SlideShare a Scribd company logo
1 of 153
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Cao Thanh Tuấn
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Cao Thanh Tuấn
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ VĂN LIÊN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
1
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ và những tình cảm thân thương của quý thầy cô, bạn bè, gia
đình, đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng sau đại học, Khoa Tâm lý - Giáo dục
trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi tận tình, tạo mọi điều kiện
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin tri ân quý thầy cô tận tình giảng dạy, truyền đạt và chỉ dẫn cho tôi nhiều tri thức,
kinh nghiệm quý giá.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn cách đặc biệt đến Tiến sĩ Hồ Văn Liên, người thầy đã
dẫn dắt, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin cảm ơn những kiến thức,
những tài liệu và thời gian thầy đã dành cho tôi.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô và các em học sinh thân yêu của
các trường TCCN tại Đồng Nai đã tạo điều kiện thuận lợi và cùng cộng tác để thực hiện
luận văn nghiên cứu này.
Xin cảm ơn các anh chị học viên lớp cao học Quản lý giáo dục K22 đã quan tâm,
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.
Vì thời gian có hạn nên tác giả rất mong sự đóng góp của quý vị quản lý, quý thầy, cô
để luận văn luôn hoàn thiện và đạt kết quả trong thực tiễn cao.
Chào thân ái !
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
Tác giả: Cao Thanh Tuấn
2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................1
MỤC LỤC ....................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................................8
4. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................8
5. Giả thuyết khoa học........................................................................................................8
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................9
7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở
TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP ....................................................... 11
1.1. Lịch sử nghiên cứu cứu vấn đề.................................................................................11
1.1.1. Ở nước ngoài.........................................................................................................11
1.1.2. Ở Việt Nam...........................................................................................................13
1.2. Một số khái niệm cơ bản ...........................................................................................15
1.2.1. Hoạt động học tập (Hoạt động dạy, hoạt động học, quan hệ giữa hoạt động học
và hoạt động dạy)............................................................................................................15
1.2.2. Quản lý, quản lý trường học, quản lý hoạt động học tập......................................19
1.3. Hoạt động học tập ở các trường...............................................................................26
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của học sinh TCCN .........................................26
1.3.2. Đặc điểm hoạt động học tập .................................................................................27
1.4. Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh trường TCCN.........................30
1.4.1. Các chức năng quản lý hoạt động học tập ............................................................30
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh................................................34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý học động học tập của học sinh trường TCCN
............................................................................................................................................38
1.5.1. Cơ chế quản lý hoạt động học tập.........................................................................38
1.5.2. Các yếu tố bên trong .............................................................................................38
1.5.3. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới môi trường học tập .....................................40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI.......................45
3
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục tỉnh Đồng Nai..........45
2.2. Khái quát về các trường............................................................................................48
2.2.1. Trường Trung cấp Kỹ thuật Công nghiệp Nhơn Trạch ........................................48
2.2.2.Trường Trung cấp Kỹ thuật Công nghiệp Đồng Nai.............................................51
2.2.3. Trường Trung cấp Kinh tế Đồng Nai ...................................................................53
2.3. Phương pháp khảo sát...............................................................................................57
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở trường ....................................................61
2.4.1. Về đội ngũ CBQL, GV TCCN..............................................................................61
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập (Mức độ thực hiện) ..................................68
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập (Kết quả thực hiện) ..................................72
2.5. Thực trạng quản lý các chức năng quản lý hoạt động học tập của các trường
TCCN tại tỉnh Đồng Nai ..................................................................................................77
2.6. Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở trường của các trường TCCN tại tỉnh
Đồng Nai ............................................................................................................................83
2.7. Thực trạng về các chủ thể quản lý hoạt động học tập ở trường của các trường
TCCN tại tỉnh Đồng Nai ..................................................................................................85
2.8. Thực trạng về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố hoạt động học tập ở trường của
các trường TCCN tại tỉnh Đồng Nai...............................................................................86
2.9. Thực trạng về nội dung chương trình đào tạo........................................................87
2.10. Thực trạng về sử dụng phương pháp học tập.......................................................89
2.11. Thực trạng về các hình thức tổ chức học tập........................................................90
2.12. Thực trạng về các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.......................91
2.13. Đánh giá thực trạng (Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, thời cơ và thách thức) 92
2.13.1 Nguyên nhân khách quan.....................................................................................92
2.13.2. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................................92
2.13.3. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các
trường TCCN tại tỉnh Đồng Nai. ....................................................................................93
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI .............95
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp .....................................................................................95
3.1.1. Cơ sở lý luận.........................................................................................................95
3.1.2. Cơ sở tính thực tiễn...............................................................................................95
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống của cấu trúc .....................................................................96
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả..........................................................................................97
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh trường TCCN...........98
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về hoạt động học tập .................................98
4
3.2.2. Nhóm biện pháp tăng cường các chức năng quản lý..........................................100
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.....................106
3.3.1. Mức độ cần thiết và khả thi của nhóm các biện pháp “Nâng cao nhận thức về
hoạt động học tập của học sinh” ...................................................................................107
3.3.2. Mức độ cần thiết và khả thi của các nhóm biện pháp “Kế hoạch.......................109
hóa hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập”..................................................109
3.3.3. Mức độ cần thiết và khả thi của nhóm biện pháp “Tổ chức, chỉ đạo, điều khiển
hoạt động học tập của học sinh” ...................................................................................111
3.3.4. Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp “Bảo đảm các điều kiện cho hoạt động
học tập” .........................................................................................................................113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................122
PHỤ LỤC .................................................................................................................128
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ Viết tắt
TCKT Trung cấp Kỹ thuật
TCKTCN Trung cấp Kỹ thuật Công nghiệp
TCCN Trung cấp Chuyên nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
CBQL Cán bộ quản lý
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GVBM Giáo viên bộ môn
BGH Ban giám hiệu
GV Giáo viên
HS Học sinh
QL Quản lý
PPDH Phương pháp dạy học
PTDH Phương tiện dạy học
HĐHT Hoạt động học tập
HĐGD Hoạt động giảng dạy
P.CTHS Phòng Công tác học sinh
TNCS Thanh niên Cộng sản
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
KCN Khu công nghiệp
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
KTX Ký túc xá
X Điểm trung bình
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang đi vào thời kỳ phát triển mới về mọi mặt trong đó nhân tố con
người ngày càng được khẳng định về vai trò và động lực của mình đối với toàn bộ quá trình
phát triển của đất nước.
Ở Việt Nam, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: “Con
người và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về Giáo dục và Đào tạo”
[10]. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang triển khai thực hiện các giải pháp có tính chiến
lược để chấn hưng nền giáo dục nước nhà, thực hiện đổi mới giáo dục, trong đó chú trọng
đổi mới công tác quản lý. Trong công tác giáo dục - đào tạo, hoạt động giảng dạy của giáo
viên và hoạt động học tập của học sinh là hai hoạt động cơ bản của một nhà trường. Kết quả
học tập của học sinh phản ánh trực tiếp chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường.
Chính vì thế, hoạt động học tập đã trở thành một nội dung cơ bản cần quan tâm, đầu tư,
quản lý của các nhà quản lý giáo dục nói chung và người Hiệu trưởng nói riêng.
Mục tiêu chiến lược Giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 là:
“Trong vòng 20 năm tới, phấn đấu xây dựng một nền giáo dục Việt Nam hiện đại,
khoa học, dân tộc, làm nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền
vững đất nước, thích ứng với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
hướng tới một xã hội học tập, có khả năng hội nhập quốc tế; nền giáo dục này phải đào tạo
được những con người Việt Nam có năng lực tư duy độc lập và sáng tạo, có khả năng thích
ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, có thể lực
tốt, có bản lĩnh, trung thực, ý thức làm chủ và tinh thần trách nhiệm công dân, gắn bó với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”.[5]
Một là, quy mô giáo dục được phát triển hợp lý, chuẩn bị nguồn nhân lực cho đất
nước thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước và tạo cơ hội học tập suốt đời cho
mỗi người dân.
7
Giáo dục nghề nghiệp: năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề trong lực lượng lao
động đạt 60%. Đến năm 2020 có đủ khả năng tiếp nhận 30% số học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở vào học. Đến 2020 có khoảng 30% số học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông
vào học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Hai là, chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao, tiếp cận được với chất lượng
giáo dục của khu vực và quốc tế.
Giáo dục nghề nghiệp: Đến 2020 có trên 95% số học sinh tốt nghiệp được các doanh
nghiệp và cơ quan sử dụng lao động đánh giá đáp ứng được các yêu cầu của công việc.
Quản lý tốt hoạt động học tập của học sinh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả học tập và
từ đó nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường
Tuy nhiên, trong những năm nửa cuối thế kỷ XX, với quan điểm giáo dục cũ, người
thầy giữ vai trò trung tâm của hoạt động dạy học, vì thế hoạt động giảng dạy của người thầy
và việc quản lý hoạt động giảng dạy được đề cao và tập trung nghiên cứu, hoạt động học tập
và việc quản lý hoạt động học tập ít được đầu tư, nghiên cứu hơn. Bước sang thế kỷ XXI,
cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ về công nghệ thông
tin, kho tàng kiến thức trở nên vô tận, quá trình học không còn thời điểm kết thúc mà trở
thành học tập suốt đời, quan điểm giáo dục lấy người thầy làm trung tâm dần dần trở nên lạc
hậu, thay vào đó là các quan điểm giáo dục mới như học tập tích cực, lấy người học làm
trung tâm, học tập hướng đến tự học và học tập suốt đời. Nhờ đó, hoạt động học tập và việc
quản lý hoạt động học tập dần dần trở thành đối tượng và là vấn đề nghiên cứu của các nhà
khoa học về giáo dục và quản lý giáo dục để không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng giáo
dục đào tạo.
Các trường trên tỉnh Đồng Nai chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của Sở Giáo dục
và Đào tạo Đồng Nai, UBND tỉnh Đồng Nai và sự chỉ đạo về chuyên môn của Vụ Giáo dục
Chuyên nghiệp – Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đến năm 2020 các trường trên cả nước và tại tỉnh Đồng Nai nói riêng góp phần đào
tạo 30% lao động qua đào tạo và nhu cầu đào tạo lại lao động trong các, đào tạo đa ngành,
nghề với hình thức linh hoạt; đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai và các tỉnh lân
cận.
8
Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong năm 2011 cả nước tuyển sinh được
71,7% chỉ tiêu , riêng các trường tỉnh Đồng Nai tuyển sinh năm 2011 đạt 49,98%, nên các
trường tuyển sinh rất khó khăn; bên cạnh đó mục đích học tập còn chưa được quan tâm,
quản lý kết quả học tập còn nhiều hạn chế, các trường còn tập trung khâu tuyển sinh vì
tuyển sinh là “sống còn” của các trường;
Do vậy quản lý hoạt động học tập của học sinh còn gặp nhiều khó khăn, chưa có tác
giả nào nghiên cứu; Hiện nay tác giả đang công tác tại trường phụ trách Đào tạo nên mạnh
dạn đề xuất làm thế nào để quản lý hoạt động học tập của học sinh là một nội dung mà lãnh
đạo ngành, Ban giám hiệu các trường đang băn khoăn, trăn trở, từ đó đẩy mạnh thương hiệu
các trường tốt hơn.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Thực
trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường tỉnh Đồng Nai”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động
học tập ở các trường , đề xuất một số biện pháp quản lý góp phần nâng cao kết quả đào tạo.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Quản lý hoạt động dạy học ở các trường ;
3.2. Đối tượng: Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở các trường tỉnh Đồng Nai.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập ở các trường tỉnh Đồng
Nai.
4.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập ở các trường tỉnh Đồng
Nai.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao kết quả đào tạo ở các trường
tỉnh Đồng Nai.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động học tập ở các trường tỉnh Đồng Nai có một số ưu điểm
về: Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập; tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá
9
hoạt động học tập của học sinh. Tuy nhiên công tác này vẫn còn một số hạn chế và bất cập
trong các nội dung quản lý hoạt động học tập. Từ kết quả nghiên cứu thực trạng có thể đề
xuất được các biện pháp quản lý hoạt động học tập góp phần nâng cao kết quả đào tạo ở các
trường tỉnh Đồng Nai.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh hệ chính quy ở
các trường tỉnh Đồng Nai từ năm 2011 đến năm 2013.
Tỉnh Đồng Nai có 03 trường TCCN công lập là: trường Trung cấp KTCN Nhơn
Trạch, trường Trung cấp KTCN Đồng Nai và trường Trung cấp Kinh tế Đồng Nai, tác giả
nghiên cứu 03 trường công lập.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc: Xem xét hoạt động học tập trong mối tương
quan với hoạt động dạy, các thành tố của hoạt động dạy và hoạt động giáo dục.
Xem xét công tác quản lý hoạt động học trong mối quan hệ với quản lý học sinh, xây
dựng nề nếp, nâng cao ý thức yêu quê hương đất nước và bảo vệ tổ quốc.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic: Nghiên cứu việc quản lý hoạt động học tập trong
quá trình phát triển của công tác quản lý nhà trường. Phân tích các nội dung, các vấn đề theo
trình tự thời gian và bảo đảm tính logic của vấn đề.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn: Nghiên cứu việc quản lý hoạt động thực tiễn của học sinh
trong điều kiện hiện trạng cơ sở vật chất, biên chế tổ chức và việc thực hiện nề nếp của nhà
trường.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và
khái quát hóa những vấn đề có liên quan đến luận văn.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu hỏi với câu hỏi kín và
các câu hỏi mở dành riêng cho từng đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh để thu
10
thập dữ liệu về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường tỉnh Đồng
Nai.
7.2.3. Các phương pháp bổ trợ
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động học tập ở các trường tỉnh Đồng Nai
trong giờ học chính khóa, trong giờ tự học, trên thư viện, tại các phòng thực hành, thí
nghiệm và các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, trò chuyện với học sinh, giáo viên và cán bộ
quản lý nhằm tìm hiểu sâu về thực trạng hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập của
học sinh ở các trường tỉnh Đồng Nai.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Kết quả đào tạo
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến lãnh đạo của ngành giáo dục
địa phương, cán bộ lãnh đạo nhà trường, các nhà khoa học về lĩnh vực giáo dục về các
nhóm biện pháp đưa ra.
7.2.4. Phương pháp thống kê: Sử dụng phần mềm SPSS 11.5 for Windows để xử lý
số liệu thu thập được.
11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Lịch sử nghiên cứu cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
a. Nghiên cứu về hoạt động học tập
- Giáo dục đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, truyền bá và phát triển
văn minh nhân loại. Với các chức năng cơ bản đó là kinh tế - sản xuất, chính trị - tư tưởng;
và văn hóa - xã hội của mình, giáo dục đã trở thành động lực chính thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội, là nhân tố quyết định vị thế của mỗi quốc gia trên trường quốc tế và sự thành
đạt của mỗi cá nhân trong cuộc sống. Vì thế, ở bất cứ quốc gia nào, trong bất kỳ thời điểm
lịch sử và chế độ xã hội nào cũng hết sức coi trọng con người, trong đó giáo dục đào tạo, coi
trọng hoạt động dạy học, coi nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý, coi
việc học là đức tính tốt nhất của con người. Và nhờ đó, hoạt động dạy học nói chung, hoạt
động học nói riêng trở thành một trong những vấn đề đầu tiên mà các nhà khoa học, các nhà
chính trị, các nhà quản lý hướng tới.
- Trong thời kỳ cổ đại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc cũng đã quan tâm nghiên cứu hoạt
động học trong quan hệ với hoạt động dạy, đặc biệt nhấn mạnh tính tích cực, độc lập của
người học.
Khổng tử (551-479 Tr.CN) là người rất coi trọng tính tích cực nhận thức của học
sinh. Theo ông, thầy giáo chỉ giúp học trò cái mấu chốt nhất, còn mọi vấn đề khác học trò
phải từ đó mà tìm ra: “Không tức giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì
không rõ thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không suy ra ba
góc thì không dạy nữa” [45, tr60].
- Nhà sư phạm vĩ đại J.A.Comenxki (1592-1670), người sáng lập ra hình thức tổ
chức dạy - học lớp bài, đặt nền móng và chính thức tách Giáo dục học ra khỏi Triết học để
trở thành một ngành khoa học riêng biệt, khi bàn về vấn đề học đã đưa ra những yêu cầu cải
tổ nền giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Theo
ông, dạy học phải làm như thế nào để người học tự tìm tòi, suy nghĩ để tự nắm bắt lấy bản
chất của sự vật và hiện tượng [47].
12
Các nhà giáo dục ở thế kỷ XVIII và XIX như Pextalodi (1746-1827), Disterveng
(1790-1886), Usinxki (1824/1870)…. Đã nhấn mạnh cách làm cho người học giành lấy kiến
thức bằng con đường tự khám phá, tự tìm tòi.
- Những tư tưởng về hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy của các nhà giáo
dục tiền bối đến nay vẫn còn giá trị, đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển của nền giáo dục
hiện đại, gợi ra một hướng đi đúng đắn khi nghiên cứu về hoạt động học của người học.
- Ngày nay, các nhà giáo dục hiện đại đã đi sâu nghiên cứu khoa học giáo dục và tiếp
tục khẳng định vai trò chủ động của hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy, tìm
kiếm những cách thức để nâng cao hiệu quả, chất lượng học ở người học dưới sự chỉ đạo
của giáo viên trong quá trình dạy học.
- Bàn về các phương pháp học tập H.A Rubakin đã trình bày trong cuốn “Tự học như
thế nào”: Sẽ có hứng thú với việc học khi nó mang lại một cái gì mới mẻ, thiết thực cho
cuộc sống của bạn; phải tin vào sức mạnh và khả năng của mình và phải nỗ lực hết khả năng
để học một cách thường xuyên có hệ thống.
- M.U.Piskunov và X.G.Luconhin chỉ ra những phương pháp học cần thiết đảm bảo
cho người học đạt kết quả cao. Trong đó, các tác giả rất coi trọng phương pháp đọc sách, coi
đó là phương pháp quan trọng nhất của hoạt động tự học.
- Các khía cạnh của học như đọc sách, cũng được các tác giả L.P.Doborop bàn đến
trong tác phẩm “Những khía cạnh tâm lý của việc đọc sách” và A.Primacopxki với cuốn
“Phương pháp đọc sách”; N.A.Rubakin bàn đến trong cuốn “Tự học như thế nào”: Đọc sách
phải đào sâu suy nghĩ, phải hiểu, phải kiểm tra lại (ngẫm nghĩ những điều trong sách, đưa
nó vào trong cuộc sống, kiểm tra chúng…. Phải so sánh, phân loại, tổng hợp để những kiến
thực đọc được không lẫn lộn như một mớ bòng bong. Tác giả cũng nêu trình tự đọc sách:
Đọc tựa để - mục lục - đọc toàn bộ sách - đọc sâu (nghiên cứu); đọc phải trả lời các câu hỏi:
Cái gì là chính, cái gì là phụ? Có phải bao giờ sự kiện ấy cũng xảy ra như thế không? Làm
thế nào thay đổi sự kiện ấy?.....
- Hai nhà giáo dục Ấn Độ S.D.Sharma và Shakti R.Ahmed, trong tác phẩm “Phương
pháp dạy học ở trường đại học” đã trình bày hoạt động tự học trên lớp như một hình thức
dạy có hiệu quả.
b. Nghiên cứu về quản lý hoạt động học tập
13
- Hoạt động quản lý có thể nói được ra đời cùng với nền văn minh nhân loại, ngay từ
thời cổ đại, Khổng Tử với tư tưởng “Quản lý - Cai trị” và Đạo nhân của mình, ông đã đưa ra
phương thuốc để trị loạn cho xã hội, bằng cách giáo hóa cho mọi người, cả người cai trị lẫn
người bị cai trị, mong con người ngày càng nên hoàn thiện. Tiếp theo tư tưởng “Quản lý -
Cai trị” của Khổng Tử là tư tưởng “Pháp trị” của Hàn Phi Tử…, tuy chưa đưa ra được học
thuyết quản lý rõ ràng, song với các tư tưởng: “Quản lý - Cai trị”, “Pháp trị” đã đặt nền
móng cho các học thuyết quản lý ra đời ở thời kỳ xã hội công nghiệp như các lý thuyết quản
lý khoa học của Charles Babbage; Fededric W.Taylor; Henry Lawrence Gantt; Lillian
Gilbreth….; kế tiếp là các “Lý thuyết quản lý hành chính - Tổ chức” của Henry Fayol; Max
Weber….
Yếu tố tâm lý - xã hội cũng đã được các nhà khoa học đề cấp đến vào những thập
niên 30 và phát triển mạnh nhất vào những năm 60 của thế kỷ XX, như thuyết về mối quan
hệ con người của Hugo Munsterbeg; Elton Mayo; Thuyết về hành vi trong quản lý của
Donglas Mc. Gregor…
- Đến thời kỳ đương đại, các quan điểm quản lý mới gắn liền với những lĩnh vực cụ
thể đã được nghiên cứu và cho ra đời, đem lại lợi ích rất lớn cho các nhà quản lý.
- Có thể nói, tư tưởng quản lý được ra đời từ rất lâu, song khoa học quản lý thì còn
rất mới mẻ, do đó khoa học quản lý giáo dục với tư cách là một khoa học ứng với lĩnh vực
quản lý cụ thể càng trở nên mới mẻ đối với nhiều quốc gia trên thế giới. Vì thế, nếu nói về
lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động dạy học, hoạt động học tập chắc chắn cũng đã
được các nhà quản lý nghiên cứu và đề cập đến ở các nền giáo dục, song có lẽ cũng dừng lại
ở việc tìm ra các giải pháp, biện pháp quản lý cụ thể để áp dụng ở các nhà trường, các cơ sở
giáo dục cụ thể nào đó.
1.1.2. Ở Việt Nam
- Các nhà giáo dục học Việt Nam như Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ [49, tr9], Nguyễn
Cảnh Toàn [49], Trịnh Quang Từ, Nguyễn Kì, Nguyễn Ngọc Bảo và Hà Thị Đức, Võ Quang
Phúc [49, tr9]… đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động học và tự học. Trong các
công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề cập đến nhiều lĩnh vực liên quan đến công
tác tổ chức hoạt động học, quản lý hoạt động học nhằm không ngừng phát huy tính sáng tạo,
chủ động của người học; nâng cao chất lượng hoạt động học tập của nhà trường.
14
- Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng học tập như động cơ, mục đích học
tập, hứng thú học tập bộ môn, hay những ngyên nhân khách quan như tài liệu tham khảo,
việc tổ chức thi cử cũng được các tác giả nghiên cứu và đề cập trong các đề tài của mình.
- Nhìn chung các tác giả trong và ngoài nước đều xem hoạt động học tập là một bộ
phận không thể tách rời hoạt động dạy - học, một thành phần không thể thiếu được của quá
trình dạy học, mà đỉnh cao của nó là sự tìm tòi, tự khám phá của người học, vai trò của
người thầy là người tổ chức, điều khiển quá trình học tập bảo đảm tuân thủ theo một chương
trình, kế hoạch, thời gian và đạt được mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất.
- Việc quản lý hoạt động học tập của học sinh trong thời gian gần đây cũng được bàn
đến trong nhiều đề tài, nhiều chương trình hội thảo hoặc các tạp chí khác nhau, với các cấp
độ và phạm vi, đối tượng học sinh khác nhau như: “Những hạn chế trong quản lý hoạt động
học tập của sinh viên Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh” [37]; “Phương pháp học tập
nghiên cứu của sinh viên, tác giả Phạm Trung Thanh”, “Thực trạng quản lý hoạt động học
tập của học viên trường Trung cấp Kỹ thuật Hải Quân” (Luận văn Thạc sĩ của Phạm Trung
Thành) [46,47]; “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh trường tại TP.HCM”
(Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học của Quách Ngọc Trân) [52]….
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập nhiều đến việc quản lý hoạt động tự học
của học sinh, sinh viên trong quan hệ với hoạt động dạy, mà cụ thể là phương pháp dạy học;
đến các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng để nâng cao năng lực tự học của học sinh; hoặc
các biện pháp nặng về mặt hành chính trong việc quản lý hoạt động tự học của học sinh,
sinh viên hiện nay.
Có thể nói, khoa học quản lý giáo dục nói chung, quản lý hoạt động học tập của học
sinh, sinh viên nói riêng đã được các nhà giáo dục học Việt Nam đầu tư và quan tâm nghiên
cứu từ rất sớm. Tuy nhiên, đi vào từng lĩnh vực cụ thể như quản lý hoạt động học tập của
học sinh ở các trường TCCN trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai thì chưa được nghiên cứu một
cách cụ thể, bài bản và mang tính khoa học trong bất kỳ đề tài nào.
15
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động học tập (Hoạt động dạy, hoạt động học, quan hệ giữa hoạt động
học và hoạt động dạy)
1.2.1.1. Hoạt động dạy
Theo từ điển tiếng Việt, thì định nghĩa “Hoạt động là tiến hành những việc làm có
quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội” [55,tr15].
Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa các chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối
tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Mục đích của quá trình chủ thể tác động vào đối
tượng là nhằm tạo ra sản phẩm.
Từ những lý luận trên có thể hiểu hoạt động là những việc làm có chủ đích của con
người nhằm tác động vào thế giới khách quan để nhận được sự thay đổi, tạo ra sản phẩm từ
hai phía.
Cũng giống như các hoạt động khác, hoạt động dạy là một bộ phận trong sự thống
nhất của quá trình dạy học, là sự điều khiển tối ưu quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học
của người học, trong và bằng cách đó mà phát triển nhân cách của người học. Nói cách
khác, hoạt động dạy thực chất là tổ chức, chỉ đạo và điểu khiển quá trình nhận thức của học
sinh nhằm thực hiện mục đích và các nhiệm vụ dạy học. Chủ thể của hoạt động dạy chính là
người thầy và tập thể sư phạm; Đối tượng của hoạt động dạy là hoạt động của học sinh và
các quan hệ giao lưu giữa chúng. Mục đích của hoạt động dạy là cải biến và hoàn thiện hoạt
động nhận thức, kỹ năng thực hành của học sinh, là hình thành và phát triển nhân cách của
học sinh phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Phương tiện của hoạt động dạy bao gồm
những công cụ vật chất, phương pháp, hình thức tổ chức tác động sư phạm, tổ chức quản lý,
trong đó phải kể đến phẩm chất nhân cách, năng lực sư phạm của giáo viên. Kết quả hoạt
động dạy là chất lượng và trình độ mới của hoạt động và giao lưu của học sinh đã được hình
thành kể cả chất lượng và trình độ mới về sự phát triển nhân cách của học sinh. Ngoài ra,
kết quả hoạt động dạy còn được thể hiện ở sự hoàn thiện trình độ tri thức và kỹ năng giáo
dục, sự thỏa mãn nhu cầu chính trị, đạo đức, nghiệp vụ của giáo viên.
Dạy học có hai chức năng cơ bản thống nhất với nhau (chức năng kép) đó là truyền
đạt thông tin và tổ chức, điều khiển hoạt động học. Như vậy, hoạt động dạy luôn luôn tồn tại
16
song song với hoạt động học trong quan hệ tương tác, mang tính thống nhất và biện chứng
tạo nên tính toàn vẹn của quá trình dạy học.
1.2.1.2. Hoạt động học
Trong quá trình sống và tồn tại, ở mỗi con người luôn luôn diễn ra một quá tình tiếp
nhận tự nhiên những kỹ năng, kỹ xảo về ngôn ngữ, về lao động sản xuất, về cách thức
chung sống giữa người với người, giữa người với tự nhiên thậm chí cả những hành vi, thói
hư tật xấu. Trải qua thời gian, cá nhân có sự sàng lọc những gì có lời cho mình, giúp mình
tồn tại trong mối quan hệ xã hội, thiếp lập được kinh nghiệm sống bao gồm hệ thống tri thức
và kỹ năng thực hành nhờ chỉ dẫn của người lớn, người có kinh nghiệm bằng sự bắt chước,
tập dợt để đạt tới sự đúng sai, giữ lại hoặc loại bỏ… đó chính là cách học của mỗi con
người, nó có thể tự giác hoặc tự phát. Tuy nhiên, xét về góc độ tích cực, cách học này chỉ
đưa lại cho con người những tri thức tiền khoa học. Song, thực tiễn đòi hỏi con người phải
có những tri thức khoa học thực sự, năng lực thực tiễn mới thì phương thức học trong cuộc
sống không đáp ứng được. Một phương thức đặc thù (phương thức nhà trường) mới có khả
năng tổ chức để cá nhân tiến hành một hoạt động đặc biệt, gọi là hoạt động học. Vậy, “Học”
là khái niệm dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương thức hàng ngày, còn “Hoạt động học”
là khái niệm dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương thức đặc thù nhằm lĩnh hội những
hiểu biết mới, kỹ năng, kỹ xảo mới. Trong luận văn này, chúng tôi nói đến hoạt động học.
Hoạt động học là sự chiếm lĩnh kinh nghiệm của nhân loại dưới ảnh hưởng của
những tác động dạy. Chủ thể của hoạt động là trò, là tập thể những người được giáo dục.
Đối tượng của hoạt động học là những kinh nghiệm của loài người trong việc nhận thức và
cải tạo hiện thực khách quan, trong các quan hệ xã hội đa dạng. Mục đích của hoạt động là
nhằm chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, giá trị văn hóa của loài người để lại, trên cơ sở đó mà
hình thành năng lực sáng tạo trong việc cải tạo tự nhiên và xã hội, biết chung sống với
những gì quy định sự tồn tại của bản thân người học. Phương tiện của hoạt động học bao
gồm những công cụ vật chất, những phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động nhận
thức, khoa học định hướng giá trị, hoạt động sản xuất, chính trị xã hội, văn hóa thẩm mỹ,
thể dục thể thao mà học sinh được tổ chức tham gia. Kết quả hoạt động học là những khả
năng mới của học sinh trong việc nhận thức, cải biến hiện thực, là sự phát triển những thuộc
tính của nhân cách học sinh phù hớp với nhu cầu xã hội.
17
Động cơ học tập của người học cụ thể, rõ ràng và gắn liền với động cơ nghề nghiệp,
ham muốn trưởng thành và thành đạt.
Mục đích học tập của người học cũng cụ thể, rõ ràng, rộng hơn và luôn gắn với nghề
nghiệp. Việc chuyển hóa giữa mục đích và phương tiện học tập trong quá trình học tập diễn
ra nhanh chóng và hiệu quả.
Các hoạt động học tập của học sinh vừa mang tính chất học tập, vừa mang tính chất
nghiên cứu khoa học vừa sức.
Các phương tiện và điều kiện học tập của học sinh rộng và phong phú. Học sinh huy
động tất cả các nguồn lực trong tay và gần trong tầm tay phục vụ cho việc học tập và lập
nghiệp.
Từ những phân tích ở trên, theo chúng tôi hiểu hoạt động học tập của học sinh là quá
trình chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và giá trị nghề nghiệp dưới sự hướng dẫn của giáo
viên.
Hoạt động có hai chức năng thống nhất với nhau đó là lĩnh hội và tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên giúp cho người học chiếm lĩnh tri
thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp một cách toàn vẹn.
1.2.1.3. Hoạt động dạy học
Trên cơ sở phân tích hoạt động dạy, hoạt động học ở trên và mối quan hệ tương tác
giữa chúng, chúng ta thấy, hoạt động dạy học là hoạt động chung bao gồm hai hoạt động bộ
phận đó là hoạt động dạy và hoạt động học, tương ứng với chúng là hai chủ thể “Thầy” và
“Trò”, hoạt động của hai chủ thể hay sự tồn tại quá trình dạy học là hai hoạt động có tính
quy định lẫn nhau.
Hai hoạt động này đều có những nét chung mang thuộc tính bản chất và đều có yếu
tố cấu trúc của mọi hoạt động. Song, trong quan hệ tương tác khi tồn tại ở hoạt động dạy
học, nó sẽ có cấu trúc riêng vừa mang tính chất riêng lẻ của từng hoạt động, nhưng cũng có
tính đặc thù do quan hệ tương tác giữa hai hoạt động đem lại, cụ thể là:
- Về mục đích dạy học: Là mục đích thành phần nhằm thực hiện mục đích giáo dục
tổng thể trong việc hình thành một kiểu nhân cách cho người học phù hợp với những nhu
cầu đòi hỏi của sự phát triển xã hội, nhu cầu về sự phát triên nhân cách của mỗi cá nhân. Nó
18
được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ dạy học ứng với từng bài học, từng môn học, từng cấp
học, từng năm học, phải được chủ thể và đối tượng dạy học ý thức, và trở thành động cơ của
hoạt động dạy và hoạt động học.
- Về chủ thể dạy học: Là giáo viên và tập thể giáo viên trong hoạt động dạy; là học
sinh và tập thể học sinh trong hoạt động học.
- Về đối tượng dạy học: Là học sinh và tập thể học sinh với tư cách vừa là những cá
nhân, vừa là những nhân cách với những đặc điểm phát triển trình độ phát triển tâm sinh lý,
trình độ nhận thức rất đa dạng và phức tạp. Trong quá trình dạy học, đối tượng dạy học cũng
đồng thời thực hiện chức năng là một chủ thể của hoạt động học tập.
- Nội dung học tập: bao gồm các giá trị văn hóa, kinh nghiệm của loài người đã được
chọn lọc, phù hợp với mục đích từng cấp học, từng môn học.
- Phương pháp dạy học: Là các cách thức, con đường vận động của nội dung dạy học
phù hợp với quy luật phát triển tâm lý, sinh lý và trình độ nhận thức của người học, là các
biện pháp tổ chức hợp tác giữa giáo viên và học sinh nhằm giúp cho học sinh chiếm lĩnh
được nội dung dạy học một cách vững chắc.
- Hình thức tổ chức dạy học: Là các hình thức tổ chức hoạt động dạy và hoạt động
học của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện phương pháp giáo dục và chiếm lĩnh nội dung
dạy học.
- Phương tiện dạy học: Là những vật thể mang nội dung và phương pháp học, là
phương tiện tác động tới hoạt động dạy và hoạt động học.
- Điều kiện dạy học: bao gồm những điều kiện bên trong nhà trường (cơ sở hạ tầng,
vật chất kỹ thuật, vệ sinh học đường, đạo đức thẩm mỹ…) và những điều kiện bên ngoài
nhà trường (môi trường kinh tế - xã hội, địa phương và đất nước).
- Kết quả dạy học: Là kết quả của hoạt động dạy và hoạt động học thông qua kiểm
tra, đánh giá, trở thành yếu tố kích thích, điều chỉnh hoạt động dạy và hoạt động học.
Như vậy, hoạt động dạy học là hệ thống những tác động qua lại lẫn nhau của nhiều
nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng và rèn
luyện đạo đức cho người công dân. Chính những nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với
19
hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng đã làm cho dạy học thực sự tồn tại như mọi vật thể
toàn vẹn - một hệ thống.
1.2.1.4. Quan hệ giữa hoạt động học và hoạt động dạy
Như chúng ta đã biết, hoạt động dạy học là một hoạt động gồm hoạt động dạy và
hoạt động học. Theo quan điểm của lý luận dạy học hiện đại, hoạt động dạy học được hiểu
là hoạt động phối hợp tương tác và thống nhất biện chứng giữa hoạt động chủ đạo của người
dạy và hoạt động chủ động của người học nhằm thực hiện mục tiêu dạy học. Hai hoạt động
này có mối quan hệ tương tác và thống nhất biện chứng với nhau, xen lẫn và thâm nhập vào
nhau, quy định và chi phối lẫn nhau, hoạt động này tồn tại không thể thiếu hoạt động kia
[14, tr. 28].
Trong mối quan hệ này hoạt động học được xem là yếu tố nội lực, hoạt động dạy là
yếu tố ngoại lực. Theo quy luật phát triển của sự vật, ngoại lực dù có quan trọng đến đâu
cũng chỉ là nhân tố hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện; nội lực mới là nhân tố quyết định sự phát
triển của bản thân người học. Sự phát triển đó đạt trình độ cao nhất khi hai yếu tố nội ngoại
lực cộng hưởng được với nhau [14, tr.29].
1.2.2. Quản lý, quản lý trường học, quản lý hoạt động học tập
1.2.2.1. Quản lý, quản lý trường học
Trong quá trình phát triển của lý luận, khái niệm quản lý được hiểu, được định nghĩa
theo nhiều cách khác nhau.
Theo Frederick Winslow Taylor (1856-1915) người được xem là “Cha đẻ” của
phương pháp quản lý khoa học, “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” và
cũng là tư tưởng của ông về quản lý.
Theo Henry Fayol (1841-1925), cha đẻ của lý thuyết quản lý hành chính cho rằng:
“Quản lý hành chính là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm
tra”. Đây chính là năm chức năng cơ bản của quản lý.
Theo Harold KoonntZ, người được coi là cha đẻ của lý luận hiện đại đã viết: “Quản
lý là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được
20
các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi cá thể có thể đạt được các mục đích của nhóm
với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
Theo các thuyết quản lý hiện đại thì: “Quản lý là quá trình làm việc với và thông qua
những người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một ngôi trường luôn biến
động”.
Ở Việt Nam, theo tác giả Đặng Bảo Quốc, hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm
hai quá trình “Quản” và “Lý” tích hợp vào nhau; trong đó “Quản” có nghĩa duy trì và ổn
định hệ, và “Lý” có nghĩa đổi mới hệ [7].
Từ các nhận định trên, có thể hiểu quản lý là một hoạt động, trong đó chủ thể quản
lý đề ra những mục tiêu cần phải đạt được và những chủ trương, biện pháp và kế hoạch thực
hiện, lựa chọn nhân sự, huy động và sử dụng nhân lực, tài lực đang có, tổ chức và điều hành
bộ máy để thực hiện những chủ trương, biện pháp và kế hoạch một cách đúng đắn, đạt được
mục tiêu mà chủ thể đã đề ra với hiệu quả cao trong môi trường biến động.
Nói cách khác, quản lý là sự tác động một cách có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt mục tiêu mong muốn thông qua các chức
năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Quan trong hệ giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về
mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng.
Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã viết: “ Quản lý giáo dục (và nói riêng,
quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật, của
chủ thể quản lý (hệ giáo dục), nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất” [47].
Ngày nay, với mỗi giai đoạn lịch sử, mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục sẽ được
Đảng, Nhà nước xác định lại cho phù hợp với đặc điểm kinh tế, chính trị xã hội của đất
nước, tại hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, xác định mục tiêu
chiến lược phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2000 – 2010, một lần nữa khái niệm quản lý
giáo dục được định nghĩa lại đó là: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể
21
quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn một cách hiệu quả nhất”.
Trường học là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục. Dạy học và
giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của một nhà trường.
Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào tiêu điểm
này. Vì vậy, quản lý trường học thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy,
hoạt động học tập – tự giáo dục của trò diễn ra trong quá trình dạy học - giáo dục. Hay nói
khác đi, quản lý trường học chính là Quản lý quá trình dạy học - giáo dục.
Như vậy, trong quản lý trường học, người Hiệu trưởng chính là chủ thể quản lý,
khách thể quản lý trường học của một nhà trường là toàn bộ con người, những hoạt động,
những tổ chức và những phương tiện vật chất, kỹ thuật, tài chính của trường để đạt cho
được mục tiêu của sự giáo dục và đào tạo học sinh loại trường đó.
Ngoài ra, hoạt động quản lý nhà trường còn chịu tác động của những chủ thể quản lý
bên trên nhà trường (các cơ quan, bộ chủ quản…) nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho
hoạt động quản lý của nhà trường và bên ngoài nhà trường, các thực thể bên ngoài nhà
trường, cộng đồng nhằm xây dựng định hướng về sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo
điều kiện cho nhà trường phát triển.
Thực chất việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và hoạt động học, làm
cho hoạt động dạy và hoạt động học chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác để tiến tới
mục tiêu giáo dục.
Đối với trường , hoạt động cơ bản của nhà trường là dạy và học, mọi hoạt động khác
đều nhằm phục vụ cho hoạt động dạy học.
Từ cơ sở lý luận trên, có thể thấy rằng trong các hoạt động quản lý của cán bộ quản
lý các cấp trong nhà trường thì quản lý hoạt động dạy - học là nhiệm vụ trọng tâm, quản lý
phải chi phí nhiều thời gian, suy nghĩ, tìm tòi, vận dụng nhiều kỹ năng để hoàn thành các
chức năng quản lý như xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo đến kiểm tra, vừa phải kịp thời,
vừa khách quan khoa học và chính xác để có thể quản lý tốt và nâng cao hiệu quả giảng dạy
của đội ngũ giáo viên, chất lượng học tập của học sinh. Nhà quản lý phải biết đặt mục tiêu
chất lượng đào tạo lên hàng đầu, tất cả các hoạt động đều nhằm mục tiêu nâng cao chất
22
lượng giáo dục đào tạo lên hàng đầu, có như thế mới có thể vận hành hệ thống một cách
nhịp nhàng và hiệu quả.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Xuất phát từ sự tồn tại, sự tương tác giữa hoạt động dạy và hoạt động học tạo nên
tính hệ thống, toàn vẹn và thống nhất của quá trình dạy học. Vì thế, quản lý hoạt động dạy
học là quản lý quá trình dạy của giáo viên và quá trình học tập của học sinh, sinh viên. Đây
là hai quá trình có quan hệ mật thiết với nhau.
Hoạt động học tập được hình thành trong mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy và
được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, biến chúng thành
năng lực thể chất và năng lực tinh thần cho mỗi cá nhân. Người Hiệu trưởng thực hiện quản
lý hoạt động dạy - học thông qua các chức năng quản lý của mình đó là hoạch định, tổ chức,
điều khiển, kiểm tra. Việc quản lý đó không chỉ đơn thuần là quản lý mục tiêu, nội dung,
phương pháp giảng dạy, cách thức kiểm tra kết quả của người học… mà còn quản lý tất cả
các hoạt động của người dạy nhằm nâng cao chất lượng, năng lực tự học cho học sinh. Như
vậy, quản lý hoạt động dạy học thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá
trình dạy học nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo
mục tiêu đào tạo nhà trường.
Nếu xét dạy và học như một hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động
học là quan hệ điều khiển và bị điều khiển. Do đó, hành động quản lý của Hiệu trưởng chủ
yếu tập trung vào hoạt động của thầy và trực tiếp với thầy, gián tiếp với trò, thông qua hoạt
động của thầy để quản lý hoạt động của trò.
Trong toàn bộ quá trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động dạy - học của người
Hiệu trưởng là một trong những hoạt động cơ bản nhất. Nó chiếm thời gian, công sức rất lớn
của người Hiệu trưởng.
1.2.2.3. Quản lý hoạt động học
Hoạt động học tập là một bộ phận của hoạt động dạy - học, nên quản lý hoạt động
học tập mang đầy đủ các đặc điểm, chức năng, tính chất của hoạt động quản lý nhà trường
nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng như chủ thể, đối tượng quản lý, nội dung
quản lý, phương pháp quản lý, phương tiện quản lý,… Vì thế, chúng tôi hiểu quản lý hoạt
23
động học tập của học sinh là những tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến học sinh và
hoạt động học tập của học sinh nhằm đạt được các mục tiêu dạy học của nhà trường.
* Chủ thể quản lý hoạt động học tập của học sinh bao gồm nhiều bộ phận theo
quan hệ dọc và quan hệ ngang, đó là Ban giám hiệu, phòng Đào tạo, phòng Tổ chức Hành
chính - Quản trị, phòng Công tác học sinh, phòng Tài chính, các Khoa giáo viên, các Tổ bộ
môn, các giáo viên trực tiếp giảng dạy, các Cán bộ quản lý học sinh, Đoàn thanh niên và cán
bộ các lớp…Mỗi bộ phận, thành viên của hệ thống tổ chức quản lý này đảm nhận những vai
trò, vị trí khác nhau. Cụ thể:
- Ban giám hiệu chỉ đạo chung, huy động và thống nhất các nguồn lực, nhân lực tác
động đến hoạt động học tập của học sinh. Phân công trách nhiệm quản lý hoạt động học tập
đến từng phòng ban, cá nhân. Ban giám hiệu quản lý hoạt động học tập của học sinh thông
qua Nghị quyết lãnh đạo, chỉ thị, mệnh lệnh của Hiệu trưởng.
- Hiệu trưởng: Là người đứng đầu nhà trường chịu trách nhiệm quản lý các hoạt
động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận, Hiệu
trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực
hiện quy hoạch, chiến lược và kế hoạch phát triển nhà trường; tổ chức bộ máy nhà trường;
xây dựng kế hoạch và tổ chức nhiệm vụ năm học; quản lý giáo viên, nhân viên học sinh;
quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra đánh giá, việc thực hiện nhiệm vụ của
giáo viên, nhân viên; quản lý tổ chức giáo dục học sinh; quản lý hành chính, tài chính, tài
sản của nhà trường; thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; được
học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện hành.
- Phó hiệu trưởng: Thực hiện và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về nhiệm vụ
được hiệu trưởng phân công; cùng với hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần
việc được giao; thay mặt hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được ủy
quyền; được học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện hành.
- Phòng Đào tạo: Tham mưu giúp cho Hiệu trưởng lập các kế hoạch và thực hiện
chương trình đào tạo của nhà trường; Xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện các công tác
giảng dạy, học tập của nhà trường; Xây dựng kế hoạch giảng dạy, tổ chức biên soạn, chỉnh
sửa chương trình, giáo trình môn học cho các ngành nghề do nhà trường đào tạo; Kết hợp
với khoa xây dựng định mức tiêu hao vật tư cho các nghề đào tạo; Xây dựng và tổ chức thực
24
hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, các hoạt động nghiệp vụ về
giảng dạy và học tập, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào quá trình đào tạo; Thường
trực Hội đồng đào tạo, Hội đồng thi tốt nghiệp, xét tốt nghiệp, tuyển sinh, Hội đồng thi đua
khen thưởng kỷ luật và các Hội đồng Thẩm định khác của nhà trường; Phối hợp với khoa tổ
chức các hoạt động chuyên môn; Tổ chức thi kết thúc học kỳ, thi tốt nghiệp; tổ chức công
tác coi thi, chấm thi, cấp bằng tốt nghiệp; Kết hợp với khoa lập kế hoạch thực tập cho học
sinh theo tiến độ đào tạo; Tổng hợp kết quả học tập và hạnh kiểm từng học kỳ, năm học
trình Hội đồng xét lên lớp, lưu ban, điều kiện dự thi tốt nghiệp, ngưng tiến độ học tập và
buộc thôi học. Phối hợp cùng các phòng, khoa khác trong việc xét khen thưởng, kỷ luật học
sinh.
Phòng Đào tạo có các nhiệm vụ sau: Quản lý quá trình đào tạo, kiểm tra việc phân
công giáo viên, chế độ giảng dạy của giáo viên, thực hiện quy chế chuyên môn của giáo
viên; Nghiên cứu, đề xuất ký kết các hợp đồng đào tạo, hợp đồng giảng dạy; Triển khai và
kiểm tra thực hiện các hợp đồng đã ký; Thẩm định nhu cầu, tổng hợp lập kế hoạch đề xuất
việc mua sắm vật tư, trang thiết bị phục vụ quá trình đào tạo; Lập các báo cáo sơ kết, tổng
kết năm học và các báo cáo kết quả đào tạo theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên; Theo
dõi và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giảng dạy, chương trình đào tạo và qui chế
giảng dạy, học tập ở các khoa, kịp thời đề xuất các bổ sung hoặc điều chỉnh cần thiết; Xây
dựng và thực hiện kế hoạch công tác tuyển sinh hàng năm, phối hợp cùng các đơn vị khác tổ
chức tuyển sinh; Lập và thực hiện kế hoạch liên kết đào tạo phối hợp với các phòng, khoa
khác trong nhà trường; Lập kế hoạch và làm thủ tục xin mở ngành đào tạo mới của nhà
trường; Cung cấp dữ liệu, hồ sơ để xét tốt nghiệp, làm quyết định công nhận tốt nghiệp, cấp
giấy chứng nhận tạm thời; Phối hợp với phòng Kế toán - Tài chính lập kế hoạch sử dụng
kinh phí hàng năm cho công tác đào tạo, đề xuất phương án chi trong các hoạt động đào tạo
được Hiệu trưởng giao, thanh toán giờ giảng vượt trội hàng năm cho giáo viên; Quản lý
công tác thiết bị, thư viện trong nhà trường; Xây dựng công tác marketing, giới thiệu quảng
bá các hình ảnh thương hiệu nhà trường; Điều tra, khảo sát, đánh giá chất lượng đào tạo,
việc làm và nhu cầu xã hội. Kết nối với các để triển khai nhu cầu đào tạo; Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng phân công.
25
- Phòng Tổ chức - Quản trị - Hành chính: Phòng Tổ chức - Hành chính, Quản trị là
một đơn vị chức năng trực thuộc trường; có quan hệ đồng cấp với các phòng, khoa trong bộ
máy tổ chức quản lý của nhà trường;
Nhiệm vụ: Quản lý viên chức của phòng theo qui định của pháp luật; Thực hiện công
tác hành chính, tổng hợp, văn thư, lưu trữ, lễ tân đối ngoại; Giúp hiệu trưởng sắp xếp tổ
chức, quản lý và bồi dưỡng công chức, viên chức; Tổ chức thực hiện chính sách, chế độ đối
với công chức, viên chức; công tác bảo vệ nội bộ, thi đua, khen thưởng và kỷ luật; Xây
dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện mua sắm, quản lý và bảo trì các loại trang thiết bị khoa
học - kỹ thuật phương tiện vận tải của trường; Đề xuất và tổ chức thực hiện quyết định của
hiệu trưởng về điều chuyển, sử dụng hoặc tu sửa, cải tạo nhà làm việc, phòng học, phòng thí
nghiệm, thực nghiệm khoa học, thực tập, sản xuất, nhà ăn và ký túc xá học sinh; Tổ chức
thực hiện các hoạt động sản xuất, dịch vụ; an toàn lao động, phòng chống cháy nổ; y tế, vệ
sinh phòng bệnh, môi trường và cảnh quang; bảo vệ an ninh và trật tự trong trường.
- Phòng Công tác học sinh: Là đơn vị chức năng trực thuộc hệ thống quản lý của
trường nhà trường, đặt dưới sự chỉ đạo và phân công của Hiệu trưởng trường.
Phòng công tác học sinh có chức năng tham mưu, tổng hợp, đề xuất ý kiến, giúp
Hiệu Trưởng tổ chức quản lý và thực hiện công tác học sinh; công tác chủ nhiệm của giáo
viên.
Nhiệm vụ: Giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống và tổ chức các hoạt động
cho học sinh; Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tuần sinh hoạt công dân cho học sinh
đầu khóa; cuối khóa; đầu năm học; Tổ chức thực hiện đánh giá kết quả rèn luyện của học
sinh; Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách cho học sinh, miễn giảm học phí, xét cấp học
bổng, vay vốn, xác nhận học sinh; Kiểm tra, xử lý việc chấp hành qui chế công tác học sinh,
nội trú, và xử lý học sinh vi phạm; Tham mưu, đề xuất công tác thi đua - khen thưởng, kỷ
luật học sinh; Quản lý công tác chủ nhiệm của giáo viên;
Quản lý hồ sơ, danh sách học sinh, diễn biến sĩ số học sinh; Quản lý và khai thác các
phương tiện thông tin, tuyên truyền phục vụ công tác giáo dục chính trị, tư tưởng và đạo
đức, lối sống cho học sinh; Chủ trì, phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tổ
chức các hoạt động rèn luyện thân thể, xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao cho học
sinh;
26
- Các khoa, các tổ bộ môn và giáo viên trực tiếp giảng dạy
Các khoa, tổ bộ môn là cơ quan chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về chuyên môn,
là người quản lý trực tiếp hoạt động học tập của học sinh bằng hệ thống nhiệm vụ học tập;
phối hợp và truyền thụ kiến thức để học sinh tiếp nhận kiến thức; phối hợp với các lực
lượng khác đôn đốc, kiểm tra hoạt động học tập, đặc biệt đánh giá kết quả hoạt động học
tập, làm cho hoạt động này trở thành hoạt động chính để bắt buộc học sinh hoàn thành
nhiệm vụ học tập của mình để từ đó học sinh hình thành thói quen, động cơ và hứng thú học
tập.
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong nhà trường
Đây là lực lượng có vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động học tập của học
sinh thông qua các buổi hoạt động chính khóa và ngoại khóa; xây dựng tập thể, nề nếp học
tập.
- Các lực lượng khác
Là các phòng, khoa khác có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến học sinh có nhiệm
vụ hỗ trợ cho hoạt động học tập của học sinh đi đúng mục đích.
Quản lý hoạt động học tập học sinh cũng theo bốn chức năng như: lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động học tập của học sinh.
Mục tiêu quản lý hoạt động học tập là nhằm làm cho hoạt động học tập của nhà
trường được tổ chức một cách chặt chẽ, tuần tự theo kế hoạch nhất định với một hiệu quả
cao nhất trên cơ sở vận dụng các nguồn lực hiện có để hình thành và quản lý hoạt động học
tập tại trường tốt nhất.
1.3. Hoạt động học tập ở các trường
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của học sinh TCCN
Công tác quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Vì vậy nhà lãnh đạo cần có tri
thức quản lý một, thì có tri thức về tâm lý học quản lý gấp bốn lần [28], vì quản lý là một
khía cạnh nào đó thực chất là việc sử dụng con người để đạt mục tiêu của tổ chức, nắm được
đặc điểm tâm lý của đối tượng sẽ giúp nhà quản lý có một hệ thống lý luận, các quy luật
chung nhất trong việc quản lý con người,...
27
- Sự phát triển về thể chất: Học sinh TCCN tại tỉnh Đồng Nai có hai đối tượng; một
đối tượng tốt nghiệp THCS đi học TCCN tuổi từ 16 – 19 (học 3,5 năm); một đối tượng thứ
hai là tốt nghiệp hoặc hoàn thành chương trình THPT đi học TCCN có độ tuổi từ 18 – 21
(học 2 năm);
Đây là giai đoạn phát triển về thể chất như: Về hệ xương, cơ bắp, tạo ra nét đẹp của
người thanh niên. Các tố chất về thể lực: Sức mạnh, sức bền bỉ, dẻo dai, linh hoạt đều phát
triển ổn định của các tuyến nội tiết cũng như sức tăng trưởng của các hooc - môn nam và nữ
[23]. Tuy nhiên có đối tượng tốt nghiệp THCS đi học TCCN thì còn chưa ổn định bền vững,
tâm lý cũng như thể chất chưa phát triển toàn diện, cho nên đối tượng này nhà quản lý phải
có nghệ thuật và tâm lý quản lý.
Tất cả những sự phát triển về thể chất đó giúp cho việc hình thành các kỹ năng, kỹ
xảo của học sinh được thuận lợi hơn và chịu được áp lực từ việc học tốt hơn.
- Vai trò xã hội của học sinh: Học sinh - sinh viên là tầng lớp trong xã hội, một tổ
chức xã hội quan trọng đối với mọi thể chế chính trị. Học sinh - sinh viên là lớp người có vị
trí chuyển tiếp, chuẩn bị đội ngũ kế thừa có trình độ, có tri thức. Họ là nguồn lực dự trữ
phong phú trong các tổ chức chính trị, xã hội, dòng họ, gia đình; mặt khác, họ là những
công dân thực thụ của đất nước với đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ trước pháp luật.
- Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ: Hoạt động nhận thức của học sinh thời kỳ này
một mặt là thừa kế một cách có hệ thống những thành tựu đã có, mặt khác phải tiếp cận với
những thành tựu khoa học hiện đại, có tính cập nhật, thời sự. Chính vì thế, nét đặt trưng của
hoạt động học tập thời kỳ này là sự căng thẳng nhiều về trí tuệ, sự phối hợp nhiều thao tác
tư duy như: Phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng, khái quát hóa,... các hoạt động trí tuệ
này vẫn lấy những sự kiện của quá trình nhận thức cảm tính làm cơ sở, song các thao tác trí
tuệ ở trình độ cao hơn, các thao tác phối hợp nhịp nhàng, tinh tế thì chưa được phát huy cao.
1.3.2. Đặc điểm hoạt động học tập
Hoạt động học tập nhằm chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, cũng như các
phương thức của hoạt động nhận thức, hoạt động trí tuệ, hoạt động trí tuệ vẫn tiếp tục và giữ
vị trí quan trọng ở lứa tuổi này. Tuy nhiên, hoạt động này đã mang những tính chất và sắc
thái khác với việc học ở trường phổ thông.
28
Hoạt động học tập ở môi trường TCCN không mang tính phổ thông mà mang tính
chuyên nghiệp, phạm vi hẹp hơn, sâu sắc hơn, nhằm tạo ra những nhân viên, kỹ thuật viên
lành nghề, những lao động tri thức cho đất nước. Ở môi trường này học sinh thích ứng được
với các phương pháp mới, các kỹ năng nghề nghiệp, các hoạt động nhằm lĩnh hội tri thức
nghề nghiệp, chuyên ngành khoa học, đồng thời cũng nắm được các nguyên tắc, cách thức,
chuẩn mực nghề nghiệp của chuyên ngành mình lựa chọn để hình thành những kỹ năng, kỹ
xảo, kiến thức cần thiết cho nghề nghiệp sau này. Đặc biệt họ nắm các quy trình của các
máy móc, các thiết bị và chuẩn của thế giới.
1.3.2.1. Nội dung hoạt động học tập
Nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh bao gồm: Quản lý mục tiêu, nhiệm
vụ học tập, nội dung học tập, hình thức tổ chức học tập, thời gian, kiểm tra và đánh giá kết
quả học tập của học sinh. Mỗi nội dung quản lý học tập đều có tác động riêng của nó đến
hoạt động quản lý, nếu bỏ nội dung quản lý nào thì nhà quản lý thì sẽ bị khập khiễng, khiếm
khuyết, đôi khi ảnh hưởng đến nội dung quản lý khác, làm cho công tác quản lý không đạt
như mong muốn. Nhà quản lý phải lên kế hoạch quản lý tổng quát, bao trùm hết tất cả nội
dung quản lý, có kế hoạch cụ thể, tổ chức và thực hiện chỉ đạo sát sao, kiểm tra đánh giá
khách quan, công tâm để đạt hiệu quả trong quản lý.
Nội dung học tập của học sinh TCCN bao gồm:
Các kiến thức cơ bản về lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học phù hợp với chuẩn kiến
thức của trình độ trung cấp do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
Các kiến thức cơ sở và chuyên môn ngành phù hợp với từng nhóm ngành nghề đào
tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
1.3.2.2. Phương pháp học tập
Bất cứ một công việc nào cũng cần có phương pháp, phương tiện để đạt được mục
tiêu đề ra, đó là cách thức để ta chiếm lĩnh mục tiêu. Trong quản lý hoạt động học tập của
HS, các nhà quản lý cần có một phương pháp quản lý phù hợp, phân công, phân quyền cho
các phòng, khoa, các bộ phận có liên quan để đặt vào các tiêu chí đó đánh giá lại kết quả đạt
được của từng bộ phận.
Phương pháp học tập được vận dụng tùy thuộc vào từng môn học, từng bài học và
phương pháp giảng dạy, tổ chức hoạt động học tập của giáo viên. Đồng thời tùy thuộc vào
29
hình thức tự tổ chức học tập của bản thân học sinh. Các phương pháp học tập của học sinh
trường TCCN bao gồm: Nghe giảng; quan sát; đàm thoại; thực hành; giải quyết vấn đề; thảo
luận nhóm…
Thông thường đối với hình thức học tập chính khóa theo thời khóa biểu, giáo viên sẽ
quy định cụ thể cách học đối với từng môn học. Có thể là nghiên cứu trước tài liệu, nghe
giảng và ghi chép, xem lại bài, chuẩn bị và thảo luận về một vấn đề, nội dung học tập. Hoặc
phân chia theo từng nhóm học sinh tìm hiểu nghiên cứu nguyên lý hoạt động của một bộ
phận hoặc toàn bộ một thiết bị nào đó, thực hành vận hành, sử dụng trang thiết bị theo một
quy trình nhất định dưới sự hướng dẫn của giáo viên, hoặc một bài luyện tập tại xưởng, nhà
máy, xí nghiệp…
Đối với các hình thức học tập ngoại khóa và tự học, dưới sự hướng dẫn của giáo viên
hoặc sự quản lý của lớp trưởng, học sinh thực hiện xem lại bài học trên lớp, đọc tài liệu để
bổ sung bài ghi, thực hành làm bài tập do giáo viên giao, học nhóm để thực hiện nhiệm vụ
học tập nhóm, đọc sách và tài liệu tham khảo phục vụ việc học bài mới, ôn bài chuẩn bị thi
và kiểm tra, làm đề cương báo cáo thảo luận nhóm, đi thư viện tìm tài liệu và viết tiểu luận,
làm bài tập lớn hoặc đọc sách tham khảo để mở rộng vốn hiệu biết cá nhân.
1.3.2.3. Hình thức tổ chức hoạt động học tập
Hoạt động học tập của học sinh trường TCCN được tổ chức một cách chặt chẽ, học
sinh được biên chế thành các lớp học theo từng chuyên ngành với sĩ số tương đối hợp lý.
Hoạt động học tập của học sinh bao gồm: Hoạt động học tập chính khóa (trên lớp) và hoạt
động học tập ngoại khóa (ngoài lớp).
Hoạt động học tập chính khóa (trên lớp) được quản lý một cách chặt chẽ thông qua
hệ thống thời khóa biểu chung của nhà trường, lịch trình giảng dạy của giáo viên cho phép
xác định rõ tên học phần, giáo viên đảm nhiệm, thời gian, bài học, địa điểm học, phương
pháp, hình thức tổ chức học tập được thực hiện trong từng tiết, từng buổi. Từ đó, học sinh
có thể chủ động xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình trên cở sở phần nội dung học tập
chung của toàn lớp và nội dung cá nhân tự xác định. Mặt khác, đối với các cán bộ quản lý
các cấp có cơ sở để kiểm tra, theo dõi, quản lý và điều hành hoạt động học tập của học sinh
một cách hài hòa, nhịp nhàng trong cấu trúc hoạt động chung của nhà trường.
30
Đối với các hoạt động học tập ngoại khóa (ngoài lớp), học sinh được bố trí thời gian
học tập cụ thể phù hợp với các hoạt động khác trong nhà trường. Thời gian, nội dung học,
địa điểm học, ôn tập trong từng ngày đối với từng lớp được quy định cụ thể trong nhà
trường và thời gian biểu của nhà trường. Ngoài ra, đối với mỗi nội dung, mỗi môn học, tùy
theo đặc thù của từng chuyên ngành và sĩ số của từng lớp học giáo viên có thể định hướng
cho học sinh nội dung, cách thức tổ chức ôn tập cụ thể vì thế, công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả tự học của học sinh TCCN cũng dễ dàng hơn và chính xác hơn.
1.4. Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh trường TCCN
1.4.1. Các chức năng quản lý hoạt động học tập
Quản lý hoạt động học tập là một lĩnh vực cụ thể của hoạt động quản lý, vì thế nó
cũng có những chức năng chung của hoạt động quản lý đó là: Hoạch định, tổ chức, chỉ đạo
điều khiển và kiểm tra giám sát.
1.4.1.1. Chức năng hoạch định (Planning)
Hoạch định là một trong những chức năng cơ bản của công tác quản lý. Để thực hiện
tốt chức năng này, đòi hỏi nhà quản lý phải có cái nhìn tổng thể về nội dung công việc, nắm
chắc nguồn lực hiện có của mình, có khả năng dự báo chính xác sự biến động của từng
nguồn lực, từ đó lập kế hoạch phối hợp sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhất để
thực hiện ý định của người chỉ huy, mục tiêu của tổ chức.
Thông thường khái niệm hoạch định được sử dụng ở cấp độ vĩ mô, song ở cấp độ vi
mô cũng như trong phạm vi quản lý một hoạt động cụ thể của một nhà trường người ta
thường sử dụng khái niệm lập kế hoạch;
Lập kế hoạch là quá trình xác lập mục tiêu, nội dung công việc, thời gian, biện pháp,
dự kiến nguồn lực, phác thảo tiến trình thực hiện các công việc và quyết định phương thức
để thực hiện mục tiêu đó;
Lập kế hoạch học tập của học sinh hay còn gọi là kế hoạch hóa hoạt động học tập của
học sinh là việc khởi đầu, là khâu quan trọng nhất trong chu trình quản lý và ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả công tác quản lý hoạt động học tập. Việc lập kế hoạch học tập nó bảo đảm
mọi hoạt động học tập để có mục đích, có yêu cầu, có thời gian, địa điểm cụ thể, có sự phân
công, phân nhiệm rõ ràng, có các điều kiện đảm bảo cho hoạt động học tập được thực hiện,
31
có sự lãnh đạo, chỉ đạo để tổ chức thực hiện, thể hiện sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cá
nhân, đơn vị có liên quan.
Lập kế hoạch học tập của học sinh bao gồm xác định thời gian biểu, kế hoạch học tập
khóa học, năm học, học kỳ, thời khóa biểu cụ thể cho từng ngày, từng giờ. Ngoài ra, mỗi
học sinh cũng cần có kế hoạch học tập cho riêng mình trên cơ sở kế hoạch chung của nhà
trường và nhiệm vụ, nội dung học tập từng giai đoạn, từng tháng, từng tuần.
Cán bộ quản lý các cấp, giáo viên (những chủ thể quản lý) căn cứ và kế hoạch học
tập chung của nhà trường, kế hoạch học tập của từng học sinh để có những biện pháp, hoạt
động quản lý cụ thể, một mặt kích thích ý thức tự giác học tập, tự quản trong hoạt động học
tập, đồng thời nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Tóm lại, có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa: (a) xác định, hình
thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức; (b) xác định và bảo đảm (có tính chắc chắn,
có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này và (c) quyết
định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó [6].
1.4.1.2. Chức năng tổ chức (Organising)
Khi người quản lý lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hóa những ý tưởng khá
trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức vững mạnh sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự
chuyển hóa như thế.
Tổ chức là quá trình thiết lập cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, các bộ phận trong
quá trình thực hiện mục tiêu của tổ chức. Từ đó, chủ thể quản lý tác động đến từng đối
tượng quản lý một cách có hiệu quả thông qua sự điều phối các nguồn lực của tổ chức như
nhân lực, vật lực và tài lực. Trong quá trình xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý cần tính đến
các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp, đó là những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống
cụ thể có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tổ chức thực hiện.
Ví dụ như, dự kiến trên kế hoạch học tập (thời khóa biểu) của học sinh trong một kỳ
Ban giám hiệu yêu cầu: Phòng Đào tạo, các khoa chuyên ngành sắp xếp phòng học, sử dụng
các điều kiện và phương tiện như thư viện, máy vi tính, phòng học lý thuyết, chuyên ngành,
theo dõi việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị đã được sắp xếp,… tránh tình trạng trùng lắp
hoặc sử dụng không hết các nguồn lực phục vụ học tập.
32
Để tổ chức hoạt động học tập cho học sinh, nhà quản lý cần thực hiện các công việc
sau:
- Phổ biến kế hoạch và giao nhiệm vụ học tập cho học sinh vào đầu các khóa học,
trước mỗi môn học và sau mỗi buổi học;
- Thành lập các lớp theo các chuyên ngành đào tạo, kiện toàn biên chế tổ chức của
lớp học, phân công các nhóm học tập, tổ cán sự, xác định và giao nội dung học tập cho từng
lớp, từng nhóm, từng cá nhân;
- Tổ chức các hoạt động học tập phù hợp với từng loại hình đặc thù môn học;
- Tổ chức hướng dẫn học tập, phụ đạo cho học sinh, tổ chức các hoạt động trao đổi
phương pháp học tập và rút kinh nghiệm học tập…
Trong nhà trường có “tổ chức cứng” và “tổ chức mềm”. Tổ chức cứng là lập ra theo
đúng quy chế, điều lệ; tổ chức mềm là lập ra theo hoàn cảnh thực tế của từng đơn vị.
1.4.1.3. Chức năng chỉ đạo, điều khiển (Directing)
Đây là chức năng thể hiện năng lực của người quản lý. Chỉ đạo, điều khiển là phương
thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều hành tổ chức, nhân lực đã có của đơn vị vận
hành theo đúng kế hoạch đã vạch ra. Chỉ đạo bao hàm cả liên kết, liên hệ, uốn nắn hoạt
động của con người, động viên, khuyến khích họ hoàn thành nhiệm vụ. Trong chức năng chỉ
đạo, chủ thể quản lý phải trực tiếp ra quyết định (mệnh lệnh) cho nhân viên dưới quyền và
hướng dẫn, quan sát, phối hợp, động viên… để thuyết phục, thúc đẩy họ hoạt động đạt được
các mục tiêu đó bằng nhiều biện pháp khác nhau.
Tùy theo từng cấp quản lý, chức năng chuyên môn mà việc chỉ đạo, điều khiển hoạt
động học tập của học sinh sẽ ở mức độ, phạm vi khác nhau. Trong quản lý hoạt động học
tập, với chức năng này, Hiệu trưởng sẽ ra quyết định, phê duyệt kế hoạch, tổ chức quán triệt
và giao nhiệm vụ cho các cơ quan, khoa giáo viên, đơn vị và các cá nhân thực hiện quản lý
hoạt động học tập của học sinh, ví dụ:
- Phòng Đào tạo sẽ quản lý về nội dung, chương trình học tập điều hành hoạt động
đào tạo chung của toàn trường theo kế hoạch đề ra; duy trì nghiệm quy chế đào tạo đối với
giáo viên, học sinh; chủ động đề xuất điều chỉnh các kế hoạch đào tạo cho phù hợp với thực
tế và bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học;
33
- Phòng Công tác học sinh sẽ quản lý, nắm bắt diễn biến tư tưởng học tập của học
sinh;
- Giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy sẽ chịu trách nhiệm quản lý hoạt động học
tập của học sinh trong giờ chính khóa, giao nội dung, nhiệm vụ, yêu cầu học tập và đánh giá
kết quả học tập của học sinh;
- Quản lý HS, GVCN, cán bộ lớp quản lý học sinh chịu trách nhiệm duy trì thời gian,
nề nếp chính quy trong giờ học chính khóa, cũng như ngoại khóa;
Ngoài ra, thông qua hệ thống quản lý cấp dưới, các phòng chức năng sẽ thực hiện
việc chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ trong quản lý hoạt động học tập.
1.4.1.4. Chức năng kiểm tra, giám sát (Controlling – Supervise)
Kiểm tra, giám sát là hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý
thông qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế, đánh giá, giám sát thành quả
hoạt động, đồng thời uốn nắn, điều chỉnh các sai sót lệch lạc nhằm thúc đẩy hệ thống sớm
đạt được mục tiêu đã định [6];
Kiểm tra, giám sát là chức năng không thể thiếu trong hoạt động quản lý, nó bảo đảm
cho các kế hoạch được tổ chức thực hiện một cách chặt chẽ, đúng tiến độ và đạt được mục
tiêu đề ra;
Trong quản lý, không phải bất kỳ kế hoạch nào của nhà quản lý cũng khả thi và tối
ưu, trong quá trình triển khai thực hiện, thông qua việc kiểm tra, giám sát giúp nhà quản lý
kiểm soát được tiến độ, lộ trình và kịp thời điều chỉnh kế hoạch sao cho bảo đảm thực hiện
hiệu quả nhất;
Để công tác kiểm tra, giám sát đạt được kết quả và phát huy được tác dụng, nhà quản
lý cần có những tiêu chí cụ thể cho từng nội dung công việc quản lý như tiến độ, mốc thời
gian, kết quả thực hiện công việc;
Chẳng hạn, người giáo viên sau khi giao nội dung, yêu cầu tự học cho học sinh, nếu
không kiểm tra sẽ không biết học sinh có thực hiện đầy đủ yêu cầu của mình hay không,
mức độ thực hiện như thế nào, và chỉ có thông qua việc kiểm tra mới có thể nắm chắc được
ý thức thái độ, chất lượng học tập và khả năng tự học của từng học sinh, từ đó, công tác
đánh giá, phân loại học sinh mới chính xác. Mặt khác, có cơ sở để điều chỉnh nội dung,
34
phương pháp giảng dạy. Khi giao nhiệm vụ học tập, giáo viên cũng cần có những yêu cầu
cho từng đối tượng học sinh khác nhau, có mốc thời gian hoàn thành, có hướng dẫn để mọi
học sinh đều có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh
Hiện nay có rất nhiều quan điểm quản lý khác nhau, tùy theo cách tiếp cận mà nội
dung quản lý sẽ khác nhau. Với cách tiếp cận theo các thành tố trong cấu trúc của hoạt động
dạy học, nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh trường TCCN bao gồm:
1.4.2.1. Quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập của học sinh
Hoạt động nào cũng cần có mục tiêu rõ ràng, có như thế mới có thể lựa chọn nội
dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức phù hợp để đạt được các mục tiêu đó;
Mục tiêu hoạt động học tập của học sinh trường TCCN được hình thành và thống
nhất với mục tiêu của hoạt động dạy học và quá trình giáo dục. Đó cũng chính là thực hiện
nhiệm vụ dạy học, mà cụ thể là hình thành ở người học nhân sinh quan cách mạng, thế giới
quan khoa học, hay hình thành ý thực hệ, thái độ chính trị của người học, đáp ứng yêu cầu
về phẩm chất đạo đức của người; phát triển năng lực nhận thức và năng lực hoạt động của
học sinh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Ngoài ra, thông qua hoạt động học tập học sinh
sẽ nắm chắc tri thức, có kỹ năng và kỹ xảo trong sử dụng trang thiết bị để phục vụ các kỹ
năng khi ra trường làm tại các công ty, xí nghiệp,...
Để quản lý mục tiêu học tập, nhà quản lý phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ học tập
cho từng đối tượng, từng loại hình đào tạo và công khai hóa mục tiêu học tập thông qua việc
phổ biến kế hoạch đào tạo khóa học, năm học cho từng đối tượng học sinh để người học,
người dạy và các cấp quản lý được biết. Các giáo viên cần cụ thể hóa mục tiêu học tập cho
từng bài học, bảo đảm tính thống nhất giữa mục tiêu đào tạo, mục tiêu từng năm, từng học
kỳ và mục tiêu từng bài học. Phổ biến, quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ học tập đến từng học
sinh ngay từ đầu khóa học, đầu năm học, học kỳ và trước khi thực hiện bài học. Sau khi xác
định được mục tiêu, nhiệm vụ học tập cho từng đối tượng, nhà quản lý cần có các biện pháp
bảo đảm, tạo điều kiện hỗ trợ để giáo viên, học sinh thực hiện mục tiêu nhiệm vụ học tập
như thời gian, văn phòng phẩm, mô hình học cụ, tranh vẽ, thiết bị, vật tư, giáo trình tài
liệu…. đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện để bảo đảm mục
tiêu được thực hiện đầy đủ, chính xác. Ngoài ra, tùy theo từng cấp quản lý, nhà quản lý cần
35
tổ chức, chỉ đạo và phối hợp với nhau để triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập
một cách cụ thể, chi tiết và hiệu quả.
1.4.2.2. Quản lý chương trình, nội dung học tập của học sinh
Sau khi mục tiêu, nhiệm vụ học tập được thống nhất, căn cứ vào quỹ thời gian cụ thể
của từng năm, từng học kỳ, từng tháng, từng tuần; điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo
viên, nhà trường cần lập kế hoạch đào tạo khóa học, năm học, học kỳ cho từng đối tượng,
xác định rõ nội dung, thời gian, địa điểm, phương tiện học tập cụ thể, bảo đảm tính logic,
khoa học của việc tổ chức thực hiện chương trình đao tạo, song cần huy động tổng thể các
nguồn lục để mục tiêu, nhiệm vụ học tập được thực hiện đầy đủ nhất, với hiệu quả cao nhất.
Cán bộ quản lý hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập trên cơ sở kế hoạch học tập chung
của nhà trường, quỹ thời gian và nhiệm vụ học tập của từng cá nhân. Sau mỗi bài học, căn
cứ điều kiện thời gian và khả năng của học sinh, kích thích học sinh tự học, tự nghiên cứu,
tăng cường công tác thanh kiểm tra việc giảng dạy của giáo viên, học tập của học sinh bảo
đảm đúng nội dung chương tình, kế hoạch giảng dạy đã được phê duyệt. Tích cực phối hợp
giữa giáo viên, cán bộ quản lý để quản lý nội dung học tập của học sinh.
1.4.2.3. Quản lý phương pháp học tập của học sinh
Phương pháp học tập là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập,
việc hướng dẫn phương pháp học tập cho học sinh là công việc thường xuyên của mọi giáo
viên, được tiến hành theo từng nội dung bài học, môn học. Để quản lý phương pháp học tập
của học sinh khoa, tổ bộ môn cần định kỳ tổ chức giới thiệu phương pháp học tập môn học
cho học sinh, hướng dẫn học sinh vận dụng các phương pháp học tập và từng nội dung bài
học. Thông qua rút kinh nghiệm học tập hàng tháng, hàng quý, các khoa giao viên cần phối
hợp với quản lý học sinh để tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm về lựa chọn và sử dụng
phương pháp học tập, tiến hành bồi dưỡng phương pháp tự học tích cực cho học sinh. Ngoài
ra, trên cơ sở mối quan hệ giữa phương pháp dạy và phương pháp học, mỗi giáo viên cần
thường xuyên thay đổi phương pháp dạy tạo sự hưng phấn, tránh nhàm chán khi tiếp thu tri
thức ở học sinh, đồng thời kích thích học sinh điều chỉnh, thay đổi phương pháp học tập cho
phù hợp, linh hoạt.
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn; Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở...
Luận văn; Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở...Luận văn; Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở...
Luận văn; Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Thực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ SởThực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Thực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ SởDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...nataliej4
 
ĐỀ TÀI HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƢƠNG
ĐỀ TÀI HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƢƠNG ĐỀ TÀI HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƢƠNG
ĐỀ TÀI HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƢƠNG nataliej4
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Kiệt Huỳnh
 

What's hot (20)

Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
 
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu Phong
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu PhongQuản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu Phong
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu Phong
 
Luận văn; Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở...
Luận văn; Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở...Luận văn; Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở...
Luận văn; Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở...
 
Thực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Thực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ SởThực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Thực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
 
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân độiLuận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
 
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
 
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long XuyênQuản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
 
Luận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
Luận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổiLuận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
Luận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
 
Luận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học viện
Luận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học việnLuận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học viện
Luận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học viện
 
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
 
ĐỀ TÀI HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƢƠNG
ĐỀ TÀI HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƢƠNG ĐỀ TÀI HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƢƠNG
ĐỀ TÀI HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƢƠNG
 
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyênLuận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
 
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ ĐềLuận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
 
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Hiện đại hóa công tác văn thư tại Viện Hàn lâm Khoa học
Luận văn: Hiện đại hóa công tác văn thư tại Viện Hàn lâm Khoa họcLuận văn: Hiện đại hóa công tác văn thư tại Viện Hàn lâm Khoa học
Luận văn: Hiện đại hóa công tác văn thư tại Viện Hàn lâm Khoa học
 
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy họcLuận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
 
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAYLuận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
 
Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.
 

Similar to Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai

Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...huyendv
 
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcKhóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...Garment Space Blog0
 
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...Garment Space Blog0
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thiet ke tai_lieu_huong_dan_tu_hoc_phan_hoa_hoc_huu_co_lop_11_trung_hoc_pho_t...
Thiet ke tai_lieu_huong_dan_tu_hoc_phan_hoa_hoc_huu_co_lop_11_trung_hoc_pho_t...Thiet ke tai_lieu_huong_dan_tu_hoc_phan_hoa_hoc_huu_co_lop_11_trung_hoc_pho_t...
Thiet ke tai_lieu_huong_dan_tu_hoc_phan_hoa_hoc_huu_co_lop_11_trung_hoc_pho_t...Garment Space Blog0
 

Similar to Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai (20)

Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinhLuận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
 
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
 
Luận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông Hà
Luận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông HàLuận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông Hà
Luận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông Hà
 
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
 
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcKhóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
 
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
 
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
 
Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...
Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...
Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...
 
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kimỨng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
 
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐHLuận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
 
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCMLuận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức trong dạy học địa lí
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức trong dạy học địa líLuận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức trong dạy học địa lí
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức trong dạy học địa lí
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...
 
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
 
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
 
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAY
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAYLuận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAY
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAY
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luậnLuận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
 
Thiet ke tai_lieu_huong_dan_tu_hoc_phan_hoa_hoc_huu_co_lop_11_trung_hoc_pho_t...
Thiet ke tai_lieu_huong_dan_tu_hoc_phan_hoa_hoc_huu_co_lop_11_trung_hoc_pho_t...Thiet ke tai_lieu_huong_dan_tu_hoc_phan_hoa_hoc_huu_co_lop_11_trung_hoc_pho_t...
Thiet ke tai_lieu_huong_dan_tu_hoc_phan_hoa_hoc_huu_co_lop_11_trung_hoc_pho_t...
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa trường THPT, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa trường THPT, HOTLuận văn: Nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa trường THPT, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa trường THPT, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (19)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Cao Thanh Tuấn THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Cao Thanh Tuấn THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ VĂN LIÊN Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
  • 3. 1 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ và những tình cảm thân thương của quý thầy cô, bạn bè, gia đình, đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng sau đại học, Khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi tận tình, tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin tri ân quý thầy cô tận tình giảng dạy, truyền đạt và chỉ dẫn cho tôi nhiều tri thức, kinh nghiệm quý giá. Xin được bày tỏ lòng biết ơn cách đặc biệt đến Tiến sĩ Hồ Văn Liên, người thầy đã dẫn dắt, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin cảm ơn những kiến thức, những tài liệu và thời gian thầy đã dành cho tôi. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô và các em học sinh thân yêu của các trường TCCN tại Đồng Nai đã tạo điều kiện thuận lợi và cùng cộng tác để thực hiện luận văn nghiên cứu này. Xin cảm ơn các anh chị học viên lớp cao học Quản lý giáo dục K22 đã quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học. Vì thời gian có hạn nên tác giả rất mong sự đóng góp của quý vị quản lý, quý thầy, cô để luận văn luôn hoàn thiện và đạt kết quả trong thực tiễn cao. Chào thân ái ! Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013 Tác giả: Cao Thanh Tuấn
  • 4. 2 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................1 MỤC LỤC ....................................................................................................................2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................5 PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................................6 1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................6 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................8 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................................8 4. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................8 5. Giả thuyết khoa học........................................................................................................8 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................9 7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP ....................................................... 11 1.1. Lịch sử nghiên cứu cứu vấn đề.................................................................................11 1.1.1. Ở nước ngoài.........................................................................................................11 1.1.2. Ở Việt Nam...........................................................................................................13 1.2. Một số khái niệm cơ bản ...........................................................................................15 1.2.1. Hoạt động học tập (Hoạt động dạy, hoạt động học, quan hệ giữa hoạt động học và hoạt động dạy)............................................................................................................15 1.2.2. Quản lý, quản lý trường học, quản lý hoạt động học tập......................................19 1.3. Hoạt động học tập ở các trường...............................................................................26 1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của học sinh TCCN .........................................26 1.3.2. Đặc điểm hoạt động học tập .................................................................................27 1.4. Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh trường TCCN.........................30 1.4.1. Các chức năng quản lý hoạt động học tập ............................................................30 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh................................................34 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý học động học tập của học sinh trường TCCN ............................................................................................................................................38 1.5.1. Cơ chế quản lý hoạt động học tập.........................................................................38 1.5.2. Các yếu tố bên trong .............................................................................................38 1.5.3. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới môi trường học tập .....................................40 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI.......................45
  • 5. 3 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục tỉnh Đồng Nai..........45 2.2. Khái quát về các trường............................................................................................48 2.2.1. Trường Trung cấp Kỹ thuật Công nghiệp Nhơn Trạch ........................................48 2.2.2.Trường Trung cấp Kỹ thuật Công nghiệp Đồng Nai.............................................51 2.2.3. Trường Trung cấp Kinh tế Đồng Nai ...................................................................53 2.3. Phương pháp khảo sát...............................................................................................57 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở trường ....................................................61 2.4.1. Về đội ngũ CBQL, GV TCCN..............................................................................61 2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập (Mức độ thực hiện) ..................................68 2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập (Kết quả thực hiện) ..................................72 2.5. Thực trạng quản lý các chức năng quản lý hoạt động học tập của các trường TCCN tại tỉnh Đồng Nai ..................................................................................................77 2.6. Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở trường của các trường TCCN tại tỉnh Đồng Nai ............................................................................................................................83 2.7. Thực trạng về các chủ thể quản lý hoạt động học tập ở trường của các trường TCCN tại tỉnh Đồng Nai ..................................................................................................85 2.8. Thực trạng về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố hoạt động học tập ở trường của các trường TCCN tại tỉnh Đồng Nai...............................................................................86 2.9. Thực trạng về nội dung chương trình đào tạo........................................................87 2.10. Thực trạng về sử dụng phương pháp học tập.......................................................89 2.11. Thực trạng về các hình thức tổ chức học tập........................................................90 2.12. Thực trạng về các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.......................91 2.13. Đánh giá thực trạng (Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, thời cơ và thách thức) 92 2.13.1 Nguyên nhân khách quan.....................................................................................92 2.13.2. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................................92 2.13.3. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường TCCN tại tỉnh Đồng Nai. ....................................................................................93 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI .............95 3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp .....................................................................................95 3.1.1. Cơ sở lý luận.........................................................................................................95 3.1.2. Cơ sở tính thực tiễn...............................................................................................95 3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống của cấu trúc .....................................................................96 3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả..........................................................................................97 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh trường TCCN...........98 3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về hoạt động học tập .................................98
  • 6. 4 3.2.2. Nhóm biện pháp tăng cường các chức năng quản lý..........................................100 3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.....................106 3.3.1. Mức độ cần thiết và khả thi của nhóm các biện pháp “Nâng cao nhận thức về hoạt động học tập của học sinh” ...................................................................................107 3.3.2. Mức độ cần thiết và khả thi của các nhóm biện pháp “Kế hoạch.......................109 hóa hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập”..................................................109 3.3.3. Mức độ cần thiết và khả thi của nhóm biện pháp “Tổ chức, chỉ đạo, điều khiển hoạt động học tập của học sinh” ...................................................................................111 3.3.4. Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp “Bảo đảm các điều kiện cho hoạt động học tập” .........................................................................................................................113 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 117 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................122 PHỤ LỤC .................................................................................................................128
  • 7. 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết đầy đủ Viết tắt TCKT Trung cấp Kỹ thuật TCKTCN Trung cấp Kỹ thuật Công nghiệp TCCN Trung cấp Chuyên nghiệp UBND Ủy ban nhân dân CBQL Cán bộ quản lý GVCN Giáo viên chủ nhiệm GVBM Giáo viên bộ môn BGH Ban giám hiệu GV Giáo viên HS Học sinh QL Quản lý PPDH Phương pháp dạy học PTDH Phương tiện dạy học HĐHT Hoạt động học tập HĐGD Hoạt động giảng dạy P.CTHS Phòng Công tác học sinh TNCS Thanh niên Cộng sản THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông KCN Khu công nghiệp GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo KTX Ký túc xá X Điểm trung bình
  • 8. 6 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang đi vào thời kỳ phát triển mới về mọi mặt trong đó nhân tố con người ngày càng được khẳng định về vai trò và động lực của mình đối với toàn bộ quá trình phát triển của đất nước. Ở Việt Nam, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: “Con người và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về Giáo dục và Đào tạo” [10]. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang triển khai thực hiện các giải pháp có tính chiến lược để chấn hưng nền giáo dục nước nhà, thực hiện đổi mới giáo dục, trong đó chú trọng đổi mới công tác quản lý. Trong công tác giáo dục - đào tạo, hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh là hai hoạt động cơ bản của một nhà trường. Kết quả học tập của học sinh phản ánh trực tiếp chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường. Chính vì thế, hoạt động học tập đã trở thành một nội dung cơ bản cần quan tâm, đầu tư, quản lý của các nhà quản lý giáo dục nói chung và người Hiệu trưởng nói riêng. Mục tiêu chiến lược Giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 là: “Trong vòng 20 năm tới, phấn đấu xây dựng một nền giáo dục Việt Nam hiện đại, khoa học, dân tộc, làm nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững đất nước, thích ứng với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới một xã hội học tập, có khả năng hội nhập quốc tế; nền giáo dục này phải đào tạo được những con người Việt Nam có năng lực tư duy độc lập và sáng tạo, có khả năng thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, có thể lực tốt, có bản lĩnh, trung thực, ý thức làm chủ và tinh thần trách nhiệm công dân, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”.[5] Một là, quy mô giáo dục được phát triển hợp lý, chuẩn bị nguồn nhân lực cho đất nước thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân.
  • 9. 7 Giáo dục nghề nghiệp: năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề trong lực lượng lao động đạt 60%. Đến năm 2020 có đủ khả năng tiếp nhận 30% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học. Đến 2020 có khoảng 30% số học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông vào học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Hai là, chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao, tiếp cận được với chất lượng giáo dục của khu vực và quốc tế. Giáo dục nghề nghiệp: Đến 2020 có trên 95% số học sinh tốt nghiệp được các doanh nghiệp và cơ quan sử dụng lao động đánh giá đáp ứng được các yêu cầu của công việc. Quản lý tốt hoạt động học tập của học sinh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả học tập và từ đó nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường Tuy nhiên, trong những năm nửa cuối thế kỷ XX, với quan điểm giáo dục cũ, người thầy giữ vai trò trung tâm của hoạt động dạy học, vì thế hoạt động giảng dạy của người thầy và việc quản lý hoạt động giảng dạy được đề cao và tập trung nghiên cứu, hoạt động học tập và việc quản lý hoạt động học tập ít được đầu tư, nghiên cứu hơn. Bước sang thế kỷ XXI, cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ về công nghệ thông tin, kho tàng kiến thức trở nên vô tận, quá trình học không còn thời điểm kết thúc mà trở thành học tập suốt đời, quan điểm giáo dục lấy người thầy làm trung tâm dần dần trở nên lạc hậu, thay vào đó là các quan điểm giáo dục mới như học tập tích cực, lấy người học làm trung tâm, học tập hướng đến tự học và học tập suốt đời. Nhờ đó, hoạt động học tập và việc quản lý hoạt động học tập dần dần trở thành đối tượng và là vấn đề nghiên cứu của các nhà khoa học về giáo dục và quản lý giáo dục để không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Các trường trên tỉnh Đồng Nai chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai, UBND tỉnh Đồng Nai và sự chỉ đạo về chuyên môn của Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp – Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đến năm 2020 các trường trên cả nước và tại tỉnh Đồng Nai nói riêng góp phần đào tạo 30% lao động qua đào tạo và nhu cầu đào tạo lại lao động trong các, đào tạo đa ngành, nghề với hình thức linh hoạt; đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai và các tỉnh lân cận.
  • 10. 8 Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong năm 2011 cả nước tuyển sinh được 71,7% chỉ tiêu , riêng các trường tỉnh Đồng Nai tuyển sinh năm 2011 đạt 49,98%, nên các trường tuyển sinh rất khó khăn; bên cạnh đó mục đích học tập còn chưa được quan tâm, quản lý kết quả học tập còn nhiều hạn chế, các trường còn tập trung khâu tuyển sinh vì tuyển sinh là “sống còn” của các trường; Do vậy quản lý hoạt động học tập của học sinh còn gặp nhiều khó khăn, chưa có tác giả nào nghiên cứu; Hiện nay tác giả đang công tác tại trường phụ trách Đào tạo nên mạnh dạn đề xuất làm thế nào để quản lý hoạt động học tập của học sinh là một nội dung mà lãnh đạo ngành, Ban giám hiệu các trường đang băn khoăn, trăn trở, từ đó đẩy mạnh thương hiệu các trường tốt hơn. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường tỉnh Đồng Nai”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập ở các trường , đề xuất một số biện pháp quản lý góp phần nâng cao kết quả đào tạo. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể: Quản lý hoạt động dạy học ở các trường ; 3.2. Đối tượng: Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở các trường tỉnh Đồng Nai. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập ở các trường tỉnh Đồng Nai. 4.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập ở các trường tỉnh Đồng Nai. 4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao kết quả đào tạo ở các trường tỉnh Đồng Nai. 5. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý hoạt động học tập ở các trường tỉnh Đồng Nai có một số ưu điểm về: Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập; tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá
  • 11. 9 hoạt động học tập của học sinh. Tuy nhiên công tác này vẫn còn một số hạn chế và bất cập trong các nội dung quản lý hoạt động học tập. Từ kết quả nghiên cứu thực trạng có thể đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động học tập góp phần nâng cao kết quả đào tạo ở các trường tỉnh Đồng Nai. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh hệ chính quy ở các trường tỉnh Đồng Nai từ năm 2011 đến năm 2013. Tỉnh Đồng Nai có 03 trường TCCN công lập là: trường Trung cấp KTCN Nhơn Trạch, trường Trung cấp KTCN Đồng Nai và trường Trung cấp Kinh tế Đồng Nai, tác giả nghiên cứu 03 trường công lập. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1 Phương pháp luận 7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc: Xem xét hoạt động học tập trong mối tương quan với hoạt động dạy, các thành tố của hoạt động dạy và hoạt động giáo dục. Xem xét công tác quản lý hoạt động học trong mối quan hệ với quản lý học sinh, xây dựng nề nếp, nâng cao ý thức yêu quê hương đất nước và bảo vệ tổ quốc. 7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic: Nghiên cứu việc quản lý hoạt động học tập trong quá trình phát triển của công tác quản lý nhà trường. Phân tích các nội dung, các vấn đề theo trình tự thời gian và bảo đảm tính logic của vấn đề. 7.1.3. Quan điểm thực tiễn: Nghiên cứu việc quản lý hoạt động thực tiễn của học sinh trong điều kiện hiện trạng cơ sở vật chất, biên chế tổ chức và việc thực hiện nề nếp của nhà trường. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và khái quát hóa những vấn đề có liên quan đến luận văn. 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu hỏi với câu hỏi kín và các câu hỏi mở dành riêng cho từng đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh để thu
  • 12. 10 thập dữ liệu về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường tỉnh Đồng Nai. 7.2.3. Các phương pháp bổ trợ - Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động học tập ở các trường tỉnh Đồng Nai trong giờ học chính khóa, trong giờ tự học, trên thư viện, tại các phòng thực hành, thí nghiệm và các hoạt động ngoài giờ lên lớp. - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, trò chuyện với học sinh, giáo viên và cán bộ quản lý nhằm tìm hiểu sâu về thực trạng hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường tỉnh Đồng Nai. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Kết quả đào tạo - Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến lãnh đạo của ngành giáo dục địa phương, cán bộ lãnh đạo nhà trường, các nhà khoa học về lĩnh vực giáo dục về các nhóm biện pháp đưa ra. 7.2.4. Phương pháp thống kê: Sử dụng phần mềm SPSS 11.5 for Windows để xử lý số liệu thu thập được.
  • 13. 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP 1.1. Lịch sử nghiên cứu cứu vấn đề 1.1.1. Ở nước ngoài a. Nghiên cứu về hoạt động học tập - Giáo dục đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, truyền bá và phát triển văn minh nhân loại. Với các chức năng cơ bản đó là kinh tế - sản xuất, chính trị - tư tưởng; và văn hóa - xã hội của mình, giáo dục đã trở thành động lực chính thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, là nhân tố quyết định vị thế của mỗi quốc gia trên trường quốc tế và sự thành đạt của mỗi cá nhân trong cuộc sống. Vì thế, ở bất cứ quốc gia nào, trong bất kỳ thời điểm lịch sử và chế độ xã hội nào cũng hết sức coi trọng con người, trong đó giáo dục đào tạo, coi trọng hoạt động dạy học, coi nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý, coi việc học là đức tính tốt nhất của con người. Và nhờ đó, hoạt động dạy học nói chung, hoạt động học nói riêng trở thành một trong những vấn đề đầu tiên mà các nhà khoa học, các nhà chính trị, các nhà quản lý hướng tới. - Trong thời kỳ cổ đại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc cũng đã quan tâm nghiên cứu hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy, đặc biệt nhấn mạnh tính tích cực, độc lập của người học. Khổng tử (551-479 Tr.CN) là người rất coi trọng tính tích cực nhận thức của học sinh. Theo ông, thầy giáo chỉ giúp học trò cái mấu chốt nhất, còn mọi vấn đề khác học trò phải từ đó mà tìm ra: “Không tức giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không suy ra ba góc thì không dạy nữa” [45, tr60]. - Nhà sư phạm vĩ đại J.A.Comenxki (1592-1670), người sáng lập ra hình thức tổ chức dạy - học lớp bài, đặt nền móng và chính thức tách Giáo dục học ra khỏi Triết học để trở thành một ngành khoa học riêng biệt, khi bàn về vấn đề học đã đưa ra những yêu cầu cải tổ nền giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Theo ông, dạy học phải làm như thế nào để người học tự tìm tòi, suy nghĩ để tự nắm bắt lấy bản chất của sự vật và hiện tượng [47].
  • 14. 12 Các nhà giáo dục ở thế kỷ XVIII và XIX như Pextalodi (1746-1827), Disterveng (1790-1886), Usinxki (1824/1870)…. Đã nhấn mạnh cách làm cho người học giành lấy kiến thức bằng con đường tự khám phá, tự tìm tòi. - Những tư tưởng về hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy của các nhà giáo dục tiền bối đến nay vẫn còn giá trị, đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển của nền giáo dục hiện đại, gợi ra một hướng đi đúng đắn khi nghiên cứu về hoạt động học của người học. - Ngày nay, các nhà giáo dục hiện đại đã đi sâu nghiên cứu khoa học giáo dục và tiếp tục khẳng định vai trò chủ động của hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy, tìm kiếm những cách thức để nâng cao hiệu quả, chất lượng học ở người học dưới sự chỉ đạo của giáo viên trong quá trình dạy học. - Bàn về các phương pháp học tập H.A Rubakin đã trình bày trong cuốn “Tự học như thế nào”: Sẽ có hứng thú với việc học khi nó mang lại một cái gì mới mẻ, thiết thực cho cuộc sống của bạn; phải tin vào sức mạnh và khả năng của mình và phải nỗ lực hết khả năng để học một cách thường xuyên có hệ thống. - M.U.Piskunov và X.G.Luconhin chỉ ra những phương pháp học cần thiết đảm bảo cho người học đạt kết quả cao. Trong đó, các tác giả rất coi trọng phương pháp đọc sách, coi đó là phương pháp quan trọng nhất của hoạt động tự học. - Các khía cạnh của học như đọc sách, cũng được các tác giả L.P.Doborop bàn đến trong tác phẩm “Những khía cạnh tâm lý của việc đọc sách” và A.Primacopxki với cuốn “Phương pháp đọc sách”; N.A.Rubakin bàn đến trong cuốn “Tự học như thế nào”: Đọc sách phải đào sâu suy nghĩ, phải hiểu, phải kiểm tra lại (ngẫm nghĩ những điều trong sách, đưa nó vào trong cuộc sống, kiểm tra chúng…. Phải so sánh, phân loại, tổng hợp để những kiến thực đọc được không lẫn lộn như một mớ bòng bong. Tác giả cũng nêu trình tự đọc sách: Đọc tựa để - mục lục - đọc toàn bộ sách - đọc sâu (nghiên cứu); đọc phải trả lời các câu hỏi: Cái gì là chính, cái gì là phụ? Có phải bao giờ sự kiện ấy cũng xảy ra như thế không? Làm thế nào thay đổi sự kiện ấy?..... - Hai nhà giáo dục Ấn Độ S.D.Sharma và Shakti R.Ahmed, trong tác phẩm “Phương pháp dạy học ở trường đại học” đã trình bày hoạt động tự học trên lớp như một hình thức dạy có hiệu quả. b. Nghiên cứu về quản lý hoạt động học tập
  • 15. 13 - Hoạt động quản lý có thể nói được ra đời cùng với nền văn minh nhân loại, ngay từ thời cổ đại, Khổng Tử với tư tưởng “Quản lý - Cai trị” và Đạo nhân của mình, ông đã đưa ra phương thuốc để trị loạn cho xã hội, bằng cách giáo hóa cho mọi người, cả người cai trị lẫn người bị cai trị, mong con người ngày càng nên hoàn thiện. Tiếp theo tư tưởng “Quản lý - Cai trị” của Khổng Tử là tư tưởng “Pháp trị” của Hàn Phi Tử…, tuy chưa đưa ra được học thuyết quản lý rõ ràng, song với các tư tưởng: “Quản lý - Cai trị”, “Pháp trị” đã đặt nền móng cho các học thuyết quản lý ra đời ở thời kỳ xã hội công nghiệp như các lý thuyết quản lý khoa học của Charles Babbage; Fededric W.Taylor; Henry Lawrence Gantt; Lillian Gilbreth….; kế tiếp là các “Lý thuyết quản lý hành chính - Tổ chức” của Henry Fayol; Max Weber…. Yếu tố tâm lý - xã hội cũng đã được các nhà khoa học đề cấp đến vào những thập niên 30 và phát triển mạnh nhất vào những năm 60 của thế kỷ XX, như thuyết về mối quan hệ con người của Hugo Munsterbeg; Elton Mayo; Thuyết về hành vi trong quản lý của Donglas Mc. Gregor… - Đến thời kỳ đương đại, các quan điểm quản lý mới gắn liền với những lĩnh vực cụ thể đã được nghiên cứu và cho ra đời, đem lại lợi ích rất lớn cho các nhà quản lý. - Có thể nói, tư tưởng quản lý được ra đời từ rất lâu, song khoa học quản lý thì còn rất mới mẻ, do đó khoa học quản lý giáo dục với tư cách là một khoa học ứng với lĩnh vực quản lý cụ thể càng trở nên mới mẻ đối với nhiều quốc gia trên thế giới. Vì thế, nếu nói về lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động dạy học, hoạt động học tập chắc chắn cũng đã được các nhà quản lý nghiên cứu và đề cập đến ở các nền giáo dục, song có lẽ cũng dừng lại ở việc tìm ra các giải pháp, biện pháp quản lý cụ thể để áp dụng ở các nhà trường, các cơ sở giáo dục cụ thể nào đó. 1.1.2. Ở Việt Nam - Các nhà giáo dục học Việt Nam như Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ [49, tr9], Nguyễn Cảnh Toàn [49], Trịnh Quang Từ, Nguyễn Kì, Nguyễn Ngọc Bảo và Hà Thị Đức, Võ Quang Phúc [49, tr9]… đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động học và tự học. Trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề cập đến nhiều lĩnh vực liên quan đến công tác tổ chức hoạt động học, quản lý hoạt động học nhằm không ngừng phát huy tính sáng tạo, chủ động của người học; nâng cao chất lượng hoạt động học tập của nhà trường.
  • 16. 14 - Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng học tập như động cơ, mục đích học tập, hứng thú học tập bộ môn, hay những ngyên nhân khách quan như tài liệu tham khảo, việc tổ chức thi cử cũng được các tác giả nghiên cứu và đề cập trong các đề tài của mình. - Nhìn chung các tác giả trong và ngoài nước đều xem hoạt động học tập là một bộ phận không thể tách rời hoạt động dạy - học, một thành phần không thể thiếu được của quá trình dạy học, mà đỉnh cao của nó là sự tìm tòi, tự khám phá của người học, vai trò của người thầy là người tổ chức, điều khiển quá trình học tập bảo đảm tuân thủ theo một chương trình, kế hoạch, thời gian và đạt được mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất. - Việc quản lý hoạt động học tập của học sinh trong thời gian gần đây cũng được bàn đến trong nhiều đề tài, nhiều chương trình hội thảo hoặc các tạp chí khác nhau, với các cấp độ và phạm vi, đối tượng học sinh khác nhau như: “Những hạn chế trong quản lý hoạt động học tập của sinh viên Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh” [37]; “Phương pháp học tập nghiên cứu của sinh viên, tác giả Phạm Trung Thanh”, “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên trường Trung cấp Kỹ thuật Hải Quân” (Luận văn Thạc sĩ của Phạm Trung Thành) [46,47]; “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh trường tại TP.HCM” (Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học của Quách Ngọc Trân) [52]…. Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập nhiều đến việc quản lý hoạt động tự học của học sinh, sinh viên trong quan hệ với hoạt động dạy, mà cụ thể là phương pháp dạy học; đến các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng để nâng cao năng lực tự học của học sinh; hoặc các biện pháp nặng về mặt hành chính trong việc quản lý hoạt động tự học của học sinh, sinh viên hiện nay. Có thể nói, khoa học quản lý giáo dục nói chung, quản lý hoạt động học tập của học sinh, sinh viên nói riêng đã được các nhà giáo dục học Việt Nam đầu tư và quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. Tuy nhiên, đi vào từng lĩnh vực cụ thể như quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường TCCN trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai thì chưa được nghiên cứu một cách cụ thể, bài bản và mang tính khoa học trong bất kỳ đề tài nào.
  • 17. 15 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Hoạt động học tập (Hoạt động dạy, hoạt động học, quan hệ giữa hoạt động học và hoạt động dạy) 1.2.1.1. Hoạt động dạy Theo từ điển tiếng Việt, thì định nghĩa “Hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội” [55,tr15]. Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa các chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Mục đích của quá trình chủ thể tác động vào đối tượng là nhằm tạo ra sản phẩm. Từ những lý luận trên có thể hiểu hoạt động là những việc làm có chủ đích của con người nhằm tác động vào thế giới khách quan để nhận được sự thay đổi, tạo ra sản phẩm từ hai phía. Cũng giống như các hoạt động khác, hoạt động dạy là một bộ phận trong sự thống nhất của quá trình dạy học, là sự điều khiển tối ưu quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học của người học, trong và bằng cách đó mà phát triển nhân cách của người học. Nói cách khác, hoạt động dạy thực chất là tổ chức, chỉ đạo và điểu khiển quá trình nhận thức của học sinh nhằm thực hiện mục đích và các nhiệm vụ dạy học. Chủ thể của hoạt động dạy chính là người thầy và tập thể sư phạm; Đối tượng của hoạt động dạy là hoạt động của học sinh và các quan hệ giao lưu giữa chúng. Mục đích của hoạt động dạy là cải biến và hoàn thiện hoạt động nhận thức, kỹ năng thực hành của học sinh, là hình thành và phát triển nhân cách của học sinh phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Phương tiện của hoạt động dạy bao gồm những công cụ vật chất, phương pháp, hình thức tổ chức tác động sư phạm, tổ chức quản lý, trong đó phải kể đến phẩm chất nhân cách, năng lực sư phạm của giáo viên. Kết quả hoạt động dạy là chất lượng và trình độ mới của hoạt động và giao lưu của học sinh đã được hình thành kể cả chất lượng và trình độ mới về sự phát triển nhân cách của học sinh. Ngoài ra, kết quả hoạt động dạy còn được thể hiện ở sự hoàn thiện trình độ tri thức và kỹ năng giáo dục, sự thỏa mãn nhu cầu chính trị, đạo đức, nghiệp vụ của giáo viên. Dạy học có hai chức năng cơ bản thống nhất với nhau (chức năng kép) đó là truyền đạt thông tin và tổ chức, điều khiển hoạt động học. Như vậy, hoạt động dạy luôn luôn tồn tại
  • 18. 16 song song với hoạt động học trong quan hệ tương tác, mang tính thống nhất và biện chứng tạo nên tính toàn vẹn của quá trình dạy học. 1.2.1.2. Hoạt động học Trong quá trình sống và tồn tại, ở mỗi con người luôn luôn diễn ra một quá tình tiếp nhận tự nhiên những kỹ năng, kỹ xảo về ngôn ngữ, về lao động sản xuất, về cách thức chung sống giữa người với người, giữa người với tự nhiên thậm chí cả những hành vi, thói hư tật xấu. Trải qua thời gian, cá nhân có sự sàng lọc những gì có lời cho mình, giúp mình tồn tại trong mối quan hệ xã hội, thiếp lập được kinh nghiệm sống bao gồm hệ thống tri thức và kỹ năng thực hành nhờ chỉ dẫn của người lớn, người có kinh nghiệm bằng sự bắt chước, tập dợt để đạt tới sự đúng sai, giữ lại hoặc loại bỏ… đó chính là cách học của mỗi con người, nó có thể tự giác hoặc tự phát. Tuy nhiên, xét về góc độ tích cực, cách học này chỉ đưa lại cho con người những tri thức tiền khoa học. Song, thực tiễn đòi hỏi con người phải có những tri thức khoa học thực sự, năng lực thực tiễn mới thì phương thức học trong cuộc sống không đáp ứng được. Một phương thức đặc thù (phương thức nhà trường) mới có khả năng tổ chức để cá nhân tiến hành một hoạt động đặc biệt, gọi là hoạt động học. Vậy, “Học” là khái niệm dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương thức hàng ngày, còn “Hoạt động học” là khái niệm dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương thức đặc thù nhằm lĩnh hội những hiểu biết mới, kỹ năng, kỹ xảo mới. Trong luận văn này, chúng tôi nói đến hoạt động học. Hoạt động học là sự chiếm lĩnh kinh nghiệm của nhân loại dưới ảnh hưởng của những tác động dạy. Chủ thể của hoạt động là trò, là tập thể những người được giáo dục. Đối tượng của hoạt động học là những kinh nghiệm của loài người trong việc nhận thức và cải tạo hiện thực khách quan, trong các quan hệ xã hội đa dạng. Mục đích của hoạt động là nhằm chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, giá trị văn hóa của loài người để lại, trên cơ sở đó mà hình thành năng lực sáng tạo trong việc cải tạo tự nhiên và xã hội, biết chung sống với những gì quy định sự tồn tại của bản thân người học. Phương tiện của hoạt động học bao gồm những công cụ vật chất, những phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động nhận thức, khoa học định hướng giá trị, hoạt động sản xuất, chính trị xã hội, văn hóa thẩm mỹ, thể dục thể thao mà học sinh được tổ chức tham gia. Kết quả hoạt động học là những khả năng mới của học sinh trong việc nhận thức, cải biến hiện thực, là sự phát triển những thuộc tính của nhân cách học sinh phù hớp với nhu cầu xã hội.
  • 19. 17 Động cơ học tập của người học cụ thể, rõ ràng và gắn liền với động cơ nghề nghiệp, ham muốn trưởng thành và thành đạt. Mục đích học tập của người học cũng cụ thể, rõ ràng, rộng hơn và luôn gắn với nghề nghiệp. Việc chuyển hóa giữa mục đích và phương tiện học tập trong quá trình học tập diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. Các hoạt động học tập của học sinh vừa mang tính chất học tập, vừa mang tính chất nghiên cứu khoa học vừa sức. Các phương tiện và điều kiện học tập của học sinh rộng và phong phú. Học sinh huy động tất cả các nguồn lực trong tay và gần trong tầm tay phục vụ cho việc học tập và lập nghiệp. Từ những phân tích ở trên, theo chúng tôi hiểu hoạt động học tập của học sinh là quá trình chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và giá trị nghề nghiệp dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Hoạt động có hai chức năng thống nhất với nhau đó là lĩnh hội và tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên giúp cho người học chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp một cách toàn vẹn. 1.2.1.3. Hoạt động dạy học Trên cơ sở phân tích hoạt động dạy, hoạt động học ở trên và mối quan hệ tương tác giữa chúng, chúng ta thấy, hoạt động dạy học là hoạt động chung bao gồm hai hoạt động bộ phận đó là hoạt động dạy và hoạt động học, tương ứng với chúng là hai chủ thể “Thầy” và “Trò”, hoạt động của hai chủ thể hay sự tồn tại quá trình dạy học là hai hoạt động có tính quy định lẫn nhau. Hai hoạt động này đều có những nét chung mang thuộc tính bản chất và đều có yếu tố cấu trúc của mọi hoạt động. Song, trong quan hệ tương tác khi tồn tại ở hoạt động dạy học, nó sẽ có cấu trúc riêng vừa mang tính chất riêng lẻ của từng hoạt động, nhưng cũng có tính đặc thù do quan hệ tương tác giữa hai hoạt động đem lại, cụ thể là: - Về mục đích dạy học: Là mục đích thành phần nhằm thực hiện mục đích giáo dục tổng thể trong việc hình thành một kiểu nhân cách cho người học phù hợp với những nhu cầu đòi hỏi của sự phát triển xã hội, nhu cầu về sự phát triên nhân cách của mỗi cá nhân. Nó
  • 20. 18 được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ dạy học ứng với từng bài học, từng môn học, từng cấp học, từng năm học, phải được chủ thể và đối tượng dạy học ý thức, và trở thành động cơ của hoạt động dạy và hoạt động học. - Về chủ thể dạy học: Là giáo viên và tập thể giáo viên trong hoạt động dạy; là học sinh và tập thể học sinh trong hoạt động học. - Về đối tượng dạy học: Là học sinh và tập thể học sinh với tư cách vừa là những cá nhân, vừa là những nhân cách với những đặc điểm phát triển trình độ phát triển tâm sinh lý, trình độ nhận thức rất đa dạng và phức tạp. Trong quá trình dạy học, đối tượng dạy học cũng đồng thời thực hiện chức năng là một chủ thể của hoạt động học tập. - Nội dung học tập: bao gồm các giá trị văn hóa, kinh nghiệm của loài người đã được chọn lọc, phù hợp với mục đích từng cấp học, từng môn học. - Phương pháp dạy học: Là các cách thức, con đường vận động của nội dung dạy học phù hợp với quy luật phát triển tâm lý, sinh lý và trình độ nhận thức của người học, là các biện pháp tổ chức hợp tác giữa giáo viên và học sinh nhằm giúp cho học sinh chiếm lĩnh được nội dung dạy học một cách vững chắc. - Hình thức tổ chức dạy học: Là các hình thức tổ chức hoạt động dạy và hoạt động học của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện phương pháp giáo dục và chiếm lĩnh nội dung dạy học. - Phương tiện dạy học: Là những vật thể mang nội dung và phương pháp học, là phương tiện tác động tới hoạt động dạy và hoạt động học. - Điều kiện dạy học: bao gồm những điều kiện bên trong nhà trường (cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, vệ sinh học đường, đạo đức thẩm mỹ…) và những điều kiện bên ngoài nhà trường (môi trường kinh tế - xã hội, địa phương và đất nước). - Kết quả dạy học: Là kết quả của hoạt động dạy và hoạt động học thông qua kiểm tra, đánh giá, trở thành yếu tố kích thích, điều chỉnh hoạt động dạy và hoạt động học. Như vậy, hoạt động dạy học là hệ thống những tác động qua lại lẫn nhau của nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng và rèn luyện đạo đức cho người công dân. Chính những nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với
  • 21. 19 hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng đã làm cho dạy học thực sự tồn tại như mọi vật thể toàn vẹn - một hệ thống. 1.2.1.4. Quan hệ giữa hoạt động học và hoạt động dạy Như chúng ta đã biết, hoạt động dạy học là một hoạt động gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Theo quan điểm của lý luận dạy học hiện đại, hoạt động dạy học được hiểu là hoạt động phối hợp tương tác và thống nhất biện chứng giữa hoạt động chủ đạo của người dạy và hoạt động chủ động của người học nhằm thực hiện mục tiêu dạy học. Hai hoạt động này có mối quan hệ tương tác và thống nhất biện chứng với nhau, xen lẫn và thâm nhập vào nhau, quy định và chi phối lẫn nhau, hoạt động này tồn tại không thể thiếu hoạt động kia [14, tr. 28]. Trong mối quan hệ này hoạt động học được xem là yếu tố nội lực, hoạt động dạy là yếu tố ngoại lực. Theo quy luật phát triển của sự vật, ngoại lực dù có quan trọng đến đâu cũng chỉ là nhân tố hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện; nội lực mới là nhân tố quyết định sự phát triển của bản thân người học. Sự phát triển đó đạt trình độ cao nhất khi hai yếu tố nội ngoại lực cộng hưởng được với nhau [14, tr.29]. 1.2.2. Quản lý, quản lý trường học, quản lý hoạt động học tập 1.2.2.1. Quản lý, quản lý trường học Trong quá trình phát triển của lý luận, khái niệm quản lý được hiểu, được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Theo Frederick Winslow Taylor (1856-1915) người được xem là “Cha đẻ” của phương pháp quản lý khoa học, “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” và cũng là tư tưởng của ông về quản lý. Theo Henry Fayol (1841-1925), cha đẻ của lý thuyết quản lý hành chính cho rằng: “Quản lý hành chính là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra”. Đây chính là năm chức năng cơ bản của quản lý. Theo Harold KoonntZ, người được coi là cha đẻ của lý luận hiện đại đã viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được
  • 22. 20 các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi cá thể có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. Theo các thuyết quản lý hiện đại thì: “Quản lý là quá trình làm việc với và thông qua những người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một ngôi trường luôn biến động”. Ở Việt Nam, theo tác giả Đặng Bảo Quốc, hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm hai quá trình “Quản” và “Lý” tích hợp vào nhau; trong đó “Quản” có nghĩa duy trì và ổn định hệ, và “Lý” có nghĩa đổi mới hệ [7]. Từ các nhận định trên, có thể hiểu quản lý là một hoạt động, trong đó chủ thể quản lý đề ra những mục tiêu cần phải đạt được và những chủ trương, biện pháp và kế hoạch thực hiện, lựa chọn nhân sự, huy động và sử dụng nhân lực, tài lực đang có, tổ chức và điều hành bộ máy để thực hiện những chủ trương, biện pháp và kế hoạch một cách đúng đắn, đạt được mục tiêu mà chủ thể đã đề ra với hiệu quả cao trong môi trường biến động. Nói cách khác, quản lý là sự tác động một cách có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt mục tiêu mong muốn thông qua các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Quan trong hệ giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng. Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã viết: “ Quản lý giáo dục (và nói riêng, quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật, của chủ thể quản lý (hệ giáo dục), nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [47]. Ngày nay, với mỗi giai đoạn lịch sử, mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục sẽ được Đảng, Nhà nước xác định lại cho phù hợp với đặc điểm kinh tế, chính trị xã hội của đất nước, tại hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, xác định mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2000 – 2010, một lần nữa khái niệm quản lý giáo dục được định nghĩa lại đó là: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể
  • 23. 21 quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất”. Trường học là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của một nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy, quản lý trường học thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy, hoạt động học tập – tự giáo dục của trò diễn ra trong quá trình dạy học - giáo dục. Hay nói khác đi, quản lý trường học chính là Quản lý quá trình dạy học - giáo dục. Như vậy, trong quản lý trường học, người Hiệu trưởng chính là chủ thể quản lý, khách thể quản lý trường học của một nhà trường là toàn bộ con người, những hoạt động, những tổ chức và những phương tiện vật chất, kỹ thuật, tài chính của trường để đạt cho được mục tiêu của sự giáo dục và đào tạo học sinh loại trường đó. Ngoài ra, hoạt động quản lý nhà trường còn chịu tác động của những chủ thể quản lý bên trên nhà trường (các cơ quan, bộ chủ quản…) nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của nhà trường và bên ngoài nhà trường, các thực thể bên ngoài nhà trường, cộng đồng nhằm xây dựng định hướng về sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà trường phát triển. Thực chất việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và hoạt động học, làm cho hoạt động dạy và hoạt động học chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác để tiến tới mục tiêu giáo dục. Đối với trường , hoạt động cơ bản của nhà trường là dạy và học, mọi hoạt động khác đều nhằm phục vụ cho hoạt động dạy học. Từ cơ sở lý luận trên, có thể thấy rằng trong các hoạt động quản lý của cán bộ quản lý các cấp trong nhà trường thì quản lý hoạt động dạy - học là nhiệm vụ trọng tâm, quản lý phải chi phí nhiều thời gian, suy nghĩ, tìm tòi, vận dụng nhiều kỹ năng để hoàn thành các chức năng quản lý như xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo đến kiểm tra, vừa phải kịp thời, vừa khách quan khoa học và chính xác để có thể quản lý tốt và nâng cao hiệu quả giảng dạy của đội ngũ giáo viên, chất lượng học tập của học sinh. Nhà quản lý phải biết đặt mục tiêu chất lượng đào tạo lên hàng đầu, tất cả các hoạt động đều nhằm mục tiêu nâng cao chất
  • 24. 22 lượng giáo dục đào tạo lên hàng đầu, có như thế mới có thể vận hành hệ thống một cách nhịp nhàng và hiệu quả. 1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học Xuất phát từ sự tồn tại, sự tương tác giữa hoạt động dạy và hoạt động học tạo nên tính hệ thống, toàn vẹn và thống nhất của quá trình dạy học. Vì thế, quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình dạy của giáo viên và quá trình học tập của học sinh, sinh viên. Đây là hai quá trình có quan hệ mật thiết với nhau. Hoạt động học tập được hình thành trong mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy và được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, biến chúng thành năng lực thể chất và năng lực tinh thần cho mỗi cá nhân. Người Hiệu trưởng thực hiện quản lý hoạt động dạy - học thông qua các chức năng quản lý của mình đó là hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra. Việc quản lý đó không chỉ đơn thuần là quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy, cách thức kiểm tra kết quả của người học… mà còn quản lý tất cả các hoạt động của người dạy nhằm nâng cao chất lượng, năng lực tự học cho học sinh. Như vậy, quản lý hoạt động dạy học thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo nhà trường. Nếu xét dạy và học như một hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học là quan hệ điều khiển và bị điều khiển. Do đó, hành động quản lý của Hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động của thầy và trực tiếp với thầy, gián tiếp với trò, thông qua hoạt động của thầy để quản lý hoạt động của trò. Trong toàn bộ quá trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động dạy - học của người Hiệu trưởng là một trong những hoạt động cơ bản nhất. Nó chiếm thời gian, công sức rất lớn của người Hiệu trưởng. 1.2.2.3. Quản lý hoạt động học Hoạt động học tập là một bộ phận của hoạt động dạy - học, nên quản lý hoạt động học tập mang đầy đủ các đặc điểm, chức năng, tính chất của hoạt động quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng như chủ thể, đối tượng quản lý, nội dung quản lý, phương pháp quản lý, phương tiện quản lý,… Vì thế, chúng tôi hiểu quản lý hoạt
  • 25. 23 động học tập của học sinh là những tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến học sinh và hoạt động học tập của học sinh nhằm đạt được các mục tiêu dạy học của nhà trường. * Chủ thể quản lý hoạt động học tập của học sinh bao gồm nhiều bộ phận theo quan hệ dọc và quan hệ ngang, đó là Ban giám hiệu, phòng Đào tạo, phòng Tổ chức Hành chính - Quản trị, phòng Công tác học sinh, phòng Tài chính, các Khoa giáo viên, các Tổ bộ môn, các giáo viên trực tiếp giảng dạy, các Cán bộ quản lý học sinh, Đoàn thanh niên và cán bộ các lớp…Mỗi bộ phận, thành viên của hệ thống tổ chức quản lý này đảm nhận những vai trò, vị trí khác nhau. Cụ thể: - Ban giám hiệu chỉ đạo chung, huy động và thống nhất các nguồn lực, nhân lực tác động đến hoạt động học tập của học sinh. Phân công trách nhiệm quản lý hoạt động học tập đến từng phòng ban, cá nhân. Ban giám hiệu quản lý hoạt động học tập của học sinh thông qua Nghị quyết lãnh đạo, chỉ thị, mệnh lệnh của Hiệu trưởng. - Hiệu trưởng: Là người đứng đầu nhà trường chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận, Hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, chiến lược và kế hoạch phát triển nhà trường; tổ chức bộ máy nhà trường; xây dựng kế hoạch và tổ chức nhiệm vụ năm học; quản lý giáo viên, nhân viên học sinh; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra đánh giá, việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên; quản lý tổ chức giáo dục học sinh; quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường; thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; được học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện hành. - Phó hiệu trưởng: Thực hiện và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về nhiệm vụ được hiệu trưởng phân công; cùng với hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao; thay mặt hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được ủy quyền; được học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện hành. - Phòng Đào tạo: Tham mưu giúp cho Hiệu trưởng lập các kế hoạch và thực hiện chương trình đào tạo của nhà trường; Xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện các công tác giảng dạy, học tập của nhà trường; Xây dựng kế hoạch giảng dạy, tổ chức biên soạn, chỉnh sửa chương trình, giáo trình môn học cho các ngành nghề do nhà trường đào tạo; Kết hợp với khoa xây dựng định mức tiêu hao vật tư cho các nghề đào tạo; Xây dựng và tổ chức thực
  • 26. 24 hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, các hoạt động nghiệp vụ về giảng dạy và học tập, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào quá trình đào tạo; Thường trực Hội đồng đào tạo, Hội đồng thi tốt nghiệp, xét tốt nghiệp, tuyển sinh, Hội đồng thi đua khen thưởng kỷ luật và các Hội đồng Thẩm định khác của nhà trường; Phối hợp với khoa tổ chức các hoạt động chuyên môn; Tổ chức thi kết thúc học kỳ, thi tốt nghiệp; tổ chức công tác coi thi, chấm thi, cấp bằng tốt nghiệp; Kết hợp với khoa lập kế hoạch thực tập cho học sinh theo tiến độ đào tạo; Tổng hợp kết quả học tập và hạnh kiểm từng học kỳ, năm học trình Hội đồng xét lên lớp, lưu ban, điều kiện dự thi tốt nghiệp, ngưng tiến độ học tập và buộc thôi học. Phối hợp cùng các phòng, khoa khác trong việc xét khen thưởng, kỷ luật học sinh. Phòng Đào tạo có các nhiệm vụ sau: Quản lý quá trình đào tạo, kiểm tra việc phân công giáo viên, chế độ giảng dạy của giáo viên, thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên; Nghiên cứu, đề xuất ký kết các hợp đồng đào tạo, hợp đồng giảng dạy; Triển khai và kiểm tra thực hiện các hợp đồng đã ký; Thẩm định nhu cầu, tổng hợp lập kế hoạch đề xuất việc mua sắm vật tư, trang thiết bị phục vụ quá trình đào tạo; Lập các báo cáo sơ kết, tổng kết năm học và các báo cáo kết quả đào tạo theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên; Theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giảng dạy, chương trình đào tạo và qui chế giảng dạy, học tập ở các khoa, kịp thời đề xuất các bổ sung hoặc điều chỉnh cần thiết; Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác tuyển sinh hàng năm, phối hợp cùng các đơn vị khác tổ chức tuyển sinh; Lập và thực hiện kế hoạch liên kết đào tạo phối hợp với các phòng, khoa khác trong nhà trường; Lập kế hoạch và làm thủ tục xin mở ngành đào tạo mới của nhà trường; Cung cấp dữ liệu, hồ sơ để xét tốt nghiệp, làm quyết định công nhận tốt nghiệp, cấp giấy chứng nhận tạm thời; Phối hợp với phòng Kế toán - Tài chính lập kế hoạch sử dụng kinh phí hàng năm cho công tác đào tạo, đề xuất phương án chi trong các hoạt động đào tạo được Hiệu trưởng giao, thanh toán giờ giảng vượt trội hàng năm cho giáo viên; Quản lý công tác thiết bị, thư viện trong nhà trường; Xây dựng công tác marketing, giới thiệu quảng bá các hình ảnh thương hiệu nhà trường; Điều tra, khảo sát, đánh giá chất lượng đào tạo, việc làm và nhu cầu xã hội. Kết nối với các để triển khai nhu cầu đào tạo; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng phân công.
  • 27. 25 - Phòng Tổ chức - Quản trị - Hành chính: Phòng Tổ chức - Hành chính, Quản trị là một đơn vị chức năng trực thuộc trường; có quan hệ đồng cấp với các phòng, khoa trong bộ máy tổ chức quản lý của nhà trường; Nhiệm vụ: Quản lý viên chức của phòng theo qui định của pháp luật; Thực hiện công tác hành chính, tổng hợp, văn thư, lưu trữ, lễ tân đối ngoại; Giúp hiệu trưởng sắp xếp tổ chức, quản lý và bồi dưỡng công chức, viên chức; Tổ chức thực hiện chính sách, chế độ đối với công chức, viên chức; công tác bảo vệ nội bộ, thi đua, khen thưởng và kỷ luật; Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện mua sắm, quản lý và bảo trì các loại trang thiết bị khoa học - kỹ thuật phương tiện vận tải của trường; Đề xuất và tổ chức thực hiện quyết định của hiệu trưởng về điều chuyển, sử dụng hoặc tu sửa, cải tạo nhà làm việc, phòng học, phòng thí nghiệm, thực nghiệm khoa học, thực tập, sản xuất, nhà ăn và ký túc xá học sinh; Tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất, dịch vụ; an toàn lao động, phòng chống cháy nổ; y tế, vệ sinh phòng bệnh, môi trường và cảnh quang; bảo vệ an ninh và trật tự trong trường. - Phòng Công tác học sinh: Là đơn vị chức năng trực thuộc hệ thống quản lý của trường nhà trường, đặt dưới sự chỉ đạo và phân công của Hiệu trưởng trường. Phòng công tác học sinh có chức năng tham mưu, tổng hợp, đề xuất ý kiến, giúp Hiệu Trưởng tổ chức quản lý và thực hiện công tác học sinh; công tác chủ nhiệm của giáo viên. Nhiệm vụ: Giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống và tổ chức các hoạt động cho học sinh; Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tuần sinh hoạt công dân cho học sinh đầu khóa; cuối khóa; đầu năm học; Tổ chức thực hiện đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh; Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách cho học sinh, miễn giảm học phí, xét cấp học bổng, vay vốn, xác nhận học sinh; Kiểm tra, xử lý việc chấp hành qui chế công tác học sinh, nội trú, và xử lý học sinh vi phạm; Tham mưu, đề xuất công tác thi đua - khen thưởng, kỷ luật học sinh; Quản lý công tác chủ nhiệm của giáo viên; Quản lý hồ sơ, danh sách học sinh, diễn biến sĩ số học sinh; Quản lý và khai thác các phương tiện thông tin, tuyên truyền phục vụ công tác giáo dục chính trị, tư tưởng và đạo đức, lối sống cho học sinh; Chủ trì, phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tổ chức các hoạt động rèn luyện thân thể, xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao cho học sinh;
  • 28. 26 - Các khoa, các tổ bộ môn và giáo viên trực tiếp giảng dạy Các khoa, tổ bộ môn là cơ quan chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về chuyên môn, là người quản lý trực tiếp hoạt động học tập của học sinh bằng hệ thống nhiệm vụ học tập; phối hợp và truyền thụ kiến thức để học sinh tiếp nhận kiến thức; phối hợp với các lực lượng khác đôn đốc, kiểm tra hoạt động học tập, đặc biệt đánh giá kết quả hoạt động học tập, làm cho hoạt động này trở thành hoạt động chính để bắt buộc học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình để từ đó học sinh hình thành thói quen, động cơ và hứng thú học tập. - Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong nhà trường Đây là lực lượng có vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh thông qua các buổi hoạt động chính khóa và ngoại khóa; xây dựng tập thể, nề nếp học tập. - Các lực lượng khác Là các phòng, khoa khác có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến học sinh có nhiệm vụ hỗ trợ cho hoạt động học tập của học sinh đi đúng mục đích. Quản lý hoạt động học tập học sinh cũng theo bốn chức năng như: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động học tập của học sinh. Mục tiêu quản lý hoạt động học tập là nhằm làm cho hoạt động học tập của nhà trường được tổ chức một cách chặt chẽ, tuần tự theo kế hoạch nhất định với một hiệu quả cao nhất trên cơ sở vận dụng các nguồn lực hiện có để hình thành và quản lý hoạt động học tập tại trường tốt nhất. 1.3. Hoạt động học tập ở các trường 1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của học sinh TCCN Công tác quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Vì vậy nhà lãnh đạo cần có tri thức quản lý một, thì có tri thức về tâm lý học quản lý gấp bốn lần [28], vì quản lý là một khía cạnh nào đó thực chất là việc sử dụng con người để đạt mục tiêu của tổ chức, nắm được đặc điểm tâm lý của đối tượng sẽ giúp nhà quản lý có một hệ thống lý luận, các quy luật chung nhất trong việc quản lý con người,...
  • 29. 27 - Sự phát triển về thể chất: Học sinh TCCN tại tỉnh Đồng Nai có hai đối tượng; một đối tượng tốt nghiệp THCS đi học TCCN tuổi từ 16 – 19 (học 3,5 năm); một đối tượng thứ hai là tốt nghiệp hoặc hoàn thành chương trình THPT đi học TCCN có độ tuổi từ 18 – 21 (học 2 năm); Đây là giai đoạn phát triển về thể chất như: Về hệ xương, cơ bắp, tạo ra nét đẹp của người thanh niên. Các tố chất về thể lực: Sức mạnh, sức bền bỉ, dẻo dai, linh hoạt đều phát triển ổn định của các tuyến nội tiết cũng như sức tăng trưởng của các hooc - môn nam và nữ [23]. Tuy nhiên có đối tượng tốt nghiệp THCS đi học TCCN thì còn chưa ổn định bền vững, tâm lý cũng như thể chất chưa phát triển toàn diện, cho nên đối tượng này nhà quản lý phải có nghệ thuật và tâm lý quản lý. Tất cả những sự phát triển về thể chất đó giúp cho việc hình thành các kỹ năng, kỹ xảo của học sinh được thuận lợi hơn và chịu được áp lực từ việc học tốt hơn. - Vai trò xã hội của học sinh: Học sinh - sinh viên là tầng lớp trong xã hội, một tổ chức xã hội quan trọng đối với mọi thể chế chính trị. Học sinh - sinh viên là lớp người có vị trí chuyển tiếp, chuẩn bị đội ngũ kế thừa có trình độ, có tri thức. Họ là nguồn lực dự trữ phong phú trong các tổ chức chính trị, xã hội, dòng họ, gia đình; mặt khác, họ là những công dân thực thụ của đất nước với đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ trước pháp luật. - Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ: Hoạt động nhận thức của học sinh thời kỳ này một mặt là thừa kế một cách có hệ thống những thành tựu đã có, mặt khác phải tiếp cận với những thành tựu khoa học hiện đại, có tính cập nhật, thời sự. Chính vì thế, nét đặt trưng của hoạt động học tập thời kỳ này là sự căng thẳng nhiều về trí tuệ, sự phối hợp nhiều thao tác tư duy như: Phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng, khái quát hóa,... các hoạt động trí tuệ này vẫn lấy những sự kiện của quá trình nhận thức cảm tính làm cơ sở, song các thao tác trí tuệ ở trình độ cao hơn, các thao tác phối hợp nhịp nhàng, tinh tế thì chưa được phát huy cao. 1.3.2. Đặc điểm hoạt động học tập Hoạt động học tập nhằm chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, cũng như các phương thức của hoạt động nhận thức, hoạt động trí tuệ, hoạt động trí tuệ vẫn tiếp tục và giữ vị trí quan trọng ở lứa tuổi này. Tuy nhiên, hoạt động này đã mang những tính chất và sắc thái khác với việc học ở trường phổ thông.
  • 30. 28 Hoạt động học tập ở môi trường TCCN không mang tính phổ thông mà mang tính chuyên nghiệp, phạm vi hẹp hơn, sâu sắc hơn, nhằm tạo ra những nhân viên, kỹ thuật viên lành nghề, những lao động tri thức cho đất nước. Ở môi trường này học sinh thích ứng được với các phương pháp mới, các kỹ năng nghề nghiệp, các hoạt động nhằm lĩnh hội tri thức nghề nghiệp, chuyên ngành khoa học, đồng thời cũng nắm được các nguyên tắc, cách thức, chuẩn mực nghề nghiệp của chuyên ngành mình lựa chọn để hình thành những kỹ năng, kỹ xảo, kiến thức cần thiết cho nghề nghiệp sau này. Đặc biệt họ nắm các quy trình của các máy móc, các thiết bị và chuẩn của thế giới. 1.3.2.1. Nội dung hoạt động học tập Nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh bao gồm: Quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập, nội dung học tập, hình thức tổ chức học tập, thời gian, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh. Mỗi nội dung quản lý học tập đều có tác động riêng của nó đến hoạt động quản lý, nếu bỏ nội dung quản lý nào thì nhà quản lý thì sẽ bị khập khiễng, khiếm khuyết, đôi khi ảnh hưởng đến nội dung quản lý khác, làm cho công tác quản lý không đạt như mong muốn. Nhà quản lý phải lên kế hoạch quản lý tổng quát, bao trùm hết tất cả nội dung quản lý, có kế hoạch cụ thể, tổ chức và thực hiện chỉ đạo sát sao, kiểm tra đánh giá khách quan, công tâm để đạt hiệu quả trong quản lý. Nội dung học tập của học sinh TCCN bao gồm: Các kiến thức cơ bản về lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học phù hợp với chuẩn kiến thức của trình độ trung cấp do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; Các kiến thức cơ sở và chuyên môn ngành phù hợp với từng nhóm ngành nghề đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; 1.3.2.2. Phương pháp học tập Bất cứ một công việc nào cũng cần có phương pháp, phương tiện để đạt được mục tiêu đề ra, đó là cách thức để ta chiếm lĩnh mục tiêu. Trong quản lý hoạt động học tập của HS, các nhà quản lý cần có một phương pháp quản lý phù hợp, phân công, phân quyền cho các phòng, khoa, các bộ phận có liên quan để đặt vào các tiêu chí đó đánh giá lại kết quả đạt được của từng bộ phận. Phương pháp học tập được vận dụng tùy thuộc vào từng môn học, từng bài học và phương pháp giảng dạy, tổ chức hoạt động học tập của giáo viên. Đồng thời tùy thuộc vào
  • 31. 29 hình thức tự tổ chức học tập của bản thân học sinh. Các phương pháp học tập của học sinh trường TCCN bao gồm: Nghe giảng; quan sát; đàm thoại; thực hành; giải quyết vấn đề; thảo luận nhóm… Thông thường đối với hình thức học tập chính khóa theo thời khóa biểu, giáo viên sẽ quy định cụ thể cách học đối với từng môn học. Có thể là nghiên cứu trước tài liệu, nghe giảng và ghi chép, xem lại bài, chuẩn bị và thảo luận về một vấn đề, nội dung học tập. Hoặc phân chia theo từng nhóm học sinh tìm hiểu nghiên cứu nguyên lý hoạt động của một bộ phận hoặc toàn bộ một thiết bị nào đó, thực hành vận hành, sử dụng trang thiết bị theo một quy trình nhất định dưới sự hướng dẫn của giáo viên, hoặc một bài luyện tập tại xưởng, nhà máy, xí nghiệp… Đối với các hình thức học tập ngoại khóa và tự học, dưới sự hướng dẫn của giáo viên hoặc sự quản lý của lớp trưởng, học sinh thực hiện xem lại bài học trên lớp, đọc tài liệu để bổ sung bài ghi, thực hành làm bài tập do giáo viên giao, học nhóm để thực hiện nhiệm vụ học tập nhóm, đọc sách và tài liệu tham khảo phục vụ việc học bài mới, ôn bài chuẩn bị thi và kiểm tra, làm đề cương báo cáo thảo luận nhóm, đi thư viện tìm tài liệu và viết tiểu luận, làm bài tập lớn hoặc đọc sách tham khảo để mở rộng vốn hiệu biết cá nhân. 1.3.2.3. Hình thức tổ chức hoạt động học tập Hoạt động học tập của học sinh trường TCCN được tổ chức một cách chặt chẽ, học sinh được biên chế thành các lớp học theo từng chuyên ngành với sĩ số tương đối hợp lý. Hoạt động học tập của học sinh bao gồm: Hoạt động học tập chính khóa (trên lớp) và hoạt động học tập ngoại khóa (ngoài lớp). Hoạt động học tập chính khóa (trên lớp) được quản lý một cách chặt chẽ thông qua hệ thống thời khóa biểu chung của nhà trường, lịch trình giảng dạy của giáo viên cho phép xác định rõ tên học phần, giáo viên đảm nhiệm, thời gian, bài học, địa điểm học, phương pháp, hình thức tổ chức học tập được thực hiện trong từng tiết, từng buổi. Từ đó, học sinh có thể chủ động xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình trên cở sở phần nội dung học tập chung của toàn lớp và nội dung cá nhân tự xác định. Mặt khác, đối với các cán bộ quản lý các cấp có cơ sở để kiểm tra, theo dõi, quản lý và điều hành hoạt động học tập của học sinh một cách hài hòa, nhịp nhàng trong cấu trúc hoạt động chung của nhà trường.
  • 32. 30 Đối với các hoạt động học tập ngoại khóa (ngoài lớp), học sinh được bố trí thời gian học tập cụ thể phù hợp với các hoạt động khác trong nhà trường. Thời gian, nội dung học, địa điểm học, ôn tập trong từng ngày đối với từng lớp được quy định cụ thể trong nhà trường và thời gian biểu của nhà trường. Ngoài ra, đối với mỗi nội dung, mỗi môn học, tùy theo đặc thù của từng chuyên ngành và sĩ số của từng lớp học giáo viên có thể định hướng cho học sinh nội dung, cách thức tổ chức ôn tập cụ thể vì thế, công tác kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của học sinh TCCN cũng dễ dàng hơn và chính xác hơn. 1.4. Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh trường TCCN 1.4.1. Các chức năng quản lý hoạt động học tập Quản lý hoạt động học tập là một lĩnh vực cụ thể của hoạt động quản lý, vì thế nó cũng có những chức năng chung của hoạt động quản lý đó là: Hoạch định, tổ chức, chỉ đạo điều khiển và kiểm tra giám sát. 1.4.1.1. Chức năng hoạch định (Planning) Hoạch định là một trong những chức năng cơ bản của công tác quản lý. Để thực hiện tốt chức năng này, đòi hỏi nhà quản lý phải có cái nhìn tổng thể về nội dung công việc, nắm chắc nguồn lực hiện có của mình, có khả năng dự báo chính xác sự biến động của từng nguồn lực, từ đó lập kế hoạch phối hợp sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhất để thực hiện ý định của người chỉ huy, mục tiêu của tổ chức. Thông thường khái niệm hoạch định được sử dụng ở cấp độ vĩ mô, song ở cấp độ vi mô cũng như trong phạm vi quản lý một hoạt động cụ thể của một nhà trường người ta thường sử dụng khái niệm lập kế hoạch; Lập kế hoạch là quá trình xác lập mục tiêu, nội dung công việc, thời gian, biện pháp, dự kiến nguồn lực, phác thảo tiến trình thực hiện các công việc và quyết định phương thức để thực hiện mục tiêu đó; Lập kế hoạch học tập của học sinh hay còn gọi là kế hoạch hóa hoạt động học tập của học sinh là việc khởi đầu, là khâu quan trọng nhất trong chu trình quản lý và ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác quản lý hoạt động học tập. Việc lập kế hoạch học tập nó bảo đảm mọi hoạt động học tập để có mục đích, có yêu cầu, có thời gian, địa điểm cụ thể, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng, có các điều kiện đảm bảo cho hoạt động học tập được thực hiện,
  • 33. 31 có sự lãnh đạo, chỉ đạo để tổ chức thực hiện, thể hiện sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cá nhân, đơn vị có liên quan. Lập kế hoạch học tập của học sinh bao gồm xác định thời gian biểu, kế hoạch học tập khóa học, năm học, học kỳ, thời khóa biểu cụ thể cho từng ngày, từng giờ. Ngoài ra, mỗi học sinh cũng cần có kế hoạch học tập cho riêng mình trên cơ sở kế hoạch chung của nhà trường và nhiệm vụ, nội dung học tập từng giai đoạn, từng tháng, từng tuần. Cán bộ quản lý các cấp, giáo viên (những chủ thể quản lý) căn cứ và kế hoạch học tập chung của nhà trường, kế hoạch học tập của từng học sinh để có những biện pháp, hoạt động quản lý cụ thể, một mặt kích thích ý thức tự giác học tập, tự quản trong hoạt động học tập, đồng thời nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Tóm lại, có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa: (a) xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức; (b) xác định và bảo đảm (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này và (c) quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó [6]. 1.4.1.2. Chức năng tổ chức (Organising) Khi người quản lý lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hóa những ý tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức vững mạnh sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hóa như thế. Tổ chức là quá trình thiết lập cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, các bộ phận trong quá trình thực hiện mục tiêu của tổ chức. Từ đó, chủ thể quản lý tác động đến từng đối tượng quản lý một cách có hiệu quả thông qua sự điều phối các nguồn lực của tổ chức như nhân lực, vật lực và tài lực. Trong quá trình xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý cần tính đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp, đó là những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống cụ thể có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tổ chức thực hiện. Ví dụ như, dự kiến trên kế hoạch học tập (thời khóa biểu) của học sinh trong một kỳ Ban giám hiệu yêu cầu: Phòng Đào tạo, các khoa chuyên ngành sắp xếp phòng học, sử dụng các điều kiện và phương tiện như thư viện, máy vi tính, phòng học lý thuyết, chuyên ngành, theo dõi việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị đã được sắp xếp,… tránh tình trạng trùng lắp hoặc sử dụng không hết các nguồn lực phục vụ học tập.
  • 34. 32 Để tổ chức hoạt động học tập cho học sinh, nhà quản lý cần thực hiện các công việc sau: - Phổ biến kế hoạch và giao nhiệm vụ học tập cho học sinh vào đầu các khóa học, trước mỗi môn học và sau mỗi buổi học; - Thành lập các lớp theo các chuyên ngành đào tạo, kiện toàn biên chế tổ chức của lớp học, phân công các nhóm học tập, tổ cán sự, xác định và giao nội dung học tập cho từng lớp, từng nhóm, từng cá nhân; - Tổ chức các hoạt động học tập phù hợp với từng loại hình đặc thù môn học; - Tổ chức hướng dẫn học tập, phụ đạo cho học sinh, tổ chức các hoạt động trao đổi phương pháp học tập và rút kinh nghiệm học tập… Trong nhà trường có “tổ chức cứng” và “tổ chức mềm”. Tổ chức cứng là lập ra theo đúng quy chế, điều lệ; tổ chức mềm là lập ra theo hoàn cảnh thực tế của từng đơn vị. 1.4.1.3. Chức năng chỉ đạo, điều khiển (Directing) Đây là chức năng thể hiện năng lực của người quản lý. Chỉ đạo, điều khiển là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều hành tổ chức, nhân lực đã có của đơn vị vận hành theo đúng kế hoạch đã vạch ra. Chỉ đạo bao hàm cả liên kết, liên hệ, uốn nắn hoạt động của con người, động viên, khuyến khích họ hoàn thành nhiệm vụ. Trong chức năng chỉ đạo, chủ thể quản lý phải trực tiếp ra quyết định (mệnh lệnh) cho nhân viên dưới quyền và hướng dẫn, quan sát, phối hợp, động viên… để thuyết phục, thúc đẩy họ hoạt động đạt được các mục tiêu đó bằng nhiều biện pháp khác nhau. Tùy theo từng cấp quản lý, chức năng chuyên môn mà việc chỉ đạo, điều khiển hoạt động học tập của học sinh sẽ ở mức độ, phạm vi khác nhau. Trong quản lý hoạt động học tập, với chức năng này, Hiệu trưởng sẽ ra quyết định, phê duyệt kế hoạch, tổ chức quán triệt và giao nhiệm vụ cho các cơ quan, khoa giáo viên, đơn vị và các cá nhân thực hiện quản lý hoạt động học tập của học sinh, ví dụ: - Phòng Đào tạo sẽ quản lý về nội dung, chương trình học tập điều hành hoạt động đào tạo chung của toàn trường theo kế hoạch đề ra; duy trì nghiệm quy chế đào tạo đối với giáo viên, học sinh; chủ động đề xuất điều chỉnh các kế hoạch đào tạo cho phù hợp với thực tế và bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học;
  • 35. 33 - Phòng Công tác học sinh sẽ quản lý, nắm bắt diễn biến tư tưởng học tập của học sinh; - Giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy sẽ chịu trách nhiệm quản lý hoạt động học tập của học sinh trong giờ chính khóa, giao nội dung, nhiệm vụ, yêu cầu học tập và đánh giá kết quả học tập của học sinh; - Quản lý HS, GVCN, cán bộ lớp quản lý học sinh chịu trách nhiệm duy trì thời gian, nề nếp chính quy trong giờ học chính khóa, cũng như ngoại khóa; Ngoài ra, thông qua hệ thống quản lý cấp dưới, các phòng chức năng sẽ thực hiện việc chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ trong quản lý hoạt động học tập. 1.4.1.4. Chức năng kiểm tra, giám sát (Controlling – Supervise) Kiểm tra, giám sát là hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý thông qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế, đánh giá, giám sát thành quả hoạt động, đồng thời uốn nắn, điều chỉnh các sai sót lệch lạc nhằm thúc đẩy hệ thống sớm đạt được mục tiêu đã định [6]; Kiểm tra, giám sát là chức năng không thể thiếu trong hoạt động quản lý, nó bảo đảm cho các kế hoạch được tổ chức thực hiện một cách chặt chẽ, đúng tiến độ và đạt được mục tiêu đề ra; Trong quản lý, không phải bất kỳ kế hoạch nào của nhà quản lý cũng khả thi và tối ưu, trong quá trình triển khai thực hiện, thông qua việc kiểm tra, giám sát giúp nhà quản lý kiểm soát được tiến độ, lộ trình và kịp thời điều chỉnh kế hoạch sao cho bảo đảm thực hiện hiệu quả nhất; Để công tác kiểm tra, giám sát đạt được kết quả và phát huy được tác dụng, nhà quản lý cần có những tiêu chí cụ thể cho từng nội dung công việc quản lý như tiến độ, mốc thời gian, kết quả thực hiện công việc; Chẳng hạn, người giáo viên sau khi giao nội dung, yêu cầu tự học cho học sinh, nếu không kiểm tra sẽ không biết học sinh có thực hiện đầy đủ yêu cầu của mình hay không, mức độ thực hiện như thế nào, và chỉ có thông qua việc kiểm tra mới có thể nắm chắc được ý thức thái độ, chất lượng học tập và khả năng tự học của từng học sinh, từ đó, công tác đánh giá, phân loại học sinh mới chính xác. Mặt khác, có cơ sở để điều chỉnh nội dung,
  • 36. 34 phương pháp giảng dạy. Khi giao nhiệm vụ học tập, giáo viên cũng cần có những yêu cầu cho từng đối tượng học sinh khác nhau, có mốc thời gian hoàn thành, có hướng dẫn để mọi học sinh đều có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập. 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh Hiện nay có rất nhiều quan điểm quản lý khác nhau, tùy theo cách tiếp cận mà nội dung quản lý sẽ khác nhau. Với cách tiếp cận theo các thành tố trong cấu trúc của hoạt động dạy học, nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh trường TCCN bao gồm: 1.4.2.1. Quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập của học sinh Hoạt động nào cũng cần có mục tiêu rõ ràng, có như thế mới có thể lựa chọn nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức phù hợp để đạt được các mục tiêu đó; Mục tiêu hoạt động học tập của học sinh trường TCCN được hình thành và thống nhất với mục tiêu của hoạt động dạy học và quá trình giáo dục. Đó cũng chính là thực hiện nhiệm vụ dạy học, mà cụ thể là hình thành ở người học nhân sinh quan cách mạng, thế giới quan khoa học, hay hình thành ý thực hệ, thái độ chính trị của người học, đáp ứng yêu cầu về phẩm chất đạo đức của người; phát triển năng lực nhận thức và năng lực hoạt động của học sinh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Ngoài ra, thông qua hoạt động học tập học sinh sẽ nắm chắc tri thức, có kỹ năng và kỹ xảo trong sử dụng trang thiết bị để phục vụ các kỹ năng khi ra trường làm tại các công ty, xí nghiệp,... Để quản lý mục tiêu học tập, nhà quản lý phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ học tập cho từng đối tượng, từng loại hình đào tạo và công khai hóa mục tiêu học tập thông qua việc phổ biến kế hoạch đào tạo khóa học, năm học cho từng đối tượng học sinh để người học, người dạy và các cấp quản lý được biết. Các giáo viên cần cụ thể hóa mục tiêu học tập cho từng bài học, bảo đảm tính thống nhất giữa mục tiêu đào tạo, mục tiêu từng năm, từng học kỳ và mục tiêu từng bài học. Phổ biến, quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ học tập đến từng học sinh ngay từ đầu khóa học, đầu năm học, học kỳ và trước khi thực hiện bài học. Sau khi xác định được mục tiêu, nhiệm vụ học tập cho từng đối tượng, nhà quản lý cần có các biện pháp bảo đảm, tạo điều kiện hỗ trợ để giáo viên, học sinh thực hiện mục tiêu nhiệm vụ học tập như thời gian, văn phòng phẩm, mô hình học cụ, tranh vẽ, thiết bị, vật tư, giáo trình tài liệu…. đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện để bảo đảm mục tiêu được thực hiện đầy đủ, chính xác. Ngoài ra, tùy theo từng cấp quản lý, nhà quản lý cần
  • 37. 35 tổ chức, chỉ đạo và phối hợp với nhau để triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập một cách cụ thể, chi tiết và hiệu quả. 1.4.2.2. Quản lý chương trình, nội dung học tập của học sinh Sau khi mục tiêu, nhiệm vụ học tập được thống nhất, căn cứ vào quỹ thời gian cụ thể của từng năm, từng học kỳ, từng tháng, từng tuần; điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, nhà trường cần lập kế hoạch đào tạo khóa học, năm học, học kỳ cho từng đối tượng, xác định rõ nội dung, thời gian, địa điểm, phương tiện học tập cụ thể, bảo đảm tính logic, khoa học của việc tổ chức thực hiện chương trình đao tạo, song cần huy động tổng thể các nguồn lục để mục tiêu, nhiệm vụ học tập được thực hiện đầy đủ nhất, với hiệu quả cao nhất. Cán bộ quản lý hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập trên cơ sở kế hoạch học tập chung của nhà trường, quỹ thời gian và nhiệm vụ học tập của từng cá nhân. Sau mỗi bài học, căn cứ điều kiện thời gian và khả năng của học sinh, kích thích học sinh tự học, tự nghiên cứu, tăng cường công tác thanh kiểm tra việc giảng dạy của giáo viên, học tập của học sinh bảo đảm đúng nội dung chương tình, kế hoạch giảng dạy đã được phê duyệt. Tích cực phối hợp giữa giáo viên, cán bộ quản lý để quản lý nội dung học tập của học sinh. 1.4.2.3. Quản lý phương pháp học tập của học sinh Phương pháp học tập là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập, việc hướng dẫn phương pháp học tập cho học sinh là công việc thường xuyên của mọi giáo viên, được tiến hành theo từng nội dung bài học, môn học. Để quản lý phương pháp học tập của học sinh khoa, tổ bộ môn cần định kỳ tổ chức giới thiệu phương pháp học tập môn học cho học sinh, hướng dẫn học sinh vận dụng các phương pháp học tập và từng nội dung bài học. Thông qua rút kinh nghiệm học tập hàng tháng, hàng quý, các khoa giao viên cần phối hợp với quản lý học sinh để tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm về lựa chọn và sử dụng phương pháp học tập, tiến hành bồi dưỡng phương pháp tự học tích cực cho học sinh. Ngoài ra, trên cơ sở mối quan hệ giữa phương pháp dạy và phương pháp học, mỗi giáo viên cần thường xuyên thay đổi phương pháp dạy tạo sự hưng phấn, tránh nhàm chán khi tiếp thu tri thức ở học sinh, đồng thời kích thích học sinh điều chỉnh, thay đổi phương pháp học tập cho phù hợp, linh hoạt.