SlideShare a Scribd company logo
1 of 126
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN PHÚC SƠN
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH -
THÔNG QUA THỰC TIỄN TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN HOÀNG ANH
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn này chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ, trích dẫn trong
Luận văn này đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật – Đại học
Quốc gia Hà Nội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Phúc Sơn
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ................................................... 6
1.1. Thủ tục hành chính ............................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm và phân loại thủ tục hành chính.......................................... 6
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng, yêu cầu, nghĩa vụ và các yếu tố ảnh
hưởng đến thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước.......... 9
1.1.3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính.......................................................... 14
1.2. Cải cách thủ tục hành chính............................................................ 16
1.2.1. Khái niệm cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính......... 16
1.2.2. Nội dung của cải cách thủ tục hành chính ......................................... 20
1.2.3. Hệ thống Kiểm soát thủ tục hành chính và các yêu cầu, nhiệm vụ......... 25
1.2.4. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính............................................ 28
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính và yêu
cầu của cải cách thủ tục hành chính................................................... 29
1.3. Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về cải cách thủ tục
hành chính......................................................................................... 35
Chƣơng 2: THỰC TIỄN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH.............................................. 39
2.1. Các bất cập của thủ tục hành chính ở Việt Nam, nguyên
nhân của các bất cập đó................................................................... 39
2.2. Nam Định và hoạt động chỉ đạo điều hành cải cách thủ tục
hành chính......................................................................................... 44
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh .................................. 44
2.2.2. Văn bản chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính ở tỉnh Nam Định......... 50
2.3. Kết quả cải cách thủ tục hành chính của tỉnh Nam Định ............ 56
2.3.1. Kết quả thực hiện Đề án 30................................................................ 56
2.3.2. Tình hình triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông .................. 66
2.3.3. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000...... 67
2.4. Kiểm soát thủ tục hành chính ......................................................... 68
2.4.1. Tổ chức Kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nam Định....... 68
2.4.2. Kết quả kiểm soát thủ tục hành chính tại Nam Định ......................... 69
2.5. Nhận xét, đánh giá thực trạng ........................................................ 70
2.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 70
2.5.2. Những vấn đề tồn tại .......................................................................... 74
2.6. Nguyên nhân của các hạn chế trong cải cách thủ tục hành
chính và kiểm soát thủ tục hành chính ở Nam Định .................... 83
2.6.1. Nguyên nhân về cơ chế tổ chức thực hiện ......................................... 83
2.6.2. Nguyên nhân về phía cán bộ, công chức............................................ 84
2.6.3. Nguyên nhân từ hệ thống pháp luật .................................................. 85
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG THỜI GIAN TỚI............... 91
3.1. Các thách thức hiện nay đối với cải cách thủ tục hành chính
hiện nay ............................................................................................. 91
3.1.1. Nhận thức của xã hội về kiểm soát thủ tục hành chính...................... 91
3.1.2. Sức ỳ của bộ máy hành chính............................................................. 92
3.1.3. Sự tùy tiện trong quy định thủ tục hành chính................................... 92
3.1.4. Hạn chế trong tổ chức thực hiện quy định thủ tục hành chính .......... 92
3.1.5. Ảnh hưởng của cải cách thủ tục hành chính đối với cán bộ,
công chức ........................................................................................... 93
3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng cải cách thủ tục hành chính........... 93
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật........................................................... 93
3.2.2. Giải pháp về tổ chức bộ máy kiểm soát thủ tục hành chính .............. 97
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện cải cách hành
chính nhà nước ................................................................................. 103
3.2.4. Trang bị cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện đại hoá nền hành chính ....... 105
3.2.5. Tăng cường công tác tổng kết, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính............................................................ 106
3.2.6. Nâng cao ý thức của người dân và doanh nghiệp để chủ động
“chung tay cải cách thủ tục hành chính nhà nước”.......................... 106
3.2.7. Kết hợp đồng bộ và triển khai Đề án 30 về đơn giản hoá thủ tục
hành chính với Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước.............................................................. 108
KẾT LUẬN.................................................................................................. 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 117
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BCĐ: Ban chỉ đạo
BMHC: Bộ máy hành chính
CCHC: Cải cách hành chính
CCTTHC: Cải cách thủ tục hành chính
CNTT: Công nghệ thông tin
CPI: Chỉ số giá tiêu dùng
DECP: Tổ chức hợp tác kinh tế
HĐND: Hội đồng nhân dân
PAPI: Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh Việt Nam
PARI: Bộ chỉ số theo dõi đánh giá CCHC
PCI: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
QPPL: Quy phạm pháp luật
QPPL: Quy phạm pháp luật
SIPAS: Bộ chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người dân và tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính
TCT: Tổ công tác
TP: Thành phố
TTHC: Thủ tục hành chính
UBND: Ủy ban nhân dân
UNDP: Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật
VCCI: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
XDCB: Xây dựng cơ bản
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về
thời gian, không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy
Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước trong
mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
Hiện nay, thủ tục hành chính ở nước ta còn rất nhiều bất cập như: Hình
thức đòi hỏi quá nhiều loại giấy tờ; nhiều cửa, nhiều cấp trung gian; không rõ
ràng về trách nhiệm; thiếu đồng bộ, thống nhất, thường bị thay đổi một cách
tùy tiện; thiếu công khai, minh bạch… Hậu quả của nó là gây phiền hà cho cá
nhân, tổ chức; không phù hợp với yêu cầu của thời kỳ đổi mới và hội nhập,
gây trở ngại cho việc giao lưu và hợp tác quốc tế; gây ra ra tệ cửa quyền, bệnh
giấy tờ trong hệ thống cơ quan hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho nạn
tham nhũng, lãng phí phát sinh, hoành hành trong đời sống xã hội.
Chính vì vậy, cải cách thủ tục hành chính là yêu cầu bức xúc của cá
nhân, tổ chức, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, là khâu đột phá của
tiến trình cải cách hành chính nhà nước. Trong quá trình phát triển kinh tế và
hội nhập quốc tế, cải cách thủ tục hành chính có một vai trò đặc biệt quan
trọng, nếu nền hành chính nói chung và thủ tục hành chính nói riêng không
được cải cách hay chậm cải cách thì sẽ là những rào cản kìm hãm sự phát
triển kinh tế, xã hội của nước ta.
Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI xác
định mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, chính trị - xã hội ổn
định, dân chủ, kỷ cương đồng thuận, đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
2
được giữ vững, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng
lên, tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau [18].
Đại hội cũng xác định mục tiêu, chặng đường sắp tới: Đến giữa thế kỷ
XXI, toàn Đảng, toàn quân, toàn dân phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở
thành một nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa [18].
Để thực hiện thành công các mục tiêu trên, Đảng ta khẳng định cải cách
hành chính là khâu đột phá quan trọng. Trong đó phải, “bãi bỏ các thủ tục
hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân”, chương trình cải cách
hành chính giai đoạn 2011-2020 phải là vấn đề chiến lược nhằm xây dựng
một mô hình tổ chức hành chính đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ
tài nguyên môi trường. Đảng chỉ rõ các nội dung cần ưu tiên trong thời gian
tới trong đó có việc: Tiếp tục thực hiện Đề án 30, điều chỉnh hợp lý các quy
định về thủ tục hành chính, kiểm soát chặt chẽ các thủ tục hành chính, tiếp tục
hoàn thiện cơ chế “một cửa - liên thông và hiện đại” ở tất cả các cấp.
Quán triệt quan điểm trên của Đảng, Chính phủ đã ban hành Chương
trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, Nghị quyết 25/NQ-
CP năm 2010 của Chính phủ về đơn giản hoá các TTHC, Đề án 30 nhằm xây
dựng một nền hành chính công trong sạch, vững mạnh và hiện đại [9].
Trong quá trình thực hiện công cuộc cải cách hành chính nói chung, cải
cách thủ tục hành chính nói riêng mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định
song bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều thủ tục hành chính đang trở thành rào cản
đối với hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân gây tốn kém, lãng phí và
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Thủ tục hành chính ở
nhiều nơi, nhiều bộ phận còn rườm rà, chồng chéo, khó khăn trong thực hiện.
Sự công khai, minh bạch trong thủ tục hành chính ở nhiều cơ quan, đơn vị
chưa thực hiện đầy đủ. Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” nhiều nơi
hoạt động còn mang nặng tính hình thức.
3
Nam Định là một tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, có truyền thống phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội từ xa xưa đồng thời là một tỉnh đông dân cư với
mật độ dân số cao. Đặc biệt người Nam Định rất hiếu học, riêng về Giáo dục
tính đến năm học 2013-2013 thì Nam Định đã 20 năm liên tục nằm trong tốp
dẫn đầu của cả nước [33], chính vì vậy chỉ số phát triển con người cao - đây là
nguồn lực rất quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế
Nam Định lại có GDP bình quân đầu người ở mức trung bình thấp so với khu
vực và cả nước, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh không cao. Năm 2010
CPI của Nam Định đứng thứ 45/63 tỉnh, năm 2011 thứ 48, năm 2012 xuống
thứ 56 và năm 2013 tăng lên thứ 42 – luôn thuộc vào nhóm trung bình và
trung bình thấp [33]. Vậy Nam Định làm thế nào để phát triển tương xứng với
lợi thế và tiềm năng? Có rất nhiều câu trả lời cho câu hỏi này và một trong
những câu trả lời quan trọng mang tính giải pháp trong giai đoạn hiện nay:
Nam Định phải tích cực tạo sự chuyển biến quan trọng trong cải cách hành
chính và cải cách thủ tục hành chính là một trong những mắt xích then chốt
nhất để thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo dựng và
củng cố niềm tin, huy động tập hợp được sức mạnh của quần chúng nhân dân
“Chung tay cải cách thủ tục hành chính”.
Là học viên học lớp cao học khóa 18 (niên khóa 2012 - 2014) chuyên
ngành Lý luận lịch sử Nhà nước và Pháp luật, tôi được khoa Luật và các thầy,
cô trang bị kiến thức lý luận, thực tiễn về công cuộc cải cách hành chính của
Đảng và Nhà nước ta, cộng với kinh nghiệm thực tế công tác này ở địa
phương, tôi mạnh dạn lựa chọn nội dung Cải cách thủ tục hành chính –
Thông qua thực tiễn tỉnh Nam Định làm đề tài luận văn tốt nghiệp với mong
muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào việc nghiên cứu phát triển lý luận và
thực tiễn cùng lĩnh vực cũng như vào quá trình thực hiện cải cách thủ tục
hành chính hiện nay.
4
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Về mục đích: Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của vấn
đề cải cách thủ tục hành chính hiện nay. Trên cơ sở phân tích, đánh giá khái
quát thực trạng cải cách thủ tục hành chính tỉnh Nam Định, đề xuất một số
giải pháp góp phần triển khai đúng tiến độ và có hiệu quả việc cải cách thủ
tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tiến tới một
cửa liên thông hiện đại tại tỉnh Nam Định. Về nhận thức tôi tôi mong muốn
thông qua nghiên cứu tiếp tục khẳng định tính đúng đắn, cần thiết của chương
trình này, xây dựng niềm tin khoa học và quyết tâm chính trị để thực hiện cải
cách thủ tục hành chính trong giai đoạn 2011 - 2020.
- Về nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên luận văn cần thực hiện một
số nhiệm vụ cơ bản sau:
Thứ nhất: Phân tích những vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính
Thứ hai: Đánh giá thực trạng, chỉ ra những kết quả đạt được và những
vấn đề còn tồn tại trong cải cách thủ tục hành chính ở tỉnh Nam Định
Thứ ba: Đưa ra mục tiêu, phương hướng và đề xuất, luận giải một số
giải pháp nhằm thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính (nay là kiểm soát thủ tục
hành chính) ở tỉnh Nam Định nói riêng và trên phạm vi toàn quốc nói chung
giai đoạn 2011-2020.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của triết học duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, trực tiếp là các
phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp lịch sử cụ thể kết
hợp phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu thu thập.
4. Thời gian nghiên cứu và giới hạn đề tài
Luận văn chỉ nghiên cứu trong giới hạn cải cách thủ tục hành chính ở
tỉnh Nam Định thời gian từ 2008 đến nay.
5
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về cải cách thủ
tục hành chính, nhìn nhận đánh giá đúng thực trạng để từ đó đưa ra các giải
pháp có tính khả thi có thể áp dụng vào quá trình thực hiện cải cách thủ tục
hành chính giai đoạn 2011 – 2020.
Luận văn có thể sử dụng để làm tài liệu tham khảo khi giảng dạy và học
tập các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng học tập về lĩnh vực
cải cách hành chính.
6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, 02 Phụ lục và
Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính.
Chương 2: Thực tiễn cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường cải cách thủ tục hành chính
trong thời gian tới.
6
Chƣơng 1
LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm và phân loại thủ tục hành chính
1.1.1.1. Khái niệm
Thủ tục hành chính có thể được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau,
nếu tiếp cận từ bản chất thì thủ tục hành chính là thuộc tính của hoạt động
quản lý, là phương thức phục vụ của công quyền. Hình thức của nó chính là
quan hệ có tính trật tự công vụ, của mối quan hệ do con người nhận thức và
thiết lập (con người ở đây là những người thực thi công vụ, từ người đặt ra
thủ tục, người vận hành nó và người kiểm tra nó). Mối quan hệ diễn ra thủ tục
giữa công quyền với người dân, giữa công quyền với nhau (nội bộ cơ quan
hoặc giữa các cơ quan), giữa người dân với nhau trong giao dịch dân sự... Nếu
tiếp cận từ góc độ hình thức pháp lý thì thủ tục hành chính là các hành vi
mang tính thủ tục và theo trình tự nhất định được pháp luật quy định khi chủ
thể thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình.
Mục đích của thủ tục hành chính là nhằm đảm bảo thực hiện quyền và
nghĩa vụ của chủ thể, nội dung của thủ tục hành chính là những hành vi dưới
dạng hành động mà chủ thể thực hiện theo hình thức và trình tự được pháp
luật quy định.
Về hình thức pháp lý của thủ tục hành chính: là các quy phạm pháp luật
dưới dạng quy phạm thủ tục (hay còn gọi là quy phạm hình thức). Quy phạm
thủ tục được ban hành để bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ
thể được quy phạm nội dung quy định.
7
Theo Tài liệu hướng dẫn thực hiện Đề án 30 và được quy phạm hóa tại
Nghị định 63/2010/NĐ-CP thì: “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức
giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong
mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan hành chính với tổ
chức và cá nhân công dân” [8, Điều 3, Khoản 1].
1.1.1.2. Phân loại thủ tục hành chính
Để thuận lợi cho việc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính thì thủ
tục hành chính được phân loại theo bốn tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước, theo cách này,
các thủ tục được xác định cho từng lĩnh vực quản lý nhà nước và được phân
chia theo cơ cấu chức năng của bộ máy quản lý hiện hành. Ví dụ: Thủ tục
đăng ký kinh doanh; thủ tục xuất nhập cảnh; thủ tục cấp giấy phép xây dựng...
Thứ hai: Theo công việc cụ thể của cơ quan nhà nước, theo cách này,
mỗi công việc để thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước có một thủ
tục tiến hành. Ví dụ: Thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Thủ tục
tuyển dụng cán bộ, công chức, chuyển ngạch, điều động cán bộ, công chức...
Loại thủ tục này được thực hiện ở phạm vi rộng hơn, không chỉ các cơ quan
hành chính nhà nước thực hiện mà các cơ quan lập pháp, tư pháp cũng có
những hoạt động liên quan đến quản lý hành chính nhà nước và cần thiết phải
thực hiện một số thủ tục hành chính loại này.
Thứ ba: Phân loại theo chức năng cung cấp dịch vụ công và chức năng
chuyên môn, loại thủ tục này chỉ áp dụng cho các cơ quan có chức năng hoạt
động mang tính chất đặc thù nghiệp vụ chuyên môn. Ví dụ: Thủ tục cung cấp
dịch vụ thông tin; Thủ tục kiểm tra mức độ an toàn lao động; Thủ tục mua và
thanh toán các loại bảo hiểm....
Thứ tư: Phân loại theo quan hệ công tác, chia thành ba nhóm gồm: Nhóm
thủ tục nội bộ; Nhóm thủ tục liên hệ; Nhóm thủ tục văn thư, cụ thể như sau:
8
Thủ tục liên hệ: Giữa các chủ thể không có mối liên hệ về tổ chức; giữa
các cơ quan hành chính với cá nhân, tổ chức khi thực hiện nhiệm vụ quản lý
hoặc khi giải quyết yêu cầu của người dân. Thủ tục hành chính liên hệ là thủ
tục thực hiện thẩm quyền tiến hành giải quyết các công việc liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các
hành vi vi phạm hành chính, trưng thu, trưng mua các động sản và bất động
sản của tổ chức và công dân khi nhà nước có nhu cầu giải quyết một nhiệm vụ
nhất định vì lợi ích cộng đồng. Thủ tục hành chính lúc này thường được thể
hiện dưới dạng: thủ tục hành chính cho phép làm; thủ tục giải quyết các yêu
cầu, đề nghị của công dân, tổ chức; Thủ tục hành chính ngăn cấm hay cưỡng
chế thi hành; Thủ tục hành chính trưng thu, trưng dụng...
Thủ tục nội bộ: Thủ tục hành chính nội bộ là thủ tục liên quan đến
quan hệ trong quá trình thực hiện các công việc nội bộ của các cơ quan,
công sở trong hệ thống cơ quan nhà nước. Nó bao gồm các thủ tục về quan
hệ lãnh đạo, kiểm tra của cơ quan nhà nước cấp trên với cấp dưới, quan hệ
hợp tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước cùng cấp, ngang cấp và ngang
quyền, quan hệ công tác giữa chính quyền các cấp với các Bộ, cơ quan
chuyên môn của UBND cấp trên. Giải quyết các công việc mà các chủ thể
có mối liên hệ về tổ chức, ví dụ: giữa các Sở, ngành; giữa các đơn vị cấp Sở
với UBND cấp huyện, xã...
Thủ tục văn thư: Đây là thủ tục hành chính thông thường được thực
hiện trong từng cơ quan, đơn vị để phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Thủ tục hành chính văn thư là toàn bộ hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp
các loại giấy tờ và đưa ra giải quyết một công việc nhất định. Nhà nước sẽ
quy định các loại giấy tờ cần thiết cho việc giải quyết một yêu cầu của tổ
chức hay của công dân nhằm xác định mối quan hệ pháp lý rõ ràng, đồng
thời quy định những loại giấy tờ được xem là hợp lệ có thể dùng để giải
quyết công việc [13].
9
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng, yêu cầu, nghĩa vụ và các yếu tố ảnh
hưởng đến thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước
1.1.2.1. Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính
Xây dựng thủ tục hành chính là đề ra cách thức giải quyết công việc
nhằm thực hiện các quy định nội dung của luật pháp và đáp ứng yêu cầu của
thực tế. Việc xây dựng các thủ tục hành chính phải tuân thủ những nguyên tắc
cơ bản được quy định trong Hiến pháp. Những nguyên tắc này có thể được áp
dụng trực tiếp trong xây dựng các thủ tục hành chính nhưng cũng có thể chỉ là
những nguyên tắc chung cần phải được cụ thể hoá bằng các văn bản quy
phạm pháp luật khác. Chính vì vậy các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần
phải xây dựng những văn bản quy phạm pháp luật trong đó có những hướng
dẫn cụ thể về thủ tục hành chính. Khi đó đòi hỏi các cơ quan xây dựng thủ tục
hành chính cần áp dụng một số nguyên tắc chung thống nhất sau [8]:
Thứ nhất, nguyên tắc Cần thiết: Phải phù hợp với thực tế và nhu cầu
khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Thủ tục hành chính
phải được xây dựng trên cơ sở nhận thức đầy đủ yêu cầu khách quan của tiến
trình phát triển xã hội. Nguyên tắc này bao gồm cả tính kịp thời của các thủ
tục hành chính. Đây là nguyên tắc hàng đầu, quan trọng nhất của quy trình
ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính. Nếu
xét thấy thủ tục hành chính là không cần thiết thì không cần xem xét đến các
nguyên tắc khác mà dừng lại, không ban hành nữa.
Thứ hai, nguyên tắc Hợp lý: Thủ tục hành chính phải đơn giản, dễ
hiểu, thuận lợi cho việc thực hiện. Theo nguyên tắc này, các thủ tục hành
chính khi ban hành cần có sự giải thích cụ thể, rõ ràng, chi tiết về nội dung
của thủ tục, phạm vi áp dụng… Mọi thủ tục hành chính phải được công khai
cho mọi chủ thể biết để làm căn cứ có tính pháp chế tuân thủ, thực hiện và
kiểm soát trở lại…
10
Thứ ba, nguyên tắc Hợp pháp: Ban hành đúng quy định của pháp luật
về ban hành văn bản QPPL của Nhà nước (đúng thẩm quyền, đúng quy định
tại văn bản cấp trên, không chồng chéo, mâu thuẫn với các văn bản cùng cấp
khác và các lĩnh vực có liên quan) thực hiện đúng pháp luật, tăng cường pháp
chế nhằm tạo được một công cụ quản lý hữu hiệu cho bộ máy nhà nước. Theo
nguyên tắc này, chỉ những cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được ban
hành thủ tục hành chính, thủ tục hành chính phải theo đúng quy định của pháp
luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, phải ban hành đúng trình tự
với phương tiện, biện pháp và hình thức được pháp luật cho phép. Nói một
cách khái quát: cơ quan và cá nhân có thẩm quyền khi ban hành thủ tục hành
chính phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thẩm quyền, tính hợp pháp của
thủ tục hành chính do mình ban hành.
Những nguyên tắc trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đảm bảo để
ban hành các thủ tục hành chính phải thực sự cần thiết, hợp pháp, hợp lý và có
mức chi phí tuân thủ thấp nhất. Khi xây dựng các thủ tục hành chính trong
thực tế phải thực hiện đầy đủ các nguyên tắc nêu trên và tính đồng bộ của các
nó song cũng tuỳ từng trường hợp cụ thể có thể nhấn mạnh một hay một vài
nguyên tắc nhất định nhằm tạo được những thủ tục hành chính có hiệu lực,
hiệu quả trong quản lý hành chính nhà nước.
1.1.2.2. Yêu cầu, nghĩa vụ thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan
nhà nước
* Yêu cầu của thực hiện thủ tục hành chính. Yêu cầu đặt ra trước tiên
đối với việc thực hiện các thủ tục hành chính là tính chính xác, công minh. Cơ
quan tiến hành thủ tục phải có đủ tài liệu căn cứ và thẩm quyền. Việc giải
trình, cung cấp thông tin, áp dụng các biện pháp cần thiết cho từng công việc
phải được quy định một cách chặt chẽ. Các công chức, cơ quan nhà nước hữu
quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tư liệu cần thiết để việc thực hiện thủ
tục hành chính được thuận lợi, chính xác.
11
Bên cạnh đó theo nguyên tắc chung các bên tham gia giải quyết các thủ
tục hành chính đều bình đẳng trước pháp luật. Yêu cầu này đòi hỏi các cơ
quan nhà nước phải quan tâm đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và
tổ chức khi đề nghị của họ có đủ điều kiện do luật định. Xuất phát từ yêu cầu
này, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo luật định cần phải giải quyết
nhanh gọn các yêu cầu của cá nhân, tổ chức đồng thời tăng cường chặt chẽ sự
quản lý của cơ quan nhà nước cấp trên tránh sơ hở và lợi dụng thủ tục hành
chính gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức.
* Nghĩa vụ thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước. Các
cơ quan nhà nước có quyền đề ra các thủ tục để giải quyết các công việc trên
nguyên tắc phù hợp với chức năng quản lý được giao và phù hợp với thẩm
quyền song các cơ quan nhà nước cũng có nghĩa vụ trong việc thực hiện các
thủ tục đã ban hành. Nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
thủ tục hành chính thể hiện ở những mặt sau:
Thứ nhất: Có cán bộ đủ trình độ để thực thi công vụ, có quy định rõ
ràng về chế độ công vụ để họ có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao trước
Nhà nước và nhân dân trong công tác quản lý Nhà nước. Quy định trách
nhiệm công vụ là góp phần thực hiện nguyên tắc quản lý xã hội bằng pháp
luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Quy định trách
nhiệm công vụ là cơ sở để xử lý khi cán bộ, công chức vi phạm sẽ góp phần
đáng kể cho công cuộc phòng và chống tham nhũng. Mặt khác, tất cả các
tranh chấp giữa các cơ quan Nhà nước đối với cá nhân và tổ chức trong quan
hệ giữa Nhà nước và công dân phải được giải quyết tại các tòa án để khắc
phục các trường hợp công dân khiếu nại dây dưa, khiếu nại vượt cấp và khiếu
nại tập thể. Thực hiện tốt trách nhiệm công vụ là điều kiện nâng cao năng lực
của cán bộ, công chức, làm trong sạch hệ thống bộ máy Nhà nước.
Thứ hai: Công khai hoá các thủ tục hành chính dưới các hình thức thích
12
hợp như niêm yết tại nơi trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính và trên các
phương tiện thông tin đại chúng… Hiện nay, theo quy định tại Nghị định
63/2010/NĐ-CP thì thủ tục hành chính bắt buộc phải được công khai, niêm yết
tại trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành chính và Website của cơ quan đó [8].
Thứ ba: Thường xuyên tiến hành rà soát các thủ tục hành chính liên
quan đến hoạt động của cơ quan quy định trong các văn bản quy phạm pháp
luật của các cấp có thẩm quyền nhằm sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính
theo đánh giá còn rườm rà, chồng chéo, không còn phù hợp theo các tiêu chí:
Cần thiết, hợp pháp và hợp lý và có chi phí tuân thủ thấp.
Thứ tư: Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và sự hợp tác chặt chẽ
trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính giữa các công chức, giữa các
phòng, ban chuyên môn trong cơ quan thực hiện thủ tục hành chính; giữa các
cơ quan nhà nước với nhau khi thực hiện các thủ tục hành chính liên thông.
1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện thủ tục hành chính của cơ
quan nhà nước
Thứ nhất, thủ tục hành chính là cách thức giải quyết các công việc
hành chính được đề ra bởi các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
theo luật định, nhưng việc thực hiện chúng được tiến hành bởi nhiều cơ quan
và công chức nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao. Ngoài cơ quan
hành chính nhà nước và công chức nhà nước là chủ thể chủ yếu tiến hành
thủ tục hành chính, theo quy định của luật pháp hiện hành, các cơ quan lập
pháp (Quốc hội), tư pháp (Tòa án, Viện kiểm sát) cũng có loại hoạt động
mang tính chất quản lý hành chính nhà nước cho nên nó cũng thực hiện một
số thủ tục thuộc lĩnh vực hành chính nhất định. Quá trình đó lệ thuộc nhiều
vào hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, nhận thức của các cơ quan áp dụng
thủ tục trong hoạt động của mình. Nếu nhận thức không đầy đủ và công tâm
thì thủ tục hành chính sẽ là rào cản trong quá trình giải quyết các công việc
13
thực tế. Điều đó đã được thực tế minh chứng trong thời gian qua ở nhiều
cấp, nhiều ngành.
Thứ hai, thực hiện thủ tục hành chính cần linh hoạt, tùy thuộc vào thực
tế của quá trình giải quyết công việc. Thủ tục hành chính gắn liền với quá
trình giải quyết công việc của nội bộ cơ quan nhà nước, nó liên quan đến
quyền và nghĩa vụ pháp lý của công dân, trong khi yêu cầu giải quyết công
việc thường rất phức tạp và đa dạng có trường hợp có thể giải quyết nhanh
gọn qua ít khâu, ít cấp (thủ tục lĩnh vực tư pháp, hộ tịch; xác nhận hồ sơ, chữ
ký…) song lại có những thủ tục đòi hỏi nhiều loại giấy tờ và cần xác định,
thẩm định kỹ càng tỉ mỉ (các nhóm thủ tục lĩnh vực Tài chính; Kế hoạch đầu
tư; Đất đai… thuộc thẩm quyền cấp Bộ, tỉnh). Chính vì vậy không thể máy
móc trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính cũng như việc ban hành các
thủ tục hành chính phù hợp với quá trình giải quyết công việc sẽ mang lại
hiệu lực, hiệu quả của quá trình quản lý giải quyết công việc cho cá nhân, tổ
chức. Ví dụ: khi trong thủ tục đã quy định phải xuất trình Chứng minh nhân
dân thì không cần phải có giấy xác nhận thành phần dân tộc hoặc khi giải
quyết nhóm thủ tục liên thông nếu phát hiện thấy có những thành phần hồ sơ
trùng nhau trong mỗi thủ tục riêng lẻ thì chỉ yêu cầu nộp trong thủ tục được
thực hiện trước tiên.
Thứ ba, thực hiện thủ tục hành chính lệ thuộc vào yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội và yêu cầu quản lý hành chính nhà nước của từng giai đoạn,
từng thời kì cụ thể. Hiện nay nền hành chính nhà nước đang chuyển từ nền
hành chính cai quản sang nền hành chính phục vụ, nền kinh tế đang từ nền
kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; đối tượng quản lý của nó là xã hội dân sự cũng ngày càng đa dạng,
phức tạp có thêm nhiều yếu tố mới… Thực tế đó đòi hỏi thủ tục hành chính
phải có sự thích ứng mới đạt tới hiệu quả quản lý đích thực.
14
1.1.3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính có ý nghĩa quan trọng trong quản lý nhà nước và
đời sống xã hội.
Trước hết nó bảo đảm cho các quyết định hành chính được thi hành.
Thủ tục hành chính càng đơn giản, thì việc thi hành các quyết định hành chính
càng nhanh và có hiệu quả.
Thủ tục hành chính còn bảo đảm cho việc thi hành các quyết định hành
chính được thống nhất và kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý và các hệ quả
do việc thực hiện các quyết định đó tạo ra để phát huy hoặc khắc phục.
Thủ tục hành chính khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý
cũng tạo ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã
được thông qua, đem lại hiệu quả thiết thực trong quản lý nhà nước của các
cơ quan công quyền.
Thủ tục hành chính liên quan đến quyền lợi công dân nên khi được xây
dựng hợp lý và vận dụng tốt vào đời sống nó sẽ có ý nghĩa thiết thực: làm
giảm sự phiền hà, củng cố được quan hệ giữa nhà nước và nhân dân; công
việc sẽ được giải quyết một cách nhanh chóng, chính xác theo đúng yêu cầu
của cơ quan nhà nước, theo đúng nguyện vọng, đảm bảo quyền lợi của cá
nhân, tổ chức, tạo được niềm tin của quần chúng, góp phần chống được tệ
tham nhũng, sách nhiễu, phiền hà, kéo dài thời gian không cần thiết.
Thủ tục hành chính là một bộ phận của pháp luật hành chính nên nắm
vững và thực hiện các quy định về thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa lớn đối
với quá trình cải cách nền hành chính nhà nước và xây dựng nhà nước pháp
quyền của dân, do dân và vì dân hoạt động có hiệu lực hiệu quả. Thủ tục hành
chính không tách rời hoạt động của hệ thống các tổ chức hành chính nhà
nước. Thủ tục hành chính không thể phát huy được tác dụng nếu không có bộ
15
máy tổ chức được xây dựng khoa học và một chế độ công vụ kiểu mẫu. Bộ
máy tổ chức không khoa học, chức năng nhiệm vụ không rõ ràng sẽ làm cho
các thủ tục hành chính đúng đắn sẽ không được thực hiện trong thực tế và hệ
lụy của nó sẽ là “Có những chính sách đúng bị biến dạng qua nhiều tầng nấc
của hành chính quan liêu” [16].
Vai trò của thủ tục hành chính có thể thấy rõ trong thực tiễn, trước khi
triển khai Đề án 30 về cải cách TTHC nói riêng và cải cách hành chính nói
chung, tình trạng nhũng nhiễu, cửa quyền; cơ quan hành chính thành cơ
quan “hành là chính”, số lượng thủ tục hành chính nhiều, thủ tục hành chính
rườm rà, phức tạp... khi thực hiện thủ tục hành chính người dân và doanh
nghiệp không biết bắt đầu từ thủ tục nào, gồm những gì, thực hiện trong thời
gian bao lâu, cơ quan nào giải quyết... quy định thủ tục không rõ ràng, ví dụ:
Qua tham khảo ở Thủ đô Hà Nội về các thủ tục liên quan đến mua bán nhà,
đất. Có quận, huyện quy định “có hộ khẩu mới được mua nhà”, quận, huyện
khác thì quy định “có nhà mới được nhập hộ khẩu” hoặc khi học sinh, sinh
viên người dân tộc thiểu số làm thủ tục về ưu đãi trong học tập thì bắt buộc
phải có giấy xác nhận của địa phương là người dân tộc thiểu số mặc dù trong
Giấy chứng minh nhân dân đã thể hiện rõ các nội dung gồm: tên, tuổi, dân
tộc, quê quán... Có nơi yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao có công chứng, có nơi
lại yêu cầu nộp bản chính...
Việc tồn tại những bất cập nêu trên rất nhiều, chúng ta có thể tìm thấy ở
bất cứ ở cơ quan hành chính nào, bất kỳ địa phương nào, trong khuôn khổ của
luận văn mới đưa ra được một phần nhỏ những những bất cập của thực hiện
thủ tục hành chính trong thực tiễn, những ví dụ có tính điển hình tiêu biểu,
gây bức xúc nhất trong thời gian qua để nhấn mạnh ý nghĩa của vấn đề cải
cách thủ tục hành chính phục vụ cho công cuộc đổi mới hiện nay.
16
1.2. Cải cách thủ tục hành chính
1.2.1. Khái niệm cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính
1.2.1.1. Khái niệm cải cách hành chính
Cải cách hành chính là một khái niệm đã được nhiều học giả, nhà
nghiên cứu hành chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ
chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như phụ thuộc vào quan điểm
và mục tiêu nghiên cứu, do đó hầu hết các định nghĩa này là khác nhau. Tuy
nhiên qua xem xét, phân tích dưới nhiều góc độ, định nghĩa của khái niệm, có
thể thấy các khái niệm về cải các hành chính được nêu ra có một số điểm
thống nhất như sau:
- Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục
tiêu nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Cải cách hành chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành
chính mà chỉ làm cho hệ thống này trở lên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân
được tốt hơn so với trước, chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ,
khả thi, đi vào cuộc sống hơn. Cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ
máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà
nước sau khi tiến hành cải cách hành chính đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp
ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của một quốc gia. Thực chất là thay đổi
biện pháp quản lý.
- Cải cách hành chính tùy theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của
lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, có thể được đặt
ra những trọng tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện một hoặc
một số nội dung của nền hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ,
công chức, thể chế pháp lý hoặc tài chính công...
Cải cách hành chính phải đạt được các mục tiêu theo Nghị quyết Trung
ương 5 khóa X (trang 62) là: Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tiếp tục
17
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN; Xây dựng một nên
hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; Xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực; Xây dựng hệ thống các
cơ quan Nhà nước hoạt động có hiệu lực hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế
thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; Đáp ứng tốt yêu cầu phát
triển nhanh và bền vững của đất nước [17].
Như vậy, có thể nói cải cách hành chính mà nước ta đang thực hiện
không thuần túy là sự cải biến mà là cuộc cách mạng có chủ thuyết chính trị
và có kế hoạch do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo nhằm:
Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh,
chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo
nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của
Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực
đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước [17].
Cái đích của cải cách hành chính là xây dựng một nền hành chính gần
dân, vì dân, đáp ứng những đòi hỏi chính đáng của người dân và doanh
nghiệp (cá nhân, tổ chức). Nền hành chính gần dân là nền hành chính không
có mục đích tự thân, mà chỉ có mục đích phục vụ nhân dân, giữ gìn trật tự, kỷ
cương của xã hội, của chế độ. Thông qua đó, nền hành chính tác động tích
cực đối với đời sông kinh tế và đời sống xã hội.
1.2.1.2. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính được tiếp tục xác định là khâu trọng tâm
của các bộ, ngành, nhiều địa phương các cấp. Đặc trưng của thủ tục hành
chính là có tính năng động, luôn đòi hỏi sự thay đổi cho phù hợp yêu cầu của
thực tế cuộc sống nên cùng với cải cách hành chính thì cải cách thủ tục hành
chính luôn là một yêu cầu có tính khách quan và cấp thiết.
18
Cải cách thủ tục hành chính là cải cách các quy định pháp luật về trình
tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, người
có thẩm quyền; cải cách các quy định về các loại thủ tục hành chính; cải cách
việc thực hiện các thủ tục hành chính.
Nói cách khác cải cách thủ tục hành chính chính là việc sửa đổi, bổ
sung, thay đổi những thủ tục hành chính nhằm đơn giản hoá, rút ngắn thời
gian giải quyết, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và công dân khi đến giao
dịch đối với cơ quan nhà nước hành chính, đồng thời chống tệ quan liêu, tham
nhũng, xây dựng một nền hành chính trong sạch vững mạnh, một bộ máy
chính quyền thực sự của dân, do dân, vì dân phục vụ.
Cải cách thủ tục hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường, củng
cố mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý
nhà nước của nhân dân. Cải cách thủ tục hành chính được coi là khâu đột phá
trong cải cách nền hành chính Nhà nước. Kết quả quá trình thực hiện công tác
cải cách hành chính giai đoạn 2001 – 2010 đã được đúc rút và thấy cần thiết
phải đẩy mạnh công tác công tác cải cách hành chính nên đã đưa ra nhiệm vụ
này thành một trong 6 nội dung của chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011 – 2020. Cải cách thủ tục hành chính là một trong
những nhiệm vụ quan trọng, cần thiết trong tiến trình đổi mới, phát triển và
hội nhập của nước ta. Những yêu cầu của quá trình cải cách thủ tục hành
chính trong giai đoạn hiện nay của nước ta là:
- Phải đảm bảo tính thống nhất của hệ thống thủ tục hành chính.
- Bảo đảm sự chặt chẽ của hệ thống thủ tục hành chính.
- Bảo đảm tính hợp lý của thủ tục hành chính.
- Bảo đảm tính khoa học của quy trình thực hiện các thủ tục hành chính
đã ban hành.
- Bảo đảm tính rõ ràng, và công khai của các thủ tục hành chính.
19
- Bảo đảm dễ hiểu, dễ tiếp cận.
- Có tính khả thi cao.
- Bảo đảm tính ổn định cần thiết của quy trình thủ tục hành chính.
1.2.1.3. Cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính
Để duy trì và phát huy các kết quả bền vững của Đề án 30, Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ
tục hành chính và thiết lập bộ máy kiểm soát thủ tục hành chính từ trung ương
đến địa phương, gồm Cục Kiểm soát TTHC đặt tại Văn phòng Chính phủ và
các Phòng Kiểm soát [8] đặt tại văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND
cấp tỉnh. Hiện nay, theo Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2010 thuộc
Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế các bộ, ngành và Sở Tư pháp [11].
Cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh
bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính; loại bỏ những
rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người
dân và doanh nghiệp. Kiểm soát thủ tục hành chính là một quy trình bắt đầu
từ việc đánh giá tác động các quy định về thủ tục hành chính trong quá trình
dự thảo do các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thực
hiện; gửi lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính; công
khai, minh bạch thủ tục hành chính sau khi ban hành; kiểm soát việc thực thi
thủ tục hành chính trong thực tiễn; tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về các quy định định hành chính nhằm phát hiện và giải
quyết những bất cập của các quy định hành chính, cũng như giám sát việc
thực thi TTHC của đội ngũ cán bộ, công chức.
Như vậy, kiểm soát thủ tục hành chính theo Nghị định 63/2010/NĐ-CP:
“là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định
về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình
tổ chức thực hiện thủ tục hành chính” [8, Điều 3, Khoản 5].
20
Cải cách thủ tục hành chính là tiền đề, khâu đột phá của cải cách hành
chính đồng thời cũng là tiền đề của công tác kiểm soát thủ tục hành chính
nhằm duy trì và phát huy hiệu quả, năng lực của bộ máy hành chính phục vụ
nhân dân, yếu tố quyết định đến sự phát triển bền vững của toàn xã hội. Kiểm
soát TTHC là bước tiếp nối của cải cách TTHC khi lần đầu tiên từ khi thành
lập nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam chúng ta đã thống kê, tập hợp
được bộ thủ tục hành chính đang thực hiện ở bốn cấp chính quyền để công
khai cho mọi người dân và cộng đồng doanh nghiệp nắm được và thực hiện.
Kiểm soát thủ tục hành chính là quy trình do cơ quan chủ trì soạn thảo bắt
buộc phải thực hiện đối với văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục
hành chính ngay từ khi dự thảo.
1.2.2. Nội dung của cải cách thủ tục hành chính
1.2.2.1. Cơ chế một cửa và một cửa liên thông
Hiện nay chúng ta đã xây dựng xong mô hình thực hiện giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Đây là cơ chế giao
dịch hành chính được nhiều nước trên thế giới áp dụng với những thủ tục
nhanh gọn, giảm lãng phí cho nhân dân khi có yêu cầu cần giải quyết tại cơ
quan hành chính nhà nước. Ở nước ta, ngày 04/09/2003, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định 181/2003/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế thực
hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Nhằm
nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả của công tác này để phục vụ nhân
dân, ngày ngày 22/06/2007 Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định
số 93/2007/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương [26].
Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân,
bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân)
thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước, từ
21
hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện
tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính
nhà nước. Bộ phận này đặt tại Văn phòng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và
Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp huyện; (đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương được lựa chọn thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân
ở các huyện, phường thì đặt tại Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện; Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh), ở cấp xã đặt tại UBND cấp xã do Chủ tịch UBND xã phụ trách.
Bộ phận này có trách nhiệm nhận hồ sơ giải quyết của tổ chức, cá nhân. Cán
bộ, công chức tiếp nhận xem xét, thẩm định hồ sơ nếu không thuộc phạm vi
giải quyết thì trả lại và hướng dẫn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu
hồ sơ thiếu thì hướng dẫn bổ sung, hoàn chỉnh; nếu hồ sơ đã đủ thì tiếp nhận
giải quyết để thầm định, trình lãnh đạo có thẩm quyền ký, trả kết quả ngay và
thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định; nếu không giải quyết trả kết quả ngay
(thủ tục thực hiện trong nhiều ngày) thì viết giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày
trả kết quả, rồi chủ trì, phối hợp với bộ phận chức năng có liên quan giải
quyết, sau đó trình lãnh đạo có thẩm quyền ký, trả kết quả….
Cơ chế một cửa liên thông là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức,
cá nhân phải thực hiện nhiều thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm, thẩm
quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau (cùng cấp hoặc giữa
các cấp hành chính) từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả
kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
cơ quan được chọn là đầu mối tiếp nhận và trả kết quả. Bộ phận này theo
quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh sẽ được đặt tại một trong số các cơ quan
có liên quan với nhau. Quy trình làm việc của Bộ phận này khác với Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của cơ chế một cửa là cán bộ, công chức làm việc ở
đây do tính chất yêu cầu giải quyết chỉ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, viết
22
phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả, việc giải quyết thuộc quyền lãnh đạo cơ
quan mình và các cơ quan liên quan sau đó cán bộ, công chức này có trách
nhiệm nhận lại các kết quả của các thủ tục đã được phối hợp giải quyết để trả
cho tổ chức, cá nhân và thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc thực hiện hai cơ chế trên là bảo đảm thủ tục hành chính đơn
giản, rõ ràng, đúng pháp luật; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng,
thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; phải công khai các thủ tục hành chính, mức
thu phí, lệ phí, các loại giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của tổ
chức, cá nhân; việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả theo cơ chế một cửa của cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện TTHC;
bảo đảm sự phối hợp giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân giữa các bộ
phận, cơ quan hành chính nhà nước.
Trách nhiệm triển khai các cơ chế này thuộc về các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh từ xây dựng các quyết định triển khai trên địa bàn quản
lý, các loại công việc được giải quyết, thời gian giải quyết, việc thu phí, lệ phí
và phân công cán bộ, công chức phụ trách Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
cũng như trang thiết bị hoạt động của bộ phận này.
1.2.2.2. Kiểm soát thủ tục hành chính
Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính: là việc xem xét, đánh giá,
theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp
ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính [8].
Như vậy kiểm soát thủ tục hành chính là một quy trình chặt chẽ, toàn
diện bắt đầu từ kiểm soát quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật đến việc thực hiện các thủ tục hành chính này
trên thực tế.
23
Theo quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính và Nghị định 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ
tục hành chính, công tác kiểm soát thủ tục hành chính gồm các nội dung cơ
bản như sau:
- Kiểm soát quy định thủ tục hành chính (chủ yếu là đánh giá tác động):
+ Hướng dẫn thực hiện và thực hiện đánh giá tác động trong dự thảo
các văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở các tiêu chí về sự cấn thiết, tính
hợp lý, hợp pháp và tính hiệu quả.
+ Phối hợp tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính trong dự
thảo các văn bản quy phạm pháp luật.
+ Phối hợp thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên
cơ sở xem xét, đánh giá cụ thể về quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính:
+ Công bố thủ tục hành chính;
+ Công khai thủ tục hành chính;
+ Giải quyết thủ tục hành chính và đôn đốc giải quyết thủ tục hành
chính cho cá nhân, tổ chức;
+ Kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
- Rà soát, đánh giá, đơn giản hóa thủ tục hành chính để đề nghị sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ quy định thủ tục hành chính.
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính của cá
nhân, tổ chức.
1.2.2.3. Đánh giá tác động thủ tục hành chính
Đánh giá khả năng tác động của dự thảo VBQPPL nhằm dự báo những
tác động tích cực, tiêu cực của dự thảo văn bản để có biện pháp khắc phục
24
chúng trước hoặc sau khi ban hành. Đồng thời, đánh giá khả năng tác động
của dự thảo văn bản còn là cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả của VBQPPL
sau khoảng thời gian thi hành nhất định. Việc đánh giá hiệu quả của VBQPPL
trong quá trình điều chỉnh các quan hệ xã hội có tác dụng nắm bắt được
những gì đang thực sự diễn ra trong thực tế để hoàn thiện VBQPPL nói riêng,
hệ thống pháp luật nói chung trong tương lai.
Đánh giá tác động của thủ tục hành chính là việc nghiên cứu , xem xét
về sự cần thiết , tính hợp lý, tính hợp pháp của thủ tục hành chính cũng như
tính các chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi thực hiện thủ tục hành
chính dự kiến ban hành để cân nhắc, lựa chọn phương án, giải pháp tối ưu cho
việc ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính (TTHC) trong
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) là một điểm mới trong
quy trình ban hành VBQPPL, xây dựng chính sách tại Việt Nam với mục tiêu
nâng cao chất lượng các quy định về TTHC, cắt giảm tối đa gánh nặng trong
việc thực hiện TTHC cho các cá nhân, tổ chức nhưng vẫn bảo đảm mục tiêu
quản lý nhà nước.
Theo quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ của
Chính phủ về kiểm soát TTHC, việc đánh giá tác động được thực hiện theo
các tiêu chí gồm: sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và có chi phí tuân
thủ thấp nhất [8].
1.2.2.4. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính là việc thống kê, tập hợp, đánh giá
các thủ tục hành chính tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành nhằm
phát hiện để kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định
việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ những quy định về thủ tục hành
chính không cần thiết, không hợp lý, không hợp pháp, không đáp ứng được
các nguyên tắc về quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số
63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
25
1.2.2.5. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà
nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những
vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không
đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.
Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính
nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm:
những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý,
không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác và đề
xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính
liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân [7].
1.2.3. Hệ thống Kiểm soát thủ tục hành chính và các yêu cầu, nhiệm vụ
1.2.3.1. Mô hình tổ chức hệ thống Kiểm soát TTHC hiện nay
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp.
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế Bộ, cơ
quang ngang Bộ (Vụ Pháp chế).
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng pháp triển
Việt Nam.
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm thiết lập hệ thống cán bộ đầu mối
tại các tổng cục, vụ, cục, đơn vị trực thuộc Bộ, ngành.
Cấp tỉnh có trách nhiệm thiết lập hệ thống cán bộ đầu mối tại các Sở,
ngành và UBND cấp huyện, cấp xã [11].
26
1.2.3.2. Yêu cầu nhiệm vụ đối với hệ thống cơ quan, đơn vị kiểm soát
thủ tục hành chính
Thứ nhất, hoàn thành việc tham mưu, trình Bộ trưởng, cơ quan ngang
Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các quy trình,
quy chế thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính bao gồm: Quy chế phối hợp
giữa tổ chức pháp chế với tổng cục, vụ, cục, đơn vị trực thuộc Bộ, ngành; Sở
Tư pháp với các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trong việc tiếp nhận, xử lý
phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc công
bố, công khai minh bạch thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định
63/2010/NĐ-CP và Nghị định 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ [8].
Thứ hai, tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp tục củng cố, ổn
định tổ chức, bộ máy, nhân sự Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính và trình
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành quyết định công nhận hệ thống cán bộ, công chức đầu mối làm công
tác kiểm soát thủ tục hành chính.
Thứ ba, thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao trong quá trình
triển khai Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và
các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 – 2020 tại Bộ,
ngành, địa phương.
Thứ tư, tổ chức triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong
đó tăng cường kiểm tra thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, đẩy mạnh
truyền thông về kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện nghiêm túc việc cho
ý kiên đối với quy định về thủ tục hành chính tại dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính; thực hiện có kết quả về việc tiếp
nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của các cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính; thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; kiểm soát chặt chẽ
việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; kịp thời xử lý những
27
hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức trong giải
quyết thủ tục hành chính; định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình,
kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền thuộc phạm vi
quản lý theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Có thể nói, để thủ tục hành chính được đảm bảo thực hiện đồng bộ, thống
nhất trên phạm vi toàn quốc và đơn giản, dễ hiểu cho cá nhân, tổ chức thực hiện
thủ tục hành chính. Nghị định 63/2010/NĐ-CP, Nghị định 48/2013/NĐ-CP của
Chính phủ và Thông tư 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 đã quy định chặt
chẽ, rõ ràng và chi tiết về chức năng nhiệm vụ, biên chế tổ chức của hệ thống
kiểm soát thủ tục hành chính và đặc biệt là quy định về quy trình ban hành
văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính; kiểm soát
thực hiện thủ tục hành chính... Theo đó, các Bộ, ngành; UBND cấp tỉnh; cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định
về thủ tục hành chính phải thực hiện đúng quy trình là tổ chức đánh giá tác
động của thủ tục hành chính để đảm bảo có đủ các bộ phận cấu thành và đảm
bảo được các tiêu chí: Cần thiết, hợp lý, hợp pháp và có chi phí tuân thủ thấp
nhất. Tổ chức tham vấn người dân, doanh nghiệp, đối tượng chịu sự tác động,
điều chỉnh của thủ tục hành chính.
Các nghị định cũng quy định thời điểm công bố thủ tục hành chính
ngay đảm bảo thời điểm có hiệu lực của thủ tục phải trùng với hiệu lực của
văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính. Trong quá trình
thực hiện luôn thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính để đảm bảo luôn
có tính khả thi, đơn giản, dễ thực hiện và có chi phí tuân thủ thấp nhất.
Thủ tục hành chính sau khi công bố phải được niêm yết công khai
bắt buộc tại nơi tiếp nhận hồ sơ của cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ
tục hành chính, công khai trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về thủ tục hành
chính và trên Website của Bộ, ngành, Website của tỉnh, thành phố trực
28
thuộc trung ương, các Sở, ngành địa phương, các đơn vị ngành dọc và các
đơn vị cấp huyện.
Ngoài công khai bắt buộc tại nơi tiếp nhận hồ sơ của cơ quan, đơn vị
trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính, các đơn vị phải công khai số điện thoại
chuyên dùng để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính; địa chỉ
email, địa chỉ cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính và
việc thực hiện thủ tục hành chính nhằm giúp các nhân, tổ chức phản ánh kịp
thời về những vướng mắc, rườm rà, bất cập của thủ tục hành chính; những
hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức trực tiếp tiếp nhận hồ sơ,
giải quyết thủ tục hành chính để kịp thời sửa đổi hoặc kiến nghị để sửa đổi
những thủ tục hành chính còn rườm rà, bất cập, không rõ ràng, khó thực hiện
và chấn chỉnh, xử lý những hành vi gây khó khăn, phiền hà, nhũng nhiễu của
cán bộ, công chức.
1.2.4. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính có vai trò quan trọng trong cải cách hành
chính. Nếu xem cải cách hành chính như một hệ thống, một quá trình thì cải
cách thủ tục hành chính và mô hình “một cửa”,“một cửa liên thông”, là một
bộ phận, một giai đoạn của toàn quá trình đó. Tuy nhiên nó lại giữ vị trí có
tính chất điểm nút của hệ thống, quyết định cơ bản đến mục đích cuối cùng
mà cải cách hành chính đã đặt ra. Tạo ra hệ thống thống nhất, tính pháp chế
cho cơ quan công quyền từ trung ương đến địa phương, cơ sở và công dân
cũng như tổ chức trong quá trình thực hiện.
Cải cách thủ tục hành chính có tác động to lớn đối với việc thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua việc cải cách thủ tục hành chính (mà
đặc biệt là việc triển khai thực hiện thành công Đề án 30) sẽ gỡ bỏ những rào
cản về thủ tục hành chính đối với môi trường kinh doanh và đời sống của
người dân, giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của người dân và doanh nghiệp
29
trong việc thực hiện thủ tục hành chính. Thực tiễn triển khai Đề án 30 cho
thấy, sau khi tất cả các giải pháp đơn giản hoá thủ tục hành chính được thông
qua sẽ cắt giảm tối đa chi phí tuân thủ thủ tục hành chính mà xã hội phải gánh
chịu hàng chục nghìn tỷ đồng, chi phí tiết kiệm được sẽ được tái phân bổ vào
các hoạt động phục vụ việc đầu tư, tạo việc làm, qua đó góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế - xã hội [29].
Bên cạnh đó, việc đơn giản hoá thủ tục hành chính sẽ góp phần nâng
cao hình ảnh của Việt Nam nói chung và của bộ, ngành, địa phương nói riêng
trước cộng đồng trong nước và quốc tế, nâng cao vị trí xếp hạng của Việt
Nam về tính minh bạch, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh. Đây
là những giá trị vô hình nhưng có tác động vô cùng to lớn đến việc phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước cụ thể là có ảnh hưởng tích cực đến việc đầu tư
trong và ngoài nước, xuất nhập khẩu, việc làm, an sinh xã hội,… Theo báo
cáo môi trường kinh doanh năm 2011 của Ngân hàng thế giới công bố ngày
04 tháng 11 năm 2011, thông qua hoạt động cải cách thủ tục hành chính theo
Đề án 30 đã đưa Việt Nam vào nhóm 10 nền kinh tế có nhiều sự cải thiện môi
trường kinh doanh nhất và tăng 10 bậc trong bảng xếp hạng các nền kinh tế
(đứng thứ 78 trong số 183 nền kinh tế). Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế
(OECD) cho rằng Đề án 30 của Việt Nam là một điểm sáng về cải cách hành
chính trong khu vực và mở ra cơ hội hợp tác giữa OECD và các nước
ASEAN trong lĩnh vực cải cách thể chế [20].
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính và yêu
cầu của cải cách thủ tục hành chính
1.2.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính
Cải cách hành chính nhà nước nói chung và cải cách thủ tục hành chính
nói riêng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài của nền hành
chính và tựu trung lại thành 4 nhóm cơ bản: (1) chính trị; (2) kinh tế; (3) xã
hội; (4) văn hoá.
30
Về chính trị, môi trường chính trị ở Việt Nam được khái quát thành
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Các yếu tố đó xuyên
suốt mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Do vậy khi tiến hành cải cách thủ tục hành chính cơ quan công
quyền chịu ảnh hưởng rất lớn bởi cơ chế vận hành quyền làm chủ của nhân
dân. Vấn đề đặt ra là cải cách thủ tục hành chính như thế nào để môi trường
chính trị vẫn được duy trì ổn định và hiệu quả.
Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là đảm bảo an ninh chính trị và an
toàn xã hội, đời sống dân sinh ổn định phát triển, thi hành luật pháp công
bằng với mọi người; đảm bảo sự đóng góp công bằng trong nhiệm vụ xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, phòng, chống thiên tai và đóng thuế cho nhà nước,
đảm bảo cho nhân dân thực hiện quyền con người được quy định trong Hiến
pháp và pháp luật. Cải cách thủ tục hành chính là nhằm giúp nhân dân thực
hiện quyền, nghĩa vụ của mình một cách đúng đắn, hiệu quả hơn, gây hiệu
ứng tích cực cho môi trường chính trị của nước ta do Đảng lãnh đạo, có sự
đồng tình ủng hộ của cả hệ thống chính trị các cấp.
Về kinh tế, nền kinh tế Việt Nam được phân đoạn theo lịch sử cách
mạng, từ quan liêu bao cấp nặng nề chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung và giai đoạn hiện nay đang thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, trên con đường đổi mới, đã phát huy nội lực, đi trước đón
đầu, hội nhập quốc tế tiếp thu tinh hoa nhân loại. Do vậy sự quản lý hành
chính nhà nước nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng cũng phải
phù hợp với sự chuyển đổi có tính đột phá đó. Một nền hành chính trong sạch,
minh bạch sẽ là môi trường lý tưởng để thu hút đầu tư cả về vốn và chất xám
trong và ngoài nước, kích thích sự năng động và phát triển của nền kinh tế đa
dạng hóa hiện nay và trong tương lai gần của đất nước.
Về xã hội, môi trường xã hội bao gồm các cơ quan nhà nước và các đối
31
tượng bị quản lý. Trong môi trường đó các thể chế xã hội cũng ảnh hưởng đến
hoạt động quản lý nhà nước, cải cách thủ tục hành chính. Cải cách thủ tục
hành chính góp phần rất lớn vào việc đảm bảo các điều kiện an sinh xã hội,
các dịch vụ về văn hóa giáo dục, thể thao, du lịch và chăm sóc sức khỏe cộng
đồng và thực hiện chính sách xã hội, đây là vấn đề lớn do chiến tranh để lại,
các cơ quan công quyền phải nhanh chóng tiếp cận với đối tượng thụ hưởng
tạo sự công bằng, tin tưởng của các các tầng lớp nhân dân đối với nhà nước.
Về văn hoá, đó là biểu hiện nền tảng dân trí cộng đồng trong mọi lĩnh
vực xã hội. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm. Sự đổi mới hoạt
động của cơ quan hành chính và thái độ phục vụ thân thiện của cán bộ, công
chức khi thực hiện công vụ sẽ đem đến sự hài lòng cho nhân dân khi giải
quyết công việc. Sự công khai, minh bạch mọi thủ tục hành chính, thời gian
giải quyết và các loại phí đã hạn chế tình trạng quan liêu, tham nhũng. Đồng
thời, đảm bảo cho mỗi người dân có thể tham gia vào hoạt động giám sát và
quản lý hành chính nhà nước. Việc giám sát của nhân dân sẽ giúp ý thức trách
nhiệm và tinh thần, thái độ phục vụ tổ chức và công dân của đội ngũ cán bộ,
công chức được nâng cao. Thái độ của cán bộ, công chức đối với nhân dân
thể hiện trọng thị hơn, nhân dân thấy mình được tôn trọng hơn qua việc tiếp
xúc với cán bộ nhà nước mà trực tiếp là các cán bộ của bộ phận một cửa nên
tin tưởng hơn vào cơ quan hành chính nhà nước. Có thể nói, môi trường văn
hoá ảnh hưởng rất lớn đến cách lựa chọn phương thức quản lý. Do vậy cải
cách thủ tục hành chính cũng là cải cách văn hóa ứng xử của cán bộ, công
chức cơ quan hành chính nhà nước với cá nhân, tổ chức.
1.2.5.2. Yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính
Để thực hiện cải cách thủ tục hành chính, xây dựng các thủ tục mới và
điều chỉnh các thủ tục cụ thể trong giai đoạn hiện nay nhằm phù hợp với quan
điểm của Đảng và Nhà nước, đáp ứng đòi hỏi của thực tế khách quan cần phải
tuân thủ các yêu cầu sau:
32
Một là, bảo đảm nguyên tắc hợp pháp của thủ tục hành chính. Nguyên
tắc này xác định chỉ có cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy
định mới được thực hiện các thủ tục hành chính nhất định và phải thực hiện
đúng trình tự với những phương tiện, biện pháp và hình thức được pháp luật
cho phép. Khi thực hiện thủ tục phải tuân thủ tính chính xác, khách quan,
công minh vì nó được bảo đảm bởi hoạt động của cơ quan tiến hành thủ tục.
Thủ tục hành chính phải được thực hiện công khai. Các bên tham gia thủ tục
hành chính bình đẳng trước pháp luật. Thủ tục hành chính được thực hiện
theo hướng đơn giản, tiết kiệm. Cần giảm bớt các cấp, các cửa, các giai đoạn
thực hiện thủ tục không cần thiết nhằm bảo đảm cho mọi công dân, tổ chức có
thể thực hiện thủ tục hành chính một cách thuận lợi.
Hai là, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống thủ tục hành chính vì hệ
thống hành chính nhà nước là một hệ thống thống nhất từ Trung ương đến tận
cơ sở. Tính thống nhất này thể hiện ở chỗ những quy định pháp luật đều có
hiệu lực như nhau trên phạm vi cả nước và các thủ tục hành chính liên quan
đến vấn đề đó đều không được vi phạm. Những vấn đề, sự việc tương tự phải
được xử lý theo cùng một quy trình thủ tục hành chính thống nhất. Thủ tục
mới ban hành phải có sự thống nhất với các thủ tục cũ còn hiệu lực. Quy trình
xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính phải tuân thủ một cách nghiêm túc.
Ba là, bảo đảm tính hợp lý của thủ tục hành chính, góp phần làm cho
việc thực hiện thủ tục hành chính đạt hiệu quả cao. Tính hợp lý được biểu
hiện ở nhiều khía cạnh, hợp lý về môi trường chính trị, môi trường kinh tế,
môi trường xã hội, hợp lý về tâm lý công dân. Quy trình thủ tục hành chính
còn phải phù hợp với các yếu tố khác do thực tế của đời sống chính trị – xã
hội trong giai đoạn mới hoặc vận dụng trong địa phương, vùng, miền, dân
tộc cụ thể đặt ra.
Bốn là, bảo đảm tính khoa học của quy trình thực hiện các thủ tục hành
33
chính đã ban hành. Tính khoa học của quy trình thực hiện thủ tục hành chính
được hiểu là sự tính toán các bước đi cần thiết, hợp lý cho việc thực hiện một
thủ tục nhất định. Đây là một đòi hỏi tất yếu của nền hành chính hiện đại, là
một yêu cầu quan trọng bảo đảm tính hiệu quả trong thực tế của một thủ tục
hành chính, giúp rút ngắn thời gian giải quyết công việc, tiết kiệm được chi
phí của nhà nước, của công dân, tổ chức, giảm biên chế của hoạt động hành
chính, giảm phiền hà cho dân, tập trung quyền hạn, sức lực vào những vấn đề
then chốt. Bảo đảm tính khoa học đòi hỏi phải ban hành văn bản quy phạm
pháp luật mới cho phù hợp với thực tiễn khách quan và cải cách cơ cấu tổ
chức bộ máy năng động đáp ứng kịp thời nhiệm vụ. Tính khoa học của quy
trình thủ tục hành chính được ghi lại bằng phương pháp kỹ thuật theo từng
công việc, có phân tích, đánh giá theo 3 yếu tố cơ bản là thời gian để thực
hiện công việc đó, năng lực cần thiết của người được giao thực hiện công việc
có thể hoàn thành và những đòi hỏi cần thiết như cơ sở vật chất, phương
tiện... để thực hiện.
Năm là, bảo đảm tính rõ ràng và công khai của các thủ tục hành chính.
Tính rõ ràng đòi hỏi các thủ tục hành chính phải được xây dựng cụ thể. Công
khai hoá một cách đầy đủ các quy trình thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục
hành chính trong giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, tổ chức.
Công dân, tổ chức khi đến cơ quan yêu cầu giải quyết công việc biết cần làm
gì, cần chuẩn bị những vấn đề gì, loại giấy tờ gì, thời gian thực hiện bao lâu...
do đó cán bộ, công chức thừa hành công vụ không có điều kiện để lợi dụng
sách nhiễu, gây phiền hà. Công khai cũng là cơ sở để cá nhân, tổ chức kiểm
tra quá trình thực hiện thủ tục, đồng thời để đánh giá trách nhiệm của nhà
nước nói chung và từng cơ quan nhà nước nói riêng trong việc thực hiện
nghĩa vụ với nhân dân.
Sáu là, bảo đảm tính dễ hiểu, dễ tiếp cận của thủ tục hành chính. Muốn
34
vậy thủ tục hành chính có quy trình sao cho thật đơn giản, dễ hiểu, dễ thực
hiện đối với mọi cá nhân, tổ chức.
Bảy là, bảo đảm tính khả thi của thủ tục hành chính nhằm phục vụ tốt
hơn nhu cầu của công dân, tổ chức, qua đó có thể kiểm soát sự hoạt động của
các cơ quan nhà nước trong quá trình triển khai thủ tục. Tính khả thi của các
thủ tục hành chính thể hiện ở tính rõ ràng, cụ thể, người thực hiện các thủ tục
hành chính có sự phân công chịu trách nhiệm rõ ràng để không đùn đẩy, đổ lỗi
cho nhau; các quy định, trình tự thực hiện phải thống nhất, không mâu thuẫn.
Tám là, bảo đảm tính ổn định cần thiết của quy trình thủ tục hành chính
- Đây cũng là thuộc tính và yêu cầu chung của văn bản QPPL. Sự thay đổi
nhất là những thay đổi tuỳ tiện sẽ làm cho công dân, tổ chức không có đủ điều
kiện theo dõi, dễ tạo ra sơ hở để bị lợi dụng gây sách nhiễu. Sự ổn định đòi
hỏi việc xây dựng các loại văn bản quy định thủ tục hành chính phải tuân thủ
những nguyên tắc cơ bản và phản ánh tính nghiêm túc của cơ quan nhà nước
trong quan hệ với nhân dân, tổ chức.
Chín là, bảo đảm về năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức. Cán bộ,
công chức khi được giao nhiệm vụ phải có nghiệp vụ, có hiểu biết về tính chất,
vai trò và các nguyên tắc cơ bản của quá trình xây dựng và áp dụng thủ tục hành
chính; có kiến thức cần thiết về quản lý nhà nước; hiểu rõ các thủ tục hành chính
của lĩnh vực mà mình giải quyết và các lĩnh vực có liên quan nhất là khi triển
khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Bên cạnh đó cần nâng cao hơn nữa
trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ liên quan, nhất là cán bộ trực tiếp thực
hiện, giải quyết các thủ tục hành chính. Khi tham gia thực hiện các thủ tục hành
chính, cán bộ, công chức còn phải được trang bị những phương tiện cần thiết để
tránh sự tuỳ tiện trong công việc như nơi làm việc thuận tiện để cá nhân, tổ chức
dễ tiếp cận, có Sổ theo dõi giải quyết, có phương tiện để bảo quản hồ sơ, có
phương tiện tìm kiếm tài liệu, phương tiện thông tin...
35
1.3. Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về cải cách thủ tục hành chính
Việc hình thành quan niệm và những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo công
cuộc cải cách hành chính cũng như việc đề ra những nội dung, phương hướng,
chủ trương, giải pháp thực hiện trong từng giai đoạn là một quá trình tìm tòi
sáng tạo không ngừng, là quá trình nhận thức liên tục của Đảng được đề cập
qua các kỳ Đại hội gần đây.
Cải cách hành chính ở Việt Nam được khởi đầu từ Đại hội Đại biểu
toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI năm 1986, đây là Đại hội
đề ra đổi mới toàn diện đất nước. Trong giai đoạn khởi đầu đó, chúng ta còn
thiếu kiến thức về quản lý hành chính trong thời kỳ mới.
Đến Nghị quyết TW 8 khoá VII (1/1995) có ý nghĩa quan trọng - đặt
nền tảng cho công cuộc cải cách nền hành chính ở nước ta. Hội nghị này đã
chỉ ra nội dung cơ bản, lâu dài của cải cách hành chính và xác định rõ quan
điểm, nguyên tắc của cải cách hành chính nhà nước trong tổng thể đổi mới
hoạt động của nhà nước nhằm chuyển nước ta sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tại Nghị quyết này Đảng xác định: Cải cách một bước thủ tục hành
chính nhà nước là khâu đột phá khẩn của công cuộc cải cách [15].
Ví dụ: Nghị quyết 38/CP ngày 4/5/1994 của Chính Phủ trong đó tập
trung vào cải cách một bước thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, nhanh
chóng, hiệu quả trên 7 lĩnh vực:
- Nhà đất
- Đăng ký sản xuất kinh doanh
- Xuất nhập cảnh
- Đầu tư trực tiếp
- Thuế
- Trật tự giao thông
- Xuất nhập khẩu [12].
36
Tuy nhiên việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tiến hành “rất
chậm và có nhiều nhược điểm”
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (năm 1996) nhấn
mạnh yêu cầu tiến hành cải cách hành chính đồng bộ, dựa trên cơ sở pháp
luật. Nghị quyết TU 6 lần II, Nghị quyết TU 7 khoá VIII đã biểu thị một
quyết tâm chính trị rất lớn về việc tiếp tục tiến hành cải cách hành chính đặt
cải cách hành chính trong tổng thể của đổi mới hệ thống chính trị.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (năm 2001) bên cạnh việc khẳng
định mục tiêu xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, từng bước hiện đại hoá đã đưa ra một loạt chủ trương, biện pháp có ý
nghĩa quan trọng trong cải cách hành chính thời gian tới, trong đó có tiếp tục
cải cách thủ tục hành chính.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định đẩy mạnh cải cách
hành chính. Nghị quyết trung ƣơng 5 Khoá X về tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả của bộ máy quản lý hành chính nhà
nước trong đó nêu rõ: Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
xem đây là khâu đột phá khẩn để tạo môi trường thuận lợi minh bạch cho mọi
hoạt động của người dân và doanh nghiệp, phải tiến hành rà soát các thủ tục
hành chính trên tất cả các lĩnh vực, chỉ rõ những thủ tục, những quy định sai
trái không phù hợp và nguyên nhân cụ thể để kiên quyết sửa đổi. Đây là khâu
cản trở sự phát triển và gây nhiều bức xúc trong nhân dân, phải tập trung chỉ
đạo tạo sự chuyển biến nhanh trong lĩnh vực này.
Đại hội Đảng XI nhấn mạnh: Đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm mạnh
và bãi bỏ các loại thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân [18].
Nghị quyết đại hội XI Đảng ta đã đề cập vấn đề cải cách hành chính
nhà nước nhiều lần. Điều này cho thấy Đảng đặc biệt quan tâm đến vấn đề cải
cách hành chính nhà nước. Quan điểm chỉ đạo của Đại hội XI là: “Hoàn thiện
37
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập
môi trường cạnh tranh lành mạnh và cải cách hành chính”, “ bãi bỏ các thủ
tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân”, “tiếp tục hoàn thiện
và đẩy mạnh cải cách hành chính phục vụ phòng, chống tham nhũng lãng phí,
tập trung vào các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí”, “đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính trong Đảng khắc phục tình trạng rườm rà, bất
hợp lý về thủ tục”, “đẩy mạnh cải cách lập pháp, hành pháp và tư pháp”,
“thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính và hiện đại hóa nền
hành chính quốc gia” [18].
Từ quan điểm đó Đảng xác định chương trình cải cách hành chính giai
đoạn 2011-2020 là vấn đề chiến lược. Các nội dung cải cách phải bảo đảm tính
hệ thống, tính khả thi của quá trình xây dựng một nền hành chính mới, một mô
hình tổ chức hành chính phù hợp với yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế của đất nước. Do đó, trong thời gian
tới, Đảng chỉ rõ các nội dung cần ưu tiên, trong đó có: Tiếp tục thực hiện Đề án
30, điều chỉnh hợp lý các quy định về thủ tục hành chính trong các văn bản
luật, pháp lệnh và pháp quy của Chính phủ tới năm 2012, kiểm soát chặt chẽ
các quy định về thủ tục hành chính trong các văn bản pháp luật mới ban hành.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế “một cửa – liên thông và hiện đại” ở tất cả các cấp.
Trên tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần IX, ngày 17/9/2001, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 136/QĐ-TTg phê duyệt Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010. Chương
trình xây dựng 9 mục tiêu; 4 nội dung cải cách hành chính là cải cách thể chế;
cải cách tổ chức bộ máy hành chính; đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức; cải cách tài chính công; 7 chương trình hành động; 5 giải
pháp. Ngày 10/01/2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
30/QĐ-TTg triển khai Đề án “Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh
38
vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010”. Ngày 08/11/2011, Chính phủ
ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP về chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
Để thực hiện Chương trình, Thủ tướng Chính phủ đã thành lập Ban chỉ
đạo cải cách hành chính của Chính phủ. Từ khi triển khai đã có nhiều mô hình
cơ chế được áp dụng: mô hình cung ứng dịch vụ theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000,
mô hình Trung tâm dịch vụ hành chính công, cơ chế tài chính cho các đơn vị
sự nghiệp có thu, cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, cơ
chế "một cửa" …
Với quyết tâm đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính, thủ tướng
Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 phê duyệt
đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai
đoạn 2007-2010 và Quyết định số 07/QĐ- TTg ngày 04/01/2008 phê duyệt kế
hoạch thực hiện Đề án 30.
Đề án 30 được thực hiện qua 3 giai đoạn: Giai đoạn 1 thực hiện thống
kê thủ tục hành chính; giai đoạn 2 thực hiện rà soát thủ tục hành chính; giai
đoạn 3 tổ chức thực hiện các kiến nghị đơn giản hoá thủ tục hành chính để tạo
thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
Cải cách thủ tục hành chính (Đề án 30) là một trong những vấn đề quan
trọng được Đảng và Nhà nước ta quan tâm ngay từ những năm đầu tiến hành
công cuộc đổi mới đất nước. Trong nhiều nghị quyết của Đảng đã chỉ rõ:
Thực hiện cải cách cơ bản các thủ tục hành chính, cả về thể chế và tổ chức
thực hiện; loại bỏ những khâu bất hợp lý và phiền hà, ngăn chặn tệ cửa quyền,
tham nhũng, hối lộ, vi phạm pháp luật. Đây cũng thể hiện sự quyết tâm của
Đảng ta phấn đấu đưa nước ta trở thành một đất nước phát triển về kinh tế, ổn
định về chính trị.
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYLuận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYLuận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một của, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một của, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một của, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một của, HAY
 
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBNDLuận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đCải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
 
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAYLuận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương TàiLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà MauLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃLUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trườngLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAYLuận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
 
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt TrìLuận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
 

Similar to Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY

ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam BộĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam BộLuận Văn 1800
 
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân phường - Qua thực tiễn phườn...
Thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân phường - Qua thực tiễn phườn...Thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân phường - Qua thực tiễn phườn...
Thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân phường - Qua thực tiễn phườn...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...nataliej4
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...OnTimeVitThu
 

Similar to Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY (20)

ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam BộĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
 
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...
 
Thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân phường - Qua thực tiễn phườn...
Thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân phường - Qua thực tiễn phườn...Thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân phường - Qua thực tiễn phườn...
Thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân phường - Qua thực tiễn phườn...
 
Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...
Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...
Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...
 
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Đồng Hới,Quảng Bình
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Đồng Hới,Quảng BìnhLuận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Đồng Hới,Quảng Bình
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Đồng Hới,Quảng Bình
 
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng BìnhĐề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
 
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chínhLuận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
 
Thực Hiện Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân
Thực Hiện Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân DânThực Hiện Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân
Thực Hiện Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự, HAYLuận văn: Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự, HAY
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
 
Luận văn: Công ty luật hợp danh theo pháp luật việt nam, HAY
Luận văn: Công ty luật hợp danh theo pháp luật việt nam, HAYLuận văn: Công ty luật hợp danh theo pháp luật việt nam, HAY
Luận văn: Công ty luật hợp danh theo pháp luật việt nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, HOTLuận văn: Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, HOT
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đ
 
Luận văn: Vấn đề lý luận về Văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận về Văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận văn: Vấn đề lý luận về Văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận về Văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN PHÚC SƠN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH - THÔNG QUA THỰC TIỄN TỈNH NAM ĐỊNH Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN HOÀNG ANH HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ, trích dẫn trong Luận văn này đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Phúc Sơn
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ................................................... 6 1.1. Thủ tục hành chính ............................................................................ 6 1.1.1. Khái niệm và phân loại thủ tục hành chính.......................................... 6 1.1.2. Nguyên tắc xây dựng, yêu cầu, nghĩa vụ và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước.......... 9 1.1.3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính.......................................................... 14 1.2. Cải cách thủ tục hành chính............................................................ 16 1.2.1. Khái niệm cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính......... 16 1.2.2. Nội dung của cải cách thủ tục hành chính ......................................... 20 1.2.3. Hệ thống Kiểm soát thủ tục hành chính và các yêu cầu, nhiệm vụ......... 25 1.2.4. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính............................................ 28 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính và yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính................................................... 29 1.3. Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về cải cách thủ tục hành chính......................................................................................... 35 Chƣơng 2: THỰC TIỄN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH.............................................. 39
  • 4. 2.1. Các bất cập của thủ tục hành chính ở Việt Nam, nguyên nhân của các bất cập đó................................................................... 39 2.2. Nam Định và hoạt động chỉ đạo điều hành cải cách thủ tục hành chính......................................................................................... 44 2.2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh .................................. 44 2.2.2. Văn bản chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính ở tỉnh Nam Định......... 50 2.3. Kết quả cải cách thủ tục hành chính của tỉnh Nam Định ............ 56 2.3.1. Kết quả thực hiện Đề án 30................................................................ 56 2.3.2. Tình hình triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông .................. 66 2.3.3. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000...... 67 2.4. Kiểm soát thủ tục hành chính ......................................................... 68 2.4.1. Tổ chức Kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nam Định....... 68 2.4.2. Kết quả kiểm soát thủ tục hành chính tại Nam Định ......................... 69 2.5. Nhận xét, đánh giá thực trạng ........................................................ 70 2.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 70 2.5.2. Những vấn đề tồn tại .......................................................................... 74 2.6. Nguyên nhân của các hạn chế trong cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính ở Nam Định .................... 83 2.6.1. Nguyên nhân về cơ chế tổ chức thực hiện ......................................... 83 2.6.2. Nguyên nhân về phía cán bộ, công chức............................................ 84 2.6.3. Nguyên nhân từ hệ thống pháp luật .................................................. 85 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG THỜI GIAN TỚI............... 91 3.1. Các thách thức hiện nay đối với cải cách thủ tục hành chính hiện nay ............................................................................................. 91 3.1.1. Nhận thức của xã hội về kiểm soát thủ tục hành chính...................... 91
  • 5. 3.1.2. Sức ỳ của bộ máy hành chính............................................................. 92 3.1.3. Sự tùy tiện trong quy định thủ tục hành chính................................... 92 3.1.4. Hạn chế trong tổ chức thực hiện quy định thủ tục hành chính .......... 92 3.1.5. Ảnh hưởng của cải cách thủ tục hành chính đối với cán bộ, công chức ........................................................................................... 93 3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng cải cách thủ tục hành chính........... 93 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật........................................................... 93 3.2.2. Giải pháp về tổ chức bộ máy kiểm soát thủ tục hành chính .............. 97 3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện cải cách hành chính nhà nước ................................................................................. 103 3.2.4. Trang bị cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện đại hoá nền hành chính ....... 105 3.2.5. Tăng cường công tác tổng kết, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính............................................................ 106 3.2.6. Nâng cao ý thức của người dân và doanh nghiệp để chủ động “chung tay cải cách thủ tục hành chính nhà nước”.......................... 106 3.2.7. Kết hợp đồng bộ và triển khai Đề án 30 về đơn giản hoá thủ tục hành chính với Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.............................................................. 108 KẾT LUẬN.................................................................................................. 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 117
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BCĐ: Ban chỉ đạo BMHC: Bộ máy hành chính CCHC: Cải cách hành chính CCTTHC: Cải cách thủ tục hành chính CNTT: Công nghệ thông tin CPI: Chỉ số giá tiêu dùng DECP: Tổ chức hợp tác kinh tế HĐND: Hội đồng nhân dân PAPI: Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh Việt Nam PARI: Bộ chỉ số theo dõi đánh giá CCHC PCI: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh QPPL: Quy phạm pháp luật QPPL: Quy phạm pháp luật SIPAS: Bộ chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người dân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính TCT: Tổ công tác TP: Thành phố TTHC: Thủ tục hành chính UBND: Ủy ban nhân dân UNDP: Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật VCCI: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam XDCB: Xây dựng cơ bản XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian, không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân. Hiện nay, thủ tục hành chính ở nước ta còn rất nhiều bất cập như: Hình thức đòi hỏi quá nhiều loại giấy tờ; nhiều cửa, nhiều cấp trung gian; không rõ ràng về trách nhiệm; thiếu đồng bộ, thống nhất, thường bị thay đổi một cách tùy tiện; thiếu công khai, minh bạch… Hậu quả của nó là gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức; không phù hợp với yêu cầu của thời kỳ đổi mới và hội nhập, gây trở ngại cho việc giao lưu và hợp tác quốc tế; gây ra ra tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ trong hệ thống cơ quan hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho nạn tham nhũng, lãng phí phát sinh, hoành hành trong đời sống xã hội. Chính vì vậy, cải cách thủ tục hành chính là yêu cầu bức xúc của cá nhân, tổ chức, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, là khâu đột phá của tiến trình cải cách hành chính nhà nước. Trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, cải cách thủ tục hành chính có một vai trò đặc biệt quan trọng, nếu nền hành chính nói chung và thủ tục hành chính nói riêng không được cải cách hay chậm cải cách thì sẽ là những rào cản kìm hãm sự phát triển kinh tế, xã hội của nước ta. Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI xác định mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương đồng thuận, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
  • 8. 2 được giữ vững, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên, tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau [18]. Đại hội cũng xác định mục tiêu, chặng đường sắp tới: Đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn quân, toàn dân phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa [18]. Để thực hiện thành công các mục tiêu trên, Đảng ta khẳng định cải cách hành chính là khâu đột phá quan trọng. Trong đó phải, “bãi bỏ các thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân”, chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 phải là vấn đề chiến lược nhằm xây dựng một mô hình tổ chức hành chính đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường. Đảng chỉ rõ các nội dung cần ưu tiên trong thời gian tới trong đó có việc: Tiếp tục thực hiện Đề án 30, điều chỉnh hợp lý các quy định về thủ tục hành chính, kiểm soát chặt chẽ các thủ tục hành chính, tiếp tục hoàn thiện cơ chế “một cửa - liên thông và hiện đại” ở tất cả các cấp. Quán triệt quan điểm trên của Đảng, Chính phủ đã ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, Nghị quyết 25/NQ- CP năm 2010 của Chính phủ về đơn giản hoá các TTHC, Đề án 30 nhằm xây dựng một nền hành chính công trong sạch, vững mạnh và hiện đại [9]. Trong quá trình thực hiện công cuộc cải cách hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính nói riêng mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định song bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều thủ tục hành chính đang trở thành rào cản đối với hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân gây tốn kém, lãng phí và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Thủ tục hành chính ở nhiều nơi, nhiều bộ phận còn rườm rà, chồng chéo, khó khăn trong thực hiện. Sự công khai, minh bạch trong thủ tục hành chính ở nhiều cơ quan, đơn vị chưa thực hiện đầy đủ. Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” nhiều nơi hoạt động còn mang nặng tính hình thức.
  • 9. 3 Nam Định là một tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, có truyền thống phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội từ xa xưa đồng thời là một tỉnh đông dân cư với mật độ dân số cao. Đặc biệt người Nam Định rất hiếu học, riêng về Giáo dục tính đến năm học 2013-2013 thì Nam Định đã 20 năm liên tục nằm trong tốp dẫn đầu của cả nước [33], chính vì vậy chỉ số phát triển con người cao - đây là nguồn lực rất quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế Nam Định lại có GDP bình quân đầu người ở mức trung bình thấp so với khu vực và cả nước, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh không cao. Năm 2010 CPI của Nam Định đứng thứ 45/63 tỉnh, năm 2011 thứ 48, năm 2012 xuống thứ 56 và năm 2013 tăng lên thứ 42 – luôn thuộc vào nhóm trung bình và trung bình thấp [33]. Vậy Nam Định làm thế nào để phát triển tương xứng với lợi thế và tiềm năng? Có rất nhiều câu trả lời cho câu hỏi này và một trong những câu trả lời quan trọng mang tính giải pháp trong giai đoạn hiện nay: Nam Định phải tích cực tạo sự chuyển biến quan trọng trong cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính là một trong những mắt xích then chốt nhất để thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo dựng và củng cố niềm tin, huy động tập hợp được sức mạnh của quần chúng nhân dân “Chung tay cải cách thủ tục hành chính”. Là học viên học lớp cao học khóa 18 (niên khóa 2012 - 2014) chuyên ngành Lý luận lịch sử Nhà nước và Pháp luật, tôi được khoa Luật và các thầy, cô trang bị kiến thức lý luận, thực tiễn về công cuộc cải cách hành chính của Đảng và Nhà nước ta, cộng với kinh nghiệm thực tế công tác này ở địa phương, tôi mạnh dạn lựa chọn nội dung Cải cách thủ tục hành chính – Thông qua thực tiễn tỉnh Nam Định làm đề tài luận văn tốt nghiệp với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào việc nghiên cứu phát triển lý luận và thực tiễn cùng lĩnh vực cũng như vào quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính hiện nay.
  • 10. 4 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Về mục đích: Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của vấn đề cải cách thủ tục hành chính hiện nay. Trên cơ sở phân tích, đánh giá khái quát thực trạng cải cách thủ tục hành chính tỉnh Nam Định, đề xuất một số giải pháp góp phần triển khai đúng tiến độ và có hiệu quả việc cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tiến tới một cửa liên thông hiện đại tại tỉnh Nam Định. Về nhận thức tôi tôi mong muốn thông qua nghiên cứu tiếp tục khẳng định tính đúng đắn, cần thiết của chương trình này, xây dựng niềm tin khoa học và quyết tâm chính trị để thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn 2011 - 2020. - Về nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên luận văn cần thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau: Thứ nhất: Phân tích những vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính Thứ hai: Đánh giá thực trạng, chỉ ra những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong cải cách thủ tục hành chính ở tỉnh Nam Định Thứ ba: Đưa ra mục tiêu, phương hướng và đề xuất, luận giải một số giải pháp nhằm thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính (nay là kiểm soát thủ tục hành chính) ở tỉnh Nam Định nói riêng và trên phạm vi toàn quốc nói chung giai đoạn 2011-2020. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, trực tiếp là các phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp lịch sử cụ thể kết hợp phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu thu thập. 4. Thời gian nghiên cứu và giới hạn đề tài Luận văn chỉ nghiên cứu trong giới hạn cải cách thủ tục hành chính ở tỉnh Nam Định thời gian từ 2008 đến nay.
  • 11. 5 5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính, nhìn nhận đánh giá đúng thực trạng để từ đó đưa ra các giải pháp có tính khả thi có thể áp dụng vào quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2011 – 2020. Luận văn có thể sử dụng để làm tài liệu tham khảo khi giảng dạy và học tập các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng học tập về lĩnh vực cải cách hành chính. 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, 02 Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính. Chương 2: Thực tiễn cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nam Định. Chương 3: Một số giải pháp tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong thời gian tới.
  • 12. 6 Chƣơng 1 LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1. Thủ tục hành chính 1.1.1. Khái niệm và phân loại thủ tục hành chính 1.1.1.1. Khái niệm Thủ tục hành chính có thể được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau, nếu tiếp cận từ bản chất thì thủ tục hành chính là thuộc tính của hoạt động quản lý, là phương thức phục vụ của công quyền. Hình thức của nó chính là quan hệ có tính trật tự công vụ, của mối quan hệ do con người nhận thức và thiết lập (con người ở đây là những người thực thi công vụ, từ người đặt ra thủ tục, người vận hành nó và người kiểm tra nó). Mối quan hệ diễn ra thủ tục giữa công quyền với người dân, giữa công quyền với nhau (nội bộ cơ quan hoặc giữa các cơ quan), giữa người dân với nhau trong giao dịch dân sự... Nếu tiếp cận từ góc độ hình thức pháp lý thì thủ tục hành chính là các hành vi mang tính thủ tục và theo trình tự nhất định được pháp luật quy định khi chủ thể thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình. Mục đích của thủ tục hành chính là nhằm đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ thể, nội dung của thủ tục hành chính là những hành vi dưới dạng hành động mà chủ thể thực hiện theo hình thức và trình tự được pháp luật quy định. Về hình thức pháp lý của thủ tục hành chính: là các quy phạm pháp luật dưới dạng quy phạm thủ tục (hay còn gọi là quy phạm hình thức). Quy phạm thủ tục được ban hành để bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ thể được quy phạm nội dung quy định.
  • 13. 7 Theo Tài liệu hướng dẫn thực hiện Đề án 30 và được quy phạm hóa tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP thì: “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan hành chính với tổ chức và cá nhân công dân” [8, Điều 3, Khoản 1]. 1.1.1.2. Phân loại thủ tục hành chính Để thuận lợi cho việc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính thì thủ tục hành chính được phân loại theo bốn tiêu chí như sau: Thứ nhất: Theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước, theo cách này, các thủ tục được xác định cho từng lĩnh vực quản lý nhà nước và được phân chia theo cơ cấu chức năng của bộ máy quản lý hiện hành. Ví dụ: Thủ tục đăng ký kinh doanh; thủ tục xuất nhập cảnh; thủ tục cấp giấy phép xây dựng... Thứ hai: Theo công việc cụ thể của cơ quan nhà nước, theo cách này, mỗi công việc để thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước có một thủ tục tiến hành. Ví dụ: Thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Thủ tục tuyển dụng cán bộ, công chức, chuyển ngạch, điều động cán bộ, công chức... Loại thủ tục này được thực hiện ở phạm vi rộng hơn, không chỉ các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện mà các cơ quan lập pháp, tư pháp cũng có những hoạt động liên quan đến quản lý hành chính nhà nước và cần thiết phải thực hiện một số thủ tục hành chính loại này. Thứ ba: Phân loại theo chức năng cung cấp dịch vụ công và chức năng chuyên môn, loại thủ tục này chỉ áp dụng cho các cơ quan có chức năng hoạt động mang tính chất đặc thù nghiệp vụ chuyên môn. Ví dụ: Thủ tục cung cấp dịch vụ thông tin; Thủ tục kiểm tra mức độ an toàn lao động; Thủ tục mua và thanh toán các loại bảo hiểm.... Thứ tư: Phân loại theo quan hệ công tác, chia thành ba nhóm gồm: Nhóm thủ tục nội bộ; Nhóm thủ tục liên hệ; Nhóm thủ tục văn thư, cụ thể như sau:
  • 14. 8 Thủ tục liên hệ: Giữa các chủ thể không có mối liên hệ về tổ chức; giữa các cơ quan hành chính với cá nhân, tổ chức khi thực hiện nhiệm vụ quản lý hoặc khi giải quyết yêu cầu của người dân. Thủ tục hành chính liên hệ là thủ tục thực hiện thẩm quyền tiến hành giải quyết các công việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành chính, trưng thu, trưng mua các động sản và bất động sản của tổ chức và công dân khi nhà nước có nhu cầu giải quyết một nhiệm vụ nhất định vì lợi ích cộng đồng. Thủ tục hành chính lúc này thường được thể hiện dưới dạng: thủ tục hành chính cho phép làm; thủ tục giải quyết các yêu cầu, đề nghị của công dân, tổ chức; Thủ tục hành chính ngăn cấm hay cưỡng chế thi hành; Thủ tục hành chính trưng thu, trưng dụng... Thủ tục nội bộ: Thủ tục hành chính nội bộ là thủ tục liên quan đến quan hệ trong quá trình thực hiện các công việc nội bộ của các cơ quan, công sở trong hệ thống cơ quan nhà nước. Nó bao gồm các thủ tục về quan hệ lãnh đạo, kiểm tra của cơ quan nhà nước cấp trên với cấp dưới, quan hệ hợp tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước cùng cấp, ngang cấp và ngang quyền, quan hệ công tác giữa chính quyền các cấp với các Bộ, cơ quan chuyên môn của UBND cấp trên. Giải quyết các công việc mà các chủ thể có mối liên hệ về tổ chức, ví dụ: giữa các Sở, ngành; giữa các đơn vị cấp Sở với UBND cấp huyện, xã... Thủ tục văn thư: Đây là thủ tục hành chính thông thường được thực hiện trong từng cơ quan, đơn vị để phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị. Thủ tục hành chính văn thư là toàn bộ hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp các loại giấy tờ và đưa ra giải quyết một công việc nhất định. Nhà nước sẽ quy định các loại giấy tờ cần thiết cho việc giải quyết một yêu cầu của tổ chức hay của công dân nhằm xác định mối quan hệ pháp lý rõ ràng, đồng thời quy định những loại giấy tờ được xem là hợp lệ có thể dùng để giải quyết công việc [13].
  • 15. 9 1.1.2. Nguyên tắc xây dựng, yêu cầu, nghĩa vụ và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước 1.1.2.1. Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính Xây dựng thủ tục hành chính là đề ra cách thức giải quyết công việc nhằm thực hiện các quy định nội dung của luật pháp và đáp ứng yêu cầu của thực tế. Việc xây dựng các thủ tục hành chính phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản được quy định trong Hiến pháp. Những nguyên tắc này có thể được áp dụng trực tiếp trong xây dựng các thủ tục hành chính nhưng cũng có thể chỉ là những nguyên tắc chung cần phải được cụ thể hoá bằng các văn bản quy phạm pháp luật khác. Chính vì vậy các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải xây dựng những văn bản quy phạm pháp luật trong đó có những hướng dẫn cụ thể về thủ tục hành chính. Khi đó đòi hỏi các cơ quan xây dựng thủ tục hành chính cần áp dụng một số nguyên tắc chung thống nhất sau [8]: Thứ nhất, nguyên tắc Cần thiết: Phải phù hợp với thực tế và nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Thủ tục hành chính phải được xây dựng trên cơ sở nhận thức đầy đủ yêu cầu khách quan của tiến trình phát triển xã hội. Nguyên tắc này bao gồm cả tính kịp thời của các thủ tục hành chính. Đây là nguyên tắc hàng đầu, quan trọng nhất của quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính. Nếu xét thấy thủ tục hành chính là không cần thiết thì không cần xem xét đến các nguyên tắc khác mà dừng lại, không ban hành nữa. Thứ hai, nguyên tắc Hợp lý: Thủ tục hành chính phải đơn giản, dễ hiểu, thuận lợi cho việc thực hiện. Theo nguyên tắc này, các thủ tục hành chính khi ban hành cần có sự giải thích cụ thể, rõ ràng, chi tiết về nội dung của thủ tục, phạm vi áp dụng… Mọi thủ tục hành chính phải được công khai cho mọi chủ thể biết để làm căn cứ có tính pháp chế tuân thủ, thực hiện và kiểm soát trở lại…
  • 16. 10 Thứ ba, nguyên tắc Hợp pháp: Ban hành đúng quy định của pháp luật về ban hành văn bản QPPL của Nhà nước (đúng thẩm quyền, đúng quy định tại văn bản cấp trên, không chồng chéo, mâu thuẫn với các văn bản cùng cấp khác và các lĩnh vực có liên quan) thực hiện đúng pháp luật, tăng cường pháp chế nhằm tạo được một công cụ quản lý hữu hiệu cho bộ máy nhà nước. Theo nguyên tắc này, chỉ những cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được ban hành thủ tục hành chính, thủ tục hành chính phải theo đúng quy định của pháp luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, phải ban hành đúng trình tự với phương tiện, biện pháp và hình thức được pháp luật cho phép. Nói một cách khái quát: cơ quan và cá nhân có thẩm quyền khi ban hành thủ tục hành chính phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thẩm quyền, tính hợp pháp của thủ tục hành chính do mình ban hành. Những nguyên tắc trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đảm bảo để ban hành các thủ tục hành chính phải thực sự cần thiết, hợp pháp, hợp lý và có mức chi phí tuân thủ thấp nhất. Khi xây dựng các thủ tục hành chính trong thực tế phải thực hiện đầy đủ các nguyên tắc nêu trên và tính đồng bộ của các nó song cũng tuỳ từng trường hợp cụ thể có thể nhấn mạnh một hay một vài nguyên tắc nhất định nhằm tạo được những thủ tục hành chính có hiệu lực, hiệu quả trong quản lý hành chính nhà nước. 1.1.2.2. Yêu cầu, nghĩa vụ thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước * Yêu cầu của thực hiện thủ tục hành chính. Yêu cầu đặt ra trước tiên đối với việc thực hiện các thủ tục hành chính là tính chính xác, công minh. Cơ quan tiến hành thủ tục phải có đủ tài liệu căn cứ và thẩm quyền. Việc giải trình, cung cấp thông tin, áp dụng các biện pháp cần thiết cho từng công việc phải được quy định một cách chặt chẽ. Các công chức, cơ quan nhà nước hữu quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tư liệu cần thiết để việc thực hiện thủ tục hành chính được thuận lợi, chính xác.
  • 17. 11 Bên cạnh đó theo nguyên tắc chung các bên tham gia giải quyết các thủ tục hành chính đều bình đẳng trước pháp luật. Yêu cầu này đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải quan tâm đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và tổ chức khi đề nghị của họ có đủ điều kiện do luật định. Xuất phát từ yêu cầu này, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo luật định cần phải giải quyết nhanh gọn các yêu cầu của cá nhân, tổ chức đồng thời tăng cường chặt chẽ sự quản lý của cơ quan nhà nước cấp trên tránh sơ hở và lợi dụng thủ tục hành chính gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức. * Nghĩa vụ thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước. Các cơ quan nhà nước có quyền đề ra các thủ tục để giải quyết các công việc trên nguyên tắc phù hợp với chức năng quản lý được giao và phù hợp với thẩm quyền song các cơ quan nhà nước cũng có nghĩa vụ trong việc thực hiện các thủ tục đã ban hành. Nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện thủ tục hành chính thể hiện ở những mặt sau: Thứ nhất: Có cán bộ đủ trình độ để thực thi công vụ, có quy định rõ ràng về chế độ công vụ để họ có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao trước Nhà nước và nhân dân trong công tác quản lý Nhà nước. Quy định trách nhiệm công vụ là góp phần thực hiện nguyên tắc quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Quy định trách nhiệm công vụ là cơ sở để xử lý khi cán bộ, công chức vi phạm sẽ góp phần đáng kể cho công cuộc phòng và chống tham nhũng. Mặt khác, tất cả các tranh chấp giữa các cơ quan Nhà nước đối với cá nhân và tổ chức trong quan hệ giữa Nhà nước và công dân phải được giải quyết tại các tòa án để khắc phục các trường hợp công dân khiếu nại dây dưa, khiếu nại vượt cấp và khiếu nại tập thể. Thực hiện tốt trách nhiệm công vụ là điều kiện nâng cao năng lực của cán bộ, công chức, làm trong sạch hệ thống bộ máy Nhà nước. Thứ hai: Công khai hoá các thủ tục hành chính dưới các hình thức thích
  • 18. 12 hợp như niêm yết tại nơi trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính và trên các phương tiện thông tin đại chúng… Hiện nay, theo quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP thì thủ tục hành chính bắt buộc phải được công khai, niêm yết tại trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành chính và Website của cơ quan đó [8]. Thứ ba: Thường xuyên tiến hành rà soát các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của cơ quan quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của các cấp có thẩm quyền nhằm sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính theo đánh giá còn rườm rà, chồng chéo, không còn phù hợp theo các tiêu chí: Cần thiết, hợp pháp và hợp lý và có chi phí tuân thủ thấp. Thứ tư: Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và sự hợp tác chặt chẽ trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính giữa các công chức, giữa các phòng, ban chuyên môn trong cơ quan thực hiện thủ tục hành chính; giữa các cơ quan nhà nước với nhau khi thực hiện các thủ tục hành chính liên thông. 1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước Thứ nhất, thủ tục hành chính là cách thức giải quyết các công việc hành chính được đề ra bởi các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền theo luật định, nhưng việc thực hiện chúng được tiến hành bởi nhiều cơ quan và công chức nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao. Ngoài cơ quan hành chính nhà nước và công chức nhà nước là chủ thể chủ yếu tiến hành thủ tục hành chính, theo quy định của luật pháp hiện hành, các cơ quan lập pháp (Quốc hội), tư pháp (Tòa án, Viện kiểm sát) cũng có loại hoạt động mang tính chất quản lý hành chính nhà nước cho nên nó cũng thực hiện một số thủ tục thuộc lĩnh vực hành chính nhất định. Quá trình đó lệ thuộc nhiều vào hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, nhận thức của các cơ quan áp dụng thủ tục trong hoạt động của mình. Nếu nhận thức không đầy đủ và công tâm thì thủ tục hành chính sẽ là rào cản trong quá trình giải quyết các công việc
  • 19. 13 thực tế. Điều đó đã được thực tế minh chứng trong thời gian qua ở nhiều cấp, nhiều ngành. Thứ hai, thực hiện thủ tục hành chính cần linh hoạt, tùy thuộc vào thực tế của quá trình giải quyết công việc. Thủ tục hành chính gắn liền với quá trình giải quyết công việc của nội bộ cơ quan nhà nước, nó liên quan đến quyền và nghĩa vụ pháp lý của công dân, trong khi yêu cầu giải quyết công việc thường rất phức tạp và đa dạng có trường hợp có thể giải quyết nhanh gọn qua ít khâu, ít cấp (thủ tục lĩnh vực tư pháp, hộ tịch; xác nhận hồ sơ, chữ ký…) song lại có những thủ tục đòi hỏi nhiều loại giấy tờ và cần xác định, thẩm định kỹ càng tỉ mỉ (các nhóm thủ tục lĩnh vực Tài chính; Kế hoạch đầu tư; Đất đai… thuộc thẩm quyền cấp Bộ, tỉnh). Chính vì vậy không thể máy móc trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính cũng như việc ban hành các thủ tục hành chính phù hợp với quá trình giải quyết công việc sẽ mang lại hiệu lực, hiệu quả của quá trình quản lý giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức. Ví dụ: khi trong thủ tục đã quy định phải xuất trình Chứng minh nhân dân thì không cần phải có giấy xác nhận thành phần dân tộc hoặc khi giải quyết nhóm thủ tục liên thông nếu phát hiện thấy có những thành phần hồ sơ trùng nhau trong mỗi thủ tục riêng lẻ thì chỉ yêu cầu nộp trong thủ tục được thực hiện trước tiên. Thứ ba, thực hiện thủ tục hành chính lệ thuộc vào yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và yêu cầu quản lý hành chính nhà nước của từng giai đoạn, từng thời kì cụ thể. Hiện nay nền hành chính nhà nước đang chuyển từ nền hành chính cai quản sang nền hành chính phục vụ, nền kinh tế đang từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đối tượng quản lý của nó là xã hội dân sự cũng ngày càng đa dạng, phức tạp có thêm nhiều yếu tố mới… Thực tế đó đòi hỏi thủ tục hành chính phải có sự thích ứng mới đạt tới hiệu quả quản lý đích thực.
  • 20. 14 1.1.3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính Thủ tục hành chính có ý nghĩa quan trọng trong quản lý nhà nước và đời sống xã hội. Trước hết nó bảo đảm cho các quyết định hành chính được thi hành. Thủ tục hành chính càng đơn giản, thì việc thi hành các quyết định hành chính càng nhanh và có hiệu quả. Thủ tục hành chính còn bảo đảm cho việc thi hành các quyết định hành chính được thống nhất và kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý và các hệ quả do việc thực hiện các quyết định đó tạo ra để phát huy hoặc khắc phục. Thủ tục hành chính khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý cũng tạo ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được thông qua, đem lại hiệu quả thiết thực trong quản lý nhà nước của các cơ quan công quyền. Thủ tục hành chính liên quan đến quyền lợi công dân nên khi được xây dựng hợp lý và vận dụng tốt vào đời sống nó sẽ có ý nghĩa thiết thực: làm giảm sự phiền hà, củng cố được quan hệ giữa nhà nước và nhân dân; công việc sẽ được giải quyết một cách nhanh chóng, chính xác theo đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước, theo đúng nguyện vọng, đảm bảo quyền lợi của cá nhân, tổ chức, tạo được niềm tin của quần chúng, góp phần chống được tệ tham nhũng, sách nhiễu, phiền hà, kéo dài thời gian không cần thiết. Thủ tục hành chính là một bộ phận của pháp luật hành chính nên nắm vững và thực hiện các quy định về thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa lớn đối với quá trình cải cách nền hành chính nhà nước và xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân hoạt động có hiệu lực hiệu quả. Thủ tục hành chính không tách rời hoạt động của hệ thống các tổ chức hành chính nhà nước. Thủ tục hành chính không thể phát huy được tác dụng nếu không có bộ
  • 21. 15 máy tổ chức được xây dựng khoa học và một chế độ công vụ kiểu mẫu. Bộ máy tổ chức không khoa học, chức năng nhiệm vụ không rõ ràng sẽ làm cho các thủ tục hành chính đúng đắn sẽ không được thực hiện trong thực tế và hệ lụy của nó sẽ là “Có những chính sách đúng bị biến dạng qua nhiều tầng nấc của hành chính quan liêu” [16]. Vai trò của thủ tục hành chính có thể thấy rõ trong thực tiễn, trước khi triển khai Đề án 30 về cải cách TTHC nói riêng và cải cách hành chính nói chung, tình trạng nhũng nhiễu, cửa quyền; cơ quan hành chính thành cơ quan “hành là chính”, số lượng thủ tục hành chính nhiều, thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp... khi thực hiện thủ tục hành chính người dân và doanh nghiệp không biết bắt đầu từ thủ tục nào, gồm những gì, thực hiện trong thời gian bao lâu, cơ quan nào giải quyết... quy định thủ tục không rõ ràng, ví dụ: Qua tham khảo ở Thủ đô Hà Nội về các thủ tục liên quan đến mua bán nhà, đất. Có quận, huyện quy định “có hộ khẩu mới được mua nhà”, quận, huyện khác thì quy định “có nhà mới được nhập hộ khẩu” hoặc khi học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số làm thủ tục về ưu đãi trong học tập thì bắt buộc phải có giấy xác nhận của địa phương là người dân tộc thiểu số mặc dù trong Giấy chứng minh nhân dân đã thể hiện rõ các nội dung gồm: tên, tuổi, dân tộc, quê quán... Có nơi yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao có công chứng, có nơi lại yêu cầu nộp bản chính... Việc tồn tại những bất cập nêu trên rất nhiều, chúng ta có thể tìm thấy ở bất cứ ở cơ quan hành chính nào, bất kỳ địa phương nào, trong khuôn khổ của luận văn mới đưa ra được một phần nhỏ những những bất cập của thực hiện thủ tục hành chính trong thực tiễn, những ví dụ có tính điển hình tiêu biểu, gây bức xúc nhất trong thời gian qua để nhấn mạnh ý nghĩa của vấn đề cải cách thủ tục hành chính phục vụ cho công cuộc đổi mới hiện nay.
  • 22. 16 1.2. Cải cách thủ tục hành chính 1.2.1. Khái niệm cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính 1.2.1.1. Khái niệm cải cách hành chính Cải cách hành chính là một khái niệm đã được nhiều học giả, nhà nghiên cứu hành chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như phụ thuộc vào quan điểm và mục tiêu nghiên cứu, do đó hầu hết các định nghĩa này là khác nhau. Tuy nhiên qua xem xét, phân tích dưới nhiều góc độ, định nghĩa của khái niệm, có thể thấy các khái niệm về cải các hành chính được nêu ra có một số điểm thống nhất như sau: - Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Cải cách hành chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính mà chỉ làm cho hệ thống này trở lên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn so với trước, chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn. Cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước sau khi tiến hành cải cách hành chính đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của một quốc gia. Thực chất là thay đổi biện pháp quản lý. - Cải cách hành chính tùy theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, có thể được đặt ra những trọng tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, thể chế pháp lý hoặc tài chính công... Cải cách hành chính phải đạt được các mục tiêu theo Nghị quyết Trung ương 5 khóa X (trang 62) là: Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tiếp tục
  • 23. 17 xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN; Xây dựng một nên hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực; Xây dựng hệ thống các cơ quan Nhà nước hoạt động có hiệu lực hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; Đáp ứng tốt yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước [17]. Như vậy, có thể nói cải cách hành chính mà nước ta đang thực hiện không thuần túy là sự cải biến mà là cuộc cách mạng có chủ thuyết chính trị và có kế hoạch do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo nhằm: Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước [17]. Cái đích của cải cách hành chính là xây dựng một nền hành chính gần dân, vì dân, đáp ứng những đòi hỏi chính đáng của người dân và doanh nghiệp (cá nhân, tổ chức). Nền hành chính gần dân là nền hành chính không có mục đích tự thân, mà chỉ có mục đích phục vụ nhân dân, giữ gìn trật tự, kỷ cương của xã hội, của chế độ. Thông qua đó, nền hành chính tác động tích cực đối với đời sông kinh tế và đời sống xã hội. 1.2.1.2. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính Cải cách thủ tục hành chính được tiếp tục xác định là khâu trọng tâm của các bộ, ngành, nhiều địa phương các cấp. Đặc trưng của thủ tục hành chính là có tính năng động, luôn đòi hỏi sự thay đổi cho phù hợp yêu cầu của thực tế cuộc sống nên cùng với cải cách hành chính thì cải cách thủ tục hành chính luôn là một yêu cầu có tính khách quan và cấp thiết.
  • 24. 18 Cải cách thủ tục hành chính là cải cách các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; cải cách các quy định về các loại thủ tục hành chính; cải cách việc thực hiện các thủ tục hành chính. Nói cách khác cải cách thủ tục hành chính chính là việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi những thủ tục hành chính nhằm đơn giản hoá, rút ngắn thời gian giải quyết, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và công dân khi đến giao dịch đối với cơ quan nhà nước hành chính, đồng thời chống tệ quan liêu, tham nhũng, xây dựng một nền hành chính trong sạch vững mạnh, một bộ máy chính quyền thực sự của dân, do dân, vì dân phục vụ. Cải cách thủ tục hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường, củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của nhân dân. Cải cách thủ tục hành chính được coi là khâu đột phá trong cải cách nền hành chính Nhà nước. Kết quả quá trình thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2001 – 2010 đã được đúc rút và thấy cần thiết phải đẩy mạnh công tác công tác cải cách hành chính nên đã đưa ra nhiệm vụ này thành một trong 6 nội dung của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020. Cải cách thủ tục hành chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cần thiết trong tiến trình đổi mới, phát triển và hội nhập của nước ta. Những yêu cầu của quá trình cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn hiện nay của nước ta là: - Phải đảm bảo tính thống nhất của hệ thống thủ tục hành chính. - Bảo đảm sự chặt chẽ của hệ thống thủ tục hành chính. - Bảo đảm tính hợp lý của thủ tục hành chính. - Bảo đảm tính khoa học của quy trình thực hiện các thủ tục hành chính đã ban hành. - Bảo đảm tính rõ ràng, và công khai của các thủ tục hành chính.
  • 25. 19 - Bảo đảm dễ hiểu, dễ tiếp cận. - Có tính khả thi cao. - Bảo đảm tính ổn định cần thiết của quy trình thủ tục hành chính. 1.2.1.3. Cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính Để duy trì và phát huy các kết quả bền vững của Đề án 30, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính và thiết lập bộ máy kiểm soát thủ tục hành chính từ trung ương đến địa phương, gồm Cục Kiểm soát TTHC đặt tại Văn phòng Chính phủ và các Phòng Kiểm soát [8] đặt tại văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh. Hiện nay, theo Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2010 thuộc Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế các bộ, ngành và Sở Tư pháp [11]. Cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính; loại bỏ những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp. Kiểm soát thủ tục hành chính là một quy trình bắt đầu từ việc đánh giá tác động các quy định về thủ tục hành chính trong quá trình dự thảo do các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện; gửi lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính; công khai, minh bạch thủ tục hành chính sau khi ban hành; kiểm soát việc thực thi thủ tục hành chính trong thực tiễn; tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định định hành chính nhằm phát hiện và giải quyết những bất cập của các quy định hành chính, cũng như giám sát việc thực thi TTHC của đội ngũ cán bộ, công chức. Như vậy, kiểm soát thủ tục hành chính theo Nghị định 63/2010/NĐ-CP: “là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính” [8, Điều 3, Khoản 5].
  • 26. 20 Cải cách thủ tục hành chính là tiền đề, khâu đột phá của cải cách hành chính đồng thời cũng là tiền đề của công tác kiểm soát thủ tục hành chính nhằm duy trì và phát huy hiệu quả, năng lực của bộ máy hành chính phục vụ nhân dân, yếu tố quyết định đến sự phát triển bền vững của toàn xã hội. Kiểm soát TTHC là bước tiếp nối của cải cách TTHC khi lần đầu tiên từ khi thành lập nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam chúng ta đã thống kê, tập hợp được bộ thủ tục hành chính đang thực hiện ở bốn cấp chính quyền để công khai cho mọi người dân và cộng đồng doanh nghiệp nắm được và thực hiện. Kiểm soát thủ tục hành chính là quy trình do cơ quan chủ trì soạn thảo bắt buộc phải thực hiện đối với văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính ngay từ khi dự thảo. 1.2.2. Nội dung của cải cách thủ tục hành chính 1.2.2.1. Cơ chế một cửa và một cửa liên thông Hiện nay chúng ta đã xây dựng xong mô hình thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Đây là cơ chế giao dịch hành chính được nhiều nước trên thế giới áp dụng với những thủ tục nhanh gọn, giảm lãng phí cho nhân dân khi có yêu cầu cần giải quyết tại cơ quan hành chính nhà nước. Ở nước ta, ngày 04/09/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 181/2003/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả của công tác này để phục vụ nhân dân, ngày ngày 22/06/2007 Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương [26]. Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước, từ
  • 27. 21 hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước. Bộ phận này đặt tại Văn phòng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp huyện; (đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lựa chọn thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân ở các huyện, phường thì đặt tại Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh), ở cấp xã đặt tại UBND cấp xã do Chủ tịch UBND xã phụ trách. Bộ phận này có trách nhiệm nhận hồ sơ giải quyết của tổ chức, cá nhân. Cán bộ, công chức tiếp nhận xem xét, thẩm định hồ sơ nếu không thuộc phạm vi giải quyết thì trả lại và hướng dẫn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu hồ sơ thiếu thì hướng dẫn bổ sung, hoàn chỉnh; nếu hồ sơ đã đủ thì tiếp nhận giải quyết để thầm định, trình lãnh đạo có thẩm quyền ký, trả kết quả ngay và thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định; nếu không giải quyết trả kết quả ngay (thủ tục thực hiện trong nhiều ngày) thì viết giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả, rồi chủ trì, phối hợp với bộ phận chức năng có liên quan giải quyết, sau đó trình lãnh đạo có thẩm quyền ký, trả kết quả…. Cơ chế một cửa liên thông là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân phải thực hiện nhiều thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau (cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính) từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan được chọn là đầu mối tiếp nhận và trả kết quả. Bộ phận này theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh sẽ được đặt tại một trong số các cơ quan có liên quan với nhau. Quy trình làm việc của Bộ phận này khác với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ chế một cửa là cán bộ, công chức làm việc ở đây do tính chất yêu cầu giải quyết chỉ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, viết
  • 28. 22 phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả, việc giải quyết thuộc quyền lãnh đạo cơ quan mình và các cơ quan liên quan sau đó cán bộ, công chức này có trách nhiệm nhận lại các kết quả của các thủ tục đã được phối hợp giải quyết để trả cho tổ chức, cá nhân và thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc thực hiện hai cơ chế trên là bảo đảm thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; phải công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, các loại giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân; việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa của cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện TTHC; bảo đảm sự phối hợp giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân giữa các bộ phận, cơ quan hành chính nhà nước. Trách nhiệm triển khai các cơ chế này thuộc về các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh từ xây dựng các quyết định triển khai trên địa bàn quản lý, các loại công việc được giải quyết, thời gian giải quyết, việc thu phí, lệ phí và phân công cán bộ, công chức phụ trách Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cũng như trang thiết bị hoạt động của bộ phận này. 1.2.2.2. Kiểm soát thủ tục hành chính Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính: là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính [8]. Như vậy kiểm soát thủ tục hành chính là một quy trình chặt chẽ, toàn diện bắt đầu từ kiểm soát quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến việc thực hiện các thủ tục hành chính này trên thực tế.
  • 29. 23 Theo quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, công tác kiểm soát thủ tục hành chính gồm các nội dung cơ bản như sau: - Kiểm soát quy định thủ tục hành chính (chủ yếu là đánh giá tác động): + Hướng dẫn thực hiện và thực hiện đánh giá tác động trong dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở các tiêu chí về sự cấn thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tính hiệu quả. + Phối hợp tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính trong dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật. + Phối hợp thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở xem xét, đánh giá cụ thể về quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. - Kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính: + Công bố thủ tục hành chính; + Công khai thủ tục hành chính; + Giải quyết thủ tục hành chính và đôn đốc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; + Kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính. - Rà soát, đánh giá, đơn giản hóa thủ tục hành chính để đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ quy định thủ tục hành chính. - Tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức. 1.2.2.3. Đánh giá tác động thủ tục hành chính Đánh giá khả năng tác động của dự thảo VBQPPL nhằm dự báo những tác động tích cực, tiêu cực của dự thảo văn bản để có biện pháp khắc phục
  • 30. 24 chúng trước hoặc sau khi ban hành. Đồng thời, đánh giá khả năng tác động của dự thảo văn bản còn là cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả của VBQPPL sau khoảng thời gian thi hành nhất định. Việc đánh giá hiệu quả của VBQPPL trong quá trình điều chỉnh các quan hệ xã hội có tác dụng nắm bắt được những gì đang thực sự diễn ra trong thực tế để hoàn thiện VBQPPL nói riêng, hệ thống pháp luật nói chung trong tương lai. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính là việc nghiên cứu , xem xét về sự cần thiết , tính hợp lý, tính hợp pháp của thủ tục hành chính cũng như tính các chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi thực hiện thủ tục hành chính dự kiến ban hành để cân nhắc, lựa chọn phương án, giải pháp tối ưu cho việc ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính (TTHC) trong các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) là một điểm mới trong quy trình ban hành VBQPPL, xây dựng chính sách tại Việt Nam với mục tiêu nâng cao chất lượng các quy định về TTHC, cắt giảm tối đa gánh nặng trong việc thực hiện TTHC cho các cá nhân, tổ chức nhưng vẫn bảo đảm mục tiêu quản lý nhà nước. Theo quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ của Chính phủ về kiểm soát TTHC, việc đánh giá tác động được thực hiện theo các tiêu chí gồm: sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và có chi phí tuân thủ thấp nhất [8]. 1.2.2.4. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính là việc thống kê, tập hợp, đánh giá các thủ tục hành chính tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành nhằm phát hiện để kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ những quy định về thủ tục hành chính không cần thiết, không hợp lý, không hợp pháp, không đáp ứng được các nguyên tắc về quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
  • 31. 25 1.2.2.5. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân [7]. 1.2.3. Hệ thống Kiểm soát thủ tục hành chính và các yêu cầu, nhiệm vụ 1.2.3.1. Mô hình tổ chức hệ thống Kiểm soát TTHC hiện nay - Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp. - Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quang ngang Bộ (Vụ Pháp chế). - Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng pháp triển Việt Nam. - Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm thiết lập hệ thống cán bộ đầu mối tại các tổng cục, vụ, cục, đơn vị trực thuộc Bộ, ngành. Cấp tỉnh có trách nhiệm thiết lập hệ thống cán bộ đầu mối tại các Sở, ngành và UBND cấp huyện, cấp xã [11].
  • 32. 26 1.2.3.2. Yêu cầu nhiệm vụ đối với hệ thống cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính Thứ nhất, hoàn thành việc tham mưu, trình Bộ trưởng, cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các quy trình, quy chế thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính bao gồm: Quy chế phối hợp giữa tổ chức pháp chế với tổng cục, vụ, cục, đơn vị trực thuộc Bộ, ngành; Sở Tư pháp với các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc công bố, công khai minh bạch thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP và Nghị định 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ [8]. Thứ hai, tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp tục củng cố, ổn định tổ chức, bộ máy, nhân sự Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính và trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận hệ thống cán bộ, công chức đầu mối làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Thứ ba, thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao trong quá trình triển khai Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 – 2020 tại Bộ, ngành, địa phương. Thứ tư, tổ chức triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong đó tăng cường kiểm tra thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, đẩy mạnh truyền thông về kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện nghiêm túc việc cho ý kiên đối với quy định về thủ tục hành chính tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính; thực hiện có kết quả về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của các cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; kiểm soát chặt chẽ việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; kịp thời xử lý những
  • 33. 27 hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành chính; định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Có thể nói, để thủ tục hành chính được đảm bảo thực hiện đồng bộ, thống nhất trên phạm vi toàn quốc và đơn giản, dễ hiểu cho cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. Nghị định 63/2010/NĐ-CP, Nghị định 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 đã quy định chặt chẽ, rõ ràng và chi tiết về chức năng nhiệm vụ, biên chế tổ chức của hệ thống kiểm soát thủ tục hành chính và đặc biệt là quy định về quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính; kiểm soát thực hiện thủ tục hành chính... Theo đó, các Bộ, ngành; UBND cấp tỉnh; cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính phải thực hiện đúng quy trình là tổ chức đánh giá tác động của thủ tục hành chính để đảm bảo có đủ các bộ phận cấu thành và đảm bảo được các tiêu chí: Cần thiết, hợp lý, hợp pháp và có chi phí tuân thủ thấp nhất. Tổ chức tham vấn người dân, doanh nghiệp, đối tượng chịu sự tác động, điều chỉnh của thủ tục hành chính. Các nghị định cũng quy định thời điểm công bố thủ tục hành chính ngay đảm bảo thời điểm có hiệu lực của thủ tục phải trùng với hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính. Trong quá trình thực hiện luôn thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính để đảm bảo luôn có tính khả thi, đơn giản, dễ thực hiện và có chi phí tuân thủ thấp nhất. Thủ tục hành chính sau khi công bố phải được niêm yết công khai bắt buộc tại nơi tiếp nhận hồ sơ của cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính, công khai trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về thủ tục hành chính và trên Website của Bộ, ngành, Website của tỉnh, thành phố trực
  • 34. 28 thuộc trung ương, các Sở, ngành địa phương, các đơn vị ngành dọc và các đơn vị cấp huyện. Ngoài công khai bắt buộc tại nơi tiếp nhận hồ sơ của cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính, các đơn vị phải công khai số điện thoại chuyên dùng để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính; địa chỉ email, địa chỉ cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính nhằm giúp các nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về những vướng mắc, rườm rà, bất cập của thủ tục hành chính; những hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính để kịp thời sửa đổi hoặc kiến nghị để sửa đổi những thủ tục hành chính còn rườm rà, bất cập, không rõ ràng, khó thực hiện và chấn chỉnh, xử lý những hành vi gây khó khăn, phiền hà, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức. 1.2.4. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính Cải cách thủ tục hành chính có vai trò quan trọng trong cải cách hành chính. Nếu xem cải cách hành chính như một hệ thống, một quá trình thì cải cách thủ tục hành chính và mô hình “một cửa”,“một cửa liên thông”, là một bộ phận, một giai đoạn của toàn quá trình đó. Tuy nhiên nó lại giữ vị trí có tính chất điểm nút của hệ thống, quyết định cơ bản đến mục đích cuối cùng mà cải cách hành chính đã đặt ra. Tạo ra hệ thống thống nhất, tính pháp chế cho cơ quan công quyền từ trung ương đến địa phương, cơ sở và công dân cũng như tổ chức trong quá trình thực hiện. Cải cách thủ tục hành chính có tác động to lớn đối với việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua việc cải cách thủ tục hành chính (mà đặc biệt là việc triển khai thực hiện thành công Đề án 30) sẽ gỡ bỏ những rào cản về thủ tục hành chính đối với môi trường kinh doanh và đời sống của người dân, giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của người dân và doanh nghiệp
  • 35. 29 trong việc thực hiện thủ tục hành chính. Thực tiễn triển khai Đề án 30 cho thấy, sau khi tất cả các giải pháp đơn giản hoá thủ tục hành chính được thông qua sẽ cắt giảm tối đa chi phí tuân thủ thủ tục hành chính mà xã hội phải gánh chịu hàng chục nghìn tỷ đồng, chi phí tiết kiệm được sẽ được tái phân bổ vào các hoạt động phục vụ việc đầu tư, tạo việc làm, qua đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội [29]. Bên cạnh đó, việc đơn giản hoá thủ tục hành chính sẽ góp phần nâng cao hình ảnh của Việt Nam nói chung và của bộ, ngành, địa phương nói riêng trước cộng đồng trong nước và quốc tế, nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam về tính minh bạch, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh. Đây là những giá trị vô hình nhưng có tác động vô cùng to lớn đến việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cụ thể là có ảnh hưởng tích cực đến việc đầu tư trong và ngoài nước, xuất nhập khẩu, việc làm, an sinh xã hội,… Theo báo cáo môi trường kinh doanh năm 2011 của Ngân hàng thế giới công bố ngày 04 tháng 11 năm 2011, thông qua hoạt động cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30 đã đưa Việt Nam vào nhóm 10 nền kinh tế có nhiều sự cải thiện môi trường kinh doanh nhất và tăng 10 bậc trong bảng xếp hạng các nền kinh tế (đứng thứ 78 trong số 183 nền kinh tế). Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (OECD) cho rằng Đề án 30 của Việt Nam là một điểm sáng về cải cách hành chính trong khu vực và mở ra cơ hội hợp tác giữa OECD và các nước ASEAN trong lĩnh vực cải cách thể chế [20]. 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính và yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính 1.2.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính Cải cách hành chính nhà nước nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài của nền hành chính và tựu trung lại thành 4 nhóm cơ bản: (1) chính trị; (2) kinh tế; (3) xã hội; (4) văn hoá.
  • 36. 30 Về chính trị, môi trường chính trị ở Việt Nam được khái quát thành Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Các yếu tố đó xuyên suốt mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Do vậy khi tiến hành cải cách thủ tục hành chính cơ quan công quyền chịu ảnh hưởng rất lớn bởi cơ chế vận hành quyền làm chủ của nhân dân. Vấn đề đặt ra là cải cách thủ tục hành chính như thế nào để môi trường chính trị vẫn được duy trì ổn định và hiệu quả. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là đảm bảo an ninh chính trị và an toàn xã hội, đời sống dân sinh ổn định phát triển, thi hành luật pháp công bằng với mọi người; đảm bảo sự đóng góp công bằng trong nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phòng, chống thiên tai và đóng thuế cho nhà nước, đảm bảo cho nhân dân thực hiện quyền con người được quy định trong Hiến pháp và pháp luật. Cải cách thủ tục hành chính là nhằm giúp nhân dân thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình một cách đúng đắn, hiệu quả hơn, gây hiệu ứng tích cực cho môi trường chính trị của nước ta do Đảng lãnh đạo, có sự đồng tình ủng hộ của cả hệ thống chính trị các cấp. Về kinh tế, nền kinh tế Việt Nam được phân đoạn theo lịch sử cách mạng, từ quan liêu bao cấp nặng nề chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và giai đoạn hiện nay đang thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trên con đường đổi mới, đã phát huy nội lực, đi trước đón đầu, hội nhập quốc tế tiếp thu tinh hoa nhân loại. Do vậy sự quản lý hành chính nhà nước nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng cũng phải phù hợp với sự chuyển đổi có tính đột phá đó. Một nền hành chính trong sạch, minh bạch sẽ là môi trường lý tưởng để thu hút đầu tư cả về vốn và chất xám trong và ngoài nước, kích thích sự năng động và phát triển của nền kinh tế đa dạng hóa hiện nay và trong tương lai gần của đất nước. Về xã hội, môi trường xã hội bao gồm các cơ quan nhà nước và các đối
  • 37. 31 tượng bị quản lý. Trong môi trường đó các thể chế xã hội cũng ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước, cải cách thủ tục hành chính. Cải cách thủ tục hành chính góp phần rất lớn vào việc đảm bảo các điều kiện an sinh xã hội, các dịch vụ về văn hóa giáo dục, thể thao, du lịch và chăm sóc sức khỏe cộng đồng và thực hiện chính sách xã hội, đây là vấn đề lớn do chiến tranh để lại, các cơ quan công quyền phải nhanh chóng tiếp cận với đối tượng thụ hưởng tạo sự công bằng, tin tưởng của các các tầng lớp nhân dân đối với nhà nước. Về văn hoá, đó là biểu hiện nền tảng dân trí cộng đồng trong mọi lĩnh vực xã hội. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm. Sự đổi mới hoạt động của cơ quan hành chính và thái độ phục vụ thân thiện của cán bộ, công chức khi thực hiện công vụ sẽ đem đến sự hài lòng cho nhân dân khi giải quyết công việc. Sự công khai, minh bạch mọi thủ tục hành chính, thời gian giải quyết và các loại phí đã hạn chế tình trạng quan liêu, tham nhũng. Đồng thời, đảm bảo cho mỗi người dân có thể tham gia vào hoạt động giám sát và quản lý hành chính nhà nước. Việc giám sát của nhân dân sẽ giúp ý thức trách nhiệm và tinh thần, thái độ phục vụ tổ chức và công dân của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng cao. Thái độ của cán bộ, công chức đối với nhân dân thể hiện trọng thị hơn, nhân dân thấy mình được tôn trọng hơn qua việc tiếp xúc với cán bộ nhà nước mà trực tiếp là các cán bộ của bộ phận một cửa nên tin tưởng hơn vào cơ quan hành chính nhà nước. Có thể nói, môi trường văn hoá ảnh hưởng rất lớn đến cách lựa chọn phương thức quản lý. Do vậy cải cách thủ tục hành chính cũng là cải cách văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức cơ quan hành chính nhà nước với cá nhân, tổ chức. 1.2.5.2. Yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính Để thực hiện cải cách thủ tục hành chính, xây dựng các thủ tục mới và điều chỉnh các thủ tục cụ thể trong giai đoạn hiện nay nhằm phù hợp với quan điểm của Đảng và Nhà nước, đáp ứng đòi hỏi của thực tế khách quan cần phải tuân thủ các yêu cầu sau:
  • 38. 32 Một là, bảo đảm nguyên tắc hợp pháp của thủ tục hành chính. Nguyên tắc này xác định chỉ có cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định mới được thực hiện các thủ tục hành chính nhất định và phải thực hiện đúng trình tự với những phương tiện, biện pháp và hình thức được pháp luật cho phép. Khi thực hiện thủ tục phải tuân thủ tính chính xác, khách quan, công minh vì nó được bảo đảm bởi hoạt động của cơ quan tiến hành thủ tục. Thủ tục hành chính phải được thực hiện công khai. Các bên tham gia thủ tục hành chính bình đẳng trước pháp luật. Thủ tục hành chính được thực hiện theo hướng đơn giản, tiết kiệm. Cần giảm bớt các cấp, các cửa, các giai đoạn thực hiện thủ tục không cần thiết nhằm bảo đảm cho mọi công dân, tổ chức có thể thực hiện thủ tục hành chính một cách thuận lợi. Hai là, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống thủ tục hành chính vì hệ thống hành chính nhà nước là một hệ thống thống nhất từ Trung ương đến tận cơ sở. Tính thống nhất này thể hiện ở chỗ những quy định pháp luật đều có hiệu lực như nhau trên phạm vi cả nước và các thủ tục hành chính liên quan đến vấn đề đó đều không được vi phạm. Những vấn đề, sự việc tương tự phải được xử lý theo cùng một quy trình thủ tục hành chính thống nhất. Thủ tục mới ban hành phải có sự thống nhất với các thủ tục cũ còn hiệu lực. Quy trình xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính phải tuân thủ một cách nghiêm túc. Ba là, bảo đảm tính hợp lý của thủ tục hành chính, góp phần làm cho việc thực hiện thủ tục hành chính đạt hiệu quả cao. Tính hợp lý được biểu hiện ở nhiều khía cạnh, hợp lý về môi trường chính trị, môi trường kinh tế, môi trường xã hội, hợp lý về tâm lý công dân. Quy trình thủ tục hành chính còn phải phù hợp với các yếu tố khác do thực tế của đời sống chính trị – xã hội trong giai đoạn mới hoặc vận dụng trong địa phương, vùng, miền, dân tộc cụ thể đặt ra. Bốn là, bảo đảm tính khoa học của quy trình thực hiện các thủ tục hành
  • 39. 33 chính đã ban hành. Tính khoa học của quy trình thực hiện thủ tục hành chính được hiểu là sự tính toán các bước đi cần thiết, hợp lý cho việc thực hiện một thủ tục nhất định. Đây là một đòi hỏi tất yếu của nền hành chính hiện đại, là một yêu cầu quan trọng bảo đảm tính hiệu quả trong thực tế của một thủ tục hành chính, giúp rút ngắn thời gian giải quyết công việc, tiết kiệm được chi phí của nhà nước, của công dân, tổ chức, giảm biên chế của hoạt động hành chính, giảm phiền hà cho dân, tập trung quyền hạn, sức lực vào những vấn đề then chốt. Bảo đảm tính khoa học đòi hỏi phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới cho phù hợp với thực tiễn khách quan và cải cách cơ cấu tổ chức bộ máy năng động đáp ứng kịp thời nhiệm vụ. Tính khoa học của quy trình thủ tục hành chính được ghi lại bằng phương pháp kỹ thuật theo từng công việc, có phân tích, đánh giá theo 3 yếu tố cơ bản là thời gian để thực hiện công việc đó, năng lực cần thiết của người được giao thực hiện công việc có thể hoàn thành và những đòi hỏi cần thiết như cơ sở vật chất, phương tiện... để thực hiện. Năm là, bảo đảm tính rõ ràng và công khai của các thủ tục hành chính. Tính rõ ràng đòi hỏi các thủ tục hành chính phải được xây dựng cụ thể. Công khai hoá một cách đầy đủ các quy trình thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính trong giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, tổ chức. Công dân, tổ chức khi đến cơ quan yêu cầu giải quyết công việc biết cần làm gì, cần chuẩn bị những vấn đề gì, loại giấy tờ gì, thời gian thực hiện bao lâu... do đó cán bộ, công chức thừa hành công vụ không có điều kiện để lợi dụng sách nhiễu, gây phiền hà. Công khai cũng là cơ sở để cá nhân, tổ chức kiểm tra quá trình thực hiện thủ tục, đồng thời để đánh giá trách nhiệm của nhà nước nói chung và từng cơ quan nhà nước nói riêng trong việc thực hiện nghĩa vụ với nhân dân. Sáu là, bảo đảm tính dễ hiểu, dễ tiếp cận của thủ tục hành chính. Muốn
  • 40. 34 vậy thủ tục hành chính có quy trình sao cho thật đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện đối với mọi cá nhân, tổ chức. Bảy là, bảo đảm tính khả thi của thủ tục hành chính nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của công dân, tổ chức, qua đó có thể kiểm soát sự hoạt động của các cơ quan nhà nước trong quá trình triển khai thủ tục. Tính khả thi của các thủ tục hành chính thể hiện ở tính rõ ràng, cụ thể, người thực hiện các thủ tục hành chính có sự phân công chịu trách nhiệm rõ ràng để không đùn đẩy, đổ lỗi cho nhau; các quy định, trình tự thực hiện phải thống nhất, không mâu thuẫn. Tám là, bảo đảm tính ổn định cần thiết của quy trình thủ tục hành chính - Đây cũng là thuộc tính và yêu cầu chung của văn bản QPPL. Sự thay đổi nhất là những thay đổi tuỳ tiện sẽ làm cho công dân, tổ chức không có đủ điều kiện theo dõi, dễ tạo ra sơ hở để bị lợi dụng gây sách nhiễu. Sự ổn định đòi hỏi việc xây dựng các loại văn bản quy định thủ tục hành chính phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản và phản ánh tính nghiêm túc của cơ quan nhà nước trong quan hệ với nhân dân, tổ chức. Chín là, bảo đảm về năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức. Cán bộ, công chức khi được giao nhiệm vụ phải có nghiệp vụ, có hiểu biết về tính chất, vai trò và các nguyên tắc cơ bản của quá trình xây dựng và áp dụng thủ tục hành chính; có kiến thức cần thiết về quản lý nhà nước; hiểu rõ các thủ tục hành chính của lĩnh vực mà mình giải quyết và các lĩnh vực có liên quan nhất là khi triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Bên cạnh đó cần nâng cao hơn nữa trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ liên quan, nhất là cán bộ trực tiếp thực hiện, giải quyết các thủ tục hành chính. Khi tham gia thực hiện các thủ tục hành chính, cán bộ, công chức còn phải được trang bị những phương tiện cần thiết để tránh sự tuỳ tiện trong công việc như nơi làm việc thuận tiện để cá nhân, tổ chức dễ tiếp cận, có Sổ theo dõi giải quyết, có phương tiện để bảo quản hồ sơ, có phương tiện tìm kiếm tài liệu, phương tiện thông tin...
  • 41. 35 1.3. Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về cải cách thủ tục hành chính Việc hình thành quan niệm và những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo công cuộc cải cách hành chính cũng như việc đề ra những nội dung, phương hướng, chủ trương, giải pháp thực hiện trong từng giai đoạn là một quá trình tìm tòi sáng tạo không ngừng, là quá trình nhận thức liên tục của Đảng được đề cập qua các kỳ Đại hội gần đây. Cải cách hành chính ở Việt Nam được khởi đầu từ Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI năm 1986, đây là Đại hội đề ra đổi mới toàn diện đất nước. Trong giai đoạn khởi đầu đó, chúng ta còn thiếu kiến thức về quản lý hành chính trong thời kỳ mới. Đến Nghị quyết TW 8 khoá VII (1/1995) có ý nghĩa quan trọng - đặt nền tảng cho công cuộc cải cách nền hành chính ở nước ta. Hội nghị này đã chỉ ra nội dung cơ bản, lâu dài của cải cách hành chính và xác định rõ quan điểm, nguyên tắc của cải cách hành chính nhà nước trong tổng thể đổi mới hoạt động của nhà nước nhằm chuyển nước ta sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tại Nghị quyết này Đảng xác định: Cải cách một bước thủ tục hành chính nhà nước là khâu đột phá khẩn của công cuộc cải cách [15]. Ví dụ: Nghị quyết 38/CP ngày 4/5/1994 của Chính Phủ trong đó tập trung vào cải cách một bước thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, nhanh chóng, hiệu quả trên 7 lĩnh vực: - Nhà đất - Đăng ký sản xuất kinh doanh - Xuất nhập cảnh - Đầu tư trực tiếp - Thuế - Trật tự giao thông - Xuất nhập khẩu [12].
  • 42. 36 Tuy nhiên việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tiến hành “rất chậm và có nhiều nhược điểm” Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (năm 1996) nhấn mạnh yêu cầu tiến hành cải cách hành chính đồng bộ, dựa trên cơ sở pháp luật. Nghị quyết TU 6 lần II, Nghị quyết TU 7 khoá VIII đã biểu thị một quyết tâm chính trị rất lớn về việc tiếp tục tiến hành cải cách hành chính đặt cải cách hành chính trong tổng thể của đổi mới hệ thống chính trị. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (năm 2001) bên cạnh việc khẳng định mục tiêu xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hoá đã đưa ra một loạt chủ trương, biện pháp có ý nghĩa quan trọng trong cải cách hành chính thời gian tới, trong đó có tiếp tục cải cách thủ tục hành chính. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định đẩy mạnh cải cách hành chính. Nghị quyết trung ƣơng 5 Khoá X về tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả của bộ máy quản lý hành chính nhà nước trong đó nêu rõ: Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xem đây là khâu đột phá khẩn để tạo môi trường thuận lợi minh bạch cho mọi hoạt động của người dân và doanh nghiệp, phải tiến hành rà soát các thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, chỉ rõ những thủ tục, những quy định sai trái không phù hợp và nguyên nhân cụ thể để kiên quyết sửa đổi. Đây là khâu cản trở sự phát triển và gây nhiều bức xúc trong nhân dân, phải tập trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến nhanh trong lĩnh vực này. Đại hội Đảng XI nhấn mạnh: Đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm mạnh và bãi bỏ các loại thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân [18]. Nghị quyết đại hội XI Đảng ta đã đề cập vấn đề cải cách hành chính nhà nước nhiều lần. Điều này cho thấy Đảng đặc biệt quan tâm đến vấn đề cải cách hành chính nhà nước. Quan điểm chỉ đạo của Đại hội XI là: “Hoàn thiện
  • 43. 37 thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh và cải cách hành chính”, “ bãi bỏ các thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân”, “tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh cải cách hành chính phục vụ phòng, chống tham nhũng lãng phí, tập trung vào các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí”, “đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong Đảng khắc phục tình trạng rườm rà, bất hợp lý về thủ tục”, “đẩy mạnh cải cách lập pháp, hành pháp và tư pháp”, “thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính và hiện đại hóa nền hành chính quốc gia” [18]. Từ quan điểm đó Đảng xác định chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 là vấn đề chiến lược. Các nội dung cải cách phải bảo đảm tính hệ thống, tính khả thi của quá trình xây dựng một nền hành chính mới, một mô hình tổ chức hành chính phù hợp với yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế của đất nước. Do đó, trong thời gian tới, Đảng chỉ rõ các nội dung cần ưu tiên, trong đó có: Tiếp tục thực hiện Đề án 30, điều chỉnh hợp lý các quy định về thủ tục hành chính trong các văn bản luật, pháp lệnh và pháp quy của Chính phủ tới năm 2012, kiểm soát chặt chẽ các quy định về thủ tục hành chính trong các văn bản pháp luật mới ban hành. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế “một cửa – liên thông và hiện đại” ở tất cả các cấp. Trên tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần IX, ngày 17/9/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 136/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010. Chương trình xây dựng 9 mục tiêu; 4 nội dung cải cách hành chính là cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công; 7 chương trình hành động; 5 giải pháp. Ngày 10/01/2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 30/QĐ-TTg triển khai Đề án “Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh
  • 44. 38 vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010”. Ngày 08/11/2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP về chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Để thực hiện Chương trình, Thủ tướng Chính phủ đã thành lập Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ. Từ khi triển khai đã có nhiều mô hình cơ chế được áp dụng: mô hình cung ứng dịch vụ theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000, mô hình Trung tâm dịch vụ hành chính công, cơ chế tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu, cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, cơ chế "một cửa" … Với quyết tâm đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính, thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 phê duyệt đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 và Quyết định số 07/QĐ- TTg ngày 04/01/2008 phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án 30. Đề án 30 được thực hiện qua 3 giai đoạn: Giai đoạn 1 thực hiện thống kê thủ tục hành chính; giai đoạn 2 thực hiện rà soát thủ tục hành chính; giai đoạn 3 tổ chức thực hiện các kiến nghị đơn giản hoá thủ tục hành chính để tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Cải cách thủ tục hành chính (Đề án 30) là một trong những vấn đề quan trọng được Đảng và Nhà nước ta quan tâm ngay từ những năm đầu tiến hành công cuộc đổi mới đất nước. Trong nhiều nghị quyết của Đảng đã chỉ rõ: Thực hiện cải cách cơ bản các thủ tục hành chính, cả về thể chế và tổ chức thực hiện; loại bỏ những khâu bất hợp lý và phiền hà, ngăn chặn tệ cửa quyền, tham nhũng, hối lộ, vi phạm pháp luật. Đây cũng thể hiện sự quyết tâm của Đảng ta phấn đấu đưa nước ta trở thành một đất nước phát triển về kinh tế, ổn định về chính trị.