SlideShare a Scribd company logo
1 of 69
1
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HUỲNH NGỌC SƠN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI – năm 2018
2
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HUỲNH NGỌC SƠN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã số: 834.04.02
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHÚ THÁI
HÀ NỘI – năm 2018
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây ở nước ta, cùng với việc chuyển đổi cơ cấu
kinh tế đồng thời bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
quá trình đô thị hóa ở Việt Nam cũng có sự phát triển đáng kể cả về số lượng
và chất lượng, đã từng bước đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Điển hình là sự gia tăng nhanh chóng dân số ở các đô thị lớn, sự
phát triển hệ thống mạng lưới giao thông, các dự án quy hoạch các đô thị đã
và đang phát triển mạnh mẽ, đầu tư cho các công trình công cộng tăng nhanh,
phát triển mạng lưới công nghệ thông tin…
Công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị ở nước ta trong những năm qua
có nhiều chuyển biến tích cực: nhận thức về đô thị trong nền kinh tế được
nâng cao, nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản lý trật tự xây dựng đô
thị thuộc nhiều lĩnh vực được hình thành. Hiện nay, các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đều có kế hoạch phát triển đô thị bền vững dựa trên quy
hoạch tổng thể, chi tiết phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.
Việc lập lại kỷ cương trong quản lý trật tự xây dựng đô thị được triển khai
tích cực, giá trị đất ở các đô thị bước đầu đã được khai thác và tạo nguồn lực
phát triển đô thị.
Bên cạnh đó, quá trình phát triển đô thị sẽ nảy sinh nhiều vấn đề như: gia
tăng dân số ở các đô thị lớn; hình thành nhiều khu công nghiệp; phát triển,
bùng nổ giao thông bằng phương tiện cơ giới. Đồng thời sẽ đưa đến sự tăng
trưởng các ngành kinh tế khác, phát triển xã hội và nâng cao mức sống của
người dân. Quá trình phát triển đô thị cũng tạo ra nhiều thách thức: gây áp lực
mạnh mẽ đối với môi trường và tài nguyên thiên nhiên, làm mất cân bằng sinh
thái, làm giảm chất lượng môi trường và làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên
4
nhiên, làm cho công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị ngày càng trở nên
phức tạp hơn.
Hiện nay công tác quản lý về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Đà
Nẵng nói chung và quận Ngũ Hành Sơn nói riêng vẫn tồn tại những hạn chế,
khuyết điểm như: quản lý, sử dụng đất đai không đúng mục đích; xây dựng
nhà trái phép, không phép, sai phép cần được quan tâm đúng mức.
Một trong những vấn đề đang nóng và cần được quan tâm của nước ta
hiện nay đó là tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị. Công tác quản lý nhà
nước về đô thị chưa đáp ứng được với tốc độ đô thị hóa. Tình trạng xây dựng
sai phép, không phép đã và đang xảy ra ở nhiều nơi trên địa bàn các thành phố
lớn. Các công trình xây dựng không phép, sai phép ngày càng nhiều và có quy
mô phức tạp hơn. Điều này đòi hỏi công tác quản lý trật tự đô thị nói chung
và trật tự xây dựng nói riêng phải được quan tâm một cách thực sự đúng mức.
Gần đây nhất tại Đà Nẵng điển hình như dự án Khu du lịch sinh thái Biển
Tiên Sa ở bán đảo Sơn Trà, Tổ hợp khách sạn và căn hộ Central Coast (quận
Sơn Trà), công trình cải tạo tại số 03 Phạm Hùng (quận Cẩm Lệ), công trình
Tổ hợp chung cư khách sạn Mường Thanh (quận Ngũ Hành Sơn)…
Theo đánh giá của Chỉ thị 21-CT/TU ngày 01 tháng 11 năm 2017 của
Thành ủy Đà Nẵng đánh giá: “Bên cạnh kết quả đạt được, công tác quản lý
trật tự xây dựng, an toàn lao động tại các công trình vẫn còn một số hạn chế,
bất cập; một số công trình, dự án triển khai chưa đảm bảo các thủ tục đầu tư;
tình trạng xây dựng sai phép, không phép có xu hướng tăng; một số công
trình không đảm bảo chất lượng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, cảnh
quan môi trường... gây bức xúc trong dư luận. Công tác quản lý Nhà nước
trên lĩnh vực trật tự xây dựng chưa theo kịp yêu cầu; trách nhiệm của một
số cán bộ lãnh đạo, công chức viên chức trong thực thị nhiệm vụ còn nhiều
hạn chế”.
5
Do vậy, để thực hiện các nhiệm vụ chính trị liên quan đến công tác quản
lý trật tự đô thị cần có Đề tài để xác định rõ các thế mạnh, điểm yếu, những
thành tựu đã đạt được cũng như các tồn tại hạn chế trong công tác quản lý trật
tự xây dựng đô thị trong thời gian qua. Qua đó có giải pháp, kế hoạch tổng thể
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội quận Ngũ Hành Sơn lần thứ V. Từ
những phân tích trên có thể đi đến kết luận rằng, việc nghiên cứu đề tài “Thực
hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành
Sơn, thành phố Đà Nẵng” là cần thiết và cấp bách.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, đã có nhiều giáo trình, công trình khoa học, các
nguyên cứu, hội thảo, bài viết về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị,
đáng chú ý là một số công trình sau:
- Đỗ Hoàng Toàn (2005).“Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh tế”
Tác giả đã nêu lên vai trò của Nhà nước trong xã hội, nêu lên được hệ
thống các cơ quan quản lý các lĩnh vực xã hội như: tuyên truyền, cổ động,
cưỡng chế, và các cơ quan quản lý khoa học kỹ thuật, tài chính.... Nhà nước
phải gánh vác trước xã hội là đảm bảo cho xã hội phát triển, các công dân đạt
được nguyên vọng chính đáng của mình. Tác giả cũng nêu lên khái niệm
Quản lý nhà nước về kinh tế, thực tế của quản lý nhà nước về kinh tế là việc
tổ chức và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước mà Nhà
nước có khả năng tác động vì mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước. Tác
giả cũng nêu lên công tác quản lý cán bộ và vai trò của cán bộ trong công tác
quản lý nhà nước.
- Lê Bảo (2016).“Bài Giảng Quản lý Nhà nước về kinh tế”.
Tại chương 1, tác giả đã nêu những vấn đề lý luận chung về quản lý nhà
nước về kinh tế. Nêu lên vai trò của và sự cần thiết khách quan của quản lý
nhà nước về kinh tế. Chức năng nhiệm vụ của quản lý nhà nước về kinh tế,
6
đồng thời nêu phương thức quản lý Nhà nước và các công cụ Quản lý Nhà
nước.
Tại chương 4, tác giả cũng đã nêu nội dung quản lý nhà nước về hệ
thống quản lý nhà nước, hệ thống hạ tầng kinh tế-xã hội. Đó là xây dựng hệ
thống pháp luật phát triển, khai thác và quản lý hệ thống hạ tầng kinh tế - xã
hội. Quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội là một trong những
nhiệm vụ của mọi cấp từ chính quyền trung ương đến chính quyền cơ sở.
Quản lý sự phát triển hạ tầng đô thị, một trong những vấn đề quan tâm của
mọi quốc gia.
- Nguyễn Đình Hương (2003), “Quản lý Đô thị”.
Giáo trình đã giải quyết vấn đề lý luận kinh tế và quản lý đô thị ở Việt
Nam. Tại chương một, tác giả đã nêu khái niệm và các đặc trưng của đô thị,
khái niệm về quản lý đô thị, sự cần thiết của quản lý đô thị trong nền kinh tế
thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đô thị. Chương hai, tác giả nêu
bộ máy quản lý nhà nước về đô thị và những mặt còn tồn tại của bộ máy.
Tuy nhiên giáo trình chỉ nêu chung về quản lý đô thị chưa đi sâu vào
quản lý trật tự xây dựng đô thị.
Tác giả nêu khái niệm đô thị là điểm tập trung đông dân cư, chủ yếu là
lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng kỹ thuật thích hợp, là trung tâm tổng
hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
của cả nước của miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hay của một
vùng trong tỉnh, huyện.
Cơ sở hạ tầng đô thị gồm hạ tầng kỹ thuật (giao thông, thông tin liên lạc,
cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước, xử lý rác thải, vệ sinh môi trường) và
hạ tầng xã hội (nhà ở, các công trình thương nghiệp, dịch vụ công cộng ăn
uống, nghỉ dưỡng, y tế văn hóa giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học thể dục
thể thao...).
7
Phương pháp và công cụ chủ yếu của bộ máy quản lý nhà nước về đề đô thị:
+ Các phương pháp hành chính: là các phương pháp tác động dựa vào
mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý nhà nước về đô thị và hệ thống
mệnh lệnh, văn bản quyết định hành chính mang tính chất cưỡng chế.
+ Các phương pháp đi vào tâm lý xã hội- giáo dục tác động đến nhận
thức, tình cảm, tâm lý nhằm thiết phục nâng cao nhận thức và tính tự giác của
cán bộ công chức thực hiện công vụ và đối tượng có liên quan.
+ Các phương pháp kinh tế: tác động đến đối tượng quản lý thông qua
lợi ích kinh tế dể họ lựa chọn phương án có hiệu quả có tổ chức, xã hội và cho
bản thân.
Công cụ gồm:
+ Luật, các văn bản dưới luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế
hoạch hóa.
+ Dùng công cụ truyền thông tuyên truyền.
+ Tài chính: cấp ngân sách đầu tư tài chính, trang thiết bị hạ tầng kỹ
thuật, các nguồn tài chính nước ngoài, thuế và lệ phí.
Ngoài ra tác giả cũng nêu lên một số vấn đề để nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức trong bộ máy quản lý nhà nước về đô thị.
- Bộ Xây dựng, “Giáo trình quản lý Xây dựng” (2005).
Giáo trình cũng có nêu định nghĩa về đô thị, phân loại đô thị, quản lý
quy hoạch đô thị, nội dung của quản lý quy hoạch đô thị. Tác giả cũng nêu
khá chung chung về quản lý xây dựng đô thị nhưng chưa đi sâu vào công tác
cấp phép xây dựng, thanh kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính khi chủ đầu
tư vi phạm trật tự xây dựng.
- Lê Trọng Bình (2009), “Pháp luật và Quản lý đô thị”.
Tại chương 1, tác giả đã nêu tầm quan trọng của quản lý đô thị và một số
lý luận cơ bản về đô thị. Nhiệm vụ của quản lý nhà nước về đô thị là bao
8
gồm: xây dựng khuôn khổ pháp lý cho sự phát triển bao gồm các văn bản
pháp quy, lập quy hoạch, kế hoạch thực hiện chương trình đầu tư phát triển;
tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong quyền hạn và phạm vi quản lý
đảm bảo cho các hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn và kiểm soát sự phát
triển vì mục tiêu phát triển bền vững. Ba lĩnh vực chính của công tác quản lý
đô thị:
+ Quản lý phát triển không gian;
+ Quản lý cung cấp dịch vụ đô thị (kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội);
+ Quản lý trật tự, an toàn và công bằng xã hội ở đô thị.
Nội dung quản lý xây dựng và phát triển đô thị trong thực tế được cụ thể
hoá thành những nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Lập và xét duyệt quy hoạch đô thị;
+ Soạn thảo và ban hành hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý quy
hoạch và xây dựng đô thị;
+ Xây dựng hệ thống kiểm soát và phát triển đô thị theo quy hoạch và
pháp luật;
+ Thanh tra, kiểm tra và quản lý trật tự xây dựng đô thị;
+ Tổ chức quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển đô thị.
Công cụ, thể chế quản lý nhà nước ở đô thị là hệ thống thể chế quản lý
nhà nước ở đô thị được tạo thành bởi hai thành tố quan trọng gồm: hệ thống
văn bản pháp luật; quy chuẩn, tiêu chuẩn về quản lý đô thị và hệ thống bộ
máy quản lý hành chính các cấp.
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về trật tự đô thị từ thực tiễn quận
Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” của tác giả Trần Văn Vũ (2015)
Về nội dung, quản lý nhà nước về trật tự đô thị có nội dung rộng như:
quản lý về phòng, chống tội phạm; quản lý về phòng, chống tệ nạn xã hội;
quản lý về trật tự ATGT; quản lý về phòng cháy, chữa cháy; quản lý về trật tự
9
hành chính (quản lý cư trú, tạm trú, tạm vắng, hộ khẩu, quản lý con dấu, quản
lý vũ khí, vật liệu nổ); quản lý trật tự xây dựng...Trong giới hạn của luận văn,
xuất phát từ thực tế, đề tài này chỉ đề cập đến 04 vấn đề chính mà chính quyền
quận Hải Châu đang còn nhiều hạn chế, bất cập trong quản lý đó là: 1) quản
lý nhà nước về trật tự xây dựng; 2) quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa
cháy; 3) quản lý nhà nước về trật tự giao thông đô thị; 4) quản lý nhà nước về
cư trú. Tác giả đã đưa ra những đề xuất khoa học cho việc nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của quản lý nhà nước về trật tự đô thị ở quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng và đã hệ thống hóa, làm rõ thêm lý luận QLNN về trật tự đô thị. Tác
giả đã đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân hạn chế của QLNN về trật
tự đô thị trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến
nay; Xác định các phương hướng và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về trật tự đô thị quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng trong thời gian tới.
- Luận văn thạc sĩ "Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự
đô thị từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” của tác giả Trịnh Văn
Quang (2016).
Tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về xử phạt vi phạm hành
chính; phân tích đầy đủ, toàn diện đặc điểm về tình hình vi phạm hành chính
trong lĩnh vực trật tự đô thị từ thực tiễn quận Cẩm Lệ. Từ đó, đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực trật tự đô thị trong thời gian tới.
- Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật "Quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng đô thị trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” của tác giả Chử
Thị Kim Anh (2014).
Tác giả đã đánh giá khái quát sự hình thành và phát triển của công tác
quản lý trật tự xây dựng. Các văn bản pháp luật về việc quản lý trật tự xây
dựng hiện nay. Làm rõ những vướng mắc, bất cập trong pháp luật về quản lý trật
10
tự xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
quận Hoàng Mai.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách quản lý trật tự xây dựng
đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường thực hiện chính sách quản lý trật tự
xây dựng đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn để chính sách đem lại hiệu
quả trong quá trình phát triển đô thị, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã
hội trong quá trình hội nhập và phát triển của quận Ngũ Hành Sơn.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Khái quát cơ sở lý luận về công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị.
- Làm rõ thực trạng thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị
trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách quản lý trật
tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là biểu hiện của việc thực hiện chính sách quản lý
trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị
+ Về không gian: trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
+ Thời gian: dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2013 đến 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu chính sách công từ lý
luận đến thực tiễn và vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công đa
11
ngành, liên ngành khoa học xã hội. Các quy phạm chính sách công về chu
trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng và thực hiện và đánh giá chính
sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách
công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận
về chính sách chuyên ngành chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa
thực tế và lý thuyết; phương pháp so sánh, tổng hợp, phân tích, hệ thống.
+ Thu thập tư liệu, số liệu có sẵn từ các cơ quan Nhà nước, các sở, các
phòng ban trong quận, các thư viện, trung tâm nghiên cứu....
+ Một số tài liệu cần thu thập: bản đồ, các văn bản pháp luật, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của quận, phường; báo cáo quy hoạch sử dụng đất của quận;
tình hình phân bố dân cư, lao động trên địa bàn quận; hệ thống các bảng biểu
thống kê, và các văn bản pháp luật có liên quan đến quản lý nhà nước về trật
tự xây dựng.
+ Số liệu được thu thập, tổng hợp được lập thành bảng, biểu đồ để thuận
lợi cho việc phân tích và đánh giá. Các dữ liệu và thông tin xử lý trên phần
mềm Excel…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài này cung cấp lý luận chính sách công về nghiên cứu vấn đề
chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị.
- Hệ thống hóa một số lý luận và đánh giá thực tiễn từ quận Ngũ Hành
Sơn từ đó đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý trật tự
xây dựng đô thị cho các địa phương khác nhằm phát huy tối đa hiệu quả chính
sách đã ban hành và đề xuất đổi mới chính sách.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận
12
dụng các lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn
về thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành
Sơn, từ đó nâng cao hiệu quả chất lượng của chính sách trong những năm tiếp
theo.
- Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho UBND quận các
phòng, ban, ngành có liên quan trong quá trình thực hiện chính sách quản lý
trật tự xây dựng độ thị để chính sách có thể mang lại hiệu quả trong việc xây
dựng phát triển địa phương.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục các biểu và mục tài
liệu tham khảo, đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách quản lý trật tự
xây dựng đô thị.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô
thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý trật
tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
13
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm chính sách công
Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của chủ thể nắm
quyền lực công, nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các
lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được các
mục tiêu đề ra và đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững ổn định.
1.1.2. Khái niệm thực hiện chính sách công
Tổ chức thực hiện chính sách công là một khâu hợp thành chu trình
chính sách, là toàn bộ quả trình chuyên hóa ý chí của chủ thể trong chính
sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định
hướng.
1.1.3. Khái niệm về quản lý trật tự xây dựng đô thị
Khái niệm về trật tự đô thị
Đô thị được hiểu là một trung tâm có dân cư đông đúc và chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là khu vực có mật độ gia tăng cá
công trình kiến trúc do con người xây dựng, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một địa
phương, một vùng lãnh thổ hoặc một quốc gia, bao gồm nội thành, ngoại
thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn .
Trật tự xây dựng đô thị là các công trình xây đảm bảo đúng nội dung
Giấy phép xây dựng đã được cấp, phù hợp quy hoạch chung đã được phê
duyệt và xây dựng không ảnh hưởng đến công trình lân cận [13].
14
Khái niệm về quản lý nhà nước
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý theo
những cách tiếp cận khác nhau. Mỗi ngành khoa học đều đưa ra góc nhìn
riêng của mình về khái niệm riêng về quản lý.
Thông thường và phổ biến có thể hiểu quản lý là hoạt động tác động một
cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý lên một đối tượng nhất
định để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì
và phát triển của đối tượng theo mục tiêu đã đề ra.
Theo điều khiển học thì quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống, căn
cứ vào đúng những nguyên tắc tương ứng để hệ thống ấy vận hành theo ý
muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã định trước.
Với khái niệm trên, quản lý bao gồm: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý
và khách thể quản lý.
- Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ta các tác động quản lý. Chủ thể luôn là
con người hoặc tổ chức.
- Đối tượng quản lý: tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý.
- Khách thể quản lý là sự tác động hay sự điều chỉnh của chủ thể quản lý, đó
là các hành vi của con người các quá trình xã hội.
Quản lý ra đời nhằm mục đích nâng cao hiệu quả trong công việc. Quản
lý con người, quản lý xã hội theo định hướng đã được đề ra nhằm phát huy
cao nhất khả năng của con người, ổn định phát triển xã hội. Mục đích quản lý
cái mục đích do chủ thể quản lý đề ra và đây là căn cứ để chủ thể quản lý tác
động quản lý khoa học phù hợp quy luật phát triển khách quan của xã hội.
- Quản lý nhà nước
Khi Nhà nước xuất hiện thì hầu hết các công việc, quan hệ của xã hội
đều do Nhà nước quản lý. Các hoạt động của Nhà nước trong lĩnh vực lập
pháp, hành pháp, tư pháp nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
15
Theo quan điểm của GS.TS KH G.V.Atamantrruc (2004) “Quản lý nhà
nước là sự tác động thực tế mang tính tổ chức và điều chỉnh của nhà nước lên
sinh hoạt xã hội, cá nhân, tổ chức của con người nhằm mục đích chấn chỉnh
trật tự, duy trì hoặc cải tạo nó dựa trên cơ sở quyền lực của nhà nước”.
Trường cán bộ thanh tra (2009) Giáo trình một số vấn đề về quản lý nhà
nước thì “Quản lý nhà nước mang tính quyền lực Nhà nước, pháp luật là
phương tiện, công cụ chủ yếu để quản lý nhà nước nhằm duy trì sự ổn định và
phát triển của xã hội”.
Có thể nói quản lý nhà nước là sự tác động bằng pháp luật của các chủ
thể quản lý mang quyền hạn Nhà nước đến các đối tượng quản lý nhằm thực
hiện chức năng đối ngoại, đối nội của nhà nước.
Quản lý nhà nước do bộ máy hành chính nhà nước thực hiện rất nhiều
lĩnh vực: nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông vận tải, y tế, giáo
dục, xây dựng, an ninh quốc phòng....
Khái niệm về quản lý trật tự đô thị
Bằng những quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn cụ thể của đô thị nói riêng
và của nhà nước nói chung, mọi hoạt động xây dựng trong đô thị phải thực
hiện đúng trật tự, đúng quy định quy chuẩn cụ thể mà cơ quản quản lý nhà
nước đề ra.
Hay nói cách khác, quản lý trật tự xây dựng đô thị cũng là việc đi kiểm
tra. Những công trình xây dựng trên địa bàn không đúng nội dung GPXD,
đúng quy hoạch kiến trúc đã phê duyệt, không có GPXD và các biện pháp xử
lý theo quy định của pháp luật.
- Quản lý về trật tự xây dựng đô thị là hoạt động quy hoạch, cấp phép,
kiểm tra, thanh tra, đề xuất, kiến nghị và xử lý vi phạm theo đúng thẩm quyền
và đúng quy định của pháp luật về các vấn đề liên quan đến trật tự xây xựng
nhằm đảm bảo tất cả tổ chức cá nhân đều xây dựng công trình đô thị phù hợp
16
với quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Giữ
gìn và phát triển mỹ quan đô thị theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt. Bảo
vệ quyền lợi chính đáng hợp pháp của nhân dân, chấm dứt lấn chiếm đất
công, sử dụng đất không đúng mục đích, xây dựng không phép, sai phép.
- Theo Nghị định 180/NĐ-CP thì Quản lý trật tự xây dựng đô thị là hoạt
động thanh tra kiểm tra của cơ quan Nhà nước dùng quyền lực Nhà nước
nhằm duy trì, đảm bảo trật tự xây dựng [13].
Tóm lại có thể định nghĩa Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị là
sự tác động có tính tổ chức, quyền lực của Nhà nước theo cơ sở pháp luật,
của các cơ quan hành chính nhà nước nhằm bảo đảm trật tự trong xây dựng
đô thị.
Như vậy, quản lý trật tự xây dựng đô thị bao gồm: Chủ thể quản lý, đối
tượng quản lý và khách thể thể quản lý.
- Chủ thể quản lý trật tự xây dựng đô thị: là các cơ quan hành chính
Nhà nước, các cán bộ, công chức được trao quyền quản lý trật tự xây dựng đô
thị do pháp luật quy định.
- Đối tượng quản lý trật tự xây dựng đô thị: các chủ đầu tư xây dựng
công trình trong đô thị.
- Khách thể quản lý trật tự xây dựng đô thị là những hoạt động quản lý
trật tự đô thị và hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng công trình trong
đô thị.
Một số khái niệm khác
Các khái niệm có liên quan trong quản lý trật tự xây dựng đô thị gồm:
- Quy hoạch đô thị chung xây dựng đô thị
Tại Điều 14, Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính
phủ quy định nhiệm vụ của quy hoạch chung đô thị:
Xác định tính chất của đô thị, quy mô dân số đô thị, định hướng phát
17
triển không gian đô thị và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong
đô thị theo các giai đoạn 05 năm, 10 năm và dự báo hướng phát triển của đô
thị đến 20 năm.
Đối với quy hoạch chung xây dựng cải tạo đô thị, ngoài các nội dung
trên này còn phải xác định những khu vực phải giải toả, những khu vực được
giữ lại để chỉnh trang, những khu vực phải được bảo vệ và những yêu cầu cụ
thể khác theo đặc điểm của từng đô thị.
- Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức hoặc định hướng tổ chức không
gian vùng, không gian đô thị và điểm dân cư, hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội. Tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống
trong các vùng lãnh thổ đó. Đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia và
lợi ích cộng đồng, đáp ứng được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch đô thị là việc tổ chức hệ công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội, nhà ở đảm bảo không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị, để tạo lập
môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện
thông qua đồ án quy hoạch.
- Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu
sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hóa nội
dung quy hoạch chung.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị là việc phân chia và xác định chỉ
tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị. Yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của
từng lô đất, bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm
cụ thể hóa nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung.
Cụ thể hóa nội dung của quy hoạch chung xây dựng đô thị là cơ sở pháp
lý để quản lý xây dựng công trình, cung cấp thông tin, cấp GPXD công trình
18
giao đất, cho thuê đất để triển khai các dự án xây dựng công trình.
- Thiết kế đô thị là việc cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung, quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị về kiến trúc các công trình trong đô thị, cảnh
quan cho từng khu chức năng, tuyến phố và khu không gian công cộng khác
trong khu đô thị.
- Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới phân định giữa phần lô đất để
xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các
công trình kỹ thuật hạ tầng.
- Ban công là các mặt sàn chịu lực được làm nhô ra khỏi mặt nhà, tạo
điều kiện để người sử dụng có thể tiếp cận dễ dàng với không gian thoáng bên
ngoài, tiếp cận cây xanh, tạo tầm nhìn rộng.
- Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị là tổng thể các biện pháp cách thức
mà chính quyền đô thị vận dụng các công cụ quản lý để tác động vào các hoạt
động xây dựng và phát triển đô thị (chủ yếu là phát triển không gian vật thể)
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Quy hoạch xây dựng đô thị phải đảm bảo với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển các ngành khác, quy hoạch sử dụng
đất; quy hoạch chi tiết đô thị phải phải phù hợp với quy hoạch chung xây
dựng; đảm bảo quốc phòng an ninh; tạo động lực phát triển kinh tế- xã hội.
Quy hoạch xây dựng đô thị phải tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ
sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên đất đai và các nguồn lực
phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội, tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghệ của đất nước trong từng giai đoạn phát triển. Quy
hoạch xây dựng đô thị tạo lập được môi trường sống tiện nghi an toàn và bền
vững, thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân,
bảo vệ môi trường, di sản văn hoá, bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan
thiên nhiên, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc. Quy hoạch xây
19
dựng là căn cứ xác lập được cơ sở cho công tác kế hoạch quản lý đầu tư và
thu hút đầu tư xây dựng quản lý khai thác và sử dụng các công trình xây dựng
trong đô thị. Quy hoạch xây dựng đô thị được thể hiện dưới dạng các bản vẽ,
các quy chế và thường được ban hành để áp dụng trong một giai đoạn nhất
định [23].
1.2. Lý luận liên quan đến việc thực hiện chính sách.
1.2.1. Mục đích, yêu cầu của thực hiện chính sách công
a. Mục đích của thực hiện chính sách công
Mục đích của thực hiện chính sách công là thúc đẩy xã hội phát triển theo
định hướng chứ không đơn giản chỉ là dừng lại ở việc giải quyết vấn đề công.
b. Yêu cầu của thực hiện chính sách công
- Yêu cầu thực hiện mục tiêu:
Thực hiện chính sách là những hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý
Nhà nước và các đối tượng chính sách nhằm đặt được những mục tiêu trực tiếp.
Tổng hợp hết quả thực hiện mục tiêu của các chương trình, dự án và các
hoạt động thực hiện khác thành mục tiêu chung của chính sách.
Nhà nước phải xác định mục tiêu của từng chính sách thật cụ thể, rõ ràng
và chuẩn xác khi muốn thực hiện thành công các chính sách. Bên cạnh đó, các
cơ quan chuyên môn phải triển khai thực hiện và chuyển mục tiêu chính sách
thành chương trình và kế hoạch cụ thể.
- Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống
Tổ chức thực hiện chính sách là một bộ phận cấu thành của chu trình
chính sách, kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong chu trình chính sách,
kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong chu trình tạo nên một hệ thống
thống nhất.Vì vậy phải đảm bảo tính hệ thống trong mỗi quá trình.
- Yêu cầu phải bảo đảm lợi ích cho các đối tượng thụ hưởng.
Các nhóm lợi ích luôn tồn tại trong xã hội, tập hợp các cá nhân tổ chức
20
chia sẻ những lợi ích nhất định, biến động theo không gian và thời gian. Các
nhóm lợi ích có vai trò xung đột trong xã hội. Dó đó, các nhóm lợi ích sẽ
được hưởng thụ khác nhau tùy theo tính chất của mỗi chế độ xã hội.
Chính sách là công cụ để Nhà nước bảo vệ và chuyển lợi ích đến các đối
tượng thụ hưởng trong xã hội. Để công cụ này phát huy tác dụng, cần phải có
sự hường ứng thực hiện một cách tự giác trên cơ sở lòng tin của dân chúng
vào chính sách của Nhà nước.
1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách công
a. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công được xây dựng trước khi
đưa chính sách công vào cuộc sống. Việc triển khai thực hiện chính sách
công các cơ quan từ trung ương đến địa phương đều phải xây dựng chương
trình, kế hoạch thực hiện.
Những nội dung cơ bản cần để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách công gồm:
+ Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện;
+ Kế hoạch về tổ chức, điều hành;
+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách;
+ Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực;
+ Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về các biện
pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực hiện chính sách
công; về trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các
cơ quan nhà nước tham gia: tổ chức điều hành chính sách.
b. Phổ biến, tuyên truyền chính sách công
Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước
và các đối tượng thực hiện chính sách công: Phổ biến, tuyên truyền chính
sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực
21
hiện hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính
sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách,...
để họ sẵn sàng thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước một cách tự giác.
Qua đó, giúp cho mỗi cán bộ, công chức nâng cao ý thức trách nhiệm, nhận
thức việc tổ chức thực hiện chính sách công một cách đầy đủ tính chất, trình
độ, quy mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động nghiên cứu, đề
xuất và đưa ra những giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính
sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính
sách được giao.
c.Phân công, phối hợp thực hiện chính sách công
Muốn tổ chức thực hiện chính sách công có hiệu quả phải tiến hành
phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền
địa phương, các yếu tố tham gia thực hiện chính sách công và các quá trình
ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách.
Để thực hiện một chính sách cụ thể nào đó thường thì người ta hay phân
công cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp. Lợi ích của một bộ phân dân
cư có thể bị tác động bởi chính sách, tuy nhiên kết quả tác động lại liên quan
đến nhiều quá trình, yếu tố thuộc các bộ phận khác nhau, vì vậy cần phải phối
hợp chúng lại để công tác quản lý đạt yêu cầu.
Để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả chính sách thì hoạt động phối hợp, phân công cần được thực hiện
một cách chủ động, sáng tạo có kế hoạch và theo tiến trình.
d.Duy trì chính sách công
Duy trì chính sách công là hoạt động nhằm phát huy tác dụng của chính
sách và bảo đảm chính sách tồn tại được trong môi trường thực tế.
Tuy nhiên để mở rộng sự tham gia một cách có hiệu quả của mọi cơ
quan nhà nước, tổ chức xã hội và nhất là của cá nhân người lãnh đạo, quản lý
22
vào quá trình hoạch định và thực thi chính sách công thì phải tăng cường công
tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, là làm cho chính sách công trở thành
mối quan tâm chung và chịu trách nhiệm của toàn xã hội chứ không phải chỉ
là chức năng đặc quyền của các cơ quan nhà nước.
Việc thực hiện chính sách công nếu gặp phải những khó khăn do môi
trường thực tế biến động, thì các cơ quan nhà nước có thể kết hợp sử dụng
biện pháp hành chính để duy trì chính sách và sử dụng hệ thống công cụ quản
lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách
côngđể bảo đảm lợi ích chung của xã hội ở một mức độ nào đó.
e.Điều chỉnh chính sách công
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh chính sách công để cho
chính sách ngày càng phù hợp với tình hình kinh tế và yêu cầu quản lý.
Theo quy định, chính sách được ban hành bởi cơ quan nào thì cơ quan đó
được quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách. Nhưng thực tế, việc điều chỉnh các
biện pháp, cơ chế, chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt; vì thế cơ quan
nhà nước các ngành, các cấp chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế, chính sách
để thực hiện có hiệu quả chính sách, miễn là không làm thay đổi mục tiêu chính
sách công.
Để điều chỉnh chính sách cần phải chấp hành những nguyên tắc sau:
- Chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu;
- Bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế.
Tuy nhiên việc điều chỉnh chính sách không được thay đổi mục tiêu.
Nếu thay đổi mục tiêu - nghĩa là làm thay đổi chính sách, thì coi như chính
sách đó bị thất bại.
f.Giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách công
Các điều kiện đặc thù của từng vùng và địa phương khác nhau như về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường cũng như trình độ, năng lực
23
khả năng tổ chức điều hành của cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà
nước không đồng đều, vì vậy việc phải tiến hành theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện chính sách công các cơ quan nhà nước có thẩm quyền là hết
sức cần thiết. Qua kiểm tra, đôn đốc, giúp nhắc nhở mỗi cán bộ, công chức,
mỗi đối tượng thực hiện chính sách công khẳng định lại các mục tiêu và biện
pháp chủ yếu của chính sách để tập trung chú ý những nội dung ưu tiên trong
quá trình thực hiện chính sách công. Trên cơ sở các kế hoạch kiểm tra, đôn
đốc đã được phê duyệt, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện hoạt
động kiểm tra một cách hiệu quả.
Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình hình tổ chức thực hiện chính sách
công, giúp cơ quan ban hành chính sách kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính
sách công phù hợp với thực tiễn, vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện
chính sách công của các tổ chức, cá nhân có liên quan, giúp cho việc nâng cao
hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.
g.Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
Đánh giá, tổng kết trong bước tổ chức thực hiện chính sách công là quá
trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các
đối tượng thực hiện chính sách công.
Các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở là đối tượng được xem
xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực hiện chính sách. Ngoài ra,
chức năng, vai trò của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội cũng
được xem xét trong việc tham gia thực hiện chính sách công. Các kế hoạch
được giao và những nội quy, quy chế là cơ sở để đánh giá tổng kết công tác
chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách công trong các cơ quan nhà nước.
Bên cạnh đó, các văn bản liên tịch giữa cơ quan nhà nuớc với các tổ chức xã
hội và các văn bản quy phạm khác được kết hợp để xem xét tình hình phối
hợp chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách công của các tổ chức chính trị và
24
xã hội với nhà nước.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách công
Quá trình tổ chức thực hiện chính sách công diễn ra trong thời gian dài
và có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, vì thế kết quả tổ chức thực hiện
chính sách công cũng sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như:
a.Yếu tố khách quan
Yếu tố khách quan là những yếu tố xuất hiện và tác động đến tổ chức thực
hiện chính sách công từ bên ngoài, độc lập với ý muốn của chủ thể quản lý.
Các yếu tố này sẽ không gây được sự chú ý của các nhà quản lý vì nó
tồn tại và vận động theo quy luật khách quan ít tạo ra những biến đổi bất
thường. Song, tác động của chúng lại ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện
chính sách công, bởi vì cơ chế tác động giữa chúng với các vấn đề chính sách
được hình thành trên cơ sở của quy luật. Những yếu tố khách quan chủ yếu
đó là:
- Tỉnh chất của vấn đề chính sách là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách:
Tính chất của vấn đề chính sách có tác động trực tiếp đến cách giải quyết vấn
đề bằng chính sách như: Nếu vấn đề chính sách phức tạp có quan hệ lợi ích
với nhiều đối tượng trong xã hội thì công tác tổ chức thực hiện sẽ khó khăn
hơn các vấn đề đề chính sách đơn giản, liên quan đến ít đối tượng chính sách.
- Các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng,
môi trường tự nhiên và quốc tế là các yếu tố gây ảnh hưởng đến môi trường
thực hiện chính sách.
Các hoạt động này độc lập với quá trình thực hiện chính sách công vì nó
diễn ra trong những điều kiện cụ thể và theo quy luật. Nói một cách khác, môi
trường thực hiện chính sách công chứa đựng toàn bộ các thành phần vật chất
và phi vật chất tham gia thực hiện chính sách như các điều kiện vật chất kỹ
thuật trong nền kinh tế; xã hội trật tự; quan hệ quốc tế rộng mở; các nhóm lợi
25
ích có được từ chính sách trong xã hội; bầu không khí chính trị.
Sự thống nhất hay không thống nhất về lợi ích của các đối tượng trong
quá trình thực hiện mục tiêu chính sách được thể hiện bởi mối quan hệ giữa
các đối tượng thực hiện.
- Thực lực và tiềm năng mà mỗi nhóm có được trong mối quan hệ so
sánh với các nhóm đối tượng khác được gọi chung là tiềm lực, nó thể hiện
trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội,... về cả quy mô và trình độ.
- Những tính chất đặc trưng mà các đối tượng có được từ bản tính cố
hữu hoặc do môi trường sống tạo ra qua quá trình vận động mang tính lịch sử,
nó thể hiện nên đặc tính của đối tượng chính sách.
b. Yếu tố chủ quan
Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước, do người thực hiện chính
sách chủ động chi phối quá trình thực hiện chính sách công được coi là những
yếu tố chủ quan. Các yểu tố này bao gồm:
- Tổ chức thực hiện chính sách công phải đảm bảo thực hiện đúng, đầy
đủ các bước trong quy trình.
- Quá trình thực hiện chính sách công bắt đầu từ việc tuyên truyền vận
động và thực hiện chính sách, mỗi bước trong quy trình đều có ý nghĩa, vị trí
nhất định.
- Năng lực thực hiện chính sách công của cán bộ, công chức trong bộ
máy quản lý nhà nước. Đây là tiêu chí phản ảnh về đạo đức công vụ, năng lực
thực tế, năng lực thiết kế tổ chức, phân tích, dự báo để có thể chủ động ứng
phó được với những tình huống phát sinh.
Bên cạnh đó nó còn thể hiện ở khả năng thực hiện các quy trình và thủ
tục hành chính nhằm giải quyết các mối quan hệ trong xã hội có liên quan đến
thực hiện chính sách công như các cơ quan nhà nước với cá nhân và tố chức.
- Quá trình thực hiện chính sách công cần có các điều kiện vật chất.
26
Đây là yếu tố ngày càng có vị trí quan trọng để cùng nhân sự và các yếu
tổ khác thực hiện thắng lợi chính sách của nhà nước. Trong nền kinh tế thị
trường hội nhập như hiện nay, để thực hiện chính sách nhà nước cần phải tăng
cường các nguồn lực vật chất và nhân sự, trong đó nguồn lực vật chất cần
tăng nhanh cả vể số lượng và chất lượng. Trong thực tế, cơ quan nhà nước
gặp khó khăn trong việc chuyển tải những nội dung chính sách đến với chủ
thể tham gia với đối tượng thụ hưởng một cách thường xuyên do chỉ thiếu các
điều kiện vật chất, kỹ thuật cho công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách.
Sự đồng tình ủng hộ của người dân.
Một chính sách có thành công hay không thì sự đồng tình ủng hộ của
nhân dân là nhân tố có vai trò đặc biệt quan trọng. Không chỉ có các cơ quan
nhà nước thực hiện mà phải đòi hỏi có sự tham gia của mọi tầng lớp nhân dân
trong xã hội để góp phần to lớn trong việc thực hiện các mục tiêu chính sách.
Đây là đối tượng trực tiếp thụ hưởng những lợi ích do chính sách mang
lại đồng thời, cũng là người trực tiếp tham gia thực hiện hóa mục tiêu chính
sách. Vì vậy, một chính sách muốn nhanh chóng đi vào lòng dân và được
nhân dân ủng hộ thực hiện thì mục tiêu và biện pháp thi hành phải đáp ứng
được nhu cầu thực tế của người dân và xã hội. Ngược lại, một chính sách
không phù hợp với điều kiện và trình độ dân trí, không thiết thực với đời sống
nhân dân thì sẽ không được ủng hộ và thực hiện.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá về thực hiện chính sách công
a. Đánh giá đầu vào
Đánh giá đầu vào nhằm đo lường số lượng của đầu vào các chương trình
thực hiện chính sách công bao gồm số lượng các yếu tố được huy động sử
dụng và sự nỗ lực cua cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước để hoàn
thành các mục tiêu chính sách.
Các yếu tố đầu vào có thể là nhân sự, công sở, trang thiết bị kỹ thuật,
27
văn phòng phẩm, công cụ lao động nhỏ, thông tin, chi phí tài chính cho sự
vận hành.... được tính toán bằng thước đo giá trị. Đánh giá đầu vào nhằm
mục đích thiết lập cơ sở dữ liệu phục vụ cho đánh giá tính hiệu quả quản lý
của chính quyền hoặc chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Khi tiến hành phân tích đánh giá các yếu tố vào của quá trình thực hiện
một số chính sách công, nhà phân tích cần phải áp dụng các phương pháp tính
toán mọi chi phí đầu vào trên cơ sở định mức tài chính hiện hành của Nhà
nước hoặc theo giá thị trường của các yêu tố đó.
b. Đánh giá đầu ra
Đánh giá đầu ra của một chương trình hay dự án thực hiện chính sách
công là xem xét kết quả đầu ra của các chương trình, dự án trong mối tương
quan với việc sử dụng các nguồn lực đầu vào và thực hiện mục tiêu chính
sách một cách cụ thể. Đánh giá thực hiện là nhằm mục đích xác định xem
chính sách đang tạo ra giá trị gì cho xã hội, có thể không liên quan trực tiếp
đến các mục tiêu của chính sách đã tuyên bố.
c. Đánh giá hiệu lực
Đánh giá hiệu lực không đơn giản chỉ để xác định các đầu vào hoặc đầu
ra chương trình, dự án thực hiện chính sách công, mà còn để xác định xem các
chương trình, dự án đang thực hiện có tạo ra những kết quả phù hợp với mục
tiêu của chính sách hay không. Các nhà hoạch định chính sách công sử dụng
việc đánh giá này để phục vụ công tác quản lý và hoạch định sẽ rất hiệu quả
và chất lượng, tuy nhiên mức độ đánh giá này được xem là khó thực hiện nhất
do dữ liệu phục vụ đánh giá đòi hỏi số lượng rất lớn các đầu vào của thông tin
và trong thực hiện việc đánh giá cần mức độ phức tạp cao
d. Đánh giá hiệu quả
Đánh giá hiệu quả nhằm xem xét các chi phí của một chương trình, dự án
cụ thể để đạt những mục tiêu mong muốn. Khi xem xét đến hiệu quả của dự
28
án chương trình cần đánh giá yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra dưới hình thức
giá trị rồi đánh giá so sánh mức độ hiệu quả đạt được.
e.Đánh giá quá trình
Đánh giá quá trình là việc xem xét các phương pháp tổ chức, gồm các
thủ tục và quy trình hoạt động được sử dụng để thực hiện các dự án, chương
trình thuộc chính sách công. Quá trình duy trì, tổ chức hợp lý thực hiện hiệu
quả chính sách hay không được xác định là mục tiêu của đánh giá này. Sự
thực thu một chính sách công luôn được chia thành các nhiệm vụ cụ thể như
quản lý tài chính, hoạch định chiến lược và đánh giá việc thực hiện các nhiệm
vụ theo tiêu chí hiệu lực, hiệu quả, đánh giá về những phàn nàn của người dân
và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước là mục tiêu cần hướng tới.
1.3. Những đặc thù của chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị và
việc thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị
Chính sách quản lý đô thị không đơn thuần chỉ là mặt hành chính mà nó,
ở một góc độ nào đó mà nói, là một khoa học một nghệ thuật; quản lý trật tự
đô thị không phải là việc kinh doanh đất đai, nhà ở, cở sở hạ tầng kỹ thuật,
quản lý hành chính nhà nước, môi trường, tài chính đô thị mà còn là quản lý
con người gắn với văn hóa xã hội hiện hữu; quản lý trật tự xây dựng không
chỉ là nhiệm vụ của nhà quản lý mà đó là nhiệm vụ của toàn thể người dân với
tư cách là một công dân đô thị.
Các tầng lớp dân cư trong đô thị vừa là đối tượng chịu sự quản lý của
công tác quản lý trật đô thị nhưng lại vừa là chủ thể tham gia vào công tác
quản lý trật tự đô thị. Nếu có định hướng đúng và khuyến khích được sự tham
gia tích cực của bộ phận dân cư thì công tác quản lý trật tự đô thị sẽ có nhiều
thuận lợi hơn. Muốn làm được điều trước hết, đòi hỏi những người có trách
nhiệm về quản lý xây dựng đô thị phải nhìn thấy được nguồn lực này, thừa
nhận sự tham gia của người dân vào công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị
29
là cần thiết và tất yếu. Tiếp tục có những động thái tích cực và thiết thực để
kéo người dân vào công tác quản lý đô thị mà cụ thể là tiến hành nghiên cứu
nhu cầu của người dân làm cơ sở cho các chính sách quản lý đô thị, đặc biệt là
trong quá trình xây dựng lối sống đô thị, văn hóa văn minh đô thị, phát huy
các giá trị và phong tục tập quán.
Gần đây nhiều vấn đề thực tiễn liên quan đến công tác quản lý trật tự xây
dựng không cho phép chúng ta hời hợt, đơn giản trong nhận thức và chậm trễ
trong việc thực hiện các giải pháp. Lâu nay, việc tổ chức xây dựng các công
trình cụ thể chủ yếu chúng ta quan tâm đến quy mô và bề rộng mà ít chú ý
đến tổng thể mang tính hiện đại, văn minh. Chính sách quản lý trật tự xây
dựng đô thị có vai trò quan trọng như là một trong những giải pháp quan
trọng tạo cho hoạt động xây dựng các điểm dân cư có tính đồng bộ và thống
nhất, môi trường sống, làm việc, tổ chức giao thông thuận lợi.
Bất cứ một điểm dân cư nào, từ nông nghiệp, tiền công nghiệp chuyển
sang xã hội công nghiệp - thương mại - dịch vụ thì tất yếu sẽ diễn ra những
thay đổi trong kết cấu cơ sở hạ tầng, trong tổ chức xã hội. Thực tế là đời sống
công nghiệp - dịch vụ cần có sự tương thích của kiểu nhà ở, qui hoạch và kiến
trúc phù hợp với nó.
Việc thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng hướng tới việc đảm
bảo môi trường sống thoải mái, lành mạnh, tích cực, và an toàn cho người
dân. Người dân có thể thụ hưởng các tiện ích như dịch vụ y tế tốt, hệ thống
giao thông công cộng tiện lợi, nguồn nước sạch, tỉ lệ tội phạm thấp; học sinh
có thể học tại trường chất lượng, không khí trong lành, các hoạt động vui chơi
giải trí đa dạng.
Người lao động sẽ có các dịch vụ hạ tầng cơ bản, đảm bảo khả năng
cạnh tranh trên thương trường thế giới như sử dụng các nguồn năng lượng
sạch, ổn định với chi phí thấp, kết nối Internet băng thông rộng; chi phí cho
30
không gian sống và làm việc vừa tầm thu nhập; các cơ hội để được học hành,
trau dồi kỹ năng, kiến thức;
Cụ thể vể giao thông đường xá thông thoáng giảm ùn tắc, kẹt xe gây biết
bao nhiêu phiền hà cho người dân, giảm khói bụi … các vấn đề gây ra phát
sinh từ tiền bạc đến sức khoẻ.
31
Tiểu kết Chương 1
Chương 1 đã đi sâu nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận về Chính sách
công và các khái niệm cơ bản về quản lý trật tự xây dựng đô thị, bao gồm: xác
định khái niệm chính sách công, khái niệm trật tự xây dựng, khái niệm về
quản lý nhà nước. Từ việc phân tích các khái niệm, luận văn đã làm sáng tỏ
chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị là tập hợp các quyết định có liên
quan nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết
vấn đề quản lý trật tự xây dựng đô thị. Trong Chương 1, Luận văn đã tập
trung đề cập đến nội dung chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị, nghiên
cứu quá trình thực hiện chính sách bao gồm: mục đích yêu cầu của việc thực
hiện chính sách, quy trình thực hiện chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến
việc thực hiện chính sách và tiêu chí đánh giá về thực hiện chính sách công..
32
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Tổng quan tình hình, đặc điểm của quận ngũ hành sơn liên
quan đến chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị
2.1.1.Điều kiện tự nhiên, dân cư và tình hình kinh tế xã hội của quận
Ngũ Hành Sơn
Thành phố Đà Nẵng được tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng thành
Thành phố trực thuộc Trung ương; quận Ngũ Hành Sơn được chính thức
thành lập trên cơ sở phường Bắc Mỹ An của thành phố Đà Nẵng (cũ) và 02 xã
Hòa Hải, Hòa Quý của huyện Hòa Vang theo Nghị định số 07/NĐ-CP ngày
23 tháng 01 năm 1997 của Chính phủ. Năm 2005, thực hiện Nghị định số
24/NĐ-CP ngày 03/2/2005 của Chính phủ về việc việc thành lập phường
thuộc các quận Hải Châu, Liên Chiểu và Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng,
phường Bắc Mỹ An được chia tách thành hai phường là phường Mỹ An và
Khuê Mỹ.
Quận Ngũ Hành Sơn có diện tích tự nhiên có: 3.911,7818 ha, dân số có:
80.225 người với mật độ dân số: 2.051 người/km2. Quận Ngũ Hành Sơn nằm
về phía Đông Nam thành phố Đà Nẵng, cách trung tâm thành phố 8km; phía
Đông giáp biển Đông với bờ biển dài 12km, phía Tây giáp huyện Hòa Vang,
Cẩm Lệ và quận Hải Châu, phía Bắc giáp quận Sơn Trà, phía Nam giáp
Phường Điện Ngọc, Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam; là quận có địa hình
tương đối bằng phẳng, đất đai khá đồng nhất về tính chất lí - hóa học, cấu tạo
địa chất chủ yếu là cát; nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên chế độ nhiệt,
lượng mưa, độ ẩm tương đối thuận lợi cho sự phát triển sản xuất cây lương
thực và thực phẩm, nhiệt độ trung bình: 25,60C/năm, quanh năm nắng lắm
33
mưa nhiều nhưng lượng mưa phân bổ không đồng đều, chịu ảnh hưởng của
gió mùa Đông Bắc và Tây Bắc khu vực Duyên hải miền Trung và các cơn bão
đổ vào. Ngũ Hành Sơn có cả mạng lưới giao thông bằng đường bộ và đường
thuỷ rất thuận lợi; nối liền với trung tâm thành phố; rất gần với cảng hàng
không quốc tế Đà Nẵng, nhà ga đường sắt Đà Nẵng và cảng biển Tiên Sa.
Quận Ngũ Hành Sơn nằm trên trục đường bộ nối thành phố Đà Nẵng hiện đại
với đô thị cổ Hội An - một di sản văn hoá thế giới được UNESCO công nhận
và nằm ở chặng cuối cùng của trục hành lang kinh tế Đông - Tây, dài 1450
km, nối các nước tiểu vùng sông Mê Kông mà điểm cuối đường ở phía Đông
là cảng biển Tiên Sa. Cây cầu Tuyên Sơn bắc qua sông Hàn với đầu cầu phía
Tây ở quận Hải Châu và đầu cầu phía Đông ở quận Ngũ Hành Sơn, được thủ
tướng 2 nước Việt Nam và Thái Lan cắt băng khánh thành vào ngày 22 tháng
3 năm 2004, là cây cầu cuối cùng trên tuyến hành lang xuyên quốc gia quan
trọng này.
Hình 2.1. Bản đồ khớp nối tổng thể đồ án quy hoạch quận Ngũ Hành Sơn
Bảng 2.1. Diện tích sử dụng đất trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn năm 2017
34
(Đơn vị tính:ha)
STT Tên loại đất
Ký
hiệu
Tổng diện
tích đất
Cơ cấu
(%)
I Tổng diện tích đất của đơn vị
hành chính (1+2+3)
4018.85 100.00
1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 489.34 12.18
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 478.97 11.92
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 423.11 10.53
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 262.86 6.54
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 160.25 3.99
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 55.83 1.39
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 5.64 0.14
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 5.64 0.14
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 0.00
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 0.00
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 4.77 0.12
1.4 Đất làm muối LMU 0.00
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 0.00
2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 3161.50 78.67
2.1 Đất ở OCT 1111.26 27.65
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 0.00
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 1111.26 27.65
2.2 Đất chuyên dùng CDG 1624.70 40.43
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 4.77 0.12
2.2.2 Đất quốc phòng CQP 129.35 3.22
2.2.3 Đất an ninh CAN 5.36 0.13
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 134.55 3.35
35
STT Tên loại đất
Ký
hiệu
Tổng diện
tích đất
Cơ cấu
(%)
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp
CSK
543.68 13.53
2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công
cộng
CCC
806.98 20.08
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 22.63 0.56
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 12.98 0.32
2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
tang lễ, nhà hỏa táng
NTD
43.25 1.08
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 291.36 7.25
2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 55.34 1.38
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0.00
3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 368.00 9.16
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 368.00 9.16
(Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường quận Ngũ Hành Sơn)
Từ số liệu bảng 2.1 ta thấy cơ cấu đất phi nông nghiệp chiếm 78.67 %
cho thấy quận Ngũ Hành Sơn là quận có diện tích đất đô thị cao, đây có thể
nói quận Ngũ Hành Sơn là một quận đô thị.
36
- Về kinh tế
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất các ngành của quận Ngũ Hành Sơn
(giai đoạn 2013-2017 (giá so sánh 2010)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chi tiêu 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng giá trị sản xuất 962.33 1196.49 1408.14 1711.15 2176.13
CN-XD 386.84 465.45 500.38 550.41 645.6
NL-TS 55.96 57.92 63.4 53.16 63.03
TM-DV 519.53 673.12 844.36 1107.58 1467.5
Cơ cấu giá trị sản
xuất (%)
100.00 100.00 100.00 100.00 100.00
CN-XD 40.20 38.90 35.53 32.17 29.67
NL-TS 5.82 4.84 4.50 3.11 2.90
TM-DV 53.98 56.26 59.96 64.73 67.44
(Nguồn: Niên giám thống kê quận Ngũ Hành Sơn năm 2017)
Bảng 2.3. Tốc độ phát triển của quận Ngũ Hành Sơn
Đơn vị tính: tỷ đồng
2013 2014 2015 2016 2017
Tổng giá trị sản xuất (giá
so sánh 2010)
1196.49 1408.14 1711.15 2176.13
Tốc độ tăng trưởng (%) 10.68 24.33 17.69 21.52 27.17
CN-XD 10.68 24.33 17.69 21.52 27.17
NL-TS 30.07 3.50 9.46 16.15 18.57
TM-DV 26.50 29.56 25.44 31.17 32.50
Cơ cấu giá trị sản xuất (%) 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00
2013 2014 2015 2016 2017
Tỷ trọng CN-XD (%) 40.20 38.90 35.53 32.17 29.67
Tỷ trọng NL-TS (%) 5.82 4.84 4.50 3.11 2.90
Tỷ trọng TM-DV (%) 53.98 56.26 59.96 64.73 67.44
(Nguồn: Niên giám thống kê quận Ngũ Hành Sơn năm 2017)
37
Hình 2.2. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng của quận Ngũ Hành Sơn
Tổng giá trị sản xuất năm 2013 là 962.33 tỷ đồng đến năm 2017 giá trị
sản xuất đạt giá trị lên đến 2176.13 tỷ đồng .Tốc độ tăng trưởng luôn trên
10%, có năm 2017 tốc độ tăng trưởng đạt đến 27,17 %. Nhìn chung, kinh tế
của quận Ngũ Hành Sơn đạt tốc độ tăng trưởng cao.
2.1.2 Nhu cầu về xây dựng trên địa bàn quận
- Dân số
Bảng 2.4. Dân số và tốc độ tăng dân số quận Ngũ Hành Sơn
Đơn vị tính: người
2013 2014 2015 2016 2017
Dân số trung bình 73.531 74.873 76.373 77.824 80.225
Tốc độ tăng dân số (%) 1.98 1.83 1.87 2.03 3.09
(Nguồn Niên giám thống kê quận Ngũ Hành Sơn năm 2017)
38
Hình 2.3 Biểu đồ dân số và tốc độ tăng dân số của quận Ngũ Hành Sơn
Dân số năm 2013 là 73.531 người đến năm 2017 dân số tăng 80.225
người. Nhu cầu nhà ở sẽ tăng, đây cũng là thách thức cho công tác quản lý trật
tự xây dựng.
- Tốc độ đô thị hóa
Bảng 2.5. Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất
trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn
Đơn vị tính: ha
STT
Mục đích
sử dụng
Mã
Diện
tích năm
2017
So với năm 2015 So với năm 2016
Diện
tích năm
2015
Tăng (+)
Giảm (-)
Diện tích
năm
2016
Tăng (+)
Giảm (-)
I Tổng diện tích đất
của đơn vị hành
chính (1+2+3)
4018.85 4018.85 0.00 4018.85 0.00
1 Nhóm đất nông
nghiệp
NNP 489.34 515.78 -26.44 514.11 -24.77
1.1 Đất sản xuất nông
nghiệp
SXN 478.97 505.38 -26.44 503.71 -24.77
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 5.64 5.64 0.00 5.64 0.00
1.3 Đất nuôi trồng
thủy sản
NTS 4.77 4.77 0.00 4.77 0.00
1.4 Đất làm muối LMU
39
STT
Mục đích
sử dụng
Mã
Diện
tích năm
2017
So với năm 2015 So với năm 2016
Diện
tích năm
2015
Tăng (+)
Giảm (-)
Diện tích
năm
2016
Tăng (+)
Giảm (-)
1.5 Đất nông nghiệp
khác
NKH
2 Nhóm đất phi
nông nghiệp
PNN 3161.50 2828.34 333.16 2843.22 318.28
2.1 Đất ở OCT 1111.26 941.35 169.91 948.57 162.69
2.2 Đất chuyên dùng CDG 1624.70 1465.32 159.38 1472.79 151.91
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 22.63 21.74 0.89 21.94 0.69
2.4 Đất cơ sở tín
ngưỡng
TIN 12.98 12.93 0.05 12.93 0.05
2.5 Đất nghĩa trang,
nghĩa địa, nhà tang
lễ, nhà hỏa táng
NTD 43.25 43.25 0.00 43.25 0.00
2.6 Đất sông, ngòi,
kênh, rạch, suối
SON 291.36 286.54 4.82 286.54 4.82
2.7 Đất có mặt nước
chuyên dùng
MN
C
55.34 57.20 -1.86 57.20 -1.86
3 Nhóm đất chưa
sử dụng
CSD 368.00 674.73 -306.73 661.52 -293.52
3.1 Đất bằng chưa sử
dụng
BCS 368.00 674.73 -306.73 661.52 -293.52
(Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường quận Ngũ Hành Sơn)
Diện tích đất nông nghiệp năm 2017 giảm 26.44 ha so với năm 2015 và
giảm 24.77 ha so với năm 2016 và đất phi nông nghiệp luôn luôn tăng. Đặc
biệt từ năm 2016 đến năm 2017 tăng 318.28 ha. Điều này cho thấy tốc độ đô
thị hóa quận Ngũ Hành Sơn tăng đáng kể. Nhà ở đô thị cũng sẽ tăng, điều này
ảnh hưởng đến công tác quản lý trật tự xây dựng.
Thêm vào đó là sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch rất nhiều khu
nghỉ dưỡng, khách sạn 4-5 sao được xây dựng. Bên cạnh đó, hàng trăm khách
sạn khác từ 1-3 sao cũng đua nhau mọc lên. Dọc các tuyến đường từ Hoàng
Sa về Võ Nguyên Giáp đến Trường Sa, nhiều khách sạn lớn đang tiếp tục
được xây dựng đây cũng là thách thức lớn trong việc thực hiện chính sách
quản lý trật tự xây dựng đô thị.
40
2.2. Thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị của quận
Ngũ Hành Sơn
2.2.1. Mục đích
Thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng nhằm hướng đến việc phát
triển hợp lý của đô thị trong từng giai đoạn và định hướng phát triển lâu dài
cho quận Ngũ Hành Sơn về các mặt như: tạo môi trường thông thoáng, thuận
lợi cho việc sản xuất, nâng cao đời sống của nhân dân được hưởng các phúc
lợi xã hội tiếp cận các thiết chế văn hóa, tạo không gian kiến trúc cảnh quan
và môi trường đô thị.
Trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ quận Ngũ Hành Sơn lần thứ
V (nhiệm kỳ 2015 - 2020), xác định các mục tiêu chung trong phát triển kinh
tế - xã hội đến năm 2020, các mục tiêu này vừa là mục tiêu chung, vừa là mục
tiêu chính sách quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn đó là: Nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ; phát huy truyền thống anh hùng, đoàn
kết, thống nhất, xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh. Khai thác tiềm
năng lợi thế, nỗ lực phấn đấu hoàn thành cơ bản công tác chỉnh trang, phát
triển đô thị tạo đà cho kinh tế, xã hội phát triển nhanh, bền vững; thực hiện tốt
chương trình an sinh xã hội; đảm bảo quốc phòng - an ninh; phấn đấu xây
dựng quận Ngũ Hành Sơn sớm trở thành đô thị hiện đại, là trung tâm du lịch,
dịch vụ của thành phố Đà Nẵng. (Nghị quyết đại hội Đảng bộ quận, nhiệm kỳ
2015-2020)
2.2.2. Yêu cầu
Tiếp tục thực hiện Kết luận số 02-KL/TU ngày 31/5/2006 của Ban
Thường vụ Thành ủy, đề xuất và phối hợp với thành phố ưu tiên huy động
mọi nguồn lực xã hội, đầu tư vốn triển khai hoàn thành các dự án trọng điểm:
Dự án Đô thị công nghệ FPT, Công viên văn hóa - lịch sử Ngũ Hành Sơn, Dự
án khu đô thị sinh thái Hòa Quý, Dự án Đô thị Đại học Đà Nẵng, Dự án khơi
41
thông sông Cổ Cò, đường Trần Hưng Đạo nối dài....
Tăng cường công tác quản lý đô thị, quản lý quy hoạch, phát triển không
gian đô thị của quận theo hướng hiện đại với những nét đặc trưng, phù hợp
với điều kiện tự nhiên của địa phương, tạo dấu ấn riêng trong không gian đô
thị chung của thành phố. Đẩy nhanh tiến độ và chất lượng xây dựng các công
trình theo kế hoạch thành phố phê duyệt. Tập trung thực hiện dứt điểm công
tác giải tỏa, đền bù, bàn giao mặt bằng cho các dự án đúng tiến độ của thành
phố giao, trong đó chú trọng việc rà soát các vướng mắc liên quan đến các dự
án đang thực hiện dở dang, chủ động giải quyết hoặc báo cáo cấp trên chỉ đạo
các đơn vị liên quan giải quyết dứt điểm, không để kéo dài. Đẩy nhanh tiến độ
thi công và đảm bảo chất lượng đối với các công trình xây dựng cơ bản. Triển
khai thực hiện danh mục các công trình xây dựng cơ bản hằng năm theo thứ
tự ưu tiên. Xúc tiến khởi động các dự án lớn chậm triển khai như các khu
resort ven biển, Công viên văn hóa - lịch sử Ngũ Hành Sơn, nạo vét sông Cổ
Cò, Khu biệt thự sinh thái Hòa Quý, Bệnh viện chất lượng cao, Khu đô thị
công nghệ FPT... Triển khai bê tông hóa các tuyến đường giao thông và lắp
đặt hệ thống điện chiếu sáng trong khu vực dự án chậm triển khai và ở các
khu dân cư nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đi lại của nhân dân.
2.2.3. Quy trình thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng trên
địa bàn quận Ngũ Hành Sơn
a.Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách quản lý trật tự
xây dựng đô thị
Bên cạnh cơ sở quy phạm pháp luật của Chính phủ về quản lý trật tự xây
dựng đô thị và các văn bản hướng dẫn của Bộ xây dựng, kế hoạch của Thành
phố Đà Nẵng, Ủy ban nhân dân quận Ngũ Hành Sơn đã ban hành các kế
hoạch nhằm tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả :
- Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính
42
trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản
làm vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất
động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
- Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24/4/2018 về Quy định chi tiết
một số điều của Nghị định 139/2017/NĐ-CP.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận Ngũ Hành Sơn lần thứ V, nhiệm kỳ
2015-2020;
- Kế hoạch 169/KH-UBND ngày 30/11/2017 của UBND quận Ngũ Hành
Sơn về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 01/11/2017 của
BTV Thành ủy Đà Nẵng về tăng cường sự lãnh đạo, quản lý trật tự xây dựng,
an toàn lao động.
- Kế hoạch số 45/KH-ĐKTQĐT ngày 01/3/2018 của UBND quận Ngũ
Hành Sơn về việc triển khai thực hiện về việc thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TU
ngày 01/11/2017 của BTV Thành ủy Đà Nẵng.
- Công văn số 223/UBND-QLĐT ngày 19/1/2018 của UBND quận Ngũ
Hành Sơn về việc tăng cường kiểm tra giám sát, xử lý các công trình xây dựng.
Trong đó bao gồm những nội dung cơ bản sau:
(i) Kế hoạch tổ chức, điều hành: Kế hoạch gồm những dự kiến về hệ
thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách, số
lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực hiện, những dự kiến về cơ
chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực hiện, cơ chế tác động
giữa các cấp thực hiện chính sách. Quận ủy, UBND, UBMTTQVN quận và
các phòng, ngành, các tổ chức chính trị xã hội thuộc quận.Với vai trò lãnh
đạo, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ quận Ngũ Hành Sơn lần thứ V (nhiệm
kỳ 2015-2020) ) đã xác định mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quận làm cơ
sở định hướng và thực hiện các chính sách về quản lý trật tự xây dựng.
(ii) Kế hoạch cung cấp các nguồn lực, vật lực: Kế hoạch cung cấp các
43
nguồn vật lực gồm: dự kiến cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho
tổ chức thực hiện chính sách; các nguồn lực tài chính, vật tư, văn phòng
phẩm…
(iii) Kế hoạch thời gian thực hiện: Kế hoạch thời gian là dự kiến về thời
gian duy trì chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên
truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu
cần đạt được và thời gian dự kiến để thực hiện mục tiêu đó.
(iv) Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách: Kế hoạch kiểm tra
thực hiện chính sách là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp
kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách.
Theo Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 5/5/2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt
động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô
thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật
liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ
nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ
sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng; giao thông. Và
căn cứ theo Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 31 tháng 9 năm 2005, UBND
quận Ngũ Hành Sơn ban hành về việc thành lập Đội kiểm tra quy tắc đô thị
quận Ngũ Hành Sơn, là cơ quan sự nghiệp trực thuộc UBND quận có chức
năng nhiệm vụ giúp UBND quận kiểm tra thanh tra, xử lý vi phạm trật tự xây
dựng đô thị theo quyết định 570/1998/QĐ-UB của UBND thành phố Đà Nẵng
về Ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đội kiểm tra
quy tắc đô thị quận, huyện. Đồng thời tham mưu Chủ tịch UBND quận Ngũ
44
Hành Sơn ban hành quyết đinh đình chỉ thi công, quyết đinh xử phạt vi phạm
hành chính, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm, công văn trả lời
giải quyết kiến nghị về lĩnh vực trật tự xây dựng đô thị. Như vậy bộ máy thực
hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quận gồm có các đơn vị:
(i) Phòng quản lý đô thị: có 11 cán bộ trong đó 3 lãnh đạo, 08 chuyên
viên trong đó có chỉ 03 chuyên viên phụ trách công việc kiểm tra tham mưu
cấp phép.
(ii) Đội quy tắc đô thị: có 30 cán bộ, viên chức, nhân viên. Trong đó: 01
Đội trưởng; 02 Phó Đội trưởng; 01 Văn thư - lưu trữ, văn phòng ; 01 Kế toán;
01 Thủ quỹ; 11 CBVC, nhân viên thực hiện công tác chuyên môn và 10 cán
bộ biệt phái về 04 phường; 03 cán bộ biệt phái về các phòng thuộc quận: Tài
Nguyên và Môi trường, Phòng Nội vụ, Quản lý đô thị.
b. Phổ biến tuyên truyền chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị
Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước
và các đối tượng thực hiện chính sách công: Phổ biến, tuyên truyền chính
sách giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực hiện
hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách
trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách....
Ngoài việc chỉ đạo các phòng ban, chuyên môn các cán bộ thực hiện chính
sách tuyên truyền vận động nhân dân bằng nhiều hình thức khác nhau như
thông qua truyền thanh, báo đài. UBND quận không những tổ chức tập huấn
về kiến thức nghiệp vụ công tác quản lý đô thị nhưng đối tượng chỉ là lực
lượng cán bộ thực thi công tác cấp phép xây dựng thuộc UBND phường và
các phòng, ngành chức năng mà còn hướng tới các đối tượng tập huấn là
những cán bộ cơ sở trực tiếp thực hiện tại địa bàn dân cư, gồm: Tổ trưởng, tổ
phó dân phố, bí thư chi bộ, trưởng ban công tác mặt trận… Nội dung tập huấn
được phổ biến đơn giản như: Các trường hợp xây dựng cần những hồ sơ gì,
45
làm thế nào để có một GPXD, thời hạn bao lâu, các bước tiến hành, làm gì để
tháo gỡ vướng mắc do giấy tờ đất đai chưa hoàn thiện, quy mô công trình
trong khu vực tạm cụ thể thế nào, cách tính đối với một công trình được cấp
phép ra sao, tiêu chuẩn xây dựng công trình cụ thể tại một số tuyến phố…
Sau khi được phổ biến, cán bộ cơ sở sẽ trực tiếp hướng dẫn cho người
dân nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc thực hiện chính sách; đồng
thời quận, phường đẩy mạnh được công tác tuyên truyền, nâng cao vai trò
giám sát trong cộng đồng.
c.Phân công thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị
Việc tổ chức triển khai kịp thời các văn bản hướng dẫn trong tổ chức
thực thi chính sách đã được Quận ủy, HĐND, UBND quận quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện, các văn bản về quản lý trật tự xây dựng mới được ban
hành kịp thời và phổ biến đến các đối tượng và toàn thể nhân dân.
Công tác cải cách thủ tục hành chính đã có những chuyển biển tích cực,
các quy đình cấp phép xây dựng được áp dụng theo cơ chế “ một cửa, liên
thông”. Hiện nay việc cấp phép xây dựng trên địa bàn quận do hai cơ quan
cấp đó là Giám đốc Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng và UBND quận. Cụ thể
Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây
dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa,
công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng thuộc địa giới hành
chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính
trong đô thị có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan gồm: Nguyễn Tất Thành,
Như Nguyệt, Bạch Đằng, Nguyễn Văn Linh, Trần Hưng Đạo, Phạm Văn
Đồng, Võ Văn Kiệt, Hoàng Sa - Võ Nguyên Giáp - Trường Sa, Duy Tân,
Điện Biên Phủ, công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; UBND các
quận, huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình cấp III; công trình xây
dựng cấp IV; Nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực
46
đã được Nhà nước công nhận bảo tồn [25].
Thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại quận Ngũ Hành Sơn. Tuân thủ theo
bộ thủ tục quy định của Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn cấp phép xây dựng và bộ thủ tục hành
chính áp dụng tại quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do UBND
thành phố ban hành (từ tháng 11 năm 2016, thực hiện theo Quyết định số
7272/QĐ- UBND ngày 24 tháng 10 năm 2016 về việc công bố bộ thủ tục
hành chính áp dụng tại quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng).
Ở cấp quận: Phòng quản lý đô thị, Đội kiểm tra quy tắc đô thị là cơ quan
giúp UBND quận, huyện thực hiện quản lý trật tự xây dựng đô thị.
Ở xã phường: Có cán bộ được phân công phụ trách quản lý về trật tự xây
dựng đô thị giúp UBND phường xã thực hiện chính sách quản lý về trật tự
xây dựng đô thị.
d. Duy trì chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận
Giấy phép xây dựng là công cụ hữu hiệu trong việc thực hiện chính sách
quản lý đô thị, công tác cấp giấy phép xây dựng nhằm tăng hiệu quả kiểm
soát phát triển đô thị theo đúng quy hoạch, góp phần phát triển bền vững quá
trình đô thị hóa.
Việc cấp GPXD là biện pháp kiểm soát về mặt kiến trúc, cảnh quan, kết
cấu hạ tầng, không gian liên kề, không gian công cộng một cách cụ thể nhất
và có thể giám sát, kiểm tra (công tác hậu cấp phép). Hiện nay công tác cấp
phép phục vụ quản lý trật tự xây dựng không chỉ áp dụng cho nước ta mà trên
các nước khác. Vì vậy phải tuân thủ Quy trình cấp phép tại UBND quận Ngũ
Hành Sơn theo Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được UBND thành phố
ban hành tại Quyết định 7272/QĐ-UBND ngày 24/10/2016.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
47
+ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 16/8/2015 về quản lý dự án đầu
tư xây dựng.
+ Nghị định 24/2006/NĐ-CP ngày 6 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 6 tháng 3 năm 2002 của
Chính phủ về quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí và lệ phí;
+ Quyết định số 47/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2012 của UBND
thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định quản lý kiến trúc công trình trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
+ Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2014 của
UBND thành phố sửa đổi Điều 15 Quy định quản lý kiến trúc công trình trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 10 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng.
Đảm bảo quy trình công tác thanh kiểm tra giám sát và xử lý vi phạm
trật tự đô thị được tuân thủ theo Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến,
kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
Công văn 5043/UBND-QLĐTh ngày 21 tháng 8 năm 2008 về việc tăng cường
công tác xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
và Quyết định 9365/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2010 về việc phối hợp xử
lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Tuyên truyền các quy định về nếp sống văn minh đô thị, ý thức chấp
hành các quy định về quản lý đô thị, về "Tuyến đường, tuyến phố văn minh
đô thị";
Triển khai tuyên truyền bằng nhiều hình thức qua phương tiện thông tin
đại chúng, trang thông tin điện tử của UBND quận, qua hệ thống loa phát
thanh, qua các hoạt động của các đơn vị, đoàn thể, tổ chức, trường học; qua
48
các hội nghị tuyên truyền, rà soát các tiêu chí về gia đình văn hoá, tổ dân phố
văn hoá trong đó chú trọng đến tiêu chí thực hiện văn minh đô thị.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước
và Thành phố về quản lý trật tự đô thị, trật tự xây dựng, an toàn giao thông, vệ
sinh môi trường và văn minh đô thị đến cán bộ Đảng viên, các tổ chức và
nhân dân trên địa bàn Quận biết và thực hiện. Kịp thời tuyên dương các tổ
chức, cá nhân làm tốt, phản ánh các trường hợp vi phạm để nhân dân cùng
biết và tham gia giám sát.
Tổ chức tuyên truyền, niêm yết, công khai quy hoạch, hồ sơ quy hoạch
chi tiết 1/500 các tuyến đường, các dự án trên địa bàn quận. Chủ động phối
hợp với UBMTTQ triển khai công tác tuyên truyền vận động các đoàn viên,
hội viên và quần chúng nhân dân thực hiện các nghiêm các quy định của Nhà
nước và Thành phố về trật tự đô thị, trật tự xây dựng, an toàn giao thông, vệ
sinh môi trường và văn minh đô thị. Nâng cao vai trò giám sát cộng đồng đối
với UBND các phường, các đơn vị, theo dõi đánh giá các hội viên và nhân
dân chấp hành các quy định của pháp luật.
e. Điều chỉnh chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị
Điều chỉnh chính sách được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình
kinh tế.
Chính sách được cơ quan nào ban hành thì cơ quan đó được quyền bổ
sung, điều chỉnh chính sách. Nhưng trên thực tế, việc điều chỉnh các biện
pháp, cơ chế, chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt; vì thế cơ quan nhà
nước các ngành, các cấp chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế, chính sách để
thực hiện có hiệu quả chính sách, miễn là không làm thay đổi mục tiêu chính
sách công.
49
f. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách quản lý trật tự
xây dựng đô thị
Phòng Nội vụ, văn phòng Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân quận là
cơ quan tham mưu giúp việc trong việc thực hiện theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
thực hiện các nhiệm vụ. Bên cạnh đó hoạt động của HĐND cũng nâng cao
vai trò có sự đổi mới về nội dung và hình thức, đã ban hành Nghị quyết giám
sát đúng với tình hình thực tế, công tác giám sát được chú trọng và thực hiện
thường xuyên; các tồn tại, bức xúc được chuyển tải và giải quyết kip thời.
Bên cạnh đó, việc thực hiện các quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính,
đạo đức công vụ theo tinh thần Chỉ thị 29 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà
Nẵng và Quyết định 219 của UBND quận Ngũ Hành Sơn. Tiếp tục đẩy mạnh
công tác cải cách hành chính, đã khai trương mô hình “Một cửa điện tử” để
phục vụ nhu cầu của nhân dân. Qua đó, các mục tiêu và biện pháp chủ yếu
của chính sách lại được khẳng định để nhắc mỗi đối tượng thực hiện chính
sách, mỗi cán bộ, công chức tập trung chú ý những nội dung ưu tiên trong
quá trình thực hiện chính sách.
UBMTTQVN triển khai thực hiện tốt công tác giám sát, phản biện xã
hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền theo tinh thần Quyết định
217, 218 của Bộ Chính trị. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân
dân tích cực hưởng ứng các phong trào, hoạt động tại địa phương, nhất là
phong trào thi đua yêu nước, Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh”; làm tốt công tác giám sát các công trình đầu
tư cộng đồng, kịp thời đề nghị với các cơ quan chức năng giải quyết các kiến
nghị của nhân dân liên quan đến lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị,
đồng thời xây dựng kế hoạch giám sát việc thực hiện chính sách của cán bộ và
giám sát việc triển khai thực hiện chính sách.
g. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn

More Related Content

What's hot

7. quyen 3
7. quyen 37. quyen 3
7. quyen 3NhnTrn71
 
Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Yên...
Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Yên...Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Yên...
Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Yên...hieu anh
 

What's hot (16)

Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nướcQuản lý nhà nước
Quản lý nhà nước
 
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAYLuận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu quy mô và cơ cấu lao động TPHCM 1990 - 2012
Đề tài: Nghiên cứu quy mô và cơ cấu lao động TPHCM 1990 - 2012Đề tài: Nghiên cứu quy mô và cơ cấu lao động TPHCM 1990 - 2012
Đề tài: Nghiên cứu quy mô và cơ cấu lao động TPHCM 1990 - 2012
 
7. quyen 3
7. quyen 37. quyen 3
7. quyen 3
 
Pháp luật về xã hội hóa dịch vụ công về lĩnh vực tư pháp, HOT
Pháp luật về xã hội hóa dịch vụ công về lĩnh vực tư pháp, HOTPháp luật về xã hội hóa dịch vụ công về lĩnh vực tư pháp, HOT
Pháp luật về xã hội hóa dịch vụ công về lĩnh vực tư pháp, HOT
 
Phong chong tham nhung
Phong chong tham nhungPhong chong tham nhung
Phong chong tham nhung
 
A4
A4A4
A4
 
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng NamLuận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
 
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà NộiLuân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAYLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
 
Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Yên...
Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Yên...Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Yên...
Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Yên...
 
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đấtLuận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
 
cấp xã năm 2014
cấp xã năm 2014cấp xã năm 2014
cấp xã năm 2014
 
Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nay
Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nayTác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nay
Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nay
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnhLuận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập cảnh
 
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà NộiGiải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
 

Similar to Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn

Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...luanvantrust
 
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...luanvantrust
 
Quan ly ve trat tu xay dung do thi tren dia ban huyen thang binh, tinh quang nam
Quan ly ve trat tu xay dung do thi tren dia ban huyen thang binh, tinh quang namQuan ly ve trat tu xay dung do thi tren dia ban huyen thang binh, tinh quang nam
Quan ly ve trat tu xay dung do thi tren dia ban huyen thang binh, tinh quang namThư viện Tài liệu mẫu
 
Khóa luận quản lý nhà nước về xử lý công trình xây dựng trái phép
Khóa luận quản lý nhà nước về xử lý công trình xây dựng trái phépKhóa luận quản lý nhà nước về xử lý công trình xây dựng trái phép
Khóa luận quản lý nhà nước về xử lý công trình xây dựng trái phépDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Quận cẩm Lệ, Thành P...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Quận cẩm Lệ, Thành P...Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Quận cẩm Lệ, Thành P...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Quận cẩm Lệ, Thành P...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, ...
Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, ...Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, ...
Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, ...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ Đ...
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ Đ...CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ Đ...
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ Đ...TieuNgocLy
 
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ Đ...
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ Đ...CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ Đ...
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ Đ...NuioKila
 

Similar to Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn (20)

Đề tài: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, 9 ĐIỂM
Luận văn:  Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, 9 ĐIỂMLuận văn:  Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, 9 ĐIỂM
 
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
 
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
 
Đề tài: Quản lý về trật tự xây dựng đô thị tại TP Tây Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý về trật tự xây dựng đô thị tại TP Tây Ninh, HAYĐề tài: Quản lý về trật tự xây dựng đô thị tại TP Tây Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý về trật tự xây dựng đô thị tại TP Tây Ninh, HAY
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnhLuận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình Phước
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình PhướcLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình Phước
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình Phước
 
Phát triển nguồn nhân lực hành chính cấp xã huyện Hòa Vang
Phát triển nguồn nhân lực hành chính cấp xã huyện Hòa VangPhát triển nguồn nhân lực hành chính cấp xã huyện Hòa Vang
Phát triển nguồn nhân lực hành chính cấp xã huyện Hòa Vang
 
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, 9 ĐIỂMLuận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, 9 ĐIỂM
 
Quan ly ve trat tu xay dung do thi tren dia ban huyen thang binh, tinh quang nam
Quan ly ve trat tu xay dung do thi tren dia ban huyen thang binh, tinh quang namQuan ly ve trat tu xay dung do thi tren dia ban huyen thang binh, tinh quang nam
Quan ly ve trat tu xay dung do thi tren dia ban huyen thang binh, tinh quang nam
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.docx
 
Khóa luận quản lý nhà nước về xử lý công trình xây dựng trái phép
Khóa luận quản lý nhà nước về xử lý công trình xây dựng trái phépKhóa luận quản lý nhà nước về xử lý công trình xây dựng trái phép
Khóa luận quản lý nhà nước về xử lý công trình xây dựng trái phép
 
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Quận cẩm Lệ, Thành P...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Quận cẩm Lệ, Thành P...Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Quận cẩm Lệ, Thành P...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Quận cẩm Lệ, Thành P...
 
Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, ...
Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, ...Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, ...
Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, ...
 
Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.doc
Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.docQuản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.doc
Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.doc
 
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAYLuận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
 
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ Đ...
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ Đ...CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ Đ...
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ Đ...
 
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ Đ...
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ Đ...CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ Đ...
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ Đ...
 
Luận văn: Chính sách xây dựng đô thị thông minh ở quận Thanh Khê
Luận văn: Chính sách xây dựng đô thị thông minh ở quận Thanh KhêLuận văn: Chính sách xây dựng đô thị thông minh ở quận Thanh Khê
Luận văn: Chính sách xây dựng đô thị thông minh ở quận Thanh Khê
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haingTonH1
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptphanai
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKhanh Nguyen Hoang Bao
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 

Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn

  • 1. 1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH NGỌC SƠN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – năm 2018
  • 2. 2 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH NGỌC SƠN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Mã số: 834.04.02 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHÚ THÁI HÀ NỘI – năm 2018
  • 3. 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây ở nước ta, cùng với việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế đồng thời bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, quá trình đô thị hóa ở Việt Nam cũng có sự phát triển đáng kể cả về số lượng và chất lượng, đã từng bước đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Điển hình là sự gia tăng nhanh chóng dân số ở các đô thị lớn, sự phát triển hệ thống mạng lưới giao thông, các dự án quy hoạch các đô thị đã và đang phát triển mạnh mẽ, đầu tư cho các công trình công cộng tăng nhanh, phát triển mạng lưới công nghệ thông tin… Công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị ở nước ta trong những năm qua có nhiều chuyển biến tích cực: nhận thức về đô thị trong nền kinh tế được nâng cao, nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản lý trật tự xây dựng đô thị thuộc nhiều lĩnh vực được hình thành. Hiện nay, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều có kế hoạch phát triển đô thị bền vững dựa trên quy hoạch tổng thể, chi tiết phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương. Việc lập lại kỷ cương trong quản lý trật tự xây dựng đô thị được triển khai tích cực, giá trị đất ở các đô thị bước đầu đã được khai thác và tạo nguồn lực phát triển đô thị. Bên cạnh đó, quá trình phát triển đô thị sẽ nảy sinh nhiều vấn đề như: gia tăng dân số ở các đô thị lớn; hình thành nhiều khu công nghiệp; phát triển, bùng nổ giao thông bằng phương tiện cơ giới. Đồng thời sẽ đưa đến sự tăng trưởng các ngành kinh tế khác, phát triển xã hội và nâng cao mức sống của người dân. Quá trình phát triển đô thị cũng tạo ra nhiều thách thức: gây áp lực mạnh mẽ đối với môi trường và tài nguyên thiên nhiên, làm mất cân bằng sinh thái, làm giảm chất lượng môi trường và làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên
  • 4. 4 nhiên, làm cho công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị ngày càng trở nên phức tạp hơn. Hiện nay công tác quản lý về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Đà Nẵng nói chung và quận Ngũ Hành Sơn nói riêng vẫn tồn tại những hạn chế, khuyết điểm như: quản lý, sử dụng đất đai không đúng mục đích; xây dựng nhà trái phép, không phép, sai phép cần được quan tâm đúng mức. Một trong những vấn đề đang nóng và cần được quan tâm của nước ta hiện nay đó là tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị. Công tác quản lý nhà nước về đô thị chưa đáp ứng được với tốc độ đô thị hóa. Tình trạng xây dựng sai phép, không phép đã và đang xảy ra ở nhiều nơi trên địa bàn các thành phố lớn. Các công trình xây dựng không phép, sai phép ngày càng nhiều và có quy mô phức tạp hơn. Điều này đòi hỏi công tác quản lý trật tự đô thị nói chung và trật tự xây dựng nói riêng phải được quan tâm một cách thực sự đúng mức. Gần đây nhất tại Đà Nẵng điển hình như dự án Khu du lịch sinh thái Biển Tiên Sa ở bán đảo Sơn Trà, Tổ hợp khách sạn và căn hộ Central Coast (quận Sơn Trà), công trình cải tạo tại số 03 Phạm Hùng (quận Cẩm Lệ), công trình Tổ hợp chung cư khách sạn Mường Thanh (quận Ngũ Hành Sơn)… Theo đánh giá của Chỉ thị 21-CT/TU ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Thành ủy Đà Nẵng đánh giá: “Bên cạnh kết quả đạt được, công tác quản lý trật tự xây dựng, an toàn lao động tại các công trình vẫn còn một số hạn chế, bất cập; một số công trình, dự án triển khai chưa đảm bảo các thủ tục đầu tư; tình trạng xây dựng sai phép, không phép có xu hướng tăng; một số công trình không đảm bảo chất lượng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, cảnh quan môi trường... gây bức xúc trong dư luận. Công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực trật tự xây dựng chưa theo kịp yêu cầu; trách nhiệm của một số cán bộ lãnh đạo, công chức viên chức trong thực thị nhiệm vụ còn nhiều hạn chế”.
  • 5. 5 Do vậy, để thực hiện các nhiệm vụ chính trị liên quan đến công tác quản lý trật tự đô thị cần có Đề tài để xác định rõ các thế mạnh, điểm yếu, những thành tựu đã đạt được cũng như các tồn tại hạn chế trong công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trong thời gian qua. Qua đó có giải pháp, kế hoạch tổng thể thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội quận Ngũ Hành Sơn lần thứ V. Từ những phân tích trên có thể đi đến kết luận rằng, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” là cần thiết và cấp bách. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua, đã có nhiều giáo trình, công trình khoa học, các nguyên cứu, hội thảo, bài viết về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, đáng chú ý là một số công trình sau: - Đỗ Hoàng Toàn (2005).“Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh tế” Tác giả đã nêu lên vai trò của Nhà nước trong xã hội, nêu lên được hệ thống các cơ quan quản lý các lĩnh vực xã hội như: tuyên truyền, cổ động, cưỡng chế, và các cơ quan quản lý khoa học kỹ thuật, tài chính.... Nhà nước phải gánh vác trước xã hội là đảm bảo cho xã hội phát triển, các công dân đạt được nguyên vọng chính đáng của mình. Tác giả cũng nêu lên khái niệm Quản lý nhà nước về kinh tế, thực tế của quản lý nhà nước về kinh tế là việc tổ chức và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước mà Nhà nước có khả năng tác động vì mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước. Tác giả cũng nêu lên công tác quản lý cán bộ và vai trò của cán bộ trong công tác quản lý nhà nước. - Lê Bảo (2016).“Bài Giảng Quản lý Nhà nước về kinh tế”. Tại chương 1, tác giả đã nêu những vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nước về kinh tế. Nêu lên vai trò của và sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước về kinh tế. Chức năng nhiệm vụ của quản lý nhà nước về kinh tế,
  • 6. 6 đồng thời nêu phương thức quản lý Nhà nước và các công cụ Quản lý Nhà nước. Tại chương 4, tác giả cũng đã nêu nội dung quản lý nhà nước về hệ thống quản lý nhà nước, hệ thống hạ tầng kinh tế-xã hội. Đó là xây dựng hệ thống pháp luật phát triển, khai thác và quản lý hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội. Quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội là một trong những nhiệm vụ của mọi cấp từ chính quyền trung ương đến chính quyền cơ sở. Quản lý sự phát triển hạ tầng đô thị, một trong những vấn đề quan tâm của mọi quốc gia. - Nguyễn Đình Hương (2003), “Quản lý Đô thị”. Giáo trình đã giải quyết vấn đề lý luận kinh tế và quản lý đô thị ở Việt Nam. Tại chương một, tác giả đã nêu khái niệm và các đặc trưng của đô thị, khái niệm về quản lý đô thị, sự cần thiết của quản lý đô thị trong nền kinh tế thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đô thị. Chương hai, tác giả nêu bộ máy quản lý nhà nước về đô thị và những mặt còn tồn tại của bộ máy. Tuy nhiên giáo trình chỉ nêu chung về quản lý đô thị chưa đi sâu vào quản lý trật tự xây dựng đô thị. Tác giả nêu khái niệm đô thị là điểm tập trung đông dân cư, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng kỹ thuật thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của cả nước của miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hay của một vùng trong tỉnh, huyện. Cơ sở hạ tầng đô thị gồm hạ tầng kỹ thuật (giao thông, thông tin liên lạc, cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước, xử lý rác thải, vệ sinh môi trường) và hạ tầng xã hội (nhà ở, các công trình thương nghiệp, dịch vụ công cộng ăn uống, nghỉ dưỡng, y tế văn hóa giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học thể dục thể thao...).
  • 7. 7 Phương pháp và công cụ chủ yếu của bộ máy quản lý nhà nước về đề đô thị: + Các phương pháp hành chính: là các phương pháp tác động dựa vào mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý nhà nước về đô thị và hệ thống mệnh lệnh, văn bản quyết định hành chính mang tính chất cưỡng chế. + Các phương pháp đi vào tâm lý xã hội- giáo dục tác động đến nhận thức, tình cảm, tâm lý nhằm thiết phục nâng cao nhận thức và tính tự giác của cán bộ công chức thực hiện công vụ và đối tượng có liên quan. + Các phương pháp kinh tế: tác động đến đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế dể họ lựa chọn phương án có hiệu quả có tổ chức, xã hội và cho bản thân. Công cụ gồm: + Luật, các văn bản dưới luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch hóa. + Dùng công cụ truyền thông tuyên truyền. + Tài chính: cấp ngân sách đầu tư tài chính, trang thiết bị hạ tầng kỹ thuật, các nguồn tài chính nước ngoài, thuế và lệ phí. Ngoài ra tác giả cũng nêu lên một số vấn đề để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy quản lý nhà nước về đô thị. - Bộ Xây dựng, “Giáo trình quản lý Xây dựng” (2005). Giáo trình cũng có nêu định nghĩa về đô thị, phân loại đô thị, quản lý quy hoạch đô thị, nội dung của quản lý quy hoạch đô thị. Tác giả cũng nêu khá chung chung về quản lý xây dựng đô thị nhưng chưa đi sâu vào công tác cấp phép xây dựng, thanh kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính khi chủ đầu tư vi phạm trật tự xây dựng. - Lê Trọng Bình (2009), “Pháp luật và Quản lý đô thị”. Tại chương 1, tác giả đã nêu tầm quan trọng của quản lý đô thị và một số lý luận cơ bản về đô thị. Nhiệm vụ của quản lý nhà nước về đô thị là bao
  • 8. 8 gồm: xây dựng khuôn khổ pháp lý cho sự phát triển bao gồm các văn bản pháp quy, lập quy hoạch, kế hoạch thực hiện chương trình đầu tư phát triển; tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong quyền hạn và phạm vi quản lý đảm bảo cho các hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn và kiểm soát sự phát triển vì mục tiêu phát triển bền vững. Ba lĩnh vực chính của công tác quản lý đô thị: + Quản lý phát triển không gian; + Quản lý cung cấp dịch vụ đô thị (kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội); + Quản lý trật tự, an toàn và công bằng xã hội ở đô thị. Nội dung quản lý xây dựng và phát triển đô thị trong thực tế được cụ thể hoá thành những nhiệm vụ chủ yếu sau: + Lập và xét duyệt quy hoạch đô thị; + Soạn thảo và ban hành hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý quy hoạch và xây dựng đô thị; + Xây dựng hệ thống kiểm soát và phát triển đô thị theo quy hoạch và pháp luật; + Thanh tra, kiểm tra và quản lý trật tự xây dựng đô thị; + Tổ chức quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển đô thị. Công cụ, thể chế quản lý nhà nước ở đô thị là hệ thống thể chế quản lý nhà nước ở đô thị được tạo thành bởi hai thành tố quan trọng gồm: hệ thống văn bản pháp luật; quy chuẩn, tiêu chuẩn về quản lý đô thị và hệ thống bộ máy quản lý hành chính các cấp. - Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về trật tự đô thị từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” của tác giả Trần Văn Vũ (2015) Về nội dung, quản lý nhà nước về trật tự đô thị có nội dung rộng như: quản lý về phòng, chống tội phạm; quản lý về phòng, chống tệ nạn xã hội; quản lý về trật tự ATGT; quản lý về phòng cháy, chữa cháy; quản lý về trật tự
  • 9. 9 hành chính (quản lý cư trú, tạm trú, tạm vắng, hộ khẩu, quản lý con dấu, quản lý vũ khí, vật liệu nổ); quản lý trật tự xây dựng...Trong giới hạn của luận văn, xuất phát từ thực tế, đề tài này chỉ đề cập đến 04 vấn đề chính mà chính quyền quận Hải Châu đang còn nhiều hạn chế, bất cập trong quản lý đó là: 1) quản lý nhà nước về trật tự xây dựng; 2) quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy; 3) quản lý nhà nước về trật tự giao thông đô thị; 4) quản lý nhà nước về cư trú. Tác giả đã đưa ra những đề xuất khoa học cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về trật tự đô thị ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng và đã hệ thống hóa, làm rõ thêm lý luận QLNN về trật tự đô thị. Tác giả đã đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân hạn chế của QLNN về trật tự đô thị trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến nay; Xác định các phương hướng và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về trật tự đô thị quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. - Luận văn thạc sĩ "Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” của tác giả Trịnh Văn Quang (2016). Tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về xử phạt vi phạm hành chính; phân tích đầy đủ, toàn diện đặc điểm về tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị từ thực tiễn quận Cẩm Lệ. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị trong thời gian tới. - Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật "Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” của tác giả Chử Thị Kim Anh (2014). Tác giả đã đánh giá khái quát sự hình thành và phát triển của công tác quản lý trật tự xây dựng. Các văn bản pháp luật về việc quản lý trật tự xây dựng hiện nay. Làm rõ những vướng mắc, bất cập trong pháp luật về quản lý trật
  • 10. 10 tự xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quận Hoàng Mai. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn để chính sách đem lại hiệu quả trong quá trình phát triển đô thị, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội trong quá trình hội nhập và phát triển của quận Ngũ Hành Sơn. 3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Khái quát cơ sở lý luận về công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị. - Làm rõ thực trạng thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là biểu hiện của việc thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. 3.2.Phạm vi nghiên cứu + Nội dung: thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị + Về không gian: trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng + Thời gian: dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2013 đến 2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu chính sách công từ lý luận đến thực tiễn và vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công đa
  • 11. 11 ngành, liên ngành khoa học xã hội. Các quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng và thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa thực tế và lý thuyết; phương pháp so sánh, tổng hợp, phân tích, hệ thống. + Thu thập tư liệu, số liệu có sẵn từ các cơ quan Nhà nước, các sở, các phòng ban trong quận, các thư viện, trung tâm nghiên cứu.... + Một số tài liệu cần thu thập: bản đồ, các văn bản pháp luật, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của quận, phường; báo cáo quy hoạch sử dụng đất của quận; tình hình phân bố dân cư, lao động trên địa bàn quận; hệ thống các bảng biểu thống kê, và các văn bản pháp luật có liên quan đến quản lý nhà nước về trật tự xây dựng. + Số liệu được thu thập, tổng hợp được lập thành bảng, biểu đồ để thuận lợi cho việc phân tích và đánh giá. Các dữ liệu và thông tin xử lý trên phần mềm Excel… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Đề tài này cung cấp lý luận chính sách công về nghiên cứu vấn đề chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị. - Hệ thống hóa một số lý luận và đánh giá thực tiễn từ quận Ngũ Hành Sơn từ đó đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị cho các địa phương khác nhằm phát huy tối đa hiệu quả chính sách đã ban hành và đề xuất đổi mới chính sách. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận
  • 12. 12 dụng các lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn về thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, từ đó nâng cao hiệu quả chất lượng của chính sách trong những năm tiếp theo. - Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho UBND quận các phòng, ban, ngành có liên quan trong quá trình thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng độ thị để chính sách có thể mang lại hiệu quả trong việc xây dựng phát triển địa phương. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục các biểu và mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
  • 13. 13 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ 1.1. Một số khái niệm có liên quan 1.1.1. Khái niệm chính sách công Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của chủ thể nắm quyền lực công, nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra và đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững ổn định. 1.1.2. Khái niệm thực hiện chính sách công Tổ chức thực hiện chính sách công là một khâu hợp thành chu trình chính sách, là toàn bộ quả trình chuyên hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng. 1.1.3. Khái niệm về quản lý trật tự xây dựng đô thị Khái niệm về trật tự đô thị Đô thị được hiểu là một trung tâm có dân cư đông đúc và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là khu vực có mật độ gia tăng cá công trình kiến trúc do con người xây dựng, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương, một vùng lãnh thổ hoặc một quốc gia, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn . Trật tự xây dựng đô thị là các công trình xây đảm bảo đúng nội dung Giấy phép xây dựng đã được cấp, phù hợp quy hoạch chung đã được phê duyệt và xây dựng không ảnh hưởng đến công trình lân cận [13].
  • 14. 14 Khái niệm về quản lý nhà nước Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý theo những cách tiếp cận khác nhau. Mỗi ngành khoa học đều đưa ra góc nhìn riêng của mình về khái niệm riêng về quản lý. Thông thường và phổ biến có thể hiểu quản lý là hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý lên một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì và phát triển của đối tượng theo mục tiêu đã đề ra. Theo điều khiển học thì quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống, căn cứ vào đúng những nguyên tắc tương ứng để hệ thống ấy vận hành theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã định trước. Với khái niệm trên, quản lý bao gồm: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và khách thể quản lý. - Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ta các tác động quản lý. Chủ thể luôn là con người hoặc tổ chức. - Đối tượng quản lý: tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý. - Khách thể quản lý là sự tác động hay sự điều chỉnh của chủ thể quản lý, đó là các hành vi của con người các quá trình xã hội. Quản lý ra đời nhằm mục đích nâng cao hiệu quả trong công việc. Quản lý con người, quản lý xã hội theo định hướng đã được đề ra nhằm phát huy cao nhất khả năng của con người, ổn định phát triển xã hội. Mục đích quản lý cái mục đích do chủ thể quản lý đề ra và đây là căn cứ để chủ thể quản lý tác động quản lý khoa học phù hợp quy luật phát triển khách quan của xã hội. - Quản lý nhà nước Khi Nhà nước xuất hiện thì hầu hết các công việc, quan hệ của xã hội đều do Nhà nước quản lý. Các hoạt động của Nhà nước trong lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
  • 15. 15 Theo quan điểm của GS.TS KH G.V.Atamantrruc (2004) “Quản lý nhà nước là sự tác động thực tế mang tính tổ chức và điều chỉnh của nhà nước lên sinh hoạt xã hội, cá nhân, tổ chức của con người nhằm mục đích chấn chỉnh trật tự, duy trì hoặc cải tạo nó dựa trên cơ sở quyền lực của nhà nước”. Trường cán bộ thanh tra (2009) Giáo trình một số vấn đề về quản lý nhà nước thì “Quản lý nhà nước mang tính quyền lực Nhà nước, pháp luật là phương tiện, công cụ chủ yếu để quản lý nhà nước nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội”. Có thể nói quản lý nhà nước là sự tác động bằng pháp luật của các chủ thể quản lý mang quyền hạn Nhà nước đến các đối tượng quản lý nhằm thực hiện chức năng đối ngoại, đối nội của nhà nước. Quản lý nhà nước do bộ máy hành chính nhà nước thực hiện rất nhiều lĩnh vực: nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông vận tải, y tế, giáo dục, xây dựng, an ninh quốc phòng.... Khái niệm về quản lý trật tự đô thị Bằng những quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn cụ thể của đô thị nói riêng và của nhà nước nói chung, mọi hoạt động xây dựng trong đô thị phải thực hiện đúng trật tự, đúng quy định quy chuẩn cụ thể mà cơ quản quản lý nhà nước đề ra. Hay nói cách khác, quản lý trật tự xây dựng đô thị cũng là việc đi kiểm tra. Những công trình xây dựng trên địa bàn không đúng nội dung GPXD, đúng quy hoạch kiến trúc đã phê duyệt, không có GPXD và các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật. - Quản lý về trật tự xây dựng đô thị là hoạt động quy hoạch, cấp phép, kiểm tra, thanh tra, đề xuất, kiến nghị và xử lý vi phạm theo đúng thẩm quyền và đúng quy định của pháp luật về các vấn đề liên quan đến trật tự xây xựng nhằm đảm bảo tất cả tổ chức cá nhân đều xây dựng công trình đô thị phù hợp
  • 16. 16 với quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Giữ gìn và phát triển mỹ quan đô thị theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt. Bảo vệ quyền lợi chính đáng hợp pháp của nhân dân, chấm dứt lấn chiếm đất công, sử dụng đất không đúng mục đích, xây dựng không phép, sai phép. - Theo Nghị định 180/NĐ-CP thì Quản lý trật tự xây dựng đô thị là hoạt động thanh tra kiểm tra của cơ quan Nhà nước dùng quyền lực Nhà nước nhằm duy trì, đảm bảo trật tự xây dựng [13]. Tóm lại có thể định nghĩa Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị là sự tác động có tính tổ chức, quyền lực của Nhà nước theo cơ sở pháp luật, của các cơ quan hành chính nhà nước nhằm bảo đảm trật tự trong xây dựng đô thị. Như vậy, quản lý trật tự xây dựng đô thị bao gồm: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và khách thể thể quản lý. - Chủ thể quản lý trật tự xây dựng đô thị: là các cơ quan hành chính Nhà nước, các cán bộ, công chức được trao quyền quản lý trật tự xây dựng đô thị do pháp luật quy định. - Đối tượng quản lý trật tự xây dựng đô thị: các chủ đầu tư xây dựng công trình trong đô thị. - Khách thể quản lý trật tự xây dựng đô thị là những hoạt động quản lý trật tự đô thị và hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng công trình trong đô thị. Một số khái niệm khác Các khái niệm có liên quan trong quản lý trật tự xây dựng đô thị gồm: - Quy hoạch đô thị chung xây dựng đô thị Tại Điều 14, Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ quy định nhiệm vụ của quy hoạch chung đô thị: Xác định tính chất của đô thị, quy mô dân số đô thị, định hướng phát
  • 17. 17 triển không gian đô thị và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong đô thị theo các giai đoạn 05 năm, 10 năm và dự báo hướng phát triển của đô thị đến 20 năm. Đối với quy hoạch chung xây dựng cải tạo đô thị, ngoài các nội dung trên này còn phải xác định những khu vực phải giải toả, những khu vực được giữ lại để chỉnh trang, những khu vực phải được bảo vệ và những yêu cầu cụ thể khác theo đặc điểm của từng đô thị. - Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức hoặc định hướng tổ chức không gian vùng, không gian đô thị và điểm dân cư, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong các vùng lãnh thổ đó. Đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng, đáp ứng được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường. - Quy hoạch đô thị là việc tổ chức hệ công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhà ở đảm bảo không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị, để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch. - Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung. - Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị. Yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất, bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hóa nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung. Cụ thể hóa nội dung của quy hoạch chung xây dựng đô thị là cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng công trình, cung cấp thông tin, cấp GPXD công trình
  • 18. 18 giao đất, cho thuê đất để triển khai các dự án xây dựng công trình. - Thiết kế đô thị là việc cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị về kiến trúc các công trình trong đô thị, cảnh quan cho từng khu chức năng, tuyến phố và khu không gian công cộng khác trong khu đô thị. - Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới phân định giữa phần lô đất để xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình kỹ thuật hạ tầng. - Ban công là các mặt sàn chịu lực được làm nhô ra khỏi mặt nhà, tạo điều kiện để người sử dụng có thể tiếp cận dễ dàng với không gian thoáng bên ngoài, tiếp cận cây xanh, tạo tầm nhìn rộng. - Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị là tổng thể các biện pháp cách thức mà chính quyền đô thị vận dụng các công cụ quản lý để tác động vào các hoạt động xây dựng và phát triển đô thị (chủ yếu là phát triển không gian vật thể) nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Quy hoạch xây dựng đô thị phải đảm bảo với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển các ngành khác, quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch chi tiết đô thị phải phải phù hợp với quy hoạch chung xây dựng; đảm bảo quốc phòng an ninh; tạo động lực phát triển kinh tế- xã hội. Quy hoạch xây dựng đô thị phải tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên đất đai và các nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội, tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ của đất nước trong từng giai đoạn phát triển. Quy hoạch xây dựng đô thị tạo lập được môi trường sống tiện nghi an toàn và bền vững, thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân, bảo vệ môi trường, di sản văn hoá, bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc. Quy hoạch xây
  • 19. 19 dựng là căn cứ xác lập được cơ sở cho công tác kế hoạch quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng quản lý khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong đô thị. Quy hoạch xây dựng đô thị được thể hiện dưới dạng các bản vẽ, các quy chế và thường được ban hành để áp dụng trong một giai đoạn nhất định [23]. 1.2. Lý luận liên quan đến việc thực hiện chính sách. 1.2.1. Mục đích, yêu cầu của thực hiện chính sách công a. Mục đích của thực hiện chính sách công Mục đích của thực hiện chính sách công là thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng chứ không đơn giản chỉ là dừng lại ở việc giải quyết vấn đề công. b. Yêu cầu của thực hiện chính sách công - Yêu cầu thực hiện mục tiêu: Thực hiện chính sách là những hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý Nhà nước và các đối tượng chính sách nhằm đặt được những mục tiêu trực tiếp. Tổng hợp hết quả thực hiện mục tiêu của các chương trình, dự án và các hoạt động thực hiện khác thành mục tiêu chung của chính sách. Nhà nước phải xác định mục tiêu của từng chính sách thật cụ thể, rõ ràng và chuẩn xác khi muốn thực hiện thành công các chính sách. Bên cạnh đó, các cơ quan chuyên môn phải triển khai thực hiện và chuyển mục tiêu chính sách thành chương trình và kế hoạch cụ thể. - Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống Tổ chức thực hiện chính sách là một bộ phận cấu thành của chu trình chính sách, kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong chu trình chính sách, kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong chu trình tạo nên một hệ thống thống nhất.Vì vậy phải đảm bảo tính hệ thống trong mỗi quá trình. - Yêu cầu phải bảo đảm lợi ích cho các đối tượng thụ hưởng. Các nhóm lợi ích luôn tồn tại trong xã hội, tập hợp các cá nhân tổ chức
  • 20. 20 chia sẻ những lợi ích nhất định, biến động theo không gian và thời gian. Các nhóm lợi ích có vai trò xung đột trong xã hội. Dó đó, các nhóm lợi ích sẽ được hưởng thụ khác nhau tùy theo tính chất của mỗi chế độ xã hội. Chính sách là công cụ để Nhà nước bảo vệ và chuyển lợi ích đến các đối tượng thụ hưởng trong xã hội. Để công cụ này phát huy tác dụng, cần phải có sự hường ứng thực hiện một cách tự giác trên cơ sở lòng tin của dân chúng vào chính sách của Nhà nước. 1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách công a. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công được xây dựng trước khi đưa chính sách công vào cuộc sống. Việc triển khai thực hiện chính sách công các cơ quan từ trung ương đến địa phương đều phải xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện. Những nội dung cơ bản cần để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công gồm: + Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; + Kế hoạch về tổ chức, điều hành; + Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách; + Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực; + Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực hiện chính sách công; về trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia: tổ chức điều hành chính sách. b. Phổ biến, tuyên truyền chính sách công Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực hiện chính sách công: Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực
  • 21. 21 hiện hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách,... để họ sẵn sàng thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước một cách tự giác. Qua đó, giúp cho mỗi cán bộ, công chức nâng cao ý thức trách nhiệm, nhận thức việc tổ chức thực hiện chính sách công một cách đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động nghiên cứu, đề xuất và đưa ra những giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao. c.Phân công, phối hợp thực hiện chính sách công Muốn tổ chức thực hiện chính sách công có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực hiện chính sách công và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Để thực hiện một chính sách cụ thể nào đó thường thì người ta hay phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp. Lợi ích của một bộ phân dân cư có thể bị tác động bởi chính sách, tuy nhiên kết quả tác động lại liên quan đến nhiều quá trình, yếu tố thuộc các bộ phận khác nhau, vì vậy cần phải phối hợp chúng lại để công tác quản lý đạt yêu cầu. Để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách thì hoạt động phối hợp, phân công cần được thực hiện một cách chủ động, sáng tạo có kế hoạch và theo tiến trình. d.Duy trì chính sách công Duy trì chính sách công là hoạt động nhằm phát huy tác dụng của chính sách và bảo đảm chính sách tồn tại được trong môi trường thực tế. Tuy nhiên để mở rộng sự tham gia một cách có hiệu quả của mọi cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và nhất là của cá nhân người lãnh đạo, quản lý
  • 22. 22 vào quá trình hoạch định và thực thi chính sách công thì phải tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, là làm cho chính sách công trở thành mối quan tâm chung và chịu trách nhiệm của toàn xã hội chứ không phải chỉ là chức năng đặc quyền của các cơ quan nhà nước. Việc thực hiện chính sách công nếu gặp phải những khó khăn do môi trường thực tế biến động, thì các cơ quan nhà nước có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách và sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách côngđể bảo đảm lợi ích chung của xã hội ở một mức độ nào đó. e.Điều chỉnh chính sách công Cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh chính sách công để cho chính sách ngày càng phù hợp với tình hình kinh tế và yêu cầu quản lý. Theo quy định, chính sách được ban hành bởi cơ quan nào thì cơ quan đó được quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách. Nhưng thực tế, việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế, chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt; vì thế cơ quan nhà nước các ngành, các cấp chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả chính sách, miễn là không làm thay đổi mục tiêu chính sách công. Để điều chỉnh chính sách cần phải chấp hành những nguyên tắc sau: - Chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu; - Bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế. Tuy nhiên việc điều chỉnh chính sách không được thay đổi mục tiêu. Nếu thay đổi mục tiêu - nghĩa là làm thay đổi chính sách, thì coi như chính sách đó bị thất bại. f.Giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách công Các điều kiện đặc thù của từng vùng và địa phương khác nhau như về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường cũng như trình độ, năng lực
  • 23. 23 khả năng tổ chức điều hành của cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước không đồng đều, vì vậy việc phải tiến hành theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách công các cơ quan nhà nước có thẩm quyền là hết sức cần thiết. Qua kiểm tra, đôn đốc, giúp nhắc nhở mỗi cán bộ, công chức, mỗi đối tượng thực hiện chính sách công khẳng định lại các mục tiêu và biện pháp chủ yếu của chính sách để tập trung chú ý những nội dung ưu tiên trong quá trình thực hiện chính sách công. Trên cơ sở các kế hoạch kiểm tra, đôn đốc đã được phê duyệt, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện hoạt động kiểm tra một cách hiệu quả. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình hình tổ chức thực hiện chính sách công, giúp cơ quan ban hành chính sách kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách công phù hợp với thực tiễn, vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách công của các tổ chức, cá nhân có liên quan, giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách. g.Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm Đánh giá, tổng kết trong bước tổ chức thực hiện chính sách công là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực hiện chính sách công. Các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở là đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực hiện chính sách. Ngoài ra, chức năng, vai trò của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội cũng được xem xét trong việc tham gia thực hiện chính sách công. Các kế hoạch được giao và những nội quy, quy chế là cơ sở để đánh giá tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách công trong các cơ quan nhà nước. Bên cạnh đó, các văn bản liên tịch giữa cơ quan nhà nuớc với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác được kết hợp để xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách công của các tổ chức chính trị và
  • 24. 24 xã hội với nhà nước. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách công Quá trình tổ chức thực hiện chính sách công diễn ra trong thời gian dài và có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, vì thế kết quả tổ chức thực hiện chính sách công cũng sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: a.Yếu tố khách quan Yếu tố khách quan là những yếu tố xuất hiện và tác động đến tổ chức thực hiện chính sách công từ bên ngoài, độc lập với ý muốn của chủ thể quản lý. Các yếu tố này sẽ không gây được sự chú ý của các nhà quản lý vì nó tồn tại và vận động theo quy luật khách quan ít tạo ra những biến đổi bất thường. Song, tác động của chúng lại ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện chính sách công, bởi vì cơ chế tác động giữa chúng với các vấn đề chính sách được hình thành trên cơ sở của quy luật. Những yếu tố khách quan chủ yếu đó là: - Tỉnh chất của vấn đề chính sách là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách: Tính chất của vấn đề chính sách có tác động trực tiếp đến cách giải quyết vấn đề bằng chính sách như: Nếu vấn đề chính sách phức tạp có quan hệ lợi ích với nhiều đối tượng trong xã hội thì công tác tổ chức thực hiện sẽ khó khăn hơn các vấn đề đề chính sách đơn giản, liên quan đến ít đối tượng chính sách. - Các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng, môi trường tự nhiên và quốc tế là các yếu tố gây ảnh hưởng đến môi trường thực hiện chính sách. Các hoạt động này độc lập với quá trình thực hiện chính sách công vì nó diễn ra trong những điều kiện cụ thể và theo quy luật. Nói một cách khác, môi trường thực hiện chính sách công chứa đựng toàn bộ các thành phần vật chất và phi vật chất tham gia thực hiện chính sách như các điều kiện vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế; xã hội trật tự; quan hệ quốc tế rộng mở; các nhóm lợi
  • 25. 25 ích có được từ chính sách trong xã hội; bầu không khí chính trị. Sự thống nhất hay không thống nhất về lợi ích của các đối tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách được thể hiện bởi mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện. - Thực lực và tiềm năng mà mỗi nhóm có được trong mối quan hệ so sánh với các nhóm đối tượng khác được gọi chung là tiềm lực, nó thể hiện trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội,... về cả quy mô và trình độ. - Những tính chất đặc trưng mà các đối tượng có được từ bản tính cố hữu hoặc do môi trường sống tạo ra qua quá trình vận động mang tính lịch sử, nó thể hiện nên đặc tính của đối tượng chính sách. b. Yếu tố chủ quan Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước, do người thực hiện chính sách chủ động chi phối quá trình thực hiện chính sách công được coi là những yếu tố chủ quan. Các yểu tố này bao gồm: - Tổ chức thực hiện chính sách công phải đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình. - Quá trình thực hiện chính sách công bắt đầu từ việc tuyên truyền vận động và thực hiện chính sách, mỗi bước trong quy trình đều có ý nghĩa, vị trí nhất định. - Năng lực thực hiện chính sách công của cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý nhà nước. Đây là tiêu chí phản ảnh về đạo đức công vụ, năng lực thực tế, năng lực thiết kế tổ chức, phân tích, dự báo để có thể chủ động ứng phó được với những tình huống phát sinh. Bên cạnh đó nó còn thể hiện ở khả năng thực hiện các quy trình và thủ tục hành chính nhằm giải quyết các mối quan hệ trong xã hội có liên quan đến thực hiện chính sách công như các cơ quan nhà nước với cá nhân và tố chức. - Quá trình thực hiện chính sách công cần có các điều kiện vật chất.
  • 26. 26 Đây là yếu tố ngày càng có vị trí quan trọng để cùng nhân sự và các yếu tổ khác thực hiện thắng lợi chính sách của nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường hội nhập như hiện nay, để thực hiện chính sách nhà nước cần phải tăng cường các nguồn lực vật chất và nhân sự, trong đó nguồn lực vật chất cần tăng nhanh cả vể số lượng và chất lượng. Trong thực tế, cơ quan nhà nước gặp khó khăn trong việc chuyển tải những nội dung chính sách đến với chủ thể tham gia với đối tượng thụ hưởng một cách thường xuyên do chỉ thiếu các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách. Sự đồng tình ủng hộ của người dân. Một chính sách có thành công hay không thì sự đồng tình ủng hộ của nhân dân là nhân tố có vai trò đặc biệt quan trọng. Không chỉ có các cơ quan nhà nước thực hiện mà phải đòi hỏi có sự tham gia của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội để góp phần to lớn trong việc thực hiện các mục tiêu chính sách. Đây là đối tượng trực tiếp thụ hưởng những lợi ích do chính sách mang lại đồng thời, cũng là người trực tiếp tham gia thực hiện hóa mục tiêu chính sách. Vì vậy, một chính sách muốn nhanh chóng đi vào lòng dân và được nhân dân ủng hộ thực hiện thì mục tiêu và biện pháp thi hành phải đáp ứng được nhu cầu thực tế của người dân và xã hội. Ngược lại, một chính sách không phù hợp với điều kiện và trình độ dân trí, không thiết thực với đời sống nhân dân thì sẽ không được ủng hộ và thực hiện. 1.2.4. Tiêu chí đánh giá về thực hiện chính sách công a. Đánh giá đầu vào Đánh giá đầu vào nhằm đo lường số lượng của đầu vào các chương trình thực hiện chính sách công bao gồm số lượng các yếu tố được huy động sử dụng và sự nỗ lực cua cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước để hoàn thành các mục tiêu chính sách. Các yếu tố đầu vào có thể là nhân sự, công sở, trang thiết bị kỹ thuật,
  • 27. 27 văn phòng phẩm, công cụ lao động nhỏ, thông tin, chi phí tài chính cho sự vận hành.... được tính toán bằng thước đo giá trị. Đánh giá đầu vào nhằm mục đích thiết lập cơ sở dữ liệu phục vụ cho đánh giá tính hiệu quả quản lý của chính quyền hoặc chất lượng cung cấp dịch vụ công. Khi tiến hành phân tích đánh giá các yếu tố vào của quá trình thực hiện một số chính sách công, nhà phân tích cần phải áp dụng các phương pháp tính toán mọi chi phí đầu vào trên cơ sở định mức tài chính hiện hành của Nhà nước hoặc theo giá thị trường của các yêu tố đó. b. Đánh giá đầu ra Đánh giá đầu ra của một chương trình hay dự án thực hiện chính sách công là xem xét kết quả đầu ra của các chương trình, dự án trong mối tương quan với việc sử dụng các nguồn lực đầu vào và thực hiện mục tiêu chính sách một cách cụ thể. Đánh giá thực hiện là nhằm mục đích xác định xem chính sách đang tạo ra giá trị gì cho xã hội, có thể không liên quan trực tiếp đến các mục tiêu của chính sách đã tuyên bố. c. Đánh giá hiệu lực Đánh giá hiệu lực không đơn giản chỉ để xác định các đầu vào hoặc đầu ra chương trình, dự án thực hiện chính sách công, mà còn để xác định xem các chương trình, dự án đang thực hiện có tạo ra những kết quả phù hợp với mục tiêu của chính sách hay không. Các nhà hoạch định chính sách công sử dụng việc đánh giá này để phục vụ công tác quản lý và hoạch định sẽ rất hiệu quả và chất lượng, tuy nhiên mức độ đánh giá này được xem là khó thực hiện nhất do dữ liệu phục vụ đánh giá đòi hỏi số lượng rất lớn các đầu vào của thông tin và trong thực hiện việc đánh giá cần mức độ phức tạp cao d. Đánh giá hiệu quả Đánh giá hiệu quả nhằm xem xét các chi phí của một chương trình, dự án cụ thể để đạt những mục tiêu mong muốn. Khi xem xét đến hiệu quả của dự
  • 28. 28 án chương trình cần đánh giá yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra dưới hình thức giá trị rồi đánh giá so sánh mức độ hiệu quả đạt được. e.Đánh giá quá trình Đánh giá quá trình là việc xem xét các phương pháp tổ chức, gồm các thủ tục và quy trình hoạt động được sử dụng để thực hiện các dự án, chương trình thuộc chính sách công. Quá trình duy trì, tổ chức hợp lý thực hiện hiệu quả chính sách hay không được xác định là mục tiêu của đánh giá này. Sự thực thu một chính sách công luôn được chia thành các nhiệm vụ cụ thể như quản lý tài chính, hoạch định chiến lược và đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ theo tiêu chí hiệu lực, hiệu quả, đánh giá về những phàn nàn của người dân và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước là mục tiêu cần hướng tới. 1.3. Những đặc thù của chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị và việc thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị Chính sách quản lý đô thị không đơn thuần chỉ là mặt hành chính mà nó, ở một góc độ nào đó mà nói, là một khoa học một nghệ thuật; quản lý trật tự đô thị không phải là việc kinh doanh đất đai, nhà ở, cở sở hạ tầng kỹ thuật, quản lý hành chính nhà nước, môi trường, tài chính đô thị mà còn là quản lý con người gắn với văn hóa xã hội hiện hữu; quản lý trật tự xây dựng không chỉ là nhiệm vụ của nhà quản lý mà đó là nhiệm vụ của toàn thể người dân với tư cách là một công dân đô thị. Các tầng lớp dân cư trong đô thị vừa là đối tượng chịu sự quản lý của công tác quản lý trật đô thị nhưng lại vừa là chủ thể tham gia vào công tác quản lý trật tự đô thị. Nếu có định hướng đúng và khuyến khích được sự tham gia tích cực của bộ phận dân cư thì công tác quản lý trật tự đô thị sẽ có nhiều thuận lợi hơn. Muốn làm được điều trước hết, đòi hỏi những người có trách nhiệm về quản lý xây dựng đô thị phải nhìn thấy được nguồn lực này, thừa nhận sự tham gia của người dân vào công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị
  • 29. 29 là cần thiết và tất yếu. Tiếp tục có những động thái tích cực và thiết thực để kéo người dân vào công tác quản lý đô thị mà cụ thể là tiến hành nghiên cứu nhu cầu của người dân làm cơ sở cho các chính sách quản lý đô thị, đặc biệt là trong quá trình xây dựng lối sống đô thị, văn hóa văn minh đô thị, phát huy các giá trị và phong tục tập quán. Gần đây nhiều vấn đề thực tiễn liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng không cho phép chúng ta hời hợt, đơn giản trong nhận thức và chậm trễ trong việc thực hiện các giải pháp. Lâu nay, việc tổ chức xây dựng các công trình cụ thể chủ yếu chúng ta quan tâm đến quy mô và bề rộng mà ít chú ý đến tổng thể mang tính hiện đại, văn minh. Chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị có vai trò quan trọng như là một trong những giải pháp quan trọng tạo cho hoạt động xây dựng các điểm dân cư có tính đồng bộ và thống nhất, môi trường sống, làm việc, tổ chức giao thông thuận lợi. Bất cứ một điểm dân cư nào, từ nông nghiệp, tiền công nghiệp chuyển sang xã hội công nghiệp - thương mại - dịch vụ thì tất yếu sẽ diễn ra những thay đổi trong kết cấu cơ sở hạ tầng, trong tổ chức xã hội. Thực tế là đời sống công nghiệp - dịch vụ cần có sự tương thích của kiểu nhà ở, qui hoạch và kiến trúc phù hợp với nó. Việc thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng hướng tới việc đảm bảo môi trường sống thoải mái, lành mạnh, tích cực, và an toàn cho người dân. Người dân có thể thụ hưởng các tiện ích như dịch vụ y tế tốt, hệ thống giao thông công cộng tiện lợi, nguồn nước sạch, tỉ lệ tội phạm thấp; học sinh có thể học tại trường chất lượng, không khí trong lành, các hoạt động vui chơi giải trí đa dạng. Người lao động sẽ có các dịch vụ hạ tầng cơ bản, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thương trường thế giới như sử dụng các nguồn năng lượng sạch, ổn định với chi phí thấp, kết nối Internet băng thông rộng; chi phí cho
  • 30. 30 không gian sống và làm việc vừa tầm thu nhập; các cơ hội để được học hành, trau dồi kỹ năng, kiến thức; Cụ thể vể giao thông đường xá thông thoáng giảm ùn tắc, kẹt xe gây biết bao nhiêu phiền hà cho người dân, giảm khói bụi … các vấn đề gây ra phát sinh từ tiền bạc đến sức khoẻ.
  • 31. 31 Tiểu kết Chương 1 Chương 1 đã đi sâu nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận về Chính sách công và các khái niệm cơ bản về quản lý trật tự xây dựng đô thị, bao gồm: xác định khái niệm chính sách công, khái niệm trật tự xây dựng, khái niệm về quản lý nhà nước. Từ việc phân tích các khái niệm, luận văn đã làm sáng tỏ chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị là tập hợp các quyết định có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề quản lý trật tự xây dựng đô thị. Trong Chương 1, Luận văn đã tập trung đề cập đến nội dung chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị, nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách bao gồm: mục đích yêu cầu của việc thực hiện chính sách, quy trình thực hiện chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách và tiêu chí đánh giá về thực hiện chính sách công..
  • 32. 32 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Tổng quan tình hình, đặc điểm của quận ngũ hành sơn liên quan đến chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị 2.1.1.Điều kiện tự nhiên, dân cư và tình hình kinh tế xã hội của quận Ngũ Hành Sơn Thành phố Đà Nẵng được tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng thành Thành phố trực thuộc Trung ương; quận Ngũ Hành Sơn được chính thức thành lập trên cơ sở phường Bắc Mỹ An của thành phố Đà Nẵng (cũ) và 02 xã Hòa Hải, Hòa Quý của huyện Hòa Vang theo Nghị định số 07/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1997 của Chính phủ. Năm 2005, thực hiện Nghị định số 24/NĐ-CP ngày 03/2/2005 của Chính phủ về việc việc thành lập phường thuộc các quận Hải Châu, Liên Chiểu và Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, phường Bắc Mỹ An được chia tách thành hai phường là phường Mỹ An và Khuê Mỹ. Quận Ngũ Hành Sơn có diện tích tự nhiên có: 3.911,7818 ha, dân số có: 80.225 người với mật độ dân số: 2.051 người/km2. Quận Ngũ Hành Sơn nằm về phía Đông Nam thành phố Đà Nẵng, cách trung tâm thành phố 8km; phía Đông giáp biển Đông với bờ biển dài 12km, phía Tây giáp huyện Hòa Vang, Cẩm Lệ và quận Hải Châu, phía Bắc giáp quận Sơn Trà, phía Nam giáp Phường Điện Ngọc, Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam; là quận có địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai khá đồng nhất về tính chất lí - hóa học, cấu tạo địa chất chủ yếu là cát; nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên chế độ nhiệt, lượng mưa, độ ẩm tương đối thuận lợi cho sự phát triển sản xuất cây lương thực và thực phẩm, nhiệt độ trung bình: 25,60C/năm, quanh năm nắng lắm
  • 33. 33 mưa nhiều nhưng lượng mưa phân bổ không đồng đều, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và Tây Bắc khu vực Duyên hải miền Trung và các cơn bão đổ vào. Ngũ Hành Sơn có cả mạng lưới giao thông bằng đường bộ và đường thuỷ rất thuận lợi; nối liền với trung tâm thành phố; rất gần với cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, nhà ga đường sắt Đà Nẵng và cảng biển Tiên Sa. Quận Ngũ Hành Sơn nằm trên trục đường bộ nối thành phố Đà Nẵng hiện đại với đô thị cổ Hội An - một di sản văn hoá thế giới được UNESCO công nhận và nằm ở chặng cuối cùng của trục hành lang kinh tế Đông - Tây, dài 1450 km, nối các nước tiểu vùng sông Mê Kông mà điểm cuối đường ở phía Đông là cảng biển Tiên Sa. Cây cầu Tuyên Sơn bắc qua sông Hàn với đầu cầu phía Tây ở quận Hải Châu và đầu cầu phía Đông ở quận Ngũ Hành Sơn, được thủ tướng 2 nước Việt Nam và Thái Lan cắt băng khánh thành vào ngày 22 tháng 3 năm 2004, là cây cầu cuối cùng trên tuyến hành lang xuyên quốc gia quan trọng này. Hình 2.1. Bản đồ khớp nối tổng thể đồ án quy hoạch quận Ngũ Hành Sơn Bảng 2.1. Diện tích sử dụng đất trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn năm 2017
  • 34. 34 (Đơn vị tính:ha) STT Tên loại đất Ký hiệu Tổng diện tích đất Cơ cấu (%) I Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3) 4018.85 100.00 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 489.34 12.18 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 478.97 11.92 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 423.11 10.53 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 262.86 6.54 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 160.25 3.99 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 55.83 1.39 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 5.64 0.14 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 5.64 0.14 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 0.00 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 0.00 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 4.77 0.12 1.4 Đất làm muối LMU 0.00 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 0.00 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 3161.50 78.67 2.1 Đất ở OCT 1111.26 27.65 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 0.00 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 1111.26 27.65 2.2 Đất chuyên dùng CDG 1624.70 40.43 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 4.77 0.12 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 129.35 3.22 2.2.3 Đất an ninh CAN 5.36 0.13 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 134.55 3.35
  • 35. 35 STT Tên loại đất Ký hiệu Tổng diện tích đất Cơ cấu (%) 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 543.68 13.53 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 806.98 20.08 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 22.63 0.56 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 12.98 0.32 2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 43.25 1.08 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 291.36 7.25 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 55.34 1.38 2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0.00 3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 368.00 9.16 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 368.00 9.16 (Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường quận Ngũ Hành Sơn) Từ số liệu bảng 2.1 ta thấy cơ cấu đất phi nông nghiệp chiếm 78.67 % cho thấy quận Ngũ Hành Sơn là quận có diện tích đất đô thị cao, đây có thể nói quận Ngũ Hành Sơn là một quận đô thị.
  • 36. 36 - Về kinh tế Bảng 2.2. Giá trị sản xuất các ngành của quận Ngũ Hành Sơn (giai đoạn 2013-2017 (giá so sánh 2010) Đơn vị tính: tỷ đồng Chi tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng giá trị sản xuất 962.33 1196.49 1408.14 1711.15 2176.13 CN-XD 386.84 465.45 500.38 550.41 645.6 NL-TS 55.96 57.92 63.4 53.16 63.03 TM-DV 519.53 673.12 844.36 1107.58 1467.5 Cơ cấu giá trị sản xuất (%) 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 CN-XD 40.20 38.90 35.53 32.17 29.67 NL-TS 5.82 4.84 4.50 3.11 2.90 TM-DV 53.98 56.26 59.96 64.73 67.44 (Nguồn: Niên giám thống kê quận Ngũ Hành Sơn năm 2017) Bảng 2.3. Tốc độ phát triển của quận Ngũ Hành Sơn Đơn vị tính: tỷ đồng 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng giá trị sản xuất (giá so sánh 2010) 1196.49 1408.14 1711.15 2176.13 Tốc độ tăng trưởng (%) 10.68 24.33 17.69 21.52 27.17 CN-XD 10.68 24.33 17.69 21.52 27.17 NL-TS 30.07 3.50 9.46 16.15 18.57 TM-DV 26.50 29.56 25.44 31.17 32.50 Cơ cấu giá trị sản xuất (%) 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 2013 2014 2015 2016 2017 Tỷ trọng CN-XD (%) 40.20 38.90 35.53 32.17 29.67 Tỷ trọng NL-TS (%) 5.82 4.84 4.50 3.11 2.90 Tỷ trọng TM-DV (%) 53.98 56.26 59.96 64.73 67.44 (Nguồn: Niên giám thống kê quận Ngũ Hành Sơn năm 2017)
  • 37. 37 Hình 2.2. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng của quận Ngũ Hành Sơn Tổng giá trị sản xuất năm 2013 là 962.33 tỷ đồng đến năm 2017 giá trị sản xuất đạt giá trị lên đến 2176.13 tỷ đồng .Tốc độ tăng trưởng luôn trên 10%, có năm 2017 tốc độ tăng trưởng đạt đến 27,17 %. Nhìn chung, kinh tế của quận Ngũ Hành Sơn đạt tốc độ tăng trưởng cao. 2.1.2 Nhu cầu về xây dựng trên địa bàn quận - Dân số Bảng 2.4. Dân số và tốc độ tăng dân số quận Ngũ Hành Sơn Đơn vị tính: người 2013 2014 2015 2016 2017 Dân số trung bình 73.531 74.873 76.373 77.824 80.225 Tốc độ tăng dân số (%) 1.98 1.83 1.87 2.03 3.09 (Nguồn Niên giám thống kê quận Ngũ Hành Sơn năm 2017)
  • 38. 38 Hình 2.3 Biểu đồ dân số và tốc độ tăng dân số của quận Ngũ Hành Sơn Dân số năm 2013 là 73.531 người đến năm 2017 dân số tăng 80.225 người. Nhu cầu nhà ở sẽ tăng, đây cũng là thách thức cho công tác quản lý trật tự xây dựng. - Tốc độ đô thị hóa Bảng 2.5. Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn Đơn vị tính: ha STT Mục đích sử dụng Mã Diện tích năm 2017 So với năm 2015 So với năm 2016 Diện tích năm 2015 Tăng (+) Giảm (-) Diện tích năm 2016 Tăng (+) Giảm (-) I Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3) 4018.85 4018.85 0.00 4018.85 0.00 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 489.34 515.78 -26.44 514.11 -24.77 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 478.97 505.38 -26.44 503.71 -24.77 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 5.64 5.64 0.00 5.64 0.00 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 4.77 4.77 0.00 4.77 0.00 1.4 Đất làm muối LMU
  • 39. 39 STT Mục đích sử dụng Mã Diện tích năm 2017 So với năm 2015 So với năm 2016 Diện tích năm 2015 Tăng (+) Giảm (-) Diện tích năm 2016 Tăng (+) Giảm (-) 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 3161.50 2828.34 333.16 2843.22 318.28 2.1 Đất ở OCT 1111.26 941.35 169.91 948.57 162.69 2.2 Đất chuyên dùng CDG 1624.70 1465.32 159.38 1472.79 151.91 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 22.63 21.74 0.89 21.94 0.69 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 12.98 12.93 0.05 12.93 0.05 2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 43.25 43.25 0.00 43.25 0.00 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 291.36 286.54 4.82 286.54 4.82 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MN C 55.34 57.20 -1.86 57.20 -1.86 3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 368.00 674.73 -306.73 661.52 -293.52 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 368.00 674.73 -306.73 661.52 -293.52 (Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường quận Ngũ Hành Sơn) Diện tích đất nông nghiệp năm 2017 giảm 26.44 ha so với năm 2015 và giảm 24.77 ha so với năm 2016 và đất phi nông nghiệp luôn luôn tăng. Đặc biệt từ năm 2016 đến năm 2017 tăng 318.28 ha. Điều này cho thấy tốc độ đô thị hóa quận Ngũ Hành Sơn tăng đáng kể. Nhà ở đô thị cũng sẽ tăng, điều này ảnh hưởng đến công tác quản lý trật tự xây dựng. Thêm vào đó là sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch rất nhiều khu nghỉ dưỡng, khách sạn 4-5 sao được xây dựng. Bên cạnh đó, hàng trăm khách sạn khác từ 1-3 sao cũng đua nhau mọc lên. Dọc các tuyến đường từ Hoàng Sa về Võ Nguyên Giáp đến Trường Sa, nhiều khách sạn lớn đang tiếp tục được xây dựng đây cũng là thách thức lớn trong việc thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị.
  • 40. 40 2.2. Thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị của quận Ngũ Hành Sơn 2.2.1. Mục đích Thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng nhằm hướng đến việc phát triển hợp lý của đô thị trong từng giai đoạn và định hướng phát triển lâu dài cho quận Ngũ Hành Sơn về các mặt như: tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho việc sản xuất, nâng cao đời sống của nhân dân được hưởng các phúc lợi xã hội tiếp cận các thiết chế văn hóa, tạo không gian kiến trúc cảnh quan và môi trường đô thị. Trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ quận Ngũ Hành Sơn lần thứ V (nhiệm kỳ 2015 - 2020), xác định các mục tiêu chung trong phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, các mục tiêu này vừa là mục tiêu chung, vừa là mục tiêu chính sách quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn đó là: Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ; phát huy truyền thống anh hùng, đoàn kết, thống nhất, xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh. Khai thác tiềm năng lợi thế, nỗ lực phấn đấu hoàn thành cơ bản công tác chỉnh trang, phát triển đô thị tạo đà cho kinh tế, xã hội phát triển nhanh, bền vững; thực hiện tốt chương trình an sinh xã hội; đảm bảo quốc phòng - an ninh; phấn đấu xây dựng quận Ngũ Hành Sơn sớm trở thành đô thị hiện đại, là trung tâm du lịch, dịch vụ của thành phố Đà Nẵng. (Nghị quyết đại hội Đảng bộ quận, nhiệm kỳ 2015-2020) 2.2.2. Yêu cầu Tiếp tục thực hiện Kết luận số 02-KL/TU ngày 31/5/2006 của Ban Thường vụ Thành ủy, đề xuất và phối hợp với thành phố ưu tiên huy động mọi nguồn lực xã hội, đầu tư vốn triển khai hoàn thành các dự án trọng điểm: Dự án Đô thị công nghệ FPT, Công viên văn hóa - lịch sử Ngũ Hành Sơn, Dự án khu đô thị sinh thái Hòa Quý, Dự án Đô thị Đại học Đà Nẵng, Dự án khơi
  • 41. 41 thông sông Cổ Cò, đường Trần Hưng Đạo nối dài.... Tăng cường công tác quản lý đô thị, quản lý quy hoạch, phát triển không gian đô thị của quận theo hướng hiện đại với những nét đặc trưng, phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương, tạo dấu ấn riêng trong không gian đô thị chung của thành phố. Đẩy nhanh tiến độ và chất lượng xây dựng các công trình theo kế hoạch thành phố phê duyệt. Tập trung thực hiện dứt điểm công tác giải tỏa, đền bù, bàn giao mặt bằng cho các dự án đúng tiến độ của thành phố giao, trong đó chú trọng việc rà soát các vướng mắc liên quan đến các dự án đang thực hiện dở dang, chủ động giải quyết hoặc báo cáo cấp trên chỉ đạo các đơn vị liên quan giải quyết dứt điểm, không để kéo dài. Đẩy nhanh tiến độ thi công và đảm bảo chất lượng đối với các công trình xây dựng cơ bản. Triển khai thực hiện danh mục các công trình xây dựng cơ bản hằng năm theo thứ tự ưu tiên. Xúc tiến khởi động các dự án lớn chậm triển khai như các khu resort ven biển, Công viên văn hóa - lịch sử Ngũ Hành Sơn, nạo vét sông Cổ Cò, Khu biệt thự sinh thái Hòa Quý, Bệnh viện chất lượng cao, Khu đô thị công nghệ FPT... Triển khai bê tông hóa các tuyến đường giao thông và lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng trong khu vực dự án chậm triển khai và ở các khu dân cư nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đi lại của nhân dân. 2.2.3. Quy trình thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn a.Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị Bên cạnh cơ sở quy phạm pháp luật của Chính phủ về quản lý trật tự xây dựng đô thị và các văn bản hướng dẫn của Bộ xây dựng, kế hoạch của Thành phố Đà Nẵng, Ủy ban nhân dân quận Ngũ Hành Sơn đã ban hành các kế hoạch nhằm tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả : - Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính
  • 42. 42 trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở. - Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24/4/2018 về Quy định chi tiết một số điều của Nghị định 139/2017/NĐ-CP. - Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận Ngũ Hành Sơn lần thứ V, nhiệm kỳ 2015-2020; - Kế hoạch 169/KH-UBND ngày 30/11/2017 của UBND quận Ngũ Hành Sơn về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 01/11/2017 của BTV Thành ủy Đà Nẵng về tăng cường sự lãnh đạo, quản lý trật tự xây dựng, an toàn lao động. - Kế hoạch số 45/KH-ĐKTQĐT ngày 01/3/2018 của UBND quận Ngũ Hành Sơn về việc triển khai thực hiện về việc thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 01/11/2017 của BTV Thành ủy Đà Nẵng. - Công văn số 223/UBND-QLĐT ngày 19/1/2018 của UBND quận Ngũ Hành Sơn về việc tăng cường kiểm tra giám sát, xử lý các công trình xây dựng. Trong đó bao gồm những nội dung cơ bản sau: (i) Kế hoạch tổ chức, điều hành: Kế hoạch gồm những dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách, số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực hiện, những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực hiện, cơ chế tác động giữa các cấp thực hiện chính sách. Quận ủy, UBND, UBMTTQVN quận và các phòng, ngành, các tổ chức chính trị xã hội thuộc quận.Với vai trò lãnh đạo, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ quận Ngũ Hành Sơn lần thứ V (nhiệm kỳ 2015-2020) ) đã xác định mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quận làm cơ sở định hướng và thực hiện các chính sách về quản lý trật tự xây dựng. (ii) Kế hoạch cung cấp các nguồn lực, vật lực: Kế hoạch cung cấp các
  • 43. 43 nguồn vật lực gồm: dự kiến cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực hiện chính sách; các nguồn lực tài chính, vật tư, văn phòng phẩm… (iii) Kế hoạch thời gian thực hiện: Kế hoạch thời gian là dự kiến về thời gian duy trì chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến để thực hiện mục tiêu đó. (iv) Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách: Kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách. Theo Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 5/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng; giao thông. Và căn cứ theo Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 31 tháng 9 năm 2005, UBND quận Ngũ Hành Sơn ban hành về việc thành lập Đội kiểm tra quy tắc đô thị quận Ngũ Hành Sơn, là cơ quan sự nghiệp trực thuộc UBND quận có chức năng nhiệm vụ giúp UBND quận kiểm tra thanh tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo quyết định 570/1998/QĐ-UB của UBND thành phố Đà Nẵng về Ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đội kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện. Đồng thời tham mưu Chủ tịch UBND quận Ngũ
  • 44. 44 Hành Sơn ban hành quyết đinh đình chỉ thi công, quyết đinh xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm, công văn trả lời giải quyết kiến nghị về lĩnh vực trật tự xây dựng đô thị. Như vậy bộ máy thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quận gồm có các đơn vị: (i) Phòng quản lý đô thị: có 11 cán bộ trong đó 3 lãnh đạo, 08 chuyên viên trong đó có chỉ 03 chuyên viên phụ trách công việc kiểm tra tham mưu cấp phép. (ii) Đội quy tắc đô thị: có 30 cán bộ, viên chức, nhân viên. Trong đó: 01 Đội trưởng; 02 Phó Đội trưởng; 01 Văn thư - lưu trữ, văn phòng ; 01 Kế toán; 01 Thủ quỹ; 11 CBVC, nhân viên thực hiện công tác chuyên môn và 10 cán bộ biệt phái về 04 phường; 03 cán bộ biệt phái về các phòng thuộc quận: Tài Nguyên và Môi trường, Phòng Nội vụ, Quản lý đô thị. b. Phổ biến tuyên truyền chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực hiện chính sách công: Phổ biến, tuyên truyền chính sách giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực hiện hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách.... Ngoài việc chỉ đạo các phòng ban, chuyên môn các cán bộ thực hiện chính sách tuyên truyền vận động nhân dân bằng nhiều hình thức khác nhau như thông qua truyền thanh, báo đài. UBND quận không những tổ chức tập huấn về kiến thức nghiệp vụ công tác quản lý đô thị nhưng đối tượng chỉ là lực lượng cán bộ thực thi công tác cấp phép xây dựng thuộc UBND phường và các phòng, ngành chức năng mà còn hướng tới các đối tượng tập huấn là những cán bộ cơ sở trực tiếp thực hiện tại địa bàn dân cư, gồm: Tổ trưởng, tổ phó dân phố, bí thư chi bộ, trưởng ban công tác mặt trận… Nội dung tập huấn được phổ biến đơn giản như: Các trường hợp xây dựng cần những hồ sơ gì,
  • 45. 45 làm thế nào để có một GPXD, thời hạn bao lâu, các bước tiến hành, làm gì để tháo gỡ vướng mắc do giấy tờ đất đai chưa hoàn thiện, quy mô công trình trong khu vực tạm cụ thể thế nào, cách tính đối với một công trình được cấp phép ra sao, tiêu chuẩn xây dựng công trình cụ thể tại một số tuyến phố… Sau khi được phổ biến, cán bộ cơ sở sẽ trực tiếp hướng dẫn cho người dân nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc thực hiện chính sách; đồng thời quận, phường đẩy mạnh được công tác tuyên truyền, nâng cao vai trò giám sát trong cộng đồng. c.Phân công thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị Việc tổ chức triển khai kịp thời các văn bản hướng dẫn trong tổ chức thực thi chính sách đã được Quận ủy, HĐND, UBND quận quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, các văn bản về quản lý trật tự xây dựng mới được ban hành kịp thời và phổ biến đến các đối tượng và toàn thể nhân dân. Công tác cải cách thủ tục hành chính đã có những chuyển biển tích cực, các quy đình cấp phép xây dựng được áp dụng theo cơ chế “ một cửa, liên thông”. Hiện nay việc cấp phép xây dựng trên địa bàn quận do hai cơ quan cấp đó là Giám đốc Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng và UBND quận. Cụ thể Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan gồm: Nguyễn Tất Thành, Như Nguyệt, Bạch Đằng, Nguyễn Văn Linh, Trần Hưng Đạo, Phạm Văn Đồng, Võ Văn Kiệt, Hoàng Sa - Võ Nguyên Giáp - Trường Sa, Duy Tân, Điện Biên Phủ, công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; UBND các quận, huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình cấp III; công trình xây dựng cấp IV; Nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực
  • 46. 46 đã được Nhà nước công nhận bảo tồn [25]. Thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại quận Ngũ Hành Sơn. Tuân thủ theo bộ thủ tục quy định của Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn cấp phép xây dựng và bộ thủ tục hành chính áp dụng tại quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do UBND thành phố ban hành (từ tháng 11 năm 2016, thực hiện theo Quyết định số 7272/QĐ- UBND ngày 24 tháng 10 năm 2016 về việc công bố bộ thủ tục hành chính áp dụng tại quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng). Ở cấp quận: Phòng quản lý đô thị, Đội kiểm tra quy tắc đô thị là cơ quan giúp UBND quận, huyện thực hiện quản lý trật tự xây dựng đô thị. Ở xã phường: Có cán bộ được phân công phụ trách quản lý về trật tự xây dựng đô thị giúp UBND phường xã thực hiện chính sách quản lý về trật tự xây dựng đô thị. d. Duy trì chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Giấy phép xây dựng là công cụ hữu hiệu trong việc thực hiện chính sách quản lý đô thị, công tác cấp giấy phép xây dựng nhằm tăng hiệu quả kiểm soát phát triển đô thị theo đúng quy hoạch, góp phần phát triển bền vững quá trình đô thị hóa. Việc cấp GPXD là biện pháp kiểm soát về mặt kiến trúc, cảnh quan, kết cấu hạ tầng, không gian liên kề, không gian công cộng một cách cụ thể nhất và có thể giám sát, kiểm tra (công tác hậu cấp phép). Hiện nay công tác cấp phép phục vụ quản lý trật tự xây dựng không chỉ áp dụng cho nước ta mà trên các nước khác. Vì vậy phải tuân thủ Quy trình cấp phép tại UBND quận Ngũ Hành Sơn theo Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được UBND thành phố ban hành tại Quyết định 7272/QĐ-UBND ngày 24/10/2016. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
  • 47. 47 + Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 16/8/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng. + Nghị định 24/2006/NĐ-CP ngày 6 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 6 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí và lệ phí; + Quyết định số 47/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định quản lý kiến trúc công trình trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. + Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2014 của UBND thành phố sửa đổi Điều 15 Quy định quản lý kiến trúc công trình trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng. Đảm bảo quy trình công tác thanh kiểm tra giám sát và xử lý vi phạm trật tự đô thị được tuân thủ theo Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở. Công văn 5043/UBND-QLĐTh ngày 21 tháng 8 năm 2008 về việc tăng cường công tác xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và Quyết định 9365/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2010 về việc phối hợp xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tuyên truyền các quy định về nếp sống văn minh đô thị, ý thức chấp hành các quy định về quản lý đô thị, về "Tuyến đường, tuyến phố văn minh đô thị"; Triển khai tuyên truyền bằng nhiều hình thức qua phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của UBND quận, qua hệ thống loa phát thanh, qua các hoạt động của các đơn vị, đoàn thể, tổ chức, trường học; qua
  • 48. 48 các hội nghị tuyên truyền, rà soát các tiêu chí về gia đình văn hoá, tổ dân phố văn hoá trong đó chú trọng đến tiêu chí thực hiện văn minh đô thị. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước và Thành phố về quản lý trật tự đô thị, trật tự xây dựng, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và văn minh đô thị đến cán bộ Đảng viên, các tổ chức và nhân dân trên địa bàn Quận biết và thực hiện. Kịp thời tuyên dương các tổ chức, cá nhân làm tốt, phản ánh các trường hợp vi phạm để nhân dân cùng biết và tham gia giám sát. Tổ chức tuyên truyền, niêm yết, công khai quy hoạch, hồ sơ quy hoạch chi tiết 1/500 các tuyến đường, các dự án trên địa bàn quận. Chủ động phối hợp với UBMTTQ triển khai công tác tuyên truyền vận động các đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân thực hiện các nghiêm các quy định của Nhà nước và Thành phố về trật tự đô thị, trật tự xây dựng, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và văn minh đô thị. Nâng cao vai trò giám sát cộng đồng đối với UBND các phường, các đơn vị, theo dõi đánh giá các hội viên và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật. e. Điều chỉnh chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị Điều chỉnh chính sách được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình kinh tế. Chính sách được cơ quan nào ban hành thì cơ quan đó được quyền bổ sung, điều chỉnh chính sách. Nhưng trên thực tế, việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế, chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt; vì thế cơ quan nhà nước các ngành, các cấp chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả chính sách, miễn là không làm thay đổi mục tiêu chính sách công.
  • 49. 49 f. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị Phòng Nội vụ, văn phòng Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân quận là cơ quan tham mưu giúp việc trong việc thực hiện theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ. Bên cạnh đó hoạt động của HĐND cũng nâng cao vai trò có sự đổi mới về nội dung và hình thức, đã ban hành Nghị quyết giám sát đúng với tình hình thực tế, công tác giám sát được chú trọng và thực hiện thường xuyên; các tồn tại, bức xúc được chuyển tải và giải quyết kip thời. Bên cạnh đó, việc thực hiện các quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ theo tinh thần Chỉ thị 29 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng và Quyết định 219 của UBND quận Ngũ Hành Sơn. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, đã khai trương mô hình “Một cửa điện tử” để phục vụ nhu cầu của nhân dân. Qua đó, các mục tiêu và biện pháp chủ yếu của chính sách lại được khẳng định để nhắc mỗi đối tượng thực hiện chính sách, mỗi cán bộ, công chức tập trung chú ý những nội dung ưu tiên trong quá trình thực hiện chính sách. UBMTTQVN triển khai thực hiện tốt công tác giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền theo tinh thần Quyết định 217, 218 của Bộ Chính trị. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực hưởng ứng các phong trào, hoạt động tại địa phương, nhất là phong trào thi đua yêu nước, Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; làm tốt công tác giám sát các công trình đầu tư cộng đồng, kịp thời đề nghị với các cơ quan chức năng giải quyết các kiến nghị của nhân dân liên quan đến lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị, đồng thời xây dựng kế hoạch giám sát việc thực hiện chính sách của cán bộ và giám sát việc triển khai thực hiện chính sách. g. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm