Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương
1. BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
CƠ QUAN TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG
HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THỊ HẢI
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐẶNG CÔNG XƯỠNG
HẢI PHÒNG NĂM 2017
2. LỜI CAM ĐOAN
***
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Một số biện pháp tăng cường quản lý
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương”
là công trình nghiên cứu và của cá nhân tôi trên cơ sở nghiên cứu các lý thuyết
đã học, nghiên cứu khảo sát thực tiễn và được hướng dẫn của PGS.TS Đặng
Công Xưỡng.
Các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Các tư liệu, tài liệu tham
khảo từ các nghiên cứu trước đều được ghi chú dẫn nguồn đầy đủ theo qui định
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của luận văn
Học viên
Nguyễn Thị Hải
3. LỜI CẢM ƠN
***
Luận văn được hoàn thành bởi sự nổ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô, bạn bè, các anh chị đồng nghiệp và những người thân trong gia
đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô Trường Đại học
Hàng Hải Việt Nam đã tận tâm truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành chương trình Cao học ngành Quản lý kinh tế.
Xin chân thành cảm ơn và kính trọng sâu sắc đến PGS.TS Đặng Công
Xưỡng, người thầy đã nhiệt tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề
cương và giúp tôi thực hiện hoàn thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Học viên
Nguyễn Thị Hải
4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTC : Bộ Tài Chính
BTV : Ban thườngvụ
CP : Chính Phủ
ĐVT : Đơn vị tính
HĐND : Hội đồng nhân dân
KT – XH : Kinh tế - xã hội
NĐ : Nghị Định
NQ : Nghị Quyết
NS : Ngân sách
NSNN : Ngân sách Nhà Nước
TNCS : Thanhniên cộngsản
TT : Thông tư
TW : Trung Ương
UBND : Ủy Ban Nhân Dân
‘
5. DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp tình hình sử dụng ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn
Bình Dương giai đoạn 2012-2016
Bảng 2.2 Phân tích biến động tình hình sử dụng ngân sách nhà nước tại Tỉnh
Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016
Bảng 2.3 Tổng hợp chi thường xuyên và cơ cấu các khoản chi trong chi thường
xuyên ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn
2012 - 2016
Bảng 2.4 Tình hình thực hiện chi NSNN cấp so với kế hoạch đề ra giai đoạn
năm 2012 – 2016
Bảng 2.5: Kết quả kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Tỉnh Đoàn Bình
Dương 2013 - 2016
6. DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Tỉnh Đoàn Bình Dương
Hình 2.2 Sơ đồ tổng hợp tình hình sử dụng ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn
Bình Dương giai đoạn 2012-2016
Hình 2.3Tổng hợp chi thường xuyên và cơ cấu các khoản chi trong chi thường
xuyên ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn
2012 - 2016
Hình 2.4 Tình hình thực hiện chi NSNN cấp so với kế hoạch đề ra giai đoạn năm
2012 – 2016
Hình 2.5 Kết quả kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Tỉnh Đoàn Bình
Dương 2013 - 2016
7. MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn ........................................ 2
6. Kết cấu của luận văn................................................................................... 3
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước................. 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ..................................................................... 3
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI........................ 7
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC............................................................................ 7
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ QUAN NHÀ NƯỚC............................. 7
1.1.1. Khái niệm cơ quan nhà nước ................................................................. 7
1.1.2. Đặc điểm cơ quan nhà nước................................................................... 7
1.1.3. Vai trò của cơ quan nhà nước............................................................... 10
1.1.4. Phân loại cơ quan nhà nước................................................................. 10
1.1.4.1. Theo căn cứ pháp lý để thành lập ...................................................... 10
1.1.4.2. Căn cứ theo cấp dự toán.................................................................... 11
1.1.4.3. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ hoạt độngError! Bookmark not defined.
1.1.4.4. Căn cứ vào tính chất và phạm vi thẩm quyềnError! Bookmark not
defined.
1.1.4.5. Căn cứ vào cách thức tổ chức và giải quyết công việcError! Bookmark
not defined.
1.2 CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC ....................................Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà
nước ...............................................................Error! Bookmark not defined.
8. 1.2.2. Nội dung chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước ...Error!
Bookmark not defined.
1.2.3. Vai trò của chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước.Error!
Bookmark not defined.
1.3. QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC.......................Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà
nước ...............................................................Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Nộidungquản lý chithườngxuyêncủa NSNNđốivớicơ quannhànước .Error!
Bookmark not defined.
1.3.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nướcError! Bookmark
not defined.
1.3.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước............Error!
Bookmark not defined.
1.3.2.3. Kiểmsoátchithường xuyên ngânsách nhà nướcError! Bookmark not
defined.
1.4 QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊNError! Bookmark not
defined.
1.4.1 Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nướcError! Bookmark not
defined.
1.4.2 Tổ chức thực hiện chi thường xuyên NSNNError! Bookmark not
defined.
1.4.3 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nướcError! Bookmark not
defined.
1.5 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN............................................Error! Bookmark not defined.
1.6 KINH NGHIỆM CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI
MỘT SỐ ĐƠN VỊ ĐOÀN THỂ....................Error! Bookmark not defined.
9. CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG ..............Error!
Bookmark not defined.
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNGError! Bookmark not
defined.
2.1.1 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Tỉnh Đoàn Bình DươngError!
Bookmark not defined.
2.1.2. Bộ máy quản lý chi thường xuyên của NSNN của Tỉnh Đoàn Bình Dương
.......................................................................Error! Bookmark not defined.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG ...........Error!
Bookmark not defined.
2.2.1. Cơ chế quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình
Dương.............................................................Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012 – 2016.Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Tình hình sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp tại Tỉnh Đoàn Bình
Dương giai đoạn 2012-2016.............................Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Tình hình chi thường xuyên tại Tỉnh Đoàn Bình DươngError! Bookmark
not defined.
2.2.3 Khâu lập dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước ................Error!
Bookmark not defined.
2.2.4 Khâu chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước......Error!
Bookmark not defined.
2.2.5 Khâu kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà NướcError! Bookmark
not defined.
2.2.6 Khâu thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà
Nước...............................................................Error! Bookmark not defined.
10. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH
DƯƠNG ......................................................Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Những kết quả đạt được..........................Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Những hạn chế, bất cập ..........................Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập nêu trênError! Bookmark not
defined.
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan.....................Error! Bookmark not defined.
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan ........................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH
ĐOÀN BÌNH DƯƠNG....................................Error! Bookmark not defined.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG Error!
Bookmark not defined.
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN
BÌNH DƯƠNG ............................................Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên nhà nước từ khâu lập dự
toán đến khâu chấp hành và quyết toán ngân sáchError! Bookmark not
defined.
3.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ công chức.
.......................................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Ứng dụng tin học trong quản lý chi ngân sách nhà nước……………….71
KẾT LUẬN ....................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO..Error! Bookmark not defined.
11. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấpthiết của đề tài
Chi ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước phân bổ và sử dụng quỹ
ngân sách nhà nước để đảm bảo điều kiện vật chất nhằm duy trì sự tồn tại, hoạt
động bình thường cũng như thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước theo
những mục tiêu đã định. Chi ngân sách nhà nước bao gồm chi đầu tư phát triển
và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất và có vị
trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chi
ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu của Đảng, nhà nước và cấp uỷ, chính
quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.
Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước nói chung và của cơ quan Đoàn
thể nói riêng luôn được Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính quan tâm. Chi
thường xuyên ngân sách của cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương là nguồn lực nuôi
sống và đảm bảo mọi hoạt động của đơn vị diễn ra bình thường, giúp ổn định và
tăng cường bổ sung thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức.
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới kinh tế đất nước, công
tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước của cơ quan Tỉnh Đoàn Bình
Dương đã có những bước chuyển biến rõ rệt. Thủ trưởng cơ quan sử dụng Ngân
sách đã có ý thức quản lý, sử dụng nguồn chi thường xuyên Ngân sách tiết kiệm,
hiệu quả để tăng cường cơ sở vật chất cho đơn vị, bổ sung thu nhập cho cán bộ
công, viên chức v.v…
Nhận thức được vai trò cấp thiết cần phải tăng cường quản lý chi NSNN
trong những năm tới, luận văn “Một số biện pháp tăng cường quản lý chi
thường xuyên của ngân sáchnhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương”
được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Khái quát được cơ sở lý luận chung về quản lý chi thường xuyên ngân
12. 2
sách nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương.
- Đề xuất quan điểm, biện pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình
Dương trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là:Những vấn đề lý luận và thực tiễn
về quản lý chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước tại cơ quan
Tỉnh Đoàn Bình Dương.
Phạm vi nghiên cứu: Để đảm bảo tính thống nhất về cơ sở pháp lý trong
nghiên cứu chi NSNN của cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương thời gian qua, luận
văn giới hạn phạm vi về thời gian để thu thập tư liệu và nghiên cứu đánh giá
quản lý chi NSNN của cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương từ năm ngân sách 2012
đến hết năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể
như: Thu thập tài liệu, thống kê, tổng hợp, phân tính, so sánh, biểu đồ… để làm
sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu của đề tài đặt ra.
Nguồn số liệu lấy tin: Báo cáo quyết toán NSNN năm 2012 đến năm
2016.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn
Hệ thống hóa và phân tích rõ thêm cơ sở lý luận về công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước; phân tích, đánh giá làm sáng tỏ những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương;
Đề xuất phương hướng và một số biện pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình
13. 3
Dương tiết kiệm, có hiệu quả hơn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương
Chương 3. Một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Từ trước đến nay đã có rất nhiều công trình, đề tài khoa học nghiên cứu
về quản lý ngân sách nhà nước nói chung và những vấn đề có liên quan. Càng
ngày các công trình, đề tài càng bóc tách từng nội dung, vấn đề trong quản lý
nhà nước về ngân sách để đi sâu nghiên cứu. Tuy nhiên, trên phạm vi cả nước
cho đến nay các công trình, đề tài đi sâu nghiên cứu về chi thường xuyên ngân
sách huyện/quận chưa có, mà chủ yếu được nghiên cứu với tư cách là một nội
dung, khía cạnh bao quát hơn như: chi ngân sách Tỉnh, Huyện... hay cụ thể hơn
như: chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục Tỉnh, Huyện ... Không kể
đến các giáo trình, tài liệu tham khảo đang được giảng dạy trong các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp tài chính – kế toán và những công trình khoa học
nghiên cứu ở phạm vi rộng về quản lý ngân sách nhà nước nói chung, chúng ta
có thể điểm qua một số giáo trình, công trình, đề tài ở nước ta nghiên cứu về
quản lý ngân sách có liên quan vấn đề chi thường xuyên ngân sách cấp
huyện/quận dưới đây:
Đề tài: “Tăng cường kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà
nước Từ Liêm” năm 2011 của Ngô Phùng Hưng – Lớp Cao cấp Lý luận Chính
trị - Hành chính K17, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh:
Ý nghĩa của đề tài này là đã hệ thống hóa được những vấn đề mang tính lý luận
về ngân sách nhà nước, kiểm soát chi ngân sách nhà nước; làm rõ thực trạng, ưu
- khuyết điểm công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước thông qua Kho bạc
14. 4
huỵên, xác định định hướng và đưa ra các giải pháp thiết thực góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả chi ngân sách nhà nước, hạn chế những biểu hiện tham
ô, lãng phí gây thất thoát ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, phạm vi vấn đề của đề
tài khá rộng, đề cập đến ngân sách nhà nước các cấp
thông qua thiết chế là Kho bạc nhà nước cấp huyện nên cũng chưa nghiên cứu
cụ thể vấn đề quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện/quận.
Đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của NSNN qua
kho bạc Nhà nước” năm 2005 của Lương Ngọc Tuyền – Luận văn Thạc sĩ kinh
tế, Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh đã chỉ ra những nguyên tắc cơ bản và những
nội dung chủ yếu trong quản lý chi thường xuyên NSNN của Kho bạc Nhà
nước. Tuy nhiên, đề tài tập trung vào việc tăng cường kiểm soát các khoản chi
thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước, chưa đi sâu vào những vấn đề bất
cập trong chi thường xuyên ngân sách cấp huyện/quận.
Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện Đức Phổ” năm 2011
của Huỳnh Thị Cẩm Liên – Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Tác giả
đã đề cập những vấn đề mang tính thời sự trong quản lý ngân sách cấp huyện,
trong đó có chi thường xuyên ở cấp huyện nên rất đáng để học hỏi. Đóng góp
mới của Luận văn này là lần đầu tiên đã đánh giá đúng thực chất vai trò, tình
hình quản lý NSNN cấp huyện, góp phần thúc đẩy quá trình dân chủ hóa, thực
hiện công khai hoạt động tài chính – ngân sách và đưa ra các giải pháp cụ thể
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp huyện. Tuy nhiên, đề tài tập trung
vào cân đối thu – chi ngân sách huyện nên chưa đi sâu vào những vấn đề cụ thể
trong chi thường xuyên ngân sách cấp huyện quận.
Đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của NSNN qua
kho bạc Nhà nước Gia Lai” năm 2012 của Thân Tùng Lâm - Luận văn Thạc sĩ
Quản trịkinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Qua đề tài, tác giả đã làm rõ thêm về
công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN, cơ chế quản lý chi thường xuyên
NSNN trên địa bàn cấp tỉnh (tỉnh Gia Lai). Tuy nhiên, vẫn chưa đi vào nghiên
cứu về những nội dung cụ thể của kinh phí chi thường xuyên ngân sách cấp
15. 5
huyện/quận.
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn 2011-
2015 và tầm nhìn đến 2012” năm 2012 của tác giả Tô Thiện Hiền - Luận án Tiến
sĩ kinh tế,Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Tác giả đã hệ thống hóa các vấn
đề lý luận cơ bản về hiệ quả quản lý NSNN nói chung và quản lý NSNN của
tỉnh An Giang nói riêng. Luận án đã làm sáng tỏ lý thuyết về vị trí, vai trò của
NS địa phương An Giang và mối quan hệ hữu cơ trong quan hệ cân đối giữa NS
TW và NS địa phương theo nguyên tắc phát triển kinh tế ngành và lãnh thổ (khu
vực). Đồng thời tác giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý NS địa
phương trên các góc độ khác nhau: Phân định quản lý thu-chi giữa NS TW và
NS địa phương; quan hệ về quy trình NS (lập, chấp hành và quyết toán NS);
nâng cao vai trò của chính quyền địa phương trong tự chủ NS và mở rộng quyền
tự quyết của ngân sách xã, để từng bước đưa ngân sách xã thực sự là một khâu
cấu thành của NSNN.
Đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN
Khánh Hòa” năm 2012 của tác giả Đỗ Thị Thu Trang - Luận văn Thạc sĩ quản
trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Qua đề tài, tác giả đã đi sâu nghiên cứu công
tác chi NSNN qua KBNN Khánh Hòa trên cơ sở tiếp cận công tác kiểm soát chi
theo yêu cầu đổi mới quản lý tài chính công và kiểm soát chi tiêu công của các
nước tiên tiến nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo
hướng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý
NSNN, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị sử dụng NSNN, đồng thời
phù hợp xu thế hội nhập quốc tế.
Đề tài: “Đổi mới quản lý NS địa phương các tỉnh vùng đồng bằng sông
Hồng” năm 2009 của tác giả Trần Quốc Vinh- Luận án Tiến sĩ kinh tế. Tác giả
đã hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề về quản lý NSNN, quản lý NS địa
phương, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NS địa phương; qua phân tích thực
trạng quản lý NS địa phương ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đề xuất các
giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới quản lý NS địa phương các tỉnh vùng đồng bằng
16. 6
sông Hồng đến 2020.
Hiện nay chưa có tác giả nào thực hiện nghiên cứu đề tài quản lý chi
thường xuyên của ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương nên
tác giả nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương” là khả thi,
không bị trùng lặp và mang tính ứng dụng cao.
17. 7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm cơ quan nhà nước
“Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà
nhà nước, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng
cấp có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành và điều hành, có
cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật qui định”.
Như vậy, cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ
máy nhà nước. Cũng như các cơ quan nhà nước khác, cơ quan hành chính nhà
nước cũng được thành lập và hoạt động theo những nguyên tắc và trình tự nhất
định, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và được giao những quyền lực nhà nước nhất
định để thực hiện một phần những nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước.
Trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, Chính phủ là cơ quan
hành chính nhà nước điển hình, là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, đứng
đầu trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước.
Bộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, được tạo thành bởi các cơ
quan nhà nước. Bộ máy nhà nước Việt Nam gồm ba hệ thống cơ quan chính: cơ
quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp.
Hệ thống cơ quan đứng đầu là Chính phủ, thực hiện chức năng hành pháp
là cơ quan hành chính nhà nước.
Như vậy, cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy
nhà nước được thành lập theo hiến pháp và pháp luật, để thực hiện quyền lực
nhà nước, có chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội.
Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan nhà nước, là một bộ
phận cấu thành bộ máy nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm cơ quan nhà nước
18. 8
Đặc điểm chung
Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước nên cũng
mang những đặc điểm chung của các cơ quan nhà nước:
Thứ nhất, cơ quan hành chính nhà nước có quyền nhân danh nhà nước khi
tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp
lí với mục đích hướng tới lợi ích công.Cơ quan hành chính nhà nước là một
trong bốn hệ thống cơ quan cấu thành nên bộ máy nhà nước, được thành lập
theo qui định pháp luật. Vì vậy, khi thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, cơ
quan hành chính nhà nước phải nhân danh nhà nước với mục đích hướng tới lợi
íchcông. Ví dụ: Chính phủ ban hành “Nghịquyết 30A/2008/NQ-CP về Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo”nhằm cải
thiện đời sống vật chất và tình thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về
trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư.
Thứ hai, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu tổ chức phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ quyền hạn do pháp luật quy định. Trong hệ thống
các cơ quan hành chính nhà nước có rất nhiều cơ quan khác nhau, mỗi cơ quan
đều có chức năng, nhiêm vụ, quyền hạn riêng. Vì vậy các cơ quan đều phải có
cơ cấu tổ chức chặt chẽ, phù hợp với chức năng nhiệm vụ quyền hạn do pháp
luật quy định. Ví dụ: số lượng thành viên trong UBND các cấp tỉ lệ thuận với
phạm vi lãnh thổ quản lí của UBND cấp đó: UBND cấp tỉnh có từ 9 đến 11
thành viên, cấp huyện có từ 7 đến 9 thành viên, cấp xã chỉ có từ 3 đến 5 thành
viên.
Thứ ba, các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và hoạt động
dựa trên những quy định của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
riêng và có những mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc được giao. Ví
dụ: Chính phủ, Các Bộ và cơ quan ngang bộ do quốc hội trực tiếp biểu quyết
quyết định thành lập, bãi bỏ, Uỷ ban nhân dân các cấp được thành lập ở các
đơn vị hành chính – lãnh thổ. Cơ quan thuộc chính phủ, tổng cục, cục, vụ, viện,
sở, phòng, ban.Cáccơ quan thànhlập trên cơ sở hiến pháp có vị trí pháp lý khá
19. 9
ổn định. Các cơ quan thànhlập trên cơ sở các đạo luật và các văn bản dưới luật
thường ít ổn định, nhưng có tính năng động hơn, phù hợp với những thay đổi
của sự quản lý hành chính nhà nước.
Thứ tư, nguồn nhân sự chính của cơ quan hành chính nhà nước là đội ngũ
cán bộ, công chức được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo
quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức.
Đặc điểm riêng
Bên cạnh những đặc điểm chung của các cơ quan nhà nước, cơ quan hành
chính nhà nước còn có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng quản lý
hành chính nhà nước.Tất cả các cơ quan nhà nước đều tiến hành hoạt động quản
lí hành chính nhà nước nhưng hoạt động này chủ yếu là do cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện. Hoạt động này phản ánh chức năng cơ bản của các cơ quan
hành chính nhà nước.
Thứ hai, hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ
trung ương đến cơ sở, đứng đầu là chính phủ tạo thành một chỉnh thể thống nhất,
được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết với nhau về tính
chất và hoạt động nhằm thực thi quyền lực nhà nước.
Thứ ba, thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật
quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc theo lĩnh vực chuyên môn mang tính
tổng hợp. Đó là những quyền và nghĩa vụ pháp lí hành chính chỉ giới hạn trong
phạm vi hoạt động chấp hành - điều hành. Việc qui định thẩm quyền của các cơ
quan hành chính trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc theo lĩnh vực chuyên môn nhất
định là việc chuyên môn hóa hoạt động của các cơ quan nhà nước, phân cấp
quản lí của các cơ quan nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan
nhà nước nhằm tránh tình trạng lạm quyền, chồng chéo…Tuy nhiên những
quyền và nghĩa vụ pháp lí của các cơ quan hành chính nhà nước vẫn chỉ giới hạn
trong phạm vi hoạt động chấp hành và điều hành (hoạt động quản lí hành chính
20. 10
nhà nước), điều này càng cho thấy chức năng quản lí hành chính nhà nước là
chức năng cơ bản nhất của các cơ quan nhà nước.
1.1.3. Vai trò của cơ quan nhà nước
Các cơ quan hành chính nhà nước là đơn vị được Nhà nước ra quyết định
thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên một lĩnh vực nhất định
của xã hội hay để thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhằm thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao. Qua đó ta có thể thấy được vai trò và sự
cần thiết của các cơ quan hành chính nhà nước đối với sự tồn tại và phát triển
của một đất nước, cụ thể:
Các cơ quan hành chính nhà nước các cấp có chức năng thực hiện quyền
hành pháp. Đây là quyền tổ chức ra bộ máy hành chính các cấp, sắp xếp nhân sự
trong các cơ quan hành chính nhà nước, điều hành công việc quốc gia, sử dụng
nguồn tài chính và công sản để thực hiện những chính sách nhằm mục tiêu xây
dựng và phát triển đất nước. Nói cách khác, các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp có quyền tổ chức, điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội, đưa pháp
luật vào đời sống nhằm giữ gìn trật tự an ninh xã hội, phục vụ lợi ích của nhân
dân, đảm bảo dân sinh và giải quyết các vấn đề xã hội, sử dụng nguồn tài chính
và công sản để xây dựng và phát triển đất nước một cách có hiệu quả.
1.1.4. Phân loại cơ quan nhà nước
Việc phân loại các cơ quan hành chính nhà nước được tiến hành dựa trên
những căn cứ, những tiêu chuẩn khác nhau. Có thể căn cứ vào những quy định
của pháp luật, trình tự thành lập, địa giới hoạt động, nguyên tắc tổ chức và quản
lý công việc...Tùy thuộc vào từng loại căn cứ mà ta có các loại cơ quan hành
chính nhà nước sau:
1.1.4.1. Theo căn cứ pháp lý để thành lập
Căn cứ theo pháp lý để thành lập thì cơ quan hành chính nhà nước được
phân thành hai loại: Loại 1 và loại 2.
Loại 1: Các cơ quan hiến định
Cơ quan hiến định là loại cơ quan hành chính nhà nước (1) Do Hiến pháp
21. 11
quy định việc thành lập; (2) Ðược thành lập trên cơ sở các đạo luật và văn bản
dưới luật.
Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước mà việc tổ chức, hoạt động của
cơ quan này do hiến pháp quy định bao gồm các cơ quan: Chính phủ, các Bộ,
các cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp. Ðây là những cơ quan hành
chính nhà nước quan trọng nhất, có vị trí ổn định, tồn tại lâu dài.
Loại 2: Các cơ quan luật định
Cơ quan luật định là cơ quan hành chính nhà nước do luật, các văn bản
dưới luật quy định việc thành lập.
Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn kể
cả ở trung ương và địa phương. Bao gồm các Tổng cục, các Cục, Sở, Phòng,
Ban... các cơ quan này là cơ quan chuyên môn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chung.
Các cơ quan luật định được thành lập trên cơ sở Hiến pháp, nhưng có tính
năng động hơn, phù hợp với những thay đổi của hoạt động quản lý nhà nước.
1.1.4.2. Căn cứ theo cấp dự toán
Cơ quan hành chính nhà nước được phân thành: Đơn vị dự toán cấp I;
Đơn vị dự toán cấp II; Đơn vị dự toán cấp III và Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự
toán cấp III.
Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm
do Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao. Đơn vị dự toán cấp I thực
hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc; chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán
ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán và quyết toán ngân sách của các
đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định.
Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị
dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp
III (trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I), chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và
22. 12
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 52940
DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn
Hoặc : + ZALO: 0932091562