SlideShare a Scribd company logo
1 of 141
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN HÀ GIANG
HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN HÀ GIANG
HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH
HÀ NỘI – 2017
LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại
học, các bộ môn và các thầy giáo, cô giáo trong Học viện đã giảng dạy và giúp đỡ tận
tình để tôi hoàn thành tốt chương trình đào tạo cao học, chuyên ngành Luật Hiến pháp
và Luật Hành chính.
Đặc biệt, xin trân trọng cám ơn TS.Trần Thị Diệu Oanh - giáo viên hướng dẫn
khoa học đã tận tình giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành Luận văn này.
Học viên
Nguyễn Hà Giang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học trong Luận văn được
rút ra từ quá trình nghiên cứu của đề tài này.
Mặc dù đã cố gắng đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu để hoàn thành Luận
văn song do những hạn chế cá nhân khiến Luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Kính
mong quý thầy giáo, cô giáo và bạn đọc thông cảm.
Ngƣời thực hiện
Nguyễn Hà Giang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ...............................................................7
1.1. Khái quát chung về đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ..............................................7
1.2. Khái niệm, đặc điểm, mục đích hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh ..........................................................................................................................15
1.3. Cấu thành hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh .....................23
1.4. Các bảo đảm cho hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh..........33
Kết luận Chương 1.........................................................................................................44
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN......................................................................45
2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh Nghệ An................................................................................................................45
2.2. Tình hình hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An .............48
2.3. Đánh giá chung về hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ
An ..................................................................................................................................71
Kết luận Chương 2.........................................................................................................82
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CHẤT
VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN ......................83
3.1. Quan điểm bảo đảm hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ
An ..................................................................................................................................83
3.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ
An ..................................................................................................................................91
Kết luận Chương 3.......................................................................................................109
KẾT LUẬN ................................................................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................112
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Nguyên nghĩa
HĐND Hội đồng nhân dân
Luật Hoạt động giám sát của
QH và HĐND 2015
Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân năm 2015
Luật Tổ chức HĐND và
UBND 2003
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
năm 2003
Luật Tổ chức CQĐP 2015 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
MTTQ Mặt trận Tổ quốc
QH Quốc hội
Quy chế hoạt động của
HĐND 2005
Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân ban hành
kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11
TAND Tòa án nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
VKSND Viện kiểm sát nhân dân
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Nội dung Trang
Bảng 2.1 So sánh số lượng đại biểu, đại biểu chuyên trách và
trình độ chuyên môn của đại biểu HĐND tỉnh khóa
XVI với đại biểu HĐND tỉnh khóa XV
46
Bảng 2.2 Tổng hợp thời gian dành cho phiên chất vấn qua các kỳ
họp HĐND tỉnh Nghệ An khóa XVI, nhiệm kỳ 2011-
2016
57
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ Nội dung Trang
Sơ đồ 1.1 Chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND (theo Điều 60
Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015)
28
Sơ đồ 1.2 Chất vấn và trả lời chất vấn trong thời gian giữa hai kỳ họp
HĐND (theo Điều 69 Luật Hoạt động giám sát của QH và
HĐND 2015)
29
Sơ đồ 1.3 Chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND (theo Điều 41,
61 Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003)
30
Sơ đồ 1.4 Chất vấn và trả lời chất vấn trong thời gian giữa hai kỳ họp
HĐND (theo Điều 41 Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003)
31
Sơ đồ 3.1 Quy trình chất vấn của đại biểu HĐND 99
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Chất vấn là một hình thức giám sát quan trọng của đại biểu HĐND, được tổ chức
công khai tại kỳ họp hoặc giữa hai kỳ họp HĐND. Hoạt động chất vấn của đại biểu
HĐND thể hiện ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân, năng lực làm chủ, tham gia
quản lý xã hội của nhân dân, thể chế hóa và thực hiện phương châm: "Dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra". Chất vấn là việc đại biểu HĐND nêu vấn đề thuộc trách
nhiệm của Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án TAND, Viện
trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp và yêu cầu những người
này trả lời; với mục đích là giải đáp, làm rõ trách nhiệm của các đối tượng bị chất vấn
trong quá trình thực thi nhiệm vụ theo thẩm quyền được phân công. Hoạt động chất
vấn là hình thức nhân dân thực hiện quyền làm chủ nhà nước của mình, thông qua
người đại diện, cơ quan đại diện nói lên tiếng nói, đòi hỏi sự giải trình làm rõ trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, người có thẩm quyền trong các cơ quan quản
lý nhà nước về bất cứ lĩnh vực xã hội nào mà họ quan tâm và có bức xúc. Thực tế cho
thấy, hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND ngày một hoàn thiện về hình thức lẫn nội
dung và đã có nhiều kết quả tích cực; qua chất vấn của đại biểu HĐND, nhiều vấn đề
nổi cộm, bức xúc ở địa phương đã được giải quyết, sự băn khoăn, thắc mắc của cử tri
phần nào được giải tỏa, góp phần thể hiện rõ tính chất của HĐND là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương, làm tăng vai trò đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên của đại biểu HĐND; hoàn thành tốt chức năng giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND của
đại biểu HĐND.
Về mặt lý luận, phù hợp với nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trong Hiến pháp năm 2013 cùng
yêu cầu hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được đề cập trong Văn kiện Đại hội
2
XII của Đảng là "Hoàn thiện cơ chế để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ
quan dân cử…"[5, tr.177] và xuất phát từ bản chất của Nhà nước ta là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, nên tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước đều phải xuất phát từ ý chí, nguyện vọng của nhân dân và
chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ nhà nước,
quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, quyền kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước thông qua nhiều kênh khác nhau, trong đó thông qua đại
biểu HĐND, được nhân dân ủy quyền, - là một kênh hữu hiệu. Hiện nay, Nhà nước ta đã
ban hành khá đầy đủ cơ sở pháp lý thực hiện quyền chất vấn của đại biểu HĐND bằng
Hiến pháp năm 2013 và các đạo luật như Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01-7-2016, sau đây gọi tắt là Luật Hoạt
động giám sát của QH và HĐND 2015), ngoài ra là các văn bản pháp luật khác có liên
quan như Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01-01-
2016 - sau đây gọi tắt là Luật Tổ chức CQĐP 2015, thay thế cho Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 - sau đây gọi tắt là Luật Tổ chức HĐND và
UBND 2003), Luật Bầu cử đại biểu QH và đại biểu HĐND năm 2015, các luật về tổ
chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, v.v.. Về thiết chế pháp luật, các cơ quan
dân cử cùng với hệ thống các cơ quan nhà nước khác ngày càng được xây dựng, củng cố
và hoàn thiện, tạo điều kiện cho đại biểu HĐND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình. Trên cơ sở nghiên cứu các thể chế và thiết chế đó, làm rõ về mặt lý luận về vị trí,
vai trò của đại biểu HĐND, về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND nhằm tìm ra
những đổi mới trong hoạt động chất vấn để hoạt động này vừa nghiêm túc, vừa thẳng
thắn, vừa đúng mức lại có kết quả tốt là điều rất cần được quan tâm làm rõ.
Về mặt thực tiễn, có những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến hoạt động chất vấn
của đại biểu HĐND như sự nhận thức và thực hiện tốt quy định pháp luật ở từng địa
phương trong cả nước là chưa đồng đều, vẫn còn hiện tượng đại biểu HĐND chất vấn
hời hợt, không thực tế, không trúng và đúng những vấn đề xã hội và dư luận quan tâm,
hiện tượng đại biểu HĐND ngại va chạm, né tránh, nhiều vấn đề xã hội quan tâm bị
chất vấn nhiều lần nhưng không được giải quyết triệt để khiến cử tri không hài lòng.
Việc triển khai các quy định trong các văn bản pháp luật vào thực tế sinh động của đời
sống xã hội là một quá trình đòi hỏi vừa phải quán triệt, vừa phải linh hoạt với thực tế,
điều kiện từng địa phương.
3
So với HĐND và đại biểu HĐND cấp tỉnh trong cả nước, HĐND và đại biểu
HĐND tỉnh Nghệ An vừa có những nét chung lại vừa có những nét đặc thù riêng về tổ
chức và hoạt động. Việc nghiên cứu làm rõ những nội dung lý luận và thực tiễn về
hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp tỉnh gắn với điều kiện riêng của địa
phương về kinh tế - xã hội, đặc điểm riêng về cơ cấu, thành phần và hoạt động của
HĐND, đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An để từ đó đưa ra những quan điểm, giải pháp bảo
đảm thực hiện, tăng cường và nâng cao hình thức giám sát này; hạn chế, loại bỏ những
yếu tố tác động làm giảm chất lượng của nó; đồng thời đưa ra những nội dung và đòi
hỏi trách nhiệm cao của cơ quan dân cử, người đại diện dân cử một cách sát hợp là
một nội dung quan trọng.
Từ những lý do trên, học viên chọn đề tài: "Hoạt động chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An" để nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua, số công trình nghiên cứu được công bố về hoạt động chất
vấn của đại biểu HĐND nói chung, của đại biểu HĐND tỉnh nói riêng không nhiều, chủ
yếu là những công trình nghiên cứu về hoạt động chất vấn của đại biểu QH. Hoạt động
chất vấn của đại biểu HĐND được đề cập với tư cách là một trong các hình thức giám
sát khi nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND các cấp, có thể kể ra một số công
trình tiêu biểu như: "HĐND trong hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước” do PGS.TS.
Nguyễn Đăng Dung chủ biên, “Một số vấn đề chung về hiệu quả và việc nâng cao hiệu
quả giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước” của tác giả Võ Khánh Vinh. Ngoài ra,
có một số luận văn thạc sỹ của các tác giả có nghiên cứu về hoạt động giám sát của
HĐND cấp tỉnh như: “Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Nam Định” của Trịnh Minh
Đức, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, 2014; “Hoạt động
giám sát của HĐND cấp tỉnh đối với UBND cùng cấp - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh”
của Nguyễn Thị Hồng Oanh, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2011. Đối với tỉnh Nghệ An, có Luận
văn thạc sĩ Luật học của Hồ Thị Hưng: “Nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh
Nghệ An trong giai đoạn hiện nay”, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2006.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đề cập chức năng, nhiệm vụ, vai trò của HĐND
trong cơ cấu quyền lực nhà nước hoặc hoạt động giám sát của HĐND (một trong các
4
hình thức giám sát của HĐND là xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất
vấn) và hoạt động giám sát của đại biểu HĐND (một trong các hình thức giám sát của
đại biểu HĐND là chất vấn những người bị chất vấn) nên chưa phải là những công trình
độc lập nghiên cứu riêng về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp tỉnh. Trên thực
tế, hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp tỉnh được đề cập trong một số bài tham
luận, bài viết đăng tải trên một số báo, các trang thông tin điện tử của HĐND và UBND
một số tỉnh và một số báo cáo, tài liệu nghiên cứu về hoạt động chất vấn của đại biểu
HĐND một địa phương cụ thể như bài "Kỹ năng chất vấn của đại biểu dân cử" đăng trên
Trang thông tin điện tử của HĐND tỉnh Bạc Liêu ngày 25-8-2016; "Chất vấn tại kỳ họp
là một hình thức giám sát tốt của HĐND" đăng trên Trang tin bầu cử QH khóa XIV và
HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 ngày 24-3-2016; "Giải pháp nâng cao chất lượng
và hiệu quả khi trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh" đăng trên Trang thông tin điện tử
của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc; "Nâng cao hiệu quả hoạt động chất vấn của đại biểu
HĐND" của tác giả Ngọc Hải đăng trên Trang thông tin điện tử Đoàn đại biểu QH và
HĐND tỉnh Quảng Ngãi...
Hiện tại, người viết chưa tìm thấy công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ cả
về mặt lý luận và thực tiễn về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, đặc biệt là
hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An. Làm rõ những nội dung lý luận
và thực tiễn về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh vì thế là một nội dung
quan trọng. Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu hoạt động chất vấn của đại biểu
HĐND tỉnh (cụ thể là hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An) trên cơ
sở quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, từ đó đưa ra
những quan điểm, giải pháp bảo đảm, nâng cao hoạt động chất vấn; hạn chế, loại bỏ
những yếu tố tác động làm giảm chất lượng, hiệu quả của hoạt động chất vấn của đại
biểu HĐND tỉnh. Điều này chứng tỏ vấn đề đặt ra là cấp thiết, nhưng rất khó khăn và
phức tạp.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động chất vấn của đại biểu
HĐND tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2011-2016 (giai đoạn có hiệu lực của Luật Tổ
chức HĐND và UBND 2003) để đề xuất các giải pháp bảo đảm, tăng cường hoạt động
chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh phù hợp với quy định pháp luật hiện hành (giai đoạn
5
có hiệu lực của Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015, Luật Tổ chức
CQĐP 2015), bảo đảm và góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động chất vấn
của đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An nói riêng, đại biểu HĐND cấp tỉnh nói chung.
- Nhiệm vụ: Để đạt được những mục đích trên, luận văn đặt ra nhiệm vụ sau:
+ Phân tích, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về hoạt động chất vấn của
đại biểu HĐND tỉnh như xây dựng khái niệm, chỉ ra mục đích, đặc điểm, nội dung,
phạm vi, trình tự, thủ tục thực hiện, những yếu tố bảo đảm hoạt động chất vấn của đại
biểu HĐND tỉnh.
+ Đánh giá thực trạng và những bất cập trong hoạt động chất vấn của đại biểu
HĐND tỉnh qua việc đánh giá những kết quả đạt được, phân tích những hạn chế về
khách quan lẫn chủ quan của hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2011-2016 phù hợp với pháp luật về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND trong
giai đoạn này, tìm ra nguyên nhân của những bất cập, hạn chế đó.
+ Đưa ra những quan điểm và một số giải pháp cụ thể phù hợp với pháp luật về
chất vấn hiện hành như: Hoàn thiện thể chế về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND
tỉnh; đổi mới nhận thức của xã hội và của đại biểu HĐND tỉnh về thực hiện thẩm quyền
chất vấn; nâng cao trình độ, năng lực và trách nhiệm chất vấn của các đại biểu HĐND
tỉnh; bảo đảm điều kiện làm việc cho đại biểu HĐND trong hoạt động chất vấn; ...với
mục đích cuối cùng là bảo đảm cho hoạt động chất vấn, góp phần nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh nói chung, của đại biểu HĐND
tỉnh Nghệ An nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
của hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, cụ thể là hoạt động chất vấn của đại
biểu HĐND tỉnh Nghệ An..
- Phạm vi nghiên cứu: Về không gian là tại kỳ họp và giữa hai kỳ họp HĐND
tỉnh Nghệ An nơi diễn ra hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND; Về thời gian là giai
đoạn 2011-2016 tức nhiệm kỳ HĐND tỉnh Nghệ An khóa XVI.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của triết học
Mác - Lênin (phép biện chứng duy vật); phương pháp lôgíc kết hợp với lịch sử.
6
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích, so sánh, thống kê tổng hợp…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa
học cho hoạt động nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động chất vấn của đại biểu
HĐND tỉnh. Thực tiễn, phương hướng, giải pháp mà Luận văn đưa ra có thể giúp đại
biểu HĐND, các Ban của HĐND, Thường trực HĐND tỉnh tham khảo trong quá trình
thực hiện hoạt động chất vấn trong thời gian tới. Luận văn còn có thể dùng làm tài liệu
tham khảo cho hoạt động nghiên cứu, học tập thuộc chuyên ngành Luật học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục các
bảng, Danh mục các sơ đồ và Phụ lục, đề tài được kết cấu gồm 3 Chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh
Chương 2: Thực trạng hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Nghệ An
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh Nghệ An
7
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN
CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1.1. Khái quát chung về đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1.1.1. Vị trí, vai trò của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành các đơn vị
hành chính các cấp: cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Cấp trung ương là cấp
vĩ mô, tổ chức quản lý toàn bộ lãnh thổ quốc gia. Cấp tỉnh, huyện, xã (ở địa phương) là
cấp cụ thể hóa các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
của cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi tỉnh, huyện, xã tương ứng. Nếu cấp trung
ương đề ra đường lối, chính sách thì cấp địa phương tổ chức thực hiện đường lối, chính
sách ấy trong phạm vi địa bàn. Cấp tỉnh là cấp đầu tiên của chính quyền địa phương, là
cấp trung gian giữa trung ương và huyện, xã, là cấp có phạm vi quản lý lớn hơn so với
cấp huyện và cấp xã. Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính. Ở
cấp tỉnh, chính quyền địa phương gồm HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
HĐND tỉnh là cơ quan quyền lực nhà nước ở tỉnh, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. HĐND tỉnh quyết
định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và
pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND. HĐND tỉnh gồm các
đại biểu HĐND tỉnh do cử tri ở địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng
của nhân dân, có nhiệm vụ vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính
sách của Nhà nước, nghị quyết của HĐND, động viên nhân dân tham gia quản lý nhà
nước (theo Điều 113, 115 Hiến pháp năm 2013). Các quy định trên của Hiến pháp năm
2013 (sau được cụ thể hóa tại khoản 2 Điều 6 Luật Tổ chức CQĐP 2015) cơ bản kế
thừa nội dung của Điều 121 Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001 (đã được
cụ thể hóa tại Điều 36 Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003).
Có thể thấy, đại biểu HĐND tỉnh có vị trí quan trọng trong đời sống chính trị ở
địa phương khi góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy sinh hoạt chính trị của nhân dân ở địa
8
phương, là phương tiện, là cầu nối của cử tri trong tỉnh với Nhà nước (thông qua các
cơ quan nhà nước ở địa phương) trong mối quan hệ chính trị. Thông qua bầu cử, cử tri
địa phương ủy quyền của mình cho đại biểu HĐND để thông qua đại biểu HĐND, cử
tri thực hiện quyền làm chủ của mình đúng với phương châm: "dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra" khi tham gia bàn bạc, thảo luận và quyết định các vấn đề quan
trọng về kinh tế - xã hội ở địa phương (biểu quyết các nghị quyết về phát triển kinh tế -
xã hội ở địa phương), khi thực hiện quyền giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động của
các cơ quan nhà nước ở địa phương; khi thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo về những vi
phạm của cá nhân, cơ quan nhà nước ở địa phương trong thực hiện nhiệm vụ, công
vụ.... Ở vị trí đó, đại biểu HĐND liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử
tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND
tỉnh, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo của cử tri và đại biểu HĐND được nhận những nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể được pháp luật quy định để thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình.
Ở vị trí là phương tiện, là cầu nối của cử tri trong tỉnh với các cơ quan nhà nước
trong mối quan hệ chính trị thì vai trò của đại biểu HĐND là đại diện cho ý chí và
nguyện vọng của nhân dân địa phương, ở tác dụng góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy
sinh hoạt chính trị của nhân dân địa phương khi họ thực hiện quyền làm chủ của mình.
Nhiệm vụ của đại biểu HĐND là vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật,
chính sách của Nhà nước, nghị quyết của HĐND, tham gia quản lý nhà nước. Qua việc
thực hiện nhiệm vụ của mình, vai trò của đại biểu HĐND tỉnh thể hiện trên hai khía
cạnh nội dung (thứ nhất: thực hiện các công vụ của trung ương giao cho chính quyền
địa phương là vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của
Nhà nước; và thứ hai: thực hiện công vụ địa phương là vận động nhân dân thực hiện
nghị quyết của HĐND) cụ thể như sau:
+ Ở vai trò thực hiện các công vụ của trung ương giao cho chính quyền địa
phương thì HĐND giám sát việc triển khai công việc này. Đại biểu HĐND với tư cách
là thành viên HĐND sẽ giám sát việc thực hiện công vụ của trung ương giao cho địa
phương. Đại biểu HĐND phát huy vai trò tích cực của mình trong hoạt động giám sát.
Qua tiếp xúc cử tri và thực tiễn hoạt động, đại biểu phát hiện những vấn đề nổi cộm,
bức xúc ở địa phương, từ đó có ý kiến chất vấn các cá nhân, cơ quan liên quan hoặc
kiến nghị với Thường trực, các Ban HĐND để tổ chức các đoàn giám sát nhằm làm rõ
9
trách nhiệm và đề xuất các giải pháp khắc phục. Các đại biểu kiến nghị buộc các cá
nhân, cơ quan có liên quan phải giải quyết những vấn đề đó.
+ Ở vai trò thực hiện công vụ địa phương, HĐND quyết định chính sách địa
phương, đồng thời giám sát việc thực hiện các chính sách này. Là thành viên của
HĐND, đại biểu HĐND tham gia cụ thể hóa chủ trương của cấp ủy, ra quyết định
đúng đắn về quy hoạch và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương từng năm, từng giai đoạn; quyết định phân bổ nguồn lực công và nguồn lực
đầu tư được huy động từ các thành phần kinh tế hợp lý, đúng quy định của pháp luật.
Phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều hành trong quá trình xem xét, quyết định quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. HĐND nghiên cứu, phân tích chính sách,
lấy ý kiến của cử tri và thông qua các đại biểu HĐND quyết định các mục tiêu, các
chương trình trọng điểm, danh mục các dự án đầu tư trong thời kỳ quy hoạch, kế
hoạch, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển các lĩnh vực kịp thời, phát huy tác
dụng trong thực tiễn cuộc sống. Đại biểu HĐND đóng góp trí tuệ và trách nhiệm trong
thảo luận để tập thể thống nhất cao trước khi quyết định các vấn đề nêu trên. Trong các
kỳ họp, đại biểu thảo luận kỹ từng nghị quyết chuyên đề, những nội dung còn nhiều ý
kiến khác nhau được tách ra để bàn thảo đến khi thống nhất. Các đại biểu tranh luận
dân chủ, thẳng thắn về nội dung các nghị quyết trước khi thông qua. Việc tranh luận,
đối thoại công khai trước khi tiến hành biểu quyết cho thấy HĐND thực sự là của dân,
do dân và vì dân và đại biểu HĐND thực sự là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng
và quyền lợi của nhân dân bởi cơ quan dân cử, các đại biểu dân cử đã nói lên tiếng nói
của người dân, lấy lợi ích của nhân dân làm cơ sở để ban hành các quyết sách [17].
1.1.2. Trách nhiệm, quyền hạn và tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1.1.2.1. Trách nhiệm
Trách nhiệm của đại biểu HĐND được quy định tại khoản 1 Điều 115 Hiến pháp
năm 2013 (trước đây được quy định tại Điều 121 Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ
sung năm 2001): "…liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện
chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND, trả lời những
yêu cầu và kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đại
biểu HĐND có nhiệm vụ vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính
sách của Nhà nước, nghị quyết của HĐND, động viên nhân dân tham gia quản lý nhà
10
nước"; các nhiệm vụ này được cụ thể hóa tại các điều 93, 94, 95 Luật Tổ chức CQĐP
2015 (kế thừa quy định tại các điều 38, 39, 40 Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003)
như: trách nhiệm tham dự kỳ họp, phiên họp HĐND, trách nhiệm tiếp xúc cử tri,
trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân. Trách nhiệm của đại biểu HĐND diễn ra trong mối quan hệ với cử tri và
nhân dân địa phương, xoay quanh việc phục vụ nhân dân, hoàn thành việc đại diện cho
ý chí, nguyện vọng, tiếng nói của nhân dân, bảo đảm cho nhân dân được thực hiện đầy
đủ và trọn vẹn tư cách làm chủ của mình như: quyết định các vấn đề kinh tế - xã hội
của địa phương; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cá nhân, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để tránh lộng quyền, lạm quyền, vi phạm nguyên tắc dân chủ, vi
phạm pháp luật, để hoạt động của cá nhân, cơ quan đó đi vào nền nếp, minh bạch và
hiệu quả; mọi khiếu nại, tố cáo của người dân đều được xem xét giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Trách nhiệm của đại biểu HĐND với cử tri và nhân dân thể hiện:
Một là, qua trách nhiệm chung của HĐND. HĐND quyết định các vấn đề của địa
phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và
việc thực hiện nghị quyết của HĐND. Như vậy, ở vai trò thực hiện công vụ địa
phương, HĐND quyết định chính sách địa phương về việc thực hiện công vụ địa
phương, đồng thời giám sát việc thực hiện các chính sách này. Ở vai trò thực hiện các
công vụ của trung ương giao cho chính quyền địa phương thực hiện thì HĐND giám
sát việc triển khai công việc này. Đại biểu HĐND với tư cách là thành viên HĐND sẽ
trực tiếp thực hiện các công vụ địa phương và công vụ của trung ương giao cho địa
phương đó.
Hai là, qua trách nhiệm của từng đại biểu HĐND như trách nhiệm tham dự kỳ
họp, phiên họp HĐND, trách nhiệm tiếp xúc cử tri, trách nhiệm tiếp công dân,
tiếp nhận, tổng hợp và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân. Cụ thể:
- Với trách nhiệm tham dự kỳ họp, phiên họp HĐND, đại biểu HĐND có nhiệm
vụ chấp hành nội quy kỳ họp, tham dự đầy đủ kỳ họp, phiên họp của HĐND, cuộc
thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND, cuộc họp Ban của HĐND mà đại biểu là thành viên,
tham gia các hoạt động khác của HĐND. Khi nhận được thông báo về thời gian, dự
kiến chương trình và tài liệu kỳ họp, đại biểu HĐND phải nghiên cứu tài liệu, tiếp xúc
11
cử tri, tham gia các hoạt động của Tổ đại biểu HĐND chuẩn bị cho kỳ họp HĐND.
Trong kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND tham gia thảo luận và quyết định chương trình
kỳ họp, thảo luận tại phiên họp toàn thể và thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND về các vấn
đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp, biểu quyết thông qua những vấn đề thuộc nội
dung, chương trình kỳ họp.
- Với trách nhiệm tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, đại biểu HĐND phải liên hệ
chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu
thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri với HĐND và
cơ quan nhà nước hữu quan ở địa phương; mỗi năm một lần vào cuối năm, kết hợp với
việc tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND báo cáo với cử tri ở đơn vị bầu ra mình về hoạt
động trong năm, nhiệm vụ năm tới của mình và của HĐND. Sau mỗi kỳ họp HĐND,
đại biểu HĐND có trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và
giải thích các nghị quyết của HĐND, vận động và cùng với nhân dân thực hiện các
nghị quyết đó. Trong thời gian giữa hai kỳ họp, đại biểu HĐND có nhiệm vụ tiếp xúc
cử tri ở đơn vị bầu cử ra mình, phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân với HĐND
và các cơ quan nhà nước, báo cáo kết quả phiên họp giữa hai kỳ họp với cử tri, tuyên
truyền thực hiện tốt pháp luật. Đại biểu HĐND tiếp công dân nhằm thu thập ý kiến,
nguyện vọng, kiến nghị của công dân; giải thích, tuyên truyền chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho công dân; hướng dẫn, giúp đỡ công
dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và nhận đơn, thư của công dân để chuyển đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Khi nhận
được ý kiến, kiến nghị của công dân, đại biểu HĐND xem xét, nghiên cứu để phản ánh
tới Thường trực HĐND hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
- Với trách nhiệm tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công
dân, đại biểu HĐND nghiên cứu và hướng dẫn công dân gửi khiếu nại, tố cáo đến đúng
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp cần thiết, đại
biểu HĐND trực tiếp hoặc thông qua Thường trực HĐND chuyển đến cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền để xem xét giải quyết. Đại biểu HĐND đôn đốc, theo dõi cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, Luật Tiếp công dân năm 2013 quy định về
trách nhiệm tiếp công dân của HĐND, đại biểu HĐND tại khoản 2 Điều 4 và Điều 22,
ngoài ra có các điều 24, 27, 28 quy định về hoạt động tiếp công dân, trụ sở và lịch tiếp
12
công dân. Điều 23 Luật Tiếp công dân năm 2013 quy định Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định chi tiết việc tiếp công dân của HĐND, đại biểu HĐND. Ngày 15-5-2014,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13 quy định
chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan của QH, đại biểu QH, HĐND và
đại biểu HĐND các cấp. Theo đó, đại biểu HĐND các cấp có trách nhiệm tiếp công
dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Thường trực HĐND cấp tỉnh có trách
nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND cấp mình tiếp công dân. Đại biểu HĐND cấp tỉnh
thực hiện việc tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân cùng cấp và tại nơi tiếp công dân
ở địa phương mà đại biểu ứng cử theo sự bố trí của Thường trực HĐND cùng cấp.
Trường hợp đại biểu HĐND chuyển sinh hoạt đến địa phương khác trong cùng đơn vị
hành chính cấp đại biểu được bầu thì thực hiện việc tiếp công dân ở nơi chuyển đến.
Đại biểu HĐND cấp tỉnh thực hiện việc tiếp công dân theo lịch tiếp công dân đã được
công bố. Trường hợp không thể thực hiện được việc tiếp công dân theo lịch tiếp công
dân đã được công bố do có lý do chính đáng thì đại biểu HĐND có trách nhiệm thông
báo đến Thường trực HĐND cấp tỉnh để điều chỉnh lịch; đồng thời dự kiến thời gian
cụ thể thực hiện việc tiếp công dân.
1.1.2.2. Quyền hạn
Để thực hiện trách nhiệm của mình, đại biểu HĐND tỉnh được pháp luật trao cho
những quyền hạn nhất định. Quyền hạn của đại biểu HĐND được quy định tại các điều
96, 97, 98, 99, 100 Luật Tổ chức CQĐP 2015, đó là: quyền chất vấn, quyền kiến nghị,
quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp
thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật khi đại biểu HĐND phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật, quyền yêu cầu cung cấp thông tin, quyền miễn trừ. Về quyền chất vấn,
đại biểu HĐND có quyền chất vấn Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên
UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả
lời về những vấn đề mà đại biểu HĐND chất vấn. Về quyền kiến nghị, đại biểu HĐND
có quyền kiến nghị HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND
bầu, tổ chức phiên họp bất thường và kiến nghị về những vấn đề khác mà đại biểu thấy
cần thiết. Về quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, đại biểu HĐND yêu cầu
cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt
hành vi vi phạm pháp luật. Về quyền yêu cầu cung cấp thông tin, đại biểu HĐND có
quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
13
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Về quyền miễn trừ của đại biểu
HĐND, không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu HĐND, khám xét nơi ở và nơi làm
việc của đại biểu HĐND nếu không có sự đồng ý của HĐND hoặc trong thời gian
HĐND không họp, không có sự đồng ý của Thường trực HĐND. Trường hợp đại biểu
HĐND bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để
HĐND hoặc Thường trực HĐND xem xét, quyết định.
Trong các quyền hạn của đại biểu HĐND, quyền chất vấn quy định tại Điều 96 và
quyền kiến nghị quy định tại Điều 97 được hiến định trong khoản 2 Điều 115 Hiến pháp
năm 2013 nên mang tính quyền lực nhà nước. Hai quyền hạn này có khả năng tác động
đến những đối tượng thuộc tầng cao nhất của bộ máy nhà nước tại địa phương, ảnh
hưởng rất lớn đến đời sống chính trị của nhân dân địa phương. Quyền yêu cầu cơ quan,
tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi
phạm pháp luật khi đại biểu HĐND phát hiện hành vi vi phạm pháp luật khẳng định
quyền năng tác động đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhằm bảo vệ lợi
ích của nhân dân, của xã hội. Quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông
tin, tài liệu là quyền hạn được Luật Tổ chức CQĐP 2015 bổ sung so với Luật Tổ chức
HĐND và UBND 2003. Quyền miễn trừ thực chất là quyền bất khả xâm phạm của đại
biểu, quyền có được sự bảo đảm quan trọng về mặt pháp lý cần thiết khi đại biểu HĐND
thực hiện nhiệm vụ, chức trách của mình xuất phát từ thực tế là trong hoạt động của
mình (đặc biệt là hoạt động giám sát, chất vấn), nếu đại biểu phải đối mặt với khả năng
chịu trách nhiệm hoặc hậu quả pháp lý về quyết định, phát biểu của mình thì họ không
thể phản ánh được một cách đầy đủ các tâm tư, nguyện vọng của người dân cũng như
bảo vệ đến cùng các lợi ích chính đáng của nhân dân, không dám nêu lên hoặc phản đối
những vấn đề có khả năng xâm hại đến lợi ích của cộng đồng. Để bảo đảm cho việc thực
hiện các quyền nêu trên của đại biểu HĐND, pháp luật cũng quy định cách thức,
phương tiện, trình tự, thời hạn thực hiện các quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức hữu quan phải thi hành.
1.1.2.3. Tiêu chuẩn
Trước khi có Luật Tổ chức CQĐP 2015, tiêu chuẩn của đại biểu HĐND được
quy định tại Điều 3 Luật Bầu cử đại biểu HĐND năm 2003. Hiện nay, Điều 7 Luật Tổ
chức CQĐP 2015 quy định về tiêu chuẩn của đại biểu HĐND như sau: "1. Trung
thành với Tổ quốc, nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì
14
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 2. Có phẩm chất đạo
đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có
bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu,
hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. 3. Có trình độ văn hóa,
chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện
nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của HĐND. 4. Liên hệ chặt
chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm". Pháp luật
quy định về tiêu chuẩn của đại biểu HĐND như vậy là để bảo đảm những người được
bầu làm đại biểu HĐND có khả năng và điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình,
đáp ứng được sự tin cậy của nhân dân địa phương. Ngay từ khi ứng cử, tiêu chuẩn đại
biểu HĐND mà nhân dân “chọn mặt gửi vàng” đã được xác định rõ, đó là người trung
thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, phấn đấu hết mình cho công cuộc đổi
mới đất nước và xây dựng địa phương, có lập trường tư tưởng vững vàng, tin tưởng
vào sự lãnh đạo của Đảng, vào sức mạnh của nhân dân, nghiêm chỉnh thực hiện và đấu
tranh với mọi sai trái, tham ô, lãng phí, hách dịch, các tệ nạn xã hội, bảo đảm thực hiện
chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên mọi lĩnh
vực kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh, xây dựng chính quyền,… Đó là những
người có phẩm chất đạo đức, gương mẫu, có lối sống trong sạch, lành mạnh, trung
thực, chân thành, có tấm lòng nhân hậu, quan tâm và quan hệ tốt với mọi người, tích
cực tham gia các hoạt động xã hội, có uy tín với nhân dân địa phương. Một tiêu chuẩn
không thể thiếu đối với người đại biểu dân cử là phải có trình độ năng lực, hiểu biết
pháp luật, không ngừng nâng cao trình độ, đủ sức tham gia quyết định các vấn đề quan
trọng của địa phương, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn: sâu sát, biết lắng nghe ý
kiến của dân, có khả năng tuyên truyền đường lối, nghị quyết của Đảng, thuyết phục
nhân dân thực hiện nghị quyết của HĐND. Mỗi đại biểu HĐND phấn đấu thực hiện
thật tốt lời dạy của Bác Hồ đối với các đại biểu dân cử: “luôn luôn cố gắng để xứng
đáng là những người đày tớ trung thành của đồng bào, những đại biểu cần kiệm liêm
chính, chí công vô tư, hết lòng hết sức phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, phục vụ
chủ nghĩa xã hội” [16, tr.567]. Trước yêu cầu đó, để làm tròn trọng trách thật sự là
người đại diện quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, đòi hỏi mỗi vị đại biểu một
mặt phải hiểu biết thực tế, phải tự nâng cao năng lực, trình độ để đáp ứng yêu cầu,
15
nhiệm vụ, mặt khác, phải nắm vững những chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước để tham gia chương trình nghị sự của kỳ họp, xem xét,
quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương có chất lượng và hiệu quả cao,
góp phần tích cực vào việc xây dựng và phát triển tỉnh nhà giàu về kinh tế, mạnh về
quốc phòng - an ninh, dân chủ, công bằng và văn minh.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, mục đích hoạt động chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh
1.2.1. Khái niệm
Chất vấn được hiểu là "hỏi và đề nghị giải thích rõ về điều gì, việc gì" [35]. Chất
vấn có thể được dùng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, theo đó người bị chất vấn là người
có dữ liệu thông tin hay sự hiểu biết nhất định và do đó có một nghĩa vụ (tư cách hay
trách nhiệm) cung cấp thông tin giải đáp cho vấn đề, hay nói cách khác là người bị
chất vấn được đề nghị, được yêu cầu hay bắt buộc phải trả lời.
Trong lĩnh vực chính trị, chất vấn được hiểu là hoạt động giám sát đặc biệt quan
trọng, thể hiện quyền lực của cơ quan dân cử và trách nhiệm của các đại biểu dân cử
với cử tri của mình, đồng thời cũng xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các
cơ quan công quyền.
Chất vấn (interpellation), theo định nghĩa của Từ điển Webster’s 1913
Dictionary, là yêu cầu quan chức giải thích hoạt động, hành động của mình; là những
câu hỏi buộc phải trả lời; là vấn đề nổi lên trong khi tranh luận.
Quyền chất vấn của đại biểu HĐND được hiến định tại khoản 2 Điều 115 Hiến
pháp năm 2013. Trong Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015, khoản 7
Điều 2 quy định: “Chất vấn là việc…đại biểu HĐND nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của
Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND,
Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách
nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu”; Điều 84 quy định: "1. Đại biểu HĐND có
quyền chất vấn trực tiếp tại kỳ họp HĐND, phiên họp Thường trực HĐND hoặc gửi
chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn.... 2. Nội dung chất vấn phải cụ thể, rõ
ràng, có căn cứ và phải liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị
chất vấn. 3. Trình tự, thủ tục chất vấn của đại biểu HĐND tại kỳ họp HĐND, phiên
họp Thường trực HĐND được thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Điều 69 của
16
Luật này và Quy chế hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND". Từ các quy định pháp
luật có thể hiểu chất vấn là việc đại biểu HĐND tỉnh nêu ra và yêu cầu những người
đứng đầu các cơ quan nhà nước ở tỉnh trả lời về trách nhiệm của họ đối với những vi
phạm pháp luật, những biểu hiện yếu kém, trì trệ, không thi hành nghiêm chỉnh, hoặc
thi hành không đến nơi, đến chốn các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của HĐND tỉnh, không thực hiện hoặc có thái độ
xem thường các kiến nghị xác đáng của Thường trực HĐND, biểu hiện tham ô, tham
nhũng…xảy ra thuộc lĩnh vực thẩm quyền mà họ có trách nhiệm quản lý. Qua hoạt
động chất vấn, các vấn đề bất cập nêu trên sẽ phải được quan tâm giải quyết, góp phần
bảo đảm quyền và lợi ích của nhân dân địa phương, tăng cường nền nếp, sự hoạt động
công khai, minh bạch, hiệu lực và hiệu quả của cơ quan nhà nước, người đứng đầu cơ
quan nhà nước, đồng thời qua đó năng lực, trách nhiệm của những người nắm giữ các
cương vị lãnh đạo các cơ quan nhà nước này ở tỉnh được xem xét đánh giá. Về phía
đại biểu HĐND, chất vấn là phương tiện để người đại biểu thực hiện nhiệm vụ đại
diện cho tiếng nói, ý chí và nguyện vọng của nhân dân địa phương trong việc tham gia
quản lý nhà nước và xã hội, là công cụ để đại biểu HĐND tỉnh giám sát hoạt động của
các cơ quan nhà nước ở địa phương.
Từ các phân tích nêu trên, có thể đưa ra khái niệm về hoạt động chất vấn của đại
biểu HĐND tỉnh như sau: Chất vấn là một hình thức giám sát của đại biểu HĐND tỉnh,
được tổ chức công khai tại kỳ họp hoặc giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh, theo đó đại biểu
HĐND tỉnh nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh, thành viên khác của
UBND tỉnh, Chánh án TAND tỉnh, Viện trưởng VKSND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc
UBND tỉnh và yêu cầu những người này trả lời nhằm giải đáp, làm rõ trách nhiệm của họ
trong quá trình thực thi nhiệm vụ theo thẩm quyền được phân công.
1.2.2. c điểm
Thứ nhất, chất vấn có hàm nghĩa phỏng vấn nhưng khác với các hình thức giao
tiếp hỏi đáp nhằm tìm kiếm sự thật. Hoạt động này không chỉ đơn giản là việc hỏi, trả
lời, sự khác biệt ở chỗ người được phỏng vấn là người có thông tin hay sự hiểu biết
nhưng không nhất thiết phải có trách nhiệm, nghĩa vụ trả lời. Tại kỳ họp HĐND tỉnh
và phiên họp Thường trực HĐND tỉnh trong thời gian giữa hai kỳ họp, chất vấn là một
khái niệm có nội hàm rộng hơn rất nhiều. HĐND tỉnh là cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất ở tỉnh; người chất vấn ở đây là các đại biểu HĐND tỉnh - những người đại
17
diện cho ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân ở địa phương. Do đó, mỗi câu hỏi
tại kỳ họp, phiên họp đó phải là những vấn đề liên quan tới lợi ích của đa số cử tri,
được đông đảo nhân dân quan tâm, những vấn đề mà dư luận xã hội đang bức xúc và
cần có biện pháp tháo gỡ, những vấn đề có tính chất dự báo, có thể diễn ra, nếu không
có cách thức ứng phó kịp thời sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương. Chất vấn là để quy kết trách nhiệm, đòi hỏi biện pháp giải quyết mà
không chỉ là tìm hiểu thông tin và người bị chất vấn buộc phải trả lời.
Chất vấn khác với câu hỏi thông thường bởi chất vấn là hình thức giám sát và là
quyền của đại biểu HĐND được Hiến pháp quy định, mang tính chất pháp lý. Người
chất vấn và người bị chất vấn được pháp luật đặt ở vị trí quan trọng, thảo luận những
vấn đề kinh tế - xã hội của địa phương. Do đó, sẽ không thể chấp nhận sự dễ dãi hay
thiếu nghiêm túc trong chất vấn cũng như trả lời chất vấn. Đại biểu sử dụng quyền chất
vấn như một biện pháp cuối cùng để quy kết trách nhiệm của cơ quan, cá nhân bị chất vấn
một cách công khai; và nhờ sự tác động mang tính quyền lực mạnh mẽ nhất của cơ quan có
thẩm quyền mà khắc phục được các khuyết điểm của cơ quan hoặc người bị chất vấn. Với ý
nghĩa như vậy, chất vấn không chỉ đơn giản là quyền riêng của cá nhân đại biểu, mà còn là
hình thức giám sát có hiệu quả của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây chính là sự khác
nhau cơ bản giữa chất vấn với câu hỏi thông thường.
Chất vấn khác với đàn hạch - một khái niệm dùng trong khoa học pháp lý có
nghĩa là hạch hỏi, vạch rõ các tội lỗi, vi phạm. Pháp luật thời kỳ phong kiến ở nước ta
trước đây cũng như ở một số nước hiện nay - ví dụ Mỹ - có quy định về đàn hạch là một
hình thức giám sát mạnh mẽ đối với các chức danh lãnh đạo trong bộ máy nhà nước. Cơ
sở để tiến hành thủ tục “đàn hạch” là các hành vi phản bội Tổ quốc, nhận hối lộ hay
phạm những tội nghiêm trọng khác với mục đích là ngăn chặn sự lạm quyền của người
có quyền hành trong bộ máy nhà nước, còn cơ sở của chất vấn là trách nhiệm của cá
nhân, cơ quan nhà nước đối với những vi phạm pháp luật, những biểu hiện yếu kém, trì
trệ, không thi hành nghiêm chỉnh, thi hành không đến nơi, đến chốn các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của HĐND, không
thực hiện hoặc có thái độ xem thường các kiến nghị xác đáng của Thường trực HĐND,
biểu hiện tham ô, tham nhũng…xảy ra thuộc lĩnh vực thẩm quyền quản lý của cá nhân,
cơ quan đó.
18
Mức độ cao hơn của chất vấn là truy vấn, theo Từ điển tiếng Việt mở -Wikipedia,
truy vấn có nghĩa là hỏi ráo riết để tìm ra manh mối. Tuy trong các văn bản luật hiện
hành của Việt Nam không có quy định về truy vấn nhưng chúng ta có thể hiểu HĐND
đưa ra câu hỏi chất vấn tại phiên họp HĐND thì đại biểu ấy cùng các đại biểu khác hỏi
sâu, hỏi cặn kẽ, trở đi trở lại các khía cạnh của vấn đề nhằm làm cho vấn đề phải được
sáng rõ, phải cụ thể và rốt ráo cả nguyên nhân, tình hình, trách nhiệm của các bên,
hướng giải quyết, khắc phục và trách nhiệm giải quyết, thời hạn giải quyết, …
Hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND mang tính quyền lực nhà nước nên nó
còn khác với các hoạt động chất vấn trong Đảng, trong thanh tra, báo chí,
MTTQ….Theo Hướng dẫn số 15-HD/UBKTTW ngày 14-7-2008 của Ủy ban Kiểm tra
Trung ương, chất vấn và trả lời chất vấn trong Đảng là việc đảng viên hỏi và được trả
lời về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đảng hoặc chức
trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn đảng viên, cấp uỷ viên, trừ những vấn đề bí mật theo quy
định của Đảng và Nhà nước, những vấn đề liên quan trực tiếp đến đường lối, nghị
quyết của Đảng. Chất vấn trong Đảng mang tính kỷ luật nội bộ Đảng, được thực hiện
trong các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các
cấp. Trong thanh tra, chất vấn là một nghiệp vụ, là công việc chuyên môn của nghề
thanh tra, do Thanh tra viên tiến hành tác động trực tiếp vào tâm lý đối tượng thanh
tra, mục đích thu được lời khai đúng, đầy đủ về sự thật của nội dung thanh tra và
những tin tức cần thiết khác, từ đó có căn cứ để xác minh sự thật, xây dựng báo cáo
thanh tra 1. Nếu hoạt động chất vấn của đại biểu dân cử được tiến hành chủ động, có
chương trình, kế hoạch cụ thể và chi tiết, theo định kỳ (theo kỳ họp, sáu tháng hoặc
hằng năm) thì chất vấn trong thanh tra được thực hiện có thể theo kế hoạch, thường
xuyên và cả đột xuất khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp
luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc
do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao (Điều 37 Luật Thanh tra
năm 2010). Trong lĩnh vực báo chí cũng có hoạt động chất vấn, ví dụ, chất vấn của
phóng viên báo chí trong buổi họp báo, gặp mặt các cơ quan thông tấn, báo chí đối với
Chủ tịch Quốc hội; chất vấn của phóng viên báo chí đối với các thành viên Chính phủ
trong các cuộc họp báo thường kỳ hằng tháng của Chính phủ... Hoạt động chất vấn của
báo chí không mang tính quyền lực nhà nước mà mang tính xã hội, tác động đến đối
19
tượng chất vấn bằng dư luận, áp lực xã hội. Đối với MTTQ Việt Nam, chất vấn được
thực hiện ở hoạt động bên trong nội bộ và không mang tính quyền lực nhà nước, cụ thể
là các tổ chức đoàn thể trong quan hệ chính trị với tư cách là thành viên của Mặt trận có
quyền thảo luận, chất vấn, phê bình, kiến nghị về tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Mặt
trận cũng như giới thiệu người để hiệp thương cử vào Uỷ ban MTTQ các cấp. Uỷ ban
Mặt trận lắng nghe ý kiến thảo luận, chất vấn, phê bình, kiến nghị đó để xem xét, điều
chỉnh cho phù hợp nhằm nâng cao chất lượng bộ máy tổ chức và hoạt động của Mặt trận
(Điều 3 Điều lệ MTTQ Việt Nam).
Thứ hai, chất vấn của đại biểu HĐND có nguồn gốc sâu xa từ nhu cầu kiểm soát,
giám sát quyền lực. Mục đích đầu tiên của kiểm soát, giám sát quyền lực nhà nước là
ngăn ngừa sự chuyên chế, lạm dụng quyền lực. Trong hầu hết các chính thể hiện đại,
nguồn gốc quyền lực nhà nước được ghi nhận là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
nhưng quyền lực này chủ yếu thực hiện thông qua các đại diện của nhân dân. Vì quyền
lực không do nhân dân trực tiếp thực hiện nên không có sự bảo đảm tuyệt đối là quyền
lực nhà nước không đi ngược lại lợi ích của nhân dân. Ở góc độ này thì sự kiểm soát,
giám sát quyền lực sẽ hạn chế sự lạm dụng quyền lực nhà nước và bảo đảm cho việc
thực hiện quyền lực nhà nước phải vì lợi ích của nhân dân. Mục đích tiếp theo của sự
kiểm soát, giám sát quyền lực là bảo đảm cho quyền lực nhà nước được thực hiện một
cách hiệu quả và có trách nhiệm. Việc thực hiện quyền lực nhà nước có hiệu quả nhất
khi nó không trái với lợi ích của nhân dân. Mục đích tiếp theo nữa của kiểm soát, giám
sát quyền lực là cung cấp cơ chế báo động những hậu quả xấu trong việc thực hiện
quyền lực nhà nước của những cơ quan, cá nhân có thẩm quyền. Thêm nữa, đặc trưng
quan trọng của quyền lực nhà nước là sự độc quyền sử dụng sức mạnh vũ lực, được dựa
trên nguồn của cải vật chất to lớn và bộ máy đồ sộ nên sự lạm quyền của nó sẽ gây ra
hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Từ đó có thể thấy để thực hiện quyền lực của nhân dân
không thể không có sự kiểm soát, giám sát việc thực hiện quyền lực và hoạt động chất
vấn được pháp luật quy định xuất phát từ nhu cầu kiểm soát, giám sát quyền lực bởi
thông qua việc chất vấn của các đại biểu HĐND, nhân dân kiểm soát được các cơ quan
nhà nước, cá nhân có thẩm quyền sử dụng quyền lực nhà nước như thế nào.
Thứ ba, chất vấn là công cụ giám sát quan trọng và hiệu quả. Chất vấn là công cụ
giám sát mạnh nhất của đại biểu HĐND vì nó quy trách nhiệm chính trị cá nhân, khi đã
20
quy vào trách nhiệm cá nhân (không phải là trách nhiệm của tập thể) trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ thì tự khắc các cá nhân có thẩm quyền phải hành động theo
đúng Hiến pháp và pháp luật, theo lương tâm và trách nhiệm. Suy cho cùng, các hình
thức giám sát khác của đại biểu HĐND như giám sát quyết định của UBND cùng cấp và
nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp, giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương,
giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân cũng đều là giám sát
các quyết định, hành động của người có thẩm quyền trong các cơ quan nhà nước, nhưng
chất vấn là giám sát trực tiếp, trực diện, quy trách nhiệm cá nhân người có thẩm quyền
ngay tại nghị trường trước sự theo dõi, đánh giá của đông đảo cử tri. Vì vậy, chất vấn là
công cụ hữu hiệu để đại biểu HĐND tỉnh giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước,
các quan chức trong bộ máy nhà nước ở địa phương. Ở một số nước, chất vấn có thể dẫn
đến việc đặt vấn đề ủng hộ hay phản đối hoạt động của cơ quan hành pháp - cơ sở để ra
nghị quyết bất tín nhiệm và dẫn đến sự từ chức của cơ quan hành pháp. Ví dụ, Điều 111
Hiến pháp Tây Ban Nha quy định: Bất kỳ sự chất vấn nào cũng có thể là lý do để đưa ra
nghị quyết, qua đó các viện phản ánh quan điểm của mình. Tuy nhiên, ở đặc điểm này,
chất vấn không có nghĩa là “bới lông tìm vết”, “soi mói” khuyết điểm; không có ý khinh
chê, chỉ trích hay thiếu tôn trọng người bị chất vấn hay là sự bất lợi đối với cơ quan và
người bị chất vấn. Chất vấn không phải là để níu kéo nhau, cản trở nhau, mà là để xây
dựng, làm cho các cơ quan trong bộ máy nhà nước ngày càng thực hiện tốt hơn chức
năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình, bảo đảm sự minh bạch và chế độ trách nhiệm. Phê
bình mặc dù là thuộc tính của chất vấn, nhưng không phải mục đích của chất vấn. Qua
chất vấn giúp cho hoạt động của các cơ quan và người bị chất vấn tốt hơn, hoàn thiện
hơn. Các đại biểu HĐND tỉnh khi thực hiện quyền chất vấn của mình là nhân danh cá
nhân với tư cách là người đại diện quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân địa
phương yêu cầu cá nhân bị chất vấn trả lời về trách nhiệm pháp lý của cá nhân đó về
những việc làm có đúng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định hay không.
Vì vậy, chất vấn là diễn đàn dân chủ nơi các đại biểu HĐND tỉnh thể hiện vai trò tích
cực của mình. So với các hoạt động giám sát khác của HĐND, đại biểu HĐND, chất vấn
được ghi nhận trong Hiến pháp (hình thức giám sát và quyền của đại biểu dân cử được
Hiến pháp quy định). Người chất vấn và trả lời chất vấn được pháp luật đặt ở vị trí quan
trọng, hỏi và trả lời về những vấn đề quan trọng của địa phương nhằm mục đích làm rõ
trách nhiệm của cá nhân có trách nhiệm đối với vấn đề.
21
Thứ tư, chất vấn là một biện pháp không thể thiếu nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của bộ máy nhà nước phù hợp với nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân. Nhân dân lập ra và trao quyền cho các cơ quan nhà nước, cá nhân thực hiện
quyền lực của mình thì tất yếu nhân dân phải được kiểm soát, đánh giá chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các cơ quan, cá nhân ấy. Dân được kiểm tra, giám sát sẽ ngăn
chặn được các tệ nạn tham nhũng, lãng phí, quan liêu, đồng thời nâng cao trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, bảo đảm được chất lượng tốt cho hoạt động của cơ quan,
cá nhân được nhân dân ủy quyền. Chất vấn là một hình thức của giám sát, là một kênh
quan trọng để nhân dân bày tỏ ý nguyện và tham gia quản lý, giám sát bộ máy nhà
nước và đội ngũ cán bộ, công chức thông qua người đại diện của mình.
1.2.3. Mục đích
Mục đích của hoạt động chất vấn của đại biểu dân cử nói chung cũng như mục
đích của hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh là để làm rõ trách nhiệm chính trị.
Có nhiều loại trách nhiệm được xác định thông qua những cách thức và thủ tục khác
nhau: Trách nhiệm kỷ luật được xác định thông qua hoạt động kiểm tra, trách nhiệm
pháp lý do pháp luật quy định được xác định thông qua hành vi của tổ chức, cá nhân,
có thể là hành động hoặc không hành động trái với quy định của pháp luật hoặc có
thiệt hại gây ra bởi hành vi, trách nhiệm hành chính được xác định thông qua hoạt động
thanh tra, trách nhiệm hình sự được xác định thông qua hoạt động điều tra. Là một hình
thức giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước, hoạt động chất vấn nhằm làm rõ trách
nhiệm chính trị hay nói cách khác, trách nhiệm chính trị được xác định thông qua hoạt
động chất vấn, điều đó được thể hiện ở những khía cạnh sau:
Một là, các phiên chất vấn luôn thu hút sự quan tâm của dư luận xã hội bởi hoạt
động chất vấn và trả lời chất vấn nhằm mục đích giám sát việc thực hiện các nghị
quyết của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, qua đó nhận diện những vấn đề
bất cập trong đời sống kinh tế - xã hội, xác định rõ trách nhiệm và phương pháp khắc
phục, tháo gỡ để thúc đẩy sự phát triển ở địa phương. Nói cách khác, các phiên chất
vấn thường động chạm đến những vấn đề nóng, ảnh hưởng sâu sắc, thiết thân đến
người dân tại địa phương và đó là lý do khiến các phiên chất vấn được đông đảo cử tri
quan tâm theo dõi. Ở khía cạnh này, chất vấn nhằm làm rõ trách nhiệm chính trị của cơ
quan quản lý nhà nước và người có thẩm quyền trong các cơ quan đó. Trách nhiệm
22
chính trị là trách nhiệm về chính sách, thể hiện sự hạn chế về tầm nhìn, hoạch định.
Khi một câu hỏi chất vấn được đưa ra thì thông tin, số liệu không phải là vấn đề chính
(bởi người đưa ra chất vấn và dư luận xã hội có thể đã nắm rõ) mà là để làm rõ vấn đề:
Người bị chất vấn có biết về việc đó không? Tại sao lại để nó xảy ra? Hướng xử lý như
thế nào? Cần phải rút kinh nghiệm ở đâu? Chế độ trách nhiệm ra sao? Nghĩa là buộc
cơ quan quản lý nhà nước, người có trách nhiệm phải giải thích về thực trạng hoạt động,
công tác, nhất là những khuyết điểm, tồn tại của cơ quan, của cá nhân người phụ trách; phải
trả lời rõ nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Vì vậy, chất vấn là sự “đối thoại mang tính
quyền lực” 26 có mục đích là để làm rõ trách nhiệm.
Đối với chất vấn, trước khi nêu vấn đề, đại biểu HĐND tỉnh phải tìm hiểu kỹ và
nắm thông tin về vấn đề mà mình cần chất vấn để làm rõ trách nhiệm của cá nhân có
thẩm quyền đối với vấn đề đó. Chất vấn được quy định rõ trong Hiến pháp và các văn
bản pháp luật khác, đối tượng chất vấn cũng được chỉ ra cụ thể trong một phạm vi nhất
định. Nếu chất vấn không có mục đích làm rõ khuyết điểm, quy kết trách nhiệm, khôi phục
sự công bằng, loại bỏ tiêu cực, ngăn chặn vi phạm pháp luật… trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước, thì chất vấn chỉ là hình thức, không còn tác dụng là phương tiện giám sát
của cơ quan quyền lực nhà nước .
Hai là, mục đích khác của chất vấn là kiểm tra năng lực của người có thẩm
quyền, có trách nhiệm trong nắm bắt và điều chỉnh lĩnh vực được phân công. Việc sâu
sát, nắm vững trách nhiệm được phân công sẽ thể hiện ở sự trả lời lưu loát, rõ ràng, đi
trúng và rốt ráo vấn đề được hỏi của người trả lời chất vấn. Ở một số nước, ví dụ như
nước Anh, trong hoạt động nghị trường, người bị chất vấn thường không được biết
trước các câu hỏi chất vấn đưa ra cho mình 31, quy định này đòi hỏi người bị chất
vấn luôn phải nắm rõ tường tận lĩnh vực công tác của mình.
Ba là, chất vấn, xét về một khía cạnh nào đó, có mục đích cảnh báo về một vấn
đề hay một tình trạng cần được lưu ý giải quyết. Sự cảnh báo này nhằm nâng cao tính
dự đoán và trách nhiệm phải nhìn nhận trước vấn đề của người quản lý (ví dụ tình
trạng doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ nhưng lãnh đạo doanh nghiệp lại giàu lên
nhanh chóng, hiện tượng người đến bệnh viện sau lại được ưu tiên khám, chữa bệnh
trước mà không thuộc những trường hợp được ưu tiên…) và để đạt tới đích cuối cùng
là bảo đảm cho sự hoạt động đúng đắn, minh bạch, liên tục của các cơ quan nhà nước,
23
các cá nhân lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước trên cơ sở tuân thủ thường xuyên,
nghiêm chỉnh các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định.
Bốn là, chất vấn cũng có mục đích cung cấp thông tin và tạo cơ hội cho xã hội
đánh giá, phê bình cơ quan quản lý nhà nước, người có thẩm quyền quản lý nhà nước vì
làm hay không làm điều gì đó, tạo sức ép lên các cơ quan đó để việc hoạt động, giải
quyết vấn đề đang đặt ra được nhanh hơn, hiệu quả hơn, tránh sai sót. Mặc dù Hiến pháp
và pháp luật không có quy định cho đại biểu HĐND từ hoạt động chất vấn có quyền áp
đặt trực tiếp biện pháp xử lý như là một chế tài đối với người bị chất vấn, tuy nhiên trả
lời chất vấn và việc thực hiện nghị quyết về chất vấn của người bị chất vấn là căn cứ
quan trọng để HĐND đánh giá năng lực, trình độ, trách nhiệm của người bị chất vấn.
Trong điều kiện thông tin tiện lợi như ngày nay, các vấn đề chất vấn tại các kỳ
họp HĐND tỉnh có thể được đăng tải trên báo chí hoặc phát trực tiếp trên sóng truyền
hình, đường dây điện thoại nóng, hộp thư điện tử được thiết lập nên tạo điều kiện cho
nhân dân giám sát cơ quan dân cử và các cán bộ trong bộ máy nhà nước. Như vậy,
người bị chất vấn đồng thời chịu hai sức ép, một là sức ép từ phía các đại biểu HĐND,
từ HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, hai là sức ép từ phía dư luận
xã hội, của nhân dân tại địa phương. Chất vấn tại các kỳ họp HĐND tỉnh là hình thức
giám sát trực tiếp của đại biểu HĐND tỉnh đối với các cơ quan, cá nhân khi được chất
vấn nhằm giải đáp, làm rõ trách nhiệm trong quá trình thực thi nhiệm vụ theo thẩm
quyền được phân công, đồng thời giúp đại biểu HĐND có cơ sở đánh giá, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với chức danh do HĐND bầu và góp phần tạo dư luận xã hội quan tâm thúc
đẩy người bị chất vấn thực hiện lời hứa.
1.3. Cấu thành hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1.3.1. Chủ thể chất vấn, người bị chất vấn, nội dung chất vấn, thời gian tiến
hành chất vấn
Theo khoản 7 Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015: “Chất vấn
là việc…đại biểu HĐND nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND, thành viên
khác của UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc
UBND cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với
vấn đề được nêu”. Điều 84 Luật này quy định: "1. Đại biểu HĐND có quyền chất vấn
trực tiếp tại kỳ họp HĐND, phiên họp Thường trực HĐND hoặc gửi chất vấn bằng văn
bản đến người bị chất vấn... 2. Nội dung chất vấn phải cụ thể, rõ ràng, có căn cứ và
24
phải liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn. 3. Trình
tự, thủ tục chất vấn của đại biểu HĐND tại kỳ họp HĐND, phiên họp Thường trực
HĐND được thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Điều 69 của Luật này và Quy chế
hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND". Như vậy, chủ thể của hoạt động chất vấn là
đại biểu HĐND; người bị chất vấn là Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND,
Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp;
nội dung chất vấn là những vấn đề thuộc về trách nhiệm, quyền hạn của những người
bị chất vấn; thời gian diễn ra chất vấn là tại kỳ họp HĐND hoặc tại phiên họp Thường
trực HĐND trong thời gian giữa hai kỳ họp.
Ngoài quy định quyền chất vấn của cá nhân đại biểu HĐND, Luật Hoạt động
giám sát của QH và HĐND 2015 còn quy định về hoạt động của các chủ thể khác là
HĐND, Thường trực HĐND liên quan, hỗ trợ, tạo điều kiện cho hoạt động chất vấn của
đại biểu HĐND, ví dụ theo khoản 3 Điều 87, HĐND thực hiện quyền giám sát thông
qua các hoạt động xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND,
Ủy viên UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND cùng cấp; khoản 4 Điều 87 quy
định căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND có quyền ra nghị quyết về trả lời chất vấn và
trách nhiệm của người trả lời chất vấn khi xét thấy cần thiết; khoản 4 Điều 104 quy định
Thường trực HĐND có nhiệm vụ, quyền hạn: Tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND để
báo cáo HĐND; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên quan
đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND tại phiên họp Thường trực HĐND;
khoản 3 Điều 138 quy định trong trường hợp HĐND không còn đủ hai phần ba tổng số
đại biểu HĐND được bầu theo quy định và thời gian còn lại của nhiệm kỳ ít hơn hoặc
bằng 18 tháng thì HĐND chỉ thảo luận và quyết định về kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và ngân sách địa phương, khi đó Chủ tịch HĐND hoặc Quyền Chủ tịch HĐND
tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND, ý kiến, kiến nghị của cử tri để báo cáo với hội
nghị của các đại biểu HĐND.
Các quy định của Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015 về chủ thể
chất vấn, người bị chất vấn, nội dung chất vấn, thời gian tiến hành chất vấn cơ bản kế
thừa các quy định về cùng vấn đề trong Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003 song đã
có sự bổ sung, phát triển và hoàn thiện hơn như quy định vấn đề chất vấn là gì, quy
định thêm về chất vấn của đại biểu HĐND giữa hai kỳ họp HĐND, về việc HĐND
quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn, về thời gian nêu chất vấn và trả
25
lời chất vấn, về các trường hợp HĐND, Thường trực HĐND cho trả lời chất vấn bằng
văn bản…Tuy nhiên, diện người bị đại biểu HĐND chất vấn theo Điều 41 Luật Tổ
chức HĐND và UBND 2003 rộng hơn, còn bao gồm cả Chủ tịch HĐND.
Trong các yếu tố chủ thể chất vấn, người bị chất vấn, nội dung chất vấn, thời gian
tiến hành chất vấn thì đại biểu HĐND - chủ thể chất vấn có ảnh hưởng quyết định nhất
đến hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND. Năng lực, kinh nghiệm, kỹ năng, phong
cách, bản lĩnh của cá nhân đại biểu HĐND ghi dấu ấn rất rõ trong đặt vấn đề, cách thức
và nội dung mà đại biểu chất vấn. Ngoài yêu cầu về tiêu chuẩn phẩm chất chính trị,
phẩm chất đạo đức, đại biểu HĐND còn phải là người thực sự có năng lực giám sát, thể
hiện qua kiến thức về mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là kiến thức pháp luật
làm cơ sở cho việc thực hiện hoạt động giám sát (trong đó có chất vấn), người đại biểu
cần có bản lĩnh dám nói, dám chất vấn đến cùng những vấn đề bức xúc liên quan đến
việc thực hiện trách nhiệm của người bị chất vấn; người đại biểu cần có ý thức cao về
trách nhiệm của mình trong việc tiếp thu ý kiến chính đáng của người dân, nghiên cứu
và tiến hành hoạt động chất vấn người có trách nhiệm, buộc người bị chất vấn phải làm
sáng tỏ trách nhiệm của mình trước nhân dân. Trách nhiệm nặng nề này đòi hỏi các đại
biểu dân cử phải có tính chuyên nghiệp và chuyên môn cao, tư duy lôgíc, kỹ năng phân
tích, đánh giá thông tin, áp dụng thành thạo các kỹ thuật hiện đại, sử dụng tối đa ưu thế
của công nghệ thông tin để có các nguồn thông tin nhanh nhất và chính xác nhất.
1.3.2. Phạm vi hoạt động chất vấn
Phạm vi hoạt động chất vấn không chỉ là giới hạn không gian và thời gian diễn ra
hoạt động này bởi như trên đã phân tích, hoạt động chất vấn diễn ra tại phiên chất vấn
trong thời gian kỳ họp hoặc giữa hai kỳ họp HĐND. Phạm vi hoạt động chất vấn của
đại biểu HĐND tỉnh có thể được xem xét ở giới hạn về chủ thể, người bị chất vấn, nội
dung, cách thức thực hiện, địa điểm đại biểu HĐND tỉnh thực hiện chất vấn. Những
giới hạn này được xác định rõ nét khi xem xét trong sự phân biệt với hoạt động chất
vấn của đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND cấp huyện, xã.
Chủ thể chất vấn luôn là đại biểu dân cử, song với ở cấp trung ương thì chủ thể
chất vấn là đại biểu Quốc hội, ở cấp tỉnh là đại biểu HĐND tỉnh và ở cấp huyện là đại
biểu HĐND huyện, ở cấp xã là đại biểu HĐND xã.
Theo khoản 7 Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015: Chất vấn
là việc đại biểu Quốc hội nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch nước, Chủ tịch
26
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án
TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; đại biểu
HĐND nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND, thành viên khác của
UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND
cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề
được nêu. Như vậy, người bị đại biểu Quốc hội chất vấn là Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án
TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; người bị đại
biểu HĐND tỉnh chất vấn Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án
TAND, Viện trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh; người bị đại
biểu HĐND huyện chất vấn là Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án
TAND, Viện trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện; người bị đại
biểu HĐND xã chất vấn là Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND xã. Trong hệ
thống TAND, VKSND nước ta, ở cấp xã không có TAND và VKSND nên người bị
chất vấn của đại biểu HĐND xã không có người đứng đầu các cơ quan này.
Quyền giám sát của Quốc hội mang tính quyền lực nhà nước cao nhất. Quốc hội tiến
hành giám sát ở mức cao nhất hoạt động quản lý nhà nước. Hoạt động giám sát của Quốc
hội mang tính tổng quát, bao trùm đối với những vấn đề thuộc tầm vĩ mô, được nhân dân
cả nước quan tâm. Khi tiến hành hoạt động giám sát, Quốc hội có thể áp dụng những biện
pháp mang tính quyền lực nhà nước cao nhất để xử lý những vấn đề nảy sinh trong giám
sát và áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với những người bị giám sát (như bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ các văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hoặc miễn nhiệm, bãi nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm với những người giữ chức vụ cao trong bộ máy nhà nước). Giám sát
tối cao là quyền Hiến pháp giao cho cơ quan duy nhất là Quốc hội. Đối tượng giám sát chỉ
là cơ quan, cá nhân do Quốc hội thành lập, bầu hoặc phê chuẩn. Như vậy, đối tượng giám
sát, cũng chính là người bị đại biểu Quốc hội chất vấn ở vào tầng cao nhất của bộ máy nhà
nước. Đối tượng giám sát được xác định như vậy bởi Hiến pháp năm 2013 quy định tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc quyền lực nhà nước thống nhất
nhưng có sự phân công, phối hợp, kiểm soát trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp. Theo đó Quốc hội được phân công thực hiện chức năng giám sát tối
cao việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội của các cơ quan, cá nhân
đứng đầu các cơ quan nhà nước ở trung ương. Vậy, hoạt động chất vấn của đại biểu Quốc
27
hội nhằm vào những người nắm giữ những chức vụ chủ chốt trong bộ máy nhà nước ở
trung ương, những người do Quốc hội bầu, lĩnh vực chất vấn của đại biểu Quốc hội là
những vấn đề thuộc tầm vĩ mô, có tính chất rộng lớn trong phạm vi toàn lãnh thổ. Hoạt
động chất vấn của đại biểu HĐND ở địa phương (tỉnh, huyện, xã) thì nhằm vào những
người nắm giữ các cương vị chủ chốt cùng cấp ở địa phương (tỉnh, huyện, xã), lĩnh vực
chất vấn là các vấn đề kinh tế - xã hội diễn ra tại địa phương (tỉnh, huyện, xã).
Vấn đề chất vấn của đại biểu dân cử là "vấn đề thuộc trách nhiệm" của những
người bị chất vấn. Có thể hiểu vấn đề chất vấn của đại biểu dân cử là trách nhiệm của
người bị chất vấn đối với nội dung quản lý, công việc thuộc thẩm quyền trách nhiệm của
người bị chất vấn đã để xảy ra vi phạm pháp luật, có những biểu hiện yếu kém, trì trệ,
không thi hành nghiêm chỉnh, thi hành không đến nơi, đến chốn các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của HĐND, không thực
hiện hoặc có thái độ xem thường các kiến nghị xác đáng của Thường trực HĐND, có
biểu hiện tham ô, tham nhũng, gây bức xúc trong nhân dân hoặc có những biểu hiện của
sự vi phạm cần có biện pháp ngăn chặn, giải quyết… Về bản chất, vấn đề thuộc trách
nhiệm của đại biểu HĐND tỉnh với vấn đề thuộc trách nhiệm của đại biểu Quốc hội và
đại biểu HĐND huyện, xã không khác nhau, song vấn đề thuộc trách nhiệm của đại biểu
HĐND tỉnh diễn ra trong phạm vi tỉnh còn vấn đề thuộc trách nhiệm của đại biểu Quốc
hội diễn ra trong phạm vi toàn lãnh thổ và vấn đề thuộc trách nhiệm của đại biểu HĐND
huyện, xã diễn ra trong phạm vi huyện, xã.
Pháp luật không quy định cụ thể lĩnh vực đại biểu dân cử thực hiện chất vấn, vì
vậy có thể hiểu lĩnh vực chất vấn là bất kỳ vấn đề nào, bất kỳ hoạt động nào thuộc
trách nhiệm của những người bị chất vấn mà đại biểu dân cử quan tâm, chỉ phân biệt
theo phân giới hành chính - lãnh thổ là lĩnh vực đó ở phạm vi quốc gia (đại biểu Quốc
hội) hay địa phương (tỉnh, huyện, xã là đại biểu HĐND tỉnh, huyện, xã). Đại biểu
HĐND tỉnh là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân trong
tỉnh, chính vì vậy hoạt động chất vấn của họ sẽ xoay quanh toàn bộ những lĩnh vực của
đời sống kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.3.3. Trình tự, thủ tục, hình thức chất vấn
Trình tự hoạt động chất vấn tại kỳ họp của HĐND theo quy định của pháp luật
hiện hành (Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015) được minh họa qua sơ đồ
1.1 và trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND qua sơ đồ 1.3. Ngoài ra, luận văn trình
28
bày các sơ đồ 1.2, 1.4 minh họa trình tự hoạt động chất vấn diễn ra tại kỳ họp và trong
thời gian giữa hai kỳ họp HĐND theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND
2003 để cho thấy bước hoàn thiện dần của quy định pháp luật về vấn đề này.
Sơ đồ 1.1: Chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND
(theo Điều 60 Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015)
Đại biểu HĐND
gửi phiếu chất
vấn (vấn đề chất
vấn, người bị
chất vấn)
Đại biểu HĐND
nêu chất vấn (cung
cấp thông tin minh
họa bằng hình ảnh,
video, vật chứng)
Đại diện lãnh đạo các cơ
quan trực tiếp trả lời (xác
định rõ trách nhiệm, biện
pháp, thời hạn khắc phục)
Đại biểu HĐND đồng
ý với nội dung trả lời
Đại biểu HĐND
không đồng ý với nội
dung trả lời
Đại biểu HĐND
chất vấn lại
HĐND quyết
định cho trả lời
chất vấn trực tiếp
tại phiên chất vấn
HĐND quyết định cho trả lời chất vấn bằng văn bản
(khi chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ
họp; cần điều tra, xác minh; thuộc nhóm vấn đề chất
vấn nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp)
Đại diện lãnh đạo các cơ quan
trực tiếp trả lời bằng văn bản
Đại biểu HĐND
đã chất vấn
Thường trực HĐND
Đại biểu HĐND
không đồng ý
với nội dung trả
lời
Đại biểu HĐND đề nghị
HĐND đưa ra thảo luận tại
kỳ họp hoặc kiến nghị HĐND
xem xét trách nhiệm đối với
người bị chất vấn
HĐND có thể ra nghị quyết về chất vấn
Đại diện lãnh đạo các cơ
quan trả lời lại
Thường trực HĐND
tổng hợp, phân loại và
đề nghị HĐND quyết
định vấn đề, nhóm vấn
đề chất vấn
Đại biểu HĐND
đồng ý với nội
dung trả lời
29
Sơ đồ 1.2. Chất vấn và trả lời chất vấn trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND
(theo Điều 69 Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015)
Đại biểu HĐND đồng
ý với nội dung trả lời
Đại biểu HĐND không
đồng ý với nội dung trả lời
Đại biểu HĐND
gửi phiếu chất vấn
(vấn đề chất vấn,
người bị chất vấn)
Đại biểu HĐND nêu
chất vấn
Đại diện lãnh đạo các cơ quan trực
tiếp trả lời (xác định rõ trách nhiệm,
biện pháp, thời hạn khắc phục)
Đại biểu HĐND
đồng ý với nội
dung trả lời
Đại biểu HĐND
không đồng ý với
nội dung trả lời
Đại biểu HĐND
chất vấn lại
Thường trực HĐND
quyết định cho trả
lời chất vấn trực
tiếp tại phiên họp
Thường trực HĐND quyết định cho trả lời chất vấn bằng văn
bản (khi chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên
họp; cần điều tra, xác minh; thuộc nhóm vấn đề chất vấn
nhưng chưa được trả lời tại phiên họp)
Đại diện lãnh đạo các cơ quan
trực tiếp trả lời bằng văn bản
Đại biểu HĐND
đã chất vấn
Thường trực
HĐND
Đại biểu HĐND đề nghị Thường trực
HĐND đưa ra thảo luận tại phiên họp
Thường trực HĐND hoặc kiến nghị Thường
trực HĐND, HĐND xem xét trách nhiệm
đối với người bị chất vấn
Đại diện lãnh đạo
các cơ quan trả
lời lại
Thường trực HĐND
tổng hợp, phân loại và
quyết định vấn đề, nhóm
vấn đề, thời gian chất
vấn
30
Sơ đồ 1.3. Chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND
(theo Điều 41, 61 Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003)
Đại biểu HĐND gửi
phiếu chất vấn (nội
dung chất vấn, người
bị chất vấn)
Thường trực HĐND
tổng hợp chât vấn, dự
kiến danh sách người
trả lời
HĐND quyết
định vấn đề
chất vấn và
người trả lời
chất vấn
Chủ tọa phiên họp
nêu vấn đề chất vấn
và thứ tự trả lời
HĐND quyết định cho trả lời tại
kỳ họp sau của HĐND hoặc cho
trả lời bằng văn bản gửi đến đại
biểu HĐND và Thường trực
HĐND (trong trường hợp cần
điều tra, xác minh)
Báo cáo
Đại biểu HĐND
chất vấn, nêu câu
hỏi liên quan
Người bị chất vấn
trả lời (xác định trách
nhiệm và biện pháp
khắc phục)
Đại biểu HĐND không
đồng ý với nội dung trả lời
Đại biểu HĐND đồng ý
với nội dung trả lời
Đại biểu HĐND đề nghị HĐND tiếp tục thảo
luận tại phiên họp đó, đưa ra thảo luận tại
phiên họp khác hoặc kiến nghị HĐND xem
xét trách nhiệm của người bị chất vấn
HĐND ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm
của người bị chất vấn khi xét thấy cần thiết (do Ban của
HĐND chuẩn bị dự thảo)
Chuyển
Báo cáo
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân

More Related Content

What's hot

Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...nataliej4
 
Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiến
Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiếnSự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiến
Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiếnSỨC KHỎE VÀ CUỘC SỐNG
 

What's hot (20)

List 904+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng Đảng – Điểm Cao Nh...
List 904+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng Đảng – Điểm Cao Nh...List 904+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng Đảng – Điểm Cao Nh...
List 904+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng Đảng – Điểm Cao Nh...
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấyLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
 
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk NôngLuận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
 
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phươngĐề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt NamLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
 
Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền GiangLuận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
 
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAYLuận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOTLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
 
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOTLuận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAYLuận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
 
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI HUYỆN LẮK
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI HUYỆN LẮKTHỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI HUYỆN LẮK
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI HUYỆN LẮK
 
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOTLuận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
 
Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiến
Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiếnSự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiến
Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiến
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOTLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
 

Similar to Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân

Similar to Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân (20)

Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOTLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
 
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOTLuận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
 
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAYBài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
 
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đTổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
 
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú ThọLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
 
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOTĐề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giangĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyệnĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
 
Hoạt động pháp chế của cơ quan chuyên môn Tỉnh Phú Yên, HAY
Hoạt động pháp chế của cơ quan chuyên môn Tỉnh Phú Yên, HAYHoạt động pháp chế của cơ quan chuyên môn Tỉnh Phú Yên, HAY
Hoạt động pháp chế của cơ quan chuyên môn Tỉnh Phú Yên, HAY
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAYLuận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
 
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
 
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng NamTổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
 
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ươngHoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HÀ GIANG HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HÀ GIANG HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH HÀ NỘI – 2017
  • 3. LỜI CẢM ƠN Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học, các bộ môn và các thầy giáo, cô giáo trong Học viện đã giảng dạy và giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành tốt chương trình đào tạo cao học, chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Đặc biệt, xin trân trọng cám ơn TS.Trần Thị Diệu Oanh - giáo viên hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành Luận văn này. Học viên Nguyễn Hà Giang
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học trong Luận văn được rút ra từ quá trình nghiên cứu của đề tài này. Mặc dù đã cố gắng đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu để hoàn thành Luận văn song do những hạn chế cá nhân khiến Luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong quý thầy giáo, cô giáo và bạn đọc thông cảm. Ngƣời thực hiện Nguyễn Hà Giang
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ...............................................................7 1.1. Khái quát chung về đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ..............................................7 1.2. Khái niệm, đặc điểm, mục đích hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ..........................................................................................................................15 1.3. Cấu thành hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh .....................23 1.4. Các bảo đảm cho hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh..........33 Kết luận Chương 1.........................................................................................................44 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN......................................................................45 2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An................................................................................................................45 2.2. Tình hình hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An .............48 2.3. Đánh giá chung về hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ..................................................................................................................................71 Kết luận Chương 2.........................................................................................................82 Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN ......................83 3.1. Quan điểm bảo đảm hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ..................................................................................................................................83 3.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ..................................................................................................................................91 Kết luận Chương 3.......................................................................................................109 KẾT LUẬN ................................................................................................................110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................112
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa HĐND Hội đồng nhân dân Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 Luật Tổ chức CQĐP 2015 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 MTTQ Mặt trận Tổ quốc QH Quốc hội Quy chế hoạt động của HĐND 2005 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 TAND Tòa án nhân dân UBND Ủy ban nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân
  • 7. 4 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Nội dung Trang Bảng 2.1 So sánh số lượng đại biểu, đại biểu chuyên trách và trình độ chuyên môn của đại biểu HĐND tỉnh khóa XVI với đại biểu HĐND tỉnh khóa XV 46 Bảng 2.2 Tổng hợp thời gian dành cho phiên chất vấn qua các kỳ họp HĐND tỉnh Nghệ An khóa XVI, nhiệm kỳ 2011- 2016 57
  • 8. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ Nội dung Trang Sơ đồ 1.1 Chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND (theo Điều 60 Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015) 28 Sơ đồ 1.2 Chất vấn và trả lời chất vấn trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND (theo Điều 69 Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015) 29 Sơ đồ 1.3 Chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND (theo Điều 41, 61 Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003) 30 Sơ đồ 1.4 Chất vấn và trả lời chất vấn trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND (theo Điều 41 Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003) 31 Sơ đồ 3.1 Quy trình chất vấn của đại biểu HĐND 99
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Chất vấn là một hình thức giám sát quan trọng của đại biểu HĐND, được tổ chức công khai tại kỳ họp hoặc giữa hai kỳ họp HĐND. Hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND thể hiện ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân, năng lực làm chủ, tham gia quản lý xã hội của nhân dân, thể chế hóa và thực hiện phương châm: "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Chất vấn là việc đại biểu HĐND nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời; với mục đích là giải đáp, làm rõ trách nhiệm của các đối tượng bị chất vấn trong quá trình thực thi nhiệm vụ theo thẩm quyền được phân công. Hoạt động chất vấn là hình thức nhân dân thực hiện quyền làm chủ nhà nước của mình, thông qua người đại diện, cơ quan đại diện nói lên tiếng nói, đòi hỏi sự giải trình làm rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, người có thẩm quyền trong các cơ quan quản lý nhà nước về bất cứ lĩnh vực xã hội nào mà họ quan tâm và có bức xúc. Thực tế cho thấy, hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND ngày một hoàn thiện về hình thức lẫn nội dung và đã có nhiều kết quả tích cực; qua chất vấn của đại biểu HĐND, nhiều vấn đề nổi cộm, bức xúc ở địa phương đã được giải quyết, sự băn khoăn, thắc mắc của cử tri phần nào được giải tỏa, góp phần thể hiện rõ tính chất của HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, làm tăng vai trò đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên của đại biểu HĐND; hoàn thành tốt chức năng giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND của đại biểu HĐND. Về mặt lý luận, phù hợp với nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trong Hiến pháp năm 2013 cùng yêu cầu hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được đề cập trong Văn kiện Đại hội
  • 10. 2 XII của Đảng là "Hoàn thiện cơ chế để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan dân cử…"[5, tr.177] và xuất phát từ bản chất của Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, nên tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước đều phải xuất phát từ ý chí, nguyện vọng của nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ nhà nước, quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, quyền kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước thông qua nhiều kênh khác nhau, trong đó thông qua đại biểu HĐND, được nhân dân ủy quyền, - là một kênh hữu hiệu. Hiện nay, Nhà nước ta đã ban hành khá đầy đủ cơ sở pháp lý thực hiện quyền chất vấn của đại biểu HĐND bằng Hiến pháp năm 2013 và các đạo luật như Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01-7-2016, sau đây gọi tắt là Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015), ngoài ra là các văn bản pháp luật khác có liên quan như Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01-01- 2016 - sau đây gọi tắt là Luật Tổ chức CQĐP 2015, thay thế cho Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 - sau đây gọi tắt là Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003), Luật Bầu cử đại biểu QH và đại biểu HĐND năm 2015, các luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, v.v.. Về thiết chế pháp luật, các cơ quan dân cử cùng với hệ thống các cơ quan nhà nước khác ngày càng được xây dựng, củng cố và hoàn thiện, tạo điều kiện cho đại biểu HĐND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trên cơ sở nghiên cứu các thể chế và thiết chế đó, làm rõ về mặt lý luận về vị trí, vai trò của đại biểu HĐND, về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND nhằm tìm ra những đổi mới trong hoạt động chất vấn để hoạt động này vừa nghiêm túc, vừa thẳng thắn, vừa đúng mức lại có kết quả tốt là điều rất cần được quan tâm làm rõ. Về mặt thực tiễn, có những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND như sự nhận thức và thực hiện tốt quy định pháp luật ở từng địa phương trong cả nước là chưa đồng đều, vẫn còn hiện tượng đại biểu HĐND chất vấn hời hợt, không thực tế, không trúng và đúng những vấn đề xã hội và dư luận quan tâm, hiện tượng đại biểu HĐND ngại va chạm, né tránh, nhiều vấn đề xã hội quan tâm bị chất vấn nhiều lần nhưng không được giải quyết triệt để khiến cử tri không hài lòng. Việc triển khai các quy định trong các văn bản pháp luật vào thực tế sinh động của đời sống xã hội là một quá trình đòi hỏi vừa phải quán triệt, vừa phải linh hoạt với thực tế, điều kiện từng địa phương.
  • 11. 3 So với HĐND và đại biểu HĐND cấp tỉnh trong cả nước, HĐND và đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An vừa có những nét chung lại vừa có những nét đặc thù riêng về tổ chức và hoạt động. Việc nghiên cứu làm rõ những nội dung lý luận và thực tiễn về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp tỉnh gắn với điều kiện riêng của địa phương về kinh tế - xã hội, đặc điểm riêng về cơ cấu, thành phần và hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An để từ đó đưa ra những quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện, tăng cường và nâng cao hình thức giám sát này; hạn chế, loại bỏ những yếu tố tác động làm giảm chất lượng của nó; đồng thời đưa ra những nội dung và đòi hỏi trách nhiệm cao của cơ quan dân cử, người đại diện dân cử một cách sát hợp là một nội dung quan trọng. Từ những lý do trên, học viên chọn đề tài: "Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An" để nghiên cứu luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua, số công trình nghiên cứu được công bố về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND nói chung, của đại biểu HĐND tỉnh nói riêng không nhiều, chủ yếu là những công trình nghiên cứu về hoạt động chất vấn của đại biểu QH. Hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND được đề cập với tư cách là một trong các hình thức giám sát khi nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND các cấp, có thể kể ra một số công trình tiêu biểu như: "HĐND trong hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước” do PGS.TS. Nguyễn Đăng Dung chủ biên, “Một số vấn đề chung về hiệu quả và việc nâng cao hiệu quả giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước” của tác giả Võ Khánh Vinh. Ngoài ra, có một số luận văn thạc sỹ của các tác giả có nghiên cứu về hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh như: “Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Nam Định” của Trịnh Minh Đức, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, 2014; “Hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh đối với UBND cùng cấp - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” của Nguyễn Thị Hồng Oanh, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2011. Đối với tỉnh Nghệ An, có Luận văn thạc sĩ Luật học của Hồ Thị Hưng: “Nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay”, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2006. Các công trình nghiên cứu nêu trên đề cập chức năng, nhiệm vụ, vai trò của HĐND trong cơ cấu quyền lực nhà nước hoặc hoạt động giám sát của HĐND (một trong các
  • 12. 4 hình thức giám sát của HĐND là xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn) và hoạt động giám sát của đại biểu HĐND (một trong các hình thức giám sát của đại biểu HĐND là chất vấn những người bị chất vấn) nên chưa phải là những công trình độc lập nghiên cứu riêng về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp tỉnh. Trên thực tế, hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp tỉnh được đề cập trong một số bài tham luận, bài viết đăng tải trên một số báo, các trang thông tin điện tử của HĐND và UBND một số tỉnh và một số báo cáo, tài liệu nghiên cứu về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND một địa phương cụ thể như bài "Kỹ năng chất vấn của đại biểu dân cử" đăng trên Trang thông tin điện tử của HĐND tỉnh Bạc Liêu ngày 25-8-2016; "Chất vấn tại kỳ họp là một hình thức giám sát tốt của HĐND" đăng trên Trang tin bầu cử QH khóa XIV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 ngày 24-3-2016; "Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả khi trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh" đăng trên Trang thông tin điện tử của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc; "Nâng cao hiệu quả hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND" của tác giả Ngọc Hải đăng trên Trang thông tin điện tử Đoàn đại biểu QH và HĐND tỉnh Quảng Ngãi... Hiện tại, người viết chưa tìm thấy công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ cả về mặt lý luận và thực tiễn về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, đặc biệt là hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An. Làm rõ những nội dung lý luận và thực tiễn về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh vì thế là một nội dung quan trọng. Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh (cụ thể là hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An) trên cơ sở quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, từ đó đưa ra những quan điểm, giải pháp bảo đảm, nâng cao hoạt động chất vấn; hạn chế, loại bỏ những yếu tố tác động làm giảm chất lượng, hiệu quả của hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh. Điều này chứng tỏ vấn đề đặt ra là cấp thiết, nhưng rất khó khăn và phức tạp. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2011-2016 (giai đoạn có hiệu lực của Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003) để đề xuất các giải pháp bảo đảm, tăng cường hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh phù hợp với quy định pháp luật hiện hành (giai đoạn
  • 13. 5 có hiệu lực của Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015, Luật Tổ chức CQĐP 2015), bảo đảm và góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An nói riêng, đại biểu HĐND cấp tỉnh nói chung. - Nhiệm vụ: Để đạt được những mục đích trên, luận văn đặt ra nhiệm vụ sau: + Phân tích, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh như xây dựng khái niệm, chỉ ra mục đích, đặc điểm, nội dung, phạm vi, trình tự, thủ tục thực hiện, những yếu tố bảo đảm hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh. + Đánh giá thực trạng và những bất cập trong hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh qua việc đánh giá những kết quả đạt được, phân tích những hạn chế về khách quan lẫn chủ quan của hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2016 phù hợp với pháp luật về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND trong giai đoạn này, tìm ra nguyên nhân của những bất cập, hạn chế đó. + Đưa ra những quan điểm và một số giải pháp cụ thể phù hợp với pháp luật về chất vấn hiện hành như: Hoàn thiện thể chế về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh; đổi mới nhận thức của xã hội và của đại biểu HĐND tỉnh về thực hiện thẩm quyền chất vấn; nâng cao trình độ, năng lực và trách nhiệm chất vấn của các đại biểu HĐND tỉnh; bảo đảm điều kiện làm việc cho đại biểu HĐND trong hoạt động chất vấn; ...với mục đích cuối cùng là bảo đảm cho hoạt động chất vấn, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh nói chung, của đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An nói riêng trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, cụ thể là hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An.. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian là tại kỳ họp và giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh Nghệ An nơi diễn ra hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND; Về thời gian là giai đoạn 2011-2016 tức nhiệm kỳ HĐND tỉnh Nghệ An khóa XVI. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của triết học Mác - Lênin (phép biện chứng duy vật); phương pháp lôgíc kết hợp với lịch sử.
  • 14. 6 - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích, so sánh, thống kê tổng hợp… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho hoạt động nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh. Thực tiễn, phương hướng, giải pháp mà Luận văn đưa ra có thể giúp đại biểu HĐND, các Ban của HĐND, Thường trực HĐND tỉnh tham khảo trong quá trình thực hiện hoạt động chất vấn trong thời gian tới. Luận văn còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu, học tập thuộc chuyên ngành Luật học. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục các bảng, Danh mục các sơ đồ và Phụ lục, đề tài được kết cấu gồm 3 Chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Chương 2: Thực trạng hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An
  • 15. 7 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Khái quát chung về đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh 1.1.1. Vị trí, vai trò của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành các đơn vị hành chính các cấp: cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Cấp trung ương là cấp vĩ mô, tổ chức quản lý toàn bộ lãnh thổ quốc gia. Cấp tỉnh, huyện, xã (ở địa phương) là cấp cụ thể hóa các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi tỉnh, huyện, xã tương ứng. Nếu cấp trung ương đề ra đường lối, chính sách thì cấp địa phương tổ chức thực hiện đường lối, chính sách ấy trong phạm vi địa bàn. Cấp tỉnh là cấp đầu tiên của chính quyền địa phương, là cấp trung gian giữa trung ương và huyện, xã, là cấp có phạm vi quản lý lớn hơn so với cấp huyện và cấp xã. Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính. Ở cấp tỉnh, chính quyền địa phương gồm HĐND tỉnh và UBND tỉnh. HĐND tỉnh là cơ quan quyền lực nhà nước ở tỉnh, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. HĐND tỉnh quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND. HĐND tỉnh gồm các đại biểu HĐND tỉnh do cử tri ở địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, có nhiệm vụ vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của HĐND, động viên nhân dân tham gia quản lý nhà nước (theo Điều 113, 115 Hiến pháp năm 2013). Các quy định trên của Hiến pháp năm 2013 (sau được cụ thể hóa tại khoản 2 Điều 6 Luật Tổ chức CQĐP 2015) cơ bản kế thừa nội dung của Điều 121 Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001 (đã được cụ thể hóa tại Điều 36 Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003). Có thể thấy, đại biểu HĐND tỉnh có vị trí quan trọng trong đời sống chính trị ở địa phương khi góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy sinh hoạt chính trị của nhân dân ở địa
  • 16. 8 phương, là phương tiện, là cầu nối của cử tri trong tỉnh với Nhà nước (thông qua các cơ quan nhà nước ở địa phương) trong mối quan hệ chính trị. Thông qua bầu cử, cử tri địa phương ủy quyền của mình cho đại biểu HĐND để thông qua đại biểu HĐND, cử tri thực hiện quyền làm chủ của mình đúng với phương châm: "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" khi tham gia bàn bạc, thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng về kinh tế - xã hội ở địa phương (biểu quyết các nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương), khi thực hiện quyền giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương; khi thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo về những vi phạm của cá nhân, cơ quan nhà nước ở địa phương trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.... Ở vị trí đó, đại biểu HĐND liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND tỉnh, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cử tri và đại biểu HĐND được nhận những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được pháp luật quy định để thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình. Ở vị trí là phương tiện, là cầu nối của cử tri trong tỉnh với các cơ quan nhà nước trong mối quan hệ chính trị thì vai trò của đại biểu HĐND là đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân địa phương, ở tác dụng góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy sinh hoạt chính trị của nhân dân địa phương khi họ thực hiện quyền làm chủ của mình. Nhiệm vụ của đại biểu HĐND là vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của HĐND, tham gia quản lý nhà nước. Qua việc thực hiện nhiệm vụ của mình, vai trò của đại biểu HĐND tỉnh thể hiện trên hai khía cạnh nội dung (thứ nhất: thực hiện các công vụ của trung ương giao cho chính quyền địa phương là vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước; và thứ hai: thực hiện công vụ địa phương là vận động nhân dân thực hiện nghị quyết của HĐND) cụ thể như sau: + Ở vai trò thực hiện các công vụ của trung ương giao cho chính quyền địa phương thì HĐND giám sát việc triển khai công việc này. Đại biểu HĐND với tư cách là thành viên HĐND sẽ giám sát việc thực hiện công vụ của trung ương giao cho địa phương. Đại biểu HĐND phát huy vai trò tích cực của mình trong hoạt động giám sát. Qua tiếp xúc cử tri và thực tiễn hoạt động, đại biểu phát hiện những vấn đề nổi cộm, bức xúc ở địa phương, từ đó có ý kiến chất vấn các cá nhân, cơ quan liên quan hoặc kiến nghị với Thường trực, các Ban HĐND để tổ chức các đoàn giám sát nhằm làm rõ
  • 17. 9 trách nhiệm và đề xuất các giải pháp khắc phục. Các đại biểu kiến nghị buộc các cá nhân, cơ quan có liên quan phải giải quyết những vấn đề đó. + Ở vai trò thực hiện công vụ địa phương, HĐND quyết định chính sách địa phương, đồng thời giám sát việc thực hiện các chính sách này. Là thành viên của HĐND, đại biểu HĐND tham gia cụ thể hóa chủ trương của cấp ủy, ra quyết định đúng đắn về quy hoạch và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương từng năm, từng giai đoạn; quyết định phân bổ nguồn lực công và nguồn lực đầu tư được huy động từ các thành phần kinh tế hợp lý, đúng quy định của pháp luật. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều hành trong quá trình xem xét, quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. HĐND nghiên cứu, phân tích chính sách, lấy ý kiến của cử tri và thông qua các đại biểu HĐND quyết định các mục tiêu, các chương trình trọng điểm, danh mục các dự án đầu tư trong thời kỳ quy hoạch, kế hoạch, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển các lĩnh vực kịp thời, phát huy tác dụng trong thực tiễn cuộc sống. Đại biểu HĐND đóng góp trí tuệ và trách nhiệm trong thảo luận để tập thể thống nhất cao trước khi quyết định các vấn đề nêu trên. Trong các kỳ họp, đại biểu thảo luận kỹ từng nghị quyết chuyên đề, những nội dung còn nhiều ý kiến khác nhau được tách ra để bàn thảo đến khi thống nhất. Các đại biểu tranh luận dân chủ, thẳng thắn về nội dung các nghị quyết trước khi thông qua. Việc tranh luận, đối thoại công khai trước khi tiến hành biểu quyết cho thấy HĐND thực sự là của dân, do dân và vì dân và đại biểu HĐND thực sự là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của nhân dân bởi cơ quan dân cử, các đại biểu dân cử đã nói lên tiếng nói của người dân, lấy lợi ích của nhân dân làm cơ sở để ban hành các quyết sách [17]. 1.1.2. Trách nhiệm, quyền hạn và tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh 1.1.2.1. Trách nhiệm Trách nhiệm của đại biểu HĐND được quy định tại khoản 1 Điều 115 Hiến pháp năm 2013 (trước đây được quy định tại Điều 121 Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001): "…liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đại biểu HĐND có nhiệm vụ vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của HĐND, động viên nhân dân tham gia quản lý nhà
  • 18. 10 nước"; các nhiệm vụ này được cụ thể hóa tại các điều 93, 94, 95 Luật Tổ chức CQĐP 2015 (kế thừa quy định tại các điều 38, 39, 40 Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003) như: trách nhiệm tham dự kỳ họp, phiên họp HĐND, trách nhiệm tiếp xúc cử tri, trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân. Trách nhiệm của đại biểu HĐND diễn ra trong mối quan hệ với cử tri và nhân dân địa phương, xoay quanh việc phục vụ nhân dân, hoàn thành việc đại diện cho ý chí, nguyện vọng, tiếng nói của nhân dân, bảo đảm cho nhân dân được thực hiện đầy đủ và trọn vẹn tư cách làm chủ của mình như: quyết định các vấn đề kinh tế - xã hội của địa phương; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tránh lộng quyền, lạm quyền, vi phạm nguyên tắc dân chủ, vi phạm pháp luật, để hoạt động của cá nhân, cơ quan đó đi vào nền nếp, minh bạch và hiệu quả; mọi khiếu nại, tố cáo của người dân đều được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm của đại biểu HĐND với cử tri và nhân dân thể hiện: Một là, qua trách nhiệm chung của HĐND. HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND. Như vậy, ở vai trò thực hiện công vụ địa phương, HĐND quyết định chính sách địa phương về việc thực hiện công vụ địa phương, đồng thời giám sát việc thực hiện các chính sách này. Ở vai trò thực hiện các công vụ của trung ương giao cho chính quyền địa phương thực hiện thì HĐND giám sát việc triển khai công việc này. Đại biểu HĐND với tư cách là thành viên HĐND sẽ trực tiếp thực hiện các công vụ địa phương và công vụ của trung ương giao cho địa phương đó. Hai là, qua trách nhiệm của từng đại biểu HĐND như trách nhiệm tham dự kỳ họp, phiên họp HĐND, trách nhiệm tiếp xúc cử tri, trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận, tổng hợp và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân. Cụ thể: - Với trách nhiệm tham dự kỳ họp, phiên họp HĐND, đại biểu HĐND có nhiệm vụ chấp hành nội quy kỳ họp, tham dự đầy đủ kỳ họp, phiên họp của HĐND, cuộc thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND, cuộc họp Ban của HĐND mà đại biểu là thành viên, tham gia các hoạt động khác của HĐND. Khi nhận được thông báo về thời gian, dự kiến chương trình và tài liệu kỳ họp, đại biểu HĐND phải nghiên cứu tài liệu, tiếp xúc
  • 19. 11 cử tri, tham gia các hoạt động của Tổ đại biểu HĐND chuẩn bị cho kỳ họp HĐND. Trong kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND tham gia thảo luận và quyết định chương trình kỳ họp, thảo luận tại phiên họp toàn thể và thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND về các vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp, biểu quyết thông qua những vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp. - Với trách nhiệm tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, đại biểu HĐND phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri với HĐND và cơ quan nhà nước hữu quan ở địa phương; mỗi năm một lần vào cuối năm, kết hợp với việc tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND báo cáo với cử tri ở đơn vị bầu ra mình về hoạt động trong năm, nhiệm vụ năm tới của mình và của HĐND. Sau mỗi kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của HĐND, vận động và cùng với nhân dân thực hiện các nghị quyết đó. Trong thời gian giữa hai kỳ họp, đại biểu HĐND có nhiệm vụ tiếp xúc cử tri ở đơn vị bầu cử ra mình, phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân với HĐND và các cơ quan nhà nước, báo cáo kết quả phiên họp giữa hai kỳ họp với cử tri, tuyên truyền thực hiện tốt pháp luật. Đại biểu HĐND tiếp công dân nhằm thu thập ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của công dân; giải thích, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho công dân; hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và nhận đơn, thư của công dân để chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Khi nhận được ý kiến, kiến nghị của công dân, đại biểu HĐND xem xét, nghiên cứu để phản ánh tới Thường trực HĐND hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. - Với trách nhiệm tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu HĐND nghiên cứu và hướng dẫn công dân gửi khiếu nại, tố cáo đến đúng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp cần thiết, đại biểu HĐND trực tiếp hoặc thông qua Thường trực HĐND chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét giải quyết. Đại biểu HĐND đôn đốc, theo dõi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, Luật Tiếp công dân năm 2013 quy định về trách nhiệm tiếp công dân của HĐND, đại biểu HĐND tại khoản 2 Điều 4 và Điều 22, ngoài ra có các điều 24, 27, 28 quy định về hoạt động tiếp công dân, trụ sở và lịch tiếp
  • 20. 12 công dân. Điều 23 Luật Tiếp công dân năm 2013 quy định Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định chi tiết việc tiếp công dân của HĐND, đại biểu HĐND. Ngày 15-5-2014, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13 quy định chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan của QH, đại biểu QH, HĐND và đại biểu HĐND các cấp. Theo đó, đại biểu HĐND các cấp có trách nhiệm tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Thường trực HĐND cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND cấp mình tiếp công dân. Đại biểu HĐND cấp tỉnh thực hiện việc tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân cùng cấp và tại nơi tiếp công dân ở địa phương mà đại biểu ứng cử theo sự bố trí của Thường trực HĐND cùng cấp. Trường hợp đại biểu HĐND chuyển sinh hoạt đến địa phương khác trong cùng đơn vị hành chính cấp đại biểu được bầu thì thực hiện việc tiếp công dân ở nơi chuyển đến. Đại biểu HĐND cấp tỉnh thực hiện việc tiếp công dân theo lịch tiếp công dân đã được công bố. Trường hợp không thể thực hiện được việc tiếp công dân theo lịch tiếp công dân đã được công bố do có lý do chính đáng thì đại biểu HĐND có trách nhiệm thông báo đến Thường trực HĐND cấp tỉnh để điều chỉnh lịch; đồng thời dự kiến thời gian cụ thể thực hiện việc tiếp công dân. 1.1.2.2. Quyền hạn Để thực hiện trách nhiệm của mình, đại biểu HĐND tỉnh được pháp luật trao cho những quyền hạn nhất định. Quyền hạn của đại biểu HĐND được quy định tại các điều 96, 97, 98, 99, 100 Luật Tổ chức CQĐP 2015, đó là: quyền chất vấn, quyền kiến nghị, quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật khi đại biểu HĐND phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, quyền yêu cầu cung cấp thông tin, quyền miễn trừ. Về quyền chất vấn, đại biểu HĐND có quyền chất vấn Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu HĐND chất vấn. Về quyền kiến nghị, đại biểu HĐND có quyền kiến nghị HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu, tổ chức phiên họp bất thường và kiến nghị về những vấn đề khác mà đại biểu thấy cần thiết. Về quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, đại biểu HĐND yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật. Về quyền yêu cầu cung cấp thông tin, đại biểu HĐND có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
  • 21. 13 nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Về quyền miễn trừ của đại biểu HĐND, không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu HĐND, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu HĐND nếu không có sự đồng ý của HĐND hoặc trong thời gian HĐND không họp, không có sự đồng ý của Thường trực HĐND. Trường hợp đại biểu HĐND bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để HĐND hoặc Thường trực HĐND xem xét, quyết định. Trong các quyền hạn của đại biểu HĐND, quyền chất vấn quy định tại Điều 96 và quyền kiến nghị quy định tại Điều 97 được hiến định trong khoản 2 Điều 115 Hiến pháp năm 2013 nên mang tính quyền lực nhà nước. Hai quyền hạn này có khả năng tác động đến những đối tượng thuộc tầng cao nhất của bộ máy nhà nước tại địa phương, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống chính trị của nhân dân địa phương. Quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật khi đại biểu HĐND phát hiện hành vi vi phạm pháp luật khẳng định quyền năng tác động đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhằm bảo vệ lợi ích của nhân dân, của xã hội. Quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu là quyền hạn được Luật Tổ chức CQĐP 2015 bổ sung so với Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003. Quyền miễn trừ thực chất là quyền bất khả xâm phạm của đại biểu, quyền có được sự bảo đảm quan trọng về mặt pháp lý cần thiết khi đại biểu HĐND thực hiện nhiệm vụ, chức trách của mình xuất phát từ thực tế là trong hoạt động của mình (đặc biệt là hoạt động giám sát, chất vấn), nếu đại biểu phải đối mặt với khả năng chịu trách nhiệm hoặc hậu quả pháp lý về quyết định, phát biểu của mình thì họ không thể phản ánh được một cách đầy đủ các tâm tư, nguyện vọng của người dân cũng như bảo vệ đến cùng các lợi ích chính đáng của nhân dân, không dám nêu lên hoặc phản đối những vấn đề có khả năng xâm hại đến lợi ích của cộng đồng. Để bảo đảm cho việc thực hiện các quyền nêu trên của đại biểu HĐND, pháp luật cũng quy định cách thức, phương tiện, trình tự, thời hạn thực hiện các quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức hữu quan phải thi hành. 1.1.2.3. Tiêu chuẩn Trước khi có Luật Tổ chức CQĐP 2015, tiêu chuẩn của đại biểu HĐND được quy định tại Điều 3 Luật Bầu cử đại biểu HĐND năm 2003. Hiện nay, Điều 7 Luật Tổ chức CQĐP 2015 quy định về tiêu chuẩn của đại biểu HĐND như sau: "1. Trung thành với Tổ quốc, nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì
  • 22. 14 mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. 3. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của HĐND. 4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm". Pháp luật quy định về tiêu chuẩn của đại biểu HĐND như vậy là để bảo đảm những người được bầu làm đại biểu HĐND có khả năng và điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đáp ứng được sự tin cậy của nhân dân địa phương. Ngay từ khi ứng cử, tiêu chuẩn đại biểu HĐND mà nhân dân “chọn mặt gửi vàng” đã được xác định rõ, đó là người trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, phấn đấu hết mình cho công cuộc đổi mới đất nước và xây dựng địa phương, có lập trường tư tưởng vững vàng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào sức mạnh của nhân dân, nghiêm chỉnh thực hiện và đấu tranh với mọi sai trái, tham ô, lãng phí, hách dịch, các tệ nạn xã hội, bảo đảm thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh, xây dựng chính quyền,… Đó là những người có phẩm chất đạo đức, gương mẫu, có lối sống trong sạch, lành mạnh, trung thực, chân thành, có tấm lòng nhân hậu, quan tâm và quan hệ tốt với mọi người, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, có uy tín với nhân dân địa phương. Một tiêu chuẩn không thể thiếu đối với người đại biểu dân cử là phải có trình độ năng lực, hiểu biết pháp luật, không ngừng nâng cao trình độ, đủ sức tham gia quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn: sâu sát, biết lắng nghe ý kiến của dân, có khả năng tuyên truyền đường lối, nghị quyết của Đảng, thuyết phục nhân dân thực hiện nghị quyết của HĐND. Mỗi đại biểu HĐND phấn đấu thực hiện thật tốt lời dạy của Bác Hồ đối với các đại biểu dân cử: “luôn luôn cố gắng để xứng đáng là những người đày tớ trung thành của đồng bào, những đại biểu cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, hết lòng hết sức phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, phục vụ chủ nghĩa xã hội” [16, tr.567]. Trước yêu cầu đó, để làm tròn trọng trách thật sự là người đại diện quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, đòi hỏi mỗi vị đại biểu một mặt phải hiểu biết thực tế, phải tự nâng cao năng lực, trình độ để đáp ứng yêu cầu,
  • 23. 15 nhiệm vụ, mặt khác, phải nắm vững những chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để tham gia chương trình nghị sự của kỳ họp, xem xét, quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương có chất lượng và hiệu quả cao, góp phần tích cực vào việc xây dựng và phát triển tỉnh nhà giàu về kinh tế, mạnh về quốc phòng - an ninh, dân chủ, công bằng và văn minh. 1.2. Khái niệm, đặc điểm, mục đích hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh 1.2.1. Khái niệm Chất vấn được hiểu là "hỏi và đề nghị giải thích rõ về điều gì, việc gì" [35]. Chất vấn có thể được dùng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, theo đó người bị chất vấn là người có dữ liệu thông tin hay sự hiểu biết nhất định và do đó có một nghĩa vụ (tư cách hay trách nhiệm) cung cấp thông tin giải đáp cho vấn đề, hay nói cách khác là người bị chất vấn được đề nghị, được yêu cầu hay bắt buộc phải trả lời. Trong lĩnh vực chính trị, chất vấn được hiểu là hoạt động giám sát đặc biệt quan trọng, thể hiện quyền lực của cơ quan dân cử và trách nhiệm của các đại biểu dân cử với cử tri của mình, đồng thời cũng xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan công quyền. Chất vấn (interpellation), theo định nghĩa của Từ điển Webster’s 1913 Dictionary, là yêu cầu quan chức giải thích hoạt động, hành động của mình; là những câu hỏi buộc phải trả lời; là vấn đề nổi lên trong khi tranh luận. Quyền chất vấn của đại biểu HĐND được hiến định tại khoản 2 Điều 115 Hiến pháp năm 2013. Trong Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015, khoản 7 Điều 2 quy định: “Chất vấn là việc…đại biểu HĐND nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu”; Điều 84 quy định: "1. Đại biểu HĐND có quyền chất vấn trực tiếp tại kỳ họp HĐND, phiên họp Thường trực HĐND hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn.... 2. Nội dung chất vấn phải cụ thể, rõ ràng, có căn cứ và phải liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn. 3. Trình tự, thủ tục chất vấn của đại biểu HĐND tại kỳ họp HĐND, phiên họp Thường trực HĐND được thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Điều 69 của
  • 24. 16 Luật này và Quy chế hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND". Từ các quy định pháp luật có thể hiểu chất vấn là việc đại biểu HĐND tỉnh nêu ra và yêu cầu những người đứng đầu các cơ quan nhà nước ở tỉnh trả lời về trách nhiệm của họ đối với những vi phạm pháp luật, những biểu hiện yếu kém, trì trệ, không thi hành nghiêm chỉnh, hoặc thi hành không đến nơi, đến chốn các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của HĐND tỉnh, không thực hiện hoặc có thái độ xem thường các kiến nghị xác đáng của Thường trực HĐND, biểu hiện tham ô, tham nhũng…xảy ra thuộc lĩnh vực thẩm quyền mà họ có trách nhiệm quản lý. Qua hoạt động chất vấn, các vấn đề bất cập nêu trên sẽ phải được quan tâm giải quyết, góp phần bảo đảm quyền và lợi ích của nhân dân địa phương, tăng cường nền nếp, sự hoạt động công khai, minh bạch, hiệu lực và hiệu quả của cơ quan nhà nước, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đồng thời qua đó năng lực, trách nhiệm của những người nắm giữ các cương vị lãnh đạo các cơ quan nhà nước này ở tỉnh được xem xét đánh giá. Về phía đại biểu HĐND, chất vấn là phương tiện để người đại biểu thực hiện nhiệm vụ đại diện cho tiếng nói, ý chí và nguyện vọng của nhân dân địa phương trong việc tham gia quản lý nhà nước và xã hội, là công cụ để đại biểu HĐND tỉnh giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương. Từ các phân tích nêu trên, có thể đưa ra khái niệm về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh như sau: Chất vấn là một hình thức giám sát của đại biểu HĐND tỉnh, được tổ chức công khai tại kỳ họp hoặc giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh, theo đó đại biểu HĐND tỉnh nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh, thành viên khác của UBND tỉnh, Chánh án TAND tỉnh, Viện trưởng VKSND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh và yêu cầu những người này trả lời nhằm giải đáp, làm rõ trách nhiệm của họ trong quá trình thực thi nhiệm vụ theo thẩm quyền được phân công. 1.2.2. c điểm Thứ nhất, chất vấn có hàm nghĩa phỏng vấn nhưng khác với các hình thức giao tiếp hỏi đáp nhằm tìm kiếm sự thật. Hoạt động này không chỉ đơn giản là việc hỏi, trả lời, sự khác biệt ở chỗ người được phỏng vấn là người có thông tin hay sự hiểu biết nhưng không nhất thiết phải có trách nhiệm, nghĩa vụ trả lời. Tại kỳ họp HĐND tỉnh và phiên họp Thường trực HĐND tỉnh trong thời gian giữa hai kỳ họp, chất vấn là một khái niệm có nội hàm rộng hơn rất nhiều. HĐND tỉnh là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở tỉnh; người chất vấn ở đây là các đại biểu HĐND tỉnh - những người đại
  • 25. 17 diện cho ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân ở địa phương. Do đó, mỗi câu hỏi tại kỳ họp, phiên họp đó phải là những vấn đề liên quan tới lợi ích của đa số cử tri, được đông đảo nhân dân quan tâm, những vấn đề mà dư luận xã hội đang bức xúc và cần có biện pháp tháo gỡ, những vấn đề có tính chất dự báo, có thể diễn ra, nếu không có cách thức ứng phó kịp thời sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chất vấn là để quy kết trách nhiệm, đòi hỏi biện pháp giải quyết mà không chỉ là tìm hiểu thông tin và người bị chất vấn buộc phải trả lời. Chất vấn khác với câu hỏi thông thường bởi chất vấn là hình thức giám sát và là quyền của đại biểu HĐND được Hiến pháp quy định, mang tính chất pháp lý. Người chất vấn và người bị chất vấn được pháp luật đặt ở vị trí quan trọng, thảo luận những vấn đề kinh tế - xã hội của địa phương. Do đó, sẽ không thể chấp nhận sự dễ dãi hay thiếu nghiêm túc trong chất vấn cũng như trả lời chất vấn. Đại biểu sử dụng quyền chất vấn như một biện pháp cuối cùng để quy kết trách nhiệm của cơ quan, cá nhân bị chất vấn một cách công khai; và nhờ sự tác động mang tính quyền lực mạnh mẽ nhất của cơ quan có thẩm quyền mà khắc phục được các khuyết điểm của cơ quan hoặc người bị chất vấn. Với ý nghĩa như vậy, chất vấn không chỉ đơn giản là quyền riêng của cá nhân đại biểu, mà còn là hình thức giám sát có hiệu quả của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây chính là sự khác nhau cơ bản giữa chất vấn với câu hỏi thông thường. Chất vấn khác với đàn hạch - một khái niệm dùng trong khoa học pháp lý có nghĩa là hạch hỏi, vạch rõ các tội lỗi, vi phạm. Pháp luật thời kỳ phong kiến ở nước ta trước đây cũng như ở một số nước hiện nay - ví dụ Mỹ - có quy định về đàn hạch là một hình thức giám sát mạnh mẽ đối với các chức danh lãnh đạo trong bộ máy nhà nước. Cơ sở để tiến hành thủ tục “đàn hạch” là các hành vi phản bội Tổ quốc, nhận hối lộ hay phạm những tội nghiêm trọng khác với mục đích là ngăn chặn sự lạm quyền của người có quyền hành trong bộ máy nhà nước, còn cơ sở của chất vấn là trách nhiệm của cá nhân, cơ quan nhà nước đối với những vi phạm pháp luật, những biểu hiện yếu kém, trì trệ, không thi hành nghiêm chỉnh, thi hành không đến nơi, đến chốn các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của HĐND, không thực hiện hoặc có thái độ xem thường các kiến nghị xác đáng của Thường trực HĐND, biểu hiện tham ô, tham nhũng…xảy ra thuộc lĩnh vực thẩm quyền quản lý của cá nhân, cơ quan đó.
  • 26. 18 Mức độ cao hơn của chất vấn là truy vấn, theo Từ điển tiếng Việt mở -Wikipedia, truy vấn có nghĩa là hỏi ráo riết để tìm ra manh mối. Tuy trong các văn bản luật hiện hành của Việt Nam không có quy định về truy vấn nhưng chúng ta có thể hiểu HĐND đưa ra câu hỏi chất vấn tại phiên họp HĐND thì đại biểu ấy cùng các đại biểu khác hỏi sâu, hỏi cặn kẽ, trở đi trở lại các khía cạnh của vấn đề nhằm làm cho vấn đề phải được sáng rõ, phải cụ thể và rốt ráo cả nguyên nhân, tình hình, trách nhiệm của các bên, hướng giải quyết, khắc phục và trách nhiệm giải quyết, thời hạn giải quyết, … Hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND mang tính quyền lực nhà nước nên nó còn khác với các hoạt động chất vấn trong Đảng, trong thanh tra, báo chí, MTTQ….Theo Hướng dẫn số 15-HD/UBKTTW ngày 14-7-2008 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, chất vấn và trả lời chất vấn trong Đảng là việc đảng viên hỏi và được trả lời về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đảng hoặc chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn đảng viên, cấp uỷ viên, trừ những vấn đề bí mật theo quy định của Đảng và Nhà nước, những vấn đề liên quan trực tiếp đến đường lối, nghị quyết của Đảng. Chất vấn trong Đảng mang tính kỷ luật nội bộ Đảng, được thực hiện trong các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp. Trong thanh tra, chất vấn là một nghiệp vụ, là công việc chuyên môn của nghề thanh tra, do Thanh tra viên tiến hành tác động trực tiếp vào tâm lý đối tượng thanh tra, mục đích thu được lời khai đúng, đầy đủ về sự thật của nội dung thanh tra và những tin tức cần thiết khác, từ đó có căn cứ để xác minh sự thật, xây dựng báo cáo thanh tra 1. Nếu hoạt động chất vấn của đại biểu dân cử được tiến hành chủ động, có chương trình, kế hoạch cụ thể và chi tiết, theo định kỳ (theo kỳ họp, sáu tháng hoặc hằng năm) thì chất vấn trong thanh tra được thực hiện có thể theo kế hoạch, thường xuyên và cả đột xuất khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao (Điều 37 Luật Thanh tra năm 2010). Trong lĩnh vực báo chí cũng có hoạt động chất vấn, ví dụ, chất vấn của phóng viên báo chí trong buổi họp báo, gặp mặt các cơ quan thông tấn, báo chí đối với Chủ tịch Quốc hội; chất vấn của phóng viên báo chí đối với các thành viên Chính phủ trong các cuộc họp báo thường kỳ hằng tháng của Chính phủ... Hoạt động chất vấn của báo chí không mang tính quyền lực nhà nước mà mang tính xã hội, tác động đến đối
  • 27. 19 tượng chất vấn bằng dư luận, áp lực xã hội. Đối với MTTQ Việt Nam, chất vấn được thực hiện ở hoạt động bên trong nội bộ và không mang tính quyền lực nhà nước, cụ thể là các tổ chức đoàn thể trong quan hệ chính trị với tư cách là thành viên của Mặt trận có quyền thảo luận, chất vấn, phê bình, kiến nghị về tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Mặt trận cũng như giới thiệu người để hiệp thương cử vào Uỷ ban MTTQ các cấp. Uỷ ban Mặt trận lắng nghe ý kiến thảo luận, chất vấn, phê bình, kiến nghị đó để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp nhằm nâng cao chất lượng bộ máy tổ chức và hoạt động của Mặt trận (Điều 3 Điều lệ MTTQ Việt Nam). Thứ hai, chất vấn của đại biểu HĐND có nguồn gốc sâu xa từ nhu cầu kiểm soát, giám sát quyền lực. Mục đích đầu tiên của kiểm soát, giám sát quyền lực nhà nước là ngăn ngừa sự chuyên chế, lạm dụng quyền lực. Trong hầu hết các chính thể hiện đại, nguồn gốc quyền lực nhà nước được ghi nhận là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân nhưng quyền lực này chủ yếu thực hiện thông qua các đại diện của nhân dân. Vì quyền lực không do nhân dân trực tiếp thực hiện nên không có sự bảo đảm tuyệt đối là quyền lực nhà nước không đi ngược lại lợi ích của nhân dân. Ở góc độ này thì sự kiểm soát, giám sát quyền lực sẽ hạn chế sự lạm dụng quyền lực nhà nước và bảo đảm cho việc thực hiện quyền lực nhà nước phải vì lợi ích của nhân dân. Mục đích tiếp theo của sự kiểm soát, giám sát quyền lực là bảo đảm cho quyền lực nhà nước được thực hiện một cách hiệu quả và có trách nhiệm. Việc thực hiện quyền lực nhà nước có hiệu quả nhất khi nó không trái với lợi ích của nhân dân. Mục đích tiếp theo nữa của kiểm soát, giám sát quyền lực là cung cấp cơ chế báo động những hậu quả xấu trong việc thực hiện quyền lực nhà nước của những cơ quan, cá nhân có thẩm quyền. Thêm nữa, đặc trưng quan trọng của quyền lực nhà nước là sự độc quyền sử dụng sức mạnh vũ lực, được dựa trên nguồn của cải vật chất to lớn và bộ máy đồ sộ nên sự lạm quyền của nó sẽ gây ra hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Từ đó có thể thấy để thực hiện quyền lực của nhân dân không thể không có sự kiểm soát, giám sát việc thực hiện quyền lực và hoạt động chất vấn được pháp luật quy định xuất phát từ nhu cầu kiểm soát, giám sát quyền lực bởi thông qua việc chất vấn của các đại biểu HĐND, nhân dân kiểm soát được các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền sử dụng quyền lực nhà nước như thế nào. Thứ ba, chất vấn là công cụ giám sát quan trọng và hiệu quả. Chất vấn là công cụ giám sát mạnh nhất của đại biểu HĐND vì nó quy trách nhiệm chính trị cá nhân, khi đã
  • 28. 20 quy vào trách nhiệm cá nhân (không phải là trách nhiệm của tập thể) trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì tự khắc các cá nhân có thẩm quyền phải hành động theo đúng Hiến pháp và pháp luật, theo lương tâm và trách nhiệm. Suy cho cùng, các hình thức giám sát khác của đại biểu HĐND như giám sát quyết định của UBND cùng cấp và nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp, giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương, giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân cũng đều là giám sát các quyết định, hành động của người có thẩm quyền trong các cơ quan nhà nước, nhưng chất vấn là giám sát trực tiếp, trực diện, quy trách nhiệm cá nhân người có thẩm quyền ngay tại nghị trường trước sự theo dõi, đánh giá của đông đảo cử tri. Vì vậy, chất vấn là công cụ hữu hiệu để đại biểu HĐND tỉnh giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, các quan chức trong bộ máy nhà nước ở địa phương. Ở một số nước, chất vấn có thể dẫn đến việc đặt vấn đề ủng hộ hay phản đối hoạt động của cơ quan hành pháp - cơ sở để ra nghị quyết bất tín nhiệm và dẫn đến sự từ chức của cơ quan hành pháp. Ví dụ, Điều 111 Hiến pháp Tây Ban Nha quy định: Bất kỳ sự chất vấn nào cũng có thể là lý do để đưa ra nghị quyết, qua đó các viện phản ánh quan điểm của mình. Tuy nhiên, ở đặc điểm này, chất vấn không có nghĩa là “bới lông tìm vết”, “soi mói” khuyết điểm; không có ý khinh chê, chỉ trích hay thiếu tôn trọng người bị chất vấn hay là sự bất lợi đối với cơ quan và người bị chất vấn. Chất vấn không phải là để níu kéo nhau, cản trở nhau, mà là để xây dựng, làm cho các cơ quan trong bộ máy nhà nước ngày càng thực hiện tốt hơn chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình, bảo đảm sự minh bạch và chế độ trách nhiệm. Phê bình mặc dù là thuộc tính của chất vấn, nhưng không phải mục đích của chất vấn. Qua chất vấn giúp cho hoạt động của các cơ quan và người bị chất vấn tốt hơn, hoàn thiện hơn. Các đại biểu HĐND tỉnh khi thực hiện quyền chất vấn của mình là nhân danh cá nhân với tư cách là người đại diện quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân địa phương yêu cầu cá nhân bị chất vấn trả lời về trách nhiệm pháp lý của cá nhân đó về những việc làm có đúng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định hay không. Vì vậy, chất vấn là diễn đàn dân chủ nơi các đại biểu HĐND tỉnh thể hiện vai trò tích cực của mình. So với các hoạt động giám sát khác của HĐND, đại biểu HĐND, chất vấn được ghi nhận trong Hiến pháp (hình thức giám sát và quyền của đại biểu dân cử được Hiến pháp quy định). Người chất vấn và trả lời chất vấn được pháp luật đặt ở vị trí quan trọng, hỏi và trả lời về những vấn đề quan trọng của địa phương nhằm mục đích làm rõ trách nhiệm của cá nhân có trách nhiệm đối với vấn đề.
  • 29. 21 Thứ tư, chất vấn là một biện pháp không thể thiếu nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước phù hợp với nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân lập ra và trao quyền cho các cơ quan nhà nước, cá nhân thực hiện quyền lực của mình thì tất yếu nhân dân phải được kiểm soát, đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, cá nhân ấy. Dân được kiểm tra, giám sát sẽ ngăn chặn được các tệ nạn tham nhũng, lãng phí, quan liêu, đồng thời nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, bảo đảm được chất lượng tốt cho hoạt động của cơ quan, cá nhân được nhân dân ủy quyền. Chất vấn là một hình thức của giám sát, là một kênh quan trọng để nhân dân bày tỏ ý nguyện và tham gia quản lý, giám sát bộ máy nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức thông qua người đại diện của mình. 1.2.3. Mục đích Mục đích của hoạt động chất vấn của đại biểu dân cử nói chung cũng như mục đích của hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh là để làm rõ trách nhiệm chính trị. Có nhiều loại trách nhiệm được xác định thông qua những cách thức và thủ tục khác nhau: Trách nhiệm kỷ luật được xác định thông qua hoạt động kiểm tra, trách nhiệm pháp lý do pháp luật quy định được xác định thông qua hành vi của tổ chức, cá nhân, có thể là hành động hoặc không hành động trái với quy định của pháp luật hoặc có thiệt hại gây ra bởi hành vi, trách nhiệm hành chính được xác định thông qua hoạt động thanh tra, trách nhiệm hình sự được xác định thông qua hoạt động điều tra. Là một hình thức giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước, hoạt động chất vấn nhằm làm rõ trách nhiệm chính trị hay nói cách khác, trách nhiệm chính trị được xác định thông qua hoạt động chất vấn, điều đó được thể hiện ở những khía cạnh sau: Một là, các phiên chất vấn luôn thu hút sự quan tâm của dư luận xã hội bởi hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn nhằm mục đích giám sát việc thực hiện các nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, qua đó nhận diện những vấn đề bất cập trong đời sống kinh tế - xã hội, xác định rõ trách nhiệm và phương pháp khắc phục, tháo gỡ để thúc đẩy sự phát triển ở địa phương. Nói cách khác, các phiên chất vấn thường động chạm đến những vấn đề nóng, ảnh hưởng sâu sắc, thiết thân đến người dân tại địa phương và đó là lý do khiến các phiên chất vấn được đông đảo cử tri quan tâm theo dõi. Ở khía cạnh này, chất vấn nhằm làm rõ trách nhiệm chính trị của cơ quan quản lý nhà nước và người có thẩm quyền trong các cơ quan đó. Trách nhiệm
  • 30. 22 chính trị là trách nhiệm về chính sách, thể hiện sự hạn chế về tầm nhìn, hoạch định. Khi một câu hỏi chất vấn được đưa ra thì thông tin, số liệu không phải là vấn đề chính (bởi người đưa ra chất vấn và dư luận xã hội có thể đã nắm rõ) mà là để làm rõ vấn đề: Người bị chất vấn có biết về việc đó không? Tại sao lại để nó xảy ra? Hướng xử lý như thế nào? Cần phải rút kinh nghiệm ở đâu? Chế độ trách nhiệm ra sao? Nghĩa là buộc cơ quan quản lý nhà nước, người có trách nhiệm phải giải thích về thực trạng hoạt động, công tác, nhất là những khuyết điểm, tồn tại của cơ quan, của cá nhân người phụ trách; phải trả lời rõ nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Vì vậy, chất vấn là sự “đối thoại mang tính quyền lực” 26 có mục đích là để làm rõ trách nhiệm. Đối với chất vấn, trước khi nêu vấn đề, đại biểu HĐND tỉnh phải tìm hiểu kỹ và nắm thông tin về vấn đề mà mình cần chất vấn để làm rõ trách nhiệm của cá nhân có thẩm quyền đối với vấn đề đó. Chất vấn được quy định rõ trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác, đối tượng chất vấn cũng được chỉ ra cụ thể trong một phạm vi nhất định. Nếu chất vấn không có mục đích làm rõ khuyết điểm, quy kết trách nhiệm, khôi phục sự công bằng, loại bỏ tiêu cực, ngăn chặn vi phạm pháp luật… trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, thì chất vấn chỉ là hình thức, không còn tác dụng là phương tiện giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước . Hai là, mục đích khác của chất vấn là kiểm tra năng lực của người có thẩm quyền, có trách nhiệm trong nắm bắt và điều chỉnh lĩnh vực được phân công. Việc sâu sát, nắm vững trách nhiệm được phân công sẽ thể hiện ở sự trả lời lưu loát, rõ ràng, đi trúng và rốt ráo vấn đề được hỏi của người trả lời chất vấn. Ở một số nước, ví dụ như nước Anh, trong hoạt động nghị trường, người bị chất vấn thường không được biết trước các câu hỏi chất vấn đưa ra cho mình 31, quy định này đòi hỏi người bị chất vấn luôn phải nắm rõ tường tận lĩnh vực công tác của mình. Ba là, chất vấn, xét về một khía cạnh nào đó, có mục đích cảnh báo về một vấn đề hay một tình trạng cần được lưu ý giải quyết. Sự cảnh báo này nhằm nâng cao tính dự đoán và trách nhiệm phải nhìn nhận trước vấn đề của người quản lý (ví dụ tình trạng doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ nhưng lãnh đạo doanh nghiệp lại giàu lên nhanh chóng, hiện tượng người đến bệnh viện sau lại được ưu tiên khám, chữa bệnh trước mà không thuộc những trường hợp được ưu tiên…) và để đạt tới đích cuối cùng là bảo đảm cho sự hoạt động đúng đắn, minh bạch, liên tục của các cơ quan nhà nước,
  • 31. 23 các cá nhân lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước trên cơ sở tuân thủ thường xuyên, nghiêm chỉnh các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định. Bốn là, chất vấn cũng có mục đích cung cấp thông tin và tạo cơ hội cho xã hội đánh giá, phê bình cơ quan quản lý nhà nước, người có thẩm quyền quản lý nhà nước vì làm hay không làm điều gì đó, tạo sức ép lên các cơ quan đó để việc hoạt động, giải quyết vấn đề đang đặt ra được nhanh hơn, hiệu quả hơn, tránh sai sót. Mặc dù Hiến pháp và pháp luật không có quy định cho đại biểu HĐND từ hoạt động chất vấn có quyền áp đặt trực tiếp biện pháp xử lý như là một chế tài đối với người bị chất vấn, tuy nhiên trả lời chất vấn và việc thực hiện nghị quyết về chất vấn của người bị chất vấn là căn cứ quan trọng để HĐND đánh giá năng lực, trình độ, trách nhiệm của người bị chất vấn. Trong điều kiện thông tin tiện lợi như ngày nay, các vấn đề chất vấn tại các kỳ họp HĐND tỉnh có thể được đăng tải trên báo chí hoặc phát trực tiếp trên sóng truyền hình, đường dây điện thoại nóng, hộp thư điện tử được thiết lập nên tạo điều kiện cho nhân dân giám sát cơ quan dân cử và các cán bộ trong bộ máy nhà nước. Như vậy, người bị chất vấn đồng thời chịu hai sức ép, một là sức ép từ phía các đại biểu HĐND, từ HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, hai là sức ép từ phía dư luận xã hội, của nhân dân tại địa phương. Chất vấn tại các kỳ họp HĐND tỉnh là hình thức giám sát trực tiếp của đại biểu HĐND tỉnh đối với các cơ quan, cá nhân khi được chất vấn nhằm giải đáp, làm rõ trách nhiệm trong quá trình thực thi nhiệm vụ theo thẩm quyền được phân công, đồng thời giúp đại biểu HĐND có cơ sở đánh giá, bỏ phiếu tín nhiệm đối với chức danh do HĐND bầu và góp phần tạo dư luận xã hội quan tâm thúc đẩy người bị chất vấn thực hiện lời hứa. 1.3. Cấu thành hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh 1.3.1. Chủ thể chất vấn, người bị chất vấn, nội dung chất vấn, thời gian tiến hành chất vấn Theo khoản 7 Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015: “Chất vấn là việc…đại biểu HĐND nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu”. Điều 84 Luật này quy định: "1. Đại biểu HĐND có quyền chất vấn trực tiếp tại kỳ họp HĐND, phiên họp Thường trực HĐND hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn... 2. Nội dung chất vấn phải cụ thể, rõ ràng, có căn cứ và
  • 32. 24 phải liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn. 3. Trình tự, thủ tục chất vấn của đại biểu HĐND tại kỳ họp HĐND, phiên họp Thường trực HĐND được thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Điều 69 của Luật này và Quy chế hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND". Như vậy, chủ thể của hoạt động chất vấn là đại biểu HĐND; người bị chất vấn là Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp; nội dung chất vấn là những vấn đề thuộc về trách nhiệm, quyền hạn của những người bị chất vấn; thời gian diễn ra chất vấn là tại kỳ họp HĐND hoặc tại phiên họp Thường trực HĐND trong thời gian giữa hai kỳ họp. Ngoài quy định quyền chất vấn của cá nhân đại biểu HĐND, Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015 còn quy định về hoạt động của các chủ thể khác là HĐND, Thường trực HĐND liên quan, hỗ trợ, tạo điều kiện cho hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND, ví dụ theo khoản 3 Điều 87, HĐND thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt động xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND cùng cấp; khoản 4 Điều 87 quy định căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND có quyền ra nghị quyết về trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất vấn khi xét thấy cần thiết; khoản 4 Điều 104 quy định Thường trực HĐND có nhiệm vụ, quyền hạn: Tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo HĐND; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND tại phiên họp Thường trực HĐND; khoản 3 Điều 138 quy định trong trường hợp HĐND không còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu HĐND được bầu theo quy định và thời gian còn lại của nhiệm kỳ ít hơn hoặc bằng 18 tháng thì HĐND chỉ thảo luận và quyết định về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách địa phương, khi đó Chủ tịch HĐND hoặc Quyền Chủ tịch HĐND tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND, ý kiến, kiến nghị của cử tri để báo cáo với hội nghị của các đại biểu HĐND. Các quy định của Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015 về chủ thể chất vấn, người bị chất vấn, nội dung chất vấn, thời gian tiến hành chất vấn cơ bản kế thừa các quy định về cùng vấn đề trong Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003 song đã có sự bổ sung, phát triển và hoàn thiện hơn như quy định vấn đề chất vấn là gì, quy định thêm về chất vấn của đại biểu HĐND giữa hai kỳ họp HĐND, về việc HĐND quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn, về thời gian nêu chất vấn và trả
  • 33. 25 lời chất vấn, về các trường hợp HĐND, Thường trực HĐND cho trả lời chất vấn bằng văn bản…Tuy nhiên, diện người bị đại biểu HĐND chất vấn theo Điều 41 Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003 rộng hơn, còn bao gồm cả Chủ tịch HĐND. Trong các yếu tố chủ thể chất vấn, người bị chất vấn, nội dung chất vấn, thời gian tiến hành chất vấn thì đại biểu HĐND - chủ thể chất vấn có ảnh hưởng quyết định nhất đến hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND. Năng lực, kinh nghiệm, kỹ năng, phong cách, bản lĩnh của cá nhân đại biểu HĐND ghi dấu ấn rất rõ trong đặt vấn đề, cách thức và nội dung mà đại biểu chất vấn. Ngoài yêu cầu về tiêu chuẩn phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, đại biểu HĐND còn phải là người thực sự có năng lực giám sát, thể hiện qua kiến thức về mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là kiến thức pháp luật làm cơ sở cho việc thực hiện hoạt động giám sát (trong đó có chất vấn), người đại biểu cần có bản lĩnh dám nói, dám chất vấn đến cùng những vấn đề bức xúc liên quan đến việc thực hiện trách nhiệm của người bị chất vấn; người đại biểu cần có ý thức cao về trách nhiệm của mình trong việc tiếp thu ý kiến chính đáng của người dân, nghiên cứu và tiến hành hoạt động chất vấn người có trách nhiệm, buộc người bị chất vấn phải làm sáng tỏ trách nhiệm của mình trước nhân dân. Trách nhiệm nặng nề này đòi hỏi các đại biểu dân cử phải có tính chuyên nghiệp và chuyên môn cao, tư duy lôgíc, kỹ năng phân tích, đánh giá thông tin, áp dụng thành thạo các kỹ thuật hiện đại, sử dụng tối đa ưu thế của công nghệ thông tin để có các nguồn thông tin nhanh nhất và chính xác nhất. 1.3.2. Phạm vi hoạt động chất vấn Phạm vi hoạt động chất vấn không chỉ là giới hạn không gian và thời gian diễn ra hoạt động này bởi như trên đã phân tích, hoạt động chất vấn diễn ra tại phiên chất vấn trong thời gian kỳ họp hoặc giữa hai kỳ họp HĐND. Phạm vi hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh có thể được xem xét ở giới hạn về chủ thể, người bị chất vấn, nội dung, cách thức thực hiện, địa điểm đại biểu HĐND tỉnh thực hiện chất vấn. Những giới hạn này được xác định rõ nét khi xem xét trong sự phân biệt với hoạt động chất vấn của đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND cấp huyện, xã. Chủ thể chất vấn luôn là đại biểu dân cử, song với ở cấp trung ương thì chủ thể chất vấn là đại biểu Quốc hội, ở cấp tỉnh là đại biểu HĐND tỉnh và ở cấp huyện là đại biểu HĐND huyện, ở cấp xã là đại biểu HĐND xã. Theo khoản 7 Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015: Chất vấn là việc đại biểu Quốc hội nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch nước, Chủ tịch
  • 34. 26 Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; đại biểu HĐND nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu. Như vậy, người bị đại biểu Quốc hội chất vấn là Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; người bị đại biểu HĐND tỉnh chất vấn Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh; người bị đại biểu HĐND huyện chất vấn là Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện; người bị đại biểu HĐND xã chất vấn là Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND xã. Trong hệ thống TAND, VKSND nước ta, ở cấp xã không có TAND và VKSND nên người bị chất vấn của đại biểu HĐND xã không có người đứng đầu các cơ quan này. Quyền giám sát của Quốc hội mang tính quyền lực nhà nước cao nhất. Quốc hội tiến hành giám sát ở mức cao nhất hoạt động quản lý nhà nước. Hoạt động giám sát của Quốc hội mang tính tổng quát, bao trùm đối với những vấn đề thuộc tầm vĩ mô, được nhân dân cả nước quan tâm. Khi tiến hành hoạt động giám sát, Quốc hội có thể áp dụng những biện pháp mang tính quyền lực nhà nước cao nhất để xử lý những vấn đề nảy sinh trong giám sát và áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với những người bị giám sát (như bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ các văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hoặc miễn nhiệm, bãi nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm với những người giữ chức vụ cao trong bộ máy nhà nước). Giám sát tối cao là quyền Hiến pháp giao cho cơ quan duy nhất là Quốc hội. Đối tượng giám sát chỉ là cơ quan, cá nhân do Quốc hội thành lập, bầu hoặc phê chuẩn. Như vậy, đối tượng giám sát, cũng chính là người bị đại biểu Quốc hội chất vấn ở vào tầng cao nhất của bộ máy nhà nước. Đối tượng giám sát được xác định như vậy bởi Hiến pháp năm 2013 quy định tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc quyền lực nhà nước thống nhất nhưng có sự phân công, phối hợp, kiểm soát trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Theo đó Quốc hội được phân công thực hiện chức năng giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội của các cơ quan, cá nhân đứng đầu các cơ quan nhà nước ở trung ương. Vậy, hoạt động chất vấn của đại biểu Quốc
  • 35. 27 hội nhằm vào những người nắm giữ những chức vụ chủ chốt trong bộ máy nhà nước ở trung ương, những người do Quốc hội bầu, lĩnh vực chất vấn của đại biểu Quốc hội là những vấn đề thuộc tầm vĩ mô, có tính chất rộng lớn trong phạm vi toàn lãnh thổ. Hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND ở địa phương (tỉnh, huyện, xã) thì nhằm vào những người nắm giữ các cương vị chủ chốt cùng cấp ở địa phương (tỉnh, huyện, xã), lĩnh vực chất vấn là các vấn đề kinh tế - xã hội diễn ra tại địa phương (tỉnh, huyện, xã). Vấn đề chất vấn của đại biểu dân cử là "vấn đề thuộc trách nhiệm" của những người bị chất vấn. Có thể hiểu vấn đề chất vấn của đại biểu dân cử là trách nhiệm của người bị chất vấn đối với nội dung quản lý, công việc thuộc thẩm quyền trách nhiệm của người bị chất vấn đã để xảy ra vi phạm pháp luật, có những biểu hiện yếu kém, trì trệ, không thi hành nghiêm chỉnh, thi hành không đến nơi, đến chốn các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của HĐND, không thực hiện hoặc có thái độ xem thường các kiến nghị xác đáng của Thường trực HĐND, có biểu hiện tham ô, tham nhũng, gây bức xúc trong nhân dân hoặc có những biểu hiện của sự vi phạm cần có biện pháp ngăn chặn, giải quyết… Về bản chất, vấn đề thuộc trách nhiệm của đại biểu HĐND tỉnh với vấn đề thuộc trách nhiệm của đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND huyện, xã không khác nhau, song vấn đề thuộc trách nhiệm của đại biểu HĐND tỉnh diễn ra trong phạm vi tỉnh còn vấn đề thuộc trách nhiệm của đại biểu Quốc hội diễn ra trong phạm vi toàn lãnh thổ và vấn đề thuộc trách nhiệm của đại biểu HĐND huyện, xã diễn ra trong phạm vi huyện, xã. Pháp luật không quy định cụ thể lĩnh vực đại biểu dân cử thực hiện chất vấn, vì vậy có thể hiểu lĩnh vực chất vấn là bất kỳ vấn đề nào, bất kỳ hoạt động nào thuộc trách nhiệm của những người bị chất vấn mà đại biểu dân cử quan tâm, chỉ phân biệt theo phân giới hành chính - lãnh thổ là lĩnh vực đó ở phạm vi quốc gia (đại biểu Quốc hội) hay địa phương (tỉnh, huyện, xã là đại biểu HĐND tỉnh, huyện, xã). Đại biểu HĐND tỉnh là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân trong tỉnh, chính vì vậy hoạt động chất vấn của họ sẽ xoay quanh toàn bộ những lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội của tỉnh. 1.3.3. Trình tự, thủ tục, hình thức chất vấn Trình tự hoạt động chất vấn tại kỳ họp của HĐND theo quy định của pháp luật hiện hành (Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015) được minh họa qua sơ đồ 1.1 và trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND qua sơ đồ 1.3. Ngoài ra, luận văn trình
  • 36. 28 bày các sơ đồ 1.2, 1.4 minh họa trình tự hoạt động chất vấn diễn ra tại kỳ họp và trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003 để cho thấy bước hoàn thiện dần của quy định pháp luật về vấn đề này. Sơ đồ 1.1: Chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND (theo Điều 60 Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015) Đại biểu HĐND gửi phiếu chất vấn (vấn đề chất vấn, người bị chất vấn) Đại biểu HĐND nêu chất vấn (cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng) Đại diện lãnh đạo các cơ quan trực tiếp trả lời (xác định rõ trách nhiệm, biện pháp, thời hạn khắc phục) Đại biểu HĐND đồng ý với nội dung trả lời Đại biểu HĐND không đồng ý với nội dung trả lời Đại biểu HĐND chất vấn lại HĐND quyết định cho trả lời chất vấn trực tiếp tại phiên chất vấn HĐND quyết định cho trả lời chất vấn bằng văn bản (khi chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp; cần điều tra, xác minh; thuộc nhóm vấn đề chất vấn nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp) Đại diện lãnh đạo các cơ quan trực tiếp trả lời bằng văn bản Đại biểu HĐND đã chất vấn Thường trực HĐND Đại biểu HĐND không đồng ý với nội dung trả lời Đại biểu HĐND đề nghị HĐND đưa ra thảo luận tại kỳ họp hoặc kiến nghị HĐND xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn HĐND có thể ra nghị quyết về chất vấn Đại diện lãnh đạo các cơ quan trả lời lại Thường trực HĐND tổng hợp, phân loại và đề nghị HĐND quyết định vấn đề, nhóm vấn đề chất vấn Đại biểu HĐND đồng ý với nội dung trả lời
  • 37. 29 Sơ đồ 1.2. Chất vấn và trả lời chất vấn trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND (theo Điều 69 Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015) Đại biểu HĐND đồng ý với nội dung trả lời Đại biểu HĐND không đồng ý với nội dung trả lời Đại biểu HĐND gửi phiếu chất vấn (vấn đề chất vấn, người bị chất vấn) Đại biểu HĐND nêu chất vấn Đại diện lãnh đạo các cơ quan trực tiếp trả lời (xác định rõ trách nhiệm, biện pháp, thời hạn khắc phục) Đại biểu HĐND đồng ý với nội dung trả lời Đại biểu HĐND không đồng ý với nội dung trả lời Đại biểu HĐND chất vấn lại Thường trực HĐND quyết định cho trả lời chất vấn trực tiếp tại phiên họp Thường trực HĐND quyết định cho trả lời chất vấn bằng văn bản (khi chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp; cần điều tra, xác minh; thuộc nhóm vấn đề chất vấn nhưng chưa được trả lời tại phiên họp) Đại diện lãnh đạo các cơ quan trực tiếp trả lời bằng văn bản Đại biểu HĐND đã chất vấn Thường trực HĐND Đại biểu HĐND đề nghị Thường trực HĐND đưa ra thảo luận tại phiên họp Thường trực HĐND hoặc kiến nghị Thường trực HĐND, HĐND xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn Đại diện lãnh đạo các cơ quan trả lời lại Thường trực HĐND tổng hợp, phân loại và quyết định vấn đề, nhóm vấn đề, thời gian chất vấn
  • 38. 30 Sơ đồ 1.3. Chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND (theo Điều 41, 61 Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003) Đại biểu HĐND gửi phiếu chất vấn (nội dung chất vấn, người bị chất vấn) Thường trực HĐND tổng hợp chât vấn, dự kiến danh sách người trả lời HĐND quyết định vấn đề chất vấn và người trả lời chất vấn Chủ tọa phiên họp nêu vấn đề chất vấn và thứ tự trả lời HĐND quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của HĐND hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu HĐND và Thường trực HĐND (trong trường hợp cần điều tra, xác minh) Báo cáo Đại biểu HĐND chất vấn, nêu câu hỏi liên quan Người bị chất vấn trả lời (xác định trách nhiệm và biện pháp khắc phục) Đại biểu HĐND không đồng ý với nội dung trả lời Đại biểu HĐND đồng ý với nội dung trả lời Đại biểu HĐND đề nghị HĐND tiếp tục thảo luận tại phiên họp đó, đưa ra thảo luận tại phiên họp khác hoặc kiến nghị HĐND xem xét trách nhiệm của người bị chất vấn HĐND ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn khi xét thấy cần thiết (do Ban của HĐND chuẩn bị dự thảo) Chuyển Báo cáo