SlideShare a Scribd company logo
1 of 113
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM VĂN LUÂN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, Năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM VĂN LUÂN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 8 34 04 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ VĂN TÍNH
HÀ NỘI, Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn: “Quản lý Nhà nước về thu ngân sách trên
địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam " là một công trình nghiên cứu độc lập
của tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu là quá trình lao động của tôi, chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả luận văn
Phạm Văn Luân
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Văn
Tính đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ, công
chức Phòng TC - KH, Chi cực thuế, Kho bạc nhà nước Huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam và các đơn vị liên quan đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình làm luận văn.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức để nghiên
cứu hoàn thành luận văn, nhưng đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết, kính mong các thầy, cô giáo và các bạn đọc góp ý và thông cảm.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Phạm Văn Luân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU NGÂN SÁCH ........................................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước.................7
1.2. Yêu cầu, nội dung và quy trình của quản lý thu ngân sách Nhà nước...............12
1.3. Chủ thể và đối tượng quản lý thu ngân sách Nhà nước .....................................21
1.4. Các công cụ và phương thức quản lý thu ngân sách Nhà nước .........................22
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước..............................23
1.6. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách Nhà nước ở một số địa phương cùng cấp và
bài học rút ra cho Huyện Hiệp Đức ..........................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC – TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN
2016 – 2018...............................................................................................................29
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................29
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa
bàn huyện Hiệp Đức..................................................................................................35
2.4. Thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Huyện Hiệp Đức .....36
2.5. Đánh giá chung ..................................................................................................60
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC – TỈNH QUẢNG NAM.........................67
3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Huyện
Hiệp Đức trong thời gian tới .....................................................................................67
3.2. Định hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện Hiệp Đức ........................................................................................................69
3.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện
Hiệp Đức ...................................................................................................................71
3.4. Một số kiến nghị.................................................................................................77
KẾT LUẬN..............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU NGHĨA
NSNN Ngân sách Nhà nước
KT-XH Kinh tế - xã hội
KTTT Kinh tế thị trường
SXKD Sản xuất kinh doanh
UBND Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
NS Ngân sách
ATGT An toàn giao thông
KBNN Kho bạc nhà nước
DN Doanh nghiệp
QLNN Quản lý nhà nước
NN Nhà nước
NSTW Ngân sách trung ương
NSĐP Ngân sách địa phương
CNTT Công nghệ thông tin
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
Tên bảng Trang
2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Hiệp Đức 32
2.2 Một số chỉ tiêu thu NSNN huyện Hiệp Đức 2016 – 2018 35
2.3
Tình hình giao dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp
Đức giai đoạn 2016 – 2018
38
2.4
Tình hình giao dự toán thu các khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn
huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 – 2018
39
2.5
Cơ cấu dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức giai
đoạn 2016 – 2018
40
2.6
Cơ cấu dự toán thu các khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn huyện
Hiệp Đức giai đoạn 2016 - 2018
41
2.7
Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện
Hiệp Đức giai đoạn 2016 – 2018
42
2.8
Tình hình thực hiện thu các khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn
huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 – 2018
43
2.9
Cơ cấu thực hiện thu ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức
giai đoạn 2016-2018
44
2.10
Cơ cấu thực hiện thu các khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn
huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 – 2018
45
2.11
Tình hình quyết toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức
giai đoạn 2016 - 2018
46
2.12
Tình hình quyết toán một số khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn
huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 – 2018
47
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số
hiệu
Tên sơ đồ Trang
1.1 Hệ thống NSNN ở Việt Nam 9
1.2 Quy trình nộp thuế trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước 16
1.3 Quy trình nộp thuế qua ngân hàng 18
DANH MỤC HÌNH
Số
hiệu
Tên hình Trang
2.1 Bản đồ hành chính huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam 30
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thu ngân sách nhà nước (NSNN) là một hệ thống bao gồm các quan hệ giữa
nhà nước và xã hội về kinh tế tài chính làm phát sinh trong quá trình quản lý nhà
nước để huy động tài chính nhằm tạo nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Một thực trạng đối với Ngân sách Việt Nam là luôn ở trong tình trạng bội chi
với mức thâm hụt lớn. Cân bằng cán cân Thu - Chi ngân sách là một trong những
mục tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nước ta. Để cân bằng Thu - Chi, có hai hướng là
tăng thu và giảm chi. Nhiều năm qua, Chính phủ đã đưa ra nhiều biện pháp như giảm
thiểu chi hành chính, sự nghiệp, tăng cường chi cho đầu tư phát triển và xây dựng cơ
bản, chi đúng chỗ, chi hiệu quả, tiết kiệm. Đầu tư của Nhà nước vô cùng quan trọng
đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), đặc biệt Việt Nam là
nước đang phát triển, nên thâm hụt ngân sách là không thể tránh khỏi, nhưng ở mức
độ nào là hợp lý cần nhiều nỗ lực. Đảm bảo cho nhu cầu chi rất lớn thì việc tăng thu
NSNN là rất cần thiết.
Huyện Hiệp Đức, là một trong 18 đơn vị hành chính huyện, thành phố của
tỉnh Quảng Nam và là một trong 09 huyện Miền núi của tỉnh, huyện Hiệp Đức có
11 xã và 01 thị trấn với diện tích hơn 496,88 km2
, dân số năm 2018 là 39.582 người.
Trong những năm qua, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện luôn đạt và vượt
kế hoạch do Hội đồng nhân dân tỉnh, huyện giao. Tuy nhiên, huyện Hiệp Đức vẫn là
một trong những địa phương đang hưởng trợ cấp cân đối từ Ngân sách cấp trên.
Công tác quản lý thu ngân sách đang còn thiếu thống nhất và chưa tập trung,; không
ít nguồn tài chính chưa được huy động đóng góp vào NSNN, tình trạng thất thu còn
xảy ra ở nhiều nơi; hàng năm nguồn thu NSNN ở huyện vẫn chưa bảo đảm sự tự
cân đối thu chi, nguồn thu chủ yếu vẫn từ các giao dịch về quyền sử dụng đất. Bên
cạnh đó, công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn còn có những khiếm khuyết và
hạn chế nhất định, chính quyền cấp xã và một số đơn vị có liên quan còn xem nhẹ
công tác thu ngân sách và coi đó là nhiệm vụ của riêng ngành thuế. Do vậy, việc
2
phát hiện và nuôi dưỡng các nguồn thu, triển khai các giải pháp tăng thu ngân sách,
đặc biệt là nguồn thu trong cân đối ngân sách để ổn định và phát triển KT- XH trên địa
bàn vẫn còn nhiều bất cập cần được giải quyết.
Điều này đòi hỏi công tác quản lý hoạt động thu ngân sách hàng năm ở
huyện Hiệp Đức cần có được sự chính xác và đầy đủ, đồng thời phải tạo sự thông
thoáng, minh bạch và khách quan nhằm khuyến khích và tạo thuận lợi cho các chủ
thể tham gia đóng góp cho ngân sách.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về thu
ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ với mong muốn đóng góp một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý Nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện, từ đó góp phần
tăng nguồn thu ngân sách cho huyện nhà.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
NSNN vốn được Nhà nước, xã hội, giới quản lý, chuyên gia và giới nghiên
cứu rất quan tâm. Nên đã có rất nhiều nghiên cứu về NSNN và thu NSNN ở các góc
nhìn, khía cạnh tiếp cận đa dạng. Tiêu biểu có thể nêu ra một số đề tài, công trình
nghiên cứu sau:
Luận án tiến sỹ kinh tế năm 2009 “Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà
nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (nghiên cứu tình
huống của Hà Nội)” của tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy, trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
“Giải pháp tăng cường nguồn thu ngân sách trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh” luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Lan Anh (2010) đã đề
cập đến thực trạng về thu NSNN tại thành phố Bắc Ninh và đưa ra các giải pháp nhằm
tăng thu ngân sách trên địa bàn thành phố.
“Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phú
Thọ, tỉnh Phú Thọ” luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Hoàng Thị Ánh Tuyết
(2014). Công trình này nêu ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý thu và chi
NSNN nhằm phù hợp thực tiễn yêu cầu phát triển trên địa bàn Thị xã Phú Thọ, tỉnh
3
Phú Thọ.
Ngoài ra, còn nhiều nghiên cứu khác về NSNN, song phần lớn tập trung vào
nghiên cứu về vấn đề quản lý chi NSNN, về kiểm soát việc thanh toán về vốn đầu tư
xây dựng cơ bản.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống
về quản lý Nhà nước về thu NS trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Vì
vậy, việc học viên chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” là đề tài mới và không trùng lặp với các đề tài
đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý luận để đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về thu
ngân sách tại huyện Hiệp Đức. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý Nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hoá các vấn đề về lý luận cũng như thực tiễn quản lý thu ngân
sách nhà nước.
+ Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về thu ngân sách
của huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 - 2018.
+ Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước
về thu ngân sách của huyện Hiệp Đức đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý Nhà nước về thu ngân sách huyện Hiệp Đức.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Hiệp Đức.
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tiến hành đánh giá thực trạng công tác quản
lý Nhà nước về thu ngân sách huyện giai đoạn 2016-2018.
4
5. Phương pháp lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp lý luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin và nghiên cứu những quan điểm tổng quát, những cách tiếp cận đối tượng
nhận thức, đồng thời xây dựng hệ thống lý thuyết về phương pháp nghiên cứu khoa
học, cách thức và kỹ thuật nghiên cứu cụ thể để đưa ra phương pháp luận.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Phương pháp chọn mẫu, chọn mẫu
ngẫu nhiên. Xác định quy mô mẫu, khảo sát 110 đối tượng.
* Phương pháp thu thập dữ liệu thông tin tài liệu, thu thập số liệu:
+ Về thu thập thông tin và số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra xã
hội học thông qua bảng hỏi dành cho những người đảm nhiệm tại các cơ quan như:
Sở Tài chính Quảng Nam, Cục thuế, lãnh đạo HĐND và UBND huyện, Chi cục
thuế, Phòng Tài chính - Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước huyện. Ngoài ra, tham vấn
ý kiến của nhà chuyên gia liên quan về lĩnh vực này để tham khảo kết quả nghiên
cứu.
+ Về thu thập thông tin và số liệu thứ cấp: thu thập thông tin và số liệu thứ
cấp có chọn lọc từ Chi cục Thống kê, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thuế,
Kho bạc, Phòng Tài nguyên Môi trường, cập nhật Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện, văn bản quản lý Nhà nước và nhiều tài liệu khác có liên quan (Báo cáo KT-
XH, kế hoạch dự toán thu và báo cáo quyết toán thu chi NSNN...)để đánh giá đúng
hiện trạng quản lý nhà nước về thu NS và đáng giá công tác quản lý thu ngân sách
giai đoạn 2016 - 2018 trên địa bàn huyện.
* Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý thông tin: Nguồn dữ liệu và số
liệu thu thập được sẽ phân tích tổng hợp và hệ thống hóa theo các nhóm tiêu thức
nhằm phù hợp với yêu cầu về nội dung nghiên cứu. Số liệu điều tra và kê tính được
xử lý bởi phần mềm thống kê SPSS và Excel.
* Phương pháp phân tích và đánh giá thông tin:
- Dùng phương pháp thống kê mô tả và so sánh, đối chiếu để xác định chiều
hướng biến động tăng hay giảm của nguồn thu của NSNN thông qua chuỗi dữ liệu
5
về thời gian để phân tích đánh giá về công tác quản lý thu NSNN. Sử dụng các phân
tích kinh tế về các dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp đã được tổng hợp nhằm đánh
giá rõ hơn thực trạng việc quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện nhà.
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả: Trên cơ sở số liệu đã được thu thập,
sẽ tiến hành thống kê bảng biểu. Tính toán bình quân số liệu, cả số liệu tuyệt đối và
số liệu tương đối, các chỉ số khác. Sử dụng các kết quả tính toán này để so sánh,
phân tích thực trạng công tác quản lý về thu NSNN trên địa bàn huyện Hiệp Đức.
Từ đây có thể đánh giá căn bản về các nhân tố đã tác động ảnh hưởng tới công tác
quản lý về thu NSNN trên địa bàn huyện Hiệp Đức.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về NSNN, thu NSNN, quản lý thu NSNN.
- Hệ thống hóa nội dung chủ yếu của NSNN, thu NSNN, quản lý thu
NSNN.
- Chỉ ra mục đích, yêu cầu và nguyên tắc cũng như phương thức và công cụ
quản lý thu NSNN.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước từ thực tiễn
huyện Hiệp Đức, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi thực hiện và kiến nghị cho việc
hoàn thiện quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam hiện
nay.
7. Các câu hỏi nghiên cứu
(1) Quản lý nhà nước về thu NS trên địa bàn huyện gồm những nội dung gì?
(2) Thực trạng công tác quản lý nhà nước về thu NS trên địa bàn huyện Hiệp
Đức, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2018 đã đạt được những kết quả gì?
(3) Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý nhà nước về thu NS tại huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2018?
(4) Giải pháp nào giúp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thu NS trên
địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới?
6
8. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
8.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thu Ngân sách Nhà nước
Số nguồn thu Ngân sách Nhà nước; số lượng và cơ cấu các nguồn thu NSNN
hàng năm theo lĩnh vực, theo khoản thu.
8.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quản lý thu Ngân sách Nhà nước
+ Tổng thu Ngân sách Nhà nước qua các năm;
+ Thu ngân sách tại địa bàn: Thu từ công thương nghiệp ở khu vực ngoài
quốc doanh; thu phí và lệ phí, thu từ giao dịch chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền
sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thu lệ phí trước bạ và các khoản thu khác từ ngân
sách;
+ Thu từ sắc thuế: Thu thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế
giá trị gia tăng, thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thu tiền sử
dụng đất, thuế nhà đất, thu phí, lệ phí;
+ Đánh giá nhiệm vụ kế hoạch (dự toán) và chấp hành kế hoạch (dự toán)
qua các năm. Tỷ lệ thu so với dự toán.
+ Chỉ tiêu cơ cấu và sự biến động các nguôn thu NSNN trên địa bàn qua các
năm.
+ Chỉ tiêu biến động về tăng thu qua các năm.
9. Kết cấu luận văn
Bên cạnh phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn có kết cấu 3 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động
thu ngân sách.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước
trên địa bàn Huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Hoàn thiện quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU NGÂN SÁCH
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước và thu ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Ngân sách Nhà nước
Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 của Quốc hội nước ta thông qua ngày 25
tháng 6 năm 2015 đã quy định: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu và
chi được Nhà nước dự toán trong khoảng thời gian xác định và được cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo thực thi
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Thu NSNN được lấy từ mọi lĩnh vực KT-XH khác nhau. Chúng bao hàm
những khoản thu từ sắc thuế, phí và lệ phí; những khoản thu từ các hoạt động kinh tế
tài chính của Nhà nước; những khoản đóng góp của các cá nhân và tổ chức; những
khoản viện trợ; và những khoản thu khác theo luật định. Trong số đó, thuế là khoản
thu chính và phổ biến của Nhà nước. Chi tiêu NSNN là điều kiện để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước, chúng gồm có những khoản chi tiêu trong phát triển
KT - XH, khoản chi bảo đảm quốc phòng, an ninh, khoản chi đảm bảo các hoạt động
bộ máy Nhà nước; chi viện trợ; khoản chi để Nhà nước trả nợ và những khoản chi khác
theo luật định.
1.1.1.2. Thu ngân sách nhà nước
Nguồn thu NSNN được phản ánh từ những quan hệ về kinh tế tài chính nảy
sinh trong suốt quá trình hoạt động của Nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước,
quyền lực chính trị nhằm tổ chức thực thi hoạt động phân phối về tài chính để tạo
lập quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Theo đó, nguồn thu NSNN gồm tất cả
những khoản tiền thu về Nhà nước để tập trung hình thành nên quỹ NSNN nhằm
thỏa mãn yêu cầu chi tiêu được Nhà nước xác định, để đáp ứng sự phát triển.
Điểm đặc trưng của nguồn thu NSNN, đó là ở bất kỳ xã hội nào thì việc cơ
cấu về những khoản thu NSNN là bao giờ cũng gắn kết chặt chẽ với việc phục vụ
8
tối đa đối với chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, cũng như phục vụ quyền lực
Nhà nước. Sự xuất hiện, tồn tại, xây dựng và phát triển của Nhà nước vốn dĩ là điều
kiện để hình thành những khoản thu NSNN. Và ngược lại, chính những khoản thu
NSNN lại là tiền đề vật chất tối thiểu nhằm thực thi chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nước trên thực tế.
Nguồn thu NSNN luôn gắn kết với những quan hệ kinh tế, những hoạt động
kinh tế nảy sinh trong đời sống xã hội. Hàng năm, nhu cầu về phát triển kinh tế
cũng như tỷ lệ tăng trưởng kinh tế là cơ sở tiền đề khách quan để thiết lập những
khoản thu NSNN và quyết định về mức huy động về những khoản thu định mức
nộp NSNN.
Nguồn thu NSNN tùy thuộc rất lớn vào tốc độ, chất lượng và tính bền vững
trong phát triển của một quốc gia. Song về cơ bản, trong cơ cấu nguồn thu NSNN
thì nguồn thu quốc nội thường phải chiếm tỷ lệ chi phối và lớn nhất. Không thể đạt
tới sự phát triển quốc gia một cách bền vững nếu nguồn thu NSNN của quốc gia lại
phụ thuộc chủ yếu từ nguồn thu ở bên ngoài quốc gia và những khoản thu như:
nguồn thuế nhập khẩu, nguồn thu NSNN từ việc bán các tài nguyên thiên nhiên cho
các quốc gia khác… có tỷ lệ lớn trong cơ cấu nguồn thu NSNN.
1.1.1.3. Quản lý thu ngân sách nhà nước
Ở phần lớn các quốc gia trên thế giới, nguồn thu thuế là nguồn thu chính
trong cơ cấu thu NSNN, nguồn thu từ thuế luôn có tỷ trọng lớn nhất, vì nguồn thu
thuế được hình thành từ trích xuất các giá trị mà nền kinh tế quốc nội tạo ra, chúng
thể hiện rõ nhất về quyền lực của Nhà nước. Nguồn thu NSNN gồm có khoản thu
thuế, khoản thu từ những hoạt động kinh tế của Nhà nước, phí và lệ phí, những
khoản viện trợ, khoản thu đóng góp của các cá nhân và tổ chức, những khoản thu
khác theo luật định.
Do đó, quản lý thu NSNN được hiểu là quá trình mà Nhà nước sử dụng
những công cụ quản lý bằng chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý nguồn thu
NSNN từ nghĩa vụ nộp thuế và những khoản thu ngoài thuế để bảo đảm sự công
bằng và khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh. Đó là khoản tiền thu được mà
9
Nhà nước huy động vào ngân sách, mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn
trả cho đối tượng nộp NSNN. Về cơ bản, hầu hết những khoản thu NSNN thường
mang tính cưỡng chế, bắt buộc đối với mọi thành phần kinh tế và tất cả người dân
có nghĩa vụ phải tuân thủ.
Với quy định của Luật NSNN số 83/2015/QH13, NSNN gồm có hai cấp
ngân sách (trung ương và địa phương). Ngân sách ở cấp địa phương gồm có ngân
sách của chính quyền các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã). Điều này có thể được
khái quát hóa bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Hệ thống ngân sách Nhà nước ở Việt Nam
Nguồn: Kho bạc nhà nước
Tóm lại, NSNN gồm có hai cấp ngân sách (ngân sách ở địa phương và ngân
sách của trung ương). Trong đó, ngân sách ở cấp địa phương bao gồm: Ngân sách
cấp Tỉnh (Tỉnh và Thành phố trực thuộc trung ương); Ngân sách cấp Huyện
(Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc thuộc Tỉnh); Ngân sách cấp Xã (xã, thị
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHXHCNVN
NGÂN SÁCH
TRUNG ƯƠNG
NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG
NGÂN SÁCH
CẤP TỈNH
NGÂN SÁCH
C.HUYỆN VÀ TĐ
NGÂN SÁCH
CẤP XÃ VÀ TĐ
10
trấn, phường). Quan hệ NSNN giữa các cấp thực hiện theo nguyên tắc dưới đây:
+ Ngân sách ở địa phương và ngân sách ở trung ương phải được phân định rõ
giữa thu NSNN với nhiệm vụ chi NSNN cụ thể.
+ Việc thực hiện bổ sung từ nguồn ngân sách của cấp trên dành cho ngân
sách ở cấp dưới nhằm đảm bảo tính công bằng và cân đối trong phát triển giữa các
vùng miền, giữa các địa phương. Việc hình thành nguồn bổ sung ngân sách này
cũng từ khoản thu của ngân sách ở cấp dưới.
+ Trong trường hợp khi cơ quan quản lý Nhà nước ở cấp trên ủy quyền chức
năng của mình cho cơ quan quản lý Nhà nước ở cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thì
phải điều chuyển tài chính ngân sách ở cấp trên về cho cấp dưới để thực thi nhiệm
vụ ủyquyềnđó.
+ Ngoài hoạt động bổ sung nguồn thu cũng như hoạt động ủy quyền thực thi
nhiệm vụ chi trên, thì không được và không thể sử dụng ngân sách cấp này chi cho
nhiệm vụ của cấp khác.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước.
Để thực thi đầy đủ chức năng của Nhà nước, Nhà nước cần tạo lập khoản thu
nhất định để chi phí trang trải nhằm bảo đảm sự tồn tại hoạt động và phát triển bộ
máy Nhà nước, bảo đảm quản lý xã hội và đảm nhiệm những khoản chi tiêu nhằm
phục vụ các mục đích công ích khác. Vì vậy, Nhà nước mới định ra những khoản
thu nhằm lập nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, tạo tiền đề vật chất tối thiểu
để phục vụ tốt việc thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Thực
chất, nguồn thu NSNN chính là Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để tập trung
một bộ phận tài chính quốc gia để tạo lập quỹ tiền tệ của Nhà nước. Đồng thời thu
NSNN cũng là một kênh phân phối thu nhập quốc dân trong hệ thống tài chính
quốc gia. Ở khía cạnh pháp lý, nguồn thu NSNN gồm có các khoản tiền được Nhà
nước mà trực tiếp là Chính phủ huy động sự đóng góp vào ngân sách nhằm đáp
ứng nhu cầu của Nhà nước trong chi tiêu để quản lý phát triển. Về bản chất, thu
NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước dùng
quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính nhằm hình thành
11
quỹ tiền tệ của Nhà nước.
Như vậy: Thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực công để tập
trung một bộ phận của cải xã hội hình thành nên quản lý NSNN phục vụ chi tiêu
dùng của Nhà nước. (Giáo trình bồi dưỡng công chức Kho bạc, 2016).
Nhà nước tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình bằng cách phân
chia các nguồn lực của xã hội giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong nền kinh tế
dựa trên quyền lực chính trị của Nhà nước.
* Đặc điểm thu ngân sách Nhà nước:
Thu NSNN gồm có các khoản tiền mà Nhà nước huy động đóng góp cho
ngân sách, mà không ràng buộc trách nhiệm hoàn trả đối với đối tượng đã nộp
NSNN.
Những khoản thu NSNN luôn gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện chức năng và
nhiệm vụ cũng như quyền lực của Nhà nước. Những khoản thu NSNN là tiền đề vật
chất căn bản để duy trì hoạt động của Nhà nước như: vận hành hoạt động và phát triển
bộ máy và thực thi chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Mọi khoản thu đều được thể chế hóa bởi các chính sách, pháp luật và được
thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.
Trong cơ cấu thu NSNN, nguồn thu quốc nội thường phải chiếm tỷ lệ chi
phối và lớn nhất, trong đó nguồn thu thuế là chính thì cần chiếm tỷ lệ lớn nhất - bởi
thuế được trích từ nhiều giá trị được nền kinh tế tạo ra. Đây là cơ sở bảo đảm nguồn
thu ổn định và bền vững trong phát triển của một quốc gia, hơn là quá phụ thuộc
vào các nguồn thu ở bên ngoài quốc gia (nhận viện trợ, vay nợ nước ngoài) hay
những nguồn thu thuế nhập khẩu, tiền bán các tài nguyên thiên nhiên cho các quốc
gia khác ….
* Vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước
NSNN đóng vai trò hệ trọng đối với cả quá trình hoạt động KT-XH, bảo đảm
an ninh, quốc phòng và đối ngoại quốc gia. NSNN bao hàm hai hoạt động thu và
hoạt động chi NSNN. Vai trò NSNN gắn kết chặt chẽ với vai trò quản lý Nhà nước
về điều hành chiến lược, định hướng phát triển của KT-XH ở mỗi giai đoạn nhất
12
định. Trong đó, vai trò của nguồn thu NSNN được xem xét ở hai mặt: Nó chẳng
những là công cụ tập hợp nguồn tài chính nhằm bảo đảm nhu cầu Nhà nước trong
chi tiêu hoạt động của mình, mà còn quan trọng là để tổ chức quản lý đối với nền
kinh tế.
- Thu NSNN là công cụ chủ yếu để tập trung các nguồn tài chính nhằm bảo
đảm nhu cầu của Nhà nước trong chi tiêu cho phát triển.
Thu NSNN đóng vai trò đảm bảo nguồn vốn huy động để thực thi nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước và những chương trình kế hoạch trong phát triển KT-XH. Vai
trò này xuất phát từ sự cần thiết khách quan của việc ra đời Nhà nước và chức năng
quản lý KT-XH của Nhà nước và được xem là một nhiệm vụ hàng đầu của hoạt
động tài chính vĩ mô.
Những nguồn tài chính được huy động này bằng nhiều hình thức đa dạng: có
thể huy động cả trong nước lẫn ở nước ngoài; huy động từ những lĩnh vực hoạt
động và các thành phần kinh tế. Những khoản thu NSNN bắt nguồn chủ yếu từ các
khu vực sản xuất kinh doanh dịch vụ thông qua thu thuế. Nên, về dài hạn, việc tăng
nguồn thu NSNN thì phải tăng cường đẩy mạnh gia tăng sản phẩm quốc dân cũng
như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Bên cạnh đó, Nhà nước còn phải tiến
hành những khoản vay bù đắp một khi có sự thiếu hụt nếu những khoản thu không
trang trải đủ những khoản chi tiêu.
- Thu NSNN góp phần tổ chức quản lý nền kinh tế
Thu ngân sách ngoài vai trò huy động nguồn lực tài chính cho nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước còn góp phần trong tổ chức quản lý nền kinh tế. Thông qua thu
ngân sách, Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền KT-XH nhằm
hạn chế những khuyết điểm, phát huy những mặt tích cực của nó và làm cho nền
kinh tế hoạt động ngày càng hiệu quả hơn
1.2. Yêu cầu, nội dung và quy trình của quản lý thu ngân sách Nhà nước
1.2.1. Yêu cầu đối với quản lý thu ngân sách Nhà nước
* Quản lý thu NSNN phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Quy trình thiết lập giải pháp quản
13
lý thu thuế phải căn cứ xuất phát từ đạo luật thuế và trong khung khổ luật định.
Nguyên tắc tuân thủ pháp luật đòi hỏi giải pháp quản lý thu thuế của Nhà nước phải
phù hợp với khung quy định chung của WTO về thuế - kể từ khi nước ta trở thành
một thành viên chính thức của WTO.
- Thứ hai, nguyên tắc tập trung dân chủ và thống nhất. Quy trình tổ chức
quản lý thu thuế phải áp dụng thống nhất ở phạm vi quốc gia đối với những cơ quan
thu thuế và những pháp nhân và thể nhân (đối tượng nộp thuế). Nghiêm cấm các cơ
quan thu thuế tự đặt ra biệt lệ để thu cũng như nghiêm cấm có sự phân biệt đối xử
giữa các đối tượng nộp thuế trong hoạt động thu thuế.
- Thứ ba, nguyên tắc công bằng và bình đẳng trong quản lý thuế. Nguyên tắc
này đảm bảo cho các công dân phải có nghĩa vụ vật chất đóng góp Nhà nước phù
hợp với khả năng tài chính của họ. Khi thiết lập giải pháp quản lý thu thuế phải nhất
quán nguyên tắc công bằng và bình đẳng để gắn kết chặt chẽ giữa nghĩa vụ, quyền
lợi của các tổ chức và công dân với nghĩa vụ, quyền lợi của tổ quốc nhằm động viên
các nguồn lực trong toàn xã hội phục vụ công cuộc kiến thiết phát triển quốc gia.
- Thứ tư, nguyên tắc minh bạch. Các bước trong quy trình quản lý thu thuế
dành cho đối tượng nộp thuế là phải đảm bảo công khai hóa. Từ nhiệm vụ tuyên
truyền, hướng dẫn, giải thích và tư vấn quy trình quản lý thu thuế cho tới tổ chức
thực thi ở từng khâu trong quy trình quản lý thu thuế là phải công khai, rõ ràng cụ
thể, dễ hiểu và dễ thực hiện. Hạn chế tối đa trường hợp các đối tượng nộp thuế thiếu
thông tin hoặc chậm cập nhật thông tin về quy định thuế.
- Thứ năm, nguyên tắc tiết kiệm, thuận tiện, hiệu quả trong quản lý thu thuế.
Quản lý thu thuế là tập hợp nhiều biện pháp có tính chuyên môn nghiệp vụ và hành
chính do luật định. Nguyên tắc tiết kiệm, thuận tiện, hiệu quả trong quản lý thu thuế
yêu cầu cơ quan thu thuế vừa phải lập quy trình về quản lý thuế theo luật định, vừa
phải hợp lý và phù hợp với đặc điểm, tình hình điều kiện sản xuất - kinh doanh, phù
hợp với nguồn thu nhập phát sinh của đối tượng nộp thuế. Việc thực thi nguyên tắc
trên cần phải tạo lập được môi trường thuận lợi và tiết kiệm nhất về chi phí vật chất
- tiền của và thời gian cho cơ quan thu thuế và đối tượng nộp thuế. Qua đó phát huy
14
và gia tăng hiệu lực và hiệu quả trong quản lý thu thuế.
1.2.2. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước
1.2.2.1. Lập dự toán thu ngân sách
Việc lập dự toán thu NSNN được triển khai bắt đầu từ cơ sở và chúng được
tổng hợp từ dưới lên. Mốc thời điểm quy định việc lập dự toán NSNN hàng năm từ
ngày 10/6. Các đơn vị, cơ quan có trách nhiệm trong thu - chi NSNN phải lập dự
toán thu - chi NSNN ở phạm vi nhiệm vụ được phân giao; và báo cáo gửi đến cơ
quan tài chính ở cùng cấp. Cơ quan tài chính ở địa phương xem xét, thẩm định dự
toán của các đơn vị, cơ quan cùng cấp và xem xét, thẩm định dự toán ngân sách của
chính quyền cấp dưới. Từ cơ sở này cơ quan tài chính ở địa phương tổng hợp lại,
lập dự toán, lên phương án phân bổ ngân sách ở địa phương để đệ trình UBND cùng
cấp. Cơ quan hành chính Nhà nước (UBND) cùng cấp có trách nhiệm lập dự toán
và đề xuất phương án về phân bổ ngân sách ở địa phương để đệ trình HĐND cùng
cấp quyết định và đồng thời báo cáo lên cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên trực
tiếp, cơ quan tài chính cấp trên. Sở Tài chính tỉnh xem xét, thẩm định dự toán ngân
sách các cơ quan tỉnh và xem xét, thẩm định dự toán ngân sách địa phương, rồi tổng
hợp lại và lập dự toán đệ trình UBND cấp tỉnh; Việc lập dự toán thu NSNN được
tiến hành trình tự qua 3 bước:
- Bước 1: Hướng dẫn việc lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra.
- Bước 2: Lập và thảo luận trao đổi về dự toán NSNN.
- Bước 3: Quyết định phân bổ và tiến hành giao dự toán NSNN.
Kể từ khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu - chi NSNN của UBND
cấp trên, UBND đệ trình HĐND cùng cấp về quyết định dự toán NSNN ở địa
phương và đề xuất phương án phân bổ dự toán NSNN ở cấp mình, phải bảo đảm
việc dự toán NSNN ở cấp xã có quyết định trước ngày 31/12 của năm trước.
1.2.2.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách
Từ căn cứ của nhiệm vụ thu NSNN của năm được giao và dự kiến nguồn thu
phát sinh trong quý, cơ quan thu NSNN tiến hành lập dự toán thu NSNN quý một
cách chi tiết, cụ thể ở từng khu vực kinh tế, khu vực địa bàn và các đối tượng thu
15
chính, rồi gửi đến cơ quan tài chính ở cuối quý trước. Thu NSNN được thực hiện
theo pháp luật (các đạo luật thuế và pháp lệnh về phí và lệ phí,...). Tất cả các nguồn
thu đều được thực hiện thông qua hệ thống kho bạc NN.
Cơ quan thu NSNN gồm có: hệ thống cơ quan Thuế, cơ quan Tài chính và cơ
quan khác được giao nhiệm vụ thu NSNN theo quy định Nhà nước. Các khoản thu
nội địa như: phí và lệ phí, thuế do cơ quan Thuế thực hiện; Cơ quan Tài chính và
những cơ quan khác được ủy quyền thu những khoản thu NSNN còn lại.
1.2.2.3. Công tác quyết toán ngân sách
Hiện nay việc quyết toán thu - chi ngân sách được thể hiện rõ ràng hơn qua
các văn bản như Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002; Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ; Nghị định số 77/2003/NĐ-CP
ngày 01/07/2003 của Chính phủ; Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngà y 17/11/2005
của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác khóa sổ cuối năm và lập báo cáo quyết toán
ngân sách Nhà nước, Căn cứ thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của
Bộ Tài chính. Trong đó các bước thực hiện quyết toán thu ngân sách. Bước 1: Các
đơn vị thực hiện thu ngân sách gửi báo cáo thu - chi cho đơn vị quản lý. Nhận báo
cáo quyết toán thu chi ngân sách hàng năm của các xã có xác nhận của cơ quan
KBNN tại bộ phận quản lý ngân sách Phòng Tài chính. Bước 2: Thẩm định và đối
chiếu số liệu quyết toán của các đơn vị ngân sách. Bước 3: Tổng hợp báo cáo quyết
toán bằng phần mềm Quản lý ngân sách của các xã và các đơn vị khối huyện, thuyết
minh quyết toán và đối chiếu với KBNN huyện số liệu thu - chi ngân sách. Bước 4:
In quyết toán trình lãnh đạo phòng ký và chuyển KBNN huyện ký xác nhận và gửi
báo cáo về Sở Tài chính và Kiểm toán nhà nước.
1.2.3. Quy trình quản lý thu ngân sách Nhà nước
Theo Thông tư 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính về việc
Hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc nhà
nước - Tổng cục thuế - Hải quan - Tài chính, các địa phương trên cả nước phải thực
hiện thu NSNN theo quy trình trên phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng, cơ cấu tổ
chức, trình độ công nghệ thông tin… được thực hiện theo quy trình sau:
- Thu qua Kho bạc nhà nước (KBNN): Dưới đây là phương pháp nộp phổ
16
biến đang áp dụng, đang khuyến khích đối với một số đối tượng kinh doanh nhỏ,
không có tài khoản ở ngân hàng tại địa phương sở tại.
+ Thu bằng chuyển khoản qua KBNN: Trên địa bàn địa phương sở tại,
KBNN đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế.
Người nộp thuế lập bảng kê nộp thuế chuyển cho KBNN nơi mở tài khoản.
Căn cứ bảng kê nộp thuế, KBNN thực hiện trích tài khoản tiền gửi của người nộp
thuế để thu NSNN; đồng thời, in 2 liên giấy nộp tiền vào NSNN và xử lý các liên
giấy nộp tiền: Liên 1: Làm chứng từ ghi Nợ tài khoản tiền gửi, Liên 2: gửi cho
người nộp thuế;
Theo định kỳ hoặc cuối ngày, KBNN sẽ nhập các dữ liệu về số thuế đã thu
được vào hệ thống cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế; đồng thời, in ra hai liên Bảng kê
chứng từ nộp NSNN: Một liên bảng kê chuyển đến cơ quan, đơn vị thu trực tiếp
quản lý đối với người nộp thuế; Một liên bảng kê được lưu tại KBNN để có căn cứ
đối chiếu, theo dõi.
Sơ đồ 1.2. Quy trình nộp thuế trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước
Nguồn: Kho bạc nhà nước
+ Thu bằng tiền mặt qua KBNN:
Thu bằng giấy nộp tiền vào NSNN: Người nộp thuế lập bảng kê nộp thuế gửi
KBNN; căn cứ bảng kê của người nộp thuế, KBNN nhập thông tin vào chương trình
máy tính, in 2 liên giấy nộp tiền vào NSNN và làm thủ tục thu tiền, hạch toán thu
NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền:
Liên 1: làm chứng từ hạch toán thu NSNN; Liên 2: gửi người nộp thuế;
Kho
bạc
nhà
nước
Đối
nộp
thuế
bạc
nhà
Tờ khai phiếu điều tra
Nộp thuế
Chứng từ thuế
Thông báo
Báo cáo
Cơ
quan
thuế
bạc
nhà
nước
Đối chiếu số thu
17
Thu hình thức biên lai thu: KBNN được quyền sử dụng các biên lai không in
mệnh giá, biên lai được lập và in từ máy tính để thu một số khoản tiền phạt, phí và
lệ phí. Việc KBNN lập biên lai thu này là để thu tiền mặt từ đối tượng nộp thuế;
Mẫu biên lai và số liên biên lai, cũng như quy trình luân chuyển về các liên
biên lai được Bộ Tài chính quy định thực hiện, như sau:
+ Trường hợp các biên lai về thu phí và lệ phí do cơ quan thuế phát hành
thường có 3 liên được xử lý: một liên gửi đối tượng nộp; một liên được lưu tại
KBNN; và một liên lưu cuống nhằm quyết toán biên lai;
+ Trường hợp các biên lai thu phạt do cơ quan thuế phát hành thường có 4
liên được xử lý: một liên gửi đối tượng nộp thuế; một liên được lưu tại KBNN; một
liên gửi đến cơ quan ban hành quyết định xử phạt; và một liên lưu cuống nhằm
quyết toán biên lai;
Định kỳ (tối đa không được quá 2 ngày) hoặc cuối ngày, KBNN lập hai liên
bảng kê về biên lai thu và xử lý:
KBNN dựa vào bảng kê biên lai thu, tiến hành nhập cơ sở dữ liệu thông tin
vào máy tính và in một liên giấy nộp tiền vào NSNN nhằm làm chứng từ hạch toán
nguồn thu NSNN, kèm theo với việc lưu cùng một liên bảng kê về biên lai và các
liên về biên lai; KBNN nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu thông tin thu nộp thuế và gửi
một liên bảng kê về biên lai thu tới cơ quan thu trực tiếp quản lý đối tượng nộp
thuế.
+ Thu qua hệ thống ngân hàng: Quy trình nộp tiền qua hệ thống ngân hàng
được sử dụng phổ biến, gồm: Đối tượng nộp thuế nộp tờ kê khai; Cơ quan thuế ra
thông báo thuế; Đối tượng nộp thuế cắt tiền trả ngân hàng (séc, ủy nhiệm chi, điện
chuyển tiền); Ngân hàng thông báo số tiền đã chuyển đi (Giấy báo nợ); Tiền đang
thực hiện chuyển về kho bạc (thông qua hệ thống ngân hàng); Kho bạc nhận tiền
(thông báo cho ngân hàng); Gửi chứng từ cho cơ quan thuế (cùng cấp); Nghiệp vụ
đối chiếu định kỳ.
Đây là phương pháp phổ biến, tiên tiến, nhanh gọn, đảm bảo tính chính xác,
tránh được một số tình trạng tiêu cực. Tuy nhiên, nộp thuế theo phương pháp này
18
Chuyển tiền
(Giấy báo có)
Ngân hàng
ủy quyền
Kho bạc
nhà nươc
chỉ áp dụng với các cơ sở có tài khoản mở tại ngân hàng.
Sơ đồ 1.3. Quy trình nộp thuế qua ngân hàng
Nguồn: Kho bạc nhà nước
Thu bằng chuyển khoản qua ngân hàng:
Thu tại ngân hàng:
Cơ quan thu truyền dữ liệu về người nộp thuế cho ngân hàng;
- Đối tượng nộp thuế làm bảng kê nộp thuế rồi gửi đến ngân hàng có mở tài
khoản của mình; ngân hàng dựa vào đó nhập dữ liệu thông tin vào máy tính, rồi tiến
hành thủ tục trích tài khoản của đối tượng nộp thuế; đồng thời, ngân hàng in ra hai
liên giấy nộp tiền vào NSNN và tiến hành xử lý (chứng từ phải được Ngân hàng ký,
đóng dấu): Một liên dành lập căn cứ để hạch toán và kèm theo bảng kê nộp thuế để
lưu; Một liên trả cho đối tượng nộp thuế.
- Ngân hàng tiến hành thủ tục chuyển tiền vào tài khoản KBNN mở tại ngân
hàng ở ngay trong ngày làm việc đó hoặc chí ít chậm nhất vào giờ đầu của ngày làm
việc hôm sau; đồng thời, ngân hàng phải truyền dữ liệu đầy đủ thông tin về thu nộp
Kiểm tra đôi chiếu
Đối tượng nộp thế Cơ quan thuế
Thông báo
Séc
UNC
ĐTC
Giấy
báo
nợ
Giấy
báo
có
Đối
chiếu
Tờ khai, bảng kê
19
thuế theo mẫu định dạng được quy định vào cơ sở dữ liệu thu NSNN;
Từ cơ sở thông tin dữ liệu thu NSNN được ngân hàng chuyển đến, cuối
ngày, KBNN phải truyền dữ liệu thông tin về thu NSNN vào hệ thống cơ sở dữ liệu
thu NSNN; đồng thời, KBNN in một liên về bảng kê chứng từ nộp ngân sách nhằm
lưu ở KBNN.
* Hình thức thu qua máy rút tiền tự động (ATM).
Một số quy định về tính pháp lý của giấy nộp tiền:
- Trường hợp nộp thuế trực tiếp tại KBNN: kế toán thu ngân sách của KBNN
ký tên trên chứng từ nộp tiền và đóng dấu “Kế toán KBNN” hoặc dấu của điểm giao
dịch KBNN. Kế toán trưởng KBNN chịu trách nhiệm kiểm soát, đối chiếu các liên
giấy nộp tiền và ký trên Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN do các điểm giao dịch
ngoài trụ sở KBNN lập; đồng thời, kiểm soát và ký trên Bảng kê chứng từ nộp ngân
sách;
Trường hợp người nộp thuế trích tiền trên tài khoản mở tại KBNN để nộp
thuế thì trên giấy nộp tiền vào NSNN phải có chữ ký của kế toán trưởng KBNN và
dấu “Kế toán KBNN”;
- Đối với giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử: trường
hợp cơ quan thu đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế cần có một liên giấy
nộp tiền để lưu hồ sơ nộp thuế, hồ sơ hoàn trả thuế, hoặc cấp lại cho người nộp thuế
trong trường hợp thất lạc, thì căn cứ vào dữ liệu thu nộp thuế và bảng kê chứng từ
nộp ngân sách do KBNN chuyển đến, lập Giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ
chứng từ điện tử;
- Trường hợp người nộp thuế nộp tiền qua ngân hàng và cần chứng từ để
chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN thì trên chứng từ nộp tiền phải có chữ
ký và dấu của ngân hàng.
Thu bằng tiền mặt qua cơ quan thu: Những cơ quan thu dùng biên lai khi đối
tượng nộp tiền mặt trực tiếp, rồi sau đó nộp lại tất cả số tiền đã thu vào KBNN.
Quy trình thu tại cơ quan thu:
Đối với biên lai thu không in mệnh giá: Cơ quan thu được sử dụng biên lai
20
không in mệnh giá để xử lý ở trường hợp trực tiếp thu tiền từ đối tượng nộp thuế.
* Đối với biên lai thu phạt có bốn liên được xử lý: một liên trả đến đối tượng
nộp, một liên gửi đến cơ quan ra quyết định xử phạt, một liên được lưu ở cơ quan
thu và một liên lưu cuống nhằm quyết toán biên lai;
+ Đối với các loại biên lai thu phí, lệ phí có ba liên, thì các liên được xử lý:
một liên trả đến cho đối tượng nộp; một liên được lưu ở cơ quan thu; và một liên
lưu cuống nhằm quyết toán biên lai.
Đối với biên lai thu được in sẵn mệnh giá:
- Biên lai được in sẵn mệnh giá thường sử dụng ở trường hợp thu phạt đối
với vi phạm hành chính và các khoản thu phí và lệ phí khác, do cơ quan, đơn vị trực
tiếp xử lý các vi phạm hành chính, cơ quan đơn vị thu sử dụng nhằm thu tiền mặt
trực tiếp từ đối tượng nộp;
- Khi đối tượng nộp thuế tới nộp tiền, cơ quan thu phải ghi chính xác và đầy
đủ những nội dung đã được quy định vào hai liên biên lai; rồi sau đó, giao trả một
liên cho đối tượng nộp và một liên được lưu ở cơ quan thu.
Đối với biên lai thu được in từ chương trình máy tính:
- Biên lai thu được in từ chương trình máy tính thường dùng cho các cơ
quan,đơn vị thu được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng chương trình phần mềm
nhằm quản lý thu, nộp tiền bằng biên lai và in biên lai, in bảng kê biên lai để thay
thế việc quản lý bằng sổ và viết tay trực tiếp vào liên biên lai theo quy định.
Cơ quan nhận ủy nhiệm thu có trách nhiệm chuyển gửi dữ liệu thông tin thu
bằng biên lai, đúng mẫu định dạng và mẫu biểu theo quy định gửi đến cơ quan ủy
nhiệm thu nhằm tổng hợp, theo dõi, giám sát, quản lý.
Quy trình về việc nộp tiền vào KBNN:
- Định kỳ hoặc cuối ngày, cơ quan thu tiến hành lập bảng kê về biên lai thu;
và căn cứ vào đó cơ quan thu lập giấy nộp tiền vào NSNN hoặc lập bảng kê nộp
thuế và tiến hành nộp tất cả số tiền đã thu vào KBNN.
- KBNN và cơ quan thu đồng cấp quy định thống nhất về kỳ hạn nộp tiền
vào KBNN;
21
- Cơ quan thu phải tiến hành nộp tiền ở trụ sở KBNN hoặc ngân hàng nơi mà
KBNN đã mở tài khoản. Với trường hợp điểm giao dịch ngoài trụ sở KBNN được
đặt tại cơ quan thu thì cơ quan thu đề nghị về việc nộp tiền trực tiếp tại điểm giao
dịch, Giám đốc KBNN cấp tỉnh căn cứ vào tình hình điều kiện thực tế và sự bảo
đảm kịp thời và an toàn nhằm xem xét cho phép điểm giao dịch của KBNN này
được nhận tiền từ cơ quan thu;
- KBNN tiến hành thủ tục về thu tiền, hạch toán về nguồn thu NSNN và xử
lý các liên giấy nộp tiền được áp dụng như trường hợp KBNN thu tiền mặt trực tiếp.
- Những khoản thu phạt về vi phạm hành chính đối với số tiền thu phạt phải
nộp vào tài khoản tạm giữ, tạm thu trước khi nộp vào NSNN, thì cơ quan thu tiến
hành lập bảng kê về biên lai, giấy nộp tiền vào NSNNvà phải ghi rõ nộp vào tài
khoản tạm giữ, tạm thu; KBNN tiến hành thủ tục thu tiền, hạch toán vào tài khoản
tạm giữ, tạm thu theo các quy định hiện hành;
- Cơ quan sử dụng biên lai quyết toán biên lai thu theo định kỳ cùng với cơ
quan cấp biên lai để bảo đảm sự khớp đúng giữa số biên lai đã sử dụng, số biên lai
còn lại chưa sử dụng và số biên lai huỷ, đối chiếu giữa số tiền đã thu và số tiền nộp
vào NSNN, đối chiếu giữa những liên giấy nộp tiền vào NSNN và bảng kê biên lai.
1.3. Chủ thể và đối tượng quản lý thu ngân sách Nhà nước
1.3.1. Chủ thể quản lý thu ngân sách Nhà nước
Chủ thể quản lý thu ngân sách nhà nước bao gồm: Nhà nước, Chính phủ, cơ
quan tài chính; HĐND-UBND các cấp từ trung ương đến địa phương, các bộ, sở, ban
ngành liên quan; quá trình tổ chức thực hiện thu ngân sách được chính quyền các cấp
phối hợp với các cơ quan chức năng như: Chi cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, các đơn
vị hành chính, sự nghiệp, các xã, thị trấn, quận, huyện có phát sinh khoản thu.
1.3.2. Đối tượng quản lý thu ngân sách Nhà nước
Đối tượng quản lý thu ngân sách Nhà nước bao gồm: nội dung thu ngân sách
Nhà nước, đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế. Đối với mỗi nội dung thu
ngân sách Nhà nước lại có đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế khác nhau, cụ
thể:
22
- Đối với nội dung quản lý thu thuế: tương ứng với mỗi sắc thuế lại có đối
tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế khác nhau.
- Thuế thu nhập Doanh nghiệp: Đối tượng chịu thuế là các tổ chức kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước được thành lập và hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước; Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước
ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam; công ty ở nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt
Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
+ Về thuế thu nhập cá nhân: Nhóm đối tượng phải nộp thuế thu nhập là
nhóm những người có thu nhập cao phải chịu thuế thu nhập, gồm có: Công dân
nước ta ở trong nước hoặc đi lao động, công tác nước ngoài làm việc có thu nhập;
các cá nhân tuy là người không phải mang quốc tịch Việt Nam song đã và đang
định cư không xác định thời hạn tại nước ta có thu nhập; và người nước ngoài sống
ở nước ta song lại có thu nhập phát sinh ở nước ta.
- Về nội dung thu lệ phí và phí: đối tượng quản lý thu là các cá nhân, tổ chức
sử dụng những dịch vụ công.
1.4. Các công cụ và phương thức quản lý thu ngân sách Nhà nước
1.4.1. Các công cụ quản lý thu ngân sách Nhà nước
Quản lý thu là hệ thống những giải pháp mang tính nghiệp vụ do cơ quan
Nhà nước có chức năng thu NSNN tiến hành thực hiện. Như vậy, công cụ quản lý
thu ở đây chính là việc các chủ thể quản lý thu sử dụng các biện pháp nghiệp vụ cụ
thể là trên cơ sở kế hoạch phát triển KT-XH của cả nước hay từng địa phương, đơn
vị; thực trạng tài chính quốc gia, tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách năm báo
cáo và yêu cầu động viên vào ngân sách năm kế hoạch; chủ trương, chính sách quản
lý kinh tế của Nhà nước để xây dựng nên hệ thống các cơ chế, chính sách về thu
ngân sách nhà nước hiện hành. Đây là cơ sở pháp lý để thực hiện lập dự toán, chấp
hành và quyết toán thu ngân sách nhà nước hàng năm. Là cơ sở để xây dựng các
biện pháp hành thu, quy trình tổ chức thu.
23
Hệ thống cơ chế, chính sách về thu ngân sách:
- Luật NSNN 2002 có hiệu lực thi hành năm 2004.
- Một số Luật Thuế hiện hành: Luật quản lý thuế Thuế GTGT, Thuế Bảo vệ
môi trường, Thuế TNDN, Thuế Tài nguyên, Thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thuế
TNCN, Thuế phi nông nghiệp, Thuế Xuất nhập khẩu, Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế
nhà đất…
1.4.2. Phương thức quản lý thu ngân sách nhà nước
Thông qua các công cụ quản lý thu ngân sách nhà nước, các chủ thể quản lý
thu sẽ sử dụng các phương thức để thực hiện quản lý. Đây là quá trình cụ thể hoá và
tổ chức thực hiện chính sách thu, cơ chế thu đối với nền kinh tế. Quá trình này
quyết định số thu thực tế mà NSNN huy động được, đồng thời cho phép nhìn nhận
lại các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, chính sách thu ngân sách, từ đó đưa
ra các điều chỉnh, biện pháp tổ chức thu thích hợp. Đây chính là yếu tố quan trọng,
tác động lớn tới thực tế kết quả thu ngân sách. Thu không đúng tiềm năng, thất thu
chủ yếu là do sự tác động của nhân tố này. Bao gồm yếu tố: tổ chức bộ máy thu, tổ
chức giám sát, thanh tra kiểm tra, phương tiện thông tin, kỹ thuật... và rất quan
trọng nữa là yếu tố con người, năng lực và đạo đức cán bộ.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước
1.5.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Về kinh tế: Tuy nhân tố kinh tế quyết định một cách chủ yếu đối với mọi
nguồn lực tài chính; song nguồn lực tài chính có tác động mạnh mẽ đến quá trình
đầu tư và phát triển, thiết lập và tác động chuyển dịch hợp lý về cơ cấu kinh tế trong
tiến trình hiện đại hóa nền kinh tế. Một khi ổn định, tăng trưởng kinh tế và phát
triển bền vững sẽ tạo lập cơ sở vững chắc để đảm bảo an ninh tài chính, mà ở đó
NSNN là một nội dung trung tâm, có vai trò huyết mạch về việc phân phối, phân bổ
nguồn lực tài chính quốc gia. Phát triển kinh tế càng bền vững thì nền tài chính
đương nhiên càng ổn định và phát triển bền vững, theo đó gia tăng vai trò của
nguồn thu NSNN bằng những chính sách tài khóa để thực thi phân bổ những nguồn
lực phục vụ tốt cho sự phát triển ổn định kinh tế và xã hội.
24
- Ở khía cạnh xã hội: Môi trường ổn định xã hội vốn dĩ là nhờ chế độ chính
trị thiết lập ổn định. Môi trường ổn định chính trị - xã hội là cơ sở điều kiện tiên
quyết để động viên các nguồn lực và tài nguyên của quốc gia dành cho sự phát triển,
thu hút hấp dẫn các nguồn vốn đầu tư cả trong nước và quốc tế để tăng cường tối đa
các nguồn lực tài chính nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, môi trường ổn
định chính trị - xã hội ở nước ta là nhân tố vàng đã và đang tác động tích cực mở ra
những cơ hội và điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế đất nước trong quá trình
hội nhập kinh tế toàn cầu
1.5.2. Chính sách và thể chế kinh tế
Thể chế và chính sách về kinh tế - xã hội phù hợp với xu thế phát triển, nó
mang ý nghĩa quyết định cốt lõi để mở đường khai thông mọi nguồn lực, lợi thế và
tiềm năng của quốc gia cũng như góp phần lớn vào việc thu hút các nguồn ngoại
lực. Thời gian qua ở nước ta, cùng với các thể chế chính sách đổi mới trong kinh tế,
chính sách nhất quán phát triển kinh tế nhiều thành phần, Nhà nước ta đã không
ngừng đẩy mạnh việc thực hiện nhiều chính sách kinh tế mở cửa theo phương châm
“Đa phương hóa, đa dạng hóa” gắn liền với việc từng bước hoàn thiện thể chế kinh
tế và các chính sách điều hành vĩ mô kinh tế, đã góp phần thúc đẩy mạnh mẽ phát
triển nền kinh tế đất nước khởi sắc, tạo nên thành tựu của hơn 30 năm đổi mới, đã
đưa kinh tế Việt Nam thăng hạng thuộc nhóm nước đạt mức thu nhập trung bình
trên thế giới.
1.5.3. Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước
Đổi mới cơ chế quản lý hệ thống NSNN, mà trọng tâm là hoàn thiện phân
cấp quản lý ngân sách, phân định thu - chi giữa các cấp ngân sách, mở rộng quyền
chi phối quỹ dự trữ tài chính và quỹ dự phòng, nâng cao quyền tự quyết của NS cấp
dưới trong hệ thống NSNN đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong quản lý hệ
thống NS quốc gia. Trong hơn 20 năm qua, việc liên tục đổi mới cơ chế quản lý NS,
đã đem lại những chuyển biến tích cực và hiệu quả trong quản lý hệ thống NS quốc
gia. Nhờ đó nguồn thu NS không ngừng tăng lên, đầu tư công ngày càng có vị thế,
NSNN từng bước đi vào thế cân đối tích cực, trong quá trình phát triển kinh tế theo
25
xu thế hội nhập.
1.5.4. Nhóm nhân tố ảnh hưởng khác
- Tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN trên địa bàn địa phương và việc vận
dụng quy trình nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn địa phương.
- Năng lực quản lý của người lãnh đạo bộ máy thu NSNN, bao gồm các nội
dung sau: năng lực đề ra chiến lược trong hoạt động ngân sách; đưa ra được các kế
hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng; tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý,
có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên,
cũng như giữa các khâu, các bộ phận của bộ máy quản lý thu NSNN ở địa phương.
Năng lực quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với công tác
quản lý tài chính công ở trung ương cũng như địa phương.
- Năng lực chuyên môn của các bộ phận quản lý các khoản chi NSNN ở địa
phương lại là yếu tố quyết định hiệu quả thu NSNN.
- Việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong cuộc sống ngày nay đã và đang
thực sự chứng tỏ vai trò không thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng minh với
việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý thu NSNN ở địa
phương sẽ giúp tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, đảm bảo được tính chính
xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho những quy trình cải
cách về mặt nghiệp vụ một cách hiệu quả.
1.6. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách Nhà nước ở một số địa
phương cùng cấp và bài học rút ra cho Huyện Hiệp Đức
1.6.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách Nhà nước ở một số địa phương
cùng cấp
Trên cơ sở khảo sát và thu thập thông tin qua các văn bản, báo cáo của một
số huyện của tỉnh Quảng Nam và quận của TP. Đà Nẵng cho thấy, nguồn thu
NSNN từ thuế chiếm tỷ lệ khá lớn. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách từ thuế của
các địa phương này được khái quát như sau:
* Huyện Tiên Phước - Tỉnh Quảng Nam
Là một huyện có điều kiện kinh tế - xã hội tương tự huyện Hiệp Đức, tuy
26
nhiên công tác quản lý thu ngân sách nhà nước từ thuế của huyện Tiên Phước được
đánh giá cao và thường xuyên được các địa phương khác trong tỉnh và các tỉnh khác
tham khảo học hỏi.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, chế độ được tiến hành rộng rãi
dưới sự chỉ đạo hướng dẫn của UBND huyện cùng sự phối hợp nhịp nhàng với các
cơ quan truyền thông địa phương tuyên truyền đến từng đối tượng nộp thuế. Chi cục
thuế thường xuyên thông qua việc đăng đầy đủ các văn bản về thuế trên các sách,
báo, phát thanh, truyền hình và các tờ rơi, tóm tắt văn bản đầy đủ, gọn những việc
người nộp thuế phải làm.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý thu thuế là một vấn đề được đặc biệt quan tâm. Phương thức đào tạo bồi
dưỡng được tiến hành theo bốn cấp: cơ bản, nâng cao, chuyên gia, chuyên đề. Công
tác quản lý thu thuế có những biện pháp thủ thuật riêng và những bí quyết để chống
lại các hoạt động trốn, lậu thuế có hiệu quả. Vì vậy, sau khi tuyển chọn qua các kỳ
thi, Chi cục thuế tổ chức bồi dưỡng thêm kiến thức về thuế theo chức danh, sau đó
mới bố trí vào những vị trí công tác cụ thể.
- Đối với cán bộ quản lý thu thuế có nhiều kinh nghiệm, kiến thức về thuế
vẫn có sự tiếp tục bồi dưỡng qua các kỳ học chuyên đề, hoặc gửi vào các trường để
bồi dưỡng thêm về lý luận. Xây dựng cơ chế đào tạo trong và ngoài nước nhằm
nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ thuế để có khả năng hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao
* Huyện Quế Sơn – Tỉnh Quảng Nam
Huyện Quế Sơn nằm cách trung tâm Thành phố Tam kỳ, tỉnh Quảng nam 30
km về phía Tây Bắc và cách Thàng phố Đà nẳng 40km về phía Tây Nam, địa
phương có địa giới hành chính giáp ranh với huyện Hiệp Đức, đây cũng là một
trong những Huyện với dân số khá đông, gồm có 13 xã và 01 thị trấn. Cơ cấu kinh
tế được xác định là: Công nghiệp - dịch vụ du lịch - nông lâm nghiệp.
Công tác quản lý thu NSNN từ thuế được thực hiện trên cơ sở đề án ủy
nhiệm thu được UBND tỉnh phê duyệt, Chi cục thuế thực hiện quản lý thu thuế công
27
thương nghiệp ngoài quốc doanh đối với các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh có
doanh thu lớn, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thu cấp quyền sử
dụng đất, lệ phí trước bạ; cấp xã, thị trấn tổ chức thu thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp, thuế môn bài từ bậc 4 đến bậc 6, thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân đối
với hộ kinh doanh nhỏ, người trực tiếp thực hiện ủy nhiệm thu và xã, thị trấn
được trích tỷ lệ hoa hồng ủy nhiệm thu từ kinh phí của Chi cục thuế.
Việc phân cấp nguồn thu cũng như tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp
ngân sách được thực hiện ổn định trong 5 năm đã từng bước nâng cao được tính chủ
động và trách nhiệm của chính quyền địa phương trong điều hành ngân sách, tăng
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
* Quận Hải Châu - Thành phố Đà Nẵng
Quận Hải Châu là đơn vị có số thu ngân sách hàng năm lớn nhất trong các
quận, huyện của TP. Đà Nẵng, với nguồn thu chủ yếu là thuế công thương nghiệp
ngoài quốc doanh.
Tại Chi cục thuế quận Hải Châu, các đơn vị kinh doanh trước khi bắt đầu
hoạt động đều phải kê khai, đăng ký thuế và nhận một mã số riêng cho từng đơn vị,
được lưu vào hệ thống máy vi tính. Mọi hoạt động kinh doanh đều phải được
thường xuyên bổ sung vào hồ sơ theo mã số hóa của đơn vị, thuận tiện cho việc tra
cứu và xác định các căn cứ tính toán các loại thuế. Mọi đơn vị kinh doanh lớn và
vừa phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hóa đơn, sổ sách kế toán. Trong hóa đơn
ghi rõ mã số của đơn vị bán, mua hàng để thuận tiện cho việc tra cứu khi cần thiết.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ khai thuế được đào tạo chuyên nghiệp.
Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc được trang bị đầy đủ: Trụ sở, mạng
máy tính từ cơ quan thuế cấp cao nhất đến cấp cơ sở đều được đáp ứng để cung cấp
các thông tin về quản lý thu thuế một cách kịp thời lên cơ quan thuế cấp trên, tạo
tiền đề cho quá trình quản lý thu thuế đạt hiệu quả cao.
1.6.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Hiệp Đức
Qua nghiên cứu công tác quản lý thu ngân sách ở các địa phương trên có thể
rút ra một số kinh nghiệm sau:
28
- Tăng cường sự phối hợp giữa UBND, các cơ quan chức năng với cơ quan
thuế trong công tác tuyên truyền và đào tao bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ thuế. Công tác tuyên truyền cần phải có sự phối hợp hơn nữa giữa UBND
với các cơ quan chức năng, cơ quan thông tin đại chúng để phổ biến tuyên truyền
công tác thuế đến từng thôn, xóm, từng người nộp thuế.
- Cán bộ thuế phải được bồi dưỡng, đào tạo thường xuyên, cập nhật chính
sách thuế mới đầy đủ để thực hiện công tác thuế tốt nhất.
- Cải tiến quá trình thực hiện công tác kê khai, đăng ký thuế tiến tới vận động
người nộp thuế áp dụng kê khai 100% qua mạng internet.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho cán bộ trong
cơ quan thuế nhằm đạt hiệu quả công việc cao nhất.
- Tăng cường thực hiện công tác ủy nhiệm thu, điều này vừa tăng thu được
cho ngân sách về thuế, chống thất thu sót hộ, đồng thời tăng cường trách nhiệm của
UBND các xã trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước từ thuế, bổ sung cán
bộ cho các bộ phận khác trong cơ quan thuế.
Kết luận Chương 1
Trong chương này, tác giả đã nêu tổng quan cơ sở lý luận về quản lý Nhà
nước về thu ngân sách cấp huyện. Đồng thời, tác giả làm rõ công tác quản lý Nhà
nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện qua các nội dung như: lập dự toán thu; tổ
chức thực hiện; quyết toán thu ngân sách huyện và kiểm tra, kiểm soát công tác
quản lý thu ngân sách huyện. Chương 1 cũng đề cập đến những nhân tố khách quan
và chủ quan ảnh hưởng tới công tác quản lý thu ngân sách huyện. Bên cạnh đó, tác
giả đưa ra cơ sở thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về thu ngân sách huyện ở một
số địa phương lân cận trong tỉnh và ngoài tỉnh. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
cho huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam trong công tác quản lý Nhà nước về thu ngân
sách trên địa bàn huyện.
29
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC – TỈNH QUẢNG NAM
GIAI ĐOẠN 2016 – 2018
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Nguồn gốc Huyện Hiệp Đức được thành lập theo Quyết định
số 289/QĐ-HĐBT, ngày 31/12/1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
trên cơ sở chia cắt 02 xã của huyện Thăng Bình, 04 xã của huyện Quế Sơn và 02 xã
thuộc huyện Phước Sơn. (Nguồn: https://m.thuvienphapluat.vn)
Hiệp Đức là huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Tam Kỳ
58 km về hướng Tây, cách Đà Nẵng 73 km về hướng Tây Nam. Phía Đông giáp
huyện Tiên Phước; phía Tây giáp huyện Phước Sơn; phía Nam giáp huyện Bắc Trà
My; Phía Bắc giáp huyện Quế Sơn và huyện Thăng Bình. Tổng diện tích:
496,88km2
. Huyện Hiệp Đức hiện nay có tất cả 12 đơn vị hành chính, gồm: 01 thị
trấn Tân An và 11 xã (Thăng Phước, Bình Sơn, Quế Thọ, Bình Lâm, Hiệp Thuận,
Hiệp Hòa, Quế Bình, Sông Trà, Phước Trà, Phước Gia, Quế Lưu).
Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn năm 2018 đạt 640,777 tỷ đồng, đạt 98% so
với chỉ tiêu nghị quyết đề ra; thu nhập bình quân đạt 27 triệu đồng/người/năm.
Hiệp Đức có tuyến đường giao thông quan trọng: Đường Quốc lộ 14E, là
đường nối từ quốc lộ 1A và đường Đông Trường Sơn, đường Hồ Chí Minh tạo
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.
- Điều kiện tự nhiên: Toàn huyện có thể phân chia thành ba dạng địa hình
chính: Địa hình vùng rừng núi cao chiếm 57% diện tích với nhiều lâm sản quý
hiếm. Địa hình vùng gò đồi chiếm 35,5% diện tích là nơi có nhiều thuận lợi trong
việc trồng rừng lấy gỗ, trồng cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, chăn nuôi đại
gia súc. Địa hình vùng đồng bằng chiếm 7,5% diện tích, đây là khu vực sản xuất
lương thực, có nguồn nước ngầm khá dồi dào nên phù hợp các mô hình trang trại
chăn nuôi kết hợp với nuôi trồng thủy sản.
30
Khí hậu, nhiệt độ của Hiệp Đức bình quân 26,5 - 270
C, lượng mưa bình quân
khoảng 2.100 - 2.200 mm, mỗi năm có 4 mùa.
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
- Điều kiện tự nhiên: Toàn huyện có thể phân chia thành ba dạng địa hình
chính: Địa hình vùng rừng núi cao chiếm 57% diện tích với nhiều lâm sản quý
hiếm. Địa hình vùng gò đồi chiếm 35,5% diện tích là nơi có nhiều thuận lợi trong
việc trồng rừng lấy gỗ, trồng cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, chăn nuôi đại
gia súc. Địa hình vùng đồng bằng chiếm 7,5% diện tích, đây là khu vực sản xuất
lương thực, có nguồn nước ngầm khá dồi dào nên phù hợp các mô hình trang trại
chăn nuôi kết hợp với nuôi trồng thủy sản.
Khí hậu, nhiệt độ của Hiệp Đức bình quân 26,5 - 270
C, lượng mưa bình quân
khoảng 2.100 - 2.200 mm, mỗi năm có 4 mùa.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Đặc điểm kinh tế: Kinh tế phát triển ổn định, đạt tốc độ tăng trưởng khá, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Năm 2018, huyện Hiệp Đức thực hiện đạt các
chỉ tiêu như: Tổng giá trị sản xuất 1334,5 tỷ đồng, tăng 12,95% so với năm 2016; tỷ
trọng Nông - Lâm - Ngư nghiệp chiếm 35,5%; tỷ trọng Công nghiệp - Xây dựng
chiếm 12,55; tỷ trọng thương mại - dịch vụ chiếm 51,89%. Tổng sản lượng lương
31
thực đạt 13.870 tấn, tăng 6,5% so với năm 2018. Tổng đàn bò 9.690 con, tăng 0,9%
so với năm 2018. Tỷ lệ độ che phủ rừng 57%. Đào tạo nghề cho 500 lao động, tỷ lệ
hộ nghèo giảm 5-6%, 3/11 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và
ngành nghề nông thôn được đầu tư xây dựng; cụm Công nghiệp - Tiểu thủ công
nghiệp và làng nghề trên địa bàn được quy hoạch và đang kêu gọi đầu tư xây dựng.
Giá trị sản xuất Thương mại - Dịch vụ đạt 692,5 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng (giá so
với 2010) 105,06% . Thực hiện chương trình xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng
của huyện giai đoạn 2016 - 2018, tổng nguồn vốn đầu tư cả giai đoạn là 621,303 tỷ
đồng, đạt 83,5% so với chỉ tiêu đề ra; trong đó đầu tư hạ tầng kinh tế 320,143 tỷ
đồng và hạ tầng văn hóa, xã hội 301,160 tỷ đồng.
Thu ngân sách đạt 116,546 tỷ đồng, tăng 22,31% so với đầu nhiệm kỳ. Dư
nợ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là 216,623 tỷ đồng cho
3.942 hộ vay; tại Ngân hàng Chính sách xã hội là 252,209 tỷ đồng cho 10.045 hộ
vay; đã góp phần quan trọng cho phát triển sản xuất, chăn nuôi, trồng rừng và công
tác giảm nghèo.
- Đặc điểm xã hội: Dân số trung bình của huyện Hiệp Đức năm 2018:
39.582 người, tương ứng 11.501 hộ. Mật độ dân số 79,66 người/km2
. Dân số đô thị
3.530 người. Tỷ lệ đô thị hóa 8,92%. Tổng số lao động toàn huyện (năm 2018):
25.337 người, trong đó: Nông lâm thủy sản có 14.140 người (55,81%); Công nghiệp
- Xây dựng: 2.618 người (10,33%); Dịch vụ: 7.654 người (30,21%); Các ngành
khác: 925 người (3,65%). Điều này phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu của
huyện trong thời gian qua là tập trung phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và
thương mại dịch.
Toàn huyện có 25 trường học gồm: 8 trường mầm non; 6 trường tiểu học; 5
trường tiểu học và THCS; 3 trường THCS và 1 trường PTDTNT THCS huyện; 2
trường THPT. Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học được bổ sung, tăng cường.
Toàn huyện có 90,14% thôn, khối phố đạt chuẩn văn hóa.
Tổng số cơ sở y tế trên toàn huyện là 13 cơ sở: 01 Trung tâm y tế huyện đạt
32
chuẩn bệnh viện hạng III; 02 phòng khám đa khoa khu vực (Phòng khám khu vực
Việt An, xã Bình Lâm và Phòng khám khu vực Sông Trà, xã Sông Trà); 10 trạm y
tế/12 xã, thị trấn; Tổng số giường bệnh là 85 giường. Ngoài ra còn có 12 phòng
khám Tây y, 02 phòng khám Đông y và 18 cơ sở kinh doanh dược phẩm.
Lĩnh vực văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội cơ bản được đảm
bảo, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện. Giáo dục
và đào tạo phát triển toàn diện cả về mạng lưới trường lớp, số lượng và chất lượng.
Y tế đáp ứng đủ điều kiện chăm sóc sức khoẻ và khám chữa bệnh cho người dân
của huyện. Các công trình xây dựng khác như vấn đề nước sạch nông thôn, điện...
đã được chính quyền huyện quan tâm. Tại 03 xã vùng cao đã ổn định được vấn đề
du canh du cư, giải quyết nước sạch ở các vùng xa đô thị, đưa điện lưới quốc gia tới
12/12 xã, thị trấn của huyện. (Nguồn: Báo cáo KT-XH huyện Hiệp Đức)
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Hiệp Đức
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Tổng số
1 Tổng dân số Người 39.582
2 Tổng diện tích Km2
496,88
3 Mật độ dân số Người/Km2
79,66
4 Thu nhập bình quân Triệu đồng/người/năm 27
5 Tổng số xã, thị trấn Xã 12
6 Tổng sản lượng lương thực Tấn 13.870
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2018
2.1.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến
công tác quản lý Nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn Huyện Hiệp Đức
- Điều kiện tự nhiên, văn hóa tập quán
Điều kiện tự nhiên và văn hóa, tập quán tại bản địa có ảnh hưởng đến hầu hết
mọi hoạt động kinh tế - xã hội của một khu vực, địa phương. Ở mỗi khu vực, mỗi
vùng điều kiện tự nhiên là khác nhau, yếu tố văn hóa cũng có những đặc điểm riêng
biệt do vậy cần phải có những chính sách, thiết kế, kiến trúc phù hợp với điều kiện
tự nhiên và văn hóa của dân cư trên địa bàn. Ví như, với địa phương huyện Hiệp
33
Đức thường xuyên xãy ra thiên tai, lụt bão, các khoản thu NS của huyện chủ yếu tập
trung vào các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và các khoản thu khác trong nhân dân sẽ
rất khó khăn.
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Tình trạng kinh tế của địa phương có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các nguồn lực
tài chính và các nguồn lực tài chính cũng tác động ngược trở lại hiệu quả quá trình
đầu tư phát triển và hiện đại hóa nền kinh tế. Việc thu NS trên địa bàn huyện thường
chịu ảnh hưởng chi phối bởi điều kiện kinh tế - xã hội. Nếu trong môi trường điều
kiện kinh tế ổn định sẽ là sức hấp dẫn thu hút vốn đầu tư đến để cung cấp đầy đủ
nguồn thì các khoản thu đóng góp vào sự phát triển của địa phương. Kinh tế ổn
định, tăng trưởng và phát triển bền vững sẽ là cơ sở đảm bảo vững chắc của nền tài
chính, mà trong đó NS giữ vị trí trung tâm đóng vai trò trọng yếu trong quá trình
phân phối các nguồn lực tài chính.
- Trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập
Quản lý nhà nước về thu NS chịu ảnh hưởng lớn từ nhân tố mức thu nhập
dân cư trên địa bàn và trình độ phát triển KT-XH. Thực tế, khi mức độ phát triển
kinh tế và thu nhập của người dân trên địa bàn còn thấp thì sẽ rất dễ nảy sinh tư
tưởng ỷ lại ảnh hưởng đến hiệu quả của các khoản thu NS đặc biệt là các khoản thu
hưởng theo tỷ lệ %.
- Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý thu NS
Môi trường pháp lý là nhân tố tác động ảnh hưởng thuận lợi tới quản lý thu
NS. Trong kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà nước, pháp
luật đã trở thành một bộ phận trọng yếu trong quản lý Nhà nước nói chung và quản lý
thu NS nói riêng. Hệ thống pháp luật có vai trò định hướng, hướng dẫn và tạo điều
kiện cho tất cả các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động có quy luật, theo trật tự,
đảm bảo sự công bằng, tính hiệu quả và đồng bộ.
- Điều kiện về nguồn lực tài chính công
Kế hoạch về quản lý thu NS được lập dựa vào căn cứ khoa học là những tính
toán về nguồn lực tài chính công huy động, căn cứ vào thực tế khả năng thu ngân
sách trong năm, các năm trước cùng những dự báo biến động của các khoản chi
34
trong năm nay để xây dựng kế hoạch dự trù thu trong năm dự toán. Số thu NS cần
phải đạt và vượt kế hoạch huy động thu, đồng thời cũng căn cứ vào nhiệm vụ phát
triển KT-XH ở địa phương để lập kế hoạch thu. Các nguồn thu lớn sẽ chủ động hơn
trong việc lập kế hoạch huy động thu và có điều kiện trong việc dự toán chi NS.
2.2. Kết quả thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Hiệp Đức giai
đoạn 2016 – 2018
Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung
bình của huyện Hiệp Đức là 12,1% năm. SXKD trên địa bàn huyện không ngừng
phát triển, cơ cấu chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, thương mại - dịch vụ, nông - lâm nghiệp theo đúng định hướng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong quy hoạch phát triển KT-XH của địa phương đến năm 2030.
Kết quả đó một phần do địa phương thực hiện tốt Luật NSNN, bố trí hợp lý
các khoản chi góp phần tích cực cho đầu tư phát triển KT-XH, xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng, xóa đói giảm nghèo và thực hiện các chính sách, các chương trình,
dự án của huyện. Phát hiện, có chính sách khai thác và bồi dưỡng nguồn thu, tăng
thu đảm bảo nguồn tài chính cho ngân sách và nâng cao tính chủ động của địa
phương trong việc tự đáp ứng các nhu cầu chi tiêu. Bên cạnh đó là sự đổi mới, nâng
cao hiệu quả, ứng dụng ngày càng sâu rộng công nghệ hiện đại trong công tác quản
lý NSNN. Tình hình thu - chi ngân sách còn mất cân đối cao, theo số liệu Bảng 3.1.
Thu ngân sách: Trong 3 năm 2016-2018 tổng thu ngân sách huyện Hiệp Đức
đạt 305.717 triệu đồng, tốc độ tăng thu bình quân 11,34% năm. Tỷ lệ thu ngân
sách trên địa bàn đã đáp ứng được chi thường xuyên, trung bình trong cả giai đoạn
tỷ lệ này là 11,3% năm. Thu bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh còn chiếm tỷ trọng
rất lớn trong năm 2016 (60%) thì đến năm 2018 nội dung thu này chỉ còn chiếm
45% tổng chi ngân sách của địa phương hàng năm.
35
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu thu NSNN huyện Hiệp Đức 2016 – 2018
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2016
(Triệu đồng)
2017
(Triệu đồng)
2018
(Triệu đồng)
Tổng thu NS trên địa bàn 95.286 93.885 116.546
A. Các khoản thu cân đối NS 62.748 70.973 93.899
I. Các khoản hưởng 100% 5.873 11.107 14.404
II. Các khoản hưởng tỷ lệ % 56.875 59.866 79.495
B.. Các khoản thu để lại đơn vị
chi quản lý qua NSNN
32.538 22.911 22.647
Nguồn: KBNN huyện Hiệp Đức
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách Nhà
nước trên địa bàn huyện Hiệp Đức
2.3.1. Thể chế, cơ chế chính sách liên quan đến quản lý thu ngân sách
Nhà nước
Mức độ phù hợp với thực tế của Luật và các qui định trong chính sách của
Nhà nước, của chính quyền địa phương liên quan đến công tác quản lý thu ngân
sách có tác động lớn đến kết quả và hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách ở địa
phương. Nếu Luật và cơ chế chính sách về quản lý thu NSNN phù hợp, linh hoạt thì
sẽ khuyến khích nộp thuế và phí, tạo điều kiện tăng nguồn thu, nuôi dưỡng nguồn
thu, tránh được tình trạng tận thu. Những quy định của chính quyền địa phương
nhằm cụ thể hóa những quy định trong Luật và chính sách của Trung ương nếu
không rõ ràng, nếu không sát với thực tế, nếu không chỉnh sửa, cập nhật liên tục sẽ
gây khó khăn cho đội ngũ triển khai, quản lý, dễ đưa đến tình trạng xin - cho, nhũng
nhiễu, tham nhũng.
2.3.2. Bộ máy tổ chức, quản lý và con người
Bộ máy tổ chức, quản lý đối với công tác thu NSNN là một trong những
nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả công tác quản lý thu NSNN. Bộ máy được
tổ chức, bố trí hợp lý, gọn nhẹ, được trang bị kỹ thuật hiện đại sẽ giúp theo dõi,
quản lý tốt tới từng đối tượng thực hiện thu NSNN. Sự phối hợp giữa các cơ quan
36
liên quan trong quản lý thu NSNN, giữa chính quyền các cấp với các cơ quan chức
năng cũng hết sức quan trọng trong việc tổ chức, triển khai, theo dõi, giám sát công
tác thu NSNN tại từng đơn vị, công trình, đối tượng. Bên cạnh đó, năng lực của cán
bộ làm công tác quản lý thu NSNN có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay
không thành công, đến kết quả và hiệu quả quản lý thu NSNN tùy theo vị trí
công tác của cán bộ trong hệ thống. Cán bộ với nhận thức, ý thức, nhiệt tình, bản
lĩnh chính trị cao, có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, thông thạo sử dụng các
công cụ hiện đại sẽ giúp triển khai, quản lý tốt thu NSNN. Ngược lại, cán bộ có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ yếu sẽ dễ dẫn đến thất thu, bội chi ảnh hưởng lớn
đến khả năng tự cân đối NSNN tại địa phương.
2.3.3. Trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương
Trình độ phát triển KT-XH của địa phương là một trong những nhân tố quan
trọng tác động đến kết quả thu NSNN ở địa phương. Địa phương có hạ tầng tốt, có
vị trí địa chiến lược thuận lợi cho phát triển kinh tế và thông thương hàng hóa, có cơ
chế chính sách thu hút đầu tư và khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân làm ăn kinh
doanh sẽ là điểm đến của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo nên nguồn thu
từ thuế cho NSNN của địa phương. Doanh nghiệp càng làm ăn thuận lợi, càng phát
triển thì địa phương càng có cơ hội tăng thu ngân sách từ thuế. Trình độ phát triển
KT-XH cũng ảnh hưởng đến nhận thức, tư duy của đối tượng nộp thuế. Những quy
định công khai, minh bạch của chính quyền địa phương, cùng với nhận thức đúng
đắn của đối tượng nộp thuế, phí sẽ là điều kiện tăng nguồn thu ngân sách. Mặt khác,
trình độ phát triển KT-XH kém, hạ tầng thấp kém sẽ không thu hút được các nhà
đầu tư, địa phương sẽ phải dành khoản ngân sách lớn hơn cho chi phát triển, dễ dẫn
đến mất cân đối thu, chi NSNN.
2.4. Thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Huyện
Hiệp Đức
2.4.1. Tình hình quản lý thu ngân sách Nhà nước
2.4.1.1. Công tác lập dự toán thu ngân sách
* Các căn cứ lập dự toán
37
Trong những năm vừa qua, huyện Hiệp Đức đã coi trọng việc lập dự toán
trong công tác quản lý thu NSNN, bởi nó quyết định chất lượng phân bổ về sử dụng
nguồn lực tài chính, đồng thời nó cũng là căn cứ quan trọng cho việc kiểm soát chi
phí hàng năm của NSNN. Công tác lập dự toán của huyện thường dựa vào một số
căn cứ:
- Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn
thực hiện Luật ngân sách nhà nước năm 2002;
- Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện Hiệp Đức lần thứ VIII nhiệm kỳ 2015-
2020;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Hiệp Đức 2016-2020;
- Quyết định 26/2016/QĐ-UBND về ban hành quy định phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi giữa các cấp thuộc ngân sách địa phương năm 2017 và đồng thời kỳ
ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật NSNN; Nghị quyết 13/2016/NQ-
HĐND ngày 18/12/2016 về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước huyện Hiệp Đức
năm 2017…
- Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách các năm trước;
- Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách của UBND tỉnh Quảng Nam
cho huyện Hiệp Đức;
* Quy trình giao dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức
Hàng năm, Chi cục Thuế huyện lập các bộ thuế, tính toán các khoản thu
trong và ngoài cân đối ngân sách để gửi báo cáo sơ bộ cho Cục Thuế tỉnh. Sau đó,
Cục thuế tỉnh sẽ thảo luận số thu với UBND huyện để thống nhất số liệu và ban
hành thông báo chính thức. Căn cứ số thu được giao, phòng Tài chính - Kế hoạch sẽ
phối hợp với Chi cục Thuế huyện thảo luận giao số thu cho các xã, thị trấn. Phòng
Tài chính - Kế hoạch tổng hợp và tham mưu UBND huyện dự kiến phân bổ dự toán
thu ngân sách huyện Hiệp Đức để trình HĐND huyện phê chuẩn.
Giai đoạn 2016 - 2018, giao tổng thu ngân sách trên địa bàn giảm 10,79%,
trong đó các khoản thu cân đối ngân sách giảm 12,57% do nguồn thu tiền sử dụng
đất được dự báo sẽ giảm mạnh vì công tác trích đo phân lô để đấu giá quyền sử
38
dụng đất trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc; thị trường bất động sản
trầm lắng, các dự án đầu tư hạ tầng khu dân cư tổ chức bán đấu giá không thành
công hoặc không có người tham gia đấu giá nên hầu hết là giao ngang giá khởi điểm
do đó số tiền thu được thấp.
Trong giai đoạn 2017-2018, các khoản thu cân đối ngân sách có xu hướng
giảm, các khoản thu để lại đơn vị chi quản lý qua NSNN có xu hướng tăng rõ rệt
đến 90,5%. Điều này cho ta thấy rằng, nguồn thu của huyện Hiệp Đức vẫn còn phụ
thuộc khá lớn vào các hình thức ghi thu ghi chi nhưng cũng đã phần nào tự chủ
được nguồn thu, vì thế mà chính sách tài chính sẽ linh hoạt hơn.
Bảng 2.3. Tình hình giao dự toán thu ngân sách
trên địa bàn huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2016 2017 2018
So sánh
2017/2016 2018/2017
+/- % +/- %
Tổng thu NS trên
địa bàn
84.915 75.750 82.500 -9.165 -10.79 6.750 8.91
A. Các khoản thu
cân đối NS
72.915 63.750 59.640 -9.165 -12.57 -4.110 -6.45
I. Các khoản hưởng
100%
6.825 9.975 9.150 3.150 46.15 -8.25 -8.27
II. Các khoản hưởng
tỷ lệ %
66.090 53.775 50.490 -12.315 -18.63 -3.285 -6.11
B.. Các khoản thu
để lại đơn vị chi
quản lý qua NSNN
12.000 12.000 22.860 0 0 10.860 90.5
Nguồn: KBNN huyện Hiệp Đức
Trong các khoản thu cân đối ngân sách thì các khoản hưởng tỷ lệ % giảm
dần qua các năm vì huyện Hiệp Đức là một huyện còn nghèo, các doanh nghiệp, các
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAYLuận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...nataliej4
 

What's hot (19)

Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chínhLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
 
Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải HậuQuản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
 
Luận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh
Luận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng NinhLuận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh
Luận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh
 
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAYLuận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh KhêLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...
 
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà TĩnhLuận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOTLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đLuận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đ
 
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAYĐề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú YênLuận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
 
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
 
Đề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAY
Đề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAYĐề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAY
Đề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAY
 
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Nam Trà My, HAY
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Nam Trà My, HAYLuận văn: Quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Nam Trà My, HAY
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Nam Trà My, HAY
 
Đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn Hà
Đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn HàĐề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn Hà
Đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn Hà
 
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
 

Similar to Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...luanvantrust
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...luanvantrust
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...hieu anh
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...
Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...
Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...sividocz
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...hanhha12
 
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...nataliej4
 
Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn Huyện Lệ Thủy...
Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn Huyện Lệ Thủy...Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn Huyện Lệ Thủy...
Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn Huyện Lệ Thủy...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similar to Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam (20)

Đề tài: Quản lý thu ngân sách huyện Đồng Xuân, Phú Yên, HOT
Đề tài: Quản lý thu ngân sách huyện Đồng Xuân, Phú Yên, HOTĐề tài: Quản lý thu ngân sách huyện Đồng Xuân, Phú Yên, HOT
Đề tài: Quản lý thu ngân sách huyện Đồng Xuân, Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách cấp xã huyện Quế Sơn, Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách cấp xã huyện Quế Sơn, Quảng NamLuận văn: Quản lý chi ngân sách cấp xã huyện Quế Sơn, Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách cấp xã huyện Quế Sơn, Quảng Nam
 
Luận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng Bình
Luận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng BìnhLuận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng Bình
Luận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng Bình
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
 
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế HoạchHoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
 
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông GiangQuản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
 
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...
Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...
Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
 
Đề tài: Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Quan Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Quan Sơn, Tỉnh Thanh HóaĐề tài: Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Quan Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Quan Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam
 
Đề tài: Quản lý thu – chi Ngân sách Nhà nước tại Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu – chi Ngân sách Nhà nước tại Hải Phòng, HAYĐề tài: Quản lý thu – chi Ngân sách Nhà nước tại Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu – chi Ngân sách Nhà nước tại Hải Phòng, HAY
 
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docxLuận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
 
Luận văn: Nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương theo Luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương theo Luật, 9đLuận văn: Nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương theo Luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương theo Luật, 9đ
 
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
 
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
 
Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn Huyện Lệ Thủy...
Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn Huyện Lệ Thủy...Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn Huyện Lệ Thủy...
Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn Huyện Lệ Thủy...
 
Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh.docQuản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 

Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM VĂN LUÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, Năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM VĂN LUÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ VĂN TÍNH HÀ NỘI, Năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn: “Quản lý Nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam " là một công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu là quá trình lao động của tôi, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Tác giả luận văn Phạm Văn Luân
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Văn Tính đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ, công chức Phòng TC - KH, Chi cực thuế, Kho bạc nhà nước Huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam và các đơn vị liên quan đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn. Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức để nghiên cứu hoàn thành luận văn, nhưng đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, kính mong các thầy, cô giáo và các bạn đọc góp ý và thông cảm. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Phạm Văn Luân
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU NGÂN SÁCH ........................................................7 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước.................7 1.2. Yêu cầu, nội dung và quy trình của quản lý thu ngân sách Nhà nước...............12 1.3. Chủ thể và đối tượng quản lý thu ngân sách Nhà nước .....................................21 1.4. Các công cụ và phương thức quản lý thu ngân sách Nhà nước .........................22 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước..............................23 1.6. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách Nhà nước ở một số địa phương cùng cấp và bài học rút ra cho Huyện Hiệp Đức ..........................................................................25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC – TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2016 – 2018...............................................................................................................29 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................29 2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Hiệp Đức..................................................................................................35 2.4. Thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Huyện Hiệp Đức .....36 2.5. Đánh giá chung ..................................................................................................60 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC – TỈNH QUẢNG NAM.........................67 3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Huyện Hiệp Đức trong thời gian tới .....................................................................................67 3.2. Định hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Hiệp Đức ........................................................................................................69 3.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Hiệp Đức ...................................................................................................................71 3.4. Một số kiến nghị.................................................................................................77 KẾT LUẬN..............................................................................................................80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT KÝ HIỆU NGHĨA NSNN Ngân sách Nhà nước KT-XH Kinh tế - xã hội KTTT Kinh tế thị trường SXKD Sản xuất kinh doanh UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân NS Ngân sách ATGT An toàn giao thông KBNN Kho bạc nhà nước DN Doanh nghiệp QLNN Quản lý nhà nước NN Nhà nước NSTW Ngân sách trung ương NSĐP Ngân sách địa phương CNTT Công nghệ thông tin
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Hiệp Đức 32 2.2 Một số chỉ tiêu thu NSNN huyện Hiệp Đức 2016 – 2018 35 2.3 Tình hình giao dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 – 2018 38 2.4 Tình hình giao dự toán thu các khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 – 2018 39 2.5 Cơ cấu dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 – 2018 40 2.6 Cơ cấu dự toán thu các khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 - 2018 41 2.7 Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 – 2018 42 2.8 Tình hình thực hiện thu các khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 – 2018 43 2.9 Cơ cấu thực hiện thu ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016-2018 44 2.10 Cơ cấu thực hiện thu các khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 – 2018 45 2.11 Tình hình quyết toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 - 2018 46 2.12 Tình hình quyết toán một số khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 – 2018 47
  • 8. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu Tên sơ đồ Trang 1.1 Hệ thống NSNN ở Việt Nam 9 1.2 Quy trình nộp thuế trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước 16 1.3 Quy trình nộp thuế qua ngân hàng 18
  • 9. DANH MỤC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang 2.1 Bản đồ hành chính huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam 30
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thu ngân sách nhà nước (NSNN) là một hệ thống bao gồm các quan hệ giữa nhà nước và xã hội về kinh tế tài chính làm phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước để huy động tài chính nhằm tạo nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Một thực trạng đối với Ngân sách Việt Nam là luôn ở trong tình trạng bội chi với mức thâm hụt lớn. Cân bằng cán cân Thu - Chi ngân sách là một trong những mục tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nước ta. Để cân bằng Thu - Chi, có hai hướng là tăng thu và giảm chi. Nhiều năm qua, Chính phủ đã đưa ra nhiều biện pháp như giảm thiểu chi hành chính, sự nghiệp, tăng cường chi cho đầu tư phát triển và xây dựng cơ bản, chi đúng chỗ, chi hiệu quả, tiết kiệm. Đầu tư của Nhà nước vô cùng quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), đặc biệt Việt Nam là nước đang phát triển, nên thâm hụt ngân sách là không thể tránh khỏi, nhưng ở mức độ nào là hợp lý cần nhiều nỗ lực. Đảm bảo cho nhu cầu chi rất lớn thì việc tăng thu NSNN là rất cần thiết. Huyện Hiệp Đức, là một trong 18 đơn vị hành chính huyện, thành phố của tỉnh Quảng Nam và là một trong 09 huyện Miền núi của tỉnh, huyện Hiệp Đức có 11 xã và 01 thị trấn với diện tích hơn 496,88 km2 , dân số năm 2018 là 39.582 người. Trong những năm qua, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện luôn đạt và vượt kế hoạch do Hội đồng nhân dân tỉnh, huyện giao. Tuy nhiên, huyện Hiệp Đức vẫn là một trong những địa phương đang hưởng trợ cấp cân đối từ Ngân sách cấp trên. Công tác quản lý thu ngân sách đang còn thiếu thống nhất và chưa tập trung,; không ít nguồn tài chính chưa được huy động đóng góp vào NSNN, tình trạng thất thu còn xảy ra ở nhiều nơi; hàng năm nguồn thu NSNN ở huyện vẫn chưa bảo đảm sự tự cân đối thu chi, nguồn thu chủ yếu vẫn từ các giao dịch về quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn còn có những khiếm khuyết và hạn chế nhất định, chính quyền cấp xã và một số đơn vị có liên quan còn xem nhẹ công tác thu ngân sách và coi đó là nhiệm vụ của riêng ngành thuế. Do vậy, việc
  • 11. 2 phát hiện và nuôi dưỡng các nguồn thu, triển khai các giải pháp tăng thu ngân sách, đặc biệt là nguồn thu trong cân đối ngân sách để ổn định và phát triển KT- XH trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập cần được giải quyết. Điều này đòi hỏi công tác quản lý hoạt động thu ngân sách hàng năm ở huyện Hiệp Đức cần có được sự chính xác và đầy đủ, đồng thời phải tạo sự thông thoáng, minh bạch và khách quan nhằm khuyến khích và tạo thuận lợi cho các chủ thể tham gia đóng góp cho ngân sách. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ với mong muốn đóng góp một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện, từ đó góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho huyện nhà. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài NSNN vốn được Nhà nước, xã hội, giới quản lý, chuyên gia và giới nghiên cứu rất quan tâm. Nên đã có rất nhiều nghiên cứu về NSNN và thu NSNN ở các góc nhìn, khía cạnh tiếp cận đa dạng. Tiêu biểu có thể nêu ra một số đề tài, công trình nghiên cứu sau: Luận án tiến sỹ kinh tế năm 2009 “Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (nghiên cứu tình huống của Hà Nội)” của tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. “Giải pháp tăng cường nguồn thu ngân sách trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh” luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Lan Anh (2010) đã đề cập đến thực trạng về thu NSNN tại thành phố Bắc Ninh và đưa ra các giải pháp nhằm tăng thu ngân sách trên địa bàn thành phố. “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ” luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Hoàng Thị Ánh Tuyết (2014). Công trình này nêu ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý thu và chi NSNN nhằm phù hợp thực tiễn yêu cầu phát triển trên địa bàn Thị xã Phú Thọ, tỉnh
  • 12. 3 Phú Thọ. Ngoài ra, còn nhiều nghiên cứu khác về NSNN, song phần lớn tập trung vào nghiên cứu về vấn đề quản lý chi NSNN, về kiểm soát việc thanh toán về vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống về quản lý Nhà nước về thu NS trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Vì vậy, việc học viên chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” là đề tài mới và không trùng lặp với các đề tài đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Vận dụng lý luận để đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về thu ngân sách tại huyện Hiệp Đức. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Hệ thống hoá các vấn đề về lý luận cũng như thực tiễn quản lý thu ngân sách nhà nước. + Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về thu ngân sách của huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 - 2018. + Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về thu ngân sách của huyện Hiệp Đức đến năm 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý Nhà nước về thu ngân sách huyện Hiệp Đức. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Hiệp Đức. + Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tiến hành đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về thu ngân sách huyện giai đoạn 2016-2018.
  • 13. 4 5. Phương pháp lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp lý luận Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và nghiên cứu những quan điểm tổng quát, những cách tiếp cận đối tượng nhận thức, đồng thời xây dựng hệ thống lý thuyết về phương pháp nghiên cứu khoa học, cách thức và kỹ thuật nghiên cứu cụ thể để đưa ra phương pháp luận. 5.2. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Phương pháp chọn mẫu, chọn mẫu ngẫu nhiên. Xác định quy mô mẫu, khảo sát 110 đối tượng. * Phương pháp thu thập dữ liệu thông tin tài liệu, thu thập số liệu: + Về thu thập thông tin và số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra xã hội học thông qua bảng hỏi dành cho những người đảm nhiệm tại các cơ quan như: Sở Tài chính Quảng Nam, Cục thuế, lãnh đạo HĐND và UBND huyện, Chi cục thuế, Phòng Tài chính - Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước huyện. Ngoài ra, tham vấn ý kiến của nhà chuyên gia liên quan về lĩnh vực này để tham khảo kết quả nghiên cứu. + Về thu thập thông tin và số liệu thứ cấp: thu thập thông tin và số liệu thứ cấp có chọn lọc từ Chi cục Thống kê, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thuế, Kho bạc, Phòng Tài nguyên Môi trường, cập nhật Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện, văn bản quản lý Nhà nước và nhiều tài liệu khác có liên quan (Báo cáo KT- XH, kế hoạch dự toán thu và báo cáo quyết toán thu chi NSNN...)để đánh giá đúng hiện trạng quản lý nhà nước về thu NS và đáng giá công tác quản lý thu ngân sách giai đoạn 2016 - 2018 trên địa bàn huyện. * Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý thông tin: Nguồn dữ liệu và số liệu thu thập được sẽ phân tích tổng hợp và hệ thống hóa theo các nhóm tiêu thức nhằm phù hợp với yêu cầu về nội dung nghiên cứu. Số liệu điều tra và kê tính được xử lý bởi phần mềm thống kê SPSS và Excel. * Phương pháp phân tích và đánh giá thông tin: - Dùng phương pháp thống kê mô tả và so sánh, đối chiếu để xác định chiều hướng biến động tăng hay giảm của nguồn thu của NSNN thông qua chuỗi dữ liệu
  • 14. 5 về thời gian để phân tích đánh giá về công tác quản lý thu NSNN. Sử dụng các phân tích kinh tế về các dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp đã được tổng hợp nhằm đánh giá rõ hơn thực trạng việc quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện nhà. - Sử dụng phương pháp thống kê mô tả: Trên cơ sở số liệu đã được thu thập, sẽ tiến hành thống kê bảng biểu. Tính toán bình quân số liệu, cả số liệu tuyệt đối và số liệu tương đối, các chỉ số khác. Sử dụng các kết quả tính toán này để so sánh, phân tích thực trạng công tác quản lý về thu NSNN trên địa bàn huyện Hiệp Đức. Từ đây có thể đánh giá căn bản về các nhân tố đã tác động ảnh hưởng tới công tác quản lý về thu NSNN trên địa bàn huyện Hiệp Đức. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về NSNN, thu NSNN, quản lý thu NSNN. - Hệ thống hóa nội dung chủ yếu của NSNN, thu NSNN, quản lý thu NSNN. - Chỉ ra mục đích, yêu cầu và nguyên tắc cũng như phương thức và công cụ quản lý thu NSNN. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi thực hiện và kiến nghị cho việc hoàn thiện quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam hiện nay. 7. Các câu hỏi nghiên cứu (1) Quản lý nhà nước về thu NS trên địa bàn huyện gồm những nội dung gì? (2) Thực trạng công tác quản lý nhà nước về thu NS trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2018 đã đạt được những kết quả gì? (3) Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý nhà nước về thu NS tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2018? (4) Giải pháp nào giúp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thu NS trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới?
  • 15. 6 8. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 8.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thu Ngân sách Nhà nước Số nguồn thu Ngân sách Nhà nước; số lượng và cơ cấu các nguồn thu NSNN hàng năm theo lĩnh vực, theo khoản thu. 8.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quản lý thu Ngân sách Nhà nước + Tổng thu Ngân sách Nhà nước qua các năm; + Thu ngân sách tại địa bàn: Thu từ công thương nghiệp ở khu vực ngoài quốc doanh; thu phí và lệ phí, thu từ giao dịch chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thu lệ phí trước bạ và các khoản thu khác từ ngân sách; + Thu từ sắc thuế: Thu thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thu tiền sử dụng đất, thuế nhà đất, thu phí, lệ phí; + Đánh giá nhiệm vụ kế hoạch (dự toán) và chấp hành kế hoạch (dự toán) qua các năm. Tỷ lệ thu so với dự toán. + Chỉ tiêu cơ cấu và sự biến động các nguôn thu NSNN trên địa bàn qua các năm. + Chỉ tiêu biến động về tăng thu qua các năm. 9. Kết cấu luận văn Bên cạnh phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn có kết cấu 3 Chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động thu ngân sách. Chương 2: Đặc điểm địa bàn và thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Hoàn thiện quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
  • 16. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU NGÂN SÁCH 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước 1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước và thu ngân sách Nhà nước 1.1.1.1. Ngân sách Nhà nước Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 của Quốc hội nước ta thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015 đã quy định: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu và chi được Nhà nước dự toán trong khoảng thời gian xác định và được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo thực thi chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Thu NSNN được lấy từ mọi lĩnh vực KT-XH khác nhau. Chúng bao hàm những khoản thu từ sắc thuế, phí và lệ phí; những khoản thu từ các hoạt động kinh tế tài chính của Nhà nước; những khoản đóng góp của các cá nhân và tổ chức; những khoản viện trợ; và những khoản thu khác theo luật định. Trong số đó, thuế là khoản thu chính và phổ biến của Nhà nước. Chi tiêu NSNN là điều kiện để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, chúng gồm có những khoản chi tiêu trong phát triển KT - XH, khoản chi bảo đảm quốc phòng, an ninh, khoản chi đảm bảo các hoạt động bộ máy Nhà nước; chi viện trợ; khoản chi để Nhà nước trả nợ và những khoản chi khác theo luật định. 1.1.1.2. Thu ngân sách nhà nước Nguồn thu NSNN được phản ánh từ những quan hệ về kinh tế tài chính nảy sinh trong suốt quá trình hoạt động của Nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước, quyền lực chính trị nhằm tổ chức thực thi hoạt động phân phối về tài chính để tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Theo đó, nguồn thu NSNN gồm tất cả những khoản tiền thu về Nhà nước để tập trung hình thành nên quỹ NSNN nhằm thỏa mãn yêu cầu chi tiêu được Nhà nước xác định, để đáp ứng sự phát triển. Điểm đặc trưng của nguồn thu NSNN, đó là ở bất kỳ xã hội nào thì việc cơ cấu về những khoản thu NSNN là bao giờ cũng gắn kết chặt chẽ với việc phục vụ
  • 17. 8 tối đa đối với chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, cũng như phục vụ quyền lực Nhà nước. Sự xuất hiện, tồn tại, xây dựng và phát triển của Nhà nước vốn dĩ là điều kiện để hình thành những khoản thu NSNN. Và ngược lại, chính những khoản thu NSNN lại là tiền đề vật chất tối thiểu nhằm thực thi chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trên thực tế. Nguồn thu NSNN luôn gắn kết với những quan hệ kinh tế, những hoạt động kinh tế nảy sinh trong đời sống xã hội. Hàng năm, nhu cầu về phát triển kinh tế cũng như tỷ lệ tăng trưởng kinh tế là cơ sở tiền đề khách quan để thiết lập những khoản thu NSNN và quyết định về mức huy động về những khoản thu định mức nộp NSNN. Nguồn thu NSNN tùy thuộc rất lớn vào tốc độ, chất lượng và tính bền vững trong phát triển của một quốc gia. Song về cơ bản, trong cơ cấu nguồn thu NSNN thì nguồn thu quốc nội thường phải chiếm tỷ lệ chi phối và lớn nhất. Không thể đạt tới sự phát triển quốc gia một cách bền vững nếu nguồn thu NSNN của quốc gia lại phụ thuộc chủ yếu từ nguồn thu ở bên ngoài quốc gia và những khoản thu như: nguồn thuế nhập khẩu, nguồn thu NSNN từ việc bán các tài nguyên thiên nhiên cho các quốc gia khác… có tỷ lệ lớn trong cơ cấu nguồn thu NSNN. 1.1.1.3. Quản lý thu ngân sách nhà nước Ở phần lớn các quốc gia trên thế giới, nguồn thu thuế là nguồn thu chính trong cơ cấu thu NSNN, nguồn thu từ thuế luôn có tỷ trọng lớn nhất, vì nguồn thu thuế được hình thành từ trích xuất các giá trị mà nền kinh tế quốc nội tạo ra, chúng thể hiện rõ nhất về quyền lực của Nhà nước. Nguồn thu NSNN gồm có khoản thu thuế, khoản thu từ những hoạt động kinh tế của Nhà nước, phí và lệ phí, những khoản viện trợ, khoản thu đóng góp của các cá nhân và tổ chức, những khoản thu khác theo luật định. Do đó, quản lý thu NSNN được hiểu là quá trình mà Nhà nước sử dụng những công cụ quản lý bằng chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý nguồn thu NSNN từ nghĩa vụ nộp thuế và những khoản thu ngoài thuế để bảo đảm sự công bằng và khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh. Đó là khoản tiền thu được mà
  • 18. 9 Nhà nước huy động vào ngân sách, mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả cho đối tượng nộp NSNN. Về cơ bản, hầu hết những khoản thu NSNN thường mang tính cưỡng chế, bắt buộc đối với mọi thành phần kinh tế và tất cả người dân có nghĩa vụ phải tuân thủ. Với quy định của Luật NSNN số 83/2015/QH13, NSNN gồm có hai cấp ngân sách (trung ương và địa phương). Ngân sách ở cấp địa phương gồm có ngân sách của chính quyền các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã). Điều này có thể được khái quát hóa bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Hệ thống ngân sách Nhà nước ở Việt Nam Nguồn: Kho bạc nhà nước Tóm lại, NSNN gồm có hai cấp ngân sách (ngân sách ở địa phương và ngân sách của trung ương). Trong đó, ngân sách ở cấp địa phương bao gồm: Ngân sách cấp Tỉnh (Tỉnh và Thành phố trực thuộc trung ương); Ngân sách cấp Huyện (Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc thuộc Tỉnh); Ngân sách cấp Xã (xã, thị NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHXHCNVN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NGÂN SÁCH C.HUYỆN VÀ TĐ NGÂN SÁCH CẤP XÃ VÀ TĐ
  • 19. 10 trấn, phường). Quan hệ NSNN giữa các cấp thực hiện theo nguyên tắc dưới đây: + Ngân sách ở địa phương và ngân sách ở trung ương phải được phân định rõ giữa thu NSNN với nhiệm vụ chi NSNN cụ thể. + Việc thực hiện bổ sung từ nguồn ngân sách của cấp trên dành cho ngân sách ở cấp dưới nhằm đảm bảo tính công bằng và cân đối trong phát triển giữa các vùng miền, giữa các địa phương. Việc hình thành nguồn bổ sung ngân sách này cũng từ khoản thu của ngân sách ở cấp dưới. + Trong trường hợp khi cơ quan quản lý Nhà nước ở cấp trên ủy quyền chức năng của mình cho cơ quan quản lý Nhà nước ở cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thì phải điều chuyển tài chính ngân sách ở cấp trên về cho cấp dưới để thực thi nhiệm vụ ủyquyềnđó. + Ngoài hoạt động bổ sung nguồn thu cũng như hoạt động ủy quyền thực thi nhiệm vụ chi trên, thì không được và không thể sử dụng ngân sách cấp này chi cho nhiệm vụ của cấp khác. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước. Để thực thi đầy đủ chức năng của Nhà nước, Nhà nước cần tạo lập khoản thu nhất định để chi phí trang trải nhằm bảo đảm sự tồn tại hoạt động và phát triển bộ máy Nhà nước, bảo đảm quản lý xã hội và đảm nhiệm những khoản chi tiêu nhằm phục vụ các mục đích công ích khác. Vì vậy, Nhà nước mới định ra những khoản thu nhằm lập nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, tạo tiền đề vật chất tối thiểu để phục vụ tốt việc thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Thực chất, nguồn thu NSNN chính là Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để tập trung một bộ phận tài chính quốc gia để tạo lập quỹ tiền tệ của Nhà nước. Đồng thời thu NSNN cũng là một kênh phân phối thu nhập quốc dân trong hệ thống tài chính quốc gia. Ở khía cạnh pháp lý, nguồn thu NSNN gồm có các khoản tiền được Nhà nước mà trực tiếp là Chính phủ huy động sự đóng góp vào ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu của Nhà nước trong chi tiêu để quản lý phát triển. Về bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính nhằm hình thành
  • 20. 11 quỹ tiền tệ của Nhà nước. Như vậy: Thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực công để tập trung một bộ phận của cải xã hội hình thành nên quản lý NSNN phục vụ chi tiêu dùng của Nhà nước. (Giáo trình bồi dưỡng công chức Kho bạc, 2016). Nhà nước tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình bằng cách phân chia các nguồn lực của xã hội giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong nền kinh tế dựa trên quyền lực chính trị của Nhà nước. * Đặc điểm thu ngân sách Nhà nước: Thu NSNN gồm có các khoản tiền mà Nhà nước huy động đóng góp cho ngân sách, mà không ràng buộc trách nhiệm hoàn trả đối với đối tượng đã nộp NSNN. Những khoản thu NSNN luôn gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ cũng như quyền lực của Nhà nước. Những khoản thu NSNN là tiền đề vật chất căn bản để duy trì hoạt động của Nhà nước như: vận hành hoạt động và phát triển bộ máy và thực thi chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Mọi khoản thu đều được thể chế hóa bởi các chính sách, pháp luật và được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu. Trong cơ cấu thu NSNN, nguồn thu quốc nội thường phải chiếm tỷ lệ chi phối và lớn nhất, trong đó nguồn thu thuế là chính thì cần chiếm tỷ lệ lớn nhất - bởi thuế được trích từ nhiều giá trị được nền kinh tế tạo ra. Đây là cơ sở bảo đảm nguồn thu ổn định và bền vững trong phát triển của một quốc gia, hơn là quá phụ thuộc vào các nguồn thu ở bên ngoài quốc gia (nhận viện trợ, vay nợ nước ngoài) hay những nguồn thu thuế nhập khẩu, tiền bán các tài nguyên thiên nhiên cho các quốc gia khác …. * Vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước NSNN đóng vai trò hệ trọng đối với cả quá trình hoạt động KT-XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng và đối ngoại quốc gia. NSNN bao hàm hai hoạt động thu và hoạt động chi NSNN. Vai trò NSNN gắn kết chặt chẽ với vai trò quản lý Nhà nước về điều hành chiến lược, định hướng phát triển của KT-XH ở mỗi giai đoạn nhất
  • 21. 12 định. Trong đó, vai trò của nguồn thu NSNN được xem xét ở hai mặt: Nó chẳng những là công cụ tập hợp nguồn tài chính nhằm bảo đảm nhu cầu Nhà nước trong chi tiêu hoạt động của mình, mà còn quan trọng là để tổ chức quản lý đối với nền kinh tế. - Thu NSNN là công cụ chủ yếu để tập trung các nguồn tài chính nhằm bảo đảm nhu cầu của Nhà nước trong chi tiêu cho phát triển. Thu NSNN đóng vai trò đảm bảo nguồn vốn huy động để thực thi nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và những chương trình kế hoạch trong phát triển KT-XH. Vai trò này xuất phát từ sự cần thiết khách quan của việc ra đời Nhà nước và chức năng quản lý KT-XH của Nhà nước và được xem là một nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động tài chính vĩ mô. Những nguồn tài chính được huy động này bằng nhiều hình thức đa dạng: có thể huy động cả trong nước lẫn ở nước ngoài; huy động từ những lĩnh vực hoạt động và các thành phần kinh tế. Những khoản thu NSNN bắt nguồn chủ yếu từ các khu vực sản xuất kinh doanh dịch vụ thông qua thu thuế. Nên, về dài hạn, việc tăng nguồn thu NSNN thì phải tăng cường đẩy mạnh gia tăng sản phẩm quốc dân cũng như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Bên cạnh đó, Nhà nước còn phải tiến hành những khoản vay bù đắp một khi có sự thiếu hụt nếu những khoản thu không trang trải đủ những khoản chi tiêu. - Thu NSNN góp phần tổ chức quản lý nền kinh tế Thu ngân sách ngoài vai trò huy động nguồn lực tài chính cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước còn góp phần trong tổ chức quản lý nền kinh tế. Thông qua thu ngân sách, Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền KT-XH nhằm hạn chế những khuyết điểm, phát huy những mặt tích cực của nó và làm cho nền kinh tế hoạt động ngày càng hiệu quả hơn 1.2. Yêu cầu, nội dung và quy trình của quản lý thu ngân sách Nhà nước 1.2.1. Yêu cầu đối với quản lý thu ngân sách Nhà nước * Quản lý thu NSNN phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Quy trình thiết lập giải pháp quản
  • 22. 13 lý thu thuế phải căn cứ xuất phát từ đạo luật thuế và trong khung khổ luật định. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật đòi hỏi giải pháp quản lý thu thuế của Nhà nước phải phù hợp với khung quy định chung của WTO về thuế - kể từ khi nước ta trở thành một thành viên chính thức của WTO. - Thứ hai, nguyên tắc tập trung dân chủ và thống nhất. Quy trình tổ chức quản lý thu thuế phải áp dụng thống nhất ở phạm vi quốc gia đối với những cơ quan thu thuế và những pháp nhân và thể nhân (đối tượng nộp thuế). Nghiêm cấm các cơ quan thu thuế tự đặt ra biệt lệ để thu cũng như nghiêm cấm có sự phân biệt đối xử giữa các đối tượng nộp thuế trong hoạt động thu thuế. - Thứ ba, nguyên tắc công bằng và bình đẳng trong quản lý thuế. Nguyên tắc này đảm bảo cho các công dân phải có nghĩa vụ vật chất đóng góp Nhà nước phù hợp với khả năng tài chính của họ. Khi thiết lập giải pháp quản lý thu thuế phải nhất quán nguyên tắc công bằng và bình đẳng để gắn kết chặt chẽ giữa nghĩa vụ, quyền lợi của các tổ chức và công dân với nghĩa vụ, quyền lợi của tổ quốc nhằm động viên các nguồn lực trong toàn xã hội phục vụ công cuộc kiến thiết phát triển quốc gia. - Thứ tư, nguyên tắc minh bạch. Các bước trong quy trình quản lý thu thuế dành cho đối tượng nộp thuế là phải đảm bảo công khai hóa. Từ nhiệm vụ tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích và tư vấn quy trình quản lý thu thuế cho tới tổ chức thực thi ở từng khâu trong quy trình quản lý thu thuế là phải công khai, rõ ràng cụ thể, dễ hiểu và dễ thực hiện. Hạn chế tối đa trường hợp các đối tượng nộp thuế thiếu thông tin hoặc chậm cập nhật thông tin về quy định thuế. - Thứ năm, nguyên tắc tiết kiệm, thuận tiện, hiệu quả trong quản lý thu thuế. Quản lý thu thuế là tập hợp nhiều biện pháp có tính chuyên môn nghiệp vụ và hành chính do luật định. Nguyên tắc tiết kiệm, thuận tiện, hiệu quả trong quản lý thu thuế yêu cầu cơ quan thu thuế vừa phải lập quy trình về quản lý thuế theo luật định, vừa phải hợp lý và phù hợp với đặc điểm, tình hình điều kiện sản xuất - kinh doanh, phù hợp với nguồn thu nhập phát sinh của đối tượng nộp thuế. Việc thực thi nguyên tắc trên cần phải tạo lập được môi trường thuận lợi và tiết kiệm nhất về chi phí vật chất - tiền của và thời gian cho cơ quan thu thuế và đối tượng nộp thuế. Qua đó phát huy
  • 23. 14 và gia tăng hiệu lực và hiệu quả trong quản lý thu thuế. 1.2.2. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước 1.2.2.1. Lập dự toán thu ngân sách Việc lập dự toán thu NSNN được triển khai bắt đầu từ cơ sở và chúng được tổng hợp từ dưới lên. Mốc thời điểm quy định việc lập dự toán NSNN hàng năm từ ngày 10/6. Các đơn vị, cơ quan có trách nhiệm trong thu - chi NSNN phải lập dự toán thu - chi NSNN ở phạm vi nhiệm vụ được phân giao; và báo cáo gửi đến cơ quan tài chính ở cùng cấp. Cơ quan tài chính ở địa phương xem xét, thẩm định dự toán của các đơn vị, cơ quan cùng cấp và xem xét, thẩm định dự toán ngân sách của chính quyền cấp dưới. Từ cơ sở này cơ quan tài chính ở địa phương tổng hợp lại, lập dự toán, lên phương án phân bổ ngân sách ở địa phương để đệ trình UBND cùng cấp. Cơ quan hành chính Nhà nước (UBND) cùng cấp có trách nhiệm lập dự toán và đề xuất phương án về phân bổ ngân sách ở địa phương để đệ trình HĐND cùng cấp quyết định và đồng thời báo cáo lên cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên trực tiếp, cơ quan tài chính cấp trên. Sở Tài chính tỉnh xem xét, thẩm định dự toán ngân sách các cơ quan tỉnh và xem xét, thẩm định dự toán ngân sách địa phương, rồi tổng hợp lại và lập dự toán đệ trình UBND cấp tỉnh; Việc lập dự toán thu NSNN được tiến hành trình tự qua 3 bước: - Bước 1: Hướng dẫn việc lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra. - Bước 2: Lập và thảo luận trao đổi về dự toán NSNN. - Bước 3: Quyết định phân bổ và tiến hành giao dự toán NSNN. Kể từ khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu - chi NSNN của UBND cấp trên, UBND đệ trình HĐND cùng cấp về quyết định dự toán NSNN ở địa phương và đề xuất phương án phân bổ dự toán NSNN ở cấp mình, phải bảo đảm việc dự toán NSNN ở cấp xã có quyết định trước ngày 31/12 của năm trước. 1.2.2.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách Từ căn cứ của nhiệm vụ thu NSNN của năm được giao và dự kiến nguồn thu phát sinh trong quý, cơ quan thu NSNN tiến hành lập dự toán thu NSNN quý một cách chi tiết, cụ thể ở từng khu vực kinh tế, khu vực địa bàn và các đối tượng thu
  • 24. 15 chính, rồi gửi đến cơ quan tài chính ở cuối quý trước. Thu NSNN được thực hiện theo pháp luật (các đạo luật thuế và pháp lệnh về phí và lệ phí,...). Tất cả các nguồn thu đều được thực hiện thông qua hệ thống kho bạc NN. Cơ quan thu NSNN gồm có: hệ thống cơ quan Thuế, cơ quan Tài chính và cơ quan khác được giao nhiệm vụ thu NSNN theo quy định Nhà nước. Các khoản thu nội địa như: phí và lệ phí, thuế do cơ quan Thuế thực hiện; Cơ quan Tài chính và những cơ quan khác được ủy quyền thu những khoản thu NSNN còn lại. 1.2.2.3. Công tác quyết toán ngân sách Hiện nay việc quyết toán thu - chi ngân sách được thể hiện rõ ràng hơn qua các văn bản như Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002; Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ; Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ; Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngà y 17/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác khóa sổ cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước, Căn cứ thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính. Trong đó các bước thực hiện quyết toán thu ngân sách. Bước 1: Các đơn vị thực hiện thu ngân sách gửi báo cáo thu - chi cho đơn vị quản lý. Nhận báo cáo quyết toán thu chi ngân sách hàng năm của các xã có xác nhận của cơ quan KBNN tại bộ phận quản lý ngân sách Phòng Tài chính. Bước 2: Thẩm định và đối chiếu số liệu quyết toán của các đơn vị ngân sách. Bước 3: Tổng hợp báo cáo quyết toán bằng phần mềm Quản lý ngân sách của các xã và các đơn vị khối huyện, thuyết minh quyết toán và đối chiếu với KBNN huyện số liệu thu - chi ngân sách. Bước 4: In quyết toán trình lãnh đạo phòng ký và chuyển KBNN huyện ký xác nhận và gửi báo cáo về Sở Tài chính và Kiểm toán nhà nước. 1.2.3. Quy trình quản lý thu ngân sách Nhà nước Theo Thông tư 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc nhà nước - Tổng cục thuế - Hải quan - Tài chính, các địa phương trên cả nước phải thực hiện thu NSNN theo quy trình trên phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng, cơ cấu tổ chức, trình độ công nghệ thông tin… được thực hiện theo quy trình sau: - Thu qua Kho bạc nhà nước (KBNN): Dưới đây là phương pháp nộp phổ
  • 25. 16 biến đang áp dụng, đang khuyến khích đối với một số đối tượng kinh doanh nhỏ, không có tài khoản ở ngân hàng tại địa phương sở tại. + Thu bằng chuyển khoản qua KBNN: Trên địa bàn địa phương sở tại, KBNN đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế. Người nộp thuế lập bảng kê nộp thuế chuyển cho KBNN nơi mở tài khoản. Căn cứ bảng kê nộp thuế, KBNN thực hiện trích tài khoản tiền gửi của người nộp thuế để thu NSNN; đồng thời, in 2 liên giấy nộp tiền vào NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền: Liên 1: Làm chứng từ ghi Nợ tài khoản tiền gửi, Liên 2: gửi cho người nộp thuế; Theo định kỳ hoặc cuối ngày, KBNN sẽ nhập các dữ liệu về số thuế đã thu được vào hệ thống cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế; đồng thời, in ra hai liên Bảng kê chứng từ nộp NSNN: Một liên bảng kê chuyển đến cơ quan, đơn vị thu trực tiếp quản lý đối với người nộp thuế; Một liên bảng kê được lưu tại KBNN để có căn cứ đối chiếu, theo dõi. Sơ đồ 1.2. Quy trình nộp thuế trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước Nguồn: Kho bạc nhà nước + Thu bằng tiền mặt qua KBNN: Thu bằng giấy nộp tiền vào NSNN: Người nộp thuế lập bảng kê nộp thuế gửi KBNN; căn cứ bảng kê của người nộp thuế, KBNN nhập thông tin vào chương trình máy tính, in 2 liên giấy nộp tiền vào NSNN và làm thủ tục thu tiền, hạch toán thu NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền: Liên 1: làm chứng từ hạch toán thu NSNN; Liên 2: gửi người nộp thuế; Kho bạc nhà nước Đối nộp thuế bạc nhà Tờ khai phiếu điều tra Nộp thuế Chứng từ thuế Thông báo Báo cáo Cơ quan thuế bạc nhà nước Đối chiếu số thu
  • 26. 17 Thu hình thức biên lai thu: KBNN được quyền sử dụng các biên lai không in mệnh giá, biên lai được lập và in từ máy tính để thu một số khoản tiền phạt, phí và lệ phí. Việc KBNN lập biên lai thu này là để thu tiền mặt từ đối tượng nộp thuế; Mẫu biên lai và số liên biên lai, cũng như quy trình luân chuyển về các liên biên lai được Bộ Tài chính quy định thực hiện, như sau: + Trường hợp các biên lai về thu phí và lệ phí do cơ quan thuế phát hành thường có 3 liên được xử lý: một liên gửi đối tượng nộp; một liên được lưu tại KBNN; và một liên lưu cuống nhằm quyết toán biên lai; + Trường hợp các biên lai thu phạt do cơ quan thuế phát hành thường có 4 liên được xử lý: một liên gửi đối tượng nộp thuế; một liên được lưu tại KBNN; một liên gửi đến cơ quan ban hành quyết định xử phạt; và một liên lưu cuống nhằm quyết toán biên lai; Định kỳ (tối đa không được quá 2 ngày) hoặc cuối ngày, KBNN lập hai liên bảng kê về biên lai thu và xử lý: KBNN dựa vào bảng kê biên lai thu, tiến hành nhập cơ sở dữ liệu thông tin vào máy tính và in một liên giấy nộp tiền vào NSNN nhằm làm chứng từ hạch toán nguồn thu NSNN, kèm theo với việc lưu cùng một liên bảng kê về biên lai và các liên về biên lai; KBNN nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu thông tin thu nộp thuế và gửi một liên bảng kê về biên lai thu tới cơ quan thu trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế. + Thu qua hệ thống ngân hàng: Quy trình nộp tiền qua hệ thống ngân hàng được sử dụng phổ biến, gồm: Đối tượng nộp thuế nộp tờ kê khai; Cơ quan thuế ra thông báo thuế; Đối tượng nộp thuế cắt tiền trả ngân hàng (séc, ủy nhiệm chi, điện chuyển tiền); Ngân hàng thông báo số tiền đã chuyển đi (Giấy báo nợ); Tiền đang thực hiện chuyển về kho bạc (thông qua hệ thống ngân hàng); Kho bạc nhận tiền (thông báo cho ngân hàng); Gửi chứng từ cho cơ quan thuế (cùng cấp); Nghiệp vụ đối chiếu định kỳ. Đây là phương pháp phổ biến, tiên tiến, nhanh gọn, đảm bảo tính chính xác, tránh được một số tình trạng tiêu cực. Tuy nhiên, nộp thuế theo phương pháp này
  • 27. 18 Chuyển tiền (Giấy báo có) Ngân hàng ủy quyền Kho bạc nhà nươc chỉ áp dụng với các cơ sở có tài khoản mở tại ngân hàng. Sơ đồ 1.3. Quy trình nộp thuế qua ngân hàng Nguồn: Kho bạc nhà nước Thu bằng chuyển khoản qua ngân hàng: Thu tại ngân hàng: Cơ quan thu truyền dữ liệu về người nộp thuế cho ngân hàng; - Đối tượng nộp thuế làm bảng kê nộp thuế rồi gửi đến ngân hàng có mở tài khoản của mình; ngân hàng dựa vào đó nhập dữ liệu thông tin vào máy tính, rồi tiến hành thủ tục trích tài khoản của đối tượng nộp thuế; đồng thời, ngân hàng in ra hai liên giấy nộp tiền vào NSNN và tiến hành xử lý (chứng từ phải được Ngân hàng ký, đóng dấu): Một liên dành lập căn cứ để hạch toán và kèm theo bảng kê nộp thuế để lưu; Một liên trả cho đối tượng nộp thuế. - Ngân hàng tiến hành thủ tục chuyển tiền vào tài khoản KBNN mở tại ngân hàng ở ngay trong ngày làm việc đó hoặc chí ít chậm nhất vào giờ đầu của ngày làm việc hôm sau; đồng thời, ngân hàng phải truyền dữ liệu đầy đủ thông tin về thu nộp Kiểm tra đôi chiếu Đối tượng nộp thế Cơ quan thuế Thông báo Séc UNC ĐTC Giấy báo nợ Giấy báo có Đối chiếu Tờ khai, bảng kê
  • 28. 19 thuế theo mẫu định dạng được quy định vào cơ sở dữ liệu thu NSNN; Từ cơ sở thông tin dữ liệu thu NSNN được ngân hàng chuyển đến, cuối ngày, KBNN phải truyền dữ liệu thông tin về thu NSNN vào hệ thống cơ sở dữ liệu thu NSNN; đồng thời, KBNN in một liên về bảng kê chứng từ nộp ngân sách nhằm lưu ở KBNN. * Hình thức thu qua máy rút tiền tự động (ATM). Một số quy định về tính pháp lý của giấy nộp tiền: - Trường hợp nộp thuế trực tiếp tại KBNN: kế toán thu ngân sách của KBNN ký tên trên chứng từ nộp tiền và đóng dấu “Kế toán KBNN” hoặc dấu của điểm giao dịch KBNN. Kế toán trưởng KBNN chịu trách nhiệm kiểm soát, đối chiếu các liên giấy nộp tiền và ký trên Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN do các điểm giao dịch ngoài trụ sở KBNN lập; đồng thời, kiểm soát và ký trên Bảng kê chứng từ nộp ngân sách; Trường hợp người nộp thuế trích tiền trên tài khoản mở tại KBNN để nộp thuế thì trên giấy nộp tiền vào NSNN phải có chữ ký của kế toán trưởng KBNN và dấu “Kế toán KBNN”; - Đối với giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử: trường hợp cơ quan thu đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế cần có một liên giấy nộp tiền để lưu hồ sơ nộp thuế, hồ sơ hoàn trả thuế, hoặc cấp lại cho người nộp thuế trong trường hợp thất lạc, thì căn cứ vào dữ liệu thu nộp thuế và bảng kê chứng từ nộp ngân sách do KBNN chuyển đến, lập Giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử; - Trường hợp người nộp thuế nộp tiền qua ngân hàng và cần chứng từ để chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN thì trên chứng từ nộp tiền phải có chữ ký và dấu của ngân hàng. Thu bằng tiền mặt qua cơ quan thu: Những cơ quan thu dùng biên lai khi đối tượng nộp tiền mặt trực tiếp, rồi sau đó nộp lại tất cả số tiền đã thu vào KBNN. Quy trình thu tại cơ quan thu: Đối với biên lai thu không in mệnh giá: Cơ quan thu được sử dụng biên lai
  • 29. 20 không in mệnh giá để xử lý ở trường hợp trực tiếp thu tiền từ đối tượng nộp thuế. * Đối với biên lai thu phạt có bốn liên được xử lý: một liên trả đến đối tượng nộp, một liên gửi đến cơ quan ra quyết định xử phạt, một liên được lưu ở cơ quan thu và một liên lưu cuống nhằm quyết toán biên lai; + Đối với các loại biên lai thu phí, lệ phí có ba liên, thì các liên được xử lý: một liên trả đến cho đối tượng nộp; một liên được lưu ở cơ quan thu; và một liên lưu cuống nhằm quyết toán biên lai. Đối với biên lai thu được in sẵn mệnh giá: - Biên lai được in sẵn mệnh giá thường sử dụng ở trường hợp thu phạt đối với vi phạm hành chính và các khoản thu phí và lệ phí khác, do cơ quan, đơn vị trực tiếp xử lý các vi phạm hành chính, cơ quan đơn vị thu sử dụng nhằm thu tiền mặt trực tiếp từ đối tượng nộp; - Khi đối tượng nộp thuế tới nộp tiền, cơ quan thu phải ghi chính xác và đầy đủ những nội dung đã được quy định vào hai liên biên lai; rồi sau đó, giao trả một liên cho đối tượng nộp và một liên được lưu ở cơ quan thu. Đối với biên lai thu được in từ chương trình máy tính: - Biên lai thu được in từ chương trình máy tính thường dùng cho các cơ quan,đơn vị thu được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng chương trình phần mềm nhằm quản lý thu, nộp tiền bằng biên lai và in biên lai, in bảng kê biên lai để thay thế việc quản lý bằng sổ và viết tay trực tiếp vào liên biên lai theo quy định. Cơ quan nhận ủy nhiệm thu có trách nhiệm chuyển gửi dữ liệu thông tin thu bằng biên lai, đúng mẫu định dạng và mẫu biểu theo quy định gửi đến cơ quan ủy nhiệm thu nhằm tổng hợp, theo dõi, giám sát, quản lý. Quy trình về việc nộp tiền vào KBNN: - Định kỳ hoặc cuối ngày, cơ quan thu tiến hành lập bảng kê về biên lai thu; và căn cứ vào đó cơ quan thu lập giấy nộp tiền vào NSNN hoặc lập bảng kê nộp thuế và tiến hành nộp tất cả số tiền đã thu vào KBNN. - KBNN và cơ quan thu đồng cấp quy định thống nhất về kỳ hạn nộp tiền vào KBNN;
  • 30. 21 - Cơ quan thu phải tiến hành nộp tiền ở trụ sở KBNN hoặc ngân hàng nơi mà KBNN đã mở tài khoản. Với trường hợp điểm giao dịch ngoài trụ sở KBNN được đặt tại cơ quan thu thì cơ quan thu đề nghị về việc nộp tiền trực tiếp tại điểm giao dịch, Giám đốc KBNN cấp tỉnh căn cứ vào tình hình điều kiện thực tế và sự bảo đảm kịp thời và an toàn nhằm xem xét cho phép điểm giao dịch của KBNN này được nhận tiền từ cơ quan thu; - KBNN tiến hành thủ tục về thu tiền, hạch toán về nguồn thu NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền được áp dụng như trường hợp KBNN thu tiền mặt trực tiếp. - Những khoản thu phạt về vi phạm hành chính đối với số tiền thu phạt phải nộp vào tài khoản tạm giữ, tạm thu trước khi nộp vào NSNN, thì cơ quan thu tiến hành lập bảng kê về biên lai, giấy nộp tiền vào NSNNvà phải ghi rõ nộp vào tài khoản tạm giữ, tạm thu; KBNN tiến hành thủ tục thu tiền, hạch toán vào tài khoản tạm giữ, tạm thu theo các quy định hiện hành; - Cơ quan sử dụng biên lai quyết toán biên lai thu theo định kỳ cùng với cơ quan cấp biên lai để bảo đảm sự khớp đúng giữa số biên lai đã sử dụng, số biên lai còn lại chưa sử dụng và số biên lai huỷ, đối chiếu giữa số tiền đã thu và số tiền nộp vào NSNN, đối chiếu giữa những liên giấy nộp tiền vào NSNN và bảng kê biên lai. 1.3. Chủ thể và đối tượng quản lý thu ngân sách Nhà nước 1.3.1. Chủ thể quản lý thu ngân sách Nhà nước Chủ thể quản lý thu ngân sách nhà nước bao gồm: Nhà nước, Chính phủ, cơ quan tài chính; HĐND-UBND các cấp từ trung ương đến địa phương, các bộ, sở, ban ngành liên quan; quá trình tổ chức thực hiện thu ngân sách được chính quyền các cấp phối hợp với các cơ quan chức năng như: Chi cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, các đơn vị hành chính, sự nghiệp, các xã, thị trấn, quận, huyện có phát sinh khoản thu. 1.3.2. Đối tượng quản lý thu ngân sách Nhà nước Đối tượng quản lý thu ngân sách Nhà nước bao gồm: nội dung thu ngân sách Nhà nước, đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế. Đối với mỗi nội dung thu ngân sách Nhà nước lại có đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế khác nhau, cụ thể:
  • 31. 22 - Đối với nội dung quản lý thu thuế: tương ứng với mỗi sắc thuế lại có đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế khác nhau. - Thuế thu nhập Doanh nghiệp: Đối tượng chịu thuế là các tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước; Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; công ty ở nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. + Về thuế thu nhập cá nhân: Nhóm đối tượng phải nộp thuế thu nhập là nhóm những người có thu nhập cao phải chịu thuế thu nhập, gồm có: Công dân nước ta ở trong nước hoặc đi lao động, công tác nước ngoài làm việc có thu nhập; các cá nhân tuy là người không phải mang quốc tịch Việt Nam song đã và đang định cư không xác định thời hạn tại nước ta có thu nhập; và người nước ngoài sống ở nước ta song lại có thu nhập phát sinh ở nước ta. - Về nội dung thu lệ phí và phí: đối tượng quản lý thu là các cá nhân, tổ chức sử dụng những dịch vụ công. 1.4. Các công cụ và phương thức quản lý thu ngân sách Nhà nước 1.4.1. Các công cụ quản lý thu ngân sách Nhà nước Quản lý thu là hệ thống những giải pháp mang tính nghiệp vụ do cơ quan Nhà nước có chức năng thu NSNN tiến hành thực hiện. Như vậy, công cụ quản lý thu ở đây chính là việc các chủ thể quản lý thu sử dụng các biện pháp nghiệp vụ cụ thể là trên cơ sở kế hoạch phát triển KT-XH của cả nước hay từng địa phương, đơn vị; thực trạng tài chính quốc gia, tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách năm báo cáo và yêu cầu động viên vào ngân sách năm kế hoạch; chủ trương, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước để xây dựng nên hệ thống các cơ chế, chính sách về thu ngân sách nhà nước hiện hành. Đây là cơ sở pháp lý để thực hiện lập dự toán, chấp hành và quyết toán thu ngân sách nhà nước hàng năm. Là cơ sở để xây dựng các biện pháp hành thu, quy trình tổ chức thu.
  • 32. 23 Hệ thống cơ chế, chính sách về thu ngân sách: - Luật NSNN 2002 có hiệu lực thi hành năm 2004. - Một số Luật Thuế hiện hành: Luật quản lý thuế Thuế GTGT, Thuế Bảo vệ môi trường, Thuế TNDN, Thuế Tài nguyên, Thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thuế TNCN, Thuế phi nông nghiệp, Thuế Xuất nhập khẩu, Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế nhà đất… 1.4.2. Phương thức quản lý thu ngân sách nhà nước Thông qua các công cụ quản lý thu ngân sách nhà nước, các chủ thể quản lý thu sẽ sử dụng các phương thức để thực hiện quản lý. Đây là quá trình cụ thể hoá và tổ chức thực hiện chính sách thu, cơ chế thu đối với nền kinh tế. Quá trình này quyết định số thu thực tế mà NSNN huy động được, đồng thời cho phép nhìn nhận lại các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, chính sách thu ngân sách, từ đó đưa ra các điều chỉnh, biện pháp tổ chức thu thích hợp. Đây chính là yếu tố quan trọng, tác động lớn tới thực tế kết quả thu ngân sách. Thu không đúng tiềm năng, thất thu chủ yếu là do sự tác động của nhân tố này. Bao gồm yếu tố: tổ chức bộ máy thu, tổ chức giám sát, thanh tra kiểm tra, phương tiện thông tin, kỹ thuật... và rất quan trọng nữa là yếu tố con người, năng lực và đạo đức cán bộ. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước 1.5.1. Điều kiện kinh tế - xã hội - Về kinh tế: Tuy nhân tố kinh tế quyết định một cách chủ yếu đối với mọi nguồn lực tài chính; song nguồn lực tài chính có tác động mạnh mẽ đến quá trình đầu tư và phát triển, thiết lập và tác động chuyển dịch hợp lý về cơ cấu kinh tế trong tiến trình hiện đại hóa nền kinh tế. Một khi ổn định, tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững sẽ tạo lập cơ sở vững chắc để đảm bảo an ninh tài chính, mà ở đó NSNN là một nội dung trung tâm, có vai trò huyết mạch về việc phân phối, phân bổ nguồn lực tài chính quốc gia. Phát triển kinh tế càng bền vững thì nền tài chính đương nhiên càng ổn định và phát triển bền vững, theo đó gia tăng vai trò của nguồn thu NSNN bằng những chính sách tài khóa để thực thi phân bổ những nguồn lực phục vụ tốt cho sự phát triển ổn định kinh tế và xã hội.
  • 33. 24 - Ở khía cạnh xã hội: Môi trường ổn định xã hội vốn dĩ là nhờ chế độ chính trị thiết lập ổn định. Môi trường ổn định chính trị - xã hội là cơ sở điều kiện tiên quyết để động viên các nguồn lực và tài nguyên của quốc gia dành cho sự phát triển, thu hút hấp dẫn các nguồn vốn đầu tư cả trong nước và quốc tế để tăng cường tối đa các nguồn lực tài chính nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, môi trường ổn định chính trị - xã hội ở nước ta là nhân tố vàng đã và đang tác động tích cực mở ra những cơ hội và điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu 1.5.2. Chính sách và thể chế kinh tế Thể chế và chính sách về kinh tế - xã hội phù hợp với xu thế phát triển, nó mang ý nghĩa quyết định cốt lõi để mở đường khai thông mọi nguồn lực, lợi thế và tiềm năng của quốc gia cũng như góp phần lớn vào việc thu hút các nguồn ngoại lực. Thời gian qua ở nước ta, cùng với các thể chế chính sách đổi mới trong kinh tế, chính sách nhất quán phát triển kinh tế nhiều thành phần, Nhà nước ta đã không ngừng đẩy mạnh việc thực hiện nhiều chính sách kinh tế mở cửa theo phương châm “Đa phương hóa, đa dạng hóa” gắn liền với việc từng bước hoàn thiện thể chế kinh tế và các chính sách điều hành vĩ mô kinh tế, đã góp phần thúc đẩy mạnh mẽ phát triển nền kinh tế đất nước khởi sắc, tạo nên thành tựu của hơn 30 năm đổi mới, đã đưa kinh tế Việt Nam thăng hạng thuộc nhóm nước đạt mức thu nhập trung bình trên thế giới. 1.5.3. Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước Đổi mới cơ chế quản lý hệ thống NSNN, mà trọng tâm là hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách, phân định thu - chi giữa các cấp ngân sách, mở rộng quyền chi phối quỹ dự trữ tài chính và quỹ dự phòng, nâng cao quyền tự quyết của NS cấp dưới trong hệ thống NSNN đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong quản lý hệ thống NS quốc gia. Trong hơn 20 năm qua, việc liên tục đổi mới cơ chế quản lý NS, đã đem lại những chuyển biến tích cực và hiệu quả trong quản lý hệ thống NS quốc gia. Nhờ đó nguồn thu NS không ngừng tăng lên, đầu tư công ngày càng có vị thế, NSNN từng bước đi vào thế cân đối tích cực, trong quá trình phát triển kinh tế theo
  • 34. 25 xu thế hội nhập. 1.5.4. Nhóm nhân tố ảnh hưởng khác - Tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN trên địa bàn địa phương và việc vận dụng quy trình nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn địa phương. - Năng lực quản lý của người lãnh đạo bộ máy thu NSNN, bao gồm các nội dung sau: năng lực đề ra chiến lược trong hoạt động ngân sách; đưa ra được các kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng; tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên, cũng như giữa các khâu, các bộ phận của bộ máy quản lý thu NSNN ở địa phương. Năng lực quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với công tác quản lý tài chính công ở trung ương cũng như địa phương. - Năng lực chuyên môn của các bộ phận quản lý các khoản chi NSNN ở địa phương lại là yếu tố quyết định hiệu quả thu NSNN. - Việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong cuộc sống ngày nay đã và đang thực sự chứng tỏ vai trò không thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng minh với việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý thu NSNN ở địa phương sẽ giúp tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, đảm bảo được tính chính xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho những quy trình cải cách về mặt nghiệp vụ một cách hiệu quả. 1.6. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách Nhà nước ở một số địa phương cùng cấp và bài học rút ra cho Huyện Hiệp Đức 1.6.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách Nhà nước ở một số địa phương cùng cấp Trên cơ sở khảo sát và thu thập thông tin qua các văn bản, báo cáo của một số huyện của tỉnh Quảng Nam và quận của TP. Đà Nẵng cho thấy, nguồn thu NSNN từ thuế chiếm tỷ lệ khá lớn. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách từ thuế của các địa phương này được khái quát như sau: * Huyện Tiên Phước - Tỉnh Quảng Nam Là một huyện có điều kiện kinh tế - xã hội tương tự huyện Hiệp Đức, tuy
  • 35. 26 nhiên công tác quản lý thu ngân sách nhà nước từ thuế của huyện Tiên Phước được đánh giá cao và thường xuyên được các địa phương khác trong tỉnh và các tỉnh khác tham khảo học hỏi. - Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, chế độ được tiến hành rộng rãi dưới sự chỉ đạo hướng dẫn của UBND huyện cùng sự phối hợp nhịp nhàng với các cơ quan truyền thông địa phương tuyên truyền đến từng đối tượng nộp thuế. Chi cục thuế thường xuyên thông qua việc đăng đầy đủ các văn bản về thuế trên các sách, báo, phát thanh, truyền hình và các tờ rơi, tóm tắt văn bản đầy đủ, gọn những việc người nộp thuế phải làm. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ quản lý thu thuế là một vấn đề được đặc biệt quan tâm. Phương thức đào tạo bồi dưỡng được tiến hành theo bốn cấp: cơ bản, nâng cao, chuyên gia, chuyên đề. Công tác quản lý thu thuế có những biện pháp thủ thuật riêng và những bí quyết để chống lại các hoạt động trốn, lậu thuế có hiệu quả. Vì vậy, sau khi tuyển chọn qua các kỳ thi, Chi cục thuế tổ chức bồi dưỡng thêm kiến thức về thuế theo chức danh, sau đó mới bố trí vào những vị trí công tác cụ thể. - Đối với cán bộ quản lý thu thuế có nhiều kinh nghiệm, kiến thức về thuế vẫn có sự tiếp tục bồi dưỡng qua các kỳ học chuyên đề, hoặc gửi vào các trường để bồi dưỡng thêm về lý luận. Xây dựng cơ chế đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ thuế để có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao * Huyện Quế Sơn – Tỉnh Quảng Nam Huyện Quế Sơn nằm cách trung tâm Thành phố Tam kỳ, tỉnh Quảng nam 30 km về phía Tây Bắc và cách Thàng phố Đà nẳng 40km về phía Tây Nam, địa phương có địa giới hành chính giáp ranh với huyện Hiệp Đức, đây cũng là một trong những Huyện với dân số khá đông, gồm có 13 xã và 01 thị trấn. Cơ cấu kinh tế được xác định là: Công nghiệp - dịch vụ du lịch - nông lâm nghiệp. Công tác quản lý thu NSNN từ thuế được thực hiện trên cơ sở đề án ủy nhiệm thu được UBND tỉnh phê duyệt, Chi cục thuế thực hiện quản lý thu thuế công
  • 36. 27 thương nghiệp ngoài quốc doanh đối với các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh có doanh thu lớn, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thu cấp quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ; cấp xã, thị trấn tổ chức thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế môn bài từ bậc 4 đến bậc 6, thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh nhỏ, người trực tiếp thực hiện ủy nhiệm thu và xã, thị trấn được trích tỷ lệ hoa hồng ủy nhiệm thu từ kinh phí của Chi cục thuế. Việc phân cấp nguồn thu cũng như tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách được thực hiện ổn định trong 5 năm đã từng bước nâng cao được tính chủ động và trách nhiệm của chính quyền địa phương trong điều hành ngân sách, tăng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. * Quận Hải Châu - Thành phố Đà Nẵng Quận Hải Châu là đơn vị có số thu ngân sách hàng năm lớn nhất trong các quận, huyện của TP. Đà Nẵng, với nguồn thu chủ yếu là thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh. Tại Chi cục thuế quận Hải Châu, các đơn vị kinh doanh trước khi bắt đầu hoạt động đều phải kê khai, đăng ký thuế và nhận một mã số riêng cho từng đơn vị, được lưu vào hệ thống máy vi tính. Mọi hoạt động kinh doanh đều phải được thường xuyên bổ sung vào hồ sơ theo mã số hóa của đơn vị, thuận tiện cho việc tra cứu và xác định các căn cứ tính toán các loại thuế. Mọi đơn vị kinh doanh lớn và vừa phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hóa đơn, sổ sách kế toán. Trong hóa đơn ghi rõ mã số của đơn vị bán, mua hàng để thuận tiện cho việc tra cứu khi cần thiết. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ khai thuế được đào tạo chuyên nghiệp. Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc được trang bị đầy đủ: Trụ sở, mạng máy tính từ cơ quan thuế cấp cao nhất đến cấp cơ sở đều được đáp ứng để cung cấp các thông tin về quản lý thu thuế một cách kịp thời lên cơ quan thuế cấp trên, tạo tiền đề cho quá trình quản lý thu thuế đạt hiệu quả cao. 1.6.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Hiệp Đức Qua nghiên cứu công tác quản lý thu ngân sách ở các địa phương trên có thể rút ra một số kinh nghiệm sau:
  • 37. 28 - Tăng cường sự phối hợp giữa UBND, các cơ quan chức năng với cơ quan thuế trong công tác tuyên truyền và đào tao bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thuế. Công tác tuyên truyền cần phải có sự phối hợp hơn nữa giữa UBND với các cơ quan chức năng, cơ quan thông tin đại chúng để phổ biến tuyên truyền công tác thuế đến từng thôn, xóm, từng người nộp thuế. - Cán bộ thuế phải được bồi dưỡng, đào tạo thường xuyên, cập nhật chính sách thuế mới đầy đủ để thực hiện công tác thuế tốt nhất. - Cải tiến quá trình thực hiện công tác kê khai, đăng ký thuế tiến tới vận động người nộp thuế áp dụng kê khai 100% qua mạng internet. - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho cán bộ trong cơ quan thuế nhằm đạt hiệu quả công việc cao nhất. - Tăng cường thực hiện công tác ủy nhiệm thu, điều này vừa tăng thu được cho ngân sách về thuế, chống thất thu sót hộ, đồng thời tăng cường trách nhiệm của UBND các xã trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước từ thuế, bổ sung cán bộ cho các bộ phận khác trong cơ quan thuế. Kết luận Chương 1 Trong chương này, tác giả đã nêu tổng quan cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước về thu ngân sách cấp huyện. Đồng thời, tác giả làm rõ công tác quản lý Nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện qua các nội dung như: lập dự toán thu; tổ chức thực hiện; quyết toán thu ngân sách huyện và kiểm tra, kiểm soát công tác quản lý thu ngân sách huyện. Chương 1 cũng đề cập đến những nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng tới công tác quản lý thu ngân sách huyện. Bên cạnh đó, tác giả đưa ra cơ sở thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về thu ngân sách huyện ở một số địa phương lân cận trong tỉnh và ngoài tỉnh. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam trong công tác quản lý Nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện.
  • 38. 29 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC – TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: Nguồn gốc Huyện Hiệp Đức được thành lập theo Quyết định số 289/QĐ-HĐBT, ngày 31/12/1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) trên cơ sở chia cắt 02 xã của huyện Thăng Bình, 04 xã của huyện Quế Sơn và 02 xã thuộc huyện Phước Sơn. (Nguồn: https://m.thuvienphapluat.vn) Hiệp Đức là huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Tam Kỳ 58 km về hướng Tây, cách Đà Nẵng 73 km về hướng Tây Nam. Phía Đông giáp huyện Tiên Phước; phía Tây giáp huyện Phước Sơn; phía Nam giáp huyện Bắc Trà My; Phía Bắc giáp huyện Quế Sơn và huyện Thăng Bình. Tổng diện tích: 496,88km2 . Huyện Hiệp Đức hiện nay có tất cả 12 đơn vị hành chính, gồm: 01 thị trấn Tân An và 11 xã (Thăng Phước, Bình Sơn, Quế Thọ, Bình Lâm, Hiệp Thuận, Hiệp Hòa, Quế Bình, Sông Trà, Phước Trà, Phước Gia, Quế Lưu). Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn năm 2018 đạt 640,777 tỷ đồng, đạt 98% so với chỉ tiêu nghị quyết đề ra; thu nhập bình quân đạt 27 triệu đồng/người/năm. Hiệp Đức có tuyến đường giao thông quan trọng: Đường Quốc lộ 14E, là đường nối từ quốc lộ 1A và đường Đông Trường Sơn, đường Hồ Chí Minh tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế trên địa bàn huyện. - Điều kiện tự nhiên: Toàn huyện có thể phân chia thành ba dạng địa hình chính: Địa hình vùng rừng núi cao chiếm 57% diện tích với nhiều lâm sản quý hiếm. Địa hình vùng gò đồi chiếm 35,5% diện tích là nơi có nhiều thuận lợi trong việc trồng rừng lấy gỗ, trồng cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, chăn nuôi đại gia súc. Địa hình vùng đồng bằng chiếm 7,5% diện tích, đây là khu vực sản xuất lương thực, có nguồn nước ngầm khá dồi dào nên phù hợp các mô hình trang trại chăn nuôi kết hợp với nuôi trồng thủy sản.
  • 39. 30 Khí hậu, nhiệt độ của Hiệp Đức bình quân 26,5 - 270 C, lượng mưa bình quân khoảng 2.100 - 2.200 mm, mỗi năm có 4 mùa. Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam - Điều kiện tự nhiên: Toàn huyện có thể phân chia thành ba dạng địa hình chính: Địa hình vùng rừng núi cao chiếm 57% diện tích với nhiều lâm sản quý hiếm. Địa hình vùng gò đồi chiếm 35,5% diện tích là nơi có nhiều thuận lợi trong việc trồng rừng lấy gỗ, trồng cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, chăn nuôi đại gia súc. Địa hình vùng đồng bằng chiếm 7,5% diện tích, đây là khu vực sản xuất lương thực, có nguồn nước ngầm khá dồi dào nên phù hợp các mô hình trang trại chăn nuôi kết hợp với nuôi trồng thủy sản. Khí hậu, nhiệt độ của Hiệp Đức bình quân 26,5 - 270 C, lượng mưa bình quân khoảng 2.100 - 2.200 mm, mỗi năm có 4 mùa. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội - Đặc điểm kinh tế: Kinh tế phát triển ổn định, đạt tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Năm 2018, huyện Hiệp Đức thực hiện đạt các chỉ tiêu như: Tổng giá trị sản xuất 1334,5 tỷ đồng, tăng 12,95% so với năm 2016; tỷ trọng Nông - Lâm - Ngư nghiệp chiếm 35,5%; tỷ trọng Công nghiệp - Xây dựng chiếm 12,55; tỷ trọng thương mại - dịch vụ chiếm 51,89%. Tổng sản lượng lương
  • 40. 31 thực đạt 13.870 tấn, tăng 6,5% so với năm 2018. Tổng đàn bò 9.690 con, tăng 0,9% so với năm 2018. Tỷ lệ độ che phủ rừng 57%. Đào tạo nghề cho 500 lao động, tỷ lệ hộ nghèo giảm 5-6%, 3/11 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn được đầu tư xây dựng; cụm Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn được quy hoạch và đang kêu gọi đầu tư xây dựng. Giá trị sản xuất Thương mại - Dịch vụ đạt 692,5 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng (giá so với 2010) 105,06% . Thực hiện chương trình xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng của huyện giai đoạn 2016 - 2018, tổng nguồn vốn đầu tư cả giai đoạn là 621,303 tỷ đồng, đạt 83,5% so với chỉ tiêu đề ra; trong đó đầu tư hạ tầng kinh tế 320,143 tỷ đồng và hạ tầng văn hóa, xã hội 301,160 tỷ đồng. Thu ngân sách đạt 116,546 tỷ đồng, tăng 22,31% so với đầu nhiệm kỳ. Dư nợ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là 216,623 tỷ đồng cho 3.942 hộ vay; tại Ngân hàng Chính sách xã hội là 252,209 tỷ đồng cho 10.045 hộ vay; đã góp phần quan trọng cho phát triển sản xuất, chăn nuôi, trồng rừng và công tác giảm nghèo. - Đặc điểm xã hội: Dân số trung bình của huyện Hiệp Đức năm 2018: 39.582 người, tương ứng 11.501 hộ. Mật độ dân số 79,66 người/km2 . Dân số đô thị 3.530 người. Tỷ lệ đô thị hóa 8,92%. Tổng số lao động toàn huyện (năm 2018): 25.337 người, trong đó: Nông lâm thủy sản có 14.140 người (55,81%); Công nghiệp - Xây dựng: 2.618 người (10,33%); Dịch vụ: 7.654 người (30,21%); Các ngành khác: 925 người (3,65%). Điều này phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu của huyện trong thời gian qua là tập trung phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và thương mại dịch. Toàn huyện có 25 trường học gồm: 8 trường mầm non; 6 trường tiểu học; 5 trường tiểu học và THCS; 3 trường THCS và 1 trường PTDTNT THCS huyện; 2 trường THPT. Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học được bổ sung, tăng cường. Toàn huyện có 90,14% thôn, khối phố đạt chuẩn văn hóa. Tổng số cơ sở y tế trên toàn huyện là 13 cơ sở: 01 Trung tâm y tế huyện đạt
  • 41. 32 chuẩn bệnh viện hạng III; 02 phòng khám đa khoa khu vực (Phòng khám khu vực Việt An, xã Bình Lâm và Phòng khám khu vực Sông Trà, xã Sông Trà); 10 trạm y tế/12 xã, thị trấn; Tổng số giường bệnh là 85 giường. Ngoài ra còn có 12 phòng khám Tây y, 02 phòng khám Đông y và 18 cơ sở kinh doanh dược phẩm. Lĩnh vực văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội cơ bản được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện. Giáo dục và đào tạo phát triển toàn diện cả về mạng lưới trường lớp, số lượng và chất lượng. Y tế đáp ứng đủ điều kiện chăm sóc sức khoẻ và khám chữa bệnh cho người dân của huyện. Các công trình xây dựng khác như vấn đề nước sạch nông thôn, điện... đã được chính quyền huyện quan tâm. Tại 03 xã vùng cao đã ổn định được vấn đề du canh du cư, giải quyết nước sạch ở các vùng xa đô thị, đưa điện lưới quốc gia tới 12/12 xã, thị trấn của huyện. (Nguồn: Báo cáo KT-XH huyện Hiệp Đức) Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Hiệp Đức STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Tổng số 1 Tổng dân số Người 39.582 2 Tổng diện tích Km2 496,88 3 Mật độ dân số Người/Km2 79,66 4 Thu nhập bình quân Triệu đồng/người/năm 27 5 Tổng số xã, thị trấn Xã 12 6 Tổng sản lượng lương thực Tấn 13.870 Nguồn: Niên giám thống kê năm 2018 2.1.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến công tác quản lý Nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn Huyện Hiệp Đức - Điều kiện tự nhiên, văn hóa tập quán Điều kiện tự nhiên và văn hóa, tập quán tại bản địa có ảnh hưởng đến hầu hết mọi hoạt động kinh tế - xã hội của một khu vực, địa phương. Ở mỗi khu vực, mỗi vùng điều kiện tự nhiên là khác nhau, yếu tố văn hóa cũng có những đặc điểm riêng biệt do vậy cần phải có những chính sách, thiết kế, kiến trúc phù hợp với điều kiện tự nhiên và văn hóa của dân cư trên địa bàn. Ví như, với địa phương huyện Hiệp
  • 42. 33 Đức thường xuyên xãy ra thiên tai, lụt bão, các khoản thu NS của huyện chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và các khoản thu khác trong nhân dân sẽ rất khó khăn. - Điều kiện kinh tế - xã hội Tình trạng kinh tế của địa phương có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các nguồn lực tài chính và các nguồn lực tài chính cũng tác động ngược trở lại hiệu quả quá trình đầu tư phát triển và hiện đại hóa nền kinh tế. Việc thu NS trên địa bàn huyện thường chịu ảnh hưởng chi phối bởi điều kiện kinh tế - xã hội. Nếu trong môi trường điều kiện kinh tế ổn định sẽ là sức hấp dẫn thu hút vốn đầu tư đến để cung cấp đầy đủ nguồn thì các khoản thu đóng góp vào sự phát triển của địa phương. Kinh tế ổn định, tăng trưởng và phát triển bền vững sẽ là cơ sở đảm bảo vững chắc của nền tài chính, mà trong đó NS giữ vị trí trung tâm đóng vai trò trọng yếu trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính. - Trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập Quản lý nhà nước về thu NS chịu ảnh hưởng lớn từ nhân tố mức thu nhập dân cư trên địa bàn và trình độ phát triển KT-XH. Thực tế, khi mức độ phát triển kinh tế và thu nhập của người dân trên địa bàn còn thấp thì sẽ rất dễ nảy sinh tư tưởng ỷ lại ảnh hưởng đến hiệu quả của các khoản thu NS đặc biệt là các khoản thu hưởng theo tỷ lệ %. - Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý thu NS Môi trường pháp lý là nhân tố tác động ảnh hưởng thuận lợi tới quản lý thu NS. Trong kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà nước, pháp luật đã trở thành một bộ phận trọng yếu trong quản lý Nhà nước nói chung và quản lý thu NS nói riêng. Hệ thống pháp luật có vai trò định hướng, hướng dẫn và tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động có quy luật, theo trật tự, đảm bảo sự công bằng, tính hiệu quả và đồng bộ. - Điều kiện về nguồn lực tài chính công Kế hoạch về quản lý thu NS được lập dựa vào căn cứ khoa học là những tính toán về nguồn lực tài chính công huy động, căn cứ vào thực tế khả năng thu ngân sách trong năm, các năm trước cùng những dự báo biến động của các khoản chi
  • 43. 34 trong năm nay để xây dựng kế hoạch dự trù thu trong năm dự toán. Số thu NS cần phải đạt và vượt kế hoạch huy động thu, đồng thời cũng căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương để lập kế hoạch thu. Các nguồn thu lớn sẽ chủ động hơn trong việc lập kế hoạch huy động thu và có điều kiện trong việc dự toán chi NS. 2.2. Kết quả thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 – 2018 Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình của huyện Hiệp Đức là 12,1% năm. SXKD trên địa bàn huyện không ngừng phát triển, cơ cấu chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ, nông - lâm nghiệp theo đúng định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quy hoạch phát triển KT-XH của địa phương đến năm 2030. Kết quả đó một phần do địa phương thực hiện tốt Luật NSNN, bố trí hợp lý các khoản chi góp phần tích cực cho đầu tư phát triển KT-XH, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, xóa đói giảm nghèo và thực hiện các chính sách, các chương trình, dự án của huyện. Phát hiện, có chính sách khai thác và bồi dưỡng nguồn thu, tăng thu đảm bảo nguồn tài chính cho ngân sách và nâng cao tính chủ động của địa phương trong việc tự đáp ứng các nhu cầu chi tiêu. Bên cạnh đó là sự đổi mới, nâng cao hiệu quả, ứng dụng ngày càng sâu rộng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý NSNN. Tình hình thu - chi ngân sách còn mất cân đối cao, theo số liệu Bảng 3.1. Thu ngân sách: Trong 3 năm 2016-2018 tổng thu ngân sách huyện Hiệp Đức đạt 305.717 triệu đồng, tốc độ tăng thu bình quân 11,34% năm. Tỷ lệ thu ngân sách trên địa bàn đã đáp ứng được chi thường xuyên, trung bình trong cả giai đoạn tỷ lệ này là 11,3% năm. Thu bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh còn chiếm tỷ trọng rất lớn trong năm 2016 (60%) thì đến năm 2018 nội dung thu này chỉ còn chiếm 45% tổng chi ngân sách của địa phương hàng năm.
  • 44. 35 Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu thu NSNN huyện Hiệp Đức 2016 – 2018 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2016 (Triệu đồng) 2017 (Triệu đồng) 2018 (Triệu đồng) Tổng thu NS trên địa bàn 95.286 93.885 116.546 A. Các khoản thu cân đối NS 62.748 70.973 93.899 I. Các khoản hưởng 100% 5.873 11.107 14.404 II. Các khoản hưởng tỷ lệ % 56.875 59.866 79.495 B.. Các khoản thu để lại đơn vị chi quản lý qua NSNN 32.538 22.911 22.647 Nguồn: KBNN huyện Hiệp Đức 2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Hiệp Đức 2.3.1. Thể chế, cơ chế chính sách liên quan đến quản lý thu ngân sách Nhà nước Mức độ phù hợp với thực tế của Luật và các qui định trong chính sách của Nhà nước, của chính quyền địa phương liên quan đến công tác quản lý thu ngân sách có tác động lớn đến kết quả và hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách ở địa phương. Nếu Luật và cơ chế chính sách về quản lý thu NSNN phù hợp, linh hoạt thì sẽ khuyến khích nộp thuế và phí, tạo điều kiện tăng nguồn thu, nuôi dưỡng nguồn thu, tránh được tình trạng tận thu. Những quy định của chính quyền địa phương nhằm cụ thể hóa những quy định trong Luật và chính sách của Trung ương nếu không rõ ràng, nếu không sát với thực tế, nếu không chỉnh sửa, cập nhật liên tục sẽ gây khó khăn cho đội ngũ triển khai, quản lý, dễ đưa đến tình trạng xin - cho, nhũng nhiễu, tham nhũng. 2.3.2. Bộ máy tổ chức, quản lý và con người Bộ máy tổ chức, quản lý đối với công tác thu NSNN là một trong những nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả công tác quản lý thu NSNN. Bộ máy được tổ chức, bố trí hợp lý, gọn nhẹ, được trang bị kỹ thuật hiện đại sẽ giúp theo dõi, quản lý tốt tới từng đối tượng thực hiện thu NSNN. Sự phối hợp giữa các cơ quan
  • 45. 36 liên quan trong quản lý thu NSNN, giữa chính quyền các cấp với các cơ quan chức năng cũng hết sức quan trọng trong việc tổ chức, triển khai, theo dõi, giám sát công tác thu NSNN tại từng đơn vị, công trình, đối tượng. Bên cạnh đó, năng lực của cán bộ làm công tác quản lý thu NSNN có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay không thành công, đến kết quả và hiệu quả quản lý thu NSNN tùy theo vị trí công tác của cán bộ trong hệ thống. Cán bộ với nhận thức, ý thức, nhiệt tình, bản lĩnh chính trị cao, có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, thông thạo sử dụng các công cụ hiện đại sẽ giúp triển khai, quản lý tốt thu NSNN. Ngược lại, cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ yếu sẽ dễ dẫn đến thất thu, bội chi ảnh hưởng lớn đến khả năng tự cân đối NSNN tại địa phương. 2.3.3. Trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương Trình độ phát triển KT-XH của địa phương là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến kết quả thu NSNN ở địa phương. Địa phương có hạ tầng tốt, có vị trí địa chiến lược thuận lợi cho phát triển kinh tế và thông thương hàng hóa, có cơ chế chính sách thu hút đầu tư và khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân làm ăn kinh doanh sẽ là điểm đến của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo nên nguồn thu từ thuế cho NSNN của địa phương. Doanh nghiệp càng làm ăn thuận lợi, càng phát triển thì địa phương càng có cơ hội tăng thu ngân sách từ thuế. Trình độ phát triển KT-XH cũng ảnh hưởng đến nhận thức, tư duy của đối tượng nộp thuế. Những quy định công khai, minh bạch của chính quyền địa phương, cùng với nhận thức đúng đắn của đối tượng nộp thuế, phí sẽ là điều kiện tăng nguồn thu ngân sách. Mặt khác, trình độ phát triển KT-XH kém, hạ tầng thấp kém sẽ không thu hút được các nhà đầu tư, địa phương sẽ phải dành khoản ngân sách lớn hơn cho chi phát triển, dễ dẫn đến mất cân đối thu, chi NSNN. 2.4. Thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Huyện Hiệp Đức 2.4.1. Tình hình quản lý thu ngân sách Nhà nước 2.4.1.1. Công tác lập dự toán thu ngân sách * Các căn cứ lập dự toán
  • 46. 37 Trong những năm vừa qua, huyện Hiệp Đức đã coi trọng việc lập dự toán trong công tác quản lý thu NSNN, bởi nó quyết định chất lượng phân bổ về sử dụng nguồn lực tài chính, đồng thời nó cũng là căn cứ quan trọng cho việc kiểm soát chi phí hàng năm của NSNN. Công tác lập dự toán của huyện thường dựa vào một số căn cứ: - Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật ngân sách nhà nước năm 2002; - Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện Hiệp Đức lần thứ VIII nhiệm kỳ 2015- 2020; - Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Hiệp Đức 2016-2020; - Quyết định 26/2016/QĐ-UBND về ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp thuộc ngân sách địa phương năm 2017 và đồng thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật NSNN; Nghị quyết 13/2016/NQ- HĐND ngày 18/12/2016 về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước huyện Hiệp Đức năm 2017… - Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách các năm trước; - Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách của UBND tỉnh Quảng Nam cho huyện Hiệp Đức; * Quy trình giao dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức Hàng năm, Chi cục Thuế huyện lập các bộ thuế, tính toán các khoản thu trong và ngoài cân đối ngân sách để gửi báo cáo sơ bộ cho Cục Thuế tỉnh. Sau đó, Cục thuế tỉnh sẽ thảo luận số thu với UBND huyện để thống nhất số liệu và ban hành thông báo chính thức. Căn cứ số thu được giao, phòng Tài chính - Kế hoạch sẽ phối hợp với Chi cục Thuế huyện thảo luận giao số thu cho các xã, thị trấn. Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp và tham mưu UBND huyện dự kiến phân bổ dự toán thu ngân sách huyện Hiệp Đức để trình HĐND huyện phê chuẩn. Giai đoạn 2016 - 2018, giao tổng thu ngân sách trên địa bàn giảm 10,79%, trong đó các khoản thu cân đối ngân sách giảm 12,57% do nguồn thu tiền sử dụng đất được dự báo sẽ giảm mạnh vì công tác trích đo phân lô để đấu giá quyền sử
  • 47. 38 dụng đất trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc; thị trường bất động sản trầm lắng, các dự án đầu tư hạ tầng khu dân cư tổ chức bán đấu giá không thành công hoặc không có người tham gia đấu giá nên hầu hết là giao ngang giá khởi điểm do đó số tiền thu được thấp. Trong giai đoạn 2017-2018, các khoản thu cân đối ngân sách có xu hướng giảm, các khoản thu để lại đơn vị chi quản lý qua NSNN có xu hướng tăng rõ rệt đến 90,5%. Điều này cho ta thấy rằng, nguồn thu của huyện Hiệp Đức vẫn còn phụ thuộc khá lớn vào các hình thức ghi thu ghi chi nhưng cũng đã phần nào tự chủ được nguồn thu, vì thế mà chính sách tài chính sẽ linh hoạt hơn. Bảng 2.3. Tình hình giao dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2016 2017 2018 So sánh 2017/2016 2018/2017 +/- % +/- % Tổng thu NS trên địa bàn 84.915 75.750 82.500 -9.165 -10.79 6.750 8.91 A. Các khoản thu cân đối NS 72.915 63.750 59.640 -9.165 -12.57 -4.110 -6.45 I. Các khoản hưởng 100% 6.825 9.975 9.150 3.150 46.15 -8.25 -8.27 II. Các khoản hưởng tỷ lệ % 66.090 53.775 50.490 -12.315 -18.63 -3.285 -6.11 B.. Các khoản thu để lại đơn vị chi quản lý qua NSNN 12.000 12.000 22.860 0 0 10.860 90.5 Nguồn: KBNN huyện Hiệp Đức Trong các khoản thu cân đối ngân sách thì các khoản hưởng tỷ lệ % giảm dần qua các năm vì huyện Hiệp Đức là một huyện còn nghèo, các doanh nghiệp, các