SlideShare a Scribd company logo
1 of 108
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRÀ ĐÌNH THỨ
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
MUA, BÁN NỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRÀ ĐÌNH THỨ
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
MUA, BÁN NỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG
Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
NGƢỜI CAM ĐOAN
Trà Đình Thứ
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ
VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ CỦA CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG .....................................................................................................7
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ........................7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ...........................7
1.1.2. Khái niệm nợ xấu, mua, bán nợ xấu .................................................................9
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động mua, bán nợ.............................................................16
1.1.4. Về nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ xấu của NHTM...................................17
1.1.5. Phân loại nợ của NHTM .................................................................................19
1.2. Thực trạng nợ xấu ..............................................................................................22
1.2.1. Nguyên nhân nợ xấu .......................................................................................26
1.2.2. Vai trò, mục đích của hoạt động mua, bán nợ của TCTD ..............................28
1.3. Các hình thức mua, bán nợ.................................................................................31
1.3.1. Khái niệm hợp đồng mua bán, nợ...................................................................31
1.3.2. Các hình thức mua, bán nợ..............................................................................32
1.4. Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của TCTD ................................................34
1.4.1. Nguồn luật điều chỉnh hoạt động mua bán nợ của TCTD ..............................34
1.4.2. Đặc điểm pháp luật mua bán nợ xấu của NHTM............................................35
1.4.3. Nội dung pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD.......................36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN, NỢ CỦA CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM...........................................................................39
2.1. Chủ thể tham gia vào hoạt động mua bán, nợ của TCTD..................................39
2.1.1. Bên bán nợ là TCTD.......................................................................................39
2.1.2. Bên mua nợ .....................................................................................................41
2.1.3. Vai trò của NHNN đối việc mua bán nợ.........................................................52
2.2. Về phƣơng thức mua, bán nợ.............................................................................52
2.3. Đối tƣợng của hợp đồng mua, bán nợ................................................................54
2.4. Hình thức của hợp đồng mua, bán nợ ................................................................62
2.5. Nội dung của hợp đồng mua, bán nợ .................................................................63
2.6. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua, bán nợ ...........................66
2.6.1. Quyền và nghĩa vụ của bên mua nợ................................................................66
2.6.2. Quyền và nghĩa vụ của bên bán nợ .................................................................68
2.6.3. Quyền và nghĩa vụ của bên nợ và các bên thực hiện biện pháp bảo đảm cho
khoản nợ....................................................................................................................68
2.7. Quy trình xác lập và thực hiện hoạt động mua, bán nợ .....................................69
2.8. Bên môi giới.......................................................................................................71
2.9. Các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động mua, bán nợ của
các TCTD..................................................................................................................72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................75
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ
PHÁP LUẬT HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ CỦA CÁC TCTD Ở VIỆT NAM..76
3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của TCTD ở Việt
Nam ..........................................................................................................................76
3.1.1. Căn cứ vào tình hình nợ xấu ngân hàng..........................................................77
3.1.2. Giải quyết bất cập của pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD
hiện nay .....................................................................................................................78
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các
TCTD ở Việt Nam.....................................................................................................80
3.2.1. Về các chủ thể tham gia hoạt động mua, bán nợ ............................................81
3.2.2. Đối với bên mua nợ.........................................................................................81
3.3.3. Về khoản nợ đƣợc mua, bán, khung giá khoản nợ..........................................84
3.3.4. Về phƣơng thức mua, bán nợ..........................................................................86
3.3.5. Về xử lý tài sản bảo đảm trong hoạt động mua, bán nợ xấu của NHTM ở Việt
Nam ..........................................................................................................................87
3.3.6. Đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng...........................................................88
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................94
KẾT LUẬN...............................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................96
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AMC : Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng
thƣơng mại (Asset Management Company).
AEG : Nhóm chuyên gia tƣ vấn của Liên Hiệp quốc (Advisory Expert Group).
BCBS : Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (Basel Committee on
Banking Supervision).
DATC : Công ty mua bán nợ và tài sản tổn đọng của doanh nghiệp (Debt
and Asset Trading Corporation).
KAMCO : CôngtyquảnlýtàisảnHànQuốc(KoreanAssentManagementCorporation).
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
TCTD : Tổ chức tín dụng
VAMC : Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
WTO : Tổ chức thƣơng mại thế giới (World Trade Organizatio
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Nợ xấu của c ác ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012.. 23
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Pháp luật về ngân hàng có vị trí quan trọng trong lĩnh vực pháp luật kinh tế
và là bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế thị trƣờng; hoạt động ngân hàng trong
thời gian qua đã đóng góp rất lớn cho nền kinh tế, tuy nhiên, hoạt động kinh doanh
ngân hàng luôn tìm ẩn nhiều rủi ro, nhất là rủi ro trong tín dụng có thể xảy ra bất cứ
lúc nào và trong những năm gần đây thì hoạt động ngân hàng đã dần bộc lộ những
hạn chế, yếu kém, dễ tổn thƣơng, đe dọa gây đổ vỡ cả hệ thống ngân hàng, gây ảnh
hƣởng nghiêm trọng đến cả nền kinh tế. Một vấn đề đang đƣợc giành nhiều sự quan
tâm của xã hội đó là sự gia tăng tỷ lệ nợ xấu ở các tổ chức tín dụng (TCTD); sự tồn
đọng và phát triển của nợ xấu xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu nợ
xấu cứ ngày một gia tăng sẽ có tác động tiêu cực không chỉ tới hệ thống các ngân
hàng mà còn ảnh hƣởng xấu tới cả nền kinh tế.
Để xử lý vấn đề này, Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) đã đƣa ra rất nhiều
phƣơng án xử lý nhƣ thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc
ngân hàng thƣơng mại (AMC), Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh
nghiệp (DATC); Công ty TNHH một thành viên quản lý tài sản của các TCTD Việt
Nam (VAMC), ban hành bổ sung các văn bản pháp luật liên quan, chỉ đạo các
TCTD chủ động triển khai các giải pháp để xử lý nợ xấu…Đối với các TCTD cũng
đã đƣa ra nhiều biện pháp khác nhau, mỗi giải pháp đƣợc lựa chọn phụ thuộc vào
khách hàng đi vay, tùy thuộc tình hình của ngân hàng đồng thời phụ thuộc vào nền
kinh tế. Qua đó, các ngân hàng cho vay có thể tiến hành cơ cấu lại khoản nợ nếu
khách hàng chỉ gặp khó khăn tạm thời; dùng các nguồn dự phòng rủi ro để xóa nợ
cho khách hàng là đối tƣợng vay không còn tồn tại hoặc không thể thu hồi; xử lý tài
sản bảo đảm; khởi kiện ra tòa… Tuy nhiên, một giải pháp có thể mang lại hiệu quả,
giúp thu hồi nhanh phần nào khoản nợ cho các TCTD đó là thực hiện bán quyền đòi
nợ cho các nhà đầu tƣ và giải pháp này đang đƣợc xem là một tất yếu khi tình hình
nợ xấu và nhu cầu cần xử lý nợ ngày càng gia tăng, ảnh hƣởng xấu đến hoạt động
kinh doanh của các TCTD.
2
Trong những năm qua Chính phủ và NHNN đã ban hành rất nhiều văn bản
pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD nhƣng việc thực hiện hoạt động
này còn có nhiều điểm bất cập. Các văn bản pháp luật hiện hành còn thiếu những
quy định cần thiết, nhiều điểm chƣa hợp lý, không phù hợp với thực tiễn. Vì vậy,
việc hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD là
một yêu cầu cấp thiết. Giải quyết đƣợc vấn đề này sẽ giúp cho việc đẩy nhanh tiến
độ giải quyết nợ xấu trong hệ thống ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của
ngân hàng, làm lành mạnh hóa các quan hệ tín dụng, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân có liên quan. Tuy nhiên, để giải quyết tốt vấn đề này đòi hỏi có
sự nghiên cứu cụ thể và giải đáp thấu đáo cả từ phƣơng diện lý luận đến thực tiễn.
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế đất nƣớc và hội nhập nền kinh tế quốc tế,
nhất là khi chúng ta đã gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO thì vấn đề tiếp
tục hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh và các quy định pháp lý là một vấn đề hết sức
quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên đã giúp tôi lựa chọn đề tài: “Pháp luật về
hoạt động mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam” để làm Luận văn
Thạc sỹ Luâ ̣t học. Với đề tài này, tác giả mong muốn nghiên cứu, phân tích các quy
định pháp luật về mua, bán nợ để hiểu sâu hơn về thực trạng này và cung cấp những
cơ sở lý luận và thực tiễn góp phần làm sáng tỏ thực trạng pháp luật hiện hành, lý
giải những tồn tại, vƣớng mắc, chỉ rõ nguyên nhân và tìm ra những giải pháp đề
xuất kiến nghị góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đối tƣợng chủ yếu của hoạt động mua, bán nợ của các TCTD là các khoản
nợ xấu. Hoạt động mua, bán nợ là một trong những giải pháp quan trọng để xử lý
nợ xấu. Hiện nay cũng đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về xử lý nợ
xấu ngân hàng ở nhiều góc độ, nhiều đối tƣợng, khác nhau.Ví dụ, bài “Tình hình xử
lý nợ tồn đọng của các ngân hàng thương mại Việt Nam thời gian qua – những tồn
tại, vướng mắc và giải pháp tháo gỡ nhằm ngăn ngừa và xử lý nợ tồn đọng” của
3
Trần Minh Tuấn, Phó Thống đốc NHNN; “Trao đổi về giải pháp xử lý nợ xấu trong
hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” của TS. Lê Quốc Lý, Bộ Kế hoạch Đầu
tƣ; “Cần thực hiện đồng bộ các giải pháp trong xử lý nợ xấu của ngân hàng thương
mại Việt Nam” của TS. Nguyễn Thị Phƣơng Lan, Phó Viện trƣởng Viện Nghiên
cứu khoa học ngân hàng; “Thực trạng nợ xấu của các TCTD ở Việt Nam – Nguyên
nhân và một số giải pháp từ chính sách pháp luật” của ThS. Nguyễn Thanh Tú và
Nguyễn Thị Hồng Nhung; luận văn thạc sỹ nghiên cứu về chuyên đề nợ xấu, điển
hình là luận văn thạc sỹ “Pháp luật về xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại
Nhà nước ở Việt Nam” của Phạm Kim Thoa – Khoa Luật Đại học Quốc Gia Hà
Nội…Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích về thực trạng nợ xấu và nêu lên
những giải pháp để giải quyết tình trạng nợ xấu. Trong số các giải pháp đó, có giải
pháp thực hiện hoạt động mua, bán nợ và tạo lập thị trƣờng mua, bán nợ tại Việt
Nam. Việc xử lý nợ xấu của NHTM tại VAMC đang đƣợc tập trung nghiên cứu, tuy
nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu khía cạnh pháp lý quy định của “pháp luật
về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam” ở cấp độ lý luận và thực tiễn
nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu ở ngân hàng thƣơng mại. Vì vậy, với đề tài này
phần nào đáp ứng đƣợc tính cấp thiết của việc nghiên cứu pháp luật về hoạt động
mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam trong tình hình hiện nay.
Đề tài mang ý nghĩa lý luận cho việc xây dựng các quy phạm pháp luật, phù
hợp với đòi hỏi của thực tiễn với những đề xuất, kiến nghị của đề tài hy vọng đem
lại những kết quả thiết thực cho việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về hoạt
động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam. Thông qua đề tài này, tác giả hy vọng
rằng, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu hoạt
động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam trong tƣơng lai.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Với đề tài này và thông qua việc nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề
lý luận về vai trò, mục đích của hoạt động mua, bán nợ của các TCTD trong nền
kinh tế và thực trạng các quy định pháp luật của Việt Nam; đề tài tập trung nghiên
cứu những quy định của pháp luật về hoạt động mua bán nợ của TCTD trong ngân
4
hàng thƣơng mại. Trong nội dung đề tài này, tác giả đƣa ra những nhận xét, đánh
giá về xu hƣớng áp dụng pháp luật về hoạt động mua, bán nợ ở Việt Nam và qua đề
tài này, tác giả muốn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện
pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam.
Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, đề tài đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Làm rõ khái niệm về hoạt động mua, bán nợ của TCTD; vai trò, đặc điểm
của hoạt động mua, bán nợ đối với hoạt động tín dụng ngân hàng và nền kinh tế;
- Nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật hiện hành về
hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam; những kết quả đạt đƣợc và
những bất cập trong việc xử lý nợ xấu các các ngân hàng thƣơng mại.
- Từ thực trạng tình hình hoạt động mua, bán nợ ở Việt Nam và những kinh
nghiệm của một số nƣớc trên thế giới đề ra các giải pháp để hoàn thiện pháp luật về
hoạt động mua, bán nợ ở nƣớc ta.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là các quy định pháp luật điều chỉnh
hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam và việc thực thi các quy định này
trên thực tế.
Phạm vi nghiên cứu: Để đạt độ sâu trong việc đánh giá thực trạng pháp luật
của lĩnh vực này, tác giả chỉ lựa chọn nghiên cứu hoạt động mua, bán nợ của loại
hình TCTD là các ngân hàng thƣơng mại (NHTM). Ngoài ra, hoạt động mua, bán
nợ của các TCTD phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân
không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài, sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học để
phân tích lý luận và luận giải thực tiễn nhƣ phép duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác – Lênin. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng kết hợp các
phƣơng pháp phân tích, so sánh và tổng hợp; các học thuyết kinh tế đồng thời vận
dụng những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nƣớc ta trong sự nghiệp đổi mới
nhằm xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
5
Phƣơng pháp phân tích và so sánh đƣợc sử dụng để đánh giá thực trạng pháp luật về
hoạt động mua, bán nợ của các TCTD theo pháp luật Việt Nam. Phƣơng pháp tổng
hợp đƣợc sử dụng để đánh giá khái quát, rút ra kết luận về từng vấn đề trong phạm
vi nghiên cứu và đƣa ra những giải pháp, kiến nghị cho việc hoàn thiện pháp luật về
hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam.
6. Những đóng góp của đề tài
Những năm gần đây đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề
hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam nhƣng chƣa có đề tài nào
nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam. Luận
văn “Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam”, có những
đóng góp sau đây:
+ Về tư liệu: Hệ thống hóa tƣ liệu, tài liệu, văn bản pháp lý về hoạt động
mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam.
+ Về nội dung khoa học:
Thứ nhất, hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam đƣợc nghiên
cứu một cách có hệ thống về cả lý luận cũng nhƣ thực tiễn.
Thứ hai, luận văn tiếp cận tìm hiểu, nghiên cứu nguyên nhân, thực trạng về
hoạt động mua, bán nợ của các TCTD và chỉ ra những bất cập trong quá trình thực
thi các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở
Việt Nam.
Thứ ba, luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện các quy
định pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD trong thời gian tới và nâng
cao nhận thức về tầm quan trọng của việc xử lý tốt các vấn đề về nợ xấu trong giai
đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn đƣợc thiết kế gồm ba chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động mua, bán nợ và pháp luật điều
chỉnh hoạt động mua bán nợ của các TCTD.
6
Chương 2: Thực trạng pháp luật về điều chỉnh hoạt động mua, bán nợ của
các TCTD ở Việt Nam.
Chương 3: Phƣơng hƣớng hoàn thiện và một số kiến nghị về pháp luật hoạt
động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam.
7
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ
VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ
CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động mua, bán nợ của các TCTD
Trong những năm gần đây, các chủ thể tham gia thị trƣờng tài chính quốc tế đang
sử dụng rộng rãi một nghiệp vụ mới là mua, bán nợ. Nghiệp vụ này có tác dụng chính là
làm tăng tính thanh khoản và tính hiệu quả trong việc đầu tƣ vốn trên thị trƣờng của các
nhà đầu tƣ. Ngoài ra, nghiệp vụ mua, bán nợ còn đƣợc xem là công cụ để Nhà nƣớc tiến
hành điều tiết, kiểm soát các hoạt động tài chính, tiền tệ trong nền kinh tế nhằm hƣớng
tới một nền kinh tế thịnh vƣợng và phát triển ổn định. Sự tồn tại của hoạt động mua, bán
nợ trong điều kiện hiện nay chính là nhu cầu đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, xử
lý những thua lỗ, yếu kém một cách tích cực bằng cách dịch chuyển nhanh chóng vốn
đầu tƣ vào lĩnh vực vừa an toàn, vừa có lợi nhuận.
Cùng với sự phát triển ngày càng cao của các hoạt động kinh tế, việc mua,
bán nợ nói chung và nghiệp vụ mua, bán các khoản nợ thƣơng mại nói riêng cũng
ngày càng gia tăng ở nhiều nƣớc trên thế giới, với sự tham gia của các định chế
trung gian tài chính mà điển hình là các ngân hàng. Nghiệp vụ này không chỉ có sự
tham gia tích cực của các định chế tài chính trung gian mà trên thực tế, chính quyền
cũng tỏ ra rất quan tâm đến hoạt động này, đặc biệt là các cơ quan có chức năng
quản lý tài chính và tiền tệ của đất nƣớc nhƣ Bộ Tài Chính và ngân hàng Trung
ƣơng. Ban đầu, hoạt động mua bán nợ xuất hiện nhƣ là sự cần thiết phải giải quyết
các khoản nợ có vấn đề, nợ quá hạn nhằm xử ký hậu quả kinh doanh yếu kém và
từng bƣớc lành mạnh hoá hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, trong đó chủ
yếu là các ngân hàng. Tuy nhiên, cùng với thời gian, do nhu cầu luân chuyển vốn
trong nền kinh tế, dần dần những khoản nợ nhƣ tài sản có của các doanh nghiệp và
ngân hàng đƣợc đem ra bán trở thành rộng rãi hơn trên thị trƣờng, trong đó bao gồm
các khoản nợ có mức độ rủi ro cao và thậm chí là cả những khoản nợ lành mạnh.
8
Thực tiễn mua, bán nợ trên thế giới cho thấy rằng các khoản nợ đƣợc giao dịch
trên thị trƣờng rất đa dạng, bao gồm các khoản nợ của Chính phủ dƣới dạng trái
phiếu, tín phiếu kho bạc nhà nƣớc; các khoản nợ của doanh nghiệp và cá nhân phát
sinh trong đời sống dân sự và thƣơng mại; những khoản nợ của các định chế tài
chính trung gian; những khoản nợ bằng ngoại tệ có liên quan đến chủ nợ là các tổ
chức và cá nhân nƣớc ngoài nhƣ nợ Tổ chức quốc tế, nợ Chính phủ nƣớc ngoài và
nợ các tổ chức kinh tế, cá nhân nƣớc ngoài. Có thể nhận thấy rằng sự gia tăng hoạt
động mua, bán nợ trên thị trƣờng tài chính lâu nay là do sự gặp gỡ tự nhiên của
nguồn cung các khoản nợ cần bán từ phía các doanh nghiệp và nhu cầu mua nợ nhƣ
là một cơ hội kinh doanh của các tổ chức kinh doanh dịch vụ tài chính chuyên
nghiệp nhƣ các ngân hàng. Mặt khác, kinh nghiệm điều hành nền kinh tế thị trƣờng
đã làm thay đổi cách nhìn nhận của Chính phủ đối với việc xử lý các khoản nợ có
vấn đề theo xu hƣớng nới rộng khả năng linh hoạt trong hoạt động đầu tƣ của các
doanh nghiệp và những định chế tài chính [35]. Ngày nay, việc mua, bán nợ càng
lúc càng thay đổi tuỳ theo nhu cầu phát triển của thị trƣờng và có thể chứa đựng
những tính chất khác hẳn so với các giao dịch ban đầu của thị trƣờng mua, bán nợ.
Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn tìm ẩn nhiều rủi ro khi ngân hàng không thể
thu hồi đƣợc toàn bộ hoặc một phần gốc và lãi khi khoản vay đến hạn và khi ngân
hàng không thu hồi đƣợc nợ gốc và lãi thì ngƣời ta gọi là nợ xấu.
Trong Từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển thuộc Viện ngôn ngữ học, nhà
xuất bản Đà Nẵng năm 2006, nêu “Nợ” đƣợc hiểu là “cái vay phải trả mà chưa
trả”, với khái niệm này thì nợ chỉ giới hạn trong phạm vi các quan hệ vay tài sản.
Nợ đƣợc hiểu là khoản phải trả thì khoản phải trả đó là nghĩa vụ pháp lý. Theo quy
định tại Điều 280 Bộ Luật Dân sự 2005 thì nghĩa vụ dân sự: “Nghĩa vụ dân sự là
việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ)
phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá thực hiện
công việc khác hoặc không thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc
nhiều chủ thể khác (sau đây gọi là bên có quyền)” với cách hiểu nghĩa vụ là xử sự
mà một ngƣời phải thực hiện (buộc phải làm hoặc không phải làm) đối với ngƣời
9
khác. Ở đây nghĩa vụ dân sự là quan hệ tài sản, việc thực hiện nghĩa vụ của chủ thể
luôn liên quan nghĩa vụ với một lợi ích vật chất cụ thể và có thể là sự dịch chuyển
tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác (nhƣ quan hệ vay tài sản, mua bán tài sản,
mƣợn tài sản, thuê tài sản, …)
1.1.2. Khái niệm nợ xấu, mua, bán nợ xấu
Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu:
Theo nhóm chuyên gia tƣ vấn Advisory Expert Group (AEG) của Liên hiệp
quốc cho rằng định nghĩa về nợ xấu không nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên sử
dụng nhƣ hƣớng dẫn cho các ngân hàng. AEG thống nhất định nghĩa nhƣ sau: “Một
khoản nợ đƣợc coi là nợ xấu quá hạn trả lãi và /hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các
khoản lãi chƣa trả từ 90 ngày trở lên đã đƣợc nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả
theo thỏa thuận; hoặc các khoản vay phải thanh toán đã quá hạn 90 ngày nhƣng
chƣa có lý do chắc chắc để nghi ngờ về khả năng thanh toán vay sẽ đƣợc thanh toán
đầy đủ” Nói cách khác, nợ xấu đƣợc khẳng định trên 02 yếu tố quá hạn 90 ngày;
khả năng trả nợ bị nghi nghờ.[49]
- Theo Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (BCBS):
Ủy ban này không đƣa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các
hƣớng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng,
BCBS xác định, việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong
hai hoặc cả hai điều kiện sau đây xảy ra: ngân hàng thấy ngƣời vay không có khả
năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chƣa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi;
ngƣời vay đã quá hạn trả nợ 90 ngày. Dựa trên hƣớng dẫn này nợ xấu sẽ bao gồm
toàn bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 và có dấu hiệu ngƣời đi vay không trả
đƣợc nợ. BCBS cũng đề cập tới các khoản vay bị giảm giá trị sẽ xảy ra khi thu hồi
các khoản thanh toán từ khoản vay là không thể. Giá trị tổn thất sẽ đƣợc ghi nhận
bằng cách giảm trừ giá trị khoản vay thông qua một khoản dự phòng và sẽ đƣợc
phản ánh trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Nhƣ vậy lãi suất của các khoản vay
này sẽ không đƣợc cộng dồn và sẽ chỉ xuất hiện dƣới dạng tiền mặt thực tế nhận
đƣợc.Còn chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS) về ngân hàng thƣờng đề cập các khoản
10
nợ bị giảm giá trị (Impaired) thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu (nonperforming).
Chuẩn mực kế toán IAS 39 đƣợc khuyến cáo áp dụng ở một số nƣớc phát triển vào
đầu năm 2005 chỉ ra rằng cần có bằng chứng khách quan để xếp một khoản vay có
dấu hiệu bị giảm giá trị. Trong trƣờng hợp nợ bị giảm giá trị thì tài sản đƣợc ghi
nhận sẽ bị giảm xuống những tổn thất do chất lƣợng nợ xấu gây ra.
Về cơ bản IAS39 chú trọng tới khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời
gian quá hạn chƣa tới 90 ngày hoặc chƣa quá hạn. Phƣơng pháp đánh giá khả năng
trả nợ của khách hàng thƣờng là phân tích dòng tiền tƣơng lai chiết khấu hoặc xếp
hạng khoản vay của khách hàng. Hệ thống này đƣợc coi là chính xác về mặt lý
thuyết, nhƣng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nó vẫn đƣợc Ủy
ban Chuẩn mực kế toán quốc tế chỉnh sửa lại trong IFRS 9.
- Theo Tổ chức tiền tệ thế giới (IMF):
Trong hƣớng dẫn tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia
(IFRS)2, IMF đƣa ra định nghĩa về nợ xấu nhƣ sau: “Một khoản vay đƣợc coi là nợ
xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã
quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã đƣợc vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoản theo thỏa
thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn 90 ngày nhƣng có thể nhận thấy rõ ràng
ngƣời đi vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ (ngƣời vay phá sản). Sau khi khoản
vay đƣợc xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng
nên đƣợc xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm xóa nợ hoặc thu hồi đƣợc lãi
và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi đƣợc khoản vay thay thế”
Từ những định nghĩa trên có thấy đƣợc sự tƣơng đồng trong cách nhận thức
về nợ xấu giữa các định chế tài chính trên thế giới. Theo đó, một khoản nợ đƣợc coi
là nợ xấu khi xuất hiện 1 hoặc cả 2 dấu hiệu sau: Quá hạn trả nợ gốc và lãi; khi
khách hàng vay vốn bị TCTD hoặc ngân hàng coi là không có khả năng trả nợ. [49]
Ở Việt Nam, khái niệm nợ xấu đƣợc đề cập đến kể từ khi Quyết định số
493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN (sau đây gọi tắt là
Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN), Quyết định số 18/2007/QĐ- NHNN của Thống
đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc phân loại nợ
11
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng.
Về khái niệm nợ xấu đƣợc định nghĩa tại Điều 6 của Quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN, Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN, Khoản 8 Điều 3 và
Điều 10 Thông tƣ 02/20013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, Theo đó, nợ
xấu là các khoản nợ thuộc các “nhóm nợ dƣới tiêu chuẩn (nhóm 3), nợ nghi nghờ
(nhóm 4) và nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) ”
Theo quy định tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, Quyết định 18/2007/QĐ-
NHNN sửa đổi bổ sung một số điều tại Quyết định 493/2005/QQĐ-NHNN và
Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN thì nợ xấu ngân hàng thƣơng mại đƣợc phân loại theo
phƣơng pháp định tính và theo phƣơng pháp định lƣợng.Tại Điều 7 Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN cho phép các TCTD có đủ khả năng và điều kiện đƣợc thực
hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo phƣơng pháp định tính. Theo
phƣơng pháp này, nợ cũng đƣợc phân thành 5 nhóm giống nhƣ cách phân loại nợ ở
Điều 6 nhƣng không nhất thiết căn cứ vào số ngày quá hạn chƣa thanh toán mà căn
cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro của TCTD
đƣợc NHNN chấp thuận.
Nhƣ vậy, có thể hiểu, tại Việt Nam nợ ngân hàng bao gồm các khoản cho
vay ứng trƣớc, thấu chi và cho thuê tài chính; các khoản chiết khấu, tái chiết khấu
thƣơng phiếu và giấy tờ có giá khác; các khoản bao thanh toán; các hình thức tín
dụng khác. Trong đó nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 bao gồm nợ dƣới
tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn quy định tại Điều 6, Điều 7 của
Quyết định 493/2005 và Quyết định 18/2007 và Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN. Các
đạo luật liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng chƣa có một định nghĩa chính
thức nào về hoạt động mua, bán nợ. Song, thuật ngữ mua, bán nợ cũng đã đƣợc đề
cập nhƣ một định nghĩa chính thức tại Quy chế mua, bán nợ của các TCTD ban
hành kèm theo Quyết định 140/1999/QĐ-NHNN, ngày 19/4/1999 của Thống đốc
12
NHNN theo đó “mua, bán nợ là hoạt động mua, bán theo đó bên bán chuyển giao
khoản nợ mà bên nợ hiện đang nợ bên bán nợ (bao gồm nợ gốc, lãi, lãi phạt) cho
bên mua nợ và nhận tiền thanh toán, bên mua nợ có nghĩa vụ trả tiền cho bên bán
nợ và tiếp nhận các quyền của chủ nợ đối với khoản nợ theo thoả thuận của hai
bên” và đƣợc quy định tại Khoản 1,2 Điều 3 Quyết định 59/2006/QĐ – NHNN,
ngày 21/12/2006 của Thống đốc NHNN Ban hành quy chế mua, bán nợ của các
TCTD sửa đổi bổ sung nhƣ sau:
“Mua, bán nợ là việc chuyển nhượng khoản nợ, theo đó, bên bán nợ chuyển
giao quyền chủ nợ của khoản nợ cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua
nợ” “Khoản nợ được mua, bán là khoản nợ được TCTD thành lập và hoạt động
theo Luật các TCTD, TCTD nước ngoài cho khách hàng vay (kể cả khoản trả thay
trong bảo lãnh) hiện đang còn dư nợ hoặc đang được theo dõi ngoại bảng”.
Theo thông tƣ 02/2013/TT-NHNN, nợ xấu là những khoản nợ đƣợc phân
loại vào nhóm 3 (nợ dƣới chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng
mất vốn); các nhóm nợ trên có các khoản nợ gốc và lãi đã quá hạn từ 90 ngày trở
lên. Tuy, có nhiều khái niệm khác nhau nhƣng nhìn chung các khái niệm nợ xấu về
cơ bản cũng đƣợc xác định dựa trên hai yếu tố: (i) Các khoản dƣ nợ đã quá hạn từ
90 ngày trở lên; (ii) Khả năng trả nợ của khách hàng đƣợc xếp vào loại nghi ngờ về
khoản vay sẽ đƣợc thanh toán đầy đủ.
Mua, bán nợ có nhiều cách hiểu khác nhau, có ý kiến cho rằng nếu nợ là
nghĩa vụ pháp lý thì có thể đem bán đƣợc không và có ai dám mua không? Nhƣng
theo tác giả thì đối với hoạt động ngân hàng thì mua bán nợ là mua bán khoản cho
vay của ngân hàng cho các TCTD khác; và việc mua, bán nhƣ vậy đƣợc thực hiện
dựa trên quyền thu nợ của chủ nợ, chứ không phải nghĩa vụ trả nợ của con nợ.
Dƣới góc độ kinh tế, có quan điểm cho rằng hoạt động mua, bán nợ là hoạt
động tín dụng. Tuy nhiên, nếu xét về bản chất hoạt động tín dụng của TCTD thì đây
là quan hệ chuyển giao vốn giữa TCTD với các tổ chức, cá nhân (khách hàng) theo
nguyên tắc hoàn trả và dựa trên cơ sở tín nhiệm.
Trong hoạt động nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thƣơng mại, cho vay là
13
hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.Nhƣ vậy, cho vay khác với
hình thức cấp tín dụng khác của TCTD: Chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính.
Trong nghiệp vụ cho vay, TCTD giao một khoản tiền nhất định trong một thời gian
nhất định cho bên đi vay để dung vào mục đích nhất định và phải hoàn trả cả gốc và
lãi khi đến hạn. Điều này có nghĩa là đối với hình thức cho vay thì khoản tiền vay
đƣợc chuyển giao trực tiếp hoặc nhập vào tài khoản của bên đi vay. Chủ thể tham
gia quan hệ cho vay là bên cho vay (TCTD) và bên đi vay (khách hàng vay). Hình
thức pháp lý của quan hệ cho vay giữa TCTD và khách hàng là hợp đồng tín dụng
ngân hàng.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, bên cho vay thông thƣờng là các
TCTD đƣợc thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của Luật các
TCTD. Trong hợp đồng tín dụng phải đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy
định của pháp luật nhƣ khách hàng vay vốn của TCTD phải sử dụng vốn vay đúng
mục đích nhƣ đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và phải hoàn trả cả gốc và lãi
vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Còn bên đi vay có
thể là cá nhân, pháp nhân Việt Nam hoặc cá nhân, pháp nhân nƣớc ngoài (sau đây
gọi chung là khách hàng vay) có quan hệ tín dụng với TCTD cũng phải thoả mãn
điều kiện nhất định của TCTD nhƣ phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự, chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật và mục đích sử dụng
vốn vay phải hợp pháp, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam
kết; có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi và có hiệu quả,
nhƣ vậy có thể thấy:
- Tín dụng bao giờ cũng phát sinh trên cơ sở tín nhiệm.
- Bên chuyển giao vốn chuyển giao cho bên khác sử dụng trong một khoản
thời gian nhất định.
- Khi hết thời hạn sử dụng vốn, bên nhận chuyển giao vốn phải hoàn trả vốn
đã vay cho bên chuyển giao. Sự hoàn trả này thƣờng có giá trị lớn hơn so với giá trị
14
lúc cho vay ban đầu nghĩa là ngƣời đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay),
khoản giá trị dôi ra này đƣợc gọi là lãi suất tín dụng.
Từ nhận định trên, có thể thấy, quan hệ tín dụng là quan hệ làm chuyển dịch
quyền sở hữu có điều kiện, bởi lẽ việc ngƣời cho vay đòi lại tài sản đã cho vay khi
đến hạn chính là một quyền năng của chủ sở hữu. Đối với ngƣời đi vay khi vay vốn
phải sử dụng theo đúng mục đích của hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa các bên và
nếu vi phạm quy định này thì đó sẽ là một trong những căn cứ làm chấm dứt hợp
đồng tín dụng. Điều này có nghĩa rằng bên đi vay không có toàn quyền định đoạt
đối với khoản vay.
Đối với hoạt động mua, bán nợ theo Quyết định 59/2006/QĐ-NHNN thì:
“Mua, bán nợ là việc chuyển nhượng khoản nợ, theo đó, bên bán nợ chuyển giao
quyền chủ nợ của khoản nợ cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ”.
Nhƣ vậy, bên mua nợ sẽ có quyền của chủ nợ và thực hiện mọi quyền năng của chủ
sở hữu đối với khoản nợ đã mua, điều này có sự khác biệt rõ ràng với hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Vì vậy, hoạt động mua, bán nợ không phải là hoạt động tín
dụng.
Về mặt lý thuyết, thông qua hoạt động mua, bán nợ, với tƣ cách là bên bán
nợ TCTD có thể thu hồi lại một phần vốn tồn đọng của doanh nghiệp trong các
hợp đồng tín dụng đã ký trƣớc đó với khách hàng; đối với bên mua thì thƣờng
nhằm vào mục tiêu lợi nhuận. Tính đặc thù của hoạt động mua, bán nợ của các
TCTD, thƣờng là TCTD chào bán các khoản nợ xấu, các khoản nợ ít có khả năng
hoặc không có khả năng thu hồi. Trong giao dịch mua, bán nợ thì bên bán bao giờ
cũng chỉ nhận đƣợc mức giá thấp hơn so với giá trị thực tế của khoản nợ xấu;
cũng nhƣ các loại hàng hóa khác, các khoản nợ với vai trò là một loại hàng hóa
đặc biệt, luôn vận động theo các nguyên tắc nhƣ nguyên tắc thỏa thuận, nguyên
tắc tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí và các quy luật cơ bản nhƣ của thị
trƣờng nhƣ quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, … theo quan
điểm kinh tế về hoạt động mua, bán nợ là cơ sở để khoa học pháp lý đƣa ra khái
niệm về hoạt động mua, bán nợ.
15
Dƣới góc độ pháp lý thì hoạt động mua, bán nợ của TCTD với khách hàng là
một giao dịch hợp đồng mua, bán mà đối tƣợng mua, bán chính là quyền đòi nợ, với
tƣ cách là một loại quyền tài sản, theo đó các bên thỏa thuận việc mua, bán các
khoản nợ và hệ quả cuối cùng của việc mua, bán này là có sự chuyển giao quyền sở
hữu các khoản nợ từ bên bán sang bên mua và bên mua có nghĩa vụ trả tiền mua nợ
cho bên bán. Nhƣ vậy, hoạt động mua, bán nợ là một quan hệ pháp luật với đầy đủ
các thành phần cơ bản về: chủ thể, khách thể, đối tƣợng và nội dung của quan hệ
pháp luật (quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong hợp đồng mua, bán nợ).
Đối với trƣờng hợp TCTD là bên bán nợ có một số nội dung sau:
Thứ nhất: Sự thỏa thuận giữa TCTD với bên mua nợ đƣợc thể hiện dƣới hình
thức pháp lý là hợp đồng mua, bán nợ.
Thứ hai: Đối tƣợng đƣợc bán là khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng tín
dụng giữa TCTD với khách hàng. Bên mua nợ đƣợc quyền đòi nợ đối với các khoản
phải thu đƣợc chuyển giao từ phía các TCTD.
Thứ ba: Trong giao dịch mua, bán nợ của TCTD, có sự chuyển giao quyền
và nghĩa vụ phát sinh từ các khoản nợ giữa bên bán (TCTD) với bên mua. Theo
thỏa thuận này thì bên bán phải có nghĩa vụ chuyển giao quyền đòi nợ cho bên mua
và toàn bộ các giấy tờ, tài liệu liên quan đến khoản nợ cho bên mua đồng thời
chuyển giao cả nghĩa vụ gánh chịu những rủi ro phát sinh từ các khoản nợ cho bên
mua. Bên bán có quyền nhận thanh toán từ bên mua.
Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm về hoạt động mua, bán nợ
của TCTD nhƣ sau: “Hoạt động mua, bán nợ của TCTD là sự thỏa thuận giữa
bên bán và bên mua nợ xấu được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng bằng
văn bản, theo đó quyền đòi nợ của TCTD (và tài sản bảo đảm của khoản nợ nếu
có) được chuyển giao cho bên mua nợ, còn bên mua nợ có nghĩa vụ thanh toán
tiền cho TCTD theo thỏa thuận”.
Thực chất, của việc mua bán, nợ đó là việc chuyển nhƣợng lại "quyền thu hồi
nợ" từ một "khoản nợ phải thu" của bên bán nợ (chủ nợ) đối với khách nợ sang cho
Bên mua nợ, để Bên mua nợ trở thành chủ nợ mới của bên Khách nợ. Nhƣ vậy, hoạt
16
động mua bán nợ đƣợc thực hiện đối với các khoản nợ phải thu (của bên chủ nợ) mà
không phải là nợ phải trả (của bên khách nợ).
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động mua, bán nợ
Về lý thuyết, hoạt động mua, bán nợ của TCTD có những điểm giống nhau
cơ bản so với hoạt động mua, bán nợ nói chung, nhƣ chủ thể là bên mua nợ và bên
bán nợ; đối tƣợng mua bán là các khoản nợ - quyền tài sản; hình thức pháp lý của
quan hệ mua, bán nợ là hợp đồng mua bán nợ… Tuy nhiên, ngoài những điểm
giống cơ bản nêu trên, hoạt động mua, bán nợ của TCTD còn có những đặc điểm
riêng nhƣ sau:
Một là, TCTD là bên bán nợ hoặc là bên mua nợ là chủ thể đặc biệt của nền
kinh tế. Bởi: (i) TCTD với tƣ cách là bên cấp vốn cho nền kinh tế, có mặt hầu hết
trong các quan hệ vay nợ của doanh nghiệp; (ii) địa vị pháp lý đặc biệt của TCTD:
là định chế trung gian, ngƣời đi vay để cho vay. Vì vậy, khi các TCTD thực hiện
bán nợ thì đây là một hình thức xử lý tài chính trong quá trình kinh doanh làm tăng
nguồn vốn để đối phó với những rủi ro bên ngoài; (iii) TCTD là chủ thể kinh doanh
có điều kiện nên phải bảo đảm một số điều kiện nhất định nhƣ: phải có vốn pháp
định; phải đƣợc NHNN cấp giấy phép hoạt động ngân hàng trƣớc khi tiến hành
đăng ký kinh doanh theo luật định.
Hai là, đối tƣợng của hoạt động mua, bán nợ của TCTD là các khoản nợ phát
sinh từ hoạt động cho vay. Các khoản nợ này có thể là nợ trong hạn, nợ quá hạn, nợ
có tài sản bảo đảm hoặc không có tài sản bảo đảm đƣợc phân loại theo Quyết định
493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD
và đƣợc sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN ngày 25 tháng 4
năm 2007.
Ba là, giao dịch mua, bán nợ của TCTD chỉ có thể đƣợc xác lập dựa trên một
giao dịch cơ sở đã đƣợc thực hiện (đó chính là hợp đồng cho vay hoặc hợp đồng
cấp tín dụng giữa TCTD với khách hàng). Hệ quả của các giao dịch cơ sở này là xác
lập quyền chủ nợ của TCTD đối với bên nợ và giao dịch này đƣợc xem là yếu tố tạo
17
ra hàng hóa (các khoản nợ) cho thị trƣờng mua, bán nợ. Nó, là đặc trƣng cơ bản để
phân biệt hoạt động mua, bán nợ của TCTD với hoạt động mua, bán tài sản và các
quyền tài sản khác trong giao dịch dân sự, thƣơng mại. Do quyền đòi nợ phát sinh
từ một giao dịch trƣớc đó nên khi thực hiện hoạt động mua, bán nợ, bên mua nợ
phải tiến hành kiểm tra phân tích toàn diện về giao dịch cơ sở đã làm phát sinh
quyền đòi nợ để đánh giá tính hợp pháp của giao dịch này, trên cơ sở đó xác định
tính hợp pháp của khoản nợ đƣợc mua bán.
Bốn là, quan hệ mua, bán nợ của TCTD đƣợc tạo lập thông qua hợp đồng và
tùy thuộc vào việc đƣợc chủ thể nào mua nợ để xác định quy chế pháp lý giải quyết
tranh chấp giữa các bên khi tham gia vào hoạt động bán nợ.
Năm là, giao dịch mua, bán nợ là một giao dịch chứa đựng rủi ro rất cao.
Khi bên bán nợ bán khoản nợ phải thu của mình cho bên mua nợ và sẽ chuyển giao
quyền sở hữu cùng toàn bộ các giấy tờ, tài liệu có liên quan tới khoản nợ sang cho
bên mua nợ và điều này cũng có nghĩa là các rủi ro từ khoản nợ đó cũng đƣợc
chuyển giao sang cho bên mua nợ và bên mua nợ phải gánh chịu tất cả các rủi ro
phát sinh từ khoản nợ đó. Các khoản nợ đuợc mua, bán rất đa dạng nhƣng không
phải lúc nào cũng là các khoản nợ lành mạnh mà nó còn bao gồm cả các khoản nợ
có vấn đề, nhƣng vì mục tiêu lợi nhuận mà bên mua nợ vẫn chấp nhận rủi ro. Đây
cũng là đặc điểm của hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động cấp
tín dụng nói riêng trong đó có mua, bán nợ.
1.1.4. Về nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ xấu của NHTM
Mua bán, nợ xấu đƣợc thực hiện nhƣ các giao dịch thông thƣờng thông qua
hợp đồng mua, bán nợ. Vì vậy, việc ký kết hợp đồng mua bán nợ cũng phải tuân thủ
các nguyên tắc chung về ký kết hợp đồng, cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, nguyên tắc tự nguyện, tự do ý chí
Theo nguyên tắc này, thì một hợp đồng đƣợc hình thành phải hoàn toàn dựa
trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận giữa các chủ thể (tự do ý chí) không có sự áp đặt ý
chí của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào. Trong qúa trình giao kết hợp đồng tất cả mọi sự
tác động làm mất tính tự nguyện của các bên sẽ làm ảnh hƣởng đến hiệu lực của
18
hợp đồng.
Thứ hai, nguyên tắc cùng có lợi
Trong nền kinh tế thị trƣờng các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng đều
xuất phát từ lợi ích riêng của mình. Khi ký kết hợp đồng, các bên cùng nhau thỏa
thuận những điều khoản hợp đồng có lợi nhất cho cả hai bên, không đƣợc chèn ép
lừa dối nhau.
Thứ ba, nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
Khi tham gia quan hệ hợp đồng, các bên hoàn toàn bình đẳng với nhau về
quyền và nghĩa vụ. Quyền và nghĩa vụ của mỗi chủ thể bao giờ cũng tƣơng ứng với
nhau, quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngƣợc lại. Điều này đƣợc thể
hiện khi đàm phán để ký kết hợp đồng các bên đều có quyền đƣa ra những yêu cầu
của mình và đều có quyền chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu của bên kia, không bên
nào có quyền ép buộc bên nào. Khi các bên thống nhất ý chí với nhau về các điều
khoản hợp đồng thì giao dịch mới hình thành.
Thứ tư, nguyên tắc không trái pháp luật và các quy tắt đạo đức xã hội
Trong quan hệ hợp đồng, các bên tham gia ký kết hợp đồng (nói chung hay
hợp đồng mua bán nợ xấu nói riêng) đều có quyền tự do thỏa thuận các điều khoản
của hợp đồng và ý chí của các bên đƣợc tôn trọng nếu phù hợp với pháp luật và
không trái với các quy tắc đạo đức xã hội, có nghĩa là các bên có quyền thỏa thuận
nhƣng mọi sự thỏa thuận trong hợp đồng phải nằm trong khuôn khổ nhất định.
Thứ năm, nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm về tài sản
Các bên khi tham gia quan hệ hợp đồng phải dùng chính tài sản của mình để
đảm bảo việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Các bên có thể dùng tài sản của mình
để cầm cố, thế chấp hoặc nhờ ngƣời khác bảo lãnh về tài sản để đảm bảo cho việc
thực hiện hợp đồng. Nguyên tắc này sẽ đảm bảo lợi ích của các bên trong quan hệ
hợp đồng.
Ngoài, những nguyên tắc chung của Bộ luật dân sự năm 2005, hoạt động
mua, bán nợ xấu của NHTM phải tiến hành theo những nguyên tắc đặc thù đƣợc
quy định tại Điều 5, Quy chế mua bán nợ của Tổ chức tín dụng đƣợc ban hành kèm
19
theo Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21/12/2006 của Thống đốc NHNN.
Cụ thể: i) Đảm bảo an toàn cho hoạt động của các TCTD. ii) Việc mua, bán nợ
đƣợc thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa bên mua nợ và bên bán nợ, đảm bảo các
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia mua, bán nợ. iii) Việc chuyển giao
khoản nợ đƣợc mua, bán đƣợc tiến hành đồng thời với việc chuyển giao các nghĩa
vụ của bên nợ và các bên có liên quan đến khoản nợ (kể cả quyền gắn liền với các
bảo đảm cho khoản nợ) từ bên bán nợ sang bên mua nợ. iv) Việc mua, bán nợ có
liên quan tới các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài và thanh toán bằng ngoại tệ, các bên
mua, bán nợ phải chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại
hối và các quy định liên quan khác của pháp luật Việt Nam. v) Một khoản nợ có thể
đƣợc bán một phần hoặc toàn bộ, bán cho nhiều bên mua nợ và có thể mua, bán
nhiều lần.
1.1.5. Phân loại nợ của NHTM
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về việc ban hành
quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng và Quyết định số 18/2007/QĐ-
NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/04/2005 thì các tổ chức tín dụng có thể thực hiện xác định, phân loại các
khoản nợ thành 05 nhóm nợ dựa trên phƣơng pháp phân loại nợ định lƣợng hoặc
định tính.
Phân loại nợ theo phƣơng pháp định lƣợng:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong thời hạn mà các
tổ chức đánh giá là có đủ khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng thời hạn; các khoản
NQH dƣới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị
quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; các khoản nợ khác đƣợc
phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 điều này.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản NQH từ 10- 90 ngày; các
20
khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ
chức thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc
và lãi đúng kỳ hạn đƣợc điều chỉnh lần đầu); các khoản nợ đã đƣợc phân loại vào
nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 điều này.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản NQH từ 91-180 ngày;
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn
lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại điểm b khoản này; các khoản nợ
đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp
đồng tín dụng; các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3
điều này.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản NQH từ 181-360 ngày; các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ đƣợc cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2;
các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 điều này.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản NQH trên 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời điểm trả
nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ 2; các khoản nợ cơ
cấu lại thời điểm trả nợ lần thứ ba trở lên kể cả chƣa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
các khoản nợ khoanh nợ cần xử lý; các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 5 theo
quy định tại khoản 3 điều này.
Nhƣ vậy tất cả các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 đều đƣợc gọi là NQH.
Sự khác biệt của NQH so với nợ xấu ở chỗ: NQH đƣợc hiểu là quá thời hạn thỏa
thuận theo hợp đồng mà khách hàng không thanh toán thì khoản nợ đó bị coi là
NQH còn nợ xấu là khoản NQH mà ngƣời đi vay không trả đƣợc cho ngân hàng,
các ngân hàng coi đây là khoản nợ không sinh lời cần theo dõi và xử lý. Nhƣ vậy
“Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm
4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).”
21
* Phân loại nợ theo phƣơng pháp định tính:
Theo quy định tại Khoản 6.1 Điều 7 Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN,
Khoản 3 Điều 1 Quyết định 18/2007/QĐ- NHNN sửa đổi bổ sung một số điều tại
Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN và Điều 11 Thông tƣ 02/2013/TT- NHNN. Theo
đó, nợ xấu là những khoản nợ thuộc các nhóm sau:
+ Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ
gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này đƣợc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nƣớc ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi,
mất vốn.
Trên cơ sở kế thừa Quyết định 493/QĐ-NHNN, thì Thông tƣ số 02/2013/TT-
NHNN quy định phân loại nợ xấu chặt chẽ hơn và bổ sung thêm các trƣờng hợp
đƣợc xem là nợ xấu tại Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ của khách hàng
hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tƣợng mà tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngoài không đƣợc cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
Nợ đƣợc bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ
chức tín dụng hoặc tiền vay đƣợc sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng
khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của
chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp; Nợ không có bảo đảm hoặc đƣợc cấp với điều
kiện ƣu đãi hoặc giá trị vƣợt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nƣớc ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tƣợng bị hạn chế cấp tín dụng
theo quy định của pháp luật; Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ
chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá
trị vƣợt các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật; Nợ có giá trị vƣợt quá các
giới hạn cấp tín dụng, trừ trƣờng hợp đƣợc phép vƣợt giới hạn, theo quy định của
22
pháp luật; Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối
và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài; Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách
dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài.
Nếu nhƣ trƣớc đây trong hoạt động cấp tín dụng của các NHTM cho đối
tƣợng bị hạn chế cấp tín dụng hoặc cấp tín dụng có điều kiện theo Luật các TCTD
năm 2010 diễn ra rất thƣờng xuyên thì nay việc xét cấp tín dụng đó đƣợc đƣa vào
nhóm 3, “nợ dƣới tiêu chuẩn” trong nhóm chỉ tiêu nợ xấu.
Việc áp dụng Thông tƣ 02/2013-NHNN (có hiệu lực từ 1/6/2013) trong bối
cảnh nợ xấu tại các ngân hàng thƣơng mại nƣớc ta đang ở mức cao, gây không ít trở
ngại cho ngƣời vay vốn (chủ yếu là các doanh nghiệp) và ngƣời cho vay (là các
ngân hàng thƣơng mại).
1.2. Thực trạng nợ xấu
Trong một thời gian dài chúng ta đã quá quen thuộc với việc các TCTD công
bố các khoản lãi khủng, với những khoản lợi nhuận khổng lồ từ hoạt động ngân
hàng. Tuy nhiên, thời gian gần đây: tăng trƣởng tín dụng thấp; tình trạng nợ xấu gia
tăng và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dƣ nợ; con số nợ xấu đƣợc ghi
nhận lên tới hàng trăm nghìn tỷ đồng. Nhƣ vậy, nợ xấu tại các TCTD thực trạng và
giải pháp để giải quyết nợ xấu đang là vấn đề rất “nóng” và “trọng yếu” cần đƣợc
kịp thời xử lý hiện nay.
Theo số liệu của NHNN, từ năm 2008 đến nay, nợ xấu của các TCTD tại
Việt Nam có xu hƣớng tăng nhanh. Trung bình giai đoạn 2008 - 2011, dƣ nợ bình
quân nợ xấu khá cao, khoảng 51%. Theo báo cáo của các ngân hàng thƣơng mại, tỷ
lệ nợ xấu toàn ngành tại thời điểm 30-11-2012 là 3,43%, song theo báo cáo của
NHNN trƣớc Quốc hội, nợ xấu tại thời điểm thanh tra của NHNN là 8,82% tổng dƣ
nợ tín dụng của nền kinh tế, khoảng 250.000 tỷ đồng (khoảng 12 tỷ USD), tƣơng
đƣơng 10% GDP. Ngoài ra, con số nợ xấu này chƣa tính đến nợ tồn đọng xây dựng
cơ bản (chủ yếu của các địa phƣơng), hiện đang dự tính khoảng 90.000 tỷ đồng.
Theo các chuyên gia kinh tế, nợ xấu tập trung chủ yếu vào lĩnh vực bất động sản và
23
chứng khoán; trong đó nợ xấu tại khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc rất lớn. Những số
liệu của một số nhà nghiên cứu cho thấy, khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc hiện đóng
góp vào 70% nợ xấu của toàn hệ thống, trong đó các tập đoàn kinh tế, tổng công ty
chiếm 53% số nợ xấu. Xu hƣớng gia tăng nợ của các doanh nghiệp sẽ góp phần làm
cho tình hình nợ xấu của các TCTD ngày càng nghiêm trọng hơn. Nợ xấu theo
nhóm ngành nghề của các TCTD cũng tăng, trong đó có 6 ngành kinh tế chiếm tỷ lệ
nợ xấu cao nhất, là: công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 22,5% tổng nợ xấu toàn hệ
thống; hoạt động kinh doanh bất động sản và dịch vụ là 7,83% và 19,25%; buôn
bán, sửa chữa, ô tô, xe máy 18,52%; vận tải, kho bãi chiếm 11% và xây dựng là
9,5%. Việc gia tăng nợ xấu nhóm thƣơng mại và dịch vụ, trong đó có ngành vận tải
biển, cho thấy khó khăn của thị trƣờng tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ trong nƣớc và
quốc tế đã tác động mạnh đến ngành này.[32]
Bảng 1.1: Nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008- 2012
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng nợ xấu
(tỷ đồng)
26.970 35.875 49.064 85.967 185.205
Tổng dƣ nợ (tỷ
đồng)
1.242.857 1.750.000 2.271.500 2.504.911 3.086.750
Tỷ lệ nợ xấu/
tổng dƣ nợ (%)
2,17 2,05 2,16 3,43 6
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của NHNN Việt Nam giai đoạn 2008-2012
Chỉ đến cuối quý II/2012, những con số có tính xác thực nhất về nợ và nợ
xấu bất động sản mới đƣợc công bố. Một báo cáo "bất ngờ" của Ủy ban Giám sát tài
chính quốc gia đã cung cấp cho giới đầu tƣ, và đặc biệt là ngƣời dân, một cái nhìn
toàn diện hơn nhiều về thực trạng này.
Tính đến thời điểm cuối năm 2011, tổng dƣ nợ cho vay bất động sản là
348.000 tỷ đồng. Theo nhận định của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, con số
này vƣợt hơn 1,8 lần so với con số đã đƣợc các ngân hàng công bố trƣớc đây, tức
khoảng xấp xỉ 200.000 tỷ đồng. Bộ Xây dựng và NHNN chính là hai địa chỉ đã phát
24
ra con số ƣớc đoán chƣa thể trọn vẹn ấy.
Cũng theo Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, số nợ xấu bất động sản tại các
ngân hàng cao gấp 8 lần so với số liệu do chính các ngân hàng này thông tin. Điều
đó cũng có nghĩa là trong một thời gian khá dài, từ tháng 6/2011 - thời điểm lần đầu
tiên diễn ra "biến động" trong hệ thống ngân hàng về tình trạng nợ xấu, khi khối
ngân hàng buộc phải kéo giảm tỷ lệ cho vay phi sản xuất về mức 22% theo yêu cầu
của NHNN, cho đến gần đây hầu hết các ngân hàng vẫn cố ém nhẹm con số dƣ nợ
cho vay thực tế và kéo theo đó là tỷ lệ nợ xấu mà đã trở nên nguy hiểm đối với họ.
Không quá trái ngƣợc với những đồn đoán của dƣ luận giới đầu tƣ, BIDV đã
trở thành "quán quân" về dƣ nợ cho vay xây dựng - hơn 42.000 tỷ đồng. Tiếp theo
đó là ngân hàng Vietinbank - 41.000 tỷ đồng. Cả hai ngân hàng này đều có tỷ lệ cho
vay bất động sản và xây dựng chiếm 14% trong tổng dƣ nợ. ACB và Sacombank
cũng nằm trong danh sách "top 10".
Rõ ràng, những tỷ lệ trên không thể đƣợc coi là an toàn so với điều mà các
ngân hàng thƣờng tuyên bố - tỷ lệ an toàn cho phép chỉ từ 3-5%. Rải rác trong
những công bố và báo cáo trƣớc đây, ngoại trừ Agribank thừa nhận tỷ lệ nợ xấu trên
6%, còn các ngân hàng khác đều không chấp nhận thực tại nhƣ những gì đã xảy ra.
Tuy vậy, thời gian gần đây lại xuất hiện một ƣớc đoán từ giới chuyên gia ngân
hàng. Theo đó, có khả năng đến 50% nợ bất động sản và xây dựng đang có nhiều
triển vọng trở thành nợ khó đòi. Cũng có nghĩa là một nửa trong số nợ bất động sản
có khả năng không cánh mà bay.
Cũng trong báo cáo của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, tổng giá trị các
khoản cho vay vào hai lĩnh vực bất động sản và xây dựng của 10 ngân hàng có số
dƣ nợ lớn nhất đƣợc thống kê là 147 nghìn tỷ, bằng khoảng 73% dƣ nợ bất động sản
đƣợc các ngân hàng báo cáo cuối năm 2011. Nếu so với con số điều chỉnh của Ủy
ban Giám sát tài chính quốc gia, tỷ lệ này chiếm 42%.Nhƣ vậy, nếu tính đúng và đủ
trên cơ sở con số 348.000 tỷ đồng dƣ nợ bất động sản mà Ủy ban Giám sát tài chính
quốc gia công bố, khoản dƣ nợ bất động sản của 10 ngân hàng trên phải là 254.000
tỷ đồng, chứ không chỉ là 147.000 tỷ đồng theo báo cáo của ngân hàng.
25
Có một chi tiết trùng hợp khá ngẫu nhiên nhƣng lại rất đáng so sánh: 254.000 tỷ
đồng trên lại đúng bằng con số dƣ nợ cho vay bất động sản mà trong một vài thông tin
không chính thức, công bố vào thời điểm cuối năm 2011. Sự trùng hợp này cho thấy
nhiều khả năng vẫn còn khoảng 1/3 số dƣ nợ không có địa chỉ rõ ràng. [44]
Những tháng đầu năm 2013, tỷ lệ nợ xấu tiếp tục tăng cao ở mức 4,67% (vào
tháng 4-2013) và đến tháng 6 giảm xuống còn 4,46%. Mức giảm này đƣợc NHNN
đánh giá là do các ngân hàng thƣơng mại đã tăng cƣờng trích lập dự phòng rủi ro
theo quy định, thu hồi và xử lý nợ xấu. Tuy vậy, con số này vẫn đƣợc xem là cao vì
theo ƣớc tính thì nó chiếm khoảng gần 6% GDP và vẫn có nguy cơ gia tăng. Hơn
nữa, trong vòng 5 tháng, tỷ lệ nợ xấu giảm nhanh đã đặt ra nhiều vấn đề cần xem
xét. Nhiều chuyên gia kinh tế cũng lo ngại về tỷ lệ nợ xấu thực mà các ngân hàng
chƣa công bố còn cao hơn nhiều. Vì vậy, trong thực tế của bức tranh tài chính, tiền
tệ Việt Nam, nợ xấu là vấn đề đáng báo động.
Hiện tại, đã có khoảng 15 ngân hàng công bố báo cáo tài chính 6 tháng đầu
năm. Trong số các ngân hàng đã niêm yết thì tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng Thƣơng
mại cổ phần Sài Gòn (SHB) đang dẫn đầu với 9%, tiếp đến là ngân hàng Thƣơng
mại cổ phần Nam Việt (Navibank) với 6,1% và ngân hàng Thƣơng mại cổ phần kỹ
thƣơng Việt Nam (Techcombank) là 5,28%. Các ngân hàng còn lại đều có nợ xấu
dƣới 3% nhƣ ngân hàng Thƣơng mại Á Châu (ACB) là 2,99%; ngân hàng Sài Gòn
Thƣơng Tín (Sacombank) là 2,55%: ngân hàng Thƣơng mại cổ phần công thƣơng
Việt Nam (Vietinbank) 2,1%; ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank)
2,81%; ngân hàng Thƣơng mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)
1,49%, ngân hàng Quân đội (MB) 2,44%. Sáu tháng đầu năm 2013, nợ xấu của các
ngân hàng là sự gia tăng liên tục của nợ nhóm 5 (có khả năng mất vốn). Tại thời
điểm 30/06/2013, nợ nhóm 5 đã chiếm gần 50% tổng nợ xấu của các ngân hàng
này, tức là chỉ tính riêng với nhóm các ngân hàng niêm yết đã lên tới hơn 14 nghìn
tỷ đồng. [51]
Nợ xấu của các TCTD tăng cao là vấn đề rất nghiêm trọng đối với nền kinh
tế của mỗi quốc gia, đây là hệ quả của những yếu kém trong quản lý, điều hành quá
26
trình phát triển kinh tế theo cơ chế thị trƣờng; nợ xấu cao sẽ tác động tiêu cực đến
sản xuất, lƣu thông hàng hóa làm chậm quá trình luân chuyển vốn của nền kinh tế.
Ngoài ra, nợ xấu còn ảnh hƣớng lớn đến tính an toàn, hiệu quả và tính thanh khoản
của TCTD.
1.2.1. Nguyên nhân nợ xấu
Để giải quyết đƣợc nợ xấu, phải tìm ra những nguyên chính để đƣa ra các
biện pháp giải quyết triệt để. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ xấu,
qua nghiên cứu tác giả tổng hợp một số nguyên nhân khách quan, chủ quan cơ bản
nhất dẫn đến tình trạng này nhƣ sau:
Về nguyên nhân khách quan:
Bên cạnh những nguyên nhân nhƣ môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng kinh tế thì
môi trƣờng pháp lý có tác động rất quan trọng đến vấn đề nợ xấu; hoạt động ngân
hàng luôn tìm ẩn những rủi ro cao và để giúp giảm thiểu rủi ro luôn đòi hỏi có sự
hậu thuẩn của hệ thống pháp luật, nếu hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn thiện sẽ
tạo tiền đề cho sự hoạt động an toàn lành mạnh của hệ thống ngân hàng, còn ngƣợc
lại, nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, thiếu tính khả thi thì luôn tìm ẩn những
rủi ro rất cao đối với hệ thống ngân hàng. Chính vì vai trò quan trọng của môi
trƣờng pháp lý, nên các nƣớc trên thế giới đều chú trọng đồng bộ hóa và hoàn thiện
các văn bản pháp luật trong hoạt động ngân hàng.
Đối với nƣớc ta, trong những năm qua đã chú trọng xây dựng và từng bƣớc
hoàn thiện các văn bản pháp lý về hoạt động ngân hàng, nhƣng nhìn chung có thể
thấy hệ thống văn bản pháp luật chƣa đồng bộ, chƣa hoàn thiện nhƣ một số điều luật
đã có nhƣng chƣa đƣợc triển khai (về xiết nợ, về phát mại tài sản, về thế chấp, cầm
cố, các quy định liên quan đến quyền sử dụng đất đai…) mặc khác, hiệu lực thi
hành các văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng chƣa cao, điều này đã và đang
tiếp tục gây ra những rủi ro tiềm ẩn rất lớn đối với hoạt động ngân hàng. Một số chủ
trƣơng chính sách của Nhà nƣớc còn thiếu tính ổn định làm cho hệ thống ngân hàng
phải đối mặt với nguy cơ rủi ro chính sách, nhất là chính sách về tỷ giá, tỷ suất… và
một số bất cập của pháp luật liên quan đến ba nhóm sau:
27
- Liên quan đến điều kiện của tài sản bảo đảm nhƣ quy định về cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu tài sản, đăng ký pháp lý đối với tài sản bảo đảm chƣa phù
hợp với thực tiễn.
- Liên quan đến thủ tục nhận tài sản bảo đảm nhƣ các quy định về thủ tục cầm
cố, thế chấp chƣa minh bạch, quy định về định giá tài sản mang nặng tính hình thức.
- Trong xử lý tài sản bảo đảm các ngân hàng chƣa đƣợc trao quyền chủ
động, trình tự xử lý tài sản bảo đảm kéo dài, với chi phí rất lớn.
Về nguyên nhân chủ quan:
Do năng lực điều hành, quản trị rủi ro yếu kém của ngân hàng, buông lỏng kỷ
luật, kỷ cƣơng trong kiểm soát rủi ro khi cho vay, cho vay không có tài sản đảm bảo
hoặc cho vay tràn lan để đầu tƣ vào chứng khoán, bất động sản mà không có kiểm
soát rủi ro đối với các dự án đầu tƣ này, trong khi các thị trƣờng này trầm lắng, thiếu
tính thanh khoản dẫn đến các đối tƣợng vay không có khả năng trả nợ.
Tình trạng lạm dụng sở hữu chéo duy trì cấp tín dụng thƣờng xuyên trái với
quy định cho vay về vốn giữa các ngân hàng. Sở hữu chéo, đầu tƣ ngoài ngành của
các ngân hàng và doanh nghiệp nhà nƣớc diễn ra phổ biến đã dẫn tới các khoản cho
vay, đầu tƣ lòng vòng, bất chấp quy định, gây hậu quả nghiêm trọng. Đối với hệ
thống ngân hàng Việt Nam, sở hữu chéo dẫn tới rủi ro nhóm ngân hàng liên quan và
rủi ro liên thông giữa các thị trƣờng bất động sản, chứng khoán do các ngân hàng
Việt Nam đều liên quan tới kinh doanh bất động sản, chứng khoán. Thông thƣờng,
sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp (DN) có tính trực tiếp. Ví dụ, doanh nghiệp X
sở hữu doanh nghiệp Y và ngƣợc lại doanh nghiệp Y sở hữu doanh nghiệp X. Tuy
nhiên, sở hữu chéo có thể tồn tại một cách gián tiếp. Chẳng hạn, khi một nhà đầu tƣ,
hoặc một nhóm nhà đầu tƣ, hay một doanh nghiệp sở hữu cả ngân hàng A và ngân
hàng B, thì thực chất ngân hàng A và ngân hàng B là sở hữu chéo của nhau. Hình
thức này thiếu minh bạch và rất khó kiểm soát. Hầu hết các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nƣớc đều sở hữu ngân hàng. Điển hình là Tập đoàn Điện lực Việt Nam
sở hữu ngân hàng TMCP An Bình, Tập đoàn Viễn thông Quân đội sở hữu ngân hàng
TMCP Quân đội (MB), Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam và Tập đoàn Cao su
28
sở hữu ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sở hữu ngân
hàng TMCP Đại Dƣơng… [47]. Sở hữu chéo vốn cổ phần vốn dĩ không phải là xấu,
nhƣng điểm đặc biệt là việc các tập đoàn doanh nghiệp có tỉ lệ sở hữu vốn điều lệ
lớn của một NHTM sẽ là nguồn gốc của rủi ro tín dụng tập trung, lợi ích mà các
thành viên thƣờng khai thác trong mối quan hệ này chính là tín dụng chỉ định giá rẻ,
ngoài tầm kiểm soát và kết quả lại là những khoản nợ xấu khổng lồ cho nền kinh tế.
Nợ xấu còn có nguyên nhân sâu xa từ đạo đức nghề nghiệp của một số cán
bộ ngân hàng và khách hàng dẫn đến tình trạng thông đồng để rút ruột ngân
hàng.NH là ngành kinh doanh đặc thù, cần dựa trên sự tin cậy và mức độ tín nhiệm
thì đạo đức phải đƣợc đặt lên hàng đầu và ở khía cạnh nào đó còn mang tính bắt
buộc. Thực tế cho thấy, nhiều cán bộ ngân hàng đã thông đồng rút ruột với khách
hàng, cho vay khống dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Chính vì vậy đã có chi
nhánh phải xử lý hàng chục nhân viên do cấu kết với nhau rút ruột ngân hàng. Tuy
nhiên hiện chƣa có tính toán, trong tỷ lệ nợ xấu có bao nhiêu xuất phát từ đạo đức
ngân hàng. Ngoài ra, nợ xấu còn nằm ở dạng “chuyển vốn cho vay thành vốn góp.”
Khoản nợ này không chỉ “rất xấu” mà còn nguy hiểm ở chỗ đôi khi chỉ tồn tại trên
sổ sách của con nợ và chủ nợ. [30]
Bên cạnh, đó thì công tác thanh tra, giám sát còn hạn chế, nhất là không kịp
thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm quy định về hạn chế cấp tín dụng và
đầu tƣ một số lĩnh vực rủi ro cao.
1.2.2. Vai trò, mục đích của hoạt động mua, bán nợ của TCTD
Hoạt động mua bán, nợ đem lại lợi ích cho các chủ thể, bên mua nợ, bên bán
nợ và cả nền kinh tế.
Thứ nhất, đối với TCTD và doanh nghiệp
Hoạt động cho vay của TCTD gặp rủi ro khi khách hàng không trả nợ hoặc
không trả đƣợc nợ, TCTD không thu hồi đƣợc vốn dẫn đến tính thanh khoản của
ngân hàng giảm. Khi nợ xấu gia tăng, ngân hàng phải trích lập dự phòng nhiều, sẽ
ảnh hƣởng xấu đến khả năng thanh toán và tình hình tài chính của ngân hàng gặp
nhiều khó khăn. Vì vậy, đối với TCTD là chủ thể cấp tín dụng cho nền kinh tế và
29
các doanh nghiệp là những chủ thể đi vay khi gặp khó khăn trong việc trả nợ thì khi
tiến hành hoạt động mua, bán nợ sẽ giúp giải quyết đƣợc những vấn đề sau:
(i) Đảm bảo sự an toàn và lành mạnh trong hoạt động của các TCTD:
TCTD với tƣ cách là bên bán nợ sẽ nhanh chóng thu hồi một phần vốn kinh
doanh để phục vụ cho các nhu cầu và cơ hội kinh doanh mới, cải thiện tình hình tài
chính và sẽ hạn chế những rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Qua đó
nâng cao tính ổn định cho từng TCTD nói riêng và toàn hệ thống nói chung.
Hoạt động mua bán nợ không chỉ giúp giải quyết bài toán nợ xấu ngân hàng
mà còn hỗ trợ doanh nghiệp cân đối lại tình trạng tài chính, làm tăng thanh khoản
cho cả nền kinh tế. Bởi vì, nếu tài chính không đƣợc làm “sạch”, doanh nghiệp sẽ ở
mãi trong vòng luẩn quẩn: nợ xấu, lãi vay lớn, kinh doanh yếu kém và không có
dòng tiền mới để tái đầu tƣ. Bản thân ngân hàng cũng không thể thu hồi đƣợc các
khoản nợ và nếu để tự xử lý thì ngân hàng vừa mất thời gian. lại không có chuyên
môn sâu để tối đa hóa giá trị thu hồi. Trong suy thoái, giá trị tài sản cầm cố bị định
giá thấp và nợ xấu thƣờng mất giá nhanh, vì thế mua bán nợ là một công cụ hữu
hiệu để vừa giúp duy trì tình trạng “sống” cho tài sản, vừa giúp ngân hàng chuyển
hóa “vốn chết” thành “vốn sống”.[24] Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận
nguồn vốn vay, giảm chi phí cấp tín dụng của TCTD cho doanh nghiệp và hỗ trợ về
công tác quản lý cho doanh nghiệp.
Khi cho vay các TCTD đều quan tâm đến khả năng trả nợ của khách hàng,
khả năng thu hồi vốn và nếu tình trạng nợ đọng vốn vay hoặc chiếm dụng vốn diễn
ra phổ biến thì ngân hàng buộc phải thắt chặt các điều kiện cho vay và áp dụng
những biện pháp bảo đảm cho khoản vay. Nhƣ vậy, các doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn đầu tƣ. Nếu hoạt động mua, bán nợ đƣợc thực
hiện hiệu quả sẽ đảm bảo hơn cho khả năng thu hồi vốn của TCTD thì các điều kiện
cho vay và các biện pháp bảo đảm sẽ nới lỏng hơn giúp doanh nghiệp sẽ dễ dàng
hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay với chi phí thấp nhất đồng thời TCTD sẽ hỗ
trợ các doanh nghiệp trong việc tƣ vấn, quản lý vốn hiệu quả. Hoạt động mua, bán
nợ thực hiện tốt sẽ giúp doanh nghiệp có đủ điều kiện để đƣợc trở lại tiếp tục vay
30
vốn, tiếp tục hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh.
(ii) Nâng cao chất lƣợng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hoạt động mua bán nợ không chỉ giúp giải quyết bài toán nợ xấu ngân hàng
mà còn hỗ trợ doanh nghiệp cân đối lại tình trạng tài chính, làm tăng thanh khoản
cho cả nền kinh tế. Bởi vì, nếu tài chính không đƣợc làm “sạch”, doanh nghiệp sẽ ở
mãi trong vòng luẩn quẩn: nợ xấu, lãi vay lớn, kinh doanh yếu kém và không có
dòng tiền mới để tái đầu tƣ. [ 25]
Thứ hai là, đối với bên bán nợ
Là một trong những chủ thể tham gia vào hoạt động mua bán, nợ, hoạt động
giao dịch mua, bán nợ nó đƣợc xem là công cụ quản lý rủi ro đối các khoản nợ có
“xấu”. Nên, việc bán các khoản nợ này làm cho tài sản “có” của bên bán đƣợc lành
mạnh hoá, nếu giá bán có thấp hơn mệnh giá, thì sự tổn thất đó đƣợc coi là giá của
sự chuyển đổi tích cực cơ cấu đầu tƣ; giúp bên bán thu hồi vốn nhanh, tránh ứ đọng
vốn, tạo nguồn vốn đầu tƣ vào lĩnh vực khác, chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ và bên bán
nợ có thể thu hồi vốn nhanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Khi bên bán nợ có một cơ
hội làm ăn kinh doanh có lợi hơn nhƣng họ lại chƣa thu hồi đƣợc vốn từ thƣơng vụ
kinh doanh trƣớc (nợ quá hạn nhưng bên nợ chưa có khả năng thanh toán và nợ
chưa đến hạn đòi) họ có thể bán khoản nợ đó cho các tổ chức mua nợ để thu hồi
vốn trƣớc để về đầu tƣ thƣơng vụ khác; trong hoạt động kinh doanh nhu cầu về vốn
là hết sức cần thiết, thông qua mua, bán nợ có thể đáp ứng đƣợc phần nào nhu cầu
về vốn.
Thứ ba, đối với bên mua nợ
Mục tiêu trƣớc hết mà bất kỳ chủ thể kinh doanh nào cũng muốn đạt đƣợc đó
là tìm kiếm lợi nhuận, do đó mục đích của bên mua nợ khi tham gia vào hoạt động
mua, bán nợ là nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Bên mua nợ, mua quyền thu nợ và sẽ bỏ
ra một khoản tiền hôm nay để sau này họ sẽ hƣởng một khoản phí hay chênh lệch
giữa số tiền bỏ ra và khoản sẽ thu về sau này.
Bên mua nợ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động mua bán nợ, là yếu
tổ để hình thành nên thị trƣờng mua bán nợ. Bên mua nợ sẽ tiến hành đánh giá, xem
31
xét khoản nợ trên nhiều phƣơng diện để mua nợ và thực hiện những biện pháp khác
nhau để thu hồi nợ. Bên mua nợ có thể đầu tƣ vào doanh nghiệp mắc nợ, tài sản bảo
đảm khoản nợ để thu hồi vốn và kiếm lời. Hoạt động mua, bán nợ phát triển sẽ tạo
ra một kênh đầu tƣ hấp dẫn cho các nhà đầu tƣ có tiềm lực, thu hút các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài tham gia vào thị trƣờng này và thông qua các nhà đầu tƣ này mà nguồn
vốn của TCTD đƣợc khơi thông, hạn chế rủi ro thanh khoản và cải thiện khả năng
thu hồi vốn đối với những khoản nợ xấu.
Thứ tư, đối với nền kinh tế
Hoạt động mua, bán nợ đƣợc thực hiện hiệu quả sẽ giúp luân chuyển nhanh
nguồn vốn vay, cũng nhƣ chuyển nguồn vốn vay ra khỏi khu vực yếu kém và tái
phân bổ đến các khu vực sử dụng có hiệu quả hơn. Hoạt động mua, bán nợ xấu giúp
khai thông và phát huy tối đa hiệu quả các nguồn lực cho đầu tƣ phát triển. Xử lý
các khoản nợ xấu sẽ giúp tăng cƣờng khả năng ứng phó của nền kinh tế trƣớc những
trào lƣu toàn cầu hóa và tự do hóa tài chính mang lại đồng thời giúp cho các TCTD
và doanh nghiệp lành mạnh hóa tình hình tài chính của mình, góp phần nâng cao
sức cạnh tranh và phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân.
1.3. Các hình thức mua, bán nợ
1.3.1. Khái niệm hợp đồng mua bán, nợ
Hoạt động mua, bán nợ đƣợc thực hiện thông qua hình thức pháp lý là hợp
đồng mua, bán nợ. Hợp đồng này vừa chứa đựng những đặc điểm chung của loại
hợp đồng mua, bán vừa thể hiện những đặc điểm riêng của hợp đồng mua, bán nợ.
Hiện nay định nghĩa về hợp đồng mua, bán nợ chƣa đƣợc pháp luật về ngân
hàng quy định, song, xuất pháp từ lý thuyết chung về hợp đồng mua bán, có thể
khái quát định nghĩa về hợp đồng mua bán nợ nhƣ sau:
Hợp đồng mua, bán nợ là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên mua nợ và bên
bán nợ, theo đó bên bán nợ có nghĩa vụ chuyển giao quyền đòi nợ cho bên mua nợ và
nhận tiền, còn bên mua nợ có nghĩa vụ trả tiền cho bên bán nợ và nhận quyền đòi nợ.
Nhƣ vậy, với định nghĩa nêu trên, hợp đồng mua bán nợ có bản chất là hợp
đồng mua bán tài sản, vì vậy, loại hợp đồng này mang đầy đủ các đặc điểm chung
32
của hợp đồng mua bán, nhƣ tính chất song vụ, có đền bù; mục đích của hợp đồng là
nhằm chuyển giao quyền sở hữu tài sản từ bên bán sang bên mua… Tuy nhiên, hợp
đồng mua, bán nợ cũng có những đặc trƣng riêng để phân biệt với các hợp đồng
mua bán tài sản thông thƣờng khác đó là:
Thứ nhất, về chủ thể của hợp đồng mua, bán nợ. Một bên chủ thể của hợp
đồng mua, bán nợ là TCTD đƣợc phép tham gia hoạt động mua, bán nợ (với tƣ cách
là bên bán nợ), còn bên kia là các tổ chức, cá nhân (với tƣ cách là bên mua nợ) và
trở thành chủ sở hữu của khoản nợ đó.
Thứ hai, về đối tƣợng của hợp đồng mua, bán nợ là các khoản nợ phải thu từ
quan hệ cho vay giữa TCTD với khách hàng vay vốn. Việc mà các bên thoả thuận
chuyển giao cho nhau trong hợp đồng này chính là quyền đòi nợ, với tƣ cách là một
loại quyền tài sản – hay tài sản. Thƣờng thì, khoản nợ đƣợc mua, bán trong giao
dịch này phải đƣợc thanh toán vô điều kiện, không bị huỷ ngang và đƣợc phép
chuyển nhƣợng theo quy định của pháp luật. Chính điều này dẫn đến hợp đồng mua,
bán nợ có tính đặc thù tƣơng đối so với một số loại hợp đồng mua bán tài sản khác
trong đời sống dân sự và thƣơng mại.
Thứ ba, hợp đồng mua, bán nợ là loại hợp đồng chứa đựng nguy cơ rủi ro rất
cao cho bên mua nợ. Vì, đối tƣợng đƣợc mua bán không chỉ bao gồm các khoản nợ
lành mạnh, nợ trong hạn, nợ có tài sản bảo đảm mà còn bao gồm cả những khoản nợ
quá hạn, nợ không có tài sản bảo đảm, nợ khó đòi (nợ xấu). Tính rủi ro cao của loại
hợp đồng này còn thể hiện ở chỗ, bên mua nợ rất khó đánh giá và tiên liệu một cách
chính xác và khách quan về khả năng thu hồi của khoản nợ đƣợc bán. Vì, lý do này
mà bên mua nợ chỉ chấp nhận mua với giá cả thấp hơn giá trị thực tế của khoản nợ
đƣợc ghi trong hợp đồng tín dụng hoặc khế ƣớc vay gốc, phần chênh lệch này đƣợc
xem nhƣ sự bù đắp cho những rủi ro mà bên mua nợ phải đối mặt khi chấp nhận ký
kết hợp đồng mua, bán nợ với TCTD.
1.3.2. Các hình thức mua, bán nợ
Hoạt động mua, bán nợ đƣợc tiến hành xuất phát từ nhu cầu thực tế của các
chủ thể (NH, các nhà đầu tƣ…) các ngân hàng muốn bán khoản nợ để thu hồi vốn,
33
hạn chế phần nào những tổn thất trong hoạt động cho vay. Các nhà đầu tƣ có nguồn
vốn nhàn rồi, sẵn sàng đầu tƣ vào việc mua lại nợ của các TCTD với mục đích đầu
tƣ dài hạn để kiếm lợi nhuận. Từ nhu cầu thực tế đó mà các chủ thể đã hình thành
quan hệ cung - cầu cho thị trƣờng mua, bán nợ.
Một là: Mua, bán nợ theo hình thức chuyển nhượng toàn bộ khoản nợ có
nghĩa là mua đứt, bán đoạn: Khi mua, bán nợ theo hình thức này thì quyền và nghĩa
vụ đối với khoản nợ của TCTD đƣợc chuyển hẳn sang cho bên mua nợ (nghĩa là
quyền và nghĩa vụ của chủ nợ (bên bán nợ) đƣợc chuyển hẳn sang cho ngƣời mua
nợ). Nhƣ vậy, bên mua có quyền yêu cầu trả nợ trực tiếp đối với bên đi vay nợ.
Điều này, có nghĩa là bên vay phải đồng ý với việc bán khoản nợ của mình trƣớc
khi sự chuyển nhƣợng đƣợc thực hiện. Qui tắc này đƣợc xây dựng nhằm đảm bảo
quyền lợi cho bên mua nợ và bên nợ đồng thời gắn trách nhiệm của bên nợ đối với
việc thanh toán khoản nợ khi đến hạn cho bên mua nợ.
Hai là: Mua bán nợ theo hình thức chuyển nhượng một phần khoản nợ: Khi
mua, bán nợ theo hình thức này thì quyền và nghĩa vụ đối với khoản nợ của TCTD
không thay đổi. Ở đây chỉ thực hiện việc chuyển giao một phần quyền sở hữu đối
với khoản nợ từ TCTD sang bên mua nợ; bên bán là đồng chủ sở hữu của khoản nợ
đó còn bên mua nợ thực hiện quyền đòi nợ và thu nợ từ bên nợ dựa trên sự uỷ
quyền của ngƣời bán nợ, tức là ngƣời chủ nợ ban đầu. Việc mua, bán nợ trong
trƣờng hợp này không cần có sự thỏa thuận với bên vay nợ, vì TCTD vẫn là chủ sở
hữu của khoản nợ (trừ trƣờng hợp khoản nợ đã có văn bản thỏa thuận về việc không
đƣợc bán). Về bản chất pháp lý, mua bán nợ theo hình thức này chƣa hoàn toàn
đúng nghĩa là một quan hệ mua, bán nợ (vì không có việc chuyển giao quyền sở
hữu vật bán - món nợ từ ngƣời bán sang cho ngƣời mua) mà có phần thiên về bản
chất là quan hệ dịch vụ thu hộ (uỷ quyền đại diện thu hộ).
Hai hình thức mua bán nợ trên phù hợp với quy định tại khoản 2 điều 4
Quyết định số: 59/2006/QĐ-NHNN “Một khoản nợ có thể đƣợc mua, bán một phần
hay toàn bộ do các bên mua, bán nợ thỏa thuận”,
Nhƣ vậy, việc phân biệt hai hình thức mua, bán nợ nói trên là rất cần thiết vì
34
hai hình thức mua, bán nợ này dẫn đến hai hệ quả pháp lý khác nhau. Bán nợ theo
hình thức chuyển nhƣợng toàn bộ khoản nợ thì quan hệ giữa TCTD với bên nợ
chấm dứt; hình thành quan hệ pháp luật mới giữa bên mua nợ và bên nợ. Theo đó
thì bên mua nợ sẽ thế vào vị trí của TCTD, là chủ sở hữu khoản nợ, có quyền yêu
cầu trực tiếp đối với bên nợ và thực hiện việc thu khoản nợ khi đến hạn thanh toán.
Đối với hình thức chuyển nhƣợng một phần khoản nợ, không làm chấm dứt quan hệ
giữa TCTD với bên nợ mà chỉ xác lập thêm quan hệ giữa bên mua nợ và bên nợ chứ
không hình thành quan hệ tín dụng mới giữa bên mua nợ và bên nợ.
1.4. Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của TCTD
1.4.1. Nguồn luật điều chỉnh hoạt động mua bán nợ của TCTD
Hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam đƣợc điều chỉnh bởi pháp
luật chung là Bộ Luật dân sự 2005, ngoài ra đây là lĩnh vực liên quan đến tổ chức
tài chính trung gian đặc biệt là ngân hàng, do vậy nó chịu sự điều chỉnh không chỉ
pháp luật chuyên ngành là Luật các TCTD năm 2010 mà còn chịu sự điều chỉnh các
văn bản pháp luật liên quan khác nhƣ: Luật doanh nghiệp 2005, Luật đất đai 2013,
Luật Luật Phá sản 2004, Luật Hôn nhân và gia đình 2000, Luật NHNN 2010; Nghị
định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về Giao dịch bảo đảm, Nghị
định 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về Bán đấu giá tài sản…
Nhằm điều chỉnh trực tiếp hoạt động mua, bán nợ của TCTD, một số văn
bản pháp lý cũng đã ra đời nhƣ Quyết định số 140/1999/QĐ – NHNN ngày
19/4/1999 là văn bản đầu tiên có quy định trực tiếp trình tự, thủ tục mua, bán nợ của
các TCTD. Đến năm 2006, Thống đốc NHNN đã ban hành Quy chế mua, bán nợ
của các TCTD kèm theo Quyết định số 59/2006/QĐ – NHNN ngày 21/12/2006 (sau
đây gọi là Quyết định số 59/2006/QĐ – NHNN) thay thế cho Quyết định số
140/1999/QĐ – NHNN không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam.
Để các chủ thể thực hiện hoạt động mua, bán khoản nợ dễ dàng, thuận lợi và
đảm bảo an toàn, NHNN đã ban hành Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày
22/4/2005 của Thống đốc NHNN ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD là căn
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng

More Related Content

What's hot

Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...
Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...
Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Thư viện Tài liệu mẫu
 

What's hot (20)

Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOTLuận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
 
Đề tài: Quy định về hoạt động mua bán nợ của công ty, HOT
Đề tài: Quy định về hoạt động mua bán nợ của công ty, HOTĐề tài: Quy định về hoạt động mua bán nợ của công ty, HOT
Đề tài: Quy định về hoạt động mua bán nợ của công ty, HOT
 
Luận văn: Pháp luật lao động giúp việc gia đình tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Pháp luật lao động giúp việc gia đình tại Hà Nội, HAYLuận văn: Pháp luật lao động giúp việc gia đình tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Pháp luật lao động giúp việc gia đình tại Hà Nội, HAY
 
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAYLuân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sản
Luận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sảnLuận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sản
Luận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sản
 
Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...
Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...
Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
 
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HAY
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HAYLuận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HAY
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HAY
 
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAYLuận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật
Luận văn: Trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luậtLuận văn: Trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật
Luận văn: Trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật
 
Luận văn: Tội trốn thuế theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trốn thuế theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trốn thuế theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trốn thuế theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOTLuận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
 
Luận văn: Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động
Luận văn: Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao độngLuận văn: Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động
Luận văn: Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động
 
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao độngLuận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
 
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOTLuận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOT
 
Luận văn: Thủ tục phục hồi trong pháp luật phá sản ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục phục hồi trong pháp luật phá sản ở Việt NamLuận văn: Thủ tục phục hồi trong pháp luật phá sản ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục phục hồi trong pháp luật phá sản ở Việt Nam
 
Luận văn: Chuyển đổi hình thức công ty theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Chuyển đổi hình thức công ty theo pháp luật Việt NamLuận văn: Chuyển đổi hình thức công ty theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Chuyển đổi hình thức công ty theo pháp luật Việt Nam
 

Similar to Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng

Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAMBAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAMKen Hero
 
Cẩm nang tín dụng Seabank
Cẩm nang tín dụng SeabankCẩm nang tín dụng Seabank
Cẩm nang tín dụng Seabankdissapointed
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận án: Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản đối với c...
Luận án: Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản đối với c...Luận án: Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản đối với c...
Luận án: Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản đối với c...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng (20)

Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOTĐề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
 
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
 
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAY
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAYĐề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAY
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAY
 
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAYĐề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng AgribankĐề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
 
Đề tài: Cầm cố tài sản trong hoạt động của tổ chức tín dụng, HOT
Đề tài: Cầm cố tài sản trong hoạt động của tổ chức tín dụng, HOTĐề tài: Cầm cố tài sản trong hoạt động của tổ chức tín dụng, HOT
Đề tài: Cầm cố tài sản trong hoạt động của tổ chức tín dụng, HOT
 
Pháp luật về thế chấp tài sản trong hoạt động cấp tín dụng, HAY
Pháp luật về thế chấp tài sản trong hoạt động cấp tín dụng, HAYPháp luật về thế chấp tài sản trong hoạt động cấp tín dụng, HAY
Pháp luật về thế chấp tài sản trong hoạt động cấp tín dụng, HAY
 
Thế chấp tài sản thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng, HAY
Thế chấp tài sản thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng, HAYThế chấp tài sản thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng, HAY
Thế chấp tài sản thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng, HAY
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombank
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombankĐề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombank
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombank
 
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAMBAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
 
Luận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAY
Luận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAYLuận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAY
Luận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAY
 
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng AgribankHuy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
 
Cẩm nang tín dụng Seabank
Cẩm nang tín dụng SeabankCẩm nang tín dụng Seabank
Cẩm nang tín dụng Seabank
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
 
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vayLuận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
 
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàngĐề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
 
Luận án: Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản đối với c...
Luận án: Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản đối với c...Luận án: Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản đối với c...
Luận án: Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản đối với c...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ thị trường tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ thị trường tài chính, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ thị trường tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ thị trường tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửiLuận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 

Recently uploaded (20)

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 

Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRÀ ĐÌNH THỨ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRÀ ĐÌNH THỨ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG Hà Nội - 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. NGƢỜI CAM ĐOAN Trà Đình Thứ
  • 4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG .....................................................................................................7 1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ........................7 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ...........................7 1.1.2. Khái niệm nợ xấu, mua, bán nợ xấu .................................................................9 1.1.3. Đặc điểm của hoạt động mua, bán nợ.............................................................16 1.1.4. Về nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ xấu của NHTM...................................17 1.1.5. Phân loại nợ của NHTM .................................................................................19 1.2. Thực trạng nợ xấu ..............................................................................................22 1.2.1. Nguyên nhân nợ xấu .......................................................................................26 1.2.2. Vai trò, mục đích của hoạt động mua, bán nợ của TCTD ..............................28 1.3. Các hình thức mua, bán nợ.................................................................................31 1.3.1. Khái niệm hợp đồng mua bán, nợ...................................................................31 1.3.2. Các hình thức mua, bán nợ..............................................................................32 1.4. Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của TCTD ................................................34 1.4.1. Nguồn luật điều chỉnh hoạt động mua bán nợ của TCTD ..............................34 1.4.2. Đặc điểm pháp luật mua bán nợ xấu của NHTM............................................35 1.4.3. Nội dung pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD.......................36 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................38
  • 5. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN, NỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM...........................................................................39 2.1. Chủ thể tham gia vào hoạt động mua bán, nợ của TCTD..................................39 2.1.1. Bên bán nợ là TCTD.......................................................................................39 2.1.2. Bên mua nợ .....................................................................................................41 2.1.3. Vai trò của NHNN đối việc mua bán nợ.........................................................52 2.2. Về phƣơng thức mua, bán nợ.............................................................................52 2.3. Đối tƣợng của hợp đồng mua, bán nợ................................................................54 2.4. Hình thức của hợp đồng mua, bán nợ ................................................................62 2.5. Nội dung của hợp đồng mua, bán nợ .................................................................63 2.6. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua, bán nợ ...........................66 2.6.1. Quyền và nghĩa vụ của bên mua nợ................................................................66 2.6.2. Quyền và nghĩa vụ của bên bán nợ .................................................................68 2.6.3. Quyền và nghĩa vụ của bên nợ và các bên thực hiện biện pháp bảo đảm cho khoản nợ....................................................................................................................68 2.7. Quy trình xác lập và thực hiện hoạt động mua, bán nợ .....................................69 2.8. Bên môi giới.......................................................................................................71 2.9. Các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động mua, bán nợ của các TCTD..................................................................................................................72 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................75 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ PHÁP LUẬT HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ CỦA CÁC TCTD Ở VIỆT NAM..76 3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của TCTD ở Việt Nam ..........................................................................................................................76 3.1.1. Căn cứ vào tình hình nợ xấu ngân hàng..........................................................77 3.1.2. Giải quyết bất cập của pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD hiện nay .....................................................................................................................78 3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam.....................................................................................................80
  • 6. 3.2.1. Về các chủ thể tham gia hoạt động mua, bán nợ ............................................81 3.2.2. Đối với bên mua nợ.........................................................................................81 3.3.3. Về khoản nợ đƣợc mua, bán, khung giá khoản nợ..........................................84 3.3.4. Về phƣơng thức mua, bán nợ..........................................................................86 3.3.5. Về xử lý tài sản bảo đảm trong hoạt động mua, bán nợ xấu của NHTM ở Việt Nam ..........................................................................................................................87 3.3.6. Đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng...........................................................88 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................94 KẾT LUẬN...............................................................................................................95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................96
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AMC : Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thƣơng mại (Asset Management Company). AEG : Nhóm chuyên gia tƣ vấn của Liên Hiệp quốc (Advisory Expert Group). BCBS : Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking Supervision). DATC : Công ty mua bán nợ và tài sản tổn đọng của doanh nghiệp (Debt and Asset Trading Corporation). KAMCO : CôngtyquảnlýtàisảnHànQuốc(KoreanAssentManagementCorporation). NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc NHTM : Ngân hàng thƣơng mại TCTD : Tổ chức tín dụng VAMC : Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam WTO : Tổ chức thƣơng mại thế giới (World Trade Organizatio
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Nợ xấu của c ác ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012.. 23
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Pháp luật về ngân hàng có vị trí quan trọng trong lĩnh vực pháp luật kinh tế và là bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế thị trƣờng; hoạt động ngân hàng trong thời gian qua đã đóng góp rất lớn cho nền kinh tế, tuy nhiên, hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn tìm ẩn nhiều rủi ro, nhất là rủi ro trong tín dụng có thể xảy ra bất cứ lúc nào và trong những năm gần đây thì hoạt động ngân hàng đã dần bộc lộ những hạn chế, yếu kém, dễ tổn thƣơng, đe dọa gây đổ vỡ cả hệ thống ngân hàng, gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến cả nền kinh tế. Một vấn đề đang đƣợc giành nhiều sự quan tâm của xã hội đó là sự gia tăng tỷ lệ nợ xấu ở các tổ chức tín dụng (TCTD); sự tồn đọng và phát triển của nợ xấu xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu nợ xấu cứ ngày một gia tăng sẽ có tác động tiêu cực không chỉ tới hệ thống các ngân hàng mà còn ảnh hƣởng xấu tới cả nền kinh tế. Để xử lý vấn đề này, Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) đã đƣa ra rất nhiều phƣơng án xử lý nhƣ thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thƣơng mại (AMC), Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (DATC); Công ty TNHH một thành viên quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC), ban hành bổ sung các văn bản pháp luật liên quan, chỉ đạo các TCTD chủ động triển khai các giải pháp để xử lý nợ xấu…Đối với các TCTD cũng đã đƣa ra nhiều biện pháp khác nhau, mỗi giải pháp đƣợc lựa chọn phụ thuộc vào khách hàng đi vay, tùy thuộc tình hình của ngân hàng đồng thời phụ thuộc vào nền kinh tế. Qua đó, các ngân hàng cho vay có thể tiến hành cơ cấu lại khoản nợ nếu khách hàng chỉ gặp khó khăn tạm thời; dùng các nguồn dự phòng rủi ro để xóa nợ cho khách hàng là đối tƣợng vay không còn tồn tại hoặc không thể thu hồi; xử lý tài sản bảo đảm; khởi kiện ra tòa… Tuy nhiên, một giải pháp có thể mang lại hiệu quả, giúp thu hồi nhanh phần nào khoản nợ cho các TCTD đó là thực hiện bán quyền đòi nợ cho các nhà đầu tƣ và giải pháp này đang đƣợc xem là một tất yếu khi tình hình nợ xấu và nhu cầu cần xử lý nợ ngày càng gia tăng, ảnh hƣởng xấu đến hoạt động kinh doanh của các TCTD.
  • 10. 2 Trong những năm qua Chính phủ và NHNN đã ban hành rất nhiều văn bản pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD nhƣng việc thực hiện hoạt động này còn có nhiều điểm bất cập. Các văn bản pháp luật hiện hành còn thiếu những quy định cần thiết, nhiều điểm chƣa hợp lý, không phù hợp với thực tiễn. Vì vậy, việc hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD là một yêu cầu cấp thiết. Giải quyết đƣợc vấn đề này sẽ giúp cho việc đẩy nhanh tiến độ giải quyết nợ xấu trong hệ thống ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng, làm lành mạnh hóa các quan hệ tín dụng, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan. Tuy nhiên, để giải quyết tốt vấn đề này đòi hỏi có sự nghiên cứu cụ thể và giải đáp thấu đáo cả từ phƣơng diện lý luận đến thực tiễn. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế đất nƣớc và hội nhập nền kinh tế quốc tế, nhất là khi chúng ta đã gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO thì vấn đề tiếp tục hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh và các quy định pháp lý là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên đã giúp tôi lựa chọn đề tài: “Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam” để làm Luận văn Thạc sỹ Luâ ̣t học. Với đề tài này, tác giả mong muốn nghiên cứu, phân tích các quy định pháp luật về mua, bán nợ để hiểu sâu hơn về thực trạng này và cung cấp những cơ sở lý luận và thực tiễn góp phần làm sáng tỏ thực trạng pháp luật hiện hành, lý giải những tồn tại, vƣớng mắc, chỉ rõ nguyên nhân và tìm ra những giải pháp đề xuất kiến nghị góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đối tƣợng chủ yếu của hoạt động mua, bán nợ của các TCTD là các khoản nợ xấu. Hoạt động mua, bán nợ là một trong những giải pháp quan trọng để xử lý nợ xấu. Hiện nay cũng đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về xử lý nợ xấu ngân hàng ở nhiều góc độ, nhiều đối tƣợng, khác nhau.Ví dụ, bài “Tình hình xử lý nợ tồn đọng của các ngân hàng thương mại Việt Nam thời gian qua – những tồn tại, vướng mắc và giải pháp tháo gỡ nhằm ngăn ngừa và xử lý nợ tồn đọng” của
  • 11. 3 Trần Minh Tuấn, Phó Thống đốc NHNN; “Trao đổi về giải pháp xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” của TS. Lê Quốc Lý, Bộ Kế hoạch Đầu tƣ; “Cần thực hiện đồng bộ các giải pháp trong xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam” của TS. Nguyễn Thị Phƣơng Lan, Phó Viện trƣởng Viện Nghiên cứu khoa học ngân hàng; “Thực trạng nợ xấu của các TCTD ở Việt Nam – Nguyên nhân và một số giải pháp từ chính sách pháp luật” của ThS. Nguyễn Thanh Tú và Nguyễn Thị Hồng Nhung; luận văn thạc sỹ nghiên cứu về chuyên đề nợ xấu, điển hình là luận văn thạc sỹ “Pháp luật về xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại Nhà nước ở Việt Nam” của Phạm Kim Thoa – Khoa Luật Đại học Quốc Gia Hà Nội…Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích về thực trạng nợ xấu và nêu lên những giải pháp để giải quyết tình trạng nợ xấu. Trong số các giải pháp đó, có giải pháp thực hiện hoạt động mua, bán nợ và tạo lập thị trƣờng mua, bán nợ tại Việt Nam. Việc xử lý nợ xấu của NHTM tại VAMC đang đƣợc tập trung nghiên cứu, tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu khía cạnh pháp lý quy định của “pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam” ở cấp độ lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu ở ngân hàng thƣơng mại. Vì vậy, với đề tài này phần nào đáp ứng đƣợc tính cấp thiết của việc nghiên cứu pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam trong tình hình hiện nay. Đề tài mang ý nghĩa lý luận cho việc xây dựng các quy phạm pháp luật, phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn với những đề xuất, kiến nghị của đề tài hy vọng đem lại những kết quả thiết thực cho việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam. Thông qua đề tài này, tác giả hy vọng rằng, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam trong tƣơng lai. 3. Mục tiêu nghiên cứu Với đề tài này và thông qua việc nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về vai trò, mục đích của hoạt động mua, bán nợ của các TCTD trong nền kinh tế và thực trạng các quy định pháp luật của Việt Nam; đề tài tập trung nghiên cứu những quy định của pháp luật về hoạt động mua bán nợ của TCTD trong ngân
  • 12. 4 hàng thƣơng mại. Trong nội dung đề tài này, tác giả đƣa ra những nhận xét, đánh giá về xu hƣớng áp dụng pháp luật về hoạt động mua, bán nợ ở Việt Nam và qua đề tài này, tác giả muốn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam. Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, đề tài đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Làm rõ khái niệm về hoạt động mua, bán nợ của TCTD; vai trò, đặc điểm của hoạt động mua, bán nợ đối với hoạt động tín dụng ngân hàng và nền kinh tế; - Nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam; những kết quả đạt đƣợc và những bất cập trong việc xử lý nợ xấu các các ngân hàng thƣơng mại. - Từ thực trạng tình hình hoạt động mua, bán nợ ở Việt Nam và những kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới đề ra các giải pháp để hoàn thiện pháp luật về hoạt động mua, bán nợ ở nƣớc ta. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam và việc thực thi các quy định này trên thực tế. Phạm vi nghiên cứu: Để đạt độ sâu trong việc đánh giá thực trạng pháp luật của lĩnh vực này, tác giả chỉ lựa chọn nghiên cứu hoạt động mua, bán nợ của loại hình TCTD là các ngân hàng thƣơng mại (NHTM). Ngoài ra, hoạt động mua, bán nợ của các TCTD phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài, sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận và luận giải thực tiễn nhƣ phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp phân tích, so sánh và tổng hợp; các học thuyết kinh tế đồng thời vận dụng những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nƣớc ta trong sự nghiệp đổi mới nhằm xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
  • 13. 5 Phƣơng pháp phân tích và so sánh đƣợc sử dụng để đánh giá thực trạng pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD theo pháp luật Việt Nam. Phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng để đánh giá khái quát, rút ra kết luận về từng vấn đề trong phạm vi nghiên cứu và đƣa ra những giải pháp, kiến nghị cho việc hoàn thiện pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam. 6. Những đóng góp của đề tài Những năm gần đây đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam nhƣng chƣa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam. Luận văn “Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam”, có những đóng góp sau đây: + Về tư liệu: Hệ thống hóa tƣ liệu, tài liệu, văn bản pháp lý về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam. + Về nội dung khoa học: Thứ nhất, hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam đƣợc nghiên cứu một cách có hệ thống về cả lý luận cũng nhƣ thực tiễn. Thứ hai, luận văn tiếp cận tìm hiểu, nghiên cứu nguyên nhân, thực trạng về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD và chỉ ra những bất cập trong quá trình thực thi các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam. Thứ ba, luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD trong thời gian tới và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc xử lý tốt các vấn đề về nợ xấu trong giai đoạn hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc thiết kế gồm ba chƣơng nhƣ sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động mua, bán nợ và pháp luật điều chỉnh hoạt động mua bán nợ của các TCTD.
  • 14. 6 Chương 2: Thực trạng pháp luật về điều chỉnh hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam. Chương 3: Phƣơng hƣớng hoàn thiện và một số kiến nghị về pháp luật hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam.
  • 15. 7 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG 1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động mua, bán nợ của các TCTD 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động mua, bán nợ của các TCTD Trong những năm gần đây, các chủ thể tham gia thị trƣờng tài chính quốc tế đang sử dụng rộng rãi một nghiệp vụ mới là mua, bán nợ. Nghiệp vụ này có tác dụng chính là làm tăng tính thanh khoản và tính hiệu quả trong việc đầu tƣ vốn trên thị trƣờng của các nhà đầu tƣ. Ngoài ra, nghiệp vụ mua, bán nợ còn đƣợc xem là công cụ để Nhà nƣớc tiến hành điều tiết, kiểm soát các hoạt động tài chính, tiền tệ trong nền kinh tế nhằm hƣớng tới một nền kinh tế thịnh vƣợng và phát triển ổn định. Sự tồn tại của hoạt động mua, bán nợ trong điều kiện hiện nay chính là nhu cầu đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, xử lý những thua lỗ, yếu kém một cách tích cực bằng cách dịch chuyển nhanh chóng vốn đầu tƣ vào lĩnh vực vừa an toàn, vừa có lợi nhuận. Cùng với sự phát triển ngày càng cao của các hoạt động kinh tế, việc mua, bán nợ nói chung và nghiệp vụ mua, bán các khoản nợ thƣơng mại nói riêng cũng ngày càng gia tăng ở nhiều nƣớc trên thế giới, với sự tham gia của các định chế trung gian tài chính mà điển hình là các ngân hàng. Nghiệp vụ này không chỉ có sự tham gia tích cực của các định chế tài chính trung gian mà trên thực tế, chính quyền cũng tỏ ra rất quan tâm đến hoạt động này, đặc biệt là các cơ quan có chức năng quản lý tài chính và tiền tệ của đất nƣớc nhƣ Bộ Tài Chính và ngân hàng Trung ƣơng. Ban đầu, hoạt động mua bán nợ xuất hiện nhƣ là sự cần thiết phải giải quyết các khoản nợ có vấn đề, nợ quá hạn nhằm xử ký hậu quả kinh doanh yếu kém và từng bƣớc lành mạnh hoá hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, trong đó chủ yếu là các ngân hàng. Tuy nhiên, cùng với thời gian, do nhu cầu luân chuyển vốn trong nền kinh tế, dần dần những khoản nợ nhƣ tài sản có của các doanh nghiệp và ngân hàng đƣợc đem ra bán trở thành rộng rãi hơn trên thị trƣờng, trong đó bao gồm các khoản nợ có mức độ rủi ro cao và thậm chí là cả những khoản nợ lành mạnh.
  • 16. 8 Thực tiễn mua, bán nợ trên thế giới cho thấy rằng các khoản nợ đƣợc giao dịch trên thị trƣờng rất đa dạng, bao gồm các khoản nợ của Chính phủ dƣới dạng trái phiếu, tín phiếu kho bạc nhà nƣớc; các khoản nợ của doanh nghiệp và cá nhân phát sinh trong đời sống dân sự và thƣơng mại; những khoản nợ của các định chế tài chính trung gian; những khoản nợ bằng ngoại tệ có liên quan đến chủ nợ là các tổ chức và cá nhân nƣớc ngoài nhƣ nợ Tổ chức quốc tế, nợ Chính phủ nƣớc ngoài và nợ các tổ chức kinh tế, cá nhân nƣớc ngoài. Có thể nhận thấy rằng sự gia tăng hoạt động mua, bán nợ trên thị trƣờng tài chính lâu nay là do sự gặp gỡ tự nhiên của nguồn cung các khoản nợ cần bán từ phía các doanh nghiệp và nhu cầu mua nợ nhƣ là một cơ hội kinh doanh của các tổ chức kinh doanh dịch vụ tài chính chuyên nghiệp nhƣ các ngân hàng. Mặt khác, kinh nghiệm điều hành nền kinh tế thị trƣờng đã làm thay đổi cách nhìn nhận của Chính phủ đối với việc xử lý các khoản nợ có vấn đề theo xu hƣớng nới rộng khả năng linh hoạt trong hoạt động đầu tƣ của các doanh nghiệp và những định chế tài chính [35]. Ngày nay, việc mua, bán nợ càng lúc càng thay đổi tuỳ theo nhu cầu phát triển của thị trƣờng và có thể chứa đựng những tính chất khác hẳn so với các giao dịch ban đầu của thị trƣờng mua, bán nợ. Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn tìm ẩn nhiều rủi ro khi ngân hàng không thể thu hồi đƣợc toàn bộ hoặc một phần gốc và lãi khi khoản vay đến hạn và khi ngân hàng không thu hồi đƣợc nợ gốc và lãi thì ngƣời ta gọi là nợ xấu. Trong Từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển thuộc Viện ngôn ngữ học, nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2006, nêu “Nợ” đƣợc hiểu là “cái vay phải trả mà chưa trả”, với khái niệm này thì nợ chỉ giới hạn trong phạm vi các quan hệ vay tài sản. Nợ đƣợc hiểu là khoản phải trả thì khoản phải trả đó là nghĩa vụ pháp lý. Theo quy định tại Điều 280 Bộ Luật Dân sự 2005 thì nghĩa vụ dân sự: “Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá thực hiện công việc khác hoặc không thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi là bên có quyền)” với cách hiểu nghĩa vụ là xử sự mà một ngƣời phải thực hiện (buộc phải làm hoặc không phải làm) đối với ngƣời
  • 17. 9 khác. Ở đây nghĩa vụ dân sự là quan hệ tài sản, việc thực hiện nghĩa vụ của chủ thể luôn liên quan nghĩa vụ với một lợi ích vật chất cụ thể và có thể là sự dịch chuyển tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác (nhƣ quan hệ vay tài sản, mua bán tài sản, mƣợn tài sản, thuê tài sản, …) 1.1.2. Khái niệm nợ xấu, mua, bán nợ xấu Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu: Theo nhóm chuyên gia tƣ vấn Advisory Expert Group (AEG) của Liên hiệp quốc cho rằng định nghĩa về nợ xấu không nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên sử dụng nhƣ hƣớng dẫn cho các ngân hàng. AEG thống nhất định nghĩa nhƣ sau: “Một khoản nợ đƣợc coi là nợ xấu quá hạn trả lãi và /hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chƣa trả từ 90 ngày trở lên đã đƣợc nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản vay phải thanh toán đã quá hạn 90 ngày nhƣng chƣa có lý do chắc chắc để nghi ngờ về khả năng thanh toán vay sẽ đƣợc thanh toán đầy đủ” Nói cách khác, nợ xấu đƣợc khẳng định trên 02 yếu tố quá hạn 90 ngày; khả năng trả nợ bị nghi nghờ.[49] - Theo Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (BCBS): Ủy ban này không đƣa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hƣớng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định, việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau đây xảy ra: ngân hàng thấy ngƣời vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chƣa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi; ngƣời vay đã quá hạn trả nợ 90 ngày. Dựa trên hƣớng dẫn này nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 và có dấu hiệu ngƣời đi vay không trả đƣợc nợ. BCBS cũng đề cập tới các khoản vay bị giảm giá trị sẽ xảy ra khi thu hồi các khoản thanh toán từ khoản vay là không thể. Giá trị tổn thất sẽ đƣợc ghi nhận bằng cách giảm trừ giá trị khoản vay thông qua một khoản dự phòng và sẽ đƣợc phản ánh trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Nhƣ vậy lãi suất của các khoản vay này sẽ không đƣợc cộng dồn và sẽ chỉ xuất hiện dƣới dạng tiền mặt thực tế nhận đƣợc.Còn chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS) về ngân hàng thƣờng đề cập các khoản
  • 18. 10 nợ bị giảm giá trị (Impaired) thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu (nonperforming). Chuẩn mực kế toán IAS 39 đƣợc khuyến cáo áp dụng ở một số nƣớc phát triển vào đầu năm 2005 chỉ ra rằng cần có bằng chứng khách quan để xếp một khoản vay có dấu hiệu bị giảm giá trị. Trong trƣờng hợp nợ bị giảm giá trị thì tài sản đƣợc ghi nhận sẽ bị giảm xuống những tổn thất do chất lƣợng nợ xấu gây ra. Về cơ bản IAS39 chú trọng tới khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn chƣa tới 90 ngày hoặc chƣa quá hạn. Phƣơng pháp đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thƣờng là phân tích dòng tiền tƣơng lai chiết khấu hoặc xếp hạng khoản vay của khách hàng. Hệ thống này đƣợc coi là chính xác về mặt lý thuyết, nhƣng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nó vẫn đƣợc Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế chỉnh sửa lại trong IFRS 9. - Theo Tổ chức tiền tệ thế giới (IMF): Trong hƣớng dẫn tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia (IFRS)2, IMF đƣa ra định nghĩa về nợ xấu nhƣ sau: “Một khoản vay đƣợc coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã đƣợc vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoản theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn 90 ngày nhƣng có thể nhận thấy rõ ràng ngƣời đi vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ (ngƣời vay phá sản). Sau khi khoản vay đƣợc xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên đƣợc xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm xóa nợ hoặc thu hồi đƣợc lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi đƣợc khoản vay thay thế” Từ những định nghĩa trên có thấy đƣợc sự tƣơng đồng trong cách nhận thức về nợ xấu giữa các định chế tài chính trên thế giới. Theo đó, một khoản nợ đƣợc coi là nợ xấu khi xuất hiện 1 hoặc cả 2 dấu hiệu sau: Quá hạn trả nợ gốc và lãi; khi khách hàng vay vốn bị TCTD hoặc ngân hàng coi là không có khả năng trả nợ. [49] Ở Việt Nam, khái niệm nợ xấu đƣợc đề cập đến kể từ khi Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN (sau đây gọi tắt là Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN), Quyết định số 18/2007/QĐ- NHNN của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc phân loại nợ
  • 19. 11 phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Về khái niệm nợ xấu đƣợc định nghĩa tại Điều 6 của Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN, Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN, Khoản 8 Điều 3 và Điều 10 Thông tƣ 02/20013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, Theo đó, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các “nhóm nợ dƣới tiêu chuẩn (nhóm 3), nợ nghi nghờ (nhóm 4) và nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) ” Theo quy định tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, Quyết định 18/2007/QĐ- NHNN sửa đổi bổ sung một số điều tại Quyết định 493/2005/QQĐ-NHNN và Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN thì nợ xấu ngân hàng thƣơng mại đƣợc phân loại theo phƣơng pháp định tính và theo phƣơng pháp định lƣợng.Tại Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN cho phép các TCTD có đủ khả năng và điều kiện đƣợc thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo phƣơng pháp định tính. Theo phƣơng pháp này, nợ cũng đƣợc phân thành 5 nhóm giống nhƣ cách phân loại nợ ở Điều 6 nhƣng không nhất thiết căn cứ vào số ngày quá hạn chƣa thanh toán mà căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro của TCTD đƣợc NHNN chấp thuận. Nhƣ vậy, có thể hiểu, tại Việt Nam nợ ngân hàng bao gồm các khoản cho vay ứng trƣớc, thấu chi và cho thuê tài chính; các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thƣơng phiếu và giấy tờ có giá khác; các khoản bao thanh toán; các hình thức tín dụng khác. Trong đó nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 bao gồm nợ dƣới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn quy định tại Điều 6, Điều 7 của Quyết định 493/2005 và Quyết định 18/2007 và Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN. Các đạo luật liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng chƣa có một định nghĩa chính thức nào về hoạt động mua, bán nợ. Song, thuật ngữ mua, bán nợ cũng đã đƣợc đề cập nhƣ một định nghĩa chính thức tại Quy chế mua, bán nợ của các TCTD ban hành kèm theo Quyết định 140/1999/QĐ-NHNN, ngày 19/4/1999 của Thống đốc
  • 20. 12 NHNN theo đó “mua, bán nợ là hoạt động mua, bán theo đó bên bán chuyển giao khoản nợ mà bên nợ hiện đang nợ bên bán nợ (bao gồm nợ gốc, lãi, lãi phạt) cho bên mua nợ và nhận tiền thanh toán, bên mua nợ có nghĩa vụ trả tiền cho bên bán nợ và tiếp nhận các quyền của chủ nợ đối với khoản nợ theo thoả thuận của hai bên” và đƣợc quy định tại Khoản 1,2 Điều 3 Quyết định 59/2006/QĐ – NHNN, ngày 21/12/2006 của Thống đốc NHNN Ban hành quy chế mua, bán nợ của các TCTD sửa đổi bổ sung nhƣ sau: “Mua, bán nợ là việc chuyển nhượng khoản nợ, theo đó, bên bán nợ chuyển giao quyền chủ nợ của khoản nợ cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ” “Khoản nợ được mua, bán là khoản nợ được TCTD thành lập và hoạt động theo Luật các TCTD, TCTD nước ngoài cho khách hàng vay (kể cả khoản trả thay trong bảo lãnh) hiện đang còn dư nợ hoặc đang được theo dõi ngoại bảng”. Theo thông tƣ 02/2013/TT-NHNN, nợ xấu là những khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 (nợ dƣới chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn); các nhóm nợ trên có các khoản nợ gốc và lãi đã quá hạn từ 90 ngày trở lên. Tuy, có nhiều khái niệm khác nhau nhƣng nhìn chung các khái niệm nợ xấu về cơ bản cũng đƣợc xác định dựa trên hai yếu tố: (i) Các khoản dƣ nợ đã quá hạn từ 90 ngày trở lên; (ii) Khả năng trả nợ của khách hàng đƣợc xếp vào loại nghi ngờ về khoản vay sẽ đƣợc thanh toán đầy đủ. Mua, bán nợ có nhiều cách hiểu khác nhau, có ý kiến cho rằng nếu nợ là nghĩa vụ pháp lý thì có thể đem bán đƣợc không và có ai dám mua không? Nhƣng theo tác giả thì đối với hoạt động ngân hàng thì mua bán nợ là mua bán khoản cho vay của ngân hàng cho các TCTD khác; và việc mua, bán nhƣ vậy đƣợc thực hiện dựa trên quyền thu nợ của chủ nợ, chứ không phải nghĩa vụ trả nợ của con nợ. Dƣới góc độ kinh tế, có quan điểm cho rằng hoạt động mua, bán nợ là hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, nếu xét về bản chất hoạt động tín dụng của TCTD thì đây là quan hệ chuyển giao vốn giữa TCTD với các tổ chức, cá nhân (khách hàng) theo nguyên tắc hoàn trả và dựa trên cơ sở tín nhiệm. Trong hoạt động nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thƣơng mại, cho vay là
  • 21. 13 hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.Nhƣ vậy, cho vay khác với hình thức cấp tín dụng khác của TCTD: Chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính. Trong nghiệp vụ cho vay, TCTD giao một khoản tiền nhất định trong một thời gian nhất định cho bên đi vay để dung vào mục đích nhất định và phải hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Điều này có nghĩa là đối với hình thức cho vay thì khoản tiền vay đƣợc chuyển giao trực tiếp hoặc nhập vào tài khoản của bên đi vay. Chủ thể tham gia quan hệ cho vay là bên cho vay (TCTD) và bên đi vay (khách hàng vay). Hình thức pháp lý của quan hệ cho vay giữa TCTD và khách hàng là hợp đồng tín dụng ngân hàng. Theo quy định của pháp luật hiện hành, bên cho vay thông thƣờng là các TCTD đƣợc thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của Luật các TCTD. Trong hợp đồng tín dụng phải đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật nhƣ khách hàng vay vốn của TCTD phải sử dụng vốn vay đúng mục đích nhƣ đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và phải hoàn trả cả gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Còn bên đi vay có thể là cá nhân, pháp nhân Việt Nam hoặc cá nhân, pháp nhân nƣớc ngoài (sau đây gọi chung là khách hàng vay) có quan hệ tín dụng với TCTD cũng phải thoả mãn điều kiện nhất định của TCTD nhƣ phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi và có hiệu quả, nhƣ vậy có thể thấy: - Tín dụng bao giờ cũng phát sinh trên cơ sở tín nhiệm. - Bên chuyển giao vốn chuyển giao cho bên khác sử dụng trong một khoản thời gian nhất định. - Khi hết thời hạn sử dụng vốn, bên nhận chuyển giao vốn phải hoàn trả vốn đã vay cho bên chuyển giao. Sự hoàn trả này thƣờng có giá trị lớn hơn so với giá trị
  • 22. 14 lúc cho vay ban đầu nghĩa là ngƣời đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay), khoản giá trị dôi ra này đƣợc gọi là lãi suất tín dụng. Từ nhận định trên, có thể thấy, quan hệ tín dụng là quan hệ làm chuyển dịch quyền sở hữu có điều kiện, bởi lẽ việc ngƣời cho vay đòi lại tài sản đã cho vay khi đến hạn chính là một quyền năng của chủ sở hữu. Đối với ngƣời đi vay khi vay vốn phải sử dụng theo đúng mục đích của hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa các bên và nếu vi phạm quy định này thì đó sẽ là một trong những căn cứ làm chấm dứt hợp đồng tín dụng. Điều này có nghĩa rằng bên đi vay không có toàn quyền định đoạt đối với khoản vay. Đối với hoạt động mua, bán nợ theo Quyết định 59/2006/QĐ-NHNN thì: “Mua, bán nợ là việc chuyển nhượng khoản nợ, theo đó, bên bán nợ chuyển giao quyền chủ nợ của khoản nợ cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ”. Nhƣ vậy, bên mua nợ sẽ có quyền của chủ nợ và thực hiện mọi quyền năng của chủ sở hữu đối với khoản nợ đã mua, điều này có sự khác biệt rõ ràng với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, hoạt động mua, bán nợ không phải là hoạt động tín dụng. Về mặt lý thuyết, thông qua hoạt động mua, bán nợ, với tƣ cách là bên bán nợ TCTD có thể thu hồi lại một phần vốn tồn đọng của doanh nghiệp trong các hợp đồng tín dụng đã ký trƣớc đó với khách hàng; đối với bên mua thì thƣờng nhằm vào mục tiêu lợi nhuận. Tính đặc thù của hoạt động mua, bán nợ của các TCTD, thƣờng là TCTD chào bán các khoản nợ xấu, các khoản nợ ít có khả năng hoặc không có khả năng thu hồi. Trong giao dịch mua, bán nợ thì bên bán bao giờ cũng chỉ nhận đƣợc mức giá thấp hơn so với giá trị thực tế của khoản nợ xấu; cũng nhƣ các loại hàng hóa khác, các khoản nợ với vai trò là một loại hàng hóa đặc biệt, luôn vận động theo các nguyên tắc nhƣ nguyên tắc thỏa thuận, nguyên tắc tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí và các quy luật cơ bản nhƣ của thị trƣờng nhƣ quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, … theo quan điểm kinh tế về hoạt động mua, bán nợ là cơ sở để khoa học pháp lý đƣa ra khái niệm về hoạt động mua, bán nợ.
  • 23. 15 Dƣới góc độ pháp lý thì hoạt động mua, bán nợ của TCTD với khách hàng là một giao dịch hợp đồng mua, bán mà đối tƣợng mua, bán chính là quyền đòi nợ, với tƣ cách là một loại quyền tài sản, theo đó các bên thỏa thuận việc mua, bán các khoản nợ và hệ quả cuối cùng của việc mua, bán này là có sự chuyển giao quyền sở hữu các khoản nợ từ bên bán sang bên mua và bên mua có nghĩa vụ trả tiền mua nợ cho bên bán. Nhƣ vậy, hoạt động mua, bán nợ là một quan hệ pháp luật với đầy đủ các thành phần cơ bản về: chủ thể, khách thể, đối tƣợng và nội dung của quan hệ pháp luật (quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong hợp đồng mua, bán nợ). Đối với trƣờng hợp TCTD là bên bán nợ có một số nội dung sau: Thứ nhất: Sự thỏa thuận giữa TCTD với bên mua nợ đƣợc thể hiện dƣới hình thức pháp lý là hợp đồng mua, bán nợ. Thứ hai: Đối tƣợng đƣợc bán là khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng tín dụng giữa TCTD với khách hàng. Bên mua nợ đƣợc quyền đòi nợ đối với các khoản phải thu đƣợc chuyển giao từ phía các TCTD. Thứ ba: Trong giao dịch mua, bán nợ của TCTD, có sự chuyển giao quyền và nghĩa vụ phát sinh từ các khoản nợ giữa bên bán (TCTD) với bên mua. Theo thỏa thuận này thì bên bán phải có nghĩa vụ chuyển giao quyền đòi nợ cho bên mua và toàn bộ các giấy tờ, tài liệu liên quan đến khoản nợ cho bên mua đồng thời chuyển giao cả nghĩa vụ gánh chịu những rủi ro phát sinh từ các khoản nợ cho bên mua. Bên bán có quyền nhận thanh toán từ bên mua. Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm về hoạt động mua, bán nợ của TCTD nhƣ sau: “Hoạt động mua, bán nợ của TCTD là sự thỏa thuận giữa bên bán và bên mua nợ xấu được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng bằng văn bản, theo đó quyền đòi nợ của TCTD (và tài sản bảo đảm của khoản nợ nếu có) được chuyển giao cho bên mua nợ, còn bên mua nợ có nghĩa vụ thanh toán tiền cho TCTD theo thỏa thuận”. Thực chất, của việc mua bán, nợ đó là việc chuyển nhƣợng lại "quyền thu hồi nợ" từ một "khoản nợ phải thu" của bên bán nợ (chủ nợ) đối với khách nợ sang cho Bên mua nợ, để Bên mua nợ trở thành chủ nợ mới của bên Khách nợ. Nhƣ vậy, hoạt
  • 24. 16 động mua bán nợ đƣợc thực hiện đối với các khoản nợ phải thu (của bên chủ nợ) mà không phải là nợ phải trả (của bên khách nợ). 1.1.3. Đặc điểm của hoạt động mua, bán nợ Về lý thuyết, hoạt động mua, bán nợ của TCTD có những điểm giống nhau cơ bản so với hoạt động mua, bán nợ nói chung, nhƣ chủ thể là bên mua nợ và bên bán nợ; đối tƣợng mua bán là các khoản nợ - quyền tài sản; hình thức pháp lý của quan hệ mua, bán nợ là hợp đồng mua bán nợ… Tuy nhiên, ngoài những điểm giống cơ bản nêu trên, hoạt động mua, bán nợ của TCTD còn có những đặc điểm riêng nhƣ sau: Một là, TCTD là bên bán nợ hoặc là bên mua nợ là chủ thể đặc biệt của nền kinh tế. Bởi: (i) TCTD với tƣ cách là bên cấp vốn cho nền kinh tế, có mặt hầu hết trong các quan hệ vay nợ của doanh nghiệp; (ii) địa vị pháp lý đặc biệt của TCTD: là định chế trung gian, ngƣời đi vay để cho vay. Vì vậy, khi các TCTD thực hiện bán nợ thì đây là một hình thức xử lý tài chính trong quá trình kinh doanh làm tăng nguồn vốn để đối phó với những rủi ro bên ngoài; (iii) TCTD là chủ thể kinh doanh có điều kiện nên phải bảo đảm một số điều kiện nhất định nhƣ: phải có vốn pháp định; phải đƣợc NHNN cấp giấy phép hoạt động ngân hàng trƣớc khi tiến hành đăng ký kinh doanh theo luật định. Hai là, đối tƣợng của hoạt động mua, bán nợ của TCTD là các khoản nợ phát sinh từ hoạt động cho vay. Các khoản nợ này có thể là nợ trong hạn, nợ quá hạn, nợ có tài sản bảo đảm hoặc không có tài sản bảo đảm đƣợc phân loại theo Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD và đƣợc sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007. Ba là, giao dịch mua, bán nợ của TCTD chỉ có thể đƣợc xác lập dựa trên một giao dịch cơ sở đã đƣợc thực hiện (đó chính là hợp đồng cho vay hoặc hợp đồng cấp tín dụng giữa TCTD với khách hàng). Hệ quả của các giao dịch cơ sở này là xác lập quyền chủ nợ của TCTD đối với bên nợ và giao dịch này đƣợc xem là yếu tố tạo
  • 25. 17 ra hàng hóa (các khoản nợ) cho thị trƣờng mua, bán nợ. Nó, là đặc trƣng cơ bản để phân biệt hoạt động mua, bán nợ của TCTD với hoạt động mua, bán tài sản và các quyền tài sản khác trong giao dịch dân sự, thƣơng mại. Do quyền đòi nợ phát sinh từ một giao dịch trƣớc đó nên khi thực hiện hoạt động mua, bán nợ, bên mua nợ phải tiến hành kiểm tra phân tích toàn diện về giao dịch cơ sở đã làm phát sinh quyền đòi nợ để đánh giá tính hợp pháp của giao dịch này, trên cơ sở đó xác định tính hợp pháp của khoản nợ đƣợc mua bán. Bốn là, quan hệ mua, bán nợ của TCTD đƣợc tạo lập thông qua hợp đồng và tùy thuộc vào việc đƣợc chủ thể nào mua nợ để xác định quy chế pháp lý giải quyết tranh chấp giữa các bên khi tham gia vào hoạt động bán nợ. Năm là, giao dịch mua, bán nợ là một giao dịch chứa đựng rủi ro rất cao. Khi bên bán nợ bán khoản nợ phải thu của mình cho bên mua nợ và sẽ chuyển giao quyền sở hữu cùng toàn bộ các giấy tờ, tài liệu có liên quan tới khoản nợ sang cho bên mua nợ và điều này cũng có nghĩa là các rủi ro từ khoản nợ đó cũng đƣợc chuyển giao sang cho bên mua nợ và bên mua nợ phải gánh chịu tất cả các rủi ro phát sinh từ khoản nợ đó. Các khoản nợ đuợc mua, bán rất đa dạng nhƣng không phải lúc nào cũng là các khoản nợ lành mạnh mà nó còn bao gồm cả các khoản nợ có vấn đề, nhƣng vì mục tiêu lợi nhuận mà bên mua nợ vẫn chấp nhận rủi ro. Đây cũng là đặc điểm của hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói riêng trong đó có mua, bán nợ. 1.1.4. Về nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ xấu của NHTM Mua bán, nợ xấu đƣợc thực hiện nhƣ các giao dịch thông thƣờng thông qua hợp đồng mua, bán nợ. Vì vậy, việc ký kết hợp đồng mua bán nợ cũng phải tuân thủ các nguyên tắc chung về ký kết hợp đồng, cụ thể nhƣ sau: Thứ nhất, nguyên tắc tự nguyện, tự do ý chí Theo nguyên tắc này, thì một hợp đồng đƣợc hình thành phải hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận giữa các chủ thể (tự do ý chí) không có sự áp đặt ý chí của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào. Trong qúa trình giao kết hợp đồng tất cả mọi sự tác động làm mất tính tự nguyện của các bên sẽ làm ảnh hƣởng đến hiệu lực của
  • 26. 18 hợp đồng. Thứ hai, nguyên tắc cùng có lợi Trong nền kinh tế thị trƣờng các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng đều xuất phát từ lợi ích riêng của mình. Khi ký kết hợp đồng, các bên cùng nhau thỏa thuận những điều khoản hợp đồng có lợi nhất cho cả hai bên, không đƣợc chèn ép lừa dối nhau. Thứ ba, nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ Khi tham gia quan hệ hợp đồng, các bên hoàn toàn bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ. Quyền và nghĩa vụ của mỗi chủ thể bao giờ cũng tƣơng ứng với nhau, quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngƣợc lại. Điều này đƣợc thể hiện khi đàm phán để ký kết hợp đồng các bên đều có quyền đƣa ra những yêu cầu của mình và đều có quyền chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu của bên kia, không bên nào có quyền ép buộc bên nào. Khi các bên thống nhất ý chí với nhau về các điều khoản hợp đồng thì giao dịch mới hình thành. Thứ tư, nguyên tắc không trái pháp luật và các quy tắt đạo đức xã hội Trong quan hệ hợp đồng, các bên tham gia ký kết hợp đồng (nói chung hay hợp đồng mua bán nợ xấu nói riêng) đều có quyền tự do thỏa thuận các điều khoản của hợp đồng và ý chí của các bên đƣợc tôn trọng nếu phù hợp với pháp luật và không trái với các quy tắc đạo đức xã hội, có nghĩa là các bên có quyền thỏa thuận nhƣng mọi sự thỏa thuận trong hợp đồng phải nằm trong khuôn khổ nhất định. Thứ năm, nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm về tài sản Các bên khi tham gia quan hệ hợp đồng phải dùng chính tài sản của mình để đảm bảo việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Các bên có thể dùng tài sản của mình để cầm cố, thế chấp hoặc nhờ ngƣời khác bảo lãnh về tài sản để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng. Nguyên tắc này sẽ đảm bảo lợi ích của các bên trong quan hệ hợp đồng. Ngoài, những nguyên tắc chung của Bộ luật dân sự năm 2005, hoạt động mua, bán nợ xấu của NHTM phải tiến hành theo những nguyên tắc đặc thù đƣợc quy định tại Điều 5, Quy chế mua bán nợ của Tổ chức tín dụng đƣợc ban hành kèm
  • 27. 19 theo Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21/12/2006 của Thống đốc NHNN. Cụ thể: i) Đảm bảo an toàn cho hoạt động của các TCTD. ii) Việc mua, bán nợ đƣợc thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa bên mua nợ và bên bán nợ, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia mua, bán nợ. iii) Việc chuyển giao khoản nợ đƣợc mua, bán đƣợc tiến hành đồng thời với việc chuyển giao các nghĩa vụ của bên nợ và các bên có liên quan đến khoản nợ (kể cả quyền gắn liền với các bảo đảm cho khoản nợ) từ bên bán nợ sang bên mua nợ. iv) Việc mua, bán nợ có liên quan tới các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài và thanh toán bằng ngoại tệ, các bên mua, bán nợ phải chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy định liên quan khác của pháp luật Việt Nam. v) Một khoản nợ có thể đƣợc bán một phần hoặc toàn bộ, bán cho nhiều bên mua nợ và có thể mua, bán nhiều lần. 1.1.5. Phân loại nợ của NHTM Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng và Quyết định số 18/2007/QĐ- NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 thì các tổ chức tín dụng có thể thực hiện xác định, phân loại các khoản nợ thành 05 nhóm nợ dựa trên phƣơng pháp phân loại nợ định lƣợng hoặc định tính. Phân loại nợ theo phƣơng pháp định lƣợng: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong thời hạn mà các tổ chức đánh giá là có đủ khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng thời hạn; các khoản NQH dƣới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; các khoản nợ khác đƣợc phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 điều này. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản NQH từ 10- 90 ngày; các
  • 28. 20 khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn đƣợc điều chỉnh lần đầu); các khoản nợ đã đƣợc phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 điều này. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản NQH từ 91-180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại điểm b khoản này; các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 điều này. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản NQH từ 181-360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ đƣợc cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2; các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 điều này. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản NQH trên 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời điểm trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ 2; các khoản nợ cơ cấu lại thời điểm trả nợ lần thứ ba trở lên kể cả chƣa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các khoản nợ khoanh nợ cần xử lý; các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 điều này. Nhƣ vậy tất cả các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 đều đƣợc gọi là NQH. Sự khác biệt của NQH so với nợ xấu ở chỗ: NQH đƣợc hiểu là quá thời hạn thỏa thuận theo hợp đồng mà khách hàng không thanh toán thì khoản nợ đó bị coi là NQH còn nợ xấu là khoản NQH mà ngƣời đi vay không trả đƣợc cho ngân hàng, các ngân hàng coi đây là khoản nợ không sinh lời cần theo dõi và xử lý. Nhƣ vậy “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).”
  • 29. 21 * Phân loại nợ theo phƣơng pháp định tính: Theo quy định tại Khoản 6.1 Điều 7 Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN, Khoản 3 Điều 1 Quyết định 18/2007/QĐ- NHNN sửa đổi bổ sung một số điều tại Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN và Điều 11 Thông tƣ 02/2013/TT- NHNN. Theo đó, nợ xấu là những khoản nợ thuộc các nhóm sau: + Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này đƣợc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất. + Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao. + Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Trên cơ sở kế thừa Quyết định 493/QĐ-NHNN, thì Thông tƣ số 02/2013/TT- NHNN quy định phân loại nợ xấu chặt chẽ hơn và bổ sung thêm các trƣờng hợp đƣợc xem là nợ xấu tại Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tƣợng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài không đƣợc cấp tín dụng theo quy định của pháp luật; Nợ đƣợc bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay đƣợc sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp; Nợ không có bảo đảm hoặc đƣợc cấp với điều kiện ƣu đãi hoặc giá trị vƣợt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tƣợng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật; Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vƣợt các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật; Nợ có giá trị vƣợt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trƣờng hợp đƣợc phép vƣợt giới hạn, theo quy định của
  • 30. 22 pháp luật; Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài; Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài. Nếu nhƣ trƣớc đây trong hoạt động cấp tín dụng của các NHTM cho đối tƣợng bị hạn chế cấp tín dụng hoặc cấp tín dụng có điều kiện theo Luật các TCTD năm 2010 diễn ra rất thƣờng xuyên thì nay việc xét cấp tín dụng đó đƣợc đƣa vào nhóm 3, “nợ dƣới tiêu chuẩn” trong nhóm chỉ tiêu nợ xấu. Việc áp dụng Thông tƣ 02/2013-NHNN (có hiệu lực từ 1/6/2013) trong bối cảnh nợ xấu tại các ngân hàng thƣơng mại nƣớc ta đang ở mức cao, gây không ít trở ngại cho ngƣời vay vốn (chủ yếu là các doanh nghiệp) và ngƣời cho vay (là các ngân hàng thƣơng mại). 1.2. Thực trạng nợ xấu Trong một thời gian dài chúng ta đã quá quen thuộc với việc các TCTD công bố các khoản lãi khủng, với những khoản lợi nhuận khổng lồ từ hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, thời gian gần đây: tăng trƣởng tín dụng thấp; tình trạng nợ xấu gia tăng và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dƣ nợ; con số nợ xấu đƣợc ghi nhận lên tới hàng trăm nghìn tỷ đồng. Nhƣ vậy, nợ xấu tại các TCTD thực trạng và giải pháp để giải quyết nợ xấu đang là vấn đề rất “nóng” và “trọng yếu” cần đƣợc kịp thời xử lý hiện nay. Theo số liệu của NHNN, từ năm 2008 đến nay, nợ xấu của các TCTD tại Việt Nam có xu hƣớng tăng nhanh. Trung bình giai đoạn 2008 - 2011, dƣ nợ bình quân nợ xấu khá cao, khoảng 51%. Theo báo cáo của các ngân hàng thƣơng mại, tỷ lệ nợ xấu toàn ngành tại thời điểm 30-11-2012 là 3,43%, song theo báo cáo của NHNN trƣớc Quốc hội, nợ xấu tại thời điểm thanh tra của NHNN là 8,82% tổng dƣ nợ tín dụng của nền kinh tế, khoảng 250.000 tỷ đồng (khoảng 12 tỷ USD), tƣơng đƣơng 10% GDP. Ngoài ra, con số nợ xấu này chƣa tính đến nợ tồn đọng xây dựng cơ bản (chủ yếu của các địa phƣơng), hiện đang dự tính khoảng 90.000 tỷ đồng. Theo các chuyên gia kinh tế, nợ xấu tập trung chủ yếu vào lĩnh vực bất động sản và
  • 31. 23 chứng khoán; trong đó nợ xấu tại khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc rất lớn. Những số liệu của một số nhà nghiên cứu cho thấy, khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc hiện đóng góp vào 70% nợ xấu của toàn hệ thống, trong đó các tập đoàn kinh tế, tổng công ty chiếm 53% số nợ xấu. Xu hƣớng gia tăng nợ của các doanh nghiệp sẽ góp phần làm cho tình hình nợ xấu của các TCTD ngày càng nghiêm trọng hơn. Nợ xấu theo nhóm ngành nghề của các TCTD cũng tăng, trong đó có 6 ngành kinh tế chiếm tỷ lệ nợ xấu cao nhất, là: công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 22,5% tổng nợ xấu toàn hệ thống; hoạt động kinh doanh bất động sản và dịch vụ là 7,83% và 19,25%; buôn bán, sửa chữa, ô tô, xe máy 18,52%; vận tải, kho bãi chiếm 11% và xây dựng là 9,5%. Việc gia tăng nợ xấu nhóm thƣơng mại và dịch vụ, trong đó có ngành vận tải biển, cho thấy khó khăn của thị trƣờng tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ trong nƣớc và quốc tế đã tác động mạnh đến ngành này.[32] Bảng 1.1: Nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008- 2012 Năm 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng nợ xấu (tỷ đồng) 26.970 35.875 49.064 85.967 185.205 Tổng dƣ nợ (tỷ đồng) 1.242.857 1.750.000 2.271.500 2.504.911 3.086.750 Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dƣ nợ (%) 2,17 2,05 2,16 3,43 6 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của NHNN Việt Nam giai đoạn 2008-2012 Chỉ đến cuối quý II/2012, những con số có tính xác thực nhất về nợ và nợ xấu bất động sản mới đƣợc công bố. Một báo cáo "bất ngờ" của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia đã cung cấp cho giới đầu tƣ, và đặc biệt là ngƣời dân, một cái nhìn toàn diện hơn nhiều về thực trạng này. Tính đến thời điểm cuối năm 2011, tổng dƣ nợ cho vay bất động sản là 348.000 tỷ đồng. Theo nhận định của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, con số này vƣợt hơn 1,8 lần so với con số đã đƣợc các ngân hàng công bố trƣớc đây, tức khoảng xấp xỉ 200.000 tỷ đồng. Bộ Xây dựng và NHNN chính là hai địa chỉ đã phát
  • 32. 24 ra con số ƣớc đoán chƣa thể trọn vẹn ấy. Cũng theo Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, số nợ xấu bất động sản tại các ngân hàng cao gấp 8 lần so với số liệu do chính các ngân hàng này thông tin. Điều đó cũng có nghĩa là trong một thời gian khá dài, từ tháng 6/2011 - thời điểm lần đầu tiên diễn ra "biến động" trong hệ thống ngân hàng về tình trạng nợ xấu, khi khối ngân hàng buộc phải kéo giảm tỷ lệ cho vay phi sản xuất về mức 22% theo yêu cầu của NHNN, cho đến gần đây hầu hết các ngân hàng vẫn cố ém nhẹm con số dƣ nợ cho vay thực tế và kéo theo đó là tỷ lệ nợ xấu mà đã trở nên nguy hiểm đối với họ. Không quá trái ngƣợc với những đồn đoán của dƣ luận giới đầu tƣ, BIDV đã trở thành "quán quân" về dƣ nợ cho vay xây dựng - hơn 42.000 tỷ đồng. Tiếp theo đó là ngân hàng Vietinbank - 41.000 tỷ đồng. Cả hai ngân hàng này đều có tỷ lệ cho vay bất động sản và xây dựng chiếm 14% trong tổng dƣ nợ. ACB và Sacombank cũng nằm trong danh sách "top 10". Rõ ràng, những tỷ lệ trên không thể đƣợc coi là an toàn so với điều mà các ngân hàng thƣờng tuyên bố - tỷ lệ an toàn cho phép chỉ từ 3-5%. Rải rác trong những công bố và báo cáo trƣớc đây, ngoại trừ Agribank thừa nhận tỷ lệ nợ xấu trên 6%, còn các ngân hàng khác đều không chấp nhận thực tại nhƣ những gì đã xảy ra. Tuy vậy, thời gian gần đây lại xuất hiện một ƣớc đoán từ giới chuyên gia ngân hàng. Theo đó, có khả năng đến 50% nợ bất động sản và xây dựng đang có nhiều triển vọng trở thành nợ khó đòi. Cũng có nghĩa là một nửa trong số nợ bất động sản có khả năng không cánh mà bay. Cũng trong báo cáo của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, tổng giá trị các khoản cho vay vào hai lĩnh vực bất động sản và xây dựng của 10 ngân hàng có số dƣ nợ lớn nhất đƣợc thống kê là 147 nghìn tỷ, bằng khoảng 73% dƣ nợ bất động sản đƣợc các ngân hàng báo cáo cuối năm 2011. Nếu so với con số điều chỉnh của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, tỷ lệ này chiếm 42%.Nhƣ vậy, nếu tính đúng và đủ trên cơ sở con số 348.000 tỷ đồng dƣ nợ bất động sản mà Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia công bố, khoản dƣ nợ bất động sản của 10 ngân hàng trên phải là 254.000 tỷ đồng, chứ không chỉ là 147.000 tỷ đồng theo báo cáo của ngân hàng.
  • 33. 25 Có một chi tiết trùng hợp khá ngẫu nhiên nhƣng lại rất đáng so sánh: 254.000 tỷ đồng trên lại đúng bằng con số dƣ nợ cho vay bất động sản mà trong một vài thông tin không chính thức, công bố vào thời điểm cuối năm 2011. Sự trùng hợp này cho thấy nhiều khả năng vẫn còn khoảng 1/3 số dƣ nợ không có địa chỉ rõ ràng. [44] Những tháng đầu năm 2013, tỷ lệ nợ xấu tiếp tục tăng cao ở mức 4,67% (vào tháng 4-2013) và đến tháng 6 giảm xuống còn 4,46%. Mức giảm này đƣợc NHNN đánh giá là do các ngân hàng thƣơng mại đã tăng cƣờng trích lập dự phòng rủi ro theo quy định, thu hồi và xử lý nợ xấu. Tuy vậy, con số này vẫn đƣợc xem là cao vì theo ƣớc tính thì nó chiếm khoảng gần 6% GDP và vẫn có nguy cơ gia tăng. Hơn nữa, trong vòng 5 tháng, tỷ lệ nợ xấu giảm nhanh đã đặt ra nhiều vấn đề cần xem xét. Nhiều chuyên gia kinh tế cũng lo ngại về tỷ lệ nợ xấu thực mà các ngân hàng chƣa công bố còn cao hơn nhiều. Vì vậy, trong thực tế của bức tranh tài chính, tiền tệ Việt Nam, nợ xấu là vấn đề đáng báo động. Hiện tại, đã có khoảng 15 ngân hàng công bố báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm. Trong số các ngân hàng đã niêm yết thì tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Sài Gòn (SHB) đang dẫn đầu với 9%, tiếp đến là ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Nam Việt (Navibank) với 6,1% và ngân hàng Thƣơng mại cổ phần kỹ thƣơng Việt Nam (Techcombank) là 5,28%. Các ngân hàng còn lại đều có nợ xấu dƣới 3% nhƣ ngân hàng Thƣơng mại Á Châu (ACB) là 2,99%; ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín (Sacombank) là 2,55%: ngân hàng Thƣơng mại cổ phần công thƣơng Việt Nam (Vietinbank) 2,1%; ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank) 2,81%; ngân hàng Thƣơng mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) 1,49%, ngân hàng Quân đội (MB) 2,44%. Sáu tháng đầu năm 2013, nợ xấu của các ngân hàng là sự gia tăng liên tục của nợ nhóm 5 (có khả năng mất vốn). Tại thời điểm 30/06/2013, nợ nhóm 5 đã chiếm gần 50% tổng nợ xấu của các ngân hàng này, tức là chỉ tính riêng với nhóm các ngân hàng niêm yết đã lên tới hơn 14 nghìn tỷ đồng. [51] Nợ xấu của các TCTD tăng cao là vấn đề rất nghiêm trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, đây là hệ quả của những yếu kém trong quản lý, điều hành quá
  • 34. 26 trình phát triển kinh tế theo cơ chế thị trƣờng; nợ xấu cao sẽ tác động tiêu cực đến sản xuất, lƣu thông hàng hóa làm chậm quá trình luân chuyển vốn của nền kinh tế. Ngoài ra, nợ xấu còn ảnh hƣớng lớn đến tính an toàn, hiệu quả và tính thanh khoản của TCTD. 1.2.1. Nguyên nhân nợ xấu Để giải quyết đƣợc nợ xấu, phải tìm ra những nguyên chính để đƣa ra các biện pháp giải quyết triệt để. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ xấu, qua nghiên cứu tác giả tổng hợp một số nguyên nhân khách quan, chủ quan cơ bản nhất dẫn đến tình trạng này nhƣ sau: Về nguyên nhân khách quan: Bên cạnh những nguyên nhân nhƣ môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng kinh tế thì môi trƣờng pháp lý có tác động rất quan trọng đến vấn đề nợ xấu; hoạt động ngân hàng luôn tìm ẩn những rủi ro cao và để giúp giảm thiểu rủi ro luôn đòi hỏi có sự hậu thuẩn của hệ thống pháp luật, nếu hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn thiện sẽ tạo tiền đề cho sự hoạt động an toàn lành mạnh của hệ thống ngân hàng, còn ngƣợc lại, nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, thiếu tính khả thi thì luôn tìm ẩn những rủi ro rất cao đối với hệ thống ngân hàng. Chính vì vai trò quan trọng của môi trƣờng pháp lý, nên các nƣớc trên thế giới đều chú trọng đồng bộ hóa và hoàn thiện các văn bản pháp luật trong hoạt động ngân hàng. Đối với nƣớc ta, trong những năm qua đã chú trọng xây dựng và từng bƣớc hoàn thiện các văn bản pháp lý về hoạt động ngân hàng, nhƣng nhìn chung có thể thấy hệ thống văn bản pháp luật chƣa đồng bộ, chƣa hoàn thiện nhƣ một số điều luật đã có nhƣng chƣa đƣợc triển khai (về xiết nợ, về phát mại tài sản, về thế chấp, cầm cố, các quy định liên quan đến quyền sử dụng đất đai…) mặc khác, hiệu lực thi hành các văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng chƣa cao, điều này đã và đang tiếp tục gây ra những rủi ro tiềm ẩn rất lớn đối với hoạt động ngân hàng. Một số chủ trƣơng chính sách của Nhà nƣớc còn thiếu tính ổn định làm cho hệ thống ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ rủi ro chính sách, nhất là chính sách về tỷ giá, tỷ suất… và một số bất cập của pháp luật liên quan đến ba nhóm sau:
  • 35. 27 - Liên quan đến điều kiện của tài sản bảo đảm nhƣ quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, đăng ký pháp lý đối với tài sản bảo đảm chƣa phù hợp với thực tiễn. - Liên quan đến thủ tục nhận tài sản bảo đảm nhƣ các quy định về thủ tục cầm cố, thế chấp chƣa minh bạch, quy định về định giá tài sản mang nặng tính hình thức. - Trong xử lý tài sản bảo đảm các ngân hàng chƣa đƣợc trao quyền chủ động, trình tự xử lý tài sản bảo đảm kéo dài, với chi phí rất lớn. Về nguyên nhân chủ quan: Do năng lực điều hành, quản trị rủi ro yếu kém của ngân hàng, buông lỏng kỷ luật, kỷ cƣơng trong kiểm soát rủi ro khi cho vay, cho vay không có tài sản đảm bảo hoặc cho vay tràn lan để đầu tƣ vào chứng khoán, bất động sản mà không có kiểm soát rủi ro đối với các dự án đầu tƣ này, trong khi các thị trƣờng này trầm lắng, thiếu tính thanh khoản dẫn đến các đối tƣợng vay không có khả năng trả nợ. Tình trạng lạm dụng sở hữu chéo duy trì cấp tín dụng thƣờng xuyên trái với quy định cho vay về vốn giữa các ngân hàng. Sở hữu chéo, đầu tƣ ngoài ngành của các ngân hàng và doanh nghiệp nhà nƣớc diễn ra phổ biến đã dẫn tới các khoản cho vay, đầu tƣ lòng vòng, bất chấp quy định, gây hậu quả nghiêm trọng. Đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, sở hữu chéo dẫn tới rủi ro nhóm ngân hàng liên quan và rủi ro liên thông giữa các thị trƣờng bất động sản, chứng khoán do các ngân hàng Việt Nam đều liên quan tới kinh doanh bất động sản, chứng khoán. Thông thƣờng, sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp (DN) có tính trực tiếp. Ví dụ, doanh nghiệp X sở hữu doanh nghiệp Y và ngƣợc lại doanh nghiệp Y sở hữu doanh nghiệp X. Tuy nhiên, sở hữu chéo có thể tồn tại một cách gián tiếp. Chẳng hạn, khi một nhà đầu tƣ, hoặc một nhóm nhà đầu tƣ, hay một doanh nghiệp sở hữu cả ngân hàng A và ngân hàng B, thì thực chất ngân hàng A và ngân hàng B là sở hữu chéo của nhau. Hình thức này thiếu minh bạch và rất khó kiểm soát. Hầu hết các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nƣớc đều sở hữu ngân hàng. Điển hình là Tập đoàn Điện lực Việt Nam sở hữu ngân hàng TMCP An Bình, Tập đoàn Viễn thông Quân đội sở hữu ngân hàng TMCP Quân đội (MB), Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam và Tập đoàn Cao su
  • 36. 28 sở hữu ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sở hữu ngân hàng TMCP Đại Dƣơng… [47]. Sở hữu chéo vốn cổ phần vốn dĩ không phải là xấu, nhƣng điểm đặc biệt là việc các tập đoàn doanh nghiệp có tỉ lệ sở hữu vốn điều lệ lớn của một NHTM sẽ là nguồn gốc của rủi ro tín dụng tập trung, lợi ích mà các thành viên thƣờng khai thác trong mối quan hệ này chính là tín dụng chỉ định giá rẻ, ngoài tầm kiểm soát và kết quả lại là những khoản nợ xấu khổng lồ cho nền kinh tế. Nợ xấu còn có nguyên nhân sâu xa từ đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ ngân hàng và khách hàng dẫn đến tình trạng thông đồng để rút ruột ngân hàng.NH là ngành kinh doanh đặc thù, cần dựa trên sự tin cậy và mức độ tín nhiệm thì đạo đức phải đƣợc đặt lên hàng đầu và ở khía cạnh nào đó còn mang tính bắt buộc. Thực tế cho thấy, nhiều cán bộ ngân hàng đã thông đồng rút ruột với khách hàng, cho vay khống dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Chính vì vậy đã có chi nhánh phải xử lý hàng chục nhân viên do cấu kết với nhau rút ruột ngân hàng. Tuy nhiên hiện chƣa có tính toán, trong tỷ lệ nợ xấu có bao nhiêu xuất phát từ đạo đức ngân hàng. Ngoài ra, nợ xấu còn nằm ở dạng “chuyển vốn cho vay thành vốn góp.” Khoản nợ này không chỉ “rất xấu” mà còn nguy hiểm ở chỗ đôi khi chỉ tồn tại trên sổ sách của con nợ và chủ nợ. [30] Bên cạnh, đó thì công tác thanh tra, giám sát còn hạn chế, nhất là không kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm quy định về hạn chế cấp tín dụng và đầu tƣ một số lĩnh vực rủi ro cao. 1.2.2. Vai trò, mục đích của hoạt động mua, bán nợ của TCTD Hoạt động mua bán, nợ đem lại lợi ích cho các chủ thể, bên mua nợ, bên bán nợ và cả nền kinh tế. Thứ nhất, đối với TCTD và doanh nghiệp Hoạt động cho vay của TCTD gặp rủi ro khi khách hàng không trả nợ hoặc không trả đƣợc nợ, TCTD không thu hồi đƣợc vốn dẫn đến tính thanh khoản của ngân hàng giảm. Khi nợ xấu gia tăng, ngân hàng phải trích lập dự phòng nhiều, sẽ ảnh hƣởng xấu đến khả năng thanh toán và tình hình tài chính của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, đối với TCTD là chủ thể cấp tín dụng cho nền kinh tế và
  • 37. 29 các doanh nghiệp là những chủ thể đi vay khi gặp khó khăn trong việc trả nợ thì khi tiến hành hoạt động mua, bán nợ sẽ giúp giải quyết đƣợc những vấn đề sau: (i) Đảm bảo sự an toàn và lành mạnh trong hoạt động của các TCTD: TCTD với tƣ cách là bên bán nợ sẽ nhanh chóng thu hồi một phần vốn kinh doanh để phục vụ cho các nhu cầu và cơ hội kinh doanh mới, cải thiện tình hình tài chính và sẽ hạn chế những rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Qua đó nâng cao tính ổn định cho từng TCTD nói riêng và toàn hệ thống nói chung. Hoạt động mua bán nợ không chỉ giúp giải quyết bài toán nợ xấu ngân hàng mà còn hỗ trợ doanh nghiệp cân đối lại tình trạng tài chính, làm tăng thanh khoản cho cả nền kinh tế. Bởi vì, nếu tài chính không đƣợc làm “sạch”, doanh nghiệp sẽ ở mãi trong vòng luẩn quẩn: nợ xấu, lãi vay lớn, kinh doanh yếu kém và không có dòng tiền mới để tái đầu tƣ. Bản thân ngân hàng cũng không thể thu hồi đƣợc các khoản nợ và nếu để tự xử lý thì ngân hàng vừa mất thời gian. lại không có chuyên môn sâu để tối đa hóa giá trị thu hồi. Trong suy thoái, giá trị tài sản cầm cố bị định giá thấp và nợ xấu thƣờng mất giá nhanh, vì thế mua bán nợ là một công cụ hữu hiệu để vừa giúp duy trì tình trạng “sống” cho tài sản, vừa giúp ngân hàng chuyển hóa “vốn chết” thành “vốn sống”.[24] Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay, giảm chi phí cấp tín dụng của TCTD cho doanh nghiệp và hỗ trợ về công tác quản lý cho doanh nghiệp. Khi cho vay các TCTD đều quan tâm đến khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng thu hồi vốn và nếu tình trạng nợ đọng vốn vay hoặc chiếm dụng vốn diễn ra phổ biến thì ngân hàng buộc phải thắt chặt các điều kiện cho vay và áp dụng những biện pháp bảo đảm cho khoản vay. Nhƣ vậy, các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn đầu tƣ. Nếu hoạt động mua, bán nợ đƣợc thực hiện hiệu quả sẽ đảm bảo hơn cho khả năng thu hồi vốn của TCTD thì các điều kiện cho vay và các biện pháp bảo đảm sẽ nới lỏng hơn giúp doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay với chi phí thấp nhất đồng thời TCTD sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tƣ vấn, quản lý vốn hiệu quả. Hoạt động mua, bán nợ thực hiện tốt sẽ giúp doanh nghiệp có đủ điều kiện để đƣợc trở lại tiếp tục vay
  • 38. 30 vốn, tiếp tục hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh. (ii) Nâng cao chất lƣợng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Hoạt động mua bán nợ không chỉ giúp giải quyết bài toán nợ xấu ngân hàng mà còn hỗ trợ doanh nghiệp cân đối lại tình trạng tài chính, làm tăng thanh khoản cho cả nền kinh tế. Bởi vì, nếu tài chính không đƣợc làm “sạch”, doanh nghiệp sẽ ở mãi trong vòng luẩn quẩn: nợ xấu, lãi vay lớn, kinh doanh yếu kém và không có dòng tiền mới để tái đầu tƣ. [ 25] Thứ hai là, đối với bên bán nợ Là một trong những chủ thể tham gia vào hoạt động mua bán, nợ, hoạt động giao dịch mua, bán nợ nó đƣợc xem là công cụ quản lý rủi ro đối các khoản nợ có “xấu”. Nên, việc bán các khoản nợ này làm cho tài sản “có” của bên bán đƣợc lành mạnh hoá, nếu giá bán có thấp hơn mệnh giá, thì sự tổn thất đó đƣợc coi là giá của sự chuyển đổi tích cực cơ cấu đầu tƣ; giúp bên bán thu hồi vốn nhanh, tránh ứ đọng vốn, tạo nguồn vốn đầu tƣ vào lĩnh vực khác, chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ và bên bán nợ có thể thu hồi vốn nhanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Khi bên bán nợ có một cơ hội làm ăn kinh doanh có lợi hơn nhƣng họ lại chƣa thu hồi đƣợc vốn từ thƣơng vụ kinh doanh trƣớc (nợ quá hạn nhưng bên nợ chưa có khả năng thanh toán và nợ chưa đến hạn đòi) họ có thể bán khoản nợ đó cho các tổ chức mua nợ để thu hồi vốn trƣớc để về đầu tƣ thƣơng vụ khác; trong hoạt động kinh doanh nhu cầu về vốn là hết sức cần thiết, thông qua mua, bán nợ có thể đáp ứng đƣợc phần nào nhu cầu về vốn. Thứ ba, đối với bên mua nợ Mục tiêu trƣớc hết mà bất kỳ chủ thể kinh doanh nào cũng muốn đạt đƣợc đó là tìm kiếm lợi nhuận, do đó mục đích của bên mua nợ khi tham gia vào hoạt động mua, bán nợ là nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Bên mua nợ, mua quyền thu nợ và sẽ bỏ ra một khoản tiền hôm nay để sau này họ sẽ hƣởng một khoản phí hay chênh lệch giữa số tiền bỏ ra và khoản sẽ thu về sau này. Bên mua nợ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động mua bán nợ, là yếu tổ để hình thành nên thị trƣờng mua bán nợ. Bên mua nợ sẽ tiến hành đánh giá, xem
  • 39. 31 xét khoản nợ trên nhiều phƣơng diện để mua nợ và thực hiện những biện pháp khác nhau để thu hồi nợ. Bên mua nợ có thể đầu tƣ vào doanh nghiệp mắc nợ, tài sản bảo đảm khoản nợ để thu hồi vốn và kiếm lời. Hoạt động mua, bán nợ phát triển sẽ tạo ra một kênh đầu tƣ hấp dẫn cho các nhà đầu tƣ có tiềm lực, thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia vào thị trƣờng này và thông qua các nhà đầu tƣ này mà nguồn vốn của TCTD đƣợc khơi thông, hạn chế rủi ro thanh khoản và cải thiện khả năng thu hồi vốn đối với những khoản nợ xấu. Thứ tư, đối với nền kinh tế Hoạt động mua, bán nợ đƣợc thực hiện hiệu quả sẽ giúp luân chuyển nhanh nguồn vốn vay, cũng nhƣ chuyển nguồn vốn vay ra khỏi khu vực yếu kém và tái phân bổ đến các khu vực sử dụng có hiệu quả hơn. Hoạt động mua, bán nợ xấu giúp khai thông và phát huy tối đa hiệu quả các nguồn lực cho đầu tƣ phát triển. Xử lý các khoản nợ xấu sẽ giúp tăng cƣờng khả năng ứng phó của nền kinh tế trƣớc những trào lƣu toàn cầu hóa và tự do hóa tài chính mang lại đồng thời giúp cho các TCTD và doanh nghiệp lành mạnh hóa tình hình tài chính của mình, góp phần nâng cao sức cạnh tranh và phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân. 1.3. Các hình thức mua, bán nợ 1.3.1. Khái niệm hợp đồng mua bán, nợ Hoạt động mua, bán nợ đƣợc thực hiện thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng mua, bán nợ. Hợp đồng này vừa chứa đựng những đặc điểm chung của loại hợp đồng mua, bán vừa thể hiện những đặc điểm riêng của hợp đồng mua, bán nợ. Hiện nay định nghĩa về hợp đồng mua, bán nợ chƣa đƣợc pháp luật về ngân hàng quy định, song, xuất pháp từ lý thuyết chung về hợp đồng mua bán, có thể khái quát định nghĩa về hợp đồng mua bán nợ nhƣ sau: Hợp đồng mua, bán nợ là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên mua nợ và bên bán nợ, theo đó bên bán nợ có nghĩa vụ chuyển giao quyền đòi nợ cho bên mua nợ và nhận tiền, còn bên mua nợ có nghĩa vụ trả tiền cho bên bán nợ và nhận quyền đòi nợ. Nhƣ vậy, với định nghĩa nêu trên, hợp đồng mua bán nợ có bản chất là hợp đồng mua bán tài sản, vì vậy, loại hợp đồng này mang đầy đủ các đặc điểm chung
  • 40. 32 của hợp đồng mua bán, nhƣ tính chất song vụ, có đền bù; mục đích của hợp đồng là nhằm chuyển giao quyền sở hữu tài sản từ bên bán sang bên mua… Tuy nhiên, hợp đồng mua, bán nợ cũng có những đặc trƣng riêng để phân biệt với các hợp đồng mua bán tài sản thông thƣờng khác đó là: Thứ nhất, về chủ thể của hợp đồng mua, bán nợ. Một bên chủ thể của hợp đồng mua, bán nợ là TCTD đƣợc phép tham gia hoạt động mua, bán nợ (với tƣ cách là bên bán nợ), còn bên kia là các tổ chức, cá nhân (với tƣ cách là bên mua nợ) và trở thành chủ sở hữu của khoản nợ đó. Thứ hai, về đối tƣợng của hợp đồng mua, bán nợ là các khoản nợ phải thu từ quan hệ cho vay giữa TCTD với khách hàng vay vốn. Việc mà các bên thoả thuận chuyển giao cho nhau trong hợp đồng này chính là quyền đòi nợ, với tƣ cách là một loại quyền tài sản – hay tài sản. Thƣờng thì, khoản nợ đƣợc mua, bán trong giao dịch này phải đƣợc thanh toán vô điều kiện, không bị huỷ ngang và đƣợc phép chuyển nhƣợng theo quy định của pháp luật. Chính điều này dẫn đến hợp đồng mua, bán nợ có tính đặc thù tƣơng đối so với một số loại hợp đồng mua bán tài sản khác trong đời sống dân sự và thƣơng mại. Thứ ba, hợp đồng mua, bán nợ là loại hợp đồng chứa đựng nguy cơ rủi ro rất cao cho bên mua nợ. Vì, đối tƣợng đƣợc mua bán không chỉ bao gồm các khoản nợ lành mạnh, nợ trong hạn, nợ có tài sản bảo đảm mà còn bao gồm cả những khoản nợ quá hạn, nợ không có tài sản bảo đảm, nợ khó đòi (nợ xấu). Tính rủi ro cao của loại hợp đồng này còn thể hiện ở chỗ, bên mua nợ rất khó đánh giá và tiên liệu một cách chính xác và khách quan về khả năng thu hồi của khoản nợ đƣợc bán. Vì, lý do này mà bên mua nợ chỉ chấp nhận mua với giá cả thấp hơn giá trị thực tế của khoản nợ đƣợc ghi trong hợp đồng tín dụng hoặc khế ƣớc vay gốc, phần chênh lệch này đƣợc xem nhƣ sự bù đắp cho những rủi ro mà bên mua nợ phải đối mặt khi chấp nhận ký kết hợp đồng mua, bán nợ với TCTD. 1.3.2. Các hình thức mua, bán nợ Hoạt động mua, bán nợ đƣợc tiến hành xuất phát từ nhu cầu thực tế của các chủ thể (NH, các nhà đầu tƣ…) các ngân hàng muốn bán khoản nợ để thu hồi vốn,
  • 41. 33 hạn chế phần nào những tổn thất trong hoạt động cho vay. Các nhà đầu tƣ có nguồn vốn nhàn rồi, sẵn sàng đầu tƣ vào việc mua lại nợ của các TCTD với mục đích đầu tƣ dài hạn để kiếm lợi nhuận. Từ nhu cầu thực tế đó mà các chủ thể đã hình thành quan hệ cung - cầu cho thị trƣờng mua, bán nợ. Một là: Mua, bán nợ theo hình thức chuyển nhượng toàn bộ khoản nợ có nghĩa là mua đứt, bán đoạn: Khi mua, bán nợ theo hình thức này thì quyền và nghĩa vụ đối với khoản nợ của TCTD đƣợc chuyển hẳn sang cho bên mua nợ (nghĩa là quyền và nghĩa vụ của chủ nợ (bên bán nợ) đƣợc chuyển hẳn sang cho ngƣời mua nợ). Nhƣ vậy, bên mua có quyền yêu cầu trả nợ trực tiếp đối với bên đi vay nợ. Điều này, có nghĩa là bên vay phải đồng ý với việc bán khoản nợ của mình trƣớc khi sự chuyển nhƣợng đƣợc thực hiện. Qui tắc này đƣợc xây dựng nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên mua nợ và bên nợ đồng thời gắn trách nhiệm của bên nợ đối với việc thanh toán khoản nợ khi đến hạn cho bên mua nợ. Hai là: Mua bán nợ theo hình thức chuyển nhượng một phần khoản nợ: Khi mua, bán nợ theo hình thức này thì quyền và nghĩa vụ đối với khoản nợ của TCTD không thay đổi. Ở đây chỉ thực hiện việc chuyển giao một phần quyền sở hữu đối với khoản nợ từ TCTD sang bên mua nợ; bên bán là đồng chủ sở hữu của khoản nợ đó còn bên mua nợ thực hiện quyền đòi nợ và thu nợ từ bên nợ dựa trên sự uỷ quyền của ngƣời bán nợ, tức là ngƣời chủ nợ ban đầu. Việc mua, bán nợ trong trƣờng hợp này không cần có sự thỏa thuận với bên vay nợ, vì TCTD vẫn là chủ sở hữu của khoản nợ (trừ trƣờng hợp khoản nợ đã có văn bản thỏa thuận về việc không đƣợc bán). Về bản chất pháp lý, mua bán nợ theo hình thức này chƣa hoàn toàn đúng nghĩa là một quan hệ mua, bán nợ (vì không có việc chuyển giao quyền sở hữu vật bán - món nợ từ ngƣời bán sang cho ngƣời mua) mà có phần thiên về bản chất là quan hệ dịch vụ thu hộ (uỷ quyền đại diện thu hộ). Hai hình thức mua bán nợ trên phù hợp với quy định tại khoản 2 điều 4 Quyết định số: 59/2006/QĐ-NHNN “Một khoản nợ có thể đƣợc mua, bán một phần hay toàn bộ do các bên mua, bán nợ thỏa thuận”, Nhƣ vậy, việc phân biệt hai hình thức mua, bán nợ nói trên là rất cần thiết vì
  • 42. 34 hai hình thức mua, bán nợ này dẫn đến hai hệ quả pháp lý khác nhau. Bán nợ theo hình thức chuyển nhƣợng toàn bộ khoản nợ thì quan hệ giữa TCTD với bên nợ chấm dứt; hình thành quan hệ pháp luật mới giữa bên mua nợ và bên nợ. Theo đó thì bên mua nợ sẽ thế vào vị trí của TCTD, là chủ sở hữu khoản nợ, có quyền yêu cầu trực tiếp đối với bên nợ và thực hiện việc thu khoản nợ khi đến hạn thanh toán. Đối với hình thức chuyển nhƣợng một phần khoản nợ, không làm chấm dứt quan hệ giữa TCTD với bên nợ mà chỉ xác lập thêm quan hệ giữa bên mua nợ và bên nợ chứ không hình thành quan hệ tín dụng mới giữa bên mua nợ và bên nợ. 1.4. Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của TCTD 1.4.1. Nguồn luật điều chỉnh hoạt động mua bán nợ của TCTD Hoạt động mua, bán nợ của các TCTD ở Việt Nam đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật chung là Bộ Luật dân sự 2005, ngoài ra đây là lĩnh vực liên quan đến tổ chức tài chính trung gian đặc biệt là ngân hàng, do vậy nó chịu sự điều chỉnh không chỉ pháp luật chuyên ngành là Luật các TCTD năm 2010 mà còn chịu sự điều chỉnh các văn bản pháp luật liên quan khác nhƣ: Luật doanh nghiệp 2005, Luật đất đai 2013, Luật Luật Phá sản 2004, Luật Hôn nhân và gia đình 2000, Luật NHNN 2010; Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về Giao dịch bảo đảm, Nghị định 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về Bán đấu giá tài sản… Nhằm điều chỉnh trực tiếp hoạt động mua, bán nợ của TCTD, một số văn bản pháp lý cũng đã ra đời nhƣ Quyết định số 140/1999/QĐ – NHNN ngày 19/4/1999 là văn bản đầu tiên có quy định trực tiếp trình tự, thủ tục mua, bán nợ của các TCTD. Đến năm 2006, Thống đốc NHNN đã ban hành Quy chế mua, bán nợ của các TCTD kèm theo Quyết định số 59/2006/QĐ – NHNN ngày 21/12/2006 (sau đây gọi là Quyết định số 59/2006/QĐ – NHNN) thay thế cho Quyết định số 140/1999/QĐ – NHNN không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam. Để các chủ thể thực hiện hoạt động mua, bán khoản nợ dễ dàng, thuận lợi và đảm bảo an toàn, NHNN đã ban hành Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD là căn