SlideShare a Scribd company logo
1 of 124
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
***
NGUYỄN VĂN NGỌC
PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CÓ THẾ CHẤP BẰNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
***
NGUYỄN VĂN NGỌC
PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CÓ THẾ CHẤP BẰNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số : 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy
Hà Nội -2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Văn Ngọc
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
Chƣơng 1:........................................................................................................................... 7
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT CHO VAY CÓ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT........................................................................................................................ 7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại ............................. 8
1.1.2. Đặc điểm cho vay của ngân hàng có thế chấp bằng quyền sử dụng đất.......... 10
1.1.3. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng có thế chấp bằng quyền sử dụng đất....... 15
1.1.4. Vai trò cho vay của ngân hàng thƣơng mại có thế chấp bằng quyền sử dụng
đất ..................................................................................................................................... 17
1.2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CÓ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ...................................................... 21
1.2.1. Khái niệm pháp luật về cho vay của ngân hàng thƣơng mại có thế chấp bằng
quyền sử dụng đất ........................................................................................................... 21
1.2.2. Cấu trúc của pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất........ 22
1.2.3. Các yếu tố chi phối, tác động đến pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền
sử dụng đất....................................................................................................................... 23
Chƣơng 2:......................................................................................................................... 26
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY CÓ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM ............................ 26
2.1. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CÓ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT............................................. 27
2.1.1. Hợp đồng tín dụng ................................................................................................ 27
2.1.2. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất ............................................................... 51
2.1.3. Định giá quyền sử dụng đất khi nhận thế chấp tại các ngân hàng thƣơng mại
........................................................................................................................................... 55
2.1.4. Thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất................................................................... 56
2.1.5. Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất ........................................... 59
2.1.6. Xử lý quyền sử dụng đất để thu hồi nợ của các ngân hàng thƣơng mại.......... 60
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CÓ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI................................................................................................................................... 65
2.2.1. Những khó khăn trong việc quy định tài sản thế chấp trong hoạt động cho vay
có thế chấp bằng quyền sử dụng đất ............................................................................. 65
2.2.2. Về nội dung hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất........................................... 72
2.2.3. Quy định về xử lý tài sản thế chấp tiền vay là quyền sử dụng đất để thu hồi nợ
vay..................................................................................................................................... 80
Chƣơng 3:......................................................................................................................... 93
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY CÓ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM ............................................................................................ 93
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY CÓ
THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM.................................... 93
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY CÓ THẾ CHẤP BẰNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM ...................................................................... 96
3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến việc xác lập và thực hiện
giao dịch cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất............................................... 96
3.2.2. Hoàn thiện các quy định liên quan đến xử lý quyền sử dụng đất để thu hồi nợ
......................................................................................................................................... 104
3.2.3. Hoàn thiện các quy định chung, thống nhất nhằm nâng cao tính minh bạch
của pháp luật về cho vay có thế chấp tài sản.............................................................. 110
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 115
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Trong thời gian gần đây sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt
Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể về mặt quy mô, tốc độ tăng trưởng, tốc độ
bao phủ thị trường... Trong đó hoạt động tín dụng là hoạt động không những có ý nghĩa
với các ngân hàng mà còn tác động rất lớn đến nền kinh tế, tạo vốn cho nhu cầu sản xuất,
đầu tư, cung cấp tài chính cho nhu cầu tiêu dùng và các mục đích khác. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu đã đạt được, hiện nay nhiều ngân hàng thương mại đang lâm vào
tình trạng không hiệu quả về tài chính, nhất là nợ quá hạn đang ngày càng tăng lên, gây
áp lực đối với hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế đất nước.
Bảo đảm tiền vay là biện pháp quan trọng nhằm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của
người vay mà cũng nhằm bảo đảm vốn đối với ngân hàng thương mại. Trong đó, đảm
bảo tiền vay bằng thế chấp quyền sử dụng đất là một trong những hình thức chủ yếu nhờ
những đặc tính về tính thanh khoản, tính cố định và là một trong số những tài sản có các
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng rõ ràng nhất. Ở Pháp, Bộluâ ̣t Dân sự và một
số đa ̣o luâ ̣t khác cũng quy đi ̣nh rất nhiều về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, bảo đảm
tiền vay, tài sản bảo đảm tiền vay và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay . Bộluâ ̣t Dân sự của
Nga và Luâ ̣t về cầm cố bất động sản của Ngacũng có các quy định đề cập về vấnđề này.
Hiện nay, pháp luật Việt Nam về bảo đảm tiền vay và pháp luật về tín dụng ngân
hàng vẫn còn chưa chặt chẽ, đặc biệt là pháp luật về cho vay của ngân hàng thương mại có
thế chấp bằng quyền sử dụng đất, hoặc có những quy định còn quá cởi mở, trao quyền chủ
động lớn cho các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp trong quá trình thỏa thuận các biện
pháp bảo đảm nợ cũng như mở rộng quyền cho các tổ chức tín dụng...
Tuy nhiên, nợ quá hạn vẫn là vấn đề tồn tại nóng bỏng của các ngân hàng thương
mại hiện nay. Cơ chế thu hồi nợ quá hạn chủ yếu là xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của
khách hàng. Nhưng hiện nay, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là vấn đề nan giải khó giải
quyết, dẫn đến một nguồn vốn không nhỏ của các ngân hàng thương mại đang nằm trong
2
các tài sản cầm cố, thế chấp mà vẫn chưa được xử lý . Đây cũng là vấn đề nóng của các
hệ thống ngân hàng ở các nước Mỹ , Pháp... Tình trạng này là do tồn tại bất cập từ nhiều
phía: Từ các văn bản pháp luật, các cơ quan chủ quản và các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ trong các ngân hàng
thương mại.
Theo pháp luật Việt Nam, các loại tài sản đưa ra để bảo đảm tiền vay rất phong
phú và đa dạng (có thể là động sản, bất động sản, quyền tài sản,…). Đặc biệt về vấn đề
xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản của ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiê ̣n nay rất
phứ c ta ̣p, được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luâ ̣t như : Bộ luật Dân sự, Luật Đất
đai, Luật các tổ chức tín dụng,...
Hơn nữa, pháp luật hiện hành đã có những quy định cụ thể về thế chấp tài sản là
bất động sản hình thành trong tương lai , nhưng chưa có quy định cụthể về việc bán và
xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản hình thành trong tương lai . Vì vâ ̣y, áp dụng đúng,
linh hoa ̣t các quy định pháp luật cũng như đưa ra các giải pháp hoàn thiện các vấn đề còn
thiếu đồng bộ, không phù hợp của hệ thống pháp luật trong việc xử lý tài sản bảo đảm là
bất động sản là vấn đề đang được đặt ra cho các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên nên tôi lựa chọn đề tài: "Pháp luật về cho vay
của ngân hàng thương mại có thế chấp bằng quyền sử dụng đất ở Việt Nam" để làm
Luận văn Tha ̣c sĩ Luâ ̣t học.
Với đề tài này, bản thân mong muốn được tiếp tục nghiên cứu những vấn đề lý
luâ ̣n, thực tra ̣ng pháp luật về cho vay củ a ngân hàng thương mại, về hợp đồng tín dụng,
về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là quyền sử dụng đất của ngân hàng thương mại ở Việt
Nam. Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng để trên cơ sở đó có thể đưa ra các kiến
nghị và đề xuất hướng giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về cho vay có
thế chấp bằng quyền sử dụng đất của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay có nhiều công trình khoa học tập trung tìm hiểu và nghiên cứu các vấn
đề xung quanh tài sản bảo đảm tiền vay và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay như : Giáo
3
trình, sách tham khảo của các trường Đa ̣i học Quốc gia , Học viện Ngân hàng, Học viện
Tài chính,... Trong giới Luật học , nhiều tác giả lựa chọn pháp luật về xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay là đề tài nghiên cứu dưới góc độlý luâ ̣n , như Luâ ̣n án Tiến sĩ: "Những giải
pháp bảo đảm tiền vay của ngân hà ng thương mại", của Nguyễn Như Minh, Trường Đại
học Tài chính - Kế toán, thành phố Hồ Chí Minh năm 1996; “ Hoàn thiện pháp luật bảo
đảm tiền vay trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Văn Phương, Tạp chí
Ngân hàng, số 11/2007; nhiều Luâ ̣n văn Tha ̣c sĩ đã đề câ ̣p đến vấn đề chế độpháp lý về
cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất của các Tổ chứ c tín dụng hay các n gân
hàng; cũng như các bài viết mang tính nghiên cứu trao đổi của các chuyên gia pháp lý
đăng trên các tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Luật học, Tạp chí
dân chủ và pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp điện tử, Thời báo kinh tế Việt Nam,
Website của Ngân hàng nhà nước Việt Nam , Website của Hiê ̣p hội Ngân hàng Viê ̣t
Nam,… Hơn nữa, nhiều hội thảo của BộTài chính, Hiê ̣p hội Ngân hàng đã được tổ chức
nhằm tháo gỡ và giải quyết các vấn đề vướng mắc về cho vay có thế chấp bằng quyền sử
dụng đất.
Tuy nhiên, trong các giáo trình , sách tham khảo , các đề tài nghiên cứ u, các bài
viết và nhiều buổi hội thảo ,... đều tập trung nghiên cứu khái quát chung về cho vay có
thế chấp bằng quyền sử dụng đất cũng như đưa ra những giải pháp , phương hướng hoàn
thiê ̣n pháp luâ ̣t chung mang tính bao trùm về tài sản bảo đảm tiền vay nói chung , tài sản
đảm bảo là quyền sử dụng đất nói riêng . Việc nghiên cứ u chuyên sâu về thực tiển cho
vay có tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất đối với ngân hàng t hương ma ̣i nói chung ,
đặc biệt là thực tiển tại một số ngân hàng thương mại hàng đầu ở nước ta như Ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng công thương Việt Nam (Viettinbank), Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank),… chưa đựơc đề cập nhiều .
Chính vì vậy , Luâ ̣n văn Tha ̣c sỹ Luâ ̣t học " Pháp luật về cho vay của ngân hàng
thương mại có thế chấp bằng quyền sử dụng đất ở Việt Nam" là một đề tài nghiên cứu
mang tính cấp thiết nhằm góp phần vào viê ̣c tiếp tục ngh iên cứ u, hoàn thiện pháp luật về
4
vấn đề này phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nước ta trong giai đoạn hội nhập và
phát triển hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về
cho vay của ngân hàng thương mại có thế chấp bằng quyền sử dụng đất, thực trạng pháp
luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về cho vay của ngân hàng thương mại có thế chấp
bằng quyền sử dụng đất, trên cơ sở đó tìm ra các bất cập để đề xuất các giải pháp hoàn
thiện pháp luật.
Với mục đích nghiên cứu như trên, nhiệm vụ của Luận văn cần phải làm rõ các
vấn đề sau đây, đó là:
- Tập trung làm rõ các quy định của pháp luật về cho vay có thế chấp bằng
quyền sử dụng đất.
- Tìm hiểu thực tiễn pháp luật về cho vay có bảo đảm tiền vay bằng quyền sử
dụng đất tại một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam, có so sánh với pháp luật một số
nước trên thế giới về vấn đề này để tìm ra những tồn tại, vướng mắc trong quá trình
thực thi các quy định của pháp luật về cho vay có bảo đảm tiền vay bằng quyền sử dụng
đất ở Việt Nam.
- Đưa ra một số kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm từng bước hoàn thiện
các quy định của pháp luật hiện hành về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất và
các qui định có liên quan ở nước ta nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay có thế chấp quyền sử dụng đất của ngân hàng thương mại ở Việt
Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các qui định pháp luật về hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại và về thế chấp quyền sử dụng đất trong hoạt động cho vay
của các ngân hàng ở Việt Nam.
Đề tài giới hạn ở việc phân tích các qui định pháp luật hiện hành về cho vay của
ngân hàng thương mại, thực tiễn thế chấp bằng quyền sử dụng đất trong hoạt động cho
5
vay của một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam; trên cơ sở đó đánh giá thực trạng
pháp luật về vấn đề này và nêu lên những bất cập, đề ra các giải pháp, kiến nghị để hoàn
thiện.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh trong quá
trình nghiên cứu để làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại có thế chấp bằng quyền sử dụng đất ở Việt Nam, từ đó đề xuất
các giải pháp, kiến nghị để hướng tới việc hoàn thiện các quy định của pháp luật ở Việt
Nam về cho vay có thế chấp quyền sử dụng đất của ngân hàng thương mại.
6. Những kết quả nghiên cứu mới của đề tài
Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu về pháp luật cho vay có bảo đảm
bằng thế chấp quyền sử dụng đất của ngân hàng thương mại ở Việt Nam, có những đóng
góp mới như sau:
- Luận văn phân tích một cách khoa học những vấn đề lý luận về cho vay của
ngân hàng thương mại, về thế chấp quyền sử dụng đất - một biện pháp bảo đảm tín dụng
được sử dụng chủ yếu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam; phân tích lý giải tại sao
quyền sử dụng đất lại là tài sản được các ngân hàng thương mại ở Việt Nam "ưa
chuộng" khi nhận bảo đảm để cho khách hàng vay vốn.
- Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về cho vay có bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất ở Việt Nam, cụ thể thông qua thực tiễn tại một số ngân hàng thương mại ở
nước ta; trên cơ sở đó nêu ra những vướng mắc phát sinh trong thực tế từ việc áp dụng
các quy định của pháp luật đó.
- Luận văn đưa ra một số kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các
quy định của pháp luật hiện hành về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất và các
qui định có liên quan ở Việt Nam nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay có thế chấp quyền sử dụng đất của ngân hàng thương mại ở Việt
Nam.
6
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mục lục, phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo
thì nội dung của Luận văn bao gồm 03 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại và pháp luật cho vay của ngân hàng thương mại có thế chấp bằng quyền sử dụng
đất.
Chương 2: Đánh giá thực trạng pháp luật về cho vay thế chấp bằng quyền sử
dụng đất của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
7
Chƣơng 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT CHO VAY CÓ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Cho vay là một hiện tượng kinh tế khách quan xuất hiện khi trong xã hội có tình
trạng tạm thời thừa và tạm thời thiếu vốn. Cho đến nay, cho vay tài sản đã trở thành một
hoạt động phổ biến trong nền kinh tế các nước không riêng gì ở Việt Nam.
Hiểu theo nghĩa chung nhất, cho vay là việc một người thỏa thuận để cho người
khác sử dụng tài sản (vật cùng loại) của mình trong một thời gian nhất định với điều kiện
có hoàn trả dựa trên cơ sở sự tin tưởng hay tín nhiệm của mình đối với người đó. Lúc
đầu quan hệ cho vay chỉ là hoạt động cung cấp vốn tạm thời cho người cần vốn, tồn tại
trong các giao dịch dân cư nhỏ lẻ, dần cùng với sự phát triển của xã hội và nền kinh tế,
hoạt động cho vay trở thành nghề nghiệp. Cùng với sự cho phép của luật pháp đã khuyến
khích việc thành lập các tổ chức cho vay chuyên nghiệp, có qui mô lớn và nhanh chóng
đáp ứng nhu cầu thiết yếu của thị trường. Hoạt động cho vay được thực hiện bởi nhiều
chủ thể khác nhau trong xã hội, trong đó chủ thể phổ biến nhất là các ngân hàng thương
mại.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thị trường tiền tệ và sức ép
của sự cạnh tranh, các ngân hàng thương mại luôn tìm mọi cách để tăng nguồn vốn huy
động và mở rộng các hoạt động cho vay của mình bằng cách đa dạng hóa các loại hình
cho vay làm cho hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại trở nên vô cùng đa
dạng. Tính đa dạng của hoạt động cho vay được thể hiện như sau: nếu căn cứ thời hạn
cho vay, thì cho vay bao gồm: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn;
nếu căn cứ vào mục đích sử dụng khoản vay thì có cho vay phục vụ cho sản xuất kinh
8
doanh của các tổ chức, cá nhân kinh doanh, cho vay phục vụ cho tiêu dùng… Để đảm
bảo an toàn cho hoạt động của mình, mối quan tâm thường xuyên của các ngân hàng
thương mại khi tiến hành các hoạt động cho vay là cho ai vay, người đi vay sử dụng
khoản vay như thế nào, làm thế nào để khoản vay của mình có thể được đảm bảo thanh
toán của bởi người đi vay. Xuất phát từ tính chất quan trọng của hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại, nên hoạt động này luôn được sự quan tâm đặc biệt của các nhà
làm luật cũng như các nhà kinh tế. Vậy hoạt động cho vay là gì?
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại
- Hoạt động cho vay với tư cách là một loại hoạt động tín dụng và nó có những
đặc điểm chung với đặc điểm của tín dụng. Vì vậy việc nghiên cứu khái niệm về hoạt
động cho vay trước hết được xem xét thông qua việc tìm hiểu các khái niệm về tín dụng.
Khái niệm tín dụng có nhiều cách hiểu khác nhau:
+ Theo các nhà kinh tế học mác-xít quan niệm: "Đem tiền cho vay với tư cách là
một việc có đặc điểm là sẽ quay trở về điểm xuất phát của nó mà vẫn giữ nguyên vẹn giá
trị của nó đồng thời lại lớn lên thêm trong quá trình hoạt động" [37, tr. 52], điều đó có
nghĩa là: “Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay người sở hữu trong một thời gian và chẳng
qua chỉ tạm thời chuyển từ tay người sở hữu sang nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền
không được bỏ ra để thanh toán, cũng không phải tự đem bán đi mà chỉ đem cho vay,
tiền chỉ đem nhượng lại với điều kiện là nó sẽ quay trở về điểm xuất phát một kỳ hạn
nhất định” [37, tr. 52].
+ Theo Louis Baundin nhà kinh tế Pháp thì tín dụng như là "Một sự trao đổi tài
hóa hiện tại lấy một tài hóa tương lai". Ở đây chúng ta thấy yếu tố thời gian đã xen lẫn
vào. Cũng vì có sự xen lẫn đó, cho nên có sự bất trắc, rủi ro xảy ra và cần có sự tín
nhiệm, sử dụng sự tín nhiệm của nhau nên mới có danh từ tín dụng.
Như vậy tín dụng, theo các định nghĩa này không chỉ rõ cụ thể ai là người có
vốn, ai là người cần vốn mà chỉ nêu lên bản chất của quan hệ vay mượn. Khi xem xét tín
dụng với hai tư cách, một là chức năng cơ bản quan trọng của ngân hàng, hai là một
nghiệp vụ kinh doanh mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng và nó quyết định sự
9
thành công hay thất bại của ngân hàng trên thị trường. Do vậy dưới góc độ đó tín dụng
được hiểu là: “Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên đi vay
và bên cho vay trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán” [37, tr. 52].
Hoạt động cho vay là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho khách hàng
trong một thời hạn nhất định (gọi là thời hạn cho vay). Thời hạn cho vay là khoảng thời
gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi
vay theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Dưới góc độ pháp luật, hoạt động cho vay được quy định trong Bộ Luật Dân sự
năm 2005; Luật các Tổ chức tín dụng năm 2004 và Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010;
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, ngày 31/12/2001 của Ngân hàng Nhà nước về qui
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; Quyết định số: 127/2005/QĐ-
NHNN ngày 03/02/2005 của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định
số 1627/2001/QĐ-NHNN, ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Cho vay được định nghĩa như sau: "Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo
đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi"
[27].
- Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại có những đặc điểm cơ bản sau
đây:
+ Xét về bản chất, hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng là giao dịch hợp
đồng, có sự thỏa thuận giữa hai bên, một bên là bên cho vay và một bên là khách hàng
(bên đi vay), hai bên thỏa thuận về mức vay, lãi suất và thời hạn vay và tất cả những điều
kiện khác có liên quan đến hoạt động cho vay, từ đó ký kết hợp đồng tín dụng. Một trong
những đặc điểm quan trọng của hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại là các
ngân hàng thương mại cho vay trên cơ sở nguồn vốn huy động là chủ yếu. Điều đó có
10
nghĩa là, nguồn vốn cho vay của các ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn "đi vay" bởi lẽ các
tổ chức này hoạt động theo nguyên tắc "đi vay" để "cho vay", tức là không cho vay tiền
của bản thân mình mà nó sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay là chủ yếu.
+ Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Theo
quan điểm của một số tác giả thì hoạt động cho vay là hoạt động tiêu biểu nhất của hầu
hết các ngân hàng, hoạt động này đòi hỏi các ngân hàng phải tìm mọi cách để kiểm soát
được khả năng trả nợ của khách hàng, ít nhất cũng là dự tính, phán đoán khả năng này.
Tuy nhiên không phải bao giờ dự tính này cũng chính xác tuyệt đối và thời gian qua đi
khả năng phán đoán này càng trở nên khó khăn hơn. Do vậy, rủi ro chính mà ngân hàng
phải đối mặt là rủi ro tín dụng. Có thể nói, hoạt động cho vay luôn đi liền với rủi ro, kinh
doanh tín dụng là chấp nhận đối đầu với rủi ro. Tính rủi ro này xuất phát từ những đặc
thù của đối tượng hoạt động cho vay, đặc thù của nguồn vốn cho vay của bên vay. Nếu
trong hoạt động kinh doanh khác, tiền tệ chỉ được coi là thước đo giá trị, là phương tiện
thanh toán thì trong hoạt động cho vay, tiền tệ trở thành hàng hóa. Bên cho vay chỉ có
thể đòi tiền của bên vay sau một thời hạn nhất định. Nếu thời hạn cho vay càng dài thì
nguy cơ rủi ro bất trắc càng lớn, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng có thể khó thực
hiện. Ngoài ra, việc cho vay của ngân hàng chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động của
các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Chính vì vậy, do chức năng trung gian này của các
ngân hàng mà các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng (người đi vay) sẽ
ảnh hưởng ngay đến ngân hàng và qua đó ảnh hưởng đến quyền lợi của người gửi tiền.
Và như vậy, so với hoạt động cho vay tài sản thông thường thì trong hoạt động này,
người cho vay dùng tài sản của chính mình để cho vay nên khi người đi vay không thực
hiện được nghĩa vụ trả nợ thì chính người cho vay phải gánh chịu hậu quả. Bên cạnh
những rủi ro, bất trắc của hoạt động cho vay của ngân hàng, thì hoạt động này cũng có
những vai trò nhất định đối với nền kinh tế, đối với người đi vay và ngay cả đối với ngân
hàng.
1.1.2. Đặc điểm cho vay của ngân hàng có thế chấp bằng quyền sử dụng đất
* Cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất là hoạt động phổ biến của
11
các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam.
Thế chấp bằng quyền sử dụng đất là khái niệm được hình thành từ thuật ngữ
gốc là "bảo đảm nghĩa vụ dân sự" trong Pháp luật Dân sự.
Theo Từ điển Luật học, bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền vay, hay gọi một cách
ngắn gọn là bảo đảm tiền vay, được định nghĩa là "biện pháp được sử dụng để bên cho
vay thu hồi nợ trong trường hợp bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ hoàn trả tiền vay" [43, tr. 34].
Theo Nghị định số: 178/NĐ-CP, ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm
tiền vay của các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số:
85/2002/NĐ-CP, ngày 25/10/2002 của Chính phủ) (sau đây gọi tắt là Nghị định số:
178/1999/NĐ-CP), khái niệm bảo đảm tiền vay được định nghĩa là "Việc tổ chức tín
dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu
hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay". Hiện nay, Nghị định số: 178/1999/NĐ-
CP đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định số: 163/2006/NĐ-CP, ngày
29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm (sau đây gọi tắt là Nghị định số:
163/2006/NĐ-CP) và Nghị định số 11/2012/NĐ-CP, ngày 22/02/2012 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 163/2006/NĐ-CP. Tuy nhiên, trong Nghị
định này và các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan đến giao dịch bảo đảm
đều không đề cập tới khái niệm bảo đảm tiền vay. Điều này có thể hiểu rằng nhà làm luật
đã và đang quan niệm bảo đảm tiền vay thực chất là biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ
hoàn trả tiền vay của bên vay đối với bên cho vay (trong đó có tổ chức tín dụng). Vì thế,
việc đưa ra một định nghĩa trong pháp luật thực định về bảo đảm tiền vay là không cần
thiết.
Mặc dù vậy, trong khuôn khổ Luận văn này vẫn cần phải bàn đến khái niệm cho
vay có thế chấp bằng tài sản nói chung và cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất
nói riêng, với ý nghĩa là một loại hình giao dịch bảo đảm đặc thù phát sinh trong hoạt
động cho vay của ngân hàng thương mại.
Xét về khía cạnh kinh tế, cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất là loại cho
12
vay, theo đó bên chủ nợ (ngân hàng thương mại) dùng tài sản là quyền sử dụng đất của
người vay hoặc của người thứ ba để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người vay đối với
ngân hàng. Nói cách khác, việc thế chấp bằng tài sản là quyền sử dụng đất của chính
người vay hoặc của người thứ ba sẽ tạo cơ sở kinh tế vững chắc cho việc khấu trừ nghĩa
vụ của người vay đối với ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng. Xét
từ góc độ này, biện pháp bảo đảm tiền vay chỉ có ý nghĩa khi tài sản bảo đảm có khả
năng phát mại dễ dàng và giá trị tài sản bảo đảm đủ lớn để thanh toán hết số nợ vay cho
người chủ nợ là tổ chức tín dụng. Việc tiếp cận khái niệm bảo đảm tiền vay từ góc độ
kinh tế có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, không chỉ trong việc ban hành pháp luật về bảo
đảm tiền vay mà cả trong quá trình áp dụng các quy định này vào thực tiễn cho vay của
các tổ chức tín dụng nói chung và Ngân hàng thương mại nói riêng.
Xét về khía cạnh pháp lý, cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất có thể
hiểu là một quan hệ pháp luật hình thành giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm mà hệ
quả pháp lý của việc xác lập quan hệ đó là tạo ra quyền ưu tiên cho một bên - bên nhận
bảo đảm trong việc theo đuổi các tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất để thu hồi nợ cho
mình. Mặt khác, quan hệ pháp luật này cũng tạo ra các nghĩa vụ cho bên bảo đảm trong
việc thực hiện quyền ưu tiên của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm là quyền sử
dụng đất. Về bản chất, sự bảo đảm tiền vay bằng quyền sử dụng đất được thiết lập thông
qua công cụ pháp lý là hợp đồng (gọi là hợp đồng thế chấp tiền vay) giữa một bên là chủ
tài sản (gọi là bên thế chấp) với chủ nợ là ngân hàng thương mại (gọi là bên nhận thế
chấp). Giao dịch bảo đảm này tạo cơ sở pháp lý cho việc ngân hàng thương mại thực
hiện quyền ưu tiên thanh toán nợ từ tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, so với các chủ
nợ khác không được bảo đảm bằng tài sản đó. Nói cách khác, giao dịch bảo đảm tiền vay
bằng quyền sử dụng đất tạo cho ngân hàng thương mại khả năng pháp lý trong việc kiểm
soát tài sản bảo đảm tiền vay (cho dù ngân hàng thương mại không phải là chủ tài sản),
khả năng chi phối đối với quyền định đoạt tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất và khả
năng đòi nợ trước các chủ nợ khác - những người không được bảo đảm bằng tài sản đó.
Ở mức độ khái quát, bảo đảm tiền vay thực chất là một loại bảo đảm thực hiện
13
nghĩa vụ dân sự. Vì thế, giao dịch này có đầy đủ các dấu hiệu và thuộc tính cơ bản của
giao dịch bảo đảm nói chung, đồng thời cũng có một số đặc trưng riêng thể hiện sự khác
biệt so với các loại giao dịch bảo đảm khác.
Việc cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất có những đặc điểm như sau:
+ Cho vay có thế chấp tạo ra hệ quả pháp lý là: một mặt, hạn chế quyền chiếm
hữu, sử dụng và định đoạt đối với các tài sản bảo đảm của chủ sở hữu tài sản; mặt khác,
thiết lập cho bên chủ nợ - bên nhận thế chấp là ngân hàng thương mại quyền được ưu
tiên theo đuổi tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, so với các chủ nợ khác (là những chủ thể
không được bảo đảm bằng tài sản đó). Đây là đặc điểm quan trọng nhất phản ánh rõ nét
bản chất của giao dịch bảo đảm nói chung và bảo đảm tiền vay bằng quyền sử dụng đất
nói riêng. Nếu không có thuộc tính này, sự bảo đảm bằng tài sản sẽ không còn nhiều ý
nghĩa nữa trong việc bảo đảm thi hành nghĩa vụ của người có nghĩa vụ đối với chủ nợ.
Đặc điểm này cho phép phân biệt quyền của chủ nợ có bảo đảm với quyền của chủ nợ
không có bảo đảm trong quá trình chiếm hữu, quản lý, theo đuổi tài sản bảo đảm và bán
tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Sự khác biệt này thể hiện ở chỗ, khi giao dịch thế chấp
được thiết lập phù hợp với quy định của pháp luật, chủ nợ có bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất sẽ có quyền ưu tiên thiết lập các biện pháp để thu hồi nợ, không phụ thuộc vào
việc tài sản bảo đảm đó do ai chiếm hữu, quản lý và sử dụng, trong khi các chủ nợ không
được bảo đảm bằng tài sản đó không có quyền này. Đương nhiên, cần lưu ý rằng việc
thiết lập một giao dịch thế chấp bảo đảm giữa chủ nợ với chủ tài sản (có thể là người vay
hoặc người thứ ba) đối với một khối tài sản bảo đảm cụ thể nào đó, không hề ngăn cản
chủ nợ này thực hiện quyền yêu cầu Tòa án cho phép kê biên, phát mại các tài sản khác
không phải là tài sản bảo đảm của con nợ, với tư cách là chủ nợ không có bảo đảm, nếu
khối tài sản đem bảo đảm không đủ để thanh toán nợ cho chủ nợ này [36, tr. 130].
+ Mục đích của cho vay có thế chấp là đảm bảo thi hành nghĩa vụ trả nợ tiền
vay theo hợp đồng tín dụng. Nghĩa vụ này được xác định bao gồm nợ gốc, nợ lãi, các
khoản phí phát sinh, tiền phạt vi phạm hợp đồng và tiền bồi thường thiệt hại (nếu có), trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Do mục đích của việc thiết lập bảo đảm bằng tài
14
sản là để thi hành một nghĩa vụ tài sản cụ thể nên trong trường hợp nghĩa vụ cần được
bảo đảm không tồn tại thì sự bảo đảm sẽ không còn cần thiết nữa. Điều này khẳng định
mối liên hệ giữa giao dịch bảo đảm với nghĩa vụ tài sản phát sinh từ giao dịch được bảo
đảm.
+ Việc cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất được khẳng định thông qua
hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp. Hợp đồng thế chấp bảo đảm tiền vay bằng
quyền sử dụng đất và hợp đồng tín dụng là những giao dịch có tính độc lập với nhau về
phương diện hiệu lực, mặc dù giữa chúng luôn tồn tại mối quan hệ tác động, chi phối lẫn
nhau. Nói cách khác, mỗi giao dịch này (giao dịch bảo đảm tiền vay và hợp đồng tín
dụng) đều tự nó phát sinh hiệu lực nếu thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực theo quy định
của Bộ luật Dân sự năm 2005 và sự vô hiệu của giao dịch này không tất yếu dẫn đến sự
vô hiệu của giao dịch kia và ngược lại.
Tài sản thế chấp trong hợp đồng thế chấp, về nguyên tắc chỉ có thể được phát
mại khi người vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ tiền vay theo hợp đồng đã cam kết. Việc phát
mại này phải được thực hiện theo phương án mà các bên đã thỏa thuận hoặc phương án
do pháp luật quy định, trên tinh thần bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho cả hai bên
(bên thế chấp và bên nhận thế chấp) theo nguyên tắc công bằng. Tuy nhiên, trên thực tế
đôi khi tài sản bảo đảm được các bên trong hợp đồng bảo đảm thỏa thuận bán cho người
thứ ba trước khi nghĩa vụ trả nợ tiền vay đến hạn, nhằm tránh nguy cơ sụt giảm hoặc mất
giá trị của tài sản bảo đảm và trong trường hợp đó, số tiền bán tài sản đương nhiên là vật
thay thế cho tài sản bảo đảm, nếu các bên tham gia giao dịch bảo đảm không có thỏa
thuận nào khác.
+ Về chủ thể, bên cho vay (bên nhận thế chấp) luôn là tổ chức tín dụng. Đây là
thuộc tính phổ biến của cho vay nói chung và cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng
đất nói riêng.
+ Bên đi vay: có thể là bất kỳ tổ chức, cá nhân khi thỏa mãn các điều kiện nhất
định về mục đích vay, số tiền vay, thời hạn vay, thời hạn trả nợ, biện pháp bảo đảm tiền
vay. Trong trường hợp cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì đối tượng của
15
hợp đồng bảo đảm tiền vay trong trường hợp này là bất động sản - một loại tài sản đặc
biệt (không thể di dời một cách tự nhiên, thường có giá trị lớn và không thể chuyển giao
theo cách thông thường cho bên nhận bảo đảm cầm giữ giống như các động sản…).
Từ các phân tích nêu trên, có thể kết luận rằng cho vay có thế chấp bằng quyền
sử dụng đất tại các ngân hàng thương mại thực chất là hoạt động cho vay có bảo đảm.
Việc bảo đảm được thể hiện thông qua hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất. Hợp đồng
này phải được công chứng và đăng ký thì mới có hiệu lực (theo qui định của pháp luật
Việt Nam).
1.1.3. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng có thế chấp bằng quyền sử dụng
đất
Các nguyên tắc cho vay của ngân hàng có thế chấp bằng quyền sử dụng đất
không nằm ngoài những nguyên tắc cho việc ký kết và thực hiện giao dịch dân sự nói
chung. Có thể nêu một số nguyên tắc sau:
Một là, các bên có quyền tự do thỏa thuận về việc ký kết, thực hiện các hợp
đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp bảo đảm tiền vay khi xác lập quan hệ vay mượn. Bên
thứ 3 không có quyền áp đặt ý chí đối với ngân hàng hoặc khách hàng khi ngân hàng
thực hiện cho vay. Các bên (ngân hàng cho vay, khách hàng vay) có thể thỏa thuận về số
tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, thời hạn trả nợ, giá trị tài sản bảo đảm là quyền sử
dụng đất. Tuy nhiên giá trị tài sản trong trường hợp này phải phù hợp với giá thị trường
tại thời điểm định giá.
Hai là, các ngân hàng thương mại cho khách hàng vay khi mục đích sử dụng
vốn vay hợp pháp. Mục đích này có thể là tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh. Đối với
các doanh nghiệp, khi vay vốn ngân hàng mục đích vay vốn thường gắn với thực hiện dự
án hoặc các phương án hoạt động kinh doanh thuộc ngành nghề trong giấy phép kinh
doanh được cấp. Các mục đích vay không thuộc phạm vi ngành nghề được phép sẽ
không được ngân hàng chấp nhận.
Ba là, trong cho vay có bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tổ chức tín dụng có
quyền xử lý tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ khi khách hàng vay hoặc
16
bên bảo đảm vi phạm nghĩa vụ đối với tổ chức tín dụng được ghi nhận trong hợp đồng
tín dụng hoặc hợp đồng thế chấp bảo đảm tiền vay.
Bốn là, sau khi thực hiện xử lý tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay, nếu số tiền thu
được từ việc xử lý tài sản thế chấp bảo đảm không đủ để hoàn trả cho tổ chức tín dụng
các khoản nợ gốc, lãi và chi phí phát sinh thì khách hàng vay vẫn phải có nghĩa vụ trả nợ
tiếp cho tổ chức tín dụng.
Năm là, hoạt động cho vay của ngân hàng có thế chấp bằng quyền sử dụng đất
được thực hiện dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Bên vay vốn có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và
lãi cho bên cho vay – ngân hàng nếu đến hạn bên vay không trả nợ hoặc không trả nợ
đầy đủ cho ngân hàng.
Về bản chất, đây cũng chính là những nguyên tắc chung trong việc thiết lập và
thực hiện một hợp đồng của bất kỳ một hệ thống pháp luật nước nào. Hoạt động cho vay
ngân hàng có bảo đảm bằng quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hình thức hợp
đồng, dù có những đặc thù riêng song cũng không phải là một ngoại lệ. Có thể nói, đây
chính là tư tưởng xuyên suốt toàn bộ các quy định về giao kết, thực hiện hợp đồng. Xuất
phát điểm của quan điểm cơ bản đó chính là sự vận dụng nguyên tắc áp dụng pháp luật,
theo đó các nguyên tắc chung về giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự được áp dụng và
được cụ thể hóa đối với việc giao kết, thực hiện hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm
tiền vay của tổ chức tín dụng.
Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng, trong cho vay ngân hàng, việc thế chấp không
phải là một biện pháp mang tính bắt buộc. Về nguyên tắc, tổ chức tín dụng và khách
hàng vay hoàn toàn có quyền thỏa thuận về việc áp dụng hay không áp dụng biện pháp
thế chấp bảo đảm tiền vay như là một điều kiện của việc cấp tín dụng. Trên thực tế, việc
thẩm định phương án xin vay để xác định tính khả thi và quyết định cho vay là quyền
của tổ chức tín dụng. Điều này cũng đồng nghĩa với việc quyết định áp dụng hay không
áp dụng các biện pháp thế chấp bảo đảm tiền vay cũng do tổ chức tín dụng lựa chọn và
tự chịu trách nhiệm. Việc các tổ chức tín dụng có toàn quyền quyết định vấn đề cho vay
có thế chấp bảo đảm bằng tài sản hay không có thế chấp bảo đảm luôn đi kèm với việc
17
phải tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình, vì vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp tới
an toàn tín dụng của chính tổ chức cho vay. Quyền chủ động đi kèm với nghĩa vụ sẽ đảm
bảo nâng cao tinh thần trách nhiệm của những chủ thể trực tiếp thẩm định và xét duyệt
việc cấp tín dụng. Tuy nhiên, điều này khó được thực hiện một cách thông suốt trong
một môi trường kinh doanh mà các yếu tố thị trường còn chưa được hình thành rõ nét
hoặc đã hình thành nhưng chưa được ổn định như nước ta hiện nay, cùng với sự hạn chế
mang tính chủ quan các đội ngũ thực hiện công tác thẩm định tín dụng. Hơn nữa, tâm lý
e ngại của các cán bộ thẩm định, xét duyệt tín dụng cũng sẽ làm hạn chế phạm vi cho
vay không có thế chấp bảo đảm, dẫn tới hạn chế về nguồn vốn tín dụng cho phát triển
kinh tế - xã hội.
Về mối quan hệ giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp bảo đảm tiền vay,
có thể thấy hai hợp đồng này có mối quan hệ rất chặt chẽ. Trong đó, hợp đồng tín dụng
đóng vai trò là hợp đồng chính, làm phát sinh hợp đồng bảo đảm tiền vay. Thế chấp bảo
đảm tiền vay chỉ phát sinh từ các hợp đồng vay, không có hợp đồng bảo đảm tồn tại một
cách độc lập mà không gắn với hợp đồng tín dụng. Để làm rõ điều này, cần khẳng định
rằng nghĩa vụ được bảo đảm là cái phải được xác định trước, hợp đồng thế chấp bảo đảm
chỉ có thể ký kết và có hiệu lực trên cơ sở đã xác định trước nghĩa vụ mà nó bảo đảm là
nghĩa vụ gì, trừ trường hợp đó là để bảo đảm cho những nghĩa vụ trong tương lai. Dù các
nghĩa vụ được bảo đảm là nghĩa vụ trong tương lai nhưng về mặt hình thức, các nghĩa vụ
này đều phải mang tính xác định trước như nghĩa vụ phát sinh giữa những chủ thể nào,
loại nghĩa vụ, khoảng thời gian phát sinh nghĩa vụ...
1.1.4. Vai trò cho vay của ngân hàng thƣơng mại có thế chấp bằng quyền sử
dụng đất
Như đã đề cập ở phần trên, cho vay có thế chấp để bảo đảm tiền vay hiện đang là
giải pháp quản trị rủi ro khá phổ biến của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam và thực tế đang
đóng một vai trò quan trọng đối với hoạt động cho vay của các tổ chức này. Sở dĩ việc
bảo đảm tiền vay trở nên quan trọng và cần thiết đối với hoạt động cấp cho vay của ngân
hàng thương mại là vì các lý do cơ bản sau đây:
18
- Cho vay có thế chấp góp phần giảm thiểu rủi ro cho hoạt động của tổ chức tín
dụng. Sự bảo đảm bằng tài sản cho nghĩa vụ trả nợ tiền vay mang đến cho chủ nợ là tổ
chức tín dụng cả phương tiện kinh tế lẫn khả năng pháp lý để thu hồi đủ số nợ tiền vay từ
các hợp đồng tín dụng đã ký với khách hàng. Trong khi tính rủi ro cao và tính ảnh hưởng
dây chuyền đối với nhiều lợi ích khác nhau trong xã hội luôn là đặc trưng không thể phủ
nhận của hoạt động cho vay của các ngân hàng thì khả năng ngân hàng phải bán tài sản
bảo đảm để thu hồi nợ là rất lớn. Chỉ thu hồi đủ nợ và đúng hạn thì ngân hàng mới có thể
thực hiện đúng cam kết với các chủ nợ của ngân hàng như người gửi tiền, người sở hữu
trái phiếu ngân hàng, người cho vay khác đối với ngân hàng và đặc biệt là giúp ngân
hàng tránh được nguy cơ phá sản, tránh những ảnh hưởng bất lợi tới nền kinh tế của
quốc gia. Có lẽ chính vì thế mà pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới đều có quy
định về các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động tín dụng của các
ngân hàng. Có thể thấy như Điều 36 Luật Ngân hàng thương mại của nước Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa ngày 10/5/1995 quy định: “ Ngân hàng thương mại chỉ cho vay khi
có một sự bảo đảm, và tiến hành kiểm tra nghiêm ngặt về khả năng hoàn trả, quyền sở
hữu và giá trị tài sản cầm cố hay thế chấp, và tính khả thi của việc bán tài sản cầm cố
hay thế chấp. Một người vay có thể được miễn cung cấp vật bảo đảm nếu như ngân hàng
thương mại đã kiểm tra và thấy rằng người vay đó có xếp hạng tín dụng cao và có khả
năng hoàn trả” [28, tr. 13].
Ngoài ra, Điều 30 Luật Ngân hàng Ba Lan ngày 31/01/1989 (sửa đổi năm 1992)
quy định: “ Để đảm bảo chắc chắn việc hoàn trả khoản tín dụng, các ngân hàng có thể
yêu cầu người vay có vật bảo đảm như quy định trong Bộ luật Dân sự và Luật Hối phiếu,
cũng như theo các thủ tục được chấp nhận trong hợp tác với các ngân hàng nước
ngoài.” [28, tr. 104].
- Cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất có vai trò quan trọng trong việc
giúp khách hàng vay có thêm khả năng tiếp cận tín dụng từ hệ thống ngân hàng, từ đó
kích thích hoạt động kinh doanh của của các ngân hàng thương mại. Nếu hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất được xác lập sau khi đã được thẩm định đầy đủ, chặt chẽ từ phía
19
ngân hàng thương mại và sự chủ động, tự nguyện từ phía chủ tài sản bảo đảm thì đây sẽ
là một trong những cơ sở vững chắc để các ngân hàng thương mại yên tâm thực hiện
việc giải ngân cho khách hàng vay. Trừ những trường hợp cho vay theo chỉ định của
Chính phủ hay bảo lãnh của Chính phủ, đối với mọi khách hàng vay, ngay khi có ý định
tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thì bên cạnh phương án kinh doanh, mục
đích sử dụng vốn... việc có tài sản thế chấp bảo đảm được ngân hàng chấp thuận là một
trong những lợi thế không kém phần quan trọng. Các ngân hàng thương mại thực hiện
thẩm định các yếu tố kinh doanh, lợi nhuận và cũng không quên thẩm định khả năng bảo
đảm tiền vay của khách hàng vậy trong tình huống xấu nhất, đó là khi phải xử lý tài sản
thế chấp. Như vậy, có thể thấy rằng trong nhiều trường hợp tài sản thế chấp là một trong
những cơ sở để khách hàng vay có cơ hội tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng
nhanh hơn, vững chắc hơn so với các khách hàng vay không có tài sản bảo đảm. Và
đương nhiên, khi thực hiện giải ngân tiền vay cho khách hàng, ngân hàng cũng sẽ có
thêm lợi nhuận, từ đó góp phần mở rộng phạm vi hoạt động, thúc đẩy nền kinh tế - xã
hội phát triển theo hướng ổn định.
- Cho vay có thể chấp bằng quyền sử dụng đất giúp cho các tổ chức tín dụng
thuận tiện trong việc thu hồi dư nợ tín dụng, hạn chế các tranh chấp trong quá trình thực
hiện hợp đồng tín dụng. Có thể thấy, trong bối cảnh nền kinh tế - tài chính của Việt Nam
đang từng bước được xây dựng và hoàn thiện thì những yếu kém và tính không rõ ràng,
minh bạch trong cơ chế tài chính, kế toán, kiểm toán hiện hành của nước ta cũng là điều
khó tránh. Vì vậy, khi tiến hành cho vay, các ngân hàng không thể dựa hoàn toàn vào các
bản báo cáo tài chính, phương án kinh doanh - trả nợ… của khách hàng. Thậm chí ngay
cả khi khẳng định được rằng tình hình tài chính của một khách hàng là tốt, phương án
kinh doanh khả thi nhưng trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị
trường hay ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới thì vẫn có thể xẩy ra những sự kiện
rủi ro không lường trước được, dẫn đến khách hàng vay không thể trả được nợ cho ngân
hàng. Đó là chưa kể đến việc các khách hàng vay vốn không thiện chí trả nợ, thậm chí
lạm dụng tín nhiệm, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Những điều này buộc các
20
ngân hàng phải tính đến giải pháp chắc chắn hơn, đó là biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ
hoàn trả nợ vay. Và đó chính là một trong những cơ sở mà các ngân hàng càng coi trọng
việc xác lập giao dịch bảo đảm tiền vay. Khi xảy ra sự kiện khách hàng vay vi phạm
nghĩa vụ trả nợ hay thậm chí khách hàng chưa vi phạm nghĩa vụ trả nợ nhưng các bên có
thỏa thuận về các trường hợp thu hồi nợ trước hạn thì ngân hàng thương mại có quyền áp
dụng các biện pháp để thu hồi dư nợ tín dụng. Trong các biện pháp đó, xử lý tài sản bảo
đảm được coi là một trong những cách an toàn và hiệu quả. Nếu giao dịch bảo đảm được
xác lập phù hợp với quy định của pháp luật, ngân hàng sẽ có quyền ưu tiên thanh toán
đối với số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm so với các chủ nợ không có bảo
đảm khác của bên vay, do vậy, các ngân hàng sẽ có cơ sở để thu hồi các khoản tiền gốc,
lãi và chi phí phát sinh theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền
vay. Trong khi nếu cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm thì khi xảy ra sự kiện phải thu
hồi dư nợ tín dụng, các ngân hàng cũng chỉ được xếp vào hàng các chủ nợ không có bảo
đảm và lúc đó, thứ tự ưu tiên thanh toán cũng không được giành cho các ngân hàng,
nguy cơ mất vốn là rất lớn. Hệ lụy của sự kiện này là các ngân hàng phải thực hiện phân
loại nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, phải thực
hiện các biện pháp thu hồi nợ xấu và nếu tỷ lệ nợ xấu lớn thì có thể ảnh hưởng tới hoạt
động của chính hệ thống ngân hàng này khi để mất cân đối trong việc quản lý tài sản.
Khi giao dịch thế chấp bảo đảm tiền vay được xác lập phù hợp với quy định của
pháp luật, bên nhận bảo đảm sẽ có các quyền ưu tiên nhất định trong việc quản lý, thu
hồi tài sản bảo đảm. Yếu tố này cũng giúp hạn chế tranh chấp khi bên vay xảy ra sự kiện
phá sản, vỡ nợ thì tài sản nào đã được xác lập giao dịch bảo đảm, các chủ nợ khác không
có quyền tranh chấp. Hay kể cả khi có vụ việc phải yêu cầu giải quyết tại Tòa án thì
ngân hàng - bên nhận thế chấp cũng sẽ được loại trừ khỏi tranh chấp về chứng minh
quyền ưu tiên thanh toán so với các chủ nợ khác đưa ra được giấy tờ ghi nhận việc đăng
ký giao dịch bảo đảm tiền vay.
Hiện nay, mặc dù không có ngân hàng nào tại Việt Nam chính thức đưa ra các
quy định nội bộ về việc coi sự thế chấp bảo đảm bằng tài sản (trong đó có bảo đảm bằng
21
quyền sử dụng đất) là điều kiện tiên quyết để cho vay nhưng trên thực tế, việc cho vay có
thế chấp bảo đảm tiền vay của các ngân hàng luôn chiếm một tỷ lệ lớn hơn rất nhiều so
với các khoản cho vay không có bảo đảm. Điều này đủ để thấy rằng, không cần phải có
chỉ định hay bắt buộc từ phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc phải thiết lập biện
pháp thế chấp bảo đảm tiền vay mà tự thân các ngân hàng đã xác định vai trò quan trọng
của thế chấp bảo đảm tiền vay đối với sự sống còn của ngân hàng. Ngoài ra, trong những
năm gần đây khi cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước, các ngân hàng thương mại
cũng đã yêu cầu bên vay phải có tài sản thế chấp bảo đảm, trong khi trước đây việc cho
vay không cần bảo đảm đối với nhóm doanh nghiệp này là khá dễ dàng. Điều này cho
thấy rằng khi các căn cứ mà ngân hàng thương mại dựa vào đó để đánh giá khả năng trả
nợ của khách hàng vay là chưa rõ ràng và chắc chắn, cùng với một số quy định về tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
thì hoạt động cho vay có bảo đảm tiền vay nói chung và thế chấp quyền sử dụng đất nói
riêng là thực sự cần thiết.
1.2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CÓ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.2.1. Khái niệm pháp luật về cho vay của ngân hàng thƣơng mại có thế
chấp bằng quyền sử dụng đất
Như đã đề cập ở trên, cho vay có thế chấp tài sản là loại hình giao dịch phổ biến
trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Để các quan hệ xã hội phát sinh
trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại diễn ra trong một trật tự ổn định, bảo
vệ quyền lợi của các bên tham gia giao dịch, hướng các quan hệ xã hội này phát triển
phù hợp với những mục đích mà nhà nước và xã hội đặt ra, nhất thiết phải có sự điều
chỉnh của các quy phạm pháp luật. Khi đó, xuất hiện khái niệm pháp luật về cho vay có
thế chấp bằng quyền sử dụng đất.
Pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất của ngân hàng thương
mại được tích hợp bởi hai mảng pháp luật: pháp luật về cho vay và pháp luật về bảo đảm
tiền vay bằng thế chấp quyền sử dụng đất.
22
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thương mại điều chỉnh các quan hệ phát
sinh giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (khách hàng). Hình thức pháp lý của
các quan hệ này là hợp đồng tín dụng được ký kết giữa hai bên.
Pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng thế chấp quyền sử dụng đất điều chỉnh các
quan hệ phát sinh giữa bên thế chấp (có thể là khách hàng vay hoặc bên thứ 3) và bên
nhận thế chấp (ngân hàng cho vay). Hình thức pháp lý của các quan hệ này là hợp đồng
thế chấp. Có thể thấy, pháp luật về thế chấp bảo đảm nghĩa vụ dân sự nói chung và pháp
luật về thế chấp bảo đảm tiền vay nói riêng là một chế định của pháp luật dân sự, theo đó
Nhà nước quy định về hình thức của giao dịch bảo đảm, nội dung của giao dịch bảo đảm,
đối tượng của giao dịch bảo đảm, cách thức xác lập và thực hiện giao dịch bảo đảm, việc
xử lý tài sản bảo đảm, quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong giao dịch bảo
đảm...
Có thể khái quát pháp luật về cho vay của ngân hàng thương mại có thế chấp
bằng quyền sử dụng đất như sau: “Pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng
đất bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình xác lập, thực hiện, thay đổi và chấm dứt hợp đồng tín dụng và hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay giữa ngân hàng thương mại và các bên
liên quan”.
1.2.2. Cấu trúc của pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng
đất
Có thể nói, cấu trúc pháp luật là nội dung quan trọng cần được làm rõ khi nghiên
cứu những vấn đề lý luận về pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất.
Việc làm rõ nội dung này sẽ góp phần hoàn thiện lý luận về pháp luật cho vay nói chung
và pháp luật cho vay có bảo đảm bằng quyền sử dụng đất nói riêng.
Để xác định một cách chính xác các yếu tố cấu thành (cấu trúc) của pháp luật về
cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất, cần bắt đầu từ việc làm rõ mục đích của
cho vay là gì?
Về mục đích, quan hệ cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất được xác lập
23
giữa các bên liên quan nhằm bảo đảm thực hiện một hay nhiều nghĩa vụ tài sản của bên
có nghĩa vụ đối với bên có quyền (bên chủ nợ - bên nhận thế chấp). Cụ thể, trong trường
hợp này, ngân hàng cho khách hàng vay một khoản tiền nhất định khi khách hàng hoặc
bên thứ 3 thế chấp quyền sử dụng đất của mình. Trong trường hợp đến hạn, khách hàng
không trả nợ hoặc trả không trả hết nợ thì ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm để
trả nợ thay.
Chính vì giao dịch cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất có mục đích như
vậy nên các quy định của pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất cần
phải được nhà làm luật thiết kế theo hướng đảm bảo cho bên nhận thế chấp (ngân hàng
thương mại) có khả năng thu hồi nợ tốt nhất khi đến hạn trả nợ, bằng thủ tục phát mãi tài
sản bảo đảm theo phương thức thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Từ quan điểm nhận thức và cách tiếp cận như trên, nhiều nhà nghiên cứu cho
rằng pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất được cấu thành bởi các
nhóm quy phạm về cho vay và nhóm quy phạm về bảo đảm tiền vay, cụ thể:
+ Các qui định về trình tự, thủ tục cho vay
+ Các qui định về hợp đồng tín dụng
+ Các quy định về hợp đồng thế chấp bảo đảm tiền vay bằng quyền sử dụng đất;
+ Các quy định về xử lý tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay bằng quyền sử dụng
đất
+ Các qui định về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động cho vay có thế
chấp bằng quyền sử dụng đất.
Việc xác định các nội dung này trong cấu trúc pháp luật về cho vay có thế chấp bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất sẽ tạo tiền đề lý luận cho việc đánh giá thực trạng pháp luật
về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất sẽ được phân tích ở chương sau.
1.2.3. Các yếu tố chi phối, tác động đến pháp luật về cho vay có thế chấp
bằng quyền sử dụng đất
Trên nguyên tắc, pháp luật về cho vay có thế chấp quyền sử dụng đất được thiết
kế nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho bên nhận thế chấp - bên có quyền trong quan hệ
24
tín dụng ngân hàng, đồng thời bảo đảm tôn trọng các quyền, lợi ích hợp pháp của bên
bảo đảm - với tư cách là chủ sở hữu tài sản bảo đảm. Vì lẽ đó, chế định pháp luật này
chịu sự chi phối, tác động bởi các yếu tố chính sau đây:
Thứ nhất, pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất chịu sự tác
động, chi phối bởi yếu tố lợi ích của các bên tham gia giao dịch bảo đảm và các bên
tham gia giao dịch cho vay - giao dịch được thế chấp bảo đảm, cũng như lợi ích của Nhà
nước, xã hội và nền kinh tế. Sự tác động, chi phối của yếu tố này thể hiện ở chỗ, mọi quy
định của pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất phải nhằm đảm bảo
cho bên nhận thế chấp là ngân hàng thương mại có khả năng thu hồi nợ cho mình một
cách tốt nhất khi đến hạn thanh toán (nhanh chóng, thuận lợi, tốn ít chi phí). Mặt khác,
các quy định này cũng phải đảm bảo cho lợi ích của bên bảo đảm cũng như lợi ích chung
của xã hội và nền kinh tế (tính ổn định xã hội, sự tăng trưởng kinh tế...), không thể chỉ vì
mục tiêu đảm bảo quyền lợi cho bên nhận thế chấp mà gây tổn hại không hợp lý cho lợi
ích hợp pháp của bên bảo đảm - chủ tài sản hoặc bên vay trong quan hệ tín dụng hay lợi
ích của nhà nước, xã hội và nền kinh tế. Nói cách khác, mọi quy định của pháp luật về
cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất phải đảm bảo sự hài hòa hay cân bằng về
lợi ích cho tất cả các bên liên quan, theo hướng hiệu quả và tốn ít chi phí trong quá trình
xác lập, thực hiện các hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp.
Thứ hai, pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất chịu sự tác
động bởi pháp luật về cho vay nói chung của ngân hàng thương mại và pháp luật về giao
dịch bảo đảm. Có thể thấy, đây là bộ phận pháp luật thuộc lĩnh vực pháp luật ngân hàng
và pháp luật về các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự. Chính vì vậy, bất cứ sự thay đổi
nào liên quan đến hai mảng pháp luật này đều kéo theo sự thay đổi của pháp luật về cho
vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất. Hơn nữa, các chính sách, pháp luật về ngân
hàng, về thị trường bất động sản cũng tác động mạnh đến pháp luật về cho vay có thế
chấp bằng quyền sử dụng đất. Nếu thị trường bất động sản có những biến động sẽ kéo
theo sự thay đổi trong qui định của nhà nước về thị trường này và các thị trường liên
quan như thị trường tài chính, ngân hàng (trong đó có qui định về cho vay ngân hàng).
25
Thứ ba, pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất chịu sự chi
phối, tác động trực tiếp bởi yếu tố nhận thức, cách tư duy làm luật và kỹ năng lập pháp,
lập quy của các cơ quan có thẩm quyền ban hành pháp luật. Thực tiễn pháp lý ở nhiều
quốc gia trên thế giới cho thấy rằng nếu các cơ quan có thẩm quyền lập pháp, lập quy có
nhận thức và cách tư duy làm luật đúng đắn, có kỹ năng lập pháp, lập quy chuyên nghiệp
thì sản phẩm do họ làm ra - các văn bản quy phạm pháp luật sẽ có đời sống lâu dài cùng
với thời gian, dễ thực thi và có tính hiệu quả. Ngược lại, kết quả tất yếu sẽ là những văn
bản quy phạm pháp luật có chất lượng thấp, không hiệu quả trong quá trình thực thi và
thường xuyên phải bổ sung, sửa đổi, thay thế, hủy bỏ.
Tóm lại, từ việc xem xét một số vấn đề lý luận về việc cho vay có thế chấp bảo
đảm tiền vay nói chung và thế chấp bảo đảm tiền vay bằng quyền sử dụng đất nói riêng,
có thể thấy vai trò, vị trí khá quan trọng của vấn đề này trong thực tiễn hoạt động ngân
hàng. Vấn đề đặt ra là các quy phạm pháp luật của chế định cho vay có thế chấp bằng
quyền sử dụng đất hiện hành có đáp ứng được yêu cầu bảo vệ quyền lợi của bên nhận
bảo đảm, cũng như hài hòa lợi ích của các bên liên quan hay không. Hay các quy định
pháp luật hiện hành có liên quan đã giải quyết được những vướng mắc phát sinh giữa các
bên, khơi thông dòng chảy tín dụng ngân hàng chưa. Điều này sẽ phần nào được giải đáp
khi xem xét thực trạng pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất ở Việt
Nam.
Có thể nói, việc xem xét một số vấn đề lý luận pháp luật về cho vay có thể chấp
bằng quyền sử dụng đất tại Chương 1 này là tiền đề để đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu,
phát hiện những vướng mắc, bất cập của quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn áp
dụng của việc cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất tại ngân hàng thương mại ở
Việt Nam trong Chương 2, để từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử
dụng đất ở nước ta (Chương 3).
26
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY CÓ THẾ CHẤP BẰNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
Nền kinh tế Viê ̣t Nam đang trong quá trình hội nhâ ̣p nên viê ̣c hình thành một
môi trường kinh tế ca ̣nh tranh là tất yếu . Trong khi đó , hê ̣thống văn bản pháp luâ ̣t về
doanh nghiê ̣p và đầu tư chưa đồng bộ , thường xuyên thay đổi , những rủi ro cho các
khoản vay tại các ngân hàng thương ma ̣i ở Viê ̣t Nam có xu hướng gia tăng. Nghị quyết
số 48-NQ/TW, ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 đã nêu rõ: “Hình
thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc
tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ - ngân hàng. Giải quyết nợ tồn đọng đi đôi với
tăng cường những chế định pháp lý, kinh tế và hành chính về nghĩa vụ trả nợ của người
đi vay và bảo vệ quyền thu nợ hợp pháp của người cho vay. Tăng cường năng lực tự
kiểm tra của các tổ chức tín dụng và công tác thanh tra, giám sát của các cơ quan chức
năng, không để xảy ra đổ vỡ tín dụng” [18].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tiếp
tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã nêu: "Nâng cao
chất lượng tín dụng, khả năng sinh lời, xử lý nhanh nợ đọng, giảm tỷ lệ nợ xấu xuống
mức an toàn; tăng vốn tự có của các ngân hàng thương mại đạt chuẩn mực quốc tế. Tạo
điều kiện thuận lợi cho dân cư và doanh nghiệp tiếp cận với các sản phẩm và tiện ích
ngân hàng" [19].
Hiê ̣n nay, thế chấp tài sản để bảo đảm tiền vay chính là biện pháp phổ biến để
đảm bảo cho khoản vốn cho vay của ngân hàng thương ma ̣i ở Viê ̣t Nam. Cho vay có thế
chấp bằng tài sản là hoạt động truyền thống của ngân hàng thương mại ở Việt Nam,
trong đó quyền sử dụng đất là loa ̣i tài sản dùng để bảo đảm tiền vay là chủ yếu tại các tổ
chức tín dụng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng.
27
2.1. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CÓ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
2.1.1. Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng là sự thoả thuận của các bên chủ thể về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt
quyền và nghĩa vụ dân sự. Sự thoả thuận ở đây được hiểu là sự thống nhất về mặt ý chí,
sự gặp gỡ về mặt ý chí giữa các bên chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng. ý chí ở đây là ý
chí thực của các bên giao kết hợp đồng là mục đích mà các bên hướng tới đạt được. Do
đó, hợp đồng tín dụng phải là kết quả của sự tự nguyện, tự do ý chí của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng vay vốn về quyền và nghĩa vụ của các bên. Nếu có căn cứ chứng
minh hợp đồng được ký kết trên cơ sở cưỡng ép, đe doạ, lừa dối thì hợp đồng bị tuyên
bố vô hiệu.
So với các hợp đồng khác, sự thoả thuận của các chủ thể trong hợp đồng tín dụng
có phần hạn chế bởi các quy định của pháp luật như: điều kiện vay vốn, số tiền vay, lãi
suất cho vay…Ngoài ra, một số ý kiến còn cho rằng, sự tự do thể hiện ý chí, tự do thoả
thuận của các bên chủ thể cũng hầu như không có đặc biệt là phía bên vay vốn. Thực tế,
khi khách hàng vay vốn, các tổ chức tín dụng thường đưa ra mẫu hợp đồng đã được soạn
sẵn. Sự tự do ý chí ở đây chỉ là nếu khách hàng đồng ý thì ký kết còn không đồng ý với
các điều khoản hợp đồng thì không ký kết mà không hề có sự thoả thuận giữa các bên.
Ví dụ: Tuỳ từng loại khách hàng có khả năng tài chính khác nhau, thời hạn vay vốn khác
nhau, lịch sử tín dụng khác nhau… mà tổ chức tín dụng quyết định số tiền vay, lãi suất
cho vay, yêu cầu tài sản bảo đảm tiền vay khác nhau.
Theo quan điểm của tác giả thì thực tế trên không làm mất đi yếu tố tự do thoả
thuận của các bên trong hợp đồng tín dụng. Xuất phát từ đặc thù của hợp đồng tín dụng
ngân hàng, luôn luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn nhất là phía bên cho vay. Vì vậy, để đảm
bảo thu hồi được nguồn vốn vay, đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng, tổ chức tín
dụng có quyền tự xem xét, đánh giá từng loại khách hàng, mức độ tín nhiệm, khả năng
tài chính để quyết định có cho vay hay không, quyết định mức lãi suất cho vay. Còn về
28
phía khách hàng vay vốn, họ hoàn toàn có quyền lựa chọn các điều khoản hợp đồng phù
hợp với họ. Họ có thể lựa chọn ký kết hợp đồng tín dụng với tổ chức tín dụng này hay tổ
chức tín dụng khác. Các bên chỉ có thể đi đến ký kết hợp đồng tín dụng ngân hàng khi
các bên tự nguyện đồng ý tất cả các điều khoản của hợp đồng đã đưa ra. Với những phân
tích trên, theo tác giả, việc giao kết hợp đồng tín dụng theo phương thức hiện nay không
làm mất đi nguyên tắc tự nguyện giao kết hợp đồng của các bên chủ thể.
Trong giai đoạn ngày nay, với xu hướng ngày càng mở rộng quyền tự do kinh
doanh của các chủ thể, pháp luật trao quyền tự quyết định, tự chịu trách nhiệm cho các tổ
chức tín dụng. Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 thì các Tổ chức tín dụng có
quyền tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Không
một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ kinh doanh của
các tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng có quyền từ chối yêu cầu cấp tín dụng, góp vốn,
cung ứng các dịch vụ ngân hàng, nếu thấy không đủ điều kiện, không hiệu quả, không
phù hợp với pháp luật.
Kinh nghiệm ở Trung Quốc cho thấy, trước những năm 1990, các Ngân hàng
thương mại Trung Quốc phải đồng thời thực thi hai nhiệm vụ: Kinh doanh thương mại
và thực hiện chủ trương đường lối của Nhà nước Trung Quốc. Trong những thập niên
80, khi nền kinh tế Trung Quốc đang ở tình trạng bất ổn, lạm phát, các ngân hàng này đã
nhận được chỉ thị của Chính phủ là phải cứu trợ nền kinh tế: cấp các khoản cho vay để
xoá đói giảm nghèo, ưu tiên cho vay doanh nghiệp Nhà nước. Tuy nhiên, mặt trái của
chính sách này là cho vay tràn lan, chất lượng quản lý rủi ro tín dụng kém chưa từng
thấy, để lại những khó khăn khó đòi khổng lồ. Trước thực tế này ở Trung Quốc, Ngân
hàng Trung ương Trung Quốc đã có chỉ thị: Hoạt động của ngân hàng quốc doanh phải
có tính thương mại và cạnh tranh hơn nữa, dừng ngay việc cho vay các doanh nghiệp
nhà nước làm ăn thua lỗ.
Việt Nam, với tư cách là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, thực
thi các cam kết quốc tế, từ tháng 4/2007 các ngân hàng 100% vốn nước ngoài được phép
hoạt động ở Việt Nam. Đứng trước các ngân hàng nước ngoài mạnh cả về khả năng tài
29
chính, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì thách thức đối với các ngân hàng thương mại
Việt Nam là vô cùng lớn. Thực thi các cam kết quốc tế, Việt Nam phải áp dụng các biện
pháp đối xử quốc gia đối với tất cả các ngân hàng, loại bỏ sự ưu tiên ưu đãi với các ngân
hàng thương mại quốc doanh cũng như hạn chế sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt
động kinh tế. Vì vậy, quy định về cho vay theo chỉ đạo của Chính phủ (theo Luật các
TCTD năm 2010) đã được loại bỏ, điều này đảm bảo quyền tự do kinh doanh của các
ngân hàng và phù hợp với thông lệ quốc tế. Mặt khác, ở nước ta đã thành lập ngân hàng
chính sách, một loại hình tổ chức tín dụng đặc biệt, hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận. Vì vậy, quy định trên chỉ phù hợp đối với các ngân hàng chính sách.
Tại Điều 401 Bộ Luật Dân sự năm 1995 quy định: “Nội dung chủ yếu của hợp
đồng là những điều khoản mà thiếu những điều khoản đó, thì hợp đồng không thể được
giao kết”. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, các quan hệ hợp
đồng ngày càng phát triển, đa dạng hơn, phức tạp hơn. Vì vậy, quy định bắt buộc các bên
phải thoả thuận những nội dung mà pháp luật ấn định trở nên quá cứng nhắc, hạn chế
quyền tự do định đoạt, tự do thể hiện ý chí của các chủ thể. Hơn nữa, trên thực tế, các
chủ thể hợp đồng cũng ngày càng đa dạng hơn, trình độ hiểu biết pháp luật cũng ở những
mức độ khác nhau. Do đó, nhiều trường hợp các chủ thể hợp đồng không nhận thức hết
được yêu cầu của pháp luật nên khi ký hợp đồng lại thiếu một số điều khoản mà pháp
luật yêu cầu phải có. Do đó, hợp đồng ký kết đó bị tuyên bố vô hiệu, gây thiệt hại nặng
nề cho cả hai bên trong hợp đồng dân sự.
Xuất phát từ thực tế trên nên tại Điều 402 Bộ luật Dân sự năm 2005 về nội dung
hợp đồng dân sự đã loại bỏ quy định có tính cứng nhắc trên mà chỉ quy định: “Tuỳ theo
từng loại hợp đồng các bên có thể thoả thuận những về nội dung sau đây: Đối tượng của
hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm; số lượng, chất
lượng; giá, phương thức thanh toán…”. Bằng cách quy định “các bên có thể thoả thuận
những nội dung sau” đã mở rộng hơn nữa quyền tự do thoả thuận về những nội dung của
hợp đồng. Theo đó, pháp luật không bắt buộc các bên phải thoả thuận những nội dung có
tính chất cứng nhắc mà pháp luật chỉ quy định theo tính định hướng cho các chủ thể.
30
Quy định trên đây của Bộ luật Dân sự năm 2005 thể hiện một sự tiến bộ của pháp
luật Việt Nam và điều này cũng thể hiện rõ trong Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010.
Để đảm bảo quyền tự do kinh doanh và thể hiện ý chí của các bên trong hợp đồng tín
dụng, Luật các Tổ chức tín dụng đã quy định theo hướng cho phép các bên có thể thoả
thuận những điều khoản trên cơ sở mà pháp luật dự liệu, không can thiệp sâu vào hoạt
động cho vay của ngân hàng.
Trên thực tế, khi ký kết hợp đồng tín dụng các bên thường thoả thuận những nội
dung sau:
Chủ thể tham gia hợp đồng: Bên cho vay và bên vay
Bên cho vay:
Khác với các hợp đồng thông thường, trong hợp đồng tín dụng bên cho vay bao
giờ cũng là tổ chức tín dụng.
Theo qui định của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 thì tổ chức tín dụng là
doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy
định khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng,
tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Có thể thấy, tổ chức tín dụng rất đa dạng về loại hình và hình thức sở hữu.
Căn cứ vào tính chất sở hữu có thể chia tổ chức tín dụng thành: Tổ chức tín dụng
nhà nước, tổ chức tín dụng cổ phần, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức tín dụng liên
doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh của ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam.
Căn cứ vào phạm vi thực hiện các hoạt động ngân hàng, tổ chức tín dụng được
chia thành: tổ chức tín dụng ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Bên vay:
Theo Điều 2.2 Quy chế cho vay kèm theo Quyết định số 1627 của Thống đốc
ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 31/12/2001 (gọi tắt là Quy chế cho vay) thì: Khách
hàng của tổ chức tín dụng gồm các pháp nhân và cá nhân Việt Nam, các pháp nhân và cá
nhân nước ngoài. Theo Quyết định số 127 ngày 3/2/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều
31
của Quy chế cho vay thì khách hàng vay tại tổ chức tín dụng được sửa đổi như sau:
“Khách hàng vay tại tổ chức tín dụng là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có
nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất,
kinh doanh dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống trong nước và nước
ngoài…”.
Theo đó, bên vay trong hợp đồng tín dụng bao gồm:
- Cá nhân
- Pháp nhân: Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế (Doanh nghiệp nhà nước, Hợp tác xã,
Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh và các tổ chức kinh tế khác có đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 94 BLDS 2005), tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức khác có đủ
điều kiện theo Điều 84 Bộ luật Dân sự năm 2005.
- Hộ gia đình
- Tổ hợp tác
Để trở thành chủ thể trong hợp đồng tín dụng, bên vay phải thoả mãn những điều
kiện do pháp luật quy định và điều kiện do các bên thoả thuận. Thông thường, các điều
kiện chung sẽ áp dụng cho các bên vay vốn còn điều kiện riêng chỉ áp dụng trong những
trường hợp nhất định và chỉ là điều kiện khi nó được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng.
+ Các điều kiện chung:
-Thứ nhất: Khách hàng vay phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự,cụ thể:
+ Đối với khách hàng là cá nhân thì khách hàng phải từ đủ 18 tuổi trở lên, không
bị mắc các bệnh tâm thần và các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức.
+ Đối với khách hàng là các hộ gia đình thì hộ gia đình phải cử một người làm đại
diện và người này cũng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Đối với khách hàng là tổ chức thì người giao kết hợp đồng phải có thẩm quyền
ký kết, có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền. Người đại diện này
32
cũng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Với điều kiện này, các bên không cần phải
ghi rõ trong hợp đồng tín dụng và nếu không ghi trong hợp đồng tín dụng coi như các
bên mặc nhiên thừa nhận nó theo quy định của pháp luật.
Việc xem xét tư cách chủ thể của bên vay vốn là một vấn đề quan trọng, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu lực của hợp đồng tín dụng. Trên thực tế, nếu tổ chức tín dụng
xem nhẹ vấn đề này, không xác định đúng tư cách chủ thể (đặc biệt là trường hợp khách
hàng vay là tổ chức) dẫn đến việc ký hợp đồng tín dụng với chủ thể không có thẩm
quyền ký kết. Hợp đồng có thể bị tuyên bố vô hiệu và gây thiệt hại nặng nề cho các tổ
chức tín dụng. Dưới đây là một ví dụ:
Ngày 16.2.2007, ngân hàng B đã cùng thoả thuận ký hợp đồng ngắn hạn với chi
nhánh khách sạn K với tổng số tiền là 150.000.000 đồng để mua trang thiết bị thời hạn là
12 tháng, lãi suất 0,7% tháng, lãi suất quá hạn là 150% lãi suất đã thoả thuận.
Đến ngày 17/2/2008, hai bên lại ký hợp đồng ngắn hạn khác, theo đó ngân hàng
B tiếp tục cho chi nhánh khách sạn K vay 100.000.000 đồng, thời hạn vay là 12 tháng,
lãi suất 0,7% tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất vay.
Quá trình thực hiện hợp đồng trên, chi nhánh khách sạn K đã vi phạm nghĩa vụ
trả nợ, giám đốc chi nhánh bỏ đi làm ăn nơi khác. Do không trả được nợ, ngân hàng B đã
có công văn gửi khách sạn K yêu cầu khách sạn K trả nợ thay cho chi nhánh., nhưng
khách sạn K đã từ chối trách nhiệm.
Tính đến thời điểm 31/12/2012, tổng nợ là 361.328.800 đồng trong đó nợ gốc
250.000.000 đồng, lãi 111.328.000 đồng. Để bảo vệ quyền lợi của mình, ngân hàng B đã
khởi kiện Toà án yêu cầu khách sạn K phải trả nợ thay cho chi nhánh.
Khi thụ lý hồ sơ vụ án, Toà án nhân dân tỉnh H xét thấy chủ thể bên vay trong hai
hợp đồng tín dụng trên là chi nhánh khách sạn K không đúng với Quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp
nhân nên không phải là khách hàng vay của tổ chức tín dụng. Giám đốc khách sạn không
đồng ý với hoạt động vay vốn nêu trên của chi nhánh khách sạn K. Do đó, hai hợp đồng
nêu trên bị Toà án tuyên vô hiệu. Hậu quả là hợp đồng tín dụng trên không làm phát sinh
33
quyền và nghĩa vụ của các bên từ thời điểm giao kết. Các bên phải khôi phục tình trạng
ban đầu, phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Về phía khách sạn K, mặc dù chi nhánh khách sạn K đã bị khách sạn K đình chỉ
hoạt động nhưng khách sạn K vẫn phải chịu trách nhiệm dân sự đối với tất cả các hoạt
động của chi nhánh. Theo đó, khách sạn K phải chịu trả nợ thay cho chi nhánh và chỉ
phải nợ gốc.
Qua ví dụ trên ta thấy việc xem xét tư cách chủ thể của bên vay vốn là rất quan
trọng. Đây chính là cơ sở để các thẩm phán, trọng tài xem xét tính hiệu lực của hợp đồng
tín dụng. Việc xác định sai tư cách của chủ thể vay vốn dẫn đến hợp đồng vô hiệu, tổ
chức tín dụng không thu hồi được lãi, gây thiệt hại nặng nề cho các tổ chức tín dụng.
- Thứ hai: Khách hàng sử dụng vốn vay hợp pháp: Đây vừa là điều kiện đối với
khách hàng vay vốn đồng thời cũng là một trong các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực.
Đối với hợp đồng tín dụng, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp có nghĩa là khách hàng
sử dụng vốn vay không nhằm thực hiện mục đích mà pháp luật cấm. Hợp đồng tín dụng
có thể bị tuyên bố vô hiệu khi có mục đích và nội dung trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Trong Điều 9.1.Quy chế cho vay có quy định: Tổ chức tín dụng không được cho
vay các nhu cầu vốn sau đây:
+ Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
+ Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
Như vậy, với quy định của pháp luật sử dụng vốn vay hợp pháp nhằm đảm bảo các bên
tuân thủ đúng pháp luật, đảm bảo trật tự công của xã hội.
Ngoài những điều kiện chung trên đây, trong trường hợp cụ thể, bên vay còn
phải đáp ứng những điều kiện riêng. Những điều kiện này chỉ có tính bắt buộc đối với
các bên nếu các bên thoả thuận rõ trong hợp đồng tín dụng. Theo Điều 7 Quy chế cho
vay thì các điều kiện đó là:
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết: Để đảm bảo an
toàn cho các khoản vay, một trong những yêu cầu mang tính nghiệp vụ là tổ chức tín
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất

More Related Content

What's hot

Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụngThế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụngDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (19)

Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...
 
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng TechcombankLuận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
 
Đề tài: Bảo đảm tiền vay bằng quyền đòi nợ tại tổ chức tín dụng, HAY
Đề tài: Bảo đảm tiền vay bằng quyền đòi nợ tại tổ chức tín dụng, HAYĐề tài: Bảo đảm tiền vay bằng quyền đòi nợ tại tổ chức tín dụng, HAY
Đề tài: Bảo đảm tiền vay bằng quyền đòi nợ tại tổ chức tín dụng, HAY
 
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Xử lý tài sản bảo đảm theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOTLuận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
 
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay tại ngân hàng
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay tại ngân hàngLuận văn: Xử lý tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay tại ngân hàng
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay tại ngân hàng
 
Luận án: Pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở Việt NamLuận án: Pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam
 
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụngThế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng
 
Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, HOT
Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, HOTTài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, HOT
Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, HOT
 
Pháp luật về thế chấp tài sản trong hoạt động cấp tín dụng, HAY
Pháp luật về thế chấp tài sản trong hoạt động cấp tín dụng, HAYPháp luật về thế chấp tài sản trong hoạt động cấp tín dụng, HAY
Pháp luật về thế chấp tài sản trong hoạt động cấp tín dụng, HAY
 
Đề tài: Hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh vay vốn ngân hàng, HAY
Đề tài: Hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh vay vốn ngân hàng, HAYĐề tài: Hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh vay vốn ngân hàng, HAY
Đề tài: Hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh vay vốn ngân hàng, HAY
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàngĐề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
 
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay theo pháp luật, HOT
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay theo pháp luật, HOTLuận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay theo pháp luật, HOT
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp ngân hàng để thu hồi nợ, HAY
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp ngân hàng để thu hồi nợ, HAYLuận văn: Xử lý tài sản thế chấp ngân hàng để thu hồi nợ, HAY
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp ngân hàng để thu hồi nợ, HAY
 
Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh, HOT
Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh, HOTPháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh, HOT
Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh, HOT
 
Đề tài: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luật
Đề tài: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luậtĐề tài: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luật
Đề tài: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luật
 
Đề tài: Thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, HOT
Đề tài: Thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, HOTĐề tài: Thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, HOT
Đề tài: Thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, HOT
 
Thế chấp nhà ở để bảo đảm hợp đồng tín dụng ngân hàng, 9đ
Thế chấp nhà ở để bảo đảm hợp đồng tín dụng ngân hàng, 9đThế chấp nhà ở để bảo đảm hợp đồng tín dụng ngân hàng, 9đ
Thế chấp nhà ở để bảo đảm hợp đồng tín dụng ngân hàng, 9đ
 
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luật
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luậtLuận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luật
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luật
 

Similar to Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất

ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...Luận Văn 1800
 
Pháp luật về thế chấp Quyền sử dụng đất trong hoạt động tín dụng của ngân hàn...
Pháp luật về thế chấp Quyền sử dụng đất trong hoạt động tín dụng của ngân hàn...Pháp luật về thế chấp Quyền sử dụng đất trong hoạt động tín dụng của ngân hàn...
Pháp luật về thế chấp Quyền sử dụng đất trong hoạt động tín dụng của ngân hàn...DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...
Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...
Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, 9đ
Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, 9đXử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, 9đ
Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, 9đDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vayLuận văn: Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vayViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...
Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...
Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất (20)

ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
 
Luận văn: Pháp luật về cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ, HAY
Luận văn: Pháp luật về cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ, HAYLuận văn: Pháp luật về cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ, HAY
Luận văn: Pháp luật về cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ, HAY
 
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Để Đảm Bảo Hợp Đồng Tín Dụng.doc
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Để Đảm Bảo Hợp Đồng Tín Dụng.docThế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Để Đảm Bảo Hợp Đồng Tín Dụng.doc
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Để Đảm Bảo Hợp Đồng Tín Dụng.doc
 
Luận văn: Pháp luật về thế chấp tài sản hình thành trong tương lai, 9 ĐIỂM
Luận văn: Pháp luật về thế chấp tài sản hình thành trong tương lai, 9 ĐIỂMLuận văn: Pháp luật về thế chấp tài sản hình thành trong tương lai, 9 ĐIỂM
Luận văn: Pháp luật về thế chấp tài sản hình thành trong tương lai, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, 9 ĐIỂMLuận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàngĐề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng AgribankĐề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
 
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vayLuận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay
 
Pháp luật về thế chấp Quyền sử dụng đất trong hoạt động tín dụng của ngân hàn...
Pháp luật về thế chấp Quyền sử dụng đất trong hoạt động tín dụng của ngân hàn...Pháp luật về thế chấp Quyền sử dụng đất trong hoạt động tín dụng của ngân hàn...
Pháp luật về thế chấp Quyền sử dụng đất trong hoạt động tín dụng của ngân hàn...
 
Luận văn: Bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng theo luật, 9đ
Luận văn: Bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng theo luật, 9đLuận văn: Bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng theo luật, 9đ
Luận văn: Bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng theo luật, 9đ
 
Luận văn: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, 9 ĐIỂM
Luận văn: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, 9 ĐIỂMLuận văn: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, 9 ĐIỂM
Luận văn: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, 9 ĐIỂM
 
Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...
Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...
Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...
 
Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOTĐề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
 
Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, 9đ
Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, 9đXử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, 9đ
Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, 9đ
 
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vayLuận văn: Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay
 
Luận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HOTLuận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HOT
 
Luận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HAY
Luận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HAYLuận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HAY
Luận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HAY
 
Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...
Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...
Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...
 
Pháp luật về cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá, HAY
Pháp luật về cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá, HAYPháp luật về cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá, HAY
Pháp luật về cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá, HAY
 
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAYLuận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (20)

Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT *** NGUYỄN VĂN NGỌC PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CÓ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT *** NGUYỄN VĂN NGỌC PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CÓ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy Hà Nội -2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Văn Ngọc
  • 4. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1 Chƣơng 1:........................................................................................................................... 7 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT CHO VAY CÓ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT........................................................................................................................ 7 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại ............................. 8 1.1.2. Đặc điểm cho vay của ngân hàng có thế chấp bằng quyền sử dụng đất.......... 10 1.1.3. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng có thế chấp bằng quyền sử dụng đất....... 15 1.1.4. Vai trò cho vay của ngân hàng thƣơng mại có thế chấp bằng quyền sử dụng đất ..................................................................................................................................... 17 1.2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CÓ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ...................................................... 21 1.2.1. Khái niệm pháp luật về cho vay của ngân hàng thƣơng mại có thế chấp bằng quyền sử dụng đất ........................................................................................................... 21 1.2.2. Cấu trúc của pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất........ 22 1.2.3. Các yếu tố chi phối, tác động đến pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất....................................................................................................................... 23 Chƣơng 2:......................................................................................................................... 26 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY CÓ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM ............................ 26 2.1. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CÓ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT............................................. 27 2.1.1. Hợp đồng tín dụng ................................................................................................ 27
  • 5. 2.1.2. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất ............................................................... 51 2.1.3. Định giá quyền sử dụng đất khi nhận thế chấp tại các ngân hàng thƣơng mại ........................................................................................................................................... 55 2.1.4. Thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất................................................................... 56 2.1.5. Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất ........................................... 59 2.1.6. Xử lý quyền sử dụng đất để thu hồi nợ của các ngân hàng thƣơng mại.......... 60 2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÓ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI................................................................................................................................... 65 2.2.1. Những khó khăn trong việc quy định tài sản thế chấp trong hoạt động cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất ............................................................................. 65 2.2.2. Về nội dung hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất........................................... 72 2.2.3. Quy định về xử lý tài sản thế chấp tiền vay là quyền sử dụng đất để thu hồi nợ vay..................................................................................................................................... 80 Chƣơng 3:......................................................................................................................... 93 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY CÓ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM ............................................................................................ 93 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY CÓ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM.................................... 93 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY CÓ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM ...................................................................... 96 3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến việc xác lập và thực hiện giao dịch cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất............................................... 96 3.2.2. Hoàn thiện các quy định liên quan đến xử lý quyền sử dụng đất để thu hồi nợ ......................................................................................................................................... 104
  • 6. 3.2.3. Hoàn thiện các quy định chung, thống nhất nhằm nâng cao tính minh bạch của pháp luật về cho vay có thế chấp tài sản.............................................................. 110 KẾT LUẬN.................................................................................................................... 113 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 115
  • 7. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu Trong thời gian gần đây sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể về mặt quy mô, tốc độ tăng trưởng, tốc độ bao phủ thị trường... Trong đó hoạt động tín dụng là hoạt động không những có ý nghĩa với các ngân hàng mà còn tác động rất lớn đến nền kinh tế, tạo vốn cho nhu cầu sản xuất, đầu tư, cung cấp tài chính cho nhu cầu tiêu dùng và các mục đích khác. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hiện nay nhiều ngân hàng thương mại đang lâm vào tình trạng không hiệu quả về tài chính, nhất là nợ quá hạn đang ngày càng tăng lên, gây áp lực đối với hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế đất nước. Bảo đảm tiền vay là biện pháp quan trọng nhằm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của người vay mà cũng nhằm bảo đảm vốn đối với ngân hàng thương mại. Trong đó, đảm bảo tiền vay bằng thế chấp quyền sử dụng đất là một trong những hình thức chủ yếu nhờ những đặc tính về tính thanh khoản, tính cố định và là một trong số những tài sản có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng rõ ràng nhất. Ở Pháp, Bộluâ ̣t Dân sự và một số đa ̣o luâ ̣t khác cũng quy đi ̣nh rất nhiều về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, bảo đảm tiền vay, tài sản bảo đảm tiền vay và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay . Bộluâ ̣t Dân sự của Nga và Luâ ̣t về cầm cố bất động sản của Ngacũng có các quy định đề cập về vấnđề này. Hiện nay, pháp luật Việt Nam về bảo đảm tiền vay và pháp luật về tín dụng ngân hàng vẫn còn chưa chặt chẽ, đặc biệt là pháp luật về cho vay của ngân hàng thương mại có thế chấp bằng quyền sử dụng đất, hoặc có những quy định còn quá cởi mở, trao quyền chủ động lớn cho các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp trong quá trình thỏa thuận các biện pháp bảo đảm nợ cũng như mở rộng quyền cho các tổ chức tín dụng... Tuy nhiên, nợ quá hạn vẫn là vấn đề tồn tại nóng bỏng của các ngân hàng thương mại hiện nay. Cơ chế thu hồi nợ quá hạn chủ yếu là xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng. Nhưng hiện nay, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là vấn đề nan giải khó giải quyết, dẫn đến một nguồn vốn không nhỏ của các ngân hàng thương mại đang nằm trong
  • 8. 2 các tài sản cầm cố, thế chấp mà vẫn chưa được xử lý . Đây cũng là vấn đề nóng của các hệ thống ngân hàng ở các nước Mỹ , Pháp... Tình trạng này là do tồn tại bất cập từ nhiều phía: Từ các văn bản pháp luật, các cơ quan chủ quản và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ trong các ngân hàng thương mại. Theo pháp luật Việt Nam, các loại tài sản đưa ra để bảo đảm tiền vay rất phong phú và đa dạng (có thể là động sản, bất động sản, quyền tài sản,…). Đặc biệt về vấn đề xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản của ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiê ̣n nay rất phứ c ta ̣p, được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luâ ̣t như : Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật các tổ chức tín dụng,... Hơn nữa, pháp luật hiện hành đã có những quy định cụ thể về thế chấp tài sản là bất động sản hình thành trong tương lai , nhưng chưa có quy định cụthể về việc bán và xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản hình thành trong tương lai . Vì vâ ̣y, áp dụng đúng, linh hoa ̣t các quy định pháp luật cũng như đưa ra các giải pháp hoàn thiện các vấn đề còn thiếu đồng bộ, không phù hợp của hệ thống pháp luật trong việc xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản là vấn đề đang được đặt ra cho các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên nên tôi lựa chọn đề tài: "Pháp luật về cho vay của ngân hàng thương mại có thế chấp bằng quyền sử dụng đất ở Việt Nam" để làm Luận văn Tha ̣c sĩ Luâ ̣t học. Với đề tài này, bản thân mong muốn được tiếp tục nghiên cứu những vấn đề lý luâ ̣n, thực tra ̣ng pháp luật về cho vay củ a ngân hàng thương mại, về hợp đồng tín dụng, về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là quyền sử dụng đất của ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng để trên cơ sở đó có thể đưa ra các kiến nghị và đề xuất hướng giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất của ngân hàng thương mại ở Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay có nhiều công trình khoa học tập trung tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề xung quanh tài sản bảo đảm tiền vay và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay như : Giáo
  • 9. 3 trình, sách tham khảo của các trường Đa ̣i học Quốc gia , Học viện Ngân hàng, Học viện Tài chính,... Trong giới Luật học , nhiều tác giả lựa chọn pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là đề tài nghiên cứu dưới góc độlý luâ ̣n , như Luâ ̣n án Tiến sĩ: "Những giải pháp bảo đảm tiền vay của ngân hà ng thương mại", của Nguyễn Như Minh, Trường Đại học Tài chính - Kế toán, thành phố Hồ Chí Minh năm 1996; “ Hoàn thiện pháp luật bảo đảm tiền vay trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Văn Phương, Tạp chí Ngân hàng, số 11/2007; nhiều Luâ ̣n văn Tha ̣c sĩ đã đề câ ̣p đến vấn đề chế độpháp lý về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất của các Tổ chứ c tín dụng hay các n gân hàng; cũng như các bài viết mang tính nghiên cứu trao đổi của các chuyên gia pháp lý đăng trên các tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Luật học, Tạp chí dân chủ và pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp điện tử, Thời báo kinh tế Việt Nam, Website của Ngân hàng nhà nước Việt Nam , Website của Hiê ̣p hội Ngân hàng Viê ̣t Nam,… Hơn nữa, nhiều hội thảo của BộTài chính, Hiê ̣p hội Ngân hàng đã được tổ chức nhằm tháo gỡ và giải quyết các vấn đề vướng mắc về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trong các giáo trình , sách tham khảo , các đề tài nghiên cứ u, các bài viết và nhiều buổi hội thảo ,... đều tập trung nghiên cứu khái quát chung về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất cũng như đưa ra những giải pháp , phương hướng hoàn thiê ̣n pháp luâ ̣t chung mang tính bao trùm về tài sản bảo đảm tiền vay nói chung , tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất nói riêng . Việc nghiên cứ u chuyên sâu về thực tiển cho vay có tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất đối với ngân hàng t hương ma ̣i nói chung , đặc biệt là thực tiển tại một số ngân hàng thương mại hàng đầu ở nước ta như Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng công thương Việt Nam (Viettinbank), Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank),… chưa đựơc đề cập nhiều . Chính vì vậy , Luâ ̣n văn Tha ̣c sỹ Luâ ̣t học " Pháp luật về cho vay của ngân hàng thương mại có thế chấp bằng quyền sử dụng đất ở Việt Nam" là một đề tài nghiên cứu mang tính cấp thiết nhằm góp phần vào viê ̣c tiếp tục ngh iên cứ u, hoàn thiện pháp luật về
  • 10. 4 vấn đề này phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nước ta trong giai đoạn hội nhập và phát triển hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu của Luận văn là tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về cho vay của ngân hàng thương mại có thế chấp bằng quyền sử dụng đất, thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về cho vay của ngân hàng thương mại có thế chấp bằng quyền sử dụng đất, trên cơ sở đó tìm ra các bất cập để đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật. Với mục đích nghiên cứu như trên, nhiệm vụ của Luận văn cần phải làm rõ các vấn đề sau đây, đó là: - Tập trung làm rõ các quy định của pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất. - Tìm hiểu thực tiễn pháp luật về cho vay có bảo đảm tiền vay bằng quyền sử dụng đất tại một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam, có so sánh với pháp luật một số nước trên thế giới về vấn đề này để tìm ra những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực thi các quy định của pháp luật về cho vay có bảo đảm tiền vay bằng quyền sử dụng đất ở Việt Nam. - Đưa ra một số kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm từng bước hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất và các qui định có liên quan ở nước ta nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay có thế chấp quyền sử dụng đất của ngân hàng thương mại ở Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các qui định pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại và về thế chấp quyền sử dụng đất trong hoạt động cho vay của các ngân hàng ở Việt Nam. Đề tài giới hạn ở việc phân tích các qui định pháp luật hiện hành về cho vay của ngân hàng thương mại, thực tiễn thế chấp bằng quyền sử dụng đất trong hoạt động cho
  • 11. 5 vay của một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam; trên cơ sở đó đánh giá thực trạng pháp luật về vấn đề này và nêu lên những bất cập, đề ra các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh trong quá trình nghiên cứu để làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại có thế chấp bằng quyền sử dụng đất ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị để hướng tới việc hoàn thiện các quy định của pháp luật ở Việt Nam về cho vay có thế chấp quyền sử dụng đất của ngân hàng thương mại. 6. Những kết quả nghiên cứu mới của đề tài Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu về pháp luật cho vay có bảo đảm bằng thế chấp quyền sử dụng đất của ngân hàng thương mại ở Việt Nam, có những đóng góp mới như sau: - Luận văn phân tích một cách khoa học những vấn đề lý luận về cho vay của ngân hàng thương mại, về thế chấp quyền sử dụng đất - một biện pháp bảo đảm tín dụng được sử dụng chủ yếu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam; phân tích lý giải tại sao quyền sử dụng đất lại là tài sản được các ngân hàng thương mại ở Việt Nam "ưa chuộng" khi nhận bảo đảm để cho khách hàng vay vốn. - Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về cho vay có bảo đảm bằng quyền sử dụng đất ở Việt Nam, cụ thể thông qua thực tiễn tại một số ngân hàng thương mại ở nước ta; trên cơ sở đó nêu ra những vướng mắc phát sinh trong thực tế từ việc áp dụng các quy định của pháp luật đó. - Luận văn đưa ra một số kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất và các qui định có liên quan ở Việt Nam nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay có thế chấp quyền sử dụng đất của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
  • 12. 6 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mục lục, phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo thì nội dung của Luận văn bao gồm 03 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại và pháp luật cho vay của ngân hàng thương mại có thế chấp bằng quyền sử dụng đất. Chương 2: Đánh giá thực trạng pháp luật về cho vay thế chấp bằng quyền sử dụng đất của ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Chương 3: Phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
  • 13. 7 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT CHO VAY CÓ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Cho vay là một hiện tượng kinh tế khách quan xuất hiện khi trong xã hội có tình trạng tạm thời thừa và tạm thời thiếu vốn. Cho đến nay, cho vay tài sản đã trở thành một hoạt động phổ biến trong nền kinh tế các nước không riêng gì ở Việt Nam. Hiểu theo nghĩa chung nhất, cho vay là việc một người thỏa thuận để cho người khác sử dụng tài sản (vật cùng loại) của mình trong một thời gian nhất định với điều kiện có hoàn trả dựa trên cơ sở sự tin tưởng hay tín nhiệm của mình đối với người đó. Lúc đầu quan hệ cho vay chỉ là hoạt động cung cấp vốn tạm thời cho người cần vốn, tồn tại trong các giao dịch dân cư nhỏ lẻ, dần cùng với sự phát triển của xã hội và nền kinh tế, hoạt động cho vay trở thành nghề nghiệp. Cùng với sự cho phép của luật pháp đã khuyến khích việc thành lập các tổ chức cho vay chuyên nghiệp, có qui mô lớn và nhanh chóng đáp ứng nhu cầu thiết yếu của thị trường. Hoạt động cho vay được thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau trong xã hội, trong đó chủ thể phổ biến nhất là các ngân hàng thương mại. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thị trường tiền tệ và sức ép của sự cạnh tranh, các ngân hàng thương mại luôn tìm mọi cách để tăng nguồn vốn huy động và mở rộng các hoạt động cho vay của mình bằng cách đa dạng hóa các loại hình cho vay làm cho hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại trở nên vô cùng đa dạng. Tính đa dạng của hoạt động cho vay được thể hiện như sau: nếu căn cứ thời hạn cho vay, thì cho vay bao gồm: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn; nếu căn cứ vào mục đích sử dụng khoản vay thì có cho vay phục vụ cho sản xuất kinh
  • 14. 8 doanh của các tổ chức, cá nhân kinh doanh, cho vay phục vụ cho tiêu dùng… Để đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình, mối quan tâm thường xuyên của các ngân hàng thương mại khi tiến hành các hoạt động cho vay là cho ai vay, người đi vay sử dụng khoản vay như thế nào, làm thế nào để khoản vay của mình có thể được đảm bảo thanh toán của bởi người đi vay. Xuất phát từ tính chất quan trọng của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, nên hoạt động này luôn được sự quan tâm đặc biệt của các nhà làm luật cũng như các nhà kinh tế. Vậy hoạt động cho vay là gì? 1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại - Hoạt động cho vay với tư cách là một loại hoạt động tín dụng và nó có những đặc điểm chung với đặc điểm của tín dụng. Vì vậy việc nghiên cứu khái niệm về hoạt động cho vay trước hết được xem xét thông qua việc tìm hiểu các khái niệm về tín dụng. Khái niệm tín dụng có nhiều cách hiểu khác nhau: + Theo các nhà kinh tế học mác-xít quan niệm: "Đem tiền cho vay với tư cách là một việc có đặc điểm là sẽ quay trở về điểm xuất phát của nó mà vẫn giữ nguyên vẹn giá trị của nó đồng thời lại lớn lên thêm trong quá trình hoạt động" [37, tr. 52], điều đó có nghĩa là: “Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay người sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay người sở hữu sang nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không được bỏ ra để thanh toán, cũng không phải tự đem bán đi mà chỉ đem cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại với điều kiện là nó sẽ quay trở về điểm xuất phát một kỳ hạn nhất định” [37, tr. 52]. + Theo Louis Baundin nhà kinh tế Pháp thì tín dụng như là "Một sự trao đổi tài hóa hiện tại lấy một tài hóa tương lai". Ở đây chúng ta thấy yếu tố thời gian đã xen lẫn vào. Cũng vì có sự xen lẫn đó, cho nên có sự bất trắc, rủi ro xảy ra và cần có sự tín nhiệm, sử dụng sự tín nhiệm của nhau nên mới có danh từ tín dụng. Như vậy tín dụng, theo các định nghĩa này không chỉ rõ cụ thể ai là người có vốn, ai là người cần vốn mà chỉ nêu lên bản chất của quan hệ vay mượn. Khi xem xét tín dụng với hai tư cách, một là chức năng cơ bản quan trọng của ngân hàng, hai là một nghiệp vụ kinh doanh mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng và nó quyết định sự
  • 15. 9 thành công hay thất bại của ngân hàng trên thị trường. Do vậy dưới góc độ đó tín dụng được hiểu là: “Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên đi vay và bên cho vay trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán” [37, tr. 52]. Hoạt động cho vay là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định (gọi là thời hạn cho vay). Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi vay theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. + Dưới góc độ pháp luật, hoạt động cho vay được quy định trong Bộ Luật Dân sự năm 2005; Luật các Tổ chức tín dụng năm 2004 và Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010; Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, ngày 31/12/2001 của Ngân hàng Nhà nước về qui chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; Quyết định số: 127/2005/QĐ- NHNN ngày 03/02/2005 của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Cho vay được định nghĩa như sau: "Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi" [27]. - Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại có những đặc điểm cơ bản sau đây: + Xét về bản chất, hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng là giao dịch hợp đồng, có sự thỏa thuận giữa hai bên, một bên là bên cho vay và một bên là khách hàng (bên đi vay), hai bên thỏa thuận về mức vay, lãi suất và thời hạn vay và tất cả những điều kiện khác có liên quan đến hoạt động cho vay, từ đó ký kết hợp đồng tín dụng. Một trong những đặc điểm quan trọng của hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại là các ngân hàng thương mại cho vay trên cơ sở nguồn vốn huy động là chủ yếu. Điều đó có
  • 16. 10 nghĩa là, nguồn vốn cho vay của các ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn "đi vay" bởi lẽ các tổ chức này hoạt động theo nguyên tắc "đi vay" để "cho vay", tức là không cho vay tiền của bản thân mình mà nó sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay là chủ yếu. + Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Theo quan điểm của một số tác giả thì hoạt động cho vay là hoạt động tiêu biểu nhất của hầu hết các ngân hàng, hoạt động này đòi hỏi các ngân hàng phải tìm mọi cách để kiểm soát được khả năng trả nợ của khách hàng, ít nhất cũng là dự tính, phán đoán khả năng này. Tuy nhiên không phải bao giờ dự tính này cũng chính xác tuyệt đối và thời gian qua đi khả năng phán đoán này càng trở nên khó khăn hơn. Do vậy, rủi ro chính mà ngân hàng phải đối mặt là rủi ro tín dụng. Có thể nói, hoạt động cho vay luôn đi liền với rủi ro, kinh doanh tín dụng là chấp nhận đối đầu với rủi ro. Tính rủi ro này xuất phát từ những đặc thù của đối tượng hoạt động cho vay, đặc thù của nguồn vốn cho vay của bên vay. Nếu trong hoạt động kinh doanh khác, tiền tệ chỉ được coi là thước đo giá trị, là phương tiện thanh toán thì trong hoạt động cho vay, tiền tệ trở thành hàng hóa. Bên cho vay chỉ có thể đòi tiền của bên vay sau một thời hạn nhất định. Nếu thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro bất trắc càng lớn, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng có thể khó thực hiện. Ngoài ra, việc cho vay của ngân hàng chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Chính vì vậy, do chức năng trung gian này của các ngân hàng mà các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng (người đi vay) sẽ ảnh hưởng ngay đến ngân hàng và qua đó ảnh hưởng đến quyền lợi của người gửi tiền. Và như vậy, so với hoạt động cho vay tài sản thông thường thì trong hoạt động này, người cho vay dùng tài sản của chính mình để cho vay nên khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ thì chính người cho vay phải gánh chịu hậu quả. Bên cạnh những rủi ro, bất trắc của hoạt động cho vay của ngân hàng, thì hoạt động này cũng có những vai trò nhất định đối với nền kinh tế, đối với người đi vay và ngay cả đối với ngân hàng. 1.1.2. Đặc điểm cho vay của ngân hàng có thế chấp bằng quyền sử dụng đất * Cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất là hoạt động phổ biến của
  • 17. 11 các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam. Thế chấp bằng quyền sử dụng đất là khái niệm được hình thành từ thuật ngữ gốc là "bảo đảm nghĩa vụ dân sự" trong Pháp luật Dân sự. Theo Từ điển Luật học, bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền vay, hay gọi một cách ngắn gọn là bảo đảm tiền vay, được định nghĩa là "biện pháp được sử dụng để bên cho vay thu hồi nợ trong trường hợp bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hoàn trả tiền vay" [43, tr. 34]. Theo Nghị định số: 178/NĐ-CP, ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số: 85/2002/NĐ-CP, ngày 25/10/2002 của Chính phủ) (sau đây gọi tắt là Nghị định số: 178/1999/NĐ-CP), khái niệm bảo đảm tiền vay được định nghĩa là "Việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay". Hiện nay, Nghị định số: 178/1999/NĐ- CP đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định số: 163/2006/NĐ-CP, ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm (sau đây gọi tắt là Nghị định số: 163/2006/NĐ-CP) và Nghị định số 11/2012/NĐ-CP, ngày 22/02/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 163/2006/NĐ-CP. Tuy nhiên, trong Nghị định này và các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan đến giao dịch bảo đảm đều không đề cập tới khái niệm bảo đảm tiền vay. Điều này có thể hiểu rằng nhà làm luật đã và đang quan niệm bảo đảm tiền vay thực chất là biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ hoàn trả tiền vay của bên vay đối với bên cho vay (trong đó có tổ chức tín dụng). Vì thế, việc đưa ra một định nghĩa trong pháp luật thực định về bảo đảm tiền vay là không cần thiết. Mặc dù vậy, trong khuôn khổ Luận văn này vẫn cần phải bàn đến khái niệm cho vay có thế chấp bằng tài sản nói chung và cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất nói riêng, với ý nghĩa là một loại hình giao dịch bảo đảm đặc thù phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Xét về khía cạnh kinh tế, cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất là loại cho
  • 18. 12 vay, theo đó bên chủ nợ (ngân hàng thương mại) dùng tài sản là quyền sử dụng đất của người vay hoặc của người thứ ba để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người vay đối với ngân hàng. Nói cách khác, việc thế chấp bằng tài sản là quyền sử dụng đất của chính người vay hoặc của người thứ ba sẽ tạo cơ sở kinh tế vững chắc cho việc khấu trừ nghĩa vụ của người vay đối với ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng. Xét từ góc độ này, biện pháp bảo đảm tiền vay chỉ có ý nghĩa khi tài sản bảo đảm có khả năng phát mại dễ dàng và giá trị tài sản bảo đảm đủ lớn để thanh toán hết số nợ vay cho người chủ nợ là tổ chức tín dụng. Việc tiếp cận khái niệm bảo đảm tiền vay từ góc độ kinh tế có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, không chỉ trong việc ban hành pháp luật về bảo đảm tiền vay mà cả trong quá trình áp dụng các quy định này vào thực tiễn cho vay của các tổ chức tín dụng nói chung và Ngân hàng thương mại nói riêng. Xét về khía cạnh pháp lý, cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất có thể hiểu là một quan hệ pháp luật hình thành giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm mà hệ quả pháp lý của việc xác lập quan hệ đó là tạo ra quyền ưu tiên cho một bên - bên nhận bảo đảm trong việc theo đuổi các tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất để thu hồi nợ cho mình. Mặt khác, quan hệ pháp luật này cũng tạo ra các nghĩa vụ cho bên bảo đảm trong việc thực hiện quyền ưu tiên của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất. Về bản chất, sự bảo đảm tiền vay bằng quyền sử dụng đất được thiết lập thông qua công cụ pháp lý là hợp đồng (gọi là hợp đồng thế chấp tiền vay) giữa một bên là chủ tài sản (gọi là bên thế chấp) với chủ nợ là ngân hàng thương mại (gọi là bên nhận thế chấp). Giao dịch bảo đảm này tạo cơ sở pháp lý cho việc ngân hàng thương mại thực hiện quyền ưu tiên thanh toán nợ từ tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, so với các chủ nợ khác không được bảo đảm bằng tài sản đó. Nói cách khác, giao dịch bảo đảm tiền vay bằng quyền sử dụng đất tạo cho ngân hàng thương mại khả năng pháp lý trong việc kiểm soát tài sản bảo đảm tiền vay (cho dù ngân hàng thương mại không phải là chủ tài sản), khả năng chi phối đối với quyền định đoạt tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất và khả năng đòi nợ trước các chủ nợ khác - những người không được bảo đảm bằng tài sản đó. Ở mức độ khái quát, bảo đảm tiền vay thực chất là một loại bảo đảm thực hiện
  • 19. 13 nghĩa vụ dân sự. Vì thế, giao dịch này có đầy đủ các dấu hiệu và thuộc tính cơ bản của giao dịch bảo đảm nói chung, đồng thời cũng có một số đặc trưng riêng thể hiện sự khác biệt so với các loại giao dịch bảo đảm khác. Việc cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất có những đặc điểm như sau: + Cho vay có thế chấp tạo ra hệ quả pháp lý là: một mặt, hạn chế quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với các tài sản bảo đảm của chủ sở hữu tài sản; mặt khác, thiết lập cho bên chủ nợ - bên nhận thế chấp là ngân hàng thương mại quyền được ưu tiên theo đuổi tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, so với các chủ nợ khác (là những chủ thể không được bảo đảm bằng tài sản đó). Đây là đặc điểm quan trọng nhất phản ánh rõ nét bản chất của giao dịch bảo đảm nói chung và bảo đảm tiền vay bằng quyền sử dụng đất nói riêng. Nếu không có thuộc tính này, sự bảo đảm bằng tài sản sẽ không còn nhiều ý nghĩa nữa trong việc bảo đảm thi hành nghĩa vụ của người có nghĩa vụ đối với chủ nợ. Đặc điểm này cho phép phân biệt quyền của chủ nợ có bảo đảm với quyền của chủ nợ không có bảo đảm trong quá trình chiếm hữu, quản lý, theo đuổi tài sản bảo đảm và bán tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Sự khác biệt này thể hiện ở chỗ, khi giao dịch thế chấp được thiết lập phù hợp với quy định của pháp luật, chủ nợ có bảo đảm bằng quyền sử dụng đất sẽ có quyền ưu tiên thiết lập các biện pháp để thu hồi nợ, không phụ thuộc vào việc tài sản bảo đảm đó do ai chiếm hữu, quản lý và sử dụng, trong khi các chủ nợ không được bảo đảm bằng tài sản đó không có quyền này. Đương nhiên, cần lưu ý rằng việc thiết lập một giao dịch thế chấp bảo đảm giữa chủ nợ với chủ tài sản (có thể là người vay hoặc người thứ ba) đối với một khối tài sản bảo đảm cụ thể nào đó, không hề ngăn cản chủ nợ này thực hiện quyền yêu cầu Tòa án cho phép kê biên, phát mại các tài sản khác không phải là tài sản bảo đảm của con nợ, với tư cách là chủ nợ không có bảo đảm, nếu khối tài sản đem bảo đảm không đủ để thanh toán nợ cho chủ nợ này [36, tr. 130]. + Mục đích của cho vay có thế chấp là đảm bảo thi hành nghĩa vụ trả nợ tiền vay theo hợp đồng tín dụng. Nghĩa vụ này được xác định bao gồm nợ gốc, nợ lãi, các khoản phí phát sinh, tiền phạt vi phạm hợp đồng và tiền bồi thường thiệt hại (nếu có), trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Do mục đích của việc thiết lập bảo đảm bằng tài
  • 20. 14 sản là để thi hành một nghĩa vụ tài sản cụ thể nên trong trường hợp nghĩa vụ cần được bảo đảm không tồn tại thì sự bảo đảm sẽ không còn cần thiết nữa. Điều này khẳng định mối liên hệ giữa giao dịch bảo đảm với nghĩa vụ tài sản phát sinh từ giao dịch được bảo đảm. + Việc cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất được khẳng định thông qua hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp. Hợp đồng thế chấp bảo đảm tiền vay bằng quyền sử dụng đất và hợp đồng tín dụng là những giao dịch có tính độc lập với nhau về phương diện hiệu lực, mặc dù giữa chúng luôn tồn tại mối quan hệ tác động, chi phối lẫn nhau. Nói cách khác, mỗi giao dịch này (giao dịch bảo đảm tiền vay và hợp đồng tín dụng) đều tự nó phát sinh hiệu lực nếu thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 và sự vô hiệu của giao dịch này không tất yếu dẫn đến sự vô hiệu của giao dịch kia và ngược lại. Tài sản thế chấp trong hợp đồng thế chấp, về nguyên tắc chỉ có thể được phát mại khi người vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ tiền vay theo hợp đồng đã cam kết. Việc phát mại này phải được thực hiện theo phương án mà các bên đã thỏa thuận hoặc phương án do pháp luật quy định, trên tinh thần bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho cả hai bên (bên thế chấp và bên nhận thế chấp) theo nguyên tắc công bằng. Tuy nhiên, trên thực tế đôi khi tài sản bảo đảm được các bên trong hợp đồng bảo đảm thỏa thuận bán cho người thứ ba trước khi nghĩa vụ trả nợ tiền vay đến hạn, nhằm tránh nguy cơ sụt giảm hoặc mất giá trị của tài sản bảo đảm và trong trường hợp đó, số tiền bán tài sản đương nhiên là vật thay thế cho tài sản bảo đảm, nếu các bên tham gia giao dịch bảo đảm không có thỏa thuận nào khác. + Về chủ thể, bên cho vay (bên nhận thế chấp) luôn là tổ chức tín dụng. Đây là thuộc tính phổ biến của cho vay nói chung và cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất nói riêng. + Bên đi vay: có thể là bất kỳ tổ chức, cá nhân khi thỏa mãn các điều kiện nhất định về mục đích vay, số tiền vay, thời hạn vay, thời hạn trả nợ, biện pháp bảo đảm tiền vay. Trong trường hợp cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì đối tượng của
  • 21. 15 hợp đồng bảo đảm tiền vay trong trường hợp này là bất động sản - một loại tài sản đặc biệt (không thể di dời một cách tự nhiên, thường có giá trị lớn và không thể chuyển giao theo cách thông thường cho bên nhận bảo đảm cầm giữ giống như các động sản…). Từ các phân tích nêu trên, có thể kết luận rằng cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất tại các ngân hàng thương mại thực chất là hoạt động cho vay có bảo đảm. Việc bảo đảm được thể hiện thông qua hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất. Hợp đồng này phải được công chứng và đăng ký thì mới có hiệu lực (theo qui định của pháp luật Việt Nam). 1.1.3. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng có thế chấp bằng quyền sử dụng đất Các nguyên tắc cho vay của ngân hàng có thế chấp bằng quyền sử dụng đất không nằm ngoài những nguyên tắc cho việc ký kết và thực hiện giao dịch dân sự nói chung. Có thể nêu một số nguyên tắc sau: Một là, các bên có quyền tự do thỏa thuận về việc ký kết, thực hiện các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp bảo đảm tiền vay khi xác lập quan hệ vay mượn. Bên thứ 3 không có quyền áp đặt ý chí đối với ngân hàng hoặc khách hàng khi ngân hàng thực hiện cho vay. Các bên (ngân hàng cho vay, khách hàng vay) có thể thỏa thuận về số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, thời hạn trả nợ, giá trị tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất. Tuy nhiên giá trị tài sản trong trường hợp này phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm định giá. Hai là, các ngân hàng thương mại cho khách hàng vay khi mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Mục đích này có thể là tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp, khi vay vốn ngân hàng mục đích vay vốn thường gắn với thực hiện dự án hoặc các phương án hoạt động kinh doanh thuộc ngành nghề trong giấy phép kinh doanh được cấp. Các mục đích vay không thuộc phạm vi ngành nghề được phép sẽ không được ngân hàng chấp nhận. Ba là, trong cho vay có bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ khi khách hàng vay hoặc
  • 22. 16 bên bảo đảm vi phạm nghĩa vụ đối với tổ chức tín dụng được ghi nhận trong hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng thế chấp bảo đảm tiền vay. Bốn là, sau khi thực hiện xử lý tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay, nếu số tiền thu được từ việc xử lý tài sản thế chấp bảo đảm không đủ để hoàn trả cho tổ chức tín dụng các khoản nợ gốc, lãi và chi phí phát sinh thì khách hàng vay vẫn phải có nghĩa vụ trả nợ tiếp cho tổ chức tín dụng. Năm là, hoạt động cho vay của ngân hàng có thế chấp bằng quyền sử dụng đất được thực hiện dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Bên vay vốn có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi cho bên cho vay – ngân hàng nếu đến hạn bên vay không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ cho ngân hàng. Về bản chất, đây cũng chính là những nguyên tắc chung trong việc thiết lập và thực hiện một hợp đồng của bất kỳ một hệ thống pháp luật nước nào. Hoạt động cho vay ngân hàng có bảo đảm bằng quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng, dù có những đặc thù riêng song cũng không phải là một ngoại lệ. Có thể nói, đây chính là tư tưởng xuyên suốt toàn bộ các quy định về giao kết, thực hiện hợp đồng. Xuất phát điểm của quan điểm cơ bản đó chính là sự vận dụng nguyên tắc áp dụng pháp luật, theo đó các nguyên tắc chung về giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự được áp dụng và được cụ thể hóa đối với việc giao kết, thực hiện hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng, trong cho vay ngân hàng, việc thế chấp không phải là một biện pháp mang tính bắt buộc. Về nguyên tắc, tổ chức tín dụng và khách hàng vay hoàn toàn có quyền thỏa thuận về việc áp dụng hay không áp dụng biện pháp thế chấp bảo đảm tiền vay như là một điều kiện của việc cấp tín dụng. Trên thực tế, việc thẩm định phương án xin vay để xác định tính khả thi và quyết định cho vay là quyền của tổ chức tín dụng. Điều này cũng đồng nghĩa với việc quyết định áp dụng hay không áp dụng các biện pháp thế chấp bảo đảm tiền vay cũng do tổ chức tín dụng lựa chọn và tự chịu trách nhiệm. Việc các tổ chức tín dụng có toàn quyền quyết định vấn đề cho vay có thế chấp bảo đảm bằng tài sản hay không có thế chấp bảo đảm luôn đi kèm với việc
  • 23. 17 phải tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình, vì vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp tới an toàn tín dụng của chính tổ chức cho vay. Quyền chủ động đi kèm với nghĩa vụ sẽ đảm bảo nâng cao tinh thần trách nhiệm của những chủ thể trực tiếp thẩm định và xét duyệt việc cấp tín dụng. Tuy nhiên, điều này khó được thực hiện một cách thông suốt trong một môi trường kinh doanh mà các yếu tố thị trường còn chưa được hình thành rõ nét hoặc đã hình thành nhưng chưa được ổn định như nước ta hiện nay, cùng với sự hạn chế mang tính chủ quan các đội ngũ thực hiện công tác thẩm định tín dụng. Hơn nữa, tâm lý e ngại của các cán bộ thẩm định, xét duyệt tín dụng cũng sẽ làm hạn chế phạm vi cho vay không có thế chấp bảo đảm, dẫn tới hạn chế về nguồn vốn tín dụng cho phát triển kinh tế - xã hội. Về mối quan hệ giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp bảo đảm tiền vay, có thể thấy hai hợp đồng này có mối quan hệ rất chặt chẽ. Trong đó, hợp đồng tín dụng đóng vai trò là hợp đồng chính, làm phát sinh hợp đồng bảo đảm tiền vay. Thế chấp bảo đảm tiền vay chỉ phát sinh từ các hợp đồng vay, không có hợp đồng bảo đảm tồn tại một cách độc lập mà không gắn với hợp đồng tín dụng. Để làm rõ điều này, cần khẳng định rằng nghĩa vụ được bảo đảm là cái phải được xác định trước, hợp đồng thế chấp bảo đảm chỉ có thể ký kết và có hiệu lực trên cơ sở đã xác định trước nghĩa vụ mà nó bảo đảm là nghĩa vụ gì, trừ trường hợp đó là để bảo đảm cho những nghĩa vụ trong tương lai. Dù các nghĩa vụ được bảo đảm là nghĩa vụ trong tương lai nhưng về mặt hình thức, các nghĩa vụ này đều phải mang tính xác định trước như nghĩa vụ phát sinh giữa những chủ thể nào, loại nghĩa vụ, khoảng thời gian phát sinh nghĩa vụ... 1.1.4. Vai trò cho vay của ngân hàng thƣơng mại có thế chấp bằng quyền sử dụng đất Như đã đề cập ở phần trên, cho vay có thế chấp để bảo đảm tiền vay hiện đang là giải pháp quản trị rủi ro khá phổ biến của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam và thực tế đang đóng một vai trò quan trọng đối với hoạt động cho vay của các tổ chức này. Sở dĩ việc bảo đảm tiền vay trở nên quan trọng và cần thiết đối với hoạt động cấp cho vay của ngân hàng thương mại là vì các lý do cơ bản sau đây:
  • 24. 18 - Cho vay có thế chấp góp phần giảm thiểu rủi ro cho hoạt động của tổ chức tín dụng. Sự bảo đảm bằng tài sản cho nghĩa vụ trả nợ tiền vay mang đến cho chủ nợ là tổ chức tín dụng cả phương tiện kinh tế lẫn khả năng pháp lý để thu hồi đủ số nợ tiền vay từ các hợp đồng tín dụng đã ký với khách hàng. Trong khi tính rủi ro cao và tính ảnh hưởng dây chuyền đối với nhiều lợi ích khác nhau trong xã hội luôn là đặc trưng không thể phủ nhận của hoạt động cho vay của các ngân hàng thì khả năng ngân hàng phải bán tài sản bảo đảm để thu hồi nợ là rất lớn. Chỉ thu hồi đủ nợ và đúng hạn thì ngân hàng mới có thể thực hiện đúng cam kết với các chủ nợ của ngân hàng như người gửi tiền, người sở hữu trái phiếu ngân hàng, người cho vay khác đối với ngân hàng và đặc biệt là giúp ngân hàng tránh được nguy cơ phá sản, tránh những ảnh hưởng bất lợi tới nền kinh tế của quốc gia. Có lẽ chính vì thế mà pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới đều có quy định về các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Có thể thấy như Điều 36 Luật Ngân hàng thương mại của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ngày 10/5/1995 quy định: “ Ngân hàng thương mại chỉ cho vay khi có một sự bảo đảm, và tiến hành kiểm tra nghiêm ngặt về khả năng hoàn trả, quyền sở hữu và giá trị tài sản cầm cố hay thế chấp, và tính khả thi của việc bán tài sản cầm cố hay thế chấp. Một người vay có thể được miễn cung cấp vật bảo đảm nếu như ngân hàng thương mại đã kiểm tra và thấy rằng người vay đó có xếp hạng tín dụng cao và có khả năng hoàn trả” [28, tr. 13]. Ngoài ra, Điều 30 Luật Ngân hàng Ba Lan ngày 31/01/1989 (sửa đổi năm 1992) quy định: “ Để đảm bảo chắc chắn việc hoàn trả khoản tín dụng, các ngân hàng có thể yêu cầu người vay có vật bảo đảm như quy định trong Bộ luật Dân sự và Luật Hối phiếu, cũng như theo các thủ tục được chấp nhận trong hợp tác với các ngân hàng nước ngoài.” [28, tr. 104]. - Cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất có vai trò quan trọng trong việc giúp khách hàng vay có thêm khả năng tiếp cận tín dụng từ hệ thống ngân hàng, từ đó kích thích hoạt động kinh doanh của của các ngân hàng thương mại. Nếu hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất được xác lập sau khi đã được thẩm định đầy đủ, chặt chẽ từ phía
  • 25. 19 ngân hàng thương mại và sự chủ động, tự nguyện từ phía chủ tài sản bảo đảm thì đây sẽ là một trong những cơ sở vững chắc để các ngân hàng thương mại yên tâm thực hiện việc giải ngân cho khách hàng vay. Trừ những trường hợp cho vay theo chỉ định của Chính phủ hay bảo lãnh của Chính phủ, đối với mọi khách hàng vay, ngay khi có ý định tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thì bên cạnh phương án kinh doanh, mục đích sử dụng vốn... việc có tài sản thế chấp bảo đảm được ngân hàng chấp thuận là một trong những lợi thế không kém phần quan trọng. Các ngân hàng thương mại thực hiện thẩm định các yếu tố kinh doanh, lợi nhuận và cũng không quên thẩm định khả năng bảo đảm tiền vay của khách hàng vậy trong tình huống xấu nhất, đó là khi phải xử lý tài sản thế chấp. Như vậy, có thể thấy rằng trong nhiều trường hợp tài sản thế chấp là một trong những cơ sở để khách hàng vay có cơ hội tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng nhanh hơn, vững chắc hơn so với các khách hàng vay không có tài sản bảo đảm. Và đương nhiên, khi thực hiện giải ngân tiền vay cho khách hàng, ngân hàng cũng sẽ có thêm lợi nhuận, từ đó góp phần mở rộng phạm vi hoạt động, thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển theo hướng ổn định. - Cho vay có thể chấp bằng quyền sử dụng đất giúp cho các tổ chức tín dụng thuận tiện trong việc thu hồi dư nợ tín dụng, hạn chế các tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng. Có thể thấy, trong bối cảnh nền kinh tế - tài chính của Việt Nam đang từng bước được xây dựng và hoàn thiện thì những yếu kém và tính không rõ ràng, minh bạch trong cơ chế tài chính, kế toán, kiểm toán hiện hành của nước ta cũng là điều khó tránh. Vì vậy, khi tiến hành cho vay, các ngân hàng không thể dựa hoàn toàn vào các bản báo cáo tài chính, phương án kinh doanh - trả nợ… của khách hàng. Thậm chí ngay cả khi khẳng định được rằng tình hình tài chính của một khách hàng là tốt, phương án kinh doanh khả thi nhưng trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường hay ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới thì vẫn có thể xẩy ra những sự kiện rủi ro không lường trước được, dẫn đến khách hàng vay không thể trả được nợ cho ngân hàng. Đó là chưa kể đến việc các khách hàng vay vốn không thiện chí trả nợ, thậm chí lạm dụng tín nhiệm, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Những điều này buộc các
  • 26. 20 ngân hàng phải tính đến giải pháp chắc chắn hơn, đó là biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ hoàn trả nợ vay. Và đó chính là một trong những cơ sở mà các ngân hàng càng coi trọng việc xác lập giao dịch bảo đảm tiền vay. Khi xảy ra sự kiện khách hàng vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ hay thậm chí khách hàng chưa vi phạm nghĩa vụ trả nợ nhưng các bên có thỏa thuận về các trường hợp thu hồi nợ trước hạn thì ngân hàng thương mại có quyền áp dụng các biện pháp để thu hồi dư nợ tín dụng. Trong các biện pháp đó, xử lý tài sản bảo đảm được coi là một trong những cách an toàn và hiệu quả. Nếu giao dịch bảo đảm được xác lập phù hợp với quy định của pháp luật, ngân hàng sẽ có quyền ưu tiên thanh toán đối với số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm so với các chủ nợ không có bảo đảm khác của bên vay, do vậy, các ngân hàng sẽ có cơ sở để thu hồi các khoản tiền gốc, lãi và chi phí phát sinh theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay. Trong khi nếu cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm thì khi xảy ra sự kiện phải thu hồi dư nợ tín dụng, các ngân hàng cũng chỉ được xếp vào hàng các chủ nợ không có bảo đảm và lúc đó, thứ tự ưu tiên thanh toán cũng không được giành cho các ngân hàng, nguy cơ mất vốn là rất lớn. Hệ lụy của sự kiện này là các ngân hàng phải thực hiện phân loại nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, phải thực hiện các biện pháp thu hồi nợ xấu và nếu tỷ lệ nợ xấu lớn thì có thể ảnh hưởng tới hoạt động của chính hệ thống ngân hàng này khi để mất cân đối trong việc quản lý tài sản. Khi giao dịch thế chấp bảo đảm tiền vay được xác lập phù hợp với quy định của pháp luật, bên nhận bảo đảm sẽ có các quyền ưu tiên nhất định trong việc quản lý, thu hồi tài sản bảo đảm. Yếu tố này cũng giúp hạn chế tranh chấp khi bên vay xảy ra sự kiện phá sản, vỡ nợ thì tài sản nào đã được xác lập giao dịch bảo đảm, các chủ nợ khác không có quyền tranh chấp. Hay kể cả khi có vụ việc phải yêu cầu giải quyết tại Tòa án thì ngân hàng - bên nhận thế chấp cũng sẽ được loại trừ khỏi tranh chấp về chứng minh quyền ưu tiên thanh toán so với các chủ nợ khác đưa ra được giấy tờ ghi nhận việc đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Hiện nay, mặc dù không có ngân hàng nào tại Việt Nam chính thức đưa ra các quy định nội bộ về việc coi sự thế chấp bảo đảm bằng tài sản (trong đó có bảo đảm bằng
  • 27. 21 quyền sử dụng đất) là điều kiện tiên quyết để cho vay nhưng trên thực tế, việc cho vay có thế chấp bảo đảm tiền vay của các ngân hàng luôn chiếm một tỷ lệ lớn hơn rất nhiều so với các khoản cho vay không có bảo đảm. Điều này đủ để thấy rằng, không cần phải có chỉ định hay bắt buộc từ phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc phải thiết lập biện pháp thế chấp bảo đảm tiền vay mà tự thân các ngân hàng đã xác định vai trò quan trọng của thế chấp bảo đảm tiền vay đối với sự sống còn của ngân hàng. Ngoài ra, trong những năm gần đây khi cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước, các ngân hàng thương mại cũng đã yêu cầu bên vay phải có tài sản thế chấp bảo đảm, trong khi trước đây việc cho vay không cần bảo đảm đối với nhóm doanh nghiệp này là khá dễ dàng. Điều này cho thấy rằng khi các căn cứ mà ngân hàng thương mại dựa vào đó để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay là chưa rõ ràng và chắc chắn, cùng với một số quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành thì hoạt động cho vay có bảo đảm tiền vay nói chung và thế chấp quyền sử dụng đất nói riêng là thực sự cần thiết. 1.2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CÓ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 1.2.1. Khái niệm pháp luật về cho vay của ngân hàng thƣơng mại có thế chấp bằng quyền sử dụng đất Như đã đề cập ở trên, cho vay có thế chấp tài sản là loại hình giao dịch phổ biến trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Để các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại diễn ra trong một trật tự ổn định, bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia giao dịch, hướng các quan hệ xã hội này phát triển phù hợp với những mục đích mà nhà nước và xã hội đặt ra, nhất thiết phải có sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật. Khi đó, xuất hiện khái niệm pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất. Pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất của ngân hàng thương mại được tích hợp bởi hai mảng pháp luật: pháp luật về cho vay và pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng thế chấp quyền sử dụng đất.
  • 28. 22 Pháp luật về cho vay của ngân hàng thương mại điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (khách hàng). Hình thức pháp lý của các quan hệ này là hợp đồng tín dụng được ký kết giữa hai bên. Pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng thế chấp quyền sử dụng đất điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa bên thế chấp (có thể là khách hàng vay hoặc bên thứ 3) và bên nhận thế chấp (ngân hàng cho vay). Hình thức pháp lý của các quan hệ này là hợp đồng thế chấp. Có thể thấy, pháp luật về thế chấp bảo đảm nghĩa vụ dân sự nói chung và pháp luật về thế chấp bảo đảm tiền vay nói riêng là một chế định của pháp luật dân sự, theo đó Nhà nước quy định về hình thức của giao dịch bảo đảm, nội dung của giao dịch bảo đảm, đối tượng của giao dịch bảo đảm, cách thức xác lập và thực hiện giao dịch bảo đảm, việc xử lý tài sản bảo đảm, quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong giao dịch bảo đảm... Có thể khái quát pháp luật về cho vay của ngân hàng thương mại có thế chấp bằng quyền sử dụng đất như sau: “Pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình xác lập, thực hiện, thay đổi và chấm dứt hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay giữa ngân hàng thương mại và các bên liên quan”. 1.2.2. Cấu trúc của pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất Có thể nói, cấu trúc pháp luật là nội dung quan trọng cần được làm rõ khi nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất. Việc làm rõ nội dung này sẽ góp phần hoàn thiện lý luận về pháp luật cho vay nói chung và pháp luật cho vay có bảo đảm bằng quyền sử dụng đất nói riêng. Để xác định một cách chính xác các yếu tố cấu thành (cấu trúc) của pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất, cần bắt đầu từ việc làm rõ mục đích của cho vay là gì? Về mục đích, quan hệ cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất được xác lập
  • 29. 23 giữa các bên liên quan nhằm bảo đảm thực hiện một hay nhiều nghĩa vụ tài sản của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền (bên chủ nợ - bên nhận thế chấp). Cụ thể, trong trường hợp này, ngân hàng cho khách hàng vay một khoản tiền nhất định khi khách hàng hoặc bên thứ 3 thế chấp quyền sử dụng đất của mình. Trong trường hợp đến hạn, khách hàng không trả nợ hoặc trả không trả hết nợ thì ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm để trả nợ thay. Chính vì giao dịch cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất có mục đích như vậy nên các quy định của pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất cần phải được nhà làm luật thiết kế theo hướng đảm bảo cho bên nhận thế chấp (ngân hàng thương mại) có khả năng thu hồi nợ tốt nhất khi đến hạn trả nợ, bằng thủ tục phát mãi tài sản bảo đảm theo phương thức thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Từ quan điểm nhận thức và cách tiếp cận như trên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất được cấu thành bởi các nhóm quy phạm về cho vay và nhóm quy phạm về bảo đảm tiền vay, cụ thể: + Các qui định về trình tự, thủ tục cho vay + Các qui định về hợp đồng tín dụng + Các quy định về hợp đồng thế chấp bảo đảm tiền vay bằng quyền sử dụng đất; + Các quy định về xử lý tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay bằng quyền sử dụng đất + Các qui định về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất. Việc xác định các nội dung này trong cấu trúc pháp luật về cho vay có thế chấp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất sẽ tạo tiền đề lý luận cho việc đánh giá thực trạng pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất sẽ được phân tích ở chương sau. 1.2.3. Các yếu tố chi phối, tác động đến pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất Trên nguyên tắc, pháp luật về cho vay có thế chấp quyền sử dụng đất được thiết kế nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho bên nhận thế chấp - bên có quyền trong quan hệ
  • 30. 24 tín dụng ngân hàng, đồng thời bảo đảm tôn trọng các quyền, lợi ích hợp pháp của bên bảo đảm - với tư cách là chủ sở hữu tài sản bảo đảm. Vì lẽ đó, chế định pháp luật này chịu sự chi phối, tác động bởi các yếu tố chính sau đây: Thứ nhất, pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất chịu sự tác động, chi phối bởi yếu tố lợi ích của các bên tham gia giao dịch bảo đảm và các bên tham gia giao dịch cho vay - giao dịch được thế chấp bảo đảm, cũng như lợi ích của Nhà nước, xã hội và nền kinh tế. Sự tác động, chi phối của yếu tố này thể hiện ở chỗ, mọi quy định của pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất phải nhằm đảm bảo cho bên nhận thế chấp là ngân hàng thương mại có khả năng thu hồi nợ cho mình một cách tốt nhất khi đến hạn thanh toán (nhanh chóng, thuận lợi, tốn ít chi phí). Mặt khác, các quy định này cũng phải đảm bảo cho lợi ích của bên bảo đảm cũng như lợi ích chung của xã hội và nền kinh tế (tính ổn định xã hội, sự tăng trưởng kinh tế...), không thể chỉ vì mục tiêu đảm bảo quyền lợi cho bên nhận thế chấp mà gây tổn hại không hợp lý cho lợi ích hợp pháp của bên bảo đảm - chủ tài sản hoặc bên vay trong quan hệ tín dụng hay lợi ích của nhà nước, xã hội và nền kinh tế. Nói cách khác, mọi quy định của pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất phải đảm bảo sự hài hòa hay cân bằng về lợi ích cho tất cả các bên liên quan, theo hướng hiệu quả và tốn ít chi phí trong quá trình xác lập, thực hiện các hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp. Thứ hai, pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất chịu sự tác động bởi pháp luật về cho vay nói chung của ngân hàng thương mại và pháp luật về giao dịch bảo đảm. Có thể thấy, đây là bộ phận pháp luật thuộc lĩnh vực pháp luật ngân hàng và pháp luật về các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự. Chính vì vậy, bất cứ sự thay đổi nào liên quan đến hai mảng pháp luật này đều kéo theo sự thay đổi của pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất. Hơn nữa, các chính sách, pháp luật về ngân hàng, về thị trường bất động sản cũng tác động mạnh đến pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất. Nếu thị trường bất động sản có những biến động sẽ kéo theo sự thay đổi trong qui định của nhà nước về thị trường này và các thị trường liên quan như thị trường tài chính, ngân hàng (trong đó có qui định về cho vay ngân hàng).
  • 31. 25 Thứ ba, pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất chịu sự chi phối, tác động trực tiếp bởi yếu tố nhận thức, cách tư duy làm luật và kỹ năng lập pháp, lập quy của các cơ quan có thẩm quyền ban hành pháp luật. Thực tiễn pháp lý ở nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy rằng nếu các cơ quan có thẩm quyền lập pháp, lập quy có nhận thức và cách tư duy làm luật đúng đắn, có kỹ năng lập pháp, lập quy chuyên nghiệp thì sản phẩm do họ làm ra - các văn bản quy phạm pháp luật sẽ có đời sống lâu dài cùng với thời gian, dễ thực thi và có tính hiệu quả. Ngược lại, kết quả tất yếu sẽ là những văn bản quy phạm pháp luật có chất lượng thấp, không hiệu quả trong quá trình thực thi và thường xuyên phải bổ sung, sửa đổi, thay thế, hủy bỏ. Tóm lại, từ việc xem xét một số vấn đề lý luận về việc cho vay có thế chấp bảo đảm tiền vay nói chung và thế chấp bảo đảm tiền vay bằng quyền sử dụng đất nói riêng, có thể thấy vai trò, vị trí khá quan trọng của vấn đề này trong thực tiễn hoạt động ngân hàng. Vấn đề đặt ra là các quy phạm pháp luật của chế định cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất hiện hành có đáp ứng được yêu cầu bảo vệ quyền lợi của bên nhận bảo đảm, cũng như hài hòa lợi ích của các bên liên quan hay không. Hay các quy định pháp luật hiện hành có liên quan đã giải quyết được những vướng mắc phát sinh giữa các bên, khơi thông dòng chảy tín dụng ngân hàng chưa. Điều này sẽ phần nào được giải đáp khi xem xét thực trạng pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất ở Việt Nam. Có thể nói, việc xem xét một số vấn đề lý luận pháp luật về cho vay có thể chấp bằng quyền sử dụng đất tại Chương 1 này là tiền đề để đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu, phát hiện những vướng mắc, bất cập của quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng của việc cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất tại ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong Chương 2, để từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về cho vay có thế chấp bằng quyền sử dụng đất ở nước ta (Chương 3).
  • 32. 26 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY CÓ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM Nền kinh tế Viê ̣t Nam đang trong quá trình hội nhâ ̣p nên viê ̣c hình thành một môi trường kinh tế ca ̣nh tranh là tất yếu . Trong khi đó , hê ̣thống văn bản pháp luâ ̣t về doanh nghiê ̣p và đầu tư chưa đồng bộ , thường xuyên thay đổi , những rủi ro cho các khoản vay tại các ngân hàng thương ma ̣i ở Viê ̣t Nam có xu hướng gia tăng. Nghị quyết số 48-NQ/TW, ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 đã nêu rõ: “Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ - ngân hàng. Giải quyết nợ tồn đọng đi đôi với tăng cường những chế định pháp lý, kinh tế và hành chính về nghĩa vụ trả nợ của người đi vay và bảo vệ quyền thu nợ hợp pháp của người cho vay. Tăng cường năng lực tự kiểm tra của các tổ chức tín dụng và công tác thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng, không để xảy ra đổ vỡ tín dụng” [18]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã nêu: "Nâng cao chất lượng tín dụng, khả năng sinh lời, xử lý nhanh nợ đọng, giảm tỷ lệ nợ xấu xuống mức an toàn; tăng vốn tự có của các ngân hàng thương mại đạt chuẩn mực quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi cho dân cư và doanh nghiệp tiếp cận với các sản phẩm và tiện ích ngân hàng" [19]. Hiê ̣n nay, thế chấp tài sản để bảo đảm tiền vay chính là biện pháp phổ biến để đảm bảo cho khoản vốn cho vay của ngân hàng thương ma ̣i ở Viê ̣t Nam. Cho vay có thế chấp bằng tài sản là hoạt động truyền thống của ngân hàng thương mại ở Việt Nam, trong đó quyền sử dụng đất là loa ̣i tài sản dùng để bảo đảm tiền vay là chủ yếu tại các tổ chức tín dụng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng.
  • 33. 27 2.1. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CÓ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 2.1.1. Hợp đồng tín dụng Hợp đồng là sự thoả thuận của các bên chủ thể về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Sự thoả thuận ở đây được hiểu là sự thống nhất về mặt ý chí, sự gặp gỡ về mặt ý chí giữa các bên chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng. ý chí ở đây là ý chí thực của các bên giao kết hợp đồng là mục đích mà các bên hướng tới đạt được. Do đó, hợp đồng tín dụng phải là kết quả của sự tự nguyện, tự do ý chí của tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay vốn về quyền và nghĩa vụ của các bên. Nếu có căn cứ chứng minh hợp đồng được ký kết trên cơ sở cưỡng ép, đe doạ, lừa dối thì hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu. So với các hợp đồng khác, sự thoả thuận của các chủ thể trong hợp đồng tín dụng có phần hạn chế bởi các quy định của pháp luật như: điều kiện vay vốn, số tiền vay, lãi suất cho vay…Ngoài ra, một số ý kiến còn cho rằng, sự tự do thể hiện ý chí, tự do thoả thuận của các bên chủ thể cũng hầu như không có đặc biệt là phía bên vay vốn. Thực tế, khi khách hàng vay vốn, các tổ chức tín dụng thường đưa ra mẫu hợp đồng đã được soạn sẵn. Sự tự do ý chí ở đây chỉ là nếu khách hàng đồng ý thì ký kết còn không đồng ý với các điều khoản hợp đồng thì không ký kết mà không hề có sự thoả thuận giữa các bên. Ví dụ: Tuỳ từng loại khách hàng có khả năng tài chính khác nhau, thời hạn vay vốn khác nhau, lịch sử tín dụng khác nhau… mà tổ chức tín dụng quyết định số tiền vay, lãi suất cho vay, yêu cầu tài sản bảo đảm tiền vay khác nhau. Theo quan điểm của tác giả thì thực tế trên không làm mất đi yếu tố tự do thoả thuận của các bên trong hợp đồng tín dụng. Xuất phát từ đặc thù của hợp đồng tín dụng ngân hàng, luôn luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn nhất là phía bên cho vay. Vì vậy, để đảm bảo thu hồi được nguồn vốn vay, đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng, tổ chức tín dụng có quyền tự xem xét, đánh giá từng loại khách hàng, mức độ tín nhiệm, khả năng tài chính để quyết định có cho vay hay không, quyết định mức lãi suất cho vay. Còn về
  • 34. 28 phía khách hàng vay vốn, họ hoàn toàn có quyền lựa chọn các điều khoản hợp đồng phù hợp với họ. Họ có thể lựa chọn ký kết hợp đồng tín dụng với tổ chức tín dụng này hay tổ chức tín dụng khác. Các bên chỉ có thể đi đến ký kết hợp đồng tín dụng ngân hàng khi các bên tự nguyện đồng ý tất cả các điều khoản của hợp đồng đã đưa ra. Với những phân tích trên, theo tác giả, việc giao kết hợp đồng tín dụng theo phương thức hiện nay không làm mất đi nguyên tắc tự nguyện giao kết hợp đồng của các bên chủ thể. Trong giai đoạn ngày nay, với xu hướng ngày càng mở rộng quyền tự do kinh doanh của các chủ thể, pháp luật trao quyền tự quyết định, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức tín dụng. Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 thì các Tổ chức tín dụng có quyền tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng có quyền từ chối yêu cầu cấp tín dụng, góp vốn, cung ứng các dịch vụ ngân hàng, nếu thấy không đủ điều kiện, không hiệu quả, không phù hợp với pháp luật. Kinh nghiệm ở Trung Quốc cho thấy, trước những năm 1990, các Ngân hàng thương mại Trung Quốc phải đồng thời thực thi hai nhiệm vụ: Kinh doanh thương mại và thực hiện chủ trương đường lối của Nhà nước Trung Quốc. Trong những thập niên 80, khi nền kinh tế Trung Quốc đang ở tình trạng bất ổn, lạm phát, các ngân hàng này đã nhận được chỉ thị của Chính phủ là phải cứu trợ nền kinh tế: cấp các khoản cho vay để xoá đói giảm nghèo, ưu tiên cho vay doanh nghiệp Nhà nước. Tuy nhiên, mặt trái của chính sách này là cho vay tràn lan, chất lượng quản lý rủi ro tín dụng kém chưa từng thấy, để lại những khó khăn khó đòi khổng lồ. Trước thực tế này ở Trung Quốc, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã có chỉ thị: Hoạt động của ngân hàng quốc doanh phải có tính thương mại và cạnh tranh hơn nữa, dừng ngay việc cho vay các doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ. Việt Nam, với tư cách là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, thực thi các cam kết quốc tế, từ tháng 4/2007 các ngân hàng 100% vốn nước ngoài được phép hoạt động ở Việt Nam. Đứng trước các ngân hàng nước ngoài mạnh cả về khả năng tài
  • 35. 29 chính, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì thách thức đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam là vô cùng lớn. Thực thi các cam kết quốc tế, Việt Nam phải áp dụng các biện pháp đối xử quốc gia đối với tất cả các ngân hàng, loại bỏ sự ưu tiên ưu đãi với các ngân hàng thương mại quốc doanh cũng như hạn chế sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế. Vì vậy, quy định về cho vay theo chỉ đạo của Chính phủ (theo Luật các TCTD năm 2010) đã được loại bỏ, điều này đảm bảo quyền tự do kinh doanh của các ngân hàng và phù hợp với thông lệ quốc tế. Mặt khác, ở nước ta đã thành lập ngân hàng chính sách, một loại hình tổ chức tín dụng đặc biệt, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Vì vậy, quy định trên chỉ phù hợp đối với các ngân hàng chính sách. Tại Điều 401 Bộ Luật Dân sự năm 1995 quy định: “Nội dung chủ yếu của hợp đồng là những điều khoản mà thiếu những điều khoản đó, thì hợp đồng không thể được giao kết”. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, các quan hệ hợp đồng ngày càng phát triển, đa dạng hơn, phức tạp hơn. Vì vậy, quy định bắt buộc các bên phải thoả thuận những nội dung mà pháp luật ấn định trở nên quá cứng nhắc, hạn chế quyền tự do định đoạt, tự do thể hiện ý chí của các chủ thể. Hơn nữa, trên thực tế, các chủ thể hợp đồng cũng ngày càng đa dạng hơn, trình độ hiểu biết pháp luật cũng ở những mức độ khác nhau. Do đó, nhiều trường hợp các chủ thể hợp đồng không nhận thức hết được yêu cầu của pháp luật nên khi ký hợp đồng lại thiếu một số điều khoản mà pháp luật yêu cầu phải có. Do đó, hợp đồng ký kết đó bị tuyên bố vô hiệu, gây thiệt hại nặng nề cho cả hai bên trong hợp đồng dân sự. Xuất phát từ thực tế trên nên tại Điều 402 Bộ luật Dân sự năm 2005 về nội dung hợp đồng dân sự đã loại bỏ quy định có tính cứng nhắc trên mà chỉ quy định: “Tuỳ theo từng loại hợp đồng các bên có thể thoả thuận những về nội dung sau đây: Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm; số lượng, chất lượng; giá, phương thức thanh toán…”. Bằng cách quy định “các bên có thể thoả thuận những nội dung sau” đã mở rộng hơn nữa quyền tự do thoả thuận về những nội dung của hợp đồng. Theo đó, pháp luật không bắt buộc các bên phải thoả thuận những nội dung có tính chất cứng nhắc mà pháp luật chỉ quy định theo tính định hướng cho các chủ thể.
  • 36. 30 Quy định trên đây của Bộ luật Dân sự năm 2005 thể hiện một sự tiến bộ của pháp luật Việt Nam và điều này cũng thể hiện rõ trong Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010. Để đảm bảo quyền tự do kinh doanh và thể hiện ý chí của các bên trong hợp đồng tín dụng, Luật các Tổ chức tín dụng đã quy định theo hướng cho phép các bên có thể thoả thuận những điều khoản trên cơ sở mà pháp luật dự liệu, không can thiệp sâu vào hoạt động cho vay của ngân hàng. Trên thực tế, khi ký kết hợp đồng tín dụng các bên thường thoả thuận những nội dung sau: Chủ thể tham gia hợp đồng: Bên cho vay và bên vay Bên cho vay: Khác với các hợp đồng thông thường, trong hợp đồng tín dụng bên cho vay bao giờ cũng là tổ chức tín dụng. Theo qui định của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 thì tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. Có thể thấy, tổ chức tín dụng rất đa dạng về loại hình và hình thức sở hữu. Căn cứ vào tính chất sở hữu có thể chia tổ chức tín dụng thành: Tổ chức tín dụng nhà nước, tổ chức tín dụng cổ phần, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Căn cứ vào phạm vi thực hiện các hoạt động ngân hàng, tổ chức tín dụng được chia thành: tổ chức tín dụng ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Bên vay: Theo Điều 2.2 Quy chế cho vay kèm theo Quyết định số 1627 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 31/12/2001 (gọi tắt là Quy chế cho vay) thì: Khách hàng của tổ chức tín dụng gồm các pháp nhân và cá nhân Việt Nam, các pháp nhân và cá nhân nước ngoài. Theo Quyết định số 127 ngày 3/2/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều
  • 37. 31 của Quy chế cho vay thì khách hàng vay tại tổ chức tín dụng được sửa đổi như sau: “Khách hàng vay tại tổ chức tín dụng là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống trong nước và nước ngoài…”. Theo đó, bên vay trong hợp đồng tín dụng bao gồm: - Cá nhân - Pháp nhân: Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế (Doanh nghiệp nhà nước, Hợp tác xã, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh và các tổ chức kinh tế khác có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 94 BLDS 2005), tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức khác có đủ điều kiện theo Điều 84 Bộ luật Dân sự năm 2005. - Hộ gia đình - Tổ hợp tác Để trở thành chủ thể trong hợp đồng tín dụng, bên vay phải thoả mãn những điều kiện do pháp luật quy định và điều kiện do các bên thoả thuận. Thông thường, các điều kiện chung sẽ áp dụng cho các bên vay vốn còn điều kiện riêng chỉ áp dụng trong những trường hợp nhất định và chỉ là điều kiện khi nó được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng. + Các điều kiện chung: -Thứ nhất: Khách hàng vay phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự,cụ thể: + Đối với khách hàng là cá nhân thì khách hàng phải từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị mắc các bệnh tâm thần và các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức. + Đối với khách hàng là các hộ gia đình thì hộ gia đình phải cử một người làm đại diện và người này cũng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. + Đối với khách hàng là tổ chức thì người giao kết hợp đồng phải có thẩm quyền ký kết, có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền. Người đại diện này
  • 38. 32 cũng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Với điều kiện này, các bên không cần phải ghi rõ trong hợp đồng tín dụng và nếu không ghi trong hợp đồng tín dụng coi như các bên mặc nhiên thừa nhận nó theo quy định của pháp luật. Việc xem xét tư cách chủ thể của bên vay vốn là một vấn đề quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực của hợp đồng tín dụng. Trên thực tế, nếu tổ chức tín dụng xem nhẹ vấn đề này, không xác định đúng tư cách chủ thể (đặc biệt là trường hợp khách hàng vay là tổ chức) dẫn đến việc ký hợp đồng tín dụng với chủ thể không có thẩm quyền ký kết. Hợp đồng có thể bị tuyên bố vô hiệu và gây thiệt hại nặng nề cho các tổ chức tín dụng. Dưới đây là một ví dụ: Ngày 16.2.2007, ngân hàng B đã cùng thoả thuận ký hợp đồng ngắn hạn với chi nhánh khách sạn K với tổng số tiền là 150.000.000 đồng để mua trang thiết bị thời hạn là 12 tháng, lãi suất 0,7% tháng, lãi suất quá hạn là 150% lãi suất đã thoả thuận. Đến ngày 17/2/2008, hai bên lại ký hợp đồng ngắn hạn khác, theo đó ngân hàng B tiếp tục cho chi nhánh khách sạn K vay 100.000.000 đồng, thời hạn vay là 12 tháng, lãi suất 0,7% tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất vay. Quá trình thực hiện hợp đồng trên, chi nhánh khách sạn K đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, giám đốc chi nhánh bỏ đi làm ăn nơi khác. Do không trả được nợ, ngân hàng B đã có công văn gửi khách sạn K yêu cầu khách sạn K trả nợ thay cho chi nhánh., nhưng khách sạn K đã từ chối trách nhiệm. Tính đến thời điểm 31/12/2012, tổng nợ là 361.328.800 đồng trong đó nợ gốc 250.000.000 đồng, lãi 111.328.000 đồng. Để bảo vệ quyền lợi của mình, ngân hàng B đã khởi kiện Toà án yêu cầu khách sạn K phải trả nợ thay cho chi nhánh. Khi thụ lý hồ sơ vụ án, Toà án nhân dân tỉnh H xét thấy chủ thể bên vay trong hai hợp đồng tín dụng trên là chi nhánh khách sạn K không đúng với Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân nên không phải là khách hàng vay của tổ chức tín dụng. Giám đốc khách sạn không đồng ý với hoạt động vay vốn nêu trên của chi nhánh khách sạn K. Do đó, hai hợp đồng nêu trên bị Toà án tuyên vô hiệu. Hậu quả là hợp đồng tín dụng trên không làm phát sinh
  • 39. 33 quyền và nghĩa vụ của các bên từ thời điểm giao kết. Các bên phải khôi phục tình trạng ban đầu, phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Về phía khách sạn K, mặc dù chi nhánh khách sạn K đã bị khách sạn K đình chỉ hoạt động nhưng khách sạn K vẫn phải chịu trách nhiệm dân sự đối với tất cả các hoạt động của chi nhánh. Theo đó, khách sạn K phải chịu trả nợ thay cho chi nhánh và chỉ phải nợ gốc. Qua ví dụ trên ta thấy việc xem xét tư cách chủ thể của bên vay vốn là rất quan trọng. Đây chính là cơ sở để các thẩm phán, trọng tài xem xét tính hiệu lực của hợp đồng tín dụng. Việc xác định sai tư cách của chủ thể vay vốn dẫn đến hợp đồng vô hiệu, tổ chức tín dụng không thu hồi được lãi, gây thiệt hại nặng nề cho các tổ chức tín dụng. - Thứ hai: Khách hàng sử dụng vốn vay hợp pháp: Đây vừa là điều kiện đối với khách hàng vay vốn đồng thời cũng là một trong các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực. Đối với hợp đồng tín dụng, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp có nghĩa là khách hàng sử dụng vốn vay không nhằm thực hiện mục đích mà pháp luật cấm. Hợp đồng tín dụng có thể bị tuyên bố vô hiệu khi có mục đích và nội dung trái pháp luật và đạo đức xã hội. Trong Điều 9.1.Quy chế cho vay có quy định: Tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây: + Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi. + Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm. Như vậy, với quy định của pháp luật sử dụng vốn vay hợp pháp nhằm đảm bảo các bên tuân thủ đúng pháp luật, đảm bảo trật tự công của xã hội. Ngoài những điều kiện chung trên đây, trong trường hợp cụ thể, bên vay còn phải đáp ứng những điều kiện riêng. Những điều kiện này chỉ có tính bắt buộc đối với các bên nếu các bên thoả thuận rõ trong hợp đồng tín dụng. Theo Điều 7 Quy chế cho vay thì các điều kiện đó là: - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết: Để đảm bảo an toàn cho các khoản vay, một trong những yêu cầu mang tính nghiệp vụ là tổ chức tín