SlideShare a Scribd company logo
1 of 129
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO T ẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
CAO THỊ DIỆU HƯƠNG
NÂNG CAO CH ẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH
TRA THU, CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QU ẢN LÝ KINH TẾ
MÃ S Ố: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI ĐỨC TÍNH
HUẾ- 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, s ố liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn ày là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công b ố
trong bất kỳ cô trình nào khác.
Mọi sự iúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ ngu ồn gốc.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018.
Tác gi ả
Cao Thị Diệu Hương
i
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện chủ trương của lãnh đạo UBND huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình về việc không ng ừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghi ệp vụ cho cán bộ,
công ch ức ói chung, thanh tra viên - những người chịu trách nhiệm trong công tác
thanh tra của huyện nhà nói riêng .
Thấy rõ trách nhi ệm của bản thân, là một Thanh tra viên thuộc cơ quan
Thanh tra huyện Quảng Ninh, trực tiếp phụ trách lĩnh vực thanh tra kinh tế, xã hội
tại địa phương, tôi đã theo học chương trình đào tạo Cao học, chuyên ngành Qu ản
lý kinh t ế khóa 2016-2018, trường ại học Kinh tế thuộc Đại học Huế.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa, bên c ạnh
sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được s ự quan tâm và giúp đỡ tận tình từ Ban
Giám hiệu, các thầy, cô giáo c ủa trường Đạ ọc Kinh tế thuộc Đại học Huế, từ tập
thể lãnh đạo và cán b ộ trong UBND huyện Qu ả ng Ninh, UBND các xã, th ị trấn
trên địa bàn huyện Quảng Ninh.
Đặc biệt là sự giúp đỡ vô cùng quý báu c ủa PGS.TS Bùi Đức Tính tại
Trường Đại học Kinh tế Huế.
Tôi xin bày t ỏ lòng bi ết ơn chân thành đến PGS.TS Bùi Đứ Tính, người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn tận tình những chỉ dẫn khoa học quý báu.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô và b ạn bè đồng nghiệp đã nhiệt tình g úp
tôi có thêm hi ểu biết, kinh nghiệm và những bài học giá trị không nh ững phục vụ cho
việc hoàn thành khóa h ọc, mà còn giúp cho tôi trong suốt quá trình công tác sau này.
Cuối cùng, tôi xin h ứa sau khi hoàn thành khóa h ọc tôi s ẽ đưa các kiến thức
đã nhận được đóng góp vào sự phát triển của huyện nhà nói chung và c ủa cơ quan
Thanh tra huyện Quảng Ninh nói riêng.
Xin chân thành cám ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày thán g năm 2018.
Tác gi ả
Cao Thị Diệu Hương
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC
SĨ Họ và tên h ọc viên: CAO THỊ DIỆU HƯƠNG
Chuyên ngành: Qu ản lý kinh tế Niên khóa: 2016 -2018
Người hướng dẫn: PGS.TS BÙI ĐỨC TÍNH
Tên đề tài: NÂNG CAO CH ẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA
THU, CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUY ỆN QUẢNG NINH, TỈNH
QUẢNG BÌNH.
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu:
- Mục đích: Đánh giá th ực trạng công tác thanh tra thu chi ngân sách, đề xuất
các giải pháp nâng cao hi ệu quả công tác thanh tra thu, chi ngân sách xã trên địa
bàn
huyện Quảng Ninh. Qua đó, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý Nhà
nước, góp ph ần định hướng, thực hiện thắng l ợ đường lối, chiến lược phát triển của
địa phương trong từng thời kỳ.
- Đối tượng nghiên cứu: lý lu ận và th ự c ti ễ n về chất lượng công tác thanh
tra thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu về công tác l ập dự toán, thực
hiện dự toán, quyết toán ngân sách c ủa UBND huyện Quảng Ninh; s ố liệ u liên quan
đến công tác thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh; số liệu hi tiế t về công tác
thanh tra thu, chi ngân sách
- Thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra cán bộ thực hiện công tác thu, chi gân
sách tại 15 đơn vị, phòng, ban tr ực thuộc UBND huyện Quảng Ninh, 15 UBND xã,
thị trấn trên địa bàn huyện Quảng Ninh về nội dung đề xuất các kiến nghị, giả pháp
nhằm hoàn thiện công tác thanh tra thu, c hi NSNN trên địa bàn.
3. Kết quả nghiên cứu và nh ững đóng góp khoa học của luận văn
Trên cơ sở những vấn đề lý lu ận đã được hệ thống; kết quả nghiên cứu thực
trạng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên; k ết quả điều tra, khảo sát thực tế từ
các đối tượng có liên quan v ề nội dung công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên
địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình.
iii
DANH MỤC CÁC T Ừ VIẾT TẮT
BHYT: Bảo hiểm Y tế
CBCC: Cán bộ công ch ức
CMHS: Cha mẹ học sinh
HĐND: Hội đồng nhân dân
HTX: Hợp tác xã
KBNN: Kho bạc Nhà nước
NN & PTNT: Nông nghi ệp và phát tri ển nông thôn
NSNN: Ngân sách Nhà nước
PCTN: Phòng ch ống tham nhũng
QLNN: Quản lý Nhà n ước
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TN & MT: Tài nguyên và môi trường
TSCĐ: Tài sản cố định
UBND: Ủy ban nhân dan
XDCB: Xây dựng cơ bản
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ.............................................................................................iii
DANH MỤC CÁC T Ừ VIẾT TẮT................................................................................................iv
MỤC LỤC....................................................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC B Ả NG................................................................................................................vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên c ứu:.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên c ứu:.........................................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung:.................................................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể:.................................................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu:.................................................................................................................3
4.1. Phương pháp thu thập số liệu:....................................................................................................3
4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp:.............................................................................................................4
4.2. Phương pháp xử lý s ố liệu:.........................................................................................................5
PHẦN 2: NỘI DUNG..............................................................................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TH ỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC THANH TRA THU, CHI NGÂN SÁCH...........................................................................6
1.1. Cơ sở lý lu ận:....................................................................................................................................6
1.1.1. Cơ sở lý lu ận về công tác thanh tra:....................................................................................6
1.1.1.1. Khái niệm thanh tra:................................................................................................................6
1.1.2. Cơ sở lý lu ận về công tác thanh tra thu, chi NSNN:.................................................11
1.2. Cơ sở thực tiễn:...............................................................................................................................22
1.2.1. Kinh nghiệm thanh tra công tác qu ản lý, s ử dụng ngân sách c ủa Hàn Quốc: 22
1.2.2. Kinh nghiệm thanh tra công tác qu ản lý và s ử dụng ngân sách của thanh tra
Bộ Tài chính..............................................................................................................................................23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về thanh tra ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. .25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA THU,
CHI NSNN TRÊN ĐỊA BÀ N HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH. ..26
2.1. Khái quát v ề đặc điểm công tác thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh:......26
v
2.1.1. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra:..........................................................................26
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Thanh tra huyện Quảng Ninh:......................26
2.1.3. Tình hình công tác thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh:..............................27
2.2. Thực trạ g công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh:
33
2.2.1. Thực trạ công tác thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh:...............33
2.2.2. Thực trạng công tác thanh tra thu, chi NSNN:.............................................................37
2.3. Đánh giá ch ất lượng công tác thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình qua số liệu điều tra:................................................................................65
2.3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát:..........................................................................................................65
2.3.2. Đánh giá của đối tượng khảo sát về cô ng tác thanh tra thu, chi ngân sách trên
địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình:...........................................................................67
2.4. Đánh giá công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh: ..80
2.4.1. Kết quả đạt được:.......................................................................................................................80
2.4.2. Hạn chế, tồn tại:..........................................................................................................................82
2.4.3. Nguyên nhân c ủa tồn tại, hạn chế:....................................................................................87
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CH ẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH
TRA THU, CHI NSNN:.......................................................................................................................90
3.1. Định hướng phát triển ngành thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030:
90
3.2. Giải pháp nâng cao ch ất lượng công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn
huyện Quảng Ninh:................................................................................................................................91
3.2.1. Các giải pháp hoàn thi ện Luật thanh tra và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành Luật......................................................................................................................91
3.2.2. Các giải pháp về tổ chức thi hành Luật thanh tra:.......................................................93
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KI ẾN NGHỊ....................................................................................97
TÀI LI ỆU THAM KHẢO...............................................................................................................102
PHỤ LỤC:...............................................................................................................................................106
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
BIÊN B ẢN HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PH ẢN BIỆN 1 + 2
BẢN GIẢI TRÌNH LUẬN VĂN
XÁC NH ẬN HOÀN THI ỆN LUẬN VĂN
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU, BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả hoạt động thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh
giai đoạn 2011-2016 .............................................................................. 30
Bảng 2.2: Tổ g hợp kết quả xử lý sau thanh tra trê n địa bàn huyện Quảng Ninh
giai đoạn 2014-2016 .............................................................................. 32
Bảng 2.3: Tổ h ợp tình hình thu ngân sách huyện Quảng Ninh năm 2014-2016
...............................................................................................................34
Bảng 2.4: Tổng h ợp tình hình chi ngân sách huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014-
2016 .......................................................................................................36
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả th nh tra nội dung dự toán thu NSNN giai đoạn
2014-2016..............................................................................................46
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả th nh tra nội dung dự toán chi NSNN giai đoạn 2014-
2016 .......................................................................................................48
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả thanh tra nộ dung ch ấp hành dự toán thu NSNN các
đơn vị được thanh tra giai đoạ n 2014-2016. ......................................... 50
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả thanh tra một số k ản thu NSNN tại các đơn vị
được thanh tra giai đoạn 2014-2016...................................................... 52
Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả thanh tra nội dung chấp hành dự toán chi ngân sách
tại các đơn vị giai đoạn 2014-2016 ....................................................... 54
Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả thanh tra công tác XDCB tại các đơn vị được thanh
tra giai đoạn 2014-2016......................................................................... 56
Bảng 2.11: Tổng hợp kết quả thu hồi sau thanh tra từ các công trình XDCB tại các
đơn vị giai đoạn 2014-2016................................................................... 59
Bảng 2.12. Tổng hợp kinh phí cấp bù th ủy lợi phí được miễn tại các đơn vị được
thanh tra giai đoạn 2014-2016 ............................................................... 61
Bảng 2.13. Tổng hợp kiến nghị thu hồi các đơn vị được thanh tra giai đoạn 2014-
2016. ......................................................................................................64
Bảng 2.14 Thống kê mẫu khảo sát .......................................................................... 66
Bảng 2.15: Tổng hợp kết quả điều tra về nội dung mục đích, sự đảm bảo yêu cầu
của công tác thanh tra thu, chi ngân sách. .............................................69
vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Tổ g hợp kết quả xử lý thu h ồi qua thanh tra trên địa bàn huyện Qảng
Ni h iai đoạn 2011-2016............................................................................................85
viii
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên c ứu:
Thanh tra là một trong nội dung cơ bản của hoạt động quản lý hành chính
nhà nước, là một chức năng thiết yếu của các cơ quan quản lý nhà n ước. Thanh tra
chỉ xuất hiệ khi có nhà nước và ở đâu có QLNN thì ở đó có thanh tra. Ngay sau khi
cách mạ g tháng 8 năm 1945 thành công, nước Việt Nam cộng hòa được thành lập,
Chính phủ lâm th ờ i do Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo cũng đã dành nhi ều thời
gian bàn về công tác thanh tra. Ngày 23/11/1945, Ch ủ tịch Hồ Chí Minh đã ký s ắc
lệnh số 64/SL thành lập Ban Th nh tra đặc biệt có trách nhiệm đi giám sát tất cả các
công vi ệc, các nhân viên c ủa các UBND và các cơ quan của Chính phủ.
Kể từ khi thành lập, công tác thanh tra đ ã góp ph ần quan trọng trong việc
phòng ng ừa, phát hiện và xử lý các sai ph ạ m, k ế n nghị và đề xuất nhiều biện pháp để
xử lý kịp thời; kiến nghị với cấp có th ẩ m quyề n sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách
nhằm khắc phục những khiếm khuyết, sơ ở tr ng công tác QLNN nói chung.
NSNN được coi là huyết mạch của nền kinh tế, là yếu tố cơ bản quyết định
đến sự phát triển nhanh, bền vững của kinh tế và xã hội. Những năm gần đây,
NSNN bước đầu được cơ cấu lại một cách mạnh mẽ theo hướng tí h ự c, toàn diện,
đảm bảo an toàn tài chính, khai thác và s ử dụng nguồn lực quố gia m ột cách hiệu
quả nhất. Với xu hướng chung đó, cân đối NSNN của huyện Quảng Ninh ngày càng
vững chắc, nguồn thu ngân sách được đảm bảo, đáp ứng những nhu cầu thiết yếu,
đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển toàn diện mọi mặt kinh tế, xã hộ . Tuy
nhiên, công tác qu ản lý thu, chi ngân sách c ủa địa phương vẫn còn nh ững hạn chế,
thu ngân sách chưa bao quát, tình trạng thất thu tiếp diễn; hiệu quả các khoản chi
thấp, chi đầu tư dàn trải, thiếu tập trung gây lãng phí, thất thoát ngân sách.
Trước tình hìnhnày, thanh tra việc quản lý, s ử dụng ngân sách ngày càng có
vai trò quan trọng trong việc phát hiện kịp thời các cơ sở yếu kém, đề xuất về cơ chế
chính sách và có bi ện pháp giải quyết, hoàn thiện hoạt động thu, chi ngân sách tại
các địa phương nói chung, huyện Quảng Ninh nói riêng.
1
Nhận thức rõ được điều này, tại Nghị quyết số 27/2016/QH14 của Quốc hội
khóa XIV ban hành ngày 11/11/ 2016 đã chỉ rõ: “Tăng cường kỷ luật tài chính - ngân
sách, th ực hiện dự toán NSNN đúng quy định của pháp lu ật. Đẩy mạnh thanh tra,
kiểm tra và cô g khai, minh b ạch việc sử dụng NSNN, nhất là trong các l ĩnh vực dễ
phát sinh tham h ũn , lãng phí [23]”. Báo cáo s ố 257/BC-UBND ngày 14/12/2016 của
UBND huyệ Quảng Ninh về tình hình thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2016 và dự toán
NSNN năm 2017 cũng đưa ra giải pháp “Tăng cường công tác thanh tra, ki ểm tra thu,
chi NSNN tại các đơn vị, các d ự án đầu tư của huyện, xã, th ị trấn. Thực hiện nghiêm
túc Lu ật thực hành ti ết kiệm chống lãng phí, Luật chống tham nhũng, kiên quyết xử lý
các bi ểu hiện tiêu cực, gây th ất thoát, lãng phí ngân sách [31]”
Như vậy, công tác thanh tra thu, chi ngân sách đã và đang được Đảng, Nhà
nước đặc biệt quan tâm, xem như đây là nhiệ m vụ cốt lõi ; là công c ụ quan trọng
trong công cu ộc phòng ch ống tham nhũng, l ãng p í, thất thoát, những vấn đề mà
trong thời gian qua gây bức xúc, làm xói mòn ni ềm tin của quần chúng nhân dân
vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý c ủa Nhà nước.
Vì vậy, cùng v ới việc tiến hành cải cách bộ máy nhà nướ , phục vụ yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội theo đường lối đổi mới của Đảng, việ hoàn thi ệ n, nâng cao chất
lượng hoạt động thanh tra thu, chi ngân sá ch cũng là một yêu c ầ u c ấp thiết. Chính vì
lý do đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng
công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huy ện Quảng Ninh, tỉ h
Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác thanh tra thu chi ngân sách, lu ận văn
đề xuất các giải pháp nâng cao hi ệu quả công tác thanh tra thu, chi ngân sách xã
trên địa bàn huyện Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa, làm rõ c ơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về công tác thanh tra
nói chung, công tác thanh tra thu, chi NSNN nói riêng.
2
- Phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng công tác thanh tra thu, chi
ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, tập trung vào các vấn
đề: Kết quả đạt được; những tồn tại hạn chế; nguyên nhân c ủa tồn tại, hạn chế.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi
ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tượn , phạ m vi nghiên cứu
- Đối tượng n hiên c ứu: lý lu ận và thực tiễn về chất lượng công tác thanh
tra thu, chi ngân sách Nhà nước trên đị bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: đị bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
+ Phạm vi thời gian: giai đoạn 2014-2016.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập số liệu:
4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp:
- Thu thập số liệu về công tác l ập dự toán, thực hiện dự toán, quyết toán
ngân sách của UBND huyện Quảng Ninh, các đơn vị, phòng, ban t rự thuộc UBND
huyện Quảng Ninh; UBND các xã, th ị trấn trên địa bàn huyện Qu ả ng Ninh thông
qua Báo cáo quy ết toán ngân sách, Ngh ị quyết HĐND huyện, xã, th ị tr ấ n.
- Thu thập số liệu liên quan đến công tác thanh tra trên địa bàn huy ện Quảng
Ninh qua các Báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, Báo cáo t ổng kết, Báo cáo
chuyên đề về công tác thanh tra c ủa UBND huyện Quảng Ninh, cơ quan Thanh tra
huyện Quảng Ninh. Đồng thời, kế thừa các Báo cáo đánh giá, tổng kết công tác
thanh tra trên địa bàn tỉnh theo năm, theo giai đoạn của UBND tỉnh Quảng Bình,
Thanh tra tỉnh Quảng Bình.
- Thu thập số liệu chi tiết về công tác thanh tra thu, chi ngân sách qua các
Báo cáo k ết quả thanh tra của Đoàn thanh tra, Kết luận thanh tra công tác qu ản lý
và sử dụng ngân sách UBND các xã, thị trấn, các phòng, ban, đơn vị trực thuộc
UBND huyện Quảng Ninh tại cơ quan Thanh tra huyện, UBND huyện Quảng Ninh.
3
- Thu thập số liệu về công tác thanh tra nói chung, thanh tra thu, chi NSNN
nói riêng ở các địa phương khác tại trang web của Thanh tra Chính phủ
(thanhtra.gov.vn); thu thập thông tin v ề các công trình nghiên c ứu liên quan đến
công tác tha h tra thu, chi NSNN thông qua các T ạp chí Thanh tra, Báo thanh tra,
Viện khoa học Thanh tra…
4.1.2. Thu thập s ố liệu sơ cấp:
Điều tra số liệu sơ cấp trên cơ sở tiến hành khảo sát thực tế tại 16 phòng, ban,
đơn vị trực thuộc UBND huyện Quảng Ninh; 15 UBND các xã, th ị trấn trên địa bàn
huyện Quảng Ninh thông qua b ảng hỏi được thiết kế mẫu sẵn. Đối tượng được lựa
chọn là các cá nhân có liên qu n tr ực tiếp đến công tác thanh tra thu, chi ngân sách
trên địa bàn huyện Quảng Ninh trong g ai đoạ n 2014-2016; được chia thành 2
nhóm:
- Nhóm 1 g ồm các cá nhân là thành viên các Đ àn thanh tra công tác thu, chi
ngân sách (các Thanh tra viên, công ch ức Thanh tra, cán bộ được trưng tập từ các
phòng, ban khác nh ư phòng Tài chính – Kế hoạch, Kinh tế - Hạ tầng, Nông nghi ệp
& PTNT, Lao động – TB&XH, Ban quản lý d ự án xây d ựng huyện...).
- Nhóm 2 g ồm các cá nhân là đối tượng thanh tra, các đối tượng liên quan
đến nội dung thanh tra thu, chi ngân sách (Lãnh đạo UBND, kế toán ngân sách, th ủ
quỹ, cán bộ bán chuyên trách ph ụ trách công tác thu t ại các xã, th ị tr ấn; lãnh đạo,
kế toán, thủ quỹ các phòng, ban, đơn vị trực thuộc UBND huyện Quảng Ninh, tỉ h
Quảng Bình).
Đầu tiên, luận văn nghiên cứu sử dụng kỹ thuật DELPHI để phỏng vấ ý kiến
từ những chuyên gia có chuyên môn và kinh nghi ệm trong lĩnh vực nghiên cứu
khoa học, và các chuyên gia th ực tiễn là cán bộ từng làm Trưởng đoàn thanh tra
thu, chi ngân sách, có kinh nghi ệm thực tiễn, sâu sắc đối với vấn đề nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu sơ bộ này là cơ sở để luận văn thiết kế bảng hỏi và đưa vào
nghiên cứu chính thức.
4
Theo quy tắc kinh nghiệm của Hair và các c ộng sự (1998): Cỡ mẫu tối thiểu
phải gấp 5 lần số biến định lượng cần đưa vào phân tích. Nghiên cứu chọn độ tin
cậy 95%, mức sai số cho phép 5%, n là c ỡ mẫu cần lấy.
Ta có: = (t ổng số biến lượng) x 5
= 24 x 5 = 120
Như vậy, để đả m bảo độ chính xác cũng như mức độ thu hồi bảng hỏi, luận
văn nghiên cứu quyết đị nh chọn 160 mẫu để tiến hành điều tra khảo sát. Kết quả
thu hồi được 145 phiếu khảo sát đảm bảo chất lượng để tiến hành phân tích.
Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
thuần đối tượng điều tra là 35 cán bộ từng là thành viên c ủa các đoàn thanh tra, 30
cán bộ làm công tác qu ản lý t ại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc UBND; 30 cán
bộ là lãnh đạo UBND các xã, th ị trấn trên đị a bàn uyên; còn l ại các cá nhân là k ế
toán, thủ quỹ, cán bộ bán chuyên trách ph ụ trách công tác thu t ại các đơn vị.
Nội dung điều tra chủ yếu tập trung: phần 1 là thông tin đối tượng được tiến
hành điều tra. Phần 2 là nội dung khảo sát đánh giá về chất lượng công tác thanh tra
thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016.
Đánh giá hài lòng c ủa người được hỏi bằng cách sử dụng thang đo Likert 4
mức độ, người được phỏng vấn sẽ khoanh vòng vào con số mà họ ho là thích hợp
nhất với ý ki ến của họ.
4.2. Phương pháp xử lý s ố liệu:
- Tổng hợp số liệu về thu, chi ngân sách; k ết quả công tác thanh tra thu , chi
ngân sách (sai ph ạm về kinh tế phát hiện qua thanh tra; xử lý sai ph ạm về ki h tế
bằng các biện pháp buộc thu hồi, hoàn trả…) qua các năm, trong toàn bộ giai đoạn
nghiên cứu. Từ đó đưa ra kết luận tổng quát về nội dung nghiên cứu.
- Phân tích mô tả thống kê cho dữ liệu định tính. Cụ thể là sử dụng kết quả
của việc phân tích dưới dạng số liệu thực tế hay tỷ lệ phần trăm để thể hiện các dữ
liệu so sánh của từng năm. Từ đó làm rõ t ầm quan trọng, xu thế biến động của từng
chỉ tiêu nghiên c ứu. Ngoài ra, luận văn còn s ử dụng các phương pháp xử lý số liệu
như: phân tích nhân tố, trung bình…
5
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN C ỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TH ỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC THANH TRA THU, CHI NGÂN
SÁCH 1.1. Cơ sở lý lu ận:
1.1.1. Cơ sở lý lu ận về công tác thanh tra:
1.1.1.1. Khái ni ệ m thanh tra:
Theo Từ điể n tiế ng Việt “Thanh tra là kiểm soát, xem xét t ại chỗ việc làm
của địa phương, cơ quan, xí nghiệp [30]”. Với nghĩa này, Thanh tra bao hàm ngh ĩa
kiểm soát nhằm: “Xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy định”. Thanh
tra thường đi kèm với một chủ thể nhất định: “Người làm nhiệm vụ thanh tra” “Đoàn
thanh tra” và “đặt trong phạm vi quyề n hành của một chủ thể nhất định”.
Theo Thuật ngữ pháp lý ph ổ thông , “ thanh tra là m ột biện pháp c ủa kiểm
tra và nhiệm vụ thanh tra được ủy quyền cho các cơ quan Nhà nước có trách nhi
ệm
[17] ”.
Theo PGS.TS. Phạm Ngọc Ánh , thanh tra được định nghĩa là “hoạt động
kiểm tra của tổ chức thanh tra Nhà nước đối với đối tượng thanh tra nhằm phát
hiện, chấn chỉnh những sai lầm, xử lý những vi phạm trong các ho ạt động kinh tế -
xã h ội giúp cho b ộ máy qu ản lý vận hành t ốt [13]”
Theo kết quả nghiên cứu Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước “Hoàn thiện
cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát nh ằm nâng cao hiệu quả quản lý hà nước” do
TS. Trần Đức Lượng làm chủ nhiệm thì khái niệm thanh tra được xác định:
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là hoạt động
kiểm tra, xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; thường được
thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định, nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích
cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, các quyền, lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân [26].
6
Lần đầu tiên khái ni ệm thanh tra được định nghĩa trong Luật Thanh tra số
22/2004/QH11 dưới khái niệm thanh tra nhà nước. Theo đó:
Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà
nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật
này và các quy đị h khác c ủa pháp luật. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành [21].
Luật Thanh tra năm 2004 s u khi có hiệu lực đã góp ph ần tạo lập khung pháp
lý quan tr ọng cho việc hoàn thiện tổ chức và nâng cao hi ệu quả hoạt động thanh
tra, tuy nhiên vẫn còn b ộc lộ những hạn chế, bất cập. Để khắc phục hạn chế đó,
ngày 15/11/2010, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội chủ nghĩa Việt
Nam khóa VIII đã thông qua Lu ật Thanh tra số 56/2010/QH12 thay thế Luật Thanh
tra số 22/2004/QH11, theo đó: “Thanh tra nhà nướ c là việc xem xét, đánh giá, xử
lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan, tổ chức, cá nhân . Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hàn h hính và
thanh tra chuyên ngành [22]”.
Từ những khái niệm trên cho thấy, thanh tra không đồng nh ấ t với hoạt động
điều hành, quản lý, khác v ới hoạt động kiểm tra chuyên môn, nghi ệp v ụ. Trong hoạt
động, thanh tra thực thi quyền lực của Nhà nước, tác động đến đối tượng bị quả lý,
nhằm mang lại cho chủ thể quản lý nh ững thông tin chính xác, khách quan, để từ đó có
bi ện pháp chấn chỉnh hoạt động quản lý. Ho ạt động thanh tra không ch ỉ xem xét tính
hợp pháp, mà còn xem xét tính h ợp lý c ủa hành vi của đối tượng quản lý. B ản chất
của hoạt động thanh tra không ph ải chỉ là phát hi ện, xử lý vi ph ạm, mà điều quan
trọng hơn là tìm ra nguyên nhân vi phạm để từ đó đề xuất các giải pháp phòng ngừa,
ngăn chặn vi phạm. Nếu cho rằng, thanh tra là phát hi ện hành vi vi phạm và áp dụng
biện pháp xử phạt vi phạm hành chính thì đó là việc nhận thức không đúng với bản chất
của hoạt động thanh tra. Ngược lại, thanh tra phải chỉ ra được những
7
việc làm được, những thiếu sót, khuy ết điểm và nguyên nhân c ủa nó và ph ải thực
sự trở thành ''tai mắt của trên, là người bạn của dưới''.
1.1.1.2. Sự cần thiết của hoạt động thanh tra:
Sự cầ thiết của hoạt động thanh tra trong đời sống kinh tế, xã hội bắt nguồn
từ những lý do sau:
- Tha h tra là ch ức năng thiết yếu của QLNN: Thanh tra là phạm trù g ắn liền
với hoạt động QLNN. Thanh tra chỉ xuất hiện, tồn tại và phát tri ển trong xã hội có
Nhà nước. Hoạt động thanh tra bắt nguồn từ tính chất và chức năng hoạt động
QLNN. Nhà nước không th ể quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh tế, xã hội nếu
thiếu công tác thanh tra và ki ểm tra. Như vậy thanh tra là một nội dung không th ể
thiếu của QLNN, là một giai đoạn của chu trình quả n lý, có vai trò ki ểm định, đánh
giá hiệu quả của QLNN. Hoạt động QLNN c ầ n t iế t phải có thanh tra và thanh tra
phải phục vụ cho yêu cầu QLNN [25].
- Thanh tra là phương thức đảm bảo trật tự kỷ cương trong quản lý, góp ph ần
tăng cường pháp chế XHCN: Với chức năng giám sát hoạt động của các đối tượng
bị quản lý, thanh tra có th ể kịp thời phát hiện những sai phạm và ó bi ện pháp xử lý.
Với chức năng, nhiệm vụ xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết
định hoặc hành vi hành chính của cán bộ, công ch ức Nhà nước trong vi ệ c thực
hiện chính sách, pháp luật, chức trách, nhiệm vụ được giao, thanh tra góp ph ần đảm
bảo trật tự, kỷ cương trong quản lý, làm trong s ạch bộ máy Nhà nước. Mặt khác,
việc tìm ra sơ hở, yếu kém trong công tác qu ản lý, phát hi ện những nộ dung trong
chủ trương, chính sách chưa phù hợp với yêu cầu thực tế khách quan, từ đố có các
bi ệ pháp sửa đổi, bổ sung, khắc phục kịp thời cũng có ý nghĩa tích cực trong việc
củng cố trật tự, kỷ cương hoàn thiện cơ chế quản lý [2 5].
- Thanh tra là một phương thức góp ph ần bảo đảm quyền dân chủ của nhân
dân. Dân ch ủ của nhân dân được thực hiện thông qua người đại diện của mình là
Nhà nước. Các tổ chức Thanh tra Nhà nước tạo điều kiện để nhân dân th ực hiện
quyền dân chủ của mình thông qua việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân; thông qua vi ệc giúp đỡ các Ban Thanh tra nhân dân ho ạt động. Đồng
8
thời, qua việc xem xét, kết luận và kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo, phát hi ện
kịp thời những biểu hiện quan liêu, tiêu c ực, có bi ện pháp xử lý, kh ắc phục, góp
phần bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân. [25].
1.1.1.3. Mục đích, nguyên tắc của hoạt động thanh tra:
Mục đích thanh tra là nội dung quan trọng đã được pháp luật thanh tra trước
đây đề cập, so từ yêu c ầ u công tác qu ản lý nên m ỗi giai đoạn cụ thể mục đích của
thanh tra có s ự thay đổi nhất định. Nếu như Luật Thanh tra năm 2004 đề cao mục
đích thanh tra là “phò ng ngừ , phát hi ện và x ử lý các hành vi vi ph ạm pháp lu ật”
thì Luật Thanh tra năm 2010 đã thể hiện rõ h ơn mục đích thanh tra theo tư tưởng
của Chủ tịch Hồ Chí Minh “th nh tra là tai mắt của trên, là người bạn của dưới”. Tại
Điều 2, Luật Thanh tra năm 2010 đã chỉ rõ:
Mục đích hoạt động thanh tra nhằ m p át i ện sơ hở trong cơ chế quản lý,
chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan n à nước có th ẩm quyền biện pháp
khắc phục; phòng ng ừa, phát hiện và xử lý hành vi vi ph ạm pháp luật; giúp cơ
quan, tổ chức, cá nhân th ực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân t ố
tích cực; góp ph ần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà n ướ ; bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, á nhân [22].
Nguyên tắc của hoạt động thanh tra là cơ sở và tư tưởng h ỉ đạ o xuyên suốt
trong quá trình thực hiện hoạt động của các cơ quan thực hiện ch ức năng thanh tra
nhà nước. Nguyên tắc thể hiện những định hướng chủ đạo trong hoạt động tha h tra.
Tại Điều 7, Luật Thanh tra 2010 đã quy định những nguyên tắc của thanh tra: “Tuân
theo pháp lu ật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp
thời. Không trùng l ặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các
cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường
của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra [22]”.
1.1.1.4. Phân lo ại hoạt động thanh tra:
Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà
nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân ch ịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật
9
này và các quy định khác của pháp luật. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành [22].
- Thanh tra hành chính: Là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước
theo cấp hà h chính đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp. Thanh tra hành chính có
những trư g cơ bản như sau:
- Thanh tra chuyên ngành: Là ho ạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà
nước theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
pháp luật, những quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành,
lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Thanh tra chuyên ngành có nh ững đặc điểm
sau đây:
1.1.1.5. Đặc điểm của hoạt động thanh tra:
- Thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước: Tr ng mối quan hệ giữa quản lý
và thanh tra thì quản lý nhà n ước giữ vai trò ch ủ đạ , chi phối hoạt động của thanh
tra (đề ra đường lối, chủ trương, quy định thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, sử
dụng các kết quả, các thông tin t ừ phía các cơ quan Thanh tra) [26].
- Thanh tra luôn mang tính quyền lực nhà nước: Thanh tra là m ột hoạt đông
luôn luôn mang tính quy ền lực nhà nước. Chủ thể tiến hành thanh tra luôn luôn là
cơ quan nhà nước. Thanh tra (với tư cách là một danh từ chỉ cơ quan có chức năng
này) luôn luôn áp d ụng quyền năng của Nhà nước trong quá trình tiến hành hoạt
động của mình và nó nhân danh Nhà n ước khi áp dụng quyền năng đó [26].
- Thanh tra có tính độc lập tương đối: Đây là đặc điểm vốn có, xu ất phát từ
bản chất của thanh tra. Tính độc lập tương đối trong quá trình thanh tra được thể
hiện trên các điểm sau: tuân theo pháp lu ật; tự mình tổ chức các cuộc thanh tra
trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo thẩm quyền đã được pháp luật quy định; ra
các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý theo các quy định của pháp luật về thanh
tra; chịu trách nhiệm về Quyết định thanh tra của mình [26].
10
1.1.2. Cơ sở lý lu ận về chất lượng công tác thanh tra thu, chi NSNN:
1.1.2.1. Khái ni ệm thu, chi NSNN:
Tại Điều 1 và 2 của Luật NSNN được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 2 thông
qua ngày 16/12/2002 có nêu: “NSNN là toàn b ộ các khoản thu, chi của Nhà nước
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [20]”.
NSNN có vai trò r ấ t quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại củ đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò c ủa NSNN luôn
gắn liền với vai trò c ủa nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế
thị trường, NSNN đảm nhận v i trò qu ản lý v ĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã
hội. NSNN là công c ụ điều chỉnh vĩ mô nề n k nh tế xã hội, định hướng phát triển
sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá c ả, điề u chỉnh đời sống xã hội.
1.1.2.1.1. Thu NSNN:
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ t uế, p í, lệ phí; các khoản thu từ hoạt
kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các kh oản
viện trợ và các kho ản thu khác theo qui định của pháp luật. Về bản hất, thu NSNN
là hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình thái giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà
nước dùng quy ền lực chính trị tập trung các nguồn lực tài hính trong xã hội để hình
thành quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của nhà nước. V ề phương diện pháp lí,
thu NSNN bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa
mãn nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Theo Điều 2 Nghị định số 60/2003/NĐ - CP
ngày 06/06/2003 của Chính phủ thì thu NSNN bao gồm:
Thuế do các tổ chức, cá nhân n ộp theo qui định của pháp luật; phần nộp NSNN
theo qui định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế
của nhà nước theo qui định của pháp luật; phần nộp ngân sách t heo qui định của pháp
luật từ các hoạt động sự nghiệp; tiền sử dụng đất, thu từ hoa lợi công sản, tài sản công
và đất công ích; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; huy động từ các tổ chức, cá nhân theo
qui định của pháp luật; các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong
và ngoài nước; thu từ huy động vốn đầu tư xây dựng các
11
công trình kết cấu hạ tầng; phần nộp NSNN theo qui định của pháp luật từ tiền bán
hoặc cho thuê tài s ản thuộc sở hữu nhà nước; các khoản viện trợ không hoàn l ại
của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt
Nam, các tổ chức hà ước thuộc địa phương; thu từ Quỹ dự trữ tài chính; thu kết dư
ngân sách; các khoả thu khác theo qui định của pháp luật [10].
1.1.2.1.2. Chi NSNN:
Chi NSNN bao g ồ m các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc
phòng an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, chi viện trợ và các kho ản
chi khác theo qui định của pháp luật. Đứng về phương diện pháp lí, chi NSNN là
những khoản chi tiêu do Chính phủ hoặc các phá p nhân hành chính thực hiện để đạt
được các mục tiêu công ích như giáo dục, y t ế , an ninh quốc phòng, tr ật tự an an
toàn xã h ội. Xét về bản chất, chi NSNN là h ệ thống những quan hệ phân phối lại
những khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có k ế hoạch quỹ tiền tệ tập
trung của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước như thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, mở rộng các sự nghiệp văn hóa xã hội, duy trì hoạt động bộ máy nhà
nước, đảm bảo quốc phòng an ninh. Theo Điều 2 Nghị định số 60/2003/NĐ - CP
ngày 06/06/2003 của Chính phủ thì chi ngân sách bao gồm:
Chi đầu tư phát triển; chi thường xuyên; chi trả nợ gốc và lãi ác kho ản tiền
do Chính phủ vay; chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các chính phủ và tổ
chức ngoài nước; chi cho vay của ngân sách trung ương; chi trả gốc và lãi các khoản
huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc ngân sách c ấp tỉnh theo qui định
tại khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN; chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính; chi bổ sung
ngân sách c ấp trên cho ngân sách c ấp dưới; chi chuyển nguồn ngân sách năm trước
sang ngân sách năm sau [10].
1.1.2.2. Khái ni ệm thanh tra thu, chi ngân sách :
Trên cơ sở định nghĩa về công tác thanh tra, có th ể khái quát v ề thanh tra thu,
chi ngân sách như sau: Thanh tra thu chi ngân sách là việc xem xét, đánh giá, xử lý của
cơ quan quản lý nhà n ước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước về
công tác thu và chi NSNN, nh ằm phòng ng ừa, phát hiện, xử lý các hành vi
12
vi phạm pháp luật, chính sách, chế độ thu, chi NSNN đối với các tổ chức, đơn vị cà
cá nhân.
Thanh tra thu chi NSNN là một phần trong hoạt động thanh tra tài chính, thuộc
lĩnh vực thanh tra nhà nước, được tiến hành trong quá trình chấp hành nghĩa vụ thu, chi
NSNN. Trong thời gian qua, xã hội đã chứng kiến rất nhiều vụ án với giá trị sai phạm
rất lớn, m à ch ủ yếu phát sinh trong lĩnh vực chi tiêu NSNN, gây thiệt hại rất lớn cho
NSNN . ồng tiền của Nhà nước chi ra đã không mang l ại hiệu quả phục vụ cho sự phát
triển của đất nước, bị thất thoát và lãng phí rất nhiều. Từ những thực trạng đó, Đảng và
Nhà nước ta hiện nay rất quan tâm đến công tác thanh tra tài chính, trong đó thanh tra
thu, chi NSNN được dư luận đặt biệt quan tâm và là m ột đòi hỏi cần thiết nhất đối với
công cuộc phòng ch ống tham nhũng hiện nay ở nước ta.
1.1.2.3. Mục tiêu của thanh tra thu, c NSNN:
Từ những mục tiêu chung của công tác t anh tra, mục tiêu cụ thể của thanh
tra thu, chi ngân sách được xác định như sau:
- Phòng ng ừa, ngăn ngừa những sai phạm, thiếu sót, tiêu cực có thể xảy ra
trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ thu, chi NSNN của các tổ hứ , đơn vị và cá
nhân.
- Phát hiện sớm, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm trong quá tr ình thu,
chi NSNN của các tổ chức, đơn vị, cá nhân.
- Phát hiện những điểm bất cập, lạc hậu, không phù h ợp của cơ chế, chí h
sách liên quan đến công tác quản lý và sử dụng NSNN để kiến nghị kịp thời sửa đổ ,
hoàn thiện, bổ sung chế độ, chính sách và cơ chế phù h ợp.
- Góp ph ần từng bước hoàn thiện tổ chức bộ máy thu, chi NSNN, tăng
cường công tác qu ản lý cán bộ thực hiện thu, chi NSNN và nâng cao ý th ức tuân
thủ của các đối tượng liên quan.
- Tác động đến việc thực hiện tốt dự toán thu, chi NSNN, đảm bảo tính đúng
đắn, chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch.
1.1.2.4. Yêu cầu công tác thanh tra thu, chi NSNN:
13
Tại điều 3, Nghị định 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra và tại điều 4, Quyết định số
32/2006/QĐ-BTC ngày 6/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính quy định về quy chế
hoạt động tha h tra, kiểm tra tài chính nêu rõ:
- Hoạt độ thanh tra, kiểm tra tài chính phải tuân theo pháp luật; bảo đảm
chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở
đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra,
kiểm tra [1].
- Khi tiến hành thanh tr , kiểm tra người ra quyết định thanh tra, kiểm tra,
Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tr , th nh tra viên, thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra
phải thực hiện đúng các qui định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và phải chịu
trách nhiệm cá nhân về hành vi, quyết định của m ình [1].
- Sau khi kết thúc thanh tra, phải có Kết luận t anh tra; các Đoàn thanh tra tài
chính phải bàn giao đủ hồ sơ, tài liệu, chứng lý c cơ quan quyết định thanh tra theo
đúng qui định của Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thực hiện [1].
Mặt khác, để đạt được mục đích đã đặt ra, trong quá trình tiến hành thanh tra,
cán bộ làm công tác thanh tra thu, chi NSNN ph ải đảm bảo đáp ứng được các yêu
cầu:
Phải nắm vững các văn bản pháp luật, hướng dẫn có liên quan đến công tác
quản lý, sử dụng NSN; nắm vững quy trình tiến hành một cuộc thanh tra. Phải quán
triệt một cách đầy đủ các nguyên tắc thanh tra; người làm công tác thanh tra ph ải có
quan điểm thanh tra đúng đắn (quan điểm toàn diện, lịch sử, cụ thể...). Đánh giá, kết
luận phải chính xác, khách quan, có căn cứ, đúng pháp luật. Những kiến nghị, đề
xuất xử lý phải căn cứ vào các điều luật đã quy định, phù h ợp với tình hìnhthực tế
và đảm bảo tính khả thi [1].
Đây là những yêu cầu cụ thể về yêu cầu hoạt động thanh tra nói chung và hoạt
động thanh tra thu, chi ngân sách nói riêng. Các cu ộc thanh tra, đoàn viên đoàn thanh
tra phải tuân thủ đúng những yêu cầu này trong quá trình hoạt động, thực hiện
14
nhiệm vụ, đảm bảo đoàn thanh tra thực hiện đúng chức năng theo pháp luật quy
định.
1.1.2.5. Nội dung, quy trình công tác thanh tra thu, chi NSNN:
Nội du g thanh tra ngân sách gồm có: Thanh tra việc lập, quyết định và giao
dự toán NSNN; Thanh tra việc chấp hành NSNN; Thanh tra việc quyết toán NSNN.
Trong các ội dung tiến h ành thanh tra cần xác định rõ n ội dung trọng tâm, trọng
điểm. Xây dựng nội dung chi tiết cho từng nội dung thanh tra; những nơi đến thanh
tra, kiểm tra, xác minh; thời gi n thực hiện.
Quy trình công tác th nh tra thu, chi NSNN được quy định cụ thể tại Quyết
định số 46/QĐ-BTC ngày 07/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành quy
trình thanh tra ngân sách huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bao
gồm các bước sau: Chuẩn bị và quyết định thanh tra. Tiến hành thanh tra. Kết thúc
thanh tra.
Nội dung cụ thể được thể hiện tại Phụ lục số 01.
1.1.2.6. Chất lượng công tác thanh tra thu, chi NSNN:
1.1.2.6.1. Khái ni ệm chất lượng công tác thanh tra:
Trước khi tìm hiểu về chất lượng hoạt động thanh tra, hãy tìm hiể u về phạm
trù “chất lượng”. Chất lượng nói chung là một chỉ tiêu tổng hợp, phụ thuộc và chịu
tác động của nhiều yếu tố. Phạm trù ch ất lượng được nhiều tác gi ả nói đến bằng
nhiều cách khác nhau.
Theo Từ điển tiếng Việt phổ thông: “Chất lượng là t ổng thể những tính
chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho s ự vật (sự việc) này phân bi ệt
với sự vật (sự việc) khác [33]”.
Từ nội dung này, ta có th ể đưa ra một định nghĩa chất lượng như sau: Chất
lượng là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm, hoạt động thể hiện
mức thỏa mãn những nhu cầu trong những điều kiện nhất định.
Chất lượng hoạt động thanh tra là một chỉ tiêu phức tạp, khó đo lường, định
lượng, thiếu tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá, bởi vì hoạt động thanh tra đa dạng, phức
tạp và mang tính chất đặc thù riêng trong từng cuộc thanh tra cũng như trong các cơ
15
quan Thanh tra Nhà nước khác nhau. Một cách khái quát nh ất, có th ể hiểu chất
lượng hoạt động thanh tra là tổng hòa k ết quả thực hiện các nội dung trong công tác
thanh tra; được thể hiện ở hiệu lực, hiệu quả, mức độ tác động, ảnh hưởng của hoạt
động thanh tra đối với đối tượng, lĩnh vực, nội dung được thanh tra.
Như vậy, theo quan điểm đó, chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách
tổng hòa k ết quả thự c hiệ n c ủa các nội dung công tác thanh tra thu, chi NSNN (bao
gồm từ công tác chu ẩ n bị và quyết định thanh tra; tiến hành thanh tra; kết thúc thanh
tra); được thể hiện ở hiệu lực, hiệu quả, mức độ tác động, ảnh hưởng của thanh tra thu,
chi NSNN đối với hoạt động thu, chi NSNN trên tất cả các phương diện.
1.1.2.6.2. Các nhân t ố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thanh tra thu,
chi ngân sách:
a/ Các nhân tố chủ quan
- Việc tổ chức thực hiện hoạt động t anh tra thu, chi ngân sách : Tổ chức
thanh tra phải gọn nhẹ, tập trung. Hoạt động t anh tra phải có tr ọng tâm, trọng
điểm. Một trong những điều kiện cơ bản để đảm bả cho cơ quan thanh tra thu, chi
ngân sách ho ạt động có hi ệu quả là hoạt động thanh tra phải có tính độc lập tương
đối với hoạt động của cơ quan quản lý. C ần phải có cơ chế loại trừ mọ i sự can
thiệp trái pháp lu ật vào hoạt động thanh tra. Có như vậy mới đảm bảo được ho ạt
động thanh tra khách quan, trung thực, chỉ tuân theo pháp luật [13].
- Công tác ch ỉ đạo đối với hoạt động thanh tra thu, chi ngân sách : Chỉ đạo
hoạt động của Đoàn thanh tra là nhiệm vụ được thực hiện thường xuyên trong các
cơ quan thanh tra nhà nước, thuộc trách nhiệm trực tiếp của người ra quyết đị h
thanh tra. Việc chỉ đạo hoạt động của Đoàn thanh tra là một trong những yếu tố
quan trọng nhất, quyết định hiệu lực, hiệu quả của một cuộc thanh tra. [13].
- Ý th ức và năng lực, trình độ của cán bộ tham gia hoạt động thanh tra thu,
chi ngân sách : Công tác thanh tra đòi h ỏi người cán bộ thanh tra có năng lực, kinh
nghiệm, không nh ững tinh thông nghi ệp vụ, giỏi về chuyên môn, mà h ọ còn hi ểu
biết khá sâu s ắc về các vấn đề xã hội, nắm vững về các mối quan hệ hành chính, am
hiểu luật pháp, giải quyết các mối quan hệ xã hội một cách minh bạch, công tâm
16
theo đúng pháp luật và không trái v ới tập quán, đạo lý truy ền thống của dân tộc.
Đối với cuộc thanh tra thu, chi ngân sách; để đảm bảo được hiệu quả công tác thanh
tra, bản thân mỗi một thành viên Đoàn thanh tra phải chủ động trang bị kiến thức về
các lĩnh vực tài chí h, ngân sách, kế toán...; trên cơ sở đó thực hiện công tác kiểm
tra, xác minh, đối chiếu văn bản, số liệu chính xác, khách quan, nhạy bén [13].
b/ Các hân tố khách quan
- Sự phối hợp c ủa cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong ho ạt động
thanh tra thu, chi ngân sách : Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra,
pháp luật hiện hành đã xác định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan tới hoạt động này, trong đó có nhiều quy định về việc phối hợp trong hoạt
động thanh tra giữa các chủ thể, trong suốt quá trình của hoạt động thanh tra, nhất là
trong giai đoạn xử lý k ết luận thanh tra ho ặ c x ử lý các v ụ vi phạm pháp luật phát
hiện qua thanh tra. Khi kết thúc thanh tra, n ếu đối tượng được thanh tra không ph ối
hợp cùng làm rõ các v ấn đề chưa thống nhất t ì chất lượng kết luận không cao [13].
- Công lu ận và dư luận xã hội: Công luận cũng như dư luận xã hội đã, đang
phát huy vai trò quan trọng vào quá trình quản lý và phát triển đất nước. Đối với
hoạt động thanh tra, nhiều cuộc thanh tra thu, chi ngân sách đã đượ dư luận quan
tâm, chú ý, n hất là những cuộc mà kết quả thanh tra thường sẽ tác độ ng tới nhiều
cơ quan, tổ chức, cá nhân ho ặc xử lý nh ững vấn đề xã hội đang bức xúc [13].
- Tiêu cực xã hội: Hiện nay, những tiêu cực xã hội đã và đang tấn công vào
hệ thống cơ quan nhà nước, trong đó có các cơ quan quan thực thi pháp luật, gây ra
những tác hại không nh ỏ, giảm sút lòng tin c ủa nhân dân vào đội ngũ cán bộ cô g
chức. Vì thế, chúng ta c ần phải có các gi ải pháp cụ thể để phòng ch ống các tác h
ại này, nhất là việc xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra trong sạch, vững mạnh, liêm
khiết, có lương tâm và đạo đức nghề nghiệp [13].
- Cơ sở pháp lý cho ho ạt động thanh tra thu, chi ngân sách : Để tiến hành hoạt
động thanh tra, các cơ quan thanh tra phải căn cứ vào những trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định liên quan đến hoạt động thanh tra cũng như công tác thu, chi
ngân sách, đồng thời căn cứ vào yêu c ầu công tác qu ản lý, các quy định pháp luật
17
khác để đưa ra những kiến nghị hoặc xử lý các hành vi vi ph ạm. Hoat động thanh
tra có tính chất khá đặc thù, riêng biệt - không gi ống như hoạt động quản lý và c
ũng không ph ải là hoạt động tư pháp. Chính vì sự đặc thù này c ủa hoạt động thanh
tra đặt ra đòi h ỏi các quy định pháp luật về thanh tra phải có s ự phù h ợp, chặt chẽ
và đầy đủ [13].
1.1.2.6.3. Tiêu chí đánh giá ch ất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân
sách:
Từ thực tiễn triển khai các hoạt động cho thấy, các tiêu chí đánh giá sẽ giúp
minh bạch hóa, đồng thời là đòn b ẩy để thúc đẩy các lĩnh vực công tác phát huy
được hiệu quả. Đối với công tác th nh tra, theo nhận định của tác giả, để công tác
thanh tra có th ể ngày càng phát huy được v ị trí, vai trò của mình trong nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì chất lượng, iệ u quả công tác thanh tra t ại các
ngành, lĩnh vực, địa phương cần được đánh giá k ách quan trên các tiêu chí cụ thể,
rõ ràng, minh b ạch.
Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác thanh tra nói chung, công tác thanh tra
thu, chi ngân sách nói riêng là những dấu hiệu, tiêu chuẩn nhất định làm cơ sở cho
việc đánh giá. Mỗi tiêu chí được xem là một căn cứ để xác định h ất lượng của công
tác thanh tra ở một phương diện nhất định.
Trên thực tế, chưa có quy định nào hướng dẫn bộ tiêu chí để đánh g á chất
lượng hoạt động thanh tra. Việc xác định những tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu
quả, hiệu lực hoạt động thanh tra chủ yếu dựa trên tổng kết kinh nghiệm thực tiễ ,
mang tính chủ quan và tương đối. Thanh tra thu, chi ngân sách là một trong nhữ g
nội dung quan trọng của công tác thanh tra, do đó những tiêu chí đánh giá chất
lượng hoạt động thanh tra thu, chi ngân sách c ũng dựa trên cơ sở những tiêu chí
đánh giá chất lượng của hoạt động thanh tra. Tác giả Phạm Ngọc Ánh v ới vai trò
chủ biên và t ập thể giảng viên của Học viện Tài chính đã nghiên c ứu, đưa ra bộ
tiêu chí đánh giá chất lượng công tác thanh tra gồm những nội dung sau:
a/ Mục đích của hoạt động thanh tra:
18
Đây là căn cứ đầu tiên và c ũng là căn cứ quan trọng nhất mà cơ quan, người
có th ẩm quyền dựa vào đó để đánh giá chất lượng hoạt động thanh tra. Mỗi hoạt
động thanh tra cụ thể có nh ững mục đích cụ thể phù h ợp với đặc điểm, tính chất
của cuộc thanh tra đó, khi đánh giá kết quả hoạt động thanh tra, cơ quan, người có
th ẩm quyền nhất thiết phải dựa vào căn cứ này và c ần thực hiện những công vi ệc
sau: Xem lại một cách k ỹ lưỡng mục đích được đề ra ban đầu cho hoạt động thanh
tra. Đối chiếu kết quả c ủa ho ạt động thanh tra với mục đích được đề ra đó và xác
định: mục đích đề ra có đạt được h y không; m ục đích đề ra đạt được như thế nào,
có th ể ước lượng được bao nhiêu phần trăm; nguyên nhân của việc không đạt được
mục đích đề ra [13].
b/ Yêu cầu của hoạt động thanh tra:
Mỗi hoạt động thanh tra cụ thể vừa ph ả đả m bảo những yêu cầu chung vừa
phải đảm bảo những yêu cầu riêng. Những yêu c ầ u của hoạt động thanh tra được
đảm bảo hoặc không đảm bảo đều ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của hoạt
động thanh tra. Vì vậy, cơ quan, người có th ẩm quyền cần phải dựa vào đó để đánh
giá kết quả hoạt động thanh tra. Khi dựa vào căn cứ này, cơ quan, người có th ẩm
quyền cần: Xem lại một cách đầy đủ những yêu cầu đặt ra cho ho ạt động thanh tra.
Kiểm tra, đối chiếu, xem xét những yêu cầu nào được đảm bảo th ự hiệ n, những
yếu tố nào không được thực hiện hoặc thực hiện không t ốt. Xác định nguyên nhân
chủ quan, khách quan của những yêu cầu không được thực hiện hoặc thực hiệ
không tốt [13].
c/ Nội dung đã th ực hiện của hoạt động thanh tra:
Mỗi hoạt động thanh tra đều có n ội dung của nó. N ội dung của hoạt động giám
sát, ki ểm tra, thanh tra là những công vi ệc cụ thể thuộc vào nội dung vụ việc mà chủ
thể thanh tra phải giải quyết. Việc thực hiện nộ dung này đúng hay không đúng, tốt hay
không t ốt đều ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động thanh tra. Vì vậy, cơ quan, người
có th ẩm quyền cần căn cứ vào nội dung đã thực hiện của hoạt động thanh tra để đánh
giá. Cụ thể là: Xem lại những nội dung công vi ệc mà chủ thể thanh tra phải giải quyết:
những công vi ệc đó là gì, công việc nào là tr ọng tâm, mức
19
độ và phạm vi xem xét, giải quyết mỗi công vi ệc là gì? Xem lại những nội dung
công vi ệc mà chủ thể thanh tra đã thực hiện. Đối chiếu những nội dung công vi ệc
phải thực hiện với những công vi ệc đã thực hiện của chủ thể thanh tra [13].
Tro g quá trình đánh giá các nội dung của chỉ tiêu này, c ần tập trung vào:
- Sự chuẩ bị nguồn lực đầu vào phù h ợp với tầm quan trọng và mức độ phức
tạp của cuộc thanh t ra (chi phí, phương tiện đi lại, thời gian khảo sát, thời gian
tiến hành thanh tra...).
- Sự phù h ợp, đúng đắn khi xác định nội dung, đối tượng, kế hoạch chi tiết
triển khai cuộc thanh tra; trong quá trình tổ chức thực hiện công tác thanh tra (t ừ
khâu chuẩn bị và quyết định th nh tra; tiến hành thanh tra; kết thúc thanh tra).
- Sự bảo đảm đầy đủ chứng cứ, tính khách quan, kịp thời, dễ hiểu của những
kết luận, nhận định, kiến nghị của thanh tra v ề tồn tạ i, sai phạm trong công tác qu ản
lý, s ử dụng NSNN.
- Công tác ph ối hợp giữa tổ chức tiến ành thanh tra với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện (Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Công an,
Tòa án nhân dân, Vi ện Kiểm sát nhân dân...). S ự gắn kết và phối hợp linh hoạt, ăn
ý, mềm dẻo với hoạt động của các cơ quan chuyên môn khác trong cùng một hệ
thống cơ quan, đơn vị hoặc giữa các tổ chức thuộc các ơ quan khác nhau trong thực
hiện nhiệm vụ công v ụ.
d/ Thời hạn của hoạt động thanh tra:
Thời hạn hoạt động thanh tra là khoảng thời gian mà chủ thể thực hiện hoạt
động thanh tra phải thực hiện, hoàn thành nhi ệm vụ của mình. Khi đánh giá kết quả,
chất lượng của hoạt động thanh tra cần căn cứ vào thời hạn của hoạt động thanh tra để
xem xét: Khi hoạt động thanh tra hoàn thành trong th ời hạn hoặc trước thời hạn thì
được đánh giá cao hơn hoạt động thanh tra mà không hoàn thành nhi ệm vụ trong thời
hạn quy định (xét ở tiêu chí thời hạn). Khi đánh giá kết quả của hoạt động thanh tra về
mặt thời hạn cần lưu ý đến trường hợp không hoàn thành nhi ệm vụ thanh tra trong thời
hạn quy định là do những trở lực khách qun như: xuất hiện vấn đề mới, đối tượng thanh
tra tiêu hủy tài liệu, chứng cứ hoặc bỏ trốn... Sự lưu ý trong
20
trường hợp này để đánh giá chất lượng của hoạt động thanh tra về mặt thời hạn đảm
bảo tính toàn diện, khách quan và công b ằng [13].
e/ Hiệu quả, tác động của hoạt động thanh tra:
Khi thực hiện đánh gia kết quả hoạt động thanh tra cần phải căn cứ vào hiệu
quả, tác độ g của hoạt động thanh tra. Cụ thể là: Xem xét hoạt động thanh tra có đạt
hiệu quả hay khô , công vi ệc cụ thể nào đạt hiệu quả, công vi ệc cụ thể nào không
đạt hiệu quả, hiệu qu ả đạt được là gì? Xem xét tác động của hoạt động thanh tra đối
với các khía canh: chính trị, kinh tế, xã hội, pháp luật, quản lý nhà n ước. Những tác
động cụ thể đối với từng khía cạnh như thế nào [13].
- Tác động về chính trị: Tác động đối với đường lối chính trị như thế nào
(bảo đảm thực hiện đường lối chính trị; góp ph ầ n hoàn thiện đường lối chính trị...);
tác động đối với việc thúc đẩy dân chủ trong o ạt động của các cơ quan Nhà nước;
tác động đối với việc thúc đẩy quyền dân ch ủ c ủa công dân như thế nào?
- Tác động về kinh tế: Nâng cao hiệu quả về kinh tế các cơ quan, tổ chức,
công dân; b ảo vệ lợi ích về kinh tế của các cơ quan, tổ chức, công dân.
- Tác động về xã hội: Bảo vệ được các quyền và lợi í h hợp pháp của Nhà
nước, cơ quan, tổ chức, công dân; góp ph ần duy trì trật tự và ổn đị nh các m ối quan
hệ xã hội như thế nào?
- Tác động đối với pháp luật và quản lý Nhà n ước: Bảo v ệ được pháp luật
hay không;, ki ến nghị để hoàn thiện những quy định pháp luật như thế nào? Chấ
chỉnh được hoạt động QLNN hay không, nh ững hoạt động nào đã chấn chỉnh được,
những hoạt động nào chưa thực hiện được?
f/ Quy định của pháp lu ật, quy chế hoạt động của thanh tra:
Bất cứ hoạt động nào của Nhà nước đều phải được thực hiện trên cơ sở quy
định của pháp luật. Đây là căn cứ để đánh giá hoạt động của cơ quan Nhà nước,
người có th ẩm quyền hợp pháp hay không. Đồng thời, pháp luật cũng là căn cứ để
đánh giá hay kết luận thanh tra có đầy đủ cơ sở pháp lý hay không. Bên c ạnh quy
định của pháp luật, hoạt động thanh tra còn th ực hiện theo quy chế hoạt động thanh
tra. Quy chế này cũng là cơ sở để đánh giá hoạt động thanh tra đúng quy chế hay vi
21
phạm quy chế. Vì thế, khi đánh giá kết quả, chất lượng hoạt động của thanh tra cần
phải dựa vào cơ sở quy định pháp luật và quy chế hoạt động thanh tra [13].
Tóm l ại, tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác thanh tra là nh ững dấu hiệu,
tiêu chuẩn nhất đị h làm cơ sở cho việc đánh giá. Mỗi tiêu chí được xem là một căn
cứ để xác định hiệu quả của công tác thanh tra ở một phương diện nhất định. Việc
xây dựng hệ thố g tiêu chí đánh giá hiệu quả, hiệu lực hoạt động thanh tra nói chung
và thanh tra tài công tác qu ả n lý, s ử dụng NSNN nói riêng là khó khăn nhưng cần
thiết cho việc xem xét, đánh giá kết quả và những tác động của thanh tra đối với
công tác quản lý, s ử dụng NSNN. ể đánh giá đúng, đầy đủ hiệu quả, chất lượng của
công tác thanh tra cần phải có đủ các tiêu chí cần thiết liên quan đến công tác thanh
tra; đảm bảo được tính khách quan, chuyên sâu, t ổ ng hợp trong quá trình đánh giá.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
1.2.1. Kinh nghiệm thanh tra công tác qu ản lý, s ử dụng ngân sách huyện
Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị:
Căn cứ chức năng, quyền hạn được giao, tr ng những năm qua ngành Thanh
tra nhà nước huyện Vĩnh Linh (Quảng Trị) luôn n ỗ lực phấn đấu thự hiện tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nướ ; đổi mới và nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, góp ph ần giữ vững ổn đị nh chính trị,
trật tự an toàn xã h ội.
Hàng năm Thanh tra huyện Vĩnh Linh đã xây d ựng kế hoạch thanh tra trì h
Chủ tịch UBND huyện phê duyệt và tiến hành thanh tra theo kế hoạch. Sau các cuộc
thanh tra, kiểm tra đều báo cáo k ết quả về UBND huyện đúng quy trình, quy đị h.
Bên cạnh đó, Thanh tra huyện còn theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết
luận của chính quyền địa phương cùng cấp, đưa ra những kiến nghị trong việc giải
quyết các sai phạm để Chủ tịch UBND huyện quyết định xử lý đúng pháp luật; tăng
cường công tác qu ản lý nhà n ước về phòng, ch ống tham nhũng.
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, Thanh tra huyện chú tr ọng đến các lĩnh
vực quan trọng như: việc thực hiện chính sách, pháp luật một số lĩnh vực dễ phát
sinh tiêu cực như xây dựng cơ bản, tài chính, ngân sách, đất đai... Trong 3 năm
22
2014-2016, Thanh tra huyện Vĩnh Linh đã tiến hành 13 cuộc thanh tra định kỳ,
trong đó có 7 cuộc thanh tra công tác thu, chi ngân sách. Trong quá trình thanh tra
đã phát hi ện nhiều vụ sai phạm trong quản lý nhà n ước về kinh tế. Tổng số tiền sai
phạm thu hồi về cho ngân sách nhà nước trên 3 tỷ đồng. Đặc biệt, năm 2015 Thanh
tra huyện tiế hà h 2 cuộc thanh tra và đã phát hi ện kiến nghị thu hồi về cho nhà
nước với số tiề sai ph ạ m lên tới gần 1 tỷ 542 triệu đồng.
Nhằm nâng cao ch ất lượng công tác thanh tra ngân sách nói riêng, công tác
thanh tra nói chung, Thanh tra V ĩnh Linh đã có m ột số giải pháp nhằm đổi mới một
cách toàn di ện. Hàng năm, xây dựng kế hoạch công tác c ủa ngành Thanh tra bám
sát thực tiễn của địa phương và chủ động ngay từ đầu năm. Trong quá trình tham
mưu cho UBND huyện giải quyết đơn thư có sự kiểm tra, theo dõi, ch ỉ đạo sát với
từng vụ việc cụ thể, giao cho cán bộ thụ lý k ị p th ời hướng dẫn, tháo gỡcũng như
đôn đốc các cơ quan có liên quan thực hi ệ n. T ổ chức quán triệt đầy đủ, sâu sắc
nhiệm vụ công tác hàng năm cho toàn thể đảng viên, cán b ộ, công ch ức của đơn vị
để nắm rõ nhi ệm vụ, tạo sự đồng thuận, quyết tâm cao trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ; chủ động liên hệ để trao đổi nghiệp vụ liên quan những vấn đề khó khăn,
vướng mắc và tranh thủ sự hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp về chuyên môn, nghi ệp vụ
của Thanh tra tỉnh; chủ động trong công tác tham mưu cho Huyện ủ y, Ủ y ban nhân
dân huyện thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương; kịp thời báo cáo, ki ến nghị,
đề xuất tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc hoặc chấn chỉnh những tồn tại, hạ chế
từ thực tiễn của địa phương. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ, công ch ức, đặc biệt là triển khai kịp thời, đầy đủ các quy
định, văn bản mới của ngành và liên quan đến công tác chuyên môn; chú tr ọng
công tác giáo d ục lý lu ận chính trị và tác phong, thái độ làm việc của cán bộ, công
ch ức ngành Thanh tra [26].
1.2.2. Kinh nghiệm thanh tra công tác qu ản lý và s ử dụng ngân sách
của huyện Bình Chánh (Thành phố Hồ Chí Minh):
Thanh tra huyện Bình Chánh đã không ng ừng nỗ lực tổ chức thực hiện và
hoàn thành t ốt nhiệm vụ chính trị, đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ,
23
quyền hạn được luật pháp quy định, đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp lu ật của Nhà nước. Cán bộ, công ch ức có tinh th ần trách nhiệm, chủ
động trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, thái độ phục vụ tốt, đoàn kết nội
bộ tốt, có ý th ức xây dựng cơ quan, đoàn thể vững mạnh, hưởng ứng và thực hiện
tốt các phò g trào thi đua yêu nước. Bên cạnh đó, Chi bộ, Lãnh đạo cơ quan và các
đoàn thể tro g đơn vị đã quan tâm ngay t ừ đầu năm khắc phục những hạn chế của
những năm trước để ch ỉ đạo điều hành công vi ệc, triển khai thực hiện phong trào
thi đua và tập trung xây dựng, phát hiện, bồi dưỡng gương người tốt, việc tốt, điển
hình tiên tiến trong các phong trào.
Trong năm 2016, đã tiến hành 05 Đoàn Thanh tra và 05 Tổ Kiểm tra về kinh
tế - xã hội tại 10 đơn vị, trong đó có 05 cuộ c t ậ p trung vào nội dung thu, chi ngân
sách địa phương. Ngoài ra, trong năm Thanh tra uyện Bình Chánh còn tổ chức thực
hiện 02 Đoàn Thanh tra trách nhiệm c ủa Th ủ trưởng các đơn vị trong việc thực
hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo và 02 Đoàn T anh tra trách nhiệm của Thủ
trưởng các đơn vị trong việc thực hiện pháp luật về phòng ch ống tham nhũng. Các
Đoàn Thanh tra theo Kế hoạch đều thực hiện tốt yêu cầu nhiệm vụ, tiến độ đề ra và
đảm bảo chất lượng, đúng thời gian quy định.
Để hoạt động thanh tra đạt được chất lượng, hiệu quả ao, Thanh tra huyện Bình
Chánh đã thực hiện, phối hợp một cách đồng bộ các giải pháp nh ằm định hướng cho
hoạt động thanh tra theo đúng quy định pháp luật, đáp ứng được yêu cầu đặt ra của
ngành, nghề. Cụ thể, xây dựng kế hoạch công tác năm bám sát k ế hoạch công tác năm
của ngành và th ực tiễn của địa phương. Trong công tác thanh tra, chủ động triển khai
công tác thanh tra ngay t ừ đầu năm. Tổ chức quán triệt đầy đủ, sâu sắc nhiệm vụ công
tác năm cho toàn thể đảng viên, cán b ộ, công ch ức của đơn vị để nắm rõ t ạo sự đồng
thuận, quyết tâm thực hiện gắn liền với công tác thi đua khen thưởng của đơn vị. Lãnh
đạo đơn vị gương mẫu, đi đầu trong mọi vấn đề và phải chung tay cùng chia s ẻ thực
hiện trực tiếp các nhiệm vụ chuyên môn c ủa nhân viên. Chủ động liên hệ để trao đổi
nghiệp vụ liên quan những vấn đề khó khăn, vướng mắc và tranh thủ sự hỗ trợ, hướng
dẫn trực tiếp về chuyên môn, nghi ệp vụ của
24
Thanh tra Thành phố. Đặc biệt, việc đổi mới nội dung, vận dụng linh hoạt các hình
thức, biện pháp nâng cao năng lực công tác chuyên môn c ủa đội ngũ cán bộ thanh tra
được UBND huyện Bình Chánh chú trọng thực hiện, đảm bảo có tính sự kế thừa có ch
ọn lọc, vậ dụng và phát tri ển nội dung, hình thức, biện pháp đã có m ột cách sáng tạo
tro g điều kiện mới, phù h ợp với thực tiễn chức trách, nhiệm vụ của cán bộ thanh tra,
đáp ứ yêu c ầ u của cuộc đấu tranh PCTN, lãng phí, tiêu cực hiện nay, hướng đến thực
hi ệ n mục tiêu, yêu c ầu xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra đến năm
2020 [40].
1.2.3. Bài h ọc kinh nghiệm về thanh tra ngân sách trên địa bàn huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thi ện về thể ch ế cũng như bộ máy tổ chức của
hệ thống thanh tra, đảm bảo sự tinh gọn, thố ng nh ất, năng động và hiệu quả. Xây
dựng một đội ngũ thanh tra thật sự trong s ạ c , vững mạnh. Mỗi cán bộ thanh tra
phải thực sự là người có năng lực, có đạo đức tr ng sáng, có k ỹ năng nghiệp vụ giỏi
và có b ản lĩnh chính trị vững vàng, sẵn sàng đảm nhận và hoàn thành t ốt nhất mọi
nhiệm vụ được giao.
- Từng bước hiện đại hóa công tác thanh tra, kiểm tra thông qua việc tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin; ứng dụng các kỹ năng, phương pháp tiên tiến
về đánh giá, phân tích rủi ro trong quản lý và sử dụng ngân sách; chu ẩn hóa các
quy trình, quy chế, các kỹ năng nghiệp vụ về thanh tra, kiểm tra, báo cáo.
- Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên giữa các tổ chức trong hệ
thống thanh tra; giữa Thanh tra với các cơ quan Kiểm toán, Công an, Tòa án, Ki ểm
sát.. và các cơ quản lý nhà nước khác ở Trung ương và địa phương cũng như cơ
quan bảo vệ pháp luật, để xử lý những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển
khai công tác t hanh tra, kiểm tra và đặc biệt là trong việc xử lý sau thanh tra, xử lý
những vi phạm pháp luật cũng như những bất cập trong cơ chế chính sách phát hiện
qua thanh tra, kiểm tra.
- Đẩy mạnh và tăng cường hợp tác, học tập, trao đổi kinh nghiệm hơn nữa
với các tổ chức và cơ quan của các nước tiên tiến trên thế giới về công tác thanh tra,
kiểm tra trong lĩnh vực quản lý tài chính, ngân sách quốc gia.
25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA
THU, CHI NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG
BÌNH.
2.1. Khái quát v ề đặc điểm công tác thanh tra trên địa bàn huy ện Quảng
Ninh:
2.1.1. Cơ quan thự c hiện chức năng thanh tra:
Thực hiện quy định pháp luật về thanh tra, UBND huyện Quảng Ninh giao
Thanh tra huy ện tham mưu, giúp UBND huy ện quản lý nhà nước về công tác
thanh tra, gi ải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, ch ống tham nhũng; tiến hành
thanh tra, gi ải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, ch ống tham nhũng theo quy định
của pháp luật. Đồng thời, tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, xử lý, giải quyết kịp
thời những vướng mắc phát s nh trong các cuộc thanh tra; chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị trực thuộc UBND uyện, UBND các xã, th ị trấn trên địa bàn nghiêm túc th ực
hiện các quy định tại Luật Thanh tra và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành.
Về cơ cấu biên chế: Cơ quan Thanh tra huyện có t ổng số 06 biên chế, trong
đó có: 01 Chánh thanh tra, 01 Phó Chánh thanh tra, 04 Thanh tra viên.
Căn cứ vào tình hình thực tế, để nâng cao năng lực công tá , hi ệ u quả hoạt
động của cơ quan Thanh tra huyện, hàng năm UBND huyện đã xây d ự ng k ế
hoạch đào tạo, cử các công ch ức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra
v ê , nghiệp vụ Thanh tra viên chính do Trường Cán bộ thanh tra tổ chức.
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Thanh tra huyện Quảng Ni h:
Theo Luật Thanh tra 2010 và các văn bản chi tiết, hướng dẫn thi hành, cơ
quan Thanh tra huyện có các nhi ệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Trong quản lý nhà n ước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà n ước của
UBND huyện: Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt
và tổ chức thực hiện kế hoạch đó; báo cáo kết quả về công tác thanh tra; theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý v ề thanh tra
của Chủ tịch UBND huyện, Thanh tra huyện.
26
- Trong hoạt động thanh tra: Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật
và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, của UBND
các xã, th ị trấn trên địa bàn huyện; Thanh tra vụ việc phức tạp, có liên quan đến
trách nhiệm của hiều cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, UBND các xã, th ị
trấn trên địa bàn huyện; Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch UBND huyện giao.
- Giúp UBND huy ệ n quản lý nhà n ước về công tác gi ải quyết khiếu nại, tố
cáo; thực hiện nhiệ m vụ giả i quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
- Giúp UBND huy ện quản lý nhà n ước về công tác phòng, ch ống tham
nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, ch ống tham nhũng theo quy định của pháp luật
về phòng, ch ống tham nhũng.
2.1.3. Tình hình công tác thanh tra trên đị a bàn huy ện Quảng Ninh:
2.1.3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, quán tri ệt Luật thanh
tra và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn t i hành:
Hàng năm, nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra
được UBND huyện Quảng Ninh đưa vào kế hoạch để mở lớp và phân công các báo
cáo viên ph ổ biến, quán triệt. Một mặt, thông qua các h ội nghị ấ p huyệ n, xã, các
phương tiện thông tin đại chúng, ti ến hành lồng ghép quán tri ệt pháp lu ậ t về
thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng ch ống tham nhũng...đến cán bộ và nhân dân địa
phương. Mặt khác, qua công tác thanh tra, ki ểm tra, hội nghị, đối thoại, hoạt độ g
tiếp công dân thường xuyên và định kỳ để tuyên truyền trực tiếp đến các đố tượ g có
liên quan; hướng dẫn, triển khai chương trình của UBND huyện, hướng dẫ các cơ
quan, ban ngành, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn xây d ựng kế hoạch tuyên
truyền tại địa phương, nhằm “tăng cường công tác giáo d ục pháp luật KNTC ở xã,
phường, thị trấn” tạo nên những chuyển biến đáng kể, nâng cao nhận thức, trách
nhiệm chấp hành pháp lu ật trong cộng đồng dân cư [28], [29], [30].
2.1.3.2. Công tác ki ểm tra, theo dõi thi hành pháp lu ật về thanh tra:
Qua thanh tra đã trực tiếp chấn chỉnh, yêu cầu các đơn vị thực hiện nghiêm túc quy
định về công tác công khai Kết luận thanh tra, tổ chức kiểm điểm, xử lý k ỷ luật, rút
27
kinh nghiệm theo kiến nghị tại các Kết luận thanh tra, chấp hành thu, nộp các khoản
tiền theo Quyết định xử lý sau thanh tra. Cụ thể:
Năm 2014: Thanh tra trách nhiệm của Chủ tịch UBND các xã Vạn Ninh, Hải
Ninh, Xuân Ni h, Lương Ninh trong thực hiện pháp luật về Thanh tra, khiếu nại, tố
cáo và phò g, ch ống tham nhũng theo Quyết định số 96/QĐ-TTr ngày 26/12/2011
của Chánh tha h tra huyện [28].
Năm 2015: Thanh tra trách nhiệm của Chủ tịch UBND các xã Võ Ninh, Tân
Ninh, Quán Hàu, Trường Sơn trong thực hiện pháp luật về Thanh tra, khiếu nại, tố
cáo và phòng, ch ống tham nhũng theo Quyết định số 96/QĐ-TTr ngày 26/12/2011
của Chánh thanh tra huyện [29].
Năm 2016: Thanh tra trách nhiệm củ a Ch ủ tịch UBND các xã Vĩnh Ninh,
Trường Xuân, Hiền Ninh trong việc thực hi ệ n p áp luật về khiếu nại, tố cáo và
PCTN theo Quyết định số 85/QĐ-TTr ngày 08/12/2016. Kiểm tra thực hiện Kết
luận, Quyết định xử lý v ề thanh tra tại 04 đơn vị t eo Quyết định số 65/QĐ-TTr
ngày 27/9/2016 của Chánh Thanh tra huyện Quảng Ninh [30].
2.1.2.3. Công tác xây d ựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra và điều phối,
xử lý ch ồng chéo, trùng l ặp trong hoạt động thanh tra
Hàng năm, Thanh tra huyện Quảng Ninh tiến hành xây d ựng K ế hoạ ch
thanh tra theo nội dung, trình tự, thủ tục quy định, đã được Chủ tịch UBND huyện
ký phê duyệt. Trước khi ban hành Kế hoạch thanh tra, Thanh tra huyện lấy ý ki ến
thố g nhất với các Sở, UBKT Huyện ủy, hoàn chỉnh nội dung kế hoạch, tránh sự chồ
g chéo, trùng l ặp về đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra.
- Năm 2014: Bổ sung nội dung Thanh tra chuyên đề diện rộng về công tác
quản lý n ợ đọng và XDCB do Thanh tra Chính phủ triển khai [28].
- Năm 2015: Điều chỉnh giảm nội dung thanh tra trách nhiệm của Chủ tịch
UBND các xã Gia Ninh , An Ninh trong thực hiện pháp luật về giải quyết KN, TC,
PCTN; chuyển nội dung kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử
lý sau thanh tra c ủa UBND xã Hải Ninh sang kế hoạch năm 2016 [29].
28
- Năm 2016: Điều chỉnh giảm nội dung thanh tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra tại UBND xã Trường Sơn (do có sự trùng
lặp về nội dung, đối tượng thanh tra với Thanh tra Sở Kế hoạch & Đầu tư) [30].
2.1.3.4. Hoạt động thanh tra hành chính:
Từ ăm 2014 đến năm 2016 đã tiến hành 16 cuộc thanh tra hành chính (13
cuộc theo kế hoạch, 3 cu ộc đột xuất). Qua thanh tra, phát hiện, kiến nghị xử lý đối
với 12 tổ chức và cá nhân. Các tổ chức gồm Ban chấp hành Công đoàn, Ban đại
diện CMHS, Ban Giám hiệu Trường THCS Hàm Ninh; Trường Tiểu học Trường
Sơn; Công đoàn, Ban đại diện CMHS, Trường Mầm non Lương Ninh; UBND xã
Võ Ninh, HTXDVNN Ti ền Thượng Hậu; tập thể, Ban đại diện CMHS, Ban Giám
hiệu Trường Mầm non Hàm Ninh nghiêm túc ki ểm điểm rút kinh nghiệm trong
việc để xảy ra những sai phạm phát hiện qua công tác t anh tra.
Các cá nhân g ồm: Hiệu trưởng, Kế toán Trường THCS Hàm Ninh; Chủ tịch,
Kế toán ngân sách, Thủ quỹ UBND xã Tân Nin , Võ Ninh; Th ủ quỹ Trường Mầm
non Hàm Ninh; Chủ nhiệm, Kế toán HTXDVNN Tiền Thượng Hậu; Trưởng phòng
TN&MT, Phó Giám đốc VPĐKQSD, 01 công chức phòng TN&MT, Ch ủ tịch
UBND xã Võ Ninh, Công ch ức địa chính xã Võ Ninh giai đoạn 2009 - 2012.
Tổng giá trị sai phạm về kinh tế 3.642.940.000đồng, sai phạm về đất đai
24.463,41m
2
. Kiến nghị thu hồi 1.939.280.000đồng, 24.463,41m
2
đất.
Xử lý khác về kinh tế: UBND xã Hiền Ninh thu hồi vào ngân sách xã
18.948.000đồng; đưa diện tích đất chưa sử dụng vào quản lý, sử dụng, thực h ện
nghĩa vụ tài chính 20,735ha. Phòng NN&PTNT nộp 214.320.915đồng vào gân sách
huyện. UBND xã Trường Xuân tiếp tục thu số tiền 46.808.505đồng tại các tổ chức,
cá nhân chưa nộp tiền thuê đất công ích. Giảm trừ giá trị nghiệm thu, quyết toán các
công trình XDCB 314.411.000 đồng. Trả lại cho viên chức, người lao động Trường
Mầm non Hàm Ninh 127.849.510đồng. Trả lại số tiền thu thừa 14.520.000đồng đối
với học sinh Trường Mầm non Lương Ninh. Cụ thể:
29
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả hoạt động thanh tra trên địa bàn huy ện Quảng Ninh giai đoạn 2011-2016
Đơn vị tính: Tiền (nghìn đồng), đất (m2)
Số cuộc thanh tra Tổng vi phạm phát hi ện Kiến nghị thu hồi Kiến nghị xử lý
đã thực hiện qua thanh tra
Kiến
Hành Chuyển
STT Năm Hình thức nghị cơ quan
TS TS chính
Tổng Tiền Đất Tiền Đất khác điều tra
khác khác
Theo Đột Tổ Cá Vụ Cá
KH xuất chức nhân nhân
1 2014 6 5 1 1,162,945 24.28 0 606,425 24.28 0 23 0 0 0 0
2 2015 5 4 1 569,069 0 0 801,450 0 0 27 0 0 0 0
3 2016 5 4 1 888,140 187,410 0 531,450 187,410 0 0 8 10 0 0
Tổng 16 13 3 2,620,154 187,434 0 1,939,325 187,434 0 50 8 10 0 0
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thanh tra của UBND huyện Quảng Ninh năm 2014 - 2016 [28], [29], [30].
30
2.1.3.5. Hoạt động kiểm tra, giám sát ho ạt động của Đoàn thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, x ử lý vi ph ạm trong hoạt động thanh tra.
Thực hiện quy định tại Thông tư số 05/2015/TT-TTCP ngày 10/9/2015 của
Tổng Tha h tra Chính phủ quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra; công
tác tha h tra đã được tổ chức giám sát nh ằm theo dõi, n ắm bắt việc chấp hành pháp
luật, tuân thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử của cán bộ thanh tra và ý thức kỷ
luật của Trưởng oàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, tình hình thực hiện nhiệm
vụ và triển khai hoạt động thanh tra. Qua đó, kịp thời có biện pháp chấn chỉnh, xử lý
trong những trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo thực hiện đúng mục đích, yêu cầu,
nội dung theo kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt.
Phần lớn, các cuộc thanh tra do Chánh thanh tra huyện tiến hành giám sát.
Nội dung giám sát g ồm việc chấp hành pháp lu ậ t c ủa Trưởng đoàn thanh tra,
thành viên Đoàn thanh tra và việc thực hiện nhiệ m vụ, triển khai hoạt động thanh
tra của Đoàn thanh tra. Hoạt động giám sát đã được tiến ành thường xuyên, bám sát
ho ạt động của Đoàn thanh tra; đảm bảo các nguyên t ắc, nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ giám sát theo quy định. Quá trình giám
sát, Đoàn thanh tra đã phối hợp tích cực với người giám sát, đồng thời đả m bả o
tuân thủ pháp luật, các chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử của cán bộ thanh tra
trong quá trình thanh tra tại đơn vị; không phát hi ện bất cứ hành vi vi phạm nào qua
kiểm tra, giám sát [28], [29], [30].
2.1.3.6. Tổng hợp kết quả theo dõi, giám sát, ki ểm tra việc thực hiệ kết
luận thanh tra, quyết định xử lý v ề thanh tra.
UBND huyện Quảng Ninh thường xuyên chỉ đạo Thanh tra huyện trong công
tác theo dõi, đôn đốc các đơn vị, cá nhân th ực hiện các kết luận thanh tra, quyết
định xử lý v ề thanh tra; tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn công tác đôn đốc, kiểm tra
xử lý v ề thanh tra theo Thông tư số 01/2013/TT-TTCP ngày 12/3/2013 Quy định về
hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định
xử lý v ề thanh tra. Thanh tra huyện Quảng Ninh đã ban hành các v ăn bản đôn đốc,
hướng dẫn các đơn vị nghiêm túc th ực hiện.
31
Hàng năm, ban hành công văn đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị,
quyết định xử lý sau thanh tra; th ường xuyên theo dõi, giám sát các đơn vị, cá nhân
trong việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý v ề thanh tra. Tiến hành 02 cuộc
thanh tra, kiểm tra gồm: Thanh tra trách nhiệm Thủ trưởng trong việc thực hiện các
kết luận, quyết đị h xử lý v ề thanh tra, quyết định giải quyết về tố cáo tại 20 đơn vị
theo Quyết đị h s ố 32/QĐ -TTr ngày 04/5/2013 của Chánh thanh tra huyện. Kiểm
tra thực hiện Kết luậ n, Quyết định xử lý v ề thanh tra tại 04 đơn vị theo Quyết định
số 65/QĐ-TTr ngày 27/9/2016 củ Chánh Thanh tra huyện Quảng Ninh. Kết quả,
12 tổ chức và 10 cá nhân có s i ph ạm đã tổ chức xử lý, ki ểm điểm, làm rõ trách
nhiệm. 05 cá nhân chưa thực hiện theo kết luận xử lý.
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả xử lý sau thanh tra trên địa bàn
huyện Quảng Ninh g ai đoạn 2014-2016
Đơn vị: Tiền (triệu đồng); đất (m
2
)
Kiến nghị thu hồi Đã t u Còn ph ải thu Ghi
STT Năm
Tiền Đất Tiền Đất Tiền Đất chú
1 2014 606,425 24.276 86,206 24.276 520,219 0
2 2015 801,445 0.000 242,750 0.000 558,695 0
3 2016 531,450 187,410 385,870 187.410 145,580 0
Tổng 1,939,320 187,434 714,826 212 1,224,494 0
Nguồn: Báo cáo công tác thanh tra huy ện Quảng Ninh từ năm 2014-2016 [28], [29], [30].
Xử lý v ề đất đai: Đã thu hồi 24.463m
2
đất theo quyết định xử lý. Trong đó,
năm 2011 đã thu 24,276m
2
; năm 2013 đã thu 187,41m
2
Xử lý v ề kinh tế: Đã thu hồi số tiền 714.826.000đồng từ các cơ quan, đơn vị.
Trong đó: Năm 2011 đã thu 34.806.000đồng; năm 2012 đã thu 232.920.000đồng;
năm 2013 đã thu 188.880.000đồng; năm 2014 đã thu 51.400.000đồng; năm 2015 đã
thu 9.830.000đồng; năm 2016 đã thu 196.990.000đồng.
Xử lý khác v ề kinh tế: Đã giảm trừ quyết toán 510.380.000đồng, giảm trừ
nghiệm thu 270.190.000đồng, thu hồi vào ngân sách xã 65.756.505 đồng. Phòng
32
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xãLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạchlv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
 
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAYĐề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
 
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAYĐề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về an sinh xã hội quận ngũ hành sơn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về an sinh xã hội quận ngũ hành sơn, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về an sinh xã hội quận ngũ hành sơn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về an sinh xã hội quận ngũ hành sơn, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyệnĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
 

Similar to Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!

Similar to Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT! (20)

Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chínhLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng NinhLV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY!
 
Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạ...
Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạ...Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạ...
Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạ...
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nướcLuận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh LinhLuận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại ngân hàng, HAY! 9ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại ngân hàng, HAY! 9ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại ngân hàng, HAY! 9ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại ngân hàng, HAY! 9ĐIỂM!
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trung học
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trung họcLV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trung học
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trung học
 
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
 
Lv: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên
Lv: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyênLv: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên
Lv: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên
 
LV: hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
LV: hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bảnLV: hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
LV: hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
 
lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
 lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
 
Luận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh
Luận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng NinhLuận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh
Luận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh
 

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
 
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 ĐiểmTham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
 
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm CaoTham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
 
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 ĐiểmTham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
 
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 ĐiểmTham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
 
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 ĐiểmTham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng AnhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều TrườngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa TrướcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân HàngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌCTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An NinhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 ĐiểmTuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO T ẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CAO THỊ DIỆU HƯƠNG NÂNG CAO CH ẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA THU, CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QU ẢN LÝ KINH TẾ MÃ S Ố: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI ĐỨC TÍNH HUẾ- 2018
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, s ố liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn ày là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công b ố trong bất kỳ cô trình nào khác. Mọi sự iúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ ngu ồn gốc. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018. Tác gi ả Cao Thị Diệu Hương i
  • 3. LỜI CẢM ƠN Thực hiện chủ trương của lãnh đạo UBND huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình về việc không ng ừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghi ệp vụ cho cán bộ, công ch ức ói chung, thanh tra viên - những người chịu trách nhiệm trong công tác thanh tra của huyện nhà nói riêng . Thấy rõ trách nhi ệm của bản thân, là một Thanh tra viên thuộc cơ quan Thanh tra huyện Quảng Ninh, trực tiếp phụ trách lĩnh vực thanh tra kinh tế, xã hội tại địa phương, tôi đã theo học chương trình đào tạo Cao học, chuyên ngành Qu ản lý kinh t ế khóa 2016-2018, trường ại học Kinh tế thuộc Đại học Huế. Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa, bên c ạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được s ự quan tâm và giúp đỡ tận tình từ Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo c ủa trường Đạ ọc Kinh tế thuộc Đại học Huế, từ tập thể lãnh đạo và cán b ộ trong UBND huyện Qu ả ng Ninh, UBND các xã, th ị trấn trên địa bàn huyện Quảng Ninh. Đặc biệt là sự giúp đỡ vô cùng quý báu c ủa PGS.TS Bùi Đức Tính tại Trường Đại học Kinh tế Huế. Tôi xin bày t ỏ lòng bi ết ơn chân thành đến PGS.TS Bùi Đứ Tính, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tận tình những chỉ dẫn khoa học quý báu. Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô và b ạn bè đồng nghiệp đã nhiệt tình g úp tôi có thêm hi ểu biết, kinh nghiệm và những bài học giá trị không nh ững phục vụ cho việc hoàn thành khóa h ọc, mà còn giúp cho tôi trong suốt quá trình công tác sau này. Cuối cùng, tôi xin h ứa sau khi hoàn thành khóa h ọc tôi s ẽ đưa các kiến thức đã nhận được đóng góp vào sự phát triển của huyện nhà nói chung và c ủa cơ quan Thanh tra huyện Quảng Ninh nói riêng. Xin chân thành cám ơn! Thừa Thiên Huế, ngày thán g năm 2018. Tác gi ả Cao Thị Diệu Hương ii
  • 4. TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ và tên h ọc viên: CAO THỊ DIỆU HƯƠNG Chuyên ngành: Qu ản lý kinh tế Niên khóa: 2016 -2018 Người hướng dẫn: PGS.TS BÙI ĐỨC TÍNH Tên đề tài: NÂNG CAO CH ẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA THU, CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUY ỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH. 1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu: - Mục đích: Đánh giá th ực trạng công tác thanh tra thu chi ngân sách, đề xuất các giải pháp nâng cao hi ệu quả công tác thanh tra thu, chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh. Qua đó, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước, góp ph ần định hướng, thực hiện thắng l ợ đường lối, chiến lược phát triển của địa phương trong từng thời kỳ. - Đối tượng nghiên cứu: lý lu ận và th ự c ti ễ n về chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 2. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu về công tác l ập dự toán, thực hiện dự toán, quyết toán ngân sách c ủa UBND huyện Quảng Ninh; s ố liệ u liên quan đến công tác thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh; số liệu hi tiế t về công tác thanh tra thu, chi ngân sách - Thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra cán bộ thực hiện công tác thu, chi gân sách tại 15 đơn vị, phòng, ban tr ực thuộc UBND huyện Quảng Ninh, 15 UBND xã, thị trấn trên địa bàn huyện Quảng Ninh về nội dung đề xuất các kiến nghị, giả pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra thu, c hi NSNN trên địa bàn. 3. Kết quả nghiên cứu và nh ững đóng góp khoa học của luận văn Trên cơ sở những vấn đề lý lu ận đã được hệ thống; kết quả nghiên cứu thực trạng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên; k ết quả điều tra, khảo sát thực tế từ các đối tượng có liên quan v ề nội dung công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. iii
  • 5. DANH MỤC CÁC T Ừ VIẾT TẮT BHYT: Bảo hiểm Y tế CBCC: Cán bộ công ch ức CMHS: Cha mẹ học sinh HĐND: Hội đồng nhân dân HTX: Hợp tác xã KBNN: Kho bạc Nhà nước NN & PTNT: Nông nghi ệp và phát tri ển nông thôn NSNN: Ngân sách Nhà nước PCTN: Phòng ch ống tham nhũng QLNN: Quản lý Nhà n ước TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam TN & MT: Tài nguyên và môi trường TSCĐ: Tài sản cố định UBND: Ủy ban nhân dan XDCB: Xây dựng cơ bản XHCN: Xã hội chủ nghĩa iv
  • 6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................................ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ.............................................................................................iii DANH MỤC CÁC T Ừ VIẾT TẮT................................................................................................iv MỤC LỤC....................................................................................................................................................v DANH MỤC CÁC B Ả NG................................................................................................................vi PHẦN 1: MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên c ứu:.........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên c ứu:.........................................................................................................................2 2.1. Mục tiêu chung:.................................................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể:.................................................................................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu:.................................................................................................................3 4.1. Phương pháp thu thập số liệu:....................................................................................................3 4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp:.............................................................................................................4 4.2. Phương pháp xử lý s ố liệu:.........................................................................................................5 PHẦN 2: NỘI DUNG..............................................................................................................................6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TH ỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA THU, CHI NGÂN SÁCH...........................................................................6 1.1. Cơ sở lý lu ận:....................................................................................................................................6 1.1.1. Cơ sở lý lu ận về công tác thanh tra:....................................................................................6 1.1.1.1. Khái niệm thanh tra:................................................................................................................6 1.1.2. Cơ sở lý lu ận về công tác thanh tra thu, chi NSNN:.................................................11 1.2. Cơ sở thực tiễn:...............................................................................................................................22 1.2.1. Kinh nghiệm thanh tra công tác qu ản lý, s ử dụng ngân sách c ủa Hàn Quốc: 22 1.2.2. Kinh nghiệm thanh tra công tác qu ản lý và s ử dụng ngân sách của thanh tra Bộ Tài chính..............................................................................................................................................23 1.2.3. Bài học kinh nghiệm về thanh tra ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. .25 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA THU, CHI NSNN TRÊN ĐỊA BÀ N HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH. ..26 2.1. Khái quát v ề đặc điểm công tác thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh:......26 v
  • 7. 2.1.1. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra:..........................................................................26 2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Thanh tra huyện Quảng Ninh:......................26 2.1.3. Tình hình công tác thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh:..............................27 2.2. Thực trạ g công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh: 33 2.2.1. Thực trạ công tác thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh:...............33 2.2.2. Thực trạng công tác thanh tra thu, chi NSNN:.............................................................37 2.3. Đánh giá ch ất lượng công tác thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình qua số liệu điều tra:................................................................................65 2.3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát:..........................................................................................................65 2.3.2. Đánh giá của đối tượng khảo sát về cô ng tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình:...........................................................................67 2.4. Đánh giá công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh: ..80 2.4.1. Kết quả đạt được:.......................................................................................................................80 2.4.2. Hạn chế, tồn tại:..........................................................................................................................82 2.4.3. Nguyên nhân c ủa tồn tại, hạn chế:....................................................................................87 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CH ẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA THU, CHI NSNN:.......................................................................................................................90 3.1. Định hướng phát triển ngành thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030: 90 3.2. Giải pháp nâng cao ch ất lượng công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh:................................................................................................................................91 3.2.1. Các giải pháp hoàn thi ện Luật thanh tra và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật......................................................................................................................91 3.2.2. Các giải pháp về tổ chức thi hành Luật thanh tra:.......................................................93 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KI ẾN NGHỊ....................................................................................97 TÀI LI ỆU THAM KHẢO...............................................................................................................102 PHỤ LỤC:...............................................................................................................................................106 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG BIÊN B ẢN HỘI ĐỒNG NHẬN XÉT PH ẢN BIỆN 1 + 2 BẢN GIẢI TRÌNH LUẬN VĂN XÁC NH ẬN HOÀN THI ỆN LUẬN VĂN vi
  • 8. DANH MỤC CÁC BIỂU, BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả hoạt động thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh giai đoạn 2011-2016 .............................................................................. 30 Bảng 2.2: Tổ g hợp kết quả xử lý sau thanh tra trê n địa bàn huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016 .............................................................................. 32 Bảng 2.3: Tổ h ợp tình hình thu ngân sách huyện Quảng Ninh năm 2014-2016 ...............................................................................................................34 Bảng 2.4: Tổng h ợp tình hình chi ngân sách huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014- 2016 .......................................................................................................36 Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả th nh tra nội dung dự toán thu NSNN giai đoạn 2014-2016..............................................................................................46 Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả th nh tra nội dung dự toán chi NSNN giai đoạn 2014- 2016 .......................................................................................................48 Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả thanh tra nộ dung ch ấp hành dự toán thu NSNN các đơn vị được thanh tra giai đoạ n 2014-2016. ......................................... 50 Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả thanh tra một số k ản thu NSNN tại các đơn vị được thanh tra giai đoạn 2014-2016...................................................... 52 Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả thanh tra nội dung chấp hành dự toán chi ngân sách tại các đơn vị giai đoạn 2014-2016 ....................................................... 54 Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả thanh tra công tác XDCB tại các đơn vị được thanh tra giai đoạn 2014-2016......................................................................... 56 Bảng 2.11: Tổng hợp kết quả thu hồi sau thanh tra từ các công trình XDCB tại các đơn vị giai đoạn 2014-2016................................................................... 59 Bảng 2.12. Tổng hợp kinh phí cấp bù th ủy lợi phí được miễn tại các đơn vị được thanh tra giai đoạn 2014-2016 ............................................................... 61 Bảng 2.13. Tổng hợp kiến nghị thu hồi các đơn vị được thanh tra giai đoạn 2014- 2016. ......................................................................................................64 Bảng 2.14 Thống kê mẫu khảo sát .......................................................................... 66 Bảng 2.15: Tổng hợp kết quả điều tra về nội dung mục đích, sự đảm bảo yêu cầu của công tác thanh tra thu, chi ngân sách. .............................................69 vii
  • 9. DANH MỤC ĐỒ THỊ Đồ thị 2.1: Tổ g hợp kết quả xử lý thu h ồi qua thanh tra trên địa bàn huyện Qảng Ni h iai đoạn 2011-2016............................................................................................85 viii
  • 10. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên c ứu: Thanh tra là một trong nội dung cơ bản của hoạt động quản lý hành chính nhà nước, là một chức năng thiết yếu của các cơ quan quản lý nhà n ước. Thanh tra chỉ xuất hiệ khi có nhà nước và ở đâu có QLNN thì ở đó có thanh tra. Ngay sau khi cách mạ g tháng 8 năm 1945 thành công, nước Việt Nam cộng hòa được thành lập, Chính phủ lâm th ờ i do Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo cũng đã dành nhi ều thời gian bàn về công tác thanh tra. Ngày 23/11/1945, Ch ủ tịch Hồ Chí Minh đã ký s ắc lệnh số 64/SL thành lập Ban Th nh tra đặc biệt có trách nhiệm đi giám sát tất cả các công vi ệc, các nhân viên c ủa các UBND và các cơ quan của Chính phủ. Kể từ khi thành lập, công tác thanh tra đ ã góp ph ần quan trọng trong việc phòng ng ừa, phát hiện và xử lý các sai ph ạ m, k ế n nghị và đề xuất nhiều biện pháp để xử lý kịp thời; kiến nghị với cấp có th ẩ m quyề n sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách nhằm khắc phục những khiếm khuyết, sơ ở tr ng công tác QLNN nói chung. NSNN được coi là huyết mạch của nền kinh tế, là yếu tố cơ bản quyết định đến sự phát triển nhanh, bền vững của kinh tế và xã hội. Những năm gần đây, NSNN bước đầu được cơ cấu lại một cách mạnh mẽ theo hướng tí h ự c, toàn diện, đảm bảo an toàn tài chính, khai thác và s ử dụng nguồn lực quố gia m ột cách hiệu quả nhất. Với xu hướng chung đó, cân đối NSNN của huyện Quảng Ninh ngày càng vững chắc, nguồn thu ngân sách được đảm bảo, đáp ứng những nhu cầu thiết yếu, đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển toàn diện mọi mặt kinh tế, xã hộ . Tuy nhiên, công tác qu ản lý thu, chi ngân sách c ủa địa phương vẫn còn nh ững hạn chế, thu ngân sách chưa bao quát, tình trạng thất thu tiếp diễn; hiệu quả các khoản chi thấp, chi đầu tư dàn trải, thiếu tập trung gây lãng phí, thất thoát ngân sách. Trước tình hìnhnày, thanh tra việc quản lý, s ử dụng ngân sách ngày càng có vai trò quan trọng trong việc phát hiện kịp thời các cơ sở yếu kém, đề xuất về cơ chế chính sách và có bi ện pháp giải quyết, hoàn thiện hoạt động thu, chi ngân sách tại các địa phương nói chung, huyện Quảng Ninh nói riêng. 1
  • 11. Nhận thức rõ được điều này, tại Nghị quyết số 27/2016/QH14 của Quốc hội khóa XIV ban hành ngày 11/11/ 2016 đã chỉ rõ: “Tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách, th ực hiện dự toán NSNN đúng quy định của pháp lu ật. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra và cô g khai, minh b ạch việc sử dụng NSNN, nhất là trong các l ĩnh vực dễ phát sinh tham h ũn , lãng phí [23]”. Báo cáo s ố 257/BC-UBND ngày 14/12/2016 của UBND huyệ Quảng Ninh về tình hình thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2016 và dự toán NSNN năm 2017 cũng đưa ra giải pháp “Tăng cường công tác thanh tra, ki ểm tra thu, chi NSNN tại các đơn vị, các d ự án đầu tư của huyện, xã, th ị trấn. Thực hiện nghiêm túc Lu ật thực hành ti ết kiệm chống lãng phí, Luật chống tham nhũng, kiên quyết xử lý các bi ểu hiện tiêu cực, gây th ất thoát, lãng phí ngân sách [31]” Như vậy, công tác thanh tra thu, chi ngân sách đã và đang được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm, xem như đây là nhiệ m vụ cốt lõi ; là công c ụ quan trọng trong công cu ộc phòng ch ống tham nhũng, l ãng p í, thất thoát, những vấn đề mà trong thời gian qua gây bức xúc, làm xói mòn ni ềm tin của quần chúng nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý c ủa Nhà nước. Vì vậy, cùng v ới việc tiến hành cải cách bộ máy nhà nướ , phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo đường lối đổi mới của Đảng, việ hoàn thi ệ n, nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra thu, chi ngân sá ch cũng là một yêu c ầ u c ấp thiết. Chính vì lý do đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huy ện Quảng Ninh, tỉ h Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2.1. Mục tiêu chung: Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác thanh tra thu chi ngân sách, lu ận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hi ệu quả công tác thanh tra thu, chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh. 2.2. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa, làm rõ c ơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về công tác thanh tra nói chung, công tác thanh tra thu, chi NSNN nói riêng. 2
  • 12. - Phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, tập trung vào các vấn đề: Kết quả đạt được; những tồn tại hạn chế; nguyên nhân c ủa tồn tại, hạn chế. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 3. Đối tượn , phạ m vi nghiên cứu - Đối tượng n hiên c ứu: lý lu ận và thực tiễn về chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách Nhà nước trên đị bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: đị bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. + Phạm vi thời gian: giai đoạn 2014-2016. 4. Phương pháp nghiên cứu: 4.1. Phương pháp thu thập số liệu: 4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp: - Thu thập số liệu về công tác l ập dự toán, thực hiện dự toán, quyết toán ngân sách của UBND huyện Quảng Ninh, các đơn vị, phòng, ban t rự thuộc UBND huyện Quảng Ninh; UBND các xã, th ị trấn trên địa bàn huyện Qu ả ng Ninh thông qua Báo cáo quy ết toán ngân sách, Ngh ị quyết HĐND huyện, xã, th ị tr ấ n. - Thu thập số liệu liên quan đến công tác thanh tra trên địa bàn huy ện Quảng Ninh qua các Báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, Báo cáo t ổng kết, Báo cáo chuyên đề về công tác thanh tra c ủa UBND huyện Quảng Ninh, cơ quan Thanh tra huyện Quảng Ninh. Đồng thời, kế thừa các Báo cáo đánh giá, tổng kết công tác thanh tra trên địa bàn tỉnh theo năm, theo giai đoạn của UBND tỉnh Quảng Bình, Thanh tra tỉnh Quảng Bình. - Thu thập số liệu chi tiết về công tác thanh tra thu, chi ngân sách qua các Báo cáo k ết quả thanh tra của Đoàn thanh tra, Kết luận thanh tra công tác qu ản lý và sử dụng ngân sách UBND các xã, thị trấn, các phòng, ban, đơn vị trực thuộc UBND huyện Quảng Ninh tại cơ quan Thanh tra huyện, UBND huyện Quảng Ninh. 3
  • 13. - Thu thập số liệu về công tác thanh tra nói chung, thanh tra thu, chi NSNN nói riêng ở các địa phương khác tại trang web của Thanh tra Chính phủ (thanhtra.gov.vn); thu thập thông tin v ề các công trình nghiên c ứu liên quan đến công tác tha h tra thu, chi NSNN thông qua các T ạp chí Thanh tra, Báo thanh tra, Viện khoa học Thanh tra… 4.1.2. Thu thập s ố liệu sơ cấp: Điều tra số liệu sơ cấp trên cơ sở tiến hành khảo sát thực tế tại 16 phòng, ban, đơn vị trực thuộc UBND huyện Quảng Ninh; 15 UBND các xã, th ị trấn trên địa bàn huyện Quảng Ninh thông qua b ảng hỏi được thiết kế mẫu sẵn. Đối tượng được lựa chọn là các cá nhân có liên qu n tr ực tiếp đến công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh trong g ai đoạ n 2014-2016; được chia thành 2 nhóm: - Nhóm 1 g ồm các cá nhân là thành viên các Đ àn thanh tra công tác thu, chi ngân sách (các Thanh tra viên, công ch ức Thanh tra, cán bộ được trưng tập từ các phòng, ban khác nh ư phòng Tài chính – Kế hoạch, Kinh tế - Hạ tầng, Nông nghi ệp & PTNT, Lao động – TB&XH, Ban quản lý d ự án xây d ựng huyện...). - Nhóm 2 g ồm các cá nhân là đối tượng thanh tra, các đối tượng liên quan đến nội dung thanh tra thu, chi ngân sách (Lãnh đạo UBND, kế toán ngân sách, th ủ quỹ, cán bộ bán chuyên trách ph ụ trách công tác thu t ại các xã, th ị tr ấn; lãnh đạo, kế toán, thủ quỹ các phòng, ban, đơn vị trực thuộc UBND huyện Quảng Ninh, tỉ h Quảng Bình). Đầu tiên, luận văn nghiên cứu sử dụng kỹ thuật DELPHI để phỏng vấ ý kiến từ những chuyên gia có chuyên môn và kinh nghi ệm trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, và các chuyên gia th ực tiễn là cán bộ từng làm Trưởng đoàn thanh tra thu, chi ngân sách, có kinh nghi ệm thực tiễn, sâu sắc đối với vấn đề nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu sơ bộ này là cơ sở để luận văn thiết kế bảng hỏi và đưa vào nghiên cứu chính thức. 4
  • 14. Theo quy tắc kinh nghiệm của Hair và các c ộng sự (1998): Cỡ mẫu tối thiểu phải gấp 5 lần số biến định lượng cần đưa vào phân tích. Nghiên cứu chọn độ tin cậy 95%, mức sai số cho phép 5%, n là c ỡ mẫu cần lấy. Ta có: = (t ổng số biến lượng) x 5 = 24 x 5 = 120 Như vậy, để đả m bảo độ chính xác cũng như mức độ thu hồi bảng hỏi, luận văn nghiên cứu quyết đị nh chọn 160 mẫu để tiến hành điều tra khảo sát. Kết quả thu hồi được 145 phiếu khảo sát đảm bảo chất lượng để tiến hành phân tích. Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn thuần đối tượng điều tra là 35 cán bộ từng là thành viên c ủa các đoàn thanh tra, 30 cán bộ làm công tác qu ản lý t ại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc UBND; 30 cán bộ là lãnh đạo UBND các xã, th ị trấn trên đị a bàn uyên; còn l ại các cá nhân là k ế toán, thủ quỹ, cán bộ bán chuyên trách ph ụ trách công tác thu t ại các đơn vị. Nội dung điều tra chủ yếu tập trung: phần 1 là thông tin đối tượng được tiến hành điều tra. Phần 2 là nội dung khảo sát đánh giá về chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016. Đánh giá hài lòng c ủa người được hỏi bằng cách sử dụng thang đo Likert 4 mức độ, người được phỏng vấn sẽ khoanh vòng vào con số mà họ ho là thích hợp nhất với ý ki ến của họ. 4.2. Phương pháp xử lý s ố liệu: - Tổng hợp số liệu về thu, chi ngân sách; k ết quả công tác thanh tra thu , chi ngân sách (sai ph ạm về kinh tế phát hiện qua thanh tra; xử lý sai ph ạm về ki h tế bằng các biện pháp buộc thu hồi, hoàn trả…) qua các năm, trong toàn bộ giai đoạn nghiên cứu. Từ đó đưa ra kết luận tổng quát về nội dung nghiên cứu. - Phân tích mô tả thống kê cho dữ liệu định tính. Cụ thể là sử dụng kết quả của việc phân tích dưới dạng số liệu thực tế hay tỷ lệ phần trăm để thể hiện các dữ liệu so sánh của từng năm. Từ đó làm rõ t ầm quan trọng, xu thế biến động của từng chỉ tiêu nghiên c ứu. Ngoài ra, luận văn còn s ử dụng các phương pháp xử lý số liệu như: phân tích nhân tố, trung bình… 5
  • 15. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN C ỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TH ỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA THU, CHI NGÂN SÁCH 1.1. Cơ sở lý lu ận: 1.1.1. Cơ sở lý lu ận về công tác thanh tra: 1.1.1.1. Khái ni ệ m thanh tra: Theo Từ điể n tiế ng Việt “Thanh tra là kiểm soát, xem xét t ại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp [30]”. Với nghĩa này, Thanh tra bao hàm ngh ĩa kiểm soát nhằm: “Xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy định”. Thanh tra thường đi kèm với một chủ thể nhất định: “Người làm nhiệm vụ thanh tra” “Đoàn thanh tra” và “đặt trong phạm vi quyề n hành của một chủ thể nhất định”. Theo Thuật ngữ pháp lý ph ổ thông , “ thanh tra là m ột biện pháp c ủa kiểm tra và nhiệm vụ thanh tra được ủy quyền cho các cơ quan Nhà nước có trách nhi ệm [17] ”. Theo PGS.TS. Phạm Ngọc Ánh , thanh tra được định nghĩa là “hoạt động kiểm tra của tổ chức thanh tra Nhà nước đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, chấn chỉnh những sai lầm, xử lý những vi phạm trong các ho ạt động kinh tế - xã h ội giúp cho b ộ máy qu ản lý vận hành t ốt [13]” Theo kết quả nghiên cứu Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước “Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát nh ằm nâng cao hiệu quả quản lý hà nước” do TS. Trần Đức Lượng làm chủ nhiệm thì khái niệm thanh tra được xác định: Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là hoạt động kiểm tra, xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; thường được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân [26]. 6
  • 16. Lần đầu tiên khái ni ệm thanh tra được định nghĩa trong Luật Thanh tra số 22/2004/QH11 dưới khái niệm thanh tra nhà nước. Theo đó: Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này và các quy đị h khác c ủa pháp luật. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành [21]. Luật Thanh tra năm 2004 s u khi có hiệu lực đã góp ph ần tạo lập khung pháp lý quan tr ọng cho việc hoàn thiện tổ chức và nâng cao hi ệu quả hoạt động thanh tra, tuy nhiên vẫn còn b ộc lộ những hạn chế, bất cập. Để khắc phục hạn chế đó, ngày 15/11/2010, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII đã thông qua Lu ật Thanh tra số 56/2010/QH12 thay thế Luật Thanh tra số 22/2004/QH11, theo đó: “Thanh tra nhà nướ c là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân . Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hàn h hính và thanh tra chuyên ngành [22]”. Từ những khái niệm trên cho thấy, thanh tra không đồng nh ấ t với hoạt động điều hành, quản lý, khác v ới hoạt động kiểm tra chuyên môn, nghi ệp v ụ. Trong hoạt động, thanh tra thực thi quyền lực của Nhà nước, tác động đến đối tượng bị quả lý, nhằm mang lại cho chủ thể quản lý nh ững thông tin chính xác, khách quan, để từ đó có bi ện pháp chấn chỉnh hoạt động quản lý. Ho ạt động thanh tra không ch ỉ xem xét tính hợp pháp, mà còn xem xét tính h ợp lý c ủa hành vi của đối tượng quản lý. B ản chất của hoạt động thanh tra không ph ải chỉ là phát hi ện, xử lý vi ph ạm, mà điều quan trọng hơn là tìm ra nguyên nhân vi phạm để từ đó đề xuất các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm. Nếu cho rằng, thanh tra là phát hi ện hành vi vi phạm và áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính thì đó là việc nhận thức không đúng với bản chất của hoạt động thanh tra. Ngược lại, thanh tra phải chỉ ra được những 7
  • 17. việc làm được, những thiếu sót, khuy ết điểm và nguyên nhân c ủa nó và ph ải thực sự trở thành ''tai mắt của trên, là người bạn của dưới''. 1.1.1.2. Sự cần thiết của hoạt động thanh tra: Sự cầ thiết của hoạt động thanh tra trong đời sống kinh tế, xã hội bắt nguồn từ những lý do sau: - Tha h tra là ch ức năng thiết yếu của QLNN: Thanh tra là phạm trù g ắn liền với hoạt động QLNN. Thanh tra chỉ xuất hiện, tồn tại và phát tri ển trong xã hội có Nhà nước. Hoạt động thanh tra bắt nguồn từ tính chất và chức năng hoạt động QLNN. Nhà nước không th ể quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh tế, xã hội nếu thiếu công tác thanh tra và ki ểm tra. Như vậy thanh tra là một nội dung không th ể thiếu của QLNN, là một giai đoạn của chu trình quả n lý, có vai trò ki ểm định, đánh giá hiệu quả của QLNN. Hoạt động QLNN c ầ n t iế t phải có thanh tra và thanh tra phải phục vụ cho yêu cầu QLNN [25]. - Thanh tra là phương thức đảm bảo trật tự kỷ cương trong quản lý, góp ph ần tăng cường pháp chế XHCN: Với chức năng giám sát hoạt động của các đối tượng bị quản lý, thanh tra có th ể kịp thời phát hiện những sai phạm và ó bi ện pháp xử lý. Với chức năng, nhiệm vụ xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hoặc hành vi hành chính của cán bộ, công ch ức Nhà nước trong vi ệ c thực hiện chính sách, pháp luật, chức trách, nhiệm vụ được giao, thanh tra góp ph ần đảm bảo trật tự, kỷ cương trong quản lý, làm trong s ạch bộ máy Nhà nước. Mặt khác, việc tìm ra sơ hở, yếu kém trong công tác qu ản lý, phát hi ện những nộ dung trong chủ trương, chính sách chưa phù hợp với yêu cầu thực tế khách quan, từ đố có các bi ệ pháp sửa đổi, bổ sung, khắc phục kịp thời cũng có ý nghĩa tích cực trong việc củng cố trật tự, kỷ cương hoàn thiện cơ chế quản lý [2 5]. - Thanh tra là một phương thức góp ph ần bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân. Dân ch ủ của nhân dân được thực hiện thông qua người đại diện của mình là Nhà nước. Các tổ chức Thanh tra Nhà nước tạo điều kiện để nhân dân th ực hiện quyền dân chủ của mình thông qua việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; thông qua vi ệc giúp đỡ các Ban Thanh tra nhân dân ho ạt động. Đồng 8
  • 18. thời, qua việc xem xét, kết luận và kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo, phát hi ện kịp thời những biểu hiện quan liêu, tiêu c ực, có bi ện pháp xử lý, kh ắc phục, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân. [25]. 1.1.1.3. Mục đích, nguyên tắc của hoạt động thanh tra: Mục đích thanh tra là nội dung quan trọng đã được pháp luật thanh tra trước đây đề cập, so từ yêu c ầ u công tác qu ản lý nên m ỗi giai đoạn cụ thể mục đích của thanh tra có s ự thay đổi nhất định. Nếu như Luật Thanh tra năm 2004 đề cao mục đích thanh tra là “phò ng ngừ , phát hi ện và x ử lý các hành vi vi ph ạm pháp lu ật” thì Luật Thanh tra năm 2010 đã thể hiện rõ h ơn mục đích thanh tra theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh “th nh tra là tai mắt của trên, là người bạn của dưới”. Tại Điều 2, Luật Thanh tra năm 2010 đã chỉ rõ: Mục đích hoạt động thanh tra nhằ m p át i ện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan n à nước có th ẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ng ừa, phát hiện và xử lý hành vi vi ph ạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân th ực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân t ố tích cực; góp ph ần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà n ướ ; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, á nhân [22]. Nguyên tắc của hoạt động thanh tra là cơ sở và tư tưởng h ỉ đạ o xuyên suốt trong quá trình thực hiện hoạt động của các cơ quan thực hiện ch ức năng thanh tra nhà nước. Nguyên tắc thể hiện những định hướng chủ đạo trong hoạt động tha h tra. Tại Điều 7, Luật Thanh tra 2010 đã quy định những nguyên tắc của thanh tra: “Tuân theo pháp lu ật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời. Không trùng l ặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra [22]”. 1.1.1.4. Phân lo ại hoạt động thanh tra: Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân ch ịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật 9
  • 19. này và các quy định khác của pháp luật. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành [22]. - Thanh tra hành chính: Là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước theo cấp hà h chính đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp. Thanh tra hành chính có những trư g cơ bản như sau: - Thanh tra chuyên ngành: Là ho ạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật, những quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Thanh tra chuyên ngành có nh ững đặc điểm sau đây: 1.1.1.5. Đặc điểm của hoạt động thanh tra: - Thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước: Tr ng mối quan hệ giữa quản lý và thanh tra thì quản lý nhà n ước giữ vai trò ch ủ đạ , chi phối hoạt động của thanh tra (đề ra đường lối, chủ trương, quy định thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, sử dụng các kết quả, các thông tin t ừ phía các cơ quan Thanh tra) [26]. - Thanh tra luôn mang tính quyền lực nhà nước: Thanh tra là m ột hoạt đông luôn luôn mang tính quy ền lực nhà nước. Chủ thể tiến hành thanh tra luôn luôn là cơ quan nhà nước. Thanh tra (với tư cách là một danh từ chỉ cơ quan có chức năng này) luôn luôn áp d ụng quyền năng của Nhà nước trong quá trình tiến hành hoạt động của mình và nó nhân danh Nhà n ước khi áp dụng quyền năng đó [26]. - Thanh tra có tính độc lập tương đối: Đây là đặc điểm vốn có, xu ất phát từ bản chất của thanh tra. Tính độc lập tương đối trong quá trình thanh tra được thể hiện trên các điểm sau: tuân theo pháp lu ật; tự mình tổ chức các cuộc thanh tra trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo thẩm quyền đã được pháp luật quy định; ra các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý theo các quy định của pháp luật về thanh tra; chịu trách nhiệm về Quyết định thanh tra của mình [26]. 10
  • 20. 1.1.2. Cơ sở lý lu ận về chất lượng công tác thanh tra thu, chi NSNN: 1.1.2.1. Khái ni ệm thu, chi NSNN: Tại Điều 1 và 2 của Luật NSNN được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 có nêu: “NSNN là toàn b ộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [20]”. NSNN có vai trò r ấ t quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại củ đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò c ủa NSNN luôn gắn liền với vai trò c ủa nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, NSNN đảm nhận v i trò qu ản lý v ĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. NSNN là công c ụ điều chỉnh vĩ mô nề n k nh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá c ả, điề u chỉnh đời sống xã hội. 1.1.2.1.1. Thu NSNN: Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ t uế, p í, lệ phí; các khoản thu từ hoạt kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các kh oản viện trợ và các kho ản thu khác theo qui định của pháp luật. Về bản hất, thu NSNN là hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình thái giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quy ền lực chính trị tập trung các nguồn lực tài hính trong xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của nhà nước. V ề phương diện pháp lí, thu NSNN bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Theo Điều 2 Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ thì thu NSNN bao gồm: Thuế do các tổ chức, cá nhân n ộp theo qui định của pháp luật; phần nộp NSNN theo qui định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước theo qui định của pháp luật; phần nộp ngân sách t heo qui định của pháp luật từ các hoạt động sự nghiệp; tiền sử dụng đất, thu từ hoa lợi công sản, tài sản công và đất công ích; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; huy động từ các tổ chức, cá nhân theo qui định của pháp luật; các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước; thu từ huy động vốn đầu tư xây dựng các 11
  • 21. công trình kết cấu hạ tầng; phần nộp NSNN theo qui định của pháp luật từ tiền bán hoặc cho thuê tài s ản thuộc sở hữu nhà nước; các khoản viện trợ không hoàn l ại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam, các tổ chức hà ước thuộc địa phương; thu từ Quỹ dự trữ tài chính; thu kết dư ngân sách; các khoả thu khác theo qui định của pháp luật [10]. 1.1.2.1.2. Chi NSNN: Chi NSNN bao g ồ m các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, chi viện trợ và các kho ản chi khác theo qui định của pháp luật. Đứng về phương diện pháp lí, chi NSNN là những khoản chi tiêu do Chính phủ hoặc các phá p nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục tiêu công ích như giáo dục, y t ế , an ninh quốc phòng, tr ật tự an an toàn xã h ội. Xét về bản chất, chi NSNN là h ệ thống những quan hệ phân phối lại những khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có k ế hoạch quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mở rộng các sự nghiệp văn hóa xã hội, duy trì hoạt động bộ máy nhà nước, đảm bảo quốc phòng an ninh. Theo Điều 2 Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ thì chi ngân sách bao gồm: Chi đầu tư phát triển; chi thường xuyên; chi trả nợ gốc và lãi ác kho ản tiền do Chính phủ vay; chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các chính phủ và tổ chức ngoài nước; chi cho vay của ngân sách trung ương; chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc ngân sách c ấp tỉnh theo qui định tại khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN; chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính; chi bổ sung ngân sách c ấp trên cho ngân sách c ấp dưới; chi chuyển nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau [10]. 1.1.2.2. Khái ni ệm thanh tra thu, chi ngân sách : Trên cơ sở định nghĩa về công tác thanh tra, có th ể khái quát v ề thanh tra thu, chi ngân sách như sau: Thanh tra thu chi ngân sách là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà n ước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước về công tác thu và chi NSNN, nh ằm phòng ng ừa, phát hiện, xử lý các hành vi 12
  • 22. vi phạm pháp luật, chính sách, chế độ thu, chi NSNN đối với các tổ chức, đơn vị cà cá nhân. Thanh tra thu chi NSNN là một phần trong hoạt động thanh tra tài chính, thuộc lĩnh vực thanh tra nhà nước, được tiến hành trong quá trình chấp hành nghĩa vụ thu, chi NSNN. Trong thời gian qua, xã hội đã chứng kiến rất nhiều vụ án với giá trị sai phạm rất lớn, m à ch ủ yếu phát sinh trong lĩnh vực chi tiêu NSNN, gây thiệt hại rất lớn cho NSNN . ồng tiền của Nhà nước chi ra đã không mang l ại hiệu quả phục vụ cho sự phát triển của đất nước, bị thất thoát và lãng phí rất nhiều. Từ những thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta hiện nay rất quan tâm đến công tác thanh tra tài chính, trong đó thanh tra thu, chi NSNN được dư luận đặt biệt quan tâm và là m ột đòi hỏi cần thiết nhất đối với công cuộc phòng ch ống tham nhũng hiện nay ở nước ta. 1.1.2.3. Mục tiêu của thanh tra thu, c NSNN: Từ những mục tiêu chung của công tác t anh tra, mục tiêu cụ thể của thanh tra thu, chi ngân sách được xác định như sau: - Phòng ng ừa, ngăn ngừa những sai phạm, thiếu sót, tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ thu, chi NSNN của các tổ hứ , đơn vị và cá nhân. - Phát hiện sớm, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm trong quá tr ình thu, chi NSNN của các tổ chức, đơn vị, cá nhân. - Phát hiện những điểm bất cập, lạc hậu, không phù h ợp của cơ chế, chí h sách liên quan đến công tác quản lý và sử dụng NSNN để kiến nghị kịp thời sửa đổ , hoàn thiện, bổ sung chế độ, chính sách và cơ chế phù h ợp. - Góp ph ần từng bước hoàn thiện tổ chức bộ máy thu, chi NSNN, tăng cường công tác qu ản lý cán bộ thực hiện thu, chi NSNN và nâng cao ý th ức tuân thủ của các đối tượng liên quan. - Tác động đến việc thực hiện tốt dự toán thu, chi NSNN, đảm bảo tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch. 1.1.2.4. Yêu cầu công tác thanh tra thu, chi NSNN: 13
  • 23. Tại điều 3, Nghị định 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra và tại điều 4, Quyết định số 32/2006/QĐ-BTC ngày 6/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính quy định về quy chế hoạt động tha h tra, kiểm tra tài chính nêu rõ: - Hoạt độ thanh tra, kiểm tra tài chính phải tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, kiểm tra [1]. - Khi tiến hành thanh tr , kiểm tra người ra quyết định thanh tra, kiểm tra, Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tr , th nh tra viên, thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra phải thực hiện đúng các qui định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và phải chịu trách nhiệm cá nhân về hành vi, quyết định của m ình [1]. - Sau khi kết thúc thanh tra, phải có Kết luận t anh tra; các Đoàn thanh tra tài chính phải bàn giao đủ hồ sơ, tài liệu, chứng lý c cơ quan quyết định thanh tra theo đúng qui định của Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thực hiện [1]. Mặt khác, để đạt được mục đích đã đặt ra, trong quá trình tiến hành thanh tra, cán bộ làm công tác thanh tra thu, chi NSNN ph ải đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu: Phải nắm vững các văn bản pháp luật, hướng dẫn có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng NSN; nắm vững quy trình tiến hành một cuộc thanh tra. Phải quán triệt một cách đầy đủ các nguyên tắc thanh tra; người làm công tác thanh tra ph ải có quan điểm thanh tra đúng đắn (quan điểm toàn diện, lịch sử, cụ thể...). Đánh giá, kết luận phải chính xác, khách quan, có căn cứ, đúng pháp luật. Những kiến nghị, đề xuất xử lý phải căn cứ vào các điều luật đã quy định, phù h ợp với tình hìnhthực tế và đảm bảo tính khả thi [1]. Đây là những yêu cầu cụ thể về yêu cầu hoạt động thanh tra nói chung và hoạt động thanh tra thu, chi ngân sách nói riêng. Các cu ộc thanh tra, đoàn viên đoàn thanh tra phải tuân thủ đúng những yêu cầu này trong quá trình hoạt động, thực hiện 14
  • 24. nhiệm vụ, đảm bảo đoàn thanh tra thực hiện đúng chức năng theo pháp luật quy định. 1.1.2.5. Nội dung, quy trình công tác thanh tra thu, chi NSNN: Nội du g thanh tra ngân sách gồm có: Thanh tra việc lập, quyết định và giao dự toán NSNN; Thanh tra việc chấp hành NSNN; Thanh tra việc quyết toán NSNN. Trong các ội dung tiến h ành thanh tra cần xác định rõ n ội dung trọng tâm, trọng điểm. Xây dựng nội dung chi tiết cho từng nội dung thanh tra; những nơi đến thanh tra, kiểm tra, xác minh; thời gi n thực hiện. Quy trình công tác th nh tra thu, chi NSNN được quy định cụ thể tại Quyết định số 46/QĐ-BTC ngày 07/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành quy trình thanh tra ngân sách huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bao gồm các bước sau: Chuẩn bị và quyết định thanh tra. Tiến hành thanh tra. Kết thúc thanh tra. Nội dung cụ thể được thể hiện tại Phụ lục số 01. 1.1.2.6. Chất lượng công tác thanh tra thu, chi NSNN: 1.1.2.6.1. Khái ni ệm chất lượng công tác thanh tra: Trước khi tìm hiểu về chất lượng hoạt động thanh tra, hãy tìm hiể u về phạm trù “chất lượng”. Chất lượng nói chung là một chỉ tiêu tổng hợp, phụ thuộc và chịu tác động của nhiều yếu tố. Phạm trù ch ất lượng được nhiều tác gi ả nói đến bằng nhiều cách khác nhau. Theo Từ điển tiếng Việt phổ thông: “Chất lượng là t ổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho s ự vật (sự việc) này phân bi ệt với sự vật (sự việc) khác [33]”. Từ nội dung này, ta có th ể đưa ra một định nghĩa chất lượng như sau: Chất lượng là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm, hoạt động thể hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong những điều kiện nhất định. Chất lượng hoạt động thanh tra là một chỉ tiêu phức tạp, khó đo lường, định lượng, thiếu tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá, bởi vì hoạt động thanh tra đa dạng, phức tạp và mang tính chất đặc thù riêng trong từng cuộc thanh tra cũng như trong các cơ 15
  • 25. quan Thanh tra Nhà nước khác nhau. Một cách khái quát nh ất, có th ể hiểu chất lượng hoạt động thanh tra là tổng hòa k ết quả thực hiện các nội dung trong công tác thanh tra; được thể hiện ở hiệu lực, hiệu quả, mức độ tác động, ảnh hưởng của hoạt động thanh tra đối với đối tượng, lĩnh vực, nội dung được thanh tra. Như vậy, theo quan điểm đó, chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách tổng hòa k ết quả thự c hiệ n c ủa các nội dung công tác thanh tra thu, chi NSNN (bao gồm từ công tác chu ẩ n bị và quyết định thanh tra; tiến hành thanh tra; kết thúc thanh tra); được thể hiện ở hiệu lực, hiệu quả, mức độ tác động, ảnh hưởng của thanh tra thu, chi NSNN đối với hoạt động thu, chi NSNN trên tất cả các phương diện. 1.1.2.6.2. Các nhân t ố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách: a/ Các nhân tố chủ quan - Việc tổ chức thực hiện hoạt động t anh tra thu, chi ngân sách : Tổ chức thanh tra phải gọn nhẹ, tập trung. Hoạt động t anh tra phải có tr ọng tâm, trọng điểm. Một trong những điều kiện cơ bản để đảm bả cho cơ quan thanh tra thu, chi ngân sách ho ạt động có hi ệu quả là hoạt động thanh tra phải có tính độc lập tương đối với hoạt động của cơ quan quản lý. C ần phải có cơ chế loại trừ mọ i sự can thiệp trái pháp lu ật vào hoạt động thanh tra. Có như vậy mới đảm bảo được ho ạt động thanh tra khách quan, trung thực, chỉ tuân theo pháp luật [13]. - Công tác ch ỉ đạo đối với hoạt động thanh tra thu, chi ngân sách : Chỉ đạo hoạt động của Đoàn thanh tra là nhiệm vụ được thực hiện thường xuyên trong các cơ quan thanh tra nhà nước, thuộc trách nhiệm trực tiếp của người ra quyết đị h thanh tra. Việc chỉ đạo hoạt động của Đoàn thanh tra là một trong những yếu tố quan trọng nhất, quyết định hiệu lực, hiệu quả của một cuộc thanh tra. [13]. - Ý th ức và năng lực, trình độ của cán bộ tham gia hoạt động thanh tra thu, chi ngân sách : Công tác thanh tra đòi h ỏi người cán bộ thanh tra có năng lực, kinh nghiệm, không nh ững tinh thông nghi ệp vụ, giỏi về chuyên môn, mà h ọ còn hi ểu biết khá sâu s ắc về các vấn đề xã hội, nắm vững về các mối quan hệ hành chính, am hiểu luật pháp, giải quyết các mối quan hệ xã hội một cách minh bạch, công tâm 16
  • 26. theo đúng pháp luật và không trái v ới tập quán, đạo lý truy ền thống của dân tộc. Đối với cuộc thanh tra thu, chi ngân sách; để đảm bảo được hiệu quả công tác thanh tra, bản thân mỗi một thành viên Đoàn thanh tra phải chủ động trang bị kiến thức về các lĩnh vực tài chí h, ngân sách, kế toán...; trên cơ sở đó thực hiện công tác kiểm tra, xác minh, đối chiếu văn bản, số liệu chính xác, khách quan, nhạy bén [13]. b/ Các hân tố khách quan - Sự phối hợp c ủa cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong ho ạt động thanh tra thu, chi ngân sách : Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, pháp luật hiện hành đã xác định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động này, trong đó có nhiều quy định về việc phối hợp trong hoạt động thanh tra giữa các chủ thể, trong suốt quá trình của hoạt động thanh tra, nhất là trong giai đoạn xử lý k ết luận thanh tra ho ặ c x ử lý các v ụ vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra. Khi kết thúc thanh tra, n ếu đối tượng được thanh tra không ph ối hợp cùng làm rõ các v ấn đề chưa thống nhất t ì chất lượng kết luận không cao [13]. - Công lu ận và dư luận xã hội: Công luận cũng như dư luận xã hội đã, đang phát huy vai trò quan trọng vào quá trình quản lý và phát triển đất nước. Đối với hoạt động thanh tra, nhiều cuộc thanh tra thu, chi ngân sách đã đượ dư luận quan tâm, chú ý, n hất là những cuộc mà kết quả thanh tra thường sẽ tác độ ng tới nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân ho ặc xử lý nh ững vấn đề xã hội đang bức xúc [13]. - Tiêu cực xã hội: Hiện nay, những tiêu cực xã hội đã và đang tấn công vào hệ thống cơ quan nhà nước, trong đó có các cơ quan quan thực thi pháp luật, gây ra những tác hại không nh ỏ, giảm sút lòng tin c ủa nhân dân vào đội ngũ cán bộ cô g chức. Vì thế, chúng ta c ần phải có các gi ải pháp cụ thể để phòng ch ống các tác h ại này, nhất là việc xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra trong sạch, vững mạnh, liêm khiết, có lương tâm và đạo đức nghề nghiệp [13]. - Cơ sở pháp lý cho ho ạt động thanh tra thu, chi ngân sách : Để tiến hành hoạt động thanh tra, các cơ quan thanh tra phải căn cứ vào những trình tự, thủ tục do pháp luật quy định liên quan đến hoạt động thanh tra cũng như công tác thu, chi ngân sách, đồng thời căn cứ vào yêu c ầu công tác qu ản lý, các quy định pháp luật 17
  • 27. khác để đưa ra những kiến nghị hoặc xử lý các hành vi vi ph ạm. Hoat động thanh tra có tính chất khá đặc thù, riêng biệt - không gi ống như hoạt động quản lý và c ũng không ph ải là hoạt động tư pháp. Chính vì sự đặc thù này c ủa hoạt động thanh tra đặt ra đòi h ỏi các quy định pháp luật về thanh tra phải có s ự phù h ợp, chặt chẽ và đầy đủ [13]. 1.1.2.6.3. Tiêu chí đánh giá ch ất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách: Từ thực tiễn triển khai các hoạt động cho thấy, các tiêu chí đánh giá sẽ giúp minh bạch hóa, đồng thời là đòn b ẩy để thúc đẩy các lĩnh vực công tác phát huy được hiệu quả. Đối với công tác th nh tra, theo nhận định của tác giả, để công tác thanh tra có th ể ngày càng phát huy được v ị trí, vai trò của mình trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì chất lượng, iệ u quả công tác thanh tra t ại các ngành, lĩnh vực, địa phương cần được đánh giá k ách quan trên các tiêu chí cụ thể, rõ ràng, minh b ạch. Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác thanh tra nói chung, công tác thanh tra thu, chi ngân sách nói riêng là những dấu hiệu, tiêu chuẩn nhất định làm cơ sở cho việc đánh giá. Mỗi tiêu chí được xem là một căn cứ để xác định h ất lượng của công tác thanh tra ở một phương diện nhất định. Trên thực tế, chưa có quy định nào hướng dẫn bộ tiêu chí để đánh g á chất lượng hoạt động thanh tra. Việc xác định những tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả, hiệu lực hoạt động thanh tra chủ yếu dựa trên tổng kết kinh nghiệm thực tiễ , mang tính chủ quan và tương đối. Thanh tra thu, chi ngân sách là một trong nhữ g nội dung quan trọng của công tác thanh tra, do đó những tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động thanh tra thu, chi ngân sách c ũng dựa trên cơ sở những tiêu chí đánh giá chất lượng của hoạt động thanh tra. Tác giả Phạm Ngọc Ánh v ới vai trò chủ biên và t ập thể giảng viên của Học viện Tài chính đã nghiên c ứu, đưa ra bộ tiêu chí đánh giá chất lượng công tác thanh tra gồm những nội dung sau: a/ Mục đích của hoạt động thanh tra: 18
  • 28. Đây là căn cứ đầu tiên và c ũng là căn cứ quan trọng nhất mà cơ quan, người có th ẩm quyền dựa vào đó để đánh giá chất lượng hoạt động thanh tra. Mỗi hoạt động thanh tra cụ thể có nh ững mục đích cụ thể phù h ợp với đặc điểm, tính chất của cuộc thanh tra đó, khi đánh giá kết quả hoạt động thanh tra, cơ quan, người có th ẩm quyền nhất thiết phải dựa vào căn cứ này và c ần thực hiện những công vi ệc sau: Xem lại một cách k ỹ lưỡng mục đích được đề ra ban đầu cho hoạt động thanh tra. Đối chiếu kết quả c ủa ho ạt động thanh tra với mục đích được đề ra đó và xác định: mục đích đề ra có đạt được h y không; m ục đích đề ra đạt được như thế nào, có th ể ước lượng được bao nhiêu phần trăm; nguyên nhân của việc không đạt được mục đích đề ra [13]. b/ Yêu cầu của hoạt động thanh tra: Mỗi hoạt động thanh tra cụ thể vừa ph ả đả m bảo những yêu cầu chung vừa phải đảm bảo những yêu cầu riêng. Những yêu c ầ u của hoạt động thanh tra được đảm bảo hoặc không đảm bảo đều ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của hoạt động thanh tra. Vì vậy, cơ quan, người có th ẩm quyền cần phải dựa vào đó để đánh giá kết quả hoạt động thanh tra. Khi dựa vào căn cứ này, cơ quan, người có th ẩm quyền cần: Xem lại một cách đầy đủ những yêu cầu đặt ra cho ho ạt động thanh tra. Kiểm tra, đối chiếu, xem xét những yêu cầu nào được đảm bảo th ự hiệ n, những yếu tố nào không được thực hiện hoặc thực hiện không t ốt. Xác định nguyên nhân chủ quan, khách quan của những yêu cầu không được thực hiện hoặc thực hiệ không tốt [13]. c/ Nội dung đã th ực hiện của hoạt động thanh tra: Mỗi hoạt động thanh tra đều có n ội dung của nó. N ội dung của hoạt động giám sát, ki ểm tra, thanh tra là những công vi ệc cụ thể thuộc vào nội dung vụ việc mà chủ thể thanh tra phải giải quyết. Việc thực hiện nộ dung này đúng hay không đúng, tốt hay không t ốt đều ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động thanh tra. Vì vậy, cơ quan, người có th ẩm quyền cần căn cứ vào nội dung đã thực hiện của hoạt động thanh tra để đánh giá. Cụ thể là: Xem lại những nội dung công vi ệc mà chủ thể thanh tra phải giải quyết: những công vi ệc đó là gì, công việc nào là tr ọng tâm, mức 19
  • 29. độ và phạm vi xem xét, giải quyết mỗi công vi ệc là gì? Xem lại những nội dung công vi ệc mà chủ thể thanh tra đã thực hiện. Đối chiếu những nội dung công vi ệc phải thực hiện với những công vi ệc đã thực hiện của chủ thể thanh tra [13]. Tro g quá trình đánh giá các nội dung của chỉ tiêu này, c ần tập trung vào: - Sự chuẩ bị nguồn lực đầu vào phù h ợp với tầm quan trọng và mức độ phức tạp của cuộc thanh t ra (chi phí, phương tiện đi lại, thời gian khảo sát, thời gian tiến hành thanh tra...). - Sự phù h ợp, đúng đắn khi xác định nội dung, đối tượng, kế hoạch chi tiết triển khai cuộc thanh tra; trong quá trình tổ chức thực hiện công tác thanh tra (t ừ khâu chuẩn bị và quyết định th nh tra; tiến hành thanh tra; kết thúc thanh tra). - Sự bảo đảm đầy đủ chứng cứ, tính khách quan, kịp thời, dễ hiểu của những kết luận, nhận định, kiến nghị của thanh tra v ề tồn tạ i, sai phạm trong công tác qu ản lý, s ử dụng NSNN. - Công tác ph ối hợp giữa tổ chức tiến ành thanh tra với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện (Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Công an, Tòa án nhân dân, Vi ện Kiểm sát nhân dân...). S ự gắn kết và phối hợp linh hoạt, ăn ý, mềm dẻo với hoạt động của các cơ quan chuyên môn khác trong cùng một hệ thống cơ quan, đơn vị hoặc giữa các tổ chức thuộc các ơ quan khác nhau trong thực hiện nhiệm vụ công v ụ. d/ Thời hạn của hoạt động thanh tra: Thời hạn hoạt động thanh tra là khoảng thời gian mà chủ thể thực hiện hoạt động thanh tra phải thực hiện, hoàn thành nhi ệm vụ của mình. Khi đánh giá kết quả, chất lượng của hoạt động thanh tra cần căn cứ vào thời hạn của hoạt động thanh tra để xem xét: Khi hoạt động thanh tra hoàn thành trong th ời hạn hoặc trước thời hạn thì được đánh giá cao hơn hoạt động thanh tra mà không hoàn thành nhi ệm vụ trong thời hạn quy định (xét ở tiêu chí thời hạn). Khi đánh giá kết quả của hoạt động thanh tra về mặt thời hạn cần lưu ý đến trường hợp không hoàn thành nhi ệm vụ thanh tra trong thời hạn quy định là do những trở lực khách qun như: xuất hiện vấn đề mới, đối tượng thanh tra tiêu hủy tài liệu, chứng cứ hoặc bỏ trốn... Sự lưu ý trong 20
  • 30. trường hợp này để đánh giá chất lượng của hoạt động thanh tra về mặt thời hạn đảm bảo tính toàn diện, khách quan và công b ằng [13]. e/ Hiệu quả, tác động của hoạt động thanh tra: Khi thực hiện đánh gia kết quả hoạt động thanh tra cần phải căn cứ vào hiệu quả, tác độ g của hoạt động thanh tra. Cụ thể là: Xem xét hoạt động thanh tra có đạt hiệu quả hay khô , công vi ệc cụ thể nào đạt hiệu quả, công vi ệc cụ thể nào không đạt hiệu quả, hiệu qu ả đạt được là gì? Xem xét tác động của hoạt động thanh tra đối với các khía canh: chính trị, kinh tế, xã hội, pháp luật, quản lý nhà n ước. Những tác động cụ thể đối với từng khía cạnh như thế nào [13]. - Tác động về chính trị: Tác động đối với đường lối chính trị như thế nào (bảo đảm thực hiện đường lối chính trị; góp ph ầ n hoàn thiện đường lối chính trị...); tác động đối với việc thúc đẩy dân chủ trong o ạt động của các cơ quan Nhà nước; tác động đối với việc thúc đẩy quyền dân ch ủ c ủa công dân như thế nào? - Tác động về kinh tế: Nâng cao hiệu quả về kinh tế các cơ quan, tổ chức, công dân; b ảo vệ lợi ích về kinh tế của các cơ quan, tổ chức, công dân. - Tác động về xã hội: Bảo vệ được các quyền và lợi í h hợp pháp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, công dân; góp ph ần duy trì trật tự và ổn đị nh các m ối quan hệ xã hội như thế nào? - Tác động đối với pháp luật và quản lý Nhà n ước: Bảo v ệ được pháp luật hay không;, ki ến nghị để hoàn thiện những quy định pháp luật như thế nào? Chấ chỉnh được hoạt động QLNN hay không, nh ững hoạt động nào đã chấn chỉnh được, những hoạt động nào chưa thực hiện được? f/ Quy định của pháp lu ật, quy chế hoạt động của thanh tra: Bất cứ hoạt động nào của Nhà nước đều phải được thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật. Đây là căn cứ để đánh giá hoạt động của cơ quan Nhà nước, người có th ẩm quyền hợp pháp hay không. Đồng thời, pháp luật cũng là căn cứ để đánh giá hay kết luận thanh tra có đầy đủ cơ sở pháp lý hay không. Bên c ạnh quy định của pháp luật, hoạt động thanh tra còn th ực hiện theo quy chế hoạt động thanh tra. Quy chế này cũng là cơ sở để đánh giá hoạt động thanh tra đúng quy chế hay vi 21
  • 31. phạm quy chế. Vì thế, khi đánh giá kết quả, chất lượng hoạt động của thanh tra cần phải dựa vào cơ sở quy định pháp luật và quy chế hoạt động thanh tra [13]. Tóm l ại, tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác thanh tra là nh ững dấu hiệu, tiêu chuẩn nhất đị h làm cơ sở cho việc đánh giá. Mỗi tiêu chí được xem là một căn cứ để xác định hiệu quả của công tác thanh tra ở một phương diện nhất định. Việc xây dựng hệ thố g tiêu chí đánh giá hiệu quả, hiệu lực hoạt động thanh tra nói chung và thanh tra tài công tác qu ả n lý, s ử dụng NSNN nói riêng là khó khăn nhưng cần thiết cho việc xem xét, đánh giá kết quả và những tác động của thanh tra đối với công tác quản lý, s ử dụng NSNN. ể đánh giá đúng, đầy đủ hiệu quả, chất lượng của công tác thanh tra cần phải có đủ các tiêu chí cần thiết liên quan đến công tác thanh tra; đảm bảo được tính khách quan, chuyên sâu, t ổ ng hợp trong quá trình đánh giá. 1.2. Cơ sở thực tiễn: 1.2.1. Kinh nghiệm thanh tra công tác qu ản lý, s ử dụng ngân sách huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị: Căn cứ chức năng, quyền hạn được giao, tr ng những năm qua ngành Thanh tra nhà nước huyện Vĩnh Linh (Quảng Trị) luôn n ỗ lực phấn đấu thự hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nướ ; đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, góp ph ần giữ vững ổn đị nh chính trị, trật tự an toàn xã h ội. Hàng năm Thanh tra huyện Vĩnh Linh đã xây d ựng kế hoạch thanh tra trì h Chủ tịch UBND huyện phê duyệt và tiến hành thanh tra theo kế hoạch. Sau các cuộc thanh tra, kiểm tra đều báo cáo k ết quả về UBND huyện đúng quy trình, quy đị h. Bên cạnh đó, Thanh tra huyện còn theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận của chính quyền địa phương cùng cấp, đưa ra những kiến nghị trong việc giải quyết các sai phạm để Chủ tịch UBND huyện quyết định xử lý đúng pháp luật; tăng cường công tác qu ản lý nhà n ước về phòng, ch ống tham nhũng. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, Thanh tra huyện chú tr ọng đến các lĩnh vực quan trọng như: việc thực hiện chính sách, pháp luật một số lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực như xây dựng cơ bản, tài chính, ngân sách, đất đai... Trong 3 năm 22
  • 32. 2014-2016, Thanh tra huyện Vĩnh Linh đã tiến hành 13 cuộc thanh tra định kỳ, trong đó có 7 cuộc thanh tra công tác thu, chi ngân sách. Trong quá trình thanh tra đã phát hi ện nhiều vụ sai phạm trong quản lý nhà n ước về kinh tế. Tổng số tiền sai phạm thu hồi về cho ngân sách nhà nước trên 3 tỷ đồng. Đặc biệt, năm 2015 Thanh tra huyện tiế hà h 2 cuộc thanh tra và đã phát hi ện kiến nghị thu hồi về cho nhà nước với số tiề sai ph ạ m lên tới gần 1 tỷ 542 triệu đồng. Nhằm nâng cao ch ất lượng công tác thanh tra ngân sách nói riêng, công tác thanh tra nói chung, Thanh tra V ĩnh Linh đã có m ột số giải pháp nhằm đổi mới một cách toàn di ện. Hàng năm, xây dựng kế hoạch công tác c ủa ngành Thanh tra bám sát thực tiễn của địa phương và chủ động ngay từ đầu năm. Trong quá trình tham mưu cho UBND huyện giải quyết đơn thư có sự kiểm tra, theo dõi, ch ỉ đạo sát với từng vụ việc cụ thể, giao cho cán bộ thụ lý k ị p th ời hướng dẫn, tháo gỡcũng như đôn đốc các cơ quan có liên quan thực hi ệ n. T ổ chức quán triệt đầy đủ, sâu sắc nhiệm vụ công tác hàng năm cho toàn thể đảng viên, cán b ộ, công ch ức của đơn vị để nắm rõ nhi ệm vụ, tạo sự đồng thuận, quyết tâm cao trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; chủ động liên hệ để trao đổi nghiệp vụ liên quan những vấn đề khó khăn, vướng mắc và tranh thủ sự hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp về chuyên môn, nghi ệp vụ của Thanh tra tỉnh; chủ động trong công tác tham mưu cho Huyện ủ y, Ủ y ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương; kịp thời báo cáo, ki ến nghị, đề xuất tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc hoặc chấn chỉnh những tồn tại, hạ chế từ thực tiễn của địa phương. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công ch ức, đặc biệt là triển khai kịp thời, đầy đủ các quy định, văn bản mới của ngành và liên quan đến công tác chuyên môn; chú tr ọng công tác giáo d ục lý lu ận chính trị và tác phong, thái độ làm việc của cán bộ, công ch ức ngành Thanh tra [26]. 1.2.2. Kinh nghiệm thanh tra công tác qu ản lý và s ử dụng ngân sách của huyện Bình Chánh (Thành phố Hồ Chí Minh): Thanh tra huyện Bình Chánh đã không ng ừng nỗ lực tổ chức thực hiện và hoàn thành t ốt nhiệm vụ chính trị, đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, 23
  • 33. quyền hạn được luật pháp quy định, đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp lu ật của Nhà nước. Cán bộ, công ch ức có tinh th ần trách nhiệm, chủ động trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, thái độ phục vụ tốt, đoàn kết nội bộ tốt, có ý th ức xây dựng cơ quan, đoàn thể vững mạnh, hưởng ứng và thực hiện tốt các phò g trào thi đua yêu nước. Bên cạnh đó, Chi bộ, Lãnh đạo cơ quan và các đoàn thể tro g đơn vị đã quan tâm ngay t ừ đầu năm khắc phục những hạn chế của những năm trước để ch ỉ đạo điều hành công vi ệc, triển khai thực hiện phong trào thi đua và tập trung xây dựng, phát hiện, bồi dưỡng gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến trong các phong trào. Trong năm 2016, đã tiến hành 05 Đoàn Thanh tra và 05 Tổ Kiểm tra về kinh tế - xã hội tại 10 đơn vị, trong đó có 05 cuộ c t ậ p trung vào nội dung thu, chi ngân sách địa phương. Ngoài ra, trong năm Thanh tra uyện Bình Chánh còn tổ chức thực hiện 02 Đoàn Thanh tra trách nhiệm c ủa Th ủ trưởng các đơn vị trong việc thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo và 02 Đoàn T anh tra trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trong việc thực hiện pháp luật về phòng ch ống tham nhũng. Các Đoàn Thanh tra theo Kế hoạch đều thực hiện tốt yêu cầu nhiệm vụ, tiến độ đề ra và đảm bảo chất lượng, đúng thời gian quy định. Để hoạt động thanh tra đạt được chất lượng, hiệu quả ao, Thanh tra huyện Bình Chánh đã thực hiện, phối hợp một cách đồng bộ các giải pháp nh ằm định hướng cho hoạt động thanh tra theo đúng quy định pháp luật, đáp ứng được yêu cầu đặt ra của ngành, nghề. Cụ thể, xây dựng kế hoạch công tác năm bám sát k ế hoạch công tác năm của ngành và th ực tiễn của địa phương. Trong công tác thanh tra, chủ động triển khai công tác thanh tra ngay t ừ đầu năm. Tổ chức quán triệt đầy đủ, sâu sắc nhiệm vụ công tác năm cho toàn thể đảng viên, cán b ộ, công ch ức của đơn vị để nắm rõ t ạo sự đồng thuận, quyết tâm thực hiện gắn liền với công tác thi đua khen thưởng của đơn vị. Lãnh đạo đơn vị gương mẫu, đi đầu trong mọi vấn đề và phải chung tay cùng chia s ẻ thực hiện trực tiếp các nhiệm vụ chuyên môn c ủa nhân viên. Chủ động liên hệ để trao đổi nghiệp vụ liên quan những vấn đề khó khăn, vướng mắc và tranh thủ sự hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp về chuyên môn, nghi ệp vụ của 24
  • 34. Thanh tra Thành phố. Đặc biệt, việc đổi mới nội dung, vận dụng linh hoạt các hình thức, biện pháp nâng cao năng lực công tác chuyên môn c ủa đội ngũ cán bộ thanh tra được UBND huyện Bình Chánh chú trọng thực hiện, đảm bảo có tính sự kế thừa có ch ọn lọc, vậ dụng và phát tri ển nội dung, hình thức, biện pháp đã có m ột cách sáng tạo tro g điều kiện mới, phù h ợp với thực tiễn chức trách, nhiệm vụ của cán bộ thanh tra, đáp ứ yêu c ầ u của cuộc đấu tranh PCTN, lãng phí, tiêu cực hiện nay, hướng đến thực hi ệ n mục tiêu, yêu c ầu xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra đến năm 2020 [40]. 1.2.3. Bài h ọc kinh nghiệm về thanh tra ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. - Tiếp tục xây dựng và hoàn thi ện về thể ch ế cũng như bộ máy tổ chức của hệ thống thanh tra, đảm bảo sự tinh gọn, thố ng nh ất, năng động và hiệu quả. Xây dựng một đội ngũ thanh tra thật sự trong s ạ c , vững mạnh. Mỗi cán bộ thanh tra phải thực sự là người có năng lực, có đạo đức tr ng sáng, có k ỹ năng nghiệp vụ giỏi và có b ản lĩnh chính trị vững vàng, sẵn sàng đảm nhận và hoàn thành t ốt nhất mọi nhiệm vụ được giao. - Từng bước hiện đại hóa công tác thanh tra, kiểm tra thông qua việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; ứng dụng các kỹ năng, phương pháp tiên tiến về đánh giá, phân tích rủi ro trong quản lý và sử dụng ngân sách; chu ẩn hóa các quy trình, quy chế, các kỹ năng nghiệp vụ về thanh tra, kiểm tra, báo cáo. - Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên giữa các tổ chức trong hệ thống thanh tra; giữa Thanh tra với các cơ quan Kiểm toán, Công an, Tòa án, Ki ểm sát.. và các cơ quản lý nhà nước khác ở Trung ương và địa phương cũng như cơ quan bảo vệ pháp luật, để xử lý những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai công tác t hanh tra, kiểm tra và đặc biệt là trong việc xử lý sau thanh tra, xử lý những vi phạm pháp luật cũng như những bất cập trong cơ chế chính sách phát hiện qua thanh tra, kiểm tra. - Đẩy mạnh và tăng cường hợp tác, học tập, trao đổi kinh nghiệm hơn nữa với các tổ chức và cơ quan của các nước tiên tiến trên thế giới về công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực quản lý tài chính, ngân sách quốc gia. 25
  • 35. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA THU, CHI NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH. 2.1. Khái quát v ề đặc điểm công tác thanh tra trên địa bàn huy ện Quảng Ninh: 2.1.1. Cơ quan thự c hiện chức năng thanh tra: Thực hiện quy định pháp luật về thanh tra, UBND huyện Quảng Ninh giao Thanh tra huy ện tham mưu, giúp UBND huy ện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, gi ải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, ch ống tham nhũng; tiến hành thanh tra, gi ải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, ch ống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Đồng thời, tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, xử lý, giải quyết kịp thời những vướng mắc phát s nh trong các cuộc thanh tra; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND uyện, UBND các xã, th ị trấn trên địa bàn nghiêm túc th ực hiện các quy định tại Luật Thanh tra và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Về cơ cấu biên chế: Cơ quan Thanh tra huyện có t ổng số 06 biên chế, trong đó có: 01 Chánh thanh tra, 01 Phó Chánh thanh tra, 04 Thanh tra viên. Căn cứ vào tình hình thực tế, để nâng cao năng lực công tá , hi ệ u quả hoạt động của cơ quan Thanh tra huyện, hàng năm UBND huyện đã xây d ự ng k ế hoạch đào tạo, cử các công ch ức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra v ê , nghiệp vụ Thanh tra viên chính do Trường Cán bộ thanh tra tổ chức. 2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Thanh tra huyện Quảng Ni h: Theo Luật Thanh tra 2010 và các văn bản chi tiết, hướng dẫn thi hành, cơ quan Thanh tra huyện có các nhi ệm vụ, quyền hạn sau đây: - Trong quản lý nhà n ước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà n ước của UBND huyện: Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó; báo cáo kết quả về công tác thanh tra; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý v ề thanh tra của Chủ tịch UBND huyện, Thanh tra huyện. 26
  • 36. - Trong hoạt động thanh tra: Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, của UBND các xã, th ị trấn trên địa bàn huyện; Thanh tra vụ việc phức tạp, có liên quan đến trách nhiệm của hiều cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, UBND các xã, th ị trấn trên địa bàn huyện; Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch UBND huyện giao. - Giúp UBND huy ệ n quản lý nhà n ước về công tác gi ải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệ m vụ giả i quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. - Giúp UBND huy ện quản lý nhà n ước về công tác phòng, ch ống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, ch ống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, ch ống tham nhũng. 2.1.3. Tình hình công tác thanh tra trên đị a bàn huy ện Quảng Ninh: 2.1.3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, quán tri ệt Luật thanh tra và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn t i hành: Hàng năm, nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra được UBND huyện Quảng Ninh đưa vào kế hoạch để mở lớp và phân công các báo cáo viên ph ổ biến, quán triệt. Một mặt, thông qua các h ội nghị ấ p huyệ n, xã, các phương tiện thông tin đại chúng, ti ến hành lồng ghép quán tri ệt pháp lu ậ t về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng ch ống tham nhũng...đến cán bộ và nhân dân địa phương. Mặt khác, qua công tác thanh tra, ki ểm tra, hội nghị, đối thoại, hoạt độ g tiếp công dân thường xuyên và định kỳ để tuyên truyền trực tiếp đến các đố tượ g có liên quan; hướng dẫn, triển khai chương trình của UBND huyện, hướng dẫ các cơ quan, ban ngành, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn xây d ựng kế hoạch tuyên truyền tại địa phương, nhằm “tăng cường công tác giáo d ục pháp luật KNTC ở xã, phường, thị trấn” tạo nên những chuyển biến đáng kể, nâng cao nhận thức, trách nhiệm chấp hành pháp lu ật trong cộng đồng dân cư [28], [29], [30]. 2.1.3.2. Công tác ki ểm tra, theo dõi thi hành pháp lu ật về thanh tra: Qua thanh tra đã trực tiếp chấn chỉnh, yêu cầu các đơn vị thực hiện nghiêm túc quy định về công tác công khai Kết luận thanh tra, tổ chức kiểm điểm, xử lý k ỷ luật, rút 27
  • 37. kinh nghiệm theo kiến nghị tại các Kết luận thanh tra, chấp hành thu, nộp các khoản tiền theo Quyết định xử lý sau thanh tra. Cụ thể: Năm 2014: Thanh tra trách nhiệm của Chủ tịch UBND các xã Vạn Ninh, Hải Ninh, Xuân Ni h, Lương Ninh trong thực hiện pháp luật về Thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phò g, ch ống tham nhũng theo Quyết định số 96/QĐ-TTr ngày 26/12/2011 của Chánh tha h tra huyện [28]. Năm 2015: Thanh tra trách nhiệm của Chủ tịch UBND các xã Võ Ninh, Tân Ninh, Quán Hàu, Trường Sơn trong thực hiện pháp luật về Thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng, ch ống tham nhũng theo Quyết định số 96/QĐ-TTr ngày 26/12/2011 của Chánh thanh tra huyện [29]. Năm 2016: Thanh tra trách nhiệm củ a Ch ủ tịch UBND các xã Vĩnh Ninh, Trường Xuân, Hiền Ninh trong việc thực hi ệ n p áp luật về khiếu nại, tố cáo và PCTN theo Quyết định số 85/QĐ-TTr ngày 08/12/2016. Kiểm tra thực hiện Kết luận, Quyết định xử lý v ề thanh tra tại 04 đơn vị t eo Quyết định số 65/QĐ-TTr ngày 27/9/2016 của Chánh Thanh tra huyện Quảng Ninh [30]. 2.1.2.3. Công tác xây d ựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra và điều phối, xử lý ch ồng chéo, trùng l ặp trong hoạt động thanh tra Hàng năm, Thanh tra huyện Quảng Ninh tiến hành xây d ựng K ế hoạ ch thanh tra theo nội dung, trình tự, thủ tục quy định, đã được Chủ tịch UBND huyện ký phê duyệt. Trước khi ban hành Kế hoạch thanh tra, Thanh tra huyện lấy ý ki ến thố g nhất với các Sở, UBKT Huyện ủy, hoàn chỉnh nội dung kế hoạch, tránh sự chồ g chéo, trùng l ặp về đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra. - Năm 2014: Bổ sung nội dung Thanh tra chuyên đề diện rộng về công tác quản lý n ợ đọng và XDCB do Thanh tra Chính phủ triển khai [28]. - Năm 2015: Điều chỉnh giảm nội dung thanh tra trách nhiệm của Chủ tịch UBND các xã Gia Ninh , An Ninh trong thực hiện pháp luật về giải quyết KN, TC, PCTN; chuyển nội dung kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra c ủa UBND xã Hải Ninh sang kế hoạch năm 2016 [29]. 28
  • 38. - Năm 2016: Điều chỉnh giảm nội dung thanh tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra tại UBND xã Trường Sơn (do có sự trùng lặp về nội dung, đối tượng thanh tra với Thanh tra Sở Kế hoạch & Đầu tư) [30]. 2.1.3.4. Hoạt động thanh tra hành chính: Từ ăm 2014 đến năm 2016 đã tiến hành 16 cuộc thanh tra hành chính (13 cuộc theo kế hoạch, 3 cu ộc đột xuất). Qua thanh tra, phát hiện, kiến nghị xử lý đối với 12 tổ chức và cá nhân. Các tổ chức gồm Ban chấp hành Công đoàn, Ban đại diện CMHS, Ban Giám hiệu Trường THCS Hàm Ninh; Trường Tiểu học Trường Sơn; Công đoàn, Ban đại diện CMHS, Trường Mầm non Lương Ninh; UBND xã Võ Ninh, HTXDVNN Ti ền Thượng Hậu; tập thể, Ban đại diện CMHS, Ban Giám hiệu Trường Mầm non Hàm Ninh nghiêm túc ki ểm điểm rút kinh nghiệm trong việc để xảy ra những sai phạm phát hiện qua công tác t anh tra. Các cá nhân g ồm: Hiệu trưởng, Kế toán Trường THCS Hàm Ninh; Chủ tịch, Kế toán ngân sách, Thủ quỹ UBND xã Tân Nin , Võ Ninh; Th ủ quỹ Trường Mầm non Hàm Ninh; Chủ nhiệm, Kế toán HTXDVNN Tiền Thượng Hậu; Trưởng phòng TN&MT, Phó Giám đốc VPĐKQSD, 01 công chức phòng TN&MT, Ch ủ tịch UBND xã Võ Ninh, Công ch ức địa chính xã Võ Ninh giai đoạn 2009 - 2012. Tổng giá trị sai phạm về kinh tế 3.642.940.000đồng, sai phạm về đất đai 24.463,41m 2 . Kiến nghị thu hồi 1.939.280.000đồng, 24.463,41m 2 đất. Xử lý khác về kinh tế: UBND xã Hiền Ninh thu hồi vào ngân sách xã 18.948.000đồng; đưa diện tích đất chưa sử dụng vào quản lý, sử dụng, thực h ện nghĩa vụ tài chính 20,735ha. Phòng NN&PTNT nộp 214.320.915đồng vào gân sách huyện. UBND xã Trường Xuân tiếp tục thu số tiền 46.808.505đồng tại các tổ chức, cá nhân chưa nộp tiền thuê đất công ích. Giảm trừ giá trị nghiệm thu, quyết toán các công trình XDCB 314.411.000 đồng. Trả lại cho viên chức, người lao động Trường Mầm non Hàm Ninh 127.849.510đồng. Trả lại số tiền thu thừa 14.520.000đồng đối với học sinh Trường Mầm non Lương Ninh. Cụ thể: 29
  • 39. Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả hoạt động thanh tra trên địa bàn huy ện Quảng Ninh giai đoạn 2011-2016 Đơn vị tính: Tiền (nghìn đồng), đất (m2) Số cuộc thanh tra Tổng vi phạm phát hi ện Kiến nghị thu hồi Kiến nghị xử lý đã thực hiện qua thanh tra Kiến Hành Chuyển STT Năm Hình thức nghị cơ quan TS TS chính Tổng Tiền Đất Tiền Đất khác điều tra khác khác Theo Đột Tổ Cá Vụ Cá KH xuất chức nhân nhân 1 2014 6 5 1 1,162,945 24.28 0 606,425 24.28 0 23 0 0 0 0 2 2015 5 4 1 569,069 0 0 801,450 0 0 27 0 0 0 0 3 2016 5 4 1 888,140 187,410 0 531,450 187,410 0 0 8 10 0 0 Tổng 16 13 3 2,620,154 187,434 0 1,939,325 187,434 0 50 8 10 0 0 Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thanh tra của UBND huyện Quảng Ninh năm 2014 - 2016 [28], [29], [30]. 30
  • 40. 2.1.3.5. Hoạt động kiểm tra, giám sát ho ạt động của Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, x ử lý vi ph ạm trong hoạt động thanh tra. Thực hiện quy định tại Thông tư số 05/2015/TT-TTCP ngày 10/9/2015 của Tổng Tha h tra Chính phủ quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra; công tác tha h tra đã được tổ chức giám sát nh ằm theo dõi, n ắm bắt việc chấp hành pháp luật, tuân thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử của cán bộ thanh tra và ý thức kỷ luật của Trưởng oàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, tình hình thực hiện nhiệm vụ và triển khai hoạt động thanh tra. Qua đó, kịp thời có biện pháp chấn chỉnh, xử lý trong những trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo thực hiện đúng mục đích, yêu cầu, nội dung theo kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt. Phần lớn, các cuộc thanh tra do Chánh thanh tra huyện tiến hành giám sát. Nội dung giám sát g ồm việc chấp hành pháp lu ậ t c ủa Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra và việc thực hiện nhiệ m vụ, triển khai hoạt động thanh tra của Đoàn thanh tra. Hoạt động giám sát đã được tiến ành thường xuyên, bám sát ho ạt động của Đoàn thanh tra; đảm bảo các nguyên t ắc, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ giám sát theo quy định. Quá trình giám sát, Đoàn thanh tra đã phối hợp tích cực với người giám sát, đồng thời đả m bả o tuân thủ pháp luật, các chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử của cán bộ thanh tra trong quá trình thanh tra tại đơn vị; không phát hi ện bất cứ hành vi vi phạm nào qua kiểm tra, giám sát [28], [29], [30]. 2.1.3.6. Tổng hợp kết quả theo dõi, giám sát, ki ểm tra việc thực hiệ kết luận thanh tra, quyết định xử lý v ề thanh tra. UBND huyện Quảng Ninh thường xuyên chỉ đạo Thanh tra huyện trong công tác theo dõi, đôn đốc các đơn vị, cá nhân th ực hiện các kết luận thanh tra, quyết định xử lý v ề thanh tra; tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn công tác đôn đốc, kiểm tra xử lý v ề thanh tra theo Thông tư số 01/2013/TT-TTCP ngày 12/3/2013 Quy định về hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý v ề thanh tra. Thanh tra huyện Quảng Ninh đã ban hành các v ăn bản đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị nghiêm túc th ực hiện. 31
  • 41. Hàng năm, ban hành công văn đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra; th ường xuyên theo dõi, giám sát các đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý v ề thanh tra. Tiến hành 02 cuộc thanh tra, kiểm tra gồm: Thanh tra trách nhiệm Thủ trưởng trong việc thực hiện các kết luận, quyết đị h xử lý v ề thanh tra, quyết định giải quyết về tố cáo tại 20 đơn vị theo Quyết đị h s ố 32/QĐ -TTr ngày 04/5/2013 của Chánh thanh tra huyện. Kiểm tra thực hiện Kết luậ n, Quyết định xử lý v ề thanh tra tại 04 đơn vị theo Quyết định số 65/QĐ-TTr ngày 27/9/2016 củ Chánh Thanh tra huyện Quảng Ninh. Kết quả, 12 tổ chức và 10 cá nhân có s i ph ạm đã tổ chức xử lý, ki ểm điểm, làm rõ trách nhiệm. 05 cá nhân chưa thực hiện theo kết luận xử lý. Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả xử lý sau thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh g ai đoạn 2014-2016 Đơn vị: Tiền (triệu đồng); đất (m 2 ) Kiến nghị thu hồi Đã t u Còn ph ải thu Ghi STT Năm Tiền Đất Tiền Đất Tiền Đất chú 1 2014 606,425 24.276 86,206 24.276 520,219 0 2 2015 801,445 0.000 242,750 0.000 558,695 0 3 2016 531,450 187,410 385,870 187.410 145,580 0 Tổng 1,939,320 187,434 714,826 212 1,224,494 0 Nguồn: Báo cáo công tác thanh tra huy ện Quảng Ninh từ năm 2014-2016 [28], [29], [30]. Xử lý v ề đất đai: Đã thu hồi 24.463m 2 đất theo quyết định xử lý. Trong đó, năm 2011 đã thu 24,276m 2 ; năm 2013 đã thu 187,41m 2 Xử lý v ề kinh tế: Đã thu hồi số tiền 714.826.000đồng từ các cơ quan, đơn vị. Trong đó: Năm 2011 đã thu 34.806.000đồng; năm 2012 đã thu 232.920.000đồng; năm 2013 đã thu 188.880.000đồng; năm 2014 đã thu 51.400.000đồng; năm 2015 đã thu 9.830.000đồng; năm 2016 đã thu 196.990.000đồng. Xử lý khác v ề kinh tế: Đã giảm trừ quyết toán 510.380.000đồng, giảm trừ nghiệm thu 270.190.000đồng, thu hồi vào ngân sách xã 65.756.505 đồng. Phòng 32