SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG THỊ HẢI YẾN
PH¸P LUËT VÒ CHO VAY Vµ C¸C BIÖN PH¸P
§¶M B¶O AN TOµN TRONG HO¹T §éNG CHO VAY CñA
NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I T¹I VIÖT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG THỊ HẢI YẾN
PH¸P LUËT VÒ CHO VAY Vµ C¸C BIÖN PH¸P
§¶M B¶O AN TOµN TRONG HO¹T §éNG CHO VAY CñA
NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I T¹I VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THUẬN
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
HOÀNG THỊ HẢI YẾN
MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY,
PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM
BẢO AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................................... 6
1.1. Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay của ngân
hàng thƣơng mại.............................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ..................................................... 6
1.1.2. Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ........... 8
1.2. Nội dung pháp luật về hoạt động cho vay và các biện pháp
đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thƣơng mại........................................................................................ 9
1.2.1. Khái niệm........................................................................................... 9
1.2.2. Nội dung của pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại....................................................................................... 11
1.2.3. Các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại .....................................................................21
1.3. Vai trò của pháp luật về hoạt động cho vay và các biện
pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thƣơng mại............................................................................24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM...........................26
2.1. Thực trạng pháp luật về hoạt động cho vay................................26
2.1.1. Quy định về điều kiện cho vay........................................................26
2.1.2. Qui định về chủ thể trong hợp đồng cho vay ..................................31
2.1.3. Qui định về phương thức cho vay và mục đích sử dụng vốn vay.....35
2.1.4. Quy định về thủ tục vay...................................................................37
2.1.5. Qui định về giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình
cho vay của ngân hàng thương mại.................................................42
2.2. Thực trạng quy định pháp luật về các biện pháp đảm bảo
an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng
mại ở Việt Nam...............................................................................44
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY Ở VIỆT NAM.....................57
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật cho vay của ngân
hàng thƣơng mại và các biện pháp đảm bảo an toàn trong
hoạt động cho vay ở Việt Nam......................................................57
3.1.1. Xuất phát từ yêu cầu cần mở rộng, nâng cao hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại tại Việt Nam ..............................57
3.1.2. Xuất phát từ xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam............59
3.2. Hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay của Ngân hàng
thƣơng mại và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt
động cho vay ở Việt Nam ..............................................................60
3.2.1. Về hoàn thiện các quy định pháp luật .............................................60
3.2.2. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo an toàn
trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại tại Việt Nam.....72
KẾT LUẬN ....................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................79
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong các nguồn lực quan trọng đảm bảo cho nền kinh tế phát triển thì
vốn vay đóng vai trò hàng đầu giúp mở rộng sản xuất kinh doanh. Đây là yếu
tố không thể thiếu để một quốc gia tăng trưởng và đạt được những mục tiêu
chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt đối với những nước đang
phát triển như Việt Nam, thì nhu cầu về vốn để phát triển kinh tế lại càng trở
nên bức thiết hơn bao giờ hết. Hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức
tín dụng đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ nguồn vốn cũng như huy
động nguồn vốn của một quốc gia.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đóng vai trò đặc biệt
quan trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, trong thời kỳ
nền kinh tế thị trường cạnh tranh và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng
và Nhà nước đã quan tâm đến việc xây dựng hệ thống các Ngân hàng thương
mại với chức năng đảm bảo nguồn vốn vay cho các doanh nghiệp cầu vốn để
phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh. Thực tế, hoạt động cho vay của các
ngân hàng thương mại có thể có rất nhiều rủi ro, nhất là rủi ro khi thu hồi vốn
đến hạn. Để đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động của khối ngân hàng, đảm
bảo nền kinh tế phát triển ổn định, Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách,
nhiều quy định pháp lý về cho vay với các biện pháp đảm bảo an toàn trong
hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động cho
vay diễn ra phức tạp dưới nhiều hình thức, nhiều biện pháp đảm bảo an toàn
trong hoạt động cho vay nhất là ở khối ngân hàng thương mại vẫn chưa phù
hợp, còn nhiều bất cập và có nguy cơ gây mất an toàn trong hoạt động cho
vay của ngân hàng. Nguyên nhân chính của các hạn chế này phần nhiều bắt
nguồn từ những bất cập trong các quy định pháp luật hiện hành về hoạt động
2
cho vay. Do đó, để đảm bảo cung cấp nguồn vay ổn định cho doanh nghiệp và
sự phát triển kinh tế, đảm bảo việc thu hồi vốn, đảm bảo an toàn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại, rất cần có một hệ thống pháp
luật chặt chẽ để đảm bảo được hành lang an toàn cho hệ thống ngân hàng.
Chính vì vậy, vấn đề nghiên cứu những quy định của pháp luật cũng
như thực tế áp dụng các quy định của pháp luật trong hoạt động cho vay của
các ngân hàng thương mại và các biện pháp bảo đảm an toàn là hết sức cần
thiết trong giai đoạn hiện nay. Và trên cơ sở đó, có thể đó có thể đề ra những
phương hướng hoàn thiện có ý nghĩa thiết thực. Đây cũng là lý do tôi chọn đề
tài “Pháp luật về cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt
động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Để thực hiện được những nghiên cứu trên, trong điều kiện hạn hẹp có
được, tác giả luận văn đã tích cực tìm hiểu, tham khảo các công trình, luận
văn khoa học của những người đã thực hiện trước, có liên quan với những nội
dung chính như:
Đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại” của tác giả Trần Ngọc Thu (năm 2011)
Đề tài luận văn thạc sĩ: “Mở rộng tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh
ngân hàng Đầu tư và phát triển Gia Lai” của tác giả Nguyễn Tấn Lộc (năm 2012)
Đề tài luận văn: “Mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thanh
Nghị (năm 2008)
Đề tài luận văn: “Mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Quân đội chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Hồ Thị Thắng (năm 2012)
Những giá trị tham khảo được từ các công trình nghiên cứu trên, cùng
3
với thực tế pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của các ngân hàng thương
mại và các biện pháp bảo đảm trong hoạt động cho vay của các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam là nguồn tài liệu tham khảo để tôi thực hiện đề tài:
“Pháp luật về cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho
vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam”
Qua đó, phân tích được thực trạng mở rộng hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp, đồng thời đưa ra được những phương hướng và giải pháp hoàn
hiện pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại và
các biện pháp bảo đảm trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương
mại ở Việt Nam.
Đồng thời, hoàn thiện pháp luật cho vay để đảm bảo tốt hơn quyền và
lợi ích của Ngân hàng thương mại và các chủ thể bên đi vay. Từ đó tạo ra môi
trường pháp lý thông thoáng và thuận lợi để Các Ngân hàng thương mại sử
dụng hiệu quả nguồn vốn đã huy động được, đồng thời khách hàng vay cũng
được tiếp cận với nguồn vốn hữu ích nhằm phục vụ sản xuất, kinh doanh.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu đánh giá thực trạng
pháp luật về hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại để trên cơ sở
đó để ra các biện pháp tối ưu nhằm đảm bảo cho các hoạt động trên.Từ mục
tiêu đó, nhiệm vụ nghiên cứu được xác định là:
Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan trực tiếp đến đề tài về
hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại, về pháp luật điều chỉnh
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng phát
hiện những bất cập trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại.
Đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay của các
ngân hàng thương mại và các biện pháp bảo đảm an toàn.
4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các quy phạm pháp
luật Việt Nam, các tài liệu liên quan đến hoạt đông cho vay của các ngân hàng
thương mại và các biện pháp an toàn, một số quy định của pháp luật nước
ngoài về hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn không bao gồm
tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt
Nam mà giới hạn ở các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của
các ngân hàng thương mại và biện pháp bảo đảm trong hoạt động cho vay của
các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, đặc biệt là các biện pháp đảm bảo tiền
vay bằng tài sản.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu kết hợp hài hòa giữa các phương pháp
nghiên cứu truyền thống như phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp với
phương pháp luận là phép biện chứng duy vật. Việc sử dụng phương pháp
nghiên cứu cụ thể là đánh giá các quy định của pháp luật pháp luật về hoạt
động cho vay và các biện pháp đảm bảo trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại ở Việt Nam cũng được luận văn vần dụng trong quá trình
nghiên cứu để từ đó có một số đề xuất cụ thể có ý nghĩa thiết thực.
6. Điểm mới và những đóng góp của đề tài
Trên cơ sở kế thừa những thành tựu, kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học đã được công bố, luận văn có một số đóng góp mới chủ yếu sau:
Một là, tìm ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn
chế và bất cấp qua thực trạng pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay và
các biện pháp đảm bảo trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ở
Việt Nam
Hai là, đề xuất một số kiến nghị, phương hướng và giải pháp hoàn thiện
5
pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay và các biện pháp đảm bảo trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam để góp phần hạn
chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
7. Kết cấu của đề tài
Luận văn ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
gồm có 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về hoạt động cho vay, pháp luật về cho vay
và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động cho vay và các biện pháp
đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật cho vay và
các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại ở Việt Nam.
6
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY, PHÁP LUẬT VỀ
CHO VAY VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay của ngân hàng
thƣơng mại
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh điều đầu tiên các chủ
doanh nghiệp phải quan tâm đó là vốn. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp
sẽ khó có thể mở rộng sản xuất, kinh doanh. Ngân hàng thương mại với tư
cách là một chủ thể kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ. Ngân hàng
thương mại sẽ cung cấp nguồn vốn vay cho mọi tổ chức, cá nhân, mọi
thành phần kinh tế… hình thành nên quỹ tín dụng cho vay và sử dụng
chúng để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Ngân hàng thương mại đã
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất kinh
doanh cải tiến qui trình công nghệ, từ đó nâng cao năng suất lao động để có
thể đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường. Với
khả năng cung cấp vốn, Ngân hàng thương mại đã trở thành một trong
những điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vậy Ngân
hàng thương mại là tổ chức như thế nào?
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia,
đặc biệt là ngân hàng thương mại. Dưới đây là một số khái niệm về Ngân
hàng thương mại:
Tại Mỹ, khái niệm Ngân hàng thương mại được hiểu như sau: Ngân
hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
7
Đạo luật ngân hàng của Pháp 1941 cũng đã định nghĩa:
Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà
nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới
hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín
dụng và tài chính.
Ở Việt Nam, định nghĩa Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan, trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán [12].
Từ những nhận định trên có thể thấy Ngân hàng thương mại là một
trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ
tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch
vụ thanh toán. Ngoài ra, Ngân hàng thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ
khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Với hoạt động huy động vốn bằng cách nhận tiền gửi, ngân hàng sẽ huy
động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cùng với nguồn vốn của các
doanh nghiệp. Với hoạt động cấp tín dụng, ngân hàng cung ứng nguồn tiền tệ
huy động được vào đúng những nhà doanh nghiệp cần vốn, góp phần không
nhỏ tăng hiệu quả của đồng vốn trên thị trường. Thêm vào đó với hoạt động
cung ứng các dịch vụ thanh toán, ngân hàng sẽ trực tiếp tạo điều kiện cho
người sử dụng vốn quay vòng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Đó là vai
trò trực tiếp của hoạt động cho vay của ngân hàng đối với nền kinh tế.
Như vậy, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng giao dịch trực
8
tiếp với các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân bằng cách
nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, sau đó sử dụng nguồn vốn đó để cho vay, chiết
khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ngân hàng
cho khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Ngân hàng thương mại
có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, quyết định sống còn tới nền kinh tế của
mỗi quốc gia. Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng, hoạt
động của ngân hàng thương mại ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp
luật về ngân hàng thương mại còn phải tuân thủ các quy định có liên quan đối
với tổ chức tín dụng.
1.1.2. Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Trên thực tế hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động khá phổ
biến xuất phát từ nhu cầu cần vốn của cá nhân, doanh nghiệp để sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng. Do đó, xuất hiện hoạt động vay vốn. Người cần vốn chính
là các tổ chức, cá nhân đồng thời họ cũng là những chủ thể có khả năng cung
cấp vốn. Cho vay là quan hệ giữa hai bên chủ thể, trong đó một bên cho vay
còn một bên đi vay. Người cho vay chuyển giao quyền sử dụng vốn cho người
đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi sau một thời gian quy định trên
cơ sở sự tín nhiệm. Hoạt động cho vay của ngân hàng mang bản chất chung
của quan hệ vay mượn đó là có sự hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian
nhất định. Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức trung gian về tài
chính rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
Hoạt động cho vay là một phần hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền
kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được
trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời
sống. Theo đó, hoạt động cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho
vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
9
mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay theo quy định của pháp luật chính là một trong những hình
thức cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng hiện nay, và là một hoạt động
mang tính chất nghề nghiệp kinh doanh các tổ chức tín dụng. Khi thực hiện
hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng của mình, các tổ chức tín dụng sẽ giao
cho khách hàng một khoản tiền nhất định hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền nhất định để sử dụng theo hợp đồng tín dụng đã được ký kết
giữa các bên để khách hàng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc là hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Đồng thời, hoạt động cho vay được hình thành và phát triển là do nhu
cầu về vốn để phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phục vụ các
nhu cầu của đời sống người dân. Khi hoạt động cho vay đã trở thành một
nghề nghiệp thì dẫn tới sự ra đời của các ngân hàng thương mại hoạt động
kinh doanh tiền tệ. Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay. Ngân hàng
huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trong xã hội và đưa vào nền kinh tế,
hoạt động cho vay là đầu ra chủ yếu của nguồn vốn huy động được phục vụ
cho phát triển kinh tế. Nguồn lợi mà hoạt động cho vay mang về rất lớn,
nhưng ngược lại hoạt động này chứa đựng những rủi ro không lường, đòi hỏi
người quản lý của ngân hàng phải nhận biết và kiểm soát được.
1.2. Nội dung pháp luật về hoạt động cho vay và các biện pháp đảm
bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm
Để đảm bảo an toàn cho các khoản vay, đảm bảo nguồn vốn cho vay
không mất cân đối trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo cho
vay đúng đối tượng, đủ điều kiện vay, kiểm soát được rủi ro, hầu hết các
quốc gia có hệ thống ngân hàng thương mại đều ban hành các quy định
10
pháp luật về hoạt động cho vay. Do đó, pháp luật điều chỉnh hoạt động cho
vay của tổ chức tín dụng bao gồm bộ phận pháp luật điều chỉnh các chủ thể
tham gia vào quan hệ cho vay; điều chỉnh hình thức pháp lý của hoạt động
cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của tổ
chức tín dụng. Theo đó, pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình ngân hàng thương mại cấp tín
dụng cho khách hàng thông qua nghiệp vụ cho vay. Hình thức pháp lý của
hoạt động cho vay được thể hiện chủ yếu trong hợp đồng tín dụng với
những nội dung quan trọng trong việc tạo lập hành lang pháp lý an toàn
cho sự phát triển của hoạt động này.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại nhất thiết phải được điều
chỉnh bởi các quy định của pháp luật bởi:
Một là, xuất phát từ vị trí của hoạt động cho vay. Đây được coi là hoạt
động rất quan trọng của ngân hàng thương mại. Vì nó tạo ra nguồn lợi duy trì
hoạt động của ngân hàng thương mại.
Hai là, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại luôn tiềm ẩn
nhiều rủi ro lớn. Tính rủi ro này bắt nguồn từ đặc thù của đối tượng nghiệp vụ
cho vay là tiền tệ - một loại hàng hóa có tính nhạy cảm và rủi ro cao. Việc thu
hồi vốn của ngân hàng thương mại thường phải phụ thuộc vào khả năng kinh
doanh và thiện chí trả nợ của khách hàng.
Biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay là một chế định
pháp luật, bao gồm tổng thể các quy định pháp luật về các biện pháp mà các
ngân hàng thương mại phải thực hiện để bảo đảm cho hoạt động cho vay
được an toàn và hiệu quả, giúp các ngân hàng thương mại hạn chế rủi ro ở
mức thấp nhất.
Vì vậy, việc cần thiết là phải tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc để
11
kiểm soát, đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động ổn
định của các ngân hàng thương mại nói chung. Đồng thời, điều này cũng ràng
buộc trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể tham gia quan hệ cho vay. Đồng
thời tạo ra cho ngân hàng tín dụng những lá chắn để tránh khỏi những hậu quả
nặng nề cho nền kinh tế.
1.2.2. Nội dung của pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
Một là, Quy định về điều kiện cho vay
Điều khoản về điều kiện vay vốn: Điều kiện vay vốn là điều kiện tối
quan trọng đầu tiên của bất kỳ ngân hàng đối với đối tượng cần vay vốn. Sở
dĩ đây được coi là điều kiện tiên quyết vì ngân hàng khi cho vay còn phải tỉnh
đến khả năng thu hồi vốn, nếu quy định có điều kiện vay thì việc khả năng thu
hồi vốn là bất khả thi vì: Nếu đối tượng vay không có năng lực hành vi dân
sự, không có tài tài sản đảm bảo (đối với các khoản vay đòi hỏi phải có tài sản
đảm bảo) hay tình hình tài chính lành mạnh hay không có bảo lãnh của người
thứ ba thì rủi ro là điều khó tránh khỏi đối với hoạt động thu hồi vốn và theo
đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi thoả thuận điều
khoản này, các bên cần ghi rõ trong hợp đồng tín dụng. Thông thường, các
điều kiện vay vốn về cơ bản bao gồm:
(i) Năng lực hành vi dân sự: Đây là quy định quan trọng vì chỉ có
người có đủ năng lực hành vi dân sự mới thực hiện và hiểu được việc mình
cần thực hiện và chịu trách nhiệm với việc mình cần thực ra sao.
(ii) Khả năng tài chính lành mạnh đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam
kết trong hợp đồng tín dụng.
(iii) Có tài sản đảm bảo
(iv) Có bảo lãnh của bên thứ ba
Về trường hợp vay vốn có bảo lãnh của bên thứ ba thì theo yêu cầu của
12
doanh nghiệp, ngân hàng thương mại sẽ phát hành cam kết bằng văn bản với
một bên thứ ba do doanh nghiệp chỉ định (bên nhận bảo lãnh), theo đó, ngân
hàng thương mại sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh
khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bên được bảo lãnh có thể là chính khách
hàng doanh nghiệp hoặc các tổ chức/cá nhân khác mà doanh nghiệp muốn
ngân hàng thương mại bảo lãnh.
Ngoài ra, trường hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán kinh tế
phụ thuộc của pháp nhân, ngoài các điều kiện trên phải có thêm các điều
kiện (a) là pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước: Đơn vị phụ thuộc phải có
giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội dung uỷ quyền phải được thể
hiện rõ: mức dư nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam
kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ; (b) là pháp nhân
khác: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính.
Nội dung uỷ quyền phải được thể hiện rõ: mức dư nợ cao nhất, thời hạn
vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc
không trả được nợ. Ngoài ra, phải có văn bản bảo lãnh của Ngân hàng
thương mại quốc dân, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Quỹ hỗ trợ đầu tư
phát triển cho đơn vị chính vay hoặc được Tổng giám đốc Ngân hàng
thương mại chấp thuận bằng văn bản.
Hai là, Qui định về chủ thể trong hợp đồng cho vay
Chủ thể tham gia quan hệ cho vay là các bên tham gia vào quan hệ cho
vay với những quyền và nghĩa vụ pháp lý xác định. Những quyền và nghĩa vụ
này xuất hiện trên cơ sở sự thoả thuận của các bên dưới sự điều chỉnh của các
quy phạm pháp luật có liên quan. Trong quan hệ cho vay của các ngân hàng
thương mại luôn có một bên là các ngân hàng thương mại với tư cách là bên
cho vay, còn bên vay là các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để vay vốn.
13
Thứ nhất là Bên cho vay: Các ngân hàng thương mại được thành lập và
tồn tại theo các hình thức pháp lý do pháp luật quy định với những đặc trưng
riêng và thực hiện các hoạt động kinh doanh theo phạm vi được xác định.
Thứ hai là Bên đi vay là các tổ chức, cá nhân vay vốn từ các ngân hàng
thương mại. Để trở thành chủ thể đi vay, tham gia vào quan hệ vay vốn của
các ngân hàng thương mại các tổ chức, cá nhân phải đáp ứng được các điều
kiện do pháp luật quy định như điều kiện về năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự, về phương án kinh doanh hoặc mục đích sử dụng vốn vay…
Những điều kiện này được áp dụng chung cho mọi khách hàng vay, không
phân biệt là tổ chức hay cá nhân, vay với mục đích tiêu dung hay kinh doanh.
Ngoài ra các tổ chức, cá nhân đi vay còn phải đáp ứng những điều kiện nhất
định do ngân hàng đó quy định.
Ba là, quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên tham gia
hợp đồng tín dụng
Trong pháp luật thực định, do mỗi bên tham gia hợp đồng tín dụng có
tư cách pháp lý khác nhau nên những chủ thể này có những quyền và nghĩa
vụ khác nhau. Các quyền và nghĩa vụ này được phát sinh từ nội dung thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng, đồng thời các điều khoản có giá trị pháp lý
ràng buộc đối với các bên giao kết hợp đồng tín dụng.
Cụ thể, về Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay là:
Với tư cách là bên cho vay, đồng thời là chủ nợ trong quan hệ cho vay,
bên cho vay có những quyền và nghĩa vụ pháp lý cơ bản sau đây:
Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục
vụ đời sống khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước
khi quyết định cho vay. Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy
không đủ điều kiện vay vốn, dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn không có
14
hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc tổ chức tín dụng
không có đủ nguồn vốn để cho vay.
Tiền gửi là bộ phận quan trọng nhất trong tài sản Nợ của từng Ngân
hàng thương mại, hoạt động kinh doanh tín dụng của các Ngân hàng thương
mại chủ yếu bằng vốn của người khác tức là chủ yếu bằng tiền gửi mà các
Ngân hàng thương mại đã huy động được;do đó chúng ta vẫn thường nói các
Ngân hàng thương mại bằng cách “đi vay để cho vay” hay kinh doanh trên sự
kinh doanh của người khác. Việc cho vay và đầu tư của các ngân hàng thương
mại luôn gắn liền với rủi ro.
Do đó, thực hiện tốt việc thẩm tra tính xác thực của các tài liệu sẽ có ý
nghĩa hết sức to lớn, ảnh hưởng tới hoạt động của các Ngân hàng thương mại.
Vì vậy, khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, hay vi phạm
hợp đồng… thì Ngân hàng thương mại được quyền chấm dứt việc cho vay,
thu hồi nợ trước hạn hoặc khởi kiện khách hàng hoặc người bảo lãnh vi phạm
hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ chuyển giao tiền vay đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm cho
khách hàng vay sử dụng (nghĩa vụ giải ngân). Nghĩa vụ này phát sinh do
việc bên cho vay đã cam kết cho khách hàng vay được sử dụng số tiền của
mình trong thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả. Nếu bên cho vay vi
phạm nghĩa vụ này (nghĩa vụ giải ngân) như giải ngân chậm hoặc không
chịu giải ngân theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng thì phải chịu trách
nhiệm pháp lý.
Nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền vay và trả nợ của khách hàng.
Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình và thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình
vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc điểm
hoạt động của tổ chức tín dụng và tính chất của khoản vay, nhằm bảo đảm
hiệu quả và khả năng thu hồi vốn vay; gửi quy trình kiểm tra giám sát vốn vay
của khách hàng cho Thanh tra Ngân hàng Nhà nước.
15
Trước khi luật các Tổ chức tín dụng được sửa đổi, việc kiểm tra, giám
sát quá trình vay vốn chỉ được xem là một nghĩa vụ của tổ chức tín dụng và
khả năng pháp lý này đối với bên cho vay hoàn toàn phát sinh trên cơ sở các
bên thoả thuận chứ không phải do pháp luật quy định trước. Đồng thời, pháp
luật cũng quy định việc kiểm tra, giám sát qúa trình cho vay, sử dụng vốn vay
và trả nợ của khách hàng là một nghĩa vụ pháp lý của tổ chức tín dụng chứ
không còn là một quyền năng pháp lý nữa. Với quy định này, bên cho vay có
trách nhiệm phải kiểm tra quá trình sử dụng vốn và hoàn trả vốn của khách
hàng nhằm nâng cao chất lượng quản trị các khoản tín dụng. Mặt khác, khách
hàng vay cũng buộc phải chịu sự kiểm tra, giám sát này từ phía bên cho vay
nhằm tạo điều kiện để bên cho vay tiến hành các biện pháp quản trị tín dụng
hiệu quả. Vì vậy nếu quy định như vậy một mặt tạo thuận lợi cho các tổ chức
tín dụng trong việc kiểm tra, theo dõi, kiểm soát tín dụng nhưng lại gây khó
khăn cho bên vay. Như vậy, cần có những yêu cầu đối với việc áp dụng quy
định này trong thực tiễn thực thi pháp luật.
Quyền yêu cầu bên vay hoàn trả tiền vay đúng thoả thuận, kể cả tiền
phạt, tiền bồi thường thiệt hại (nếu có).
Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, nếu các bên không có
thoả thuận khác, thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm vốn vay
theo sự thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật
hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường hợp
khách hàng được bảo lãnh vay vốn; Miễn, giảm lãi vốn vay, gia hạn nợ, điều
chỉnh kỳ hạn nợ thực hiện theo quy định
Bên cạnh đó, Quyền và nghĩa vụ của bên vay như sau:
Với tư cách là người hưởng tín dụng, đồng thời là đối tượng vay vốn
trong quan hệ cho vay, bên vay có những quyền và nghĩa vụ cơ bản sau đây:
Quyền từ chối các yêu cầu không hợp lý của Ngân hàng thương mại khi
kết, thực hiện và thanh lý hợp đồng tín dụng.
16
Quyền năng này được pháp luật quy định nhằm tạo cho khách hàng vay
khả năng chống lại các yêu cầu rõ ràng là không hợp lý của Ngân hàng
thương mại, có thể gây ra những bất lợi cho họ nếu buộc phải thoả mãn các
yêu cầu này, ví dụ khách hàng vay có quyền từ chối cung cấp thông tin và
hoạt động kinh doanh của mình nhưng rõ ràng là không liên quan gì đến việc
sử dụng vốn và hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng thương mại …
Quyền khiếu nại, khởi kiện việc từ chối cho vay không có căn cứ hoặc
các vi phạm hợp đồng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Đây là một quyền năng pháp luật quy định, với mục tiêu nhằm bảo vệ
lợi ích hợp pháp của khách hàng vay trước những hành vi không có căn cứ
hợp pháp của tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, nếu pháp luật cho phép khách
hàng vay được quyền đệ đơn khiếu nại đối với tổ chức tín dụng nhận hồ sơ
vay vốn, chỉ vì lý do họ đã từ chối cho vay không có căn cứ thì rõ ràng
không hợp lý, bởi lẽ như vậy nghĩa là pháp luật đã tước đi một quyền năng
nghĩa vụ cơ bản nhất của người kinh doanh đó là quyền tự do kinh doanh,
trong đó có quyền tự định đoạt việc cho vay hay không đối với khách hàng.
Với quy định này, nếu tổ chức tín dụng muốn từ chối cho vay đối với một
khách hàng thì họ bắt buộc phải đưa ra các căn cứ hay lý do chính đáng để
từ chối. Quyền yêu cầu bên cho vay thực hiện nghĩa vụ giải ngân đúng thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
Đồng thời, bên vay vốn phải có nghĩa sử dụng tiền vay hiệu quả và
đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Nghĩa vụ này phát sinh
do điều khoản về mục đích sử dụng vốn vay đã được ghi trong hợp đồng tín
dụng, nhằm đặt cho người vay tình trạng bị kiểm tra, giám sát thường xuyên
bởi người cho vay. Tuy nhiên, nghĩa vụ này sẽ không cản trở người vay áp
dụng các biện pháp nhằm đem lại tính hiệu quả cho phương án sử dụng vốn
của mình như được quyền lựa chọn mô hình công nghệ thích hợp nhất để đầu
17
tư, lựa chọn loại vật tư, nguyên liệu trong nước hay nhập khẩu để mua sắm
bằng nguồn vốn tín dụng được cấp… Ngoài ra, hậu quả pháp lý của việc bên
vay không thực hiện đúng nghĩa vụ này là họ sẽ bị bên cho vay đình chỉ việc
sử dụng vốn hoặc bị thu hồi vốn vay trước thời hạn, trừ khi đã được bên cho
vay nhắc nhở bằng văn bản.
Nghĩa vụ hoàn trả tiền vay cả gốc và lãi, trả tiền phạt vi phạm hợp đồng
tín dụng và tiền bồi thường thiệt hại cho bên cho vay. Đây là một trong những
nghĩa vụ chính yếu của bên vay, phát sinh trên cơ sở hợp đồng tín dụng hoặc
phát sinh trên cơ sở phán quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan tài phán
có thẩm quyền. Thông thường, nghĩa vụ hoàn trả tiền vay cả gốc và lãi sẽ phát
sinh khi hợp đồng bắt đầu có hiệu lực và chúng phải được bên vay thực hiện
khi thời hạn sử dụng vốn vay đã hết. Còn nghĩa vụ trả tiền phạt vi phạm hợp
đồng hay bồi thường thiệt hại thì chỉ phát sinh khi xảy ra sự vi phạm hay sự
thiệt hại mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, hoặc phát sinh do
một phán quyết đã có hiệu lực pháp luật của Toà án hay trọng tài. Về nguyên
tắc, các nghĩa vụ này của bên vay sẽ chấm dứt khi nào chúng đã được bên vay
thực hiện xong trên thực tế.
Bốn là, Qui định về phƣơng thức cho vay và mục đích sử dụng vốn vay
Về cơ bản, các ngân hàng thương mại và khách hàng căn cứ vào nhu
cầu sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả
nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận
về thời hạn cho vay. Đối với các pháp nhân và nước ngoài, thời hạn cho vay
không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy
phép hoạt động ở nước sở tại; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay
không vượt quá thời hạn được phép sinh sống ở nước sở tại
Thứ nhất là cho vay ngắn hạn: thời hạn sử dụng vốn vay do các bên
thỏa thuận đến một năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho
việc đầu tư vào tài sản lưu động.
18
Thứ hai là cho vay trung hạn và dài hạn: thời hạn sử dụng vốn vay do
các bên thỏa thuận từ trên một năm trở lên.
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc
đầu tư vào tài sản cố định như: đầu tư mua vật tư máy móc, hệ thống trang
thiết bị sản xuất kinh doanh, …
Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn vay từ trên 60 tháng
trở lên. Mục đích của loại cho vay này là thường là nhằm tài trợ đầu tư vào
các dự án đầu tư.Thời gian thu hồi vốn của các chủ thể có nhu cầu vay là
lâu, phải có thời gian kinh doanh lâu dài, ví dụ như: vay vốn để đầu tư bất
động sản, xây dựng khách sạn để kinh doanh,xây dựng cơ sở sản xuất thực
phẩm, hàng hóa…
 Về mục đích sử dụng vốn vay:
Mục đích sử dụng vốn vay được phân loại ra như sau:
Thứ nhất là hình thức cho vay kinh doanh: đây là hình thức cho vay
trong đó các bên cam kết số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Ví dụ như: cho vay vốn để
phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp, cho vay nông nghiệp,cho
vay kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ,….
Thứ hai là hình thứ cho vay tiêu dùng: đây là hình thức cho vay trong
đó các bên cam kết số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào việc thoả mãn
nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng như mua sắm đồ gia dụng, mua sắm nhà
cửa. Thông thường, các ngân hàng thương mại không được cho vay các
nhu cầu vốn trong trường hợp dùng để mua sắm các tài sản mà Pháp luật
cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi, để thanh toán các giao dịch mà
pháp luật cấm.
Khách hàng vay vốn ngân hàng phải có mục đích sử dụng vốn vay hợp
19
pháp. Đối tượng vay vốn phải là người chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Đối tượng vay vốn vào mục đích hợp
pháp, nguồn vốn vay được sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra
của cải vật chất cho xã hội. Có như vậy mới đảm bảo nguồn vốn vay được sử
dụng một cách hiệu quả, có ích.
Khách hàng vay vốn phải có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất
kinh doanh có lãi, nếu lỗ thì phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp
bù lỗ, nhưng chỉ được hỗ trợ trong phạm vi cho phép theo pháp luật qui định.
Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng vay vốn, mà theo
pháp luật Việt Nam quy định phải mua bảo hiểm. Khách hàng khi cho vay có
thể xảy ra rủi ro nhất định, vậy nên việc tham gia mua bảo hiểm là việc cần
thiết để đảm bảo số vốn vay được an toàn.
Khách hàng vay vốn ngân hàng phải có dự án đầu tư, phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương
án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi phù hợp với
quy định của pháp luật. Khi cá nhân hoặc doanh nghiệp vay ngân hàng nguồn
vốn để sản xuất kinh doanh thì phải có kế hoạch, phương án đầu tư nguồn vốn
cụ thể, xác định thời hạn trả nợ và trả đúng số nợ kèm lãi suất cho vay.
Cuối cùng là thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định
của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
Năm là, Quy định về thủ tục vay vốn ngân hàng
Quy trình cho vay vốn là tổng hợp các bước cụ thể từ khi tiếp nhận nhu
cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng thương mại quyết định
cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Dựa trên những điều kiện
của mình thì các ngân hàng thương mại sẽ tự thiết kế những quy trình, thủ tục
cho vay cụ thể theo luật định, bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau là: giao kết
hợp đồng tín dụng và thực hiện hợp đồng tín dụng.
20
Đây là giai đoạn quan trọng để xác lập các quyền và nghĩa vụ pháp lý
của các bên khi tham gia vào hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Sáu là: Qui định về giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá
trình cho vay của ngân hàng thương mại
Về qui định giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình cho vay
của ngân hàng thương mại thì Điều khoản về giải quyết tranh chấp về hợp
đồng tín dụng là nội dung hết sức quan trọng. Đây là điều khoản mang tính
chất thường lệ, theo đó các bên có quyền thoả thuận về biện pháp giải quyết
tranh chấp bằng con đường thương lượng, hoà giải, hoặc lựa chọn cơ quan tài
phán sẽ giải quyết tranh chấp cho mình. Nếu trong hợp đồng tín dụng không
ghi điều khoản này, có nghĩa là các bên không thoả thuận thì việc xác định
thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng đó
sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Đặc biệt tranh chấp thường xảy ra khi có rủi ro tín dụng, đây là rủi ro do
một khách hàng hay một nhóm khách hàng vay vốn không trả được nợ cho Ngân
hàng. Trong kinh doanh Ngân hàng rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, thường
xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề có khi dẫn đến phá sản Ngân hàng.
Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến
trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất
kinh doanh luôn tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM cũng phải
luôn mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, điêu đó có nghĩa là rủi ro tín dụng
cũng phát sinh nhiều hơn.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa
nó rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào... Rủi ro tín
dụng nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
Vậy nên, hạn chế rủi ro tín dụng là biện pháp hiệu quả để đảm bảo an
toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
21
1.2.3. Các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại
Hiện nay, mỗi ngân hàng thương mại hầu như đã xây dựng quy định về
các biện pháp bảo đảm tiền vay để áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống.
Tuy nhiên, trên thực tế, ngay cả các ngân hàng lớn trong lĩnh vực ngân hàng
cũng đã gặp không ít khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc xử lý, định giá
tài sản bảo đảm dẫn đến việc đưa khoản tín dụng của mình lâm vào tình trạng
nợ xấu, nợ khó đòi.
 Khái niệm pháp luật đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại
Bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay là một chế định pháp luật,
bao gồm tổng thể các quy định pháp luật về các biện pháp mà các ngân hàng
thương mại phải thực hiện để bảo đảm cho hoạt động cho vay được an toàn.
Mọi ngành kinh doanh đều tiềm ẩn nguy cơ rủi ro, tuy nhiên không phải tất cả
các ngành kinh doanh đều có được tổng thể các quy định của pháp luật nhằm
đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình. Với ngành ngân hàng có vai trò
quan trọng của nền kinh tế, các biện pháp an toàn được đặt ra không chỉ dừng
lại ở những biện pháp đơn lẻ, mang tính giải pháp tình thế của từng ngân hàng
mà đòi hỏi pháp luật can thiệp sâu, rộng bằng những quy chế đặc thù, tạo nên
hệ thống các quy phạm pháp luật chặt chẽ, hợp lý, bảo đảm an toàn cho hoạt
động kinh doanh của cả hệ thống ngân hàng ngay từ khi mới thành lập, kinh
doanh và phát triển bền vững. Đồng thời, đây cũng chính là sự kiểm soát của
Nhà nước đối với hoạt động ngân hàng bằng pháp luật.
 Qui định đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
Bảo đảm tiền vay là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự,
được pháp luật quy định theo một khuôn mẫu nhất định, có mục đích hướng
22
dẫn cho các chủ thể trong quan hệ (ngân hàng thương mại và khách hàng vay
vốn), để đảm bảo cho nghĩa vụ được thực hiện (nghĩa vụ trả nợ của khách
hàng), đồng thời xác định quyền và nghĩa vụ của các bên.
Đồng thời, biện pháp bảo đảm tiền vay là một trong những biện pháp
để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với hợp đồng chính, không phải điều kiện
bắt buộc. Các biện pháp đảm bảo tiền vay giúp giảm thiểu rủi ro trong các
hoạt động tín dụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên và kích
thích hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại.
 Các biện pháp đảm bảo không bằng tài sản
Thứ nhất là tín chấp: là việc các tổ chức chính trị- xã hội tại cơ sở dùng
uy tín của tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ nhằm thực
hiện các chính sách xã hội. Việc cho vay có đảm bảo bằng tín chấp phải được
lập thành văn bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích, thời hạn vay, lãi suất, quyền
và nghĩa vụ của người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo đảm
Thứ hai là việc người thứ ba (bên bão lãnh) cam kết với ngân hàng
thương mại (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện thay cho khách hàng vay (bên
được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thảo thuận về việc
bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Theo đó, bất kì cá nhân, tổ chức nào có thể
đứng ra bảo lãnh cho một cá nhân, tổ chức khác vay một khoản tiền của ngân
hàng thương mại
 Các biện pháp đảm bảo bằng tài sản
Thứ nhất là cầm cố bằng tài sản của khách hàng vay: là việc khách
hàng vay (bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho ngân
hàng thương mại (bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay
của mình bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt lãi quá hạn (nếu có). Giao dịch cầm
cố có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố.
23
Thứ hai là biện pháp thể chấp bằng tài sản của khách hàng vay: đây
là việc khách hàng vay (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với ngân hàng thương mại (bên
nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, đây là biện pháp đảm bảo được sử
dụng phổ biến hơn cả.
Thứ ba là biện pháp cầm cố bằng tài sản của bên thứ ba: đây là việc tổ
chức, cá nhân không phải là bên vay (bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình cho ngân hàng thương mại (bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ trả nợ vay bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt lãi quá hạn (nếu có)
trong trường hợp bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay theo cam kết
với ngân hàng thương mại. Giao dịch cầm cố có hiệu lực kể từ thời điểm
chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố.
Thứ tư là thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba: là việc tổ chức, cá
nhân không phải là bên vay (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của
mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay của bên vay đối với ngân
hàng thương mại (bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho
bên nhận thế chấp
Như vậy, về cơ bản thì về bản chất, bảo đảm tiền vay chỉ là một trong
những biện pháp để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ đối với hợp đồng chính,
nó không phải là điều kiện bắt buộc, dù có các biện pháp này hay không đều
không ảnh hưởng đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên, bên
có nghĩa vụ vẫn phải nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ và chịu các biện pháp xử
lý về tài sản nếu vi phạm (phong tỏa tài khoản, niêm phong tài sản, bị các cơ
quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác để đảm
bảo trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại).
24
1.3. Vai trò của pháp luật về hoạt động cho vay và các biện pháp
đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại
Vai trò của pháp luật hết sức quan trọng trong tất cả các lĩnh vực đời
sống kinh tế, xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn
hội nhập kinh tế quốc tế, mở của cho các chế định nước ngoài trên thị trường
nội địa và tạo ra sân chơi bình đẳng, các ngân hàng thương mại phải đối mặt
với sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ bên ngoài có tiềm lực tài chính
mạnh hơn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm hoạt động kinh doanh quốc tế
tốt hơn. Trong khi đó quy mô của các ngân hàng thương mại còn nhỏ bé,
trình độ quản lý và công nghệ còn hạn chế, nhiều ngân hàng thương mại
chưa quen với môi trường kinh doanh quốc tế. Các ngân hàng thương mại
luôn có nguy cơ rủi ro đe doạ từ cuộc cạnh tranh không cân sức như vậy.
Đồng thời, với tính chất kinh doanh kéo dài của quan hệ tín dụng, tạo ra
những khoản vay lâu dài nên khả năng thu hồi vốn khi kết thúc thời hạn vay
cũng không chắc chắn. Các ngân hàng thương mại phải luôn đối mặt với
những rủi ro trong quá trình kinh doanh.
Trong quan hệ cho vay, chủ yếu là dựa vào công tác thẩm định, thu
thập xử lý thông tin và dự đoán thị trường. Hiện nay, trình độ nghiệp vụ
của các ngân hàng thương mại của các cán bộ còn non yếu cũng như chế độ
kiểm soát thông tin chưa thật sự có hiệu quả nên việc quản lý rủi ro cũng
thật sự khó khăn.
Từ các lý do trên, chúng ta có thể nhận ra rằng hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thương mại cũng như hoạt động cho vay luôn chứa đựng
những rủi ro. Những rủi ro này rất đa dạng có thể là do tự nhiên, do nền kinh
tế cũng như do chính bản thân các chủ thể trong quan hệ tín dụng. Trong số
đó, có những rủi ro mang tính khách quan, không thể kiểm soát được, và
những rủi ro mang tính chủ quan có thể hạn chế, khắc phục hoặc hạn chế
25
được. Pháp luật có những quy định nhằm hạn chế tối đa những rủi ro có thể
kiểm soát được.
Vì vậy, đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của các ngân hàng
thương mại nhằm góp phần ổn định tài chính quốc gia, là cơ sở để phát triển
nền kinh tể và hội nhập với kinh tế thế giới. Các ngân hàng thương mại là bộ
phận chủ yếu trong các trung gian tài chính, nên đảm bảo an toàn trong hoạt
động cho vay của các ngân hàng thương mại sẽ là một nội dung quan trọng để
giữ cho nền tài chính quốc gia được ổn định. Nếu các ngân hàng thương mại
thật sự phát triển, ổn định và nâng cao hiệu quả hoạt động thì sẽ đóng vai trò
then chốt và quan trọng cho việc cung ứng vốn, góp phần tăng trưởng cho nền
kinh tế. Chính vì vậy, yêu cầu pháp luật cần phải quy định những biện pháp
bảo đảm cần thiết duy trì ổn định cho hoạt động kinh doanh của của các ngân
hàng thương mại, góp phần khắc phục hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy
ra. Đồng thời thông qua các quy định của pháp luật về các biện pháp bảo đảm
an toàn thể hiện sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động của các ngân hàng
thương mại nói riêng và nền kinh tế nói chung.
26
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CÁC
BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng pháp luật về hoạt động cho vay
2.1.1.Quy định về điều kiện cho vay
 Thứ nhất là quy định về nguyên tắc vay vốn và điều kiện vay vốn
Những quy định về nguyên tắc vay vốn tại:
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
….Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng [7, Điều 6].
Những quy định về điều kiện vay vốn được quy định tại các văn bản: Luật
các Tổ chức tín dụng năm 2010 và điều 7 Quyết đinh 1627/2001/QĐ-NHNN.
Đây là một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo việc kinh doanh
có hiệu quả của các Ngân hàng thương mại. Việc tuân thủ các nguyên tắc về
vay vốn và điều kiện vay vốn sẽ giúp các Ngân hàng thương mại tránh được
các rủi ro trong quá trình kinh doanh, bởi các Ngân hàng thương mại có thể
cho vay theo hình thức, phương thức, thời hạn khác nhau, điều đó tùy thuộc
vào nhu cầu và mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng với những đảm bảo
cần thiết cho việc vay vốn. Do vậy, hoạt động cho vay cũng tiềm ẩn nhiều rủi
ro cho các Ngân hàng thương mại. Rủi ro có thể từ phía người vay không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi khi đến hạn thanh toán hay rủi ro xuất phát từ
phía Ngân hàng thương mại do cách tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh
kém, không hiệu quả, kinh doanh không có lãi. Việc thực hiện đúng các
27
nguyên tắc và điều kiện vay vốn sẽ đảm bảo hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại, cũng như vị trí và uy tín của Ngân hàng thương mại đó trên
thương trường.
 Thứ hai là quy định về lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại
ở Việt Nam
Pháp luật Việt Nam không có quy định cụ thể về mức lãi suất cho
vay,mà mức lãi suất cho vay là do Ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa
thuận phù hợp với các quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. “Thông
báo công khai lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ, các quyền, nghĩa vụ của khách
hàng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ đang cung ứng” [12, Điều 10].
Theo các quy định pháp luật thì mức lãi suất cũng theo sự thỏa thuận
của Ngân hàng thương mại với khách hàng,và mức lãi suất cũng sẽ phải thực
hiện cơ chế lãi suất thoả thuận trong hoạt động tín dụng thương mại bằng
Đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Tổ chức tín dụng
xác định lãi suất cho vay bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở cung cầu vốn thị
trường và mức độ tín nhiệm đối với khách hàng vay là các pháp nhân và cá
nhân Việt Nam, pháp nhân và cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục công bố lãi suất cơ bản trên cơ
sở tham khảo mức lãi suất cho vay thương mại đối với khách hàng tốt nhất
của nhóm các tổ chức tín dụng được lựa chọn theo Quyết định của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ để làm tham khảo và định
hướng lãi suất thị trường, phù hợp với quy định của Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam; đồng thời chủ động áp dụng các biện pháp để kiểm soát biến
động của lãi suất thị trường, đảm bảo được yêu cầu và mục tiêu của chính
sách tiền tệ trong từng thời kỳ
Theo quy định trên thì NHNN chỉ đề ra mức lãi suất cơ bản mà không
đề ra một mức lãi suất cụ thể. Một mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân
28
hàng thương mại trong việc xác định mức lãi suất phù hợp cho từng đối tượng
khách hàng vay khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế phụ thuộc vào nhiều
trường hợp khác nhay vẫn có việc áp dụng mức lãi suất không công bằng giữa
các đối tượng khách hàng có đủ những điều kiện để vay nguồn vốn của ngân
hàng thương mại.
 Số vốn vay, lãi suất và thời hạn cho vay
Thứ nhất là quy định về số vốn vay: Căn cứ vào khoản 1 Điều 12 Quy
chế cho vay 1627 thì số vốn vay được hình thành từ ba yếu tố: Một là, nhu
cầu vay vốn của khách hàng thông qua đơn xin vay; Hai là, căn cứ vào khả
năng trả nợ của khách hàng; Ba là, căn cứ vào nguồn vốn của Ngân hàng
thương mại. Ngoài ra, để đảm bảo khả năng thu hồi nợ của các Ngân hàng
thương mại, pháp luật còn yêu cầu các ngân hàng khi quyết định mức vay vốn
đối với khách hàng, nếu khoản vay có đảm bảo bằng tài sản, phải dựa trên giá
trị tài sản được khách hàng sử dụng để đảm bảo cho khoản vay. Giá trị tài sản
được định giá có ý nghĩa tại thời điểm vay. Và theo nguyên tắc thì giá trị tài
sản bảo đảm tiền vay luôn phải lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm. Cho
nên, nhiều trường hợp, mặc dù đã tìm kiếm được các dự án sản xuất, kinh
doanh có hiệu quả, khả thi nhưng vì khách hàng chưa đủ điều kiện vay bằng
tín chấp và giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn số tiền dự kiến vay, nên các Ngân
hàng thương mại không thể cho vay vốn đối với khách hàng đó.
Theo Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì các Ngân hàng thương
mại và khách hàng có thể thỏa thuận về lãi suất phù hợp với quy định của
Ngân hàng nhà nước. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất
thường thì Ngân hàng nhà nước có quyền quy định cơ chế xác định lãi suất
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Lãi suất có thể là lãi suất cố định trong suốt thời kỳ vay vốn nhưng
cũng có thể quy định một lãi suất biến đổi lên xuống tùy theo sự biến động
29
của thị trường. Tuy nhiên, với tình hình nền kinh tế lạm phát như hiện nay, chỉ
số tiêu dùng diễn biến thất thường, lãi suất Ngân hàng thường bị động trước
những biến đổi ấy. Vì vậy, hầu hết các ngân hàng thương mại thường áp dụng
quy định một lãi suất biến đổi theo từng thời kỳ. Trước sự phát triển nhanh
của nền kinh tế, nhu cầu vốn cũng theo đó mà ngày càng tăng lên. Ngân hàng
thương mại cũng như các loại hình tổ chức tín dụng khác tiến hành hàng loạt
các biện pháp để thu hút vốn. Điều này có thể dẫn đến việc tăng lãi suất huy
động vốn giữa các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Điển hình theo số liệu
thống kê năm 2015, lãi suất cho vay ở ngân hàng VP Bank (Ngân hàng Việt
Nam thịnh vượng) khi cho vay tiêu dùng là 5%. Cụ thể, khách hàng được phê
duyệt sẽ được hưởng mức lãi suất 5%/năm đối với các khoản vay nhà đất, vay
kinh doanh, vay tiêu dùng thế chấp bất động sản và 5,5%/năm với khoản vay
mua ô tô thế chấp bằng chính chiếc ô tô đó trong 6 tháng đầu. Ngoài ra, còn
có các lựa chọn hấp dẫn khác như khách hàng sẽ được hưởng mức lãi suất ưu
đãi 10%/năm trong 3 tháng đầu, các tháng tiếp theo áp dụng lãi suất quy định
hiện hành hoặc 9 tháng tiếp theo hưởng lãi suất cố định 12%/năm và các
tháng còn lại cộng thêm 0,5% vào biên độ lãi suất theo quy định hiện hành.
Không những dành ưu đãi về mặt lãi suất, Ngân hàng Việt Nam thịnh
vượng VPBank còn mang đến cho các khách hàng thời gian vay dài nhất thị
trường, lên đến 30 năm, với hạn mức vay đến 10 tỷ đồng và thời gian phê
duyệt trong vòng 02 ngày làm việc.
Theo Báo cáo thống kê giai đoạn 2014-2015 của ngân hàng thương mại
Vietcombank, lãi suất cho vay cũng phân ra nhiều hạn mức nhất định, áp
dụng với các trường hợp khác nhau, cụ thể là: Đối với các khoản vay từ 12
tháng trở xuống: lãi suất ưu đãi 7%/năm trong 6 tháng đầu; Còn đối với khoản
vay từ trên 12 tháng đến dưới 24 tháng: lãi suất ưu đãi 7.2%/năm trong 6
tháng đầu; Đối với các khoản vay từ 24 tháng trở lên: lãi suất ưu đãi
30
7.2%/năm trong 12 tháng đầu. Đặc biệt, đối với khách hàng nhận lương qua
Vietcombank: giảm thêm 0.2%/năm
Ngân hàng nhà nước có kỳ vọng quy định này sẽ giúp thị trường tiền
tệ đi vào ổn định. Nhưng chỉ được một thời gian ngắn, nhiều Ngân hàng
thương mại bắt đầu tiến hành hoạt động cho vay bằng cách đẩy các mức lãi
suất kỳ hạn ngắn, thậm chí cực ngắn (kỳ hạn tuần) lên kịch trần 8 %/ năm.
Và với biểu lãi suất huy động như vậy, lẽ đương nhiên khách hàng sẽ chỉ lựa
chọn những kỳ hạn gửi cực ngắn. Thực trạng này chẳng những làm chi phí
vốn bị đẩy lên khiến lãi suất đầu ra tăng cao mà còn khiến cho cơ cấu nguồn
vốn của ngân hàng thiếu sự ổn định, có thể gây ra rủi ro thanh khoản. Mặt
khác, với lãi suất trần huy động như vậy thì ngân hàng sẽ buộc phải cho vay
ở mức lãi suất 6-8% mới tồn tại được. Quy định trần lãi suất huy động là đã
bao gồm các khoản chi khuyến mãi dưới mọi hình thức.Và trên thực tế mức
lãi suất huy động vốn không chỉ là 7-8%/ năm mà các ngân hàng thỏa thuận
với khách hàng có thể lên đến 8%/ năm. Theo đó, lãi suất cho vay cũng tăng
lên, gây áp lực cho doanh nghiệp, khiến nhiều doanh nghiệp đi vay phụ
thuộc nặng nề vào nguồn vay của ngân hàng. Hậu quả là ngân hàng vẫn tiếp
tục cho vay để nuôi nợ, dẫn đến tình trạng mất vốn ngày càng lớn. Hoặc có
trường hợp vì lãi suất vay của Ngân hàng thương mại quá cao nên các doanh
nghiệp thường cố tự xoay xở vốn, ngân hàng không giải ngân được khiến
vốn bị tồn đọng.
Thứ ba là quy định về giới hạn trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại ở Việt Nam
Trong hoạt động cho vay, các Ngân hàng thương mại phải tuân thủ các
quy định về giới hạn cho vay. Theo quy định tại điều 79 của Luật các Tổ
chức tín dụng sửa đổi bổ sung năm 2004 và khoản 1,2 điều 18 Quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN: tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không
31
được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với
những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ
chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá
15% vốn tự có của ngân hàng thương mại hoặc khách hàng có nhu cầu huy
động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. “Trong trường hợp đặc biệt, tổ
chức tín dụng chỉ được cho vay vượt quá mức giới hạn cho vay quy định tại
Khoản 1 Điều này khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với từng
trường hợp cụ thể”.
Với xu thế hội nhập kinh tế - quốc tế, các doanh nghiệp trong nước cần
phải đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh theo chiều rộng và chiều
sâu, để giải quyết nhu cầu vốn đầu tư lớn này cho các doanh nghiệp đồng thời
vẫn đảm bảo được giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với khách hàng,
các ngân hàng đã tiến hành cho vay hợp vốn. Đối với các đối tượng hạn chế
cho vay quy định tại Điều 20 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN, tổng dư nợ
cho vay không được vượt quá 5% vốn tự có của ngân hàng. Ngoài ra, để đảm
bảo an toàn tiền vay, nâng cao khả năng giám sát đối với các hoạt động tín
dụng, pháp luật buộc các Ngân hàng thương mại phải thực hiện báo cáo Ngân
hàng nhà nước (thông qua trung tâm tín dụng của ngân hàng nhà nước) các
khách hàng có tổng dư nợ tiền vay từ 5% trở lên so với vốn tự có của ngân
hàng. “Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng quy định tại Điều 20 Quy
chế này không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng”.
2.1.2. Qui định về chủ thể trong hợp đồng cho vay
 Bên cho vay
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 2 quy chế cho vay của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QD – NHNN
(Sau đây gọi tắt là quy chế 1627) thì bên cho vay là các tổ chức tín dụng
32
được thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của Luật tổ
chức tín dụng.
Ngân hàng thương mại muốn trở thành một bên chủ thể của quan hệ
cho vay thì trước hết phải có giấy phép thành lập, có giấy đăng ký kinh doanh
trực tiếp và đáp ứng được các điều kiện để có thể khai trương đi vào hoạt
động. Như vậy mới đảm bảo tính pháp lý cho sự tồn tại của một chế định tài
chính tạo nên sự vững chắc trong kết cấu của nền kinh tế. Hiện nay, trong
pháp luật về ngân hàng ở nước ta cũng quy định Ngân hàng nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép thành lập cho Ngân hàng thương mại, Quy định các điều
kiện Ngân hàng thương mại được cấp giấy phép, được khai trương hoạt động.
Việc pháp luật quy định một loạt các điều kiện này đối với bên cho
vay góp phần hạn chế, loại trừ những ngân hàng thương mại không đủ điều
kiện kinh doanh trên thương trường nhằm góp phần lành mạnh hóa các quan
hệ tín dụng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư. Đồng thời đây còn
là những căn cứ để các nhà làm luật, hoặc trọng tài viên, thẩm phán tiến
hành thẩm định và đánh giá một cách khách quan hiệu lực pháp lý của hợp
đồng thương mại.
 Bên đi vay:
Theo Quy định tại Khoản 1, Điều 1 Quyết định 127/2005/QĐ –
NHNN về sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế cho vay ban hành kèm
theo Quy chế 1627 (Sau đây xin được viết tắt là Quyết đinh 127/2005/QĐ-
NHNN) Bên đi vay là “các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu
cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án
sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời
sống trong nước và nước ngoài”.
Đối với những đối tượng trên để trở thành chủ thể của quan hệ cho vay
phải thỏa mãn được các điều kiện vay vốn được Quy định tại Điều 7 Quy chế
cho vay 1627 sửa đổi bổ sung. Cụ thể như sau:
33
Một là, Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật, năng lực hành
vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
- Đối với khách hàng vay là tổ chức cá nhân Việt Nam: Các cá nhân,
chủ thể doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, thành viên của công
ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự còn tổ
chức thì chỉ cần có năng lực pháp luật dân sự.
Pháp luật đã quy đinh rất cụ thể và chặt chẽ. Với điều kiện này, không
nhất thiết phải ghi rõ vào trong hợp đồng tín dụng, các bên có thể mặc nhiên
thừa nhận điều đó. Vì theo Quy trình nghiệp vụ cho vay, khi tiếp nhận hồ sơ
vay vốn của khách hàng, Bên cho vay phải kiểm tra xác minh điều kiện này
trên cơ sở các giấy tờ, tài liệu làm bằng chứng do khách hàng xuất trình như:
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ của tổ chức, giấy chứng minh
nhân dân.... Ngoài ra theo quy định “tổ chức phải có năng lực pháp luật dân
sự” và “Chủ thể doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự” là không cần thiết bởi tổ chức thì luôn luôn có năng lực
pháp luật; còn để trở thành chủ thể của doanh nghiệp tư nhân thì cá nhân đó
buộc phải có đầy đủ cả năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Đối với khách hàng vay là tổ chức, cá nhân nước ngoài: Cá nhân và tổ
chức muốn vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
theo quy định pháp luật của nước mà tổ chức đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó
là công dân nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật dân sự nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy
định hoặc được điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc tham gia.
Điển hình là quy định về đối tượng cho vay vốn tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn như sau:
Đối với khách hàng là cá nhân hoặc pháp nhân thì phải có đủ các điều
kiện sau: Thứ nhất là có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
34
và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Thứ hai là phải có
mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Thứ ba là có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết,
bao gồm: Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống theo quy định; Kinh doanh có hiệu quả và có lãi; trường hợp
lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn
cam kết; Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng
Thứ tư là phải có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống
khả thi và thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của
Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn
Mặt khác, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn có quy
định đối với khách hàng là cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài thì cần có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp
luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân,
nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định
hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc tham gia quy định.
Đây là Quy định mới theo hướng mở rộng khách hàng vay cho phù hợp
với thực tế và thông lệ quốc tế, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân nước
ngoài có cơ hội để tiếp cận vốn vay của ngân hàng thương mại. Quy định này
đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các tổ chức và cá nhân nước ngoài đang
trong thời hạn được phép sinh sống và hoạt động tại Việt Nam.
Hai là, Khách hàng vay vốn phải có mục đích sử dụng vốn vay hợp
pháp khi có nhu cầu vay vốn của ngân hàng thương mại, khách hàng phải đưa
35
ra mục đích sử dụng khoản tiền vay và chỉ khi mục đích đó hợp pháp – Nghĩa
là khoản vay đó được phục vụ cho những hoạt động mà pháp luật không cấm
thì khách hàng mới được chấp nhận cho vay. Đây là điều kiện chung có tính
chất bắt buộc đối với tất cả các chủ thể đi vay trong mọi hợp đồng tín dụng.
Pháp luật Quy định như vậy cũng xuất phát từ mục đích hạn chế tối đa
rủ ro mà khách hàng mang lại cho Ngân hàng thương mại. Nếu khách hàng
thực hiện hoạt động kinh doanh hợp pháp thì không phải chịu rào cản của
pháp luật, việc tiến hành sẽ thuận lợi và có lợi nhuận. Từ đó việc thu hồi vốn
của Ngân hàng cũng dễ dàng hơn. Mặt khác, Quy định này còn nhằm bảo đảm
sự tuân thủ pháp luật của các chủ thể kinh doanh, qua đó ổn định trật tự kinh
tế, đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể trong hoạt động kinh doanh, góp
phần giữ vững pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Ba là, khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong hạn
cam kết. Mục tiêu hàng dầu của Ngân hàng thương mại là bảo toàn vốn và
đây là điều kiện quan trọng để thu hồi các khoản nợ đã cho vay. Như vậy, về
nguyên tắc các Ngân hàng thương mại không được cho vay đối với những
khách hàng có khả năng tài chính hạn chế.Quy định này của pháp luật có ý
nghĩa lớn trong việc bảo đảm an toàn của hoạt động cho vay.
2.1.3. Qui định về phương thức cho vay và mục đích sử dụng vốn vay
 Quy định về phương thức cho vay trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại
Hình thức vay vốn là nội dung rất cần thiết vì nó chỉ ra cách thức mà
Ngân hàng thương mại cấp tiền vay cho khách hàng. Hình thức cho vay do
khách hàng và ngân hàng thỏa thuận với nhau phù hợp với nhu cầu sử dụng
vốn vay của khách hàng, và khả năng kiểm tra, giám sát của Ngân hàng đối
với việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Các hình thức vốn vay được quy
định tại Điều 16 Quy chế cho vay 1627. Theo đó, khách hàng và Ngân hàng
36
thương mại có nhiều lựa chọn phương thức vay vốn sao cho phù hợp nhất với
mục đích vay vốn cuả mình. Việc xây dựng tương đối đa dạng các hình thức
cho vay chứng tỏ các nhà làm luật đã nhận ra được sự khác nhau về mục đích
vay, số vốn vay, thời hạn cũng như nhu cầu vay của các khách hàng là khác
nhau, để từ đó từng Ngân hàng thương mại xây dựng các nghiệp vụ cụ thể
tương ứng với từng phương thức cho vay.
Việc xây dựng quy trình cho vay của các Ngân hàng thương mại là dựa
trên những quy định thực tế của pháp luật hiện hành như sau:
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng
giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều
kiện vay vốn như quy định tại Điều 7 Quy chế này. Khách hàng
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp
của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng [7, Điều 14, Khoản 1].
Thẩm định hồ sơ tín dụng là tất cả những hành vi mang tính nghiệp vụ
pháp lý do Ngân hàng thương mại thực hiện nhằm xác định các điều kiện vay
vốn đối với bên vay, trên cơ sở đó mà quyết định cho vay hay không. Trong
thực tế giao dịch ngân hàng, việc thẩm định hồ sơ tín dụng thường do các nhân
viên chuyên trách của tổ chức tín dụng thực hiện và kết thúc bằng việc lập báo
cáo thẩm định hồ sơ tín dụng. Báo cáo này được trình lên cho người quản lý có
thẩm quyền của tổ chức tín dụng quyết định về việc có cho vay hay không. Do
tính đặc biệt quan trọng của giai đoạn này trong cả quá trình từ cho vay đến thu
nợ nên pháp luật đòi hỏi bên cho vay là Ngân hàng thương mại phải triệt để
tuân thủ nguyên tắc bảo đảm tính độc lập, phân định rõ ràng trách nhiệm cá
nhân và trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và khâu quyết định cho
vay.” Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc
bảo đảm tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm
giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay” [7, Điều 15, Khoản 1].
37
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình cho vay của các
Ngân hàng thương mại có ý nghĩa hết sức quan trọng. Xây dựng một quy
trình cho vay hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong
khi cho vay. Hơn nữa, quy trình cho vay của ngân hàng thương mại còn là cơ
sở cho việc thiết lập các thủ tục, hồ sơ vay vốn về mặt hành chính, và thủ tục
pháp lý quan trọng đó là thiết lập Hợp đồng tín dụng.
 Mục đích sử dụng vốn vay
Về nguyên tắc, bên vay vốn được sử dụng vốn vay vào bất cứ mục đích
nào, nếu không bị pháp luật cấm. Tuy nhiên, có những trường hợp không bị
pháp luật cấm, như việc vay vốn để trả nợ ngân hàng khác hoặc trả nợ chính
ngân hàng vay, nhưng lại rất khó được chấp nhận, đây được coi như một hoạt
động đảo nợ. Trước đây, việc đảo nợ bị cấm, sau đó được quy định như sau:
“Việc đảo nợ, các tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định riêng của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam” [7, Điều 9].
Đối với vay vốn dân sự hoặc thương mại thông thường, thì hầu như bên
cho vay không quan tâm đến mục đích sử dụng vốn vay, trong khi đối với hợp
đồng tín dụng thì lại là một trong những điều kiện quan trọng nhất. Trong cả
thời hạn vay vốn, nếu bên sử dụng vốn vay không đứng mục đích đã thỏa
thuận, thì ngân hàng lập tức được quyền chấm dứt hợp đồng, phạt vi phạm và
thu hồi nợ trước hạn. Đó luôn là quy định của pháp luật, cũng đồng thời là
điều quan tâm của các ngân hàng trong nghiệp vụ xét duyệt và quản lý các
khoản vay. Để đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và khả năng trả
nợ của bên vay, pháp luật quy định ngân hàng có trách nhiệm và có quyền
kiểm tra, giám sát quả trình vay vốn, sử dụng vốn vay trả nợ của bên vay.
2.1.4. Quy định về thủ tục vay
Thủ tục vay của Ngân hàng thương mại như sau:
 Thứ nhất là giao kết hợp đồng tín dụng
Thủ tục đầu tiên trong việc ký kết hợp đồng tín dụng là giao kết hợp
38
đồng tín dụng. Đây là nội dung quan trọng trong hoạt động cho vay vì đây là
thời điểm xác nhận quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ vay vốn. Vì
vậy, việc ký kết hợp đồng tín dụng phải tuân theo những trình tự và thủ tục
nhất định theo quy định của pháp luật. Việc giao kết hợp đồng tín dụng về cơ
bản bao gồm những giai đoạn chủ yếu sau đây:
(i) Đề nghị giao kết hợp đồng tín dụng
Theo trình tự thông thường thì bên đề nghị giao kết hợp đồng là tổ
chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn và văn bản đề nghị là đơn xin vay, được
gửi kèm các giấy tờ tài liệu chứng minh tư cách chủ thể và khả năng tài
chính hay phương án sử dụng vốn vay. Các tài liệu này phải đảm bảo tính
đúng đắn và phù hợp với quy định của pháp luật, bởi vì những giấy tờ này
xác định tư cách chủ thể của khách hàng vay vốn có được phép tham gia vào
quan hệ vay vốn hay không.
Trên thực tế do tính cạnh tranh trên thị trường và tính năng động, linh
hoạt của ngân hàng nên cũng có những trường hợp Ngân hàng thương mại là
bên chủ động đề nghị giao kết hợp đồng.
(ii) Thẩm định hồ sơ tín dụng và chấp nhận đề nghị giao kết hợp
đồng cho vay
Theo quy định tại Điều 94 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Tổ
chức tín dụng phải tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định
trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng” [12, Điều 94].
Theo quy định trên thì khi nhận được hồ sơ vay vốn, các chuyên viên
phụ trách thẩm định, xét duyệt hồ sơ thì các hồ sơ sẽ được hoàn thiện. Sự
hoàn chỉnh và chính xác của hồ sơ tín dụng và kết quả kết quả thẩm định hồ
sơ là cơ sở để cho Ngân hàng thương mại quyết định cho khách hàng vay
hoặc không cho vay. Nếu không đồng ý cho khách hàng vay vốn thì Ngân
hàng thương mại cũng phải trình bày rõ lý do cụ thể. Việc Ngân hàng từ chối
39
cho khách hàng vay nếu không có căn cứ xác đáng thì có thể bị xử lý và chịu
trách nhiệm trước pháp luật. Quyết định cho vay của ngân hàng thương mại
không đồng nghĩa với việc hợp đồng tín dụng đã được lý kết, mà điều này chỉ
đóng vai trò cơ sở để đàm phàn, thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng.
Đặc biệt, muốn nâng cao hiệu quả giai đoạn này thì Ngân hàng thương mại
khi xét duyệt, thẩm định hồ sơ vay vốn cần thực hiện theo nguyên tắc đảm
bảo tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa
khâu thẩm định và quyết định cho vay
(iii) Đàm phán các điều khoản và ký kết hợp đồng
Trong ba giai đoạn thì đây là giai đoạn cuối cùng và quan trọng nhất
trong quá trình thực hiện hoạt động cho vay là giai đoạn đàm phán các điều
khoản trong hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại và khách hàng. Hai
bên đối tượng trong hợp đồng tín dụng sẽ thỏa thuận về các điều khoản trong
hợp đồng và tiến hành ký, đóng dấu vào văn bản. Thời điểm hai bên giao kết
hợp đồng tín dụng là thời điểm người đại diện có thẩm quyền của bên cuối
cùng trực tiếp ký tên vào văn bản, hồ sơ cho vay của ngân hàng thương mại.
Theo quy định tại Điều 407 Luật Dân sự năm 2005 thì:
Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản
do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời
gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như
chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị
đã đưa ra [10, Điều 407].
Ở Việt Nam, trên thực tế khi hai bên tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng
thì mẫu hợp đồng cho vay mà các ngân hàng thương mại đưa ra không trùng
với mẫu hợp đồng dân sự theo quy định tại Điều 407, Bộ Luật dân sự năm
2005. Hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại thực chất là bản thảo để
thuận tiện trong quá trình đàm phán ký hợp đồng cho vay đối với khách hàng.
40
Tuy nhiên, thông thường thì bên vay sẽ phải chấp nhận những điều khoản
thiên về ràng buộc chặt chẽ đối với bên vay và có lợi cho phía ngân hàng
thương mại; khách hàng chi đóng vai trò là người nghiên cứu, xem xét các
điều khoản trong hợp đồng tín dụng và hợp đồng này sẽ được xác lập khi
khách hàng và ngân hàng thương mại cùng bên ký tên đầy đủ vào văn bản
hợp đồng tín dụng
 Thứ hai là thủ tục thực hiện hợp đồng tín dụng
Thứ nhất là điều khoản trọng yếu của hợp đồng tín dụng là điều khoản
về cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng cá nhân, doanh
nghiệp vì đây là điều khoản chính, căn cứ pháp lý đảm bảo quyền và lợi ích
của khách hàng trong mọi trường hợp phát sinh, kể cả khi xảy ra tranh chấp,
mâu thuẫn. Thông thường, điều khoản cho vay trong hợp đồng tín dụng bao
gồm: Qui định về thỏa thuận số tiền vay; Thời gian vay; Phương thức cho vay
và thực hiện điều khoản cho vay.
Trong khi giao kết hợp đồng tín dụng, bên cho vay và khách hàng vay
vốn đã có sự thống nhất về việc bên cho vay cho phép khách hàng vay sử
dụng một khoản tiền nhất định. Vì vậy, khi thực hiện các điều khoản này, bên
cho vay phải thực hiện đúng thoả thuận về số tiền và phương thức cho vay.
Đồng thời, bên cho vay phải thực hiện nghĩa vụ giải ngân đúng theo thời hạn
đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Thông thường thời hạn vay vốn phụ
thuộc vào quy định về phương thức cho vay mà các bên đã thỏa thuận.
Một vấn đề cần lưu ý khi thực hiện điều khoản cho vay chính là thực
hiện đúng thời hạn vay vốn. Các bên khi ký kết hợp đồng tín dụng đã có sự
thỏa thuận nhất định về thời gian khách hàng được sử dụng vốn vay, trong
khoảng thời gian này ngân hàng thương mại không có quyền yêu cầu khách
hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ, trừ khi bên vay vốn vi phạm hợp đồng. Đồng
thời, khi hết thời hạn vay vốn thì khách hàng cũng cần đảm bảo hoàn trả lại
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Bảo lãnh để bảo đảm tiền vay của Ngân hàng theo luật
Luận văn: Bảo lãnh để bảo đảm tiền vay của Ngân hàng theo luậtLuận văn: Bảo lãnh để bảo đảm tiền vay của Ngân hàng theo luật
Luận văn: Bảo lãnh để bảo đảm tiền vay của Ngân hàng theo luật
 
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOTLuận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
 
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAYĐề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
 
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng AgribankHuy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
 
Luận văn: Pháp luật về cho vay của ngân hàng thương mại, HOT
Luận văn: Pháp luật về cho vay của ngân hàng thương mại, HOTLuận văn: Pháp luật về cho vay của ngân hàng thương mại, HOT
Luận văn: Pháp luật về cho vay của ngân hàng thương mại, HOT
 
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOTĐề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAY
Luận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAYLuận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAY
Luận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAY
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt NamLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đLuận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
 
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAYLuận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
 
Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAYĐề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lậpLuận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
 
Đề tài đảm bảo tín dụng tại ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài đảm bảo tín dụng tại ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAOĐề tài đảm bảo tín dụng tại ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài đảm bảo tín dụng tại ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
 
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tửBảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay

Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...Thư viện Tài liệu mẫu
 
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...Luận Văn 1800
 
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay (20)

Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.docPháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng AgribankĐề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
 
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàngLuận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
 
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt NamLuận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
 
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng VietcombankPháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
 
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
 
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
 
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay tại ngân hàng
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay tại ngân hàngLuận văn: Xử lý tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay tại ngân hàng
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay tại ngân hàng
 
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...
 
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOTPháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng theo luật, 9đ
Luận văn: Bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng theo luật, 9đLuận văn: Bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng theo luật, 9đ
Luận văn: Bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng theo luật, 9đ
 
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàngGiải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
 
Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOTĐề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
 
Quyền chủ nợ của ngân hàng trong cho vay bằng biện pháp thế chấp
Quyền chủ nợ của ngân hàng trong cho vay bằng biện pháp thế chấpQuyền chủ nợ của ngân hàng trong cho vay bằng biện pháp thế chấp
Quyền chủ nợ của ngân hàng trong cho vay bằng biện pháp thế chấp
 
ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...
ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...
ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...
 
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAYĐề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàngĐề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
 
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
 
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...
 
Đề tài: Hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh vay vốn ngân hàng, HAY
Đề tài: Hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh vay vốn ngân hàng, HAYĐề tài: Hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh vay vốn ngân hàng, HAY
Đề tài: Hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh vay vốn ngân hàng, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG THỊ HẢI YẾN PH¸P LUËT VÒ CHO VAY Vµ C¸C BIÖN PH¸P §¶M B¶O AN TOµN TRONG HO¹T §éNG CHO VAY CñA NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I T¹I VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG THỊ HẢI YẾN PH¸P LUËT VÒ CHO VAY Vµ C¸C BIÖN PH¸P §¶M B¶O AN TOµN TRONG HO¹T §éNG CHO VAY CñA NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I T¹I VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THUẬN HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN HOÀNG THỊ HẢI YẾN
  • 4. MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY, PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................................... 6 1.1. Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại.............................................................................. 6 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ..................................................... 6 1.1.2. Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ........... 8 1.2. Nội dung pháp luật về hoạt động cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại........................................................................................ 9 1.2.1. Khái niệm........................................................................................... 9 1.2.2. Nội dung của pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại....................................................................................... 11 1.2.3. Các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .....................................................................21 1.3. Vai trò của pháp luật về hoạt động cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại............................................................................24 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM...........................26 2.1. Thực trạng pháp luật về hoạt động cho vay................................26 2.1.1. Quy định về điều kiện cho vay........................................................26
  • 5. 2.1.2. Qui định về chủ thể trong hợp đồng cho vay ..................................31 2.1.3. Qui định về phương thức cho vay và mục đích sử dụng vốn vay.....35 2.1.4. Quy định về thủ tục vay...................................................................37 2.1.5. Qui định về giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng thương mại.................................................42 2.2. Thực trạng quy định pháp luật về các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam...............................................................................44 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY Ở VIỆT NAM.....................57 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật cho vay của ngân hàng thƣơng mại và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay ở Việt Nam......................................................57 3.1.1. Xuất phát từ yêu cầu cần mở rộng, nâng cao hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại tại Việt Nam ..............................57 3.1.2. Xuất phát từ xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam............59 3.2. Hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay ở Việt Nam ..............................................................60 3.2.1. Về hoàn thiện các quy định pháp luật .............................................60 3.2.2. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại tại Việt Nam.....72 KẾT LUẬN ....................................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................79
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong các nguồn lực quan trọng đảm bảo cho nền kinh tế phát triển thì vốn vay đóng vai trò hàng đầu giúp mở rộng sản xuất kinh doanh. Đây là yếu tố không thể thiếu để một quốc gia tăng trưởng và đạt được những mục tiêu chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt đối với những nước đang phát triển như Việt Nam, thì nhu cầu về vốn để phát triển kinh tế lại càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ nguồn vốn cũng như huy động nguồn vốn của một quốc gia. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, trong thời kỳ nền kinh tế thị trường cạnh tranh và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước đã quan tâm đến việc xây dựng hệ thống các Ngân hàng thương mại với chức năng đảm bảo nguồn vốn vay cho các doanh nghiệp cầu vốn để phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh. Thực tế, hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại có thể có rất nhiều rủi ro, nhất là rủi ro khi thu hồi vốn đến hạn. Để đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động của khối ngân hàng, đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định, Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, nhiều quy định pháp lý về cho vay với các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động cho vay diễn ra phức tạp dưới nhiều hình thức, nhiều biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay nhất là ở khối ngân hàng thương mại vẫn chưa phù hợp, còn nhiều bất cập và có nguy cơ gây mất an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Nguyên nhân chính của các hạn chế này phần nhiều bắt nguồn từ những bất cập trong các quy định pháp luật hiện hành về hoạt động
  • 7. 2 cho vay. Do đó, để đảm bảo cung cấp nguồn vay ổn định cho doanh nghiệp và sự phát triển kinh tế, đảm bảo việc thu hồi vốn, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, rất cần có một hệ thống pháp luật chặt chẽ để đảm bảo được hành lang an toàn cho hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, vấn đề nghiên cứu những quy định của pháp luật cũng như thực tế áp dụng các quy định của pháp luật trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại và các biện pháp bảo đảm an toàn là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Và trên cơ sở đó, có thể đó có thể đề ra những phương hướng hoàn thiện có ý nghĩa thiết thực. Đây cũng là lý do tôi chọn đề tài “Pháp luật về cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Để thực hiện được những nghiên cứu trên, trong điều kiện hạn hẹp có được, tác giả luận văn đã tích cực tìm hiểu, tham khảo các công trình, luận văn khoa học của những người đã thực hiện trước, có liên quan với những nội dung chính như: Đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại” của tác giả Trần Ngọc Thu (năm 2011) Đề tài luận văn thạc sĩ: “Mở rộng tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Gia Lai” của tác giả Nguyễn Tấn Lộc (năm 2012) Đề tài luận văn: “Mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thanh Nghị (năm 2008) Đề tài luận văn: “Mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Hồ Thị Thắng (năm 2012) Những giá trị tham khảo được từ các công trình nghiên cứu trên, cùng
  • 8. 3 với thực tế pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại và các biện pháp bảo đảm trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam là nguồn tài liệu tham khảo để tôi thực hiện đề tài: “Pháp luật về cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam” Qua đó, phân tích được thực trạng mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp, đồng thời đưa ra được những phương hướng và giải pháp hoàn hiện pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại và các biện pháp bảo đảm trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Đồng thời, hoàn thiện pháp luật cho vay để đảm bảo tốt hơn quyền và lợi ích của Ngân hàng thương mại và các chủ thể bên đi vay. Từ đó tạo ra môi trường pháp lý thông thoáng và thuận lợi để Các Ngân hàng thương mại sử dụng hiệu quả nguồn vốn đã huy động được, đồng thời khách hàng vay cũng được tiếp cận với nguồn vốn hữu ích nhằm phục vụ sản xuất, kinh doanh. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu đánh giá thực trạng pháp luật về hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại để trên cơ sở đó để ra các biện pháp tối ưu nhằm đảm bảo cho các hoạt động trên.Từ mục tiêu đó, nhiệm vụ nghiên cứu được xác định là: Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan trực tiếp đến đề tài về hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại, về pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng phát hiện những bất cập trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại. Đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại và các biện pháp bảo đảm an toàn.
  • 9. 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các quy phạm pháp luật Việt Nam, các tài liệu liên quan đến hoạt đông cho vay của các ngân hàng thương mại và các biện pháp an toàn, một số quy định của pháp luật nước ngoài về hoạt động của các ngân hàng thương mại. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn không bao gồm tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam mà giới hạn ở các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại và biện pháp bảo đảm trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, đặc biệt là các biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu kết hợp hài hòa giữa các phương pháp nghiên cứu truyền thống như phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp với phương pháp luận là phép biện chứng duy vật. Việc sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể là đánh giá các quy định của pháp luật pháp luật về hoạt động cho vay và các biện pháp đảm bảo trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam cũng được luận văn vần dụng trong quá trình nghiên cứu để từ đó có một số đề xuất cụ thể có ý nghĩa thiết thực. 6. Điểm mới và những đóng góp của đề tài Trên cơ sở kế thừa những thành tựu, kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã được công bố, luận văn có một số đóng góp mới chủ yếu sau: Một là, tìm ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế và bất cấp qua thực trạng pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay và các biện pháp đảm bảo trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam Hai là, đề xuất một số kiến nghị, phương hướng và giải pháp hoàn thiện
  • 10. 5 pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay và các biện pháp đảm bảo trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam để góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. 7. Kết cấu của đề tài Luận văn ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, gồm có 3 chương: Chương 1: Khái quát chung về hoạt động cho vay, pháp luật về cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
  • 11. 6 Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY, PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh điều đầu tiên các chủ doanh nghiệp phải quan tâm đó là vốn. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp sẽ khó có thể mở rộng sản xuất, kinh doanh. Ngân hàng thương mại với tư cách là một chủ thể kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ. Ngân hàng thương mại sẽ cung cấp nguồn vốn vay cho mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế… hình thành nên quỹ tín dụng cho vay và sử dụng chúng để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh cải tiến qui trình công nghệ, từ đó nâng cao năng suất lao động để có thể đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường. Với khả năng cung cấp vốn, Ngân hàng thương mại đã trở thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vậy Ngân hàng thương mại là tổ chức như thế nào? 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là ngân hàng thương mại. Dưới đây là một số khái niệm về Ngân hàng thương mại: Tại Mỹ, khái niệm Ngân hàng thương mại được hiểu như sau: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
  • 12. 7 Đạo luật ngân hàng của Pháp 1941 cũng đã định nghĩa: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. Ở Việt Nam, định nghĩa Ngân hàng thương mại: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán [12]. Từ những nhận định trên có thể thấy Ngân hàng thương mại là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, Ngân hàng thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. Với hoạt động huy động vốn bằng cách nhận tiền gửi, ngân hàng sẽ huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cùng với nguồn vốn của các doanh nghiệp. Với hoạt động cấp tín dụng, ngân hàng cung ứng nguồn tiền tệ huy động được vào đúng những nhà doanh nghiệp cần vốn, góp phần không nhỏ tăng hiệu quả của đồng vốn trên thị trường. Thêm vào đó với hoạt động cung ứng các dịch vụ thanh toán, ngân hàng sẽ trực tiếp tạo điều kiện cho người sử dụng vốn quay vòng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Đó là vai trò trực tiếp của hoạt động cho vay của ngân hàng đối với nền kinh tế. Như vậy, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng giao dịch trực
  • 13. 8 tiếp với các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, sau đó sử dụng nguồn vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Ngân hàng thương mại có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, quyết định sống còn tới nền kinh tế của mỗi quốc gia. Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng, hoạt động của ngân hàng thương mại ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân hàng thương mại còn phải tuân thủ các quy định có liên quan đối với tổ chức tín dụng. 1.1.2. Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Trên thực tế hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động khá phổ biến xuất phát từ nhu cầu cần vốn của cá nhân, doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh, tiêu dùng. Do đó, xuất hiện hoạt động vay vốn. Người cần vốn chính là các tổ chức, cá nhân đồng thời họ cũng là những chủ thể có khả năng cung cấp vốn. Cho vay là quan hệ giữa hai bên chủ thể, trong đó một bên cho vay còn một bên đi vay. Người cho vay chuyển giao quyền sử dụng vốn cho người đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi sau một thời gian quy định trên cơ sở sự tín nhiệm. Hoạt động cho vay của ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ vay mượn đó là có sự hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức trung gian về tài chính rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động cho vay là một phần hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống. Theo đó, hoạt động cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
  • 14. 9 mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Cho vay theo quy định của pháp luật chính là một trong những hình thức cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng hiện nay, và là một hoạt động mang tính chất nghề nghiệp kinh doanh các tổ chức tín dụng. Khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng của mình, các tổ chức tín dụng sẽ giao cho khách hàng một khoản tiền nhất định hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng theo hợp đồng tín dụng đã được ký kết giữa các bên để khách hàng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc là hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Đồng thời, hoạt động cho vay được hình thành và phát triển là do nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu của đời sống người dân. Khi hoạt động cho vay đã trở thành một nghề nghiệp thì dẫn tới sự ra đời của các ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh tiền tệ. Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay. Ngân hàng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trong xã hội và đưa vào nền kinh tế, hoạt động cho vay là đầu ra chủ yếu của nguồn vốn huy động được phục vụ cho phát triển kinh tế. Nguồn lợi mà hoạt động cho vay mang về rất lớn, nhưng ngược lại hoạt động này chứa đựng những rủi ro không lường, đòi hỏi người quản lý của ngân hàng phải nhận biết và kiểm soát được. 1.2. Nội dung pháp luật về hoạt động cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm Để đảm bảo an toàn cho các khoản vay, đảm bảo nguồn vốn cho vay không mất cân đối trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo cho vay đúng đối tượng, đủ điều kiện vay, kiểm soát được rủi ro, hầu hết các quốc gia có hệ thống ngân hàng thương mại đều ban hành các quy định
  • 15. 10 pháp luật về hoạt động cho vay. Do đó, pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng bao gồm bộ phận pháp luật điều chỉnh các chủ thể tham gia vào quan hệ cho vay; điều chỉnh hình thức pháp lý của hoạt động cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng. Theo đó, pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho khách hàng thông qua nghiệp vụ cho vay. Hình thức pháp lý của hoạt động cho vay được thể hiện chủ yếu trong hợp đồng tín dụng với những nội dung quan trọng trong việc tạo lập hành lang pháp lý an toàn cho sự phát triển của hoạt động này. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại nhất thiết phải được điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật bởi: Một là, xuất phát từ vị trí của hoạt động cho vay. Đây được coi là hoạt động rất quan trọng của ngân hàng thương mại. Vì nó tạo ra nguồn lợi duy trì hoạt động của ngân hàng thương mại. Hai là, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn. Tính rủi ro này bắt nguồn từ đặc thù của đối tượng nghiệp vụ cho vay là tiền tệ - một loại hàng hóa có tính nhạy cảm và rủi ro cao. Việc thu hồi vốn của ngân hàng thương mại thường phải phụ thuộc vào khả năng kinh doanh và thiện chí trả nợ của khách hàng. Biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay là một chế định pháp luật, bao gồm tổng thể các quy định pháp luật về các biện pháp mà các ngân hàng thương mại phải thực hiện để bảo đảm cho hoạt động cho vay được an toàn và hiệu quả, giúp các ngân hàng thương mại hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Vì vậy, việc cần thiết là phải tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc để
  • 16. 11 kiểm soát, đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động ổn định của các ngân hàng thương mại nói chung. Đồng thời, điều này cũng ràng buộc trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể tham gia quan hệ cho vay. Đồng thời tạo ra cho ngân hàng tín dụng những lá chắn để tránh khỏi những hậu quả nặng nề cho nền kinh tế. 1.2.2. Nội dung của pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Một là, Quy định về điều kiện cho vay Điều khoản về điều kiện vay vốn: Điều kiện vay vốn là điều kiện tối quan trọng đầu tiên của bất kỳ ngân hàng đối với đối tượng cần vay vốn. Sở dĩ đây được coi là điều kiện tiên quyết vì ngân hàng khi cho vay còn phải tỉnh đến khả năng thu hồi vốn, nếu quy định có điều kiện vay thì việc khả năng thu hồi vốn là bất khả thi vì: Nếu đối tượng vay không có năng lực hành vi dân sự, không có tài tài sản đảm bảo (đối với các khoản vay đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo) hay tình hình tài chính lành mạnh hay không có bảo lãnh của người thứ ba thì rủi ro là điều khó tránh khỏi đối với hoạt động thu hồi vốn và theo đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi thoả thuận điều khoản này, các bên cần ghi rõ trong hợp đồng tín dụng. Thông thường, các điều kiện vay vốn về cơ bản bao gồm: (i) Năng lực hành vi dân sự: Đây là quy định quan trọng vì chỉ có người có đủ năng lực hành vi dân sự mới thực hiện và hiểu được việc mình cần thực hiện và chịu trách nhiệm với việc mình cần thực ra sao. (ii) Khả năng tài chính lành mạnh đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết trong hợp đồng tín dụng. (iii) Có tài sản đảm bảo (iv) Có bảo lãnh của bên thứ ba Về trường hợp vay vốn có bảo lãnh của bên thứ ba thì theo yêu cầu của
  • 17. 12 doanh nghiệp, ngân hàng thương mại sẽ phát hành cam kết bằng văn bản với một bên thứ ba do doanh nghiệp chỉ định (bên nhận bảo lãnh), theo đó, ngân hàng thương mại sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bên được bảo lãnh có thể là chính khách hàng doanh nghiệp hoặc các tổ chức/cá nhân khác mà doanh nghiệp muốn ngân hàng thương mại bảo lãnh. Ngoài ra, trường hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc của pháp nhân, ngoài các điều kiện trên phải có thêm các điều kiện (a) là pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội dung uỷ quyền phải được thể hiện rõ: mức dư nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ; (b) là pháp nhân khác: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội dung uỷ quyền phải được thể hiện rõ: mức dư nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ. Ngoài ra, phải có văn bản bảo lãnh của Ngân hàng thương mại quốc dân, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển cho đơn vị chính vay hoặc được Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại chấp thuận bằng văn bản. Hai là, Qui định về chủ thể trong hợp đồng cho vay Chủ thể tham gia quan hệ cho vay là các bên tham gia vào quan hệ cho vay với những quyền và nghĩa vụ pháp lý xác định. Những quyền và nghĩa vụ này xuất hiện trên cơ sở sự thoả thuận của các bên dưới sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật có liên quan. Trong quan hệ cho vay của các ngân hàng thương mại luôn có một bên là các ngân hàng thương mại với tư cách là bên cho vay, còn bên vay là các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để vay vốn.
  • 18. 13 Thứ nhất là Bên cho vay: Các ngân hàng thương mại được thành lập và tồn tại theo các hình thức pháp lý do pháp luật quy định với những đặc trưng riêng và thực hiện các hoạt động kinh doanh theo phạm vi được xác định. Thứ hai là Bên đi vay là các tổ chức, cá nhân vay vốn từ các ngân hàng thương mại. Để trở thành chủ thể đi vay, tham gia vào quan hệ vay vốn của các ngân hàng thương mại các tổ chức, cá nhân phải đáp ứng được các điều kiện do pháp luật quy định như điều kiện về năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, về phương án kinh doanh hoặc mục đích sử dụng vốn vay… Những điều kiện này được áp dụng chung cho mọi khách hàng vay, không phân biệt là tổ chức hay cá nhân, vay với mục đích tiêu dung hay kinh doanh. Ngoài ra các tổ chức, cá nhân đi vay còn phải đáp ứng những điều kiện nhất định do ngân hàng đó quy định. Ba là, quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên tham gia hợp đồng tín dụng Trong pháp luật thực định, do mỗi bên tham gia hợp đồng tín dụng có tư cách pháp lý khác nhau nên những chủ thể này có những quyền và nghĩa vụ khác nhau. Các quyền và nghĩa vụ này được phát sinh từ nội dung thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, đồng thời các điều khoản có giá trị pháp lý ràng buộc đối với các bên giao kết hợp đồng tín dụng. Cụ thể, về Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay là: Với tư cách là bên cho vay, đồng thời là chủ nợ trong quan hệ cho vay, bên cho vay có những quyền và nghĩa vụ pháp lý cơ bản sau đây: Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay. Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn, dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn không có
  • 19. 14 hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc tổ chức tín dụng không có đủ nguồn vốn để cho vay. Tiền gửi là bộ phận quan trọng nhất trong tài sản Nợ của từng Ngân hàng thương mại, hoạt động kinh doanh tín dụng của các Ngân hàng thương mại chủ yếu bằng vốn của người khác tức là chủ yếu bằng tiền gửi mà các Ngân hàng thương mại đã huy động được;do đó chúng ta vẫn thường nói các Ngân hàng thương mại bằng cách “đi vay để cho vay” hay kinh doanh trên sự kinh doanh của người khác. Việc cho vay và đầu tư của các ngân hàng thương mại luôn gắn liền với rủi ro. Do đó, thực hiện tốt việc thẩm tra tính xác thực của các tài liệu sẽ có ý nghĩa hết sức to lớn, ảnh hưởng tới hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Vì vậy, khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, hay vi phạm hợp đồng… thì Ngân hàng thương mại được quyền chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn hoặc khởi kiện khách hàng hoặc người bảo lãnh vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ chuyển giao tiền vay đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm cho khách hàng vay sử dụng (nghĩa vụ giải ngân). Nghĩa vụ này phát sinh do việc bên cho vay đã cam kết cho khách hàng vay được sử dụng số tiền của mình trong thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả. Nếu bên cho vay vi phạm nghĩa vụ này (nghĩa vụ giải ngân) như giải ngân chậm hoặc không chịu giải ngân theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng thì phải chịu trách nhiệm pháp lý. Nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền vay và trả nợ của khách hàng. Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình và thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc điểm hoạt động của tổ chức tín dụng và tính chất của khoản vay, nhằm bảo đảm hiệu quả và khả năng thu hồi vốn vay; gửi quy trình kiểm tra giám sát vốn vay của khách hàng cho Thanh tra Ngân hàng Nhà nước.
  • 20. 15 Trước khi luật các Tổ chức tín dụng được sửa đổi, việc kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn chỉ được xem là một nghĩa vụ của tổ chức tín dụng và khả năng pháp lý này đối với bên cho vay hoàn toàn phát sinh trên cơ sở các bên thoả thuận chứ không phải do pháp luật quy định trước. Đồng thời, pháp luật cũng quy định việc kiểm tra, giám sát qúa trình cho vay, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng là một nghĩa vụ pháp lý của tổ chức tín dụng chứ không còn là một quyền năng pháp lý nữa. Với quy định này, bên cho vay có trách nhiệm phải kiểm tra quá trình sử dụng vốn và hoàn trả vốn của khách hàng nhằm nâng cao chất lượng quản trị các khoản tín dụng. Mặt khác, khách hàng vay cũng buộc phải chịu sự kiểm tra, giám sát này từ phía bên cho vay nhằm tạo điều kiện để bên cho vay tiến hành các biện pháp quản trị tín dụng hiệu quả. Vì vậy nếu quy định như vậy một mặt tạo thuận lợi cho các tổ chức tín dụng trong việc kiểm tra, theo dõi, kiểm soát tín dụng nhưng lại gây khó khăn cho bên vay. Như vậy, cần có những yêu cầu đối với việc áp dụng quy định này trong thực tiễn thực thi pháp luật. Quyền yêu cầu bên vay hoàn trả tiền vay đúng thoả thuận, kể cả tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại (nếu có). Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm vốn vay theo sự thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường hợp khách hàng được bảo lãnh vay vốn; Miễn, giảm lãi vốn vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ thực hiện theo quy định Bên cạnh đó, Quyền và nghĩa vụ của bên vay như sau: Với tư cách là người hưởng tín dụng, đồng thời là đối tượng vay vốn trong quan hệ cho vay, bên vay có những quyền và nghĩa vụ cơ bản sau đây: Quyền từ chối các yêu cầu không hợp lý của Ngân hàng thương mại khi kết, thực hiện và thanh lý hợp đồng tín dụng.
  • 21. 16 Quyền năng này được pháp luật quy định nhằm tạo cho khách hàng vay khả năng chống lại các yêu cầu rõ ràng là không hợp lý của Ngân hàng thương mại, có thể gây ra những bất lợi cho họ nếu buộc phải thoả mãn các yêu cầu này, ví dụ khách hàng vay có quyền từ chối cung cấp thông tin và hoạt động kinh doanh của mình nhưng rõ ràng là không liên quan gì đến việc sử dụng vốn và hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng thương mại … Quyền khiếu nại, khởi kiện việc từ chối cho vay không có căn cứ hoặc các vi phạm hợp đồng tín dụng của Ngân hàng thương mại. Đây là một quyền năng pháp luật quy định, với mục tiêu nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của khách hàng vay trước những hành vi không có căn cứ hợp pháp của tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, nếu pháp luật cho phép khách hàng vay được quyền đệ đơn khiếu nại đối với tổ chức tín dụng nhận hồ sơ vay vốn, chỉ vì lý do họ đã từ chối cho vay không có căn cứ thì rõ ràng không hợp lý, bởi lẽ như vậy nghĩa là pháp luật đã tước đi một quyền năng nghĩa vụ cơ bản nhất của người kinh doanh đó là quyền tự do kinh doanh, trong đó có quyền tự định đoạt việc cho vay hay không đối với khách hàng. Với quy định này, nếu tổ chức tín dụng muốn từ chối cho vay đối với một khách hàng thì họ bắt buộc phải đưa ra các căn cứ hay lý do chính đáng để từ chối. Quyền yêu cầu bên cho vay thực hiện nghĩa vụ giải ngân đúng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Đồng thời, bên vay vốn phải có nghĩa sử dụng tiền vay hiệu quả và đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Nghĩa vụ này phát sinh do điều khoản về mục đích sử dụng vốn vay đã được ghi trong hợp đồng tín dụng, nhằm đặt cho người vay tình trạng bị kiểm tra, giám sát thường xuyên bởi người cho vay. Tuy nhiên, nghĩa vụ này sẽ không cản trở người vay áp dụng các biện pháp nhằm đem lại tính hiệu quả cho phương án sử dụng vốn của mình như được quyền lựa chọn mô hình công nghệ thích hợp nhất để đầu
  • 22. 17 tư, lựa chọn loại vật tư, nguyên liệu trong nước hay nhập khẩu để mua sắm bằng nguồn vốn tín dụng được cấp… Ngoài ra, hậu quả pháp lý của việc bên vay không thực hiện đúng nghĩa vụ này là họ sẽ bị bên cho vay đình chỉ việc sử dụng vốn hoặc bị thu hồi vốn vay trước thời hạn, trừ khi đã được bên cho vay nhắc nhở bằng văn bản. Nghĩa vụ hoàn trả tiền vay cả gốc và lãi, trả tiền phạt vi phạm hợp đồng tín dụng và tiền bồi thường thiệt hại cho bên cho vay. Đây là một trong những nghĩa vụ chính yếu của bên vay, phát sinh trên cơ sở hợp đồng tín dụng hoặc phát sinh trên cơ sở phán quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan tài phán có thẩm quyền. Thông thường, nghĩa vụ hoàn trả tiền vay cả gốc và lãi sẽ phát sinh khi hợp đồng bắt đầu có hiệu lực và chúng phải được bên vay thực hiện khi thời hạn sử dụng vốn vay đã hết. Còn nghĩa vụ trả tiền phạt vi phạm hợp đồng hay bồi thường thiệt hại thì chỉ phát sinh khi xảy ra sự vi phạm hay sự thiệt hại mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, hoặc phát sinh do một phán quyết đã có hiệu lực pháp luật của Toà án hay trọng tài. Về nguyên tắc, các nghĩa vụ này của bên vay sẽ chấm dứt khi nào chúng đã được bên vay thực hiện xong trên thực tế. Bốn là, Qui định về phƣơng thức cho vay và mục đích sử dụng vốn vay Về cơ bản, các ngân hàng thương mại và khách hàng căn cứ vào nhu cầu sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận về thời hạn cho vay. Đối với các pháp nhân và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động ở nước sở tại; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống ở nước sở tại Thứ nhất là cho vay ngắn hạn: thời hạn sử dụng vốn vay do các bên thỏa thuận đến một năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
  • 23. 18 Thứ hai là cho vay trung hạn và dài hạn: thời hạn sử dụng vốn vay do các bên thỏa thuận từ trên một năm trở lên. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định như: đầu tư mua vật tư máy móc, hệ thống trang thiết bị sản xuất kinh doanh, … Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn vay từ trên 60 tháng trở lên. Mục đích của loại cho vay này là thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.Thời gian thu hồi vốn của các chủ thể có nhu cầu vay là lâu, phải có thời gian kinh doanh lâu dài, ví dụ như: vay vốn để đầu tư bất động sản, xây dựng khách sạn để kinh doanh,xây dựng cơ sở sản xuất thực phẩm, hàng hóa…  Về mục đích sử dụng vốn vay: Mục đích sử dụng vốn vay được phân loại ra như sau: Thứ nhất là hình thức cho vay kinh doanh: đây là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Ví dụ như: cho vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp, cho vay nông nghiệp,cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ,…. Thứ hai là hình thứ cho vay tiêu dùng: đây là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào việc thoả mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng như mua sắm đồ gia dụng, mua sắm nhà cửa. Thông thường, các ngân hàng thương mại không được cho vay các nhu cầu vốn trong trường hợp dùng để mua sắm các tài sản mà Pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi, để thanh toán các giao dịch mà pháp luật cấm. Khách hàng vay vốn ngân hàng phải có mục đích sử dụng vốn vay hợp
  • 24. 19 pháp. Đối tượng vay vốn phải là người chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Đối tượng vay vốn vào mục đích hợp pháp, nguồn vốn vay được sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Có như vậy mới đảm bảo nguồn vốn vay được sử dụng một cách hiệu quả, có ích. Khách hàng vay vốn phải có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi, nếu lỗ thì phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ, nhưng chỉ được hỗ trợ trong phạm vi cho phép theo pháp luật qui định. Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng vay vốn, mà theo pháp luật Việt Nam quy định phải mua bảo hiểm. Khách hàng khi cho vay có thể xảy ra rủi ro nhất định, vậy nên việc tham gia mua bảo hiểm là việc cần thiết để đảm bảo số vốn vay được an toàn. Khách hàng vay vốn ngân hàng phải có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi phù hợp với quy định của pháp luật. Khi cá nhân hoặc doanh nghiệp vay ngân hàng nguồn vốn để sản xuất kinh doanh thì phải có kế hoạch, phương án đầu tư nguồn vốn cụ thể, xác định thời hạn trả nợ và trả đúng số nợ kèm lãi suất cho vay. Cuối cùng là thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác. Năm là, Quy định về thủ tục vay vốn ngân hàng Quy trình cho vay vốn là tổng hợp các bước cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng thương mại quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Dựa trên những điều kiện của mình thì các ngân hàng thương mại sẽ tự thiết kế những quy trình, thủ tục cho vay cụ thể theo luật định, bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau là: giao kết hợp đồng tín dụng và thực hiện hợp đồng tín dụng.
  • 25. 20 Đây là giai đoạn quan trọng để xác lập các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên khi tham gia vào hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Sáu là: Qui định về giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng thương mại Về qui định giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng thương mại thì Điều khoản về giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng là nội dung hết sức quan trọng. Đây là điều khoản mang tính chất thường lệ, theo đó các bên có quyền thoả thuận về biện pháp giải quyết tranh chấp bằng con đường thương lượng, hoà giải, hoặc lựa chọn cơ quan tài phán sẽ giải quyết tranh chấp cho mình. Nếu trong hợp đồng tín dụng không ghi điều khoản này, có nghĩa là các bên không thoả thuận thì việc xác định thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng đó sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật. Đặc biệt tranh chấp thường xảy ra khi có rủi ro tín dụng, đây là rủi ro do một khách hàng hay một nhóm khách hàng vay vốn không trả được nợ cho Ngân hàng. Trong kinh doanh Ngân hàng rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề có khi dẫn đến phá sản Ngân hàng. Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh luôn tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM cũng phải luôn mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, điêu đó có nghĩa là rủi ro tín dụng cũng phát sinh nhiều hơn. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào... Rủi ro tín dụng nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác. Vậy nên, hạn chế rủi ro tín dụng là biện pháp hiệu quả để đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
  • 26. 21 1.2.3. Các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Hiện nay, mỗi ngân hàng thương mại hầu như đã xây dựng quy định về các biện pháp bảo đảm tiền vay để áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống. Tuy nhiên, trên thực tế, ngay cả các ngân hàng lớn trong lĩnh vực ngân hàng cũng đã gặp không ít khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc xử lý, định giá tài sản bảo đảm dẫn đến việc đưa khoản tín dụng của mình lâm vào tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi.  Khái niệm pháp luật đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay là một chế định pháp luật, bao gồm tổng thể các quy định pháp luật về các biện pháp mà các ngân hàng thương mại phải thực hiện để bảo đảm cho hoạt động cho vay được an toàn. Mọi ngành kinh doanh đều tiềm ẩn nguy cơ rủi ro, tuy nhiên không phải tất cả các ngành kinh doanh đều có được tổng thể các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình. Với ngành ngân hàng có vai trò quan trọng của nền kinh tế, các biện pháp an toàn được đặt ra không chỉ dừng lại ở những biện pháp đơn lẻ, mang tính giải pháp tình thế của từng ngân hàng mà đòi hỏi pháp luật can thiệp sâu, rộng bằng những quy chế đặc thù, tạo nên hệ thống các quy phạm pháp luật chặt chẽ, hợp lý, bảo đảm an toàn cho hoạt động kinh doanh của cả hệ thống ngân hàng ngay từ khi mới thành lập, kinh doanh và phát triển bền vững. Đồng thời, đây cũng chính là sự kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động ngân hàng bằng pháp luật.  Qui định đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Bảo đảm tiền vay là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, được pháp luật quy định theo một khuôn mẫu nhất định, có mục đích hướng
  • 27. 22 dẫn cho các chủ thể trong quan hệ (ngân hàng thương mại và khách hàng vay vốn), để đảm bảo cho nghĩa vụ được thực hiện (nghĩa vụ trả nợ của khách hàng), đồng thời xác định quyền và nghĩa vụ của các bên. Đồng thời, biện pháp bảo đảm tiền vay là một trong những biện pháp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với hợp đồng chính, không phải điều kiện bắt buộc. Các biện pháp đảm bảo tiền vay giúp giảm thiểu rủi ro trong các hoạt động tín dụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên và kích thích hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại.  Các biện pháp đảm bảo không bằng tài sản Thứ nhất là tín chấp: là việc các tổ chức chính trị- xã hội tại cơ sở dùng uy tín của tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ nhằm thực hiện các chính sách xã hội. Việc cho vay có đảm bảo bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích, thời hạn vay, lãi suất, quyền và nghĩa vụ của người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo đảm Thứ hai là việc người thứ ba (bên bão lãnh) cam kết với ngân hàng thương mại (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện thay cho khách hàng vay (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thảo thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Theo đó, bất kì cá nhân, tổ chức nào có thể đứng ra bảo lãnh cho một cá nhân, tổ chức khác vay một khoản tiền của ngân hàng thương mại  Các biện pháp đảm bảo bằng tài sản Thứ nhất là cầm cố bằng tài sản của khách hàng vay: là việc khách hàng vay (bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho ngân hàng thương mại (bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay của mình bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt lãi quá hạn (nếu có). Giao dịch cầm cố có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố.
  • 28. 23 Thứ hai là biện pháp thể chấp bằng tài sản của khách hàng vay: đây là việc khách hàng vay (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với ngân hàng thương mại (bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, đây là biện pháp đảm bảo được sử dụng phổ biến hơn cả. Thứ ba là biện pháp cầm cố bằng tài sản của bên thứ ba: đây là việc tổ chức, cá nhân không phải là bên vay (bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho ngân hàng thương mại (bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt lãi quá hạn (nếu có) trong trường hợp bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay theo cam kết với ngân hàng thương mại. Giao dịch cầm cố có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố. Thứ tư là thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba: là việc tổ chức, cá nhân không phải là bên vay (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay của bên vay đối với ngân hàng thương mại (bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp Như vậy, về cơ bản thì về bản chất, bảo đảm tiền vay chỉ là một trong những biện pháp để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ đối với hợp đồng chính, nó không phải là điều kiện bắt buộc, dù có các biện pháp này hay không đều không ảnh hưởng đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên, bên có nghĩa vụ vẫn phải nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ và chịu các biện pháp xử lý về tài sản nếu vi phạm (phong tỏa tài khoản, niêm phong tài sản, bị các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác để đảm bảo trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại).
  • 29. 24 1.3. Vai trò của pháp luật về hoạt động cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại Vai trò của pháp luật hết sức quan trọng trong tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế, xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, mở của cho các chế định nước ngoài trên thị trường nội địa và tạo ra sân chơi bình đẳng, các ngân hàng thương mại phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ bên ngoài có tiềm lực tài chính mạnh hơn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm hoạt động kinh doanh quốc tế tốt hơn. Trong khi đó quy mô của các ngân hàng thương mại còn nhỏ bé, trình độ quản lý và công nghệ còn hạn chế, nhiều ngân hàng thương mại chưa quen với môi trường kinh doanh quốc tế. Các ngân hàng thương mại luôn có nguy cơ rủi ro đe doạ từ cuộc cạnh tranh không cân sức như vậy. Đồng thời, với tính chất kinh doanh kéo dài của quan hệ tín dụng, tạo ra những khoản vay lâu dài nên khả năng thu hồi vốn khi kết thúc thời hạn vay cũng không chắc chắn. Các ngân hàng thương mại phải luôn đối mặt với những rủi ro trong quá trình kinh doanh. Trong quan hệ cho vay, chủ yếu là dựa vào công tác thẩm định, thu thập xử lý thông tin và dự đoán thị trường. Hiện nay, trình độ nghiệp vụ của các ngân hàng thương mại của các cán bộ còn non yếu cũng như chế độ kiểm soát thông tin chưa thật sự có hiệu quả nên việc quản lý rủi ro cũng thật sự khó khăn. Từ các lý do trên, chúng ta có thể nhận ra rằng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cũng như hoạt động cho vay luôn chứa đựng những rủi ro. Những rủi ro này rất đa dạng có thể là do tự nhiên, do nền kinh tế cũng như do chính bản thân các chủ thể trong quan hệ tín dụng. Trong số đó, có những rủi ro mang tính khách quan, không thể kiểm soát được, và những rủi ro mang tính chủ quan có thể hạn chế, khắc phục hoặc hạn chế
  • 30. 25 được. Pháp luật có những quy định nhằm hạn chế tối đa những rủi ro có thể kiểm soát được. Vì vậy, đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại nhằm góp phần ổn định tài chính quốc gia, là cơ sở để phát triển nền kinh tể và hội nhập với kinh tế thế giới. Các ngân hàng thương mại là bộ phận chủ yếu trong các trung gian tài chính, nên đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại sẽ là một nội dung quan trọng để giữ cho nền tài chính quốc gia được ổn định. Nếu các ngân hàng thương mại thật sự phát triển, ổn định và nâng cao hiệu quả hoạt động thì sẽ đóng vai trò then chốt và quan trọng cho việc cung ứng vốn, góp phần tăng trưởng cho nền kinh tế. Chính vì vậy, yêu cầu pháp luật cần phải quy định những biện pháp bảo đảm cần thiết duy trì ổn định cho hoạt động kinh doanh của của các ngân hàng thương mại, góp phần khắc phục hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra. Đồng thời thông qua các quy định của pháp luật về các biện pháp bảo đảm an toàn thể hiện sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại nói riêng và nền kinh tế nói chung.
  • 31. 26 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 2.1. Thực trạng pháp luật về hoạt động cho vay 2.1.1.Quy định về điều kiện cho vay  Thứ nhất là quy định về nguyên tắc vay vốn và điều kiện vay vốn Những quy định về nguyên tắc vay vốn tại: Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. ….Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng [7, Điều 6]. Những quy định về điều kiện vay vốn được quy định tại các văn bản: Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 và điều 7 Quyết đinh 1627/2001/QĐ-NHNN. Đây là một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo việc kinh doanh có hiệu quả của các Ngân hàng thương mại. Việc tuân thủ các nguyên tắc về vay vốn và điều kiện vay vốn sẽ giúp các Ngân hàng thương mại tránh được các rủi ro trong quá trình kinh doanh, bởi các Ngân hàng thương mại có thể cho vay theo hình thức, phương thức, thời hạn khác nhau, điều đó tùy thuộc vào nhu cầu và mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng với những đảm bảo cần thiết cho việc vay vốn. Do vậy, hoạt động cho vay cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho các Ngân hàng thương mại. Rủi ro có thể từ phía người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi khi đến hạn thanh toán hay rủi ro xuất phát từ phía Ngân hàng thương mại do cách tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh kém, không hiệu quả, kinh doanh không có lãi. Việc thực hiện đúng các
  • 32. 27 nguyên tắc và điều kiện vay vốn sẽ đảm bảo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, cũng như vị trí và uy tín của Ngân hàng thương mại đó trên thương trường.  Thứ hai là quy định về lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam Pháp luật Việt Nam không có quy định cụ thể về mức lãi suất cho vay,mà mức lãi suất cho vay là do Ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với các quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. “Thông báo công khai lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ, các quyền, nghĩa vụ của khách hàng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ đang cung ứng” [12, Điều 10]. Theo các quy định pháp luật thì mức lãi suất cũng theo sự thỏa thuận của Ngân hàng thương mại với khách hàng,và mức lãi suất cũng sẽ phải thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận trong hoạt động tín dụng thương mại bằng Đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Tổ chức tín dụng xác định lãi suất cho vay bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở cung cầu vốn thị trường và mức độ tín nhiệm đối với khách hàng vay là các pháp nhân và cá nhân Việt Nam, pháp nhân và cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục công bố lãi suất cơ bản trên cơ sở tham khảo mức lãi suất cho vay thương mại đối với khách hàng tốt nhất của nhóm các tổ chức tín dụng được lựa chọn theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ để làm tham khảo và định hướng lãi suất thị trường, phù hợp với quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; đồng thời chủ động áp dụng các biện pháp để kiểm soát biến động của lãi suất thị trường, đảm bảo được yêu cầu và mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ Theo quy định trên thì NHNN chỉ đề ra mức lãi suất cơ bản mà không đề ra một mức lãi suất cụ thể. Một mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân
  • 33. 28 hàng thương mại trong việc xác định mức lãi suất phù hợp cho từng đối tượng khách hàng vay khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế phụ thuộc vào nhiều trường hợp khác nhay vẫn có việc áp dụng mức lãi suất không công bằng giữa các đối tượng khách hàng có đủ những điều kiện để vay nguồn vốn của ngân hàng thương mại.  Số vốn vay, lãi suất và thời hạn cho vay Thứ nhất là quy định về số vốn vay: Căn cứ vào khoản 1 Điều 12 Quy chế cho vay 1627 thì số vốn vay được hình thành từ ba yếu tố: Một là, nhu cầu vay vốn của khách hàng thông qua đơn xin vay; Hai là, căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng; Ba là, căn cứ vào nguồn vốn của Ngân hàng thương mại. Ngoài ra, để đảm bảo khả năng thu hồi nợ của các Ngân hàng thương mại, pháp luật còn yêu cầu các ngân hàng khi quyết định mức vay vốn đối với khách hàng, nếu khoản vay có đảm bảo bằng tài sản, phải dựa trên giá trị tài sản được khách hàng sử dụng để đảm bảo cho khoản vay. Giá trị tài sản được định giá có ý nghĩa tại thời điểm vay. Và theo nguyên tắc thì giá trị tài sản bảo đảm tiền vay luôn phải lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm. Cho nên, nhiều trường hợp, mặc dù đã tìm kiếm được các dự án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, khả thi nhưng vì khách hàng chưa đủ điều kiện vay bằng tín chấp và giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn số tiền dự kiến vay, nên các Ngân hàng thương mại không thể cho vay vốn đối với khách hàng đó. Theo Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì các Ngân hàng thương mại và khách hàng có thể thỏa thuận về lãi suất phù hợp với quy định của Ngân hàng nhà nước. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường thì Ngân hàng nhà nước có quyền quy định cơ chế xác định lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Lãi suất có thể là lãi suất cố định trong suốt thời kỳ vay vốn nhưng cũng có thể quy định một lãi suất biến đổi lên xuống tùy theo sự biến động
  • 34. 29 của thị trường. Tuy nhiên, với tình hình nền kinh tế lạm phát như hiện nay, chỉ số tiêu dùng diễn biến thất thường, lãi suất Ngân hàng thường bị động trước những biến đổi ấy. Vì vậy, hầu hết các ngân hàng thương mại thường áp dụng quy định một lãi suất biến đổi theo từng thời kỳ. Trước sự phát triển nhanh của nền kinh tế, nhu cầu vốn cũng theo đó mà ngày càng tăng lên. Ngân hàng thương mại cũng như các loại hình tổ chức tín dụng khác tiến hành hàng loạt các biện pháp để thu hút vốn. Điều này có thể dẫn đến việc tăng lãi suất huy động vốn giữa các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Điển hình theo số liệu thống kê năm 2015, lãi suất cho vay ở ngân hàng VP Bank (Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng) khi cho vay tiêu dùng là 5%. Cụ thể, khách hàng được phê duyệt sẽ được hưởng mức lãi suất 5%/năm đối với các khoản vay nhà đất, vay kinh doanh, vay tiêu dùng thế chấp bất động sản và 5,5%/năm với khoản vay mua ô tô thế chấp bằng chính chiếc ô tô đó trong 6 tháng đầu. Ngoài ra, còn có các lựa chọn hấp dẫn khác như khách hàng sẽ được hưởng mức lãi suất ưu đãi 10%/năm trong 3 tháng đầu, các tháng tiếp theo áp dụng lãi suất quy định hiện hành hoặc 9 tháng tiếp theo hưởng lãi suất cố định 12%/năm và các tháng còn lại cộng thêm 0,5% vào biên độ lãi suất theo quy định hiện hành. Không những dành ưu đãi về mặt lãi suất, Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng VPBank còn mang đến cho các khách hàng thời gian vay dài nhất thị trường, lên đến 30 năm, với hạn mức vay đến 10 tỷ đồng và thời gian phê duyệt trong vòng 02 ngày làm việc. Theo Báo cáo thống kê giai đoạn 2014-2015 của ngân hàng thương mại Vietcombank, lãi suất cho vay cũng phân ra nhiều hạn mức nhất định, áp dụng với các trường hợp khác nhau, cụ thể là: Đối với các khoản vay từ 12 tháng trở xuống: lãi suất ưu đãi 7%/năm trong 6 tháng đầu; Còn đối với khoản vay từ trên 12 tháng đến dưới 24 tháng: lãi suất ưu đãi 7.2%/năm trong 6 tháng đầu; Đối với các khoản vay từ 24 tháng trở lên: lãi suất ưu đãi
  • 35. 30 7.2%/năm trong 12 tháng đầu. Đặc biệt, đối với khách hàng nhận lương qua Vietcombank: giảm thêm 0.2%/năm Ngân hàng nhà nước có kỳ vọng quy định này sẽ giúp thị trường tiền tệ đi vào ổn định. Nhưng chỉ được một thời gian ngắn, nhiều Ngân hàng thương mại bắt đầu tiến hành hoạt động cho vay bằng cách đẩy các mức lãi suất kỳ hạn ngắn, thậm chí cực ngắn (kỳ hạn tuần) lên kịch trần 8 %/ năm. Và với biểu lãi suất huy động như vậy, lẽ đương nhiên khách hàng sẽ chỉ lựa chọn những kỳ hạn gửi cực ngắn. Thực trạng này chẳng những làm chi phí vốn bị đẩy lên khiến lãi suất đầu ra tăng cao mà còn khiến cho cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thiếu sự ổn định, có thể gây ra rủi ro thanh khoản. Mặt khác, với lãi suất trần huy động như vậy thì ngân hàng sẽ buộc phải cho vay ở mức lãi suất 6-8% mới tồn tại được. Quy định trần lãi suất huy động là đã bao gồm các khoản chi khuyến mãi dưới mọi hình thức.Và trên thực tế mức lãi suất huy động vốn không chỉ là 7-8%/ năm mà các ngân hàng thỏa thuận với khách hàng có thể lên đến 8%/ năm. Theo đó, lãi suất cho vay cũng tăng lên, gây áp lực cho doanh nghiệp, khiến nhiều doanh nghiệp đi vay phụ thuộc nặng nề vào nguồn vay của ngân hàng. Hậu quả là ngân hàng vẫn tiếp tục cho vay để nuôi nợ, dẫn đến tình trạng mất vốn ngày càng lớn. Hoặc có trường hợp vì lãi suất vay của Ngân hàng thương mại quá cao nên các doanh nghiệp thường cố tự xoay xở vốn, ngân hàng không giải ngân được khiến vốn bị tồn đọng. Thứ ba là quy định về giới hạn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam Trong hoạt động cho vay, các Ngân hàng thương mại phải tuân thủ các quy định về giới hạn cho vay. Theo quy định tại điều 79 của Luật các Tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung năm 2004 và khoản 1,2 điều 18 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN: tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không
  • 36. 31 được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. “Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức tín dụng chỉ được cho vay vượt quá mức giới hạn cho vay quy định tại Khoản 1 Điều này khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với từng trường hợp cụ thể”. Với xu thế hội nhập kinh tế - quốc tế, các doanh nghiệp trong nước cần phải đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh theo chiều rộng và chiều sâu, để giải quyết nhu cầu vốn đầu tư lớn này cho các doanh nghiệp đồng thời vẫn đảm bảo được giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với khách hàng, các ngân hàng đã tiến hành cho vay hợp vốn. Đối với các đối tượng hạn chế cho vay quy định tại Điều 20 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN, tổng dư nợ cho vay không được vượt quá 5% vốn tự có của ngân hàng. Ngoài ra, để đảm bảo an toàn tiền vay, nâng cao khả năng giám sát đối với các hoạt động tín dụng, pháp luật buộc các Ngân hàng thương mại phải thực hiện báo cáo Ngân hàng nhà nước (thông qua trung tâm tín dụng của ngân hàng nhà nước) các khách hàng có tổng dư nợ tiền vay từ 5% trở lên so với vốn tự có của ngân hàng. “Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng quy định tại Điều 20 Quy chế này không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng”. 2.1.2. Qui định về chủ thể trong hợp đồng cho vay  Bên cho vay Căn cứ theo Khoản 1, Điều 2 quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QD – NHNN (Sau đây gọi tắt là quy chế 1627) thì bên cho vay là các tổ chức tín dụng
  • 37. 32 được thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của Luật tổ chức tín dụng. Ngân hàng thương mại muốn trở thành một bên chủ thể của quan hệ cho vay thì trước hết phải có giấy phép thành lập, có giấy đăng ký kinh doanh trực tiếp và đáp ứng được các điều kiện để có thể khai trương đi vào hoạt động. Như vậy mới đảm bảo tính pháp lý cho sự tồn tại của một chế định tài chính tạo nên sự vững chắc trong kết cấu của nền kinh tế. Hiện nay, trong pháp luật về ngân hàng ở nước ta cũng quy định Ngân hàng nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập cho Ngân hàng thương mại, Quy định các điều kiện Ngân hàng thương mại được cấp giấy phép, được khai trương hoạt động. Việc pháp luật quy định một loạt các điều kiện này đối với bên cho vay góp phần hạn chế, loại trừ những ngân hàng thương mại không đủ điều kiện kinh doanh trên thương trường nhằm góp phần lành mạnh hóa các quan hệ tín dụng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư. Đồng thời đây còn là những căn cứ để các nhà làm luật, hoặc trọng tài viên, thẩm phán tiến hành thẩm định và đánh giá một cách khách quan hiệu lực pháp lý của hợp đồng thương mại.  Bên đi vay: Theo Quy định tại Khoản 1, Điều 1 Quyết định 127/2005/QĐ – NHNN về sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế cho vay ban hành kèm theo Quy chế 1627 (Sau đây xin được viết tắt là Quyết đinh 127/2005/QĐ- NHNN) Bên đi vay là “các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống trong nước và nước ngoài”. Đối với những đối tượng trên để trở thành chủ thể của quan hệ cho vay phải thỏa mãn được các điều kiện vay vốn được Quy định tại Điều 7 Quy chế cho vay 1627 sửa đổi bổ sung. Cụ thể như sau:
  • 38. 33 Một là, Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: - Đối với khách hàng vay là tổ chức cá nhân Việt Nam: Các cá nhân, chủ thể doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, thành viên của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự còn tổ chức thì chỉ cần có năng lực pháp luật dân sự. Pháp luật đã quy đinh rất cụ thể và chặt chẽ. Với điều kiện này, không nhất thiết phải ghi rõ vào trong hợp đồng tín dụng, các bên có thể mặc nhiên thừa nhận điều đó. Vì theo Quy trình nghiệp vụ cho vay, khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, Bên cho vay phải kiểm tra xác minh điều kiện này trên cơ sở các giấy tờ, tài liệu làm bằng chứng do khách hàng xuất trình như: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ của tổ chức, giấy chứng minh nhân dân.... Ngoài ra theo quy định “tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự” và “Chủ thể doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự” là không cần thiết bởi tổ chức thì luôn luôn có năng lực pháp luật; còn để trở thành chủ thể của doanh nghiệp tư nhân thì cá nhân đó buộc phải có đầy đủ cả năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. - Đối với khách hàng vay là tổ chức, cá nhân nước ngoài: Cá nhân và tổ chức muốn vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà tổ chức đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật dân sự nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Điển hình là quy định về đối tượng cho vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn như sau: Đối với khách hàng là cá nhân hoặc pháp nhân thì phải có đủ các điều kiện sau: Thứ nhất là có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
  • 39. 34 và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Thứ hai là phải có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Thứ ba là có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết, bao gồm: Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống theo quy định; Kinh doanh có hiệu quả và có lãi; trường hợp lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng Thứ tư là phải có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Mặt khác, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn có quy định đối với khách hàng là cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài thì cần có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định. Đây là Quy định mới theo hướng mở rộng khách hàng vay cho phù hợp với thực tế và thông lệ quốc tế, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài có cơ hội để tiếp cận vốn vay của ngân hàng thương mại. Quy định này đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các tổ chức và cá nhân nước ngoài đang trong thời hạn được phép sinh sống và hoạt động tại Việt Nam. Hai là, Khách hàng vay vốn phải có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp khi có nhu cầu vay vốn của ngân hàng thương mại, khách hàng phải đưa
  • 40. 35 ra mục đích sử dụng khoản tiền vay và chỉ khi mục đích đó hợp pháp – Nghĩa là khoản vay đó được phục vụ cho những hoạt động mà pháp luật không cấm thì khách hàng mới được chấp nhận cho vay. Đây là điều kiện chung có tính chất bắt buộc đối với tất cả các chủ thể đi vay trong mọi hợp đồng tín dụng. Pháp luật Quy định như vậy cũng xuất phát từ mục đích hạn chế tối đa rủ ro mà khách hàng mang lại cho Ngân hàng thương mại. Nếu khách hàng thực hiện hoạt động kinh doanh hợp pháp thì không phải chịu rào cản của pháp luật, việc tiến hành sẽ thuận lợi và có lợi nhuận. Từ đó việc thu hồi vốn của Ngân hàng cũng dễ dàng hơn. Mặt khác, Quy định này còn nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật của các chủ thể kinh doanh, qua đó ổn định trật tự kinh tế, đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể trong hoạt động kinh doanh, góp phần giữ vững pháp chế xã hội chủ nghĩa. Ba là, khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong hạn cam kết. Mục tiêu hàng dầu của Ngân hàng thương mại là bảo toàn vốn và đây là điều kiện quan trọng để thu hồi các khoản nợ đã cho vay. Như vậy, về nguyên tắc các Ngân hàng thương mại không được cho vay đối với những khách hàng có khả năng tài chính hạn chế.Quy định này của pháp luật có ý nghĩa lớn trong việc bảo đảm an toàn của hoạt động cho vay. 2.1.3. Qui định về phương thức cho vay và mục đích sử dụng vốn vay  Quy định về phương thức cho vay trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Hình thức vay vốn là nội dung rất cần thiết vì nó chỉ ra cách thức mà Ngân hàng thương mại cấp tiền vay cho khách hàng. Hình thức cho vay do khách hàng và ngân hàng thỏa thuận với nhau phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn vay của khách hàng, và khả năng kiểm tra, giám sát của Ngân hàng đối với việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Các hình thức vốn vay được quy định tại Điều 16 Quy chế cho vay 1627. Theo đó, khách hàng và Ngân hàng
  • 41. 36 thương mại có nhiều lựa chọn phương thức vay vốn sao cho phù hợp nhất với mục đích vay vốn cuả mình. Việc xây dựng tương đối đa dạng các hình thức cho vay chứng tỏ các nhà làm luật đã nhận ra được sự khác nhau về mục đích vay, số vốn vay, thời hạn cũng như nhu cầu vay của các khách hàng là khác nhau, để từ đó từng Ngân hàng thương mại xây dựng các nghiệp vụ cụ thể tương ứng với từng phương thức cho vay. Việc xây dựng quy trình cho vay của các Ngân hàng thương mại là dựa trên những quy định thực tế của pháp luật hiện hành như sau: Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn như quy định tại Điều 7 Quy chế này. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng [7, Điều 14, Khoản 1]. Thẩm định hồ sơ tín dụng là tất cả những hành vi mang tính nghiệp vụ pháp lý do Ngân hàng thương mại thực hiện nhằm xác định các điều kiện vay vốn đối với bên vay, trên cơ sở đó mà quyết định cho vay hay không. Trong thực tế giao dịch ngân hàng, việc thẩm định hồ sơ tín dụng thường do các nhân viên chuyên trách của tổ chức tín dụng thực hiện và kết thúc bằng việc lập báo cáo thẩm định hồ sơ tín dụng. Báo cáo này được trình lên cho người quản lý có thẩm quyền của tổ chức tín dụng quyết định về việc có cho vay hay không. Do tính đặc biệt quan trọng của giai đoạn này trong cả quá trình từ cho vay đến thu nợ nên pháp luật đòi hỏi bên cho vay là Ngân hàng thương mại phải triệt để tuân thủ nguyên tắc bảo đảm tính độc lập, phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và khâu quyết định cho vay.” Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay” [7, Điều 15, Khoản 1].
  • 42. 37 Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình cho vay của các Ngân hàng thương mại có ý nghĩa hết sức quan trọng. Xây dựng một quy trình cho vay hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong khi cho vay. Hơn nữa, quy trình cho vay của ngân hàng thương mại còn là cơ sở cho việc thiết lập các thủ tục, hồ sơ vay vốn về mặt hành chính, và thủ tục pháp lý quan trọng đó là thiết lập Hợp đồng tín dụng.  Mục đích sử dụng vốn vay Về nguyên tắc, bên vay vốn được sử dụng vốn vay vào bất cứ mục đích nào, nếu không bị pháp luật cấm. Tuy nhiên, có những trường hợp không bị pháp luật cấm, như việc vay vốn để trả nợ ngân hàng khác hoặc trả nợ chính ngân hàng vay, nhưng lại rất khó được chấp nhận, đây được coi như một hoạt động đảo nợ. Trước đây, việc đảo nợ bị cấm, sau đó được quy định như sau: “Việc đảo nợ, các tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” [7, Điều 9]. Đối với vay vốn dân sự hoặc thương mại thông thường, thì hầu như bên cho vay không quan tâm đến mục đích sử dụng vốn vay, trong khi đối với hợp đồng tín dụng thì lại là một trong những điều kiện quan trọng nhất. Trong cả thời hạn vay vốn, nếu bên sử dụng vốn vay không đứng mục đích đã thỏa thuận, thì ngân hàng lập tức được quyền chấm dứt hợp đồng, phạt vi phạm và thu hồi nợ trước hạn. Đó luôn là quy định của pháp luật, cũng đồng thời là điều quan tâm của các ngân hàng trong nghiệp vụ xét duyệt và quản lý các khoản vay. Để đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và khả năng trả nợ của bên vay, pháp luật quy định ngân hàng có trách nhiệm và có quyền kiểm tra, giám sát quả trình vay vốn, sử dụng vốn vay trả nợ của bên vay. 2.1.4. Quy định về thủ tục vay Thủ tục vay của Ngân hàng thương mại như sau:  Thứ nhất là giao kết hợp đồng tín dụng Thủ tục đầu tiên trong việc ký kết hợp đồng tín dụng là giao kết hợp
  • 43. 38 đồng tín dụng. Đây là nội dung quan trọng trong hoạt động cho vay vì đây là thời điểm xác nhận quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ vay vốn. Vì vậy, việc ký kết hợp đồng tín dụng phải tuân theo những trình tự và thủ tục nhất định theo quy định của pháp luật. Việc giao kết hợp đồng tín dụng về cơ bản bao gồm những giai đoạn chủ yếu sau đây: (i) Đề nghị giao kết hợp đồng tín dụng Theo trình tự thông thường thì bên đề nghị giao kết hợp đồng là tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn và văn bản đề nghị là đơn xin vay, được gửi kèm các giấy tờ tài liệu chứng minh tư cách chủ thể và khả năng tài chính hay phương án sử dụng vốn vay. Các tài liệu này phải đảm bảo tính đúng đắn và phù hợp với quy định của pháp luật, bởi vì những giấy tờ này xác định tư cách chủ thể của khách hàng vay vốn có được phép tham gia vào quan hệ vay vốn hay không. Trên thực tế do tính cạnh tranh trên thị trường và tính năng động, linh hoạt của ngân hàng nên cũng có những trường hợp Ngân hàng thương mại là bên chủ động đề nghị giao kết hợp đồng. (ii) Thẩm định hồ sơ tín dụng và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng cho vay Theo quy định tại Điều 94 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Tổ chức tín dụng phải tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng” [12, Điều 94]. Theo quy định trên thì khi nhận được hồ sơ vay vốn, các chuyên viên phụ trách thẩm định, xét duyệt hồ sơ thì các hồ sơ sẽ được hoàn thiện. Sự hoàn chỉnh và chính xác của hồ sơ tín dụng và kết quả kết quả thẩm định hồ sơ là cơ sở để cho Ngân hàng thương mại quyết định cho khách hàng vay hoặc không cho vay. Nếu không đồng ý cho khách hàng vay vốn thì Ngân hàng thương mại cũng phải trình bày rõ lý do cụ thể. Việc Ngân hàng từ chối
  • 44. 39 cho khách hàng vay nếu không có căn cứ xác đáng thì có thể bị xử lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Quyết định cho vay của ngân hàng thương mại không đồng nghĩa với việc hợp đồng tín dụng đã được lý kết, mà điều này chỉ đóng vai trò cơ sở để đàm phàn, thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng. Đặc biệt, muốn nâng cao hiệu quả giai đoạn này thì Ngân hàng thương mại khi xét duyệt, thẩm định hồ sơ vay vốn cần thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay (iii) Đàm phán các điều khoản và ký kết hợp đồng Trong ba giai đoạn thì đây là giai đoạn cuối cùng và quan trọng nhất trong quá trình thực hiện hoạt động cho vay là giai đoạn đàm phán các điều khoản trong hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại và khách hàng. Hai bên đối tượng trong hợp đồng tín dụng sẽ thỏa thuận về các điều khoản trong hợp đồng và tiến hành ký, đóng dấu vào văn bản. Thời điểm hai bên giao kết hợp đồng tín dụng là thời điểm người đại diện có thẩm quyền của bên cuối cùng trực tiếp ký tên vào văn bản, hồ sơ cho vay của ngân hàng thương mại. Theo quy định tại Điều 407 Luật Dân sự năm 2005 thì: Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra [10, Điều 407]. Ở Việt Nam, trên thực tế khi hai bên tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng thì mẫu hợp đồng cho vay mà các ngân hàng thương mại đưa ra không trùng với mẫu hợp đồng dân sự theo quy định tại Điều 407, Bộ Luật dân sự năm 2005. Hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại thực chất là bản thảo để thuận tiện trong quá trình đàm phán ký hợp đồng cho vay đối với khách hàng.
  • 45. 40 Tuy nhiên, thông thường thì bên vay sẽ phải chấp nhận những điều khoản thiên về ràng buộc chặt chẽ đối với bên vay và có lợi cho phía ngân hàng thương mại; khách hàng chi đóng vai trò là người nghiên cứu, xem xét các điều khoản trong hợp đồng tín dụng và hợp đồng này sẽ được xác lập khi khách hàng và ngân hàng thương mại cùng bên ký tên đầy đủ vào văn bản hợp đồng tín dụng  Thứ hai là thủ tục thực hiện hợp đồng tín dụng Thứ nhất là điều khoản trọng yếu của hợp đồng tín dụng là điều khoản về cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vì đây là điều khoản chính, căn cứ pháp lý đảm bảo quyền và lợi ích của khách hàng trong mọi trường hợp phát sinh, kể cả khi xảy ra tranh chấp, mâu thuẫn. Thông thường, điều khoản cho vay trong hợp đồng tín dụng bao gồm: Qui định về thỏa thuận số tiền vay; Thời gian vay; Phương thức cho vay và thực hiện điều khoản cho vay. Trong khi giao kết hợp đồng tín dụng, bên cho vay và khách hàng vay vốn đã có sự thống nhất về việc bên cho vay cho phép khách hàng vay sử dụng một khoản tiền nhất định. Vì vậy, khi thực hiện các điều khoản này, bên cho vay phải thực hiện đúng thoả thuận về số tiền và phương thức cho vay. Đồng thời, bên cho vay phải thực hiện nghĩa vụ giải ngân đúng theo thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Thông thường thời hạn vay vốn phụ thuộc vào quy định về phương thức cho vay mà các bên đã thỏa thuận. Một vấn đề cần lưu ý khi thực hiện điều khoản cho vay chính là thực hiện đúng thời hạn vay vốn. Các bên khi ký kết hợp đồng tín dụng đã có sự thỏa thuận nhất định về thời gian khách hàng được sử dụng vốn vay, trong khoảng thời gian này ngân hàng thương mại không có quyền yêu cầu khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ, trừ khi bên vay vốn vi phạm hợp đồng. Đồng thời, khi hết thời hạn vay vốn thì khách hàng cũng cần đảm bảo hoàn trả lại