SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VIGLACERA ĐÔNG ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : DƢƠNG THỊ PHƢỢNG
MÃ SINH VIÊN : A18289
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VIGLACERA ĐÔNG ANH
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Phạm Thị Hoa
Sinh viên thực hiện : Dƣơng Thị Phƣợng
Mã sinh viên : A18289
Chuyên ngành : Tài chính-Ngân hàng
HÀ NỘI - 2013
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn TS.Phạm Thị
Hoa đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này.
Nhờ sự chỉ bảo của cô em có thể vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng vào
thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Những phương pháp, kinh nghiệm mà cô truyền
đạt cho em không chỉ giúp khóa luận được hoàn thiện hơn mà còn là hành trang cho
công việc thực tế của em sau này.
Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy cô
giáo trường đại học Thăng Long, những bài giảng bổ ích của các thầy cô đã giúp em
tích lũy được nhiều kiến thức sâu rộng để em hoàn thành khóa luận này và những kiến
thức ấy còn là nền tảng cho nghề nghiệp của em trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Dƣơng Thị Phƣợng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ..........1
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1 Khái niệm và mục tiêu của phân tích tài chính ....................................................1
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính..........................................................................1
1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính .....................................................................1
1.2 Tài liệu và phƣơng pháp phân tích tài chính........................................................3
1.2.1 Tài liệu cần thiết trong phân tích tài chính .....................................................3
1.2.1.1 Tài liệu từ hệ thống báo cáo tài chính......................................................4
1.2.1.2 Tài kiệu khác..............................................................................................6
1.2.2 Phương pháp phân tích tài chính.....................................................................7
1.2.2.1 Phương pháp so sánh ................................................................................7
1.2.2.2 Phương pháp tỷ số .....................................................................................7
1.2.2.3 Phương pháp Dupont ...............................................................................8
1.3 Nội dung phân tích tài chính ..................................................................................9
1.3.1 Phân tích tình hình biến động về tài sản-nguồn vốn ......................................9
1.3.2 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận .......................................10
1.3.3 Phân tích khả năng thanh toán......................................................................11
1.3.4 Phân tích khả năng quản lý tài sản................................................................12
1.3.5 Phân tích khả năng quản lý nợ ......................................................................15
1.3.6 Phân tích khả năng sinh lời ...........................................................................16
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác phân tích tài chính...................................17
1.4.1 Các nhân tố chủ quan.....................................................................................17
1.4.2 Các nhân tố khách quan.................................................................................18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VIGLACERA ĐÔNG ANH ...........................................................................19
2.1 Khái quát về CTCP Viglacera Đông Anh ...........................................................19
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển................................................................19
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh .................................................................................20
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ......................................................................21
2.1.4 Tình hình hoạt động của công ty ...................................................................23
2.2 Thực trạng phân tích tài chính.............................................................................24
2.2.1 Nguồn số liệu và phương pháp phân tích......................................................24
2.2.2 Nội dung phân tích..........................................................................................28
2.2.2.1 Phân tích tình hình biến động tài sản-nguồn vốn .................................28
2.2.2.2 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận................................38
Thang Long University Library
2.2.2.3 Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản........................................43
2.2.3 Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty ......................51
2.2.3.1 Kết quả đạt được ......................................................................................51
2.2.3.2 Tồn tại.......................................................................................................52
2.2.3.3 Nguyên nhân............................................................................................54
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦNVIGLACERA ĐÔNG
ANH ..............................................................................................................................56
3.1 Định hƣớng phát triển của công ty ......................................................................56
3.2 Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công
ty cổ phần Viglacera Đông Anh .................................................................................58
3.2.1 Giải pháp .........................................................................................................58
3.2.2 Kiến nghị .........................................................................................................63
LỜI KẾT
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
D/E Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi
ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
VNĐ Việt Nam đồng
Thang Long University Library
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lýcủa công ty Viglacera Đông Anh.........21
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chính giai đoạn 2010-2012......................23
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán ..................................................................................25
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh ......................................................................27
Bảng 2.4. Tình hình tài sản.........................................................................................29
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản..........................................................................................30
Biểu đồ 2.2. Biến động các khoản mục của tài sản ngắn hạn..................................31
Bảng 2.5. Tình hình nguồn vốn ..................................................................................34
Bảng 2.6. Tỷ số D/E .....................................................................................................36
Bảng 2.7. Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận...................................................39
Biểu đồ 2.3. Khả năng thanh toán hiện hành............................................................43
Biểu đồ 2.4. Khả năng thanh toán nhanh..................................................................44
Biểu đồ 2.5. Khả năng thanh toán tức thời ...............................................................45
Bảng 2.8. Hệ số thu nợ, hệ số trả nợ, hệ số lƣu kho..................................................46
Biểu đồ 2.6. Hiệu suất sử dụng tài sản.......................................................................47
Biểu đồ 2.7. Tỷ số nợ ...................................................................................................48
Biểu đồ 2.8. Số lần thu nhập trên lãi vay...................................................................49
Biểu đồ 2.9. Khả năng sinh lời....................................................................................50
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu khả năng quản lý tài sản.......................................................62
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt
giữa các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một chỗ đứng vững
chắc trên thị trường bằng uy tín, chất lượng và tiềm lực tài chính tốt. Trong đó, tài
chính là lĩnh vực quan trọng, chi phối các hoạt động của doanh nghiệp, việc nắm rõ
tình hình tài chính là cơ sở để các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn và thành
công.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành phân tích
tài chính, những kết quả từ công tác này giúp xây dựng một hướng đi đúng đắn để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện tình hình tài chính cho doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, phân tích tài chính còn là công cụ quan trọng giúp các đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư, chủ nợ, khách hàng, cơ quan chức năng đánh
giá được năng lực hiện tại cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai của doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, kết
hợp với những kiến thức lý luận thu nhận được trong trường và kiến thúc thực tế về
công ty cổ phần Viglacera Đông Anh, em chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác
phân tích tài chính tại công ty cổ phần Viglacera Đông Anh” cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá vai trò của hoạt động phân tích tài chính đối với hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu các phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng phân tích tài chính của công ty cổ phần Viglacera Đông Anh
trong những năm gần đây, đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc
phục.
- Từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích
tài chính của công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần
Viglacera Đông Anh.
Phạm vi nghiên cứu: thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần Viglacera
Đông Anh giai đoạn 2010-2012 và đánh giá chất lượng của công tác phân tích tài
chính tại công ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thang Long University Library
Sử dụng phương pháp khảo sát thực tế về thực trạng phân tích tài chính tại công ty
cổ phần Viglacera Đông Anh, cùng với hệ thống sơ đồ bảng biểu, kết hợp phương
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê để đưa ra các nhận định, giả pháp hoàn thiện hoạt
động phân tích tài chính tại công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì khóa luận bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Những lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần Viglacera Đông
Anh
Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài
chính tại công ty cổ phần Viglacera Đông Anh.
1
CHƢƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và mục tiêu của phân tích tài chính
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính là việc sử dụng các công cụ, phương pháp để xử lý thông tin kế
toán và các thông tin quản lý khác nhằm đánh giá tình hình tài chính, tiềm lực cũng
như mức độ rủi ro và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó
giúp người sử dụng thông tin đưa ra quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Phân tích tài chính giúp ta đánh giá tình hình tài chính của các doanh nghiệp, nó
được sử dụng như công cụ khảo sát cơ bản trong lựa chọn quyết định đầu tư. Ngoài ra,
phân tích tài chính còn cung cấp các dự đoán về điều kiện và kết quả tài chính trong
tương lai, là công cụ đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ
tạo ra các chứng cứ có tính hệ thống và khoa học đối với các nhà quản trị.
1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính
Phân tích tài chính nhằm cung cấp các thông tin tài chính và đề xuất lời khuyên
đầu tư” cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư, giảm bớt các nhận định chủ quan và các
phán đoán theo trực giác trong kinh doanh, góp phần hạn chế tính không chắc chắn
cho các hoạt động kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu,
tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Những người sử
dụng báo cáo tài chính theo đuổi các mục tiêu khác nhau nên việc phân tích tài chính
cũng được tiến hành theo nhiều cách khác nhau. Điều đó vừa tạo ra lợi ích vừa tạo ra
sự phức tạp của phân tích tài chính.
Đối với các nhà quản trị
Nhà quản trị luôn phải đối mặt với việc ra quyết định. Để các quyết định đưa ra
được hợp lý và chính xác thì họ cần sử dụng nhiều công cụ khác nhau, trong đó các kết
quả phân tích tài chính là một công cụ khách quan và hữu ích. Phân tích tài chính giúp
nhà quản trị đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng ra quyết định của ban tổng
giám đốc, giám đốc tài chính như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia cổ tức, là cơ sở
cho các dự báo tài chính như kế hoạch đầu tư, ngân quỹ, kiểm soát các hoạt động quản
lý. Mặt khác, tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn hoạt động kinh doanh trong quá
khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán trả nợ, rủi ro
tài chính của doanh nghiệp. Như vậy, phân tích tài chính tạo cơ sở cho các dự báo tài
Thang Long University Library
2
chính là căn cứ để nhà quản trị đưa ra các quyết định quản lý và các chính sách tài
chính hiệu quả.
Đối với các nhà đầu tư
Mối quan tâm của các nhà đầu tư là tính toán các giá trị của doang nghiệp vì họ đã
giao vốn cho doang nghiệp và có thể phải chịu rủi ro. Do vậy, các nhà đầu tư cần biết
tình hình thu nhập của mình có tương xứng với mức rủi ro của khoản đầu tư mà họ
chịu hay không. Nhà đầu tư phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lời của
doanh nghiệp, đây là một trong những căn cứ giúp họ lựa chọn phương thức sử dụng
vốn tối ưu nhất để đạt được lợi nhuận như kì vọng.
Trong doanh nghiệp cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận,
tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực
đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về
kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và
triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Nhà
đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị
hiện tại ròng của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn hơn lượng tiền
cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt
quá đó mang lại sự giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chính
sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được
các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Hơn nữa
các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ
ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ
có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp
hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp
cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi
thực hiện phân tích tài chính.
Đối với các chủ nợ
Nếu như các nhà đầu tư quan tâm nhiều đến khả năng sinh lời thì các chủ nợ hướng
sự quan tâm vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các chủ nợ xem xét khả năng
thanh toán của doanh nghiệp trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Việc phân tích
tài chính đối với các khoản nợ dài hạn khác với các khoản cho vay ngắn hạn.
- Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, chủ nợ đặc biệt quan tâm đến khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối
với các món nợ đến hạn trả.
3
- Nếu là những khoản cho vay dài hạn, chủ nợ phải quan tâm tới cả khả năng thanh
toán và khả khả năng sinh lời của doang nghiệp vì việc hoàn trả gốc và lãi sẽ phụ
thuộc nhiều vào hai yếu tố này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng, mối quan tâm của họ chủ
yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Bằng việc so sánh số lượng và loại
tài sản với số nợ phải trả theo kỳ hạn, họ có thể xác định được khả năng thanh toán của
doanh nghiệp và quyết định có nên cho doanh nghiệp vay hay không. Bên cạnh đó, các
chủ ngân hàng còn quan tâm tới vốn của chủ sở hữu của doang nghiệp và coi đó như
nguồn bảo đảm cho ngân hàng có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp bị thua lỗ và phá
sản. Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các
khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ, người được hưởng lương trong
doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này
cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền
lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp,
người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ
cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh
nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
Trong kinh tế, cơ quan nhà nước có nhiệm vụ quản lý, giám sát hoạt động của các
doanh nghiệp. Do vậy các cơ quan quản lý của nhà nước cũng cần thực hiện phân tích
tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp
quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước có đầy đủ không.
Tóm lại, việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp các nhà quản trị và
các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính,
xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn
định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2 Tài liệu và phƣơng pháp phân tích tài chính
1.2.1 Tài liệu cần thiết trong phân tích tài chính
Thang Long University Library
4
Để việc phân tích tài chính được chính xác và khách quan thì nguồn tài liệu đóng
vai trò rất quan trọng. Tài liệu đầy đủ và trung thực thì phân tích sẽ phản ánh được
đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó đánh giá và dự báo tài chính mới có
hiệu quả. Các tài liệu phục vụ cho phân tích tài chính rất đa dạng nhưng hệ thống báo
cáo tài chính được sử dụng như nguồn dữ liệu chính, được các nhà phân tích rất quan
tâm. Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử
dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính,
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính,
khi phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích còn kết hợp sử dụng nhiều
nguồn dữ liệu khác nhau như: Báo cáo quản trị, báo cáo chi tiết, các tài liệu kế toán, tài
liệu thống kê, bảng công khai một số chỉ tiêu tài chính... Đây là những nguồn dữ liệu
quan trọng giúp cho các nhà phân tích xem xét, đánh giá được các mặt khác nhau trong
hoạt động tài chính một cách đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên, phần lớn nguồn dữ liệu
này chỉ được sử dụng trong nội bộ (trừ các chỉ tiêu tài chính công khai). Mặt khác các
nguồn dữ liệu bên ngoài như trạng thái nền kinh tế chính sách, pháp lý của nhà nước,
ngành nghề kinh doanh cũng tác động tới tình hình tài chính của doanh nghiệp nên
việc xem xét tới các yếu tố này sẽ giúp quá trình phân tích được chặt chẽ và sát thực
hơn.
1.2.1.1 Tài liệu từ hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, bao gồm bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết
minh báo cáo tài chính.
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài
sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần: tài sản và nguồn vốn.
Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
lập báo cáo. Các tài sản được sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền theo thứ
tự giảm dần hoặc theo độ dài thời gian để chuyển hóa tài sản thành tiền. Phần tài sản
bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt kinh tế, số liệu các chỉ tiêu phản
ánh bên tài sản thể hiện giá trị tài sản theo kết cấu hiện có tại doanh nghiệp đến thời
điểm lập báo cáo. Về mặt pháp lý, số liệu phẩn tài sản thể hiện toàn bộ số tài sản hiện
có đang thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp, bao
gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Về mặt kinh tế, số liệu phần nguồn vốn thể
hiện quy mô vốn và thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, số liệu của
5
các chỉ tiêu thể hiện trách nhiêm pháp lý của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý,
sử dụng đối với nhà nước, nhà đầu tư, cổ đông, ngân hàng, khách hàng…
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp các
khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu
quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông
qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết quả chung toàn doanh
nghiệp. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynh hướng hoạt động của
doanh nghiệp trong nhiều năm liền, và dự báo hoạt động trong tương lai. Thông qua
báo cáo kết quả kinh doanh để đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp. Đây là một trong các nguồn thông tin rất bổ ích cho người ngoài doanh nghiệp
trước khi ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin về lợi nhuận của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán chưa phải là chỉ tiêu đánh giá xác thực khả năng
tài trợ bên trong của doanh nghiệp. Trong tài chính, người ta thường quan tâm đến
dòng tiền. Giá trị của một tài sản và rộng hơn là của doanh nghiệp được xác định bởi
dòng tiền mà tài sản tạo ra vì dòng tiền cần thiết để đáp ứng nhu cầu thanh toán, đầu tư
mua sắm thiết bị, vật tư cho kinh doanh... Các nhà quản lý tài chính thường gặp tình
trạng doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng vẫn thiếu tiền cho hoạt động kinh doanh.
Do vậy,phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ thấy được sự vận động của vốn bằng
tiền ở doanh nghiệp.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh việc hình thành và sử dụng
lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh
giá khả năng tạo tiền và việc sử dụng tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
-Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính tổng quát nhằm giải trình và bổ
sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài
chính của doang nghiệp trong kỳ báo cáo mà chưa được trình bày đầy đủ chi tiết hết
trong các báo các tài chính khác.
Thang Long University Library
6
Tóm lại, mỗi báo cáo tài chính cung cấp cho người sử dụng một khía cạnh hữu ích
khác nhau, nhưng sẽ không thể có được kết quả khái quát về tình hình tài chính nếu
không kết hợp phân tích các báo cáo tài chính với nhau.
1.2.1.2 Tài kiệu khác
Ngoài tài liệu từ báo cáo tài chính, phân tích tài chính doanh nghiệp còn sử dụng
nhiều nguồn tài liệu khác để các kết luận trong phân tích tài chính có tính thuyết phục
hơn. Tài liệu đó bao gồm:
- Tài liệu liên quan đến tình hình kinh tế
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi
trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế trong
nước và các nền kinh tế khu vực. Kết hợp những tài liệu này sẽ đánh giá đầy đủ hơn
tình hình tài chính và dự báo những thách thức, cơ hội đối với họat động của doanh
nghiệp. Các nhà phân tích nên quan tâm tới các tài liệu về:
+ Tăng trưởng, suy thoái kinh tế
+ Lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ
+ Các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị, ngoại giao của
nhà nước...
-Tài liệu liên quan đến ngành kinh tế:
Những tài liệu về ngành kinh tế sẽ làm rõ hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính trong
từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Một số
tài liệu cần quan tâm như:
+ Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành
+ Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường
+ Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà
cung cấp và khách hàng
+ Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành, các chỉ số ngành
-Tài liệu về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất kinh doanh
và trong phương hướng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính, khi phân
tích cần nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp như:
+ Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp, gồm cả chiến lược tài chính
và chiến lược kinh doanh.
+ Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại hình
doanh nghiệp.
+ Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh
+ Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, và các
đối tượng khác.
7
Tóm lại, có rất nhiều tài liệu phục vụ cho việc phân tích tài chính, để công việc
phân tích có hiệu quả thì những tài liệu được sử dụng cần được thu thập đầy đủ, chính
xác, trung thực, khách quan và đảm bảo theo yêu cầu, mục đích phân tích.
1.2.2 Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm
tiếp cận, nghiên cứu, làm rõ sự thay đổi của các chỉ tiêu tài chính, nhằm đưa ra các kết
luận, đánh giá về tình hình tài chính. Có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính
doanh nghiệp, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận này, em sẽ đề cập
một số phương pháp sau:
1.2.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến điều kiện,
nội dung cũng như như kỹ thuật so sánh.
Điều kiện so sánh:
+ Các tỷ số phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán
+ Các tỷ số phải cùng đơn vị đo lường
Nội dung so sánh:
+ So sánh thực tế kì này với kì trước để thấy xu thế thay đổi về tình hình tài chính
của doanh nghiệp
+ So sánh giữa số liệu thực tế và kế hoạch để đánh giá mức độ hoàn thành của
doanh nghiệp
+ So sánh số liệu của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác hoặc với trung bình
ngành
+ So sánh dọc và so sánh ngang
Kỹ thuật so sánh:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh tổng hợp số liệu, quy mô của các chỉ tiêu
kinh tế
01 YYY 
+ So sánh bằng số tương đối: thể hiên mối quan hệ tốc độ phát triển
%100
0
01



Y
YY
Y
Đây là phương pháp trực quan và đơn giản để thấy được sự thay đổi của các chỉ
tiêu tài chính từ đó có thể nhanh chóng đưa ra các nhận xét và đánh giá, tuy nhiên việc
so sánh không thể đạt hiệu quả cao nếu số liệu chỉ bó gọn trong thời gian ngắn, bởi sẽ
không biết được xu hướng biến động theo chu kì và từ đó sẽ dễ có các kết luận sai
lệch.
1.2.2.2 Phương pháp tỷ số
Thang Long University Library
8
Phương pháp tỷ số cũng thường được sử dụng trong phân tích tài chính. Các tỷ số
tài chính được thiết lập để phân tích chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Trong phương
pháp này, các tỷ số được chia thành các nhóm đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ
bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Một số nhóm tỷ số tài chính:
- Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán: phản ánh khả năng đáp ứng nghĩa vụ nợ của
doanh nghiệp.
- Nhóm tỷ số về khả năng quản lý tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực
có sẵn của doanh nghiệp
- Nhóm tỷ số về khả năng quản lý nợ: đánh giá việc sử dụng nợ vay của doanh
nghiệp.
- Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời: cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố
đầu vào trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích tỷ số là công cụ đầy sức mạnh trong việc phát hiện sớm các vấn đề nếu nó
được sử dụng đầy đủ. Bởi việc tính toán các tỷ số dễ dàng thực hiện, không mất nhiều
thời gian và cho cái nhìn trực quan về mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong báo cáo tài
chính. Hơn nữa, việc tính toán này có thể thực hiện trong nhiều thời điểm, có thể sau 1
tháng, 1 quý hay 1 năm hoặc bất cứ thời điểm nào nên có thể giúp phát hiện sớm các
biến động tài chính bất thường. Mặc dù vậy, phương pháp này chỉ mang tính thời
điểm, không phản ánh được cả một thời kỳ, một giai đoạn hoạt động của doanh
nghiệp. Vì thế các tỷ số này phải được xem xét liên tục và phải xác định nguyên nhân
gây ra kết quả đó như từ hoạt động kinh doanh, môi trường kinh tế, yếu kém trong tổ
chức, quản lý của doanh nghiệp, các nguyên nhân, yếu tố trên mang tính tạm thời hay
dài hạn, khả năng khắc phục của doanh nghiệp, biện pháp khắc phục có khả thi hay
không.
1.2.2.3 Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont được đưa vào sử dụng đầu tiên khoảng Chiến tranh thế giới
thứ nhất. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh
lợi của doanh nghiệp như ROA, ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có quan hệ với
nhau để thấy được tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ
chức, tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp.
Phương trình Dupont:
+ ROA = ROS * Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
hay:
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
*
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
+ ROE = ROS * Hiệu suất sử dụng tổng tài sản * Hệ số sử dụng vốn cổ phần
hay:
9
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau
thuế
Doanh thu
thuần
*
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
*
Tổng tài
sản
Vốn chủ
sở hữu
Phương pháp Dupont có ưu điểm về tính đơn giản, đây là một công cụ rất tốt để
cung cấp các thông tin căn bản về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhưng mức độ
tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu vào, do vậy số
liệu càng sát thực tế thì các phân tích sẽ phản ánh càng tốt thực trạng tài chính của
doanh nghiệp.
Như vậy, mỗi phương pháp phân tích có những ưu điểm và hạn chế riêng, do đó cán
bộ phân tích không thể sử dụng đơn lẻ từng phương pháp. Việc sử dụng kết hợp các
phương pháp giúp phản ánh được thực chất tình hình tài chính cũng như xu hướng
biến động của từng chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn khác nhau, từ đó những nhận
xét, đánh giá đưa ra có độ tin cậy cao hơn.
1.3 Nội dung phân tích tài chính
1.3.1 Phân tích tình hình biến động về tài sản-nguồn vốn
Tài sản và nguồn vốn là hai khía cạnh cơ bản trong tài chính và thường xuyên thay
đổi trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động của tài sản và
nguồn vốn giúp có được các thông tin cần thiết và tổng quan về tình hình tài chính.
Việc phân tích chủ yếu dựa vào số liệu từ bảng cân đối kế toán và phân tích trên hai
phương diện là quy mô và cơ cấu.
Tình hình biến động tài sản
Phân tích sự biến động về quy mô tài sản của doanh nghiệp nhằm đánh giá kết quả
và trạng thái tài chính tại thời điểm phân tích đồng thời dự đoán những rủi ro và tiềm
năng tài chính trong tương lai.
Từ số liệu các khoản mục tài sản trên bảng cân đối kế toán, ta so sánh giữa số đầu
kỳ với cuối kỳ hoặc giữa kỳ này với kỳ khác cả về tuyệt đối, tương đối để xác định sự
biến động về quy mô tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác là ta xem xét sự thay đổi
về độ lớn của một khoản mục nhất định qua các thời kỳ để thấy được quy mô của nó
được mở rộng hay giảm đi.
Phân tích cơ cấu tài sản có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu doanh nghiệp có một cơ
cấu tài sản hợp lý thì các nguồn lực sẵn có ấy sẽ được tận dụng một cách hiệu quả nhất
và tiết kiệm nhất.
Phân tích cơ cấu là so sánh một số khoản mục với một khoản mục nhất định trong
cùng một kỳ kế toán. Chẳng hạn, có thể tính tỷ trọng của tài sản ngắn hạn với tổng tài
sản, tỷ trọng tài sản dài hạn so với tổng tài sản từ đó biết được doanh nghiệp đầu tư
Thang Long University Library
10
cho loại tài sản nào là chủ yếu và chính sách đó có phù hợp với ngành nghề kinh
doanh hay không.
Tỷ trọng tài sản
ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tỷ trọng tài sản dài
hạn
=
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Ngoài việc xem xét cơ cấu trong một kỳ thì cũng cần so sánh cơ cấu tài sản giữa các
kỳ khác nhau để thấy được hướng thay đổi trong chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tình hình biến động nguồn vốn
Phân tích sự thay đổi về quy mô nguồn vốn sẽ đánh giá được khả năng huy động
vốn vào kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên hay giảm đi, có đảm bảo duy trì hoạt
động hiệu quả không.
Phân tích sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn để thấy được tỷ trọng của từng loại vốn
hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp. Từ đó đánh giá tính hợp lý về cơ cấu vốn
kinh doanh hiện có của doanh nghiệp, khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và khả năng
đối mặt với những rủi ro tài chính trong tương lai.
Tỷ trọng nợ phải trả =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Tỷ trọng vốn chủ sở
hữu
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ tổng nợ trên
vốn chủ sở hữu
(tỷ số D/E)
=
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
1.3.2 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cần đi sâu phân tích
mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh
doanh. Khi phân tích, cần tính toán, so sánh mức độ và tỷ lệ biến động giữa các kì trên
từng chỉ tiêu. Đồng thời, so sánh tình hình của từng chỉ tiêu so với doanh thu thuần và
so sánh với số liệu trung bình ngành để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác.
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh cần quan tâm phân tích một số chỉ tiêu sau:
Phân tích doanh thu: đây là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
kinh doanh.
Doanh thu bán hàng: là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp
bán trong kỳ.
11
Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh
thu.
Phân tích chi phí: Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh, chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, giá bán và lợi nhuận. Do đó
phân tích chi phí để biết xu hướng biến động của chỉ tiêu này theo thời gian có hướng
tích cực hay không và việc quản lý chi phí đã hiệu quả chưa.
1.3.3 Phân tích khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến khả
năng thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại và
tương lai, cần xác định các chỉ tiêu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, khả năng thanh toán được biểu hiện ở số tiền và tài sản mà doanh
nghiệp hiện có dùng để trang trải các khoản nợ.
Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành thể hiện năng lực đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán
trong thời gian ngắn của doanh nghiệp, biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản
ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh
toán hiện hành
=
Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi thành tiền,
các khoản phải thu và kho, nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng
và các tổ chức tín dụng khác.
Tỷ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo thanh
toán bởi bao nhiêu đồng tài sản lưu động. Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp càng lớn, thông thường tỷ số này có giá trị lớn hơn 1 là tích cực.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa
vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt
được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp sẽ bị phá
sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.
Tỷ lệ này còn giúp hình dung ra chu kì hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả
không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu doanh nghiệp
có khó khăn trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo
dài thì khả năng thanh toán sẽ gặp rủi ro.
Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp đến từ các tài sản có
thanh khoản cao sau khi đã loại trừ hàng tồn kho – một khoản mục có mức độ chuyển
thành tiền mặt thấp. Nói cách khác, tỷ số này đo lường mối quan hệ của các tài sản
ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh so với nợ ngắn hạn.
Thang Long University Library
12
Khả năng thanh toán
nhanh
=
Tổng tài sản lưu động - Kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo bởi bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Nếu hệ số này cao thể hiện khả
năng thanh toán nhanh của công ty tốt nhưng nếu quá cao sẽ là một biểu hiện không
tốt khi đánh giá về khả năng sinh lời, hệ số này mà nhỏ hơn 1 thì tình hình tài chính
của doanh nghiệp có khả năng không đáp ứng được các khoản nợ trước mắt.
Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời đánh giá năng lực đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bởi
các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền và các khoản tương đương tiền của doanh
nghiệp.
Khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản
có tính thanh khoản cao là tiền và các khoản tương đương tiền. Cũng như các chỉ số
khả năng thanh toán khác, chỉ số này cao thể hiện khả năng đáp ứng nghĩa vụ nợ của
doanh nghiệp tốt, nhưng nếu ở mức quá cao thì sẽ làm tăng chi phí cơ hội và chi phí
lưu trữ, quản lý của việc nắm giữ tiền.
1.3.4 Phân tích khả năng quản lý tài sản
Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
Chỉ số này cho biết các khoản phải thu quay bao nhiêu vòng trong một kỳ nhất định
để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Tỷ số này lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản
phải thu cao và nếu thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng
nhiều, nhưng nếu quá cao thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu. Khoản
phải thu thể hiện tín dụng cung cấp cho khách hàng. Quan sát chỉ số này sẽ biết chính
sách bán hàng trả chậm hay tình hình thu hồi công nợ của doanh nghiệp. Hệ số thu nợ
cao hay thấp tùy thuộc chính sách bán chịu của doanh nghiệp, đặc thù của mỗi ngành
cũng sẽ ảnh hưởng đến chính sách bán hàng của doanh nghiệp trong ngành.
Thời gian thu nợ trung bình
Thời gian thu nợ
trung bình
=
365
Hệ số thu nợ
Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất trung bình là bao nhiêu ngày để thu hồi các
khoản phải thu của mình. Để đánh giá hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, cần so sánh
hệ số này với số ngày thanh toán cho các khoản công nợ phải thu mà doanh nghiệp đó
13
quy định. Nếu chỉ số này quá nhỏ chứng tỏ chính sách tín dụng bán trả chậm cho
khách hàng của doanh nghiệp quá khắt khe, điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp, đặc biệt khi mà doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp mạnh,
hoạt động lâu dài, có thị phần lớn.
Hệ số lƣu kho
Hệ số lưu kho =
Giá vốn hàng bán
Giá trị lưu kho
Hệ số lưu kho đo lường khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hệ số này
lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh, doanh nghiệp bán
hàng tốt và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá nhỏ cũng không tốt, vì như vậy tức là lượng hàng dự trữ
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ
nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền
sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm
bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, hàng tồn kho
mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là
tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Thời gian luân chuyển kho trung bình
Thời gian luân chuyển kho
trung bình
=
365
Hệ số lưu kho
Chỉ số này cho biết hàng tồn kho được lưu trong kho của doanh nghiệp trong bao
nhiêu ngày. Để duy trì hoạt động kinh doanh thì hàng hoá cần phải trữ ở một số lượng
cần thiết nào đó. Tuy nhiên, lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc làm
tăng chi phí lưu kho, chi phí quản lý và tăng rủi ro khó tiêu thụ hàng tồn kho này do có
thể không hợp nhu cầu tiêu dùng cũng như thị trường kém đi. Do vậy tỷ số này cần
xem xét để xác định thời gian tồn kho hợp lý theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và mức độ bình quân chung của ngành cũng như mức tồn kho hợp lý
đảm bảo cung cấp được bình thường.
Hệ số trả nợ
Hệ số trả nợ =
Giá vốn
hàng bán
+
Chi phí quản lý chung,
bán hàng
Phải trả người bán, lương, thưởng, thuế phải
trả
Hệ số trả nợ là chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa
phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường muốn thu nợ
Thang Long University Library
14
nhanh, trả nợ chậm nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến hệ số trả nợ
thấp. Hệ số này thấp cho thấy công ty có uy tín và là khách hàng tốt của nhà cung cấp
nên được cho chậm trả, nhưng cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang
khó trả các khoản nợ đến hạn. Để khẳng định được khả năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp cần phân tích chi tiết các khoản phải trả, các khách hàng cho nợ, doanh số phát
sinh nợ có và tuổi nợ các khoản phải trả, đối chiếu với hợp đồng mua hàng, xem xét
tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận,… để có kết luận về việc hệ số trả nợ thấp là
do được cho chậm trả hay do doanh nghiệp kinh doanh yếu kém mất khả năng thanh
toán các khoản nợ.
Thời gian trả nợ trung bình
Thời gian trả nợ
trung bình
=
365
Hệ số trả nợ
Chỉ tiêu này cho biết thời gian để doanh nghiệp thanh toán được một đồng nợ của
mình. Nếu thời gian trả nợ trung bình lớn thì doanh nghiệp đang được lợi từ việc
chiếm dụng vốn, tuy nhiên điều này cũng làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp
đồng thời cũng chứa đựng các rủi ro về khả năng trả nợ.
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình
Thời gian luân
chuyển vốn bằng
tiền trung bình
=
Thời gian
thu nợ trung
bình
+
Thời gian luân
chuyển kho
trung bình
-
Thời gian
trả nợ trung
bình
Chỉ số này cho biết khoảng thời gian từ khi thanh toán các khoản nợ cho đến khi thu
được tiền. Thời gian này càng dài thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm
cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động đầu tư khác. Nếu thời gian
này nhỏ được coi là khả năng quản lý tiền tốt. Như vậy, thời gian luân chuyển vốn
bằng tiền có thể được rút ngắn bằng cách giảm thời gian luân chuyển kho qua việc xử
lý và bán hàng hóa nhanh hơn hoặc bằng cách giảm thời gian thu tiền khách hàng qua
việc tăng tốc thu nợ hoặc bằng cách kéo dài thời gian thanh toán qua việc trì hoãn trả
nợ cho nhà cung cấp.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản cố định
Chỉ số này cho biết 1 đồng bỏ ra đầu tư vào tài sản cố định qua quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.Về nguyên tắc, tỷ số
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Tuy nhiên khi đánh giá
hiệu suất sử dụng tài sản cố định cần lưu ý tới lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như tuổi thọ của tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng tài sản lƣu động
15
Hiệu suất sử dụng
tài sản lưu động
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản lưu động
Chỉ số này cho biết 1 đồng giá trị tài sản lưu động tham gia vào quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp tạo được ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Chỉ số này phản ánh hiệu suất sử dụng tổng tài sản nói chung, cho biết bình quân
mỗi đồng đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về
mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản thì cần so sánh với chỉ số bình quân của
ngành.
1.3.5 Phân tích khả năng quản lý nợ
Trên thực tế, thật khó để tìm ra một doanh nghiệp kinh doanh mà không phải vay
nợ. Do đó phân tích khả năng quản lý nợ giúp ta đánh giá công tác vay nợ của doanh
nghiệp có hợp lý không và các khoản nợ đang ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động
của doanh nghiệp. Khi phân tích khả năng quản lý nợ có hai chỉ tiêu cơ bản sau
Tỷ số nợ
Tỷ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số nợ mà quá nhỏ,
chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội chiếm
dụng vốn, chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính. Ngược lại, tỷ số này mà quá cao thể
hiện doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh
doanh tức là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Số lần thu nhập trên lãi vay
Số lần thu nhập trên
lãi vay
=
EBIT
Lãi vay
Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào tức là
một đồng lãi vay có thể được doanh nghiệp trả bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế và lãi vay. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán
lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì
Thang Long University Library
16
doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ doanh
nghiệp đã vay quá nhiều so với khả năng của mình hoặc kinh doanh kém đến mức lợi
nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
1.3.6 Phân tích khả năng sinh lời
Nếu như các chỉ số về khả năng quản lý tài sản, quản lý vốn phản ánh hiệu quả từng
hoạt động của doanh nghiệp thì chỉ số về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất
hiệu quả sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu
=
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thuần của doanh nghiệp thì có bao
nhiêu đồng là lợi nhuận ròng. Khi phân tích tỷ suất này cần xem xét đến đặc điểm kinh
doanh của ngành, kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và chi phí ảnh hưởng ra sao tới lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Không phải lúc nào tỷ suất này tăng cũng phản ánh doanh nghiệp đang kinh doanh
tốt và giảm thì phản ánh doanh nghiệp đang kinh doanh kém hiệu quả mà việc xem xét
tăng giảm tỷ suất sinh lời trên doanh thu là tốt hay xấu còn phụ thuộc vào lý do của
việc tăng giảm đó.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản
=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng và trình độ quản lý tài sản của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Trị số của chỉ tiêu càng cao, hiệu
quả sử dụng tài sản càng lớn và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ số được các nhà đầu tư, cổ đông của doanh nghiệp quan tâm nhất vì nó
phản ánh những gì mà họ sẽ được hưởng. Chỉ số này cho biết một đồng vốn chủ sở
hữu bỏ ra để đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Kết quả tính toán tỷ
suất này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tự có càng cao. Ta thường dùng chi
phí cơ hội của việc cho vay trên thị trường tiền tệ (trái phiếu kho bạc, tiền gửi tiết kiệm
…) làm mốc so sánh với chỉ số trên để xác định hiệu quả vốn tự có. Một doanh nghiệp
phải có tỷ số này cao hơn lãi suất tiết kiệm thì mới được coi là đạt hiệu quả. Tuy nhiên
17
tỷ số này sẽ không phản ánh đúng thực chất doanh nghiệp nếu doanh nghiệp hoạt động
bằng vốn vay là chủ yếu hay vốn chủ sở hữu quá thấp.
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác phân tích tài chính
Việc hoàn thiện phân tích tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, có thể
khái quát thành các nhân tố chủ quan và khách quan như sau:
1.4.1 Các nhân tố chủ quan
Tài liệu dùng trong phân tích
Tài liệu là cơ sở, nền tảng quyết định tới tính chính xác của kết quả phân tích. Tài
liệu quan trọng nhất là hệ thống các báo cáo tài chính, do đó các số liệu, thông tin từ
công tác kế toán phải trung thực và hợp lý thì việc phân tích mới có ý nghĩa. Nếu sử
dụng các số liệu sai lệch thì các phân tích đưa ra rất dễ dẫn đến sự định hướng sai
trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và quyết định của nhà đầu tư. Bên cạnh
đó, tài liệu mà không cung cấp đầy đủ thì công việc phân tích có thể không thực hiện
được hoặc độ tin cậy thấp. Do vậy, ngoài báo cáo tài chính thì các tài liệu bên ngoài
cũng cần được cập nhật và kiểm tra kịp thời để kết quả phân tích có tính toàn diện hơn.
Trình độ của cán bộ phân tích
Đây cũng là nhân tố có tính quyết định tới kết quả phân tích. Cán bộ phân tích là
người sử dụng các công cụ, kỹ thuật phân tích để các dữ liệu ban đầu thể hiện được nội
dung và ý nghĩa. Cán bộ phân tích được đào tạo đầy đủ về chuyên môn, nghiệp vụ thì
phương pháp, nội dung phân tích sẽ đầy đủ, khoa học, đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Ngoài kiến thức chuyên môn thì người phân tích còn cần có những hiểu biết chung về
nền kinh tế, về đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, chính sách pháp luật của nhà
nước, có như vậy thì những kết luận đưa ra sẽ mang tính khách quan và tin cậy cao
hơn.
Công nghệ và phƣơng pháp phân tích
Công nghệ và phương pháp phân tích chính là các công cụ để cán bộ phân tích thực
hiện công việc của mình. Nếu ứng dụng các công nghệ và phương pháp tốt thì quá
trình phân tích tài chính sẽ đem lại kết quả chính xác, khoa học, tiết kiệm thời gian,
công sức. Tùy vào các đặc trưng riêng của từng doanh nghiệp mà sử dụng các công
nghệ và phương pháp khác nhau hoặc kết hợp nhiều phương pháp. Chẳng hạn, phương
pháp so sánh ngang giúp đánh giá sự tăng giảm của các chỉ tiêu giữa các giai đoạn
khác nhau, từ đó cho thấy xu hướng biến động trong một thời kỳ, phương pháp này rất
hiệu quả khi phân tích đối với các doanh nghiệp có thời gian hoạt động dài, trải qua
nhiều thời kỳ nhưng đối với một doanh nghiệp mới thành lập thì lại không có nhiều ý
nghĩa. Thế nên, việc lựa chọn công nghệ và phương pháp phân tích tưởng chừng rất
đơn giản và theo một khuôn mẫu chung, nhưng thực tế thì công việc này đòi hỏi sự
linh hoạt và kinh nghiệm của người phân tích.
Thang Long University Library
18
Tần suất phân tích
Tình hình kinh tế có sự thay đổi từng ngày, tình hình tài chính của doanh nghiệp có
thể là tốt trong thời kì này nhưng lại suy thoái trong thời kì khác. Để kết quả phản ánh
đúng thực trạng tài chính thì công tác phân tích phải được thực hiện thường xuyên,
liên tục, tần suất phân tích càng lớn thì các kết luận phân tích có độ tin cậy càng cao.
Chẳng hạn, công ty tiến hành công tác phân tích theo quý, nếu thấy tình hình tài chính
quý này không tốt, ban lãnh đạo có thể tìm hiểu nguyên nhân và tìm giải pháp khắc
phục ngay trong quý sau, nhưng nếu cuối năm công ty mới thực hiện phân tích thì
những giải pháp đưa ra sẽ không kịp thời và giảm hiệu quả.
1.4.2 Các nhân tố khách quan
Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nƣớc
Doanh nghiệp là đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước do đó phải tuân thủ chính
sách, pháp luật và thực hiện đủ các nghĩa vụ, như vậy mới tạo được môi trường cạnh
tranh bình đẳng, công bằng. Môi trường pháp lý càng rõ ràng, chặt chẽ bao nhiêu thì
doanh nghiệp càng thuận lợi trong việc định hướng và thực hiện. Chẳng hạn, chế độ kế
toán chung được nhà nước quy định nhưng có thể có những sửa đổi, bổ sung trong
từng giai đoạn để phù hợp hơn với mục tiêu quản lý tài chính, điều này sẽ làm thay đổi
trong công tác lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp, từ đó đòi hỏi các cán bộ phân
tích cần bám sát quy định, chuẩn mực chung để đảm bảo tính phù hợp, sát thực của
công tác phân tích với pháp luật của nhà nước. Ngoài ra, các chính sách đó còn có tính
định hướng và là động lực cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành
Các kết quả phân tích sẽ không được đánh giá toàn diện nếu chỉ phân tích dựa trên
các tài liệu của bản thân doanh nghiệp. Bởi doanh nghiệp không tồn tại độc lập mà còn
có các mối quan hệ, liên kết với các doanh nghiệp khác. Nếu có hệ thống chỉ tiêu về
trung bình ngành thì doanh nghiệp có thể đánh giá, xem xét tình hình tài chính để nhận
thức vị trí của mình nhằm đưa ra những chính sách đúng đắn, phù hợp, cũng như có
hướng phấn đấu, khắc phục. Một doanh nghiệp có tình hình tài chính giảm sút nhưng
nếu trong một nền kinh tế đang trì trệ và toàn ngành đang gặp khó khăn thì những kết
quả doanh nghiệp đạt được có thể vẫn khả quan. Do đó, những thông tin của nền kinh
tế và các chỉ tiêu của ngành góp phần làm tăng ý nghĩa của phân tích tài chính và cho
thấy một bức tranh toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
19
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VIGLACERA ĐÔNG ANH
2.1 Khái quát về CTCP Viglacera Đông Anh
Tên công ty: Công ty cổ phần Viglacera Đông Anh
Tên giao dịch quốc tế: Dong Anh Viglacera joint-stock company
Tên viết tắt: DACJSC
Địa chỉ: Tổ 35, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 38832396 /Fax: (84-4) 38835465
Vốn điều lệ: 7.500.000.000 đồng
Mã chứng khoán: DAC
Mệnh giá cổ phiếu: 10.000 đồng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty thành lập tháng 8/1958, tiền thân là xí nghiệp Gạch ngói 382 Đông Anh,
là một đơn vị thuộc Tổng cục hậu cần-Bộ Quốc phòng.
- Năm 1959, xí nghiệp Gạch ngói 382 Đông Anh chuyển về Bộ xây dựng thuộc
Liên hiệp các xí nghiệp Gạch ngói sành sứ xây dựng-Bộ Xây dựng.
- Năm 1995, xí nghiệp Gạch ngói 382 Đông Anh đổi tên thành công ty Gốm xây
dựng 382 Đông Anh trực thuộc Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng (Quyết định
số 74/BXD-TCLĐ ngày 18 tháng 02 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ xây dựng).
- Năm 2001, công ty Gốm xây dựng 382 Đông Anh được sáp nhập vào công ty
Gốm xây dựng Từ Sơn-là đợn vị trực thuộc công ty Gốm xây dựng Từ Sơn, hạch toán
kinh tế phụ thuộc.
Khi mới thành lập, xí nghiệp sản xuất với quy mô nhỏ, công nghệ sản xuất gạch
ngói thủ công, lạc hậu, năng suất thấp, sản lượng đạt 3-4 triệu viên/năm. Năm 1969,
đầu tư mở rộng xí nghiệp với công nghệ nung lò vòng tạo hình bằng máy EG5 và hệ
tạo hình Tiệp Khắc, phơi tự nhiên ngoài trời dùng phên nứa che đậy, sản lượng được
nâng lên 10 triệu viên/năm. Từ năm 1993 đến năm 1995, nhà máy đầu tư chiều sâu đổi
mới công nghệ sản xuất, đến nay đã hoàn thiện với thiết bị sản xuất đồng bộ, công
nghệ lò sấy nung tuynel liên hợp, tạo hình gạch mộc bằng máy đùn ép có hút chân
không của Italia, hệ thống nhà phơi kính, công suất thiết kế ban đầu của nhà máy là 40
triệu viên/năm.
- Năm 2003, nhà máy Gốm xây dựng Đông Anh được tách ra khỏi công ty Gốm xây
dựng Từ Sơn để cổ phần hóa theo quyết định số 1207/QĐ-BXD ngày 09/09/2003 của
Bộ trưởng Bộ xây dựng, đổi tên thành công ty cổ phần Gốm xây dựng Đông Anh (viết
tắt là DAC) và chính thức đi vào hoạt động theo mô hình cổ phần hóa từ ngày
01/10/2003 với vốn điều lệ 7,5 tỷ đồng.
Thang Long University Library
20
Công ty đã chính thức niêm yết 750.000 cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng
khoán Hà Nội từ ngày 20/09/2006 theo Quyết định số 16/QĐ-TTGDHN ngày
12/9/2006 của Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- Công ty đổi tên thành công ty cổ phần Viglacera Đông Anh từ tháng 2/2007.
- Công ty đã niêm yết bổ sung lần 1: 254.974 cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội từ ngày 10/03/2009 theo công văn số 264/TB-TTLK, ngày 06/03/2009
của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc lưu ký chứng khoán đăng ký bổ sung cổ
phiếu DAC của công ty cổ phần Viglacera Đông Anh.
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng đất sét nung và các loại vật liệu xây
dựng khác.
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm cơ khí.
- Xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng.
- Chuyển giao công nghệ kỹ thuật sản xuất vật liệu xây dựng, gạch ngói đất sét
nung.
- Kinh doanh vận tải.
- Kinh doanh và đầu tư bất động sản.
- Kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành nội địa, quốc tế.
- Khai thác và chế biến nguyên nhiên vật liệu sản xuất vật liệu xây dựng.
Hiện tại, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất và kinh doanh vật liệu
xây dựng đất sét nung, chuyển giao công nghệ kỹ thuật sản xuất vật liệu xây dựng,
gạch ngói đất sét nung. Tuy nhiên, trong dài hạn, công ty đã xây dựng một chiến lược
kinh doanh đa ngành nghề. Theo đó, một mặt, công ty không ngừng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng bằng việc đầu tư phát triển theo chiều sâu nhằm
nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu thị
trường.
Công ty tiếp tục đầu tư để tham gia các lĩnh vực kinh doanh khác trong thời gian
tới. Cụ thể là công ty không ngừng nâng cao năng lực trong lĩnh vực cơ khí, xây lắp,
kinh doanh thương mại và dịch vụ …
21
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
của công ty Viglacera Đông Anh
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2012)
Công ty cổ phần Viglacera Đông Anh tổ chức theo mô hình trực tuyến. Người lãnh
đạo thực hiện tất cả các chức năng quản trị, trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm
mọi mặt của đơn vị mình. Các bộ phận trong công ty (phòng, phân xưởng) có sự trao
đổi, phối hợp để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình đạt hiệu quả nhất.
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các
cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền. Đại hội đồng cổ đông
có toàn quyền quyết định mọi hoạt động của công ty và có nhiệm vụ:
- Thông qua điều lệ, phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty.
- Bầu, bãi nhiệm Hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
- Các nhiệm vụ khác do điều lệ công ty quy định.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của
công ty, có nhiệm vụ:
- Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông tình hình kinh doanh, dự kiến phân phối lợi
nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán tài chính, phương hướng phát triển và kế
hoạch hoạt động kinh doanh của công ty.
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Ban
kiểm
soát
Kế toán
trưởng
Phân xưởng
sản xuất
Phân xưởng
CBTH
Phân xưởng
nung
Phân xưởng
cơ điện
Phòng
TCHC
Phòng
KHĐT
Bộ phận
maketting
Phòng kinh doanh
Phòng
kế toán
Phó giám đốc
sản xuất
Thang Long University Library
22
- Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động và quỹ lương của công ty.
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của ban giám đốc.
- Kiến nghị sửa đổi và bổ sung điều lệ của công ty.
- Quy định triệu tập Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra. Ban kiểm soát có nhệm vụ kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản
xuất kinh doanh của công ty, hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và ban giám
đốc.
Ban giám đốc
Ban giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và bãi nhiệm. Ban giám đốc có nhiệm
vụ:
- Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, kế hoạch kinh
doanh.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ công ty theo
đúng điều lệ, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.
- Bổ nhiệm và bãi nhiệm các chức danh quản lý của công ty: phó giám đốc chi
nhánh, công ty thành viên, trưởng và phó phòng sau khi đã được Hội đồng quản trị phê
duyệt.
- Ký các văn bản, hợp đồng, chứng từ theo sự phân cấp của điều lệ công ty.
- Báo cáo trước Hội đồng quản trị tình hình hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh
và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của công ty trước Hội đồng quản trị.
Phó giám đốc sản xuất
- Quản lý điều hành hoạt động triển khai kế hoạch sản xuất sản phẩm của công ty,
xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất tại công ty.
- Xây dựng mục tiêu và triển khai thực hiện các hoạt động cải tiến, cải thiện trong
quá trình sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Chịu trách nhiệm về tuyển dụng, đào tạo, đánh giá nhân sự phân xưởng sản xuất.
Kế toán trƣởng và phòng kế toán
- Thực hiện các công việc về tài chính, kế toán của công ty, phân tích, đánh giá tình
hình tài chính, kết quả kinh doanh của công ty.
- Tư vấn, tham mưu cho Ban giám đốc về các chiến lược tài chính ngắn, trung và
dài hạn.
- Kiểm tra, giám sát tình hình công tác tài chính kế toán để đảm bảo tuân thủ quy
chế của công ty và các quy định liên quan của pháp luật. Kế toán trưởng chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực phản ánh đầy đủ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty trước Ban giám đốc.
23
Phòng kinh doanh
Chịu trách nhiệm về hoạt động tiêu thụ của công ty, nghiên cứu, phân tích thị
trường, xây dựng, quảng bá thương hiệu, lập chiến lược kinh doanh và kế hoạch bán
hàng.
Phòng tổ chức hành chính
Quản lý, điều hành công tác tổ chức và nhân sự của công ty, theo dõi, giải quyết các
chế độ chính sách cho người lao động.
Phòng kế hoạch đầu tƣ
Tham mưu cho Giám đốc điều hành về các giải pháp thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh và đầu tư. Tổng hợp kế hoạch, số liệu phân tích đánh giá thực hiện sản
xuất kinh doanh và đầu tư của các phòng ban, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch trung
và dài hạn cho hoạt động kinh doanh và phát triển của công ty.
Các phân xƣởng sản xuất
Chịu trách nhiệm sản xuất các sản phẩm của công ty theo các tiêu chuẩn chất lượng
và mẫu mã quy định.
2.1.4 Tình hình hoạt động của công ty
Do nền kinh tế suy thoái, thị trường bất động sản còn trầm lắng nên nhu cầu xây
dựng không cao cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong ngành
dẫn tới tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây gặp nhiều khó khăn.
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chính giai đoạn 2010-2012
Chỉ tiêu ĐVT
Kế hoạch Thực hiện
Thực hiện so với kế
hoạch (%)
2010 2011 2012 2010 2011 2012 2010 2011 2012
Lợi nhuận
trước thuế
Tỷ
đồng
16 13,7 5,5 8,3 4,3 (4,5) 52,03 31,39 (182)
Doanh thu
Tỷ
đồng
68 98 80 54 54 34 78,76 55,10 42,50
Sản lượng
sản xuất
Triệu
viên
82 96 71 69 86,19 71,88
Sản lượng
tiêu thụ
Triệu
viên
83 96 68 63 82,32 65,63
Thu nhập
bình quân
Triệu
đồng
3 4,4 4,3 3,5 3,8
4,14
4,1 116,6 86,36 95,35
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2010,2011,2012)
Năm 2010 là năm mở đầu của giai đoạn khó khăn trong kinh doanh nhưng ban điều
hành đã thực hiện các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông thường niên và hội đồng
quản trị với quyết tâm của ban lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên công ty
Thang Long University Library
24
năm 2010, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã thực hiện đạt 8,3 tỷ
đồng, bằng 52% kế hoạch đề ra, giảm 46,11 % so với năm 2009.
Năm 2011 là năm công ty chưa đạt các chỉ tiêu như dự kiến do tiếp tục chịu ảnh
hưởng của cơn bão khủng hoảng kinh tế, chi phí sản xuất đầu vào tăng do trượt giá,
lạm phát, lãi vay ngân hàng tăng cao, dẫn đến giá thành sản phẩm tăng, lợi nhuận giảm
và chỉ đạt 31,39% so với dự kiến. Sản lượng tiêu thụ cũng không đáp ứng được so với
chỉ tiêu đặt ra bởi sức mua giảm mạnh.
Năm 2012 một năm có nhiều khó khăn hơn nữa đối với công ty do khủng hoảng
kinh tế tiếp diễn và thực hiện nghị quyết XI của Chính phủ đối với các doanh nghiệp
ngành sản xuất gạch ngói đất sét nung, bên cạnh đó giá các loại nguyên nhiên vật liệu
tăng cao, kinh tế Việt nam suy thoái mặc dù đang hồi phục nhưng nhu cầu xây dựng
chưa cao tác động đến tiêu thụ sản phẩm của ngành gạch, lạm phát cao đẩy giá các loại
nguyên vật liệu đầu vào của công ty như điện, phụ gia và nhiên liệu... tăng theo, sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt với các thương hiệu lớn trong nước và ngoại nhập cũng
là một thách thức mà công ty phải đối mặt.
2.2 Thực trạng phân tích tài chính
2.2.1 Nguồn số liệu và phương pháp phân tích
- Nguồn số liệu: phân tích tài chính tại công ty Viglacera Đông Anh chủ yếu dựa
vào hệ thống báo cáo tài chính do kế toán cung cấp, cụ thể là bảng cân đối kế toán và
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
25
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu
Số tiền (VNĐ)
2010 2011 2012
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 27.598.522.309 21.952.692.121 17.478.989.173
I. Tiền và các khoản tƣơng
đƣơng tiền 19.299.624.765 6.723.557.474 86.115.275
1. Tiền 3.369.624.765 943.557.474 86.115.275
2. Các khản tương đương tiền 15.930.000.000 5.780.000.000
II. Các khoản phải thu ngắn
hạn 1.656.928.162 4.470.776.197 1.251.902.301
1. Phải thu khách hàng 1.743.885.013 2.939.308.553 2.805.316.351
2. Trả trước cho người bán 429.742.857 2.488.739.545 209.821.595
3. Các khoản phải thu khác 275.628.884 74.652.951 1.632.294
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn
khó đòi (792.328.592) (1.031.924.852) (1.764.867.939)
III. Hàng tồn kho 6.081.072.550 10.455.951.760 15.896.649.396
1. Hàng tồn kho 6.081.072.550 10.455.951.760 16.384.215.766
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho (487.566.370)
IV. Tài sản ngắn hạn khác 560.896.832 302.406.690 244.322.201
1. Thuế GTGT được khấu trừ 318.279.231 66.345.089
2. Tài sản ngắn hạn khác 242.617.601 236.061.601 244.322.201
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 23.748.015.876 30.322.490.962 30.781.376.563
I. Tài sản cố định 22.579.650.738 27.317.390.192 28.071.376.563
1. Tài sản cố định hữu hình 19.101.026.432 25.352.513.537 26.470.764.721
Nguyên giá 45.481.901.985 54.914.454.196 58.903.998.729
Hao mòn lũy kế (26.380.875.553) (29.561.940.659) (32.433.234.008)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 930.045.606
Nguyên giá 1.030.204.364
Hao mòn lũy kế (100.158.758)
3. Tài sản cố định vô hình 1.700.000.000 1.550.000.000 1.400.000.000
Nguyên giá 3.000.000.000 3.000.000.000 3.000.000.000
Hao mòn lũy kế (1.300.000.000) (1.450.000.000) (1.600.000.000)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang 848.578.700 414.876.655 200.611.842
II. Các khoản đầu tƣ tài
chính dài hạn 700.000.000 2.710.000.000 2.710.000.000
1. Đầu tư dài hạn khác 700.000.000 2.710.000.000 2.710.000.000
III. Tài sản dài hạn khác 468.365.138 295.100.770
1. Chi phí trả trước dài hạn 413.365.138 295.100.770
2. Tài sản dài hạn khác 55.000.000
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 51.346.538.185 52.275.183.083 48.260.365.736
Thang Long University Library
26
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 24.041.803.864 23.180.282.828 28.359.917.620
I. Nợ ngắn hạn 19.212.029.342 18.523.076.329 26.883.317.614
1. Vay và nợ ngắn hạn 4.392.063.782 8.694.386.930 9.482.583.853
2. Phải trả người bán 7.288.237.657 4.052.157.633 4.630.973.208
3. Người mua trả tiền trước 52.888.266 40.901.212 27.553.617
4. Thuế và các khoản phải nộp
nhà nước 775.525.704 1.621.748.100 5.577.317.647
5. Phải trả người lao động 4.148.357.780 1.373.291.665 2.465.110.232
6. Chi phí phải trả 73.258.506 105.847.943 45.355.011
7. Các khoản phải trả, phải nộp
khác 1.655.554.258 1.989.861.071 4.081.358.950
8. Quỹ khen thưởng phúc lợi 826.143.389 644.881.775 573.065.096
II. Nợ dài hạn 4.829.774.522 4.657.206.499 1.476.600.006
1. Vay và nợ dài hạn 4.691.221.150 4.484.600.000 1.476.600.006
2. Dự phòng trợ cấp mất việc
làm 138.553.372 172.606.499
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 27.304.734.321 29.094.900.255 19.900.448.116
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 10.049.740.000 10.049.740.000 10.049.740.000
2. Thặng dư vốn cổ phần 1.004.974.000 1.004.974.000 1.004.974.000
3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (75.737)
4. Quỹ đầu tư phát triển 9.160.927.247 13.276.488.672 10.378.160.630
5. Quỹ dự phòng tài chính 810.557.649 1.538.557.649 2.972.689.789
6. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối 6.278.535.425 3.225.215.671 (4.505.116.303)
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 51.346.538.185 52.275.183.083 48.260.365.736
(Nguồn: Phòng kế toán)
27
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Số tiền
2010 2011 2012
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ 53.576.495.405 54.007.621.055 34.111.981.162
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu 15.196.600
3. Doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ 53.561.298.805 54.007.621.055 34.111.981.162
4. Giá vốn hàng bán 40.228.025.242 43.399.083.190 29.937.119.540
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ 13.333.273.563 10.608.537.865 4.174.861.622
6. Doanh thu hoạt động tài
chính 2.332.463.513 1.635.975.776 129.466.968
7. Chi phí tài chính 1.636.904.952 2.239.524.540 1.756.544.863
Trong đó: Chi phí lãi vay 1.077.999.554 2.215.528.010 1.756.544.863
8. Chi phí bán hàng 2.247.107.470 2.215.280.735 1.832.053.223
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp 3.469.392.182 3.512.199.004 4.782.929.535
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh 8.312.332.472 4.277.509.362 (4.067.199.031)
11. Thu nhập khác 11.678.300 24.978.200 285.105.327
12. Chi phí khác 1.650.000 723.022.599
13. Lợi nhuận khác 11.678.300 23.328.200 (437.917.272)
14. Tổng lợi nhận kế toán trước
thuế 8.324.010.772 4.300.837.562 (4.505.116.303)
15. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành 1.040.501.347 1.075.621.891
16. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp 7.283.509.425 3.225.215.671 (4.505.116.303)
17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 7.247 3.209 (4.483)
(Nguồn: Phòng kế toán)
Ngoài hai báo cáo chính thì công ty kết hợp sử dụng các thông tin của nền kinh tế,
thông tin ngành và các luật lệ, quy định mới của nhà nước để các phân tích bám sát với
thực tế hơn.
- Phương pháp phân tích: công ty sử dụng hai phương pháp truyền thống là so sánh
và tỷ số, sử dụng kết hợp hai phương pháp này giúp tiết kiệm thời gian mà đánh giá
được khá đầy đủ về tình hình tài chính.
Thang Long University Library
28
2.2.2 Nội dung phân tích
2.2.2.1 Phân tích tình hình biến động tài sản-nguồn vốn
Tình hình biến động tài sản
Dưới đây là phân tích về tình hình tài sản của công ty Viglacera Đông Anh trong
giai đoạn 2010-2012 dựa trên số liệu phần tài sản trên bảng cân đối kế toán của công
ty và các tính toán chênh lệch giữa các năm.
29
Bảng 2.4. Tình hình tài sản
Chỉ tiêu
Tỷ trọng (%) Chênh lệch
2010 2011 2012
2011 so với 2010 2012 so với 2011
VNĐ % VNĐ %
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 53,75 41,99 36,22 (5.645.830.188) (20,46) (4.473.702.948) (20,38)
I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 37,59 12,86 0,18 (12.576.067.291) (65,16) (6.637.442.199) (98,72)
II. Các khoản phải thu ngắn hạn 3,23 8,55 2,59 2.813.848.035 169,82 (3.218.873.896) (72,00)
1. Phải thu khách hàng 3,40 5,62 5,81 1.195.423.540 68,55 (133.992.202) (4,56)
2. Trả trước cho người bán 0,84 4,76 0,43 2.058.996.688 479,12 (2.278.917.950) (91,57)
3. Các khoản phải thu khác 0,54 0,14 0,00 (200.975.933) (72,92) (73.020.657) (97,81)
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (1,54) (1,97) (3,66) 239.596.260 30,24 732.943.087 71,03
III. Hàng tồn kho 11,84 20,00 32,94 4.374.879.210 71,94 5.440.697.636 52,03
IV. Tài sản ngắn hạn khác 1,09 0,58 0,51 (258.490.142) (46,09) (58.084.489) (19,21)
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 46,25 58,01 63,78 6.574.475.086 27,68 458.885.601 1,51
I. Tài sản cố định 43,98 52,26 58,17 4.737.739.454 20,98 753.986.371 2,76
1. Tài sản cố định hữu hình 37,20 48,50 54,85 6.251.487.105 32,73 1.118.251.184 4,41
2. Tài sản cố định thuê tài chính 1,81 0,00 0,00 (930.045.606) (100,00)
3. Tài sản cố định vô hình 3,31 2,97 2,90 (150.000.000) (8,82) (150.000.000) (9,68)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 1,65 0,79 0,42 (433.702.045) (51,11) (214.264.813) (51,65)
II. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 1,36 5,18 5,62 2.010.000.000 287,14 0 0,00
III. Tài sản dài hạn khác 0,91 0,56 0,00 (173.264.368) (36,99) (295.100.770) (100,00)
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 100,00 100,00 100,00 928.644.898 1,81 (4.014.817.347) (7,68)
(Nguồn: Bảng 2.2)
Thang Long University Library
30
Phân tích khái quát tình hình tài sản
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản
ĐVT: %
(Nguồn: Bảng 2.4 )
Qua biểu đồ 2.1, cơ cấu tài sản của công ty thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng tài sản
dài hạn và giảm tỷ trọng tài sản ngắn hạn.
Tỷ trọng tài sản dài hạn năm 2011 tăng 11,76% so với năm 2010, do tốc độ tăng của
tài sản dài hạn là 27,68% lớn hơn tốc độ tăng của tổng tài sản (1,81%). Năm 2012 so
với năm 2011, tỷ trọng tài sản dài hạn tăng 5,78% và gấp 1,76 lần tỷ trọng tài sản ngắn
hạn vì giá trị khoản mục tài sản dài hạn thay đổi không nhiều (tăng 0,75 tỷ đồng)
nhưng tài sản ngắn hạn giảm tương đối lớn (giảm gần 4,5 tỷ đồng).
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2011 giảm 11,76% do tài sản ngắn hạn giảm
5.645.830.188 đồng (20,46%) còn tổng tài sản tăng 928.644.898 đồng (tương ứng
1,81%).
Công ty duy trì tỷ lệ tài sản dài hạn cao để phù hợp với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
hiện nay là sản xuất vật liệu xây dựng, đây là ngành nghề cần lượng sản cố định lớn để
duy trì công việc sản xuất kinh doanh, do đó cơ cấu tài sản của công ty như vậy là hợp
lý.
31
Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn
Biểu đồ 2.2. Tình hình tài sản ngắn hạn
ĐVT: VNĐ
19.299.624.765
6.723.557.474
86.115.275
1.656.928.162
4.470.776.197
1.251.902.301
6.081.072.550
10.455.951.760
15.896.649.396
2010 2011 2012
Tiền và các khoản tương
đương tiền
Các khoản phải thu ngắn
hạn
Hàng tồn kho
(Nguồn: Bảng2.4)
- Tiền và các khoản tương đương tiền
Biểu đồ 2.2 thể hiện rõ biến động giảm của chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương
tiền.
Năm 2010, khoản mục này là 19,3 tỷ đồng, năm 2011 là 6,7 tỷ đồng giảm 12,6 tỷ (
tương ứng giảm 65,16%) so với năm 2010, trong đó tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
giảm không đáng kể (giảm 2,4 tỷ đồng), các khoản tương đương tiền giảm mạnh
(10,150 tỷ đồng) do được sử dụng để thanh toán tiền đầu tư máy ép ngói, nhà tạo hình
ngói và một số thiết bị khác. Trong cả hai năm, các khoản tương đương tiền luôn
chiếm tỷ trọng cao, đặc biệt, năm 2010 là 15,93 tỷ đồng, chiếm 82,54%. Năm 2012,
tiền và tương đương tiền tiếp tục giảm mạnh, về số tuyệt đối 6,6 tỷ tương ứng 98,72%
để giảm tối đa chi phí của việc nắm giữ tiền.
- Các khoản phải thu ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn có sự tăng giảm không ổn định.
Năm 2011 khoản mục này tăng 2,8 tỷ (tức 169,82%) so với năm 2010, nguyên nhân
chính là do sự tăng cao của khoản phải thu khách hàng. Chỉ tiêu này tăng 68,55% so
với năm 2010 do nhiều khách hàng gặp khó khăn trong thanh toán. Tuy vậy, công ty
cũng không thể thắt chặt chính sách tín dụng để buộc khách hàng trả nợ do các loại vật
liệu xây dựng đất sét nung vào năm 2011 ở tình trạng cung lớn hơn cầu nên công ty
phải cho khách hàng chiếm dụng vốn để có thể bán được hàng và giữ được bạn hàng.
Thang Long University Library
32
Từ bảng 2.4 có thể thấy phải thu khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong mục
các khoản phải thu ngắn hạn bởi công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên tiền
hàng thường được người mua thanh toán sau khi đã nhận hàng hóa, hơn nữa hình thức
bán hàng chủ yếu của công ty là bán buôn và bán cho các đại lý nên khó thu được tiền
ngay. Sang năm 2012, khoản phải thu khách hàng giảm 4,56% so với năm 2011 nhưng
vẫn có giá trị lớn (trên 2,8 tỷ đồng) do còn một số khoản nợ từ năm 2011 vẫn chưa thu
hồi được.
Qua phân tích khoản phải thu khách hàng ta thấy công ty đang để khách hàng chiếm
dụng vốn khá lớn, chính sách tín dụng nới lỏng giúp công ty tạo được mối quan hệ tốt
đẹp với khách hàng tuy nhiên sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng quay vòng vốn, có thể
dẫn tới rủi ro không thu hồi được vốn, nhất là trong tình hình khó khăn về vốn như
hiện nay.
Một nguyên nhân quan trọng khác làm các khoản phải thu ngắn hạn của công ty
năm 2011 tăng là trả trước cho người bán tăng đột biến, về số tuyệt đối là 2,06 tỷ, về
số tương đối là 479,12%. Lý do chính là công ty phải trả trước tiền để mua một số dây
chuyền công nghệ sản xuất mới, tạo ra chất lượng sản phẩm cao để nâng sức cạnh
tranh trên thị trường.
Về dự phòng phải thu khó đòi, công ty chú trọng trích khoản này trong năm 2011 và
2012. Năm 2011 công ty trích 1,03 tỷ tăng 30,24% so với năm 2010, năm 2012 tăng
71% so với năm 2011. Do khả năng thanh toán của khách hàng trong giai đoạn hiện
nay không tốt, các khoản nợ có rủi ro cao được ước tính tăng lên, công ty gặp khó
khăn trong công tác thu nợ nên công ty phải tăng trích lập dự phòng. Trong thời gian
tới, công ty cần có các chính sách quản lý nợ tốt hơn cũng như sự điều chỉnh về chính
sách tín dụng, cần xem xét chặt chẽ hơn về tiềm lực tài chính cũng như uy tín của
khách hàng trước khi chấp nhận cho thanh toán chậm để hạn chế tổn thất do không thu
được nợ.
- Hàng tồn kho
Hàng tồn kho của công ty từ năm 2010 đến 2012 tăng cả về tỷ trọng lẫn giá trị. So
với năm 2010, hàng tồn kho năm 2011 tăng 71,94% và năm 2012 tiếp tục tăng 52,03%
so với năm 2011. Điều này khá dễ hiểu bởi từ năm 2010 đến 2012, sự trì trệ của nền
kinh tế ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng như Viglacera Đông Anh nói riêng. Ngoài ra, thị
trường bất động sản không có dấu hiệu cải thiện, các công trình xây dựng lần lượt giãn
tiến độ hoặc tạm thời ngừng xây dựng vô thời hạn là nguyên nhân chính dẫn tới tình
trạng hàng tồn kho tăng cao. Bên cạnh đó, vấn đề cạnh tranh với một số loại vật liệu
gạch ngói nhập khẩu như gạch nhập khẩu từ Trung Quốc với giá có thể thấp hơn tới
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh

More Related Content

What's hot

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
Nguyễn Công Huy
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô ascPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAYLuận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươngPhân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái NguyênPhân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Tùng Tử Tế
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetexPhân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tếLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng longPhân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệpPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơnPhân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anh
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anhPhân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anh
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anh
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần...
Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần...Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần...
Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpc
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpcPhân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpc
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpc
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô ascPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
 
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAYLuận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươngPhân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái NguyênPhân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetexPhân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tếLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng longPhân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệpPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơnPhân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anh
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anhPhân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anh
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anh
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
 
Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần...
Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần...Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần...
Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần...
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpc
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpcPhân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpc
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpc
 

Similar to Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh

Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài tình hình tài chính công ty gỗ Hoàng Giang, RẤT HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty gỗ Hoàng Giang, RẤT HAYĐề tài tình hình tài chính công ty gỗ Hoàng Giang, RẤT HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty gỗ Hoàng Giang, RẤT HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba saoPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệpPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nộiPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nộiPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...
Đề tài biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAYĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
 
Đề tài tình hình tài chính công ty gỗ Hoàng Giang, RẤT HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty gỗ Hoàng Giang, RẤT HAYĐề tài tình hình tài chính công ty gỗ Hoàng Giang, RẤT HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty gỗ Hoàng Giang, RẤT HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba saoPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệpPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nộiPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nộiPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
 
Đề tài biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...
Đề tài biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...
 
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAYĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdfBài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
 
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
 
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
 
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
 
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdfBài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
 
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
 
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
 
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
 

Recently uploaded

Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
ChuPhan32
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 

Recently uploaded (12)

Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 

Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA ĐÔNG ANH SINH VIÊN THỰC HIỆN : DƢƠNG THỊ PHƢỢNG MÃ SINH VIÊN : A18289 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2013
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA ĐÔNG ANH Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Phạm Thị Hoa Sinh viên thực hiện : Dƣơng Thị Phƣợng Mã sinh viên : A18289 Chuyên ngành : Tài chính-Ngân hàng HÀ NỘI - 2013 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn TS.Phạm Thị Hoa đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này. Nhờ sự chỉ bảo của cô em có thể vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Những phương pháp, kinh nghiệm mà cô truyền đạt cho em không chỉ giúp khóa luận được hoàn thiện hơn mà còn là hành trang cho công việc thực tế của em sau này. Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy cô giáo trường đại học Thăng Long, những bài giảng bổ ích của các thầy cô đã giúp em tích lũy được nhiều kiến thức sâu rộng để em hoàn thành khóa luận này và những kiến thức ấy còn là nền tảng cho nghề nghiệp của em trong tương lai. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Dƣơng Thị Phƣợng
  • 4. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ..........1 DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1 1.1 Khái niệm và mục tiêu của phân tích tài chính ....................................................1 1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính..........................................................................1 1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính .....................................................................1 1.2 Tài liệu và phƣơng pháp phân tích tài chính........................................................3 1.2.1 Tài liệu cần thiết trong phân tích tài chính .....................................................3 1.2.1.1 Tài liệu từ hệ thống báo cáo tài chính......................................................4 1.2.1.2 Tài kiệu khác..............................................................................................6 1.2.2 Phương pháp phân tích tài chính.....................................................................7 1.2.2.1 Phương pháp so sánh ................................................................................7 1.2.2.2 Phương pháp tỷ số .....................................................................................7 1.2.2.3 Phương pháp Dupont ...............................................................................8 1.3 Nội dung phân tích tài chính ..................................................................................9 1.3.1 Phân tích tình hình biến động về tài sản-nguồn vốn ......................................9 1.3.2 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận .......................................10 1.3.3 Phân tích khả năng thanh toán......................................................................11 1.3.4 Phân tích khả năng quản lý tài sản................................................................12 1.3.5 Phân tích khả năng quản lý nợ ......................................................................15 1.3.6 Phân tích khả năng sinh lời ...........................................................................16 1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác phân tích tài chính...................................17 1.4.1 Các nhân tố chủ quan.....................................................................................17 1.4.2 Các nhân tố khách quan.................................................................................18 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA ĐÔNG ANH ...........................................................................19 2.1 Khái quát về CTCP Viglacera Đông Anh ...........................................................19 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển................................................................19 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh .................................................................................20 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ......................................................................21 2.1.4 Tình hình hoạt động của công ty ...................................................................23 2.2 Thực trạng phân tích tài chính.............................................................................24 2.2.1 Nguồn số liệu và phương pháp phân tích......................................................24 2.2.2 Nội dung phân tích..........................................................................................28 2.2.2.1 Phân tích tình hình biến động tài sản-nguồn vốn .................................28 2.2.2.2 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận................................38 Thang Long University Library
  • 5. 2.2.2.3 Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản........................................43 2.2.3 Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty ......................51 2.2.3.1 Kết quả đạt được ......................................................................................51 2.2.3.2 Tồn tại.......................................................................................................52 2.2.3.3 Nguyên nhân............................................................................................54 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦNVIGLACERA ĐÔNG ANH ..............................................................................................................................56 3.1 Định hƣớng phát triển của công ty ......................................................................56 3.2 Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần Viglacera Đông Anh .................................................................................58 3.2.1 Giải pháp .........................................................................................................58 3.2.2 Kiến nghị .........................................................................................................63 LỜI KẾT
  • 6. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ D/E Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu VNĐ Việt Nam đồng Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lýcủa công ty Viglacera Đông Anh.........21 Bảng 2.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chính giai đoạn 2010-2012......................23 Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán ..................................................................................25 Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh ......................................................................27 Bảng 2.4. Tình hình tài sản.........................................................................................29 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản..........................................................................................30 Biểu đồ 2.2. Biến động các khoản mục của tài sản ngắn hạn..................................31 Bảng 2.5. Tình hình nguồn vốn ..................................................................................34 Bảng 2.6. Tỷ số D/E .....................................................................................................36 Bảng 2.7. Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận...................................................39 Biểu đồ 2.3. Khả năng thanh toán hiện hành............................................................43 Biểu đồ 2.4. Khả năng thanh toán nhanh..................................................................44 Biểu đồ 2.5. Khả năng thanh toán tức thời ...............................................................45 Bảng 2.8. Hệ số thu nợ, hệ số trả nợ, hệ số lƣu kho..................................................46 Biểu đồ 2.6. Hiệu suất sử dụng tài sản.......................................................................47 Biểu đồ 2.7. Tỷ số nợ ...................................................................................................48 Biểu đồ 2.8. Số lần thu nhập trên lãi vay...................................................................49 Biểu đồ 2.9. Khả năng sinh lời....................................................................................50 Bảng 3.1. Các chỉ tiêu khả năng quản lý tài sản.......................................................62
  • 8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường bằng uy tín, chất lượng và tiềm lực tài chính tốt. Trong đó, tài chính là lĩnh vực quan trọng, chi phối các hoạt động của doanh nghiệp, việc nắm rõ tình hình tài chính là cơ sở để các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn và thành công. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành phân tích tài chính, những kết quả từ công tác này giúp xây dựng một hướng đi đúng đắn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện tình hình tài chính cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, phân tích tài chính còn là công cụ quan trọng giúp các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư, chủ nợ, khách hàng, cơ quan chức năng đánh giá được năng lực hiện tại cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, kết hợp với những kiến thức lý luận thu nhận được trong trường và kiến thúc thực tế về công ty cổ phần Viglacera Đông Anh, em chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần Viglacera Đông Anh” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá vai trò của hoạt động phân tích tài chính đối với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Nghiên cứu các phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. - Tìm hiểu thực trạng phân tích tài chính của công ty cổ phần Viglacera Đông Anh trong những năm gần đây, đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục. - Từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính của công ty. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần Viglacera Đông Anh. Phạm vi nghiên cứu: thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần Viglacera Đông Anh giai đoạn 2010-2012 và đánh giá chất lượng của công tác phân tích tài chính tại công ty. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Thang Long University Library
  • 9. Sử dụng phương pháp khảo sát thực tế về thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần Viglacera Đông Anh, cùng với hệ thống sơ đồ bảng biểu, kết hợp phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê để đưa ra các nhận định, giả pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại công ty. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận thì khóa luận bao gồm 3 chương: Chƣơng 1: Những lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần Viglacera Đông Anh Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần Viglacera Đông Anh.
  • 10. 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm và mục tiêu của phân tích tài chính 1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính Phân tích tài chính là việc sử dụng các công cụ, phương pháp để xử lý thông tin kế toán và các thông tin quản lý khác nhằm đánh giá tình hình tài chính, tiềm lực cũng như mức độ rủi ro và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp người sử dụng thông tin đưa ra quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Phân tích tài chính giúp ta đánh giá tình hình tài chính của các doanh nghiệp, nó được sử dụng như công cụ khảo sát cơ bản trong lựa chọn quyết định đầu tư. Ngoài ra, phân tích tài chính còn cung cấp các dự đoán về điều kiện và kết quả tài chính trong tương lai, là công cụ đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ tạo ra các chứng cứ có tính hệ thống và khoa học đối với các nhà quản trị. 1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính Phân tích tài chính nhằm cung cấp các thông tin tài chính và đề xuất lời khuyên đầu tư” cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư, giảm bớt các nhận định chủ quan và các phán đoán theo trực giác trong kinh doanh, góp phần hạn chế tính không chắc chắn cho các hoạt động kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Những người sử dụng báo cáo tài chính theo đuổi các mục tiêu khác nhau nên việc phân tích tài chính cũng được tiến hành theo nhiều cách khác nhau. Điều đó vừa tạo ra lợi ích vừa tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính. Đối với các nhà quản trị Nhà quản trị luôn phải đối mặt với việc ra quyết định. Để các quyết định đưa ra được hợp lý và chính xác thì họ cần sử dụng nhiều công cụ khác nhau, trong đó các kết quả phân tích tài chính là một công cụ khách quan và hữu ích. Phân tích tài chính giúp nhà quản trị đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng ra quyết định của ban tổng giám đốc, giám đốc tài chính như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia cổ tức, là cơ sở cho các dự báo tài chính như kế hoạch đầu tư, ngân quỹ, kiểm soát các hoạt động quản lý. Mặt khác, tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn hoạt động kinh doanh trong quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Như vậy, phân tích tài chính tạo cơ sở cho các dự báo tài Thang Long University Library
  • 11. 2 chính là căn cứ để nhà quản trị đưa ra các quyết định quản lý và các chính sách tài chính hiệu quả. Đối với các nhà đầu tư Mối quan tâm của các nhà đầu tư là tính toán các giá trị của doang nghiệp vì họ đã giao vốn cho doang nghiệp và có thể phải chịu rủi ro. Do vậy, các nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của mình có tương xứng với mức rủi ro của khoản đầu tư mà họ chịu hay không. Nhà đầu tư phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đây là một trong những căn cứ giúp họ lựa chọn phương thức sử dụng vốn tối ưu nhất để đạt được lợi nhuận như kì vọng. Trong doanh nghiệp cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính. Đối với các chủ nợ Nếu như các nhà đầu tư quan tâm nhiều đến khả năng sinh lời thì các chủ nợ hướng sự quan tâm vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các chủ nợ xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Việc phân tích tài chính đối với các khoản nợ dài hạn khác với các khoản cho vay ngắn hạn. - Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, chủ nợ đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ đến hạn trả.
  • 12. 3 - Nếu là những khoản cho vay dài hạn, chủ nợ phải quan tâm tới cả khả năng thanh toán và khả khả năng sinh lời của doang nghiệp vì việc hoàn trả gốc và lãi sẽ phụ thuộc nhiều vào hai yếu tố này. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Bằng việc so sánh số lượng và loại tài sản với số nợ phải trả theo kỳ hạn, họ có thể xác định được khả năng thanh toán của doanh nghiệp và quyết định có nên cho doanh nghiệp vay hay không. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng còn quan tâm tới vốn của chủ sở hữu của doang nghiệp và coi đó như nguồn bảo đảm cho ngân hàng có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp bị thua lỗ và phá sản. Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Đối với người lao động trong doanh nghiệp Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ, người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước Trong kinh tế, cơ quan nhà nước có nhiệm vụ quản lý, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp. Do vậy các cơ quan quản lý của nhà nước cũng cần thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước có đầy đủ không. Tóm lại, việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp các nhà quản trị và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.2 Tài liệu và phƣơng pháp phân tích tài chính 1.2.1 Tài liệu cần thiết trong phân tích tài chính Thang Long University Library
  • 13. 4 Để việc phân tích tài chính được chính xác và khách quan thì nguồn tài liệu đóng vai trò rất quan trọng. Tài liệu đầy đủ và trung thực thì phân tích sẽ phản ánh được đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó đánh giá và dự báo tài chính mới có hiệu quả. Các tài liệu phục vụ cho phân tích tài chính rất đa dạng nhưng hệ thống báo cáo tài chính được sử dụng như nguồn dữ liệu chính, được các nhà phân tích rất quan tâm. Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, khi phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích còn kết hợp sử dụng nhiều nguồn dữ liệu khác nhau như: Báo cáo quản trị, báo cáo chi tiết, các tài liệu kế toán, tài liệu thống kê, bảng công khai một số chỉ tiêu tài chính... Đây là những nguồn dữ liệu quan trọng giúp cho các nhà phân tích xem xét, đánh giá được các mặt khác nhau trong hoạt động tài chính một cách đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên, phần lớn nguồn dữ liệu này chỉ được sử dụng trong nội bộ (trừ các chỉ tiêu tài chính công khai). Mặt khác các nguồn dữ liệu bên ngoài như trạng thái nền kinh tế chính sách, pháp lý của nhà nước, ngành nghề kinh doanh cũng tác động tới tình hình tài chính của doanh nghiệp nên việc xem xét tới các yếu tố này sẽ giúp quá trình phân tích được chặt chẽ và sát thực hơn. 1.2.1.1 Tài liệu từ hệ thống báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. - Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Kết cấu của bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần: tài sản và nguồn vốn. Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các tài sản được sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền theo thứ tự giảm dần hoặc theo độ dài thời gian để chuyển hóa tài sản thành tiền. Phần tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt kinh tế, số liệu các chỉ tiêu phản ánh bên tài sản thể hiện giá trị tài sản theo kết cấu hiện có tại doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Về mặt pháp lý, số liệu phẩn tài sản thể hiện toàn bộ số tài sản hiện có đang thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp, bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Về mặt kinh tế, số liệu phần nguồn vốn thể hiện quy mô vốn và thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, số liệu của
  • 14. 5 các chỉ tiêu thể hiện trách nhiêm pháp lý của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với nhà nước, nhà đầu tư, cổ đông, ngân hàng, khách hàng… - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết quả chung toàn doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynh hướng hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền, và dự báo hoạt động trong tương lai. Thông qua báo cáo kết quả kinh doanh để đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Đây là một trong các nguồn thông tin rất bổ ích cho người ngoài doanh nghiệp trước khi ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin về lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán chưa phải là chỉ tiêu đánh giá xác thực khả năng tài trợ bên trong của doanh nghiệp. Trong tài chính, người ta thường quan tâm đến dòng tiền. Giá trị của một tài sản và rộng hơn là của doanh nghiệp được xác định bởi dòng tiền mà tài sản tạo ra vì dòng tiền cần thiết để đáp ứng nhu cầu thanh toán, đầu tư mua sắm thiết bị, vật tư cho kinh doanh... Các nhà quản lý tài chính thường gặp tình trạng doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng vẫn thiếu tiền cho hoạt động kinh doanh. Do vậy,phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ thấy được sự vận động của vốn bằng tiền ở doanh nghiệp. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo tiền và việc sử dụng tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. -Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính tổng quát nhằm giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của doang nghiệp trong kỳ báo cáo mà chưa được trình bày đầy đủ chi tiết hết trong các báo các tài chính khác. Thang Long University Library
  • 15. 6 Tóm lại, mỗi báo cáo tài chính cung cấp cho người sử dụng một khía cạnh hữu ích khác nhau, nhưng sẽ không thể có được kết quả khái quát về tình hình tài chính nếu không kết hợp phân tích các báo cáo tài chính với nhau. 1.2.1.2 Tài kiệu khác Ngoài tài liệu từ báo cáo tài chính, phân tích tài chính doanh nghiệp còn sử dụng nhiều nguồn tài liệu khác để các kết luận trong phân tích tài chính có tính thuyết phục hơn. Tài liệu đó bao gồm: - Tài liệu liên quan đến tình hình kinh tế Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế trong nước và các nền kinh tế khu vực. Kết hợp những tài liệu này sẽ đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo những thách thức, cơ hội đối với họat động của doanh nghiệp. Các nhà phân tích nên quan tâm tới các tài liệu về: + Tăng trưởng, suy thoái kinh tế + Lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ + Các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị, ngoại giao của nhà nước... -Tài liệu liên quan đến ngành kinh tế: Những tài liệu về ngành kinh tế sẽ làm rõ hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính trong từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Một số tài liệu cần quan tâm như: + Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành + Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường + Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp và khách hàng + Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành, các chỉ số ngành -Tài liệu về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất kinh doanh và trong phương hướng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính, khi phân tích cần nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp như: + Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp, gồm cả chiến lược tài chính và chiến lược kinh doanh. + Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại hình doanh nghiệp. + Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh + Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, và các đối tượng khác.
  • 16. 7 Tóm lại, có rất nhiều tài liệu phục vụ cho việc phân tích tài chính, để công việc phân tích có hiệu quả thì những tài liệu được sử dụng cần được thu thập đầy đủ, chính xác, trung thực, khách quan và đảm bảo theo yêu cầu, mục đích phân tích. 1.2.2 Phương pháp phân tích tài chính Phương pháp phân tích tài chính bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu, làm rõ sự thay đổi của các chỉ tiêu tài chính, nhằm đưa ra các kết luận, đánh giá về tình hình tài chính. Có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận này, em sẽ đề cập một số phương pháp sau: 1.2.2.1 Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến điều kiện, nội dung cũng như như kỹ thuật so sánh. Điều kiện so sánh: + Các tỷ số phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán + Các tỷ số phải cùng đơn vị đo lường Nội dung so sánh: + So sánh thực tế kì này với kì trước để thấy xu thế thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp + So sánh giữa số liệu thực tế và kế hoạch để đánh giá mức độ hoàn thành của doanh nghiệp + So sánh số liệu của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác hoặc với trung bình ngành + So sánh dọc và so sánh ngang Kỹ thuật so sánh: + So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh tổng hợp số liệu, quy mô của các chỉ tiêu kinh tế 01 YYY  + So sánh bằng số tương đối: thể hiên mối quan hệ tốc độ phát triển %100 0 01    Y YY Y Đây là phương pháp trực quan và đơn giản để thấy được sự thay đổi của các chỉ tiêu tài chính từ đó có thể nhanh chóng đưa ra các nhận xét và đánh giá, tuy nhiên việc so sánh không thể đạt hiệu quả cao nếu số liệu chỉ bó gọn trong thời gian ngắn, bởi sẽ không biết được xu hướng biến động theo chu kì và từ đó sẽ dễ có các kết luận sai lệch. 1.2.2.2 Phương pháp tỷ số Thang Long University Library
  • 17. 8 Phương pháp tỷ số cũng thường được sử dụng trong phân tích tài chính. Các tỷ số tài chính được thiết lập để phân tích chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Trong phương pháp này, các tỷ số được chia thành các nhóm đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Một số nhóm tỷ số tài chính: - Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán: phản ánh khả năng đáp ứng nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp. - Nhóm tỷ số về khả năng quản lý tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp - Nhóm tỷ số về khả năng quản lý nợ: đánh giá việc sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. - Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời: cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích tỷ số là công cụ đầy sức mạnh trong việc phát hiện sớm các vấn đề nếu nó được sử dụng đầy đủ. Bởi việc tính toán các tỷ số dễ dàng thực hiện, không mất nhiều thời gian và cho cái nhìn trực quan về mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính. Hơn nữa, việc tính toán này có thể thực hiện trong nhiều thời điểm, có thể sau 1 tháng, 1 quý hay 1 năm hoặc bất cứ thời điểm nào nên có thể giúp phát hiện sớm các biến động tài chính bất thường. Mặc dù vậy, phương pháp này chỉ mang tính thời điểm, không phản ánh được cả một thời kỳ, một giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp. Vì thế các tỷ số này phải được xem xét liên tục và phải xác định nguyên nhân gây ra kết quả đó như từ hoạt động kinh doanh, môi trường kinh tế, yếu kém trong tổ chức, quản lý của doanh nghiệp, các nguyên nhân, yếu tố trên mang tính tạm thời hay dài hạn, khả năng khắc phục của doanh nghiệp, biện pháp khắc phục có khả thi hay không. 1.2.2.3 Phương pháp Dupont Phương pháp Dupont được đưa vào sử dụng đầu tiên khoảng Chiến tranh thế giới thứ nhất. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của doanh nghiệp như ROA, ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có quan hệ với nhau để thấy được tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức, tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp. Phương trình Dupont: + ROA = ROS * Hiệu suất sử dụng tổng tài sản hay: Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần * Doanh thu thuần Tổng tài sản + ROE = ROS * Hiệu suất sử dụng tổng tài sản * Hệ số sử dụng vốn cổ phần hay:
  • 18. 9 Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần * Doanh thu thuần Tổng tài sản * Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Phương pháp Dupont có ưu điểm về tính đơn giản, đây là một công cụ rất tốt để cung cấp các thông tin căn bản về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhưng mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu vào, do vậy số liệu càng sát thực tế thì các phân tích sẽ phản ánh càng tốt thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Như vậy, mỗi phương pháp phân tích có những ưu điểm và hạn chế riêng, do đó cán bộ phân tích không thể sử dụng đơn lẻ từng phương pháp. Việc sử dụng kết hợp các phương pháp giúp phản ánh được thực chất tình hình tài chính cũng như xu hướng biến động của từng chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn khác nhau, từ đó những nhận xét, đánh giá đưa ra có độ tin cậy cao hơn. 1.3 Nội dung phân tích tài chính 1.3.1 Phân tích tình hình biến động về tài sản-nguồn vốn Tài sản và nguồn vốn là hai khía cạnh cơ bản trong tài chính và thường xuyên thay đổi trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn giúp có được các thông tin cần thiết và tổng quan về tình hình tài chính. Việc phân tích chủ yếu dựa vào số liệu từ bảng cân đối kế toán và phân tích trên hai phương diện là quy mô và cơ cấu. Tình hình biến động tài sản Phân tích sự biến động về quy mô tài sản của doanh nghiệp nhằm đánh giá kết quả và trạng thái tài chính tại thời điểm phân tích đồng thời dự đoán những rủi ro và tiềm năng tài chính trong tương lai. Từ số liệu các khoản mục tài sản trên bảng cân đối kế toán, ta so sánh giữa số đầu kỳ với cuối kỳ hoặc giữa kỳ này với kỳ khác cả về tuyệt đối, tương đối để xác định sự biến động về quy mô tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác là ta xem xét sự thay đổi về độ lớn của một khoản mục nhất định qua các thời kỳ để thấy được quy mô của nó được mở rộng hay giảm đi. Phân tích cơ cấu tài sản có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu doanh nghiệp có một cơ cấu tài sản hợp lý thì các nguồn lực sẵn có ấy sẽ được tận dụng một cách hiệu quả nhất và tiết kiệm nhất. Phân tích cơ cấu là so sánh một số khoản mục với một khoản mục nhất định trong cùng một kỳ kế toán. Chẳng hạn, có thể tính tỷ trọng của tài sản ngắn hạn với tổng tài sản, tỷ trọng tài sản dài hạn so với tổng tài sản từ đó biết được doanh nghiệp đầu tư Thang Long University Library
  • 19. 10 cho loại tài sản nào là chủ yếu và chính sách đó có phù hợp với ngành nghề kinh doanh hay không. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Tổng tài sản Tỷ trọng tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn Tổng tài sản Ngoài việc xem xét cơ cấu trong một kỳ thì cũng cần so sánh cơ cấu tài sản giữa các kỳ khác nhau để thấy được hướng thay đổi trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình biến động nguồn vốn Phân tích sự thay đổi về quy mô nguồn vốn sẽ đánh giá được khả năng huy động vốn vào kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên hay giảm đi, có đảm bảo duy trì hoạt động hiệu quả không. Phân tích sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn để thấy được tỷ trọng của từng loại vốn hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp. Từ đó đánh giá tính hợp lý về cơ cấu vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp, khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và khả năng đối mặt với những rủi ro tài chính trong tương lai. Tỷ trọng nợ phải trả = Nợ phải trả Tổng nguồn vốn Tỷ trọng vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu (tỷ số D/E) = Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu 1.3.2 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cần đi sâu phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khi phân tích, cần tính toán, so sánh mức độ và tỷ lệ biến động giữa các kì trên từng chỉ tiêu. Đồng thời, so sánh tình hình của từng chỉ tiêu so với doanh thu thuần và so sánh với số liệu trung bình ngành để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác. Khi phân tích hiệu quả kinh doanh cần quan tâm phân tích một số chỉ tiêu sau: Phân tích doanh thu: đây là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Doanh thu bán hàng: là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp bán trong kỳ.
  • 20. 11 Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu. Phân tích chi phí: Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, giá bán và lợi nhuận. Do đó phân tích chi phí để biết xu hướng biến động của chỉ tiêu này theo thời gian có hướng tích cực hay không và việc quản lý chi phí đã hiệu quả chưa. 1.3.3 Phân tích khả năng thanh toán Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai, cần xác định các chỉ tiêu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng thanh toán được biểu hiện ở số tiền và tài sản mà doanh nghiệp hiện có dùng để trang trải các khoản nợ. Khả năng thanh toán hiện hành Khả năng thanh toán hiện hành thể hiện năng lực đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán trong thời gian ngắn của doanh nghiệp, biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán hiện hành = Tổng tài sản lưu động Tổng nợ ngắn hạn Tài sản lưu động bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi thành tiền, các khoản phải thu và kho, nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Tỷ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo thanh toán bởi bao nhiêu đồng tài sản lưu động. Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn, thông thường tỷ số này có giá trị lớn hơn 1 là tích cực. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp sẽ bị phá sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Tỷ lệ này còn giúp hình dung ra chu kì hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu doanh nghiệp có khó khăn trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo dài thì khả năng thanh toán sẽ gặp rủi ro. Khả năng thanh toán nhanh Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp đến từ các tài sản có thanh khoản cao sau khi đã loại trừ hàng tồn kho – một khoản mục có mức độ chuyển thành tiền mặt thấp. Nói cách khác, tỷ số này đo lường mối quan hệ của các tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh so với nợ ngắn hạn. Thang Long University Library
  • 21. 12 Khả năng thanh toán nhanh = Tổng tài sản lưu động - Kho Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này cho thấy 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Nếu hệ số này cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh của công ty tốt nhưng nếu quá cao sẽ là một biểu hiện không tốt khi đánh giá về khả năng sinh lời, hệ số này mà nhỏ hơn 1 thì tình hình tài chính của doanh nghiệp có khả năng không đáp ứng được các khoản nợ trước mắt. Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán tức thời đánh giá năng lực đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bởi các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán tức thời = Tiền + Các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Chỉ số này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản có tính thanh khoản cao là tiền và các khoản tương đương tiền. Cũng như các chỉ số khả năng thanh toán khác, chỉ số này cao thể hiện khả năng đáp ứng nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp tốt, nhưng nếu ở mức quá cao thì sẽ làm tăng chi phí cơ hội và chi phí lưu trữ, quản lý của việc nắm giữ tiền. 1.3.4 Phân tích khả năng quản lý tài sản Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ = Doanh thu thuần Phải thu khách hàng Chỉ số này cho biết các khoản phải thu quay bao nhiêu vòng trong một kỳ nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Tỷ số này lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu cao và nếu thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều, nhưng nếu quá cao thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu. Khoản phải thu thể hiện tín dụng cung cấp cho khách hàng. Quan sát chỉ số này sẽ biết chính sách bán hàng trả chậm hay tình hình thu hồi công nợ của doanh nghiệp. Hệ số thu nợ cao hay thấp tùy thuộc chính sách bán chịu của doanh nghiệp, đặc thù của mỗi ngành cũng sẽ ảnh hưởng đến chính sách bán hàng của doanh nghiệp trong ngành. Thời gian thu nợ trung bình Thời gian thu nợ trung bình = 365 Hệ số thu nợ Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất trung bình là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình. Để đánh giá hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, cần so sánh hệ số này với số ngày thanh toán cho các khoản công nợ phải thu mà doanh nghiệp đó
  • 22. 13 quy định. Nếu chỉ số này quá nhỏ chứng tỏ chính sách tín dụng bán trả chậm cho khách hàng của doanh nghiệp quá khắt khe, điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt khi mà doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp mạnh, hoạt động lâu dài, có thị phần lớn. Hệ số lƣu kho Hệ số lưu kho = Giá vốn hàng bán Giá trị lưu kho Hệ số lưu kho đo lường khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh, doanh nghiệp bán hàng tốt và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá nhỏ cũng không tốt, vì như vậy tức là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Thời gian luân chuyển kho trung bình Thời gian luân chuyển kho trung bình = 365 Hệ số lưu kho Chỉ số này cho biết hàng tồn kho được lưu trong kho của doanh nghiệp trong bao nhiêu ngày. Để duy trì hoạt động kinh doanh thì hàng hoá cần phải trữ ở một số lượng cần thiết nào đó. Tuy nhiên, lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc làm tăng chi phí lưu kho, chi phí quản lý và tăng rủi ro khó tiêu thụ hàng tồn kho này do có thể không hợp nhu cầu tiêu dùng cũng như thị trường kém đi. Do vậy tỷ số này cần xem xét để xác định thời gian tồn kho hợp lý theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ bình quân chung của ngành cũng như mức tồn kho hợp lý đảm bảo cung cấp được bình thường. Hệ số trả nợ Hệ số trả nợ = Giá vốn hàng bán + Chi phí quản lý chung, bán hàng Phải trả người bán, lương, thưởng, thuế phải trả Hệ số trả nợ là chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường muốn thu nợ Thang Long University Library
  • 23. 14 nhanh, trả nợ chậm nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến hệ số trả nợ thấp. Hệ số này thấp cho thấy công ty có uy tín và là khách hàng tốt của nhà cung cấp nên được cho chậm trả, nhưng cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang khó trả các khoản nợ đến hạn. Để khẳng định được khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp cần phân tích chi tiết các khoản phải trả, các khách hàng cho nợ, doanh số phát sinh nợ có và tuổi nợ các khoản phải trả, đối chiếu với hợp đồng mua hàng, xem xét tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận,… để có kết luận về việc hệ số trả nợ thấp là do được cho chậm trả hay do doanh nghiệp kinh doanh yếu kém mất khả năng thanh toán các khoản nợ. Thời gian trả nợ trung bình Thời gian trả nợ trung bình = 365 Hệ số trả nợ Chỉ tiêu này cho biết thời gian để doanh nghiệp thanh toán được một đồng nợ của mình. Nếu thời gian trả nợ trung bình lớn thì doanh nghiệp đang được lợi từ việc chiếm dụng vốn, tuy nhiên điều này cũng làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp đồng thời cũng chứa đựng các rủi ro về khả năng trả nợ. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình = Thời gian thu nợ trung bình + Thời gian luân chuyển kho trung bình - Thời gian trả nợ trung bình Chỉ số này cho biết khoảng thời gian từ khi thanh toán các khoản nợ cho đến khi thu được tiền. Thời gian này càng dài thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động đầu tư khác. Nếu thời gian này nhỏ được coi là khả năng quản lý tiền tốt. Như vậy, thời gian luân chuyển vốn bằng tiền có thể được rút ngắn bằng cách giảm thời gian luân chuyển kho qua việc xử lý và bán hàng hóa nhanh hơn hoặc bằng cách giảm thời gian thu tiền khách hàng qua việc tăng tốc thu nợ hoặc bằng cách kéo dài thời gian thanh toán qua việc trì hoãn trả nợ cho nhà cung cấp. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần Tổng tài sản cố định Chỉ số này cho biết 1 đồng bỏ ra đầu tư vào tài sản cố định qua quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.Về nguyên tắc, tỷ số càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Tuy nhiên khi đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản cố định cần lưu ý tới lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tuổi thọ của tài sản cố định. Hiệu suất sử dụng tài sản lƣu động
  • 24. 15 Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động = Doanh thu thuần Tổng tài sản lưu động Chỉ số này cho biết 1 đồng giá trị tài sản lưu động tham gia vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp tạo được ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản Chỉ số này phản ánh hiệu suất sử dụng tổng tài sản nói chung, cho biết bình quân mỗi đồng đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản thì cần so sánh với chỉ số bình quân của ngành. 1.3.5 Phân tích khả năng quản lý nợ Trên thực tế, thật khó để tìm ra một doanh nghiệp kinh doanh mà không phải vay nợ. Do đó phân tích khả năng quản lý nợ giúp ta đánh giá công tác vay nợ của doanh nghiệp có hợp lý không và các khoản nợ đang ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động của doanh nghiệp. Khi phân tích khả năng quản lý nợ có hai chỉ tiêu cơ bản sau Tỷ số nợ Tỷ số nợ = Tổng nợ Tổng tài sản Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số nợ mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội chiếm dụng vốn, chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính. Ngược lại, tỷ số này mà quá cao thể hiện doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh tức là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Số lần thu nhập trên lãi vay Số lần thu nhập trên lãi vay = EBIT Lãi vay Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào tức là một đồng lãi vay có thể được doanh nghiệp trả bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì Thang Long University Library
  • 25. 16 doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp đã vay quá nhiều so với khả năng của mình hoặc kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay. 1.3.6 Phân tích khả năng sinh lời Nếu như các chỉ số về khả năng quản lý tài sản, quản lý vốn phản ánh hiệu quả từng hoạt động của doanh nghiệp thì chỉ số về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Tỷ suất sinh lời trên doanh thu = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thuần của doanh nghiệp thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận ròng. Khi phân tích tỷ suất này cần xem xét đến đặc điểm kinh doanh của ngành, kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và chi phí ảnh hưởng ra sao tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Không phải lúc nào tỷ suất này tăng cũng phản ánh doanh nghiệp đang kinh doanh tốt và giảm thì phản ánh doanh nghiệp đang kinh doanh kém hiệu quả mà việc xem xét tăng giảm tỷ suất sinh lời trên doanh thu là tốt hay xấu còn phụ thuộc vào lý do của việc tăng giảm đó. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng và trình độ quản lý tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Trị số của chỉ tiêu càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn và ngược lại. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu Đây là chỉ số được các nhà đầu tư, cổ đông của doanh nghiệp quan tâm nhất vì nó phản ánh những gì mà họ sẽ được hưởng. Chỉ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra để đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Kết quả tính toán tỷ suất này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tự có càng cao. Ta thường dùng chi phí cơ hội của việc cho vay trên thị trường tiền tệ (trái phiếu kho bạc, tiền gửi tiết kiệm …) làm mốc so sánh với chỉ số trên để xác định hiệu quả vốn tự có. Một doanh nghiệp phải có tỷ số này cao hơn lãi suất tiết kiệm thì mới được coi là đạt hiệu quả. Tuy nhiên
  • 26. 17 tỷ số này sẽ không phản ánh đúng thực chất doanh nghiệp nếu doanh nghiệp hoạt động bằng vốn vay là chủ yếu hay vốn chủ sở hữu quá thấp. 1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác phân tích tài chính Việc hoàn thiện phân tích tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, có thể khái quát thành các nhân tố chủ quan và khách quan như sau: 1.4.1 Các nhân tố chủ quan Tài liệu dùng trong phân tích Tài liệu là cơ sở, nền tảng quyết định tới tính chính xác của kết quả phân tích. Tài liệu quan trọng nhất là hệ thống các báo cáo tài chính, do đó các số liệu, thông tin từ công tác kế toán phải trung thực và hợp lý thì việc phân tích mới có ý nghĩa. Nếu sử dụng các số liệu sai lệch thì các phân tích đưa ra rất dễ dẫn đến sự định hướng sai trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và quyết định của nhà đầu tư. Bên cạnh đó, tài liệu mà không cung cấp đầy đủ thì công việc phân tích có thể không thực hiện được hoặc độ tin cậy thấp. Do vậy, ngoài báo cáo tài chính thì các tài liệu bên ngoài cũng cần được cập nhật và kiểm tra kịp thời để kết quả phân tích có tính toàn diện hơn. Trình độ của cán bộ phân tích Đây cũng là nhân tố có tính quyết định tới kết quả phân tích. Cán bộ phân tích là người sử dụng các công cụ, kỹ thuật phân tích để các dữ liệu ban đầu thể hiện được nội dung và ý nghĩa. Cán bộ phân tích được đào tạo đầy đủ về chuyên môn, nghiệp vụ thì phương pháp, nội dung phân tích sẽ đầy đủ, khoa học, đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Ngoài kiến thức chuyên môn thì người phân tích còn cần có những hiểu biết chung về nền kinh tế, về đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, chính sách pháp luật của nhà nước, có như vậy thì những kết luận đưa ra sẽ mang tính khách quan và tin cậy cao hơn. Công nghệ và phƣơng pháp phân tích Công nghệ và phương pháp phân tích chính là các công cụ để cán bộ phân tích thực hiện công việc của mình. Nếu ứng dụng các công nghệ và phương pháp tốt thì quá trình phân tích tài chính sẽ đem lại kết quả chính xác, khoa học, tiết kiệm thời gian, công sức. Tùy vào các đặc trưng riêng của từng doanh nghiệp mà sử dụng các công nghệ và phương pháp khác nhau hoặc kết hợp nhiều phương pháp. Chẳng hạn, phương pháp so sánh ngang giúp đánh giá sự tăng giảm của các chỉ tiêu giữa các giai đoạn khác nhau, từ đó cho thấy xu hướng biến động trong một thời kỳ, phương pháp này rất hiệu quả khi phân tích đối với các doanh nghiệp có thời gian hoạt động dài, trải qua nhiều thời kỳ nhưng đối với một doanh nghiệp mới thành lập thì lại không có nhiều ý nghĩa. Thế nên, việc lựa chọn công nghệ và phương pháp phân tích tưởng chừng rất đơn giản và theo một khuôn mẫu chung, nhưng thực tế thì công việc này đòi hỏi sự linh hoạt và kinh nghiệm của người phân tích. Thang Long University Library
  • 27. 18 Tần suất phân tích Tình hình kinh tế có sự thay đổi từng ngày, tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể là tốt trong thời kì này nhưng lại suy thoái trong thời kì khác. Để kết quả phản ánh đúng thực trạng tài chính thì công tác phân tích phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, tần suất phân tích càng lớn thì các kết luận phân tích có độ tin cậy càng cao. Chẳng hạn, công ty tiến hành công tác phân tích theo quý, nếu thấy tình hình tài chính quý này không tốt, ban lãnh đạo có thể tìm hiểu nguyên nhân và tìm giải pháp khắc phục ngay trong quý sau, nhưng nếu cuối năm công ty mới thực hiện phân tích thì những giải pháp đưa ra sẽ không kịp thời và giảm hiệu quả. 1.4.2 Các nhân tố khách quan Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nƣớc Doanh nghiệp là đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước do đó phải tuân thủ chính sách, pháp luật và thực hiện đủ các nghĩa vụ, như vậy mới tạo được môi trường cạnh tranh bình đẳng, công bằng. Môi trường pháp lý càng rõ ràng, chặt chẽ bao nhiêu thì doanh nghiệp càng thuận lợi trong việc định hướng và thực hiện. Chẳng hạn, chế độ kế toán chung được nhà nước quy định nhưng có thể có những sửa đổi, bổ sung trong từng giai đoạn để phù hợp hơn với mục tiêu quản lý tài chính, điều này sẽ làm thay đổi trong công tác lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp, từ đó đòi hỏi các cán bộ phân tích cần bám sát quy định, chuẩn mực chung để đảm bảo tính phù hợp, sát thực của công tác phân tích với pháp luật của nhà nước. Ngoài ra, các chính sách đó còn có tính định hướng và là động lực cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành Các kết quả phân tích sẽ không được đánh giá toàn diện nếu chỉ phân tích dựa trên các tài liệu của bản thân doanh nghiệp. Bởi doanh nghiệp không tồn tại độc lập mà còn có các mối quan hệ, liên kết với các doanh nghiệp khác. Nếu có hệ thống chỉ tiêu về trung bình ngành thì doanh nghiệp có thể đánh giá, xem xét tình hình tài chính để nhận thức vị trí của mình nhằm đưa ra những chính sách đúng đắn, phù hợp, cũng như có hướng phấn đấu, khắc phục. Một doanh nghiệp có tình hình tài chính giảm sút nhưng nếu trong một nền kinh tế đang trì trệ và toàn ngành đang gặp khó khăn thì những kết quả doanh nghiệp đạt được có thể vẫn khả quan. Do đó, những thông tin của nền kinh tế và các chỉ tiêu của ngành góp phần làm tăng ý nghĩa của phân tích tài chính và cho thấy một bức tranh toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
  • 28. 19 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA ĐÔNG ANH 2.1 Khái quát về CTCP Viglacera Đông Anh Tên công ty: Công ty cổ phần Viglacera Đông Anh Tên giao dịch quốc tế: Dong Anh Viglacera joint-stock company Tên viết tắt: DACJSC Địa chỉ: Tổ 35, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội Điện thoại: (84-4) 38832396 /Fax: (84-4) 38835465 Vốn điều lệ: 7.500.000.000 đồng Mã chứng khoán: DAC Mệnh giá cổ phiếu: 10.000 đồng 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển - Công ty thành lập tháng 8/1958, tiền thân là xí nghiệp Gạch ngói 382 Đông Anh, là một đơn vị thuộc Tổng cục hậu cần-Bộ Quốc phòng. - Năm 1959, xí nghiệp Gạch ngói 382 Đông Anh chuyển về Bộ xây dựng thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Gạch ngói sành sứ xây dựng-Bộ Xây dựng. - Năm 1995, xí nghiệp Gạch ngói 382 Đông Anh đổi tên thành công ty Gốm xây dựng 382 Đông Anh trực thuộc Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng (Quyết định số 74/BXD-TCLĐ ngày 18 tháng 02 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ xây dựng). - Năm 2001, công ty Gốm xây dựng 382 Đông Anh được sáp nhập vào công ty Gốm xây dựng Từ Sơn-là đợn vị trực thuộc công ty Gốm xây dựng Từ Sơn, hạch toán kinh tế phụ thuộc. Khi mới thành lập, xí nghiệp sản xuất với quy mô nhỏ, công nghệ sản xuất gạch ngói thủ công, lạc hậu, năng suất thấp, sản lượng đạt 3-4 triệu viên/năm. Năm 1969, đầu tư mở rộng xí nghiệp với công nghệ nung lò vòng tạo hình bằng máy EG5 và hệ tạo hình Tiệp Khắc, phơi tự nhiên ngoài trời dùng phên nứa che đậy, sản lượng được nâng lên 10 triệu viên/năm. Từ năm 1993 đến năm 1995, nhà máy đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ sản xuất, đến nay đã hoàn thiện với thiết bị sản xuất đồng bộ, công nghệ lò sấy nung tuynel liên hợp, tạo hình gạch mộc bằng máy đùn ép có hút chân không của Italia, hệ thống nhà phơi kính, công suất thiết kế ban đầu của nhà máy là 40 triệu viên/năm. - Năm 2003, nhà máy Gốm xây dựng Đông Anh được tách ra khỏi công ty Gốm xây dựng Từ Sơn để cổ phần hóa theo quyết định số 1207/QĐ-BXD ngày 09/09/2003 của Bộ trưởng Bộ xây dựng, đổi tên thành công ty cổ phần Gốm xây dựng Đông Anh (viết tắt là DAC) và chính thức đi vào hoạt động theo mô hình cổ phần hóa từ ngày 01/10/2003 với vốn điều lệ 7,5 tỷ đồng. Thang Long University Library
  • 29. 20 Công ty đã chính thức niêm yết 750.000 cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội từ ngày 20/09/2006 theo Quyết định số 16/QĐ-TTGDHN ngày 12/9/2006 của Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. - Công ty đổi tên thành công ty cổ phần Viglacera Đông Anh từ tháng 2/2007. - Công ty đã niêm yết bổ sung lần 1: 254.974 cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội từ ngày 10/03/2009 theo công văn số 264/TB-TTLK, ngày 06/03/2009 của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc lưu ký chứng khoán đăng ký bổ sung cổ phiếu DAC của công ty cổ phần Viglacera Đông Anh. 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh - Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng đất sét nung và các loại vật liệu xây dựng khác. - Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm cơ khí. - Xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng. - Chuyển giao công nghệ kỹ thuật sản xuất vật liệu xây dựng, gạch ngói đất sét nung. - Kinh doanh vận tải. - Kinh doanh và đầu tư bất động sản. - Kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành nội địa, quốc tế. - Khai thác và chế biến nguyên nhiên vật liệu sản xuất vật liệu xây dựng. Hiện tại, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng đất sét nung, chuyển giao công nghệ kỹ thuật sản xuất vật liệu xây dựng, gạch ngói đất sét nung. Tuy nhiên, trong dài hạn, công ty đã xây dựng một chiến lược kinh doanh đa ngành nghề. Theo đó, một mặt, công ty không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng bằng việc đầu tư phát triển theo chiều sâu nhằm nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu thị trường. Công ty tiếp tục đầu tư để tham gia các lĩnh vực kinh doanh khác trong thời gian tới. Cụ thể là công ty không ngừng nâng cao năng lực trong lĩnh vực cơ khí, xây lắp, kinh doanh thương mại và dịch vụ …
  • 30. 21 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Viglacera Đông Anh (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2012) Công ty cổ phần Viglacera Đông Anh tổ chức theo mô hình trực tuyến. Người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản trị, trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm mọi mặt của đơn vị mình. Các bộ phận trong công ty (phòng, phân xưởng) có sự trao đổi, phối hợp để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình đạt hiệu quả nhất. Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền. Đại hội đồng cổ đông có toàn quyền quyết định mọi hoạt động của công ty và có nhiệm vụ: - Thông qua điều lệ, phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty. - Bầu, bãi nhiệm Hội đồng quản trị và ban kiểm soát. - Các nhiệm vụ khác do điều lệ công ty quy định. Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có nhiệm vụ: - Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông tình hình kinh doanh, dự kiến phân phối lợi nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán tài chính, phương hướng phát triển và kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty. Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Ban kiểm soát Kế toán trưởng Phân xưởng sản xuất Phân xưởng CBTH Phân xưởng nung Phân xưởng cơ điện Phòng TCHC Phòng KHĐT Bộ phận maketting Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phó giám đốc sản xuất Thang Long University Library
  • 31. 22 - Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động và quỹ lương của công ty. - Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của ban giám đốc. - Kiến nghị sửa đổi và bổ sung điều lệ của công ty. - Quy định triệu tập Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhệm vụ kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và ban giám đốc. Ban giám đốc Ban giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và bãi nhiệm. Ban giám đốc có nhiệm vụ: - Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, kế hoạch kinh doanh. - Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ công ty theo đúng điều lệ, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị. - Bổ nhiệm và bãi nhiệm các chức danh quản lý của công ty: phó giám đốc chi nhánh, công ty thành viên, trưởng và phó phòng sau khi đã được Hội đồng quản trị phê duyệt. - Ký các văn bản, hợp đồng, chứng từ theo sự phân cấp của điều lệ công ty. - Báo cáo trước Hội đồng quản trị tình hình hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của công ty trước Hội đồng quản trị. Phó giám đốc sản xuất - Quản lý điều hành hoạt động triển khai kế hoạch sản xuất sản phẩm của công ty, xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất tại công ty. - Xây dựng mục tiêu và triển khai thực hiện các hoạt động cải tiến, cải thiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. - Chịu trách nhiệm về tuyển dụng, đào tạo, đánh giá nhân sự phân xưởng sản xuất. Kế toán trƣởng và phòng kế toán - Thực hiện các công việc về tài chính, kế toán của công ty, phân tích, đánh giá tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của công ty. - Tư vấn, tham mưu cho Ban giám đốc về các chiến lược tài chính ngắn, trung và dài hạn. - Kiểm tra, giám sát tình hình công tác tài chính kế toán để đảm bảo tuân thủ quy chế của công ty và các quy định liên quan của pháp luật. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực phản ánh đầy đủ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước Ban giám đốc.
  • 32. 23 Phòng kinh doanh Chịu trách nhiệm về hoạt động tiêu thụ của công ty, nghiên cứu, phân tích thị trường, xây dựng, quảng bá thương hiệu, lập chiến lược kinh doanh và kế hoạch bán hàng. Phòng tổ chức hành chính Quản lý, điều hành công tác tổ chức và nhân sự của công ty, theo dõi, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động. Phòng kế hoạch đầu tƣ Tham mưu cho Giám đốc điều hành về các giải pháp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư. Tổng hợp kế hoạch, số liệu phân tích đánh giá thực hiện sản xuất kinh doanh và đầu tư của các phòng ban, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch trung và dài hạn cho hoạt động kinh doanh và phát triển của công ty. Các phân xƣởng sản xuất Chịu trách nhiệm sản xuất các sản phẩm của công ty theo các tiêu chuẩn chất lượng và mẫu mã quy định. 2.1.4 Tình hình hoạt động của công ty Do nền kinh tế suy thoái, thị trường bất động sản còn trầm lắng nên nhu cầu xây dựng không cao cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong ngành dẫn tới tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây gặp nhiều khó khăn. Bảng 2.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chính giai đoạn 2010-2012 Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch Thực hiện Thực hiện so với kế hoạch (%) 2010 2011 2012 2010 2011 2012 2010 2011 2012 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 16 13,7 5,5 8,3 4,3 (4,5) 52,03 31,39 (182) Doanh thu Tỷ đồng 68 98 80 54 54 34 78,76 55,10 42,50 Sản lượng sản xuất Triệu viên 82 96 71 69 86,19 71,88 Sản lượng tiêu thụ Triệu viên 83 96 68 63 82,32 65,63 Thu nhập bình quân Triệu đồng 3 4,4 4,3 3,5 3,8 4,14 4,1 116,6 86,36 95,35 (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2010,2011,2012) Năm 2010 là năm mở đầu của giai đoạn khó khăn trong kinh doanh nhưng ban điều hành đã thực hiện các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông thường niên và hội đồng quản trị với quyết tâm của ban lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên công ty Thang Long University Library
  • 33. 24 năm 2010, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã thực hiện đạt 8,3 tỷ đồng, bằng 52% kế hoạch đề ra, giảm 46,11 % so với năm 2009. Năm 2011 là năm công ty chưa đạt các chỉ tiêu như dự kiến do tiếp tục chịu ảnh hưởng của cơn bão khủng hoảng kinh tế, chi phí sản xuất đầu vào tăng do trượt giá, lạm phát, lãi vay ngân hàng tăng cao, dẫn đến giá thành sản phẩm tăng, lợi nhuận giảm và chỉ đạt 31,39% so với dự kiến. Sản lượng tiêu thụ cũng không đáp ứng được so với chỉ tiêu đặt ra bởi sức mua giảm mạnh. Năm 2012 một năm có nhiều khó khăn hơn nữa đối với công ty do khủng hoảng kinh tế tiếp diễn và thực hiện nghị quyết XI của Chính phủ đối với các doanh nghiệp ngành sản xuất gạch ngói đất sét nung, bên cạnh đó giá các loại nguyên nhiên vật liệu tăng cao, kinh tế Việt nam suy thoái mặc dù đang hồi phục nhưng nhu cầu xây dựng chưa cao tác động đến tiêu thụ sản phẩm của ngành gạch, lạm phát cao đẩy giá các loại nguyên vật liệu đầu vào của công ty như điện, phụ gia và nhiên liệu... tăng theo, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với các thương hiệu lớn trong nước và ngoại nhập cũng là một thách thức mà công ty phải đối mặt. 2.2 Thực trạng phân tích tài chính 2.2.1 Nguồn số liệu và phương pháp phân tích - Nguồn số liệu: phân tích tài chính tại công ty Viglacera Đông Anh chủ yếu dựa vào hệ thống báo cáo tài chính do kế toán cung cấp, cụ thể là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
  • 34. 25 Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán Chỉ tiêu Số tiền (VNĐ) 2010 2011 2012 TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 27.598.522.309 21.952.692.121 17.478.989.173 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 19.299.624.765 6.723.557.474 86.115.275 1. Tiền 3.369.624.765 943.557.474 86.115.275 2. Các khản tương đương tiền 15.930.000.000 5.780.000.000 II. Các khoản phải thu ngắn hạn 1.656.928.162 4.470.776.197 1.251.902.301 1. Phải thu khách hàng 1.743.885.013 2.939.308.553 2.805.316.351 2. Trả trước cho người bán 429.742.857 2.488.739.545 209.821.595 3. Các khoản phải thu khác 275.628.884 74.652.951 1.632.294 4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (792.328.592) (1.031.924.852) (1.764.867.939) III. Hàng tồn kho 6.081.072.550 10.455.951.760 15.896.649.396 1. Hàng tồn kho 6.081.072.550 10.455.951.760 16.384.215.766 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (487.566.370) IV. Tài sản ngắn hạn khác 560.896.832 302.406.690 244.322.201 1. Thuế GTGT được khấu trừ 318.279.231 66.345.089 2. Tài sản ngắn hạn khác 242.617.601 236.061.601 244.322.201 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 23.748.015.876 30.322.490.962 30.781.376.563 I. Tài sản cố định 22.579.650.738 27.317.390.192 28.071.376.563 1. Tài sản cố định hữu hình 19.101.026.432 25.352.513.537 26.470.764.721 Nguyên giá 45.481.901.985 54.914.454.196 58.903.998.729 Hao mòn lũy kế (26.380.875.553) (29.561.940.659) (32.433.234.008) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 930.045.606 Nguyên giá 1.030.204.364 Hao mòn lũy kế (100.158.758) 3. Tài sản cố định vô hình 1.700.000.000 1.550.000.000 1.400.000.000 Nguyên giá 3.000.000.000 3.000.000.000 3.000.000.000 Hao mòn lũy kế (1.300.000.000) (1.450.000.000) (1.600.000.000) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 848.578.700 414.876.655 200.611.842 II. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 700.000.000 2.710.000.000 2.710.000.000 1. Đầu tư dài hạn khác 700.000.000 2.710.000.000 2.710.000.000 III. Tài sản dài hạn khác 468.365.138 295.100.770 1. Chi phí trả trước dài hạn 413.365.138 295.100.770 2. Tài sản dài hạn khác 55.000.000 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 51.346.538.185 52.275.183.083 48.260.365.736 Thang Long University Library
  • 35. 26 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 24.041.803.864 23.180.282.828 28.359.917.620 I. Nợ ngắn hạn 19.212.029.342 18.523.076.329 26.883.317.614 1. Vay và nợ ngắn hạn 4.392.063.782 8.694.386.930 9.482.583.853 2. Phải trả người bán 7.288.237.657 4.052.157.633 4.630.973.208 3. Người mua trả tiền trước 52.888.266 40.901.212 27.553.617 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 775.525.704 1.621.748.100 5.577.317.647 5. Phải trả người lao động 4.148.357.780 1.373.291.665 2.465.110.232 6. Chi phí phải trả 73.258.506 105.847.943 45.355.011 7. Các khoản phải trả, phải nộp khác 1.655.554.258 1.989.861.071 4.081.358.950 8. Quỹ khen thưởng phúc lợi 826.143.389 644.881.775 573.065.096 II. Nợ dài hạn 4.829.774.522 4.657.206.499 1.476.600.006 1. Vay và nợ dài hạn 4.691.221.150 4.484.600.000 1.476.600.006 2. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 138.553.372 172.606.499 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 27.304.734.321 29.094.900.255 19.900.448.116 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 10.049.740.000 10.049.740.000 10.049.740.000 2. Thặng dư vốn cổ phần 1.004.974.000 1.004.974.000 1.004.974.000 3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (75.737) 4. Quỹ đầu tư phát triển 9.160.927.247 13.276.488.672 10.378.160.630 5. Quỹ dự phòng tài chính 810.557.649 1.538.557.649 2.972.689.789 6. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 6.278.535.425 3.225.215.671 (4.505.116.303) TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 51.346.538.185 52.275.183.083 48.260.365.736 (Nguồn: Phòng kế toán)
  • 36. 27 Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Số tiền 2010 2011 2012 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 53.576.495.405 54.007.621.055 34.111.981.162 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 15.196.600 3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 53.561.298.805 54.007.621.055 34.111.981.162 4. Giá vốn hàng bán 40.228.025.242 43.399.083.190 29.937.119.540 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 13.333.273.563 10.608.537.865 4.174.861.622 6. Doanh thu hoạt động tài chính 2.332.463.513 1.635.975.776 129.466.968 7. Chi phí tài chính 1.636.904.952 2.239.524.540 1.756.544.863 Trong đó: Chi phí lãi vay 1.077.999.554 2.215.528.010 1.756.544.863 8. Chi phí bán hàng 2.247.107.470 2.215.280.735 1.832.053.223 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.469.392.182 3.512.199.004 4.782.929.535 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 8.312.332.472 4.277.509.362 (4.067.199.031) 11. Thu nhập khác 11.678.300 24.978.200 285.105.327 12. Chi phí khác 1.650.000 723.022.599 13. Lợi nhuận khác 11.678.300 23.328.200 (437.917.272) 14. Tổng lợi nhận kế toán trước thuế 8.324.010.772 4.300.837.562 (4.505.116.303) 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 1.040.501.347 1.075.621.891 16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 7.283.509.425 3.225.215.671 (4.505.116.303) 17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 7.247 3.209 (4.483) (Nguồn: Phòng kế toán) Ngoài hai báo cáo chính thì công ty kết hợp sử dụng các thông tin của nền kinh tế, thông tin ngành và các luật lệ, quy định mới của nhà nước để các phân tích bám sát với thực tế hơn. - Phương pháp phân tích: công ty sử dụng hai phương pháp truyền thống là so sánh và tỷ số, sử dụng kết hợp hai phương pháp này giúp tiết kiệm thời gian mà đánh giá được khá đầy đủ về tình hình tài chính. Thang Long University Library
  • 37. 28 2.2.2 Nội dung phân tích 2.2.2.1 Phân tích tình hình biến động tài sản-nguồn vốn Tình hình biến động tài sản Dưới đây là phân tích về tình hình tài sản của công ty Viglacera Đông Anh trong giai đoạn 2010-2012 dựa trên số liệu phần tài sản trên bảng cân đối kế toán của công ty và các tính toán chênh lệch giữa các năm.
  • 38. 29 Bảng 2.4. Tình hình tài sản Chỉ tiêu Tỷ trọng (%) Chênh lệch 2010 2011 2012 2011 so với 2010 2012 so với 2011 VNĐ % VNĐ % A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 53,75 41,99 36,22 (5.645.830.188) (20,46) (4.473.702.948) (20,38) I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 37,59 12,86 0,18 (12.576.067.291) (65,16) (6.637.442.199) (98,72) II. Các khoản phải thu ngắn hạn 3,23 8,55 2,59 2.813.848.035 169,82 (3.218.873.896) (72,00) 1. Phải thu khách hàng 3,40 5,62 5,81 1.195.423.540 68,55 (133.992.202) (4,56) 2. Trả trước cho người bán 0,84 4,76 0,43 2.058.996.688 479,12 (2.278.917.950) (91,57) 3. Các khoản phải thu khác 0,54 0,14 0,00 (200.975.933) (72,92) (73.020.657) (97,81) 4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (1,54) (1,97) (3,66) 239.596.260 30,24 732.943.087 71,03 III. Hàng tồn kho 11,84 20,00 32,94 4.374.879.210 71,94 5.440.697.636 52,03 IV. Tài sản ngắn hạn khác 1,09 0,58 0,51 (258.490.142) (46,09) (58.084.489) (19,21) B. TÀI SẢN DÀI HẠN 46,25 58,01 63,78 6.574.475.086 27,68 458.885.601 1,51 I. Tài sản cố định 43,98 52,26 58,17 4.737.739.454 20,98 753.986.371 2,76 1. Tài sản cố định hữu hình 37,20 48,50 54,85 6.251.487.105 32,73 1.118.251.184 4,41 2. Tài sản cố định thuê tài chính 1,81 0,00 0,00 (930.045.606) (100,00) 3. Tài sản cố định vô hình 3,31 2,97 2,90 (150.000.000) (8,82) (150.000.000) (9,68) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 1,65 0,79 0,42 (433.702.045) (51,11) (214.264.813) (51,65) II. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 1,36 5,18 5,62 2.010.000.000 287,14 0 0,00 III. Tài sản dài hạn khác 0,91 0,56 0,00 (173.264.368) (36,99) (295.100.770) (100,00) TỔNG CỘNG TÀI SẢN 100,00 100,00 100,00 928.644.898 1,81 (4.014.817.347) (7,68) (Nguồn: Bảng 2.2) Thang Long University Library
  • 39. 30 Phân tích khái quát tình hình tài sản Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản ĐVT: % (Nguồn: Bảng 2.4 ) Qua biểu đồ 2.1, cơ cấu tài sản của công ty thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng tài sản dài hạn và giảm tỷ trọng tài sản ngắn hạn. Tỷ trọng tài sản dài hạn năm 2011 tăng 11,76% so với năm 2010, do tốc độ tăng của tài sản dài hạn là 27,68% lớn hơn tốc độ tăng của tổng tài sản (1,81%). Năm 2012 so với năm 2011, tỷ trọng tài sản dài hạn tăng 5,78% và gấp 1,76 lần tỷ trọng tài sản ngắn hạn vì giá trị khoản mục tài sản dài hạn thay đổi không nhiều (tăng 0,75 tỷ đồng) nhưng tài sản ngắn hạn giảm tương đối lớn (giảm gần 4,5 tỷ đồng). Tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2011 giảm 11,76% do tài sản ngắn hạn giảm 5.645.830.188 đồng (20,46%) còn tổng tài sản tăng 928.644.898 đồng (tương ứng 1,81%). Công ty duy trì tỷ lệ tài sản dài hạn cao để phù hợp với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu hiện nay là sản xuất vật liệu xây dựng, đây là ngành nghề cần lượng sản cố định lớn để duy trì công việc sản xuất kinh doanh, do đó cơ cấu tài sản của công ty như vậy là hợp lý.
  • 40. 31 Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn Biểu đồ 2.2. Tình hình tài sản ngắn hạn ĐVT: VNĐ 19.299.624.765 6.723.557.474 86.115.275 1.656.928.162 4.470.776.197 1.251.902.301 6.081.072.550 10.455.951.760 15.896.649.396 2010 2011 2012 Tiền và các khoản tương đương tiền Các khoản phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho (Nguồn: Bảng2.4) - Tiền và các khoản tương đương tiền Biểu đồ 2.2 thể hiện rõ biến động giảm của chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền. Năm 2010, khoản mục này là 19,3 tỷ đồng, năm 2011 là 6,7 tỷ đồng giảm 12,6 tỷ ( tương ứng giảm 65,16%) so với năm 2010, trong đó tiền mặt và tiền gửi ngân hàng giảm không đáng kể (giảm 2,4 tỷ đồng), các khoản tương đương tiền giảm mạnh (10,150 tỷ đồng) do được sử dụng để thanh toán tiền đầu tư máy ép ngói, nhà tạo hình ngói và một số thiết bị khác. Trong cả hai năm, các khoản tương đương tiền luôn chiếm tỷ trọng cao, đặc biệt, năm 2010 là 15,93 tỷ đồng, chiếm 82,54%. Năm 2012, tiền và tương đương tiền tiếp tục giảm mạnh, về số tuyệt đối 6,6 tỷ tương ứng 98,72% để giảm tối đa chi phí của việc nắm giữ tiền. - Các khoản phải thu ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn có sự tăng giảm không ổn định. Năm 2011 khoản mục này tăng 2,8 tỷ (tức 169,82%) so với năm 2010, nguyên nhân chính là do sự tăng cao của khoản phải thu khách hàng. Chỉ tiêu này tăng 68,55% so với năm 2010 do nhiều khách hàng gặp khó khăn trong thanh toán. Tuy vậy, công ty cũng không thể thắt chặt chính sách tín dụng để buộc khách hàng trả nợ do các loại vật liệu xây dựng đất sét nung vào năm 2011 ở tình trạng cung lớn hơn cầu nên công ty phải cho khách hàng chiếm dụng vốn để có thể bán được hàng và giữ được bạn hàng. Thang Long University Library
  • 41. 32 Từ bảng 2.4 có thể thấy phải thu khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong mục các khoản phải thu ngắn hạn bởi công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên tiền hàng thường được người mua thanh toán sau khi đã nhận hàng hóa, hơn nữa hình thức bán hàng chủ yếu của công ty là bán buôn và bán cho các đại lý nên khó thu được tiền ngay. Sang năm 2012, khoản phải thu khách hàng giảm 4,56% so với năm 2011 nhưng vẫn có giá trị lớn (trên 2,8 tỷ đồng) do còn một số khoản nợ từ năm 2011 vẫn chưa thu hồi được. Qua phân tích khoản phải thu khách hàng ta thấy công ty đang để khách hàng chiếm dụng vốn khá lớn, chính sách tín dụng nới lỏng giúp công ty tạo được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng tuy nhiên sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng quay vòng vốn, có thể dẫn tới rủi ro không thu hồi được vốn, nhất là trong tình hình khó khăn về vốn như hiện nay. Một nguyên nhân quan trọng khác làm các khoản phải thu ngắn hạn của công ty năm 2011 tăng là trả trước cho người bán tăng đột biến, về số tuyệt đối là 2,06 tỷ, về số tương đối là 479,12%. Lý do chính là công ty phải trả trước tiền để mua một số dây chuyền công nghệ sản xuất mới, tạo ra chất lượng sản phẩm cao để nâng sức cạnh tranh trên thị trường. Về dự phòng phải thu khó đòi, công ty chú trọng trích khoản này trong năm 2011 và 2012. Năm 2011 công ty trích 1,03 tỷ tăng 30,24% so với năm 2010, năm 2012 tăng 71% so với năm 2011. Do khả năng thanh toán của khách hàng trong giai đoạn hiện nay không tốt, các khoản nợ có rủi ro cao được ước tính tăng lên, công ty gặp khó khăn trong công tác thu nợ nên công ty phải tăng trích lập dự phòng. Trong thời gian tới, công ty cần có các chính sách quản lý nợ tốt hơn cũng như sự điều chỉnh về chính sách tín dụng, cần xem xét chặt chẽ hơn về tiềm lực tài chính cũng như uy tín của khách hàng trước khi chấp nhận cho thanh toán chậm để hạn chế tổn thất do không thu được nợ. - Hàng tồn kho Hàng tồn kho của công ty từ năm 2010 đến 2012 tăng cả về tỷ trọng lẫn giá trị. So với năm 2010, hàng tồn kho năm 2011 tăng 71,94% và năm 2012 tiếp tục tăng 52,03% so với năm 2011. Điều này khá dễ hiểu bởi từ năm 2010 đến 2012, sự trì trệ của nền kinh tế ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng như Viglacera Đông Anh nói riêng. Ngoài ra, thị trường bất động sản không có dấu hiệu cải thiện, các công trình xây dựng lần lượt giãn tiến độ hoặc tạm thời ngừng xây dựng vô thời hạn là nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng hàng tồn kho tăng cao. Bên cạnh đó, vấn đề cạnh tranh với một số loại vật liệu gạch ngói nhập khẩu như gạch nhập khẩu từ Trung Quốc với giá có thể thấp hơn tới