SlideShare a Scribd company logo
1 of 105
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THÚY VÂN
PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG HÌNH THỨC
NHẬN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THÚY VÂN
PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG HÌNH THỨC
NHẬN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS.LÊ THỊ THU THỦY
Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Thúy Vân
1
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Khoa Luật, Đại học
Quốc gia Hà Nội, đến nay tôi đã hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp. Để có
được kết quả đó, tôi vô cùng cảm ơn PGS.TS Lê Thị Thu Thuỷ đã giúp đỡ
tôi rất nhiều trong quá trình xác định hướng nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của Khoa Luật, Đại học
Quốc gia Hà Nội, các cán bộ nhân viên Trung tâm thông tin –thư viện, Đại
học Quốc gia Hà Nội và Thư viện Quốc gia Việt Nam cùng bạn bè, gia
đình đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Luận văn là công trình nghiên cứu công phu, nghiêm túc, khoa học
của bản thân, nhưng do khả năng có hạn nên khó tránh khỏi những khiếm
khuyết nhất định. Tôi rất mong sự đóng góp nhiệt tình của các thầy, cô giáo
để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
2
MỤC LỤC
Lời cam đoan..................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................ii
Mục lục.............................................................................................................iii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN BẰNG HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ......................................................................................... 7
1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại tiền gửi ............................................. 7
1.1.1 Khái niệm tiền gửi............................................................................ 7
1.1.2 Đặc điểm của tiền gửi ...................................................................... 9
1.1.3 Phân loại tiền gửi ...........................................................................10
1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hoạt động huy động vốn bằng
hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại..............................15
1.2.1 Khái niệm hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi
của ngân hàng thương mại ......................................................................15
1.2.2 Đặc điểm hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi
của ngân hàng thương mại ......................................................................20
1.2.3 Vai trò của hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền
gửi của ngân hàng thương mại................................................................22
1.3 Bản chất pháp lý của hoạt động huy động vốn bằng hình thức
nhận tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại .............................................24
1.4 Những nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn bằng hình
thức nhận tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại ......................................29
1.4.1 Nhân tố khách quan........................................................................30
1.4.2 Nhân tố chủ quan ...........................................................................32
1.5 Nội dung chủ yếu của pháp luật điều chỉnh hoạt động huy động
vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại.............35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN
BẰNG HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM....................................................................40
3
2.1 Chủ thể tham gia hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận
tiền gửi của Ngân hàng thƣơng mại .......................................................40
2.1.1 Chủ thể ...........................................................................................40
2.1.2 Quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên trong hoạt động huy
động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi..................................................53
2.2 Hình thức pháp lý của quan hệ huy động vốn bằng hình thức
nhận tiền gửi của Ngân hàng thƣơng mại...............................................57
2.2.1 Hợp đồng tiền gửi ..........................................................................59
2.2.1.1 Quy định pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tiền gửi..............60
2.3 Quy định pháp luật về hình thức nhận tiền gửi của Ngân hàng
thƣơng mại ở Việt Nam…………………………………………………66
2.4 Bảo hiểm tiền gửi.................................................................................69
2.5 Các hành vi vi phạm pháp luật và chế tài trong hoạt động huy
động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của Ngân hàng thƣơng mại..74
2.5.1 Hành vi vi phạm pháp luật .............................................................74
2.5.2 Chế tài xử lí....................................................................................78
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ....................................83
3.1 Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về huy động vốn bằng hình
thức nhận tiền gửi của Ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam .................83
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về huy động vốn bằng
hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam.........86
KẾT LUẬN....................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................96
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa cùng với xu hướng “toàn cầu hoá” hiện nay, nhu
cầu về vốn cho phát triển kinh tế đã không còn là vấn đề riêng của bất kỳ
một quốc gia nào. Bởi vì, chỉ có sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì
nền kinh tế của một quốc gia mới có thể phát huy hết những thế mạnh của
mình, đồng thời tiếp thu được những tinh hoa của thế giới. Và cùng với sự
hội nhập thì một điều tất yếu là các doanh nghiệp sẽ phải đương đầu với sự
cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong nước cũng như nước
ngoài, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải đổi mới công nghệ, mở
rộng quy mô sản xuất, đổi mới trang thiết bị công nghệ. Do đó cần một thị
trường tài chính hiện đại để đáp ứng nhu cầu huy động vốn của các doanh
nghiệp, cũng như các thành phần kinh tế khác. Trong quá trình phát triển
kinh tế, không một doanh nghiệp nào hoạt động mà không cần có vốn. Vốn
là một yếu tố quan trọng để doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việt Nam đang thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước,
tích cực chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới nên nhu cầu về vốn
lại càng trở nên cấp thiết. Các tổ chức tín dụng là một loại hình doanh
nghiệp đặc thù với lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nên vô cùng nhạy cảm với
nền kinh tế. Với tư cách là “trung gian tài chính”, ngân hàng thương mại-
một tổ chức tín dụng (TCTD) điển hình ở Việt Nam có vai trò hết sức quan
trọng đối với việc huy động mọi nguồn vốn trong dân cư để cung ứng cho
nền kinh tế với những điều kiện nhất định. Vốn là yếu tố cần thiết để ngân
hàng thương mại (NHTM) tiến hành và phát triển các hoạt động kinh doanh
của mình. Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh không chỉ bằng
nguồn vốn tự có mà chủ yếu là nguồn vốn huy động được. Do đó có thể nói
hoạt động huy động vốn có tác động rất lớn đến các tổ chức tín dụng cũng
5
như toàn bộ nền kinh tế. Với tầm quan trọng đó của hoạt động huy động
vốn, Nhà nước cần phải xây dựng một hành lang pháp lý an toàn và thông
thoáng, tạo điều kiện cho NHTM thực hiện hoạt động này một cách dễ
dàng và hiệu quả. Vậy pháp luật Việt Nam đã quy định như thế nào về hoạt
động huy động vốn của ngân hàng thương mại? Hình thức huy động vốn
chủ yếu nhất của Ngân hàng thương mại là gì ? Đi tìm câu trả lời cho câu
hỏi này cũng chính là lý do tác giả chọn đề tài “Pháp luật về huy động vốn
bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại ở Việt
Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản và thông qua việc
phân tích đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật về huy động vốn
bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại ở Việt Nam, thực
tiễn áp dụng các quy định đó tại NHTM để chỉ ra những ưu điểm cũng như
những tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục trong quá trình huy động vốn
bằng hình thức nhận tiền gửi và nguyên nhân của thực trạng đó; từ đó đưa
ra một số định hướng nhằm hoàn thiện pháp luật về huy động vốn bằng
hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu và đánh giá các quy định hiện hành
về huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại ở
Việt Nam. Ngân hàng thương mại có nhiều cách thức huy động vốn khác
nhau, nhưng hình thức chủ yếu nhất vẫn là nhận tiền gửi của khách hàng.
Luận văn đi sâu vào phân tích các quy định liên quan đến huy động vốn
bằng hình thức nhận tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng thương mại, các
chính sách lãi suất, các loại tiền gửi cùng với các quy chế liên quan đến
việc gửi tiền của khách hàng. Thực tiễn áp dụng các quy định về huy động
vốn bằng hình thức nhận tiền gửi, những hạn chế từ thực tiễn áp dụng pháp
6
luật, trên cơ sở đó nêu ra hướng hoàn thiện pháp luật về huy động vốn dưới
hình thức tiền gửi của NHTM ở Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng phương pháp nghiên
cứu khoa học dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Mác Lê Nin, dựa trên đường
lối quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách phát triển kinh tế- xã
hội trong thời kỳ đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế. Phương pháp phân tích
hệ thống được sử dụng xuyên suốt quá trình thực hiện luận văn kết hợp với
việc sử dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, đối chiếu,
chứng minh ... để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu
này nhằm kết hợp hài hòa giữa lý luận và thực tiễn để góp phần đánh giá,
nhận xét chính xác về các quy định hiện hành về huy động vốn bằng hình
thức nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng, những thành quả cũng như hạn
chế trong thực tiễn áp dụng các quy định này.
5. Những đóng góp của đề tài
Luận văn là một công trình nghiên cứu khoa học ở cấp thạc sĩ đề cập
đến các vấn đề lý luận, thực tiễn của pháp luật về huy động vốn của các tổ
chức tín dụng chủ yếu là của ngân hàng thương mại, mà hình thức huy
động vốn chủ đạo là nhận tiền gửi của khách hàng. Ngân hàng thương mại
là một doanh nghiệp kinh doanh đặc thù, cũng như bao đơn vị kinh doanh
khác cũng cần có vốn để hoạt động kinh doanh cho nên huy động vốn là
hoạt động đầu tiên cốt lõi trước khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh
toán. Vì vậy, cần thiết ban hành cơ sở pháp lý an toàn để điều chỉnh nghiệp
vụ huy động vốn này của ngân hàng thương mại .
Luận văn được nghiên cứu trong bối cảnh đã có nhiều văn bản luật
về ngân hàng được ban hành. Cụ thể là Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
và cùng với các chính sách tiền tệ được thay đổi liên tục. Luận văn đã đưa
ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về huy động vốn bằng hình
thức nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
7
tham gia quan hệ huy động vốn này, cũng như chính sách lãi suất huy động
liên tục thay đổi cho phù hợp với tình hình kinh tế-xã hội.
Cụ thể:
Thứ nhất làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về huy động vốn bằng
hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại, thế nào là tiền gửi tại
NHTM, tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận
tiền gửi, hình thức nhận tiền gửi là hoạt động huy động vốn chủ đạo của
NHTM. Nhận tiền gửi làm nên đặc trưng của NHTM so với các loại hình
doanh nghiệp khác. Bởi vì đây là hoạt động quan trọng ảnh hưởng đến sự
an toàn của ngân hàng thương mại. Từ đó mà xây dựng nên các quy định
pháp luật tương ứng nhằm điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại đi đúng hướng với chính sách phát triển kinh tế xã hội mà
Đảng, Nhà nước đã đề cập sao cho phù hợp với tình hình thực tế của đất
nước.
Thứ hai là phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về
hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng
thương mại ở các khía cạnh chủ thể tham gia quan hệ huy động vốn này,
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, hình thức pháp lý của quan hệ, hoạt
động quản lý nhà nước trong việc kiểm tra giám sát hoạt động cũng như
ban hành mức lãi suất huy động vốn phù hợp với từng thời kỳ …quá trình
áp dụng các quy định này trong thực tiễn có phù hợp hay không. Những
thành quả huy động vốn đã đạt được khi áp dụng các quy định của pháp
luật, cũng như các quy định này có bất cập gì khi thực hiện trên thực tế
không đem lại hiệu quả như mong muốn.
Thứ ba là sau khi đã nghiên cứu về lý luận cũng như thực trạng pháp
luật về huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng,
kết hợp với thực tế các tổ chức tín dụng đã huy động vốn bằng hình thức này
như thế nào, để có thể tìm ra cơ sở định hướng cho việc khắc phục những bất
cập của các quy định này đồng thời tiếp tục xây dựng pháp luật về huy động
8
vốn bằng hình thức nhận tiền gửi cho phù hợp với thời kỳ phát triển của đất
nước.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến hoạt động huy động vốn của NHTM đã có các công
trình nghiên cứu cơ bản được công bố sau:
1) Luận án “Các giao dịch thương mại chủ yếu của ngân hàng
thương mại trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”,
năm 2004, Nguyễn Văn Tuyến, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
2) Luận văn tốt nghiệp “Pháp luật về hoạt động của ngân hàng
thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, năm 2007,
Vũ Mạnh- Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
3) Luận văn tốt nghiệp “Một số vấn đề pháp lý về hoạt động huy động
vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”,
năm 2002, Bùi Thị Thu- Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội.
Như vậy, các công trình nghiên cứu về Pháp luật huy động vốn của
NHTM chỉ ở góc độ chung chung, không cụ thể, chưa đi sâu vào việc phân
tích các quy định pháp luật về huy động vốn bằng nhận tiền gửi. Ngoài ra,
cùng với việc ban hành Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, các chính sách
về tiền tệ thay đổi liên tục, có những đổi mới đáng kể. Luận văn tập trung
nghiên cứu, phân tích sự thay đổi về chính sách pháp luật của hoạt động
huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi, phân tích các quy chế liên quan
đến các loại tiền gửi, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi tham gia quan
hệ huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi cũng như các quy định của
Ngân hàng nhà nước quy định về mức lãi suất huy động vốn .
7. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được chia thành 3 chương với bố cục như sau:
9
Chương 1 - Những vấn đề lý luận về hoạt động huy động vốn bằng
hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại.
Chương 2 - Thực trạng pháp luật về huy động vốn bằng hình thức
nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Chương 3 - Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động
huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại ở Việt
Nam.
10
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
BẰNG HÌNH THỨCNHẬN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại tiền gửi
1.1.1 Khái niệm tiền gửi
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình doanh nghiệp đặc biệt,
thực hiện kinh doanh tiền tệ, tức là lấy tiền tệ làm đối tượng kinh doanh
trực tiếp không giống các doanh nghiệp khác lấy tiền tệ là phương tiện
thanh toán trong quá trình kinh doanh. Hoạt động chính của NHTM là hoạt
động ngân hàng. Với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng nhất
của nền kinh tế, các NHTM đã trở thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho
nền kinh tế. Nguồn vốn mà NHTM cung ứng chủ yếu là nguồn vốn huy
động từ các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Cách thức mà các
NHTM huy động vốn như thế nào? Đó là hoạt động huy động vốn từ dân
chúng, từ các chủ thể trong nền kinh tế. Trong nhiều hình thức huy động
vốn của NHTM, hình thức huy động vốn mang tính chủ đạo, hình thành
nên đặc trưng của NHTM là huy động vốn bằng nhận tiền gửi. Nhờ có hoạt
động này mà đã hình thành nên nguồn vốn chiếm tỉ lệ lớn trong tổng nguồn
vốn của NHTM. Đây là nguồn vốn mang tính chủ đạo, quan trọng nhất bên
cạnh vốn chủ sở hữu của NHTM. Tiền gửi chính là yếu tố làm nên điểm
khác biệt của NHTM, một điểm đặc biệt khi người ta nghĩ đến ngân hàng là
nghĩ đến “nơi chứa tiền” theo cách hiểu đơn giản nhất. Sự thịnh vượng và
phát triển của một NHTM không ngoài yếu tố nào khác đó chính là tiền
gửi. Tiền gửi là cơ sở chính của các khoản cho vay và do đó, nó là nguồn
gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển trong ngân hàng. Khả năng huy
động vốn với mức lãi suất hợp lý cũng như khả năng đáp ứng yêu cầu xin
vay là những chỉ số đánh giá tính hiệu quả trong quản lý ngân hàng.
11
Theo nghĩa thông thường, tiền gửi là số tiền mà các khách hàng gửi
vào và để lại trong tài khoản của họ tại ngân hàng. Tuy nhiên, đối với
người gửi tiền thì mục đích họ gửi tiền vào ngân hàng có hai loại: một là
gửi tiền để hưởng các tiện ích từ các công cụ thanh toán mà ngân hàng
cung cấp cho họ, hai là khách hàng gửi tiền để hưởng lãi như gửi vào tài
khoản tiết kiệm hoặc tài khoản tiền gửi định kỳ. Nhưng đổi lại họ sẽ không
được sử dụng các công cụ thanh toán của ngân hàng. Còn đối với ngân
hàng thì bởi nghiệp vụ chính là cấp tín dụng, mục tiêu là kiếm lợi nhuận
nên các ngân hàng tìm mọi cách huy động vốn để cho vay. Một trong
nguồn vốn quan trọng là tiền gửi của khách hàng mà chủ yếu là các khoản
tiền gửi tiết kiệm, bởi đây là nguồn tiền được gửi tại ngân hàng trong thời
gian khác nhau được ngân hàng lấy đó làm nguồn vốn cho vay. Vì thế
khách hàng gửi tiền ở loại hình tiết kiệm sẽ được hưởng lãi suất cao. Chính
nguồn tiền gửi tại ngân hàng là cơ sở thực hiện các nghiệp vụ khác của
ngân hàng, ví dụ nghiệp vụ cấp tín dụng.
Vậy tiền gửi là gì? Khái niệm tiền gửi là một khái niệm rất rộng.
Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) 1997 tại điều 20 khoản 9 quy định
“Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình
thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải được
hoàn trả cho người gửi tiền”. Luật các TCTD 2004 sửa đổi bổ sung Luật
các TCTD 1997 tại điều 20 khoản 9 đưa ra định nghĩa về tiền gửi: “Tiền
gửi là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng hoặc các tổ
chức khác có hoạt động ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được
hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi
tiền”. Về cơ bản định nghĩa tiền gửi của Luật các TCTD 2004 không có gì
thay đổi so với Luật các TCTD 1997, bản chất vẫn giống nhau chỉ sửa đổi
về mặt câu chữ. Ngoài định nghĩa tại Luật các TCTD nói trên, tại Nghị
12
định số 70/2000/NĐ-CP của Chính phủ về giữ bí mật thông tin liên quan
đến tiền gửi và tài sản của khách hàng gửi tại các TCTD cũng đưa ra một
quy định về tiền gửi như sau: “Tiền gửi của khách hàng bao gồm tiền
Đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ của các tổ chức và cá nhân dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn (kể cả tiền gửi tiết kiệm) và
các hình thức tiền gửi khác”.Như vậy, cả hai định nghĩa trên đây đều chưa
rõ ràng, không nói lên được bản chất thế nào là tiền gửi mà chỉ là một cách
định nghĩa theo phương pháp liệt kê. Đến Luật các TCTD năm 2010 cũng
chưa đưa ra một định nghĩa về tiền gửi.
Song có thể hiểu tiền gửi một cách khái quát nhất đó là tiền gửi trong
hoạt động ngân hàng là các khoản tiền được gửi ở ngân hàng thương mại
và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng dưới nhiều hình thức khác nhau của
nhiều chủ thể nhằm mục đích kiếm lãi. Như vâ ̣y, các khái niệm về tiền gửi
theo quy định pháp lý nêu trên có mối liên quan mật thiết với tài khoản của
khách hàng tại ngân hàng thương mại. Người gửi tiền có thể lựa chọn các
loại hình tiền gửi theo mục đích của họ và được hưởng các dịch vụ do ngân
hàng cung cấp , được hưởng lãi suất . Đồng thời có nghĩa vụ để ngân hàng
sử dụng các số tiền gử i đó cho hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh của ngân hàng với
cam kết thực hiê ̣n viê ̣c hoàn trả vào ngày đáo ha ̣n (đối với tài khoả n có kì
hạn) hoă ̣c theo yêu cầu của khách hàng (đối với tài khoản không kì ha ̣n ).
Ngày nay, khách hàng có nhiều cách gửi tiền và có thể làm cho tài sản bằng
tiền sinh ra lãi theo các dự đoán và tính toán của chính họ.
1.1.2 Đặc điểm của tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn vốn quan trọng nhất của NHTM,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của NHTM. Thông thường chiếm
hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân
hàng.
Chủ thể gửi tiền là cá nhân, tổ chức có nhu cầu gửi tiền với mong
muốn đầu tư có lãi. Ngân hàng thương mại là chủ thể nhận tiền gửi, từ số
13
tiền gửi đó mà tiến hành các hoạt động kinh doanh cũng với mục đích thu
lợi nhuận. Cả hai chủ thể tiến hành giao dịch thương mại với mục tiêu đều
muốn kiếm lời. Khi có sự yêu cầu của người gửi tiền, NHTM thanh toán
ngay số tiền mà khách hàng đã gửi kể cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa
đến hạn.
Tiền gửi được chia nhiều loại tùy thuộc căn cứ theo tiêu chí nào. Căn
cứ vào thời hạn gửi tiền thì tiền gửi chia làm hai loại tiền gửi có kỳ hạn và
tiền gửi không kỳ hạn, hoặc dựa vào tiêu chí mục đích thì có tiền gửi thanh
toán và tiền gửi tiết kiệm…
Mục đích của tiền gửi: do nhu cầu của người gửi tiền, họ gửi tiền vào
NHTM với mục đích có thể sử dụng nghiệp vụ của ngân hàng để thực hiện
chức năng thanh toán hoặc là với mục đích hưởng lãi suất tiền gửi. Như
vậy, số tiền gửi vào NHTM là để thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
gửi tiền hoặc nhằm mục tiêu cất giữ kiếm lời. Ngân hàng thương mại và
khách hàng thỏa thuận với cam kết để cho NHTM sử dụng số tiền đó vào
mục đích của mình và khách hàng vẫn nhận lại được khoản tiền sau một
thời gian nào đó kèm theo tiền lãi.
Tiền gửi phải được bảo hiểm bởi chính NHTM- chủ thể nhận tiền
gửi. Ngân hàng thương mại sẽ mua bảo hiểm cho khoản tiền gửi tại chính
ngân hàng của mình tại tổ chức bảo hiểm tiền gửi với mục đích vừa đảm
bảo an toàn cho ngân hàng và đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền. Việc
mua bảo hiểm tiền gửi sẽ tạo tâm lý an tâm cho khách hàng, niềm tin cho
người gửi tiền. Pháp luật đã quy định cụ thể về vấn đề bảo hiểm tiền gửi tại
các NHTM nhằm ổn định hệ thống NHTM, tránh xảy ra sự thiếu an toàn
gây ảnh hưởng lớn đến dân chúng gửi tiền và rộng hơn là ảnh hưởng nền
kinh tế.
1.1.3 Phân loại tiền gửi
Khi tham gia quan hệ gửi tiền, người gửi tiền luôn hướng tới một mục
đích nhất định. Nhằm đáp ứng những nhu cầu đa dạng đó của khách hàng,
14
các NHTM đưa ra nhiều loại tiền gửi khác nhau để người gửi tiền lựa chọn
hình thức gửi thích hợp nhất tùy thuộc vào mục đích, tính chất và khả năng
nguồn vốn của họ. Dựa theo từng tiêu chí cụ thể người ta có thể phân chia
thành nhiều loại tiền gửi khác nhau. Cụ thể là:
 Căn cứ vào thời hạn gửi tiền, tiền gửi được chia thành :
- Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền gửi với thời gian không xác
định. Thông thường, tiền gửi loại này để thực hiện các khoản chi trả (cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc vì mục đích tiêu dùng). Tiền gửi không
kỳ hạn là khoản tiền đang chờ thanh toán, không phải là tiền mà khách
hàng để dành nên khách hàng có thể rút ra hoặc sử dụng để thanh toán bất
kỳ lúc nào theo yêu cầu. Khách hàng gửi loại tiền này sẽ không được trả lãi
hoặc trả lãi với mức lãi suất thấp. Tiền gửi không kỳ hạn được quản lý ở
các NHTM trên tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc tài khoản vãng lai. Đối
với tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng được sử dụng các công cụ thanh
toán để chi trả như séc, ủy nhiệm chi và các lệnh chi khác… Ngoài ra,
khách hàng có thể gửi tiền vào NHTM với thời gian không xác định với
mục đích bảo toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi
cần khách hàng có thể rút ra để sử dụng. Tiền gửi không kỳ hạn là một
trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất và ngân hàng khó có thể dự
báo về quy mô tiền gửi không kỳ hạn có thể huy động. Do tính chất không
ổn định của nó nên NHTM chỉ được sử dụng một tỷ lệ phần trăm nhất định
nào đó.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào NHTM
trên cơ sở có sự thỏa thuận với NHTM về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc
người gửi tiền chỉ được rút tiền khi đến hạn thỏa thuận. Tuy nhiên, trên
thực tế để thu hút khách hàng gửi loại tiền gửi này, các NHTM có thể cho
phép khách hàng được rút tiền trước thời hạn (nếu số tiền rút ra lớn hơn thì
phải có sự thông báo trước cho NHTM một vài ngày) trong trường hợp này
người gửi chỉ được hưởng mức lãi suất thấp. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn
15
vốn tín dụng mang tính chất ổn định, nên các NHTM thường chú trọng áp
dụng các biện pháp kích thích để huy động loại tiền gửi này bằng việc đưa
ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đối với
mỗi loại kỳ hạn, NHTM áp dụng một mức lãi suất tương ứng trên nguyên tắc
kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao. Các thời hạn cho loại hình tiền gửi này
được chia ra ba loại: Ngắn hạn (dưới 12 tháng), trung hạn (từ 12 tháng đến
dưới 60 tháng), dài hạn (từ 60 tháng trở lên); trong mỗi loại NHTM lại quy
định những mức khác nhau.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng, tiền gửi được chia thành:
- Tiền gửi thanh toán: là khoản tiền gửi của các tổ chức, cá nhân gửi
vào NHTM với mục đích sử dụng thanh toán, chi trả cho các hoạt động
hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh
doanh một cách thường xuyên an toàn và thuận tiện. Họ gửi tiền để hưởng
các dịch vụ của ngân hàng thương mại. Thông thường các khoản tiền gửi
thanh toán có khối lượng lớn. Do đó, khi các khoản tiền này tạm thời chưa
sử dụng thì ngân hàng có thể sử dụng vào trong kinh doanh.
- Tiền gửi tiết kiệm: là loại tiền gửi chỉ dành cho cá nhân, nó là
khoản tiền để dành cho các cá nhân chứ không phải để thanh toán, nó được
gửi ở các NHTM nhằm quản lí cất giữ hộ hoặc để hưởng lãi theo định kỳ.
Theo pháp luật hiện hành quy định: “Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền
của các nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên
thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm
và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi” [11,
Điều 6].
Tiền gửi tiết kiệm có hai loại là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi
tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần thông báo trước vào bất kỳ
một ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm [11, Điều 6].
16
Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn khác với tiền gửi không kỳ hạn
(tiền gửi thanh toán) ở chỗ: Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được sử
dụng để phát hành séc và thực hiện giao dịch thanh toán bằng các công cụ
thanh toán không dùng tiền mặt để chi trả cho người khác, trừ trường hợp
tài khoản tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam của người cư trú được sử
dụng để chuyển khoản thanh toán tiền vay của chính chủ sở hữu tiền gửi
tiết kiệm tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm đó, hoặc chuyển sang tài khoản
khác do chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi
tiết kiệm là chủ tài khoản tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm đó.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm trong đó người
gửi tiền thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm về kỳ hạn gửi nhất
định [ 12, Điều 6]. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tương tự như tiền gửi có kỳ
hạn chỉ khác ở chỗ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì người gửi tiền chỉ là cá
nhân.
 Căn cứ vào người gửi tiền, tiền gửi có thể chia thành:
- Tiền gửi của tổ chức
- Tiền gửi của cá nhân
 Căn cứ dấu hiệu quốc tịch hoặc nơi cư trú, tiền gửi có thể chia thành
- Tiền gửi của các tổ chức và cá nhân trong nước
- Tiền gửi của các tổ chức và cá nhân nước ngoài
 Căn cứ đồng tiền mà khách hàng gửi, tiền gửi có thể chia thành:
- Tiền gửi bằng đồng Việt Nam: Đây là khoản tiền gửi quan trọng của
các ngân hàng, nó phụ thuộc vào thu nhập trong nước và chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng lượng tiền gửi.
- Tiền gửi bằng ngoại tệ: Bên cạnh tiền gửi nội tệ thì ngân hàng còn
nhận tiền gửi dưới dạng ngoại tệ như USD, GBP, DEM…những
ngoại tệ này cũng rất quan trọng cho hoạt động ngân hàng như kinh
doanh ngoại tệ trong nước, tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc
tế…
17
* Việc phân chia thành các loại tiền gửi khác nhau có ý nghĩa hết sức to
lớn:
- Đối với tổ chức nhận tiền gửi
Việc phân chia thành nhiều loại tiền gửi khác nhau, mỗi loại có một
ưu thế riêng giúp cho các tổ chức nhận tiền gửi thu hút được nhiều khách
hàng tới gửi tiền. Bởi lẽ, mục đích của người gửi tiền rất đa dạng, việc đưa
ra nhiều loại tiền gửi sẽ đáp ứng được các nhu cầu đó. Đồng thời tạo điều
kiện cho NHTM sử dụng nguồn vốn huy động bằng nhận tiền gửi có hiệu
quả, vừa phù hợp với mục đích, kế hoạch kinh doanh vừa đảm bảo khả
năng thanh toán, dù trả cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu
rút tiền. Chẳng hạn, NHTM khi huy động vốn bằng nhận tiền gửi không kỳ
hạn thì không thể sử dụng toàn bộ số vốn này để cho vay trung và dài hạn
mà chỉ sử dụng theo một tỷ lệ nhất định do Ngân hàng Nhà nước quy định,
hoặc căn cứ vào loại tiền gửi để xác định mức dự trữ bắt buộc, duy trì khả
năng thanh toán...
- Đối với người gửi tiền
Việc đa dạng hoá các loại tiền gửi với những đặc trưng riêng của mỗi
loại tiền gửi sẽ giúp cho người gửi tiền có thể lựa chọn hình thức gửi tiền
thích hợp tuỳ thuộc vào mục đích gửi tiền của mình. Ví dụ: Tiền gửi không
kỳ hạn có thể rút bất cứ lúc nào, tạo cho người gửi tiền sử dụng số tiền gửi
một cách linh hoạt hơn nhưng lại không được hưởng lãi hoặc lãi suất rất
thấp. Do đó khi tham gia quan hệ tiền gửi dưới hình thức này, khách hàng
thường đến sử dụng những dịch vụ mà tổ chức nhận tiền gửi cung cấp, đáp
ứng nhu cầu sử dụng tiền linh hoạt của mình. Tiền gửi có kỳ hạn thì phải
tuân thủ theo kỳ hạn gửi tiền nhưng lại có mức lãi suất cao hơn....
- Đối với nhà nước
Do tính chất của từng loại tiền gửi khác nhau, mức độ rủi ro về bảo
đảm khả năng thanh toán là khác nhau, đòi hỏi Nhà nước phải có cơ chế
quản lý một cách thích hợp nhằm kiểm soát có hiệu quả hoạt động ngân
18
hàng, hạn chế được các rủi ro trong hoạt động ngân hàng; bảo đảm quyền
lợi của các bên trong quan hệ tiền gửi cũng như sự an toàn cho toàn bộ hệ
thống ngân hàng; bảo đảm sự ổn định tiền tệ quốc gia và ổn định phát triển
kinh tế. Do đó, việc phân chia thành các loại tiền gửi khác nhau giúp cho
Nhà nước có chính sách quản lý thích hợp đối với hoạt động huy động vốn
vủa các TCTD.
1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hoạt động huy động vốn bằng
hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Khái niệm hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi
của ngân hàng thƣơng mại
Vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi
doanh nghiệp đều có nhu cầu to lớn về vốn để vận hành và phát triển. Hơn
nữa, hoạt động kinh doanh thường xuyên đòi hỏi phải không ngừng được
bổ sung một số lượng vốn nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu về tái sản xuất
mở rộng, về thanh toán, về dự trữ,… phát sinh ở mọi thời điểm. Trong cơ
chế thị trường, lượng vốn kinh doanh biểu hiện “thế lực” và sức cạnh tranh
của doanh nghiệp, có tầm quan trọng đối với sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì vậy mà thị trường tài chính, trong
đó đóng vai trò chủ chốt là ngân hàng thương mại luôn có mối quan hệ
khăng khít với hoạt động sản xuất kinh doanh, là nguồn huyết mạch cung
cấp cho doanh nghiệp sức sống để tồn tại và phát triển. Đây là căn nguyên
làm cho NHTM trở thành một trong những định chế tài chính quan trọng
nhất của nền kinh tế quốc gia. Nguồn vốn đối với NTHM đóng vai trò hết
sức quan trọng. Ngân hàng thương mại sử dụng vốn không chỉ phục vụ cho
nhu cầu mua nguyên vật liệu hay thực hiện các thanh toán chi trả mà nó là
đối tượng trực tiếp của hoạt động ngân hàng, nó là “hàng hóa”, là phương
tiện hoạt động của các ngân hàng. Chính vì thế, khác với các loại hình
doanh nghiệp khác, nhu cầu về vốn của NHTM là rất lớn và có thể nói là
không hạn chế về số lượng.
19
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập
và huy động được sử dụng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ
kinh doanh khác trong nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng. Để hoạt động
ngân hàng, ngân hàng thương mại ngoài nguồn vốn chủ sở hữu còn có một
nguồn vốn quan trọng đóng góp rất lớn cho việc đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng thương mại đó là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Như thế
huy động vốn là một nghiệp vụ không thể thiếu trong hoạt động ngân hàng,
nó tạo nên đặc trưng của ngân hàng thương mại, bổ sung nguồn vốn cho
ngân hàng. Nguồn vốn được coi là nhiệm vụ hàng đầu và có ý nghĩa quan
trọng quyết định cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nếu
ngân hàng huy động được nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng
mở rộng thị trường, đa dạng hóa các hoạt động của mình tạo thế và lực cho
ngân hàng trên thị trường.
Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất
hiện sớm nhất trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Trong giai
đoạn sơ khai của hoạt động ngân hàng, những nghiệp vụ này chỉ đơn thuần
là hoạt động cất giữ các tài sản có giá nhằm mục đích đảm bảo an toàn; lúc
này, người phải trả phí là người gửi tiền chứ không phải là ngân hàng, các
khoản tiền chỉ được xem đơn thuần là vật được kí gửi chứ hoàn toàn không
đóng vai trò là nguồn vốn đối với NHTM, tiền lúc này không được xem là
tiền tệ theo đúng nghĩa của nó, vì không có khả năng luân chuyển, không
sinh ra được lợi nhuận. Khi nhu cầu tín dụng gia tăng, nghiệp vụ ngân hàng
phát triển, vị thế đó bị đảo ngược, ngân hàng là người phải trả phí (lãi suất
– giá cả của tín dụng), và nguồn tiền được kí gửi thay đổi vai trò của nó, trở
thành nguồn vốn khả dụng và lớn nhất của các ngân hàng thương mại hiện
nay. Chính vì vậy, nếu như trước đây, ngân hàng là người phải đi nài nỉ
khách hàng gửi tiền, ngân hàng luôn là người bị động trong quan hệ này thì
hiện nay, hầu hết tất cả các ngân hàng đều có các chính sách, phương thức
để lôi kéo nguồn tiền gửi này và chính vì vậy các phương thức huy động
20
vốn ngày càng trở nên quan trọng, phong phú và đa dạng hơn. Như vậy,
hiện nay hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức
quan trọng và liên quan đến sự sống còn của ngân hàng thương mại. Xuất
hiện khá lâu đời và không ngừng phát triển, thay đổi cùng với sự phát triển
của các ngân hàng thương mại, nội hàm của khái niệm hoạt động huy động
vốn đã có những thay đổi rất đáng kể, cả về quy mô và các hình thức thể
hiện. Huy động vốn là hoạt động kinh doanh chính và quan trọng của
NHTM vì nguồn vốn kinh doanh của NHTM chủ yếu được khai thác từ
nguồn vốn huy động.
Trong các hình thức huy động vốn của NHTM thì huy động vốn bằng
hình thức nhận tiền gửi hoặc có thể gọi là giao dịch nhận tiền gửi là hình
thức huy động vốn mang tính đặc thù rõ nét nhất của NHTM. Đây được
xem là hình thức huy động vốn dễ dàng, nhanh chóng, đơn giản, tiện lợi,
thường xuyên, tốn ít chi phí. Thông qua hoạt động này đã đem lại cho
NHTM một nguồn vốn “ khổng lồ” để cấp tín dụng. Nhận tiền gửi tạo tiền
đề giúp cho NHTM tiến hành các hoạt động kinh doanh khác: làm dịch vụ
thanh toán, ngân quỹ. Thông qua nhận tiền gửi, NHTM được nhiều khách
hàng biết đến, từ đó mở rộng hoạt động của mình, giúp NHTM nắm bắt
được những thông tin, dữ liệu về tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế
và cá nhân có quan hệ tín dụng với NHTM, tạo điều kiện giúp cho NHTM
có căn cứ xác định mức vốn vay đối với khách hàng đó.
Trong lịch sử phát triển ngân hàng, nhận tiền gửi được xem là loại
hình giao dịch ngân hàng sớm nhất và lâu đời nhất [4]. Cùng với thời gian,
sự phát triển của nền thương mại và kỹ nghệ đã biến nhà thờ và những thợ
vàng, từ vị trí là người giữ của cải thuê trở thành những ngân hàng thực thụ
với nghề nghiệp mới là nhận tiền gửi thường xuyên của công chúng để
công chúng vay lại kiếm lời. Giao dịch nhận tiền gửi vì thế từ chỗ có bản
chất là giao dịch dân sự thuần túy, đã trở thành những giao dịch có tính chất
thương mại rõ rệt. Việc định nghĩa thế nào là nhận tiền gửi cũng khá là
21
phức tạp. Để nhận thức đầy đủ và chính xác hơn về khái niệm nhận tiền gửi
của NHTM, cần xem xét từ cả hai góc độ: kinh tế và pháp lý
Dưới góc độ kinh tế, giao dịch nhận tiền gửi được nhìn nhận như là
một nghiệp vụ kinh doanh của NHTM, với nội dung chủ yếu là tiếp nhận
các khoản tiền gửi của khách hàng thông qua việc mở các tài khoản cho
khách hàng như tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tài khoản tiền gửi không kỳ
hạn và tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Việc NHTM mở những tài khoản tiền
gửi này cho khách hàng không đơn thuần là một nghiệp vụ giữ hộ tài sản
hay quản lý tài sản cho khách hàng để nhận tiền thù lao mà quan trọng hơn
nó còn là nghiệp vụ huy động vốn- nghiệp vụ đi vay của ngân hàng thương
mại từ nền kinh tế [25]. Trong nghiệp vụ huy động vốn này, số tiền của
khách hàng gửi trên tài khoản tại ngân hàng thực chất là khoản vốn mà
khách hàng đồng ý cho ngân hàng vay trong những thời hạn khác nhau để
thỏa mãn nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.
Dưới góc độ pháp lý, giao dịch nhận tiền gửi của ngân hàng thương
mại được hiểu là cam kết song phương giữa NHTM với khách hàng gửi
tiền, thông qua giao kết hợp đồng tài khoản tiền gửi. Trong giai đoạn đầu
của hoạt động ngân hàng, hợp đồng này chỉ là đơn thuần là một hợp đồng
dịch vụ gửi giữ tài sản, theo đó ngân hàng đóng vai trò là bên nhận gửi giữ
để nhận được tiền thù lao gửi giữ. Về sau, do nhu cầu khách quan của hoạt
động kinh tế, giữa ngân hàng và khách hàng gửi tiền đã có thêm điều khoản
thỏa thuận về việc cho phép ngân hàng nhận tiền gửi được quyền sử dụng
chính số tiền gửi này để cho vay hay đầu tư vào công việc khác nhằm mục
đích sinh lợi, với điều kiện phải hoàn trả cho người gửi tiền toàn bộ số vốn
đã sử dụng, kèm theo một khoản tiền lãi nhất định tùy thuộc vào thời hạn
mà ngân hàng được quyền sử dụng số tiền gửi đó để cho vay. Có thể nói, sự
kiện này đã phản ánh quá trình chuyển hóa một cách tự nhiên từ hợp đồng
gửi giữ tài sản sang hình thức hợp đồng lưỡng tính (vừa có tính chất của
22
hợp đồng gửi giữ tài sản, vừa có tính chất của hợp đồng vay tài sản) và cuối
cùng chuyển hẳn thành hợp đồng vay tài sản [25].
Ngân hàng thương mại với chức năng trung gian tài chính đặc thù nên
việc huy động vốn nói chung và nhận tiền gửi nói riêng vốn dĩ là hoạt động
không thể thiếu trong đời sống của NHTM. Điều này có thể hiểu vì sao ở
hầu hết các quốc gia trên thế giới, pháp luật đều có những quy định thỏa
đáng dành cho loại hình giao dịch nhận tiền gửi, với ý nghĩa như là một loại
hình giao dịch thương mại chủ yếu của các ngân hàng. Nhìn chung, những
quy định về giao dịch nhận tiền gửi ở các nước đều được ghi nhận trước
tiên trong các đạo luật về ngân hàng và sau đó có thể được cụ thể hóa bằng
các văn bản dưới luật. Ví dụ: Khoản 1 Điều 3 Luật ngân hàng thương mại
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa quy định các NHTM được “nhận tiền
gửi từ công cộng” như một loại hình hoạt động kinh doanh ngân hàng; điểm
1 khoản (1) tiết 1 của Luật về ngành tín dụng Công hòa liên bang Đức quy
định các tổ chức tín dụng được quyền huy động tiền của khách hàng dưới
hình thức tiền gửi có trả lãi hoặc không có lãi; khoản 2 Điều 11.1 Luật
Ngân hàng Ba Lan quy định các ngân hàng được phép thực hiện hoạt động
nhận tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn; điểm (i) mục 2 phần mở đầu
của Luật các định chế tài chính và ngân hàng Malaysia năm 1989 quy định
một trong các hoạt động kinh doanh ngân hàng là nhận tiền gửi trên tài
khoản vãng lai, tài khoản tiền gửi, tài khoản tiết kiệm hoặc một tài khoản
tương tự khác [10].
Pháp luật Việt Nam quy định hoạt động huy động vốn bằng hình
thức nhận tiền gửi được quy định trong nhiều văn bản nhưng có hiệu lực
pháp lý cao nhất là Luật các TCTD. Giao dịch nhận tiền gửi không được
định nghĩa trong Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997, Luật các TCTD sửa
đổi bổ sung năm 2004. Luật cũ chỉ đề cập đến khái niệm tiền gửi là gì.
Hiện nay Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 đã có hiệu lực thay thế cho
các luật cũ đã định nghĩa khái niệm nhận tiền gửi đó là“Nhận tiền gửi là
23
hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có
hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận” [20, Điều
4]. Như vậy, về cơ bản khái niệm “nhận tiền gửi” cũng không khác là mấy
so với khái niệm “ tiền gửi” quy định trong luật cũ, so với Luật các TCTD
2004, Luật các TCTD 2010 có điểm mới là thêm “phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, tín phiếu” vào các hình thức nhận tiền gửi. Luật các tổ chức
tín dụng 2010 đã nhập chung cả hoạt động phát hành giấy tờ có giá vào
khái niệm “ nhận tiền gửi”. Hơn nữa, luật các TCTD 2004 có một phần
riêng về huy động vốn của các TCTD gồm nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ
có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng, vay vốn của ngân hàng nhà
nước. Như vậy, luật cũ thì tách biệt hoạt động nhận tiền gửi và phát hành
giấy tờ có giá ra thành những hoạt động riêng. Luật mới lại gộp chung vào
khái niệm “Nhận tiền gửi”. Đề tài chỉ tập trung phân tích về giao dịch nhận
tiền gửi thông qua các hình thức gửi tiền, không bao gồm hoạt động phát
hành giấy tờ có giá.
Nói tóm lại dựa trên những quy định của Luật các TCTD năm 2010,
khái niệm “nhận tiền gửi” được hiểu là ngân hàng thực hiện hoạt động huy
động vốn thông qua việc nhận tiền của các tổ chức, cá nhân vào NHTM
dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm và các hình thức tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ cả
gốc lẫn lãi cho người gửi tiền theo quy định pháp luật.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi
của ngân hàng thƣơng mại
Hoạt động huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi là hoạt động
huy động vốn thường xuyên, chủ yếu của NHTM, tiền gửi chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng nguồn vốn huy động của mỗi NHTM. Chính vì vậy, hoạt động
nhận tiền gửi có những đặc trưng riêng, đó là :
24
- Trong quan hệ nhận tiền gửi gồm có hai chủ thể đặc trưng, đó là
NHTM và người gửi tiền (cá nhân, tổ chức). Ngân hàng thương mại được
Ngân hàng nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ nhận tiền gửi của công
chúng. Người gửi tiền là tổ chức, cá nhân trong xã hội có nhu cầu gửi tiền
và có tiền để gửi.
- Hình thức tiền gửi: mặc dù có nhiều ý kiến về nhiều loại tiền gửi
nhưng theo pháp luật thực định thì NHTM và người gửi tiền có thể thỏa
thuận với nhau về việc lựa chọn nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, hay
tiền gửi tiết kiệm …
- Khi khách hàng gửi tiền tại NHTM, thì sẽ thiết lập một quan hệ tiền
gửi giữa NHTM và khách hàng trên cơ sở hợp đồng tiền gửi mà thực chất
là hợp đồng vay tiền của NHTM. Cả hai chủ thể đều hướng tới những mục
đích khác nhau, NHTM muốn nhận tiền gửi để huy động vốn cho hoạt
động kinh doanh của mình thông qua việc cấp tín dụng hoặc thực hiện các
nghiệp vụ ngân hàng cho khách hàng. Với người gửi tiền: việc tham gia
quan hệ gửi tiền nhằm mục đích vừa để đảm bảo an toàn cho tiền vốn (tiền
gửi vào sẽ được tổ chức nhận tiền gửi trông giữ, bảo quản hộ) vừa để đồng
vốn sinh lời khi chưa có nhu cầu sử dụng hoặc để hưởng những tiện ích do
tổ chức nhận tiền gửi cung ứng như dịch vụ thanh toán, chuyển tiền...
Người gửi tiền có thể hướng tới một, hai hoặc cả ba mục đích trên. Tuy
nhiên, mục đích của họ được thể hiện rõ nhất thông qua hình thức gửi tiền
hay loại tiền gửi mà họ lựa chọn.
- Đối tượng của hoạt động nhận tiền gửi chính là nguồn tiền gửi do
khách hàng đồng ý gửi vào ngân hàng thương mại, đồng ý chuyển quyền sở
hữu cho NHTM với điều kiện phải hoàn trả cho khách hàng sau một thời
hạn nhất định, kèm theo khoản lãi do các bên thoả thuận.
- Đây là một nghiệp vụ ngân hàng đặc trưng, NHTM là một TCTD
thực hiện nghiệp vụ huy động vốn bằng nhận tiền gửi được trọn vẹn nhất,
phạm vi rộng nhất so với các loại hình TCTD khác. Duy nhất chỉ NHTM
25
được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm và các loại tiền gửi khác (khoản 1 Điều 98 Luật các TCTD 2010) của
mọi đối tượng chủ thể gồm cả cá nhân, tổ chức còn các loại hình TCTD
khác như công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính… lại chỉ nhận tiền
gửi của tổ chức, không được nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các
dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Các loại hình doanh
nghiệp khác không được phép huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi
trong khi họ vẫn có thể phát hành giấy tờ có giá hay vay vốn từ các TCTD.
- Thủ tục của việc huy động vốn bằng nhận tiền gửi giữa NHTM và
khách hàng được thực hiện nhanh chóng, đơn giản, không nhất thiết phải
thông qua quá trình thương lượng hay kiểm tra, thẩm định, đánh giá. Bất kỳ
ai có nhu cầu đều có thể tới NHTM mà mình lựa chọn để gửi tiền, lựa chọn
hình thức gửi tiền phù hợp với mục đích của mình.
- Việc huy động vốn bằng nhận tiền gửi của NHTM được thực hiện
dựa trên cơ sở là uy tín, khả năng tài chính của NHTM, có sự quản lý, giám
sát của Nhà nước mà không cần thực hiện các biện pháp bảo đảm như cầm
cố, thế chấp hay bảo lãnh bằng tài sản... như trong các quan hệ vay nợ
khác. Người gửi tiền sẽ lựa chọn NHTM mà mình tin tưởng nhất để gửi
tiền dưới bất kỳ hình thức nào.
1.2.3 Vai trò của hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền
gửi của ngân hàng thƣơng mại
- Đối với ngƣời gửi tiền:
Khách hàng là cá nhân, tổ chức gửi tiền vào NHTM thông qua mở tài
khoản , ký gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng thực hiện hoạt động huy động
vốn không chỉ đem lại lợi ích cho chính mình, mà người gửi tiền cũng có
lợi trong việc gửi tiền tại NHTM. Đối với khách hàng là tổ chức thì sẽ được
ngân hàng cung ứng các dịch vụ ngân quỹ, thực hiện hoạt động thanh toán
qua ngân hàng, Đối với khách hàng là cá nhân thuộc tầng lớp dân cư, việc
gửi tiền tại NHTM đem lại lợi ích rất lớn. Họ có thể tích lũy vốn tại NHTM
26
tương đối an toàn, được hưởng lãi suất do ngân hàng chi trả, có thể được
NHTM thực hiện dịch vụ thanh toán qua ngân hàng nếu có nhu cầu.
- Đối với ngân hàng thƣơng mại
Hoạt động huy động vốn bằng nhận tiền gửi có vai trò rất quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Cũng chính vì đặc
trưng của ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh một loại
hàng hóa đặc biệt là “tiền tệ”, với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay
để cho vay”. Nguồn vốn đối với ngân hàng thương mại có vai trò hết sức
quan trọng, trong đó nguồn vốn mà NHTM đi huy động chiếm phần lớn
trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Tiền gửi huy động được của các cá nhân,
tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn huy động của
NHTM. Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi mục đích là tổ chức mọi hoạt
động kinh doanh, quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động
khác, quyết định năng lực thanh toán và bảo đảm uy tín của NHTM trên
thương trường, quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM v.v... Hơn nữa
huy động vốn bằng nhận tiền gửi là cơ sở để các NHTM cung ứng các dịch
vụ khác cho khách hàng như dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ
ngân quỹ... .. Đây cũng là một yếu tố thu hút thêm nhiều khách hàng, làm
tăng nguồn vốn huy động cho các NHTM. Cho nên hoạt động huy động
vốn bằng nhận tiền gửi chính là tiền đề, cơ sở giúp cho hoạt động kinh
doanh của NHTM được thông thoáng, thuận lợi và mang lại lợi nhuận cho
bản thân NHTM, cho nền kinh tế.
- Đối với nền kinh tế:
Thông qua hoạt động này mà ngân hàng có thể tập hợp được các
khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm thời chưa sử dụng với các thời
hạn khác nhau thành nguồn tiền lớn tài trợ cho nền kinh tế, hoặc cho các cá
nhân có nhu cầu sử dụng. Nền kinh tế có thêm một kênh thu hút các nguồn
vốn nhàn rỗi khác nhau trong dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, sự cung cầu vốn giữa
27
các thành phần khác nhau trong xã hội gặp nhau được dễ dàng hơn. Điều
khó khăn nhất mà ngân hàng phải thực hiện là sử dụng các khoản tiền gửi
có thời hạn khác nhau để cho vay những “món” có thời hạn xác định. Vì
thế, ngân hàng phải quản lí tốt thời hạn gửi tiền của các nguồn vốn thì mới
duy trì được hoạt động có hiệu quả, tránh được những rủi ro về khả năng
thanh toán. Việc tập hợp được những nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng
để đưa vào kinh doanh đã góp phần tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn
lực của nền kinh tế. Ngoài ra hoạt động nhận tiền gửi của ngân hàng cũng
góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ. Đặc biệt trong nền kinh tế phát
triển nếu dân chúng có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng các
dịch vụ do ngân hàng cung cấp thì điều này sẽ góp phần giúp chính phủ
quản lí được thu nhập của người dân. Cũng thông qua hoạt động này, Nhà
nước có thể kiểm soát, điều chỉnh chính sách tiền tệ, ổn định giá trị đồng
tiền, thúc đẩy phát triển kinh tế. Với chính sách lãi suất huy động vốn hợp
lý, hoạt động huy động vốn của các NHTM sẽ tăng khả năng kích thích tiết
kiệm trong nhân dân. Ngoài ra, chúng ta có thể đánh giá được trình độ phát
huy nội lực của quốc gia, khai thác tiềm năng của mọi nguồn vốn đang còn
tiềm ẩn, thu gom được một lượng tiền tương đối lớn trong nền kinh tế,
giảm dần lượng tiền mặt trong lưu thông. Từ đó, các NHTM có thể tập
trung được các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, góp phần nâng cao
đời sống nhân dân.
1.3 Bản chất pháp lý của hoạt động huy động vốn bằng hình thức
nhận tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại
Hoạt động huy động vốn bằng nhận tiền gửi của ngân hàng thương
mại mang bản chất chính là hoạt động đi vay tiền của NHTM từ nền kinh
tế, từ nhân dân. Đây là hoạt động đi vay tiền nhưng lại được gọi là hoạt
động huy động vốn bằng nhận tiền gửi. Giải thích cho vấn đề này cần phân
tích bản chất, nguồn gốc của hoạt động nhận tiền gửi. Ngân hàng thương
mại nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch
28
vụ thanh toán là nội dung thường xuyên của hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ của các NHTM. Các hoạt động này nằm trong mối quan hệ liên
hoàn, ràng buộc lẫn nhau, và có thể nói không thể tồn tại độc lập, cái này
làm tiền đề cho cái kia tồn tại, nó là các giai đoạn của quá trình chu chuyển
dòng tiền, tạo vốn và cấp vốn. Vì thế, khi nói đến hoạt động ngân hàng,
người ta nói đến hai hoạt động quan trọng, nhận tiền gửi (đầu vào) và cho
vay (đầu ra), cũng giống như đối với một doanh nghiệp mà hàng hóa của
doanh nghiệp “ngân hàng” là “tiền”. Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách
hàng, người ta vẫn đương nhiên hiểu, cấp tín dụng ở đây đồng nghĩa với
hoạt động cho vay, hay nói cách khác bản chất pháp lí của hoạt động đó là
một hợp đồng cho vay (cụ thể là hợp đồng cho vay tài sản theo Điều 471
Bộ luật Dân sự 2005 với đối tượng hợp đồng là tiền). Tuy nhiên, khi nói
đến hoạt động nhận tiền gửi thì ít ai nghĩ đến bản chất pháp lí của hoạt động
này là gì, nó thuộc loại nào trong các loại hình giao dịch, loại hình hợp
đồng nào được quy định trong Bộ luật Dân sự.
Nguyên nhân của sự không rõ ràng này, khởi điểm có lẽ là do sự thay
đổi về bản chất nội tại của quan hệ này qua quá trình phát triển kéo dài
cùng với sự ra đời và thay đổi vai trò của các NHTM. Trong giai đoạn đầu,
ngân hàng đơn thuần là nơi nhận và gìn giữ các tài sản có giá của khách
hàng (trong đó có tiền, hay các hình thái đầu tiên của tiền như kim loại quý,
vàng,…). Có thể nhận thấy, hình thái đầu tiên của hoạt động này là hợp
đồng gửi giữ, tiền lúc này đối với ngân hàng cũng giống như các vật có giá
không có khả năng chuyển đổi khác. Vì thế, “nhận tiền gửi” là một cách gọi
đối với nghiệp vụ này của ngân hàng cũng giống như “nhận gửi các vật có
giá khác”. Qua quá trình phát triển, các ngân hàng cũng nhận tiền gửi
nhưng không có trách nhiệm hoàn trả đúng đồng tiền đặc định đã nhận,
không thu phí giữ hộ tài sản mà ngân hàng còn phải trả lãi hoặc cung cấp
các tiện ích cho khách hàng, đổi lại ngân hàng được quyền khai thác công
dụng tài sản đang chiếm hữu, tức sử dụng tiền gửi. Có thể thấy bản chất
29
pháp lí của hoạt động này đã thay đổi nhưng theo thói quen người ta vẫn
gọi nó với cái tên quen thuộc là “nhận tiền gửi”. Như vậy, việc nhận tiền
gửi với nội dung trên không thuần túy là hoạt động gửi giữ tài sản như
trong quá khứ. Vậy nó là gì? Thực chất, hoạt động nhận tiền gửi được thể
hiện dưới hình thức pháp lý là một hợp đồng vay vốn mà trong đó khách
hàng là chủ nợ, ngân hàng là con nợ.
Về cơ bản, hoạt động gửi giữ tài sản và hoạt động nhận tiền gửi đều
thực hiện trên cơ sở hợp đồng, tức phát sinh trên thỏa thuận của hai bên chủ
thể, và kèm theo đó là những quyền và nghĩa vụ tương ứng của hai bên.
Còn sự khác nhau giữa hợp đồng gửi giữ tài sản và hợp đồng vay tài sản
chính là sự khác nhau về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể và quan trọng
nhất là hệ quả pháp lí của giao dịch.
+ Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó
bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho
bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, còn bên gửi phải trả tiền công cho bên
giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công [18, Điều 559].
+ Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên
cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho
bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả
lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định [18, Điều 471].
Như vậy, có thể nhận định việc gửi giữ tài sản chỉ là sự chuyển giao
quyền chiếm hữu tài sản từ bên gửi sang bên giữ, tài sản gửi giữ vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên gửi, bên giữ không tự có quyền sử dụng, định đoạt tài
sản nhận giữ và sự chuyển giao trên nhằm đến nội dung bên giữ có trách
nhiệm nhận tài sản để bảo quản và có nghĩa vụ trả lại chính tài sản ấy, được
thu tiền công, tức phí giữ hộ tài sản, trừ khi có thoả thuận không thu phí.
Đồng thời, việc vay tài sản không đặt ra vấn đề trách nhiệm hoàn trả đúng
tài sản đặc định đã nhận mà bên vay chỉ phải trả tài sản cùng chủng loại,
30
cùng số lượng, chất lượng và có nghĩa vụ trả lãi theo thoả thuận (căn cứ vào
định nghĩa được nêu trên). Trong thời hạn vay, bên vay là chủ sở hữu tài
sản vay nên được khai thác công dụng của tài sản để sinh lợi, nghĩa là trong
giao dịch vay tài sản bên cho vay đã có sự chuyển giao cả 3 quyền năng chủ
sở hữu (chiếm hữu, sử dụng, định đoạt) và ngay lập tức trở thành chủ nợ
của bên vay
Ngày nay đối với các ngân hàng, tiền gửi chính là “nguồn sống” chính
của các ngân hàng. Khi tiếp nhận tiền gửi, ngân hàng thương mại và khách
hàng đã mặc nhiên thỏa thuận nội dung (thông qua hợp đồng), ngân hàng
thương mại được tòan quyền sử dụng tiền gửi để đầu tư cho các mục đích
kinh doanh hợp pháp của mình với điều kiện có hoàn trả phí theo phương
thức thỏa thuận (lãi, dịch vụ khác,…), số dư trên tài khoản tiền gửi là khoản
nợ phải trả của ngân hàng đối với khách hàng. Rõ ràng, đối với ngân hàng
quyền sử dụng tiền gửi để đầu tư là một quyền năng của quyền sở hữu được
xác lập theo hợp đồng nhận tiền gửi, hay nói cách khác, xuất phát từ hợp
đồng nhận tiền gửi ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận để chuyển giao,
xác lập cho nhau quyền sở hữu (cho ngân hàng) và quyền chủ nợ (cho
khách hàng). Thậm chí đối với trường hợp mở tài khoản tiền gửi thanh
toán hoặc tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn, mặc dù khách hàng được
quyền yêu cầu ngân hàng thực hiện thanh toán hoặc trả lại tiền tại bất kỳ
thời điểm nào (mà không bị chế tài) thì điều đó cũng không phải là dấu
hiệu để loại trừ quyền sở hữu của ngân hàng trong trường hợp này. Về
tính chất, hành vi phát lệnh thanh toán hay rút tiền khỏi ngân hàng chẳng
qua là việc chủ nợ đang thực hiện quyền thanh toán, quyền đòi nợ đã
được dự liệu theo điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng mở tài khoản
với ngân hàng, là sự xác lập lại quyền sở hữu cho mình và khi tất toán tài
khoản thì quyền chủ nợ sẽ tự mất đi. Mặt khác, theo cơ cấu sử dụng tiền
gửi của mình, ngân hàng luôn dự liệu nguồn hoàn trả thay thế và hơn nữa
các quyền trên của khách hàng không phải là quyền đặc trưng, không
31
phải là thuộc tính riêng chỉ thuộc về quyền định đoạt của chủ sở hữu mà
rõ ràng nó còn có thể thuộc về quyền của chủ nợ tuỳ theo loại hợp đồng
gửi tiền đã xác lập.
Tuy nhiên, vấn đề chính quy định tính chất của quan hệ này chính là
đối tượng của nó – tiền tệ, nó là vật cùng loại, và đóng vai trò đại diện cho
giá trị được thiết lập bởi quyền lực nhà nước. Đồng tiền cụ thể là vật đặc
định, song trong quan hệ gửi tiền, các bên trong quan hệ rõ ràng chỉ quan
tâm đến giá trị của đồng tiền, số lượng tiền sẽ thu về, giá trị và tiện ích của
dịch vụ được cung ứng, hay nói cách khác hành vi gửi tiền là sự lựa chọn
về một phương thức đầu tư của khách hàng và họ phải chấp thuận đổi lấy
nó bằng việc trao quyền sở hữu tiền gửi cho ngân hàng trong một thời hạn
nhất định. Như vậy, việc ngân hàng thương mại mở tài khoản tiền gửi cho
khách hàng đã phản ánh rõ bản chất là hành vi vay tiền của ngân hàng với
cam kết bảo toàn và có sinh lợi cho người gửi tiền. Khi tài khoản tiền gửi
được thiết lập, hợp đồng vay tài sản đã hình thành, quyền và nghĩa vụ pháp
lý của 2 bên đã phát sinh, theo đó: ngân hàng thương mại đã tiếp nhận sự
chuyển giao quyền sở hữu và trở thành chủ sở hữu đối với số tiền nhận gửi
từ bên gửi (Điều 472 BLDS) nên có quyền định đoạt nguồn tiền huy động
đó nhằm thoả mãn các mục tiêu kinh doanh của mình và có nghĩa vụ bảo vệ
quyền lợi của người gửi tiền (Điều 10 Luật các TCTD 2010) bằng việc bảo
toàn tiền gửi và hoàn trả gốc, lãi theo thoả thuận, hoặc cung cấp các dịch vụ
cam kết, nếu có (theo quy chế nhận tiền gửi mà ngân hàng thương mại đã
công bố công khai và theo hợp đồng gửi tiền cụ thể); với khách hàng, họ có
quyền của một chủ nợ (đòi nợ, yêu cầu thanh toán… theo loại hình tài
khoản) do là chủ tài khoản gửi tiền, tức là chủ nợ của ngân hàng, và có
nghĩa vụ tôn trọng quyền sở hữu của ngân hàng đối với số tiền vốn đã kí
thác cho ngân hàng.
Từ những phân tích trên ta thấy:
32
Thứ nhất, về quyền sở hữu của ngân hàng đối với số tiền gửi: Khi hợp
đồng nhận tiền gửi là hợp đồng vay tiền – là một hợp đồng song vụ, thì hiển
nhiên đã thừa nhận sự xác lập quyền sở hữu của ngân hàng đối với số tiền vay,
kèm theo đó là xác lập quyền chủ nợ của người gửi tiền đối với ngân hàng và
xác lập các nghĩa vụ đối ứng của mỗi bên trong quan hệ cho vay – vay, từ đó
giúp định hình rõ ràng về các nhóm quyền và nghĩa vụ khác liên quan của mỗi
chủ thể sẽ chi phối trong suốt thời gian duy trì hiệu lực của thoả thuận vay tiền
(chẳng hạn: khi ngân hàng được giao quyền sở hữu thì đương nhiên có quyền
định đoạt khoản tiền nhận gửi theo mục tiêu kinh doanh của mình và tự chịu
trách nhiệm về kết quả đầu tư, có quyền từ chối yêu cầu đòi tiền bất hợp lý của
khách hàng hoặc chấp nhận và buộc chịu chế tài theo hợp đồng….)
Thứ hai, về quyền chủ nợ của người gửi tiền: bản chất của hoạt động
huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi là hoạt động vay nợ, khách
hàng là bên cho vay (chủ nợ) và ngân hàng thương mại là bên vay (con nợ).
Khách hàng được nhận quyền chủ nợ với bằng chứng xác lập tư cách chủ
nợ là chứng thư gửi tiền do ngân hàng phát hành (thẻ tiết kiệm, phiếu nhận
nợ, sec…). Chứng thư gửi tiền được hiểu là bằng chứng xác định tư cách
chủ nợ theo phạm vi số tiền gửi chứ không phải là việc xác định quyền sở
hữu của chủ sở hữu đối với tiền gửi. Với tư cách là chủ nợ, khách hàng
không có quyền can thiệp vào việc sử dụng đồng tiền đã gửi vào ngân
hàng, nhưng có thể dùng quyền chủ nợ để tham gia giao dịch dân sự khác
theo thể loại hợp đồng tiền gửi, được đòi nợ hoặc nhận tiện ích theo thỏa
thuận với ngân hàng.
1.4 Những nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn bằng hình
thức nhận tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại
Hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng
thương mại có thuận lợi hay không còn phụ thuộc vào sự tác động của
nhiều nhân tố. Song tựu chung lại, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
33
này được xem xét qua hai nhóm đó là: nhân tố khách quan và nhân tố chủ
quan.
1.4.1 Nhân tố khách quan
- Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế: sự tăng trưởng của nền
kinh tế chính là cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết định nên gửi tiền
vào NHTM hay là tích trữ vàng, USD hay mua sắm tài sản khác. Khi nền
kinh tế phát triển ổn định, đảm bảo được giá trị của đồng tiền, sẽ dễ thu hút
nguồn tiền gửi vào NHTM, từ đó tiền gửi của khách hàng vào ngân hàng
được bảo toàn, tạo được sự yên tâm về tâm lý cho khách hàng, sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho ngân hàng thu hút được mọi nguồn vốn, mở ra tiềm năng
và mở rộng phạm vi đầu tư, lĩnh vực kinh doanh cho NHTM. Ngược lại khi
nền kinh tế phát triển không ổn định, sản xuất bị đình trệ, nhân công bị thất
nghiệp, lạm phát gia tăng... Các doanh nghiệp gặp khó khăn và rủi ro trong
sản xuất kinh doanh. Các tầng lớp dân cư sẽ mất lòng tin vào giá trị của
đồng tiền... sẽ dẫn tới mất an toàn và rủi ro cho đồng vốn kinh doanh của
NHTM và khả năng huy động vốn của ngân hàng cũng bị thu hẹp. Khi đó
người dân có xu hướng rút tiền đã gửi ở các NHTM hoặc là tiền có sẵn
định gửi vào NHTM chuyển hướng đi mua tích trữ vàng, USD và các dạng
tài sản khác.
- Sự ổn định và an toàn của hệ thống ngân hàng: cũng tác động rất
lớn đến giao dịch nhận tiền gửi. Vốn là điều kiện tiên quyết trong hoạt
động của ngân hàng, đồng thời là yếu tố tạo nên sức mạnh và khả năng
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Một ngân hàng có đủ vốn là yếu
tố đầu tiên đảm bảo cho ngân hàng đó hoạt động an toàn. Một ngân hàng
thường xuyên duy trì đầy đủ vốn, số vốn được bổ sung từ kết quả hoạt
động ngày một cao hơn thì đó là biểu hiện của một ngân hàng ổn định lành
mạnh và hoạt động hiệu quả. Chính sự ổn định an toàn của hệ thống ngân
hàng, sẽ thu hút nhiều hơn lượng vốn huy động gửi vào, bởi khách hàng tin
tưởng, đặt niềm tin vào hệ thống ngân hàng, yên tâm gửi tiền vào ngân
34
hàng. Số lượng tiền gửi huy động nhiều hay ít là phụ thuộc vào hệ thống
ngân hàng có hoạt động kinh doanh ổn định và an toàn hay không.
- Chính sách tiết kiệm trong nền kinh tế: Văn kiện Đại hội Đảng lần
thứ VIII chỉ rõ “Để tạo vốn cho đầu tư phát triển, giải pháp cơ bản và lâu
dài là làm ăn có hiệu quả, phát triển kinh tế, thực hành tiết kiệm kể cả
trong chi tiêu của Nhà nước, trong sản xuất kinh doanh và trong tiêu dùng
của dân cư”. Thực tế cho thấy, người dân có thu nhập càng cao thì lượng
tiền dành cho tiết kiệm có thể càng lớn, đặc biệt là khi thu nhập bình quân
đầu người đã đạt đến một mức độ nhất định thì tỷ lệ tiết kiệm không phải
tăng lên theo tương quan tỷ lệ với sự gia tăng của thu nhập, mà tăng với
một tỷ lệ lớn hơn so với thu nhập do nhu cầu thiết yếu lúc này được thoả
mãn hoàn toàn và lượng tiền dư ra sẽ tăng nhanh. Tuy nhiên, lượng tiền tiết
kiệm có được gửi vào NHTM hay không còn phụ thuộc vào tâm lý tiêu
dùng các dân cư. Họ có thể đem gửi ngân hàng, giữ tiền mặt, vàng, ngoại tệ
hoặc mua các tài sản khác.
- Cơ chế chính sách, pháp luật của Nhà nước: trong hoạt động ngân
hàng đòi hỏi phải có hệ thống luật điều chỉnh thì hoạt động kinh doanh mới
có thể an toàn, đồng thời các ngân hàng thương mại tuân thủ nghiêm chỉnh
luật pháp cũng là một hình thức tạo niềm tin đối với khách hàng của mình,
có vậy xã hội mới đi vào trật tự, kỷ cương. Hoạt động huy động vốn của
ngân hàng cũng phải tuân theo sự điều hành của các chính sách tiền tệ do
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ban hành. Môi trường pháp lý có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của NHTM. Có những bộ luật tác
động trực tiếp đến hoạt động này như: Luật các TCTD, Luật Ngân hàng
Nhà nước... Những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của NHTM so với
vốn tự có, quy định các hình thức huy động vốn bằng nhận tiền gửi, lãi suất
huy động...Bên cạnh những bộ luật này, chính sách tiền tệ của quốc gia
cũng ảnh hưởng rất lớn đến huy động vốn của các NHTM. Điều đó được
thể hiện ở khía cạnh mục tiêu của chính sách tiền tệ như: kiểm soát lạm
35
phát, bình ổn giá cả, ổn định sức mua của đồng tiền, tăng trưởng kinh tế,
tạo công ăn việc làm. Tuỳ thuộc vào việc thực hiện mục tiêu của chính sách
tiền tệ mà sự ảnh hưởng của nó đến hoạt động huy động vốn là khác nhau.
Chẳng hạn, khi lạm phát tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ
bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì NHTM huy
động vốn dễ dàng hơn. Hoặc khi Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu
tư, mở rộng sản xuất thì NHTM khó huy động vốn hơn vì người có tiền
nhàn rỗi sẽ bỏ tiền vào sản xuất vì làm như vậy có lợi hơn gửi ngân hàng...
- Tâm lý thói quen tiêu dùng của người gửi tiền: tập quán tiêu dùng
cũng ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Nếu ở những vùng dân
cư quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ là chính thì việc
huy động vốn của NHTM gặp khó khăn hơn. Chẳng hạn, vào thời kỳ vàng
có giá trị, người ta dùng tiền nhàn rỗi để mua vàng cất trữ... còn khi người
gửi tiền có nhu cầu hưởng lãi hoặc bảo quản tài sản thì họ gửi tiền vào ngân
hàng nhiều hơn và cơ hội huy động vốn của các NHTM tăng lên. Ngoài ra
vào thời vụ tiêu dùng như Tết Nguyên Đán chẳng những tiền gửi tiết kiệm
không tăng mà còn có thể giảm do dân chúng rút tiền để sắm Tết. Cho nên
thời điểm thời vụ tiêu dùng cũng có ảnh hưởng lớn đến tình hình huy động
tiền gửi tiết kiệm của một ngân hàng thương mại trong một thời gian nhất
định. Vào thời vụ tiêu dùng thì nói chung tiền gửi tiết kiệm giảm xuống.
1.4.2 Nhân tố chủ quan
- Uy tín của NHTM: khi người gửi quyết định gửi tiền vào NHTM,
người gửi thường lo sợ trước sự biến động thường xuyên của nền kinh tế.
Do đó họ thường có sự cân nhắc và lựa chọn ngân hàng nào được họ thừa
nhận là an toàn và thuận lợi nhất hay nói cách khác là có uy tín nhất đối với
người gửi tiền. Thông thường, người gửi tiền đánh giá uy tín của NHTM
qua các tiêu thức cơ bản như: Sự hoạt động lâu năm, quy mô, trình độ quản
36
lý, công nghệ,... Do đó các NHTM cần nâng cao uy tín thông qua các
nghiệp vụ của mình, từng bước thoả mãn tối đa nhu cầu của người gửi tiền.
- Chính sách lãi suất huy động của ngân hàng thương mại: thu hút
nguồn tiền gửi vào NHTM thì cần có chính sách lãi suất huy động phù hợp,
có thể cạnh tranh với các loại hình khác trong cùng hệ thống. Đây là một
chính sách quan trọng của NHTM, nó đòi hỏi phải có sự linh hoạt, vừa hấp
dẫn người gửi, đồng thời phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.
- Chính sách đa dạng hóa các loại tiền gửi: bằng việc quy định cụ thể về
nhận tiền gửi có kỳ hạn, nhận tiền gửi không kỳ hạn, nhận tiền gửi tiết
kiệm và các hình thức nhận tiền gửi khác với sự phong phú về kỳ hạn, lãi
suất cụ thể với các thời hạn khác nhau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng,
24 tháng… và các mức lãi suất tương ứng phù hợp. Qua đó từng bước đã
thu hút được nhiều khách hàng hưởng ứng. Một ngân hàng thương mại có
sự đa dạng trong nghiệp vụ huy động vốn trong nền kinh tế, thoả mãn được
nhu cầu của người gửi tiền; một sản phẩm phù hợp sẽ làm người gửi tiền
quan tâm và thúc dục họ gửi tiền vào ngân hàng hơn là tìm kiếm các hình
thức đầu tư khác. Vì vậy đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là trong huy động
vốn có thể coi là “cuộc chạy đua” không có đích cuối cùng của các NHTM
hiện nay.
- Chính sách khuyến mại: các NHTM nhằm để thu hút lượng tiền gửi
vào ngân hàng, đều đưa ra các chính sách khuyến mại thu hút tiền gửi từ
khách hàng, các trò chơi trúng thưởng, các hình thức tặng quà, các hình
thức tri ân khách hàng, cung cấp dịch vụ ưu đãi đối với khác hàng VIP…
Điều đó được khách hàng gửi tiền chú ý, điều đó cũng tác động đến quyết
định gửi tiền của người gửi.
- Chính sách quảng cáo: đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các ngành
trong thời đại ngày nay, trong đó không loại trừ ngành ngân hàng. Để tạo
được hình ảnh đẹp trong con mắt khách hàng thì NHTM cần phải thực hiện
37
đồng bộ nhiều yếu tố. Trong đó không chỉ chú trọng đến các hình thức
quảng cáo như: Quảng cáo trên tạp chí, Panô, áp phích, Internet,... mà còn
cần có sự kết hợp với các chính sách như: Chính sách khách hàng, chính
sách sản phẩm,... Việc tuyền truyền, quảng cáo để mọi tầng lớp dân cư hiểu
biết về các thông tin là rất cần thiết. Trên cơ sở hiểu biết công tác huy động
của ngân hàng thì dân chúng mới có thể nhiệt tình hưởng ứng.
- Công nghệ thanh toán và tin học: công nghệ ngân hàng hiện đại, tiên
tiến sẽ giúp cho ngân hàng giảm được chi phí trong huy động vốn đồng
thời tạo thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng. Đảm bảo được yêu cầu
trong kinh doanh ngân hàng nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và hiệu quả.
Trước đây công nghệ thanh toán còn lạc hậu, khách hàng chủ yếu thanh
toán bằng tiền mặt. Nhưng ngày nay do công nghệ thanh toán hiện đại,
thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng chiếm ưu thế, thay vì thanh toán
bằng tiền mặt khách hàng chuyển sang thanh toán bằng séc, thẻ... Để thực
hiện thanh toán không dùng tiền mặt, khách hàng phải mở tài khoản tại
ngân hàng nên ngân hàng thực hiện được việc huy động vốn trên tài khoản
của khách hàng.
- Năng lực và trình độ quản lý của cán bộ ngân hàng: nếu quản lý tốt
trong quá trình hoạt động, ngân hàng sẽ đảm bảo được an toàn vốn, nâng
cao uy tín, năng lực cạnh tranh từ đó thu hút được khách hàng đến gửi tiền.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng càng cao, công tác huy động vốn
được thực hiện càng nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Các NHTM phải
lựa chọn cán bộ, bố trí cán bộ sao cho có sự phù hợp giữa năng lực chuyên
môn và tính chất của công việc để đáp ứng được các đòi hỏi của khách
hàng về các nhu cầu mà khách hàng mong muốn.
- Mạng lưới phục vụ cho huy động vốn: mạng lưới huy động vốn càng
rộng rãi, càng có thể khai thác tối đa nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư. Do
đó, không chỉ cần mở rộng mạng lưới ở vùng đông dân cư mà còn cần
được mở ra ở những nơi cách xa trung tâm thành phố như nông thôn, vùng
38
sâu, vùng xa... Ngược lại, mạng lưới hẹp sẽ gây khó khăn cho khách hàng
muốn gửi tiền do chi phí giao dịch lớn, mất thời gian.
- Bảo hiểm tiền gửi: các tổ chức kinh tế và dân cư gửi tiền vào ngân
hàng đều tin tưởng ngân hàng là nơi giữ tiền an toàn nhất. Nhưng do sự
phát triển của nền kinh tế có thể có biến động ảnh hưởng đến hoạt động
ngân hàng và tác động đến tâm lý người dân. Để xoá đi tâm lý lo lắng về sự
an toàn của các khoản tiền gửi, các ngân hàng phải phối hợp với tổ chức
bảo hiểm tiền gửi để mở bảo hiểm tiền gửi. Nếu có rủi ro xảy ra, ngân
hàng không có khả năng thanh toán thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi sẽ thanh
toán thay. Làm tốt bảo hiểm tiền gửi, các ngân hàng sẽ hạn chế được một
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn, đảm bảo an toàn trong
hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng
thương mại.
1.5 Nội dung chủ yếu của pháp luật điều chỉnh hoạt động huy động vốn
bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn bằng hình
thức nhận tiền gửi trong NHTM, vì vậy cần có những quy định pháp luật
cần thiết đề điều chỉnh hoạt động này. Thông qua các quy định của pháp
luật về hoạt động huy động vốn bằng nhận tiền gửi của NHTM, Nhà nước
có thể thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho phù hợp với từng giai đoạn
phát triển kinh tế- xã hội. Với việc đưa ra những quy định về lãi suất, tỷ lệ
dự trữ bắt buộc, quy định về bảo hiểm tiền gửi... Nhà nước sẽ tác động trực
tiếp đến hoạt động huy động vốn của NHTM bằng cách tạo ra các điều kiện
thuận lợi hoặc hạn chế việc huy động vốn của NHTM sao cho phù hợp với
mục tiêu phát triển kinh tế, kiềm chế lạm phát. Mặt khác, thông qua việc
điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động huy động vốn bằng nhận tiền gửi
của các NHTM, Nhà nước có thể kiểm soát được tình hình hoạt động kinh
doanh của các NHTM, từ đó kịp thời có biện pháp xử lý, giúp NHTM thoát
khỏi tình trạng khó khăn về tài chính.
39
Hiện nay, pháp luật có khá nhiều quy định liên quan đến hoạt động
huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi, nhưng lại quy định rải rác
trong nhiều văn bản khác nhau. Văn bản quy phạm có hiệu lực pháp lý cao
nhất hiện nay có quy định về vấn đề này chính là Luật các TCTD năm
2010, Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010, Luật Bảo hiểm tiền gửi năm
2012, Bộ luật Dân sự 2005. Ngoài ra Ngân hàng nhà nước còn ban hành
một số văn bản pháp quy có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến loại hình
giao dịch nhận tiền gửi như: Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN ngày
13/9/2004 về Quy chế nhận tiền gửi tiết kiệm; Quyết định 47/2006/QĐ-
NHNN ngày 25/9/2006 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-
NHNN ngày 13/9/2004 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước; Quyết định số
226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/3/2002 về Quy chế Hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; Thông tư 08/2013/TT-NHNN
ngày 25/3/2013 về quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt
Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; Thông tư 15/2013/TT-NHNN ngày 27/06/2013 thay thế Thông tư
08/2013 về quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam
của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
Thông tư 07/2014/TT-NHNN ngày 17/3/2014 về quy định lãi suất đối với
tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng;
Thông tư số 09/2010/TT-NHNN ngày 26/03/2010 quy định về việc cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần; Chính
phủ đã ban hành một số nghị định liên quan đến tiền gửi như Nghị định số
70/2000/NĐ-CP ngày 21/11/2000 về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp
thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản của khách hàng, Nghị định số
95/2011/NĐ-CP ngày 20/10/2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 202/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank

More Related Content

What's hot

Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...Nam Hương
 
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...MiNhon Nguyễn
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...OnTimeVitThu
 
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Tiêu Chuẩn Basel Ii Tại Ngân Hàng Vpbank
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Tiêu Chuẩn Basel Ii Tại Ngân Hàng VpbankLuận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Tiêu Chuẩn Basel Ii Tại Ngân Hàng Vpbank
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Tiêu Chuẩn Basel Ii Tại Ngân Hàng VpbankNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Quy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDV
Quy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDVQuy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDV
Quy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDVdissapointed
 

What's hot (20)

Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
 
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
 
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAYĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
 
Nâng cao hiệu quả cho vay cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank, 9đ
Nâng cao hiệu quả cho vay cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank, 9đNâng cao hiệu quả cho vay cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank, 9đ
Nâng cao hiệu quả cho vay cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank, 9đ
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
 
Báo cáo thực tập: Cho vay bất động sản khách hàng cá nhân, HAY
Báo cáo thực tập: Cho vay bất động sản khách hàng cá nhân, HAYBáo cáo thực tập: Cho vay bất động sản khách hàng cá nhân, HAY
Báo cáo thực tập: Cho vay bất động sản khách hàng cá nhân, HAY
 
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân HàngTrọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
 
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
 
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng ACB.docx
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng ACB.docxBáo Cáo Thực Tập Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng ACB.docx
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng ACB.docx
 
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAYLuận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Giao Dịch Ngân Hàng, Điểm Cao
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Giao Dịch Ngân Hàng, Điểm Cao200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Giao Dịch Ngân Hàng, Điểm Cao
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Giao Dịch Ngân Hàng, Điểm Cao
 
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Tiêu Chuẩn Basel Ii Tại Ngân Hàng Vpbank
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Tiêu Chuẩn Basel Ii Tại Ngân Hàng VpbankLuận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Tiêu Chuẩn Basel Ii Tại Ngân Hàng Vpbank
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Tiêu Chuẩn Basel Ii Tại Ngân Hàng Vpbank
 
Quy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDV
Quy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDVQuy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDV
Quy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDV
 
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng tại Agribank, HOT
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng tại Agribank, HOTLuận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng tại Agribank, HOT
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng tại Agribank, HOT
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tậpBáo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
 

Similar to Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG OCB >>TẢI MIỄN P...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  OCB >>TẢI MIỄN P...THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  OCB >>TẢI MIỄN P...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG OCB >>TẢI MIỄN P...OnTimeVitThu
 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG Đ...
 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  TMCP  PHƯƠNG  Đ... THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  TMCP  PHƯƠNG  Đ...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG Đ...OnTimeVitThu
 
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...
Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...
Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nayHoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện naynguyenthithuhien9254
 

Similar to Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank (20)

Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửiLuận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng AgribankĐề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
 
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụngĐề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
 
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOTLuận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng thương mại
Luận văn: Pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng thương mạiLuận văn: Pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng thương mại
Luận văn: Pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng thương mại
 
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vayLuận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
 
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAYĐề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG OCB >>TẢI MIỄN P...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  OCB >>TẢI MIỄN P...THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  OCB >>TẢI MIỄN P...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG OCB >>TẢI MIỄN P...
 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG Đ...
 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  TMCP  PHƯƠNG  Đ... THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  TMCP  PHƯƠNG  Đ...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG Đ...
 
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.docPháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
 
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
 
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
 
Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...
Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...
Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt NamĐề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàngĐề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
 
ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...
ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...
ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAY
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAYĐề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAY
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAY
 
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nayHoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THÚY VÂN PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THÚY VÂN PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS.LÊ THỊ THU THỦY Hà Nội – 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Thúy Vân
  • 4. 1 LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, đến nay tôi đã hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp. Để có được kết quả đó, tôi vô cùng cảm ơn PGS.TS Lê Thị Thu Thuỷ đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình xác định hướng nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, các cán bộ nhân viên Trung tâm thông tin –thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội và Thư viện Quốc gia Việt Nam cùng bạn bè, gia đình đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Luận văn là công trình nghiên cứu công phu, nghiêm túc, khoa học của bản thân, nhưng do khả năng có hạn nên khó tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tôi rất mong sự đóng góp nhiệt tình của các thầy, cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn nữa. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  • 5. 2 MỤC LỤC Lời cam đoan..................................................................................................... i Lời cảm ơn .......................................................................................................ii Mục lục.............................................................................................................iii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN BẰNG HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................................................................................... 7 1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại tiền gửi ............................................. 7 1.1.1 Khái niệm tiền gửi............................................................................ 7 1.1.2 Đặc điểm của tiền gửi ...................................................................... 9 1.1.3 Phân loại tiền gửi ...........................................................................10 1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại..............................15 1.2.1 Khái niệm hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại ......................................................................15 1.2.2 Đặc điểm hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại ......................................................................20 1.2.3 Vai trò của hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại................................................................22 1.3 Bản chất pháp lý của hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại .............................................24 1.4 Những nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại ......................................29 1.4.1 Nhân tố khách quan........................................................................30 1.4.2 Nhân tố chủ quan ...........................................................................32 1.5 Nội dung chủ yếu của pháp luật điều chỉnh hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại.............35 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM....................................................................40
  • 6. 3 2.1 Chủ thể tham gia hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của Ngân hàng thƣơng mại .......................................................40 2.1.1 Chủ thể ...........................................................................................40 2.1.2 Quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên trong hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi..................................................53 2.2 Hình thức pháp lý của quan hệ huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của Ngân hàng thƣơng mại...............................................57 2.2.1 Hợp đồng tiền gửi ..........................................................................59 2.2.1.1 Quy định pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tiền gửi..............60 2.3 Quy định pháp luật về hình thức nhận tiền gửi của Ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam…………………………………………………66 2.4 Bảo hiểm tiền gửi.................................................................................69 2.5 Các hành vi vi phạm pháp luật và chế tài trong hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của Ngân hàng thƣơng mại..74 2.5.1 Hành vi vi phạm pháp luật .............................................................74 2.5.2 Chế tài xử lí....................................................................................78 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ....................................83 3.1 Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của Ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam .................83 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam.........86 KẾT LUẬN....................................................................................................94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................96
  • 7. 4 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với xu hướng “toàn cầu hoá” hiện nay, nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế đã không còn là vấn đề riêng của bất kỳ một quốc gia nào. Bởi vì, chỉ có sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì nền kinh tế của một quốc gia mới có thể phát huy hết những thế mạnh của mình, đồng thời tiếp thu được những tinh hoa của thế giới. Và cùng với sự hội nhập thì một điều tất yếu là các doanh nghiệp sẽ phải đương đầu với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới trang thiết bị công nghệ. Do đó cần một thị trường tài chính hiện đại để đáp ứng nhu cầu huy động vốn của các doanh nghiệp, cũng như các thành phần kinh tế khác. Trong quá trình phát triển kinh tế, không một doanh nghiệp nào hoạt động mà không cần có vốn. Vốn là một yếu tố quan trọng để doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Việt Nam đang thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, tích cực chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới nên nhu cầu về vốn lại càng trở nên cấp thiết. Các tổ chức tín dụng là một loại hình doanh nghiệp đặc thù với lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nên vô cùng nhạy cảm với nền kinh tế. Với tư cách là “trung gian tài chính”, ngân hàng thương mại- một tổ chức tín dụng (TCTD) điển hình ở Việt Nam có vai trò hết sức quan trọng đối với việc huy động mọi nguồn vốn trong dân cư để cung ứng cho nền kinh tế với những điều kiện nhất định. Vốn là yếu tố cần thiết để ngân hàng thương mại (NHTM) tiến hành và phát triển các hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh không chỉ bằng nguồn vốn tự có mà chủ yếu là nguồn vốn huy động được. Do đó có thể nói hoạt động huy động vốn có tác động rất lớn đến các tổ chức tín dụng cũng
  • 8. 5 như toàn bộ nền kinh tế. Với tầm quan trọng đó của hoạt động huy động vốn, Nhà nước cần phải xây dựng một hành lang pháp lý an toàn và thông thoáng, tạo điều kiện cho NHTM thực hiện hoạt động này một cách dễ dàng và hiệu quả. Vậy pháp luật Việt Nam đã quy định như thế nào về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại? Hình thức huy động vốn chủ yếu nhất của Ngân hàng thương mại là gì ? Đi tìm câu trả lời cho câu hỏi này cũng chính là lý do tác giả chọn đề tài “Pháp luật về huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại ở Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản và thông qua việc phân tích đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật về huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại ở Việt Nam, thực tiễn áp dụng các quy định đó tại NHTM để chỉ ra những ưu điểm cũng như những tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục trong quá trình huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi và nguyên nhân của thực trạng đó; từ đó đưa ra một số định hướng nhằm hoàn thiện pháp luật về huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu và đánh giá các quy định hiện hành về huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Ngân hàng thương mại có nhiều cách thức huy động vốn khác nhau, nhưng hình thức chủ yếu nhất vẫn là nhận tiền gửi của khách hàng. Luận văn đi sâu vào phân tích các quy định liên quan đến huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng thương mại, các chính sách lãi suất, các loại tiền gửi cùng với các quy chế liên quan đến việc gửi tiền của khách hàng. Thực tiễn áp dụng các quy định về huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi, những hạn chế từ thực tiễn áp dụng pháp
  • 9. 6 luật, trên cơ sở đó nêu ra hướng hoàn thiện pháp luật về huy động vốn dưới hình thức tiền gửi của NHTM ở Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Mác Lê Nin, dựa trên đường lối quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách phát triển kinh tế- xã hội trong thời kỳ đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế. Phương pháp phân tích hệ thống được sử dụng xuyên suốt quá trình thực hiện luận văn kết hợp với việc sử dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, đối chiếu, chứng minh ... để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu này nhằm kết hợp hài hòa giữa lý luận và thực tiễn để góp phần đánh giá, nhận xét chính xác về các quy định hiện hành về huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng, những thành quả cũng như hạn chế trong thực tiễn áp dụng các quy định này. 5. Những đóng góp của đề tài Luận văn là một công trình nghiên cứu khoa học ở cấp thạc sĩ đề cập đến các vấn đề lý luận, thực tiễn của pháp luật về huy động vốn của các tổ chức tín dụng chủ yếu là của ngân hàng thương mại, mà hình thức huy động vốn chủ đạo là nhận tiền gửi của khách hàng. Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh đặc thù, cũng như bao đơn vị kinh doanh khác cũng cần có vốn để hoạt động kinh doanh cho nên huy động vốn là hoạt động đầu tiên cốt lõi trước khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán. Vì vậy, cần thiết ban hành cơ sở pháp lý an toàn để điều chỉnh nghiệp vụ huy động vốn này của ngân hàng thương mại . Luận văn được nghiên cứu trong bối cảnh đã có nhiều văn bản luật về ngân hàng được ban hành. Cụ thể là Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và cùng với các chính sách tiền tệ được thay đổi liên tục. Luận văn đã đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
  • 10. 7 tham gia quan hệ huy động vốn này, cũng như chính sách lãi suất huy động liên tục thay đổi cho phù hợp với tình hình kinh tế-xã hội. Cụ thể: Thứ nhất làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại, thế nào là tiền gửi tại NHTM, tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi, hình thức nhận tiền gửi là hoạt động huy động vốn chủ đạo của NHTM. Nhận tiền gửi làm nên đặc trưng của NHTM so với các loại hình doanh nghiệp khác. Bởi vì đây là hoạt động quan trọng ảnh hưởng đến sự an toàn của ngân hàng thương mại. Từ đó mà xây dựng nên các quy định pháp luật tương ứng nhằm điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại đi đúng hướng với chính sách phát triển kinh tế xã hội mà Đảng, Nhà nước đã đề cập sao cho phù hợp với tình hình thực tế của đất nước. Thứ hai là phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại ở các khía cạnh chủ thể tham gia quan hệ huy động vốn này, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, hình thức pháp lý của quan hệ, hoạt động quản lý nhà nước trong việc kiểm tra giám sát hoạt động cũng như ban hành mức lãi suất huy động vốn phù hợp với từng thời kỳ …quá trình áp dụng các quy định này trong thực tiễn có phù hợp hay không. Những thành quả huy động vốn đã đạt được khi áp dụng các quy định của pháp luật, cũng như các quy định này có bất cập gì khi thực hiện trên thực tế không đem lại hiệu quả như mong muốn. Thứ ba là sau khi đã nghiên cứu về lý luận cũng như thực trạng pháp luật về huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng, kết hợp với thực tế các tổ chức tín dụng đã huy động vốn bằng hình thức này như thế nào, để có thể tìm ra cơ sở định hướng cho việc khắc phục những bất cập của các quy định này đồng thời tiếp tục xây dựng pháp luật về huy động
  • 11. 8 vốn bằng hình thức nhận tiền gửi cho phù hợp với thời kỳ phát triển của đất nước. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến hoạt động huy động vốn của NHTM đã có các công trình nghiên cứu cơ bản được công bố sau: 1) Luận án “Các giao dịch thương mại chủ yếu của ngân hàng thương mại trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”, năm 2004, Nguyễn Văn Tuyến, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội. 2) Luận văn tốt nghiệp “Pháp luật về hoạt động của ngân hàng thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, năm 2007, Vũ Mạnh- Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 3) Luận văn tốt nghiệp “Một số vấn đề pháp lý về hoạt động huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”, năm 2002, Bùi Thị Thu- Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Như vậy, các công trình nghiên cứu về Pháp luật huy động vốn của NHTM chỉ ở góc độ chung chung, không cụ thể, chưa đi sâu vào việc phân tích các quy định pháp luật về huy động vốn bằng nhận tiền gửi. Ngoài ra, cùng với việc ban hành Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, các chính sách về tiền tệ thay đổi liên tục, có những đổi mới đáng kể. Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích sự thay đổi về chính sách pháp luật của hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi, phân tích các quy chế liên quan đến các loại tiền gửi, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi tham gia quan hệ huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi cũng như các quy định của Ngân hàng nhà nước quy định về mức lãi suất huy động vốn . 7. Kết cấu của khoá luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương với bố cục như sau:
  • 12. 9 Chương 1 - Những vấn đề lý luận về hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại. Chương 2 - Thực trạng pháp luật về huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Chương 3 - Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
  • 13. 10 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN BẰNG HÌNH THỨCNHẬN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại tiền gửi 1.1.1 Khái niệm tiền gửi Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, thực hiện kinh doanh tiền tệ, tức là lấy tiền tệ làm đối tượng kinh doanh trực tiếp không giống các doanh nghiệp khác lấy tiền tệ là phương tiện thanh toán trong quá trình kinh doanh. Hoạt động chính của NHTM là hoạt động ngân hàng. Với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, các NHTM đã trở thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế. Nguồn vốn mà NHTM cung ứng chủ yếu là nguồn vốn huy động từ các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Cách thức mà các NHTM huy động vốn như thế nào? Đó là hoạt động huy động vốn từ dân chúng, từ các chủ thể trong nền kinh tế. Trong nhiều hình thức huy động vốn của NHTM, hình thức huy động vốn mang tính chủ đạo, hình thành nên đặc trưng của NHTM là huy động vốn bằng nhận tiền gửi. Nhờ có hoạt động này mà đã hình thành nên nguồn vốn chiếm tỉ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM. Đây là nguồn vốn mang tính chủ đạo, quan trọng nhất bên cạnh vốn chủ sở hữu của NHTM. Tiền gửi chính là yếu tố làm nên điểm khác biệt của NHTM, một điểm đặc biệt khi người ta nghĩ đến ngân hàng là nghĩ đến “nơi chứa tiền” theo cách hiểu đơn giản nhất. Sự thịnh vượng và phát triển của một NHTM không ngoài yếu tố nào khác đó chính là tiền gửi. Tiền gửi là cơ sở chính của các khoản cho vay và do đó, nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển trong ngân hàng. Khả năng huy động vốn với mức lãi suất hợp lý cũng như khả năng đáp ứng yêu cầu xin vay là những chỉ số đánh giá tính hiệu quả trong quản lý ngân hàng.
  • 14. 11 Theo nghĩa thông thường, tiền gửi là số tiền mà các khách hàng gửi vào và để lại trong tài khoản của họ tại ngân hàng. Tuy nhiên, đối với người gửi tiền thì mục đích họ gửi tiền vào ngân hàng có hai loại: một là gửi tiền để hưởng các tiện ích từ các công cụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp cho họ, hai là khách hàng gửi tiền để hưởng lãi như gửi vào tài khoản tiết kiệm hoặc tài khoản tiền gửi định kỳ. Nhưng đổi lại họ sẽ không được sử dụng các công cụ thanh toán của ngân hàng. Còn đối với ngân hàng thì bởi nghiệp vụ chính là cấp tín dụng, mục tiêu là kiếm lợi nhuận nên các ngân hàng tìm mọi cách huy động vốn để cho vay. Một trong nguồn vốn quan trọng là tiền gửi của khách hàng mà chủ yếu là các khoản tiền gửi tiết kiệm, bởi đây là nguồn tiền được gửi tại ngân hàng trong thời gian khác nhau được ngân hàng lấy đó làm nguồn vốn cho vay. Vì thế khách hàng gửi tiền ở loại hình tiết kiệm sẽ được hưởng lãi suất cao. Chính nguồn tiền gửi tại ngân hàng là cơ sở thực hiện các nghiệp vụ khác của ngân hàng, ví dụ nghiệp vụ cấp tín dụng. Vậy tiền gửi là gì? Khái niệm tiền gửi là một khái niệm rất rộng. Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) 1997 tại điều 20 khoản 9 quy định “Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền”. Luật các TCTD 2004 sửa đổi bổ sung Luật các TCTD 1997 tại điều 20 khoản 9 đưa ra định nghĩa về tiền gửi: “Tiền gửi là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền”. Về cơ bản định nghĩa tiền gửi của Luật các TCTD 2004 không có gì thay đổi so với Luật các TCTD 1997, bản chất vẫn giống nhau chỉ sửa đổi về mặt câu chữ. Ngoài định nghĩa tại Luật các TCTD nói trên, tại Nghị
  • 15. 12 định số 70/2000/NĐ-CP của Chính phủ về giữ bí mật thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản của khách hàng gửi tại các TCTD cũng đưa ra một quy định về tiền gửi như sau: “Tiền gửi của khách hàng bao gồm tiền Đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ của các tổ chức và cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn (kể cả tiền gửi tiết kiệm) và các hình thức tiền gửi khác”.Như vậy, cả hai định nghĩa trên đây đều chưa rõ ràng, không nói lên được bản chất thế nào là tiền gửi mà chỉ là một cách định nghĩa theo phương pháp liệt kê. Đến Luật các TCTD năm 2010 cũng chưa đưa ra một định nghĩa về tiền gửi. Song có thể hiểu tiền gửi một cách khái quát nhất đó là tiền gửi trong hoạt động ngân hàng là các khoản tiền được gửi ở ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng dưới nhiều hình thức khác nhau của nhiều chủ thể nhằm mục đích kiếm lãi. Như vâ ̣y, các khái niệm về tiền gửi theo quy định pháp lý nêu trên có mối liên quan mật thiết với tài khoản của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Người gửi tiền có thể lựa chọn các loại hình tiền gửi theo mục đích của họ và được hưởng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp , được hưởng lãi suất . Đồng thời có nghĩa vụ để ngân hàng sử dụng các số tiền gử i đó cho hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh của ngân hàng với cam kết thực hiê ̣n viê ̣c hoàn trả vào ngày đáo ha ̣n (đối với tài khoả n có kì hạn) hoă ̣c theo yêu cầu của khách hàng (đối với tài khoản không kì ha ̣n ). Ngày nay, khách hàng có nhiều cách gửi tiền và có thể làm cho tài sản bằng tiền sinh ra lãi theo các dự đoán và tính toán của chính họ. 1.1.2 Đặc điểm của tiền gửi Tiền gửi của khách hàng là nguồn vốn quan trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của NHTM. Thông thường chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân hàng. Chủ thể gửi tiền là cá nhân, tổ chức có nhu cầu gửi tiền với mong muốn đầu tư có lãi. Ngân hàng thương mại là chủ thể nhận tiền gửi, từ số
  • 16. 13 tiền gửi đó mà tiến hành các hoạt động kinh doanh cũng với mục đích thu lợi nhuận. Cả hai chủ thể tiến hành giao dịch thương mại với mục tiêu đều muốn kiếm lời. Khi có sự yêu cầu của người gửi tiền, NHTM thanh toán ngay số tiền mà khách hàng đã gửi kể cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn. Tiền gửi được chia nhiều loại tùy thuộc căn cứ theo tiêu chí nào. Căn cứ vào thời hạn gửi tiền thì tiền gửi chia làm hai loại tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn, hoặc dựa vào tiêu chí mục đích thì có tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm… Mục đích của tiền gửi: do nhu cầu của người gửi tiền, họ gửi tiền vào NHTM với mục đích có thể sử dụng nghiệp vụ của ngân hàng để thực hiện chức năng thanh toán hoặc là với mục đích hưởng lãi suất tiền gửi. Như vậy, số tiền gửi vào NHTM là để thanh toán theo yêu cầu của khách hàng gửi tiền hoặc nhằm mục tiêu cất giữ kiếm lời. Ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận với cam kết để cho NHTM sử dụng số tiền đó vào mục đích của mình và khách hàng vẫn nhận lại được khoản tiền sau một thời gian nào đó kèm theo tiền lãi. Tiền gửi phải được bảo hiểm bởi chính NHTM- chủ thể nhận tiền gửi. Ngân hàng thương mại sẽ mua bảo hiểm cho khoản tiền gửi tại chính ngân hàng của mình tại tổ chức bảo hiểm tiền gửi với mục đích vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng và đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền. Việc mua bảo hiểm tiền gửi sẽ tạo tâm lý an tâm cho khách hàng, niềm tin cho người gửi tiền. Pháp luật đã quy định cụ thể về vấn đề bảo hiểm tiền gửi tại các NHTM nhằm ổn định hệ thống NHTM, tránh xảy ra sự thiếu an toàn gây ảnh hưởng lớn đến dân chúng gửi tiền và rộng hơn là ảnh hưởng nền kinh tế. 1.1.3 Phân loại tiền gửi Khi tham gia quan hệ gửi tiền, người gửi tiền luôn hướng tới một mục đích nhất định. Nhằm đáp ứng những nhu cầu đa dạng đó của khách hàng,
  • 17. 14 các NHTM đưa ra nhiều loại tiền gửi khác nhau để người gửi tiền lựa chọn hình thức gửi thích hợp nhất tùy thuộc vào mục đích, tính chất và khả năng nguồn vốn của họ. Dựa theo từng tiêu chí cụ thể người ta có thể phân chia thành nhiều loại tiền gửi khác nhau. Cụ thể là:  Căn cứ vào thời hạn gửi tiền, tiền gửi được chia thành : - Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền gửi với thời gian không xác định. Thông thường, tiền gửi loại này để thực hiện các khoản chi trả (cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc vì mục đích tiêu dùng). Tiền gửi không kỳ hạn là khoản tiền đang chờ thanh toán, không phải là tiền mà khách hàng để dành nên khách hàng có thể rút ra hoặc sử dụng để thanh toán bất kỳ lúc nào theo yêu cầu. Khách hàng gửi loại tiền này sẽ không được trả lãi hoặc trả lãi với mức lãi suất thấp. Tiền gửi không kỳ hạn được quản lý ở các NHTM trên tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc tài khoản vãng lai. Đối với tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả như séc, ủy nhiệm chi và các lệnh chi khác… Ngoài ra, khách hàng có thể gửi tiền vào NHTM với thời gian không xác định với mục đích bảo toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần khách hàng có thể rút ra để sử dụng. Tiền gửi không kỳ hạn là một trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất và ngân hàng khó có thể dự báo về quy mô tiền gửi không kỳ hạn có thể huy động. Do tính chất không ổn định của nó nên NHTM chỉ được sử dụng một tỷ lệ phần trăm nhất định nào đó. - Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào NHTM trên cơ sở có sự thỏa thuận với NHTM về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc người gửi tiền chỉ được rút tiền khi đến hạn thỏa thuận. Tuy nhiên, trên thực tế để thu hút khách hàng gửi loại tiền gửi này, các NHTM có thể cho phép khách hàng được rút tiền trước thời hạn (nếu số tiền rút ra lớn hơn thì phải có sự thông báo trước cho NHTM một vài ngày) trong trường hợp này người gửi chỉ được hưởng mức lãi suất thấp. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn
  • 18. 15 vốn tín dụng mang tính chất ổn định, nên các NHTM thường chú trọng áp dụng các biện pháp kích thích để huy động loại tiền gửi này bằng việc đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đối với mỗi loại kỳ hạn, NHTM áp dụng một mức lãi suất tương ứng trên nguyên tắc kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao. Các thời hạn cho loại hình tiền gửi này được chia ra ba loại: Ngắn hạn (dưới 12 tháng), trung hạn (từ 12 tháng đến dưới 60 tháng), dài hạn (từ 60 tháng trở lên); trong mỗi loại NHTM lại quy định những mức khác nhau.  Căn cứ vào mục đích sử dụng, tiền gửi được chia thành: - Tiền gửi thanh toán: là khoản tiền gửi của các tổ chức, cá nhân gửi vào NHTM với mục đích sử dụng thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên an toàn và thuận tiện. Họ gửi tiền để hưởng các dịch vụ của ngân hàng thương mại. Thông thường các khoản tiền gửi thanh toán có khối lượng lớn. Do đó, khi các khoản tiền này tạm thời chưa sử dụng thì ngân hàng có thể sử dụng vào trong kinh doanh. - Tiền gửi tiết kiệm: là loại tiền gửi chỉ dành cho cá nhân, nó là khoản tiền để dành cho các cá nhân chứ không phải để thanh toán, nó được gửi ở các NHTM nhằm quản lí cất giữ hộ hoặc để hưởng lãi theo định kỳ. Theo pháp luật hiện hành quy định: “Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của các nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi” [11, Điều 6]. Tiền gửi tiết kiệm có hai loại là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần thông báo trước vào bất kỳ một ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm [11, Điều 6].
  • 19. 16 Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn khác với tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) ở chỗ: Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được sử dụng để phát hành séc và thực hiện giao dịch thanh toán bằng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt để chi trả cho người khác, trừ trường hợp tài khoản tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam của người cư trú được sử dụng để chuyển khoản thanh toán tiền vay của chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm đó, hoặc chuyển sang tài khoản khác do chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm là chủ tài khoản tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm đó. + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm trong đó người gửi tiền thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm về kỳ hạn gửi nhất định [ 12, Điều 6]. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tương tự như tiền gửi có kỳ hạn chỉ khác ở chỗ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì người gửi tiền chỉ là cá nhân.  Căn cứ vào người gửi tiền, tiền gửi có thể chia thành: - Tiền gửi của tổ chức - Tiền gửi của cá nhân  Căn cứ dấu hiệu quốc tịch hoặc nơi cư trú, tiền gửi có thể chia thành - Tiền gửi của các tổ chức và cá nhân trong nước - Tiền gửi của các tổ chức và cá nhân nước ngoài  Căn cứ đồng tiền mà khách hàng gửi, tiền gửi có thể chia thành: - Tiền gửi bằng đồng Việt Nam: Đây là khoản tiền gửi quan trọng của các ngân hàng, nó phụ thuộc vào thu nhập trong nước và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng lượng tiền gửi. - Tiền gửi bằng ngoại tệ: Bên cạnh tiền gửi nội tệ thì ngân hàng còn nhận tiền gửi dưới dạng ngoại tệ như USD, GBP, DEM…những ngoại tệ này cũng rất quan trọng cho hoạt động ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ trong nước, tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế…
  • 20. 17 * Việc phân chia thành các loại tiền gửi khác nhau có ý nghĩa hết sức to lớn: - Đối với tổ chức nhận tiền gửi Việc phân chia thành nhiều loại tiền gửi khác nhau, mỗi loại có một ưu thế riêng giúp cho các tổ chức nhận tiền gửi thu hút được nhiều khách hàng tới gửi tiền. Bởi lẽ, mục đích của người gửi tiền rất đa dạng, việc đưa ra nhiều loại tiền gửi sẽ đáp ứng được các nhu cầu đó. Đồng thời tạo điều kiện cho NHTM sử dụng nguồn vốn huy động bằng nhận tiền gửi có hiệu quả, vừa phù hợp với mục đích, kế hoạch kinh doanh vừa đảm bảo khả năng thanh toán, dù trả cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút tiền. Chẳng hạn, NHTM khi huy động vốn bằng nhận tiền gửi không kỳ hạn thì không thể sử dụng toàn bộ số vốn này để cho vay trung và dài hạn mà chỉ sử dụng theo một tỷ lệ nhất định do Ngân hàng Nhà nước quy định, hoặc căn cứ vào loại tiền gửi để xác định mức dự trữ bắt buộc, duy trì khả năng thanh toán... - Đối với người gửi tiền Việc đa dạng hoá các loại tiền gửi với những đặc trưng riêng của mỗi loại tiền gửi sẽ giúp cho người gửi tiền có thể lựa chọn hình thức gửi tiền thích hợp tuỳ thuộc vào mục đích gửi tiền của mình. Ví dụ: Tiền gửi không kỳ hạn có thể rút bất cứ lúc nào, tạo cho người gửi tiền sử dụng số tiền gửi một cách linh hoạt hơn nhưng lại không được hưởng lãi hoặc lãi suất rất thấp. Do đó khi tham gia quan hệ tiền gửi dưới hình thức này, khách hàng thường đến sử dụng những dịch vụ mà tổ chức nhận tiền gửi cung cấp, đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền linh hoạt của mình. Tiền gửi có kỳ hạn thì phải tuân thủ theo kỳ hạn gửi tiền nhưng lại có mức lãi suất cao hơn.... - Đối với nhà nước Do tính chất của từng loại tiền gửi khác nhau, mức độ rủi ro về bảo đảm khả năng thanh toán là khác nhau, đòi hỏi Nhà nước phải có cơ chế quản lý một cách thích hợp nhằm kiểm soát có hiệu quả hoạt động ngân
  • 21. 18 hàng, hạn chế được các rủi ro trong hoạt động ngân hàng; bảo đảm quyền lợi của các bên trong quan hệ tiền gửi cũng như sự an toàn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng; bảo đảm sự ổn định tiền tệ quốc gia và ổn định phát triển kinh tế. Do đó, việc phân chia thành các loại tiền gửi khác nhau giúp cho Nhà nước có chính sách quản lý thích hợp đối với hoạt động huy động vốn vủa các TCTD. 1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1 Khái niệm hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại Vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp đều có nhu cầu to lớn về vốn để vận hành và phát triển. Hơn nữa, hoạt động kinh doanh thường xuyên đòi hỏi phải không ngừng được bổ sung một số lượng vốn nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu về tái sản xuất mở rộng, về thanh toán, về dự trữ,… phát sinh ở mọi thời điểm. Trong cơ chế thị trường, lượng vốn kinh doanh biểu hiện “thế lực” và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, có tầm quan trọng đối với sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì vậy mà thị trường tài chính, trong đó đóng vai trò chủ chốt là ngân hàng thương mại luôn có mối quan hệ khăng khít với hoạt động sản xuất kinh doanh, là nguồn huyết mạch cung cấp cho doanh nghiệp sức sống để tồn tại và phát triển. Đây là căn nguyên làm cho NHTM trở thành một trong những định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế quốc gia. Nguồn vốn đối với NTHM đóng vai trò hết sức quan trọng. Ngân hàng thương mại sử dụng vốn không chỉ phục vụ cho nhu cầu mua nguyên vật liệu hay thực hiện các thanh toán chi trả mà nó là đối tượng trực tiếp của hoạt động ngân hàng, nó là “hàng hóa”, là phương tiện hoạt động của các ngân hàng. Chính vì thế, khác với các loại hình doanh nghiệp khác, nhu cầu về vốn của NHTM là rất lớn và có thể nói là không hạn chế về số lượng.
  • 22. 19 Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập và huy động được sử dụng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác trong nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng. Để hoạt động ngân hàng, ngân hàng thương mại ngoài nguồn vốn chủ sở hữu còn có một nguồn vốn quan trọng đóng góp rất lớn cho việc đem lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại đó là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Như thế huy động vốn là một nghiệp vụ không thể thiếu trong hoạt động ngân hàng, nó tạo nên đặc trưng của ngân hàng thương mại, bổ sung nguồn vốn cho ngân hàng. Nguồn vốn được coi là nhiệm vụ hàng đầu và có ý nghĩa quan trọng quyết định cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng thị trường, đa dạng hóa các hoạt động của mình tạo thế và lực cho ngân hàng trên thị trường. Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm nhất trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Trong giai đoạn sơ khai của hoạt động ngân hàng, những nghiệp vụ này chỉ đơn thuần là hoạt động cất giữ các tài sản có giá nhằm mục đích đảm bảo an toàn; lúc này, người phải trả phí là người gửi tiền chứ không phải là ngân hàng, các khoản tiền chỉ được xem đơn thuần là vật được kí gửi chứ hoàn toàn không đóng vai trò là nguồn vốn đối với NHTM, tiền lúc này không được xem là tiền tệ theo đúng nghĩa của nó, vì không có khả năng luân chuyển, không sinh ra được lợi nhuận. Khi nhu cầu tín dụng gia tăng, nghiệp vụ ngân hàng phát triển, vị thế đó bị đảo ngược, ngân hàng là người phải trả phí (lãi suất – giá cả của tín dụng), và nguồn tiền được kí gửi thay đổi vai trò của nó, trở thành nguồn vốn khả dụng và lớn nhất của các ngân hàng thương mại hiện nay. Chính vì vậy, nếu như trước đây, ngân hàng là người phải đi nài nỉ khách hàng gửi tiền, ngân hàng luôn là người bị động trong quan hệ này thì hiện nay, hầu hết tất cả các ngân hàng đều có các chính sách, phương thức để lôi kéo nguồn tiền gửi này và chính vì vậy các phương thức huy động
  • 23. 20 vốn ngày càng trở nên quan trọng, phong phú và đa dạng hơn. Như vậy, hiện nay hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức quan trọng và liên quan đến sự sống còn của ngân hàng thương mại. Xuất hiện khá lâu đời và không ngừng phát triển, thay đổi cùng với sự phát triển của các ngân hàng thương mại, nội hàm của khái niệm hoạt động huy động vốn đã có những thay đổi rất đáng kể, cả về quy mô và các hình thức thể hiện. Huy động vốn là hoạt động kinh doanh chính và quan trọng của NHTM vì nguồn vốn kinh doanh của NHTM chủ yếu được khai thác từ nguồn vốn huy động. Trong các hình thức huy động vốn của NHTM thì huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi hoặc có thể gọi là giao dịch nhận tiền gửi là hình thức huy động vốn mang tính đặc thù rõ nét nhất của NHTM. Đây được xem là hình thức huy động vốn dễ dàng, nhanh chóng, đơn giản, tiện lợi, thường xuyên, tốn ít chi phí. Thông qua hoạt động này đã đem lại cho NHTM một nguồn vốn “ khổng lồ” để cấp tín dụng. Nhận tiền gửi tạo tiền đề giúp cho NHTM tiến hành các hoạt động kinh doanh khác: làm dịch vụ thanh toán, ngân quỹ. Thông qua nhận tiền gửi, NHTM được nhiều khách hàng biết đến, từ đó mở rộng hoạt động của mình, giúp NHTM nắm bắt được những thông tin, dữ liệu về tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế và cá nhân có quan hệ tín dụng với NHTM, tạo điều kiện giúp cho NHTM có căn cứ xác định mức vốn vay đối với khách hàng đó. Trong lịch sử phát triển ngân hàng, nhận tiền gửi được xem là loại hình giao dịch ngân hàng sớm nhất và lâu đời nhất [4]. Cùng với thời gian, sự phát triển của nền thương mại và kỹ nghệ đã biến nhà thờ và những thợ vàng, từ vị trí là người giữ của cải thuê trở thành những ngân hàng thực thụ với nghề nghiệp mới là nhận tiền gửi thường xuyên của công chúng để công chúng vay lại kiếm lời. Giao dịch nhận tiền gửi vì thế từ chỗ có bản chất là giao dịch dân sự thuần túy, đã trở thành những giao dịch có tính chất thương mại rõ rệt. Việc định nghĩa thế nào là nhận tiền gửi cũng khá là
  • 24. 21 phức tạp. Để nhận thức đầy đủ và chính xác hơn về khái niệm nhận tiền gửi của NHTM, cần xem xét từ cả hai góc độ: kinh tế và pháp lý Dưới góc độ kinh tế, giao dịch nhận tiền gửi được nhìn nhận như là một nghiệp vụ kinh doanh của NHTM, với nội dung chủ yếu là tiếp nhận các khoản tiền gửi của khách hàng thông qua việc mở các tài khoản cho khách hàng như tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Việc NHTM mở những tài khoản tiền gửi này cho khách hàng không đơn thuần là một nghiệp vụ giữ hộ tài sản hay quản lý tài sản cho khách hàng để nhận tiền thù lao mà quan trọng hơn nó còn là nghiệp vụ huy động vốn- nghiệp vụ đi vay của ngân hàng thương mại từ nền kinh tế [25]. Trong nghiệp vụ huy động vốn này, số tiền của khách hàng gửi trên tài khoản tại ngân hàng thực chất là khoản vốn mà khách hàng đồng ý cho ngân hàng vay trong những thời hạn khác nhau để thỏa mãn nhu cầu kinh doanh của ngân hàng. Dưới góc độ pháp lý, giao dịch nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại được hiểu là cam kết song phương giữa NHTM với khách hàng gửi tiền, thông qua giao kết hợp đồng tài khoản tiền gửi. Trong giai đoạn đầu của hoạt động ngân hàng, hợp đồng này chỉ là đơn thuần là một hợp đồng dịch vụ gửi giữ tài sản, theo đó ngân hàng đóng vai trò là bên nhận gửi giữ để nhận được tiền thù lao gửi giữ. Về sau, do nhu cầu khách quan của hoạt động kinh tế, giữa ngân hàng và khách hàng gửi tiền đã có thêm điều khoản thỏa thuận về việc cho phép ngân hàng nhận tiền gửi được quyền sử dụng chính số tiền gửi này để cho vay hay đầu tư vào công việc khác nhằm mục đích sinh lợi, với điều kiện phải hoàn trả cho người gửi tiền toàn bộ số vốn đã sử dụng, kèm theo một khoản tiền lãi nhất định tùy thuộc vào thời hạn mà ngân hàng được quyền sử dụng số tiền gửi đó để cho vay. Có thể nói, sự kiện này đã phản ánh quá trình chuyển hóa một cách tự nhiên từ hợp đồng gửi giữ tài sản sang hình thức hợp đồng lưỡng tính (vừa có tính chất của
  • 25. 22 hợp đồng gửi giữ tài sản, vừa có tính chất của hợp đồng vay tài sản) và cuối cùng chuyển hẳn thành hợp đồng vay tài sản [25]. Ngân hàng thương mại với chức năng trung gian tài chính đặc thù nên việc huy động vốn nói chung và nhận tiền gửi nói riêng vốn dĩ là hoạt động không thể thiếu trong đời sống của NHTM. Điều này có thể hiểu vì sao ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, pháp luật đều có những quy định thỏa đáng dành cho loại hình giao dịch nhận tiền gửi, với ý nghĩa như là một loại hình giao dịch thương mại chủ yếu của các ngân hàng. Nhìn chung, những quy định về giao dịch nhận tiền gửi ở các nước đều được ghi nhận trước tiên trong các đạo luật về ngân hàng và sau đó có thể được cụ thể hóa bằng các văn bản dưới luật. Ví dụ: Khoản 1 Điều 3 Luật ngân hàng thương mại nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa quy định các NHTM được “nhận tiền gửi từ công cộng” như một loại hình hoạt động kinh doanh ngân hàng; điểm 1 khoản (1) tiết 1 của Luật về ngành tín dụng Công hòa liên bang Đức quy định các tổ chức tín dụng được quyền huy động tiền của khách hàng dưới hình thức tiền gửi có trả lãi hoặc không có lãi; khoản 2 Điều 11.1 Luật Ngân hàng Ba Lan quy định các ngân hàng được phép thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn; điểm (i) mục 2 phần mở đầu của Luật các định chế tài chính và ngân hàng Malaysia năm 1989 quy định một trong các hoạt động kinh doanh ngân hàng là nhận tiền gửi trên tài khoản vãng lai, tài khoản tiền gửi, tài khoản tiết kiệm hoặc một tài khoản tương tự khác [10]. Pháp luật Việt Nam quy định hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi được quy định trong nhiều văn bản nhưng có hiệu lực pháp lý cao nhất là Luật các TCTD. Giao dịch nhận tiền gửi không được định nghĩa trong Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997, Luật các TCTD sửa đổi bổ sung năm 2004. Luật cũ chỉ đề cập đến khái niệm tiền gửi là gì. Hiện nay Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 đã có hiệu lực thay thế cho các luật cũ đã định nghĩa khái niệm nhận tiền gửi đó là“Nhận tiền gửi là
  • 26. 23 hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận” [20, Điều 4]. Như vậy, về cơ bản khái niệm “nhận tiền gửi” cũng không khác là mấy so với khái niệm “ tiền gửi” quy định trong luật cũ, so với Luật các TCTD 2004, Luật các TCTD 2010 có điểm mới là thêm “phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu” vào các hình thức nhận tiền gửi. Luật các tổ chức tín dụng 2010 đã nhập chung cả hoạt động phát hành giấy tờ có giá vào khái niệm “ nhận tiền gửi”. Hơn nữa, luật các TCTD 2004 có một phần riêng về huy động vốn của các TCTD gồm nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng, vay vốn của ngân hàng nhà nước. Như vậy, luật cũ thì tách biệt hoạt động nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá ra thành những hoạt động riêng. Luật mới lại gộp chung vào khái niệm “Nhận tiền gửi”. Đề tài chỉ tập trung phân tích về giao dịch nhận tiền gửi thông qua các hình thức gửi tiền, không bao gồm hoạt động phát hành giấy tờ có giá. Nói tóm lại dựa trên những quy định của Luật các TCTD năm 2010, khái niệm “nhận tiền gửi” được hiểu là ngân hàng thực hiện hoạt động huy động vốn thông qua việc nhận tiền của các tổ chức, cá nhân vào NHTM dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi cho người gửi tiền theo quy định pháp luật. 1.2.2 Đặc điểm hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại Hoạt động huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi là hoạt động huy động vốn thường xuyên, chủ yếu của NHTM, tiền gửi chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn huy động của mỗi NHTM. Chính vì vậy, hoạt động nhận tiền gửi có những đặc trưng riêng, đó là :
  • 27. 24 - Trong quan hệ nhận tiền gửi gồm có hai chủ thể đặc trưng, đó là NHTM và người gửi tiền (cá nhân, tổ chức). Ngân hàng thương mại được Ngân hàng nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ nhận tiền gửi của công chúng. Người gửi tiền là tổ chức, cá nhân trong xã hội có nhu cầu gửi tiền và có tiền để gửi. - Hình thức tiền gửi: mặc dù có nhiều ý kiến về nhiều loại tiền gửi nhưng theo pháp luật thực định thì NHTM và người gửi tiền có thể thỏa thuận với nhau về việc lựa chọn nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, hay tiền gửi tiết kiệm … - Khi khách hàng gửi tiền tại NHTM, thì sẽ thiết lập một quan hệ tiền gửi giữa NHTM và khách hàng trên cơ sở hợp đồng tiền gửi mà thực chất là hợp đồng vay tiền của NHTM. Cả hai chủ thể đều hướng tới những mục đích khác nhau, NHTM muốn nhận tiền gửi để huy động vốn cho hoạt động kinh doanh của mình thông qua việc cấp tín dụng hoặc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng cho khách hàng. Với người gửi tiền: việc tham gia quan hệ gửi tiền nhằm mục đích vừa để đảm bảo an toàn cho tiền vốn (tiền gửi vào sẽ được tổ chức nhận tiền gửi trông giữ, bảo quản hộ) vừa để đồng vốn sinh lời khi chưa có nhu cầu sử dụng hoặc để hưởng những tiện ích do tổ chức nhận tiền gửi cung ứng như dịch vụ thanh toán, chuyển tiền... Người gửi tiền có thể hướng tới một, hai hoặc cả ba mục đích trên. Tuy nhiên, mục đích của họ được thể hiện rõ nhất thông qua hình thức gửi tiền hay loại tiền gửi mà họ lựa chọn. - Đối tượng của hoạt động nhận tiền gửi chính là nguồn tiền gửi do khách hàng đồng ý gửi vào ngân hàng thương mại, đồng ý chuyển quyền sở hữu cho NHTM với điều kiện phải hoàn trả cho khách hàng sau một thời hạn nhất định, kèm theo khoản lãi do các bên thoả thuận. - Đây là một nghiệp vụ ngân hàng đặc trưng, NHTM là một TCTD thực hiện nghiệp vụ huy động vốn bằng nhận tiền gửi được trọn vẹn nhất, phạm vi rộng nhất so với các loại hình TCTD khác. Duy nhất chỉ NHTM
  • 28. 25 được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác (khoản 1 Điều 98 Luật các TCTD 2010) của mọi đối tượng chủ thể gồm cả cá nhân, tổ chức còn các loại hình TCTD khác như công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính… lại chỉ nhận tiền gửi của tổ chức, không được nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Các loại hình doanh nghiệp khác không được phép huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi trong khi họ vẫn có thể phát hành giấy tờ có giá hay vay vốn từ các TCTD. - Thủ tục của việc huy động vốn bằng nhận tiền gửi giữa NHTM và khách hàng được thực hiện nhanh chóng, đơn giản, không nhất thiết phải thông qua quá trình thương lượng hay kiểm tra, thẩm định, đánh giá. Bất kỳ ai có nhu cầu đều có thể tới NHTM mà mình lựa chọn để gửi tiền, lựa chọn hình thức gửi tiền phù hợp với mục đích của mình. - Việc huy động vốn bằng nhận tiền gửi của NHTM được thực hiện dựa trên cơ sở là uy tín, khả năng tài chính của NHTM, có sự quản lý, giám sát của Nhà nước mà không cần thực hiện các biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh bằng tài sản... như trong các quan hệ vay nợ khác. Người gửi tiền sẽ lựa chọn NHTM mà mình tin tưởng nhất để gửi tiền dưới bất kỳ hình thức nào. 1.2.3 Vai trò của hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại - Đối với ngƣời gửi tiền: Khách hàng là cá nhân, tổ chức gửi tiền vào NHTM thông qua mở tài khoản , ký gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng thực hiện hoạt động huy động vốn không chỉ đem lại lợi ích cho chính mình, mà người gửi tiền cũng có lợi trong việc gửi tiền tại NHTM. Đối với khách hàng là tổ chức thì sẽ được ngân hàng cung ứng các dịch vụ ngân quỹ, thực hiện hoạt động thanh toán qua ngân hàng, Đối với khách hàng là cá nhân thuộc tầng lớp dân cư, việc gửi tiền tại NHTM đem lại lợi ích rất lớn. Họ có thể tích lũy vốn tại NHTM
  • 29. 26 tương đối an toàn, được hưởng lãi suất do ngân hàng chi trả, có thể được NHTM thực hiện dịch vụ thanh toán qua ngân hàng nếu có nhu cầu. - Đối với ngân hàng thƣơng mại Hoạt động huy động vốn bằng nhận tiền gửi có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Cũng chính vì đặc trưng của ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hóa đặc biệt là “tiền tệ”, với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay”. Nguồn vốn đối với ngân hàng thương mại có vai trò hết sức quan trọng, trong đó nguồn vốn mà NHTM đi huy động chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Tiền gửi huy động được của các cá nhân, tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn huy động của NHTM. Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi mục đích là tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác, quyết định năng lực thanh toán và bảo đảm uy tín của NHTM trên thương trường, quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM v.v... Hơn nữa huy động vốn bằng nhận tiền gửi là cơ sở để các NHTM cung ứng các dịch vụ khác cho khách hàng như dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ ngân quỹ... .. Đây cũng là một yếu tố thu hút thêm nhiều khách hàng, làm tăng nguồn vốn huy động cho các NHTM. Cho nên hoạt động huy động vốn bằng nhận tiền gửi chính là tiền đề, cơ sở giúp cho hoạt động kinh doanh của NHTM được thông thoáng, thuận lợi và mang lại lợi nhuận cho bản thân NHTM, cho nền kinh tế. - Đối với nền kinh tế: Thông qua hoạt động này mà ngân hàng có thể tập hợp được các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm thời chưa sử dụng với các thời hạn khác nhau thành nguồn tiền lớn tài trợ cho nền kinh tế, hoặc cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng. Nền kinh tế có thêm một kênh thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi khác nhau trong dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, sự cung cầu vốn giữa
  • 30. 27 các thành phần khác nhau trong xã hội gặp nhau được dễ dàng hơn. Điều khó khăn nhất mà ngân hàng phải thực hiện là sử dụng các khoản tiền gửi có thời hạn khác nhau để cho vay những “món” có thời hạn xác định. Vì thế, ngân hàng phải quản lí tốt thời hạn gửi tiền của các nguồn vốn thì mới duy trì được hoạt động có hiệu quả, tránh được những rủi ro về khả năng thanh toán. Việc tập hợp được những nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng để đưa vào kinh doanh đã góp phần tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nền kinh tế. Ngoài ra hoạt động nhận tiền gửi của ngân hàng cũng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ. Đặc biệt trong nền kinh tế phát triển nếu dân chúng có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp thì điều này sẽ góp phần giúp chính phủ quản lí được thu nhập của người dân. Cũng thông qua hoạt động này, Nhà nước có thể kiểm soát, điều chỉnh chính sách tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, thúc đẩy phát triển kinh tế. Với chính sách lãi suất huy động vốn hợp lý, hoạt động huy động vốn của các NHTM sẽ tăng khả năng kích thích tiết kiệm trong nhân dân. Ngoài ra, chúng ta có thể đánh giá được trình độ phát huy nội lực của quốc gia, khai thác tiềm năng của mọi nguồn vốn đang còn tiềm ẩn, thu gom được một lượng tiền tương đối lớn trong nền kinh tế, giảm dần lượng tiền mặt trong lưu thông. Từ đó, các NHTM có thể tập trung được các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, góp phần nâng cao đời sống nhân dân. 1.3 Bản chất pháp lý của hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại Hoạt động huy động vốn bằng nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại mang bản chất chính là hoạt động đi vay tiền của NHTM từ nền kinh tế, từ nhân dân. Đây là hoạt động đi vay tiền nhưng lại được gọi là hoạt động huy động vốn bằng nhận tiền gửi. Giải thích cho vấn đề này cần phân tích bản chất, nguồn gốc của hoạt động nhận tiền gửi. Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch
  • 31. 28 vụ thanh toán là nội dung thường xuyên của hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ của các NHTM. Các hoạt động này nằm trong mối quan hệ liên hoàn, ràng buộc lẫn nhau, và có thể nói không thể tồn tại độc lập, cái này làm tiền đề cho cái kia tồn tại, nó là các giai đoạn của quá trình chu chuyển dòng tiền, tạo vốn và cấp vốn. Vì thế, khi nói đến hoạt động ngân hàng, người ta nói đến hai hoạt động quan trọng, nhận tiền gửi (đầu vào) và cho vay (đầu ra), cũng giống như đối với một doanh nghiệp mà hàng hóa của doanh nghiệp “ngân hàng” là “tiền”. Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, người ta vẫn đương nhiên hiểu, cấp tín dụng ở đây đồng nghĩa với hoạt động cho vay, hay nói cách khác bản chất pháp lí của hoạt động đó là một hợp đồng cho vay (cụ thể là hợp đồng cho vay tài sản theo Điều 471 Bộ luật Dân sự 2005 với đối tượng hợp đồng là tiền). Tuy nhiên, khi nói đến hoạt động nhận tiền gửi thì ít ai nghĩ đến bản chất pháp lí của hoạt động này là gì, nó thuộc loại nào trong các loại hình giao dịch, loại hình hợp đồng nào được quy định trong Bộ luật Dân sự. Nguyên nhân của sự không rõ ràng này, khởi điểm có lẽ là do sự thay đổi về bản chất nội tại của quan hệ này qua quá trình phát triển kéo dài cùng với sự ra đời và thay đổi vai trò của các NHTM. Trong giai đoạn đầu, ngân hàng đơn thuần là nơi nhận và gìn giữ các tài sản có giá của khách hàng (trong đó có tiền, hay các hình thái đầu tiên của tiền như kim loại quý, vàng,…). Có thể nhận thấy, hình thái đầu tiên của hoạt động này là hợp đồng gửi giữ, tiền lúc này đối với ngân hàng cũng giống như các vật có giá không có khả năng chuyển đổi khác. Vì thế, “nhận tiền gửi” là một cách gọi đối với nghiệp vụ này của ngân hàng cũng giống như “nhận gửi các vật có giá khác”. Qua quá trình phát triển, các ngân hàng cũng nhận tiền gửi nhưng không có trách nhiệm hoàn trả đúng đồng tiền đặc định đã nhận, không thu phí giữ hộ tài sản mà ngân hàng còn phải trả lãi hoặc cung cấp các tiện ích cho khách hàng, đổi lại ngân hàng được quyền khai thác công dụng tài sản đang chiếm hữu, tức sử dụng tiền gửi. Có thể thấy bản chất
  • 32. 29 pháp lí của hoạt động này đã thay đổi nhưng theo thói quen người ta vẫn gọi nó với cái tên quen thuộc là “nhận tiền gửi”. Như vậy, việc nhận tiền gửi với nội dung trên không thuần túy là hoạt động gửi giữ tài sản như trong quá khứ. Vậy nó là gì? Thực chất, hoạt động nhận tiền gửi được thể hiện dưới hình thức pháp lý là một hợp đồng vay vốn mà trong đó khách hàng là chủ nợ, ngân hàng là con nợ. Về cơ bản, hoạt động gửi giữ tài sản và hoạt động nhận tiền gửi đều thực hiện trên cơ sở hợp đồng, tức phát sinh trên thỏa thuận của hai bên chủ thể, và kèm theo đó là những quyền và nghĩa vụ tương ứng của hai bên. Còn sự khác nhau giữa hợp đồng gửi giữ tài sản và hợp đồng vay tài sản chính là sự khác nhau về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể và quan trọng nhất là hệ quả pháp lí của giao dịch. + Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, còn bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công [18, Điều 559]. + Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định [18, Điều 471]. Như vậy, có thể nhận định việc gửi giữ tài sản chỉ là sự chuyển giao quyền chiếm hữu tài sản từ bên gửi sang bên giữ, tài sản gửi giữ vẫn thuộc quyền sở hữu của bên gửi, bên giữ không tự có quyền sử dụng, định đoạt tài sản nhận giữ và sự chuyển giao trên nhằm đến nội dung bên giữ có trách nhiệm nhận tài sản để bảo quản và có nghĩa vụ trả lại chính tài sản ấy, được thu tiền công, tức phí giữ hộ tài sản, trừ khi có thoả thuận không thu phí. Đồng thời, việc vay tài sản không đặt ra vấn đề trách nhiệm hoàn trả đúng tài sản đặc định đã nhận mà bên vay chỉ phải trả tài sản cùng chủng loại,
  • 33. 30 cùng số lượng, chất lượng và có nghĩa vụ trả lãi theo thoả thuận (căn cứ vào định nghĩa được nêu trên). Trong thời hạn vay, bên vay là chủ sở hữu tài sản vay nên được khai thác công dụng của tài sản để sinh lợi, nghĩa là trong giao dịch vay tài sản bên cho vay đã có sự chuyển giao cả 3 quyền năng chủ sở hữu (chiếm hữu, sử dụng, định đoạt) và ngay lập tức trở thành chủ nợ của bên vay Ngày nay đối với các ngân hàng, tiền gửi chính là “nguồn sống” chính của các ngân hàng. Khi tiếp nhận tiền gửi, ngân hàng thương mại và khách hàng đã mặc nhiên thỏa thuận nội dung (thông qua hợp đồng), ngân hàng thương mại được tòan quyền sử dụng tiền gửi để đầu tư cho các mục đích kinh doanh hợp pháp của mình với điều kiện có hoàn trả phí theo phương thức thỏa thuận (lãi, dịch vụ khác,…), số dư trên tài khoản tiền gửi là khoản nợ phải trả của ngân hàng đối với khách hàng. Rõ ràng, đối với ngân hàng quyền sử dụng tiền gửi để đầu tư là một quyền năng của quyền sở hữu được xác lập theo hợp đồng nhận tiền gửi, hay nói cách khác, xuất phát từ hợp đồng nhận tiền gửi ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận để chuyển giao, xác lập cho nhau quyền sở hữu (cho ngân hàng) và quyền chủ nợ (cho khách hàng). Thậm chí đối với trường hợp mở tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn, mặc dù khách hàng được quyền yêu cầu ngân hàng thực hiện thanh toán hoặc trả lại tiền tại bất kỳ thời điểm nào (mà không bị chế tài) thì điều đó cũng không phải là dấu hiệu để loại trừ quyền sở hữu của ngân hàng trong trường hợp này. Về tính chất, hành vi phát lệnh thanh toán hay rút tiền khỏi ngân hàng chẳng qua là việc chủ nợ đang thực hiện quyền thanh toán, quyền đòi nợ đã được dự liệu theo điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng mở tài khoản với ngân hàng, là sự xác lập lại quyền sở hữu cho mình và khi tất toán tài khoản thì quyền chủ nợ sẽ tự mất đi. Mặt khác, theo cơ cấu sử dụng tiền gửi của mình, ngân hàng luôn dự liệu nguồn hoàn trả thay thế và hơn nữa các quyền trên của khách hàng không phải là quyền đặc trưng, không
  • 34. 31 phải là thuộc tính riêng chỉ thuộc về quyền định đoạt của chủ sở hữu mà rõ ràng nó còn có thể thuộc về quyền của chủ nợ tuỳ theo loại hợp đồng gửi tiền đã xác lập. Tuy nhiên, vấn đề chính quy định tính chất của quan hệ này chính là đối tượng của nó – tiền tệ, nó là vật cùng loại, và đóng vai trò đại diện cho giá trị được thiết lập bởi quyền lực nhà nước. Đồng tiền cụ thể là vật đặc định, song trong quan hệ gửi tiền, các bên trong quan hệ rõ ràng chỉ quan tâm đến giá trị của đồng tiền, số lượng tiền sẽ thu về, giá trị và tiện ích của dịch vụ được cung ứng, hay nói cách khác hành vi gửi tiền là sự lựa chọn về một phương thức đầu tư của khách hàng và họ phải chấp thuận đổi lấy nó bằng việc trao quyền sở hữu tiền gửi cho ngân hàng trong một thời hạn nhất định. Như vậy, việc ngân hàng thương mại mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng đã phản ánh rõ bản chất là hành vi vay tiền của ngân hàng với cam kết bảo toàn và có sinh lợi cho người gửi tiền. Khi tài khoản tiền gửi được thiết lập, hợp đồng vay tài sản đã hình thành, quyền và nghĩa vụ pháp lý của 2 bên đã phát sinh, theo đó: ngân hàng thương mại đã tiếp nhận sự chuyển giao quyền sở hữu và trở thành chủ sở hữu đối với số tiền nhận gửi từ bên gửi (Điều 472 BLDS) nên có quyền định đoạt nguồn tiền huy động đó nhằm thoả mãn các mục tiêu kinh doanh của mình và có nghĩa vụ bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền (Điều 10 Luật các TCTD 2010) bằng việc bảo toàn tiền gửi và hoàn trả gốc, lãi theo thoả thuận, hoặc cung cấp các dịch vụ cam kết, nếu có (theo quy chế nhận tiền gửi mà ngân hàng thương mại đã công bố công khai và theo hợp đồng gửi tiền cụ thể); với khách hàng, họ có quyền của một chủ nợ (đòi nợ, yêu cầu thanh toán… theo loại hình tài khoản) do là chủ tài khoản gửi tiền, tức là chủ nợ của ngân hàng, và có nghĩa vụ tôn trọng quyền sở hữu của ngân hàng đối với số tiền vốn đã kí thác cho ngân hàng. Từ những phân tích trên ta thấy:
  • 35. 32 Thứ nhất, về quyền sở hữu của ngân hàng đối với số tiền gửi: Khi hợp đồng nhận tiền gửi là hợp đồng vay tiền – là một hợp đồng song vụ, thì hiển nhiên đã thừa nhận sự xác lập quyền sở hữu của ngân hàng đối với số tiền vay, kèm theo đó là xác lập quyền chủ nợ của người gửi tiền đối với ngân hàng và xác lập các nghĩa vụ đối ứng của mỗi bên trong quan hệ cho vay – vay, từ đó giúp định hình rõ ràng về các nhóm quyền và nghĩa vụ khác liên quan của mỗi chủ thể sẽ chi phối trong suốt thời gian duy trì hiệu lực của thoả thuận vay tiền (chẳng hạn: khi ngân hàng được giao quyền sở hữu thì đương nhiên có quyền định đoạt khoản tiền nhận gửi theo mục tiêu kinh doanh của mình và tự chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư, có quyền từ chối yêu cầu đòi tiền bất hợp lý của khách hàng hoặc chấp nhận và buộc chịu chế tài theo hợp đồng….) Thứ hai, về quyền chủ nợ của người gửi tiền: bản chất của hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi là hoạt động vay nợ, khách hàng là bên cho vay (chủ nợ) và ngân hàng thương mại là bên vay (con nợ). Khách hàng được nhận quyền chủ nợ với bằng chứng xác lập tư cách chủ nợ là chứng thư gửi tiền do ngân hàng phát hành (thẻ tiết kiệm, phiếu nhận nợ, sec…). Chứng thư gửi tiền được hiểu là bằng chứng xác định tư cách chủ nợ theo phạm vi số tiền gửi chứ không phải là việc xác định quyền sở hữu của chủ sở hữu đối với tiền gửi. Với tư cách là chủ nợ, khách hàng không có quyền can thiệp vào việc sử dụng đồng tiền đã gửi vào ngân hàng, nhưng có thể dùng quyền chủ nợ để tham gia giao dịch dân sự khác theo thể loại hợp đồng tiền gửi, được đòi nợ hoặc nhận tiện ích theo thỏa thuận với ngân hàng. 1.4 Những nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại Hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại có thuận lợi hay không còn phụ thuộc vào sự tác động của nhiều nhân tố. Song tựu chung lại, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
  • 36. 33 này được xem xét qua hai nhóm đó là: nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. 1.4.1 Nhân tố khách quan - Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế: sự tăng trưởng của nền kinh tế chính là cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết định nên gửi tiền vào NHTM hay là tích trữ vàng, USD hay mua sắm tài sản khác. Khi nền kinh tế phát triển ổn định, đảm bảo được giá trị của đồng tiền, sẽ dễ thu hút nguồn tiền gửi vào NHTM, từ đó tiền gửi của khách hàng vào ngân hàng được bảo toàn, tạo được sự yên tâm về tâm lý cho khách hàng, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thu hút được mọi nguồn vốn, mở ra tiềm năng và mở rộng phạm vi đầu tư, lĩnh vực kinh doanh cho NHTM. Ngược lại khi nền kinh tế phát triển không ổn định, sản xuất bị đình trệ, nhân công bị thất nghiệp, lạm phát gia tăng... Các doanh nghiệp gặp khó khăn và rủi ro trong sản xuất kinh doanh. Các tầng lớp dân cư sẽ mất lòng tin vào giá trị của đồng tiền... sẽ dẫn tới mất an toàn và rủi ro cho đồng vốn kinh doanh của NHTM và khả năng huy động vốn của ngân hàng cũng bị thu hẹp. Khi đó người dân có xu hướng rút tiền đã gửi ở các NHTM hoặc là tiền có sẵn định gửi vào NHTM chuyển hướng đi mua tích trữ vàng, USD và các dạng tài sản khác. - Sự ổn định và an toàn của hệ thống ngân hàng: cũng tác động rất lớn đến giao dịch nhận tiền gửi. Vốn là điều kiện tiên quyết trong hoạt động của ngân hàng, đồng thời là yếu tố tạo nên sức mạnh và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Một ngân hàng có đủ vốn là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho ngân hàng đó hoạt động an toàn. Một ngân hàng thường xuyên duy trì đầy đủ vốn, số vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động ngày một cao hơn thì đó là biểu hiện của một ngân hàng ổn định lành mạnh và hoạt động hiệu quả. Chính sự ổn định an toàn của hệ thống ngân hàng, sẽ thu hút nhiều hơn lượng vốn huy động gửi vào, bởi khách hàng tin tưởng, đặt niềm tin vào hệ thống ngân hàng, yên tâm gửi tiền vào ngân
  • 37. 34 hàng. Số lượng tiền gửi huy động nhiều hay ít là phụ thuộc vào hệ thống ngân hàng có hoạt động kinh doanh ổn định và an toàn hay không. - Chính sách tiết kiệm trong nền kinh tế: Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII chỉ rõ “Để tạo vốn cho đầu tư phát triển, giải pháp cơ bản và lâu dài là làm ăn có hiệu quả, phát triển kinh tế, thực hành tiết kiệm kể cả trong chi tiêu của Nhà nước, trong sản xuất kinh doanh và trong tiêu dùng của dân cư”. Thực tế cho thấy, người dân có thu nhập càng cao thì lượng tiền dành cho tiết kiệm có thể càng lớn, đặc biệt là khi thu nhập bình quân đầu người đã đạt đến một mức độ nhất định thì tỷ lệ tiết kiệm không phải tăng lên theo tương quan tỷ lệ với sự gia tăng của thu nhập, mà tăng với một tỷ lệ lớn hơn so với thu nhập do nhu cầu thiết yếu lúc này được thoả mãn hoàn toàn và lượng tiền dư ra sẽ tăng nhanh. Tuy nhiên, lượng tiền tiết kiệm có được gửi vào NHTM hay không còn phụ thuộc vào tâm lý tiêu dùng các dân cư. Họ có thể đem gửi ngân hàng, giữ tiền mặt, vàng, ngoại tệ hoặc mua các tài sản khác. - Cơ chế chính sách, pháp luật của Nhà nước: trong hoạt động ngân hàng đòi hỏi phải có hệ thống luật điều chỉnh thì hoạt động kinh doanh mới có thể an toàn, đồng thời các ngân hàng thương mại tuân thủ nghiêm chỉnh luật pháp cũng là một hình thức tạo niềm tin đối với khách hàng của mình, có vậy xã hội mới đi vào trật tự, kỷ cương. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng phải tuân theo sự điều hành của các chính sách tiền tệ do Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ban hành. Môi trường pháp lý có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của NHTM. Có những bộ luật tác động trực tiếp đến hoạt động này như: Luật các TCTD, Luật Ngân hàng Nhà nước... Những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của NHTM so với vốn tự có, quy định các hình thức huy động vốn bằng nhận tiền gửi, lãi suất huy động...Bên cạnh những bộ luật này, chính sách tiền tệ của quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn đến huy động vốn của các NHTM. Điều đó được thể hiện ở khía cạnh mục tiêu của chính sách tiền tệ như: kiểm soát lạm
  • 38. 35 phát, bình ổn giá cả, ổn định sức mua của đồng tiền, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Tuỳ thuộc vào việc thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ mà sự ảnh hưởng của nó đến hoạt động huy động vốn là khác nhau. Chẳng hạn, khi lạm phát tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì NHTM huy động vốn dễ dàng hơn. Hoặc khi Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất thì NHTM khó huy động vốn hơn vì người có tiền nhàn rỗi sẽ bỏ tiền vào sản xuất vì làm như vậy có lợi hơn gửi ngân hàng... - Tâm lý thói quen tiêu dùng của người gửi tiền: tập quán tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Nếu ở những vùng dân cư quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ là chính thì việc huy động vốn của NHTM gặp khó khăn hơn. Chẳng hạn, vào thời kỳ vàng có giá trị, người ta dùng tiền nhàn rỗi để mua vàng cất trữ... còn khi người gửi tiền có nhu cầu hưởng lãi hoặc bảo quản tài sản thì họ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và cơ hội huy động vốn của các NHTM tăng lên. Ngoài ra vào thời vụ tiêu dùng như Tết Nguyên Đán chẳng những tiền gửi tiết kiệm không tăng mà còn có thể giảm do dân chúng rút tiền để sắm Tết. Cho nên thời điểm thời vụ tiêu dùng cũng có ảnh hưởng lớn đến tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm của một ngân hàng thương mại trong một thời gian nhất định. Vào thời vụ tiêu dùng thì nói chung tiền gửi tiết kiệm giảm xuống. 1.4.2 Nhân tố chủ quan - Uy tín của NHTM: khi người gửi quyết định gửi tiền vào NHTM, người gửi thường lo sợ trước sự biến động thường xuyên của nền kinh tế. Do đó họ thường có sự cân nhắc và lựa chọn ngân hàng nào được họ thừa nhận là an toàn và thuận lợi nhất hay nói cách khác là có uy tín nhất đối với người gửi tiền. Thông thường, người gửi tiền đánh giá uy tín của NHTM qua các tiêu thức cơ bản như: Sự hoạt động lâu năm, quy mô, trình độ quản
  • 39. 36 lý, công nghệ,... Do đó các NHTM cần nâng cao uy tín thông qua các nghiệp vụ của mình, từng bước thoả mãn tối đa nhu cầu của người gửi tiền. - Chính sách lãi suất huy động của ngân hàng thương mại: thu hút nguồn tiền gửi vào NHTM thì cần có chính sách lãi suất huy động phù hợp, có thể cạnh tranh với các loại hình khác trong cùng hệ thống. Đây là một chính sách quan trọng của NHTM, nó đòi hỏi phải có sự linh hoạt, vừa hấp dẫn người gửi, đồng thời phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. - Chính sách đa dạng hóa các loại tiền gửi: bằng việc quy định cụ thể về nhận tiền gửi có kỳ hạn, nhận tiền gửi không kỳ hạn, nhận tiền gửi tiết kiệm và các hình thức nhận tiền gửi khác với sự phong phú về kỳ hạn, lãi suất cụ thể với các thời hạn khác nhau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng… và các mức lãi suất tương ứng phù hợp. Qua đó từng bước đã thu hút được nhiều khách hàng hưởng ứng. Một ngân hàng thương mại có sự đa dạng trong nghiệp vụ huy động vốn trong nền kinh tế, thoả mãn được nhu cầu của người gửi tiền; một sản phẩm phù hợp sẽ làm người gửi tiền quan tâm và thúc dục họ gửi tiền vào ngân hàng hơn là tìm kiếm các hình thức đầu tư khác. Vì vậy đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là trong huy động vốn có thể coi là “cuộc chạy đua” không có đích cuối cùng của các NHTM hiện nay. - Chính sách khuyến mại: các NHTM nhằm để thu hút lượng tiền gửi vào ngân hàng, đều đưa ra các chính sách khuyến mại thu hút tiền gửi từ khách hàng, các trò chơi trúng thưởng, các hình thức tặng quà, các hình thức tri ân khách hàng, cung cấp dịch vụ ưu đãi đối với khác hàng VIP… Điều đó được khách hàng gửi tiền chú ý, điều đó cũng tác động đến quyết định gửi tiền của người gửi. - Chính sách quảng cáo: đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các ngành trong thời đại ngày nay, trong đó không loại trừ ngành ngân hàng. Để tạo được hình ảnh đẹp trong con mắt khách hàng thì NHTM cần phải thực hiện
  • 40. 37 đồng bộ nhiều yếu tố. Trong đó không chỉ chú trọng đến các hình thức quảng cáo như: Quảng cáo trên tạp chí, Panô, áp phích, Internet,... mà còn cần có sự kết hợp với các chính sách như: Chính sách khách hàng, chính sách sản phẩm,... Việc tuyền truyền, quảng cáo để mọi tầng lớp dân cư hiểu biết về các thông tin là rất cần thiết. Trên cơ sở hiểu biết công tác huy động của ngân hàng thì dân chúng mới có thể nhiệt tình hưởng ứng. - Công nghệ thanh toán và tin học: công nghệ ngân hàng hiện đại, tiên tiến sẽ giúp cho ngân hàng giảm được chi phí trong huy động vốn đồng thời tạo thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng. Đảm bảo được yêu cầu trong kinh doanh ngân hàng nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và hiệu quả. Trước đây công nghệ thanh toán còn lạc hậu, khách hàng chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt. Nhưng ngày nay do công nghệ thanh toán hiện đại, thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng chiếm ưu thế, thay vì thanh toán bằng tiền mặt khách hàng chuyển sang thanh toán bằng séc, thẻ... Để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, khách hàng phải mở tài khoản tại ngân hàng nên ngân hàng thực hiện được việc huy động vốn trên tài khoản của khách hàng. - Năng lực và trình độ quản lý của cán bộ ngân hàng: nếu quản lý tốt trong quá trình hoạt động, ngân hàng sẽ đảm bảo được an toàn vốn, nâng cao uy tín, năng lực cạnh tranh từ đó thu hút được khách hàng đến gửi tiền. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng càng cao, công tác huy động vốn được thực hiện càng nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Các NHTM phải lựa chọn cán bộ, bố trí cán bộ sao cho có sự phù hợp giữa năng lực chuyên môn và tính chất của công việc để đáp ứng được các đòi hỏi của khách hàng về các nhu cầu mà khách hàng mong muốn. - Mạng lưới phục vụ cho huy động vốn: mạng lưới huy động vốn càng rộng rãi, càng có thể khai thác tối đa nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư. Do đó, không chỉ cần mở rộng mạng lưới ở vùng đông dân cư mà còn cần được mở ra ở những nơi cách xa trung tâm thành phố như nông thôn, vùng
  • 41. 38 sâu, vùng xa... Ngược lại, mạng lưới hẹp sẽ gây khó khăn cho khách hàng muốn gửi tiền do chi phí giao dịch lớn, mất thời gian. - Bảo hiểm tiền gửi: các tổ chức kinh tế và dân cư gửi tiền vào ngân hàng đều tin tưởng ngân hàng là nơi giữ tiền an toàn nhất. Nhưng do sự phát triển của nền kinh tế có thể có biến động ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng và tác động đến tâm lý người dân. Để xoá đi tâm lý lo lắng về sự an toàn của các khoản tiền gửi, các ngân hàng phải phối hợp với tổ chức bảo hiểm tiền gửi để mở bảo hiểm tiền gửi. Nếu có rủi ro xảy ra, ngân hàng không có khả năng thanh toán thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi sẽ thanh toán thay. Làm tốt bảo hiểm tiền gửi, các ngân hàng sẽ hạn chế được một nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn, đảm bảo an toàn trong hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại. 1.5 Nội dung chủ yếu của pháp luật điều chỉnh hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi trong NHTM, vì vậy cần có những quy định pháp luật cần thiết đề điều chỉnh hoạt động này. Thông qua các quy định của pháp luật về hoạt động huy động vốn bằng nhận tiền gửi của NHTM, Nhà nước có thể thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội. Với việc đưa ra những quy định về lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, quy định về bảo hiểm tiền gửi... Nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của NHTM bằng cách tạo ra các điều kiện thuận lợi hoặc hạn chế việc huy động vốn của NHTM sao cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, kiềm chế lạm phát. Mặt khác, thông qua việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động huy động vốn bằng nhận tiền gửi của các NHTM, Nhà nước có thể kiểm soát được tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTM, từ đó kịp thời có biện pháp xử lý, giúp NHTM thoát khỏi tình trạng khó khăn về tài chính.
  • 42. 39 Hiện nay, pháp luật có khá nhiều quy định liên quan đến hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi, nhưng lại quy định rải rác trong nhiều văn bản khác nhau. Văn bản quy phạm có hiệu lực pháp lý cao nhất hiện nay có quy định về vấn đề này chính là Luật các TCTD năm 2010, Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010, Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012, Bộ luật Dân sự 2005. Ngoài ra Ngân hàng nhà nước còn ban hành một số văn bản pháp quy có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến loại hình giao dịch nhận tiền gửi như: Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 về Quy chế nhận tiền gửi tiết kiệm; Quyết định 47/2006/QĐ- NHNN ngày 25/9/2006 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐ- NHNN ngày 13/9/2004 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước; Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/3/2002 về Quy chế Hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; Thông tư 08/2013/TT-NHNN ngày 25/3/2013 về quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư 15/2013/TT-NHNN ngày 27/06/2013 thay thế Thông tư 08/2013 về quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư 07/2014/TT-NHNN ngày 17/3/2014 về quy định lãi suất đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng; Thông tư số 09/2010/TT-NHNN ngày 26/03/2010 quy định về việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần; Chính phủ đã ban hành một số nghị định liên quan đến tiền gửi như Nghị định số 70/2000/NĐ-CP ngày 21/11/2000 về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản của khách hàng, Nghị định số 95/2011/NĐ-CP ngày 20/10/2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 202/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.