SlideShare a Scribd company logo
1 of 95
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH CÀ MAU
Nhận Viết Thuê Luận Văn
 Điểm Cao – Chất Lượng
 Uy Tín – Đúng Hẹn
 Zalo trao đổi : 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2020
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH CÀ MAU
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS THÁI VĂN LONG
HÀ NỘI - 2020
MỤC LỤC
Mở đầu 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ 12
1.1. Những khái niệm cơ bản 12
1.2. Những yếu tố tác độngtới quản lý chất lượng đào tạo nghề 23
1.3. Những tiêu chí cơ bản trong quản lý chất lượng đào tạo ở
trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau 27
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
TỈNH CÀ MAU 31
2.1. Khái quát trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau 31
2.2. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp
nghề tỉnh Cà Mau 39
Chương 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH CÀ
MAU HIỆN NAY 53
3.1. Những yêu cầu mang tính nguyên tắc trong xác định các
giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp
nghề tỉnh Cà Mau 53
3.2. Những giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường
trung cấp nghề tỉnh Cà Mau 55
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC 83
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Viết đầy đủ Viết tắt
1 Cán bộ quản lý CBQL
2 Cao đẳng nghề CĐN
3
4
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Cơ sở vật chất
CNH-HĐH
CSVC
5 Đào tạo nghề ĐTN
6 Giáo dục - đào tạo GD-ĐT
7 Giáo viên GV
8 Học sinh HS
9 Kinh tế - xã hội KT-XH
10 Lao động - Thương binh và Xã hội LĐ-TB&XH
11 Quản lý chất lượng QLCL
12 Sơ cấp nghề SCN
13
14
15
Trung cấp nghề
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
TCN
THCS
THPT
16 Ủy ban nhân dân UBND
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, quá trình quốc tế hoá
sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu sắc thì chất lượng
nguồn nhân lực sẽ là yếu tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh và sự
thành công của mỗi quốc gia nói chung, của từng địa phương nói riêng. Chất
lượng nhân lực kỹ thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song một trong những
yếu tố quan trọng nhất chính là ĐTN. ĐTN làm thay đổi năng lực thực hiện
của mỗi người lao động, góp phần phát triển KT-XH của địa phương, vùng
lãnh thổ và của quốc gia.
ĐTN có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển nguồn nhân lực, nhất là
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH ở nước ta, nó tạo ra khả năng cạnh tranh
trên thị trường lao động. Cùng với tăng cường đầu tư CSVC, kỹ thuật thì việc
xây dựng cơ chế, chính sách và đổi mới công tác QLCL đào tạo sẽ là nhân tố
quan trọng để nâng cao chất lượng ĐTN.
Trên thực tế, những năm qua tại tỉnh Cà Mau, mặc dù tỉnh đã rất quan
tâm, chú trọng đến việc duy trì, đảm bảo và nâng cao chất lượng ĐTN. Tuy
nhiên, công tác đào tạo của các cơ sở ĐTN trong tỉnh nói chung và ở trường
TCN tỉnh Cà Mau nói riêng vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế cho nên “Chất
lượng đào tạo nghề cũng chưa đáp ứng kịp nhu cầu thị trường lao động do
thiết bị giảng dạy với các cơ sở thực hành không đồng bộ, do vậy nhiều lao
động chưa tìm được việc làm phù hợp với nghề” [27, tr.5] và “Chất lượng
nguồn nhân lực chưa cao do chưa được đào tạo theo yêu cầu của sự phát
triển theo hướng CNH-HĐH dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa lượng và
chất” [32, tr.30]. Qua những đánh giá trên, chứng tỏ rằng những năm trước
đây nguồn nhân lực qua đào tạo của tỉnh có tăng về số lượng, nhưng hiệu quả
và chất lượng chưa cao. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém là do các
4
yếu tố đầu vào và các điều kiện đảm bảo trong quá trình đào tạo như: CSVC,
trang thiết bị thực hành, thực tập thiếu thốn không đáp ứng được nhu cầu dạy
và học; một số nghề được đào tạo với chương trình, tài liệu giảng dạy lạc hậu,
chưa kịp thời đổi mới; đội ngũ GV thiếu về số lượng, hạn chế về kỹ năng thực
hành; công tác quản lý nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu phát triển ĐTN, đặc
biệt là cơ chế chính sách.
Bên cạnh đó, công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau vẫn
còn tồn tại, hạn chế ở một số mặt: chất lượng công tác tuyển sinh và tư vấn
nghề cho người học chưa đáp ứng yêu cầu, công tác phát triển GV và CBQL
chưa đồng bộ, chưa quan tâm đúng mức trong QLCL hoạt động dạy học của
GV, quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của HS cònchưa chặt chẽ, CSVC
trang thiết bị ĐTN ít được đầu tư nên chưa đảm bảo cho quá trình đào tạo của
nhà trường; công tác kiểm tra, đánh giá kết quả ĐTN còn nhiều bất cập [28].
Chất lượng đào tạo trong các cơ sở ĐTN đang là một vấn đề bức thiết
hiện nay và để quản lý tốt chất lượng ĐTN cũng là một vấn đề khó nếu như
không có một hệ thống các giải pháp tác động đến các khâu của quá trình đào
tạo. Nhưng đã qua thì chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ về
QLCL đào tạo ở các cơ sở ĐTN trên địa bàn tỉnh Cà Mau, nên chúng tôi chọn
nghiên cứu đề tài: “Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề
tỉnh Cà Mau” để làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý giáo dục.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Chất lượng GD-ĐT nói chung, chất lượng ĐTN nói riêng là một vấn đề
có tính thời sự hiện nay, luôn thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu.
Tuy nhiên, đây là vấn đề khó, phức tạp và phong phú, các đề tài đi sâu nghiên
trong cứu lĩnh vực này còn ít, với phạm vi nghiên cứu khá hẹp và cũng không
có nhiều tài liệu, giáo trình về vấn đề QLCL ĐTN. Mặc dù vậy, vẫn có vài
công trình nghiên cứu, bài viết về chất lượng đào tạo của những nhà giáo dục,
5
những người quản lý giáo dục và một số đề tài nghiên cứu của các tác giả, cụ
thể như sau:
Tác giả Đặng Quốc Bảo, khi nghiên cứu “Xây dựng được các tiêu chí
để xác định chuẩn quảnlý nhà trường vấn đề cần đột phá trong giải pháp đột
phá nâng cao chất lượng giáo dục”. Tác giả cho rằng, muốn nâng cao chất
lượng giáo dục thì phải cải tiến quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và xem
đây là khâu đột phá. Để làm được điều này, theo tác giả cần phải xác định
được các chuẩn trong quản lý. Ngoài ra, trong nghiên cứu của mình, tác giả đã
đề cập đến các tiêu chí để xác định chuẩn trong các nhà trường hiện nay.
Tuy nhiên, ở nghiên cứu này tác giả chỉ mới gợi mở về xác định các
tiêu chí trong công tác quản lý GD-ĐT nói chung.
Tác giả Đặng Thành Hưng, với nghiên cứu “Một số cách tiếp cận trong
đánh giá chất lượng giáo dục”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đề cập đến
năm lĩnh vực trong quá trình phát triển giáo dục và căn cứ vào đó để xác định
các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục. Những lĩnh vực được tác giả đề cập
đến bao gồm: cơ cấu, mạng lưới, qui mô và cơ hội giáo dục; cơ sở hạ tầng vật
chất, các nguồn lực và điều kiện giáo dục; nhân sự giáo dục trong các lĩnh vực
cơ bản của ngành; quá trình hoạt động sư phạm với nghĩa tác nghiệp, chuyên
môn của GV và HS; kết quả và thành tựu giáo dục ở HS, ở sự phát triển nghề
nghiệp của GV.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nêu lên những cách tiếp cận khác nhau
trong đánh giá chất lượng giáo dục nói chung, tác giả vẫn chưa đề cập sâu đến
việc đánh giá chất lượng trong ĐTN. Tuy nhiên, qua bài viết này tác giả cũng
đã đưa ra một hướng tiếp cận khác, giúp chúng tôi làm cơ sở quan trọng trong
nghiên cứu đề tài.
Tác giả Đỗ Thiết Thạch, nghiên cứu “Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng EFQM và sử dụng vào việc nâng cao chất lượng trường trung học
chuyên nghiệp - dạy nghề, cao đẳng, đại học”. Trong công trình nghiên cứu
6
của mình, tác giả đã giới thiệu mô hình quản lý chất lượng EFQM (European
Foundation for Quality Management). Theo tác giả, chúng ta có thể sử dụng
bộ tiêu chuẩn EFQM để xác định cấp độ phát triển của một nhà trường, một
ngành học, một khoa chuyên môn. Đồng thời, dựa vào bộ tiêu chuẩn đó các
CBQL, GV, nhân viên có thể đánh giá xem khoa, trường của họ đang ở vào
giai đoạn nào khi căn cứ vào những tiêu chí khác nhau trong 09 tiêu chuẩn
của EFQM.
Tác giả cho rằng, ở những mức độ khác nhau trong bối cảnh QLCL bên
trong hoặc bên ngoài, nhà trường có thể áp dụng phương pháp này để tự đánh
giá, chuẩn đoán thực trạng và đưa ra những cải tiến. Hơn nữa, nó còn là căn
cứ để nhà trường chuẩn bị kỹ càng cho các đoàn chuyên gia đánh giá bên
ngoài tới trường kiểm định chất lượng hoặc tham vấn.
Đây là công trình nghiên cứu công phu, nó hết sức bổ ích đối với chúng
tôi trong việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân, đã điểm qua thực trạng công tác ĐTN
của Việt Nam trong những năm qua và đề ra phương hướng phát triển ĐTN
trên các lĩnh vực liên quan, nhằm nâng cao chất lượng ĐTN đáp ứng nguồn
nhân lực phục vụ CNH-HĐH đất nước qua bài viết: “Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ CNH-HĐH đất nước”.
Trong đánh giá, tổng kết thực tiển và đề ra phương hướng phát triển
ĐTN trong bài viết này đã giúp chúng tôi xác định được hướng nghiên cứu,
qua đó đề xuất và phát triển các giải pháp QLCL ĐTN trong đề tài.
Ở phạm vi hẹp hơn, tác giả Trương Thị Kim Ngân, nghiên cứu “Các
biện pháp quảnlý chất lượng đào tạo của Trường Trung học Kỹ thuật - Dạy
nghề Bắc Giang” [19].
Trong đề tài này, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực
trạng và đề xuất những biện pháp QLCL đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu đào
tạo nhân lực kỹ thuật cho sự nghiệp CNH-HĐH của địa phương và khu vực
miền núi phía Bắc.
7
Tuy nhiên, công trình nghiên cứu của tác giả sử dụng các số liệu từ năm
1997 đến năm 2005. Tại thời điểm này, Luật Dạy nghề [22] chưa có hiệu lực
và ĐTN chỉ thực hiện với hai hình thức đào tạo dài hạn và đào tạo ngắn hạn.
Vì vậy, đề tài chỉ áp dụng được ở giai đoạn đó và không phù hợp trong
thời điểm hiện nay, do Luật Dạy nghề [22] đãcó hiệu lực, ĐTN đang thực hiện
đào tạo ba cấp trình độ (CĐN, TCN và SCN). Đồng thời, nhiều văn bản quy
phạm pháp luật về kiểm định và đảm bảo chất lượng ĐTN đã được ban hành.
Tác giả Đào Huy Cường, đi sâu nghiên cứu về “Quản lý đào tạo dựa
vào kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề ở trường trung cấp
nghề tỉnh Điện Biên” [7].
Tác giả đã nghiên cứu về ứng dụng các hoạt động kiểm định chất lượng
theo Tiêu chuẩn kỹ năng nghề trong quản lý đào tạo của trường TCN tỉnh
Điện Biên.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào các giải pháp quản lý
đào tạo đối với hai nghề “Sửa chữa ô-tô” và “Điện dân dụng” trong trường
TCN tỉnh Điện Biên.
Tác giả Nguyễn Ngọc Hiếu, nghiên cứu “Biện pháp quản lý đào tạo
nghề ở trường trung cấp xây dựng Uông Bí - Quảng Ninh” [15].
Tác giả nghiên cứu lý luận, thực tiễn công tác quản lý hoạt động ĐTN
nói chung và thực trạng công tác quản lý quá trình ĐTN ở trường trung cấp
xây dựng Uông Bí - Quảng Ninh nói riêng. Đồng thời, tác giả cũng đã đề xuất
một số biện pháp tăng cường quản lý quá trình ĐTN nhằm nâng cao chất
lượng ĐTN ở trường trung cấp xây dựng Uông Bí - Quảng Ninh.
Trong đề tài này, tác giả cũng chỉ tập trung nghiên cứu và xây dựng các
biện pháp quản lý ĐTN ở hai mặt là: quản lý mục tiêu, nội dung chương trình,
CSVC phục vụ cho quá trình đào tạo và quản lý hoạt động đánh giá kiểm định
chất lượng nhằm nâng cao chất lượng ĐTN ở trường trung cấp xây dựng
Uông Bí - Quảng Ninh.
8
Tóm lại, những công trình nghiên cứu khoa học, những bài viết của các
tác giả nêu trên đã nêu ra những hướng tiếp cận khác nhau trong quá trình
GD-ĐT. Ở phạm vi hẹp hơn, có vài đề tài nghiên cứu cũng đã đề cập đến chất
lượng ĐTN và QLCL ĐTN. Vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng ĐTN
cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Trong đó, một vài tác giả đã luận giải
về cơ sở lý luận, thực tiễn về ĐTN ở các khía cạnh khác nhau và đề xuất các
giải pháp quản lý trong quá trình ĐTN, gắn với đối tượng nghiên cứu của các
công trình khoa học đó.
Tuy nhiên, đối với QLCL đào tạo ở các cơ sở ĐTN trong tỉnh Cà Mau
mà đặc biệt là QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau chưa được tác giả
nào nghiên cứu một cách có hệ thống. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm kiếm
giải pháp QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau là vấn đề có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn, góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp
phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh Cà Mau
và các tỉnh miền Tây Nam bộ nói riêng, của nước ta nói chung.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về QLCL đào tạo ở trường TCN
tỉnh Cà Mau. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau trong thời gian tới,
đáp ứng tốt hơn những yêu cầu về đảm bảo và nâng cao chất lượng ĐTN
trong thời kỳ CNH-HĐH và hội nhập quốc tế.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về QLCL ĐTN.
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh
Cà Mau.
Đề xuất các giải pháp QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau.
9
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
Khách thể nghiên cứu
Quá trình đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau.
Đối tượng nghiên cứu
QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về chất lượng ĐTN và QLCL đào tạo trình độ TCN.
Nghiên cứu ở trường TCN tỉnh Cà Mau.
Thời gian từ năm 2008 đến năm 2012.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau thời gian qua vẫn
còn nhiều hạn chế, bất cập.
Nếu xây dựng được các giải pháp QLCL đào tạo tập trung vào việc coi
trọng phát triển đội ngũ GV, CBQL về mọi mặt; tăng cường QLCL hoạt động
dạy học của GV; quản lý chặt chẽ hoạt động học tập, rèn luyện của HS; nâng
cao chất lượng công tác tuyển sinh và tư vấn nghề; tích cực đầu tư CSVC,
trang thiết bị dạy học và quản lý chặt chẽ công tác kiểm tra, đánh giá thì chất
lượng đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau thời gian tới sẽ được nâng lên.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận
Đề tài được tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Những căn cứ lý
luận và thực tiễn của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những
quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về GD-ĐT và quản lý GD-ĐT; các
quyết định, quy định, hướng dẫn của Nhà nước về ĐTN và chất lượng ĐTN.
Phương pháp nghiên cứu
Những phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng phương pháp phân tích lịch sử kết hợp lô-gic để tổng quan,
chọn lọc các quan điểm, lý luận, quan niệm khoa học có liên quan.
10
Sử dụng phương pháp so sánh các kết quả nghiên cứu của những công
trình sách, tạp chí, luận văn trong nước liên quan đến đề tài; tổng hợp, khái
quát hóa lý luận để xây dựng hệ thống khái niệm.
Những phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Thực hiện điều tra bằng cách sử dụng hai bộ câu hỏi: một bộ câu hỏi
dành cho CBQL, GV và một bộ câu hỏi dành cho HS đang học TCN ở trường
TCN tỉnh Cà Mau (phụ lục 1 và phụ lục 2).
Sử dụng phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn lãnh đạo nhà trường và
một số CBQL, GV có kinh nghiệm để tìm hiểu thực tiễn của nhà trường nhằm
làm sáng tỏ hơn nội dung nghiên cứu bằng phương pháp điều tra.
Sử dụng phương pháp quan sát: tập trung quan sát cách thức tổ chức
quản lý của lãnh đạo nhà trường và CBQL các cấp. Quan sát quá trình giảng
dạy của GV và học tập của HS để nắm bắt thực tế tình hình đang diễn ra ở
nhà trường.
Sử dụng phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm QLCL đào tạo thông
qua phân tích, đánh giá hồ sơ quản lý, hồ sơ đào tạo, kết quả đào tạo của ở
trường TCN tỉnh Cà Mau.
Những phương pháp khác
Phương pháp chuyên gia để lấy ý kiến, đánh giá cơ sở lý luận, thực
trạng và các giải pháp QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau.
Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu các số liệu điều tra và
tính toán hệ số tương quan thứ bậc; đánh giá và trình bày kết quả nghiên cứu.
7. Ý nghĩa của luận văn
Hiện nay, ĐTN là vấn đề được toàn xã hội rất quan tâm, trong đó chất
lượng đào tạo đóng vai trò hết sức quan trọng, đây là vấn đề sống còn ở mỗi
cơ sở ĐTN. Để chất lượng đào tạo được đảm bảo và ngày càng nâng lên thì
các cơ sở ĐTN cần có những giải pháp QLCL phù hợp đối với các khâu chủ
yếu của quá trình đào tạo.
11
Nghiên cứu thành công đề tài này sẽ giúp làm sáng tỏ cơ sở lý luận về
QLCL ĐTN, đánh giá khái quát thực trạng chất lượng đào tạo và công tác
QLCL đào tạo, đồng thời đề xuất một số giải pháp chủ yếu trong QLCL đào
tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Đây là một trong những cơ sở để chủ thể
quản lý tổng kết thực tiễn, đề ra phương hướng phát triển nhà trường phù hợp,
góp phần đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật có chất lượng, đáp ứng thị trường
lao động và phát triển KT-XH của địa phương.
Bên cạnh đó, khi đề tài hoàn thành sẽ là một tài liệu tham khảo quan
trọng cho CBQL, GV và HS của nhà trường nói riêng và các cơ sở ĐTN trong
tỉnh nói chung.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm: phần mở đầu, phần nội dung (03 chương, 08 tiết),
kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm nghề
Nghề, theo quanniệm ở mỗi quốc gia không có sự giống nhau nhất định.
Cho đến nay, khái niệm nghề vẫn được tiếp cận theo nhiều cách khác nhau:
Tại Cộng hòa liên bang Đức, nghề được hiểu: “Là hoạt động cần thiết
cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở
trình độ nào đó”.
Ở Liên bang Nga, nghề: “Là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có sự
đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn”.
Khái niệm nghề ở Pháp: “Là một loại lao động có thói quen về kỹ
năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống”.
Đối với Vương quốc Anh, nghề được xem: “Là công việc chuyên môn
đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học học nghệ thuật”.
Ở nước ta, theo Từ điển Việt Nam (2002), Nxb. Viện ngôn ngữ học, Hà
Nội: “Nghề là công việc chuyên, làm theo sự phân công lao động xã hội”.
Chúng tôi cho rằng, Nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, rất
phổ biến, gắn chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học - công
nghệ và văn minh nhân loại.
Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, song
chúng ta có thể thấy nghề có một số nét đặc trưng nhất định:
Một là, nghề là hoạt động, là công việc về lao động của con người và
nó được lặp đi lặp lại.
Hailà, nghềcó sựphâncônglao độngxã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
Ba là, nghề là phương tiện để con người mưu sinh.
Bốn là, nghề là lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo
chuyên biệt, có thái độ cụ thể đối với nghề.
13
Năm là, nghề có giá trị trao đổi trong xã hội và đòi hỏi phải có một quá
trình học nhất định.
Hiện nay, xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của khoa
học, công nghệ nói chung và chiến lược phát triển KT-XH của mỗi quốc gia
nói riêng. Vì vậy, khái niệm Nghề luôn biến đổi và gắn chặt với xu hướng
phát triển KT-XH của từng quốc gia và sự phát triển khoa học, công nghệ của
nhân loại.
1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề
Trong đề tài này, thuật ngữ “Đào tạo nghề” được hiểu là đồng nhất với
thuật ngữ “Dạy nghề”.
ĐTN hiện nay đang tồn tại nhiều khái niệm chưa hoàn toàn thống nhất
với nhau:
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), định nghĩa: “Dạy nghề là cung
cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ
liên quan tới công việc nghề nghiệp được giao”.
Theo Luật Dạy nghề (2006): “Dạy nghềlà hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học
nghề để có thể tìm được việc làm hoặc từ tạo việc làm sau khi hoàn thành
khoá học” [ 22, tr.2].
Theo chúng tôi, ĐTN là hoạtđộng đào tạo và hình thành nănglực nghề
từ kiến thức, kỹ năng và tháiđộ nghềnghiệp cần thiết cho người học nghề để
làm được việc trong doanh nghiệp hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khoá học.
Đây là công việc kết nối mục tiêu đào tạo, thiết kế, thực hiện chương
trình đào tạo; các vấn đề liên quan đến giảng dạy, giám sát, kiểm tra, đánh giá
nhằm thực hiện mục tiêu là người học nghề làm được việc hoặc tự tạo việc
làm sau khi hoàn thành khóa học.
ĐTN là một lĩnh vực bao gồm tất cả các hoạt động của nhà trường
nhằm cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng và giáo dục HS. HS được cung
14
cấp kiến thức và cơ sở khoa học về vật liệu, dụng cụ, thiết bị, quy trình công
nghệ, biện pháp tổ chức quản lý sản xuất để có thể thích ứng với sự thay đổi
cơ cấu lao động. HS có kỹ năng nghề nghiệp như kỹ năng sử dụng công cụ,
gia công vật liệu, các thao tác kỹ thuật, lập kế hoạch tính toán, thiết kế và khả
năng vận dụng vào thực tiễn. Đó là những cơ sở ban đầu để HS hình thành kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát huy tính sáng tạo, tính kỷ luật và tác phong
công nghiệp.
ĐTN là khâu quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho người lao
động, tuy nó không tạo ra việc làm ngay nhưng lại là yếu tố cơ bản tạo thuận
lợi cho quá trình tìm việc làm và thực hiện công việc. ĐTN giúp cho người
lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để từ đó
họ có thể làm việc được trong các cơ quan, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất,
dịch vụ hoặc có thể tự tạo ra việc làm.
ĐTN bao gồm hai hoạt động có quan hệ hữu cơ với nhau:
Một là, hoạt động dạy nghề. Đây là quá trình GV truyền đạt những kiến
thức về lý thuyết, kỹ năng thực hành và giáo dục thái độ nghề nghiệp cho HS.
Hai là, hoạt động học nghề. Đây là quá trình HS tiếp thu những kiến
thức về lý thuyết và rèn luyện kỹ năng thực hành để đạt được một trình độ
kiến thức, kỹ năng và một thái độ tốt đối với nghề nghiệp của cá nhân.
Chương trình ĐTN có ba cấp trình độ là CĐN, TCN và SCN được thực
hiện bởi hai hình thức ĐTN chính quy và ĐTN thường xuyên. Ngoài ra, hình
thức ĐTN thường xuyên còn bao gồm các chương trình bồi dưỡng, nâng cao,
cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề; chương trình ĐTN theo hình thức kèm
cặp nghề, truyền nghề và chuyển giao công nghệ [22].
Hệ thống tổ chức ĐTN rất đa dạng gồm các cơ sở ĐTN công lập, cơ sở
ĐTN tư thục và cơ sở ĐTN có vốn đầu tư nước ngoài.
Hiện nay, ĐTN mang tính tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng. Sự tích
hợp này thể hiện ở chỗ nó đòi hỏi HS nghề phải vừa chuyên sâu về lý thuyết,
15
vừa phải thành thục về kỹ năng thự hành. Đây là điểm khác biệt lớn trong dạy
nghề và dạy học văn hoá.
1.1.3. Khái niệm quản lý đào tạo nghề
Hệ thống giáo dục quốc dân trong đó có ĐTN là một hệ thống xã hội.
Quản lý ĐTN chịu sự chi phối của các quy luật xã hội và tác động của quản lý
xã hội. Quản lý ĐTN được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối
tượng quản lý trong lĩnh vực hoạt động ĐTN. Quản lý ĐTN là hoạt động điều
hành, phối hợp với các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh hoạt động ĐTN theo
yêu cầu phát triển xã hội [26].
Như vậy, Quản lý ĐTN là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống ĐTN, là sự điều hành
hệ thống và các cơ sở ĐTN nhằm góp phần thực hiện nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Quản lý ĐTN có những đặc trưng chủ yếu sau:
Thứ nhất, quản lý ĐTN phải chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm lao
động sư phạm so với đặc điểm lao động xã hội nói chung.
Thứ hai, sản phẩm ĐTN có tính đặc thù đó là kiến thức, kỹ năng và thái
độ của con người nên quản lý ĐTN cần phải tránh dập khuôn, máy móc khi
tạo ra sản phẩm cũng như không được phép tạo ra phế phẩm.
Thứ ba, trong quản lý ĐTN, các hoạt động quản lý hành chính Nhà
nước và quản lý chuyên môn đan xen nhau, thâm nhập lẫn nhau không thể
tách rời, tạo thành hoạt động thống nhất. Quản lý ĐTN đòi hỏi yêu cầu cao về
tính toàn diện, tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa và tính phát triển.
Dựa vào phạm vi có thể chia quản lý ĐTN thành hai loại hình quản lý:
Một là, quản lý hệ thống ĐTN, đây là quản lý diễn ra ở tầm vĩ mô,
trong phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa phương và các ngành (còn
được hiểu là quản lý nhà nước về ĐTN).
16
Hai là, quản lý cơ sở ĐTN, đây là quản lý ở tầm vi mô, trong phạm vi
một cơ sở ĐTN (trường CĐN, trường TCN, Trung tâm dạy nghề hoặc các cơ
sở ĐTN khác được thành lập theo quy định của Nhà nước).
1.1.4. Khái niệm chất lượng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì cuộc cách mạng về chất lượng
được xem là trung tâm, bởi chất lượng đóng vai trò là vũ khí cạnh tranh quan
trọng nhất. Có rất nhiều khái niệm và cách lý giải khác nhau về chất lượng:
Theo Từ điển Tiếng việt thông dụng (1998), Nxb. Giáo dục: “Chất
lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái tạo nên bản
chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia”.
Theo Oxford Poket Dictationary: “Chất lượng là mức hoàn thiện, là
đặc trưng so sánh hayđặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các
thông số cơ bản”.
Theo Tiêu chuẩn TCVN-ISO 8402: “Chất lượng là tập hợp các đặc
tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng
thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”.
Tuy nhiên, nhiều người có cùng ý kiến: “Chất lượng là sự xuất chúng,
là tuyệt hảo, là giá trị vật chất, là sự biến đổi về chất, là sự phù hợp với mục
tiêu đề ra và là sự đáp ứng nhu cầu...” [26, tr.242].
Như vậy, chất lượng là khái niệm trừu tượng, phức tạp và đa chiều, có
ý nghĩa đối với những người hưởng lợi tùy thuộc vào quan niệm của họ tại
một thời điểm nhất định và đáp ứng các mục tiêu trong cùng thời gian đó.
Chúng tôi cho rằng, Chấtlượng là sự phản ánh bản chất của sự vật và
dùng để so sánh sự vật này với sự vật khác. Nó được đánh giá qua mức độ
trùng khớp và đáp ứng với mục tiêu đề ra.
Theo quan niệm này, ở lĩnh vực GD-ĐT nói chung, các cơ sở đào tạo
sẽ được phép hoạt động để đạt được những mục tiêu đề ra trong sứ mạng của
mình. Điều này sẽ làm đa dạng hóa các loại hình tổ chức GD-ĐT, nhằm thỏa
mãn nhiều hơn nữa nhu cầu học tập suốt đời của mọi thành phần trong xã hội.
17
1.1.5. Khái niệm chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở
GD-ĐT, nhất là các cơ sở ĐTN, việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo
bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo
nào. Mặc dù có tầm quan trọng như vậy, nhưng chất lượng đào tạo vẫn là một
khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường do mỗi người có quan
niệm khác nhau.
Có quan niệm cho rằng, chất lượng GD-ĐT được đánh giá qua mức độ
đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chương trình GD-ĐT. Chất
lượng là kết quả của quá trình GD-ĐT được phản ánh ở các đặc trưng về
phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề
của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình GD-ĐT theo các
ngành nghề cụ thể [15].
Theo một quan niệm khác, thì chất lượng ĐTN là sự đáp ứng mục tiêu,
tức là đánh giá các trình độ chuyên môn, các khóa học và các cơ sở ĐTN so
với các tiêu chuẩn cụ thể, các kết quả và mục tiêu mà các cơ sở ĐTN đã xác
định [26].
Chúng tôi cho rằng, Chất lượng ĐTN là sự phản ánh trạng thái ĐTN
nhấtđịnh và trạng thái đó thay đổi phụ thuộcvào các yếu tố tác động đến nó.
Chất lượng ĐTN còn phản ánh kết quả đào tạo của các cơ sở ĐTN và
của cả hệ thống ĐTN. Chất lượng ĐTN biến đổi theo thời gian và theo không
gian dưới tác động của nhiều yếu tố.
Khái niệm chất lượng ĐTN liên quan chặt chẽ với khái niệm hiệu quả
ĐTN, nói đến hiệu quả ĐTN là nói đến các mục tiêu đã đạt ở mức độ nào, sự
đáp ứng kịp thời các yêu cầu của nhà trường và sự chi phí tiền của, sức lực,
thời gian sao cho ít nhất nhưng đem lại hiệu quả nhất. Chính vì vậy, chất
lượng ĐTN có thể xem là giá trị sản phẩm mà quá trình dạy học và giáo dục
mang lại lợi ích cho xã hội, nhà trường, gia đình và cho người học.
18
Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế như hiện nay,
chất lượng ĐTN luôn là một khái niệm tương đối, nó phụ thuộc vào yêu cầu
khách quan của người sử dụng lao động chứ không do ý chí của người làm
công tác ĐTN quyết định.
1.1.6. Khái niệm quảnlýchất lượng đàotạo ở trường trung cấp nghề
tỉnh Cà Mau
Trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung, hệ thống ĐTN nói riêng
quản lý chất lượng đào tạo là vấn đề trừu tượng, phức tạp và đa chiều.
QLCL nói chung được hiểu là quá trình thiết kế các tiêu chí, xây dựng
các tiêu chuẩn và duy trì các cơ chế đảm bảo chất lượng để sản phẩm đạt
được các tiêu chí, tiêu chuẩn xác định. QLCL là thuật ngữ được sử dụng để
miêu tả các thủ pháp hoặc các quy trình được tiến hành nhằm kiểm tra, đánh
giá xem các sản phẩm có bảo đảm được các thông số chất lượng theo mục
đích, yêu cầu đã được định sẳn hay không. Công tác QLCL là bao gồm các
hoạt động: kiểm soát chất lượng, thanh tra chất lượng, đảm bảo chất lượng và
quản lý chất lượng tổng thể.
Đối với các cơ sở ĐTN thì chất lượng là thương hiệu, là lý do tồn tại,
để cạnh tranh và để phát triển trong môi trường đào tạo đầy biến động. Vì
vậy, trong quản lý ĐTN thì chất lượng đào tạo phải được đánh giá và kiểm
định. Nhiều nhà nghiên cứu khẳng định: “QLCL sẽ là cách quản lý mới trong
tương lai - trong đó kiểm định chất lượng ĐTN giữ vai trò cực kỳ quan trọng”
và “Bất cứ một cải tổ nào của hệ thống ĐTN cũng cần đặt ưu tiên vào việc
nâng cao chấtlượng ĐTN và xây dựng hệ thống kiểm định chất lượng ĐTN”
[26, tr.247].
Từ những quan niệm trên chúng tôi cho rằng, QLCL đào tạo ở trường
TCN tỉnh Cà Mau là quá trình tổ chức thực hiện có hệ thống các giải pháp
quản lý của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hoạt động của nhà trường thông
qua những tiêu chí cơ bản, nhằm đảm bảo và không ngừng nâng cao chất
lượng đàotạo, đáp ứng mục tiêu đào tạo và nhu cầu của thị trường lao động.
19
QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau thực chất là việc chủ thể
quản lý tổ chức thực hiện quản lý các nội dung liên quan trong quá trình đào
tạo của nhà trường bằng hệ thống các giải pháp. Chủ thể quản lý sẽ không thể
biết được chất lượng đào tạo và không thể QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh
Cà Mau, nếu nó không được xem xét thông qua một hệ thống các tiêu chí làm
“bộ thước đo quản lý” trong quá trình đánh giá. Để thực hiện có hiệu quả
công tác QLCL đào tạo chủ thể cần tiến hành các bước theo quy trình quản lý
giáo dục như: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá.
Chủ thể quản lý trong trường TCN tỉnh Cà Mau là lãnh đạo và CBQL
các cấp, khách thể quản lý là toàn bộ các đối tượng có liên quan trong quá
trình hoạt động đào tạo của nhà trường. Một đối tượng có thể giữ vai trò là
chủ thể quản lý trong một hoạt động này, nhưng là khách thể quản lý ở những
hoạt động khác.
Công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau, suy cho cùng là
thực hiện nhiệm vụ đào tạo nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng “sản phẩm
đào tạo” góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường và đáp ứng nhu
cầu của thị trường lao động.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước nên
ĐTN đã có sự phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, chính sách phát triển chất lượng
ĐTN hiện nay đang đứng trước những thách thức to lớn [26]:
Một là, yêu cầu chất lượng ngày càng tăng của phát triển KT-XH, thị
trường lao động và những thay đổi của kỹ thuật, công nghệ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, nói cách khác là trong thị trường đầy biến động.
Hai là, sự mong đợi và sự hài lòng của khách hàng đối với cơ sở ĐTN.
Khách hàng của chất lượng ĐTN là Nhà nước, người sử dụng lao động và
người học.
Ba là, sự cạnh tranh ngày càng tăng giữa các cơ sở ĐTN, đòi hỏi mỗi
cơ sở ĐTN phải tạo được danh tiếng và thương hiệu của mình.
20
Bốn là, chất lượng đào tạo chỉ có thể biết được khi HS tốt nghiệp ra
trường có việc làm và làm được việc.
Nội dung cơ bản trong quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung
cấp nghề tỉnh Cà Mau
Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Quản lý phát triển đội ngũ GV và CBQL là một hoạt động rất quan
trọng đảm bảo cho sự phát triển của nhà trường thông qua việc quy hoạch về
cơ cấu số lượng, trình độ kỹ năng nghề; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng quản lý, trình độ sư phạm và thái độ nghề nghiệp cho
họ nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục và ĐTN.
Quản lý phát triển đội ngũ GV và CBQL là việc quản lý bằng chế độ và
theo chế độ, công tác quản lý phải theo đúng kế hoạch và các quy định của
Nhà nước về phát triển đội ngũ. Quản lý phát triển đội GV và CBQL cần phải
đảm bảo sự phát triển vừa mang tính bền vững, ổn định lâu dài, vừa phải năng
động để đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương.
Quản lý phát triển đội ngũ GV và CBQL phải đảm bảo nguyên tắc tập
trung dân chủ, đảm bảo tính khoa học, tính cụ thể, thiết thực và hiệu quả trong
đào tạo, bồi dưỡng.
Hoạt động giảng dạy của giáo viên
Quản lý hoạt động giảng dạy của GV có nghĩa là một mặt nâng cao tinh
thần trách nhiệm và phương pháp giảng dạy của GV, mặt khác hướng dẫn
kiểm tra đôn đốc, để họ hoàn thành đầy đủ các khâu trong quy định về nhiệm
vụ của người GV. Để quản lý tốt hoạt động giảng dạy của GV, chủ thể quản
lý trong nhà trường cần:
Một là, tổ chức cho GV quán triệt đường lối, Nghị quyết của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về GD-ĐT và ĐTN; vị trí, tầm quan trọng
của công tác đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sự nghiệp CNH-
HĐH đất nước.
21
Hai là, lập kế hoạch chặt chẽ về nội dung, thời gian, tiến độ thực hiện
các môn học, mô-đun. Chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện tốt kế hoạch đào tạo.
Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, phương pháp giảng dạy, nội dung kiến thức
giảng dạy và hướng dẫn thực hành của GV; thường xuyên kiểm tra việc ghi
chép các sổ sách chuyên môn, qua đó đối chiếu với chương trình, tiến độ đào
tạo để đánh giá quá trình giảng dạy của GV; bố trí GV và CBQL dự giờ, thăm
lớp để theo dõi kiểm tra nắm bắt tình hình và có kế hoạch điều chỉnh.
Ba là, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ GV thông
qua việc học tập, trao đổi kinh nghiệm thực tế; tổ chức và tham gia hội giảng
GV, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm các cấp; nâng cao nghiệp vụ về phương
pháp quản lý, giảng dạy; cập nhật kiến thức về công nghệ mới cho GV.
Hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh
Hiện nay, đa số HS cũng như gia đình của các em quá xem trọng bằng
cấp nên không có mục tiêu không rõ ràng về học nghề. Nhiều HS khi vào học
nghề có trình độ học vấn chưa hết THPT nên việc học tập, rèn luyện hạn chế.
Vì vậy, yêu cầu công tác quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của
HS học nghề là tìm cách làm cho HS hăng hái, tích cực trong học tập và rèn
luyện, phấn đấu đạt kết quả cao đồng thời có khả năng vận dụng kiến thức, kỹ
năng vào thực tế sản xuất. Để quản lý tốt nội dung này:
Thứ nhất, xây dựng động cơ, thái độ đúng đắn cho HS. Điều này rất
quan trọng đối với HS học nghề. Cho nên, trong công tác quản lý cần phải
quán triệt với đội ngũ GV để trong quá trình giảng dạy, họ phải có sự liên hệ
chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành, giữa lý luận với thực tiễn sản xuất để HS
hiểu được bản chất của vấn đề cần làm.
Thứ hai, quản lý việc chấp hành quy chế, quy định của HS. Trong công
tác quản lý phải quán triệt cho HS những quy chế, quy định có liên quan đến
các em: các quy chế, quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của HS; về việc cho
thi, cấm thi; rèn luyện, xét học bổng, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp... cùng
với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác.
22
Thứ ba, quản lý việc tự học của HS. Đôn đốc GV thực hiện nghiêm túc
chế độ kiểm tra bài định kỳ và thi kết thúc môn học, mô-đun. GV chủ nhiệm
phải nắm vững tình hình học tập và rèn luyện của HS, báo cáo lãnh đạo Khoa
và Phòng Đào tạo để kịp thời chấn chỉnh.
Nâng cao chất lượng tuyển sinh và tư vấn học nghề
Hiện nay, các trường TCN tuyển chọn đầu vào theo hình thức xét
tuyển, đối tượng đăng ký vào học nghề một phần nhỏ tốt nghiệp THPT, còn
lại đại đa số có trình độ học vấn chưa hết THPT, những đối tượng này thường
bỏ học văn hóa nên chất lượng đầu vào nói chung là thấp, điều này đã ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo của nhà trường.
Vì vậy, để việc QLCL tuyển sinh đạt hiệu quả cao, đòi hỏi nhà trường
phải có hình thức đánh giá, phân loại học sinh sau khi nhập học. Điều này sẽ
giúp nhà trường xác định được trình độ đầu vào để có hình thức tổ chức lớp
học và đào tạo phù hợp. Bên cạnh đó, cũng có cơ sở đánh giá, dự báo về mức
độ, tỷ lệ học sinh đạt khá, giỏi về kiến thức, kỹ năng nghề sau khi hoàn thành
chương trình đào tạo.
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo nghề
CSVC, trang thiết bị của một cơ sở ĐTN bao gồm toàn bộ các điều
kiện về hạ tầng cơ sở để tồn tại và thực hiện nhiệm vụ được giao như: đất đai,
phòng học, nhà xưởng thực hành, phòng làm việc, ký túc xá, máy móc thiết
bị, dụng cụ, vật tư, vật liệu v.v.
CSVC, trang thiết bị dạy học của cơ sở ĐTN được xem là yếu tố có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo, chúng có liên quan đến suốt quá trình
đào tạo nên chủ thể quản lý cần có quy định cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu
khai thác, sử dụng, bảo quản một cách tốt nhất.
Quản lý tốt CSVC, trang thiết bị chính là làm sao để phát huy cao nhất
nguồn lực này nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu đào tạo, bao gồm:
23
Một là, sử dụng có hiệu quả CSVC, trang thiết bị hiện có phục vụ cho
đào tạo; sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí cho việc mua sắm, bổ sung
trang thiết bị, đồ dùng dạy học, vật tư kỹ thuật.
Hai là, phát huy tính chủ động sáng tạo của GV và CBQL trong việc tự
làm đồ dùng, thiết bị phục vụ cho giảng dạy, học tập và quản lý.
Ba là, đưa GV đi thực tế, đi đào tạo, bồi dưỡng để tiếp cận công nghệ
mới nhằm khai thác các máy móc, thiết bị, công nghệ hiện có của nhà trường
đạt hiệu quả cao nhất.
Quản lý công tác kiểm tra đánh, giá kết quả đào tạo nghề
Kiểm tra, đánh giá kết quả ĐTN là khâu quan trọng và có quan hệ hữu
cơ với quá trình đào tạo. Nó là động lực giúp người học tích cực hoạt động
hơn, giúp cho chủ thể quản lý điều chỉnh, cải tiến nội dung chương trình, điều
chỉnh kế hoạch, đổi mới nội dung, phương pháp ĐTN.
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả ĐTN phải đảm bảo những yêu cầu về
tính chính xác, khoa học, khách quan và công bằng.
Đối với GV giảng dạy và GV chủ nhiệm, cần xác định được thành tích
và thái độ học tập của từng HS và của toàn bộ lớp học, thông qua kết quả
kiểm tra, phân tích nguyên nhân để đề ra biện pháp cải tiến phương pháp sư
phạm của mình.
Đối với HS, cần tự xác định được mức độ hiểu biết kiến thức chuyên
môn và năng lực thực hành nghề của chính mình so với các mục tiêu đào tạo
và tiêu chuẩn nghề nghiệp đã được xác định trong chương trình ĐTN.
1.2. Những yếu tố tác động tới quản lý chất lượng đào tạo nghề
1.2.1. Cơ chế, chính sách và môi trường pháp lý
Cơ chế, chính sách và môi trường pháp lý nói chung, có ảnh hưởng to
lớn đến QLCL ĐTN. Những chính sách đúng đắn, phù hợp với sự phát triển
KT-XH, cơ chế quản lý thông thoáng, hệ thống pháp luật rõ ràng, công bằng
sẽ điều chỉnh và làm thay đổi hệ thống ĐTN một cách tích cực.
24
Ngược lại, nếu những tác nhân này không phù hợp, thiếu chính xác và
lạc hậu với tình hình phát triển KT-XH thì tiến trình đổi mới QLCL ĐTN sẽ
bị cản trở hoặc mắc nhiều sai lầm, dẫn đến những hậu quả không tốt. Trong
những tác nhân này thì những qui định về chuyên môn và hành chính có ảnh
hưởng trực tiếp đến QLCL đào tạo của nhà trường.
Vấn đề đối với các cơ sở ĐTN là vận dụng cơ chế, chính sách và điều
kiện pháp lý đó như thế nào trong hoàn cảnh cụ thể của đơn vị mình để kết
quả đào tạo đạt hiệu quả cao nhất [26].
1.2.2. Nhu cầu về đào tạo nghề và phát triển nhân lực của xã hội
Sứ mạng chung của mọi cơ sở ĐTN chính là đào tạo, bồi dưỡng và phát
triển nguồn nhân lực thông qua hoạt động đặc trưng của mình là đào tạo nhân
lực cho xã hội.
Nhu cầu xã hội có ảnh hưởng quyết định đến qui mô, hiệu quả và chất
lượng ĐTN, nó chính là động lực phát triển trong mọi khâu của quá trình đào
tạo: từ HS, GV, mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo
cho đến các nguồn lực tài chính. Mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội cũng là tiêu
chí để đánh giá hiệu quả, chất lượng ĐTN.
Mục tiêu của Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020: “Đến
năm 2020, dạynghềđáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số
lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lượng đào tạo của
một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và trên
thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nângcao năng lực
cạnh tranh quốc gia; phổ cập nghề cho người lao động, góp phần thực hiện
chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèovững chắc, đảm
bảo an sinh xã hội” [24, tr.2].
Chiến lược phát triển nhân lực giai đoạn 2011-2020, xác định: “Phát
nhân lực phải dựa trên nhu cầu nhân lực của các ngành, các địa phương”
[23, tr.4].
25
Xuất phát từ những quan điểm trên, yêu cầu về nhân lực ở nước ta trở
nên cấp thiết hơn bao giờ hết, chính vì vậy chất lượng ĐTN đã trở thành vấn
đề sống còn đối với các cơ sở ĐTN nói chung và trường TCN tỉnh Cà Mau
nói riêng trong việc đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội.
1.2.3. Chất lượng tuyển sinh học nghề
Tuyển sinh là khâu mở đầucủa quátrìnhđào tạo. Chấtlượng đầu vào cao
hay thấp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo của nhà trường vì vậy công
tác tuyển chọnHS là việc hết sức quan trọng và cần được quan tâm đúng mức.
Kết quả của quá trình đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mục tiêu
đào tạo, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, GV, HS, các điều kiện
bên trong, bên ngoài. Trong đó, HS là chủ thể của hoạt động học, vì vậy chất
lượng đầu vào của HS học nghề là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến việc
bảo đảm và nâng cao chất lượng đào tạo của mọi nhà trường.
1.2.4. Chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Đội ngũ GV và CBQL là nguồn lực sư phạm đóng vai trò quyết định
đến chất lượng đào tạo của nhà trường.
Đây là những nhân tố hoặc tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn rất lớn cho
công tác QLCL ĐTN. Đội ngũ GV có chuyên môn, nghiệp vụ tốt, nhiệt tình
trong công việc sẽ là nền tảng thuận lợi để đổi mới trong đào tạo, chẳng hạn
đổi mới chương trình, phương pháp dạy học. Ngược lại, đội GV yếu sẽ làm
cho chất lượng ĐTN giảm sút, gặp rất nhiều khó khăn khi triển khai những
biện pháp đổi mới trong quá trình đào tạo. Số lượng GV có trình độ cao, có
đầy đủ năng lực, phẩm chất, có văn bằng, chứng chỉ đúng tiêu chuẩn, tham
gia giảng dạy đúng chuyên môn sẽ ảnh hưởng tốt đến quy mô và chất lượng
ĐTN của nhà trường.
Đội ngũ CBQL, đương nhiên đây là nhân tố tác động trực tiếp đến
phong cách, hiệu lực, hiệu quả QLCL đào tạo của nhà trường. Cơ cấu đủ, hợp
lý, chất lượng tốt thì CBQL mới có thể thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
26
Nhìn chung, đội ngũ CBQL của trường TCN tỉnh Cà Mau hiện nay cần
phải có phong cách chuyên nghiệp hơn nữa trong việc lập kế hoạch, điều tra
và phân tích thị trường; chuyên nghiên cứu đối tác và tiếp thị; chuyên quản lý
chương trình; chuyên tổ chức và chỉ đạo kiểm định, đánh giá chất lượng, thậm
chí chuyên về các thủ tục hành chính... Tính chuyên nghiệp thể hiện vừa ở tác
phong lẫn năng lực, đặc biệt những kỹ năng quản lý và kỹ năng công nghệ.
Ngược lại, nếu đội ngũ này yếu kém và thiếu chuyên nghiệp thì gây ra
tình trạng chồng chéo, lãng phí, trì trệ, sai lệch, thiếu trách nhiệm trong QLCL
đào tạo của nhà trường.
1.2.5. Nguồn lực tài chính phục vụ quá trình đào tạo nghề
Tài chính là nguồn lực đầu tiên tác động đến quy mô, hiệu quả QLCL
đào tạo ở các cơ sở ĐTN. Nó lớn hay nhỏ đều ảnh hưởng đến tổ chức đào tạo
nhiều hay ít, đến trình độ chuyên môn của GV và CBQL, đến chế độ thù lao
cho lao động, đến các phương tiện và công nghệ QLCL ĐTN. Nhưng quan
trọng hơn, sử dụng nguồn đầu tư tài chính như thế nào, hiệu quả hay lãng phí,
việc lựa chọn ưu tiên để đầu tư có chính xác hay không mới là điều kiện cần
tính toán đối với chủ thể quản lý.
Bất cứ một tổ chức nào muốn hoạt động một cách hiệu quả thì nguồn
lực tài chính luôn là yếu tố đóng vai trò quan trọng. Nguồn kinh phí hàng năm
từ ngân sách và các nguồn thu khác là điều kiện đảm bảo các hoạt động của
nhà trường. Đối với các cơ sở ĐTN thì nguồn lực tài chính càng trở nên hết
sức cần thiết. Nguồn lực tài chính mạnh hay yếu là thể hiện tiềm lực của nhà
trường. Tỷ lệ thực chi tính theo đầu HS hàng năm phản ánh sự phân bố tài
chính cho các hoạt động đào tạo là tiêu chí để đảm bảo chất lượng đào tạo.
1.2.6. Chấtlượng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo nghề
CSVC, trang thiết bị là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo chất
lượng ĐTN và hiệu quả QLCL ĐTN. Nó được xem là điều kiện đảm bảo cho
các hoạt động quản lý dạy và học nghề, nghiên cứu khoa học và các hoạt
27
động khác trong nhà trường. CSVC, trang thiết bị của nhà trường bao gồm
giảng đường, lớp học, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, máy móc, thiết bị,
dụng cụ, vật tư...; hạ tầng thông tin và hệ thống công nghệ thông tin trong nhà
trường, đặc biệt là thông tin quản lý trường học và thông tin về thị trường,
nhất là thị trường lao động, những tác nhân này tác động trực tiếp đến hoạt
động ĐTN và QLCL ĐTN.
ĐTN trong nhiều năm qua đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan
tâm nên CSVC, trang thiết bị của các cơ sở ĐTN được tăng cường. Tuy
nhiên, lĩnh vực ĐTN có đặc thù là luôn đổi mới về thiết bị, công nghệ, ngành
nghề đào tạo… nên dẫn đến CSVC, trang thiết bị trong các cơ sở ĐTN luôn
đòi hỏi được bổ sung, nâng cấp, cải tiến công nghệ để phù hợp quá trình đào
tạo ở những giai đoạn khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH.
1.3. Những tiêu chí cơ bản trong quản lý chất lượng đào tạo ở
trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau
QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau trên cơ sở sử dụng các tiêu
chí để làm “bộ thước đo quản lý” là việc làm mang tính khoa học và cần thiết.
Vì vậy trong phạm vi nghiên cứu này, “tiêu chí” được hiểu theo nghĩa là tính
chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại một sự vật, một khái niệm nào
đó. Chúng tôi xem tiêu chí QLCL ĐTN là những căn cứ, những dấu hiệu thể
hiện những yêu cầu QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau cần đạt được
trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ QLCL ĐTN tại đơn vị mình.
Với cách tiếp cận trên đây thì công tác QLCL đào tạo ở trường TCN
tỉnh Cà Mau cần dựa trên các nhóm tiêu chí sau: [1], [2], [3], [4]
1.3.1. Nhóm tiêu chí về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Phải có đội ngũ GV cơ hữu đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu để thực
hiện chương trình ĐTN. Đội ngũ GV đạt chuẩn về trình độ được đào tạo,
chuẩn về năng lực nghề nghiệp và đáp ứng yêu cầu giảng dạy của nhà trường.
Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV
phải được thực hiện theo kế hoạch và thường xuyên.
28
Cán bộ lãnh đạo phải có trình độ, năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu
cầu của công tác quản lý. Đội ngũ CBQL đạt chuẩn chức danh đáp ứng yêu
cầu quản lý và thường xuyên học tập nâng cao trình độ về mọi mặt.
1.3.2. Nhóm tiêu chí về chất lượng tuyển sinh và tư vấn nghề
Công tác tuyển sinh phải được thực hiện theo quy chế tuyển sinh của
Bộ LĐ-TB&XH. Phải có kế hoạch tuyển sinh chi tiết cho từng nghề, có quy
định về các tiêu chuẩn xét tuyển cụ thể.
Căn cứ vào trình độ học vấn của HS khi nhập trường để phân loại và có
hình thức đào tạo phù hợp. Đảm bảo mọi HS có được thông tin đầy đủ về
nghề đào tạo và các qui định khác của trường ngay từ khi nhập học.
1.3.3. Nhóm tiêu chí về tổ chức hoạt động giảng dạy
Tổ chức ĐTN theo mục tiêu, nội dung chương trình đã được phê duyệt.
Thực hiện phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá, phát triển năng lực
tự học và tinh thần hợp tác của HS.
Thực hiện đa dạng hoá các phương thức tổ chức đào tạo đáp ứng yêu
cầu học tập của HS. Có kế hoạch đào tạo cụ thể, giám sát chặt chẽ, bảo đảm
thực hiện kế hoạch đào tạo đúng tiến độ; tổ chức dạy học lý thuyết, thực hành
và thực tập lao động sản xuất theo nghề đào tạo, phù hợp với các yêu cầu của
thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
1.3.4. Nhóm tiêu chí về hoạt động học tập
Đảm bảo mọi HS có được thông tin đầy đủ về nghề đào tạo, khoá đào
tạo và các qui định khác của trường ngay từ khi nhập học; đảm bảo các điều
kiện ăn, ở, chăm sóc sức khoẻ cho người học.
Tổ chức xây dựng động cơ, thái độ học tập đúng đắn đối với người học
nghề. Chỉ đạo, giám sát, khuyến khích việc học tập, rèn luyện tại trường và tự
học ở nhà của HS.
Tăng cường theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình chuyên cần trong quá
trình học tập và rèn luyện của người học nghề.
29
1.3.5. Nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề
Hệ thống phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành,
phòng học chuyên môn hóa phải đáp ứng quy mô đào tạo.
Bảo đảm các điều kiện hoạt động cho các xưởng thực hành. Đảm bảo
chất lượng và số lượng thiết bị cho thực hành. Có các kho, phòng bảo quản,
lưu giữ với các điều kiện bảo quản tốt các trang thiết bị, vật tư.
Thư viện được tin học hoá, có các tài liệu điện tử; được nối mạng, liên
kết khai thác tài liệu giữa các đơn vị trong và ngoài trường. Có đủ số lượng
giáo trình, tài liệu, sách, báo, tạp chí phù hợp với các nghề đào tạo, đáp ứng
nhu cầu sử dụng của GV, cán bộ, nhân viên và HS.
1.3.6. Nhóm tiêu chí về kiểm tra đánh, giá kết quả đào tạo nghề
Thực hiện phương pháp, quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả ĐTN theo
hướng coi trọng đánh giá quá trình, phản hồi kịp thời cho HS, đảm bảo đánh
giá nghiêm túc, khách quan, phù hợp với phương thức đào tạo, hình thức học
tập và đặc thù của mô-đun, môn học.
Thường xuyên tổ chức thông tin về nghề nghiệp, thị trường lao động và
giới thiệu việc làm cho HS sau khi tốt nghiệp. Định kỳ tổ chức hội nghị việc
làm cho người học tiếp xúc với các doanh nghiệp, nhà tuyển dụng.
*
* *
Tại chương 1, cơ sở lý luận về QLCL ĐTN, đã được tác giả nghiên cứu
và làm rõ một số khái niệm liên quan. Trong đó, tập trung làm rõ các vấn đề
về ĐTN, quản lý ĐTN, chất lượng ĐTN và QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh
Cà Mau. Đồng thời, đã xác định được những nội dung cơ bản và cần thiết
trong QLCL đào tạo ở các cơ sở ĐTN nói chung và trường TCN nói riêng.
30
Khi đánh giá những nhân tố tác động đến QLCL ĐTN, ngoài vai trò
đương nhiên của các yếu tố như tuyển sinh đầu vào, đội ngũ GV và CBQL,
nguồn lực tài chính, CSVC... tác giả đặc biệt nhấn mạnh tác động của cơ chế,
chính sách và môi trường pháp lý cũng như sự tác động của thị trường lao
động và nhu cầu nhân lực của xã hội. Chính nhu cầu về đào tạo nghề và phát
triển nhân lực của xã hội đòi hỏi mỗi cơ sở ĐTN phải nâng cao công tác
QLCL ĐTN.
Cũng tại chương này, việc xác định những tiêu chí nhằm làm “bộ thước
đo quản lý” trong quá trình QLCL đào tạo của một trường TCN là cần thiết.
Vì vậy, đã xây dựng được các nhóm tiêu chí như đã trình bày, nó bao gồm các
dấu hiệu cơ bản nhất của các khâu cơ bản và cần thiết trong QLCL đào tạo ở
trường TCN tỉnh Cà Mau.
Đây cũng là những cơ sở quan trọng để tác giả đề ra các nội dung trong
khảo sát thực trạng ở chương 2 và đề xuất những giải pháp QLCL đào tạo ở
trường TCN tỉnh Cà Mau ở chương 3.
31
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH CÀ MAU
2.1. Khái quát trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau
2.1.1. Sơ lược đặc điểm, tình hình đào tạo nghề ở tỉnh Cà Mau
Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Cà Mau
Cà Mau là tỉnh ở cực Nam của Tổ quốc, Mũi Cà Mau là địa danh có ý
nghĩa về kinh tế, chính trị; đồng thời có ý nghĩa thiêng liêng đối với nhân dân
cả nước; có tiềm năng phát triển du lịch gắn với du lịch sinh thái. Tỉnh Cà
Mau nằm cách TP Hồ Chí Minh 370 km, cách Cần Thơ 180 km về phía Nam;
phía Bắc giáp tỉnh Bạc Liêu, tỉnh Kiên Giang; ba hướng còn lại đều tiếp giáp
với biển. Cà Mau là một tỉnh duy nhất của nước ta có ba mặt giáp biển; diện
tích tự nhiên là 5.329 km2; có 09 đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh (08 huyện
và 01 thành phố); thành phố Cà Mau (đô thị loại 2) là trung tâm kinh tế, chính
trị, văn hoá, giáo dục của tỉnh.
Tỉnh Cà Mau được tái lập vào năm 1997 (tách ra từ tỉnh Minh Hải),
cách xa các trung tâm kinh tế lớn, việc phát triển nguồn nhân lực trong thời
gian qua còn chưa đồng bộ, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao. Trước thực
tế đòi hỏi phải có lực lượng lao động trình độ tay nghề, đáp ứng yêu cầu phát
triển KT-XH của địa phương, năm 2001 tỉnh Cà Mau đã thành lập Trường
Công nhân kỹ thuật, tiền thân của trường TCN tỉnh Cà Mau ngày nay.
Kết quả đào tạo nghề ở tỉnh Cà Mau trong thời gian qua
Quy mô đào tạo nghề
Từ năm 2006-2010, toàn tỉnh đã đào tạo được 116.880 học viên, chủ
yếu là đào tạo ngắn hạn (khoảng 109.000 người); ĐTN dưới 3 tháng chiếm tỷ
trọng lớn, gần 60% số lượng lao động. Năm năm qua số lượng qua đào tạo ở
bậc TCN và CĐN khoảng 3.500 người [32, tr.38].
32
Công tác quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo
Mạng lưới đào tạo đã phát triển theo quy hoạch, khắc phục tình trạng
mất cân đối về phân bố giữa các huyện, thành phố trong địa bàn tỉnh. Hiện
nay, tổng số cơ sở đào tạo, dạy nghề trên địa bàn là 27 cơ sở. Trong đó,
trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, TCN là 9 cơ sở; trung tâm dạy
nghề có 10 cơ sở và 8 cơ sở ĐTN ngoài công lập [32, tr.31].
Công tác tuyển sinh học nghề
Công tác tuyển sinh nhìn chung đều đạt chỉ tiêu tỉnh giao hằng năm.
Tuy nhiên, ĐTN trình độ SCN và dưới 3 tháng là chủ yếu; trình độ TCN chỉ
đạt khoảng 60% chỉ tiêu được giao, trình độ CĐN chủ yếu là liên kết đào tạo
với các trường CĐN ngoài tỉnh [27, tr.4].
Tình hình phát triển đội ngũ GV và CBQL
Tổng số GV và CBQL trong các cơ sở ĐTN là 223 người, trong đó
GV 150 người. GV dạy nghề có trình độ trên đại học 04 người; đại học, cao
đẳng 90 người; trung cấp 27 người; trình độ khác 29 người. Đội ngũ GV phần
lớn có tâm huyết với sự nghiệp ĐTN, có khả năng nghiên cứu khoa học, tự
học tập và rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ [27].
Đầu tư CSVC, trang thiết bị đào tạo
Nhìn chung, các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh có quy mô nhỏ, phòng
học, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, trang thiết bị,...còn hạn chế.
Để từng bước đáp ứng nhu cầu về CSVC, trang thiết bị phục vụ công
tác đào tạo, tỉnh Cà Mau đã và đang đầu tư mở rộng và xây dựng mới thêm
một số cơ sở đào tạo [32].
Định hướng phát triển sự nghiệp đào tạo trong thời gian tới
Dạy nghề, bồi dưỡng, truyền nghề trong 5 năm (2011-2015) đạt khoảng
175.000 người; năm 2015, tỷ lệ lao động xã hội qua đào tạo, dạy nghề đạt
khoảng 60% [31, tr.11];
Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 30% năm 2010 lên 50% năm 2015
và 70% năm 2020. Trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo SCN từ 69,07% năm
33
2010 giảm còn 65% năm 2015 và 58% năm 2020; lao động trình độ trung cấp
từ 22,07% năm 2010 lên 23% năm 2015 và 27% năm 2020; lao động có trình
độ cao đẳng, đại học tăng từ 8,87% năm 2010 lên 12% năm 2015 và 15% năm
2020 [32, tr.49].
2.1.2. Sơ lược trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ chính của nhà trường là tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật
trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở trình độ TCN, SCN nhằm trang bị cho HS
năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đạo
đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tạo điều kiện
cho họ có khả năng làm việc tại các doanh nghiệp, tự tạo việc làm hoặc tiếp
tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
Tổ chức xây dựng, duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình, học
liệu đối với ngành nghề được phép đào tạo; xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ
chức tuyển sinh học nghề. Tổ chức các hoạt động dạy và học; thi, kiểm tra,
công nhận tốt nghiệp, cấp bằng, chứng chỉ nghề theo quy định .
Tuyển dụng, quản lý đội ngũ GV, cán bộ, nhân viên của trường đủ về
số lượng; phù hợp với ngành nghề, quy mô, trình độ đào tạo theo quy định
của pháp luật. Tổ chức nghiên cứu khoa học; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ; thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học,
kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ ĐTN,
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào ĐTN và hoạt động tài chính.
Quản lý, sử dụng đất đai, CSVC, thiết bị, tài chính và thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà
trường phù hợp với chiến lược phát triển ĐTN và quy hoạch phát triển mạng
lưới các trường TCN.
34
Quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức
đã được phê duyệt trong Điều lệ của nhà trường; quyết định bổ nhiệm các
chức vụ từ cấp trưởng phòng, khoa và tương đương trở xuống.
Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong
hoạt động ĐTN về lập kế hoạch, xây dựng chương trình, giáo trình ĐTN, tổ
chức thực tập nghề. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục,
nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng
ĐTN, gắn ĐTN với việc làm và thị trường lao động.
Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng CSVC của
trường, chi cho các hoạt động ĐTN và bổ sung nguồn tài chính của trường.
Được Nhà nước giao đất, CSVC; được hỗ trợ ngân sách; được hưởng các
chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng theo quy định của pháp luật.
(Nguồn: Điều lệ tổ chức và hoạt động của trường TCN tỉnh Cà Mau,
ban hành kèm theo Quyết định số 1629/QĐ-UBNDngày22/10/2010 của Chủ
tịch UBND tỉnh Cà Mau).
Cơ cấu tổ chức của nhà trường
Hội đồng trường: gồm 09 thành viên
Ban giám hiệu: gồm 01 hiệu trưởng và 03 phó hiệu trưởng
Các hội đồng tư vấn: Hội đồng tuyển sinh, Hội đồng thi tốt nghiệp, Hội
đồng xét thi đua khen thưởng...
02 Phòng nghiệp vụ: Phòng đào tạo, Phòng Hành chính - tổng hợp
02 Khoa chuyên môn: Khoa Tin học - kỹ thuật cơ sở, Khoa điện - cơ
01 Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học
01 Chi bộ Đảng, 01 Đoàn cơ sở, 01 Công đoàn cơ sở thành viên.
Tổng số CBQL, GV, nhân viên của nhà trường là 50 người. Trong đó,
lãnh đạo 04 người; Trưởng, phó phòng, khoa 11 người; GV chuyên nghiệp 27
người; chuyên viên và nhân viên là 10 người.
(Nguồn: Phòng Hành chính - Tổng hợp, trường TCN tỉnh Cà Mau).
35
Kết quả đào tạo của nhà trường trong thời gian qua
Trường TCN tỉnh Cà Mau được giao nhiệm vụ đào tạo chủ yếu hai cấp
trình độ là TCN và SCN. Ngoài ra, nhà trường còn được giao liên kết đào tạo
đại học, trung cấp chuyên nghiệp và các lớp bồi dưỡng khác.
Số lượng nghề được cấp phép đào tạo TCN, SCN gồm có 15 nghề:
- Hàn;
- Quản trị mạng máy tính;
- Lập trình máy tính;
- Quản trị cơ sở dữ liệu;
- Công nghệ thông tin;
- Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính;
- Điện dân dụng;
- Điện công ngiệp;
- Điện tử dân dụng;
- Điện tử công nghiệp;
- Vận hành, sửa chữa thiết bị lạnh;
- Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí;
- May thời trang;
- Kế toán doanh nghiệp;
- Công tác xã hội.
Tất cả các nghề được phép đào tạo tại trường đều có chương trình đào
tạo chi tiết, một số mô-đun, môn học đã có giáo trình và tài liệu giảng dạy
hoàn chỉnh.
Số liệu thống kê kết quả đào tạo và chất lượng đào tạo từ năm học
2007-2008 đến năm học 2012-2013 của nhà trường được thể hiện ở hai bảng
tổng hợp như sau:
36
Bảng 2.1: Kết quả đào tạo từ năm học 2007-2008đếnnăm học 2012-2013
Trình độ đào tạo
Hình thức
đào tạo
Số lượng học sinh, học viên
Tuyển sinh Tốt nghiệp Đang học
Trung cấp nghề Chính quy 1.546 597 215
Sơ cấp nghề Chính quy 1.505 1.410 75
Bồi dưỡng, cấp chứng chỉ
Tin học, ngoại ngữ trình độ
A, B quốc gia
Thường
xuyên
3.250 3.100 150
Liên kết đào tạo, bồi dưỡng
Đại học Quản trị nhân lực
Vừa làm,
vừa học
92 92
Đại học Công tác xã hội
Vừa làm,
vừa học
150 141
Trung cấp Lao động xã hội
Vừa làm,
vừa học
61 61
Trung cấp Kế toán doanh
nghiệp
Vừa làm,
vừa học
35 35
Bồi dưỡng sư phạm dạy
nghề
Vừa làm,
vừa học
275 275
Bảng 2.2: Kết quả đào tạo trình độ TCN
từ khóa học 2007-2009 đến khóa học 2012-2014
Khóa học
Số lượng Xếp loại
Tỷ lệ
đỗ TN
Tuyển
sinh
Đang
học
Dự
thi
TN
Đỗ
TN
Học tập Rèn luyện
Khá,
giỏi
Trung
bình
Khá,
tốt
Trung
bình
2007-2009 398 282 259 65 196 236 25 91.8%
2008-2010 396 219 205 87 117 178 19 93.6%
2009-2011 206 94 88 50 43 76 11 93.6%
2010-2012 201 49 45 25 20 45 0 91.8%
2011-2013 211 117
2012-2014 134 98
Tổng cộng 1546 215 644 597 227 376 535 55 92.7%
(Nguồn: Phòng đào tạo, trường TCN tỉnh Cà Mau)
37
Qua hai bảng số liệu thống kê trên, ta thấy được số lượng tuyển sinh
trình độ TCN không tăng mà còn giảm theo thời gian; tỷ lệ bỏ học rất cao; tỷ
lệ học tập được xếp loại khá, giỏi thấp. Đây là thực chung của rất nhiều
trường TCN, có rất nhiều nguyên nhân khách quan tác động mà nhất là cơ chế
chính sách. Đồng thời cũng không ít nguyên nhân chủ quan, một trong số đó
do nhà trường chưa có một hệ thống giải pháp đồng bộ trong QLCL ĐTN.
Tuy nhiên, qua 10 năm xây dựng và phát triển với CSVC tạm, trang thiết
bị phục vụ giảng dạy và học tập thiếu và lạc hậu (do đợi dự án). Nhưng tập thể
lãnh đạo, CBQL, GV và HS nhà trường luôn cố gắng nỗ lực phấn đấu hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Tập thể và nhiều cá nhân trong nhà trường
vinh dự được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH, Chủ tịch
UBND tỉnh Cà Mau tặng nhiều bằng khen và nhiều danh hiệu thi đua khác.
2.1.3. Đánh giá công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Ưu điểm
Những văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực đào tạo,
ĐTN được các sở ngành khai kịp thời, tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo tiếp
cận và từng bước thực hiện đúng theo quy định.
Công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực ĐTN dần đi vào nề nếp; công
tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện thường xuyên.
Đội ngũ GV và CBQL đáp ứng được yêu cầu về chuẩn trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ; có năng lực, nhiệt tình, tích cực trong công tác giảng dạy,
đào tạo nâng cao trình độ [32, tr.35].
Qui mô ĐTN trên địa bàn tỉnh tăng nhanh góp phần tăng tỉ lệ lao động
qua đào tạo; các cơ sở ĐTN thực hiện đa dạng hoá hình thức và ngành nghề
đào tạo, gắn đào tạo với tự tạo việc làm và giải quyết việc làm, góp phần đáp
ứng yêu cầu lao động.
Công tác tuyển sinh thực hiện đúng quy trình và quy định; người học
nghề sau khi tốt nghiệp, được các cơ sở ĐTN kết hợp với Trung tâm giới
thiệu việc làm và Sàn giao dịch việc làm giới thiệu với các doanh nghiệp; đa
số HS tốt nghiệp ra trường có việc làm và làm được việc [27], [29], [31], [32].
38
Nguyên nhân của những ưu điểm nêu trên
Công tác đào tạo nói chung, ĐTN nói riêng của tỉnh Cà Mau trong thời
gian qua đã được các cấp lãnh đạo tỉnh Cà Mau đặc biệt quan tâm.
Chủ trương xã hội hóa hoạt động ĐTN đã tạo được sự tham gia của
nhiều thành phần xã hội.
Phong trào học tập nghề nghiệp được phát triển sâu rộng trong nhân
dân nhất là lực lượng thanh niên.
Tồn tại, hạn chế
Chưa phân rõ nhiệm vụ, chức năng của từng cơ sở đào tạo, nên còn
chồng chéo. Đào tạo chưa gắn với nhu cầu thực tế của địa phương mà chỉ đào
tạo những ngành nghề nào có nhiều người theo học. Đến thời điểm hiện tại,
chưa có cơ sở đào tạo nào thực hiện cuộc khảo sát nhu cầu lao động cho các
doanh nghiệp, chỉ có một số ít doanh nghiệp tham gia đặt hàng tại các cơ sở
đào tạo để đào tạo nguồn lao động cho doanh nghiệp. Không có sự liên kết
giữa doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo, dẫn đến đào tạo không theo thực tế
sử dụng lao động, phải đào tạo lại từ các đơn vị sử dụng lao động [32, tr.33].
Trong phạm vi ĐTN, các cơ sở ĐTN công lập trên địa bàn tỉnh còn ít,
CSVC, trang thiết bị còn hạn chế, ít đào tạo các ngành nghề kỹ thuật cao. Đội
ngũ CBQL và GV thiếu về số lượng và hạn chế về kỹ năng thực hành. Số
lượng tuyển sinh trình độ TCN ngày càng giảm. Các điều kiện đảm bảo và
nâng cao chất lượng ĐTN chưa được quan tâm đứng mức.
Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, yếu kém đó là
Cà Mau là tỉnh vùng sâu, trình độ dân trí kém; các cơ sở ĐTN chỉ mới
đầu tư xây dựng vào những năm gần đây; điều kiện kinh phí của tỉnh có hạn
nên số cơ sở đào tạo đầu tư đúng thực chất chưa nhiều.
Nhận thức về ĐTN của một bộ phận nhân dân và thanh niên còn chưa
thật sự sâu sắc; tư tưởng muốn làm thầy, ngại làm thợ trong một bộ phận
thanh niên khá phổ biến, làm ảnh hưởng quá trình phát triển công tác ĐTN.
39
Công tác tổ chức, quản lý của các cơ sở ĐTN chưa theo kịp với yêu cầu
phát triển của sự nghiệp ĐTN. Các điều kiện về CSVC, trang thiết bị ở các cơ
sở ĐTN công lập đầu tư chưa đáp ứng kịp thời với yêu cầu và quy mô đào
tạo. Số lượng cơ sở đào tạo trình độ CĐN, TCN quá khiêm tốn so với nhu cầu
đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật cao phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH của tỉnh.
Chất lượng đầu vào của người học nghề thấp; đội ngũ GV dạy nghề còn
thiếu về số lượng, một số lĩnh vực còn hạn chế về kỹ năng thực hành nên chất
lượng ĐTN chưa tương xứng với yêu cầu hiện nay. Cơ chế liên thông giữa
các trình độ nghề với cao đẳng, đại học khác thực hiện rất khó khăn và vẫn
chưa nơi nào thực hiện được.
Quan hệ giữa các cơ sở ĐTN với doanh nghiệp còn thiếu chặt chẽ.
Nhiều doanh nghiệp và người sử dụng lao động chưa thấy được trách nhiệm
và lợi ích của mình trong công tác ĐTN nên ý thức hỗ trợ, hợp tác với cơ sở
ĐTN còn hạn chế.
2.2. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp
nghề tỉnh Cà Mau
2.2.1. Tổ chức khảo sát
Mục đích, qui mô khảo sát
Mục đích khảo sát là xác định những vấn đề cần quan tâm trong công
tác QLCL ĐTN hiện nay và đánh giá thực trạng công tác QLCL đào tạo ở
trường TCN tỉnh Cà Mau, qua đó xây dựng các giải pháp QLCL ĐTN nhằm
đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo tại ở trường TCN tỉnh Cà Mau.
Quy mô khảo sát với tổng số: 245 người.
Đối tượng được khảo sát, bao gồm:
CBQL (bao gồm: CBQL dạy nghề thuộc Sở LĐ-TB&XH Cà Mau; lãnh
đạo, trưởng, phó các khoa và chuyên viên của nhà trường): 18 người;
GV chuyên nghiệp: 27 người;
HS đang học TCN chính quy tại trường: 200 người.
40
Nội dung và kỹ thuật tiến hành khảo sát
Trưng cầu ý kiến của CBQL, GV và HS về những vấn đề cần quan tâm
trong QLCL ĐTN hiện nay và đánh giá thực trạng công tác QLCL đào tạo ở
trường TCN tỉnh Cà Mau.
Những nội dung được khảo sát
ND.1- Quản lý tuyển sinh học nghề;
ND.2- Quản lý mục tiêu, chương trình đào tạo nghề;
ND.3- Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên;
ND.4- Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh;
ND.5- Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý;
ND.6- Quản lý tài chính nhà trường;
ND.7- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo nghề;
ND.8- Quản lý cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường;
ND.9- Quản lý công tác liên kết đào tạo;
ND.10- Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề;
ND.11- Các vấn đề khác.
Kỹ thuật tiến hành: Sử dụng bộ câu hỏi như Phụ lục 1 và Phụ lục 2.
2.2.2. Kết quả khảo sát
Đây là đề tài về quản lý nên chúng tôi xác định ý kiến đánh giá của
cán bộ quản lý sẽ có trọng số gấp đôi so với ý kiến đánh giá của giáo viên
và học sinh.
Thông qua phiếu trưng cầu ý kiến thu lại được chúng tôi tiến hành phân
tích, đánh giá kết quả. Kết quả khảo sát được xử lý định tính ở mức độ cụ thể
như sau:
Đánh giá của CBQL và GV về những nội dung cần phải quan tâm
trong công tác quản lý chất lượng đào tạo trung cấp nghề hiện nay
Hình thức đánh giá được chúng tôi số hóa bằng thang điểm như bảng
dưới đây, sau đó tính giá trị bình quân cho mỗi nội dung và xếp thứ bậc:
41
Đánh giá
Điểm
CBQL GV
Rất quan tâm 4 điểm 2 điểm
Quan tâm 2 điểm 1 điểm
Không quan tâm 0 điểm 0 điểm
Bình quân của mỗi nội dung khảo sát được tính toán theo công thức:
Trong đó:
N1: Số lượng CBQL tham gia khảo sát (N1=18)
N2: Số lượng GV tham gia khảo sát (N2=27)
A1, A2, B1, B2, C1, C2: Mức độ quan tâm của CBQL và GV
(xem Phụ lục 3)
Kết quả khảo sát được thể hiện ở Phụ lục 3: Bảng tổng hợp đánh giá
của CBQL và GV về những vấn đề cần quan tâm trong công tác QLCL đào
tạo TCN hiện nay.
Đánh giá của CBQL, GV và HS về thực trạng công tác quản lý chất
lượng đào tạo ở trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau
Hình thức đánh giá được chúng tôi số hóa bằng thang điểm như bảng
dưới đây, sau đó tính giá trị bình quân cho mỗi nội dung và xếp thứ bậc:
Đánh giá
Điểm
CBQL GV HS
Rất tốt 6 điểm 3 điểm 3 điểm
Tốt 4 điểm 2 điểm 2 điểm
Trung bình 2 điểm 1 điểm 1 điểm
Yếu kém 0 điểm 0 điểm 0 điểm
Bình quân của mỗi nội dung khảo sát được tính toán theo công thức:
42
- Đối với CBQL và GV:
Trong đó:
N1: Số lượng CBQL tham gia khảo sát (N1=18)
N2: Số lượng GV tham gia khảo sát (N2=27)
A1, A2, B1, B2, C1, C2: Mức độ đánh giá thực trạng của CBQL
và GV (xem Phụ lục 4)
- Đối với HS:
Trong đó:
N: Số lượng HS tham gia khảo sát (N=200)
A, B, C, D: Mức độ đánh giá thực trạng của HS (xem Phụ lục 5)
Kết quả khảo sát được thể hiện ở Phụ lục 4: Bảng tổng hợp đánh giá
của CBQL và GV về thực trạng công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh
Cà Mau và Phụ lục 5: Bảng tổng hợp đánh giá của HS về thực trạng công tác
QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau.
Hệ số tương quan thứ bậc
Mục đích tính hệ số tương quan thứ bậc là xác định tính thống nhất
giữa ý kiến đánh giá của CBQL và GV với ý kiến đánh giá của HS về thực
trạng công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Qua đó, xác định
các giải pháp chủ yếu trong QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau trong
thời gian tới.
Qua số liệu ở Phụlục 6:Bảng tươngquanđánh giá thực trạng công tác
QLCL đàotạoở trường TCN tỉnhCà MaucủaCBQL, GV và HS.Chúng tôi tiến
43
hành xây dựng biểu đồ nhằm thể hiện rõ ràng hơn trong đánh giá sự tương quan
của thực trạng công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau:
Để tính hệ số tương quan thứ bậc, ta áp dụng công thức tính hệ số
tương quan thứ bậc Spearman [34]:
Trong đó:
N: Số lượng các đơn vị được xếp thứ bậc (N=11)
R: Hệ số tương quan (-1 ≤ R ≤ 1).
Nếu giá trị của R càng gần 1 thì chứng tỏ mối tương quan càng chặt
(0.7 ≤ R <1: Tương quan chặt). Nếu R≥0 là tương quan thuận, ngược lại R<0
là tương quan nghịch.
44
Dựa vào bảng dữ liệu ở Phụ lục 6, thay số vào công thức trên ta sẽ có
kết quả như sau:
Nhận xét: với R=0.90, điều này chứng tỏ mối tương quan giữa sự đánh
giá của CBQL và GV với đánh giá của HS là thuận và chặt chẽ, nghĩa là đánh
giá của CBQL, GV và HS về thực trạng công tác QLCL đào tạo ở trường
TCN tỉnh Cà Mau là thống nhất.
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở
trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau
Kết quả đánh giá về sự quan tâm đến những nội dung trong QLCL
ĐTN hiện nay
Trong các nội dung QLCL ĐTN thì việc quản lý phát triển đội ngũ GV
và CBQL được quan tâm nhất, thứ tự tiếp đến là quản lý hoạt động giảng dạy
của GV; hoạt động học tập và rèn luyện của HS; quản lý tuyển sinh học nghề;
quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ ĐTN; quản lý công tác kiểm tra, đánh
giá kết quả ĐTN; quản lý mục tiêu, chương trình ĐTN; quản lý tài chính nhà
trường; quản lý cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường; cuối cùng là quản lý công
tác liên kết đào tạo và một ý kiến đề xuất khác.
Kết quả đánh giá về thực trạng QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh
Cà Mau
Đại đa số những người được khảo sát đều đánh giá công tác QLCL đào
tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau thời gian qua tương đối tốt. Tuy nhiên, cũng
không ít ý kiến cho rằng công tác QLCL ĐTN của nhà trường chỉ đáp ứng ở
mức độ trung bình, thậm chí có một số nội dung yếu kém. Minh chứng là một
số lượng không nhỏ HS tốt nghiệp ra trường chưa có việc làm hoặc làm việc
không đúng ngành nghề, chất lượng HS ra trường chưa đáp ứng phần lớn nhu
cầu của thị trường lao động.
45
Qua kết quả khảo sát, chúng tôi xác định công tác QLCL đào tạo ở
trường TCN tỉnh Cà Mau trong thời gian tới cần tập trung vào 06 vấn đề trọng
tâm đã được quan tâm nhất và sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp:
Một là, quản lý phát triển đội ngũ GV và CBQL;
Hai là, quản lý hoạt động giảng dạy của GV;
Ba là, quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của HS;
Bốn là, quản lý tuyển sinh học nghề;
Năm là, quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ ĐTN;
Sáu là, quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả ĐTN.
Bên cạnh đó, chúng tôi có nhận định về một số mặt mạnh, ưu điểm và
những hạn chế, yếu kém trong công tác đào tạo và QLCL đào tạo ở trường
TCN tỉnh Cà Mau trong thời gian qua, như sau [28]:
Những mặt mạnh, ưu điểm
Trường TCN tỉnh Cà Mau từ khi chính thức đi vào hoạt động cho đến
nay đã được mười năm. Số lượng nhân sự ban đầu của nhà trường chỉ có 05
người (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, GV phụ trách đào tạo, kế toán và thủ
quỹ). Tuy nhiên, qua mười năm xây dựng và phát triển đến nay (06/2013)
toàn trường đã có 50 người. Trong đó, lãnh đạo có 04 người, 11 CBQL
(trưởng, phó phòng, khoa); 27 GV chuyên nghiệp và 10 viên chức khác.
(Nguồn: Phòng Hành chính - Tổng hợp, trường TCN tỉnh Cà Mau).
Hằng năm, nhà trường đều cử cán bộ, viên chức tham gia các lớp bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện cho tất cả cán bộ, viên chức trong
trường có cơ hội để học tập nâng cao trình độ.
Phần lớn GV, CBQL có trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ giảng
dạy, quản lý, chấp hành tốt các qui định của nhà trường thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ. Việc quản lý hoạt động dạy và học đã dần đi vào nề nếp.
Phong trào thi đua dạy tốt được phát huy và có hiệu quả, GV bám sát
chương trình môn học, mô-đun, kế hoạch giảng dạy, điều chỉnh và cập nhật
46
kiến thức mới phù hợp thực tế để đáp ứng mục tiêu của bài học. GV khi lên
lớp hầu hết đã thực hiện tương đối đầy đủ các khâu của quá trình dạy học.
Trong quá trình giảng dạy, trong mỗi bài học GV đã có sự đầu tư cho cho bài
giảng như đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng phương tiện dạy học hiện
đại, chuẩn bị phương tiện, mô hình học cụ, đồ dùng dạy học phù hợp, làm cho
các bài học thực hành trở nên sinh động, giúp cho quá trình nhận thức của HS
dược dễ dàng hơn, sâu sắc hơn.
Định kỳ hàng năm trường tổ chức Hội giảng GV dạy nghề, Hội thi thiết
bị dạy nghề tự làm, tổ chức các hình thức đăng ký thi đua, nghiên cứu các đề
tài khoa học đã trở thành phong trào rộng khắp trong tập thể GV của trường.
Phần lớn HS tích cực tham gia các phong trào thi đua, các hoạt động
học tập và các hoạt động ngoại khoá do trường, lớp tổ chức. Quá trình học tập
và rèn luyện của HS được đánh giá thường xuyên, phê bình, khen thưởng kịp
thời. HS thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với trường, lớp và nơi cư trú.
Lãnh đạo nhà trường rất quan tâm tới công tác tuyển sinh nên ngay từ
đầu năm, nhà trường đã thành lập Hội đồng tuyển sinh. Công tác tuyển sinh
được thực hiện bằng nhiều hình thức, đúng quy chế tuyển sinh của Bộ LĐ-
TB&XH và đảm bảo nghiêm túc, công bằng, khách quan.
Công tác quản lý CSVC, trang thiết bị ĐTN được Hiệu trưởng phân
công cụ thể từng GV kiêm nhiệm quản lý từng thiết bị, dụng cụ, vật tư trong
xưởng thực hành. Việc mua sắm thường xuyên để phục vụ giảng dạy đều
được dự trù, dự toán, giao nhận cụ thể. CSVC, trang thiết bị từng bước đưa
vào sử dụng phục vụ cho giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học một cách
hợp lý và có hiệu quả. Công tác bảo quản bảo dưỡng cũng được thực hiện
thường xuyên, nhà trường đã xây dựng được hệ thống văn bản qui định việc
sử dụng và bảo quản, bảo dưỡng trang thiết bị phù hợp.
Kiểm tra, đánh giá kết quả ĐTN được Hiệu trưởng xem là khâu then
chốt trong công tác quản lý và bảo đảm chất lượng đào tạo. Phòng đào tạo là
47
đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện sổ
sách chuyên môn của GV theo từng học kỳ, năm học, thường xuyên theo dõi,
quản lý giờ lên lớp của từng GV. Các Khoa chuyên môn và từng GV tham gia
giảng dạy thường xuyên đánh giá việc tiếp nhận kiến thức và kỹ năng, đồng
thời đánh giá ý thức kỷ luật, thái độ học tập, đạo đức nghề nghiệp đối với
từng HS.
Mỗi môn học, mô-đun được GV giảng dạy đánh giá qua các lần kiểm
tra định kỳ, kiểm tra hết môn. Mỗi tháng, GV chủ nhiệm cùng tập thể lớp
đánh giá kết quả rèn luyện của từng HS. Cuối mỗi học kỳ, năm học, khóa học
Hội đồng xét kết quả học tập và rèn luyện của nhà trường được thành lập và
xem xét, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của HS.
Nguyên nhân những ưu điểm nêu trên:
Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh và các sở ban
ngành, đoàn thể trong tỉnh nhất là lãnh đạo Sở LĐ-TB&XH.
Hàng năm nhà trường được Hội đồng đào tạo cấp tỉnh giao chỉ tiêu đào
tạo sớm, tạo nên sự chủ động cho nhà trường.
Lãnh đạo nhà trường rất quan tâm đến chất lượng đào tạo nghề, quan
tâm đến các khâu của quá trình đào tạo của nhà trường.
Đội ngũ GV, CBQL đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tâm
huyết với nghề và yên tâm công tác.
Những mặt hạn chế, yếu kém
Bên cạnh những ưu điểm, mặt mạnh được trình bày ở trên, theo tác giả
vẫn còn một số mặt hạn chế, yếu kém như sau:
Thứ nhất, đối với công tác quản lý phát triển đội ngũ GV và CBQL
Số lượng GV cơ hữu vừa thừa, lại vừa thiếu ở một số ngành nghề;
CBQL ở các đơn vị trực thuộc chưa đủ về số lượng, một số chưa đáp ứng yêu
cầu của công tác quản lý về chuẩn chức danh và các mặt năng lực, phẩm chất.
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau

More Related Content

Similar to Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau

Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo giáo viên THPT trong bối cảnh hiện nay
Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo giáo viên THPT trong bối cảnh hiện nayGiải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo giáo viên THPT trong bối cảnh hiện nay
Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo giáo viên THPT trong bối cảnh hiện nayHoai Phong
 
Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...
Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...
Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đa dạng hóa việc đánh giá cán bộ quản lí trường học, giáo viên theo chuẩn năn...
Đa dạng hóa việc đánh giá cán bộ quản lí trường học, giáo viên theo chuẩn năn...Đa dạng hóa việc đánh giá cán bộ quản lí trường học, giáo viên theo chuẩn năn...
Đa dạng hóa việc đánh giá cán bộ quản lí trường học, giáo viên theo chuẩn năn...LuanVan Web
 

Similar to Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau (20)

Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà NộiQuản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOTLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAYLuận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
 
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại họcLV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
 
Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo giáo viên THPT trong bối cảnh hiện nay
Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo giáo viên THPT trong bối cảnh hiện nayGiải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo giáo viên THPT trong bối cảnh hiện nay
Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo giáo viên THPT trong bối cảnh hiện nay
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấpLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp
 
Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...
Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...
Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...
 
Chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp tại TPHCM, HOT
Chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp tại TPHCM, HOTChất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp tại TPHCM, HOT
Chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp tại TPHCM, HOT
 
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ...
 Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ... Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ...
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ...
 
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc LiêuĐề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
 
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
 
Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...
Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...
Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOTĐề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
 
Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá RaiLuận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
 
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAYQuản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
 
Đa dạng hóa việc đánh giá cán bộ quản lí trường học, giáo viên theo chuẩn năn...
Đa dạng hóa việc đánh giá cán bộ quản lí trường học, giáo viên theo chuẩn năn...Đa dạng hóa việc đánh giá cán bộ quản lí trường học, giáo viên theo chuẩn năn...
Đa dạng hóa việc đánh giá cán bộ quản lí trường học, giáo viên theo chuẩn năn...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
 
Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu
Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc LiêuQuản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu
Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 

Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH CÀ MAU Nhận Viết Thuê Luận Văn  Điểm Cao – Chất Lượng  Uy Tín – Đúng Hẹn  Zalo trao đổi : 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2020
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH CÀ MAU Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS THÁI VĂN LONG HÀ NỘI - 2020
  • 3. MỤC LỤC Mở đầu 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ 12 1.1. Những khái niệm cơ bản 12 1.2. Những yếu tố tác độngtới quản lý chất lượng đào tạo nghề 23 1.3. Những tiêu chí cơ bản trong quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau 27 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH CÀ MAU 31 2.1. Khái quát trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau 31 2.2. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau 39 Chương 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH CÀ MAU HIỆN NAY 53 3.1. Những yêu cầu mang tính nguyên tắc trong xác định các giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau 53 3.2. Những giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau 55 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp 72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80 PHỤ LỤC 83
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Viết đầy đủ Viết tắt 1 Cán bộ quản lý CBQL 2 Cao đẳng nghề CĐN 3 4 Công nghiệp hóa - hiện đại hóa Cơ sở vật chất CNH-HĐH CSVC 5 Đào tạo nghề ĐTN 6 Giáo dục - đào tạo GD-ĐT 7 Giáo viên GV 8 Học sinh HS 9 Kinh tế - xã hội KT-XH 10 Lao động - Thương binh và Xã hội LĐ-TB&XH 11 Quản lý chất lượng QLCL 12 Sơ cấp nghề SCN 13 14 15 Trung cấp nghề Trung học cơ sở Trung học phổ thông TCN THCS THPT 16 Ủy ban nhân dân UBND
  • 5. 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, quá trình quốc tế hoá sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu sắc thì chất lượng nguồn nhân lực sẽ là yếu tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh và sự thành công của mỗi quốc gia nói chung, của từng địa phương nói riêng. Chất lượng nhân lực kỹ thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song một trong những yếu tố quan trọng nhất chính là ĐTN. ĐTN làm thay đổi năng lực thực hiện của mỗi người lao động, góp phần phát triển KT-XH của địa phương, vùng lãnh thổ và của quốc gia. ĐTN có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển nguồn nhân lực, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH ở nước ta, nó tạo ra khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động. Cùng với tăng cường đầu tư CSVC, kỹ thuật thì việc xây dựng cơ chế, chính sách và đổi mới công tác QLCL đào tạo sẽ là nhân tố quan trọng để nâng cao chất lượng ĐTN. Trên thực tế, những năm qua tại tỉnh Cà Mau, mặc dù tỉnh đã rất quan tâm, chú trọng đến việc duy trì, đảm bảo và nâng cao chất lượng ĐTN. Tuy nhiên, công tác đào tạo của các cơ sở ĐTN trong tỉnh nói chung và ở trường TCN tỉnh Cà Mau nói riêng vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế cho nên “Chất lượng đào tạo nghề cũng chưa đáp ứng kịp nhu cầu thị trường lao động do thiết bị giảng dạy với các cơ sở thực hành không đồng bộ, do vậy nhiều lao động chưa tìm được việc làm phù hợp với nghề” [27, tr.5] và “Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao do chưa được đào tạo theo yêu cầu của sự phát triển theo hướng CNH-HĐH dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa lượng và chất” [32, tr.30]. Qua những đánh giá trên, chứng tỏ rằng những năm trước đây nguồn nhân lực qua đào tạo của tỉnh có tăng về số lượng, nhưng hiệu quả và chất lượng chưa cao. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém là do các
  • 6. 4 yếu tố đầu vào và các điều kiện đảm bảo trong quá trình đào tạo như: CSVC, trang thiết bị thực hành, thực tập thiếu thốn không đáp ứng được nhu cầu dạy và học; một số nghề được đào tạo với chương trình, tài liệu giảng dạy lạc hậu, chưa kịp thời đổi mới; đội ngũ GV thiếu về số lượng, hạn chế về kỹ năng thực hành; công tác quản lý nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu phát triển ĐTN, đặc biệt là cơ chế chính sách. Bên cạnh đó, công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau vẫn còn tồn tại, hạn chế ở một số mặt: chất lượng công tác tuyển sinh và tư vấn nghề cho người học chưa đáp ứng yêu cầu, công tác phát triển GV và CBQL chưa đồng bộ, chưa quan tâm đúng mức trong QLCL hoạt động dạy học của GV, quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của HS cònchưa chặt chẽ, CSVC trang thiết bị ĐTN ít được đầu tư nên chưa đảm bảo cho quá trình đào tạo của nhà trường; công tác kiểm tra, đánh giá kết quả ĐTN còn nhiều bất cập [28]. Chất lượng đào tạo trong các cơ sở ĐTN đang là một vấn đề bức thiết hiện nay và để quản lý tốt chất lượng ĐTN cũng là một vấn đề khó nếu như không có một hệ thống các giải pháp tác động đến các khâu của quá trình đào tạo. Nhưng đã qua thì chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ về QLCL đào tạo ở các cơ sở ĐTN trên địa bàn tỉnh Cà Mau, nên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề tỉnh Cà Mau” để làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Chất lượng GD-ĐT nói chung, chất lượng ĐTN nói riêng là một vấn đề có tính thời sự hiện nay, luôn thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, đây là vấn đề khó, phức tạp và phong phú, các đề tài đi sâu nghiên trong cứu lĩnh vực này còn ít, với phạm vi nghiên cứu khá hẹp và cũng không có nhiều tài liệu, giáo trình về vấn đề QLCL ĐTN. Mặc dù vậy, vẫn có vài công trình nghiên cứu, bài viết về chất lượng đào tạo của những nhà giáo dục,
  • 7. 5 những người quản lý giáo dục và một số đề tài nghiên cứu của các tác giả, cụ thể như sau: Tác giả Đặng Quốc Bảo, khi nghiên cứu “Xây dựng được các tiêu chí để xác định chuẩn quảnlý nhà trường vấn đề cần đột phá trong giải pháp đột phá nâng cao chất lượng giáo dục”. Tác giả cho rằng, muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì phải cải tiến quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và xem đây là khâu đột phá. Để làm được điều này, theo tác giả cần phải xác định được các chuẩn trong quản lý. Ngoài ra, trong nghiên cứu của mình, tác giả đã đề cập đến các tiêu chí để xác định chuẩn trong các nhà trường hiện nay. Tuy nhiên, ở nghiên cứu này tác giả chỉ mới gợi mở về xác định các tiêu chí trong công tác quản lý GD-ĐT nói chung. Tác giả Đặng Thành Hưng, với nghiên cứu “Một số cách tiếp cận trong đánh giá chất lượng giáo dục”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đề cập đến năm lĩnh vực trong quá trình phát triển giáo dục và căn cứ vào đó để xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục. Những lĩnh vực được tác giả đề cập đến bao gồm: cơ cấu, mạng lưới, qui mô và cơ hội giáo dục; cơ sở hạ tầng vật chất, các nguồn lực và điều kiện giáo dục; nhân sự giáo dục trong các lĩnh vực cơ bản của ngành; quá trình hoạt động sư phạm với nghĩa tác nghiệp, chuyên môn của GV và HS; kết quả và thành tựu giáo dục ở HS, ở sự phát triển nghề nghiệp của GV. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nêu lên những cách tiếp cận khác nhau trong đánh giá chất lượng giáo dục nói chung, tác giả vẫn chưa đề cập sâu đến việc đánh giá chất lượng trong ĐTN. Tuy nhiên, qua bài viết này tác giả cũng đã đưa ra một hướng tiếp cận khác, giúp chúng tôi làm cơ sở quan trọng trong nghiên cứu đề tài. Tác giả Đỗ Thiết Thạch, nghiên cứu “Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng EFQM và sử dụng vào việc nâng cao chất lượng trường trung học chuyên nghiệp - dạy nghề, cao đẳng, đại học”. Trong công trình nghiên cứu
  • 8. 6 của mình, tác giả đã giới thiệu mô hình quản lý chất lượng EFQM (European Foundation for Quality Management). Theo tác giả, chúng ta có thể sử dụng bộ tiêu chuẩn EFQM để xác định cấp độ phát triển của một nhà trường, một ngành học, một khoa chuyên môn. Đồng thời, dựa vào bộ tiêu chuẩn đó các CBQL, GV, nhân viên có thể đánh giá xem khoa, trường của họ đang ở vào giai đoạn nào khi căn cứ vào những tiêu chí khác nhau trong 09 tiêu chuẩn của EFQM. Tác giả cho rằng, ở những mức độ khác nhau trong bối cảnh QLCL bên trong hoặc bên ngoài, nhà trường có thể áp dụng phương pháp này để tự đánh giá, chuẩn đoán thực trạng và đưa ra những cải tiến. Hơn nữa, nó còn là căn cứ để nhà trường chuẩn bị kỹ càng cho các đoàn chuyên gia đánh giá bên ngoài tới trường kiểm định chất lượng hoặc tham vấn. Đây là công trình nghiên cứu công phu, nó hết sức bổ ích đối với chúng tôi trong việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân, đã điểm qua thực trạng công tác ĐTN của Việt Nam trong những năm qua và đề ra phương hướng phát triển ĐTN trên các lĩnh vực liên quan, nhằm nâng cao chất lượng ĐTN đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ CNH-HĐH đất nước qua bài viết: “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ CNH-HĐH đất nước”. Trong đánh giá, tổng kết thực tiển và đề ra phương hướng phát triển ĐTN trong bài viết này đã giúp chúng tôi xác định được hướng nghiên cứu, qua đó đề xuất và phát triển các giải pháp QLCL ĐTN trong đề tài. Ở phạm vi hẹp hơn, tác giả Trương Thị Kim Ngân, nghiên cứu “Các biện pháp quảnlý chất lượng đào tạo của Trường Trung học Kỹ thuật - Dạy nghề Bắc Giang” [19]. Trong đề tài này, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất những biện pháp QLCL đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực kỹ thuật cho sự nghiệp CNH-HĐH của địa phương và khu vực miền núi phía Bắc.
  • 9. 7 Tuy nhiên, công trình nghiên cứu của tác giả sử dụng các số liệu từ năm 1997 đến năm 2005. Tại thời điểm này, Luật Dạy nghề [22] chưa có hiệu lực và ĐTN chỉ thực hiện với hai hình thức đào tạo dài hạn và đào tạo ngắn hạn. Vì vậy, đề tài chỉ áp dụng được ở giai đoạn đó và không phù hợp trong thời điểm hiện nay, do Luật Dạy nghề [22] đãcó hiệu lực, ĐTN đang thực hiện đào tạo ba cấp trình độ (CĐN, TCN và SCN). Đồng thời, nhiều văn bản quy phạm pháp luật về kiểm định và đảm bảo chất lượng ĐTN đã được ban hành. Tác giả Đào Huy Cường, đi sâu nghiên cứu về “Quản lý đào tạo dựa vào kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề ở trường trung cấp nghề tỉnh Điện Biên” [7]. Tác giả đã nghiên cứu về ứng dụng các hoạt động kiểm định chất lượng theo Tiêu chuẩn kỹ năng nghề trong quản lý đào tạo của trường TCN tỉnh Điện Biên. Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào các giải pháp quản lý đào tạo đối với hai nghề “Sửa chữa ô-tô” và “Điện dân dụng” trong trường TCN tỉnh Điện Biên. Tác giả Nguyễn Ngọc Hiếu, nghiên cứu “Biện pháp quản lý đào tạo nghề ở trường trung cấp xây dựng Uông Bí - Quảng Ninh” [15]. Tác giả nghiên cứu lý luận, thực tiễn công tác quản lý hoạt động ĐTN nói chung và thực trạng công tác quản lý quá trình ĐTN ở trường trung cấp xây dựng Uông Bí - Quảng Ninh nói riêng. Đồng thời, tác giả cũng đã đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý quá trình ĐTN nhằm nâng cao chất lượng ĐTN ở trường trung cấp xây dựng Uông Bí - Quảng Ninh. Trong đề tài này, tác giả cũng chỉ tập trung nghiên cứu và xây dựng các biện pháp quản lý ĐTN ở hai mặt là: quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, CSVC phục vụ cho quá trình đào tạo và quản lý hoạt động đánh giá kiểm định chất lượng nhằm nâng cao chất lượng ĐTN ở trường trung cấp xây dựng Uông Bí - Quảng Ninh.
  • 10. 8 Tóm lại, những công trình nghiên cứu khoa học, những bài viết của các tác giả nêu trên đã nêu ra những hướng tiếp cận khác nhau trong quá trình GD-ĐT. Ở phạm vi hẹp hơn, có vài đề tài nghiên cứu cũng đã đề cập đến chất lượng ĐTN và QLCL ĐTN. Vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng ĐTN cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Trong đó, một vài tác giả đã luận giải về cơ sở lý luận, thực tiễn về ĐTN ở các khía cạnh khác nhau và đề xuất các giải pháp quản lý trong quá trình ĐTN, gắn với đối tượng nghiên cứu của các công trình khoa học đó. Tuy nhiên, đối với QLCL đào tạo ở các cơ sở ĐTN trong tỉnh Cà Mau mà đặc biệt là QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau chưa được tác giả nào nghiên cứu một cách có hệ thống. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm kiếm giải pháp QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh Cà Mau và các tỉnh miền Tây Nam bộ nói riêng, của nước ta nói chung. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau trong thời gian tới, đáp ứng tốt hơn những yêu cầu về đảm bảo và nâng cao chất lượng ĐTN trong thời kỳ CNH-HĐH và hội nhập quốc tế. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về QLCL ĐTN. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Đề xuất các giải pháp QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau.
  • 11. 9 4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn Khách thể nghiên cứu Quá trình đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Đối tượng nghiên cứu QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu về chất lượng ĐTN và QLCL đào tạo trình độ TCN. Nghiên cứu ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Thời gian từ năm 2008 đến năm 2012. 5. Giả thuyết khoa học Công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu xây dựng được các giải pháp QLCL đào tạo tập trung vào việc coi trọng phát triển đội ngũ GV, CBQL về mọi mặt; tăng cường QLCL hoạt động dạy học của GV; quản lý chặt chẽ hoạt động học tập, rèn luyện của HS; nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh và tư vấn nghề; tích cực đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy học và quản lý chặt chẽ công tác kiểm tra, đánh giá thì chất lượng đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau thời gian tới sẽ được nâng lên. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận Đề tài được tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Những căn cứ lý luận và thực tiễn của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về GD-ĐT và quản lý GD-ĐT; các quyết định, quy định, hướng dẫn của Nhà nước về ĐTN và chất lượng ĐTN. Phương pháp nghiên cứu Những phương pháp nghiên cứu lý thuyết Sử dụng phương pháp phân tích lịch sử kết hợp lô-gic để tổng quan, chọn lọc các quan điểm, lý luận, quan niệm khoa học có liên quan.
  • 12. 10 Sử dụng phương pháp so sánh các kết quả nghiên cứu của những công trình sách, tạp chí, luận văn trong nước liên quan đến đề tài; tổng hợp, khái quát hóa lý luận để xây dựng hệ thống khái niệm. Những phương pháp nghiên cứu thực tiễn Thực hiện điều tra bằng cách sử dụng hai bộ câu hỏi: một bộ câu hỏi dành cho CBQL, GV và một bộ câu hỏi dành cho HS đang học TCN ở trường TCN tỉnh Cà Mau (phụ lục 1 và phụ lục 2). Sử dụng phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn lãnh đạo nhà trường và một số CBQL, GV có kinh nghiệm để tìm hiểu thực tiễn của nhà trường nhằm làm sáng tỏ hơn nội dung nghiên cứu bằng phương pháp điều tra. Sử dụng phương pháp quan sát: tập trung quan sát cách thức tổ chức quản lý của lãnh đạo nhà trường và CBQL các cấp. Quan sát quá trình giảng dạy của GV và học tập của HS để nắm bắt thực tế tình hình đang diễn ra ở nhà trường. Sử dụng phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm QLCL đào tạo thông qua phân tích, đánh giá hồ sơ quản lý, hồ sơ đào tạo, kết quả đào tạo của ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Những phương pháp khác Phương pháp chuyên gia để lấy ý kiến, đánh giá cơ sở lý luận, thực trạng và các giải pháp QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu các số liệu điều tra và tính toán hệ số tương quan thứ bậc; đánh giá và trình bày kết quả nghiên cứu. 7. Ý nghĩa của luận văn Hiện nay, ĐTN là vấn đề được toàn xã hội rất quan tâm, trong đó chất lượng đào tạo đóng vai trò hết sức quan trọng, đây là vấn đề sống còn ở mỗi cơ sở ĐTN. Để chất lượng đào tạo được đảm bảo và ngày càng nâng lên thì các cơ sở ĐTN cần có những giải pháp QLCL phù hợp đối với các khâu chủ yếu của quá trình đào tạo.
  • 13. 11 Nghiên cứu thành công đề tài này sẽ giúp làm sáng tỏ cơ sở lý luận về QLCL ĐTN, đánh giá khái quát thực trạng chất lượng đào tạo và công tác QLCL đào tạo, đồng thời đề xuất một số giải pháp chủ yếu trong QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Đây là một trong những cơ sở để chủ thể quản lý tổng kết thực tiễn, đề ra phương hướng phát triển nhà trường phù hợp, góp phần đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật có chất lượng, đáp ứng thị trường lao động và phát triển KT-XH của địa phương. Bên cạnh đó, khi đề tài hoàn thành sẽ là một tài liệu tham khảo quan trọng cho CBQL, GV và HS của nhà trường nói riêng và các cơ sở ĐTN trong tỉnh nói chung. 8. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm: phần mở đầu, phần nội dung (03 chương, 08 tiết), kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  • 14. 12 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm nghề Nghề, theo quanniệm ở mỗi quốc gia không có sự giống nhau nhất định. Cho đến nay, khái niệm nghề vẫn được tiếp cận theo nhiều cách khác nhau: Tại Cộng hòa liên bang Đức, nghề được hiểu: “Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó”. Ở Liên bang Nga, nghề: “Là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn”. Khái niệm nghề ở Pháp: “Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống”. Đối với Vương quốc Anh, nghề được xem: “Là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học học nghệ thuật”. Ở nước ta, theo Từ điển Việt Nam (2002), Nxb. Viện ngôn ngữ học, Hà Nội: “Nghề là công việc chuyên, làm theo sự phân công lao động xã hội”. Chúng tôi cho rằng, Nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, rất phổ biến, gắn chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học - công nghệ và văn minh nhân loại. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, song chúng ta có thể thấy nghề có một số nét đặc trưng nhất định: Một là, nghề là hoạt động, là công việc về lao động của con người và nó được lặp đi lặp lại. Hailà, nghềcó sựphâncônglao độngxã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội. Ba là, nghề là phương tiện để con người mưu sinh. Bốn là, nghề là lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt, có thái độ cụ thể đối với nghề.
  • 15. 13 Năm là, nghề có giá trị trao đổi trong xã hội và đòi hỏi phải có một quá trình học nhất định. Hiện nay, xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của khoa học, công nghệ nói chung và chiến lược phát triển KT-XH của mỗi quốc gia nói riêng. Vì vậy, khái niệm Nghề luôn biến đổi và gắn chặt với xu hướng phát triển KT-XH của từng quốc gia và sự phát triển khoa học, công nghệ của nhân loại. 1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề Trong đề tài này, thuật ngữ “Đào tạo nghề” được hiểu là đồng nhất với thuật ngữ “Dạy nghề”. ĐTN hiện nay đang tồn tại nhiều khái niệm chưa hoàn toàn thống nhất với nhau: Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), định nghĩa: “Dạy nghề là cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc nghề nghiệp được giao”. Theo Luật Dạy nghề (2006): “Dạy nghềlà hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc từ tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” [ 22, tr.2]. Theo chúng tôi, ĐTN là hoạtđộng đào tạo và hình thành nănglực nghề từ kiến thức, kỹ năng và tháiđộ nghềnghiệp cần thiết cho người học nghề để làm được việc trong doanh nghiệp hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học. Đây là công việc kết nối mục tiêu đào tạo, thiết kế, thực hiện chương trình đào tạo; các vấn đề liên quan đến giảng dạy, giám sát, kiểm tra, đánh giá nhằm thực hiện mục tiêu là người học nghề làm được việc hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học. ĐTN là một lĩnh vực bao gồm tất cả các hoạt động của nhà trường nhằm cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng và giáo dục HS. HS được cung
  • 16. 14 cấp kiến thức và cơ sở khoa học về vật liệu, dụng cụ, thiết bị, quy trình công nghệ, biện pháp tổ chức quản lý sản xuất để có thể thích ứng với sự thay đổi cơ cấu lao động. HS có kỹ năng nghề nghiệp như kỹ năng sử dụng công cụ, gia công vật liệu, các thao tác kỹ thuật, lập kế hoạch tính toán, thiết kế và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Đó là những cơ sở ban đầu để HS hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát huy tính sáng tạo, tính kỷ luật và tác phong công nghiệp. ĐTN là khâu quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho người lao động, tuy nó không tạo ra việc làm ngay nhưng lại là yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và thực hiện công việc. ĐTN giúp cho người lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể làm việc được trong các cơ quan, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, dịch vụ hoặc có thể tự tạo ra việc làm. ĐTN bao gồm hai hoạt động có quan hệ hữu cơ với nhau: Một là, hoạt động dạy nghề. Đây là quá trình GV truyền đạt những kiến thức về lý thuyết, kỹ năng thực hành và giáo dục thái độ nghề nghiệp cho HS. Hai là, hoạt động học nghề. Đây là quá trình HS tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và rèn luyện kỹ năng thực hành để đạt được một trình độ kiến thức, kỹ năng và một thái độ tốt đối với nghề nghiệp của cá nhân. Chương trình ĐTN có ba cấp trình độ là CĐN, TCN và SCN được thực hiện bởi hai hình thức ĐTN chính quy và ĐTN thường xuyên. Ngoài ra, hình thức ĐTN thường xuyên còn bao gồm các chương trình bồi dưỡng, nâng cao, cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề; chương trình ĐTN theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề và chuyển giao công nghệ [22]. Hệ thống tổ chức ĐTN rất đa dạng gồm các cơ sở ĐTN công lập, cơ sở ĐTN tư thục và cơ sở ĐTN có vốn đầu tư nước ngoài. Hiện nay, ĐTN mang tính tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng. Sự tích hợp này thể hiện ở chỗ nó đòi hỏi HS nghề phải vừa chuyên sâu về lý thuyết,
  • 17. 15 vừa phải thành thục về kỹ năng thự hành. Đây là điểm khác biệt lớn trong dạy nghề và dạy học văn hoá. 1.1.3. Khái niệm quản lý đào tạo nghề Hệ thống giáo dục quốc dân trong đó có ĐTN là một hệ thống xã hội. Quản lý ĐTN chịu sự chi phối của các quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Quản lý ĐTN được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý trong lĩnh vực hoạt động ĐTN. Quản lý ĐTN là hoạt động điều hành, phối hợp với các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh hoạt động ĐTN theo yêu cầu phát triển xã hội [26]. Như vậy, Quản lý ĐTN là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống ĐTN, là sự điều hành hệ thống và các cơ sở ĐTN nhằm góp phần thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Quản lý ĐTN có những đặc trưng chủ yếu sau: Thứ nhất, quản lý ĐTN phải chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm lao động sư phạm so với đặc điểm lao động xã hội nói chung. Thứ hai, sản phẩm ĐTN có tính đặc thù đó là kiến thức, kỹ năng và thái độ của con người nên quản lý ĐTN cần phải tránh dập khuôn, máy móc khi tạo ra sản phẩm cũng như không được phép tạo ra phế phẩm. Thứ ba, trong quản lý ĐTN, các hoạt động quản lý hành chính Nhà nước và quản lý chuyên môn đan xen nhau, thâm nhập lẫn nhau không thể tách rời, tạo thành hoạt động thống nhất. Quản lý ĐTN đòi hỏi yêu cầu cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa và tính phát triển. Dựa vào phạm vi có thể chia quản lý ĐTN thành hai loại hình quản lý: Một là, quản lý hệ thống ĐTN, đây là quản lý diễn ra ở tầm vĩ mô, trong phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa phương và các ngành (còn được hiểu là quản lý nhà nước về ĐTN).
  • 18. 16 Hai là, quản lý cơ sở ĐTN, đây là quản lý ở tầm vi mô, trong phạm vi một cơ sở ĐTN (trường CĐN, trường TCN, Trung tâm dạy nghề hoặc các cơ sở ĐTN khác được thành lập theo quy định của Nhà nước). 1.1.4. Khái niệm chất lượng Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì cuộc cách mạng về chất lượng được xem là trung tâm, bởi chất lượng đóng vai trò là vũ khí cạnh tranh quan trọng nhất. Có rất nhiều khái niệm và cách lý giải khác nhau về chất lượng: Theo Từ điển Tiếng việt thông dụng (1998), Nxb. Giáo dục: “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia”. Theo Oxford Poket Dictationary: “Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hayđặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản”. Theo Tiêu chuẩn TCVN-ISO 8402: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”. Tuy nhiên, nhiều người có cùng ý kiến: “Chất lượng là sự xuất chúng, là tuyệt hảo, là giá trị vật chất, là sự biến đổi về chất, là sự phù hợp với mục tiêu đề ra và là sự đáp ứng nhu cầu...” [26, tr.242]. Như vậy, chất lượng là khái niệm trừu tượng, phức tạp và đa chiều, có ý nghĩa đối với những người hưởng lợi tùy thuộc vào quan niệm của họ tại một thời điểm nhất định và đáp ứng các mục tiêu trong cùng thời gian đó. Chúng tôi cho rằng, Chấtlượng là sự phản ánh bản chất của sự vật và dùng để so sánh sự vật này với sự vật khác. Nó được đánh giá qua mức độ trùng khớp và đáp ứng với mục tiêu đề ra. Theo quan niệm này, ở lĩnh vực GD-ĐT nói chung, các cơ sở đào tạo sẽ được phép hoạt động để đạt được những mục tiêu đề ra trong sứ mạng của mình. Điều này sẽ làm đa dạng hóa các loại hình tổ chức GD-ĐT, nhằm thỏa mãn nhiều hơn nữa nhu cầu học tập suốt đời của mọi thành phần trong xã hội.
  • 19. 17 1.1.5. Khái niệm chất lượng đào tạo nghề Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở GD-ĐT, nhất là các cơ sở ĐTN, việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo nào. Mặc dù có tầm quan trọng như vậy, nhưng chất lượng đào tạo vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường do mỗi người có quan niệm khác nhau. Có quan niệm cho rằng, chất lượng GD-ĐT được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chương trình GD-ĐT. Chất lượng là kết quả của quá trình GD-ĐT được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình GD-ĐT theo các ngành nghề cụ thể [15]. Theo một quan niệm khác, thì chất lượng ĐTN là sự đáp ứng mục tiêu, tức là đánh giá các trình độ chuyên môn, các khóa học và các cơ sở ĐTN so với các tiêu chuẩn cụ thể, các kết quả và mục tiêu mà các cơ sở ĐTN đã xác định [26]. Chúng tôi cho rằng, Chất lượng ĐTN là sự phản ánh trạng thái ĐTN nhấtđịnh và trạng thái đó thay đổi phụ thuộcvào các yếu tố tác động đến nó. Chất lượng ĐTN còn phản ánh kết quả đào tạo của các cơ sở ĐTN và của cả hệ thống ĐTN. Chất lượng ĐTN biến đổi theo thời gian và theo không gian dưới tác động của nhiều yếu tố. Khái niệm chất lượng ĐTN liên quan chặt chẽ với khái niệm hiệu quả ĐTN, nói đến hiệu quả ĐTN là nói đến các mục tiêu đã đạt ở mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời các yêu cầu của nhà trường và sự chi phí tiền của, sức lực, thời gian sao cho ít nhất nhưng đem lại hiệu quả nhất. Chính vì vậy, chất lượng ĐTN có thể xem là giá trị sản phẩm mà quá trình dạy học và giáo dục mang lại lợi ích cho xã hội, nhà trường, gia đình và cho người học.
  • 20. 18 Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế như hiện nay, chất lượng ĐTN luôn là một khái niệm tương đối, nó phụ thuộc vào yêu cầu khách quan của người sử dụng lao động chứ không do ý chí của người làm công tác ĐTN quyết định. 1.1.6. Khái niệm quảnlýchất lượng đàotạo ở trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau Trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung, hệ thống ĐTN nói riêng quản lý chất lượng đào tạo là vấn đề trừu tượng, phức tạp và đa chiều. QLCL nói chung được hiểu là quá trình thiết kế các tiêu chí, xây dựng các tiêu chuẩn và duy trì các cơ chế đảm bảo chất lượng để sản phẩm đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn xác định. QLCL là thuật ngữ được sử dụng để miêu tả các thủ pháp hoặc các quy trình được tiến hành nhằm kiểm tra, đánh giá xem các sản phẩm có bảo đảm được các thông số chất lượng theo mục đích, yêu cầu đã được định sẳn hay không. Công tác QLCL là bao gồm các hoạt động: kiểm soát chất lượng, thanh tra chất lượng, đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng tổng thể. Đối với các cơ sở ĐTN thì chất lượng là thương hiệu, là lý do tồn tại, để cạnh tranh và để phát triển trong môi trường đào tạo đầy biến động. Vì vậy, trong quản lý ĐTN thì chất lượng đào tạo phải được đánh giá và kiểm định. Nhiều nhà nghiên cứu khẳng định: “QLCL sẽ là cách quản lý mới trong tương lai - trong đó kiểm định chất lượng ĐTN giữ vai trò cực kỳ quan trọng” và “Bất cứ một cải tổ nào của hệ thống ĐTN cũng cần đặt ưu tiên vào việc nâng cao chấtlượng ĐTN và xây dựng hệ thống kiểm định chất lượng ĐTN” [26, tr.247]. Từ những quan niệm trên chúng tôi cho rằng, QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau là quá trình tổ chức thực hiện có hệ thống các giải pháp quản lý của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hoạt động của nhà trường thông qua những tiêu chí cơ bản, nhằm đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng đàotạo, đáp ứng mục tiêu đào tạo và nhu cầu của thị trường lao động.
  • 21. 19 QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau thực chất là việc chủ thể quản lý tổ chức thực hiện quản lý các nội dung liên quan trong quá trình đào tạo của nhà trường bằng hệ thống các giải pháp. Chủ thể quản lý sẽ không thể biết được chất lượng đào tạo và không thể QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau, nếu nó không được xem xét thông qua một hệ thống các tiêu chí làm “bộ thước đo quản lý” trong quá trình đánh giá. Để thực hiện có hiệu quả công tác QLCL đào tạo chủ thể cần tiến hành các bước theo quy trình quản lý giáo dục như: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá. Chủ thể quản lý trong trường TCN tỉnh Cà Mau là lãnh đạo và CBQL các cấp, khách thể quản lý là toàn bộ các đối tượng có liên quan trong quá trình hoạt động đào tạo của nhà trường. Một đối tượng có thể giữ vai trò là chủ thể quản lý trong một hoạt động này, nhưng là khách thể quản lý ở những hoạt động khác. Công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau, suy cho cùng là thực hiện nhiệm vụ đào tạo nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng “sản phẩm đào tạo” góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường và đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước nên ĐTN đã có sự phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, chính sách phát triển chất lượng ĐTN hiện nay đang đứng trước những thách thức to lớn [26]: Một là, yêu cầu chất lượng ngày càng tăng của phát triển KT-XH, thị trường lao động và những thay đổi của kỹ thuật, công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nói cách khác là trong thị trường đầy biến động. Hai là, sự mong đợi và sự hài lòng của khách hàng đối với cơ sở ĐTN. Khách hàng của chất lượng ĐTN là Nhà nước, người sử dụng lao động và người học. Ba là, sự cạnh tranh ngày càng tăng giữa các cơ sở ĐTN, đòi hỏi mỗi cơ sở ĐTN phải tạo được danh tiếng và thương hiệu của mình.
  • 22. 20 Bốn là, chất lượng đào tạo chỉ có thể biết được khi HS tốt nghiệp ra trường có việc làm và làm được việc. Nội dung cơ bản trong quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý Quản lý phát triển đội ngũ GV và CBQL là một hoạt động rất quan trọng đảm bảo cho sự phát triển của nhà trường thông qua việc quy hoạch về cơ cấu số lượng, trình độ kỹ năng nghề; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý, trình độ sư phạm và thái độ nghề nghiệp cho họ nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục và ĐTN. Quản lý phát triển đội ngũ GV và CBQL là việc quản lý bằng chế độ và theo chế độ, công tác quản lý phải theo đúng kế hoạch và các quy định của Nhà nước về phát triển đội ngũ. Quản lý phát triển đội GV và CBQL cần phải đảm bảo sự phát triển vừa mang tính bền vững, ổn định lâu dài, vừa phải năng động để đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương. Quản lý phát triển đội ngũ GV và CBQL phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo tính khoa học, tính cụ thể, thiết thực và hiệu quả trong đào tạo, bồi dưỡng. Hoạt động giảng dạy của giáo viên Quản lý hoạt động giảng dạy của GV có nghĩa là một mặt nâng cao tinh thần trách nhiệm và phương pháp giảng dạy của GV, mặt khác hướng dẫn kiểm tra đôn đốc, để họ hoàn thành đầy đủ các khâu trong quy định về nhiệm vụ của người GV. Để quản lý tốt hoạt động giảng dạy của GV, chủ thể quản lý trong nhà trường cần: Một là, tổ chức cho GV quán triệt đường lối, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về GD-ĐT và ĐTN; vị trí, tầm quan trọng của công tác đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.
  • 23. 21 Hai là, lập kế hoạch chặt chẽ về nội dung, thời gian, tiến độ thực hiện các môn học, mô-đun. Chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện tốt kế hoạch đào tạo. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, phương pháp giảng dạy, nội dung kiến thức giảng dạy và hướng dẫn thực hành của GV; thường xuyên kiểm tra việc ghi chép các sổ sách chuyên môn, qua đó đối chiếu với chương trình, tiến độ đào tạo để đánh giá quá trình giảng dạy của GV; bố trí GV và CBQL dự giờ, thăm lớp để theo dõi kiểm tra nắm bắt tình hình và có kế hoạch điều chỉnh. Ba là, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ GV thông qua việc học tập, trao đổi kinh nghiệm thực tế; tổ chức và tham gia hội giảng GV, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm các cấp; nâng cao nghiệp vụ về phương pháp quản lý, giảng dạy; cập nhật kiến thức về công nghệ mới cho GV. Hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh Hiện nay, đa số HS cũng như gia đình của các em quá xem trọng bằng cấp nên không có mục tiêu không rõ ràng về học nghề. Nhiều HS khi vào học nghề có trình độ học vấn chưa hết THPT nên việc học tập, rèn luyện hạn chế. Vì vậy, yêu cầu công tác quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của HS học nghề là tìm cách làm cho HS hăng hái, tích cực trong học tập và rèn luyện, phấn đấu đạt kết quả cao đồng thời có khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tế sản xuất. Để quản lý tốt nội dung này: Thứ nhất, xây dựng động cơ, thái độ đúng đắn cho HS. Điều này rất quan trọng đối với HS học nghề. Cho nên, trong công tác quản lý cần phải quán triệt với đội ngũ GV để trong quá trình giảng dạy, họ phải có sự liên hệ chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành, giữa lý luận với thực tiễn sản xuất để HS hiểu được bản chất của vấn đề cần làm. Thứ hai, quản lý việc chấp hành quy chế, quy định của HS. Trong công tác quản lý phải quán triệt cho HS những quy chế, quy định có liên quan đến các em: các quy chế, quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của HS; về việc cho thi, cấm thi; rèn luyện, xét học bổng, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp... cùng với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác.
  • 24. 22 Thứ ba, quản lý việc tự học của HS. Đôn đốc GV thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra bài định kỳ và thi kết thúc môn học, mô-đun. GV chủ nhiệm phải nắm vững tình hình học tập và rèn luyện của HS, báo cáo lãnh đạo Khoa và Phòng Đào tạo để kịp thời chấn chỉnh. Nâng cao chất lượng tuyển sinh và tư vấn học nghề Hiện nay, các trường TCN tuyển chọn đầu vào theo hình thức xét tuyển, đối tượng đăng ký vào học nghề một phần nhỏ tốt nghiệp THPT, còn lại đại đa số có trình độ học vấn chưa hết THPT, những đối tượng này thường bỏ học văn hóa nên chất lượng đầu vào nói chung là thấp, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo của nhà trường. Vì vậy, để việc QLCL tuyển sinh đạt hiệu quả cao, đòi hỏi nhà trường phải có hình thức đánh giá, phân loại học sinh sau khi nhập học. Điều này sẽ giúp nhà trường xác định được trình độ đầu vào để có hình thức tổ chức lớp học và đào tạo phù hợp. Bên cạnh đó, cũng có cơ sở đánh giá, dự báo về mức độ, tỷ lệ học sinh đạt khá, giỏi về kiến thức, kỹ năng nghề sau khi hoàn thành chương trình đào tạo. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo nghề CSVC, trang thiết bị của một cơ sở ĐTN bao gồm toàn bộ các điều kiện về hạ tầng cơ sở để tồn tại và thực hiện nhiệm vụ được giao như: đất đai, phòng học, nhà xưởng thực hành, phòng làm việc, ký túc xá, máy móc thiết bị, dụng cụ, vật tư, vật liệu v.v. CSVC, trang thiết bị dạy học của cơ sở ĐTN được xem là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo, chúng có liên quan đến suốt quá trình đào tạo nên chủ thể quản lý cần có quy định cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng, bảo quản một cách tốt nhất. Quản lý tốt CSVC, trang thiết bị chính là làm sao để phát huy cao nhất nguồn lực này nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu đào tạo, bao gồm:
  • 25. 23 Một là, sử dụng có hiệu quả CSVC, trang thiết bị hiện có phục vụ cho đào tạo; sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí cho việc mua sắm, bổ sung trang thiết bị, đồ dùng dạy học, vật tư kỹ thuật. Hai là, phát huy tính chủ động sáng tạo của GV và CBQL trong việc tự làm đồ dùng, thiết bị phục vụ cho giảng dạy, học tập và quản lý. Ba là, đưa GV đi thực tế, đi đào tạo, bồi dưỡng để tiếp cận công nghệ mới nhằm khai thác các máy móc, thiết bị, công nghệ hiện có của nhà trường đạt hiệu quả cao nhất. Quản lý công tác kiểm tra đánh, giá kết quả đào tạo nghề Kiểm tra, đánh giá kết quả ĐTN là khâu quan trọng và có quan hệ hữu cơ với quá trình đào tạo. Nó là động lực giúp người học tích cực hoạt động hơn, giúp cho chủ thể quản lý điều chỉnh, cải tiến nội dung chương trình, điều chỉnh kế hoạch, đổi mới nội dung, phương pháp ĐTN. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả ĐTN phải đảm bảo những yêu cầu về tính chính xác, khoa học, khách quan và công bằng. Đối với GV giảng dạy và GV chủ nhiệm, cần xác định được thành tích và thái độ học tập của từng HS và của toàn bộ lớp học, thông qua kết quả kiểm tra, phân tích nguyên nhân để đề ra biện pháp cải tiến phương pháp sư phạm của mình. Đối với HS, cần tự xác định được mức độ hiểu biết kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành nghề của chính mình so với các mục tiêu đào tạo và tiêu chuẩn nghề nghiệp đã được xác định trong chương trình ĐTN. 1.2. Những yếu tố tác động tới quản lý chất lượng đào tạo nghề 1.2.1. Cơ chế, chính sách và môi trường pháp lý Cơ chế, chính sách và môi trường pháp lý nói chung, có ảnh hưởng to lớn đến QLCL ĐTN. Những chính sách đúng đắn, phù hợp với sự phát triển KT-XH, cơ chế quản lý thông thoáng, hệ thống pháp luật rõ ràng, công bằng sẽ điều chỉnh và làm thay đổi hệ thống ĐTN một cách tích cực.
  • 26. 24 Ngược lại, nếu những tác nhân này không phù hợp, thiếu chính xác và lạc hậu với tình hình phát triển KT-XH thì tiến trình đổi mới QLCL ĐTN sẽ bị cản trở hoặc mắc nhiều sai lầm, dẫn đến những hậu quả không tốt. Trong những tác nhân này thì những qui định về chuyên môn và hành chính có ảnh hưởng trực tiếp đến QLCL đào tạo của nhà trường. Vấn đề đối với các cơ sở ĐTN là vận dụng cơ chế, chính sách và điều kiện pháp lý đó như thế nào trong hoàn cảnh cụ thể của đơn vị mình để kết quả đào tạo đạt hiệu quả cao nhất [26]. 1.2.2. Nhu cầu về đào tạo nghề và phát triển nhân lực của xã hội Sứ mạng chung của mọi cơ sở ĐTN chính là đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực thông qua hoạt động đặc trưng của mình là đào tạo nhân lực cho xã hội. Nhu cầu xã hội có ảnh hưởng quyết định đến qui mô, hiệu quả và chất lượng ĐTN, nó chính là động lực phát triển trong mọi khâu của quá trình đào tạo: từ HS, GV, mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo cho đến các nguồn lực tài chính. Mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội cũng là tiêu chí để đánh giá hiệu quả, chất lượng ĐTN. Mục tiêu của Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020: “Đến năm 2020, dạynghềđáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lượng đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nângcao năng lực cạnh tranh quốc gia; phổ cập nghề cho người lao động, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèovững chắc, đảm bảo an sinh xã hội” [24, tr.2]. Chiến lược phát triển nhân lực giai đoạn 2011-2020, xác định: “Phát nhân lực phải dựa trên nhu cầu nhân lực của các ngành, các địa phương” [23, tr.4].
  • 27. 25 Xuất phát từ những quan điểm trên, yêu cầu về nhân lực ở nước ta trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, chính vì vậy chất lượng ĐTN đã trở thành vấn đề sống còn đối với các cơ sở ĐTN nói chung và trường TCN tỉnh Cà Mau nói riêng trong việc đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội. 1.2.3. Chất lượng tuyển sinh học nghề Tuyển sinh là khâu mở đầucủa quátrìnhđào tạo. Chấtlượng đầu vào cao hay thấp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo của nhà trường vì vậy công tác tuyển chọnHS là việc hết sức quan trọng và cần được quan tâm đúng mức. Kết quả của quá trình đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mục tiêu đào tạo, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, GV, HS, các điều kiện bên trong, bên ngoài. Trong đó, HS là chủ thể của hoạt động học, vì vậy chất lượng đầu vào của HS học nghề là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến việc bảo đảm và nâng cao chất lượng đào tạo của mọi nhà trường. 1.2.4. Chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý Đội ngũ GV và CBQL là nguồn lực sư phạm đóng vai trò quyết định đến chất lượng đào tạo của nhà trường. Đây là những nhân tố hoặc tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn rất lớn cho công tác QLCL ĐTN. Đội ngũ GV có chuyên môn, nghiệp vụ tốt, nhiệt tình trong công việc sẽ là nền tảng thuận lợi để đổi mới trong đào tạo, chẳng hạn đổi mới chương trình, phương pháp dạy học. Ngược lại, đội GV yếu sẽ làm cho chất lượng ĐTN giảm sút, gặp rất nhiều khó khăn khi triển khai những biện pháp đổi mới trong quá trình đào tạo. Số lượng GV có trình độ cao, có đầy đủ năng lực, phẩm chất, có văn bằng, chứng chỉ đúng tiêu chuẩn, tham gia giảng dạy đúng chuyên môn sẽ ảnh hưởng tốt đến quy mô và chất lượng ĐTN của nhà trường. Đội ngũ CBQL, đương nhiên đây là nhân tố tác động trực tiếp đến phong cách, hiệu lực, hiệu quả QLCL đào tạo của nhà trường. Cơ cấu đủ, hợp lý, chất lượng tốt thì CBQL mới có thể thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
  • 28. 26 Nhìn chung, đội ngũ CBQL của trường TCN tỉnh Cà Mau hiện nay cần phải có phong cách chuyên nghiệp hơn nữa trong việc lập kế hoạch, điều tra và phân tích thị trường; chuyên nghiên cứu đối tác và tiếp thị; chuyên quản lý chương trình; chuyên tổ chức và chỉ đạo kiểm định, đánh giá chất lượng, thậm chí chuyên về các thủ tục hành chính... Tính chuyên nghiệp thể hiện vừa ở tác phong lẫn năng lực, đặc biệt những kỹ năng quản lý và kỹ năng công nghệ. Ngược lại, nếu đội ngũ này yếu kém và thiếu chuyên nghiệp thì gây ra tình trạng chồng chéo, lãng phí, trì trệ, sai lệch, thiếu trách nhiệm trong QLCL đào tạo của nhà trường. 1.2.5. Nguồn lực tài chính phục vụ quá trình đào tạo nghề Tài chính là nguồn lực đầu tiên tác động đến quy mô, hiệu quả QLCL đào tạo ở các cơ sở ĐTN. Nó lớn hay nhỏ đều ảnh hưởng đến tổ chức đào tạo nhiều hay ít, đến trình độ chuyên môn của GV và CBQL, đến chế độ thù lao cho lao động, đến các phương tiện và công nghệ QLCL ĐTN. Nhưng quan trọng hơn, sử dụng nguồn đầu tư tài chính như thế nào, hiệu quả hay lãng phí, việc lựa chọn ưu tiên để đầu tư có chính xác hay không mới là điều kiện cần tính toán đối với chủ thể quản lý. Bất cứ một tổ chức nào muốn hoạt động một cách hiệu quả thì nguồn lực tài chính luôn là yếu tố đóng vai trò quan trọng. Nguồn kinh phí hàng năm từ ngân sách và các nguồn thu khác là điều kiện đảm bảo các hoạt động của nhà trường. Đối với các cơ sở ĐTN thì nguồn lực tài chính càng trở nên hết sức cần thiết. Nguồn lực tài chính mạnh hay yếu là thể hiện tiềm lực của nhà trường. Tỷ lệ thực chi tính theo đầu HS hàng năm phản ánh sự phân bố tài chính cho các hoạt động đào tạo là tiêu chí để đảm bảo chất lượng đào tạo. 1.2.6. Chấtlượng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo nghề CSVC, trang thiết bị là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng ĐTN và hiệu quả QLCL ĐTN. Nó được xem là điều kiện đảm bảo cho các hoạt động quản lý dạy và học nghề, nghiên cứu khoa học và các hoạt
  • 29. 27 động khác trong nhà trường. CSVC, trang thiết bị của nhà trường bao gồm giảng đường, lớp học, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, máy móc, thiết bị, dụng cụ, vật tư...; hạ tầng thông tin và hệ thống công nghệ thông tin trong nhà trường, đặc biệt là thông tin quản lý trường học và thông tin về thị trường, nhất là thị trường lao động, những tác nhân này tác động trực tiếp đến hoạt động ĐTN và QLCL ĐTN. ĐTN trong nhiều năm qua đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm nên CSVC, trang thiết bị của các cơ sở ĐTN được tăng cường. Tuy nhiên, lĩnh vực ĐTN có đặc thù là luôn đổi mới về thiết bị, công nghệ, ngành nghề đào tạo… nên dẫn đến CSVC, trang thiết bị trong các cơ sở ĐTN luôn đòi hỏi được bổ sung, nâng cấp, cải tiến công nghệ để phù hợp quá trình đào tạo ở những giai đoạn khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH. 1.3. Những tiêu chí cơ bản trong quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau trên cơ sở sử dụng các tiêu chí để làm “bộ thước đo quản lý” là việc làm mang tính khoa học và cần thiết. Vì vậy trong phạm vi nghiên cứu này, “tiêu chí” được hiểu theo nghĩa là tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại một sự vật, một khái niệm nào đó. Chúng tôi xem tiêu chí QLCL ĐTN là những căn cứ, những dấu hiệu thể hiện những yêu cầu QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau cần đạt được trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ QLCL ĐTN tại đơn vị mình. Với cách tiếp cận trên đây thì công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau cần dựa trên các nhóm tiêu chí sau: [1], [2], [3], [4] 1.3.1. Nhóm tiêu chí về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý Phải có đội ngũ GV cơ hữu đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu để thực hiện chương trình ĐTN. Đội ngũ GV đạt chuẩn về trình độ được đào tạo, chuẩn về năng lực nghề nghiệp và đáp ứng yêu cầu giảng dạy của nhà trường. Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV phải được thực hiện theo kế hoạch và thường xuyên.
  • 30. 28 Cán bộ lãnh đạo phải có trình độ, năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý. Đội ngũ CBQL đạt chuẩn chức danh đáp ứng yêu cầu quản lý và thường xuyên học tập nâng cao trình độ về mọi mặt. 1.3.2. Nhóm tiêu chí về chất lượng tuyển sinh và tư vấn nghề Công tác tuyển sinh phải được thực hiện theo quy chế tuyển sinh của Bộ LĐ-TB&XH. Phải có kế hoạch tuyển sinh chi tiết cho từng nghề, có quy định về các tiêu chuẩn xét tuyển cụ thể. Căn cứ vào trình độ học vấn của HS khi nhập trường để phân loại và có hình thức đào tạo phù hợp. Đảm bảo mọi HS có được thông tin đầy đủ về nghề đào tạo và các qui định khác của trường ngay từ khi nhập học. 1.3.3. Nhóm tiêu chí về tổ chức hoạt động giảng dạy Tổ chức ĐTN theo mục tiêu, nội dung chương trình đã được phê duyệt. Thực hiện phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá, phát triển năng lực tự học và tinh thần hợp tác của HS. Thực hiện đa dạng hoá các phương thức tổ chức đào tạo đáp ứng yêu cầu học tập của HS. Có kế hoạch đào tạo cụ thể, giám sát chặt chẽ, bảo đảm thực hiện kế hoạch đào tạo đúng tiến độ; tổ chức dạy học lý thuyết, thực hành và thực tập lao động sản xuất theo nghề đào tạo, phù hợp với các yêu cầu của thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. 1.3.4. Nhóm tiêu chí về hoạt động học tập Đảm bảo mọi HS có được thông tin đầy đủ về nghề đào tạo, khoá đào tạo và các qui định khác của trường ngay từ khi nhập học; đảm bảo các điều kiện ăn, ở, chăm sóc sức khoẻ cho người học. Tổ chức xây dựng động cơ, thái độ học tập đúng đắn đối với người học nghề. Chỉ đạo, giám sát, khuyến khích việc học tập, rèn luyện tại trường và tự học ở nhà của HS. Tăng cường theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình chuyên cần trong quá trình học tập và rèn luyện của người học nghề.
  • 31. 29 1.3.5. Nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề Hệ thống phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, phòng học chuyên môn hóa phải đáp ứng quy mô đào tạo. Bảo đảm các điều kiện hoạt động cho các xưởng thực hành. Đảm bảo chất lượng và số lượng thiết bị cho thực hành. Có các kho, phòng bảo quản, lưu giữ với các điều kiện bảo quản tốt các trang thiết bị, vật tư. Thư viện được tin học hoá, có các tài liệu điện tử; được nối mạng, liên kết khai thác tài liệu giữa các đơn vị trong và ngoài trường. Có đủ số lượng giáo trình, tài liệu, sách, báo, tạp chí phù hợp với các nghề đào tạo, đáp ứng nhu cầu sử dụng của GV, cán bộ, nhân viên và HS. 1.3.6. Nhóm tiêu chí về kiểm tra đánh, giá kết quả đào tạo nghề Thực hiện phương pháp, quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả ĐTN theo hướng coi trọng đánh giá quá trình, phản hồi kịp thời cho HS, đảm bảo đánh giá nghiêm túc, khách quan, phù hợp với phương thức đào tạo, hình thức học tập và đặc thù của mô-đun, môn học. Thường xuyên tổ chức thông tin về nghề nghiệp, thị trường lao động và giới thiệu việc làm cho HS sau khi tốt nghiệp. Định kỳ tổ chức hội nghị việc làm cho người học tiếp xúc với các doanh nghiệp, nhà tuyển dụng. * * * Tại chương 1, cơ sở lý luận về QLCL ĐTN, đã được tác giả nghiên cứu và làm rõ một số khái niệm liên quan. Trong đó, tập trung làm rõ các vấn đề về ĐTN, quản lý ĐTN, chất lượng ĐTN và QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Đồng thời, đã xác định được những nội dung cơ bản và cần thiết trong QLCL đào tạo ở các cơ sở ĐTN nói chung và trường TCN nói riêng.
  • 32. 30 Khi đánh giá những nhân tố tác động đến QLCL ĐTN, ngoài vai trò đương nhiên của các yếu tố như tuyển sinh đầu vào, đội ngũ GV và CBQL, nguồn lực tài chính, CSVC... tác giả đặc biệt nhấn mạnh tác động của cơ chế, chính sách và môi trường pháp lý cũng như sự tác động của thị trường lao động và nhu cầu nhân lực của xã hội. Chính nhu cầu về đào tạo nghề và phát triển nhân lực của xã hội đòi hỏi mỗi cơ sở ĐTN phải nâng cao công tác QLCL ĐTN. Cũng tại chương này, việc xác định những tiêu chí nhằm làm “bộ thước đo quản lý” trong quá trình QLCL đào tạo của một trường TCN là cần thiết. Vì vậy, đã xây dựng được các nhóm tiêu chí như đã trình bày, nó bao gồm các dấu hiệu cơ bản nhất của các khâu cơ bản và cần thiết trong QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Đây cũng là những cơ sở quan trọng để tác giả đề ra các nội dung trong khảo sát thực trạng ở chương 2 và đề xuất những giải pháp QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau ở chương 3.
  • 33. 31 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH CÀ MAU 2.1. Khái quát trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau 2.1.1. Sơ lược đặc điểm, tình hình đào tạo nghề ở tỉnh Cà Mau Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Cà Mau Cà Mau là tỉnh ở cực Nam của Tổ quốc, Mũi Cà Mau là địa danh có ý nghĩa về kinh tế, chính trị; đồng thời có ý nghĩa thiêng liêng đối với nhân dân cả nước; có tiềm năng phát triển du lịch gắn với du lịch sinh thái. Tỉnh Cà Mau nằm cách TP Hồ Chí Minh 370 km, cách Cần Thơ 180 km về phía Nam; phía Bắc giáp tỉnh Bạc Liêu, tỉnh Kiên Giang; ba hướng còn lại đều tiếp giáp với biển. Cà Mau là một tỉnh duy nhất của nước ta có ba mặt giáp biển; diện tích tự nhiên là 5.329 km2; có 09 đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh (08 huyện và 01 thành phố); thành phố Cà Mau (đô thị loại 2) là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục của tỉnh. Tỉnh Cà Mau được tái lập vào năm 1997 (tách ra từ tỉnh Minh Hải), cách xa các trung tâm kinh tế lớn, việc phát triển nguồn nhân lực trong thời gian qua còn chưa đồng bộ, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao. Trước thực tế đòi hỏi phải có lực lượng lao động trình độ tay nghề, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương, năm 2001 tỉnh Cà Mau đã thành lập Trường Công nhân kỹ thuật, tiền thân của trường TCN tỉnh Cà Mau ngày nay. Kết quả đào tạo nghề ở tỉnh Cà Mau trong thời gian qua Quy mô đào tạo nghề Từ năm 2006-2010, toàn tỉnh đã đào tạo được 116.880 học viên, chủ yếu là đào tạo ngắn hạn (khoảng 109.000 người); ĐTN dưới 3 tháng chiếm tỷ trọng lớn, gần 60% số lượng lao động. Năm năm qua số lượng qua đào tạo ở bậc TCN và CĐN khoảng 3.500 người [32, tr.38].
  • 34. 32 Công tác quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo Mạng lưới đào tạo đã phát triển theo quy hoạch, khắc phục tình trạng mất cân đối về phân bố giữa các huyện, thành phố trong địa bàn tỉnh. Hiện nay, tổng số cơ sở đào tạo, dạy nghề trên địa bàn là 27 cơ sở. Trong đó, trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, TCN là 9 cơ sở; trung tâm dạy nghề có 10 cơ sở và 8 cơ sở ĐTN ngoài công lập [32, tr.31]. Công tác tuyển sinh học nghề Công tác tuyển sinh nhìn chung đều đạt chỉ tiêu tỉnh giao hằng năm. Tuy nhiên, ĐTN trình độ SCN và dưới 3 tháng là chủ yếu; trình độ TCN chỉ đạt khoảng 60% chỉ tiêu được giao, trình độ CĐN chủ yếu là liên kết đào tạo với các trường CĐN ngoài tỉnh [27, tr.4]. Tình hình phát triển đội ngũ GV và CBQL Tổng số GV và CBQL trong các cơ sở ĐTN là 223 người, trong đó GV 150 người. GV dạy nghề có trình độ trên đại học 04 người; đại học, cao đẳng 90 người; trung cấp 27 người; trình độ khác 29 người. Đội ngũ GV phần lớn có tâm huyết với sự nghiệp ĐTN, có khả năng nghiên cứu khoa học, tự học tập và rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ [27]. Đầu tư CSVC, trang thiết bị đào tạo Nhìn chung, các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh có quy mô nhỏ, phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, trang thiết bị,...còn hạn chế. Để từng bước đáp ứng nhu cầu về CSVC, trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo, tỉnh Cà Mau đã và đang đầu tư mở rộng và xây dựng mới thêm một số cơ sở đào tạo [32]. Định hướng phát triển sự nghiệp đào tạo trong thời gian tới Dạy nghề, bồi dưỡng, truyền nghề trong 5 năm (2011-2015) đạt khoảng 175.000 người; năm 2015, tỷ lệ lao động xã hội qua đào tạo, dạy nghề đạt khoảng 60% [31, tr.11]; Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 30% năm 2010 lên 50% năm 2015 và 70% năm 2020. Trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo SCN từ 69,07% năm
  • 35. 33 2010 giảm còn 65% năm 2015 và 58% năm 2020; lao động trình độ trung cấp từ 22,07% năm 2010 lên 23% năm 2015 và 27% năm 2020; lao động có trình độ cao đẳng, đại học tăng từ 8,87% năm 2010 lên 12% năm 2015 và 15% năm 2020 [32, tr.49]. 2.1.2. Sơ lược trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn Nhiệm vụ chính của nhà trường là tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở trình độ TCN, SCN nhằm trang bị cho HS năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tạo điều kiện cho họ có khả năng làm việc tại các doanh nghiệp, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. Tổ chức xây dựng, duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu đối với ngành nghề được phép đào tạo; xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề. Tổ chức các hoạt động dạy và học; thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp bằng, chứng chỉ nghề theo quy định . Tuyển dụng, quản lý đội ngũ GV, cán bộ, nhân viên của trường đủ về số lượng; phù hợp với ngành nghề, quy mô, trình độ đào tạo theo quy định của pháp luật. Tổ chức nghiên cứu khoa học; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học, kỹ thuật theo quy định của pháp luật. Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ ĐTN, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào ĐTN và hoạt động tài chính. Quản lý, sử dụng đất đai, CSVC, thiết bị, tài chính và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển ĐTN và quy hoạch phát triển mạng lưới các trường TCN.
  • 36. 34 Quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt trong Điều lệ của nhà trường; quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ cấp trưởng phòng, khoa và tương đương trở xuống. Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong hoạt động ĐTN về lập kế hoạch, xây dựng chương trình, giáo trình ĐTN, tổ chức thực tập nghề. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng ĐTN, gắn ĐTN với việc làm và thị trường lao động. Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng CSVC của trường, chi cho các hoạt động ĐTN và bổ sung nguồn tài chính của trường. Được Nhà nước giao đất, CSVC; được hỗ trợ ngân sách; được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng theo quy định của pháp luật. (Nguồn: Điều lệ tổ chức và hoạt động của trường TCN tỉnh Cà Mau, ban hành kèm theo Quyết định số 1629/QĐ-UBNDngày22/10/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau). Cơ cấu tổ chức của nhà trường Hội đồng trường: gồm 09 thành viên Ban giám hiệu: gồm 01 hiệu trưởng và 03 phó hiệu trưởng Các hội đồng tư vấn: Hội đồng tuyển sinh, Hội đồng thi tốt nghiệp, Hội đồng xét thi đua khen thưởng... 02 Phòng nghiệp vụ: Phòng đào tạo, Phòng Hành chính - tổng hợp 02 Khoa chuyên môn: Khoa Tin học - kỹ thuật cơ sở, Khoa điện - cơ 01 Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học 01 Chi bộ Đảng, 01 Đoàn cơ sở, 01 Công đoàn cơ sở thành viên. Tổng số CBQL, GV, nhân viên của nhà trường là 50 người. Trong đó, lãnh đạo 04 người; Trưởng, phó phòng, khoa 11 người; GV chuyên nghiệp 27 người; chuyên viên và nhân viên là 10 người. (Nguồn: Phòng Hành chính - Tổng hợp, trường TCN tỉnh Cà Mau).
  • 37. 35 Kết quả đào tạo của nhà trường trong thời gian qua Trường TCN tỉnh Cà Mau được giao nhiệm vụ đào tạo chủ yếu hai cấp trình độ là TCN và SCN. Ngoài ra, nhà trường còn được giao liên kết đào tạo đại học, trung cấp chuyên nghiệp và các lớp bồi dưỡng khác. Số lượng nghề được cấp phép đào tạo TCN, SCN gồm có 15 nghề: - Hàn; - Quản trị mạng máy tính; - Lập trình máy tính; - Quản trị cơ sở dữ liệu; - Công nghệ thông tin; - Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính; - Điện dân dụng; - Điện công ngiệp; - Điện tử dân dụng; - Điện tử công nghiệp; - Vận hành, sửa chữa thiết bị lạnh; - Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí; - May thời trang; - Kế toán doanh nghiệp; - Công tác xã hội. Tất cả các nghề được phép đào tạo tại trường đều có chương trình đào tạo chi tiết, một số mô-đun, môn học đã có giáo trình và tài liệu giảng dạy hoàn chỉnh. Số liệu thống kê kết quả đào tạo và chất lượng đào tạo từ năm học 2007-2008 đến năm học 2012-2013 của nhà trường được thể hiện ở hai bảng tổng hợp như sau:
  • 38. 36 Bảng 2.1: Kết quả đào tạo từ năm học 2007-2008đếnnăm học 2012-2013 Trình độ đào tạo Hình thức đào tạo Số lượng học sinh, học viên Tuyển sinh Tốt nghiệp Đang học Trung cấp nghề Chính quy 1.546 597 215 Sơ cấp nghề Chính quy 1.505 1.410 75 Bồi dưỡng, cấp chứng chỉ Tin học, ngoại ngữ trình độ A, B quốc gia Thường xuyên 3.250 3.100 150 Liên kết đào tạo, bồi dưỡng Đại học Quản trị nhân lực Vừa làm, vừa học 92 92 Đại học Công tác xã hội Vừa làm, vừa học 150 141 Trung cấp Lao động xã hội Vừa làm, vừa học 61 61 Trung cấp Kế toán doanh nghiệp Vừa làm, vừa học 35 35 Bồi dưỡng sư phạm dạy nghề Vừa làm, vừa học 275 275 Bảng 2.2: Kết quả đào tạo trình độ TCN từ khóa học 2007-2009 đến khóa học 2012-2014 Khóa học Số lượng Xếp loại Tỷ lệ đỗ TN Tuyển sinh Đang học Dự thi TN Đỗ TN Học tập Rèn luyện Khá, giỏi Trung bình Khá, tốt Trung bình 2007-2009 398 282 259 65 196 236 25 91.8% 2008-2010 396 219 205 87 117 178 19 93.6% 2009-2011 206 94 88 50 43 76 11 93.6% 2010-2012 201 49 45 25 20 45 0 91.8% 2011-2013 211 117 2012-2014 134 98 Tổng cộng 1546 215 644 597 227 376 535 55 92.7% (Nguồn: Phòng đào tạo, trường TCN tỉnh Cà Mau)
  • 39. 37 Qua hai bảng số liệu thống kê trên, ta thấy được số lượng tuyển sinh trình độ TCN không tăng mà còn giảm theo thời gian; tỷ lệ bỏ học rất cao; tỷ lệ học tập được xếp loại khá, giỏi thấp. Đây là thực chung của rất nhiều trường TCN, có rất nhiều nguyên nhân khách quan tác động mà nhất là cơ chế chính sách. Đồng thời cũng không ít nguyên nhân chủ quan, một trong số đó do nhà trường chưa có một hệ thống giải pháp đồng bộ trong QLCL ĐTN. Tuy nhiên, qua 10 năm xây dựng và phát triển với CSVC tạm, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập thiếu và lạc hậu (do đợi dự án). Nhưng tập thể lãnh đạo, CBQL, GV và HS nhà trường luôn cố gắng nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Tập thể và nhiều cá nhân trong nhà trường vinh dự được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH, Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau tặng nhiều bằng khen và nhiều danh hiệu thi đua khác. 2.1.3. Đánh giá công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ưu điểm Những văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực đào tạo, ĐTN được các sở ngành khai kịp thời, tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo tiếp cận và từng bước thực hiện đúng theo quy định. Công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực ĐTN dần đi vào nề nếp; công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện thường xuyên. Đội ngũ GV và CBQL đáp ứng được yêu cầu về chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực, nhiệt tình, tích cực trong công tác giảng dạy, đào tạo nâng cao trình độ [32, tr.35]. Qui mô ĐTN trên địa bàn tỉnh tăng nhanh góp phần tăng tỉ lệ lao động qua đào tạo; các cơ sở ĐTN thực hiện đa dạng hoá hình thức và ngành nghề đào tạo, gắn đào tạo với tự tạo việc làm và giải quyết việc làm, góp phần đáp ứng yêu cầu lao động. Công tác tuyển sinh thực hiện đúng quy trình và quy định; người học nghề sau khi tốt nghiệp, được các cơ sở ĐTN kết hợp với Trung tâm giới thiệu việc làm và Sàn giao dịch việc làm giới thiệu với các doanh nghiệp; đa số HS tốt nghiệp ra trường có việc làm và làm được việc [27], [29], [31], [32].
  • 40. 38 Nguyên nhân của những ưu điểm nêu trên Công tác đào tạo nói chung, ĐTN nói riêng của tỉnh Cà Mau trong thời gian qua đã được các cấp lãnh đạo tỉnh Cà Mau đặc biệt quan tâm. Chủ trương xã hội hóa hoạt động ĐTN đã tạo được sự tham gia của nhiều thành phần xã hội. Phong trào học tập nghề nghiệp được phát triển sâu rộng trong nhân dân nhất là lực lượng thanh niên. Tồn tại, hạn chế Chưa phân rõ nhiệm vụ, chức năng của từng cơ sở đào tạo, nên còn chồng chéo. Đào tạo chưa gắn với nhu cầu thực tế của địa phương mà chỉ đào tạo những ngành nghề nào có nhiều người theo học. Đến thời điểm hiện tại, chưa có cơ sở đào tạo nào thực hiện cuộc khảo sát nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp, chỉ có một số ít doanh nghiệp tham gia đặt hàng tại các cơ sở đào tạo để đào tạo nguồn lao động cho doanh nghiệp. Không có sự liên kết giữa doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo, dẫn đến đào tạo không theo thực tế sử dụng lao động, phải đào tạo lại từ các đơn vị sử dụng lao động [32, tr.33]. Trong phạm vi ĐTN, các cơ sở ĐTN công lập trên địa bàn tỉnh còn ít, CSVC, trang thiết bị còn hạn chế, ít đào tạo các ngành nghề kỹ thuật cao. Đội ngũ CBQL và GV thiếu về số lượng và hạn chế về kỹ năng thực hành. Số lượng tuyển sinh trình độ TCN ngày càng giảm. Các điều kiện đảm bảo và nâng cao chất lượng ĐTN chưa được quan tâm đứng mức. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, yếu kém đó là Cà Mau là tỉnh vùng sâu, trình độ dân trí kém; các cơ sở ĐTN chỉ mới đầu tư xây dựng vào những năm gần đây; điều kiện kinh phí của tỉnh có hạn nên số cơ sở đào tạo đầu tư đúng thực chất chưa nhiều. Nhận thức về ĐTN của một bộ phận nhân dân và thanh niên còn chưa thật sự sâu sắc; tư tưởng muốn làm thầy, ngại làm thợ trong một bộ phận thanh niên khá phổ biến, làm ảnh hưởng quá trình phát triển công tác ĐTN.
  • 41. 39 Công tác tổ chức, quản lý của các cơ sở ĐTN chưa theo kịp với yêu cầu phát triển của sự nghiệp ĐTN. Các điều kiện về CSVC, trang thiết bị ở các cơ sở ĐTN công lập đầu tư chưa đáp ứng kịp thời với yêu cầu và quy mô đào tạo. Số lượng cơ sở đào tạo trình độ CĐN, TCN quá khiêm tốn so với nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật cao phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH của tỉnh. Chất lượng đầu vào của người học nghề thấp; đội ngũ GV dạy nghề còn thiếu về số lượng, một số lĩnh vực còn hạn chế về kỹ năng thực hành nên chất lượng ĐTN chưa tương xứng với yêu cầu hiện nay. Cơ chế liên thông giữa các trình độ nghề với cao đẳng, đại học khác thực hiện rất khó khăn và vẫn chưa nơi nào thực hiện được. Quan hệ giữa các cơ sở ĐTN với doanh nghiệp còn thiếu chặt chẽ. Nhiều doanh nghiệp và người sử dụng lao động chưa thấy được trách nhiệm và lợi ích của mình trong công tác ĐTN nên ý thức hỗ trợ, hợp tác với cơ sở ĐTN còn hạn chế. 2.2. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau 2.2.1. Tổ chức khảo sát Mục đích, qui mô khảo sát Mục đích khảo sát là xác định những vấn đề cần quan tâm trong công tác QLCL ĐTN hiện nay và đánh giá thực trạng công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau, qua đó xây dựng các giải pháp QLCL ĐTN nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo tại ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Quy mô khảo sát với tổng số: 245 người. Đối tượng được khảo sát, bao gồm: CBQL (bao gồm: CBQL dạy nghề thuộc Sở LĐ-TB&XH Cà Mau; lãnh đạo, trưởng, phó các khoa và chuyên viên của nhà trường): 18 người; GV chuyên nghiệp: 27 người; HS đang học TCN chính quy tại trường: 200 người.
  • 42. 40 Nội dung và kỹ thuật tiến hành khảo sát Trưng cầu ý kiến của CBQL, GV và HS về những vấn đề cần quan tâm trong QLCL ĐTN hiện nay và đánh giá thực trạng công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Những nội dung được khảo sát ND.1- Quản lý tuyển sinh học nghề; ND.2- Quản lý mục tiêu, chương trình đào tạo nghề; ND.3- Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên; ND.4- Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh; ND.5- Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; ND.6- Quản lý tài chính nhà trường; ND.7- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo nghề; ND.8- Quản lý cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường; ND.9- Quản lý công tác liên kết đào tạo; ND.10- Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề; ND.11- Các vấn đề khác. Kỹ thuật tiến hành: Sử dụng bộ câu hỏi như Phụ lục 1 và Phụ lục 2. 2.2.2. Kết quả khảo sát Đây là đề tài về quản lý nên chúng tôi xác định ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý sẽ có trọng số gấp đôi so với ý kiến đánh giá của giáo viên và học sinh. Thông qua phiếu trưng cầu ý kiến thu lại được chúng tôi tiến hành phân tích, đánh giá kết quả. Kết quả khảo sát được xử lý định tính ở mức độ cụ thể như sau: Đánh giá của CBQL và GV về những nội dung cần phải quan tâm trong công tác quản lý chất lượng đào tạo trung cấp nghề hiện nay Hình thức đánh giá được chúng tôi số hóa bằng thang điểm như bảng dưới đây, sau đó tính giá trị bình quân cho mỗi nội dung và xếp thứ bậc:
  • 43. 41 Đánh giá Điểm CBQL GV Rất quan tâm 4 điểm 2 điểm Quan tâm 2 điểm 1 điểm Không quan tâm 0 điểm 0 điểm Bình quân của mỗi nội dung khảo sát được tính toán theo công thức: Trong đó: N1: Số lượng CBQL tham gia khảo sát (N1=18) N2: Số lượng GV tham gia khảo sát (N2=27) A1, A2, B1, B2, C1, C2: Mức độ quan tâm của CBQL và GV (xem Phụ lục 3) Kết quả khảo sát được thể hiện ở Phụ lục 3: Bảng tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về những vấn đề cần quan tâm trong công tác QLCL đào tạo TCN hiện nay. Đánh giá của CBQL, GV và HS về thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau Hình thức đánh giá được chúng tôi số hóa bằng thang điểm như bảng dưới đây, sau đó tính giá trị bình quân cho mỗi nội dung và xếp thứ bậc: Đánh giá Điểm CBQL GV HS Rất tốt 6 điểm 3 điểm 3 điểm Tốt 4 điểm 2 điểm 2 điểm Trung bình 2 điểm 1 điểm 1 điểm Yếu kém 0 điểm 0 điểm 0 điểm Bình quân của mỗi nội dung khảo sát được tính toán theo công thức:
  • 44. 42 - Đối với CBQL và GV: Trong đó: N1: Số lượng CBQL tham gia khảo sát (N1=18) N2: Số lượng GV tham gia khảo sát (N2=27) A1, A2, B1, B2, C1, C2: Mức độ đánh giá thực trạng của CBQL và GV (xem Phụ lục 4) - Đối với HS: Trong đó: N: Số lượng HS tham gia khảo sát (N=200) A, B, C, D: Mức độ đánh giá thực trạng của HS (xem Phụ lục 5) Kết quả khảo sát được thể hiện ở Phụ lục 4: Bảng tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về thực trạng công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau và Phụ lục 5: Bảng tổng hợp đánh giá của HS về thực trạng công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Hệ số tương quan thứ bậc Mục đích tính hệ số tương quan thứ bậc là xác định tính thống nhất giữa ý kiến đánh giá của CBQL và GV với ý kiến đánh giá của HS về thực trạng công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Qua đó, xác định các giải pháp chủ yếu trong QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau trong thời gian tới. Qua số liệu ở Phụlục 6:Bảng tươngquanđánh giá thực trạng công tác QLCL đàotạoở trường TCN tỉnhCà MaucủaCBQL, GV và HS.Chúng tôi tiến
  • 45. 43 hành xây dựng biểu đồ nhằm thể hiện rõ ràng hơn trong đánh giá sự tương quan của thực trạng công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau: Để tính hệ số tương quan thứ bậc, ta áp dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman [34]: Trong đó: N: Số lượng các đơn vị được xếp thứ bậc (N=11) R: Hệ số tương quan (-1 ≤ R ≤ 1). Nếu giá trị của R càng gần 1 thì chứng tỏ mối tương quan càng chặt (0.7 ≤ R <1: Tương quan chặt). Nếu R≥0 là tương quan thuận, ngược lại R<0 là tương quan nghịch.
  • 46. 44 Dựa vào bảng dữ liệu ở Phụ lục 6, thay số vào công thức trên ta sẽ có kết quả như sau: Nhận xét: với R=0.90, điều này chứng tỏ mối tương quan giữa sự đánh giá của CBQL và GV với đánh giá của HS là thuận và chặt chẽ, nghĩa là đánh giá của CBQL, GV và HS về thực trạng công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau là thống nhất. 2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau Kết quả đánh giá về sự quan tâm đến những nội dung trong QLCL ĐTN hiện nay Trong các nội dung QLCL ĐTN thì việc quản lý phát triển đội ngũ GV và CBQL được quan tâm nhất, thứ tự tiếp đến là quản lý hoạt động giảng dạy của GV; hoạt động học tập và rèn luyện của HS; quản lý tuyển sinh học nghề; quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ ĐTN; quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả ĐTN; quản lý mục tiêu, chương trình ĐTN; quản lý tài chính nhà trường; quản lý cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường; cuối cùng là quản lý công tác liên kết đào tạo và một ý kiến đề xuất khác. Kết quả đánh giá về thực trạng QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau Đại đa số những người được khảo sát đều đánh giá công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau thời gian qua tương đối tốt. Tuy nhiên, cũng không ít ý kiến cho rằng công tác QLCL ĐTN của nhà trường chỉ đáp ứng ở mức độ trung bình, thậm chí có một số nội dung yếu kém. Minh chứng là một số lượng không nhỏ HS tốt nghiệp ra trường chưa có việc làm hoặc làm việc không đúng ngành nghề, chất lượng HS ra trường chưa đáp ứng phần lớn nhu cầu của thị trường lao động.
  • 47. 45 Qua kết quả khảo sát, chúng tôi xác định công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau trong thời gian tới cần tập trung vào 06 vấn đề trọng tâm đã được quan tâm nhất và sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp: Một là, quản lý phát triển đội ngũ GV và CBQL; Hai là, quản lý hoạt động giảng dạy của GV; Ba là, quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của HS; Bốn là, quản lý tuyển sinh học nghề; Năm là, quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ ĐTN; Sáu là, quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả ĐTN. Bên cạnh đó, chúng tôi có nhận định về một số mặt mạnh, ưu điểm và những hạn chế, yếu kém trong công tác đào tạo và QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau trong thời gian qua, như sau [28]: Những mặt mạnh, ưu điểm Trường TCN tỉnh Cà Mau từ khi chính thức đi vào hoạt động cho đến nay đã được mười năm. Số lượng nhân sự ban đầu của nhà trường chỉ có 05 người (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, GV phụ trách đào tạo, kế toán và thủ quỹ). Tuy nhiên, qua mười năm xây dựng và phát triển đến nay (06/2013) toàn trường đã có 50 người. Trong đó, lãnh đạo có 04 người, 11 CBQL (trưởng, phó phòng, khoa); 27 GV chuyên nghiệp và 10 viên chức khác. (Nguồn: Phòng Hành chính - Tổng hợp, trường TCN tỉnh Cà Mau). Hằng năm, nhà trường đều cử cán bộ, viên chức tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện cho tất cả cán bộ, viên chức trong trường có cơ hội để học tập nâng cao trình độ. Phần lớn GV, CBQL có trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, quản lý, chấp hành tốt các qui định của nhà trường thực hiện đầy đủ nghĩa vụ. Việc quản lý hoạt động dạy và học đã dần đi vào nề nếp. Phong trào thi đua dạy tốt được phát huy và có hiệu quả, GV bám sát chương trình môn học, mô-đun, kế hoạch giảng dạy, điều chỉnh và cập nhật
  • 48. 46 kiến thức mới phù hợp thực tế để đáp ứng mục tiêu của bài học. GV khi lên lớp hầu hết đã thực hiện tương đối đầy đủ các khâu của quá trình dạy học. Trong quá trình giảng dạy, trong mỗi bài học GV đã có sự đầu tư cho cho bài giảng như đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, chuẩn bị phương tiện, mô hình học cụ, đồ dùng dạy học phù hợp, làm cho các bài học thực hành trở nên sinh động, giúp cho quá trình nhận thức của HS dược dễ dàng hơn, sâu sắc hơn. Định kỳ hàng năm trường tổ chức Hội giảng GV dạy nghề, Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm, tổ chức các hình thức đăng ký thi đua, nghiên cứu các đề tài khoa học đã trở thành phong trào rộng khắp trong tập thể GV của trường. Phần lớn HS tích cực tham gia các phong trào thi đua, các hoạt động học tập và các hoạt động ngoại khoá do trường, lớp tổ chức. Quá trình học tập và rèn luyện của HS được đánh giá thường xuyên, phê bình, khen thưởng kịp thời. HS thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với trường, lớp và nơi cư trú. Lãnh đạo nhà trường rất quan tâm tới công tác tuyển sinh nên ngay từ đầu năm, nhà trường đã thành lập Hội đồng tuyển sinh. Công tác tuyển sinh được thực hiện bằng nhiều hình thức, đúng quy chế tuyển sinh của Bộ LĐ- TB&XH và đảm bảo nghiêm túc, công bằng, khách quan. Công tác quản lý CSVC, trang thiết bị ĐTN được Hiệu trưởng phân công cụ thể từng GV kiêm nhiệm quản lý từng thiết bị, dụng cụ, vật tư trong xưởng thực hành. Việc mua sắm thường xuyên để phục vụ giảng dạy đều được dự trù, dự toán, giao nhận cụ thể. CSVC, trang thiết bị từng bước đưa vào sử dụng phục vụ cho giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học một cách hợp lý và có hiệu quả. Công tác bảo quản bảo dưỡng cũng được thực hiện thường xuyên, nhà trường đã xây dựng được hệ thống văn bản qui định việc sử dụng và bảo quản, bảo dưỡng trang thiết bị phù hợp. Kiểm tra, đánh giá kết quả ĐTN được Hiệu trưởng xem là khâu then chốt trong công tác quản lý và bảo đảm chất lượng đào tạo. Phòng đào tạo là
  • 49. 47 đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện sổ sách chuyên môn của GV theo từng học kỳ, năm học, thường xuyên theo dõi, quản lý giờ lên lớp của từng GV. Các Khoa chuyên môn và từng GV tham gia giảng dạy thường xuyên đánh giá việc tiếp nhận kiến thức và kỹ năng, đồng thời đánh giá ý thức kỷ luật, thái độ học tập, đạo đức nghề nghiệp đối với từng HS. Mỗi môn học, mô-đun được GV giảng dạy đánh giá qua các lần kiểm tra định kỳ, kiểm tra hết môn. Mỗi tháng, GV chủ nhiệm cùng tập thể lớp đánh giá kết quả rèn luyện của từng HS. Cuối mỗi học kỳ, năm học, khóa học Hội đồng xét kết quả học tập và rèn luyện của nhà trường được thành lập và xem xét, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của HS. Nguyên nhân những ưu điểm nêu trên: Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh và các sở ban ngành, đoàn thể trong tỉnh nhất là lãnh đạo Sở LĐ-TB&XH. Hàng năm nhà trường được Hội đồng đào tạo cấp tỉnh giao chỉ tiêu đào tạo sớm, tạo nên sự chủ động cho nhà trường. Lãnh đạo nhà trường rất quan tâm đến chất lượng đào tạo nghề, quan tâm đến các khâu của quá trình đào tạo của nhà trường. Đội ngũ GV, CBQL đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tâm huyết với nghề và yên tâm công tác. Những mặt hạn chế, yếu kém Bên cạnh những ưu điểm, mặt mạnh được trình bày ở trên, theo tác giả vẫn còn một số mặt hạn chế, yếu kém như sau: Thứ nhất, đối với công tác quản lý phát triển đội ngũ GV và CBQL Số lượng GV cơ hữu vừa thừa, lại vừa thiếu ở một số ngành nghề; CBQL ở các đơn vị trực thuộc chưa đủ về số lượng, một số chưa đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý về chuẩn chức danh và các mặt năng lực, phẩm chất.