SlideShare a Scribd company logo
1 of 108
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ ĐÀO
Së H÷U CHÐO TRONG LÜNH VùC NG¢N HµNG
THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM HIÖN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ ĐÀO
Së H÷U CHÐO TRONG LÜNH VùC NG¢N HµNG
THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM HIÖN NAY
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ THU THỦY
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Vũ Thị Đào
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG LĨNH VỰC
NGÂN HÀNG .............................................................................................. 4
1.1. Khái niệm và phân loại sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ............. 4
1.1.1. Khái niệm sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ....................................... 4
1.1.2. Phân loại sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng .......................................... 7
1.2. Nguyên nhân hình thành sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng......... 10
1.3. Tác động của sở hữu chéo đối với hệ thống ngân hàng thƣơng mại .... 14
1.3.1. Tác động tích cực của sở hữu chéo ............................................................. 15
1.3.2. Tác động tiêu cực của sở hữu chéo ............................................................. 18
Kết luận Chƣơng 1.................................................................................................. 27
Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG
LĨNH VỰC NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM
QUỐC TẾ VỀ XỬ LÝ SỞ HỮU CHÉO................................................. 28
2.1. Các quy định pháp lý về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở
Việt Nam..................................................................................................... 28
2.1.1. Về quản lý nhà nước đối với sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng
thương mại................................................................................................... 28
2.1.2. Về giới hạn góp vốn, mua cổ phần............................................................. 36
2.1.3. Về sở hữu chéo, đầu tư chéo ....................................................................... 41
2.1.4. Về cấp tín dụng ........................................................................................... 41
2.2. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về xử lý sở hữu chéo
trong lĩnh vực ngân hàng.......................................................................... 43
2.2.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản......................................................................... 43
2.2.2. Kinh nghiệm của Đức.................................................................................. 53
Kết luận Chƣơng 2.................................................................................................. 61
Chương 3: THỰC TRẠNG VỀ SỞ HỮU CHÉO Ở VIỆT NAM VÀ MỘT
SỐ ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
SỞ HỮU CHÉO TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG.......................... 62
3.1. Thực trạng sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam
hiện nay ...................................................................................................... 62
3.1.1. Các loại hình sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay...... 62
3.1.2. Thực trạng sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay......... 66
3.2. Một số định hƣớng hoàn thiện pháp luật về sở hữu chéo trong
lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam................................................................ 76
3.2.1. Luật hóa vấn đề sở hữu chéo và tăng cường hoạt động quản lý nhà
nước về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng. ......................................... 76
3.2.2. Tiến hành rà soát các tỷ lệ sở hữu cổ phần tại các tổ chức tín dụng để
có cơ sở đưa ra giải pháp khống chế tỷ lệ sở hữu chéo............................... 79
3.2.3. Nâng cao tính minh bạch, hiệu quả của các quy định về kế toán, an
toàn trong lĩnh vực ngân hàng đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế....... 81
3.2.4. Bổ sung quy định người có liên quan, người sở hữu cuối cùng và
hoàn thiện các quy định về giới hạn góp vốn, mua cổ phần ....................... 82
3.2.5. Nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp trong nội bộ của các ngân
hàng thương mại.......................................................................................... 84
3.2.6. Bổ sung thêm các chế tài theo hướng xử lý hình sự để xử lý các hành
vi vi phạm các quy định liên quan đến sở hữu chéo ................................... 85
3.2.7. Bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật đối với hoạt động công bố
thông tin về tỷ lệ sở hữu cổ phần ................................................................ 86
3.2.8. Ban hành các quy định pháp luật đảm bảo sự tách bạch chức năng
Ngân hàng đầu tư và Ngân hàng thương mại.............................................. 87
3.2.9. Tăng cường thanh tra, giám sát tài chính đối với hệ thống ngân hàng ............. 89
Kết luận Chƣơng 3.................................................................................................. 91
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt Tên/ cụm từ đầy đủ
M&A Mua bán và sáp nhập doanh nghiệp
NHLD Ngân hàng liên doanh
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Danh mục vốn pháp định của TCTD theo Nghị định
141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006
38
Bảng 2.2: Cổ phần của ngân hàng nắm giữ bởi các doanh
nghiệp tại Nhật Bản giai đoạn 1989 - 1996
46
Bảng 2.3: Cấu trúc sở hữu các doanh nghiệp tại Đức tính theo
khối lượng cổ phiếu lớn (có quyền biểu quyết lớn)
55
Bảng 2.4: Tỷ trọng doanh nghiệp có giám đốc ngân hàng là
thành viên của ban giám sát với vị trí Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch
55
Bảng 3.1: Quan hệ sở hữu chéo tại các ngân hàng liên doanh 63
Bảng 3.2: Sở hữu cổ phần của một số ngân hàng nước ngoài
tại các NHTM trong nước
64
Bảng 3.3: Lộ trình giải quyết sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân
hàng ở Việt Nam
77
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 1.1: Ích lợi của sở hữu chéo đối với các doanh nghiệp
không niêm yết
17
Biểu đồ 2.1: Cấu trúc sở hữu của các doanh nghiệp tại Đức
giai đoạn 1950 - 1996
54
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1: Phân loại sở hữu chéo trên cơ sở cấu trúc nắm
giữ cổ phần
8
Sơ đồ 1.2: Sở hữu chéo gián tiếp dạng vòng ở tập đoàn
Samsung
9
Sơ đồ 1.3: Sở hữu chéo dạng bức xạ điều chỉnh ở tập đoàn
Allianz
9
Sơ đồ 3.1: Cổ đông chiến lược tại các NHTMNN,
NHTMCP và NHLD
65
Sơ đồ 3.2: Doanh nghiệp nhà nước sở hữu các Ngân hàng
thương mại cổ phần
69
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiền được ví như huyết mạch của nền kinh tế và các tổ chức tín dụng, ngân
hàng được so sánh như là hệ tuần hoàn để lưu chuyển những dòng huyết mạch đó
đến với người cần vốn trong thị trường. Sở hữu chéo, bản thân nó mang rất nhiều
ưu điểm và có tác động tích cực tới hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nhưng nếu
không được nhận thức đúng bản chất, được quản lý bởi một hệ thống pháp luật tốt
và các đối trọng khác một cách hiệu quả sẽ gây ra nhiều biến thể có tác động tiêu
cực, ảnh hưởng xấu tới sự bình ổn của thị trường ngân hàng nói riêng và nền kinh tế
nói chung trong đó pháp luật đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bởi vậy, việc nghiên
cứu và hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến việc điều chỉnh hoạt động của
hệ thống ngân hàng trong đó đặc biệt đi sâu nghiên cứu các quy định pháp luật Việt
Nam hiện nay về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng sẽ góp phần xây dựng hành
lang pháp lý có hiệu quả để đưa hoạt động sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng trở
về đúng với quỹ đạo của nó.
Với mong muốn mang đến một cái nhìn toàn diện hơn về sở hữu chéo, hệ
thống hóa các quy định pháp luật liên quan đến sở hữu chéo và đưa ra một số
định hướng nhằm hoàn thiện các bất cập trong pháp luật về sở hữu chéo trong
lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam là lý do em chọn đề tài “Sở hữu chéo trong lĩnh
vực ngân hàng theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm nội dung nghiên cứu
cho Luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Sở hữu chéo là một hiện tượng phổ biến trên thế giới và là chủ đề nghiên cứu
lớn trong giới học thuật, sở hữu chéo được giới thiệu như là một chiến lược quản trị
doanh nghiệp. Các nghiên cứu về sở hữu chéo thường tập trung nhiều ở các quốc
gia có mức độ sở hữu chéo cao như Nhật Bản (phương Đông) và Đức (phương Tây).
Ở Việt Nam, hiện đã có một số bài nghiên cứu về sở hữu chéo như: Trương Quốc
Cường, Cấu trúc sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng thương mại. Kinh nghiệm
quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam; Tô Ngọc Hưng, Quản lý Nhà nước đối với sở hữu
2
chéo trong hệ thống ngân hàng thương mại; Đinh Tuấn Minh, Các vấn đề sở hữu
chéo và đầu tư chéo trong quá trình tái cơ cấu ngân hàng Việt Nam, 2013; Nguyễn
Thành Long, Tái cấu trúc thị trường chứng khoán và tác động ngăn ngừa sở hữu
chéo, 2013; Nguyễn Đức Trung, Phạm Mạnh Hùng, Thực trạng sở hữu chéo trong
hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay và một số khuyến nghị, Tạp chí ngân hàng
số 12 tháng 6/2013; Bùi Huy Thọ, Sở hữu chéo đầu tư chéo trong hệ thống các tổ
chức tín dụng: Nhìn từ góc độ an toàn, 2013;….
Tuy nhiên, nội dung các bài nghiên cứu trên mới chỉ được tiếp cận ở góc độ
kinh tế, chưa mang tính hệ thống chuyên sâu (chủ yếu là các bài tạp chí, bình luận),
chưa có đề tài nào đi sâu phân tích các quy định pháp luật Việt Nam về sở hữu chéo
một cách có hệ thống với quy mô của một đề tài khoa học. Luận văn này sẽ góp
phần khỏa lấp khoảng trống đó.
3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu
- Đưa ra cái nhìn tổng quan về vấn đề sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng;
- Làm rõ, phân tích các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề sở hữu chéo
trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay;
- Chỉ ra những bất cập của các quy định pháp luật Việt Nam về sở hữu chéo trong
lĩnh vực ngân hàng;
- Đưa ra một số định hướng nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về sở hữu
chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở áp dụng các phương pháp luận duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, các quan điểm, đường lối
của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây dựng pháp luật.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong Luận văn này bao
gồm: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp tổng hợp, thống kê, phương
pháp phân tích, phương pháp quan sát, …v.v để làm rõ các nội dung nghiên cứu
thuộc đề tài.
5. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Sở hữu chéo là một vấn đề không hề mới trên thế giới nhưng lại là một thực
3
trạng đang rất nóng, gây nhiều bức xúc và tiềm ẩn những rủi ro khôn lường đối với
thị trường ngân hàng tại Việt Nam. Hiện nay, có khá nhiều bài viết, nghiên cứu,
phân tích về sở hữu chéo tại Việt Nam nhưng lại chủ yếu đi sâu tìm hiểu các vấn đề
về mặt tài chính, kinh tế mà chưa có công trình nghiên cứu nào mang tính chính
thống nghiên cứu về các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động sở hữu chéo trong
lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam hiện nay.
Đề tài mà tác giả lựa chọn nhằm phân tích các bất cập về pháp lý, thực tiễn
áp dụng cũng như đưa ra các giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện các quy định
pháp luật điều chỉnh về vấn đề sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng. Qua đó, góp
phần nâng cao hiệu quả của việc quản lý bằng pháp luật, đảm bảo tính bình ổn của
thị trường tiền tệ trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam hiện nay. Đồng thời, Luận
văn còn mang ý nghĩa lý luận cho việc xây dựng các quy phạm pháp luật đầy đủ,
phù hợp giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế và là cơ sở pháp lý cho việc
hoàn thiện pháp luật về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở nước ta hiện nay.
6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật liên quan đến vấn
đề sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật của Việt Nam điều
chỉnh về các vấn đề liên quan đến sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng, có sự so
sánh với pháp luật về sở hữu chéo của một số nước trên thế giới.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội
dung đề tài được chia thành ba chương như sau:
Chương 1. Tổng quan về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng.
Chương 2. Các quy định pháp luật về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng
ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế về xử lý sở hữu chéo.
Chương 3. Thực trạng về sở hữu chéo ở Việt Nam và một số định hướng
hoàn thiện pháp luật Việt Nam về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng.
4
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm và phân loại sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng
1.1.1. Khái niệm sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng
Trên thế giới, khái niệm về sở hữu chéo đã được các nhà nghiên cứu đưa ra
trong các nghiên cứu dựa trên định nghĩa về sở hữu và có thể hiểu đơn giản là hiện
tượng doanh nghiệp này nắm giữ cổ phần tại doanh nghiệp khác. Sở hữu chéo
(cross ownership) là một hiện tượng phổ biến trên thế giới và là chủ đề nghiên cứu
lớn trong giới học thuật, được giới thiệu như là một chiến lược quản trị doanh
nghiệp. Sở hữu chéo là hiện tượng các doanh nghiệp nắm giữ cổ phần của nhau cho
những mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu này có thể là việc thực hiện chiến lược phát
triển của doanh nghiệp, mặc dù sở hữu chéo có thể ảnh hưởng tiêu cực tới các
doanh nghiệp khác nhưng cũng có thể tạo ra lợi ích cho các bên liên quan; hoặc
mục tiêu chống lại những quy định của pháp luật về đảm bảo đủ vốn. Alberto và
Alessia (2009) định nghĩa: “Sở hữu chéo là việc các doanh nghiệp bao gồm cả công
nghiệp và tài chính nắm giữ cổ phần dài hạn tại các doanh nghiệp khác” [22].Sở
hữu cổ phần thường có mối quan hệ qua lại khi doanh nghiệp này nắm giữ cổ phần
của doanh nghiệp khác và cổ phần của bản thân doanh nghiệp đó lại được nắm giữ
bởi các doanh nghiệp còn lại, tạo nên một hệ thống sở hữu chéo giữa các doanh
nghiệp và ngân hàng. Mark Scher (2001) nhận định: “Sở hữu chéo là việc hai doanh
nghiệp nắm giữ cổ phần của nhau. Các doanh nghiệp có thể cùng ngành, có thể là
nhà cung cấp và khác hàng, hoặc là chủ nợ với con nợ” [30]. Tác giả Đinh Tuấn
Minh (2013) định nghĩa “sở hữu chéo là hiện tượng doanh nghiệp này chiếm giữ cổ
phần tại doanh nghiệp khác”[9].
Sở hữu chéo thường được sử dụng để củng cố mối quan hệ giữa các doanh
nghiệp đặc biệt là đối với các ngân hàng. Sở hữu chéo đã phát triển phổ biến ở
nhiều quốc gia trên thế giới, chủ yếu tại các quốc gia có thị trường tín dụng và hệ
thống NHTM với quy mô và vai trò quan trọng hơn thị trường chứng khoán, trong
5
đó có Đức, Nhật Bản, Italy, Ấn Độ, Trung Quốc… Ví dụ, tại Nhật Bản, một loại
hình sở hữu chéo truyền thống sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai được gọi là hệ
thống ngân hàng chính của Nhật Bản (Japanese main bank system) và một loại hình
khác với tốc độ phát triển nhanh chóng giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp phi
ngân hàng. Trong khi đó, tại những quốc gia như Mỹ và Anh với thị trường tài
chính ở mức độ phát triển cao và nền kinh tế dựa vào thị trường vốn nhiều hơn, sở
hữu chéo thường ít khi được sử dụng để củng cố mối quan hệ giữa các doanh
nghiệp. Phương thức mà các doanh nghiệp nắm giữ cổ phiếu của chính mình và các
doanh nghiệp khác tại mỗi quốc gia phản ánh đặc điểm quản trị doanh nghiệp tại
doanh nghiệp cũng như những đặc điểm của cấu trúc nền kinh tế, hệ thống tài chính
và lao động các quốc gia đó.
Khái niệm sở hữu chéo cũng thường được dùng để chỉ hiện tượng một cá
nhân hay tổ chức cùng lúc sở hữu cổ phần trọng yếu và nắm quyền quản trị điều
hành tại nhiều đơn vị kinh doanh khác nhau. Nội dung quan trọng nhất của sở hữu
chéo giữa các doanh nghiệp là tạo ra mối liên kết hàng ngang giữa các công ty làm
ăn với nhau bằng phương thức xâm nhập sâu vào hoạt động kinh doanh, quản trị
điều hành của nhau thông qua việc mua cổ phần của đối tác. Phương thức này đặc
biệt phổ biến trong quan hệ giữa nhà sản xuất với các nhà thầu phụ của họ. Do sở
hữu cổ phần lẫn nhau và chịu ảnh hưởng của một ngân hàng và công ty thương
mại chung nên các doanh nghiệp trong liên minh sở hữu chéo thường có chiến
lược kinh doanh giống nhau, phát huy khả năng hợp tác, tương trợ, đặc biệt là khi
gặp khó khăn về tài chính. Bên cạnh đó, các công ty thành viên còn chia sẻ với
nhau những bí quyết kinh doanh, kinh nghiệm quản lý và các cách thức tiếp thị,
thâm nhập thị trường... v.v.
Do có sự khác biệt giữa hoạt động của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực
kinh doanh thông thường và hoạt động của các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương
mại mà nội dung sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng cũng có những nét đặc
trưng cơ bản. Theo đó, sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng xuất phát từ sở hữu
chéo trong hệ thống doanh nghiệp với đặc điểm là có sự tham gia của các Ngân
6
hàng thương mại vào hệ thống sở hữu cổ phần giữa các thành viên. Như vậy, sở hữu
chéo trong hệ thống ngân hàng là việc một hay nhiều ngân hàng nắm giữ cổ phần
của nhau thông qua mua bán cổ phần hoặc có thể đầu tư vào ngân hàng khác thông
qua công ty con hoặc ủy thác đầu tư qua một bên trung gian.
Nếu như vấn đề sở hữu chéo đối với hệ thống các tổ chức tín dụng đã mang
đến không ít hệ lụy, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn hệ thống và thường được
dư luận nhìn nhận dưới góc độ tiêu cực thì sở hữu chéo đối với các doanh nghiệp
thuộc các ngành nghề khác chưa hẳn là tiêu cực. Đặc biệt, trong giai đoạn mà cả
nền kinh tế, các ngành nghề và bản thân các doanh nghiệp đứng trước áp lực phải
tái cơ cấu để nâng cao năng lực cạnh tranh thì đôi khi sở hữu chéo lại giúp nâng cao
mức độ tích tụ vốn và cơ cấu cổ đông, tạo thuận lợi cho các kế hoạch tái cấu trúc.
Đơn cử như ngành mía đường, hiện đang đứng trước thách thức rất lớn vì từ ngày
01 tháng 01 năm 2015, đường nhập khẩu vào Việt Nam sẽ được giảm thuế nhập
khẩu xuống còn 0% (từ mức 5% hiện nay) theo Hiệp định Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA). Ngoài ra, các biện pháp bảo hộ bằng cấp hạn ngạch cũng sẽ phải
gỡ bỏ để đáp ứng nhu cầu hội nhập. Với thực trạng sản xuất manh mún, năng suất
cây mía thấp, hệ thống phân phối chịu sự thao túng của các đại lý, siêu thị, giá
đường bán lẻ đến tay người tiêu dùng của các doanh nghiệp sản xuất nội địa hiện
đều ở mức rất cao, cao hơn đường cùng loại nhập từ Thái Lan khoảng 2.000-3.000
đồng/ki lô gam (tương đương 15%). Các doanh nghiệp mía đường cần có vùng
nguyên liệu ổn định, sản xuất quy mô lớn mới mong hạ giá thành sản phẩm. Tập
đoàn Thành Thành Công hiểu rất rõ điều này và đã thông qua một loạt “nước cờ”
như mua cổ phần, M&A tại Công ty cổ phần mía đường Thành Thành Công Tây
Ninh (SBT), Công ty cổ phần mía đường Biên Hòa (BHS), Công ty cổ phần mía
đường Ninh Hòa (NHS), Công ty cổ phần mía đường Nhiệt điện Gia Lai (SEC).
Chính nhờ lợi thế về sở hữu chéo, các quyết định của Thành Thành Công liên quan
đến việc M&A các doanh nghiệp cùng họ mía đường mới diễn ra nhanh chóng và
dễ dàng như vậy. Trường hợp của Công ty cổ phần Hùng Vương (HVG) trong
ngành thủy sản cũng vậy, việc sở hữu chéo tại các công ty thủy sản cùng ngành đã
7
giúp HVG mở rộng quy mô, chiếm lĩnh các thị trường xuất khẩu mới. Hơn thế nữa,
chuỗi sản xuất khép kín cũng mang đến lợi thế không nhỏ cho HVG với sự gia nhập
của Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Thắng, tránh sự phụ thuộc vào các
công ty nước ngoài [38].
Để xác định mức độ sở hữu chéo giữa các thành viên trong nhóm, người ta
sử dụng tỷ lệ sở hữu chéo (cross-shareholding ratio) theo hai phương pháp: theo tỷ
lệ số cổ phần trực tiếp nắm giữ, hoặc theo tỷ lệ số cổ phần trực tiếp nắm giữ so với
số lượng cổ phần tham gia biểu quyết, hoặc theo tỷ lệ số cổ phần trực tiếp nắm giữ
và được ủy quyền đại diện trên số lượng cổ phần, hoặc theo tỷ lệ số cổ phần có
quyền biểu quyết của chủ thể nắm giữ trên tổng số cổ phần có quyền biểu quyết…
Về bản chất, việc xác định mức độ sở hữu chéo giữa các thành viên trong nhóm là
xác định khả năng và mức độ ảnh hưởng của một doanh nghiệp hoặc ngân hàng đối
với các thành viên còn lại trong nhóm thông qua số lượng cổ phần nắm giữ và
quyền biểu quyết. Phương pháp xác định sở hữu chéo được tác giả Nguyễn Thành
Long đề xuất là lấy giá trị bình quân của tổng khối lượng cổ phiếu (hoặc giá trị) cổ
phiếu sở hữu lẫn nhau của các doanh nghiệp có quan hệ sở hữu mô tả nêu trên chia
cho tổng khối lượng (giá trị) cổ phiếu đang lưu hành của các doanh nghiệp đó, trong
đó trọng số là tỷ trọng giá trị vốn hóa của các doanh nghiệp đó so với tổng giá trị
vốn hóa toàn thị trường (gọi tắt là tỷ trọng vốn hóa) [7].
1.1.2. Phân loại sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng
Sở hữu chéo trong hệ thống Ngân hàng thương mại, với sự tham gia của cả
Ngân hàng thương mại lẫn các doanh nghiệp khác, được phân loại theo một số
phương thức như sau:
1.1.2.1. Phân loại trên cơ sở mối quan hệ qua lại trong quá trình kinh doanh
giữa các doanh nghiệp trong sở hữu chéo
- Sở hữu chéo theo chiều dọc: cổ phần của doanh nghiệp mẹ (parent
company) được nắm giữ bởi các doanh nghiệp con (subsidiaries).
- Sở hữu chéo theo chiều ngang: cổ phần của doanh nghiệp được nắm giữ bởi các
doanh nghiệp khác, nhưng không phát sinh mối quan hệ doanh nghiệp mẹ - con.
8
1.1.2.2. Phân loại trên cơ sở cấu trúc nắm giữ cổ phần
- Sở hữu chéo trực tiếp: cổ phần của doanh nghiệp được nắm giữ trực tiếp
bởi doanh nghiệp khác và ngược lại (hay còn gọi là sở hữu chéo đơn thuần). Ví dụ:
ngân hàng A nắm 20% cổ phần của ngân hàng B; đồng thời, ngân hàng B nắm 10%
cổ phần của ngân hàng A.
Nguồn: Guo và Yakura (2010)
Sơ đồ 1.1: Phân loại sở hữu chéo trên cơ sở cấu trúc nắm giữ cổ phần
- Sở hữu chéo gián tiếp: cổ phần của doanh nghiệp được nắm giữ bởi các
doanh nghiệp khác có mối quan hệ sở hữu lẫn nhau trên cơ sở sở hữu chéo trực tiếp,
tạo ra một mạng lưới nắm giữ cổ phần phức tạp. Sở hữu chéo gián tiếp có thể được
chia thành 05 loại sau:
Sở hữu chéo gián tiếp dạng thẳng (straight): Ví dụ: ngân hàng A nắm 20% cổ
phần của ngân hàng B, ngân hàng B nắm 40% cổ phần của ngân hàng C, và ngân
hàng C nắm 10% cổ phần của ngân hàng A.
Sở hữu chéo gián tiếp dạng vòng (circulation): Ví dụ: ngân hàng A nắm 20% cổ
phần của ngân hàng B, ngân hàng B nắm 10% cổ phần của ngân hàng A. Ngân hàng A
nắm 40% cổ phần của ngân hàng C, và ngân hàng C nắm 10% cổ phần của ngân hàng
A. Ngân hàng D nắm 40% cổ phần của ngân hàng B và 30% cổ phần của ngân hàng C,
hai ngân hàng B và C mỗi ngân hàng nắm 10% cổ phần của ngân hàng D.
9
Nguồn: Korea Investment & Security
Sơ đồ 1.2: Sở hữu chéo gián tiếp dạng vòng ở tập đoàn Samsung
Ngoài ra, còn một số loại sở hữu chéo khác như: Sở hữu chéo gián tiếp bức
xạ (radiation); Sở hữu chéo mạng lưới (web); sở hữu chéo gián tiếp bức xạ điều
chỉnh (modified radiation).
Nguồn: Wojcik, 2003
Sơ đồ 1.3: Sở hữu chéo dạng bức xạ điều chỉnh ở tập đoàn Allianz
1.1.2.3. Phân loại trên cơ sở mức độ kiểm soát trong sở hữu chéo
- Sở hữu chéo điều hành: doanh nghiệp chính kiểm soát hoạt động của doanh
nghiệp con về sản lượng và giá.
- Sở hữu chéo thầm lặng: các quyết định của doanh nghiệp bị sở hữu không bị
10
chi phối bởi doanh nghiệp sở hữu cổ phần của nó trong mạng lưới nhưng quyết định
của doanh nghiệp bất kỳ có thể gây ra ảnh hưởng tới lợi nhuận doanh nghiệp khác.
1.2. Nguyên nhân hình thành sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng
Sở hữu chéo là thuộc tính khách quan của nền kinh tế, tuy nhiên trong bối
cảnh Việt Nam hiện nay, sở hữu chéo tiềm ẩn một số rủi ro bắt nguồn từ các nguyên
nhân chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, sở hữu chéo bắt nguồn từ những quy định của Chính phủ về mức
vốn điều lệ tối thiểu để hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, đặc
biệt là hoạt động tài chính ngân hàng. Nhằm bảo đảm các ngân hàng khi thành lập
và đi vào hoạt động có đủ lượng vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh ngân hàng
vốn có nhiều rủi ro, Chính phủ các nước thường quy định mức vốn điều lệ tối thiểu
theo lộ trình nhất định mà các ngân hàng phải đạt được. Trong điều kiện thuận lợi,
các ngân hàng có năng lực tài chính và năng lực kinh doanh tốt có thể tiến hành
phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư trong và ngoài nước,
thu hút các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài. Tuy nhiên, trong điều kiện thị trường
tài chính - ngân hàng có diễn biến bất lợi, thực trạng các ngân hàng yếu kém, các
nhà đầu tư tiềm năng sẽ hạn chế đầu tư vào ngân hàng. Xuất phát từ khó khăn này,
các ngân hàng thực hiện các biện pháp để có thể đáp ứng được yêu cầu của Chính
phủ, trong đó có việc thiết lập một liên minh sở hữu chéo. Trong liên minh này,
ngân hàng có thể tiến hành cho vay một doanh nghiệp thuộc quyền kiểm soát của
ngân hàng và sử dụng vốn vay được để tiến hành đầu tư ngược lại thông qua việc
mua cổ phần phát hành mới của ngân hàng. Do nguồn vốn dùng để cho vay doanh
nghiệp có thể đến từ nguồn vốn huy động từ nền kinh tế của ngân hàng nên lượng
vốn dùng cho hoạt động này đủ để đáp ứng quy định của Chính phủ về vốn điều lệ
tối thiểu. Ở Việt Nam, với mục tiêu nâng cao năng lực tài chính, Ngân hàng nhà
nước đã quy định, các ngân hàng thương mại phải có vốn điều lệ tối thiểu 3.000 tỷ
đồng. Áp lực tăng vốn là cực kỳ khó khăn bởi các ngân hàng chủ yếu huy động vốn
qua việc phát hành cổ phiếu, bán cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, các quỹ đầu
tư... nhưng thị trường chứng khoán suốt từ năm 2008 đến nay đang lâm vào tình
trạng sụt giảm nên việc tăng vốn rơi vào bế tắc. Đó cũng chính là lý do Chính phủ
11
gia hạn thời gian tăng vốn đến cuối năm 2011 tuy nhiên trên thực tế, chứng khoán
năm 2011 còn sụt giảm mạnh hơn, đặc biệt là tình trạng mất thanh khoản kéo dài
nên việc phát hành thêm, niêm yết hay kêu gọi sự tham gia của cổ đông chiến lược
trong và ngoài nước càng khó. Có thể nói, áp lực tăng vốn cộng hưởng với tình hình
huy động vốn gặp khó khăn buộc các ông chủ nhà băng phải tìm cách xoay sở, một
trong các cách đó là tăng vốn thông qua sở hữu chéo để rồi kết quả đạt được là
thành tích xuất sắc tăng vốn lên 3.000 tỷ đồng của các NHTM. Chưa kể nhiều ngân
hàng lớn, dù không nằm trong nhóm phải chạy đua tăng vốn theo quy định cũng
liên tục công bố tăng vốn thêm từ một ngàn tới vài ngàn tỷ.
Thứ hai, Pháp luật về ngân hàng ở nước ta còn tồn tại nhiều kẽ hở dẫn đến
việc các ngân hàng lợi dụng để vi phạm và hình thành hệ thống sở hữu chéo trong
lĩnh vực ngân hàng. Pháp lệnh về Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính năm 1990 quy định: “Tổ chức tín dụng chỉ được dùng vốn tự có và quỹ dự trữ
để hùn vốn hoặc mua cổ phần, nhưng không quá 10% vốn của công ty, xí nghiệp mà
mình hùn vốn hoặc mua cổ phần" [14, Điều 28]. Luật Các tổ chức tín dụng năm
1997 đề cập chung chung về giới hạn góp vốn, mua cổ phần là: “Mức góp vốn, mua
cổ phần của TCTD trong một doanh nghiệp, tổng mức góp vốn, mua cổ phần của
TCTD trong tất cả các doanh nghiệp không được vượt quá mức tối đa do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quy định đối với từng loại hình TCTD” [14, Điều 80].
Cho đến năm 2005, Ngân hàng nhà nước mới ra các quy định về tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong việc cho phép TCTD được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để đầu tư vào
các doanh nghiệp, quỹ đầu tư, đầu tư vào các TCTD khác (gọi là khoản đầu tư
thương mại) dưới các hình thức góp vốn đầu tư, liên doanh, mua cổ phần và chỉ đến
khi Thông tư 13/2010 ngày 20/5/2010 có hiệu lực thi hành, Ngân hàng Nhà nước
mới có những quy định rõ hơn các hoạt động này như:
Góp vốn, mua cổ phần là việc TCTD dùng vốn điều lệ và quỹ dự
trữ để góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần của các doanh nghiệp,
của công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết, TCTD khác, cấp
vốn điều lệ cho các công ty trực thuộc của TCTD; góp vốn vào quỹ đầu
12
tư, góp vốn thực hiện các dự án đầu tư; bao gồm cả việc ủy thác vốn cho
các pháp nhân, tổ chức, doanh nghiệp khác thực hiện đầu tư theo các
hình thức nêu trên [11, Điều 2].
Ở đây có một sự chậm trễ trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật cần thiết. Một kẽ hở nữa về sở hữu chéo là Quy chế phát hành giấy tờ có giá
trong nước của tổ chức tín dụng được ban hành kèm theo Quyết định số
07/2008/QĐ-NHNN ngày 24 tháng 3 năm 2008, tại văn bản này, trong điều khoản
quy định về người mua giấy tờ có giá, NHNN không có những quy định cụ thể đối
với từng loại hình tổ chức tín dụng [10, Điều 3].
Ngoài ra, Luật các tổ chức tín dụng hiện hành cũng còn tồn tại những lỗ
hổng nhất định. Nhiều quy định trong luật vẫn chưa chặt chẽ và rõ ràng trong việc
phân biệt giữa hai loại hình ngân hàng đầu tư và ngân hàng thương mại truyền
thống. Các quy định pháp luật thiếu sự tách biệt rõ ràng giữa chức năng của ngân
hàng thương mại và ngân hàng đầu tư khiến cho nhiều NHTM đã thực hiện các
nghiệp vụ đúng ra chỉ nên được thực hiện bởi các ngân hàng đầu tư. Các NHTM
được phép thành lập các công ty con trực thuộc tham gia vào các lĩnh vực như
chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính và nắm giữ cổ phần của các doanh
nghiệp có chức năng đầu tư chứng khoán, nắm giữ cổ phần của chính ngân hàng.
Thứ ba, thị trường vốn kém phát triển khiến cho hiện tượng sở hữu chéo gia
tăng do áp lực về vốn đối với các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng. Trình độ phát
triển của thị trường chứng khoán Việt Nam còn hạn chế dẫn tới khả năng cung cấp
nguồn vốn dài hạn cho hệ thống doanh nghiệp bị giới hạn, tạo áp lực cấp vốn dài
hạn lên hệ thống ngân hàng. Thực hiện vai trò cung cấp nguồn vốn trung, dài hạn
cho hệ thống doanh nghiệp dẫn tới mức độ rủi ro về tín dụng và thanh khoản đối với
hệ thống ngân hàng tăng lên đáng kể. Với việc cung cấp lượng vốn lớn cho doanh
nghiệp cũng như nhằm bảo đảm an toàn lẫn hiệu quả sinh lời cho hoạt động kinh
doanh của mình, các ngân hàng cần phải tham gia sâu hơn vào hoạt động kinh
doanh của chính doanh nghiệp vay vốn. Về phía các doanh nghiệp cũng mong muốn
có được một nguồn cung ứng vốn dài hạn và ổn định, từ đó làm phát sinh thêm cơ
13
hội cho ngân hàng và doanh nghiệp thực hiện các giải pháp làm tăng cường mối liên
hệ giữa các bên dẫn đến hình thành sở hữu chéo.
Thứ tư, việc thiếu vắng nguồn nhân lực quản lý cấp cao, đặc biệt là nguồn
nhân lực quản lý tài chính tại các ngân hàng có quy mô nhỏ, khiến cho các ngân
hàng lớn, có tiềm lực về tài chính khi cho vay thường muốn có sự tham gia vào hoạt
động quản trị của ngân hàng vay nhằm giám sát được việc sử dụng vốn và hoạt
động kinh doanh. Mục đích này có thể thực hiện thông qua việc nắm giữ cổ phần,
tham gia vào ban quản trị, hoặc ban giám sát của doanh nghiệp. Mục tiêu của ngân
hàng cho vay chủ yếu là bảo đảm nguồn vốn vay ngân hàng này được sử dụng đúng
mục đích, hiệu quả và xây dựng mối quan hệ vững chắc giữa người cho vay và
người đi vay. Đồng thời, việc ngân hàng nắm giữ cổ phần tại các doanh nghiệp mà
mình cấp vốn tín dụng sẽ giảm thiểu tình trạng thông tin bất cân xứng, thu được lợi
thế cạnh tranh so với các chủ nợ khác, từ đó giảm rủi ro trong hoạt động cấp tín
dụng và tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng đối thủ.
Thứ năm, các doanh nghiệp lớn, có tiềm lực về tài chính thường có nhu cầu
mở rộng đầu tư sang các lĩnh vực khác trong điều kiện kinh doanh thuận lợi nhằm
đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, giảm thiểu mức độ rủi ro cũng như huy động
được một lượng vốn ổn định cho các phương án, dự án đầu tư của mình. Một trong
những biện pháp mà các doanh nghiệp lớn thường thực hiện là thành lập một ngân
hàng mới hoặc mua cổ phần để sở hữu và kiểm soát phần lớn một ngân hàng đang
hoạt động. Thông qua ngân hàng trong liên minh sở hữu chéo, các doanh nghiệp
trong ngân hàng sẽ dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng với quy mô lớn và chi
phí vốn rẻ hơn so với việc phải tiếp cận với các ngân hàng ngoài. Ngoài ra, với vai
trò là một ngân hàng hỗ trợ các doanh nghiệp trong liên minh sở hữu chéo, ngân
hàng chính (main bank) góp phần làm tăng mức độ tín nhiệm cho các thành viên khi
các chủ nợ khác nhận thức được những khó khăn mà thành viên gặp phải trong quá
trình kinh doanh sẽ được sự chia sẻ từ ngân hàng chính.
Thứ sáu, nhu cầu thu hút nguồn vốn và công nghệ từ các ngân hàng mạnh
trong và ngoài nước đã tạo điều kiện cho ngân hàng nước ngoài mua lượng lớn cổ
14
phần của các ngân hàng trong nước và trở thành cổ đông chiến lược của ngân hàng
đối với những ngân hàng tiềm năng trong nước. Ngoài ra, các ngân hàng nước ngoài
cũng muốn mở rộng quy mô, hoạt động để tài trợ cho chi nhánh của những công ty
đa quốc gia lập tại nước sở tại thông qua việc mở chi nhánh ngân hàng, thành lập
ngân hàng liên doanh, hoặc nắm giữ quyền kiểm soát ngân hàng tại quốc gia đó.
Thứ bảy, chất lượng quản trị doanh nghiệp trong ngân hàng không đạt yêu
cầu, khiến một số cổ đông đã tiến hành các biện pháp tăng mức độ sở hữu và kiểm
soát thông qua sở hữu chéo. Các cổ đông này đã chỉ đạo ngân hàng cho các doanh
nghiệp dưới quyền kiểm soát của mình vay vốn, rồi tiến hành đầu tư ngược lại vào
cổ phần của ngân hàng, qua đó tăng tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu (trực tiếp và gián tiếp)
và tương ứng là quyền sở hữu, kiểm soát ngân hàng.
Thứ tám, thực hiện sự chỉ đạo của cơ quan quản lý Nhà nước, một số ngân
hàng thuộc sở hữu Nhà nước đã tiến hành đầu tư vốn vào các NHTM hoặc ngân
hàng liên doanh với các mục tiêu khác nhau như hỗ trợ ngân hàng mới thành lập
phát triển hoặc mở rộng mạng lưới hoạt động. Từ nhiều năm trước khi việc thành
lập hệ thống ngân hàng cổ phần được thực thi, sự hiện diện của những ngân hàng
quốc doanh nhằm mục đích hạn chế những hoạt động vượt ra ngoài khuôn khổ pháp
lý nếu có cũng như những yếu kém ban đầu từ phía các ngân hàng cổ phần mới
được thành lập. Trong bối cảnh bấy giờ, sự thận trọng này là cần thiết. Ngoài ra, xét
từ góc độ nghiệp vụ, các ngân hàng quốc doanh lớn đã chia sẻ kinh nghiệm kinh
doanh, quản trị thậm chí chia sẻ cả nguồn nhân lực với tất cả các ngân hàng họ góp
vốn. Tuy nhiên, cùng với thời gian và sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt
Nam, ảnh hưởng của các hình thức sở hữu chéo cũng có nhiều biến đổi. Đây cũng là
một trong những nguyên nhân hình thành sở hữu chéo giữa các ngân hàng có vốn
nhà nước và các ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng liên doanh.
1.3. Tác động của sở hữu chéo đối với hệ thống ngân hàng thƣơng mại
Về bản chất, sở hữu chéo chỉ là việc hai hay nhiều doanh nghiệp, ngân hàng
nắm giữ cổ phần của nhau, phục vụ cho nhiều mục đích trong đó điển hình là tăng
cường mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, nhiều bên cùng có lợi. Tuy nhiên, trong thực tế,
15
sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng tạo ra những ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực
phụ thuộc vào mục đích cụ thể dẫn tới tình trạng sở hữu chéo.
1.3.1. Tác động tích cực của sở hữu chéo
Thứ nhất, sở hữu chéo giúp các NHTM phòng ngừa những cuộc thâu tóm và
sáp nhập từ các tổ chức khác, trong đó có cả các ngân hàng là đối thủ cạnh tranh. Sở
hữu chéo có khả năng giữ ổn định quyền hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện các
hoạt động kinh doanh, đầu tư, và tài chính trong dài hạn trước áp lực bị can thiệp về
quyền kiểm soát hoạt động từ bên ngoài. Trái lại, nếu NHTM phải đối mặt với áp lực
thâu tóm và sáp nhập từ bên ngoài, ban điều hành ngân hàng buộc phải đáp ứng những
yêu cầu khắt khe hơn của các cổ đông hiện tại, ví dụ như thực hiện những biện pháp để
tăng lợi nhuận trong ngắn hạn (thay vì tập trung vào mục tiêu dài hạn). Trong trường
hợp tồn tại sở hữu chéo giữa bản thân NHTM và các nhà đầu tư, hai bên có thể thương
lượng để cùng phối hợp chống lại các hành vi thâu tóm, sáp nhập từ đối thủ. Các
nghiên cứu của Sheard (1989) và Morck và Nakamura (1999)[33] về sở hữu chéo tại
Nhật Bản đã cho thấy sở hữu chéo có tác dụng chống lại các cuộc thâu tóm và sáp nhập
thông qua vai trò của những cổ đông ổn định – stable investors (Hộp 1.1).
Hộp 1.1: Cổ đông ổn định (Stable Shareholder)
Cổ đông ổn định là những cổ đông đáp ứng những tiêu chuẩn sau:
- Cổ đông có mối quan hệ chặt chẽ với ban điều hành doanh nghiệp.
- Cổ đông cam kết không bán cổ phần cho bên thứ ba có hành vi chống lại
Ban điều hành doanh nghiệp, thường là bên có ý đồ thâu tóm doanh nghiệp.
- Cổ đông cam kết rằng trong trường hợp bán cổ phần, cổ đông sẽ thông báo
cho doanh nghiệp những mục đích cụ thể của họ.
Lợi ích cổ đông ổn định mang lại cho doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh nghiệp có thể giảm thiểu tối đa nguy cơ các cuộc thâu tóm thù địch.
- Ban điều hành doanh nghiệp có thể tập trung vào các mục tiêu dài hạn,
phục vụ mục tiêu đem lại lợi ích tối đa cho cổ đông, đóng góp vào khả năng cạnh
tranh của hệ thống doanh nghiệp trong nước.
Thứ hai, sở hữu chéo có tác dụng tạo ra lợi thế từ sự kết hợp các nguồn lực
16
kinh tế giữa các NHTM với nhau. Một ngân hàng có thể vượt qua sự cạnh tranh
khốc liệt từ các đối thủ cần phải có một mô hình kinh doanh riêng biệt, có ưu thế
hơn về những nguồn lực kinh tế. Nếu một ngân hàng thương mại kết hợp với các
ngân hàng khác đặc biệt là ngân hàng lớn hơn (ngân hàng chính – main bank) [23]
để tạo ra những lợi thế kể trên, sự hỗ trợ về công nghệ, chia sẻ thông tin, thực hiện
các giao dịch tài chính, chia sẻ nguồn nhân lực, quảng bá hình ảnh, và cả hỗ trợ về
tài chính, hiệu quả hoạt động cũng như năng lực cạnh tranh của ngân hàng sẽ tăng
lên, mang lại lợi ích cho nhà đầu tư. Sở hữu chéo có thể tạo ra lợi thế tổng hợp về
nguồn lực kinh tế, làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp và cải thiện rõ rệt kết quả
của hoạt động kinh doanh.
Hộp 1.2: Lợi ích của mối quan hệ giữa ngân hàng chính và các ngân hàng khác
trong liên minh sở hữu chéo
Những yếu tố tích cực ngân hàng chính đem lại cho các ngân hàng còn lại:
- Mối quan hệ với ngân hàng chính cho phép các ngân hàng trong liên minh
sở hữu chéo huy động được vốn dễ dàng hơn và với mức chi phí thấp hơn.
- Ngân hàng chính thực hiện được vai trò giám sát hoạt động của các ngân
hàng trong liên minh, nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp.
Ngân hàng chính có thể giải cứu các ngân hàng còn lại trong trường hợp gặp
khó khăn thông qua hỗ trợ về tài chính.
Thứ ba, sở hữu chéo hỗ trợ việc xây dựng liên minh chiến lược và chia sẻ rủi
ro. Liên minh chiến lược là việc nhiều ngân hàng xây dựng một chiến lược phát
triển chung. Chiến lược này bao gồm việc hợp tác chặt chẽ giữa các ngân hàng, tạo
ra giá trị mới trên cơ sở hợp tác, cùng chia sẻ lợi ích và rủi ro. Một hay một vài
ngân hàng trong liên minh sở hữu chéo sẽ đóng vai trò là người bảo đảm cho những
rủi ro của những ngân hàng còn lại. Mối quan hệ chặt chẽ về sở hữu và kiểm soát
với ngân hàng thông qua việc nắm giữ cổ phần tạo ra một hiệu ứng về mức độ tin
cậy đối với bản thân ngân hàng và sau đó là với các tổ chức tài chính bên ngoài liên
minh. Thông qua việc chia sẻ thông tin giữa các doanh nghiệp và ngân hàng, vấn đề
17
thông tin bất cân xứng và vấn đề người đại diện chủ sở hữu sẽ được giảm thiểu, tạo
điều kiện cho các hợp đồng về tài chính diễn ra thuận lợi hơn trong quá trình phân
tích để ký kết cũng như quá trình giám sát trong việc thực hiện hợp đồng [25]. Hơn
nữa, xét ở một khía cạnh nhất định, các cổ đông nhỏ tại các doanh nghiệp trong liên
minh sở hữu chéo sẽ tận dụng được nguyên lý “kẻ ăn theo” trong quá trình giám sát
hoạt động của ban điều hành và ban quản trị khi mà các ngân hàng thường có lợi thế
trong việc thực hiện các chức năng này.
Nguồn: Fuji Sogo Kenkyujo (1993)
Biểu đồ 1.1: Ích lợi của sở hữu chéo đối với các doanh nghiệp không niêm yết
Thứ tư, sở hữu chéo có thể giúp các ngân hàng huy động được nguồn vốn
dài hạn có tính ổn định cao. Các doanh nghiệp trong liên minh sở hữu chéo là
những người có khả năng đầu tư thêm vào ngân hàng khi ngân hàng phát hành cổ
phần mới nhằm duy trì tỷ lệ sở hữu và quyền kiểm soát.
Thứ năm, sở hữu chéo trong đó có các tổ chức tài chính nước ngoài tham gia
18
đầu tư vào ngân hàng trong nước sẽ mang lại nhiều yếu tố tích cực. Một lượng vốn
dồi dào từ bên ngoài sẽ hỗ trợ ngân hàng trong việc nâng cao năng lực tài chính.
Bên cạnh đó, thông qua chia sẻ về công nghệ, thông tin, nguồn nhân lực sẽ mang lại
những lợi thế nhất định trong hoạt động kinh doanh cho ngân hàng trong nước.
Ngoài ra, sở hữu chéo còn có các ảnh hưởng tích cực khác như: giảm chi phí
huy động vốn bằng việc giảm áp lực chi trả cổ tức, duy trì được tính bảo mật của
thông tin nội bộ ngân hàng cũng như của toàn liên minh sở hữu chéo, tăng cường uy
tín, hình ảnh của các doanh nghiệp, ngân hàng, và cả liên minh trên thị trường.
1.3.2. Tác động tiêu cực của sở hữu chéo
Thứ nhất, sở hữu chéo làm tăng vốn ảo, vi phạm các quy định về vốn thực và tín
dụng của cơ quan quản lý Nhà nước. Thực chất, sở hữu chéo là việc một doanh nghiệp
nắm giữ cổ phiếu của chính nó thông qua việc nắm giữ cổ phiếu của doanh nghiệp có
liên quan. Mặc dù tổng vốn điều lệ của nhóm ngân hàng và doanh nghiệp tăng lên
thông qua việc được đầu tư bởi doanh nghiệp thành viên, chỉ có một lượng vốn ảo dịch
chuyển liên tục giữa các doanh nghiệp trong liên minh sở hữu chéo. Lượng vốn chủ sở
hữu ban đầu vì thế có thể tăng lên nhiều lần nhưng lượng vốn thực lại không thay đổi
[34]. Ở Đức, lượng vốn cổ phần tại các doanh nghiệp niêm yết đạt mức cao hơn so với
lượng vốn cổ phần thực góp là 25% do sở hữu chéo [21].
Trong thực tế, cho dù có sự đầu tư quay lại giữa các ngân hàng hay không thì
hiện tượng vốn ảo vẫn xảy ra. Điều này được minh họa qua hộp 1.3.
Hộp 1.3: Tăng vốn điều lệ ảo của hệ thống ngân hàng
Sở hữu chéo có thể tăng vốn điều lệ cho nhóm ngân hàng thông qua việc đầu tư
hợp pháp vào vốn cổ phần của cả các ngân hàng trong nhóm.
Ngân hàng A Ngân hàng B
Tiền: 10 tỷ
Tín dụng: 90 tỷ
Cổ phần: 10
Vốn huy động: 90 tỷ
Tiền: 5 tỷ
Tín dụng: 45 tỷ
Cổ phần: 5
Vốn huy động: 45 tỷ
Khi ngân hàng B phát hành mới 5 tỷ đồng vốn cổ phần cho ngân hàng A, bảng cân
đối kế toán của hai ngân hàng sẽ như sau:
19
Ngân hàng A Ngân hàng B
Tiền: 5 tỷ
Cổ phần B: 5
Tín dụng: 90 tỷ
Cổ phần: 10
Vốn huy động: 90 tỷ
Tiền: 10 tỷ
Tín dụng: 45 tỷ
Cổ phần: 10
Cổ đông A: 5
Cổ đông khác: 5
Vốn huy động: 45 tỷ
Tiếp đó, ngân hàng B sử dụng 10 tỷ đồng để mua 10% cổ phần phát hành mới của
ngân hàng A, bảng cân đối kế toán của hai ngân hàng sẽ như sau:
Ngân hàng A Ngân hàn B
Tiền: 15 tỷ
Cổ phần B: 5
Tín dụng: 90
Cổ phần: 20
Cổ đông B: 10
Cổ đông khác:10
Tiền: 0 tỷ
Cổ phần A: 10
Tín dụng: 45 tỷ
Cổ phần: 10
Cổ đông A: 5
Cổ đông khác: 5
Vốn huy động: 90 tỷ Vốn huy động: 45 tỷ
Như vậy, vốn cổ phần của cả hai ngân hàng đã tăng từ mức 15 tỷ đồng lên
mức 30 tỷ đồng sau hai giao dịch đầu tư vào cổ phiếu, tương đương 100% lượng
vốn đầu tư ban đầu vào hai ngân hàng. Tuy nhiên, vốn thực không hề tăng lên và
điều này lại không được thể hiện trên bảng cân đối kế toán của cả hai ngân hàng.
Trong thực tế, các ngân hàng phải sử dụng vốn điều lệ để đầu tư vào các ngân hàng
khác, từ đó hạn chế được phần nào hiện tượng này; tuy nhiên, các ngân hàng có thể
cho vay một doanh nghiệp mà ngân hàng có thể kiểm soát để doanh nghiệp tiến
hành đầu tư vào ngân hàng đối tác. Ví dụ, trong trường hợp này, ngân hàng A có
thể cho doanh nghiệp C vay tiền mua cổ phiếu của ngân hàng B và ngược lại. Từ
đó, lượng vốn đóng góp vào ngân hàng của các cổ đông lớn trong hai ngân hàng A
và B được hoàn trả về các cổ đông này.
Nếu việc mua cổ phần của ngân hàng được thực hiện thông qua một doanh
nghiệp phi ngân hàng ở giữa (thông qua nghiệp vụ cấp tín dụng cho doanh nghiệp
phi ngân hàng), thì mặc dù tín dụng trong nền kinh tế tăng lên nhưng đi kèm với nó
mức độ rủi ro trong toàn hệ thống ngân hàng sẽ tăng lên đáng kể. Với một lượng
vốn chủ sở hữu không đổi, giá trị tín dụng và đầu tư sẽ tăng cao hơn do mức hạn
20
chế về tín dụng sẽ không thấp như mức hạn chế về đầu tư góp vốn. Điều này sẽ
khiến cho tỷ lệ an toàn vốn tưởng chừng như ở mức chấp nhận được nhưng thực tế
chỉ ở mức thấp, ảnh hưởng tới khả năng phòng vệ rủi ro của hệ thống ngân hàng.
Ngoài vấn đề tăng vốn ảo, sở hữu chéo còn khiến cho các quy định về hệ số
an toàn vốn không phát huy được tác dụng tạo sự an toàn cho ngân hàng khi hệ số
bảo đảm an toàn vốn CAR (Capital Adequacy Ratio) tăng không thực chất. Các quy
định về cho vay đối với người có liên quan, giới hạn góp vốn đầu tư, cổ phần không
được phép vượt quá một tỷ lệ nhất định cũng bị vô hiệu hóa. Điều này khiến cho sự
tách bạch giữa chức năng của một ngân hàng đầu tư ra khỏi chức năng của một
NHTM theo quy định không phát huy được tác dụng.
Hộp 1.4: Hoàn lại vốn cho cổ đông thông qua sở hữu chéo
Sở hữu chéo có thể gây ra rủi ro cho hệ thống ngân hàng thông qua việc hoàn lại
vốn cho các các đông lớn một cách hợp pháp.
Ngân hàng A Ngân hàng B
Tiền: 100 tỷ Cổ phần: 100 Tiền: 100 tỷ Cổ phần: 100
Khi ngân hàng A mua 20% cổ phần của ngân hàng B, bảng cân đối kế toán của hai
ngân hàng sẽ như sau:
Ngân hàng A Ngân hàng B
Tiền: 80 tỷ Cổ phần: 100 Tiền: 100 tỷ Cổ phần: 100
Cổ phần B: 20 Cổ đông A:20
Cổ đông khác: 80
Tiếp đó, ngân hàng B mua 10% cổ phần của ngân hàng A, bảng cân đối kế toán của
hai ngân hàng sẽ như sau:
Ngân hàng A Ngân hàng B
Tiền: 80 tỷ Cổ phần: 10 Tiền: 90 tỷ Cổ phần: 100
Cổ phần B: 20 Cổ đông B: 10 Cổ phần A: 10 Cổ đông A: 20
Cổ đông khác: 90 Cổ đông khác: 80
Như vậy, cổ đông của hai ngân hàng A và B đã nhận lại được mức vốn lên
tới 30 tỷ trong số 200 tỷ vốn góp ban đầu, tương đương 15% lượng vốn đã đầu tư
21
vào hai ngân hàng (thông qua giao dịch thỏa thuận với các cổ đông lớn, thay vì đối
với các cổ đông nhỏ lẻ). Tuy nhiên, điều này lại không được thể hiện trên bảng cân
đối kế toán của cả hai ngân hàng.
Trong thực tế, các ngân hàng phải sử dụng vốn điều lệ để đầu tư vào các ngân hàng
khác, từ đó hạn chế được phần nào hiện tượng này; tuy nhiên, các ngân hàng có thể
cho vay một doanh nghiệp mà ngân hàng có thể kiểm soát để doanh nghiệp tiến
hành đầu tư vào ngân hàng đối tác. Ví dụ, trong trường hợp này, ngân hàng A có thể
cho doanh nghiệp C vay tiền mua cổ phiếu của ngân hàng B và ngược lại. Từ đó,
lượng vốn đóng góp vào ngân hàng của các cổ đông lớn trong hai ngân hàng A và B
được hoàn trả về các cổ đông này.
Bên cạnh đó, sở hữu chéo ảnh hưởng tiêu cực tới mức độ sở hữu và kiểm soát
của các cổ đông nhỏ hoặc cổ đông không tham gia vào liên minh sở hữu chéo do
nguồn vốn ảo của doanh nghiệp tăng lên liên tục trong khi tỷ trọng nguồn vốn của các
cổ đông nhỏ hoặc cổ đông không tham gia vào liên minh sở hữu chéo giảm xuống.
Cổ tức mà cổ đông nhận được sẽ bị pha loãng do số lượng cổ phiếu tăng lên [1].
Thứ hai, sở hữu chéo khuyến khích tình trạng độc quyền phát triển, làm
giảm mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng. Mặc dù sở hữu chéo tạo sự liên kết
bền vững giữa các ngân hàng để chống lại các cuộc thâu tóm và sáp nhập, nhưng ở
khía cạnh tiêu cực lại gây ra tình trạng độc quyền. Mức độ liên kết giữa các ngân
hàng trong liên minh sở hữu chéo càng tăng thì các biện pháp mang tính độc quyền
sẽ tăng lên về cả tần suất và mức độ. Theo đó, mức độ cạnh tranh giảm sẽ hạn chế
nguồn vốn và công nghệ từ nước ngoài vào hệ thống ngân hàng trong nước. Quy
luật thị trường cho thấy trong một thị trường mà hai đối thủ cạnh tranh thiết lập mối
quan hệ sở hữu chéo thì mức giá bán và lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên, sản
lượng thấp hơn, và tương ứng là thặng dư của người tiêu dùng thấp hơn mức cân
bằng của thị trường. Bên cạnh đó, tình trạng sở hữu chéo khiến mục tiêu tối đa hóa
giá trị cho doanh nghiệp dần mờ nhạt đi, mà lại hướng vào mục tiêu phục vụ lợi ích
của một nhóm người nhất định. Do đó, sở hữu chéo sẽ làm giảm sự cạnh tranh giữa
các ngân hang do tạo ra sự liên kết ngầm giữa các doanh nghiệp với nhau và người
22
bị thiệt hại không ai khác chính là người gửi tiền, khách hàng của các ngân hàng
thương mại.
Thứ ba, sở hữu chéo gây ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động quản trị doanh
nghiệp trong ngân hàng. Các cuộc họp đại hội đồng cổ đông, ban giám sát sẽ bị
giảm hiệu quả khi mà vai trò sở hữu và kiểm soát của các cổ đông nhỏ lẻ bị suy
giảm nghiêm trọng [35]. Hơn nữa, ban điều hành của ngân hàng sẽ có vai trò lớn
hơn so với các chủ sở hữu trong Hội đồng quản trị thông qua đầu tư của ngân hàng
vào những doanh nghiệp nắm giữ cổ phần của chính ngân hàng, tạo điều kiện cho
lợi ích nhóm hình thành và phát triển. Sự giám sát thiếu hiệu quả của ban kiểm soát
và cổ đông sẽ tạo điều kiện cho ban điều hành lơ là mục tiêu gia tăng lợi nhuận tối
đa cho các cổ đông. Đồng thời, các chủ sở hữu là các cổ đông lớn, nắm giữ đa số cổ
phần của ngân hàng thông qua sở hữu chéo có thể tăng mức độ kiểm soát hoạt động
kinh doanh, chi phối quyết sách của ngân hàng, từ đó có động cơ gây tổn hại tới các
cổ đông nhỏ và hạn chế các nhà đầu tư tiềm năng vào ngân hàng. Mặt khác sở hữu
chéo cũng có thể dẫn tới sự mất cân bằng trong cơ chế quản trị doanh nghiệp.
Hộp 1.5: Tăng khả năng kiểm soát của các cổ đông lớn thông qua sở hữu chéo
Sở hữu chéo có thể giúp các cổ đông lớn của ngân hàng và doanh nghiệp
tăng cường khả năng kiểm soát. Giả sử có hai ngân hàng A và B với nguồn vốn chủ
sở hữu là 100 tỷ, tương ứng với khoản tiền mặt 100 tỷ. Trong số vốn cổ phần 100 tỷ
của ngân hàng A, cổ đông C và D mỗi bên nắm giữ 25 tỷ, tương đương 25% cổ
phần, số cổ phần còn lại được nắm giữ bởi những cổ đông nhỏ lẻ. Tương tự, trong
số vốn cổ phần 100 tỷ của ngân hàng B, cổ đông E và F mỗi bên nắm giữ 25 tỷ,
tương đương 25% cổ phần, số cố phần lại được nắm giữ bởi những cổ đông nhỏ lẻ.
Đồng thời, giả định C và D, cũng như E và F là có cùng mục tiêu khi đầu tư vào hai
ngân hàng A và B.
Ngân hàng A Ngân hàng B
Tiền: 100 tỷ Cổ phần: 100 Tiền: 100 tỷ Cổ phần: 100
Cổ đông C: 25 Cổ đông E: 25
Cổ đông D: 25 Cổ đông F: 25
23
Giả định rằng C và D, cũng như E và F, không đủ lượng vốn để có thể tăng
khả năng nắm giữ cổ phần của mình tại A và B lên mức 75% trong khi các cổ đông
này muốn tăng mức độ kiểm soát của mình tại hai ngân hàng A và B.
A và B yêu cầu ngân hàng A dùng 25 tỷ tiền mặt để mua 25% cổ phần của
ngân hàng B từ các cổ đông nhỏ lẻ. Trong khi đó, C và D yêu cầu ngân hàng B
dùng 25 tỷ tiền mặt để mua 25% cổ phần của ngân hàng A từ các cổ đông nhỏ lẻ.
Kết quả của hai giao dịch này sẽ như sau:
Ngân hàng A Ngân hàng B
Tiền: 75 tỷ Cổ phần: 100 Tiền: 75 tỷ Cổ phần: 100
Cổ phần B: 25 Cổ đông C: 25 Cổ phần A: 25 Cổ đông E: 25
Cổ đông D: 25 Cổ đông F: 25
Như vậy, vốn cổ phần của hai ngân hàng đều không tăng lên, vẫn ở mức 100
tỷ, trong khi đó khả năng kiểm soát của nhóm cổ đông C và D, và E và F đều tăng
lên khi hai nhóm cổ đông này có sự phối hợp với nhau. Bởi vì ngân hàng A và B
nắm giữ 25% vốn cổ phần của ngân hàng còn lại, nên nhóm cổ đông C và D, và E
và F nắm giữ lên tới 75% số vốn cổ phần tại từng ngân hàng. Đây là một giải pháp
mà các ngân hàng thường thực hiện để thông qua hình thức sở hữu đơn thuần để gia
tăng khả năng kiểm soát mà không phải bỏ thêm vốn.
Quyết định kinh doanh không nhằm làm lợi cho chủ đầu tư mà cho các mục
đích ngắn hạn là rất nguy hiểm khi chất lượng của các khoản tín dụng của ngân
hàng cho doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp trong liên minh sở hữu chéo)
không được xem xét cho đúng chuẩn mực, dễ gây ra rủi ro cho hoạt động của ngân
hàng bất kể là cho vay hay ủy thác đầu tư, làm giảm chất lượng tài sản có. Đây là
những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự đổ vỡ của hệ thống tài chính ở nhiều nước
như Nhật, Italia,… v.v.
Thứ tư, các cổ phiếu của các nhà đầu tư thuộc nhóm sở hữu chéo ít khi
được giao dịch trên thị trường chứng khoán, khiến cho tỷ trọng cổ phiếu có tính
thanh khoản cao giảm xuống. Do vậy, các nhà đầu tư trên thị trường có thể thao
24
túng giá cổ phiếu trên thị trường dễ dàng hơn hoặc bản thân những giao dịch của
nhà đầu tư thuộc nhóm sở hữu chéo có thể làm cho thị trường của cổ phiếu bị biến
động mạnh. Thị trường chứng khoán thiếu hiệu quả như vậy sẽ không thể khuyến
khích các nhà đầu tư bên ngoài, cũng như hạn chế mức độ tham gia tích cực của
các nhà đầu tư dài hạn.
Thứ năm, khi một hoặc một số ngân hàng trong nhóm sở hữu chéo gặp rủi
ro, rơi vào tình trạng phá sản thì mức độ lan truyền rủi ro trong hệ thống ngân hàng
tăng lên gây ra hiện tượng khủng hoảng dây chuyền. Sự ổn định của từng ngân hàng
vốn dĩ đã có ảnh hưởng lớn tới sự ổn định của các ngân hàng trong nhóm sở hữu
chéo trên thị trường khi chỉ xét riêng trên khía cạnh các giao dịch tiền tệ được
khuyếch đại khi mức độ quan hệ về vốn đầu tư tăng lên thông qua hiện tượng sở
hữu chéo. Tùy thuộc vào số lượng cổ phần nắm giữ sẽ dẫn tới kết quả phân loại
khoản đầu tư và ảnh hưởng tới việc thực hiện báo cáo tài chính hợp nhất.
Tuy vậy, kết quả của việc này là lợi nhuận và giá trị tài sản ròng
của ngân hàng nắm giữ cổ phần của thành viên khác trong liên minh sở
hữu chéo sẽ có mức độ nhạy cảm cao với mức độ biến động giá cổ phiếu.
Mức độ phụ thuộc này sẽ tăng lên khi lượng cổ phiếu nắm giữ trực tiếp
hoặc gián tiếp tăng lên. Nếu như giá cổ phiếu tăng, thành viên sẽ ghi nhận
một khoản lợi nhuận tiềm tàng, và ngược lại, nếu giá cổ phiếu giảm, thành
viên trong liên minh sở hữu chéo sẽ ghi nhận một khoản lỗ chưa thực hiện.
Do thị trường chứng khoán có xu hướng ghi nhận những tín hiệu tiêu cực
mạnh hơn so với tín hiệu tích cực, sự lan truyền trên thị trường chứng
khoán khi một thành viên hoạt động không tốt sẽ diễn ra nhanh chóng.
Thực tế các doanh nghiệp tại Nhật Bản cho thấy cho dù hoạt động cốt lõi
của các doanh nghiệp là tốt trong giai đoạn 1985 - 1991 nhưng những
khoản lỗ chưa ghi nhận khi giá cổ phiếu của các doanh nghiệp thành viên
sụt giảm do thị trường cổ phiếu giảm điểm, đã làm giá cổ phiếu của những
doanh nghiệp này giảm mạnh. Mức độ giảm mạnh hơn đối với những
doanh nghiệp tham gia sâu vào liên minh sở hữu chéo [1].
25
Thứ sáu, khi vấn đề bất cân xứng thông tin được giải quyết, sở hữu chéo lại
khuyến khích các doanh nghiệp vay nợ nhiều hơn bởi lẽ chi phí vay vốn thấp và
điệu kiện vay đã được nới lỏng hơn. Điều này làm tăng mức độ đòn bẩy tài chính
của doanh nghiệp và khiến chi phí nợ của doanh nghiệp tăng, làm giảm lợi nhuận
đồng thời làm tăng mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Hơn nữa, khi người ủy quyền
của ngân hàng nằm trong ban quản trị của doanh nghiệp, ngân hàng có thể xếp đặt
các điều khoản tín dụng có lợi cho mình, qua đó cũng làm tăng chi phí vay nợ.
Thông qua người ủy quyền của mình tại doanh nghiệp, các ngân hàng có thể chi
phối tới cơ cấu vốn và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Thứ bảy, trong trường hợp ngân hàng chính trong liên minh sở hữu chéo
cùng với các ngân hàng khác bên ngoài cấp tín dụng cho doanh nghiệp thành viên,
ngân hàng chính sẽ gặp phải tình huống mâu thuẫn về lợi ích. Khi ngân hàng chính
nắm được thông tin về tình hình tài chính hay hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thành viên đang vay vốn, ngân hàng chính có thể tận dụng lợi thế về thông
tin nội gián này để thực hiện việc thu hồi nợ trước hạn và thực hiện các biện pháp
phòng ngừa rủi ro trước các ngân hàng cùng cấp tín dụng cho doanh nghiệp.
Thông thường, ngân hàng thường đặt lợi ích của chủ nợ lên trước lợi ích của
đầu tư, của các nhà đầu tư khác vào doanh nghiệp cũng như lợi ích của các chủ nợ
khác. Với vai trò là người cấu trúc lại doanh nghiệp trước tiên, ngân hàng sẽ phát
huy được lợi thế của người đi trước cũng như tận dụng những lợi thế riêng của bản
thân cho dù là thoái lui vốn đầu tư, thu hồi tài sản bảo đảm, hay tiếp tục bơm vốn và
áp dụng các điều khoản tín dụng nới lỏng hơn để hỗ trợ doanh nghiệp. Chỉ khi ngân
hàng chính nhận định rằng doanh nghiệp thành viên đã rơi vào tình trạng khó
khăn, trì trệ không thể vực dậy thì ngân hàng mới thực hiện vai trò giải cứu thực sự
[30]. Dù là thực hiện vai trò nào, là chủ nợ hay là chủ sở hữu chịu sự chi phối, thì
ngân hàng đều đứng trước mâu thuẫn lợi ích nhất định. Mâu thuẫn này ảnh hưởng
tiêu cực tới các mối quan hệ trong liên minh sở hữu chéo khi các thành viên khác
nhận thấy lợi ích của ngân hàng chính như là một người cho vay không thống nhất
với lợi ích của ngân hàng như làm một nhà đầu tư.
26
Thứ tám, ngân hàng có thể chuyển khoản nợ xấu thành các tài sản khác với
mức độ chất lượng tài sản cao hơn nhìn từ bên ngoài thông qua các giao dịch với
doanh nghiệp thành viên. Bằng việc bán khoản nợ xấu, hình thức của một khoản
phải thu khó đòi cho một doanh nghiệp thành viên, và ghi nhận nó dưới dạng một
khoản phải thu trên cơ sở định giá không chính xác với mức giá thị trường, khoản
nợ xấu trên bảng cân đối tài khoản sẽ được chuyển thành một dạng tài sản khác.
Tuy nhiên, về thực chất, khoản nợ xấu không hề bị xử lý hay chuyển ra khỏi hệ
thống ngân hàng mà vẫn còn nguyên mức ảnh hưởng của nó tới tình hình hoạt động
của ngân hàng.
Trong trường hợp liên minh sở hữu chéo có nhiều hơn một ngân hàng, rủi ro
có thể xảy ra đối với cơ quan bảo hiểm tiền gửi và Ngân hàng nhà nước khi rủi ro
đạo đức tăng lên. Do hai tổ chức có xu hướng can thiệp để hạn chế xảy ra tình trạng
phá sản ngân hàng, liên minh sở hữu chéo có xu hướng chuyển các tài sản có giá trị
từ ngân hàng yếu kém sang ngân hàng mạnh và những khoản tín dụng có chất lượng
kém sẽ được chuyển theo chiều ngược lại với mức giá trên sổ sách mà không theo
giá thị trường. Mặc dù các giao dịch này tạo ra lợi ích hay hạn chế nào về tiền trên
cơ sở hợp nhất khi mà ngân hàng yếu kém vẫn hoạt động được, trường hợp ngân
hàng yếu kém có nguy cơ phá sản và nhận được sự trợ giúp từ cơ quan quản lý Nhà
nước, lợi ích của toàn liên minh trên cơ sở hợp nhất sẽ tăng lên và người bị thiệt hại
chính là người đóng thuế.
Thứ chín, mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên trong liên minh sở
hữu chéo và sự phụ thuộc của các doanh nghiệp này vào ngân hàng sẽ làm giảm đi
động lực phát triển, giảm tính năng động và tạo sức ỳ lớn cho các thành viên, các
nguồn lực trong xã hội không được phân bổ hiệu quả. Các quyết định kinh doanh,
đầu tư, và tài chính của doanh nghiệp có thể thiếu thận trọng hơn dẫn tới hiệu quả
sinh lời thấp, mức độ rủi ro tăng lên. Sở hữu chéo nếu phổ cập ở diện rộng, với mức
độ lớn, trong thời gian dài sẽ làm tích tụ những hạn chế kể trên, gây ra rủi ro và trì
trệ cho nền kinh tế.
27
Kết luận Chƣơng 1
Cùng với sự phát triển kinh tế, việc các tổ chức tài chính như ngân hàng
thương mại, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các doanh nghiệp muốn tạo lập
mối quan hệ kinh doanh và đầu tư lâu dài trên cơ sở các bên cùng có lợi là điều hợp
lý. Ở một mức độ phát triển nhất định, sở hữu chéo mang lại những lợi ích đáng kể
cho nền kinh tế nói chung cũng như đối với các thành viên tham gia vào liên minh
sở hữu chéo nói riêng. Tuy nhiên, khi sở hữu chéo trở nên quá phổ biến với những
mục tiêu phục vụ cho một nhóm lợi ích thay vì phục vụ cho cộng đồng và các chủ
thể liên quan, diễn biến phức tạp vượt quá tầm kiểm soát của Nhà nước thì trước
tiên hệ thống tài chính và sau đó là nền kinh tế sẽ phải gánh chịu những tổn hại
không nhỏ. Nói một cách khác, sở hữu chéo trong hệ thống NHTM có những ảnh
hưởng tích cực và tiêu cực nhất định tới các chủ thể trong nền kinh tế. Bên cạnh
những tác động tích cực của sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng đối với nền kinh
tế như: tạo ra lợi thế từ sự kết hợp các nguồn lực kinh tế giữa các NHTM với nhau,
hỗ trợ việc xây dựng liên minh chiến lược và chia sẻ rủi ro, giúp các ngân hàng có
thể huy động được nguồn vốn dài hạn có tính ổn định cao, thu hút nguồn lực về
kinh tế, kinh nghiệm quản lý, điều hành từ các tổ chức tín dụng nước ngoài vào thị
trường ngân hàng trong nước thì sở hữu chéo vẫn còn rất nhiều tác động tiêu cực:
làm tăng vốn ảo, vi phạm các quy định về vốn thực và tín dụng của cơ quan quản lý
Nhà nước, khuyến khích tình trạng độc quyền phát triển, làm giảm mức độ cạnh
tranh giữa các ngân hàng, ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động quản trị doanh nghiệp
trong ngân hàng, là nguyên nhân gây ra hiện tượng khủng hoảng dây chuyền trong
hệ thống ngân hàng, làm giảm tính thanh khoản trong thị trường tín dụng, là công
cụ để các Ngân hàng chuyển các khoản nợ xấu thành các tài sản khác với mức độ
chất lượng cào hơn…..Các tác động tiêu cực của sở hữu chéo là lý do tại sao cần
phải có các cơ chế, biện pháp xử lý các ảnh hưởng tiêu cực của sở hữu chéo, bảo
đảm sự bình ổn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Vì vậy, vấn đề đặt ra là
với vai trò quan trọng của hệ thống NHTM trong nền kinh tế cũng như mức độ lan
truyền rủi ro của hệ thống tới nền kinh tế khi xảy ra bất ổn đòi hỏi Nhà nước phải
thực hiện vai trò quản lý, kiểm soát sự phát triển của sở hữu chéo ở mức độ hợp lý,
đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất nhưng phải kiểm soát tốt những rủi ro tiềm ẩn.
28
Chương 2
CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG LĨNH
VỰC NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM
QUỐC TẾ VỀ XỬ LÝ SỞ HỮU CHÉO
2.1. Các quy định pháp lý về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở
Việt Nam
2.1.1. Về quản lý nhà nước đối với sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng
thương mại
Hoạt động quản lý Nhà nước đối với sở hữu chéo tại NHTM chủ yếu bao
gồm ba nội dung chính: các quy định về thành lập, sở hữu, đầu tư, và cấp tín dụng
đối với NHTM; cơ chế giám sát và đảm bảo an toàn hoạt động, bao gồm cả giám sát
nội bộ và giám sát của cơ quan Nhà nước; và các biện pháp nhằm giảm tỉ lệ sở hữu
chéo giữa các doanh nghiệp, ngân hàng.
2.1.1.1. Quy định về thành lập, sở hữu, đầu tư, và cấp tín dụng đối với ngân
hàng thương mại
- Quy định về tỷ lệ sở hữu của cổ đông và nhóm cổ đông: Các cơ quan quản
lý Nhà nước thường đưa ra các quy định khống chế tỷ lệ sở hữu tối đa của một cổ
đông và nhóm cổ đông có liên quan, bao gồm cả tổ chức và cá nhân đối với cổ phần
của NHTM. Các cổ đông và nhóm cổ đông có liên quan là các tổ chức, cá nhân có
quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, cá nhân khác thuộc các nhóm như:
NHTM khác và các doanh nghiệp mà NHTM nắm giữ từ một tỷ lệ cổ phần nhất
định trở lên; các cá nhân thuộc ban quản trị, ban kiểm soát, và ban điều hành tại
chính ngân hàng, tại các NHTM khác, và các doanh nghiệp mà NHTM nắm giữ từ
một tỷ lệ cổ phần nhất định trở lên; NHTM khác và các doanh nghiệp hiện đang
nắm giữ cổ phần tại NHTM. Việc quy định này áp dụng không chỉ với tỷ lệ sở hữu
cổ phần mà còn liên quan đến tỷ lệ sở hữu quyền biểu quyết.
Trên cơ sở đó, tùy vào mức độ sở hữu là thấp hay cao, hình thức sở hữu là
gián tiếp hay trực tiếp mà Nhà nước quy định mức độ khống chế sở hữu nhất định.
29
Cơ quan quản lý Nhà nước cũng quy định mức độ khống chế sở hữu nhất định tùy
thuộc vào loại hình sở hữu là thuộc sở hữu Nhà nước, tư nhân hay nước ngoài và
ngành nghề là tài chính hay phi tài chính. Luật Các tổ chức tín dụng 2010 đã có
nhiều quy định nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, không cho phép
một hoặc một số cá nhân, tổ chức có thể thao túng hoạt động của tổ chức tín dụng.
Điều 55 của Luật này quy định: một cổ đông là cá nhân không được sở hữu quá 5%
vốn điều lệ, một cổ đông là tổ chức không được sở hữu quá 15% vốn điều lệ (trừ
một số trường hợp đặc biệt), cổ đông và người có liên quan không được sở hữu quá
20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng [15]. Đây là những quy định nhằm hạn
chế khả năng lũng đoạn của các cá nhân, tổ chức có thể kiểm soát được hoạt động
của các ngân hàng thương mại thông qua việc nắm giữ số lượng lớn cổ phần tại
ngân hàng. Quy định này rất chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Quy định về đầu tư góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại: Cơ
quan quản lý Nhà nước quy định NHTM chỉ được phép sử dụng vốn điều lệ và quỹ
dự trữ để góp vốn, mua cổ phần vào một số ngành nghề nhất định theo quy định của
Nhà nước; giới hạn mức góp vốn, mua cổ phần tối đa của NHTM; giới hạn tỷ lệ vốn
góp, mua cổ phần trên vốn điều lệ của doanh nghiệp mà NHTM được phép đầu tư.
Việc quy định này không chỉ đối với NHTM mà còn đối với các công ty con, công
ty liên kết của NHTM.
Cơ quan quản lý Nhà nước yêu cầu các NHTM tách bạch hoạt động đầu tư
với các hoạt động huy động và cho vay truyền thống của NHTM thông qua việc yêu
cầu NHTM phải thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện
các hoạt động của ngân hàng đầu tư; thậm chí hạn chế hoặc cấm hoàn toàn các hoạt
động của ngân hàng đầu tư đối với NHTM mà chỉ cho phép ngân hàng đầu tư thực
hiện các nghiệp vụ này. Điều 103 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định: NHTM
chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần vào các doanh
nghiệp khác. Để hoạt động trong các lĩnh vực chứng khoán (gồm bảo lãnh phát
hành chứng khoán, môi giới chứng khoán; quản lý, phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư
chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và mua, bán cổ phiếu), cho
30
thuê tài chính và bảo hiểm, NHTM phải thành lập công ty con, công ty liên kết. Đối
với các lĩnh vực quản lý tài sản bảo đảm, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, bao thanh
toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ hỗ trợ thanh toán, NHTM
có thể lựa chọn trực tiếp thực hiện các hoạt động này hoặc gián tiếp thực hiện thông
qua thành lập công ty con, công ty liên kết [15, Điều 103]. Tuy nhiên, việc góp vốn,
mua cổ phần của NHTM phải tuân thủ các giới hạn quy định tại Điều 129 của Luật
Các tổ chức tín dụng. Việc mua, nắm giữ cổ phiếu của NHTM, công ty con của
NHTM trong các TCTD khác được thực hiện theo quy định (về giới hạn và điều
kiện) của NHNN. Theo đó, tỷ lệ giới hạn góp vốn, mua cổ phần của các TCTD
được tính trên cơ sở hợp nhất (bao gồm cả phần góp vốn, mua cổ phần của công ty
con, công ty liên kết theo tỷ lệ sở hữu tương ứng). Theo mức độ rủi ro đối với hệ
thống, Điều 129 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định tỷ lệ giới hạn góp vốn,
mua cổ phần của công ty tài chính cao hơn so với NHTM. Đồng thời Luật cũng có
quy định cấm TCTD góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, TCTD khác là cổ
đông, thành viên góp vốn của chính TCTD (cấm sở hữu chéo) [15, Điều 129].
- Quy định về cấp tín dụng của ngân hàng thương mại: Cơ quan quản lý Nhà
nước đưa ra các quy định cấm hoặc hạn chế trường hợp NHTM cấp tín dụng đối với
một số đối tượng sau: không cấp tín dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực chứng khoán thuộc quyền kiểm soát của NHTM; không cấp tín dụng đối
với các đối tượng sử dụng chính cổ phiếu của NHTM làm tài sản bảo đảm; không
cấp tín dụng cho mục đích đầu tư góp vốn cổ phần vào NHTM khác mà tài sản bảo
đảm là chính cổ phiếu của NHTM đó; thành viên ban quản trị, ban điều hành, ban
kiểm soát, và các cá nhân có liên quan; hạn chế cấp tín dụng đối với các cổ đông
lớn, các cổ đông sáng lập, các doanh nghiệp do cổ đông lớn và cổ đông sáng lập
nắm quyền kiểm soát thông qua sở hữu cổ phần hoặc đại diện nắm quyền…v.v.
Tùy vào mức độ sở hữu là thấp hay cao, hình thức sở hữu là gián tiếp hay
trực tiếp mà Nhà nước quy định mức độ khống chế tín dụng nhất định. Điều 126
Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định cụ thể về những trường hợp không được
cấp tín dụng. Theo đó, TCTD không được cấp tín dụng hoặc nhận bảo đảm để cấp
tín dụng hoặc thực hiện việc bảo đảm để TCTD khác cấp tín dụng đối với:
31
(i) Thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban kiểm
soát, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc của TCTD, pháp nhân là cổ đông
có người đại diện phần vốn góp là thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm
soát của TCTD cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của
TCTD; (ii) Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên hội đồng quản trị, hội
đồng thành viên, ban kiểm soát, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc của
TCTD. Ngoài ra, Luật còn cấm TCTD không được cấp tín dụng cho
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà
TCTD nắm quyền kiểm soát; không được cấp tín dụng trên cơ sở cầm cố
bằng cổ phiếu của chính TCTD hoặc công ty con của TCTD; không được
cho vay để góp vốn vào một TCTD khác trên cơ sở nhận tài sản bảo đảm
bằng cổ phiếu của chính TCTD nhận vốn góp. Để đảm bảo an toàn trong
hoạt động ngân hàng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
nhằm tránh xung đột lợi ích, Điều 127 quy định về những trường hợp hạn
chế cấp tín dụng. Theo đó, TCTD là chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu
đãi đối với tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; kế toán trưởng của TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài; cổ đông lớn, cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn;
doanh nghiệp có một trong những đối tượng bị cấm cấp tín dụng theo quy
định tại khoản 1 Điều 126 sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp
đó; người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng; công ty con, công ty liên kết
của TCTD hoặc doanh nghiệp mà TCTD nắm quyền kiểm soát. Luật cũng
quy định các giới hạn về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối
tượng nêu trên nhằm bảo đảm an toàn cho TCTD, tránh trường hợp TCTD
bị ảnh hưởng khi công ty con, công ty liên kết của TCTD hoặc
doanh nghiệp mà TCTD nắm quyền kiểm soát gặp rủi ro hoặc sự cố [15].
32
2.1.1.2. Quy định về quản trị doanh nghiệp, giám sát và công bố thông tin
- Quy định minh bạch hóa các thông tin trong ngân hàng thương mại: Trong
các yếu tố quyết định mức độ minh bạch và hiệu quả của thị trường tài chính, thông
tin luôn đóng một vai trò quan trọng. Khi có thông tin chính xác, cơ quan quản lý
nhà nước và cổ đông có thể giám sát hoạt động của NHTM dễ dàng và chính xác
hơn, từ đó phát hiện sớm những vấn đề trong quản trị và điểu hành của các ngân
hàng. Các ngân hàng thương mại phải thực hiện các báo cáo hàng quý, bán niên, và
thường niên về tình hình hoạt động của ngân hàng đồng thời công bố các thông tin
trọng yếu trên các thông tin thông tin đại chúng và gửi tới cơ quan quản lý của Nhà
nước có vai trò thu thập, kiểm tra, và xây dựng cơ sở dữ liệu cho toàn hệ thống. Đây
sẽ là nguồn thông tin quan trọng, có tính chính xác cao dành cho các nhà đầu tư
cũng như các đối tượng khác có liên quan tới ngân hàng thương mại mà mình sử
dụng [4]. Ở Đức, Luật quản lý và minh bạch trong doanh nghiệp phê chuẩn năm
1998 nhằm mục đích cải thiện vị trí của nhà đầu tư bằng cách yêu cầu các doanh
nghiệp phải cung cấp cho các nhà đầu tư nhiều thông tin hơn so với trước đó.
Cụ thể, Luật đã hạn chế “hiệu ứng depotsimmrecht” (hiệu ứng phiếu bầu ủy
quyền: là quyền biểu quyết trong một công ty mà khách hàng gửi tiền tại ngân hàng
ủy quyền cho ngân hàng đó sử dụng. Ngân hàng có thể sử dụng số phiếu bầu này
cùng với số phiếu bầu của mình để tăng cường mức độ ảnh hưởng đối với công ty
mà ngân hàng nắm giữ cổ phiếu, đặc biệt là công ty đại chúng. Ngân hàng đóng
nhiều vai trò cùng một lúc: họ đồng thời là chủ nợ, cổ đông, người được ủy quyền
và thậm chí là cố vấn, mà nguy cơ xảy ra khi ngân hàng ưu tiên vai trò nào đó trong
những vai trò kể trên. Ví dụ như khi một ngân hàng đề cao vai trò là người cung cấp
vốn, họ sẽ muốn áp dụng một chính sách đầu tư ít rủi ro bằng cách cấp vốn với lãi
suất cao. Điều này dĩ nhiên là bất lợi với các cổ đông khác và với doanh nghiệp mà
ngân hàng nắm giữ cổ phiếu) bằng cách yêu cầu các ngân hàng sở hữu trên 5% cổ
phiếu biểu quyết của doanh nghiệp niêm yết hoặc tham gia tổ chức phát hành cổ
phiếu cho các doanh nghiệp niêm yết này phải công bố cho khách hàng rằng ngân
hàng sẽ sử dụng quyền biểu quyết đó như thế nào [6].
33
Cơ quan quản lý Nhà nước quy định các NHTM phải tiến hành công bố
các thông tin về các giao dịch bất thường trong một khoảng thời gian nhất định
khi NHTM tiến hành thành lập, mua, bán hoặc giải thể các công ty con, đầu tư
vào các công ty liên kết trên các phương tiện thông tin đại chúng. Ngoài ra, các
cổ đông sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp với lợi ích lớn hơn một mức nhất định
theo quy định của pháp luật phải thông báo cho ngân hàng, sàn giao dịch chứng
khoán trong thời gian nhất định. Hướng dẫn về tính minh bạch của EU năm 2004
cung cấp một khuôn khổ cho việc công bố thông tin về sở hữu của cổ đông lớn.
Ngoài ra, điều 10 của Hướng dẫn thâu tóm quyền kiểm soát của EU quy định
công ty niêm yết phải công bố những nội dung trong báo cáo thường niên, trong
đó có nội dung liên quan đến các sở hữu lớn, trực tiếp và gián tiếp (bao gồm cả
sở hữu hình chóp và sở hữu chéo) [20].
- Quy định về thành phần của ban quản trị và ban điều hành: Cơ quan quản
lý Nhà nước quy định số lượng thành viên ban quản trị của NHTM trong trường
hợp điều lệ của của NHTM không có quy định.
Theo thông lệ quốc tế, ban quản trị phải có tối thiểu 5 thành viên
và tối đa 11 thành viên; đồng thời, phải có xấp xỉ 1/3 số thành viên là các
thành viên độc lập và không thuộc ban điều hành của ngân hàng. Sau
cuộc khủng hoảng 1997, Sở Giao dịch Chứng khoán Hàn Quốc đã buộc
các công ty muốn niêm yết phải có tối thiểu là 1/4 thành viên của ban
quản trị là các thành viên độc lập từ bên ngoài [18].
Thành viên độc lập phải có những tiêu chí khắt khe như là cá nhân không
đang làm việc cho ngân hàng, hoặc công ty trực thuộc ngân hàng, hoặc đã làm việc
cho ngân hàng hoặc công ty trực thuộc ngân hàng trong một thời gian nhất định;
không có mối quan hệ với những người có liên quan mà người đó sở hữu một lượng
cổ phần nhất định của ngân hàng…v.v. Các thành viên độc lập có vai trò đưa ra các
quyết định có tính khách quan và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới các cổ đông
nhỏ lẻ do các cổ đông lớn, cổ đông có quyền kiểm soát NHTM thông qua sở hữu
chéo gây ra.
34
Hơn nữa, việc xác định rõ một pháp nhân không thể là thành viên ban quản trị
cho dù một cá nhân đại diện cho pháp nhân đó có thể được bầu vào ban quản trị là hết
sức cần thiết. Như vậy, cá nhân được bầu vào ban quản trị của NHTM chỉ có thể hành
động với tư cách là một thành viên ban quản trị chứ không phải với tư cách là đại
diện của pháp nhân, tức là cá nhân đó phải hành động vì lợi ích của tất cả các cổ đông
chứ không phải chỉ vì riêng lợi ích của pháp nhân được cá nhân đó đại diện.
Cơ quan quản lý Nhà nước cũng đã có quy định về ban điều hành của
NHTM nhằm hạn chế tình trạng sở hữu chéo có thể xảy ra như tổng giám đốc/giám
đốc không được đồng thời là tổng giám đốc/giám đốc của một doanh nghiệp khác.
Theo thông lệ quốc tế, tổng giám đốc/giám đốc không nên tham gia vào bất cứ hoạt
động kinh doanh nào ngoài những việc liên quan tới vai trò quản lý, điều hành
doanh nghiệp và việc quản trị các công ty con của ngân hàng. Luật các Tổ chức tín
dụng 2010 đã có các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đối với người quản lý, người
điều hành, thành viên ban kiểm soát, các quy định về tiêu chuẩn đối với thành viên
độc lập của hội đồng quản trị [15, Điều 50]... Theo đó, hội đồng quản trị của TCTD
là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn phải có ít nhất một thành viên độc
lập. Thành viên độc lập của hội đồng quản trị phải bảo đảm tính độc lập (không là
nhân viên, người quản lý, thành viên ban kiểm soát, không nhận lợi ích khác, bản
thân không sở hữu quá 1% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết của
TCTD, bản thân và người có liên quan không sở hữu quá 5% vốn điều lệ hoặc vốn
cổ phần có quyền biểu quyết của TCTD, không có người liên quan tham gia quản trị,
điều hành TCTD). Hội đồng quản trị của TCTD tối thiểu phải có một nửa tổng số
thành viên hội đồng quản trị là thành viên độc lập và thành viên không phải là người
điều hành TCTD. Đồng thời Luật 2010 bổ sung quy định về các trường hợp không
cùng đảm nhiệm chức vụ nhằm tránh xung đột lợi ích, lạm dụng quyền ảnh hưởng của
mình để ra những quyết định xung đột với lợi ích của TCTD [15, Điều 34]. Ngoài ra,
Luật 2010 cũng quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của người quản lý, điều hành
TCTD, trách nhiệm công khai các lợi ích liên quan [15, Điều 38, 39].
- Quy định về quyền biểu quyết của cổ đông: Một khuôn khổ quản trị ngân
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY

More Related Content

What's hot

99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan anCâu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan ananh hieu
 

What's hot (20)

Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAYLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
 
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOTLuận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Luận văn: Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóaLuận văn: Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa
 
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành  Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 
Luận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sản
Luận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sảnLuận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sản
Luận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sản
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mạiĐề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
 
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAYLuận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoáLuận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
 
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoàiThẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
 
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan anCâu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
 
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAYLuận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
 
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệpLuận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
 
Luận văn: Pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Việt nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Việt nam, HOTLuận văn: Pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Việt nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Việt nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt NamLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công tyLuận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
 

Similar to Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY

Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam luận văn...
Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam   luận văn...Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam   luận văn...
Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam luận văn...nataliej4
 
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG GIAN LẬN TRONG NGHIỆP VỤ TÍ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG GIAN LẬN TRONG NGHIỆP VỤ  TÍ...MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG GIAN LẬN TRONG NGHIỆP VỤ  TÍ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG GIAN LẬN TRONG NGHIỆP VỤ TÍ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY (20)

Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAYĐề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng AgribankĐề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
 
Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam luận văn...
Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam   luận văn...Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam   luận văn...
Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam luận văn...
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàngĐề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
 
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng VietcombankPháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
 
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
 
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt NamĐề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàngĐề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
 
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vayLuận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG GIAN LẬN TRONG NGHIỆP VỤ TÍ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG GIAN LẬN TRONG NGHIỆP VỤ  TÍ...MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG GIAN LẬN TRONG NGHIỆP VỤ  TÍ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG GIAN LẬN TRONG NGHIỆP VỤ TÍ...
 
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong ngân hàng
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong ngân hàngPháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong ngân hàng
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong ngân hàng
 
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửiLuận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
 
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đLuận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
 
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAY
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAYĐề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAY
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAY
 
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
 
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàngGiải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
 
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụngĐề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
 
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng AgribankHuy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
 
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOTPháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ ĐÀO Së H÷U CHÐO TRONG LÜNH VùC NG¢N HµNG THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM HIÖN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ ĐÀO Së H÷U CHÐO TRONG LÜNH VùC NG¢N HµNG THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM HIÖN NAY Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ THU THỦY HÀ NỘI - 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Vũ Thị Đào
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ Danh mục các sơ đồ MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG .............................................................................................. 4 1.1. Khái niệm và phân loại sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ............. 4 1.1.1. Khái niệm sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ....................................... 4 1.1.2. Phân loại sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng .......................................... 7 1.2. Nguyên nhân hình thành sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng......... 10 1.3. Tác động của sở hữu chéo đối với hệ thống ngân hàng thƣơng mại .... 14 1.3.1. Tác động tích cực của sở hữu chéo ............................................................. 15 1.3.2. Tác động tiêu cực của sở hữu chéo ............................................................. 18 Kết luận Chƣơng 1.................................................................................................. 27 Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ XỬ LÝ SỞ HỮU CHÉO................................................. 28 2.1. Các quy định pháp lý về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam..................................................................................................... 28 2.1.1. Về quản lý nhà nước đối với sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng thương mại................................................................................................... 28 2.1.2. Về giới hạn góp vốn, mua cổ phần............................................................. 36
  • 5. 2.1.3. Về sở hữu chéo, đầu tư chéo ....................................................................... 41 2.1.4. Về cấp tín dụng ........................................................................................... 41 2.2. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về xử lý sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng.......................................................................... 43 2.2.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản......................................................................... 43 2.2.2. Kinh nghiệm của Đức.................................................................................. 53 Kết luận Chƣơng 2.................................................................................................. 61 Chương 3: THỰC TRẠNG VỀ SỞ HỮU CHÉO Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG.......................... 62 3.1. Thực trạng sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay ...................................................................................................... 62 3.1.1. Các loại hình sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay...... 62 3.1.2. Thực trạng sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay......... 66 3.2. Một số định hƣớng hoàn thiện pháp luật về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam................................................................ 76 3.2.1. Luật hóa vấn đề sở hữu chéo và tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng. ......................................... 76 3.2.2. Tiến hành rà soát các tỷ lệ sở hữu cổ phần tại các tổ chức tín dụng để có cơ sở đưa ra giải pháp khống chế tỷ lệ sở hữu chéo............................... 79 3.2.3. Nâng cao tính minh bạch, hiệu quả của các quy định về kế toán, an toàn trong lĩnh vực ngân hàng đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế....... 81 3.2.4. Bổ sung quy định người có liên quan, người sở hữu cuối cùng và hoàn thiện các quy định về giới hạn góp vốn, mua cổ phần ....................... 82 3.2.5. Nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp trong nội bộ của các ngân hàng thương mại.......................................................................................... 84 3.2.6. Bổ sung thêm các chế tài theo hướng xử lý hình sự để xử lý các hành vi vi phạm các quy định liên quan đến sở hữu chéo ................................... 85
  • 6. 3.2.7. Bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật đối với hoạt động công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu cổ phần ................................................................ 86 3.2.8. Ban hành các quy định pháp luật đảm bảo sự tách bạch chức năng Ngân hàng đầu tư và Ngân hàng thương mại.............................................. 87 3.2.9. Tăng cường thanh tra, giám sát tài chính đối với hệ thống ngân hàng ............. 89 Kết luận Chƣơng 3.................................................................................................. 91 KẾT LUẬN.............................................................................................................. 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95
  • 7. CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Chữ viết tắt Tên/ cụm từ đầy đủ M&A Mua bán và sáp nhập doanh nghiệp NHLD Ngân hàng liên doanh NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Danh mục vốn pháp định của TCTD theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 38 Bảng 2.2: Cổ phần của ngân hàng nắm giữ bởi các doanh nghiệp tại Nhật Bản giai đoạn 1989 - 1996 46 Bảng 2.3: Cấu trúc sở hữu các doanh nghiệp tại Đức tính theo khối lượng cổ phiếu lớn (có quyền biểu quyết lớn) 55 Bảng 2.4: Tỷ trọng doanh nghiệp có giám đốc ngân hàng là thành viên của ban giám sát với vị trí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch 55 Bảng 3.1: Quan hệ sở hữu chéo tại các ngân hàng liên doanh 63 Bảng 3.2: Sở hữu cổ phần của một số ngân hàng nước ngoài tại các NHTM trong nước 64 Bảng 3.3: Lộ trình giải quyết sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam 77
  • 9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 1.1: Ích lợi của sở hữu chéo đối với các doanh nghiệp không niêm yết 17 Biểu đồ 2.1: Cấu trúc sở hữu của các doanh nghiệp tại Đức giai đoạn 1950 - 1996 54
  • 10. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1: Phân loại sở hữu chéo trên cơ sở cấu trúc nắm giữ cổ phần 8 Sơ đồ 1.2: Sở hữu chéo gián tiếp dạng vòng ở tập đoàn Samsung 9 Sơ đồ 1.3: Sở hữu chéo dạng bức xạ điều chỉnh ở tập đoàn Allianz 9 Sơ đồ 3.1: Cổ đông chiến lược tại các NHTMNN, NHTMCP và NHLD 65 Sơ đồ 3.2: Doanh nghiệp nhà nước sở hữu các Ngân hàng thương mại cổ phần 69
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tiền được ví như huyết mạch của nền kinh tế và các tổ chức tín dụng, ngân hàng được so sánh như là hệ tuần hoàn để lưu chuyển những dòng huyết mạch đó đến với người cần vốn trong thị trường. Sở hữu chéo, bản thân nó mang rất nhiều ưu điểm và có tác động tích cực tới hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nhưng nếu không được nhận thức đúng bản chất, được quản lý bởi một hệ thống pháp luật tốt và các đối trọng khác một cách hiệu quả sẽ gây ra nhiều biến thể có tác động tiêu cực, ảnh hưởng xấu tới sự bình ổn của thị trường ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung trong đó pháp luật đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bởi vậy, việc nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến việc điều chỉnh hoạt động của hệ thống ngân hàng trong đó đặc biệt đi sâu nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam hiện nay về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng sẽ góp phần xây dựng hành lang pháp lý có hiệu quả để đưa hoạt động sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng trở về đúng với quỹ đạo của nó. Với mong muốn mang đến một cái nhìn toàn diện hơn về sở hữu chéo, hệ thống hóa các quy định pháp luật liên quan đến sở hữu chéo và đưa ra một số định hướng nhằm hoàn thiện các bất cập trong pháp luật về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam là lý do em chọn đề tài “Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm nội dung nghiên cứu cho Luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Sở hữu chéo là một hiện tượng phổ biến trên thế giới và là chủ đề nghiên cứu lớn trong giới học thuật, sở hữu chéo được giới thiệu như là một chiến lược quản trị doanh nghiệp. Các nghiên cứu về sở hữu chéo thường tập trung nhiều ở các quốc gia có mức độ sở hữu chéo cao như Nhật Bản (phương Đông) và Đức (phương Tây). Ở Việt Nam, hiện đã có một số bài nghiên cứu về sở hữu chéo như: Trương Quốc Cường, Cấu trúc sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng thương mại. Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam; Tô Ngọc Hưng, Quản lý Nhà nước đối với sở hữu
  • 12. 2 chéo trong hệ thống ngân hàng thương mại; Đinh Tuấn Minh, Các vấn đề sở hữu chéo và đầu tư chéo trong quá trình tái cơ cấu ngân hàng Việt Nam, 2013; Nguyễn Thành Long, Tái cấu trúc thị trường chứng khoán và tác động ngăn ngừa sở hữu chéo, 2013; Nguyễn Đức Trung, Phạm Mạnh Hùng, Thực trạng sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay và một số khuyến nghị, Tạp chí ngân hàng số 12 tháng 6/2013; Bùi Huy Thọ, Sở hữu chéo đầu tư chéo trong hệ thống các tổ chức tín dụng: Nhìn từ góc độ an toàn, 2013;…. Tuy nhiên, nội dung các bài nghiên cứu trên mới chỉ được tiếp cận ở góc độ kinh tế, chưa mang tính hệ thống chuyên sâu (chủ yếu là các bài tạp chí, bình luận), chưa có đề tài nào đi sâu phân tích các quy định pháp luật Việt Nam về sở hữu chéo một cách có hệ thống với quy mô của một đề tài khoa học. Luận văn này sẽ góp phần khỏa lấp khoảng trống đó. 3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu - Đưa ra cái nhìn tổng quan về vấn đề sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng; - Làm rõ, phân tích các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay; - Chỉ ra những bất cập của các quy định pháp luật Việt Nam về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng; - Đưa ra một số định hướng nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở áp dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, các quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây dựng pháp luật. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong Luận văn này bao gồm: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp tổng hợp, thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp quan sát, …v.v để làm rõ các nội dung nghiên cứu thuộc đề tài. 5. Tính mới và những đóng góp của đề tài Sở hữu chéo là một vấn đề không hề mới trên thế giới nhưng lại là một thực
  • 13. 3 trạng đang rất nóng, gây nhiều bức xúc và tiềm ẩn những rủi ro khôn lường đối với thị trường ngân hàng tại Việt Nam. Hiện nay, có khá nhiều bài viết, nghiên cứu, phân tích về sở hữu chéo tại Việt Nam nhưng lại chủ yếu đi sâu tìm hiểu các vấn đề về mặt tài chính, kinh tế mà chưa có công trình nghiên cứu nào mang tính chính thống nghiên cứu về các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam hiện nay. Đề tài mà tác giả lựa chọn nhằm phân tích các bất cập về pháp lý, thực tiễn áp dụng cũng như đưa ra các giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật điều chỉnh về vấn đề sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả của việc quản lý bằng pháp luật, đảm bảo tính bình ổn của thị trường tiền tệ trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam hiện nay. Đồng thời, Luận văn còn mang ý nghĩa lý luận cho việc xây dựng các quy phạm pháp luật đầy đủ, phù hợp giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế và là cơ sở pháp lý cho việc hoàn thiện pháp luật về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở nước ta hiện nay. 6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật của Việt Nam điều chỉnh về các vấn đề liên quan đến sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng, có sự so sánh với pháp luật về sở hữu chéo của một số nước trên thế giới. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung đề tài được chia thành ba chương như sau: Chương 1. Tổng quan về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng. Chương 2. Các quy định pháp luật về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế về xử lý sở hữu chéo. Chương 3. Thực trạng về sở hữu chéo ở Việt Nam và một số định hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng.
  • 14. 4 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG 1.1. Khái niệm và phân loại sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng 1.1.1. Khái niệm sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng Trên thế giới, khái niệm về sở hữu chéo đã được các nhà nghiên cứu đưa ra trong các nghiên cứu dựa trên định nghĩa về sở hữu và có thể hiểu đơn giản là hiện tượng doanh nghiệp này nắm giữ cổ phần tại doanh nghiệp khác. Sở hữu chéo (cross ownership) là một hiện tượng phổ biến trên thế giới và là chủ đề nghiên cứu lớn trong giới học thuật, được giới thiệu như là một chiến lược quản trị doanh nghiệp. Sở hữu chéo là hiện tượng các doanh nghiệp nắm giữ cổ phần của nhau cho những mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu này có thể là việc thực hiện chiến lược phát triển của doanh nghiệp, mặc dù sở hữu chéo có thể ảnh hưởng tiêu cực tới các doanh nghiệp khác nhưng cũng có thể tạo ra lợi ích cho các bên liên quan; hoặc mục tiêu chống lại những quy định của pháp luật về đảm bảo đủ vốn. Alberto và Alessia (2009) định nghĩa: “Sở hữu chéo là việc các doanh nghiệp bao gồm cả công nghiệp và tài chính nắm giữ cổ phần dài hạn tại các doanh nghiệp khác” [22].Sở hữu cổ phần thường có mối quan hệ qua lại khi doanh nghiệp này nắm giữ cổ phần của doanh nghiệp khác và cổ phần của bản thân doanh nghiệp đó lại được nắm giữ bởi các doanh nghiệp còn lại, tạo nên một hệ thống sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp và ngân hàng. Mark Scher (2001) nhận định: “Sở hữu chéo là việc hai doanh nghiệp nắm giữ cổ phần của nhau. Các doanh nghiệp có thể cùng ngành, có thể là nhà cung cấp và khác hàng, hoặc là chủ nợ với con nợ” [30]. Tác giả Đinh Tuấn Minh (2013) định nghĩa “sở hữu chéo là hiện tượng doanh nghiệp này chiếm giữ cổ phần tại doanh nghiệp khác”[9]. Sở hữu chéo thường được sử dụng để củng cố mối quan hệ giữa các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các ngân hàng. Sở hữu chéo đã phát triển phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, chủ yếu tại các quốc gia có thị trường tín dụng và hệ thống NHTM với quy mô và vai trò quan trọng hơn thị trường chứng khoán, trong
  • 15. 5 đó có Đức, Nhật Bản, Italy, Ấn Độ, Trung Quốc… Ví dụ, tại Nhật Bản, một loại hình sở hữu chéo truyền thống sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai được gọi là hệ thống ngân hàng chính của Nhật Bản (Japanese main bank system) và một loại hình khác với tốc độ phát triển nhanh chóng giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp phi ngân hàng. Trong khi đó, tại những quốc gia như Mỹ và Anh với thị trường tài chính ở mức độ phát triển cao và nền kinh tế dựa vào thị trường vốn nhiều hơn, sở hữu chéo thường ít khi được sử dụng để củng cố mối quan hệ giữa các doanh nghiệp. Phương thức mà các doanh nghiệp nắm giữ cổ phiếu của chính mình và các doanh nghiệp khác tại mỗi quốc gia phản ánh đặc điểm quản trị doanh nghiệp tại doanh nghiệp cũng như những đặc điểm của cấu trúc nền kinh tế, hệ thống tài chính và lao động các quốc gia đó. Khái niệm sở hữu chéo cũng thường được dùng để chỉ hiện tượng một cá nhân hay tổ chức cùng lúc sở hữu cổ phần trọng yếu và nắm quyền quản trị điều hành tại nhiều đơn vị kinh doanh khác nhau. Nội dung quan trọng nhất của sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp là tạo ra mối liên kết hàng ngang giữa các công ty làm ăn với nhau bằng phương thức xâm nhập sâu vào hoạt động kinh doanh, quản trị điều hành của nhau thông qua việc mua cổ phần của đối tác. Phương thức này đặc biệt phổ biến trong quan hệ giữa nhà sản xuất với các nhà thầu phụ của họ. Do sở hữu cổ phần lẫn nhau và chịu ảnh hưởng của một ngân hàng và công ty thương mại chung nên các doanh nghiệp trong liên minh sở hữu chéo thường có chiến lược kinh doanh giống nhau, phát huy khả năng hợp tác, tương trợ, đặc biệt là khi gặp khó khăn về tài chính. Bên cạnh đó, các công ty thành viên còn chia sẻ với nhau những bí quyết kinh doanh, kinh nghiệm quản lý và các cách thức tiếp thị, thâm nhập thị trường... v.v. Do có sự khác biệt giữa hoạt động của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh thông thường và hoạt động của các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại mà nội dung sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng cũng có những nét đặc trưng cơ bản. Theo đó, sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng xuất phát từ sở hữu chéo trong hệ thống doanh nghiệp với đặc điểm là có sự tham gia của các Ngân
  • 16. 6 hàng thương mại vào hệ thống sở hữu cổ phần giữa các thành viên. Như vậy, sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng là việc một hay nhiều ngân hàng nắm giữ cổ phần của nhau thông qua mua bán cổ phần hoặc có thể đầu tư vào ngân hàng khác thông qua công ty con hoặc ủy thác đầu tư qua một bên trung gian. Nếu như vấn đề sở hữu chéo đối với hệ thống các tổ chức tín dụng đã mang đến không ít hệ lụy, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn hệ thống và thường được dư luận nhìn nhận dưới góc độ tiêu cực thì sở hữu chéo đối với các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác chưa hẳn là tiêu cực. Đặc biệt, trong giai đoạn mà cả nền kinh tế, các ngành nghề và bản thân các doanh nghiệp đứng trước áp lực phải tái cơ cấu để nâng cao năng lực cạnh tranh thì đôi khi sở hữu chéo lại giúp nâng cao mức độ tích tụ vốn và cơ cấu cổ đông, tạo thuận lợi cho các kế hoạch tái cấu trúc. Đơn cử như ngành mía đường, hiện đang đứng trước thách thức rất lớn vì từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, đường nhập khẩu vào Việt Nam sẽ được giảm thuế nhập khẩu xuống còn 0% (từ mức 5% hiện nay) theo Hiệp định Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Ngoài ra, các biện pháp bảo hộ bằng cấp hạn ngạch cũng sẽ phải gỡ bỏ để đáp ứng nhu cầu hội nhập. Với thực trạng sản xuất manh mún, năng suất cây mía thấp, hệ thống phân phối chịu sự thao túng của các đại lý, siêu thị, giá đường bán lẻ đến tay người tiêu dùng của các doanh nghiệp sản xuất nội địa hiện đều ở mức rất cao, cao hơn đường cùng loại nhập từ Thái Lan khoảng 2.000-3.000 đồng/ki lô gam (tương đương 15%). Các doanh nghiệp mía đường cần có vùng nguyên liệu ổn định, sản xuất quy mô lớn mới mong hạ giá thành sản phẩm. Tập đoàn Thành Thành Công hiểu rất rõ điều này và đã thông qua một loạt “nước cờ” như mua cổ phần, M&A tại Công ty cổ phần mía đường Thành Thành Công Tây Ninh (SBT), Công ty cổ phần mía đường Biên Hòa (BHS), Công ty cổ phần mía đường Ninh Hòa (NHS), Công ty cổ phần mía đường Nhiệt điện Gia Lai (SEC). Chính nhờ lợi thế về sở hữu chéo, các quyết định của Thành Thành Công liên quan đến việc M&A các doanh nghiệp cùng họ mía đường mới diễn ra nhanh chóng và dễ dàng như vậy. Trường hợp của Công ty cổ phần Hùng Vương (HVG) trong ngành thủy sản cũng vậy, việc sở hữu chéo tại các công ty thủy sản cùng ngành đã
  • 17. 7 giúp HVG mở rộng quy mô, chiếm lĩnh các thị trường xuất khẩu mới. Hơn thế nữa, chuỗi sản xuất khép kín cũng mang đến lợi thế không nhỏ cho HVG với sự gia nhập của Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Thắng, tránh sự phụ thuộc vào các công ty nước ngoài [38]. Để xác định mức độ sở hữu chéo giữa các thành viên trong nhóm, người ta sử dụng tỷ lệ sở hữu chéo (cross-shareholding ratio) theo hai phương pháp: theo tỷ lệ số cổ phần trực tiếp nắm giữ, hoặc theo tỷ lệ số cổ phần trực tiếp nắm giữ so với số lượng cổ phần tham gia biểu quyết, hoặc theo tỷ lệ số cổ phần trực tiếp nắm giữ và được ủy quyền đại diện trên số lượng cổ phần, hoặc theo tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của chủ thể nắm giữ trên tổng số cổ phần có quyền biểu quyết… Về bản chất, việc xác định mức độ sở hữu chéo giữa các thành viên trong nhóm là xác định khả năng và mức độ ảnh hưởng của một doanh nghiệp hoặc ngân hàng đối với các thành viên còn lại trong nhóm thông qua số lượng cổ phần nắm giữ và quyền biểu quyết. Phương pháp xác định sở hữu chéo được tác giả Nguyễn Thành Long đề xuất là lấy giá trị bình quân của tổng khối lượng cổ phiếu (hoặc giá trị) cổ phiếu sở hữu lẫn nhau của các doanh nghiệp có quan hệ sở hữu mô tả nêu trên chia cho tổng khối lượng (giá trị) cổ phiếu đang lưu hành của các doanh nghiệp đó, trong đó trọng số là tỷ trọng giá trị vốn hóa của các doanh nghiệp đó so với tổng giá trị vốn hóa toàn thị trường (gọi tắt là tỷ trọng vốn hóa) [7]. 1.1.2. Phân loại sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng Sở hữu chéo trong hệ thống Ngân hàng thương mại, với sự tham gia của cả Ngân hàng thương mại lẫn các doanh nghiệp khác, được phân loại theo một số phương thức như sau: 1.1.2.1. Phân loại trên cơ sở mối quan hệ qua lại trong quá trình kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong sở hữu chéo - Sở hữu chéo theo chiều dọc: cổ phần của doanh nghiệp mẹ (parent company) được nắm giữ bởi các doanh nghiệp con (subsidiaries). - Sở hữu chéo theo chiều ngang: cổ phần của doanh nghiệp được nắm giữ bởi các doanh nghiệp khác, nhưng không phát sinh mối quan hệ doanh nghiệp mẹ - con.
  • 18. 8 1.1.2.2. Phân loại trên cơ sở cấu trúc nắm giữ cổ phần - Sở hữu chéo trực tiếp: cổ phần của doanh nghiệp được nắm giữ trực tiếp bởi doanh nghiệp khác và ngược lại (hay còn gọi là sở hữu chéo đơn thuần). Ví dụ: ngân hàng A nắm 20% cổ phần của ngân hàng B; đồng thời, ngân hàng B nắm 10% cổ phần của ngân hàng A. Nguồn: Guo và Yakura (2010) Sơ đồ 1.1: Phân loại sở hữu chéo trên cơ sở cấu trúc nắm giữ cổ phần - Sở hữu chéo gián tiếp: cổ phần của doanh nghiệp được nắm giữ bởi các doanh nghiệp khác có mối quan hệ sở hữu lẫn nhau trên cơ sở sở hữu chéo trực tiếp, tạo ra một mạng lưới nắm giữ cổ phần phức tạp. Sở hữu chéo gián tiếp có thể được chia thành 05 loại sau: Sở hữu chéo gián tiếp dạng thẳng (straight): Ví dụ: ngân hàng A nắm 20% cổ phần của ngân hàng B, ngân hàng B nắm 40% cổ phần của ngân hàng C, và ngân hàng C nắm 10% cổ phần của ngân hàng A. Sở hữu chéo gián tiếp dạng vòng (circulation): Ví dụ: ngân hàng A nắm 20% cổ phần của ngân hàng B, ngân hàng B nắm 10% cổ phần của ngân hàng A. Ngân hàng A nắm 40% cổ phần của ngân hàng C, và ngân hàng C nắm 10% cổ phần của ngân hàng A. Ngân hàng D nắm 40% cổ phần của ngân hàng B và 30% cổ phần của ngân hàng C, hai ngân hàng B và C mỗi ngân hàng nắm 10% cổ phần của ngân hàng D.
  • 19. 9 Nguồn: Korea Investment & Security Sơ đồ 1.2: Sở hữu chéo gián tiếp dạng vòng ở tập đoàn Samsung Ngoài ra, còn một số loại sở hữu chéo khác như: Sở hữu chéo gián tiếp bức xạ (radiation); Sở hữu chéo mạng lưới (web); sở hữu chéo gián tiếp bức xạ điều chỉnh (modified radiation). Nguồn: Wojcik, 2003 Sơ đồ 1.3: Sở hữu chéo dạng bức xạ điều chỉnh ở tập đoàn Allianz 1.1.2.3. Phân loại trên cơ sở mức độ kiểm soát trong sở hữu chéo - Sở hữu chéo điều hành: doanh nghiệp chính kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp con về sản lượng và giá. - Sở hữu chéo thầm lặng: các quyết định của doanh nghiệp bị sở hữu không bị
  • 20. 10 chi phối bởi doanh nghiệp sở hữu cổ phần của nó trong mạng lưới nhưng quyết định của doanh nghiệp bất kỳ có thể gây ra ảnh hưởng tới lợi nhuận doanh nghiệp khác. 1.2. Nguyên nhân hình thành sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng Sở hữu chéo là thuộc tính khách quan của nền kinh tế, tuy nhiên trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, sở hữu chéo tiềm ẩn một số rủi ro bắt nguồn từ các nguyên nhân chủ yếu sau đây: Thứ nhất, sở hữu chéo bắt nguồn từ những quy định của Chính phủ về mức vốn điều lệ tối thiểu để hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, đặc biệt là hoạt động tài chính ngân hàng. Nhằm bảo đảm các ngân hàng khi thành lập và đi vào hoạt động có đủ lượng vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh ngân hàng vốn có nhiều rủi ro, Chính phủ các nước thường quy định mức vốn điều lệ tối thiểu theo lộ trình nhất định mà các ngân hàng phải đạt được. Trong điều kiện thuận lợi, các ngân hàng có năng lực tài chính và năng lực kinh doanh tốt có thể tiến hành phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư trong và ngoài nước, thu hút các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài. Tuy nhiên, trong điều kiện thị trường tài chính - ngân hàng có diễn biến bất lợi, thực trạng các ngân hàng yếu kém, các nhà đầu tư tiềm năng sẽ hạn chế đầu tư vào ngân hàng. Xuất phát từ khó khăn này, các ngân hàng thực hiện các biện pháp để có thể đáp ứng được yêu cầu của Chính phủ, trong đó có việc thiết lập một liên minh sở hữu chéo. Trong liên minh này, ngân hàng có thể tiến hành cho vay một doanh nghiệp thuộc quyền kiểm soát của ngân hàng và sử dụng vốn vay được để tiến hành đầu tư ngược lại thông qua việc mua cổ phần phát hành mới của ngân hàng. Do nguồn vốn dùng để cho vay doanh nghiệp có thể đến từ nguồn vốn huy động từ nền kinh tế của ngân hàng nên lượng vốn dùng cho hoạt động này đủ để đáp ứng quy định của Chính phủ về vốn điều lệ tối thiểu. Ở Việt Nam, với mục tiêu nâng cao năng lực tài chính, Ngân hàng nhà nước đã quy định, các ngân hàng thương mại phải có vốn điều lệ tối thiểu 3.000 tỷ đồng. Áp lực tăng vốn là cực kỳ khó khăn bởi các ngân hàng chủ yếu huy động vốn qua việc phát hành cổ phiếu, bán cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, các quỹ đầu tư... nhưng thị trường chứng khoán suốt từ năm 2008 đến nay đang lâm vào tình trạng sụt giảm nên việc tăng vốn rơi vào bế tắc. Đó cũng chính là lý do Chính phủ
  • 21. 11 gia hạn thời gian tăng vốn đến cuối năm 2011 tuy nhiên trên thực tế, chứng khoán năm 2011 còn sụt giảm mạnh hơn, đặc biệt là tình trạng mất thanh khoản kéo dài nên việc phát hành thêm, niêm yết hay kêu gọi sự tham gia của cổ đông chiến lược trong và ngoài nước càng khó. Có thể nói, áp lực tăng vốn cộng hưởng với tình hình huy động vốn gặp khó khăn buộc các ông chủ nhà băng phải tìm cách xoay sở, một trong các cách đó là tăng vốn thông qua sở hữu chéo để rồi kết quả đạt được là thành tích xuất sắc tăng vốn lên 3.000 tỷ đồng của các NHTM. Chưa kể nhiều ngân hàng lớn, dù không nằm trong nhóm phải chạy đua tăng vốn theo quy định cũng liên tục công bố tăng vốn thêm từ một ngàn tới vài ngàn tỷ. Thứ hai, Pháp luật về ngân hàng ở nước ta còn tồn tại nhiều kẽ hở dẫn đến việc các ngân hàng lợi dụng để vi phạm và hình thành hệ thống sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng. Pháp lệnh về Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm 1990 quy định: “Tổ chức tín dụng chỉ được dùng vốn tự có và quỹ dự trữ để hùn vốn hoặc mua cổ phần, nhưng không quá 10% vốn của công ty, xí nghiệp mà mình hùn vốn hoặc mua cổ phần" [14, Điều 28]. Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 đề cập chung chung về giới hạn góp vốn, mua cổ phần là: “Mức góp vốn, mua cổ phần của TCTD trong một doanh nghiệp, tổng mức góp vốn, mua cổ phần của TCTD trong tất cả các doanh nghiệp không được vượt quá mức tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định đối với từng loại hình TCTD” [14, Điều 80]. Cho đến năm 2005, Ngân hàng nhà nước mới ra các quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong việc cho phép TCTD được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để đầu tư vào các doanh nghiệp, quỹ đầu tư, đầu tư vào các TCTD khác (gọi là khoản đầu tư thương mại) dưới các hình thức góp vốn đầu tư, liên doanh, mua cổ phần và chỉ đến khi Thông tư 13/2010 ngày 20/5/2010 có hiệu lực thi hành, Ngân hàng Nhà nước mới có những quy định rõ hơn các hoạt động này như: Góp vốn, mua cổ phần là việc TCTD dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần của các doanh nghiệp, của công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết, TCTD khác, cấp vốn điều lệ cho các công ty trực thuộc của TCTD; góp vốn vào quỹ đầu
  • 22. 12 tư, góp vốn thực hiện các dự án đầu tư; bao gồm cả việc ủy thác vốn cho các pháp nhân, tổ chức, doanh nghiệp khác thực hiện đầu tư theo các hình thức nêu trên [11, Điều 2]. Ở đây có một sự chậm trễ trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cần thiết. Một kẽ hở nữa về sở hữu chéo là Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng được ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24 tháng 3 năm 2008, tại văn bản này, trong điều khoản quy định về người mua giấy tờ có giá, NHNN không có những quy định cụ thể đối với từng loại hình tổ chức tín dụng [10, Điều 3]. Ngoài ra, Luật các tổ chức tín dụng hiện hành cũng còn tồn tại những lỗ hổng nhất định. Nhiều quy định trong luật vẫn chưa chặt chẽ và rõ ràng trong việc phân biệt giữa hai loại hình ngân hàng đầu tư và ngân hàng thương mại truyền thống. Các quy định pháp luật thiếu sự tách biệt rõ ràng giữa chức năng của ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư khiến cho nhiều NHTM đã thực hiện các nghiệp vụ đúng ra chỉ nên được thực hiện bởi các ngân hàng đầu tư. Các NHTM được phép thành lập các công ty con trực thuộc tham gia vào các lĩnh vực như chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính và nắm giữ cổ phần của các doanh nghiệp có chức năng đầu tư chứng khoán, nắm giữ cổ phần của chính ngân hàng. Thứ ba, thị trường vốn kém phát triển khiến cho hiện tượng sở hữu chéo gia tăng do áp lực về vốn đối với các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng. Trình độ phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam còn hạn chế dẫn tới khả năng cung cấp nguồn vốn dài hạn cho hệ thống doanh nghiệp bị giới hạn, tạo áp lực cấp vốn dài hạn lên hệ thống ngân hàng. Thực hiện vai trò cung cấp nguồn vốn trung, dài hạn cho hệ thống doanh nghiệp dẫn tới mức độ rủi ro về tín dụng và thanh khoản đối với hệ thống ngân hàng tăng lên đáng kể. Với việc cung cấp lượng vốn lớn cho doanh nghiệp cũng như nhằm bảo đảm an toàn lẫn hiệu quả sinh lời cho hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng cần phải tham gia sâu hơn vào hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp vay vốn. Về phía các doanh nghiệp cũng mong muốn có được một nguồn cung ứng vốn dài hạn và ổn định, từ đó làm phát sinh thêm cơ
  • 23. 13 hội cho ngân hàng và doanh nghiệp thực hiện các giải pháp làm tăng cường mối liên hệ giữa các bên dẫn đến hình thành sở hữu chéo. Thứ tư, việc thiếu vắng nguồn nhân lực quản lý cấp cao, đặc biệt là nguồn nhân lực quản lý tài chính tại các ngân hàng có quy mô nhỏ, khiến cho các ngân hàng lớn, có tiềm lực về tài chính khi cho vay thường muốn có sự tham gia vào hoạt động quản trị của ngân hàng vay nhằm giám sát được việc sử dụng vốn và hoạt động kinh doanh. Mục đích này có thể thực hiện thông qua việc nắm giữ cổ phần, tham gia vào ban quản trị, hoặc ban giám sát của doanh nghiệp. Mục tiêu của ngân hàng cho vay chủ yếu là bảo đảm nguồn vốn vay ngân hàng này được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và xây dựng mối quan hệ vững chắc giữa người cho vay và người đi vay. Đồng thời, việc ngân hàng nắm giữ cổ phần tại các doanh nghiệp mà mình cấp vốn tín dụng sẽ giảm thiểu tình trạng thông tin bất cân xứng, thu được lợi thế cạnh tranh so với các chủ nợ khác, từ đó giảm rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng và tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng đối thủ. Thứ năm, các doanh nghiệp lớn, có tiềm lực về tài chính thường có nhu cầu mở rộng đầu tư sang các lĩnh vực khác trong điều kiện kinh doanh thuận lợi nhằm đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, giảm thiểu mức độ rủi ro cũng như huy động được một lượng vốn ổn định cho các phương án, dự án đầu tư của mình. Một trong những biện pháp mà các doanh nghiệp lớn thường thực hiện là thành lập một ngân hàng mới hoặc mua cổ phần để sở hữu và kiểm soát phần lớn một ngân hàng đang hoạt động. Thông qua ngân hàng trong liên minh sở hữu chéo, các doanh nghiệp trong ngân hàng sẽ dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng với quy mô lớn và chi phí vốn rẻ hơn so với việc phải tiếp cận với các ngân hàng ngoài. Ngoài ra, với vai trò là một ngân hàng hỗ trợ các doanh nghiệp trong liên minh sở hữu chéo, ngân hàng chính (main bank) góp phần làm tăng mức độ tín nhiệm cho các thành viên khi các chủ nợ khác nhận thức được những khó khăn mà thành viên gặp phải trong quá trình kinh doanh sẽ được sự chia sẻ từ ngân hàng chính. Thứ sáu, nhu cầu thu hút nguồn vốn và công nghệ từ các ngân hàng mạnh trong và ngoài nước đã tạo điều kiện cho ngân hàng nước ngoài mua lượng lớn cổ
  • 24. 14 phần của các ngân hàng trong nước và trở thành cổ đông chiến lược của ngân hàng đối với những ngân hàng tiềm năng trong nước. Ngoài ra, các ngân hàng nước ngoài cũng muốn mở rộng quy mô, hoạt động để tài trợ cho chi nhánh của những công ty đa quốc gia lập tại nước sở tại thông qua việc mở chi nhánh ngân hàng, thành lập ngân hàng liên doanh, hoặc nắm giữ quyền kiểm soát ngân hàng tại quốc gia đó. Thứ bảy, chất lượng quản trị doanh nghiệp trong ngân hàng không đạt yêu cầu, khiến một số cổ đông đã tiến hành các biện pháp tăng mức độ sở hữu và kiểm soát thông qua sở hữu chéo. Các cổ đông này đã chỉ đạo ngân hàng cho các doanh nghiệp dưới quyền kiểm soát của mình vay vốn, rồi tiến hành đầu tư ngược lại vào cổ phần của ngân hàng, qua đó tăng tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu (trực tiếp và gián tiếp) và tương ứng là quyền sở hữu, kiểm soát ngân hàng. Thứ tám, thực hiện sự chỉ đạo của cơ quan quản lý Nhà nước, một số ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước đã tiến hành đầu tư vốn vào các NHTM hoặc ngân hàng liên doanh với các mục tiêu khác nhau như hỗ trợ ngân hàng mới thành lập phát triển hoặc mở rộng mạng lưới hoạt động. Từ nhiều năm trước khi việc thành lập hệ thống ngân hàng cổ phần được thực thi, sự hiện diện của những ngân hàng quốc doanh nhằm mục đích hạn chế những hoạt động vượt ra ngoài khuôn khổ pháp lý nếu có cũng như những yếu kém ban đầu từ phía các ngân hàng cổ phần mới được thành lập. Trong bối cảnh bấy giờ, sự thận trọng này là cần thiết. Ngoài ra, xét từ góc độ nghiệp vụ, các ngân hàng quốc doanh lớn đã chia sẻ kinh nghiệm kinh doanh, quản trị thậm chí chia sẻ cả nguồn nhân lực với tất cả các ngân hàng họ góp vốn. Tuy nhiên, cùng với thời gian và sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam, ảnh hưởng của các hình thức sở hữu chéo cũng có nhiều biến đổi. Đây cũng là một trong những nguyên nhân hình thành sở hữu chéo giữa các ngân hàng có vốn nhà nước và các ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng liên doanh. 1.3. Tác động của sở hữu chéo đối với hệ thống ngân hàng thƣơng mại Về bản chất, sở hữu chéo chỉ là việc hai hay nhiều doanh nghiệp, ngân hàng nắm giữ cổ phần của nhau, phục vụ cho nhiều mục đích trong đó điển hình là tăng cường mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, nhiều bên cùng có lợi. Tuy nhiên, trong thực tế,
  • 25. 15 sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng tạo ra những ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực phụ thuộc vào mục đích cụ thể dẫn tới tình trạng sở hữu chéo. 1.3.1. Tác động tích cực của sở hữu chéo Thứ nhất, sở hữu chéo giúp các NHTM phòng ngừa những cuộc thâu tóm và sáp nhập từ các tổ chức khác, trong đó có cả các ngân hàng là đối thủ cạnh tranh. Sở hữu chéo có khả năng giữ ổn định quyền hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện các hoạt động kinh doanh, đầu tư, và tài chính trong dài hạn trước áp lực bị can thiệp về quyền kiểm soát hoạt động từ bên ngoài. Trái lại, nếu NHTM phải đối mặt với áp lực thâu tóm và sáp nhập từ bên ngoài, ban điều hành ngân hàng buộc phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe hơn của các cổ đông hiện tại, ví dụ như thực hiện những biện pháp để tăng lợi nhuận trong ngắn hạn (thay vì tập trung vào mục tiêu dài hạn). Trong trường hợp tồn tại sở hữu chéo giữa bản thân NHTM và các nhà đầu tư, hai bên có thể thương lượng để cùng phối hợp chống lại các hành vi thâu tóm, sáp nhập từ đối thủ. Các nghiên cứu của Sheard (1989) và Morck và Nakamura (1999)[33] về sở hữu chéo tại Nhật Bản đã cho thấy sở hữu chéo có tác dụng chống lại các cuộc thâu tóm và sáp nhập thông qua vai trò của những cổ đông ổn định – stable investors (Hộp 1.1). Hộp 1.1: Cổ đông ổn định (Stable Shareholder) Cổ đông ổn định là những cổ đông đáp ứng những tiêu chuẩn sau: - Cổ đông có mối quan hệ chặt chẽ với ban điều hành doanh nghiệp. - Cổ đông cam kết không bán cổ phần cho bên thứ ba có hành vi chống lại Ban điều hành doanh nghiệp, thường là bên có ý đồ thâu tóm doanh nghiệp. - Cổ đông cam kết rằng trong trường hợp bán cổ phần, cổ đông sẽ thông báo cho doanh nghiệp những mục đích cụ thể của họ. Lợi ích cổ đông ổn định mang lại cho doanh nghiệp bao gồm: - Doanh nghiệp có thể giảm thiểu tối đa nguy cơ các cuộc thâu tóm thù địch. - Ban điều hành doanh nghiệp có thể tập trung vào các mục tiêu dài hạn, phục vụ mục tiêu đem lại lợi ích tối đa cho cổ đông, đóng góp vào khả năng cạnh tranh của hệ thống doanh nghiệp trong nước. Thứ hai, sở hữu chéo có tác dụng tạo ra lợi thế từ sự kết hợp các nguồn lực
  • 26. 16 kinh tế giữa các NHTM với nhau. Một ngân hàng có thể vượt qua sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ cần phải có một mô hình kinh doanh riêng biệt, có ưu thế hơn về những nguồn lực kinh tế. Nếu một ngân hàng thương mại kết hợp với các ngân hàng khác đặc biệt là ngân hàng lớn hơn (ngân hàng chính – main bank) [23] để tạo ra những lợi thế kể trên, sự hỗ trợ về công nghệ, chia sẻ thông tin, thực hiện các giao dịch tài chính, chia sẻ nguồn nhân lực, quảng bá hình ảnh, và cả hỗ trợ về tài chính, hiệu quả hoạt động cũng như năng lực cạnh tranh của ngân hàng sẽ tăng lên, mang lại lợi ích cho nhà đầu tư. Sở hữu chéo có thể tạo ra lợi thế tổng hợp về nguồn lực kinh tế, làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp và cải thiện rõ rệt kết quả của hoạt động kinh doanh. Hộp 1.2: Lợi ích của mối quan hệ giữa ngân hàng chính và các ngân hàng khác trong liên minh sở hữu chéo Những yếu tố tích cực ngân hàng chính đem lại cho các ngân hàng còn lại: - Mối quan hệ với ngân hàng chính cho phép các ngân hàng trong liên minh sở hữu chéo huy động được vốn dễ dàng hơn và với mức chi phí thấp hơn. - Ngân hàng chính thực hiện được vai trò giám sát hoạt động của các ngân hàng trong liên minh, nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp. Ngân hàng chính có thể giải cứu các ngân hàng còn lại trong trường hợp gặp khó khăn thông qua hỗ trợ về tài chính. Thứ ba, sở hữu chéo hỗ trợ việc xây dựng liên minh chiến lược và chia sẻ rủi ro. Liên minh chiến lược là việc nhiều ngân hàng xây dựng một chiến lược phát triển chung. Chiến lược này bao gồm việc hợp tác chặt chẽ giữa các ngân hàng, tạo ra giá trị mới trên cơ sở hợp tác, cùng chia sẻ lợi ích và rủi ro. Một hay một vài ngân hàng trong liên minh sở hữu chéo sẽ đóng vai trò là người bảo đảm cho những rủi ro của những ngân hàng còn lại. Mối quan hệ chặt chẽ về sở hữu và kiểm soát với ngân hàng thông qua việc nắm giữ cổ phần tạo ra một hiệu ứng về mức độ tin cậy đối với bản thân ngân hàng và sau đó là với các tổ chức tài chính bên ngoài liên minh. Thông qua việc chia sẻ thông tin giữa các doanh nghiệp và ngân hàng, vấn đề
  • 27. 17 thông tin bất cân xứng và vấn đề người đại diện chủ sở hữu sẽ được giảm thiểu, tạo điều kiện cho các hợp đồng về tài chính diễn ra thuận lợi hơn trong quá trình phân tích để ký kết cũng như quá trình giám sát trong việc thực hiện hợp đồng [25]. Hơn nữa, xét ở một khía cạnh nhất định, các cổ đông nhỏ tại các doanh nghiệp trong liên minh sở hữu chéo sẽ tận dụng được nguyên lý “kẻ ăn theo” trong quá trình giám sát hoạt động của ban điều hành và ban quản trị khi mà các ngân hàng thường có lợi thế trong việc thực hiện các chức năng này. Nguồn: Fuji Sogo Kenkyujo (1993) Biểu đồ 1.1: Ích lợi của sở hữu chéo đối với các doanh nghiệp không niêm yết Thứ tư, sở hữu chéo có thể giúp các ngân hàng huy động được nguồn vốn dài hạn có tính ổn định cao. Các doanh nghiệp trong liên minh sở hữu chéo là những người có khả năng đầu tư thêm vào ngân hàng khi ngân hàng phát hành cổ phần mới nhằm duy trì tỷ lệ sở hữu và quyền kiểm soát. Thứ năm, sở hữu chéo trong đó có các tổ chức tài chính nước ngoài tham gia
  • 28. 18 đầu tư vào ngân hàng trong nước sẽ mang lại nhiều yếu tố tích cực. Một lượng vốn dồi dào từ bên ngoài sẽ hỗ trợ ngân hàng trong việc nâng cao năng lực tài chính. Bên cạnh đó, thông qua chia sẻ về công nghệ, thông tin, nguồn nhân lực sẽ mang lại những lợi thế nhất định trong hoạt động kinh doanh cho ngân hàng trong nước. Ngoài ra, sở hữu chéo còn có các ảnh hưởng tích cực khác như: giảm chi phí huy động vốn bằng việc giảm áp lực chi trả cổ tức, duy trì được tính bảo mật của thông tin nội bộ ngân hàng cũng như của toàn liên minh sở hữu chéo, tăng cường uy tín, hình ảnh của các doanh nghiệp, ngân hàng, và cả liên minh trên thị trường. 1.3.2. Tác động tiêu cực của sở hữu chéo Thứ nhất, sở hữu chéo làm tăng vốn ảo, vi phạm các quy định về vốn thực và tín dụng của cơ quan quản lý Nhà nước. Thực chất, sở hữu chéo là việc một doanh nghiệp nắm giữ cổ phiếu của chính nó thông qua việc nắm giữ cổ phiếu của doanh nghiệp có liên quan. Mặc dù tổng vốn điều lệ của nhóm ngân hàng và doanh nghiệp tăng lên thông qua việc được đầu tư bởi doanh nghiệp thành viên, chỉ có một lượng vốn ảo dịch chuyển liên tục giữa các doanh nghiệp trong liên minh sở hữu chéo. Lượng vốn chủ sở hữu ban đầu vì thế có thể tăng lên nhiều lần nhưng lượng vốn thực lại không thay đổi [34]. Ở Đức, lượng vốn cổ phần tại các doanh nghiệp niêm yết đạt mức cao hơn so với lượng vốn cổ phần thực góp là 25% do sở hữu chéo [21]. Trong thực tế, cho dù có sự đầu tư quay lại giữa các ngân hàng hay không thì hiện tượng vốn ảo vẫn xảy ra. Điều này được minh họa qua hộp 1.3. Hộp 1.3: Tăng vốn điều lệ ảo của hệ thống ngân hàng Sở hữu chéo có thể tăng vốn điều lệ cho nhóm ngân hàng thông qua việc đầu tư hợp pháp vào vốn cổ phần của cả các ngân hàng trong nhóm. Ngân hàng A Ngân hàng B Tiền: 10 tỷ Tín dụng: 90 tỷ Cổ phần: 10 Vốn huy động: 90 tỷ Tiền: 5 tỷ Tín dụng: 45 tỷ Cổ phần: 5 Vốn huy động: 45 tỷ Khi ngân hàng B phát hành mới 5 tỷ đồng vốn cổ phần cho ngân hàng A, bảng cân đối kế toán của hai ngân hàng sẽ như sau:
  • 29. 19 Ngân hàng A Ngân hàng B Tiền: 5 tỷ Cổ phần B: 5 Tín dụng: 90 tỷ Cổ phần: 10 Vốn huy động: 90 tỷ Tiền: 10 tỷ Tín dụng: 45 tỷ Cổ phần: 10 Cổ đông A: 5 Cổ đông khác: 5 Vốn huy động: 45 tỷ Tiếp đó, ngân hàng B sử dụng 10 tỷ đồng để mua 10% cổ phần phát hành mới của ngân hàng A, bảng cân đối kế toán của hai ngân hàng sẽ như sau: Ngân hàng A Ngân hàn B Tiền: 15 tỷ Cổ phần B: 5 Tín dụng: 90 Cổ phần: 20 Cổ đông B: 10 Cổ đông khác:10 Tiền: 0 tỷ Cổ phần A: 10 Tín dụng: 45 tỷ Cổ phần: 10 Cổ đông A: 5 Cổ đông khác: 5 Vốn huy động: 90 tỷ Vốn huy động: 45 tỷ Như vậy, vốn cổ phần của cả hai ngân hàng đã tăng từ mức 15 tỷ đồng lên mức 30 tỷ đồng sau hai giao dịch đầu tư vào cổ phiếu, tương đương 100% lượng vốn đầu tư ban đầu vào hai ngân hàng. Tuy nhiên, vốn thực không hề tăng lên và điều này lại không được thể hiện trên bảng cân đối kế toán của cả hai ngân hàng. Trong thực tế, các ngân hàng phải sử dụng vốn điều lệ để đầu tư vào các ngân hàng khác, từ đó hạn chế được phần nào hiện tượng này; tuy nhiên, các ngân hàng có thể cho vay một doanh nghiệp mà ngân hàng có thể kiểm soát để doanh nghiệp tiến hành đầu tư vào ngân hàng đối tác. Ví dụ, trong trường hợp này, ngân hàng A có thể cho doanh nghiệp C vay tiền mua cổ phiếu của ngân hàng B và ngược lại. Từ đó, lượng vốn đóng góp vào ngân hàng của các cổ đông lớn trong hai ngân hàng A và B được hoàn trả về các cổ đông này. Nếu việc mua cổ phần của ngân hàng được thực hiện thông qua một doanh nghiệp phi ngân hàng ở giữa (thông qua nghiệp vụ cấp tín dụng cho doanh nghiệp phi ngân hàng), thì mặc dù tín dụng trong nền kinh tế tăng lên nhưng đi kèm với nó mức độ rủi ro trong toàn hệ thống ngân hàng sẽ tăng lên đáng kể. Với một lượng vốn chủ sở hữu không đổi, giá trị tín dụng và đầu tư sẽ tăng cao hơn do mức hạn
  • 30. 20 chế về tín dụng sẽ không thấp như mức hạn chế về đầu tư góp vốn. Điều này sẽ khiến cho tỷ lệ an toàn vốn tưởng chừng như ở mức chấp nhận được nhưng thực tế chỉ ở mức thấp, ảnh hưởng tới khả năng phòng vệ rủi ro của hệ thống ngân hàng. Ngoài vấn đề tăng vốn ảo, sở hữu chéo còn khiến cho các quy định về hệ số an toàn vốn không phát huy được tác dụng tạo sự an toàn cho ngân hàng khi hệ số bảo đảm an toàn vốn CAR (Capital Adequacy Ratio) tăng không thực chất. Các quy định về cho vay đối với người có liên quan, giới hạn góp vốn đầu tư, cổ phần không được phép vượt quá một tỷ lệ nhất định cũng bị vô hiệu hóa. Điều này khiến cho sự tách bạch giữa chức năng của một ngân hàng đầu tư ra khỏi chức năng của một NHTM theo quy định không phát huy được tác dụng. Hộp 1.4: Hoàn lại vốn cho cổ đông thông qua sở hữu chéo Sở hữu chéo có thể gây ra rủi ro cho hệ thống ngân hàng thông qua việc hoàn lại vốn cho các các đông lớn một cách hợp pháp. Ngân hàng A Ngân hàng B Tiền: 100 tỷ Cổ phần: 100 Tiền: 100 tỷ Cổ phần: 100 Khi ngân hàng A mua 20% cổ phần của ngân hàng B, bảng cân đối kế toán của hai ngân hàng sẽ như sau: Ngân hàng A Ngân hàng B Tiền: 80 tỷ Cổ phần: 100 Tiền: 100 tỷ Cổ phần: 100 Cổ phần B: 20 Cổ đông A:20 Cổ đông khác: 80 Tiếp đó, ngân hàng B mua 10% cổ phần của ngân hàng A, bảng cân đối kế toán của hai ngân hàng sẽ như sau: Ngân hàng A Ngân hàng B Tiền: 80 tỷ Cổ phần: 10 Tiền: 90 tỷ Cổ phần: 100 Cổ phần B: 20 Cổ đông B: 10 Cổ phần A: 10 Cổ đông A: 20 Cổ đông khác: 90 Cổ đông khác: 80 Như vậy, cổ đông của hai ngân hàng A và B đã nhận lại được mức vốn lên tới 30 tỷ trong số 200 tỷ vốn góp ban đầu, tương đương 15% lượng vốn đã đầu tư
  • 31. 21 vào hai ngân hàng (thông qua giao dịch thỏa thuận với các cổ đông lớn, thay vì đối với các cổ đông nhỏ lẻ). Tuy nhiên, điều này lại không được thể hiện trên bảng cân đối kế toán của cả hai ngân hàng. Trong thực tế, các ngân hàng phải sử dụng vốn điều lệ để đầu tư vào các ngân hàng khác, từ đó hạn chế được phần nào hiện tượng này; tuy nhiên, các ngân hàng có thể cho vay một doanh nghiệp mà ngân hàng có thể kiểm soát để doanh nghiệp tiến hành đầu tư vào ngân hàng đối tác. Ví dụ, trong trường hợp này, ngân hàng A có thể cho doanh nghiệp C vay tiền mua cổ phiếu của ngân hàng B và ngược lại. Từ đó, lượng vốn đóng góp vào ngân hàng của các cổ đông lớn trong hai ngân hàng A và B được hoàn trả về các cổ đông này. Bên cạnh đó, sở hữu chéo ảnh hưởng tiêu cực tới mức độ sở hữu và kiểm soát của các cổ đông nhỏ hoặc cổ đông không tham gia vào liên minh sở hữu chéo do nguồn vốn ảo của doanh nghiệp tăng lên liên tục trong khi tỷ trọng nguồn vốn của các cổ đông nhỏ hoặc cổ đông không tham gia vào liên minh sở hữu chéo giảm xuống. Cổ tức mà cổ đông nhận được sẽ bị pha loãng do số lượng cổ phiếu tăng lên [1]. Thứ hai, sở hữu chéo khuyến khích tình trạng độc quyền phát triển, làm giảm mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng. Mặc dù sở hữu chéo tạo sự liên kết bền vững giữa các ngân hàng để chống lại các cuộc thâu tóm và sáp nhập, nhưng ở khía cạnh tiêu cực lại gây ra tình trạng độc quyền. Mức độ liên kết giữa các ngân hàng trong liên minh sở hữu chéo càng tăng thì các biện pháp mang tính độc quyền sẽ tăng lên về cả tần suất và mức độ. Theo đó, mức độ cạnh tranh giảm sẽ hạn chế nguồn vốn và công nghệ từ nước ngoài vào hệ thống ngân hàng trong nước. Quy luật thị trường cho thấy trong một thị trường mà hai đối thủ cạnh tranh thiết lập mối quan hệ sở hữu chéo thì mức giá bán và lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên, sản lượng thấp hơn, và tương ứng là thặng dư của người tiêu dùng thấp hơn mức cân bằng của thị trường. Bên cạnh đó, tình trạng sở hữu chéo khiến mục tiêu tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp dần mờ nhạt đi, mà lại hướng vào mục tiêu phục vụ lợi ích của một nhóm người nhất định. Do đó, sở hữu chéo sẽ làm giảm sự cạnh tranh giữa các ngân hang do tạo ra sự liên kết ngầm giữa các doanh nghiệp với nhau và người
  • 32. 22 bị thiệt hại không ai khác chính là người gửi tiền, khách hàng của các ngân hàng thương mại. Thứ ba, sở hữu chéo gây ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động quản trị doanh nghiệp trong ngân hàng. Các cuộc họp đại hội đồng cổ đông, ban giám sát sẽ bị giảm hiệu quả khi mà vai trò sở hữu và kiểm soát của các cổ đông nhỏ lẻ bị suy giảm nghiêm trọng [35]. Hơn nữa, ban điều hành của ngân hàng sẽ có vai trò lớn hơn so với các chủ sở hữu trong Hội đồng quản trị thông qua đầu tư của ngân hàng vào những doanh nghiệp nắm giữ cổ phần của chính ngân hàng, tạo điều kiện cho lợi ích nhóm hình thành và phát triển. Sự giám sát thiếu hiệu quả của ban kiểm soát và cổ đông sẽ tạo điều kiện cho ban điều hành lơ là mục tiêu gia tăng lợi nhuận tối đa cho các cổ đông. Đồng thời, các chủ sở hữu là các cổ đông lớn, nắm giữ đa số cổ phần của ngân hàng thông qua sở hữu chéo có thể tăng mức độ kiểm soát hoạt động kinh doanh, chi phối quyết sách của ngân hàng, từ đó có động cơ gây tổn hại tới các cổ đông nhỏ và hạn chế các nhà đầu tư tiềm năng vào ngân hàng. Mặt khác sở hữu chéo cũng có thể dẫn tới sự mất cân bằng trong cơ chế quản trị doanh nghiệp. Hộp 1.5: Tăng khả năng kiểm soát của các cổ đông lớn thông qua sở hữu chéo Sở hữu chéo có thể giúp các cổ đông lớn của ngân hàng và doanh nghiệp tăng cường khả năng kiểm soát. Giả sử có hai ngân hàng A và B với nguồn vốn chủ sở hữu là 100 tỷ, tương ứng với khoản tiền mặt 100 tỷ. Trong số vốn cổ phần 100 tỷ của ngân hàng A, cổ đông C và D mỗi bên nắm giữ 25 tỷ, tương đương 25% cổ phần, số cổ phần còn lại được nắm giữ bởi những cổ đông nhỏ lẻ. Tương tự, trong số vốn cổ phần 100 tỷ của ngân hàng B, cổ đông E và F mỗi bên nắm giữ 25 tỷ, tương đương 25% cổ phần, số cố phần lại được nắm giữ bởi những cổ đông nhỏ lẻ. Đồng thời, giả định C và D, cũng như E và F là có cùng mục tiêu khi đầu tư vào hai ngân hàng A và B. Ngân hàng A Ngân hàng B Tiền: 100 tỷ Cổ phần: 100 Tiền: 100 tỷ Cổ phần: 100 Cổ đông C: 25 Cổ đông E: 25 Cổ đông D: 25 Cổ đông F: 25
  • 33. 23 Giả định rằng C và D, cũng như E và F, không đủ lượng vốn để có thể tăng khả năng nắm giữ cổ phần của mình tại A và B lên mức 75% trong khi các cổ đông này muốn tăng mức độ kiểm soát của mình tại hai ngân hàng A và B. A và B yêu cầu ngân hàng A dùng 25 tỷ tiền mặt để mua 25% cổ phần của ngân hàng B từ các cổ đông nhỏ lẻ. Trong khi đó, C và D yêu cầu ngân hàng B dùng 25 tỷ tiền mặt để mua 25% cổ phần của ngân hàng A từ các cổ đông nhỏ lẻ. Kết quả của hai giao dịch này sẽ như sau: Ngân hàng A Ngân hàng B Tiền: 75 tỷ Cổ phần: 100 Tiền: 75 tỷ Cổ phần: 100 Cổ phần B: 25 Cổ đông C: 25 Cổ phần A: 25 Cổ đông E: 25 Cổ đông D: 25 Cổ đông F: 25 Như vậy, vốn cổ phần của hai ngân hàng đều không tăng lên, vẫn ở mức 100 tỷ, trong khi đó khả năng kiểm soát của nhóm cổ đông C và D, và E và F đều tăng lên khi hai nhóm cổ đông này có sự phối hợp với nhau. Bởi vì ngân hàng A và B nắm giữ 25% vốn cổ phần của ngân hàng còn lại, nên nhóm cổ đông C và D, và E và F nắm giữ lên tới 75% số vốn cổ phần tại từng ngân hàng. Đây là một giải pháp mà các ngân hàng thường thực hiện để thông qua hình thức sở hữu đơn thuần để gia tăng khả năng kiểm soát mà không phải bỏ thêm vốn. Quyết định kinh doanh không nhằm làm lợi cho chủ đầu tư mà cho các mục đích ngắn hạn là rất nguy hiểm khi chất lượng của các khoản tín dụng của ngân hàng cho doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp trong liên minh sở hữu chéo) không được xem xét cho đúng chuẩn mực, dễ gây ra rủi ro cho hoạt động của ngân hàng bất kể là cho vay hay ủy thác đầu tư, làm giảm chất lượng tài sản có. Đây là những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự đổ vỡ của hệ thống tài chính ở nhiều nước như Nhật, Italia,… v.v. Thứ tư, các cổ phiếu của các nhà đầu tư thuộc nhóm sở hữu chéo ít khi được giao dịch trên thị trường chứng khoán, khiến cho tỷ trọng cổ phiếu có tính thanh khoản cao giảm xuống. Do vậy, các nhà đầu tư trên thị trường có thể thao
  • 34. 24 túng giá cổ phiếu trên thị trường dễ dàng hơn hoặc bản thân những giao dịch của nhà đầu tư thuộc nhóm sở hữu chéo có thể làm cho thị trường của cổ phiếu bị biến động mạnh. Thị trường chứng khoán thiếu hiệu quả như vậy sẽ không thể khuyến khích các nhà đầu tư bên ngoài, cũng như hạn chế mức độ tham gia tích cực của các nhà đầu tư dài hạn. Thứ năm, khi một hoặc một số ngân hàng trong nhóm sở hữu chéo gặp rủi ro, rơi vào tình trạng phá sản thì mức độ lan truyền rủi ro trong hệ thống ngân hàng tăng lên gây ra hiện tượng khủng hoảng dây chuyền. Sự ổn định của từng ngân hàng vốn dĩ đã có ảnh hưởng lớn tới sự ổn định của các ngân hàng trong nhóm sở hữu chéo trên thị trường khi chỉ xét riêng trên khía cạnh các giao dịch tiền tệ được khuyếch đại khi mức độ quan hệ về vốn đầu tư tăng lên thông qua hiện tượng sở hữu chéo. Tùy thuộc vào số lượng cổ phần nắm giữ sẽ dẫn tới kết quả phân loại khoản đầu tư và ảnh hưởng tới việc thực hiện báo cáo tài chính hợp nhất. Tuy vậy, kết quả của việc này là lợi nhuận và giá trị tài sản ròng của ngân hàng nắm giữ cổ phần của thành viên khác trong liên minh sở hữu chéo sẽ có mức độ nhạy cảm cao với mức độ biến động giá cổ phiếu. Mức độ phụ thuộc này sẽ tăng lên khi lượng cổ phiếu nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp tăng lên. Nếu như giá cổ phiếu tăng, thành viên sẽ ghi nhận một khoản lợi nhuận tiềm tàng, và ngược lại, nếu giá cổ phiếu giảm, thành viên trong liên minh sở hữu chéo sẽ ghi nhận một khoản lỗ chưa thực hiện. Do thị trường chứng khoán có xu hướng ghi nhận những tín hiệu tiêu cực mạnh hơn so với tín hiệu tích cực, sự lan truyền trên thị trường chứng khoán khi một thành viên hoạt động không tốt sẽ diễn ra nhanh chóng. Thực tế các doanh nghiệp tại Nhật Bản cho thấy cho dù hoạt động cốt lõi của các doanh nghiệp là tốt trong giai đoạn 1985 - 1991 nhưng những khoản lỗ chưa ghi nhận khi giá cổ phiếu của các doanh nghiệp thành viên sụt giảm do thị trường cổ phiếu giảm điểm, đã làm giá cổ phiếu của những doanh nghiệp này giảm mạnh. Mức độ giảm mạnh hơn đối với những doanh nghiệp tham gia sâu vào liên minh sở hữu chéo [1].
  • 35. 25 Thứ sáu, khi vấn đề bất cân xứng thông tin được giải quyết, sở hữu chéo lại khuyến khích các doanh nghiệp vay nợ nhiều hơn bởi lẽ chi phí vay vốn thấp và điệu kiện vay đã được nới lỏng hơn. Điều này làm tăng mức độ đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp và khiến chi phí nợ của doanh nghiệp tăng, làm giảm lợi nhuận đồng thời làm tăng mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Hơn nữa, khi người ủy quyền của ngân hàng nằm trong ban quản trị của doanh nghiệp, ngân hàng có thể xếp đặt các điều khoản tín dụng có lợi cho mình, qua đó cũng làm tăng chi phí vay nợ. Thông qua người ủy quyền của mình tại doanh nghiệp, các ngân hàng có thể chi phối tới cơ cấu vốn và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Thứ bảy, trong trường hợp ngân hàng chính trong liên minh sở hữu chéo cùng với các ngân hàng khác bên ngoài cấp tín dụng cho doanh nghiệp thành viên, ngân hàng chính sẽ gặp phải tình huống mâu thuẫn về lợi ích. Khi ngân hàng chính nắm được thông tin về tình hình tài chính hay hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thành viên đang vay vốn, ngân hàng chính có thể tận dụng lợi thế về thông tin nội gián này để thực hiện việc thu hồi nợ trước hạn và thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trước các ngân hàng cùng cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Thông thường, ngân hàng thường đặt lợi ích của chủ nợ lên trước lợi ích của đầu tư, của các nhà đầu tư khác vào doanh nghiệp cũng như lợi ích của các chủ nợ khác. Với vai trò là người cấu trúc lại doanh nghiệp trước tiên, ngân hàng sẽ phát huy được lợi thế của người đi trước cũng như tận dụng những lợi thế riêng của bản thân cho dù là thoái lui vốn đầu tư, thu hồi tài sản bảo đảm, hay tiếp tục bơm vốn và áp dụng các điều khoản tín dụng nới lỏng hơn để hỗ trợ doanh nghiệp. Chỉ khi ngân hàng chính nhận định rằng doanh nghiệp thành viên đã rơi vào tình trạng khó khăn, trì trệ không thể vực dậy thì ngân hàng mới thực hiện vai trò giải cứu thực sự [30]. Dù là thực hiện vai trò nào, là chủ nợ hay là chủ sở hữu chịu sự chi phối, thì ngân hàng đều đứng trước mâu thuẫn lợi ích nhất định. Mâu thuẫn này ảnh hưởng tiêu cực tới các mối quan hệ trong liên minh sở hữu chéo khi các thành viên khác nhận thấy lợi ích của ngân hàng chính như là một người cho vay không thống nhất với lợi ích của ngân hàng như làm một nhà đầu tư.
  • 36. 26 Thứ tám, ngân hàng có thể chuyển khoản nợ xấu thành các tài sản khác với mức độ chất lượng tài sản cao hơn nhìn từ bên ngoài thông qua các giao dịch với doanh nghiệp thành viên. Bằng việc bán khoản nợ xấu, hình thức của một khoản phải thu khó đòi cho một doanh nghiệp thành viên, và ghi nhận nó dưới dạng một khoản phải thu trên cơ sở định giá không chính xác với mức giá thị trường, khoản nợ xấu trên bảng cân đối tài khoản sẽ được chuyển thành một dạng tài sản khác. Tuy nhiên, về thực chất, khoản nợ xấu không hề bị xử lý hay chuyển ra khỏi hệ thống ngân hàng mà vẫn còn nguyên mức ảnh hưởng của nó tới tình hình hoạt động của ngân hàng. Trong trường hợp liên minh sở hữu chéo có nhiều hơn một ngân hàng, rủi ro có thể xảy ra đối với cơ quan bảo hiểm tiền gửi và Ngân hàng nhà nước khi rủi ro đạo đức tăng lên. Do hai tổ chức có xu hướng can thiệp để hạn chế xảy ra tình trạng phá sản ngân hàng, liên minh sở hữu chéo có xu hướng chuyển các tài sản có giá trị từ ngân hàng yếu kém sang ngân hàng mạnh và những khoản tín dụng có chất lượng kém sẽ được chuyển theo chiều ngược lại với mức giá trên sổ sách mà không theo giá thị trường. Mặc dù các giao dịch này tạo ra lợi ích hay hạn chế nào về tiền trên cơ sở hợp nhất khi mà ngân hàng yếu kém vẫn hoạt động được, trường hợp ngân hàng yếu kém có nguy cơ phá sản và nhận được sự trợ giúp từ cơ quan quản lý Nhà nước, lợi ích của toàn liên minh trên cơ sở hợp nhất sẽ tăng lên và người bị thiệt hại chính là người đóng thuế. Thứ chín, mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên trong liên minh sở hữu chéo và sự phụ thuộc của các doanh nghiệp này vào ngân hàng sẽ làm giảm đi động lực phát triển, giảm tính năng động và tạo sức ỳ lớn cho các thành viên, các nguồn lực trong xã hội không được phân bổ hiệu quả. Các quyết định kinh doanh, đầu tư, và tài chính của doanh nghiệp có thể thiếu thận trọng hơn dẫn tới hiệu quả sinh lời thấp, mức độ rủi ro tăng lên. Sở hữu chéo nếu phổ cập ở diện rộng, với mức độ lớn, trong thời gian dài sẽ làm tích tụ những hạn chế kể trên, gây ra rủi ro và trì trệ cho nền kinh tế.
  • 37. 27 Kết luận Chƣơng 1 Cùng với sự phát triển kinh tế, việc các tổ chức tài chính như ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các doanh nghiệp muốn tạo lập mối quan hệ kinh doanh và đầu tư lâu dài trên cơ sở các bên cùng có lợi là điều hợp lý. Ở một mức độ phát triển nhất định, sở hữu chéo mang lại những lợi ích đáng kể cho nền kinh tế nói chung cũng như đối với các thành viên tham gia vào liên minh sở hữu chéo nói riêng. Tuy nhiên, khi sở hữu chéo trở nên quá phổ biến với những mục tiêu phục vụ cho một nhóm lợi ích thay vì phục vụ cho cộng đồng và các chủ thể liên quan, diễn biến phức tạp vượt quá tầm kiểm soát của Nhà nước thì trước tiên hệ thống tài chính và sau đó là nền kinh tế sẽ phải gánh chịu những tổn hại không nhỏ. Nói một cách khác, sở hữu chéo trong hệ thống NHTM có những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực nhất định tới các chủ thể trong nền kinh tế. Bên cạnh những tác động tích cực của sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng đối với nền kinh tế như: tạo ra lợi thế từ sự kết hợp các nguồn lực kinh tế giữa các NHTM với nhau, hỗ trợ việc xây dựng liên minh chiến lược và chia sẻ rủi ro, giúp các ngân hàng có thể huy động được nguồn vốn dài hạn có tính ổn định cao, thu hút nguồn lực về kinh tế, kinh nghiệm quản lý, điều hành từ các tổ chức tín dụng nước ngoài vào thị trường ngân hàng trong nước thì sở hữu chéo vẫn còn rất nhiều tác động tiêu cực: làm tăng vốn ảo, vi phạm các quy định về vốn thực và tín dụng của cơ quan quản lý Nhà nước, khuyến khích tình trạng độc quyền phát triển, làm giảm mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng, ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động quản trị doanh nghiệp trong ngân hàng, là nguyên nhân gây ra hiện tượng khủng hoảng dây chuyền trong hệ thống ngân hàng, làm giảm tính thanh khoản trong thị trường tín dụng, là công cụ để các Ngân hàng chuyển các khoản nợ xấu thành các tài sản khác với mức độ chất lượng cào hơn…..Các tác động tiêu cực của sở hữu chéo là lý do tại sao cần phải có các cơ chế, biện pháp xử lý các ảnh hưởng tiêu cực của sở hữu chéo, bảo đảm sự bình ổn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Vì vậy, vấn đề đặt ra là với vai trò quan trọng của hệ thống NHTM trong nền kinh tế cũng như mức độ lan truyền rủi ro của hệ thống tới nền kinh tế khi xảy ra bất ổn đòi hỏi Nhà nước phải thực hiện vai trò quản lý, kiểm soát sự phát triển của sở hữu chéo ở mức độ hợp lý, đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất nhưng phải kiểm soát tốt những rủi ro tiềm ẩn.
  • 38. 28 Chương 2 CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ XỬ LÝ SỞ HỮU CHÉO 2.1. Các quy định pháp lý về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam 2.1.1. Về quản lý nhà nước đối với sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng thương mại Hoạt động quản lý Nhà nước đối với sở hữu chéo tại NHTM chủ yếu bao gồm ba nội dung chính: các quy định về thành lập, sở hữu, đầu tư, và cấp tín dụng đối với NHTM; cơ chế giám sát và đảm bảo an toàn hoạt động, bao gồm cả giám sát nội bộ và giám sát của cơ quan Nhà nước; và các biện pháp nhằm giảm tỉ lệ sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp, ngân hàng. 2.1.1.1. Quy định về thành lập, sở hữu, đầu tư, và cấp tín dụng đối với ngân hàng thương mại - Quy định về tỷ lệ sở hữu của cổ đông và nhóm cổ đông: Các cơ quan quản lý Nhà nước thường đưa ra các quy định khống chế tỷ lệ sở hữu tối đa của một cổ đông và nhóm cổ đông có liên quan, bao gồm cả tổ chức và cá nhân đối với cổ phần của NHTM. Các cổ đông và nhóm cổ đông có liên quan là các tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, cá nhân khác thuộc các nhóm như: NHTM khác và các doanh nghiệp mà NHTM nắm giữ từ một tỷ lệ cổ phần nhất định trở lên; các cá nhân thuộc ban quản trị, ban kiểm soát, và ban điều hành tại chính ngân hàng, tại các NHTM khác, và các doanh nghiệp mà NHTM nắm giữ từ một tỷ lệ cổ phần nhất định trở lên; NHTM khác và các doanh nghiệp hiện đang nắm giữ cổ phần tại NHTM. Việc quy định này áp dụng không chỉ với tỷ lệ sở hữu cổ phần mà còn liên quan đến tỷ lệ sở hữu quyền biểu quyết. Trên cơ sở đó, tùy vào mức độ sở hữu là thấp hay cao, hình thức sở hữu là gián tiếp hay trực tiếp mà Nhà nước quy định mức độ khống chế sở hữu nhất định.
  • 39. 29 Cơ quan quản lý Nhà nước cũng quy định mức độ khống chế sở hữu nhất định tùy thuộc vào loại hình sở hữu là thuộc sở hữu Nhà nước, tư nhân hay nước ngoài và ngành nghề là tài chính hay phi tài chính. Luật Các tổ chức tín dụng 2010 đã có nhiều quy định nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, không cho phép một hoặc một số cá nhân, tổ chức có thể thao túng hoạt động của tổ chức tín dụng. Điều 55 của Luật này quy định: một cổ đông là cá nhân không được sở hữu quá 5% vốn điều lệ, một cổ đông là tổ chức không được sở hữu quá 15% vốn điều lệ (trừ một số trường hợp đặc biệt), cổ đông và người có liên quan không được sở hữu quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng [15]. Đây là những quy định nhằm hạn chế khả năng lũng đoạn của các cá nhân, tổ chức có thể kiểm soát được hoạt động của các ngân hàng thương mại thông qua việc nắm giữ số lượng lớn cổ phần tại ngân hàng. Quy định này rất chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế. - Quy định về đầu tư góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại: Cơ quan quản lý Nhà nước quy định NHTM chỉ được phép sử dụng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần vào một số ngành nghề nhất định theo quy định của Nhà nước; giới hạn mức góp vốn, mua cổ phần tối đa của NHTM; giới hạn tỷ lệ vốn góp, mua cổ phần trên vốn điều lệ của doanh nghiệp mà NHTM được phép đầu tư. Việc quy định này không chỉ đối với NHTM mà còn đối với các công ty con, công ty liên kết của NHTM. Cơ quan quản lý Nhà nước yêu cầu các NHTM tách bạch hoạt động đầu tư với các hoạt động huy động và cho vay truyền thống của NHTM thông qua việc yêu cầu NHTM phải thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện các hoạt động của ngân hàng đầu tư; thậm chí hạn chế hoặc cấm hoàn toàn các hoạt động của ngân hàng đầu tư đối với NHTM mà chỉ cho phép ngân hàng đầu tư thực hiện các nghiệp vụ này. Điều 103 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định: NHTM chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp khác. Để hoạt động trong các lĩnh vực chứng khoán (gồm bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán; quản lý, phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và mua, bán cổ phiếu), cho
  • 40. 30 thuê tài chính và bảo hiểm, NHTM phải thành lập công ty con, công ty liên kết. Đối với các lĩnh vực quản lý tài sản bảo đảm, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ hỗ trợ thanh toán, NHTM có thể lựa chọn trực tiếp thực hiện các hoạt động này hoặc gián tiếp thực hiện thông qua thành lập công ty con, công ty liên kết [15, Điều 103]. Tuy nhiên, việc góp vốn, mua cổ phần của NHTM phải tuân thủ các giới hạn quy định tại Điều 129 của Luật Các tổ chức tín dụng. Việc mua, nắm giữ cổ phiếu của NHTM, công ty con của NHTM trong các TCTD khác được thực hiện theo quy định (về giới hạn và điều kiện) của NHNN. Theo đó, tỷ lệ giới hạn góp vốn, mua cổ phần của các TCTD được tính trên cơ sở hợp nhất (bao gồm cả phần góp vốn, mua cổ phần của công ty con, công ty liên kết theo tỷ lệ sở hữu tương ứng). Theo mức độ rủi ro đối với hệ thống, Điều 129 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định tỷ lệ giới hạn góp vốn, mua cổ phần của công ty tài chính cao hơn so với NHTM. Đồng thời Luật cũng có quy định cấm TCTD góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, TCTD khác là cổ đông, thành viên góp vốn của chính TCTD (cấm sở hữu chéo) [15, Điều 129]. - Quy định về cấp tín dụng của ngân hàng thương mại: Cơ quan quản lý Nhà nước đưa ra các quy định cấm hoặc hạn chế trường hợp NHTM cấp tín dụng đối với một số đối tượng sau: không cấp tín dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán thuộc quyền kiểm soát của NHTM; không cấp tín dụng đối với các đối tượng sử dụng chính cổ phiếu của NHTM làm tài sản bảo đảm; không cấp tín dụng cho mục đích đầu tư góp vốn cổ phần vào NHTM khác mà tài sản bảo đảm là chính cổ phiếu của NHTM đó; thành viên ban quản trị, ban điều hành, ban kiểm soát, và các cá nhân có liên quan; hạn chế cấp tín dụng đối với các cổ đông lớn, các cổ đông sáng lập, các doanh nghiệp do cổ đông lớn và cổ đông sáng lập nắm quyền kiểm soát thông qua sở hữu cổ phần hoặc đại diện nắm quyền…v.v. Tùy vào mức độ sở hữu là thấp hay cao, hình thức sở hữu là gián tiếp hay trực tiếp mà Nhà nước quy định mức độ khống chế tín dụng nhất định. Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định cụ thể về những trường hợp không được cấp tín dụng. Theo đó, TCTD không được cấp tín dụng hoặc nhận bảo đảm để cấp tín dụng hoặc thực hiện việc bảo đảm để TCTD khác cấp tín dụng đối với:
  • 41. 31 (i) Thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban kiểm soát, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc của TCTD, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát của TCTD cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của TCTD; (ii) Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban kiểm soát, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc của TCTD. Ngoài ra, Luật còn cấm TCTD không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà TCTD nắm quyền kiểm soát; không được cấp tín dụng trên cơ sở cầm cố bằng cổ phiếu của chính TCTD hoặc công ty con của TCTD; không được cho vay để góp vốn vào một TCTD khác trên cơ sở nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính TCTD nhận vốn góp. Để đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và nhằm tránh xung đột lợi ích, Điều 127 quy định về những trường hợp hạn chế cấp tín dụng. Theo đó, TCTD là chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi đối với tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; kế toán trưởng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; cổ đông lớn, cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn; doanh nghiệp có một trong những đối tượng bị cấm cấp tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 126 sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó; người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng; công ty con, công ty liên kết của TCTD hoặc doanh nghiệp mà TCTD nắm quyền kiểm soát. Luật cũng quy định các giới hạn về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng nêu trên nhằm bảo đảm an toàn cho TCTD, tránh trường hợp TCTD bị ảnh hưởng khi công ty con, công ty liên kết của TCTD hoặc doanh nghiệp mà TCTD nắm quyền kiểm soát gặp rủi ro hoặc sự cố [15].
  • 42. 32 2.1.1.2. Quy định về quản trị doanh nghiệp, giám sát và công bố thông tin - Quy định minh bạch hóa các thông tin trong ngân hàng thương mại: Trong các yếu tố quyết định mức độ minh bạch và hiệu quả của thị trường tài chính, thông tin luôn đóng một vai trò quan trọng. Khi có thông tin chính xác, cơ quan quản lý nhà nước và cổ đông có thể giám sát hoạt động của NHTM dễ dàng và chính xác hơn, từ đó phát hiện sớm những vấn đề trong quản trị và điểu hành của các ngân hàng. Các ngân hàng thương mại phải thực hiện các báo cáo hàng quý, bán niên, và thường niên về tình hình hoạt động của ngân hàng đồng thời công bố các thông tin trọng yếu trên các thông tin thông tin đại chúng và gửi tới cơ quan quản lý của Nhà nước có vai trò thu thập, kiểm tra, và xây dựng cơ sở dữ liệu cho toàn hệ thống. Đây sẽ là nguồn thông tin quan trọng, có tính chính xác cao dành cho các nhà đầu tư cũng như các đối tượng khác có liên quan tới ngân hàng thương mại mà mình sử dụng [4]. Ở Đức, Luật quản lý và minh bạch trong doanh nghiệp phê chuẩn năm 1998 nhằm mục đích cải thiện vị trí của nhà đầu tư bằng cách yêu cầu các doanh nghiệp phải cung cấp cho các nhà đầu tư nhiều thông tin hơn so với trước đó. Cụ thể, Luật đã hạn chế “hiệu ứng depotsimmrecht” (hiệu ứng phiếu bầu ủy quyền: là quyền biểu quyết trong một công ty mà khách hàng gửi tiền tại ngân hàng ủy quyền cho ngân hàng đó sử dụng. Ngân hàng có thể sử dụng số phiếu bầu này cùng với số phiếu bầu của mình để tăng cường mức độ ảnh hưởng đối với công ty mà ngân hàng nắm giữ cổ phiếu, đặc biệt là công ty đại chúng. Ngân hàng đóng nhiều vai trò cùng một lúc: họ đồng thời là chủ nợ, cổ đông, người được ủy quyền và thậm chí là cố vấn, mà nguy cơ xảy ra khi ngân hàng ưu tiên vai trò nào đó trong những vai trò kể trên. Ví dụ như khi một ngân hàng đề cao vai trò là người cung cấp vốn, họ sẽ muốn áp dụng một chính sách đầu tư ít rủi ro bằng cách cấp vốn với lãi suất cao. Điều này dĩ nhiên là bất lợi với các cổ đông khác và với doanh nghiệp mà ngân hàng nắm giữ cổ phiếu) bằng cách yêu cầu các ngân hàng sở hữu trên 5% cổ phiếu biểu quyết của doanh nghiệp niêm yết hoặc tham gia tổ chức phát hành cổ phiếu cho các doanh nghiệp niêm yết này phải công bố cho khách hàng rằng ngân hàng sẽ sử dụng quyền biểu quyết đó như thế nào [6].
  • 43. 33 Cơ quan quản lý Nhà nước quy định các NHTM phải tiến hành công bố các thông tin về các giao dịch bất thường trong một khoảng thời gian nhất định khi NHTM tiến hành thành lập, mua, bán hoặc giải thể các công ty con, đầu tư vào các công ty liên kết trên các phương tiện thông tin đại chúng. Ngoài ra, các cổ đông sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp với lợi ích lớn hơn một mức nhất định theo quy định của pháp luật phải thông báo cho ngân hàng, sàn giao dịch chứng khoán trong thời gian nhất định. Hướng dẫn về tính minh bạch của EU năm 2004 cung cấp một khuôn khổ cho việc công bố thông tin về sở hữu của cổ đông lớn. Ngoài ra, điều 10 của Hướng dẫn thâu tóm quyền kiểm soát của EU quy định công ty niêm yết phải công bố những nội dung trong báo cáo thường niên, trong đó có nội dung liên quan đến các sở hữu lớn, trực tiếp và gián tiếp (bao gồm cả sở hữu hình chóp và sở hữu chéo) [20]. - Quy định về thành phần của ban quản trị và ban điều hành: Cơ quan quản lý Nhà nước quy định số lượng thành viên ban quản trị của NHTM trong trường hợp điều lệ của của NHTM không có quy định. Theo thông lệ quốc tế, ban quản trị phải có tối thiểu 5 thành viên và tối đa 11 thành viên; đồng thời, phải có xấp xỉ 1/3 số thành viên là các thành viên độc lập và không thuộc ban điều hành của ngân hàng. Sau cuộc khủng hoảng 1997, Sở Giao dịch Chứng khoán Hàn Quốc đã buộc các công ty muốn niêm yết phải có tối thiểu là 1/4 thành viên của ban quản trị là các thành viên độc lập từ bên ngoài [18]. Thành viên độc lập phải có những tiêu chí khắt khe như là cá nhân không đang làm việc cho ngân hàng, hoặc công ty trực thuộc ngân hàng, hoặc đã làm việc cho ngân hàng hoặc công ty trực thuộc ngân hàng trong một thời gian nhất định; không có mối quan hệ với những người có liên quan mà người đó sở hữu một lượng cổ phần nhất định của ngân hàng…v.v. Các thành viên độc lập có vai trò đưa ra các quyết định có tính khách quan và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới các cổ đông nhỏ lẻ do các cổ đông lớn, cổ đông có quyền kiểm soát NHTM thông qua sở hữu chéo gây ra.
  • 44. 34 Hơn nữa, việc xác định rõ một pháp nhân không thể là thành viên ban quản trị cho dù một cá nhân đại diện cho pháp nhân đó có thể được bầu vào ban quản trị là hết sức cần thiết. Như vậy, cá nhân được bầu vào ban quản trị của NHTM chỉ có thể hành động với tư cách là một thành viên ban quản trị chứ không phải với tư cách là đại diện của pháp nhân, tức là cá nhân đó phải hành động vì lợi ích của tất cả các cổ đông chứ không phải chỉ vì riêng lợi ích của pháp nhân được cá nhân đó đại diện. Cơ quan quản lý Nhà nước cũng đã có quy định về ban điều hành của NHTM nhằm hạn chế tình trạng sở hữu chéo có thể xảy ra như tổng giám đốc/giám đốc không được đồng thời là tổng giám đốc/giám đốc của một doanh nghiệp khác. Theo thông lệ quốc tế, tổng giám đốc/giám đốc không nên tham gia vào bất cứ hoạt động kinh doanh nào ngoài những việc liên quan tới vai trò quản lý, điều hành doanh nghiệp và việc quản trị các công ty con của ngân hàng. Luật các Tổ chức tín dụng 2010 đã có các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đối với người quản lý, người điều hành, thành viên ban kiểm soát, các quy định về tiêu chuẩn đối với thành viên độc lập của hội đồng quản trị [15, Điều 50]... Theo đó, hội đồng quản trị của TCTD là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn phải có ít nhất một thành viên độc lập. Thành viên độc lập của hội đồng quản trị phải bảo đảm tính độc lập (không là nhân viên, người quản lý, thành viên ban kiểm soát, không nhận lợi ích khác, bản thân không sở hữu quá 1% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết của TCTD, bản thân và người có liên quan không sở hữu quá 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết của TCTD, không có người liên quan tham gia quản trị, điều hành TCTD). Hội đồng quản trị của TCTD tối thiểu phải có một nửa tổng số thành viên hội đồng quản trị là thành viên độc lập và thành viên không phải là người điều hành TCTD. Đồng thời Luật 2010 bổ sung quy định về các trường hợp không cùng đảm nhiệm chức vụ nhằm tránh xung đột lợi ích, lạm dụng quyền ảnh hưởng của mình để ra những quyết định xung đột với lợi ích của TCTD [15, Điều 34]. Ngoài ra, Luật 2010 cũng quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của người quản lý, điều hành TCTD, trách nhiệm công khai các lợi ích liên quan [15, Điều 38, 39]. - Quy định về quyền biểu quyết của cổ đông: Một khuôn khổ quản trị ngân