SlideShare a Scribd company logo
1 of 119
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ BÌNH TUYẾT
HO¹T §éNG GI¸M S¸T
CñA HéI §åNG NH¢N D¢N CÊP HUYÖN -
QUA THùC TIÔN TØNH THANH HãA
Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN ĐĂNG DUNG
HÀ NỘI – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Ngƣời cam đoan
Lê Thị Bình Tuyết
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN............ 6
1.1. Khái niệm, vai trò hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân
cấp huyện ............................................................................................. 6
1.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp huyện...... 15
1.2.1. Đặc điểm về chủ thể giám sát ............................................................. 15
1.2.2. Đặc điểm về đối tƣợng giám sát ......................................................... 20
1.2.3. Đặc điểm về nội dung giám sát........................................................... 21
1.2.4. Đặc điểm về hình thức giám sát.......................................................... 22
1.2.5. Thẩm quyền của hội đồng nhân dân cấp huyện trong hoạt động
giám sát ............................................................................................... 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 30
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN Ở TỈNH THANH HÓA
TỪ ĐẦU NHIỆM KỲ 2011- 2016 ĐẾN NAY................................. 31
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và cơ cấu
tổ chức của hội đồng nhân dân cấp huyện ở tỉnh Thanh Hoá ............ 31
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh
Thanh Hoá........................................................................................... 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của hội đồng nhân dân cấp huyện ở Thanh Hoá........... 34
2.2. Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp huyện ở tỉnh
Thanh Hóa từ đầu nhiệm kỳ 2011- 2016 đến nay .......................... 36
2.2.1. Hoạt động xem xét báo cáo của cơ quan Nhà nƣớc............................ 36
2.2.2. Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn................................................ 40
2.2.3. Hoạt động giám sát thông qua hình thức bỏ phiếu tín nhiệm đối
với ngƣời giữ chức vụ do hội đồng nhân dân bầu .............................. 43
2.2.4. Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát................................................... 44
2.2.5. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật................................................. 56
2.5.6. Giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân............................ 57
2.2.7. Hoạt động giám sát của các đại biểu hội đồng nhân dân cấp
huyện ở tỉnh Thanh Hoá...................................................................... 58
2.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân
cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa từ đầu nhiệm kỳ 2011- 2016 đến
nay; nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế ............................ 60
2.3.1. Ƣu điểm............................................................................................... 60
2.3.2. Hạn chế................................................................................................ 63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 73
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN Ở TỈNH THANH HÓA............................................ 74
3.1. Yêu cầu khách quan của việc đổi mới, nâng cao chất lượng
hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp huyện ở tỉnh
Thanh Hóa hiện nay.......................................................................... 74
3.2. Giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động giám sát
của hội đồng nhân dân cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa ................... 77
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện các qui định của pháp luật về hoạt động giám
sát của hội đồng nhân dân................................................................... 78
3.2.2. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của hội đồng nhân dân nói
chung và hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân nói riêng.......... 84
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng, đổi mới cơ cấu đại biểu hội đồng nhân dân
cấp huyện............................................................................................. 85
3.2.4. Kiện toàn cơ cấu, tổ chức, nâng cao năng lực của Thƣờng trực
hội đồng nhân dân, các Ban hội đồng nhân dân và bộ phận giúp
việc cho hội đồng nhân dân................................................................. 88
3.2.5. Xác lập mối quan hệ giữa hoạt động giám sát của hội đồng nhân
dân cấp huyện với sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và hoạt động
giám sát của các cơ quan, đoàn thể..................................................... 90
3.2.6. Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp huyện gắn với
thực tiễn, bảo đảm trình tự, thủ tục theo quy định.............................. 92
3.2.7. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giám sát của hội đồng
nhân dân .............................................................................................. 94
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 95
KẾT LUẬN.................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 98
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND: Hội đồng nhân dân
MTTQ: Mặt trận Tổ quốc
QPPL: Quy phạm pháp luật
TAND: Tòa án nhân dân
UBND: Ủy ban nhân dân
VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong tiến trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền Việt
Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nƣớc ta hiện
nay, vấn đề tiếp tục kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của bộ máy Nhà nƣớc nói chung và hệ thống chính quyền địa phƣơng nói
riêng trong đó có Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp là yêu cầu khách quan
và tất yếu. Là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng hoạt động của HĐND
các cấp có thực quyền là một yêu cầu cấp bách hiện nay. Với hai chức năng
cơ bản: chức năng quyết định những vấn đề quan trọng của địa phƣơng và
chức năng giám sát việc thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nƣớc và Nghị quyết của HĐND thì chức năng giám sát có vị trí,
vai trò hết sức quan trọng, đảm bảo HĐND thực sự là cơ quan đại diện cho ý
chí, nguyện vọng của nhân dân, thực hiện đúng nguyên tắc quyền lực Nhà
nƣớc thuộc về nhân dân. Thực hiện tốt chức năng giám sát là một trong những
yêu cầu quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND.
HĐND các cấp đã không ngừng đổi mới nội dung, phƣơng thức hoạt
động để nâng cao hiệu quả thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình theo
quy định của pháp luật, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng của địa phƣơng. Trong đó, hoạt động giám sát
đã có nhiều chuyển biến rõ rệt, đƣa lại nhiều kết quả khả quan, bƣớc đầu góp
phần khắc phục tính hình thức trong hoạt động của HĐND nói chung và hoạt
động giám sát nói riêng.
HĐND cấp huyện là cấp trung gian giữa cấp tỉnh và cấp xã. Hoạt động
của HĐND cấp huyện có những đặc điểm của HĐND cấp tỉnh, cấp xã và có
những nét đặc trƣng riêng. Cấp tỉnh là cấp trung gian giữa chính quyền trung
2
ƣơng và chính quyền địa phƣơng, là cấp đầu tiên của chính quyền địa phƣơng.
Với vai trò là cấp đầu tiên của chính quyền địa phƣơng, cấp tỉnh là cấp quan
trọng trong việc chuyển tải chủ trƣơng, chính sách từ trung ƣơng xuống tới
ngƣời dân. Quá trình chuyển tải chính sách từ trung ƣơng đến cơ sở, cấp tỉnh
đƣợc pháp luật trao cho những thẩm quyền nhất định trong việc thực hiện
chức năng quản lý trên địa bàn lãnh thổ. Cấp xã là nơi gần dân nhất, trực tiếp
thực thi đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc tại địa
phƣơng và là nơi trực tiếp quyết định những chủ trƣơng, biện pháp quan trọng
để xây dựng và phát triển địa phƣơng về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng-
an ninh. Hoạt động của cấp xã có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả các chủ trƣơng
của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với việc
củng cố, sự phát triển bền vững của xã hội, đảm bảo dân chủ và nâng cao đời
sống nhân dân.
Cấp huyện là cấp trung gian giữa chính quyền tỉnh với chính quyền cấp
xã. Trong tổ chức bộ máy chính quyền địa phƣơng ở nƣớc ta, giai đoạn từ
năm 1945 đến 1962, cấp kỳ và cấp huyện không có HĐND. Từ năm 1962 đến
nay, HĐND đƣợc tổ chức ở tất cả các cấp chính quyền địa phƣơng với xu
hƣớng đề cao vị trí chính trị, pháp lý của HĐND. Tuy nhiên, tổ chức cũng
nhƣ hoạt động của HĐND các cấp vẫn còn là một trong những khâu còn hạn
chế trong bộ máy nhà nƣớc. Do vậy có ý kiến không cần thiết phải có HĐND
vì hoạt động của nó hình thức, làm cho bộ máy nhà nƣớc thêm cồng kềnh, tốn
kém và thời gian qua chúng ta đã thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận,
phƣờng tại 67 huyện, 32 quận, 483 phƣờng của 10 tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng. Sau một thời gian thực hiện thí điểm tại các địa phƣơng trên, hoạt
động của bộ máy chính quyền và các hoạt động kinh tế - xã hội ở địa phƣơng
nơi làm thí điểm đạt đƣợc một số kết quả nhất định nhƣng cũng nảy sinh
những hạn chế, đặc biệt là trong công tác giám sát.
3
Điều 111 Hiến pháp 2013 quy định:
1. Chính quyền địa phƣơng đƣợc tổ chức ở các đơn vị hành
chính của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Cấp chính quyền địa phƣơng gồm có Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân đƣợc tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô
thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định [33].
Vấn đề đặt ra hiện nay cho chúng ta là phải tăng cƣờng củng cố, kiện
toàn HĐND, nhất là HĐND cấp huyện để HĐND hoạt động thực chất hơn và
ngày càng có hiệu lực, hiệu quả tƣơng xứng với vị trí, vai trò của HĐND nhƣ
Hiến pháp đã khẳng định.
Trong thực tiễn hoạt động nói chung, hoạt động giám sát nói riêng của
HĐND cấp huyện thời gian qua vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, mang tính
hình thức, cách thức tổ chức giám sát chƣa khoa học, năng lực giám sát vẫn
chƣa thực sự hiệu quả, phƣơng thức và nội dung giám sát chƣa đƣợc đổi mới,
khả năng phát hiện các vấn đề trong quá trình giám sát còn yếu, việc theo dõi,
đôn đốc các cơ quan chức năng liên quan trong việc thực hiện các kết luận,
kiến nghị sau giám sát còn thiếu tính quyết liệt, chƣa có chế tài cho hoạt động
giám sát dẫn đến làm giảm hiệu quả giám sát.
Việc nghiên cứu lý luận về hoạt động giám sát của HĐND các cấp nói
chung, của HĐND cấp huyện nói riêng là nhu cầu cấp thiết. Đặc biệt việc đi
sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện ở tỉnh
Thanh Hóa, trên cơ sở đó, đƣa ra quan điểm và giải pháp nhằm đổi mới hoạt
động giám sát của HĐND càng có ý nghĩa thực tiễn quan trọng. Chính vì thế,
tôi đó lựa chọn đề tài: "Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp
huyện - qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa" làm Luận văn Thạc sĩ Luật học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các qui định của pháp luật về khái niệm, đặc
điểm, vai trò hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện. Luận văn đi sâu vào
4
trọng tâm là phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND cấp
huyện ở tỉnh Thanh Hóa, từ đó tìm ra các ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân của
ƣu điểm, hạn chế. Trên cơ sở đó, Luận văn đƣa ra các giải pháp nhằm đổi mới
hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa.
3. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều nghiên cứu về hoạt động giám sát của HĐND nói chung.
Gần đây có một số đề tài nghiên cứu về hoạt động giám sát của HĐND:
Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Đỗ Thị Phƣơng “Hoạt động giám
sát của HĐND tỉnh Hải Dương” (năm 2009);
Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Tô Thị Hồng Lê “Hoạt động
giám sát của HĐND tỉnh Lai Châu” (năm 2013);
Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Trần Thị Liên “Hiệu quả hoạt
động giám sát của HĐND tỉnh Lạng Sơn hiện nay” (năm 2011);
Đề tài nghiên cứu khoa học của Thƣờng trực HĐND tỉnh Thanh Hóa
“Thực trạng và những giải pháp nâng cao chất lượng giám sát của Thường
trực HĐND các cấp ở Thanh Hóa” (năm 2007)
Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Hải Long “Hoàn thiện
pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND” (năm 2012)
Các đề tài dƣới nhiều góc độ khác nhau đã đề cập đến các vấn đề về lý
luận và thực tiễn trong hoạt động giám sát của HĐND, nhƣ: chủ thể giám sát,
đối tƣợng giám sát, hình thức giám sát, nhƣng chủ yếu liên quan đến hoạt
động giám sát của HĐND cấp tỉnh hoặc Thƣờng trực HĐND các cấp.
Cho đến nay vẫn chƣa có công trình nào nghiên cứu toàn diện và đầy đủ
về hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa với
tính chất là một đề tài độc lập, đi sâu nghiên cứu thực tiễn, để đánh giá mặt
đƣợc, mặt chƣa đƣợc, qua đó đƣa ra đƣợc những giải pháp có giá trị thực tiễn
nhằm đổi mới hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận về hoạt
động giám sát của HĐND cấp huyện theo Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013,
Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Quy chế hoạt động của HĐND và
đƣợc giới hạn trong thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện ở tỉnh
Thanh Hóa từ đầu nhiệm kỳ 2011- 2016 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về HĐND, chức
năng giám sát của HĐND.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của triết học Mác- Lênin kết hợp với
các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát thực tế...
6. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có ý nghĩa cho việc nâng cao nhận
thức và kiến thức pháp lý về hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện nói
chung, ở tỉnh Thanh Hóa nói riêng; qua đó đƣa ra đƣợc các quan điểm và giải
pháp đổi mới hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa.
7. Kết cấu của luận văn
Đề tài nghiên cứu có bố cục các phần: mở đầu, ba chƣơng và kết luận:
Chương 1: Khái niệm, vai trò, đặc điểm hoạt động giám sát của HĐND
cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện ở tỉnh
Thanh Hóa từ đầu nhiệm kỳ 2011- 2016 đến nay.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND
huyện ở tỉnh Thanh Hóa.
6
Chương 1
KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Khái niệm, vai trò hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân
cấp huyện
Theo Điều 113 Hiến pháp 2013:
1. HĐND là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do
Nhân dân địa phƣơng bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc Nhân dân địa
phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên
2. HĐND quyết định các vấn đề của địa phƣơng do luật định;
giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng và
việc thực hiện nghị quyết của HĐND [33].
HĐND là cơ quan nhà nƣớc mà tổ chức và hoạt động vừa mang tính
chất cơ quan quyền lực nhà nƣớc, vừa mang tính đại diện cho cộng đồng dân
cƣ nơi HĐND đƣợc bầu ra. HĐND đảm nhiệm vai trò là cơ quan đại diện cho
nhân dân ở địa phƣơng, tham gia vào hoạt động quản lý Nhà nƣớc, quyết định
các vấn đề quan trọng ở địa phƣơng. HĐND cũng thay mặt nhân dân kiểm
soát hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nhân dân.
Với vị trí, tính chất là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, cơ
quan đại diện cho nhân dân địa phƣơng, HĐND cấp huyện có các chức năng:
chức năng quyết định và chức năng giám sát.
Điều 1 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định:
HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thƣờng
trực HĐND, Ủy ban nhân dân (UBND), Tòa án nhân dân (TAND),
7
Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) cùng cấp; giám sát việc tuân thủ
pháp luật của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức y tế, tổ chức xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phƣơng [31].
Để nhận thức đúng hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện, trƣớc hết
cần làm rõ khái niệm "giám sát". Trong các công trình nghiên cứu một số tài
liệu, thuật ngữ "giám sát" đƣợc hiểu theo nhiều cách, từ nhiều góc độ khác nhau:
- Có quan niệm cho rằng "giám sát" là: “Sự theo dõi, xem xét, làm đúng
hoặc sai những điều đã quy định” [18, tr.305].
- Quan niệm khác coi "giám sát là việc theo dõi và kiểm tra xem có thực
hiện đúng những điều quy định không" [19, tr.374].
- Có ý kiến lại cho rằng:
Giám sát là sự theo dõi, quan sát hoạt động mang tính chủ
động, thƣờng xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện
pháp tích cực để buộc và hƣớng hoạt động của các đối tƣợng chịu
sự giám sát đi đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt đƣợc những mục
đích, hiệu quả xác định từ trƣớc, bảo đảm cho pháp luật đƣợc tuân
thủ nghiêm chỉnh [14, tr.174].
Tuy cách diễn đạt và biểu hiện ý nghĩa của từ "giám sát" có khác nhau,
nhƣng các quan niệm trên đều đề cập đến nội dung cơ bản: giám sát là việc
theo dõi, xem xét và kiểm tra một chủ thể nào đó trong một công việc, lĩnh
vực cụ thể đã thực hiện đúng hay chưa những điều đã quy định; từ đó có biện
pháp điều chỉnh hoặc xử lý đối với những hành vi sai lệch, nhằm đạt được
những mục đích, hiệu quả xác định từ trước, bảo đảm cho các quy định thực
hiện đúng và đầy đủ.
Với quan niệm trên “giám sát” có những đặc trƣng sau:
- Giám sát dùng để chỉ các hoạt động theo dõi, xem xét, kiểm tra và
đánh giá về một việc đã thực hiện đúng hoặc sai những điều đã quy định.
8
- Giám sát luôn luôn gắn với một chủ thể nhất định, tức là phải trả lời
câu hỏi là ngƣời hoặc tổ chức có quyền thực hiện việc theo dõi, xem xét, đánh
giá về một việc đã đƣợc thực hiện đúng hoặc sai những điều đã quy định?
- Giám sát luôn luôn gắn với một đối tƣợng nhất định tức là phải trả lời
đƣợc câu hỏi giám sát ai và giám sát việc gì? Điều này có ý nghĩa quan trọng ở
chỗ nó phân biệt giữa “giám sát” với “kiểm tra”. Vì kiểm tra thì chủ thể hoạt
động và đối tƣợng chịu sự tác động của hoạt động đó có thể đồng nhất với
nhau, đó là việc tự kiểm tra lại hoạt động chính mình của chủ thể hoạt động.
Giám sát thì không có sự đồng nhất này. Chủ thể thực hiện việc theo dõi, xem
xét, đánh giá luôn luôn không thể đồng nhất với đối tƣợng chịu sự giám sát.
- Giám sát phải thể hiện đƣợc quan hệ giữa chủ thể thực hiện hoạt
động giám sát với đối tƣợng chịu sự giám sát, là quan hệ mang tính quyền
lực. Chủ thể có những quyền và nghĩa vụ gì khi thực hiện hoạt động giám
sát và ngƣợc lại.
- Giám sát luôn thể hiện tính chủ động trong hoạt động có mục đích
đƣợc xác định trƣớc của chủ thể thực hiện hoạt động giám sát và hoạt động
giám sát đƣợc thực hiện thƣờng xuyên theo một chƣơng trình kế hoạch
nhất định.
Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1983 đã chính thức sử dụng khái
niệm "giám sát" để qui định chức năng giám sát của HĐND; Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 1994, chức năng giám sát của HĐND đƣợc qui định
đầy đủ, cụ thể hơn; Đặc biệt Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, chức
năng giám sát của HĐND đƣợc cụ thể hóa chi tiết tại Chƣơng III, nhƣng thuật
ngữ "giám sát" không đƣợc pháp luật giải thích chính thức. Luật hoạt động
giám sát của Quốc hội năm 2003, lần đầu tiên chính thức giải thích "giám
sát " là gì. Khoản 1 Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội quy định:
9
Giám sát là việc Quốc hội, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại
biểu Quốc hội theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thƣờng
vụ Quốc hội [30, Điều 2, Khoản 1].
Nội dung giải thích "giám sát" nhƣ trên xác định những vấn đề quan
trọng nhất của giám sát là: Chủ thể thực hiện giám sát (Quốc hội, các cơ quan,
tổ chức của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội); đối tƣợng chịu sự giám sát
của Quốc hội (các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát của Quốc hội);
cách thức tiến hành giám sát ("theo dõi, xem xét và đánh giá") và nội dung
giám sát của Quốc hội (việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội).
Từ các quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 về hoạt
động giám sát của HĐND, có thể khái quát hoạt động giám sát của HĐND bao
gồm các nội dung chủ yếu: mục đích của giám sát của HĐND; chủ thể thực
hiện quyền giám sát của HĐND; đối tƣợng thuộc quyền giám sát của HĐND;
nội dung giám sát của HĐND; hình thức giám sát; các biện pháp pháp lý …
Với những nội dung nhƣ trên của chức năng giám sát của HĐND trả lời
cho các câu hỏi: giám sát để làm gì, vì ai, vì cái gì (mục đích giám sát); ai
giám sát (chủ thể giám sát), giám sát ai (đối tƣợng giám sát); giám sát cái
gì (nội dung giám sát); giám sát như thế nào (hình thức giám sát)...
Vì vậy, hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện có thể đƣợc hiểu nhƣ
sau: Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện là tổng thể các hoạt động của
HĐND, của Thường trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND cấp huyện
nhằm xem xét, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc chấp hành Hiến pháp, luật,
pháp lệnh, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, các Nghị quyết của
10
HĐND trên các lĩnh vực của địa phương đối với các đối tượng chịu sự giám
sát của HĐND cấp huyện; từ đó đưa ra các kết luận và phương án xử l‎ý phù
hợp để khắc phục những hạn chế, phát huy mọi tiềm năng, xây dựng và phát
triển kinh tế, văn hóa - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh; không ngừng cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa
vụ của địa phương đối với cả nước.
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật… của HĐND cấp huyện
là một trong những biện pháp cần thiết và không thể thiếu, có vai trò quan
trọng trong việc bảo đảm quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân. Thông qua
hoạt động giám sát của HĐND bảo đảm cho mọi hoạt động của các cơ quan
nhà nƣớc, tổ chức và công dân đặt dƣới sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của
nhân dân địa phƣơng, nhằm tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng phép nƣớc, khắc
phục tính cục bộ địa phƣơng, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái đạo đức,
tham nhũng, quan liêu, sách nhiễu nhân dân trong bộ máy nhà nƣớc. Đây
chính là điều kiện bảo đảm vững chắc cho quyền lực của nhân dân đƣợc thực
hiện trong thực tế, là nhằm thực hiện “chế ước quyền lực Nhà nước”.
Hoạt động giám sát của HĐND bảo đảm cho Hiến pháp, pháp luật đƣợc
tuân thủ thống nhất, nghiêm chỉnh trên phạm vi địa phƣơng và bảo đảm việc
thực hiện các nghị quyết của HĐND.
Điều 3 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 qui định, việc bảo
đảm cho Hiến pháp, pháp luật đƣợc tuân thủ thống nhất, nghiêm chỉnh trên
phạm vi địa phƣơng là nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phƣơng,
trong đó chức năng giám sát của HĐND giữ một vai trò không thể thiếu.
Theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 thì đối
tƣợng, phạm vi, nội dung giám sát của HĐND rất rộng. HĐND có quyền
giám sát hoạt động của tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân; giám sát mọi lĩnh
vực của đời sống kinh tế, xã hội; giám sát tất cả các khâu từ xây dựng pháp
11
luật, tổ chức thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật ở địa phƣơng. Đây
chính là cơ sở pháp lý thuận lợi nhất để HĐND phát huy vai trò của mình.
Qua hoạt động giám sát HĐND phát hiện kịp thời những việc làm sai
trái của các cơ quan nhà nƣớc, của cán bộ, công chức nhà nƣớc… làm thiệt
hại đến lợi ích nhà nƣớc, tập thể và công dân để yêu cầu chấm dứt hoặc đề
nghị xử lý theo pháp luật. Bảo đảm tính nghiêm minh và tính thống nhất của
pháp chế xã hội chủ nghĩa, góp phần hạn chế và loại trừ những hành vi vi
phạm Hiến pháp, pháp luật ở địa phƣơng.
Qua hoạt động giám sát giúp HĐND nhanh chóng phát hiện những văn
bản pháp luật của các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng trái với Hiến pháp,
pháp luật và nghị quyết của HĐND hoặc giữa những văn bản pháp luật đó có
sự mâu thuẫn, chồng chéo… đề nghị huỷ bỏ, sửa đổi.
Có thể nói hoạt động giám sát của HĐND có vai trò to lớn trong việc
tạo ra sự thống nhất cao trong xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật và áp
dụng pháp luật ở địa phƣơng. Đây chính là những bảo đảm cho Hiến pháp,
pháp luật và nghị quyết của HĐND đƣợc tuân thủ thống nhất và nghiêm chỉnh
trên phạm vi địa phƣơng, pháp chế xã hội chủ nghĩa đƣợc tăng cƣờng.
Hoạt động giám sát của HĐND có vai trò quan trọng trong việc tăng
cƣờng hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND nói riêng và của bộ máy nhà
nƣớc ở địa phƣơng nói chung
Muốn thực hiện đúng và có hiệu quả chức năng quyết định (quyết định
các chủ trƣơng, biện pháp nhằm xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội ở địa
phƣơng, các biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn
bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của HĐND đã ban hành),
HĐND phải có đƣợc đầy đủ những thông tin về tình hình kinh tế, xã hội của
địa phƣơng, về thực tế thực hiện Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng, về
việc thực hiện các nghị quyết của HĐND trƣớc đó đã ban hành, những vấn đề
12
gì mới phát sinh cần phải giải quyết… Thiếu những thông tin này, HĐND
không thể quyết định đƣợc những chủ trƣơng, biện pháp phù hợp và đáp ứng
nhu cầu mà cuộc sống đòi hỏi. Để có đƣợc những thông tin nhƣ thế rất cần
hoạt động giám sát của HĐND. Vì vậy, hoạt động giám sát của HĐND đƣợc
xem nhƣ một khâu không thể thiếu của quá trình ban hành các quyết định
(nghị quyết) của HĐND.
Thông qua hoạt động giám sát, giúp HĐND phát hiện kịp thời những
yếu kém, khiếm khuyết trong hoạt động của các cơ quan chịu sự giám sát, từ
đó kiến nghị những biện pháp khắc phục một cách có hiệu quả, để các đối
tƣợng chịu sự giám sát làm tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Góp phần
làm trong sạch bộ máy nhà nƣớc ở địa phƣơng, làm cho chính quyền địa
phƣơng trở nên vững mạnh.
Qua giám sát phát hiện kịp thời những điểm chƣa phù hợp với thực tiễn
đời sống xã hội của các quy định pháp luật và kiến nghị những biện pháp
khắc phục một cách có hiệu quả
Mặc dù khi xây dựng văn bản pháp luật các nhà hoạch định chính sách
và các chuyên gia làm công tác xây dựng pháp luật đã tuân theo quy trình
nghiêm ngặt và khoa học, nhƣng khi áp dụng vào thực tiễn những dự định đó
mới đƣợc kiểm nghiệm và bộc lộ những điểm chƣa phù hợp hoặc chƣa đáp
ứng đúng nhu cầu của đời sống xã hội. Những quy định đó cần sớm đƣợc phát
hiện và sửa đổi, bổ sung kịp thời.
Những kết quả của hoạt động giám sát, đặc biệt là kết quả trong giám
sát việc thi hành văn bản pháp luật là nguồn thông tin quan trọng, cung cấp cơ
sở thực tiễn cho các nhà hoạch định chính sách và các chuyên gia làm công
tác xây dựng pháp luật trong quá trình soạn thảo ở tất cả các khâu: từ xác định
nhu cầu lập pháp tức là xác định sự cần thiết phải ban hành một văn bản pháp
luật, đến việc xác định mục đích cần đạt đƣợc của dự án và tính khả thi của
dự án luật đó.
13
Hiến pháp và Luật quy định không chỉ HĐND mới có chức năng giám
sát mà các cơ quan khác cũng có chức năng này nhƣ: Quốc hội, Mặt trận Tổ
quốc (MTTQ) Việt Nam, Ban Thanh tra nhân dân... Trong đó, giám sát của cơ
quan dân cử nói chung, hoạt động giám sát của HĐND nói riêng mang tính
đặc thù so với các hoạt động giám sát của các cơ quan khác.
- Hoạt động giám sát của Ban Thanh tra nhân dân
Luật Thanh tra năm 2010 quy định về tổ chức và hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân. Hoạt động giám sát của Ban Thanh tra nhân dân khác với
họat động giám sát của HĐND, Thƣờng trực HĐND, các Ban HĐND, đại
biểu HĐND. Ban Thanh tra nhân dân đƣợc thành lập ở xã, phƣờng, thị trấn,
cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nƣớc để giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân do Ủy
ban MTTQ Việt Nam xã, phƣờng, thị trấn hoặc Ban chấp hành Công đoàn cơ
sở ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hƣớng dẫn tổ chức, chỉ đạo hoạt động. So
với HĐND thì phạm vi giám sát của Ban Thanh tra nhân dân hẹp hơn rất
nhiều. Theo quy định của Luật Thanh tra thì Ban Thanh tra nhân dân còn làm
nhiệm vụ xác minh những vụ việc nhất định theo yêu cầu của Chủ tịch UBND
xã, phƣờng, thị trấn, ngƣời đứng đầu cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp nhà nƣớc. Trong trƣờng hợp này Ban Thanh tra nhân dân đƣợc
sử dụng nhƣ một công cụ để xem xét những hoạt động có dấu hiệu vi phạm
pháp luật. Đây là hoạt động hoàn toàn thụ động, không mang tính chủ động,
không nằm trong chƣơng trình, kế hoạch giám sát nhƣ hoạt động của HĐND.
- Hoạt động giám sát của MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận
Điều 9 Hiến pháp 2013 quy định:
MTTQ Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân;
14
đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân
dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực
hiện dân chủ, tăng cƣờng đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã
hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nƣớc, hoạt động đối ngoại nhân
dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [33].
MTTQ Việt Nam cũng có quyền thực hiện chức năng giám sát, nhƣng
hoạt động giám sát này không mang tính quyền lực nhà nƣớc mà “mang tính
nhân dân, hỗ trợ cho công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra của Nhà nƣớc,
nhằm góp phần xây dựng và bảo vệ Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của nhân dân” (Điều 12, Luật MTTQ Việt Nam).
Đặc điểm nổi bật của hoạt động giám sát của MTTQ Việt Nam là:
không áp dụng các hình thức, phƣơng pháp mang tính quyền lực nhà nƣớc mà
mang tính nhân dân dƣới các hình thức theo dõi, phát hiện, nhận xét, phản
biện và kiến nghị, động viên nhân dân thực hiện quyền giám sát, tham gia
giám sát cùng với cơ quan quyền lực nhà nƣớc.
Giám sát của HĐND là hoạt động giám sát của cơ quan dân cử, mang
tính quyền lực nhà nƣớc. Xét về bản chất việc thực hiện quyền giám sát thì
HĐND là cơ quan thay mặt nhân dân sử dụng quyền lực nhà nƣớc do chính
nhân dân giao cho. Còn giám sát của Đảng, của MTTQ không mang tính
quyền lực nhà nƣớc mà đó là giám sát của tổ chức chính trị và tổ chức
chính trị xã hội.
- Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND:
Giám sát của Quốc hội và HĐND là hoạt động giám sát của cơ quan
dân cử, mang tính quyền lực nhà nƣớc, đây là một khâu, một yếu tố cấu thành
quyền lực nhà nƣớc, không tách rời quyền lực nhà nƣớc. Xét về bản chất, việc
thực hiện quyền giám sát của Quốc hội và HĐND là các cơ quan này thay mặt
15
nhân dân sử dụng quyền lực nhà nƣớc do chính nhân dân giao cho. Bởi nhân
dân sử dụng quyền lực nhà nƣớc thông qua Quốc hội và HĐND là những cơ
quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và
chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân.
Chức năng giám sát của Quốc hội là thực hiện quyền giám sát tối cao
đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nƣớc (Điều 1, Luật hoạt động giám sát của
Quốc hội).
Chức năng giám sát của HĐND không mang tính tối cao, nó bó hẹp
trong phạm vi địa phƣơng cấp của HĐND và cơ quan, tổ chức, cá nhân trên
địa bàn đó.
Giám sát đang trở thành chức năng quan trọng của HĐND. HĐND nói
chung, HĐND cấp huyện nói riêng muốn tăng cƣờng quyền lực thực sự của
mình phải tăng cƣờng và thực hiện có hiệu quả chức năng này.
1.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp huyện
1.2.1. Đặc điểm về chủ thể giám sát
Theo Điều 57 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, giám sát của
HĐND bao gồm: giám sát của HĐND tại kỳ họp, giám sát của Thƣờng trực
HĐND, giám sát của các Ban của HĐND và giám sát của đại biểu HĐND.
Nhƣ vậy, chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND bao gồm:
- HĐND.
- Thƣờng trực HĐND.
- Các Ban của HĐND.
- Đại biểu HĐND.
1.2.1.1. Hội đồng nhân dân
Điều 1 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định: "HĐND thực
hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, TAND,
VKSND cùng cấp; giám sát việc tuân thủ pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức
y tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương" [31].
16
Theo quy định Điều 58 Luật tổ chức HĐND và UBND 2003 thì HĐND
gíám sát thông qua các hoạt động sau:
- Xem xét báo cáo công tác của Thƣờng trực HĐND, UBND, TAND,
VKSND cùng cấp.
- Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND và
các thành viên khác của UBND, Thủ trƣởng cơ quan chuyên môn thuộc
UBND, Viện trƣởng VKSND, Chánh án TAND cùng cấp.
- Xem xét văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của UBND cùng cấp,
Nghị quyết của HĐND cấp dƣới trực tiếp khi có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thƣờng vụ
Quốc hội, văn bản QPPL của cơ quan Nhà nƣớc cấp trên và Nghị quyết của
HĐND cùng cấp.
- Thành lập đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết.
- Bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu.
Theo Điều 51 Quy chế hoạt động của HĐND, HĐND quyết định
chƣơng trình giám sát theo trình tự sau: Chậm nhất là 20 ngày trƣớc ngày khai
mạc kỳ họp cuối năm của HĐND, Thƣờng trực HĐND tập hợp đề nghị của
các Ban của HĐND, đại biểu HĐND, Ban Thƣờng trực Ủy ban MTTQ Việt
Nam cùng cấp và kiến nghị của cử tri địa phƣơng về nội dung giám sát của
HĐND. Thƣờng trực HĐND lập dự kiến nội dung, chƣơng trình giám sát của
HĐND năm sau trình HĐND xem xét, quyết định tại kỳ họp cuối năm.
HĐND thảo luận, biểu quyết thông qua chƣơng trình giám sát của HĐND.
1.2.1.2. Thường trực HĐND
Theo Điều 66 Luật tổ chức HĐND và UBND 2003, Thƣờng trực
HĐND có quyền giám sát hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND, hoạt động của TAND, VKSND cùng cấp, giám sát các cơ quan
Nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công
17
dân trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan Nhà nƣớc
cấp trên và các Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
Căn cứ vào chƣơng trình giám sát của HĐND, theo đề nghị của các
Ban của HĐND, Đại biểu HĐND, Uỷ ban MTTQ Việt Nam cùng cấp và ý
kiến, kiến nghị của cử tri địa phƣơng. Thƣờng trực HĐND quyết định chƣơng
trình giám sát hàng quý, hàng năm của mình phù hợp với nhiệm vụ, quyền
hạn và điều kiện kinh tế, xã hội ở địa phƣơng. Trên cơ sở chƣơng trình giám
sát đã đƣợc thông qua, Thƣờng trực HĐND phân công các thành viên của
mình thực hiện các nội dung trong chƣơng trình giám sát, có thể giao cho các
Ban của HĐND thực hiện một số nội dung theo chƣơng trình và báo cáo kết
quả với Thƣờng trực khi cần thiết.
Thƣờng trực HĐND giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
- Tổ chức Đoàn giám sát;
- Xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;
- Xem xét kết quả giám sát của các Ban của HĐND; tổng hợp kết quả
giám sát trình HĐND;
- Xem xét việc trả lời chất vấn trong trƣờng hợp ngƣời bị chất vấn đƣợc
HĐND cho phép trả lời bằng văn bản gửi đến Thƣờng trực HĐND;
- Xem xét văn bản QPPL của UBND cùng cấp, Nghị quyết của HĐND
cấp dƣới trực tiếp khi có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của
Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, văn bản
QPPL của cơ quan Nhà nƣớc cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp để
trình HĐND.
Pháp luật quy định Thƣờng trực HĐND có thể thành lập Đoàn giám
sát trong trƣờng hợp cần thiết trên cơ sở căn cứ vào chƣơng trình giám sát của
Thƣờng trực HĐND hoặc theo yêu cầu của HĐND, đề nghị của các Ban của
HĐND, Đại biểu HĐND.
18
Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân ở địa phƣơng,
Thƣờng trực HĐND có nhiệm vụ giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu
nại, tố cáo. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại lợi ích
của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức thì Thƣờng
trực HĐND có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp
dụng các biện pháp cần thiết kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật,
xem xét trách nhiệm, xử lý vi phạm.
Đối với kiến nghị, chất vấn của Đại biểu HĐND, Thƣờng trực HĐND
có trách nhiệm tiếp nhận để chuyển đến ngƣời bị chất vấn; thông báo cho
ngƣời bị chất vấn thời hạn và hình thức trả lời chất vấn.
Để tăng cƣờng mối quan hệ giữa Thƣờng trực HĐND và UBND cùng
cấp trong việc thực hiện quyền giám sát, Thƣờng trực HĐND có thẩm quyền
trình HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với các thành viên UBND theo đề nghị của
Uỷ ban MTTQ và khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND yêu cầu.
Mối quan hệ giữa Thƣờng trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu
HĐND trong việc thực hiện quyền giám sát đƣợc thể hiện ở nhiệm vụ của
Thƣờng trực HĐND trong việc điều hoà, phối hợp hoạt động giám sát của các
cơ quan đó; tổng hợp kết quả giám sát trình HĐND xem xét, xử lý theo thẩm
quyền. Thƣờng trực HĐND có trách nhiệm báo cáo HĐND về hoạt động
giám sát của mình giữa hai kỳ họp.
1.2.1.3. Các Ban của HĐND
Theo quy định Luật tổ chức HĐND và UBND thì HĐND cấp huyện
thành lập Ban Kinh tế- Xã hội và Ban Pháp chế để giúp HĐND trong việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND. Trong lĩnh vực giám sát, theo quy
định Điều 74 Luật tổ chức HĐND và UBND thì các Ban của HĐND có
nhiệm vụ giúp HĐND giám sát đối với các đối tƣợng sau:
- Giám sát hoạt động của UBND, cơ quan chuyên môn thuộc UBND,
TAND và VKSND cùng cấp.
19
- Giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp,
Luật, văn bản của cơ quan Nhà nƣớc cấp trên và Nghị quyết của HĐND.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các Ban HĐND cấp huyện đƣợc quy
định tại Điều 34, Điều 35 Quy chế hoạt động của HĐND.
Hoạt động giám sát của các Ban HĐND đƣợc thể hiện thông qua các
hoạt động:
- Thẩm tra các báo cáo, đề án do HĐND hoặc Thƣờng trực HĐND
phân công.
- Xem xét văn bản QPPL của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, Nghị quyết
của HĐND cấp dƣới thực hiện trong trƣờng hợp có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, Luật và các văn bản QPPL của cơ quan Nhà nƣớc cấp trên và Nghị
quyết của HĐND cùng cấp.
- Trong trƣờng hợp cần thiết, yêu cầu UBND, các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND, TAND, VKSND cùng cấp báo cáo về những vấn đề thuộc lĩnh
lực Ban phụ trách.
- Tổ chức đoàn giám sát.
- Cử thành viên đến cơ quan, tổ chức hữu quan để xem xét, xác minh về
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban.
- Tổ chức nghiên cứu, xử lý và xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân.
1.2.1.4. Đại biểu hội đồng nhân dân
Đại biểu HĐND là ngƣời đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân
địa phƣơng. Hoạt động giám sát của đại biểu HĐND đƣợc quy định trong
Hiến pháp, Luật Tổ chức HĐND và UBND, đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình
thức khác nhau, trong đó chất vấn và đề nghị bỏ phiếu tín nhiệm là những
hình thức giám sát quan trọng nhất.
20
Theo Điều 41 Luật tổ chức HĐND và UBND 2003 thì: Đại biểu
HĐND có quyền chất vấn Chủ tịch HĐND, Chủ tịch và các thành viên khác
của UBND, Chánh án TAND, Viện trƣởng VKSND và Thủ trƣởng các cơ
quan thuộc UBND cùng cấp. Ngƣời bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề
mà đại biểu HĐND chất vấn.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của công dân, Đại
biểu HĐND có nghĩa vụ tiếp nhận đơn thƣ khiếu nại, tố cáo của công dân,
nghiên cứu và kịp thời chuyển đến ngƣời có thẩm quyền giải quyết. Theo dõi,
đôn đốc việc giải quyết và thông báo cho ngƣời khiếu nại, tố cáo biết.
Khi phát hiện có vi phạm pháp luật trong hoạt động của các cá nhân, cơ
quan, tổ chức, đại biểu HĐND có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân kịp thời chấm dứt những
việc làm trái pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc trong cơ quan, tổ chức, đơn
vị hoặc cán bộ, công chức, nhân viên cơ quan, tổ chức đơn vị đó.
Đại biểu HĐND có quyền đề nghị HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời
giữ chức vụ do HĐND bầu (Điều 42 Luật tổ chức HĐND và UBND 2003).
Hình thức giám sát của HĐND thông qua các đại biểu HĐND là hình
thức giám sát trực tiếp, thƣờng xuyên vì suy cho cùng hoạt động giám sát
tại kỳ họp, thông qua Thƣờng trực, các Ban của HĐND cũng chính là giám
sát của các đại biểu HĐND. Vì vậy để nâng cao hiệu quả giám sát của
HĐND trong giai đoạn hiện nay, phải đồng thời chú trọng nâng cao hiệu
quả các hình thức giám sát của HĐND, trong đó chú trọng hình thức giám
sát của đại biểu HĐND.
1.2.2. Đặc điểm về đối tượng giám sát
Theo Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, đối tƣợng giám sát của
HĐND cấp huyện bao gồm:
- Thƣờng trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp (Khoản 1,
Điều 58).
21
- Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, các thành viên khác của UBND,
Thủ trƣởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Viện trƣởng VKSND, Chánh
án TAND cùng cấp (Khoản 2, Điều 58)
- Các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân và công dân ở địa phƣơng (Điều 1, Điều 41, Điều 42, Điều 55).
Nhƣ vậy, theo pháp luật hiện hành, đối tƣợng giám sát của HĐND
cấp huyện rất phong phú và đa dạng, bao gồm tất cả các cơ quan nhà
nƣớc, đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi
công dân ở địa phƣơng.
Đối tƣợng, phạm vi, mức độ giám sát của HĐND phụ thuộc vào vị trí,
vai trò và sự phân cấp, tính chất của mối quan hệ giữa HĐND với đối tƣợng
chịu sự giám sát. UBND là cơ quan chấp hành của HĐND nên phạm vi, mức
độ giám sát của HĐND trên mọi hoạt động của UBND và mức độ xử lý đối
với quyết định, hành vi, nhân sự của UBND cũng sâu hơn. Nhƣng với TAND,
VKSND thì hoạt động giám sát của HĐND chủ yếu là tính pháp chế của các
bản án đã đƣợc giải quyết và sự phối hợp của TAND, VKSND với địa
phƣơng trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng. Kết quả
giám sát của HĐND đối với TAND, VKSND chỉ là đề nghị.
1.2.3. Đặc điểm về nội dung giám sát
Điều 113 Hiến pháp 2013 quy định: HĐND giám sát việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật ở địa phƣơng và việc thực hiện nghị quyết của HĐND.
Theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, HĐND cấp huyện
giám sát 3 lĩnh vực: giám sát đối với hoạt động của Thƣờng trực HĐND,
UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, TAND, VKSND
cùng huyện; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát việc
tuân theo pháp luật của các cơ quan, tổ chức, công dân địa phƣơng.
22
1.2.4. Đặc điểm về hình thức giám sát
Điều 58 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Quy chế hoạt
động của HĐND các cấp năm 2005 đã quy cho HĐND cấp huyện giám sát
dựa trên những hình thức nhƣ sau:
- Xem xét báo cáo công tác của Thƣờng trực HĐND, UBND, TAND,
VKSND cùng cấp.
- Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND,
các thành viên khác của UBND, Thủ trƣởng cơ quan chuyên môn thuộc
UBND, Viện trƣởng VKSND, Chánh án TAND cùng cấp.
- Xem xét văn bản QPPL của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND
cấp dƣới trực tiếp khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết
của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, văn bản
QPPL của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp.
- Thành lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết.
- Bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu.
Ngoài ra, Thƣờng trực HĐND, các ban của HĐND, đại biểu HĐND
thực hiện các hoạt động giám sát khác: xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân, thẩm tra báo cáo, đề án, cử thành viên xem xét, xác minh…
1.2.4.1. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND,
TAND, VKSND cùng cấp
Đây là hình thức giám sát trực tiếp, rất quan trọng của HĐND các cấp.
Theo Điều 60 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 thì: Tại kỳ họp cuối
năm, HĐND xem xét, thảo luận báo công tác hàng năm của Thƣờng trực
HĐND, UBND, các Ban của HĐND, TAND, VKSND cùng cấp. Tại kỳ họp
giữa năm, các cơ quan này gửi báo cáo công tác đến đại biểu HĐND; khi cần
thiết, HĐND có thể xem xét, thảo luận. Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, HĐND
xem xét, thảo luận báo cáo công tác cả nhiệm kỳ của HĐND, Thƣờng trực
23
HĐND, UBND, các Ban của HĐND, TAND, VKSND cùng cấp. HĐND có
thể yêu cầu báo cáo về những vấn đề khác khi xét thấy cần thiết. Báo cáo của
UBND, VKSND, TAND phải đƣợc các Ban của HĐND thẩm tra theo sự
phân công của Thƣờng trực HĐND.
Theo Khoản 3 Điều 60 Luật tổ chức HĐND và UBND thì HĐND xem
xét, thảo luận các báo cáo phải đảm bảo trình tự: Ngƣời đứng đầu các cơ quan
bị giám sát trình bày báo cáo; Trƣởng Ban của HĐND trình bày báo cáo thẩm
tra; HĐND thảo luận; ngƣời đứng đầu cơ quan trình báo cáo có thể trình bày
thêm những vấn đề có liên quan mà HĐND quan tâm; HĐND ra nghị quyết
về báo cáo công tác khi xét thấy cần thiết.
Việc xem xét báo cáo buộc chủ thể bị giám sát phải báo cáo về công
việc của mình là một hình thức giám sát quan trọng. Trên cơ sở đó HĐND có
thể kiểm soát tình hình thực thi Hiến pháp, pháp luật và các văn bản pháp luật
cũng nhƣ nghị quyết của HĐND trong thực tiễn đời sống xã hội, tăng cƣờng
trách nhiệm cá nhân ngƣời đứng đầu UBND và các ban ngành về công tác của
họ trƣớc HĐND.
Quy trình thực hiện hoạt động thẩm tra báo cáo công tác của UBND,
TAND, VKSND cùng cấp thực hiện theo quy định tại Điều 77 Luật Tổ chức
HĐND và UBND, Điều 36 Quy chế hoạt động của HĐND: Ngƣời đứng đầu
cơ quan có báo cáo trình bày báo cáo; Đại diện cơ quan, tổ chức đƣợc mời
dự phiên họp phát biểu ý kiến; Ban thảo luận; Đại diện cơ quan, tổ chức
trình bày báo cáo phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết; Trƣởng ban kết luận;
Ban biểu quyết.
1.2.4.2. Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch
UBND, các thành viên khác của UBND, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc UBND, Viện trưởng VKSND, Chánh án TAND cùng cấp
Chất vấn là hoạt động giám sát đặc biệt quan trọng, thể hiện quyền lực
24
của cơ quan dân cử ở địa phƣơng. Tại kỳ họp, chất vấn là nội dung thu hút
đƣợc sự quan tâm của đông đảo nhân dân. Thông qua chất vấn, các đại biểu
thể hiện trách nhiệm của mình đối với cử tri. Đồng thời, qua việc trả lời chất
vấn, xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan chức năng.
Thực chất hoạt động chất vấn là việc đại biểu HĐND đƣa ra các câu
hỏi chất vấn cho các đối tƣợng bị chất vấn, nội dung của câu hỏi này thƣờng
xoay quanh các vấn đề nóng bỏng mà nhân dân địa phƣơng quan tâm thuộc
lĩnh vực quản lý trực tiếp hoặc có liên quan đến đối tƣợng bị chất vấn.
Theo quy định tại Điều 41 Luật tổ chức HĐND và UBND có hai hình
thức chất vấn: chất vấn tại kỳ họp và chất vấn giữa hai kỳ họp.
Theo Điều 61 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Điều 53 Quy
chế hoạt động của HĐND thì tại kỳ họp việc chất vấn và trả lời chất vấn đƣợc
thực hiện nhƣ sau:
- Đại biểu HĐND ghi rõ nội dung chất vấn, ngƣời bị chất vấn vào phiếu
ghi chất vấn và gửi đến Thƣờng trực HĐND. Thƣờng trực HĐND chuyển
chất vấn đến ngƣời bị chất vấn và tổng hợp các chất vấn của đại biểu HĐND
để báo cáo HĐND.
- Thƣờng trực HĐND dự kiến danh sách những ngƣời có trách nhiệm
trả lời chất vấn và báo cáo HĐND quyết định.
- Việc trả lời chất vấn tại phiên họp toàn thể của HĐND đƣợc thực hiện
theo trình tự: Chủ tọa phiên họp nêu những vấn đề chất vấn và thứ tự trả lời
chất vấn. Ngƣời bị chất vấn trả lời trực tiếp, đầy đủ về các nội dung mà đại
biểu HĐND đã chất vấn và xác định rõ trách nhiệm, biện pháp khắc phục. Đại
biểu HĐND có thể nêu câu hỏi liên quan đến nội dung đã chất vấn. Sau khi
nghe trả lời chất vấn, nếu đại biểu HĐND không đồng ý với nội dung trả lời
thì có quyền đề nghị HĐND tiếp tục thảo luận tại phiên họp đó hoặc đƣa ra
thảo luận tại phiên họp khác hoặc kiến nghị HĐND xem xét trách nhiệm của
25
ngƣời bị chất vấn. HĐND ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách
nhiệm của ngƣời bị chất vấn khi xét thấy cần thiết.
Chất vấn giữa hai kỳ họp, Điều 54 Quy chế hoạt động của HĐND quy
định: Đại biểu HĐND gửi chất vấn đến Thƣờng trực HĐND; Thƣờng trực
HĐND chuyển ý kiến đến ngƣời bị chất vấn và quyết định thời hạn, hình thức
trả lời chất vấn; ngƣời bị chất vấn trả lời bằng văn bản tới đại biểu đã chất vấn
và Thƣờng trực HĐND; đại biểu HĐND có thể đề nghị Thƣờng trực HĐND
đƣa ra thảo luận tại kỳ họp gần nhất; Thƣờng trực HĐND thảo luận và quyết
định vấn đề này.
1.2.4.3. Xem xét văn bản QPPL của UBND cùng cấp, nghị quyết của
HĐND cấp dưới trực tiếp khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, văn
bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp
Đây là hình thức HĐND huyện giám sát tính hợp hiến, hợp pháp của các
văn bản QPPL của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp xã. HĐND,
Thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND cấp huyện đều có quyền giám sát văn
bản QPPL của UBND cùng cấp, Nghị quyết của HĐND cấp dƣới.
Việc xem xét văn bản QPPL của HĐND cấp huyện phải đảm bảo
trình tự sau:
- Đại diện Thƣờng trực HĐND trình văn bản QPPL có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật và văn bản QPPL của cơ quan nhà nƣớc cấp trên;
- HĐND thảo luận. Trong quá trình thảo luận, ngƣời đứng đầu cơ quan đã
ban hành văn bản QPPL có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
- HĐND ra nghị quyết về việc văn bản QPPL trái với Hiến pháp, luật
và văn bản QPPL của cơ quan nhà nƣớc cấp trên; quyết định bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ văn bản đó.
Trƣờng hợp Thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND phát hiện văn
26
bản QPPL trái với Hiến pháp, luật và văn bản QPPL của cơ quan nhà nƣớc
cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp, Thƣờng trực HĐND, các Ban
của HĐND có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem
xét, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ văn bản đó. Nếu không giải quyết hoặc giải quyết không đáp ứng yêu cầu
thì Thƣờng trực HĐND, các Ban (qua Thƣờng trực HĐND) trình HĐND xem
xét quyết định.
Có thể nói, hoạt động xem xét văn bản QPPL của HĐND cấp huyện
có vai trò rất quan trọng. Qua hoạt động này loại bỏ đƣợc những văn bản
pháp luật sai trái, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của các
văn bản QPPL.
1.2.4.4. Thành lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết
Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, xét thấy cần
thiết thì HĐND, Thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND cấp huyện có thể
thành lập Đoàn giám sát.
Khi thực hiện nhiệm vụ giám sát do HĐND cấp huyện giao, Đoàn giám
sát có trách nhiệm:
- Thông báo nội dung, kế hoạch giám sát cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát chậm nhất là bảy ngày trƣớc ngày bắt đầu tiến hành hoạt
động giám sát.
- Mời đại diện Ban thƣờng trực Uỷ ban MTTQ, các tổ chức thành viên
của Mặt trận và yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham
gia giám sát; cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu này.
- Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát và thẩm quyền, trình
tự, thủ tục giám sát; không làm cản trở hoạt động bình thƣờng của đối
tƣợng chịu sự giám sát.
- Trong trƣờng hợp cần thiết, Đoàn giám sát yêu cầu các cơ quan tổ
27
chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành vi vi
phạm, xử lý ngƣời vi phạm nhằm khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân bị vi phạm và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về yêu
cầu, kiến nghị qua hoạt động giám sát của mình.
Sau khi Đoàn giám sát kết thúc hoạt động giám sát phải gửi báo cáo
tới Thƣờng trực HĐND trong thời hạn 15 ngày đối với Đoàn giám sát của
HĐND và Thƣờng trực HĐND, 10 ngày đối với Đoàn giám sát của các Ban
HĐND. Cơ quan thành lập Đoàn giám sát có trách nhiệm xem xét báo cáo
kết quả giám sát trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đƣợc báo cáo của
Đoàn giám sát.
Quy trình HĐND, Thƣờng trực HĐND, các Ban xem xét báo cáo của
Đoàn giám sát nhƣ sau: Trƣởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo giám sát;
Đại diện cơ quan, tổ chức tham dự phiên họp phát biểu ý kiến; HĐND,
Thƣờng trực HĐND, Ban thảo luận; đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cấn thiết; Chủ tọa kết luận; theo
dõi kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
1.2.4.5. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu
Bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu là một
hình thức giám sát mới đƣợc qui định trong Luật tổ chức HĐND và UBND
năm 2003. Đây là công cụ quan trọng giúp đảm bảo sự giám sát của HĐND.
Theo Điều 53, Điều 71 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003,
Thƣờng trực HĐND huyện trình HĐND huyện bỏ phiếu tín nhiệm đối với
ngƣời giữ chức vụ do HĐND huyện bầu theo đề nghị Ủy ban MTTQ cấp
huyện hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND yêu cầu.
Theo Nghị quyết số 35/2012/QH13 ngày 21/11/2012 của Quốc hội về
việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do
Quốc hội, HĐND bầu hoặc phê chuẩn, bỏ phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội,
28
HĐND thể hiện sự tín nhiệm hoặc không tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ
do Quốc hội, HĐND bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc miễn nhiệm,
bãi nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức ngƣời không đƣợc
Quốc hội, HĐND tín nhiệm.
Điều 65 Luật tổ chức HĐND và UBND cũng quy định về trình tự, thủ
tục, cách thức tiến hành việc bỏ phiếu tín nhiệm:
- Thƣờng trực HĐND trình HĐND về việc bỏ phiếu tín nhiệm
- Ngƣời đƣợc đƣa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quyền trình bày ý kiến của
mình trƣớc HĐND, HĐND thảo luận và bỏ phiếu tín nhiệm.
- Trong trƣờng hợp không đƣợc quá nửa tổng số đại biểu HĐND tín
nhiệm thì cơ quan hoặc ngƣời đã giới thiệu để bầu ngƣời đó có trách nhiệm
trình HĐND xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm ngƣời không
đƣợc HĐND tín nhiệm.
Nhƣ vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì các hình thức giám
sát đã đƣợc phân định rạch ròi và đƣợc quy định tƣơng đối chi tiết, cụ thể.
Việc quy định theo hƣớng mở rộng các hình thức giám sát giúp HĐND chủ
động, linh hoạt hơn rất nhiều trong hoạt động giám sát của mình, góp phần
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giám sát.
1.2.5. Thẩm quyền của hội đồng nhân dân cấp huyện trong hoạt
động giám sát
Theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Quy chế hoạt động
của HĐND, HĐND có các quyền sau: Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
QPPL của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dƣới trực tiếp; ra nghị
quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của ngƣời bị chất vấn khi xét
thấy cần thiết; miễn nhiệm, bãi nhiệm ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu ra;
quyết định giải tán HĐND cấp dƣới trực tiếp; ra nghị quyết về báo cáo công
tác; ra nghị quyết về vấn đề đƣợc giám sát khi xem xét báo cáo kết quả của
Đoàn giám sát do HĐND thành lập.
29
Thƣờng trực HĐND, Ban và đại biểu HĐND không có quyền áp
dụng chế tài đối với đối tƣợng giám sát mà chỉ có quyền kiến nghị, đề nghị
đối tƣợng giám sát thực hiện yêu cầu của mình, trong trƣờng hợp đối tƣợng
giám sát không thực hiện yêu cầu thì có quyền kiến nghị, đề nghị HĐND
xem xét, giải quyết.
Thƣờng trực HĐND có các quyền sau: yêu cầu UBND hoặc cơ quan
nhà nƣớc ở địa phƣơng áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm,
xem xét, xử lý và báo cáo kết quả với Thƣờng trực HĐND, trong trƣờng hợp
cần thiết có thể trình ra HĐND; trình HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với
ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu; yêu cầu cơ quan ban hành văn bản sửa đổi
văn bản và áp dụng các biện pháp cần thiết khác; căn cứ vào đề nghị của đại
biểu HĐND và nội dung chất vấn, trả lời chất vấn, Thƣờng trực HĐND kiến
nghị HĐND biện pháp xử lý.
Ban của HĐND có quyền sau: yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ văn bản QPPL; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền áp dụng các biện pháp để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật,
xem xét trách nhiệm, xử lý ngƣời vi phạm, khôi phục lợi ích của Nhà nƣớc,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; xem xét báo cáo
kết quả của Đoàn giám sát.
Đại biểu HĐND có quyền sau: kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc về việc
thi hành pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc về những vấn đề thuộc lợi ích
chung; đề nghị HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với những ngƣời giữ chức vụ
do HĐND bầu; kiến nghị HĐND xem xét trách nhiệm của bị chất vấn. Quyền
của cá nhân đại biểu HĐND chủ yếu là kiến nghị, còn quyền của tập thể đại
biểu HĐND thể hiện qua hình thức bỏ phiếu tại kỳ họp HĐND.
Đoàn giám sát, do các cơ quan của HĐND thành lập trong thời gian
30
nhất định để thực hiện nội dung giám sát nhất định. Đoàn giám sát có
quyền: yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xử lý ngƣời vi phạm,
khôi phục lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân bị vi phạm.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
HĐND là quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng, cơ quan đại diện cho
nhân dân địa phƣơng. HĐND cấp huyện có các chức năng: chức năng quyết
định và chức năng giám sát. Chức năng giám sát của HĐND có vai trò quan
trọng, là cơ sở để thực hiện quyền dân chủ, dân chủ đại diện của nhân dân,
góp phần vào kinh tế, xã hội của địa phƣơng. Giám sát đang trở thành chức
năng quan trọng của HĐND. HĐND nói chung, HĐND cấp huyện nói riêng
muốn tăng cƣờng quyền lực thực sự của mình phải tăng cƣờng và thực hiện
có hiệu quả chức năng này.
Hoạt động giám sát của HĐND thực hiện theo quy định của Hiến pháp,
Luật Tổ chức HĐND và UBND, Quy chế hoạt động của HĐND. Pháp luật
hiện hành đã quy định cụ thể về chủ thể, đối tƣợng, nội dung, hình thức, trình
tự thủ tục và hậu quả pháp lý của hoạt động giám sát của HĐND, trong đó có
HĐND cấp huyện.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN Ở TỈNH THANH HÓA
TỪ ĐẦU NHIỆM KỲ 2011- 2016 ĐẾN NAY
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và cơ
cấu tổ chức của hội đồng nhân dân cấp huyện ở tỉnh Thanh Hoá
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh
Thanh Hoá
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thanh Hóa nằm ở cực Bắc Miền Trung, cách thủ đô Hà Nội 150 km về
phía Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 1560 km về phía Bắc. Phía Bắc giáp
với 3 tỉnh Sơn La, Hoà Bình và Ninh Bình, phía Nam giáp tỉnh Nghệ An, phía
Tây giáp tỉnh Hủa Phăn (Cộng Hoà dân chủ nhân dân Lào), Phía Đông là
Vịnh Bắc Bộ. Thanh Hoá nằm trong vùng ảnh hƣởng của những tác động từ
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng điểm kinh tế
Trung Bộ. Có hệ thống giao thông thuận lợi nhƣ: đƣờng sắt xuyên Việt,
đƣờng Hồ Chí Minh, các quốc lộ 1A, 10, 45, 47, 217; cảng biển nƣớc sâu
Nghi Sơn và hệ thống sông ngòi thuận tiện cho lƣu thông Bắc Nam.
Diện tích tự nhiên 11.116,34 km2
, chiếm 3,25 % tổng diện tích tự nhiên
của cả nƣớc. Địa hình Thanh Hoá rất phức tạp, thấp dần từ phía Tây sang phía
Đông. Vùng miền núi, trung du chiếm phần lớn diện tích của Thanh Hoá.
Vùng đồng bằng lớn nhất của miền Trung và thứ 3 của cả nƣớc, có đầy đủ
tính chất của một đồng bằng châu thổ, do phù sa các hệ thống sông Mã, sông
Yên, sông Hoạt bồi đắp. Vùng ven biển với bờ biển dài, bằng phẳng, có
những vùng đất rộng lớn thuận lợi cho việc phát triển kinh tế biển.
Thanh Hoá là một tỉnh chịu ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới gió
32
mùa. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23,3o
C đến 23,6o
C. Lƣợng mƣa
trung bình hàng năm khoảng 1730 đến 1980mm. Độ ẩm tƣơng đối trung
bình cả năm ở vùng biển và đồng bằng từ 84% đến 87%, còn ở miền núi từ
85% đến 90%. Thanh Hoá nằm trong vùng ảnh hƣởng của bão lụt, mùa hè
có gió Tây (gió Lào).
Khoáng sản Thanh Hoá rất đa dạng và phong phú. Nhiều loại có giá trị
kinh tế cao nhƣ: vàng ở Cẩm Thuỷ; crôm ở Triệu Sơn, Ngọc Lạc; sắt ở Quan
Hoá, Bá Thƣớc; đá vôi, đất xét, cát thuỷ tinh…Tuy nhiên nguồn tài nguyên
này có trữ lƣợng không lớn và thƣờng phân bố không tập trung nên rất khó
cho việc phát triển công nghiệp khai khoáng. Đa số nguồn tài nguyên bị thất
thoát do không kiểm soát chặt chẽ.
Với đặc điểm về địa lý - tự nhiên nhƣ vậy, Thanh Hoá có nhiều tiềm
năng, điều kiện thuận lợi mở rộng giao lƣu, hội nhập giữa các vùng miền
trong nƣớc và quốc tế.
2.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Thanh Hoá có 27 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 1 thành phố trực
thuộc tỉnh, 2 thị xã và 24 huyện. Thanh Hoá có 639 đơn vị hành chính cấp xã.
Theo kết quả Tổng điều tra dân số năm 2009 Thanh Hoá có 3.400.239 ngƣời,
đứng thứ 3 trong cả nƣớc chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Có 7
dân tộc chủ yếu: Kinh, Mƣờng, Thái, Thổ, Dao, Mông, Khơ Mú. Dân cƣ phân
bố không đều giữa các vùng miền.
Thanh Hóa có nguồn lao động khá dồi dào nhƣng trình độ chuyên môn
kỹ thuật của ngƣời lao động nhìn chung còn thấp. Thiếu các nhà khoa học,
quản lý giỏi, thiếu các chuyên gia đầu ngành kinh tế, kỹ thuật, đặc biệt là
trong các ngành công nghệ mới và quản lý kinh tế.
Hơn 20 năm đổi mới, kinh tế Thanh Hoá đã từng bƣớc ổn định và
đang trên đà phát triển. Từ năm 2001 trở lại đây kinh tế của tỉnh có bƣớc
33
tiến khả quan. Tốc độ tăng trƣởng bình quân 9,1%/năm, cao hơn mức trung
bình cả nƣớc.
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) tăng liên tục, năm sau cao hơn năm
trƣớc; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hƣớng. Năm 2009, tỷ trọng tổng sản
phẩm nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong GDP là 39,6%; công nghiệp và xây
dựng là 26,6%; dịch vụ là 33,8%.
Năm 2010, tốc độ tăng trƣởng kinh tế ƣớc đạt 13,7%, gấp hơn hai lần so
với bình quân chung của cả nƣớc (6,7%); 14/15 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ
yếu hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức kế hoạch; GDP bình quân đầu ngƣời
ƣớc đạt 810 USD. Sản xuất nông nghiệp: Giá trị sản xuất toàn ngành tăng
1,9%, trong đó nông nghiệp tăng 0,6%, lâm nghiệp tăng 8,3%, thuỷ sản tăng
5,9% so với cùng kỳ. Tổng sản lƣợng lƣơng thực cả năm ƣớc đạt 1.612 triệu
tấn. Giá trị sản xuất công nghiệp ƣớc đạt 17.533 tỷ đồng. Thu ngân sách nhà
nƣớc ƣớc đạt 3.697 tỷ đồng. Văn hoá - xã hội tiếp tục chuyển biến tích cực; an
sinh xã hội đƣợc chăm lo; tỷ lệ hộ nghèo giảm so với những năm trƣớc.
Năm 2013: tốc độ tăng trƣởng kinh tế ƣớc đạt 11,2%, gấp hơn 2 lần so
với bình quân chung của cả nƣớc (5,4%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hƣớng giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, thuỷ sản (1,4%); tăng tỷ trọng ngành
công nghiệp - xây dựng (1%) và tăng tỷ trọng ngành dịch vụ (0,4%) trong
GDP so với cùng kỳ. GDP bình quân đầu ngƣời ƣớc đạt 1.180 USD, hoàn
thành mục tiêu đề ra. Tổng thu ngân sách ƣớc đạt 5.166 tỷ đồng, bằng 79% dự
toán, trong đó: thu nội địa ƣớc đạt 4.851 tỷ đồng, vƣợt 5,9%; thu tiền sử dụng
đất ƣớc đạt 965 tỷ đồng, vƣợt 0,9%. Chi ngân sách Nhà nƣớc ƣớc đạt 21.064
tỷ đồng, đáp ứng nhu cầu thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
Tuy nhiên nền kinh tế phát triển chƣa thực sự vững chắc; công nghệ,
kỹ thuật vẫn còn lạc hậu, chất lƣợng sản phẩm thấp, chƣa đủ khả năng cạnh
tranh trên thị trƣờng, đặc biệt là ở thị trƣờng nƣớc ngoài; kinh tế đối ngoại
34
có phát triển nhƣng kim ngạch xuất khẩu vẫn còn ít, chƣa tƣơng xứng với
tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
Với điều kiện thuận lợi và khó khăn nhƣ trên, Thanh Hoá cần tạo ra cơ
hội để phát triển nhanh, phát triển bền vững về kinh tế - xã hội. Nhƣng vấn đề
đặt ra hiện nay là các cấp chính quyền của tỉnh phải có cơ chế, chính sách phù
hợp, biến cơ hội thành hiện thực.
Những thuận lợi do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đem lại cũng tạo
ra những ảnh hƣởng rất tích cực đối với hoạt động giám sát của HĐND cấp
huyện ở Thanh Hóa. Giúp HĐND cấp huyện có thể tiến hành hoạt động giám
sát một cách thƣờng xuyên, liên tục mà không gặp trở ngại nhiều về vấn đề đi
lại, thời tiết, điều kiện vật chất, con ngƣời… Nắm bắt đƣợc những điều kiện
trên giúp cho HĐND có thể chủ động trong việc xây dựng chƣơng trình, kế
hoạch hoạt động giám sát phù hợp từ đó góp phần nâng cao hiệu quả giám sát.
Tuy nhiên điều kiện trên cũng đem lại những khó khăn nhất định. Đặc biệt là
việc khảo sát, kiểm tra thực tế, tiếp xúc cử tri… ở những khu vực miền núi
cao, vùng sâu, vùng xa, khí hậu khắc nghiệt, chi phí sinh hoạt cao. Địa bàn
rộng lớn, dân cƣ đông, cộng với những ảnh hƣởng xấu từ mặt trái của nền
kinh tế thị trƣờng chính là thách thức không nhỏ đối với các đại biểu. Đòi hỏi
các đại biểu HĐND phải không ngừng phát huy tinh thần trách nhiệm, nâng
cao năng lực, kỹ năng hoạt động giám sát để phát hiện và xử lý những vi
phạm pháp luật trên địa bàn.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của hội đồng nhân dân cấp huyện ở Thanh Hoá
2.1.2.1. Về số lượng và cơ cấu đại biểu
Ngày 22 tháng 5 năm 2011 cử tri tỉnh Thanh Hoá đã bỏ phiếu bầu ra
1034 đại biểu HĐND cấp huyện.
- Cơ cấu đại biểu:
+ Nữ: 224 đại biểu, chiếm 21,66%;
35
+ Tôn giáo: 28, chiếm 2,71%;
+ Dân tộc ít ngƣời: 236 đại biểu, chiếm 22,82%;
+ Tái cử: 288 đại biểu, chiếm 27,85%.
+ Ngành nghề: cán bộ, công chức Nhà nƣớc: 480 đại biểu, chiếm 46,42%;
chuyên trách Đảng: 246 đại biểu, chiếm 24,76%; chuyên trách đoàn thể: 140 đại
biểu, chiếm 13,54%; doanh nghiệp: 45 đại biểu, chiếm 4,35%; nông nghiệp: 43
đại biểu, chiếm 4,16%; ngành nghề khác: 70 đại biểu, chiếm 6,77%.
- Trình độ đại biểu:
+ Trình độ văn hoá: THCS: 27 đại biểu, chiếm 2,61%; THPT: 1007 đại
biểu, chiếm 97,39%.
+ Trình độ chuyên môn: Sơ cấp: 14 đại biểu, chiếm 1,35%; Trung cấp:
269 đại biểu, chiếm 26,02%; đại học, sau đại học: 674 đại biểu, chiếm 65,18%.
+ Trình độ lý luận chính trị: sơ cấp 33 đại biểu, chiếm 3,19%; trung cấp
372 đại biểu, chiếm 35,98%; cao cấp 458 đại biểu, chiếm 44,294%.
- Độ tuổi: Dƣới 35 tuổi có 120 đại biểu, chiếm 11,61%; từ 35 đến 50 tuổi
có 537 đại biểu, chiếm 51,93%; trên 50 tuổi có 379 đại biểu chiếm 36,65%.
2.1.2.2. Về tổ chức bộ máy
- Thƣờng trực HĐND cấp huyện: Thƣờng trực HĐND huyện gồm 3
thành viên: Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND và uỷ viên thƣờng trực
HĐND. Trong đó:
+ Chuyên trách: 2 (phó chủ tịch, uỷ viên thƣờng trực).
+ Kiêm nhiệm: 1 (chủ tịch)
- Ban Kinh tế - Xã hội: 7 thành viên kiêm nhiệm (riêng HĐND thành
phố Thanh Hóa có 1 phó ban chuyên trách). Trƣởng ban là đồng chí Ủy viên
Thƣờng vụ huyện ủy, Trƣởng ban đảng.
- Ban pháp chế: 7 thành viên kiêm nhiệm (riêng HĐND thành phố
Thanh Hóa có 1 phó ban chuyên trách). Trƣởng ban là đồng chí Ủy viên
Thƣờng vụ huyện ủy, Trƣởng ban đảng.
36
- Bộ phận văn phòng giúp việc thuộc Văn phòng HĐND và UBND
cấp huyện.
2.2. Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp huyện ở tỉnh
Thanh Hóa từ đầu nhiệm kỳ 2011- 2016 đến nay
2.2.1. Hoạt động xem xét báo cáo của cơ quan Nhà nước
Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu của HĐND, là diễn đàn để đại
biểu HĐND thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng của địa phƣơng.
Kỳ họp HĐND bao gồm các phiên họp của toàn thể đại biểu HĐND để
bàn bạc, giải quyết những vấn đề thuộc chƣơng trình nghị sự, đại diện đa số
đại biểu nhất trí thông qua. Điều 48 Luật tổ chức HĐND và UBND quy định:
“HĐND các cấp họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Ngoài kỳ họp thường lệ,
HĐND tổ chức các kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường...” [31]. Từ đầu
nhiệm kỳ đến nay, HĐND cấp huyện ở Thanh Hóa đã tổ chức đƣợc 7 – 9 kỳ
họp, trong đó có 7 kỳ họp thƣờng lệ. Các kỳ họp đƣợc tiến hành theo đúng
quy định của pháp luật. Kỳ họp giữa năm diễn ra từ 1 ngày đến 1,5 ngày; kỳ
họp cuối năm diễn ra 1,5 ngày đến 2 ngày. Các kỳ họp đƣợc truyền thanh trực
tiếp để nhân dân theo dõi.
Tại kỳ họp, HĐND xem xét, thảo luận báo cáo công tác của Thƣờng
trực HĐND, các Ban của HĐND, UBND, TAND và VKSND.
Thông thƣờng mỗi kỳ họp của HĐND cấp huyện có khoảng 10 đến 20
báo cáo. Các báo cáo đƣợc gửi trƣớc cho các đại biểu. Tại kỳ họp chỉ trình
bày một số báo cáo “chính”, hoặc tóm tắt nội dung các báo cáo. Các báo cáo
mang tính thủ tục, các thông tin chi tiết, phụ lục… đại biểu tự nghiên cứu.
Sau khi nghe báo cáo, đại biểu thảo luận tại hội trƣờng. Dựa vào những
gợi ý thảo luận của Chủ tọa kỳ họp, qua quá trình hoạt động thực tiễn, qua nắm
bắt thông tin trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, đồng thời qua việc thực
hiện chức trách nhiệm vụ đƣợc giao, các đại biểu và đại diện các cơ quan đơn
37
vị tham gia phát biểu ý kiến. Trƣớc các kỳ họp, các tổ đại biểu sinh hoạt tổ,
thảo luận về các vấn đề nổi cộm, bức xúc ở đơn vị bầu cử, những nội dung cần
đăng ký chất vấn…, cử đại biểu tham gia phát biểu ý kiến. Mỗi kỳ họp có từ 7
đến 15 ý kiến phát biểu. Các ý kiến đã thể hiện rõ quan điểm của đại biểu về
những vấn đề nhất trí, không nhất trí với nội dung báo cáo và đƣa ra đƣợc
những yêu cầu sửa đổi, bổ sung báo cáo cho phù hợp với tình hình thực tế. Các
đại biểu cũng nêu ra những vấn đề bức xúc, nổi cộm ở địa phƣơng, đề nghị các
cơ quan, các ngành chức năng xem xét, giải quyết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, đảm bảo phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng và giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
Hoạt động xem xét báo cáo tại kỳ họp đã có nhiều đổi mới. Số đại biểu
tham gia đóng góp ý kiến, thảo luận, tranh luận ngày càng nhiều. Chất lƣợng
thảo luận cũng đƣợc nâng lên. Bƣớc đầu khắc phục tình trạng qua loa, đại
khái, hình thức, nể nang, né tránh.
Tuy nhiên, hoạt động xem xét các báo cáo tại kỳ họp cũng còn những
hạn chế.
Thời gian trình bày báo cáo thƣờng ít nhất là 1 buổi, chiếm tỷ lệ tƣơng
đối so với thời gian của kỳ họp, trong khi HĐND bàn, quyết định những vấn
đề quan trọng ở địa phƣơng (các chỉ tiêu kinh tế, xã hội hàng năm; dự toán
thu ngân sách, phƣơng án chi ngân sách địa phƣơng; danh mục các công trình
đầu tƣ xây dựng cơ bản; quyết toán chi ngân sách, công tác cán bộ…), thời
gian thảo luận, xem xét các báo cáo công tác của Thƣờng trực HĐND, các
Ban của HĐND, UBND, TAND và VKSND ít. Các ý kiến tập trung thảo luận
báo cáo tình hình kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh và báo cáo về giải quyết
các ý kiến nghị của cử tri của UBND, rất ít, thậm chí không có ý kiến về báo
cáo của Thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND, TAND và VKSND [13].
Một số đại biểu chƣa phát huy hết vai trò, quyền lực nhân dân giao phó.
38
Thảo luận hời hợt, qua loa, hình thức, vì “chƣa nắm vững để nói” hoặc “biết
nhƣng không nói” bởi những vấn đề “tế nhị”. Nhiều đại biểu nắm không kỹ
vấn đề nên khi tham gia thảo luận còn nhiều lúng túng; kỹ năng thảo luận,
phƣơng pháp thuyết trình vấn đề chƣa thực sự lôi cuốn, thuyết phục ngƣời
nghe. Do thiếu thông tin, không xâu chuỗi đƣợc vấn đề nên nhiều đại biểu
thiếu tự tin trong việc tham gia thảo luận tại kỳ họp.
Rút kinh nghiệm kỳ họp thứ 7 HĐND thành phố Thanh Hóa, Thƣờng trực
HĐND thành phố kết luận: “Tại kỳ họp, phần lớn các ý kiến tham gia phát biểu
tại hội trường tập trung thảo luận nhiều vào các ý kiến, kiến nghị của cử tri,
chưa có nhiều ý kiến thảo luận sâu việc thực hiện các Đề án và báo cáo thẩm
tra của các Ban HĐND trình tại kỳ họp” [43, tr.4].
Tham luận của Thƣờng trực HĐND huyện Bá Thƣớc tại Hội nghị giao
ban Thƣờng trực HĐND tháng 4/2014 do Thƣờng trực HĐND tỉnh Thanh
Hóa tổ chức nêu:
…trƣớc các kỳ họp cuối năm của HĐND, thƣờng sẽ có một
cuộc họp Thƣờng vụ cấp ủy hoặc cuộc họp Ban chấp hành cấp ủy
để UBND báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu phát
triển kinh tế- xã hội, quốc phòng an ninh của địa phƣơng trong năm
qua và đề ra nhiệm vụ năm tới, đƣợc Ban chấp hành biểu quyết
thông qua. Vì vậy, đại biểu ít tham gia thảo luận nội dung này tại kỳ
họp HĐND huyện [46, tr.14].
Thƣờng trực HĐND huyện Ngọc Lặc đánh giá:
Theo xu thế hiện nay sự lãnh đạo của cấp ủy đối với hoạt động
của HĐND là có nhiều tiến bộ. Song HĐND do nghiên cứu và có
chung một quan niệm là cấp ủy đã bàn bạc nên khi đƣa ra HĐND
thƣờng thống nhất để thuận và bàn bạc thảo luận qua loa, vì ai cũng
quan niệm cấp ủy đã thống nhất thì mình không cần phải thảo luận
nhiều, rất ít ý kiến, thông thƣờng là biểu quyết thông qua [46, tr.58].
39
Đây là trình trạng khá phổ biến ở các huyện.
Các báo cáo của UBND, VKSND, TAND trình tại kỳ họp HĐND đều
đƣợc Thƣờng trực HĐND phân công các Ban tiến hành thẩm tra theo quy
định. Nội dung thẩm tra các báo cáo của các Ban đã cung cấp thông tin, giúp
Đại biểu HĐND nắm bắt đƣợc vấn đề kịp thời, đầy đủ, cân nhắc khi xem xét
và biểu quyết thông qua các Nghị quyết của HĐND. Vẫn có tình trạng báo
cáo thẩm tra dàn trải, chung chung, liệt kê các số liệu đã có trong các báo cáo
của UBND, VKSND, TAND. Nhiều trƣờng hợp các báo cáo của UBND gửi
Thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND không đảm bảo thời gian theo quy
định, ảnh hƣởng đến chất lƣợng thẩm tra của các Ban. Sau các kỳ họp HĐND,
Thƣờng trực HĐND thành phố Thanh Hóa nhiều lần nhận định:
Chất lƣợng và thời gian chuẩn bị báo cáo của UBND chƣa tốt,
phải chỉnh sửa nhiều lần, làm ảnh hƣởng đến thời gian thẩm tra báo
cáo của 2 Ban và thời gian gửi báo cáo cho các đại biểu theo quy
định [42, tr.2]; Nội dung, chất lƣợng một số báo cáo và thời gian
chuẩn bị chậm, không đảm bảo gửi trƣớc tài liệu cho đại biểu
HĐND, ảnh hƣởng đến thời gian thẩm tra của các ban [44, tr.5].
Thƣờng trực HĐND huyện Nga Sơn thừa nhận:
Chuẩn bị tài liệu cho mỗi kỳ họp là một khâu còn yếu trong
quá trình chuẩn bị cho kỳ họp, theo quy định thì tài liệu cho kỳ họp
phải gửi trƣớc cho các đại biểu, song thực tế ở cấp huyện quá trình
chuẩn bị của UBND và các ngành liên quan chậm, do việc đánh giá
phải hết chu kỳ, quá trình tổ chức hội nghị để thông qua báo cáo,
chính vì vậy mà đại biểu đến dự kỳ họp mới nhận đƣợc tài liệu,
điều đó ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng tham gia thảo luận
của đại biểu, ảnh hƣởng đến chất lƣợng của kỳ họp [46, tr.56].
40
Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND thƣờng gộp chung thẩm tra
báo cáo của TAND, VKSND và báo cáo của UBND về tình hình thi hành
pháp luật ở địa phƣơng [2].
Theo quy định của Điều 60 Luật Tổ chức HĐND và UBND, HĐND ra
nghị quyết về các báo cáo công tác khi xét thấy cần thiết. Thực tế HĐND cấp
huyện chỉ ban hành nghị quyết về việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế- xã hội
hàng năm, các chỉ tiêu nhiệm vụ kinh tế xã hội của năm sau.
Có thể thấy rằng hoạt động giám sát bằng hình thức xem xét báo cáo
công tác không đem lại nhiều kết quả về yêu cầu kiểm soát hoạt động của các
cơ quan. Do vậy, HĐND khó có điều kiện kiểm soát đƣợc quyền lực đối với
UBND, TAND và VKSND.
2.2.2. Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn
HĐND cấp huyện ở Thanh Hoá quan tâm thực hiện chất vấn và giám
sát trả lời chất vấn của đại biểu HĐND, coi đây là một công cụ giám sát trực
tiếp, nhằm tăng cƣờng hiệu lực và hiệu quả hoạt động của HĐND. Nội dung
chất vấn và trả lời chất vấn là những vấn đề đang bức xúc ở địa phƣơng nhƣ:
Giải quyết tranh chấp đất đai; việc thu phí khai thác đá; việc chuyển nhƣợng ô
quầy chợ; việc hỗ trợ nhân dân trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng; việc thực
hiện các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản... Để chuẩn bị nội dung chất vấn, các
đại biểu, tổ đại biểu thông qua hoạt động giám sát, hoạt động tiếp xúc cử tri,
tìm hiểu, nắm bắt đƣợc vấn đề bức xúc, những vấn đề đang đƣợc dƣ luận
quan tâm cũng nhƣ những quy định của pháp luật liên quan đến nội dung chất
vấn; thảo luận, lựa chọn nội dung đƣa ra chất vấn. Các ý kiến chất vấn đều
trên tinh thần xây dựng và phản ánh đúng những vấn đề còn tồn tại của địa
phƣơng. Việc trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND huyện và trƣởng các phòng
chuyên môn thuộc UBND nhìn chung đƣợc chuẩn bị chu đáo, nghiêm túc
bằng văn bản. Một số vấn đề cần thời gian nghiên cứu đƣợc chủ tọa kỳ họp
41
quyết định trả lời sau kỳ họp và trả lời cho đại biểu theo đúng quy định. Kỳ
họp đƣợc truyền thanh trực tiếp nên đƣợc cử tri quan tâm theo dõi, nhất là
phần chất vấn và trả lời chất vấn.“Thực hiện việc chất vấn đã góp phần nâng
cao ý thức trách nhiệm của các cơ quan tổ chức và cá nhân có liên quan
trong thực thi công vụ, trong thực hiện trách nhiệm của mình đối với nhân
dân…”[46, tr.66]. Thƣờng trực HĐND huyện Vĩnh Lộc đánh giá: Nhiều ý
kiến chất vấn tại kỳ họp đƣợc giải đáp, trả lời cởi mở, thẳng thắn trên tinh
thần xây dựng và không ít “lời hứa” trên diễn đàn kỳ họp đã đƣợc tổ chức
triển khai trong thực tiễn, tạo niềm tin cho cử tri, góp phần nâng cao uy tín
của HĐND và các vị đại biểu dân cử [46, tr.134].
Tuy nhiên hoạt động chất vấn vẫn còn một số mặt hạn chế, bất cập.
Không phải kỳ họp nào HĐND huyện cũng tổ chức đƣợc hoạt động chất
vấn. “Một số rất ít huyện không tổ chức chất vấn và trả lời chất vấn ở các
kỳ họp năm 2012 và kỳ họp giữa năm 2013” [9, tr.6]. Đối tƣợng chất vấn
chủ yếu là Chủ tịch UBND huyện và trƣởng các phòng, ban chuyên môn của
UBND. Việc chất vấn đối với Chủ tịch HĐND huyện, Chánh án TAND,
Viện trƣởng VKSND huyện rất ít, thậm chí không có [13]. Thời gian mỗi kỳ
họp ngắn, nên thời gian dành cho hoạt động chất vấn không nhiều. Nội dung
chất vấn có những vấn đề chƣa thiết thực, có những câu hỏi chất vấn chƣa
sát với tình hình thực tế, chƣa phản ánh đƣợc những bức xúc của cử tri,
nhiều khi còn mang tính sự vụ. Số đại biểu tham gia chất vấn ít, một phần do
tâm lý nể nang, ngại va chạm hoặc ít thông tin do không nắm bắt đƣợc tình
hình thực tế. Một số đại biểu hoạt động kiêm nhiệm, bận công tác chuyên
môn, ít có thời gian tập trung nghiên cứu tài liệu nên thiếu sự chuẩn bị cho
kỳ họp. Một số đại biểu còn hạn chế về kỹ năng chất vấn nên thiếu tự tin,
cách chất vấn rông dài, không đủ thông tin để đi sâu và đi đến tận cùng của
vụ việc. Một số đối tƣợng chịu trách nhiệm chất vấn tại diễn đàn HĐND còn
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOTLuận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú YênLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương TàiLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
 
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh HóaTổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOTLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOTLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
 
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thôngLuận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
 
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng BìnhĐề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
 
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAYLuận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAYLuận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
 
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOTLuận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOTLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃLUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
 

Similar to Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện

Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...luanvantrust
 

Similar to Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện (20)

Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
 
Luận văn: Hiệu quả thanh tra hành chính tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hiệu quả thanh tra hành chính tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Hiệu quả thanh tra hành chính tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hiệu quả thanh tra hành chính tỉnh Quảng Bình, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dânLuận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
 
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOTĐề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
 
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAYHoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAYBài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
 
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng NinhĐề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núiLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
 
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ BÌNH TUYẾT HO¹T §éNG GI¸M S¸T CñA HéI §åNG NH¢N D¢N CÊP HUYÖN - QUA THùC TIÔN TØNH THANH HãA Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN ĐĂNG DUNG HÀ NỘI – 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Ngƣời cam đoan Lê Thị Bình Tuyết
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN............ 6 1.1. Khái niệm, vai trò hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp huyện ............................................................................................. 6 1.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp huyện...... 15 1.2.1. Đặc điểm về chủ thể giám sát ............................................................. 15 1.2.2. Đặc điểm về đối tƣợng giám sát ......................................................... 20 1.2.3. Đặc điểm về nội dung giám sát........................................................... 21 1.2.4. Đặc điểm về hình thức giám sát.......................................................... 22 1.2.5. Thẩm quyền của hội đồng nhân dân cấp huyện trong hoạt động giám sát ............................................................................................... 28 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 30 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN Ở TỈNH THANH HÓA TỪ ĐẦU NHIỆM KỲ 2011- 2016 ĐẾN NAY................................. 31 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và cơ cấu tổ chức của hội đồng nhân dân cấp huyện ở tỉnh Thanh Hoá ............ 31 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá........................................................................................... 31 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của hội đồng nhân dân cấp huyện ở Thanh Hoá........... 34
  • 4. 2.2. Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa từ đầu nhiệm kỳ 2011- 2016 đến nay .......................... 36 2.2.1. Hoạt động xem xét báo cáo của cơ quan Nhà nƣớc............................ 36 2.2.2. Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn................................................ 40 2.2.3. Hoạt động giám sát thông qua hình thức bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do hội đồng nhân dân bầu .............................. 43 2.2.4. Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát................................................... 44 2.2.5. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật................................................. 56 2.5.6. Giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân............................ 57 2.2.7. Hoạt động giám sát của các đại biểu hội đồng nhân dân cấp huyện ở tỉnh Thanh Hoá...................................................................... 58 2.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa từ đầu nhiệm kỳ 2011- 2016 đến nay; nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế ............................ 60 2.3.1. Ƣu điểm............................................................................................... 60 2.3.2. Hạn chế................................................................................................ 63 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 73 Chương 3: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN Ở TỈNH THANH HÓA............................................ 74 3.1. Yêu cầu khách quan của việc đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay.......................................................................... 74 3.2. Giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa ................... 77 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện các qui định của pháp luật về hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân................................................................... 78
  • 5. 3.2.2. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của hội đồng nhân dân nói chung và hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân nói riêng.......... 84 3.2.3. Nâng cao chất lƣợng, đổi mới cơ cấu đại biểu hội đồng nhân dân cấp huyện............................................................................................. 85 3.2.4. Kiện toàn cơ cấu, tổ chức, nâng cao năng lực của Thƣờng trực hội đồng nhân dân, các Ban hội đồng nhân dân và bộ phận giúp việc cho hội đồng nhân dân................................................................. 88 3.2.5. Xác lập mối quan hệ giữa hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp huyện với sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và hoạt động giám sát của các cơ quan, đoàn thể..................................................... 90 3.2.6. Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp huyện gắn với thực tiễn, bảo đảm trình tự, thủ tục theo quy định.............................. 92 3.2.7. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân .............................................................................................. 94 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 95 KẾT LUẬN.................................................................................................... 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 98 PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT HĐND: Hội đồng nhân dân MTTQ: Mặt trận Tổ quốc QPPL: Quy phạm pháp luật TAND: Tòa án nhân dân UBND: Ủy ban nhân dân VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong tiến trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nƣớc ta hiện nay, vấn đề tiếp tục kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc nói chung và hệ thống chính quyền địa phƣơng nói riêng trong đó có Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp là yêu cầu khách quan và tất yếu. Là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng hoạt động của HĐND các cấp có thực quyền là một yêu cầu cấp bách hiện nay. Với hai chức năng cơ bản: chức năng quyết định những vấn đề quan trọng của địa phƣơng và chức năng giám sát việc thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và Nghị quyết của HĐND thì chức năng giám sát có vị trí, vai trò hết sức quan trọng, đảm bảo HĐND thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, thực hiện đúng nguyên tắc quyền lực Nhà nƣớc thuộc về nhân dân. Thực hiện tốt chức năng giám sát là một trong những yêu cầu quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND. HĐND các cấp đã không ngừng đổi mới nội dung, phƣơng thức hoạt động để nâng cao hiệu quả thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của địa phƣơng. Trong đó, hoạt động giám sát đã có nhiều chuyển biến rõ rệt, đƣa lại nhiều kết quả khả quan, bƣớc đầu góp phần khắc phục tính hình thức trong hoạt động của HĐND nói chung và hoạt động giám sát nói riêng. HĐND cấp huyện là cấp trung gian giữa cấp tỉnh và cấp xã. Hoạt động của HĐND cấp huyện có những đặc điểm của HĐND cấp tỉnh, cấp xã và có những nét đặc trƣng riêng. Cấp tỉnh là cấp trung gian giữa chính quyền trung
  • 8. 2 ƣơng và chính quyền địa phƣơng, là cấp đầu tiên của chính quyền địa phƣơng. Với vai trò là cấp đầu tiên của chính quyền địa phƣơng, cấp tỉnh là cấp quan trọng trong việc chuyển tải chủ trƣơng, chính sách từ trung ƣơng xuống tới ngƣời dân. Quá trình chuyển tải chính sách từ trung ƣơng đến cơ sở, cấp tỉnh đƣợc pháp luật trao cho những thẩm quyền nhất định trong việc thực hiện chức năng quản lý trên địa bàn lãnh thổ. Cấp xã là nơi gần dân nhất, trực tiếp thực thi đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc tại địa phƣơng và là nơi trực tiếp quyết định những chủ trƣơng, biện pháp quan trọng để xây dựng và phát triển địa phƣơng về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng- an ninh. Hoạt động của cấp xã có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả các chủ trƣơng của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với việc củng cố, sự phát triển bền vững của xã hội, đảm bảo dân chủ và nâng cao đời sống nhân dân. Cấp huyện là cấp trung gian giữa chính quyền tỉnh với chính quyền cấp xã. Trong tổ chức bộ máy chính quyền địa phƣơng ở nƣớc ta, giai đoạn từ năm 1945 đến 1962, cấp kỳ và cấp huyện không có HĐND. Từ năm 1962 đến nay, HĐND đƣợc tổ chức ở tất cả các cấp chính quyền địa phƣơng với xu hƣớng đề cao vị trí chính trị, pháp lý của HĐND. Tuy nhiên, tổ chức cũng nhƣ hoạt động của HĐND các cấp vẫn còn là một trong những khâu còn hạn chế trong bộ máy nhà nƣớc. Do vậy có ý kiến không cần thiết phải có HĐND vì hoạt động của nó hình thức, làm cho bộ máy nhà nƣớc thêm cồng kềnh, tốn kém và thời gian qua chúng ta đã thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phƣờng tại 67 huyện, 32 quận, 483 phƣờng của 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Sau một thời gian thực hiện thí điểm tại các địa phƣơng trên, hoạt động của bộ máy chính quyền và các hoạt động kinh tế - xã hội ở địa phƣơng nơi làm thí điểm đạt đƣợc một số kết quả nhất định nhƣng cũng nảy sinh những hạn chế, đặc biệt là trong công tác giám sát.
  • 9. 3 Điều 111 Hiến pháp 2013 quy định: 1. Chính quyền địa phƣơng đƣợc tổ chức ở các đơn vị hành chính của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Cấp chính quyền địa phƣơng gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đƣợc tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định [33]. Vấn đề đặt ra hiện nay cho chúng ta là phải tăng cƣờng củng cố, kiện toàn HĐND, nhất là HĐND cấp huyện để HĐND hoạt động thực chất hơn và ngày càng có hiệu lực, hiệu quả tƣơng xứng với vị trí, vai trò của HĐND nhƣ Hiến pháp đã khẳng định. Trong thực tiễn hoạt động nói chung, hoạt động giám sát nói riêng của HĐND cấp huyện thời gian qua vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, mang tính hình thức, cách thức tổ chức giám sát chƣa khoa học, năng lực giám sát vẫn chƣa thực sự hiệu quả, phƣơng thức và nội dung giám sát chƣa đƣợc đổi mới, khả năng phát hiện các vấn đề trong quá trình giám sát còn yếu, việc theo dõi, đôn đốc các cơ quan chức năng liên quan trong việc thực hiện các kết luận, kiến nghị sau giám sát còn thiếu tính quyết liệt, chƣa có chế tài cho hoạt động giám sát dẫn đến làm giảm hiệu quả giám sát. Việc nghiên cứu lý luận về hoạt động giám sát của HĐND các cấp nói chung, của HĐND cấp huyện nói riêng là nhu cầu cấp thiết. Đặc biệt việc đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa, trên cơ sở đó, đƣa ra quan điểm và giải pháp nhằm đổi mới hoạt động giám sát của HĐND càng có ý nghĩa thực tiễn quan trọng. Chính vì thế, tôi đó lựa chọn đề tài: "Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện - qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa" làm Luận văn Thạc sĩ Luật học. 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các qui định của pháp luật về khái niệm, đặc điểm, vai trò hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện. Luận văn đi sâu vào
  • 10. 4 trọng tâm là phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa, từ đó tìm ra các ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân của ƣu điểm, hạn chế. Trên cơ sở đó, Luận văn đƣa ra các giải pháp nhằm đổi mới hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa. 3. Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có nhiều nghiên cứu về hoạt động giám sát của HĐND nói chung. Gần đây có một số đề tài nghiên cứu về hoạt động giám sát của HĐND: Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Đỗ Thị Phƣơng “Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Hải Dương” (năm 2009); Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Tô Thị Hồng Lê “Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Lai Châu” (năm 2013); Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Trần Thị Liên “Hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Lạng Sơn hiện nay” (năm 2011); Đề tài nghiên cứu khoa học của Thƣờng trực HĐND tỉnh Thanh Hóa “Thực trạng và những giải pháp nâng cao chất lượng giám sát của Thường trực HĐND các cấp ở Thanh Hóa” (năm 2007) Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Hải Long “Hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND” (năm 2012) Các đề tài dƣới nhiều góc độ khác nhau đã đề cập đến các vấn đề về lý luận và thực tiễn trong hoạt động giám sát của HĐND, nhƣ: chủ thể giám sát, đối tƣợng giám sát, hình thức giám sát, nhƣng chủ yếu liên quan đến hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh hoặc Thƣờng trực HĐND các cấp. Cho đến nay vẫn chƣa có công trình nào nghiên cứu toàn diện và đầy đủ về hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa với tính chất là một đề tài độc lập, đi sâu nghiên cứu thực tiễn, để đánh giá mặt đƣợc, mặt chƣa đƣợc, qua đó đƣa ra đƣợc những giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm đổi mới hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa.
  • 11. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận về hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện theo Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Quy chế hoạt động của HĐND và đƣợc giới hạn trong thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa từ đầu nhiệm kỳ 2011- 2016 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về HĐND, chức năng giám sát của HĐND. Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của triết học Mác- Lênin kết hợp với các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát thực tế... 6. Ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu của Luận văn có ý nghĩa cho việc nâng cao nhận thức và kiến thức pháp lý về hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện nói chung, ở tỉnh Thanh Hóa nói riêng; qua đó đƣa ra đƣợc các quan điểm và giải pháp đổi mới hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa. 7. Kết cấu của luận văn Đề tài nghiên cứu có bố cục các phần: mở đầu, ba chƣơng và kết luận: Chương 1: Khái niệm, vai trò, đặc điểm hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện. Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa từ đầu nhiệm kỳ 2011- 2016 đến nay. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND huyện ở tỉnh Thanh Hóa.
  • 12. 6 Chương 1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Khái niệm, vai trò hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp huyện Theo Điều 113 Hiến pháp 2013: 1. HĐND là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phƣơng bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc Nhân dân địa phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên 2. HĐND quyết định các vấn đề của địa phƣơng do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng và việc thực hiện nghị quyết của HĐND [33]. HĐND là cơ quan nhà nƣớc mà tổ chức và hoạt động vừa mang tính chất cơ quan quyền lực nhà nƣớc, vừa mang tính đại diện cho cộng đồng dân cƣ nơi HĐND đƣợc bầu ra. HĐND đảm nhiệm vai trò là cơ quan đại diện cho nhân dân ở địa phƣơng, tham gia vào hoạt động quản lý Nhà nƣớc, quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phƣơng. HĐND cũng thay mặt nhân dân kiểm soát hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Với vị trí, tính chất là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, cơ quan đại diện cho nhân dân địa phƣơng, HĐND cấp huyện có các chức năng: chức năng quyết định và chức năng giám sát. Điều 1 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định: HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thƣờng trực HĐND, Ủy ban nhân dân (UBND), Tòa án nhân dân (TAND),
  • 13. 7 Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) cùng cấp; giám sát việc tuân thủ pháp luật của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức y tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phƣơng [31]. Để nhận thức đúng hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện, trƣớc hết cần làm rõ khái niệm "giám sát". Trong các công trình nghiên cứu một số tài liệu, thuật ngữ "giám sát" đƣợc hiểu theo nhiều cách, từ nhiều góc độ khác nhau: - Có quan niệm cho rằng "giám sát" là: “Sự theo dõi, xem xét, làm đúng hoặc sai những điều đã quy định” [18, tr.305]. - Quan niệm khác coi "giám sát là việc theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định không" [19, tr.374]. - Có ý kiến lại cho rằng: Giám sát là sự theo dõi, quan sát hoạt động mang tính chủ động, thƣờng xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để buộc và hƣớng hoạt động của các đối tƣợng chịu sự giám sát đi đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt đƣợc những mục đích, hiệu quả xác định từ trƣớc, bảo đảm cho pháp luật đƣợc tuân thủ nghiêm chỉnh [14, tr.174]. Tuy cách diễn đạt và biểu hiện ý nghĩa của từ "giám sát" có khác nhau, nhƣng các quan niệm trên đều đề cập đến nội dung cơ bản: giám sát là việc theo dõi, xem xét và kiểm tra một chủ thể nào đó trong một công việc, lĩnh vực cụ thể đã thực hiện đúng hay chưa những điều đã quy định; từ đó có biện pháp điều chỉnh hoặc xử lý đối với những hành vi sai lệch, nhằm đạt được những mục đích, hiệu quả xác định từ trước, bảo đảm cho các quy định thực hiện đúng và đầy đủ. Với quan niệm trên “giám sát” có những đặc trƣng sau: - Giám sát dùng để chỉ các hoạt động theo dõi, xem xét, kiểm tra và đánh giá về một việc đã thực hiện đúng hoặc sai những điều đã quy định.
  • 14. 8 - Giám sát luôn luôn gắn với một chủ thể nhất định, tức là phải trả lời câu hỏi là ngƣời hoặc tổ chức có quyền thực hiện việc theo dõi, xem xét, đánh giá về một việc đã đƣợc thực hiện đúng hoặc sai những điều đã quy định? - Giám sát luôn luôn gắn với một đối tƣợng nhất định tức là phải trả lời đƣợc câu hỏi giám sát ai và giám sát việc gì? Điều này có ý nghĩa quan trọng ở chỗ nó phân biệt giữa “giám sát” với “kiểm tra”. Vì kiểm tra thì chủ thể hoạt động và đối tƣợng chịu sự tác động của hoạt động đó có thể đồng nhất với nhau, đó là việc tự kiểm tra lại hoạt động chính mình của chủ thể hoạt động. Giám sát thì không có sự đồng nhất này. Chủ thể thực hiện việc theo dõi, xem xét, đánh giá luôn luôn không thể đồng nhất với đối tƣợng chịu sự giám sát. - Giám sát phải thể hiện đƣợc quan hệ giữa chủ thể thực hiện hoạt động giám sát với đối tƣợng chịu sự giám sát, là quan hệ mang tính quyền lực. Chủ thể có những quyền và nghĩa vụ gì khi thực hiện hoạt động giám sát và ngƣợc lại. - Giám sát luôn thể hiện tính chủ động trong hoạt động có mục đích đƣợc xác định trƣớc của chủ thể thực hiện hoạt động giám sát và hoạt động giám sát đƣợc thực hiện thƣờng xuyên theo một chƣơng trình kế hoạch nhất định. Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1983 đã chính thức sử dụng khái niệm "giám sát" để qui định chức năng giám sát của HĐND; Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994, chức năng giám sát của HĐND đƣợc qui định đầy đủ, cụ thể hơn; Đặc biệt Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, chức năng giám sát của HĐND đƣợc cụ thể hóa chi tiết tại Chƣơng III, nhƣng thuật ngữ "giám sát" không đƣợc pháp luật giải thích chính thức. Luật hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2003, lần đầu tiên chính thức giải thích "giám sát " là gì. Khoản 1 Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội quy định:
  • 15. 9 Giám sát là việc Quốc hội, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội [30, Điều 2, Khoản 1]. Nội dung giải thích "giám sát" nhƣ trên xác định những vấn đề quan trọng nhất của giám sát là: Chủ thể thực hiện giám sát (Quốc hội, các cơ quan, tổ chức của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội); đối tƣợng chịu sự giám sát của Quốc hội (các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát của Quốc hội); cách thức tiến hành giám sát ("theo dõi, xem xét và đánh giá") và nội dung giám sát của Quốc hội (việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội). Từ các quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 về hoạt động giám sát của HĐND, có thể khái quát hoạt động giám sát của HĐND bao gồm các nội dung chủ yếu: mục đích của giám sát của HĐND; chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND; đối tƣợng thuộc quyền giám sát của HĐND; nội dung giám sát của HĐND; hình thức giám sát; các biện pháp pháp lý … Với những nội dung nhƣ trên của chức năng giám sát của HĐND trả lời cho các câu hỏi: giám sát để làm gì, vì ai, vì cái gì (mục đích giám sát); ai giám sát (chủ thể giám sát), giám sát ai (đối tƣợng giám sát); giám sát cái gì (nội dung giám sát); giám sát như thế nào (hình thức giám sát)... Vì vậy, hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện là tổng thể các hoạt động của HĐND, của Thường trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND cấp huyện nhằm xem xét, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc chấp hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, các Nghị quyết của
  • 16. 10 HĐND trên các lĩnh vực của địa phương đối với các đối tượng chịu sự giám sát của HĐND cấp huyện; từ đó đưa ra các kết luận và phương án xử l‎ý phù hợp để khắc phục những hạn chế, phát huy mọi tiềm năng, xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh; không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật… của HĐND cấp huyện là một trong những biện pháp cần thiết và không thể thiếu, có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân. Thông qua hoạt động giám sát của HĐND bảo đảm cho mọi hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức và công dân đặt dƣới sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của nhân dân địa phƣơng, nhằm tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng phép nƣớc, khắc phục tính cục bộ địa phƣơng, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái đạo đức, tham nhũng, quan liêu, sách nhiễu nhân dân trong bộ máy nhà nƣớc. Đây chính là điều kiện bảo đảm vững chắc cho quyền lực của nhân dân đƣợc thực hiện trong thực tế, là nhằm thực hiện “chế ước quyền lực Nhà nước”. Hoạt động giám sát của HĐND bảo đảm cho Hiến pháp, pháp luật đƣợc tuân thủ thống nhất, nghiêm chỉnh trên phạm vi địa phƣơng và bảo đảm việc thực hiện các nghị quyết của HĐND. Điều 3 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 qui định, việc bảo đảm cho Hiến pháp, pháp luật đƣợc tuân thủ thống nhất, nghiêm chỉnh trên phạm vi địa phƣơng là nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phƣơng, trong đó chức năng giám sát của HĐND giữ một vai trò không thể thiếu. Theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 thì đối tƣợng, phạm vi, nội dung giám sát của HĐND rất rộng. HĐND có quyền giám sát hoạt động của tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân; giám sát mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội; giám sát tất cả các khâu từ xây dựng pháp
  • 17. 11 luật, tổ chức thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật ở địa phƣơng. Đây chính là cơ sở pháp lý thuận lợi nhất để HĐND phát huy vai trò của mình. Qua hoạt động giám sát HĐND phát hiện kịp thời những việc làm sai trái của các cơ quan nhà nƣớc, của cán bộ, công chức nhà nƣớc… làm thiệt hại đến lợi ích nhà nƣớc, tập thể và công dân để yêu cầu chấm dứt hoặc đề nghị xử lý theo pháp luật. Bảo đảm tính nghiêm minh và tính thống nhất của pháp chế xã hội chủ nghĩa, góp phần hạn chế và loại trừ những hành vi vi phạm Hiến pháp, pháp luật ở địa phƣơng. Qua hoạt động giám sát giúp HĐND nhanh chóng phát hiện những văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng trái với Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của HĐND hoặc giữa những văn bản pháp luật đó có sự mâu thuẫn, chồng chéo… đề nghị huỷ bỏ, sửa đổi. Có thể nói hoạt động giám sát của HĐND có vai trò to lớn trong việc tạo ra sự thống nhất cao trong xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật ở địa phƣơng. Đây chính là những bảo đảm cho Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của HĐND đƣợc tuân thủ thống nhất và nghiêm chỉnh trên phạm vi địa phƣơng, pháp chế xã hội chủ nghĩa đƣợc tăng cƣờng. Hoạt động giám sát của HĐND có vai trò quan trọng trong việc tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND nói riêng và của bộ máy nhà nƣớc ở địa phƣơng nói chung Muốn thực hiện đúng và có hiệu quả chức năng quyết định (quyết định các chủ trƣơng, biện pháp nhằm xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội ở địa phƣơng, các biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của HĐND đã ban hành), HĐND phải có đƣợc đầy đủ những thông tin về tình hình kinh tế, xã hội của địa phƣơng, về thực tế thực hiện Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng, về việc thực hiện các nghị quyết của HĐND trƣớc đó đã ban hành, những vấn đề
  • 18. 12 gì mới phát sinh cần phải giải quyết… Thiếu những thông tin này, HĐND không thể quyết định đƣợc những chủ trƣơng, biện pháp phù hợp và đáp ứng nhu cầu mà cuộc sống đòi hỏi. Để có đƣợc những thông tin nhƣ thế rất cần hoạt động giám sát của HĐND. Vì vậy, hoạt động giám sát của HĐND đƣợc xem nhƣ một khâu không thể thiếu của quá trình ban hành các quyết định (nghị quyết) của HĐND. Thông qua hoạt động giám sát, giúp HĐND phát hiện kịp thời những yếu kém, khiếm khuyết trong hoạt động của các cơ quan chịu sự giám sát, từ đó kiến nghị những biện pháp khắc phục một cách có hiệu quả, để các đối tƣợng chịu sự giám sát làm tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nƣớc ở địa phƣơng, làm cho chính quyền địa phƣơng trở nên vững mạnh. Qua giám sát phát hiện kịp thời những điểm chƣa phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội của các quy định pháp luật và kiến nghị những biện pháp khắc phục một cách có hiệu quả Mặc dù khi xây dựng văn bản pháp luật các nhà hoạch định chính sách và các chuyên gia làm công tác xây dựng pháp luật đã tuân theo quy trình nghiêm ngặt và khoa học, nhƣng khi áp dụng vào thực tiễn những dự định đó mới đƣợc kiểm nghiệm và bộc lộ những điểm chƣa phù hợp hoặc chƣa đáp ứng đúng nhu cầu của đời sống xã hội. Những quy định đó cần sớm đƣợc phát hiện và sửa đổi, bổ sung kịp thời. Những kết quả của hoạt động giám sát, đặc biệt là kết quả trong giám sát việc thi hành văn bản pháp luật là nguồn thông tin quan trọng, cung cấp cơ sở thực tiễn cho các nhà hoạch định chính sách và các chuyên gia làm công tác xây dựng pháp luật trong quá trình soạn thảo ở tất cả các khâu: từ xác định nhu cầu lập pháp tức là xác định sự cần thiết phải ban hành một văn bản pháp luật, đến việc xác định mục đích cần đạt đƣợc của dự án và tính khả thi của dự án luật đó.
  • 19. 13 Hiến pháp và Luật quy định không chỉ HĐND mới có chức năng giám sát mà các cơ quan khác cũng có chức năng này nhƣ: Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam, Ban Thanh tra nhân dân... Trong đó, giám sát của cơ quan dân cử nói chung, hoạt động giám sát của HĐND nói riêng mang tính đặc thù so với các hoạt động giám sát của các cơ quan khác. - Hoạt động giám sát của Ban Thanh tra nhân dân Luật Thanh tra năm 2010 quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân. Hoạt động giám sát của Ban Thanh tra nhân dân khác với họat động giám sát của HĐND, Thƣờng trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND. Ban Thanh tra nhân dân đƣợc thành lập ở xã, phƣờng, thị trấn, cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nƣớc để giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân do Ủy ban MTTQ Việt Nam xã, phƣờng, thị trấn hoặc Ban chấp hành Công đoàn cơ sở ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hƣớng dẫn tổ chức, chỉ đạo hoạt động. So với HĐND thì phạm vi giám sát của Ban Thanh tra nhân dân hẹp hơn rất nhiều. Theo quy định của Luật Thanh tra thì Ban Thanh tra nhân dân còn làm nhiệm vụ xác minh những vụ việc nhất định theo yêu cầu của Chủ tịch UBND xã, phƣờng, thị trấn, ngƣời đứng đầu cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nƣớc. Trong trƣờng hợp này Ban Thanh tra nhân dân đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để xem xét những hoạt động có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Đây là hoạt động hoàn toàn thụ động, không mang tính chủ động, không nằm trong chƣơng trình, kế hoạch giám sát nhƣ hoạt động của HĐND. - Hoạt động giám sát của MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Điều 9 Hiến pháp 2013 quy định: MTTQ Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân;
  • 20. 14 đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cƣờng đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nƣớc, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [33]. MTTQ Việt Nam cũng có quyền thực hiện chức năng giám sát, nhƣng hoạt động giám sát này không mang tính quyền lực nhà nƣớc mà “mang tính nhân dân, hỗ trợ cho công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra của Nhà nƣớc, nhằm góp phần xây dựng và bảo vệ Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân” (Điều 12, Luật MTTQ Việt Nam). Đặc điểm nổi bật của hoạt động giám sát của MTTQ Việt Nam là: không áp dụng các hình thức, phƣơng pháp mang tính quyền lực nhà nƣớc mà mang tính nhân dân dƣới các hình thức theo dõi, phát hiện, nhận xét, phản biện và kiến nghị, động viên nhân dân thực hiện quyền giám sát, tham gia giám sát cùng với cơ quan quyền lực nhà nƣớc. Giám sát của HĐND là hoạt động giám sát của cơ quan dân cử, mang tính quyền lực nhà nƣớc. Xét về bản chất việc thực hiện quyền giám sát thì HĐND là cơ quan thay mặt nhân dân sử dụng quyền lực nhà nƣớc do chính nhân dân giao cho. Còn giám sát của Đảng, của MTTQ không mang tính quyền lực nhà nƣớc mà đó là giám sát của tổ chức chính trị và tổ chức chính trị xã hội. - Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND: Giám sát của Quốc hội và HĐND là hoạt động giám sát của cơ quan dân cử, mang tính quyền lực nhà nƣớc, đây là một khâu, một yếu tố cấu thành quyền lực nhà nƣớc, không tách rời quyền lực nhà nƣớc. Xét về bản chất, việc thực hiện quyền giám sát của Quốc hội và HĐND là các cơ quan này thay mặt
  • 21. 15 nhân dân sử dụng quyền lực nhà nƣớc do chính nhân dân giao cho. Bởi nhân dân sử dụng quyền lực nhà nƣớc thông qua Quốc hội và HĐND là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân. Chức năng giám sát của Quốc hội là thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nƣớc (Điều 1, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội). Chức năng giám sát của HĐND không mang tính tối cao, nó bó hẹp trong phạm vi địa phƣơng cấp của HĐND và cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn đó. Giám sát đang trở thành chức năng quan trọng của HĐND. HĐND nói chung, HĐND cấp huyện nói riêng muốn tăng cƣờng quyền lực thực sự của mình phải tăng cƣờng và thực hiện có hiệu quả chức năng này. 1.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp huyện 1.2.1. Đặc điểm về chủ thể giám sát Theo Điều 57 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, giám sát của HĐND bao gồm: giám sát của HĐND tại kỳ họp, giám sát của Thƣờng trực HĐND, giám sát của các Ban của HĐND và giám sát của đại biểu HĐND. Nhƣ vậy, chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND bao gồm: - HĐND. - Thƣờng trực HĐND. - Các Ban của HĐND. - Đại biểu HĐND. 1.2.1.1. Hội đồng nhân dân Điều 1 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định: "HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp; giám sát việc tuân thủ pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức y tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương" [31].
  • 22. 16 Theo quy định Điều 58 Luật tổ chức HĐND và UBND 2003 thì HĐND gíám sát thông qua các hoạt động sau: - Xem xét báo cáo công tác của Thƣờng trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp. - Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND và các thành viên khác của UBND, Thủ trƣởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Viện trƣởng VKSND, Chánh án TAND cùng cấp. - Xem xét văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của UBND cùng cấp, Nghị quyết của HĐND cấp dƣới trực tiếp khi có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, văn bản QPPL của cơ quan Nhà nƣớc cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp. - Thành lập đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết. - Bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu. Theo Điều 51 Quy chế hoạt động của HĐND, HĐND quyết định chƣơng trình giám sát theo trình tự sau: Chậm nhất là 20 ngày trƣớc ngày khai mạc kỳ họp cuối năm của HĐND, Thƣờng trực HĐND tập hợp đề nghị của các Ban của HĐND, đại biểu HĐND, Ban Thƣờng trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp và kiến nghị của cử tri địa phƣơng về nội dung giám sát của HĐND. Thƣờng trực HĐND lập dự kiến nội dung, chƣơng trình giám sát của HĐND năm sau trình HĐND xem xét, quyết định tại kỳ họp cuối năm. HĐND thảo luận, biểu quyết thông qua chƣơng trình giám sát của HĐND. 1.2.1.2. Thường trực HĐND Theo Điều 66 Luật tổ chức HĐND và UBND 2003, Thƣờng trực HĐND có quyền giám sát hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, hoạt động của TAND, VKSND cùng cấp, giám sát các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công
  • 23. 17 dân trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan Nhà nƣớc cấp trên và các Nghị quyết của HĐND cùng cấp. Căn cứ vào chƣơng trình giám sát của HĐND, theo đề nghị của các Ban của HĐND, Đại biểu HĐND, Uỷ ban MTTQ Việt Nam cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phƣơng. Thƣờng trực HĐND quyết định chƣơng trình giám sát hàng quý, hàng năm của mình phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện kinh tế, xã hội ở địa phƣơng. Trên cơ sở chƣơng trình giám sát đã đƣợc thông qua, Thƣờng trực HĐND phân công các thành viên của mình thực hiện các nội dung trong chƣơng trình giám sát, có thể giao cho các Ban của HĐND thực hiện một số nội dung theo chƣơng trình và báo cáo kết quả với Thƣờng trực khi cần thiết. Thƣờng trực HĐND giám sát thông qua các hoạt động sau đây: - Tổ chức Đoàn giám sát; - Xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; - Xem xét kết quả giám sát của các Ban của HĐND; tổng hợp kết quả giám sát trình HĐND; - Xem xét việc trả lời chất vấn trong trƣờng hợp ngƣời bị chất vấn đƣợc HĐND cho phép trả lời bằng văn bản gửi đến Thƣờng trực HĐND; - Xem xét văn bản QPPL của UBND cùng cấp, Nghị quyết của HĐND cấp dƣới trực tiếp khi có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, văn bản QPPL của cơ quan Nhà nƣớc cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp để trình HĐND. Pháp luật quy định Thƣờng trực HĐND có thể thành lập Đoàn giám sát trong trƣờng hợp cần thiết trên cơ sở căn cứ vào chƣơng trình giám sát của Thƣờng trực HĐND hoặc theo yêu cầu của HĐND, đề nghị của các Ban của HĐND, Đại biểu HĐND.
  • 24. 18 Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân ở địa phƣơng, Thƣờng trực HĐND có nhiệm vụ giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức thì Thƣờng trực HĐND có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm, xử lý vi phạm. Đối với kiến nghị, chất vấn của Đại biểu HĐND, Thƣờng trực HĐND có trách nhiệm tiếp nhận để chuyển đến ngƣời bị chất vấn; thông báo cho ngƣời bị chất vấn thời hạn và hình thức trả lời chất vấn. Để tăng cƣờng mối quan hệ giữa Thƣờng trực HĐND và UBND cùng cấp trong việc thực hiện quyền giám sát, Thƣờng trực HĐND có thẩm quyền trình HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với các thành viên UBND theo đề nghị của Uỷ ban MTTQ và khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND yêu cầu. Mối quan hệ giữa Thƣờng trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND trong việc thực hiện quyền giám sát đƣợc thể hiện ở nhiệm vụ của Thƣờng trực HĐND trong việc điều hoà, phối hợp hoạt động giám sát của các cơ quan đó; tổng hợp kết quả giám sát trình HĐND xem xét, xử lý theo thẩm quyền. Thƣờng trực HĐND có trách nhiệm báo cáo HĐND về hoạt động giám sát của mình giữa hai kỳ họp. 1.2.1.3. Các Ban của HĐND Theo quy định Luật tổ chức HĐND và UBND thì HĐND cấp huyện thành lập Ban Kinh tế- Xã hội và Ban Pháp chế để giúp HĐND trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND. Trong lĩnh vực giám sát, theo quy định Điều 74 Luật tổ chức HĐND và UBND thì các Ban của HĐND có nhiệm vụ giúp HĐND giám sát đối với các đối tƣợng sau: - Giám sát hoạt động của UBND, cơ quan chuyên môn thuộc UBND, TAND và VKSND cùng cấp.
  • 25. 19 - Giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, văn bản của cơ quan Nhà nƣớc cấp trên và Nghị quyết của HĐND. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các Ban HĐND cấp huyện đƣợc quy định tại Điều 34, Điều 35 Quy chế hoạt động của HĐND. Hoạt động giám sát của các Ban HĐND đƣợc thể hiện thông qua các hoạt động: - Thẩm tra các báo cáo, đề án do HĐND hoặc Thƣờng trực HĐND phân công. - Xem xét văn bản QPPL của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, Nghị quyết của HĐND cấp dƣới thực hiện trong trƣờng hợp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật và các văn bản QPPL của cơ quan Nhà nƣớc cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp. - Trong trƣờng hợp cần thiết, yêu cầu UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, TAND, VKSND cùng cấp báo cáo về những vấn đề thuộc lĩnh lực Ban phụ trách. - Tổ chức đoàn giám sát. - Cử thành viên đến cơ quan, tổ chức hữu quan để xem xét, xác minh về vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban. - Tổ chức nghiên cứu, xử lý và xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. 1.2.1.4. Đại biểu hội đồng nhân dân Đại biểu HĐND là ngƣời đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phƣơng. Hoạt động giám sát của đại biểu HĐND đƣợc quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức HĐND và UBND, đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau, trong đó chất vấn và đề nghị bỏ phiếu tín nhiệm là những hình thức giám sát quan trọng nhất.
  • 26. 20 Theo Điều 41 Luật tổ chức HĐND và UBND 2003 thì: Đại biểu HĐND có quyền chất vấn Chủ tịch HĐND, Chủ tịch và các thành viên khác của UBND, Chánh án TAND, Viện trƣởng VKSND và Thủ trƣởng các cơ quan thuộc UBND cùng cấp. Ngƣời bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu HĐND chất vấn. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của công dân, Đại biểu HĐND có nghĩa vụ tiếp nhận đơn thƣ khiếu nại, tố cáo của công dân, nghiên cứu và kịp thời chuyển đến ngƣời có thẩm quyền giải quyết. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết và thông báo cho ngƣời khiếu nại, tố cáo biết. Khi phát hiện có vi phạm pháp luật trong hoạt động của các cá nhân, cơ quan, tổ chức, đại biểu HĐND có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân kịp thời chấm dứt những việc làm trái pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cán bộ, công chức, nhân viên cơ quan, tổ chức đơn vị đó. Đại biểu HĐND có quyền đề nghị HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu (Điều 42 Luật tổ chức HĐND và UBND 2003). Hình thức giám sát của HĐND thông qua các đại biểu HĐND là hình thức giám sát trực tiếp, thƣờng xuyên vì suy cho cùng hoạt động giám sát tại kỳ họp, thông qua Thƣờng trực, các Ban của HĐND cũng chính là giám sát của các đại biểu HĐND. Vì vậy để nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND trong giai đoạn hiện nay, phải đồng thời chú trọng nâng cao hiệu quả các hình thức giám sát của HĐND, trong đó chú trọng hình thức giám sát của đại biểu HĐND. 1.2.2. Đặc điểm về đối tượng giám sát Theo Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, đối tƣợng giám sát của HĐND cấp huyện bao gồm: - Thƣờng trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp (Khoản 1, Điều 58).
  • 27. 21 - Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, các thành viên khác của UBND, Thủ trƣởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Viện trƣởng VKSND, Chánh án TAND cùng cấp (Khoản 2, Điều 58) - Các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phƣơng (Điều 1, Điều 41, Điều 42, Điều 55). Nhƣ vậy, theo pháp luật hiện hành, đối tƣợng giám sát của HĐND cấp huyện rất phong phú và đa dạng, bao gồm tất cả các cơ quan nhà nƣớc, đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân ở địa phƣơng. Đối tƣợng, phạm vi, mức độ giám sát của HĐND phụ thuộc vào vị trí, vai trò và sự phân cấp, tính chất của mối quan hệ giữa HĐND với đối tƣợng chịu sự giám sát. UBND là cơ quan chấp hành của HĐND nên phạm vi, mức độ giám sát của HĐND trên mọi hoạt động của UBND và mức độ xử lý đối với quyết định, hành vi, nhân sự của UBND cũng sâu hơn. Nhƣng với TAND, VKSND thì hoạt động giám sát của HĐND chủ yếu là tính pháp chế của các bản án đã đƣợc giải quyết và sự phối hợp của TAND, VKSND với địa phƣơng trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng. Kết quả giám sát của HĐND đối với TAND, VKSND chỉ là đề nghị. 1.2.3. Đặc điểm về nội dung giám sát Điều 113 Hiến pháp 2013 quy định: HĐND giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng và việc thực hiện nghị quyết của HĐND. Theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, HĐND cấp huyện giám sát 3 lĩnh vực: giám sát đối với hoạt động của Thƣờng trực HĐND, UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, TAND, VKSND cùng huyện; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan, tổ chức, công dân địa phƣơng.
  • 28. 22 1.2.4. Đặc điểm về hình thức giám sát Điều 58 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Quy chế hoạt động của HĐND các cấp năm 2005 đã quy cho HĐND cấp huyện giám sát dựa trên những hình thức nhƣ sau: - Xem xét báo cáo công tác của Thƣờng trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp. - Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, các thành viên khác của UBND, Thủ trƣởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Viện trƣởng VKSND, Chánh án TAND cùng cấp. - Xem xét văn bản QPPL của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dƣới trực tiếp khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, văn bản QPPL của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp. - Thành lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết. - Bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu. Ngoài ra, Thƣờng trực HĐND, các ban của HĐND, đại biểu HĐND thực hiện các hoạt động giám sát khác: xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, thẩm tra báo cáo, đề án, cử thành viên xem xét, xác minh… 1.2.4.1. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp Đây là hình thức giám sát trực tiếp, rất quan trọng của HĐND các cấp. Theo Điều 60 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 thì: Tại kỳ họp cuối năm, HĐND xem xét, thảo luận báo công tác hàng năm của Thƣờng trực HĐND, UBND, các Ban của HĐND, TAND, VKSND cùng cấp. Tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan này gửi báo cáo công tác đến đại biểu HĐND; khi cần thiết, HĐND có thể xem xét, thảo luận. Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, HĐND xem xét, thảo luận báo cáo công tác cả nhiệm kỳ của HĐND, Thƣờng trực
  • 29. 23 HĐND, UBND, các Ban của HĐND, TAND, VKSND cùng cấp. HĐND có thể yêu cầu báo cáo về những vấn đề khác khi xét thấy cần thiết. Báo cáo của UBND, VKSND, TAND phải đƣợc các Ban của HĐND thẩm tra theo sự phân công của Thƣờng trực HĐND. Theo Khoản 3 Điều 60 Luật tổ chức HĐND và UBND thì HĐND xem xét, thảo luận các báo cáo phải đảm bảo trình tự: Ngƣời đứng đầu các cơ quan bị giám sát trình bày báo cáo; Trƣởng Ban của HĐND trình bày báo cáo thẩm tra; HĐND thảo luận; ngƣời đứng đầu cơ quan trình báo cáo có thể trình bày thêm những vấn đề có liên quan mà HĐND quan tâm; HĐND ra nghị quyết về báo cáo công tác khi xét thấy cần thiết. Việc xem xét báo cáo buộc chủ thể bị giám sát phải báo cáo về công việc của mình là một hình thức giám sát quan trọng. Trên cơ sở đó HĐND có thể kiểm soát tình hình thực thi Hiến pháp, pháp luật và các văn bản pháp luật cũng nhƣ nghị quyết của HĐND trong thực tiễn đời sống xã hội, tăng cƣờng trách nhiệm cá nhân ngƣời đứng đầu UBND và các ban ngành về công tác của họ trƣớc HĐND. Quy trình thực hiện hoạt động thẩm tra báo cáo công tác của UBND, TAND, VKSND cùng cấp thực hiện theo quy định tại Điều 77 Luật Tổ chức HĐND và UBND, Điều 36 Quy chế hoạt động của HĐND: Ngƣời đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày báo cáo; Đại diện cơ quan, tổ chức đƣợc mời dự phiên họp phát biểu ý kiến; Ban thảo luận; Đại diện cơ quan, tổ chức trình bày báo cáo phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết; Trƣởng ban kết luận; Ban biểu quyết. 1.2.4.2. Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, các thành viên khác của UBND, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Viện trưởng VKSND, Chánh án TAND cùng cấp Chất vấn là hoạt động giám sát đặc biệt quan trọng, thể hiện quyền lực
  • 30. 24 của cơ quan dân cử ở địa phƣơng. Tại kỳ họp, chất vấn là nội dung thu hút đƣợc sự quan tâm của đông đảo nhân dân. Thông qua chất vấn, các đại biểu thể hiện trách nhiệm của mình đối với cử tri. Đồng thời, qua việc trả lời chất vấn, xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan chức năng. Thực chất hoạt động chất vấn là việc đại biểu HĐND đƣa ra các câu hỏi chất vấn cho các đối tƣợng bị chất vấn, nội dung của câu hỏi này thƣờng xoay quanh các vấn đề nóng bỏng mà nhân dân địa phƣơng quan tâm thuộc lĩnh vực quản lý trực tiếp hoặc có liên quan đến đối tƣợng bị chất vấn. Theo quy định tại Điều 41 Luật tổ chức HĐND và UBND có hai hình thức chất vấn: chất vấn tại kỳ họp và chất vấn giữa hai kỳ họp. Theo Điều 61 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Điều 53 Quy chế hoạt động của HĐND thì tại kỳ họp việc chất vấn và trả lời chất vấn đƣợc thực hiện nhƣ sau: - Đại biểu HĐND ghi rõ nội dung chất vấn, ngƣời bị chất vấn vào phiếu ghi chất vấn và gửi đến Thƣờng trực HĐND. Thƣờng trực HĐND chuyển chất vấn đến ngƣời bị chất vấn và tổng hợp các chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo HĐND. - Thƣờng trực HĐND dự kiến danh sách những ngƣời có trách nhiệm trả lời chất vấn và báo cáo HĐND quyết định. - Việc trả lời chất vấn tại phiên họp toàn thể của HĐND đƣợc thực hiện theo trình tự: Chủ tọa phiên họp nêu những vấn đề chất vấn và thứ tự trả lời chất vấn. Ngƣời bị chất vấn trả lời trực tiếp, đầy đủ về các nội dung mà đại biểu HĐND đã chất vấn và xác định rõ trách nhiệm, biện pháp khắc phục. Đại biểu HĐND có thể nêu câu hỏi liên quan đến nội dung đã chất vấn. Sau khi nghe trả lời chất vấn, nếu đại biểu HĐND không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị HĐND tiếp tục thảo luận tại phiên họp đó hoặc đƣa ra thảo luận tại phiên họp khác hoặc kiến nghị HĐND xem xét trách nhiệm của
  • 31. 25 ngƣời bị chất vấn. HĐND ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của ngƣời bị chất vấn khi xét thấy cần thiết. Chất vấn giữa hai kỳ họp, Điều 54 Quy chế hoạt động của HĐND quy định: Đại biểu HĐND gửi chất vấn đến Thƣờng trực HĐND; Thƣờng trực HĐND chuyển ý kiến đến ngƣời bị chất vấn và quyết định thời hạn, hình thức trả lời chất vấn; ngƣời bị chất vấn trả lời bằng văn bản tới đại biểu đã chất vấn và Thƣờng trực HĐND; đại biểu HĐND có thể đề nghị Thƣờng trực HĐND đƣa ra thảo luận tại kỳ họp gần nhất; Thƣờng trực HĐND thảo luận và quyết định vấn đề này. 1.2.4.3. Xem xét văn bản QPPL của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp Đây là hình thức HĐND huyện giám sát tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản QPPL của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp xã. HĐND, Thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND cấp huyện đều có quyền giám sát văn bản QPPL của UBND cùng cấp, Nghị quyết của HĐND cấp dƣới. Việc xem xét văn bản QPPL của HĐND cấp huyện phải đảm bảo trình tự sau: - Đại diện Thƣờng trực HĐND trình văn bản QPPL có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật và văn bản QPPL của cơ quan nhà nƣớc cấp trên; - HĐND thảo luận. Trong quá trình thảo luận, ngƣời đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản QPPL có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan; - HĐND ra nghị quyết về việc văn bản QPPL trái với Hiến pháp, luật và văn bản QPPL của cơ quan nhà nƣớc cấp trên; quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó. Trƣờng hợp Thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND phát hiện văn
  • 32. 26 bản QPPL trái với Hiến pháp, luật và văn bản QPPL của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp, Thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó. Nếu không giải quyết hoặc giải quyết không đáp ứng yêu cầu thì Thƣờng trực HĐND, các Ban (qua Thƣờng trực HĐND) trình HĐND xem xét quyết định. Có thể nói, hoạt động xem xét văn bản QPPL của HĐND cấp huyện có vai trò rất quan trọng. Qua hoạt động này loại bỏ đƣợc những văn bản pháp luật sai trái, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của các văn bản QPPL. 1.2.4.4. Thành lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, xét thấy cần thiết thì HĐND, Thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND cấp huyện có thể thành lập Đoàn giám sát. Khi thực hiện nhiệm vụ giám sát do HĐND cấp huyện giao, Đoàn giám sát có trách nhiệm: - Thông báo nội dung, kế hoạch giám sát cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là bảy ngày trƣớc ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát. - Mời đại diện Ban thƣờng trực Uỷ ban MTTQ, các tổ chức thành viên của Mặt trận và yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia giám sát; cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu này. - Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát và thẩm quyền, trình tự, thủ tục giám sát; không làm cản trở hoạt động bình thƣờng của đối tƣợng chịu sự giám sát. - Trong trƣờng hợp cần thiết, Đoàn giám sát yêu cầu các cơ quan tổ
  • 33. 27 chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm, xử lý ngƣời vi phạm nhằm khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị vi phạm và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về yêu cầu, kiến nghị qua hoạt động giám sát của mình. Sau khi Đoàn giám sát kết thúc hoạt động giám sát phải gửi báo cáo tới Thƣờng trực HĐND trong thời hạn 15 ngày đối với Đoàn giám sát của HĐND và Thƣờng trực HĐND, 10 ngày đối với Đoàn giám sát của các Ban HĐND. Cơ quan thành lập Đoàn giám sát có trách nhiệm xem xét báo cáo kết quả giám sát trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đƣợc báo cáo của Đoàn giám sát. Quy trình HĐND, Thƣờng trực HĐND, các Ban xem xét báo cáo của Đoàn giám sát nhƣ sau: Trƣởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo giám sát; Đại diện cơ quan, tổ chức tham dự phiên họp phát biểu ý kiến; HĐND, Thƣờng trực HĐND, Ban thảo luận; đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cấn thiết; Chủ tọa kết luận; theo dõi kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. 1.2.4.5. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu Bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu là một hình thức giám sát mới đƣợc qui định trong Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Đây là công cụ quan trọng giúp đảm bảo sự giám sát của HĐND. Theo Điều 53, Điều 71 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Thƣờng trực HĐND huyện trình HĐND huyện bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do HĐND huyện bầu theo đề nghị Ủy ban MTTQ cấp huyện hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND yêu cầu. Theo Nghị quyết số 35/2012/QH13 ngày 21/11/2012 của Quốc hội về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do Quốc hội, HĐND bầu hoặc phê chuẩn, bỏ phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội,
  • 34. 28 HĐND thể hiện sự tín nhiệm hoặc không tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do Quốc hội, HĐND bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức ngƣời không đƣợc Quốc hội, HĐND tín nhiệm. Điều 65 Luật tổ chức HĐND và UBND cũng quy định về trình tự, thủ tục, cách thức tiến hành việc bỏ phiếu tín nhiệm: - Thƣờng trực HĐND trình HĐND về việc bỏ phiếu tín nhiệm - Ngƣời đƣợc đƣa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quyền trình bày ý kiến của mình trƣớc HĐND, HĐND thảo luận và bỏ phiếu tín nhiệm. - Trong trƣờng hợp không đƣợc quá nửa tổng số đại biểu HĐND tín nhiệm thì cơ quan hoặc ngƣời đã giới thiệu để bầu ngƣời đó có trách nhiệm trình HĐND xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm ngƣời không đƣợc HĐND tín nhiệm. Nhƣ vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì các hình thức giám sát đã đƣợc phân định rạch ròi và đƣợc quy định tƣơng đối chi tiết, cụ thể. Việc quy định theo hƣớng mở rộng các hình thức giám sát giúp HĐND chủ động, linh hoạt hơn rất nhiều trong hoạt động giám sát của mình, góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giám sát. 1.2.5. Thẩm quyền của hội đồng nhân dân cấp huyện trong hoạt động giám sát Theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Quy chế hoạt động của HĐND, HĐND có các quyền sau: Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản QPPL của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dƣới trực tiếp; ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của ngƣời bị chất vấn khi xét thấy cần thiết; miễn nhiệm, bãi nhiệm ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu ra; quyết định giải tán HĐND cấp dƣới trực tiếp; ra nghị quyết về báo cáo công tác; ra nghị quyết về vấn đề đƣợc giám sát khi xem xét báo cáo kết quả của Đoàn giám sát do HĐND thành lập.
  • 35. 29 Thƣờng trực HĐND, Ban và đại biểu HĐND không có quyền áp dụng chế tài đối với đối tƣợng giám sát mà chỉ có quyền kiến nghị, đề nghị đối tƣợng giám sát thực hiện yêu cầu của mình, trong trƣờng hợp đối tƣợng giám sát không thực hiện yêu cầu thì có quyền kiến nghị, đề nghị HĐND xem xét, giải quyết. Thƣờng trực HĐND có các quyền sau: yêu cầu UBND hoặc cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm, xem xét, xử lý và báo cáo kết quả với Thƣờng trực HĐND, trong trƣờng hợp cần thiết có thể trình ra HĐND; trình HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu; yêu cầu cơ quan ban hành văn bản sửa đổi văn bản và áp dụng các biện pháp cần thiết khác; căn cứ vào đề nghị của đại biểu HĐND và nội dung chất vấn, trả lời chất vấn, Thƣờng trực HĐND kiến nghị HĐND biện pháp xử lý. Ban của HĐND có quyền sau: yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản QPPL; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm, xử lý ngƣời vi phạm, khôi phục lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; xem xét báo cáo kết quả của Đoàn giám sát. Đại biểu HĐND có quyền sau: kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc về việc thi hành pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc về những vấn đề thuộc lợi ích chung; đề nghị HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với những ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu; kiến nghị HĐND xem xét trách nhiệm của bị chất vấn. Quyền của cá nhân đại biểu HĐND chủ yếu là kiến nghị, còn quyền của tập thể đại biểu HĐND thể hiện qua hình thức bỏ phiếu tại kỳ họp HĐND. Đoàn giám sát, do các cơ quan của HĐND thành lập trong thời gian
  • 36. 30 nhất định để thực hiện nội dung giám sát nhất định. Đoàn giám sát có quyền: yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xử lý ngƣời vi phạm, khôi phục lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 HĐND là quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng, cơ quan đại diện cho nhân dân địa phƣơng. HĐND cấp huyện có các chức năng: chức năng quyết định và chức năng giám sát. Chức năng giám sát của HĐND có vai trò quan trọng, là cơ sở để thực hiện quyền dân chủ, dân chủ đại diện của nhân dân, góp phần vào kinh tế, xã hội của địa phƣơng. Giám sát đang trở thành chức năng quan trọng của HĐND. HĐND nói chung, HĐND cấp huyện nói riêng muốn tăng cƣờng quyền lực thực sự của mình phải tăng cƣờng và thực hiện có hiệu quả chức năng này. Hoạt động giám sát của HĐND thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức HĐND và UBND, Quy chế hoạt động của HĐND. Pháp luật hiện hành đã quy định cụ thể về chủ thể, đối tƣợng, nội dung, hình thức, trình tự thủ tục và hậu quả pháp lý của hoạt động giám sát của HĐND, trong đó có HĐND cấp huyện.
  • 37. 31 Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN Ở TỈNH THANH HÓA TỪ ĐẦU NHIỆM KỲ 2011- 2016 ĐẾN NAY 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và cơ cấu tổ chức của hội đồng nhân dân cấp huyện ở tỉnh Thanh Hoá 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Thanh Hóa nằm ở cực Bắc Miền Trung, cách thủ đô Hà Nội 150 km về phía Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 1560 km về phía Bắc. Phía Bắc giáp với 3 tỉnh Sơn La, Hoà Bình và Ninh Bình, phía Nam giáp tỉnh Nghệ An, phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn (Cộng Hoà dân chủ nhân dân Lào), Phía Đông là Vịnh Bắc Bộ. Thanh Hoá nằm trong vùng ảnh hƣởng của những tác động từ vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng điểm kinh tế Trung Bộ. Có hệ thống giao thông thuận lợi nhƣ: đƣờng sắt xuyên Việt, đƣờng Hồ Chí Minh, các quốc lộ 1A, 10, 45, 47, 217; cảng biển nƣớc sâu Nghi Sơn và hệ thống sông ngòi thuận tiện cho lƣu thông Bắc Nam. Diện tích tự nhiên 11.116,34 km2 , chiếm 3,25 % tổng diện tích tự nhiên của cả nƣớc. Địa hình Thanh Hoá rất phức tạp, thấp dần từ phía Tây sang phía Đông. Vùng miền núi, trung du chiếm phần lớn diện tích của Thanh Hoá. Vùng đồng bằng lớn nhất của miền Trung và thứ 3 của cả nƣớc, có đầy đủ tính chất của một đồng bằng châu thổ, do phù sa các hệ thống sông Mã, sông Yên, sông Hoạt bồi đắp. Vùng ven biển với bờ biển dài, bằng phẳng, có những vùng đất rộng lớn thuận lợi cho việc phát triển kinh tế biển. Thanh Hoá là một tỉnh chịu ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới gió
  • 38. 32 mùa. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23,3o C đến 23,6o C. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm khoảng 1730 đến 1980mm. Độ ẩm tƣơng đối trung bình cả năm ở vùng biển và đồng bằng từ 84% đến 87%, còn ở miền núi từ 85% đến 90%. Thanh Hoá nằm trong vùng ảnh hƣởng của bão lụt, mùa hè có gió Tây (gió Lào). Khoáng sản Thanh Hoá rất đa dạng và phong phú. Nhiều loại có giá trị kinh tế cao nhƣ: vàng ở Cẩm Thuỷ; crôm ở Triệu Sơn, Ngọc Lạc; sắt ở Quan Hoá, Bá Thƣớc; đá vôi, đất xét, cát thuỷ tinh…Tuy nhiên nguồn tài nguyên này có trữ lƣợng không lớn và thƣờng phân bố không tập trung nên rất khó cho việc phát triển công nghiệp khai khoáng. Đa số nguồn tài nguyên bị thất thoát do không kiểm soát chặt chẽ. Với đặc điểm về địa lý - tự nhiên nhƣ vậy, Thanh Hoá có nhiều tiềm năng, điều kiện thuận lợi mở rộng giao lƣu, hội nhập giữa các vùng miền trong nƣớc và quốc tế. 2.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội Thanh Hoá có 27 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 1 thành phố trực thuộc tỉnh, 2 thị xã và 24 huyện. Thanh Hoá có 639 đơn vị hành chính cấp xã. Theo kết quả Tổng điều tra dân số năm 2009 Thanh Hoá có 3.400.239 ngƣời, đứng thứ 3 trong cả nƣớc chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Có 7 dân tộc chủ yếu: Kinh, Mƣờng, Thái, Thổ, Dao, Mông, Khơ Mú. Dân cƣ phân bố không đều giữa các vùng miền. Thanh Hóa có nguồn lao động khá dồi dào nhƣng trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngƣời lao động nhìn chung còn thấp. Thiếu các nhà khoa học, quản lý giỏi, thiếu các chuyên gia đầu ngành kinh tế, kỹ thuật, đặc biệt là trong các ngành công nghệ mới và quản lý kinh tế. Hơn 20 năm đổi mới, kinh tế Thanh Hoá đã từng bƣớc ổn định và đang trên đà phát triển. Từ năm 2001 trở lại đây kinh tế của tỉnh có bƣớc
  • 39. 33 tiến khả quan. Tốc độ tăng trƣởng bình quân 9,1%/năm, cao hơn mức trung bình cả nƣớc. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) tăng liên tục, năm sau cao hơn năm trƣớc; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hƣớng. Năm 2009, tỷ trọng tổng sản phẩm nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong GDP là 39,6%; công nghiệp và xây dựng là 26,6%; dịch vụ là 33,8%. Năm 2010, tốc độ tăng trƣởng kinh tế ƣớc đạt 13,7%, gấp hơn hai lần so với bình quân chung của cả nƣớc (6,7%); 14/15 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức kế hoạch; GDP bình quân đầu ngƣời ƣớc đạt 810 USD. Sản xuất nông nghiệp: Giá trị sản xuất toàn ngành tăng 1,9%, trong đó nông nghiệp tăng 0,6%, lâm nghiệp tăng 8,3%, thuỷ sản tăng 5,9% so với cùng kỳ. Tổng sản lƣợng lƣơng thực cả năm ƣớc đạt 1.612 triệu tấn. Giá trị sản xuất công nghiệp ƣớc đạt 17.533 tỷ đồng. Thu ngân sách nhà nƣớc ƣớc đạt 3.697 tỷ đồng. Văn hoá - xã hội tiếp tục chuyển biến tích cực; an sinh xã hội đƣợc chăm lo; tỷ lệ hộ nghèo giảm so với những năm trƣớc. Năm 2013: tốc độ tăng trƣởng kinh tế ƣớc đạt 11,2%, gấp hơn 2 lần so với bình quân chung của cả nƣớc (5,4%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, thuỷ sản (1,4%); tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng (1%) và tăng tỷ trọng ngành dịch vụ (0,4%) trong GDP so với cùng kỳ. GDP bình quân đầu ngƣời ƣớc đạt 1.180 USD, hoàn thành mục tiêu đề ra. Tổng thu ngân sách ƣớc đạt 5.166 tỷ đồng, bằng 79% dự toán, trong đó: thu nội địa ƣớc đạt 4.851 tỷ đồng, vƣợt 5,9%; thu tiền sử dụng đất ƣớc đạt 965 tỷ đồng, vƣợt 0,9%. Chi ngân sách Nhà nƣớc ƣớc đạt 21.064 tỷ đồng, đáp ứng nhu cầu thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Tuy nhiên nền kinh tế phát triển chƣa thực sự vững chắc; công nghệ, kỹ thuật vẫn còn lạc hậu, chất lƣợng sản phẩm thấp, chƣa đủ khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng, đặc biệt là ở thị trƣờng nƣớc ngoài; kinh tế đối ngoại
  • 40. 34 có phát triển nhƣng kim ngạch xuất khẩu vẫn còn ít, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Với điều kiện thuận lợi và khó khăn nhƣ trên, Thanh Hoá cần tạo ra cơ hội để phát triển nhanh, phát triển bền vững về kinh tế - xã hội. Nhƣng vấn đề đặt ra hiện nay là các cấp chính quyền của tỉnh phải có cơ chế, chính sách phù hợp, biến cơ hội thành hiện thực. Những thuận lợi do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đem lại cũng tạo ra những ảnh hƣởng rất tích cực đối với hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện ở Thanh Hóa. Giúp HĐND cấp huyện có thể tiến hành hoạt động giám sát một cách thƣờng xuyên, liên tục mà không gặp trở ngại nhiều về vấn đề đi lại, thời tiết, điều kiện vật chất, con ngƣời… Nắm bắt đƣợc những điều kiện trên giúp cho HĐND có thể chủ động trong việc xây dựng chƣơng trình, kế hoạch hoạt động giám sát phù hợp từ đó góp phần nâng cao hiệu quả giám sát. Tuy nhiên điều kiện trên cũng đem lại những khó khăn nhất định. Đặc biệt là việc khảo sát, kiểm tra thực tế, tiếp xúc cử tri… ở những khu vực miền núi cao, vùng sâu, vùng xa, khí hậu khắc nghiệt, chi phí sinh hoạt cao. Địa bàn rộng lớn, dân cƣ đông, cộng với những ảnh hƣởng xấu từ mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng chính là thách thức không nhỏ đối với các đại biểu. Đòi hỏi các đại biểu HĐND phải không ngừng phát huy tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực, kỹ năng hoạt động giám sát để phát hiện và xử lý những vi phạm pháp luật trên địa bàn. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của hội đồng nhân dân cấp huyện ở Thanh Hoá 2.1.2.1. Về số lượng và cơ cấu đại biểu Ngày 22 tháng 5 năm 2011 cử tri tỉnh Thanh Hoá đã bỏ phiếu bầu ra 1034 đại biểu HĐND cấp huyện. - Cơ cấu đại biểu: + Nữ: 224 đại biểu, chiếm 21,66%;
  • 41. 35 + Tôn giáo: 28, chiếm 2,71%; + Dân tộc ít ngƣời: 236 đại biểu, chiếm 22,82%; + Tái cử: 288 đại biểu, chiếm 27,85%. + Ngành nghề: cán bộ, công chức Nhà nƣớc: 480 đại biểu, chiếm 46,42%; chuyên trách Đảng: 246 đại biểu, chiếm 24,76%; chuyên trách đoàn thể: 140 đại biểu, chiếm 13,54%; doanh nghiệp: 45 đại biểu, chiếm 4,35%; nông nghiệp: 43 đại biểu, chiếm 4,16%; ngành nghề khác: 70 đại biểu, chiếm 6,77%. - Trình độ đại biểu: + Trình độ văn hoá: THCS: 27 đại biểu, chiếm 2,61%; THPT: 1007 đại biểu, chiếm 97,39%. + Trình độ chuyên môn: Sơ cấp: 14 đại biểu, chiếm 1,35%; Trung cấp: 269 đại biểu, chiếm 26,02%; đại học, sau đại học: 674 đại biểu, chiếm 65,18%. + Trình độ lý luận chính trị: sơ cấp 33 đại biểu, chiếm 3,19%; trung cấp 372 đại biểu, chiếm 35,98%; cao cấp 458 đại biểu, chiếm 44,294%. - Độ tuổi: Dƣới 35 tuổi có 120 đại biểu, chiếm 11,61%; từ 35 đến 50 tuổi có 537 đại biểu, chiếm 51,93%; trên 50 tuổi có 379 đại biểu chiếm 36,65%. 2.1.2.2. Về tổ chức bộ máy - Thƣờng trực HĐND cấp huyện: Thƣờng trực HĐND huyện gồm 3 thành viên: Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND và uỷ viên thƣờng trực HĐND. Trong đó: + Chuyên trách: 2 (phó chủ tịch, uỷ viên thƣờng trực). + Kiêm nhiệm: 1 (chủ tịch) - Ban Kinh tế - Xã hội: 7 thành viên kiêm nhiệm (riêng HĐND thành phố Thanh Hóa có 1 phó ban chuyên trách). Trƣởng ban là đồng chí Ủy viên Thƣờng vụ huyện ủy, Trƣởng ban đảng. - Ban pháp chế: 7 thành viên kiêm nhiệm (riêng HĐND thành phố Thanh Hóa có 1 phó ban chuyên trách). Trƣởng ban là đồng chí Ủy viên Thƣờng vụ huyện ủy, Trƣởng ban đảng.
  • 42. 36 - Bộ phận văn phòng giúp việc thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện. 2.2. Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa từ đầu nhiệm kỳ 2011- 2016 đến nay 2.2.1. Hoạt động xem xét báo cáo của cơ quan Nhà nước Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu của HĐND, là diễn đàn để đại biểu HĐND thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng của địa phƣơng. Kỳ họp HĐND bao gồm các phiên họp của toàn thể đại biểu HĐND để bàn bạc, giải quyết những vấn đề thuộc chƣơng trình nghị sự, đại diện đa số đại biểu nhất trí thông qua. Điều 48 Luật tổ chức HĐND và UBND quy định: “HĐND các cấp họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Ngoài kỳ họp thường lệ, HĐND tổ chức các kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường...” [31]. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, HĐND cấp huyện ở Thanh Hóa đã tổ chức đƣợc 7 – 9 kỳ họp, trong đó có 7 kỳ họp thƣờng lệ. Các kỳ họp đƣợc tiến hành theo đúng quy định của pháp luật. Kỳ họp giữa năm diễn ra từ 1 ngày đến 1,5 ngày; kỳ họp cuối năm diễn ra 1,5 ngày đến 2 ngày. Các kỳ họp đƣợc truyền thanh trực tiếp để nhân dân theo dõi. Tại kỳ họp, HĐND xem xét, thảo luận báo cáo công tác của Thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND, UBND, TAND và VKSND. Thông thƣờng mỗi kỳ họp của HĐND cấp huyện có khoảng 10 đến 20 báo cáo. Các báo cáo đƣợc gửi trƣớc cho các đại biểu. Tại kỳ họp chỉ trình bày một số báo cáo “chính”, hoặc tóm tắt nội dung các báo cáo. Các báo cáo mang tính thủ tục, các thông tin chi tiết, phụ lục… đại biểu tự nghiên cứu. Sau khi nghe báo cáo, đại biểu thảo luận tại hội trƣờng. Dựa vào những gợi ý thảo luận của Chủ tọa kỳ họp, qua quá trình hoạt động thực tiễn, qua nắm bắt thông tin trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, đồng thời qua việc thực hiện chức trách nhiệm vụ đƣợc giao, các đại biểu và đại diện các cơ quan đơn
  • 43. 37 vị tham gia phát biểu ý kiến. Trƣớc các kỳ họp, các tổ đại biểu sinh hoạt tổ, thảo luận về các vấn đề nổi cộm, bức xúc ở đơn vị bầu cử, những nội dung cần đăng ký chất vấn…, cử đại biểu tham gia phát biểu ý kiến. Mỗi kỳ họp có từ 7 đến 15 ý kiến phát biểu. Các ý kiến đã thể hiện rõ quan điểm của đại biểu về những vấn đề nhất trí, không nhất trí với nội dung báo cáo và đƣa ra đƣợc những yêu cầu sửa đổi, bổ sung báo cáo cho phù hợp với tình hình thực tế. Các đại biểu cũng nêu ra những vấn đề bức xúc, nổi cộm ở địa phƣơng, đề nghị các cơ quan, các ngành chức năng xem xét, giải quyết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, đảm bảo phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng và giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Hoạt động xem xét báo cáo tại kỳ họp đã có nhiều đổi mới. Số đại biểu tham gia đóng góp ý kiến, thảo luận, tranh luận ngày càng nhiều. Chất lƣợng thảo luận cũng đƣợc nâng lên. Bƣớc đầu khắc phục tình trạng qua loa, đại khái, hình thức, nể nang, né tránh. Tuy nhiên, hoạt động xem xét các báo cáo tại kỳ họp cũng còn những hạn chế. Thời gian trình bày báo cáo thƣờng ít nhất là 1 buổi, chiếm tỷ lệ tƣơng đối so với thời gian của kỳ họp, trong khi HĐND bàn, quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phƣơng (các chỉ tiêu kinh tế, xã hội hàng năm; dự toán thu ngân sách, phƣơng án chi ngân sách địa phƣơng; danh mục các công trình đầu tƣ xây dựng cơ bản; quyết toán chi ngân sách, công tác cán bộ…), thời gian thảo luận, xem xét các báo cáo công tác của Thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND, UBND, TAND và VKSND ít. Các ý kiến tập trung thảo luận báo cáo tình hình kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh và báo cáo về giải quyết các ý kiến nghị của cử tri của UBND, rất ít, thậm chí không có ý kiến về báo cáo của Thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND, TAND và VKSND [13]. Một số đại biểu chƣa phát huy hết vai trò, quyền lực nhân dân giao phó.
  • 44. 38 Thảo luận hời hợt, qua loa, hình thức, vì “chƣa nắm vững để nói” hoặc “biết nhƣng không nói” bởi những vấn đề “tế nhị”. Nhiều đại biểu nắm không kỹ vấn đề nên khi tham gia thảo luận còn nhiều lúng túng; kỹ năng thảo luận, phƣơng pháp thuyết trình vấn đề chƣa thực sự lôi cuốn, thuyết phục ngƣời nghe. Do thiếu thông tin, không xâu chuỗi đƣợc vấn đề nên nhiều đại biểu thiếu tự tin trong việc tham gia thảo luận tại kỳ họp. Rút kinh nghiệm kỳ họp thứ 7 HĐND thành phố Thanh Hóa, Thƣờng trực HĐND thành phố kết luận: “Tại kỳ họp, phần lớn các ý kiến tham gia phát biểu tại hội trường tập trung thảo luận nhiều vào các ý kiến, kiến nghị của cử tri, chưa có nhiều ý kiến thảo luận sâu việc thực hiện các Đề án và báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND trình tại kỳ họp” [43, tr.4]. Tham luận của Thƣờng trực HĐND huyện Bá Thƣớc tại Hội nghị giao ban Thƣờng trực HĐND tháng 4/2014 do Thƣờng trực HĐND tỉnh Thanh Hóa tổ chức nêu: …trƣớc các kỳ họp cuối năm của HĐND, thƣờng sẽ có một cuộc họp Thƣờng vụ cấp ủy hoặc cuộc họp Ban chấp hành cấp ủy để UBND báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng an ninh của địa phƣơng trong năm qua và đề ra nhiệm vụ năm tới, đƣợc Ban chấp hành biểu quyết thông qua. Vì vậy, đại biểu ít tham gia thảo luận nội dung này tại kỳ họp HĐND huyện [46, tr.14]. Thƣờng trực HĐND huyện Ngọc Lặc đánh giá: Theo xu thế hiện nay sự lãnh đạo của cấp ủy đối với hoạt động của HĐND là có nhiều tiến bộ. Song HĐND do nghiên cứu và có chung một quan niệm là cấp ủy đã bàn bạc nên khi đƣa ra HĐND thƣờng thống nhất để thuận và bàn bạc thảo luận qua loa, vì ai cũng quan niệm cấp ủy đã thống nhất thì mình không cần phải thảo luận nhiều, rất ít ý kiến, thông thƣờng là biểu quyết thông qua [46, tr.58].
  • 45. 39 Đây là trình trạng khá phổ biến ở các huyện. Các báo cáo của UBND, VKSND, TAND trình tại kỳ họp HĐND đều đƣợc Thƣờng trực HĐND phân công các Ban tiến hành thẩm tra theo quy định. Nội dung thẩm tra các báo cáo của các Ban đã cung cấp thông tin, giúp Đại biểu HĐND nắm bắt đƣợc vấn đề kịp thời, đầy đủ, cân nhắc khi xem xét và biểu quyết thông qua các Nghị quyết của HĐND. Vẫn có tình trạng báo cáo thẩm tra dàn trải, chung chung, liệt kê các số liệu đã có trong các báo cáo của UBND, VKSND, TAND. Nhiều trƣờng hợp các báo cáo của UBND gửi Thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND không đảm bảo thời gian theo quy định, ảnh hƣởng đến chất lƣợng thẩm tra của các Ban. Sau các kỳ họp HĐND, Thƣờng trực HĐND thành phố Thanh Hóa nhiều lần nhận định: Chất lƣợng và thời gian chuẩn bị báo cáo của UBND chƣa tốt, phải chỉnh sửa nhiều lần, làm ảnh hƣởng đến thời gian thẩm tra báo cáo của 2 Ban và thời gian gửi báo cáo cho các đại biểu theo quy định [42, tr.2]; Nội dung, chất lƣợng một số báo cáo và thời gian chuẩn bị chậm, không đảm bảo gửi trƣớc tài liệu cho đại biểu HĐND, ảnh hƣởng đến thời gian thẩm tra của các ban [44, tr.5]. Thƣờng trực HĐND huyện Nga Sơn thừa nhận: Chuẩn bị tài liệu cho mỗi kỳ họp là một khâu còn yếu trong quá trình chuẩn bị cho kỳ họp, theo quy định thì tài liệu cho kỳ họp phải gửi trƣớc cho các đại biểu, song thực tế ở cấp huyện quá trình chuẩn bị của UBND và các ngành liên quan chậm, do việc đánh giá phải hết chu kỳ, quá trình tổ chức hội nghị để thông qua báo cáo, chính vì vậy mà đại biểu đến dự kỳ họp mới nhận đƣợc tài liệu, điều đó ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng tham gia thảo luận của đại biểu, ảnh hƣởng đến chất lƣợng của kỳ họp [46, tr.56].
  • 46. 40 Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND thƣờng gộp chung thẩm tra báo cáo của TAND, VKSND và báo cáo của UBND về tình hình thi hành pháp luật ở địa phƣơng [2]. Theo quy định của Điều 60 Luật Tổ chức HĐND và UBND, HĐND ra nghị quyết về các báo cáo công tác khi xét thấy cần thiết. Thực tế HĐND cấp huyện chỉ ban hành nghị quyết về việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế- xã hội hàng năm, các chỉ tiêu nhiệm vụ kinh tế xã hội của năm sau. Có thể thấy rằng hoạt động giám sát bằng hình thức xem xét báo cáo công tác không đem lại nhiều kết quả về yêu cầu kiểm soát hoạt động của các cơ quan. Do vậy, HĐND khó có điều kiện kiểm soát đƣợc quyền lực đối với UBND, TAND và VKSND. 2.2.2. Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn HĐND cấp huyện ở Thanh Hoá quan tâm thực hiện chất vấn và giám sát trả lời chất vấn của đại biểu HĐND, coi đây là một công cụ giám sát trực tiếp, nhằm tăng cƣờng hiệu lực và hiệu quả hoạt động của HĐND. Nội dung chất vấn và trả lời chất vấn là những vấn đề đang bức xúc ở địa phƣơng nhƣ: Giải quyết tranh chấp đất đai; việc thu phí khai thác đá; việc chuyển nhƣợng ô quầy chợ; việc hỗ trợ nhân dân trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng; việc thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản... Để chuẩn bị nội dung chất vấn, các đại biểu, tổ đại biểu thông qua hoạt động giám sát, hoạt động tiếp xúc cử tri, tìm hiểu, nắm bắt đƣợc vấn đề bức xúc, những vấn đề đang đƣợc dƣ luận quan tâm cũng nhƣ những quy định của pháp luật liên quan đến nội dung chất vấn; thảo luận, lựa chọn nội dung đƣa ra chất vấn. Các ý kiến chất vấn đều trên tinh thần xây dựng và phản ánh đúng những vấn đề còn tồn tại của địa phƣơng. Việc trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND huyện và trƣởng các phòng chuyên môn thuộc UBND nhìn chung đƣợc chuẩn bị chu đáo, nghiêm túc bằng văn bản. Một số vấn đề cần thời gian nghiên cứu đƣợc chủ tọa kỳ họp
  • 47. 41 quyết định trả lời sau kỳ họp và trả lời cho đại biểu theo đúng quy định. Kỳ họp đƣợc truyền thanh trực tiếp nên đƣợc cử tri quan tâm theo dõi, nhất là phần chất vấn và trả lời chất vấn.“Thực hiện việc chất vấn đã góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của các cơ quan tổ chức và cá nhân có liên quan trong thực thi công vụ, trong thực hiện trách nhiệm của mình đối với nhân dân…”[46, tr.66]. Thƣờng trực HĐND huyện Vĩnh Lộc đánh giá: Nhiều ý kiến chất vấn tại kỳ họp đƣợc giải đáp, trả lời cởi mở, thẳng thắn trên tinh thần xây dựng và không ít “lời hứa” trên diễn đàn kỳ họp đã đƣợc tổ chức triển khai trong thực tiễn, tạo niềm tin cho cử tri, góp phần nâng cao uy tín của HĐND và các vị đại biểu dân cử [46, tr.134]. Tuy nhiên hoạt động chất vấn vẫn còn một số mặt hạn chế, bất cập. Không phải kỳ họp nào HĐND huyện cũng tổ chức đƣợc hoạt động chất vấn. “Một số rất ít huyện không tổ chức chất vấn và trả lời chất vấn ở các kỳ họp năm 2012 và kỳ họp giữa năm 2013” [9, tr.6]. Đối tƣợng chất vấn chủ yếu là Chủ tịch UBND huyện và trƣởng các phòng, ban chuyên môn của UBND. Việc chất vấn đối với Chủ tịch HĐND huyện, Chánh án TAND, Viện trƣởng VKSND huyện rất ít, thậm chí không có [13]. Thời gian mỗi kỳ họp ngắn, nên thời gian dành cho hoạt động chất vấn không nhiều. Nội dung chất vấn có những vấn đề chƣa thiết thực, có những câu hỏi chất vấn chƣa sát với tình hình thực tế, chƣa phản ánh đƣợc những bức xúc của cử tri, nhiều khi còn mang tính sự vụ. Số đại biểu tham gia chất vấn ít, một phần do tâm lý nể nang, ngại va chạm hoặc ít thông tin do không nắm bắt đƣợc tình hình thực tế. Một số đại biểu hoạt động kiêm nhiệm, bận công tác chuyên môn, ít có thời gian tập trung nghiên cứu tài liệu nên thiếu sự chuẩn bị cho kỳ họp. Một số đại biểu còn hạn chế về kỹ năng chất vấn nên thiếu tự tin, cách chất vấn rông dài, không đủ thông tin để đi sâu và đi đến tận cùng của vụ việc. Một số đối tƣợng chịu trách nhiệm chất vấn tại diễn đàn HĐND còn