SlideShare a Scribd company logo
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN TẤN HƯNG
GIẢI QUYẾT LỢI ÍCH KINH TẾ
CỦA NÔNG DÂN TRONG THU HỒI
ĐẤT PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ
Ở ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2014
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN TẤN HƯNG
GIẢI QUYẾT LỢI ÍCH KINH TẾ
CỦA NÔNG DÂN TRONG THU HỒI
ĐẤT PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ
Ở ĐỒNG NAI
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 60 31 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐỖ VĂN NHIỆM
HÀ NỘI - 2014
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 3
Chương 1
12
1.1. 12
1.2. Quan niệm, các nhân tố ảnh hưởng và tác động của
giải quyết lợi ích kinh tế đến phát triển công nghiệp và
dịch vụ ở Đồng Nai 18
Chương 2
NAI 29
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ở
Đồng Nai ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của nông dân
bị thu hồi 29
2.2.
32
Chương 3
59
3.1
Những quan điểm cơ bản 59
3.2.
Những giải pháp chủ yếu 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC
93
3
MỞ ĐẦU
hu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp và khu đô thị mới làm xuất
hiện rất nhiều vấn đề khiến xã hội quan tâm như: thiếu đồng bộ, nhất quán
trong quy hoạch đô thị; các chính sách thu hồi đất còn nhiều mặt chưa hợp lý;
chưa giải quyết hợp lý các vấn đề lợi ích kinh tế của nông dân có đất bị thu
hồi; xuất hiện nhiều hiện tượng tiêu cực trong quá trình sử dụng đất cho phát
triển các khu công nghiệp và khu đô thị.
Đồng Nai là một trong những tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, có tốc độ của cả nước. Để phát triển công nghiệp và dịch vụ, tiến
hành thu hồi một diện tích đất nông nghiệp của nông dân để đáp ứng yêu cầu
của các dự án.
Trong những năm qua, việc thu hồi đất đáp ứng yêu cầu phát triển công
nghiệp, ngành kinh tế dịch vụ, và việc giải quyết các lợi ích kinh tế của nông
dân gắn liền với đất đai thu hồi đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh,
lãnh đạo và chính quyền địa phương các huyện, thị xã, thành phố quan tâm
giải quyết trên cơ sở các quy định Nhà nước và đề xuất của cơ quan chức
năng của tỉnh và các địa phương đặt trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội
tỉnh Đồng Nai.
Song, thực tiễn cho thấy, vấn đề thu hồi đất và giải quyết quyền lợi của
nông dân bị thu hồi đất luôn là vấn đề nhạy cảm và có những khó khăn, phức
tạp. Do đó quá trình tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước về giải
quyết lợi ích của nông dân bị thu hồi đất vẫn tồn tại những bất cập - nhìn từ
góc độ giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân. Để việc thu hồi đất diễn ra
thuận lợi không ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các dự án công nghiệp và
dịch vụ trên địa bàn tỉnh thực sự đang là bài toán đặt ra trước các nhà lãnh
đạo, quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các nhà khoa học cần phải tiếp
4
tục nghiên cứu làm sáng tỏ cả về lý luận và thực tiễn. Với lý do đó, tác giả
chọn“Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển
công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành kinh tế chính trị.
* Các sách tham khảo và chuyên khảo
Đào Duy Tùng, Phạm Thành, Vũ Hữu Ngoạn, Lê Xuân Tùng, Nguyễn Duy
Bảy
Nguyễn Linh Khiếu trong cuốn “Lợi ích động lực phát triển xã hội”, Nhà
xuất bản Khoa học - Xã hội, Hà Nội, năm 1999, đã tổng kết lại nhiều nghiên
cứu khác nhau về lợi ích trong và ngoài nước tính cho tới thời điểm đó đã đưa
ra cách tiếp cận mới về khái niệm lợi ích. Theo ông, quan hệ lợi ích là quan
hệ đa chiều, bao gồm: mối quan hệ giữa chủ thể lợi ích và đối tượng của quan
hệ lợi ích; giữa các chủ thể có cùng đối tượng của quan hệ lợi ích với nhau
trong việc thực hiện các nhu cầu cấp bách của mình.
Nguyễn Linh Khiếu trong cuốn “Góp phần nghiên cứu quan hệ lợi ích”,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2002, phát triển những thành
tựu nghiên cứu về mối quan hệ biện chứng giữa các lợi ích tiêu biểu trong xã
hội, ở công trình đã dẫn trên đây vào cụ thể vai trò của lợi ích kinh tế trong phát
triển kinh tế xã hội Việt Nam, đã cho rằng “Quan hệ kinh tế của một xã hội biểu
hiện tập trung nhất của các quan hệ lợi ích”, theo đó trong đời sống kinh tế - xã
hội Việt Nam hiện nay các thành phần kinh tế có xu hướng vận động theo nhiều
hướng khác nhau, nhưng tất cả các xu hướng đều đưa nước ta phát triển đi lên.
Đó là một sự vận động theo hướng tổng lực trong đó xu hướng xã hội chủ nghĩa
đang đóng vai trò chủ đạo.
5
người nông dân trong diện thu hồi đất để phát triển các khu công
nghiệp. Tình hình và kết quả thực hiện chính sách cùng những kiến nghị hoàn
thiện chính sách an sinh xã hội đối với người nông dân trong diện thu hồi đất
để phát triển các khu công nghiệp từ thực tiễn ở tỉnh Bắc Ninh.
trò của giai cấp nông dân và Hội nông dân, giải quyết vấn đề đất đai đối với hộ
nông dân không còn đất sản xuất.
iệc xây dựng chủ nghĩa xã hội là con đường mở ra sự ấm no, hạnh phúc
cho người nông dân: cung cấp những hiểu biết cơ bản về chế độ xã hội chủ
nghĩa tươi đẹp ở Việt Nam.
* Về các luận án, luận văn nghiên cứu về lợi ích kinh tế, có các tác giả
với các đề tài sau:
Chử Văn Tuyên, “Lợi ích kinh tế của người lao động và vận dụng nó
vào lực lượng vũ trang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam”,
yếu nhằm giải quyết tốt lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của quân dân.
Nguyễn Duy Hùng, đảm bảo sự phát triển hài hòa của các lợi ích kinh tế
ấy, nhờ đó tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy nông nghiệp tập thể phát triển.
Nguyễn Đức Bách, t kinh tế, các quan hệ sản xuất và sự phát triển xã
Ung Thị Minh Lệ, “Hệ thống lợi ích kinh tế và các quan hệ phân phối
trong việc thực hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội Việt
Nam”, ch kinh tế trong quá trình phân phối, phân phối lại tổng sản phẩm quốc
gia và các nguồn tài chính khác.
Đỗ Nhật Tân, tế trong hệ thống các động lực phát triển xã hội, trong các
thành phần kinh tế. Tìm ra được đặc thù của động lực lợi ích kinh tế nhiều
thành phần và giải pháp khuyến khích tối đa động lực ở Việt Nam.
6
Vương Đình Cường, “Lợi ích kinh tế nông dân ở nước ta hiện nay”, lợi
ích kinh tế nông dân trong cơ chế khoán 10 qua việc phân tích vai trò, nội
dung các mối quan hệ với lợi ích kinh tế của nhà nước và tập thể. Đề xuất
những biện pháp kinh tế cơ bản để nâng cao lợi ích kinh tế nông dân, tạo động
lực phát triển kinh tế hàng hóa trong nông nghiệp.
Phạm Thắng, kết hợp các lợi ích kinh tế của các doanh nghiệp Nhà nước
trong cả nước nói chung và ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng qua các giai
đoạn
Đặng Quang Định, ng nhất lợi ích kinh tế giữa giai cấp công nhân, nông
dân và tầng lớp trí thức đối với việc xây dựng và phát triển đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đề xuất giải pháp hữu ích trong điều
kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay.
Trần Thị Lan, “Quan hệ lợi ích kinh tế trong thu hồi đất của nông dân để
xây dựng các khu công nghiệp và khu đô thị mới ở Hà Nội”, l
hài hòa lợi ích kinh tế của các chủ thể có liên quan đến quá trình thu hồi đất của
nông dân để xây dựng các khu công nghiệp và khu đô thị mới ở Hà Nội.
Phạm Quang Hưng, lu
* Các bài viết đăng trên các tạp chí đề cập đến lợi ích kinh tế
“Lợi ích kinh tế - động lực thu hút mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế -
xã hội ở Việt Nam hiện nay” của PGS.TS Đào Duy Huân, Tạp chí Phát triển
kinh tế số 200 năm 2007; “Lợi ích kinh tế - một số vấn đề lý luận và thực
tiễn” của PTS Hồ Tấn Phong, Tạp chí Phát triển kinh tế số 27 năm 1993, các
tác giả đều đã đề cập ở mức độ khác nhau đến vai trò động lực của lợi ích
kinh tế nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn.
và dịch vụ ở Đồng Nai cho đến nay chưa có công trình nào đã công bố.
Do đó, nghiên cứu đề tài này là cần thiết và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn.
7
Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về giải quyết lợi ích kinh
tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng
Nai, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm giải quyết lợi ích
kinh tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ
trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
Luận giải làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết lợi ích kinh tế
của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ.
Đánh giá thực trạng việc giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong
thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ ở tỉnh Đồng Nai.
Đề xuất các quan điểm, giải pháp giải quyết lợi ích kinh tế của nông
dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai trong
thời gian tới.
* Đối tượng nghiên cứu:
Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình thu hồi đất cho phát triển
công nghiệp và dịch vụ.
* Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: việc giải quyết lợi ích của nông dân bao gồm cả quá trình thu
hồi đất và những tồn đọng cần giải quyết tiếp sau khi đất đã được thu hồi.
Về không gian: các địa phương trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có đất nông
nghiệp và đất phi nông nghiệp của nông dân bị thu hồi cho phát triển công
nghiệp và dịch vụ.
Về thời gian: giới hạn từ năm 2006 đến nay.
8
* Cơ sở lý luận:
Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật
lịch sử, quan điểm đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam, các văn kiện của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai. Ngoài ra, quá
trình nghiên cứu còn sử dụng các lý luận có liên quan khác để tiếp cận đối
tượng, luận giải nhiệm vụ của đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng tổng hợp hệ thống phương pháp nghiên cứu bao gồm: hệ thống
phương pháp nghiên cứu nền tảng là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử; phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế chính trị cùng các phương
pháp phân tích, thống kê, so sánh, hệ thống hóa...; phương pháp chuyên gia.
Kế thừa một cách có chọn lọc kết quả của các công trình nghiên cứu đi
trước và cập nhật những thông tin mới về vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của luận văn
đó diễn ra thuận lợi góp phần triển khai đúng tiến độ các dự án đã được phê duyệt,
nhằm phát triển kinh tế địa phương, sớm đưa Đồng Nai cán đích mục tiêu cơ bản
trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên
cứu và giảng dạy môn học kinh tế chính trị Mác - Lênin, làm tài liệu tham khảo
để các địa phương xây dựng chủ trương, biện pháp giải quyết thỏa đáng hơn lợi
ích kinh tế của nông dân bị thu hồi đất phát triển công nghiệp, dịch vụ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm 3 chương (6 tiết), kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.
9
Chương 1
CÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ
Nhu cầu là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người. Tuy nhiên,
nhu cầu không phải là những cái chung chung trừu tượng, mà phải là nhu cầu
về của cải vật chất và dịch vụ nhằm thỏa mãn đời sống vật chất và tinh thần
của mỗi người, mỗi cộng đồng người và mỗi tập đoàn xã hội nhất định.
Nhu cầu về của cải vật chất là nhu cầu về các sản phẩm của nền sản xuất
xã hội, tức là của cải vật chất và dịch vụ mang tính chất xã hội có nguồn gốc
từ nền sản xuất của xã hội. Thông thường trong cuộc sống, nhu cầu về vật
chất thường được đồng nhất với nhu cầu kinh tế. Nói cách khác, nhu cầu kinh
tế trước hết cũng là nhu cầu về vật chất, song không phải mọi nhu cầu về vật
chất đều là nhu cầu kinh tế. Trong tiến trình vận động và phát triển của lịch sử
xã hội loài người, chỉ khi nào xuất hiện các hình thức khác nhau về sở hữu tư
liệu sản xuất, xuất hiện phân công lao động xã hội, lúc đó những nhu cầu về
vật chất của con người mới mang tính chất xã hội và chuyển hóa thành nhu
cầu kinh tế. Khi nhu cầu kinh tế của một chủ thể nào đó được đáp ứng, được
thỏa mãn thì lúc đó mới xuất hiện lợi ích kinh tế.
ích. Lợi ích là hiện tượng xã hội khách quan tồn tại trong đời sống xã
hội, gắn liền với chủ thể. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, lợi ích cũng
mang tính giai cấp và tính lịch sử cụ thể.
lợi ích vật chất hay tinh thần; lợi ích trước mắt hay lợi ích lâu dài. Mặt
10
Từ đó, có thể quan niệm lợi ích là hiện tượng xã hội khách quan gắn
liền với những chủ thể xác định, được nảy sinh từ nhu cầu và nhằm thoả mãn
nhu cầu con người trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
Trong quá trình hoạt động thực tiễn của con người, có thể nảy sinh rất
nhiều quan hệ lợi ích. Nếu phân chia theo lĩnh vực sẽ có các hình thái lợi ích: lợi
ích kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh. Nếu phân chia theo
phạm vi cấp độ có: lợi ích cá nhân, nhóm, tập thể, xã hội. Phân chia theo thời
gian có: lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài… Phân chia theo các khâu của quá trình
tái sản xuất thì có: lợi ích người sản xuất, người tiêu dùng, nhà phân phối.
ngay từ khi mới xuất hiện, con người đã tiến hành các hoạt động tác động vào
giới tự nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu ăn, ở, đi lại,... Tóm lại là những nhu cầu
nhằm bảo đảm sự tồn tại và phát triển của mỗi cá thể và cộng đồng. Quá trình
hoàn thiện các kỹ năng lao động và thỏa mãn nhu cầu, các hoạt động kinh tế xuất
hiện, giữ vai trò trung tâm trong mọi hoạt động xã hội và nó là cơ sở cho các
hoạt động khác.
Trong hoạt động kinh tế, con người luôn có động cơ nhất định. Động cơ
thúc đẩy con người hành động. Mức độ hành động (mạnh hay yếu) tuỳ thuộc
vào mức độ chín muồi của động cơ - tuỳ thuộc vào nhận thức và thực hiện lợi
ích của họ.
Theo C.Mác thì phạm trù lợi ích (ích lợi, có lợi) được sử dụng như là
cùng nghĩa và có thể thay thế nhau. Lợi ích không phải là một cái gì trừu
tượng và có tính chất chủ quan, mà cơ sở của lợi ích là nhu cầu khách quan
của con người. Con người có nhiều loại nhu cầu (vật chất, chính trị, văn hoá),
do đó có nhiều loại lợi ích (lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị, lợi ích văn hoá,
tinh thần).
11
Lợi ích kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan, nó xuất hiện trong
những điều kiện tồn tại xã hội của con người. Hay nói cách khác, lợi ích kinh
tế là mối quan hệ xã hội nhằm thực hiện nhu cầu kinh tế của các chủ thể kinh
tế. Những nhu cầu kinh tế của con người khi nó được xác định về mặt xã hội
thì nó trở thành cơ sở, nội dung của lợi ích kinh tế.
Lợi ích kinh tế luôn gắn liền với nhu cầu, song đây không phải là nhu
cầu bất kỳ, mà là nhu cầu kinh tế (nhu cầu vật chất). Chỉ có những nhu cầu
kinh tế mới làm phát sinh lợi ích kinh tế. Vì vậy, lợi ích kinh tế là một phạm
trù kinh tế, một mặt, nó phản ánh những điều kiện, những phương tiện nhằm
đáp ứng nhu cầu vật chất của mỗi con người, mỗi chủ thể. Suy cho cùng, lợi
ích kinh tế được biểu hiện ở mức độ của cải vật chất mà mỗi con người có
được, khi tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội. Mặt khác, nó phản ánh
quan hệ giữa con người với con người trong quá trình tham gia vào các hoạt
động đó để tạo ra của cải vật chất cho mình. Những quan hệ đó chính là quan
hệ sản xuất trong xã hội. Vì vậy lợi ích kinh tế còn là hình thức biểu hiện của
quan hệ sản xuất, do quan hệ sản xuất quyết định.
Lợi ích kinh tế là hình thức biểu hiện của quan hệ sản xuất, nó được quy
định một cách khách quan bởi phương thức sản xuất, bởi hệ thống quan hệ
sản xuất, trước hết là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quyết định vị trí, vai trò của mỗi con
người, mỗi chủ thể trong quá trình tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã
hội. Do đó, không có lợi ích kinh tế nằm ngoài những quan hệ sản xuất, mà
nó là sản phẩm của những quan hệ sản xuất, là hình thức vốn có bên trong,
hình thức tồn tại và biểu hiện của các quan hệ sản xuất. Chính vì vậy, theo
Ph.Ăngghen “Các quan hệ kinh tế của một xã hội nhất định biểu hiện trước
hết dưới hình thức lợi ích” [38, tr.376].
Hệ thống quan hệ sản xuất của mỗi một chế độ xã hội nhất định sẽ quy
12
định hệ thống lợi ích kinh tế của xã hội đó. Trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, ở nước ta tồn tại nhiều quan hệ sản xuất, nhiều quan hệ sở hữu
khác nhau về tư liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế, do đó hệ thống lợi ích
kinh tế cũng mang tính đa dạng. Tùy góc độ xem xét mà ta có thể phân chia
thành các nhóm, các loại lợi ích kinh tế khác nhau. Dưới góc độ khái quát
nhất có thể phân chia hệ thống lợi ích kinh tế thành: lợi ích kinh tế cá nhân,
lợi ích kinh tế tập thể (nhóm cộng đồng) và lợi ích kinh tế xã hội. Dưới góc độ
các thành phần kinh tế, có lợi ích kinh tế tương ứng với các thành phần kinh
tế đó. Dưới góc độ các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, có lợi ích kinh
tế của người sản xuất, người phân phối, người trao đổi, người tiêu dùng.
Dù cách phân chia có thể khác nhau, song các lợi ích kinh tế bao giờ
cũng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với
nhau. Mặt thống nhất thể hiện ở chỗ: chúng cùng đồng thời tồn tại trong một
hệ thống, trong đó lợi ích kinh tế này là cơ sở, là tiền đề cho lợi ích kinh tế
khác. Chẳng hạn, có lợi ích kinh tế của người sản xuất, thì mới có lợi ích kinh
tế của người trao đổi, người tiêu dùng và ngược lại. Mặt mâu thuẫn biểu hiện
ở sự tách biệt nhất định giữa các lợi ích đó dẫn đến xu hướng lấn át của lợi ích
kinh tế này đối với lợi ích kinh tế khác. Chính vì vậy, nó có thể gây nên
những xung đột nhất định về lợi ích kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt
động kinh tế - xã hội. Trong các xã hội có đối kháng giai cấp, thì các lợi ích
kinh tế cũng mang tính đối kháng. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến những
cuộc đấu tranh không khoan nhượng giữa các giai cấp. Trong thực tế, lợi ích
kinh tế thường được biểu hiện ở các hình thức thu nhập như: tiền lương, tiền
công, lợi nhuận, lợi tức, địa tô, thuế, phí, lệ phí...
lợi ích kinh tế là quan hệ kinh tế, phản ánh những nhu cầu, những động
cơ khách quan của các chủ thể tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội,
do quan hệ sản xuất quyết định.
13
Trong hệ thống lợi ích kinh tế: cá nhân, tập thể (nhóm cộng đồng) và xã
hội, thì lợi ích kinh tế cá nhân là động lực trực tiếp, mạnh mẽ nhất thúc đẩy
các chủ thể tham gia một cách tích cực vào các hoạt động kinh tế - xã hội và
nâng cao hiệu quả kinh tế của chúng. Sở dĩ như vậy là vì:
Thứ nhất, lợi ích kinh tế cá nhân là lợi ích thiết thực nhất, gắn liền với
từng cá nhân, từng chủ thể. Nó trực tiếp đáp ứng nhu cầu vật chất của từng cá
nhân, của từng chủ thể đó khi tham gia vào các hoạt động sản xuất xã hội. Ở
đâu và khi nào lợi ích kinh tế cá nhân được bảo đảm, thì ở đó sẽ tạo ra được
động lực mạnh mẽ nhất kích thích họ phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong các hoạt động kinh tế của
mình. Có thể nói, lợi ích kinh tế cá nhân là "huyệt" mà sự tác động vào đó
(tương tự như các lương y châm cứu vào các huyệt trên cơ thể người bệnh để
đánh thức sự hoạt động của các bộ phận chức năng trên cơ thể), sẽ gây nên phản
ứng nhanh nhạy nhất của các chủ thể kinh tế. Nó là chất kết dính người lao động
với quá trình sản xuất kinh doanh, là một thứ "dầu nhờn" đặc biệt để bôi trơn
guồng máy kinh tế. Điều đó lý giải vì sao cơ chế thị trường đã tạo ra động lực
mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, đồng thời nó cũng lý giải vì sao cơ chế thị
trường còn có nhiều mặt trái. Thực tiễn phát triển kinh tế ở nước ta trong những
năm qua cũng đã chứng minh điều đó. Chẳng hạn, trong lĩnh vực nông nghiệp,
với cơ chế khoán hộ, Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ
nông dân, cùng với những chính sách khác, nước ta đã từ một nước thiếu lương
thực, phải nhập khẩu lương thực, trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên
thế giới.
Thứ hai, lợi ích kinh tế cá nhân tạo điều kiện để thực hiện và nâng cao lợi
ích văn hóa, tinh thần của từng cá nhân. Khi lợi ích kinh tế cá nhân được bảo
đảm, các chủ thể sẽ tham gia một cách tích cực và nâng cao hiệu quả sản xuất
14
kinh doanh, từ đó họ cũng có điều kiện để nâng cao đời sống văn hóa tinh thần
của mình.
Thứ ba, lợi ích kinh tế cá nhân là cơ sở thực hiện lợi ích kinh tế tập thể
(nhóm cộng đồng) và lợi ích xã hội, và dân có giàu thì nước mới mạnh. Khi lợi
ích kinh tế cá nhân được bảo đảm, người dân hăng say, tích cực sản xuất để thực
hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước, tập thể thì lợi ích kinh tế của Nhà nước
(xã hội), tập thể cũng mới được thực hiện.
Vì vậy, để kích thích tính tích cực của người lao động, phát huy tối đa vai
trò nhân tố con người, thì vấn đề mấu chốt, căn cơ nhất là phải tác động vào lợi
ích kinh tế mỗi cá nhân. Tạo điều kiện để mỗi người lao động, mỗi cá nhân, mỗi
chủ thể thực hiện được lợi ích kinh tế của mình, bảo đảm sao cho mỗi người
được đóng góp và được hưởng phần thu nhập phù hợp với sự đóng góp của họ.
1.2. Quan niệm, các nhân tố ảnh hưởng và tác động của giải quyết
lợi ích kinh tế đến phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai
* Quan hệ lợi ích kinh tế trong thu hồi đất
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 [39], đất đai được xác định
Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà
nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo
nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
15
Luật Đất đai năm 2013 là sự luật hóa quyền của người dân có đất bị thu
hồi cho các mục đích quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế xã hội phù
hợp với điều kiện của đời sống kinh tế, xã hội ở nước ta hiện nay. Cơ sở lý
luận của luật là sự vận dụng những nguyên lý, lý luận mácxit về lợi ích và lợi
ích kinh tế.
Theo hướng đó, khi nhà nước thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
người có quyền sử dụng đất được nhà nước giải quyết các lợi ích chính đáng
theo pháp luật hiện hành, trước hết và quan trọng nhất là lợi ích kinh tế.
Lợi ích kinh tế trong thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp và
dịch vụ bao gồm quan hệ giữa lợi ích kinh tế của xã hội do Nhà nước là đại
diện với lợi ích kinh tế của doanh nghiệp - chủ đầu tư dự án; quan hệ giữa lợi
ích kinh tế của doanh nghiệp - chủ đầu tư dự án với lợi ích kinh tế của người
nông dân và quan hệ giữa lợi ích kinh tế của Nhà nước (xã hội) với lợi ích
kinh tế của người nông dân bị thu hồi đất. Ba mối quan hệ này - xét về mặt
bản chất chúng vừa thống nhất lại vừa mâu thuẫn với nhau:
Sự thống nhất
Thứ nhất, có sự thống nhất giữa lợi ích của xã hội với lợi ích của nông
dân, bởi vì lợi ích xã hội là dành cho tất cả mọi người dân trong xã hội, bao
gồm cả nông dân. Khi lợi ích của nhà nước được đảm bảo thì hệ quả tất yếu là
quyền được hưởng các lợi ích đó là toàn xã hội trong đó có những người nông
dân bị thu hồi đất; mặt khác, khi lợi ích của người nông dân bị thu hồi đất
được đảm bảo thì họ sẽ đẩy nhanh tiến trình giao nộp lại đất đai, những tư liệu
sản xuất quan trọng của họ cho Nhà nước để phục vụ cho chiến lược phát
triển của xã hội mà Nhà nước làm đại diện. Điều này đã góp phần vào việc
tăng cường lợi ích xã hội không chỉ trước mắt mà còn lâu dài.
Thứ hai, sự thống nhất giữa lợi ích kinh tế của chủ dự án và lợi ích kinh
tế xã hội. Về lâu dài, khi lợi ích kinh tế xã hội được đảm bảo thì kinh tế xã hội
16
sẽ phát triển mạnh mẽ và hệ quả là sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh thuận
lợi, tạo ra nhiều cơ hội đầu tư và mở rộng cho các doanh nghiệp nói chung,
trong đó có doanh nghiệp nhận được đất dự án để tiến hành sản xuất, kinh
doanh. Về lợi ích kinh tế trước mắt thì sự thống nhất của lợi ích kinh tế xã hội
và lợi ích kinh tế doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ, khi các doanh nghiệp chủ
dự án làm tốt các thủ tục để nhận mặt bằng bao gồm cả phần chi trả các khoản
chi phí cho việc giải phóng mặt bằng đó, nhà nước sẽ có khả năng xúc tiến
nhanh việc bàn giao mặt bằng cho doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và kèm
theo đó là tiền bạc của doanh nghiệp khi thực hiện dự án.
Thứ ba, sự thống nhất lợi ích kinh tế giữa nông dân có đất bị thu hồi và
doanh nghiệp - chủ dự án được thể hiện ở chỗ: khi lợi ích của nông dân được
đảm bảo, họ sẽ nhanh chóng giao nộp đất để Nhà nước chuyển giao cho
doanh nghiệp; mặt khác khi lợi ích của doanh nghiệp được đảm bảo, việc
triển khai dự án nhanh chóng, thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho người nông dân
thực hiện các lợi ích khác bên cạnh việc nhận đền bù của mình đó là tham gia
vào làm việc trong doanh nghiệp, hoặc góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp đó.
Sự mâu thuẫn:
Bên cạnh việc thống nhất, giữa ba lợi ích cơ bản trong quá trình thu hồi
đất nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp và dịch vụ cũng có những
mâu thuẫn nhất định đòi hỏi các cấp quản lý kinh tế cần nhận diện và có
phương thức giải quyết thỏa đáng. Các mâu thuẫn đó là:
Thứ nhất, mâu thuẫn giữa lợi ích nhà nước và lợi ích của nông dân
biểu hiện ở chỗ, nhà nước khi thu hồi đất của nông dân để thực hiện lợi ích
xã hội đã xâm phạm đến lợi ích của người nông dân là quyền họ được sử
dụng đất đai của mình để làm ăn, sinh sống. Chính vì vậy nhà nước phải
xây dựng các chính sách đền bù những thiệt hại của họ. Mâu thuẫn của nhà
nước và nông dân thể hiện chính ở chính sách đền bù này: nếu chính sách
đền bù quá rộng rãi, trước mắt người nông dân sẽ được lợi, và nhà nước sẽ
17
chịu thiệt; nếu chính sách đền bù quá hạn hẹp, người nông dân chịu thiệt
thòi và nhà nước có lợi.
Thứ hai, mâu thuẫn giữa nông dân và doanh nghiệp - chủ dự án cũng xảy
ra tương tự khi chủ dự án chính là người tự đứng ra thương thảo với nông dân
và chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng và đền bù vì nếu chủ dự án đền bù
nhiều thì sẽ bị thiệt thòi, còn nông dân thì sẽ có lợi và ngược lại.
Tuy nhiên, mâu thuẫn giữa lợi ích của các chủ thể này thực ra chỉ là biểu
hiện chưa hoàn toàn đầy đủ của mối quan hệ. Về bản chất, mối quan hệ này
vẫn là mối quan hệ có tính thống nhất, nếu điều hòa tốt mối quan hệ này sẽ
đạt được kết quả là các bên cùng có lợi. Cụ thể: nếu giải quyết thỏa đáng mối
lợi ích này cho người nông dân, họ nhận được khoản đền bù xứng đáng và
đầy đủ cho các thiệt hại do quá trình thu hồi đất gây ra thì người nông dân sẽ
nhanh chóng giao lại mặt bằng để doanh nghiệp chủ dự án thực hiện dự án và
như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian và tiền vốn cho doanh nghiệp.
Từ những phân tích trên đây, ta thấy lợi ích giữa các chủ thể trong thu
hồi đất là mối quan hệ phức tạp, biện chứng vừa thống nhất vừa mâu thuẫn
với nhau. Chính vì vậy mà xây dựng chính sách để giải quyết mối quan hệ lợi
ích trong thu hồi đất vô cùng quan trọng, nó cần phải giải quyết hài hòa lợi
ích của các chủ thể tham gia nhằm mang lại lợi ích chung cho tất cả các chủ
thể trong mối quan hệ này.
Như trên đã đề cập, quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất tạo ra
những mối quan hệ lợi ích khác nhau giữa các chủ thể kinh tế. Các mối quan
hệ đó vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau. Vì vậy, để quá trình thu hồi
đất trong phát triển công nghiệp và dịch vụ được tiến hành thuận lợi, cần phải
giải quyết các mâu thuẫn đặt ra. Việc giải quyết các mâu thuẫn đó chính là
việc bảo đảm cho các chủ thể cùng có lợi, trước hết là lợi ích kinh tế. Nói
18
cách khác, việc giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất nông
nghiệp cũng chính là giải quyết mâu thuẫn giữa lợi ích kinh tế của nông dân
với lợi ích kinh tế của xã hội và lợi ích kinh tế của chủ doanh nghiệp.
Từ sự phân tích trên có thể khái quát: giải quyết lợi ích kinh tế của
nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai
là: sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và bản thân hộ
nông dân bị thu hồi đất ở Đồng Nai trong giải quyết những mâu thuẫn đặt
ra nhằm tạo ra sự thống nhất về lợi ích kinh tế giữa nông dân với nhà
nước và chủ doanh nghiệp.
Như vậy, việc giải quyết lợi ích của nông dân được hiểu là một quá trình,
bao gồm cả quá trình thu hồi đất và cả những việc trong quá trình thu hồi đất
chưa giải quyết dứt điểm, phải giải quyết tiếp sau khi đất đã được thu hồi, theo
đó trong quá trình thu hồi đất giải quyết chưa dứt điểm sẽ được tiếp tục giải
quyết sau khi đất đã được thu hồi. Thuật ngữ “trong” và “sau” được hiểu một
cách hết sức uyển chuyển không cứng nhắc. Đồng thời việc giải quyết lợi ích
của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng
Nai không chỉ là trách nhiệm của nhà nước, được thực hiện bởi Nhà nước, mà
còn là trách nhiệm của các doanh nghiệp là chủ đầu tư và bản thân hộ nông
dân có đất bị thu hồi chuyển đổi mục đích sử dụng. Mặt khác, sự giải quyết
đó phải dựa vào luật pháp của Nhà nước, trước hết là Luật Đất đai năm 2013.
Theo hướng đó, các nội dung giải quyết bao gồm:
Thứ nhất, bồi thường giá trị sử dụng diện tích đất bị thu hồi cho nông
dân. Khi thu hồi đất của nông dân nhà nước đã có chính sách đền bù cho các
thiệt hại của việc thu hồi này đối với họ. Theo quy định của nhà nước người
dân sẽ nhận khoản đền bù cho đất, đền bù cho các loại cây trồng trên đất chưa
kịp thu hoạch vào lúc trao trả mặt bằng;
19
Thứ hai, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho nông
dân nhằm đáp ứng nhu cầu chuyển đổi nghề. Vì bị thu hồi mất tư liệu sản xuất
chính nên người nông dân buộc phải chuyển sang hoạt động kiếm sống khác,
hay còn gọi chuyển sang nghề nghiệp khác. Nhưng họ chưa có kinh nghiệm
và cũng chưa đủ trình độ, kỹ năng để chuyển đổi sang một nghề khác phù
hợp, vì thế họ phải học nghề. Chính vì vậy Nhà nước đã tính đến lợi ích này
của nông dân nên khi thu hồi đất đai để chuyển đổi mục đích sử dụng, Nhà
nước còn hỗ trợ việc đào tạo nghề thông qua việc mở lớp trực tiếp hoặc giới
thiệu đến các trung tâm đào tạo nghề cho họ học miễn phí;
Thứ ba, tạo điều kiện cho nông dân được làm việc tại các dự án. Một
trong những biểu hiện lợi ích của người nông dân bị thu hồi đất là họ có
quyền ưu tiên tuyển dụng vào làm việc trong các dự án, các khu công nghiệp
xây dựng trên đất đai của họ sau khi các dự án này đi vào hoạt động. Như thế
thay vì là chủ thể kinh tế, chủ thể lợi ích ở lĩnh vực nông nghiệp họ chuyển
sang là các chủ thể kinh tế, chủ thể lợi ích ở lĩnh vực sản xuất công nghiệp;
Thứ tư, đáp ứng nhu cầu góp cổ phần của nông dân vào các dự án bằng
quyền sử dụng đất. Khi bị thu hồi đất nông nghiệp, lợi ích của người nông dân
còn được biểu hiện ở quyền được tham gia góp vốn đầu tư vào các dự án và
trở thành một trong những người nắm tư liệu sản xuất, nghĩa là có quyền ảnh
hưởng cao đến quá trình phân phối lợi ích của các dự án đó. Đây cũng là cơ
hội tốt để họ nâng cao thu nhập cá nhân bằng các nguồn lợi nhuận từ việc góp
vốn tạo ra.
Ngoài ra, với số tiền được đền bù người nông dân có thể đầu tư để phát
triển kinh tế gia đình và tạo ra những nguồn thu nhập mới, tăng lợi ích kinh tế
của họ, làm cuộc sống của họ được cải thiện hơn.
Quá trình thu hồi đất nông nghiệp là một quá trình xã hội, có sự tham gia
của nhiều chủ thể khác nhau, là một quá trình khá phức tạp và chịu tác động
20
của nhiều nhân tố khác nhau. Trong đó, những nhân tố sau đây có tác động
mạnh nhất:
Thứ nhất, trình độ phát triển kinh tế của đất nước. Trình độ phát triển
kinh tế của đất nước được thể hiện rõ nét ở tổng GDP, tốc độ tăng GDP hàng
năm và tính ổn định của tăng trưởng kinh tế, khả năng kiểm soát tốt các yếu
tố rủi ro và lạm phát; sự phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, tính hiệu quả và đồng bộ của cơ chế quản lý. Các yếu tố này sẽ tác động
gần như trực tiếp đến quá trình giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong
thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp và khu dịch vụ. Khi
tổng GDP, tốc độ tăng GDP hàng năm và tính ổn định của tăng trưởng kinh
tế, khả năng kiểm soát tốt các yếu tố rủi ro và lạm phát được bảo đảm tốt; khi
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được phát triển đồng bộ và phát huy
tác dụng tốt; khi đó việc hỗ trợ các giải pháp để giải phóng mặt bằng trong
thu hồi đất sẽ nhanh chóng và thuận lợi hơn. Cơ chế quản lý khoa học, đồng
bộ sẽ là một tác nhân quan trọng để thực hiện việc thu hồi, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nhanh chóng, hiệu quả. Mức tăng trưởng kinh tế và GDP
bình quân đầu người cao sẽ tạo điều kiện để có thể tăng mức đền bù giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ đào tạo và chuyển đổi nghề cho lao động nông nghiệp
bị thu hồi đất. Tiềm lực kinh tế của đất nước lớn sẽ góp phần tổ chức tốt công
tác tái định cư cho các hộ nông dân khi phải thu hồi đất của họ... Từ đó tạo ra
việc bảo đảm cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, tạo ra sự đồng thuận trong
nhân dân, ổn định được tình hình chính trị - xã hội trong quá trình thực hiện
các dự án xây dựng các khu công nghiệp và khu dịch vụ.
Thứ hai, hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư. Hiệu quả kinh tế của các
dự án đầu tư là yếu tố đóng vai trò không nhỏ trong quá trình giải quyết lợi
ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất nông nghiệp phục vụ phát triển
công nghiệp và dịch vụ. Khi dự án được thực hiện với hiệu quả kinh tế cao,
21
việc quản lý nguồn vốn đầu tư và khả năng kinh doanh tốt, điều đó cũng đồng
nghĩa với việc các lợi ích cơ bản của doanh nghiệp - chủ đầu tư đã được thực
hiện, mặt khác các lợi ích của nông dân như góp vốn đầu tư, được tham gia
vào làm việc trong dự án cũng trở thành hiện thực, lợi ích của họ trong việc
giao đất đai nông nghiệp của mình đã được thực hiện xứng đáng. Bên cạnh đó
lợi ích chung của Nhà nước thể hiện ở hiệu quả kinh tế - xã hội cũng hiện
thực hóa.
Thứ ba, chính sách kinh tế của Nhà nước. Chính sách kinh tế của Nhà
nước là yếu tố quan trọng nhất tác động lên kết quả giải quyết lợi ích kinh tế
của nông dân trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các khu
công nghiệp và khu dịch vụ. Chính sách của Nhà nước đồng bộ, khoa học sẽ
là hành lang chính trị, kinh tế, pháp lý thông thoáng để tiến trình thu hồi đất
diễn ra thuận lợi, suôn sẻ. Nhờ đó, lợi ích của các chủ thể tham gia vào quan
hệ kinh tế này, trong đó có lợi ích kinh tế của nông dân được đảm bảo công
bằng. Chính sách kinh tế của nhà nước liên quan đến vấn đề này bao gồm:
quy định về sử dụng đất đai, quy định về giá đền bù và phương án đền bù khi
thu hồi đất; quy định trách nhiệm của nhà nước, nhà đầu tư và nông dân trong
quá trình thu hồi đất; quy định các lợi ích của từng chủ thể sao cho hợp lý, hài
hoà, quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý, là cơ sở, điều kiện thuận lợi để các dự
án đầu tư đạt được kết quả kinh tế trong thực hiện quy định về trình tự và thủ
tục chuyển giao đất, trình tự và thủ tục khiếu kiện liên quan đến vấn đề
chuyển giao đất và giải phóng mặt bằng.
Bốn là, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc
giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế trong thu hồi đất. Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương thường được cụ thể hóa bằng quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội. Nếu quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có
22
tính khả thi, thì các dự án đầu tư cũng có điều kiện thực hiện thuận lợi và có
hiệu quả kinh tế cao, do đó mà việc giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế giữa các
chủ thể cũng trở nên thuận lợi và nhanh hơn. Quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương có tính khả thi có nghĩa là quy hoạch này phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng; phù hợp với điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương; có lộ trình và các nguồn lực hợp
lý để hiện thực hóa việc đền bù, giải phóng mặt bằng để thu hồi đất cho
phát triển công nghiệp và dịch vụ, giải quyết thỏa đáng lợi ích của các hộ
nông dân có đất bị thu hồi.
Thứ năm, vai trò của chính quyền địa phương. Chính quyền địa phương
có vai trò quyết định trực tiếp đến giải quyết một cách hài hòa lợi ích kinh tế
giữa các chủ thể trong thu hồi đất. Điều này thể hiện ở tính minh bạch, công
khai các chủ trương chính sách của Nhà nước về thu hồi đất, và các quy định
cụ thể của chính quyền địa phương trong vấn đề thu hồi đất, trong công tác tổ
chức đền bù, giải phóng mặt bằng, xác định giá cả đền bù, bố trí tái định cư,
tổ chức đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất,...
Tất cả các công tác đó trực tiếp quyết định đến việc bảo đảm lợi ích chính
đáng của người nông dân. Đồng thời cũng nhờ đó mà việc giải phóng mặt
bằng được thực hiện nhanh chóng và lợi ích kinh tế của cả chủ đầu tư dự án
và của Nhà nước cũng được thực hiện một cách hài hòa.
Như trên đã phân tích, lợi ích, trong đó có lợi ích kinh tế là động lực phát
triển xã hội. Khi con người ý thức được lợi ích thiết thực đối với cuộc sống
của bản thân họ, gia đình và xã hội, họ sẽ có động cơ thúc đẩy hành động.
Chính vì vậy nếu giải quyết hợp lý và hài hoà quan hệ lợi ích kinh tế trong
tiến trình thu hồi đất, nghĩa là đảm bảo được lợi ích chính đáng của mỗi chủ
23
thể kinh tế tham gia vào tiến trình đó, thì việc thu hồi đất sẽ được thực hiện
nhanh chóng và thuận lợi.
Tác động của việc giải quyết lợi ích trong thu hồi đất nông nghiệp được
thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, nhanh chóng tạo mặt bằng bảo đảm tiến độ triển khai các dự
án đầu tư. Khi người nông dân được đền bù thỏa đáng và nhanh chóng đối với
diện tích đất đai của họ bị thu hồi; khi việc tái định cư của họ diễn ra thuận lợi
và tốt đẹp, thì họ sẽ nhanh chóng trao trả mặt bằng để các cấp chính quyền
Nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc giải phóng và thu nhận mặt bằng
chuyển giao cho các chủ đầu tư để tiến hành các dự án. Mặt khác nếu việc đền
bù thoả đáng và nhanh chóng cho người nông dân thì họ sẽ có sẵn nguồn vốn
để thực hiện lợi ích tiếp theo là đầu tư vào các dự án đang triển khai, giúp chủ
đầu tư huy động được một nguồn vốn đáng kể để thực thi dự án của mình.
Thứ hai, đẩy nhanh tiến trình phát triển các khu công nghiệp và khu dịch
vụ. Việc nhận mặt bằng được tiến hành nhanh chóng, việc huy động vốn được
diễn ra thuận lợi, hành lang pháp lý thông thoáng chính là điều kiện thuận lợi để
các dự án phát triển công nghiệp và khu dịch vụ (xây dựng các khu công nghiệp)
được triển khai nhanh chóng và tiết kiệm, hạn chế được những khó khăn nan giải
khi không giải phóng được mặt bằng khiến dự án bị “treo”, không thực hiện
đúng tiến độ, gây lãng phí và tổn thất cho các chủ đầu tư và tổn hại đến lợi ích
của tất cả các chủ thể kinh tế tham gia trong quá trình này.
Thứ ba, khắc phục được những hiện tượng khiếu kiện kéo dài. Đất đai là
tư liệu sản xuất chủ yếu của người nông dân. Thực tiễn cho thấy, quá trình thu
hồi đất đai ở cả nước nói chung, ở Đồng Nai nói riêng đã diễn ra tình trạng
các hộ dân khiếu kiện kéo dài thường xảy ra. Nguyên nhân chính của việc
khiếu kiện này là do không thực hiện hài hòa và hợp lý lợi ích kinh tế của các
bên tham gia, đặc biệt là lợi ích kinh tế của người nông dân. Do đó, giải quyết
hợp lý, hài hòa các lợi ích này sẽ tránh được tình trạng khiếu kiện kéo dài
24
thường gặp trong quá trình giải phóng mặt bằng để chuyển đổi mục đích sử
dụng đất.
Thứ tư, tạo sự ổn định tình hình xã hội và phát triển bền vững. Đây là hệ
quả tất yếu của việc giải phóng mặt bằng nhanh chóng, triển khai dự án thuận
lợi, đúng tiến độ và hiệu quả, đảm bảo lợi ích thiết thực của mỗi chủ thể kinh
tế, không có khiếu kiện kéo dài. Giải quyết hài hòa và hợp lý lợi ích của các
chủ thể kinh tế chính là tạo ra sự ổn định xã hội, tránh các xung đột, mâu
thuẫn giữa các bên liên quan là điều kiện cần thiết để phát triển bền vững.
* *
*
thể, đặc biệt là lợi ích của các hộ nông dân trên sẽ tạo đồng
thuận cao trong cộng đồng dân cư và xã hội nông thôn, nơi diễn ra các hoạt
động thu hồi đất - điều kiện không thể thiếu cho sự phát triển kinh tế.
25
Chương 2
VÀ DỊCH VỤ Ở ĐỒNG NAI
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ở Đồng Nai
ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của nông dân bị thu hồi
Đồng Nai có điều kiện vị trí thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội và mở
rộng giao lưu thương mại, phát triển kinh tế, trong đó có ngành công nghiệp
và dịch vụ là các lĩnh vực mũi nhọn. Nằm ở khu vực cửa ngõ phía Đông của
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, kết nối ba vùng Đông Nam Bộ, Duyên
Hải Miền Trung và Tây Nguyên, có thể giao thương với trong nước và quốc
tế, Đồng Nai trở thành địa phương có lợi thế về phát triển công nghiệp và dịch
vụ trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Về điều kiện tự nhiên, d
người, đứng thứ 2 so với các tỉnh trong vùng Đông Nam Bộ (chỉ sau thành phố
Hồ Chí Minh). Tỉnh gồm 11 đơn vị hành chính trong đó thành phố Biên Hòa là
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
Về điều kiện kinh tế - xã hội, Đồng Nai là một trong những địa phương
nằm trong tốp có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh của cả nước, do lợi thế về
địa lý kinh tế và địa chính trị được khai thác tốt (Đồng Nai có đầy đủ hệ thống
giao thông đường không, đường thủy, đường sắt và đường bộ, chỉ cách thành
phố Hồ Chí Minh 30km, có đường thông ra biển qua tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).
Những lợi thế để phát triển của Đồng Nai thể hiện trên các vấn đề sau đây:
Thứ nhất, có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đường huyết
mạch quốc gia đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51; tuyến đường
sắt Bắc - Nam; nhiều tuyến đường liên tỉnh và các cảng sông Gò Dầu, Phú
Mỹ,… gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã tạo điều kiện
26
thuận lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả nước
và quốc tế.
Thứ hai, có nền đất lý tưởng, kết cấu có độ chịu nén tốt, thuận tiện cho
đầu tư phát triển công nghiệp và dịch vụ, xây dựng các khu, cụm công nghiệp.
Thứ ba, có nguồn nước phong phú không chỉ cung cấp cho Đồng Nai mà
còn cho thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương.
Thứ tư, có nguồn điện năng dồi dào từ các Nhà máy Thủy điện Trị An,
Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ, đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế. Bên cạnh
lưới điện quốc gia, Đồng Nai còn có Công ty liên doanh Amata Power cung
cấp điện cho KCN Amata và các KCN lân cận.
Bên cạnh đó, Đồng Nai còn có nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản đa
dạng và phong phú như vàng, thiếc, kẽm, nhiều mỏ đá, cao lanh, than bùn, đất
sét, cát sông; rừng và nguồn nước,… rất thuận lợi cho phát triển các ngành
nghề như: sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ, mỹ nghệ…
Trên cơ sở những tiềm năng, thế mạnh sẵn có, với ý chí quyết tâm và
đồng thuận cao, sau gần 30 năm đổi mới xây dựng và phát triển, từ một nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu, Đồng Nai đã vươn lên trở thành một trong những
tỉnh có GRDP bình quân đầu người cao nhất cả nước, và có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, bình quân đạt khoảng 12,8%/năm. Quá trình phát triển và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh diễn ra đúng theo tinh thần Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, trong đó công
nghiệp giữ vai trò chủ đạo, tạo điều kiện thúc đẩy các nền kinh tế khác phát
triển, nhất là dịch vụ và nông nghiệp.
Sản xuất công nghiệp của Đồng Nai đã có những bước chuyển mạnh về
chất với sự hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực như: công nghiệp cơ
khí và luyện kim, công nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, công
nghiệp điện tử và viễn thông, công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu
27
dùng, công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm,… Công nghiệp hóa nông
nghiệp, nông thôn và ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất từng bước
được đẩy mạnh.
Trước năm 1975, Đồng Nai đã có sự phát triển công nghiệp và dịch vụ
khá mạnh, do là địa bàn được Mỹ - ngụy lựa chọn làm sở cơ kinh tế quân sự
phục vụ cuộc chiến tranh của Mỹ ở miền nam Việt Nam. Do đó sau 1975,
Đồng Nai đã có một khu công nghiệp, đó là khu công nghiệp Biên Hòa 1 nơi
tập trung lực lượng công nghiệp và dịch vụ của Đồng Nai thời kỳ đó. Sau đó,
đặc biệt là từ thời kỳ đất nước đổi mới do sự phát triển mạnh của công nghiệp
và dịch vụ trong quá trình công nghiệp hóa đất nước, khu công nghiệp Biên
Hòa 2 tiếp tục ra đời. Từ thực tiễn khu công nghiệp Biên Hòa 1 và thành công
bước đầu của khu công nghiệp Biên Hòa 2, Đồng Nai đã từng bước rút kinh
nghiệm và mở ra hướng đột phá mới, tập trung quy hoạch xây dựng thêm các
khu công nghiệp mới không chỉ ở TP Biên Hòa, mà ở tất cả các địa phương
của tỉnh trong quá trình phát triển công nghiệp và dịch vụ của tỉnh nhà.
Đồng Nai cũng là địa phương đi đầu trong cả nước về xây dựng và phát
triển các khu công nghiệp. Hệ thống các khu công nghiệp của Đồng Nai có khả
năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài lẫn diện tích đất cho thuê. Đồng Nai cũng là
một trong số ít địa phương thu hút được nhiều dự án có quy mô vốn trên 100
triệu USD (Formosa - Đài Loan, Vedan - Singapore & Đài Loan, Hualon -
Malaysia & Đài Loan, Fujitsu - Nhật Bản,…). Vốn đầu tư nước ngoài đã thật sự
trở thành nguồn lực quan trọng để đầu tư phát triển sản xuất, tạo nguồn thu ngân
sách lớn, góp phần phát triển kinh tế địa phương, nhất là đẩy nhanh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Để tạo dựng niềm tin cho các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư nước
ngoài, trong những năm gần đây, Đồng Nai luôn chú trọng và tích cực thực
hiện “hai cải” - đó là cải thiện môi trường đầu tư và cải cách thủ tục hành
chính theo hướng toàn diện, công khai, minh bạch, đơn giản, nhanh chóng,
28
kịp thời cùng với các phương châm “chính quyền đồng hành cùng doanh
nghiệp”, “chính quyền phục vụ doanh nghiệp”.
Nhiều chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư trong và ngoài nước đã
được lãnh đạo tỉnh Đồng Nai tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao, tạo tiền đề
thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị
trường quốc tế. Bên cạnh đó, các loại hình dịch vụ bưu chính, viễn thông, vận
tải, du lịch, tài chính - tín dụng,…cũng được đầu tư kịp thời.
Cùng với phát triển kinh tế, các vấn đề bức xúc của xã hội cũng được tỉnh
Đồng Nai giải quyết có hiệu quả. Trong đó, giải quyết việc làm cho người lao động
luôn được các cấp, các ngành ở địa phương đặc biệt quan tâm. Đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện, an ninh xã hội được giữ vững và
niềm tin của nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới ngày càng được nâng cao.
2.2.1. Những thành tựu và hạn chế
* Những thành tựu
Những thành tựu về g
Trong thời gian qua, tỉnh Đồng Nai đã chỉ đạo các ngành chức năng và các
huyện, thị xã trong tỉnh tiếp tục áp dụng và vận dụng chính sách của Nhà nước,
xây dựng, sửa đổi, bổ sung kịp thời một số chính sách liên quan, đồng thời xác
lợi ích kinh tế của người nông dân được xác định theo nguyên tắc lợi ích kinh tế
của người bị thu hồi đất được xác định trước hết thông qua việc đền bù đất đai
theo giá thị trường phù hợp với khung giá của Nhà nước quy định. Đây là một
nguyên tắc nhằm đảm bảo lợi ích cho người thu hồi đất. Để thực hiện nguyên
tắc này Nhà nước đã đưa ra phương pháp định giá đất cụ thể cho từng loại đất
để làm cơ sở định giá đền bù thiệt hại theo quy định tại Điểm 2 khoản 10
29
Điều 6 Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất [11].
Khi các doanh nghiệp lập hồ sơ xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền giao đất để thực hiện các dự án xây khu công nghiệp, khu dịch vụ thì
phải có cả phương án đền bù lợi ích cho nông dân; lợi ích kinh tế của nông
dân khi bị thu hồi đất nông nghiệp được thực hiện thông qua các hình thức bồi
thường bằng tiền, bằng đất hay nhà ở tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể
phụ thuộc trước hết vào chính sách và quy hoạch chung của Nhà nước,
phương án bồi thường của doanh nghiệp được giao đất và sau đó mới đến
nguyện vọng của người nông dân; lợi ích kinh tế của người nông dân được
thực hiện và đảm bảo thông qua nguyên tắc bồi thường đầy đủ các thiệt hại.
Theo nguyên tắc này, người nông dân không những được đền bù cho mảnh
đất của họ bị thu hồi mà còn được đền bù cả những tài sản trên đất đó, bao
gồm cây trồng, vật nuôi, nhà và các công trình xây dựng khác. Ngoài ra, khi
người nông dân bị thu hồi đất nếu phải chuyển đổi chỗ ở, chuyển địa điểm
kinh doanh, chuyển nghề nghiệp còn được trợ cấp cho đời sống và sản xuất,
được trả chi phí cho việc chuyển đổi nghề nghiệp, cũng như các chi phí trực
tiếp cho việc di chuyển, giải phóng mặt bằng và được xét cấp tái định cư theo
quy định tại Điều 4, 5 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư [12]; Điều 18 - 23 Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư [13].
Dựa vào nguyên tắc chung trên đây, để đảm bảo quyền lợi của người dân
thuộc diện thu hồi đất, ngày 09/01/2007, BCH Đảng bộ tỉnh (khóa VIII) đã
ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TU “về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
30
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện quy hoạch và các dự
án đầu tư trên địa bàn tỉnh” [53]
Một là, chính sách bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp. Thực hiện Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ, UBND tỉnh đã ban
hành Quyết định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 05/04/2010, sau thay thế bằng
Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 03/4/2012, quy định về các chính sách
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh. Các chính sách
hỗ trợ do UBND tỉnh ban hành cơ bản phù hợp tình hình thực tế và đảm bảo
quyền lợi của người có đất bị thu hồi như: hỗ trợ 35% giá đất ở cùng vị trí đối
với các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; hỗ trợ 50% giá
đất ở cùng vị trí đối với đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không
được công nhận là đất ở; hỗ trợ di chuyển; hỗ trợ người đang thuê nhà thuộc sở
hữu nhà nước; hỗ trợ đối tượng thuộc diện chính sách, hỗ trợ bằng tiền cho hộ
gia đình cá nhân có diện tích đất bị thu hồi lớn. Đặc biệt là chính sách hỗ trợ
chuyển đổi nghề và tạo việc làm (hỗ trợ 1,5 lần giá đất nông nghiệp), hỗ trợ ổn
định đời sống và sản xuất cho đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp và
chính sách hỗ trợ khác quy định hỗ trợ cho các trường hợp không đủ điều kiện
được bồi thường, hỗ trợ theo quy định pháp luật. Ngoài ra, người bị thu hồi đất
còn được hưởng chính sách thưởng cho đối tượng chấp hành tốt chủ trương,
chính sách pháp luật thu hồi đất.
ã cao hơn giá trị chuyển nhượng thực tế.
Trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn tỉnh
đã phát sinh một số khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng các quy định
của pháp luật vào thực tế, pháp luật chưa được quy định cụ thể như: việc bồi
thường, hỗ trợ đất tôn giáo; việc xác định tiêu chí hỗ trợ đất vườn ao; việc bồi
thường hỗ trợ tài sản trên đất nông nghiệp xây dựng trước ngày 01/7/2004;
hướng dẫn về trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; việc xác định
giá đất ở trung bình để hỗ trợ; việc bồi thường, hỗ trợ về đất thuộc hành lang
31
lộ giới giao thông; hỗ trợ khác cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp bị thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất vườn ao không
ủa Chính phủ đang có hiệu lực thi hành.
Hai là, chính sách bồi thường, hỗ trợ nhà ở và công trình vật kiến trúc
khác. Việc ban hành Bảng giá các loại đất hàng năm trên địa bàn tỉnh đã đáp
ứng được một phần yêu cầu thực tế, là cơ sở để áp giá, lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thu hồi đất. Thực tế cho thấy,
giá đất nông nghiệp để tính toán bồi thường hỗ trợ ở khu vực nông thôn có giá
trị tương đương hoặc cao hơn giá thị trường. Việc áp dụng thực hiện giá đất
vùng giáp ranh đã được quy định cụ thể tại Bảng giá đất, đảm bảo quyền lợi
cho người có đất bị thu hồi tại các khu vực này; về giá bồi thường nhà, tài sản
trên đất quy định tại Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 23/02/2012 và
Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 24/02/2012 của UBND tỉnh, đã điều
chỉnh tăng mức bồi thường, hỗ trợ giá nhà, tài sản trên đất bị thu hồi (tăng từ
30% đến 60% giá nhà và các công trình xây dựng trên đất). Giá cây trồng trên
đất cũng được điều chỉnh tăng lên cho sát với giá trị thực tế.
Ba là, chính sách tái định cư.hi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất
ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được
quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện
phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ”. Trên cơ sở các quy định của Trung
ương, chủ trương của Tỉnh uỷ về chính sách tái định cư, UBND tỉnh đã ban
hành các quy định cụ thể để triển khai áp dụng cho phù hợp với tình hình thực
tế trên địa bàn tỉnh. Tại Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 03/4/2012
của UBND tỉnh đã quy định cụ thể, rõ ràng về tiêu chuẩn, điều kiện và trình
tự, thủ tục xét bố trí tái định cư, quy định đã vận dụng giải quyết tái định cư
theo hướng thông thoáng hơn và phù hợp tình hình thực tế của tỉnh để đảm
bảo ổn định cuộc sống của người dân sau khi bị thu hồi đất như: miễn thu phí
32
sử dụng hạ tầng cho người đủ điều kiện tái định cư và giải quyết tái định cư
cho các đối tượng xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp nhưng không vi phạm
quy hoạch và xây dựng trước ngày 01/7/2004; giải quyết tái định cư cho các
hộ gia đình đông nhân khẩu, có nhiều thế hệ cùng chung sống; giao đất tái
định cư cho các trường hợp bị thu hồi đất ở nhưng không có nhà ở; việc giao
đất ở (nhà ở) cho các đối tượng không đủ điều kiện được tái định cư theo quy
định của pháp luật. Ngoài ra, UBND tỉnh cũng đã ban hành Quyết định số
13/2012/QĐ-UBND ngày 24/02/2012 về việc cấp bù chênh lệch về tiền sử
dụng đất khi giao đất tái định cư để đảm bảo quyền lợi của người bị thu hồi
đất do việc giao đất tái định cư chậm so với việc phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ. Các chính sách tái định cư của tỉnh ban hành đã được phần lớn
người bị thu hồi đất đón nhận một cách tích cực.
Thứ hai, tổ chức thực hiện tốt chủ trương, chính sách, cơ chế đã xác
định và đã thu được những những kết quả thiết thực.
Những gì đã diễn ra ở Đồng Nai trong thời gian qua chung quanh việc
giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân có đất bị thu hồi cho phát triển công
nghiệp và dịch vụ đã thêm một lần chứng minh sự tồn tại của một chân lý
khách quan rằng, chủ trương chính sách đúng là điều kiện tiên quyết nhưng
vẫn mới là điều kiện cần, việc tổ chức thực hiện đúng chủ trương chính sách,
cơ chế đã xác định là điều kiện đủ để biến những quyết tâm chính trị đã có
thành kết quả thực tiễn trong giải quyết lợi ích cho nông dân có đất bị thu hồi
cho phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai. Những kết quả trong tổ
chức thực hiện chủ trương chính sách nhằm bảo đảm lợi ích cho nông dân có
đất bị thu hồi cho phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai thời gian qua
thể hiện trên các vấn đề sau:
33
,
thường, giải phóng mặt bằng cho 488 dự án (đạt 49% số dự án) với tổng diện
tích đất đã giải phóng mặt bằng là 5.850,9 ha (đạt 23,7% diện tích). Tổng số
tiền đã phê duyệt để chi trả cho
Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, Hồ chứa nước Sông Ray, Hồ chứa nước
Gia Măng, một số dự án đường điện 500KV, dự án mở rộng quốc lộ 51; đã hoàn
thành việc phê duyệt phương án bồi thường dự án đường tránh quốc lộ 1A và dự
án khu đô thị kinh tế mở Long Hưng...
tế tại địa phương. Hiện nay, đa số các khu tái định cư trên địa bàn tỉnh
được quy hoạch xây dựng gần khu vực có đất bị thu hồi để bố trí tái định cư
cho các trường hợp bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở. UBND tỉnh cũng đã
giao cho UBND cấp huyện và cấp xã thực hiện việc xét duyệt và giao đất cho
các đối tượng đủ điều kiện được tái định cư. Việc xét duyệt tái định cư được
thực hiện công khai, minh bạch từ cấp xã, kết quả xét tái định cư (gồm danh
sách, địa điểm, quy mô, hình thức tái định cư...) đều được niêm yết công khai
cho người dân biết. Các địa phương đã căn cứ tình hình thực tế (tại đô thị,
nông thôn) và diện tích đất bị giải tỏa của các đối tượng nên đã bố trí diện tích
đất tái định cư cho phù hợp, vừa đảm bảo quy chuẩn xây dựng và cảnh quan
khu dân cư, qua đó cơ bản đã tạo được sự đồng thuận của người bị thu hồi
đất.
34
Từ năm 2007 đến nay, toàn tỉnh đã xét, bố trí tái định cư cho 3.119
hộ/5.821 hộ (bao gồm cả các trường hợp nhận tái định cư phân tán bằng tiền)
đạt 53,6% [54]. Phần lớn các khu tái định cư trên địa bàn tỉnh được xây dựng
có hạ tầng kỹ thuật tốt hơn nơi ở cũ như các khu tái định cư Long Hưng, khu
tái định cư Tân Biên - thành phố Biên Hòa, khu tái định cư Long An - huyện
Long Thành, khu tái định cư Đại Lộc - huyện Nhơn Trạch,... Các khu tái định
cư có hạ tầng được kết nối gần trục đường giao thông chính, gần khu vực có
đất bị thu hồi; đa số các khu tái định cư được xây dựng gắn liền với các công
trình phúc lợi xã hội như trường học, trạm y tế, công viên, chợ,...tạo thuận lợi
về công ăn việc làm, học tập sinh hoạt và đi lại của người dân ở trong các khu
tái định cư. Qua khảo sát đời sống các hộ dân trong các khu tái định cư trên
địa bàn các huyện Trảng Bom, Long Thành, Nhơn Trạch, thành phố Biên
Hòa, đa số ý kiến đồng thuận và hưởng ứng chính sách Nhà nước và hạ tầng
trong các khu tái định cư.
Theo báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Nai,
số lao động được thu nhận vào làm việc một số năm (từ năm 2007 đến năm
2012) là 304.388 người, trung bình mỗi năm hơn 50.000 người [46].
35
Như đã phân tích ở phần trên, việc thu hồi đất để triển khai thực hiện các
dự án phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai là một vấn đề nhạy cảm,
nên khi thu hồi đất của nông dân không thể tránh khỏi những bức xúc, những
vướng mắc. Theo nguyên tắc đảm bảo lợi ích cho người dân, nâng cao dân
chủ, công khai ở cơ sở, trong thời gian qua Đồng Nai đã giải quyết một lượng
đơn thư khiếu nại không nhỏ liên quan đến việc thu hồi đất. Từ năm 2007 đến
Quý I/2013, cơ quan hành chính cấp tỉnh, huyện đã tiếp nhận 5.205 đơn khiếu
nại thuộc thẩm quyền; đã giải quyết được 4.884 đơn, đạt tỷ lệ 93,83%; còn lại
321 đơn phát sinh trong Quý I/2013, đang được xem xét, giải quyết. Phân
theo thẩm quyền: Chủ tịch UBND tỉnh đã giải quyết 1.108/1.166 đơn khiếu
nại, đạt tỷ lệ 95,02%; Chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết 3.776/4.039
đơn khiếu nại, đạt tỷ lệ 93,48% [54].
Căn cứ vào kết quả giải quyết khiếu nại, các cơ quan chuyên môn đã lập
thủ tục bồi thường bổ sung cho dân là 265.837m2
đất nông nghiệp và 8.336
triệu đồng; bố trí bổ sung 130m2
đất thổ cư và 8 lô đất tái định cư; công nhận
quyền sử dụng đất cho dân là 210.190m2
đất; khôi phục quyền lợi cho dân
175.722m2
đất và 1.008 triệu đồng; thu hồi cho Nhà nước 16.771m2
và 2.425
triệu đồng [54].
36
Qua 4.884 đơn khiếu nại đã giải quyết có 20,33% khiếu nại đúng,
16,65% khiếu nại đúng một phần, 63,02% khiếu nại sai. Nhìn chung, trình tự
giải quyết khiếu nại liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được các cấp, các ngành thực hiện chặt chẽ, đảm bảo yếu tố pháp lý, đã khắc
phục được việc giải quyết đơn sai nội dung, sai thẩm quyền; thường xuyên
tiến hành thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng các cấp, các ngành
trong việc giải quyết đơn khiếu nại của công dân, chú trọng công tác đối thoại
trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Qua đó, chất lượng, hiệu
quả công tác giải quyết khiếu nại từng bước được nâng lên; tiến độ giải quyết
có nhiều chuyển biến, hạn chế đơn tồn đọng, kéo dài, góp phần giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
Những kết quả đạt được trên đây đã nhanh chóng tạo mặt bằng bảo đảm
tiến độ triển khai các dự án đầu tư, đẩy nhanh tiến trình phát triển các khu công
nghiệp và khu dịch vụ; đồng thời khắc phục được những hiện tượng khiếu kiện
kéo dài, tạo được sự ổn định tình hình xã hội tại các địa bàn có đất thu hồi
góp phần vào sự phát triển bền vững của địa phương.
Những kết quả thiết thực đó cho thấy đã có sự phối hợp chặt chẽ và ăn
ý giữa các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và bản thân hộ nông dân bị
thu hồi đất ở Đồng Nai trong giải quyết những mâu thuẫn đặt ra nhằm tạo
ra sự thống nhất về lợi ích kinh tế giữa nông dân với nhà nước và chủ
doanh nghiệp.
* Những hạn chế cơ bản trong giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân
trong thời gian qua.
Bên cạnh những kết quả trên, trong việc giải quyết lợi ích kinh tế liên
quan đến lợi ích của người nông dân còn bộc lộ những mặt hạn chế sau đây:
, bồi thường giá trị quyền sử dụng đất khi bị thu hồi cho phát triển các
khu công nghiệp và khu dịch vụ còn bất cập khiến cho
37
Theo đánh giá của Tỉnh uỷ Đồng Nai, quá trình thu hồi đất để phát triển
công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh từ năm 2007 đến năm 2012, vấn đề bảo đảm lợi ích của các
hộ nông dân có đất bị thu hồi chưa được giải quyết thỏa đáng “Chưa quan tâm và có giải pháp kịp
thời, phù hợp, hiệu quả, đồng bộ với phương án bồi thường để giải quyết tốt
cho người dân thuộc diện thu hồi đất ổn định cuộc sống sau khi chuyển đến
nơi ở mới như: phương án hỗ trợ về vốn, mua nhà ở, đất ở tái định cư, phát
triển kinh tế gia đình, đào tạo nghề, tạo việc làm, thu hút lao động vào các
cụm, khu công nghiệp,v.v...” [53]. Các chính sách khuyến công, khuyến nông
đối với người bị thu hồi đất tại các khu tái định cư tạo điều kiện cho hộ sản
xuất nông nghiệp ổn định đời sống và sản xuất chưa thực hiện được. Đời sống
của một bộ phận người dân tại các khu tái định cư còn gặp khó khăn, chủ yếu
là khó khăn về việc làm dẫn đến nguồn thu nhập chưa ổn định. Các chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc chưa phù hợp thực tế; các chính sách hỗ
trợ học phí, hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế còn bất cập, vướng mắc nên chưa thực sự
động viên được những hộ dân tại các khu tái định cư...[53]. Những biểu hiện
đó chưa phù hợp với quy định tại Điều 26 Chương II, Luật Đất đai năm 2013
về quyền lợi của người sử dụng đất [39]. Theo đó, khi Nhà nước thu hồi đất vì
mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của pháp luật; có chính sách tạo điều kiện cho người trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp...không có đất sản xuất do quá trình
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo
nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên trên thực tế g quá
trình thu hồi đất của họ, còn chưa được giải quyết thỏa đáng ?.
38
Cùng với những quy định của Luật Đất đai, theo tinh thần Nghị quyết, của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh Đồng Nai (khóa VIII) về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện quy hoạch và các dự
án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai [53], theo đó mục tiêu, quan điểm,
nguyên tắc chỉ đạo được xác định là: “Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư phải được tiến hành đúng nguyên tắc... nhằm chăm lo giải
quyết về đời sống, việc làm cho nhân dân thuộc diện tái định cư có điều kiện
sống tốt hơn nơi ở cũ...”, “Đảm bảo hài hoà lợi ích gắn với nghĩa vụ, trách
nhiệm của người dân thuộc diện thu hồi đất, nhà đầu tư và Nhà nước; ngoài
bồi thường về giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản trên đất, cần tập trung
các nguồn lực của Nhà nước và xã hội để thực hiện các chính sách hỗ trợ và
chính sách tái định cư phù hợp, đảm bảo có lợi nhất cho người dân thuộc diện
thu hồi đất có điều kiện sống tốt hơn khi chuyển đến nơi ở mới” [53]. Thế
nhưng thực tiễn diễn ra chưa phản ánh đúng và đầy đủ tinh thần của những
văn kiện trên.
Việc bồi thường giá trị quyền sử dụng đất khi bị thu hồi cho phát triển
các khu công nghiệp và khu dịch vụ còn bất cập đã làm nảy sinh các vấn đề
xã hội phức tạp, nhiều hộ nông dân bất bình và nộp khiếu kiện.
39
Trong thời gian qua, Đồng Nai đã xảy ra tình trạng nông dân biểu tình,
khiếu kiện đông người dài ngày vì bồi thường quyền sử dụng đất khi bị thu
hồi đất để chuyển đổi mục đích sử dụng không phù hợp, thiếu thống nhất và
không công bằng giữa các địa phương. Có nhiều trường hợp các thửa đất liền
kề nhau nhưng giá cả khác nhau do hai thửa đất đó của hai địa phương khác
nhau. Qua khảo sát tại huyện Long Thành cho thấy: năm 2013, Trung tâm
Phát triển quỹ đất huyện đã tiếp nhận 185 đơn nội dung đơn thư liên quan đến
bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng. Các đơn thư khiếu nại, tố cáo của
người dân trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ tái định cư còn phát sinh nhiều và
tập trung chủ yếu là khiếu nại về giá đất, giá nhà ở và cây trồng. Ngoài ra,
một số dự án có khiếu nại đông người, phức tạp, gây mất an ninh trật tự (dự
án khu dân cư đô thị Long Hưng, dự án khu dân cư Công ty cổ phần Miền
Đông, Khu du lịch Sơn Tiên, mở rộng quốc lộ 51, Hồ chứa nước Sông Ray...)
làm cho công tác giải phóng mặt bằng của nhiều dự án bị đình trệ, kéo dài.
Thứ hai, đáp ứng nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp và việc làm cho
người nông dân trong quá trình phát triển các khu công nghiệp và khu dịch
vụ còn nhiều bất cập.
Chính sách khuyến công, khuyến nông đối với người bị thu hồi đất tại
các khu tái định cư, việc xây dựng các khu tái định cư gắn liền với yêu cầu
phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để tạo điều kiện cho
hộ sản xuất nông nghiệp ổn định đời sống và sản xuất chưa thực hiện được.
40
Tình trạng thất nghiệp và không có việc làm trở nên bức xúc, nan giải
trên địa bàn tỉnh trong số lao động thuộc các hộ nông dân bị thu hồi đất. Bởi
hầu hết lao động khu vực nông thôn, đặc biệt là hiện nay lao động ở những
vùng đất bị thu hồi hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đều thuộc khu vực
không chính quy, lao động thời vụ, không được đào tạo về chuyên môn kỹ thuật
và hơn một nữa là nông dân với nguồn sinh kế chủ yếu là nông nghiệp; ngoài ra
còn phải kể đến số lao động này đều đã ở độ tuổi khá cao, sức khỏe đã giảm sút
(do lao động trẻ khỏe thường đi làm ăn xa). Trong khi đó, yêu cầu của các
doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ trong các khu công nghiệp lại đòi hỏi
người lao động phải có trình độ chuyên môn để được làm việc trong các
doanh nghiệp đó tại các khu công nghiệp. Trong mỗi khu công nghiệp, trong
mỗi ngành công nghiệp, dịch vụ có hàng trăm các doanh nghiệp hoạt động,
mỗi doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh một ngành dịch vụ có tính
chuyên biệt không giống nhau nên họ đòi hỏi một nguồn lao động có trình độ
chuyên môn khá đa dạng, việc đào tạo, bồi dưỡng nghề để đáp ứng nhu cầu
khách quan đó là khá phức tạp. Các đơn vị nhận đất hoặc các cơ sở đào tạo
nghề của Nhà nước chỉ đảm nhận một phần rất nhỏ. Do đó, sau khi bị thu hồi đất
và buộc phải chuyển đổi công ăn, việc làm, thì hầu hết các hộ gia đình tự bỏ tiền,
tự tìm cách đào tạo để chuyển đổi, vừa tốn kém, vừa không chắc chắn có đáp
ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp hay không ? Thực trạng này có thể đẩy
hàng ngàn lao động nông nghiệp bị mất sinh kế, cũng như rơi vào tình trạng thất
nghiệp hoặc thiếu việc làm dài hạn khi họ không có định hướng hoặc đào tạo
nghề đúng nhu cầu của thị trường. Hệ quả là xuất hiện nhiều lao động thất
nghiệp và không có việc làm trong các gia đình nông dân bị thu hồi đất, gây
những bức xúc cho chính những hộ nông dân có đất bị thu hồi và cho xã hội.
Qua khảo sát ở thành phố Biên Hòa, vấn đề thu hồi và giải quyết việc
làm cho nông dân có đất bị thu hồi đã cho thấy một tình hình thực tế như sau:
41
ợc từ các ngành có liên quan của thành phố như Phòng Lao động
Thương binh và Xã hội, phòng Kinh tế th i những người bị thu hồi đất
Thứ ba, tiến độ triển khai thực hiện dự án chậm, hoặc không được thực
hiện ảnh hưởng đến lợi ích của người nông dân.
Mặc dù trong thời gian qua so với nhiều địa phương khác trong cả nước,
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai các dự án trên địa bàn
tỉnh đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng nhìn chung tiến độ còn chậm,
chưa đáp ứng yêu cầu thực tế về tiến độ giải phóng mặt bằng để bàn giao đất
sạch cho các nhà đầu tư. Số lượng các dự án và diện tích đất còn phải tiếp tục
thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh còn lại
khá nhiều. Đến nay toàn tỉnh vẫn còn 508 dự án đang triển khai công tác bồi
thường với diện tích 18.821,4 ha [54]. Việc chậm triển khai các dự án hoặc
không triển khai, gây lãng phí to lớn về đất đai, tạo nên những bức xúc và làm
xuất hiện những mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa nông dân với các nhà đầu
tư. Điển hình trong số đó có các dự án như: khu công nghiệp Amata (TP Biên
Hoà) và khu công nghiệp Hố Nai (huyện Trảng Bom).
42
Khu công nghiệp Amata được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt với tổng
diện tích 513 ha nhưng diện tích thực tế chưa nhận đủ. Trong đó, riêng giai
đoạn 2 được mở rộng lần 2 với diện tích 54,89 ha, được cấp giấy chứng nhận
đầu tư từ năm 2008 nhưng đến nay phần đất này vẫn còn trong tình trạng quy
chủ, kiểm kê và áp giá. Đối với khu công nghiệp Hố Nai (huyện Trảng Bom),
hiện có khoảng 15 ha chưa được thu hồi do các hộ dân trong vùng chưa nhận
tiền bồi thường, chưa giao đất và một số hộ dân chưa nhận lô nền tái định cư.
Việc bồi thường giai đoạn 2 của khu công nghiệp Hố Nai cũng đang gặp
vướng mắc. Đặc biệt đã 15 năm trôi qua, khu quy hoạch giải phóng mặt bằng
hơn 42 ha tại khu vực mỏ đá Sông Mây (ấp Sông Mây, xã Bình Minh, huyện
Trảng Bom, Đồng Nai) vẫn còn nhùng nhằng. Một số hộ dân đã di dời nhưng
đến nay vẫn chưa nhận được tiền bồi thường. Những hộ dân vẫn ở khu đất
giải tỏa thì không có điện, cuộc sống hết sức khó khăn [54].
Thứ tư, việc xây dựng các khu tái định cư còn bị động, thiếu và chưa
đáp ứng nhu cầu thực tế.
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tập trung nhiều ở các địa
phương nằm trong khu vực đầu mối giao thông, có tốc độ đô thị hóa, công
nghiệp hóa mạnh như thành phố Biên Hòa, các huyện Long Thành, Nhơn
Trạch, Trảng Bom, Vĩnh Cửu và tiến độ thực hiện cũng như việc hoàn thành
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại các địa phương này cũng thấp
hơn nhiều so với các địa phương khác còn lại trong tỉnh. Nguyên nhân dễ
nhận thấy trước hết do mật độ dân số tại các khu vực trên cao hơn nhiều lần
các địa phương còn lại dẫn đến phải bồi thường đất ở và tái định cư nhiều
hơn. Ngoài ra, việc áp dụng giá đất để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vào thực
tế tại các địa phương có tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa cao vẫn khó khăn,
phức tạp hơn so với các địa phương còn lại.
43
Phần lớn các khu tái định cư chỉ được hoàn thành công tác xây dựng sau
khi đã thực hiện xong việc lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ. Nhiều dự án đã được phê duyệt xong phương án bồi thường, người dân
đã nhận tiền bồi thường nhưng phải chờ nhận được đất tái định cư mới bàn
giao mặt bằng (hiện nay toàn tỉnh còn 2.702 hộ cần phải bố trí tái định cư)
[54] (xem phụ lục 2). Một số khu tái định cư chưa đảm bảo sự kết nối hạ tầng
nên chưa được người dân hưởng ứng, tỷ lệ người dân nhận đất xây dựng nhà
ở tái định cư còn thấp (khu tái định cư Phước Bình, huyện Long Thành, khu
tái định cư khu công nghiệp Hố Nai, xã Bắc Sơn, huyện Trảng Bom...). Đời
sống của một bộ phận người dân tại các khu tái định cư còn gặp khó khăn,
chủ yếu là khó khăn về việc làm dẫn đến nguồn thu nhập chưa ổn định. Các
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm chưa phù hợp thực tế. Các
chính sách hỗ trợ học phí, hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế còn bất cập, vướng mắc
nên chưa thực sự động viên được những hộ dân tại các khu tái định cư.
Hiện nay, các dự án tái định cư trên địa bàn tỉnh hiện đang thực hiện là
32 dự án, trong đó đã có quyết định giao đất: 9 dự án, đã có quyết định thu
hồi đất là 10 dự án, tổng diện tích 1290,4 ha. Đáng chú ý là mới có một
khu tái định cư được đưa vào sử dụng (18,53 ha). Các dự án chuyển tiếp
sử dụng và phân bố trong quy hoạch sử dụng đất 2010 - 2020 gồm 71 dự
án với tổng diện tích 1.005,5 ha (xem phụ lục số 4 và 5)
ển chỗ ở”.
Do nhiều nguyên nhân khách quan (trong đó chủ yếu là khó khăn và
không chủ động được nguồn vốn) nên các khu tái định cư thường được
xây dựng sau khi triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ các dự án. Vì vậy,
phần lớn các phương án bồi thường, hỗ trợ được thực hiện và phê duyệt
trước, sau đó mới thực hiện việc xét duyệt, giao đất tái định cư cho các
44
đối tượng. Đây là tồn tại mà trong thời gian tới cần phải có giải pháp để
khắc phục nhằm chủ động đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và sớm
ổn định cuộc sống của người bị thu hồi đất. Việc xây dựng các khu tái
định cư còn bị động, thiếu và chưa đáp ứng nhu cầu thực tế. Phần lớn các
khu tái định cư chỉ được hoàn thành công tác xây dựng sau khi đã thực
hiện xong việc lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.
* Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế, tồn tại
Những nguyên nhân cơ bản của những hạn chế, tồn tại trong giải
quyết vấn đề lợi ích trong thu hồi đất cho phát triển công nghiệp và dịch
vụ ở tỉnh Đồng Nai bắt nguồn từ ba nhóm nguyên nhân cơ bản dưới đây:
Thứ nhất, cơ chế chính sách tuy đã được đổi mới nhưng vẫn còn nhiều bất cập
Những bất cập từ cơ chế chính sách bao gồm những chính sách chung
của Nhà nước và những quy định riêng của tỉnh Đồng Nai. Theo đó bao gồm các vấn đề cụ thể
sau:
Một là, mức bồi thường, hỗ trợ và phương thức bồi thường, hỗ trợ chưa hợp lý. Mặc dù định hướng của
Nhà nước là đền bù đầy đủ mọi thiệt hại gây ra cho người nông dân bị thu hồi đất, nhưng trên thực tế, việc đền bù
được xác định theo các khung giá đã quy định thường lạc hậu so với biến động thực tế của thị trường, vì vậy mà số
người dân sau khi nhận được tiền đền bù không thể mua lại được diện tích đất tương tự đã bị thu hồi. Đây là một
bất cập khiến người dân không mấy hào hứng với việc triển khai các dự án mà về bản chất là mang lại lợi ích xã
hội lớn cho mọi người và cho chính họ. Hơn nữa, việc đền bù đầy đủ mọi thiệt hại, thực chất mới tính đến các thiệt
hại hữu hình như đất đai, cây trồng, vật nuôi, công trình, kiến trúc...liên quan đến đất, chứ hoàn toàn chưa tính đến
các thiệt hại vô hình mà người dân phải gánh chịu như xáo trộn cuộc sống bình thường, mất sinh kế, phải đổi sang
nghề khác, thay đổi môi trường văn hóa và môi trường sinh thái... Đây là những thiệt hại khá lớn mà các chính
sách hiện hành cả của Nhà nước và tỉnh Đồng Nai đều chưa tính đến một cách triệt để và toàn diện. Mặt khác, hạn
chế chủ yếu trong cơ chế chính sách hỗ trợ hiện có là việc bồi thường, hỗ trợ đều dưới hình thức chi trả trực tiếp
tiền cho người dân bị thu hồi đất, dẫn đến tình trạng người dân dùng tiền để mua sắm chứ ít quan tâm đến học
nghề, chuyển đổi nghề để tính sinh kế lâu dài.
Hai là, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và bố trí việc làm mới cho người nông dân sau thu hồi đất còn yếu
kém, chưa đáp ứng được yêu cầu ổn định đời sống lâu dài của người dân bị thu hồi đất. Như trên đã phân tích người dân
ở vùng thu hồi đất không có, hoặc không đủ việc làm. Số lượng nông dân bị thu hồi đất được thu hút vào làm việc trong
các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp và khu dịch vụ là rất nhỏ so với nhu cầu thực tế của người dân. Nguyên nhân
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất

More Related Content

What's hot

Luận văn: Thực trạng về lao động và vấn đề giải quyết việc làm ở Thái Bình, HAY
Luận văn: Thực trạng về lao động và vấn đề giải quyết việc làm ở Thái Bình, HAYLuận văn: Thực trạng về lao động và vấn đề giải quyết việc làm ở Thái Bình, HAY
Luận văn: Thực trạng về lao động và vấn đề giải quyết việc làm ở Thái Bình, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thônLuận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Thực hiện chính sách việc làm tại huyện Bình Sơn, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách việc làm tại huyện Bình Sơn, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách việc làm tại huyện Bình Sơn, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách việc làm tại huyện Bình Sơn, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Lợi ích kinh tế của người lao động trong doanh nghiệp
Luận án: Lợi ích kinh tế của người lao động trong doanh nghiệpLuận án: Lợi ích kinh tế của người lao động trong doanh nghiệp
Luận án: Lợi ích kinh tế của người lao động trong doanh nghiệp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAYĐề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng YênLuận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAYĐề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (8)

Luận văn: Thực trạng về lao động và vấn đề giải quyết việc làm ở Thái Bình, HAY
Luận văn: Thực trạng về lao động và vấn đề giải quyết việc làm ở Thái Bình, HAYLuận văn: Thực trạng về lao động và vấn đề giải quyết việc làm ở Thái Bình, HAY
Luận văn: Thực trạng về lao động và vấn đề giải quyết việc làm ở Thái Bình, HAY
 
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thônLuận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
 
Luận văn: Thực hiện chính sách việc làm tại huyện Bình Sơn, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách việc làm tại huyện Bình Sơn, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách việc làm tại huyện Bình Sơn, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách việc làm tại huyện Bình Sơn, HAY
 
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
 
Luận án: Lợi ích kinh tế của người lao động trong doanh nghiệp
Luận án: Lợi ích kinh tế của người lao động trong doanh nghiệpLuận án: Lợi ích kinh tế của người lao động trong doanh nghiệp
Luận án: Lợi ích kinh tế của người lao động trong doanh nghiệp
 
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAYĐề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
 
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng YênLuận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
 
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAYĐề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
 

Similar to Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất

Luận văn: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đấtLuận văn: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAYGiải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề thành phố, HAY!
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát  triển làng nghề thành phố, HAY!Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát  triển làng nghề thành phố, HAY!
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề thành phố, HAY!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà ĐôngLuận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà NộiLuận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy TiênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mớiLuận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOTĐề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃITHỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Cơ Chế Pháp Lý Về Bảo Hộ Công Dân Ở Việt Nam, HOT.docx
Cơ Chế Pháp Lý Về Bảo Hộ Công Dân Ở Việt Nam, HOT.docxCơ Chế Pháp Lý Về Bảo Hộ Công Dân Ở Việt Nam, HOT.docx
Cơ Chế Pháp Lý Về Bảo Hộ Công Dân Ở Việt Nam, HOT.docx
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAYLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk NôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đấtLuận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thônĐề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAYĐề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Phát triển kinh tế vùng chuyên canh ở tỉnh Hưng Yên
Luận án: Phát triển kinh tế vùng chuyên canh ở tỉnh Hưng YênLuận án: Phát triển kinh tế vùng chuyên canh ở tỉnh Hưng Yên
Luận án: Phát triển kinh tế vùng chuyên canh ở tỉnh Hưng Yên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!
Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!
Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAYLuận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất (20)

Luận văn: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đấtLuận văn: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAYGiải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
 
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề thành phố, HAY!
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát  triển làng nghề thành phố, HAY!Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát  triển làng nghề thành phố, HAY!
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề thành phố, HAY!
 
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà ĐôngLuận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
 
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà NộiLuận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy TiênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
 
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mớiLuận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
 
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOTĐề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃITHỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
 
Cơ Chế Pháp Lý Về Bảo Hộ Công Dân Ở Việt Nam, HOT.docx
Cơ Chế Pháp Lý Về Bảo Hộ Công Dân Ở Việt Nam, HOT.docxCơ Chế Pháp Lý Về Bảo Hộ Công Dân Ở Việt Nam, HOT.docx
Cơ Chế Pháp Lý Về Bảo Hộ Công Dân Ở Việt Nam, HOT.docx
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAYLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk NôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
 
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đấtLuận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thônĐề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
 
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAYĐề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
 
Luận án: Phát triển kinh tế vùng chuyên canh ở tỉnh Hưng Yên
Luận án: Phát triển kinh tế vùng chuyên canh ở tỉnh Hưng YênLuận án: Phát triển kinh tế vùng chuyên canh ở tỉnh Hưng Yên
Luận án: Phát triển kinh tế vùng chuyên canh ở tỉnh Hưng Yên
 
Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!
Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!
Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!
 
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAYLuận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 

Recently uploaded (10)

Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 

Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGUYỄN TẤN HƯNG GIẢI QUYẾT LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NÔNG DÂN TRONG THU HỒI ĐẤT PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ Ở ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2014
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGUYỄN TẤN HƯNG GIẢI QUYẾT LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NÔNG DÂN TRONG THU HỒI ĐẤT PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ Ở ĐỒNG NAI CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐỖ VĂN NHIỆM HÀ NỘI - 2014
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 3 Chương 1 12 1.1. 12 1.2. Quan niệm, các nhân tố ảnh hưởng và tác động của giải quyết lợi ích kinh tế đến phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai 18 Chương 2 NAI 29 2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ở Đồng Nai ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của nông dân bị thu hồi 29 2.2. 32 Chương 3 59 3.1 Những quan điểm cơ bản 59 3.2. Những giải pháp chủ yếu 69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 PHỤ LỤC 93
  • 4. 3 MỞ ĐẦU hu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp và khu đô thị mới làm xuất hiện rất nhiều vấn đề khiến xã hội quan tâm như: thiếu đồng bộ, nhất quán trong quy hoạch đô thị; các chính sách thu hồi đất còn nhiều mặt chưa hợp lý; chưa giải quyết hợp lý các vấn đề lợi ích kinh tế của nông dân có đất bị thu hồi; xuất hiện nhiều hiện tượng tiêu cực trong quá trình sử dụng đất cho phát triển các khu công nghiệp và khu đô thị. Đồng Nai là một trong những tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có tốc độ của cả nước. Để phát triển công nghiệp và dịch vụ, tiến hành thu hồi một diện tích đất nông nghiệp của nông dân để đáp ứng yêu cầu của các dự án. Trong những năm qua, việc thu hồi đất đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp, ngành kinh tế dịch vụ, và việc giải quyết các lợi ích kinh tế của nông dân gắn liền với đất đai thu hồi đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo và chính quyền địa phương các huyện, thị xã, thành phố quan tâm giải quyết trên cơ sở các quy định Nhà nước và đề xuất của cơ quan chức năng của tỉnh và các địa phương đặt trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai. Song, thực tiễn cho thấy, vấn đề thu hồi đất và giải quyết quyền lợi của nông dân bị thu hồi đất luôn là vấn đề nhạy cảm và có những khó khăn, phức tạp. Do đó quá trình tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước về giải quyết lợi ích của nông dân bị thu hồi đất vẫn tồn tại những bất cập - nhìn từ góc độ giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân. Để việc thu hồi đất diễn ra thuận lợi không ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các dự án công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh thực sự đang là bài toán đặt ra trước các nhà lãnh đạo, quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các nhà khoa học cần phải tiếp
  • 5. 4 tục nghiên cứu làm sáng tỏ cả về lý luận và thực tiễn. Với lý do đó, tác giả chọn“Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị. * Các sách tham khảo và chuyên khảo Đào Duy Tùng, Phạm Thành, Vũ Hữu Ngoạn, Lê Xuân Tùng, Nguyễn Duy Bảy Nguyễn Linh Khiếu trong cuốn “Lợi ích động lực phát triển xã hội”, Nhà xuất bản Khoa học - Xã hội, Hà Nội, năm 1999, đã tổng kết lại nhiều nghiên cứu khác nhau về lợi ích trong và ngoài nước tính cho tới thời điểm đó đã đưa ra cách tiếp cận mới về khái niệm lợi ích. Theo ông, quan hệ lợi ích là quan hệ đa chiều, bao gồm: mối quan hệ giữa chủ thể lợi ích và đối tượng của quan hệ lợi ích; giữa các chủ thể có cùng đối tượng của quan hệ lợi ích với nhau trong việc thực hiện các nhu cầu cấp bách của mình. Nguyễn Linh Khiếu trong cuốn “Góp phần nghiên cứu quan hệ lợi ích”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2002, phát triển những thành tựu nghiên cứu về mối quan hệ biện chứng giữa các lợi ích tiêu biểu trong xã hội, ở công trình đã dẫn trên đây vào cụ thể vai trò của lợi ích kinh tế trong phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, đã cho rằng “Quan hệ kinh tế của một xã hội biểu hiện tập trung nhất của các quan hệ lợi ích”, theo đó trong đời sống kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay các thành phần kinh tế có xu hướng vận động theo nhiều hướng khác nhau, nhưng tất cả các xu hướng đều đưa nước ta phát triển đi lên. Đó là một sự vận động theo hướng tổng lực trong đó xu hướng xã hội chủ nghĩa đang đóng vai trò chủ đạo.
  • 6. 5 người nông dân trong diện thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp. Tình hình và kết quả thực hiện chính sách cùng những kiến nghị hoàn thiện chính sách an sinh xã hội đối với người nông dân trong diện thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp từ thực tiễn ở tỉnh Bắc Ninh. trò của giai cấp nông dân và Hội nông dân, giải quyết vấn đề đất đai đối với hộ nông dân không còn đất sản xuất. iệc xây dựng chủ nghĩa xã hội là con đường mở ra sự ấm no, hạnh phúc cho người nông dân: cung cấp những hiểu biết cơ bản về chế độ xã hội chủ nghĩa tươi đẹp ở Việt Nam. * Về các luận án, luận văn nghiên cứu về lợi ích kinh tế, có các tác giả với các đề tài sau: Chử Văn Tuyên, “Lợi ích kinh tế của người lao động và vận dụng nó vào lực lượng vũ trang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”, yếu nhằm giải quyết tốt lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của quân dân. Nguyễn Duy Hùng, đảm bảo sự phát triển hài hòa của các lợi ích kinh tế ấy, nhờ đó tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy nông nghiệp tập thể phát triển. Nguyễn Đức Bách, t kinh tế, các quan hệ sản xuất và sự phát triển xã Ung Thị Minh Lệ, “Hệ thống lợi ích kinh tế và các quan hệ phân phối trong việc thực hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam”, ch kinh tế trong quá trình phân phối, phân phối lại tổng sản phẩm quốc gia và các nguồn tài chính khác. Đỗ Nhật Tân, tế trong hệ thống các động lực phát triển xã hội, trong các thành phần kinh tế. Tìm ra được đặc thù của động lực lợi ích kinh tế nhiều thành phần và giải pháp khuyến khích tối đa động lực ở Việt Nam.
  • 7. 6 Vương Đình Cường, “Lợi ích kinh tế nông dân ở nước ta hiện nay”, lợi ích kinh tế nông dân trong cơ chế khoán 10 qua việc phân tích vai trò, nội dung các mối quan hệ với lợi ích kinh tế của nhà nước và tập thể. Đề xuất những biện pháp kinh tế cơ bản để nâng cao lợi ích kinh tế nông dân, tạo động lực phát triển kinh tế hàng hóa trong nông nghiệp. Phạm Thắng, kết hợp các lợi ích kinh tế của các doanh nghiệp Nhà nước trong cả nước nói chung và ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng qua các giai đoạn Đặng Quang Định, ng nhất lợi ích kinh tế giữa giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức đối với việc xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đề xuất giải pháp hữu ích trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Trần Thị Lan, “Quan hệ lợi ích kinh tế trong thu hồi đất của nông dân để xây dựng các khu công nghiệp và khu đô thị mới ở Hà Nội”, l hài hòa lợi ích kinh tế của các chủ thể có liên quan đến quá trình thu hồi đất của nông dân để xây dựng các khu công nghiệp và khu đô thị mới ở Hà Nội. Phạm Quang Hưng, lu * Các bài viết đăng trên các tạp chí đề cập đến lợi ích kinh tế “Lợi ích kinh tế - động lực thu hút mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay” của PGS.TS Đào Duy Huân, Tạp chí Phát triển kinh tế số 200 năm 2007; “Lợi ích kinh tế - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của PTS Hồ Tấn Phong, Tạp chí Phát triển kinh tế số 27 năm 1993, các tác giả đều đã đề cập ở mức độ khác nhau đến vai trò động lực của lợi ích kinh tế nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn. và dịch vụ ở Đồng Nai cho đến nay chưa có công trình nào đã công bố. Do đó, nghiên cứu đề tài này là cần thiết và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn.
  • 8. 7 Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. Luận giải làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ. Đánh giá thực trạng việc giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ ở tỉnh Đồng Nai. Đề xuất các quan điểm, giải pháp giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai trong thời gian tới. * Đối tượng nghiên cứu: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình thu hồi đất cho phát triển công nghiệp và dịch vụ. * Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: việc giải quyết lợi ích của nông dân bao gồm cả quá trình thu hồi đất và những tồn đọng cần giải quyết tiếp sau khi đất đã được thu hồi. Về không gian: các địa phương trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp của nông dân bị thu hồi cho phát triển công nghiệp và dịch vụ. Về thời gian: giới hạn từ năm 2006 đến nay.
  • 9. 8 * Cơ sở lý luận: Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan điểm đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam, các văn kiện của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai. Ngoài ra, quá trình nghiên cứu còn sử dụng các lý luận có liên quan khác để tiếp cận đối tượng, luận giải nhiệm vụ của đề tài. * Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng tổng hợp hệ thống phương pháp nghiên cứu bao gồm: hệ thống phương pháp nghiên cứu nền tảng là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế chính trị cùng các phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, hệ thống hóa...; phương pháp chuyên gia. Kế thừa một cách có chọn lọc kết quả của các công trình nghiên cứu đi trước và cập nhật những thông tin mới về vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa của luận văn đó diễn ra thuận lợi góp phần triển khai đúng tiến độ các dự án đã được phê duyệt, nhằm phát triển kinh tế địa phương, sớm đưa Đồng Nai cán đích mục tiêu cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy môn học kinh tế chính trị Mác - Lênin, làm tài liệu tham khảo để các địa phương xây dựng chủ trương, biện pháp giải quyết thỏa đáng hơn lợi ích kinh tế của nông dân bị thu hồi đất phát triển công nghiệp, dịch vụ. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm 3 chương (6 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  • 10. 9 Chương 1 CÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ Nhu cầu là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người. Tuy nhiên, nhu cầu không phải là những cái chung chung trừu tượng, mà phải là nhu cầu về của cải vật chất và dịch vụ nhằm thỏa mãn đời sống vật chất và tinh thần của mỗi người, mỗi cộng đồng người và mỗi tập đoàn xã hội nhất định. Nhu cầu về của cải vật chất là nhu cầu về các sản phẩm của nền sản xuất xã hội, tức là của cải vật chất và dịch vụ mang tính chất xã hội có nguồn gốc từ nền sản xuất của xã hội. Thông thường trong cuộc sống, nhu cầu về vật chất thường được đồng nhất với nhu cầu kinh tế. Nói cách khác, nhu cầu kinh tế trước hết cũng là nhu cầu về vật chất, song không phải mọi nhu cầu về vật chất đều là nhu cầu kinh tế. Trong tiến trình vận động và phát triển của lịch sử xã hội loài người, chỉ khi nào xuất hiện các hình thức khác nhau về sở hữu tư liệu sản xuất, xuất hiện phân công lao động xã hội, lúc đó những nhu cầu về vật chất của con người mới mang tính chất xã hội và chuyển hóa thành nhu cầu kinh tế. Khi nhu cầu kinh tế của một chủ thể nào đó được đáp ứng, được thỏa mãn thì lúc đó mới xuất hiện lợi ích kinh tế. ích. Lợi ích là hiện tượng xã hội khách quan tồn tại trong đời sống xã hội, gắn liền với chủ thể. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, lợi ích cũng mang tính giai cấp và tính lịch sử cụ thể. lợi ích vật chất hay tinh thần; lợi ích trước mắt hay lợi ích lâu dài. Mặt
  • 11. 10 Từ đó, có thể quan niệm lợi ích là hiện tượng xã hội khách quan gắn liền với những chủ thể xác định, được nảy sinh từ nhu cầu và nhằm thoả mãn nhu cầu con người trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Trong quá trình hoạt động thực tiễn của con người, có thể nảy sinh rất nhiều quan hệ lợi ích. Nếu phân chia theo lĩnh vực sẽ có các hình thái lợi ích: lợi ích kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh. Nếu phân chia theo phạm vi cấp độ có: lợi ích cá nhân, nhóm, tập thể, xã hội. Phân chia theo thời gian có: lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài… Phân chia theo các khâu của quá trình tái sản xuất thì có: lợi ích người sản xuất, người tiêu dùng, nhà phân phối. ngay từ khi mới xuất hiện, con người đã tiến hành các hoạt động tác động vào giới tự nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu ăn, ở, đi lại,... Tóm lại là những nhu cầu nhằm bảo đảm sự tồn tại và phát triển của mỗi cá thể và cộng đồng. Quá trình hoàn thiện các kỹ năng lao động và thỏa mãn nhu cầu, các hoạt động kinh tế xuất hiện, giữ vai trò trung tâm trong mọi hoạt động xã hội và nó là cơ sở cho các hoạt động khác. Trong hoạt động kinh tế, con người luôn có động cơ nhất định. Động cơ thúc đẩy con người hành động. Mức độ hành động (mạnh hay yếu) tuỳ thuộc vào mức độ chín muồi của động cơ - tuỳ thuộc vào nhận thức và thực hiện lợi ích của họ. Theo C.Mác thì phạm trù lợi ích (ích lợi, có lợi) được sử dụng như là cùng nghĩa và có thể thay thế nhau. Lợi ích không phải là một cái gì trừu tượng và có tính chất chủ quan, mà cơ sở của lợi ích là nhu cầu khách quan của con người. Con người có nhiều loại nhu cầu (vật chất, chính trị, văn hoá), do đó có nhiều loại lợi ích (lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị, lợi ích văn hoá, tinh thần).
  • 12. 11 Lợi ích kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan, nó xuất hiện trong những điều kiện tồn tại xã hội của con người. Hay nói cách khác, lợi ích kinh tế là mối quan hệ xã hội nhằm thực hiện nhu cầu kinh tế của các chủ thể kinh tế. Những nhu cầu kinh tế của con người khi nó được xác định về mặt xã hội thì nó trở thành cơ sở, nội dung của lợi ích kinh tế. Lợi ích kinh tế luôn gắn liền với nhu cầu, song đây không phải là nhu cầu bất kỳ, mà là nhu cầu kinh tế (nhu cầu vật chất). Chỉ có những nhu cầu kinh tế mới làm phát sinh lợi ích kinh tế. Vì vậy, lợi ích kinh tế là một phạm trù kinh tế, một mặt, nó phản ánh những điều kiện, những phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất của mỗi con người, mỗi chủ thể. Suy cho cùng, lợi ích kinh tế được biểu hiện ở mức độ của cải vật chất mà mỗi con người có được, khi tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội. Mặt khác, nó phản ánh quan hệ giữa con người với con người trong quá trình tham gia vào các hoạt động đó để tạo ra của cải vật chất cho mình. Những quan hệ đó chính là quan hệ sản xuất trong xã hội. Vì vậy lợi ích kinh tế còn là hình thức biểu hiện của quan hệ sản xuất, do quan hệ sản xuất quyết định. Lợi ích kinh tế là hình thức biểu hiện của quan hệ sản xuất, nó được quy định một cách khách quan bởi phương thức sản xuất, bởi hệ thống quan hệ sản xuất, trước hết là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quyết định vị trí, vai trò của mỗi con người, mỗi chủ thể trong quá trình tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội. Do đó, không có lợi ích kinh tế nằm ngoài những quan hệ sản xuất, mà nó là sản phẩm của những quan hệ sản xuất, là hình thức vốn có bên trong, hình thức tồn tại và biểu hiện của các quan hệ sản xuất. Chính vì vậy, theo Ph.Ăngghen “Các quan hệ kinh tế của một xã hội nhất định biểu hiện trước hết dưới hình thức lợi ích” [38, tr.376]. Hệ thống quan hệ sản xuất của mỗi một chế độ xã hội nhất định sẽ quy
  • 13. 12 định hệ thống lợi ích kinh tế của xã hội đó. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ở nước ta tồn tại nhiều quan hệ sản xuất, nhiều quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế, do đó hệ thống lợi ích kinh tế cũng mang tính đa dạng. Tùy góc độ xem xét mà ta có thể phân chia thành các nhóm, các loại lợi ích kinh tế khác nhau. Dưới góc độ khái quát nhất có thể phân chia hệ thống lợi ích kinh tế thành: lợi ích kinh tế cá nhân, lợi ích kinh tế tập thể (nhóm cộng đồng) và lợi ích kinh tế xã hội. Dưới góc độ các thành phần kinh tế, có lợi ích kinh tế tương ứng với các thành phần kinh tế đó. Dưới góc độ các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, có lợi ích kinh tế của người sản xuất, người phân phối, người trao đổi, người tiêu dùng. Dù cách phân chia có thể khác nhau, song các lợi ích kinh tế bao giờ cũng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau. Mặt thống nhất thể hiện ở chỗ: chúng cùng đồng thời tồn tại trong một hệ thống, trong đó lợi ích kinh tế này là cơ sở, là tiền đề cho lợi ích kinh tế khác. Chẳng hạn, có lợi ích kinh tế của người sản xuất, thì mới có lợi ích kinh tế của người trao đổi, người tiêu dùng và ngược lại. Mặt mâu thuẫn biểu hiện ở sự tách biệt nhất định giữa các lợi ích đó dẫn đến xu hướng lấn át của lợi ích kinh tế này đối với lợi ích kinh tế khác. Chính vì vậy, nó có thể gây nên những xung đột nhất định về lợi ích kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động kinh tế - xã hội. Trong các xã hội có đối kháng giai cấp, thì các lợi ích kinh tế cũng mang tính đối kháng. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến những cuộc đấu tranh không khoan nhượng giữa các giai cấp. Trong thực tế, lợi ích kinh tế thường được biểu hiện ở các hình thức thu nhập như: tiền lương, tiền công, lợi nhuận, lợi tức, địa tô, thuế, phí, lệ phí... lợi ích kinh tế là quan hệ kinh tế, phản ánh những nhu cầu, những động cơ khách quan của các chủ thể tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội, do quan hệ sản xuất quyết định.
  • 14. 13 Trong hệ thống lợi ích kinh tế: cá nhân, tập thể (nhóm cộng đồng) và xã hội, thì lợi ích kinh tế cá nhân là động lực trực tiếp, mạnh mẽ nhất thúc đẩy các chủ thể tham gia một cách tích cực vào các hoạt động kinh tế - xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế của chúng. Sở dĩ như vậy là vì: Thứ nhất, lợi ích kinh tế cá nhân là lợi ích thiết thực nhất, gắn liền với từng cá nhân, từng chủ thể. Nó trực tiếp đáp ứng nhu cầu vật chất của từng cá nhân, của từng chủ thể đó khi tham gia vào các hoạt động sản xuất xã hội. Ở đâu và khi nào lợi ích kinh tế cá nhân được bảo đảm, thì ở đó sẽ tạo ra được động lực mạnh mẽ nhất kích thích họ phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong các hoạt động kinh tế của mình. Có thể nói, lợi ích kinh tế cá nhân là "huyệt" mà sự tác động vào đó (tương tự như các lương y châm cứu vào các huyệt trên cơ thể người bệnh để đánh thức sự hoạt động của các bộ phận chức năng trên cơ thể), sẽ gây nên phản ứng nhanh nhạy nhất của các chủ thể kinh tế. Nó là chất kết dính người lao động với quá trình sản xuất kinh doanh, là một thứ "dầu nhờn" đặc biệt để bôi trơn guồng máy kinh tế. Điều đó lý giải vì sao cơ chế thị trường đã tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, đồng thời nó cũng lý giải vì sao cơ chế thị trường còn có nhiều mặt trái. Thực tiễn phát triển kinh tế ở nước ta trong những năm qua cũng đã chứng minh điều đó. Chẳng hạn, trong lĩnh vực nông nghiệp, với cơ chế khoán hộ, Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ nông dân, cùng với những chính sách khác, nước ta đã từ một nước thiếu lương thực, phải nhập khẩu lương thực, trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới. Thứ hai, lợi ích kinh tế cá nhân tạo điều kiện để thực hiện và nâng cao lợi ích văn hóa, tinh thần của từng cá nhân. Khi lợi ích kinh tế cá nhân được bảo đảm, các chủ thể sẽ tham gia một cách tích cực và nâng cao hiệu quả sản xuất
  • 15. 14 kinh doanh, từ đó họ cũng có điều kiện để nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của mình. Thứ ba, lợi ích kinh tế cá nhân là cơ sở thực hiện lợi ích kinh tế tập thể (nhóm cộng đồng) và lợi ích xã hội, và dân có giàu thì nước mới mạnh. Khi lợi ích kinh tế cá nhân được bảo đảm, người dân hăng say, tích cực sản xuất để thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước, tập thể thì lợi ích kinh tế của Nhà nước (xã hội), tập thể cũng mới được thực hiện. Vì vậy, để kích thích tính tích cực của người lao động, phát huy tối đa vai trò nhân tố con người, thì vấn đề mấu chốt, căn cơ nhất là phải tác động vào lợi ích kinh tế mỗi cá nhân. Tạo điều kiện để mỗi người lao động, mỗi cá nhân, mỗi chủ thể thực hiện được lợi ích kinh tế của mình, bảo đảm sao cho mỗi người được đóng góp và được hưởng phần thu nhập phù hợp với sự đóng góp của họ. 1.2. Quan niệm, các nhân tố ảnh hưởng và tác động của giải quyết lợi ích kinh tế đến phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai * Quan hệ lợi ích kinh tế trong thu hồi đất Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 [39], đất đai được xác định Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật. Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
  • 16. 15 Luật Đất đai năm 2013 là sự luật hóa quyền của người dân có đất bị thu hồi cho các mục đích quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế xã hội phù hợp với điều kiện của đời sống kinh tế, xã hội ở nước ta hiện nay. Cơ sở lý luận của luật là sự vận dụng những nguyên lý, lý luận mácxit về lợi ích và lợi ích kinh tế. Theo hướng đó, khi nhà nước thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, người có quyền sử dụng đất được nhà nước giải quyết các lợi ích chính đáng theo pháp luật hiện hành, trước hết và quan trọng nhất là lợi ích kinh tế. Lợi ích kinh tế trong thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp và dịch vụ bao gồm quan hệ giữa lợi ích kinh tế của xã hội do Nhà nước là đại diện với lợi ích kinh tế của doanh nghiệp - chủ đầu tư dự án; quan hệ giữa lợi ích kinh tế của doanh nghiệp - chủ đầu tư dự án với lợi ích kinh tế của người nông dân và quan hệ giữa lợi ích kinh tế của Nhà nước (xã hội) với lợi ích kinh tế của người nông dân bị thu hồi đất. Ba mối quan hệ này - xét về mặt bản chất chúng vừa thống nhất lại vừa mâu thuẫn với nhau: Sự thống nhất Thứ nhất, có sự thống nhất giữa lợi ích của xã hội với lợi ích của nông dân, bởi vì lợi ích xã hội là dành cho tất cả mọi người dân trong xã hội, bao gồm cả nông dân. Khi lợi ích của nhà nước được đảm bảo thì hệ quả tất yếu là quyền được hưởng các lợi ích đó là toàn xã hội trong đó có những người nông dân bị thu hồi đất; mặt khác, khi lợi ích của người nông dân bị thu hồi đất được đảm bảo thì họ sẽ đẩy nhanh tiến trình giao nộp lại đất đai, những tư liệu sản xuất quan trọng của họ cho Nhà nước để phục vụ cho chiến lược phát triển của xã hội mà Nhà nước làm đại diện. Điều này đã góp phần vào việc tăng cường lợi ích xã hội không chỉ trước mắt mà còn lâu dài. Thứ hai, sự thống nhất giữa lợi ích kinh tế của chủ dự án và lợi ích kinh tế xã hội. Về lâu dài, khi lợi ích kinh tế xã hội được đảm bảo thì kinh tế xã hội
  • 17. 16 sẽ phát triển mạnh mẽ và hệ quả là sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, tạo ra nhiều cơ hội đầu tư và mở rộng cho các doanh nghiệp nói chung, trong đó có doanh nghiệp nhận được đất dự án để tiến hành sản xuất, kinh doanh. Về lợi ích kinh tế trước mắt thì sự thống nhất của lợi ích kinh tế xã hội và lợi ích kinh tế doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ, khi các doanh nghiệp chủ dự án làm tốt các thủ tục để nhận mặt bằng bao gồm cả phần chi trả các khoản chi phí cho việc giải phóng mặt bằng đó, nhà nước sẽ có khả năng xúc tiến nhanh việc bàn giao mặt bằng cho doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và kèm theo đó là tiền bạc của doanh nghiệp khi thực hiện dự án. Thứ ba, sự thống nhất lợi ích kinh tế giữa nông dân có đất bị thu hồi và doanh nghiệp - chủ dự án được thể hiện ở chỗ: khi lợi ích của nông dân được đảm bảo, họ sẽ nhanh chóng giao nộp đất để Nhà nước chuyển giao cho doanh nghiệp; mặt khác khi lợi ích của doanh nghiệp được đảm bảo, việc triển khai dự án nhanh chóng, thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho người nông dân thực hiện các lợi ích khác bên cạnh việc nhận đền bù của mình đó là tham gia vào làm việc trong doanh nghiệp, hoặc góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp đó. Sự mâu thuẫn: Bên cạnh việc thống nhất, giữa ba lợi ích cơ bản trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp và dịch vụ cũng có những mâu thuẫn nhất định đòi hỏi các cấp quản lý kinh tế cần nhận diện và có phương thức giải quyết thỏa đáng. Các mâu thuẫn đó là: Thứ nhất, mâu thuẫn giữa lợi ích nhà nước và lợi ích của nông dân biểu hiện ở chỗ, nhà nước khi thu hồi đất của nông dân để thực hiện lợi ích xã hội đã xâm phạm đến lợi ích của người nông dân là quyền họ được sử dụng đất đai của mình để làm ăn, sinh sống. Chính vì vậy nhà nước phải xây dựng các chính sách đền bù những thiệt hại của họ. Mâu thuẫn của nhà nước và nông dân thể hiện chính ở chính sách đền bù này: nếu chính sách đền bù quá rộng rãi, trước mắt người nông dân sẽ được lợi, và nhà nước sẽ
  • 18. 17 chịu thiệt; nếu chính sách đền bù quá hạn hẹp, người nông dân chịu thiệt thòi và nhà nước có lợi. Thứ hai, mâu thuẫn giữa nông dân và doanh nghiệp - chủ dự án cũng xảy ra tương tự khi chủ dự án chính là người tự đứng ra thương thảo với nông dân và chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng và đền bù vì nếu chủ dự án đền bù nhiều thì sẽ bị thiệt thòi, còn nông dân thì sẽ có lợi và ngược lại. Tuy nhiên, mâu thuẫn giữa lợi ích của các chủ thể này thực ra chỉ là biểu hiện chưa hoàn toàn đầy đủ của mối quan hệ. Về bản chất, mối quan hệ này vẫn là mối quan hệ có tính thống nhất, nếu điều hòa tốt mối quan hệ này sẽ đạt được kết quả là các bên cùng có lợi. Cụ thể: nếu giải quyết thỏa đáng mối lợi ích này cho người nông dân, họ nhận được khoản đền bù xứng đáng và đầy đủ cho các thiệt hại do quá trình thu hồi đất gây ra thì người nông dân sẽ nhanh chóng giao lại mặt bằng để doanh nghiệp chủ dự án thực hiện dự án và như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian và tiền vốn cho doanh nghiệp. Từ những phân tích trên đây, ta thấy lợi ích giữa các chủ thể trong thu hồi đất là mối quan hệ phức tạp, biện chứng vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau. Chính vì vậy mà xây dựng chính sách để giải quyết mối quan hệ lợi ích trong thu hồi đất vô cùng quan trọng, nó cần phải giải quyết hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia nhằm mang lại lợi ích chung cho tất cả các chủ thể trong mối quan hệ này. Như trên đã đề cập, quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất tạo ra những mối quan hệ lợi ích khác nhau giữa các chủ thể kinh tế. Các mối quan hệ đó vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau. Vì vậy, để quá trình thu hồi đất trong phát triển công nghiệp và dịch vụ được tiến hành thuận lợi, cần phải giải quyết các mâu thuẫn đặt ra. Việc giải quyết các mâu thuẫn đó chính là việc bảo đảm cho các chủ thể cùng có lợi, trước hết là lợi ích kinh tế. Nói
  • 19. 18 cách khác, việc giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất nông nghiệp cũng chính là giải quyết mâu thuẫn giữa lợi ích kinh tế của nông dân với lợi ích kinh tế của xã hội và lợi ích kinh tế của chủ doanh nghiệp. Từ sự phân tích trên có thể khái quát: giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai là: sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và bản thân hộ nông dân bị thu hồi đất ở Đồng Nai trong giải quyết những mâu thuẫn đặt ra nhằm tạo ra sự thống nhất về lợi ích kinh tế giữa nông dân với nhà nước và chủ doanh nghiệp. Như vậy, việc giải quyết lợi ích của nông dân được hiểu là một quá trình, bao gồm cả quá trình thu hồi đất và cả những việc trong quá trình thu hồi đất chưa giải quyết dứt điểm, phải giải quyết tiếp sau khi đất đã được thu hồi, theo đó trong quá trình thu hồi đất giải quyết chưa dứt điểm sẽ được tiếp tục giải quyết sau khi đất đã được thu hồi. Thuật ngữ “trong” và “sau” được hiểu một cách hết sức uyển chuyển không cứng nhắc. Đồng thời việc giải quyết lợi ích của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai không chỉ là trách nhiệm của nhà nước, được thực hiện bởi Nhà nước, mà còn là trách nhiệm của các doanh nghiệp là chủ đầu tư và bản thân hộ nông dân có đất bị thu hồi chuyển đổi mục đích sử dụng. Mặt khác, sự giải quyết đó phải dựa vào luật pháp của Nhà nước, trước hết là Luật Đất đai năm 2013. Theo hướng đó, các nội dung giải quyết bao gồm: Thứ nhất, bồi thường giá trị sử dụng diện tích đất bị thu hồi cho nông dân. Khi thu hồi đất của nông dân nhà nước đã có chính sách đền bù cho các thiệt hại của việc thu hồi này đối với họ. Theo quy định của nhà nước người dân sẽ nhận khoản đền bù cho đất, đền bù cho các loại cây trồng trên đất chưa kịp thu hoạch vào lúc trao trả mặt bằng;
  • 20. 19 Thứ hai, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho nông dân nhằm đáp ứng nhu cầu chuyển đổi nghề. Vì bị thu hồi mất tư liệu sản xuất chính nên người nông dân buộc phải chuyển sang hoạt động kiếm sống khác, hay còn gọi chuyển sang nghề nghiệp khác. Nhưng họ chưa có kinh nghiệm và cũng chưa đủ trình độ, kỹ năng để chuyển đổi sang một nghề khác phù hợp, vì thế họ phải học nghề. Chính vì vậy Nhà nước đã tính đến lợi ích này của nông dân nên khi thu hồi đất đai để chuyển đổi mục đích sử dụng, Nhà nước còn hỗ trợ việc đào tạo nghề thông qua việc mở lớp trực tiếp hoặc giới thiệu đến các trung tâm đào tạo nghề cho họ học miễn phí; Thứ ba, tạo điều kiện cho nông dân được làm việc tại các dự án. Một trong những biểu hiện lợi ích của người nông dân bị thu hồi đất là họ có quyền ưu tiên tuyển dụng vào làm việc trong các dự án, các khu công nghiệp xây dựng trên đất đai của họ sau khi các dự án này đi vào hoạt động. Như thế thay vì là chủ thể kinh tế, chủ thể lợi ích ở lĩnh vực nông nghiệp họ chuyển sang là các chủ thể kinh tế, chủ thể lợi ích ở lĩnh vực sản xuất công nghiệp; Thứ tư, đáp ứng nhu cầu góp cổ phần của nông dân vào các dự án bằng quyền sử dụng đất. Khi bị thu hồi đất nông nghiệp, lợi ích của người nông dân còn được biểu hiện ở quyền được tham gia góp vốn đầu tư vào các dự án và trở thành một trong những người nắm tư liệu sản xuất, nghĩa là có quyền ảnh hưởng cao đến quá trình phân phối lợi ích của các dự án đó. Đây cũng là cơ hội tốt để họ nâng cao thu nhập cá nhân bằng các nguồn lợi nhuận từ việc góp vốn tạo ra. Ngoài ra, với số tiền được đền bù người nông dân có thể đầu tư để phát triển kinh tế gia đình và tạo ra những nguồn thu nhập mới, tăng lợi ích kinh tế của họ, làm cuộc sống của họ được cải thiện hơn. Quá trình thu hồi đất nông nghiệp là một quá trình xã hội, có sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau, là một quá trình khá phức tạp và chịu tác động
  • 21. 20 của nhiều nhân tố khác nhau. Trong đó, những nhân tố sau đây có tác động mạnh nhất: Thứ nhất, trình độ phát triển kinh tế của đất nước. Trình độ phát triển kinh tế của đất nước được thể hiện rõ nét ở tổng GDP, tốc độ tăng GDP hàng năm và tính ổn định của tăng trưởng kinh tế, khả năng kiểm soát tốt các yếu tố rủi ro và lạm phát; sự phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tính hiệu quả và đồng bộ của cơ chế quản lý. Các yếu tố này sẽ tác động gần như trực tiếp đến quá trình giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp và khu dịch vụ. Khi tổng GDP, tốc độ tăng GDP hàng năm và tính ổn định của tăng trưởng kinh tế, khả năng kiểm soát tốt các yếu tố rủi ro và lạm phát được bảo đảm tốt; khi hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được phát triển đồng bộ và phát huy tác dụng tốt; khi đó việc hỗ trợ các giải pháp để giải phóng mặt bằng trong thu hồi đất sẽ nhanh chóng và thuận lợi hơn. Cơ chế quản lý khoa học, đồng bộ sẽ là một tác nhân quan trọng để thực hiện việc thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhanh chóng, hiệu quả. Mức tăng trưởng kinh tế và GDP bình quân đầu người cao sẽ tạo điều kiện để có thể tăng mức đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ đào tạo và chuyển đổi nghề cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất. Tiềm lực kinh tế của đất nước lớn sẽ góp phần tổ chức tốt công tác tái định cư cho các hộ nông dân khi phải thu hồi đất của họ... Từ đó tạo ra việc bảo đảm cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, tạo ra sự đồng thuận trong nhân dân, ổn định được tình hình chính trị - xã hội trong quá trình thực hiện các dự án xây dựng các khu công nghiệp và khu dịch vụ. Thứ hai, hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư. Hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư là yếu tố đóng vai trò không nhỏ trong quá trình giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất nông nghiệp phục vụ phát triển công nghiệp và dịch vụ. Khi dự án được thực hiện với hiệu quả kinh tế cao,
  • 22. 21 việc quản lý nguồn vốn đầu tư và khả năng kinh doanh tốt, điều đó cũng đồng nghĩa với việc các lợi ích cơ bản của doanh nghiệp - chủ đầu tư đã được thực hiện, mặt khác các lợi ích của nông dân như góp vốn đầu tư, được tham gia vào làm việc trong dự án cũng trở thành hiện thực, lợi ích của họ trong việc giao đất đai nông nghiệp của mình đã được thực hiện xứng đáng. Bên cạnh đó lợi ích chung của Nhà nước thể hiện ở hiệu quả kinh tế - xã hội cũng hiện thực hóa. Thứ ba, chính sách kinh tế của Nhà nước. Chính sách kinh tế của Nhà nước là yếu tố quan trọng nhất tác động lên kết quả giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp và khu dịch vụ. Chính sách của Nhà nước đồng bộ, khoa học sẽ là hành lang chính trị, kinh tế, pháp lý thông thoáng để tiến trình thu hồi đất diễn ra thuận lợi, suôn sẻ. Nhờ đó, lợi ích của các chủ thể tham gia vào quan hệ kinh tế này, trong đó có lợi ích kinh tế của nông dân được đảm bảo công bằng. Chính sách kinh tế của nhà nước liên quan đến vấn đề này bao gồm: quy định về sử dụng đất đai, quy định về giá đền bù và phương án đền bù khi thu hồi đất; quy định trách nhiệm của nhà nước, nhà đầu tư và nông dân trong quá trình thu hồi đất; quy định các lợi ích của từng chủ thể sao cho hợp lý, hài hoà, quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý, là cơ sở, điều kiện thuận lợi để các dự án đầu tư đạt được kết quả kinh tế trong thực hiện quy định về trình tự và thủ tục chuyển giao đất, trình tự và thủ tục khiếu kiện liên quan đến vấn đề chuyển giao đất và giải phóng mặt bằng. Bốn là, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế trong thu hồi đất. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương thường được cụ thể hóa bằng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Nếu quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có
  • 23. 22 tính khả thi, thì các dự án đầu tư cũng có điều kiện thực hiện thuận lợi và có hiệu quả kinh tế cao, do đó mà việc giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế giữa các chủ thể cũng trở nên thuận lợi và nhanh hơn. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có tính khả thi có nghĩa là quy hoạch này phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng; phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương; có lộ trình và các nguồn lực hợp lý để hiện thực hóa việc đền bù, giải phóng mặt bằng để thu hồi đất cho phát triển công nghiệp và dịch vụ, giải quyết thỏa đáng lợi ích của các hộ nông dân có đất bị thu hồi. Thứ năm, vai trò của chính quyền địa phương. Chính quyền địa phương có vai trò quyết định trực tiếp đến giải quyết một cách hài hòa lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong thu hồi đất. Điều này thể hiện ở tính minh bạch, công khai các chủ trương chính sách của Nhà nước về thu hồi đất, và các quy định cụ thể của chính quyền địa phương trong vấn đề thu hồi đất, trong công tác tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng, xác định giá cả đền bù, bố trí tái định cư, tổ chức đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất,... Tất cả các công tác đó trực tiếp quyết định đến việc bảo đảm lợi ích chính đáng của người nông dân. Đồng thời cũng nhờ đó mà việc giải phóng mặt bằng được thực hiện nhanh chóng và lợi ích kinh tế của cả chủ đầu tư dự án và của Nhà nước cũng được thực hiện một cách hài hòa. Như trên đã phân tích, lợi ích, trong đó có lợi ích kinh tế là động lực phát triển xã hội. Khi con người ý thức được lợi ích thiết thực đối với cuộc sống của bản thân họ, gia đình và xã hội, họ sẽ có động cơ thúc đẩy hành động. Chính vì vậy nếu giải quyết hợp lý và hài hoà quan hệ lợi ích kinh tế trong tiến trình thu hồi đất, nghĩa là đảm bảo được lợi ích chính đáng của mỗi chủ
  • 24. 23 thể kinh tế tham gia vào tiến trình đó, thì việc thu hồi đất sẽ được thực hiện nhanh chóng và thuận lợi. Tác động của việc giải quyết lợi ích trong thu hồi đất nông nghiệp được thể hiện ở các khía cạnh sau đây: Thứ nhất, nhanh chóng tạo mặt bằng bảo đảm tiến độ triển khai các dự án đầu tư. Khi người nông dân được đền bù thỏa đáng và nhanh chóng đối với diện tích đất đai của họ bị thu hồi; khi việc tái định cư của họ diễn ra thuận lợi và tốt đẹp, thì họ sẽ nhanh chóng trao trả mặt bằng để các cấp chính quyền Nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc giải phóng và thu nhận mặt bằng chuyển giao cho các chủ đầu tư để tiến hành các dự án. Mặt khác nếu việc đền bù thoả đáng và nhanh chóng cho người nông dân thì họ sẽ có sẵn nguồn vốn để thực hiện lợi ích tiếp theo là đầu tư vào các dự án đang triển khai, giúp chủ đầu tư huy động được một nguồn vốn đáng kể để thực thi dự án của mình. Thứ hai, đẩy nhanh tiến trình phát triển các khu công nghiệp và khu dịch vụ. Việc nhận mặt bằng được tiến hành nhanh chóng, việc huy động vốn được diễn ra thuận lợi, hành lang pháp lý thông thoáng chính là điều kiện thuận lợi để các dự án phát triển công nghiệp và khu dịch vụ (xây dựng các khu công nghiệp) được triển khai nhanh chóng và tiết kiệm, hạn chế được những khó khăn nan giải khi không giải phóng được mặt bằng khiến dự án bị “treo”, không thực hiện đúng tiến độ, gây lãng phí và tổn thất cho các chủ đầu tư và tổn hại đến lợi ích của tất cả các chủ thể kinh tế tham gia trong quá trình này. Thứ ba, khắc phục được những hiện tượng khiếu kiện kéo dài. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu của người nông dân. Thực tiễn cho thấy, quá trình thu hồi đất đai ở cả nước nói chung, ở Đồng Nai nói riêng đã diễn ra tình trạng các hộ dân khiếu kiện kéo dài thường xảy ra. Nguyên nhân chính của việc khiếu kiện này là do không thực hiện hài hòa và hợp lý lợi ích kinh tế của các bên tham gia, đặc biệt là lợi ích kinh tế của người nông dân. Do đó, giải quyết hợp lý, hài hòa các lợi ích này sẽ tránh được tình trạng khiếu kiện kéo dài
  • 25. 24 thường gặp trong quá trình giải phóng mặt bằng để chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Thứ tư, tạo sự ổn định tình hình xã hội và phát triển bền vững. Đây là hệ quả tất yếu của việc giải phóng mặt bằng nhanh chóng, triển khai dự án thuận lợi, đúng tiến độ và hiệu quả, đảm bảo lợi ích thiết thực của mỗi chủ thể kinh tế, không có khiếu kiện kéo dài. Giải quyết hài hòa và hợp lý lợi ích của các chủ thể kinh tế chính là tạo ra sự ổn định xã hội, tránh các xung đột, mâu thuẫn giữa các bên liên quan là điều kiện cần thiết để phát triển bền vững. * * * thể, đặc biệt là lợi ích của các hộ nông dân trên sẽ tạo đồng thuận cao trong cộng đồng dân cư và xã hội nông thôn, nơi diễn ra các hoạt động thu hồi đất - điều kiện không thể thiếu cho sự phát triển kinh tế.
  • 26. 25 Chương 2 VÀ DỊCH VỤ Ở ĐỒNG NAI 2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ở Đồng Nai ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của nông dân bị thu hồi Đồng Nai có điều kiện vị trí thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội và mở rộng giao lưu thương mại, phát triển kinh tế, trong đó có ngành công nghiệp và dịch vụ là các lĩnh vực mũi nhọn. Nằm ở khu vực cửa ngõ phía Đông của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, kết nối ba vùng Đông Nam Bộ, Duyên Hải Miền Trung và Tây Nguyên, có thể giao thương với trong nước và quốc tế, Đồng Nai trở thành địa phương có lợi thế về phát triển công nghiệp và dịch vụ trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Về điều kiện tự nhiên, d người, đứng thứ 2 so với các tỉnh trong vùng Đông Nam Bộ (chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh). Tỉnh gồm 11 đơn vị hành chính trong đó thành phố Biên Hòa là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh. Về điều kiện kinh tế - xã hội, Đồng Nai là một trong những địa phương nằm trong tốp có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh của cả nước, do lợi thế về địa lý kinh tế và địa chính trị được khai thác tốt (Đồng Nai có đầy đủ hệ thống giao thông đường không, đường thủy, đường sắt và đường bộ, chỉ cách thành phố Hồ Chí Minh 30km, có đường thông ra biển qua tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu). Những lợi thế để phát triển của Đồng Nai thể hiện trên các vấn đề sau đây: Thứ nhất, có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đường huyết mạch quốc gia đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51; tuyến đường sắt Bắc - Nam; nhiều tuyến đường liên tỉnh và các cảng sông Gò Dầu, Phú Mỹ,… gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã tạo điều kiện
  • 27. 26 thuận lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả nước và quốc tế. Thứ hai, có nền đất lý tưởng, kết cấu có độ chịu nén tốt, thuận tiện cho đầu tư phát triển công nghiệp và dịch vụ, xây dựng các khu, cụm công nghiệp. Thứ ba, có nguồn nước phong phú không chỉ cung cấp cho Đồng Nai mà còn cho thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương. Thứ tư, có nguồn điện năng dồi dào từ các Nhà máy Thủy điện Trị An, Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ, đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế. Bên cạnh lưới điện quốc gia, Đồng Nai còn có Công ty liên doanh Amata Power cung cấp điện cho KCN Amata và các KCN lân cận. Bên cạnh đó, Đồng Nai còn có nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng và phong phú như vàng, thiếc, kẽm, nhiều mỏ đá, cao lanh, than bùn, đất sét, cát sông; rừng và nguồn nước,… rất thuận lợi cho phát triển các ngành nghề như: sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ, mỹ nghệ… Trên cơ sở những tiềm năng, thế mạnh sẵn có, với ý chí quyết tâm và đồng thuận cao, sau gần 30 năm đổi mới xây dựng và phát triển, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, Đồng Nai đã vươn lên trở thành một trong những tỉnh có GRDP bình quân đầu người cao nhất cả nước, và có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bình quân đạt khoảng 12,8%/năm. Quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh diễn ra đúng theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, trong đó công nghiệp giữ vai trò chủ đạo, tạo điều kiện thúc đẩy các nền kinh tế khác phát triển, nhất là dịch vụ và nông nghiệp. Sản xuất công nghiệp của Đồng Nai đã có những bước chuyển mạnh về chất với sự hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực như: công nghiệp cơ khí và luyện kim, công nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp điện tử và viễn thông, công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu
  • 28. 27 dùng, công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm,… Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn và ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất từng bước được đẩy mạnh. Trước năm 1975, Đồng Nai đã có sự phát triển công nghiệp và dịch vụ khá mạnh, do là địa bàn được Mỹ - ngụy lựa chọn làm sở cơ kinh tế quân sự phục vụ cuộc chiến tranh của Mỹ ở miền nam Việt Nam. Do đó sau 1975, Đồng Nai đã có một khu công nghiệp, đó là khu công nghiệp Biên Hòa 1 nơi tập trung lực lượng công nghiệp và dịch vụ của Đồng Nai thời kỳ đó. Sau đó, đặc biệt là từ thời kỳ đất nước đổi mới do sự phát triển mạnh của công nghiệp và dịch vụ trong quá trình công nghiệp hóa đất nước, khu công nghiệp Biên Hòa 2 tiếp tục ra đời. Từ thực tiễn khu công nghiệp Biên Hòa 1 và thành công bước đầu của khu công nghiệp Biên Hòa 2, Đồng Nai đã từng bước rút kinh nghiệm và mở ra hướng đột phá mới, tập trung quy hoạch xây dựng thêm các khu công nghiệp mới không chỉ ở TP Biên Hòa, mà ở tất cả các địa phương của tỉnh trong quá trình phát triển công nghiệp và dịch vụ của tỉnh nhà. Đồng Nai cũng là địa phương đi đầu trong cả nước về xây dựng và phát triển các khu công nghiệp. Hệ thống các khu công nghiệp của Đồng Nai có khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài lẫn diện tích đất cho thuê. Đồng Nai cũng là một trong số ít địa phương thu hút được nhiều dự án có quy mô vốn trên 100 triệu USD (Formosa - Đài Loan, Vedan - Singapore & Đài Loan, Hualon - Malaysia & Đài Loan, Fujitsu - Nhật Bản,…). Vốn đầu tư nước ngoài đã thật sự trở thành nguồn lực quan trọng để đầu tư phát triển sản xuất, tạo nguồn thu ngân sách lớn, góp phần phát triển kinh tế địa phương, nhất là đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Để tạo dựng niềm tin cho các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài, trong những năm gần đây, Đồng Nai luôn chú trọng và tích cực thực hiện “hai cải” - đó là cải thiện môi trường đầu tư và cải cách thủ tục hành chính theo hướng toàn diện, công khai, minh bạch, đơn giản, nhanh chóng,
  • 29. 28 kịp thời cùng với các phương châm “chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp”, “chính quyền phục vụ doanh nghiệp”. Nhiều chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư trong và ngoài nước đã được lãnh đạo tỉnh Đồng Nai tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao, tạo tiền đề thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, các loại hình dịch vụ bưu chính, viễn thông, vận tải, du lịch, tài chính - tín dụng,…cũng được đầu tư kịp thời. Cùng với phát triển kinh tế, các vấn đề bức xúc của xã hội cũng được tỉnh Đồng Nai giải quyết có hiệu quả. Trong đó, giải quyết việc làm cho người lao động luôn được các cấp, các ngành ở địa phương đặc biệt quan tâm. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện, an ninh xã hội được giữ vững và niềm tin của nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới ngày càng được nâng cao. 2.2.1. Những thành tựu và hạn chế * Những thành tựu Những thành tựu về g Trong thời gian qua, tỉnh Đồng Nai đã chỉ đạo các ngành chức năng và các huyện, thị xã trong tỉnh tiếp tục áp dụng và vận dụng chính sách của Nhà nước, xây dựng, sửa đổi, bổ sung kịp thời một số chính sách liên quan, đồng thời xác lợi ích kinh tế của người nông dân được xác định theo nguyên tắc lợi ích kinh tế của người bị thu hồi đất được xác định trước hết thông qua việc đền bù đất đai theo giá thị trường phù hợp với khung giá của Nhà nước quy định. Đây là một nguyên tắc nhằm đảm bảo lợi ích cho người thu hồi đất. Để thực hiện nguyên tắc này Nhà nước đã đưa ra phương pháp định giá đất cụ thể cho từng loại đất để làm cơ sở định giá đền bù thiệt hại theo quy định tại Điểm 2 khoản 10
  • 30. 29 Điều 6 Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất [11]. Khi các doanh nghiệp lập hồ sơ xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất để thực hiện các dự án xây khu công nghiệp, khu dịch vụ thì phải có cả phương án đền bù lợi ích cho nông dân; lợi ích kinh tế của nông dân khi bị thu hồi đất nông nghiệp được thực hiện thông qua các hình thức bồi thường bằng tiền, bằng đất hay nhà ở tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể phụ thuộc trước hết vào chính sách và quy hoạch chung của Nhà nước, phương án bồi thường của doanh nghiệp được giao đất và sau đó mới đến nguyện vọng của người nông dân; lợi ích kinh tế của người nông dân được thực hiện và đảm bảo thông qua nguyên tắc bồi thường đầy đủ các thiệt hại. Theo nguyên tắc này, người nông dân không những được đền bù cho mảnh đất của họ bị thu hồi mà còn được đền bù cả những tài sản trên đất đó, bao gồm cây trồng, vật nuôi, nhà và các công trình xây dựng khác. Ngoài ra, khi người nông dân bị thu hồi đất nếu phải chuyển đổi chỗ ở, chuyển địa điểm kinh doanh, chuyển nghề nghiệp còn được trợ cấp cho đời sống và sản xuất, được trả chi phí cho việc chuyển đổi nghề nghiệp, cũng như các chi phí trực tiếp cho việc di chuyển, giải phóng mặt bằng và được xét cấp tái định cư theo quy định tại Điều 4, 5 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư [12]; Điều 18 - 23 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư [13]. Dựa vào nguyên tắc chung trên đây, để đảm bảo quyền lợi của người dân thuộc diện thu hồi đất, ngày 09/01/2007, BCH Đảng bộ tỉnh (khóa VIII) đã ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TU “về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
  • 31. 30 trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện quy hoạch và các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh” [53] Một là, chính sách bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp. Thực hiện Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 05/04/2010, sau thay thế bằng Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 03/4/2012, quy định về các chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh. Các chính sách hỗ trợ do UBND tỉnh ban hành cơ bản phù hợp tình hình thực tế và đảm bảo quyền lợi của người có đất bị thu hồi như: hỗ trợ 35% giá đất ở cùng vị trí đối với các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; hỗ trợ 50% giá đất ở cùng vị trí đối với đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở; hỗ trợ di chuyển; hỗ trợ người đang thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước; hỗ trợ đối tượng thuộc diện chính sách, hỗ trợ bằng tiền cho hộ gia đình cá nhân có diện tích đất bị thu hồi lớn. Đặc biệt là chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm (hỗ trợ 1,5 lần giá đất nông nghiệp), hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp và chính sách hỗ trợ khác quy định hỗ trợ cho các trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ theo quy định pháp luật. Ngoài ra, người bị thu hồi đất còn được hưởng chính sách thưởng cho đối tượng chấp hành tốt chủ trương, chính sách pháp luật thu hồi đất. ã cao hơn giá trị chuyển nhượng thực tế. Trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn tỉnh đã phát sinh một số khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng các quy định của pháp luật vào thực tế, pháp luật chưa được quy định cụ thể như: việc bồi thường, hỗ trợ đất tôn giáo; việc xác định tiêu chí hỗ trợ đất vườn ao; việc bồi thường hỗ trợ tài sản trên đất nông nghiệp xây dựng trước ngày 01/7/2004; hướng dẫn về trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; việc xác định giá đất ở trung bình để hỗ trợ; việc bồi thường, hỗ trợ về đất thuộc hành lang
  • 32. 31 lộ giới giao thông; hỗ trợ khác cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất vườn ao không ủa Chính phủ đang có hiệu lực thi hành. Hai là, chính sách bồi thường, hỗ trợ nhà ở và công trình vật kiến trúc khác. Việc ban hành Bảng giá các loại đất hàng năm trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng được một phần yêu cầu thực tế, là cơ sở để áp giá, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thu hồi đất. Thực tế cho thấy, giá đất nông nghiệp để tính toán bồi thường hỗ trợ ở khu vực nông thôn có giá trị tương đương hoặc cao hơn giá thị trường. Việc áp dụng thực hiện giá đất vùng giáp ranh đã được quy định cụ thể tại Bảng giá đất, đảm bảo quyền lợi cho người có đất bị thu hồi tại các khu vực này; về giá bồi thường nhà, tài sản trên đất quy định tại Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 23/02/2012 và Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 24/02/2012 của UBND tỉnh, đã điều chỉnh tăng mức bồi thường, hỗ trợ giá nhà, tài sản trên đất bị thu hồi (tăng từ 30% đến 60% giá nhà và các công trình xây dựng trên đất). Giá cây trồng trên đất cũng được điều chỉnh tăng lên cho sát với giá trị thực tế. Ba là, chính sách tái định cư.hi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ”. Trên cơ sở các quy định của Trung ương, chủ trương của Tỉnh uỷ về chính sách tái định cư, UBND tỉnh đã ban hành các quy định cụ thể để triển khai áp dụng cho phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh. Tại Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 03/4/2012 của UBND tỉnh đã quy định cụ thể, rõ ràng về tiêu chuẩn, điều kiện và trình tự, thủ tục xét bố trí tái định cư, quy định đã vận dụng giải quyết tái định cư theo hướng thông thoáng hơn và phù hợp tình hình thực tế của tỉnh để đảm bảo ổn định cuộc sống của người dân sau khi bị thu hồi đất như: miễn thu phí
  • 33. 32 sử dụng hạ tầng cho người đủ điều kiện tái định cư và giải quyết tái định cư cho các đối tượng xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp nhưng không vi phạm quy hoạch và xây dựng trước ngày 01/7/2004; giải quyết tái định cư cho các hộ gia đình đông nhân khẩu, có nhiều thế hệ cùng chung sống; giao đất tái định cư cho các trường hợp bị thu hồi đất ở nhưng không có nhà ở; việc giao đất ở (nhà ở) cho các đối tượng không đủ điều kiện được tái định cư theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, UBND tỉnh cũng đã ban hành Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 24/02/2012 về việc cấp bù chênh lệch về tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư để đảm bảo quyền lợi của người bị thu hồi đất do việc giao đất tái định cư chậm so với việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ. Các chính sách tái định cư của tỉnh ban hành đã được phần lớn người bị thu hồi đất đón nhận một cách tích cực. Thứ hai, tổ chức thực hiện tốt chủ trương, chính sách, cơ chế đã xác định và đã thu được những những kết quả thiết thực. Những gì đã diễn ra ở Đồng Nai trong thời gian qua chung quanh việc giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân có đất bị thu hồi cho phát triển công nghiệp và dịch vụ đã thêm một lần chứng minh sự tồn tại của một chân lý khách quan rằng, chủ trương chính sách đúng là điều kiện tiên quyết nhưng vẫn mới là điều kiện cần, việc tổ chức thực hiện đúng chủ trương chính sách, cơ chế đã xác định là điều kiện đủ để biến những quyết tâm chính trị đã có thành kết quả thực tiễn trong giải quyết lợi ích cho nông dân có đất bị thu hồi cho phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai. Những kết quả trong tổ chức thực hiện chủ trương chính sách nhằm bảo đảm lợi ích cho nông dân có đất bị thu hồi cho phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai thời gian qua thể hiện trên các vấn đề sau:
  • 34. 33 , thường, giải phóng mặt bằng cho 488 dự án (đạt 49% số dự án) với tổng diện tích đất đã giải phóng mặt bằng là 5.850,9 ha (đạt 23,7% diện tích). Tổng số tiền đã phê duyệt để chi trả cho Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, Hồ chứa nước Sông Ray, Hồ chứa nước Gia Măng, một số dự án đường điện 500KV, dự án mở rộng quốc lộ 51; đã hoàn thành việc phê duyệt phương án bồi thường dự án đường tránh quốc lộ 1A và dự án khu đô thị kinh tế mở Long Hưng... tế tại địa phương. Hiện nay, đa số các khu tái định cư trên địa bàn tỉnh được quy hoạch xây dựng gần khu vực có đất bị thu hồi để bố trí tái định cư cho các trường hợp bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở. UBND tỉnh cũng đã giao cho UBND cấp huyện và cấp xã thực hiện việc xét duyệt và giao đất cho các đối tượng đủ điều kiện được tái định cư. Việc xét duyệt tái định cư được thực hiện công khai, minh bạch từ cấp xã, kết quả xét tái định cư (gồm danh sách, địa điểm, quy mô, hình thức tái định cư...) đều được niêm yết công khai cho người dân biết. Các địa phương đã căn cứ tình hình thực tế (tại đô thị, nông thôn) và diện tích đất bị giải tỏa của các đối tượng nên đã bố trí diện tích đất tái định cư cho phù hợp, vừa đảm bảo quy chuẩn xây dựng và cảnh quan khu dân cư, qua đó cơ bản đã tạo được sự đồng thuận của người bị thu hồi đất.
  • 35. 34 Từ năm 2007 đến nay, toàn tỉnh đã xét, bố trí tái định cư cho 3.119 hộ/5.821 hộ (bao gồm cả các trường hợp nhận tái định cư phân tán bằng tiền) đạt 53,6% [54]. Phần lớn các khu tái định cư trên địa bàn tỉnh được xây dựng có hạ tầng kỹ thuật tốt hơn nơi ở cũ như các khu tái định cư Long Hưng, khu tái định cư Tân Biên - thành phố Biên Hòa, khu tái định cư Long An - huyện Long Thành, khu tái định cư Đại Lộc - huyện Nhơn Trạch,... Các khu tái định cư có hạ tầng được kết nối gần trục đường giao thông chính, gần khu vực có đất bị thu hồi; đa số các khu tái định cư được xây dựng gắn liền với các công trình phúc lợi xã hội như trường học, trạm y tế, công viên, chợ,...tạo thuận lợi về công ăn việc làm, học tập sinh hoạt và đi lại của người dân ở trong các khu tái định cư. Qua khảo sát đời sống các hộ dân trong các khu tái định cư trên địa bàn các huyện Trảng Bom, Long Thành, Nhơn Trạch, thành phố Biên Hòa, đa số ý kiến đồng thuận và hưởng ứng chính sách Nhà nước và hạ tầng trong các khu tái định cư. Theo báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Nai, số lao động được thu nhận vào làm việc một số năm (từ năm 2007 đến năm 2012) là 304.388 người, trung bình mỗi năm hơn 50.000 người [46].
  • 36. 35 Như đã phân tích ở phần trên, việc thu hồi đất để triển khai thực hiện các dự án phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai là một vấn đề nhạy cảm, nên khi thu hồi đất của nông dân không thể tránh khỏi những bức xúc, những vướng mắc. Theo nguyên tắc đảm bảo lợi ích cho người dân, nâng cao dân chủ, công khai ở cơ sở, trong thời gian qua Đồng Nai đã giải quyết một lượng đơn thư khiếu nại không nhỏ liên quan đến việc thu hồi đất. Từ năm 2007 đến Quý I/2013, cơ quan hành chính cấp tỉnh, huyện đã tiếp nhận 5.205 đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền; đã giải quyết được 4.884 đơn, đạt tỷ lệ 93,83%; còn lại 321 đơn phát sinh trong Quý I/2013, đang được xem xét, giải quyết. Phân theo thẩm quyền: Chủ tịch UBND tỉnh đã giải quyết 1.108/1.166 đơn khiếu nại, đạt tỷ lệ 95,02%; Chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết 3.776/4.039 đơn khiếu nại, đạt tỷ lệ 93,48% [54]. Căn cứ vào kết quả giải quyết khiếu nại, các cơ quan chuyên môn đã lập thủ tục bồi thường bổ sung cho dân là 265.837m2 đất nông nghiệp và 8.336 triệu đồng; bố trí bổ sung 130m2 đất thổ cư và 8 lô đất tái định cư; công nhận quyền sử dụng đất cho dân là 210.190m2 đất; khôi phục quyền lợi cho dân 175.722m2 đất và 1.008 triệu đồng; thu hồi cho Nhà nước 16.771m2 và 2.425 triệu đồng [54].
  • 37. 36 Qua 4.884 đơn khiếu nại đã giải quyết có 20,33% khiếu nại đúng, 16,65% khiếu nại đúng một phần, 63,02% khiếu nại sai. Nhìn chung, trình tự giải quyết khiếu nại liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được các cấp, các ngành thực hiện chặt chẽ, đảm bảo yếu tố pháp lý, đã khắc phục được việc giải quyết đơn sai nội dung, sai thẩm quyền; thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng các cấp, các ngành trong việc giải quyết đơn khiếu nại của công dân, chú trọng công tác đối thoại trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Qua đó, chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại từng bước được nâng lên; tiến độ giải quyết có nhiều chuyển biến, hạn chế đơn tồn đọng, kéo dài, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương. Những kết quả đạt được trên đây đã nhanh chóng tạo mặt bằng bảo đảm tiến độ triển khai các dự án đầu tư, đẩy nhanh tiến trình phát triển các khu công nghiệp và khu dịch vụ; đồng thời khắc phục được những hiện tượng khiếu kiện kéo dài, tạo được sự ổn định tình hình xã hội tại các địa bàn có đất thu hồi góp phần vào sự phát triển bền vững của địa phương. Những kết quả thiết thực đó cho thấy đã có sự phối hợp chặt chẽ và ăn ý giữa các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và bản thân hộ nông dân bị thu hồi đất ở Đồng Nai trong giải quyết những mâu thuẫn đặt ra nhằm tạo ra sự thống nhất về lợi ích kinh tế giữa nông dân với nhà nước và chủ doanh nghiệp. * Những hạn chế cơ bản trong giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thời gian qua. Bên cạnh những kết quả trên, trong việc giải quyết lợi ích kinh tế liên quan đến lợi ích của người nông dân còn bộc lộ những mặt hạn chế sau đây: , bồi thường giá trị quyền sử dụng đất khi bị thu hồi cho phát triển các khu công nghiệp và khu dịch vụ còn bất cập khiến cho
  • 38. 37 Theo đánh giá của Tỉnh uỷ Đồng Nai, quá trình thu hồi đất để phát triển công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh từ năm 2007 đến năm 2012, vấn đề bảo đảm lợi ích của các hộ nông dân có đất bị thu hồi chưa được giải quyết thỏa đáng “Chưa quan tâm và có giải pháp kịp thời, phù hợp, hiệu quả, đồng bộ với phương án bồi thường để giải quyết tốt cho người dân thuộc diện thu hồi đất ổn định cuộc sống sau khi chuyển đến nơi ở mới như: phương án hỗ trợ về vốn, mua nhà ở, đất ở tái định cư, phát triển kinh tế gia đình, đào tạo nghề, tạo việc làm, thu hút lao động vào các cụm, khu công nghiệp,v.v...” [53]. Các chính sách khuyến công, khuyến nông đối với người bị thu hồi đất tại các khu tái định cư tạo điều kiện cho hộ sản xuất nông nghiệp ổn định đời sống và sản xuất chưa thực hiện được. Đời sống của một bộ phận người dân tại các khu tái định cư còn gặp khó khăn, chủ yếu là khó khăn về việc làm dẫn đến nguồn thu nhập chưa ổn định. Các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc chưa phù hợp thực tế; các chính sách hỗ trợ học phí, hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế còn bất cập, vướng mắc nên chưa thực sự động viên được những hộ dân tại các khu tái định cư...[53]. Những biểu hiện đó chưa phù hợp với quy định tại Điều 26 Chương II, Luật Đất đai năm 2013 về quyền lợi của người sử dụng đất [39]. Theo đó, khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật; có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp...không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên trên thực tế g quá trình thu hồi đất của họ, còn chưa được giải quyết thỏa đáng ?.
  • 39. 38 Cùng với những quy định của Luật Đất đai, theo tinh thần Nghị quyết, của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đồng Nai (khóa VIII) về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện quy hoạch và các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai [53], theo đó mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo được xác định là: “Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được tiến hành đúng nguyên tắc... nhằm chăm lo giải quyết về đời sống, việc làm cho nhân dân thuộc diện tái định cư có điều kiện sống tốt hơn nơi ở cũ...”, “Đảm bảo hài hoà lợi ích gắn với nghĩa vụ, trách nhiệm của người dân thuộc diện thu hồi đất, nhà đầu tư và Nhà nước; ngoài bồi thường về giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản trên đất, cần tập trung các nguồn lực của Nhà nước và xã hội để thực hiện các chính sách hỗ trợ và chính sách tái định cư phù hợp, đảm bảo có lợi nhất cho người dân thuộc diện thu hồi đất có điều kiện sống tốt hơn khi chuyển đến nơi ở mới” [53]. Thế nhưng thực tiễn diễn ra chưa phản ánh đúng và đầy đủ tinh thần của những văn kiện trên. Việc bồi thường giá trị quyền sử dụng đất khi bị thu hồi cho phát triển các khu công nghiệp và khu dịch vụ còn bất cập đã làm nảy sinh các vấn đề xã hội phức tạp, nhiều hộ nông dân bất bình và nộp khiếu kiện.
  • 40. 39 Trong thời gian qua, Đồng Nai đã xảy ra tình trạng nông dân biểu tình, khiếu kiện đông người dài ngày vì bồi thường quyền sử dụng đất khi bị thu hồi đất để chuyển đổi mục đích sử dụng không phù hợp, thiếu thống nhất và không công bằng giữa các địa phương. Có nhiều trường hợp các thửa đất liền kề nhau nhưng giá cả khác nhau do hai thửa đất đó của hai địa phương khác nhau. Qua khảo sát tại huyện Long Thành cho thấy: năm 2013, Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện đã tiếp nhận 185 đơn nội dung đơn thư liên quan đến bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng. Các đơn thư khiếu nại, tố cáo của người dân trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ tái định cư còn phát sinh nhiều và tập trung chủ yếu là khiếu nại về giá đất, giá nhà ở và cây trồng. Ngoài ra, một số dự án có khiếu nại đông người, phức tạp, gây mất an ninh trật tự (dự án khu dân cư đô thị Long Hưng, dự án khu dân cư Công ty cổ phần Miền Đông, Khu du lịch Sơn Tiên, mở rộng quốc lộ 51, Hồ chứa nước Sông Ray...) làm cho công tác giải phóng mặt bằng của nhiều dự án bị đình trệ, kéo dài. Thứ hai, đáp ứng nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp và việc làm cho người nông dân trong quá trình phát triển các khu công nghiệp và khu dịch vụ còn nhiều bất cập. Chính sách khuyến công, khuyến nông đối với người bị thu hồi đất tại các khu tái định cư, việc xây dựng các khu tái định cư gắn liền với yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để tạo điều kiện cho hộ sản xuất nông nghiệp ổn định đời sống và sản xuất chưa thực hiện được.
  • 41. 40 Tình trạng thất nghiệp và không có việc làm trở nên bức xúc, nan giải trên địa bàn tỉnh trong số lao động thuộc các hộ nông dân bị thu hồi đất. Bởi hầu hết lao động khu vực nông thôn, đặc biệt là hiện nay lao động ở những vùng đất bị thu hồi hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đều thuộc khu vực không chính quy, lao động thời vụ, không được đào tạo về chuyên môn kỹ thuật và hơn một nữa là nông dân với nguồn sinh kế chủ yếu là nông nghiệp; ngoài ra còn phải kể đến số lao động này đều đã ở độ tuổi khá cao, sức khỏe đã giảm sút (do lao động trẻ khỏe thường đi làm ăn xa). Trong khi đó, yêu cầu của các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ trong các khu công nghiệp lại đòi hỏi người lao động phải có trình độ chuyên môn để được làm việc trong các doanh nghiệp đó tại các khu công nghiệp. Trong mỗi khu công nghiệp, trong mỗi ngành công nghiệp, dịch vụ có hàng trăm các doanh nghiệp hoạt động, mỗi doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh một ngành dịch vụ có tính chuyên biệt không giống nhau nên họ đòi hỏi một nguồn lao động có trình độ chuyên môn khá đa dạng, việc đào tạo, bồi dưỡng nghề để đáp ứng nhu cầu khách quan đó là khá phức tạp. Các đơn vị nhận đất hoặc các cơ sở đào tạo nghề của Nhà nước chỉ đảm nhận một phần rất nhỏ. Do đó, sau khi bị thu hồi đất và buộc phải chuyển đổi công ăn, việc làm, thì hầu hết các hộ gia đình tự bỏ tiền, tự tìm cách đào tạo để chuyển đổi, vừa tốn kém, vừa không chắc chắn có đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp hay không ? Thực trạng này có thể đẩy hàng ngàn lao động nông nghiệp bị mất sinh kế, cũng như rơi vào tình trạng thất nghiệp hoặc thiếu việc làm dài hạn khi họ không có định hướng hoặc đào tạo nghề đúng nhu cầu của thị trường. Hệ quả là xuất hiện nhiều lao động thất nghiệp và không có việc làm trong các gia đình nông dân bị thu hồi đất, gây những bức xúc cho chính những hộ nông dân có đất bị thu hồi và cho xã hội. Qua khảo sát ở thành phố Biên Hòa, vấn đề thu hồi và giải quyết việc làm cho nông dân có đất bị thu hồi đã cho thấy một tình hình thực tế như sau:
  • 42. 41 ợc từ các ngành có liên quan của thành phố như Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, phòng Kinh tế th i những người bị thu hồi đất Thứ ba, tiến độ triển khai thực hiện dự án chậm, hoặc không được thực hiện ảnh hưởng đến lợi ích của người nông dân. Mặc dù trong thời gian qua so với nhiều địa phương khác trong cả nước, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng nhìn chung tiến độ còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế về tiến độ giải phóng mặt bằng để bàn giao đất sạch cho các nhà đầu tư. Số lượng các dự án và diện tích đất còn phải tiếp tục thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh còn lại khá nhiều. Đến nay toàn tỉnh vẫn còn 508 dự án đang triển khai công tác bồi thường với diện tích 18.821,4 ha [54]. Việc chậm triển khai các dự án hoặc không triển khai, gây lãng phí to lớn về đất đai, tạo nên những bức xúc và làm xuất hiện những mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa nông dân với các nhà đầu tư. Điển hình trong số đó có các dự án như: khu công nghiệp Amata (TP Biên Hoà) và khu công nghiệp Hố Nai (huyện Trảng Bom).
  • 43. 42 Khu công nghiệp Amata được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt với tổng diện tích 513 ha nhưng diện tích thực tế chưa nhận đủ. Trong đó, riêng giai đoạn 2 được mở rộng lần 2 với diện tích 54,89 ha, được cấp giấy chứng nhận đầu tư từ năm 2008 nhưng đến nay phần đất này vẫn còn trong tình trạng quy chủ, kiểm kê và áp giá. Đối với khu công nghiệp Hố Nai (huyện Trảng Bom), hiện có khoảng 15 ha chưa được thu hồi do các hộ dân trong vùng chưa nhận tiền bồi thường, chưa giao đất và một số hộ dân chưa nhận lô nền tái định cư. Việc bồi thường giai đoạn 2 của khu công nghiệp Hố Nai cũng đang gặp vướng mắc. Đặc biệt đã 15 năm trôi qua, khu quy hoạch giải phóng mặt bằng hơn 42 ha tại khu vực mỏ đá Sông Mây (ấp Sông Mây, xã Bình Minh, huyện Trảng Bom, Đồng Nai) vẫn còn nhùng nhằng. Một số hộ dân đã di dời nhưng đến nay vẫn chưa nhận được tiền bồi thường. Những hộ dân vẫn ở khu đất giải tỏa thì không có điện, cuộc sống hết sức khó khăn [54]. Thứ tư, việc xây dựng các khu tái định cư còn bị động, thiếu và chưa đáp ứng nhu cầu thực tế. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tập trung nhiều ở các địa phương nằm trong khu vực đầu mối giao thông, có tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa mạnh như thành phố Biên Hòa, các huyện Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom, Vĩnh Cửu và tiến độ thực hiện cũng như việc hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại các địa phương này cũng thấp hơn nhiều so với các địa phương khác còn lại trong tỉnh. Nguyên nhân dễ nhận thấy trước hết do mật độ dân số tại các khu vực trên cao hơn nhiều lần các địa phương còn lại dẫn đến phải bồi thường đất ở và tái định cư nhiều hơn. Ngoài ra, việc áp dụng giá đất để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vào thực tế tại các địa phương có tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa cao vẫn khó khăn, phức tạp hơn so với các địa phương còn lại.
  • 44. 43 Phần lớn các khu tái định cư chỉ được hoàn thành công tác xây dựng sau khi đã thực hiện xong việc lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ. Nhiều dự án đã được phê duyệt xong phương án bồi thường, người dân đã nhận tiền bồi thường nhưng phải chờ nhận được đất tái định cư mới bàn giao mặt bằng (hiện nay toàn tỉnh còn 2.702 hộ cần phải bố trí tái định cư) [54] (xem phụ lục 2). Một số khu tái định cư chưa đảm bảo sự kết nối hạ tầng nên chưa được người dân hưởng ứng, tỷ lệ người dân nhận đất xây dựng nhà ở tái định cư còn thấp (khu tái định cư Phước Bình, huyện Long Thành, khu tái định cư khu công nghiệp Hố Nai, xã Bắc Sơn, huyện Trảng Bom...). Đời sống của một bộ phận người dân tại các khu tái định cư còn gặp khó khăn, chủ yếu là khó khăn về việc làm dẫn đến nguồn thu nhập chưa ổn định. Các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm chưa phù hợp thực tế. Các chính sách hỗ trợ học phí, hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế còn bất cập, vướng mắc nên chưa thực sự động viên được những hộ dân tại các khu tái định cư. Hiện nay, các dự án tái định cư trên địa bàn tỉnh hiện đang thực hiện là 32 dự án, trong đó đã có quyết định giao đất: 9 dự án, đã có quyết định thu hồi đất là 10 dự án, tổng diện tích 1290,4 ha. Đáng chú ý là mới có một khu tái định cư được đưa vào sử dụng (18,53 ha). Các dự án chuyển tiếp sử dụng và phân bố trong quy hoạch sử dụng đất 2010 - 2020 gồm 71 dự án với tổng diện tích 1.005,5 ha (xem phụ lục số 4 và 5) ển chỗ ở”. Do nhiều nguyên nhân khách quan (trong đó chủ yếu là khó khăn và không chủ động được nguồn vốn) nên các khu tái định cư thường được xây dựng sau khi triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ các dự án. Vì vậy, phần lớn các phương án bồi thường, hỗ trợ được thực hiện và phê duyệt trước, sau đó mới thực hiện việc xét duyệt, giao đất tái định cư cho các
  • 45. 44 đối tượng. Đây là tồn tại mà trong thời gian tới cần phải có giải pháp để khắc phục nhằm chủ động đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và sớm ổn định cuộc sống của người bị thu hồi đất. Việc xây dựng các khu tái định cư còn bị động, thiếu và chưa đáp ứng nhu cầu thực tế. Phần lớn các khu tái định cư chỉ được hoàn thành công tác xây dựng sau khi đã thực hiện xong việc lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ. * Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế, tồn tại Những nguyên nhân cơ bản của những hạn chế, tồn tại trong giải quyết vấn đề lợi ích trong thu hồi đất cho phát triển công nghiệp và dịch vụ ở tỉnh Đồng Nai bắt nguồn từ ba nhóm nguyên nhân cơ bản dưới đây: Thứ nhất, cơ chế chính sách tuy đã được đổi mới nhưng vẫn còn nhiều bất cập Những bất cập từ cơ chế chính sách bao gồm những chính sách chung của Nhà nước và những quy định riêng của tỉnh Đồng Nai. Theo đó bao gồm các vấn đề cụ thể sau: Một là, mức bồi thường, hỗ trợ và phương thức bồi thường, hỗ trợ chưa hợp lý. Mặc dù định hướng của Nhà nước là đền bù đầy đủ mọi thiệt hại gây ra cho người nông dân bị thu hồi đất, nhưng trên thực tế, việc đền bù được xác định theo các khung giá đã quy định thường lạc hậu so với biến động thực tế của thị trường, vì vậy mà số người dân sau khi nhận được tiền đền bù không thể mua lại được diện tích đất tương tự đã bị thu hồi. Đây là một bất cập khiến người dân không mấy hào hứng với việc triển khai các dự án mà về bản chất là mang lại lợi ích xã hội lớn cho mọi người và cho chính họ. Hơn nữa, việc đền bù đầy đủ mọi thiệt hại, thực chất mới tính đến các thiệt hại hữu hình như đất đai, cây trồng, vật nuôi, công trình, kiến trúc...liên quan đến đất, chứ hoàn toàn chưa tính đến các thiệt hại vô hình mà người dân phải gánh chịu như xáo trộn cuộc sống bình thường, mất sinh kế, phải đổi sang nghề khác, thay đổi môi trường văn hóa và môi trường sinh thái... Đây là những thiệt hại khá lớn mà các chính sách hiện hành cả của Nhà nước và tỉnh Đồng Nai đều chưa tính đến một cách triệt để và toàn diện. Mặt khác, hạn chế chủ yếu trong cơ chế chính sách hỗ trợ hiện có là việc bồi thường, hỗ trợ đều dưới hình thức chi trả trực tiếp tiền cho người dân bị thu hồi đất, dẫn đến tình trạng người dân dùng tiền để mua sắm chứ ít quan tâm đến học nghề, chuyển đổi nghề để tính sinh kế lâu dài. Hai là, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và bố trí việc làm mới cho người nông dân sau thu hồi đất còn yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu ổn định đời sống lâu dài của người dân bị thu hồi đất. Như trên đã phân tích người dân ở vùng thu hồi đất không có, hoặc không đủ việc làm. Số lượng nông dân bị thu hồi đất được thu hút vào làm việc trong các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp và khu dịch vụ là rất nhỏ so với nhu cầu thực tế của người dân. Nguyên nhân