SlideShare a Scribd company logo
1 of 37
Download to read offline
1
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN TRUNG THÀNH
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH
TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2018
2
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN TRUNG THÀNH
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH
TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số : 834.04.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN MINH ĐỨC
HÀ NỘI, năm 2018
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, việc xây dựng và phát triển đô thị thông minh đã trở thành
một xu thế tất yếu tại nhiều quốc gia phát triển trên thế giới. Trong đó, nổi
bật là các thành phố như Singapore (Singapore), Lon Don (Anh quốc), Seoul
(Hàn Quốc), Auckland (New Zealand), Melbourne (Úc), Kobe (Nhật Bản),
Barcelona (Tây Ban Nha)…v.v. Xu thế này được các chuyên gia, nhà khoa
học đánh giá xuất phát từ những lý do chủ yếu sau: thứ nhất, tốc độ đô thị
hóa tăng nhanh đã tạo ra sức ép ngày càng lớn đối với phương thức quản lý,
điều hành của chính quyền và chất lượng đời sống của người dân đô thị; thứ
hai, các tiến bộ vượt bậc về khoa học – công nghệ của thế giới, nhất là trong
lĩnh vực công nghệ thông tin – truyền thông, công nghệ số đã tạo cơ hội ngày
càng lớn cho việc hiện thực hóa xây dựng đô thị thông minh; thứ ba, tiếp tục
phát huy hiệu quả cao nhất các nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong
môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các đô thị trong thời đại toàn cầu hóa; thứ
tư, xuất phát từ nhu cầu phát triển bền vững, an toàn, tiết kiệm, công bằng,
dân chủ, công khai, lấy người dân làm trung tâm của sự phát triển.
Qua thực tế triển khai, cũng như qua đánh giá của các nhà khoa học,
chuyên gia, việc xây dựng đô thị thông minh ở các nước trên thế giới đã cơ
bản đạt được những kết quả như mong muốn so với mục tiêu, yêu cầu đề ra
như: Tăng chất lượng cuộc sống cùng các dịch vụ thiết yếu đi kèm; tăng tính
hiệu quả của bộ máy hành chính; tăng tính liên kết dọc giữa các hệ thống hạ
tầng kỹ thuật với nhau và hạ tầng xã hội với nhau, cũng như liên kết ngang
giữa hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; tăng sự tương tác trong nội bộ cộng
đồng dân cư cũng như giữa cộng đồng dân cư với chính quyền; giảm chi phí;
giảm thời gian chờ đợi hoặc thời gian đi lại; giảm tiêu thụ các nguồn tài
4
nguyên thiên nhiên cũng như lãng phí không cần thiết các nguồn lực xã hội.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn thế giới cũng như ở Việt Nam, cuối
năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1819/QĐ-TTg,
phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước, trong đó đã đặt ra mục tiêu và nhiệm vụ: “Triển khai đô thị
thông minh ít nhất tại 3 địa điểm theo tiêu chí do Bộ TT&TT hướng dẫn”.
Tiếp đó, tháng 11/2016, Nghị quyết của Hội nghị Trung ương 4 khóa XII của
Đảng cũng nhấn mạnh một số nội dung ưu tiên phát triển đô thị thông minh.
Đến tháng 12/2016, Văn phòng Chính phủ ban hành Công văn số
10384/VPCP-KGVX truyền đạt ý kiến của Thủ tướng: “Bộ TT&TT khẩn
trương chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan xây dựng,
ban hành các tiêu chí đánh giá, công nhận đô thị thông minh và hướng dẫn
các địa phương thực hiện.”Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Công văn số 58/BTTTT-
KHCN, ngày 11/01/2018 về việc “Hướng dẫn các nguyên tắc định hướng về
công nghệ thông tin và truyền thông trong xây dựng đô thị thông minh ở Việt
Nam” nhằm bước đầu thúc đẩy thống nhất nhận thức và quan điểm về ứng
dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong xây dựng đô thị thông minh
trên cả nước.
Thành phố Đà Nẵng nói chung, quận Thanh Khê nói riêng là một trong
những đô thị có tốc độ đô thị hóa cao nhất cả nước. Cũng như nhiều đô thị
khác, thành phố và quận cũng đang đối mặt với những thách thức trong quá
trình đô thị hóa, nhất là trên các lĩnh vực đất đai, nhà ở, môi trường, an ninh -
trật tự, giao thông, sử dụng tài nguyên, y tế, giáo dục…v.v. Trước tình hình
đó, thành phố Đà Nẵng đã sớm có chủ trương xây dựng đô thị thông minh để
khắc phục những hạn chế, bức xúc nêu trên, đồng thời tiếp tục nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền các cấp, khai thác tối đa các nguồn lực
5
để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng ngày càng cao và xây dựng thành phố phát
triển bền vững trong tương lai. Từ năm 2014, thành phố Đà Nẵng đã phê
duyệt Đề án xây dựng thành phố thông minh hơn, Đề án xác định 5 lĩnh vực
ưu tiên triển khai là: giao thông thông minh, thoát nước thông minh, cấp nước
thông minh, kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm và xây dựng thành phố kết
nối. Thành phố cũng đã phối hợp với Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel
xây dựng Khung kiến trúc tổng thể thành phố thông minh, để làm cơ sở triển
khai đồng bộ, thống nhất các ứng dụng thành phố thông minh tại Đà Nẵng.
Là một trong những quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng, quận
Thanh Khê cũng đã tiến hành các bước cụ thể hóa Đề án của thành phố trên
một số lĩnh vực và đạt được kết quả ban đầu như: xây dựng chính quyền điện
tử, đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ môi trường, đổi mới y tế, giáo dục. Nhận
thức về đô thị thông minh cũng từng bước được hình thành trong đội ngũ cán
bộ, công chức và ở các ngành, các cấp. Tuy nhiên, những kết quả đó vẫn còn
khiêm tốn so với các mục tiêu, yêu cầu, nội dung của một đô thị thông minh
đặt ra từ lý luận, cũng như thực tiễn, trong đó việc xây dựng một hệ thống lý
luận đầy đủ, khoa học về đô thị thông minh vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy,
tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính sách xây dựng đô thị thông minh là yêu
cầu vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài để khắc phục những mặt
hạn chế do quá trình đô thị hóa diễn ra, đồng thời tiếp tục nâng cao năng lực
phát triển và sức cạnh tranh đô thị, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đời
sống của nhân dân. Xuất phát từ yêu cầu đó, việc học viên chọn đề tài:
“Chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành
phố Đà Nẵng” làm Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công là hết
sức cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay, việc nghiên cứu, định hướng chính sách xây dựng đô thị
6
thông minh ở nước ta đang được Đảng, Chính phủ, chính quyền các cấp, các
chuyên gia, nhà khoa học hết sức quan tâm, nhất là trong thời đại mà công
nghệ thông tin - truyền thông được ứng dụng rộng rãi trên tất cả các mặt đời
sống xã hội và trở thành công cụ hữu hiệu để nâng cao năng lực quản lý, điều
hành, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững
trong tương lai. Xoay quanh đề tài có một số công trình cụ thể như sau:
- Hà Phương (2016) “Phát triển đô thị thông minh bền vững – khái
niệm và những thách thức”, Tạp chí Công nghệ thông tin và Truyền Thông,
số 3, tr. 34-40. Tác giả đã chỉ ra:
+ Tổng hợp các nghiên cứu của giới học thuật, nhà doanh nghiệp và
các bên liên quan cho thấy rằng, đô thị thông minh được hiểu theo 03 cách
chủ yếu. Cách hiểu thứ nhất cho rằng, đô thị thông minh chủ yếu là đô thị áp
dụng công nghệ số để thay đổi phương thức sắp xếp, quản lý hạ tầng và các
dịch vụ đô thị. Cách hiểu thứ hai cho rằng, đô thị thông minh là sáng kiến chủ
yếu nhằm cải thiện chính sách phát triển và quản trị đô thị một cách bền vững
bằng việc áp dụng những tiến bộ công nghệ thông tin - truyền thông để tái cơ
cấu nguồn nhân lực, sự đổi mới, giáo dục, sự tham gia của người dân. Cách
hiểu thứ ba về đô thị thông minh là việc ứng dụng các công nghệ thông tin -
truyền thông thúc đẩy mô hình lấy người dân làm trung tâm để phát triển và
quản lý đô thị, qua đó thúc đẩy đổi mới và thực thi công bằng xã hội, tăng
cường sự minh bạch và chịu trách nhiệm của cơ quan quản lý. Đối với các
bên liên quan, cả ba cách hiểu về đô thị thông minh không loại trừ lẫn nhau
mà cần xây dựng chiến lược đô thị thông minh, trong đó bao hàm các thành
tố với tỷ lệ và mức độ ưu tiên khác nhau của cả ba khái niệm trên. Điều quan
trọng là nhận thức được rằng, tầm nhìn, tham vọng và động cơ phát triển của
mỗi đô thị là khác nhau, tuy từng trường hợp cụ thể mà áp dụng.
- PGS.TS Nguyễn Hồng Thục (2014) “Các yếu tố phát triển đô thị
7
thông minh hơn tại Việt Nam”, Tạp chí Xây dựng, số 7, tr. 76-79: Ở Việt
Nam, trong những năm gần đây, do quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ
nhanh chóng, đã đặt ra nhiều thách thức, trong đó sự thiếu hụt cơ sở hạ tầng,
thiếu hụt các dịch vụ thiết yếu, ô nhiễm môi trường, suy giảm chất lượng
sống của người dân đặt ra nguy cơ bị mắc kẹt trong mô hình tăng trưởng đô
thị kém hiệu quả và thiếu bền vững mà không thể thoát ra một cách dễ dàng.
Tác giả đề xuất một số hướng đi mới cho phát triển đô thị: Một là, tăng
trưởng xanh; hai là, tăng trưởng giảm thiểu tác động với phương pháp
LIUDD trong biến đổi khí hậu; ba là, sử dụng công cụ quy hoạch lãnh thổ
gắn với tăng trưởng xanh.
- ThS. Bùi Thị Diệu Hiền (2014) “Triển vọng phát triển đô thị thông
minh tại Việt Nam”, Báo Tài nguyên và Môi trường Bình Định: Sự phát triển
đô thị của nước ta hiện đang đặt ra 04 vấn đề lớn cần giải quyết: Đô thị hóa
tăng (dân số đô thị tăng, số đô thị tăng) kéo theo các vấn đề về môi trường,
giao thông, dịch vụ y tế, an toàn, nhà ở; hạ tầng lạc hậu, quá tải; cạnh tranh
kinh tế gia tăng giữa các đô thị, giữa các vùng; yêu cầu nâng cao chất lượng
sống của người dân. Cũng theo tác giả, để giải quyết vấn đề nêu ở trên, các
đô thị Việt Nam cần xây dựng và phát triển theo hướng trở thành đô thị thông
minh với các mục tiêu như sau: một là, nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế;
hai là, xây dựng môi trường sống ngày càng tốt hơn; ba là, phục vụ nhu cầu
người dân ngày càng tốt hơn; bốn là, tạo điều kiện cho người dân tham gia
quản lý đô thị, giám sát chính quyền.
- TS. Phạm Sĩ Liêm (2011) “Xây dựng đô thị Đà Nẵng thành đô thị
thông minh”, Tạp chí Người xây dựng Số, số 3, tr. 21-24: Tác giả cho rằng,
với lợi thế so sánh của mình, phát triển đô thị thông minh có thể là phương
thức có hiệu quả giúp nâng cao năng lực cạnh trạnh của Đà Nẵng, đưa Đà
Nẵng trở thành đô thị toàn cầu. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, Đà Nẵng
8
nên xây dựng sách lược cạnh tranh tổng hợp, bao gồm 05 nhóm giải pháp chủ
yếu sau: Một là, đẩy mạnh tiếp thị đô thị; hai là, xây dựng hình tượng đô thị;
ba là, xây dựng bản sắc đô thị; bốn là, thúc đẩy cách tân đô thị; năm là, xây
dựng đô thị phát triển bền vững, hay còn gọi là đô thị sinh thái. Theo tác giả,
có 06 độ đo giúp nhận dạng và xếp loại đô thị thông minh, đó là kinh tế thông
minh, lưu động thông minh, môi trường thông minh, nhân dân thông minh,
lối sống thông minh, và trị lý thông minh. Đà Nẵng nên dựa vào các độ đo
này để xây dựng thành phố thông minh của riêng mình.
Nội dung của các tài liệu trên đề cập tới những vấn đề chung về lý luận
trong việc xây dựng đô thị thông minh cũng như việc áp dụng xây dựng đô
thị thông minh phù hợp với tình hình thực tiễn ở các thành phố của nước ta
hiện nay. Đây là nguồn tài liệu tham khảo quý giá, giúp học viên kế thừa và
hình thành nên hệ thống cơ sở lý luận của đề tài. Tuy nhiên, chưa có đề tài
nào nghiên cứu toàn diện ở phương diện chính sách về xây dựng đô thị thông
minh, nhất là gắn với một địa bàn cụ thể. Do vậy, có thể khẳng định vấn đề
học viên lựa chọn nghiên cứu không có sự trùng lắp về nội dung và đối
tượng, phạm vi nghiên cứu, nhất là từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố
Đà Nẵng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn
chính sách xây dựng đô thị thông minh, làm cơ sở khoa học để đánh giá thực
trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách xây dựng đô thị
thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách xây dựng đô thị
thông minh;
9
Thứ hai, phân tích thực trạng chính sách xây dựng đô thị thông minh từ
thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng;
Thứ ba, nêu phương hướng và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện
chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành
phố Đà Nẵng trong thời gian đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn liên quan đến giải pháp hoàn thiện
chính sách đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
- Về thời gian: từ năm 2013 – 2018
4.3. Khách thể nghiên cứu
Đô thị thông minh là một khái niệm mở, có nhiều nội hàm trên nhiều
khía cạnh khác nhau. Vì vậy, trong khuôn khổ Luận văn này chủ yếu tập
trung trên các lĩnh vực còn nhiều bức xúc, hạn chế của địa phương trong quá
trình đô thị hóa như: xây dựng chính quyền, giao thông, y tế, giáo dục - đào
tạo, kiểm soát ô nhiễm môi trường.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng cách tiếp cận hệ thống đa ngành và liên ngành về
ứng dụng khoa học công nghệ thông tin trong các lĩnh vực đời sống xã hội;
tiếp cận dựa trên phương pháp quy phạm về chu trình chính sách trong
nghiên cứu xây dựng, đề xuất các giải pháp trong việc hoàn thiện chính sách
xây dựng đô thị thông minh. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công
về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá
10
chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính
sách công được soi sáng qua thực tiễn, giúp hình thành lý luận về chính sách
chuyên ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, Luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể, như phương pháp thu thập thông tin, phân tích tổng hợp,
phương pháp so sánh từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu,
bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước,
các ngành ở Trung ương và địa phương, đề tài nghiên cứu của các nhà khoa
học, chuyên gia trong nước, cũng như thực tiễn ở các nước trên thế giới về
thực hiện chính sách xây dựng đô thị thông minh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn vận dụng lý thuyết về chính sách công để làm rõ cơ sở lý
luận và thực tiễn của một chính sách cụ thể, đó là chính sách xây dựng đô thị
thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Đề tài cung cấp những nghiên cứu, tư liệu thực tế tại quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng, nhằm góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận
của khoa học chính sách công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua việc nghiên cứu chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực
tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, đánh giá đầy đủ, chính xác thực
trạng việc xây dựng đô thị thông minh trong thời gian qua của chính quyền và
các ban ngành của quận, đồng thời đề ra các giải pháp để tiếp tục hoàn thiện
chính sách trong thời gian đến. Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham
khảo giúp lãnh đạo quận, các cơ quan liên quan, các tổ chức đoàn thể có cơ
sở khoa học và thực tiễn để điều chỉnh chính sách, tổ chức thực hiện chính
11
sách xây dựng đô thị thông minh đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được chia làm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách xây dựng đô thị thông minh.
Chương 2: Thực trạng chính sách xây dựng đô thị thông minh tại quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách xây
dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
12
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH
1.1. Sự cần thiết xây dựng đô thị thông minh ở nước ta hiện nay
Theo Bộ Xây dựng, tỷ lệ đô thị hóa nước ta đã tăng từ 19,6% với 629
đô thị, lên khoảng 36,6% với 802 đô thị, từ năm 2009 đến năm 2016, với
khoảng 39 triệu người, chiếm khoảng 41% dân số cả nước; dự kiến đến năm
2020 dân cư đô thị chiếm 45% và năm 2025 chiếm 50% dân số cả nước. Diện
tích của các đô thị chỉ chiếm hơn 10% tổng diện tích cả nước, song lại đóng
góp tới hơn 70% tổng thu ngân sách. Bên cạnh những lợi ích thiết thực như
đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây
dựng đời sống xã hội văn minh, hiện đại, thì quá trình đô thị hóa gia tăng còn
tạo ra nhiều thách thức đối với chính quyền các cấp như sức ép về ô nhiễm
môi trường, giao thông, nhà ở, giáo dục, y tế, thiếu hụt các nguồn lực về đất
đai, nước sạch, không gian, năng lượng...v.v, đặc biệt là ở các thành phố lớn
như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh.
Từ thực trạng của quá trình đô thị hóa ở nước ta, cùng với những kết
quả đạt được ở các nước trên thế giới, vấn đề về xây dựng đô thị thông minh
ở Việt Nam trong thời gian qua đã được các nhà khoa học, các ngành, các cấp
quan tâm nghiên cứu, triển khai thực hiện, xuất phát từ những lợi ích cũng
như yêu cầu phát triển đô thị trong tình hình mới, cụ thể như sau:
Thứ nhất, việc xây dựng đô thị thông minh có thể giải quyết cơ bản các
vấn đề thách thức nảy sinh trong quá trình đô thị hóa của Việt Nam, tạo niềm
tin của nhân dân vào hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp, ví
dụ như: nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công cho người dân, tổ chức,
doanh nghiệp; giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông; kiểm soát tốt hơn môi
13
trường sống; tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả các nguồn lực về con
người cũng như vật chất…v.v.
Thứ hai, trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin - truyền thông, đặc
biệt là các nước phát triển trên thế giới đang bước vào nền công nghiệp 4.0,
Việt Nam đang có cơ hội lớn để tiến hành đổi mới mô hình tăng trưởng kinh
tế, đổi mới cách thức quản lý, điều hành xã hội, nhằm rút ngắn khoảng cách
với các nước phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh đô thị, cạnh tranh quốc
gia, thu hút đầu tư, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững theo mục
tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Thứ ba, xuất phát từ đòi hỏi ngày càng cao của người dân về nâng cao
chất lượng cuộc sống đô thị, tham gia xây dựng xã hội, giám sát hoạt động
của chính quyền. Do đó, việc xây dựng và quản lý đô thị theo cách truyền
thống đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Điều này đòi hỏi các
nhà lãnh đạo, quản lý phải tìm kiếm những chiến lược, giải pháp mới phù hợp
với bối cảnh hiện nay và xu hướng phát triển đô thị trong tương lai.
Ngay sau khi có chủ trương từ Chính phủ, một số tỉnh, thành phố lớn ở
nước ta đã bắt đầu tìm hiểu và bắt tay vào triển khai thực hiện. Cho tới nay,
hơn 20 tỉnh, thành phố đã và đang triển khai dưới hình thức như vậy. Trong
đó, một số tỉnh, thành phố đã bắt đầu triển khai xây dựng Đề án Đô thị thông
minh như Đà Nẵng (7/2014), Huế (2015), Quảng Ninh (8/2016), Thành phố
Hồ Chí Minh (9/2016), Kiên Giang (Huyện đảo Phú Quốc - 9/2016), Lâm
Đồng (Thành phố Đà Lạt - 10/2016), Bình Dương (9/2016), Thanh Hóa
(Thành phố Thanh Hóa - thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn - 9/2016), Hải
Phòng (11/2016), Vĩnh Phúc (3/2017), Đăk Lăk (Thành phố Buôn Ma Thuột
- 1/2017), Tiền Giang (Thành phố Mỹ Tho - 2/2017), …v.v.
Ngoài ra, với một thị trường công nghệ thông tin - truyền thông ngày
càng sôi động và phát triển mạnh mẽ, với các nhà đầu tư có tiềm lực, uy tín
14
cả trong và ngoài nước như IBM, FPT, VNPT, Viettel, Cisco, Bkav….v.v, đã
đặt ra nhiều sự lựa chọn, cơ hội đối với các địa phương tại Việt Nam trong
việc hiện thực hóa mục tiêu xây dựng đô thị thông minh trong thời gian đến.
Có thể nói, việc xây dựng đô thị thông minh là hết sức cần thiết đối với các
đô thị tại Việt Nam hiện nay, xuất phát từ lợi ích trước mắt cũng như mục
tiêu phát triển lâu dài, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của đô thị trong
thời đại toàn cầu hóa, đồng thời đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của người dân về
một môi trường sống thuận lợi, an toàn, tiết kiệm hơn...v.v.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của chính sách xây dựng đô thị
thông minh
1.2.1. Khái niệm chính sách xây dựng đô thị thông minh
Để đưa ra được cách hiểu về chính sách xây dựng đô thị thông minh thì
Luận văn sẽ làm rõ một số khái niệm sau:
- Khái niệm về chính sách
Để quản lý xã hội, bộ máy nhà nước phải ban hành các chính sách phù
hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng quốc gia. Tác động của nhà nước
đến các đối tượng có thể mang tính chính trị, hành chính, kinh tế và được
lồng ghép vào các cơ chế quản lý điều hành thống nhất. Thuật ngữ chính sách
được sử dụng rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong đời
sống xã hội. Dưới đây, là một số khái niệm của các học giả trong và ngoài
nước:
+ Theo William Jenkin, "Chính sách công là một tập hợp các quyết
định liên quan với nhau, được ban hành bởi một hoặc nhóm các nhà hoạt
động chính trị cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các giải pháp để đạt
được mục tiêu đó"; Thomas R. Dye lại cho rằng: "Chính sách công là bất kỳ
những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm". Còn theo Krafty Furloy:
“Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động của
15
chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng”. Charles O. Jones định nghĩa:
"Chính sách công là một tập hợp các yếu tố gồm: Dự định, Mục tiêu, Đề
xuất, Các quyết định hay các lựa chọn, Hiệu lực". B. Cuy Peters định nghĩa:
"Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của chính quyền, dù thực hiện
trực tiếp hay gián tiếp qua các đại lý, tác động đến cuộc sống của mọi người".
Còn theo Doctor Eric: "Chính sách công là một sản phẩm của một tiến trình
tương tác giữa các cá nhân theo các nhóm làm việc nhỏ trong một khuôn khổ
do các tổ chức đặt ra - các tổ chức này hoạt động trong một hệ thống thể chế
chính trị, luật pháp và chịu ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa - xã hội",
"Chính sách công có thể coi như là một khái niệm có thể dùng thay thế các
khái niệm hành chính công và quản lý công, hoặc có thể hiểu là một bộ công
cụ phân tích dùng trong hai lĩnh vực trên"[8].
+ Các nhà nghiên cứu Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về
chính sách công, đặc biệt là những năm gần đây, khi nước ta chủ trương đẩy
mạnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trong cuốn sách Chính sách
kinh tế - xã hội, các tác giả đồng nhất chính sách công với chính sách kinh
tế - xã hội và đưa ra định nghĩa: “Chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các
quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác
động lên các đối tượng và khách thể quản lý nhằm giải quyết vấn đề chính
sách, thực hiện những mục tiêu tổng thể của xã hội”. Theo Từ điển giải
thích thuật ngữ hành chính: “Chính sách công là chiến lược sử dụng các
nguồn lực để làm dịu bớt những vấn đề quốc gia hay mối quan tâm của Nhà
nước. Chính sách công cho phép Chính phủ đảm nhiệm vai trò người cha
đối với cuộc sống của nhân dân. Nó tạo thời cơ, giữ gìn hạnh phúc và an
toàn cho mọi người; tạo ra an toàn cho tài chính và bảo vệ an toàn cho Tổ
quốc”. Các nhà khoa học của Viện Chính trị học, Học viện Chính trị - Hành
16
chính quốc gia Hồ Chí Minh cho rằng: “Chính sách công là chương trình
hành động của Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể”; “Chính sách
công là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà
nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống kinh tế -
xã hội theo mục tiêu đã xác định”[8].
Mặc dù những quan niệm trên còn có nhiều điểm khác nhau, nhưng tất
cả các ý kiến đều nghiên cứu, xem xét chính sách công với tư cách là sản
phẩm có mục đích của chủ thể nắm quyền lực công để tác động đến các mặt
đời sống xã hội. Trong các chủ thể quyền lực công đó thì Nhà nước do tính
chất đặc biệt nên được đưa vào vị trí trung tâm.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu thuật ngữ chính sách công như
sau: Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của chủ thể nắm
quyền lực công, nhằm giải quyết vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu
đề ra và đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định.
Từ cách hiểu trên, ta có thể thấy chính sách công có những đặc trưng
cơ bản sau: Chính sách công là sản phẩm của chủ thể quyền lực công, nên bất
kỳ chủ thể nào nắm quyền lực công đều có khả năng ban hành chính sách
công; chính sách công bao gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau – đó
là một chuỗi các quyết định cùng hướng vào giải quyết vấn đề của chính
sách, luôn gắn với từng thời kỳ và giai đoạn lịch sử cụ thể; chính sách công
thường tập trung giải quyết một vấn đề nhất định đang đặt ra trong đời sống
kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định và phương pháp cụ thể.
- Khái niệm đô thị: Đô thị là không gian cư trú của một cộng đồng
người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông
nghiệp [23].
17
- Khái niệm đô thị thông minh:
Đã có nhiều khái niệm khác nhau về đô thị thông minh (smart city)
được đưa ra bởi nhiều học giả trên thế giới, với những quan điểm và cách tiếp
cận riêng. Một trong số những định nghĩa này là:
+ “Đô thị thông minh được xây dựng dựa trên viễn cảnh về sự phát
triển đô thị trong tương lai được đánh dấu bởi sự số hóa trên quy mô rộng
lớn các loại hình dịch vụ, với mục tiêu chủ yếu là đạt tính bền vững kép trên
cả ba phạm vi là kinh tế, xã hội và môi trường, có sử dụng các công nghệ tiên
tiến như công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông và mạng
Internet” [35].
+ “Đô thị thông minh coi trọng sự mở rộng không ngừng của việc cung
cấp dữ liệu, góp phần làm đa dạng hóa cách thức lựa chọn của mỗi công dân
đô thị nhằm cải thiện các điều kiện sinh sống và học tập hoặc lao động qua
đó có thể phát triển bản thân một cách toàn diện và làm xã hội trở nên thịnh
vượng” [36].
+ Năm 2015, Liên minh viễn thông thế giới (ITU) định nghĩa: “Đô thị
thông minh bền vững là đô thị đổi mới, được ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông (ICT) và những phương tiện khác để cải thiện chất lượng
cuộc sống, hiệu quả quản lý, vận hành, cung cấp dịch vụ và mức độ cạnh
tranh của đô thị, trong khi vẫn đáp ứng những nhu cầu của các thế hệ hiện
tại và tương lai về mọi khía cạnh kinh tế, môi trường, văn hóa - xã hội .”[21].
+ Trong dự luật của Hoa Kỳ “Luật về Đô thị và Cộng đồng thông
minh”, khái niệm đô thị thông minh được định nghĩa: “Đô thị thông minh
hoặc cộng đồng thông minh là một cộng đồng ở đó được ứng dụng các công
nghệ thông tin, truyền thông đổi mới sáng tạo, tiên tiến và đáng tin cậy, các
công nghệ năng lượng và các cơ chế liên quan khác để: Cải thiện sức khỏe
và chất lượng cuộc sống của người dân; tăng hiệu lực và hiệu quả chi phí
18
vận hành và cung cấp các dịch vụ dân sự; thúc đẩy phát triển kinh tế; tạo ra
một cộng đồng ở đó người dân cảm thấy tốt hơn về các mặt an toàn, an ninh,
bền vững, có sức chống chịu, đáng sống và đáng làm việc”[15].
Từ một số khái niệm trên, chúng ta có thể nhận thấy nội hàm chủ yếu
để xây dựng đô thị thông minh là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
vào trong các mặt đời sống xã hội của đô thị đó. Tuy nhiên, có một số nhà
nghiên cứu lại cho rằng, một đô thị thông minh là tập hợp các nội dung cấu
thành và vận hành đô thị đều phải thông minh. Ví dụ, phải có chính quyền
thông minh, con người thông minh, phương pháp quản lý, điều hành thông
minh, giao tiếp thông minh, cở sở vật chất, hạ tầng thông minh…v.v. Trong
đó, công nghệ thông tin - truyền thông là ứng dụng nền tảng để thúc đẩy xây
dựng đô thị thông minh.
Ở Việt Nam chúng ta, khái niệm đô thị thông minh cũng được các nhà
nghiên cứu, các nhà khoa học tiếp cận và đưa ra những quan điểm riêng của
mình. Tuy nhiên, là một nước đi sau về xây dựng đô thị thông minh, nên hầu
hết các khái niệm về đô thị thông minh của Việt Nam đều trên cơ sở sở kế
thừa hệ thống khái niệm của các nhà nghiên cứu, khoa họctrên thế giới. Bên
cạnh đó, căn cứ tình hình thực tiễn, mà đưa ra các nội hàm đô thị thông minh
phù hợp với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội của
Việt Nam. Nhìn chung, khái niệm đô thị thông minh ở Việt Nam được hiểu
như sau: Đô thị thông minh là đô thị hoặc khu vực cư dân ứng dụng công
nghệ thông tin - truyền thông phù hợp, tin cậy, có tính đổi mới sáng tạo nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, cung cấp các dịch vụ
công, phát huy các nguồn lực của đô thị có sự tham gia của người dân; nâng
cao chất lượng cuộc sống và làm việc của cộng đồng; thúc đẩy đổi mới, sáng
tạo phát triển kinh tế; đồng thời bảo vệ môi trường trên cơ sở tăng cường
liên thông, chia sẻ dữ liệu, an toàn, an ninh thông tin giữa các hệ thống và
19
dịch vụ. Khái niệm này cũng được hiểu là đô thị thông minh phát triển bền
vững.
- Khái niệm chính sách xây dựng đô thị thông minh
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng đô thị thông minh, có thể
quan niệm về chính sách xây dựng đô thị thông minh như sau: Chính sách
xây dựng đô thị thông minh là tổng thể các chương trình hành động ứng dụng
công nghệ thông tin - truyền thông, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý nhà nước, cung cấp các dịch vụ công, phát huy các nguồn lực của
đô thị có sự tham gia của người dân; nâng cao chất lượng cuộc sống và làm
việc của cộng đồng; thúc đẩy đổi mới, sáng tạo phát triển kinh tế; đồng thời
bảo vệ môi trường trên cơ sở tăng cường liên thông, chia sẻ dữ liệu, an toàn,
an ninh thông tin giữa các hệ thống và dịch vụ.
Như vậy, có thể hiểu, chính sách xây dựng đô thị thông minh là toàn
bộ các mặt công tác, hoạt động, từ việc xác định mục tiêu đến xây dựng và
thực hiện chính sách đô thị thông minh, được tiến hành bởi các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền, nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
vào trong mọi mặt hoạt động của nhà nước, đời sống xã hội, để xây dựng đô
thị ngày càng thông minh hơn, an toàn hơn, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng đời sống của người dân, tăng tính cạnh tranh đô thị và phát triển xã hội
một cách bền vững.
1.2.2. Đặc điểm của chính sách xây dựng đô thị thông minh
Từ khái niệm, ta có thể thấy chính sách xây dựng đô thị thông minh có
một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, chính sách xây dựng đô thị thông minh có nhiều nội dung
khác nhau, các nội dung đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình
thực hiện. Trong đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông vào
trong các lĩnh vực đời sống xã hội là nền tảng cơ bản để hiện thực hóa các nội
20
dung về xây dựng đô thị thông minh.
Thứ hai, chính sách xây dựng đô thị thông minh được tiến hành bởi các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ
ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp thành phố, cấp
quận. Đồng thời, để xây dựng đô thị thông minh đạt hiệu quả, cần có sự tham
gia của người dân và toàn xã hội.
Thứ ba, chính sách xây dựng đô thị thông minh đề cao tính đổi mới,
sáng tạo, linh hoạt, vừa đáp ứng các nguyên tắc, định hướng chung của Trung
ương, nhưng vừa mang tính cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tiễn ở mỗi địa
phương.
Thứ tư, đối tượng tác động của chính sách là chính quyền, người dân,
doanh nghiệp nơi xây dựng đô thị thông minh.
1.2.3. Vai trò chính sách xây dựng đô thị thông minh
Trong quản lý xã hội, nhà nước thường sử dụng chính sách công làm
công cụ chủ yếu để giải quyết vấn đề chung của cộng đồng, nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng. Theo đó, chính sách xây dựng đô
thị thông minh có một số vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, định hướng cho các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng đô
thị thông minh. Nội dung định hướng là đưa ra các nhận thức chung về khái
niệm, mục tiêu tổng quát, các nguyên tắc chung, kiến trúc công nghệ thông
tin - truyền thông và nội dung xây dựng đô thị thông minh. Nếu các chủ thể
hoạt động theo chiều hướng tác động của chính sách thì không những đạt
được mục tiêu phát triển mà còn được hưởng ưu đãi của Nhà nước. Như vậy,
cùng với mục tiêu thì các biện pháp chính sách cũng có vai trò định hướng
cho hành động của các chủ thể xây dựng đô thị thông minh.
Thứ hai, đề ra và hoàn thiện các giải pháp ứng dụng công nghệ thông
tin - truyền thông, công nghệ số vào trong hoạt động quản lý nhà nước, các
21
lĩnh vực đời sống xã hội nhằm khắc phục những hạn chế, thách thức do quá
trình đô thị hóa diễn ra, đồng thời tiếp tục phát huy các nguồn lực của địa
phương, nâng cao tính cạnh tranh đô thị, phục vụ tốt hơn đời sống của người
dân.
Thứ ba, khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động xây dựng đô thị thông
minh theo định hướng. Trong đó chủ thể ban hành chính sách phải ban hành
nhiều giải pháp, trong đó có những giải pháp khuyến khích các chủ thể trong
xã hội tham gia như miễn thuế, tiếp cận nguồn vốn vay lãi suất thấp, chấp
hành thủ tục hành chính đơn giản, thụ hưởng các nguồn trợ cấp…v.v. Sự tác
động này không mang tính bắt buộc, mà chỉ mang tình khuyến khích các chủ
thể thực hiện những hành động theo ý chí của nhà nước.
Thứ tư, thúc đẩy sự phối hợp giữa các ngành, các cấp. Việc thực hiện
các giai đoạn chu trình chính sách không chỉ và không thể do một cơ quan
nhà nước đảm nhiệm, mà đòi hỏi sự tham gia của nhiều cơ quan thuộc các
ngành các cấp khác nhau, của nhiều tổ chức, cá nhân. Chính vì vậy, thông
qua quá trình chính sách thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan
nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và sự tham gia của các tầng lớp
nhân dân vào việc xây dựng đô thị thông minh, tạo sự đồng bộ, hiệu quả từ
khi triển khai. Mục tiêu và biện pháp chính sách sẽ định hướng cho sự phối
hợp này.
Thứ năm, cảnh báo và đề ra các giải pháp khắc phục mặt trái của quá
trình xây dựng đô thị thông minh như: sự cố về gián đoạn hệ thống thông tin,
kết nối giữa trung tâm xử lý dữ liệu và các thiết bị đầu cuối; sự chia cách
trong giao tiếp trực tiếp giữa chính quyền với người dân và giữa người dân
với nhau; giảm sáng tạo cá nhân, xơ cứng trong các mối quan hệ xã hội;
quyền tự do cá nhân có thể bị xâm phạm do các hệ thống giám sát khắp nơi;
dôi dư lao động và nợ nần khi xây dựng thành phố thông minh.
22
1.3. Nội dung chính sách xây dựng đô thị thông minh
Việc xác định nội dung chính sách xây dựng đô thị thông minh có ý
nghĩa hết sức quan trọng, nó vừa thể hiện tầm nhìn mang tính chất chiến
lược, áp dụng những thành tựu, kinh nghiệm đi trước của các nước trên thế
giời, đồng thời vừa xác định cách tiếp cận phù hợp với nguồn lực, thực tiễn
của mỗi thành phố, địa phương khi triển khai thực hiện. Nội hàm của việc
xây dựng đô thị thông minh gồm rất nhiều nội dung, ví dụ như: chính quyền
thông minh, người dân thông minh, phương pháp quản lý, điều hành thông
minh, giao tiếp thông minh, giao thông thông minh …v.v. Căn cứ cơ sở lý
luận cũng như tình hình thực tiễn, việc xây dựng đô thị thông minh được đa
số các địa phương của Việt Nam lựa chọn theo hướng từng bước đẩy mạnh
áp dụng công nghệ thông tin - truyền thông vào trong những lĩnh vực còn
nhiều hạn chế, yếu kém, tụt hậu so với yêu cầu của xã hội, sau đó tiếp tục mở
rộng áp dụng sang các lĩnh vực khác để thúc đẩy tăng trưởng, năng cao hiệu
quả quản lý xã hội, và cuối cùng hướng tới xây dựng một đô thị thông minh
đúng nghĩa. Trên cơ sở đó, Luận văn xác định nội dung chính sách xây dựng
đô thị thông minh gồm những nội dung sau:
1.3.1. Chính sách xây dựng chính quyền điện tử
Chính sách xây dựng chính quyền điện tử là tổng thể các quan điểm,
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp sử dụng một cách có hệ thống công nghệ thông
tin - truyền thông vào trong việc quản lý, điều hành của nhà nước nhằm xây
dựng một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, minh bạch, phục vụ ngày càng
tốt hơn mối quan hệ giữa chính quyền với công dân, doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội, và trong chính nội bộ giữa các cơ quan chính quyền với nhau.
Mục tiêu chung của chính sách là: tăng cường năng lực, nâng cao hiệu
quả điều hành nhà nước của chính quyền, mang lại thuận lợi và tiết kiệm chi
phí cho dân chúng, tăng cường sự công khai minh bạch, phát huy hiệu quả
23
các nguồn lực, giảm chi tiêu ngân sách. Mục tiêu cụ thể là: Nâng cao năng
lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, tạo động lực phát triển mới;
cung cấp cho người dân và doanh nghiệp các dịch vụ công ngày càng tốt
nhất, tạo điều kiện cho nguời dân dễ dàng truy nhập, giao dịch ở khắp mọi
nơi thông qua mạng Internet; đồng thời tạo điều kiện cho người dân có thể
tham gia xây dựng chính sách, đóng góp vào quá trình phát triển địa phương
một cách tích cực; giảm thiểu nhũng nhiễu, tiêu cực, tăng cường công khai,
minh bạch, nâng cao uy tín của các cơ quan nhà nước.
Nội dung xây dựng chính quyền điện tử gồm 04 giai đoạn:
- Thông tin: Trong giai đoạn đầu, chính quyền điện tử có nghĩa là hiện
diện trên trang web và cung cấp cho công chúng các thông tin (thích hợp). Giá
trị mang lại ở chỗ công chúng có thể tiếp cận được thông tin của chính quyền,
các quy trình trở nên minh bạch hơn, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Tương tác: Trong giai đoạn thứ hai, sự tương tác giữa chính quyền và
công dân được thông qua nhiều ứng dụng khác nhau. Người dân có thể trao
đổi trực tiếp qua thư điện tử, sử dụng các công cụ tra cứu, tải xuống các biểu
mẫu và tài liệu. Các tương tác này giúp tiết kiệm thời gian.
- Giao dịch: Với giai đoạn thứ ba, tính phức tạp của công nghệ có tăng
lên, nhưng giá trị của khách hàng cũng tăng theo. Các giao dịch hoàn chỉnh
có thể thực hiện mà không cần đi đến cơ quan hành chính. Có thể lấy ví dụ về
các dịch vụ trực tuyến như: Đăng ký thuế thu nhập, đăng ký thuế tài sản, gia
hạn/cấp mới giấy phép, thị thực và hộ chiếu, biểu quyết qua mạng…v.v.
- Chuyển hóa: Giai đoạn thứ tư là khi mọi hệ thống thông tin được tích
hợp lại và công chúng, doanh nghiệp có thể hưởng các dịch vụ tại một bàn
giao dịch (điểm giao dịch ảo). Ở giai đoạn này, tiết kiệm chi phí, hiệu quả và
đáp ứng nhu cầu khách hàng đã đạt được các mức cao nhất có thể được.
1.3.2. Chính sách xây dựng giao thông thông minh
24
Là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp sử dụng một
cách có hệ thống công nghệ thông tin - truyền thông vào trong việc quản lý
giao thông, vận tải công cộng, tham gia giao thông, thông tin giao thông,
nhằm tạo ra một hệ thống giao thông thuận tiện, nhanh chóng, an toàn, tiết
kiệm.
Mục tiêu chung của chính sách là: Nâng cao năng lực, tính hiệu quả
của công tác quản lý giao thông, tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm thời
gian, chi phí đối với người tham gia giao thông. Mục tiêu cụ thể: làm giảm
thiểu việc ùn tắc giao thông, điều tiết giao thông một cách thông minh và
hiệu quả, xác định thời gian thực cho người đi xe vận tải công cộng, vị trí đỗ
xe, thông tin giao thông trên đường; khuyến khích áp dụng các phần mềm
công nghệ thông tin trên xe cá nhân để tăng tính hiệu quả của mô hình giao
thông thông minh.
Nội dung chính sách: Xây dựng hệ thống thông tin giao thông thông
qua tổng đài dịch vụ hành chính công hay qua các bảng thông báo điện tử tại
nơi công cộng như ở các giao lộ, nhà chờ xe buýt, ga tàu lửa, sân bay…v.v,
nhằm phục vụ người tham gia giao thông và quản lý nhà nước; ứng dụng
phần mềm và xây dựng trung tâm chỉ huy, điều tiết giao thông thông minh;
lắp đặt hệ thống camera rộng khắp để giám sát, xử lý vi phạm giao thông
bằng hình ảnh; xây dựng các hệ thống thu phí điều tiết, hạn chế tham gia giao
thông vào một số khu vực theo hình thức tự động, không dừng; khuyến khích
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân áp dụng công nghệ thông tin trên các phương
tiện di chuyển cá nhân.
1.3.3. Chính sách đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin - truyền
thông trong lĩnh vực y tế
Là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, giải pháp đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin - truyền thông một cách có hệ thống vào trong việc quản
25
lý nhà nước về y tế, chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh cho nhân dân, tạo
ra một nền y tế hiện đại, liên thông, hướng đến sự hài lòng của người dân và
nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh của các cơ sở y tế.
Mục đích xây dựng nền y tế thông minh là để người dân dễ dàng tiếp
cận và trao đổi với các cơ sở khám chữa bệnh từ xa, rút ngắn thời gian làm
thủ tục hành chính cho cả nhân viên y tế và người bệnh; xây dựng hồ sơ y tế
cá nhân nhằm nắm bắt tiền sử bệnh tật, quá trình khám chữa bệnh của bệnh
nhân để theo dõi toàn diện và liên tục; dễ dàng trao đổi thông tin lâm sàng,
cận lâm sàng trong cùng một bệnh viện và giữa các bệnh viện với nhau; giúp
các nhà quản lý bệnh viện giám sát được thời gian, việc tuân thủ các quy
trình kỹ thuật, phác đồ, quy chế kê đơn; triển khai “quản lý tinh gọn” nhằm
chống lãng phí trong sử dụng thuốc, vật tư y tế; số hóa kho hồ sơ bệnh án;
xây dựng hệ thống khó mắc lỗi, xây dựng hệ thống cảnh báo nhằm hạn chế
thấp nhất tai biến y khoa; kịp thời đưa ra các dự báo về dịch bệnh trên cơ sở
dữ liệu được cập nhật, phân tích.
Nội dung chính sách: khuyến khích, tạo điều kiện áp dụng công nghệ
thông tin để nâng cao khả năng quản lý, điều hành của cơ sở y tế; xây dựng
các phần mềm chăm sóc, theo dõi, khám chữa bệnh một cách hiệu quả;
khuyến khích, hỗ trợ việc áp dụng các công nghệ thông minh, hiện đại trong
khám, chữa bệnh; tiến hành liên thông cơ sở dữ liệu giữa các trung tâm y tế,
cơ sở khám chữa bệnh, xây dựng hồ sơ y tế điện tử cho người dân.
1.3.4. Chính sách đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin - truyền
thông trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo
Là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, giải pháp đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin - truyền thông một cách có hệ thống vào trong công tác
giáo dục - đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng quản lý, cung cấp dịch vụ công,
đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác dạy và học trong tình hình mới.
26
Mục tiêu của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục - đào
tạo nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, điều hành trong
giáo dục, hỗ trợ giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng sáng
tạo, linh hoạt, giúp học sinh dễ dàng tiếp thu bài giảng, tư duy sáng tạo, có
điều kiện tiếp cận với công nghệ thông tin từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường, tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường, giáo viên và phụ huynh.
Nội dung chính sách: Xây dựng hệ thống thông tin, phần mềm quản lý,
điều hành chung cho tất cả cơ sở giáo dục – đào tạo, cơ quan quản lý giáo
dục, xây dựng cơ sở dữ liệu chung cho tất cả bậc học, cung cấp dịch vụ công
trực tuyến; đổi mới phương pháp dạy, học và kiểm tra, đánh giá, trong đó sử
dụng có hiệu quả giáo án điện tử, thư viện điện tử, kho học liệu số, lớp học
điện tử; bồi dưỡng cán bộ, giáo viên thành thạo trong việc sử dụng công nghệ
thông tin, xã hội hóa ứng dụng công nghệ thông tin trong trường học.
1.3.5. Chính sách đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin - truyền
thông trong kiểm soát ô nhiễm môi trường, cảnh báo thiên tai
Là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, giải pháp đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin - truyền thông một cách có hệ thống vào trong công tác
kiểm soát ô nhiễm môi trường, cảnh báo thiên tai nhằm xây dựng môi trường
sống trong sạch, an toàn, lành mạnh, kịp thời giải quyết các sự cố về môi
trường, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Mục tiêu của chính sách: nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi
trường, cảnh báo thiên tai, nhằm kịp thời đưa ra những thông báo, cảnh báo
chính xác đối với cơ quan quản lý và người dân, đồng thời giúp khắc phục
nhanh hơn, hiệu quả hơn các sự cố về môi trường, ảnh hưởng của thiên tai.
Nội dung chính sách: xây dựng các giải pháp, mục tiêu lắp đặt các hệ
thống cảm biến để quan trắc môi trường, cảnh báo thiên tai, thông tin
thường xuyên đến người dân; xây dựng hệ thống theo dõi và cảnh báo cháy
27
rừng, lũ lụt; kết hợp xây dựng các giải pháp thu gom, xử lý rác thải một
cách hiệu quả nhất.
1.4. Các bước hoạch định chính sách xây dựng đô thị thông minh
1.4.1. Xác định mục tiêu chính sách xây dựng đô thị thông minh
Xác định mục tiêu chính sách là một khâu quan trọng trong quá trình
hoạch định chính sách. Thông thường mục tiêu chính sách được xây dựng
dựa trên tính bức xúc của vấn đề chính sách đối với đời sống xã hội, tính
phức tạp của vấn đề chính sách, thời cơ của việc ban hành chính sách và khả
năng giải quyết vấn đề bằng chính sách nhà nước…v.v. Theo đó, mục tiêu
chính sách xây dựng đô thị thông minh được xác định gồm những nội dung
cơ bản sau:
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân: Ứng dụng các công
nghệ thông tin để hỗ trợ giải quyết kịp thời, hiệu quả các vấn đề được người
dân quan tâm trong quá trình đô thị hóa (Giao thông, y tế, giáo dục, an toàn
thực phẩm, bảo vệ môi trường...), nâng cao sự hài lòng của người dân vào sự
quản lý, điều hành của chính quyền các cấp.
- Quản lý đô thị tinh gọn: Các hệ thống thông tin quản lý những lĩnh
vực hạ tầng kỹ thuật - dịch vụ chủ yếu của đô thị được số hóa, liên thông,
chia sẻ dữ liệu giữa các ngành; tăng cường sự tham gia của người dân nhằm
nâng cao năng lực dự báo, hiệu quả và hiệu lực quản lý của chính quyền địa
phương.
- Bảo vệ môi trường hiệu quả: Xây dựng các hệ thống giám sát, cảnh
báo trực tuyến về môi trường (nước, không khí, tiếng ồn, đất, chất thải...); các
hệ thống thu thập, phân tích dữ liệu môi trường phục vụ nâng cao năng lực
dự báo, phòng chống, ứng phó khẩn cấp và chủ động ứng phó biến đổi khí
hậu, thiên tai.
- Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế: Xây dựng hạ tầng thông tin số
28
an toàn, khuyến khích cung cấp dữ liệu mở để thúc đẩy các hoạt động khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo, đổi mới mô hình tăng trưởng, giúp doanh nghiệp
giảm chi phí, mở rộng cơ hội hợp tác kinh doanh trong nền kinh tế số.
- Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công: Đảm bảo mọi người dân
được hưởng thụ các dịch vụ công một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm
chi phí, công khai, minh bạch, hạn chế tiêu cực, củng cố niềm tin của nhân
dân đối với chính quyền trên cơ sở hạ tầng dịch vụ thông tin số rộng khắp,
liên thông.
1.4.2. Xác định các nguyên tắc xây dựng đô thị thông minh
Khái niệm đô thị thông minh là khái niệm mở, có nhiều quan điểm,
cách tiếp cận khác nhau và biện pháp triển khai khác nhau. Vì vậy khi ban
hành chính sách xây dựng đô thị thông minh phải bảo đảm các nguyên tắc
theo quan điểm của chủ thể nhằm đảm bảo mục tiêu, các bước triển khai
được thực hiện chính sách phù hợp với điều kiện thực tiễn ở mỗi địa phương.
Nhìn chung, việc xây dựng đô thị thông minh phải tuân thủ một số nguyên
tắc sau:
- Xây dựng đô thị thông minh phải lấy người dân làm trung tâm, phải
dựa trên nhu cầu thực tế và giúp cho mọi người dân đều được hưởng thành
quả, đây là nguyên tắc cốt lõi. Để làm được điều này, cần khảo sát nhu cầu,
lấy ý kiến rộng rãi trong quá trình xây dựng và triển khai các kế hoạch, đề án,
đảm bảo hầu hết người dân nhận thức được đầy đủ lợi ích cụ thể của đô thị
thông minh.
- Đảm bảo năng lực cơ sở hạ tầng thông tin, khuyến khích dữ liệu mở
(open data), những dữ liệu có thể hiểu được (được mô tả tường minh) để tạo
ra một hệ sinh thái số, cung ứng dịch vụ thông tin. Những dữ liệu này do
chính quyền địa phương sở hữu và có thể chia sẻ cho các bên liên quan và
người dân.
29
- Đảm bảo tính trung lập về công nghệ; chú trọng áp dụng các công
nghệ ICT phù hợp với đô thị thông minh như Internet Vạn vật (IoT), điện
toán đám mây, phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo... và có khả năng tương
thích với nhiều nền tảng; tận dụng, tối ưu cơ sở hạ tầng ICT sẵn có.
- Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, năng lực ứng cứu, xử lý sự cố
mất an toàn thông tin, đặc biệt là hạ tầng thông tin trọng yếu; bảo vệ thông tin
riêng tư của người dân; tăng cường khả năng tự vệ trên môi trường internet,
phòng chống các loại tin tặc.
1.4.3. Lựa chọn phương án chính sách xây dựng đô thị thông minh
Lựa chọn các phương án chính sách là một tất yếu khách quan để chủ
thể ban hành chính sách lựa các phương án tốt nhất nhằm đáp ứng các mục
tiêu đề ra, đồng thời tổ chức thực thi chính sách với hiệu quả cao nhất. Hiện
nay theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới, chính sách xây dựng đô thị
thông minh chủ yếu được tiếp cận theo 03 phương án sau:
Thứ nhất, lựa chọn triển khai một, một vài ứng dụng riêng rẽ trong một
vài lĩnh vực cụ thể để đảm bảo nó hoạt động tốt, hoạt động ổn định. Sau đó
mới tiếp tục tính tới việc mở rộng, tích hợp chúng với nhau như thế nào.
Cách triển khai này được coi là lựa chọn phù hợp nhất để triển khai tại những
nơi mà các vấn đề phát sinh do gia tăng dân số, đô thị hóa đang trở nên
nghiêm trọng và chính quyền các thành phố đã xác định rõ những vấn đề cần
giải quyết trong ngắn hạn. Ưu điểm của nó là hiệu quả có thể nhìn thấy ngay,
tạo động lực lớn để mở rộng triển khai sang các lĩnh vực khác trong khi ngân
sách không cần quá lớn. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là sẽ khó khăn hơn
trong việc mở rộng và tích hợp các ứng dụng, dịch vụ ở giai đoạn sau. Ví dụ
đơn giản như việc làm sao để format dữ liệu của các ứng dụng có thể tương
thích, phục vụ việc kết nối, sử dụng chung dữ liệu cho hoạt động phân tích, ra
quyết định sau này.
30
Thứ hai, lựa chọn xây dựng để hình thành một cơ sở hạ tầng mạng lưới
vững chắc hoặc một nền tảng chung có thể triển khai tất cả các ứng dụng trên
đó trước. Sau đó mới lựa chọn, phân loại để xem các ứng dụng có thể bổ
sung vào hoặc tích hợp các dịch vụ hiện có vào nền tảng này. Triển khai xây
dựng một nền tảng hạ tầng chung làm cơ sở để sau đó triển khai các giải pháp
cho từng lĩnh vực riêng rẽ. Hướng đi này cần đầu tư khá lớn và tính toán rất
kỹ ngay từ ban đầu, khá mất thời gian cũng như cần một nguồn ngân sách
tương đối dồi dào. Tuy nhiên, ưu điểm của nó là khi các ứng dụng được triển
khai cho các lĩnh vực riêng rẽ khác nhau song chúng nhanh chóng liên thông
được với nhau tạo thành một hệ thống thống nhất.
Thứ ba, xây dựng một phiên bản Beta. Với cách thức này, thành phố sẽ
đồng thời triển khai thử nghiệm nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau mà chưa có kế hoạch cụ thể về việc khi nào thì để chúng chính thức
được triển khai trong thực tế. Phương thức tiếp cận này có ưu điểm là cả
những chính quyền thành phố chưa có nguồn ngân sách dồi dào để triển khai
smart city cũng có thể thực hiện bởi vì những dự án thử nghiệm rất dễ tìm
kiếm được nguồn đầu tư, tài trợ. Tại nhiều quốc gia, các nhà cung cấp giải
pháp sẵn sàng triển khai thử nghiệm trên phạm vi hẹp (Phiên bản Demo) để
cho khách hàng thấy được hiệu quả của giải pháp để khách hàng đánh giá và
quyết định xem có ký hợp đồng triển khai trên diện rộng hay không. Phương
thức này được đánh giá là một cách hiệu quả thu hút sự tham gia của cả các
startup và các công ty sáng tạo quy mô nhỏ. Các thành phố này chấp nhận
rằng với những công nghệ và mô hình kinh doanh hiện thời thì chỉ có thể
triển khai và đem lại lợi ích nhìn thấy được trong ngắn hạn hoặc trung hạn.
Một trong những thách thức lớn nhất của phương thức này được cho là nó
khiến cho các thành phố khó vượt ra khỏi các chương trình thử nghiệm để
tiến tới triển khai thực tế.
31
Đối với Việt Nam, là một nước có nền kinh tế phát triển còn thấp, cơ
sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế, khoa học - công nghệ chưa phát triển mạnh
mẽ, trình độ dân trí không đồng đều, nguồn tài chính hạn hẹp thì việc lựa
chọn phương án 1 để xây dựng chính sách đô thị thông minh là việc lựa chọn
thích hợp nhất, nhưng đồng thời chúng ta cũng phải biết lựa chọn, sử dụng
những nội dung trong phương án 2 và 3 một cách phù hợp để khắc phục
những hạn chế của phương án 1, từ đó nâng cao tính hiệu quả của việc xây
dựng đô thị thông minh.
Sau khi lựa chọn phương án phù hợp, các địa phương cần chủ động
xây dựng và triển khai Đề án tổng thể xây dựng đô thị thông minh. Trong quá
trình xây dựng Đề án tổng thể về đô thị thông minh, các địa phương gửi các
Bộ ngành cho ý kiến về những nội dung có liên quan như giao thông thông
minh, quy hoạch đô thị thông minh… Trong đó, ưu tiên các dự án nền tảng
dài hạn có tính tổng thể và phục vụ liên ngành. Một số dự án thí điểm sẽ
được lựa chọn làm điển hình để nhân rộng, tránh việc triển khai đồng loạt
nhiều dự án. Có chủ trương ưu tiên các dự án thuê dịch vụ ICT và sử dụng
các sản phẩm, giải pháp của những đơn vị cung ứng trong nước. Xây dựng
đô thị thông minh đòi hỏi nguồn lực đầu tư rất lớn nên cần tăng cường huy
động các nguồn lực của xã hội.
1.4.4. Giải pháp chính sách xây dựng đô thị thông minh
1.4.4.1. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức
Chú trọng nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
toàn xã hội về sự cần thiết và lợi ích của việc xây dựng đô thị thông minh
trong giai đoạn hiện nay. Nâng cao hiểu biết, nhận thức, trách nhiệm và
năng lực xây dựng đô thị thông minh cho các cơ quan nhà nước, cán bộ,
công chức. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền về
đô thị thông minh để tạo sự đồng thuận, hưởng ứng mạnh mẽ trong toàn xã
32
hội. Đặc biệt trong vấn đề nhận thức là làm thế nào để các cơ quan, tổ chức,
cá nhân sẵn sàng chia sẽ dữ liệu của mình để tạo nên một hệ thống kỹ thuật
- dịch vụ thông tin hoàn chỉnh, phong phú, góp phần làm tăng bản chất đô
thị thông minh.
1.4.4.2. Giải pháp về tổ chức, quản lý
Xây dựng các tổ chức tiêu chuẩn hóa trong xây dựng đô thị thông
minh theo Tổ chức tiêu chuẩn hóa của Anh quốc (BSI) gồm: lớp chiến lược,
dùng cho cấp lãnh đạo; lớp quy trình, dùng cho nhà quản lý; lớp kỹ thuật,
dùng cho tổ chức, cá nhân trực tiếp triển khai thực hiện. Tiếp tục đổi mới cơ
bản, toàn diện và đồng bộ cơ chế quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tạo
hành lang pháp lý chặt chẽ, minh bạch, khuyến khích phát triển thị trường
khoa học công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong
các lĩnh vực đời sống xã hội.
1.4.4.3. Giải pháp về tài chính
Huy động mọi nguồn lực, ưu tiên đầu tư kinh phí cho việc xây dựng đô
thị thông minh từ nguồn vốn đầu tư khoa học công nghệ và các nguồn vốn
khác. Xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp công nghệ thông tin ở trong và ngoài nước. Xây dựng các cơ
chế hợp tác công - tư hiệu quả, công khai, minh bạch. Có chế độ khuyến
khích các địa phương triển khai xây dựng đô thị thông minh; thành lập quỹ
phát triển công nghệ thông tin – truyền thông.
1.4.4.4. Giải pháp về nguồn nhân lực
Chú trọng xây dựng và quản lý quy hoạch nguồn nhân lực công nghệ
thông tin, đảm bảo đáp ứng yêu cầu khi triển khai thực hiện. Đẩy mạnh và
nâng cao chất lượng công tác giáo dục – đào tạo nguồn nhân lực công nghệ
thông tin, mở rộng quy mô, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, các cấp độ đào
33
tạo. Có cơ chế thu hút, đãi ngộ các chuyên gia, nguồn nhân lực chất lượng
cao ở trong và ngoài nước; tăng cường đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin. Đẩy mạnh hợp tác với các công ty công nghệ thông tin
trong và ngoài nước để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
cập nhật các ứng dụng công nghệ mới của thế giới.
1.4.4.5. Giải pháp về hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin
Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Xây dựng kho dữ liệu lớn, dùng chung (Big
data) và hệ sinh thái mở; mở rộng và đa dạng hóa hệ thống truyền dẫn, trao
đổi thông tin trên cơ sở mạng viễn thông cố định và di động (Network layer);
đẩy mạnh ứng dụng các thiết bị công nghệ cảm biến (Sensor layer) và các
thiết bị đầu cuối như camera, điện thoại thông minh, vi tính cá nhân…v.v;
xây dựng lớp nền tảng nhằm lưu trữ, phân tích, xử lý và điều khiển thông tin
(Platform layer); đẩy mạnh phát triển phần mềm ứng dụng kết hợp với
Internet trong các lĩnh vực (Application layer).
Về ứng dụng công nghệ thông tin: xây dựng hạ tầng kỹ thuật – dịch vụ
thông tin cho toàn thể cư dân thành phố hay hẹp hơn là một nhóm đông dân
cư nào đó, hay rộng hơn cho ngư dân cả một vùng hay toàn quốc trên cơ sở
kết nối các thông tin, dữ liệu ở các ngành, lĩnh vực, cơ quan, doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân; ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng một số hệ thống
thông minh độc lập nhằm giải quyết các yêu cầu cụ thể cho một nhóm thành
phần xã hội nào đó hoặc một số lĩnh vực cần thiết nào đó; đẩy mạnh khuyến
khích ứng dụng công nghệ thông tin ở cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong
toàn xã hội.
1.5. Các yếu tố tác động đến chính sách xây dựng đô thị thông
minh
Trong thời đại công nghệ thông tin - truyền thông phát triển mạnh mẽ,
việc xây dựng đô thị thông minh được sự quan tâm nghiên cứu và đầu tư của
34
các nước trên thế giới. Trong thực tiễn, các đô thị thông minh hình thành
ngày càng nhiều, đáp ứng phần nào các mục đích, tiêu chuẩn, nội dung của
một đô thị thông minh, tùy theo cách tiếp cận và mức độ đầu tư. Tuy nhiên,
việc xây dựng đô thị thông minh đúng nghĩa là một công việc hết sức khó
khăn, phức tạp, gồm nhiều giai đoạn, nội dung công việc triển khai thực
hiện…v.v. Trong quá trình đó, rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chính sách xây
dựng đô thị thông minh, dưới đây là một số yếu tố quan trọng, trực tiếp nhất:
1.5.1. Nhận thức và quyết tâm của toàn xã hội
Đối với Việt Nam, xây dựng đô thị thông minh là một khái niệm tuy
không mới, nhưng cũng chưa thật sự đặt ra vấn đề cấp bách, hệ thống, xuyên
suốt đối với các nhà nghiên cứu, các cơ quan hoạch địch chính sách. Điều
này xuất phát từ lý do sau: Việt Nam chúng ta đang ở nhóm các nước thu
nhập trung bình, đời sống kinh tế - xã hội vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, vì
vậy nhu cầu phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất của người dân vẫn
đang là vấn đề trọng tâm ở các ngành các cấp, và của toàn xã hội; việc ứng
dụng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ thông tin - truyền thông trong
các lĩnh vực xã hội tuy được đẩy mạnh nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, không
đồng đều, nhất là ở các đơn vị, cơ quan quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ
công; đời sống đa số nhân dân nói chung còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí
không đồng đều.
Từ những lý do trên, chúng ta có thể thấy, việc thực hiện chính sách
xây dựng đô thị thông minh trong thực tiễn là một quá trình khó khăn, phức
tạp, đòi hỏi phải có nhận thức chung một cách sâu sắc và toàn diện, có sự
thống nhất, quyết tâm, nỗ lực của toàn xã hội. Trong đó, phải tạo được sự
chuyển biến ở các chủ thể chính tham gia xây dựng đô thị thông minh như: ý
chí đổi mới, sáng tạo, vì nhân dân phục vụ của chính quyền; quyết tâm đổi
mới mô hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu, tham gia chuỗi
35
giá trị toàn cầu của các doanh nghiệp; và mong muốn được tham gia xây
dựng một môi trường sống an toàn, thuận lợi, tiết kiệm của người dân…v.v.
Vì vậy việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đô thị thông minh
là một hoạt động cần thiết, quan trọng, nhằm tạo ra sự thống nhất chung về
quan điểm, mục tiêu, nội dung và các bước triển khai thực hiện, tạo động lực
mạnh mẽ và quyết tâm trong việc xây dựng đô thị thông minh tại các địa
phương ở nước ta.
1.5.2. Thiết lập tầm nhìn
Từ thực tiễn ở các nước trên thế giới, chúng ta có thể nhận thấy không
thể có một một mô hình chung về cách thức tiếp cận và triển khai xây dựng
một đô thị thông minh. Do mức độ thông minh của một đô thị phụ thuộc rất
lớn vào trình độ kinh tế, dân trí, khoa học - công nghệ, khả năng tổ chức,
quản lý xã hội. Vì vậy, việc thiết lập tầm nhìn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng,
tùy theo điều kiện cụ thể ở mỗi nước, mỗi thành phố mà thiết lập tầm nhìn
phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất. Cụ thể, đối với các nước có trình độ kinh
tế, xã hội, khoa học công nghệ phát triển cao, sẽ lựa chọn cách tiếp cận xây
dựng một cơ sở hạ tầng mạng lưới vững chắc hoặc một nền tảng chung có thể
triển khai tất cả các ứng dụng trên đó trước. Sau đó mới lựa chọn, phân loại
để xem các ứng dụng có thể bổ sung vào hoặc tích hợp các dịch vụ hiện có
vào nền tảng này và làm cơ sở để sau đó triển khai các giải pháp cho từng
lĩnh vực riêng rẽ. Ngược lại, đối với các nước kinh tế còn khó khăn, thị
trường khoa học công nghệ chậm phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn hạn
chế, có thể lựa chọn cách tiếp cận là thí điểm ứng dụng công nghệ thông tin -
truyền thông vào trong một số lĩnh vực riêng rẽ và xây dựng lộ trình thích
hợp để từng bước mở rộng và liên thông. Vì vậy, nếu việc thiết lập tầm nhìn
không biện chứng, khách quan, thiếu cơ sở lý luận, không phù hợp với tình
hình thực tiễn, hay vì lợi ích của một nhóm nào đó thì sẽ dẫn đến nguy cơ
Tải bản FULL (68 trang): https://bit.ly/3fQM1u2
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
36
mắc kẹt, hỗn loạn trong mạng lưới khoa học công nghệ thông tin và gây lãng
phí lớn nguồn lực của nhà nước và nhân dân.
1.5.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và tài chính
Xây dựng đô thị thông minh đòi hỏi cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị tương
đối hiện đại và đồng bộ, trong đó hệ thống cơ sở công nghệ thông tin - truyền
thông phải đảm bảo để triển khai các ứng dụng phục vụ xây dựng đô thị
thông minh. Hiện nay, hạ tầng đô thị của ở nước ta phát triển thiếu sự đồng
bộ giữa quy hoạch xây dựng đô thị và các công trình viễn thông thụ động.
Ngoài ra, hạn chế trong vấn đề ngầm hóa các mạng cấp thông tin, sử dụng
chung cơ sở hạ tầng viễn thông…, dẫn tới tình trạng mạnh ai nấy làm, chỉ chú
trọng đến việc xây dựng riêng rẽ, đơn thuần mà không quan tâm đến vấn đề
kết nối lại với nhau. Chưa xây dựng được bộ phận quản trị chuyên trách về
công nghệ thông tin - truyền thông để vận hành hệ thống quản lý thông tin,
truyền dẫn trong hệ thống. Đặc biệt là việc ứng dụng hệ thống thông tin địa lý
(GIS) trong quy hoạch đô thị và quản lý đô thị, quản lý các hệ thống hạ tầng
đô thị còn đang rất chậm chạp.
Bên cạnh đó, muốn xây dựng đô thị thông minh cần phải có một nguồn
kinh phí tương đối lớn để tiếp cận có hiệu quả các sản phẩm công nghệ thông
tin - truyền thông hiện đại, triển khai đồng bộ và rộng rãi trên các lĩnh vực
đời sống xã hội, thuê các nhà tư vấn, đầu tư có năng lực trong và ngoài nước
triển khai thực hiện. Ngoài việc đẩy mạnh phát triển kinh tế, tạo nguồn lực tài
chính dồi dào, chính quyền các cấp cần phải triển khai đồng bộ nhiều giải
pháp để thu hút vốn đầu tư, khuyến khích các đơn vị tư nhân tài trợ hoặc
tham gia bằng hình thức hợp tác công tư (PPP), có chính sách ưu đãi vốn vay
đối với các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực công nghệ thông tin; có cơ
chế thuận lợi để các doanh nghiệp thực hiện việc thí điểm dùng thử công
nghệ thông tin trên một số lĩnh vực.
Tải bản FULL (68 trang): https://bit.ly/3fQM1u2
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
37
1.5.4. Môi trường thể chế, chính sách
Xây dựng và phát triển đô thị thông minh là vấn đề có tính chất chiến
lược, liên ngành, liên vùng ở mức độ cao, liên quan đến nhiều cơ quan quản
lý nhà nước. Thực tiễn, việc xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam là quá
trình học hỏi kinh nghiệm của các nước trên thế giới, nên còn nhiều quan
điểm, cách tiếp cận, nguyên tắc, lộ trình khác nhau về xây dựng đô thị thông
minh. Điều này đòi hỏi các cơ quan hoạch định chính sách ở tầm quốc gia
phải xây dựng nhận thức chung về mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc, tiêu chí,
nội dung và các bước triển khai thực hiện để áp dụng trong cả nước. Bên
cạnh đó, mỗi cơ quan Trung ương tùy theo chức năng, nhiệm vụ phải đồng
bộ đề ra các chính sách hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến khích các địa phương, các
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia xây dựng đô thị thông minh; các địa
phương tùy theo tình hình cụ thể ở địa phương mình mà có cách tiếp cận và
triển khai một cách phù hợp, hiệu quả nhất.
Ngoài ra, mô hình đô thị thông minh có những đặc điểm khác biệt với
mô hình đô thị truyền thống. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước
các cấp phải xây dựng khung pháp lý, tạo môi trường thông thoáng, cũng như
các quy định liên quan đến môi trường làm việc, giao dịch, trao đổi qua
Internet, trong đó việc bảo vệ an toàn, an ninh thông tin của tổ chức, cá nhân
là một nội dung hết sức quan trọng, nó đảm bảo cho tính hiệu lực, hiệu quả
trong việc triển khai xây dựng đô thị thông minh trong tương lai.
1.5.5. Tình hình an ninh mạng
Một trong những trở ngại, thách thức lớn nhất của việc xây dựng đô thị
thông minh chính là sự đảm bảo an toàn thông tin, an ninh trên môi trường
mạng Internet. Nhiều công nghệ đô thị thông minh thu thập thông tin định
danh cá nhân và mức sống của người dân, liên kết những dữ liệu này sẽ tạo ra
dữ liệu thứ cấp mới và có thể sử dụng chúng để tạo ra hồ sơ công dân, vị trí
5382916

More Related Content

Similar to CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 5382916.pdf

Similar to CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 5382916.pdf (20)

Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đLuận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
 
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCMLuận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
 
Hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt của Tổng Công...
Hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt của Tổng Công...Hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt của Tổng Công...
Hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt của Tổng Công...
 
Đề tài: Hiệu quả kinh tế trong vận tải hành khách bằng xe buýt
Đề tài: Hiệu quả kinh tế  trong vận tải hành khách bằng xe buýtĐề tài: Hiệu quả kinh tế  trong vận tải hành khách bằng xe buýt
Đề tài: Hiệu quả kinh tế trong vận tải hành khách bằng xe buýt
 
Luận Văn Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Kho Bạc Nhà Nước Trên Địa Bàn Tphcm.
Luận Văn Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Kho Bạc Nhà Nước Trên Địa Bàn Tphcm.Luận Văn Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Kho Bạc Nhà Nước Trên Địa Bàn Tphcm.
Luận Văn Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Kho Bạc Nhà Nước Trên Địa Bàn Tphcm.
 
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành SơnLuận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà NẵngLuận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
 
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
 
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
 
Phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng tại Đà Nẵng, HAY
Phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng tại Đà Nẵng, HAYPhòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng tại Đà Nẵng, HAY
Phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng tại Đà Nẵng, HAY
 
Luận Văn Thành Hcm Trở Thành Trung Tâm Tài Chính Quốc Tế.doc
Luận Văn Thành Hcm Trở Thành Trung Tâm Tài Chính Quốc Tế.docLuận Văn Thành Hcm Trở Thành Trung Tâm Tài Chính Quốc Tế.doc
Luận Văn Thành Hcm Trở Thành Trung Tâm Tài Chính Quốc Tế.doc
 
Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, ...
Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, ...Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, ...
Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, ...
 
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Thanh Khê, thàn...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Thanh Khê, thàn...Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Thanh Khê, thàn...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Thanh Khê, thàn...
 
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng...
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng...Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng...
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng...
 
Thành phố hcm
Thành phố hcmThành phố hcm
Thành phố hcm
 
Thành phố hcm
Thành phố hcmThành phố hcm
Thành phố hcm
 
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà NộiLuân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnhLuận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
 
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAYLuận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
 

More from NuioKila

More from NuioKila (20)

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
 
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
 
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
 
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
 
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
 
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfKẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
 
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
 
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
 
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
 
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
 
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfAn evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
 
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
 
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
 
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfPhân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
 
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNgói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
 
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 5382916.pdf

  • 1. 1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TRUNG THÀNH CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2018
  • 2. 2 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TRUNG THÀNH CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số : 834.04.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN MINH ĐỨC HÀ NỘI, năm 2018
  • 3. 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, việc xây dựng và phát triển đô thị thông minh đã trở thành một xu thế tất yếu tại nhiều quốc gia phát triển trên thế giới. Trong đó, nổi bật là các thành phố như Singapore (Singapore), Lon Don (Anh quốc), Seoul (Hàn Quốc), Auckland (New Zealand), Melbourne (Úc), Kobe (Nhật Bản), Barcelona (Tây Ban Nha)…v.v. Xu thế này được các chuyên gia, nhà khoa học đánh giá xuất phát từ những lý do chủ yếu sau: thứ nhất, tốc độ đô thị hóa tăng nhanh đã tạo ra sức ép ngày càng lớn đối với phương thức quản lý, điều hành của chính quyền và chất lượng đời sống của người dân đô thị; thứ hai, các tiến bộ vượt bậc về khoa học – công nghệ của thế giới, nhất là trong lĩnh vực công nghệ thông tin – truyền thông, công nghệ số đã tạo cơ hội ngày càng lớn cho việc hiện thực hóa xây dựng đô thị thông minh; thứ ba, tiếp tục phát huy hiệu quả cao nhất các nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các đô thị trong thời đại toàn cầu hóa; thứ tư, xuất phát từ nhu cầu phát triển bền vững, an toàn, tiết kiệm, công bằng, dân chủ, công khai, lấy người dân làm trung tâm của sự phát triển. Qua thực tế triển khai, cũng như qua đánh giá của các nhà khoa học, chuyên gia, việc xây dựng đô thị thông minh ở các nước trên thế giới đã cơ bản đạt được những kết quả như mong muốn so với mục tiêu, yêu cầu đề ra như: Tăng chất lượng cuộc sống cùng các dịch vụ thiết yếu đi kèm; tăng tính hiệu quả của bộ máy hành chính; tăng tính liên kết dọc giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật với nhau và hạ tầng xã hội với nhau, cũng như liên kết ngang giữa hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; tăng sự tương tác trong nội bộ cộng đồng dân cư cũng như giữa cộng đồng dân cư với chính quyền; giảm chi phí; giảm thời gian chờ đợi hoặc thời gian đi lại; giảm tiêu thụ các nguồn tài
  • 4. 4 nguyên thiên nhiên cũng như lãng phí không cần thiết các nguồn lực xã hội. Xuất phát từ tình hình thực tiễn thế giới cũng như ở Việt Nam, cuối năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1819/QĐ-TTg, phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, trong đó đã đặt ra mục tiêu và nhiệm vụ: “Triển khai đô thị thông minh ít nhất tại 3 địa điểm theo tiêu chí do Bộ TT&TT hướng dẫn”. Tiếp đó, tháng 11/2016, Nghị quyết của Hội nghị Trung ương 4 khóa XII của Đảng cũng nhấn mạnh một số nội dung ưu tiên phát triển đô thị thông minh. Đến tháng 12/2016, Văn phòng Chính phủ ban hành Công văn số 10384/VPCP-KGVX truyền đạt ý kiến của Thủ tướng: “Bộ TT&TT khẩn trương chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành các tiêu chí đánh giá, công nhận đô thị thông minh và hướng dẫn các địa phương thực hiện.”Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Công văn số 58/BTTTT- KHCN, ngày 11/01/2018 về việc “Hướng dẫn các nguyên tắc định hướng về công nghệ thông tin và truyền thông trong xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam” nhằm bước đầu thúc đẩy thống nhất nhận thức và quan điểm về ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong xây dựng đô thị thông minh trên cả nước. Thành phố Đà Nẵng nói chung, quận Thanh Khê nói riêng là một trong những đô thị có tốc độ đô thị hóa cao nhất cả nước. Cũng như nhiều đô thị khác, thành phố và quận cũng đang đối mặt với những thách thức trong quá trình đô thị hóa, nhất là trên các lĩnh vực đất đai, nhà ở, môi trường, an ninh - trật tự, giao thông, sử dụng tài nguyên, y tế, giáo dục…v.v. Trước tình hình đó, thành phố Đà Nẵng đã sớm có chủ trương xây dựng đô thị thông minh để khắc phục những hạn chế, bức xúc nêu trên, đồng thời tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền các cấp, khai thác tối đa các nguồn lực
  • 5. 5 để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng ngày càng cao và xây dựng thành phố phát triển bền vững trong tương lai. Từ năm 2014, thành phố Đà Nẵng đã phê duyệt Đề án xây dựng thành phố thông minh hơn, Đề án xác định 5 lĩnh vực ưu tiên triển khai là: giao thông thông minh, thoát nước thông minh, cấp nước thông minh, kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm và xây dựng thành phố kết nối. Thành phố cũng đã phối hợp với Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel xây dựng Khung kiến trúc tổng thể thành phố thông minh, để làm cơ sở triển khai đồng bộ, thống nhất các ứng dụng thành phố thông minh tại Đà Nẵng. Là một trong những quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng, quận Thanh Khê cũng đã tiến hành các bước cụ thể hóa Đề án của thành phố trên một số lĩnh vực và đạt được kết quả ban đầu như: xây dựng chính quyền điện tử, đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ môi trường, đổi mới y tế, giáo dục. Nhận thức về đô thị thông minh cũng từng bước được hình thành trong đội ngũ cán bộ, công chức và ở các ngành, các cấp. Tuy nhiên, những kết quả đó vẫn còn khiêm tốn so với các mục tiêu, yêu cầu, nội dung của một đô thị thông minh đặt ra từ lý luận, cũng như thực tiễn, trong đó việc xây dựng một hệ thống lý luận đầy đủ, khoa học về đô thị thông minh vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính sách xây dựng đô thị thông minh là yêu cầu vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài để khắc phục những mặt hạn chế do quá trình đô thị hóa diễn ra, đồng thời tiếp tục nâng cao năng lực phát triển và sức cạnh tranh đô thị, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đời sống của nhân dân. Xuất phát từ yêu cầu đó, việc học viên chọn đề tài: “Chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” làm Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay, việc nghiên cứu, định hướng chính sách xây dựng đô thị
  • 6. 6 thông minh ở nước ta đang được Đảng, Chính phủ, chính quyền các cấp, các chuyên gia, nhà khoa học hết sức quan tâm, nhất là trong thời đại mà công nghệ thông tin - truyền thông được ứng dụng rộng rãi trên tất cả các mặt đời sống xã hội và trở thành công cụ hữu hiệu để nâng cao năng lực quản lý, điều hành, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai. Xoay quanh đề tài có một số công trình cụ thể như sau: - Hà Phương (2016) “Phát triển đô thị thông minh bền vững – khái niệm và những thách thức”, Tạp chí Công nghệ thông tin và Truyền Thông, số 3, tr. 34-40. Tác giả đã chỉ ra: + Tổng hợp các nghiên cứu của giới học thuật, nhà doanh nghiệp và các bên liên quan cho thấy rằng, đô thị thông minh được hiểu theo 03 cách chủ yếu. Cách hiểu thứ nhất cho rằng, đô thị thông minh chủ yếu là đô thị áp dụng công nghệ số để thay đổi phương thức sắp xếp, quản lý hạ tầng và các dịch vụ đô thị. Cách hiểu thứ hai cho rằng, đô thị thông minh là sáng kiến chủ yếu nhằm cải thiện chính sách phát triển và quản trị đô thị một cách bền vững bằng việc áp dụng những tiến bộ công nghệ thông tin - truyền thông để tái cơ cấu nguồn nhân lực, sự đổi mới, giáo dục, sự tham gia của người dân. Cách hiểu thứ ba về đô thị thông minh là việc ứng dụng các công nghệ thông tin - truyền thông thúc đẩy mô hình lấy người dân làm trung tâm để phát triển và quản lý đô thị, qua đó thúc đẩy đổi mới và thực thi công bằng xã hội, tăng cường sự minh bạch và chịu trách nhiệm của cơ quan quản lý. Đối với các bên liên quan, cả ba cách hiểu về đô thị thông minh không loại trừ lẫn nhau mà cần xây dựng chiến lược đô thị thông minh, trong đó bao hàm các thành tố với tỷ lệ và mức độ ưu tiên khác nhau của cả ba khái niệm trên. Điều quan trọng là nhận thức được rằng, tầm nhìn, tham vọng và động cơ phát triển của mỗi đô thị là khác nhau, tuy từng trường hợp cụ thể mà áp dụng. - PGS.TS Nguyễn Hồng Thục (2014) “Các yếu tố phát triển đô thị
  • 7. 7 thông minh hơn tại Việt Nam”, Tạp chí Xây dựng, số 7, tr. 76-79: Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, do quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh chóng, đã đặt ra nhiều thách thức, trong đó sự thiếu hụt cơ sở hạ tầng, thiếu hụt các dịch vụ thiết yếu, ô nhiễm môi trường, suy giảm chất lượng sống của người dân đặt ra nguy cơ bị mắc kẹt trong mô hình tăng trưởng đô thị kém hiệu quả và thiếu bền vững mà không thể thoát ra một cách dễ dàng. Tác giả đề xuất một số hướng đi mới cho phát triển đô thị: Một là, tăng trưởng xanh; hai là, tăng trưởng giảm thiểu tác động với phương pháp LIUDD trong biến đổi khí hậu; ba là, sử dụng công cụ quy hoạch lãnh thổ gắn với tăng trưởng xanh. - ThS. Bùi Thị Diệu Hiền (2014) “Triển vọng phát triển đô thị thông minh tại Việt Nam”, Báo Tài nguyên và Môi trường Bình Định: Sự phát triển đô thị của nước ta hiện đang đặt ra 04 vấn đề lớn cần giải quyết: Đô thị hóa tăng (dân số đô thị tăng, số đô thị tăng) kéo theo các vấn đề về môi trường, giao thông, dịch vụ y tế, an toàn, nhà ở; hạ tầng lạc hậu, quá tải; cạnh tranh kinh tế gia tăng giữa các đô thị, giữa các vùng; yêu cầu nâng cao chất lượng sống của người dân. Cũng theo tác giả, để giải quyết vấn đề nêu ở trên, các đô thị Việt Nam cần xây dựng và phát triển theo hướng trở thành đô thị thông minh với các mục tiêu như sau: một là, nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế; hai là, xây dựng môi trường sống ngày càng tốt hơn; ba là, phục vụ nhu cầu người dân ngày càng tốt hơn; bốn là, tạo điều kiện cho người dân tham gia quản lý đô thị, giám sát chính quyền. - TS. Phạm Sĩ Liêm (2011) “Xây dựng đô thị Đà Nẵng thành đô thị thông minh”, Tạp chí Người xây dựng Số, số 3, tr. 21-24: Tác giả cho rằng, với lợi thế so sánh của mình, phát triển đô thị thông minh có thể là phương thức có hiệu quả giúp nâng cao năng lực cạnh trạnh của Đà Nẵng, đưa Đà Nẵng trở thành đô thị toàn cầu. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, Đà Nẵng
  • 8. 8 nên xây dựng sách lược cạnh tranh tổng hợp, bao gồm 05 nhóm giải pháp chủ yếu sau: Một là, đẩy mạnh tiếp thị đô thị; hai là, xây dựng hình tượng đô thị; ba là, xây dựng bản sắc đô thị; bốn là, thúc đẩy cách tân đô thị; năm là, xây dựng đô thị phát triển bền vững, hay còn gọi là đô thị sinh thái. Theo tác giả, có 06 độ đo giúp nhận dạng và xếp loại đô thị thông minh, đó là kinh tế thông minh, lưu động thông minh, môi trường thông minh, nhân dân thông minh, lối sống thông minh, và trị lý thông minh. Đà Nẵng nên dựa vào các độ đo này để xây dựng thành phố thông minh của riêng mình. Nội dung của các tài liệu trên đề cập tới những vấn đề chung về lý luận trong việc xây dựng đô thị thông minh cũng như việc áp dụng xây dựng đô thị thông minh phù hợp với tình hình thực tiễn ở các thành phố của nước ta hiện nay. Đây là nguồn tài liệu tham khảo quý giá, giúp học viên kế thừa và hình thành nên hệ thống cơ sở lý luận của đề tài. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu toàn diện ở phương diện chính sách về xây dựng đô thị thông minh, nhất là gắn với một địa bàn cụ thể. Do vậy, có thể khẳng định vấn đề học viên lựa chọn nghiên cứu không có sự trùng lắp về nội dung và đối tượng, phạm vi nghiên cứu, nhất là từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1.Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn chính sách xây dựng đô thị thông minh, làm cơ sở khoa học để đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách xây dựng đô thị thông minh;
  • 9. 9 Thứ hai, phân tích thực trạng chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng; Thứ ba, nêu phương hướng và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn liên quan đến giải pháp hoàn thiện chính sách đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng - Về thời gian: từ năm 2013 – 2018 4.3. Khách thể nghiên cứu Đô thị thông minh là một khái niệm mở, có nhiều nội hàm trên nhiều khía cạnh khác nhau. Vì vậy, trong khuôn khổ Luận văn này chủ yếu tập trung trên các lĩnh vực còn nhiều bức xúc, hạn chế của địa phương trong quá trình đô thị hóa như: xây dựng chính quyền, giao thông, y tế, giáo dục - đào tạo, kiểm soát ô nhiễm môi trường. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng cách tiếp cận hệ thống đa ngành và liên ngành về ứng dụng khoa học công nghệ thông tin trong các lĩnh vực đời sống xã hội; tiếp cận dựa trên phương pháp quy phạm về chu trình chính sách trong nghiên cứu xây dựng, đề xuất các giải pháp trong việc hoàn thiện chính sách xây dựng đô thị thông minh. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá
  • 10. 10 chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn, giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể, như phương pháp thu thập thông tin, phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, các ngành ở Trung ương và địa phương, đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học, chuyên gia trong nước, cũng như thực tiễn ở các nước trên thế giới về thực hiện chính sách xây dựng đô thị thông minh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn vận dụng lý thuyết về chính sách công để làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của một chính sách cụ thể, đó là chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Đề tài cung cấp những nghiên cứu, tư liệu thực tế tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, nhằm góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận của khoa học chính sách công. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua việc nghiên cứu chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, đánh giá đầy đủ, chính xác thực trạng việc xây dựng đô thị thông minh trong thời gian qua của chính quyền và các ban ngành của quận, đồng thời đề ra các giải pháp để tiếp tục hoàn thiện chính sách trong thời gian đến. Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo giúp lãnh đạo quận, các cơ quan liên quan, các tổ chức đoàn thể có cơ sở khoa học và thực tiễn để điều chỉnh chính sách, tổ chức thực hiện chính
  • 11. 11 sách xây dựng đô thị thông minh đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được chia làm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách xây dựng đô thị thông minh. Chương 2: Thực trạng chính sách xây dựng đô thị thông minh tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
  • 12. 12 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH 1.1. Sự cần thiết xây dựng đô thị thông minh ở nước ta hiện nay Theo Bộ Xây dựng, tỷ lệ đô thị hóa nước ta đã tăng từ 19,6% với 629 đô thị, lên khoảng 36,6% với 802 đô thị, từ năm 2009 đến năm 2016, với khoảng 39 triệu người, chiếm khoảng 41% dân số cả nước; dự kiến đến năm 2020 dân cư đô thị chiếm 45% và năm 2025 chiếm 50% dân số cả nước. Diện tích của các đô thị chỉ chiếm hơn 10% tổng diện tích cả nước, song lại đóng góp tới hơn 70% tổng thu ngân sách. Bên cạnh những lợi ích thiết thực như đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng đời sống xã hội văn minh, hiện đại, thì quá trình đô thị hóa gia tăng còn tạo ra nhiều thách thức đối với chính quyền các cấp như sức ép về ô nhiễm môi trường, giao thông, nhà ở, giáo dục, y tế, thiếu hụt các nguồn lực về đất đai, nước sạch, không gian, năng lượng...v.v, đặc biệt là ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh. Từ thực trạng của quá trình đô thị hóa ở nước ta, cùng với những kết quả đạt được ở các nước trên thế giới, vấn đề về xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam trong thời gian qua đã được các nhà khoa học, các ngành, các cấp quan tâm nghiên cứu, triển khai thực hiện, xuất phát từ những lợi ích cũng như yêu cầu phát triển đô thị trong tình hình mới, cụ thể như sau: Thứ nhất, việc xây dựng đô thị thông minh có thể giải quyết cơ bản các vấn đề thách thức nảy sinh trong quá trình đô thị hóa của Việt Nam, tạo niềm tin của nhân dân vào hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp, ví dụ như: nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp; giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông; kiểm soát tốt hơn môi
  • 13. 13 trường sống; tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả các nguồn lực về con người cũng như vật chất…v.v. Thứ hai, trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin - truyền thông, đặc biệt là các nước phát triển trên thế giới đang bước vào nền công nghiệp 4.0, Việt Nam đang có cơ hội lớn để tiến hành đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, đổi mới cách thức quản lý, điều hành xã hội, nhằm rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh đô thị, cạnh tranh quốc gia, thu hút đầu tư, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững theo mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Thứ ba, xuất phát từ đòi hỏi ngày càng cao của người dân về nâng cao chất lượng cuộc sống đô thị, tham gia xây dựng xã hội, giám sát hoạt động của chính quyền. Do đó, việc xây dựng và quản lý đô thị theo cách truyền thống đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Điều này đòi hỏi các nhà lãnh đạo, quản lý phải tìm kiếm những chiến lược, giải pháp mới phù hợp với bối cảnh hiện nay và xu hướng phát triển đô thị trong tương lai. Ngay sau khi có chủ trương từ Chính phủ, một số tỉnh, thành phố lớn ở nước ta đã bắt đầu tìm hiểu và bắt tay vào triển khai thực hiện. Cho tới nay, hơn 20 tỉnh, thành phố đã và đang triển khai dưới hình thức như vậy. Trong đó, một số tỉnh, thành phố đã bắt đầu triển khai xây dựng Đề án Đô thị thông minh như Đà Nẵng (7/2014), Huế (2015), Quảng Ninh (8/2016), Thành phố Hồ Chí Minh (9/2016), Kiên Giang (Huyện đảo Phú Quốc - 9/2016), Lâm Đồng (Thành phố Đà Lạt - 10/2016), Bình Dương (9/2016), Thanh Hóa (Thành phố Thanh Hóa - thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn - 9/2016), Hải Phòng (11/2016), Vĩnh Phúc (3/2017), Đăk Lăk (Thành phố Buôn Ma Thuột - 1/2017), Tiền Giang (Thành phố Mỹ Tho - 2/2017), …v.v. Ngoài ra, với một thị trường công nghệ thông tin - truyền thông ngày càng sôi động và phát triển mạnh mẽ, với các nhà đầu tư có tiềm lực, uy tín
  • 14. 14 cả trong và ngoài nước như IBM, FPT, VNPT, Viettel, Cisco, Bkav….v.v, đã đặt ra nhiều sự lựa chọn, cơ hội đối với các địa phương tại Việt Nam trong việc hiện thực hóa mục tiêu xây dựng đô thị thông minh trong thời gian đến. Có thể nói, việc xây dựng đô thị thông minh là hết sức cần thiết đối với các đô thị tại Việt Nam hiện nay, xuất phát từ lợi ích trước mắt cũng như mục tiêu phát triển lâu dài, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của đô thị trong thời đại toàn cầu hóa, đồng thời đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của người dân về một môi trường sống thuận lợi, an toàn, tiết kiệm hơn...v.v. 1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của chính sách xây dựng đô thị thông minh 1.2.1. Khái niệm chính sách xây dựng đô thị thông minh Để đưa ra được cách hiểu về chính sách xây dựng đô thị thông minh thì Luận văn sẽ làm rõ một số khái niệm sau: - Khái niệm về chính sách Để quản lý xã hội, bộ máy nhà nước phải ban hành các chính sách phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng quốc gia. Tác động của nhà nước đến các đối tượng có thể mang tính chính trị, hành chính, kinh tế và được lồng ghép vào các cơ chế quản lý điều hành thống nhất. Thuật ngữ chính sách được sử dụng rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong đời sống xã hội. Dưới đây, là một số khái niệm của các học giả trong và ngoài nước: + Theo William Jenkin, "Chính sách công là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau, được ban hành bởi một hoặc nhóm các nhà hoạt động chính trị cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các giải pháp để đạt được mục tiêu đó"; Thomas R. Dye lại cho rằng: "Chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm". Còn theo Krafty Furloy: “Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động của
  • 15. 15 chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng”. Charles O. Jones định nghĩa: "Chính sách công là một tập hợp các yếu tố gồm: Dự định, Mục tiêu, Đề xuất, Các quyết định hay các lựa chọn, Hiệu lực". B. Cuy Peters định nghĩa: "Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của chính quyền, dù thực hiện trực tiếp hay gián tiếp qua các đại lý, tác động đến cuộc sống của mọi người". Còn theo Doctor Eric: "Chính sách công là một sản phẩm của một tiến trình tương tác giữa các cá nhân theo các nhóm làm việc nhỏ trong một khuôn khổ do các tổ chức đặt ra - các tổ chức này hoạt động trong một hệ thống thể chế chính trị, luật pháp và chịu ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa - xã hội", "Chính sách công có thể coi như là một khái niệm có thể dùng thay thế các khái niệm hành chính công và quản lý công, hoặc có thể hiểu là một bộ công cụ phân tích dùng trong hai lĩnh vực trên"[8]. + Các nhà nghiên cứu Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về chính sách công, đặc biệt là những năm gần đây, khi nước ta chủ trương đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trong cuốn sách Chính sách kinh tế - xã hội, các tác giả đồng nhất chính sách công với chính sách kinh tế - xã hội và đưa ra định nghĩa: “Chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng và khách thể quản lý nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu tổng thể của xã hội”. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính: “Chính sách công là chiến lược sử dụng các nguồn lực để làm dịu bớt những vấn đề quốc gia hay mối quan tâm của Nhà nước. Chính sách công cho phép Chính phủ đảm nhiệm vai trò người cha đối với cuộc sống của nhân dân. Nó tạo thời cơ, giữ gìn hạnh phúc và an toàn cho mọi người; tạo ra an toàn cho tài chính và bảo vệ an toàn cho Tổ quốc”. Các nhà khoa học của Viện Chính trị học, Học viện Chính trị - Hành
  • 16. 16 chính quốc gia Hồ Chí Minh cho rằng: “Chính sách công là chương trình hành động của Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể”; “Chính sách công là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu đã xác định”[8]. Mặc dù những quan niệm trên còn có nhiều điểm khác nhau, nhưng tất cả các ý kiến đều nghiên cứu, xem xét chính sách công với tư cách là sản phẩm có mục đích của chủ thể nắm quyền lực công để tác động đến các mặt đời sống xã hội. Trong các chủ thể quyền lực công đó thì Nhà nước do tính chất đặc biệt nên được đưa vào vị trí trung tâm. Từ những khái niệm trên, có thể hiểu thuật ngữ chính sách công như sau: Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của chủ thể nắm quyền lực công, nhằm giải quyết vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra và đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định. Từ cách hiểu trên, ta có thể thấy chính sách công có những đặc trưng cơ bản sau: Chính sách công là sản phẩm của chủ thể quyền lực công, nên bất kỳ chủ thể nào nắm quyền lực công đều có khả năng ban hành chính sách công; chính sách công bao gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau – đó là một chuỗi các quyết định cùng hướng vào giải quyết vấn đề của chính sách, luôn gắn với từng thời kỳ và giai đoạn lịch sử cụ thể; chính sách công thường tập trung giải quyết một vấn đề nhất định đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định và phương pháp cụ thể. - Khái niệm đô thị: Đô thị là không gian cư trú của một cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp [23].
  • 17. 17 - Khái niệm đô thị thông minh: Đã có nhiều khái niệm khác nhau về đô thị thông minh (smart city) được đưa ra bởi nhiều học giả trên thế giới, với những quan điểm và cách tiếp cận riêng. Một trong số những định nghĩa này là: + “Đô thị thông minh được xây dựng dựa trên viễn cảnh về sự phát triển đô thị trong tương lai được đánh dấu bởi sự số hóa trên quy mô rộng lớn các loại hình dịch vụ, với mục tiêu chủ yếu là đạt tính bền vững kép trên cả ba phạm vi là kinh tế, xã hội và môi trường, có sử dụng các công nghệ tiên tiến như công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông và mạng Internet” [35]. + “Đô thị thông minh coi trọng sự mở rộng không ngừng của việc cung cấp dữ liệu, góp phần làm đa dạng hóa cách thức lựa chọn của mỗi công dân đô thị nhằm cải thiện các điều kiện sinh sống và học tập hoặc lao động qua đó có thể phát triển bản thân một cách toàn diện và làm xã hội trở nên thịnh vượng” [36]. + Năm 2015, Liên minh viễn thông thế giới (ITU) định nghĩa: “Đô thị thông minh bền vững là đô thị đổi mới, được ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) và những phương tiện khác để cải thiện chất lượng cuộc sống, hiệu quả quản lý, vận hành, cung cấp dịch vụ và mức độ cạnh tranh của đô thị, trong khi vẫn đáp ứng những nhu cầu của các thế hệ hiện tại và tương lai về mọi khía cạnh kinh tế, môi trường, văn hóa - xã hội .”[21]. + Trong dự luật của Hoa Kỳ “Luật về Đô thị và Cộng đồng thông minh”, khái niệm đô thị thông minh được định nghĩa: “Đô thị thông minh hoặc cộng đồng thông minh là một cộng đồng ở đó được ứng dụng các công nghệ thông tin, truyền thông đổi mới sáng tạo, tiên tiến và đáng tin cậy, các công nghệ năng lượng và các cơ chế liên quan khác để: Cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người dân; tăng hiệu lực và hiệu quả chi phí
  • 18. 18 vận hành và cung cấp các dịch vụ dân sự; thúc đẩy phát triển kinh tế; tạo ra một cộng đồng ở đó người dân cảm thấy tốt hơn về các mặt an toàn, an ninh, bền vững, có sức chống chịu, đáng sống và đáng làm việc”[15]. Từ một số khái niệm trên, chúng ta có thể nhận thấy nội hàm chủ yếu để xây dựng đô thị thông minh là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào trong các mặt đời sống xã hội của đô thị đó. Tuy nhiên, có một số nhà nghiên cứu lại cho rằng, một đô thị thông minh là tập hợp các nội dung cấu thành và vận hành đô thị đều phải thông minh. Ví dụ, phải có chính quyền thông minh, con người thông minh, phương pháp quản lý, điều hành thông minh, giao tiếp thông minh, cở sở vật chất, hạ tầng thông minh…v.v. Trong đó, công nghệ thông tin - truyền thông là ứng dụng nền tảng để thúc đẩy xây dựng đô thị thông minh. Ở Việt Nam chúng ta, khái niệm đô thị thông minh cũng được các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học tiếp cận và đưa ra những quan điểm riêng của mình. Tuy nhiên, là một nước đi sau về xây dựng đô thị thông minh, nên hầu hết các khái niệm về đô thị thông minh của Việt Nam đều trên cơ sở sở kế thừa hệ thống khái niệm của các nhà nghiên cứu, khoa họctrên thế giới. Bên cạnh đó, căn cứ tình hình thực tiễn, mà đưa ra các nội hàm đô thị thông minh phù hợp với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội của Việt Nam. Nhìn chung, khái niệm đô thị thông minh ở Việt Nam được hiểu như sau: Đô thị thông minh là đô thị hoặc khu vực cư dân ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông phù hợp, tin cậy, có tính đổi mới sáng tạo nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, cung cấp các dịch vụ công, phát huy các nguồn lực của đô thị có sự tham gia của người dân; nâng cao chất lượng cuộc sống và làm việc của cộng đồng; thúc đẩy đổi mới, sáng tạo phát triển kinh tế; đồng thời bảo vệ môi trường trên cơ sở tăng cường liên thông, chia sẻ dữ liệu, an toàn, an ninh thông tin giữa các hệ thống và
  • 19. 19 dịch vụ. Khái niệm này cũng được hiểu là đô thị thông minh phát triển bền vững. - Khái niệm chính sách xây dựng đô thị thông minh Từ cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng đô thị thông minh, có thể quan niệm về chính sách xây dựng đô thị thông minh như sau: Chính sách xây dựng đô thị thông minh là tổng thể các chương trình hành động ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, cung cấp các dịch vụ công, phát huy các nguồn lực của đô thị có sự tham gia của người dân; nâng cao chất lượng cuộc sống và làm việc của cộng đồng; thúc đẩy đổi mới, sáng tạo phát triển kinh tế; đồng thời bảo vệ môi trường trên cơ sở tăng cường liên thông, chia sẻ dữ liệu, an toàn, an ninh thông tin giữa các hệ thống và dịch vụ. Như vậy, có thể hiểu, chính sách xây dựng đô thị thông minh là toàn bộ các mặt công tác, hoạt động, từ việc xác định mục tiêu đến xây dựng và thực hiện chính sách đô thị thông minh, được tiến hành bởi các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào trong mọi mặt hoạt động của nhà nước, đời sống xã hội, để xây dựng đô thị ngày càng thông minh hơn, an toàn hơn, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đời sống của người dân, tăng tính cạnh tranh đô thị và phát triển xã hội một cách bền vững. 1.2.2. Đặc điểm của chính sách xây dựng đô thị thông minh Từ khái niệm, ta có thể thấy chính sách xây dựng đô thị thông minh có một số đặc điểm sau: Thứ nhất, chính sách xây dựng đô thị thông minh có nhiều nội dung khác nhau, các nội dung đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện. Trong đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông vào trong các lĩnh vực đời sống xã hội là nền tảng cơ bản để hiện thực hóa các nội
  • 20. 20 dung về xây dựng đô thị thông minh. Thứ hai, chính sách xây dựng đô thị thông minh được tiến hành bởi các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp thành phố, cấp quận. Đồng thời, để xây dựng đô thị thông minh đạt hiệu quả, cần có sự tham gia của người dân và toàn xã hội. Thứ ba, chính sách xây dựng đô thị thông minh đề cao tính đổi mới, sáng tạo, linh hoạt, vừa đáp ứng các nguyên tắc, định hướng chung của Trung ương, nhưng vừa mang tính cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tiễn ở mỗi địa phương. Thứ tư, đối tượng tác động của chính sách là chính quyền, người dân, doanh nghiệp nơi xây dựng đô thị thông minh. 1.2.3. Vai trò chính sách xây dựng đô thị thông minh Trong quản lý xã hội, nhà nước thường sử dụng chính sách công làm công cụ chủ yếu để giải quyết vấn đề chung của cộng đồng, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng. Theo đó, chính sách xây dựng đô thị thông minh có một số vai trò chủ yếu sau: Thứ nhất, định hướng cho các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng đô thị thông minh. Nội dung định hướng là đưa ra các nhận thức chung về khái niệm, mục tiêu tổng quát, các nguyên tắc chung, kiến trúc công nghệ thông tin - truyền thông và nội dung xây dựng đô thị thông minh. Nếu các chủ thể hoạt động theo chiều hướng tác động của chính sách thì không những đạt được mục tiêu phát triển mà còn được hưởng ưu đãi của Nhà nước. Như vậy, cùng với mục tiêu thì các biện pháp chính sách cũng có vai trò định hướng cho hành động của các chủ thể xây dựng đô thị thông minh. Thứ hai, đề ra và hoàn thiện các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, công nghệ số vào trong hoạt động quản lý nhà nước, các
  • 21. 21 lĩnh vực đời sống xã hội nhằm khắc phục những hạn chế, thách thức do quá trình đô thị hóa diễn ra, đồng thời tiếp tục phát huy các nguồn lực của địa phương, nâng cao tính cạnh tranh đô thị, phục vụ tốt hơn đời sống của người dân. Thứ ba, khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động xây dựng đô thị thông minh theo định hướng. Trong đó chủ thể ban hành chính sách phải ban hành nhiều giải pháp, trong đó có những giải pháp khuyến khích các chủ thể trong xã hội tham gia như miễn thuế, tiếp cận nguồn vốn vay lãi suất thấp, chấp hành thủ tục hành chính đơn giản, thụ hưởng các nguồn trợ cấp…v.v. Sự tác động này không mang tính bắt buộc, mà chỉ mang tình khuyến khích các chủ thể thực hiện những hành động theo ý chí của nhà nước. Thứ tư, thúc đẩy sự phối hợp giữa các ngành, các cấp. Việc thực hiện các giai đoạn chu trình chính sách không chỉ và không thể do một cơ quan nhà nước đảm nhiệm, mà đòi hỏi sự tham gia của nhiều cơ quan thuộc các ngành các cấp khác nhau, của nhiều tổ chức, cá nhân. Chính vì vậy, thông qua quá trình chính sách thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và sự tham gia của các tầng lớp nhân dân vào việc xây dựng đô thị thông minh, tạo sự đồng bộ, hiệu quả từ khi triển khai. Mục tiêu và biện pháp chính sách sẽ định hướng cho sự phối hợp này. Thứ năm, cảnh báo và đề ra các giải pháp khắc phục mặt trái của quá trình xây dựng đô thị thông minh như: sự cố về gián đoạn hệ thống thông tin, kết nối giữa trung tâm xử lý dữ liệu và các thiết bị đầu cuối; sự chia cách trong giao tiếp trực tiếp giữa chính quyền với người dân và giữa người dân với nhau; giảm sáng tạo cá nhân, xơ cứng trong các mối quan hệ xã hội; quyền tự do cá nhân có thể bị xâm phạm do các hệ thống giám sát khắp nơi; dôi dư lao động và nợ nần khi xây dựng thành phố thông minh.
  • 22. 22 1.3. Nội dung chính sách xây dựng đô thị thông minh Việc xác định nội dung chính sách xây dựng đô thị thông minh có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó vừa thể hiện tầm nhìn mang tính chất chiến lược, áp dụng những thành tựu, kinh nghiệm đi trước của các nước trên thế giời, đồng thời vừa xác định cách tiếp cận phù hợp với nguồn lực, thực tiễn của mỗi thành phố, địa phương khi triển khai thực hiện. Nội hàm của việc xây dựng đô thị thông minh gồm rất nhiều nội dung, ví dụ như: chính quyền thông minh, người dân thông minh, phương pháp quản lý, điều hành thông minh, giao tiếp thông minh, giao thông thông minh …v.v. Căn cứ cơ sở lý luận cũng như tình hình thực tiễn, việc xây dựng đô thị thông minh được đa số các địa phương của Việt Nam lựa chọn theo hướng từng bước đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin - truyền thông vào trong những lĩnh vực còn nhiều hạn chế, yếu kém, tụt hậu so với yêu cầu của xã hội, sau đó tiếp tục mở rộng áp dụng sang các lĩnh vực khác để thúc đẩy tăng trưởng, năng cao hiệu quả quản lý xã hội, và cuối cùng hướng tới xây dựng một đô thị thông minh đúng nghĩa. Trên cơ sở đó, Luận văn xác định nội dung chính sách xây dựng đô thị thông minh gồm những nội dung sau: 1.3.1. Chính sách xây dựng chính quyền điện tử Chính sách xây dựng chính quyền điện tử là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp sử dụng một cách có hệ thống công nghệ thông tin - truyền thông vào trong việc quản lý, điều hành của nhà nước nhằm xây dựng một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, minh bạch, phục vụ ngày càng tốt hơn mối quan hệ giữa chính quyền với công dân, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, và trong chính nội bộ giữa các cơ quan chính quyền với nhau. Mục tiêu chung của chính sách là: tăng cường năng lực, nâng cao hiệu quả điều hành nhà nước của chính quyền, mang lại thuận lợi và tiết kiệm chi phí cho dân chúng, tăng cường sự công khai minh bạch, phát huy hiệu quả
  • 23. 23 các nguồn lực, giảm chi tiêu ngân sách. Mục tiêu cụ thể là: Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, tạo động lực phát triển mới; cung cấp cho người dân và doanh nghiệp các dịch vụ công ngày càng tốt nhất, tạo điều kiện cho nguời dân dễ dàng truy nhập, giao dịch ở khắp mọi nơi thông qua mạng Internet; đồng thời tạo điều kiện cho người dân có thể tham gia xây dựng chính sách, đóng góp vào quá trình phát triển địa phương một cách tích cực; giảm thiểu nhũng nhiễu, tiêu cực, tăng cường công khai, minh bạch, nâng cao uy tín của các cơ quan nhà nước. Nội dung xây dựng chính quyền điện tử gồm 04 giai đoạn: - Thông tin: Trong giai đoạn đầu, chính quyền điện tử có nghĩa là hiện diện trên trang web và cung cấp cho công chúng các thông tin (thích hợp). Giá trị mang lại ở chỗ công chúng có thể tiếp cận được thông tin của chính quyền, các quy trình trở nên minh bạch hơn, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ. - Tương tác: Trong giai đoạn thứ hai, sự tương tác giữa chính quyền và công dân được thông qua nhiều ứng dụng khác nhau. Người dân có thể trao đổi trực tiếp qua thư điện tử, sử dụng các công cụ tra cứu, tải xuống các biểu mẫu và tài liệu. Các tương tác này giúp tiết kiệm thời gian. - Giao dịch: Với giai đoạn thứ ba, tính phức tạp của công nghệ có tăng lên, nhưng giá trị của khách hàng cũng tăng theo. Các giao dịch hoàn chỉnh có thể thực hiện mà không cần đi đến cơ quan hành chính. Có thể lấy ví dụ về các dịch vụ trực tuyến như: Đăng ký thuế thu nhập, đăng ký thuế tài sản, gia hạn/cấp mới giấy phép, thị thực và hộ chiếu, biểu quyết qua mạng…v.v. - Chuyển hóa: Giai đoạn thứ tư là khi mọi hệ thống thông tin được tích hợp lại và công chúng, doanh nghiệp có thể hưởng các dịch vụ tại một bàn giao dịch (điểm giao dịch ảo). Ở giai đoạn này, tiết kiệm chi phí, hiệu quả và đáp ứng nhu cầu khách hàng đã đạt được các mức cao nhất có thể được. 1.3.2. Chính sách xây dựng giao thông thông minh
  • 24. 24 Là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp sử dụng một cách có hệ thống công nghệ thông tin - truyền thông vào trong việc quản lý giao thông, vận tải công cộng, tham gia giao thông, thông tin giao thông, nhằm tạo ra một hệ thống giao thông thuận tiện, nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm. Mục tiêu chung của chính sách là: Nâng cao năng lực, tính hiệu quả của công tác quản lý giao thông, tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm thời gian, chi phí đối với người tham gia giao thông. Mục tiêu cụ thể: làm giảm thiểu việc ùn tắc giao thông, điều tiết giao thông một cách thông minh và hiệu quả, xác định thời gian thực cho người đi xe vận tải công cộng, vị trí đỗ xe, thông tin giao thông trên đường; khuyến khích áp dụng các phần mềm công nghệ thông tin trên xe cá nhân để tăng tính hiệu quả của mô hình giao thông thông minh. Nội dung chính sách: Xây dựng hệ thống thông tin giao thông thông qua tổng đài dịch vụ hành chính công hay qua các bảng thông báo điện tử tại nơi công cộng như ở các giao lộ, nhà chờ xe buýt, ga tàu lửa, sân bay…v.v, nhằm phục vụ người tham gia giao thông và quản lý nhà nước; ứng dụng phần mềm và xây dựng trung tâm chỉ huy, điều tiết giao thông thông minh; lắp đặt hệ thống camera rộng khắp để giám sát, xử lý vi phạm giao thông bằng hình ảnh; xây dựng các hệ thống thu phí điều tiết, hạn chế tham gia giao thông vào một số khu vực theo hình thức tự động, không dừng; khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân áp dụng công nghệ thông tin trên các phương tiện di chuyển cá nhân. 1.3.3. Chính sách đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong lĩnh vực y tế Là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông một cách có hệ thống vào trong việc quản
  • 25. 25 lý nhà nước về y tế, chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh cho nhân dân, tạo ra một nền y tế hiện đại, liên thông, hướng đến sự hài lòng của người dân và nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh của các cơ sở y tế. Mục đích xây dựng nền y tế thông minh là để người dân dễ dàng tiếp cận và trao đổi với các cơ sở khám chữa bệnh từ xa, rút ngắn thời gian làm thủ tục hành chính cho cả nhân viên y tế và người bệnh; xây dựng hồ sơ y tế cá nhân nhằm nắm bắt tiền sử bệnh tật, quá trình khám chữa bệnh của bệnh nhân để theo dõi toàn diện và liên tục; dễ dàng trao đổi thông tin lâm sàng, cận lâm sàng trong cùng một bệnh viện và giữa các bệnh viện với nhau; giúp các nhà quản lý bệnh viện giám sát được thời gian, việc tuân thủ các quy trình kỹ thuật, phác đồ, quy chế kê đơn; triển khai “quản lý tinh gọn” nhằm chống lãng phí trong sử dụng thuốc, vật tư y tế; số hóa kho hồ sơ bệnh án; xây dựng hệ thống khó mắc lỗi, xây dựng hệ thống cảnh báo nhằm hạn chế thấp nhất tai biến y khoa; kịp thời đưa ra các dự báo về dịch bệnh trên cơ sở dữ liệu được cập nhật, phân tích. Nội dung chính sách: khuyến khích, tạo điều kiện áp dụng công nghệ thông tin để nâng cao khả năng quản lý, điều hành của cơ sở y tế; xây dựng các phần mềm chăm sóc, theo dõi, khám chữa bệnh một cách hiệu quả; khuyến khích, hỗ trợ việc áp dụng các công nghệ thông minh, hiện đại trong khám, chữa bệnh; tiến hành liên thông cơ sở dữ liệu giữa các trung tâm y tế, cơ sở khám chữa bệnh, xây dựng hồ sơ y tế điện tử cho người dân. 1.3.4. Chính sách đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo Là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông một cách có hệ thống vào trong công tác giáo dục - đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng quản lý, cung cấp dịch vụ công, đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác dạy và học trong tình hình mới.
  • 26. 26 Mục tiêu của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục - đào tạo nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, điều hành trong giáo dục, hỗ trợ giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng sáng tạo, linh hoạt, giúp học sinh dễ dàng tiếp thu bài giảng, tư duy sáng tạo, có điều kiện tiếp cận với công nghệ thông tin từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường, giáo viên và phụ huynh. Nội dung chính sách: Xây dựng hệ thống thông tin, phần mềm quản lý, điều hành chung cho tất cả cơ sở giáo dục – đào tạo, cơ quan quản lý giáo dục, xây dựng cơ sở dữ liệu chung cho tất cả bậc học, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; đổi mới phương pháp dạy, học và kiểm tra, đánh giá, trong đó sử dụng có hiệu quả giáo án điện tử, thư viện điện tử, kho học liệu số, lớp học điện tử; bồi dưỡng cán bộ, giáo viên thành thạo trong việc sử dụng công nghệ thông tin, xã hội hóa ứng dụng công nghệ thông tin trong trường học. 1.3.5. Chính sách đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong kiểm soát ô nhiễm môi trường, cảnh báo thiên tai Là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông một cách có hệ thống vào trong công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường, cảnh báo thiên tai nhằm xây dựng môi trường sống trong sạch, an toàn, lành mạnh, kịp thời giải quyết các sự cố về môi trường, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Mục tiêu của chính sách: nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường, cảnh báo thiên tai, nhằm kịp thời đưa ra những thông báo, cảnh báo chính xác đối với cơ quan quản lý và người dân, đồng thời giúp khắc phục nhanh hơn, hiệu quả hơn các sự cố về môi trường, ảnh hưởng của thiên tai. Nội dung chính sách: xây dựng các giải pháp, mục tiêu lắp đặt các hệ thống cảm biến để quan trắc môi trường, cảnh báo thiên tai, thông tin thường xuyên đến người dân; xây dựng hệ thống theo dõi và cảnh báo cháy
  • 27. 27 rừng, lũ lụt; kết hợp xây dựng các giải pháp thu gom, xử lý rác thải một cách hiệu quả nhất. 1.4. Các bước hoạch định chính sách xây dựng đô thị thông minh 1.4.1. Xác định mục tiêu chính sách xây dựng đô thị thông minh Xác định mục tiêu chính sách là một khâu quan trọng trong quá trình hoạch định chính sách. Thông thường mục tiêu chính sách được xây dựng dựa trên tính bức xúc của vấn đề chính sách đối với đời sống xã hội, tính phức tạp của vấn đề chính sách, thời cơ của việc ban hành chính sách và khả năng giải quyết vấn đề bằng chính sách nhà nước…v.v. Theo đó, mục tiêu chính sách xây dựng đô thị thông minh được xác định gồm những nội dung cơ bản sau: - Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân: Ứng dụng các công nghệ thông tin để hỗ trợ giải quyết kịp thời, hiệu quả các vấn đề được người dân quan tâm trong quá trình đô thị hóa (Giao thông, y tế, giáo dục, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường...), nâng cao sự hài lòng của người dân vào sự quản lý, điều hành của chính quyền các cấp. - Quản lý đô thị tinh gọn: Các hệ thống thông tin quản lý những lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật - dịch vụ chủ yếu của đô thị được số hóa, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các ngành; tăng cường sự tham gia của người dân nhằm nâng cao năng lực dự báo, hiệu quả và hiệu lực quản lý của chính quyền địa phương. - Bảo vệ môi trường hiệu quả: Xây dựng các hệ thống giám sát, cảnh báo trực tuyến về môi trường (nước, không khí, tiếng ồn, đất, chất thải...); các hệ thống thu thập, phân tích dữ liệu môi trường phục vụ nâng cao năng lực dự báo, phòng chống, ứng phó khẩn cấp và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, thiên tai. - Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế: Xây dựng hạ tầng thông tin số
  • 28. 28 an toàn, khuyến khích cung cấp dữ liệu mở để thúc đẩy các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, đổi mới mô hình tăng trưởng, giúp doanh nghiệp giảm chi phí, mở rộng cơ hội hợp tác kinh doanh trong nền kinh tế số. - Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công: Đảm bảo mọi người dân được hưởng thụ các dịch vụ công một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí, công khai, minh bạch, hạn chế tiêu cực, củng cố niềm tin của nhân dân đối với chính quyền trên cơ sở hạ tầng dịch vụ thông tin số rộng khắp, liên thông. 1.4.2. Xác định các nguyên tắc xây dựng đô thị thông minh Khái niệm đô thị thông minh là khái niệm mở, có nhiều quan điểm, cách tiếp cận khác nhau và biện pháp triển khai khác nhau. Vì vậy khi ban hành chính sách xây dựng đô thị thông minh phải bảo đảm các nguyên tắc theo quan điểm của chủ thể nhằm đảm bảo mục tiêu, các bước triển khai được thực hiện chính sách phù hợp với điều kiện thực tiễn ở mỗi địa phương. Nhìn chung, việc xây dựng đô thị thông minh phải tuân thủ một số nguyên tắc sau: - Xây dựng đô thị thông minh phải lấy người dân làm trung tâm, phải dựa trên nhu cầu thực tế và giúp cho mọi người dân đều được hưởng thành quả, đây là nguyên tắc cốt lõi. Để làm được điều này, cần khảo sát nhu cầu, lấy ý kiến rộng rãi trong quá trình xây dựng và triển khai các kế hoạch, đề án, đảm bảo hầu hết người dân nhận thức được đầy đủ lợi ích cụ thể của đô thị thông minh. - Đảm bảo năng lực cơ sở hạ tầng thông tin, khuyến khích dữ liệu mở (open data), những dữ liệu có thể hiểu được (được mô tả tường minh) để tạo ra một hệ sinh thái số, cung ứng dịch vụ thông tin. Những dữ liệu này do chính quyền địa phương sở hữu và có thể chia sẻ cho các bên liên quan và người dân.
  • 29. 29 - Đảm bảo tính trung lập về công nghệ; chú trọng áp dụng các công nghệ ICT phù hợp với đô thị thông minh như Internet Vạn vật (IoT), điện toán đám mây, phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo... và có khả năng tương thích với nhiều nền tảng; tận dụng, tối ưu cơ sở hạ tầng ICT sẵn có. - Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, năng lực ứng cứu, xử lý sự cố mất an toàn thông tin, đặc biệt là hạ tầng thông tin trọng yếu; bảo vệ thông tin riêng tư của người dân; tăng cường khả năng tự vệ trên môi trường internet, phòng chống các loại tin tặc. 1.4.3. Lựa chọn phương án chính sách xây dựng đô thị thông minh Lựa chọn các phương án chính sách là một tất yếu khách quan để chủ thể ban hành chính sách lựa các phương án tốt nhất nhằm đáp ứng các mục tiêu đề ra, đồng thời tổ chức thực thi chính sách với hiệu quả cao nhất. Hiện nay theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới, chính sách xây dựng đô thị thông minh chủ yếu được tiếp cận theo 03 phương án sau: Thứ nhất, lựa chọn triển khai một, một vài ứng dụng riêng rẽ trong một vài lĩnh vực cụ thể để đảm bảo nó hoạt động tốt, hoạt động ổn định. Sau đó mới tiếp tục tính tới việc mở rộng, tích hợp chúng với nhau như thế nào. Cách triển khai này được coi là lựa chọn phù hợp nhất để triển khai tại những nơi mà các vấn đề phát sinh do gia tăng dân số, đô thị hóa đang trở nên nghiêm trọng và chính quyền các thành phố đã xác định rõ những vấn đề cần giải quyết trong ngắn hạn. Ưu điểm của nó là hiệu quả có thể nhìn thấy ngay, tạo động lực lớn để mở rộng triển khai sang các lĩnh vực khác trong khi ngân sách không cần quá lớn. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là sẽ khó khăn hơn trong việc mở rộng và tích hợp các ứng dụng, dịch vụ ở giai đoạn sau. Ví dụ đơn giản như việc làm sao để format dữ liệu của các ứng dụng có thể tương thích, phục vụ việc kết nối, sử dụng chung dữ liệu cho hoạt động phân tích, ra quyết định sau này.
  • 30. 30 Thứ hai, lựa chọn xây dựng để hình thành một cơ sở hạ tầng mạng lưới vững chắc hoặc một nền tảng chung có thể triển khai tất cả các ứng dụng trên đó trước. Sau đó mới lựa chọn, phân loại để xem các ứng dụng có thể bổ sung vào hoặc tích hợp các dịch vụ hiện có vào nền tảng này. Triển khai xây dựng một nền tảng hạ tầng chung làm cơ sở để sau đó triển khai các giải pháp cho từng lĩnh vực riêng rẽ. Hướng đi này cần đầu tư khá lớn và tính toán rất kỹ ngay từ ban đầu, khá mất thời gian cũng như cần một nguồn ngân sách tương đối dồi dào. Tuy nhiên, ưu điểm của nó là khi các ứng dụng được triển khai cho các lĩnh vực riêng rẽ khác nhau song chúng nhanh chóng liên thông được với nhau tạo thành một hệ thống thống nhất. Thứ ba, xây dựng một phiên bản Beta. Với cách thức này, thành phố sẽ đồng thời triển khai thử nghiệm nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau mà chưa có kế hoạch cụ thể về việc khi nào thì để chúng chính thức được triển khai trong thực tế. Phương thức tiếp cận này có ưu điểm là cả những chính quyền thành phố chưa có nguồn ngân sách dồi dào để triển khai smart city cũng có thể thực hiện bởi vì những dự án thử nghiệm rất dễ tìm kiếm được nguồn đầu tư, tài trợ. Tại nhiều quốc gia, các nhà cung cấp giải pháp sẵn sàng triển khai thử nghiệm trên phạm vi hẹp (Phiên bản Demo) để cho khách hàng thấy được hiệu quả của giải pháp để khách hàng đánh giá và quyết định xem có ký hợp đồng triển khai trên diện rộng hay không. Phương thức này được đánh giá là một cách hiệu quả thu hút sự tham gia của cả các startup và các công ty sáng tạo quy mô nhỏ. Các thành phố này chấp nhận rằng với những công nghệ và mô hình kinh doanh hiện thời thì chỉ có thể triển khai và đem lại lợi ích nhìn thấy được trong ngắn hạn hoặc trung hạn. Một trong những thách thức lớn nhất của phương thức này được cho là nó khiến cho các thành phố khó vượt ra khỏi các chương trình thử nghiệm để tiến tới triển khai thực tế.
  • 31. 31 Đối với Việt Nam, là một nước có nền kinh tế phát triển còn thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế, khoa học - công nghệ chưa phát triển mạnh mẽ, trình độ dân trí không đồng đều, nguồn tài chính hạn hẹp thì việc lựa chọn phương án 1 để xây dựng chính sách đô thị thông minh là việc lựa chọn thích hợp nhất, nhưng đồng thời chúng ta cũng phải biết lựa chọn, sử dụng những nội dung trong phương án 2 và 3 một cách phù hợp để khắc phục những hạn chế của phương án 1, từ đó nâng cao tính hiệu quả của việc xây dựng đô thị thông minh. Sau khi lựa chọn phương án phù hợp, các địa phương cần chủ động xây dựng và triển khai Đề án tổng thể xây dựng đô thị thông minh. Trong quá trình xây dựng Đề án tổng thể về đô thị thông minh, các địa phương gửi các Bộ ngành cho ý kiến về những nội dung có liên quan như giao thông thông minh, quy hoạch đô thị thông minh… Trong đó, ưu tiên các dự án nền tảng dài hạn có tính tổng thể và phục vụ liên ngành. Một số dự án thí điểm sẽ được lựa chọn làm điển hình để nhân rộng, tránh việc triển khai đồng loạt nhiều dự án. Có chủ trương ưu tiên các dự án thuê dịch vụ ICT và sử dụng các sản phẩm, giải pháp của những đơn vị cung ứng trong nước. Xây dựng đô thị thông minh đòi hỏi nguồn lực đầu tư rất lớn nên cần tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội. 1.4.4. Giải pháp chính sách xây dựng đô thị thông minh 1.4.4.1. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức Chú trọng nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong toàn xã hội về sự cần thiết và lợi ích của việc xây dựng đô thị thông minh trong giai đoạn hiện nay. Nâng cao hiểu biết, nhận thức, trách nhiệm và năng lực xây dựng đô thị thông minh cho các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền về đô thị thông minh để tạo sự đồng thuận, hưởng ứng mạnh mẽ trong toàn xã
  • 32. 32 hội. Đặc biệt trong vấn đề nhận thức là làm thế nào để các cơ quan, tổ chức, cá nhân sẵn sàng chia sẽ dữ liệu của mình để tạo nên một hệ thống kỹ thuật - dịch vụ thông tin hoàn chỉnh, phong phú, góp phần làm tăng bản chất đô thị thông minh. 1.4.4.2. Giải pháp về tổ chức, quản lý Xây dựng các tổ chức tiêu chuẩn hóa trong xây dựng đô thị thông minh theo Tổ chức tiêu chuẩn hóa của Anh quốc (BSI) gồm: lớp chiến lược, dùng cho cấp lãnh đạo; lớp quy trình, dùng cho nhà quản lý; lớp kỹ thuật, dùng cho tổ chức, cá nhân trực tiếp triển khai thực hiện. Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ cơ chế quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tạo hành lang pháp lý chặt chẽ, minh bạch, khuyến khích phát triển thị trường khoa học công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong các lĩnh vực đời sống xã hội. 1.4.4.3. Giải pháp về tài chính Huy động mọi nguồn lực, ưu tiên đầu tư kinh phí cho việc xây dựng đô thị thông minh từ nguồn vốn đầu tư khoa học công nghệ và các nguồn vốn khác. Xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp công nghệ thông tin ở trong và ngoài nước. Xây dựng các cơ chế hợp tác công - tư hiệu quả, công khai, minh bạch. Có chế độ khuyến khích các địa phương triển khai xây dựng đô thị thông minh; thành lập quỹ phát triển công nghệ thông tin – truyền thông. 1.4.4.4. Giải pháp về nguồn nhân lực Chú trọng xây dựng và quản lý quy hoạch nguồn nhân lực công nghệ thông tin, đảm bảo đáp ứng yêu cầu khi triển khai thực hiện. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác giáo dục – đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, mở rộng quy mô, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, các cấp độ đào
  • 33. 33 tạo. Có cơ chế thu hút, đãi ngộ các chuyên gia, nguồn nhân lực chất lượng cao ở trong và ngoài nước; tăng cường đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Đẩy mạnh hợp tác với các công ty công nghệ thông tin trong và ngoài nước để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật các ứng dụng công nghệ mới của thế giới. 1.4.4.5. Giải pháp về hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Xây dựng kho dữ liệu lớn, dùng chung (Big data) và hệ sinh thái mở; mở rộng và đa dạng hóa hệ thống truyền dẫn, trao đổi thông tin trên cơ sở mạng viễn thông cố định và di động (Network layer); đẩy mạnh ứng dụng các thiết bị công nghệ cảm biến (Sensor layer) và các thiết bị đầu cuối như camera, điện thoại thông minh, vi tính cá nhân…v.v; xây dựng lớp nền tảng nhằm lưu trữ, phân tích, xử lý và điều khiển thông tin (Platform layer); đẩy mạnh phát triển phần mềm ứng dụng kết hợp với Internet trong các lĩnh vực (Application layer). Về ứng dụng công nghệ thông tin: xây dựng hạ tầng kỹ thuật – dịch vụ thông tin cho toàn thể cư dân thành phố hay hẹp hơn là một nhóm đông dân cư nào đó, hay rộng hơn cho ngư dân cả một vùng hay toàn quốc trên cơ sở kết nối các thông tin, dữ liệu ở các ngành, lĩnh vực, cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng một số hệ thống thông minh độc lập nhằm giải quyết các yêu cầu cụ thể cho một nhóm thành phần xã hội nào đó hoặc một số lĩnh vực cần thiết nào đó; đẩy mạnh khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin ở cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong toàn xã hội. 1.5. Các yếu tố tác động đến chính sách xây dựng đô thị thông minh Trong thời đại công nghệ thông tin - truyền thông phát triển mạnh mẽ, việc xây dựng đô thị thông minh được sự quan tâm nghiên cứu và đầu tư của
  • 34. 34 các nước trên thế giới. Trong thực tiễn, các đô thị thông minh hình thành ngày càng nhiều, đáp ứng phần nào các mục đích, tiêu chuẩn, nội dung của một đô thị thông minh, tùy theo cách tiếp cận và mức độ đầu tư. Tuy nhiên, việc xây dựng đô thị thông minh đúng nghĩa là một công việc hết sức khó khăn, phức tạp, gồm nhiều giai đoạn, nội dung công việc triển khai thực hiện…v.v. Trong quá trình đó, rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chính sách xây dựng đô thị thông minh, dưới đây là một số yếu tố quan trọng, trực tiếp nhất: 1.5.1. Nhận thức và quyết tâm của toàn xã hội Đối với Việt Nam, xây dựng đô thị thông minh là một khái niệm tuy không mới, nhưng cũng chưa thật sự đặt ra vấn đề cấp bách, hệ thống, xuyên suốt đối với các nhà nghiên cứu, các cơ quan hoạch địch chính sách. Điều này xuất phát từ lý do sau: Việt Nam chúng ta đang ở nhóm các nước thu nhập trung bình, đời sống kinh tế - xã hội vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, vì vậy nhu cầu phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất của người dân vẫn đang là vấn đề trọng tâm ở các ngành các cấp, và của toàn xã hội; việc ứng dụng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ thông tin - truyền thông trong các lĩnh vực xã hội tuy được đẩy mạnh nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, không đồng đều, nhất là ở các đơn vị, cơ quan quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công; đời sống đa số nhân dân nói chung còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí không đồng đều. Từ những lý do trên, chúng ta có thể thấy, việc thực hiện chính sách xây dựng đô thị thông minh trong thực tiễn là một quá trình khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải có nhận thức chung một cách sâu sắc và toàn diện, có sự thống nhất, quyết tâm, nỗ lực của toàn xã hội. Trong đó, phải tạo được sự chuyển biến ở các chủ thể chính tham gia xây dựng đô thị thông minh như: ý chí đổi mới, sáng tạo, vì nhân dân phục vụ của chính quyền; quyết tâm đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu, tham gia chuỗi
  • 35. 35 giá trị toàn cầu của các doanh nghiệp; và mong muốn được tham gia xây dựng một môi trường sống an toàn, thuận lợi, tiết kiệm của người dân…v.v. Vì vậy việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đô thị thông minh là một hoạt động cần thiết, quan trọng, nhằm tạo ra sự thống nhất chung về quan điểm, mục tiêu, nội dung và các bước triển khai thực hiện, tạo động lực mạnh mẽ và quyết tâm trong việc xây dựng đô thị thông minh tại các địa phương ở nước ta. 1.5.2. Thiết lập tầm nhìn Từ thực tiễn ở các nước trên thế giới, chúng ta có thể nhận thấy không thể có một một mô hình chung về cách thức tiếp cận và triển khai xây dựng một đô thị thông minh. Do mức độ thông minh của một đô thị phụ thuộc rất lớn vào trình độ kinh tế, dân trí, khoa học - công nghệ, khả năng tổ chức, quản lý xã hội. Vì vậy, việc thiết lập tầm nhìn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, tùy theo điều kiện cụ thể ở mỗi nước, mỗi thành phố mà thiết lập tầm nhìn phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất. Cụ thể, đối với các nước có trình độ kinh tế, xã hội, khoa học công nghệ phát triển cao, sẽ lựa chọn cách tiếp cận xây dựng một cơ sở hạ tầng mạng lưới vững chắc hoặc một nền tảng chung có thể triển khai tất cả các ứng dụng trên đó trước. Sau đó mới lựa chọn, phân loại để xem các ứng dụng có thể bổ sung vào hoặc tích hợp các dịch vụ hiện có vào nền tảng này và làm cơ sở để sau đó triển khai các giải pháp cho từng lĩnh vực riêng rẽ. Ngược lại, đối với các nước kinh tế còn khó khăn, thị trường khoa học công nghệ chậm phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn hạn chế, có thể lựa chọn cách tiếp cận là thí điểm ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông vào trong một số lĩnh vực riêng rẽ và xây dựng lộ trình thích hợp để từng bước mở rộng và liên thông. Vì vậy, nếu việc thiết lập tầm nhìn không biện chứng, khách quan, thiếu cơ sở lý luận, không phù hợp với tình hình thực tiễn, hay vì lợi ích của một nhóm nào đó thì sẽ dẫn đến nguy cơ Tải bản FULL (68 trang): https://bit.ly/3fQM1u2 Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
  • 36. 36 mắc kẹt, hỗn loạn trong mạng lưới khoa học công nghệ thông tin và gây lãng phí lớn nguồn lực của nhà nước và nhân dân. 1.5.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và tài chính Xây dựng đô thị thông minh đòi hỏi cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị tương đối hiện đại và đồng bộ, trong đó hệ thống cơ sở công nghệ thông tin - truyền thông phải đảm bảo để triển khai các ứng dụng phục vụ xây dựng đô thị thông minh. Hiện nay, hạ tầng đô thị của ở nước ta phát triển thiếu sự đồng bộ giữa quy hoạch xây dựng đô thị và các công trình viễn thông thụ động. Ngoài ra, hạn chế trong vấn đề ngầm hóa các mạng cấp thông tin, sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông…, dẫn tới tình trạng mạnh ai nấy làm, chỉ chú trọng đến việc xây dựng riêng rẽ, đơn thuần mà không quan tâm đến vấn đề kết nối lại với nhau. Chưa xây dựng được bộ phận quản trị chuyên trách về công nghệ thông tin - truyền thông để vận hành hệ thống quản lý thông tin, truyền dẫn trong hệ thống. Đặc biệt là việc ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong quy hoạch đô thị và quản lý đô thị, quản lý các hệ thống hạ tầng đô thị còn đang rất chậm chạp. Bên cạnh đó, muốn xây dựng đô thị thông minh cần phải có một nguồn kinh phí tương đối lớn để tiếp cận có hiệu quả các sản phẩm công nghệ thông tin - truyền thông hiện đại, triển khai đồng bộ và rộng rãi trên các lĩnh vực đời sống xã hội, thuê các nhà tư vấn, đầu tư có năng lực trong và ngoài nước triển khai thực hiện. Ngoài việc đẩy mạnh phát triển kinh tế, tạo nguồn lực tài chính dồi dào, chính quyền các cấp cần phải triển khai đồng bộ nhiều giải pháp để thu hút vốn đầu tư, khuyến khích các đơn vị tư nhân tài trợ hoặc tham gia bằng hình thức hợp tác công tư (PPP), có chính sách ưu đãi vốn vay đối với các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực công nghệ thông tin; có cơ chế thuận lợi để các doanh nghiệp thực hiện việc thí điểm dùng thử công nghệ thông tin trên một số lĩnh vực. Tải bản FULL (68 trang): https://bit.ly/3fQM1u2 Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
  • 37. 37 1.5.4. Môi trường thể chế, chính sách Xây dựng và phát triển đô thị thông minh là vấn đề có tính chất chiến lược, liên ngành, liên vùng ở mức độ cao, liên quan đến nhiều cơ quan quản lý nhà nước. Thực tiễn, việc xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam là quá trình học hỏi kinh nghiệm của các nước trên thế giới, nên còn nhiều quan điểm, cách tiếp cận, nguyên tắc, lộ trình khác nhau về xây dựng đô thị thông minh. Điều này đòi hỏi các cơ quan hoạch định chính sách ở tầm quốc gia phải xây dựng nhận thức chung về mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc, tiêu chí, nội dung và các bước triển khai thực hiện để áp dụng trong cả nước. Bên cạnh đó, mỗi cơ quan Trung ương tùy theo chức năng, nhiệm vụ phải đồng bộ đề ra các chính sách hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến khích các địa phương, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia xây dựng đô thị thông minh; các địa phương tùy theo tình hình cụ thể ở địa phương mình mà có cách tiếp cận và triển khai một cách phù hợp, hiệu quả nhất. Ngoài ra, mô hình đô thị thông minh có những đặc điểm khác biệt với mô hình đô thị truyền thống. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước các cấp phải xây dựng khung pháp lý, tạo môi trường thông thoáng, cũng như các quy định liên quan đến môi trường làm việc, giao dịch, trao đổi qua Internet, trong đó việc bảo vệ an toàn, an ninh thông tin của tổ chức, cá nhân là một nội dung hết sức quan trọng, nó đảm bảo cho tính hiệu lực, hiệu quả trong việc triển khai xây dựng đô thị thông minh trong tương lai. 1.5.5. Tình hình an ninh mạng Một trong những trở ngại, thách thức lớn nhất của việc xây dựng đô thị thông minh chính là sự đảm bảo an toàn thông tin, an ninh trên môi trường mạng Internet. Nhiều công nghệ đô thị thông minh thu thập thông tin định danh cá nhân và mức sống của người dân, liên kết những dữ liệu này sẽ tạo ra dữ liệu thứ cấp mới và có thể sử dụng chúng để tạo ra hồ sơ công dân, vị trí 5382916