SlideShare a Scribd company logo
1 of 122
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THU THẢO
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ
CHẾ MỘT CỬA Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HÀ
HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Thảo
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn tới:
Hội đồng Khoa học thuộc Học viện Hành chính Quốc gia.
Các Thầy giáo, Cô giáo, đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính;
Tiến sĩ Nguyễn Thị Hà, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình
chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Thu Thảo
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA .......... 8
1.1. Những vấn đề chung về hành chính và thủ tục hành chính......... 8
1.1.1. Khái niệm về hành chính......................................................................8
1.1.2. Khái niệm về thủ tục hành chính........................................................9
1.1.3. Đặc điểm thủ tục hành chính.............................................................11
1.1.4. Phân loại thủ tục hành chính.............................................................12
1.1.5. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính................15
1.1.6. Ý nghĩa của thủ tục hành chính........................................................17
1.2. Cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính .................19
1.2.1. Khái niệm cải cách hành chính.........................................................19
1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính..............................................................19
1.2.3. Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính................................21
1.3. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở UBND cấp
xã.............................................................................................................23
1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã
............................................................................................................................23
1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cấp xã
thành phố Việt Trì..........................................................................................28
Tiểu kết Chương 1.......................................................................................33
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ..34
Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ TỈNH PHÚ
THỌ............................................................................................................34
2.1. Khái quát về thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ...........................34
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện dân cư........................................................34
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội..................................................37
2.2. Tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa ở cấp xã tại địa bàn thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ...............44
2.2.1. Công tác xây dựng và thực hiện thể chế..........................................45
2.2.2. Quy định quy trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế "một cửa"............................................................................................47
2.2.3. Về công tác tổ chức bộ máy thực hiện cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã ............................................................51
2.2.4. Về công tác cán bộ ...............................................................................54
2.2.5. Về cơ sở vật chất...................................................................................57
2.3. Đánh giá, nhận xét việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa ở cấp xã trên địa bàn thành phố Việt Trì ........59
2.3.1. Những mặt đã đạt được......................................................................60
2.3.2. Những mặt còn hạn chế......................................................................74
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại........................................77
Tiểu kết Chƣơng 2.....................................................................................80
Chƣơng 3 GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
CƠ CHẾ MỘT CỬA Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ...................................................................................................81
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp .................................................................81
3.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính....81
3.1.2. Chương trình và mục tiêu cải cách hành chính nhà nước của
tỉnh Phú Thọ....................................................................................................83
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở cấp
xã, thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ...................................................90
3.2.1. Về nhận thức.........................................................................................90
3.2.2. Về thể chế...............................................................................................92
3.2.3. Về cơ cấu tổ chức .................................................................................93
3.2.4. Về đội ngũ cán bộ, công chức ............................................................96
3.2.5. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin
..........................................................................................................................101
3.2.6. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát...........................................103
3.2.7. Các giải pháp khác.............................................................................104
Tiểu kết Chƣơng 3...................................................................................107
KẾT LUẬN..................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................110
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm vừa qua, đất nước ta đã có sự phát triển về kinh tế - văn
hóa, xã hội. Đây không chỉ là niềm tự hào của Đảng và nhà nước mà còn là
niềm vui mừng, phấn khởi của toàn thể nhân dân Việt Nam. Trong những
thành tựu đó có phần đóng góp quan trọng của công tác cải cách hành chính
một cách toàn diện, sâu sắc và có hiệu quả.
Quá trình thực hiện cải cách hành chính gắn liền với việc thực hiện mô
hình một cửa, sau đó là một cửa liên thông và nay là cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiên đại, đã thu được những
kết quả tích cực ban đầu. Để có được những kết quả đó, trước hết các cơ quan
chính quyền địa phương đã từng bước triển khai thực các văn bản đã được
nhà nước ban hành như: Quyết định số 136/2001/QĐ - TTg ngày 17/9/2001
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010; Quyết định số 181/2003/QĐ-
TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực
hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Quyết
định số 93/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương; Nghị quyết số 30c/NQ-CP ban hành ngày 8/11/2011 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011 - 2020. Những quy định vừa nêu đã góp phần tạo hành lang pháp
lý, đưa ra cách thức giải quyết công việc hiệu quả cho công dân, tổ chức, đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của nhân dân về dịch vụ hành chính công.
Tỉnh Phú Thọ, cụ thể tại các xã, phường của thành phố Việt Trì đã tiến
hành triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính từ khi có chủ trương của
nhà nước và thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” từ
tháng 7 năm 2013 và nay là thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông. So với
các địa phương khác cùng cấp trong tỉnh Phú Thọ, mô hình “một cửa” tại cấp
xã trên địa bàn thành phố Viêt được triển khai khá muộn. Trên cơ sở học hỏi
mô hình của các tỉnh bạn đã triển khai có hiệu quả, chuẩn bị tốt về mặt cơ sở
vật chất và tuyển chọn đội ngũ Cán bộ công chức nhiệt tình, có trình độ
chuyên môn, Bộ phận “một cửa” của UBND cấp xã, thành phố Việt Trì trực
thuộc quản lý của Văn phòng HĐND - UBND cấp xã, thành phố hoạt động
độc lập, mang lại hiệu quả cao, được đông đảo nhân dân đồng thuận và ủng
hộ. Đặc biệt, thủ tục hành chính được công khai, giảm hẳn tình trạng gây
phiền hà, sách nhiễu tổ chức, công dân; tinh thần, trách nhiệm, năng lực
chuyên môn của cán bộ công chức được nâng lên đáng kể.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, bên cạnh những kết quả
đạt được như thì vẫn còn những tồn tại nhiều hạn chế như: một số thủ tục
hành chính còn rườm rà, chồng chéo, trùng lặp. Chất lượng đội ngũ cán bộ
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành
chính, vẫn còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các bộ phận. Chức năng,
nhiệm vụ giữa các bộ phận vẫn còn trùng lặp, chưa rõ ràng. Vì thế Cải cách
thủ tục hành chính ở cấp xã, phường nhằm hoàn thiện bộ máy nhà nước tại cơ
sở, trở thành khâu đầu tiên, quan trọng, giảm gánh nặng trong giải quyết các
thủ tục hành chính cho người dân ở các cấp cao hơn.
Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về
thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy
Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan Nhà nước trong
mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức với cá nhân công dân.
Việc thực hiện thủ tục hành chính ở các xã, phường được đơn giản,
thuận tiện, công khai và dân chủ sẽ góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, rút ngắn khoản cách giữa nhà
nước với nhân dân và góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Chính vì những lý do nêu trên mà tác giả chọn đề tài: “Cải cách thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã trên địa bàn thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ” nghiên cứu làm luận văn Thạc sĩ quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Nghiên cứu về cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa đã có nhiều nhà khoa học, nhiều nhà hoạch định chính sách quan
tâm nghiên cứu từ lâu và đã có rất nhiều công trình khoa học được công bố,
đăng tải từ trung ương đến địa phương. Có thể kể đến một số công trình tiêu
biểu sau đây:
- Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn (2001) Thủ tục hành chính lý luận
và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
- Bùi Thế Vĩnh, “Một số vấn đề cần quan tâm khi triển khai và thực
hiện cơ chế một cửa”, Thông tin khoa học hành chính, số 3/2005.
- Nguyễn Ngọc Hiến,(2001) “Giải pháp cải cách hành chính ở Việt
Nam”, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
- Thang Văn Phúc (2001) “Cải cách hành chính nhà nước, thực trạng,
nguyên nhân và giải pháp”, Nxb Chính trị Quốc gia.
Các công trình khoa học nêu trên, chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý
luận trong đó chủ yếu đề cập đến các khái niệm, đặc điểm, vai trò cảu thủ tục
hành chính và sự cần thiết cần phải cải cách hành chính; các giải pháp cải
cách hành chính nhưng chủ yếu đề cập đến những vấn đề chung chung, chưa
có công trình nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
tại các xã, phường.
Ngoài ra, còn có nhiều đề tài luận văn thạc sỹ quản lý công đã nghiên
cứu về vấn đề này như:
- Đỗ Ngọc Lan, “Quản lý chất lượng cải cách hành chính theo mô hình
một cửa liên thông tại UBND các quận, thành phố Hải Phòng” Luận văn
Thạc sỹ (2012).
- Trần Văn Tấn “Cơ chế một cửa, một cửa liên thông (nghiên cứu từ
thực tiễn tỉnh Đồng Tháp)” Luận văn Thạc sỹ ( 2012).
- Nguyễn Lệ Hà “ Cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp
xã ở tỉnh Hà Nam” Luận văn Thạc sỹ (2012)
- Đào Thị Nga “Xây dựng mô hình một cửa liên thông cấp xã ở tỉnh Lai
Châu” Luận văn Thạc sỹ (2012)
- Đỗ Mạnh Cường “Mô hình một cửa trong thực hiện thủ tục hành chính
tại ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Hưng Yên” Luận văn Thạc sỹ (2013)
- Nguyễn Tiến Việt “Xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa liên thông ở
xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội” Luận văn Thạc sỹ (2013)
- Nguyễn Thúy Trình “Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
tại ủy ban nhân dân quận ở thành phố Hà Nội” Luận văn Thạc sỹ (2013)
- Nguyễn Thị Phương Hồng “ Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa tại ủy ban nhân dân phường Quỳnh Mai, quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội” Luận văn Thạc sỹ (2013)
- Trần Ngọc Quả “Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên
thông tại ủy ban nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng” Luận văn
Thạc sỹ (2014)
Nhìn chung, các công trình nêu trên đã đi sâu nghiên cứu việc thực hiện
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông làm rõ nội dung và thực trạng áp
dụng mô hình. Các tác giả cũng đã chỉ ra phương hướng và giải pháp nhất định
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện mô hình cải cách thủ tục hành
chính một cửa. Tuy nhiên, các công trình này nghiên cứu mô hình một cửa ở
các cấp, các lĩnh vực, địa phương khác nhau và hầu như chưa có đề tài nào
nghiên cứu cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã trên địa bàn
thành phố Việt Trì. Vì vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu những khó khăn và hạn
chế trên cơ sở lý luận chung về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa tại Việt Trì trong bối cảnh hiện nay là hoàn toàn cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nghiên cứu, phân tích thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa tại các xã, phường thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện cải
cách TTHC theo cơ chế một cửa tại xã, phường, thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú
Thọ trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn phải thực hiện một
số nhiệm vụ cụ thể sau:
- Thứ nhất, hệ thống hoá cơ sở lý luận về cải cách hành chính và cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa.
- Thứ hai, nghiên cứu, phân tích thực trạng việc triển khai hoạt động cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại các xã, phường thành phố
Việt Trì;
- Thứ ba, phân tích chỉ ra được những mặt đạt được, mặt hạn chế, xác
định nguyên nhân của từng mặt hạn chế còn tồn tại trong việc thực hiện cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại các xã, phường, trên địa bàn
thành phố Việt Trì;
- Thứ tư, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cấp xã, thành phố Việt Trì
trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa được giải quyết tại cấp xã, thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu những vấn đề, lĩnh vực giải quyết
công việc thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại cấp xã, thành phố Việt Trì
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 - 6/2016
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa tại 13 xã, phường trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên nền tảng
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mac –
LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Cải cách thủ tục hành chính
- Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kê xã hội học, nghiên cứu lý thuyết, khảo sát điều tra và phương
pháp lịch sử để nghiên cứu các đối tượng trên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về cải cách hành chính và cải cách thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa tại các xã, phường
- Các số liệu, thông tin thực tế của luận văn có thể giúp các nhà quản lý,
các nhà hoạch định chính sách làm cơ sở để xây dựng các quy định phù hợp
với thực tế hơn.
- Công trình có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, các
trung tâm đào tạo chính trị
- Các giải pháp có thể ứng dụng vào thực tiễn cải cách thủ tục hành
chính tại xã, phường trong thời gian tới.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa
Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp
xã trên địa bàn thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Giải pháp cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cấp
xã, thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA
1.1. Những vấn đề chung về hành chính và thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm về hành chính
Theo nghĩa thông dụng nhất, hành chính là hoạt động quản lý, lãnh
đạo. Đó là các hoạt động được thực hiện bởi các cơ quan hành chính Nhà
nước; hay là những cơ quan thực hiện các hoạt động chấp hành, điều hành các
mặt hoạt động của đời sống xã hội, các cơ quan chấp hành của quyền lực nhà
nước, bộ máy Chính phủ; hoặc cũng có thể là những người có chức vụ lãnh
đạo quảng lý trong cơ quan, đơn vị, xí nghiệp.
Theo từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “ Hành chính” được hiểu với
nhiều nghĩa:
-Thuộc phạm vi chỉ đạo quản lý việc chấp hành luật pháp, chính sách
của Nhà nước, cơ quan hành chính các cấp;
- Thuộc về những công việc sự vụ như văn thư, tổ chức, kế toán…
trong cơ quan nhà nước
- Có tính chất giấy tờ, mệnh lệnh khác với giáo dục, thuyết phục
Có quan điểm cho rằng, hành chính theo nghĩa rộng : là chỉ những hoạt
động những tiến trình chủ yếu có liên quan đến những biện pháp để thực thi
những mục tiêu, những nhiệm vụ đã được xác định trước. Hành chính theo
nghĩa hẹp : là nền hành chính nhà nước ( hay còn gọi là nền hành chính công)
là tổng thể các tổ chức và định chế hoạt động của bộ máy hành pháp có trách
nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước do các cơ quan có tư cách
pháp nhân công quyền tiến hành bằng các văn bản dưới luật nhằm thực thi
chức năng quản lý nhà nước giữ gìn bảo vệ quyền lợi công và phục vụ nhu
cầu hàng ngày của dân trong mối quan hệ giữa công dân và nhà nước. Với nghĩa
trên thì hành chính là hành động quản lý thực tiễn và cũng là một khoa học.
Trong một số tài liệu khác, Hành chính được xem là “ Toàn thể những
hoạt động được đặt dưới quyền lãnh đạo hay sự kiểm soát của chính quyền
mà mục đích là nhằm đạt tới việc duy trì trật tự công cộng và thỏa mãn những
nhu cầu có tính chất lợi ích chung, đó là toàn thể những thể nhân hay pháp
nhân đảm đương nhiệm vụ hành chính”.
Từ những quan điểm trên, tôi xin lấy quan niệm chung nhất về thuật
ngữ “Hành chính” từ Sách Thuật ngữ Hành chính do GS.TS Bùi Thế Vĩnh và
TS. Đinh Ngọc Hiện chủ biên, để làm cơ sở nghiên cứu ở luận văn này.
“ Hành chính là thuật ngữ chỉ những hoạt động trong lĩnh vực tổ chức,
quản lý và điều hành được tiến hành trên cơ sở sự rang buộc bởi những quy
tắc nhất định do nhà nước hoặc các chủ thể khác quy định hoặc thừa nhận, có
tính chất bắt buộc, áp đặt hoặc mệnh lệnh (quyền lực – phục tùng) nhằm đạt
tới một mục địch phục vụ cho lợi ích chung đã được xác định”[29, tr77]
1.1.2. Khái niệm về thủ tục hành chính
Trong hoạt động quản lý nói chung và trong hoạt động của cơ quan nhà
nước nói riêng, để giải quyết được bất cứ công việc nào cũng đều cần có
những thủ tục phù hợp, theo “Giáo trình thủ tục hành chính” của học viện
Hành chính quốc gia thì “thủ tục là phương thức, cách thức giải quyết công
việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm
vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn”.
Hoạt động quản lý Nhà nước cần phải tuân theo những quy tắc pháp lý,
quy định và trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để
giải quyết công việc. Thủ tục hành chính là một loại thủ tục gắn với hoạt động
của cơ quan hành chính Nhà nước.
Theo Điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành
chính có giải thích: “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ
và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để
giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”.
Theo Luật Hành chính, thủ tục hành chính là trình tự thực hiện hình
thức hoạt động của một cơ quan hành chính nhà nước. Các thủ tục hành chính
có mục đích thiết lập trật tự hoạt động quản lý nhà nước trong mọi lĩnh vực.
Nó gồm toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về trình tự, trật tự thực hiện
thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết nhiệm vụ của Nhà
nước và công việc liên quan đến công dân tạo thành một hệ thống quy phạm
về thủ tục. Chúng là những nguyên tắc bắt buộc các cơ quan nhà nước cũng
như các công chức nhà nước phải tuân theo. Như vậy thủ tục hành chính là
trình tự thẩm quyền trong hoạt động hành chính nhà nước, là cách thức mà
nhà nước áp dụng để làm cho các quy định của luật pháp có được sự đảm bảo
thống nhất trong quá trình thực thi và áp dụng vào đời sống.
Có rất nhiều quan niệm về thủ tục hành chính, nhưng có thể hiểu một
cách chung nhất theo Sách Giáo trình Thủ tục hành chính của Học viện Hành
chính quốc gia:
“Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết công việc của các
cơ quan hành chính nhà nướccó thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của
hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cá
nhân công dân. Nó giữ vai trò đảm bảo cho công việc đạt được mục đích đã
định, phù hợp với thẩm quyền của các cơ quan nhà nước hoặc của các cá
nhân, tổ chức được ủy quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà
nước”[1,tr7]
Thủ tục hành chính là bộ phận cơ bản của thể chế hành chính Nhà
nước, là công cụ của cơ quan hành chính Nhà nước được sử dụng để giải
quyết công việc cho công dân, tổ chức, là cơ sở để xác định tính hợp pháp của
nền công vụ. Do vậy, thủ tục hành chính đơn giản, thuận tiện, công khai và
dân chủ sẽ góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy
hành chính Nhà nước, rút ngắn khoảng cách giữa Nhà nước và nhân dân,
củng cố sức mạnh Nhà nước, lòng tin của nhân dân và góp phần phát triển
kinh tế - xã hội.
Cải cách thủ tục hành chính là một bộ phận của cải cách thể chế hành
chính Nhà nước, nhằm xây dựng và thực thi thủ tục hành chính theo những
chuẩn mực nhất định. Đơn giản, gọn nhẹ, vận hành nhịp nhàng; hoạt động
theo đúng quy trình, quy phạm thích ứng với từng loại đối tượng, từng loại
công việc, phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cải cách thủ tục hành chính thực chất
là cải cách trình tự thực hiện thẩm quyền hành chính trong mối liên hệ tới
quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức và trong nội bộ cơ quan hành chính
Nhà nước….
1.1.3. Đặc điểm thủ tục hành chính
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về phạm vi, nội dung thủ tục
hành chính. Tuy nhiên, các quan điểm về vấn đề này đều thống nhất về các
đặc điểm chung của thủ tục hành chính, bao gồm:
- Thứ nhất, đây là tổng thể các hành động diễn ra theo trình tự thời
gian, thủ tục hành chính được thực hiện bởi nhiều cơ quan và công chức nhà
nước. Tuy nhiên mỗi thủ tục hành chính ở các cơ quan khác nhau thì sẽ có
những tính chất đặc thù riêng
- Thứ hai, thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết công việc của nhà
nước và công việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công
dân. Chính vì vậy, đối tượng cần thực hiện các thủ tục hành chính để giải
quyết thường không giống nhau mà rất phức tạp, dẫn đến yêu cầu thủ tục
hành chính cần đơn giản, nhanh gọn, ít khâu, nhưng vẫn đảm bảo chính xác.
- Thứ ba, quản lý hành chính nhà nước chủ yếu là hoạt động định
hướng, mang tính mệnh lệnh cưỡng chế đòi hỏi phải thi hành nhanh chóng,
kịp thời,hiệu quả. Chính vì vậy, thủ tục hành chính phải kết hợp khuôn mẫu
ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công
việc và từng đối tượng
- Thứ tư, hoạt động quản lý hành chính đang ngày trở nên hết sức
phong phú, đa dạng về nội dung, hình thức cũng như biện pháp do sự chuyển
đổi của nhà nước từ cơ chế tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước cùng sự chuyển đổi của nền hành chính đơn thuần sang nền
hành chính phục vụ. Do đó, thủ tục hành chính ngày nay rất đa dạng.
- Thứ năm, các thủ tục hành chính do nhà nước thực hiện chủ yếu tại
văn phòng của công sở nhà nước và phương tiện truyền đạt quyết định cũng
như các thông tin quản lý phần lớn là văn bản, vì thế nó gắn chặt với công tác
văn thư, với việc tổ chức ban hành, sử dụng và quản lý văn bản trong cơ quan
nhà nước.
- Thứ sáu, trong bối cảnh toàn cầu hóa, thủ tục hành chính sẽ chịu ảnh
hưởng và tác động, đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đầu tư nước
ngoài…đòi hỏi thủ tục hành chính phải có những thay đổi phù hợp không chỉ
với yêu cầu trong nước mà còn cả với quốc tế để có thể dễ dàng hội nhập và
mở cửa.
- Cuối cùng, so với các quy phạm của luật hành chính thủ tục hành
chính có tính năng động hơn và đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn một khi thực
tế cuộc sống đã có những yêu cầu mới.
1.1.4. Phân loại thủ tục hành chính
Kinh nghiệm thực tế của nước ta cũng như nhiều nước cho thấy muốn
xây dựng và áp dụng thủ tục hành chính một cách có hiệu quả thì cần phân
loại chúng một cách khoa học theo một số tiêu chí nhất định. Lợi ích của cách
phân loại này là giúp cho người quản lý xác định được tính đặc thù của lĩnh
vực mình phụ trách, từ đó đề ra những yêu cầu xây dựng cho lĩnh vực này
những thủ tục cần thiết thích hợp, nhằm quản lý tốt những nhiệm vụ, mục tiêu
của quản lý nhà nước.
a. Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước
Các thủ tục hành chính được xây dựng cho từng lĩnh vực quản lý nhà
nước và được phân loại theo cơ cấu, chức năng của bộ máy quản lý nhà nước
hiện hành. Theo tiêu chí phân loại này, chúng ta có các loại thủ tục như sau:
- Thủ tục cấp giấy phép xây dựng
- Thủ tục đăng ký kinh doanh
- Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thủ tục hộ tịch, hộ khẩu…
b. Phân loại theo công việc của cơ quan Nhà nước
Cách phân loại này, đơn giản có khả năng áp dụng rộng rãi. Theo cách
phân loại này, thủ tục hành chính bao gồm:
- Thủ tục thông qua và ban hành văn bản: Thủ tục thông qua và ban
hành quyết định hành chính, thủ tục thông qua và ban hành văn bản hành
chính.
- Thủ tục tuyển dụng cán bộ, công chức: thủ tục tuyển dụng cán bộ
quản lý, tuyển dụng cán bộ kỹ thuật, tuyển dụng nhân viên...
- Thủ tục khen thưởng cán bộ, công chức.
Đặc điểm của các thủ tục trên là chúng gắn liền với hoạt động cụ thể
của các cơ quan, phản ánh tính đặc thù trong quá trình vận dụng các thủ tục
đó vào thực tiễn.
Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, giúp cho các chủ
thể thủ tục hành chính định hướng dễ dàng và chính xác hơn trong giải quyết
các công việc có liên quan.
c. Phân loại theo chức năng chuyên môn hoạt động của các cơ quan
Cách phân loại này thường được áp dụng trong các cơ quan có chức năng
quản lý chuyên môn. Các cơ quan chuyên môn thực hiện các hoạt động của
mình phải đảm bảo những thủ tục cần thiết theo yêu cầu chung của Nhà nước.
Theo cách phân loại này, có các loại thủ tục hành chính như sau:
- Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin
- Thủ tục kiểm tra mức độ an toàn trong lao động
- Thủ tục hải quan…
d. Phân loại theo quan hệ công tác
Cách phân loại này còn thường được gọi là phân loại theo tính chất quan
hệ thủ tục hành chính. Theo cách phân loại này, có ba nhóm thủ tục sau đây:
- Thủ tục hành chính nội bộ: Thủ tục hành chính nội bộ là thủ tục thực
hiện các công việc nội bộ trong cơ quan nhà nước, trong hệ thống cơ quan nhà
nước và trong bộ máy nhà nước nói chung.
- Thủ tục hành chính thực hiện thẩm quyền, hay (thủ tục hành chính
liên hệ)
Là thủ tục tiến hành giải quyết các công việc liên quan đến quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân; phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi
phạm hành chính; trung thu, trưng mua các động sản và bất động sản của tổ
chức và công dân khi nhà nước có yêu cầu giải quyết nhiệm vụ nhất định vì
lợi ích cộng đồng.
+ Thủ tục cho phép, là thủ tục giải quyết các yêu cầu, đề nghị của công
dân trong trường hợp công dân muốn thực hiện các hành vi phải xin phép nhà
nước. Các cơ quan nhà nước giải quyết bằng các quyết định hành chính cá biệt.
+ Thủ tục trưng thu, trưng dụng, trong một số trường hợp theo luật
định, cơ quan hành chính có thẩm quyền được thực hiện quyền trưng thu,
trưng dụng (trong tình thế cấp bách), trưng mua (trong trường hợp cần ưu tiên
vì lợi ích công cộng).
- Thủ tục hành chính văn thư
Đây là những thủ tục liên quan đến toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử
lý, cung cấp công văn giấy tờ và đưa ra các quyết định dưới hình thức văn bản
để phục vụ cho việc giải quyết một công việc nhất định. Loại thủ tục này có
liên quan chặt chẽ với hoạt động văn thư và thường xuyên xảy ra trong hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước.
1.1.5. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính
Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính là những nguyên
lý, những tư tưởng chỉ đạo cơ bản, có tính chất xuất phát điểm thể hiện tính
toàn diện, tính linh hoạt và có ý nghĩa bao trùm quyết định nội dung và hiệu
quả của việc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính.
Hiện nay, trong chỉ đạo cải cách nền hành chính nhà nước ở nước ta,
cải cách thủ tục hành chính được coi là khâu đột phá với mục tiêu đặt ra là
nhanh chóng khắc phục những khâu yếu kém, những khuyết điểm của quá
trình điều hành trong các cơ quan liên quan trực tiếp đến đời sống và hoạt
động của tổ chức, công dân, nhất là trong giai đoạn hội nhập và theo xu thế
toàn cầu hóa như trong giai đoạn hiện nay. Để đảm bảo đạt được những mục
tiêu trên đây thì cần phải kịp thời xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật,
nhất là hệ thống thủ tục hành chính, cần phải được xây dựng sao cho phù hợp
với thực tế và nhu cầu phát triển khách quan kinh tế - xã hội của đất nước,
nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu quản lý Nhà nước, đồng thời tạo được môi
trường pháp lý thông thoáng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Bên cạnh đó,
cần tiến hành công việc rà soạt các thủ tục hành chính song song, qua đó phát
hiện những khuyến khuyết và bổ sung kịp thời, đổi mới trong chính sách,
pháp luật, tổ chức bộ máy, quy chế làm việc và hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước. Việc xây dựng thủ tục hành chính phải được đặt trên
những nguyên tắc cơ bản do Hiến pháp quy định. Những nguyên tắc này có
thể trực tiếp liên quan đến việc xây dựng các thủ tục hành chính, nhưng cũng
có thể chỉ được quy định trên những nguyên tắc chung và đòi hỏi phải được
cụ thể hóa bằng các văn bản pháp luật khác. Qua nghiên cứu, các nhà nghiên
cứu đã thừa nhận việc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính cần phải tuân
thủ một số nguyên tắc sau:
Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính
- Nguyên tắc phù hợp với Pháp chế Xã hội chủ nghĩa, phù hợp với luật
pháp hiện hành của Nhà nước ta, có tính hệ thống nhằm đạt được một công cụ
quản lý hữu hiệu cho bộ máy Nhà nước.
- Nguyên tắc phù hợp với thực tế, phù hợp với nhu cầu khách quan của
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Nguyên tắc thủ tục hành chính phải đơn giản, dễ hiểu, công khai và
thuận lợi cho việc thực hiện.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.
Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc được ghi nhận
trong Hiến pháp, Luật và các văn bản pháp quy. Các nguyên tắc đó bao gồm:
- Chỉ có cơ quan Nhà nước do pháp luật quy dịnh mới được thực hiện
các thủ tục hành chính nhất định, và phải thực hiện đúng trình tự với những
phương tiện, biện pháp và hình thức được pháp luật cho phép.
- Khi thực hiện thủ tục hành chính phải đảm bảo chính xác, khách quan,
công minh.
- Thủ tục hành chính được thực hiện công khai.
- Các bên tham gia thủ tục hành chính bình đẳng trước pháp luật.
- Thủ tục hành chính được thực hiện đơn giản, tiết kiệm.
Những nguyên tắc trên đây có liên quan chặt chẽ với nhau trong một
thể thống nhất để đảm bảo tính hữu hiệu, hiệu quả trong mối quan hệ giữa cơ
quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với tổ chức công dân trong
việc phối kết hợp giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.Như vậy, để cải
cách thủ tục hành chính đạt hiệu quả cao là khâu đột phá của cải cách nền
hành chính quốc gia thì thủ tục hành chính đảm bảo phải được xây dựng và
thực hiện theo các nguyên tắc trên.
1.1.6. Ý nghĩa của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính có ý nghĩa quan trọng trong quản lý nhà nước và
trong đời sống xã hội bởi
- Thủ tục hành chính đảm bảo cho các quy phạm vật chất quy định
trong các quyết định hành chính được thực thi thuận lợi. Thủ tục càng có tính
cơ bản thì ý nghĩa càng lớn vì các thủ tục cơ bản thường tác động đến giai
đoạn cuối cùng của quyết định hành chính, đến hiệu quả của việc thực hiện
chúng. Khi thủ tục bị vi phạm thì có nghĩa hiện tượng vi phạm pháp luật xuất
hiện và gây hậu quả nhất định. Ví dụ: Tuyển dụng cán bộ công chức vào làm
việc nhưng vi phạm thủ tục thi tuyển dẫn đến người có năng lực trình độ lại
không được tuyển. Điều đó làm ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ cán bộ
công chức, gây khó khăn trong giải quyết công việc, làm giảm hiệu quả, hiệu
lực quản lý Nhà nước.
- Thủ tục hành chính là cơ sở đảm bảo cho việc thi hành các quyết định
được thống nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các
hệ quả do việc thực hiện các quyết định hành chính tạo ra. Trong giai đoạn
hiện nay, một số ngành chức năng quy định thủ tục theo mẫu in sẵn trong
phạm vi ngành và lưu hành trên toàn quốc, do đó một công vụ ở bất cứ địa
phương nào cũng đòi hỏi các cơ quan hành chính áp dụng các biện pháp thích
hợp và thống nhất.
- Thủ tục hành chính khi xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ tạo ra
khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được thông
qua, đem lại hiệu quả thiết thực cho Nhà nước. Nó liên quan đến quyền lợi của
công dân, do đó khi xây dựng và vận dụng tốt vào đời sống nó sẽ có ý nghĩa
thiết thực, làm giảm sự phiền hà, củng cố quan hệ giữa nhà nước và công dân.
Công việc có thể được giải quyết nhanh chóng, chính xác theo đúng yêu cầu
của cơ quan nhà nước, góp phần chống tệ nạn tham nhũng, sách nhiễu nhân
dân. Ở những nơi thủ tục hành chính vận dụng không hợp lý do căn bệnh cửa
quyền, quan liêu chưa được khắc phục. Ngược lại, ở nơi nào thực hiện giảm
nhẹ các thủ tục hành chính, tập trung vào “một cửa” để giải quyết yêu cầu của
dân thì ở đó hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước được nâng lên rõ rệt, công
việc được giải quyết nhanh chóng, thuận lợi và ở đó lòng tin của nhân dân vào
cơ quan nhà nước được khôi phục, củng cố và nâng cao.
- Thủ tục hành chính là một bộ phận của pháp luật hành chính nên việc
xây dựng và thực hiện tốt các thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với
quá trình triển khai và thực thi luật pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt
Nam. Trên thực tế, Đảng và Nhà nước ta đã và đang đề ra nhiều phương pháp,
biện pháp nhằm cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, thông
thoáng góp phần cho kinh tế phát triển. Ví dụ: chúng ta ban hành luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam để thu hút vốn đầu tư nhưng thủ tục thành lập doanh
nghiệp của chúng ta thì quá nặng nề, nhiều bước, yêu cầu nhiều loại giấy tờ…
Điều này gây tâm lý chán nản cho nhà đầu tư, do đó môi trường đầu tư của
Việt Nam mất đi tính cạnh tranh so với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Đứng trước vấn đề đó, chúng ta cần tích cực cải cách thủ tục hành chính
trên tất cả các lĩnh vực và tập trung hơn vào những lĩnh vực then chốt.
- Thủ tục hành chính trên một phương diện nhất định là biểu hiện trình
độ văn hóa của tổ chức. Đó là văn hóa giao tiếp trong bộ máy Nhà nước, văn
hóa điều hành. Nó cho thấy mức độ văn minh của một nền hành chính phát
triển. Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính sẽ không đơn thuần chỉ liên quan
đến pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa, mà còn liên quan đến sự phát triển
chung của đất nước về các mặt chính trị, văn hóa giáo dục và đến sự mở rộng
giữa nước ta với các nước trong thời kỳ hội nhập. Cải cách thủ tục hành chính
thể hiện trách nhiệm của Nhà nước đối với nhân dân và là cơ sở để tiếp tục
hoàn thiện Nhà nước Việt Nam.
1.2. Cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính
1.2.1. Khái niệm cải cách hành chính
Theo Đại từ điển Tiếng Việt không đưa ra một định nghĩa nào về cải
cách hành chính, chỉ giải thích cải cách là “sửa lại cho phù với tình hình mới”.
Theo Từ điển luật học thì cải cách hành chính là một chủ trương, công cuộc
có tính đổi mới nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của nhà nước.
Theo quan điểm của Liên hiệp quốc thì cải cách hành chính là những nỗ
lực có chủ định nhằm tạo nên những thay đổi cơ bản trong hệ thống hành
chính nhà nước thông qua các cải cách có hệ thống hoặc thay đổi các phương
thức để cải tiến ít nhất một trong những yếu tố cấu thành hành chính nhà
nước: thể chế, cơ cấu tổ chức, nhân sự, tài chính công và tiến trình quản lý.
Theo Từ điển kinh tế GABLER thì khái niệm cải cách hành chính bao
gồm các cải cách về tổ chức, nhân sự, quy trình và công vụ cũng như các biện
pháp thích ứng của hành chính công nhằm tạo ra các cơ quan hành chính hiệu
quả, thể chế hóa các thẩm quyền hành chính một cách rõ ràng, đơn giản hóa
hành chính và gần dân.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Cải cách hành chính nhà nước là
tạo ra những thay đổi trong các yếu tố cấu thành của nền hành chính nhằm là
cho các cơ quan hành chính nhà nước hot động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục
vụ nhân dân, phục vụ xã hội tốt hơn.
1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính
Theo nghĩa chung nhất, cải cách là một biện pháp được thực hiện để
giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ
thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định.
Ở Việt Nam từ trước tới nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về
cải cách thủ tục hành chính, trong các văn bản quy phạm pháp luật và trong
các giáo trình còn có quan điểm khác nhau, chúng tôi xin nêu ra một số quan
niệm như sau về cải cách thủ tục hành chính:
Tại Quyết định số 30/2007/ QĐ-TTg ban hành ngày 10 tháng 01 năm
2007 về phê duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực
quản lý Nhà nước giai đoạn 2007-2010 định nghĩa: “Cải cách thủ tục hành
chính là khâu đột phá vì đây là khâu đầu tiên quyết định chất lượng, hiệu quả
quản lý nhà nước và của việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa” [19, tr.20].
Thời gian đầu của cải cách hành chính Chính phủ đã chọn cải cách thủ
tục hành chính là khâu đột phá vì ba lý do sau:
Một là, cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành
chính, nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa Nhà nước và
công dân, đồng thời là nội dung bức thiết nhất lúc đó.
Hai là, trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn chưa thể thực
hiện đồng loạt các nội dung khác cùng lúc thì cải cách thủ tục hành chính là
khâu nên tập trung nguồn lực để giải quyết.
Ba là, Cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để thực hiện các nội
dung khác, thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có thể xác
định được căn bản các công việc của cơ quan quản lý Nhà nước với người
dân và doanh nghiệp.
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước xác định, cải cách hành chính mà
trước hết là cải cách thủ tục hành chính luôn là nhiệm vụ có tầm quan trọng
hàng đầu trong quá trình xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa.
Cải cách thủ tục hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường củng
cố mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý
Nhà nước của nhân dân.
Cải cách thủ tục hành chính, không chỉ nhìn từ khía cạnh kinh tế (tiết
kiệm tiền của, xây dựng môi trường pháp lý để các thành phần kinh tế, các
nhà đầu tư yên tâm làm ăn, phát triển); không chỉ nhìn từ khía cạnh xã hội
(tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình đối với Nhà nước). Cải cách thủ tục hành chính còn xuất phát từ việc
sắp xếp, tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, hiện đại; đổi mới công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức về chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng
chuyên nghiệp hóa; góp phần bài trừ tệ quan liêu, cửa quyền, hối lộ, làm trong
sạch bộ máy Nhà nước.
Cải cách thủ tục hành chính là biện pháp thực hiện nhằm hướng tới
mục tiêu hoàn thiện một hoặc nhiều nội dung mang tính thủ tục của nền hành
chính nhà nước nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả phục vụ nhân dân
và doanh nghiệp.
1.2.3. Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính là cơ sở và điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước giải
quyết công việc của công dân và tổ chức theo quy định của pháp luật, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức có công việc cần giải quyết.
Chúng ta đang xây dựng một nhà nước thật sự là nhà nước của dân, do
dân và vì dân. Nền hành chính đang trong quá trình chuyển từng bước từ nền
hành chính truyền thống sang nền hành chính phát triển phù hợp với xu
hướng hiện đại. Hành chính phát triển là mô hình hành chính công theo các
tiêu chí hiện đại, chủ động, năng động, nhạy bén, thích nghi cao nhằm đáp
ứng các nhu cầu quản lý và dịch vụ tối đa trong điều kiện kinh tế thị trường
phát triển mạnh mẽ và những quan hệ quốc tế ngày càng phụ thuộc chặt chẽ
với nhau.
Trong điều kiện nước ta hiện nay đang thực hiện nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì nền hành chính mà chúng ta hướng tới
là nền hành chính được xây dựng trên quan hệ giữa nhà nước với công dân
trên cơ sở của sự bình đẳng, các quyền và nghĩa vụ qua lại rõ ràng, không
xem cơ quan nhà nước như là người cai trị, là người “cho” mà là người “phục
vụ”, thông qua phục vụ để quản lý, coi công dân là đối tượng phục vụ chứ
không phải là đối tượng bị cai trị, bị quản lý…Bước đột phá cơ bản là thay
đổi quan niệm của công dân, từ phải xin phép sang quyền đương nhiên được
cung cấp dịch vụ.
Trong thực tế thì thủ tục hành chính nước ta còn nhiều nhược điểm như:
- Đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân, nhất là những
người ít hiểu biết về lề lối làm việc trong cơ quan nhà nước.
- Nặng nề, nhiều cửa, hoặc một cửa chỉ mang tính hình thức, nhiều cấp
trung gian không cần thiết, rườm rà, không rõ ràng về trách nhiệm.
- Trì trệ, cũ kỹ, theo thói quen kinh nghiệm, dựa trên các cơ sở mà ngày
nay không còn phù hợp.
- Thiếu thống nhất, thường bị thay đổi một cách tuy tiện và thiếu công khai.
- Cải cách thủ tục hành chính còn nghiêng về các giải pháp tình thế,
thiếu một cách nhìn tổng thể và mang tính hệ thống.
Hệ thống thủ tục hành chính như vậy đã gây phiền hà cho nhân dân
trong việc thực hiện quyền tự do, lợi ích và công việc chung của các cơ quan
nhà nước, gây trở ngại cho việc giao lưu và hợp tác giữa chúng ta với người
nước ngoài nhất là cản trở đến việc thu hút đầu tư, gây ra tệ cửa quyền, bệnh
giấy tờ trong guồng máy hành chính và là mảnh đất thuận lợi cho nạn tham
nhũng, cửa quyền, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với cơ quan nhà nước.
Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính đang là yêu cầu cần thiết của nhân
dân, của các tổ chức và các nhà đầu tư trong và ngoài nước, là khâu đột phá
của tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước ở nước ta. Cải cách thủ tục
hành chính là điều kiện để tăng cường, củng cố mối quan hệ giữa nhà nước và
nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của nhân dân.
1.3. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở UBND
cấp xã
1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã
a. Vị trí, vai trò của UBND cấp xã
Theo quy định của pháp luật, UBND là cơ quan do Hội đồng nhân dân
bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương. Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp,
luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp.
Như vậy, Uỷ ban nhân dân cấp xã là cơ quan do Hội đồng nhân dân cấp
xã bầu ra và thuộc hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước thống nhất từ
trung ương tới địa phương, với đặc điểm trên, ủy ban nhân dân xã thể hiện hai
tính chất cơ bản:
- Là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân
dân cấp xã chịu trách nhiệm thi hành các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và
báo cáo về hoạt động của mình trước Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân
dân cấp xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã. Hội đồng nhân dân
cấp xã có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch, phó chủ tịch và các thành
viên khác của Ủy ban nhân dân xã; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ các quyết định
quản lý hành chính nhà nước trái pháp luật của Ủy ban nhân dân.
- Là cơ quan hành chính nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
các nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn xã và chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp huyện, bảo đảm bộ máy hành chính nhà
nước vận hành thông suốt, bảo đảm sự thống nhất trong quản lý nhà nước từ
trung ương đến cơ sở. Ủy ban nhân dân cấp xã đại diện cho chính quyền địa
phương quan hệ trực tiếp với dân, có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra, đôn đốc nhân dân địa phương thực hiện đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại địa phương, cung cấp các
dịch vụ công cần thiết theo sự phân cấp cho nhân dân dân địa phương và tổ
chức thực hiện các nghĩa vụ của công dân với nhà nước và xã hội.
b. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã
Chức năng chủ yếu của Ủy ban nhân dân cấp xã là quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực của đời sống xã hội trên địa bàn bằng pháp luật và theo pháp
luật; tổ chức và chỉ đạo nhân dân địa phương chấp hành Hiến pháp, luật và
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng câó nhằm đảm bảo thực hiện các chủ trương, biện pháp phát
triẻn kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính
sách khác trên địa bàn.
Theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước chủ yếu sau:
Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp quận phê duyệt; tổ
chức thực hiện kế hoạch đó;
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán
điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán
ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo
cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn phường và
báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công
cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước
theo quy định của pháp luật;
Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của phường trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện.
Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát
và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền
thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để
phát triển các ngành, nghề mới.
Trong lĩnh lực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân cấp xã
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong
phường theo phân cấp;
Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm
dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật
quy định;
Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao
thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường
giao thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao, Uỷ
ban nhân dân cấp xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối hợp
với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện các
lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi;
Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên
quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;
Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia
đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch
bệnh;
Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể
thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích
lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật;
Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ
các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;
Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa
ở địa phương.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi
hành pháp luật ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân;
Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch;
đăng ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng,
huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện
biện pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi
phạm pháp luật khác ở địa phương;
Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương.
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ
ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện
chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp
luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
theo thẩm quyền;
Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về
xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã về
việc bảo đảm thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy
hoạch đô thị, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, phòng, chống các tệ nạn xã
hội, giữ gìn trật tự vệ sinh, sạch đẹp khu phố, lòng đường, lề đường, trật tự
công cộng và cảnh quan đô thị; quản lý dân cư đô thị trên địa bàn;
Thanh tra việc sử dụng đất đai của tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
Quản lý và bảo vệ cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn theo phân cấp;
ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm đối với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo
quy định của pháp luật;
Kiểm tra giấy phép xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn lập biên
bản, đình chỉ những công trình xây dựng, sửa chữa, cải tạo không có giấy
phép, trái với quy định của giấy phép và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cấp xã
thành phố Việt Trì
a. Cơ chế một cửa
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự
cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính, coi đây là một giải pháp quan trọng
góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Cơ chế “một cửa”,
“một cửa liên thông” là một giải pháp đổi mới về phương thức làm việc của
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương các cấp, nhằm tạo chuyển biến cơ
bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức, công
dân.
“Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân
bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của
một cơ quan hành chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ,
giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối duy nhất là Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước đó”.
b. Mục đích của việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
tại cấp xã
Cải cách thủ tục hành chính là giảm bớt thủ tục hành chính rườm rà và
phức tạp, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn và cản trở
việc giải quyết công việc chung, làm ảnh hưởng đến quan hệ giữa Nhà nước
với các tổ chức, công dân. Nhận rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của
công tác cải cách thủ tục hành chính, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
38/CP ngày 4-5-1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính mà mục tiêu
quan trọng là hướng đến việc giải quyết tốt hơn các công việc của công dân,
tổ chức, đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp. Cùng với yêu cầu phát triển và
hội nhập, cải cách thủ tục hành chính ở nước ta từng bước được định hình về
nội dung, phương hướng triển khai với những bước đi, cách làm nhằm bảo
đảm bộ máy hành chính phục vụ tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Trên lộ trình thực hiện Nghị quyết 38/CP của Chính phủ, cơ chế “một cửa” đã
ra đời và được thí điểm rộng rãi trên cả nước.
Việc cải cách theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với việc
thực hiện cơ chế “một cửa”, được triển khai mạnh trong quá trình thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011–2015.
Theo chủ trương đó Quyết định Số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ
tướng Chính phủ Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ra đời, đã tạo ra một
cách thức giải quyết công việc hiệu quả cho công dân, tổ chức, đã thể chế hóa
mối quan hệ giữa chính quyền và công dân thông qua việc thực hiện cơ chế
“một cửa”. Khi cơ chế “một cửa” ra đời, thay vì việc công dân tổ chức khi
muốn giải quyết hồ sơ hành chính thì phải tự mình đi liên hệ với nhiều bộ
phận chuyên môn khác nhau của cơ quan hành chính nhà nước thì nay công
dân, tổ chức chỉ cần tới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành
chính nhà nước thuộc lĩnh vực chuyên môn đó nộp hồ sơ và nhận phiếu hẹn
chờ ngày nhận kết quả hồ sơ, còn các công việc liên hệ làm việc với các
phòng ban chuyên môn thì thuộc trách nhiệm của cơ quan hành chính tiếp
nhận hồ sơ đó. Mô hình “một cửa” ra đời nhanh chóng được triển khai và
nhân rộng khắp các địa phương trong cả nước, được người dân hoan nghênh,
hưởng ứng do hiệu quả tích cực của mô hình này mang lại. Có thể nhận thấy,
cơ chế “một cửa” là giải pháp đổi mới hữu hiệu về phương thức làm việc của
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương các cấp, nhằm tạo chuyển biến cơ
bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và công
dân, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm phiền hà, chi phí, thời gian,
công sức; đồng thời, điều chỉnh một bước về tổ chức bộ máy và đổi mới, cải
tiến chế độ làm việc và quan hệ công tác trong cơ quan hành chính nhà nước.
Mục đích của việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại
UBND cấp xã:
+ Góp phần sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà
nước theo hướng gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả hiệu lực
+ Góp phần làm rõ, đúng trách nhiệm của bộ máy cơ quan hành chính
nhà nước các cấp trong giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân
+ Rút ngắn quy trình xử lý hồ sơ. Các quy định về thủ tục hành chính
được công khai, minh bạch hóa, giảm đáng kể thời gian chờ đợi cho công dân
+ Giảm bớt gánh nặng cho cán bộ lãnh đạo cơ quan hành chính để họ
tập trung vào các vấn đề mang tính chiến lược
+ Giảm tối đa sự phiền hà cho tổ chức, công dân, góp phần chống tệ
quan lieu, cửa quyền, tham nhũng của một bộ phận cán bộ, công chức; tạo
lòng tin của người dân đối với mọi cơ quan nhà nước, chuyển dần từ cơ chế
xin cho sang cơ chế phục vụ
+ Nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan nhà nước, đảm bảo hạnh
phúc cho nhân dân, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
+ Tạo thuận lợi để người dân tham gia giám sát và xây dựng chính quyền
c. Yêu cầu đối với việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
tại cấp xã thành phố Việt Trì
+ Nhận thức đúng và thực hiện nghiêm túc
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, nền hành chính nước nhà cần phải thay
đổi để phù hợp với sự phát triển của đất nước, hiện đại hơn và hội nhập kinh
tế quốc tế. Yêu cầu căn bản của áp dụng cơ chế một cửa là tập trung giải
quyết hồ sơ công việc tại một đầu mối của cơ quan hành chính. Cơ chế này
làm cho thủ tục thực hiện công việc gọn hơn, khắc phục tình trạng công dân
khi phát sinh một việc phải giao dịch với nhiều bộ phận, nhiều nấc trong thực
hiện các nghĩa vụ cũng như tiếp xúc với cơ quan chức năng nhà nước. Như
vậy khi giao dịch công việc với cơ quan chức năng theo cơ chế này, công dân
chỉ phải làm thủ tục, nộp các loại hồ sơ cũng như nhận kết quả tại duy nhất
một bộ phận của cơ quan hành chính theo quy định thống nhất.
+ Yêu cầu đối với việc triển khai
Thủ trưởng các đơn vị ban hành quy chế làm việc quy định quy trình
chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trách
nhiệm của các bộ phận có liên quan trong thực hiện cơ chế một cửa; trách
nhiệm của cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời
gian giải quyết các loại công việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Bố trí cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
là những cán bộ, công chức có trình độ, năng lực và phẩm chất tốt, có khả
năng giao tiếp với tổ chức, công dân. Cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả phải đeo thẻ cán bộ, công chức, ghi rõ họ tên, chức
danh. Trên bàn làm việc của cán bộ, công chức phải có bảng ghi rõ giải quyết
công việc gì
Bố trí phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cách
thích hợp, đủ điều kiện làm việc.
Tập huấn về nghiệp vụ và cách giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức
trực tiếp làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Có các hình thức thông báo, tuyên truyền thích hợp để tổ chức, công
dân biết về hoạt động theo cơ chế một cửa tại địa phương
Quy định rõ các chức năng, trách nhiệm phối hợp công tác, thời gian
giải quyết cụ thể… tại một cơ quan là quan trọng, bởi nếu không sẽ thiếu hiệu
quả hay dễ sinh ách tắc trong xử lý công việc, tránh cách làm hình thức áp
dụng cơ chế một cửa những không đồng bộ nên gây tốn kém và tâm lý không
tốt cho người giao dịch
+ Yêu cầu đối với cán bộ, công chức
Vận dụng cơ chế một cửa, vấn đề năng lực của cán bộ nói chung là rất
quan trọng, đặt ra như một yêu cầu đầu tiên để tăng cường và củng cố. Đặc
biệt năng lực của bộ phận xử lý công việc tại một cửa càng phải được quan
tâm. Sắp xếp cán bộ ở đây phải phù hợp với xử lý công việc thực tế. Có thể
nói, cán bộ phụ trách bộ phận này cũng như những người xử lý công việc ở
đây được coi là bộ mặt của một cơ quan. Họ phải có năng lực tổng hợp, nắm
bắt bao quát chính sách, nhạy bén và có trách nhiệm cao với các công việc
đảm nhận. Đồng thời cán bộ ở đây cũng phải có kỹ năng giao tiếp hiện đại và
có kiến thức cơ bản về khoa học tâm lý. Có thể nói đây là điểm yếu của nhiều
cơ quan hành chính trong quá trình chuyển đổi cơ chế, khi thay đổi quan niệm
giữa công dân và cơ quan hành chính nhà nước theo hướng thân thiện hơn.
Thực tế hiện nay nhiều nơi đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu này.
Điều đó đòi hỏi cần thiết nâng cao trình độ nhận thức của cán bộ nói chung,
cán bộ làm công tác tại bộ phận một cửa nói riêng.
Chẳng hạn, nếu người phụ trách bộ phận một cửa không nắm chắc thực
chất một công việc phải xử lý thì quá trình hỗ trợ hay tư vấn, trả lời văn bản
cho tổ chức, cá nhân có liên quan sẽ dễ chồng chéo hoặc mất nhiều thời gian
không theo mong muốn. Tương tự như vậy, nếu máy móc xử lý công việc
theo kiểu một cửa nhưng cách tổ chức vẫn qua nhiều bộ phận, nhiều bước xử
lý đằng sau mà không căn cứ sát thực tế để vận dụng thì sẽ thiếu hiệu quả và
có thể rườm rà hơn trước. Cũng phải nói rằng việc tổ chức thực hiện cơ chế
một cửa là không máy móc nhất nhất theo một mô típ mà có thể vận dụng cụ
thể cho từng nơi. Tất cả việc vận dụng đều phải đạt một yêu cầu đầu tiên là
hiệu quả, thiết thực, tiến bộ.
Tiểu kết Chƣơng 1
Trong phạm vi chương này, tôi đã lần lượt đề cập đến một số vấn đề
lý thuyết từ những khái niệm, đặc điểm của thủ tục hành chính, cải cách thủ
tục hành chính đến việc tìm hiểu cơ chế một cửa, yêu cầu và cách thức giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND cấp xã. Trên đây là
những cơ sở lý luận cơ bản nhất làm cơ sở tiền đề cho việc phân tích, đánh giá
quá trình triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
tại UBND cấp xã trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Khái quát về thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện dân cư
Việt Trì nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Phú Thọ, là thành phố du lịch
về với cội nguồn dân tộc Việt Nam, là kinh đô Văn Lang - kinh đô đầu tiên
của người Việt và là cửa ngõ của vùng Tây Bắc Tổ quốc, có diện tích tự nhiên
111,5 km2; phía Đông giáp với huyện Lập Thạch (Vĩnh Phúc); phía Nam giáp
huyện Vĩnh Tường (Vĩnh Phúc), huyện Ba Vì (Hà Nội); phía Tây giáp huyện
Lâm Thao; phía Bắc giáp huyện Phù Ninh.
Về mặt địa chất, đất đai ở Việt Trì thuộc vùng đất cổ có niên đại cách
đây từ 50 đến 200 triệu năm. Theo tài liệu khảo cổ học cách ngày nay khoảng
2 vạn năm, ở đây đã có sự định cư của người Việt cổ. Khoảng 4000 năm
trước Vua Hùng đã chọn nơi này làm đất đóng đô của nhà nước Văn Lang.
Trải qua biết bao thăng trầm của lịch sử, vùng đất Việt Trì đã nhiều lần thay
đổi ranh giới hành chính và sự phân cấp quản lý hành chính.
Ngày 6/11/1996, Quốc hội khoá IX ra Nghị Quyết tách tỉnh Vĩnh Phú
thành 2 tỉnh: Vĩnh Phúc và Phú Thọ. Thành phố Việt Trì tiếp tục là trung tâm
chính trị- kinh tế- văn hoá của tỉnh Phú Thọ. Ngày 8/4/2002, Chính phủ ra
Nghị định số 39- NĐ/CP, thành lập phường Dữu Lâu và phường Bến Gót
thuộc thành phố Việt Trì.
Sau nhiều năm tập trung đầu tư xây dựng và phát triển, ngày
14/10/2004, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 180/QĐ- TTg công nhận
thành phố Việt Trì là đô thị loại 2. Mở rộng diện tích, tăng quy mô dân số,
thực hiện Nghị định của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính các
xã: Chu Hoá, Hy Cương, Thanh Đình (huyện Lâm Thao); Hùng Lô, Kim Đức
(thuộc huyện Phù Ninh); Tân Đức (huyện Ba Vì) được sáp nhập về TP Việt
Trì. Thành phố cũng đã thực hiện đầu tư nâng cấp xã lên phường là Minh
Nông, Minh Phương và Vân Phú.
Ngày 4 tháng 5 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định công
nhận thành phố Việt Trì là đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh Phú Thọ.
Như vậy, Đến thời điểm này, thành phố Việt Trì có 23 đơn vị hành
chính gồm 13 phường là: Bạch Hạc, Bến Gót, Thanh Miếu, Thọ Sơn, Gia
Cẩm, Tiên Cát, Tân Dân, Nông Trang, Vân Cơ, Dữu Lâu, Minh Phương,
Minh Nông, Vân Phú và 10 xã gồm: Sông Lô, Trưng Vương, Phượng Lâu,
Thụy Vân, Thanh Đình, Chu Hóa, Hy Cương, Kim Đức, Hùng Lô và Tân
Đức.
Về dân cư: đến hết năm 2015, dân số toàn thành phố Việt Trì ước là
205.227 người, mật độ dân số bình quân là 1.841 người/km2 có mật độ dân số
bình quân cao hơn so với mật độ dân số bình quân cả tỉnh. Phân bố dân cư
trên địa bàn không đồng đều, phần lớn tập trung ở các khu vực trung tâm
thành phố. Dân số sống ở khu vực thành thị khoảng 133.465, chiếm khoảng
65% dân số, dân số ở khu vực nông thôn là 71.762 người, chiếm 35%. Tỷ lệ
nam giới chiếm khoảng 48,9% dân số, nữ giới khoảng 51,1% dân số. Số
người trong độ tuổi lao động khoảng 110,1 nghìn người, chiếm khoảng
63,6% dân số;số lao động đang làm việc đã qua đào tạo chiếm 42%, số hộ
nghèo chiếm 1,69%, số hộ cận nghèo chiếm 1,27%.
Về trình độ dân trí: theo thống kê năm 2015, đã phổ cập giáo dục tiểu
học 100%; tỷ lệ người biết chữ đạt 99,7%. Hiện có 40 trường học với 424
phòng, số giáo viên gần 2000 người, số thầy thuốc có 869 người.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội
Kể từ ngày thành lập đến nay, sau gần 50 năm xây dựng và trưởng
thành, kinh tế- xã hội của thành phố liên tục phát triển, bộ mặt đô thị có nhiều
khởi sắc, đời sống của nhân dân được cải thiện và từng bước được nâng cao.
Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng được tăng
cường và củng cố, quốc phòng an ninh được giữ vững. Thành phố Việt Trì
được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng Vũ
trang Nhân dân. Đặc biệt là kể từ sau khi được công nhận là đô thị loại I,
thành phố đã thực sự chuyển mình, đạt được những thành tựu quan trọng
trên tất cả các lĩnh.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, những năm gần đây, thành
phố Việt Trì luôn duy trì tốc độ tăng trưởng khá; cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tích cực; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 5,71%/ năm (giai đoạn
2010- 2015). Thực hiện khâu đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành
phố lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2010- 2015 về phát triển dịch vụ đã đạt kết quả
khá, các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, chất lượng từng bước được nâng
lên, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Tổng mức
bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng bình quân
12,4%/ năm; kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm đạt 445 triệu USD, tốc
độ tăng bình quân đạt 6,4%/ năm. Quan tâm đầu tư hạ tầng phục vụ du
lịch, trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, duy trì và phát triển các lễ hội truyền
thống phục vụ hoạt động du lịch gắn với Giỗ Tổ Hùng Vương- Lễ hội Đền
Hùng. Hàng năm, thu hút trên 6 triệu lượt khách, doanh thu hoạt động du lịch
đạt trên 720 tỷ đồng.
Sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa cận đô
thị. Chú trọng công tác khuyến nông và ứng dụng công nghệ sinh học trong
sản xuất nông nghiệp, nhân rộng các mô hình sản xuất rau an toàn và trồng
hoa chất lượng cao gắn với phát triển nông nghiệp cận đô thị. Chương trình
Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới được triển khai tích cực và có
hiệu quả. Đã huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và nhân dân tích
cực tham gia. Tính đến hết năm 2015, thành phố có: 02 xã đạt chuẩn, 08 xã cơ
bản đạt chuẩn nông thôn mới.
Công tác quản lý tài chính, ngân sách có nhiều tiến bộ, quản lý chặt
chẽ. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng 20,4%/năm, chi ngân sách nhà
nước tăng 14,2%. Đặc biệt, thành phố đã huy động vốn đầu tư phát triển tăng
khá, khâu đột phá về đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đạt kết quả tích
cực.Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011- 2015 đạt 21.578 tỷ đồng,
chiếm 32,2% so với toàn tỉnh, tăng bình quân 13,6%/năm. Các tuyến đường
giao thông nội thành, các tuyến quốc lộ, cầu và đường đối ngoại được đầu tư
xây dựng; hệ thống đê điều kết hợp phục vụ giao thông được củng cố, mở
rộng. Nhiều công trình thuỷ lợi quy mô lớn, đa mục tiêu, áp dụng công nghệ
tiên tiến được triển khai xây dựng.
Các thành phần kinh tế phát triển đa dạng. Khu vực kinh tế nhà nước
tiếp tục được sắp xếp, đổi mới; tiến hành cổ phần hóa hoặc thoái vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp. Đến năm 2015, khu vực kinh tế nhà nước chiếm tỷ
trọng 5%, khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng 95%. Hoạt động
kinh tế đối ngoại được tăng cường và có hiệu quả. Trong 5 năm đã thu hút 09
dự án, nâng số dự án FDI được cấp phép lên 38 dự án, tổng vốn đăng ký
182,7 triệu USD. Công tác quản lý đô thị, quản lý tài nguyên và môi trường
được tăng cường. Năm 2012, Thành phố được công nhận là đô thị loại I, sớm
hơn 3 năm so với kế hoạch; đã xây dựng Quy hoạch thành phố Việt Trì trở
thành Thành phố Lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam; hoàn thành đồ án
điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Việt Trì đến năm 2030 và tập trung
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các phường, xã; sửa đổi và triển khai
thực hiện Quy chế quản lý đô thị Thành phố năm 2013. Công tác quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn ngày càng chặt chẽ, ý thức chấp hành của nhân dân
dần đi vào nề nếp. Đẩy mạnh công tác chỉnh trang đô thị, diện mạo đô thị
được đổi mới theo hướng văn minh, hiện đại.
Công tác quản lý đất đai bảo đảm theo quy hoạch, kế hoạch; việc lập hồ
sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi, giao đất, cho
thuê đất cơ bản bảo đảm đúng quy định. Đã xây dựng và triển khai có hiệu
quả các chương trình hành động về bảo vệ môi trường và nước sạch. Tăng
cường thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở sản xuất kinh doanh
thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo đạt nhiều kết quả khá. Các loại hình đào
tạo phát triển đa dạng, phong trào khuyến học, khuyến tài được chú trọng.
Việt Trì luôn là đơn vị dẫn đầu toàn Tỉnh và trong tốp đầu các đô thị cùng loại
về số lượng, chất lượng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Xây dựng trường
chuẩn quốc gia hoàn thành vượt kế hoạch, có 71 trường đạt chuẩn Quốc gia,
tăng 16 trường so với giai đoạn trước. Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung
tâm dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm học tập cộng
đồng trên địa bàn có nhiều cố gắng từng bước nâng cao chất lượng đào tạo.
Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng. Các
chương trình y tế được triển khai thực hiện có hiệu quả, các bệnh xã hội và
bệnh dịch nguy hiểm được phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Cơ sở vật chất y
tế được đầu tư hiện đại, thái độ phục vụ người bệnh, chất lượng khám và chữa
bệnh có nhiều tiến bộ; đã có 14/23 phường, xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế giai
đoạn II, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của nhân
dân. Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình được chỉ đạo, vận động có hiệu
quả; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,42%. Công tác chăm sóc trẻ em
được thực hiện tích cực, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn
9,1%; tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ BHYT đạt 100%.
Hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao có nhiều khởi sắc. Thành phố đã
chú trọng bảo tồn và phát huy giá trị hai di sản văn hóa phi vật thể của nhân
loại được UNESCO vinh danh "Hát Xoan Phú Thọ” và "Tín ngưỡng thờ cúng
Hùng Vương ở Phú Thọ”, gắn kết các hoạt động văn hóa, văn nghệ quần
chúng với việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa Đất Tổ và giá trị các di tích
lịch sử. Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" được
triển khai sâu rộng, tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn hóa hàng năm
trên 94%, tỷ lệ Khu dân cư có nhà văn hóa đạt 100%. An sinh xã hội được
bảo đảm. Năm năm qua đã giải quyết việc làm mới cho trên 18.400 lao
động, xuất khẩu lao động 2.276 người. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 1,8% vượt
mức kế hoạch đại hội. Công tác chăm sóc, thực hiện chế độ, chính sách với
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, thực
hiện chính sách bảo trợ xã hội được quan tâm giải quyết kịp thời.
Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; công tác nội
chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí có chuyển biến tích cực. Tổ chức
thực hiện tốt các phương án tác chiến, kế hoạch phòng chống lụt bão, tìm kiếm
cứu nạn. Hàng năm hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân. An ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội được giữ vững. Không để xảy ra phức tạp về trật tự xã hội,
giảm trọng án, tỷ lệ điều tra phá án bình quân đạt trên 87,8%/năm. Công
tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí được quan tâm chỉ đạo đạt kết quả.
Nghiêm túc thực hiện quy định về minh bạch tài sản và thu nhập của cán bộ,
đảng viên, công chức theo quy định.
Hoạt động của chính quyền các cấp tiếp tục được đổi mới, hiệu lực,
hiệu quả quản lý được nâng lên.Hội đồng nhân dân thành phố và các phường,
xã tiếp tục khẳng định vai trò và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Nâng
cao chất lượng ban hành các nghị quyết phù hợp với ý chí, nguyện vọng của
nhân dân, sát thực tế. Hoạt động giám sát được tăng cường, quan tâm giải
quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Ủy ban nhân dân các cấp
được quan tâm kiện toàn, đã phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, các khâu đột phá để phát
triển kinh tế- xã hội và đô thị. Nghiêm túc thực hiện quy chế làm việc, nguyên
tắc tập trung dân chủ, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân các cấp. Hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có chuyển biến thiết thực, hiệu quả,
phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân. Bám sát nhiệm vụ chính trị
của Đảng bộ Thành phố và Nghị quyết 20 - NQ/TU của Tỉnh ủy về “Tiếp tục
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân". Tăng cường củng cố về tổ chức, kiện toàn bộ máy, nâng cao
chất lượng cán bộ, hội viên, đoàn viên, khẳng định vai trò nòng cốt trong việc
phát huy dân chủ, ý thức trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân trong thực
hiện các phong trào thi đua yêu nước. Tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy
chế giám sát và phản biện xã hội, phát huy vai trò, xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, tạo sự đồng thuận xã hội cao, góp phần tích cực xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh.
Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được, thành phố xác định cần tiếp
tục đẩy mạnh việc thực hiện công cuộc đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng bộ, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; nâng
cao trình độ, trách nhiệm và nếp sống của nhân dân; khai thác, sử dụng hiệu
quả các tiềm năng, lợi thế, tập trung thực hiện ba khâu đột phá về đầu tư kết
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quang
Quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên QuangQuản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quang
Quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quanganh hieu
 

What's hot (20)

Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAYLuận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOTLuận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOTLuận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOTLuận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trườngLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
 
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quang
Quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên QuangQuản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quang
Quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quang
 
Luận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà Nội
Luận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà NộiLuận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà Nội
Luận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà Nội
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOTLuận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
 
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt NamLuận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
 
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI HUYỆN LẮK
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI HUYỆN LẮKTHỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI HUYỆN LẮK
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI HUYỆN LẮK
 
Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công, HAY
 Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công, HAY Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công, HAY
Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công, HAY
 

Similar to Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY

Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...nataliej4
 
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên QuangCải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quangluanvantrust
 
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam BộĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam BộLuận Văn 1800
 
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY (20)

Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận – từ thực tiễn Ủy ban nhâ...
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận – từ thực tiễn Ủy ban nhâ...Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận – từ thực tiễn Ủy ban nhâ...
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận – từ thực tiễn Ủy ban nhâ...
 
Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
 Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trườngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
 
Đề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà Nội
Đề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà NộiĐề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà Nội
Đề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà Nội
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đCải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
 
Luận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng Sơn
Luận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng SơnLuận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng Sơn
Luận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng Sơn
 
Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Đắk Nông
Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Đắk NôngGiải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Đắk Nông
Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Đắk Nông
 
Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...
Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...
Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...
 
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chínhLuận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
 
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng NamLuận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà NẵngLuận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
 
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên QuangCải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
 
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam BộĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
 
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Đồng Hới,Quảng Bình
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Đồng Hới,Quảng BìnhLuận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Đồng Hới,Quảng Bình
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Đồng Hới,Quảng Bình
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 

Recently uploaded (20)

CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 

Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THU THẢO CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HÀ HÀ NỘI – 2016
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Thu Thảo
  • 3. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới: Hội đồng Khoa học thuộc Học viện Hành chính Quốc gia. Các Thầy giáo, Cô giáo, đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính; Tiến sĩ Nguyễn Thị Hà, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2016 TÁC GIẢ Nguyễn Thị Thu Thảo
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA .......... 8 1.1. Những vấn đề chung về hành chính và thủ tục hành chính......... 8 1.1.1. Khái niệm về hành chính......................................................................8 1.1.2. Khái niệm về thủ tục hành chính........................................................9 1.1.3. Đặc điểm thủ tục hành chính.............................................................11 1.1.4. Phân loại thủ tục hành chính.............................................................12 1.1.5. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính................15 1.1.6. Ý nghĩa của thủ tục hành chính........................................................17 1.2. Cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính .................19 1.2.1. Khái niệm cải cách hành chính.........................................................19 1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính..............................................................19 1.2.3. Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính................................21 1.3. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở UBND cấp xã.............................................................................................................23 1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã ............................................................................................................................23 1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cấp xã thành phố Việt Trì..........................................................................................28 Tiểu kết Chương 1.......................................................................................33 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ..34 Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ TỈNH PHÚ THỌ............................................................................................................34 2.1. Khái quát về thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ...........................34 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện dân cư........................................................34 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội..................................................37
  • 5. 2.2. Tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã tại địa bàn thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ...............44 2.2.1. Công tác xây dựng và thực hiện thể chế..........................................45 2.2.2. Quy định quy trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa"............................................................................................47 2.2.3. Về công tác tổ chức bộ máy thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã ............................................................51 2.2.4. Về công tác cán bộ ...............................................................................54 2.2.5. Về cơ sở vật chất...................................................................................57 2.3. Đánh giá, nhận xét việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã trên địa bàn thành phố Việt Trì ........59 2.3.1. Những mặt đã đạt được......................................................................60 2.3.2. Những mặt còn hạn chế......................................................................74 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại........................................77 Tiểu kết Chƣơng 2.....................................................................................80 Chƣơng 3 GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ...................................................................................................81 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp .................................................................81 3.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính....81 3.1.2. Chương trình và mục tiêu cải cách hành chính nhà nước của tỉnh Phú Thọ....................................................................................................83 3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở cấp xã, thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ...................................................90 3.2.1. Về nhận thức.........................................................................................90 3.2.2. Về thể chế...............................................................................................92 3.2.3. Về cơ cấu tổ chức .................................................................................93 3.2.4. Về đội ngũ cán bộ, công chức ............................................................96
  • 6. 3.2.5. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin ..........................................................................................................................101 3.2.6. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát...........................................103 3.2.7. Các giải pháp khác.............................................................................104 Tiểu kết Chƣơng 3...................................................................................107 KẾT LUẬN..................................................................................................108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................110
  • 7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm vừa qua, đất nước ta đã có sự phát triển về kinh tế - văn hóa, xã hội. Đây không chỉ là niềm tự hào của Đảng và nhà nước mà còn là niềm vui mừng, phấn khởi của toàn thể nhân dân Việt Nam. Trong những thành tựu đó có phần đóng góp quan trọng của công tác cải cách hành chính một cách toàn diện, sâu sắc và có hiệu quả. Quá trình thực hiện cải cách hành chính gắn liền với việc thực hiện mô hình một cửa, sau đó là một cửa liên thông và nay là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiên đại, đã thu được những kết quả tích cực ban đầu. Để có được những kết quả đó, trước hết các cơ quan chính quyền địa phương đã từng bước triển khai thực các văn bản đã được nhà nước ban hành như: Quyết định số 136/2001/QĐ - TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010; Quyết định số 181/2003/QĐ- TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Quyết định số 93/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Nghị quyết số 30c/NQ-CP ban hành ngày 8/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Những quy định vừa nêu đã góp phần tạo hành lang pháp lý, đưa ra cách thức giải quyết công việc hiệu quả cho công dân, tổ chức, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhân dân về dịch vụ hành chính công. Tỉnh Phú Thọ, cụ thể tại các xã, phường của thành phố Việt Trì đã tiến hành triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính từ khi có chủ trương của nhà nước và thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” từ
  • 8. tháng 7 năm 2013 và nay là thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông. So với các địa phương khác cùng cấp trong tỉnh Phú Thọ, mô hình “một cửa” tại cấp xã trên địa bàn thành phố Viêt được triển khai khá muộn. Trên cơ sở học hỏi mô hình của các tỉnh bạn đã triển khai có hiệu quả, chuẩn bị tốt về mặt cơ sở vật chất và tuyển chọn đội ngũ Cán bộ công chức nhiệt tình, có trình độ chuyên môn, Bộ phận “một cửa” của UBND cấp xã, thành phố Việt Trì trực thuộc quản lý của Văn phòng HĐND - UBND cấp xã, thành phố hoạt động độc lập, mang lại hiệu quả cao, được đông đảo nhân dân đồng thuận và ủng hộ. Đặc biệt, thủ tục hành chính được công khai, giảm hẳn tình trạng gây phiền hà, sách nhiễu tổ chức, công dân; tinh thần, trách nhiệm, năng lực chuyên môn của cán bộ công chức được nâng lên đáng kể. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, bên cạnh những kết quả đạt được như thì vẫn còn những tồn tại nhiều hạn chế như: một số thủ tục hành chính còn rườm rà, chồng chéo, trùng lặp. Chất lượng đội ngũ cán bộ vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, vẫn còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các bộ phận. Chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận vẫn còn trùng lặp, chưa rõ ràng. Vì thế Cải cách thủ tục hành chính ở cấp xã, phường nhằm hoàn thiện bộ máy nhà nước tại cơ sở, trở thành khâu đầu tiên, quan trọng, giảm gánh nặng trong giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân ở các cấp cao hơn. Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan Nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức với cá nhân công dân. Việc thực hiện thủ tục hành chính ở các xã, phường được đơn giản, thuận tiện, công khai và dân chủ sẽ góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, rút ngắn khoản cách giữa nhà nước với nhân dân và góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
  • 9. Chính vì những lý do nêu trên mà tác giả chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” nghiên cứu làm luận văn Thạc sĩ quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài Nghiên cứu về cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa đã có nhiều nhà khoa học, nhiều nhà hoạch định chính sách quan tâm nghiên cứu từ lâu và đã có rất nhiều công trình khoa học được công bố, đăng tải từ trung ương đến địa phương. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau đây: - Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn (2001) Thủ tục hành chính lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội - Bùi Thế Vĩnh, “Một số vấn đề cần quan tâm khi triển khai và thực hiện cơ chế một cửa”, Thông tin khoa học hành chính, số 3/2005. - Nguyễn Ngọc Hiến,(2001) “Giải pháp cải cách hành chính ở Việt Nam”, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. - Thang Văn Phúc (2001) “Cải cách hành chính nhà nước, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”, Nxb Chính trị Quốc gia. Các công trình khoa học nêu trên, chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận trong đó chủ yếu đề cập đến các khái niệm, đặc điểm, vai trò cảu thủ tục hành chính và sự cần thiết cần phải cải cách hành chính; các giải pháp cải cách hành chính nhưng chủ yếu đề cập đến những vấn đề chung chung, chưa có công trình nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại các xã, phường. Ngoài ra, còn có nhiều đề tài luận văn thạc sỹ quản lý công đã nghiên cứu về vấn đề này như: - Đỗ Ngọc Lan, “Quản lý chất lượng cải cách hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại UBND các quận, thành phố Hải Phòng” Luận văn Thạc sỹ (2012).
  • 10. - Trần Văn Tấn “Cơ chế một cửa, một cửa liên thông (nghiên cứu từ thực tiễn tỉnh Đồng Tháp)” Luận văn Thạc sỹ ( 2012). - Nguyễn Lệ Hà “ Cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp xã ở tỉnh Hà Nam” Luận văn Thạc sỹ (2012) - Đào Thị Nga “Xây dựng mô hình một cửa liên thông cấp xã ở tỉnh Lai Châu” Luận văn Thạc sỹ (2012) - Đỗ Mạnh Cường “Mô hình một cửa trong thực hiện thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Hưng Yên” Luận văn Thạc sỹ (2013) - Nguyễn Tiến Việt “Xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa liên thông ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội” Luận văn Thạc sỹ (2013) - Nguyễn Thúy Trình “Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại ủy ban nhân dân quận ở thành phố Hà Nội” Luận văn Thạc sỹ (2013) - Nguyễn Thị Phương Hồng “ Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại ủy ban nhân dân phường Quỳnh Mai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội” Luận văn Thạc sỹ (2013) - Trần Ngọc Quả “Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại ủy ban nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng” Luận văn Thạc sỹ (2014) Nhìn chung, các công trình nêu trên đã đi sâu nghiên cứu việc thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông làm rõ nội dung và thực trạng áp dụng mô hình. Các tác giả cũng đã chỉ ra phương hướng và giải pháp nhất định nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện mô hình cải cách thủ tục hành chính một cửa. Tuy nhiên, các công trình này nghiên cứu mô hình một cửa ở các cấp, các lĩnh vực, địa phương khác nhau và hầu như chưa có đề tài nào nghiên cứu cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã trên địa bàn thành phố Việt Trì. Vì vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu những khó khăn và hạn chế trên cơ sở lý luận chung về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Việt Trì trong bối cảnh hiện nay là hoàn toàn cần thiết.
  • 11. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Nghiên cứu, phân tích thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại các xã, phường thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế một cửa tại xã, phường, thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn phải thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau: - Thứ nhất, hệ thống hoá cơ sở lý luận về cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa. - Thứ hai, nghiên cứu, phân tích thực trạng việc triển khai hoạt động cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại các xã, phường thành phố Việt Trì; - Thứ ba, phân tích chỉ ra được những mặt đạt được, mặt hạn chế, xác định nguyên nhân của từng mặt hạn chế còn tồn tại trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại các xã, phường, trên địa bàn thành phố Việt Trì; - Thứ tư, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cấp xã, thành phố Việt Trì trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa được giải quyết tại cấp xã, thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu
  • 12. - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu những vấn đề, lĩnh vực giải quyết công việc thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại cấp xã, thành phố Việt Trì - Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 - 6/2016 - Phạm vi không gian: Nghiên cứu cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại 13 xã, phường trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mac – LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Cải cách thủ tục hành chính - Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê xã hội học, nghiên cứu lý thuyết, khảo sát điều tra và phương pháp lịch sử để nghiên cứu các đối tượng trên. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại các xã, phường - Các số liệu, thông tin thực tế của luận văn có thể giúp các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách làm cơ sở để xây dựng các quy định phù hợp với thực tế hơn. - Công trình có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, các trung tâm đào tạo chính trị - Các giải pháp có thể ứng dụng vào thực tiễn cải cách thủ tục hành chính tại xã, phường trong thời gian tới. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn chia thành 3 chương:
  • 13. Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã trên địa bàn thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ Chương 3: Giải pháp cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cấp xã, thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ
  • 14. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA 1.1. Những vấn đề chung về hành chính và thủ tục hành chính 1.1.1. Khái niệm về hành chính Theo nghĩa thông dụng nhất, hành chính là hoạt động quản lý, lãnh đạo. Đó là các hoạt động được thực hiện bởi các cơ quan hành chính Nhà nước; hay là những cơ quan thực hiện các hoạt động chấp hành, điều hành các mặt hoạt động của đời sống xã hội, các cơ quan chấp hành của quyền lực nhà nước, bộ máy Chính phủ; hoặc cũng có thể là những người có chức vụ lãnh đạo quảng lý trong cơ quan, đơn vị, xí nghiệp. Theo từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “ Hành chính” được hiểu với nhiều nghĩa: -Thuộc phạm vi chỉ đạo quản lý việc chấp hành luật pháp, chính sách của Nhà nước, cơ quan hành chính các cấp; - Thuộc về những công việc sự vụ như văn thư, tổ chức, kế toán… trong cơ quan nhà nước - Có tính chất giấy tờ, mệnh lệnh khác với giáo dục, thuyết phục Có quan điểm cho rằng, hành chính theo nghĩa rộng : là chỉ những hoạt động những tiến trình chủ yếu có liên quan đến những biện pháp để thực thi những mục tiêu, những nhiệm vụ đã được xác định trước. Hành chính theo nghĩa hẹp : là nền hành chính nhà nước ( hay còn gọi là nền hành chính công) là tổng thể các tổ chức và định chế hoạt động của bộ máy hành pháp có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước do các cơ quan có tư cách pháp nhân công quyền tiến hành bằng các văn bản dưới luật nhằm thực thi chức năng quản lý nhà nước giữ gìn bảo vệ quyền lợi công và phục vụ nhu cầu hàng ngày của dân trong mối quan hệ giữa công dân và nhà nước. Với nghĩa trên thì hành chính là hành động quản lý thực tiễn và cũng là một khoa học.
  • 15. Trong một số tài liệu khác, Hành chính được xem là “ Toàn thể những hoạt động được đặt dưới quyền lãnh đạo hay sự kiểm soát của chính quyền mà mục đích là nhằm đạt tới việc duy trì trật tự công cộng và thỏa mãn những nhu cầu có tính chất lợi ích chung, đó là toàn thể những thể nhân hay pháp nhân đảm đương nhiệm vụ hành chính”. Từ những quan điểm trên, tôi xin lấy quan niệm chung nhất về thuật ngữ “Hành chính” từ Sách Thuật ngữ Hành chính do GS.TS Bùi Thế Vĩnh và TS. Đinh Ngọc Hiện chủ biên, để làm cơ sở nghiên cứu ở luận văn này. “ Hành chính là thuật ngữ chỉ những hoạt động trong lĩnh vực tổ chức, quản lý và điều hành được tiến hành trên cơ sở sự rang buộc bởi những quy tắc nhất định do nhà nước hoặc các chủ thể khác quy định hoặc thừa nhận, có tính chất bắt buộc, áp đặt hoặc mệnh lệnh (quyền lực – phục tùng) nhằm đạt tới một mục địch phục vụ cho lợi ích chung đã được xác định”[29, tr77] 1.1.2. Khái niệm về thủ tục hành chính Trong hoạt động quản lý nói chung và trong hoạt động của cơ quan nhà nước nói riêng, để giải quyết được bất cứ công việc nào cũng đều cần có những thủ tục phù hợp, theo “Giáo trình thủ tục hành chính” của học viện Hành chính quốc gia thì “thủ tục là phương thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn”. Hoạt động quản lý Nhà nước cần phải tuân theo những quy tắc pháp lý, quy định và trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để giải quyết công việc. Thủ tục hành chính là một loại thủ tục gắn với hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước. Theo Điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính có giải thích: “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”.
  • 16. Theo Luật Hành chính, thủ tục hành chính là trình tự thực hiện hình thức hoạt động của một cơ quan hành chính nhà nước. Các thủ tục hành chính có mục đích thiết lập trật tự hoạt động quản lý nhà nước trong mọi lĩnh vực. Nó gồm toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết nhiệm vụ của Nhà nước và công việc liên quan đến công dân tạo thành một hệ thống quy phạm về thủ tục. Chúng là những nguyên tắc bắt buộc các cơ quan nhà nước cũng như các công chức nhà nước phải tuân theo. Như vậy thủ tục hành chính là trình tự thẩm quyền trong hoạt động hành chính nhà nước, là cách thức mà nhà nước áp dụng để làm cho các quy định của luật pháp có được sự đảm bảo thống nhất trong quá trình thực thi và áp dụng vào đời sống. Có rất nhiều quan niệm về thủ tục hành chính, nhưng có thể hiểu một cách chung nhất theo Sách Giáo trình Thủ tục hành chính của Học viện Hành chính quốc gia: “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nướccó thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cá nhân công dân. Nó giữ vai trò đảm bảo cho công việc đạt được mục đích đã định, phù hợp với thẩm quyền của các cơ quan nhà nước hoặc của các cá nhân, tổ chức được ủy quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước”[1,tr7] Thủ tục hành chính là bộ phận cơ bản của thể chế hành chính Nhà nước, là công cụ của cơ quan hành chính Nhà nước được sử dụng để giải quyết công việc cho công dân, tổ chức, là cơ sở để xác định tính hợp pháp của nền công vụ. Do vậy, thủ tục hành chính đơn giản, thuận tiện, công khai và dân chủ sẽ góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước, rút ngắn khoảng cách giữa Nhà nước và nhân dân, củng cố sức mạnh Nhà nước, lòng tin của nhân dân và góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
  • 17. Cải cách thủ tục hành chính là một bộ phận của cải cách thể chế hành chính Nhà nước, nhằm xây dựng và thực thi thủ tục hành chính theo những chuẩn mực nhất định. Đơn giản, gọn nhẹ, vận hành nhịp nhàng; hoạt động theo đúng quy trình, quy phạm thích ứng với từng loại đối tượng, từng loại công việc, phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cải cách thủ tục hành chính thực chất là cải cách trình tự thực hiện thẩm quyền hành chính trong mối liên hệ tới quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức và trong nội bộ cơ quan hành chính Nhà nước…. 1.1.3. Đặc điểm thủ tục hành chính Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về phạm vi, nội dung thủ tục hành chính. Tuy nhiên, các quan điểm về vấn đề này đều thống nhất về các đặc điểm chung của thủ tục hành chính, bao gồm: - Thứ nhất, đây là tổng thể các hành động diễn ra theo trình tự thời gian, thủ tục hành chính được thực hiện bởi nhiều cơ quan và công chức nhà nước. Tuy nhiên mỗi thủ tục hành chính ở các cơ quan khác nhau thì sẽ có những tính chất đặc thù riêng - Thứ hai, thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết công việc của nhà nước và công việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân. Chính vì vậy, đối tượng cần thực hiện các thủ tục hành chính để giải quyết thường không giống nhau mà rất phức tạp, dẫn đến yêu cầu thủ tục hành chính cần đơn giản, nhanh gọn, ít khâu, nhưng vẫn đảm bảo chính xác. - Thứ ba, quản lý hành chính nhà nước chủ yếu là hoạt động định hướng, mang tính mệnh lệnh cưỡng chế đòi hỏi phải thi hành nhanh chóng, kịp thời,hiệu quả. Chính vì vậy, thủ tục hành chính phải kết hợp khuôn mẫu ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công việc và từng đối tượng
  • 18. - Thứ tư, hoạt động quản lý hành chính đang ngày trở nên hết sức phong phú, đa dạng về nội dung, hình thức cũng như biện pháp do sự chuyển đổi của nhà nước từ cơ chế tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước cùng sự chuyển đổi của nền hành chính đơn thuần sang nền hành chính phục vụ. Do đó, thủ tục hành chính ngày nay rất đa dạng. - Thứ năm, các thủ tục hành chính do nhà nước thực hiện chủ yếu tại văn phòng của công sở nhà nước và phương tiện truyền đạt quyết định cũng như các thông tin quản lý phần lớn là văn bản, vì thế nó gắn chặt với công tác văn thư, với việc tổ chức ban hành, sử dụng và quản lý văn bản trong cơ quan nhà nước. - Thứ sáu, trong bối cảnh toàn cầu hóa, thủ tục hành chính sẽ chịu ảnh hưởng và tác động, đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài…đòi hỏi thủ tục hành chính phải có những thay đổi phù hợp không chỉ với yêu cầu trong nước mà còn cả với quốc tế để có thể dễ dàng hội nhập và mở cửa. - Cuối cùng, so với các quy phạm của luật hành chính thủ tục hành chính có tính năng động hơn và đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn một khi thực tế cuộc sống đã có những yêu cầu mới. 1.1.4. Phân loại thủ tục hành chính Kinh nghiệm thực tế của nước ta cũng như nhiều nước cho thấy muốn xây dựng và áp dụng thủ tục hành chính một cách có hiệu quả thì cần phân loại chúng một cách khoa học theo một số tiêu chí nhất định. Lợi ích của cách phân loại này là giúp cho người quản lý xác định được tính đặc thù của lĩnh vực mình phụ trách, từ đó đề ra những yêu cầu xây dựng cho lĩnh vực này những thủ tục cần thiết thích hợp, nhằm quản lý tốt những nhiệm vụ, mục tiêu của quản lý nhà nước.
  • 19. a. Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước Các thủ tục hành chính được xây dựng cho từng lĩnh vực quản lý nhà nước và được phân loại theo cơ cấu, chức năng của bộ máy quản lý nhà nước hiện hành. Theo tiêu chí phân loại này, chúng ta có các loại thủ tục như sau: - Thủ tục cấp giấy phép xây dựng - Thủ tục đăng ký kinh doanh - Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Thủ tục hộ tịch, hộ khẩu… b. Phân loại theo công việc của cơ quan Nhà nước Cách phân loại này, đơn giản có khả năng áp dụng rộng rãi. Theo cách phân loại này, thủ tục hành chính bao gồm: - Thủ tục thông qua và ban hành văn bản: Thủ tục thông qua và ban hành quyết định hành chính, thủ tục thông qua và ban hành văn bản hành chính. - Thủ tục tuyển dụng cán bộ, công chức: thủ tục tuyển dụng cán bộ quản lý, tuyển dụng cán bộ kỹ thuật, tuyển dụng nhân viên... - Thủ tục khen thưởng cán bộ, công chức. Đặc điểm của các thủ tục trên là chúng gắn liền với hoạt động cụ thể của các cơ quan, phản ánh tính đặc thù trong quá trình vận dụng các thủ tục đó vào thực tiễn. Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, giúp cho các chủ thể thủ tục hành chính định hướng dễ dàng và chính xác hơn trong giải quyết các công việc có liên quan. c. Phân loại theo chức năng chuyên môn hoạt động của các cơ quan Cách phân loại này thường được áp dụng trong các cơ quan có chức năng quản lý chuyên môn. Các cơ quan chuyên môn thực hiện các hoạt động của mình phải đảm bảo những thủ tục cần thiết theo yêu cầu chung của Nhà nước.
  • 20. Theo cách phân loại này, có các loại thủ tục hành chính như sau: - Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin - Thủ tục kiểm tra mức độ an toàn trong lao động - Thủ tục hải quan… d. Phân loại theo quan hệ công tác Cách phân loại này còn thường được gọi là phân loại theo tính chất quan hệ thủ tục hành chính. Theo cách phân loại này, có ba nhóm thủ tục sau đây: - Thủ tục hành chính nội bộ: Thủ tục hành chính nội bộ là thủ tục thực hiện các công việc nội bộ trong cơ quan nhà nước, trong hệ thống cơ quan nhà nước và trong bộ máy nhà nước nói chung. - Thủ tục hành chính thực hiện thẩm quyền, hay (thủ tục hành chính liên hệ) Là thủ tục tiến hành giải quyết các công việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành chính; trung thu, trưng mua các động sản và bất động sản của tổ chức và công dân khi nhà nước có yêu cầu giải quyết nhiệm vụ nhất định vì lợi ích cộng đồng. + Thủ tục cho phép, là thủ tục giải quyết các yêu cầu, đề nghị của công dân trong trường hợp công dân muốn thực hiện các hành vi phải xin phép nhà nước. Các cơ quan nhà nước giải quyết bằng các quyết định hành chính cá biệt. + Thủ tục trưng thu, trưng dụng, trong một số trường hợp theo luật định, cơ quan hành chính có thẩm quyền được thực hiện quyền trưng thu, trưng dụng (trong tình thế cấp bách), trưng mua (trong trường hợp cần ưu tiên vì lợi ích công cộng). - Thủ tục hành chính văn thư Đây là những thủ tục liên quan đến toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp công văn giấy tờ và đưa ra các quyết định dưới hình thức văn bản
  • 21. để phục vụ cho việc giải quyết một công việc nhất định. Loại thủ tục này có liên quan chặt chẽ với hoạt động văn thư và thường xuyên xảy ra trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. 1.1.5. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính là những nguyên lý, những tư tưởng chỉ đạo cơ bản, có tính chất xuất phát điểm thể hiện tính toàn diện, tính linh hoạt và có ý nghĩa bao trùm quyết định nội dung và hiệu quả của việc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính. Hiện nay, trong chỉ đạo cải cách nền hành chính nhà nước ở nước ta, cải cách thủ tục hành chính được coi là khâu đột phá với mục tiêu đặt ra là nhanh chóng khắc phục những khâu yếu kém, những khuyết điểm của quá trình điều hành trong các cơ quan liên quan trực tiếp đến đời sống và hoạt động của tổ chức, công dân, nhất là trong giai đoạn hội nhập và theo xu thế toàn cầu hóa như trong giai đoạn hiện nay. Để đảm bảo đạt được những mục tiêu trên đây thì cần phải kịp thời xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là hệ thống thủ tục hành chính, cần phải được xây dựng sao cho phù hợp với thực tế và nhu cầu phát triển khách quan kinh tế - xã hội của đất nước, nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu quản lý Nhà nước, đồng thời tạo được môi trường pháp lý thông thoáng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Bên cạnh đó, cần tiến hành công việc rà soạt các thủ tục hành chính song song, qua đó phát hiện những khuyến khuyết và bổ sung kịp thời, đổi mới trong chính sách, pháp luật, tổ chức bộ máy, quy chế làm việc và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Việc xây dựng thủ tục hành chính phải được đặt trên những nguyên tắc cơ bản do Hiến pháp quy định. Những nguyên tắc này có thể trực tiếp liên quan đến việc xây dựng các thủ tục hành chính, nhưng cũng có thể chỉ được quy định trên những nguyên tắc chung và đòi hỏi phải được cụ thể hóa bằng các văn bản pháp luật khác. Qua nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã thừa nhận việc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính cần phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
  • 22. Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính - Nguyên tắc phù hợp với Pháp chế Xã hội chủ nghĩa, phù hợp với luật pháp hiện hành của Nhà nước ta, có tính hệ thống nhằm đạt được một công cụ quản lý hữu hiệu cho bộ máy Nhà nước. - Nguyên tắc phù hợp với thực tế, phù hợp với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. - Nguyên tắc thủ tục hành chính phải đơn giản, dễ hiểu, công khai và thuận lợi cho việc thực hiện. - Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính Thủ tục hành chính được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc được ghi nhận trong Hiến pháp, Luật và các văn bản pháp quy. Các nguyên tắc đó bao gồm: - Chỉ có cơ quan Nhà nước do pháp luật quy dịnh mới được thực hiện các thủ tục hành chính nhất định, và phải thực hiện đúng trình tự với những phương tiện, biện pháp và hình thức được pháp luật cho phép. - Khi thực hiện thủ tục hành chính phải đảm bảo chính xác, khách quan, công minh. - Thủ tục hành chính được thực hiện công khai. - Các bên tham gia thủ tục hành chính bình đẳng trước pháp luật. - Thủ tục hành chính được thực hiện đơn giản, tiết kiệm. Những nguyên tắc trên đây có liên quan chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất để đảm bảo tính hữu hiệu, hiệu quả trong mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với tổ chức công dân trong việc phối kết hợp giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.Như vậy, để cải cách thủ tục hành chính đạt hiệu quả cao là khâu đột phá của cải cách nền hành chính quốc gia thì thủ tục hành chính đảm bảo phải được xây dựng và thực hiện theo các nguyên tắc trên.
  • 23. 1.1.6. Ý nghĩa của thủ tục hành chính Thủ tục hành chính có ý nghĩa quan trọng trong quản lý nhà nước và trong đời sống xã hội bởi - Thủ tục hành chính đảm bảo cho các quy phạm vật chất quy định trong các quyết định hành chính được thực thi thuận lợi. Thủ tục càng có tính cơ bản thì ý nghĩa càng lớn vì các thủ tục cơ bản thường tác động đến giai đoạn cuối cùng của quyết định hành chính, đến hiệu quả của việc thực hiện chúng. Khi thủ tục bị vi phạm thì có nghĩa hiện tượng vi phạm pháp luật xuất hiện và gây hậu quả nhất định. Ví dụ: Tuyển dụng cán bộ công chức vào làm việc nhưng vi phạm thủ tục thi tuyển dẫn đến người có năng lực trình độ lại không được tuyển. Điều đó làm ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức, gây khó khăn trong giải quyết công việc, làm giảm hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước. - Thủ tục hành chính là cơ sở đảm bảo cho việc thi hành các quyết định được thống nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện các quyết định hành chính tạo ra. Trong giai đoạn hiện nay, một số ngành chức năng quy định thủ tục theo mẫu in sẵn trong phạm vi ngành và lưu hành trên toàn quốc, do đó một công vụ ở bất cứ địa phương nào cũng đòi hỏi các cơ quan hành chính áp dụng các biện pháp thích hợp và thống nhất. - Thủ tục hành chính khi xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ tạo ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được thông qua, đem lại hiệu quả thiết thực cho Nhà nước. Nó liên quan đến quyền lợi của công dân, do đó khi xây dựng và vận dụng tốt vào đời sống nó sẽ có ý nghĩa thiết thực, làm giảm sự phiền hà, củng cố quan hệ giữa nhà nước và công dân. Công việc có thể được giải quyết nhanh chóng, chính xác theo đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước, góp phần chống tệ nạn tham nhũng, sách nhiễu nhân
  • 24. dân. Ở những nơi thủ tục hành chính vận dụng không hợp lý do căn bệnh cửa quyền, quan liêu chưa được khắc phục. Ngược lại, ở nơi nào thực hiện giảm nhẹ các thủ tục hành chính, tập trung vào “một cửa” để giải quyết yêu cầu của dân thì ở đó hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước được nâng lên rõ rệt, công việc được giải quyết nhanh chóng, thuận lợi và ở đó lòng tin của nhân dân vào cơ quan nhà nước được khôi phục, củng cố và nâng cao. - Thủ tục hành chính là một bộ phận của pháp luật hành chính nên việc xây dựng và thực hiện tốt các thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình triển khai và thực thi luật pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Trên thực tế, Đảng và Nhà nước ta đã và đang đề ra nhiều phương pháp, biện pháp nhằm cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, thông thoáng góp phần cho kinh tế phát triển. Ví dụ: chúng ta ban hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để thu hút vốn đầu tư nhưng thủ tục thành lập doanh nghiệp của chúng ta thì quá nặng nề, nhiều bước, yêu cầu nhiều loại giấy tờ… Điều này gây tâm lý chán nản cho nhà đầu tư, do đó môi trường đầu tư của Việt Nam mất đi tính cạnh tranh so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đứng trước vấn đề đó, chúng ta cần tích cực cải cách thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực và tập trung hơn vào những lĩnh vực then chốt. - Thủ tục hành chính trên một phương diện nhất định là biểu hiện trình độ văn hóa của tổ chức. Đó là văn hóa giao tiếp trong bộ máy Nhà nước, văn hóa điều hành. Nó cho thấy mức độ văn minh của một nền hành chính phát triển. Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính sẽ không đơn thuần chỉ liên quan đến pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa, mà còn liên quan đến sự phát triển chung của đất nước về các mặt chính trị, văn hóa giáo dục và đến sự mở rộng giữa nước ta với các nước trong thời kỳ hội nhập. Cải cách thủ tục hành chính thể hiện trách nhiệm của Nhà nước đối với nhân dân và là cơ sở để tiếp tục hoàn thiện Nhà nước Việt Nam.
  • 25. 1.2. Cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính 1.2.1. Khái niệm cải cách hành chính Theo Đại từ điển Tiếng Việt không đưa ra một định nghĩa nào về cải cách hành chính, chỉ giải thích cải cách là “sửa lại cho phù với tình hình mới”. Theo Từ điển luật học thì cải cách hành chính là một chủ trương, công cuộc có tính đổi mới nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của nhà nước. Theo quan điểm của Liên hiệp quốc thì cải cách hành chính là những nỗ lực có chủ định nhằm tạo nên những thay đổi cơ bản trong hệ thống hành chính nhà nước thông qua các cải cách có hệ thống hoặc thay đổi các phương thức để cải tiến ít nhất một trong những yếu tố cấu thành hành chính nhà nước: thể chế, cơ cấu tổ chức, nhân sự, tài chính công và tiến trình quản lý. Theo Từ điển kinh tế GABLER thì khái niệm cải cách hành chính bao gồm các cải cách về tổ chức, nhân sự, quy trình và công vụ cũng như các biện pháp thích ứng của hành chính công nhằm tạo ra các cơ quan hành chính hiệu quả, thể chế hóa các thẩm quyền hành chính một cách rõ ràng, đơn giản hóa hành chính và gần dân. Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Cải cách hành chính nhà nước là tạo ra những thay đổi trong các yếu tố cấu thành của nền hành chính nhằm là cho các cơ quan hành chính nhà nước hot động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội tốt hơn. 1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính Theo nghĩa chung nhất, cải cách là một biện pháp được thực hiện để giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định. Ở Việt Nam từ trước tới nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về cải cách thủ tục hành chính, trong các văn bản quy phạm pháp luật và trong các giáo trình còn có quan điểm khác nhau, chúng tôi xin nêu ra một số quan niệm như sau về cải cách thủ tục hành chính:
  • 26. Tại Quyết định số 30/2007/ QĐ-TTg ban hành ngày 10 tháng 01 năm 2007 về phê duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước giai đoạn 2007-2010 định nghĩa: “Cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá vì đây là khâu đầu tiên quyết định chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước và của việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” [19, tr.20]. Thời gian đầu của cải cách hành chính Chính phủ đã chọn cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá vì ba lý do sau: Một là, cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành chính, nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, đồng thời là nội dung bức thiết nhất lúc đó. Hai là, trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn chưa thể thực hiện đồng loạt các nội dung khác cùng lúc thì cải cách thủ tục hành chính là khâu nên tập trung nguồn lực để giải quyết. Ba là, Cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để thực hiện các nội dung khác, thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có thể xác định được căn bản các công việc của cơ quan quản lý Nhà nước với người dân và doanh nghiệp. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước xác định, cải cách hành chính mà trước hết là cải cách thủ tục hành chính luôn là nhiệm vụ có tầm quan trọng hàng đầu trong quá trình xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Cải cách thủ tục hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý Nhà nước của nhân dân. Cải cách thủ tục hành chính, không chỉ nhìn từ khía cạnh kinh tế (tiết kiệm tiền của, xây dựng môi trường pháp lý để các thành phần kinh tế, các
  • 27. nhà đầu tư yên tâm làm ăn, phát triển); không chỉ nhìn từ khía cạnh xã hội (tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước). Cải cách thủ tục hành chính còn xuất phát từ việc sắp xếp, tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, hiện đại; đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức về chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng chuyên nghiệp hóa; góp phần bài trừ tệ quan liêu, cửa quyền, hối lộ, làm trong sạch bộ máy Nhà nước. Cải cách thủ tục hành chính là biện pháp thực hiện nhằm hướng tới mục tiêu hoàn thiện một hoặc nhiều nội dung mang tính thủ tục của nền hành chính nhà nước nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả phục vụ nhân dân và doanh nghiệp. 1.2.3. Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính Thủ tục hành chính là cơ sở và điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức có công việc cần giải quyết. Chúng ta đang xây dựng một nhà nước thật sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nền hành chính đang trong quá trình chuyển từng bước từ nền hành chính truyền thống sang nền hành chính phát triển phù hợp với xu hướng hiện đại. Hành chính phát triển là mô hình hành chính công theo các tiêu chí hiện đại, chủ động, năng động, nhạy bén, thích nghi cao nhằm đáp ứng các nhu cầu quản lý và dịch vụ tối đa trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ và những quan hệ quốc tế ngày càng phụ thuộc chặt chẽ với nhau. Trong điều kiện nước ta hiện nay đang thực hiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì nền hành chính mà chúng ta hướng tới là nền hành chính được xây dựng trên quan hệ giữa nhà nước với công dân trên cơ sở của sự bình đẳng, các quyền và nghĩa vụ qua lại rõ ràng, không
  • 28. xem cơ quan nhà nước như là người cai trị, là người “cho” mà là người “phục vụ”, thông qua phục vụ để quản lý, coi công dân là đối tượng phục vụ chứ không phải là đối tượng bị cai trị, bị quản lý…Bước đột phá cơ bản là thay đổi quan niệm của công dân, từ phải xin phép sang quyền đương nhiên được cung cấp dịch vụ. Trong thực tế thì thủ tục hành chính nước ta còn nhiều nhược điểm như: - Đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân, nhất là những người ít hiểu biết về lề lối làm việc trong cơ quan nhà nước. - Nặng nề, nhiều cửa, hoặc một cửa chỉ mang tính hình thức, nhiều cấp trung gian không cần thiết, rườm rà, không rõ ràng về trách nhiệm. - Trì trệ, cũ kỹ, theo thói quen kinh nghiệm, dựa trên các cơ sở mà ngày nay không còn phù hợp. - Thiếu thống nhất, thường bị thay đổi một cách tuy tiện và thiếu công khai. - Cải cách thủ tục hành chính còn nghiêng về các giải pháp tình thế, thiếu một cách nhìn tổng thể và mang tính hệ thống. Hệ thống thủ tục hành chính như vậy đã gây phiền hà cho nhân dân trong việc thực hiện quyền tự do, lợi ích và công việc chung của các cơ quan nhà nước, gây trở ngại cho việc giao lưu và hợp tác giữa chúng ta với người nước ngoài nhất là cản trở đến việc thu hút đầu tư, gây ra tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ trong guồng máy hành chính và là mảnh đất thuận lợi cho nạn tham nhũng, cửa quyền, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với cơ quan nhà nước. Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính đang là yêu cầu cần thiết của nhân dân, của các tổ chức và các nhà đầu tư trong và ngoài nước, là khâu đột phá của tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước ở nước ta. Cải cách thủ tục hành chính là điều kiện để tăng cường, củng cố mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của nhân dân.
  • 29. 1.3. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở UBND cấp xã 1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã a. Vị trí, vai trò của UBND cấp xã Theo quy định của pháp luật, UBND là cơ quan do Hội đồng nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Như vậy, Uỷ ban nhân dân cấp xã là cơ quan do Hội đồng nhân dân cấp xã bầu ra và thuộc hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước thống nhất từ trung ương tới địa phương, với đặc điểm trên, ủy ban nhân dân xã thể hiện hai tính chất cơ bản: - Là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm thi hành các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và báo cáo về hoạt động của mình trước Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã. Hội đồng nhân dân cấp xã có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân xã; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ các quyết định quản lý hành chính nhà nước trái pháp luật của Ủy ban nhân dân. - Là cơ quan hành chính nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn xã và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp huyện, bảo đảm bộ máy hành chính nhà nước vận hành thông suốt, bảo đảm sự thống nhất trong quản lý nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Ủy ban nhân dân cấp xã đại diện cho chính quyền địa phương quan hệ trực tiếp với dân, có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra, đôn đốc nhân dân địa phương thực hiện đường lối, chủ trương
  • 30. của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại địa phương, cung cấp các dịch vụ công cần thiết theo sự phân cấp cho nhân dân dân địa phương và tổ chức thực hiện các nghĩa vụ của công dân với nhà nước và xã hội. b. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã Chức năng chủ yếu của Ủy ban nhân dân cấp xã là quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội trên địa bàn bằng pháp luật và theo pháp luật; tổ chức và chỉ đạo nhân dân địa phương chấp hành Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng câó nhằm đảm bảo thực hiện các chủ trương, biện pháp phát triẻn kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. Theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước chủ yếu sau: Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp quận phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch đó; Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp; Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn phường và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
  • 31. Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy định của pháp luật; Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của phường trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật. Trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát triển các ngành, nghề mới. Trong lĩnh lực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong phường theo phân cấp; Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định; Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;
  • 32. Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi; Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn; Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh; Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật; Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật; Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật; Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở địa phương. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
  • 33. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân; Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương; Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương; Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người nước ngoài ở địa phương. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật. Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật; Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã về việc bảo đảm thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy
  • 34. hoạch đô thị, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, phòng, chống các tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự vệ sinh, sạch đẹp khu phố, lòng đường, lề đường, trật tự công cộng và cảnh quan đô thị; quản lý dân cư đô thị trên địa bàn; Thanh tra việc sử dụng đất đai của tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Quản lý và bảo vệ cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn theo phân cấp; ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm đối với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật; Kiểm tra giấy phép xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn lập biên bản, đình chỉ những công trình xây dựng, sửa chữa, cải tạo không có giấy phép, trái với quy định của giấy phép và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định. 1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cấp xã thành phố Việt Trì a. Cơ chế một cửa Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính, coi đây là một giải pháp quan trọng góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” là một giải pháp đổi mới về phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương các cấp, nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức, công dân. “Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối duy nhất là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước đó”.
  • 35. b. Mục đích của việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cấp xã Cải cách thủ tục hành chính là giảm bớt thủ tục hành chính rườm rà và phức tạp, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn và cản trở việc giải quyết công việc chung, làm ảnh hưởng đến quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức, công dân. Nhận rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục hành chính, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 4-5-1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính mà mục tiêu quan trọng là hướng đến việc giải quyết tốt hơn các công việc của công dân, tổ chức, đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp. Cùng với yêu cầu phát triển và hội nhập, cải cách thủ tục hành chính ở nước ta từng bước được định hình về nội dung, phương hướng triển khai với những bước đi, cách làm nhằm bảo đảm bộ máy hành chính phục vụ tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Trên lộ trình thực hiện Nghị quyết 38/CP của Chính phủ, cơ chế “một cửa” đã ra đời và được thí điểm rộng rãi trên cả nước. Việc cải cách theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với việc thực hiện cơ chế “một cửa”, được triển khai mạnh trong quá trình thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011–2015. Theo chủ trương đó Quyết định Số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ra đời, đã tạo ra một cách thức giải quyết công việc hiệu quả cho công dân, tổ chức, đã thể chế hóa mối quan hệ giữa chính quyền và công dân thông qua việc thực hiện cơ chế “một cửa”. Khi cơ chế “một cửa” ra đời, thay vì việc công dân tổ chức khi muốn giải quyết hồ sơ hành chính thì phải tự mình đi liên hệ với nhiều bộ phận chuyên môn khác nhau của cơ quan hành chính nhà nước thì nay công dân, tổ chức chỉ cần tới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành
  • 36. chính nhà nước thuộc lĩnh vực chuyên môn đó nộp hồ sơ và nhận phiếu hẹn chờ ngày nhận kết quả hồ sơ, còn các công việc liên hệ làm việc với các phòng ban chuyên môn thì thuộc trách nhiệm của cơ quan hành chính tiếp nhận hồ sơ đó. Mô hình “một cửa” ra đời nhanh chóng được triển khai và nhân rộng khắp các địa phương trong cả nước, được người dân hoan nghênh, hưởng ứng do hiệu quả tích cực của mô hình này mang lại. Có thể nhận thấy, cơ chế “một cửa” là giải pháp đổi mới hữu hiệu về phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương các cấp, nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và công dân, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm phiền hà, chi phí, thời gian, công sức; đồng thời, điều chỉnh một bước về tổ chức bộ máy và đổi mới, cải tiến chế độ làm việc và quan hệ công tác trong cơ quan hành chính nhà nước. Mục đích của việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND cấp xã: + Góp phần sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước theo hướng gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả hiệu lực + Góp phần làm rõ, đúng trách nhiệm của bộ máy cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân + Rút ngắn quy trình xử lý hồ sơ. Các quy định về thủ tục hành chính được công khai, minh bạch hóa, giảm đáng kể thời gian chờ đợi cho công dân + Giảm bớt gánh nặng cho cán bộ lãnh đạo cơ quan hành chính để họ tập trung vào các vấn đề mang tính chiến lược + Giảm tối đa sự phiền hà cho tổ chức, công dân, góp phần chống tệ quan lieu, cửa quyền, tham nhũng của một bộ phận cán bộ, công chức; tạo lòng tin của người dân đối với mọi cơ quan nhà nước, chuyển dần từ cơ chế xin cho sang cơ chế phục vụ
  • 37. + Nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan nhà nước, đảm bảo hạnh phúc cho nhân dân, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. + Tạo thuận lợi để người dân tham gia giám sát và xây dựng chính quyền c. Yêu cầu đối với việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cấp xã thành phố Việt Trì + Nhận thức đúng và thực hiện nghiêm túc Xuất phát từ yêu cầu thực tế, nền hành chính nước nhà cần phải thay đổi để phù hợp với sự phát triển của đất nước, hiện đại hơn và hội nhập kinh tế quốc tế. Yêu cầu căn bản của áp dụng cơ chế một cửa là tập trung giải quyết hồ sơ công việc tại một đầu mối của cơ quan hành chính. Cơ chế này làm cho thủ tục thực hiện công việc gọn hơn, khắc phục tình trạng công dân khi phát sinh một việc phải giao dịch với nhiều bộ phận, nhiều nấc trong thực hiện các nghĩa vụ cũng như tiếp xúc với cơ quan chức năng nhà nước. Như vậy khi giao dịch công việc với cơ quan chức năng theo cơ chế này, công dân chỉ phải làm thủ tục, nộp các loại hồ sơ cũng như nhận kết quả tại duy nhất một bộ phận của cơ quan hành chính theo quy định thống nhất. + Yêu cầu đối với việc triển khai Thủ trưởng các đơn vị ban hành quy chế làm việc quy định quy trình chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trách nhiệm của các bộ phận có liên quan trong thực hiện cơ chế một cửa; trách nhiệm của cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết các loại công việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Bố trí cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: là những cán bộ, công chức có trình độ, năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với tổ chức, công dân. Cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải đeo thẻ cán bộ, công chức, ghi rõ họ tên, chức danh. Trên bàn làm việc của cán bộ, công chức phải có bảng ghi rõ giải quyết công việc gì
  • 38. Bố trí phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cách thích hợp, đủ điều kiện làm việc. Tập huấn về nghiệp vụ và cách giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Có các hình thức thông báo, tuyên truyền thích hợp để tổ chức, công dân biết về hoạt động theo cơ chế một cửa tại địa phương Quy định rõ các chức năng, trách nhiệm phối hợp công tác, thời gian giải quyết cụ thể… tại một cơ quan là quan trọng, bởi nếu không sẽ thiếu hiệu quả hay dễ sinh ách tắc trong xử lý công việc, tránh cách làm hình thức áp dụng cơ chế một cửa những không đồng bộ nên gây tốn kém và tâm lý không tốt cho người giao dịch + Yêu cầu đối với cán bộ, công chức Vận dụng cơ chế một cửa, vấn đề năng lực của cán bộ nói chung là rất quan trọng, đặt ra như một yêu cầu đầu tiên để tăng cường và củng cố. Đặc biệt năng lực của bộ phận xử lý công việc tại một cửa càng phải được quan tâm. Sắp xếp cán bộ ở đây phải phù hợp với xử lý công việc thực tế. Có thể nói, cán bộ phụ trách bộ phận này cũng như những người xử lý công việc ở đây được coi là bộ mặt của một cơ quan. Họ phải có năng lực tổng hợp, nắm bắt bao quát chính sách, nhạy bén và có trách nhiệm cao với các công việc đảm nhận. Đồng thời cán bộ ở đây cũng phải có kỹ năng giao tiếp hiện đại và có kiến thức cơ bản về khoa học tâm lý. Có thể nói đây là điểm yếu của nhiều cơ quan hành chính trong quá trình chuyển đổi cơ chế, khi thay đổi quan niệm giữa công dân và cơ quan hành chính nhà nước theo hướng thân thiện hơn. Thực tế hiện nay nhiều nơi đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu này. Điều đó đòi hỏi cần thiết nâng cao trình độ nhận thức của cán bộ nói chung, cán bộ làm công tác tại bộ phận một cửa nói riêng.
  • 39. Chẳng hạn, nếu người phụ trách bộ phận một cửa không nắm chắc thực chất một công việc phải xử lý thì quá trình hỗ trợ hay tư vấn, trả lời văn bản cho tổ chức, cá nhân có liên quan sẽ dễ chồng chéo hoặc mất nhiều thời gian không theo mong muốn. Tương tự như vậy, nếu máy móc xử lý công việc theo kiểu một cửa nhưng cách tổ chức vẫn qua nhiều bộ phận, nhiều bước xử lý đằng sau mà không căn cứ sát thực tế để vận dụng thì sẽ thiếu hiệu quả và có thể rườm rà hơn trước. Cũng phải nói rằng việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa là không máy móc nhất nhất theo một mô típ mà có thể vận dụng cụ thể cho từng nơi. Tất cả việc vận dụng đều phải đạt một yêu cầu đầu tiên là hiệu quả, thiết thực, tiến bộ. Tiểu kết Chƣơng 1 Trong phạm vi chương này, tôi đã lần lượt đề cập đến một số vấn đề lý thuyết từ những khái niệm, đặc điểm của thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính đến việc tìm hiểu cơ chế một cửa, yêu cầu và cách thức giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND cấp xã. Trên đây là những cơ sở lý luận cơ bản nhất làm cơ sở tiền đề cho việc phân tích, đánh giá quá trình triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND cấp xã trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
  • 40. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ TỈNH PHÚ THỌ 2.1. Khái quát về thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện dân cư Việt Trì nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Phú Thọ, là thành phố du lịch về với cội nguồn dân tộc Việt Nam, là kinh đô Văn Lang - kinh đô đầu tiên của người Việt và là cửa ngõ của vùng Tây Bắc Tổ quốc, có diện tích tự nhiên 111,5 km2; phía Đông giáp với huyện Lập Thạch (Vĩnh Phúc); phía Nam giáp huyện Vĩnh Tường (Vĩnh Phúc), huyện Ba Vì (Hà Nội); phía Tây giáp huyện Lâm Thao; phía Bắc giáp huyện Phù Ninh.
  • 41. Về mặt địa chất, đất đai ở Việt Trì thuộc vùng đất cổ có niên đại cách đây từ 50 đến 200 triệu năm. Theo tài liệu khảo cổ học cách ngày nay khoảng 2 vạn năm, ở đây đã có sự định cư của người Việt cổ. Khoảng 4000 năm trước Vua Hùng đã chọn nơi này làm đất đóng đô của nhà nước Văn Lang. Trải qua biết bao thăng trầm của lịch sử, vùng đất Việt Trì đã nhiều lần thay đổi ranh giới hành chính và sự phân cấp quản lý hành chính. Ngày 6/11/1996, Quốc hội khoá IX ra Nghị Quyết tách tỉnh Vĩnh Phú thành 2 tỉnh: Vĩnh Phúc và Phú Thọ. Thành phố Việt Trì tiếp tục là trung tâm chính trị- kinh tế- văn hoá của tỉnh Phú Thọ. Ngày 8/4/2002, Chính phủ ra Nghị định số 39- NĐ/CP, thành lập phường Dữu Lâu và phường Bến Gót thuộc thành phố Việt Trì.
  • 42. Sau nhiều năm tập trung đầu tư xây dựng và phát triển, ngày 14/10/2004, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 180/QĐ- TTg công nhận thành phố Việt Trì là đô thị loại 2. Mở rộng diện tích, tăng quy mô dân số, thực hiện Nghị định của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính các xã: Chu Hoá, Hy Cương, Thanh Đình (huyện Lâm Thao); Hùng Lô, Kim Đức (thuộc huyện Phù Ninh); Tân Đức (huyện Ba Vì) được sáp nhập về TP Việt Trì. Thành phố cũng đã thực hiện đầu tư nâng cấp xã lên phường là Minh Nông, Minh Phương và Vân Phú. Ngày 4 tháng 5 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định công nhận thành phố Việt Trì là đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh Phú Thọ. Như vậy, Đến thời điểm này, thành phố Việt Trì có 23 đơn vị hành chính gồm 13 phường là: Bạch Hạc, Bến Gót, Thanh Miếu, Thọ Sơn, Gia Cẩm, Tiên Cát, Tân Dân, Nông Trang, Vân Cơ, Dữu Lâu, Minh Phương, Minh Nông, Vân Phú và 10 xã gồm: Sông Lô, Trưng Vương, Phượng Lâu, Thụy Vân, Thanh Đình, Chu Hóa, Hy Cương, Kim Đức, Hùng Lô và Tân Đức. Về dân cư: đến hết năm 2015, dân số toàn thành phố Việt Trì ước là 205.227 người, mật độ dân số bình quân là 1.841 người/km2 có mật độ dân số bình quân cao hơn so với mật độ dân số bình quân cả tỉnh. Phân bố dân cư trên địa bàn không đồng đều, phần lớn tập trung ở các khu vực trung tâm thành phố. Dân số sống ở khu vực thành thị khoảng 133.465, chiếm khoảng 65% dân số, dân số ở khu vực nông thôn là 71.762 người, chiếm 35%. Tỷ lệ nam giới chiếm khoảng 48,9% dân số, nữ giới khoảng 51,1% dân số. Số người trong độ tuổi lao động khoảng 110,1 nghìn người, chiếm khoảng 63,6% dân số;số lao động đang làm việc đã qua đào tạo chiếm 42%, số hộ nghèo chiếm 1,69%, số hộ cận nghèo chiếm 1,27%.
  • 43. Về trình độ dân trí: theo thống kê năm 2015, đã phổ cập giáo dục tiểu học 100%; tỷ lệ người biết chữ đạt 99,7%. Hiện có 40 trường học với 424 phòng, số giáo viên gần 2000 người, số thầy thuốc có 869 người. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội Kể từ ngày thành lập đến nay, sau gần 50 năm xây dựng và trưởng thành, kinh tế- xã hội của thành phố liên tục phát triển, bộ mặt đô thị có nhiều khởi sắc, đời sống của nhân dân được cải thiện và từng bước được nâng cao. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng được tăng cường và củng cố, quốc phòng an ninh được giữ vững. Thành phố Việt Trì được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân. Đặc biệt là kể từ sau khi được công nhận là đô thị loại I, thành phố đã thực sự chuyển mình, đạt được những thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, những năm gần đây, thành phố Việt Trì luôn duy trì tốc độ tăng trưởng khá; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 5,71%/ năm (giai đoạn 2010- 2015). Thực hiện khâu đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2010- 2015 về phát triển dịch vụ đã đạt kết quả khá, các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, chất lượng từng bước được nâng lên, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng bình quân 12,4%/ năm; kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm đạt 445 triệu USD, tốc độ tăng bình quân đạt 6,4%/ năm. Quan tâm đầu tư hạ tầng phục vụ du lịch, trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, duy trì và phát triển các lễ hội truyền thống phục vụ hoạt động du lịch gắn với Giỗ Tổ Hùng Vương- Lễ hội Đền Hùng. Hàng năm, thu hút trên 6 triệu lượt khách, doanh thu hoạt động du lịch đạt trên 720 tỷ đồng.
  • 44. Sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa cận đô thị. Chú trọng công tác khuyến nông và ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, nhân rộng các mô hình sản xuất rau an toàn và trồng hoa chất lượng cao gắn với phát triển nông nghiệp cận đô thị. Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới được triển khai tích cực và có hiệu quả. Đã huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và nhân dân tích cực tham gia. Tính đến hết năm 2015, thành phố có: 02 xã đạt chuẩn, 08 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới. Công tác quản lý tài chính, ngân sách có nhiều tiến bộ, quản lý chặt chẽ. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng 20,4%/năm, chi ngân sách nhà nước tăng 14,2%. Đặc biệt, thành phố đã huy động vốn đầu tư phát triển tăng khá, khâu đột phá về đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đạt kết quả tích cực.Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011- 2015 đạt 21.578 tỷ đồng, chiếm 32,2% so với toàn tỉnh, tăng bình quân 13,6%/năm. Các tuyến đường giao thông nội thành, các tuyến quốc lộ, cầu và đường đối ngoại được đầu tư xây dựng; hệ thống đê điều kết hợp phục vụ giao thông được củng cố, mở rộng. Nhiều công trình thuỷ lợi quy mô lớn, đa mục tiêu, áp dụng công nghệ tiên tiến được triển khai xây dựng. Các thành phần kinh tế phát triển đa dạng. Khu vực kinh tế nhà nước tiếp tục được sắp xếp, đổi mới; tiến hành cổ phần hóa hoặc thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. Đến năm 2015, khu vực kinh tế nhà nước chiếm tỷ trọng 5%, khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng 95%. Hoạt động kinh tế đối ngoại được tăng cường và có hiệu quả. Trong 5 năm đã thu hút 09 dự án, nâng số dự án FDI được cấp phép lên 38 dự án, tổng vốn đăng ký 182,7 triệu USD. Công tác quản lý đô thị, quản lý tài nguyên và môi trường được tăng cường. Năm 2012, Thành phố được công nhận là đô thị loại I, sớm hơn 3 năm so với kế hoạch; đã xây dựng Quy hoạch thành phố Việt Trì trở
  • 45. thành Thành phố Lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam; hoàn thành đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Việt Trì đến năm 2030 và tập trung quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các phường, xã; sửa đổi và triển khai thực hiện Quy chế quản lý đô thị Thành phố năm 2013. Công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn ngày càng chặt chẽ, ý thức chấp hành của nhân dân dần đi vào nề nếp. Đẩy mạnh công tác chỉnh trang đô thị, diện mạo đô thị được đổi mới theo hướng văn minh, hiện đại. Công tác quản lý đất đai bảo đảm theo quy hoạch, kế hoạch; việc lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi, giao đất, cho thuê đất cơ bản bảo đảm đúng quy định. Đã xây dựng và triển khai có hiệu quả các chương trình hành động về bảo vệ môi trường và nước sạch. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo đạt nhiều kết quả khá. Các loại hình đào tạo phát triển đa dạng, phong trào khuyến học, khuyến tài được chú trọng. Việt Trì luôn là đơn vị dẫn đầu toàn Tỉnh và trong tốp đầu các đô thị cùng loại về số lượng, chất lượng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Xây dựng trường chuẩn quốc gia hoàn thành vượt kế hoạch, có 71 trường đạt chuẩn Quốc gia, tăng 16 trường so với giai đoạn trước. Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn có nhiều cố gắng từng bước nâng cao chất lượng đào tạo. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng. Các chương trình y tế được triển khai thực hiện có hiệu quả, các bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm được phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Cơ sở vật chất y tế được đầu tư hiện đại, thái độ phục vụ người bệnh, chất lượng khám và chữa bệnh có nhiều tiến bộ; đã có 14/23 phường, xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế giai đoạn II, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của nhân
  • 46. dân. Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình được chỉ đạo, vận động có hiệu quả; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,42%. Công tác chăm sóc trẻ em được thực hiện tích cực, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 9,1%; tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ BHYT đạt 100%. Hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao có nhiều khởi sắc. Thành phố đã chú trọng bảo tồn và phát huy giá trị hai di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại được UNESCO vinh danh "Hát Xoan Phú Thọ” và "Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ”, gắn kết các hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng với việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa Đất Tổ và giá trị các di tích lịch sử. Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" được triển khai sâu rộng, tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn hóa hàng năm trên 94%, tỷ lệ Khu dân cư có nhà văn hóa đạt 100%. An sinh xã hội được bảo đảm. Năm năm qua đã giải quyết việc làm mới cho trên 18.400 lao động, xuất khẩu lao động 2.276 người. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 1,8% vượt mức kế hoạch đại hội. Công tác chăm sóc, thực hiện chế độ, chính sách với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, thực hiện chính sách bảo trợ xã hội được quan tâm giải quyết kịp thời. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; công tác nội chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí có chuyển biến tích cực. Tổ chức thực hiện tốt các phương án tác chiến, kế hoạch phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn. Hàng năm hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Không để xảy ra phức tạp về trật tự xã hội, giảm trọng án, tỷ lệ điều tra phá án bình quân đạt trên 87,8%/năm. Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí được quan tâm chỉ đạo đạt kết quả. Nghiêm túc thực hiện quy định về minh bạch tài sản và thu nhập của cán bộ, đảng viên, công chức theo quy định.
  • 47. Hoạt động của chính quyền các cấp tiếp tục được đổi mới, hiệu lực, hiệu quả quản lý được nâng lên.Hội đồng nhân dân thành phố và các phường, xã tiếp tục khẳng định vai trò và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Nâng cao chất lượng ban hành các nghị quyết phù hợp với ý chí, nguyện vọng của nhân dân, sát thực tế. Hoạt động giám sát được tăng cường, quan tâm giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Ủy ban nhân dân các cấp được quan tâm kiện toàn, đã phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, các khâu đột phá để phát triển kinh tế- xã hội và đô thị. Nghiêm túc thực hiện quy chế làm việc, nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân các cấp. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có chuyển biến thiết thực, hiệu quả, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân. Bám sát nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ Thành phố và Nghị quyết 20 - NQ/TU của Tỉnh ủy về “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân". Tăng cường củng cố về tổ chức, kiện toàn bộ máy, nâng cao chất lượng cán bộ, hội viên, đoàn viên, khẳng định vai trò nòng cốt trong việc phát huy dân chủ, ý thức trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân trong thực hiện các phong trào thi đua yêu nước. Tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy chế giám sát và phản biện xã hội, phát huy vai trò, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sự đồng thuận xã hội cao, góp phần tích cực xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh. Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được, thành phố xác định cần tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện công cuộc đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; nâng cao trình độ, trách nhiệm và nếp sống của nhân dân; khai thác, sử dụng hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, tập trung thực hiện ba khâu đột phá về đầu tư kết