SlideShare a Scribd company logo
1 of 108
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN BÍCH THẢO
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN BÍCH THẢO
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG THỊ NGÂN
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử dụng
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Thừa Thiên Huế, ngày 25 tháng 10 năm 2017
Học viên
Nguyễn Bích Thảo
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn Cao học ngoài sự nỗ lực của bản thân còn là
sự giúp đỡ và hỗ trợ của rất nhiều người.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến:
Thứ nhất: Học viện Hành chính với đội ngũ giảng viên có trình độ,
chuyên môn cao và sự nhiệt tình, tâm huyết trong giảng dạy. Tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Học viện Hành chính, các giáo sư, phó giáo
sư, tiến sĩ, cán bộ quản lý học viện và thầy chủ nhiệm lớp HC20.T5 đã tận
tình truyền đạt những kiến thức khoa học, những lời góp ý, những chia sẽ
trong cuộc sốngvà tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình
Cao học Chuyên nghành Quản lý công.
Thứ hai: Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Tiến sĩ Hoàng Thị Ngân
đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn.
Thứ ba: Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo phòng Tư pháp thành phố
Đồng Hới cùng các đồng nghiệp mặc dù rất bận rộn với công việc nhưng vẫn
dành thời gian chỉ bảo, hướng dẫn tôi giúp tôi hoàn thành tốt luận văn .
Cuối cùng tôi xin cảm ơn người anh, người chị đã hỗ trợ em lúc tôi gặp
khó khăn nhất.
Trong quá trình thực hiện luận văn sẽ có rất nhiều thiếu sót, hạn chế.
Rất mong nhận được sự thông cảm, chia sẻ và đóng gópý kiến của quý thầy
cô và người đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng số liệu
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH10
1.1. Thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính.......................................10
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính ......................................................................10
1.1.2. Khái niệm, vai trò của kiểm soát thủ tục hành chính ...................................10
1.1.3. Cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính..........................14
1.1.4. Mối quan hệ giữa kiểm soát thủ tục hành chính với thẩm định, thẩm tra văn
bản ........................................................................................................................19
1.1.5. Thẩm quyền kiểm soát thủ tục hành chính....................................................20
1.2. Nội dung kiểm soát thủ tục hành chính ...........................................................21
1.2.1. Công khai, niêm yết thủ tục hành chính .......................................................21
1.2.2. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính ...........................................................23
1.2.3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định thủ tục
hành chính.............................................................................................................25
1.2.4. Kiểm tra thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính..........................................29
1.3. Các yếu tố tác động đến kiểm soát thủ tục hành chính....................................30
1.3.1.Thể chế .........................................................................................................30
1.3.2. Tổ chức bộ máy, nhân sự .............................................................................31
1.3.3. Trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức................................33
1.3.4. Kinh phí, trang thiết bị và phương pháp thực hiện ......................................34
1.3.5. Sự tham gia giám sát của các tổ chức, cá nhân...........................................35
1.4. Kinh nghiệm của các địa phương về kiểm soát thủ tục hành chính..................36
1.4.1. Tại thành phố Hồ Chí Minh .........................................................................36
1.4.2. Tại tỉnh Bến Tre...........................................................................................38
1.4.3. Bài học kinh nghiệm ....................................................................................39
Tiểu kết chương 1................................................................................................41
Chương 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI – TỈNH QUẢNG BÌNH ........................42
2.1. Khái quát tình hình cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đồng
Hới – tỉnh Quảng Bình ..........................................................................................42
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội thành phố Đồng Hới.............................42
2.1.2. Hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đồng Hới .43
2.2. Thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đồng Hới –
tỉnh Quảng Bình từ năm 2013 đến nay...................................................................46
2.2.1. Thực hiện công khai, niêm yết thủ tục hành chính........................................46
2.2.2. Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính..............................................48
2.2.3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định thủ tục
hành chính.............................................................................................................52
2.2.4. kiểm tra việc kiểm soát thủ tục hành chính...................................................56
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành
phố Đồng Hới........................................................................................................59
2.3.1. Những kết quả đạt được...............................................................................59
2.3.2. Những hạn chế.............................................................................................62
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................................65
Tiểu kết chương 2................................................................................................70
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐỒNG HỚI – TỈNH QUẢNG BÌNH..................................................................71
3.1. Phương hướng hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố
Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình.................................................................................71
3.2. Một số giải pháp bảo đảm hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn
thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình.................................................................74
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thể chế trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính .74
3.2.2. Nâng cao nhận thức về kiểm soát thủ tục hành chính...................................77
3.2.3. Nâng cao trình độ chuyên môn, trách nhiệm của cán bộ, công chức ............78
3.2.4. Tăng cường các nguồn lực cần thiết cho kiểm soát thủ tục hành Chính .......82
3.2.5. Thu hút sự tham gia của xã hội vào kiểm soát thủ tục hành chính ................84
3.2.6. Tăng cường tuyên truyền đến tổ chức, công dân về vai trò, ý nghĩa của kiểm
soát thủ tục hành chính..........................................................................................84
3.2.7. Xác định vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
trong thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.........................................................85
3.2.8. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan hành chính ..................87
3.2.9. Tăng cường kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính ........................88
Tiểu kết chương 3................................................................................................93
KẾT LUẬN..........................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 CBCC Cán bộ công chức
2 PAKN Phản ánh kiến nghị
3 QPPL Quy phạm pháp luật
4 TTHC Thủ tục hành chính
5 UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Số hiệu
bảng số liệu
Nội dung Trang
Bảng 2.1 Tổng hợp số lượng PAKN từ năm 2013 đến nay 53
Bảng 2.2
Các hình thức tiếp nhận PAKN
về hành vi hành chính
55
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
hình
Nội dung Trang
Hình 1.1
Quy trình tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị về
thủ tục hành chính
27
Hình 1.2
Sơ đồ hệ thống cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC
từ Trung ương đến địa phương
32
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách TTHC luôn được Chính
phủ xác định là khâu đột phá, một chương trình mang tính chiến lược cần
được quan tâm thực hiện với mục tiêu xây dựng một nền hành chính dân chủ,
trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả theo các nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của
Đảng, đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển đất nước. TTHC không chỉ liên
quan đến công việc nội bộ của cơ quan chính quyền, mà còn tác động đến
quyền, nghĩa vụ hiến định, luật định của các tổ chức và cá nhân, phản ánh
mối quan hệ của Nhà nước với công dân.
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được thể hiện trên hầu khắp
các lĩnh vực đời sống xã hội, từ kinh tế, xã hội, văn hoá, y tế, giáo dục, dân
tộc, tôn giáo cho đến an ninh - quốc phòng, đối ngoại... Chức năng quản lý
nhà nước không chỉ nhằm bảo vệ pháp luật, chế độ chính trị, an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội, các quyền hợp pháp chính đáng của mọi tổ chức và
công dân, mà còn tạo điều kiện, môi trường pháp lý, môi trường xã hội thuận
lợi cho các tổ chức và công dân làm ăn, sinh sống. Việc tạo điều kiện, môi
trường pháp lý thuận lợi cho các tổ chức và công dân sinh sống, phát triển
kinh tế thường được xác định như là một chính sách; còn trên thực tế, sự
thuận lợi hay khó khăn trong làm ăn, sinh sống của người dân cũng như niềm
tin của họ đối với Nhà nước như thế nào lại được thẩm định thông qua các
quy định TTHC và cách thức giải quyết các thủ tục ấy.
Trong quá trình hoạt động quản lý nhà nước thì TTHC đóng vai trò hết
sức quan trọng. TTHC là công cụ quan trọng để nhà nước đưa pháp luật vào
trong cuộc sống, giúp các cơ quan nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của mình. Đối với người dân TTHC cũng đóng một vai trò hết sức quan
2
trọng. TTHC góp phần cho người dân bảo vệ và thực hiện các quyền và lợi
ích hợp pháp của mình. TTHC đã góp phần giải quyết mối quan hệ giữa nhà
nước với người dân, các doanh nghiệp. Chất lượng của TTHC sẽ ảnh hưởng
đến hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước. TTHC đơn giản, thuận
lợi sẽ tạo điều kiện cho hoạt động thực thi công vụ của cơ quan nhà nước, cán
bộ công chức. Đồng thời nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong
giao dịch với các cơ quan nhà nước nước. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay thì
TTHC ở Việt Nam còn nhiều hạn chế.
Tuy nhiên, muốn cải cách TTHC một cách hiệu quả và thiết thực nhất
thì kiểm soát TTHC đóng một vai trò hết sức quan trọng, quyết định mọi công
việc cải cách và công tác này được xem là nhiệm vụ trọng tâm cần đẩy mạnh
thực hiện trong những năm tiếp theo.
Kiểm soát TTHC là một nhiệm vụ quan trọng, góp phần thiết thực vào
việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của cải cách TTHC một cách có hiệu
quả nhất thông qua việc rà soát các TTHC còn rườm rà, phức tạp, đang gây
khó khăn trong áp dụng thực tế. Đó là một quy trình chặt chẽ, gồm nhiều tác
vụ mang tính chuyên môn, nghiệp vụ cao, từ khâu soạn thảo các văn bản
QPPL quy định TTHC, đánh giá tác động, tham gia ý kiến, thẩm định quy
định TTHC cho đến việc công bố, công khai TTHC và tiếp nhận, xử lý các
PAKN của tổ chức, công dân về quy định TTHC để kịp thời có những điều
chỉnh nhằm đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của TTHC
Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình là một trong những thành phố
có nhiều bước tiến về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình nói
triêng và của cả nước nói chung. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội thì
thành phố Đồng Hới cũng chú trọng công tác cải cách hành chính, trong đó
quan trọng nhất nhiệm vụ kiểm soát TTHC. Trên địa bàn thành phố hiện nay
có nhiều hộ kinh doanh, doanh nghiệp đang hoạt động nên nhu cầu về TTHC
3
là rất lớn. Công tác kiểm soát TTHC đã được thành phố quan tâm và thực
hiện một cách thường xuyên. Tại thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình, từ
khi Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm
soát TTHC được ban hành, hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố
đã đạt được một số kết quả nhất định: TTHC trên nhiều lĩnh vực quản lý nhà
nước đã được thống kê, rà soát, đơn giản hóa và đã niêm yết cơ bản theo đúng
quy định; tổ chức thực hiện kiểm soát TTHC tại các cơ quan hành chính đã cơ
bản tuân thủ các quy định của pháp luật góp phần tháo gỡ kịp thời các khó
khăn, vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình giải quyết
TTHC tại địa phương.
Bên cạnh những kết quả đạt được, kiểm soát TTHC thành phố Đồng
Hới - tỉnh Quảng Bình hiện nay vẫn còn một số hạn chế, bất cập như: Việc
lấy ý kiến về thủ tục hành chính còn chưa được quan tâm và chú trọng, chủ
yếu mới thu hút được CBCC mà chưa thu hút được người dân tham gia đóng
góp ý kiến. công tác phát hiện các vướng mắc, bất cập về TTHC, chủ động
kiến nghị phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải tiến TTHC của các phòng
ban chuyên môn, UBND các xã, phường trên địa bàn thành phố chất lượng
chưa cao; việc giải quyết TTHC cho người dân vẫn còn chậm trễ, gây phiền
hà, nhũng nhiễu; Sự phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn thành phố còn chưa được quan tâm. công tác kiểm tra, xử lý sau kiểm tra
mang tính hình thức, nể nang chưa được khắc phục.
Với mong muốn tìm hiểu về kiểm soát TTHC tại thành phố Đồng Hới
làm rõ những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện
công tác này. Hy vọng được các nhà quản lý tham khảo, hoàn thiện việc kiểm
soát TTHC tại địa phương nơi tác giả đang công tác, tác giả chọn đề tài
“Kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình”
làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.
4
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Kiểm soát TTHC gần đây mới được các nhà nghiên cứu quan tâm, vì
vậy các đề tài nghiên cứu được công bố chưa nhiều. Liên quan đến đề tài mà
tác giả nghiên cứu, tác giả đã thống kê được một số công trình đã được công
bố như sau:
2.1. Luận văn Thạc sĩ
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát TTHC trong lĩnh vực quản lý hộ
tịch, từ thực tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn của tác
giả Lê Thị Quãng, năm 2013. Luận văn đã nghiên cứu một số vấn đề liên
quan đến hoạt động kiểm soát TTHC trong lĩnh vực quản lý hộ tịch từ thực
tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời thông qua việc
nghiên cứu trên, tác giả đưa ra một số định hướng và đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát TTHC trong lĩnh vực quản lý hộ tịch, từ
thực tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Bến Tre, luận văn của tác giả Bùi
Thị Thanh Xuân, năm 2015. Luận văn nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và
thực tiễn của hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Bên cạnh
đó, tác giả cũng nêu được thực trạng công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn
tỉnh Bến Tre và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này trên
địa bàn tỉnh Bến Tre trong giai đoạn tiếp theo.
“Kiểm soát TTHC tại tỉnh Quảng Nam”, luận văn của Lê Thị Hồng
Trinh, luận văn Thạc sĩ Quản lý công năm 2015. Công trình nghiên cứu này
đã chỉ ra được các vấn đề lý thuyết và pháp lý về kiểm soát TTHC; khái quát
thực trạng hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và trên cơ
sở đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát TTHC
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- “Kiểm soát TTHC tại tỉnh Tây Ninh”, luận văn của Trương Thành
5
Chung, luận văn Thạc sĩ Quản lý công năm 2016. Công trình nghiên cứu này
đã khái quát 4 nội dung cơ bản của kiểm soát TTHC. Trên cơ sở khái quát 4
nội dung này, chương 2 của công trình nghiên cứu này đã làm rõ thực trạng
kiểm soát TTHC tại tỉnh Tây Ninh, trong đó đã chỉ ra những thành tựu, hạn
chế trong công tác kiểm soát TTHC cũng như những nguyên nhân. Các giải
pháp của công trình nghiên cứu này đề xuất đã dựa trên cơ sở các nguyên
nhân hạn chế.
2.2. Một số bài viết công bố trên sách, tạp chí và cổng thông tin điện tử
“Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát TTHC”, của Cục Kiểm soát
TTHC, Bộ Tư pháp, do Lê Hồng Sơn chủ biên, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà
Nội, năm 2013. Công trình nghiên cứu này đã làm rõ vị trí, vai trò của kiểm
soát TTHC trong cải cách TTHC. Đồng thời cũng đã chỉ ra những thách thức,
khó khăn và nhiệm vụ của kiểm soát TTHC. Dựa trên cơ sở các quy định
pháp lý, công trình nghiên cứu này đã tập trung phân tích, làm rõ những nội
dung của kiểm soát TTHC, bao gồm tham gia ý kiến về quy định TTHC, đánh
giá tác động, thẩm định quy định TTHC, công bố, công khai TTHC, rà soát,
đánh giá TTHC và tiếp nhận, xử lý PAKN của tổ chức, cá nhân về quy định
hành chính, TTHC.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC, của tác giả Trần Văn Tuấn, Tạp chí
Cộng sản số 11, năm 2010. Bài viết đã khái quát được quá trình triển khai
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của nước ta; chỉ ra những thành
tựu đã đạt được, những hạn chế, khó khăn phải khắc phục. Qua đó đề ra một
số giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Kiểm soát TTHC - việc làm thiết thực để thực hiện cải cách TTHC theo
tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI của tác giả Nguyễn Xuân Phúc,
cổng thông tin điện tử của Văn phòng Chính phủ, được viện dẫn từ cổng
6
thông tin điện tử của Chính phủ www.chinhphu.vn ngày 08/4/2011. Công trình
nghiên cứu này đã phân tích làm rõ những lợi ích của kiểm soát TTHC đối
với cải cách TTHC, công trình nghiên cứu cũng tìm hiểu khái quát về những
nội dung của hoạt động kiểm soát TTHC đặc biệt nhấn mạnh đến việc tham
gia ý kiến đối với quy định TTHC những khó khăn đang gặp phải hiện nay từ
đó tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng TTHC.
Các công trình nghiên cứu đã khẳng định tầm quan trọng của kiểm soát
TTHC trong hoạt động quản lý nhà nước. Các công trình đã tiếp cận nhiều
góc độ khác nhau về kiểm soát TTHC từ lý luận về kiểm soát TTHC, đến
những quy định pháp lý về kiểm soát TTHC. Ngoài ra các công trình nghiên
cứu cũng đi sâu vào các nội dung cụ thể về kiểm soát TTHC, cũng như tiếp
cận thực trạng kiểm soát TTHC ở cơ quan, địa bàn cụ thể. Tuy nhiên nghiên
cứu kiểm soát TTHC một cách có hệ thống từ lý luận, pháp lý đến thực tiễn
thì chưa có nhiều. Ngoài ra, đa phần các công trình nghiên cứu về kiểm soát
TTHC hiện nay chủ yếu nghiên cứu ở cấp tỉnh, kiểm soát TTHC ở cấp huyện
thì chưa nhiều. Riêng trên địa bàn thành phố Đồng Hới, đến nay chưa có công
trình nghiên cứu khoa học nào về vấn đề này được công bố. Vì vậy, việc lựa
chọn đề tài nghiên cứu của tác giả là đảm bảo tính mới và không trùng lắp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu cơ bản của luận văn này là nghiên cứu cơ sở lý
luận và pháp lý về kiểm soát TTHC; phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát
TTHC trên địa bàn thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình, làm rõ những ưu
điểm, hạn chế, xác đinh những nguyên nhân để đề xuất một số giải pháp bảo
đảm hoạt động kiểm soát TTHC nhằm góp phần thúc đẩy công cuộc cải cách
TTHC nói chung và thành phố Đồng Hới nói riêng, đáp ứng ngày càng cao
nhu cầu chính đáng của các tổ chức và công dân.
7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý về kiểm soát TTHC.
- Làm rõ nội dung kiểm soát TTHC và thẩm quyền kiểm soát TTHC.
- Nêu ra các yếu tố tác động đến hoạt động kiểm soát TTHC.
- Phân tích thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, nhận xét ưu điểm, hạn chế cần khắc phục và
nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát TTHC trên địa bàn
thành phố Đồng Hới trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kiểm soát TTHC trên địa bàn
thành phố Đồng Hới bao gồm:
Nghiên cứu các văn bản pháp lý về kiểm soát TTHC;
Hoạt động kiểm soát TTHC được thực hiện trên địa bàn thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn trên hai phương diện:
- Về không gian: Tại thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu kiểm soát TTHC trên địa bàn thành
phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình từ năm 2013 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, phép biện chứng duy vật chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh.
8
5.2. Phương pháp cụ thể
Để giải quyết những vấn đề cụ thể mà nội dung của đề tài hướng đến,
các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành đều được áp dụng như:
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Luận văn phân tích các tài
liệu là các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề kiểm soát TTHC
trong các cơ quan hành chính nhà nước. Ngoài ra luận văn cũng tiến hành
phân tích các báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước tại thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình về kiểm soát TTHC. Từ những phân tích tài liệu
thứ cấp sẽ cung cấp những số liệu, những đánh giá tổng quan phục vụ cho
việc nghiên cứu luận văn. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp cung cấp
những luận cứ, luận điểm cả về mặt lý luận và thực tiễn.
- Phương pháp thống kê:
Được sử dụng để liệt kê, hệ thống hóa các chủ trương, văn bản có liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; những kết quả mà thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình đã đạt được trong quá trình thực hiện; thống kê kết quả
các số liệu, biểu mẫu có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính tại thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Phương pháp tổng hợp:
Trên cơ sở phân tích thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính tại thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, tác giả tổng hợp, khái quát lại những kết quả
mà thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình; những hạn chế và nguyên nhân để
có cách nhìn khái quát nhất, toàn diện nhất về kết quả thực hiện kiểm soát thủ
tục hành chính tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Từ đó đề ra các
phương hướng, giải pháp có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương.
9
Ngoài ra có phương pháp so sánh, phương pháp đối chiếu.
6. Ý nghĩa của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Việc nghiên cứu đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận có liên
quan đến kiểm soát TTHC.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có những đóng góp sau:
- Hệ thống hóa cơ sở pháp lý liên quan đến kiểm soát TTHC nói chung
và tại thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình nói riêng, để kiến nghị các cơ
quan có thẩm quyền hoàn thiện các văn bản có liên quan.
- Thông qua việc phân tích, nhận xét, đánh giá kiểm soát TTHC tại
thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình, luận văn làm rõ những ưu điểm, hạn
chế, nguyên nhân của hạn chế, đề xuất giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện
công tác này.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học
của Học viện Hành chính Quốc gia và những ai quan tâm đến lĩnh vực này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về kiểm soát TTHC.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Đồng
Hới – tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm hoạt động kiểm soát
TTHC trên địa bàn thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình.
10
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Theo Từ điển thuật ngữ hành chính: “TTHC là toàn bộ quy tắc, trình tự
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, theo đó cơ quan hành chính
nhà nước, các tổ chức, cá nhân phải tuân theo trong khi giải quyết các công
việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với các
tổ chức xã hội, công dân” [19, tr.326].
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về TTHC dựa trên nhiều gốc
nhìn khác nhau. Có quan niệm cho rằng “TTHC là trình tự, cách thức giải
quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong
mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước
với tổ chức và cá nhân, công dân” [29, tr.11].
TTHC theo cuốn Đại Từ điển Tiếng Việt của nhà xuất bản Văn hóa
Thông tin năm 1998 là “cách thức tiến hành một công việc với nội dung, trình
tự nhất định, theo quy định của cơ quan nhà nước” [34, tr.56].
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm TTHC, nhưng theo
nghĩa chung nhất, có thể hiểu TTHC là “trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ
và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để
giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức” [8].
1.1.2. Khái niệm, vai trò của kiểm soát thủ tục hành chính
1.1.2.1. Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính
Quan niệm về kiểm soát: Từ “kiểm soát” trong từ điển Tiếng Việt của
viện ngôn ngữ được hiểu là“xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái
với quy định” [20, tr.523].
11
Kiểm soát là một hoạt động mang tính quyền lực. Tính quyền lực của
kiểm soát thể hiện ở chỗ người thực hiện hoạt động kiểm soát có thể xem xét,
đánh giá hành vi của một tổ chức, cá nhân là có phù hợp với quy định của cơ
quan, đơn vị hay không và có quyền xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi
phạm theo quy định.
Nếu căn cứ vào đối tượng chịu sự kiểm soát thì kiểm soát được phân
thành 2 nhóm:
- Kiểm soát đối với các cá nhân, tổ chức xã hội.
- Kiểm soát đối với các cá nhân, tổ chức nhà nước,
Căn cứ vào chủ thể, hoạt động kiểm soát được phân thành:
- Kiểm soát của các cơ quan nhà nước.
- Kiểm soát của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội [27, tr.224-225].
Kiểm soát TTHC là một lĩnh vực mới, chưa có nhiều tác giả nghiên
cứu, tìm hiểu. Vì vậy, khái niệm kiểm soát TTHC vẫn còn chưa được hiểu
thống nhất. Dưới góc độ nội dung của hoạt động này, kiểm soát TTHC được
xem là “một quy trình bắt đầu từ việc đánh giá tác động các quy định TTHC
trong quá trình dự thảo, do các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL thực
hiện; gửi lấy ý kiến đơn vị kiểm soát TTHC; công khai, minh bạch TTHC sau
khi ban hành; kiểm soát việc thực thi TTHC trong thực tiễn; và tiếp nhận, xử
lý các PAKN của tổ chức, cá nhân về các quy định TTHC nhằm phát hiện và
giải quyết những bất cập của các quy định hành chính, cũng như giám sát việc
thực thi TTHC của đội ngũ CBCC” [23].
Kiểm soát TTHC còn được hiểu là việc xem xét, đánh giá, theo dõi
nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về TTHC, đáp ứng yêu cầu công
khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC, nhằm kịp thời phát
hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa TTHC không phù hợp, phức tạp, phiền hà; sửa
12
đổi, bổ sung TTHC không cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy
định TTHC đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công
sức của đối tượng tuân thủ và cơ quan thực hiện TTHC [12].
Như kiểm soát TTHC được hiểu là “việc xem xét, đánh giá, theo dõi
nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về TTHC, đáp ứng yêu cầu công
khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC” [8].
1.1.2.2. Vai trò kiểm soát thủ tục hành chính
Kiểm soát TTHC là một nội dung quan trọng trong cải cách TTHC. Vì
vậy, kiểm soát TTHC có vai trò quan trọng trong hoạt động của UBND cấp
huyện như sau:
Thứ nhất, kiểm soát TTHC góp phần nâng cao hiệu quả trong xây dựng
pháp luật
Hoạt động kiểm soát TTHC góp phần giúp cho cơ quan kiểm soát TTHC
có thể kịp thời phát hiện, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy định pháp
luật về TTHC còn vướng mắc, bất cập, chưa phù hợp với thực tế, thiếu hợp lý,
hợp pháp trong các văn bản QPPL (như Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Quyết định của UBND cấp tỉnh) gây
cản trở đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống nhân dân; làm
tăng tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả của văn bản QPPL có quy định TTHC, từ
đó góp phần nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật. Kiểm soát TTHC là cơ
sở đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật về TTHC.
Việc kiểm soát TTHC để nâng cao chất lượng hệ thống các quy định
hành chính không chỉ là nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC
mà đòi hỏi sự vào cuộc của toàn bộ hệ thống hành chính, từ cơ quan, đơn vị
chịu trách nhiệm dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có các quy định về
TTHC tới các bộ phận trực tiếp thực hiện TTHC; từ CBCC đến tổ chức, cá
nhân, các đối tượng tham gia vào TTHC.
13
Thứ hai, kiểm soát TTHC tạo điều kiện thuận lợi cho CBCC trong hoạt
động thực thi công vụ
Việc thực thi công vụ của CBCC gắn liền mật thiết với các TTHC. Đối
với các TTHC nội bộ thì việc kiểm soát TTHC góp phần làm đơn giản hóa
TTHC. Giúp cho việc giao dịch giữa các cơ quan nhà nước được thuận lợi dễ
dàng. Điều này làm cho việc phối hợp giữa các cơ quan trong thực thi công vụ
được nâng lên. Trong khi đó đối với các TTHC bên ngoài đối với người dân
và doanh nghiệp thì việc kiểm soát TTHC sẽ làm cho việc người dân tiếp cận
và hiểu TTHC dễ dàng hơn. Giúp người dân có niềm tin đối với cơ quan hành
chính nhà nước đồng thời người dân hiểu đầy đủ về TTHC thì việc giải quyết
công việc của CBCC cũng dễ dàng và nhanh chóng.
Thứ ba, Kiểm soát TTHC góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội.
Quá trình hội nhập quốc tế có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế -
xã hội. Hợp tác kinh tế quốc tế, thu hút dầu tư nước ngoài là con đường đưa
Việt Nam rút ngắn sự tụt hậu so với các nước khác và có điều kiện để phát
huy những lợi thế so sánh của mình. Vì vậy, hệ thống pháp luật nói chung các
quy định TTHC nói riêng là một điều kiện quan trọng để các nước làm căn cứ
đầu tư vào Việt Nam và nâng cao hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế.
Thứ tư, kiểm soát TTHC góp phần tạo thuận lợi cho người dân và
doanh nghiệp
Huy động toàn xã hội tham gia vào quy trình kiểm soát TTHC để thực
hiện tốt mục tiêu cải cách TTHC, bảo đảm nguyên tắc chỉ ban hành và duy trì
các TTHC thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và có chi phí tuân thủ thấp
nhất. Đây là một trong những nhiệm vụ của công tác kiểm soát TTHC. Chỉ
khi nào các doanh nghiệp và người dân tham gia vào kiểm soát TTHC thì
công tác này mới thật sự phát triển. TTHC có vai trò hết sức quan trọng đối
14
với người dân và doanh nghiệp. Kiểm soát TTHC góp phần quan trọng vào
việc đáp ứng các quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp;
góp phần làm đơn giản hóa TTHC, thực hiện công khai, minh bạch TTHC.
Điều này tạo thuận lợi cho người dân trong các giao dịch với cơ quan nhà
nước. Thời gian giải quyết TTHC sẽ được rút ngắn, góp phần tiết kiệm thời
gian và các chi phí khác cho người dân.
Có thể nói rằng việc kiểm soát TTHC sẽ giúp cho công tác TTHC diễn
ra thuận lợi hơn, đảm bảo nguyên tắc đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện; phù
hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước; bảo đảm quyền bình đẳng của
các đối tượng thực hiện, tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và
cơ quan hành chính nhà nước; đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất,
đồng bộ, hiệu quả của các quy định về TTHC. Thực tế đã chỉ ra rằng, nếu
không làm tốt công tác giám sát, kiểm soát TTHC thì các hoạt động nhằm cải
cách TTHC đôi khi chỉ mang tính hình thức. Sẽ có nhiều thủ tục được “cải
cách” trên giấy tờ, không có tính thực thi trong thực tế.
Do đó việc kiểm soát có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với người
dân mà còn đối với các cơ quan nhà nước, CBCC. Việc kiểm soát chất lượng quy
định TTHC ngay từ khâu soạn thảo cũng như việc kiểm soát quá trình thực hiện sẽ
có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng văn bản QPPL và việc triển
khai thực hiện TTHC nói riêng, thi hành pháp luật nói chung.
1.1.3. Cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
Hiện nay, việc thực hiện kiểm soát TTHC dựa trên những căn cứ pháp
lý sau đây:
Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 24 tháng 2 năm 2008 của Chính
phủ quy định về tiếp nhận, xử lý PAKN của tổ chức, cá nhân về quy định
hành chính. Đây là cơ sở pháp lý cho việc tiếp nhận và xử lý PAKN của tổ
chức, cá nhân về các quy định TTHC rườm rà, không phù hợp hoặc các hành
15
vi nhũng nhiễu, cửa quyền, quan liêu của CBCC, viên chức trực tiếp giải
quyết TTHC cũng như trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền đối với việc tiếp nhận và xử lý PAKN của cá nhân, tổ chức, công dân
khi có nhu cầu.
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ quy định về kiểm soát TTHC quy định rõ các nguyên tắc, nội dung của
hoạt động kiểm soát TTHC, các cơ quan thực hiện kiểm soát TTHC, trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, CBCC trong thực hiện kiểm soát TTHC trên
địa bàn cả nước.
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ đã sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC. Kiểm
soát TTHC là công việc khó khăn, không chỉ dừng ở việc tham mưu tổng hợp
cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ mà còn phải được thực hiện thường
xuyên và gắn với các nhiệm vụ cụ thể của hoạt động quản lý nhà nước, đặc
biệt gắn với công tác cải cách thể chế, xây dựng pháp luật, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật. Từ thực tiễn đó, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định chuyển
nhiệm vụ, tổ chức làm công tác kiểm soát TTHC từ Văn phòng Chính phủ về
Bộ Tư pháp để khẳng định rõ vị trí, vai trò của hoạt động này trong hệ thống
quản lý hành chính nhà nước. Cùng với quyết định chuyển giao tổ chức, bộ
máy kiểm soát TTHC từ Văn phòng Chính phủ về Bộ Tư pháp, để bảo đảm
cơ sở pháp lý đồng bộ, thống nhất cho hoạt động kiểm soát TTHC sớm ổn
định, tiếp tục duy trì hiệu quả.
Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC. Để tổ chức thực hiện Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP kịp thời, thống nhất và đồng bộ trên phạm vi cả nước,
16
Thủ tướng đã chỉ thị cho người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan:
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng
Phát triển Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổ chức pháp chế thuộc
Bộ, ngành và Sở Tư pháp tập trung thực hiện một số nhiệm vụ lớn. Trong
đó tổ chức phổ biến nội dung Nghị định 48/2013/NĐ-CP kịp thời, thống
nhất, hiệu quả, trong đó đặc biệt lưu ý quán triệt vai trò, tầm quan trọng
của công tác kiểm soát thủ tục hành chính; giao trách nhiệm cho từng cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị
định 48/2013/NĐ-CP. Khẩn trương tổ chức thực hiện việc chuyển giao,
tiếp nhận nguyên trạng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy làm công tác kiểm soát
thủ tục hành chính; Tập trung sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các văn
bản liên quan đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách TTHC. Theo đó, Chỉ thị
yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trực tiếp chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác cải cách TTHC trong
phạm vi Bộ, ngành, địa phương và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu cải cách. Chậm
công bố, công khai, niêm yết TTHC sẽ xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị và
làm rõ trách nhiệm người đứng đầu; Định kỳ 6 tháng tổ chức đối thoại với
cá nhân, tổ chức về TTHC; Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động cơ quan hành chính nhà nước các cấp và trách nhiệm của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và các Bộ có liên quan trong cải cách TTHC.
Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài
chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các
17
hoạt động kiểm soát TTHC. Theo đó, Thông tư này quy định mức chi tối đa
bảo đảm cho các hoạt động kiểm soát TTHC. Cũng theo Thông tư này, nguồn
kinh phí đảm bảo thực hiện kiểm soát TTHC được trích từ ngân sách Nhà
nước hoặc các cơ quan, đơn vị có thể huy động từ các nguồn hợp pháp khác
để tăng cường kiểm soát TTHC thuộc phạm vi quản lý của mình.
Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 2 năm 2014 của Bộ Tư
pháp hướng dẫn công bố, niêm yết TTHC và báo cáo về tình hình, kết quả
thực hiện kiểm soát TTHC. Thông tư nêu rõ nội dung, trách nhiệm công bố
TTHC; cách thức niêm yết công khai TTHC, niêm yết nội dung hướng dẫn
thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và chế độ báo cáo kiểm
soát TTHC từ Trung ương đến địa phương và ban hành kèm theo Thông tư là
các biểu mẫu về công bố, niêm yết TTHC, báo cáo về kết quả thực hiện kiểm
soát TTHC để các đơn vị thực hiện đầy đủ, chính xác.
Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 2 năm 2014 của Bộ Tư
pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của TTHC và rà soát, đánh giá
TTHC. TTHC là một trong những biện pháp quản lý để thực hiện chính sách,
pháp luật của nhà nước. Tuy nhiên thực tế cho thấy, những bất cập trong việc
ban hành đã gây ra nhiều khó khăn và tốn kém cho đối tượng thực hiện và
tuân thủ TTHC. Một trong những nguyên nhân của bất cập này là do các quy
định về TTHC chưa được đánh giá tác động một cách kỹ lưỡng trước khi ban
hành, chưa được xem xét, đánh giá về tính cần thiết, tính hợp lý và tính hợp
pháp của TTHC. Vì vậy Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 07/2014/TT-
BTP để các cơ quan nắm rõ hơn về công tác này để có thể ban hành những
văn bản QPPL có quy định TTHC cần thiết, hợp lý, hợp pháp và hiệu quả.
Thông tư số 19/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tư
pháp quy định về nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu TTHC trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về TTHC và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. Thông tư
18
này quy định về việc nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu TTHC trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về TTHC và việc quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia; quyền hạn và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc nhập,
đăng tải, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia và
quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia.
Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm
2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh. Sau khi kiểm soát TTHC được chuyển về cho Bộ Tư pháp thì
cơ cấu, chức năng nhiệm vụ của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các phòng Tư
pháp có thêm nhiệm vụ đó là kiểm soát TTHC. Vì vậy, Bộ Tư pháp và Bộ
Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch trên để chỉ rõ cơ cấu, nhiệm vụ, chức
năng của kiểm soát TTHC tại các đơn vị.
Thông tư số 25/2014/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư
pháp hướng dẫn kiểm tra công tác kiểm soát TTHC. Kiểm tra các nội dung
như: công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện; thực hiện đánh giá tác
động quy định TTHC trong văn bản quy phạm pháp luật; công bố, công khai
TTHC; rà soát, đánh giá TTHC; tình hình giải quyết TTHC; tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; công tác
truyền thông, chế độ thông tin, báo cáo…Qua đó, nắm bắt tình hình triển khai
công tác kiểm soát TTHC tại cơ quan, đơn vị từ đó tháo gỡ nhữngbất cập, khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; biểu dương những cá nhân, tổ
chức thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách, kiểm soát thủ tục hành chính; nhân rộng
mô hình mới, cách làm hay trong giải quyết thủ tục hành chính.
19
1.1.4. Mối quan hệ giữa kiểm soát thủ tục hành chính với thẩm định, thẩm
tra văn bản
Hoạt động kiểm soát TTHC có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó, qua lại
với thẩm định, thẩm tra văn bản.
Trong văn bản QPPL, TTHC là một bộ phận quan trọng và bảo đảm
pháp lý cho việc thực hiện các quy phạm nội dung. Việc thẩm định TTHC là
xem xét, đánh giá dự án, dự thảo văn bản QPPL dưới góc độ cụ thể về quy
định TTHC, giúp ngăn chặn quy định TTHC không cần thiết, không hợp pháp
và thiếu thống nhất. Việc thẩm định được thực hiện sau khi dự án, dự thảo
văn bản QPPL đã được chỉnh lý trên cơ sở ý kiến tham gia của cơ quan, tổ
chức, cá nhân, trong đó có ý kiến của đơn vị làm công tác kiểm soát TTHC
trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thông qua hoặc ký ban hành. Thẩm
định quy định TTHC nó xem xét dự trên các tiêu chí quy định tại Điều 10 văn
bản hợp nhất 4621/VBHN-BTP đó là: sự cần thiết của TTHC, tính hợp lý của
TTHC, tính hợp pháp của TTHC và các chi phí tuân thủ TTHC.
Việc thẩm định về quy định TTHC được hình thành từ yêu cầu kiểm
soát các quy định TTHC và gắn kết chặt chẽ với hoạt động thẩm định dự thảo,
dự án văn bản QPPL.
Người tham gia thẩm định quy định TTHC phải có kiến thức nghiệp vụ
về kiểm soát TTHC để xem xét, đánh giá quy định TTHC để đưa ra các đề
nghị thiết thực, cụ thể để hoàn thiện hoặc đơn giản hóa các quy định TTHC.
Thẩm định về quy định TTHC là một trong các nội dung thẩm định dự
thảo, dự án văn bản QPPL.
Thẩm định về quy định TTHC được xem là phần không thể thiếu của
nội dung thẩm định dự án, dự thảo văn bản QPPL. Góp phần đánh giá dự án,
dự thảo văn bản QPPL một các chỉnh thể, toàn diện nhưng cũng hết sức chi
tiết, cụ thể.
20
Thẩm định quy định TTHC để góp phần tạo lập các quy định TTHC
thật sự cần thiết, hợp pháp, thống nhất, đạt chất lượng, đáp
1.1.5. Thẩm quyền kiểm soát thủ tục hành chính
Kiểm soát TTHC ra đời là kết quả của việc tổng kết thực hiện Đề án
Đơn giản hóa TTHC trên các lĩnh vực quản lý của Nhà nước giai đoạn 2007 -
2010, ban hành kèm theo Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của
Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Đề án 30).
Trên cơ sở kết quả của Đề án 30, Chính phủ ban hành Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC và Văn
phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số
01/2011/TTLT-VPCP-BNV, để hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát TTHC. Theo đó, tại thời điểm trên,
thẩm quyền kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng Chính phủ, ở Bộ, cơ quan
ngang Bộ là của Văn phòng Bộ, Văn phòng cơ quan ngang Bộ và Văn phòng
UBND cấp tỉnh.
Đến năm 2013, do điều kiện khách quan, do kiểm soát TTHC là công
việc khó khăn, không chỉ dừng lại ở việc tham mưu tổng hợp cho Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ mà phải được thực hiện thường xuyên, gắn với các
nhiệm vụ cụ thể của hoạt động quản lý nhà nước, đặc biệt gắn với công tác cải
cách thể chế, xây dựng pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên lúc
bấy giờ Chính phủ đã xác định lại thẩm quyền kiểm soát TTHC trên phạm vi
cả nước. Từ thực tiễn đó, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định chuyển nhiệm
vụ, bộ máy, tổ chức làm công tác kiểm soát TTHC từ Văn phòng Chính phủ
về Bộ Tư pháp và từ Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh
lần lượt về tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp để khẳng định rõ vị trí, vai trò của
hoạt động này trong hệ thống quản lý hành chính nhà nước.
21
1.2. Nội dung kiểm soát thủ tục hành chính
1.2.1. Công khai, niêm yết thủ tục hành chính
Việc công khai, niêm yết TTHC được hiểu là việc cung cấp các thông
tin về TTHC khi mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc
bãi bỏ. Công khai niêm yết TTHC được thể hiện dưới các nội dung sau:
1.2.1.1. Công khai thủ tục hành chính
Công khai TTHC là một trong các biện pháp, cách thức để cơ quan có
thẩm quyền tổ chức thực hiện quy định TTHC, đưa các quy định TTHC đi
vào cuộc sống. Công khai là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
Nhân dân kiểm tra cơ quan, CBCC trực tiếp giải quyết TTHC, góp phần
phòng chống nhũng nhiễu, tiêu cực, củng cố lòng tin của Nhân dân đối với
Nhà nước.
Các TTHC sau khi được công bố phải được tổ chức công khai đầy đủ,
thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân tra cứu, tìm kiếm thực hiện
TTHC và giám sát việc giải quyết TTHC của cơ quan, cán bộ, công chức.
a) Hình thức công khai TTHC
Có hai hình thức công khai bắt buộc bao gồm: Công khai trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia và Niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết TTHC
cho cá nhân, tổ chức.
Ngoài hai hình thức công khai bắt buôc còn có một số hình thức công
khai như: Đăng tải trên trang thông tin điện tử của Chính phủ hoặc trang
thông tinh điện tử của cơ quan ban hành văn bản có quy định về TTHC và cơ
quan thực hiện TTHC; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và
các hình thức khác.
1.2.1.2. Niêm yết thủ tục hành chính
Niêm yết TTHC phải đảm bảo các yêu cầu sau:
22
- Niêm yết phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác các TTHC đã được công bố,
tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện đúng quy định.
- Kịp thời niêm yết TTHC sau khi có quyết định công bố, đảm bảo
đúng, đầy đủ các bộ thận cấu thành TTHC đã được quy định; không niêm yết
các TTHC đã hết hiệu lực thi hành.
- Niêm yết các TTHC có kèm theo mẫu đơn, mẫu tờ khai thì các mẫu
đơn, mẫu tờ khai phải được đính kèm ngay sau TTHC. Bản giấy TTHC được
niêm yết phải đảm bảo không hư hỏng, rách nát, hoen ố.
Cách thức niêm yết TTHC được thực hiện như sau:
- Thực hiện niêm yết trên bảng: đó có thể là bảng gắn trên tường,
bảng trụ xoay, bảng di động,…sao cho phù hợp với vị trí của cơ quan, đơn
vị. Vị trí đặt bảng phải thích hợp với đối tượng tiếp cận; bảng niêm yết
phải có kích thước thích hợp để niêm yết đầy đủ các TTHC và nội dung
hướng dẫn về việc gửi PAKN theo mẫu số 01 tại Phụ lục II kèm theo
Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp về việc
Hướng dẫn công bố, niêm yết TTHC và báo cáo; danh mục TTHC theo lĩnh
vực đưuọc ghi rõ tên TTHC và số thứ tự tương ứng của từng TTHC theo
mẫu số 02 tại Phụ lục II kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày
07/02/2014 của Bộ Tư pháp về việc Hướng dẫn công bố, niêm yết TTHC
và báo cáo); nội dung của từng TTHC được thể hiện theo mẫu số 03 tại Phụ
lục II kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư
pháp về việc Hướng dẫn công bố, niêm yết TTHC và báo cáo về tình hình,
kết quả thực hiện kiểm soát TTHC.
Ngoài niêm yết các TTHC thì tại cơ quan, đơn vị phải niêm yết nội
dung hướng dẫn thực hiện PAKN của cá nhân tổ chức và được thể hiện theo
mẫu số 04 tại Phụ lục II kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày
07/02/2014 của Bộ Tư pháp về việc Hướng dẫn công bố, niêm yết TTHC và
23
báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC.
1.2.2. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
Rà soát, đánh giá TTHC là việc kiểm tra, xem xét, đánh giá sự cần thiết,
tính hợp lý, tính hợp pháp của TTHC nhằm kịp thời phát hiện để sửa đổi, bổ sung,
thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ những TTHC, quy định không cần thiết, không đáp ứng
được các nguyên tắc về quy định và thực hiện TTHC. Việc rà soát, đánh giá quy
định TTHC được tiến hành đối với tất cả TTHC trong mọi lĩnh vực quản lý nhà
nước, nhất là các TTHC có liên quan đến người dân và tổ chức.
Rà soát, đánh giá TTHC nhằm những mục đích sau đây:
Một là, rà soát, đánh giá TTHC là công việc được tiến hành thường
xuyên sau khi TTHC đã được công bố và đi vào thực hiện. Đây là hoạt động
có tính “hậu kiểm”, giúp cơ quan quản lý hành chính nhà nước đánh giá, xem
xét lại quy định TTHC vừa đi vào thực hiện có phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội hay không để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.
Hai là, rà soát, đánh giá TTHC góp phần cắt giảm chi phí về thời gian
và tài chính của tổ chức, công dân khi thực hiện TTHC và của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khi giải quyết TTHC cho người dân. Thông qua rà soát,
đánh giá TTHC, cơ quan kiểm soát TTHC sẽ tìm những phương án tối ưu để
giảm chi phí tuân thủ TTHC, từ đó, nâng cao hiệu quả của quy định TTHC.
Ba là, rà soát, đánh giá TTHC nhằm kịp thời phát hiện những quy định
TTHC còn rườm rà, không phù hợp, chi phí tuân thủ cao, từ đó, đề ra phương
án đơn giản hóa TTHC, tạo thuận lợi cho người dân và tổ chức góp phần cải
thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng
cao năng lực cạnh tranh của quốc gia.
Nội dung rà soát, đánh giá TTHC bao gồm:
Rà soát, đánh giá TTHC về sự cần thiết của TTHC là việc xem xét sự
cần thiết của việc duy trì TTHC nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề cụ
24
thể để cân nhắc các giải pháp thay thế khác có tính hiệu quả hơn, đồng thời
đưa ra những bằng chứng chứng minh.
Rà soát, đánh giá TTHC về tính hợp lý của TTHC là việc xem xét mối
quan hệ giữa TTHC rà soát với các TTHC, quy định liên quan; xem xét vai
trò, mục đích của từng bộ phận, thành phần nhỏ nhất của TTHC; từng nội
dung thông tin của mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; từng yêu cầu, điều kiện;
xem xét tính lô-gic, sự rõ ràng, cụ thể, không chồng chéo, trùng lặp của các
quy định về TTHC; mẫu đơn, mẫu tờ khai; yêu cầu, điều kiện và sự phù hợp
với trình độ phát triển kinh tế xã hội, trình độ quản lý.
Rà soát, đánh giá TTHC về tính hợp pháp của TTHC là việc xem xét
tính hiệu lực, đúng thẩm quyền, đúng hình thức và thống nhất, đồng bộ với
các quy định của pháp luật hiện hành cũng như các điều ước, cam kết quốc tế
mà Việt Nam tham gia.
Bên cạnh đó, khi rà soát, đánh giá TTHC cơ quan rà soát TTHC còn
phải tính toán chi phí tuân thủ TTHC như khi thực hiện đánh giá tác động đối
với quy định TTHC trong quá trình thẩm định quy định TTHC. Một TTHC từ
khi soạn thảo, dự thảo cho đến lúc được công bố và đưa vào thực hiện thường
có độ chênh lệch nhất định do sự phát triển không ngừng của kinh tế - xã hội.
Vì vậy, việc tính toán chi phí tuân thủ TTHC không chỉ được thực hiện
trước khi công bố mà còn thực hiện khi TTHC được triển khai thi hành. Ở lần
tính toán chi phí tuân thủ này, cơ quan rà soát TTHC có thể xem xét lại một
lần nữa chi phí tuân thủ TTHC có còn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
hay không, từ đó đề xuất các phương án đơn giản hóa TTHC nhằm tiết kiệm
chi phí, nâng cao tính hiệu quả của TTHC [26, tr.199-212].
Quy trình rà soát, đánh giá TTHC được thực hiện thông qua bước, bao
gồm: Lập kế hoạch rà soát, đánh giá; tiến hành rà soát, đánh giá TTHC; Tính
chi phí khi rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; Tổng hợp kết quả rà soát,
25
đánh giá; Gửi kết quả rà soát, đánh giá
Tóm lại, rà soát, đánh giá TTHC được hiểu là “việc thống kê, tập hợp,
đánh giá các TTHC tại các văn bản QPPL hiện hành nhằm phát hiện để kiến
nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc hủy bỏ những quy định về TTHC không cần thiết, không hợp
lý, không hợp pháp, không đáp ứng được các nguyên tắc về quy định TTHC
theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung” [3].
1.2.3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy
định thủ tục hành chính
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP thì
“phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà
nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những
vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không
đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác”.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP thì
“kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà
nước và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định
hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân”.
Mục đích của việc tiếp nhận, xử lý PAKN của cá nhân, tổ chức về quy
định TTHC và thực hiện quy định TTHC là: tham gia góp ý, hiến kế đối với
chính sách, quy định hành chính; giám sát việc thực hiện quy định hành chính
của các cơ quan, đơn vị, CBCC, viên chức trực tiếp thực hiện TTHC.
Việc tiếp nhận và xử lý PAKN của tổ chức, công dân về quy định
TTHC phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định
20/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Thứ nhất, tuân thủ pháp luật. Việc tiếp nhận và xử lý PAKN của tổ
26
chức, cá nhân phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật, nghiêm
cấm lợi dụng PAKN quy định TTHC gây cản trở hoạt động của cơ quan nhà
nước và CBCC.
Thứ hai, tiếp nhận và xử lý PAKN phải đảm bảo tính công khai, minh
bạch từ khâu tiếp nhận, xử lý đến công khai kết quả xử lý bằng các hình thức
theo quy định. Có các hình thức công khai như đăng tải trên cổng thông tin
hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan; thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng; gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có PAKN.
Thứ ba, cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý PAKN của tổ chức, cá
nhận phải xây dựng quy trình tiếp nhận và xử lý cụ thể, rõ ràng, thống nhất và
việc tiếp nhận, xử lý PAKN phải đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 8
Nghị định 20/2008/NĐ-CP.
Thứ tư, tiếp nhận, xử lý PAKN phải đúng thẩm quyền. Theo quy định
tại Điều 8 Nghị định 20/2008/NĐ-CP, Bộ Tư pháp giúp Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ tiếp nhận các PAKN của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi quản lý của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của các
cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước; Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ
quan ngang Bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tiếp nhận các
PAKN của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý
của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận các PAKN của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Thứ năm, phối hợp trong xử lý PAKN. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền tiếp nhận và xử lý PAKN, cơ quan chủ trì soạn thảo VBQPPL có
quy định TTHC có trách nhiệm phối hợp với nhau và phối hợp với các cơ
quan khác trong tiếp nhận, xử lý PAKN, đảm bảo mọi PAKN của tổ chức,
27
công dân đều được xử lý và giải quyết thỏa đáng theo quy định của pháp luật
Tóm lại, tiếp nhận PAKN được hiểu là việc cơ quan được giao thực
hiện kiểm soát TTHC trong thẩm quyền của mình tiếp nhận tất cả các PAKN
của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính, nhất là PAKN trong giải quyết
TTHC của CBCC, các cơ quan hành chính có các hành vi chậm trễ, gây phiền
hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính thì tổ
chức, cá nhân có quyền PAKN đến đơn vị kiểm soát TTHC.
Xử lý PAKN được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận
PAKN của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính, nhất là PAKN trong giải
quyết TTHC của CBCC, các cơ quan hành chính có hành vi chậm trễ, gây
phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính,
có văn bản chuyển PAKN trên đến cơ quan, đơn vị, CBCC bị PAKN để được
xử lý theo thẩm quyền [26, tr.237-245].
Quy trình tiếp nhận và xử lý PAKN
Hình 1.1. Quy trình tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị về thủ tục
hành chính
Tiếp nhận PAKN về thủ tục hành chính: PAKN có thể được tiếp nhận
từ hai nguồn cơ bản đó là: PAKN trực tiếp (người PAKN đến trao đổi trực
tiếp nội dung PAKN với cơ quan tiếp nhận PAKN) và PAKN gián tiếp (người
PAKN gửi nội dung PAKN qua đường bưu điện, trang thông tin điện tử, công
thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận PAKN; qua số điện thoại chính thức
Công khai kết quả xử
lý PAKN
Phân loại PAKN
Xử lý PAKN
Tiếp nhận đơn, thư
PAKN
28
dùng để tiếp nhận PAKN; qua báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình,…)
Sau khi tiếp nhận, PAKN phải được phân loại kịp thời, chính xác để
phục vụ cho công tác xử lý. Có nhiều tiêu chí để phân loại PAKN như:
Căn cứ vào thẩm quyền xử lý PAKN: PAKN thuộc thẩm quyền và
PAKN không thuộc thẩm quyền.
Căn cứ vào hình thức PAKN: PAKN trực tiếp hoặc gián tiếp qua bưu
điện, qua điện thoại, qua internet,…
Căn cứ vào nội dung PAKN: PAKN về hành vi của cán bộ, công chức
và PAKN về quy định TTHC.
Xử lý PAKN bao gồm: xử lý PAKN về hành vi của cán bộ, công chức
và xử lý PAKN về quy định TTHC.
Thứ nhất, Xử lý PAKN về hành vi của cán bộ, công chức: Khi nhận
được PAKN của tổ chức, công dân về hành vi của cán bộ, công chức trực tiếp
giải quyết TTHC, cơ quan tiếp nhận PAKN có trách nhiệm chuyển PAKN về
cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức để giải quyết theo quy định của
pháp luật, đồng thời tham mưu cho lãnh đạo cấp mình kịp thời chấn chỉnh kỷ
cương, kỷ luật hành chính.
Lưu ý cần phân biệt giữa PAKN về hành vi của cán bộ, công chức với
nội dung khiếu nại, tố cáo. Cả PAKN về hành vi của cán bộ, công chức và
khiếu nại, tố cáo đều đề cập đến hành vi của cán bộ, công chức. Tuy nhiên,
PAKN về hành vi của cán bộ, công chức trong giải quyết TTHC thường gồm
các hành vi “cản trở” việc thực hiện TTHC như chậm trễ, gây phiền hà hoặc
không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính. Trong khi đó
nội dung khiếu nại, tố cáo thường là những hành vi trái pháp luật, xâm phạm
đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức (khiếu nại) hoặc gây
thiệt hại, đe dọa gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, công dân (tố cáo).
29
Thứ hai, xử lý PAKN về quy định TTHC: Đối với PAKN về quy định
TTHC, cơ quan có thẩm quyền xử lý PAKN có thể lựa chọn một trong các
hình thức sau để xử lý như: Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành
chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ các quy định hành chính không đáp ứng các tiêu
chí về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp, tính đơn giản, dễ hiểu, tính khả thi,
sự thống nhất, đồng bộ với các quy định hành chính khác, sự phù hợp với
điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia và ban hành theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quy định hành
chính mới phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước.
Công khai kết quả xử lý PAKN: Sau khi xử lý, hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý PAKN về TTHC của tổ chức, công dân, cơ quan có thẩm
quyền phải công khai kết quả xử lý bằng các hình thức thích hợp theo quy
định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
1.2.4. Kiểm tra thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
Kiểm tra thực hiện kiểm soát TTHC để nắm bắt tình hình triển khai
hoạt động, phát hiện kịp thời những khó khăn, kịp thời hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị triển khai có hiệu quả hoạt động này, đáp ứng kỳ vọng của người
dân, doanh nghiệp.
Việc kiểm tra công tác kiểm soát TTHC được thực hiện thông qua 02
cách thức: kiểm tra trực tiếp (Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với các tổ
chức, cá nhân được kiểm tra) và kiểm tra gián tiếp (Đoàn kiểm tra nghiên cứu
báo cáo, văn bản, tài liệu của tổ chức, cá nhân được kiểm tra). Cụ thể như sau:
Kiểm tra trực tiếp: qua trao đổi, nghe báo cáo, chất vấn đại diện lãnh
đạo, công chức, viên chức của cơ quan được kiểm tra về những nội dung liên
quan đến kiểm soát TTHC và kiểm tra trực tiếp qua thực tế bằng cách thông
qua việc kiểm tra quy trình nghiệp vụ thực hiện giải quyết TTHC tại các điểm
30
tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả (bộ phận một cửa, các bộ phận nghiệp vụ
thực hiện quy trình trên).
Kiểm tra gián tiếp: thông qua việc đề nghị cung cấp văn bản, tài liệu
liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC từ văn bản chỉ đạo điều hành đến
các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến thẩm quyền xây dựng, ban hành quy định
TTHC cũng như giải quyết TTHC.
Có hai hình thức kiểm tra đó là: Kiểm tra định kỳ (việc kiểm tra theo kế
hoạch thường xuyên hàng năm được cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra
phê duyệt) và Kiểm tra đột xuất (việc kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan,
người có thẩm quyền).
Cơ quan kiểm tra sẽ tiến hành kiểm tra ở những nội dung như: Kiểm tra
công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC;
Kiểm tra việc giải quyết TTHC; Kiểm tra việc rà soát, đánh giá TTHC; Kiểm
tra tiếp nhận và xử lý PAKN về quy định hành chính; Kiểm tra công tác
truyền thông về hoạt động kiểm soát TTHC; Kiểm tra việc thực hiện thông
tin, báo cáo về tình hình thực hiện kiểm soát TTHC; Kiểm tra việc thực hiện
công khai, niêm yết các TTHC; Kiểm tra việc kiện toàn CBCC thực hiện
kiểm soát TTHC.
1.3. Các yếu tố tác động đến kiểm soát thủ tục hành chính
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động kiểm soát
TTHC tại thành phố Đồng Hới. Trong đó có một số yếu tố cơ bản sau:
1.3.1.Thể chế
Thể chế về kiểm soát TTHC là hệ thống các quy định do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành, là cơ sở pháp lý cho các cơ quan hành chính
triển khai thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước. Thể chế về kiểm soát
TTHC là cơ sở để các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và các cơ quan
hành chính tại tỉnh Quảng Bình nói riêng xây dựng cơ cấu tổ chức và xác lập
31
nhân sự để triển khai thực hiện thống nhất hoạt động kiểm soát TTHC tại đơn
vị mình. Thể chế càng rành mạch thì cơ cấu tổ chức của bộ máy thực hiện rõ
ràng và gọn nhẹ; nhân sự được bố trí hợp lý, hiệu quả. Ngược lại, nếu thiếu
các quy định cụ thể, khoa học sẽ làm cho bộ máy cồng kềnh, chức năng,
nhiệm vụ chồng chéo và sẽ dẫn đến một bộ máy hoạt động kém hiệu lực, hiệu
quả. Thể chế càng được bổ sung, hoàn chỉnh, hoàn thiện thì tính hiệu quả của
việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC ngày càng được nâng cao. Muốn
vậy, thì việc xây dựng thể chế, chính sách phải dựa trên cơ sở một hệ thống tư
duy được đúc kết từ thực tiễn cuộc sống, phù hợp với đòi hỏi của tổ chức, cá
nhân và phù hợp với điều kiện, xu hướng phát triển của đất nước. Đây là căn
cứ pháp lý để cơ quan quản lý nhà nước về kiểm soát TTHC thực hiện các
công việc của mình theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, chúng phải bảo
đảm tính ổn định, kịp thời, đồng bộ và thống nhất.
Như vậy, thể chế chính là căn cứ pháp lý quan trọng quy định nội dung
chất lượng hiệu quả hoạt động kiểm soát TTHC. Nếu thể chế, chính sách rõ
ràng, dễ dàng vận dụng linh hoạt ở từng địa phương sẽ giúp cho công tác
kiểm soát TTHC được thuận lợi và dễ dàng hỗ trợ cho nhau trong việc thực
hiện các mục tiêu cải cách TTHC một cách toàn diện nhất và đáp ứng với yêu
cầu đề ra.
1.3.2. Tổ chức bộ máy, nhân sự
Theo Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát
TTHC có quy định cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC như sau:
32
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC từ Trung
ương đến địa phương [26, tr.17].
Bên cạnh đó, căn cứ quy định tại Nghị định số 48/2013/NĐ-CP thì các
cơ quan, đơn vị có chức năng kiểm soát TTHC trên phạm vi cả nước là Cục
kiểm soát TTHC thuộc Bộ Tư pháp, phòng kiểm soát TTHC thuộc Tổ chức
pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, phòng tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp hộ tịch cấp
xã và hệ thống CBCC đầu mối làm kiểm soát TTHC tại Trung ương, tại địa
phương đã tạo thành một hệ thống từ Trung ương đến địa phương, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động kiểm soát TTHC tiếp tục được quan tâm
thực hiện trên phạm vi cả nước.
Tuy nhiên, ngày 11/11/12016 Chính phủ ban hành Nghị định số
Bộ Tư pháp
UBND cấp tỉnh
Cục
KSTTHC
Sở Tư pháp
Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ
Cán bộ đầu mối
kiểm soát TTHC
ở Tổng cục và
tương đương,
Vụ, Cục thuộc
Bộ, cơ quan
Cán bộ đầu mối
kiểm soát TTHC
ở Tổng cục và
tương đương,
Vụ, Cục thuộc
Cán bộ đầu mối
kiểm soát TTHC
ở Sở, ban,
ngành, UBND
cấp huyện
Bộ, cơ quan
ngang Bộ
Tổ chức pháp
chế
Phòng
KSTTHC
Phòng
KSTTHC
33
150/2016/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Chính phủ. Theo đó, Cục Kiểm soát TTHC được chuyển
từ Bộ Tư Pháp về trực thuộc Văn phòng Chính phủ để tổ chức thực hiện chức
năng, nhiệm vụ kiểm soát TTHC. Như vậy, cuối năm 2016 cơ cấu tổ chức, bộ
máy kiểm soát TTHC đã có sự thay đổi tại cấp trung ương.
Cơ cấu tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự hoạt động của một tổ chức ảnh
hưởng nhất định đến hiệu quả, chất lượng hoạt động của tổ chức đó. Nếu tổ
chức có cơ cấu, bố trí nhân sự hợp lý, khoa học sẽ giúp cho tổ chức đó giải
quyết công việc nhanh hơn, tốt hơn tiết kiệm được chi phí và nguồn lực một
cách hiệu quả. Cũng giống như các nhiệm vụ khác nếu nhiệm vụ kiểm soát
TTHC có cơ cấu tổ chức bộ máy và bố trí nhân sự hợp lý sẽ mang lại hiệu quả
thiết thực trong quá trình triển khai thực hiện và ngược lại nếu không phù hợp
sẽ cản trở hoạt động kiểm soát TTHC hoạt động không hiệu quả.
Chính vì vậy, cơ cấu, tổ chức bộ máy kiểm soát TTHC cần phải có sự
thống nhất từ Trung ương để hoạt động kiểm soát TTHC mới đạt hiệu quả cao.
1.3.3. Trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức
Do đặc thù công việc, đội ngũ CBCC làm nhiệm vụ kiểm soát TTHC,
nhất là công chức phòng kiểm soát TTHC chịu nhiều áp lực cả về thời gian,
đòi hỏi trách nhiệm rất cao của công việc. Trong khi đó, trình độ, năng lực
của CBCC là một trong những yếu tố quyết định đối với mọi tổ chức khi thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Một đội ngũ CBCC có trình độ, năng
lực, phẩm chất tốt, năng động sáng tạo sẽ dễ dàng thích ứng được với môi
trường quản lý luôn biến động, tiếp cận với các nguyên lý quản lý hiện đại và
các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin để ứng dụng vào hoạt
động công vụ, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ.
Đối với đội ngũ CBCC làm kiểm soát TTHC, ngoài kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ về kiểm soát TTHC, họ còn cần phải có kinh nghiệm thực
34
tiễn trong thực hiện TTHC và am hiểu về nhiều lĩnh vực như hành chính, luật,
kinh tế, văn hóa - xã hội, từ đó mới có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá
đúng đắn về các quy định TTHC, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
này. Do đó, đội ngũ CBCC làm kiểm soát TTHC trong thời gian tới cần được
tập huấn chuyên sâu hơn mới đảm bảo được nhiệm vụ được giao.
Vì vậy, cần có giải pháp nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho CBCC trực tiếp giải quyết TTHC và hệ thống CBCC đầu mối
phụ trách kiểm soát TTHC, đảm bảo họ có đủ các kỹ năng cần thiết, tạo điều
kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.3.4. Kinh phí, trang thiết bị và phương pháp thực hiện
Hoạt động kiểm soát TTHC chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi đảm bảo bố
trí đầy đủ kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vất chất cần thiết, hợp lý. Trang
thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho kiểm soát TTHC rất đa dạng, nó bao gồm
hệ thống máy vi tính có kết nối mạng internet, máy in, máy photocopy, máy
scan, máy fax và kể cả hệ thống cơ sở vật chất của cơ quan hành chính, nơi
trực tiếp giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân. Một cơ quan, tổ chức muốn
duy trì hoạt động của mình thì nhất định phải có kinh phí hoạt động, cơ sở vật
chất, trang thiết bị đầy đủ. Kinh phí cơ sở vật chất, trang thiết bị ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả của việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC nhất là
trong giai đoạn xã hội đang phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin như
hiện nay. Đây là điều kiện “cần” cho hoạt động của mọi tổ chức.
Bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí sẽ tạo điều kiện để tổ chức đầu tư trang
thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ
chức đó. Đối với hoạt động kiểm soát TTHC, nếu kinh phí và cơ sở vật chất,
trang thiết bị dồi dào, hiện đại tạo điều kiện cho các cơ quan, cá nhân có trách
nhiệm kiểm soát TTHC tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; đào tạo
nâng cao trình độ, chất lượng nguồn nhân lực; đầu tư cho hoạt động điều tra,
35
nghiên cứu, góp phần hoàn thiện, nâng cao chất lượng kiểm soát TTHC, tạo
điều kiện đẩy mạnh cải cách sâu, rộng TTHC nói riêng và nền hành chính nhà
nước nói chung.
Về công nghệ thông tin đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế,
làm thay đổi cơ bản cách quản lý, học tập và làm việc của con người. Trong
công tác kiểm soát TTHC, công nghệ thông tin góp phần tự động hóa, đơn
giản hóa việc nhập vào cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và thực hiện việc báo
cáo tình hình kết quả thực hiện kiểm soát TTHC, thực hiện hệ thống thông tin
tiếp nhận xử lý PAKN, tạo ra cách làm việc mới, đồng thời cải tiến hình thức
cung cấp dịch vụ công theo hướng trực tuyến. Ngoài ra, việc niêm yết công
khai TTHC thông qua việc đăng tải TTHC trên trang thông tin điện tử của cơ
quan là một trong những biện pháp quan trọng thực hiện công khai, minh
bạch TTHC góp phần hoàn thành công tác kiểm soát TTHC, đưa thông tin về
TTHC đến tổ chức, cá nhân một cách nhanh chóng và chính xác.
1.3.5. Sự tham gia giám sát của các tổ chức, cá nhân
Kiểm soát TTHC là một quy trình gồm nhiều khâu, nhiều bước liên kết
chặt chẽ với nhau, đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều cơ quan, đơn vị và
xã hội công dân. Trong kiểm soát TTHC, vai trò giám sát, phản biện của tổ
chức, người dân là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt
động này. Vì vậy, nếu xã hội, công dân có nhận thức đúng đắn về vai trò, ý
nghĩa của kiểm soát TTHC thì nhà nước mới dễ dàng huy động được trí tuệ
của cả xã hội vào kiểm soát TTHC, nâng cao chất lượng các quy định TTHC.
Bên cạnh đó, quy định TTHC có ảnh hưởng trực tiếp đến người dân và doanh
nghiệp. Nó chỉ cho người dân biết họ được phép làm gì, phải làm gì, cần làm
gì. Về cơ bản, quy định TTHC còn cho thấy các quyền của công dân được
quy định trong Hiến pháp có được đảm bảo thực hiện hay không. Bởi thế,
36
mục đích của cải cách TTHC, kiểm soát TTHC, suy cho cùng, đều nhằm phục
vụ nhân dân, phục vụ xã hội. Vì vậy, cần có sự tham gia của xã hội công dân
vào hoạt động cải cách TTHC, kiểm soát TTHC. Để thu hút sự tham gia của
xã hội công dân vào kiểm soát TTHC.
Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định vai trò giám sát và phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên (gọi chung là các
tổ chức chính trị - xã hội). Với vai trò giám sát và phản biện của mình, các tổ
chức chính trị - xã hội là cầu nối quan trọng để đưa các chủ trương, Nghị
quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến với nhân dân và đưa
nguyện vọng của người dân đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.4. Kinh nghiệm của các địa phương về kiểm soát thủ tục hành chính
1.4.1. Tại thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh
tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu và hội
nhập quốc tế, là đầu tàu, động lực, có sức thu hút và sức lan tỏa lớn của vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam. Để giải quyết tốt mọi nhiệm vụ phát sinh của
mình, Thành phố Hồ Chí Minh cần có những quyết định đúng đắn trong công
tác quản lý, tạo cơ chế phù hợp, huy động được các nguồn lực trong nhân dân,
thúc đẩy quá trình phát triển và hội nhập.
Cũng giống như các công việc khác kiểm soát TTHC của thành phố Hồ
Chí Minh trong những năm vừa qua đã đạt được những kết quả hết sức khả
quan, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của thành
phố. Có thể kể đến các kết quả như sau:
Về mặt thể chế, UBND thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành nhiều văn
bản để triển khai, chỉ đạo thực hiện kiểm soát TTHC trong thời gian vừa qua
bao gồm các văn bản: Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 30/01/2013 ban
hành Quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa liên thông” nhóm TTHC thuộc lĩnh
37
vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn thành phố; Quyết
định số 5058/QĐ-UBND ngày 17/9/2013 chuyển chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức và định biên của Phòng Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng
UBND thành phố sang Sở Tư pháp; Quyết định số 79/2011/QĐ-UBND ngày
13/12/2011 về ban hành quy định về kiểm soát TTHC trên địa bàn Thành phố;
Quyết định số 80/2011/QĐ-UBND ngày 16/12/2011 ban hành Quy chế tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
tại Thành phố; Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 24/10/2011 ban hành
quy định về trình tự thủ tục ban hành VBQPPL của UBND các cấp; Quyết
định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 23/7/2013 của UBND thành phố Hồ Chí
Minh quy định một số nội dung và mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát
TTHC; Chỉ thị số 30/2014/CT-UBND của UBND thành phố Hồ Chí Minh về
giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả công tác kiểm soát TTHC trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Về mặt tổ chức bộ máy, công chức làm kiểm soát TTHC, hiện nay
phòng kiểm soát TTHC thuộc Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh có 7 công
chức, trong đó có 01 trưởng phòng, 02 phó phòng và 04 chuyên viên. Đều đặc
biệt của thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ngoài phòng kiểm soát TTHC thuộc
Sở Tư pháp, phòng cải cách hành chính thuộc Sở Nội vụ thì thành phố Hồ Chí
Minh còn có phòng cải cách hành chính thuộc Văn phòng UBND thành phố.
Phòng này tiền thân là phòng kiểm soát TTHC trước đây, khi có chủ trương
chuyển giao thành phố không chuyển giao nhân sự về Sở Tư pháp mà chỉ
chuyển giao nhiệm vụ và biên chế. Đây là một điểm mới so với các địa
phương khác trên phạm vi cả nước. Bên cạnh đó, thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay đã kiện toàn, thiết lập được đội ngũ CBCC đầu mối về kiểm soát
TTHC hùng hậu của toàn Thành phố với 782 người. Và đội ngũ này thành
phố đã tổ chức nhiều đợt tập huấn nghiệp vụ kiểm soát TTHC cho 500 lượt
38
cán bộ lãnh đạo và cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC của các sở, ban, ngành,
UBND các quận – huyện.
Ngoài ra, các công tác liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC như:
tham gia ý kiến, thẩm định VBQPPL có quy định về TTHC, công bố, công
khai TTHC, rà soát, đơn giản hóa TTHC, tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị
về quy định TTHC, kiểm tra hoạt động kiểm soát TTHC, cơ sở vật chất, trang
thiết bị làm việc…cũng luôn được lãnh đạo thành phố quan tâm, chỉ đạo triển
khai thực hiện.
1.4.2. Tại tỉnh Bến Tre
Tỉnh Bến Tre là một trong 13 tỉnh, thành của đồng bằng sông Cửu
Long nước ta là một trong những địa phương thực hiện tốt công tác kiểm soát
TTHC. Có thể kể đến cách thức, triển khai công việc như sau:
Việc niêm yết công khai TTHC tại các cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp
nhận, giải quyết TTHC được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định, 100% các
cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết TTHC đều có niêm yết công khai bộ
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình tại trụ sở cơ quan; việc giải
quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân đảm bảo theo đúng quy trình TTHC đã
được công bố, kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân đúng thời hạn
quy định đạt tỷ lệ cao.
Từ năm 2011 đến năm 2014, tỉnh Bến Tre đã tiếp nhận được 552 phản
ánh, kiến nghị quy định TTHC, UBND tỉnh Bến Tre đã ra quyết định thông
qua 144 phương án đơn giản hóa TTHC; ra quyết định công bố 2711 TTHC.
Tham gia ý kiến, góp ý 22 VBQPPL có quy định TTHC; tham gia ý kiến 62
quy định TTHC; UBND tỉnh xử lý kịp thời các kiến nghị, phản ánh của người
dân, doanh nghiệp về quy định TTHC thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh.
Bên cạnh đó, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số
39
1048/QĐ-UBND ngày 28/5/2014 thành lập tổ rà soát quy định TTHC thuộc
thẩm quyền chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre.
Theo đó, tổ rà soát gồm 10 thành viên, tổ trưởng do Phó Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh phụ trách; các thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Tư
pháp, công chức Phòng Kiểm soát TTHC và cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát TTHC của các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan như: Tài nguyên
và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến đầu tư,
Ban Quản lý các Khu công nghiệp.
Như vậy, có thể nói công tác quản lý nhà nước về kiểm soát TTHC trên
địa bàn tỉnh Bến Tre, đã được lãnh đạo tỉnh Bến Tre quan tâm, chỉ đạo quyết
liệt. Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trung ương; các
ngành, các cấp lãnh đạo tỉnh Bến Tre đã có sự nhìn nhận đúng đắn về vai trò,
ý nghĩa của kiểm soát TTHC trong thực hiện cải cách TTHC, cải thiện môi
trường kinh doanh, thu hút đầu tư, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, nhờ đó, hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh thời gian qua đã
đạt được một số kết quả nhất định như trên.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm
Từ thực tiễn công tác kiểm soát TTHC tại thành phố Hồ Chí Minh và
tỉnh Bến Tre đã nêu ở trên, tác giả rút ra một số kinh nghiệm để góp phần
hoàn thiện hoạt động kiểm soát TTHC tại thành phố Đồng Hới như sau:
Một là, đề cao vai trò của nguời đứng đầu cơ quan trong việc thực hiện
kiểm soát TTHC. Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bến Tre đạt được một số
kết quả khả quan trên chính nhờ sự quan tâm chỉ đạo, điều hành của người
đứng đầu đơn vị. Nếu người đứng đầu đơn vị có sự quyết tâm, dám nghĩ, dám
làm và dám chịu trách nhiệm thì sẽ tạo ra được bước phát triển đột phá trong
kiểm soát TTHCcủa đơn vị mình.
Hai là, phải có cơ sở pháp lý rõ ràng, đầy đủ, làm căn cứ cho hoạt động
40
kiểm soát TTHC; công tác kiểm tra, giám sát phải được thực hiện thường
xuyên và tổ chức sơ, tổng kết để rút kinh nghiệm, đề ra phương hướng hoạt
động.
Ba là, phải quan tâm bố trí đầy đủ, đúng quy định biên chế công
chức có năng lực, trình độ phù hợp cho phòng kiểm soát TTHC, hiện nay
ở hai địa phương trên việc này đều được lãnh đạo địa phương đó quan tâm
thực hiện tốt.
Bốn là, phải đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc hiện đại cho
CBCC đầu mối làm kiểm soát TTHC và đặc biệt là phòng kiểm soát TTHC.
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
 
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBNDLuận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sựLuận văn: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyệnĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
 
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An BiênLuận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
 
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOTLuận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃLUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
 
Luận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt Nam
Luận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt NamLuận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt Nam
Luận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt Nam
 
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thôngLuận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dânLuận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
 
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAYLuận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
 
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOTĐề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
 
Luận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đLuận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đ
Đề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đĐề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đ
Đề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đ
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
 

Similar to Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình

Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam BộĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam BộLuận Văn 1800
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công Cộng
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công CộngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công Cộng
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công CộngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...PinkHandmade
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...nataliej4
 

Similar to Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình (20)

Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAYCải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Đắk Nông
Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Đắk NôngGiải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Đắk Nông
Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Đắk Nông
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam BộĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
 
Luận văn: Hiệu quả thanh tra hành chính tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hiệu quả thanh tra hành chính tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Hiệu quả thanh tra hành chính tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hiệu quả thanh tra hành chính tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủLuận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủĐề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk NôngTuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công Cộng
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công CộngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công Cộng
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công Cộng
 
Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Luận văn: Thanh tra cấp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, HAY
Luận văn: Thanh tra cấp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, HAYLuận văn: Thanh tra cấp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, HAY
Luận văn: Thanh tra cấp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, HAY
 
Luận văn: Thanh tra cấp huyện tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Thanh tra cấp huyện tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk LăkLuận văn: Thanh tra cấp huyện tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Thanh tra cấp huyện tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
 
Luận văn: Trách nhiệm xã hội của UBND đối với công dân, HAY
Luận văn: Trách nhiệm xã hội của UBND đối với công dân, HAYLuận văn: Trách nhiệm xã hội của UBND đối với công dân, HAY
Luận văn: Trách nhiệm xã hội của UBND đối với công dân, HAY
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN BÍCH THẢO KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN BÍCH THẢO KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG THỊ NGÂN THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy. Thừa Thiên Huế, ngày 25 tháng 10 năm 2017 Học viên Nguyễn Bích Thảo
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn Cao học ngoài sự nỗ lực của bản thân còn là sự giúp đỡ và hỗ trợ của rất nhiều người. Tôi xin chân thành cảm ơn đến: Thứ nhất: Học viện Hành chính với đội ngũ giảng viên có trình độ, chuyên môn cao và sự nhiệt tình, tâm huyết trong giảng dạy. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Học viện Hành chính, các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, cán bộ quản lý học viện và thầy chủ nhiệm lớp HC20.T5 đã tận tình truyền đạt những kiến thức khoa học, những lời góp ý, những chia sẽ trong cuộc sốngvà tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình Cao học Chuyên nghành Quản lý công. Thứ hai: Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Tiến sĩ Hoàng Thị Ngân đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn. Thứ ba: Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo phòng Tư pháp thành phố Đồng Hới cùng các đồng nghiệp mặc dù rất bận rộn với công việc nhưng vẫn dành thời gian chỉ bảo, hướng dẫn tôi giúp tôi hoàn thành tốt luận văn . Cuối cùng tôi xin cảm ơn người anh, người chị đã hỗ trợ em lúc tôi gặp khó khăn nhất. Trong quá trình thực hiện luận văn sẽ có rất nhiều thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được sự thông cảm, chia sẻ và đóng gópý kiến của quý thầy cô và người đọc. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  • 5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng số liệu Danh mục các hình vẽ MỞ ĐẦU................................................................................................................1 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH10 1.1. Thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính.......................................10 1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính ......................................................................10 1.1.2. Khái niệm, vai trò của kiểm soát thủ tục hành chính ...................................10 1.1.3. Cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính..........................14 1.1.4. Mối quan hệ giữa kiểm soát thủ tục hành chính với thẩm định, thẩm tra văn bản ........................................................................................................................19 1.1.5. Thẩm quyền kiểm soát thủ tục hành chính....................................................20 1.2. Nội dung kiểm soát thủ tục hành chính ...........................................................21 1.2.1. Công khai, niêm yết thủ tục hành chính .......................................................21 1.2.2. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính ...........................................................23 1.2.3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định thủ tục hành chính.............................................................................................................25 1.2.4. Kiểm tra thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính..........................................29 1.3. Các yếu tố tác động đến kiểm soát thủ tục hành chính....................................30 1.3.1.Thể chế .........................................................................................................30 1.3.2. Tổ chức bộ máy, nhân sự .............................................................................31 1.3.3. Trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức................................33 1.3.4. Kinh phí, trang thiết bị và phương pháp thực hiện ......................................34 1.3.5. Sự tham gia giám sát của các tổ chức, cá nhân...........................................35 1.4. Kinh nghiệm của các địa phương về kiểm soát thủ tục hành chính..................36
  • 6. 1.4.1. Tại thành phố Hồ Chí Minh .........................................................................36 1.4.2. Tại tỉnh Bến Tre...........................................................................................38 1.4.3. Bài học kinh nghiệm ....................................................................................39 Tiểu kết chương 1................................................................................................41 Chương 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI – TỈNH QUẢNG BÌNH ........................42 2.1. Khái quát tình hình cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình ..........................................................................................42 2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội thành phố Đồng Hới.............................42 2.1.2. Hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đồng Hới .43 2.2. Thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình từ năm 2013 đến nay...................................................................46 2.2.1. Thực hiện công khai, niêm yết thủ tục hành chính........................................46 2.2.2. Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính..............................................48 2.2.3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định thủ tục hành chính.............................................................................................................52 2.2.4. kiểm tra việc kiểm soát thủ tục hành chính...................................................56 2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đồng Hới........................................................................................................59 2.3.1. Những kết quả đạt được...............................................................................59 2.3.2. Những hạn chế.............................................................................................62 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................................65 Tiểu kết chương 2................................................................................................70 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI – TỈNH QUẢNG BÌNH..................................................................71 3.1. Phương hướng hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình.................................................................................71
  • 7. 3.2. Một số giải pháp bảo đảm hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình.................................................................74 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thể chế trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính .74 3.2.2. Nâng cao nhận thức về kiểm soát thủ tục hành chính...................................77 3.2.3. Nâng cao trình độ chuyên môn, trách nhiệm của cán bộ, công chức ............78 3.2.4. Tăng cường các nguồn lực cần thiết cho kiểm soát thủ tục hành Chính .......82 3.2.5. Thu hút sự tham gia của xã hội vào kiểm soát thủ tục hành chính ................84 3.2.6. Tăng cường tuyên truyền đến tổ chức, công dân về vai trò, ý nghĩa của kiểm soát thủ tục hành chính..........................................................................................84 3.2.7. Xác định vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.........................................................85 3.2.8. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan hành chính ..................87 3.2.9. Tăng cường kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính ........................88 Tiểu kết chương 3................................................................................................93 KẾT LUẬN..........................................................................................................94 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CBCC Cán bộ công chức 2 PAKN Phản ánh kiến nghị 3 QPPL Quy phạm pháp luật 4 TTHC Thủ tục hành chính 5 UBND Ủy ban nhân dân
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Số hiệu bảng số liệu Nội dung Trang Bảng 2.1 Tổng hợp số lượng PAKN từ năm 2013 đến nay 53 Bảng 2.2 Các hình thức tiếp nhận PAKN về hành vi hành chính 55
  • 10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Số hiệu hình Nội dung Trang Hình 1.1 Quy trình tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị về thủ tục hành chính 27 Hình 1.2 Sơ đồ hệ thống cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC từ Trung ương đến địa phương 32
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách TTHC luôn được Chính phủ xác định là khâu đột phá, một chương trình mang tính chiến lược cần được quan tâm thực hiện với mục tiêu xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo các nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng, đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển đất nước. TTHC không chỉ liên quan đến công việc nội bộ của cơ quan chính quyền, mà còn tác động đến quyền, nghĩa vụ hiến định, luật định của các tổ chức và cá nhân, phản ánh mối quan hệ của Nhà nước với công dân. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được thể hiện trên hầu khắp các lĩnh vực đời sống xã hội, từ kinh tế, xã hội, văn hoá, y tế, giáo dục, dân tộc, tôn giáo cho đến an ninh - quốc phòng, đối ngoại... Chức năng quản lý nhà nước không chỉ nhằm bảo vệ pháp luật, chế độ chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, các quyền hợp pháp chính đáng của mọi tổ chức và công dân, mà còn tạo điều kiện, môi trường pháp lý, môi trường xã hội thuận lợi cho các tổ chức và công dân làm ăn, sinh sống. Việc tạo điều kiện, môi trường pháp lý thuận lợi cho các tổ chức và công dân sinh sống, phát triển kinh tế thường được xác định như là một chính sách; còn trên thực tế, sự thuận lợi hay khó khăn trong làm ăn, sinh sống của người dân cũng như niềm tin của họ đối với Nhà nước như thế nào lại được thẩm định thông qua các quy định TTHC và cách thức giải quyết các thủ tục ấy. Trong quá trình hoạt động quản lý nhà nước thì TTHC đóng vai trò hết sức quan trọng. TTHC là công cụ quan trọng để nhà nước đưa pháp luật vào trong cuộc sống, giúp các cơ quan nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Đối với người dân TTHC cũng đóng một vai trò hết sức quan
  • 12. 2 trọng. TTHC góp phần cho người dân bảo vệ và thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. TTHC đã góp phần giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước với người dân, các doanh nghiệp. Chất lượng của TTHC sẽ ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước. TTHC đơn giản, thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho hoạt động thực thi công vụ của cơ quan nhà nước, cán bộ công chức. Đồng thời nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong giao dịch với các cơ quan nhà nước nước. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay thì TTHC ở Việt Nam còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, muốn cải cách TTHC một cách hiệu quả và thiết thực nhất thì kiểm soát TTHC đóng một vai trò hết sức quan trọng, quyết định mọi công việc cải cách và công tác này được xem là nhiệm vụ trọng tâm cần đẩy mạnh thực hiện trong những năm tiếp theo. Kiểm soát TTHC là một nhiệm vụ quan trọng, góp phần thiết thực vào việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của cải cách TTHC một cách có hiệu quả nhất thông qua việc rà soát các TTHC còn rườm rà, phức tạp, đang gây khó khăn trong áp dụng thực tế. Đó là một quy trình chặt chẽ, gồm nhiều tác vụ mang tính chuyên môn, nghiệp vụ cao, từ khâu soạn thảo các văn bản QPPL quy định TTHC, đánh giá tác động, tham gia ý kiến, thẩm định quy định TTHC cho đến việc công bố, công khai TTHC và tiếp nhận, xử lý các PAKN của tổ chức, công dân về quy định TTHC để kịp thời có những điều chỉnh nhằm đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của TTHC Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình là một trong những thành phố có nhiều bước tiến về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình nói triêng và của cả nước nói chung. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội thì thành phố Đồng Hới cũng chú trọng công tác cải cách hành chính, trong đó quan trọng nhất nhiệm vụ kiểm soát TTHC. Trên địa bàn thành phố hiện nay có nhiều hộ kinh doanh, doanh nghiệp đang hoạt động nên nhu cầu về TTHC
  • 13. 3 là rất lớn. Công tác kiểm soát TTHC đã được thành phố quan tâm và thực hiện một cách thường xuyên. Tại thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình, từ khi Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC được ban hành, hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố đã đạt được một số kết quả nhất định: TTHC trên nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước đã được thống kê, rà soát, đơn giản hóa và đã niêm yết cơ bản theo đúng quy định; tổ chức thực hiện kiểm soát TTHC tại các cơ quan hành chính đã cơ bản tuân thủ các quy định của pháp luật góp phần tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình giải quyết TTHC tại địa phương. Bên cạnh những kết quả đạt được, kiểm soát TTHC thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình hiện nay vẫn còn một số hạn chế, bất cập như: Việc lấy ý kiến về thủ tục hành chính còn chưa được quan tâm và chú trọng, chủ yếu mới thu hút được CBCC mà chưa thu hút được người dân tham gia đóng góp ý kiến. công tác phát hiện các vướng mắc, bất cập về TTHC, chủ động kiến nghị phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải tiến TTHC của các phòng ban chuyên môn, UBND các xã, phường trên địa bàn thành phố chất lượng chưa cao; việc giải quyết TTHC cho người dân vẫn còn chậm trễ, gây phiền hà, nhũng nhiễu; Sự phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố còn chưa được quan tâm. công tác kiểm tra, xử lý sau kiểm tra mang tính hình thức, nể nang chưa được khắc phục. Với mong muốn tìm hiểu về kiểm soát TTHC tại thành phố Đồng Hới làm rõ những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác này. Hy vọng được các nhà quản lý tham khảo, hoàn thiện việc kiểm soát TTHC tại địa phương nơi tác giả đang công tác, tác giả chọn đề tài “Kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.
  • 14. 4 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Kiểm soát TTHC gần đây mới được các nhà nghiên cứu quan tâm, vì vậy các đề tài nghiên cứu được công bố chưa nhiều. Liên quan đến đề tài mà tác giả nghiên cứu, tác giả đã thống kê được một số công trình đã được công bố như sau: 2.1. Luận văn Thạc sĩ Nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát TTHC trong lĩnh vực quản lý hộ tịch, từ thực tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn của tác giả Lê Thị Quãng, năm 2013. Luận văn đã nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC trong lĩnh vực quản lý hộ tịch từ thực tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời thông qua việc nghiên cứu trên, tác giả đưa ra một số định hướng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát TTHC trong lĩnh vực quản lý hộ tịch, từ thực tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Bến Tre, luận văn của tác giả Bùi Thị Thanh Xuân, năm 2015. Luận văn nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu được thực trạng công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Bến Tre và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong giai đoạn tiếp theo. “Kiểm soát TTHC tại tỉnh Quảng Nam”, luận văn của Lê Thị Hồng Trinh, luận văn Thạc sĩ Quản lý công năm 2015. Công trình nghiên cứu này đã chỉ ra được các vấn đề lý thuyết và pháp lý về kiểm soát TTHC; khái quát thực trạng hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - “Kiểm soát TTHC tại tỉnh Tây Ninh”, luận văn của Trương Thành
  • 15. 5 Chung, luận văn Thạc sĩ Quản lý công năm 2016. Công trình nghiên cứu này đã khái quát 4 nội dung cơ bản của kiểm soát TTHC. Trên cơ sở khái quát 4 nội dung này, chương 2 của công trình nghiên cứu này đã làm rõ thực trạng kiểm soát TTHC tại tỉnh Tây Ninh, trong đó đã chỉ ra những thành tựu, hạn chế trong công tác kiểm soát TTHC cũng như những nguyên nhân. Các giải pháp của công trình nghiên cứu này đề xuất đã dựa trên cơ sở các nguyên nhân hạn chế. 2.2. Một số bài viết công bố trên sách, tạp chí và cổng thông tin điện tử “Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát TTHC”, của Cục Kiểm soát TTHC, Bộ Tư pháp, do Lê Hồng Sơn chủ biên, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, năm 2013. Công trình nghiên cứu này đã làm rõ vị trí, vai trò của kiểm soát TTHC trong cải cách TTHC. Đồng thời cũng đã chỉ ra những thách thức, khó khăn và nhiệm vụ của kiểm soát TTHC. Dựa trên cơ sở các quy định pháp lý, công trình nghiên cứu này đã tập trung phân tích, làm rõ những nội dung của kiểm soát TTHC, bao gồm tham gia ý kiến về quy định TTHC, đánh giá tác động, thẩm định quy định TTHC, công bố, công khai TTHC, rà soát, đánh giá TTHC và tiếp nhận, xử lý PAKN của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính, TTHC. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC, của tác giả Trần Văn Tuấn, Tạp chí Cộng sản số 11, năm 2010. Bài viết đã khái quát được quá trình triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của nước ta; chỉ ra những thành tựu đã đạt được, những hạn chế, khó khăn phải khắc phục. Qua đó đề ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp. - Kiểm soát TTHC - việc làm thiết thực để thực hiện cải cách TTHC theo tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI của tác giả Nguyễn Xuân Phúc, cổng thông tin điện tử của Văn phòng Chính phủ, được viện dẫn từ cổng
  • 16. 6 thông tin điện tử của Chính phủ www.chinhphu.vn ngày 08/4/2011. Công trình nghiên cứu này đã phân tích làm rõ những lợi ích của kiểm soát TTHC đối với cải cách TTHC, công trình nghiên cứu cũng tìm hiểu khái quát về những nội dung của hoạt động kiểm soát TTHC đặc biệt nhấn mạnh đến việc tham gia ý kiến đối với quy định TTHC những khó khăn đang gặp phải hiện nay từ đó tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng TTHC. Các công trình nghiên cứu đã khẳng định tầm quan trọng của kiểm soát TTHC trong hoạt động quản lý nhà nước. Các công trình đã tiếp cận nhiều góc độ khác nhau về kiểm soát TTHC từ lý luận về kiểm soát TTHC, đến những quy định pháp lý về kiểm soát TTHC. Ngoài ra các công trình nghiên cứu cũng đi sâu vào các nội dung cụ thể về kiểm soát TTHC, cũng như tiếp cận thực trạng kiểm soát TTHC ở cơ quan, địa bàn cụ thể. Tuy nhiên nghiên cứu kiểm soát TTHC một cách có hệ thống từ lý luận, pháp lý đến thực tiễn thì chưa có nhiều. Ngoài ra, đa phần các công trình nghiên cứu về kiểm soát TTHC hiện nay chủ yếu nghiên cứu ở cấp tỉnh, kiểm soát TTHC ở cấp huyện thì chưa nhiều. Riêng trên địa bàn thành phố Đồng Hới, đến nay chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào về vấn đề này được công bố. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu của tác giả là đảm bảo tính mới và không trùng lắp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu cơ bản của luận văn này là nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về kiểm soát TTHC; phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình, làm rõ những ưu điểm, hạn chế, xác đinh những nguyên nhân để đề xuất một số giải pháp bảo đảm hoạt động kiểm soát TTHC nhằm góp phần thúc đẩy công cuộc cải cách TTHC nói chung và thành phố Đồng Hới nói riêng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu chính đáng của các tổ chức và công dân.
  • 17. 7 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý về kiểm soát TTHC. - Làm rõ nội dung kiểm soát TTHC và thẩm quyền kiểm soát TTHC. - Nêu ra các yếu tố tác động đến hoạt động kiểm soát TTHC. - Phân tích thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, nhận xét ưu điểm, hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Đồng Hới trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Đồng Hới bao gồm: Nghiên cứu các văn bản pháp lý về kiểm soát TTHC; Hoạt động kiểm soát TTHC được thực hiện trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn trên hai phương diện: - Về không gian: Tại thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình từ năm 2013 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài được thực hiện trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phép biện chứng duy vật chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
  • 18. 8 5.2. Phương pháp cụ thể Để giải quyết những vấn đề cụ thể mà nội dung của đề tài hướng đến, các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành đều được áp dụng như: - Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Luận văn phân tích các tài liệu là các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề kiểm soát TTHC trong các cơ quan hành chính nhà nước. Ngoài ra luận văn cũng tiến hành phân tích các báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình về kiểm soát TTHC. Từ những phân tích tài liệu thứ cấp sẽ cung cấp những số liệu, những đánh giá tổng quan phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp cung cấp những luận cứ, luận điểm cả về mặt lý luận và thực tiễn. - Phương pháp thống kê: Được sử dụng để liệt kê, hệ thống hóa các chủ trương, văn bản có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; những kết quả mà thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đã đạt được trong quá trình thực hiện; thống kê kết quả các số liệu, biểu mẫu có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. - Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở phân tích thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, tác giả tổng hợp, khái quát lại những kết quả mà thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình; những hạn chế và nguyên nhân để có cách nhìn khái quát nhất, toàn diện nhất về kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Từ đó đề ra các phương hướng, giải pháp có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
  • 19. 9 Ngoài ra có phương pháp so sánh, phương pháp đối chiếu. 6. Ý nghĩa của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Việc nghiên cứu đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận có liên quan đến kiểm soát TTHC. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có những đóng góp sau: - Hệ thống hóa cơ sở pháp lý liên quan đến kiểm soát TTHC nói chung và tại thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình nói riêng, để kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện các văn bản có liên quan. - Thông qua việc phân tích, nhận xét, đánh giá kiểm soát TTHC tại thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình, luận văn làm rõ những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, đề xuất giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện công tác này. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học của Học viện Hành chính Quốc gia và những ai quan tâm đến lĩnh vực này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày có 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về kiểm soát TTHC. Chương 2: Thực trạng kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình.
  • 20. 10 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1. Thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính 1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính Theo Từ điển thuật ngữ hành chính: “TTHC là toàn bộ quy tắc, trình tự do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, theo đó cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức, cá nhân phải tuân theo trong khi giải quyết các công việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội, công dân” [19, tr.326]. Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về TTHC dựa trên nhiều gốc nhìn khác nhau. Có quan niệm cho rằng “TTHC là trình tự, cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức và cá nhân, công dân” [29, tr.11]. TTHC theo cuốn Đại Từ điển Tiếng Việt của nhà xuất bản Văn hóa Thông tin năm 1998 là “cách thức tiến hành một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của cơ quan nhà nước” [34, tr.56]. Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm TTHC, nhưng theo nghĩa chung nhất, có thể hiểu TTHC là “trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức” [8]. 1.1.2. Khái niệm, vai trò của kiểm soát thủ tục hành chính 1.1.2.1. Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính Quan niệm về kiểm soát: Từ “kiểm soát” trong từ điển Tiếng Việt của viện ngôn ngữ được hiểu là“xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định” [20, tr.523].
  • 21. 11 Kiểm soát là một hoạt động mang tính quyền lực. Tính quyền lực của kiểm soát thể hiện ở chỗ người thực hiện hoạt động kiểm soát có thể xem xét, đánh giá hành vi của một tổ chức, cá nhân là có phù hợp với quy định của cơ quan, đơn vị hay không và có quyền xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm theo quy định. Nếu căn cứ vào đối tượng chịu sự kiểm soát thì kiểm soát được phân thành 2 nhóm: - Kiểm soát đối với các cá nhân, tổ chức xã hội. - Kiểm soát đối với các cá nhân, tổ chức nhà nước, Căn cứ vào chủ thể, hoạt động kiểm soát được phân thành: - Kiểm soát của các cơ quan nhà nước. - Kiểm soát của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội [27, tr.224-225]. Kiểm soát TTHC là một lĩnh vực mới, chưa có nhiều tác giả nghiên cứu, tìm hiểu. Vì vậy, khái niệm kiểm soát TTHC vẫn còn chưa được hiểu thống nhất. Dưới góc độ nội dung của hoạt động này, kiểm soát TTHC được xem là “một quy trình bắt đầu từ việc đánh giá tác động các quy định TTHC trong quá trình dự thảo, do các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL thực hiện; gửi lấy ý kiến đơn vị kiểm soát TTHC; công khai, minh bạch TTHC sau khi ban hành; kiểm soát việc thực thi TTHC trong thực tiễn; và tiếp nhận, xử lý các PAKN của tổ chức, cá nhân về các quy định TTHC nhằm phát hiện và giải quyết những bất cập của các quy định hành chính, cũng như giám sát việc thực thi TTHC của đội ngũ CBCC” [23]. Kiểm soát TTHC còn được hiểu là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về TTHC, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC, nhằm kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa TTHC không phù hợp, phức tạp, phiền hà; sửa
  • 22. 12 đổi, bổ sung TTHC không cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định TTHC đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng tuân thủ và cơ quan thực hiện TTHC [12]. Như kiểm soát TTHC được hiểu là “việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về TTHC, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC” [8]. 1.1.2.2. Vai trò kiểm soát thủ tục hành chính Kiểm soát TTHC là một nội dung quan trọng trong cải cách TTHC. Vì vậy, kiểm soát TTHC có vai trò quan trọng trong hoạt động của UBND cấp huyện như sau: Thứ nhất, kiểm soát TTHC góp phần nâng cao hiệu quả trong xây dựng pháp luật Hoạt động kiểm soát TTHC góp phần giúp cho cơ quan kiểm soát TTHC có thể kịp thời phát hiện, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy định pháp luật về TTHC còn vướng mắc, bất cập, chưa phù hợp với thực tế, thiếu hợp lý, hợp pháp trong các văn bản QPPL (như Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Quyết định của UBND cấp tỉnh) gây cản trở đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống nhân dân; làm tăng tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả của văn bản QPPL có quy định TTHC, từ đó góp phần nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật. Kiểm soát TTHC là cơ sở đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật về TTHC. Việc kiểm soát TTHC để nâng cao chất lượng hệ thống các quy định hành chính không chỉ là nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC mà đòi hỏi sự vào cuộc của toàn bộ hệ thống hành chính, từ cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có các quy định về TTHC tới các bộ phận trực tiếp thực hiện TTHC; từ CBCC đến tổ chức, cá nhân, các đối tượng tham gia vào TTHC.
  • 23. 13 Thứ hai, kiểm soát TTHC tạo điều kiện thuận lợi cho CBCC trong hoạt động thực thi công vụ Việc thực thi công vụ của CBCC gắn liền mật thiết với các TTHC. Đối với các TTHC nội bộ thì việc kiểm soát TTHC góp phần làm đơn giản hóa TTHC. Giúp cho việc giao dịch giữa các cơ quan nhà nước được thuận lợi dễ dàng. Điều này làm cho việc phối hợp giữa các cơ quan trong thực thi công vụ được nâng lên. Trong khi đó đối với các TTHC bên ngoài đối với người dân và doanh nghiệp thì việc kiểm soát TTHC sẽ làm cho việc người dân tiếp cận và hiểu TTHC dễ dàng hơn. Giúp người dân có niềm tin đối với cơ quan hành chính nhà nước đồng thời người dân hiểu đầy đủ về TTHC thì việc giải quyết công việc của CBCC cũng dễ dàng và nhanh chóng. Thứ ba, Kiểm soát TTHC góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình hội nhập quốc tế có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Hợp tác kinh tế quốc tế, thu hút dầu tư nước ngoài là con đường đưa Việt Nam rút ngắn sự tụt hậu so với các nước khác và có điều kiện để phát huy những lợi thế so sánh của mình. Vì vậy, hệ thống pháp luật nói chung các quy định TTHC nói riêng là một điều kiện quan trọng để các nước làm căn cứ đầu tư vào Việt Nam và nâng cao hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế. Thứ tư, kiểm soát TTHC góp phần tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp Huy động toàn xã hội tham gia vào quy trình kiểm soát TTHC để thực hiện tốt mục tiêu cải cách TTHC, bảo đảm nguyên tắc chỉ ban hành và duy trì các TTHC thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và có chi phí tuân thủ thấp nhất. Đây là một trong những nhiệm vụ của công tác kiểm soát TTHC. Chỉ khi nào các doanh nghiệp và người dân tham gia vào kiểm soát TTHC thì công tác này mới thật sự phát triển. TTHC có vai trò hết sức quan trọng đối
  • 24. 14 với người dân và doanh nghiệp. Kiểm soát TTHC góp phần quan trọng vào việc đáp ứng các quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp; góp phần làm đơn giản hóa TTHC, thực hiện công khai, minh bạch TTHC. Điều này tạo thuận lợi cho người dân trong các giao dịch với cơ quan nhà nước. Thời gian giải quyết TTHC sẽ được rút ngắn, góp phần tiết kiệm thời gian và các chi phí khác cho người dân. Có thể nói rằng việc kiểm soát TTHC sẽ giúp cho công tác TTHC diễn ra thuận lợi hơn, đảm bảo nguyên tắc đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện; phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước; bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện, tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước; đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về TTHC. Thực tế đã chỉ ra rằng, nếu không làm tốt công tác giám sát, kiểm soát TTHC thì các hoạt động nhằm cải cách TTHC đôi khi chỉ mang tính hình thức. Sẽ có nhiều thủ tục được “cải cách” trên giấy tờ, không có tính thực thi trong thực tế. Do đó việc kiểm soát có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với người dân mà còn đối với các cơ quan nhà nước, CBCC. Việc kiểm soát chất lượng quy định TTHC ngay từ khâu soạn thảo cũng như việc kiểm soát quá trình thực hiện sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng văn bản QPPL và việc triển khai thực hiện TTHC nói riêng, thi hành pháp luật nói chung. 1.1.3. Cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính Hiện nay, việc thực hiện kiểm soát TTHC dựa trên những căn cứ pháp lý sau đây: Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 24 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ quy định về tiếp nhận, xử lý PAKN của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính. Đây là cơ sở pháp lý cho việc tiếp nhận và xử lý PAKN của tổ chức, cá nhân về các quy định TTHC rườm rà, không phù hợp hoặc các hành
  • 25. 15 vi nhũng nhiễu, cửa quyền, quan liêu của CBCC, viên chức trực tiếp giải quyết TTHC cũng như trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với việc tiếp nhận và xử lý PAKN của cá nhân, tổ chức, công dân khi có nhu cầu. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát TTHC quy định rõ các nguyên tắc, nội dung của hoạt động kiểm soát TTHC, các cơ quan thực hiện kiểm soát TTHC, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, CBCC trong thực hiện kiểm soát TTHC trên địa bàn cả nước. Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC. Kiểm soát TTHC là công việc khó khăn, không chỉ dừng ở việc tham mưu tổng hợp cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ mà còn phải được thực hiện thường xuyên và gắn với các nhiệm vụ cụ thể của hoạt động quản lý nhà nước, đặc biệt gắn với công tác cải cách thể chế, xây dựng pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật. Từ thực tiễn đó, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định chuyển nhiệm vụ, tổ chức làm công tác kiểm soát TTHC từ Văn phòng Chính phủ về Bộ Tư pháp để khẳng định rõ vị trí, vai trò của hoạt động này trong hệ thống quản lý hành chính nhà nước. Cùng với quyết định chuyển giao tổ chức, bộ máy kiểm soát TTHC từ Văn phòng Chính phủ về Bộ Tư pháp, để bảo đảm cơ sở pháp lý đồng bộ, thống nhất cho hoạt động kiểm soát TTHC sớm ổn định, tiếp tục duy trì hiệu quả. Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC. Để tổ chức thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP kịp thời, thống nhất và đồng bộ trên phạm vi cả nước,
  • 26. 16 Thủ tướng đã chỉ thị cho người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan: Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổ chức pháp chế thuộc Bộ, ngành và Sở Tư pháp tập trung thực hiện một số nhiệm vụ lớn. Trong đó tổ chức phổ biến nội dung Nghị định 48/2013/NĐ-CP kịp thời, thống nhất, hiệu quả, trong đó đặc biệt lưu ý quán triệt vai trò, tầm quan trọng của công tác kiểm soát thủ tục hành chính; giao trách nhiệm cho từng cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị định 48/2013/NĐ-CP. Khẩn trương tổ chức thực hiện việc chuyển giao, tiếp nhận nguyên trạng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính; Tập trung sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các văn bản liên quan đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính. Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách TTHC. Theo đó, Chỉ thị yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác cải cách TTHC trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu cải cách. Chậm công bố, công khai, niêm yết TTHC sẽ xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị và làm rõ trách nhiệm người đứng đầu; Định kỳ 6 tháng tổ chức đối thoại với cá nhân, tổ chức về TTHC; Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước các cấp và trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và các Bộ có liên quan trong cải cách TTHC. Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các
  • 27. 17 hoạt động kiểm soát TTHC. Theo đó, Thông tư này quy định mức chi tối đa bảo đảm cho các hoạt động kiểm soát TTHC. Cũng theo Thông tư này, nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện kiểm soát TTHC được trích từ ngân sách Nhà nước hoặc các cơ quan, đơn vị có thể huy động từ các nguồn hợp pháp khác để tăng cường kiểm soát TTHC thuộc phạm vi quản lý của mình. Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 2 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết TTHC và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC. Thông tư nêu rõ nội dung, trách nhiệm công bố TTHC; cách thức niêm yết công khai TTHC, niêm yết nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và chế độ báo cáo kiểm soát TTHC từ Trung ương đến địa phương và ban hành kèm theo Thông tư là các biểu mẫu về công bố, niêm yết TTHC, báo cáo về kết quả thực hiện kiểm soát TTHC để các đơn vị thực hiện đầy đủ, chính xác. Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 2 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của TTHC và rà soát, đánh giá TTHC. TTHC là một trong những biện pháp quản lý để thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước. Tuy nhiên thực tế cho thấy, những bất cập trong việc ban hành đã gây ra nhiều khó khăn và tốn kém cho đối tượng thực hiện và tuân thủ TTHC. Một trong những nguyên nhân của bất cập này là do các quy định về TTHC chưa được đánh giá tác động một cách kỹ lưỡng trước khi ban hành, chưa được xem xét, đánh giá về tính cần thiết, tính hợp lý và tính hợp pháp của TTHC. Vì vậy Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 07/2014/TT- BTP để các cơ quan nắm rõ hơn về công tác này để có thể ban hành những văn bản QPPL có quy định TTHC cần thiết, hợp lý, hợp pháp và hiệu quả. Thông tư số 19/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định về nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. Thông tư
  • 28. 18 này quy định về việc nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và việc quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia; quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia. Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Sau khi kiểm soát TTHC được chuyển về cho Bộ Tư pháp thì cơ cấu, chức năng nhiệm vụ của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các phòng Tư pháp có thêm nhiệm vụ đó là kiểm soát TTHC. Vì vậy, Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch trên để chỉ rõ cơ cấu, nhiệm vụ, chức năng của kiểm soát TTHC tại các đơn vị. Thông tư số 25/2014/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn kiểm tra công tác kiểm soát TTHC. Kiểm tra các nội dung như: công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện; thực hiện đánh giá tác động quy định TTHC trong văn bản quy phạm pháp luật; công bố, công khai TTHC; rà soát, đánh giá TTHC; tình hình giải quyết TTHC; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; công tác truyền thông, chế độ thông tin, báo cáo…Qua đó, nắm bắt tình hình triển khai công tác kiểm soát TTHC tại cơ quan, đơn vị từ đó tháo gỡ nhữngbất cập, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; biểu dương những cá nhân, tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách, kiểm soát thủ tục hành chính; nhân rộng mô hình mới, cách làm hay trong giải quyết thủ tục hành chính.
  • 29. 19 1.1.4. Mối quan hệ giữa kiểm soát thủ tục hành chính với thẩm định, thẩm tra văn bản Hoạt động kiểm soát TTHC có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó, qua lại với thẩm định, thẩm tra văn bản. Trong văn bản QPPL, TTHC là một bộ phận quan trọng và bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện các quy phạm nội dung. Việc thẩm định TTHC là xem xét, đánh giá dự án, dự thảo văn bản QPPL dưới góc độ cụ thể về quy định TTHC, giúp ngăn chặn quy định TTHC không cần thiết, không hợp pháp và thiếu thống nhất. Việc thẩm định được thực hiện sau khi dự án, dự thảo văn bản QPPL đã được chỉnh lý trên cơ sở ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có ý kiến của đơn vị làm công tác kiểm soát TTHC trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thông qua hoặc ký ban hành. Thẩm định quy định TTHC nó xem xét dự trên các tiêu chí quy định tại Điều 10 văn bản hợp nhất 4621/VBHN-BTP đó là: sự cần thiết của TTHC, tính hợp lý của TTHC, tính hợp pháp của TTHC và các chi phí tuân thủ TTHC. Việc thẩm định về quy định TTHC được hình thành từ yêu cầu kiểm soát các quy định TTHC và gắn kết chặt chẽ với hoạt động thẩm định dự thảo, dự án văn bản QPPL. Người tham gia thẩm định quy định TTHC phải có kiến thức nghiệp vụ về kiểm soát TTHC để xem xét, đánh giá quy định TTHC để đưa ra các đề nghị thiết thực, cụ thể để hoàn thiện hoặc đơn giản hóa các quy định TTHC. Thẩm định về quy định TTHC là một trong các nội dung thẩm định dự thảo, dự án văn bản QPPL. Thẩm định về quy định TTHC được xem là phần không thể thiếu của nội dung thẩm định dự án, dự thảo văn bản QPPL. Góp phần đánh giá dự án, dự thảo văn bản QPPL một các chỉnh thể, toàn diện nhưng cũng hết sức chi tiết, cụ thể.
  • 30. 20 Thẩm định quy định TTHC để góp phần tạo lập các quy định TTHC thật sự cần thiết, hợp pháp, thống nhất, đạt chất lượng, đáp 1.1.5. Thẩm quyền kiểm soát thủ tục hành chính Kiểm soát TTHC ra đời là kết quả của việc tổng kết thực hiện Đề án Đơn giản hóa TTHC trên các lĩnh vực quản lý của Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010, ban hành kèm theo Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Đề án 30). Trên cơ sở kết quả của Đề án 30, Chính phủ ban hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC và Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV, để hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát TTHC. Theo đó, tại thời điểm trên, thẩm quyền kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng Chính phủ, ở Bộ, cơ quan ngang Bộ là của Văn phòng Bộ, Văn phòng cơ quan ngang Bộ và Văn phòng UBND cấp tỉnh. Đến năm 2013, do điều kiện khách quan, do kiểm soát TTHC là công việc khó khăn, không chỉ dừng lại ở việc tham mưu tổng hợp cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ mà phải được thực hiện thường xuyên, gắn với các nhiệm vụ cụ thể của hoạt động quản lý nhà nước, đặc biệt gắn với công tác cải cách thể chế, xây dựng pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên lúc bấy giờ Chính phủ đã xác định lại thẩm quyền kiểm soát TTHC trên phạm vi cả nước. Từ thực tiễn đó, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định chuyển nhiệm vụ, bộ máy, tổ chức làm công tác kiểm soát TTHC từ Văn phòng Chính phủ về Bộ Tư pháp và từ Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh lần lượt về tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp để khẳng định rõ vị trí, vai trò của hoạt động này trong hệ thống quản lý hành chính nhà nước.
  • 31. 21 1.2. Nội dung kiểm soát thủ tục hành chính 1.2.1. Công khai, niêm yết thủ tục hành chính Việc công khai, niêm yết TTHC được hiểu là việc cung cấp các thông tin về TTHC khi mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ. Công khai niêm yết TTHC được thể hiện dưới các nội dung sau: 1.2.1.1. Công khai thủ tục hành chính Công khai TTHC là một trong các biện pháp, cách thức để cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện quy định TTHC, đưa các quy định TTHC đi vào cuộc sống. Công khai là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhân dân kiểm tra cơ quan, CBCC trực tiếp giải quyết TTHC, góp phần phòng chống nhũng nhiễu, tiêu cực, củng cố lòng tin của Nhân dân đối với Nhà nước. Các TTHC sau khi được công bố phải được tổ chức công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân tra cứu, tìm kiếm thực hiện TTHC và giám sát việc giải quyết TTHC của cơ quan, cán bộ, công chức. a) Hình thức công khai TTHC Có hai hình thức công khai bắt buộc bao gồm: Công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia và Niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức. Ngoài hai hình thức công khai bắt buôc còn có một số hình thức công khai như: Đăng tải trên trang thông tin điện tử của Chính phủ hoặc trang thông tinh điện tử của cơ quan ban hành văn bản có quy định về TTHC và cơ quan thực hiện TTHC; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác. 1.2.1.2. Niêm yết thủ tục hành chính Niêm yết TTHC phải đảm bảo các yêu cầu sau:
  • 32. 22 - Niêm yết phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác các TTHC đã được công bố, tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện đúng quy định. - Kịp thời niêm yết TTHC sau khi có quyết định công bố, đảm bảo đúng, đầy đủ các bộ thận cấu thành TTHC đã được quy định; không niêm yết các TTHC đã hết hiệu lực thi hành. - Niêm yết các TTHC có kèm theo mẫu đơn, mẫu tờ khai thì các mẫu đơn, mẫu tờ khai phải được đính kèm ngay sau TTHC. Bản giấy TTHC được niêm yết phải đảm bảo không hư hỏng, rách nát, hoen ố. Cách thức niêm yết TTHC được thực hiện như sau: - Thực hiện niêm yết trên bảng: đó có thể là bảng gắn trên tường, bảng trụ xoay, bảng di động,…sao cho phù hợp với vị trí của cơ quan, đơn vị. Vị trí đặt bảng phải thích hợp với đối tượng tiếp cận; bảng niêm yết phải có kích thước thích hợp để niêm yết đầy đủ các TTHC và nội dung hướng dẫn về việc gửi PAKN theo mẫu số 01 tại Phụ lục II kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp về việc Hướng dẫn công bố, niêm yết TTHC và báo cáo; danh mục TTHC theo lĩnh vực đưuọc ghi rõ tên TTHC và số thứ tự tương ứng của từng TTHC theo mẫu số 02 tại Phụ lục II kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp về việc Hướng dẫn công bố, niêm yết TTHC và báo cáo); nội dung của từng TTHC được thể hiện theo mẫu số 03 tại Phụ lục II kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp về việc Hướng dẫn công bố, niêm yết TTHC và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC. Ngoài niêm yết các TTHC thì tại cơ quan, đơn vị phải niêm yết nội dung hướng dẫn thực hiện PAKN của cá nhân tổ chức và được thể hiện theo mẫu số 04 tại Phụ lục II kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp về việc Hướng dẫn công bố, niêm yết TTHC và
  • 33. 23 báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC. 1.2.2. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính Rà soát, đánh giá TTHC là việc kiểm tra, xem xét, đánh giá sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp của TTHC nhằm kịp thời phát hiện để sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ những TTHC, quy định không cần thiết, không đáp ứng được các nguyên tắc về quy định và thực hiện TTHC. Việc rà soát, đánh giá quy định TTHC được tiến hành đối với tất cả TTHC trong mọi lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là các TTHC có liên quan đến người dân và tổ chức. Rà soát, đánh giá TTHC nhằm những mục đích sau đây: Một là, rà soát, đánh giá TTHC là công việc được tiến hành thường xuyên sau khi TTHC đã được công bố và đi vào thực hiện. Đây là hoạt động có tính “hậu kiểm”, giúp cơ quan quản lý hành chính nhà nước đánh giá, xem xét lại quy định TTHC vừa đi vào thực hiện có phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hay không để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp. Hai là, rà soát, đánh giá TTHC góp phần cắt giảm chi phí về thời gian và tài chính của tổ chức, công dân khi thực hiện TTHC và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết TTHC cho người dân. Thông qua rà soát, đánh giá TTHC, cơ quan kiểm soát TTHC sẽ tìm những phương án tối ưu để giảm chi phí tuân thủ TTHC, từ đó, nâng cao hiệu quả của quy định TTHC. Ba là, rà soát, đánh giá TTHC nhằm kịp thời phát hiện những quy định TTHC còn rườm rà, không phù hợp, chi phí tuân thủ cao, từ đó, đề ra phương án đơn giản hóa TTHC, tạo thuận lợi cho người dân và tổ chức góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia. Nội dung rà soát, đánh giá TTHC bao gồm: Rà soát, đánh giá TTHC về sự cần thiết của TTHC là việc xem xét sự cần thiết của việc duy trì TTHC nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề cụ
  • 34. 24 thể để cân nhắc các giải pháp thay thế khác có tính hiệu quả hơn, đồng thời đưa ra những bằng chứng chứng minh. Rà soát, đánh giá TTHC về tính hợp lý của TTHC là việc xem xét mối quan hệ giữa TTHC rà soát với các TTHC, quy định liên quan; xem xét vai trò, mục đích của từng bộ phận, thành phần nhỏ nhất của TTHC; từng nội dung thông tin của mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; từng yêu cầu, điều kiện; xem xét tính lô-gic, sự rõ ràng, cụ thể, không chồng chéo, trùng lặp của các quy định về TTHC; mẫu đơn, mẫu tờ khai; yêu cầu, điều kiện và sự phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội, trình độ quản lý. Rà soát, đánh giá TTHC về tính hợp pháp của TTHC là việc xem xét tính hiệu lực, đúng thẩm quyền, đúng hình thức và thống nhất, đồng bộ với các quy định của pháp luật hiện hành cũng như các điều ước, cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia. Bên cạnh đó, khi rà soát, đánh giá TTHC cơ quan rà soát TTHC còn phải tính toán chi phí tuân thủ TTHC như khi thực hiện đánh giá tác động đối với quy định TTHC trong quá trình thẩm định quy định TTHC. Một TTHC từ khi soạn thảo, dự thảo cho đến lúc được công bố và đưa vào thực hiện thường có độ chênh lệch nhất định do sự phát triển không ngừng của kinh tế - xã hội. Vì vậy, việc tính toán chi phí tuân thủ TTHC không chỉ được thực hiện trước khi công bố mà còn thực hiện khi TTHC được triển khai thi hành. Ở lần tính toán chi phí tuân thủ này, cơ quan rà soát TTHC có thể xem xét lại một lần nữa chi phí tuân thủ TTHC có còn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hay không, từ đó đề xuất các phương án đơn giản hóa TTHC nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao tính hiệu quả của TTHC [26, tr.199-212]. Quy trình rà soát, đánh giá TTHC được thực hiện thông qua bước, bao gồm: Lập kế hoạch rà soát, đánh giá; tiến hành rà soát, đánh giá TTHC; Tính chi phí khi rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; Tổng hợp kết quả rà soát,
  • 35. 25 đánh giá; Gửi kết quả rà soát, đánh giá Tóm lại, rà soát, đánh giá TTHC được hiểu là “việc thống kê, tập hợp, đánh giá các TTHC tại các văn bản QPPL hiện hành nhằm phát hiện để kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ những quy định về TTHC không cần thiết, không hợp lý, không hợp pháp, không đáp ứng được các nguyên tắc về quy định TTHC theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung” [3]. 1.2.3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định thủ tục hành chính Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP thì “phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác”. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP thì “kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân”. Mục đích của việc tiếp nhận, xử lý PAKN của cá nhân, tổ chức về quy định TTHC và thực hiện quy định TTHC là: tham gia góp ý, hiến kế đối với chính sách, quy định hành chính; giám sát việc thực hiện quy định hành chính của các cơ quan, đơn vị, CBCC, viên chức trực tiếp thực hiện TTHC. Việc tiếp nhận và xử lý PAKN của tổ chức, công dân về quy định TTHC phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định 20/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau: Thứ nhất, tuân thủ pháp luật. Việc tiếp nhận và xử lý PAKN của tổ
  • 36. 26 chức, cá nhân phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật, nghiêm cấm lợi dụng PAKN quy định TTHC gây cản trở hoạt động của cơ quan nhà nước và CBCC. Thứ hai, tiếp nhận và xử lý PAKN phải đảm bảo tính công khai, minh bạch từ khâu tiếp nhận, xử lý đến công khai kết quả xử lý bằng các hình thức theo quy định. Có các hình thức công khai như đăng tải trên cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có PAKN. Thứ ba, cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý PAKN của tổ chức, cá nhận phải xây dựng quy trình tiếp nhận và xử lý cụ thể, rõ ràng, thống nhất và việc tiếp nhận, xử lý PAKN phải đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 8 Nghị định 20/2008/NĐ-CP. Thứ tư, tiếp nhận, xử lý PAKN phải đúng thẩm quyền. Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 20/2008/NĐ-CP, Bộ Tư pháp giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tiếp nhận các PAKN của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước; Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tiếp nhận các PAKN của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận các PAKN của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thứ năm, phối hợp trong xử lý PAKN. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý PAKN, cơ quan chủ trì soạn thảo VBQPPL có quy định TTHC có trách nhiệm phối hợp với nhau và phối hợp với các cơ quan khác trong tiếp nhận, xử lý PAKN, đảm bảo mọi PAKN của tổ chức,
  • 37. 27 công dân đều được xử lý và giải quyết thỏa đáng theo quy định của pháp luật Tóm lại, tiếp nhận PAKN được hiểu là việc cơ quan được giao thực hiện kiểm soát TTHC trong thẩm quyền của mình tiếp nhận tất cả các PAKN của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính, nhất là PAKN trong giải quyết TTHC của CBCC, các cơ quan hành chính có các hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính thì tổ chức, cá nhân có quyền PAKN đến đơn vị kiểm soát TTHC. Xử lý PAKN được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận PAKN của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính, nhất là PAKN trong giải quyết TTHC của CBCC, các cơ quan hành chính có hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính, có văn bản chuyển PAKN trên đến cơ quan, đơn vị, CBCC bị PAKN để được xử lý theo thẩm quyền [26, tr.237-245]. Quy trình tiếp nhận và xử lý PAKN Hình 1.1. Quy trình tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị về thủ tục hành chính Tiếp nhận PAKN về thủ tục hành chính: PAKN có thể được tiếp nhận từ hai nguồn cơ bản đó là: PAKN trực tiếp (người PAKN đến trao đổi trực tiếp nội dung PAKN với cơ quan tiếp nhận PAKN) và PAKN gián tiếp (người PAKN gửi nội dung PAKN qua đường bưu điện, trang thông tin điện tử, công thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận PAKN; qua số điện thoại chính thức Công khai kết quả xử lý PAKN Phân loại PAKN Xử lý PAKN Tiếp nhận đơn, thư PAKN
  • 38. 28 dùng để tiếp nhận PAKN; qua báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình,…) Sau khi tiếp nhận, PAKN phải được phân loại kịp thời, chính xác để phục vụ cho công tác xử lý. Có nhiều tiêu chí để phân loại PAKN như: Căn cứ vào thẩm quyền xử lý PAKN: PAKN thuộc thẩm quyền và PAKN không thuộc thẩm quyền. Căn cứ vào hình thức PAKN: PAKN trực tiếp hoặc gián tiếp qua bưu điện, qua điện thoại, qua internet,… Căn cứ vào nội dung PAKN: PAKN về hành vi của cán bộ, công chức và PAKN về quy định TTHC. Xử lý PAKN bao gồm: xử lý PAKN về hành vi của cán bộ, công chức và xử lý PAKN về quy định TTHC. Thứ nhất, Xử lý PAKN về hành vi của cán bộ, công chức: Khi nhận được PAKN của tổ chức, công dân về hành vi của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết TTHC, cơ quan tiếp nhận PAKN có trách nhiệm chuyển PAKN về cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức để giải quyết theo quy định của pháp luật, đồng thời tham mưu cho lãnh đạo cấp mình kịp thời chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính. Lưu ý cần phân biệt giữa PAKN về hành vi của cán bộ, công chức với nội dung khiếu nại, tố cáo. Cả PAKN về hành vi của cán bộ, công chức và khiếu nại, tố cáo đều đề cập đến hành vi của cán bộ, công chức. Tuy nhiên, PAKN về hành vi của cán bộ, công chức trong giải quyết TTHC thường gồm các hành vi “cản trở” việc thực hiện TTHC như chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính. Trong khi đó nội dung khiếu nại, tố cáo thường là những hành vi trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức (khiếu nại) hoặc gây thiệt hại, đe dọa gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân (tố cáo).
  • 39. 29 Thứ hai, xử lý PAKN về quy định TTHC: Đối với PAKN về quy định TTHC, cơ quan có thẩm quyền xử lý PAKN có thể lựa chọn một trong các hình thức sau để xử lý như: Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ các quy định hành chính không đáp ứng các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp, tính đơn giản, dễ hiểu, tính khả thi, sự thống nhất, đồng bộ với các quy định hành chính khác, sự phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia và ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quy định hành chính mới phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước. Công khai kết quả xử lý PAKN: Sau khi xử lý, hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý PAKN về TTHC của tổ chức, công dân, cơ quan có thẩm quyền phải công khai kết quả xử lý bằng các hình thức thích hợp theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP. 1.2.4. Kiểm tra thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính Kiểm tra thực hiện kiểm soát TTHC để nắm bắt tình hình triển khai hoạt động, phát hiện kịp thời những khó khăn, kịp thời hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai có hiệu quả hoạt động này, đáp ứng kỳ vọng của người dân, doanh nghiệp. Việc kiểm tra công tác kiểm soát TTHC được thực hiện thông qua 02 cách thức: kiểm tra trực tiếp (Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với các tổ chức, cá nhân được kiểm tra) và kiểm tra gián tiếp (Đoàn kiểm tra nghiên cứu báo cáo, văn bản, tài liệu của tổ chức, cá nhân được kiểm tra). Cụ thể như sau: Kiểm tra trực tiếp: qua trao đổi, nghe báo cáo, chất vấn đại diện lãnh đạo, công chức, viên chức của cơ quan được kiểm tra về những nội dung liên quan đến kiểm soát TTHC và kiểm tra trực tiếp qua thực tế bằng cách thông qua việc kiểm tra quy trình nghiệp vụ thực hiện giải quyết TTHC tại các điểm
  • 40. 30 tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả (bộ phận một cửa, các bộ phận nghiệp vụ thực hiện quy trình trên). Kiểm tra gián tiếp: thông qua việc đề nghị cung cấp văn bản, tài liệu liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC từ văn bản chỉ đạo điều hành đến các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến thẩm quyền xây dựng, ban hành quy định TTHC cũng như giải quyết TTHC. Có hai hình thức kiểm tra đó là: Kiểm tra định kỳ (việc kiểm tra theo kế hoạch thường xuyên hàng năm được cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt) và Kiểm tra đột xuất (việc kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền). Cơ quan kiểm tra sẽ tiến hành kiểm tra ở những nội dung như: Kiểm tra công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC; Kiểm tra việc giải quyết TTHC; Kiểm tra việc rà soát, đánh giá TTHC; Kiểm tra tiếp nhận và xử lý PAKN về quy định hành chính; Kiểm tra công tác truyền thông về hoạt động kiểm soát TTHC; Kiểm tra việc thực hiện thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện kiểm soát TTHC; Kiểm tra việc thực hiện công khai, niêm yết các TTHC; Kiểm tra việc kiện toàn CBCC thực hiện kiểm soát TTHC. 1.3. Các yếu tố tác động đến kiểm soát thủ tục hành chính Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC tại thành phố Đồng Hới. Trong đó có một số yếu tố cơ bản sau: 1.3.1.Thể chế Thể chế về kiểm soát TTHC là hệ thống các quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, là cơ sở pháp lý cho các cơ quan hành chính triển khai thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước. Thể chế về kiểm soát TTHC là cơ sở để các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và các cơ quan hành chính tại tỉnh Quảng Bình nói riêng xây dựng cơ cấu tổ chức và xác lập
  • 41. 31 nhân sự để triển khai thực hiện thống nhất hoạt động kiểm soát TTHC tại đơn vị mình. Thể chế càng rành mạch thì cơ cấu tổ chức của bộ máy thực hiện rõ ràng và gọn nhẹ; nhân sự được bố trí hợp lý, hiệu quả. Ngược lại, nếu thiếu các quy định cụ thể, khoa học sẽ làm cho bộ máy cồng kềnh, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo và sẽ dẫn đến một bộ máy hoạt động kém hiệu lực, hiệu quả. Thể chế càng được bổ sung, hoàn chỉnh, hoàn thiện thì tính hiệu quả của việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC ngày càng được nâng cao. Muốn vậy, thì việc xây dựng thể chế, chính sách phải dựa trên cơ sở một hệ thống tư duy được đúc kết từ thực tiễn cuộc sống, phù hợp với đòi hỏi của tổ chức, cá nhân và phù hợp với điều kiện, xu hướng phát triển của đất nước. Đây là căn cứ pháp lý để cơ quan quản lý nhà nước về kiểm soát TTHC thực hiện các công việc của mình theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, chúng phải bảo đảm tính ổn định, kịp thời, đồng bộ và thống nhất. Như vậy, thể chế chính là căn cứ pháp lý quan trọng quy định nội dung chất lượng hiệu quả hoạt động kiểm soát TTHC. Nếu thể chế, chính sách rõ ràng, dễ dàng vận dụng linh hoạt ở từng địa phương sẽ giúp cho công tác kiểm soát TTHC được thuận lợi và dễ dàng hỗ trợ cho nhau trong việc thực hiện các mục tiêu cải cách TTHC một cách toàn diện nhất và đáp ứng với yêu cầu đề ra. 1.3.2. Tổ chức bộ máy, nhân sự Theo Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC có quy định cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC như sau:
  • 42. 32 Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC từ Trung ương đến địa phương [26, tr.17]. Bên cạnh đó, căn cứ quy định tại Nghị định số 48/2013/NĐ-CP thì các cơ quan, đơn vị có chức năng kiểm soát TTHC trên phạm vi cả nước là Cục kiểm soát TTHC thuộc Bộ Tư pháp, phòng kiểm soát TTHC thuộc Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phòng tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp hộ tịch cấp xã và hệ thống CBCC đầu mối làm kiểm soát TTHC tại Trung ương, tại địa phương đã tạo thành một hệ thống từ Trung ương đến địa phương, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kiểm soát TTHC tiếp tục được quan tâm thực hiện trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, ngày 11/11/12016 Chính phủ ban hành Nghị định số Bộ Tư pháp UBND cấp tỉnh Cục KSTTHC Sở Tư pháp Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ Cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC ở Tổng cục và tương đương, Vụ, Cục thuộc Bộ, cơ quan Cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC ở Tổng cục và tương đương, Vụ, Cục thuộc Cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC ở Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện Bộ, cơ quan ngang Bộ Tổ chức pháp chế Phòng KSTTHC Phòng KSTTHC
  • 43. 33 150/2016/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ. Theo đó, Cục Kiểm soát TTHC được chuyển từ Bộ Tư Pháp về trực thuộc Văn phòng Chính phủ để tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát TTHC. Như vậy, cuối năm 2016 cơ cấu tổ chức, bộ máy kiểm soát TTHC đã có sự thay đổi tại cấp trung ương. Cơ cấu tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự hoạt động của một tổ chức ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả, chất lượng hoạt động của tổ chức đó. Nếu tổ chức có cơ cấu, bố trí nhân sự hợp lý, khoa học sẽ giúp cho tổ chức đó giải quyết công việc nhanh hơn, tốt hơn tiết kiệm được chi phí và nguồn lực một cách hiệu quả. Cũng giống như các nhiệm vụ khác nếu nhiệm vụ kiểm soát TTHC có cơ cấu tổ chức bộ máy và bố trí nhân sự hợp lý sẽ mang lại hiệu quả thiết thực trong quá trình triển khai thực hiện và ngược lại nếu không phù hợp sẽ cản trở hoạt động kiểm soát TTHC hoạt động không hiệu quả. Chính vì vậy, cơ cấu, tổ chức bộ máy kiểm soát TTHC cần phải có sự thống nhất từ Trung ương để hoạt động kiểm soát TTHC mới đạt hiệu quả cao. 1.3.3. Trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức Do đặc thù công việc, đội ngũ CBCC làm nhiệm vụ kiểm soát TTHC, nhất là công chức phòng kiểm soát TTHC chịu nhiều áp lực cả về thời gian, đòi hỏi trách nhiệm rất cao của công việc. Trong khi đó, trình độ, năng lực của CBCC là một trong những yếu tố quyết định đối với mọi tổ chức khi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Một đội ngũ CBCC có trình độ, năng lực, phẩm chất tốt, năng động sáng tạo sẽ dễ dàng thích ứng được với môi trường quản lý luôn biến động, tiếp cận với các nguyên lý quản lý hiện đại và các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin để ứng dụng vào hoạt động công vụ, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ. Đối với đội ngũ CBCC làm kiểm soát TTHC, ngoài kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm soát TTHC, họ còn cần phải có kinh nghiệm thực
  • 44. 34 tiễn trong thực hiện TTHC và am hiểu về nhiều lĩnh vực như hành chính, luật, kinh tế, văn hóa - xã hội, từ đó mới có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng đắn về các quy định TTHC, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động này. Do đó, đội ngũ CBCC làm kiểm soát TTHC trong thời gian tới cần được tập huấn chuyên sâu hơn mới đảm bảo được nhiệm vụ được giao. Vì vậy, cần có giải pháp nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho CBCC trực tiếp giải quyết TTHC và hệ thống CBCC đầu mối phụ trách kiểm soát TTHC, đảm bảo họ có đủ các kỹ năng cần thiết, tạo điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 1.3.4. Kinh phí, trang thiết bị và phương pháp thực hiện Hoạt động kiểm soát TTHC chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi đảm bảo bố trí đầy đủ kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vất chất cần thiết, hợp lý. Trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho kiểm soát TTHC rất đa dạng, nó bao gồm hệ thống máy vi tính có kết nối mạng internet, máy in, máy photocopy, máy scan, máy fax và kể cả hệ thống cơ sở vật chất của cơ quan hành chính, nơi trực tiếp giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân. Một cơ quan, tổ chức muốn duy trì hoạt động của mình thì nhất định phải có kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ. Kinh phí cơ sở vật chất, trang thiết bị ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC nhất là trong giai đoạn xã hội đang phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin như hiện nay. Đây là điều kiện “cần” cho hoạt động của mọi tổ chức. Bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí sẽ tạo điều kiện để tổ chức đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đó. Đối với hoạt động kiểm soát TTHC, nếu kinh phí và cơ sở vật chất, trang thiết bị dồi dào, hiện đại tạo điều kiện cho các cơ quan, cá nhân có trách nhiệm kiểm soát TTHC tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; đào tạo nâng cao trình độ, chất lượng nguồn nhân lực; đầu tư cho hoạt động điều tra,
  • 45. 35 nghiên cứu, góp phần hoàn thiện, nâng cao chất lượng kiểm soát TTHC, tạo điều kiện đẩy mạnh cải cách sâu, rộng TTHC nói riêng và nền hành chính nhà nước nói chung. Về công nghệ thông tin đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế, làm thay đổi cơ bản cách quản lý, học tập và làm việc của con người. Trong công tác kiểm soát TTHC, công nghệ thông tin góp phần tự động hóa, đơn giản hóa việc nhập vào cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và thực hiện việc báo cáo tình hình kết quả thực hiện kiểm soát TTHC, thực hiện hệ thống thông tin tiếp nhận xử lý PAKN, tạo ra cách làm việc mới, đồng thời cải tiến hình thức cung cấp dịch vụ công theo hướng trực tuyến. Ngoài ra, việc niêm yết công khai TTHC thông qua việc đăng tải TTHC trên trang thông tin điện tử của cơ quan là một trong những biện pháp quan trọng thực hiện công khai, minh bạch TTHC góp phần hoàn thành công tác kiểm soát TTHC, đưa thông tin về TTHC đến tổ chức, cá nhân một cách nhanh chóng và chính xác. 1.3.5. Sự tham gia giám sát của các tổ chức, cá nhân Kiểm soát TTHC là một quy trình gồm nhiều khâu, nhiều bước liên kết chặt chẽ với nhau, đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều cơ quan, đơn vị và xã hội công dân. Trong kiểm soát TTHC, vai trò giám sát, phản biện của tổ chức, người dân là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động này. Vì vậy, nếu xã hội, công dân có nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của kiểm soát TTHC thì nhà nước mới dễ dàng huy động được trí tuệ của cả xã hội vào kiểm soát TTHC, nâng cao chất lượng các quy định TTHC. Bên cạnh đó, quy định TTHC có ảnh hưởng trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp. Nó chỉ cho người dân biết họ được phép làm gì, phải làm gì, cần làm gì. Về cơ bản, quy định TTHC còn cho thấy các quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp có được đảm bảo thực hiện hay không. Bởi thế,
  • 46. 36 mục đích của cải cách TTHC, kiểm soát TTHC, suy cho cùng, đều nhằm phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội. Vì vậy, cần có sự tham gia của xã hội công dân vào hoạt động cải cách TTHC, kiểm soát TTHC. Để thu hút sự tham gia của xã hội công dân vào kiểm soát TTHC. Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên (gọi chung là các tổ chức chính trị - xã hội). Với vai trò giám sát và phản biện của mình, các tổ chức chính trị - xã hội là cầu nối quan trọng để đưa các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến với nhân dân và đưa nguyện vọng của người dân đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 1.4. Kinh nghiệm của các địa phương về kiểm soát thủ tục hành chính 1.4.1. Tại thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế, là đầu tàu, động lực, có sức thu hút và sức lan tỏa lớn của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Để giải quyết tốt mọi nhiệm vụ phát sinh của mình, Thành phố Hồ Chí Minh cần có những quyết định đúng đắn trong công tác quản lý, tạo cơ chế phù hợp, huy động được các nguồn lực trong nhân dân, thúc đẩy quá trình phát triển và hội nhập. Cũng giống như các công việc khác kiểm soát TTHC của thành phố Hồ Chí Minh trong những năm vừa qua đã đạt được những kết quả hết sức khả quan, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố. Có thể kể đến các kết quả như sau: Về mặt thể chế, UBND thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành nhiều văn bản để triển khai, chỉ đạo thực hiện kiểm soát TTHC trong thời gian vừa qua bao gồm các văn bản: Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 30/01/2013 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa liên thông” nhóm TTHC thuộc lĩnh
  • 47. 37 vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn thành phố; Quyết định số 5058/QĐ-UBND ngày 17/9/2013 chuyển chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và định biên của Phòng Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng UBND thành phố sang Sở Tư pháp; Quyết định số 79/2011/QĐ-UBND ngày 13/12/2011 về ban hành quy định về kiểm soát TTHC trên địa bàn Thành phố; Quyết định số 80/2011/QĐ-UBND ngày 16/12/2011 ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố; Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 24/10/2011 ban hành quy định về trình tự thủ tục ban hành VBQPPL của UBND các cấp; Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 23/7/2013 của UBND thành phố Hồ Chí Minh quy định một số nội dung và mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát TTHC; Chỉ thị số 30/2014/CT-UBND của UBND thành phố Hồ Chí Minh về giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Về mặt tổ chức bộ máy, công chức làm kiểm soát TTHC, hiện nay phòng kiểm soát TTHC thuộc Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh có 7 công chức, trong đó có 01 trưởng phòng, 02 phó phòng và 04 chuyên viên. Đều đặc biệt của thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ngoài phòng kiểm soát TTHC thuộc Sở Tư pháp, phòng cải cách hành chính thuộc Sở Nội vụ thì thành phố Hồ Chí Minh còn có phòng cải cách hành chính thuộc Văn phòng UBND thành phố. Phòng này tiền thân là phòng kiểm soát TTHC trước đây, khi có chủ trương chuyển giao thành phố không chuyển giao nhân sự về Sở Tư pháp mà chỉ chuyển giao nhiệm vụ và biên chế. Đây là một điểm mới so với các địa phương khác trên phạm vi cả nước. Bên cạnh đó, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đã kiện toàn, thiết lập được đội ngũ CBCC đầu mối về kiểm soát TTHC hùng hậu của toàn Thành phố với 782 người. Và đội ngũ này thành phố đã tổ chức nhiều đợt tập huấn nghiệp vụ kiểm soát TTHC cho 500 lượt
  • 48. 38 cán bộ lãnh đạo và cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC của các sở, ban, ngành, UBND các quận – huyện. Ngoài ra, các công tác liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC như: tham gia ý kiến, thẩm định VBQPPL có quy định về TTHC, công bố, công khai TTHC, rà soát, đơn giản hóa TTHC, tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định TTHC, kiểm tra hoạt động kiểm soát TTHC, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc…cũng luôn được lãnh đạo thành phố quan tâm, chỉ đạo triển khai thực hiện. 1.4.2. Tại tỉnh Bến Tre Tỉnh Bến Tre là một trong 13 tỉnh, thành của đồng bằng sông Cửu Long nước ta là một trong những địa phương thực hiện tốt công tác kiểm soát TTHC. Có thể kể đến cách thức, triển khai công việc như sau: Việc niêm yết công khai TTHC tại các cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định, 100% các cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết TTHC đều có niêm yết công khai bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình tại trụ sở cơ quan; việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân đảm bảo theo đúng quy trình TTHC đã được công bố, kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân đúng thời hạn quy định đạt tỷ lệ cao. Từ năm 2011 đến năm 2014, tỉnh Bến Tre đã tiếp nhận được 552 phản ánh, kiến nghị quy định TTHC, UBND tỉnh Bến Tre đã ra quyết định thông qua 144 phương án đơn giản hóa TTHC; ra quyết định công bố 2711 TTHC. Tham gia ý kiến, góp ý 22 VBQPPL có quy định TTHC; tham gia ý kiến 62 quy định TTHC; UBND tỉnh xử lý kịp thời các kiến nghị, phản ánh của người dân, doanh nghiệp về quy định TTHC thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Bên cạnh đó, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số
  • 49. 39 1048/QĐ-UBND ngày 28/5/2014 thành lập tổ rà soát quy định TTHC thuộc thẩm quyền chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre. Theo đó, tổ rà soát gồm 10 thành viên, tổ trưởng do Phó Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phụ trách; các thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Tư pháp, công chức Phòng Kiểm soát TTHC và cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC của các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan như: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp. Như vậy, có thể nói công tác quản lý nhà nước về kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Bến Tre, đã được lãnh đạo tỉnh Bến Tre quan tâm, chỉ đạo quyết liệt. Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trung ương; các ngành, các cấp lãnh đạo tỉnh Bến Tre đã có sự nhìn nhận đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của kiểm soát TTHC trong thực hiện cải cách TTHC, cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhờ đó, hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh thời gian qua đã đạt được một số kết quả nhất định như trên. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm Từ thực tiễn công tác kiểm soát TTHC tại thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bến Tre đã nêu ở trên, tác giả rút ra một số kinh nghiệm để góp phần hoàn thiện hoạt động kiểm soát TTHC tại thành phố Đồng Hới như sau: Một là, đề cao vai trò của nguời đứng đầu cơ quan trong việc thực hiện kiểm soát TTHC. Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bến Tre đạt được một số kết quả khả quan trên chính nhờ sự quan tâm chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu đơn vị. Nếu người đứng đầu đơn vị có sự quyết tâm, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm thì sẽ tạo ra được bước phát triển đột phá trong kiểm soát TTHCcủa đơn vị mình. Hai là, phải có cơ sở pháp lý rõ ràng, đầy đủ, làm căn cứ cho hoạt động
  • 50. 40 kiểm soát TTHC; công tác kiểm tra, giám sát phải được thực hiện thường xuyên và tổ chức sơ, tổng kết để rút kinh nghiệm, đề ra phương hướng hoạt động. Ba là, phải quan tâm bố trí đầy đủ, đúng quy định biên chế công chức có năng lực, trình độ phù hợp cho phòng kiểm soát TTHC, hiện nay ở hai địa phương trên việc này đều được lãnh đạo địa phương đó quan tâm thực hiện tốt. Bốn là, phải đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc hiện đại cho CBCC đầu mối làm kiểm soát TTHC và đặc biệt là phòng kiểm soát TTHC.