SlideShare a Scribd company logo
1 of 86
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài
Đất đai có tầm quan trọng to lớn đối với người dân cả về phương diện nơi ở lẫn
tư liệu sản xuất. Ở nước ta, Hiến pháp sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định đất đai
thuộc sở hữu toàn dân và ủy quyền cho Nhà nước quản lý, Nhà nước giao cho người
dân sử dụng. Từ khi chính thức giao đất cho người dân, Nhà nước ta đã tuyên bố bảo
hộ quyền sử dụng chính đáng về đất đai.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay để đáp ứng ngày càng lớn yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước; hội nhập vào nền
kinh tế quốc tế nhu cầu sử dụng đất đai càng nhiều hơn. Nhiều dự án lớn đã, đang và sẽ
đầu tư xây dựng chiếm đất ở và đất sản xuất của dân cư, bên cạnh đó là công tác quy
hoạch, phát triển các đô thị lớn tác động khá lớn đến việc sử dụng đất ở của dân cư.
Đô thị ngày càng khẳng định vai trò động lực then chốt trong nền kinh tế với
khoảng 55% dân số sống tại các đô thị vào năm 2020.
Cùng với xu hướng đó của cả nước, thành phố Hồ Chí Minh đã chủ trương xây
dựng đồng bộ các khu đô thị mới nằm trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước; trong đó việc tiến hành thu hồi đất là điều không tránh khỏi, thành phố Hồ Chí
Minh chú trọng đầu tư hoàn chỉnh 4 đô thị vệ tinh tại 4 hướng: Khu đô thị Đông (hay
TP Đông) gồm quận 2, 9 và Thủ Đức với diện tích 211 km2
với trung tâm là khu đô thị
mới Thủ Thiêm. Ở đây sẽ phát triển các ngành dịch vụ cao cấp và công nghiệp kỹ thuật
cao. Khu đô thị Nam (hay TP Nam) gồm quận 7, huyện Nhà Bè và một phần diện tích
quận 8 (phần phía nam kênh Tẻ) và huyện Bình Chánh với diện tích 194 km2. Ở đây sẽ
phát triển dịch vụ cảng, gắn liền với các dịch vụ thương mại khác. Khu đô thị Bắc (hay
TP Bắc) gồm quận 12 và phần lớn huyện Hóc Môn với diện tích 149 km2
sẽ phát triển
dịch vụ, du lịch sinh thái, nông nghiệp kỹ thuật cao. Khu đô thị Tây (hay TP Tây) gồm
quận Bình Tân, một phần diện tích quận 8 và huyện Bình Chánh với diện tích 191 km2
.
Đây là khu đô thị đầu mối giao lưu kinh tế với đồng bằng Sông Cửu Long (Tá Lâm –
Vietnamnet.vn).
2
Các khu đô thị vệ tinh này hình thành và phát triển đã góp phần làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động, phát triển các ngành
công nghiệp công nghệ với trình độ chuyên môn hoá cao và dịch vụ của thành phố.
Ngoài những thuận lợi về mặt điều kiện tự nhiên, tài nguyên phong phú, kỹ thuật hiện
đại, thành phố Hồ Chí Minh còn là vùng đô thị lớn nhất ở Việt Nam hiện nay, là trung
tâm văn hoá, đào tạo, y tế chất lượng cao, là vùng có cảnh quan và môi trường tốt đang
trong quá trình phát triển mạnh mẽ để hướng đến trở thành một trong những siêu đô thị
của châu Á. Hiện nay, với dân số hơn tám triệu người, Thành phố Hồ Chí Minh đang
trong tình trạng quá tải, dự báo đến năm 2025 Thành phố Hồ Chí Minh có mười triệu
dân và là một siêu đô thị năng động tầm cỡ thế giới. Đối phó với nguy cơ trên, trong
định hướng phát triển đến năm 2025, thành phố xác định việc phát triển không gian đô
thị sẽ theo hướng đa tâm, phát triển các đô thị vệ tinh xung quanh để giảm áp lực dân
số. Quá trình kiến tạo lại môi trường đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh đã không chỉ tạo
được môi trường sống, chất lượng sống tốt hơn mà còn đem lại niềm tin yêu, lòng tự
hào cho người dân thành phố đối với Đảng, Nhà nước và chính quyền thành phố. Theo
đó, việc quy hoạch và xây dựng thành phố trong tương lai đang trở thành tâm điểm của
Đảng, chính quyền và người dân nơi đây.
3
Tuy nhiên, đằng sau bất kỳ một chính sách nào, dù thành công đến mấy cũng
thường nảy sinh những vấn đề xã hội nhất định. Điều này đòi hỏi các cấp, các ngành
phải có cái nhìn toàn diện, hợp lý để tăng cường hiệu quả cho xã hội, nâng cao đời
sống và sự hài lòng của người dân, đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Theo số liệu của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, “mỗi năm bình quân
có 73 nghìn ha đất nông nghiệp được thu hồi, đã tác động đến đời sống 2,5 triệu người
dân và cứ trung bình 01 ha đất bị thu hồi có 10 người mất việc” (Nguyễn Quốc Nghi và
cộng sự (2012)). Thành phố Hồ Chí Minh cũng ở vào tình trạng như vậy, với 28 dự án
tại 04 khu đô thị mới được quy hoạch, mở rộng và xây dựng, diện tích đất của người dân
bị hu hồi là 1.722 ha, trong đó phần lớn là đất nông nghiệp và đất ở vùng ven đô (Nghị
quyết 09/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018), hàng chục nghìn hộ dân được di dời đến
các khu tái định cư (TĐC) mới. Trên nhiều mặt, đời sống của dân cư trong các khu
vực này được cải thiện rõ rệt. Cơ sở hạ tầng (điện, đường, hệ thống cấp thoát nước, vệ
sinh môi trường...) được nâng cấp đạt tiêu chuẩn đô thị bậc cao. Nhưng một bộ phận
dân cư vẫn còn băn khoăn về khả năng tìm việc làm, tạo thu nhập đảm bảo mức sống
của dân cư thời “hậu tái định cư”, đặc biệt là đối với nhóm cư dân nghèo. Vì vậy, ở
một số nơi, người dân chưa thích nghi được với môi trường sống mới hoặc chưa tìm
được việc làm ổn định, sinh tâm lý thiếu an tâm. Mức sống ở một bộ phận dân cư
chưa ổn định nhất là số người làm các nghề tự do đang cần tiếp tục hỗ trợ để tìm
hướng giải quyết. Trong những năm tới, thành phố Hồ Chí Minh còn tiếp tục chỉnh trang
đô thì và sẽ phải di dời, giải toả hàng nghìn hộ gia đình. Do vậy tìm hiểu, phân tích, đánh
giá chính sách đền bù, hỗ trợ tái định cư và những vấn đề sau TĐC là việc rất cần làm. Đây
là yêu cầu cấp thiết giúp lãnh đạo thành phố hoạch định và thực hiện những chính sách phù
hợp nhằm phát triển sản xuất, ổn định đời sống, tạo tâm lý an tâm cho cộng đồng dân cư
đã, đang và sẽ phải di dời, giải toả ở thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, học viên đề
xuất đề tài “Nghiên cứu giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh” là luận văn thạc sĩ xã hội học.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trên thế giới, mô hình quy hoạch phát triển đô thị được hình thành như một kênh
hữu hiệu cho việc thu hút vốn đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Một số
4
nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá tác động của quy hoạch phát triển đô thị đến sự
phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là tác động đến đối tượng thu nhập thấp như nghiên cứu
của Tom Berge chia sẻ: “Giống như nhiều thành phố trên thế giới, chúng tôi cũng gặp phải
khó khăn chung trong quy hoạch đô thị như phải giải quyết các câu chuyện về mật độ số
đông đảm bảo giá nhà hợp lý, không gian xanh.... Trong khi đó, Remigio Ramirez cho biết
“Ở Philippines, quy hoạch cần tham khảo ý kiến người dân để có chiến lược phù hợp”.
Harry Yeo chia sẻ: “quy hoạch đô thị có vai trò rất quan trọng. Chúng tôi cũng phát triển
nhiều dự án nhà ở xã hội để người dân có thể dễ dàng tiếp cận với nhà ở”. Soichrio
Takamine cho rằng“Bối cảnh xã hội cũng đã thay đổi nhiều nên quy hoạch đô thị cũng
phải phát triển theo, phải đảm bảo hài hòa giữa phát triển xã hội và phát triển đô thị” và
trong quá trình quy hoạch, Nhật Bản cũng đề cao thúc đẩy các hình thức mới giúp người
dân có cuộc sống thoải mái hơn. (Nhất Nam, Tạp chí bất động sản)
Tại Việt Nam cũng có những nghiên cứu liên quan trên các phương diện khác nhau
về di dời, giải tỏa và TĐC. Nghiên cứu cơ sở pháp lý của chính sách, thực trạng và hạn chế
của chính sách như: “Tái định cư trong các dự án phát triển: chính sách và thực tiễn”
(Phạm Mộng Hoa và Lâm Mai Lan, 2000). Trong công trình này, các tác giả đã tập trung
xem xét nội dung của các Nghị định, Thông tư quy định về mặt pháp lý đối với việc đền
bù, giải tỏa và trách nhiệm của Nhà nước đối với người bị giải tỏa; đồng thời chỉ ra những
khiếm khuyết và hạn chế của chính sách hiện hành trên cơ sở so sánh sự khác biệt giữa
chính sách TĐC của Việt Nam với chính sách TĐC của các tổ chức quốc tế. Ngoài ra, các
tác giả cũng đề xuất, kiến nghị, bổ sung và điều chỉnh những chính sách hiện hành, đáp
ứng và phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Trong công trình nghiên cứu “Tình hình thực hiện chính sách đền bù, TĐC và khôi
phục cuộc sống cho những người bị ảnh hưởng bởi các dự án đầu tư phát triển tại các đô thị
và khu công nghiệp” (Trần Xuân Quang, 1997), tác giả đã khá thành công trong việc đưa ra
những đánh giá có tính khái quát về tình hình thực hiện các chính sách đền bù, TĐC cho
những người dân bị ảnh hưởng bởi các dự án phát triển tại Hà Nội.
Một số nghiên cứu được thực hiện theo hướng xây dựng chiến lược sinh kế cho
người dân bị mất đất trong quá trình đô thị hóa như: “Chính sách di dân châu Á” (Dự
án VIE/95/2004 1998). Trong công trình này đã có nhiều bài viết đề cập ở những góc
5
độ khác nhau của việc di dời, giải toả, di dân TĐC. Cụ thể trong bài viết “Chính sách
tái định cư do kết quả của sự phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam” (từ trang 180-195),
tác giả Trương Thị Ngọc Lan bàn đến thực trạng công tác TĐC hiện nay ở nước ta và
tập trung trình bày những nội dung chính của các văn bản pháp lý liên quan đến đền bù
và TĐC. Nguyễn Thiện Trưởng (2004) “Dân số và phát triển bền vững ở Việt Nam”,
Đặng Nguyên Anh (2002) nghiên cứu về “Phân bố dân số ở Việt Nam: đặc trưng, xu
thế và định hướng chính sách”, “Di dân và đô thị hoá”, “Một số vấn đề xã hội học hàng
đầu của việc cải tạo - chỉnh trang đô thị (CTĐT): giảm tổn thương cho nhóm dân cư
nghèo nhất” của Nguyễn Quang Vinh (2001). Đây là một nghiên cứu Xã hội học về sự
ảnh hưởng của các dự án cải tạo - CTĐT đến việc làm và mức sống của nhóm dân cư
nghèo ở TP. Hồ Chí Minh. Cách tiếp cận của tác giả đã gợi mở ra những hướng nghiên
cứu rất bổ ích về đề tài biến đổi mức sống của nhóm dân cư bị ảnh hưởng bởi quá trình
đô thị hoá. Nghiên cứu này đã xác định tình trạng thu nhập của hộ gia đình sau khi mất
đất, tình trạng việc làm của người dân, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế
của người dân bị mất đất. Những nhân tố được lựa chọn để phân tích có điểm tương
đồng khá lớn giữa các nghiên cứu này như: trình độ học vấn, số lượng lao động, giới
tính chủ hộ, tham gia vào các tổ chức xã hội của các thành viên trong hộ gia đình, khả
năng tiếp cận nguồn tín dụng...
Các nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá, quy hoạch giải toả đến sinh
kế người dân không chỉ dừng lại ở việc đánh giá ảnh hưởng của người dân bị mất đất, mà
còn xác định sự chuyển dịch cơ cấu thu nhập, việc làm của người dân bị mất đất – đối
tượng ảnh hưởng trực tiếp của quá trình đô thị hoá. Thực tế cho thấy, quy hoạch phát
triển đô thị mới tác động đến mọi mặt đời sống tinh thần, đời sống vật chất của người
dân bị mất đất được bố trí tái định cư và những người dân sống xung quanh khu vực tái
định cư – những người không trực tiếp mất đất do bị thu hồi.
Theo tác giả Nguyễn Trọng Hòa, quy hoạch và quản lý đô thị ở nước ta vẫn còn
bị ảnh hưởng của cơ chế bao cấp, thiết kế tĩnh, thiếu linh hoạt theo hướng sự thay đổi
của thị trường. Rất nhiều vấn đề nảy sinh với đối tượng người tái định cư thuộc diện
giải tỏa. Từ những vấn đề phát sinh trong việc triển khai thực hiện các chính sách, hệ
6
lụy liên quan đến xã hội là rất lớn, kéo theo sự phát triển trì trệ và ảnh hưởng nghiêm
trọng đến đời sống của người dân, sự phát triển chung của Thành phố.
Có thể nhận định rằng, ở Việt Nam, nghiên cứu về TĐC chủ yếu tiếp cận trên
phương diện cơ sở pháp lý, tức là quan tâm xem xét các cơ chế chính sách hiện hành
về giải tỏa đền bù, trong khi đó còn ít các nghiên cứu về thực trạng biến đổi mức sống
của nhóm cư dân sau TĐC. Đến nay vẫn chưa có nghiên cứu đánh giá toàn diện và sâu
sắc về sự biến đổi mức sống của nhóm cư dân sau TĐC ở Việt Nam nói chung và ở
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Do đó, nghiên cứu những vấn đề giải pháp của chính sách cho những người tái
định cư (hậu tái định cư) tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay có tính cấp thiết và có ý
nghĩa chính sách. Nghiên cứu này cho phép nhận diện các yếu tố bao gồm cả yếu tố
“truyền thống” và “hiện đại” thuộc quy hoạch phát triển đô thị có ảnh hưởng đến đời
sống của người dân. Đồng thời, nghiên cứu cũng sẽ góp phần bổ sung, hoàn chỉnh các
giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,
góp phần thúc đẩy sự phát triển của Thành phố với đặc điểm đa dạng về dân số, văn
hóa và đời sống dân cư hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp bổ sung, hoàn thiện chính sách quy
hoạch giải toả, bố trí tái định cư cho đối tượng người dân bị thu hồi đất tại Thành phố
Hồ Chí Minh. Góp phần hạn chế những tác động không mong muốn của công tác thu
hồi đất đối với đối tượng khó khăn, thu nhập thấp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Những nội dung, cách triển khai, tổ chức thực hiện chính sách đối với những hộ
dân tái định cư thuộc diện giải tỏa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Khách thể nghiên cứu:
- Hộ dân sau tái định cư đang sinh sống tại chung cư Tân Mỹ, phường Tân Phú,
Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Hộ dân sống xung quanh chung cư Tân Mỹ bị ảnh hưởng do công tác bố trí tái
định cư.
7
- Cán bộ quản lý nhà nước thuộc Phòng Quản lý đô thị quận 7, Ủy ban nhân dân
phường Tân Phú.
Thông qua việc tìm hiểu thực trạng cuộc sống các hộ gia đình thuộc diện giải toả
tại phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, có thể đánh giá được hiệu quả
của chính sách thu hồi đất.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: nghiên cứu thực hiện trên địa bàn phường Tân Phú,
Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu được tiến hành từ 04/2017 đến
27/02/2019, trong đó khoảng thời gian tiến hành thu thập thông tin tại thực địa từ
15/10/2018 đến ngày 15/01/2019 và báo cáo số liệu 2010-2015, báo cáo số liệu 2015-
2018 sẵn có của phường Tân Phú, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh, Cục Thống kê,
Tổng cục Thống kê, và báo cáo, số liệu sẵn có của một số phường, quận có đặc điểm
tương quan để tham khảo, bổ sung làm rõ vấn đề nghiên cứu.
- Phạm vi nội dung: Trong dài hạn khi thực hiện quy hoạch phát triển đô thị có
thu hồi đất ở và thực hiện chính sách đền bù giải toả, hỗ trợ bố trí tái định cư phải đảm
bảo tính bền vững, vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu này tác giả có sử dụng khung phân
tích sinh kế bền vững để đánh giá ảnh hưởng của chính sách thu hồi đất đến các mặt đời
sống người dân phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu:
Đời sống người tái định cư thuộc diện giải tỏa đang sinh sống trên địa bàn
Phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào?
Chính sách thu hồi đất, đền bù giải toả, bố trí tái định cư có tác động như thế nào
đến đời sống của người dân tái định cư và mức độ hài lòng của họ?
Cần có những giải pháp gì để phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn chế tác động
không mong muốn của chính sách thu hồi đất, nhất là cho đối tượng khó khăn, thu
nhập thấp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay?
8
5.2. Giả thuyết nghiên cứu:
Đời sống người tái định cư thuộc diện giải tỏa đang sinh sống trên địa bàn
Phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay còn gặp khó khăn.
Chính sách cho người tái định cư thuộc diện giải tỏa trên địa bàn Phường Tân
Phú, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, chưa phù hợp
với thực tiễn và đáp ứng nhu cầu của người dân.
Cần có những giải pháp đồng bộ và khả thi nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người dân
sau khi bị thu hồi đất, nhất là cho đối tượng khó khăn, thu nhập thấp trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay.
5.3. Cách tiếp cận:
Trong tập hợp các vấn đề xã hội cơ bản của thành phố Hồ Chí Minh trên con
đường đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa, vai trò của các trung tâm
đô thị ngày càng trở nên có tầm quan trọng đặc biệt. Rõ ràng là công cuộc đổi mới toàn
diện về mặt kinh tế - xã hội đã tiếp thêm sinh lực cho hệ thống kinh tế các đô thị, khiến
cho bản thân các kết cấu vật lý hiện tại của thành phố trở nên chật chọi. Trong bối cảnh
đó, quan điểm quy hoạch đô thị mới là điều tất yếu, theo đó “Một cuộc sắp xếp lại cách
thức tổ chức cuộc sống xã hội” khi các cơ cấu vật lý bị uốn nắn lại, người dân đã và
đang chứng kiến nhiều hệ quả kinh tế, xã hội, văn hóa hết sức tốt đẹp trong quá trình
cải tạo – chỉnh trang. Song, một mặt khác, việc cải tạo – chỉnh trang (quy hoạch đô thị)
cũng bao hàm trong lòng nó chững rủi ro mới, những xáo trộn mới đối với cuộc sống
của các nhóm dân cư chịu tác động trực tiếp, đặc biệt là đối với nhóm dân nghèo sống
tại các khu lụp xụp bị giải tỏa vì mục tiêu cải tạo – chỉnh trang đô thị. Và tùy theo trình
độ quản lý, nắm bắt và xử lý đúng đắn các vấn đề xã hội nảy sinh có thể đạt tới đâu, mà
cái giá phải trả về mặt xã hội của cư dân sẽ là cao hay thấp. Đây cũng chính là vấn đề
xã hội mà các nhà xã hội học đô thị ở nước ta rất quan tâm. Kế thừa những nghiên cứu
trên, trong luận văn này, tác giả tập trung khảo sát, phân tích, đánh giá hiệu quả giải
pháp chính sách cho người dân sau tái định cư nhằm rút ngắn khoảng cách, tiến tới hóa
giải các mẫu thuẫn và vượt qua các khó khăn nảy sinh trong quá trình đô thị hóa.
5.4. Khung phân tích:
Khung phân tích sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét những
9
Tính
tổn
thương
sinh
kế
Chính
sách,
thủ tục
từ các
cơ
quan
Kết quả sinh kế:
Thay đổi thu nhập, thay đổi phúc lợi xã hội,…
yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sinh kế của con người, đặc biệt là những yếu tố
gây khó khăn hoặc tạo cơ hội trong sinh kế. Đồng thời, khung sinh kế cũng nhằm mục
đích tìm hiểu xem những yếu tố này liên quan với nhau như thế nào trong những bối
cảnh cụ thể. DFID đã đưa ra khung sinh kế bền vững với các thành phần như sau:
Khung phân tích sinh kế bền vững
H: Nguồn nhân lực
S: Nguồn N: Nguồn
lực xã hội Các nguồn lực lực tự nhiên
sinh kế
P: Nguồn lực F: Nguồn lực
vật chất tài chính
Nguồn: Điều chỉnh của tác giả dựa trên Khung phân tích sinh kế bền vững của DFID, 1999
Tác giả sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững của DFID (1999) và kế thừa
các nghiên cứu trước đó có liên quan đến nghiên cứu để điều chỉnh khung phân tích cho
phù hợp với nội dung nghiên cứu của tác giả. Cụ thể, khi quy hoạch phát triển đô thị, đất
ở bị thu hồi, bố trí tái định cư, các hộ gia đình chịu sự tác động mạnh mẽ của lực hút (thu
nhập cao, việc làm trong các công ty, KCX, KCN, môi trường sống trong các khu đô thị
mới...) và lực đẩy (thiếu việc làm, thu nhập thấp, gánh nặng gia đình, văn hoá ứng xử...),
(Lê Duy Phong (2007), Trần Quang Tuyên (2013). Bên cạnh đó là sự tác động của các
chính sách, các thủ tục hỗ trợ của chính quyền địa phương, của nhà nước...Chính những
sự tác động này có ảnh hưởng đến sinh kế của các hộ dân. Cụ thể các thành tố trong
khung phân tích sinh kế bền vững như sau:
* Khả năng dễ bị tổn thương:
“Khả năng dễ bị tổn thương là môi trường bên ngoài mà trong môi trường đó
chiến lược sinh kế
10
sinh kế con người và các tài sản sẵn có của họ bị ảnh hưởng cơ bản, vừa tích cực vừa
tiêu cực, bởi những xu hướng, sự thay đổi đột ngột hoặc tính mùa vụ - mà họ hạn chế
được hoặc không thể nào kiểm soát được”
Các yếu tố trong hoàn cảnh dễ bị tổn thương:
+ Xu hướng: “Xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột trong việc
sử dụng, xu hướng kinh tế trong nước và thế giới, những xu hướng cai trị (bao gồm
chính sách, những xu hướng kỹ thuật)”
+ Các cú sốc: “Thay đổi về sức khỏe con người, thay đổi tự nhiên, thay đổi kinh
tế, xung đột, thay đổi về sức khỏe vật nuôi, cây trồng”
+ Tính thời vụ: “biến động giá cả, sản xuất, sức khỏe, những cơ hội việc làm”
“Những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì chúng có
tác động trực tiếp lên tình trạng các nguồn lực và những lựa chọn của con người mà với
chúng sẽ mở ra cơ hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có lợi”
* Nguồn lực sinh kế
Bao gồm: Nguồn nhân lực (H), nguồn lực xã hội (S), nguồn lực tự nhiên (N),
nguồn lực vật chất (P) và nguồn lực tài chính (F). Ngoài ra, gần đây quốc tế còn bổ
sung nguồn lực tâm linh (phong thủy, cầu cúng, lễ bái,…), tuy nhiên trong nghiên cứu
này tác giả không đề cập đến nguồn lực này.
Nguồn nhân lực: “Đây là nhân tố quan trọng nhất, Nguồn nhân lực thể hiện kỹ
năng, kiến thức, năng lực để lao động và cùng với sức khỏe tốt giúp con người theo đuổi
những chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được mục tiêu sinh kế của mình. Ở mức hộ gia
đình thì nguồn lực con người là yếu tố về số lượng và chất lượng lao động sẵn có; yếu tố
này thay đổi tùy theo số lượng người trong hộ, kỹ năng lao động, khả năng lãnh đạo, tình
trạng sức khỏe”, v.v…
“Nguồn nhân lực được nâng cao bởi đầu tư trong giáo dục và huấn luyện cũng
như được nâng cao bởi những kỹ năng được yêu cầu thông qua việc theo đuổi một hoặc
nhiều nghề nghiệp”.
Nguồn lực xã hội: “Có nhiều tranh luận về khái niệm nguồn lực xã hội nhưng
theo DFID (1999), nguồn lực xã hội là các tiềm lực xã hội mà con người đưa ra để theo
đuổi các mục tiêu sinh kế của mình. Các mục tiêu sinh kế này được phát triển thông
11
qua các mạng lưới, các mối liên hệ liên kết với nhau, tính đoàn hội, hợp tác của các
nhóm chính thức; và mối quan hệ được thực hiện dựa trên sự tin tưởng, sự trao đổi, và
ảnh hưởng lẫn nhau”.
Nguồn lực tự nhiên: “Nguồn lực tự nhiên là khái niệm dùng để chỉ về nguồn tài
nguyên cung cấp các nguồn lực và dịch vụ có ích cho sinh kế. Các yếu tố trong nguồn
lực này rất đa dạng, bao gồm cả những hàng hóa vô hình như không khí, hệ sinh thái
đến những tài sản hữu hình như đất, nước”…
Nguồn lực vật chất: “Bao gồm CSHT căn bản và các hàng hóa sản xuất cần
thiết để hỗ trợ cho sinh kế người dân (CSHT như là kênh rạch, đường sá, nhà ở, hệ
thống cung cấp điện, nước, nhà vệ sinh, các phương tiện tiếp cận thông tin để đáp ứng
nhu cầu cơ bản của con người, các phương tiện sản xuất như là công cụ, máy móc và
các phương tiện khác giúp con người hoạt động với năng suất cao). Trong nguồn lực
vật chất thì các nhân tố làm cho sinh kế của con người trở nên đa dạng hơn là CSHT
như đường sá, hệ thống cung cấp điện và nước”.
Nguồn lực tài chính: “Đây là yếu tố trung gian, có ý nghĩa quan trọng đối với
việc sử dụng thành công hay không các tài sản khác. Nguồn tài chính chủ yếu là tiền
mặt và các khoản tài chính tương đương mà con người sử dụng để đạt được mục tiêu
sinh kế của mình”.
* Chiến lược sinh kế
“Chiến lược sinh kế là các kế hoạch làm việc lâu dài của người dân để kiếm
sống. Nó thể hiện mức độ đa dạng cũng như kết hợp nhiều hoạt động và lựa chọn mà
con người tiến hành nhằm đạt được mục tiêu sinh kế của mình”.
* Kết quả sinh kế
“Kết quả sinh kế là những thay đổi có lợi cho sinh kế của cộng đồng do các
chiến lược sinh kế mang lại, cụ thể là thu nhập cao hơn, nhận được phúc lợi nhiều hơn,
giảm rủi ro, đảm bảo cao hơn mức an toàn thực phẩm và sử dụng một cách bền vững
hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên”.
5.5 Phương pháp thu thập dữ liệu
5.5.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
12
Tác giả đã thiết kế bảng câu hỏi hộ gia đình để thu thập dữ liệu định lượng phục
vụ cho nghiên cứu. Nội dung của bảng câu hỏi bao gồm: đặc điểm hộ gia đình, nguồn
lực, tài sản sinh kế của hộ gia đình, thu nhập của hộ gia đình. Chi tiết bảng hỏi: Phụ lục 1
Xác định cỡ mẫu, trong quá trình nghiên cứu các vấn đề kinh tế - xã hội (KT-
XH), việc chọn mẫu đại diện và đủ lớn là rất quan trọng. Những nhân tố cần được xem
xét để xác định được cỡ mẫu chính xác cho một cuộc nghiên cứu như: Độ chính xác,
chất lượng của số liệu, chi phí và thời gian cho việc thu thập số liệu. Tác giả đã khảo
sát 114 hộ là những gia đình đều khó khăn, thuộc diện hộ nghèo bị thu hồi đất và được
bố trí tái định cư hiện còn đang sinh sống thực tế tại chung cư Tân Mỹ, Phường Tân
Phú, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
Để có thể nghiên cứu tác động của chính sách đền bù hỗ trợ bố trí tái định cư đối
với người dân, tác giả thực hiện việc phân tích mức độ tác động của các nhân tố tới sinh
kế, môi trường sống người dân, so sánh điều kiện hộ gia đình trước và sau khi có hoạt
động thu hồi đất và đền bù giải toả bố trí tái định cư. Tác giả sử dụng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp để thu thập thông tin về các hộ gia đình và kết hợp với phương pháp
thu thập dữ liệu liên quan đến thu nhập, việc làm, giáo dục, y tế, nhà ở của các hộ gia
đình trên địa bàn phường, dữ liệu về các chính sách phục vụ cho nghiên cứu này.
* Phương pháp phỏng vấn sâu:
Phương pháp phỏng vấn sâu được tác giả thực hiện nhằm cung cấp những thông
tin sâu để có thể lý giải được các kết quả phân tích số liệu định lượng. Cụ thể, tác giả
thực hiện phỏng vấn sâu 02 cán bộ quản lý nhà nước trong đó có: 01 cán bộ quản lý
thuộc Uỷ ban nhân dân phường Tân Phú và 01 cán bộ Phòng Quản lý đô thị Quận 7, hai
cán bộ này trực tiếp thực hiện các công tác liên quan đến chính sách thu hồi đất đền bù
giải toả bố trí tái định cư trên địa bàn phường Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
Đồng thời, tác giả cũng thực hiện phỏng vấn sâu 02 người dân: 01 người dân là
người dân bị mất đất được bố trí tái định cư do giải toả quy hoạch đô thị và 01 người
dân không ổn định lâu năm xung quanh chung cư nhưng bị ảnh hưởng gián tiếp bởi
chung cư bố trí tái định cư.
Nội dung phỏng vấn sâu được thực hiện tập trung xem xét đánh giá ảnh hưởng
của chính sách bố trí tái định cư đến sinh kế và đời sống người dân, những nhận định
13
của họ về mức độ ảnh hưởng của chính sách đến môi trường, đến việc làm, đến thu
nhập, đến hệ thống điện, nước sạch... của người dân. Kết quả thu được giúp cho tác giả
có góc nhìn đa chiều hơn, bổ trợ hữu hiệu hơn cho kết quả phân tích định lượng về tác
động của chính sách thu hồi đất đến đời sống sinh kế của người dân.
* Phương pháp thảo luận nhóm tập trung:
Theo Nguyễn Văn Thắng (2014), thảo luận nhóm tập trung thường đươc áp dụng
khi thu thập dữ liệu về cảm xúc, ý kiến và quan điểm của một nhóm người liên quan đến
vấn đề nghiên cứu. Dưới sự hướng dẫn của người điều khiển - các đối tượng chia sẻ ý
kiến, cảm xúc và phản ứng của họ về vấn đề nghiên cứu trong môi trường nhóm.
Tác giả đã tiến hành thảo luận nhóm nam nữ trong độ tuổi lao động và nhóm
nam nữ ngoài tuổi lao động, về ảnh hưởng của chính sách đền bù bố trí tái định cư đến
đời sống, sinh kế của người dân. Cụ thể, tác giả lựa chọn hai nhóm đại diện cho hộ
dân bị thu hồi đất. Tác giả muốn nhận được ý kiến của các thành viên tham gia thảo
luận nhóm về chính sách thu hồi đất, đền bù bố trí tái định cư có ảnh hưởng như thế
nào tới thu nhập, việc làm, các dịch vụ mà hộ gia đình được hưởng, chiến lược sinh kế
mới của hộ gia đình. Những kiến nghị được người trong cuộc đề xuất sẽ góp phần
nhằm tăng cường hơn nữa sinh kế và khả năng thích ứng của các hộ dân. Các ý kiến,
chia sẻ thảo luận của nhóm được ghi chép đầy đủ và được lưu vào file dữ liệu theo từng
chủ đề và đặc điểm cá nhân của người tham gia thảo luận.
Kết quả thảo luận nhóm sẽ giúp tác giả trong việc phân tích và có góc nhìn đa
chiều hơn, bổ trợ hữu hiệu cho kết quả phân tích định lượng về tác động của chính sách
thu hồi đất đền bù bố trí tái định cư đến sinh kế và đời sống người dân sau tái đinh cư.
5.5.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Số liệu thống kê về tình hình triển khai, tổ chức thực hiện chính sách thu hồi đất,
đền bù bố trí tái định cư… được tác giả thu thập từ Uỷ ban nhân dân phường Tân Phú,
Phòng Quản lý đô thị quận 7, Uỷ ban nhân dân quận 7.
5.6. Phương pháp phân tích số liệu:
Các số liệu sau khi thu thập bằng bảng hỏi được tác giả xử lý, làm sạch, nhập dữ
liệu và mã hóa dữ liệu vào file exel, sau đó tác giả sử dụng các mô hình và phép tính
toán định lượng để xử lý số liệu. Nghiên cứu được thực hiện dưới sự trợ giúp của phần
14
mềm SPSS 20.0; đồng thời sử dụng các thống kê mô tả và thống kê suy luận cùng với
phân tích đồ họa đơn giản nhằm tạo nền tảng cho phân tích số liệu định lượng. Có
nhiều kỹ thuật được sử dụng trong thống kê mô tả như:
 Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so
sánh dữ liệu.
 Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu.
 Thống kê tóm tắt (dạng các giá trị thống kê đơn nhất).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn:
Luận văn là một đóng góp mới cho các nghiên cứu liên quan đến xã hội học đô
thị, chính sách xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó chú trọng đối tượng là
người tái định cư thuộc diện giải tỏa trên địa bàn Thành phố.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Nghiên cứu góp phần đánh giá thực trạng đời sống và quá trình triển khai, thực
hiện các chính sách đối với người tái định cư thuộc diện giải tỏa trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh.Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phù hợp trong việc triển khai, hoàn
thiện các chính sách cho người tái định cư thuộc diện giải tỏa đang sinh sống trên địa bàn
thành phố nói riêng và các đô thị lớn nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Các chính sách và thực trạng của chính sách tác động đến người dân
sau tái định cư.
Chương 3: Một số định hướng, giải pháp của vấn đề nghiên cứu.
15
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1. Các khái niệm cơ bản:
1.1.1 Chính sách:
Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác nhau, từ
các tổ chức quốc tế đến từng quốc gia, từ nhà nước đến các đơn vị, tổ chức chính trị xã
hội, doanh nghiệp,..nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra cho mỗi tổ chức đó và chúng
chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó.
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính
sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực
hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội
dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa…”
Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo
đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”.
Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh
đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền
của mình.
1.1.2 Thu hồi đất:
Theo Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
1.1.3 Giải toả:
Cũng như khái niệm đền bù, TĐC, khái niệm giải toả được sử dụng phổ biến
trong các Nghị định, Quyết định, Thông tư của Chính phủ, của các bộ ngành và địa
phương nhằm quy định trách nhiệm của Nhà nước, của các chủ dự án cũng như
quyền lợi và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong diện bị ảnh hưởng bởi các dự án
an ninh, quốc phòng, kinh tế - xã hội...
Theo nghĩa gốc, giải toả là sự từ bỏ, làm cho nó thoát khỏi [43, tr.726].
16
Khái niệm giải toả được đề cập đến trong nghiên cứu này chính là nói đến việc
phá, dỡ những kết cấu cũ đang trở thành những chướng ngại để giải phóng mặt bằng,
tạo điều kiện cho việc triển khai các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế -
xã hội nào đó.
1.1.4 Đền bù:
“Đền bù: Trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao” [43, tr.623]; hay Đền bù:
“Trả lại đầy đủ, tương xứng với sự mất mát hoặc sự vất vả” [41, tr.300].
Như vậy, theo nghĩa chung nhất, đền bù là việc thay thế các tài sản bị mất bằng
hiện vật hoặc bằng tiền.
Với hàm nghĩa nói trên, khái niệm đền bù (hay bồi thường) thường được sử dụng
trong các văn bản luật để quy định trách nhiệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào các mục đích an ninh, quốc phòng hay phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Thành phố Hồ Chí Minh, trong những năm qua, chính quyền thành phố đã
thường xuyên tiến hành đền bù, giải phóng mặt bằng nhằm thực hiện các dự án quy
hoạch phát triển đô thị. Phương thức đền bù được Thành phố Hồ Chí Minh vận dụng
trong việc giải phóng mặt bằng là hoàn trả bằng tiền khi người dân bị mất đất và bị
hư hại các tài sản khác. Người dân trong diện giải toả được đền bù bằng tiền và được
quyền ưu tiên mua lại đất theo khung giá mà thành phố quy định cho các khu quy
hoạch, và mới nhất là được bố trí tạm tại các khu vực tái định cư (tức là các khu dành
cho TĐC).
1.1.5 Tái định cư:
- Theo nghĩa rộng, “Tái định cư là một quá trình bao gồm đền bù các thiệt hại về
đất đai và tài sản di chuyển, TĐC, ổn định và khôi phục cuộc sống cho những người bị thu
hồi đất để xây dựng các dự án. Tái định cư còn bao gồm các hoạt động nhằm hỗ trợ cho
những người bị ảnh hưởng do việc thực hiện các dự án gây ra, khôi phục và cải thiện mức
sống, tạo điều kiện phát triển các cơ sở sản xuất kinh tế, văn hoá, xã hội của hộ và cộng
đồng” [16, tr.193-194].
Như vậy, TĐC là một quá trình bao hàm từ việc đền bù (bồi thường) cho các
thiệt hại về tài sản và ổn định cuộc sống bị xáo trộn do dự án phát triển gây ra. Đây là
quá trình giúp người dân di chuyển và hỗ trợ họ tạo lập lại nơi ở mới, khôi phục cuộc
17
sống và đảm bảo tăng nguồn thu nhập của họ.
- Theo nghĩa hẹp, TĐC được dùng chỉ sự di chuyển của các hộ gia đình tới định
cư ở nơi ở mới.
Peter R.Burbridge cũng cho rằng “Tái định cư là chỉ việc lập cư của các cá
nhân, các nhóm hộ gia đình hoặc toàn bộ một làng, một xã” [3, tr.13].
Đây là cách hiểu thông thường trong đời sống xã hội, song khái niệm TĐC theo
quan niệm này chỉ có hàm nghĩa chỉ nơi cư trú mới mà người dân di dời đến, tức là chỉ
nói tới hình thức lập cư mà chưa chú trọng đến quá trình lập cư đó.
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả vừa sử dụng khái niệm TĐC theo nghĩa hẹp
để xác định không gian nghiên cứu, vừa đồng thời và chủ yếu sử dụng khái niệm TĐC
theo nghĩa rộng tức là quan tâm đến đối tượng TĐC là những cá nhân, hộ gia đình bị
ảnh hưởng bởi các dự án quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị với tất
cả những yếu tố có liên quan như: đền bù, hỗ trợ di dời và điều kiện sinh sống tại các
khu TĐC của thành phố.
1.1.6 Sinh kế:
“Kết quả của sinh kế là những thay đổi có lợi cho đời sống KT-XH của cộng
đồng. Nhờ các chiến lược sinh kế mang lại cụ thể là thu nhập cao hơn, nâng cao đời
sống văn hoá, tinh thần, cuộc sống ổn định hơn, giảm rủi ro, đảm bảo tốt hơn an toàn
lương thực và sử dụng bền vững hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên”
Theo DFID (1999), “Một sinh kế có thể được miêu tả như là sự tập hợp các
nguồn lực và khả năng con người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động
mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện
của họ”.
Theo quan điểm của tác giả: Sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, các nguồn
lực, các tài sản và các hoạt động được sử dụng để làm phương tiện giúp con người
đảm bảo cuộc sống.
1.1.7 Sinh kế bền vững:
Theo Chambers và Conway (1992) cho rằng “Một sinh kế được xem là bền
vững khi nó có thể đối phó và vượt qua những căng thẳng, những cú sốc; duy trì hoặc
tăng cường hơn nữa năng lực tiềm tàng và các nguồn tài sản ở hiện tại cũng như tương
18
lai trong khi không làm phá hoại nguồn tài nguyên thiên nhiên (Trích dẫn bởi DFID,
1999). Hơn nữa cũng theo Chambers và Conway (1992) sinh kế bền vững thúc đẩy sự
hòa hợp giữa hiện tại và tương lai và mang lại những điều tốt đẹp cho các thế hệ mai
sau (Trích dẫn bởi Dự án Imola, 2006)”.
Đối tượng của cách tiếp cận sinh kế bền vững:
“Bộ phát triển quốc tế Anh (DFID) là tổ chức đầu tiên đề xuất tiếp cận sinh kế
bền vững, đối tượng của cách tiếp cận này” là:
“Sự hiểu biết hiện thực hơn về sinh kế của người nghèo và yếu tố hình thành
nên chúng”
“Xây dựng môi trường chính sách và thể chế hỗ trợ sinh kế của người nghèo”
“Hỗ trợ phát triển dựa trên thế mạnh của người nghèo và cung cấp cho họ cơ hội
để cải thiện sinh kế”
1.1.8 Tác động:
Tác động là làm cho sự vật, đối tượng nào đó có những biến đổi nhất định [45,
tr.235] hay Tác động là gây ra sự biến đổi nào đó cho sự vật được hành động hướng tới
[43, tr.638]
* Tác động của chính sách đền bù bố trí tái định cư đến sinh kế người dân theo kênh:
Về bản chất, tác động của hành động tới một sự vật, hiện tượng là ảnh hưởng
của hành động tới sự vật, hiện tượng đó, gây ra những biến đổi nhất định cho sự vật,
hiện tượng được hành động hướng tới. Tác động giữa chính sách đền bù bố trí tái định
cư và sinh kế người dân chính là những ảnh hưởng của hoạt động chính sách đền bù
với khách thể là bố trí tái định cư tới sinh kế của người dân, dẫn đến những thay đổi
trong sinh kế người dân sống xung quanh các chung cư tái định cư.
Đối tượng người dân được nghiên cứu hướng tới bao gồm cả người dân tái định
cư bị mất đất do quy hoạch phát triển đô thị và người dân không bị mất đất. Riêng
những người dân không bị mất đất nghiên cứu lựa chọn đảm bảo phải sống ổn định lâu
năm xung quanh chung cư bố trí tái định cư và chịu sự tác động bao gồm cả những tác
động tích cực và tác động tiêu cực của các chung cư bố trí tái định cư.
Thực tế cho thấy, chính sách quy hoạch đô thị, thu hồi đất, bố trí tái định cư đã
tạo ra những thay đổi đáng kể trên tất cả các phương diện về kinh tế, xã hội, và môi
19
trường xung quanh các chung cư được xây dựng. Khi chưa có các chung cư tái định cư,
các khu vực, các địa phương và bản thân các quốc gia cũng có những thay đổi trên tất
cả các phương diện đó, tuy nhiên mức độ và tốc độ thay đổi là tương đối có phần chậm
hơn. Khi có các chung cư tái định cư được xây dựng, nó như chất xúc tác góp phần làm
các quá trình thay đổi đó được diễn ra nhanh hơn, hoặc cũng có thể nó tác động làm
thay đổi các chiều hướng biến động của các hoạt động, ví dụ như sự chuyển dịch cơ
cấu dân số, cơ cấu kinh tế của các địa phương diễn ra nhah hơn như một tất yếu khách
quan; đặc biệt là sự suy thoái về môi trường đang là xu hướng phổ biến ở đô thị.
Mặt khác, chính sách đền bù bố trí tái định cư có ảnh hưởng đến sinh kế người
dân, cụ thể thang đo được lựa chọn phân tích chính là thu nhập, nó có ảnh hưởng theo cả
hai chiều tới thu nhập của người dân. Chính sách đền bù bố trí tái định cư chính sách có
thể làm giảm thu nhập của các hộ dân bị mất đất, cũng như ảnh hưởng tới thu nhập của
các hộ dân sống xung quanh các chung cư tái định cư (nguyên nhân là do rác thải, nước
thải, khí thải,... của chung cư có ảnh hưởng đến môi trường sống tự nhiên của người
dân...), bên cạnh đó, những hộ gia đình bị thu hồi đất chưa kịp thích nghi với cuộc sống
mới, chưa có chiến lược sinh kế mới phù hợp với hoàn cảnh mới khi chuyển sang sống
tại các chung cư cao tầng được xây dựng, lao động trong các hộ gia đình mất việc làm và
không có khả năng chuyển đổi nghề nghiệp...
Với những hộ gia đình thích nghi được với hoàn cảnh mới, họ có một chiến lược sinh
kế mới phù hợp với các hộ gia đình, thu nhập của họ có thể tăng lên do phát triển các dịch vụ
hỗ trợ cho các công ty, hộ gia đình, chợ quanh chung cư, nhà trọ, dịch vụ giúp việc theo giờ,
dịch vụ khác... Như vậy, ảnh hưởng của chính sách đền bù bố trí tái định cư đến sinh kế
người dân có cả ảnh hưởng tích cực và những ảnh hưởng tiêu cực.
Về bản chất, tác động của chính sách đền bù bố trí tái định cư đến sinh kế người
dân là những thay đổi của sinh kế người dân khi các đô thị mới, các chung cư tái định cư
được hình thành và phát triển gây ra. Các tác động này có thể là tích cực hoặc là tác động
tiêu cực phụ thuộc vào từng yếu tố bị tác động, khả năng thích ứng cụ thể của người dân
khác nhau, những khu vực khác nhau... Việc tác động của chính sách đền bù bố trí tái định
cư đến sinh kế người dân thông qua nhiều kênh khác nhau, nhưng quan trọng nhất thông
qua kênh kinh tế (tạo động lực kinh tế), kênh xã hội (tạo việc làm, văn hoá ứng xử)...
20
Thất nghiệp
Quy hoạch
đô thị
Bố trí tái
định cư
Sinh kế
người dân
Tạo việc làm
Kết hợp với bản chất và nội dung của yếu tố di dân, yếu tố đô thị hoá, của chính
sách đền bù bố trí tái định cư, tác giả phân chia các kênh tác động chính của chính sách
đền bù bố trí tái định cư đến sinh kế người dân cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy hoạch đô thị, bố trí tái định cư cần được xây dựng trên một khu
vực xác định, chính vì vậy sẽ cần thu hồi đất của người dân, khi người dân bị thu hồi
đất họ sẽ nhận được một khoản tiền đền bù, người dân sẽ sử dụng khoản tiền đền bù
này để thay đổi chiến lược sinh kế của họ, khi đó, chính sách đền bù bố trí tái định cư
có ảnh hưởng đến sinh kế người dân.
+ Kênh tác động 1
Thứ hai, xuất phát từ khái niệm quy hoạch đô thị, giải toả đền bù bố trí tái định
cư, phát triển đô thị nói chúng và chính sách đền bù bố trí tái định cư nói riêng tạo ra
năng lực sản xuất tăng thêm, tạo ra việc làm, năng lực sản xuất mới... Tuy nhiên, với
những đối tượng không kịp thích nghi với những thay đổi sẽ thất nghiệp, không có việc
làm. Đây chính là kênh tác động thứ hai nghiên cứu tập trung phân tích:
+ Kênh tác động 2:
Thứ ba, theo nội dung chính sách đền bù bố trí tái định cư, chính sách đền bù bố
trí tái định cư bao gồm đầu tư CSHT kỹ thuật (Hệ thống giao thông, hệ thống nước, hệ
thống điện, hệ thống hạ tầng viễn thông...) và đầu tư CSHT xã hội (Hệ thống nhà ở, hạ
tầng y tế, trường học, trung tâm thương mại, chợ, khu vui chơi, giải trí,...). Từ đó, tạo
ra những sản phẩm đầu ra mà người dân sống trong khu vực đó được hưởng trực tiếp,
những sản phẩm đó chính là những nguồn lực ảnh hưởng đến sinh kế người dân khi
xem xét dưới góc nhìn của người dân bao gồm: Nguồn nhân lực, nguồn lực xã hội,
Quy hoạch
đô thị
Sinh kế
người dân
Thu hồi đất
của người dân
Người dân bị mất đất
nhận được tiền đền bù
21
Quy hoạch
đô thị
Các nguồn lực: Nguồn nhân lực,
nguồn lực xã hội, nguồn lực vật chất,
nguồn lực tàichính, nguồn lực tựnhiên
Sinh kế
người dân
Quy hoạch đô thị
Thu hồi đất
Bồi thường
Tái định cư
CSHT xã hội,
CSHT kỹ thuật
Thay đổi nguồn lực
Sinh kế
người dân
(Thay đổi thu
nhập của
người dân)
Tạo việc làm/
thất nghiệp
Mất tư liệu sản xuất
nguồn lực vật chất, nguồn lực tự nhiên và nguồn lực tài chính, cụ thể, kênh tác động
thứ ba được tác giả kế thừa và xây dựng như sau:
+ Kênh tác động 3
Theo DFID (1999), khung phân tích sinh kế bền vững cho thấy, việc sử dụng các
nguồn lực đầu tư để đảm bảo sinh kế cho người dân, cụ thể là thu nhập của người dân
tăng thêm qua việc vượt qua các cú sốc, vận dụng và sử dụng linh hoạt các chiến lược
sinh kế. Những nguồn lực đầu tư ở đây là nguồn nhân lực, nguồn lực xã hội, nguồn lực
vật chất, nguồn lực tài chính và nguồn lực tự nhiên, một số thang đo hoạt động sinh kế cụ
thể gồm số việc làm được tạo ra, số lao động thất nghiệp của hộ gia đình, các nguồn lực
tài chính hỗ trợ quá trình sản xuất kinh doanh của gia đình,....
Theo quan điểm của tác giả, kết quả của hoạt động chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ảnh hưởng đến sinh kế người dân, cơ chế tác động
của chính sách đến sinh kế người dân chính là: quy hoạch đô thị tạo ra kết quả hoạt động
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, các kết quả của chính sách có tác động đến
sinh kế của người dân, từ đó tạo ra kết quả sinh kế người dân (cụ thể thang đo tác giả lựa
chọn biểu hiện sinh kế là thu nhập của người dân).
Chính sách sẽ ảnh hưởng đến người dân qua kênh tác động: Người dân mất tư
liệu sản xuất (cụ thể như mất đất ở, mất đất sản xuất kinh doanh...), chính việc mất tư
22
liệu sản xuất sẽ làm ảnh hưởng đến sinh kế của người dân, thu nhập của người dân sẽ
bị ảnh hưởng, có thể gây ra ảnh hưởng tích cực cũng có thể gây ra ảnh hưởng tiêu cực.
Cụ thể, việc mất tư liệu sản xuất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đối tượng là người dân bị
mất tư liệu sản xuất, khi họ mất tư liệu sản xuất sẽ được nhận một khoản tiền đền bù do
việc mất tư liệu sản xuất, khoản tiền đền bù này sẽ trở thành nguồn lực đầu tư sản xuất
kinh doanh cho hộ gia đình nếu biết sử dụng đúng, nhưng cũng có thể sẽ gây ra tác
động tiêu cực nếu các hộ dân không sử dụng đúng khoản tiền, khiến thu nhập của họ bị
thay đổi sau khi bị mất tư liệu sản xuất theo hướng tiêu cực sau khi đã sử dụng hết các
khoản tiền đền bù cho việc mua sắm, tiêu dùng.... Bên cạnh đó, chính sách cũng có ảnh
hưởng không nhỏ đến người dân không bị mất đất, vì khi các chung cư tái định cư
được xây dựng có thể làm cho vị trí đất đai của những đối tượng này trở nên thuận lợi
hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng đầu tư sản xuất kinh doanh mở
rộng... từ đó cũng sẽ làm thay đổi sinh kế của người dân.
Chính sách cũng sẽ thu hút một bộ phận không nhỏ lao động làm việc tại các khu
vực lân cận như khu chế xuất, khu công nghiệp, các công ty,…, chính vì vậy sẽ tạo ra việc
làm cho người dân, tuy nhiên nó cũng sẽ gây ra thất nghiệp cho những người dân bị mất tư
liệu sản xuất nhưng không đảm bảo được yêu cầu về mặt chuyên môn cũng như kỹ năng
cần thiết để có thể làm việc tại các khu chế xuất, khu công nghiệp, các công ty. Chính vì
vậy, việc tạo việc làm hay thất nghiệp do quá trình thực hiện chính sách cũng gây ra những
ảnh hưởng cả tích cực và tiêu cực tới sinh kế của người dân (có thể gây ra sự thay đổi thu
nhập cho người dân)
Chính sách cũng sẽ có tác động đến CSHT: Khi các chung cư tái định cư được
hình thành và phát triển, nó sẽ góp phần cải thiện CSHT cho địa phương. Nhìn chung,
các công trình tái định cư đô thị sẽ dẫn đến CSHT được hình thành và nâng cấp: Quy
hoạch các chung cư tái định cư đòi hỏi phải xây dựng, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật như điện nước, thông tin liên lạc, hệ thống thoát nước, hệ thống giao
thông... và những hạ tầng xã hội như trường học, bệnh viện. Mặt khác, chung cư tái
định cư được xây dựng còn thu hút và cung cấp một lượng lớn lao động từ vùng khác
đến, do đó thúc đẩy quá trình phân bổ lại dân cư trong địa phương và tạo điều kiện cho
quá trình đô thị hóa.
23
Việc xây dựng chung cư tái định cư cũng kéo theo sự phát triển của hệ thống hạ
tầng dịch vụ như ngân hàng, bưu điện, siêu thị, trung tâm thương mại... do đó, người dân
có thể tiếp cận với các dịch vụ này một cách thuận tiện và đồng bộ hơn.
Tuy nhiên, cũng sẽ có tác động tiêu cực tới cuộc sống người dân trong trường hợp
quy hoạch các chung cư tái định cư chưa đồng bộ với quy hoạch CSHT. Trong khi CSHT
chưa được xây dựng, hoạt động của các chung cư này kéo theo hoạt động của một lượng
lớn phương tiện giao thông ra vào chung cư có thể dẫn đến hệ thông đường giao thông bị
xuống cấp nhanh và tắc nghẽn giao thông đô thị trởi nên trầm trọng hơn.
Chính sách tác động tích cực tới thu nhập của người dân, làm tăng mức sống
của người dân trước mắt. Nguyên nhân là do: Khi nhận được tiền đền bù từ thu hồi đất
các hộ dân được bố trí tại nơi ở mới của chung cư tái định cư ở vị trí thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh nhằm ổn định cuộc sống, sử dụng tiền đền bù để mua sắm máy móc
thiết bị phục vụ sản xuất, nhờ đó hiệu quả kinh tế đạt được cao hơn. Mặt khác, các hộ
gia đình có thể sử dụng tiền đền bù đó để mở các dịch vụ kinh doanh, nâng cao thu
nhập và mức sống của người dân có thể tăng lên.
Thêm vào đó, thu nhập từ lao động trực tiếp tại các doanh nghiệp trong các khu
công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) tại địa bàn sinh sống mới hoặc làm dịch vụ là
một nguồn thu quan trọng của các hộ gia đình. Vì vậy, một bộ phận người dân trong độ
tuổi lao động có thể vào làm việc với mức lương tương đối ổn định nếu đáp ứng được
yêu cầu của doanh nghiệp. Với những người dân không đáp ứng được yêu cầu có thể
chuyển đổi chiến lược sinh kế mới như chuyển sang kinh doanh, buôn bán...
Tuy nhiên, một bộ phận người dân không có khả năng chuyển đổi sang một sinh
kế khác, việc làm của họ bị mất do đất bị thu hồi hoặc không xin được việc làm.... có thể
làm cho thu nhập và mức sống của người dân bị giảm sút.
1.2 Một số lý thuyết xã hội học áp dụng trong nghiên cứu luận văn
1.2.1 Lý thuyết cấu trúc chức năng:
Nghiên cứu sử dụng lý thuyết cấu trúc-chức năng nhằm giải thích mối tương quan
giữa tình hình đời sống người định cư với nhóm xã hội của cộng đồng địa phương.
Thuyết cấu trúc chức năng, hoặc chỉ đơn giản là thuyết chức năng, là một khuôn
khổ cho việc xây dựng lý thuyết mà thấy xã hội như là một hệ thống phức tạp mà các
24
bộ phận làm việc với nhau để thúc đẩy tình đoàn kết và sự ổn định. Cách tiếp cận này
nhìn vào xã hội thông qua một định hướng vĩ mô, đó là một trọng tâm rộng trên các cấu
trúc xã hội mà định hướng xã hội như một toàn thể, và tin rằng xã hội đã phát triển như
các sinh vật. Cách tiếp cận này sẽ xem xét cả hai cấu trúc xã hội và chức năng xã hội.
Địa chỉ thuyết chức năng xã hội như một toàn thể về các chức năng của các yếu tố cấu
thành của nó; cụ thể là chuẩn mực, hải quan, truyền thống, và các tổ chức. Một tương
tự thông thường, phổ biến bởi Herbert Spencer, trình bày các bộ phận của xã hội là “cơ
quan” mà làm việc hướng tới các hoạt động đúng đắn của “cơ thể” như một tổng thể.
Trong các điều khoản cơ bản nhất, nó chỉ đơn giản là nhấn mạnh “các nỗ lực để
impute, như một cách chặt chẽ nhất có thể, để mỗi tính năng, tùy chỉnh, hoặc thực
hành, tác động của nó trên các chức năng của một hệ thống cố kết được cho là ổn
định”. Đối với Talcott Parsons, “cấu trúc-thuyết chức năng” đến để mô tả một giai
đoạn cụ thể trong việc phát triển phương pháp luận của khoa học xã hội, chứ không
phải là một trường cụ thể của tư tưởng. Phương pháp thuyết chức năng cấu trúc là một
phân tích macrosociological, với một tập trung rộng trên các cấu trúc xã hội mà hình
dạng của toàn xã hội.
Mối quan hệ cấu trúc giữa định chế chính trị mà đại diện trong nghiên cứu được
xem xét là các chính sách của nhà nước, chính quyền đối người tái định cư và đời sống
kinh tế - xã hội. Như vậy, cấu trúc được mô tả theo khuynh hướng sự tác động của định
chế xã hội vào các nhóm xã hội khác nhau nhằm vận hành hệ thống ổn định trong mối
quan hệ tương tác, tương hỗ qua lại giữa định chế kinh tế - xã hội. Xem xét chức năng
của các chính sách trong xã hội, mà cụ thể là đối với người tái định cư thuộc diện giải
tỏa; chức năng ẩn và phản chức năng của các chính sách khi được triển khai thực hiện
trong thực tiễn cótác động trực tiếp đến đời sống của người tái định cư.
1.2.2 Lý thuyết về biến đổi xã hội
Mọi xã hội đều tồn tại trong trạng thái vận động và phát triển không ngừng.
Biến đổi xã hội (BĐXH) là một quá trình, một thuộc tính tất yếu của xã hội. Ở mỗi góc
độ tiếp cận khác nhau, mỗi khoa học có quan điểm khác nhau về BĐXH. Theo quan
điểm của xã hội học thì BĐXH là khái niệm chỉ sự khác biệt về phương diện xã hội của
thời điểm hiện tại so với thời điểm trước đó của một hệ thống xã hội, trọng tâm là sự
25
biến đổi của cơ cấu xã hội.
Sự khác biệt về phương diện xã hội được nói tới ở đây là sự thay đổi của các dạng
hành vi xã hội, các quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội, các hệ thống phân tầng xã hội.
Không phải mọi sự thay đổi nào đó diễn ra trong xã hội đều được coi là BĐXH, mà chỉ
có những thay đổi có ảnh hưởng sâu sắc tới đa số cá nhân trong xã hội, sự thay đổi các
cơ cấu, tổ chức, các tầng lớp xã hội... mới được coi là sự BĐXH.
Sự BĐXH rất phức tạp và có thể diễn ra dưới nhiều hình thức và mức độ khác
nhau: có biến đổi phát triển tức là diễn ra theo chiều hướng tích cực, tiến bộ, phù hợp với
mong muốn của xã hội. Có biến đổi suy thoái, diễn ra theo chiều hướng xấu, xã hội lâm
vào bế tắc với những xung đột, đổ vỡ, thay đổi xã hội [42, tr.255-256].
Theo một số nhà nghiên cứu thì sự BĐXH là tổ hợp của rất nhiều nguyên nhân
chứ không phụ thuộc duy nhất vào một yếu tố đơn lẻ. Sự tương tác phức tạp của nhiều
yếu tố - cả yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài đã tạo nên sự biến đổi. Các nhà lý
thuyết hiện đại chú trọng các yếu tố: môi trường vật chất (biến động của thiên nhiên),
công nghệ, sức ép dân số, giao lưu văn hoá... để lý giải những BĐXH.
Quan niệm biến đổi tổng hợp còn khẳng định sự biến đổi có thể đi lên, có thể là
đi xuống, thậm chí bị huỷ diệt. Sự biến đổi cũng thường mang tính chu kỳ. Trên thực
tế, mỗi lý thuyết đều có quan điểm luận giải khác nhau về sự biến đổi xã hội mà trong
đó mỗi lý thuyết đều có hạt nhân hợp lý về nhận thức cũng như dự báo quá trình biến
đổi xã hội. Để nhận thức một cách đầy đủ quá trình biến đổi xã hội nói chung và biến
đổi mức sống của người dân sau TĐC nói riêng không thể không chú ý tới các yếu tố
hợp lý này. Luận văn sẽ cố gắng tích hợp các yếu tố hợp lý nói trên để có cái nhìn đa
diện, đa chiều về những yếu tố tác động đến mức sống và dự báo xu hướng biến đổi
mức sống của người dân trong quá trình đô thị hoá.
Theo lý thuyết về sự BĐXH có hai quá trình có thể xảy ra: sự biến đổi từ từ-
tiến hoá và sự biến đổi nhảy vọt - cách mạng. Nghiên cứu những biến đổi về mức sống
của nhóm dân chuyển cư ở một thành phố như Thành phố Hồ Chí Minh có thể xem xét
sự biến đổi dưới cả hai quá trình này song sự biến đổi này có thể xem xét nhiều hơn
dưới góc nhìn tiến hoá.
Các nhà xã hội học đại diện tiêu biểu cho quan điểm tiến hoá là A.Comte (1798-
26
1857) và H.Spencer (1820-1883). Các ông cho rằng, BĐXH là sự tăng trưởng và phát
triển của xã hội (cả vật chất lẫn trí tuệ) cùng năng suất lao động xã hội. Đó là quá trình
tiến hoá tất yếu của mọi xã hội cùng với quá trình tích luỹ tri thức và khoa học công
nghệ của con người [42, tr.256].
Theo A. Comte, mọi xã hội đều tuần tự biến đổi qua ba giai đoạn: thần học, siêu
hình và thực chứng. A.Comte cho rằng trí tuệ là động lực, sức mạnh duy trì và phát triển
xã hội; đến lúc nào đó khoa học sẽ thống trị xã hội. Như vậy có thể dự báo được sự
BĐXH dựa trên sự phát triển của tri thức nhân loại.
H.Spencer thì cho rằng, xã hội sẽ phát triển từ một xã hội có cấu trúc và trình độ
giản đơn, thấp kém tiến dần lên các mức phát triển phức tạp, cao hơn. Trong quá trình
này, một xã hội có thể biến đổi một cách tích cực (thích ứng) hay tiêu cực (không thích
ứng) và sự lựa chọn này sẽ gắn kết với số phận của nó [22, tr.4], nghĩa là các cá thể,
các phân hệ, các nhóm xã hội yếu kém không thích nghi được với tiến trình phát triển
xã hội sẽ bị, loại bỏ dần.
Như vậy, theo quan điểm này thì BĐXH là “sự tiến hoá một chiều” [7, tr.252],
tất cả các xã hội đều tiến hoá từ hình thức đơn giản đến phức tạp, hình thức sau bao giờ
cũng tiến xa hơn những hình thức trước của nó.
Nhìn chung, hạt nhân hợp lý của lý thuyết này là khẳng định đặc trưng cơ bản
của BĐXH, đó là tiến bộ xã hội. Đô thị hoá nhằm kiến tạo lại môi trường sống dân cư
là hoạt động mang tính tất yếu của sự phát triển xã hội. Xem xét sự biến đổi mức sống
của nhóm dân cư sau TĐC ở Thành phố Hồ Chí Minh phải được đặt trong quá trình
vận động, phát triển chung đó mới nhận thức được bản chất vấn đề ở đây, biến đổi mức
sống, một mặt phải xem xét đầy đủ các yếu tố tạo thành về cả vật chất lẫn tinh thần và
mặt khác là các chiều hướng biến đổi thuận và nghịch của quá trình này. Trên cơ sở đó
mà đánh giá tổng hợp sự biến đổi.
1.2.3 Lý thuyết di dân
Có nhiều quan niệm khác nhau về di dân, tuy nhiên có thể hiểu di dân theo hai
cấp độ sau đây:
Theo nghĩa rộng: Di dân là sự di chuyển của người dân trong không gian và thời
gian nhất định. Theo quan niệm này thì di dân là khái niệm chỉ mọi sự vận động, dịch
27
chuyển của dân cư.
Theo nghĩa hẹp: Di dân là sự di chuyển của dân cư từ một đơn vị lãnh thổ này
sang đơn vị lãnh thổ khác, nhằm xác lập nơi cư trú mới trong một khoảng thời gian
nhất định (Liên hợp quốc).
Như vậy, theo quan niệm này thì di dân được hiểu là sự di chuyển dân cư gắn với
việc thiết lập nơi cư trú mới. Đây cũng là quan niệm mà tác giả sử dụng để nghiên cứu quá
trình người dân di chuyển để tái lập lại nơi cư trú mới trong quá trình thực hiện chủ trương
di dời, giải toả nhằm chỉnh trang đô thị ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Di dời giải toả và TĐC đang là chủ trương lớn của Thành phố Hồ Chí Minh nhằm
thực hiện quy hoạch, chỉnh trang đô thị (CTĐT). Đây cũng là xu hướng tất yếu của quá
trình đô thị hoá theo chiều sâu nhằm hướng tới một xã hội văn minh hiện đại.
Bảng 1.1 Dân số thành thị của Thành phố Hồ Chí Minh: 1999-2009 và hiện nay
Thành phố
1999
(nghìn dân)
2009
(nghìn dân)
03/2019
(nghìn dân)
Hồ Chí Minh 4.205 5.929 6.909
Nguồn: TĐTDS 1999, 2009, 2019
Quá trình di dời giải toả, tái lập nơi cư trú mới ở các khu TĐC của một bộ phận
dân cư ở Thành phố Hồ Chí Minh từ trước đến nay là hình thức di dân lâu dài, thuộc diện
di dân nội vùng có tổ chức, có kế hoạch. Người dân di chuyển nơi ở trong phạm vi thành
phố, theo kế hoạch giải toả di dời mà thành phố đã định sẵn trong quá trình đô thị hoá.
Di dân vốn mang bản chất kinh tế - xã hội sâu sắc, vì vậy để quá trình di dân và
TĐC đạt hiệu quả mong muốn thì vấn đề đặt ra là phải chú trọng đến các mục tiêu kinh
tế và xã hội. Do đó, động cơ di dân đến các khu tái định được luận văn đặc biệt quan
tâm xem xét.
Về các nguyên nhân di dân chủ yếu, trên cơ sở quan sát các hiện tượng di dân trên
thế giới, nhiều lý thuyết di dân đã được khái quát, trong đó phải kể đến lý thuyết di cư của
Ravenstein (1889).Raventein cho rằng khát vọng vươn lên phía trước, hướng tới điều kiện
sống tốt hơn, thuận lợi, đó mới chính là thực chất động cơ di dân của phần lớn dân di cư.
Ngoài ra, các lý thuyết di dân mới lý giải các nguyên nhân di dân. Chẳng hạn
một vài lý thuyết điển hình như mô hình phân tích “chi phí - lợi ích” trong quyết định
di dân. Người di cư sẽ cân nhắc quyết định di nếu như nhận thấy lợi ích có được nhiều
28
hơn chi phí. Chẳng hạn di cư vì mục đích việc làm hay thu nhập cao hơn. Hơn nữa,
quyết định di dân còn phụ thuộc vào một số nhân tố khác như mạng lưới xã hội, thu hồi
đất và di dời tái định cư. Như vậy các lý thuyết di dân đều chỉ ra yếu tố lợi ích, đặc biệt
lợi ích kinh tế là động cơ chính yếu tạo ra “lực hút” các dòng di cư đến các khu định cư
mới trong quá trình đô thị hoá. Đây chính là căn cứ để đi vào phân tích sự biến đổi mức
sống của người dân sau TĐC, đồng thời cũng là cơ sở khoa học để tác giả đề xuất các
giải pháp nhằm ổn định và nâng cao mức sống cho người dân sau TĐC.
Đời sống của người dân ở các khu TĐC sớm ổn định và được nâng cao là yếu tố
quan trọng, quyết định sự ổn định chính trị - xã hội và là tiền đề để thúc đẩy nhanh tiến
trình đô thị hoá của Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung trong
những năm tới.
Tiểu kết chương 1:
Nội dung của chưong I bao gồm tổng quan vấn đề nghiên cứu; cơ sở lý thuyết.
Tác giả đã tập trung vào những lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu, cụ thể như
sau:
Tác giả đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, sinh kế người dân, tác động của chính sách đến sinh kế người dân và trình bày
kênh tác động của chính sách đến sinh kế người dân qua tác động tích cực và tác động
tiêu cực của quy hoạch đô thị tạo ra.
Đồng thời, kế thừa các nghiên cứu trước đó, tác giả cũng đã xây dựng mô hình
nghiên cứu của tác giả, trong mô hình nghiên cứu tác giả phân tích tác động của chính
sách đến sinh kế người dân, để có thể tìm hiểu tác động tích cực và tác động tiêu cực
của chính sách đến sinh kế người dân
Các kênh tác động của chính sách đến sinh kế người dân trên cũng đã được phân
tích cụ thể với ba kênh tác động chính và các tác động đến CSHT xã hội của chính sách
đến sinh kế người dân.
29
Chương 2:
CÁC CHÍNH SÁCH VÀ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH
TÁC ĐỘNG ĐẾN NGƯỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƯ
2.1 Thành phố Hồ Chí Minh và quá trình di dời giải toả, tái định cư:
2.1.1 Khái quát về thành phố Hồ Chí Minh:
Trong quá trình phát triển và hội nhập, thành phố Hồ Chí Minh luôn là một trung
tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ của cả nước; là hạt nhân của vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, một trong ba vùng kinh tế trọng điểm lớn nhất nước, phía Bắc giáp tỉnh
Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông
Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, về quy mô thành phố chỉ chiếm 0,6% diện
tích và 8,3% dân số nhưng đã đóng góp 20,2% tổng sản phẩm quốc gia, 26,1% giá trị
sản xuất công nghiệp và 44% dự án đầu tư nước ngoài.
Thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM) với vị trí đặc biệt về địa lý, kinh tế - xã hội
đang và sẽ giữ vai trò đầu tàu thúc đẩy phát triển của Vùng KTTĐ phía Nam và cả
nước. Bên cạnh đó, con người thành phố Hồ Chí Minh thông minh, năng động, sáng
tạo, chất phác, cần cù lao động và luôn nêu cao truyền thống cách mạng. Điều này đã
và đang trở thành yếu tố quyết định sự thăng tiến của TP HCM.
Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích đất tự nhiên: 2.095km2
; dân số hơn 8 triệu
người; thành phố được phân chia thành 19 quận và 5 huyện với 322 phường-xã, thị trấn.
Động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của TP HCM đối với cả nước thể hiện ở
vai trò là trung tâm kinh tế, tài chính, văn hoá, khoa học kỹ thuật của cả nước. Là trung
tâm tài chính ngân hàng lớn nhất Việt Nam, TP.HCM dẫn đầu cả nước về số lượng
ngân hàng và doanh số quan hệ tài chính - tín dụng, mức đóng góp vào khoảng 1/5
GDP của cả nước và 1/3 tổng thu ngân sách nhà nước. Hơn nữa, TP HCM còn có một
vị trí địa lý, kinh tế đặc biệt quan trọng như có hệ thống mạng lưới cơ sở hạ tầng kinh
tế kỹ thuật và xã hội đồng bộ; là nơi kết nối giao thông thuận lợi về đường bộ, đường
sông, đường biển và hàng không giữa 2 miền Đông và Tây Nam bộ với khu vực Đông
Nam Á, liên thông vào mạng lưới chung về giao thông với Châu Á và thế giới; ở giữa
khu vực Đông Nam Á có các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, văn hoá, trong
30
đó Thành phố có tốc độ phát triển kinh tế hàng hoá, dịch vụ nhanh nhất và ổn định
nhất. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Thu nhập bình
quân đầu người khu vực nông thôn năm 2017 đạt 49,18 triệu đồng/người/năm, tăng
18,57% so với đầu năm 2016. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn của Trung ương đến
30/6/2018 đạt 2,05%, giảm 3,45% so với năm 2016. Người dân tham gia bảo hiểm y tế
đến 30/6/2018 đạt 83,1%, tăng 6,1% so với năm 2016. Đến nay, 100% hộ dân trên địa
bàn TP được sử dụng nước sạch [35, tr.15]. Kết quả đó là sự nỗ lực lớn của Đảng bộ,
chính quyền thành phố trong việc khai thác các tiềm năng, lợi thế của thành phố.
Để nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế, trong những năm qua TP.HCM đã
không ngừng đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất, nâng cấp,
chỉnh trang đô thị theo hướng hiện đại hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng
không gian đô thị. Trong 5 năm (2010-2015), tổng số vốn đầu tư phát triển tăng 4,7 lần
và chiếm 58,3% tổng chi ngân sách. Với tổng số 2.230 dự án cấp mới và gần 670 dự án
điều chỉnh tăng vốn. Hàng loạt các công trình, dự án lớn như: cầu vượt nút giao thông
Mỹ Thủy trên đường Võ Chí Công, Q.2, cầu Thời Đại qua đảo Kim Cương (Q.2), cầu
Vàm Sát 2 huyện Cần Giờ, mở rộng sân bay Tân Sơn Nhất, tuyến Metro, khu đô thị mới
Thủ Thiêm, các khu TĐC,... đã được thực hiện. TP.HCM đã và đang tiếp tục chú trọng
tập trung vào công tác xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị, phát huy tiềm năng thế
mạnh của thành phố trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội.
2.1.2 Quan điểm chính sách của Đảng, Nhà nước về đô thị hoá và tái định cư
2.1.2.1 Quan điểm về đô thị hoá
Lịch sử hàng ngàn năm của nhân loại đã chứng minh rằng các đô thị thường
đóng vai trò là các trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại, văn hoá và xã hội, là động
lực của sự tiến bộ xã hội. Các đô thị luôn giữ vai trò là đầu tàu dẫn dắt các cộng đồng
nông thôn đi theo mình trên con đường tiến bộ và văn minh. Theo Liên hợp quốc, đến
năm 2007, tỷ lệ dân số sống ở các đô thị vượt quá con số 50%, tức là nhân loại đang và
sẽ sống trong môi trường đô thị.
Nhận thức sâu sắc quy luật vận động phát triển của lịch sử, đồng thời thấy được
vai trò đầu tàu của đô thị trong việc phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm đến chiến lược đô thị hoá và lấy quan điểm phát triển bền vững với mục
31
tiêu vì con người, lấy con người làm trung tâm, xác định “con người vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của sự phát triển” làm trọng.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã xác định: “Sớm quy hoạch mạng
lưới đô thị lớn, vừa và nhỏ trong toàn quốc phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển đô thị đi đôi với việc xây dựng đồng bộ và quản lý các công trình công cộng
(điện, cấp thoát nước, cây xanh...) [8, tr.214]. Nghĩa là không thể để quá trình đô thị hoá
diễn ra một cách tự phát, xen lẫn giữa cái được, cái mất mà phải dựa trên cơ sở đã được
kế hoạch hoá trong chiến lược phát triển, lâu dài của đất nước.
Theo Nghị quyết Trung ương 7 (khoá VIII), phương hướng phát triển đô thị nước
ta là: “cải tạo, mở rộng, nâng cấp đô thị hiện có. Xây dựng Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ thành những trung tâm lớn song tránh tập
trung quá đông dân cư. Nâng cấp một số đô thị loại vừa, trước hết là các đô thị nằm trên
trục đường giao thông chính, ở các cửa khẩu, các địa bàn kinh tế trọng điểm”. Đô thị hoá
phải gắn liền với mục tiêu là “tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, ổn định và cải
thiện đời sống nhân dân” [10, tr.90].
Trong quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị ở Việt Nam, Thành phố Hồ Chí
Minh được xác định là vùng đô thị lớn nhất ở Việt Nam hiện nay, là trung tâm văn hoá,
đào tạo, y tế chất lượng cao. Chính vì thế, cấp uỷ và chính quyền thành phố đã chủ
trương đẩy mạnh công tác quy hoạch, tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng một
cách đồng bộ, xây dựng thành phố theo hướng văn minh hiện đại.
Ngay từ năm 2014, các cơ quan chức năng đã đưa ra quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội TP.HCM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, với nội dung:
xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một trong những siêu đô thị của châu Á,
dự báo đến năm 2025 Thành phố Hồ Chí Minh là một siêu đô thị năng động tầm cỡ thế
giới [32, tr.35].
Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã có hai Nghị quyết quan trọng về thành phố vào
năm 1982 (khóa V) và năm 2002 (khóa IX), khẳng định “Thành phố Hồ Chí Minh là trung
kinh tế lớn, một trung tâm giao dịch quốc tế và du lịch của nước ta. Thành phố Hồ Chí
Minh có vị trí chính trị quan trọng sau Thủ đô Hà Nội”. Và đến Nghị quyết 20-NQ/TW
về phương hướng, nhiệm vụ xây dựng thành phố đến năm 2010 đã nhấn mạnh: “Thành
32
phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn nhất nước ta, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, khoa
học công nghệ, đầu mối giao lưu quốc tế, có vị trí chính trị quan trọng của cả nước…”.
Nghị quyết nói trên của Bộ Chính trị thực sự là một sự định hướng chiến lược
cho Thành phố Hồ Chí Minh phát triển mạnh trong tương lai không xa.
2.1.2.2 Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về tái định cư:
Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về TĐC được thể hiện qua các
văn bản pháp lý liên quan đến đền bù thiệt hại và TĐC.
Nghị định 151 của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 14/4/1959 quy định về
thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan đến việc
đền bù và TĐC bắt buộc ở Việt Nam. Nghị định này đã đưa ra những nguyên tắc cơ
bản trong việc trưng dụng ruộng đất của nhân dân cho việc xây dựng các công trình do
Nhà nước quản lý.
Tuy nhiên, trước năm 1992, đất đai chưa được giao cho các hộ gia đình sử dụng
ổn định và lâu dài nên khi cần Nhà nước chỉ thu hồi lại mà không nhất thiết phải đền bù
hoặc chỉ đền bù cho chính quyền địa phương hay tập thể đang sử dụng đất, mức đền bù
các tài sản bị thiệt hại không được quy định rõ ràng mà giải quyết theo thoả thuận.
Sự ra đời của Hiến pháp năm 1992 và Luật Đất đai năm 1993 và 2003 đã đặt cơ
sở nền tảng pháp lý cho chính sách đền bù, TĐC ngày càng đi dần đến sự hoàn chỉnh
hơn để đáp ứng nhu cầu thực tiễn đời sống.
Bản Hiến pháp sửa đổi được thông qua năm 1992 đảm bảo quyền dân chủ của
công dân, quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai và tài nguyên, quyền sử dụng đất
của các tổ chức và cá nhân; đặc biệt Hiến pháp 1992 còn bao gồm việc công nhận và bảo
vệ quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tư nhân về tài sản và sản xuất.
Luật Đất đai năm 1993 và Luật Đất đai sửa đổi năm 2003 là những văn kiện
quan trọng làm cơ sở cho việc thực hiện đền bù và TĐC cho những người bị mất nơi ở
một cách không tự nguyện.
Các Luật Đất đai nói trên đã xác định: đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý. Các tổ chức và cá nhân không thể sở hữu đất đai nhưng
lại được giao quyền sử dụng đất và điều này lại tạo ra cơ sở pháp lý cho quyền đền bù
khi Nhà nước thu hồi đất.
33
Các đạo luật nói trên thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong việc thống
nhất quản lý đảm bảo lợi ích chính đáng, hài hoà giữa Nhà nước với người dân, đồng thời
vừa là cơ sở để xác lập hệ chính sách đền bù, TĐC... Hàng loạt các nghị định, thông tư
được ban hành như: Nghị định 60/CP (1994): Quyền sở hữu đô thị; Nghị định 87/CP
(1994): Quy định về khung giá các loại đất; Nghị định 90/CP (1994): Đền bù thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất; Thông tư 15/LĐ-TB-XH (1995): Trợ cấp cho các gia đình chuyển
đến vùng kinh tế mới; Nghị định 22/CP (1998) về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
đặc biệt là Nghị định 197/CP (2004) về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi
đất đã và đang bảo đảm quyền lợi thiết thực cho người dân. Hệ thống các văn bản pháp
quy nói trên đang tiến dần tới một chính sách TĐC hoàn chỉnh. Nếu các văn bản trước năm
1998 chủ yếu chú trọng đến việc đền bù cho các thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất thì từ
Nghị định 22/1998/NĐ-CP về sau, đặc biệt là Nghị định 197/2004/NĐ-CP đã có thêm
nhiều điều khoản quy định về sự hỗ trợ cũng như lập khu TĐC để tạo nơi ở mới và ổn định
đời sống và sản xuất cho người dân sau TĐC. Trong các nghị định này, chính sách hỗ trợ
và TĐC đều hướng tới mục tiêu bồi thường, hỗ trợ thoả đáng (tất nhiên là tuỳ theo điều
kiện cụ thể của từng địa phương) quyền lợi của người dân, từ khâu bồi thường các thiệt hại
về đất đai, tài sản đến khâu hỗ trợ di chuyển, ổn định đời sống và sản xuất ở nơi TĐC.
Từ năm 1998 đến nay trong các nghị định của Chính phủ đã được bổ sung thêm
2 chương mới là “chính sách hỗ trợ” và “tái định cư”.
Về chính sách hỗ trợ, trong các nghị định, Chính phủ đã có quy định cụ thể mức
hỗ trợ về di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất; hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm và các hỗ trợ khác nhằm giúp người dân TĐC sớm ổn định
thu nhập và đời sống.
Về TĐC, các điều 28, 29, 30, 31 của Nghị định 22/1998/NĐ-CP đã quy định về
việc lập và tổ chức khu TĐC tập trung hoặc phân tán cho phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương; khu TĐC phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây
dựng; trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu TĐC phải được xây dựng cơ
sở hạ tầng thích hợp, phù hợp với thực tế quy hoạch về đất ở, đất xây dựng của địa
phương. Đến Nghị định 197/2004/NĐ-CP, việc lập và bố trí TĐC lại được quy định một
34
cách cụ thể, chi tiết hơn. Đặc biệt đối với “điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư” được
điều 35 của Nghị định quy định một cách chặt chẽ, có lợi cho cuộc sống của người dân sau
TĐC như sau: “Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu TĐC phải được
xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc
bằng nơi ở cũ” [4, tr.35]. Điều 36 còn quy định “các biện pháp hỗ trợ sản xuất...” Như vậy,
cùng với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ngày càng mạnh mẽ, nhu cầu di
dời giải toả để thực hiện các dự án phát triển ngày càng tăng thì hệ thống quan điểm, chính
sách của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề TĐC cũng ngày càng được xây dựng, bổ sung
và hoàn thiện hơn. Mọi quan điểm, chính sách đều hướng đến mục tiêu phát triển đất nước,
mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho cá nhân và cộng đồng.
Trên cơ sở quan điểm, chính sách chung về TĐC của Đảng và Nhà nước,
UBND Thành phố Hồ Chí Minh đã cụ thể hoá bằng những Quyết định 35/2010; Quyết
định 23/2015; Quyết định 28/2018 ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và TĐC
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Các chế độ, chính sách
bồi thường, hỗ trợ và TĐC được thành phố điều chỉnh theo hướng ngày càng đảm bảo
lợi ích thiết thực cho đối tượng bị ảnh hưởng bởi dự án. So với các quyết định ban hành
tư năm 2010 về trước, Quyết định 28/2018 đã có những quy định đem lại lợi ích hài
hoà giữa Nhà nước và nhân dân.
Các quyết định nêu trên đều mang tinh thần chỉ đạo là hướng đến thực hiện
“Chủ trương của thành phố là tất cả các hộ dân sau khi giải toả, TĐC phải có cuộc sống
tốt hơn trước về mọi mặt, tuyệt đối không để hộ nào rơi vào cuộc sống khó khăn hơn”.
Đây là những cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để đi sâu phân tích thực trạng
những biến đổi về mức sống của nhóm dân phải di dời, giải toả sau TĐC ở Thành phố
Hồ Chí Minh.
2.1.3 Quá trình di dời giải toả và tái định cư ở Thành phố Hồ Chí Minh:
Một trong những nét nổi bật nhất ở thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua
là phát triển và xây dựng cơ sở hạ tầng gắn liền với chỉnh trang đô thị, khai thác nguồn
lực trong dân, khai thác có hiệu quả quỹ đất để phát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng không
gian đô thị. Mặc dù còn một số yếu kém, hạn chế, song quá trình trênđã góp phần quan
trọng làm thay đổi diện mạo Thành phố theo hướng ngày càng hiện đại văn minh hơn,
35
tạo cơ sở cho sự phát triển không ngừng về kinh tế - xã hội và cải thiện, nâng cao đời
sống nhân dân.
Vượt qua giai đoạn nhận thức chưa đầy đủ về phát triển đô thị và quản lý phát
triển đô thị, Thành phố đã quan tâm thực hiện Quy hoạch phát triển đô thị trong tổng
thể quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thành phố đến năm 2020, tầm nhìn 2025, tích
cực chỉnh trang khu vực hiện có theo hướng khả thi và thực tế hơn, nhằm cải thiện điều
kiện ăn ở, sinh hoạt, làm việc của người dân. Cơ bản phủ kín quy hoạch chi tiết xây
dựng đô thị tỷ lệ 1/2000, quy hoạch phân khu các khu vực đô thị; điều chỉnh quy hoạch
tổng thể phát triển đô thị phù hợp với điều kiện, đặc điểm Thành phố và theo hướng
văn minh, hiện đại, hướng tới quy hoạch vùng đô thị TP.HCM, gắn kết với vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam và vùng Đông Nam Bộ; gắn quy hoạch xây dựng, phát triển đô
thị với quy hoạch phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội, quy hoạch phát triển kết cấu hạ
tầng, quy hoạch ngành – lĩnh vực.
Thành phố đã tập trung vốn đầu tư cho các công trình trọng điểm, nhất là về giao
thông đô thị và giao thông kết nối với các chuỗi đô thị trong vùng đô thị TP.HCM. Các
dịch vụ đời sống đô thị như bưu chính – viễn thông, điện, nước, xử lý rác thải, bảo vệ
môi trường... đã không ngừng được cải thiện, đáp ứng nhu cầu đời sống đô thị. Đặc biệt,
sự phát triển các đô thị mới với qui mô lớn, có sự kết hợp nguồn lực trong nước và nước
ngoài. Điển hình là khu đô thị mới Nam Sài Gòn có diện tích khoảng 3.000 ha với điểm
nhấn là đô thị Phú Mỹ Hưng, khu Đại học – dân cư Trung Sơn, khu dân cư gắn với
Trung tâm thương mại Bình Điền. Trong đó khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng đã trở thành
một khu đô thị mới kiểu mẫu của TP.HCM và trên phạm vi toàn quốc. Khu đô thị cảng
Hiệp Phước vươn ra biển, khu đô thị mới Thủ Thiêm, khu đô thị Tây Bắc đang dần dần
được xây dựng tạo nên những điểm nhấn của các trung tâm đô thị của TP.HCM, trong đó
khu đô thị mới Thủ Thiêm sẽ trở thành trung tâm mới của Thành phố đối diện với trung
tâm hiện hữu thuộc quận 1, quận 3, quận 5. Nhiều khu đô thị mới đang dần dần được
hình thành theo các hướng phát triển đô thị, các trung tâm của Thành phố đa trung tâm
theo quy hoạch phát triển đô thị Thành phố đã được xét duyệt năm 2010. Hình hài một
TP.HCM hiện đại gồm khu vực trung tâm hiện hữu cùng với đô thị Thủ Thiêm và các
khu đô thị Đông, Đông Bắc, Tây Bắc và phía Nam gắn với vùng đô thị TP.HCM, vùng
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất

More Related Content

What's hot

Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)
Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)
Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)Kien Thuc
 
Bai 4 mai thi thanh xuan
Bai 4  mai thi thanh xuanBai 4  mai thi thanh xuan
Bai 4 mai thi thanh xuanLong Nguyen
 

What's hot (14)

Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
 
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
 
Sự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu Long
Sự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu LongSự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu Long
Sự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu Long
 
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAYLuận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
 
Luận án: Lợi ích kinh tế của người lao động trong doanh nghiệp
Luận án: Lợi ích kinh tế của người lao động trong doanh nghiệpLuận án: Lợi ích kinh tế của người lao động trong doanh nghiệp
Luận án: Lợi ích kinh tế của người lao động trong doanh nghiệp
 
Đề tài: Nghiên cứu quy mô và cơ cấu lao động TPHCM 1990 - 2012
Đề tài: Nghiên cứu quy mô và cơ cấu lao động TPHCM 1990 - 2012Đề tài: Nghiên cứu quy mô và cơ cấu lao động TPHCM 1990 - 2012
Đề tài: Nghiên cứu quy mô và cơ cấu lao động TPHCM 1990 - 2012
 
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành SơnLuận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn
 
Duong loi
Duong loiDuong loi
Duong loi
 
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAYĐề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
 
Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)
Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)
Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)
 
Bai 4 mai thi thanh xuan
Bai 4  mai thi thanh xuanBai 4  mai thi thanh xuan
Bai 4 mai thi thanh xuan
 
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đLuận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
 

Similar to Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất

đô Thị hóa tác động đến sinh kế của cộng đồng dân cư ven đô hà nội.đô thị hóa...
đô Thị hóa tác động đến sinh kế của cộng đồng dân cư ven đô hà nội.đô thị hóa...đô Thị hóa tác động đến sinh kế của cộng đồng dân cư ven đô hà nội.đô thị hóa...
đô Thị hóa tác động đến sinh kế của cộng đồng dân cư ven đô hà nội.đô thị hóa...jackjohn45
 
Công khai minh bach
Công khai minh bachCông khai minh bach
Công khai minh bachHoa Rồng
 

Similar to Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất (20)

Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAYGiải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
 
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đLuận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
 
Luận văn: Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội
Luận văn: Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà NộiLuận văn: Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội
Luận văn: Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội
 
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAYLuận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi
Luận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ ChiLuận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi
Luận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi
 
Đề tài: Quy hoạch đô thị sinh thái Thượng Lý - Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quy hoạch đô thị sinh thái Thượng Lý - Hải Phòng, HAYĐề tài: Quy hoạch đô thị sinh thái Thượng Lý - Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quy hoạch đô thị sinh thái Thượng Lý - Hải Phòng, HAY
 
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề thành phố, HAY!
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát  triển làng nghề thành phố, HAY!Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát  triển làng nghề thành phố, HAY!
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề thành phố, HAY!
 
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệp
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệpĐề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệp
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệp
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, 9 ĐIỂM
Luận văn:  Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, 9 ĐIỂMLuận văn:  Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà NộiĐề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
 
Cơ sở lý luận về quy hoạch đô thị.docx
Cơ sở lý luận về quy hoạch đô thị.docxCơ sở lý luận về quy hoạch đô thị.docx
Cơ sở lý luận về quy hoạch đô thị.docx
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9dLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
 
Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.doc
Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.docQuản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.doc
Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.doc
 
đô Thị hóa tác động đến sinh kế của cộng đồng dân cư ven đô hà nội.đô thị hóa...
đô Thị hóa tác động đến sinh kế của cộng đồng dân cư ven đô hà nội.đô thị hóa...đô Thị hóa tác động đến sinh kế của cộng đồng dân cư ven đô hà nội.đô thị hóa...
đô Thị hóa tác động đến sinh kế của cộng đồng dân cư ven đô hà nội.đô thị hóa...
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thônĐề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
 
Cơ sở lí luận và thực tiễn về đô thị.docx
Cơ sở lí luận và thực tiễn về đô thị.docxCơ sở lí luận và thực tiễn về đô thị.docx
Cơ sở lí luận và thực tiễn về đô thị.docx
 
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà NộiLuận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
 
Công khai minh bach
Công khai minh bachCông khai minh bach
Công khai minh bach
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất

  • 1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cần thiết của đề tài Đất đai có tầm quan trọng to lớn đối với người dân cả về phương diện nơi ở lẫn tư liệu sản xuất. Ở nước ta, Hiến pháp sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và ủy quyền cho Nhà nước quản lý, Nhà nước giao cho người dân sử dụng. Từ khi chính thức giao đất cho người dân, Nhà nước ta đã tuyên bố bảo hộ quyền sử dụng chính đáng về đất đai. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay để đáp ứng ngày càng lớn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước; hội nhập vào nền kinh tế quốc tế nhu cầu sử dụng đất đai càng nhiều hơn. Nhiều dự án lớn đã, đang và sẽ đầu tư xây dựng chiếm đất ở và đất sản xuất của dân cư, bên cạnh đó là công tác quy hoạch, phát triển các đô thị lớn tác động khá lớn đến việc sử dụng đất ở của dân cư. Đô thị ngày càng khẳng định vai trò động lực then chốt trong nền kinh tế với khoảng 55% dân số sống tại các đô thị vào năm 2020. Cùng với xu hướng đó của cả nước, thành phố Hồ Chí Minh đã chủ trương xây dựng đồng bộ các khu đô thị mới nằm trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; trong đó việc tiến hành thu hồi đất là điều không tránh khỏi, thành phố Hồ Chí Minh chú trọng đầu tư hoàn chỉnh 4 đô thị vệ tinh tại 4 hướng: Khu đô thị Đông (hay TP Đông) gồm quận 2, 9 và Thủ Đức với diện tích 211 km2 với trung tâm là khu đô thị mới Thủ Thiêm. Ở đây sẽ phát triển các ngành dịch vụ cao cấp và công nghiệp kỹ thuật cao. Khu đô thị Nam (hay TP Nam) gồm quận 7, huyện Nhà Bè và một phần diện tích quận 8 (phần phía nam kênh Tẻ) và huyện Bình Chánh với diện tích 194 km2. Ở đây sẽ phát triển dịch vụ cảng, gắn liền với các dịch vụ thương mại khác. Khu đô thị Bắc (hay TP Bắc) gồm quận 12 và phần lớn huyện Hóc Môn với diện tích 149 km2 sẽ phát triển dịch vụ, du lịch sinh thái, nông nghiệp kỹ thuật cao. Khu đô thị Tây (hay TP Tây) gồm quận Bình Tân, một phần diện tích quận 8 và huyện Bình Chánh với diện tích 191 km2 . Đây là khu đô thị đầu mối giao lưu kinh tế với đồng bằng Sông Cửu Long (Tá Lâm – Vietnamnet.vn).
  • 2. 2 Các khu đô thị vệ tinh này hình thành và phát triển đã góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động, phát triển các ngành công nghiệp công nghệ với trình độ chuyên môn hoá cao và dịch vụ của thành phố. Ngoài những thuận lợi về mặt điều kiện tự nhiên, tài nguyên phong phú, kỹ thuật hiện đại, thành phố Hồ Chí Minh còn là vùng đô thị lớn nhất ở Việt Nam hiện nay, là trung tâm văn hoá, đào tạo, y tế chất lượng cao, là vùng có cảnh quan và môi trường tốt đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ để hướng đến trở thành một trong những siêu đô thị của châu Á. Hiện nay, với dân số hơn tám triệu người, Thành phố Hồ Chí Minh đang trong tình trạng quá tải, dự báo đến năm 2025 Thành phố Hồ Chí Minh có mười triệu dân và là một siêu đô thị năng động tầm cỡ thế giới. Đối phó với nguy cơ trên, trong định hướng phát triển đến năm 2025, thành phố xác định việc phát triển không gian đô thị sẽ theo hướng đa tâm, phát triển các đô thị vệ tinh xung quanh để giảm áp lực dân số. Quá trình kiến tạo lại môi trường đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh đã không chỉ tạo được môi trường sống, chất lượng sống tốt hơn mà còn đem lại niềm tin yêu, lòng tự hào cho người dân thành phố đối với Đảng, Nhà nước và chính quyền thành phố. Theo đó, việc quy hoạch và xây dựng thành phố trong tương lai đang trở thành tâm điểm của Đảng, chính quyền và người dân nơi đây.
  • 3. 3 Tuy nhiên, đằng sau bất kỳ một chính sách nào, dù thành công đến mấy cũng thường nảy sinh những vấn đề xã hội nhất định. Điều này đòi hỏi các cấp, các ngành phải có cái nhìn toàn diện, hợp lý để tăng cường hiệu quả cho xã hội, nâng cao đời sống và sự hài lòng của người dân, đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Theo số liệu của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, “mỗi năm bình quân có 73 nghìn ha đất nông nghiệp được thu hồi, đã tác động đến đời sống 2,5 triệu người dân và cứ trung bình 01 ha đất bị thu hồi có 10 người mất việc” (Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2012)). Thành phố Hồ Chí Minh cũng ở vào tình trạng như vậy, với 28 dự án tại 04 khu đô thị mới được quy hoạch, mở rộng và xây dựng, diện tích đất của người dân bị hu hồi là 1.722 ha, trong đó phần lớn là đất nông nghiệp và đất ở vùng ven đô (Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018), hàng chục nghìn hộ dân được di dời đến các khu tái định cư (TĐC) mới. Trên nhiều mặt, đời sống của dân cư trong các khu vực này được cải thiện rõ rệt. Cơ sở hạ tầng (điện, đường, hệ thống cấp thoát nước, vệ sinh môi trường...) được nâng cấp đạt tiêu chuẩn đô thị bậc cao. Nhưng một bộ phận dân cư vẫn còn băn khoăn về khả năng tìm việc làm, tạo thu nhập đảm bảo mức sống của dân cư thời “hậu tái định cư”, đặc biệt là đối với nhóm cư dân nghèo. Vì vậy, ở một số nơi, người dân chưa thích nghi được với môi trường sống mới hoặc chưa tìm được việc làm ổn định, sinh tâm lý thiếu an tâm. Mức sống ở một bộ phận dân cư chưa ổn định nhất là số người làm các nghề tự do đang cần tiếp tục hỗ trợ để tìm hướng giải quyết. Trong những năm tới, thành phố Hồ Chí Minh còn tiếp tục chỉnh trang đô thì và sẽ phải di dời, giải toả hàng nghìn hộ gia đình. Do vậy tìm hiểu, phân tích, đánh giá chính sách đền bù, hỗ trợ tái định cư và những vấn đề sau TĐC là việc rất cần làm. Đây là yêu cầu cấp thiết giúp lãnh đạo thành phố hoạch định và thực hiện những chính sách phù hợp nhằm phát triển sản xuất, ổn định đời sống, tạo tâm lý an tâm cho cộng đồng dân cư đã, đang và sẽ phải di dời, giải toả ở thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, học viên đề xuất đề tài “Nghiên cứu giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” là luận văn thạc sĩ xã hội học. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Trên thế giới, mô hình quy hoạch phát triển đô thị được hình thành như một kênh hữu hiệu cho việc thu hút vốn đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Một số
  • 4. 4 nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá tác động của quy hoạch phát triển đô thị đến sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là tác động đến đối tượng thu nhập thấp như nghiên cứu của Tom Berge chia sẻ: “Giống như nhiều thành phố trên thế giới, chúng tôi cũng gặp phải khó khăn chung trong quy hoạch đô thị như phải giải quyết các câu chuyện về mật độ số đông đảm bảo giá nhà hợp lý, không gian xanh.... Trong khi đó, Remigio Ramirez cho biết “Ở Philippines, quy hoạch cần tham khảo ý kiến người dân để có chiến lược phù hợp”. Harry Yeo chia sẻ: “quy hoạch đô thị có vai trò rất quan trọng. Chúng tôi cũng phát triển nhiều dự án nhà ở xã hội để người dân có thể dễ dàng tiếp cận với nhà ở”. Soichrio Takamine cho rằng“Bối cảnh xã hội cũng đã thay đổi nhiều nên quy hoạch đô thị cũng phải phát triển theo, phải đảm bảo hài hòa giữa phát triển xã hội và phát triển đô thị” và trong quá trình quy hoạch, Nhật Bản cũng đề cao thúc đẩy các hình thức mới giúp người dân có cuộc sống thoải mái hơn. (Nhất Nam, Tạp chí bất động sản) Tại Việt Nam cũng có những nghiên cứu liên quan trên các phương diện khác nhau về di dời, giải tỏa và TĐC. Nghiên cứu cơ sở pháp lý của chính sách, thực trạng và hạn chế của chính sách như: “Tái định cư trong các dự án phát triển: chính sách và thực tiễn” (Phạm Mộng Hoa và Lâm Mai Lan, 2000). Trong công trình này, các tác giả đã tập trung xem xét nội dung của các Nghị định, Thông tư quy định về mặt pháp lý đối với việc đền bù, giải tỏa và trách nhiệm của Nhà nước đối với người bị giải tỏa; đồng thời chỉ ra những khiếm khuyết và hạn chế của chính sách hiện hành trên cơ sở so sánh sự khác biệt giữa chính sách TĐC của Việt Nam với chính sách TĐC của các tổ chức quốc tế. Ngoài ra, các tác giả cũng đề xuất, kiến nghị, bổ sung và điều chỉnh những chính sách hiện hành, đáp ứng và phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Trong công trình nghiên cứu “Tình hình thực hiện chính sách đền bù, TĐC và khôi phục cuộc sống cho những người bị ảnh hưởng bởi các dự án đầu tư phát triển tại các đô thị và khu công nghiệp” (Trần Xuân Quang, 1997), tác giả đã khá thành công trong việc đưa ra những đánh giá có tính khái quát về tình hình thực hiện các chính sách đền bù, TĐC cho những người dân bị ảnh hưởng bởi các dự án phát triển tại Hà Nội. Một số nghiên cứu được thực hiện theo hướng xây dựng chiến lược sinh kế cho người dân bị mất đất trong quá trình đô thị hóa như: “Chính sách di dân châu Á” (Dự án VIE/95/2004 1998). Trong công trình này đã có nhiều bài viết đề cập ở những góc
  • 5. 5 độ khác nhau của việc di dời, giải toả, di dân TĐC. Cụ thể trong bài viết “Chính sách tái định cư do kết quả của sự phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam” (từ trang 180-195), tác giả Trương Thị Ngọc Lan bàn đến thực trạng công tác TĐC hiện nay ở nước ta và tập trung trình bày những nội dung chính của các văn bản pháp lý liên quan đến đền bù và TĐC. Nguyễn Thiện Trưởng (2004) “Dân số và phát triển bền vững ở Việt Nam”, Đặng Nguyên Anh (2002) nghiên cứu về “Phân bố dân số ở Việt Nam: đặc trưng, xu thế và định hướng chính sách”, “Di dân và đô thị hoá”, “Một số vấn đề xã hội học hàng đầu của việc cải tạo - chỉnh trang đô thị (CTĐT): giảm tổn thương cho nhóm dân cư nghèo nhất” của Nguyễn Quang Vinh (2001). Đây là một nghiên cứu Xã hội học về sự ảnh hưởng của các dự án cải tạo - CTĐT đến việc làm và mức sống của nhóm dân cư nghèo ở TP. Hồ Chí Minh. Cách tiếp cận của tác giả đã gợi mở ra những hướng nghiên cứu rất bổ ích về đề tài biến đổi mức sống của nhóm dân cư bị ảnh hưởng bởi quá trình đô thị hoá. Nghiên cứu này đã xác định tình trạng thu nhập của hộ gia đình sau khi mất đất, tình trạng việc làm của người dân, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế của người dân bị mất đất. Những nhân tố được lựa chọn để phân tích có điểm tương đồng khá lớn giữa các nghiên cứu này như: trình độ học vấn, số lượng lao động, giới tính chủ hộ, tham gia vào các tổ chức xã hội của các thành viên trong hộ gia đình, khả năng tiếp cận nguồn tín dụng... Các nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá, quy hoạch giải toả đến sinh kế người dân không chỉ dừng lại ở việc đánh giá ảnh hưởng của người dân bị mất đất, mà còn xác định sự chuyển dịch cơ cấu thu nhập, việc làm của người dân bị mất đất – đối tượng ảnh hưởng trực tiếp của quá trình đô thị hoá. Thực tế cho thấy, quy hoạch phát triển đô thị mới tác động đến mọi mặt đời sống tinh thần, đời sống vật chất của người dân bị mất đất được bố trí tái định cư và những người dân sống xung quanh khu vực tái định cư – những người không trực tiếp mất đất do bị thu hồi. Theo tác giả Nguyễn Trọng Hòa, quy hoạch và quản lý đô thị ở nước ta vẫn còn bị ảnh hưởng của cơ chế bao cấp, thiết kế tĩnh, thiếu linh hoạt theo hướng sự thay đổi của thị trường. Rất nhiều vấn đề nảy sinh với đối tượng người tái định cư thuộc diện giải tỏa. Từ những vấn đề phát sinh trong việc triển khai thực hiện các chính sách, hệ
  • 6. 6 lụy liên quan đến xã hội là rất lớn, kéo theo sự phát triển trì trệ và ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người dân, sự phát triển chung của Thành phố. Có thể nhận định rằng, ở Việt Nam, nghiên cứu về TĐC chủ yếu tiếp cận trên phương diện cơ sở pháp lý, tức là quan tâm xem xét các cơ chế chính sách hiện hành về giải tỏa đền bù, trong khi đó còn ít các nghiên cứu về thực trạng biến đổi mức sống của nhóm cư dân sau TĐC. Đến nay vẫn chưa có nghiên cứu đánh giá toàn diện và sâu sắc về sự biến đổi mức sống của nhóm cư dân sau TĐC ở Việt Nam nói chung và ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Do đó, nghiên cứu những vấn đề giải pháp của chính sách cho những người tái định cư (hậu tái định cư) tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay có tính cấp thiết và có ý nghĩa chính sách. Nghiên cứu này cho phép nhận diện các yếu tố bao gồm cả yếu tố “truyền thống” và “hiện đại” thuộc quy hoạch phát triển đô thị có ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Đồng thời, nghiên cứu cũng sẽ góp phần bổ sung, hoàn chỉnh các giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, góp phần thúc đẩy sự phát triển của Thành phố với đặc điểm đa dạng về dân số, văn hóa và đời sống dân cư hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp bổ sung, hoàn thiện chính sách quy hoạch giải toả, bố trí tái định cư cho đối tượng người dân bị thu hồi đất tại Thành phố Hồ Chí Minh. Góp phần hạn chế những tác động không mong muốn của công tác thu hồi đất đối với đối tượng khó khăn, thu nhập thấp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Những nội dung, cách triển khai, tổ chức thực hiện chính sách đối với những hộ dân tái định cư thuộc diện giải tỏa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Khách thể nghiên cứu: - Hộ dân sau tái định cư đang sinh sống tại chung cư Tân Mỹ, phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. - Hộ dân sống xung quanh chung cư Tân Mỹ bị ảnh hưởng do công tác bố trí tái định cư.
  • 7. 7 - Cán bộ quản lý nhà nước thuộc Phòng Quản lý đô thị quận 7, Ủy ban nhân dân phường Tân Phú. Thông qua việc tìm hiểu thực trạng cuộc sống các hộ gia đình thuộc diện giải toả tại phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, có thể đánh giá được hiệu quả của chính sách thu hồi đất. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: nghiên cứu thực hiện trên địa bàn phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu được tiến hành từ 04/2017 đến 27/02/2019, trong đó khoảng thời gian tiến hành thu thập thông tin tại thực địa từ 15/10/2018 đến ngày 15/01/2019 và báo cáo số liệu 2010-2015, báo cáo số liệu 2015- 2018 sẵn có của phường Tân Phú, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh, Cục Thống kê, Tổng cục Thống kê, và báo cáo, số liệu sẵn có của một số phường, quận có đặc điểm tương quan để tham khảo, bổ sung làm rõ vấn đề nghiên cứu. - Phạm vi nội dung: Trong dài hạn khi thực hiện quy hoạch phát triển đô thị có thu hồi đất ở và thực hiện chính sách đền bù giải toả, hỗ trợ bố trí tái định cư phải đảm bảo tính bền vững, vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu này tác giả có sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững để đánh giá ảnh hưởng của chính sách thu hồi đất đến các mặt đời sống người dân phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu: Đời sống người tái định cư thuộc diện giải tỏa đang sinh sống trên địa bàn Phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào? Chính sách thu hồi đất, đền bù giải toả, bố trí tái định cư có tác động như thế nào đến đời sống của người dân tái định cư và mức độ hài lòng của họ? Cần có những giải pháp gì để phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn chế tác động không mong muốn của chính sách thu hồi đất, nhất là cho đối tượng khó khăn, thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay?
  • 8. 8 5.2. Giả thuyết nghiên cứu: Đời sống người tái định cư thuộc diện giải tỏa đang sinh sống trên địa bàn Phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay còn gặp khó khăn. Chính sách cho người tái định cư thuộc diện giải tỏa trên địa bàn Phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn và đáp ứng nhu cầu của người dân. Cần có những giải pháp đồng bộ và khả thi nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người dân sau khi bị thu hồi đất, nhất là cho đối tượng khó khăn, thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay. 5.3. Cách tiếp cận: Trong tập hợp các vấn đề xã hội cơ bản của thành phố Hồ Chí Minh trên con đường đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa, vai trò của các trung tâm đô thị ngày càng trở nên có tầm quan trọng đặc biệt. Rõ ràng là công cuộc đổi mới toàn diện về mặt kinh tế - xã hội đã tiếp thêm sinh lực cho hệ thống kinh tế các đô thị, khiến cho bản thân các kết cấu vật lý hiện tại của thành phố trở nên chật chọi. Trong bối cảnh đó, quan điểm quy hoạch đô thị mới là điều tất yếu, theo đó “Một cuộc sắp xếp lại cách thức tổ chức cuộc sống xã hội” khi các cơ cấu vật lý bị uốn nắn lại, người dân đã và đang chứng kiến nhiều hệ quả kinh tế, xã hội, văn hóa hết sức tốt đẹp trong quá trình cải tạo – chỉnh trang. Song, một mặt khác, việc cải tạo – chỉnh trang (quy hoạch đô thị) cũng bao hàm trong lòng nó chững rủi ro mới, những xáo trộn mới đối với cuộc sống của các nhóm dân cư chịu tác động trực tiếp, đặc biệt là đối với nhóm dân nghèo sống tại các khu lụp xụp bị giải tỏa vì mục tiêu cải tạo – chỉnh trang đô thị. Và tùy theo trình độ quản lý, nắm bắt và xử lý đúng đắn các vấn đề xã hội nảy sinh có thể đạt tới đâu, mà cái giá phải trả về mặt xã hội của cư dân sẽ là cao hay thấp. Đây cũng chính là vấn đề xã hội mà các nhà xã hội học đô thị ở nước ta rất quan tâm. Kế thừa những nghiên cứu trên, trong luận văn này, tác giả tập trung khảo sát, phân tích, đánh giá hiệu quả giải pháp chính sách cho người dân sau tái định cư nhằm rút ngắn khoảng cách, tiến tới hóa giải các mẫu thuẫn và vượt qua các khó khăn nảy sinh trong quá trình đô thị hóa. 5.4. Khung phân tích: Khung phân tích sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét những
  • 9. 9 Tính tổn thương sinh kế Chính sách, thủ tục từ các cơ quan Kết quả sinh kế: Thay đổi thu nhập, thay đổi phúc lợi xã hội,… yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sinh kế của con người, đặc biệt là những yếu tố gây khó khăn hoặc tạo cơ hội trong sinh kế. Đồng thời, khung sinh kế cũng nhằm mục đích tìm hiểu xem những yếu tố này liên quan với nhau như thế nào trong những bối cảnh cụ thể. DFID đã đưa ra khung sinh kế bền vững với các thành phần như sau: Khung phân tích sinh kế bền vững H: Nguồn nhân lực S: Nguồn N: Nguồn lực xã hội Các nguồn lực lực tự nhiên sinh kế P: Nguồn lực F: Nguồn lực vật chất tài chính Nguồn: Điều chỉnh của tác giả dựa trên Khung phân tích sinh kế bền vững của DFID, 1999 Tác giả sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững của DFID (1999) và kế thừa các nghiên cứu trước đó có liên quan đến nghiên cứu để điều chỉnh khung phân tích cho phù hợp với nội dung nghiên cứu của tác giả. Cụ thể, khi quy hoạch phát triển đô thị, đất ở bị thu hồi, bố trí tái định cư, các hộ gia đình chịu sự tác động mạnh mẽ của lực hút (thu nhập cao, việc làm trong các công ty, KCX, KCN, môi trường sống trong các khu đô thị mới...) và lực đẩy (thiếu việc làm, thu nhập thấp, gánh nặng gia đình, văn hoá ứng xử...), (Lê Duy Phong (2007), Trần Quang Tuyên (2013). Bên cạnh đó là sự tác động của các chính sách, các thủ tục hỗ trợ của chính quyền địa phương, của nhà nước...Chính những sự tác động này có ảnh hưởng đến sinh kế của các hộ dân. Cụ thể các thành tố trong khung phân tích sinh kế bền vững như sau: * Khả năng dễ bị tổn thương: “Khả năng dễ bị tổn thương là môi trường bên ngoài mà trong môi trường đó chiến lược sinh kế
  • 10. 10 sinh kế con người và các tài sản sẵn có của họ bị ảnh hưởng cơ bản, vừa tích cực vừa tiêu cực, bởi những xu hướng, sự thay đổi đột ngột hoặc tính mùa vụ - mà họ hạn chế được hoặc không thể nào kiểm soát được” Các yếu tố trong hoàn cảnh dễ bị tổn thương: + Xu hướng: “Xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột trong việc sử dụng, xu hướng kinh tế trong nước và thế giới, những xu hướng cai trị (bao gồm chính sách, những xu hướng kỹ thuật)” + Các cú sốc: “Thay đổi về sức khỏe con người, thay đổi tự nhiên, thay đổi kinh tế, xung đột, thay đổi về sức khỏe vật nuôi, cây trồng” + Tính thời vụ: “biến động giá cả, sản xuất, sức khỏe, những cơ hội việc làm” “Những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì chúng có tác động trực tiếp lên tình trạng các nguồn lực và những lựa chọn của con người mà với chúng sẽ mở ra cơ hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có lợi” * Nguồn lực sinh kế Bao gồm: Nguồn nhân lực (H), nguồn lực xã hội (S), nguồn lực tự nhiên (N), nguồn lực vật chất (P) và nguồn lực tài chính (F). Ngoài ra, gần đây quốc tế còn bổ sung nguồn lực tâm linh (phong thủy, cầu cúng, lễ bái,…), tuy nhiên trong nghiên cứu này tác giả không đề cập đến nguồn lực này. Nguồn nhân lực: “Đây là nhân tố quan trọng nhất, Nguồn nhân lực thể hiện kỹ năng, kiến thức, năng lực để lao động và cùng với sức khỏe tốt giúp con người theo đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được mục tiêu sinh kế của mình. Ở mức hộ gia đình thì nguồn lực con người là yếu tố về số lượng và chất lượng lao động sẵn có; yếu tố này thay đổi tùy theo số lượng người trong hộ, kỹ năng lao động, khả năng lãnh đạo, tình trạng sức khỏe”, v.v… “Nguồn nhân lực được nâng cao bởi đầu tư trong giáo dục và huấn luyện cũng như được nâng cao bởi những kỹ năng được yêu cầu thông qua việc theo đuổi một hoặc nhiều nghề nghiệp”. Nguồn lực xã hội: “Có nhiều tranh luận về khái niệm nguồn lực xã hội nhưng theo DFID (1999), nguồn lực xã hội là các tiềm lực xã hội mà con người đưa ra để theo đuổi các mục tiêu sinh kế của mình. Các mục tiêu sinh kế này được phát triển thông
  • 11. 11 qua các mạng lưới, các mối liên hệ liên kết với nhau, tính đoàn hội, hợp tác của các nhóm chính thức; và mối quan hệ được thực hiện dựa trên sự tin tưởng, sự trao đổi, và ảnh hưởng lẫn nhau”. Nguồn lực tự nhiên: “Nguồn lực tự nhiên là khái niệm dùng để chỉ về nguồn tài nguyên cung cấp các nguồn lực và dịch vụ có ích cho sinh kế. Các yếu tố trong nguồn lực này rất đa dạng, bao gồm cả những hàng hóa vô hình như không khí, hệ sinh thái đến những tài sản hữu hình như đất, nước”… Nguồn lực vật chất: “Bao gồm CSHT căn bản và các hàng hóa sản xuất cần thiết để hỗ trợ cho sinh kế người dân (CSHT như là kênh rạch, đường sá, nhà ở, hệ thống cung cấp điện, nước, nhà vệ sinh, các phương tiện tiếp cận thông tin để đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người, các phương tiện sản xuất như là công cụ, máy móc và các phương tiện khác giúp con người hoạt động với năng suất cao). Trong nguồn lực vật chất thì các nhân tố làm cho sinh kế của con người trở nên đa dạng hơn là CSHT như đường sá, hệ thống cung cấp điện và nước”. Nguồn lực tài chính: “Đây là yếu tố trung gian, có ý nghĩa quan trọng đối với việc sử dụng thành công hay không các tài sản khác. Nguồn tài chính chủ yếu là tiền mặt và các khoản tài chính tương đương mà con người sử dụng để đạt được mục tiêu sinh kế của mình”. * Chiến lược sinh kế “Chiến lược sinh kế là các kế hoạch làm việc lâu dài của người dân để kiếm sống. Nó thể hiện mức độ đa dạng cũng như kết hợp nhiều hoạt động và lựa chọn mà con người tiến hành nhằm đạt được mục tiêu sinh kế của mình”. * Kết quả sinh kế “Kết quả sinh kế là những thay đổi có lợi cho sinh kế của cộng đồng do các chiến lược sinh kế mang lại, cụ thể là thu nhập cao hơn, nhận được phúc lợi nhiều hơn, giảm rủi ro, đảm bảo cao hơn mức an toàn thực phẩm và sử dụng một cách bền vững hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên”. 5.5 Phương pháp thu thập dữ liệu 5.5.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
  • 12. 12 Tác giả đã thiết kế bảng câu hỏi hộ gia đình để thu thập dữ liệu định lượng phục vụ cho nghiên cứu. Nội dung của bảng câu hỏi bao gồm: đặc điểm hộ gia đình, nguồn lực, tài sản sinh kế của hộ gia đình, thu nhập của hộ gia đình. Chi tiết bảng hỏi: Phụ lục 1 Xác định cỡ mẫu, trong quá trình nghiên cứu các vấn đề kinh tế - xã hội (KT- XH), việc chọn mẫu đại diện và đủ lớn là rất quan trọng. Những nhân tố cần được xem xét để xác định được cỡ mẫu chính xác cho một cuộc nghiên cứu như: Độ chính xác, chất lượng của số liệu, chi phí và thời gian cho việc thu thập số liệu. Tác giả đã khảo sát 114 hộ là những gia đình đều khó khăn, thuộc diện hộ nghèo bị thu hồi đất và được bố trí tái định cư hiện còn đang sinh sống thực tế tại chung cư Tân Mỹ, Phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Để có thể nghiên cứu tác động của chính sách đền bù hỗ trợ bố trí tái định cư đối với người dân, tác giả thực hiện việc phân tích mức độ tác động của các nhân tố tới sinh kế, môi trường sống người dân, so sánh điều kiện hộ gia đình trước và sau khi có hoạt động thu hồi đất và đền bù giải toả bố trí tái định cư. Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để thu thập thông tin về các hộ gia đình và kết hợp với phương pháp thu thập dữ liệu liên quan đến thu nhập, việc làm, giáo dục, y tế, nhà ở của các hộ gia đình trên địa bàn phường, dữ liệu về các chính sách phục vụ cho nghiên cứu này. * Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp phỏng vấn sâu được tác giả thực hiện nhằm cung cấp những thông tin sâu để có thể lý giải được các kết quả phân tích số liệu định lượng. Cụ thể, tác giả thực hiện phỏng vấn sâu 02 cán bộ quản lý nhà nước trong đó có: 01 cán bộ quản lý thuộc Uỷ ban nhân dân phường Tân Phú và 01 cán bộ Phòng Quản lý đô thị Quận 7, hai cán bộ này trực tiếp thực hiện các công tác liên quan đến chính sách thu hồi đất đền bù giải toả bố trí tái định cư trên địa bàn phường Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, tác giả cũng thực hiện phỏng vấn sâu 02 người dân: 01 người dân là người dân bị mất đất được bố trí tái định cư do giải toả quy hoạch đô thị và 01 người dân không ổn định lâu năm xung quanh chung cư nhưng bị ảnh hưởng gián tiếp bởi chung cư bố trí tái định cư. Nội dung phỏng vấn sâu được thực hiện tập trung xem xét đánh giá ảnh hưởng của chính sách bố trí tái định cư đến sinh kế và đời sống người dân, những nhận định
  • 13. 13 của họ về mức độ ảnh hưởng của chính sách đến môi trường, đến việc làm, đến thu nhập, đến hệ thống điện, nước sạch... của người dân. Kết quả thu được giúp cho tác giả có góc nhìn đa chiều hơn, bổ trợ hữu hiệu hơn cho kết quả phân tích định lượng về tác động của chính sách thu hồi đất đến đời sống sinh kế của người dân. * Phương pháp thảo luận nhóm tập trung: Theo Nguyễn Văn Thắng (2014), thảo luận nhóm tập trung thường đươc áp dụng khi thu thập dữ liệu về cảm xúc, ý kiến và quan điểm của một nhóm người liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Dưới sự hướng dẫn của người điều khiển - các đối tượng chia sẻ ý kiến, cảm xúc và phản ứng của họ về vấn đề nghiên cứu trong môi trường nhóm. Tác giả đã tiến hành thảo luận nhóm nam nữ trong độ tuổi lao động và nhóm nam nữ ngoài tuổi lao động, về ảnh hưởng của chính sách đền bù bố trí tái định cư đến đời sống, sinh kế của người dân. Cụ thể, tác giả lựa chọn hai nhóm đại diện cho hộ dân bị thu hồi đất. Tác giả muốn nhận được ý kiến của các thành viên tham gia thảo luận nhóm về chính sách thu hồi đất, đền bù bố trí tái định cư có ảnh hưởng như thế nào tới thu nhập, việc làm, các dịch vụ mà hộ gia đình được hưởng, chiến lược sinh kế mới của hộ gia đình. Những kiến nghị được người trong cuộc đề xuất sẽ góp phần nhằm tăng cường hơn nữa sinh kế và khả năng thích ứng của các hộ dân. Các ý kiến, chia sẻ thảo luận của nhóm được ghi chép đầy đủ và được lưu vào file dữ liệu theo từng chủ đề và đặc điểm cá nhân của người tham gia thảo luận. Kết quả thảo luận nhóm sẽ giúp tác giả trong việc phân tích và có góc nhìn đa chiều hơn, bổ trợ hữu hiệu cho kết quả phân tích định lượng về tác động của chính sách thu hồi đất đền bù bố trí tái định cư đến sinh kế và đời sống người dân sau tái đinh cư. 5.5.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thống kê về tình hình triển khai, tổ chức thực hiện chính sách thu hồi đất, đền bù bố trí tái định cư… được tác giả thu thập từ Uỷ ban nhân dân phường Tân Phú, Phòng Quản lý đô thị quận 7, Uỷ ban nhân dân quận 7. 5.6. Phương pháp phân tích số liệu: Các số liệu sau khi thu thập bằng bảng hỏi được tác giả xử lý, làm sạch, nhập dữ liệu và mã hóa dữ liệu vào file exel, sau đó tác giả sử dụng các mô hình và phép tính toán định lượng để xử lý số liệu. Nghiên cứu được thực hiện dưới sự trợ giúp của phần
  • 14. 14 mềm SPSS 20.0; đồng thời sử dụng các thống kê mô tả và thống kê suy luận cùng với phân tích đồ họa đơn giản nhằm tạo nền tảng cho phân tích số liệu định lượng. Có nhiều kỹ thuật được sử dụng trong thống kê mô tả như:  Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so sánh dữ liệu.  Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu.  Thống kê tóm tắt (dạng các giá trị thống kê đơn nhất). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn: Luận văn là một đóng góp mới cho các nghiên cứu liên quan đến xã hội học đô thị, chính sách xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó chú trọng đối tượng là người tái định cư thuộc diện giải tỏa trên địa bàn Thành phố. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Nghiên cứu góp phần đánh giá thực trạng đời sống và quá trình triển khai, thực hiện các chính sách đối với người tái định cư thuộc diện giải tỏa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phù hợp trong việc triển khai, hoàn thiện các chính sách cho người tái định cư thuộc diện giải tỏa đang sinh sống trên địa bàn thành phố nói riêng và các đô thị lớn nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Các chính sách và thực trạng của chính sách tác động đến người dân sau tái định cư. Chương 3: Một số định hướng, giải pháp của vấn đề nghiên cứu.
  • 15. 15 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 1.1. Các khái niệm cơ bản: 1.1.1 Chính sách: Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác nhau, từ các tổ chức quốc tế đến từng quốc gia, từ nhà nước đến các đơn vị, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp,..nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra cho mỗi tổ chức đó và chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó. Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”. Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. 1.1.2 Thu hồi đất: Theo Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. 1.1.3 Giải toả: Cũng như khái niệm đền bù, TĐC, khái niệm giải toả được sử dụng phổ biến trong các Nghị định, Quyết định, Thông tư của Chính phủ, của các bộ ngành và địa phương nhằm quy định trách nhiệm của Nhà nước, của các chủ dự án cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong diện bị ảnh hưởng bởi các dự án an ninh, quốc phòng, kinh tế - xã hội... Theo nghĩa gốc, giải toả là sự từ bỏ, làm cho nó thoát khỏi [43, tr.726].
  • 16. 16 Khái niệm giải toả được đề cập đến trong nghiên cứu này chính là nói đến việc phá, dỡ những kết cấu cũ đang trở thành những chướng ngại để giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cho việc triển khai các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội nào đó. 1.1.4 Đền bù: “Đền bù: Trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao” [43, tr.623]; hay Đền bù: “Trả lại đầy đủ, tương xứng với sự mất mát hoặc sự vất vả” [41, tr.300]. Như vậy, theo nghĩa chung nhất, đền bù là việc thay thế các tài sản bị mất bằng hiện vật hoặc bằng tiền. Với hàm nghĩa nói trên, khái niệm đền bù (hay bồi thường) thường được sử dụng trong các văn bản luật để quy định trách nhiệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích an ninh, quốc phòng hay phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Thành phố Hồ Chí Minh, trong những năm qua, chính quyền thành phố đã thường xuyên tiến hành đền bù, giải phóng mặt bằng nhằm thực hiện các dự án quy hoạch phát triển đô thị. Phương thức đền bù được Thành phố Hồ Chí Minh vận dụng trong việc giải phóng mặt bằng là hoàn trả bằng tiền khi người dân bị mất đất và bị hư hại các tài sản khác. Người dân trong diện giải toả được đền bù bằng tiền và được quyền ưu tiên mua lại đất theo khung giá mà thành phố quy định cho các khu quy hoạch, và mới nhất là được bố trí tạm tại các khu vực tái định cư (tức là các khu dành cho TĐC). 1.1.5 Tái định cư: - Theo nghĩa rộng, “Tái định cư là một quá trình bao gồm đền bù các thiệt hại về đất đai và tài sản di chuyển, TĐC, ổn định và khôi phục cuộc sống cho những người bị thu hồi đất để xây dựng các dự án. Tái định cư còn bao gồm các hoạt động nhằm hỗ trợ cho những người bị ảnh hưởng do việc thực hiện các dự án gây ra, khôi phục và cải thiện mức sống, tạo điều kiện phát triển các cơ sở sản xuất kinh tế, văn hoá, xã hội của hộ và cộng đồng” [16, tr.193-194]. Như vậy, TĐC là một quá trình bao hàm từ việc đền bù (bồi thường) cho các thiệt hại về tài sản và ổn định cuộc sống bị xáo trộn do dự án phát triển gây ra. Đây là quá trình giúp người dân di chuyển và hỗ trợ họ tạo lập lại nơi ở mới, khôi phục cuộc
  • 17. 17 sống và đảm bảo tăng nguồn thu nhập của họ. - Theo nghĩa hẹp, TĐC được dùng chỉ sự di chuyển của các hộ gia đình tới định cư ở nơi ở mới. Peter R.Burbridge cũng cho rằng “Tái định cư là chỉ việc lập cư của các cá nhân, các nhóm hộ gia đình hoặc toàn bộ một làng, một xã” [3, tr.13]. Đây là cách hiểu thông thường trong đời sống xã hội, song khái niệm TĐC theo quan niệm này chỉ có hàm nghĩa chỉ nơi cư trú mới mà người dân di dời đến, tức là chỉ nói tới hình thức lập cư mà chưa chú trọng đến quá trình lập cư đó. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả vừa sử dụng khái niệm TĐC theo nghĩa hẹp để xác định không gian nghiên cứu, vừa đồng thời và chủ yếu sử dụng khái niệm TĐC theo nghĩa rộng tức là quan tâm đến đối tượng TĐC là những cá nhân, hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi các dự án quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị với tất cả những yếu tố có liên quan như: đền bù, hỗ trợ di dời và điều kiện sinh sống tại các khu TĐC của thành phố. 1.1.6 Sinh kế: “Kết quả của sinh kế là những thay đổi có lợi cho đời sống KT-XH của cộng đồng. Nhờ các chiến lược sinh kế mang lại cụ thể là thu nhập cao hơn, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần, cuộc sống ổn định hơn, giảm rủi ro, đảm bảo tốt hơn an toàn lương thực và sử dụng bền vững hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên” Theo DFID (1999), “Một sinh kế có thể được miêu tả như là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ”. Theo quan điểm của tác giả: Sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, các nguồn lực, các tài sản và các hoạt động được sử dụng để làm phương tiện giúp con người đảm bảo cuộc sống. 1.1.7 Sinh kế bền vững: Theo Chambers và Conway (1992) cho rằng “Một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và vượt qua những căng thẳng, những cú sốc; duy trì hoặc tăng cường hơn nữa năng lực tiềm tàng và các nguồn tài sản ở hiện tại cũng như tương
  • 18. 18 lai trong khi không làm phá hoại nguồn tài nguyên thiên nhiên (Trích dẫn bởi DFID, 1999). Hơn nữa cũng theo Chambers và Conway (1992) sinh kế bền vững thúc đẩy sự hòa hợp giữa hiện tại và tương lai và mang lại những điều tốt đẹp cho các thế hệ mai sau (Trích dẫn bởi Dự án Imola, 2006)”. Đối tượng của cách tiếp cận sinh kế bền vững: “Bộ phát triển quốc tế Anh (DFID) là tổ chức đầu tiên đề xuất tiếp cận sinh kế bền vững, đối tượng của cách tiếp cận này” là: “Sự hiểu biết hiện thực hơn về sinh kế của người nghèo và yếu tố hình thành nên chúng” “Xây dựng môi trường chính sách và thể chế hỗ trợ sinh kế của người nghèo” “Hỗ trợ phát triển dựa trên thế mạnh của người nghèo và cung cấp cho họ cơ hội để cải thiện sinh kế” 1.1.8 Tác động: Tác động là làm cho sự vật, đối tượng nào đó có những biến đổi nhất định [45, tr.235] hay Tác động là gây ra sự biến đổi nào đó cho sự vật được hành động hướng tới [43, tr.638] * Tác động của chính sách đền bù bố trí tái định cư đến sinh kế người dân theo kênh: Về bản chất, tác động của hành động tới một sự vật, hiện tượng là ảnh hưởng của hành động tới sự vật, hiện tượng đó, gây ra những biến đổi nhất định cho sự vật, hiện tượng được hành động hướng tới. Tác động giữa chính sách đền bù bố trí tái định cư và sinh kế người dân chính là những ảnh hưởng của hoạt động chính sách đền bù với khách thể là bố trí tái định cư tới sinh kế của người dân, dẫn đến những thay đổi trong sinh kế người dân sống xung quanh các chung cư tái định cư. Đối tượng người dân được nghiên cứu hướng tới bao gồm cả người dân tái định cư bị mất đất do quy hoạch phát triển đô thị và người dân không bị mất đất. Riêng những người dân không bị mất đất nghiên cứu lựa chọn đảm bảo phải sống ổn định lâu năm xung quanh chung cư bố trí tái định cư và chịu sự tác động bao gồm cả những tác động tích cực và tác động tiêu cực của các chung cư bố trí tái định cư. Thực tế cho thấy, chính sách quy hoạch đô thị, thu hồi đất, bố trí tái định cư đã tạo ra những thay đổi đáng kể trên tất cả các phương diện về kinh tế, xã hội, và môi
  • 19. 19 trường xung quanh các chung cư được xây dựng. Khi chưa có các chung cư tái định cư, các khu vực, các địa phương và bản thân các quốc gia cũng có những thay đổi trên tất cả các phương diện đó, tuy nhiên mức độ và tốc độ thay đổi là tương đối có phần chậm hơn. Khi có các chung cư tái định cư được xây dựng, nó như chất xúc tác góp phần làm các quá trình thay đổi đó được diễn ra nhanh hơn, hoặc cũng có thể nó tác động làm thay đổi các chiều hướng biến động của các hoạt động, ví dụ như sự chuyển dịch cơ cấu dân số, cơ cấu kinh tế của các địa phương diễn ra nhah hơn như một tất yếu khách quan; đặc biệt là sự suy thoái về môi trường đang là xu hướng phổ biến ở đô thị. Mặt khác, chính sách đền bù bố trí tái định cư có ảnh hưởng đến sinh kế người dân, cụ thể thang đo được lựa chọn phân tích chính là thu nhập, nó có ảnh hưởng theo cả hai chiều tới thu nhập của người dân. Chính sách đền bù bố trí tái định cư chính sách có thể làm giảm thu nhập của các hộ dân bị mất đất, cũng như ảnh hưởng tới thu nhập của các hộ dân sống xung quanh các chung cư tái định cư (nguyên nhân là do rác thải, nước thải, khí thải,... của chung cư có ảnh hưởng đến môi trường sống tự nhiên của người dân...), bên cạnh đó, những hộ gia đình bị thu hồi đất chưa kịp thích nghi với cuộc sống mới, chưa có chiến lược sinh kế mới phù hợp với hoàn cảnh mới khi chuyển sang sống tại các chung cư cao tầng được xây dựng, lao động trong các hộ gia đình mất việc làm và không có khả năng chuyển đổi nghề nghiệp... Với những hộ gia đình thích nghi được với hoàn cảnh mới, họ có một chiến lược sinh kế mới phù hợp với các hộ gia đình, thu nhập của họ có thể tăng lên do phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho các công ty, hộ gia đình, chợ quanh chung cư, nhà trọ, dịch vụ giúp việc theo giờ, dịch vụ khác... Như vậy, ảnh hưởng của chính sách đền bù bố trí tái định cư đến sinh kế người dân có cả ảnh hưởng tích cực và những ảnh hưởng tiêu cực. Về bản chất, tác động của chính sách đền bù bố trí tái định cư đến sinh kế người dân là những thay đổi của sinh kế người dân khi các đô thị mới, các chung cư tái định cư được hình thành và phát triển gây ra. Các tác động này có thể là tích cực hoặc là tác động tiêu cực phụ thuộc vào từng yếu tố bị tác động, khả năng thích ứng cụ thể của người dân khác nhau, những khu vực khác nhau... Việc tác động của chính sách đền bù bố trí tái định cư đến sinh kế người dân thông qua nhiều kênh khác nhau, nhưng quan trọng nhất thông qua kênh kinh tế (tạo động lực kinh tế), kênh xã hội (tạo việc làm, văn hoá ứng xử)...
  • 20. 20 Thất nghiệp Quy hoạch đô thị Bố trí tái định cư Sinh kế người dân Tạo việc làm Kết hợp với bản chất và nội dung của yếu tố di dân, yếu tố đô thị hoá, của chính sách đền bù bố trí tái định cư, tác giả phân chia các kênh tác động chính của chính sách đền bù bố trí tái định cư đến sinh kế người dân cụ thể như sau: Thứ nhất, quy hoạch đô thị, bố trí tái định cư cần được xây dựng trên một khu vực xác định, chính vì vậy sẽ cần thu hồi đất của người dân, khi người dân bị thu hồi đất họ sẽ nhận được một khoản tiền đền bù, người dân sẽ sử dụng khoản tiền đền bù này để thay đổi chiến lược sinh kế của họ, khi đó, chính sách đền bù bố trí tái định cư có ảnh hưởng đến sinh kế người dân. + Kênh tác động 1 Thứ hai, xuất phát từ khái niệm quy hoạch đô thị, giải toả đền bù bố trí tái định cư, phát triển đô thị nói chúng và chính sách đền bù bố trí tái định cư nói riêng tạo ra năng lực sản xuất tăng thêm, tạo ra việc làm, năng lực sản xuất mới... Tuy nhiên, với những đối tượng không kịp thích nghi với những thay đổi sẽ thất nghiệp, không có việc làm. Đây chính là kênh tác động thứ hai nghiên cứu tập trung phân tích: + Kênh tác động 2: Thứ ba, theo nội dung chính sách đền bù bố trí tái định cư, chính sách đền bù bố trí tái định cư bao gồm đầu tư CSHT kỹ thuật (Hệ thống giao thông, hệ thống nước, hệ thống điện, hệ thống hạ tầng viễn thông...) và đầu tư CSHT xã hội (Hệ thống nhà ở, hạ tầng y tế, trường học, trung tâm thương mại, chợ, khu vui chơi, giải trí,...). Từ đó, tạo ra những sản phẩm đầu ra mà người dân sống trong khu vực đó được hưởng trực tiếp, những sản phẩm đó chính là những nguồn lực ảnh hưởng đến sinh kế người dân khi xem xét dưới góc nhìn của người dân bao gồm: Nguồn nhân lực, nguồn lực xã hội, Quy hoạch đô thị Sinh kế người dân Thu hồi đất của người dân Người dân bị mất đất nhận được tiền đền bù
  • 21. 21 Quy hoạch đô thị Các nguồn lực: Nguồn nhân lực, nguồn lực xã hội, nguồn lực vật chất, nguồn lực tàichính, nguồn lực tựnhiên Sinh kế người dân Quy hoạch đô thị Thu hồi đất Bồi thường Tái định cư CSHT xã hội, CSHT kỹ thuật Thay đổi nguồn lực Sinh kế người dân (Thay đổi thu nhập của người dân) Tạo việc làm/ thất nghiệp Mất tư liệu sản xuất nguồn lực vật chất, nguồn lực tự nhiên và nguồn lực tài chính, cụ thể, kênh tác động thứ ba được tác giả kế thừa và xây dựng như sau: + Kênh tác động 3 Theo DFID (1999), khung phân tích sinh kế bền vững cho thấy, việc sử dụng các nguồn lực đầu tư để đảm bảo sinh kế cho người dân, cụ thể là thu nhập của người dân tăng thêm qua việc vượt qua các cú sốc, vận dụng và sử dụng linh hoạt các chiến lược sinh kế. Những nguồn lực đầu tư ở đây là nguồn nhân lực, nguồn lực xã hội, nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính và nguồn lực tự nhiên, một số thang đo hoạt động sinh kế cụ thể gồm số việc làm được tạo ra, số lao động thất nghiệp của hộ gia đình, các nguồn lực tài chính hỗ trợ quá trình sản xuất kinh doanh của gia đình,.... Theo quan điểm của tác giả, kết quả của hoạt động chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ảnh hưởng đến sinh kế người dân, cơ chế tác động của chính sách đến sinh kế người dân chính là: quy hoạch đô thị tạo ra kết quả hoạt động chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, các kết quả của chính sách có tác động đến sinh kế của người dân, từ đó tạo ra kết quả sinh kế người dân (cụ thể thang đo tác giả lựa chọn biểu hiện sinh kế là thu nhập của người dân). Chính sách sẽ ảnh hưởng đến người dân qua kênh tác động: Người dân mất tư liệu sản xuất (cụ thể như mất đất ở, mất đất sản xuất kinh doanh...), chính việc mất tư
  • 22. 22 liệu sản xuất sẽ làm ảnh hưởng đến sinh kế của người dân, thu nhập của người dân sẽ bị ảnh hưởng, có thể gây ra ảnh hưởng tích cực cũng có thể gây ra ảnh hưởng tiêu cực. Cụ thể, việc mất tư liệu sản xuất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đối tượng là người dân bị mất tư liệu sản xuất, khi họ mất tư liệu sản xuất sẽ được nhận một khoản tiền đền bù do việc mất tư liệu sản xuất, khoản tiền đền bù này sẽ trở thành nguồn lực đầu tư sản xuất kinh doanh cho hộ gia đình nếu biết sử dụng đúng, nhưng cũng có thể sẽ gây ra tác động tiêu cực nếu các hộ dân không sử dụng đúng khoản tiền, khiến thu nhập của họ bị thay đổi sau khi bị mất tư liệu sản xuất theo hướng tiêu cực sau khi đã sử dụng hết các khoản tiền đền bù cho việc mua sắm, tiêu dùng.... Bên cạnh đó, chính sách cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến người dân không bị mất đất, vì khi các chung cư tái định cư được xây dựng có thể làm cho vị trí đất đai của những đối tượng này trở nên thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng đầu tư sản xuất kinh doanh mở rộng... từ đó cũng sẽ làm thay đổi sinh kế của người dân. Chính sách cũng sẽ thu hút một bộ phận không nhỏ lao động làm việc tại các khu vực lân cận như khu chế xuất, khu công nghiệp, các công ty,…, chính vì vậy sẽ tạo ra việc làm cho người dân, tuy nhiên nó cũng sẽ gây ra thất nghiệp cho những người dân bị mất tư liệu sản xuất nhưng không đảm bảo được yêu cầu về mặt chuyên môn cũng như kỹ năng cần thiết để có thể làm việc tại các khu chế xuất, khu công nghiệp, các công ty. Chính vì vậy, việc tạo việc làm hay thất nghiệp do quá trình thực hiện chính sách cũng gây ra những ảnh hưởng cả tích cực và tiêu cực tới sinh kế của người dân (có thể gây ra sự thay đổi thu nhập cho người dân) Chính sách cũng sẽ có tác động đến CSHT: Khi các chung cư tái định cư được hình thành và phát triển, nó sẽ góp phần cải thiện CSHT cho địa phương. Nhìn chung, các công trình tái định cư đô thị sẽ dẫn đến CSHT được hình thành và nâng cấp: Quy hoạch các chung cư tái định cư đòi hỏi phải xây dựng, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật như điện nước, thông tin liên lạc, hệ thống thoát nước, hệ thống giao thông... và những hạ tầng xã hội như trường học, bệnh viện. Mặt khác, chung cư tái định cư được xây dựng còn thu hút và cung cấp một lượng lớn lao động từ vùng khác đến, do đó thúc đẩy quá trình phân bổ lại dân cư trong địa phương và tạo điều kiện cho quá trình đô thị hóa.
  • 23. 23 Việc xây dựng chung cư tái định cư cũng kéo theo sự phát triển của hệ thống hạ tầng dịch vụ như ngân hàng, bưu điện, siêu thị, trung tâm thương mại... do đó, người dân có thể tiếp cận với các dịch vụ này một cách thuận tiện và đồng bộ hơn. Tuy nhiên, cũng sẽ có tác động tiêu cực tới cuộc sống người dân trong trường hợp quy hoạch các chung cư tái định cư chưa đồng bộ với quy hoạch CSHT. Trong khi CSHT chưa được xây dựng, hoạt động của các chung cư này kéo theo hoạt động của một lượng lớn phương tiện giao thông ra vào chung cư có thể dẫn đến hệ thông đường giao thông bị xuống cấp nhanh và tắc nghẽn giao thông đô thị trởi nên trầm trọng hơn. Chính sách tác động tích cực tới thu nhập của người dân, làm tăng mức sống của người dân trước mắt. Nguyên nhân là do: Khi nhận được tiền đền bù từ thu hồi đất các hộ dân được bố trí tại nơi ở mới của chung cư tái định cư ở vị trí thuận lợi cho hoạt động kinh doanh nhằm ổn định cuộc sống, sử dụng tiền đền bù để mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, nhờ đó hiệu quả kinh tế đạt được cao hơn. Mặt khác, các hộ gia đình có thể sử dụng tiền đền bù đó để mở các dịch vụ kinh doanh, nâng cao thu nhập và mức sống của người dân có thể tăng lên. Thêm vào đó, thu nhập từ lao động trực tiếp tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) tại địa bàn sinh sống mới hoặc làm dịch vụ là một nguồn thu quan trọng của các hộ gia đình. Vì vậy, một bộ phận người dân trong độ tuổi lao động có thể vào làm việc với mức lương tương đối ổn định nếu đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. Với những người dân không đáp ứng được yêu cầu có thể chuyển đổi chiến lược sinh kế mới như chuyển sang kinh doanh, buôn bán... Tuy nhiên, một bộ phận người dân không có khả năng chuyển đổi sang một sinh kế khác, việc làm của họ bị mất do đất bị thu hồi hoặc không xin được việc làm.... có thể làm cho thu nhập và mức sống của người dân bị giảm sút. 1.2 Một số lý thuyết xã hội học áp dụng trong nghiên cứu luận văn 1.2.1 Lý thuyết cấu trúc chức năng: Nghiên cứu sử dụng lý thuyết cấu trúc-chức năng nhằm giải thích mối tương quan giữa tình hình đời sống người định cư với nhóm xã hội của cộng đồng địa phương. Thuyết cấu trúc chức năng, hoặc chỉ đơn giản là thuyết chức năng, là một khuôn khổ cho việc xây dựng lý thuyết mà thấy xã hội như là một hệ thống phức tạp mà các
  • 24. 24 bộ phận làm việc với nhau để thúc đẩy tình đoàn kết và sự ổn định. Cách tiếp cận này nhìn vào xã hội thông qua một định hướng vĩ mô, đó là một trọng tâm rộng trên các cấu trúc xã hội mà định hướng xã hội như một toàn thể, và tin rằng xã hội đã phát triển như các sinh vật. Cách tiếp cận này sẽ xem xét cả hai cấu trúc xã hội và chức năng xã hội. Địa chỉ thuyết chức năng xã hội như một toàn thể về các chức năng của các yếu tố cấu thành của nó; cụ thể là chuẩn mực, hải quan, truyền thống, và các tổ chức. Một tương tự thông thường, phổ biến bởi Herbert Spencer, trình bày các bộ phận của xã hội là “cơ quan” mà làm việc hướng tới các hoạt động đúng đắn của “cơ thể” như một tổng thể. Trong các điều khoản cơ bản nhất, nó chỉ đơn giản là nhấn mạnh “các nỗ lực để impute, như một cách chặt chẽ nhất có thể, để mỗi tính năng, tùy chỉnh, hoặc thực hành, tác động của nó trên các chức năng của một hệ thống cố kết được cho là ổn định”. Đối với Talcott Parsons, “cấu trúc-thuyết chức năng” đến để mô tả một giai đoạn cụ thể trong việc phát triển phương pháp luận của khoa học xã hội, chứ không phải là một trường cụ thể của tư tưởng. Phương pháp thuyết chức năng cấu trúc là một phân tích macrosociological, với một tập trung rộng trên các cấu trúc xã hội mà hình dạng của toàn xã hội. Mối quan hệ cấu trúc giữa định chế chính trị mà đại diện trong nghiên cứu được xem xét là các chính sách của nhà nước, chính quyền đối người tái định cư và đời sống kinh tế - xã hội. Như vậy, cấu trúc được mô tả theo khuynh hướng sự tác động của định chế xã hội vào các nhóm xã hội khác nhau nhằm vận hành hệ thống ổn định trong mối quan hệ tương tác, tương hỗ qua lại giữa định chế kinh tế - xã hội. Xem xét chức năng của các chính sách trong xã hội, mà cụ thể là đối với người tái định cư thuộc diện giải tỏa; chức năng ẩn và phản chức năng của các chính sách khi được triển khai thực hiện trong thực tiễn cótác động trực tiếp đến đời sống của người tái định cư. 1.2.2 Lý thuyết về biến đổi xã hội Mọi xã hội đều tồn tại trong trạng thái vận động và phát triển không ngừng. Biến đổi xã hội (BĐXH) là một quá trình, một thuộc tính tất yếu của xã hội. Ở mỗi góc độ tiếp cận khác nhau, mỗi khoa học có quan điểm khác nhau về BĐXH. Theo quan điểm của xã hội học thì BĐXH là khái niệm chỉ sự khác biệt về phương diện xã hội của thời điểm hiện tại so với thời điểm trước đó của một hệ thống xã hội, trọng tâm là sự
  • 25. 25 biến đổi của cơ cấu xã hội. Sự khác biệt về phương diện xã hội được nói tới ở đây là sự thay đổi của các dạng hành vi xã hội, các quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội, các hệ thống phân tầng xã hội. Không phải mọi sự thay đổi nào đó diễn ra trong xã hội đều được coi là BĐXH, mà chỉ có những thay đổi có ảnh hưởng sâu sắc tới đa số cá nhân trong xã hội, sự thay đổi các cơ cấu, tổ chức, các tầng lớp xã hội... mới được coi là sự BĐXH. Sự BĐXH rất phức tạp và có thể diễn ra dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau: có biến đổi phát triển tức là diễn ra theo chiều hướng tích cực, tiến bộ, phù hợp với mong muốn của xã hội. Có biến đổi suy thoái, diễn ra theo chiều hướng xấu, xã hội lâm vào bế tắc với những xung đột, đổ vỡ, thay đổi xã hội [42, tr.255-256]. Theo một số nhà nghiên cứu thì sự BĐXH là tổ hợp của rất nhiều nguyên nhân chứ không phụ thuộc duy nhất vào một yếu tố đơn lẻ. Sự tương tác phức tạp của nhiều yếu tố - cả yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài đã tạo nên sự biến đổi. Các nhà lý thuyết hiện đại chú trọng các yếu tố: môi trường vật chất (biến động của thiên nhiên), công nghệ, sức ép dân số, giao lưu văn hoá... để lý giải những BĐXH. Quan niệm biến đổi tổng hợp còn khẳng định sự biến đổi có thể đi lên, có thể là đi xuống, thậm chí bị huỷ diệt. Sự biến đổi cũng thường mang tính chu kỳ. Trên thực tế, mỗi lý thuyết đều có quan điểm luận giải khác nhau về sự biến đổi xã hội mà trong đó mỗi lý thuyết đều có hạt nhân hợp lý về nhận thức cũng như dự báo quá trình biến đổi xã hội. Để nhận thức một cách đầy đủ quá trình biến đổi xã hội nói chung và biến đổi mức sống của người dân sau TĐC nói riêng không thể không chú ý tới các yếu tố hợp lý này. Luận văn sẽ cố gắng tích hợp các yếu tố hợp lý nói trên để có cái nhìn đa diện, đa chiều về những yếu tố tác động đến mức sống và dự báo xu hướng biến đổi mức sống của người dân trong quá trình đô thị hoá. Theo lý thuyết về sự BĐXH có hai quá trình có thể xảy ra: sự biến đổi từ từ- tiến hoá và sự biến đổi nhảy vọt - cách mạng. Nghiên cứu những biến đổi về mức sống của nhóm dân chuyển cư ở một thành phố như Thành phố Hồ Chí Minh có thể xem xét sự biến đổi dưới cả hai quá trình này song sự biến đổi này có thể xem xét nhiều hơn dưới góc nhìn tiến hoá. Các nhà xã hội học đại diện tiêu biểu cho quan điểm tiến hoá là A.Comte (1798-
  • 26. 26 1857) và H.Spencer (1820-1883). Các ông cho rằng, BĐXH là sự tăng trưởng và phát triển của xã hội (cả vật chất lẫn trí tuệ) cùng năng suất lao động xã hội. Đó là quá trình tiến hoá tất yếu của mọi xã hội cùng với quá trình tích luỹ tri thức và khoa học công nghệ của con người [42, tr.256]. Theo A. Comte, mọi xã hội đều tuần tự biến đổi qua ba giai đoạn: thần học, siêu hình và thực chứng. A.Comte cho rằng trí tuệ là động lực, sức mạnh duy trì và phát triển xã hội; đến lúc nào đó khoa học sẽ thống trị xã hội. Như vậy có thể dự báo được sự BĐXH dựa trên sự phát triển của tri thức nhân loại. H.Spencer thì cho rằng, xã hội sẽ phát triển từ một xã hội có cấu trúc và trình độ giản đơn, thấp kém tiến dần lên các mức phát triển phức tạp, cao hơn. Trong quá trình này, một xã hội có thể biến đổi một cách tích cực (thích ứng) hay tiêu cực (không thích ứng) và sự lựa chọn này sẽ gắn kết với số phận của nó [22, tr.4], nghĩa là các cá thể, các phân hệ, các nhóm xã hội yếu kém không thích nghi được với tiến trình phát triển xã hội sẽ bị, loại bỏ dần. Như vậy, theo quan điểm này thì BĐXH là “sự tiến hoá một chiều” [7, tr.252], tất cả các xã hội đều tiến hoá từ hình thức đơn giản đến phức tạp, hình thức sau bao giờ cũng tiến xa hơn những hình thức trước của nó. Nhìn chung, hạt nhân hợp lý của lý thuyết này là khẳng định đặc trưng cơ bản của BĐXH, đó là tiến bộ xã hội. Đô thị hoá nhằm kiến tạo lại môi trường sống dân cư là hoạt động mang tính tất yếu của sự phát triển xã hội. Xem xét sự biến đổi mức sống của nhóm dân cư sau TĐC ở Thành phố Hồ Chí Minh phải được đặt trong quá trình vận động, phát triển chung đó mới nhận thức được bản chất vấn đề ở đây, biến đổi mức sống, một mặt phải xem xét đầy đủ các yếu tố tạo thành về cả vật chất lẫn tinh thần và mặt khác là các chiều hướng biến đổi thuận và nghịch của quá trình này. Trên cơ sở đó mà đánh giá tổng hợp sự biến đổi. 1.2.3 Lý thuyết di dân Có nhiều quan niệm khác nhau về di dân, tuy nhiên có thể hiểu di dân theo hai cấp độ sau đây: Theo nghĩa rộng: Di dân là sự di chuyển của người dân trong không gian và thời gian nhất định. Theo quan niệm này thì di dân là khái niệm chỉ mọi sự vận động, dịch
  • 27. 27 chuyển của dân cư. Theo nghĩa hẹp: Di dân là sự di chuyển của dân cư từ một đơn vị lãnh thổ này sang đơn vị lãnh thổ khác, nhằm xác lập nơi cư trú mới trong một khoảng thời gian nhất định (Liên hợp quốc). Như vậy, theo quan niệm này thì di dân được hiểu là sự di chuyển dân cư gắn với việc thiết lập nơi cư trú mới. Đây cũng là quan niệm mà tác giả sử dụng để nghiên cứu quá trình người dân di chuyển để tái lập lại nơi cư trú mới trong quá trình thực hiện chủ trương di dời, giải toả nhằm chỉnh trang đô thị ở Thành phố Hồ Chí Minh. Di dời giải toả và TĐC đang là chủ trương lớn của Thành phố Hồ Chí Minh nhằm thực hiện quy hoạch, chỉnh trang đô thị (CTĐT). Đây cũng là xu hướng tất yếu của quá trình đô thị hoá theo chiều sâu nhằm hướng tới một xã hội văn minh hiện đại. Bảng 1.1 Dân số thành thị của Thành phố Hồ Chí Minh: 1999-2009 và hiện nay Thành phố 1999 (nghìn dân) 2009 (nghìn dân) 03/2019 (nghìn dân) Hồ Chí Minh 4.205 5.929 6.909 Nguồn: TĐTDS 1999, 2009, 2019 Quá trình di dời giải toả, tái lập nơi cư trú mới ở các khu TĐC của một bộ phận dân cư ở Thành phố Hồ Chí Minh từ trước đến nay là hình thức di dân lâu dài, thuộc diện di dân nội vùng có tổ chức, có kế hoạch. Người dân di chuyển nơi ở trong phạm vi thành phố, theo kế hoạch giải toả di dời mà thành phố đã định sẵn trong quá trình đô thị hoá. Di dân vốn mang bản chất kinh tế - xã hội sâu sắc, vì vậy để quá trình di dân và TĐC đạt hiệu quả mong muốn thì vấn đề đặt ra là phải chú trọng đến các mục tiêu kinh tế và xã hội. Do đó, động cơ di dân đến các khu tái định được luận văn đặc biệt quan tâm xem xét. Về các nguyên nhân di dân chủ yếu, trên cơ sở quan sát các hiện tượng di dân trên thế giới, nhiều lý thuyết di dân đã được khái quát, trong đó phải kể đến lý thuyết di cư của Ravenstein (1889).Raventein cho rằng khát vọng vươn lên phía trước, hướng tới điều kiện sống tốt hơn, thuận lợi, đó mới chính là thực chất động cơ di dân của phần lớn dân di cư. Ngoài ra, các lý thuyết di dân mới lý giải các nguyên nhân di dân. Chẳng hạn một vài lý thuyết điển hình như mô hình phân tích “chi phí - lợi ích” trong quyết định di dân. Người di cư sẽ cân nhắc quyết định di nếu như nhận thấy lợi ích có được nhiều
  • 28. 28 hơn chi phí. Chẳng hạn di cư vì mục đích việc làm hay thu nhập cao hơn. Hơn nữa, quyết định di dân còn phụ thuộc vào một số nhân tố khác như mạng lưới xã hội, thu hồi đất và di dời tái định cư. Như vậy các lý thuyết di dân đều chỉ ra yếu tố lợi ích, đặc biệt lợi ích kinh tế là động cơ chính yếu tạo ra “lực hút” các dòng di cư đến các khu định cư mới trong quá trình đô thị hoá. Đây chính là căn cứ để đi vào phân tích sự biến đổi mức sống của người dân sau TĐC, đồng thời cũng là cơ sở khoa học để tác giả đề xuất các giải pháp nhằm ổn định và nâng cao mức sống cho người dân sau TĐC. Đời sống của người dân ở các khu TĐC sớm ổn định và được nâng cao là yếu tố quan trọng, quyết định sự ổn định chính trị - xã hội và là tiền đề để thúc đẩy nhanh tiến trình đô thị hoá của Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung trong những năm tới. Tiểu kết chương 1: Nội dung của chưong I bao gồm tổng quan vấn đề nghiên cứu; cơ sở lý thuyết. Tác giả đã tập trung vào những lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu, cụ thể như sau: Tác giả đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, sinh kế người dân, tác động của chính sách đến sinh kế người dân và trình bày kênh tác động của chính sách đến sinh kế người dân qua tác động tích cực và tác động tiêu cực của quy hoạch đô thị tạo ra. Đồng thời, kế thừa các nghiên cứu trước đó, tác giả cũng đã xây dựng mô hình nghiên cứu của tác giả, trong mô hình nghiên cứu tác giả phân tích tác động của chính sách đến sinh kế người dân, để có thể tìm hiểu tác động tích cực và tác động tiêu cực của chính sách đến sinh kế người dân Các kênh tác động của chính sách đến sinh kế người dân trên cũng đã được phân tích cụ thể với ba kênh tác động chính và các tác động đến CSHT xã hội của chính sách đến sinh kế người dân.
  • 29. 29 Chương 2: CÁC CHÍNH SÁCH VÀ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÁC ĐỘNG ĐẾN NGƯỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƯ 2.1 Thành phố Hồ Chí Minh và quá trình di dời giải toả, tái định cư: 2.1.1 Khái quát về thành phố Hồ Chí Minh: Trong quá trình phát triển và hội nhập, thành phố Hồ Chí Minh luôn là một trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ của cả nước; là hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một trong ba vùng kinh tế trọng điểm lớn nhất nước, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, về quy mô thành phố chỉ chiếm 0,6% diện tích và 8,3% dân số nhưng đã đóng góp 20,2% tổng sản phẩm quốc gia, 26,1% giá trị sản xuất công nghiệp và 44% dự án đầu tư nước ngoài. Thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM) với vị trí đặc biệt về địa lý, kinh tế - xã hội đang và sẽ giữ vai trò đầu tàu thúc đẩy phát triển của Vùng KTTĐ phía Nam và cả nước. Bên cạnh đó, con người thành phố Hồ Chí Minh thông minh, năng động, sáng tạo, chất phác, cần cù lao động và luôn nêu cao truyền thống cách mạng. Điều này đã và đang trở thành yếu tố quyết định sự thăng tiến của TP HCM. Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích đất tự nhiên: 2.095km2 ; dân số hơn 8 triệu người; thành phố được phân chia thành 19 quận và 5 huyện với 322 phường-xã, thị trấn. Động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của TP HCM đối với cả nước thể hiện ở vai trò là trung tâm kinh tế, tài chính, văn hoá, khoa học kỹ thuật của cả nước. Là trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất Việt Nam, TP.HCM dẫn đầu cả nước về số lượng ngân hàng và doanh số quan hệ tài chính - tín dụng, mức đóng góp vào khoảng 1/5 GDP của cả nước và 1/3 tổng thu ngân sách nhà nước. Hơn nữa, TP HCM còn có một vị trí địa lý, kinh tế đặc biệt quan trọng như có hệ thống mạng lưới cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật và xã hội đồng bộ; là nơi kết nối giao thông thuận lợi về đường bộ, đường sông, đường biển và hàng không giữa 2 miền Đông và Tây Nam bộ với khu vực Đông Nam Á, liên thông vào mạng lưới chung về giao thông với Châu Á và thế giới; ở giữa khu vực Đông Nam Á có các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, văn hoá, trong
  • 30. 30 đó Thành phố có tốc độ phát triển kinh tế hàng hoá, dịch vụ nhanh nhất và ổn định nhất. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2017 đạt 49,18 triệu đồng/người/năm, tăng 18,57% so với đầu năm 2016. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn của Trung ương đến 30/6/2018 đạt 2,05%, giảm 3,45% so với năm 2016. Người dân tham gia bảo hiểm y tế đến 30/6/2018 đạt 83,1%, tăng 6,1% so với năm 2016. Đến nay, 100% hộ dân trên địa bàn TP được sử dụng nước sạch [35, tr.15]. Kết quả đó là sự nỗ lực lớn của Đảng bộ, chính quyền thành phố trong việc khai thác các tiềm năng, lợi thế của thành phố. Để nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế, trong những năm qua TP.HCM đã không ngừng đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất, nâng cấp, chỉnh trang đô thị theo hướng hiện đại hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng không gian đô thị. Trong 5 năm (2010-2015), tổng số vốn đầu tư phát triển tăng 4,7 lần và chiếm 58,3% tổng chi ngân sách. Với tổng số 2.230 dự án cấp mới và gần 670 dự án điều chỉnh tăng vốn. Hàng loạt các công trình, dự án lớn như: cầu vượt nút giao thông Mỹ Thủy trên đường Võ Chí Công, Q.2, cầu Thời Đại qua đảo Kim Cương (Q.2), cầu Vàm Sát 2 huyện Cần Giờ, mở rộng sân bay Tân Sơn Nhất, tuyến Metro, khu đô thị mới Thủ Thiêm, các khu TĐC,... đã được thực hiện. TP.HCM đã và đang tiếp tục chú trọng tập trung vào công tác xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị, phát huy tiềm năng thế mạnh của thành phố trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. 2.1.2 Quan điểm chính sách của Đảng, Nhà nước về đô thị hoá và tái định cư 2.1.2.1 Quan điểm về đô thị hoá Lịch sử hàng ngàn năm của nhân loại đã chứng minh rằng các đô thị thường đóng vai trò là các trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại, văn hoá và xã hội, là động lực của sự tiến bộ xã hội. Các đô thị luôn giữ vai trò là đầu tàu dẫn dắt các cộng đồng nông thôn đi theo mình trên con đường tiến bộ và văn minh. Theo Liên hợp quốc, đến năm 2007, tỷ lệ dân số sống ở các đô thị vượt quá con số 50%, tức là nhân loại đang và sẽ sống trong môi trường đô thị. Nhận thức sâu sắc quy luật vận động phát triển của lịch sử, đồng thời thấy được vai trò đầu tàu của đô thị trong việc phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến chiến lược đô thị hoá và lấy quan điểm phát triển bền vững với mục
  • 31. 31 tiêu vì con người, lấy con người làm trung tâm, xác định “con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển” làm trọng. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã xác định: “Sớm quy hoạch mạng lưới đô thị lớn, vừa và nhỏ trong toàn quốc phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển đô thị đi đôi với việc xây dựng đồng bộ và quản lý các công trình công cộng (điện, cấp thoát nước, cây xanh...) [8, tr.214]. Nghĩa là không thể để quá trình đô thị hoá diễn ra một cách tự phát, xen lẫn giữa cái được, cái mất mà phải dựa trên cơ sở đã được kế hoạch hoá trong chiến lược phát triển, lâu dài của đất nước. Theo Nghị quyết Trung ương 7 (khoá VIII), phương hướng phát triển đô thị nước ta là: “cải tạo, mở rộng, nâng cấp đô thị hiện có. Xây dựng Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ thành những trung tâm lớn song tránh tập trung quá đông dân cư. Nâng cấp một số đô thị loại vừa, trước hết là các đô thị nằm trên trục đường giao thông chính, ở các cửa khẩu, các địa bàn kinh tế trọng điểm”. Đô thị hoá phải gắn liền với mục tiêu là “tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân” [10, tr.90]. Trong quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị ở Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh được xác định là vùng đô thị lớn nhất ở Việt Nam hiện nay, là trung tâm văn hoá, đào tạo, y tế chất lượng cao. Chính vì thế, cấp uỷ và chính quyền thành phố đã chủ trương đẩy mạnh công tác quy hoạch, tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng một cách đồng bộ, xây dựng thành phố theo hướng văn minh hiện đại. Ngay từ năm 2014, các cơ quan chức năng đã đưa ra quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TP.HCM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, với nội dung: xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một trong những siêu đô thị của châu Á, dự báo đến năm 2025 Thành phố Hồ Chí Minh là một siêu đô thị năng động tầm cỡ thế giới [32, tr.35]. Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã có hai Nghị quyết quan trọng về thành phố vào năm 1982 (khóa V) và năm 2002 (khóa IX), khẳng định “Thành phố Hồ Chí Minh là trung kinh tế lớn, một trung tâm giao dịch quốc tế và du lịch của nước ta. Thành phố Hồ Chí Minh có vị trí chính trị quan trọng sau Thủ đô Hà Nội”. Và đến Nghị quyết 20-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ xây dựng thành phố đến năm 2010 đã nhấn mạnh: “Thành
  • 32. 32 phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn nhất nước ta, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu quốc tế, có vị trí chính trị quan trọng của cả nước…”. Nghị quyết nói trên của Bộ Chính trị thực sự là một sự định hướng chiến lược cho Thành phố Hồ Chí Minh phát triển mạnh trong tương lai không xa. 2.1.2.2 Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về tái định cư: Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về TĐC được thể hiện qua các văn bản pháp lý liên quan đến đền bù thiệt hại và TĐC. Nghị định 151 của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 14/4/1959 quy định về thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan đến việc đền bù và TĐC bắt buộc ở Việt Nam. Nghị định này đã đưa ra những nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng ruộng đất của nhân dân cho việc xây dựng các công trình do Nhà nước quản lý. Tuy nhiên, trước năm 1992, đất đai chưa được giao cho các hộ gia đình sử dụng ổn định và lâu dài nên khi cần Nhà nước chỉ thu hồi lại mà không nhất thiết phải đền bù hoặc chỉ đền bù cho chính quyền địa phương hay tập thể đang sử dụng đất, mức đền bù các tài sản bị thiệt hại không được quy định rõ ràng mà giải quyết theo thoả thuận. Sự ra đời của Hiến pháp năm 1992 và Luật Đất đai năm 1993 và 2003 đã đặt cơ sở nền tảng pháp lý cho chính sách đền bù, TĐC ngày càng đi dần đến sự hoàn chỉnh hơn để đáp ứng nhu cầu thực tiễn đời sống. Bản Hiến pháp sửa đổi được thông qua năm 1992 đảm bảo quyền dân chủ của công dân, quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai và tài nguyên, quyền sử dụng đất của các tổ chức và cá nhân; đặc biệt Hiến pháp 1992 còn bao gồm việc công nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tư nhân về tài sản và sản xuất. Luật Đất đai năm 1993 và Luật Đất đai sửa đổi năm 2003 là những văn kiện quan trọng làm cơ sở cho việc thực hiện đền bù và TĐC cho những người bị mất nơi ở một cách không tự nguyện. Các Luật Đất đai nói trên đã xác định: đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Các tổ chức và cá nhân không thể sở hữu đất đai nhưng lại được giao quyền sử dụng đất và điều này lại tạo ra cơ sở pháp lý cho quyền đền bù khi Nhà nước thu hồi đất.
  • 33. 33 Các đạo luật nói trên thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong việc thống nhất quản lý đảm bảo lợi ích chính đáng, hài hoà giữa Nhà nước với người dân, đồng thời vừa là cơ sở để xác lập hệ chính sách đền bù, TĐC... Hàng loạt các nghị định, thông tư được ban hành như: Nghị định 60/CP (1994): Quyền sở hữu đô thị; Nghị định 87/CP (1994): Quy định về khung giá các loại đất; Nghị định 90/CP (1994): Đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư 15/LĐ-TB-XH (1995): Trợ cấp cho các gia đình chuyển đến vùng kinh tế mới; Nghị định 22/CP (1998) về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; đặc biệt là Nghị định 197/CP (2004) về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất đã và đang bảo đảm quyền lợi thiết thực cho người dân. Hệ thống các văn bản pháp quy nói trên đang tiến dần tới một chính sách TĐC hoàn chỉnh. Nếu các văn bản trước năm 1998 chủ yếu chú trọng đến việc đền bù cho các thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất thì từ Nghị định 22/1998/NĐ-CP về sau, đặc biệt là Nghị định 197/2004/NĐ-CP đã có thêm nhiều điều khoản quy định về sự hỗ trợ cũng như lập khu TĐC để tạo nơi ở mới và ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau TĐC. Trong các nghị định này, chính sách hỗ trợ và TĐC đều hướng tới mục tiêu bồi thường, hỗ trợ thoả đáng (tất nhiên là tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng địa phương) quyền lợi của người dân, từ khâu bồi thường các thiệt hại về đất đai, tài sản đến khâu hỗ trợ di chuyển, ổn định đời sống và sản xuất ở nơi TĐC. Từ năm 1998 đến nay trong các nghị định của Chính phủ đã được bổ sung thêm 2 chương mới là “chính sách hỗ trợ” và “tái định cư”. Về chính sách hỗ trợ, trong các nghị định, Chính phủ đã có quy định cụ thể mức hỗ trợ về di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm và các hỗ trợ khác nhằm giúp người dân TĐC sớm ổn định thu nhập và đời sống. Về TĐC, các điều 28, 29, 30, 31 của Nghị định 22/1998/NĐ-CP đã quy định về việc lập và tổ chức khu TĐC tập trung hoặc phân tán cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; khu TĐC phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng; trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu TĐC phải được xây dựng cơ sở hạ tầng thích hợp, phù hợp với thực tế quy hoạch về đất ở, đất xây dựng của địa phương. Đến Nghị định 197/2004/NĐ-CP, việc lập và bố trí TĐC lại được quy định một
  • 34. 34 cách cụ thể, chi tiết hơn. Đặc biệt đối với “điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư” được điều 35 của Nghị định quy định một cách chặt chẽ, có lợi cho cuộc sống của người dân sau TĐC như sau: “Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu TĐC phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ” [4, tr.35]. Điều 36 còn quy định “các biện pháp hỗ trợ sản xuất...” Như vậy, cùng với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ngày càng mạnh mẽ, nhu cầu di dời giải toả để thực hiện các dự án phát triển ngày càng tăng thì hệ thống quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề TĐC cũng ngày càng được xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hơn. Mọi quan điểm, chính sách đều hướng đến mục tiêu phát triển đất nước, mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho cá nhân và cộng đồng. Trên cơ sở quan điểm, chính sách chung về TĐC của Đảng và Nhà nước, UBND Thành phố Hồ Chí Minh đã cụ thể hoá bằng những Quyết định 35/2010; Quyết định 23/2015; Quyết định 28/2018 ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Các chế độ, chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC được thành phố điều chỉnh theo hướng ngày càng đảm bảo lợi ích thiết thực cho đối tượng bị ảnh hưởng bởi dự án. So với các quyết định ban hành tư năm 2010 về trước, Quyết định 28/2018 đã có những quy định đem lại lợi ích hài hoà giữa Nhà nước và nhân dân. Các quyết định nêu trên đều mang tinh thần chỉ đạo là hướng đến thực hiện “Chủ trương của thành phố là tất cả các hộ dân sau khi giải toả, TĐC phải có cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt, tuyệt đối không để hộ nào rơi vào cuộc sống khó khăn hơn”. Đây là những cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để đi sâu phân tích thực trạng những biến đổi về mức sống của nhóm dân phải di dời, giải toả sau TĐC ở Thành phố Hồ Chí Minh. 2.1.3 Quá trình di dời giải toả và tái định cư ở Thành phố Hồ Chí Minh: Một trong những nét nổi bật nhất ở thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua là phát triển và xây dựng cơ sở hạ tầng gắn liền với chỉnh trang đô thị, khai thác nguồn lực trong dân, khai thác có hiệu quả quỹ đất để phát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng không gian đô thị. Mặc dù còn một số yếu kém, hạn chế, song quá trình trênđã góp phần quan trọng làm thay đổi diện mạo Thành phố theo hướng ngày càng hiện đại văn minh hơn,
  • 35. 35 tạo cơ sở cho sự phát triển không ngừng về kinh tế - xã hội và cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân. Vượt qua giai đoạn nhận thức chưa đầy đủ về phát triển đô thị và quản lý phát triển đô thị, Thành phố đã quan tâm thực hiện Quy hoạch phát triển đô thị trong tổng thể quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thành phố đến năm 2020, tầm nhìn 2025, tích cực chỉnh trang khu vực hiện có theo hướng khả thi và thực tế hơn, nhằm cải thiện điều kiện ăn ở, sinh hoạt, làm việc của người dân. Cơ bản phủ kín quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000, quy hoạch phân khu các khu vực đô thị; điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển đô thị phù hợp với điều kiện, đặc điểm Thành phố và theo hướng văn minh, hiện đại, hướng tới quy hoạch vùng đô thị TP.HCM, gắn kết với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng Đông Nam Bộ; gắn quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị với quy hoạch phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch ngành – lĩnh vực. Thành phố đã tập trung vốn đầu tư cho các công trình trọng điểm, nhất là về giao thông đô thị và giao thông kết nối với các chuỗi đô thị trong vùng đô thị TP.HCM. Các dịch vụ đời sống đô thị như bưu chính – viễn thông, điện, nước, xử lý rác thải, bảo vệ môi trường... đã không ngừng được cải thiện, đáp ứng nhu cầu đời sống đô thị. Đặc biệt, sự phát triển các đô thị mới với qui mô lớn, có sự kết hợp nguồn lực trong nước và nước ngoài. Điển hình là khu đô thị mới Nam Sài Gòn có diện tích khoảng 3.000 ha với điểm nhấn là đô thị Phú Mỹ Hưng, khu Đại học – dân cư Trung Sơn, khu dân cư gắn với Trung tâm thương mại Bình Điền. Trong đó khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng đã trở thành một khu đô thị mới kiểu mẫu của TP.HCM và trên phạm vi toàn quốc. Khu đô thị cảng Hiệp Phước vươn ra biển, khu đô thị mới Thủ Thiêm, khu đô thị Tây Bắc đang dần dần được xây dựng tạo nên những điểm nhấn của các trung tâm đô thị của TP.HCM, trong đó khu đô thị mới Thủ Thiêm sẽ trở thành trung tâm mới của Thành phố đối diện với trung tâm hiện hữu thuộc quận 1, quận 3, quận 5. Nhiều khu đô thị mới đang dần dần được hình thành theo các hướng phát triển đô thị, các trung tâm của Thành phố đa trung tâm theo quy hoạch phát triển đô thị Thành phố đã được xét duyệt năm 2010. Hình hài một TP.HCM hiện đại gồm khu vực trung tâm hiện hữu cùng với đô thị Thủ Thiêm và các khu đô thị Đông, Đông Bắc, Tây Bắc và phía Nam gắn với vùng đô thị TP.HCM, vùng