SlideShare a Scribd company logo
1 of 170
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
DƢƠNG KIM NGỌC
CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2016
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
DƢƠNG KIM NGỌC
CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế
Mã số : 62 34 04 10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS TRẦN THỊ MINH CHÂU
HÀ NỘI - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Dƣơng Kim Ngọc
ii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CƠ
CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY NHÀ NƢỚC................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước liên quan đến cơ chế
quản lý tài chính ở tổng công ty nhà nước ................................................................6
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến quản lý tài chính ở các
tổng công ty nhà nước.............................................................................................. 18
1.3. Những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề còn tranh luận và những
vấn đề cần nghiên cứu trong luận án....................................................................... 25
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY NHÀ NƢỚC.......................................... 31
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò tổng công ty nhà nước..................................... 31
2.2. Cơ chế quản lý tài chính ở các tổng công ty nhà nước.................................. 42
2.3. Kinh nghiệm xây dựng và vận hành cơ chế quản lý tài chính của một
số tổng công ty nhà nước và bài học rút ra cho Tổng công ty Sông Đà............. 73
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG
TY SÔNG ĐÀ................................................................................................................ 85
3.1. Khái quát về Tổng công ty Sông Đà................................................................ 85
3.2. Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở Tổng công ty Sông Đà..... 91
3.3. Đánh giá cơ chế quản lý tài chính ở Tổng công ty Sông Đà...................... 112
Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ .......................................................127
4.1. Phương hướng hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Tổng công ty
Sông Đà..................................................................................................................... 127
4.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Tổng công ty Sông Đà.... 135
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ...........152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................153
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCQLTC : Cơ chế quản lý tài chính
CT : Công ty
CTCP : Công ty cổ phần
CPH : Cổ phần hóa
CTTNHH : CTTNHH
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DN : Doanh nghiệp
HĐQT : Hội đồng quản trị
HĐTV : Hội đồng thành viên
KTTT : Kinh tế thị trường
NSNN : Ngân sách nhà nước
NĐD : Người đại diện
SESC : Ủy ban thương mại và kinh tế
SASAC : Ủy ban quản lý, giám sát tài sản nhà nước
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCT : Tổng công ty
TCTSĐ : Tổng công ty Sông Đà
TCTHKVN : Tổng công ty hàng không Việt Nam
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng
Bảng 3.1. Tổng hợp xe máy thiết bị thi công chính của TCTSĐ năm 2012.............88
Bảng 3.2. Số lượng và trình độ lao động của tổng công ty Sông Đà........................89
Bảng 3.3. Vốn của tổng công ty Sông Đà giai đoạn 2006 - 2013.............................97
Bảng 3.4. Tình hình tài chính của tổng công ty Sông Đà .......................................100
Bảng 3.5. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của tổng công ty Sông Đà................101
Bảng 3.6. Lợi nhuận trước trước thuế của tổng công ty Sông Đà ..........................101
Bảng 3.7. Giá trị đầu tư ra ngoài ngành kinh doanh chính của TCTSĐ.................114
Danh mục hình, sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Mô hình thực thi quyền của chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp
Trung Quốc ...............................................................................................................74
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu vốn tại Tổng công ty Sông Đà.....................................................96
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ phân phối lợi nhuận của Tổng công ty Sông Đà .........................104
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ (XHCN) ở nước
ta, các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nói chung, tổng công ty (TCT) nhà nước
nói riêng, có vai trò rất quan trọng. Một mặt, các TCT nhà nước là bộ phận quan
trọng của thành phần kinh tế nhà nước, giúp thành phần này giữ vai trò chủ đạo.
Mặt khác, các TCT nhà nước ở nước ta còn mang trọng trách tạo dựng môi trường
cho các quan hệ sản xuất XHCN phát triển, liên kết các doanh nghiệp (DN) trong
nền kinh tế để tạo nên sức mạnh cạnh tranh, tạo điều kiện để nước ta hội nhập quốc
tế thành công. Song, tất cả những vai trò đó chỉ có thể đạt được khi các TCT nhà
nước hoạt động hiệu quả. Chính vì thế, đổi mới cơ chế quản lý, trong đó có đổi mới
cơ chế quản lý tài chính (CCQLTC) để các TCT nhà nước hoạt động hiệu quả có ý
nghĩa vô cùng quan trọng.
Trên thực tế, nước ta đã bắt đầu đổi mới cơ chế quản lý các TCT nhà nước từ
những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trước và được thực hiện quyết liệt hơn từ năm
1994 đến nay. Sau chuyển đổi, các TCT nhà nước đã trở thành những tổ chức kinh
tế có quy mô lớn, đảm trách các lĩnh vực kinh tế then chốt. Hiện nay, nhiều TCT
nhà nước hoạt động tốt, đóng góp lớn vào GDP và ngân sách nhà nước (NSNN), tạo
việc làm, thu nhập ổn định cho số lượng lớn người lao động. Tuy nhiên, so với tiềm
năng và lợi thế hiện có, nhiều TCT nhà nước còn hoạt động chưa hiệu quả, một số
TCT còn thua lỗ. Chính vì thế, tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý đối với các TCT nhà
nước trở thành nhiệm vụ cấp thiết của nước ta hiện nay.
Tổng công ty Sông Đà (TCTSĐ) là một TCT nhà nước trưởng thành từ Ban
chỉ huy công trường thuỷ điện Thác Bà. Sau nhiều năm xây dựng và phát triển, hiện
nay TCTSĐ đã là một trong những DN xây dựng hàng đầu của nước ta, nhất là trong
lĩnh vực xây dựng các công trình thuỷ điện, công trình ngầm, công trình hạ tầng kỹ
thuật. Từ một tập thể nhỏ bé ban đầu với 3 kỹ sư thủy lợi, 30 kỹ thuật viên trình độ
trung cấp, 40 kỹ thuật viên sơ cấp, 1 chuyên gia địa chất, 1 trắc đạc và mấy trăm công
nhân lao động, ngày nay TCTSĐ đã có đội ngũ lao động gần 28.000 người, trong đó
2
có hơn 5.000 kỹ sư, cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm và trình độ cao. Từ một cơ ngơi
gần như không có gì thời kỳ “hậu Sông Đà”, chỉ sau hơn 10 năm, TCT đã trở thành
một trong những đơn vị xây dựng có tài sản vào loại lớn, có doanh thu hàng chục
ngàn tỉ đồng, có tốc độ tăng trưởng cao, từ 25 - 35%/năm.
Tuy nhiên, có thể thấy, những thành quả của TCTSĐ đã đạt được chưa tương
xứng với quy mô, tầm cỡ mà TCT đang có, nhất là về phương diện hiệu quả sản
xuất, kinh doanh (SXKD). Thậm chí trong một số năm gần đây, các chỉ tiêu hiệu
quả của TCT còn có xu hướng xấu đi, thu nhập của người lao động và nộp NSNN
suy giảm. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là cơ chế quản lý,
nhất là CCQLTC ở TCTSĐ chưa thực sự hợp lý. Để khắc phục những điểm hạn chế
trong CCQLTC ở TCT, cũng như để xây dựng TCTSĐ thành một đơn vị kinh tế
nhà nước vững mạnh, cần tiếp tục đổi mới CCQLTC ở TCT hơn nữa, đặc biệt làm
rõ trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân đại diện sở hữu nhà nước, xác lập
CCQLTC nội bộ TCT sao cho phát huy tốt nhất tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm của cán bộ quản lý và người lao động, tạo động lực
khuyến khích mọi người tích cực làm việc, sử dụng vốn nhà nước đúng mục đích
với hiệu quả cao, hoàn thành nhiệm vụ Nhà nước giao…Muốn vậy, cần tiến hành
nghiên cứu một cách kỹ lưỡng CCQLTC hiện hành của TCTSĐ trên nền lý thuyết
quản trị công ty (CT) hiện đại, tìm ra những điểm mạnh để phát huy, những điểm
yếu và nguyên nhân để khắc phục. Đó là lý do đề tài: “Cơ chế quản lý tài chính ở
Tổng công ty Sông Đà” được chọn làm đối tượng nghiên cứu trong luận án này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là xây dựng khung lý thuyết về CCQLTC ở TCT
nhà nước trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở nước ta, phân tích làm rõ các
điểm mạnh và điểm yếu của CCQLTC ở TCTSĐ, đề xuất phương hướng và giải
pháp hoàn thiện CCQLTC ở TCTSĐ trong thời gian tới.
Để hoàn thành mục tiêu trên, quá trình nghiên cứu đề tài đã hoàn thành
những nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng khung lý thuyết về CCQLTC ở các TCT nhà nước trong điều
kiện KTTT định hướng XHCN ở nước ta.
3
- Tổng hợp, phân tích kinh nghiệm quản lý tài chính của một số TCT nhà
nước và rút ra bài học cho TCTSĐ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng CCQLTC ở TCTSĐ trong những năm gần
đây, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện CCQLTC ở TCTSĐ trong
thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu đề tài là CCQLTC ở TCTSĐ thể hiện trên hai phương
diện: CCQLTC của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với TCTSĐ và
CCQLTC của TCTSĐ đối với các CT thành viên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Phạm vi nghiên cứu trong luận án giới hạn ở các vấn đề liên quan đến nội
hàm của CCQLTC xét trên ba phương diện: cơ chế quản lý quá trình huy động vốn;
cơ chế quản lý quá trình sử dụng vốn và tài sản; cơ chế quản lý chi phí, doanh thu,
lợi nhuận và các quỹ của TCT. Ba nội dung này được xem xét đối với hai chủ thể
quản lý, đó là các cơ quan đại diện sở hữu nhà nước đối với TCTSĐ và TCTSĐ đối
với CT thành viên. Trong luận án không đi sâu nghiên cứu CCQLTC nội bộ các CT
thành viên và CT liên kết.
Về thời gian: Thực trạng CCQLTC ở TCTSĐ được xem xét trong giai đoạn
từ năm 2006 đến 2014. Các giải pháp đổi mới CCQLTC ở TCTSĐ dự kiến cho giai
đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn 2025.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Trong triển khai nghiên cứu đề tài đã sử dụng phương pháp tiếp cận hai
chiều, lấy TCTSĐ là hạt nhân, xem xét CCQLTC với tư cách các quy định trong
luật, quy chế và điều lệ của TCT về cách thức tổ chức và hoạt động tài chính của
TCTSĐ. Đồng thời, trong luận án vận dụng cách tiếp cận đa chiều để phân tích nội
dung, quy trình, phân cấp thực hiện quản lý tài chính ở TCTSĐ.
Để chứng minh các luận điểm, trong luận án đã sử dụng các phương pháp
phân tích dữ liệu thứ cấp lấy từ các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý tài
4
chính ở các TCT nhà nước và báo cáo chính thức của TCTSĐ. Các kết luận khoa
học là kết quả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh theo thời gian,
quy nạp, diễn dịch, mô phỏng, khái quát hóa.
Trong luận án có sử dụng các số liệu nội bộ của TCTSĐ, sử dụng các đánh
giá và kinh nghiệm của nghiên cứu sinh với tư cách người trực tiếp tham gia quản
lý tài chính ở TCTSĐ trong thời gian khá dài.
5. Những đóng góp khoa học của luận án
- Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu CCQLTC của các TCT nhà nước ở
Việt Nam trên hai phương diện: CCQLTC của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà
nước và CCQLTC nội bộ TCT nhà nước theo các nội dung: quản lý huy độngvốn;
quản lý sử dụng vốn; quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
- Phân tích, đánh giá CCQLTC hiện hành của TCTSĐ và rút ra các kết luận
về điểm mạnh (các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước đã đổi mới phương thức,
nội dung quản lý phù hợp với KTTT hội nhập; CCQLTC nội bộ TCT đã gắn kết
quyền chủ động với trách nhiệm của HĐTV, TGĐ trong việc huy động và sử dụng
vốn hiệu quả; Cơ chế quản lý chi phí, doanh thu, lợi nhuận, các quỹ đã bước đầu cải
tiến theo hướng quản trị CT hiện đại, gắn với yêu cầu nâng cao hiệu quả SXKD),
điểm yếu (phối hợp giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước chưa hợp lý;
CCQLTC chưa đảm bảo mức an toàn tài chính cần thiết; cơ chế đầu tư, sử dụng vốn
chưa thật sự hiệu quả; chưa khuyến khích CT thành viên gắn bó với TCT; chưa
hạch toán rõ ràng hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội) và nguyên nhân tồn tại điểm
yếu (kinh tế Việt Nam gặp khó khăn; chính sách của Nhà nước thay đổi nhiều,
nhanh; cơ chế phân cấp, phân quyền trong quản lý tài chính công chưa hợp lý; TCT
chưa nỗ lực vươn lên, chậm áp dụng chế độ quản trị CT hiện đại).
- Đề xuất sáu phương hướng hoàn thiện CCQLTC ở TCTSĐ gồm: Tái cơ cấu
tài chính; Tổ chức sắp xếp lại các DN thành viên; Xây dựng đầu mối tập trung thực
thi quyền của chủ sở hữu nhà nước; Tăng cường tính công khai, minh bạch trong
quản lý tài chính nội bộ; Tăng cường phân cấp tự chủ tài chính cho CT thành viên.
- Đề xuất năm nhóm giải pháp hoàn thiện CCQLTC: Đổi mới phương thức
quản lý của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Sông Đà;
5
Đổi mới phương thức phân bổ vốn và quản lý chặt chẽ chi phí, doanh thu trong
TCT theo nguyên tắc đầu tư gắn với lợi nhuận, tập trung vào nhiệm vụ chính; Hoàn
thiện cơ chế kiểm soát tài chính đi đôi với mở rộng phạm vi tự chủ cho CT thành
viên; kiện toàn bộ máy và cán bộ quản lý tài chính của TCT; nâng cao vai trò lãnh
đạo của các tổ chính trị, xã hội trong TCT.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương, 11 tiết.
6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CƠ CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƢỚC LIÊN QUAN
ĐẾN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY NHÀ NƢỚC
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu lý thuyết ở nước ngoài ít đề cập trực
diện về CCQLTC trong các TCT nhà nước. Hiện có một số công trình nghiên cứu
đề cập đến khu vực công trong nền KTTT theo ba cách tiếp cận khác nhau: tiếp cận
kinh tế học; tiếp cận chính trị học và tiếp cận quản trị học.
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về khu vực công dƣới góc độ kinh
tế học
Trong giới các nhà kinh tế học đã tồn tại cuộc tranh luận lâu dài về chủ đề:
nhà nước có cần can thiệp vào các quá trình kinh tế không. Các nhà kinh tế cổ điển
chủ trương một sự can thiệp tối thiểu của nhà nước để tạo môi trường thuận lợi cho
thị trường vận hành. Trong mô hình nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, C.Mác đã đề cao
vai trò tổ chức của nhà nước theo kế hoạch, phi thị trường. Lịch sử phát triển kinh tế
thế giới cho thấy, cả hai cách tiếp cận và giải quyết vấn đề kinh tế công cộng trong
nền KTTT một cách cực đoan như trên đều không phù hợp với điều kiện thực tế
hiện nay.
Keynes và những người ủng hộ ông đã đề xuất sự can thiệp chủ động của
nhà nước vào nền kinh tế nhằm nâng đỡ tổng cầu, thông qua đó kích thích thị
trường trở lại trạng thái cân bằng. Vận dụng lý thuyết của Keynes, nhiều chính phủ
đã sử dụng đầu tư công như một phương pháp can thiệp của nhà nước.
Một cách tiếp cận và giải quyết khác đối với khu vực kinh tế công cộng là
của các nhà kinh tế theo trường phái chính hiện đại. Họ thừa nhận nền kinh tế hỗn
hợp, trong đó cơ chế điều tiết của thị trường là chính kết hợp với cơ chế điều tiết bổ
sung của nhà nước. Những người theo trường phái này thường ủng hộ đầu tư của
nhà nước để cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng, hàng hóa khuyến dụng. Người
7
đã vận dụng lý thuyết này để viết giáo trình “Kinh tế công cộng” là Joseph E.
Stiglitz. Theo Stiglitz khu vực công cần thiết vì các lý do sau đây:
Thứ nhất, thất bại của thị trường trong sản xuất hàng hóa công cộng. Đặc
tính của hàng hóa công cộng là không thể giao dịch theo nguyên tắc thị trường và
nhà nước trở thành người có điều kiện thuận lợi nhất để cung cấp cho không bằng
cách tài trợ từ thuế. Tuy nhiên, ông cũng lưu ý rằng, nhà nước có thể mua lại hàng
hóa công cộng do tư nhân sản xuất để cung cấp cho xã hội. Rất nhiều nhà kinh tế
ủng hộ quan điểm nhà nước cho tư nhân đấu thầu sản xuất các hàng hóa công cộng.
Thứ hai, là tồn tại các ngành có tính độc quyền tự nhiên. Do các ngành này
có tính hiệu quả theo quy mô nên xã hội sẽ có lợi nếu duy trì một đơn vị cung cấp.
DNNN đảm đương các ngành có tính độc quyền tự nhiên, theo Stiglitz, cũng chỉ là
một giải pháp, bởi vì nhà nước có thể cho DN tư nhân tham gia các ngành độc
quyền tự nhiên đi kèm một quy chế kiểm soát giá cả và sản lượng hợp lý. Paul A.
Samuelson và Wiliam D. Nordhaus trong “Kinh tế học” cũng đồng quan điểm như
vậy [12,tr.580;605-606].
Cho đến nay, mặc dù đa phần các nhà kinh tế đều thừa nhận khu vực công
trong nền KTTT, tuy nhiên, vẫn có sự phân hóa khá lớn trong nhìn nhận về tính
hiệu quả của DNNN. Về đại thể, tồn tại hai luồng quan điểm trái ngược nhau. Một
số nhà kinh tế cho rằng, DNNN tự bản thân nó không thể hoạt động hiệu quả. Ví dụ
như quan điểm của ba giáo sư Niu Di Lân (Barry Spicer, David Emanuel, Michael
Powel) trong công trình “Chuyển đổi các DNNN - quản lý sự thay đổi triệt để tổ
chức trong môi trường phi điều tiết”[59]. Éslie Cohen trong Báo cáo với nhan đề
“Khu vực quốc doanh: phạm vi và hạn chế của nhà nước trong vai trò cổ đông”
cũng cho rằng, trong điều kiện hội nhập quốc tế sâu rộng và thị trường cạnh tranh
phát triển, CT nhà nước không có sức sống do Nhà nước không thể thực hiện đúng
vai trò cổ đông đơn thuần và Nhà nước chưa từng bao giờ biết cách tổ chức thực
hiện chức năng quản lý tài sản của mình trong DN một cách hoàn toàn thỏa đáng
[22,tr.50;]. Báo cáo “ Giới quan chức trong kinh doanh” của Ngân hàng thế giới đã
đưa ra các bằng chứng để kết luận rằng, các DNNN kém hiệu quả hơn khu vực tư
nhân trên thị trường có tính cạnh tranh và với sự điều tiết có hiệu quả các CT tư
8
nhân, DNNN còn kém hiệu quả hơn DN tư nhân cả trên thị trường độc quyền. Tác
giả của báo cáo này còn đi tới kết luận triệt để hơn khi nhấn mạnh rằng, khu vực
DNNN lớn có thể là vật cản của nền kinh tế và làm giảm nguồn lực đầu tư cho lĩnh
vực xã hội do tác động tổng thể của sự hoạt động kém hiệu quả ở cấp độ vi mô kéo
theo tình trạng thâm hụt NSNN và tài khoản vãng lai [47, tr.54-55].
Một số nhà kinh tế khác lập luận rằng, DNNN, nếu có tỷ suất lợi nhuận thấp
hoặc thua lỗ, thì đó là do bản thân nó hoạt động trong các lĩnh vực không có hiệu
quả mà tư nhân không muốn làm. Thậm chí DN trở thành sở hữu nhà nước là do nó
làm ăn thua lỗ buộc nhà nước phải quốc hữu hóa để tránh cho ngành đó khỏi kết cục
sụp đổ. Một số nhà kinh tế đã chứng minh qua các công trình của họ rằng, nếu buộc
DNNN hoạt động trên các thị trường cạnh tranh thì hiệu quả hoạt động của chúng
không thua kém DN tư nhân. Hai nhà kinh tế Daves và Christensen, khi so sánh hai
đơn vị kinh doanh đường sắt công và tư ở Canada, cũng đi đến kết luận: mọi xu
hướng phi hiệu quả của chế độ công hữu đều được khắc phục bằng lợi ích của cạnh
tranh và tính phi hiệu quả của các DN của chính phủ xuất phát từ sự tách biệt của
chúng ra khỏi cạnh tranh, chứ không phải do chế độ sở hữu công cộng [85, tr.263].
Cùng quan điểm này là nhà kinh tế Dwight H. Perkin khi ông viện dẫn các DNNN
thành công của Singapo và Hàn Quốc để cho rằng, DNNN có thể hoạt động hiệu
quả nếu như được đặt vào môi trường cạnh tranh và buộc chúng chỉ theo đuổi mục
tiêu lợi nhuận [47, tr.335].
Dù đứng về phía ủng hộ DNNN nhưng các nhà khoa học này cũng cho rằng,
có những lĩnh vực cần duy trì DNNN, tuy nhiên, khi có thể và nếu CT tư nhân thực
hiện có hiệu quả hơn thì nên chuyển cho khu vực tư nhân.
Nhìn chung, quan điểm nhìn nhận của xã hội (thể hiện qua các cuộc thăm
dò) cũng như của giới học thuật (thể hiện trong các luận văn và bài báo khoa
học) về DNNN vẫn còn khá nhiều khác biệt. Một số người ủng hộ DNNN thì cho
rằng DNNN có thể hoạt động theo kế hoạch dài hạn tốt hơn DN tư nhân do nhà
nước có vị thế và thông tin tốt hơn tư nhân để lập kế hoạch và điều hành theo kế
hoạch dài hạn. Những người không ủng hộ quan điểm này thì cho rằng kế hoạch
quá dài hàm ý sự không chính xác và khả năng lập kế hoạch của nhà nước là
9
đáng ngờ. Hơn nữa, họ cho rằng, nhà nước không phải là một thực thể thống
nhất, công chức nhà nước thường chịu ảnh hưởng bởi các nhóm cử tri và không
có đủ thông tin về DN để có thể ra quyết định đúng. Jones và Mason còn cho
rằng, các hoạt động đòi hỏi phi tập trung hóa và sự phản ứng nhanh nhạy đối với
những đổi thay trên thị trường và công nghệ là đặc biệt không thích hợp đối với
sở hữu nhà nước [48, tr. 56].
Về mặt lý thuyết, các nhà kinh tế xuất phát từ khuyết tật của thị trường để
kiến nghị sự can thiệp của nhà nước. Ngược lại, cũng chính từ nghiên cứu cơ chế ra
quyết định của nhà nước, nhiều nhà kinh tế cho rằng, can thiệp của nhà nước cũng
gặp thất bại do những hạn chế của bản thân thiết chế nhà nước nên cần phải mở
rộng thị trường đến tối đa.
Tóm lại, cho đến nay, đa phần các nhà kinh tế nhất trí cho rằng, sự tồn tại và
hiệu quả hoạt động của DNNN phụ thuộc vào yêu cầu thực tiễn của từng quốc gia
cũng như cơ chế quản lý của chính nhà nước.
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về khu vực doanh nghiệp nhà
nƣớc dƣới góc độ chính trị học
Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về lĩnh vực này tiếp cận theo hai
phương diện khác nhau: một là cho rằng, DNNN tạo điều kiện thực thi các mục tiêu
mang tính chính trị, xã hội; hai là chứng minh rằng, DNNN chịu ảnh hưởng rất lớn
của các quyết định chính trị.
Hầu hết các nhà hoạt động chính trị, xã hội đều cho rằng, nhà nước phải tài
trợ cho các hoạt động cung cấp dịch vụ công cộng để cung cấp cho người dân. Ví
dụ, Karel van Miert, Ủy viên châu Âu phụ trách về cạnh tranh cho rằng: "Sự can
thiệp của chính quyền không đi đến mức thủ tiêu hoàn toàn cạnh tranh, mà chủ yếu
đáp ứng những nhu cầu được đánh giá về mặt xã hội là thiết yếu" [22, tr.16]. Theo
Élie Cohen và Claude Henry, dịch vụ công cộng là điều không thể thiếu nếu muốn
thực hiện các quyền cơ bản của con người. Hai tác giả này cũng xác định ba loại
dịch vụ được coi là có tính công cộng để nhà nước tài trợ sản xuất. Một là, những
loại dịch vụ nhằm khắc phục những trở ngại về mặt thể chất và tài chính của những
đối tượng sử dụng có nguy cơ bị đào thải (do có những khiếm khuyết nghiêm trọng,
10
do ở trong tình trạng đặc biệt khó khăn hay do thiếu nguồn tài chính) để họ được sử
dụng những dịch vụ thiết yếu theo nhu cầu dưới những hình thức thích hợp. Hai là
loại nhiệm vụ góp phần tạo nên mối liên kết xã hội. Ba là các dịch vụ có tính chất
tạo điều kiện sử dụng tài nguyên chung một cách có hiệu quả và cân bằng cả về mặt
không gian và thời gian. Theo những người này, xác định chính xác các dịch vụ cần
giao cho khu vực công cộng cung cấp là tiền đề quan trọng xác định phạm vi của
DNNN [22, tr.16].
Francois Morin, Giáo sư trường đại học Toulouse I còn có quan điểm định
hướng chính trị nhiều hơn cho các dịch vụ công cộng. Ông cho rằng, dịch vụ công
cộng là sự bảo đảm cho mọi người quyền được sử dụng các tài sản thiết yếu nhằm
thỏa mãn các nhu cầu của mình và bảo đảm thực hiện các quyền cơ bản của con
người. Dịch vụ công cộng, vì thế là những điều kiện tạo ra mối liên kết xã hội và
gắn liền với nhà nước phúc lợi, với quyền lợi của tập thể và cộng đồng… Do đó đặt
vấn đề cung cấp dịch vụ công cộng phải mang ý nghĩa chính trị [22, tr.96 -97].
Nhìn chung, ít có ý kiến phản đối các lập luận nêu trên. Tuy nhiên, phương
thức cung cấp các dịch vụ công cộng như thế nào lại phụ thuộc vào cách thức hành
động của các cơ quan nhà nước và đây là lĩnh vực có nhiều ý kiến khác nhau mà cơ
sở của nó là quan điểm về lựa chọn công cộng.
Lý thuyết lựa chọn công cộng do Buchanna và Tullock khởi xướng cho rằng,
các lựa chọn công cộng theo nguyên tắc đa số có thể gây thiệt hại cho thiểu số và
gọi đó là chi phí ngoại sinh của việc ra quyết định tập thể. Các tác giả chỉ ra rằng,
khi tính đến tất cả các thành viên, các quyết định tập thể, nếu không bị ràng buộc
bởi những quy tắc nhất định, sẽ có thể dẫn đến khả năng tổng các chi phí sẽ lớn hơn
lợi ích của hàng hóa công cộng.
Lý thuyết người đại diện do Spence và Zeckhauser đưa ra vào năm 1971
khi hai ông nghiên cứu về tình trạng thông tin không hoàn hảo trong những hợp
đồng của ngành bảo hiểm, sau đó dược Jensen và Meckling, Harris và Raviv
phát triển và nhanh chóng trở thành một lý thuyết khái quát những vấn đề liên
quan đến quan hệ người ủy quyền - đại diện. Những người đưa ra lý thuyết này
cho rằng, có các chi phí do cơ cấu người ủy quyền và đại diện gây ra. Đó là chi
11
phí giám sát (tức những chi phí do người đại diện phải chịu để đo lường, giám
sát và kiểm tra hoạt động của người đại diện), chi phí ràng buộc (chi phí thiết
lập và đảm bảo hợp đồng giữa người ủy quyền và người đại diện được thực
hiện), chi phí mất mát phụ trội (chi phí do người đại diện có ý làm sai nhằm vụ
lợi). Lý thuyết này cho thấy rằng, các DNNN sử dụng cơ chế đại diện trong
quản lý sẽ có khả năng chi phí lớn hơn DN tư nhân, nhất là khi dây chuyền ủy
quyền – đại diện bị kéo dài [85, tr 156-158].
Dù tiếp cận theo góc độ nào thì các nhà khoa học cũng đều đi đến thống nhất
rằng, lựa chọn công cộng trong các quyết định của nhà nước ảnh hưởng đến DNNN
trên các phương diện sau:
Một là, cơ chế ra quyết định của cơ quan nhà nước không gắn với lợi nhuận
của DN mà liên quan đến việc nắm giữ quyền lực của quan chức nhà nước. Các
quan chức nhà nước có quyền quyết định các dự án công thường quan tâm đến sự
bền vững và quy mô quyền lực của cơ quan họ hơn là hiệu quả hoạt động. Theo
Samuenson và cộng sự, các dự án công thường kém hiệu quả do không có cơ chế
kiểm tra lợi nhuận rõ ràng. Bởi vì, những người có quyền phê chuẩn dự án không
quá ưu tiên đòi hỏi đó. Hơn nữa, để có sự phê chuẩn dự án, nhóm có lợi ích lớn từ
dự án công có thể vận động các quan chức có quyền phê chuẩn. Khi dự án có dấu
hiệu không hiệu quả nhà nước cũng không có khả năng dừng dự án lại chỉ vì nhóm
lợi ích bảo vệ dự án vận động hành lang để tiếp tục dự án. Điều này khác biệt với
dự án tư nhân, bởi nếu không hiệu quả, chủ dự án tư nhân có thể bị phá sản, nên họ
có động lực mạnh mẽ để yêu cầu hiệu quả cao khi xây dựng dự án và có động cơ
dừng dự án khi chúng không hiệu quả để cắt lỗ [56, tr. 598].
Hai là, cơ chế ra quyết định tập thể thường thiếu tính quyết đoán, không kịp
thời và nhiều khi không lựa chọn được giải pháp tối ưu. Samuenson và cộng sự cho
rằng, các lựa chọn công cộng không dứt khoát đi theo một hướng nào. Trường hợp
xấu nhất là lựa chọn sai làm cho tất cả mọi người đều thiệt. Trường hợp thông
thường là phân phối lại giữa các nhóm người trong xã hội. Trường hợp tốt nhất là
khi lựa chọn công hỗ trợ phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn.[56, tr. 590]
12
1.1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về khu vực công dƣới góc độ
quản trị công ty
Quản trị CT là một cách tiếp cận quản lý DN trong điều kiện thị trường tài
chính phát triển, các DN hoạt động phổ biến dưới hình thái công ty cổ phần
(CTCP), trong đó người sở hữu và người quản lý CT có sự tách biệt, cơ chế đại diện
được sử dụng phổ biến.
Lý thuyết quản trị CT tập trung vào vấn đề kiểm soát DN sao cho vừa có thể
đạt được mục tiêu kinh doanh, vừa kiểm soát tốt DN, vừa bảo vệ được lợi ích của
chủ sở hữu DN cũng như các chủ thể liên quan đến DN theo nguyên tắc thị trường.
Quản trị CT không chỉ liên quan đến những vấn đề của một CT mà có mối quan hệ
chặt chẽ với môi trường thể chế.
Quan điểm phổ biến hiện nay là nên đặt các DNNN trong môi trường cạnh
tranh. Hơn nữa, thời gian gần đây, các tổ chức kinh tế quốc tế đều có thiên hướng
gây sức ép để các nước thành viên có chính sách đối xử bình đẳng giữa DN tư nhân
và DNNN. Chính vì vậy, về cơ bản, quản lý DNNN cũng phải tuân thủ những
nguyên tắc như quản lý DN tư nhân, nhất là quản lý trong các CT nhà nước.
Trong điều kiện KTTT hiện đại, kết quả hoạt động của một CT không chỉ
ảnh hưởng đến lợi ích của chủ sở hữu CT, mà còn liên quan đến giới quản lý làm
thuê, đến người lao động, đến các chủ nợ và khách hàng của CT. Trong khi đó,
những chủ thể khác nhau này có khả năng tiếp cận thông tin về hoạt động của CT
không giống nhau. Nguy cơ làm cho CT thất bại rất lớn khi giới quản lý CT có hành
động sai lầm vì vụ lợi và cố tình che dấu thông tin về hành đồng sai đó đối với
những người liên quan. Thực tế phá sản của các DN lớn trên thị trường chứng
khoán đã làm cho nhiều người liên quan bị tổn thất rất lớn do họ bị che dấu thông
tin. Chính vì thế, năm 1999, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD -
Organization for Economic Cooperation and Development) đã xuất bản một tài liệu
mang tên “Các Nguyên tắc Quản trị CT” (OECD Principles of Corporate
Governance), trong đó đưa ra các nguyên tắc quản trị CT hiệu quả.
Nhìn chung, có thể vận dụng lý thuyết người đại diện và các nguyên tắc về
quản trị CT trong quản trị các CT nhà nước ở Việt Nam nhằm đưa hệ thống các DN
này đi vào chuẩn tắc.
13
Liên qua đến các mô hình và phương thức quản trị cụ thể DNNN cũng có
một số bàn luận nhất định. Nghiên cứu về phương diện động cơ thúc đẩy giới quản
lý DNNN, Stiglitz đi đến một số nhận định sau:
Thứ nhất các DNNN không có động lực đủ mạnh để quan tâm đến mục tiêu
nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD. Ông đã quy nguyên nhân của tình trạng này
vào ba lý do: i) DNNN không lo bị phá sản và không bị cạnh tranh nên không có nỗ
lực cải tiến hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả. Do được nhận trợ cấp từ nhà nước
nên DNNN dễ dàng chấp nhận yêu sách tăng lương của công đoàn. Khi không bị
cạnh tranh, DNNN không có động lực mạnh mẽ giảm chi phí, cải tiến dịch vụ để
thu hút khách hàng. Khách hàng của DNNN cũng không có sự lựa chọn nào khác
nên không tạo được áp lực buộc các DNNN cải tiến hoạt động của họ; ii) lương của
cán bộ quản lý trong các DNNN thường bị giới hạn bởi nhiều nhân tố phi kinh tế
không liên quan đến hiệu quả hoạt động của DNNN, thường có xu hướng thấp hơn
khu vực tư nhân. Trong khi đó, rất khó sa thải cán bộ quản lý các DNNN do khó
phân định trách nhiệm cá nhân trong các quyết định tập thể. Tính chất an toàn của
vị trí làm việc, mức độ trách nhiệm không rõ ràng, thu nhập không có sức cạnh
tranh là lý do khó thu hút được các nhà quản trị tài giỏi, nhiều sáng kiến vào làm
việc trong DNNN [85, tr.252-255].
Thứ hai, cơ cấu quản lý chịu ảnh hưởng của mệnh lệnh hành chính quan liêu.
Stiglitz cho rằng, hành vi của quan chức đóng vai trò quyết định đến các lựa chọn
sản xuất hàng hóa công cộng nào và cung cấp cho ai. Công nghệ đánh giá trong các
DNNN không cho phép khen thưởng thỏa đáng người có thành tích cũng như xử
phạt nghiêm người không hoàn thành nhiệm vụ. [85, tr.258].
Stiglitz đưa ra ba mô hình quản lý DNNN: một là trực tiếp quản lý quá
trình sản xuất và cung ứng như một cơ quan nhà nước; hai là ký hợp đồng để tư
nhân cung cấp hàng hóa công cộng; ba là thuê tư nhân quản lý DNNN theo hợp
đồng [85, tr. 244- 246].
Éslie Cohen và Claude Henry nhận xét rằng, có hai mô hình kiểm soát
DNNN, đó là mô hình ủy ban giám sát của Mỹ và cơ quan điều tiết độc lập kiểu
Anh. Tuy không ủng hộ mô hình giám sát bằng luật đi đôi với việc đề cao tiêu
14
chuẩn hiệu quả kinh tế đối với DN của Mỹ, hai nhà kinh tế này cũng bày tỏ quan
ngại với mô hình cơ quan điều tiết độc lập của Anh. Bởi vì bản thân kinh nghiệm
Anh cũng cho thấy, chỉ có những lĩnh vực có thể xác định khá chính xác chi phí sản
xuất mới có khả năng điều tiết hiệu quả. Ngược lại, nếu không nắm được thông tin
chi phí và không có phương thức điều tiết hiệu quả thì cơ quan điều tiết độc lập
không có khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Theo họ cần duy trì tối đa môi trường
cạnh tranh đối với DNNN, đồng thời cần duy trì sự điều tiết cần thiết của nhà nước
đối với DN sử dụng vốn nhà nước. Theo các tác giả này, khi nhà nước cần điều tiết
thì cơ quan điều tiết này phải độc lập với DN và cũng độc lập với cả hệ thống cơ
quan quản lý hành chính của nhà nước. Công cụ điều tiết của cơ quan này là giá trần
khuyến khích cạnh tranh. Mỗi lĩnh vực nên có một quan chức đứng đầu một cơ
quan điều tiết và chịu trách nhiệm về cơ quan mà mình đứng đầu. Luật pháp cần chế
định chặt chẽ hành vi của người này trên cơ sở để lại cho ông ta một không gian tự
chủ rộng rãi [22, tr. 40-48].
Trong công trình nghiên cứu: “Chuyển đổi các DNNN- quản lý sự thay đổi
triệt để tổ chức trong môi trường phi điều tiết” các tác giả Barry Spicer, David
Emanuel, Michael Powel đã đi đến kết luận rằng, cần đặt chỉ tiêu hoạt động hiệu quả
lên hàng đầu để gây áp lực đối với DNNN, buộc chúng phải cải cách, đổi mới. Đồng
thời, các tác giả cũng nhấn mạnh rằng, tư nhân hóa là giải pháp tốt nhất chuyển các
cơ sở sản xuất của nhà nước cho tư nhân và coi đó là nội dung tất yếu của quá trình
chuyển đổi cung cách quản lý theo kế hoạch sang chịu sự điều tiết thị trường.
Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng thế giới: “Giới quan chức
trong kinh doanh, ý nghĩa kinh tế và chính trị của sở hữu nhà nước” cũng đề cập
đến khía cạnh tạo động lực kích thích giới quản lý DNNN thông qua xác định rõ
trách nhiệm của cán bộ quản lý DN và áp dụng cơ chế cạnh tranh, xóa bỏ mọi ưu
đãi mang tính bao cấp cho DNNN.
Theo Stiglitz, các nhà quản trị DNNN có hai lợi thế so với các nhà quản trị
DN tư nhân là họ ít chịu áp lực cạnh tranh và ít lo DN bị phá sản. Ngoài ra, ông
cũng cho rằng, giới quản trị DNNN chịu ảnh hưởng của bộ máy hành chính quan
liêu chủ quản, không có lợi ích cá nhân gắn với kết quả kinh doanh, phụ thuộc vào
15
cơ chế ra quyết định tập thể, nên có khả năng không phê chuẩn được các quyết định
tối ưu. Ông cũng cho rằng, giới quản trị DNNN có xu hướng hành động để mở rộng
quy mô DN (nhờ đó tăng quyền hạn của họ) hơn là mạo hiểm tìm kiếm hiệu quả
SXKD. Họ gây áp lực với cơ quan quản lý nhà nước do các cơ quan này thiếu thông
tin và không có khả năng giám sát chặt chẽ hành vi của DN. Ông cũng hoài nghi
khả năng có thể cải cách để nâng cao hơn hiệu quả hoạt động của DNNN. Các tác
giả của “Kinh tế học”[56] cũng đưa ra một số nhận xét về đặc điểm về lựa chọn
công cộng trong các DN. Một là các quyết định của nhà nước có thiên hướng lạm
dụng mệnh lệnh hành chính và không có sự kiểm soát thích đáng theo các tiêu chí
hiệu quả đối với các dự án của nhà nước. Thứ hai, các quan chức có xu hướng ưu
tiên lợi ích trước mắt do chế độ bầu cử theo nhiệm kỳ. Vì thế các giải pháp yêu
thích của họ thường là đem lại lợi ích cho hiện tại hoặc tương lai gần, đẩy chi phí
cho tương lai xa. Hai khuyết tật này hạn chế vai trò của nhà nước trong quản lý các
DN sử dụng vốn nhà nước. [56, tr.598-600]. Theo Dwight H. Perkin, điều kiện để
DNNN thành công là: giới quản trị DN được trao quyền tự chủ hoàn toàn và phản
ứng theo các lực lượng thị trường. Ông đề xuất một số giải pháp cải cách DNNN
cho Việt Nam như sau:
Thứ nhất, các DNNN phải tự hạch toán và chấp nhận giới hạn ngân sách
cứng. Tiền vay phải được hoàn trả theo lãi suất thị trường và nếu không làm được
điều đó thì phải chịu phá sản. Thuế phải được tính theo những quy tắc và thuế suất
cố định, không phụ thuộc vào sự đàm phán giữa DNNN và cơ quan thu thuế.
DNNN mua đầu vào, bán đầu ra theo giá thị trường và không có rào cản đối với DN
tư nhân trong cùng lĩnh vực với DNNN.
Thứ hai, ban quản lý các DNNN phải được chọn từ những người có mối
quan tâm duy nhất hoặc chủ yếu là mang lại lợi nhuận cho DN. Cổ phần hóa là giải
pháp được ủng hộ nhưng chưa đủ.
Thứ ba, chấp nhận chi phí xã hội cho những cải cách DNNN như vấn đề lao
động dôi dư, vấn đề an sinh xã hội [48, tr. 335-339]
Bàn về các TCT của Việt Nam, Dwight H. Perkin đưa ra nhận xét: hình
thành các TCT lớn là cần thiết, nhưng có những vấn đề nghiêm trọng nảy sinh từ
16
cách làm. Phương thức chỉ đạo hành chính để thành lập các TCT chỉ tạo ra cái vỏ
mới cho các tổ chức cũ. Bản chất của mối quan hệ giữa các DNNN trong TCT vẫn
là liên kết dưới sự chỉ đạo của cơ quan quản lý ngành. Cách tổ chức TCT chỉ chính
thức hóa mối liên kết mà không thay đổi hành vi của các CT thành viên, vì thế khó
có thể nâng cao sức cạnh tranh [48, tr.340-341].
Từ kinh nghiệm của Trung Quốc, Yingyi Qian ủng hộ quan điểm cho rằng,
việc chính phủ kiểm soát DN là một thể chế tạm thời trong quá trình phát triển kinh
tế. Mối quan hệ giữa Chính phủ và giới quản lý DN cần xem xét trong mối quan hệ
với môi trường thể chế ở từng giai đoạn phát triển. Tác giả cũng đưa ra ba luận cứ
ủng hộ quan điểm của mình: Một là, hình thức sở hữu và kiểm soát DN của Chính
phủ không có lợi thế rõ ràng so với sở hữu và kiểm soát tư nhân trong các thể chế
KTTT đã được hình thành vững chắc và với những giả định hợp lý về hành vi của
chính phủ. Hai là, cả chính phủ và thị trường đều không hoàn hảo. Ba là, vì sở hữu
và kiểm soát của Chính phủ đối với DN không phải là phương án tốt nhất nên rốt
cuộc chính phủ sẽ rút lui khỏi công tác quản trị DN. Tác giả cũng cho rằng, để
chính phủ có thể rút lui, cần áp dụng ngân sách cứng và buộc DNNN hoạt động
trong môi trường cạnh tranh [48, tr. 371-376]. Barry Spicer, David Emanuel,
Michael Powel cũng đồng quan điểm như vậy khi nghiên cứu quá trình chuyển đổi
của 5 tổng CT lớn của Niu Di Lân [59].
Theo nhà nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới Meredith Woo-cumings,
không có một mô hình chuẩn cho quản trị DN. Mô hình Mỹ dựa trên nguyên tắc
tách bạch giữa sở hữu và kiểm soát CT, đảm bảo cho ban giám đốc CT phải có
trách nhiệm với lợi ích của các cổ đông hoặc giảm bớt chi phí quản lý do cơ chế đại
diện sinh ra dường như không thích hợp với một số nước khác. Quản trị CT tốt theo
mô hình hợp tác công – tư chú trọng vào thiết lập mối quan hệ giao dịch thương
mại giữa các đối tác cũng không hoàn hảo. Theo tác giả, nếu quan niệm quản trị CT
là “một tập hợp đầy đủ các hình thức khuyến khích, bảo vệ, và quy trình giải quyết
tranh chấp được sử dụng để chỉ dẫn cho các hoạt động của nhiều đối tượng cổ đông
khác nhau của CT, những người đang mong muốn nâng cao phúc lợi của mình
thông qua hoạt động phối hợp với các cổ đông khác”, thì không có hệ thống tổ chức
17
quốc gia nào là tốt nhất cho DN. Mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ có mô hình tổ chức phù
hợp với nó [48, 432-435; 450; 462].
Trong công trình “Giới quan chức trong kinh doanh- ý nghĩa kinh tế và chính
trị của sở hữu nhà nước”[47] nhóm nghiên cứu đã nhận xét rằng, ở các đang phát
triển, tỷ trọng của sở hữu nhà nước trong DN không thay đổi trong 20 năm qua mặc
dù bằng chứng thực tế cho thấy nhà nước đã dùng tài chính công để kinh doanh
không hiệu quả, giảm đầu tư cho dịch vụ xã hội cơ bản, lạm dụng tín dụng ngân
hàng và gây ô nhiễm. Cũng trong tác phẩm này, nhóm nghiên cứu đã quy kết tình
trạng kém hiệu quả của DNNN cho tính chất đa mục tiêu và khuyến khích sai lầm
trong quản trị DNNN. Vì thế khuyến khích của Báo cáo là phải đẩy mạnh cải cách
DNNN theo hướng: giải thể, nhất là ở những nước sở hữu nhà nước trong DN có
quy mô lớn), cạnh tranh (tự do hóa thương mại, nới lỏng những hạn chế ra nhập thị
trường của DN tư nhân, chia nhỏ DNNN lớn), ngân sách cứng (giảm và ngững cung
cấp ngân sách cho DN, giảm bao cấp trá hình, buộc DNNN tiếp cận vốn vay trên thị
trường tài chính, giảm độc quyền của DNNN), cải cách tài chính (tăng cường giám
sát và điều chỉnh DNNN, nới lỏng những kiểm soát về lãi suất, giảm tín dụng ưu đãi
trực tiếp từ Nhà nước, nới lỏng hàng rào hải quan, tư nhân hóa ngân hàng quốc
doanh…), cải thiện chính sách khuyến khích bằng cách thay đổi quan hệ giữa
DNNN và chính phủ (theo hướng thành lập cơ quan giám sát mới, nâng cao quyền
tự chủ trong quản lý và ký kết những văn bản cam kết trách nhiệm rõ ràng). Để
cung cấp bằng chứng cho những kết luận của mình, Báo cáo này đã giới thiệu một
số mô hình được cho là cải cách DNNN thành công. Đó là cải cách DNNN ở Chilê,
Hàn Quốc.
Lược qua một số quan điểm các các nhà khoa học nước ngoài thể hiện trong
một số công trình đã công bố cho thấy, đa phần các tác giả nhất trí với quan điểm
cần duy trì một bộ phận nhỏ DNNN trong nền KTTT. Mặc dù nhiều tác giả thừa
nhận có các DNNN thành công, nhưng đa phần các nhà khoa học tỏ rõ sự nghi ngờ
về hiệu quả hoạt động của DNNN cũng như khả năng có thể kiểm soát chặt chẽ DN
từ phía nhà nước. Một số kiến nghị thu hút được sự chú ý là tách tổ chức quản lý
DNNN ra khỏi bộ máy quản lý hành chính để hình thành các cơ quan điều tiết độc
18
lập. Các phương thức điều tiết DNNN còn gây tranh luận, nhưng nhìn chung các
học giả kiến nghị kiểm soát chặt chẽ DNNN bằng luật, buộc DNNN phải hoạt động
trong môi trường cạnh tranh, áp dụng ngân sách cứng đi đôi với mở rộng không
gian tự chủ cho giới quản lý DNNN.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC TỔNG CÔNG TY NHÀ NƢỚC
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về vị trí, vai trò của các doanh nghiệp nhà
nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa
Mặc dù Hiến pháp 1992 và 2013 đều liên tục khẳng định thành phần kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong mô hình nền KTTT định hướng XHCN ở Việt
Nam và các nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng liên tục nhấn mạnh quan
điểm này, nhưng trong các diễn đàn, quan điểm của các nhà khoa học về vấn đề này
còn khá khác nhau.
Nhóm thứ nhất, bao gồm khá đông các nhà kinh tế nổi tiếng ở các cơ quan
nghiên cứu khác nhau cho rằng, không nên nhấn mạnh vai trò chủ đạo của kinh tế
nhà nước. Theo các nhà khoa học này, hiện nay nước ta đang muốn giải phóng lực
lượng sản xuất, muốn huy động tất cả nguồn lực của các thành phần kinh tế và
Chính phủ luôn khẳng định các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan
trọng của nền kinh tế quốc dân, cùng phát triển lâu dài, hợp tác, bình đẳng và cạnh
tranh theo pháp luật. Trong điều kiện Việt Nam, không nên sa vào vai trò, vị trí của
từng thành phần kinh tế cụ thể mà xác định hai yếu tố căn bản của nền kinh tế là:
KTTT và đa thành phần [32]. Theo tác giả Trần Đình Thiên [71], kinh tế nhà nước
chỉ nên duy trì ở 4 lĩnh vực chính: công nghiệp quốc phòng; công nghiệp độc quyền
tự nhiên; cung cấp hàng hóa và dịch vụ thiết yếu; một số ngành công nghiệp nền
tảng và công nghệ cao. Đặt các DNNN vào kỷ luật thị trường với hai ràng buộc:
cạnh tranh sòng phẳng với DN khác và không được lợi dụng vị thế để đầu cơ kiếm
lời. GS,TS. Nguyễn Kế Tuấn ở trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội cũng đồng
quan điểm như vậy, thậm chí còn nhấn mạnh: những lĩnh vực mà hiện tại kinh tế
ngoài nhà nước không có khả năng làm mà cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã
hội, Nhà nước sẽ đầu tư xây dựng và chuyển giao dần cho khu vực kinh tế ngoài
19
nhà nước. Những lĩnh vực mà khu vực tư nhân có khả năng làm tốt thì Nhà nước sẽ
không đầu tư và chuyển đổi hình thức sở hữu các DNNN đang hoạt động trong lĩnh
vực này.
Nhóm thứ hai ủng hộ quan điểm DNNN là bộ phận quan trọng giúp kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo và coi đây là một điều kiện của định hướng XHCN. Vũ
Văn Phúc cho rằng, kinh tế nhà nước cần và có thể giữ vai trò chủ đạo vì những lý
do: Thứ nhất, kinh tế nhà nước chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu toàn dân mà Nhà
nước là đại diện về tư liệu sản xuất, vốn là chế độ sở hữu phù hợp với xu hướng xã
hội hóa của lực lượng sản xuất. Thứ hai: kinh tế nhà nước nắm giữ những vị trí then
chốt, yết hầu, xương sống của nền kinh tế, do đó có khả năng, có điều kiện chi phối
hoạt động của các thành phần kinh tế khác, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển theo
định hướng XHCN. Thứ ba, kinh tế nhà nước là lực lượng bảo đảm cho sự phát triển
ổn định của nền kinh tế quốc dân, là lực lượng có khả năng can thiệp, điều tiết, hướng
dẫn, giúp đỡ và liên kết, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác cùng phát
triển. Thứ tư, kinh tế nhà nước có khả năng ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại,
tiên tiến. Thứ năm, kinh tế nhà nước là lực lượng nòng cốt hình thành các trung tâm
kinh tế, đô thị mới, là lực lượng có khả năng đầu tư vào những lĩnh vực có vị trí quan
trọng sống còn, nhưng đòi hỏi vốn lớn mà thời gian thu hồi vốn lại chậm. Thứ sáu,
một số tập đoàn, tổng CT làm thất thoát một lượng tài sản lớn của đất nước, của dân.
Điều đó không phải là lỗi vốn có của bản thân DNNN, càng không phải lỗi của thành
phần kinh tế nhà nước, mà đó là hệ quả của sự yếu kém kéo dài trong quản lý kinh tế
cả ở cấp vĩ mô và vi mô. Nếu khắc phục được sự yếu kém này và đưa kinh tế nhà
nước trở lại đúng vị trí của nó trong nền kinh tế, thì tình hình sẽ khác[56]. Nguyễn
Văn Đặng cho rằng, DNNN có vai trò nòng cốt trong nền kinh tế Việt Nam. Các tác
giả Nguyễn Văn Thạo và Nguyễn Hữu Đạt cho rằng, Nhà nước cần duy trì sở hữu
của mình và sử dụng tài sản thuộc sở hữu nhà nước phục vụ cho các mục tiêu phát
triển kinh tế và xã hội của đất nước, trong đó có sở hữu nhà nước trong DN. Nhà
nước Việt Nam duy trì sở hữu trong DN vì cả lý do lịch sử lẫn lý do logich. Lý do
lịch sử xuất phát từ quá trình chuyển sang kinh tế thị trường từ nền kinh tế nhà nước
chỉ huy theo kế hoạch với tỷ trọng lớn của DNNN mà trong thời gian ngắn chưa thể
20
xử lý triệt để được. Lý do logich xuất phát từ vai trò tích cực của nhà nước trong nền
KTTT hiện đại với tư cách người đỡ đầu cho các ngành mới và DNNN có thể hoạt
động hiệu quả trong môi trường cạnh tranh [69, tr.249-254].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về thể chế hóa sở hữu nhà nƣớc ở các doanh
nghiệp nhà nƣớc
Thể chế hóa quyền của chủ sở hữu nhà nước tại DN là chủ đề có tính thời sự
ở Việt Nam trong nhiều năm nay và thu hút được nhiều học giả quan tâm nghiên
cứu. Về cơ bản, quan điểm của các nhà khoa học chia thành ba nhóm sau đây:
Nhóm đông đảo các nhà kinh tế cho rằng, cần tách biệt quản lý hành chính
về kinh tế của nhà nước với quản lý của Nhà nước với tư cách nhà đầu tư tại các
DN sử dụng vốn nhà nước. Theo Trần Kim Hào & Bùi Văn Dũng, cần tách bạch
chức năng quản lý nhà nước với chức năng đại diện chủ sở hữu của nhà nước tại
DN. Các tác giả này khuyến nghị nên hình thành đầu mối quản lý tập trung vốn nhà
nước trong DN [34, tr. 127].
Nhóm nghiên cứu đề tài cấp nhà nước về mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước
ở Việt Nam cũng ủng hộ mạnh mẽ quan điểm tác bạch quản lý của nhà nước với tư
cách cơ quan hành chính và nhà đầu tư. Theo họ, quản lý hành chính về kinh tế là
quản lý theo luật pháp, chính sách, quản lý các tiêu chuẩn, qui chuẩn… để tạo môi
trường và điều kiện cho SXKD. Quản lý hành chính nhà nước tập trung vào ban
hành hệ thống văn bản pháp luật thiết lập điều kiện và môi trường pháp lý cho các
DN hoạt động, trong đó có DNNN. Quản lý của chủ sở hữu nhà nước nên bao hàm
các nội dung: Quản lý việc tổ chức, thành lập, gia nhập, giải thể DNNN, thay đổi cơ
cấu sở hữu trong DN thông qua quyết định tăng, giảm vốn nhà nước, bổ nhiệm cán
bộ quản lý DN; quản lý mục tiêu, phương hướng, chiến lược kinh doanh của DN;
quản lý tài chính của DN trên các phương diện: bảo toàn và phát triển vốn, quy định
tỷ suất lợi nhuận, quy định thẩm quyền vay nợ của DN… Các tác giả này cũng kiến
nghị tập trung quản lý của chủ sở hữu nhà nước vào một đầu mối là Bộ chủ quản,
bên dưới là CT công ty quản lý vốn hoặc một tổ chức chuyên môn có chức năng
chuyên quản lý vốn nhà nước tại DN. Họ cũng kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước
chỉ nên tập trung quản lý các mặt: cấp vốn và quản lý tài chính, cử đại diện nhà
21
nước trực tiếp quản lý DN có vốn nhà nước, không nên can thiệp quá sâu vào quản
lý nội bộ CT [31].
Mô hình thành lập một Ủy ban Quản lý, giám sát DNNN, theo phân tích của
Bộ Kế hoạch & đầu tư là có nhiều ưu điểm. Trong đó, quan trọng nhất là khắc phục
được hạn chế do chưa tách bạch chức năng đại diện chủ sở hữu với chức năng quản
lý nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Mô hình quản lý này cũng có ưu điểm là chuyên nghiệp hóa bộ máy tổ chức, cán bộ
thực hiện chức năng đại diện chủ sở nhà nước, bảo đảm nắm bắt được thông tin về
hoạt động của các DN này, góp phần nâng cao hiệu quả xử lý các công việc liên
quan và vấn đề phát sinh. Đặc biệt, mô hình này sẽ kiểm soát tốt hơn và dễ xác
định, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, đồng thời tạo lập sân chơi bình đẳng
giữa DNNN và các thành phần kinh tế khác.
Cùng quan điểm với Bộ Kế hoạch & đầu tư, chuyên gia kinh tế Trần Du Lịch
cho rằng, cần thiết phải lập Ủy ban Quản lý DNNN trực thuộc Chính phủ để quản lý
khu vực DNNN, không để DN nào trực thuộc bộ, ngành, địa phương, trừ DN công
ích. Nhiệm vụ của Ủy ban này là tiếp tục thực hiện quá trình tổng thể tái cơ cấu
DNNN. Nhà kinh tế này nhấn mạnh: “Tôi kiên định với đề xuất lập Ủy ban Quản lý
DNNN từ rất lâu vì như thế mới giải quyết được vấn đề tách quản lý nhà nước ra
khỏi nhiệm vụ kinh doanh, sắp xếp tổng thể khu vực DNNN”[33]. Chuyên gia kinh
tế Đinh Tuấn Minh lại đề xuất một mô hình khác. Theo đó, Ủy ban Cải cách DNNN
nên là cơ quan điều phối giám sát chung. Dưới Ủy ban này có các TCT đầu tư và
kinh doanh vốn nhà nước để quản lý vốn tại DNNN. Các TCT này có chức năng
giám sát vốn nhà nước tại DN, thực hiện thoái vốn ở các DN yếu kém và duy trì
vốn ở DNNN cần nắm giữ. Mỗi ngành nghề hoặc lĩnh vực công ích có một TCT
quản lý vì khu vực kinh tế nhà nước đang quá lớn. Khi các TCT dần thoái vốn tại
các DN, đóng góp của khu vực kinh tế nhà nước giảm còn 10%-15% GDP thì giải
tán Ủy ban cải cách DNNN và sáp nhập các TCT ở các ngành thành một TCT [33].
Nhóm thứ hai thiên về giao quyền tự chủ cho DNNN như DN tư nhân, Nhà
nước chỉ đóng vai trò như các cổ đông khác thông qua các cá nhân đại diện chủ sở
hữu nhà nước tại DN, cấp trên của các cá nhân này vẫn là các cơ quan hành chính
22
nhà nước như bộ chuyên ngành, UBND. Phạm Thái Quốc và cộng sự đã kiến nghị
Nhà nước, sau khi đã cổ phần hóa các DNNN, giảm tỷ trọng DNNN xuống dưới
15% GDP và thực hiện cơ chế quản trị DN hiện đại theo các chuẩn mực của các
nước phát triển. [57, tr.248-249]. Vũ Hà Cường kiến nghị Bộ Tài chính là cơ quan
chủ quản của Tổng CT Hàng không Việt Nam và cử cá nhân là đại diện phần vốn
tham gia vào bộ máy quản trị CT mẹ là TCT Hàng không Việt Nam, TCT cử cá
nhân đại diện phần vốn đầu tư của TCT vào các CT thành viên [21]. Chuyên gia
kinh tế Lê Đăng Doanh lo ngại thành lập cơ quan độc lập quản lý vốn nhà nước đầu
tư vào DN sẽ “đẻ” ra một siêu bộ quản lý DNNN trong khi chưa rõ hiệu quả sẽ ra
sao. Hơn nữa, theo nhà kinh tế này, số lượng DNNN quá lớn, vượt khỏi khả năng
quản lý của một cơ quan. Theo Lê Đăng Doanh, bất kỳ mô hình quản lý nào cũng
phải thực hiện cổ phần hóa triệt để DNNN, nhà nước chỉ giữ cổ đông đa số ở ngành
chiến lược, DN công ích cần thiết. Khi được CPH, chính cổ đông và ban kiểm soát
nội bộ DN sẽ kiểm soát, chế định lẫn nhau và khi đó, giám sát của cơ quan quản lý
nhà nước mới hiệu quả [41].
Nhóm thứ ba, có quan điểm khá trung dung khi vừa nhấn mạnh tính tự chủ
của giới quản lý DNNN vừa đòi hỏi sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan chủ quản.
Trần Tiến Cường kiến nghị xác định rõ quan hệ của Nhà nước với DNNN trên các
phương diện: chủ sở hữu nhà nước nên nắm giữ việc quản lý, giám sát đối với các
tập đoàn kinh tế trên các phương diện: thành lập, giải thể, tái cơ cấu vốn và bổ
nhiệm cán bộ chủ chốt; quản lý chiến lược, mục tiêu phương hướng kinh doanh;
quản lý, giám sát tài chính [18]. Ngô Quang Minh của Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh cho rằng, nên bỏ hẳn ý tưởng tìm kiếm đại diện chủ sở hữu nhà nước
tại các tập đoàn và TCT nhà nước mà đặc biệt chú ý đến cơ chế kiểm soát hoạt động
của các tổ chức kinh tế này, đề cao trách nhiệm cá nhân quản lý ở đó đi đôi với xóa
bỏ ưu đãi, trợ cấp cho DNNN [24, tr. 379].
Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu bàn về các khía cạnh khác nhau
của thể chế hóa quyền sở hữu nhà nước tại DN ở Việt Nam như Bùi Văn Huyền
với công trình nghiên cứu Đổi mới cơ chế phân bổ vốn nhà nước đối với TCT nhà
nước. Ở đây tác giả tiếp cận theo hướng phân bổ vốn nhà nước đối với các TCT nhà
23
nước, nhận diện được những hạn chế, bất cập trong phân bổ vốn nhà nước, đồng
thời cũng đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế phân bổ
vốn nhà nước đối với các TCT nhà nước; Tác giả Lê Chi Mai, Sử Đình Thành và
Đinh Nam Thắng trong các công trình nghiên cứu đã phân tích một số khía cạnh về
quản lý đầu tư công trong các DNNN. Tác giả Bạch Thị Minh Huyền đã phân tích
quan điểm, cơ chế, chính sách, giải pháp đổi mới đầu tư công vào DN phục vụ phát
triển kinh tế, xã hội.
1.2.3. Tình hình nghiên cứu về quản lý tài chính nội bộ các doanh nghiệp
nhà nƣớc
Đây là vấn đề được nhiều người quan tâm và cho đến nay đã có khá nhiều
công trình nghiên cứu được công bố. Có thể nêu ra các công trình nghiên cứu tiêu
biểu như:
- Phạm Quang Trung: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong tập
đoàn kinh doanh ở Việt Nam hiện nay [74].
- Vũ Hà Cường: Giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính của Tổng CT
Hàng không Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế [21].
- Nguyễn Thị Mỵ: Quản lý vốn nhà nước trong các DNNN trên địa bàn thành
phố Hải phòng [45].
- Nguyễn Quang Thu: Quản trị tài chính căn bản [72].
- Trần Kim Hào và Bùi Văn Dũng: Thực trạng và giải pháp phát triển bền
vững tập đoàn kinh tế ở Việt Nam [34].
- Hội đồng khoa học các cơ quan đảng trung ương, Hà Nội: Mô hình tập
đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng phát triển [39]
- Lê Hồng Tịnh: Quản lý nhà nước đối với tổng CT 90,91 theo hướng hình
thành tập đoàn kinh tế [78].
- Nguyễn Thị Lan Anh: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ thuộc tập đoàn
Hóa chất Việt Nam [1]
- Trần Kim Chung: Phân cấp quản lý DNNN và những vấn đề bất cập hiện
nay [30].
24
Những công trình nêu trên đã đề cập đến nhiều mặt cơ chế quản lý nội bộ
DNNN, nhất là các TCT và tập đoàn kinh tế nhà nước như: quá trình hình thành và
phát triển các tập đoàn kinh tế và TCT nhà nước của Việt Nam trải qua quá nhiều
giai đoạn với các chế độ, chính sách quản lý khác nhau dẫn đến tình trạng rất khó
đánh giá, xem xét, so sánh theo thời gian; mô hình và cơ chế quản lý các tập đoàn
kinh tế, TCT nhà nước cho đến nay vẫn chưa định hình, liên tục trong tình trạng đổi
mới, sắp xếp lại và giờ đây là tái cơ cấu; cơ chế quản lý trong các TCT nhà nước về
cơ bản đã theo hướng quản lý CT hiện đại nhưng chưa minh bạch, còn quá nhiều
đầu mối quản lý bên trên mà rất ít cơ quan chịu trách nhiệm rõ ràng về kết quả hoạt
động của các DN sử dụng vốn nhà nước; cơ chế kiểm soát nội bộ đã được thiết lập
trong các TCT nhưng mới ở giai đoạn bước đầu, chất lượng hoạt động thấp; nhiều
chính sách của chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN còn chưa thông thoáng, đặc biệt
là các cơ quan quản lý hành chính vẫn có quyền can thiệp vào hoạt động của các CT
nhà nước, nhất là các CTTNHH một thành viên do nhà nước sở hữu. Tập hợp các
kiến nghị mà nhiều tác giả đưa ra là:
Thứ nhất, hoàn thiện mô hình và cơ chế giám sát, trong đó có giám sát tài
chính từ cơ quan nhà nước đến DN sử dụng vốn nhà nước nhằm bảo vệ quyền lợi
của chủ sở hữu. Trần Kim Chung kiến nghị tăng cường quyền giám sát của Quốc
hội trong thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với DN; giảm đầu mối quản lý
doanh nghiệp. Lê Xuân Thành kiến nghị tăng cường vai trò giám sát của trung tâm
giao dịch chứng khoán đối với CT cổ phần nhà nước niêm yết; quy định CT nhà
nước phải kiểm toán độc lập… Một số người nhấn mạnh cơ chế kiểm soát DNNN
từ bên ngoài như kiểm toán độc lập, kiểm soát thông qua minh bạch thông tin về
DNNN … [79, tr.14, 84].
Thứ hai, mở rộng quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng vốn nhà nước, cho
phép DNNN hướng tới hiệu quả, linh hoạt trong thay đổi cơ cấu vốn nếu thấy cần
thiết để đạt mục tiêu hoạt động hiệu quả. Bùi Quang Bình nhấn mạnh: cần nhận
thức rõ rằng, chức năng cơ bản của DNNN là kinh doanh và chỉ nên giới hạn trong
chức năng này. HĐQT và BGĐ các DNNN phải chịu trách nhiệm cá nhân về kết
quả hoạt động của DN [30, tr. 226].
25
Thứ ba, đổi mới quản trị DNNN theo hướng hiện đại, phù hợp chuẩn mực
quốc tế. Theo Nguyễn Hữu Đạt, cần khuyến khích áp dụng hệ thống quản trị DN
hiện đại cho các TCT và DNNN bao gồm: hệ thống thông tin minh bạch; hệ thống
báo cáo quản trị DN theo tiêu chuẩn quốc tế, giao quyền tự chủ quản trị DNNN cho
giới quản trị chuyên nghiệp….Lê Quốc Lý kiến nghị đổi mới cơ chế người đại diện
phần vốn nhà nước tại DN trên cơ sở làm rõ địa vị pháp lý, trách nhiệm, nghĩa vụ,
quyền hạn của cá nhân này. Một số người khác kiến nghị tăng cường năng lực quản
trị và trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà nước tại
DN dưới hình thức hợp đồng quy định rõ quyền lợi ràng buộc trách nhiệm. Cán bộ
quản trị DNNN phải được tuyển chọn trên thị trường nhân lực để đảm bảo đó là đội
ngũ quản lý chuyên nghiệp, có khả năng điều hành DN một cách độc lập, tự chủ,
đem lại hiệu quả cao [40].
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐÃ THỐNG NHẤT, NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TRANH
LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN
1.3.1. Những vấn đề đã thống nhất
Nghiên cứu trong nước và nước ngoài đã thống nhất về các vấn đề sau đây:
Thứ nhất, sự tồn tại của DNNN dưới các hình thức khác nhau là cần thiết
khách quan. Lý do tồn tại DNNN xuất phát từ nhu cầu hàng hóa, dịch vụ công cộng,
từ khiếm khuyết của thị trường, từ liên kết xã hội… Các nhà khoa học cũng thống
nhất rằng, vị trí, vai trò và phương thức tổ chức quản lý DNNN tùy thuộc vào đặc
điểm từng nước, từng thời kỳ lịch sử, vào quan điểm của đảng cầm quyền. DNNN
chỉ nên hoạt động ở các lĩnh vực tư nhân không thể và không muốn cung cấp đủ cho
nhu cầu thị trường. Thậm chí rất nhiều người tán thành quan điểm: ngay cả những
lĩnh vực DNNN đang kinh doanh tốt, nếu tư nhân có thể làm tốt như vậy, cũng nên
chuyển giao cho khu vực tư nhân, để tập trung vốn nhà nước cho lĩnh vực công ích.
Ngay cả lĩnh vực công ích, các nhà kinh tế cũng khuyến khích sử dụng đấu thầu
cạnh tranh có sự tham gia của khu vực tư nhân.
Thứ hai, ở các lĩnh vực cần duy trì DNNN, để khuyến khích DNNN hoạt
động tích cực, có hiệu quả, cần tách biệt các mục tiêu chính trị, xã hội ra khỏi
26
DNNN kinh doanh, thiết lập ngân sách cứng, hạn chế độc quyền của DNNN và xác
định trách nhiệm gắn với hiệu quả của giới quản lý DNNN.
Thứ ba, tách biệt chức năng quản lý hành chính nhà nước chung cho mọi DN
và chức năng nhà nước - cổ đông trên cơ sở sử dụng các mô hình ủy quyền – đại
diện hợp lý giữa cơ quan nhà nước và cá nhân chịu trách nhiệm quản lý vốn nhà
nước tại DN.
Thứ tư, TCT là một nhóm DN có mối quan hệ đặc biệt với nhau về mặt vốn
chủ sở hữu. Thông qua mối quan hệ sở hữu tài sản trong TCT, CT mẹ nắm quyền
chi phối CT con đồng thời cũng xác định một phạm vi tự chủ rộng, hẹp khác nhau
tùy theo tính chất quan trọng của CT con trong TCT. CT mẹ luôn chịu trách nhiệm
hữu hạn đối với các nghĩa vụ tài chính của CT con với CT khác. Đồng thời CT con
có tư cách pháp nhân đầy đủ trong giao dịch dân sự với các DN khác. Với cơ chế
quản lý năng động như vậy, các TCT có khả năng đáp ứng được cả hai yêu cầu của
nền KTTT hiện đại là: Tập trung vốn tạo sức mạnh cạnh tranh, tận dụng yếu tố hiệu
quả theo quy mô; duy trì tính năng động cho các DN đồng thời giảm thiểu rủi ro
cho cả tập đoàn.
Thứ năm, có nhiều mô hình tổ chức TCT khác nhau dẫn đến nhiều cơ chế
quản lý tài chính trong nội bộ TCT khác nhau. Có thể khái quát hóa thành một số
mô hình sau:
- Mô hình CT mẹ giữ vị thế quyết định về công nghệ đồng thời là chủ đầu tư
vào các CT con. Trong mô hình này, CT mẹ chủ yếu duy trì vai trò đầu nguồn công
nghệ, chuyển giao các phần công nghệ phu thuộc cho các CT thành viên theo dây
chuyền công nghệ hoặc theo chuỗi giá trị sản phẩm. Yếu tố chi phối vốn chỉ được
xem xét ở mức độ vừa phải để CT mẹ có thể chi phối được các CT thành viên. Bộ
phận quản lý tài chính của CT mẹ chịu trách nhiệm quản lý phần vốn đầu tư vào các
CT thành viên.
- Mô hình CT tài chính hoặc ngân hàng cổ phần gánh vác trách nhiệm của
CT mẹ nhằm điều phối vốn giữa các CT thành viên, các CT thành viên có thể hoạt
động trong nhiều lĩnh vực tương đối độc lập với nhau. Đặc điểm chính của mô hình
này là quản lý tài chính trong TCT nổi bật hơn quản lý công nghệ. Chính vì thế, cơ
27
chế quản lý tài chính được thiết kế như cơ chế quản lý một danh mục các dự án đầu
tư. Ở đây mức độ sinh lời của các dự án đầu tư được coi trọng hơn lĩnh vực làm chủ
và tạo sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Mô hình này thích hợp với các TCT
hoạt động đa lĩnh vực.
- Mô hình tập hợp các DN hoạt động cùng một ngành nghề nhằm liên kết với
nhau trong chia xẻ nguồn lực đầu vào hoặc phối hợp định giá sản phẩm đầu ra. Mô
hình này thiết lập các mối quan hệ tài chính lỏng lẻo. Các CT thành viên chỉ có mối
quan hệ thị trường với nhau. Trong điều kiện các nước đều có luật chống độc quyền
thì mô hình này kém phát triển.
Thứ sáu, về nguyên tắc các công trình nghiên cứu đều cho rằng, TCT nhà
nước hoạt động trên thị trường không khác gì các TCT khác nhưng cơ chế quản lý
nói chung, cơ chế quản lý tài chính nói riêng, có sự khác biệt nhất định do tính chất
sở hữu nhà nước quy định. Hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng, TCT nhà
nước có hai lợi thế: có thể có quy mô rất lớn và thường khó bị phá sản. Chúng cũng
có nhiều bất lợi thế như quá trình ra quyết định thường chậm, bộ máy quản lý cồng
kềnh, áp lực tối đa hóa lợi nhuận thấp…
1.3.2. Những vấn đề chƣa thống nhất
Thứ nhất, quan điểm về vị trí, vai trò của DNNN trong nền KTTT định
hướng XHCN ở nước ta là đối lập nhau giữa hai nhóm: nhóm một ủng hộ vị thế
quan trọng của DNNN cả trong lĩnh vực công ích lẫn trong lĩnh vực kinh doanh, coi
DNNN là bộ phận quan trọng giúp kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Nhóm thứ
hai cho rằng, DNNN chỉ nên hoạt động trong lĩnh vực công ích, liên quan đến an
ninh quốc phòng. Các DNNN kinh doanh nên tư nhân hóa.
Thứ hai, quan điểm đánh giá kết quả hoạt động của các DN và TCT nhà
nước. Một số tác giả nhấn mạnh vai trò cung cấp dịch vụ công cộng và hỗ trợ nhà
nước ổn định vĩ mô của DNNN nên đòi hỏi cách đánh giá hiệu quả hoạt động của
DNNN phải lưu tâm đến việc hoàn thành nhiệm vụ nhà nước giao. Nhóm thứ hai
kiên quyết đòi hỏi đặt DNNN trong môi trường cạnh tranh bình đẳng với DN tư
nhân để đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN, từ đó kiến nghị tư nhân hóa các
DNNN hoạt động kém DN tư nhân.
28
Thứ ba, một số nhà kinh tế coi trọng ý nghĩa của các TCT nhà nước, coi
chúng là các trụ cột của nền kinh tế, chỗ dựa để thực hiện công nghiệp hóa và cạnh
tranh quốc tế. Một số người phê phán tính chất lũng đoạn của các TCT nhà nước
lớn, cho rằng các tổ chức này đã khiến nền kinh tế phát triển không bền vững, làm
hao hụt nguồn lực của nền kinh tế. Những người này cũng cho rằng chính các TCT
lớn của nhà nước là đầu mối của tham nhũng chính trị, bẻ cong chính sách có lợi
cho các nhóm lợi íc đứng đằng sau TCT nhà nước lớn, bất chấp lợi ích chung.
Thứ tư, có sự khác nhau trong đánh giá khả năng có thể hoạt động hiệu quả
của các DNNN. Cho đến nay, cả về lý thuyết lần kết quả thực tiễn, có nhiều luận cứ
chống lại DNNN, cũng có nhiều luận cứ ủng hộ DNNN. Trong thực tiễn, cũng có
DNNN hoạt động hiệu quả, đồng thời cũng có nhiều DNNN hoạt động kém hiệu
quả. Cuộc chiến giữa những người ủng hộ và những người phản đối DNNN vẫn còn
đang tiếp tục.
Thứ năm, về cơ chế thực thi quyền chủ sở hữu của Nhà nước tại các DN cũng
còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau. Một số học giả cho rằng, các cơ quan nhà
nước không có khả năng đảm nhiệm được trách nhiệm của cổ đông chi phối trong
DN do tồn tại quá nhiều khâu trong chuỗi các cơ quan làm chức năng đại diện cho
chủ sở hữu nhà nước nên khó gắn trách nhiệm cá nhân với kết quả hoạt động của
DN, vì thế các DN có vốn nhà nước chi phối có xu hướng trở thành vô chủ. Một số
học giả khác cho rằng, về nguyên tắc, cổ đông nhà nước không khác cổ đông cá
nhân, bởi vì trong nền KTTT hiện đại, cổ đông cá nhân cũng phải thông qua đại
diện để quản lý DN, ít có cổ đông tham gia quản lý trực tiếp DN mà họ làm chủ tài
sản. Do vậy, cần xây dựng cơ chế kiểm soát DN hiệu quả chứ không phải vấn đề ai
làm chủ sở hữu. Hơn nữa, trong chế độ sở hữu nhà nước, có nhiều cơ chế cho phép
gắn trách nhiệm cá nhân với hiệu quả sử dụng vốn nhà nước như cơ chế khoán, thuê
cán bộ quản lý theo hợp đồng, cơ chế ủy quyền gắn với trách nhiệm giải trình của
công chức nhà nước…
1.3.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Trên cơ sở kế thừa các thành tựu nghiên cứu đã đạt được, trong luận án này
các vấn đề được tập trung nghiên cứu chỉ giới hạn ở một phạm vi hẹp, tức CCQLTC
29
ứng với một đơn vị đặc thù, đó là TCTSĐ. Với giới hạn như vậy, tác giả luận án
đứng về phía những người ủng hộ DNNN, tin tưởng rằng có thể tìm ra mô hình tổ
chức quản lý để DNNN hoạt động hiệu quả. Hơn nữa, trong nền KTTT nước ta, khi
còn muốn giữ định hướng XHCN, nhất thiết phải xây dựng được một số DNNN
hoạt động hiệu quả để không những tạo cho Nhà nước vị thế độc lập trong hoạch
định và thực thi đường lối phát triển kinh tế - xã hội, mà còn tạo điều kiện nuôi
dưỡng các quan hệ sản xuất XHCN cho tương lai. Trên cơ sở lập trường như vậy,
trong luận án này sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất, xây dựng khung phân tích lý thuyết của cơ chế quản lý tài chính ở
TCT nhà nước phù hợp với chuẩn mực quản trị CT hiện đại và đảm nhận tốt các
nhiệm vụ nhà nước giao phó.
Thứ hai, tập hợp các kinh nghiệm quốc tế, trong nước về mô hình, về thể chế
hóa quyền của chủ sở hữu nhà nước đối với CT mẹ trong TCT cũng như kinh
nghiệm quản lý tài chính của CT mẹ đối với CT thành viên và hoạt động của bản
thân CT mẹ trong TCT.
Thứ ba, phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính của TCTSĐ để làm
rõ những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức ở thời điểm hiện tại và tương
lai gần.
Thứ tư, tìm kiếm các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của
TCTSĐ phù hợp với điều kiện Việt Nam và xu hướng hội nhập quốc tế trong 5
năm tới.
30
Để giải quyết các vấn đề nêu trên, việc triển khai nghiên cứu trong luận án
dựa trên khung logich sau:
Bảng 1.1. Khung phân tích cơ chế quản lý tài chính TCT nhà nƣớc
Nhân tố ảnh hƣởng: Thị trƣờng cạnh tranh - Luật pháp và chính sách chung
Quản lý tài chính
của cơ quan đại
diện chủ sở hữu
nhà nƣớc
1.Quản lý huy động
sử dụng phân phối
tài chính của TCT
2. Kiểm tra, giám
sát
3. Mô hình tổ chức
đại diện chủ sở hữu
nhà nước
Quản lý tài
chính của CT
mẹ - TCTSĐ
1.Quản lý huy
động
2.Quản lý sử
dụng
3.quản lý phân
phối
Quản lý của CT
mẹ đối với CT
thành viên
1.quản lý vốn đầu
tư, 2. Kiếm soát
quá trình sử dụng
vốn
3. Quy định chế độ
phân phối
Mục tiêu của quản lý tài chính ở TCT
1. Bảo toàn và phát triển vốn của TCT
2. Hiệu quả
3. Sức cạnh tranh
4. Chăm lo đời sống người lao động trong TCT
5. Trách nhiệm với xã hội
31
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY NHÀ NƢỚC
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ TỔNG CÔNG TY NHÀ NƢỚC
2.1.1. Khái niệm tổng công ty nhà nƣớc
Ở Việt Nam thuật ngữ “Tổng công ty nhà nước” mang tính pháp lý, hành
chính hơn là một phạm trù khoa học. Chính vì thế, tùy theo yêu cầu đổi mới, cải cách
DNNN ở các thời kỳ khác nhau mà thuật ngữ này mang các nội dung khác nhau.
Vào thời kỳ đầu cải cách, đổi mới, sắp xếp lại DNNN, TCT nhà nước là kết
quả của quá trình chuyển đổi các Liên hiệp xí nghiệp, TCT hoạt động trong cơ chế
cũ sang mô hình tổ chức quản lý mới theo tinh thần các Quyết định 90, 91 CP của
Chính phủ (ngày 07/03/1994), trong đó TCT 91 trực thuộc Thủ tướng chính phủ,
TCT 90 trực thuộc các bộ và ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh. Trên tinh thần của quá
trình sắp xếp lại, Điều 43 Luật DNNN 1995 đã định nghĩa:
TCT nhà nước được thành lập và hoạt động trên cơ sở liên kết của nhiều đơn
vị thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung
ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong một
hoặc số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính, nhằm tăng cường khả năng kinh
doanh của các đơn vị thành viên và thực hiện các nhiệm vụ chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. TCT nhà nước là tổ chức kinh doanh có tư cách
pháp nhân. Có con dấu, có tài sản và có các quỹ tập trung theo quy định của Chính
phủ, được Nhà nước giao quản lý vốn, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác, có
trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng hiệu quả các nguồn lực được giao,
thực hiện quyền và nghĩa vụ của DNNN [50].
Trong định nghĩa này, có một số điểm lưu ý như: TCT nhà nước là một pháp
nhân trong giao dịch với các tổ chức khác; TCT quản lý tập trung và có trách nhiệm
bảo tồn, phát triển nguồn lực Nhà nước giao; trong TCT các DN liên kết theo chiều
dọc hoặc ngang nhưng phải trong khuôn khổ nhiệm vụ do Nhà nước giao. Thời kỳ
này, các DN thành viên đều là DN 100% vốn nhà nước có thể hạch toán độc lập,
32
hạch toán phụ thuộc và phải trích nộp các quỹ tập trung của TCT. Các DN thành
viên có thể có đơn vị trực thuộc. Trong TCT có cả đơn vị sự nghiệp công lập.
Sau khi có luật DN 1999, quan niệm về TCT cũng có sự thay đổi. Theo Điều
46 Luật DNNN 2003: TCT nhà nước là hình thức liên kết kinh tế trên cơ sở tự đầu
tư, góp vốn giữa các CT nhà nước, giữa CT nhà nước với các DN khác hoặc được
hình thành trên cơ sở tổ chức và liên kết các đơn vị thành viên có mối quan hệ gắn
bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh
khác, hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính nhằm
tăng cường khả năng kinh doanh và thực hiện lợi ích của các đơn vị thành viên và
toàn TCT [51].
Trong cách định nghĩa này, TCT nhà nước được nhấn mạnh ở các khía cạnh sau:
- TCT nhà nước hình thành trên cơ sở tự đầu tư, tự góp vốn giữa các CT nhà
nước (100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của Nhà nước), giữa CT nhà nước với các DN
khác. Như vậy, có TCT do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ của tất cả các DN
thành viên; cũng có TCT nhà nước mà Nhà nước chỉ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ của
một số DN thành viên.
- TCT nhà nước được thành lập theo nhu cầu liên kết vì lợi ích, công nghệ,
thị trường của các CT nhà nước, CT khác và TCT.
Theo Luật DNNN 2003, ở Việt Nam có một số dạng TCT nhà nước là:
i) TCT do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập là hình thức liên kết và
tập hợp các CT thành viên hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, hoạt động trong
một hoặc một số chuyên ngành chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính, nhằm tăng
cường tích tụ, tập trung vốn và chuyên môn hóa kinh doanh của các đơn vị thành
viên và toàn TCT.
ii) TCT do các CT tự đầu tư và thành lập là hình thức liên kết thông qua đầu
tư, góp vốn của CT nhà nước quy mô lớn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ
với các DN khác, trong đó CT nhà nước giữ quyền chi phối DN khác.
iii) TCT đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) là TCT được thành lập
để thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với CT trách nhiệm hữu hạn
(CTTNHH) nhà nước một thành viên chuyển đổi từ các CT nhà nước độc lập và các
33
CTTNHH một thành viên do SCIC tự thành lập; thực hiện chức năng đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước; thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với cổ phần,
vốn góp của Nhà nước tại các DN đã chuyển đổi sở hữu hoặc chuyển đổi hình thức
pháp lý từ các CT nhà nước độc lập.
Luật DN 2005 (sửa đổi năm 2009) không đưa ra khái niệm TCT nhà nước,
mà định nghĩa hai khái niệm: “DNNN là DN trong đó Nhà nước sở hữu trên 50%
vốn điều lệ” (Điều 3) và “Nhóm CT là tập hợp các CT có mối quan hệ lâu dài, gắn
bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác
(Điều 146). TCT nhà nước được hiểu là một loại hình của nhóm CT.
Luật DN 2014 định nghĩa TCT là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau
thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. TCT không phải là một
loại hình DN, không có tư cách pháp nhân. TCT có CT mẹ, CT con và các CT thành
viên khác. CT mẹ, CT con và mỗi CT thành viên trong TCT có quyền và nghĩa vụ
của DN độc lập theo quy định của pháp luật.
Luật DN 2014 cũng quy định rõ quan hệ của CT mẹ đối với CT con như sau:
CT được coi là CT mẹ của CT khác nếu sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số
cổ phần phổ thông của CT đó; có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ
nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên HĐQT, GĐ hoặc TGĐ của CT đó; có quyền
quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của CT đó.
Luật này quy định CT con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của CT
mẹ. Các CT con của cùng một CT mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần
để sở hữu chéo lẫn nhau. Các CT con có cùng một CT mẹ là DN có sở hữu ít nhất
65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn thành lập DN.
Theo Luật DN 2014 quy định CT mẹ có các quyền và trách nhiệm đối với
CT con. Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của CT con, CT mẹ thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông. Hợp đồng,
giao dịch và quan hệ khác giữa CT mẹ và CT con đều phải được thiết lập và thực
hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập.
Trường hợp CT mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ
đông và buộc CT con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh
34
doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp
lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho CT con thì CT mẹ phải chịu
trách nhiệm về thiệt hại đó. Người quản lý của CT mẹ chịu trách nhiệm về việc can
thiệp buộc CT con thực hiện hoạt động kinh doanh phải liên đới cùng CT mẹ chịu
trách nhiệm về các thiệt hại do CT mẹ gây ra cho CT con. Trường hợp CT mẹ
không đền bù cho CT con theo quy định nêu trên thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ
đông có sở hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của CT con có quyền nhân danh chính mình
hoặc nhân danh CT con đòi CT mẹ đền bù thiệt hại cho CT con. Trường hợp hoạt
động kinh doanh do CT con thực hiện đem lại lợi ích cho CT con khác của cùng
một CT mẹ thì CT con được hưởng lợi đó phải liên đới cùng CT mẹ hoàn trả khoản
lợi được hưởng đó cho CT con bị thiệt hại.
Như vậy, có thể hiểu, ở Việt Nam TCT nhà nước là nhóm DN gồm CT mẹ,
CT con và CT liên kết, trong đó Nhà nước sở hữu 100% vốn của CT mẹ và từ 65%
trở lên vốn của CT con hoạt động trong những khâu, công đoạn then chốt trong
ngành, lĩnh vực kinh doanh chính. TCT nhà nước chỉ được thành lập trong những
ngành, lĩnh vực sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quan trọng tạo nền tảng cho
phát triển ngành hoặc vùng lãnh thổ, tạo động lực nâng cao khả năng cạnh tranh
của các DN, ngành hoặc vùng lãnh thổ.
TCT Nhà nước có thể có các đơn vị thành viên là những đơn vị hạch toán
độc lập, những đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc. Việc quản lý, điều hành
TCT nhà nước được thực hiện qua CT mẹ hoặc qua các hình thức thỏa thuận đầu
tư, liên kết, hợp tác sử dụng dịch vụ chung, thực hiện các quy chế, tiêu chuẩn,
định mức chung trong TCT hoặc sử dụng sản phẩm, dịch vụ của nhau theo nguyên
tắc thị trường.
2.1.2. Đặc điểm của tổng công ty nhà nƣớc ở Việt Nam
TCT theo mô hình CT mẹ - CT con có đặc điểm chung ở mọi nước có nền
KTTT, không phân biệt giữa TCT nhà nước và TCT tư nhân, là lấy CT mẹ làm
trung tâm trong chỉ đạo chiến lược, thị trường, đầu tư, công nghệ và phối hợp cạnh
tranh. Chính vì thế thường CT mẹ mang luôn tên TCT.
35
2.1.2.1. Đặc điểm về mô hình tổ chức
Mô hình tổ chức phổ biến hiện nay của các TCT nhà nước ở Việt Nam là mô
hình CT mẹ- CT con, được cấu trúc sở hữu theo hình tháp: trên cùng là CT mẹ, tiếp
đến là các tầng CT con, CT cháu, CT chắt…Trong cấu trúc hình tháp này, quan hệ
đầu tư chủ yếu được thiết lập từ trên xuống, theo trật tự trực tuyến. Hiện pháp luật
nước ta chưa cho phép các đơn vị trong TCT nhà nước được đầu tư chéo vào nhau,
nghĩa là: CT mẹ không trực tiếp đầu tư vào CT cháu; CT con không đầu tư vào CT
mẹ; các CT con có sở hữu nhà nước trên 65% vốn trở lên không được chung vốn
thành lập CT mới…Mô hình tổ chức và quan hệ quản lý trong các TCT nhà nước ở
nước ta hiện nay thể hiện dưới các hình thức sau:
- Về vốn: Trước đây, 100% vốn của các CT con là của CT mẹ. Sau khi CT
con được CPH, CT mẹ chiếm một phần vốn của CT con theo các tỷ lệ khác nhau.
Trước đây, về nguyên tắc TCT có thể điều hoà vốn giữa các đơn vị thành viên theo
nguyên tắc đầu tư hoặc vay nội bộ. Theo Luật DN năm 2014, TCT không có quyền
điều chuyển vốn giữa các đơn vị thành viên, quan hệ vốn giữa các đơn vị thành viên
được thực hiện theo nguyên tắc thị trường.
- Về mặt hạch toán: Trước đây, các CT con có thể hạch toán độc lập hoặc
phụ thuộc, báo cáo tài chính sẽ được hợp nhất với TCT vào cuối niên độ. Theo Luật
DN năm 2014 chỉ còn CT con hạch toán độc lập. Báo cáo của CT con với công ty
mẹ thực hiện theo quy định trong Luật DN và Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào SXKD tại DN (2014).
- Về pháp lý: Trước đây TCT nhà nước do Thủ tướng chính phủ ký hoặc uỷ
quyền cho bộ chuyên ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký
quyết định thành lập là một pháp nhân độc lập, đăng ký hoạt động theo luật DN.
Theo Luật DN 2014, chỉ có công ty mẹ mới là đơn vị có tư cách pháp nhân được
thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước. CT mẹ thực hiện quyền của chủ sở
hữu đối với CT con.
2.1.2.2. Đặc điểm về tự chủ sản xuất kinh doanh
Quyền tự chủ SXKD của TCT nhà nước ở Việt Nam thay đổi theo quá trình
cải cách DNNN và các giai đoạn phát triển khác nhau của đất nước. Trong giai đoạn
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay
luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay

More Related Content

What's hot

Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái NguyênPhân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái NguyênTùng Tử Tế
 
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp VinaconexPhân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp VinaconexLuận văn tốt nghiệp
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàngPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoànghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphacodonewenlong
 
Quản trị tài chính tập đoàn Vingroup
Quản trị tài chính tập đoàn VingroupQuản trị tài chính tập đoàn Vingroup
Quản trị tài chính tập đoàn VingroupSương Tuyết
 
Phân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam Vinamilk
Phân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam VinamilkPhân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam Vinamilk
Phân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam Vinamilknataliej4
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minhPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Đề tài tốt nghiệp: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, HOTĐề tài tốt nghiệp: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, HOT
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty cơ khí, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty cơ khí, HAYĐề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty cơ khí, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty cơ khí, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái NguyênPhân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
 
20428
2042820428
20428
 
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt TháiĐề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
 
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty xuất nhập khẩu Vinh Phát
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty xuất nhập khẩu Vinh PhátĐề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty xuất nhập khẩu Vinh Phát
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty xuất nhập khẩu Vinh Phát
 
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp VinaconexPhân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàngPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tếLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh suntex
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh suntexPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh suntex
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh suntex
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty xây lắp Sao Việt
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty xây lắp Sao ViệtĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty xây lắp Sao Việt
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty xây lắp Sao Việt
 
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phíBÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng GiaPhân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
 
Quản trị tài chính tập đoàn Vingroup
Quản trị tài chính tập đoàn VingroupQuản trị tài chính tập đoàn Vingroup
Quản trị tài chính tập đoàn Vingroup
 
Phân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam Vinamilk
Phân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam VinamilkPhân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam Vinamilk
Phân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam Vinamilk
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty thương mại vận tải
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty thương mại vận tảiĐề tài: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty thương mại vận tải
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty thương mại vận tải
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minhPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minh
 

Similar to luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay

Đề tài biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...
Đề tài biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEXĐề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEXDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh may mặc excel việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh may mặc excel việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh may mặc excel việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh may mặc excel việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdfQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdfjackjohn45
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng v...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng  v...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng  v...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào nataliej4
 
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba saoPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba saohttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay (20)

Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty in, HAY, 9đ
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty in, HAY, 9đĐề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty in, HAY, 9đ
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty in, HAY, 9đ
 
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAYĐề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
 
Đề tài biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...
Đề tài biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...
 
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
 
Đề tài Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEXĐề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về cấu trúc vốn, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về cấu trúc vốn, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về cấu trúc vốn, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về cấu trúc vốn, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư, Lào, HOT
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư, Lào, HOTLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư, Lào, HOT
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư, Lào, HOT
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh may mặc excel việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh may mặc excel việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh may mặc excel việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh may mặc excel việt nam
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdfQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
 
Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông ÂmĐề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
 
Bao cao hoan chinh
Bao cao hoan chinhBao cao hoan chinh
Bao cao hoan chinh
 
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOTĐề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
 
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
 
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệpThể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng v...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng  v...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng  v...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng v...
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
 
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba saoPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptxsongtoan982017
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxGingvin36HC
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcK61PHMTHQUNHCHI
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxsongtoan982017
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 

luan an co che quan li tai chinh o tong cong ty song da, hay

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH DƢƠNG KIM NGỌC CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2016
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH DƢƠNG KIM NGỌC CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế Mã số : 62 34 04 10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS TRẦN THỊ MINH CHÂU HÀ NỘI - 2016
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Dƣơng Kim Ngọc
  • 4. ii MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY NHÀ NƢỚC................................... 6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước liên quan đến cơ chế quản lý tài chính ở tổng công ty nhà nước ................................................................6 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến quản lý tài chính ở các tổng công ty nhà nước.............................................................................................. 18 1.3. Những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề còn tranh luận và những vấn đề cần nghiên cứu trong luận án....................................................................... 25 Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY NHÀ NƢỚC.......................................... 31 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò tổng công ty nhà nước..................................... 31 2.2. Cơ chế quản lý tài chính ở các tổng công ty nhà nước.................................. 42 2.3. Kinh nghiệm xây dựng và vận hành cơ chế quản lý tài chính của một số tổng công ty nhà nước và bài học rút ra cho Tổng công ty Sông Đà............. 73 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ................................................................................................................ 85 3.1. Khái quát về Tổng công ty Sông Đà................................................................ 85 3.2. Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở Tổng công ty Sông Đà..... 91 3.3. Đánh giá cơ chế quản lý tài chính ở Tổng công ty Sông Đà...................... 112 Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ .......................................................127 4.1. Phương hướng hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Tổng công ty Sông Đà..................................................................................................................... 127 4.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Tổng công ty Sông Đà.... 135 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................150 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ...........152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................153
  • 5. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CCQLTC : Cơ chế quản lý tài chính CT : Công ty CTCP : Công ty cổ phần CPH : Cổ phần hóa CTTNHH : CTTNHH DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DN : Doanh nghiệp HĐQT : Hội đồng quản trị HĐTV : Hội đồng thành viên KTTT : Kinh tế thị trường NSNN : Ngân sách nhà nước NĐD : Người đại diện SESC : Ủy ban thương mại và kinh tế SASAC : Ủy ban quản lý, giám sát tài sản nhà nước SXKD : Sản xuất kinh doanh TCT : Tổng công ty TCTSĐ : Tổng công ty Sông Đà TCTHKVN : Tổng công ty hàng không Việt Nam UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. iv DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Danh mục bảng Bảng 3.1. Tổng hợp xe máy thiết bị thi công chính của TCTSĐ năm 2012.............88 Bảng 3.2. Số lượng và trình độ lao động của tổng công ty Sông Đà........................89 Bảng 3.3. Vốn của tổng công ty Sông Đà giai đoạn 2006 - 2013.............................97 Bảng 3.4. Tình hình tài chính của tổng công ty Sông Đà .......................................100 Bảng 3.5. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của tổng công ty Sông Đà................101 Bảng 3.6. Lợi nhuận trước trước thuế của tổng công ty Sông Đà ..........................101 Bảng 3.7. Giá trị đầu tư ra ngoài ngành kinh doanh chính của TCTSĐ.................114 Danh mục hình, sơ đồ Sơ đồ 2.1. Mô hình thực thi quyền của chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp Trung Quốc ...............................................................................................................74 Sơ đồ 3.1. Cơ cấu vốn tại Tổng công ty Sông Đà.....................................................96 Sơ đồ 3.2. Sơ đồ phân phối lợi nhuận của Tổng công ty Sông Đà .........................104
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ (XHCN) ở nước ta, các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nói chung, tổng công ty (TCT) nhà nước nói riêng, có vai trò rất quan trọng. Một mặt, các TCT nhà nước là bộ phận quan trọng của thành phần kinh tế nhà nước, giúp thành phần này giữ vai trò chủ đạo. Mặt khác, các TCT nhà nước ở nước ta còn mang trọng trách tạo dựng môi trường cho các quan hệ sản xuất XHCN phát triển, liên kết các doanh nghiệp (DN) trong nền kinh tế để tạo nên sức mạnh cạnh tranh, tạo điều kiện để nước ta hội nhập quốc tế thành công. Song, tất cả những vai trò đó chỉ có thể đạt được khi các TCT nhà nước hoạt động hiệu quả. Chính vì thế, đổi mới cơ chế quản lý, trong đó có đổi mới cơ chế quản lý tài chính (CCQLTC) để các TCT nhà nước hoạt động hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trên thực tế, nước ta đã bắt đầu đổi mới cơ chế quản lý các TCT nhà nước từ những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trước và được thực hiện quyết liệt hơn từ năm 1994 đến nay. Sau chuyển đổi, các TCT nhà nước đã trở thành những tổ chức kinh tế có quy mô lớn, đảm trách các lĩnh vực kinh tế then chốt. Hiện nay, nhiều TCT nhà nước hoạt động tốt, đóng góp lớn vào GDP và ngân sách nhà nước (NSNN), tạo việc làm, thu nhập ổn định cho số lượng lớn người lao động. Tuy nhiên, so với tiềm năng và lợi thế hiện có, nhiều TCT nhà nước còn hoạt động chưa hiệu quả, một số TCT còn thua lỗ. Chính vì thế, tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý đối với các TCT nhà nước trở thành nhiệm vụ cấp thiết của nước ta hiện nay. Tổng công ty Sông Đà (TCTSĐ) là một TCT nhà nước trưởng thành từ Ban chỉ huy công trường thuỷ điện Thác Bà. Sau nhiều năm xây dựng và phát triển, hiện nay TCTSĐ đã là một trong những DN xây dựng hàng đầu của nước ta, nhất là trong lĩnh vực xây dựng các công trình thuỷ điện, công trình ngầm, công trình hạ tầng kỹ thuật. Từ một tập thể nhỏ bé ban đầu với 3 kỹ sư thủy lợi, 30 kỹ thuật viên trình độ trung cấp, 40 kỹ thuật viên sơ cấp, 1 chuyên gia địa chất, 1 trắc đạc và mấy trăm công nhân lao động, ngày nay TCTSĐ đã có đội ngũ lao động gần 28.000 người, trong đó
  • 8. 2 có hơn 5.000 kỹ sư, cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm và trình độ cao. Từ một cơ ngơi gần như không có gì thời kỳ “hậu Sông Đà”, chỉ sau hơn 10 năm, TCT đã trở thành một trong những đơn vị xây dựng có tài sản vào loại lớn, có doanh thu hàng chục ngàn tỉ đồng, có tốc độ tăng trưởng cao, từ 25 - 35%/năm. Tuy nhiên, có thể thấy, những thành quả của TCTSĐ đã đạt được chưa tương xứng với quy mô, tầm cỡ mà TCT đang có, nhất là về phương diện hiệu quả sản xuất, kinh doanh (SXKD). Thậm chí trong một số năm gần đây, các chỉ tiêu hiệu quả của TCT còn có xu hướng xấu đi, thu nhập của người lao động và nộp NSNN suy giảm. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là cơ chế quản lý, nhất là CCQLTC ở TCTSĐ chưa thực sự hợp lý. Để khắc phục những điểm hạn chế trong CCQLTC ở TCT, cũng như để xây dựng TCTSĐ thành một đơn vị kinh tế nhà nước vững mạnh, cần tiếp tục đổi mới CCQLTC ở TCT hơn nữa, đặc biệt làm rõ trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân đại diện sở hữu nhà nước, xác lập CCQLTC nội bộ TCT sao cho phát huy tốt nhất tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của cán bộ quản lý và người lao động, tạo động lực khuyến khích mọi người tích cực làm việc, sử dụng vốn nhà nước đúng mục đích với hiệu quả cao, hoàn thành nhiệm vụ Nhà nước giao…Muốn vậy, cần tiến hành nghiên cứu một cách kỹ lưỡng CCQLTC hiện hành của TCTSĐ trên nền lý thuyết quản trị công ty (CT) hiện đại, tìm ra những điểm mạnh để phát huy, những điểm yếu và nguyên nhân để khắc phục. Đó là lý do đề tài: “Cơ chế quản lý tài chính ở Tổng công ty Sông Đà” được chọn làm đối tượng nghiên cứu trong luận án này. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu đề tài là xây dựng khung lý thuyết về CCQLTC ở TCT nhà nước trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở nước ta, phân tích làm rõ các điểm mạnh và điểm yếu của CCQLTC ở TCTSĐ, đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện CCQLTC ở TCTSĐ trong thời gian tới. Để hoàn thành mục tiêu trên, quá trình nghiên cứu đề tài đã hoàn thành những nhiệm vụ sau đây: - Xây dựng khung lý thuyết về CCQLTC ở các TCT nhà nước trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở nước ta.
  • 9. 3 - Tổng hợp, phân tích kinh nghiệm quản lý tài chính của một số TCT nhà nước và rút ra bài học cho TCTSĐ. - Phân tích, đánh giá thực trạng CCQLTC ở TCTSĐ trong những năm gần đây, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân. - Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện CCQLTC ở TCTSĐ trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu đề tài là CCQLTC ở TCTSĐ thể hiện trên hai phương diện: CCQLTC của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với TCTSĐ và CCQLTC của TCTSĐ đối với các CT thành viên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài Phạm vi nghiên cứu trong luận án giới hạn ở các vấn đề liên quan đến nội hàm của CCQLTC xét trên ba phương diện: cơ chế quản lý quá trình huy động vốn; cơ chế quản lý quá trình sử dụng vốn và tài sản; cơ chế quản lý chi phí, doanh thu, lợi nhuận và các quỹ của TCT. Ba nội dung này được xem xét đối với hai chủ thể quản lý, đó là các cơ quan đại diện sở hữu nhà nước đối với TCTSĐ và TCTSĐ đối với CT thành viên. Trong luận án không đi sâu nghiên cứu CCQLTC nội bộ các CT thành viên và CT liên kết. Về thời gian: Thực trạng CCQLTC ở TCTSĐ được xem xét trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2014. Các giải pháp đổi mới CCQLTC ở TCTSĐ dự kiến cho giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Trong triển khai nghiên cứu đề tài đã sử dụng phương pháp tiếp cận hai chiều, lấy TCTSĐ là hạt nhân, xem xét CCQLTC với tư cách các quy định trong luật, quy chế và điều lệ của TCT về cách thức tổ chức và hoạt động tài chính của TCTSĐ. Đồng thời, trong luận án vận dụng cách tiếp cận đa chiều để phân tích nội dung, quy trình, phân cấp thực hiện quản lý tài chính ở TCTSĐ. Để chứng minh các luận điểm, trong luận án đã sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp lấy từ các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý tài
  • 10. 4 chính ở các TCT nhà nước và báo cáo chính thức của TCTSĐ. Các kết luận khoa học là kết quả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh theo thời gian, quy nạp, diễn dịch, mô phỏng, khái quát hóa. Trong luận án có sử dụng các số liệu nội bộ của TCTSĐ, sử dụng các đánh giá và kinh nghiệm của nghiên cứu sinh với tư cách người trực tiếp tham gia quản lý tài chính ở TCTSĐ trong thời gian khá dài. 5. Những đóng góp khoa học của luận án - Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu CCQLTC của các TCT nhà nước ở Việt Nam trên hai phương diện: CCQLTC của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và CCQLTC nội bộ TCT nhà nước theo các nội dung: quản lý huy độngvốn; quản lý sử dụng vốn; quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận. - Phân tích, đánh giá CCQLTC hiện hành của TCTSĐ và rút ra các kết luận về điểm mạnh (các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước đã đổi mới phương thức, nội dung quản lý phù hợp với KTTT hội nhập; CCQLTC nội bộ TCT đã gắn kết quyền chủ động với trách nhiệm của HĐTV, TGĐ trong việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả; Cơ chế quản lý chi phí, doanh thu, lợi nhuận, các quỹ đã bước đầu cải tiến theo hướng quản trị CT hiện đại, gắn với yêu cầu nâng cao hiệu quả SXKD), điểm yếu (phối hợp giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước chưa hợp lý; CCQLTC chưa đảm bảo mức an toàn tài chính cần thiết; cơ chế đầu tư, sử dụng vốn chưa thật sự hiệu quả; chưa khuyến khích CT thành viên gắn bó với TCT; chưa hạch toán rõ ràng hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội) và nguyên nhân tồn tại điểm yếu (kinh tế Việt Nam gặp khó khăn; chính sách của Nhà nước thay đổi nhiều, nhanh; cơ chế phân cấp, phân quyền trong quản lý tài chính công chưa hợp lý; TCT chưa nỗ lực vươn lên, chậm áp dụng chế độ quản trị CT hiện đại). - Đề xuất sáu phương hướng hoàn thiện CCQLTC ở TCTSĐ gồm: Tái cơ cấu tài chính; Tổ chức sắp xếp lại các DN thành viên; Xây dựng đầu mối tập trung thực thi quyền của chủ sở hữu nhà nước; Tăng cường tính công khai, minh bạch trong quản lý tài chính nội bộ; Tăng cường phân cấp tự chủ tài chính cho CT thành viên. - Đề xuất năm nhóm giải pháp hoàn thiện CCQLTC: Đổi mới phương thức quản lý của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Sông Đà;
  • 11. 5 Đổi mới phương thức phân bổ vốn và quản lý chặt chẽ chi phí, doanh thu trong TCT theo nguyên tắc đầu tư gắn với lợi nhuận, tập trung vào nhiệm vụ chính; Hoàn thiện cơ chế kiểm soát tài chính đi đôi với mở rộng phạm vi tự chủ cho CT thành viên; kiện toàn bộ máy và cán bộ quản lý tài chính của TCT; nâng cao vai trò lãnh đạo của các tổ chính trị, xã hội trong TCT. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương, 11 tiết.
  • 12. 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY NHÀ NƢỚC 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY NHÀ NƢỚC Nhìn chung, các công trình nghiên cứu lý thuyết ở nước ngoài ít đề cập trực diện về CCQLTC trong các TCT nhà nước. Hiện có một số công trình nghiên cứu đề cập đến khu vực công trong nền KTTT theo ba cách tiếp cận khác nhau: tiếp cận kinh tế học; tiếp cận chính trị học và tiếp cận quản trị học. 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về khu vực công dƣới góc độ kinh tế học Trong giới các nhà kinh tế học đã tồn tại cuộc tranh luận lâu dài về chủ đề: nhà nước có cần can thiệp vào các quá trình kinh tế không. Các nhà kinh tế cổ điển chủ trương một sự can thiệp tối thiểu của nhà nước để tạo môi trường thuận lợi cho thị trường vận hành. Trong mô hình nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, C.Mác đã đề cao vai trò tổ chức của nhà nước theo kế hoạch, phi thị trường. Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy, cả hai cách tiếp cận và giải quyết vấn đề kinh tế công cộng trong nền KTTT một cách cực đoan như trên đều không phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay. Keynes và những người ủng hộ ông đã đề xuất sự can thiệp chủ động của nhà nước vào nền kinh tế nhằm nâng đỡ tổng cầu, thông qua đó kích thích thị trường trở lại trạng thái cân bằng. Vận dụng lý thuyết của Keynes, nhiều chính phủ đã sử dụng đầu tư công như một phương pháp can thiệp của nhà nước. Một cách tiếp cận và giải quyết khác đối với khu vực kinh tế công cộng là của các nhà kinh tế theo trường phái chính hiện đại. Họ thừa nhận nền kinh tế hỗn hợp, trong đó cơ chế điều tiết của thị trường là chính kết hợp với cơ chế điều tiết bổ sung của nhà nước. Những người theo trường phái này thường ủng hộ đầu tư của nhà nước để cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng, hàng hóa khuyến dụng. Người
  • 13. 7 đã vận dụng lý thuyết này để viết giáo trình “Kinh tế công cộng” là Joseph E. Stiglitz. Theo Stiglitz khu vực công cần thiết vì các lý do sau đây: Thứ nhất, thất bại của thị trường trong sản xuất hàng hóa công cộng. Đặc tính của hàng hóa công cộng là không thể giao dịch theo nguyên tắc thị trường và nhà nước trở thành người có điều kiện thuận lợi nhất để cung cấp cho không bằng cách tài trợ từ thuế. Tuy nhiên, ông cũng lưu ý rằng, nhà nước có thể mua lại hàng hóa công cộng do tư nhân sản xuất để cung cấp cho xã hội. Rất nhiều nhà kinh tế ủng hộ quan điểm nhà nước cho tư nhân đấu thầu sản xuất các hàng hóa công cộng. Thứ hai, là tồn tại các ngành có tính độc quyền tự nhiên. Do các ngành này có tính hiệu quả theo quy mô nên xã hội sẽ có lợi nếu duy trì một đơn vị cung cấp. DNNN đảm đương các ngành có tính độc quyền tự nhiên, theo Stiglitz, cũng chỉ là một giải pháp, bởi vì nhà nước có thể cho DN tư nhân tham gia các ngành độc quyền tự nhiên đi kèm một quy chế kiểm soát giá cả và sản lượng hợp lý. Paul A. Samuelson và Wiliam D. Nordhaus trong “Kinh tế học” cũng đồng quan điểm như vậy [12,tr.580;605-606]. Cho đến nay, mặc dù đa phần các nhà kinh tế đều thừa nhận khu vực công trong nền KTTT, tuy nhiên, vẫn có sự phân hóa khá lớn trong nhìn nhận về tính hiệu quả của DNNN. Về đại thể, tồn tại hai luồng quan điểm trái ngược nhau. Một số nhà kinh tế cho rằng, DNNN tự bản thân nó không thể hoạt động hiệu quả. Ví dụ như quan điểm của ba giáo sư Niu Di Lân (Barry Spicer, David Emanuel, Michael Powel) trong công trình “Chuyển đổi các DNNN - quản lý sự thay đổi triệt để tổ chức trong môi trường phi điều tiết”[59]. Éslie Cohen trong Báo cáo với nhan đề “Khu vực quốc doanh: phạm vi và hạn chế của nhà nước trong vai trò cổ đông” cũng cho rằng, trong điều kiện hội nhập quốc tế sâu rộng và thị trường cạnh tranh phát triển, CT nhà nước không có sức sống do Nhà nước không thể thực hiện đúng vai trò cổ đông đơn thuần và Nhà nước chưa từng bao giờ biết cách tổ chức thực hiện chức năng quản lý tài sản của mình trong DN một cách hoàn toàn thỏa đáng [22,tr.50;]. Báo cáo “ Giới quan chức trong kinh doanh” của Ngân hàng thế giới đã đưa ra các bằng chứng để kết luận rằng, các DNNN kém hiệu quả hơn khu vực tư nhân trên thị trường có tính cạnh tranh và với sự điều tiết có hiệu quả các CT tư
  • 14. 8 nhân, DNNN còn kém hiệu quả hơn DN tư nhân cả trên thị trường độc quyền. Tác giả của báo cáo này còn đi tới kết luận triệt để hơn khi nhấn mạnh rằng, khu vực DNNN lớn có thể là vật cản của nền kinh tế và làm giảm nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực xã hội do tác động tổng thể của sự hoạt động kém hiệu quả ở cấp độ vi mô kéo theo tình trạng thâm hụt NSNN và tài khoản vãng lai [47, tr.54-55]. Một số nhà kinh tế khác lập luận rằng, DNNN, nếu có tỷ suất lợi nhuận thấp hoặc thua lỗ, thì đó là do bản thân nó hoạt động trong các lĩnh vực không có hiệu quả mà tư nhân không muốn làm. Thậm chí DN trở thành sở hữu nhà nước là do nó làm ăn thua lỗ buộc nhà nước phải quốc hữu hóa để tránh cho ngành đó khỏi kết cục sụp đổ. Một số nhà kinh tế đã chứng minh qua các công trình của họ rằng, nếu buộc DNNN hoạt động trên các thị trường cạnh tranh thì hiệu quả hoạt động của chúng không thua kém DN tư nhân. Hai nhà kinh tế Daves và Christensen, khi so sánh hai đơn vị kinh doanh đường sắt công và tư ở Canada, cũng đi đến kết luận: mọi xu hướng phi hiệu quả của chế độ công hữu đều được khắc phục bằng lợi ích của cạnh tranh và tính phi hiệu quả của các DN của chính phủ xuất phát từ sự tách biệt của chúng ra khỏi cạnh tranh, chứ không phải do chế độ sở hữu công cộng [85, tr.263]. Cùng quan điểm này là nhà kinh tế Dwight H. Perkin khi ông viện dẫn các DNNN thành công của Singapo và Hàn Quốc để cho rằng, DNNN có thể hoạt động hiệu quả nếu như được đặt vào môi trường cạnh tranh và buộc chúng chỉ theo đuổi mục tiêu lợi nhuận [47, tr.335]. Dù đứng về phía ủng hộ DNNN nhưng các nhà khoa học này cũng cho rằng, có những lĩnh vực cần duy trì DNNN, tuy nhiên, khi có thể và nếu CT tư nhân thực hiện có hiệu quả hơn thì nên chuyển cho khu vực tư nhân. Nhìn chung, quan điểm nhìn nhận của xã hội (thể hiện qua các cuộc thăm dò) cũng như của giới học thuật (thể hiện trong các luận văn và bài báo khoa học) về DNNN vẫn còn khá nhiều khác biệt. Một số người ủng hộ DNNN thì cho rằng DNNN có thể hoạt động theo kế hoạch dài hạn tốt hơn DN tư nhân do nhà nước có vị thế và thông tin tốt hơn tư nhân để lập kế hoạch và điều hành theo kế hoạch dài hạn. Những người không ủng hộ quan điểm này thì cho rằng kế hoạch quá dài hàm ý sự không chính xác và khả năng lập kế hoạch của nhà nước là
  • 15. 9 đáng ngờ. Hơn nữa, họ cho rằng, nhà nước không phải là một thực thể thống nhất, công chức nhà nước thường chịu ảnh hưởng bởi các nhóm cử tri và không có đủ thông tin về DN để có thể ra quyết định đúng. Jones và Mason còn cho rằng, các hoạt động đòi hỏi phi tập trung hóa và sự phản ứng nhanh nhạy đối với những đổi thay trên thị trường và công nghệ là đặc biệt không thích hợp đối với sở hữu nhà nước [48, tr. 56]. Về mặt lý thuyết, các nhà kinh tế xuất phát từ khuyết tật của thị trường để kiến nghị sự can thiệp của nhà nước. Ngược lại, cũng chính từ nghiên cứu cơ chế ra quyết định của nhà nước, nhiều nhà kinh tế cho rằng, can thiệp của nhà nước cũng gặp thất bại do những hạn chế của bản thân thiết chế nhà nước nên cần phải mở rộng thị trường đến tối đa. Tóm lại, cho đến nay, đa phần các nhà kinh tế nhất trí cho rằng, sự tồn tại và hiệu quả hoạt động của DNNN phụ thuộc vào yêu cầu thực tiễn của từng quốc gia cũng như cơ chế quản lý của chính nhà nước. 1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc dƣới góc độ chính trị học Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về lĩnh vực này tiếp cận theo hai phương diện khác nhau: một là cho rằng, DNNN tạo điều kiện thực thi các mục tiêu mang tính chính trị, xã hội; hai là chứng minh rằng, DNNN chịu ảnh hưởng rất lớn của các quyết định chính trị. Hầu hết các nhà hoạt động chính trị, xã hội đều cho rằng, nhà nước phải tài trợ cho các hoạt động cung cấp dịch vụ công cộng để cung cấp cho người dân. Ví dụ, Karel van Miert, Ủy viên châu Âu phụ trách về cạnh tranh cho rằng: "Sự can thiệp của chính quyền không đi đến mức thủ tiêu hoàn toàn cạnh tranh, mà chủ yếu đáp ứng những nhu cầu được đánh giá về mặt xã hội là thiết yếu" [22, tr.16]. Theo Élie Cohen và Claude Henry, dịch vụ công cộng là điều không thể thiếu nếu muốn thực hiện các quyền cơ bản của con người. Hai tác giả này cũng xác định ba loại dịch vụ được coi là có tính công cộng để nhà nước tài trợ sản xuất. Một là, những loại dịch vụ nhằm khắc phục những trở ngại về mặt thể chất và tài chính của những đối tượng sử dụng có nguy cơ bị đào thải (do có những khiếm khuyết nghiêm trọng,
  • 16. 10 do ở trong tình trạng đặc biệt khó khăn hay do thiếu nguồn tài chính) để họ được sử dụng những dịch vụ thiết yếu theo nhu cầu dưới những hình thức thích hợp. Hai là loại nhiệm vụ góp phần tạo nên mối liên kết xã hội. Ba là các dịch vụ có tính chất tạo điều kiện sử dụng tài nguyên chung một cách có hiệu quả và cân bằng cả về mặt không gian và thời gian. Theo những người này, xác định chính xác các dịch vụ cần giao cho khu vực công cộng cung cấp là tiền đề quan trọng xác định phạm vi của DNNN [22, tr.16]. Francois Morin, Giáo sư trường đại học Toulouse I còn có quan điểm định hướng chính trị nhiều hơn cho các dịch vụ công cộng. Ông cho rằng, dịch vụ công cộng là sự bảo đảm cho mọi người quyền được sử dụng các tài sản thiết yếu nhằm thỏa mãn các nhu cầu của mình và bảo đảm thực hiện các quyền cơ bản của con người. Dịch vụ công cộng, vì thế là những điều kiện tạo ra mối liên kết xã hội và gắn liền với nhà nước phúc lợi, với quyền lợi của tập thể và cộng đồng… Do đó đặt vấn đề cung cấp dịch vụ công cộng phải mang ý nghĩa chính trị [22, tr.96 -97]. Nhìn chung, ít có ý kiến phản đối các lập luận nêu trên. Tuy nhiên, phương thức cung cấp các dịch vụ công cộng như thế nào lại phụ thuộc vào cách thức hành động của các cơ quan nhà nước và đây là lĩnh vực có nhiều ý kiến khác nhau mà cơ sở của nó là quan điểm về lựa chọn công cộng. Lý thuyết lựa chọn công cộng do Buchanna và Tullock khởi xướng cho rằng, các lựa chọn công cộng theo nguyên tắc đa số có thể gây thiệt hại cho thiểu số và gọi đó là chi phí ngoại sinh của việc ra quyết định tập thể. Các tác giả chỉ ra rằng, khi tính đến tất cả các thành viên, các quyết định tập thể, nếu không bị ràng buộc bởi những quy tắc nhất định, sẽ có thể dẫn đến khả năng tổng các chi phí sẽ lớn hơn lợi ích của hàng hóa công cộng. Lý thuyết người đại diện do Spence và Zeckhauser đưa ra vào năm 1971 khi hai ông nghiên cứu về tình trạng thông tin không hoàn hảo trong những hợp đồng của ngành bảo hiểm, sau đó dược Jensen và Meckling, Harris và Raviv phát triển và nhanh chóng trở thành một lý thuyết khái quát những vấn đề liên quan đến quan hệ người ủy quyền - đại diện. Những người đưa ra lý thuyết này cho rằng, có các chi phí do cơ cấu người ủy quyền và đại diện gây ra. Đó là chi
  • 17. 11 phí giám sát (tức những chi phí do người đại diện phải chịu để đo lường, giám sát và kiểm tra hoạt động của người đại diện), chi phí ràng buộc (chi phí thiết lập và đảm bảo hợp đồng giữa người ủy quyền và người đại diện được thực hiện), chi phí mất mát phụ trội (chi phí do người đại diện có ý làm sai nhằm vụ lợi). Lý thuyết này cho thấy rằng, các DNNN sử dụng cơ chế đại diện trong quản lý sẽ có khả năng chi phí lớn hơn DN tư nhân, nhất là khi dây chuyền ủy quyền – đại diện bị kéo dài [85, tr 156-158]. Dù tiếp cận theo góc độ nào thì các nhà khoa học cũng đều đi đến thống nhất rằng, lựa chọn công cộng trong các quyết định của nhà nước ảnh hưởng đến DNNN trên các phương diện sau: Một là, cơ chế ra quyết định của cơ quan nhà nước không gắn với lợi nhuận của DN mà liên quan đến việc nắm giữ quyền lực của quan chức nhà nước. Các quan chức nhà nước có quyền quyết định các dự án công thường quan tâm đến sự bền vững và quy mô quyền lực của cơ quan họ hơn là hiệu quả hoạt động. Theo Samuenson và cộng sự, các dự án công thường kém hiệu quả do không có cơ chế kiểm tra lợi nhuận rõ ràng. Bởi vì, những người có quyền phê chuẩn dự án không quá ưu tiên đòi hỏi đó. Hơn nữa, để có sự phê chuẩn dự án, nhóm có lợi ích lớn từ dự án công có thể vận động các quan chức có quyền phê chuẩn. Khi dự án có dấu hiệu không hiệu quả nhà nước cũng không có khả năng dừng dự án lại chỉ vì nhóm lợi ích bảo vệ dự án vận động hành lang để tiếp tục dự án. Điều này khác biệt với dự án tư nhân, bởi nếu không hiệu quả, chủ dự án tư nhân có thể bị phá sản, nên họ có động lực mạnh mẽ để yêu cầu hiệu quả cao khi xây dựng dự án và có động cơ dừng dự án khi chúng không hiệu quả để cắt lỗ [56, tr. 598]. Hai là, cơ chế ra quyết định tập thể thường thiếu tính quyết đoán, không kịp thời và nhiều khi không lựa chọn được giải pháp tối ưu. Samuenson và cộng sự cho rằng, các lựa chọn công cộng không dứt khoát đi theo một hướng nào. Trường hợp xấu nhất là lựa chọn sai làm cho tất cả mọi người đều thiệt. Trường hợp thông thường là phân phối lại giữa các nhóm người trong xã hội. Trường hợp tốt nhất là khi lựa chọn công hỗ trợ phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn.[56, tr. 590]
  • 18. 12 1.1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về khu vực công dƣới góc độ quản trị công ty Quản trị CT là một cách tiếp cận quản lý DN trong điều kiện thị trường tài chính phát triển, các DN hoạt động phổ biến dưới hình thái công ty cổ phần (CTCP), trong đó người sở hữu và người quản lý CT có sự tách biệt, cơ chế đại diện được sử dụng phổ biến. Lý thuyết quản trị CT tập trung vào vấn đề kiểm soát DN sao cho vừa có thể đạt được mục tiêu kinh doanh, vừa kiểm soát tốt DN, vừa bảo vệ được lợi ích của chủ sở hữu DN cũng như các chủ thể liên quan đến DN theo nguyên tắc thị trường. Quản trị CT không chỉ liên quan đến những vấn đề của một CT mà có mối quan hệ chặt chẽ với môi trường thể chế. Quan điểm phổ biến hiện nay là nên đặt các DNNN trong môi trường cạnh tranh. Hơn nữa, thời gian gần đây, các tổ chức kinh tế quốc tế đều có thiên hướng gây sức ép để các nước thành viên có chính sách đối xử bình đẳng giữa DN tư nhân và DNNN. Chính vì vậy, về cơ bản, quản lý DNNN cũng phải tuân thủ những nguyên tắc như quản lý DN tư nhân, nhất là quản lý trong các CT nhà nước. Trong điều kiện KTTT hiện đại, kết quả hoạt động của một CT không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của chủ sở hữu CT, mà còn liên quan đến giới quản lý làm thuê, đến người lao động, đến các chủ nợ và khách hàng của CT. Trong khi đó, những chủ thể khác nhau này có khả năng tiếp cận thông tin về hoạt động của CT không giống nhau. Nguy cơ làm cho CT thất bại rất lớn khi giới quản lý CT có hành động sai lầm vì vụ lợi và cố tình che dấu thông tin về hành đồng sai đó đối với những người liên quan. Thực tế phá sản của các DN lớn trên thị trường chứng khoán đã làm cho nhiều người liên quan bị tổn thất rất lớn do họ bị che dấu thông tin. Chính vì thế, năm 1999, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD - Organization for Economic Cooperation and Development) đã xuất bản một tài liệu mang tên “Các Nguyên tắc Quản trị CT” (OECD Principles of Corporate Governance), trong đó đưa ra các nguyên tắc quản trị CT hiệu quả. Nhìn chung, có thể vận dụng lý thuyết người đại diện và các nguyên tắc về quản trị CT trong quản trị các CT nhà nước ở Việt Nam nhằm đưa hệ thống các DN này đi vào chuẩn tắc.
  • 19. 13 Liên qua đến các mô hình và phương thức quản trị cụ thể DNNN cũng có một số bàn luận nhất định. Nghiên cứu về phương diện động cơ thúc đẩy giới quản lý DNNN, Stiglitz đi đến một số nhận định sau: Thứ nhất các DNNN không có động lực đủ mạnh để quan tâm đến mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD. Ông đã quy nguyên nhân của tình trạng này vào ba lý do: i) DNNN không lo bị phá sản và không bị cạnh tranh nên không có nỗ lực cải tiến hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả. Do được nhận trợ cấp từ nhà nước nên DNNN dễ dàng chấp nhận yêu sách tăng lương của công đoàn. Khi không bị cạnh tranh, DNNN không có động lực mạnh mẽ giảm chi phí, cải tiến dịch vụ để thu hút khách hàng. Khách hàng của DNNN cũng không có sự lựa chọn nào khác nên không tạo được áp lực buộc các DNNN cải tiến hoạt động của họ; ii) lương của cán bộ quản lý trong các DNNN thường bị giới hạn bởi nhiều nhân tố phi kinh tế không liên quan đến hiệu quả hoạt động của DNNN, thường có xu hướng thấp hơn khu vực tư nhân. Trong khi đó, rất khó sa thải cán bộ quản lý các DNNN do khó phân định trách nhiệm cá nhân trong các quyết định tập thể. Tính chất an toàn của vị trí làm việc, mức độ trách nhiệm không rõ ràng, thu nhập không có sức cạnh tranh là lý do khó thu hút được các nhà quản trị tài giỏi, nhiều sáng kiến vào làm việc trong DNNN [85, tr.252-255]. Thứ hai, cơ cấu quản lý chịu ảnh hưởng của mệnh lệnh hành chính quan liêu. Stiglitz cho rằng, hành vi của quan chức đóng vai trò quyết định đến các lựa chọn sản xuất hàng hóa công cộng nào và cung cấp cho ai. Công nghệ đánh giá trong các DNNN không cho phép khen thưởng thỏa đáng người có thành tích cũng như xử phạt nghiêm người không hoàn thành nhiệm vụ. [85, tr.258]. Stiglitz đưa ra ba mô hình quản lý DNNN: một là trực tiếp quản lý quá trình sản xuất và cung ứng như một cơ quan nhà nước; hai là ký hợp đồng để tư nhân cung cấp hàng hóa công cộng; ba là thuê tư nhân quản lý DNNN theo hợp đồng [85, tr. 244- 246]. Éslie Cohen và Claude Henry nhận xét rằng, có hai mô hình kiểm soát DNNN, đó là mô hình ủy ban giám sát của Mỹ và cơ quan điều tiết độc lập kiểu Anh. Tuy không ủng hộ mô hình giám sát bằng luật đi đôi với việc đề cao tiêu
  • 20. 14 chuẩn hiệu quả kinh tế đối với DN của Mỹ, hai nhà kinh tế này cũng bày tỏ quan ngại với mô hình cơ quan điều tiết độc lập của Anh. Bởi vì bản thân kinh nghiệm Anh cũng cho thấy, chỉ có những lĩnh vực có thể xác định khá chính xác chi phí sản xuất mới có khả năng điều tiết hiệu quả. Ngược lại, nếu không nắm được thông tin chi phí và không có phương thức điều tiết hiệu quả thì cơ quan điều tiết độc lập không có khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Theo họ cần duy trì tối đa môi trường cạnh tranh đối với DNNN, đồng thời cần duy trì sự điều tiết cần thiết của nhà nước đối với DN sử dụng vốn nhà nước. Theo các tác giả này, khi nhà nước cần điều tiết thì cơ quan điều tiết này phải độc lập với DN và cũng độc lập với cả hệ thống cơ quan quản lý hành chính của nhà nước. Công cụ điều tiết của cơ quan này là giá trần khuyến khích cạnh tranh. Mỗi lĩnh vực nên có một quan chức đứng đầu một cơ quan điều tiết và chịu trách nhiệm về cơ quan mà mình đứng đầu. Luật pháp cần chế định chặt chẽ hành vi của người này trên cơ sở để lại cho ông ta một không gian tự chủ rộng rãi [22, tr. 40-48]. Trong công trình nghiên cứu: “Chuyển đổi các DNNN- quản lý sự thay đổi triệt để tổ chức trong môi trường phi điều tiết” các tác giả Barry Spicer, David Emanuel, Michael Powel đã đi đến kết luận rằng, cần đặt chỉ tiêu hoạt động hiệu quả lên hàng đầu để gây áp lực đối với DNNN, buộc chúng phải cải cách, đổi mới. Đồng thời, các tác giả cũng nhấn mạnh rằng, tư nhân hóa là giải pháp tốt nhất chuyển các cơ sở sản xuất của nhà nước cho tư nhân và coi đó là nội dung tất yếu của quá trình chuyển đổi cung cách quản lý theo kế hoạch sang chịu sự điều tiết thị trường. Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng thế giới: “Giới quan chức trong kinh doanh, ý nghĩa kinh tế và chính trị của sở hữu nhà nước” cũng đề cập đến khía cạnh tạo động lực kích thích giới quản lý DNNN thông qua xác định rõ trách nhiệm của cán bộ quản lý DN và áp dụng cơ chế cạnh tranh, xóa bỏ mọi ưu đãi mang tính bao cấp cho DNNN. Theo Stiglitz, các nhà quản trị DNNN có hai lợi thế so với các nhà quản trị DN tư nhân là họ ít chịu áp lực cạnh tranh và ít lo DN bị phá sản. Ngoài ra, ông cũng cho rằng, giới quản trị DNNN chịu ảnh hưởng của bộ máy hành chính quan liêu chủ quản, không có lợi ích cá nhân gắn với kết quả kinh doanh, phụ thuộc vào
  • 21. 15 cơ chế ra quyết định tập thể, nên có khả năng không phê chuẩn được các quyết định tối ưu. Ông cũng cho rằng, giới quản trị DNNN có xu hướng hành động để mở rộng quy mô DN (nhờ đó tăng quyền hạn của họ) hơn là mạo hiểm tìm kiếm hiệu quả SXKD. Họ gây áp lực với cơ quan quản lý nhà nước do các cơ quan này thiếu thông tin và không có khả năng giám sát chặt chẽ hành vi của DN. Ông cũng hoài nghi khả năng có thể cải cách để nâng cao hơn hiệu quả hoạt động của DNNN. Các tác giả của “Kinh tế học”[56] cũng đưa ra một số nhận xét về đặc điểm về lựa chọn công cộng trong các DN. Một là các quyết định của nhà nước có thiên hướng lạm dụng mệnh lệnh hành chính và không có sự kiểm soát thích đáng theo các tiêu chí hiệu quả đối với các dự án của nhà nước. Thứ hai, các quan chức có xu hướng ưu tiên lợi ích trước mắt do chế độ bầu cử theo nhiệm kỳ. Vì thế các giải pháp yêu thích của họ thường là đem lại lợi ích cho hiện tại hoặc tương lai gần, đẩy chi phí cho tương lai xa. Hai khuyết tật này hạn chế vai trò của nhà nước trong quản lý các DN sử dụng vốn nhà nước. [56, tr.598-600]. Theo Dwight H. Perkin, điều kiện để DNNN thành công là: giới quản trị DN được trao quyền tự chủ hoàn toàn và phản ứng theo các lực lượng thị trường. Ông đề xuất một số giải pháp cải cách DNNN cho Việt Nam như sau: Thứ nhất, các DNNN phải tự hạch toán và chấp nhận giới hạn ngân sách cứng. Tiền vay phải được hoàn trả theo lãi suất thị trường và nếu không làm được điều đó thì phải chịu phá sản. Thuế phải được tính theo những quy tắc và thuế suất cố định, không phụ thuộc vào sự đàm phán giữa DNNN và cơ quan thu thuế. DNNN mua đầu vào, bán đầu ra theo giá thị trường và không có rào cản đối với DN tư nhân trong cùng lĩnh vực với DNNN. Thứ hai, ban quản lý các DNNN phải được chọn từ những người có mối quan tâm duy nhất hoặc chủ yếu là mang lại lợi nhuận cho DN. Cổ phần hóa là giải pháp được ủng hộ nhưng chưa đủ. Thứ ba, chấp nhận chi phí xã hội cho những cải cách DNNN như vấn đề lao động dôi dư, vấn đề an sinh xã hội [48, tr. 335-339] Bàn về các TCT của Việt Nam, Dwight H. Perkin đưa ra nhận xét: hình thành các TCT lớn là cần thiết, nhưng có những vấn đề nghiêm trọng nảy sinh từ
  • 22. 16 cách làm. Phương thức chỉ đạo hành chính để thành lập các TCT chỉ tạo ra cái vỏ mới cho các tổ chức cũ. Bản chất của mối quan hệ giữa các DNNN trong TCT vẫn là liên kết dưới sự chỉ đạo của cơ quan quản lý ngành. Cách tổ chức TCT chỉ chính thức hóa mối liên kết mà không thay đổi hành vi của các CT thành viên, vì thế khó có thể nâng cao sức cạnh tranh [48, tr.340-341]. Từ kinh nghiệm của Trung Quốc, Yingyi Qian ủng hộ quan điểm cho rằng, việc chính phủ kiểm soát DN là một thể chế tạm thời trong quá trình phát triển kinh tế. Mối quan hệ giữa Chính phủ và giới quản lý DN cần xem xét trong mối quan hệ với môi trường thể chế ở từng giai đoạn phát triển. Tác giả cũng đưa ra ba luận cứ ủng hộ quan điểm của mình: Một là, hình thức sở hữu và kiểm soát DN của Chính phủ không có lợi thế rõ ràng so với sở hữu và kiểm soát tư nhân trong các thể chế KTTT đã được hình thành vững chắc và với những giả định hợp lý về hành vi của chính phủ. Hai là, cả chính phủ và thị trường đều không hoàn hảo. Ba là, vì sở hữu và kiểm soát của Chính phủ đối với DN không phải là phương án tốt nhất nên rốt cuộc chính phủ sẽ rút lui khỏi công tác quản trị DN. Tác giả cũng cho rằng, để chính phủ có thể rút lui, cần áp dụng ngân sách cứng và buộc DNNN hoạt động trong môi trường cạnh tranh [48, tr. 371-376]. Barry Spicer, David Emanuel, Michael Powel cũng đồng quan điểm như vậy khi nghiên cứu quá trình chuyển đổi của 5 tổng CT lớn của Niu Di Lân [59]. Theo nhà nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới Meredith Woo-cumings, không có một mô hình chuẩn cho quản trị DN. Mô hình Mỹ dựa trên nguyên tắc tách bạch giữa sở hữu và kiểm soát CT, đảm bảo cho ban giám đốc CT phải có trách nhiệm với lợi ích của các cổ đông hoặc giảm bớt chi phí quản lý do cơ chế đại diện sinh ra dường như không thích hợp với một số nước khác. Quản trị CT tốt theo mô hình hợp tác công – tư chú trọng vào thiết lập mối quan hệ giao dịch thương mại giữa các đối tác cũng không hoàn hảo. Theo tác giả, nếu quan niệm quản trị CT là “một tập hợp đầy đủ các hình thức khuyến khích, bảo vệ, và quy trình giải quyết tranh chấp được sử dụng để chỉ dẫn cho các hoạt động của nhiều đối tượng cổ đông khác nhau của CT, những người đang mong muốn nâng cao phúc lợi của mình thông qua hoạt động phối hợp với các cổ đông khác”, thì không có hệ thống tổ chức
  • 23. 17 quốc gia nào là tốt nhất cho DN. Mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ có mô hình tổ chức phù hợp với nó [48, 432-435; 450; 462]. Trong công trình “Giới quan chức trong kinh doanh- ý nghĩa kinh tế và chính trị của sở hữu nhà nước”[47] nhóm nghiên cứu đã nhận xét rằng, ở các đang phát triển, tỷ trọng của sở hữu nhà nước trong DN không thay đổi trong 20 năm qua mặc dù bằng chứng thực tế cho thấy nhà nước đã dùng tài chính công để kinh doanh không hiệu quả, giảm đầu tư cho dịch vụ xã hội cơ bản, lạm dụng tín dụng ngân hàng và gây ô nhiễm. Cũng trong tác phẩm này, nhóm nghiên cứu đã quy kết tình trạng kém hiệu quả của DNNN cho tính chất đa mục tiêu và khuyến khích sai lầm trong quản trị DNNN. Vì thế khuyến khích của Báo cáo là phải đẩy mạnh cải cách DNNN theo hướng: giải thể, nhất là ở những nước sở hữu nhà nước trong DN có quy mô lớn), cạnh tranh (tự do hóa thương mại, nới lỏng những hạn chế ra nhập thị trường của DN tư nhân, chia nhỏ DNNN lớn), ngân sách cứng (giảm và ngững cung cấp ngân sách cho DN, giảm bao cấp trá hình, buộc DNNN tiếp cận vốn vay trên thị trường tài chính, giảm độc quyền của DNNN), cải cách tài chính (tăng cường giám sát và điều chỉnh DNNN, nới lỏng những kiểm soát về lãi suất, giảm tín dụng ưu đãi trực tiếp từ Nhà nước, nới lỏng hàng rào hải quan, tư nhân hóa ngân hàng quốc doanh…), cải thiện chính sách khuyến khích bằng cách thay đổi quan hệ giữa DNNN và chính phủ (theo hướng thành lập cơ quan giám sát mới, nâng cao quyền tự chủ trong quản lý và ký kết những văn bản cam kết trách nhiệm rõ ràng). Để cung cấp bằng chứng cho những kết luận của mình, Báo cáo này đã giới thiệu một số mô hình được cho là cải cách DNNN thành công. Đó là cải cách DNNN ở Chilê, Hàn Quốc. Lược qua một số quan điểm các các nhà khoa học nước ngoài thể hiện trong một số công trình đã công bố cho thấy, đa phần các tác giả nhất trí với quan điểm cần duy trì một bộ phận nhỏ DNNN trong nền KTTT. Mặc dù nhiều tác giả thừa nhận có các DNNN thành công, nhưng đa phần các nhà khoa học tỏ rõ sự nghi ngờ về hiệu quả hoạt động của DNNN cũng như khả năng có thể kiểm soát chặt chẽ DN từ phía nhà nước. Một số kiến nghị thu hút được sự chú ý là tách tổ chức quản lý DNNN ra khỏi bộ máy quản lý hành chính để hình thành các cơ quan điều tiết độc
  • 24. 18 lập. Các phương thức điều tiết DNNN còn gây tranh luận, nhưng nhìn chung các học giả kiến nghị kiểm soát chặt chẽ DNNN bằng luật, buộc DNNN phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh, áp dụng ngân sách cứng đi đôi với mở rộng không gian tự chủ cho giới quản lý DNNN. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC TỔNG CÔNG TY NHÀ NƢỚC 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về vị trí, vai trò của các doanh nghiệp nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa Mặc dù Hiến pháp 1992 và 2013 đều liên tục khẳng định thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong mô hình nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam và các nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng liên tục nhấn mạnh quan điểm này, nhưng trong các diễn đàn, quan điểm của các nhà khoa học về vấn đề này còn khá khác nhau. Nhóm thứ nhất, bao gồm khá đông các nhà kinh tế nổi tiếng ở các cơ quan nghiên cứu khác nhau cho rằng, không nên nhấn mạnh vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Theo các nhà khoa học này, hiện nay nước ta đang muốn giải phóng lực lượng sản xuất, muốn huy động tất cả nguồn lực của các thành phần kinh tế và Chính phủ luôn khẳng định các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, cùng phát triển lâu dài, hợp tác, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật. Trong điều kiện Việt Nam, không nên sa vào vai trò, vị trí của từng thành phần kinh tế cụ thể mà xác định hai yếu tố căn bản của nền kinh tế là: KTTT và đa thành phần [32]. Theo tác giả Trần Đình Thiên [71], kinh tế nhà nước chỉ nên duy trì ở 4 lĩnh vực chính: công nghiệp quốc phòng; công nghiệp độc quyền tự nhiên; cung cấp hàng hóa và dịch vụ thiết yếu; một số ngành công nghiệp nền tảng và công nghệ cao. Đặt các DNNN vào kỷ luật thị trường với hai ràng buộc: cạnh tranh sòng phẳng với DN khác và không được lợi dụng vị thế để đầu cơ kiếm lời. GS,TS. Nguyễn Kế Tuấn ở trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội cũng đồng quan điểm như vậy, thậm chí còn nhấn mạnh: những lĩnh vực mà hiện tại kinh tế ngoài nhà nước không có khả năng làm mà cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước sẽ đầu tư xây dựng và chuyển giao dần cho khu vực kinh tế ngoài
  • 25. 19 nhà nước. Những lĩnh vực mà khu vực tư nhân có khả năng làm tốt thì Nhà nước sẽ không đầu tư và chuyển đổi hình thức sở hữu các DNNN đang hoạt động trong lĩnh vực này. Nhóm thứ hai ủng hộ quan điểm DNNN là bộ phận quan trọng giúp kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và coi đây là một điều kiện của định hướng XHCN. Vũ Văn Phúc cho rằng, kinh tế nhà nước cần và có thể giữ vai trò chủ đạo vì những lý do: Thứ nhất, kinh tế nhà nước chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện về tư liệu sản xuất, vốn là chế độ sở hữu phù hợp với xu hướng xã hội hóa của lực lượng sản xuất. Thứ hai: kinh tế nhà nước nắm giữ những vị trí then chốt, yết hầu, xương sống của nền kinh tế, do đó có khả năng, có điều kiện chi phối hoạt động của các thành phần kinh tế khác, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN. Thứ ba, kinh tế nhà nước là lực lượng bảo đảm cho sự phát triển ổn định của nền kinh tế quốc dân, là lực lượng có khả năng can thiệp, điều tiết, hướng dẫn, giúp đỡ và liên kết, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Thứ tư, kinh tế nhà nước có khả năng ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại, tiên tiến. Thứ năm, kinh tế nhà nước là lực lượng nòng cốt hình thành các trung tâm kinh tế, đô thị mới, là lực lượng có khả năng đầu tư vào những lĩnh vực có vị trí quan trọng sống còn, nhưng đòi hỏi vốn lớn mà thời gian thu hồi vốn lại chậm. Thứ sáu, một số tập đoàn, tổng CT làm thất thoát một lượng tài sản lớn của đất nước, của dân. Điều đó không phải là lỗi vốn có của bản thân DNNN, càng không phải lỗi của thành phần kinh tế nhà nước, mà đó là hệ quả của sự yếu kém kéo dài trong quản lý kinh tế cả ở cấp vĩ mô và vi mô. Nếu khắc phục được sự yếu kém này và đưa kinh tế nhà nước trở lại đúng vị trí của nó trong nền kinh tế, thì tình hình sẽ khác[56]. Nguyễn Văn Đặng cho rằng, DNNN có vai trò nòng cốt trong nền kinh tế Việt Nam. Các tác giả Nguyễn Văn Thạo và Nguyễn Hữu Đạt cho rằng, Nhà nước cần duy trì sở hữu của mình và sử dụng tài sản thuộc sở hữu nhà nước phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội của đất nước, trong đó có sở hữu nhà nước trong DN. Nhà nước Việt Nam duy trì sở hữu trong DN vì cả lý do lịch sử lẫn lý do logich. Lý do lịch sử xuất phát từ quá trình chuyển sang kinh tế thị trường từ nền kinh tế nhà nước chỉ huy theo kế hoạch với tỷ trọng lớn của DNNN mà trong thời gian ngắn chưa thể
  • 26. 20 xử lý triệt để được. Lý do logich xuất phát từ vai trò tích cực của nhà nước trong nền KTTT hiện đại với tư cách người đỡ đầu cho các ngành mới và DNNN có thể hoạt động hiệu quả trong môi trường cạnh tranh [69, tr.249-254]. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu về thể chế hóa sở hữu nhà nƣớc ở các doanh nghiệp nhà nƣớc Thể chế hóa quyền của chủ sở hữu nhà nước tại DN là chủ đề có tính thời sự ở Việt Nam trong nhiều năm nay và thu hút được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Về cơ bản, quan điểm của các nhà khoa học chia thành ba nhóm sau đây: Nhóm đông đảo các nhà kinh tế cho rằng, cần tách biệt quản lý hành chính về kinh tế của nhà nước với quản lý của Nhà nước với tư cách nhà đầu tư tại các DN sử dụng vốn nhà nước. Theo Trần Kim Hào & Bùi Văn Dũng, cần tách bạch chức năng quản lý nhà nước với chức năng đại diện chủ sở hữu của nhà nước tại DN. Các tác giả này khuyến nghị nên hình thành đầu mối quản lý tập trung vốn nhà nước trong DN [34, tr. 127]. Nhóm nghiên cứu đề tài cấp nhà nước về mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam cũng ủng hộ mạnh mẽ quan điểm tác bạch quản lý của nhà nước với tư cách cơ quan hành chính và nhà đầu tư. Theo họ, quản lý hành chính về kinh tế là quản lý theo luật pháp, chính sách, quản lý các tiêu chuẩn, qui chuẩn… để tạo môi trường và điều kiện cho SXKD. Quản lý hành chính nhà nước tập trung vào ban hành hệ thống văn bản pháp luật thiết lập điều kiện và môi trường pháp lý cho các DN hoạt động, trong đó có DNNN. Quản lý của chủ sở hữu nhà nước nên bao hàm các nội dung: Quản lý việc tổ chức, thành lập, gia nhập, giải thể DNNN, thay đổi cơ cấu sở hữu trong DN thông qua quyết định tăng, giảm vốn nhà nước, bổ nhiệm cán bộ quản lý DN; quản lý mục tiêu, phương hướng, chiến lược kinh doanh của DN; quản lý tài chính của DN trên các phương diện: bảo toàn và phát triển vốn, quy định tỷ suất lợi nhuận, quy định thẩm quyền vay nợ của DN… Các tác giả này cũng kiến nghị tập trung quản lý của chủ sở hữu nhà nước vào một đầu mối là Bộ chủ quản, bên dưới là CT công ty quản lý vốn hoặc một tổ chức chuyên môn có chức năng chuyên quản lý vốn nhà nước tại DN. Họ cũng kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước chỉ nên tập trung quản lý các mặt: cấp vốn và quản lý tài chính, cử đại diện nhà
  • 27. 21 nước trực tiếp quản lý DN có vốn nhà nước, không nên can thiệp quá sâu vào quản lý nội bộ CT [31]. Mô hình thành lập một Ủy ban Quản lý, giám sát DNNN, theo phân tích của Bộ Kế hoạch & đầu tư là có nhiều ưu điểm. Trong đó, quan trọng nhất là khắc phục được hạn chế do chưa tách bạch chức năng đại diện chủ sở hữu với chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước và phù hợp với thông lệ quốc tế. Mô hình quản lý này cũng có ưu điểm là chuyên nghiệp hóa bộ máy tổ chức, cán bộ thực hiện chức năng đại diện chủ sở nhà nước, bảo đảm nắm bắt được thông tin về hoạt động của các DN này, góp phần nâng cao hiệu quả xử lý các công việc liên quan và vấn đề phát sinh. Đặc biệt, mô hình này sẽ kiểm soát tốt hơn và dễ xác định, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, đồng thời tạo lập sân chơi bình đẳng giữa DNNN và các thành phần kinh tế khác. Cùng quan điểm với Bộ Kế hoạch & đầu tư, chuyên gia kinh tế Trần Du Lịch cho rằng, cần thiết phải lập Ủy ban Quản lý DNNN trực thuộc Chính phủ để quản lý khu vực DNNN, không để DN nào trực thuộc bộ, ngành, địa phương, trừ DN công ích. Nhiệm vụ của Ủy ban này là tiếp tục thực hiện quá trình tổng thể tái cơ cấu DNNN. Nhà kinh tế này nhấn mạnh: “Tôi kiên định với đề xuất lập Ủy ban Quản lý DNNN từ rất lâu vì như thế mới giải quyết được vấn đề tách quản lý nhà nước ra khỏi nhiệm vụ kinh doanh, sắp xếp tổng thể khu vực DNNN”[33]. Chuyên gia kinh tế Đinh Tuấn Minh lại đề xuất một mô hình khác. Theo đó, Ủy ban Cải cách DNNN nên là cơ quan điều phối giám sát chung. Dưới Ủy ban này có các TCT đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước để quản lý vốn tại DNNN. Các TCT này có chức năng giám sát vốn nhà nước tại DN, thực hiện thoái vốn ở các DN yếu kém và duy trì vốn ở DNNN cần nắm giữ. Mỗi ngành nghề hoặc lĩnh vực công ích có một TCT quản lý vì khu vực kinh tế nhà nước đang quá lớn. Khi các TCT dần thoái vốn tại các DN, đóng góp của khu vực kinh tế nhà nước giảm còn 10%-15% GDP thì giải tán Ủy ban cải cách DNNN và sáp nhập các TCT ở các ngành thành một TCT [33]. Nhóm thứ hai thiên về giao quyền tự chủ cho DNNN như DN tư nhân, Nhà nước chỉ đóng vai trò như các cổ đông khác thông qua các cá nhân đại diện chủ sở hữu nhà nước tại DN, cấp trên của các cá nhân này vẫn là các cơ quan hành chính
  • 28. 22 nhà nước như bộ chuyên ngành, UBND. Phạm Thái Quốc và cộng sự đã kiến nghị Nhà nước, sau khi đã cổ phần hóa các DNNN, giảm tỷ trọng DNNN xuống dưới 15% GDP và thực hiện cơ chế quản trị DN hiện đại theo các chuẩn mực của các nước phát triển. [57, tr.248-249]. Vũ Hà Cường kiến nghị Bộ Tài chính là cơ quan chủ quản của Tổng CT Hàng không Việt Nam và cử cá nhân là đại diện phần vốn tham gia vào bộ máy quản trị CT mẹ là TCT Hàng không Việt Nam, TCT cử cá nhân đại diện phần vốn đầu tư của TCT vào các CT thành viên [21]. Chuyên gia kinh tế Lê Đăng Doanh lo ngại thành lập cơ quan độc lập quản lý vốn nhà nước đầu tư vào DN sẽ “đẻ” ra một siêu bộ quản lý DNNN trong khi chưa rõ hiệu quả sẽ ra sao. Hơn nữa, theo nhà kinh tế này, số lượng DNNN quá lớn, vượt khỏi khả năng quản lý của một cơ quan. Theo Lê Đăng Doanh, bất kỳ mô hình quản lý nào cũng phải thực hiện cổ phần hóa triệt để DNNN, nhà nước chỉ giữ cổ đông đa số ở ngành chiến lược, DN công ích cần thiết. Khi được CPH, chính cổ đông và ban kiểm soát nội bộ DN sẽ kiểm soát, chế định lẫn nhau và khi đó, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước mới hiệu quả [41]. Nhóm thứ ba, có quan điểm khá trung dung khi vừa nhấn mạnh tính tự chủ của giới quản lý DNNN vừa đòi hỏi sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan chủ quản. Trần Tiến Cường kiến nghị xác định rõ quan hệ của Nhà nước với DNNN trên các phương diện: chủ sở hữu nhà nước nên nắm giữ việc quản lý, giám sát đối với các tập đoàn kinh tế trên các phương diện: thành lập, giải thể, tái cơ cấu vốn và bổ nhiệm cán bộ chủ chốt; quản lý chiến lược, mục tiêu phương hướng kinh doanh; quản lý, giám sát tài chính [18]. Ngô Quang Minh của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh cho rằng, nên bỏ hẳn ý tưởng tìm kiếm đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các tập đoàn và TCT nhà nước mà đặc biệt chú ý đến cơ chế kiểm soát hoạt động của các tổ chức kinh tế này, đề cao trách nhiệm cá nhân quản lý ở đó đi đôi với xóa bỏ ưu đãi, trợ cấp cho DNNN [24, tr. 379]. Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu bàn về các khía cạnh khác nhau của thể chế hóa quyền sở hữu nhà nước tại DN ở Việt Nam như Bùi Văn Huyền với công trình nghiên cứu Đổi mới cơ chế phân bổ vốn nhà nước đối với TCT nhà nước. Ở đây tác giả tiếp cận theo hướng phân bổ vốn nhà nước đối với các TCT nhà
  • 29. 23 nước, nhận diện được những hạn chế, bất cập trong phân bổ vốn nhà nước, đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế phân bổ vốn nhà nước đối với các TCT nhà nước; Tác giả Lê Chi Mai, Sử Đình Thành và Đinh Nam Thắng trong các công trình nghiên cứu đã phân tích một số khía cạnh về quản lý đầu tư công trong các DNNN. Tác giả Bạch Thị Minh Huyền đã phân tích quan điểm, cơ chế, chính sách, giải pháp đổi mới đầu tư công vào DN phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. 1.2.3. Tình hình nghiên cứu về quản lý tài chính nội bộ các doanh nghiệp nhà nƣớc Đây là vấn đề được nhiều người quan tâm và cho đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu được công bố. Có thể nêu ra các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: - Phạm Quang Trung: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam hiện nay [74]. - Vũ Hà Cường: Giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính của Tổng CT Hàng không Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế [21]. - Nguyễn Thị Mỵ: Quản lý vốn nhà nước trong các DNNN trên địa bàn thành phố Hải phòng [45]. - Nguyễn Quang Thu: Quản trị tài chính căn bản [72]. - Trần Kim Hào và Bùi Văn Dũng: Thực trạng và giải pháp phát triển bền vững tập đoàn kinh tế ở Việt Nam [34]. - Hội đồng khoa học các cơ quan đảng trung ương, Hà Nội: Mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng phát triển [39] - Lê Hồng Tịnh: Quản lý nhà nước đối với tổng CT 90,91 theo hướng hình thành tập đoàn kinh tế [78]. - Nguyễn Thị Lan Anh: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ thuộc tập đoàn Hóa chất Việt Nam [1] - Trần Kim Chung: Phân cấp quản lý DNNN và những vấn đề bất cập hiện nay [30].
  • 30. 24 Những công trình nêu trên đã đề cập đến nhiều mặt cơ chế quản lý nội bộ DNNN, nhất là các TCT và tập đoàn kinh tế nhà nước như: quá trình hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế và TCT nhà nước của Việt Nam trải qua quá nhiều giai đoạn với các chế độ, chính sách quản lý khác nhau dẫn đến tình trạng rất khó đánh giá, xem xét, so sánh theo thời gian; mô hình và cơ chế quản lý các tập đoàn kinh tế, TCT nhà nước cho đến nay vẫn chưa định hình, liên tục trong tình trạng đổi mới, sắp xếp lại và giờ đây là tái cơ cấu; cơ chế quản lý trong các TCT nhà nước về cơ bản đã theo hướng quản lý CT hiện đại nhưng chưa minh bạch, còn quá nhiều đầu mối quản lý bên trên mà rất ít cơ quan chịu trách nhiệm rõ ràng về kết quả hoạt động của các DN sử dụng vốn nhà nước; cơ chế kiểm soát nội bộ đã được thiết lập trong các TCT nhưng mới ở giai đoạn bước đầu, chất lượng hoạt động thấp; nhiều chính sách của chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN còn chưa thông thoáng, đặc biệt là các cơ quan quản lý hành chính vẫn có quyền can thiệp vào hoạt động của các CT nhà nước, nhất là các CTTNHH một thành viên do nhà nước sở hữu. Tập hợp các kiến nghị mà nhiều tác giả đưa ra là: Thứ nhất, hoàn thiện mô hình và cơ chế giám sát, trong đó có giám sát tài chính từ cơ quan nhà nước đến DN sử dụng vốn nhà nước nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu. Trần Kim Chung kiến nghị tăng cường quyền giám sát của Quốc hội trong thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với DN; giảm đầu mối quản lý doanh nghiệp. Lê Xuân Thành kiến nghị tăng cường vai trò giám sát của trung tâm giao dịch chứng khoán đối với CT cổ phần nhà nước niêm yết; quy định CT nhà nước phải kiểm toán độc lập… Một số người nhấn mạnh cơ chế kiểm soát DNNN từ bên ngoài như kiểm toán độc lập, kiểm soát thông qua minh bạch thông tin về DNNN … [79, tr.14, 84]. Thứ hai, mở rộng quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng vốn nhà nước, cho phép DNNN hướng tới hiệu quả, linh hoạt trong thay đổi cơ cấu vốn nếu thấy cần thiết để đạt mục tiêu hoạt động hiệu quả. Bùi Quang Bình nhấn mạnh: cần nhận thức rõ rằng, chức năng cơ bản của DNNN là kinh doanh và chỉ nên giới hạn trong chức năng này. HĐQT và BGĐ các DNNN phải chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả hoạt động của DN [30, tr. 226].
  • 31. 25 Thứ ba, đổi mới quản trị DNNN theo hướng hiện đại, phù hợp chuẩn mực quốc tế. Theo Nguyễn Hữu Đạt, cần khuyến khích áp dụng hệ thống quản trị DN hiện đại cho các TCT và DNNN bao gồm: hệ thống thông tin minh bạch; hệ thống báo cáo quản trị DN theo tiêu chuẩn quốc tế, giao quyền tự chủ quản trị DNNN cho giới quản trị chuyên nghiệp….Lê Quốc Lý kiến nghị đổi mới cơ chế người đại diện phần vốn nhà nước tại DN trên cơ sở làm rõ địa vị pháp lý, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của cá nhân này. Một số người khác kiến nghị tăng cường năng lực quản trị và trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà nước tại DN dưới hình thức hợp đồng quy định rõ quyền lợi ràng buộc trách nhiệm. Cán bộ quản trị DNNN phải được tuyển chọn trên thị trường nhân lực để đảm bảo đó là đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, có khả năng điều hành DN một cách độc lập, tự chủ, đem lại hiệu quả cao [40]. 1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐÃ THỐNG NHẤT, NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TRANH LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN 1.3.1. Những vấn đề đã thống nhất Nghiên cứu trong nước và nước ngoài đã thống nhất về các vấn đề sau đây: Thứ nhất, sự tồn tại của DNNN dưới các hình thức khác nhau là cần thiết khách quan. Lý do tồn tại DNNN xuất phát từ nhu cầu hàng hóa, dịch vụ công cộng, từ khiếm khuyết của thị trường, từ liên kết xã hội… Các nhà khoa học cũng thống nhất rằng, vị trí, vai trò và phương thức tổ chức quản lý DNNN tùy thuộc vào đặc điểm từng nước, từng thời kỳ lịch sử, vào quan điểm của đảng cầm quyền. DNNN chỉ nên hoạt động ở các lĩnh vực tư nhân không thể và không muốn cung cấp đủ cho nhu cầu thị trường. Thậm chí rất nhiều người tán thành quan điểm: ngay cả những lĩnh vực DNNN đang kinh doanh tốt, nếu tư nhân có thể làm tốt như vậy, cũng nên chuyển giao cho khu vực tư nhân, để tập trung vốn nhà nước cho lĩnh vực công ích. Ngay cả lĩnh vực công ích, các nhà kinh tế cũng khuyến khích sử dụng đấu thầu cạnh tranh có sự tham gia của khu vực tư nhân. Thứ hai, ở các lĩnh vực cần duy trì DNNN, để khuyến khích DNNN hoạt động tích cực, có hiệu quả, cần tách biệt các mục tiêu chính trị, xã hội ra khỏi
  • 32. 26 DNNN kinh doanh, thiết lập ngân sách cứng, hạn chế độc quyền của DNNN và xác định trách nhiệm gắn với hiệu quả của giới quản lý DNNN. Thứ ba, tách biệt chức năng quản lý hành chính nhà nước chung cho mọi DN và chức năng nhà nước - cổ đông trên cơ sở sử dụng các mô hình ủy quyền – đại diện hợp lý giữa cơ quan nhà nước và cá nhân chịu trách nhiệm quản lý vốn nhà nước tại DN. Thứ tư, TCT là một nhóm DN có mối quan hệ đặc biệt với nhau về mặt vốn chủ sở hữu. Thông qua mối quan hệ sở hữu tài sản trong TCT, CT mẹ nắm quyền chi phối CT con đồng thời cũng xác định một phạm vi tự chủ rộng, hẹp khác nhau tùy theo tính chất quan trọng của CT con trong TCT. CT mẹ luôn chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các nghĩa vụ tài chính của CT con với CT khác. Đồng thời CT con có tư cách pháp nhân đầy đủ trong giao dịch dân sự với các DN khác. Với cơ chế quản lý năng động như vậy, các TCT có khả năng đáp ứng được cả hai yêu cầu của nền KTTT hiện đại là: Tập trung vốn tạo sức mạnh cạnh tranh, tận dụng yếu tố hiệu quả theo quy mô; duy trì tính năng động cho các DN đồng thời giảm thiểu rủi ro cho cả tập đoàn. Thứ năm, có nhiều mô hình tổ chức TCT khác nhau dẫn đến nhiều cơ chế quản lý tài chính trong nội bộ TCT khác nhau. Có thể khái quát hóa thành một số mô hình sau: - Mô hình CT mẹ giữ vị thế quyết định về công nghệ đồng thời là chủ đầu tư vào các CT con. Trong mô hình này, CT mẹ chủ yếu duy trì vai trò đầu nguồn công nghệ, chuyển giao các phần công nghệ phu thuộc cho các CT thành viên theo dây chuyền công nghệ hoặc theo chuỗi giá trị sản phẩm. Yếu tố chi phối vốn chỉ được xem xét ở mức độ vừa phải để CT mẹ có thể chi phối được các CT thành viên. Bộ phận quản lý tài chính của CT mẹ chịu trách nhiệm quản lý phần vốn đầu tư vào các CT thành viên. - Mô hình CT tài chính hoặc ngân hàng cổ phần gánh vác trách nhiệm của CT mẹ nhằm điều phối vốn giữa các CT thành viên, các CT thành viên có thể hoạt động trong nhiều lĩnh vực tương đối độc lập với nhau. Đặc điểm chính của mô hình này là quản lý tài chính trong TCT nổi bật hơn quản lý công nghệ. Chính vì thế, cơ
  • 33. 27 chế quản lý tài chính được thiết kế như cơ chế quản lý một danh mục các dự án đầu tư. Ở đây mức độ sinh lời của các dự án đầu tư được coi trọng hơn lĩnh vực làm chủ và tạo sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Mô hình này thích hợp với các TCT hoạt động đa lĩnh vực. - Mô hình tập hợp các DN hoạt động cùng một ngành nghề nhằm liên kết với nhau trong chia xẻ nguồn lực đầu vào hoặc phối hợp định giá sản phẩm đầu ra. Mô hình này thiết lập các mối quan hệ tài chính lỏng lẻo. Các CT thành viên chỉ có mối quan hệ thị trường với nhau. Trong điều kiện các nước đều có luật chống độc quyền thì mô hình này kém phát triển. Thứ sáu, về nguyên tắc các công trình nghiên cứu đều cho rằng, TCT nhà nước hoạt động trên thị trường không khác gì các TCT khác nhưng cơ chế quản lý nói chung, cơ chế quản lý tài chính nói riêng, có sự khác biệt nhất định do tính chất sở hữu nhà nước quy định. Hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng, TCT nhà nước có hai lợi thế: có thể có quy mô rất lớn và thường khó bị phá sản. Chúng cũng có nhiều bất lợi thế như quá trình ra quyết định thường chậm, bộ máy quản lý cồng kềnh, áp lực tối đa hóa lợi nhuận thấp… 1.3.2. Những vấn đề chƣa thống nhất Thứ nhất, quan điểm về vị trí, vai trò của DNNN trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta là đối lập nhau giữa hai nhóm: nhóm một ủng hộ vị thế quan trọng của DNNN cả trong lĩnh vực công ích lẫn trong lĩnh vực kinh doanh, coi DNNN là bộ phận quan trọng giúp kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Nhóm thứ hai cho rằng, DNNN chỉ nên hoạt động trong lĩnh vực công ích, liên quan đến an ninh quốc phòng. Các DNNN kinh doanh nên tư nhân hóa. Thứ hai, quan điểm đánh giá kết quả hoạt động của các DN và TCT nhà nước. Một số tác giả nhấn mạnh vai trò cung cấp dịch vụ công cộng và hỗ trợ nhà nước ổn định vĩ mô của DNNN nên đòi hỏi cách đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN phải lưu tâm đến việc hoàn thành nhiệm vụ nhà nước giao. Nhóm thứ hai kiên quyết đòi hỏi đặt DNNN trong môi trường cạnh tranh bình đẳng với DN tư nhân để đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN, từ đó kiến nghị tư nhân hóa các DNNN hoạt động kém DN tư nhân.
  • 34. 28 Thứ ba, một số nhà kinh tế coi trọng ý nghĩa của các TCT nhà nước, coi chúng là các trụ cột của nền kinh tế, chỗ dựa để thực hiện công nghiệp hóa và cạnh tranh quốc tế. Một số người phê phán tính chất lũng đoạn của các TCT nhà nước lớn, cho rằng các tổ chức này đã khiến nền kinh tế phát triển không bền vững, làm hao hụt nguồn lực của nền kinh tế. Những người này cũng cho rằng chính các TCT lớn của nhà nước là đầu mối của tham nhũng chính trị, bẻ cong chính sách có lợi cho các nhóm lợi íc đứng đằng sau TCT nhà nước lớn, bất chấp lợi ích chung. Thứ tư, có sự khác nhau trong đánh giá khả năng có thể hoạt động hiệu quả của các DNNN. Cho đến nay, cả về lý thuyết lần kết quả thực tiễn, có nhiều luận cứ chống lại DNNN, cũng có nhiều luận cứ ủng hộ DNNN. Trong thực tiễn, cũng có DNNN hoạt động hiệu quả, đồng thời cũng có nhiều DNNN hoạt động kém hiệu quả. Cuộc chiến giữa những người ủng hộ và những người phản đối DNNN vẫn còn đang tiếp tục. Thứ năm, về cơ chế thực thi quyền chủ sở hữu của Nhà nước tại các DN cũng còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau. Một số học giả cho rằng, các cơ quan nhà nước không có khả năng đảm nhiệm được trách nhiệm của cổ đông chi phối trong DN do tồn tại quá nhiều khâu trong chuỗi các cơ quan làm chức năng đại diện cho chủ sở hữu nhà nước nên khó gắn trách nhiệm cá nhân với kết quả hoạt động của DN, vì thế các DN có vốn nhà nước chi phối có xu hướng trở thành vô chủ. Một số học giả khác cho rằng, về nguyên tắc, cổ đông nhà nước không khác cổ đông cá nhân, bởi vì trong nền KTTT hiện đại, cổ đông cá nhân cũng phải thông qua đại diện để quản lý DN, ít có cổ đông tham gia quản lý trực tiếp DN mà họ làm chủ tài sản. Do vậy, cần xây dựng cơ chế kiểm soát DN hiệu quả chứ không phải vấn đề ai làm chủ sở hữu. Hơn nữa, trong chế độ sở hữu nhà nước, có nhiều cơ chế cho phép gắn trách nhiệm cá nhân với hiệu quả sử dụng vốn nhà nước như cơ chế khoán, thuê cán bộ quản lý theo hợp đồng, cơ chế ủy quyền gắn với trách nhiệm giải trình của công chức nhà nước… 1.3.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án Trên cơ sở kế thừa các thành tựu nghiên cứu đã đạt được, trong luận án này các vấn đề được tập trung nghiên cứu chỉ giới hạn ở một phạm vi hẹp, tức CCQLTC
  • 35. 29 ứng với một đơn vị đặc thù, đó là TCTSĐ. Với giới hạn như vậy, tác giả luận án đứng về phía những người ủng hộ DNNN, tin tưởng rằng có thể tìm ra mô hình tổ chức quản lý để DNNN hoạt động hiệu quả. Hơn nữa, trong nền KTTT nước ta, khi còn muốn giữ định hướng XHCN, nhất thiết phải xây dựng được một số DNNN hoạt động hiệu quả để không những tạo cho Nhà nước vị thế độc lập trong hoạch định và thực thi đường lối phát triển kinh tế - xã hội, mà còn tạo điều kiện nuôi dưỡng các quan hệ sản xuất XHCN cho tương lai. Trên cơ sở lập trường như vậy, trong luận án này sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau: Thứ nhất, xây dựng khung phân tích lý thuyết của cơ chế quản lý tài chính ở TCT nhà nước phù hợp với chuẩn mực quản trị CT hiện đại và đảm nhận tốt các nhiệm vụ nhà nước giao phó. Thứ hai, tập hợp các kinh nghiệm quốc tế, trong nước về mô hình, về thể chế hóa quyền của chủ sở hữu nhà nước đối với CT mẹ trong TCT cũng như kinh nghiệm quản lý tài chính của CT mẹ đối với CT thành viên và hoạt động của bản thân CT mẹ trong TCT. Thứ ba, phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính của TCTSĐ để làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức ở thời điểm hiện tại và tương lai gần. Thứ tư, tìm kiếm các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của TCTSĐ phù hợp với điều kiện Việt Nam và xu hướng hội nhập quốc tế trong 5 năm tới.
  • 36. 30 Để giải quyết các vấn đề nêu trên, việc triển khai nghiên cứu trong luận án dựa trên khung logich sau: Bảng 1.1. Khung phân tích cơ chế quản lý tài chính TCT nhà nƣớc Nhân tố ảnh hƣởng: Thị trƣờng cạnh tranh - Luật pháp và chính sách chung Quản lý tài chính của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nƣớc 1.Quản lý huy động sử dụng phân phối tài chính của TCT 2. Kiểm tra, giám sát 3. Mô hình tổ chức đại diện chủ sở hữu nhà nước Quản lý tài chính của CT mẹ - TCTSĐ 1.Quản lý huy động 2.Quản lý sử dụng 3.quản lý phân phối Quản lý của CT mẹ đối với CT thành viên 1.quản lý vốn đầu tư, 2. Kiếm soát quá trình sử dụng vốn 3. Quy định chế độ phân phối Mục tiêu của quản lý tài chính ở TCT 1. Bảo toàn và phát triển vốn của TCT 2. Hiệu quả 3. Sức cạnh tranh 4. Chăm lo đời sống người lao động trong TCT 5. Trách nhiệm với xã hội
  • 37. 31 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY NHÀ NƢỚC 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ TỔNG CÔNG TY NHÀ NƢỚC 2.1.1. Khái niệm tổng công ty nhà nƣớc Ở Việt Nam thuật ngữ “Tổng công ty nhà nước” mang tính pháp lý, hành chính hơn là một phạm trù khoa học. Chính vì thế, tùy theo yêu cầu đổi mới, cải cách DNNN ở các thời kỳ khác nhau mà thuật ngữ này mang các nội dung khác nhau. Vào thời kỳ đầu cải cách, đổi mới, sắp xếp lại DNNN, TCT nhà nước là kết quả của quá trình chuyển đổi các Liên hiệp xí nghiệp, TCT hoạt động trong cơ chế cũ sang mô hình tổ chức quản lý mới theo tinh thần các Quyết định 90, 91 CP của Chính phủ (ngày 07/03/1994), trong đó TCT 91 trực thuộc Thủ tướng chính phủ, TCT 90 trực thuộc các bộ và ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh. Trên tinh thần của quá trình sắp xếp lại, Điều 43 Luật DNNN 1995 đã định nghĩa: TCT nhà nước được thành lập và hoạt động trên cơ sở liên kết của nhiều đơn vị thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong một hoặc số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính, nhằm tăng cường khả năng kinh doanh của các đơn vị thành viên và thực hiện các nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. TCT nhà nước là tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân. Có con dấu, có tài sản và có các quỹ tập trung theo quy định của Chính phủ, được Nhà nước giao quản lý vốn, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng hiệu quả các nguồn lực được giao, thực hiện quyền và nghĩa vụ của DNNN [50]. Trong định nghĩa này, có một số điểm lưu ý như: TCT nhà nước là một pháp nhân trong giao dịch với các tổ chức khác; TCT quản lý tập trung và có trách nhiệm bảo tồn, phát triển nguồn lực Nhà nước giao; trong TCT các DN liên kết theo chiều dọc hoặc ngang nhưng phải trong khuôn khổ nhiệm vụ do Nhà nước giao. Thời kỳ này, các DN thành viên đều là DN 100% vốn nhà nước có thể hạch toán độc lập,
  • 38. 32 hạch toán phụ thuộc và phải trích nộp các quỹ tập trung của TCT. Các DN thành viên có thể có đơn vị trực thuộc. Trong TCT có cả đơn vị sự nghiệp công lập. Sau khi có luật DN 1999, quan niệm về TCT cũng có sự thay đổi. Theo Điều 46 Luật DNNN 2003: TCT nhà nước là hình thức liên kết kinh tế trên cơ sở tự đầu tư, góp vốn giữa các CT nhà nước, giữa CT nhà nước với các DN khác hoặc được hình thành trên cơ sở tổ chức và liên kết các đơn vị thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác, hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính nhằm tăng cường khả năng kinh doanh và thực hiện lợi ích của các đơn vị thành viên và toàn TCT [51]. Trong cách định nghĩa này, TCT nhà nước được nhấn mạnh ở các khía cạnh sau: - TCT nhà nước hình thành trên cơ sở tự đầu tư, tự góp vốn giữa các CT nhà nước (100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của Nhà nước), giữa CT nhà nước với các DN khác. Như vậy, có TCT do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ của tất cả các DN thành viên; cũng có TCT nhà nước mà Nhà nước chỉ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ của một số DN thành viên. - TCT nhà nước được thành lập theo nhu cầu liên kết vì lợi ích, công nghệ, thị trường của các CT nhà nước, CT khác và TCT. Theo Luật DNNN 2003, ở Việt Nam có một số dạng TCT nhà nước là: i) TCT do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập là hình thức liên kết và tập hợp các CT thành viên hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính, nhằm tăng cường tích tụ, tập trung vốn và chuyên môn hóa kinh doanh của các đơn vị thành viên và toàn TCT. ii) TCT do các CT tự đầu tư và thành lập là hình thức liên kết thông qua đầu tư, góp vốn của CT nhà nước quy mô lớn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ với các DN khác, trong đó CT nhà nước giữ quyền chi phối DN khác. iii) TCT đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) là TCT được thành lập để thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với CT trách nhiệm hữu hạn (CTTNHH) nhà nước một thành viên chuyển đổi từ các CT nhà nước độc lập và các
  • 39. 33 CTTNHH một thành viên do SCIC tự thành lập; thực hiện chức năng đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước; thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại các DN đã chuyển đổi sở hữu hoặc chuyển đổi hình thức pháp lý từ các CT nhà nước độc lập. Luật DN 2005 (sửa đổi năm 2009) không đưa ra khái niệm TCT nhà nước, mà định nghĩa hai khái niệm: “DNNN là DN trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ” (Điều 3) và “Nhóm CT là tập hợp các CT có mối quan hệ lâu dài, gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác (Điều 146). TCT nhà nước được hiểu là một loại hình của nhóm CT. Luật DN 2014 định nghĩa TCT là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. TCT không phải là một loại hình DN, không có tư cách pháp nhân. TCT có CT mẹ, CT con và các CT thành viên khác. CT mẹ, CT con và mỗi CT thành viên trong TCT có quyền và nghĩa vụ của DN độc lập theo quy định của pháp luật. Luật DN 2014 cũng quy định rõ quan hệ của CT mẹ đối với CT con như sau: CT được coi là CT mẹ của CT khác nếu sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của CT đó; có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên HĐQT, GĐ hoặc TGĐ của CT đó; có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của CT đó. Luật này quy định CT con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của CT mẹ. Các CT con của cùng một CT mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau. Các CT con có cùng một CT mẹ là DN có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn thành lập DN. Theo Luật DN 2014 quy định CT mẹ có các quyền và trách nhiệm đối với CT con. Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của CT con, CT mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa CT mẹ và CT con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập. Trường hợp CT mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc CT con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh
  • 40. 34 doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho CT con thì CT mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó. Người quản lý của CT mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc CT con thực hiện hoạt động kinh doanh phải liên đới cùng CT mẹ chịu trách nhiệm về các thiệt hại do CT mẹ gây ra cho CT con. Trường hợp CT mẹ không đền bù cho CT con theo quy định nêu trên thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của CT con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh CT con đòi CT mẹ đền bù thiệt hại cho CT con. Trường hợp hoạt động kinh doanh do CT con thực hiện đem lại lợi ích cho CT con khác của cùng một CT mẹ thì CT con được hưởng lợi đó phải liên đới cùng CT mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng đó cho CT con bị thiệt hại. Như vậy, có thể hiểu, ở Việt Nam TCT nhà nước là nhóm DN gồm CT mẹ, CT con và CT liên kết, trong đó Nhà nước sở hữu 100% vốn của CT mẹ và từ 65% trở lên vốn của CT con hoạt động trong những khâu, công đoạn then chốt trong ngành, lĩnh vực kinh doanh chính. TCT nhà nước chỉ được thành lập trong những ngành, lĩnh vực sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quan trọng tạo nền tảng cho phát triển ngành hoặc vùng lãnh thổ, tạo động lực nâng cao khả năng cạnh tranh của các DN, ngành hoặc vùng lãnh thổ. TCT Nhà nước có thể có các đơn vị thành viên là những đơn vị hạch toán độc lập, những đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc. Việc quản lý, điều hành TCT nhà nước được thực hiện qua CT mẹ hoặc qua các hình thức thỏa thuận đầu tư, liên kết, hợp tác sử dụng dịch vụ chung, thực hiện các quy chế, tiêu chuẩn, định mức chung trong TCT hoặc sử dụng sản phẩm, dịch vụ của nhau theo nguyên tắc thị trường. 2.1.2. Đặc điểm của tổng công ty nhà nƣớc ở Việt Nam TCT theo mô hình CT mẹ - CT con có đặc điểm chung ở mọi nước có nền KTTT, không phân biệt giữa TCT nhà nước và TCT tư nhân, là lấy CT mẹ làm trung tâm trong chỉ đạo chiến lược, thị trường, đầu tư, công nghệ và phối hợp cạnh tranh. Chính vì thế thường CT mẹ mang luôn tên TCT.
  • 41. 35 2.1.2.1. Đặc điểm về mô hình tổ chức Mô hình tổ chức phổ biến hiện nay của các TCT nhà nước ở Việt Nam là mô hình CT mẹ- CT con, được cấu trúc sở hữu theo hình tháp: trên cùng là CT mẹ, tiếp đến là các tầng CT con, CT cháu, CT chắt…Trong cấu trúc hình tháp này, quan hệ đầu tư chủ yếu được thiết lập từ trên xuống, theo trật tự trực tuyến. Hiện pháp luật nước ta chưa cho phép các đơn vị trong TCT nhà nước được đầu tư chéo vào nhau, nghĩa là: CT mẹ không trực tiếp đầu tư vào CT cháu; CT con không đầu tư vào CT mẹ; các CT con có sở hữu nhà nước trên 65% vốn trở lên không được chung vốn thành lập CT mới…Mô hình tổ chức và quan hệ quản lý trong các TCT nhà nước ở nước ta hiện nay thể hiện dưới các hình thức sau: - Về vốn: Trước đây, 100% vốn của các CT con là của CT mẹ. Sau khi CT con được CPH, CT mẹ chiếm một phần vốn của CT con theo các tỷ lệ khác nhau. Trước đây, về nguyên tắc TCT có thể điều hoà vốn giữa các đơn vị thành viên theo nguyên tắc đầu tư hoặc vay nội bộ. Theo Luật DN năm 2014, TCT không có quyền điều chuyển vốn giữa các đơn vị thành viên, quan hệ vốn giữa các đơn vị thành viên được thực hiện theo nguyên tắc thị trường. - Về mặt hạch toán: Trước đây, các CT con có thể hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc, báo cáo tài chính sẽ được hợp nhất với TCT vào cuối niên độ. Theo Luật DN năm 2014 chỉ còn CT con hạch toán độc lập. Báo cáo của CT con với công ty mẹ thực hiện theo quy định trong Luật DN và Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào SXKD tại DN (2014). - Về pháp lý: Trước đây TCT nhà nước do Thủ tướng chính phủ ký hoặc uỷ quyền cho bộ chuyên ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký quyết định thành lập là một pháp nhân độc lập, đăng ký hoạt động theo luật DN. Theo Luật DN 2014, chỉ có công ty mẹ mới là đơn vị có tư cách pháp nhân được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước. CT mẹ thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với CT con. 2.1.2.2. Đặc điểm về tự chủ sản xuất kinh doanh Quyền tự chủ SXKD của TCT nhà nước ở Việt Nam thay đổi theo quá trình cải cách DNNN và các giai đoạn phát triển khác nhau của đất nước. Trong giai đoạn