SlideShare a Scribd company logo
1 of 99
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
PHÙNG THỊ PHÚ
QUẢN LÝ TUYỂN SINH
VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG QUÂN ĐỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
2
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
PHÙNG THỊ PHÚ
QUẢN LÝ TUYỂN SINH
VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN
HÀ NỘI - 2013
4
B¶ng ch÷ viÕt t¾t
Ch÷ viÕt ®Çy ®ñ Ch÷ viÕt t¾t
Bộ Giáo dục và Đào tạo BGD&ĐT
Bộ Quốc phòng BQP
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá CNH - HĐH
Chủ nghĩa xã hội CNXH
Giáo dục GD
Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT
Tuyển sinh TS
Tuyển sinh quân sự TSQS
Tuyển sinh đại học quân sự TSĐHQS
Qu¶n lí gi¸o dôc QLGD
Quân đội nhân dân QĐND
Quân đội nhân dân Việt Nam QĐNDVN
Xã hội chủ nghĩa XHCN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 3
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÍ TUYỂN
SINH VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG
QUÂN ĐỘI 14
1.1. Những khái niệm công cụ của đề tài 14
1.2. Nội dung quản lí tuyển sinh vào các trường đại học
trong quân đội 20
1.3. Những yÕu tè tác động đến quản lí tuyển sinh vào các
trường đại học trong quân đội 28
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÍ TUYỂN
SINH VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG
QUÂN ĐỘI 39
2.1. Đặc điểm quản lí tuyển sinh vào các trường đại học
trong quân đội 39
2.2. Thực trạng quản lí tuyển sinh vào các trường đại học
trong quân đội và nguyên nhân của những hạn chế 44
2.3. Những kinh nghiệm trong quản lí hoạt động tuyển sinh
vào các trường đại học trong quân đội 59
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÍ TUYỂN SINH VÀO CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG QUÂN ĐỘI HIÖN NAY 62
3.1. Định hướng đề xuất biện pháp quản lí tuyển sinh vào
các trường đại học trong quân đội 62
3.2. Hệ thống biện pháp quản lí hoạt động tuyển sinh vào
các trường đại học trong quân đội hiÖn nay 63
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất. 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 96
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tuyển sinh đại học quân sự (TSĐHQS) là một phạm trù lí luận của khoa
học QLGD. Theo lí thuyết QLGD tổng thể (TQM), việc quản lí chất lượng GD
đại học bao gồm quản lí đầu vào, quản lí quá trình đào tạo và quản lí đầu ra. Lí
luận TSĐHQS thường được đặt trong lí luận về chất lượng đầu vào của nhà
trường. Một trong những quan điểm quản lí chất lượng của các nhà trường đại
học hiện nay là quản lí chặt chẽ về chất lượng đầu vào. Lí luận về quản lí chất
lượng đầu vào của các trường đại học đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu,
trong đó có đề cập đến lí luận TSĐH dưới những khía cạnh khác nhau. Cho
đến nay, vấn đề TSĐHQS hầu như chưa có công trình, đề tài nào nghiên cứu
như một vấn đề độc lập. Quản lí hoạt động TSĐHQS thường được thực hiện
theo các văn bản pháp quy, theo mệnh lệnh hành chính là chủ yếu. Một trong
những mâu thuẫn lớn nhất của lí luận QLGD đại học hiện nay là các văn bản
quy phạm về TSĐH và TSĐHQS ngày càng nhiều, nhưng chất lượng đào tạo
đại học nói chung và đào tạo đại học quân sự nói riêng hầu như ít có sự đổi
mới. Các văn bản pháp quy về TSĐH không dựa trên một nền tảng cơ sở lí
luận QLGD thống nhất, dẫn đến sự chồng chéo, thiếu đồng bộ, thậm trí đối lập
nhau. Điều đó đặt ra vấn đề phải nghiên cứu lí luận quản lí TSĐH.
Về phương diện thực tiễn, TSĐHQS đang là vấn đề có tính cấp thiết
hiện nay. Thực hiện Nghị quyết số 93/ĐUQSTƯ của Đảng uỷ Quân sự Trung
ương, nhiều nhà trường trong quân đội được nâng cấp lên bậc đại học, hoà
nhập vào hệ thống các trường đại học của quốc gia. Điều đó làm cho hệ thống
các trường đại học trong quân đội ngày càng tăng lên và hoạt động TS vào
các trường đại học trong quân đội cũng được mở rộng về quy mô, phạm vi.
Sự phát triển của thực tiễn GD đại học trong quân đội đã đặt ra nhiều vấn đề
mới về lí luận GD và QLGD đại học. Quản lí các hoạt động TSĐHQS gần
3
như chỉ được thực hiện theo kinh nghiệm cá nhân và các địa phương, các
vùng miền. Thực trạng đó đã làm nảy sinh các mâu thuẫn mới trong quản lí
TSĐHQS. Đó là mâu thuẫn giữa sự phát triển đa dạng hoá của hệ thống nhà
trường đại học trong quân đội với khả năng có hạn của đội ngũ cán bộ QLGD;
mâu thuẫn giữa sự phát triển nhanh của thực tiễn hoạt động TSĐHQS với
trình độ phát triển chậm của lí luận QLGD.
Ngày nay, thi TS và quản lí thi TS ở nước ta vẫn là một vấn đề được cả
xã hội đặc biệt quan tâm, thường trở thành điểm nóng, là đề tài được bàn
nhiều trên công luận. Các nhà QLGD đã đề xuất nhiều giải pháp cho quản lí
thi TS đại học, nhưng hầu như các giải pháp đề xuất đó chưa đi đến sự thống
nhất chung về lí luận. Trong khi các nhà khoa học đang còn tiếp tục nghiên
cứu về lí luận quản lí chất lượng đầu vào, thì thực tiễn TSĐH vẫn diễn ra,
buộc các nhà quản lí phải đưa ra những giải pháp xử lí tình huống. Tình hình
đó dẫn đến sự phân vân trong việc đưa ra quyết định và những ý kiến trái
chiều trong dư luận xã hội. Nổi lên các khuynh hướng quan điểm khác nhau
về vấn đề có nên tổ chức thi đại học hay không cần thi mà mở cửa đầu vào và
kiểm soát chặt đầu ra. Có quan điểm đồng tình với phương án "ba chung”
trong thi TSĐH, có quan điểm giao quyền tự chủ cho các nhà trường đại học.
Thực trạng đó phản ánh sự lúng túng về lí luận QLGD đại học.
Mặt khác, nghiên cứu về quản lí TSĐHQS còn là một yêu cầu tất yếu
của quá trình thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá GD, đào tạo, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo ở các nhà trường đại học trong quân đội hiện nay. Lí
luận và thực tiễn GD, đào tạo đã chỉ ra rằng, muốn nâng cao chất lượng đào
tạo đại học trong quân đội thì phải đồng thời tác động vào nhiều khâu, nhiều
bước, nhưng trước hết phải lựa chọn được nguồn nhân lực đầu vào là những
học viên có chất lượng tốt. Để chuẩn hoá chất lượng quá trình đào tạo đại học
trong quân đội, trước hết phải chuẩn hoá chất lượng đầu vào của người học.
4
Nghĩa là, phải nghiên cứu tìm ra phương thức quản lí tối ưu trong quá trình tổ
chức các hoạt động TSĐHQS.
Về phương diện cá nhân, bản thân tôi là một cán bộ đang công tác tại
Cục Nhà trường, Bộ Tổng Tham mưu, đã có thời gian tham gia các hoạt động
quản lí TSĐHQS. Những kinh nghiệm thực tiễn trong quản lí TSĐHQS của
cơ quan Cục Nhà trường và những kinh nghiệm cá nhân đã thôi thúc tôi lựa
chọn vấn đề “Quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội” làm
đề tài nghiên cứu. Lựa chọn đề tài này, tôi hy vọng sẽ vận dụng được những
kiến thức về QLGD vào thực tiễn hoạt động quản lí TSĐHQS theo chức trách
được phân công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên thế giới, mỗi quốc gia, mỗi nền GD đều có những phương thức thi
TS khác nhau. Đối với nhiều quốc gia phương Tây, việc thi TS đại học chỉ
được xem là một bậc học bình thường như các bậc học khác. Mục tiêu chủ
yếu của thi TS là để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho hoạt động của nền
kinh tế quốc gia. Đối với người học, mục tiêu của học là để có việc làm.
UNESCO đã chỉ ra bốn trụ cột của việc học là “Học để biết, học để làm việc,
học để tồn tại và học để chung sống cùng nhau”.
Ở các quốc gia châu Á, thi TS thường được tổ chức rất chặt chẽ nhằm
tuyển chọn những người có tài vào đào tạo ra những chuyên gia bậc cao cho
các lĩnh vực hoạt động của xã hội, đồng thời có thể phát triển thành người
quản lí xã hội. Ngoài những mục tiêu học để biết, học để làm việc, tâm lí xã
hội còn coi trọng việc “học để làm quan”, “học để làm cán bộ”, “học để đổi
đời”. Vì vậy áp lực thi TS thường căng thẳng hơn các nước phương Tây.
Ngày nay, nghiên cứu về TSĐH thường được đề cập đến trong các
công trình nghiên cứu về chất lượng đầu vào, hoặc là nguồn lực đầu vào của
nhà trường đại học. Khuynh hướng này nghiên cứu về chất lượng giáo dục đại
học thông qua đánh giá chất lượng đầu vào bằng thi tuyển sinh. Trong cuốn
5
sách của Jones, G.A., (1996), tiêu đề là: "Conceptions of Quality and the
Challenges of Quality Improvement in Higher Education". Ontario Institute
for studies in Education of the University of Toronta, Toronto, Canada. (Quan
niệm về chất lượng và những thách thức của cải tiến chất lượng trong giáo dục
đại học: Ontario Viện nghiên cứu Giáo dục thuộc Đại học Toronta, Toronto,
Canada), tác giả đã tổng hợp các quan điểm khác nhau về đánh giá chất lượng
GD đại học. Trong đó, quan điểm đầu tiên cho rằng, chất lượng GD đại học
được đánh giá bằng “Đầu vào”. Vì vậy còn gọi là quan điểm nguồn lực. Nội
dung cơ bản của quan điểm này là chất lượng đào tạo của một trường phụ
thuộc vào chất lượng hay số lượng của nguồn lực đầu vào. Trong nguồn lực
đầu vào, số lượng và chất lượng sinh viên là quan trọng nhất. Một trường đại
học có chất lượng là trường tuyển được nhiều sinh viên giỏi. Như vậy tuyển
sinh là khâu đầu tiên để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Ở Việt Nam, trong lịch sử phát triển của GD&ĐT, vai trò của thi TS là
một khâu, một bước vô cùng quan trọng. Dưới chế độ phong kiến, thi cử
nhằm “vun trồng kẻ sĩ, kén chọn người hiền tài” đảm nhận các chức vụ quản
lí xã hội theo khuôn mẫu chế độ phong kiến mà Nho giáo đã quy định. Mặc
dù có những hạn chế nhưng thi cử của GD phong kiến Việt Nam thực sự đã là
đòn bẩy thúc đẩy việc học tập nhằm đáp ứng yêu cầu tuyển lựa nhân tài của
Nhà nước với quan niệm “Muốn có nhân tài trước hết phải chọn người có
học, phép chọn người có học thì thi cử là đầu” (Phan Huy Chú. Lịch triều
hiến chương loại chí. Khoa Mục chí, t.3, tr.10).
Dưới thời phong kiến, tổ chức quản lí các kỳ thi, khoa thi không chỉ là
việc của các quan chức GD mà còn được sự quan tâm của chính quyền các
cấp và mọi tầng lớp nhân dân.
Những năm gần đây, thực hiện quan điểm chuẩn hoá, hiện đại hoá
trong giáo dục đại học, đồng thời do nhu cầu cấp thiết của xu thế hội nhập,
hợp tác quốc tế về giáo dục, nhiều công trình nghiên cứu về quản lí chất
6
lượng giáo dục đại học đã và đang đề cấp đến vấn đề TSĐH với những cách
tiếp cận khác nhau.
Trong giáo trình “Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học” của
nhóm tác giả: Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Phương Nga, Lê Đức Ngọc, Trần
Hữu Hoan, John J. McDonald [12] đã đưa ra các phương thức đánh giá chất
lượng GD trong các nhà trường đại học. Theo quan điểm này, chất lượng của
một trường đại học phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường
đó. TS vào các trường đại học chính là quá trình tuyển chọn nhân lực đầu vào
cho các trường đại học. Một trường đại học tuyển chọn được số lượng sinh
viên có chất lượng cao qua kỳ thi TS sẽ là điều kiện thuận lợi đảm bảo việc
sinh viên tiếp thu có chất lượng trong quá trình đào tạo. Vì vậy rất cần phải coi
trọng bước thi TS để tuyển chọn nguồn nhân lực trong các trường đại học.
Tuy nhiên khi nghiên cứu về TS đại học mà chỉ coi trọng đó là một góc
độ tuyển chọn nguồn nhân lực đầu vào của các nhà trường thì sẽ dẫn đến coi
nhẹ các bước quan trọng khác trong quá trình đào tạo. Điều đó ảnh hưởng lớn
đến chất lượng đào tạo trong các nhà trường đại học.
Một số tác giả tiếp cận nghiên cứu vấn đề TSĐH dưới góc độ một
khâu, một bước của quá trình đào tạo ở nhà trường đại học. Tiêu biểu cho
quan điểm này có các tác giả Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng với cuốn
“Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai - vấn đề và giải pháp” [10]; Tác giả
Lê Viết Khuyến với bài “Đổi mới tổ chức quá trình đào tạo, cấu trúc và nội
dung chương trình các cấp học ở bậc đại học”; Tác giả Phạm Văn Lập với
bài “Một số vấn đề về phát triển chương trình đào tạo trong giáo dục đại
học” trong cuốn: “Giáo dục học đại học” [16].
Các nghiên cứu theo khuynh hướng này cho rằng, trong quá trình đào
tạo nguồn nhân lực ở các trường đại học thì TS là một khâu đầu tiên trong quy
trình đó. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở việc nhìn nhận, đánh giá như vậy thì chưa
7
thực sự đúng với vai trò và vị trí của TS trong các trường đại học. Bởi để đào tạo
được nguồn nhân lực có chất lượng cao trong các trường đại học thì chất lượng
của TS và quản lí các hoạt động TS vào các trường đại học chiếm một vị trí vô
cùng quan trọng, đó chính là một bước đặt nền móng có ý nghĩa quyết định rất
lớn đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong các trường đại học.
Dưới góc độ quản lí nhà nước về GD, một số nhà khoa học đã đề cập
đến vấn đề xây dựng cơ sở lí luận về quản lí TSĐH. Tiêu biểu có tác phẩm
“Cơ sở của khoa học quản lí” của tác giả Nguyễn Minh Đạo [17]. Tác phẩm
đã trình bày những vấn đề chung nhất về quản lí như lịch sử hình thành khoa
học quản lí, các khái niệm, phạm trù cơ bản của khoa học quản lí, phương
pháp quản lí… Bàn về QLGD có tác phẩm “Khoa học quản lí giáo dục - một
số vấn đề lí luận và thực tiễn” của tác giả Trần Kiểm [23]. Trong tác phẩm
này, tác giả đã khái quát các tư tưởng về quản lí, QLGD từ trước tới nay. Các
khái niệm đặc điểm, chức năng và phương pháp quản lí, QLGD. Một số mô
hình QLGD trên thế giới. Ngoài ra còn nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề
này như Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Bá Lãm, Bùi Minh Hiền…
Trong lĩnh vực quân sự, nghiên cứu về vấn đề TSĐHQS, có thể kể đến
tác giả Lê Minh Vụ, với cuốn sách “Quá trình đánh giá năng lực sư phạm
quân sự của đối tượng tuyển chọn đào tạo giảng viên hiện nay”, do Nhà xuất
bản Quân đội nhân dân ấn hành, năm 2009. Cuốn sách đã phân tích khá sâu
sắc về vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, những nguyên tắc và phương pháp
tuyển chọn đầu vào trong đào tạo giảng viên ở nhà trường đại học trong quân
đội. Nhiều nội dung trong cuốn sách đã tạo nền móng cơ sở lí luận cho việc
nghiên cứu chuyên sâu về quản lí TSĐHQS.
Cũng là nghiên cứu về TSĐHQS, chúng ta còn bắt gặp đề tài khoa học
cấp ngành do nhóm tác giả Lê Anh Tuấn, Trần Đình Tuấn và Lê Minh Tuấn
thực hiện năm 2007, với chủ đề “Tiêu chí đánh giá chất lượng và điều kiệm bảo
8
đảm chất lượng đào tạo đại học trong hệ thống trường quân đội”. Một khía
cạnh khác về tuyển chọn đầu vào cho một bậc học cao hơn, ở Học viện Chính
trị, năm 2003 đã triển khai nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hệ tiêu chí đảm bảo
chất lượng đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị quân sự”. Các đề tài này đã
xây dựng cơ sở lí luận cho việc đánh giá chất lượng đầu vào và xây dựng được
bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, trong đó bao gồm cả tiêu chí đánh giá
chất lượng đầu vào. Đó là một cơ sở lí luận quan trọng cho việc nghiên cứu về
quản lí TSĐHQS.
Như vậy, TSĐHQS là một nội dung trong quản lí nhà nước về GD.
Mặc dù các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước đã tiếp
cận vấn đề này dưới những góc độ khác nhau, nhưng tất cả các công trình
nghiên cứu đó dù trực tiếp hay gián tiếp đã đặt cơ sở lí luận cho việc nghiên
cứu vấn đề “Quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lí luận và thực tiễn về quản lí TS đại
học, đề xuất các biện pháp cơ bản qu¶n lí TSĐHQS, góp phần nâng cao chất
lượng GD&ĐT đại học trong quân đội.
Nâng cao trình độ lí luận về chuyên môn nghiệp vụ; áp dụng kết quả
nghiên cứu vào thực tiễn công tác quản lí, chỉ đạo hoạt động TS vào các
trường đại học trong quân đội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lí luận về quản lí TS vµo c¸c trêng
®¹i häc trong quân đội.
Nghiên cứu những vấn đề thực tiễn, điều tra, đánh giá thực trạng, chỉ rõ
nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm về quản lí TS vµo c¸c trêng ®¹i
häc trong quân đội.
9
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp cơ bản qu¶n lí TS vào các trường
đại học trong quân đội góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là quản lí nhà nước về GD đại học.
Mọi vấn đề nghiên cứu về hoạt động quản lí TSĐHQS, được luận giải trong
nội hàm của quản lí nhà nước về GD.
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lí TSĐHQS của Ban
TSQS BQP. Tác giả luận văn sẽ sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên
cứu khoa học tác động vào hoạt động quản lí TSĐHQS, làm bộc lộ bản chất,
quy luật của hoạt động này, trên cơ sở đó đề xuất hệ thống biện pháp quản lí
phù hợp với quy luật đó.
* Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
Giới hạn về nội dung: TS đại học là một hoạt động của nhà trường đại
học nhưng có sự tham gia quản lí, chỉ đạo của các cơ quan chức năng
BGD&ĐT, BQP. Mỗi cấp, mỗi ngành có chức năng, nhiệm vụ quản lí khác
nhau. Đề tài luận văn này tập trung nghiên cứu ho¹t động quản lí TS đại học
của cơ quan Cục Nhà trường, Bộ Tổng tham mưu trong quá trình tổ chức TS
ở các nhà trường quân đội.
Đề tài luận văn không nghiên cứu về hoạt động TSĐHQS, mà tập trung
nghiên cứu phân tích lí luận và thực tiễn hoạt động quản lí TSĐHQS, xây
dựng hệ thống biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lí TSĐHQS của
Hội đồng TSQS.
Tuy nhiên, quản lí TS là quản lí một khâu, một bước, một mặt hoạt động
trong quá trình đào tạo của các nhà trường đại học. Để nghiên cứu quản lí TS
của cơ quan Cục Nhà trường, Bộ Tổng tham mưu, phải đặt trong mối quan hệ
10
với quản lí TS của Ban TSQS các cấp, với các khâu, các bước, các mặt hoạt
động khác trong quá trình đào tạo của các trường đại học trong quân đội.
TS đại học gồm nhiều cách thức khác nhau như: thi tuyển, xét cử tuyển.
Trong phạm vi của đề tài này chỉ nghiên cứu về thi TS vào các trường đại học
trong quân đôi.
Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quản lí
hoạt động TS vào các trường đại học trong quân đội.
Giới hạn về thời gian: Các số liệu điều tra, khảo sát, thu thập và minh
chứng được sử dụng trong đề tài luận văn chỉ giới hạn trong phạm vi từ năm
2008 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động quản lí TSĐHQS bị chi phối bởi nhiều yếu tố, từ cơ sở lí
luận đến cơ sở thực tiễn về quản lí, đặc biệt là hệ thống biện pháp, cách thức
quản lí TS. Vì vây, nếu xây dựng được cơ sở lí luận khoa học hiện đại về
quản lí TSĐHQS; đánh giá đúng thực trạng ưu, nhược điểm của hoạt động
quản lí TSĐHQS; xây dựng được hệ thống biện pháp quản lí TSĐHQS cập
nhật thành tựu lí luận QLGD, phù hợp với thực tiễn và phản ánh tính đặc thù
của lĩnh vực quân sự thì sẽ góp phần tuyển chọn được nguồn nhân lực đầu
vào có chất lượng cao hơn.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận:
Đề tài được tổ chức nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về
GD&ĐT; Đồng thời đề tài còn được nghiên cứu dựa trên quan điểm hệ thống
- cấu trúc; lôgíc - lịch sử và quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích các vấn
đề có liên quan.
* Phương pháp nghiên cứu:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Đề tài sử dụng các phương
pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu liên quan
11
như một số tác phẩm kinh điển Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng
Cộng sản Việt Nam về GD&ĐT; Chiến lược phát triển GD 2011-2020. Các
giáo trình, sách chuyên khảo, tài liệu về lí luận quản lí, QLGD; các công trình
khoa học và bài báo khoa học có liên quan đến đề tài như: luận văn, luận án,
báo cáo khoa học, kỷ yếu hội thảo khoa học...
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động lãnh đạo, quản lí của các
trường đại học trong quân đội về công tác TS đại học và quá trình triển khai
thực hiện TS hàng năm để rút ra những kết luận có liên quan đến nội dung
nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp toạ đàm, trao đổi: Toạ đàm, trao đổi với cán bộ quản lí,
giảng viên và học viên về hoạt động TS đại học trong các trường quân đội để
rút ra những kết luận, nhận định có cơ sở khoa học, nhằm phục vụ cho nhiệm
vụ nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp điều tra: §iều tra xã hội học đối với cán bộ quản lí, giảng
viên và học viên để làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên
nhân và đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động TS vào các trường đại học
trong quân đội cho phù hợp.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm quản lí: Nghiên cứu hệ thống sổ
sách của đội ngũ cán bộ quản lí và học viên.
Phương pháp tổng kết thực tiễn để rút ra những kinh nghiệm về quản lí
hoạt động TS vào các trường đại học trong quân đội.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các nhà khoa học, nhà quản lí
về một số vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài.
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng toán thống kê để tổng hợp kết
quả điều tra và xử lí số liệu.
12
7. Ý nghĩa của Luận văn
Nếu nghiên cứu thành công, đề tài luận văn sẽ góp phần bổ sung lí luận về
quản lí TSĐHQS vào khoa học QLGD (từ việc nghiên cứu thực trạng và những
vấn đề thực tiễn có liên quan, đề tài sẽ đưa ra những đánh giá, nhận định mang
tính khoa học về hoạt động quản lí TSĐHQS). Đó là nguồn tư liệu cung cấp cho
các nhà QLGD hoạch định chủ trương, chính sách, đưa ra những quyết định
mang tính khoa học về quản lí TSQS.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn được kết cấu gồm: Mở đầu, 3 chương (9 tiết), kết luận và
kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
13
Ch¬ng 1
C¬ së lÝ luËn cña VẤN ĐỀ qu¶n lÍ tuyÓn sinh
vµo c¸c trêng ®¹i häc trong qu©n ®éi
1.1. Những khái niệm công cụ của đề tài
1.1.1. Tuyển sinh đại học
TS đại học là phát hiện, tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn theo quy
định được vào nhập học ở các nhà trường đại học. TS là khâu tuyển chọn
nguồn nhân lực sinh viên đầu vào cho quá trình đào tạo. Chất lượng đào tạo
của nhà trường bị chi phối bởi nhiều yếu tố nhưng trước hết phụ thuộc vào chất
lượng TS. Một nhà trường đại học tuyển chọn được nhiều sinh viên giỏi vào
học thì sẽ có điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng đào tạo. Ngược lại,
một nhà trường đại học không tuyển chọn được sinh viên giỏi vào học thì sẽ rất
khó khăn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Các nhà trường đại học có mục tiêu đào tạo khác nhau, vì vậy khâu TS
cũng có những tiêu chí và quy trình khác nhau. Đối với một số trường đại học
đặt tiêu chí về trình độ năng lực nhận thức lên hàng đầu thì công tác TS chỉ tổ
chức một vòng thi tuyển đại học và lấy điểm thi đó làm chuẩn để lựa chọn thí
sinh trúng tuyển. Đối với một số trường và một số ngành đào tạo lại đặt ra yêu
cầu về thể lực, ngoại hình, phẩm chất, thì TS phải tổ chức thêm các vòng sơ
tuyển. Các hoạt động TS diễn ra gồm nhiều khâu, nhiều giai đoạn, nhiều tổ
chức, nhiều lực lượng cùng tham gia. Điều đó đặt ra cho công tác quản lí phải
tổ chức phối hợp các lực lượng tiến hành các hoạt động TS theo một chương
trình kế hoạch thống nhất.
GD đại học là một loại hình sản xuất đặc biệt. Sản phẩm của GD đại
học là nguồn nhân lực có trình độ tri thức bậc cao. Giá trị của sản phẩm được
đánh giá bằng phẩm chất, năng lực của người lao động. Phẩm chất của sản
14
phẩm không cố định sau đào tạo mà tiếp tục phát triển tùy theo môi trường và
động cơ phát triển của “sản phẩm”. Môi trường thuận lợi và có động cơ đúng
đắn thì cùng với thời gian, phẩm chất của sản phẩm sẽ phát triển không
ngừng. Như vậy, TS đại học có một vai trò vô cùng quan trọng, bởi nó là một
bước trong quy trình nhằm tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự
nghiệp CNH-HĐH nước nhà, là đòn bẩy để đảm bảo thực hiện đầy đủ và chất
lượng chiến lược phát triển GD trong tương lai.
Mục đích của kỳ thi là kiểm tra nền kiến thức rộng và kỹ năng cơ bản
mà thí sinh tích lũy được qua chương trình phổ thông để chọn lựa những thí
sinh có đủ năng lực học đại học. Yêu cầu về kết quả kỳ thi là đảm bảo sự
công bằng và chính xác trong lựa chọn yêu cầu về quản lí quá trình tổ chức kỳ
thi phải đảm bảo triển khai nhanh, gọn, đỡ tốn kém cho xã hội, tránh những
yếu tố có thể gây tiêu cực gian lận khi thi, chấm thi.
Xu hướng phát triển của thi TS đại học trong những năm tới sẽ tiếp tục
thực hiện phương án “ba chung” và phải đi vào chất lượng. Về lâu dài, TS đại
học sẽ tiến tới giao quyền tự chủ cho các trường đại học. Các cơ quan chức
năng của Bộ sẽ tăng cường các hoạt động quản lí nhà nước về GD theo hướng
đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và chất lượng trong thi cử. Cần phải nghiên
cứu đổi mới cách quản lí TS cho phù hợp với yêu cầu của xã hội, tuyển chọn
được học sinh giỏi, đảm bảo công bằng, tiết kiệm, hiệu quả và khắc phục
được những tình trạng tiêu cực và những nhược điểm trong TS hiện nay.
1.1.2. Tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
TS vào các trường đại học trong quân đội là hoạt động có mục đích, có
tổ chức của hội đồng TS các cấp, nhằm tuyển chọn những người có đủ tiêu
chuẩn theo quy định vào học các trường đại học trong quân đội.
TS vào các trường đại học trong quân đội là một loại hình của TS đại
học. Về cơ bản TSĐHQS tuân theo những quy định chung của TS đại học.
15
Tuy nhiên TSĐHQS có tính đặc thù riêng là phải trải qua vòng sơ tuyển về lai
lịch chính trị, sức khỏe theo quy định của BQP. Đối với một số ngành đào tạo
chỉ TS từ các quân nhân ở các đơn vị quân đội. Để tham gia vào các kỳ thi
TS, đôi khi còn phải trải qua các lớp bồi dưỡng tạo nguồn.
Mục tiêu của TSĐHQS là tuyển chọn những người có đủ phẩm chất và năng
lực để đào tạo ra chuyên gia bậc cao về một lĩnh vực khoa học đồng thời đào tạo ra
người cán bộ sĩ quan chỉ huy quản lí bộ đội. Vì vậy, hoạt động TS đòi hỏi vừa phải
chú ý đến năng lực, vừa phải chú ý đến phẩm chất của đối tượng TS.
Đối tượng TSĐHQS bao gồm các quân nhân đang tại ngũ và thanh niên
ngoài quân đội trong độ tuổi quy định. Đối tượng TSĐHQS phải đảm bảo các
tiêu chí của lĩnh vực hoạt động quân sự và những phẩm chất, năng lực của
người cán bộ quân đội trong tương lai.
Yêu cầu TSĐHQS, trước hết phải tuân thủ theo Quy chế TS của
BGD&ĐT đồng thời phải tuân thủ theo văn bản pháp quy về TS của BQP.
1.1.3. Quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Khái niệm quản lí tuyển sinh đại học
Quản lí TS đại học là hoạt động có mục đích, có tổ chức của các chủ
thể quản lí nhằm tổ chức, điều khiển quá trình TS diễn ra theo một chương
trình, kế hoạch thống nhất, phù hợp với quy chế TS và những điều quy định
đã được ban hành.
Mục đích quản lí TS đại học đảm bảo cho các lực lượng tham gia
vào quá trình TS hoạt động theo một kế hoạch thống nhất và đạt được
hiệu quả như mục tiêu đã xác định.
Quản lí TS đại học là điều khiển các hoạt động TS diễn ra theo từng
giai đoạn phù hợp với quy chế TS và các văn bản pháp quy về TS đã được
ban hành. Vì vậy, các hoạt động TS phải nắm chắc, quán triệt sâu sắc các
16
quy chế và văn bản pháp quy về TS. Mọi quyết định về TS đại học phải
dựa trên cơ sở pháp lí hiện hành.
Quản lí TS thuộc phạm trù QLGD, trong đó bao gồm cả quản lí nhà
nước về GD và quản lí nhà trường. Để nghiên cứu và hiểu rõ bản chất của
quản lí TS cần phải dựa trên nền tảng lí luận về QLGD và lí luận về quản lí
quá trình đào tạo của nhà trường. Quản lí ho¹t ®éng TS đại học bị chi phối
bởi những quy luật, nguyên tắc và phương pháp QLGD nhà trường đại học.
Quản lí TS là một khâu, một mắt xích trong quản lí quá trình đào tạo
của nhà trường. Các hoạt động TS diễn ra gồm nhiều khâu, nhiều giai đoạn,
nhiều tổ chức, nhiều lực lượng cùng tham gia. Điều đó đặt ra cho công tác
quản lí phải tổ chức phối hợp các lực lượng tiến hành các hoạt động TS theo
một chương trình kế hoạch thống nhất.
Quản lí TS đại học bao gồm quản lí hoạt động của các công dân đang
chuẩn bị tham gia vào hệ thống GD đại học, không giống với quản lí sinh
viên đại học. Ho¹t ®éng TS không chỉ diễn ra trong nhà trường đại học mà
còn diễn ra ở các địa phương, các đơn vị. Vì vậy quản lí TS đại học có những
nội dung, phương pháp mang tính độc lập so với QLGD nhà trường đại học.
Khái niệm quản lí tuyÓn sinh vào các trường đại học trong quân đội
TSĐHQS là một loại hình của TS đại học, nhằm tuyển chọn người vào
học các trường đại học trong quân đội. TSĐHQS về cơ bản tuân theo những
quy định chung của TS đại học. Tuy nhiên TSĐHQS có tính đặc thù riêng là
phải trải qua vòng sơ tuyển về lai lịch chính trị, sức khỏe theo quy định của
BQP. Đối với một số ngành đào tạo chỉ TS từ các quân nhân ở các đơn vị
quân đội. Để tham gia vào các kỳ thi TS, đôi khi còn phải trải qua các lớp bồi
dưỡng tạo nguồn. Vì vậy, quản lí TSĐHQS vừa phải tuân thủ theo quy chế
quản lí TS đại học nói chung vừa phải đảm bảo thực hiện theo đúng quy định
về quản lí TS của BQP.
17
Quản lí TSĐHQS là hoạt động có mục đích, có tổ chức của các chủ thể
quản lí, nhằm tổ chức, điều khiển quá trình TS diễn ra theo một chương trình, kế
hoạch thống nhất, phù hợp với quy chế TS đại häc, phù hợp với điều lệ công tác
nhà trường quân đội và tính chất, đặc điểm của lĩnh vực hoạt động quân sự.
Quy trình thực hiện TSĐHQS gồm nhiều khâu, nhiều nội dung, nhiều
công đoạn: công tác tuyên truyền TS, công tác sơ tuyển xét duyệt hồ sơ TS,
Tổ chức coi thi, chấm thi, thông báo kết quả, báo gọi nhập học.Tất cả các
khâu, các bước trong quy trình TS đều có vị trí vô cùng quan trọng và có sự
liên kết, thống nhất cao với nhau. Để TSĐHQS thu được hiệu quả và có chất
lượng cao đáp ứng được nhu cầu của quân đội và toàn xã hội thì đòi hỏi tất cả
các khâu, các bước trong quy trình TSĐHQS phải được thực hiện tốt. Muốn
vậy thì công tác quản lí các hoạt động TSĐHQS phải được đặt lên hàng đầu.
Quản lí TS nhằm mục đích tổ chức, điều khiển quá trình TS thực hiện
thống nhất theo đúng chương trình, kế hoạch đã được xác định đạt hiệu quả,
đạt mục tiêu của TSĐHQS; đồng thời đảm bảo cho quá trình TS được thực
hiện đúng Quy chế TS, đúng quy định của BGD&ĐT và BQP.
Chủ thể quản lí TSQS là các cá nhân và tập thể được các cơ quan có
thẩm quyền quyết định giao nhiệm vụ. Các cá nhân gồm Trưởng Ban
TSQSBQP, Trưởng Ban TSQS các đơn vị trực thuộc Bộ; Trưởng Ban TSQS
các cấp trung đoàn và tương đương trở lên. Các tập thể quản lí TS gồm Ban
TSQSBQP, Ban TSQS các đơn vị trực thuộc Bộ; Ban TSQS các cấp trung
đoàn và tương đương trở lên. Chủ thể quản lí TSQS có nhiệm vụ chỉ đạo,
hướng dẫn Ban TSQS các cấp thực hiện các hoạt động TS theo đúng quy chế
hiện hành. Chủ thể quản lí TS phải chịu trách nhiệm chung về quá trình TS.
Ban TSQSBQP là cơ quan quản lí nhà nước về mọi hoạt động TSQS
trong toàn quân. Ban TSQSBQP được thành lập theo quyết định của Thủ
trưởng Bộ Quốc phòng, do Cục nhà trường, Bộ Tổng Tham mưu chủ trì.
18
Thành phần của Ban TSQSBQS bao gồm nhiều lực lượng, cả cơ quan đào
tạo, cơ quan chính trị và các cơ quan có liên quan khác. Hoạt động của các
lực lượng này được thực hiện theo chức năng riêng đồng thời lại phải phối
hợp chặt chẽ với nhau. Các lực lượng TS cần phải căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ của mình để xây dựng kế hoạch cho phù hợp với kế hoạch TS
chung. Điều đó dẫn đến công tác quản lí TS phải được triển khai đồng bộ,
phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong suốt quá trình TS. Ban TSQSBQP
quản lí hoạt động của các Ban TSQS cấp dưới và quản lí hoạt động TS ở các
nhà trường đại học trong quân đội theo quy chế tuyển sinh.
Hoạt động của Ban TSQSBQS phải tuân thủ theo các văn bản pháp quy
của BGD&ĐT, đồng thời phải tuân thủ theo các văn bản pháp quy và chỉ lệnh
của Thủ trưởng BQP. Các văn bản chỉ đạo hoạt động của Ban TSQSBQP phải
được xây dựng dựa trên nguyên tắc và phương pháp quản lí nhà nước về GD.
Đối tượng quản lí của Ban TSQSBQP trong TSĐHQS là hệ thống Hội
đồng TS ở các học viện, nhà trường đại học trong toàn quân. Đối tượng quản
lí của Hội đồng TSĐHQS ở các học viện, nhà trường đại học trong quân đội
là đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác tuyển sinh và các thí sinh tham gia
thi tuyển vào các học viện, nhà trường đại học trong quân đội. Đối tượng
quản lí chịu sự điều hành của chủ thể quản lí, vừa phải chủ động tìm hiểu nắm
bắt những quy chế về TS để tự điều khiển hoạt động của chính bản thân mình.
Đối tượng quản lí phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động của bản thân mình
trong quá trình tham gia hoạt động TS.
Phương pháp quản lí TSĐHQS về cơ bản tuân theo các phương pháp
QLGD. Trong đó có sự phối hợp giữa phương pháp quản lí tâm lí - GD với
phương pháp quản lí hành chính quân sự. Một số văn bản quản lí vừa mang
tính phối hợp hoạt động vừa mang tính mệnh lệnh quân sự. Phương thức quản
lí TSĐHQS vừa kết hợp phương thức quản lí theo hướng dân chủ hoá, xã hội
19
hoá vừa phải sử dụng mệnh lệnh quân sự, quản lí bằng quyền lực. Trong một
số khâu TSĐHQS phải coi trọng phương pháp tuyên truyền, GD, động viên
khuyến khích, một số khâu lại phải coi trọng phương pháp thanh tra, kiểm tra,
bắt buộc, xử phạt nghiêm minh. Phương pháp quản lí TSĐHQS vừa phải coi
trọng kinh nghiệm truyền thống, vừa phải tăng cường khai thác sử dụng
những phương pháp, phương tiện kỹ thuật hiện đại. Trong thời đại công nghệ
thông tin, việc quản lí TSĐHQS phải tiếp cận các thành tựu khoa học và công
nghệ trong quản lí.
Như vậy, quản lí TSĐHQS phải được thực hiện theo một kế hoạch
thống nhất. Các hoạt động TS phải quán triệt quy chế TS của BGD&ĐT đồng
thời phải thực hiện nghiêm túc những chỉ lệnh về TS của BQP.
1.2. Nội dung quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
1.2.1. Quản lí hệ thống văn bản quy phạm về tuyển sinh
Chiến lược phát triển GD giai đoạn 2011-2020 đã xác định nội
dung đầu tiên trong giải pháp đổi mới QLGD là “Xây dựng và hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ làm cơ sở triển khai thực hiện
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục” [6]. Hệ thống văn bản quy phạm trong
TSĐHQS bao gồm nhiều loại, nhiều cấp khác nhau. Có những văn bản mang
tính pháp quy, có những văn bản hành chính quân sự. Nội dung quản lí văn
bản TS là quản lí tất cả các văn bản liên quan, nhưng tuỳ từng cấp quản lí mà
xác định đâu là văn bản chủ yếu. Việc quản lí văn bản TSĐHQS là đảm bảo
cho các văn bản đó được xây dựng trên cơ sở của khoa học quản lí GD, phải
phản ánh được các chức năng, nhiệm vụ của khoa học QLGD, phản ánh
nguyên tắc, phương pháp quản lí GD. Dưới góc độ của khoa học QLGD, việc
quản lí các văn bản quy phạm về TSĐHQS phải lấy quản lí kế hoạch TS làm
chính. Bởi vì kế hoạch hoá là một chức năng quan trọng hàng đầu của QLGD.
20
Quản lí kế hoạch TS là hạt nhân của quản lí văn bản TS. Chất
lượng, hiệu quả của hoạt động quản lí chủ yếu phụ thuộc vào tính kế
hoạch của chủ thể quản lí. Thực tiễn đã chứng minh rằng, bất kỳ hoạt
động nào có tính kế hoạch hoá tốt thì khi triển khai thực hiện sẽ chủ
động hơn, trôi chảy hơn và hiệu quả cao hơn. Cho dù công việc có đơn
giản đến mấy cũng cần phải có tính kế hoạch. Công việc càng khó khăn,
càng phức tạp thì đòi hỏi tính kế hoạch càng cao.
TS đại học nói chung và TSĐHQS nói riêng là một hoạt động đã
và đang được toàn xã hội quan tâm. Đây là một khâu, một mắt xích quan
trọng trong QLGD hiện nay. Những năm gần đây, trên các phương tiện
thông tin đại chúng, trong các hội nghị, hội thảo khoa học, nhiều nhà
quản lí, nhiều nhà khoa học và những người quan tâm đã lên tiếng đóng
góp ý kiến, kiến nghị về TS đại học. Điều đó đòi hỏi TS đại học phải đặc
biệt coi trọng tính kế hoạch hoá. Kế hoạch hoá trong TS nghĩa là mọi
hoạt động TS phải được xây dựng thành kế hoạch.
Kế hoạch TS là một loại văn bản pháp quy trong quản lí TS. Kế
hoạch TS là cơ sở pháp nhân để cơ quan quản lí điều hành, kiểm tra,
giám sát các hoạt động TS. Đồng thời kế hoạch TS là một văn bản hướng
dẫn hoạt động của các lực lượng tham gia vào quá trình TS. Kế hoạch TS
phải thiết kế hoạt động của các lực lượng, cách thức tổ chức, nội dung,
biện pháp, thời gian, địa điểm và những yêu cầu cần đạt được.
Kế hoạch TSĐHQS là một bộ phận của kế hoạch TSQS, là một
loại hình của kế hoạch GD. Căn cứ vào quy mô quản lí, Kế hoạch TSQS
được xây dựng ở hai dạng là kế hoạch tổng thể về TS vào các học viện,
trường đại học, trường sĩ quan, trường cao đẳng, trung cấp quân sự và kế
hoạch bộ phận, như kế hoạch kiểm tra công tác tuyên truyền TS, kế hoạch tổ
21
chức chấm thanh tra TSĐHQS, kế hoạch tổ chức hội nghị xét duyệt điểm
chuẩn TSĐHQS.
Nội dung chủ yếu của quản lí kế hoạch TSĐHQS là quản lí khâu thiết
kế xây dựng kế hoạch. Kế hoạch TSĐHQS do cơ quan chức năng soạn thảo,
được thông qua Hội đồng kiểm duyệt và Thủ trưởng ký quyết định ban hành.
Kế hoạch TSĐHQS phải xác định rõ những căn cứ pháp lí, căn cứ khoa học
và căn cứ thực tiễn. Kế hoạch TSĐHQS phải thống nhất với kế hoạch TS
chung của BGD&ĐT, phải phối hợp được hoạt động của các lực lượng tham
gia TS, giữa BQP với BGD&ĐT, giữa các cơ quan chức năng trong Bộ. Bảo
đảm cho hoạt động của các lực lượng TSĐHQS phối hợp chặt chẽ với nhau,
không bỏ sót nội dung, không chồng chéo, không mâu thẫn với các văn bản
hướng dẫn của các ngành khác có liên quan. Kế hoạch TSĐHQS phải đảm
bảo tính khoa học, tính thực tiễn, tính khả thi, phải chứa đựng đầy đủ thông
tin cần thiết cho việc hướng dẫn hoạt động nhưng lại ngắn gọn, rõ ràng, dễ
hiểu, dễ thực hiện.
1.2.2. Quản lí quá trình tổ chức lực lượng và điều khiển các hoạt
động tuyển sinh
Tổ chức lực lượng tuyển sinh
Tổ chức là một chức năng của quản lí. V.I.Lênin đã nói về vai trò của
tổ chức như sau: Tổ chức, tổ chức và tổ chức. Hãy cho tôi một tổ chức những
người cách mạng, tôi sẽ làm đảo lộn cả nước Nga. Trong thực tiễn GD, đôi
khi chất lượng GD thấp, thậm chí yếu kém không phải vì thiếu đội ngũ
giáo viên giỏi hay thiếu cơ sở vật chất và các điều kiện đảm bảo mà do
công tác tổ chức thiếu khoa học, không phát huy được sức mạnh tập thể,
không khai thác hết các nguồn lực trong và bên ngoài.
Khi người quản lí đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hóa những ý
tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức vững mạnh sẽ có ý nghĩa
22
quyết định đối với sự chuyển hóa như thế. Xét về mặt chức năng quản lí, tổ chức là
quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận
trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được
mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lí có thể
phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ
chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lí sử dụng các nguồn lực này
sao cho có hiệu quả và có kết quả.
Chức năng tổ chức của quản lí TSĐHQS là thiết kế cơ cấu, phương
thức và quyền hạn hoạt động của các bộ phận (cơ quan) quản lí TS nói chung
và trong tổ chức của Ban TSQS nói riêng sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ
chức. Chức năng tổ chức trong quản lí TSĐHQS là thực hiện các nhiệm vụ
xây dựng tổ chức sao cho phù hợp với đặc điểm yêu cầu nhiệm vụ TSĐHQS.
Nhiệm vụ trước tiên của tổ chức lực lượng TSĐHQS là xây dựng cấu trúc tổ
chức của đối tượng quản lí. Đó là, phải tổ chức ra Ban TSQS các đơn vị trực
thuộc Bộ; Ban TSQS các cấp trung đoàn và tương đương trở lên; Hội đồng
tuyển sinh các học viện, trường đại học trong quân đội.
Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lí TSĐHQS phải gắn với mục đích, mục
tiêu và nội dung hoạt động của hệ thống TS. Cơ cấu tổ chức còn phụ thuộc vào
tính chất, nội dung công việc cụ thể. Tùy theo công việc mà cơ cấu tổ chức cho
thích hợp. Xây dựng cơ cấu tổ chức phải bảo đảm nguyên tắc chuyên môn hóa
và cân đối. Phân công nhiệm vụ cho các nhóm tổ chức phải cân đối để vừa sức
và phát huy được năng lực của mọi cá nhân tổ chức. Phải cân đối cả trách nhiệm
và quyền lợi. Tránh tình trạng tập trung quyền lực vào một số bộ phận nào đó.
Hoặc quá nhấn mạnh trách nhiệm mà không chú trọng quyền lợi.
Điều khiển các hoạt động tuyển sinh
Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, người lãnh đạo Ban
TSQS phải điều khiển, chỉ đạo cho hệ thống hoạt động theo đúng kế hoạch
23
nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Điều đó thể hiện qua các nhiệm vụ chủ
yếu: Ra các quyết định quản lí và tổ chức chỉ đạo các lực lượng trong tổ chức
thực hiện các quyết định đó; đưa ra những biện pháp tác động quản lí kích
thích, khuyến khích, tạo động cơ, tích cực hóa hoạt động của cả hệ thống
quản lí và hệ thống bị quản lí; lựa chọn các phương tiện và các hình thức tác
động đến hệ thống các nhân tố của hành vi con người, khuyến khích về vật
chất cũng như tinh thần đối với mọi thành viên của tập thể, khiến họ thực hiện
và giải quyết sáng tạo các nhiệm vụ của hoạt động TSĐHQS.
TSĐHQS bao gồm nhiều khâu, nhiều bước, nhiều lực lượng cùng tham
gia, mỗi khâu, mỗi bước, mỗi lực lượng có chức năng, nhiệm vụ riêng, có
những loại hình hoạt động riêng. Vì vậy, để điều khiển các loại hình hoạt
động này đòi hỏi chủ thể quản lí phải biết kết hợp giữa quản lí chung với quản
lí theo chức năng của từng bộ phận.
Trong giai đoạn sơ tuyển, các hoạt động tuyên truyền, định hướng có
vai trò đặc biệt quan trọng. Tuyên truyền không những làm cho học sinh, gia
đình học sinh có hiểu biết về hệ thống nhà trường đại học trong quân đội, mà
còn giúp họ có niềm tin, thái độ tự hào khi được học trong nhà trường quân
đội, đồng thời xác định tinh thần tâm lí đáp ứng những yêu cầu cao của nhà
trường quân đội. Tuyên truyền tốt sẽ có tác dụng giúp cho dư luận xã hội
đồng thuận với hoạt động TSĐHQS.
Một trong những hoạt động quan trọng trong giai đoạn sơ tuyển là
người được sơ tuyển phải đủ các tiêu chí quy định cho các ngành nghề đào
tạo, cả về sức khoẻ, lí lịch, phẩm chất, năng lực ban đầu. Hồ sơ TS phải đầy
đủ các văn bản quy định, đúng quy cách, mẫu mã.
Giai đoạn thi tuyển và xử lí kết quả thi bao gồm nhiều hoạt động của
nhiều lực lượng cùng tham gia. Trong đó, khâu ra đề thi, duyệt đề thi do
BGD&ĐT thực hiện, các Hội đồng thi TS chịu trách nhiệm quản lí đề thi theo
24
đúng quy định. Tổ chức thi, tổ chức chấm thi là những hoạt động có những
đòi hỏi rất khắt khe về tính chính xác, tính bảo mật, một sai sót nhỏ có thể
làm ảnh hưởng đến cả hệ thống TS. Điều đó đặt ra những yêu cầu rất khắt khe
cho các hoạt động quản lí TS. Đây là giai đoạn cần phải huy động cao độ các
lực lượng quản lí, phải kết hợp các chức năng, các phương pháp quản lí một
cách linh hoạt, sáng tạo. Quá trình điều khiển các hoạt động TS đòi hỏi chủ
thể quản lí phải đưa ra được những quyết định nhằm phát huy vai trò chủ thể,
tự quản của các lực lượng khác nhau. Việc đưa ra các quyết định quản lí và
những biện pháp tác động lên đối tượng quản lí phải nghiên cứu, quan tâm,
chú ý đến nhu cầu của đối tượng bị quản lí.
1.2.3. Quản lí các hoạt động thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất
lượng tuyển sinh
Chất lượng TSĐHQS phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó dưới góc độ
quản lí, phải coi trọng các hoạt động thanh tra, kiểm tra. Thanh tra, kiểm tra là
một chức năng quản lí, thông qua đó, chủ thể quản lí theo dõi giám sát các thành
quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết.
Thanh tra, kiểm tra là chức năng xuyên suốt trong quá trình quản lí và
cũng là chức năng của mọi cấp quản lí, bao gồm từ việc xác định các tiêu chí
thực hiện nhiệm vụ TS, đo đạc việc thực hiện và điều chỉnh các sai lệch nhằm
làm cho toàn bộ hệ thống quản lí đạt mục tiêu đã định. Kiểm tra là hoạt động
kiểm soát, kiểm kê, hạch toán, phân tích, tổng kết.
Kiểm tra TSĐHQS, trước hết là kiểm tra công tác sơ tuyển. Kiểm
tra việc khai hồ sơ đăng ký dự thi, việc thẩm tra xác minh lí lịch chính trị,
kiểm tra việc khám tuyển sức khỏe. Kiểm tra công tác chuẩn bị cho kỳ
thi, kiểm tra việc đảm bảo cơ sở vật chất, bố trí nhân sự thực hiện tổ
chức kỳ thi TS có đảm bảo đúng quy chế không.
25
Thanh tra, kiểm tra cần tập trung vào các hoạt động coi thi, chấm thi và
vào điểm thi. Coi thi là khâu rất quan trọng trong kỳ thi TS, là thời khắc thể
hiện trình độ kiến thức, bản lĩnh tâm lí của thí sinh, là yếu tố quyết định kết
quả thi; là thời gian thể hiện kỷ cương, chấp hành pháp luật, tuy nhiên cũng
dễ xảy ra tiêu cực. Công tác coi thi diễn ra với cường độ cao, thời gian ít, đòi
hỏi các lực lượng tham gia kỳ thi cùng thực hiện nghiêm ngặt nhiệm vụ theo
quy chế, quy định và kế hoạch đề ra. Do đó coi thi càng đòi hỏi phải có công
tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy chế thi của BGD&ĐT và những quy
định của BQP để kịp thời uốn nắn và có những xử lí vi phạm đảm bảo kỳ thi
được tổ chức an toàn, nghiêm túc và đúng quy chế.
Chấm thi, vào điểm bài thi đòi hỏi sự nghiêm ngặt, đặc biệt là sự công
minh, chính xác. Nếu có sai sót sẽ dẫn đến những quyết định sai lệch ảnh
hưởng lớn đến sinh mệnh của thí sinh cũng như uy tín của các nhà trường. Vì
vậy đòi hỏi phải có công tác kiểm tra, thanh tra quá trình chấm thi. Phải kiểm
tra tất cả các bước trong quy trình chấm thi, từ làm phách, thảo luận đáp án
chấm, quy trình chấm thi và vào điểm bài thi, phải tuân thủ tuyệt đối chính
xác đúng quy chế.
Quản lí thanh tra, kiểm tra TSĐHQS gắn với quản lí chất lượng TS.
Thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo chất lượng đồng thời kiểm tra phải đi đến
đánh giá chất lượng. Vì vậy để đánh giá chất lượng TSĐHQS đòi hỏi quá
trình thanh tra, kiểm tra TS phải thực hiện tốt các nhiệm vụ, cụ thể như sau:
Quan sát và xét lại xem tiến trình thực tế của quá trình TSĐHQS cũng
như của toàn bộ hoạt động của hệ thống Ban TS các cấp có phù hợp với các
quyết định quản lí, phù hợp với kế hoạch chương trình, chuẩn mực, quy tắc,
chế độ, công nghệ,… đã được đề ra không. Thu thập, hệ thống hóa, phân tích,
đánh giá các kết quả thực tế của tác động quản lí đến các tiểu hệ thống, đến
các thành viên trong hệ thống TSĐHQS. Phát hiện những sai lệch của các
hoạt động quản lí, của quá trình TS và hoạt động của Ban TSQS các cấp so
26
với các yêu cầu của các quyết định quản lí, chỉ ra các nguyên nhân gây nên
những sai sót đó, để làm cơ sở cho các quyết định các biện pháp nhằm khắc
phục các sai lệch nói trên.
Tóm lại, thanh tra, kiểm tra là một chức năng của quản lí TS. Quá trình
thanh tra, kiểm tra phải vạch ra và khắc phục kịp thời những yếu kém trong
các hoạt động TSĐHQS, đảm bảo cho quá trình TS đạt được chất lượng và
hiệu quả cao nhất. Khâu quan trọng nhất của quản lí chất lượng TSĐHQS là
quản lí các hoạt động thanh tra, kiểm tra. Quản lí hoạt động thanh tra, kiểm
tra là phải điều khiển cho các hoạt động này thực hiện đúng quy chế và hướng
tới đảm bảo chất lượng của TSĐHQS.
1.2.4. Quản lí kết quả tuyển sinh
Quản lí kết quả TS là một nội dung trong quản lí TSĐHQS. Quản lí kết
quả TS bao gồm quản lí kết quả điểm thi và quản lí việc sử dụng điểm thi của
các thí sinh. Kết quả TS là khâu cuối cùng của quá trình TS, vừa phản ánh
hoạt động của các lực lượng TS trong các khâu, các bước trước đó, vừa có tác
động trở lại đối với tất cả các khâu, các bước, các lực lượng trong hệ thống
TS. Điều đó đòi hỏi phải quản lí chặt chẽ, nghiêm túc và chính xác kết quả
TS. Nếu quản lí tốt kết quả TS thì sẽ giúp cho việc phân loại và lựa chọn được
những học viên vào các nhà trường đại học trong quân đội phù hợp với năng
lực của người học.
Căn cứ điểm sàn đã được BGD&ĐT công bố, Ban TSQS BQP quyết
định điểm chuẩn TS của các trường hằng năm. Trong Thông tư quy định chi
tiết và hướng dẫn thực hiện TSQS đã nêu rõ: Thực hiện một điểm chung với
đối tượng thí sinh là quân nhân và thanh niên ngoài quân đội; Chỉ xác định
điểm chuẩn riêng với đối tượng thí sinh khu vực phía Bắc (tính từ Quảng
Bình trở ra) và phía Nam (tính từ Quảng Trị trở vào).
27
Trong các trường đại học quân đội, quản lí kết quả TS đều được thực
hiện bằng phần mềm máy tính đã được quy định của Ban TSQS BQP. Khi có
kết quả thi, việc sử dụng kết quả thi được tiến hành như sau:
Tuyển nguyện vọng 1:
Các nhà trường căn cứ vào kết quả thi của thí sinh có nguyện vọng
1 và chỉ tiêu đào tạo của từng trường để đề xuất điểm tuyển nguyện vọng
1, báo cáo Ban TSQS BQP (xác định phương án tuyển đủ 100% chỉ tiêu,
không đề nghị tuyển quá chỉ tiêu). Khi báo cáo đề nghị điểm chuẩn, các
trường phải nộp dữ liệu máy tính, danh sách kết quả thi theo số báo danh,
theo thứ tự cao trên, thấp dưới và danh sách thí sinh trúng tuyển theo
điểm chuẩn.
Ban TSQS BQP phê duyệt điểm chuẩn và chỉ đạo các trường tổ chức
triệu tập thí sinh vào trường học. Việc xét tuyển các nguyện vọng khác: Thí
sinh dự thi vào các trường đại học trong quân đội, nhưng không trúng tuyển
nguyện vọng 1, được sử dụng kết quả thi để đăng ký xét tuyển nguyện vọng
bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng ngoài quân đội theo quy chế của
BGD&ĐT. Ban TSQS BQP phải có kế hoạch đưa ra phương án khả thi
cho các học viện, nhà trường tuyển đủ chỉ tiêu theo quy định.
Các trường khi tham mưu cho Ban TSQS BQP, xác định điểm trúng
tuyển phải bảo đảm tỉ lệ hợp lí giữa các nguyện vọng và thực hiện theo quy
chế TS đại học, cao đẳng hệ chính quy của BGD&ĐT. Ban TSQS BQP công
bố điểm chuẩn TS sau khi BGD&ĐT công bố điểm sàn theo quy định.
1.3. Những yếu tố tác động đến quản lí tuyển sinh vào các trường
đại học trong quân đội
Quản lí TSĐHQS vừa thuộc phạm trù quản lí nhà nước về GD vừa
thuộc phạm trù quản lí nhà trường đại học. Quản lí TSĐHQS chịu sự tác động
của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, có yếu tố tác động trực tiếp, có yếu
28
tố tác động gián tiếp, với mức độ tác động khác nhau. Mỗi cách tiếp cận khác
nhau, có thể xác định các nhân tố tác động đến quản lí TSĐHQS khác nhau.
Nhưng nhìn chung, cách tiếp cận nào cũng phải xoay quanh các mối quan hệ
trong các quy luật của quá trình GD và QLGD đại học. Dựa trên phân tích sự
tác động của các quy luật trong quá trình GD và QLGD, thì hoạt động quản lí
TSĐHQS luôn chịu sự tác động của những yếu tố như sau:
1.3.1. Quản lí truyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
chịu sự tác động của điều kiện phát triển kinh tế, chính trị, xã hội
Một trong những quy luật của quá trình GD là sự quy định bởi trình độ
phát triển của điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội. Quản lí TSĐHQS thuộc
phạm trù QLGD nhà trường đại học. Quản lí TSĐHQS chịu sự tác động của
hoàn cảnh xã hội lịch sử, của phương thức sản xuất, của quan hệ xã hội. Mặt
khác, mục tiêu của TSĐHQS là lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn để
đào tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
nhu cầu phát triển bền vững của xã hội. Xét đến cùng, quản lí TSĐHQS là
điều khiển các hoạt động TS sao cho các hoạt động đó phù hợp với xu hướng
phát triển của xã hội.
Ngày nay, hội nhập, hợp tác quốc tế, toàn cầu hoá là xu hướng của thời
đại, đã tạo ra thời cơ và thách thức mới, tác động đến tất cả các lĩnh vực hoạt
động của xã hội, từ cơ sở hạ tầng đến thượng tầng kiến trúc. Trong đó, GD ở các
nhà trường là lĩnh vực bị phụ thuộc và bị tác động mạnh nhất. GD là bức tranh
phản ánh trung thành tình hình phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá của xã hội.
Trong xu thế hội nhập, hợp tác quốc tế, có nhiều yếu tố thời đại nảy
sinh và biến động rất nhanh. Tất cả những yếu tố đó cùng với sự vận động của
nền kinh tế thị trường đã làm xuất hiện những mâu thuẫn mới trong lĩnh vực
GD. Đó là mâu thuẫn giữa tính ổn định tương đối của sự phát triển GD với sự
thay đổi nhanh chóng của thị trường; giữa tính lâu dài của quá trình GD với
tính ngắn hạn của điều tiết thị trường; giữa tính hiệu quả chậm của tác động
29
GD với tính hiệu quả nhanh của tác dụng thị trường; giữa tính nhân văn của
GD với tính khắc nghiệt của cạnh tranh thị trường. Tất cả những mâu thuẫn
đó đã làm cho môi trường GD bị tác động khá mạnh mẽ, trong đó, TSĐH nói
chung và TSĐHQS nói riêng không phải là ngoại lệ. Các phương thức QLGD
truyền thống đang bộc lộ những nhược điểm, các phương thức QLGD mới
đang hình thành.
Trên tầm vĩ mô, QLGD nói chung và TSĐHQS nói riêng phải nghiên
cứu phát hiện và giải quyết các mâu thuÉn mang tính thời đại. Tức là phải
nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lí TSĐHQS phù hợp với xu thế và
trình độ phát triển của thời đại.
Như vậy, toàn cầu hoá, hội nhập, hợp tác quốc tế đã thúc đẩy sự phát
triển mạnh mẽ của kinh tế, văn hoá, xã hội. Và sự phát triển của các lĩnh vực
kinh tế, văn hoá, xã hội lại tác động vào quá trình phát triển của GD, làm cho
QLGD cũng phát triển theo. Tuy nhiên, quản lí TSĐHQS không phải chỉ là hệ
quả do tác động của sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, do ảnh hưởng của
toàn cầu hoá, hội nhập, hợp tác quốc tế mà còn là một lĩnh vực có chức năng
đi trước, đón đầu dẫn đường cho sự phát triển của xã hội. Điều đó đòi hỏi
quản lí TSĐHQS phải được xây dựng dựa trên một nền tảng khoa học độc
lập, tạo ra nội lực cho sự phát triển của chính mình.
1.3.2. Quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội chịu
sự tác động bởi trình độ phát triển của khoa học và công nghệ
Quản lí TSĐHQS chịu sự tác động của nhiều lĩnh vực khoa học và
công nghệ. Trước hết, TSĐHQS chịu sự tác động bởi trình độ phát triển của
các khoa học GD và QLGD. Những năm gần đây, khoa học GD và QLGD đã
có bước phát triển khá mạnh mẽ, nhiều lí thuyết GD và QLGD mới ra đời.
Bên cạnh những thành tựu mới về lí thuyết khoa học cũng đã xuất hiện những
trường phái quan điểm khác nhau, thậm chí đối lập nhau. Điều đó đã tác động
30
mạnh mẽ vào thực tiễn GD, trong đó có thực tiễn TSĐHQS. Thực tiễn phát
triển GD trong nhiều năm qua cho thấy, có những quan điểm QLGD đúng với
nền GD của một số quốc gia khác nhưng không đúng với nền GD Việt Nam,
hoặc có thể đúng với các nhà trường đại học ngoài quân đội nhưng không
đúng với các nhà trường đại học trong quân đội. Thực trạng đó đặt ra cho các
nhà QLGD vừa phải cập nhật những thành tựu mới của khoa học, vừa phải
nghiên cứu lựa chọn những giá trị đích thực của khoa học để vận dụng có
hiệu quả trong lĩnh vực hoạt động cụ thể.
Quản lí TSĐHQS chịu sự chi phối bởi trình độ phát triển của khoa học
và công nghệ hiện đại. Ngày nay, những thành tựu của khoa học được nhanh
chóng ứng dụng vào thực tiễn, cuộc các mạng khoa học và công nghệ đã
thống nhất với nhau. Đặc biệt, những thành tựu trong lĩnh vực công nghệ
thông tin đã tác động đến tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. Công nghệ thông
tin đã dẫn đến sự ra đời của nhiều ngành nghề mới, đồng thời tác động làm
thay đổi quy trình sản xuất của những ngành nghề công nghiệp truyền thống.
Hiệu quả lao động và hàm lượng khoa học trong các đơn vị sản phẩm tăng
lên. Nhận thức, tư duy, tác phong, hành động của con người cũng thay đổi.
Với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, mối quan hệ giữa con người với con
người trở nên gần gũi hơn, nhanh hơn, đa chiều hơn và dân chủ hơn. Khi các
mối quan hệ xã hội của cá nhân thay đổi thì nhận thức, thái độ và hành vi của
người ta cũng thay đổi theo. Đó vừa là nguyên nhân, vừa là điều kiện và cũng
là đòi hỏi đặt ra cho việc đổi mới các hoạt động QLGD nói chung và quản lí
TSĐHQS nói riêng.
Công nghệ thông tin có thể tác động vào toàn bộ quá trình TSĐHQS, từ
khâu xây dựng kế hoạch TS đến khâu tổ chức lực lượng, chỉ đạo các hoạt
động thi TS và chấm, xử lí kết quả thi. Có thể ứng dụng công nghệ thông tin
vào việc xây dựng đề thi, quản lí đề thi, lựa chọn đề thi. Cũng có thể ứng
31
dụng công nghệ thông tin trong theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của thí
sinh và các lực lượng khác trong quá trình tổ chức thi. Nghĩa là, công nghệ
thông tin có thể can thiệp vào mọi khâu, mọi bước của quá trình TSĐHQS. Sự
tác động của công nghệ thông tin vào quá trình TSĐHQS sẽ làm tăng năng
xuất công việc, tăng độ khách quan, công bằng, chính xác trong đánh giá. Xu
hướng phát triển của TSĐH nói chung và TSĐHQS nói riêng là tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin, thay thế dần các hoạt động thủ công của con
người. Đó là một con đường, biện pháp nhằm hiện đại hoá GD hiện nay. Tuy
nhiên, cần phải đề phòng khuynh hướng quan điểm kỹ thuật hoá, tuyệt đối
hoá công nghệ thông tin trong TSĐHQS. Cho dù công nghệ có hiện đại đến
mấy vẫn không thể thay thế được hoàn toàn con người.
1.3.3. Quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội chịu
sự chi phối của lĩnh vực hoạt động quân sự
Đây là mối liên hệ giữa quản lí nhà trường với quản lí đơn vị, giữa
QLGD với quản lí các hoạt động khác trong nhà trường quân đội. Nhà trường
quân đội là một đơn vị trong hệ thống tổ chức của quân đội. Mọi hoạt động
của nhà trường quân đội đều bị chi phối bởi hoạt động của hệ thống tổ chức
quân đội. Nhà trường là nơi đào tạo cán bộ cho đơn vị, đơn vị là nơi sử dụng
sản phẩm đào tạo của nhà trường, đồng thời là một kênh tạo nguồn đầu vào
cho các nhà trường. Nghị quyết số 86/NQ - ĐUQSTƯ của Đảng uỷ Quân sự
Trung ương, nay là Quân uỷ Trung ương đã chỉ rõ: Phát triển GDĐT phải đáp
ứng yêu cầu xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
Mục đích của quản lí TSĐHQS là tuyển chọn nguồn nhân lực đầu vào
cho các nhà trường đại học trong quân đội, đào tạo họ thành những cán bộ sĩ
quan có trình độ cao phục vụ trong lĩnh vực quân sự. Quá trình đào tạo của
nhà trường quân sự phải hướng vào thực tiễn đơn vị, đáp ứng nhu cầu của
thực tiễn hoạt động quân sự. QLGD nhà trường đại học quân sự nói chung và
32
quản lí TSĐHQS nói riêng là điều khiển các hoạt động của nhà trường, trong
đó có hoạt động TS, làm cho các hoạt động đó phù hợp với nhu cầu thực tiễn
xây dựng và phát triển của quân đội.
Quản lí TSĐHQS chịu sự chi phối bởi nhiệm vụ chính trị, quân sự của
quân đội trong từng giai đoạn cụ thể. Hoạt động quân sự là lĩnh vực hoạt động
thường xuyên gắn liền với khó khăn, nguy hiểm, với hy sinh xương máu. Điều
đó có tác động không nhỏ đến thí sinh và gia đình của các thí sinh khi lựa chọn
thi vào các trường đại học trong quân đội. Khi tình hình thế giới, khu vực xuất
hiện các điểm nóng về chiến sự thì việc đưa ra quyết định lựa chọn thi vào
trường đại học trong quân đội càng có nhiều luồng suy nghĩ khác nhau.
Quản lí TSĐHQS chịu sự chi phối bởi tính chất tổ chức của quân đội,
bởi cơ cấu các ngành nghề chuyên môn nghiệp vụ trong quân đội, bởi yêu cầu
của nhiệm vụ chính trị, quân sự trong từng giai đoạn cụ thể. Tác động của thực
tiễn quân sự đến các hoạt động TSĐHQS vừa mang tính trực tiếp, vừa gián tiếp
thông qua quá trình sư phạm quân sự của nhà trường. Tính qui định của thực
tiễn hoạt động quân sự với quản lí TSĐHQS là ở chỗ mục đích, nội dung,
phương pháp tổ chức của TSĐHQS bao giờ cũng chịu sự chi phối trực tiếp của
mục đính, nội dung, phương pháp tổ chức quá trình đào tạo của nhà trường.
Trong khi đó, mục đính, nội dung, phương pháp tổ chức quá trình đào tạo của
nhà trường lại bị quy định bởi trình độ phát triển của quân đội về tổ chức, biên
chế, về trang bị vũ khí, phương thức tác chiến, về ngành nghề khoa học.
Quản lí TSĐHQS chịu sự chi phối bởi trình độ phát triển của các
chuyên ngành khoa học quân sự. Quản lí TSĐHQS là quản lí nguồn nhân lực
đầu vào của lĩnh vực hoạt động khoa học quân sự. Quản lí TSĐHQS giúp cho
các nhà trường đại học trong quân đội lựa chọn, đào tạo được đội ngũ các nhà
khoa học, nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực quân sự. Vì vậy,
TSĐHQS chịu sự chi phối bởi trình độ phát triển của các chuyên ngành khoa
học quân sự. Các chuyên ngành khoa học quân sự càng phát triển ở trình độ
33
cao càng đặt ra những yêu cầu mới cho quá trình đào tạo nói chung và các
hoạt động TSĐHQS nói riêng.
1.3.4. Quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội chịu
sự tác động của cơ chế quản lí giáo dục, của tuyển sinh đại học
Quản lí TSĐHQS là một nội dung thuộc phạm trù QLGD, chịu sự chi
phối của cơ chế QLGD. Cơ chế quản lí mang tính khoa học, phù hợp với thực
tiễn là tiêu chí quan trọng hàng đầu đảm bảo phát huy các nguồn lực cho sự
phát triển GD. Cơ chế quản lí tốt không những sẽ phát huy được các nguồn
lực vốn có mà còn tạo ra môi trường xã hội tích cực cho sự phát triển GD.
Ngược lại, cơ chế quản lí không phù hợp sẽ làm lãng phí, thui chột các nguồn
lực phát triển GD, sẽ tạo ra môi trường GD mang tính thụ động. Mặc dù GD
bị tác động bởi nhiều yếu tố khách quan từ trong nước và thời đại, nhưng nếu
tìm ra được cơ chế quản lí thích hợp thì sẽ vượt qua được những thách thức và
biến thách thức thành thời cơ.
Những năm gần đây, ngành GD đã cố gắng đưa ra những giải pháp mới
về cơ chế quản lí nhưng chưa có sự chuyển biến đáng kể. Trong thực tế, cơ
chế QLGD còn quá nhiều bất cập, chắp vá, mâu thuẫn, nhiều yếu tố thiếu tính
khoa học và thiếu sức thuyết phục. Quá trình đổi mới GD đã xuất hiện tư duy
hướng ngoại trong đổi mới cơ chế QLGD. Cốt lõi của tư duy hướng ngoại
trong đổi mới cơ chế QLGD là tìm kiếm những mô hình GD của các quốc gia
phát triển làm chuẩn để xây dựng nền GD Việt Nam theo các mô hình đó.
Một trong những nguyên nhân chi phối nội lực của nền GD là do tư
duy tình huống, phân tán, nhỏ lẻ trong QLGD. Điều này có nguồn gốc do
hoàn cảnh lịch sử cụ thể mà cả ba cuộc cải cách GD đều chưa được tiến hành
triệt để một cách căn bản, toàn diện. Trong quá trình đổi mới, bối cảnh thế
giới và trong nước liên tiếp có những biến động lớn, Đảng, Chính phủ và
ngành GD đã cố gắng tìm mọi giải pháp để chấn hưng và giữ vững định
hướng phát triển GD. Trong số những giải pháp đổi mới có cả những giải
34
pháp mang tính tình huống, làm cho quá trình đổi mới GD mang tính chắp vá,
thiếu tính hệ thống, căn bản và toàn diện. Như vậy, hoàn cảnh lịch sử đã tạo
ra cho những người làm công tác QLGD một cơ sở để hình thành tư duy
mang tính tình huống, phân tán, nhỏ lẻ.
Tư duy bao cấp, quyền uy trong QLGD cũng là một nguyên nhân chủ
quan làm hạn chế nội lực của nền GD. Tư duy GD bao cấp là sản phẩm còn
lại của cơ chế bao cấp. Đặc trưng nổi bật của tư duy GD bao cấp là trên bảo,
dưới nghe và làm theo, là quản lí theo cơ chế quyền uy. Ngày nay, tư duy bao
cấp sẽ dẫn đến môi trường GD thụ động, kém hiệu quả.
Những hạn chế trong QLGD cũng chính là những hạn chế trong quản lí
TSĐH. Các quan điểm khác nhau trong cách thức tổ chức kỳ thi đại học,
trong phương thức “ba chung”, trong các mức điểm sàn… Tất cả những điều
đó đã làm cho môi trường hoạt động TSĐH nói chung và TSĐHQS nói riêng
liên tục bị tác động nhiễu. Quản lí TSĐHQS cũng vì thế mà gặp không ít
những khó khăn.
Tóm lại, quản lí TSĐHQS chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Trong
đó có những tác động tích cực và có những tác động tiêu cực. Những tác động
trái chiều của sự phát triển khoa học, công nghệ cùng với sự mở rộng các mối
quan hệ đa phương, đa chiều trong lĩnh vực kinh tế, văn hoá, GD và cơ chế
QLGD thiếu đồng bộ đã dẫn đến hệ quả là một môi trường GD hỗn tạp, chứa
đựng nhiều yếu tố rủi do cho các hoạt động GD. Đó cũng là nguyên nhân dẫn
đến trái chiều trong quản lí TSĐHQS.
1.3.5. Quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội chịu
tác động của tổ chức nhà trường quân đội
Hệ thống nhà trường đại học trong quân đội là một bộ phận thuộc hệ
thống trường đại học của quốc gia, phù hợp với đặc thù GD, đào tạo quân sự.
Ngoài việc đào tạo cán bộ cho quân đội, hệ thống trường đại học trong quân
35
đội còn tham gia đào tạo phục vụ CNH, HĐH và huy động tiềm lực của Nhà
nước phục vụ GD, đào tạo quân sự. Ngày nay, các nhà trường đại học trong
quân đội đang từng bước tham gia hợp tác quốc tế về GD&ĐT.
Mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường đại học trong quân đội là đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ theo chức vụ, có trình độ học vấn tương ứng: Vững vàng về
chính trị - tư tưởng, trong sáng về đạo đức, có mặt bằng kiến thức theo chuẩn
quốc gia, có năng lực hoạt động thực tiễn trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lí,
huấn luyện bộ đội. Điều 2 và Điều 3 trong Điều lệ công tác nhà trường
QĐNDVN đã quy định về nhiệm vụ của nhà trường quân đội và mục tiêu đào
tạo trong các nhà trường quân đôi.
Nghị quyết số 86/NQ-ĐUQSTƯ đã xác định phương hướng phát triển
của nhà trường quân đội trong giai đoạn tiếp theo như sau: Xây dựng hệ thống
nhà trường ổn định, có đủ các yếu tố bảo đảm chất lượng đào tạo theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá; Phù hợp với tổ chức quân đội và khoa học GD; Với
quy mô, cơ cấu trình độ, cơ cấu vùng miền và ngành nghề đào tạo, với đặc
điểm về tổ chức và hoạt động của các quân chủng, binh chủng, ngành.
Những quan điểm chỉ đạo xây dựng nhà trường quân đội và những đặc
điểm của nhà trường đại học trong quân đội đã chi phối mọi hoạt động của
nhà trường nói chung, chi phối hoạt động quản lí TSĐHQS nói riêng.
Nhà trường đại học trong quân đội là môi trường rèn luyện tốt đối với
thanh niên, häc viªn. Nhà trường đại học trong quân đội không chỉ học tập về
kiến thức chuyên môn mà còn rèn luyện về bản lĩnh và các phẩm chất cần
thiết khác cho sự phát triển toàn diện về nhân cách. Điều đó đã tác động vào
niềm tin cho xã hội, thu hút học sinh và các gia đình học sinh định hướng thi
vào các nhà trường đại học trong quân đội.
36
Nhà trường quân đội là một tổ chức quân sự, có tổ chức chặt chẽ, kỷ
luật nghiêm minh, mọi hoạt động của học viên đều có quản lí. Người học, học
xong ra trường có việc làm ổn định. Quá trình học tập trong nhà trường đại
học quân đội, người học không phải đóng học phí mà còn được chu cấp toàn
bộ chi phí. Khi tốt nghiệp ra trường được BQP phân công, điều động công
tác. Đó là những nguyên nhân thu hút nguồn nhân lực đăng ký thi vào các nhà
trường đại học trong quân đội, tạo nên những tác động tích cực đến hoạt động
TSĐHQS.
Tuy nhiên, đặc điểm của nhà trường đại học trong quân đội cũng có
những tác động tiêu cực đến các hoạt động TSĐHQS. Trước hết, điều kiện
học tập, rèn luyện trong các nhà trường quân đội rất khắt khe, gian khổ. Điều
đó tác động không nhỏ đến tâm lí của học sinh và gia đình học sinh khi lựa
chọn các trường đại học trong quân đội. Một số ngành nghề được đào tạo chỉ
có thể sử dụng phạm vi hẹp trong quân đội, không có tính phổ cập trong xã
hội. Học xong ra trường phục vụ trong môi trường quân đội, có thể phải đi
vào những vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Đó cũng là những băn khoăn
của không ít thanh niên học sinh.
Mặt khác, một số trường đại học trong quân đội mới được nâng cấp lên
bậc đại học, nhiều tiêu chí của nhà trường đại học đang trong quá trình chuẩn
hoá. Trình độ học thuật của đội ngũ giảng viên trong một số trường chưa có
nhiều giảng viên đạt chuẩn. Tất cả những điều đó đã có tác động không nhỏ
đến hoạt động TSĐHQS.
Tóm lại, quản lí TSĐHQS là một hoạt động chịu sự tác động của nhiều
nhân tố khách quan và chủ quan. Trong đó có những tác động tích cực và có
những tác động tiêu cực. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lí TSĐHQS
nhất thiết phải tính đến sự tác động của các nhân tố đó.
37
*
* *
Quản lí TSĐHQS là một phạm trù khoa học thuộc các phạm trù của
khoa học QLGD. Quản lí TSĐHQS là quản lí nguồn nhân lực đầu vào của
nhà trường đại học trong quân đội. Lí luận quản lí TSĐHQS là một phát triển
mới của lí luận QLGD nhà trường, về cơ bản thống nhất với lí luận quản lí
nguồn nhân lực, QLGD nhà trường đại học.
Quản lí TSĐHQS là một quá trình có mục đích, có tổ chức, có chủ thể
quản lí, đối tượng quản lí, có nội dung, phương pháp quản lí riêng. Nghiên
cứu nội dung quản lí TSĐHQS, có thể bằng các phương pháp tiếp cận khác
nhau. Xem xét dưới góc độ chức năng quản lí thì nội dung quản lí TSĐHQS
bao gồm quản lí kế hoạch và các văn bản TS; Quản lí tổ chức lực lượng TS;
Quản lí các hoạt động TS; Quản lí hoạt động thanh tra, kiểm tra TS; Quản lí
kết quả TS. Nghiên cứu quản lí TSĐHQS phải chỉ ra bản chất và mối quan hệ
của các nội dung trên.
Quản lí TSĐHQS chịu sự tác động của nhiều nhân tố, có nhân tố tác
động chủ quan, có nhân tố tác động khách quan, có nhân tố tác động trực tiếp,
có nhân tố tác động gián tiếp, có nhân tố tác động tích cực, có nhân tố tác
động tiêu cực. Nghiên cứu quản lí TSĐHQS phải chỉ ra mức độ tác động của
các thành tố đó, tận dụng được những tác động tích cực và tìm cách hạn chế,
khắc phục và triệt tiêu các tác động tiêu cực.
38
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÍ TUYỂN SINH VÀO CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG QUÂN ĐỘI
2.1. Đặc điểm quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
2.1.1. Đặc điểm quản lí đa cấp trong TSĐHQS
Hệ thống nhà trường đại học trong quân đội là một bộ phận nằm trong
hệ thống GD quốc dân. Mọi hoạt động của nhà trường đại học trong quân đội
phải chịu sự quản lí nhà nước theo Luật GD và những văn bản pháp lí chung
của nhà nước về GD. BGD&ĐT chịu trách nhiệm quản lí nhà nước đối với
các trường đại học trong quân đội. Mọi hoạt động của các nhà trường đại học
trong quân đội phải tuân thủ theo quy chế chung của BGD&ĐT.
Nhà trường đại học trong quân đội vừa là một nhà trường thuộc hệ
thống GD quốc dân vừa là một tổ chức quân sự. Mọi hoạt động của nhà
trường đại học trong quân đội phải đặt dưới sự lãnh đạo của Quân uỷ Trung
ương, sự quản lí của BQP. Do vậy, hoạt đông TSĐHQS không chỉ chịu sự
quản lí của BGD&ĐT mà còn phải tuân thủ theo những chủ trương của Quân
uỷ Trung ương và sự chỉ đạo của các cơ quan chức năng BQP.
Cục Nhà trường - Bộ Tổng tham mưu là cơ quan tham mưu cho Quân
ủy Trung ương, Bộ trưởng BQP, Tổng Tham mưu trưởng chỉ đạo công tác
nhà trường và quản lí, điều hành hệ thống trường quân đội. Cục Nhà trường
được Bộ trưởng BQP giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong
quan hệ làm việc với các cơ quan Nhà nước về công tác nhà trường quân đội.
Tuy nhiên, hoạt động TSĐHQS không phải là nhiệm vụ riêng của Cục Nhà
trường mà còn là nhiệm vụ của các cơ quan chức năng khác có liên quan như
Cục Cán bộ, Cục Quân lực … Các cơ quan này đều có trách nhiệm tham mưu
giúp BQP về công tác chỉ đạo chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ như xây
dựng kế hoạch đào tạo cán bộ, đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn, kỹ
thuật; phân bổ chỉ tiêu TS hàng năm tới các học viện, trường trong toàn quân.
39
Mặt khác, các nhà trường đại học trong quân đội, có trường trực thuộc
BQP, có trường trực thuộc quân, binh chủng. Vì vậy, mọi hoạt động TS vào
các trường đại học trực thuộc các quân, binh chủng còn phải chịu sự quản lí,
chỉ đạo của Thủ trưởng và cơ quan chức năng các quân, binh chủng.
TSĐHQS phải trải qua bước sơ tuyển. Vì vậy, quá trình TS phải có sự
phối hợp với cơ quan quân sự và chính quyền địa phương. Thông qua đó bước
đầu tuyển chọn được những người có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức và sức
khoẻ để tham gia kỳ thi TSĐHQS.
Như vậy, quản lí TSĐHQS là sự quản lí đa cấp, vừa chịu sự quản lí
theo ngành dọc về chuyên môn vừa chịu sự quản lí ngang của các tổ chức chỉ
huy, lãnh đạo từ BQP đến các quân, binh chủng và các quân khu, quân đoàn.
Quản lí theo ngành dọc bao gồm quản lí của BGD&ĐT đến quản lí của Cục
Nhà trường, đến các học viện, nhà trường. Quản lí ngang là quản lí của các
cấp chỉ huy theo hệ thống biên chế tổ chức của quân đội. Bao gồm quản lí của
BQP đến quản lí của các quân khu, quân đoàn, quân, binh chủng đến các nhà
trường trực thuộc.
2.1.2. Quản lí TSĐHQS vừa phải tuân thủ theo hệ thống văn bản
pháp quy về tuyển sinh đại học, vừa phải tuân thủ theo chỉ thị, mệnh lệnh
quân sự của cấp trên
Nhà trường đại học trong quân đội vừa là một tổ chức nhà trường vừa
là một đơn vị quân đội. Vì vậy quản lí nhà trường đại học trong quân đội bao
gồm quản lí về chuyên môn và quản lí hành chính quân sự. Với tư cách là một
tổ chức đơn vị quân đội, mọi hoạt động quản lí phải mang tính mệnh lệnh
quân sự. Với tư cách là một tổ chức nhà trường trong hệ thống GD quốc dân,
mọi hoạt động quản lí về TS phải tuân thủ theo các văn bản pháp quy của
BGD&ĐT. Tuy nhiên, hoạt động TSĐHQS phải tuân thủ theo Điều lệ công
tác nhà trường quân đội và các văn bản pháp quy của BQP.
40
Đặc điểm này đặt ra cho các hoạt động TSĐHQS, phải có sự phối hợp
giữa BGD&ĐT và BQP để tránh tình trạng chồng chéo, thiếu tính đồng bộ
hoặc mâu thuẫn giữa các văn bản chỉ đạo về hoạt động TS. Đặc điểm này
cũng chỉ ra hoạt động TSĐHQS có sự phối hợp giữa cơ quan dân sự với cơ
quan quân sự. Vì vậy, về phương pháp quản lí phải kết hợp giữa các phương
pháp quản lí tâm lí - GD với các phương pháp quản lí hành chính quân sự.
Các quyết định quản lí TSĐHQS vừa mang tính dân sự vừa mang tính mệnh
lệnh quân sự.
Trong quá trình chỉ đạo TS, BGD&ĐT cần phải tính đến tính đặc thù
của lĩnh vực hoạt động quân sự để đưa ra các văn bản chỉ đạo TS cho phù
hợp. Mặt khác, BQP cũng phải căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của BGD&ĐT
để đưa ra các văn bản chỉ đạo các hoạt động TSĐHQS.
Sự phối hợp giữa BGD&ĐT và BQP trong chỉ đạo các hoạt động TS
được tiến hành thông qua Cục Nhà trường - Cơ quan thường trực Ban TSQS
BQP. Cục Nhà trường phải tham mưu cho Thủ trưởng Ban TSQS BQP ra
những quyết định chỉ đạo hoạt động TSĐHQS phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của các lực lượng tham gia vào quá trình TS. Mọi quyết định quản lí
TSĐHQS phải đảm bảo được tính hệ thống, thống nhất, phối hợp chặt chẽ
hoạt động của các bộ phận trong Ban TSQS BQP.
2.1.3. Quy trình tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
diễn ra qua nhiều bước
Quy trình TSĐHQS, về cơ bản phải tuân thủ theo các bước quy định
của BGD&ĐT. Tuy nhiên, do tính đặc thù của lĩnh vực hoạt động quân sự đòi
hỏi TSĐHQS phải trải qua bước sơ tuyển. Trong Thông tư Quy định chi tiết
và hướng dẫn thực hiện TSQS của BQP hằng năm đã quy định rất rõ: Chỉ huy
các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP, giám đốc, hiệu trưởng các trường quân
đội chịu trách nhiệm trước BQP và Ban TSQS BQP về chất lượng sơ tuyển.
41
Không để lọt những trường hợp không đủ tiêu chuẩn TS vào học; không để
xảy ra các sai sót, gian lận trong hồ sơ đăng ký dự thi.
Ban TSQS cấp quËn, huyện, đơn vị cấp trung đoàn và tương đương tổ
chức chặt chẽ việc sơ tuyển và đăng ký dự thi, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
thí sinh, không ngừng nâng cao chất lượng và số lượng nguồn. Chịu trách
nhiệm tổ chức khám sức khỏe, xác minh chính trị, lập hồ sơ đăng ký dự thi cho
thí sinh đúng thời gian và bảo đảm chất lượng, hạn chế thấp nhất việc thải loại
thí sinh sau khi đã lập hồ sơ đăng ký dự thi và sau khi trúng tuyển nhập học.
Ban TSQS cấp quËn, huyện tổ chức cho thí sinh đến mua hồ sơ và
đăng ký dự thi; hướng dẫn cho thí sinh trực tiếp viết kê khai các mẫu biểu, hồ
sơ đăng ký dự thi theo đúng thời gian quy định. Sau đó tổ chức xác minh
chính trị cho thí sinh đăng ký dự thi. Cán bộ được cử đi xác minh chính trị,
khi làm việc với cấp ủy hoặc người được cấp ủy địa phương giao việc cung
cấp lai lịch chính trị gia đình thí sinh, yêu cầu xác định ảnh của người được
xác minh phải đúng với người thật tại địa phương. Tổ chức khám sơ tuyển
sức khỏe nhằm tuyển chọn những thí sinh đạt sức khỏe theo tiêu chí quy định
cho từng loại đối tượng đào tạo cụ thể.
Ban TSQS cấp quËn, huyện và tương đương tổ chức xét duyệt hồ sơ
đăng ký dự thi, kết luận cụ thể những trường hợp đủ tiêu chuẩn và những
trường hợp không đủ tiêu chuẩn; Tổng hợp những trường hợp đủ tiêu chuẩn
được dự thi theo từng trường, nộp hồ sơ và danh sách về Ban TSQS cấp tỉnh,
thành phố; Trường hợp không đủ tiêu chuẩn dự thi phải thông báo lí do cụ thể
tới thí sinh. Ban TSQS cấp tỉnh, thành phố xét duyệt kết quả đề nghị của cấp
quËn, huyện; tổng hợp bàn giao hồ sơ cho các trường và báo cáo về Ban TSQS
BQP.
Đặc điểm này đặt ra cho công tác quản lí TSĐHQS phải chủ động xây dựng
kế hoạch sơ tuyển. Kế hoạch này phải được triển khai sớm đến các địa phương, các
42
cơ quan, ban, ngành có liên quan. Đồng thời kế hoạch sơ tuyển phải phối hợp được
hoạt động của các lực lượng TS, giữa nhà trường với địa phương, đảm bảo cho
công tác sơ tuyển đạt hiệu quả.
2.1.4. Quản lí TSĐHQS có tính kế hoạch hóa cao
Đào tạo trong các trường đại học quân đội là đào tạo có địa chỉ. Vì vậy,
TSĐHQS bao giờ cũng có tính kế hoạch hoá cao. Hằng năm, các cơ quan
chức năng của BQP trên cơ sở rà soát tình hình thực tế về việc sử dụng cán
bộ, xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn hạn, dài hạn (kế hoạch một năm, năm
năm, mười năm...), xác định chỉ tiêu đào tạo cho từng loại hình, từng ngành
nghề đáp ứng với nhu cầu sử dụng. Chỉ tiêu đào tạo được xây dựng theo địa
chỉ sử dụng, đảm bảo yếu tố vùng, miền. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng cán bộ,
số quân nhân được đào tạo trong các trường quân đội ra trường được BQP
phân công, điều động công tác 100%, không có trường hợp nào không được
phân công công tác.
Đặc điểm này đòi hỏi kế hoạch TS phải được xây dựng thống nhất với
kế hoạch đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ quân đội trong từng giai đoạn cụ
thể. Khi xây dựng kế hoạch TS phải căn cứ vào kế hoạch chiến lược phát triển
đội ngũ cán bộ quân đội để xác định số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân
lực cho phù hợp. Về số lượng, phải đáp ứng được nhu cầu biên chế tổ chức
xây dựng lực lượng quân đội, đảm bảo có đủ đội ngũ cán bộ cho các quân,
binh chủng, các đơn vị trong toàn quân. Về chất lượng, phải đảm bảo cho đội
ngũ cán bộ quân đội có thể hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ theo mục tiêu
đào tạo và tiếp tục phát triển được lâu dài. Về cơ cấu tổ chức, TSĐHQS phải
đảm bảo cơ cấu về ngành nghề, về độ tuổi, để đáp ứng được nhu cầu phát
triển liên tục về cán bộ của các đơn vị trong toàn quân.
Kế hoạch TS phải căn cứ vào năng lực đào tạo của các học viện, nhà
trường trong quân đội. Trong thực tiễn, có những ngành nghề mà các đơn vị
43
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội

More Related Content

What's hot

Khoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dụcKhoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dụcnataliej4
 
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngPe Tii
 
Kỹ năng học tập theo nhóm trong đào tạo tín chỉ của sinh viên đại học quốc gi...
Kỹ năng học tập theo nhóm trong đào tạo tín chỉ của sinh viên đại học quốc gi...Kỹ năng học tập theo nhóm trong đào tạo tín chỉ của sinh viên đại học quốc gi...
Kỹ năng học tập theo nhóm trong đào tạo tín chỉ của sinh viên đại học quốc gi...nataliej4
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdf
Giáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdfGiáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdf
Giáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdfMan_Ebook
 
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ nataliej4
 
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPTLuận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
 
Khoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dụcKhoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dục
 
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOTLuận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quan
Đề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quanĐề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quan
Đề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quan
 
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
 
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đLuận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
 
Kỹ năng học tập theo nhóm trong đào tạo tín chỉ của sinh viên đại học quốc gi...
Kỹ năng học tập theo nhóm trong đào tạo tín chỉ của sinh viên đại học quốc gi...Kỹ năng học tập theo nhóm trong đào tạo tín chỉ của sinh viên đại học quốc gi...
Kỹ năng học tập theo nhóm trong đào tạo tín chỉ của sinh viên đại học quốc gi...
 
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy họcLuận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
 
Đề tài: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS tại TPHCM
Đề tài: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS tại TPHCMĐề tài: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS tại TPHCM
Đề tài: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS tại TPHCM
 
Luận văn: Tình trạng bỏ học của trẻ em tại tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tình trạng bỏ học của trẻ em tại tp Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tình trạng bỏ học của trẻ em tại tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tình trạng bỏ học của trẻ em tại tp Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
 
Luận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng Vương
Luận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng VươngLuận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng Vương
Luận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng Vương
 
Giáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdf
Giáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdfGiáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdf
Giáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdf
 
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộcLuận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
 
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đLuận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
 
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
 
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
 
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...
 
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại họcLV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
 

Similar to Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội

LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân độiLV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân độiDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phan hoi cua sinh vien ve hoat dong giang day cua giang vien truong dai hoc y...
Phan hoi cua sinh vien ve hoat dong giang day cua giang vien truong dai hoc y...Phan hoi cua sinh vien ve hoat dong giang day cua giang vien truong dai hoc y...
Phan hoi cua sinh vien ve hoat dong giang day cua giang vien truong dai hoc y...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 

Similar to Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội (20)

Luận văn: Quản lí tuyển sinh vào các trường ĐH quân đội, HOT
Luận văn: Quản lí tuyển sinh vào các trường ĐH quân đội, HOTLuận văn: Quản lí tuyển sinh vào các trường ĐH quân đội, HOT
Luận văn: Quản lí tuyển sinh vào các trường ĐH quân đội, HOT
 
Luận văn: Quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên
Luận văn: Quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viênLuận văn: Quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên
Luận văn: Quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành khoa học quản lý, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành khoa học quản lý, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành khoa học quản lý, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành khoa học quản lý, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học
Luận văn: Quản lý xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao họcLuận văn: Quản lý xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học
Luận văn: Quản lý xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học
 
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐH Nông Lâm, HAY
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐH Nông Lâm, HAYHoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐH Nông Lâm, HAY
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐH Nông Lâm, HAY
 
Đề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAYĐề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAY
 
Luận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữ
Luận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữLuận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữ
Luận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữ
 
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân độiLV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
 
Tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội, HAY
Tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội, HAYTự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội, HAY
Tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội, HAY
 
Hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
Hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân độiHoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
Hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
 
Luận văn: Chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Luận văn: Chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng NamLuận văn: Chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Luận văn: Chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
 
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng NamThực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
 
Đề tài: Phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở Sóc Trăng
Đề tài: Phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở Sóc TrăngĐề tài: Phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở Sóc Trăng
Đề tài: Phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở Sóc Trăng
 
Luận văn: Hoàn thiện phẩm chất năng lực cán bộ quản lý giáo dục, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện phẩm chất năng lực cán bộ quản lý giáo dục, HAY!Luận văn: Hoàn thiện phẩm chất năng lực cán bộ quản lý giáo dục, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện phẩm chất năng lực cán bộ quản lý giáo dục, HAY!
 
Đề tài: Quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng ĐH Y Dược TPHCM
Đề tài: Quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng ĐH Y Dược TPHCMĐề tài: Quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng ĐH Y Dược TPHCM
Đề tài: Quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng ĐH Y Dược TPHCM
 
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...
 
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
 
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAYLuận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
 
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
 
Phan hoi cua sinh vien ve hoat dong giang day cua giang vien truong dai hoc y...
Phan hoi cua sinh vien ve hoat dong giang day cua giang vien truong dai hoc y...Phan hoi cua sinh vien ve hoat dong giang day cua giang vien truong dai hoc y...
Phan hoi cua sinh vien ve hoat dong giang day cua giang vien truong dai hoc y...
 

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
 
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 ĐiểmTham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
 
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm CaoTham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
 
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 ĐiểmTham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
 
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 ĐiểmTham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
 
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 ĐiểmTham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng AnhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều TrườngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa TrướcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân HàngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌCTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An NinhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 ĐiểmTuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ PHÙNG THỊ PHÚ QUẢN LÝ TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG QUÂN ĐỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
  • 2. HÀ NỘI - 2013 2
  • 3. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ PHÙNG THỊ PHÚ QUẢN LÝ TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG QUÂN ĐỘI Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN
  • 4. HÀ NỘI - 2013 4
  • 5. B¶ng ch÷ viÕt t¾t Ch÷ viÕt ®Çy ®ñ Ch÷ viÕt t¾t Bộ Giáo dục và Đào tạo BGD&ĐT Bộ Quốc phòng BQP Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá CNH - HĐH Chủ nghĩa xã hội CNXH Giáo dục GD Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT Tuyển sinh TS Tuyển sinh quân sự TSQS Tuyển sinh đại học quân sự TSĐHQS Qu¶n lí gi¸o dôc QLGD Quân đội nhân dân QĐND Quân đội nhân dân Việt Nam QĐNDVN Xã hội chủ nghĩa XHCN
  • 6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 3 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÍ TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG QUÂN ĐỘI 14 1.1. Những khái niệm công cụ của đề tài 14 1.2. Nội dung quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội 20 1.3. Những yÕu tè tác động đến quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội 28 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÍ TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG QUÂN ĐỘI 39 2.1. Đặc điểm quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội 39 2.2. Thực trạng quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội và nguyên nhân của những hạn chế 44 2.3. Những kinh nghiệm trong quản lí hoạt động tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội 59 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÍ TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG QUÂN ĐỘI HIÖN NAY 62 3.1. Định hướng đề xuất biện pháp quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội 62 3.2. Hệ thống biện pháp quản lí hoạt động tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội hiÖn nay 63 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92 PHỤ LỤC 96
  • 7. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Tuyển sinh đại học quân sự (TSĐHQS) là một phạm trù lí luận của khoa học QLGD. Theo lí thuyết QLGD tổng thể (TQM), việc quản lí chất lượng GD đại học bao gồm quản lí đầu vào, quản lí quá trình đào tạo và quản lí đầu ra. Lí luận TSĐHQS thường được đặt trong lí luận về chất lượng đầu vào của nhà trường. Một trong những quan điểm quản lí chất lượng của các nhà trường đại học hiện nay là quản lí chặt chẽ về chất lượng đầu vào. Lí luận về quản lí chất lượng đầu vào của các trường đại học đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, trong đó có đề cập đến lí luận TSĐH dưới những khía cạnh khác nhau. Cho đến nay, vấn đề TSĐHQS hầu như chưa có công trình, đề tài nào nghiên cứu như một vấn đề độc lập. Quản lí hoạt động TSĐHQS thường được thực hiện theo các văn bản pháp quy, theo mệnh lệnh hành chính là chủ yếu. Một trong những mâu thuẫn lớn nhất của lí luận QLGD đại học hiện nay là các văn bản quy phạm về TSĐH và TSĐHQS ngày càng nhiều, nhưng chất lượng đào tạo đại học nói chung và đào tạo đại học quân sự nói riêng hầu như ít có sự đổi mới. Các văn bản pháp quy về TSĐH không dựa trên một nền tảng cơ sở lí luận QLGD thống nhất, dẫn đến sự chồng chéo, thiếu đồng bộ, thậm trí đối lập nhau. Điều đó đặt ra vấn đề phải nghiên cứu lí luận quản lí TSĐH. Về phương diện thực tiễn, TSĐHQS đang là vấn đề có tính cấp thiết hiện nay. Thực hiện Nghị quyết số 93/ĐUQSTƯ của Đảng uỷ Quân sự Trung ương, nhiều nhà trường trong quân đội được nâng cấp lên bậc đại học, hoà nhập vào hệ thống các trường đại học của quốc gia. Điều đó làm cho hệ thống các trường đại học trong quân đội ngày càng tăng lên và hoạt động TS vào các trường đại học trong quân đội cũng được mở rộng về quy mô, phạm vi. Sự phát triển của thực tiễn GD đại học trong quân đội đã đặt ra nhiều vấn đề mới về lí luận GD và QLGD đại học. Quản lí các hoạt động TSĐHQS gần 3
  • 8. như chỉ được thực hiện theo kinh nghiệm cá nhân và các địa phương, các vùng miền. Thực trạng đó đã làm nảy sinh các mâu thuẫn mới trong quản lí TSĐHQS. Đó là mâu thuẫn giữa sự phát triển đa dạng hoá của hệ thống nhà trường đại học trong quân đội với khả năng có hạn của đội ngũ cán bộ QLGD; mâu thuẫn giữa sự phát triển nhanh của thực tiễn hoạt động TSĐHQS với trình độ phát triển chậm của lí luận QLGD. Ngày nay, thi TS và quản lí thi TS ở nước ta vẫn là một vấn đề được cả xã hội đặc biệt quan tâm, thường trở thành điểm nóng, là đề tài được bàn nhiều trên công luận. Các nhà QLGD đã đề xuất nhiều giải pháp cho quản lí thi TS đại học, nhưng hầu như các giải pháp đề xuất đó chưa đi đến sự thống nhất chung về lí luận. Trong khi các nhà khoa học đang còn tiếp tục nghiên cứu về lí luận quản lí chất lượng đầu vào, thì thực tiễn TSĐH vẫn diễn ra, buộc các nhà quản lí phải đưa ra những giải pháp xử lí tình huống. Tình hình đó dẫn đến sự phân vân trong việc đưa ra quyết định và những ý kiến trái chiều trong dư luận xã hội. Nổi lên các khuynh hướng quan điểm khác nhau về vấn đề có nên tổ chức thi đại học hay không cần thi mà mở cửa đầu vào và kiểm soát chặt đầu ra. Có quan điểm đồng tình với phương án "ba chung” trong thi TSĐH, có quan điểm giao quyền tự chủ cho các nhà trường đại học. Thực trạng đó phản ánh sự lúng túng về lí luận QLGD đại học. Mặt khác, nghiên cứu về quản lí TSĐHQS còn là một yêu cầu tất yếu của quá trình thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá GD, đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở các nhà trường đại học trong quân đội hiện nay. Lí luận và thực tiễn GD, đào tạo đã chỉ ra rằng, muốn nâng cao chất lượng đào tạo đại học trong quân đội thì phải đồng thời tác động vào nhiều khâu, nhiều bước, nhưng trước hết phải lựa chọn được nguồn nhân lực đầu vào là những học viên có chất lượng tốt. Để chuẩn hoá chất lượng quá trình đào tạo đại học trong quân đội, trước hết phải chuẩn hoá chất lượng đầu vào của người học. 4
  • 9. Nghĩa là, phải nghiên cứu tìm ra phương thức quản lí tối ưu trong quá trình tổ chức các hoạt động TSĐHQS. Về phương diện cá nhân, bản thân tôi là một cán bộ đang công tác tại Cục Nhà trường, Bộ Tổng Tham mưu, đã có thời gian tham gia các hoạt động quản lí TSĐHQS. Những kinh nghiệm thực tiễn trong quản lí TSĐHQS của cơ quan Cục Nhà trường và những kinh nghiệm cá nhân đã thôi thúc tôi lựa chọn vấn đề “Quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội” làm đề tài nghiên cứu. Lựa chọn đề tài này, tôi hy vọng sẽ vận dụng được những kiến thức về QLGD vào thực tiễn hoạt động quản lí TSĐHQS theo chức trách được phân công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trên thế giới, mỗi quốc gia, mỗi nền GD đều có những phương thức thi TS khác nhau. Đối với nhiều quốc gia phương Tây, việc thi TS đại học chỉ được xem là một bậc học bình thường như các bậc học khác. Mục tiêu chủ yếu của thi TS là để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho hoạt động của nền kinh tế quốc gia. Đối với người học, mục tiêu của học là để có việc làm. UNESCO đã chỉ ra bốn trụ cột của việc học là “Học để biết, học để làm việc, học để tồn tại và học để chung sống cùng nhau”. Ở các quốc gia châu Á, thi TS thường được tổ chức rất chặt chẽ nhằm tuyển chọn những người có tài vào đào tạo ra những chuyên gia bậc cao cho các lĩnh vực hoạt động của xã hội, đồng thời có thể phát triển thành người quản lí xã hội. Ngoài những mục tiêu học để biết, học để làm việc, tâm lí xã hội còn coi trọng việc “học để làm quan”, “học để làm cán bộ”, “học để đổi đời”. Vì vậy áp lực thi TS thường căng thẳng hơn các nước phương Tây. Ngày nay, nghiên cứu về TSĐH thường được đề cập đến trong các công trình nghiên cứu về chất lượng đầu vào, hoặc là nguồn lực đầu vào của nhà trường đại học. Khuynh hướng này nghiên cứu về chất lượng giáo dục đại học thông qua đánh giá chất lượng đầu vào bằng thi tuyển sinh. Trong cuốn 5
  • 10. sách của Jones, G.A., (1996), tiêu đề là: "Conceptions of Quality and the Challenges of Quality Improvement in Higher Education". Ontario Institute for studies in Education of the University of Toronta, Toronto, Canada. (Quan niệm về chất lượng và những thách thức của cải tiến chất lượng trong giáo dục đại học: Ontario Viện nghiên cứu Giáo dục thuộc Đại học Toronta, Toronto, Canada), tác giả đã tổng hợp các quan điểm khác nhau về đánh giá chất lượng GD đại học. Trong đó, quan điểm đầu tiên cho rằng, chất lượng GD đại học được đánh giá bằng “Đầu vào”. Vì vậy còn gọi là quan điểm nguồn lực. Nội dung cơ bản của quan điểm này là chất lượng đào tạo của một trường phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng của nguồn lực đầu vào. Trong nguồn lực đầu vào, số lượng và chất lượng sinh viên là quan trọng nhất. Một trường đại học có chất lượng là trường tuyển được nhiều sinh viên giỏi. Như vậy tuyển sinh là khâu đầu tiên để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Ở Việt Nam, trong lịch sử phát triển của GD&ĐT, vai trò của thi TS là một khâu, một bước vô cùng quan trọng. Dưới chế độ phong kiến, thi cử nhằm “vun trồng kẻ sĩ, kén chọn người hiền tài” đảm nhận các chức vụ quản lí xã hội theo khuôn mẫu chế độ phong kiến mà Nho giáo đã quy định. Mặc dù có những hạn chế nhưng thi cử của GD phong kiến Việt Nam thực sự đã là đòn bẩy thúc đẩy việc học tập nhằm đáp ứng yêu cầu tuyển lựa nhân tài của Nhà nước với quan niệm “Muốn có nhân tài trước hết phải chọn người có học, phép chọn người có học thì thi cử là đầu” (Phan Huy Chú. Lịch triều hiến chương loại chí. Khoa Mục chí, t.3, tr.10). Dưới thời phong kiến, tổ chức quản lí các kỳ thi, khoa thi không chỉ là việc của các quan chức GD mà còn được sự quan tâm của chính quyền các cấp và mọi tầng lớp nhân dân. Những năm gần đây, thực hiện quan điểm chuẩn hoá, hiện đại hoá trong giáo dục đại học, đồng thời do nhu cầu cấp thiết của xu thế hội nhập, hợp tác quốc tế về giáo dục, nhiều công trình nghiên cứu về quản lí chất 6
  • 11. lượng giáo dục đại học đã và đang đề cấp đến vấn đề TSĐH với những cách tiếp cận khác nhau. Trong giáo trình “Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học” của nhóm tác giả: Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Phương Nga, Lê Đức Ngọc, Trần Hữu Hoan, John J. McDonald [12] đã đưa ra các phương thức đánh giá chất lượng GD trong các nhà trường đại học. Theo quan điểm này, chất lượng của một trường đại học phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó. TS vào các trường đại học chính là quá trình tuyển chọn nhân lực đầu vào cho các trường đại học. Một trường đại học tuyển chọn được số lượng sinh viên có chất lượng cao qua kỳ thi TS sẽ là điều kiện thuận lợi đảm bảo việc sinh viên tiếp thu có chất lượng trong quá trình đào tạo. Vì vậy rất cần phải coi trọng bước thi TS để tuyển chọn nguồn nhân lực trong các trường đại học. Tuy nhiên khi nghiên cứu về TS đại học mà chỉ coi trọng đó là một góc độ tuyển chọn nguồn nhân lực đầu vào của các nhà trường thì sẽ dẫn đến coi nhẹ các bước quan trọng khác trong quá trình đào tạo. Điều đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo trong các nhà trường đại học. Một số tác giả tiếp cận nghiên cứu vấn đề TSĐH dưới góc độ một khâu, một bước của quá trình đào tạo ở nhà trường đại học. Tiêu biểu cho quan điểm này có các tác giả Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng với cuốn “Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai - vấn đề và giải pháp” [10]; Tác giả Lê Viết Khuyến với bài “Đổi mới tổ chức quá trình đào tạo, cấu trúc và nội dung chương trình các cấp học ở bậc đại học”; Tác giả Phạm Văn Lập với bài “Một số vấn đề về phát triển chương trình đào tạo trong giáo dục đại học” trong cuốn: “Giáo dục học đại học” [16]. Các nghiên cứu theo khuynh hướng này cho rằng, trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực ở các trường đại học thì TS là một khâu đầu tiên trong quy trình đó. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở việc nhìn nhận, đánh giá như vậy thì chưa 7
  • 12. thực sự đúng với vai trò và vị trí của TS trong các trường đại học. Bởi để đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng cao trong các trường đại học thì chất lượng của TS và quản lí các hoạt động TS vào các trường đại học chiếm một vị trí vô cùng quan trọng, đó chính là một bước đặt nền móng có ý nghĩa quyết định rất lớn đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong các trường đại học. Dưới góc độ quản lí nhà nước về GD, một số nhà khoa học đã đề cập đến vấn đề xây dựng cơ sở lí luận về quản lí TSĐH. Tiêu biểu có tác phẩm “Cơ sở của khoa học quản lí” của tác giả Nguyễn Minh Đạo [17]. Tác phẩm đã trình bày những vấn đề chung nhất về quản lí như lịch sử hình thành khoa học quản lí, các khái niệm, phạm trù cơ bản của khoa học quản lí, phương pháp quản lí… Bàn về QLGD có tác phẩm “Khoa học quản lí giáo dục - một số vấn đề lí luận và thực tiễn” của tác giả Trần Kiểm [23]. Trong tác phẩm này, tác giả đã khái quát các tư tưởng về quản lí, QLGD từ trước tới nay. Các khái niệm đặc điểm, chức năng và phương pháp quản lí, QLGD. Một số mô hình QLGD trên thế giới. Ngoài ra còn nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này như Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Bá Lãm, Bùi Minh Hiền… Trong lĩnh vực quân sự, nghiên cứu về vấn đề TSĐHQS, có thể kể đến tác giả Lê Minh Vụ, với cuốn sách “Quá trình đánh giá năng lực sư phạm quân sự của đối tượng tuyển chọn đào tạo giảng viên hiện nay”, do Nhà xuất bản Quân đội nhân dân ấn hành, năm 2009. Cuốn sách đã phân tích khá sâu sắc về vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, những nguyên tắc và phương pháp tuyển chọn đầu vào trong đào tạo giảng viên ở nhà trường đại học trong quân đội. Nhiều nội dung trong cuốn sách đã tạo nền móng cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu chuyên sâu về quản lí TSĐHQS. Cũng là nghiên cứu về TSĐHQS, chúng ta còn bắt gặp đề tài khoa học cấp ngành do nhóm tác giả Lê Anh Tuấn, Trần Đình Tuấn và Lê Minh Tuấn thực hiện năm 2007, với chủ đề “Tiêu chí đánh giá chất lượng và điều kiệm bảo 8
  • 13. đảm chất lượng đào tạo đại học trong hệ thống trường quân đội”. Một khía cạnh khác về tuyển chọn đầu vào cho một bậc học cao hơn, ở Học viện Chính trị, năm 2003 đã triển khai nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hệ tiêu chí đảm bảo chất lượng đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị quân sự”. Các đề tài này đã xây dựng cơ sở lí luận cho việc đánh giá chất lượng đầu vào và xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, trong đó bao gồm cả tiêu chí đánh giá chất lượng đầu vào. Đó là một cơ sở lí luận quan trọng cho việc nghiên cứu về quản lí TSĐHQS. Như vậy, TSĐHQS là một nội dung trong quản lí nhà nước về GD. Mặc dù các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước đã tiếp cận vấn đề này dưới những góc độ khác nhau, nhưng tất cả các công trình nghiên cứu đó dù trực tiếp hay gián tiếp đã đặt cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu vấn đề “Quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lí luận và thực tiễn về quản lí TS đại học, đề xuất các biện pháp cơ bản qu¶n lí TSĐHQS, góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT đại học trong quân đội. Nâng cao trình độ lí luận về chuyên môn nghiệp vụ; áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn công tác quản lí, chỉ đạo hoạt động TS vào các trường đại học trong quân đội. * Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lí luận về quản lí TS vµo c¸c trêng ®¹i häc trong quân đội. Nghiên cứu những vấn đề thực tiễn, điều tra, đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm về quản lí TS vµo c¸c trêng ®¹i häc trong quân đội. 9
  • 14. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp cơ bản qu¶n lí TS vào các trường đại học trong quân đội góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT. 4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của đề tài là quản lí nhà nước về GD đại học. Mọi vấn đề nghiên cứu về hoạt động quản lí TSĐHQS, được luận giải trong nội hàm của quản lí nhà nước về GD. * Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lí TSĐHQS của Ban TSQS BQP. Tác giả luận văn sẽ sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học tác động vào hoạt động quản lí TSĐHQS, làm bộc lộ bản chất, quy luật của hoạt động này, trên cơ sở đó đề xuất hệ thống biện pháp quản lí phù hợp với quy luật đó. * Phạm vi, giới hạn nghiên cứu Giới hạn về nội dung: TS đại học là một hoạt động của nhà trường đại học nhưng có sự tham gia quản lí, chỉ đạo của các cơ quan chức năng BGD&ĐT, BQP. Mỗi cấp, mỗi ngành có chức năng, nhiệm vụ quản lí khác nhau. Đề tài luận văn này tập trung nghiên cứu ho¹t động quản lí TS đại học của cơ quan Cục Nhà trường, Bộ Tổng tham mưu trong quá trình tổ chức TS ở các nhà trường quân đội. Đề tài luận văn không nghiên cứu về hoạt động TSĐHQS, mà tập trung nghiên cứu phân tích lí luận và thực tiễn hoạt động quản lí TSĐHQS, xây dựng hệ thống biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lí TSĐHQS của Hội đồng TSQS. Tuy nhiên, quản lí TS là quản lí một khâu, một bước, một mặt hoạt động trong quá trình đào tạo của các nhà trường đại học. Để nghiên cứu quản lí TS của cơ quan Cục Nhà trường, Bộ Tổng tham mưu, phải đặt trong mối quan hệ 10
  • 15. với quản lí TS của Ban TSQS các cấp, với các khâu, các bước, các mặt hoạt động khác trong quá trình đào tạo của các trường đại học trong quân đội. TS đại học gồm nhiều cách thức khác nhau như: thi tuyển, xét cử tuyển. Trong phạm vi của đề tài này chỉ nghiên cứu về thi TS vào các trường đại học trong quân đôi. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quản lí hoạt động TS vào các trường đại học trong quân đội. Giới hạn về thời gian: Các số liệu điều tra, khảo sát, thu thập và minh chứng được sử dụng trong đề tài luận văn chỉ giới hạn trong phạm vi từ năm 2008 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học Hoạt động quản lí TSĐHQS bị chi phối bởi nhiều yếu tố, từ cơ sở lí luận đến cơ sở thực tiễn về quản lí, đặc biệt là hệ thống biện pháp, cách thức quản lí TS. Vì vây, nếu xây dựng được cơ sở lí luận khoa học hiện đại về quản lí TSĐHQS; đánh giá đúng thực trạng ưu, nhược điểm của hoạt động quản lí TSĐHQS; xây dựng được hệ thống biện pháp quản lí TSĐHQS cập nhật thành tựu lí luận QLGD, phù hợp với thực tiễn và phản ánh tính đặc thù của lĩnh vực quân sự thì sẽ góp phần tuyển chọn được nguồn nhân lực đầu vào có chất lượng cao hơn. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận: Đề tài được tổ chức nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về GD&ĐT; Đồng thời đề tài còn được nghiên cứu dựa trên quan điểm hệ thống - cấu trúc; lôgíc - lịch sử và quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích các vấn đề có liên quan. * Phương pháp nghiên cứu: Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Đề tài sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu liên quan 11
  • 16. như một số tác phẩm kinh điển Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về GD&ĐT; Chiến lược phát triển GD 2011-2020. Các giáo trình, sách chuyên khảo, tài liệu về lí luận quản lí, QLGD; các công trình khoa học và bài báo khoa học có liên quan đến đề tài như: luận văn, luận án, báo cáo khoa học, kỷ yếu hội thảo khoa học... Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm: Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động lãnh đạo, quản lí của các trường đại học trong quân đội về công tác TS đại học và quá trình triển khai thực hiện TS hàng năm để rút ra những kết luận có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. Phương pháp toạ đàm, trao đổi: Toạ đàm, trao đổi với cán bộ quản lí, giảng viên và học viên về hoạt động TS đại học trong các trường quân đội để rút ra những kết luận, nhận định có cơ sở khoa học, nhằm phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Phương pháp điều tra: §iều tra xã hội học đối với cán bộ quản lí, giảng viên và học viên để làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động TS vào các trường đại học trong quân đội cho phù hợp. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm quản lí: Nghiên cứu hệ thống sổ sách của đội ngũ cán bộ quản lí và học viên. Phương pháp tổng kết thực tiễn để rút ra những kinh nghiệm về quản lí hoạt động TS vào các trường đại học trong quân đội. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các nhà khoa học, nhà quản lí về một số vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng toán thống kê để tổng hợp kết quả điều tra và xử lí số liệu. 12
  • 17. 7. Ý nghĩa của Luận văn Nếu nghiên cứu thành công, đề tài luận văn sẽ góp phần bổ sung lí luận về quản lí TSĐHQS vào khoa học QLGD (từ việc nghiên cứu thực trạng và những vấn đề thực tiễn có liên quan, đề tài sẽ đưa ra những đánh giá, nhận định mang tính khoa học về hoạt động quản lí TSĐHQS). Đó là nguồn tư liệu cung cấp cho các nhà QLGD hoạch định chủ trương, chính sách, đưa ra những quyết định mang tính khoa học về quản lí TSQS. 8. Cấu trúc luận văn Luận văn được kết cấu gồm: Mở đầu, 3 chương (9 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 13
  • 18. Ch¬ng 1 C¬ së lÝ luËn cña VẤN ĐỀ qu¶n lÍ tuyÓn sinh vµo c¸c trêng ®¹i häc trong qu©n ®éi 1.1. Những khái niệm công cụ của đề tài 1.1.1. Tuyển sinh đại học TS đại học là phát hiện, tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn theo quy định được vào nhập học ở các nhà trường đại học. TS là khâu tuyển chọn nguồn nhân lực sinh viên đầu vào cho quá trình đào tạo. Chất lượng đào tạo của nhà trường bị chi phối bởi nhiều yếu tố nhưng trước hết phụ thuộc vào chất lượng TS. Một nhà trường đại học tuyển chọn được nhiều sinh viên giỏi vào học thì sẽ có điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng đào tạo. Ngược lại, một nhà trường đại học không tuyển chọn được sinh viên giỏi vào học thì sẽ rất khó khăn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Các nhà trường đại học có mục tiêu đào tạo khác nhau, vì vậy khâu TS cũng có những tiêu chí và quy trình khác nhau. Đối với một số trường đại học đặt tiêu chí về trình độ năng lực nhận thức lên hàng đầu thì công tác TS chỉ tổ chức một vòng thi tuyển đại học và lấy điểm thi đó làm chuẩn để lựa chọn thí sinh trúng tuyển. Đối với một số trường và một số ngành đào tạo lại đặt ra yêu cầu về thể lực, ngoại hình, phẩm chất, thì TS phải tổ chức thêm các vòng sơ tuyển. Các hoạt động TS diễn ra gồm nhiều khâu, nhiều giai đoạn, nhiều tổ chức, nhiều lực lượng cùng tham gia. Điều đó đặt ra cho công tác quản lí phải tổ chức phối hợp các lực lượng tiến hành các hoạt động TS theo một chương trình kế hoạch thống nhất. GD đại học là một loại hình sản xuất đặc biệt. Sản phẩm của GD đại học là nguồn nhân lực có trình độ tri thức bậc cao. Giá trị của sản phẩm được đánh giá bằng phẩm chất, năng lực của người lao động. Phẩm chất của sản 14
  • 19. phẩm không cố định sau đào tạo mà tiếp tục phát triển tùy theo môi trường và động cơ phát triển của “sản phẩm”. Môi trường thuận lợi và có động cơ đúng đắn thì cùng với thời gian, phẩm chất của sản phẩm sẽ phát triển không ngừng. Như vậy, TS đại học có một vai trò vô cùng quan trọng, bởi nó là một bước trong quy trình nhằm tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH nước nhà, là đòn bẩy để đảm bảo thực hiện đầy đủ và chất lượng chiến lược phát triển GD trong tương lai. Mục đích của kỳ thi là kiểm tra nền kiến thức rộng và kỹ năng cơ bản mà thí sinh tích lũy được qua chương trình phổ thông để chọn lựa những thí sinh có đủ năng lực học đại học. Yêu cầu về kết quả kỳ thi là đảm bảo sự công bằng và chính xác trong lựa chọn yêu cầu về quản lí quá trình tổ chức kỳ thi phải đảm bảo triển khai nhanh, gọn, đỡ tốn kém cho xã hội, tránh những yếu tố có thể gây tiêu cực gian lận khi thi, chấm thi. Xu hướng phát triển của thi TS đại học trong những năm tới sẽ tiếp tục thực hiện phương án “ba chung” và phải đi vào chất lượng. Về lâu dài, TS đại học sẽ tiến tới giao quyền tự chủ cho các trường đại học. Các cơ quan chức năng của Bộ sẽ tăng cường các hoạt động quản lí nhà nước về GD theo hướng đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và chất lượng trong thi cử. Cần phải nghiên cứu đổi mới cách quản lí TS cho phù hợp với yêu cầu của xã hội, tuyển chọn được học sinh giỏi, đảm bảo công bằng, tiết kiệm, hiệu quả và khắc phục được những tình trạng tiêu cực và những nhược điểm trong TS hiện nay. 1.1.2. Tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội TS vào các trường đại học trong quân đội là hoạt động có mục đích, có tổ chức của hội đồng TS các cấp, nhằm tuyển chọn những người có đủ tiêu chuẩn theo quy định vào học các trường đại học trong quân đội. TS vào các trường đại học trong quân đội là một loại hình của TS đại học. Về cơ bản TSĐHQS tuân theo những quy định chung của TS đại học. 15
  • 20. Tuy nhiên TSĐHQS có tính đặc thù riêng là phải trải qua vòng sơ tuyển về lai lịch chính trị, sức khỏe theo quy định của BQP. Đối với một số ngành đào tạo chỉ TS từ các quân nhân ở các đơn vị quân đội. Để tham gia vào các kỳ thi TS, đôi khi còn phải trải qua các lớp bồi dưỡng tạo nguồn. Mục tiêu của TSĐHQS là tuyển chọn những người có đủ phẩm chất và năng lực để đào tạo ra chuyên gia bậc cao về một lĩnh vực khoa học đồng thời đào tạo ra người cán bộ sĩ quan chỉ huy quản lí bộ đội. Vì vậy, hoạt động TS đòi hỏi vừa phải chú ý đến năng lực, vừa phải chú ý đến phẩm chất của đối tượng TS. Đối tượng TSĐHQS bao gồm các quân nhân đang tại ngũ và thanh niên ngoài quân đội trong độ tuổi quy định. Đối tượng TSĐHQS phải đảm bảo các tiêu chí của lĩnh vực hoạt động quân sự và những phẩm chất, năng lực của người cán bộ quân đội trong tương lai. Yêu cầu TSĐHQS, trước hết phải tuân thủ theo Quy chế TS của BGD&ĐT đồng thời phải tuân thủ theo văn bản pháp quy về TS của BQP. 1.1.3. Quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội Khái niệm quản lí tuyển sinh đại học Quản lí TS đại học là hoạt động có mục đích, có tổ chức của các chủ thể quản lí nhằm tổ chức, điều khiển quá trình TS diễn ra theo một chương trình, kế hoạch thống nhất, phù hợp với quy chế TS và những điều quy định đã được ban hành. Mục đích quản lí TS đại học đảm bảo cho các lực lượng tham gia vào quá trình TS hoạt động theo một kế hoạch thống nhất và đạt được hiệu quả như mục tiêu đã xác định. Quản lí TS đại học là điều khiển các hoạt động TS diễn ra theo từng giai đoạn phù hợp với quy chế TS và các văn bản pháp quy về TS đã được ban hành. Vì vậy, các hoạt động TS phải nắm chắc, quán triệt sâu sắc các 16
  • 21. quy chế và văn bản pháp quy về TS. Mọi quyết định về TS đại học phải dựa trên cơ sở pháp lí hiện hành. Quản lí TS thuộc phạm trù QLGD, trong đó bao gồm cả quản lí nhà nước về GD và quản lí nhà trường. Để nghiên cứu và hiểu rõ bản chất của quản lí TS cần phải dựa trên nền tảng lí luận về QLGD và lí luận về quản lí quá trình đào tạo của nhà trường. Quản lí ho¹t ®éng TS đại học bị chi phối bởi những quy luật, nguyên tắc và phương pháp QLGD nhà trường đại học. Quản lí TS là một khâu, một mắt xích trong quản lí quá trình đào tạo của nhà trường. Các hoạt động TS diễn ra gồm nhiều khâu, nhiều giai đoạn, nhiều tổ chức, nhiều lực lượng cùng tham gia. Điều đó đặt ra cho công tác quản lí phải tổ chức phối hợp các lực lượng tiến hành các hoạt động TS theo một chương trình kế hoạch thống nhất. Quản lí TS đại học bao gồm quản lí hoạt động của các công dân đang chuẩn bị tham gia vào hệ thống GD đại học, không giống với quản lí sinh viên đại học. Ho¹t ®éng TS không chỉ diễn ra trong nhà trường đại học mà còn diễn ra ở các địa phương, các đơn vị. Vì vậy quản lí TS đại học có những nội dung, phương pháp mang tính độc lập so với QLGD nhà trường đại học. Khái niệm quản lí tuyÓn sinh vào các trường đại học trong quân đội TSĐHQS là một loại hình của TS đại học, nhằm tuyển chọn người vào học các trường đại học trong quân đội. TSĐHQS về cơ bản tuân theo những quy định chung của TS đại học. Tuy nhiên TSĐHQS có tính đặc thù riêng là phải trải qua vòng sơ tuyển về lai lịch chính trị, sức khỏe theo quy định của BQP. Đối với một số ngành đào tạo chỉ TS từ các quân nhân ở các đơn vị quân đội. Để tham gia vào các kỳ thi TS, đôi khi còn phải trải qua các lớp bồi dưỡng tạo nguồn. Vì vậy, quản lí TSĐHQS vừa phải tuân thủ theo quy chế quản lí TS đại học nói chung vừa phải đảm bảo thực hiện theo đúng quy định về quản lí TS của BQP. 17
  • 22. Quản lí TSĐHQS là hoạt động có mục đích, có tổ chức của các chủ thể quản lí, nhằm tổ chức, điều khiển quá trình TS diễn ra theo một chương trình, kế hoạch thống nhất, phù hợp với quy chế TS đại häc, phù hợp với điều lệ công tác nhà trường quân đội và tính chất, đặc điểm của lĩnh vực hoạt động quân sự. Quy trình thực hiện TSĐHQS gồm nhiều khâu, nhiều nội dung, nhiều công đoạn: công tác tuyên truyền TS, công tác sơ tuyển xét duyệt hồ sơ TS, Tổ chức coi thi, chấm thi, thông báo kết quả, báo gọi nhập học.Tất cả các khâu, các bước trong quy trình TS đều có vị trí vô cùng quan trọng và có sự liên kết, thống nhất cao với nhau. Để TSĐHQS thu được hiệu quả và có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của quân đội và toàn xã hội thì đòi hỏi tất cả các khâu, các bước trong quy trình TSĐHQS phải được thực hiện tốt. Muốn vậy thì công tác quản lí các hoạt động TSĐHQS phải được đặt lên hàng đầu. Quản lí TS nhằm mục đích tổ chức, điều khiển quá trình TS thực hiện thống nhất theo đúng chương trình, kế hoạch đã được xác định đạt hiệu quả, đạt mục tiêu của TSĐHQS; đồng thời đảm bảo cho quá trình TS được thực hiện đúng Quy chế TS, đúng quy định của BGD&ĐT và BQP. Chủ thể quản lí TSQS là các cá nhân và tập thể được các cơ quan có thẩm quyền quyết định giao nhiệm vụ. Các cá nhân gồm Trưởng Ban TSQSBQP, Trưởng Ban TSQS các đơn vị trực thuộc Bộ; Trưởng Ban TSQS các cấp trung đoàn và tương đương trở lên. Các tập thể quản lí TS gồm Ban TSQSBQP, Ban TSQS các đơn vị trực thuộc Bộ; Ban TSQS các cấp trung đoàn và tương đương trở lên. Chủ thể quản lí TSQS có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn Ban TSQS các cấp thực hiện các hoạt động TS theo đúng quy chế hiện hành. Chủ thể quản lí TS phải chịu trách nhiệm chung về quá trình TS. Ban TSQSBQP là cơ quan quản lí nhà nước về mọi hoạt động TSQS trong toàn quân. Ban TSQSBQP được thành lập theo quyết định của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, do Cục nhà trường, Bộ Tổng Tham mưu chủ trì. 18
  • 23. Thành phần của Ban TSQSBQS bao gồm nhiều lực lượng, cả cơ quan đào tạo, cơ quan chính trị và các cơ quan có liên quan khác. Hoạt động của các lực lượng này được thực hiện theo chức năng riêng đồng thời lại phải phối hợp chặt chẽ với nhau. Các lực lượng TS cần phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình để xây dựng kế hoạch cho phù hợp với kế hoạch TS chung. Điều đó dẫn đến công tác quản lí TS phải được triển khai đồng bộ, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong suốt quá trình TS. Ban TSQSBQP quản lí hoạt động của các Ban TSQS cấp dưới và quản lí hoạt động TS ở các nhà trường đại học trong quân đội theo quy chế tuyển sinh. Hoạt động của Ban TSQSBQS phải tuân thủ theo các văn bản pháp quy của BGD&ĐT, đồng thời phải tuân thủ theo các văn bản pháp quy và chỉ lệnh của Thủ trưởng BQP. Các văn bản chỉ đạo hoạt động của Ban TSQSBQP phải được xây dựng dựa trên nguyên tắc và phương pháp quản lí nhà nước về GD. Đối tượng quản lí của Ban TSQSBQP trong TSĐHQS là hệ thống Hội đồng TS ở các học viện, nhà trường đại học trong toàn quân. Đối tượng quản lí của Hội đồng TSĐHQS ở các học viện, nhà trường đại học trong quân đội là đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác tuyển sinh và các thí sinh tham gia thi tuyển vào các học viện, nhà trường đại học trong quân đội. Đối tượng quản lí chịu sự điều hành của chủ thể quản lí, vừa phải chủ động tìm hiểu nắm bắt những quy chế về TS để tự điều khiển hoạt động của chính bản thân mình. Đối tượng quản lí phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động của bản thân mình trong quá trình tham gia hoạt động TS. Phương pháp quản lí TSĐHQS về cơ bản tuân theo các phương pháp QLGD. Trong đó có sự phối hợp giữa phương pháp quản lí tâm lí - GD với phương pháp quản lí hành chính quân sự. Một số văn bản quản lí vừa mang tính phối hợp hoạt động vừa mang tính mệnh lệnh quân sự. Phương thức quản lí TSĐHQS vừa kết hợp phương thức quản lí theo hướng dân chủ hoá, xã hội 19
  • 24. hoá vừa phải sử dụng mệnh lệnh quân sự, quản lí bằng quyền lực. Trong một số khâu TSĐHQS phải coi trọng phương pháp tuyên truyền, GD, động viên khuyến khích, một số khâu lại phải coi trọng phương pháp thanh tra, kiểm tra, bắt buộc, xử phạt nghiêm minh. Phương pháp quản lí TSĐHQS vừa phải coi trọng kinh nghiệm truyền thống, vừa phải tăng cường khai thác sử dụng những phương pháp, phương tiện kỹ thuật hiện đại. Trong thời đại công nghệ thông tin, việc quản lí TSĐHQS phải tiếp cận các thành tựu khoa học và công nghệ trong quản lí. Như vậy, quản lí TSĐHQS phải được thực hiện theo một kế hoạch thống nhất. Các hoạt động TS phải quán triệt quy chế TS của BGD&ĐT đồng thời phải thực hiện nghiêm túc những chỉ lệnh về TS của BQP. 1.2. Nội dung quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội 1.2.1. Quản lí hệ thống văn bản quy phạm về tuyển sinh Chiến lược phát triển GD giai đoạn 2011-2020 đã xác định nội dung đầu tiên trong giải pháp đổi mới QLGD là “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ làm cơ sở triển khai thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục” [6]. Hệ thống văn bản quy phạm trong TSĐHQS bao gồm nhiều loại, nhiều cấp khác nhau. Có những văn bản mang tính pháp quy, có những văn bản hành chính quân sự. Nội dung quản lí văn bản TS là quản lí tất cả các văn bản liên quan, nhưng tuỳ từng cấp quản lí mà xác định đâu là văn bản chủ yếu. Việc quản lí văn bản TSĐHQS là đảm bảo cho các văn bản đó được xây dựng trên cơ sở của khoa học quản lí GD, phải phản ánh được các chức năng, nhiệm vụ của khoa học QLGD, phản ánh nguyên tắc, phương pháp quản lí GD. Dưới góc độ của khoa học QLGD, việc quản lí các văn bản quy phạm về TSĐHQS phải lấy quản lí kế hoạch TS làm chính. Bởi vì kế hoạch hoá là một chức năng quan trọng hàng đầu của QLGD. 20
  • 25. Quản lí kế hoạch TS là hạt nhân của quản lí văn bản TS. Chất lượng, hiệu quả của hoạt động quản lí chủ yếu phụ thuộc vào tính kế hoạch của chủ thể quản lí. Thực tiễn đã chứng minh rằng, bất kỳ hoạt động nào có tính kế hoạch hoá tốt thì khi triển khai thực hiện sẽ chủ động hơn, trôi chảy hơn và hiệu quả cao hơn. Cho dù công việc có đơn giản đến mấy cũng cần phải có tính kế hoạch. Công việc càng khó khăn, càng phức tạp thì đòi hỏi tính kế hoạch càng cao. TS đại học nói chung và TSĐHQS nói riêng là một hoạt động đã và đang được toàn xã hội quan tâm. Đây là một khâu, một mắt xích quan trọng trong QLGD hiện nay. Những năm gần đây, trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các hội nghị, hội thảo khoa học, nhiều nhà quản lí, nhiều nhà khoa học và những người quan tâm đã lên tiếng đóng góp ý kiến, kiến nghị về TS đại học. Điều đó đòi hỏi TS đại học phải đặc biệt coi trọng tính kế hoạch hoá. Kế hoạch hoá trong TS nghĩa là mọi hoạt động TS phải được xây dựng thành kế hoạch. Kế hoạch TS là một loại văn bản pháp quy trong quản lí TS. Kế hoạch TS là cơ sở pháp nhân để cơ quan quản lí điều hành, kiểm tra, giám sát các hoạt động TS. Đồng thời kế hoạch TS là một văn bản hướng dẫn hoạt động của các lực lượng tham gia vào quá trình TS. Kế hoạch TS phải thiết kế hoạt động của các lực lượng, cách thức tổ chức, nội dung, biện pháp, thời gian, địa điểm và những yêu cầu cần đạt được. Kế hoạch TSĐHQS là một bộ phận của kế hoạch TSQS, là một loại hình của kế hoạch GD. Căn cứ vào quy mô quản lí, Kế hoạch TSQS được xây dựng ở hai dạng là kế hoạch tổng thể về TS vào các học viện, trường đại học, trường sĩ quan, trường cao đẳng, trung cấp quân sự và kế hoạch bộ phận, như kế hoạch kiểm tra công tác tuyên truyền TS, kế hoạch tổ 21
  • 26. chức chấm thanh tra TSĐHQS, kế hoạch tổ chức hội nghị xét duyệt điểm chuẩn TSĐHQS. Nội dung chủ yếu của quản lí kế hoạch TSĐHQS là quản lí khâu thiết kế xây dựng kế hoạch. Kế hoạch TSĐHQS do cơ quan chức năng soạn thảo, được thông qua Hội đồng kiểm duyệt và Thủ trưởng ký quyết định ban hành. Kế hoạch TSĐHQS phải xác định rõ những căn cứ pháp lí, căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn. Kế hoạch TSĐHQS phải thống nhất với kế hoạch TS chung của BGD&ĐT, phải phối hợp được hoạt động của các lực lượng tham gia TS, giữa BQP với BGD&ĐT, giữa các cơ quan chức năng trong Bộ. Bảo đảm cho hoạt động của các lực lượng TSĐHQS phối hợp chặt chẽ với nhau, không bỏ sót nội dung, không chồng chéo, không mâu thẫn với các văn bản hướng dẫn của các ngành khác có liên quan. Kế hoạch TSĐHQS phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, tính khả thi, phải chứa đựng đầy đủ thông tin cần thiết cho việc hướng dẫn hoạt động nhưng lại ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện. 1.2.2. Quản lí quá trình tổ chức lực lượng và điều khiển các hoạt động tuyển sinh Tổ chức lực lượng tuyển sinh Tổ chức là một chức năng của quản lí. V.I.Lênin đã nói về vai trò của tổ chức như sau: Tổ chức, tổ chức và tổ chức. Hãy cho tôi một tổ chức những người cách mạng, tôi sẽ làm đảo lộn cả nước Nga. Trong thực tiễn GD, đôi khi chất lượng GD thấp, thậm chí yếu kém không phải vì thiếu đội ngũ giáo viên giỏi hay thiếu cơ sở vật chất và các điều kiện đảm bảo mà do công tác tổ chức thiếu khoa học, không phát huy được sức mạnh tập thể, không khai thác hết các nguồn lực trong và bên ngoài. Khi người quản lí đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hóa những ý tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức vững mạnh sẽ có ý nghĩa 22
  • 27. quyết định đối với sự chuyển hóa như thế. Xét về mặt chức năng quản lí, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lí có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lí sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả. Chức năng tổ chức của quản lí TSĐHQS là thiết kế cơ cấu, phương thức và quyền hạn hoạt động của các bộ phận (cơ quan) quản lí TS nói chung và trong tổ chức của Ban TSQS nói riêng sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Chức năng tổ chức trong quản lí TSĐHQS là thực hiện các nhiệm vụ xây dựng tổ chức sao cho phù hợp với đặc điểm yêu cầu nhiệm vụ TSĐHQS. Nhiệm vụ trước tiên của tổ chức lực lượng TSĐHQS là xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lí. Đó là, phải tổ chức ra Ban TSQS các đơn vị trực thuộc Bộ; Ban TSQS các cấp trung đoàn và tương đương trở lên; Hội đồng tuyển sinh các học viện, trường đại học trong quân đội. Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lí TSĐHQS phải gắn với mục đích, mục tiêu và nội dung hoạt động của hệ thống TS. Cơ cấu tổ chức còn phụ thuộc vào tính chất, nội dung công việc cụ thể. Tùy theo công việc mà cơ cấu tổ chức cho thích hợp. Xây dựng cơ cấu tổ chức phải bảo đảm nguyên tắc chuyên môn hóa và cân đối. Phân công nhiệm vụ cho các nhóm tổ chức phải cân đối để vừa sức và phát huy được năng lực của mọi cá nhân tổ chức. Phải cân đối cả trách nhiệm và quyền lợi. Tránh tình trạng tập trung quyền lực vào một số bộ phận nào đó. Hoặc quá nhấn mạnh trách nhiệm mà không chú trọng quyền lợi. Điều khiển các hoạt động tuyển sinh Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, người lãnh đạo Ban TSQS phải điều khiển, chỉ đạo cho hệ thống hoạt động theo đúng kế hoạch 23
  • 28. nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Điều đó thể hiện qua các nhiệm vụ chủ yếu: Ra các quyết định quản lí và tổ chức chỉ đạo các lực lượng trong tổ chức thực hiện các quyết định đó; đưa ra những biện pháp tác động quản lí kích thích, khuyến khích, tạo động cơ, tích cực hóa hoạt động của cả hệ thống quản lí và hệ thống bị quản lí; lựa chọn các phương tiện và các hình thức tác động đến hệ thống các nhân tố của hành vi con người, khuyến khích về vật chất cũng như tinh thần đối với mọi thành viên của tập thể, khiến họ thực hiện và giải quyết sáng tạo các nhiệm vụ của hoạt động TSĐHQS. TSĐHQS bao gồm nhiều khâu, nhiều bước, nhiều lực lượng cùng tham gia, mỗi khâu, mỗi bước, mỗi lực lượng có chức năng, nhiệm vụ riêng, có những loại hình hoạt động riêng. Vì vậy, để điều khiển các loại hình hoạt động này đòi hỏi chủ thể quản lí phải biết kết hợp giữa quản lí chung với quản lí theo chức năng của từng bộ phận. Trong giai đoạn sơ tuyển, các hoạt động tuyên truyền, định hướng có vai trò đặc biệt quan trọng. Tuyên truyền không những làm cho học sinh, gia đình học sinh có hiểu biết về hệ thống nhà trường đại học trong quân đội, mà còn giúp họ có niềm tin, thái độ tự hào khi được học trong nhà trường quân đội, đồng thời xác định tinh thần tâm lí đáp ứng những yêu cầu cao của nhà trường quân đội. Tuyên truyền tốt sẽ có tác dụng giúp cho dư luận xã hội đồng thuận với hoạt động TSĐHQS. Một trong những hoạt động quan trọng trong giai đoạn sơ tuyển là người được sơ tuyển phải đủ các tiêu chí quy định cho các ngành nghề đào tạo, cả về sức khoẻ, lí lịch, phẩm chất, năng lực ban đầu. Hồ sơ TS phải đầy đủ các văn bản quy định, đúng quy cách, mẫu mã. Giai đoạn thi tuyển và xử lí kết quả thi bao gồm nhiều hoạt động của nhiều lực lượng cùng tham gia. Trong đó, khâu ra đề thi, duyệt đề thi do BGD&ĐT thực hiện, các Hội đồng thi TS chịu trách nhiệm quản lí đề thi theo 24
  • 29. đúng quy định. Tổ chức thi, tổ chức chấm thi là những hoạt động có những đòi hỏi rất khắt khe về tính chính xác, tính bảo mật, một sai sót nhỏ có thể làm ảnh hưởng đến cả hệ thống TS. Điều đó đặt ra những yêu cầu rất khắt khe cho các hoạt động quản lí TS. Đây là giai đoạn cần phải huy động cao độ các lực lượng quản lí, phải kết hợp các chức năng, các phương pháp quản lí một cách linh hoạt, sáng tạo. Quá trình điều khiển các hoạt động TS đòi hỏi chủ thể quản lí phải đưa ra được những quyết định nhằm phát huy vai trò chủ thể, tự quản của các lực lượng khác nhau. Việc đưa ra các quyết định quản lí và những biện pháp tác động lên đối tượng quản lí phải nghiên cứu, quan tâm, chú ý đến nhu cầu của đối tượng bị quản lí. 1.2.3. Quản lí các hoạt động thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lượng tuyển sinh Chất lượng TSĐHQS phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó dưới góc độ quản lí, phải coi trọng các hoạt động thanh tra, kiểm tra. Thanh tra, kiểm tra là một chức năng quản lí, thông qua đó, chủ thể quản lí theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Thanh tra, kiểm tra là chức năng xuyên suốt trong quá trình quản lí và cũng là chức năng của mọi cấp quản lí, bao gồm từ việc xác định các tiêu chí thực hiện nhiệm vụ TS, đo đạc việc thực hiện và điều chỉnh các sai lệch nhằm làm cho toàn bộ hệ thống quản lí đạt mục tiêu đã định. Kiểm tra là hoạt động kiểm soát, kiểm kê, hạch toán, phân tích, tổng kết. Kiểm tra TSĐHQS, trước hết là kiểm tra công tác sơ tuyển. Kiểm tra việc khai hồ sơ đăng ký dự thi, việc thẩm tra xác minh lí lịch chính trị, kiểm tra việc khám tuyển sức khỏe. Kiểm tra công tác chuẩn bị cho kỳ thi, kiểm tra việc đảm bảo cơ sở vật chất, bố trí nhân sự thực hiện tổ chức kỳ thi TS có đảm bảo đúng quy chế không. 25
  • 30. Thanh tra, kiểm tra cần tập trung vào các hoạt động coi thi, chấm thi và vào điểm thi. Coi thi là khâu rất quan trọng trong kỳ thi TS, là thời khắc thể hiện trình độ kiến thức, bản lĩnh tâm lí của thí sinh, là yếu tố quyết định kết quả thi; là thời gian thể hiện kỷ cương, chấp hành pháp luật, tuy nhiên cũng dễ xảy ra tiêu cực. Công tác coi thi diễn ra với cường độ cao, thời gian ít, đòi hỏi các lực lượng tham gia kỳ thi cùng thực hiện nghiêm ngặt nhiệm vụ theo quy chế, quy định và kế hoạch đề ra. Do đó coi thi càng đòi hỏi phải có công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy chế thi của BGD&ĐT và những quy định của BQP để kịp thời uốn nắn và có những xử lí vi phạm đảm bảo kỳ thi được tổ chức an toàn, nghiêm túc và đúng quy chế. Chấm thi, vào điểm bài thi đòi hỏi sự nghiêm ngặt, đặc biệt là sự công minh, chính xác. Nếu có sai sót sẽ dẫn đến những quyết định sai lệch ảnh hưởng lớn đến sinh mệnh của thí sinh cũng như uy tín của các nhà trường. Vì vậy đòi hỏi phải có công tác kiểm tra, thanh tra quá trình chấm thi. Phải kiểm tra tất cả các bước trong quy trình chấm thi, từ làm phách, thảo luận đáp án chấm, quy trình chấm thi và vào điểm bài thi, phải tuân thủ tuyệt đối chính xác đúng quy chế. Quản lí thanh tra, kiểm tra TSĐHQS gắn với quản lí chất lượng TS. Thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo chất lượng đồng thời kiểm tra phải đi đến đánh giá chất lượng. Vì vậy để đánh giá chất lượng TSĐHQS đòi hỏi quá trình thanh tra, kiểm tra TS phải thực hiện tốt các nhiệm vụ, cụ thể như sau: Quan sát và xét lại xem tiến trình thực tế của quá trình TSĐHQS cũng như của toàn bộ hoạt động của hệ thống Ban TS các cấp có phù hợp với các quyết định quản lí, phù hợp với kế hoạch chương trình, chuẩn mực, quy tắc, chế độ, công nghệ,… đã được đề ra không. Thu thập, hệ thống hóa, phân tích, đánh giá các kết quả thực tế của tác động quản lí đến các tiểu hệ thống, đến các thành viên trong hệ thống TSĐHQS. Phát hiện những sai lệch của các hoạt động quản lí, của quá trình TS và hoạt động của Ban TSQS các cấp so 26
  • 31. với các yêu cầu của các quyết định quản lí, chỉ ra các nguyên nhân gây nên những sai sót đó, để làm cơ sở cho các quyết định các biện pháp nhằm khắc phục các sai lệch nói trên. Tóm lại, thanh tra, kiểm tra là một chức năng của quản lí TS. Quá trình thanh tra, kiểm tra phải vạch ra và khắc phục kịp thời những yếu kém trong các hoạt động TSĐHQS, đảm bảo cho quá trình TS đạt được chất lượng và hiệu quả cao nhất. Khâu quan trọng nhất của quản lí chất lượng TSĐHQS là quản lí các hoạt động thanh tra, kiểm tra. Quản lí hoạt động thanh tra, kiểm tra là phải điều khiển cho các hoạt động này thực hiện đúng quy chế và hướng tới đảm bảo chất lượng của TSĐHQS. 1.2.4. Quản lí kết quả tuyển sinh Quản lí kết quả TS là một nội dung trong quản lí TSĐHQS. Quản lí kết quả TS bao gồm quản lí kết quả điểm thi và quản lí việc sử dụng điểm thi của các thí sinh. Kết quả TS là khâu cuối cùng của quá trình TS, vừa phản ánh hoạt động của các lực lượng TS trong các khâu, các bước trước đó, vừa có tác động trở lại đối với tất cả các khâu, các bước, các lực lượng trong hệ thống TS. Điều đó đòi hỏi phải quản lí chặt chẽ, nghiêm túc và chính xác kết quả TS. Nếu quản lí tốt kết quả TS thì sẽ giúp cho việc phân loại và lựa chọn được những học viên vào các nhà trường đại học trong quân đội phù hợp với năng lực của người học. Căn cứ điểm sàn đã được BGD&ĐT công bố, Ban TSQS BQP quyết định điểm chuẩn TS của các trường hằng năm. Trong Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện TSQS đã nêu rõ: Thực hiện một điểm chung với đối tượng thí sinh là quân nhân và thanh niên ngoài quân đội; Chỉ xác định điểm chuẩn riêng với đối tượng thí sinh khu vực phía Bắc (tính từ Quảng Bình trở ra) và phía Nam (tính từ Quảng Trị trở vào). 27
  • 32. Trong các trường đại học quân đội, quản lí kết quả TS đều được thực hiện bằng phần mềm máy tính đã được quy định của Ban TSQS BQP. Khi có kết quả thi, việc sử dụng kết quả thi được tiến hành như sau: Tuyển nguyện vọng 1: Các nhà trường căn cứ vào kết quả thi của thí sinh có nguyện vọng 1 và chỉ tiêu đào tạo của từng trường để đề xuất điểm tuyển nguyện vọng 1, báo cáo Ban TSQS BQP (xác định phương án tuyển đủ 100% chỉ tiêu, không đề nghị tuyển quá chỉ tiêu). Khi báo cáo đề nghị điểm chuẩn, các trường phải nộp dữ liệu máy tính, danh sách kết quả thi theo số báo danh, theo thứ tự cao trên, thấp dưới và danh sách thí sinh trúng tuyển theo điểm chuẩn. Ban TSQS BQP phê duyệt điểm chuẩn và chỉ đạo các trường tổ chức triệu tập thí sinh vào trường học. Việc xét tuyển các nguyện vọng khác: Thí sinh dự thi vào các trường đại học trong quân đội, nhưng không trúng tuyển nguyện vọng 1, được sử dụng kết quả thi để đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng ngoài quân đội theo quy chế của BGD&ĐT. Ban TSQS BQP phải có kế hoạch đưa ra phương án khả thi cho các học viện, nhà trường tuyển đủ chỉ tiêu theo quy định. Các trường khi tham mưu cho Ban TSQS BQP, xác định điểm trúng tuyển phải bảo đảm tỉ lệ hợp lí giữa các nguyện vọng và thực hiện theo quy chế TS đại học, cao đẳng hệ chính quy của BGD&ĐT. Ban TSQS BQP công bố điểm chuẩn TS sau khi BGD&ĐT công bố điểm sàn theo quy định. 1.3. Những yếu tố tác động đến quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội Quản lí TSĐHQS vừa thuộc phạm trù quản lí nhà nước về GD vừa thuộc phạm trù quản lí nhà trường đại học. Quản lí TSĐHQS chịu sự tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, có yếu tố tác động trực tiếp, có yếu 28
  • 33. tố tác động gián tiếp, với mức độ tác động khác nhau. Mỗi cách tiếp cận khác nhau, có thể xác định các nhân tố tác động đến quản lí TSĐHQS khác nhau. Nhưng nhìn chung, cách tiếp cận nào cũng phải xoay quanh các mối quan hệ trong các quy luật của quá trình GD và QLGD đại học. Dựa trên phân tích sự tác động của các quy luật trong quá trình GD và QLGD, thì hoạt động quản lí TSĐHQS luôn chịu sự tác động của những yếu tố như sau: 1.3.1. Quản lí truyển sinh vào các trường đại học trong quân đội chịu sự tác động của điều kiện phát triển kinh tế, chính trị, xã hội Một trong những quy luật của quá trình GD là sự quy định bởi trình độ phát triển của điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội. Quản lí TSĐHQS thuộc phạm trù QLGD nhà trường đại học. Quản lí TSĐHQS chịu sự tác động của hoàn cảnh xã hội lịch sử, của phương thức sản xuất, của quan hệ xã hội. Mặt khác, mục tiêu của TSĐHQS là lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn để đào tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhu cầu phát triển bền vững của xã hội. Xét đến cùng, quản lí TSĐHQS là điều khiển các hoạt động TS sao cho các hoạt động đó phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội. Ngày nay, hội nhập, hợp tác quốc tế, toàn cầu hoá là xu hướng của thời đại, đã tạo ra thời cơ và thách thức mới, tác động đến tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội, từ cơ sở hạ tầng đến thượng tầng kiến trúc. Trong đó, GD ở các nhà trường là lĩnh vực bị phụ thuộc và bị tác động mạnh nhất. GD là bức tranh phản ánh trung thành tình hình phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá của xã hội. Trong xu thế hội nhập, hợp tác quốc tế, có nhiều yếu tố thời đại nảy sinh và biến động rất nhanh. Tất cả những yếu tố đó cùng với sự vận động của nền kinh tế thị trường đã làm xuất hiện những mâu thuẫn mới trong lĩnh vực GD. Đó là mâu thuẫn giữa tính ổn định tương đối của sự phát triển GD với sự thay đổi nhanh chóng của thị trường; giữa tính lâu dài của quá trình GD với tính ngắn hạn của điều tiết thị trường; giữa tính hiệu quả chậm của tác động 29
  • 34. GD với tính hiệu quả nhanh của tác dụng thị trường; giữa tính nhân văn của GD với tính khắc nghiệt của cạnh tranh thị trường. Tất cả những mâu thuẫn đó đã làm cho môi trường GD bị tác động khá mạnh mẽ, trong đó, TSĐH nói chung và TSĐHQS nói riêng không phải là ngoại lệ. Các phương thức QLGD truyền thống đang bộc lộ những nhược điểm, các phương thức QLGD mới đang hình thành. Trên tầm vĩ mô, QLGD nói chung và TSĐHQS nói riêng phải nghiên cứu phát hiện và giải quyết các mâu thuÉn mang tính thời đại. Tức là phải nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lí TSĐHQS phù hợp với xu thế và trình độ phát triển của thời đại. Như vậy, toàn cầu hoá, hội nhập, hợp tác quốc tế đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, văn hoá, xã hội. Và sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội lại tác động vào quá trình phát triển của GD, làm cho QLGD cũng phát triển theo. Tuy nhiên, quản lí TSĐHQS không phải chỉ là hệ quả do tác động của sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, do ảnh hưởng của toàn cầu hoá, hội nhập, hợp tác quốc tế mà còn là một lĩnh vực có chức năng đi trước, đón đầu dẫn đường cho sự phát triển của xã hội. Điều đó đòi hỏi quản lí TSĐHQS phải được xây dựng dựa trên một nền tảng khoa học độc lập, tạo ra nội lực cho sự phát triển của chính mình. 1.3.2. Quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội chịu sự tác động bởi trình độ phát triển của khoa học và công nghệ Quản lí TSĐHQS chịu sự tác động của nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ. Trước hết, TSĐHQS chịu sự tác động bởi trình độ phát triển của các khoa học GD và QLGD. Những năm gần đây, khoa học GD và QLGD đã có bước phát triển khá mạnh mẽ, nhiều lí thuyết GD và QLGD mới ra đời. Bên cạnh những thành tựu mới về lí thuyết khoa học cũng đã xuất hiện những trường phái quan điểm khác nhau, thậm chí đối lập nhau. Điều đó đã tác động 30
  • 35. mạnh mẽ vào thực tiễn GD, trong đó có thực tiễn TSĐHQS. Thực tiễn phát triển GD trong nhiều năm qua cho thấy, có những quan điểm QLGD đúng với nền GD của một số quốc gia khác nhưng không đúng với nền GD Việt Nam, hoặc có thể đúng với các nhà trường đại học ngoài quân đội nhưng không đúng với các nhà trường đại học trong quân đội. Thực trạng đó đặt ra cho các nhà QLGD vừa phải cập nhật những thành tựu mới của khoa học, vừa phải nghiên cứu lựa chọn những giá trị đích thực của khoa học để vận dụng có hiệu quả trong lĩnh vực hoạt động cụ thể. Quản lí TSĐHQS chịu sự chi phối bởi trình độ phát triển của khoa học và công nghệ hiện đại. Ngày nay, những thành tựu của khoa học được nhanh chóng ứng dụng vào thực tiễn, cuộc các mạng khoa học và công nghệ đã thống nhất với nhau. Đặc biệt, những thành tựu trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã tác động đến tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. Công nghệ thông tin đã dẫn đến sự ra đời của nhiều ngành nghề mới, đồng thời tác động làm thay đổi quy trình sản xuất của những ngành nghề công nghiệp truyền thống. Hiệu quả lao động và hàm lượng khoa học trong các đơn vị sản phẩm tăng lên. Nhận thức, tư duy, tác phong, hành động của con người cũng thay đổi. Với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, mối quan hệ giữa con người với con người trở nên gần gũi hơn, nhanh hơn, đa chiều hơn và dân chủ hơn. Khi các mối quan hệ xã hội của cá nhân thay đổi thì nhận thức, thái độ và hành vi của người ta cũng thay đổi theo. Đó vừa là nguyên nhân, vừa là điều kiện và cũng là đòi hỏi đặt ra cho việc đổi mới các hoạt động QLGD nói chung và quản lí TSĐHQS nói riêng. Công nghệ thông tin có thể tác động vào toàn bộ quá trình TSĐHQS, từ khâu xây dựng kế hoạch TS đến khâu tổ chức lực lượng, chỉ đạo các hoạt động thi TS và chấm, xử lí kết quả thi. Có thể ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xây dựng đề thi, quản lí đề thi, lựa chọn đề thi. Cũng có thể ứng 31
  • 36. dụng công nghệ thông tin trong theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của thí sinh và các lực lượng khác trong quá trình tổ chức thi. Nghĩa là, công nghệ thông tin có thể can thiệp vào mọi khâu, mọi bước của quá trình TSĐHQS. Sự tác động của công nghệ thông tin vào quá trình TSĐHQS sẽ làm tăng năng xuất công việc, tăng độ khách quan, công bằng, chính xác trong đánh giá. Xu hướng phát triển của TSĐH nói chung và TSĐHQS nói riêng là tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thay thế dần các hoạt động thủ công của con người. Đó là một con đường, biện pháp nhằm hiện đại hoá GD hiện nay. Tuy nhiên, cần phải đề phòng khuynh hướng quan điểm kỹ thuật hoá, tuyệt đối hoá công nghệ thông tin trong TSĐHQS. Cho dù công nghệ có hiện đại đến mấy vẫn không thể thay thế được hoàn toàn con người. 1.3.3. Quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội chịu sự chi phối của lĩnh vực hoạt động quân sự Đây là mối liên hệ giữa quản lí nhà trường với quản lí đơn vị, giữa QLGD với quản lí các hoạt động khác trong nhà trường quân đội. Nhà trường quân đội là một đơn vị trong hệ thống tổ chức của quân đội. Mọi hoạt động của nhà trường quân đội đều bị chi phối bởi hoạt động của hệ thống tổ chức quân đội. Nhà trường là nơi đào tạo cán bộ cho đơn vị, đơn vị là nơi sử dụng sản phẩm đào tạo của nhà trường, đồng thời là một kênh tạo nguồn đầu vào cho các nhà trường. Nghị quyết số 86/NQ - ĐUQSTƯ của Đảng uỷ Quân sự Trung ương, nay là Quân uỷ Trung ương đã chỉ rõ: Phát triển GDĐT phải đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc. Mục đích của quản lí TSĐHQS là tuyển chọn nguồn nhân lực đầu vào cho các nhà trường đại học trong quân đội, đào tạo họ thành những cán bộ sĩ quan có trình độ cao phục vụ trong lĩnh vực quân sự. Quá trình đào tạo của nhà trường quân sự phải hướng vào thực tiễn đơn vị, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn hoạt động quân sự. QLGD nhà trường đại học quân sự nói chung và 32
  • 37. quản lí TSĐHQS nói riêng là điều khiển các hoạt động của nhà trường, trong đó có hoạt động TS, làm cho các hoạt động đó phù hợp với nhu cầu thực tiễn xây dựng và phát triển của quân đội. Quản lí TSĐHQS chịu sự chi phối bởi nhiệm vụ chính trị, quân sự của quân đội trong từng giai đoạn cụ thể. Hoạt động quân sự là lĩnh vực hoạt động thường xuyên gắn liền với khó khăn, nguy hiểm, với hy sinh xương máu. Điều đó có tác động không nhỏ đến thí sinh và gia đình của các thí sinh khi lựa chọn thi vào các trường đại học trong quân đội. Khi tình hình thế giới, khu vực xuất hiện các điểm nóng về chiến sự thì việc đưa ra quyết định lựa chọn thi vào trường đại học trong quân đội càng có nhiều luồng suy nghĩ khác nhau. Quản lí TSĐHQS chịu sự chi phối bởi tính chất tổ chức của quân đội, bởi cơ cấu các ngành nghề chuyên môn nghiệp vụ trong quân đội, bởi yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, quân sự trong từng giai đoạn cụ thể. Tác động của thực tiễn quân sự đến các hoạt động TSĐHQS vừa mang tính trực tiếp, vừa gián tiếp thông qua quá trình sư phạm quân sự của nhà trường. Tính qui định của thực tiễn hoạt động quân sự với quản lí TSĐHQS là ở chỗ mục đích, nội dung, phương pháp tổ chức của TSĐHQS bao giờ cũng chịu sự chi phối trực tiếp của mục đính, nội dung, phương pháp tổ chức quá trình đào tạo của nhà trường. Trong khi đó, mục đính, nội dung, phương pháp tổ chức quá trình đào tạo của nhà trường lại bị quy định bởi trình độ phát triển của quân đội về tổ chức, biên chế, về trang bị vũ khí, phương thức tác chiến, về ngành nghề khoa học. Quản lí TSĐHQS chịu sự chi phối bởi trình độ phát triển của các chuyên ngành khoa học quân sự. Quản lí TSĐHQS là quản lí nguồn nhân lực đầu vào của lĩnh vực hoạt động khoa học quân sự. Quản lí TSĐHQS giúp cho các nhà trường đại học trong quân đội lựa chọn, đào tạo được đội ngũ các nhà khoa học, nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực quân sự. Vì vậy, TSĐHQS chịu sự chi phối bởi trình độ phát triển của các chuyên ngành khoa học quân sự. Các chuyên ngành khoa học quân sự càng phát triển ở trình độ 33
  • 38. cao càng đặt ra những yêu cầu mới cho quá trình đào tạo nói chung và các hoạt động TSĐHQS nói riêng. 1.3.4. Quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội chịu sự tác động của cơ chế quản lí giáo dục, của tuyển sinh đại học Quản lí TSĐHQS là một nội dung thuộc phạm trù QLGD, chịu sự chi phối của cơ chế QLGD. Cơ chế quản lí mang tính khoa học, phù hợp với thực tiễn là tiêu chí quan trọng hàng đầu đảm bảo phát huy các nguồn lực cho sự phát triển GD. Cơ chế quản lí tốt không những sẽ phát huy được các nguồn lực vốn có mà còn tạo ra môi trường xã hội tích cực cho sự phát triển GD. Ngược lại, cơ chế quản lí không phù hợp sẽ làm lãng phí, thui chột các nguồn lực phát triển GD, sẽ tạo ra môi trường GD mang tính thụ động. Mặc dù GD bị tác động bởi nhiều yếu tố khách quan từ trong nước và thời đại, nhưng nếu tìm ra được cơ chế quản lí thích hợp thì sẽ vượt qua được những thách thức và biến thách thức thành thời cơ. Những năm gần đây, ngành GD đã cố gắng đưa ra những giải pháp mới về cơ chế quản lí nhưng chưa có sự chuyển biến đáng kể. Trong thực tế, cơ chế QLGD còn quá nhiều bất cập, chắp vá, mâu thuẫn, nhiều yếu tố thiếu tính khoa học và thiếu sức thuyết phục. Quá trình đổi mới GD đã xuất hiện tư duy hướng ngoại trong đổi mới cơ chế QLGD. Cốt lõi của tư duy hướng ngoại trong đổi mới cơ chế QLGD là tìm kiếm những mô hình GD của các quốc gia phát triển làm chuẩn để xây dựng nền GD Việt Nam theo các mô hình đó. Một trong những nguyên nhân chi phối nội lực của nền GD là do tư duy tình huống, phân tán, nhỏ lẻ trong QLGD. Điều này có nguồn gốc do hoàn cảnh lịch sử cụ thể mà cả ba cuộc cải cách GD đều chưa được tiến hành triệt để một cách căn bản, toàn diện. Trong quá trình đổi mới, bối cảnh thế giới và trong nước liên tiếp có những biến động lớn, Đảng, Chính phủ và ngành GD đã cố gắng tìm mọi giải pháp để chấn hưng và giữ vững định hướng phát triển GD. Trong số những giải pháp đổi mới có cả những giải 34
  • 39. pháp mang tính tình huống, làm cho quá trình đổi mới GD mang tính chắp vá, thiếu tính hệ thống, căn bản và toàn diện. Như vậy, hoàn cảnh lịch sử đã tạo ra cho những người làm công tác QLGD một cơ sở để hình thành tư duy mang tính tình huống, phân tán, nhỏ lẻ. Tư duy bao cấp, quyền uy trong QLGD cũng là một nguyên nhân chủ quan làm hạn chế nội lực của nền GD. Tư duy GD bao cấp là sản phẩm còn lại của cơ chế bao cấp. Đặc trưng nổi bật của tư duy GD bao cấp là trên bảo, dưới nghe và làm theo, là quản lí theo cơ chế quyền uy. Ngày nay, tư duy bao cấp sẽ dẫn đến môi trường GD thụ động, kém hiệu quả. Những hạn chế trong QLGD cũng chính là những hạn chế trong quản lí TSĐH. Các quan điểm khác nhau trong cách thức tổ chức kỳ thi đại học, trong phương thức “ba chung”, trong các mức điểm sàn… Tất cả những điều đó đã làm cho môi trường hoạt động TSĐH nói chung và TSĐHQS nói riêng liên tục bị tác động nhiễu. Quản lí TSĐHQS cũng vì thế mà gặp không ít những khó khăn. Tóm lại, quản lí TSĐHQS chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Trong đó có những tác động tích cực và có những tác động tiêu cực. Những tác động trái chiều của sự phát triển khoa học, công nghệ cùng với sự mở rộng các mối quan hệ đa phương, đa chiều trong lĩnh vực kinh tế, văn hoá, GD và cơ chế QLGD thiếu đồng bộ đã dẫn đến hệ quả là một môi trường GD hỗn tạp, chứa đựng nhiều yếu tố rủi do cho các hoạt động GD. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến trái chiều trong quản lí TSĐHQS. 1.3.5. Quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội chịu tác động của tổ chức nhà trường quân đội Hệ thống nhà trường đại học trong quân đội là một bộ phận thuộc hệ thống trường đại học của quốc gia, phù hợp với đặc thù GD, đào tạo quân sự. Ngoài việc đào tạo cán bộ cho quân đội, hệ thống trường đại học trong quân 35
  • 40. đội còn tham gia đào tạo phục vụ CNH, HĐH và huy động tiềm lực của Nhà nước phục vụ GD, đào tạo quân sự. Ngày nay, các nhà trường đại học trong quân đội đang từng bước tham gia hợp tác quốc tế về GD&ĐT. Mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường đại học trong quân đội là đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo chức vụ, có trình độ học vấn tương ứng: Vững vàng về chính trị - tư tưởng, trong sáng về đạo đức, có mặt bằng kiến thức theo chuẩn quốc gia, có năng lực hoạt động thực tiễn trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lí, huấn luyện bộ đội. Điều 2 và Điều 3 trong Điều lệ công tác nhà trường QĐNDVN đã quy định về nhiệm vụ của nhà trường quân đội và mục tiêu đào tạo trong các nhà trường quân đôi. Nghị quyết số 86/NQ-ĐUQSTƯ đã xác định phương hướng phát triển của nhà trường quân đội trong giai đoạn tiếp theo như sau: Xây dựng hệ thống nhà trường ổn định, có đủ các yếu tố bảo đảm chất lượng đào tạo theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá; Phù hợp với tổ chức quân đội và khoa học GD; Với quy mô, cơ cấu trình độ, cơ cấu vùng miền và ngành nghề đào tạo, với đặc điểm về tổ chức và hoạt động của các quân chủng, binh chủng, ngành. Những quan điểm chỉ đạo xây dựng nhà trường quân đội và những đặc điểm của nhà trường đại học trong quân đội đã chi phối mọi hoạt động của nhà trường nói chung, chi phối hoạt động quản lí TSĐHQS nói riêng. Nhà trường đại học trong quân đội là môi trường rèn luyện tốt đối với thanh niên, häc viªn. Nhà trường đại học trong quân đội không chỉ học tập về kiến thức chuyên môn mà còn rèn luyện về bản lĩnh và các phẩm chất cần thiết khác cho sự phát triển toàn diện về nhân cách. Điều đó đã tác động vào niềm tin cho xã hội, thu hút học sinh và các gia đình học sinh định hướng thi vào các nhà trường đại học trong quân đội. 36
  • 41. Nhà trường quân đội là một tổ chức quân sự, có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh, mọi hoạt động của học viên đều có quản lí. Người học, học xong ra trường có việc làm ổn định. Quá trình học tập trong nhà trường đại học quân đội, người học không phải đóng học phí mà còn được chu cấp toàn bộ chi phí. Khi tốt nghiệp ra trường được BQP phân công, điều động công tác. Đó là những nguyên nhân thu hút nguồn nhân lực đăng ký thi vào các nhà trường đại học trong quân đội, tạo nên những tác động tích cực đến hoạt động TSĐHQS. Tuy nhiên, đặc điểm của nhà trường đại học trong quân đội cũng có những tác động tiêu cực đến các hoạt động TSĐHQS. Trước hết, điều kiện học tập, rèn luyện trong các nhà trường quân đội rất khắt khe, gian khổ. Điều đó tác động không nhỏ đến tâm lí của học sinh và gia đình học sinh khi lựa chọn các trường đại học trong quân đội. Một số ngành nghề được đào tạo chỉ có thể sử dụng phạm vi hẹp trong quân đội, không có tính phổ cập trong xã hội. Học xong ra trường phục vụ trong môi trường quân đội, có thể phải đi vào những vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Đó cũng là những băn khoăn của không ít thanh niên học sinh. Mặt khác, một số trường đại học trong quân đội mới được nâng cấp lên bậc đại học, nhiều tiêu chí của nhà trường đại học đang trong quá trình chuẩn hoá. Trình độ học thuật của đội ngũ giảng viên trong một số trường chưa có nhiều giảng viên đạt chuẩn. Tất cả những điều đó đã có tác động không nhỏ đến hoạt động TSĐHQS. Tóm lại, quản lí TSĐHQS là một hoạt động chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Trong đó có những tác động tích cực và có những tác động tiêu cực. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lí TSĐHQS nhất thiết phải tính đến sự tác động của các nhân tố đó. 37
  • 42. * * * Quản lí TSĐHQS là một phạm trù khoa học thuộc các phạm trù của khoa học QLGD. Quản lí TSĐHQS là quản lí nguồn nhân lực đầu vào của nhà trường đại học trong quân đội. Lí luận quản lí TSĐHQS là một phát triển mới của lí luận QLGD nhà trường, về cơ bản thống nhất với lí luận quản lí nguồn nhân lực, QLGD nhà trường đại học. Quản lí TSĐHQS là một quá trình có mục đích, có tổ chức, có chủ thể quản lí, đối tượng quản lí, có nội dung, phương pháp quản lí riêng. Nghiên cứu nội dung quản lí TSĐHQS, có thể bằng các phương pháp tiếp cận khác nhau. Xem xét dưới góc độ chức năng quản lí thì nội dung quản lí TSĐHQS bao gồm quản lí kế hoạch và các văn bản TS; Quản lí tổ chức lực lượng TS; Quản lí các hoạt động TS; Quản lí hoạt động thanh tra, kiểm tra TS; Quản lí kết quả TS. Nghiên cứu quản lí TSĐHQS phải chỉ ra bản chất và mối quan hệ của các nội dung trên. Quản lí TSĐHQS chịu sự tác động của nhiều nhân tố, có nhân tố tác động chủ quan, có nhân tố tác động khách quan, có nhân tố tác động trực tiếp, có nhân tố tác động gián tiếp, có nhân tố tác động tích cực, có nhân tố tác động tiêu cực. Nghiên cứu quản lí TSĐHQS phải chỉ ra mức độ tác động của các thành tố đó, tận dụng được những tác động tích cực và tìm cách hạn chế, khắc phục và triệt tiêu các tác động tiêu cực. 38
  • 43. Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÍ TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG QUÂN ĐỘI 2.1. Đặc điểm quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội 2.1.1. Đặc điểm quản lí đa cấp trong TSĐHQS Hệ thống nhà trường đại học trong quân đội là một bộ phận nằm trong hệ thống GD quốc dân. Mọi hoạt động của nhà trường đại học trong quân đội phải chịu sự quản lí nhà nước theo Luật GD và những văn bản pháp lí chung của nhà nước về GD. BGD&ĐT chịu trách nhiệm quản lí nhà nước đối với các trường đại học trong quân đội. Mọi hoạt động của các nhà trường đại học trong quân đội phải tuân thủ theo quy chế chung của BGD&ĐT. Nhà trường đại học trong quân đội vừa là một nhà trường thuộc hệ thống GD quốc dân vừa là một tổ chức quân sự. Mọi hoạt động của nhà trường đại học trong quân đội phải đặt dưới sự lãnh đạo của Quân uỷ Trung ương, sự quản lí của BQP. Do vậy, hoạt đông TSĐHQS không chỉ chịu sự quản lí của BGD&ĐT mà còn phải tuân thủ theo những chủ trương của Quân uỷ Trung ương và sự chỉ đạo của các cơ quan chức năng BQP. Cục Nhà trường - Bộ Tổng tham mưu là cơ quan tham mưu cho Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng BQP, Tổng Tham mưu trưởng chỉ đạo công tác nhà trường và quản lí, điều hành hệ thống trường quân đội. Cục Nhà trường được Bộ trưởng BQP giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong quan hệ làm việc với các cơ quan Nhà nước về công tác nhà trường quân đội. Tuy nhiên, hoạt động TSĐHQS không phải là nhiệm vụ riêng của Cục Nhà trường mà còn là nhiệm vụ của các cơ quan chức năng khác có liên quan như Cục Cán bộ, Cục Quân lực … Các cơ quan này đều có trách nhiệm tham mưu giúp BQP về công tác chỉ đạo chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ như xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ, đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật; phân bổ chỉ tiêu TS hàng năm tới các học viện, trường trong toàn quân. 39
  • 44. Mặt khác, các nhà trường đại học trong quân đội, có trường trực thuộc BQP, có trường trực thuộc quân, binh chủng. Vì vậy, mọi hoạt động TS vào các trường đại học trực thuộc các quân, binh chủng còn phải chịu sự quản lí, chỉ đạo của Thủ trưởng và cơ quan chức năng các quân, binh chủng. TSĐHQS phải trải qua bước sơ tuyển. Vì vậy, quá trình TS phải có sự phối hợp với cơ quan quân sự và chính quyền địa phương. Thông qua đó bước đầu tuyển chọn được những người có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ để tham gia kỳ thi TSĐHQS. Như vậy, quản lí TSĐHQS là sự quản lí đa cấp, vừa chịu sự quản lí theo ngành dọc về chuyên môn vừa chịu sự quản lí ngang của các tổ chức chỉ huy, lãnh đạo từ BQP đến các quân, binh chủng và các quân khu, quân đoàn. Quản lí theo ngành dọc bao gồm quản lí của BGD&ĐT đến quản lí của Cục Nhà trường, đến các học viện, nhà trường. Quản lí ngang là quản lí của các cấp chỉ huy theo hệ thống biên chế tổ chức của quân đội. Bao gồm quản lí của BQP đến quản lí của các quân khu, quân đoàn, quân, binh chủng đến các nhà trường trực thuộc. 2.1.2. Quản lí TSĐHQS vừa phải tuân thủ theo hệ thống văn bản pháp quy về tuyển sinh đại học, vừa phải tuân thủ theo chỉ thị, mệnh lệnh quân sự của cấp trên Nhà trường đại học trong quân đội vừa là một tổ chức nhà trường vừa là một đơn vị quân đội. Vì vậy quản lí nhà trường đại học trong quân đội bao gồm quản lí về chuyên môn và quản lí hành chính quân sự. Với tư cách là một tổ chức đơn vị quân đội, mọi hoạt động quản lí phải mang tính mệnh lệnh quân sự. Với tư cách là một tổ chức nhà trường trong hệ thống GD quốc dân, mọi hoạt động quản lí về TS phải tuân thủ theo các văn bản pháp quy của BGD&ĐT. Tuy nhiên, hoạt động TSĐHQS phải tuân thủ theo Điều lệ công tác nhà trường quân đội và các văn bản pháp quy của BQP. 40
  • 45. Đặc điểm này đặt ra cho các hoạt động TSĐHQS, phải có sự phối hợp giữa BGD&ĐT và BQP để tránh tình trạng chồng chéo, thiếu tính đồng bộ hoặc mâu thuẫn giữa các văn bản chỉ đạo về hoạt động TS. Đặc điểm này cũng chỉ ra hoạt động TSĐHQS có sự phối hợp giữa cơ quan dân sự với cơ quan quân sự. Vì vậy, về phương pháp quản lí phải kết hợp giữa các phương pháp quản lí tâm lí - GD với các phương pháp quản lí hành chính quân sự. Các quyết định quản lí TSĐHQS vừa mang tính dân sự vừa mang tính mệnh lệnh quân sự. Trong quá trình chỉ đạo TS, BGD&ĐT cần phải tính đến tính đặc thù của lĩnh vực hoạt động quân sự để đưa ra các văn bản chỉ đạo TS cho phù hợp. Mặt khác, BQP cũng phải căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của BGD&ĐT để đưa ra các văn bản chỉ đạo các hoạt động TSĐHQS. Sự phối hợp giữa BGD&ĐT và BQP trong chỉ đạo các hoạt động TS được tiến hành thông qua Cục Nhà trường - Cơ quan thường trực Ban TSQS BQP. Cục Nhà trường phải tham mưu cho Thủ trưởng Ban TSQS BQP ra những quyết định chỉ đạo hoạt động TSĐHQS phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng tham gia vào quá trình TS. Mọi quyết định quản lí TSĐHQS phải đảm bảo được tính hệ thống, thống nhất, phối hợp chặt chẽ hoạt động của các bộ phận trong Ban TSQS BQP. 2.1.3. Quy trình tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội diễn ra qua nhiều bước Quy trình TSĐHQS, về cơ bản phải tuân thủ theo các bước quy định của BGD&ĐT. Tuy nhiên, do tính đặc thù của lĩnh vực hoạt động quân sự đòi hỏi TSĐHQS phải trải qua bước sơ tuyển. Trong Thông tư Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện TSQS của BQP hằng năm đã quy định rất rõ: Chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP, giám đốc, hiệu trưởng các trường quân đội chịu trách nhiệm trước BQP và Ban TSQS BQP về chất lượng sơ tuyển. 41
  • 46. Không để lọt những trường hợp không đủ tiêu chuẩn TS vào học; không để xảy ra các sai sót, gian lận trong hồ sơ đăng ký dự thi. Ban TSQS cấp quËn, huyện, đơn vị cấp trung đoàn và tương đương tổ chức chặt chẽ việc sơ tuyển và đăng ký dự thi, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh, không ngừng nâng cao chất lượng và số lượng nguồn. Chịu trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe, xác minh chính trị, lập hồ sơ đăng ký dự thi cho thí sinh đúng thời gian và bảo đảm chất lượng, hạn chế thấp nhất việc thải loại thí sinh sau khi đã lập hồ sơ đăng ký dự thi và sau khi trúng tuyển nhập học. Ban TSQS cấp quËn, huyện tổ chức cho thí sinh đến mua hồ sơ và đăng ký dự thi; hướng dẫn cho thí sinh trực tiếp viết kê khai các mẫu biểu, hồ sơ đăng ký dự thi theo đúng thời gian quy định. Sau đó tổ chức xác minh chính trị cho thí sinh đăng ký dự thi. Cán bộ được cử đi xác minh chính trị, khi làm việc với cấp ủy hoặc người được cấp ủy địa phương giao việc cung cấp lai lịch chính trị gia đình thí sinh, yêu cầu xác định ảnh của người được xác minh phải đúng với người thật tại địa phương. Tổ chức khám sơ tuyển sức khỏe nhằm tuyển chọn những thí sinh đạt sức khỏe theo tiêu chí quy định cho từng loại đối tượng đào tạo cụ thể. Ban TSQS cấp quËn, huyện và tương đương tổ chức xét duyệt hồ sơ đăng ký dự thi, kết luận cụ thể những trường hợp đủ tiêu chuẩn và những trường hợp không đủ tiêu chuẩn; Tổng hợp những trường hợp đủ tiêu chuẩn được dự thi theo từng trường, nộp hồ sơ và danh sách về Ban TSQS cấp tỉnh, thành phố; Trường hợp không đủ tiêu chuẩn dự thi phải thông báo lí do cụ thể tới thí sinh. Ban TSQS cấp tỉnh, thành phố xét duyệt kết quả đề nghị của cấp quËn, huyện; tổng hợp bàn giao hồ sơ cho các trường và báo cáo về Ban TSQS BQP. Đặc điểm này đặt ra cho công tác quản lí TSĐHQS phải chủ động xây dựng kế hoạch sơ tuyển. Kế hoạch này phải được triển khai sớm đến các địa phương, các 42
  • 47. cơ quan, ban, ngành có liên quan. Đồng thời kế hoạch sơ tuyển phải phối hợp được hoạt động của các lực lượng TS, giữa nhà trường với địa phương, đảm bảo cho công tác sơ tuyển đạt hiệu quả. 2.1.4. Quản lí TSĐHQS có tính kế hoạch hóa cao Đào tạo trong các trường đại học quân đội là đào tạo có địa chỉ. Vì vậy, TSĐHQS bao giờ cũng có tính kế hoạch hoá cao. Hằng năm, các cơ quan chức năng của BQP trên cơ sở rà soát tình hình thực tế về việc sử dụng cán bộ, xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn hạn, dài hạn (kế hoạch một năm, năm năm, mười năm...), xác định chỉ tiêu đào tạo cho từng loại hình, từng ngành nghề đáp ứng với nhu cầu sử dụng. Chỉ tiêu đào tạo được xây dựng theo địa chỉ sử dụng, đảm bảo yếu tố vùng, miền. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng cán bộ, số quân nhân được đào tạo trong các trường quân đội ra trường được BQP phân công, điều động công tác 100%, không có trường hợp nào không được phân công công tác. Đặc điểm này đòi hỏi kế hoạch TS phải được xây dựng thống nhất với kế hoạch đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ quân đội trong từng giai đoạn cụ thể. Khi xây dựng kế hoạch TS phải căn cứ vào kế hoạch chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ quân đội để xác định số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực cho phù hợp. Về số lượng, phải đáp ứng được nhu cầu biên chế tổ chức xây dựng lực lượng quân đội, đảm bảo có đủ đội ngũ cán bộ cho các quân, binh chủng, các đơn vị trong toàn quân. Về chất lượng, phải đảm bảo cho đội ngũ cán bộ quân đội có thể hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ theo mục tiêu đào tạo và tiếp tục phát triển được lâu dài. Về cơ cấu tổ chức, TSĐHQS phải đảm bảo cơ cấu về ngành nghề, về độ tuổi, để đáp ứng được nhu cầu phát triển liên tục về cán bộ của các đơn vị trong toàn quân. Kế hoạch TS phải căn cứ vào năng lực đào tạo của các học viện, nhà trường trong quân đội. Trong thực tiễn, có những ngành nghề mà các đơn vị 43