SlideShare a Scribd company logo
1 of 37
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRỊNH THỊ BÍCH DIỆP
PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG ĐỂ ĐẢM
BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2016
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRỊNH THỊ BÍCH DIỆP
PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG ĐỂ ĐẢM
BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số : 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ THANH
Hà Nội – 2016
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có
thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Trịnh Thị Bích Diệp
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.............................Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 4
Chƣơng I..........................................................................................................11
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG
VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG ĐỂ ĐẢM BẢO AN
TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN.....11
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại giới hạn cấp tín dụng .........................11
1.1.1. Khái niệm giới hạn cấp tín dụng...........................................................11
1.1.2. Đặc điểm giới hạn cấp tín dụng ............................................................12
1.1.3. Phân loại giới hạn cấp tín dụng.............................................................13
1.2. Khái quát về an toàn hoạt động của NHTMCP ....................................14
1.3. Vai trò của giới hạn cấp tín dụng đối với an toàn hoạt động của
NHTMCP ........................................................................................................16
1.4. Sự cần thiết phải quy định bằng pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để
đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP .....................................................17
1.5. Pháp luật về giới hạn cấp tín dụng trong hoạt động của NHTMCP.....19
1.5.1. Khái niệm pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để bảo đảm an toàn hoạt
động của NHTMCP.........................................................................................19
1.5.2. Nội dung chủ yếu của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng trong hoạt
động của NHTMCP.........................................................................................19
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ................................................................................28
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ
GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG ĐỂ ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM HIỆN
NAY ................................................................Error! Bookmark not defined.
2
2.1. Giới hạn về chủ thể đƣợc cấp tín dụng ....Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Giới hạn về tổ chức, cá nhân không đƣợc trở thành chủ thể đƣợc
NHTMCP cấp tín dụng ...................................Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Giới hạn chủ thể bị hạn chế cấp tín dụngError! Bookmark not
defined.
2.1.3. Giới hạn chủ thể đƣợc cấp tín dụng......Error! Bookmark not defined.
2.2. Giới hạn về quyền lợi đƣợc ƣu đãi...........Error! Bookmark not defined.
2.3. Thủ tục cấp tín dụng trong giới hạn cấp tín dụngError! Bookmark not
defined.
2.4. Giới hạn về tổng mức dƣ nợ cấp tín dụngError! Bookmark not defined.
2.5. Giới hạn về lĩnh vực cấp tín dụng............Error! Bookmark not defined.
2.6. Giới hạn về biện pháp bảo đảm................Error! Bookmark not defined.
2.7. Những ƣu điểm, nhƣợc điểm của pháp luật hiện hành về giới hạn cấp tín
dụng tác động đến an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam ........Error!
Bookmark not defined.
2.7.1. Ƣu điểm của pháp luật hiện hành về giới hạn cấp tín dụng tác động của
chúng đến an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt NamError! Bookmark
not defined.
2.7.2. Nhƣợc điểm của pháp luật hiện hành về giới hạn cấp tín dụng tác động
của chúng đến an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam...............Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƢƠNG II...............................Error! Bookmark not defined.
Chƣơng III.......................................................Error! Bookmark not defined.
ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG ĐỂ ĐẢM BẢO
3
AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM ...........................Error! Bookmark not defined.
3.1. Cơ sở để hoàn thiện pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an
toàn hoạt động của các NHTMCP tại Việt NamError! Bookmark not
defined.
3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo
an toàn hoạt động của các NHTMCP tại Việt NamError! Bookmark not
defined.
3.3. Một số kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật về giới hạn cấp tín dụng
để đảm bảo an toàn hoạt động của các NHTMCP tại Việt Nam .............Error!
Bookmark not defined.
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an
toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam...Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Xây dựng cơ chế đồng bộ nhằm hỗ trợ, hƣớng dẫn, quản lý giám sát và
bảo đảm tuân thủ trên thực tế quy định về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo
an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt NamError! Bookmark not
defined.
KẾT LUẬN CHƢƠNG III..............................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN.....................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................30
4
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần là một trong các tổ chức tài chính
quan trọng nhất của nền kinh tế thực hiện chức năng luân chuyên vốn, góp
phần điều tiết nguồn vốn cho nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh của
NHTMCP đƣợc phân vào nhóm hoạt động kinh doanh có mức độ rủi ro cao
nhất bởi đối tƣợng của hoạt động kinh doanh ngân hàng là tiền - là hàng hóa
đặc biệt do chính Nhà nƣớc phát hành, là công cụ thanh toán trong nền kinh
tế, nó có sự ảnh hƣởng và liên quan đến nhiều chủ thể trong xã hội. Chỉ một
biến động nhỏ trong hoạt động kinh doanh cũng có thể gây tác động đến hoạt
động của không chỉ NHTMCP đó mà có thể ảnh hƣởng đến toàn ngành ngân
hàng (một thay đổi nhỏ về lãi suất có thể dẫn đến sự dịch chuyển khách hàng
từ ngân hàng này sang ngân hàng khác). Do vậy, mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận kinh doanh luôn đƣợc pháp luật cũng nhƣ mỗi NHTMCP gắn liền với
yêu cầu đảm bảo an toàn kinh doanh. Tuy nhiên, trong xu thế thị trƣờng hiện
tại, khi các NHTMCP đang phải cạnh tranh khốc liệt thì các NHTMCP vẫn
thƣờng đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên hết mà chƣa coi trọng vấn đề an toàn
hoạt động. Trong khi đó, bản chất của hoạt động ngân hàng mang tính “dây
chuyền”, mang tính hệ thống nên chỉ cần một NHTMCP “có vấn đề” nó sẽ
không chỉ ảnh hƣởng đến an toàn hoạt động của một mình NHTMCP đó mà
còn ảnh hƣởng đến NHTMCP khác, ảnh hƣởng chung đến toàn ngành ngân
hàng và dẫn đến ảnh hƣởng đến nền kinh tế.
Đồng thời, hoạt động kinh doanh của NHTMCP bao gồm rất nhiều
hoạt động nhƣ: huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán, phái sinh, ngoại hối,
5
… trong đó, tín dụng là hoạt động truyền thống, hoạt động cốt lõi và cơ bản
đem lại nguồn lợi nhuận cho các NHTMCP nhƣng cũng chính vì thế nên nó
luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho NHTMCP. Do hoạt động của NHTMCP là
kinh doanh tiền, “mang” tiền đi cho vay để thu lợi nhuận là lãi suất vay mà
tiền nội tại của NHTMCP có để cho vay chỉ nằm trong vốn điều lệ còn lại là
vốn đi vay từ hoạt động huy động nên khi hoạt động cấp tín dụng gặp rủi ro
thì NHTMCP không chỉ rơi vào tình trạng mất vốn tự có của bản thân mình
mà còn có nguy cơ không thể trả đƣợc số tiền đã huy động của khách hàng.
Điều đó có nghĩa, rủi ro từ hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP có thể ảnh
hƣởng đến hoạt động huy động vốn kéo theo ảnh hƣởng đến toàn bộ hoạt
động của NHTMCP.
Để đảm bảo hạn chế rủi ro kinh doanh, hoạt động cấp tín dụng của
NHTMCP cần đánh giá đƣợc toàn diện khách hàng mà cốt lõi là năng lực tài
chính và khả năng trả nợ của khách hàng. Nếu không đánh giá đƣợc năng lực
tài chính của khách hàng, không đánh giá đƣợc khả năng hoàn trả cả gốc và
lãi đúng thời hạn của khách hàng mà chỉ cấp tín dụng dựa vào tài sản bảo đảm
thì rủi ro từ hoạt động cấp tín dụng càng cao. Đến khi NHTMCP buộc phải xử
lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ là lúc nợ xấu đã xảy ra, NHTMCP có khả
năng bị mất vốn và có thể dẫn đến tình trạng mất thanh khoản.
Bản chất hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP luôn tiềm ẩn nhiều rủi
ro nhƣ vậy nên cần phải đặt ra các điều kiện, những giới hạn về mặt tỷ lệ an
toàn trong hoạt động cấp tín dụng để đảm bảo an toàn cho hoạt động chung
của NHTMCP, tránh những rủi ro tiềm ẩn có thể gặp phải. Tuy vậy, pháp luật
là một trong các công cụ điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP lại
chƣa xây dựng đƣợc các quy định đầy đủ và hoàn thiện, trong tổng thể
6
“khung” pháp luật còn nhiều chỗ chồng chéo và mâu thuẫn hay “đâu đấy” có
những quy định chƣa chặt chẽ nên các NHTMCP vẫn cố tính “lách luật”.
Do vậy, với tƣ cách là một ngƣời nghiên cứu và cũng đang làm việc
trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, tác giả mong muốn tìm hiểu những vấn
đề pháp lý và thực tiễn về giới hạn cấp tín trong an toàn hoạt động của
NHTMCP để góp phần hoàn thiện “khung” pháp luật về vấn đề này, giúp
nâng cao hiệu quả tín dụng của các NHTMCP trong thực tiễn. Để tìm hiểu
vấn đề này, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài luận văn là “Pháp luật về giới
hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại
cổ phần tại Việt Nam”, trong đó, luận văn này sẽ hƣớng tới hai nội dung: (1)
Phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam về giới hạn cấp tín dụng để
đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP và những bất cập trong việc thực
thi pháp luật đó; (2) Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giới hạn cấp tín dụng
để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu một cách hệ thống cơ sở lý luận của pháp luật về các giới hạn
cấp tín dụng để bảo đảm an toàn hoạt động tại NHTMCP và đánh giá thực trạng hệ
thống pháp luật cũng nhƣ thực tiễn thực thi pháp luật về gi ới hạn cấp tín dụng để
bảo đảm an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam. Trên cơ sở những nghiên
cứu đó, tác giả đƣa ra những kiến nghị nhằm bổ sung, hoàn thiện pháp luật về giới
hạn cấp tín dụng để bảo đảm an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát trên, luận văn phải thực hiện những mục
tiêu cụ thể sau:
- Làm rõ các vấn đề lý luận về giới hạn cấp tín dụng và pháp luật về giới hạn
cấp tín dụng để có sơ sở áp dụng phù hợp các quy định này vào thực tiễn.
7
- Nghiên cứu một cách tổng quát, có hệ thống thực trạng pháp luật Việt Nam
hiện hành về giới hạn cấp tín dụng tại NHTMCP và thực trạng áp dụng để bảo đảm
an toàn hoạt động tại NHTMCP ở Việt Nam, qua đó, tìm ra những quy định còn hạn
chế, bất cập gây khó khăn cho các ngân hàng trong thực tiễn.
- Nghiên cứu nhằm đƣa ra định hƣớng và các giải pháp hoàn thiện quy định
của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để bảo đảm an toàn hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại nói chung, của NHTMCP nói riêng.
1.3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Cho đến thời điểm hiện tại, pháp luật về đảm bảo an toàn trong hoạt động
của NHTMCP nói chung và pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn
hoạt động của NHTMCP nói riêng còn chƣa hoàn chỉnh và cụ thể. Một số quy định
pháp luật về các giới hạn và tỷ lệ cấp tín dụng trong hoạt động của NHTMCP còn
nhiều bất cập, mâu thuẫn trong chính các quy định của pháp luật và chƣa khả thi
trong thực tế. Do đó, là công trình nghiên cứu pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để
đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam và thực tiễn áp dụng pháp
luật một cách cụ thể, luận văn có những đóng góp mới là:
- Tổng hợp, trình bày và phân tích một cách khoa học và có hệ thống các vấn
đề lý luận cơ bản về giới hạn cấp tín dụng và pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để
đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam.
- Nêu và phân tích nguyên nhân, đánh giá thực trạng pháp luật giữa các quy
định của pháp luật với nhau và thực tiễn áp dụng pháp luật, những khó khăn và
vƣớng mắc của các NHTMCP trong cách hiểu và cách áp dụng pháp luật về giới
hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam.
- Luận văn kiến nghị, đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp
luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt
Nam nhằm góp phần xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, mang tính khả thi và
thuận tiện khi áp dụng vào thực tiễn.
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
8
Đối tƣợng nghiên cứu: Pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an
toàn hoạt động của NHTMCP.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm
bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam theo các quy định của pháp luật
hiện hành.
Đồng thời, luận văn cũng chỉ tiếp cận và làm rõ các nội dung về giới hạn
cấp tín dụng tác động đến sự an toàn hoạt động của NHTMCP mà không nghiên
cứu các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp tín dụng của
NHTMCP (bao gồm các nội dung nhƣ hoạt động quản lý của NHNN với các
NHTMCP, các chế tài áp dụng trong trƣờng hợp NHTMCP vi phạm quy định về
giới hạn cấp tín dụng,…).
1.5. Tổng quan tài liệu
Dƣới góc độ luật học, pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an
toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam đã đƣợc đề cập đến tại một số công
trình nghiên cứu khoa học nhƣ:
- Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Tấn Phƣớc, bảo vệ thành công năm 2007 tại
Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh về: “Bảo đảm an toàn trong hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.
Nội dung luận án tập trung phân tích đánh giá tình hình hoạt động của các
NHTMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh bao gồm nghiên cứu tình hình huy
động vốn, tình hình cho vay và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng nhằm đảm bảo
an toàn trong hoạt động tín dụng của NHTMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Đức Trung, bảo vệ thành công năm
2012 tại Học viện Ngân hàng về: “Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ƣớc tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel”. Tại luận án
này, tác giả hệ thống hóa, phân tích và đánh giá toàn diện thực trạng an toàn của hệ
9
thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trên cơ sơ đối chiếu với các chuẩn mực
khuyến nghị của Basel II&III.
- Bài viết: “Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng
ở Việt Nam – Con đƣờng gập ghềnh” của tác giả Huỳnh Thế Du và Đỗ Thiên Anh
Tuấn năm 2013 đăng tải trên trang web của Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright. Nội dung chính của bài viết này là phân tích những điểm mới của Thông
tƣ 13/2010/TT-NHNN về đảm bảo an toàn hoạt động của các ngân hàng tại Việt
Nam nhƣng tác giả chỉ đề cấp đến vấn đề an toàn vốn tối thiểu và sự phù hợp của
quy định về an toàn vốn tối thiểu tại Thông tƣ này với các chuẩn mực quốc tế về
đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng (Basel).
- Bài viết: “Hoàn thiện pháp luật về phòng ngừa rủi ro tín dụng của các tổ
chức tín dụng” của tác giả TS. Phạm Thị Giang Thu – Đại học Luật Hà Nội và ThS.
Nguyễn Ngọc Lƣơng - Đảng ủy Khối các cơ quan trung ƣơng. Tại bài viết này, tác
giả nghiên cứu về các quy định về phòng ngừa rủi ro tín dụng, nguyên tắc xây dựng
các quy định phòng ngừa và xử lý rủi ro và các biện pháp xử lý rủi ro theo quy định
của pháp luật thời điểm nghiên cứu.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu, các bài trao đổi, bài viết trên đây chỉ
mới dừng lại ở việc liệt kê lại những quy định chung về bảo đảm an toàn trong hoạt
động tín dụng của NHTMCP, bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng theo tiêu chuẩn
Basel, phòng ngừa rủi ro tín dụng,… Qua quá trình tra cứu tài liệu cho thấy, hiện
chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về giới
hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam. Xuất
phát từ những nguyên nhân trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu để tìm hiểu
một cách đầy đủ, toàn diện về lý luận và thực tiễn áp dụng giới hạn cấp tín dụng để
đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam hiện nay.
2. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu
10
Chƣơng I. Một số vấn đề lý luận của pháp luật quy định về giới hạn cấp tín
dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
Chƣơng II: Thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật về giới hạn cấp tín
dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam
hiện nay
Chƣơng III: Định hƣớng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về
giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng thƣơng mại cổ
phần ở Việt Nam.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Luận văn đƣợc giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với các NHTMCP đƣợc
thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và đang tồn tại, hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình tiếp cận và giải quyết những vấn đề đặt ra, tác giả luận văn
đã sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác- Lênin.
Trong những trƣờng hợp cụ thể, tôi kết hợp sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu phù hợp nhƣ thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích… nhằm kết hợp
nhuần nhuyễn giữa kiến thức lý luận và thực tiễn để góp phần làm sáng tỏ những
vấn đề cần nghiên cứu.
11
Chƣơng I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG
VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG ĐỂ ĐẢM BẢO AN
TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại giới hạn cấp tín dụng
1.1.1. Khái niệm giới hạn cấp tín dụng
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn đƣợc xếp vào nhóm hoạt
động kinh doanh có mức độ rủi ro cao nhất, trong đó, cấp tín dụng là hoạt
động kinh doanh truyền thống, cốt lõi của ngân hàng lại luôn chứa đựng
những rủi ro tiềm ẩn. Do vậy, một phƣơng án đặt ra có thể giúp các NHTMCP
đạt đƣợc các mục đích: (1) Bảo vệ ngƣời gửi tiền; (2) Ngăn chặn các hành vi
“phi đạo đức”; và (3) Đảm bảo an toàn hoạt động của mỗi NHTMCP, hạn chế
sự đổ vỡ hệ thống, đó là giới hạn cấp tín dụng trong hoạt động cấp tín dụng
của NHTMCP.
Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm từ điển học do Nhà xuất bản Đà
Nẵng phát hành 2013 xác định “giới hạn” là danh từ có nghĩa là “phạm vi,
mức độ nhất định, không thể hoặc không được phép vượt qua” [41, tr 640].
Theo đó, giới hạn cấp tín dụng đƣợc hiểu một cách chung nhất là
phạm vi, mức độ không đƣợc phép vƣợt qua khi NHTMCP thực hiện giao
dịch cấp tín dụng với khách hàng nhằm đảm bảo cho hoạt động của
NHTMCP đƣợc ổn định, an toàn.
Trong lĩnh vực pháp lý, thuật ngữ “giới hạn cấp tín dụng” đã đƣợc
nhắc đến và sử dụng tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, tuy
nhiên, pháp luật lại chƣa có một thuật ngữ chính thức “giới thiệu” tổng quát
về vấn đề này.
12
Theo quan điểm của tác giả, giới hạn cấp tín dụng có thể hiểu là một
bộ khung bảo vệ hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP, giúp dự liệu, ngăn
ngừa hoặc hạn chế ở mức thấp nhất những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra cho
những khoản cấp tín dụng nằm trong phạm vi bảo vệ này và hƣớng đến sự an
toàn, ổn định trong hoạt động của cả NHTMCP. Từ đó, có thể đƣa ra định
nghĩa: giới hạn cấp tín dụng là phạm vi an toàn mà NHTMCP được phép
thực hiện các giao dịch cấp tín dụng với khách hàng.
1.1.2. Đặc điểm giới hạn cấp tín dụng
So với các quy định khác của pháp luật, các quy định giới hạn cấp tín
dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của các NHTMCP có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, về nội dung điều chỉnh, các quy phạm pháp luật quy định
giới hạn cấp tín dụng để bảo đảm an toàn hoạt động của các NHTMCP là
những quy định mang tính biệt lệ so với quy định chung.
Ví dụ: Pháp luật quy định cá nhân đƣợc vay vốn tại các NHTMCP
nhƣng các quy định về giới hạn cấp tín dụng của NHTMCP thì quy định
NHTMCP không đƣợc cá nhân là thành viên Hội đồng quản trị vay vốn.
Thứ hai, các quy định của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để bảo
đảm an toàn hoạt động của các NHTMCP chỉ ra một cách xử sự cụ thể mà tổ
chức tín dụng phải thực hiện.
Trên đây là hai đặc điểm cơ bản của giới hạn cấp tín dụng trong hoạt
động cấp tín dụng của NHTMCP. Các đặc điểm này là cơ sở để phân biệt giới
hạn cấp tín dụng với các quy định về giới hạn, tỷ lệ khác trong hoạt động của
NHTMCP cùng nhằm hƣớng tới mục đích đảm bảo cho sự an toàn hoạt động
của NHTMCP.
13
1.1.3. Phân loại giới hạn cấp tín dụng
Thuật ngữ “giới hạn cấp tín dụng” là tên gọi chung của một tập hợp
những quy định xác định phạm vi NHTMCP đƣợc thực hiện hoạt động cấp tín
dụng. Do vậy, việc phân loại giới hạn cấp tín dụng là điều cần thiết giúp các
NHTMCP xác định đƣợc đầy đủ các tiêu chí phải tuân thủ. Có nhiều cách
phân loại khác nhau, nhƣng trong bài này, tác giả nghiên cứu giới hạn cấp tín
dụng qua ba tiêu chí cơ bản sau:
Thứ nhất, căn cứ theo chủ thể, giới hạn cấp tín dụng gồm giới hạn các
cá nhân, tổ chức và chủ thể khác (theo quy định của Luật các TCTD và các
văn bản hƣớng dẫn thi hành) không đƣợc trở thành chủ thể đƣợc NHTMCP
cấp tín dụng (sau đây gọi tắt là các cá nhân, tổ chức không đƣợc trở thành chủ
thể đƣợc NHTMCP cấp tín dụng), giới hạn chủ thể bị hạn chế cấp tín dụng và
giới hạn chủ thể đƣợc cấp tín dụng.
Bằng cách phân loại này giúp các NHTMCP thấy rõ đƣợc bất kỳ
khách hàng nào thuộc nhóm các cá nhân, tổ chức không đƣợc trở thành chủ
thể đƣợc NHTMCP cấp tín dụng mà không phụ thuộc vào hình thức cấp tín
dụng, số tiền cấp tín dụng, đồng tiền cấp tín dụng (Việt Nam đồng hay ngoại
tệ), mục đích cấp tín dụng,… thì NHTMCP đều không đƣợc ký kết, thực hiện
bất kỳ khoản cấp tín dụng nào. Đối với khách hàng thuộc nhóm chủ thể bị hạn
chế cấp tín dụng, NHTMCP chỉ đƣợc cấp tín dụng cho khách hàng trong
phạm vi nhất định (nhƣ không đƣợc cấp tín dụng với điều kiện ƣu đãi lãi
suất,…) với những thủ tục kiểm soát chặt chẽ. Còn đối với khách hàng thuộc
nhóm chủ thể đƣợc cấp tín dụng, trong một số trƣờng hợp, NHTMCP chỉ
đƣợc cấp tín dụng cho khách hàng trong một giới hạn hạn chế nhƣ tổng dƣ nợ
cấp tín dụng cho một khách hàng không vƣợt quá 15% vốn tự có của
NHTMCP.
14
Thứ hai, căn cứ theo tỷ lệ cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng đƣợc
chia nhỏ thành giới hạn về tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách
hàng và giới hạn về tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và
NCLQ.
Thứ ba, căn cứ theo mục đích cấp tín dụng, giới hạn về mục đích cấp
tín dụng bao gồm các mục đích bị giới hạn cấp tín dụng (nhƣ cấp tín dụng để
đầu tƣ, kinh doanh cổ phiếu,…) và các mục đích khác.
1.2. Khái quát về an toàn hoạt động của NHTMCP
“An toàn” theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm từ điển học do Nhà
xuất bản Đà Nẵng phát hành 2013, là một tính từ có nghĩa là “yên ổn, loại trừ
nguy hiểm, hoặc tránh đƣợc sự cố”. Do vậy, an toàn hoạt động của NHTMCP
là việc NHTMCP loại trừ, “tránh” những nguy hiểm có thể xảy ra gây ảnh
hƣởng đến sự yên ổn trong hoạt động kinh doanh và hoạt động chung của
NHTMCP.
Có thể xem xét tổng quan vấn đề về an toàn hoạt động của NHTMCP
thông qua việc trả lời hai câu hỏi sau: (1) Khi nào thì hoạt động của
NHTMCP rơi vào tình trạng không an toàn?; và (2) Hoạt động của NHTMCP
không an toàn thể hiện ở những góc độ nào?.
Thứ nhất, khi nào thì hoạt động của NHTMCP rơi vào tình trạng
không an toàn?.
Hoạt động của NHTMCP rơi vào tình trạng không an toàn là khi
NHTMCP đã thực hiện những hoạt động vƣợt quá “khuôn khổ” an toàn dẫn
đến những rủi ro ngoài tầm kiểm soát của NHTMCP. Ví dụ nhƣ tỷ lệ nợ xấu
ngày càng tăng dẫn đến tình trạng NHTMCP mất khả năng thanh khoản,…
Thứ hai, hoạt động của NHTMCP không an toàn thể hiện ở những
góc độ nào?.
15
Trong nội tại NHTMCP, một NHTMCP hoạt động an toàn là
NHTMCP có khả năng đáp ứng tốt các nhu cầu về tín dụng và các dịch vụ
ngân hàng cho nền kinh tế; ngƣời gửi tiền có thể rút ra đầy đủ cả gốc và lãi
đúng hạn; hệ thống ngân hàng có thể phục vụ tốt cho mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội bền vững; góp phần mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân
và hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, khi hoạt động của NHTMCP rơi vào tình
trạng không an toàn sẽ biểu hiện rõ rệt nhất qua sự sụt giảm nguồn vốn huy
động và tỷ lệ nợ xấu tăng cao. NHTMCP không thu hồi đƣợc vốn tín dụng đã
cấp và lãi cho vay nhƣng NHTMCP phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy
động khi đến hạn. Nếu không đáp ứng đƣợc các nhu cầu thanh toán đó
NHTMCP có thể bị mất khả năng thanh khoản và có nguy cơ bị phá sản.
Đối với NHTMCP khác, biểu hiện rõ rệt nhất khi một NHTMCP rơi
vào tình trạng không an toàn sẽ ảnh hƣởng đến NHTMCP khác là sự biến
động mạnh nguồn vốn huy động từ NHTMCP này sang NHTMCP khác hoặc
biến động nguồn vốn huy động của toàn ngành NHTMCP. Trong trƣờng hợp
nguồn vốn huy động tại một NHTMCP quá cao trong khi nguồn vốn cấp tín
dụng thấp sẽ dẫn đến tình trạng NHTMCP không đủ lợi nhuận từ lãi cho vay
để trả lãi tiền gửi cho ngƣời gửi tiền. Hay khi biến động nguồn vốn huy động
của toàn ngành NHTMCP, khi những ngƣời rút tiền tăng thêm, luồng tiền
chảy ra khỏi NHTMCP cũng tăng lên dẫn đến tình trạng toàn bộ hệ thống
NHTMCP sẽ không đủ nguồn vốn để hoạt động. Tình trạng này có thể đe dọa
đến sự ổn định của cả hệ thống NHTMCP. Sự hỗn loạn của hệ thống
NHTMCP có thể chuyển thành khủng hoảng kinh tế - xã hội - chính trị của
quốc gia.
16
1.3. Vai trò của giới hạn cấp tín dụng đối với an toàn hoạt động
của NHTMCP
Giới hạn cấp tín dụng là vấn đề có vai trò quan trọng đối với hoạt
động cấp tín dụng của NHTMCP nói riêng và toàn bộ hoạt động của
NHTMCP nói chung.
Trước hết, giới hạn cấp tín dụng góp phần dự liệu những loại rủi ro,
mức độ rủi ro và hạn chế đƣợc những rủi ro tiềm ẩn giúp các NHTMCP
“vững tin” hơn trong hoạt động kinh doanh.
Giới hạn cấp tín dụng đƣợc xem nhƣ “khung an toàn” đảm bảo cho
các NHTMCP khi hoạt động kinh doanh trong phạm vi này có thể liệu trƣớc
đƣợc rủi ro để ứng phó và hạn chế đƣợc những rủi ro xảy ra ở mức thấp nhất
khi thực hiện hoạt động kinh doanh.
Đặc biệt, giới hạn về chủ thể mà NHTMCP cấp tín dụng giúp các
NHTMCP tránh đƣợc xung đột lợi ích giữa NHTMCP với khách hàng là
chính những “ngƣời” có thẩm quyền đối với khoản cấp tín dụng trong
NHTMCP đó.
Thứ đến, giới hạn cấp tín dụng góp phần giúp đỡ các NHTMCP kiểm
soát đƣợc rủi ro khi nó xảy ra vì nhờ có giới hạn này, NHTMCP đã dự liệu
đƣợc và xây dựng đƣợc phƣơng án dự phòng để giải quyết những rủi ro có thể
xảy ra. Nếu không có những giới hạn, những phạm vi cấp tín dụng “an toàn”
thì NHTMCP sẽ không có cơ sở pháp lý để dự liệu rủi ro, loại rủi ro, mức độ
và tính chất của rủi ro có thể xảy ra.
Ngoài ra, giới hạn cấp tín dụng góp phần nâng cao trách nhiệm của
NHTMCP trong hoạt động kinh doanh, bảo vệ vốn góp của các cổ đông, tiền
gửi của ngƣời gửi tiền và góp phần thúc đẩy đời sống kinh tế xã hội phát triển
17
ổn định, thông qua việc cẩn trọng hơn khi “rót” vốn vào mỗi khoản vay, mỗi
lĩnh vực đầu tƣ, sản xuất kinh doanh.
1.4. Sự cần thiết phải quy định bằng pháp luật về giới hạn cấp tín
dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP
Điều chỉnh bằng pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an
toàn hoạt động của NHTMCP là cần thiết xuất phát từ những lý do chủ yếu
sau:
Thứ nhất, xuất phát từ vị trí và vai trò của NHTMCP trong nền kinh
tế quốc dân là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là cầu nối các doanh nghiệp
với thị trƣờng, là một công cụ để Nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế và là
cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Với vai trò quan
trọng nhƣ vậy nên nếu hoạt động của một NHTMCP rơi vào tình trạng mất an
toàn có thể kéo theo sự đổ vỡ “dây chuyền” đến các NHTMCP khác và cả hệ
thống ngân hàng và có thể ảnh hƣởng đến sự an toàn của nền kinh tế quốc
dân. Do đó, hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói
riêng cần đƣợc pháp luật điều chỉnh phù hợp nhằm đảm bảo cho hoạt động
của NHTMCP đƣợc hiệu quả và an toàn.
Thứ hai, xuất phát từ bản chất nội tại của hoạt động NHTMCP là hoạt
động luôn chứa đựng rủi ro, trong đó, hoạt động tín dụng tiềm ẩn những rủi ro
lớn nhất mà khi xảy ra rủi ro này có thể dẫn đến sự mất an toàn trong hoạt
động của NHTMCP.
Vì vậy, bên cạnh các biện pháp khác nhƣ biện pháp kinh tế, pháp luật
cần tạo lập “khung an toàn” cần thiết và mang tính chất bắt buộc tuân thủ để
đưa ra những giới hạn đặt hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP vào khuôn
khổ này nhằm đạt được mục đích kiểm soát những rủi ro tín dụng có thể xảy
ra gây nên sự mất an toàn cho hoạt động của NHTMCP.
18
Nhìn chung, những hoạt động có tính chất rủi ro rất cao, gây thiệt hại
lớn cho các NHTMCP hoặc có xung đột lợi ích trong NHTMCP thì pháp luật
thƣờng có quy định theo chiều hƣớng cấm thực hiện. Chẳng hạn, NHTMCP
không đƣợc cấp tín dụng cho thành viên Ban kiểm soát của chính NHTMCP
đó hoặc không đƣợc cấp tín dụng với điều kiện ƣu đãi cho kế toán trƣởng,
kiểm toán viên, thanh tra viên đang làm nhiệm vụ kiểm toán và thanh tra tại
NHTMCP đó.
Thứ ba, xuất phát từ bản chất của pháp luật là pháp luật mang tính
quyền lực Nhà nước, là công cụ rất hữu hiệu nâng cao vai trò, trách nhiệm
của các NHTMCP trong phòng ngừa rủi ro.
Ví dụ nhƣ, việc quy định trách nhiệm của Hội đồng quản trị khi thông
qua quyết định cấp tín dụng cho các chủ thể bị hạn chế cấp tín dụng nhằm duy
trì và thực hiện những quy định của pháp luật và chính sách của NHTMCP về
bảo đảm an toàn.
Thứ tư, xuất phát từ vai trò của pháp luật trong nền kinh tế nói chung
và hoạt động ngân hàng nói riêng đã ghi nhận, phản ánh và thể chế hóa
những kinh nghiệm, phương pháp phòng ngừa rủi ro phù hợp và có hiệu quả
để áp dụng cho hệ thống NHTMCP ở Việt Nam.
Trong thời gian vừa qua, pháp luật ngân hàng ở nƣớc ta đã có một số
quy định phù hợp với thông lệ chung của quốc tế về bảo đảm an toàn hoạt
động NHTMCP nhƣ quy định của Ủy ban Basel về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
của NHTMCP; phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, kiểm soát và kiểm
toán nội bộ; tiếp thu những kinh nghiệm hay của Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế (OECD) về quản trị ngân hàng hiệu quả.... Việc tiếp thu những
kinh nghiệm nhƣ vậy là việc làm thiết thực và có ý nghĩa rất lớn trong việc
tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
19
Đồng thời, pháp luật quy định về giới hạn cấp tín dụng là phương tiện
để Nhà nước thực hiện kiểm tra, giám sát an toàn đối với các NHTMCP, và
phát huy trách nhiệm của NHNN trong phòng ngừa rủi ro hoạt động cấp tín
dụng của NHTMCP; và là cơ sở để các NHTMCP tuân thủ trong quá trình
thực hiện các hoạt động của mình.
1.5. Pháp luật về giới hạn cấp tín dụng trong hoạt động của
NHTMCP
1.5.1. Khái niệm pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để bảo đảm an
toàn hoạt động của NHTMCP
Để xem xét một cách toàn diện và đầy đủ pháp luật về giới hạn cấp tín
dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP trƣớc hết phải làm sáng tỏ
đƣợc pháp luật là gì?. Theo quan điểm Marx-Lenin đƣợc xây dựng trên cơ sở
triết học duy vật lịch sử thì: “pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính
bắt buộc chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các
mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể” [32, tr 96].
Với cách tiếp cận này, pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo
an toàn hoạt động của NHTMCP chính là hệ thống các quy tắc xử sự mang
tính bắt buộc chung do Nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận buộc các
NHTMCP phải tuân thủ để đƣa hoạt động kinh doanh của NHTMCP vào
phạm vi an toàn nhất định nhằm giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất cho hoạt
động của NHTMCP.
1.5.2. Nội dung chủ yếu của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng
trong hoạt động của NHTMCP
Pháp luật về hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP là tổng hợp các
quy định pháp luật điều chỉnh trực tiếp và liên quan đến từng thành phần cấu
20
thành lên hoạt động cấp tín dụng nói riêng và toàn bộ hoạt động cấp tín dụng
nói chung của NHTMCP.
Do vậy, để nghiên cứu pháp luật về giới hạn cấp tín dụng trong hoạt
động của NHTMCP quy định những gì có thể xem xét nội dung này qua quy
định của pháp luật về các thành phần cấu thành lên hoạt động cấp tín dụng
của NHTMCP, bao gồm quy định về chủ thể mà NHTMCP cấp tín dụng, điều
kiện cấp tín dụng, thủ tục cấp tín dụng, lĩnh vực cấp tín dụng, biện pháp bảo
đảm. Ngoài ra, do giới hạn cấp tín dụng không chỉ có ý nghĩa đảm bảo hạn
chế rủi ro đối với từng khoản cấp tín dụng giữa NHTMCP với khách hàng mà
còn nhằm đảm bảo an toàn cho cả hoạt động của NHTMCP nên nghiên cứu
pháp luật về giới hạn cấp tín dụng cũng cần tìm hiểu về giới hạn tổng mức dƣ
nợ cấp tín dụng mà các NHTMCP phải tuân thủ.
Những nội dung cụ thể của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng trong
hoạt động NHTMCP nhƣ sau:
Thứ nhất, quy định giới hạn về chủ thể được cấp tín dụng
Chủ thể đƣợc NHTMCP cấp tín dụng là một yếu tố cấu thành nên
quan hệ pháp luật cấp tín dụng. Theo cách hiểu thông thƣờng, chủ thể là khái
niệm dùng để chỉ đối tƣợng gây ra hành động trong quan hệ đối lập với đối
tƣợng bị chi phối của hành động. Khi nói tới chủ thể của quan hệ pháp luật thì
đó là các bên tham gia vào quan hệ pháp luật thực hiện các quyền và nghĩa vụ
pháp lý đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo thực hiện, là những cá nhân hoặc tổ chức cụ
thể tiến hành những hoạt động nhất định theo quy định của pháp luật [32, tr
148]. Trong quan hệ pháp luật, không phải bất kỳ cá nhân, tổ chức nào cũng
đƣợc tham gia tất cả các mối quan hệ pháp luật mà chỉ những cá nhân, tổ chức
đƣợc pháp luật xác định mới có thể là chủ thể của quan hệ pháp luật. Do vậy,
21
chủ thể của quan hệ pháp luật là các cá nhân, tổ chức có những điều kiện do
pháp luật quy định và tham gia quan hệ pháp luật [32, tr 149].
Theo đó, trong hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP, chủ thể quan hệ
cấp tín dụng là NHTMCP và khách hàng. Chủ thể cấp tín dụng trong phạm vi
luận văn này luôn là NHTMCP còn chủ thể đƣợc NHTMCP cấp tín dụng (bên
vay vốn, bên đƣợc bảo lãnh,…) là những chủ thể của quan hệ pháp luật dân
sự và kinh tế (phụ thuộc vào mục đích của giao dịch cấp tín dụng), bao gồm
cá nhân, tổ chức và các chủ thể khác.
Giao dịch cấp tín dụng của NHTMCP cũng đƣợc xác lập nhƣ các giao
dịch dân sự, kinh tế khác. Vì vậy, một trong những điều kiện để giao dịch cấp
tín dụng có hiệu lực là "người tham gia giao dịch phải có năng lực hành vi
dân sự và hoàn toàn tự nguyện" [11, Điểm a, c Khoản 1 Điều 122]. Khi xác
lập giao dịch cấp tín dụng, NHTMCP luôn quan tâm đến việc ngƣời xác lập
giao dịch với mình là khách hàng (Bên vay vốn, Bên đƣợc bảo lãnh, …) có
thỏa mãn điều kiện để tham gia giao dịch hay không, cụ thể là có đầy đủ năng
lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự hay không. Nếu khách hàng không
thỏa mãn điều kiện này thì giao dịch cấp tín dụng sẽ bị vô hiệu toàn bộ, điều
này đồng nghĩa với việc giao dịch cấp tín dụng xem nhƣ không đƣợc xác lập
và vì thế NHTMCP sẽ gặp khó khăn khi phải yêu cầu khách hàng trả nợ gốc
ngay lập tức, đồng thời, khách hàng cũng không phải trả thêm bất kỳ khoản
lãi, phí liên quan nào phát sinh trong suốt thời gian khách hàng sử dụng vốn
của NHTMCP trƣớc đó.
Ngoài ra, do đặc thù trong hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP, để
đảm bảo tính minh bạch và an toàn cho NHTMCP trong hoạt động cấp tín
dụng thì pháp luật đã xác định loại chủ thể tham quan hệ pháp luật này. Tức
là, một số khách hàng sẽ không thể trở thành chủ thể đƣợc cấp tín dụng (bên
22
vay vốn, bên đƣợc bảo lãnh,…) trong mối quan hệ tín dụng với NHTMCP. Vì
vậy, khi giao kết hợp đồng cấp tín dụng với NHTMCP, khách hàng không chỉ
phải đáp ứng các điều kiện chung về chủ thể trong giao dịch dân sự, kinh tế
còn phải đáp ứng đƣợc các điều kiện cụ thể về chủ thể trong hoạt động cấp tín
dụng của NHTMCP, bao gồm điều kiện đối với chủ thể thuộc nhóm hạn chế
cấp tín dụng, chủ thể thuộc nhóm đƣợc cấp tín dụng. Đồng thời, pháp luật về
giới hạn cấp tín dụng cũng có quy định xác định rõ các cá nhân, tổ chức
không đƣợc trở thành chủ thể đƣợc NHTMCP cấp tín dụng.
Các cá nhân, tổ chức không đƣợc trở thành chủ thể đƣợc NHTMCP
cấp tín dụng đƣợc hiểu là NHTMCP không đƣợc ký kết, thực hiện bất kỳ
khoản cấp tín dụng nào với bất kỳ khách hàng nào là cá nhân, tổ chức không
đƣợc trở thành chủ thể đƣợc NHTMCP cấp tín dụng mà không phụ thuộc vào
hình thức cấp tín dụng, số tiền cấp tín dụng, đồng tiền cấp tín dụng (Việt Nam
đồng hay ngoại tệ), mục đích cấp tín dụng,…
Pháp luật cũng có quy định về nhóm chủ thể NHTMCP đƣợc giao kết
các hợp đồng cấp tín dụng cùng nhƣng phải đáp ứng một số điều kiện nhất
định nhƣ giới hạn dƣ nợ cấp tín dụng, thủ tục thông qua khoản cấp tín dụng
này,… mà không phụ thuộc vào hình thức cấp tín dụng, đồng tiền cấp tín
dụng,…
Pháp luật chỉ có quy định về các cá nhân, tổ chức không đƣợc trở
thành chủ thể đƣợc NHTMCP cấp tín dụng, chủ thể NHTMCP hạn chế cấp tín
dụng mà không có quy định chỉ rõ NHTMCP đƣợc cấp tín dụng cho những
chủ thể, khách hàng nào. Do vậy, có thể hiểu những chủ thể không thuộc hai
nhóm khách hàng nêu trên và đáp ứng đƣợc các điều kiện về chủ thể giao kết
hợp đồng nói chung thì sẽ là các chủ thể mà NHTMCP đƣợc tự do giao kết
các hợp đồng cấp tín dụng. Tuy nhiên, do hoạt động cấp tín dụng của
23
NHTMCP là hoạt động luôn chứa đựng nhiều rủi ro nên để đảm bảo an toàn
cho hoạt động này và cho NHTMCP, pháp luật cũng đặt ra một số giới hạn về
nội dung của các hợp đồng cấp tín dụng mà các chủ thể này giao kết với
NHTMCP, bao gồm quy định về nhận diện khách hàng, giới hạn tổng mức dƣ
nợ cấp tín dụng và giới hạn đối với một số mục đích, lĩnh vực cấp tín dụng.
Lý giải cho những quy định này của pháp luật giới hạn về chủ thể
NHTMCP đƣợc cấp tín dụng, theo Đề cƣơng giới thiệu Luật các TCTD năm
2010, là nhằm ngăn ngừa khả năng lũng đoạn trong hoạt động của NHTMCP
của một số cá nhân, tổ chức và hạn chế đƣợc những xung đột lợi ích tiềm tàng
tại mỗi NHTMCP; hạn chế rủi ro tín dụng do tập trung vào một khách hàng,
một nhóm khách hàng có liên quan; kiểm soát dòng tiền và việc sử dụng tín
dụng đúng mục đích; minh bạch hóa việc cấp tín dụng đối với cổ đông sáng
lập, cổ đông lớn, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều
hành... và NCLQ của những ngƣời này, cấp tín dụng cho công ty con, công ty
liên kết, doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát; Hơn thế, nó giúp minh bạch hóa
dòng tín dụng của TCTD; hạn chế và ngăn chặn việc cấp tín dụng sai đối
tƣợng, vƣợt quá giới hạn theo quy định của Luật các TCTD; hạn chế việc đảo
nợ và bảo đảm việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đƣợc chính xác
hơn, đầy đủ hơn; kiểm soát chặt chẽ và hạn chế tác động tiêu cực của sở hữu
chéo, nắm giữ, thâu tóm lẫn nhau giữa việc TCTD thông qua việc cấp tín
dụng để khách hàng đầu tƣ, kinh doanh cổ phiếu, sau đó nhận ủy quyền đại
diện cổ đông cho khách hàng nắm giữ cổ phiếu tại TCTD khác; hạn chế sử
dụng đòn bẩy tài chính quá mức trong đầu tƣ, kinh doanh chứng khoán...
Thứ hai, quy định giới hạn về quyền lợi được ưu đãi
Việc cấp tín dụng giữa NHTMCP với khách hàng là hợp đồng, là sự
thỏa thuận một cách tự nguyện của các bên tham gia quan hệ cấp tín dụng.
24
Trong đó, đối với mỗi giao dịch cấp tín dụng, NHTMCP trên cơ sở cân đối
giữa những lợi ích kinh doanh với những rủi ro tín dụng có thể gặp phải để
quyết định dành cho khách hàng những ƣu đãi về quyền và lợi ích khác nhau.
Ví dụ nhƣ, theo quy định của NHNN thì NHTMCP và khách hàng đƣợc tự do
thỏa thuận về lãi suất vay trong hạn trong các hợp đồng vay vốn nên lãi suất
khách hàng đƣợc hƣởng tại mỗi hợp đồng cho vay sẽ tỷ lệ thuận với những
rủi ro tín dụng mà NHTMCP dự liệu có thể xảy ra, hay nói cách khác, nếu
NHTMCP dự liệu khoản vay của khách hàng có thể xảy ra nhiều rủi ro thì lãi
suất cho vay sẽ cao còn nếu NHTMCP dự liệu khoản vay của khách hàng có
thể ít gặp phải rủi ro thì lãi suất cho vay sẽ thấp. Đây cũng chính là quyền tự
do kinh doanh của NHTMCP.
Tuy nhiên, quyền tự do kinh doanh này phải nằm trong “khuôn khổ”
mà pháp luật cho phép. Do vậy, để đảm bảo việc cấp tín dụng của NHTMCP
đƣợc công bằng giữa các bên tham gia quan hệ cấp tín dụng và tránh những
rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hƣởng đến an toàn hoạt động của NHTMCP thì pháp
luật về giới hạn cấp tín dụng chỉ cho phép các NHTMCP đƣợc chấp nhận
dành cho khách hàng những quyền lợi ƣu đãi trong một giới hạn nhất định.
Thứ ba, quy định về thủ tục phải thực hiện trong giới hạn cấp tín
dụng
Nhằm đảm bảo cho khoản cấp tín dụng đƣợc minh bạch, hạn chế
những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra và giúp cho hoạt động của NHTMCP đƣợc
an toàn, hiệu quả, khi thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng, NHTMCP phải
tuân thủ các trình tự, thủ tục cấp tín dụng nhất định theo luật định và theo quy
định nội bộ của chính NHTMCP đó. Những quy trình và thủ tục này bao gồm
quy trình cấp tín dụng nói chung và quy trình, thủ tục cấp tín dụng riêng lẻ
của mỗi nghiệp vụ cấp tín dụng khác nhau.
25
Tổng hợp trình tự, thủ tục của từng nghiệp vụ cấp tín dụng thì các
bƣớc chung và cơ bản NHTMCP sẽ thực hiện để cấp tín dụng cho khách hàng
sau khi khách hàng đáp ứng đủ điều kiện cấp tín dụng gồm các bƣớc cơ bản
là: xác định nghiệp vụ cấp tín dụng thực hiện, điều kiện đƣợc áp dụng đối với
khoản cấp tín dụng (lãi suất, thời hạn,…), và cuối cùng là cấp có thẩm quyền
phê duyệt khoản cấp tín dụng. Với quy trình tự, thủ tục này có thể thấy, đối
với hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP thì xác định thẩm quyền phê duyệt
khoản cấp tín dụng là thủ tục quan trọng nhất và có ý nghĩa quyết định đến
hiệu lực của khoản cấp tín dụng.
Thứ tư, quy định giới hạn về tổng mức dư nợ cấp tín dụng
Dƣ nợ cấp tín dụng là một trong những nội dung quan trọng mà
NHTMCP cần kiểm soát trong hoạt động cấp tín dụng của mình nhằm mục
đích phân tán rủi ro, hạn chế tập trung vốn của NHTMCP vào một khách hàng
hoặc một nhóm khách hàng có liên quan đến nhau. Do vậy, khi xem xét cấp
tín dụng, NHTMCP phải xác định đƣợc tổng các khoản tiền NHTMCP đã cho
phép khách hàng sử dụng hoặc cam kết sử dụng dƣới các hình thức cấp tín
dụng khác nhau. Đây chính là tổng nghĩa vụ nợ phải trả của khách hàng với
NHTMCP. Về phía NHTMCP, tổng nghĩa vụ nợ này chính là tổng của dƣ nợ
các khoản cấp tín dụng NHTMCP đã giao kết với khách hàng.
Trong hoạt động NHTMCP, nguồn vốn cấp tín dụng của NHTMCP
cho khách hàng không chỉ phụ thuộc vào kênh huy động từ dân cƣ, tổ chức
kinh tế mà có nhiều kênh khác nhƣ vốn tự có; hoặc trong nhiều trƣờng hợp,
NHTMCP còn sử dụng cả vốn huy động trên thị trƣờng liên ngân hàng và vốn
giao dịch nghiệp vụ thị trƣờng mở để cấp tín dụng. Để tránh tình trạng
NHTMCP có thể bị mất thanh khoản khi xảy ra rủi ro với khách hàng mà
NHTMCP tập trung vốn, pháp luật cần có quy định giúp các NHTMCP dự
26
liệu và kiểm soát đƣợc những rủi ro này thông qua các quy định về giới hạn
tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng NHTMCP đƣợc phép cấp cho một khách hàng
và giới hạn tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng NHTMCP đƣợc phép cấp cho một
khách hàng và NCLQ của khách hàng đó.
Thứ năm, quy định về lĩnh vực cấp tín dụng cần giới hạn
Theo định hƣớng phát triển nền kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc và theo
từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, một số lĩnh vực kinh doanh sẽ thuộc
nhóm các lĩnh vực đƣợc khuyến khích đầu tƣ hoặc các lĩnh vực không đƣợc
khuyến khích đầu tƣ. Theo đó, pháp luật cũng có những quy định giới hạn cấp
tín dụng đối với những lĩnh vực không đƣợc khuyến khích đầu tƣ.
Trong giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam vừa qua thì
một trong những lĩnh vực không đƣợc khuyến khích đầu tƣ là đầu tƣ, kinh
doanh chứng khoán bao gồm đầu tƣ, kinh doanh cổ phiếu và đầu tƣ, kinh
doanh trái phiếu chƣa niêm yết của doanh nghiệp. Do đây là lĩnh vực kinh
doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro và là cơ sở để hình thành lên “sở hữu chéo” không
lành mạnh mà một hoặc một số NHTMCP sẽ thâu tóm, chi phối đối với
NHTMCP khác thông qua các hoạt động cấp tín dụng, góp vốn, mua cổ phần
và các hình thức khác nên cấp tín dụng đầu tƣ, kinh doanh chứng khoán có
mức độ rủi ro rất lớn, có thể gây mất an toàn đối với từng NHTMCP và toàn
bộ hệ thống ngân hàng, và là nhân tố gây mất ổn định cho thị trƣờng chứng
khoán khi các NHTMCP cho vay phải “bán tháo” cổ phiếu cầm cố để thu hồi
vốn cấp tín dụng. Vì vậy, để đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống các
NHTMCP cần thiết phải quy định các điều kiện, giới hạn mà các NHTMCP
đƣợc phép cấp tín dụng cho hoạt động này.
Thứ sáu, quy định về biện pháp bảo đảm
27
Một trong những biện pháp hạn chế rủi ro cho khoản cấp tín dụng là
việc NHTMCP đã giao kết với khách hàng biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trả nợ tiền vay hay còn gọi là bảo đảm tiền vay. Bảo đảm tiền vay sẽ
làm giảm bớt tổn thất cho NHTMCP khi khách hàng vì lý do nào đó không
thanh toán đƣợc nợ cho NHTMCP, nó cũng là động lực thúc đẩy khách hàng
thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho NHTMCP. Tuy nhiên, nhƣ đã phân tích ở trên,
nhằm đảm bảo cho khoản cấp tín dụng của NHTMCP đƣợc minh bạch và hạn
chế rủi ro ở mực thấp nhất, đối với các cá nhân, tổ chức không đƣợc trở thành
chủ thể đƣợc NHTMCP cấp tín dụng, ngoài quy định về không đƣợc cấp tín
dụng cho họ, pháp luật cần có những quy định cấm nhận bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự và nhận bảo đảm tiền vay của những cá nhân, tổ chức này.
Từ những phân tích các vấn đề lý luận của pháp luật về giới hạn cấp
tín dụng để bảo đảm an toàn hoạt động của NHTMCP trên đây, có thể thấy,
việc xác định rõ giới hạn chủ thể mà NHTMCP cấp tín dụng, về tổng mức dƣ
nợ cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng trong một số lĩnh vực cụ thể có ý nghĩa
quan trọng trong việc xây dựng pháp luật và áp dụng pháp luật vào thực tiễn
để đảm bảo cho hoạt động của các NHTMCP đƣợc hiệu quả, an toàn và phát
triển bền vững. Việc “giải quyết” thấu đáo các vấn đề lý luận của pháp luật về
giới hạn cấp tín dụng để bảo đảm an toàn hoạt động của NHTMCP là tiền đề,
là cơ sở vững chắc cho “công cuộc” thiết lập, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật
về vấn đề này.
28
KẾT LUẬN CHƢƠNG I
Chƣơng I của Luận án đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận
của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của
NHTMCP tại Việt Nam, qua đó, tác giả rút ra một số kết luận nhƣ sau:
Thứ nhất, hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP là hoạt động mà bản
thân nó đã luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn nên cần phải dự liệu đƣợc
những rủi ro có thể xảy ra và kiểm soát đƣợc rủi ro ở mức thấp nhất bằng
cách đƣa hoạt động cấp tín dụng vào phạm vi an toàn mà NHTMCP được
phép thực hiện các giao dịch cấp tín dụng với khách hàng để hoạt động của
NHTMCP được hiệu quả và an toàn. Đó chính là giới hạn cấp tín dụng.
Thứ hai, xuất phát từ bản chất nội tại của hoạt động cấp tín dụng là
một trong những hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất của NHTMCP và
những rủi ro này có thể gây nên sự mất an toàn của NHTMCP nên pháp luật
với bản chất mang tính quyền lực Nhà nƣớc đã đặt ra những quy định buộc
các NHTMCP phải tuân thủ và còn là công cụ rất hữu hiệu nâng cao vai trò,
trách nhiệm của các NHTMCP trong phòng ngừa rủi ro. Đồng thời, pháp luật
ghi nhận, phản ánh và thể chế hóa những kinh nghiệm, phƣơng pháp phòng
ngừa rủi ro phù hợp và có hiệu quả để áp dụng cho hệ thống NHTMCP ở Việt
Nam. Ngoài ra, pháp luật cũng là phƣơng tiện để Nhà nƣớc thực hiện kiểm
tra, giám sát an toàn đối với các ngân hang, và phát huy trách nhiệm của
NHNN trong phòng ngừa rủi ro hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP.
Thứ ba, pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt
động của NHTMCP chính là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung do Nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận buộc các NHTMCP phải tuân
thủ để “đặt” hoạt động kinh doanh của NHTMCP vào “khung an toàn” nhất
29
định nhằm giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất cho hoạt động của NHTMCP.
30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tƣ pháp và Ngân hàng Nhà nƣớc (2010), Đề cương giới thiệu Luật
các TCTD năm 2010, Hà Nội.
2. Chính phủ (2001), Nghị định 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức
và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân, Hà Nội.
3. Chính phủ (2014), Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 7/5/2014 quy định
về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính, Hà Nội.
4. Chính phủ (2014), Nghị định số 96/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 quy
định Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng,
Hà Nội;
5. PGS.TS.Ngô Huy Cƣơng (2013), Giáo trình Luật Thương mại Phần
chung và Thương nhân, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
6. TS.Trƣơng Quốc Cƣờng, Đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng Việt
Nam – nhìn từ tiêu chuẩn Basel, Bài nghiên cứu;
7. Hải Duyên (2016), “Cựu chủ tịch Ngân hàng Xây dựng gây thiệt hại
9.000 tỷ đồng nhƣ thế nào”, website vnexpress.net, ngày 5/7/2016, Hà
Nội.
8. Huỳnh Thế Du và Đỗ Thiên Anh Tuấn (2013), Quy định về các tỷ lệ đảm
bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam – Con đường gập
ghềnh, Bài nghiên cứu.
9. Luật sƣ Trƣơng Thanh Đức (2015), “Hoang mang với giới hạn tín
dụng”, website báo Đầu tư chứng khoán, ngày 12/01/2015.
10. TS.Nguyễn Quốc Khánh và TS.Nguyễn Thị Mỹ Dung (2012), Giáo tình
Nhập môn tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
11. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự, Hà Nội
31
12. Quốc hội (1997), Luật các tổ chức tín dụng, Hà Nội.
13. Quốc hội (2004), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ
chức tín dụng, Hà Nội.
14. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng, Hà Nội.
15. Quốc hội (2014), Luật Doanh nghiệp năm 2014, Hà Nội.
16. Quốc hội (2006), Luật Chứng khoán năm 2006, Hà Nội.
17. Ngân hàng Nhà nƣớc (2015), Bản giải đáp một số câu hỏi về nội dung
của Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Ngân hàng Nhà
nước quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của
TCTD, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, website Ngân hàng Nhà nƣớc
www.sbv.gov.vn, Hà Nội.
18. Ngân hàng Nhà nƣớc (2014), Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày
20/11/2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động của
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Hà Nội.
19. Ngân hàng Nhà nƣớc (2001), Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng (Ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-
NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam), Hà Nội.
20. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2015), Thông tư 07/2015/TT-NHNN
ngày 25/6/2016 quy định về bảo lãnh ngân hàng, Hà Nội.
21. Ngân hàng Nhà nƣớc (2004), Quy chế hoạt động bao thanh toán của các
tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 1096/2004/QĐ-NHNN
ngày 06/9/2004, Hà Nội.
22. Ngân hàng Nhà nƣớc (2008), Quyết định 03/2008/QĐ-NHNN ngày
01/2/2008 về cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh
chứng khoán, Hà Nội.
32
23. Ngân hàng Nhà nƣớc (2013), Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp
trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Hà
Nội.
24. Ngân hàng Nhà nƣớc (2010), Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày
20/5/2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, Hà Nội.
25. Ngân hàng Nhà nƣớc (2010), Thông tư số 19/2010/TT-NHNN ngày
27/9/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-
NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, Hà Nội.
26. Ngân hàng Nhà nƣớc (2011), Thông tư số 22/2011/TT-NHNN ngày
30/8/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-
NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về
các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Hà Nội.
27. Ngân hàng Nhà nƣớc (2011), Thông tư số 33/2011/TT-NHNN ngày
08/10/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-
NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín
dụng và quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban
hành kèm Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Hà Nội.
28. Ngân hàng Nhà nƣớc (2016), Thông tư 19/2016/TT-NHNN ngày
30/6/2016 quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, Hà Nội.
33
29. Ngân hàng Nhà nƣớc (2016), Thông tư 06/2016/TT-NHNN ngày
27/5/2016 sửa đổi Thông tư 36/2014/TT-NHNN của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quy định về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Hà Nội.
30. Ngân hàng Nhà nƣớc (2011), Thông tư 42/2011/TT-NHNN ngày
15/12/2011 quy định về việc cấp tín dụng hợp vốn của TCTD đối với
khách hàng, Hà Nội.
31. Ngân hàng TMCP Quốc Dân (2016), Quy chế khung thẩm quyền phê
duyệt cấp tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 33/2016/QĐ-HĐQT
ngày 15/3/2016 của Hội đồng quản trị, Hà Nội.
32. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình lý luận Nhà nước và
pháp luật, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội.
33. Sử Đình Thanh (2008), Giáo trình Nhập môn tài chính – tiền tệ, Nhà
xuất bản thống kê, thành phố Hồ Chí Minh.
34. TS. Phạm Thị Giang Thu – Đại học Luật Hà Nội; ThS. Nguyễn Ngọc
Lƣơng - Đảng ủy Khối các cơ quan trung ƣơng, Hoàn thiện pháp luật về
phòng ngừa rủi ro tín dụng của các tổ chức tín dụng, Bài nghiên cứu;
35. B.s.Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Lan (ch.b.), Nguyễn Thị Hồng, Lê
Thị Thanh (2014), Giáo trình tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội.
36. Đào Quốc Tính (2012), An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luật văn Thạc sĩ, Học
viện Ngân hàng;
37. Theo thông tin và số liệu lấy tại website PG Bank www.pgbank.com.vn;
38. Theo thông tin và số liệu lấy tại website ABBank www.abbank.vn;
39. Theo thông tin và số liệu lấy tại website Oceanbank www.oceanbank.vn;
34
40. Trung tâm từ điển học (2013), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà
Nẵng, Đà Nẵng.

More Related Content

What's hot

Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộihajz_zjah
 

What's hot (20)

Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAYĐề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAY
Luận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAYLuận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAY
Luận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
 
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAYLuận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
 
Luận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam
Luận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt NamLuận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam
Luận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam
 
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOTLuận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàngĐề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂMLuận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng Vietinbank
Luận văn: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng VietinbankLuận văn: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng Vietinbank
Luận văn: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng Vietinbank
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việcLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hội
 
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luậtLuận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đLuận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đ
 
Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi người tiêu dùng, HOT
Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi người tiêu dùng, HOTBồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi người tiêu dùng, HOT
Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi người tiêu dùng, HOT
 
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nướcLuận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
 
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOTLuận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAY
 

Similar to Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank

Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Vietcombank
Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương  VietcombankLuận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương  Vietcombank
Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương VietcombankViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Hoàn thiện pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở việt nam sdt/ ZALO 093...
Hoàn thiện pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở việt nam sdt/ ZALO 093...Hoàn thiện pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở việt nam sdt/ ZALO 093...
Hoàn thiện pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở việt nam sdt/ ZALO 093...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdfQuản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdfHanaTiti
 

Similar to Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank (20)

Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửiLuận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
 
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
 
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.docPháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng AgribankĐề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàngĐề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
 
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAYĐề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
 
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
 
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng AgribankHuy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
 
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOTPháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
 
Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Vietcombank
Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương  VietcombankLuận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương  Vietcombank
Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Vietcombank
 
Hoàn thiện pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở việt nam sdt/ ZALO 093...
Hoàn thiện pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở việt nam sdt/ ZALO 093...Hoàn thiện pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở việt nam sdt/ ZALO 093...
Hoàn thiện pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở việt nam sdt/ ZALO 093...
 
Luận án: Pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở Việt NamLuận án: Pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam
 
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
 
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàngLuận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
 
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt NamLuận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOTLuận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng thương mại
Luận văn: Pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng thương mạiLuận văn: Pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng thương mại
Luận văn: Pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng thương mại
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdfQuản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdf
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàngĐề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 

Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRỊNH THỊ BÍCH DIỆP PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG ĐỂ ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2016
  • 2. ii ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRỊNH THỊ BÍCH DIỆP PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG ĐỂ ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ THANH Hà Nội – 2016
  • 3. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Trịnh Thị Bích Diệp
  • 4. 1 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.............................Error! Bookmark not defined. MỞ ĐẦU........................................................................................................... 4 Chƣơng I..........................................................................................................11 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG ĐỂ ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN.....11 1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại giới hạn cấp tín dụng .........................11 1.1.1. Khái niệm giới hạn cấp tín dụng...........................................................11 1.1.2. Đặc điểm giới hạn cấp tín dụng ............................................................12 1.1.3. Phân loại giới hạn cấp tín dụng.............................................................13 1.2. Khái quát về an toàn hoạt động của NHTMCP ....................................14 1.3. Vai trò của giới hạn cấp tín dụng đối với an toàn hoạt động của NHTMCP ........................................................................................................16 1.4. Sự cần thiết phải quy định bằng pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP .....................................................17 1.5. Pháp luật về giới hạn cấp tín dụng trong hoạt động của NHTMCP.....19 1.5.1. Khái niệm pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để bảo đảm an toàn hoạt động của NHTMCP.........................................................................................19 1.5.2. Nội dung chủ yếu của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng trong hoạt động của NHTMCP.........................................................................................19 KẾT LUẬN CHƢƠNG I ................................................................................28 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG ĐỂ ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................Error! Bookmark not defined.
  • 5. 2 2.1. Giới hạn về chủ thể đƣợc cấp tín dụng ....Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Giới hạn về tổ chức, cá nhân không đƣợc trở thành chủ thể đƣợc NHTMCP cấp tín dụng ...................................Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Giới hạn chủ thể bị hạn chế cấp tín dụngError! Bookmark not defined. 2.1.3. Giới hạn chủ thể đƣợc cấp tín dụng......Error! Bookmark not defined. 2.2. Giới hạn về quyền lợi đƣợc ƣu đãi...........Error! Bookmark not defined. 2.3. Thủ tục cấp tín dụng trong giới hạn cấp tín dụngError! Bookmark not defined. 2.4. Giới hạn về tổng mức dƣ nợ cấp tín dụngError! Bookmark not defined. 2.5. Giới hạn về lĩnh vực cấp tín dụng............Error! Bookmark not defined. 2.6. Giới hạn về biện pháp bảo đảm................Error! Bookmark not defined. 2.7. Những ƣu điểm, nhƣợc điểm của pháp luật hiện hành về giới hạn cấp tín dụng tác động đến an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam ........Error! Bookmark not defined. 2.7.1. Ƣu điểm của pháp luật hiện hành về giới hạn cấp tín dụng tác động của chúng đến an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt NamError! Bookmark not defined. 2.7.2. Nhƣợc điểm của pháp luật hiện hành về giới hạn cấp tín dụng tác động của chúng đến an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam...............Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN CHƢƠNG II...............................Error! Bookmark not defined. Chƣơng III.......................................................Error! Bookmark not defined. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG ĐỂ ĐẢM BẢO
  • 6. 3 AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM ...........................Error! Bookmark not defined. 3.1. Cơ sở để hoàn thiện pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của các NHTMCP tại Việt NamError! Bookmark not defined. 3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của các NHTMCP tại Việt NamError! Bookmark not defined. 3.3. Một số kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của các NHTMCP tại Việt Nam .............Error! Bookmark not defined. 3.3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam...Error! Bookmark not defined. 3.3.2. Xây dựng cơ chế đồng bộ nhằm hỗ trợ, hƣớng dẫn, quản lý giám sát và bảo đảm tuân thủ trên thực tế quy định về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt NamError! Bookmark not defined. KẾT LUẬN CHƢƠNG III..............................Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN.....................................................Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................30
  • 7. 4 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngân hàng thƣơng mại cổ phần là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế thực hiện chức năng luân chuyên vốn, góp phần điều tiết nguồn vốn cho nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh của NHTMCP đƣợc phân vào nhóm hoạt động kinh doanh có mức độ rủi ro cao nhất bởi đối tƣợng của hoạt động kinh doanh ngân hàng là tiền - là hàng hóa đặc biệt do chính Nhà nƣớc phát hành, là công cụ thanh toán trong nền kinh tế, nó có sự ảnh hƣởng và liên quan đến nhiều chủ thể trong xã hội. Chỉ một biến động nhỏ trong hoạt động kinh doanh cũng có thể gây tác động đến hoạt động của không chỉ NHTMCP đó mà có thể ảnh hƣởng đến toàn ngành ngân hàng (một thay đổi nhỏ về lãi suất có thể dẫn đến sự dịch chuyển khách hàng từ ngân hàng này sang ngân hàng khác). Do vậy, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận kinh doanh luôn đƣợc pháp luật cũng nhƣ mỗi NHTMCP gắn liền với yêu cầu đảm bảo an toàn kinh doanh. Tuy nhiên, trong xu thế thị trƣờng hiện tại, khi các NHTMCP đang phải cạnh tranh khốc liệt thì các NHTMCP vẫn thƣờng đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên hết mà chƣa coi trọng vấn đề an toàn hoạt động. Trong khi đó, bản chất của hoạt động ngân hàng mang tính “dây chuyền”, mang tính hệ thống nên chỉ cần một NHTMCP “có vấn đề” nó sẽ không chỉ ảnh hƣởng đến an toàn hoạt động của một mình NHTMCP đó mà còn ảnh hƣởng đến NHTMCP khác, ảnh hƣởng chung đến toàn ngành ngân hàng và dẫn đến ảnh hƣởng đến nền kinh tế. Đồng thời, hoạt động kinh doanh của NHTMCP bao gồm rất nhiều hoạt động nhƣ: huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán, phái sinh, ngoại hối,
  • 8. 5 … trong đó, tín dụng là hoạt động truyền thống, hoạt động cốt lõi và cơ bản đem lại nguồn lợi nhuận cho các NHTMCP nhƣng cũng chính vì thế nên nó luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho NHTMCP. Do hoạt động của NHTMCP là kinh doanh tiền, “mang” tiền đi cho vay để thu lợi nhuận là lãi suất vay mà tiền nội tại của NHTMCP có để cho vay chỉ nằm trong vốn điều lệ còn lại là vốn đi vay từ hoạt động huy động nên khi hoạt động cấp tín dụng gặp rủi ro thì NHTMCP không chỉ rơi vào tình trạng mất vốn tự có của bản thân mình mà còn có nguy cơ không thể trả đƣợc số tiền đã huy động của khách hàng. Điều đó có nghĩa, rủi ro từ hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP có thể ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn kéo theo ảnh hƣởng đến toàn bộ hoạt động của NHTMCP. Để đảm bảo hạn chế rủi ro kinh doanh, hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP cần đánh giá đƣợc toàn diện khách hàng mà cốt lõi là năng lực tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng. Nếu không đánh giá đƣợc năng lực tài chính của khách hàng, không đánh giá đƣợc khả năng hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn của khách hàng mà chỉ cấp tín dụng dựa vào tài sản bảo đảm thì rủi ro từ hoạt động cấp tín dụng càng cao. Đến khi NHTMCP buộc phải xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ là lúc nợ xấu đã xảy ra, NHTMCP có khả năng bị mất vốn và có thể dẫn đến tình trạng mất thanh khoản. Bản chất hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nhƣ vậy nên cần phải đặt ra các điều kiện, những giới hạn về mặt tỷ lệ an toàn trong hoạt động cấp tín dụng để đảm bảo an toàn cho hoạt động chung của NHTMCP, tránh những rủi ro tiềm ẩn có thể gặp phải. Tuy vậy, pháp luật là một trong các công cụ điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP lại chƣa xây dựng đƣợc các quy định đầy đủ và hoàn thiện, trong tổng thể
  • 9. 6 “khung” pháp luật còn nhiều chỗ chồng chéo và mâu thuẫn hay “đâu đấy” có những quy định chƣa chặt chẽ nên các NHTMCP vẫn cố tính “lách luật”. Do vậy, với tƣ cách là một ngƣời nghiên cứu và cũng đang làm việc trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, tác giả mong muốn tìm hiểu những vấn đề pháp lý và thực tiễn về giới hạn cấp tín trong an toàn hoạt động của NHTMCP để góp phần hoàn thiện “khung” pháp luật về vấn đề này, giúp nâng cao hiệu quả tín dụng của các NHTMCP trong thực tiễn. Để tìm hiểu vấn đề này, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài luận văn là “Pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam”, trong đó, luận văn này sẽ hƣớng tới hai nội dung: (1) Phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP và những bất cập trong việc thực thi pháp luật đó; (2) Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu một cách hệ thống cơ sở lý luận của pháp luật về các giới hạn cấp tín dụng để bảo đảm an toàn hoạt động tại NHTMCP và đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật cũng nhƣ thực tiễn thực thi pháp luật về gi ới hạn cấp tín dụng để bảo đảm an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam. Trên cơ sở những nghiên cứu đó, tác giả đƣa ra những kiến nghị nhằm bổ sung, hoàn thiện pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để bảo đảm an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát trên, luận văn phải thực hiện những mục tiêu cụ thể sau: - Làm rõ các vấn đề lý luận về giới hạn cấp tín dụng và pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để có sơ sở áp dụng phù hợp các quy định này vào thực tiễn.
  • 10. 7 - Nghiên cứu một cách tổng quát, có hệ thống thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về giới hạn cấp tín dụng tại NHTMCP và thực trạng áp dụng để bảo đảm an toàn hoạt động tại NHTMCP ở Việt Nam, qua đó, tìm ra những quy định còn hạn chế, bất cập gây khó khăn cho các ngân hàng trong thực tiễn. - Nghiên cứu nhằm đƣa ra định hƣớng và các giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để bảo đảm an toàn hoạt động của ngân hàng thƣơng mại nói chung, của NHTMCP nói riêng. 1.3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Cho đến thời điểm hiện tại, pháp luật về đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTMCP nói chung và pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP nói riêng còn chƣa hoàn chỉnh và cụ thể. Một số quy định pháp luật về các giới hạn và tỷ lệ cấp tín dụng trong hoạt động của NHTMCP còn nhiều bất cập, mâu thuẫn trong chính các quy định của pháp luật và chƣa khả thi trong thực tế. Do đó, là công trình nghiên cứu pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam và thực tiễn áp dụng pháp luật một cách cụ thể, luận văn có những đóng góp mới là: - Tổng hợp, trình bày và phân tích một cách khoa học và có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về giới hạn cấp tín dụng và pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam. - Nêu và phân tích nguyên nhân, đánh giá thực trạng pháp luật giữa các quy định của pháp luật với nhau và thực tiễn áp dụng pháp luật, những khó khăn và vƣớng mắc của các NHTMCP trong cách hiểu và cách áp dụng pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam. - Luận văn kiến nghị, đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam nhằm góp phần xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, mang tính khả thi và thuận tiện khi áp dụng vào thực tiễn. 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
  • 11. 8 Đối tƣợng nghiên cứu: Pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam theo các quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời, luận văn cũng chỉ tiếp cận và làm rõ các nội dung về giới hạn cấp tín dụng tác động đến sự an toàn hoạt động của NHTMCP mà không nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP (bao gồm các nội dung nhƣ hoạt động quản lý của NHNN với các NHTMCP, các chế tài áp dụng trong trƣờng hợp NHTMCP vi phạm quy định về giới hạn cấp tín dụng,…). 1.5. Tổng quan tài liệu Dƣới góc độ luật học, pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam đã đƣợc đề cập đến tại một số công trình nghiên cứu khoa học nhƣ: - Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Tấn Phƣớc, bảo vệ thành công năm 2007 tại Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh về: “Bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Nội dung luận án tập trung phân tích đánh giá tình hình hoạt động của các NHTMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh bao gồm nghiên cứu tình hình huy động vốn, tình hình cho vay và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của NHTMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Đức Trung, bảo vệ thành công năm 2012 tại Học viện Ngân hàng về: “Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ƣớc tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel”. Tại luận án này, tác giả hệ thống hóa, phân tích và đánh giá toàn diện thực trạng an toàn của hệ
  • 12. 9 thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trên cơ sơ đối chiếu với các chuẩn mực khuyến nghị của Basel II&III. - Bài viết: “Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam – Con đƣờng gập ghềnh” của tác giả Huỳnh Thế Du và Đỗ Thiên Anh Tuấn năm 2013 đăng tải trên trang web của Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Nội dung chính của bài viết này là phân tích những điểm mới của Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN về đảm bảo an toàn hoạt động của các ngân hàng tại Việt Nam nhƣng tác giả chỉ đề cấp đến vấn đề an toàn vốn tối thiểu và sự phù hợp của quy định về an toàn vốn tối thiểu tại Thông tƣ này với các chuẩn mực quốc tế về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng (Basel). - Bài viết: “Hoàn thiện pháp luật về phòng ngừa rủi ro tín dụng của các tổ chức tín dụng” của tác giả TS. Phạm Thị Giang Thu – Đại học Luật Hà Nội và ThS. Nguyễn Ngọc Lƣơng - Đảng ủy Khối các cơ quan trung ƣơng. Tại bài viết này, tác giả nghiên cứu về các quy định về phòng ngừa rủi ro tín dụng, nguyên tắc xây dựng các quy định phòng ngừa và xử lý rủi ro và các biện pháp xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật thời điểm nghiên cứu. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu, các bài trao đổi, bài viết trên đây chỉ mới dừng lại ở việc liệt kê lại những quy định chung về bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng của NHTMCP, bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng theo tiêu chuẩn Basel, phòng ngừa rủi ro tín dụng,… Qua quá trình tra cứu tài liệu cho thấy, hiện chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam. Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu để tìm hiểu một cách đầy đủ, toàn diện về lý luận và thực tiễn áp dụng giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam hiện nay. 2. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Nội dung nghiên cứu
  • 13. 10 Chƣơng I. Một số vấn đề lý luận của pháp luật quy định về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng thƣơng mại cổ phần. Chƣơng II: Thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam hiện nay Chƣơng III: Định hƣớng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam. 2.2. Địa điểm nghiên cứu Luận văn đƣợc giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với các NHTMCP đƣợc thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và đang tồn tại, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình tiếp cận và giải quyết những vấn đề đặt ra, tác giả luận văn đã sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin. Trong những trƣờng hợp cụ thể, tôi kết hợp sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp nhƣ thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích… nhằm kết hợp nhuần nhuyễn giữa kiến thức lý luận và thực tiễn để góp phần làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu.
  • 14. 11 Chƣơng I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG ĐỂ ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại giới hạn cấp tín dụng 1.1.1. Khái niệm giới hạn cấp tín dụng Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn đƣợc xếp vào nhóm hoạt động kinh doanh có mức độ rủi ro cao nhất, trong đó, cấp tín dụng là hoạt động kinh doanh truyền thống, cốt lõi của ngân hàng lại luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn. Do vậy, một phƣơng án đặt ra có thể giúp các NHTMCP đạt đƣợc các mục đích: (1) Bảo vệ ngƣời gửi tiền; (2) Ngăn chặn các hành vi “phi đạo đức”; và (3) Đảm bảo an toàn hoạt động của mỗi NHTMCP, hạn chế sự đổ vỡ hệ thống, đó là giới hạn cấp tín dụng trong hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP. Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm từ điển học do Nhà xuất bản Đà Nẵng phát hành 2013 xác định “giới hạn” là danh từ có nghĩa là “phạm vi, mức độ nhất định, không thể hoặc không được phép vượt qua” [41, tr 640]. Theo đó, giới hạn cấp tín dụng đƣợc hiểu một cách chung nhất là phạm vi, mức độ không đƣợc phép vƣợt qua khi NHTMCP thực hiện giao dịch cấp tín dụng với khách hàng nhằm đảm bảo cho hoạt động của NHTMCP đƣợc ổn định, an toàn. Trong lĩnh vực pháp lý, thuật ngữ “giới hạn cấp tín dụng” đã đƣợc nhắc đến và sử dụng tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, tuy nhiên, pháp luật lại chƣa có một thuật ngữ chính thức “giới thiệu” tổng quát về vấn đề này.
  • 15. 12 Theo quan điểm của tác giả, giới hạn cấp tín dụng có thể hiểu là một bộ khung bảo vệ hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP, giúp dự liệu, ngăn ngừa hoặc hạn chế ở mức thấp nhất những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra cho những khoản cấp tín dụng nằm trong phạm vi bảo vệ này và hƣớng đến sự an toàn, ổn định trong hoạt động của cả NHTMCP. Từ đó, có thể đƣa ra định nghĩa: giới hạn cấp tín dụng là phạm vi an toàn mà NHTMCP được phép thực hiện các giao dịch cấp tín dụng với khách hàng. 1.1.2. Đặc điểm giới hạn cấp tín dụng So với các quy định khác của pháp luật, các quy định giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của các NHTMCP có các đặc điểm sau: Thứ nhất, về nội dung điều chỉnh, các quy phạm pháp luật quy định giới hạn cấp tín dụng để bảo đảm an toàn hoạt động của các NHTMCP là những quy định mang tính biệt lệ so với quy định chung. Ví dụ: Pháp luật quy định cá nhân đƣợc vay vốn tại các NHTMCP nhƣng các quy định về giới hạn cấp tín dụng của NHTMCP thì quy định NHTMCP không đƣợc cá nhân là thành viên Hội đồng quản trị vay vốn. Thứ hai, các quy định của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để bảo đảm an toàn hoạt động của các NHTMCP chỉ ra một cách xử sự cụ thể mà tổ chức tín dụng phải thực hiện. Trên đây là hai đặc điểm cơ bản của giới hạn cấp tín dụng trong hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP. Các đặc điểm này là cơ sở để phân biệt giới hạn cấp tín dụng với các quy định về giới hạn, tỷ lệ khác trong hoạt động của NHTMCP cùng nhằm hƣớng tới mục đích đảm bảo cho sự an toàn hoạt động của NHTMCP.
  • 16. 13 1.1.3. Phân loại giới hạn cấp tín dụng Thuật ngữ “giới hạn cấp tín dụng” là tên gọi chung của một tập hợp những quy định xác định phạm vi NHTMCP đƣợc thực hiện hoạt động cấp tín dụng. Do vậy, việc phân loại giới hạn cấp tín dụng là điều cần thiết giúp các NHTMCP xác định đƣợc đầy đủ các tiêu chí phải tuân thủ. Có nhiều cách phân loại khác nhau, nhƣng trong bài này, tác giả nghiên cứu giới hạn cấp tín dụng qua ba tiêu chí cơ bản sau: Thứ nhất, căn cứ theo chủ thể, giới hạn cấp tín dụng gồm giới hạn các cá nhân, tổ chức và chủ thể khác (theo quy định của Luật các TCTD và các văn bản hƣớng dẫn thi hành) không đƣợc trở thành chủ thể đƣợc NHTMCP cấp tín dụng (sau đây gọi tắt là các cá nhân, tổ chức không đƣợc trở thành chủ thể đƣợc NHTMCP cấp tín dụng), giới hạn chủ thể bị hạn chế cấp tín dụng và giới hạn chủ thể đƣợc cấp tín dụng. Bằng cách phân loại này giúp các NHTMCP thấy rõ đƣợc bất kỳ khách hàng nào thuộc nhóm các cá nhân, tổ chức không đƣợc trở thành chủ thể đƣợc NHTMCP cấp tín dụng mà không phụ thuộc vào hình thức cấp tín dụng, số tiền cấp tín dụng, đồng tiền cấp tín dụng (Việt Nam đồng hay ngoại tệ), mục đích cấp tín dụng,… thì NHTMCP đều không đƣợc ký kết, thực hiện bất kỳ khoản cấp tín dụng nào. Đối với khách hàng thuộc nhóm chủ thể bị hạn chế cấp tín dụng, NHTMCP chỉ đƣợc cấp tín dụng cho khách hàng trong phạm vi nhất định (nhƣ không đƣợc cấp tín dụng với điều kiện ƣu đãi lãi suất,…) với những thủ tục kiểm soát chặt chẽ. Còn đối với khách hàng thuộc nhóm chủ thể đƣợc cấp tín dụng, trong một số trƣờng hợp, NHTMCP chỉ đƣợc cấp tín dụng cho khách hàng trong một giới hạn hạn chế nhƣ tổng dƣ nợ cấp tín dụng cho một khách hàng không vƣợt quá 15% vốn tự có của NHTMCP.
  • 17. 14 Thứ hai, căn cứ theo tỷ lệ cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng đƣợc chia nhỏ thành giới hạn về tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và giới hạn về tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và NCLQ. Thứ ba, căn cứ theo mục đích cấp tín dụng, giới hạn về mục đích cấp tín dụng bao gồm các mục đích bị giới hạn cấp tín dụng (nhƣ cấp tín dụng để đầu tƣ, kinh doanh cổ phiếu,…) và các mục đích khác. 1.2. Khái quát về an toàn hoạt động của NHTMCP “An toàn” theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm từ điển học do Nhà xuất bản Đà Nẵng phát hành 2013, là một tính từ có nghĩa là “yên ổn, loại trừ nguy hiểm, hoặc tránh đƣợc sự cố”. Do vậy, an toàn hoạt động của NHTMCP là việc NHTMCP loại trừ, “tránh” những nguy hiểm có thể xảy ra gây ảnh hƣởng đến sự yên ổn trong hoạt động kinh doanh và hoạt động chung của NHTMCP. Có thể xem xét tổng quan vấn đề về an toàn hoạt động của NHTMCP thông qua việc trả lời hai câu hỏi sau: (1) Khi nào thì hoạt động của NHTMCP rơi vào tình trạng không an toàn?; và (2) Hoạt động của NHTMCP không an toàn thể hiện ở những góc độ nào?. Thứ nhất, khi nào thì hoạt động của NHTMCP rơi vào tình trạng không an toàn?. Hoạt động của NHTMCP rơi vào tình trạng không an toàn là khi NHTMCP đã thực hiện những hoạt động vƣợt quá “khuôn khổ” an toàn dẫn đến những rủi ro ngoài tầm kiểm soát của NHTMCP. Ví dụ nhƣ tỷ lệ nợ xấu ngày càng tăng dẫn đến tình trạng NHTMCP mất khả năng thanh khoản,… Thứ hai, hoạt động của NHTMCP không an toàn thể hiện ở những góc độ nào?.
  • 18. 15 Trong nội tại NHTMCP, một NHTMCP hoạt động an toàn là NHTMCP có khả năng đáp ứng tốt các nhu cầu về tín dụng và các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế; ngƣời gửi tiền có thể rút ra đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; hệ thống ngân hàng có thể phục vụ tốt cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững; góp phần mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân và hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, khi hoạt động của NHTMCP rơi vào tình trạng không an toàn sẽ biểu hiện rõ rệt nhất qua sự sụt giảm nguồn vốn huy động và tỷ lệ nợ xấu tăng cao. NHTMCP không thu hồi đƣợc vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay nhƣng NHTMCP phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn. Nếu không đáp ứng đƣợc các nhu cầu thanh toán đó NHTMCP có thể bị mất khả năng thanh khoản và có nguy cơ bị phá sản. Đối với NHTMCP khác, biểu hiện rõ rệt nhất khi một NHTMCP rơi vào tình trạng không an toàn sẽ ảnh hƣởng đến NHTMCP khác là sự biến động mạnh nguồn vốn huy động từ NHTMCP này sang NHTMCP khác hoặc biến động nguồn vốn huy động của toàn ngành NHTMCP. Trong trƣờng hợp nguồn vốn huy động tại một NHTMCP quá cao trong khi nguồn vốn cấp tín dụng thấp sẽ dẫn đến tình trạng NHTMCP không đủ lợi nhuận từ lãi cho vay để trả lãi tiền gửi cho ngƣời gửi tiền. Hay khi biến động nguồn vốn huy động của toàn ngành NHTMCP, khi những ngƣời rút tiền tăng thêm, luồng tiền chảy ra khỏi NHTMCP cũng tăng lên dẫn đến tình trạng toàn bộ hệ thống NHTMCP sẽ không đủ nguồn vốn để hoạt động. Tình trạng này có thể đe dọa đến sự ổn định của cả hệ thống NHTMCP. Sự hỗn loạn của hệ thống NHTMCP có thể chuyển thành khủng hoảng kinh tế - xã hội - chính trị của quốc gia.
  • 19. 16 1.3. Vai trò của giới hạn cấp tín dụng đối với an toàn hoạt động của NHTMCP Giới hạn cấp tín dụng là vấn đề có vai trò quan trọng đối với hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP nói riêng và toàn bộ hoạt động của NHTMCP nói chung. Trước hết, giới hạn cấp tín dụng góp phần dự liệu những loại rủi ro, mức độ rủi ro và hạn chế đƣợc những rủi ro tiềm ẩn giúp các NHTMCP “vững tin” hơn trong hoạt động kinh doanh. Giới hạn cấp tín dụng đƣợc xem nhƣ “khung an toàn” đảm bảo cho các NHTMCP khi hoạt động kinh doanh trong phạm vi này có thể liệu trƣớc đƣợc rủi ro để ứng phó và hạn chế đƣợc những rủi ro xảy ra ở mức thấp nhất khi thực hiện hoạt động kinh doanh. Đặc biệt, giới hạn về chủ thể mà NHTMCP cấp tín dụng giúp các NHTMCP tránh đƣợc xung đột lợi ích giữa NHTMCP với khách hàng là chính những “ngƣời” có thẩm quyền đối với khoản cấp tín dụng trong NHTMCP đó. Thứ đến, giới hạn cấp tín dụng góp phần giúp đỡ các NHTMCP kiểm soát đƣợc rủi ro khi nó xảy ra vì nhờ có giới hạn này, NHTMCP đã dự liệu đƣợc và xây dựng đƣợc phƣơng án dự phòng để giải quyết những rủi ro có thể xảy ra. Nếu không có những giới hạn, những phạm vi cấp tín dụng “an toàn” thì NHTMCP sẽ không có cơ sở pháp lý để dự liệu rủi ro, loại rủi ro, mức độ và tính chất của rủi ro có thể xảy ra. Ngoài ra, giới hạn cấp tín dụng góp phần nâng cao trách nhiệm của NHTMCP trong hoạt động kinh doanh, bảo vệ vốn góp của các cổ đông, tiền gửi của ngƣời gửi tiền và góp phần thúc đẩy đời sống kinh tế xã hội phát triển
  • 20. 17 ổn định, thông qua việc cẩn trọng hơn khi “rót” vốn vào mỗi khoản vay, mỗi lĩnh vực đầu tƣ, sản xuất kinh doanh. 1.4. Sự cần thiết phải quy định bằng pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP Điều chỉnh bằng pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP là cần thiết xuất phát từ những lý do chủ yếu sau: Thứ nhất, xuất phát từ vị trí và vai trò của NHTMCP trong nền kinh tế quốc dân là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là cầu nối các doanh nghiệp với thị trƣờng, là một công cụ để Nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế và là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Với vai trò quan trọng nhƣ vậy nên nếu hoạt động của một NHTMCP rơi vào tình trạng mất an toàn có thể kéo theo sự đổ vỡ “dây chuyền” đến các NHTMCP khác và cả hệ thống ngân hàng và có thể ảnh hƣởng đến sự an toàn của nền kinh tế quốc dân. Do đó, hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói riêng cần đƣợc pháp luật điều chỉnh phù hợp nhằm đảm bảo cho hoạt động của NHTMCP đƣợc hiệu quả và an toàn. Thứ hai, xuất phát từ bản chất nội tại của hoạt động NHTMCP là hoạt động luôn chứa đựng rủi ro, trong đó, hoạt động tín dụng tiềm ẩn những rủi ro lớn nhất mà khi xảy ra rủi ro này có thể dẫn đến sự mất an toàn trong hoạt động của NHTMCP. Vì vậy, bên cạnh các biện pháp khác nhƣ biện pháp kinh tế, pháp luật cần tạo lập “khung an toàn” cần thiết và mang tính chất bắt buộc tuân thủ để đưa ra những giới hạn đặt hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP vào khuôn khổ này nhằm đạt được mục đích kiểm soát những rủi ro tín dụng có thể xảy ra gây nên sự mất an toàn cho hoạt động của NHTMCP.
  • 21. 18 Nhìn chung, những hoạt động có tính chất rủi ro rất cao, gây thiệt hại lớn cho các NHTMCP hoặc có xung đột lợi ích trong NHTMCP thì pháp luật thƣờng có quy định theo chiều hƣớng cấm thực hiện. Chẳng hạn, NHTMCP không đƣợc cấp tín dụng cho thành viên Ban kiểm soát của chính NHTMCP đó hoặc không đƣợc cấp tín dụng với điều kiện ƣu đãi cho kế toán trƣởng, kiểm toán viên, thanh tra viên đang làm nhiệm vụ kiểm toán và thanh tra tại NHTMCP đó. Thứ ba, xuất phát từ bản chất của pháp luật là pháp luật mang tính quyền lực Nhà nước, là công cụ rất hữu hiệu nâng cao vai trò, trách nhiệm của các NHTMCP trong phòng ngừa rủi ro. Ví dụ nhƣ, việc quy định trách nhiệm của Hội đồng quản trị khi thông qua quyết định cấp tín dụng cho các chủ thể bị hạn chế cấp tín dụng nhằm duy trì và thực hiện những quy định của pháp luật và chính sách của NHTMCP về bảo đảm an toàn. Thứ tư, xuất phát từ vai trò của pháp luật trong nền kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng đã ghi nhận, phản ánh và thể chế hóa những kinh nghiệm, phương pháp phòng ngừa rủi ro phù hợp và có hiệu quả để áp dụng cho hệ thống NHTMCP ở Việt Nam. Trong thời gian vừa qua, pháp luật ngân hàng ở nƣớc ta đã có một số quy định phù hợp với thông lệ chung của quốc tế về bảo đảm an toàn hoạt động NHTMCP nhƣ quy định của Ủy ban Basel về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của NHTMCP; phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, kiểm soát và kiểm toán nội bộ; tiếp thu những kinh nghiệm hay của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) về quản trị ngân hàng hiệu quả.... Việc tiếp thu những kinh nghiệm nhƣ vậy là việc làm thiết thực và có ý nghĩa rất lớn trong việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
  • 22. 19 Đồng thời, pháp luật quy định về giới hạn cấp tín dụng là phương tiện để Nhà nước thực hiện kiểm tra, giám sát an toàn đối với các NHTMCP, và phát huy trách nhiệm của NHNN trong phòng ngừa rủi ro hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP; và là cơ sở để các NHTMCP tuân thủ trong quá trình thực hiện các hoạt động của mình. 1.5. Pháp luật về giới hạn cấp tín dụng trong hoạt động của NHTMCP 1.5.1. Khái niệm pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để bảo đảm an toàn hoạt động của NHTMCP Để xem xét một cách toàn diện và đầy đủ pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP trƣớc hết phải làm sáng tỏ đƣợc pháp luật là gì?. Theo quan điểm Marx-Lenin đƣợc xây dựng trên cơ sở triết học duy vật lịch sử thì: “pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể” [32, tr 96]. Với cách tiếp cận này, pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP chính là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận buộc các NHTMCP phải tuân thủ để đƣa hoạt động kinh doanh của NHTMCP vào phạm vi an toàn nhất định nhằm giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất cho hoạt động của NHTMCP. 1.5.2. Nội dung chủ yếu của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng trong hoạt động của NHTMCP Pháp luật về hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP là tổng hợp các quy định pháp luật điều chỉnh trực tiếp và liên quan đến từng thành phần cấu
  • 23. 20 thành lên hoạt động cấp tín dụng nói riêng và toàn bộ hoạt động cấp tín dụng nói chung của NHTMCP. Do vậy, để nghiên cứu pháp luật về giới hạn cấp tín dụng trong hoạt động của NHTMCP quy định những gì có thể xem xét nội dung này qua quy định của pháp luật về các thành phần cấu thành lên hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP, bao gồm quy định về chủ thể mà NHTMCP cấp tín dụng, điều kiện cấp tín dụng, thủ tục cấp tín dụng, lĩnh vực cấp tín dụng, biện pháp bảo đảm. Ngoài ra, do giới hạn cấp tín dụng không chỉ có ý nghĩa đảm bảo hạn chế rủi ro đối với từng khoản cấp tín dụng giữa NHTMCP với khách hàng mà còn nhằm đảm bảo an toàn cho cả hoạt động của NHTMCP nên nghiên cứu pháp luật về giới hạn cấp tín dụng cũng cần tìm hiểu về giới hạn tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng mà các NHTMCP phải tuân thủ. Những nội dung cụ thể của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng trong hoạt động NHTMCP nhƣ sau: Thứ nhất, quy định giới hạn về chủ thể được cấp tín dụng Chủ thể đƣợc NHTMCP cấp tín dụng là một yếu tố cấu thành nên quan hệ pháp luật cấp tín dụng. Theo cách hiểu thông thƣờng, chủ thể là khái niệm dùng để chỉ đối tƣợng gây ra hành động trong quan hệ đối lập với đối tƣợng bị chi phối của hành động. Khi nói tới chủ thể của quan hệ pháp luật thì đó là các bên tham gia vào quan hệ pháp luật thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo thực hiện, là những cá nhân hoặc tổ chức cụ thể tiến hành những hoạt động nhất định theo quy định của pháp luật [32, tr 148]. Trong quan hệ pháp luật, không phải bất kỳ cá nhân, tổ chức nào cũng đƣợc tham gia tất cả các mối quan hệ pháp luật mà chỉ những cá nhân, tổ chức đƣợc pháp luật xác định mới có thể là chủ thể của quan hệ pháp luật. Do vậy,
  • 24. 21 chủ thể của quan hệ pháp luật là các cá nhân, tổ chức có những điều kiện do pháp luật quy định và tham gia quan hệ pháp luật [32, tr 149]. Theo đó, trong hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP, chủ thể quan hệ cấp tín dụng là NHTMCP và khách hàng. Chủ thể cấp tín dụng trong phạm vi luận văn này luôn là NHTMCP còn chủ thể đƣợc NHTMCP cấp tín dụng (bên vay vốn, bên đƣợc bảo lãnh,…) là những chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự và kinh tế (phụ thuộc vào mục đích của giao dịch cấp tín dụng), bao gồm cá nhân, tổ chức và các chủ thể khác. Giao dịch cấp tín dụng của NHTMCP cũng đƣợc xác lập nhƣ các giao dịch dân sự, kinh tế khác. Vì vậy, một trong những điều kiện để giao dịch cấp tín dụng có hiệu lực là "người tham gia giao dịch phải có năng lực hành vi dân sự và hoàn toàn tự nguyện" [11, Điểm a, c Khoản 1 Điều 122]. Khi xác lập giao dịch cấp tín dụng, NHTMCP luôn quan tâm đến việc ngƣời xác lập giao dịch với mình là khách hàng (Bên vay vốn, Bên đƣợc bảo lãnh, …) có thỏa mãn điều kiện để tham gia giao dịch hay không, cụ thể là có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự hay không. Nếu khách hàng không thỏa mãn điều kiện này thì giao dịch cấp tín dụng sẽ bị vô hiệu toàn bộ, điều này đồng nghĩa với việc giao dịch cấp tín dụng xem nhƣ không đƣợc xác lập và vì thế NHTMCP sẽ gặp khó khăn khi phải yêu cầu khách hàng trả nợ gốc ngay lập tức, đồng thời, khách hàng cũng không phải trả thêm bất kỳ khoản lãi, phí liên quan nào phát sinh trong suốt thời gian khách hàng sử dụng vốn của NHTMCP trƣớc đó. Ngoài ra, do đặc thù trong hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP, để đảm bảo tính minh bạch và an toàn cho NHTMCP trong hoạt động cấp tín dụng thì pháp luật đã xác định loại chủ thể tham quan hệ pháp luật này. Tức là, một số khách hàng sẽ không thể trở thành chủ thể đƣợc cấp tín dụng (bên
  • 25. 22 vay vốn, bên đƣợc bảo lãnh,…) trong mối quan hệ tín dụng với NHTMCP. Vì vậy, khi giao kết hợp đồng cấp tín dụng với NHTMCP, khách hàng không chỉ phải đáp ứng các điều kiện chung về chủ thể trong giao dịch dân sự, kinh tế còn phải đáp ứng đƣợc các điều kiện cụ thể về chủ thể trong hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP, bao gồm điều kiện đối với chủ thể thuộc nhóm hạn chế cấp tín dụng, chủ thể thuộc nhóm đƣợc cấp tín dụng. Đồng thời, pháp luật về giới hạn cấp tín dụng cũng có quy định xác định rõ các cá nhân, tổ chức không đƣợc trở thành chủ thể đƣợc NHTMCP cấp tín dụng. Các cá nhân, tổ chức không đƣợc trở thành chủ thể đƣợc NHTMCP cấp tín dụng đƣợc hiểu là NHTMCP không đƣợc ký kết, thực hiện bất kỳ khoản cấp tín dụng nào với bất kỳ khách hàng nào là cá nhân, tổ chức không đƣợc trở thành chủ thể đƣợc NHTMCP cấp tín dụng mà không phụ thuộc vào hình thức cấp tín dụng, số tiền cấp tín dụng, đồng tiền cấp tín dụng (Việt Nam đồng hay ngoại tệ), mục đích cấp tín dụng,… Pháp luật cũng có quy định về nhóm chủ thể NHTMCP đƣợc giao kết các hợp đồng cấp tín dụng cùng nhƣng phải đáp ứng một số điều kiện nhất định nhƣ giới hạn dƣ nợ cấp tín dụng, thủ tục thông qua khoản cấp tín dụng này,… mà không phụ thuộc vào hình thức cấp tín dụng, đồng tiền cấp tín dụng,… Pháp luật chỉ có quy định về các cá nhân, tổ chức không đƣợc trở thành chủ thể đƣợc NHTMCP cấp tín dụng, chủ thể NHTMCP hạn chế cấp tín dụng mà không có quy định chỉ rõ NHTMCP đƣợc cấp tín dụng cho những chủ thể, khách hàng nào. Do vậy, có thể hiểu những chủ thể không thuộc hai nhóm khách hàng nêu trên và đáp ứng đƣợc các điều kiện về chủ thể giao kết hợp đồng nói chung thì sẽ là các chủ thể mà NHTMCP đƣợc tự do giao kết các hợp đồng cấp tín dụng. Tuy nhiên, do hoạt động cấp tín dụng của
  • 26. 23 NHTMCP là hoạt động luôn chứa đựng nhiều rủi ro nên để đảm bảo an toàn cho hoạt động này và cho NHTMCP, pháp luật cũng đặt ra một số giới hạn về nội dung của các hợp đồng cấp tín dụng mà các chủ thể này giao kết với NHTMCP, bao gồm quy định về nhận diện khách hàng, giới hạn tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng và giới hạn đối với một số mục đích, lĩnh vực cấp tín dụng. Lý giải cho những quy định này của pháp luật giới hạn về chủ thể NHTMCP đƣợc cấp tín dụng, theo Đề cƣơng giới thiệu Luật các TCTD năm 2010, là nhằm ngăn ngừa khả năng lũng đoạn trong hoạt động của NHTMCP của một số cá nhân, tổ chức và hạn chế đƣợc những xung đột lợi ích tiềm tàng tại mỗi NHTMCP; hạn chế rủi ro tín dụng do tập trung vào một khách hàng, một nhóm khách hàng có liên quan; kiểm soát dòng tiền và việc sử dụng tín dụng đúng mục đích; minh bạch hóa việc cấp tín dụng đối với cổ đông sáng lập, cổ đông lớn, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành... và NCLQ của những ngƣời này, cấp tín dụng cho công ty con, công ty liên kết, doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát; Hơn thế, nó giúp minh bạch hóa dòng tín dụng của TCTD; hạn chế và ngăn chặn việc cấp tín dụng sai đối tƣợng, vƣợt quá giới hạn theo quy định của Luật các TCTD; hạn chế việc đảo nợ và bảo đảm việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đƣợc chính xác hơn, đầy đủ hơn; kiểm soát chặt chẽ và hạn chế tác động tiêu cực của sở hữu chéo, nắm giữ, thâu tóm lẫn nhau giữa việc TCTD thông qua việc cấp tín dụng để khách hàng đầu tƣ, kinh doanh cổ phiếu, sau đó nhận ủy quyền đại diện cổ đông cho khách hàng nắm giữ cổ phiếu tại TCTD khác; hạn chế sử dụng đòn bẩy tài chính quá mức trong đầu tƣ, kinh doanh chứng khoán... Thứ hai, quy định giới hạn về quyền lợi được ưu đãi Việc cấp tín dụng giữa NHTMCP với khách hàng là hợp đồng, là sự thỏa thuận một cách tự nguyện của các bên tham gia quan hệ cấp tín dụng.
  • 27. 24 Trong đó, đối với mỗi giao dịch cấp tín dụng, NHTMCP trên cơ sở cân đối giữa những lợi ích kinh doanh với những rủi ro tín dụng có thể gặp phải để quyết định dành cho khách hàng những ƣu đãi về quyền và lợi ích khác nhau. Ví dụ nhƣ, theo quy định của NHNN thì NHTMCP và khách hàng đƣợc tự do thỏa thuận về lãi suất vay trong hạn trong các hợp đồng vay vốn nên lãi suất khách hàng đƣợc hƣởng tại mỗi hợp đồng cho vay sẽ tỷ lệ thuận với những rủi ro tín dụng mà NHTMCP dự liệu có thể xảy ra, hay nói cách khác, nếu NHTMCP dự liệu khoản vay của khách hàng có thể xảy ra nhiều rủi ro thì lãi suất cho vay sẽ cao còn nếu NHTMCP dự liệu khoản vay của khách hàng có thể ít gặp phải rủi ro thì lãi suất cho vay sẽ thấp. Đây cũng chính là quyền tự do kinh doanh của NHTMCP. Tuy nhiên, quyền tự do kinh doanh này phải nằm trong “khuôn khổ” mà pháp luật cho phép. Do vậy, để đảm bảo việc cấp tín dụng của NHTMCP đƣợc công bằng giữa các bên tham gia quan hệ cấp tín dụng và tránh những rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hƣởng đến an toàn hoạt động của NHTMCP thì pháp luật về giới hạn cấp tín dụng chỉ cho phép các NHTMCP đƣợc chấp nhận dành cho khách hàng những quyền lợi ƣu đãi trong một giới hạn nhất định. Thứ ba, quy định về thủ tục phải thực hiện trong giới hạn cấp tín dụng Nhằm đảm bảo cho khoản cấp tín dụng đƣợc minh bạch, hạn chế những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra và giúp cho hoạt động của NHTMCP đƣợc an toàn, hiệu quả, khi thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng, NHTMCP phải tuân thủ các trình tự, thủ tục cấp tín dụng nhất định theo luật định và theo quy định nội bộ của chính NHTMCP đó. Những quy trình và thủ tục này bao gồm quy trình cấp tín dụng nói chung và quy trình, thủ tục cấp tín dụng riêng lẻ của mỗi nghiệp vụ cấp tín dụng khác nhau.
  • 28. 25 Tổng hợp trình tự, thủ tục của từng nghiệp vụ cấp tín dụng thì các bƣớc chung và cơ bản NHTMCP sẽ thực hiện để cấp tín dụng cho khách hàng sau khi khách hàng đáp ứng đủ điều kiện cấp tín dụng gồm các bƣớc cơ bản là: xác định nghiệp vụ cấp tín dụng thực hiện, điều kiện đƣợc áp dụng đối với khoản cấp tín dụng (lãi suất, thời hạn,…), và cuối cùng là cấp có thẩm quyền phê duyệt khoản cấp tín dụng. Với quy trình tự, thủ tục này có thể thấy, đối với hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP thì xác định thẩm quyền phê duyệt khoản cấp tín dụng là thủ tục quan trọng nhất và có ý nghĩa quyết định đến hiệu lực của khoản cấp tín dụng. Thứ tư, quy định giới hạn về tổng mức dư nợ cấp tín dụng Dƣ nợ cấp tín dụng là một trong những nội dung quan trọng mà NHTMCP cần kiểm soát trong hoạt động cấp tín dụng của mình nhằm mục đích phân tán rủi ro, hạn chế tập trung vốn của NHTMCP vào một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng có liên quan đến nhau. Do vậy, khi xem xét cấp tín dụng, NHTMCP phải xác định đƣợc tổng các khoản tiền NHTMCP đã cho phép khách hàng sử dụng hoặc cam kết sử dụng dƣới các hình thức cấp tín dụng khác nhau. Đây chính là tổng nghĩa vụ nợ phải trả của khách hàng với NHTMCP. Về phía NHTMCP, tổng nghĩa vụ nợ này chính là tổng của dƣ nợ các khoản cấp tín dụng NHTMCP đã giao kết với khách hàng. Trong hoạt động NHTMCP, nguồn vốn cấp tín dụng của NHTMCP cho khách hàng không chỉ phụ thuộc vào kênh huy động từ dân cƣ, tổ chức kinh tế mà có nhiều kênh khác nhƣ vốn tự có; hoặc trong nhiều trƣờng hợp, NHTMCP còn sử dụng cả vốn huy động trên thị trƣờng liên ngân hàng và vốn giao dịch nghiệp vụ thị trƣờng mở để cấp tín dụng. Để tránh tình trạng NHTMCP có thể bị mất thanh khoản khi xảy ra rủi ro với khách hàng mà NHTMCP tập trung vốn, pháp luật cần có quy định giúp các NHTMCP dự
  • 29. 26 liệu và kiểm soát đƣợc những rủi ro này thông qua các quy định về giới hạn tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng NHTMCP đƣợc phép cấp cho một khách hàng và giới hạn tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng NHTMCP đƣợc phép cấp cho một khách hàng và NCLQ của khách hàng đó. Thứ năm, quy định về lĩnh vực cấp tín dụng cần giới hạn Theo định hƣớng phát triển nền kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc và theo từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, một số lĩnh vực kinh doanh sẽ thuộc nhóm các lĩnh vực đƣợc khuyến khích đầu tƣ hoặc các lĩnh vực không đƣợc khuyến khích đầu tƣ. Theo đó, pháp luật cũng có những quy định giới hạn cấp tín dụng đối với những lĩnh vực không đƣợc khuyến khích đầu tƣ. Trong giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam vừa qua thì một trong những lĩnh vực không đƣợc khuyến khích đầu tƣ là đầu tƣ, kinh doanh chứng khoán bao gồm đầu tƣ, kinh doanh cổ phiếu và đầu tƣ, kinh doanh trái phiếu chƣa niêm yết của doanh nghiệp. Do đây là lĩnh vực kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro và là cơ sở để hình thành lên “sở hữu chéo” không lành mạnh mà một hoặc một số NHTMCP sẽ thâu tóm, chi phối đối với NHTMCP khác thông qua các hoạt động cấp tín dụng, góp vốn, mua cổ phần và các hình thức khác nên cấp tín dụng đầu tƣ, kinh doanh chứng khoán có mức độ rủi ro rất lớn, có thể gây mất an toàn đối với từng NHTMCP và toàn bộ hệ thống ngân hàng, và là nhân tố gây mất ổn định cho thị trƣờng chứng khoán khi các NHTMCP cho vay phải “bán tháo” cổ phiếu cầm cố để thu hồi vốn cấp tín dụng. Vì vậy, để đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống các NHTMCP cần thiết phải quy định các điều kiện, giới hạn mà các NHTMCP đƣợc phép cấp tín dụng cho hoạt động này. Thứ sáu, quy định về biện pháp bảo đảm
  • 30. 27 Một trong những biện pháp hạn chế rủi ro cho khoản cấp tín dụng là việc NHTMCP đã giao kết với khách hàng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ tiền vay hay còn gọi là bảo đảm tiền vay. Bảo đảm tiền vay sẽ làm giảm bớt tổn thất cho NHTMCP khi khách hàng vì lý do nào đó không thanh toán đƣợc nợ cho NHTMCP, nó cũng là động lực thúc đẩy khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho NHTMCP. Tuy nhiên, nhƣ đã phân tích ở trên, nhằm đảm bảo cho khoản cấp tín dụng của NHTMCP đƣợc minh bạch và hạn chế rủi ro ở mực thấp nhất, đối với các cá nhân, tổ chức không đƣợc trở thành chủ thể đƣợc NHTMCP cấp tín dụng, ngoài quy định về không đƣợc cấp tín dụng cho họ, pháp luật cần có những quy định cấm nhận bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự và nhận bảo đảm tiền vay của những cá nhân, tổ chức này. Từ những phân tích các vấn đề lý luận của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để bảo đảm an toàn hoạt động của NHTMCP trên đây, có thể thấy, việc xác định rõ giới hạn chủ thể mà NHTMCP cấp tín dụng, về tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng trong một số lĩnh vực cụ thể có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng pháp luật và áp dụng pháp luật vào thực tiễn để đảm bảo cho hoạt động của các NHTMCP đƣợc hiệu quả, an toàn và phát triển bền vững. Việc “giải quyết” thấu đáo các vấn đề lý luận của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để bảo đảm an toàn hoạt động của NHTMCP là tiền đề, là cơ sở vững chắc cho “công cuộc” thiết lập, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về vấn đề này.
  • 31. 28 KẾT LUẬN CHƢƠNG I Chƣơng I của Luận án đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam, qua đó, tác giả rút ra một số kết luận nhƣ sau: Thứ nhất, hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP là hoạt động mà bản thân nó đã luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn nên cần phải dự liệu đƣợc những rủi ro có thể xảy ra và kiểm soát đƣợc rủi ro ở mức thấp nhất bằng cách đƣa hoạt động cấp tín dụng vào phạm vi an toàn mà NHTMCP được phép thực hiện các giao dịch cấp tín dụng với khách hàng để hoạt động của NHTMCP được hiệu quả và an toàn. Đó chính là giới hạn cấp tín dụng. Thứ hai, xuất phát từ bản chất nội tại của hoạt động cấp tín dụng là một trong những hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất của NHTMCP và những rủi ro này có thể gây nên sự mất an toàn của NHTMCP nên pháp luật với bản chất mang tính quyền lực Nhà nƣớc đã đặt ra những quy định buộc các NHTMCP phải tuân thủ và còn là công cụ rất hữu hiệu nâng cao vai trò, trách nhiệm của các NHTMCP trong phòng ngừa rủi ro. Đồng thời, pháp luật ghi nhận, phản ánh và thể chế hóa những kinh nghiệm, phƣơng pháp phòng ngừa rủi ro phù hợp và có hiệu quả để áp dụng cho hệ thống NHTMCP ở Việt Nam. Ngoài ra, pháp luật cũng là phƣơng tiện để Nhà nƣớc thực hiện kiểm tra, giám sát an toàn đối với các ngân hang, và phát huy trách nhiệm của NHNN trong phòng ngừa rủi ro hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP. Thứ ba, pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP chính là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận buộc các NHTMCP phải tuân thủ để “đặt” hoạt động kinh doanh của NHTMCP vào “khung an toàn” nhất
  • 32. 29 định nhằm giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất cho hoạt động của NHTMCP.
  • 33. 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tƣ pháp và Ngân hàng Nhà nƣớc (2010), Đề cương giới thiệu Luật các TCTD năm 2010, Hà Nội. 2. Chính phủ (2001), Nghị định 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân, Hà Nội. 3. Chính phủ (2014), Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 7/5/2014 quy định về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính, Hà Nội. 4. Chính phủ (2014), Nghị định số 96/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 quy định Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, Hà Nội; 5. PGS.TS.Ngô Huy Cƣơng (2013), Giáo trình Luật Thương mại Phần chung và Thương nhân, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 6. TS.Trƣơng Quốc Cƣờng, Đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng Việt Nam – nhìn từ tiêu chuẩn Basel, Bài nghiên cứu; 7. Hải Duyên (2016), “Cựu chủ tịch Ngân hàng Xây dựng gây thiệt hại 9.000 tỷ đồng nhƣ thế nào”, website vnexpress.net, ngày 5/7/2016, Hà Nội. 8. Huỳnh Thế Du và Đỗ Thiên Anh Tuấn (2013), Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam – Con đường gập ghềnh, Bài nghiên cứu. 9. Luật sƣ Trƣơng Thanh Đức (2015), “Hoang mang với giới hạn tín dụng”, website báo Đầu tư chứng khoán, ngày 12/01/2015. 10. TS.Nguyễn Quốc Khánh và TS.Nguyễn Thị Mỹ Dung (2012), Giáo tình Nhập môn tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 11. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự, Hà Nội
  • 34. 31 12. Quốc hội (1997), Luật các tổ chức tín dụng, Hà Nội. 13. Quốc hội (2004), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng, Hà Nội. 14. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng, Hà Nội. 15. Quốc hội (2014), Luật Doanh nghiệp năm 2014, Hà Nội. 16. Quốc hội (2006), Luật Chứng khoán năm 2006, Hà Nội. 17. Ngân hàng Nhà nƣớc (2015), Bản giải đáp một số câu hỏi về nội dung của Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Ngân hàng Nhà nước quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, website Ngân hàng Nhà nƣớc www.sbv.gov.vn, Hà Nội. 18. Ngân hàng Nhà nƣớc (2014), Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Hà Nội. 19. Ngân hàng Nhà nƣớc (2001), Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (Ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam), Hà Nội. 20. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2015), Thông tư 07/2015/TT-NHNN ngày 25/6/2016 quy định về bảo lãnh ngân hàng, Hà Nội. 21. Ngân hàng Nhà nƣớc (2004), Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/9/2004, Hà Nội. 22. Ngân hàng Nhà nƣớc (2008), Quyết định 03/2008/QĐ-NHNN ngày 01/2/2008 về cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh chứng khoán, Hà Nội.
  • 35. 32 23. Ngân hàng Nhà nƣớc (2013), Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Hà Nội. 24. Ngân hàng Nhà nƣớc (2010), Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Hà Nội. 25. Ngân hàng Nhà nƣớc (2010), Thông tư số 19/2010/TT-NHNN ngày 27/9/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT- NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Hà Nội. 26. Ngân hàng Nhà nƣớc (2011), Thông tư số 22/2011/TT-NHNN ngày 30/8/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT- NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Hà Nội. 27. Ngân hàng Nhà nƣớc (2011), Thông tư số 33/2011/TT-NHNN ngày 08/10/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT- NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng và quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Hà Nội. 28. Ngân hàng Nhà nƣớc (2016), Thông tư 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, Hà Nội.
  • 36. 33 29. Ngân hàng Nhà nƣớc (2016), Thông tư 06/2016/TT-NHNN ngày 27/5/2016 sửa đổi Thông tư 36/2014/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Hà Nội. 30. Ngân hàng Nhà nƣớc (2011), Thông tư 42/2011/TT-NHNN ngày 15/12/2011 quy định về việc cấp tín dụng hợp vốn của TCTD đối với khách hàng, Hà Nội. 31. Ngân hàng TMCP Quốc Dân (2016), Quy chế khung thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 33/2016/QĐ-HĐQT ngày 15/3/2016 của Hội đồng quản trị, Hà Nội. 32. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình lý luận Nhà nước và pháp luật, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội. 33. Sử Đình Thanh (2008), Giáo trình Nhập môn tài chính – tiền tệ, Nhà xuất bản thống kê, thành phố Hồ Chí Minh. 34. TS. Phạm Thị Giang Thu – Đại học Luật Hà Nội; ThS. Nguyễn Ngọc Lƣơng - Đảng ủy Khối các cơ quan trung ƣơng, Hoàn thiện pháp luật về phòng ngừa rủi ro tín dụng của các tổ chức tín dụng, Bài nghiên cứu; 35. B.s.Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Lan (ch.b.), Nguyễn Thị Hồng, Lê Thị Thanh (2014), Giáo trình tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 36. Đào Quốc Tính (2012), An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luật văn Thạc sĩ, Học viện Ngân hàng; 37. Theo thông tin và số liệu lấy tại website PG Bank www.pgbank.com.vn; 38. Theo thông tin và số liệu lấy tại website ABBank www.abbank.vn; 39. Theo thông tin và số liệu lấy tại website Oceanbank www.oceanbank.vn;
  • 37. 34 40. Trung tâm từ điển học (2013), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng, Đà Nẵng.