SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ TRANG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC,
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ NGỌC HIỂN
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “ Thực hiện chính sách quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi, được sự hướng dẫn khoa học của TS. Hồ Ngọc
Hiển. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính
chính xác, tin cậy và trung thực. Những số liệu trong Luận văn phục vụ cho
phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác
nhau, có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Lê Thị Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI............................................. 7
1.1. Khái niệm chính sách quản lý đất đai và thực hiện chính sách quản lý nhà
nước về đất đai .................................................................................................. 7
1.2. Chủ thể thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai........................ 8
1.3. Nội dung thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai ...................10
1.4. Phương thức thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai..............13
1.5. Những điều kiện bảo đảm thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất
đai....................................................................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG
NAM ...............................................................................................................20
2.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách quản lý đất đai..........20
2.2. Thực trạng công tác thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.....................................................27
2.3. Đánh giá công tác thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.....................................................47
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM ........58
3.1. Định hướng tăng cường công tác thực hiện chính sách quản lý nhà nước
về đất đai huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.................................................58
3.2. Các giải pháp để tăng cường thực hiện chính sách quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam thời gian tới.............61
KẾT LUẬN....................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 NN Nhà nước
2 QSDĐ Quyền sử dụng đất
3 SDĐ Sử dụng đất
4 UBND Ủy ban nhân dân
5 XHCN Xã hội chủ nghĩa
6 TP Thành phố
7 GPMB Giải phóng mặt bằng
8 TĐC Tái định cư
9 CNH-HĐH Công nghiệp hóa -
hiện đại hóa
10 HĐND Hội đồng nhân dân
11 QLNN Quản lý Nhà nước
DANH MỤC HÌNH
Số
hiệu
Tên hình Trang
2.1 Bản đồ hành chính huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam 21
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai vốn dĩ là nguồn lực quan trọng của hầu hết mọi lĩnh vực phát
triển kinh tế và xã hội. Nó không chỉ đáp ứng nhu cầu mặt bằng cho sản xuất,
mà còn là hàng hoá đặc biệt để khai thác nhằm tạo ra nguồn vốn đầu tư xây
dựng và phát triển. Do đó, đánh giá công tác thực hiện chính sách quản lý nhà
nước về đất đai để thấy kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại, hạn chế, từ
đó đưa ra biện pháp phù hợp nhằm khai thác, sử dụng nguồn lực này có hiệu
quả hơn là điều cần thiết với bất cứ quốc gia, địa phương nào.
Đối với huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, những năm qua, công tác
thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai đã được chính quyền địa
phương chỉ đạo thực hiện khá tốt. Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật của
huyện phát huy tốt vai trò, trách nhiệm trong quá trình phổ biến các chính
sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước trên lĩnh vực đất đai đến với nhân dân.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát liên quan đến nội dung quản lý, sử dụng
đất được coi trọng. Hằng năm, cấp ủy, chính quyền địa phương đã tổ chức tốt
hội nghị đối thoại với nhân dân theo từng dự án thu hồi đất, kết hợp công tác
đối thoại với công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai, môi trường, khai thác
khoáng sản, các vi phạm về đất đai…, Qua đó, nhiều khó khăn, vướng mắc
trên lĩnh vực đất đai đã được kịp thời tháo gỡ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu chính đáng của người dân và tình hình thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện chính sách pháp luật về đất đai trên địa
bàn huyện vẫn còn những tồn tại, hạn chế: Công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về đất đai có mặt còn hạn chế. Việc quản lý, kiểm tra, thanh tra,
phát hiện xử lý những vi phạm pháp luật, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
2
cáo liên quan đến lĩnh vực đất đai có trường hợp chưa kịp thời. Tình trạng vi
phạm pháp luật đất đai như: Lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không đúng mục
đích, khai thác đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép…vẫn còn
xảy ra. Công tác bồi dưỡng chuyên môn và tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ
còn chưa thường xuyên. Công chức địa chính cấp xã còn kiêm nhiệm nhiều
việc, do đó ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng nhiệm vụ được giao…
Với mong muốn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề mà thực tiễn tại
huyện Hiệp Đức đã đặt ra như đã nêu ở trên, tôi chọn đề tài “Thực hiện
chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam” để nghiên cứu làm Luận văn thạc sỹ ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đất đai là vốn tài nguyên thiên nhiên ban tặng rất quý đối với bất kỳ
đất nước nào, đất đai là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất của
cải vật chất, nhất là trong sản xuất nông nghiệp. Không chỉ vậy, đất đai còn là
một trong những thành phần trọng yếu của môi trường sống, là cơ sở để phân
bố địa bàn dân cư, thiết kế những công trình kinh tế - xã hội, quốc phòng an
ninh. Ngày nay, do sự gia tăng dân số, yêu cầu phát triển xã hội cùng với
tác động của kinh tế thị trường đã dẫn đến nhu cầu sử dụng đất tăng mạnh, đòi
hỏi tất yếu khách quan phải tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước về vấn đề
đất đai. Theoi đó, việc nghiên cứu về vấn đề này cũng vì thế được nhiều
người quan tâm ở nhiều phương diện, khía cạnh và với mức độ khác nhau.
Đáng chú ý là kể khi nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, gắn liền với
Luật đất đai 1987 ra đời, tình hình nghiên cứu về quản lý đất đai khá nhiều.
Ngoài các vấn đề liên quan đến quy hoạch xây dựng thì các vấn đề quản lý
nhà nước về đất đai gắn với mục đích chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm sự
phân hóa giàu nghèo, thực hiện công bằng xã hội các vấn đề quản lý mang
3
tính kỹ thuật như quy hoạch sử dụng định giá đất, các vấn đề liên quan đến
việc giải quyết tranh chấp đất đai... được đề cập khá nhiều.
Theo đó, các vấn đề về thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai,
thị trường, quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản, giá đất, đền bù
giải phóng mặt bằng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất… là đề tài được
nghiên cứu trao đổi nhiều trên báo chí, cũng như các tạp chí chuyên ngành.
Bên cạnh đó, cũng có khá nhiều luận văn, luận án nghiên cứu liên quan tới
lĩnh vực đất đai, nhất là các chuyên ngành về quản lý đất của một số cơ sở
nghiên cứu, cơ sở đào tạo đại học và sau đại học. Tiêu biểu, có thể kể ra
những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như:
- Tài liệu “Quản lý nhà nước về đất đai” của tác giả Nguyễn Khắc Thái
Sơn (chủ biên) do Nhà xuất bản Nông Nghiệp ấn hành năm2007 tại Hà Nội.
Trong sách này đã trình bày một số cơ sở lý luận cơ bản của QLNN về đất đai
và hệ thống tổ chức bộ máy QLNN về đất đai. Công trình này đã góp phần
làm rõ căn cứ pháp lý về quản lý đất đai, cụ thể như: Quy định về việc lập quy
hoạch và kế hoạch SDĐ; Quy định về việc cấp chứng nhận quyền SDĐ; Quản
lý trong việc cấp chứng nhận quyền SDĐ; Quản lý việc giám sát thực hiện
quyền của chủ thể SDĐ; Kiểm kê đất và thống kê đất; Giải quyết việc tranh
chấp đất đai; Thanh tra và kiểm tra việc tuân thủ chấp hành pháp luật về đất
đai;
- Luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế năm 2002: “Nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về đất đai ở ngoại thành Hà Nội” của tác giả Đào Xuân
Mùi;
- Luận văn thạc sĩ năm 2014 “Quản lý Nhà nước về đất đai từ thực tiễn
thành phố Đà Nẵng”của tác giả Nguyễn Hoàng Nguyên;
- Luận văn thạc sỹ năm 2012 “Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về
đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định” của tác giả Ngô Tôn
4
Thanh tại Trường Đại học Đà Nẵng. Ở luận văn này đã góp phần hệ thống
hóa một số cơ sở lý luận và pháp lý trong quản lý Nhà nước về đất đai. Sau
khi phân tích làm rõ và đánh giá khá cụ thể thực trạng QLNN về đất đai từ
thực tiễn Thị xã An Nhơn (Bình Định), tác giả đã chỉ ra các kết quả và hạn
chế bất cập, các nguyên nhân chủ yếu và sự tác động ảnh hưởng của nó tới
quá trình KT-XH ở Thị xã An Nhơn. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp
trong QLNN để khai thác và sử dụng hiệu quả tiềm năng đất đai, đóng góp
vào công cuộc phát triển KT-XH của Thị xã An Nhơn;
Các công trình, tài liệu và bài viết kể trên căn cứ từ lý luận và yêu cầu
thực tiễn phát triển đã nghiên cứu khá cụ thể về một số mặt nhất định liên
quan tới đề tài. Trên cơ sở kế thừa thành quả của những người đi trước, luận
văn góp một phần vào nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản
lý nhà nước về đất đai, đồng thời phục vụ cho công tác của bản thân tác giả
sau này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về thực hiện
chính sách quản lý nhà nước đối với đất đai, luận văn đánh giá thực trạng thực
hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức,
tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
quản lý nhà nước đối với đất đai trên địa bàn Huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng
Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề về cơ sở lý luận thực hiện chính sách
QLNN về đất đai; phân tích và đi đến đánh giá thực trạng việc thực hiện
chính sách QLNN về đất đai ở huyện Hiệp Đức (Quảng Nam);
5
- Đề xuất các định hướng và những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp
Đức.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài Luận văn tập trung nghiên cứu công tác thực hiện chính sách
Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn xuất phát từ cơ sở phương pháp luận khoa học của Chủ nghĩa
Mác - Lê Nin để nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Quá trình nghiên cứu, học viên đã sử dụng các phương pháp phân tích,
diễn giải, quy nạp để đưa ra những khái niệm, đặc điểm, các yếu tố tác động
đến QLNN về đất đai.
- Học viên sử dụng phương pháp thống kê, thu thập số liệu, so sánh,
phân tích để đưa ra những đánh giá xác đáng về thực trạng thực hiện chính
sách QLNN về đất đai tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
- Ngoài ra, học viên còn sử dụng phương pháp tổng hợp để đề xuất một
số giải pháp làm tốt công tác thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước về đất
đai huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
- Làm rõ một số vấn đề về lý luận thực hiện chính sách QLNN về đất
đai.
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước về đất
đai tại huyện Hiệp Đức từ năm 2014 đến năm 2018 trên cả hai mặt: thành tựu
và hạn chế, qua đó làm rõ được nguyên nhân, tồn tại trong công tác này.
6
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực hiện chính
sách QLNN về đất đai ở huyện Hiệp Đức đến năm 2020.
- Các kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo tại các cơ sở
nghiên cứu và đào tạo về luật học và về quản lý đất đai.
- Các đề xuất của luận văn có giá trị tham khảo trong việc tăng cường
thực hiện chính sách quản lý Nhà nước đối với đất đai trên địa bàn huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
7. Cơ cấu của Luận văn
Ngoại trừ lời mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu nội
dung luận văn có 3 chương dưới đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách Quản lý Nhà
nước về đất đai.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Một số định hướng, giải pháp đối với công tác thực hiện
chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam.
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Khái niệm chính sách quản lý đất đai và thực hiện chính sách
quản lý nhà nước về đất đai
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Chính sách công là sự tập hợp những quyết định chính trị có liên quan
của Đảng, Nhà nước để chọn lựa mục tiêu, công cụ và giải pháp thực hiện
nhằm giải quyết vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định (TS Đỗ Phú Hải,
2012, 2014 - Tập bài giảng Khoa học Chính sách công). Vì vậy, chính sách
công được hiểu là một tập hợp những quyết định chính trị liên quan của
Đảng, Nhà nước để chọn lựa mục tiêu và giải pháp nhằm giải quyết vấn đề
thực tiễn của xã hội, đóng góp vào việc thực thi mục tiêu tổng thể đã được xác
định.
QLNN vốn dĩ là hoạt động nhằm thực hiện quyền lực của Nhà nước do
hệ thống cơ quan nhà nước tổ chức thực hiện để xác lập một môi trường ổn
định và phát triển xã hội theo hệ mục tiêu mà giới cầm quyền đang theo đuổi.
QLNN bao hàm sự vận hành tất cả các hoạt động của hệ thống tổ chức bộ
máy nhà nước cả lập pháp, hành pháp và tư pháp trong một chỉnh thể thống
nhất. Hoạt động chấp hành và điều hành quản lý hành chính do khối hành
pháp (hệ thống cơ quan hành chính nhà nước) tổ chức thực hiện và được bảo
đảm thông qua công cụ cưỡng chế của Nhà nước.
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động, công cụ quản lý
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý của Nhà nước đối với đất đai; đó là các
hoạt động quyết định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, mục đích sử dụng
8
đất, hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, việc thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, trưng dụng đất, giá đất; thống kê, kiểm kê đất đai; quyết
định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, chính sách tài chính về
đất đai; công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, đánh giá, tổng kết,…; quy định
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
1.1.2. Khái niệm chính sách quản lý nhà nước đất đai và thực hiện
chính sách quản lý nhà nước về đất đai
Chính sách QLNN về đất đai được hiểu là sự tập hợp những quyết định
của Nhà nước để chọn lựa mục tiêu và giải pháp giải quyết những vấn đề thực
tiễn trong quản lý sử dụng tài nguyên đất một cách khoa học, hiệu quả và tiết
kiệm nhằm đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững về KT-
XH.
Việc tổ chức thực thi chính sách quản lý đất đai, đó là toàn bộ quá trình
tổ chức chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách quản lý đất đai trở nên hiện
thực.
Thực hiện chính sách QLNN về đất đai là hoạt động của hệ thống các cơ
quan QLNN có thẩm quyền nhằm thực thi đầy đủ quyền đại diện chủ sở hữu
đất đai và thống nhất QLNN về đất đai; đó bao gồm là: việc sử dụng công cụ,
phương pháp quản lý để tổ chức triển khai những nội dung của chủ thể chính
sách, chủ thể quản lý về quy hoạch và kế hoạch SDĐ, về mục đích SDĐ; về
chính sách tài chính đất đai và giá đất; hạn mức SDĐ và thời hạn SDĐ; quyết
định cấp quyền SDĐ cho chủ thể SDĐ, quy định nghĩa vụ và quyền của người
SDĐ; việc trưng dụng đất, thu hồi đất…
1.2. Chủ thể thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai
Luật Đất đai năm 2013 đã quy định rõ về nguyên tắc công khai và dân
chủ trong việc lập quy hoạch và kế hoạch SDĐ; quy định về lợi quyền của
người SDĐ ở trong vùng quy hoạch.;
9
Do đất đai có vai trò quan trọng nên quốc gia nào cũng cần phải tổ chức
cho hợp lý hệ thống quản lý đất đai của nước mình nhằm mục đích phát triển
kinh tế, xã hội. Các chủ thể thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai
có thể là cơ quan nhà nước, có thể là tổ chức. Các chủ thể thực hiện chính
sách QLNN về đất đai gồm có hai loại:
- Những cơ quan đại diện của Nhà nước theo cấp hành chính lãnh thổ để
thực thi quyền QLNN về đất đai ở địa phương, đó là UBND các cấp và những
cơ quan chuyên môn về lĩnh vực ngành quản lý tài nguyên đất ở các cấp.
- Các chủ thể thực hiện chính sách QLNN về đất đai là các tổ chức như
Ban quản lý khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Các chủ thể
này tuy không trực tiếp SDĐ, nhưng lại được Nhà nước cho phép thay mặt để
tổ chức thực thi quyền quản lý đất. Do đó, những tổ chức này được Nhà nước
giao cho quyền đại diện (thay mặt Nhà nước) để cho thuê đất gắn liền với các
cơ sở hạ tầng trên đất trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao. Các ban quản lý khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế cũng
là đối tượng quản lý của Nhà nước trong quản lý về đất đai.
Trong hệ thống hoạt động QLNN, yêu cầu phải giải quyết hiệu quả về
mối liên hệ giữa ba bộ phận: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống
tổ chức bộ máy và con người. Trong mối liên hệ giữa ba bộ phận này để tổ
chức thực thi chính sách QLNN về đất đai thì yếu tố con người là quan trọng
nhất. Vì con người chính là đối tượng làm ra văn bản, mà cũng là đối tượng tổ
chức hệ thống tổ chức bộ máy. Vì vậy, trong hệ thống thực hiện chính sách
quản lý nhà nước về đất đai luôn cần những con người có đầy đủ năng lực và
phẩm chất để làm ra các văn bản phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, của
đất nước, phù hợp với xu thế của thời đại.
Con người (nhân sự) vừa là nhân tố thiết kế nên các chính sách và cũng
vừa là nhân tố tổ chức thực hiện chính sách nhằm điều hành hoạt động của bộ
10
máy đồng bộ và hiệu quả. Một khi dù là chính sách đưa ra phù hợp thực tiễn,
song yếu tố con người lại không đủ trình độ, kỹ năng hoặc không đủ phẩm
chất để thực thi chính sách thì dẫn tới tình trạng sự vận hành của bộ máy sẽ
không đồng bộ và cũng không hiệu quả.
Với yếu tố hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thì nên dựa trên cơ sở của
yếu tố con người (nhân sự) và hệ thống các chính sách để tiến hành tổ chức
mô hình về cơ cấu bộ máy có khả năng vận hành đem lại hiệu quả. Tổ chức
bộ máy quản lý không chỉ phải tuân thủ thi hành đúng với chính sách, mà còn
đòi hỏi quan trọng là phải tổ chức sắp xếp hợp lý yếu tố con người sẵn có
(nhân sự) trong hệ thống quản lý. Căn cứ vào trình độ, năng lực và tính cách
của mỗi cá nhân để phân công bố trí giao nhiệm vụ phù hợp trong từng bộ
phận thuộc hệ thống bộ máy quản lý. Muốn cho hệ thống hoạt động đồng bộ
thì bên cạnh yếu tố con người (nhân sự) và các chính sách tốt thì cần phải tổ
chức bộ máy phải hợp lý và tinh gọn, đó cũng là sự sắp xếp bố trí từng cá
nhân phù hợp trong bộ máy quản lý.
Việc thiết kế hợp lý về hệ thống tổ chức bộ máy thực thi chính sách
QLNN về đất đai, chúng có vai trò cốt lõi để vận hành đồng bộ hệ thống quản
lý đất đai đạt hiệu quả cao. Một khi bộ máy quản lý đất đai vận hành một cách
nhịp nhàng thì nó sẽ tạo ra một kết quả rất lớn trong việc thực hiện chính sách
quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên đối với thể chế chính trị của mỗi nước
thì lại có một hệ thống quản lý đất đai riêng phù hợp với trình độ dân trí và
điều kiện địa lý của nước đó. Trong mỗi hệ thống thì các yếu tố cơ bản để cấu
thành hệ thống là giống nhau nhưng sự khác nhau của mỗi hệ thống chính là
chính sách của mỗi nước, dẫn đến tổ chức bộ máy khác nhau.
1.3. Nội dung thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai
Đây là sự tổng hợp về mọi hoạt động của hệ thống cơ quan QLNN về đất
đai. Đó chính là những hoạt động: Tổ chức triển khai chính sách đất đai; Về
11
việc nắm chắc và quản lý tình hình quá trình SDĐ; Về việc phân bổ quỹ đất
vào những mục đích SDĐ theo chủ trương, chính sách của Nhà nước; Về việc
giám sát, kiểm tra quá trình SDĐ... Để có thể đạt mục tiêu quản lý một cách
hiệu quả, Nhà nước cần đòi hỏi phải thiết lập được một hệ thống các cơ quan
quản lý về tài nguyên đất có đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền theo
sự phân cấp rõ ràng gắn với trách nhiệm từng cấp, từng đầu mối nhằm thực
thi có hiệu, lực hiệu quả. Mặt khác, Nhà nước phải ban hành đầy đủ hệ thống
chính sách, có thể chế minh bạch và phù hợp với từng thời kỳ phát triển để
đáp ứng tốt các nội dung thực thi chính sách QLNN về đất đai.
Các quy định cụ thể: về quyền và nghĩa vụ SDĐ, về thủ tục cấp chứng
nhận quyền SDĐ, về quyền sở hữu nhà ở và tài sản trên đất. Qua những lần
sửa đổi, pháp luật về đất đai cũng đã bổ sung một số quy định về những
trường hợp đăng ký biến động, đăng ký lần đầu... Để minh bạch hóa chính
sách đất đai, Luật còn quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất và bồi
thường, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Bên cạnh đó,
xác định rõ nguyên tắc định giá đất phù hợp với thị trường, quy định khung
giá đối với từng loại đất, theo từng vùng; quy định bảng giá đất được xây
dựng định kỳ và công bố công khai. Để bảo đảm công tác thông tin về đất đai,
Luật đã dành một chương quy định cụ thể về vấn đề này, theo đó, công dân có
quyền tự mình hoặc thông qua các tổ chức đại diện thực hiện quyền giám sát
và phản ánh các sai phạm trong quản lý và sử dụng đất đai...
Pháp luật hiện hành về đất đai đã quy định khá đầy đủ, cụ thể và rõ ràng
những đối tượng được Nhà nước cho thuê đất, giao đất và tạo các điều kiện
trong triển khai thực hiện dự án đầu tư. Sự minh bạch trong quan hệ đất đai
được pháp luật quy định sẽ có tác động tích cực đến thị trường nhà đất, quan
hệ cung cầu về đất đai được xác lập, thu hút mạnh mẽ mọi đối tượng tham gia
đầu tư, nâng cao giá trị sử dụng đất. Luật quy định cụ thể và đầy đủ từ việc
12
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư bảo đảm một cách công khai, minh
bạch và quyền lợi của người có đất thu hồi; khắc phục và điều tiết một cách
hài hòa lợi ích giữa Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai, người sử
dụng đất và nhà đầu tư cũng sẽ góp phần quan trọng vào sự bình đẳng về sử
dụng đất giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, phù hợp yêu
cầu hội nhập. Mặt khác, Luật đất đai cũng đã mở rộng thời hạn giao đất sản
xuất nông nghiệp cho hộ gia đình và các cá nhân; mở rộng hạn điền trong
nhận chuyển quyền SDĐ của hộ gia đình và các cá nhân sẽ đem lại sự tác
động lớn đến yêu cầu cũng như nhu cầu tích tụ đất đai dành cho sản xuất nông
nghiệp theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại phù hợp với đường lối và nghị
quyết, chính sách về phát triển nông nghiệp và nông thôn của Đảng và Nhà
nước ta.
Tóm lại, có thể khái quát nội dung thực hiện chính sách QLNN về đất
đai gồm có nhiều vấn đề dưới đây: (1) Ban hành các văn bản quy phạm PL về
quản lý SDĐ và tổ chức thực thi chúng; (2) Xác định địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính và quản lý hồ sơ địa giới hành chính;(3) Khảo sát, đo đạc,
tiến hành lập các bản đồ (về địa chính, về hiện trạng SDĐ và về quy hoạch
SDĐ) và điều tra, đánh giá về tài nguyên đất; điều tra để xây dựng khung giá
đất; (4) Quản lý về quy hoạch và kế hoạch SDĐ; Quản lý việc cho thuê đất,
giao đất, chuyển mục đích SDĐ, thu hồi đất; (5) Quản lý công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; (6) Đăng ký đất đai, lập và
quản lý hồ sơ địa chính, cấp quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ; (7)Thống kê đất và kiểm kê đất; (8)
Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin đất đai; (9) Quản lý tài chính đất đai
và quản lý giá đất; (10) Kiểm tra, thanh tra, giám sát, theo dõi và đánh giá sự
chấp hành các quy định pháp luật đất đai cũng như xử lý vi phạm pháp luật về
đất đai; (11) Phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật đất đai; (12) Quản lý
13
hoạt động dịch vụ về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết các
tranh chấp đất đai trong quản lý SDĐ.
Theo đó, cơ quan có trách nhiệm thực hiện chính sách quản lý Nhà nước
về đất đai gồm: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm
vi cả nước; Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ
trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai; Bộ, cơ quan ngang bộ có
liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp
Chính phủ trong thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về đất đai; Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất
đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
1.4. Phương thức thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai
1.4.1. Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai
- Phương pháp thống kê: được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong nghiên
cứu các quá trình kinh tế, xã hội. Phương pháp này được nhiều cơ quan nhà
nước áp dụng trong khảo sát, điều tra và tổng hợp việc sử dụng những số liệu
dựa vào những tính toán về chỉ tiêu. Từ thống kê số liệu để phân tích rõ tình
hình và nguyên nhân dẫn đến, nhằm phát hiện ra tính quy luật của vấn đề và
đưa ra các nhận định/kết luận chân xác về nó. Trong thực hiện chính sách
QLNN về đất đai, các cơ quan Nhà nước sử dụng thống kê nhằm nắm chắc
tình hình đất đai (quy mô số lượng và chất lượng), nắm đầy đủ những thông
tin về đất đai để cung cấp minh chứng cho cơ quan Nhà nước lên kế hoạch
chu đáo trong quản lý đất đai.
- Phương pháp thuật toán: là phương pháp ứng dụng quan trọng nhờ sự
phát triển mạnh mẽ của tiến bộ IT; và ngày nay ứng dụng thuật toán chứng
càng trở nên cấp thiết phục vụ QLNN nói chung và quản lý về lĩnh vực đất
đai nói riêng. Phương pháp thuật toán được sử dụng trong toán kinh tế, những
công cụ phần mềm tính toán hiện đại dùng để sử dụng trong quá trình thu
14
thập, lưu trữ và xử lý thông tin... nhằm giúp nghiên cứu nhiều vấn đề thực
tiễn xã hội phức tạp đặt ra. Trong hoạt động QLNN về đất đai, phương pháp
thuật toán được sử dụng ở nhiều công việc cụ thể, như: làm quy hoạch, chiến
lược; tính toán về quy mô, về các loại hình SDĐ một cách hiệu quả...
- Phương pháp xã hội học: là phương pháp bổ sung hỗ trợ song chúng
khá quan trọng. Vì qua điều tra khảo sát xã hội học, Nhà nước sẽ nắm bắt tình
hình nguyện vọng và tâm tư của những tổ chức và các cá nhân SDĐ. Hơn
nữa, qua điều tra khảo sát xã hội học, Nhà nước nhận biết sâu hơn và sát thực
hơn về tình hình diễn biến đất đai, nhất là nguyên nhân củadẫn đến tình hình
ấy. Căn cứ vào mục tiêu và nội dung, phạm vi và quy mô về các nguồn lực
thực hiện để việc khảo sát điều tra lựa chọn những hình thức phù hợp: về cách
chọn mẫu, điều tra ngẫu nhiên, điều tra nhanh, điều tra toàn diện,...
1.4.2. Các uphương pháp tác động đến con người trong quản lý đất
đai
Phương pháp quản lý hành chính là phương pháp tác động của Nhà nước
trực tiếp đến những chủ thể trong quan hệ về đất đai, các chủ thể gồm có: chủ
thể là cơ quan QLNN về đất đai và chủ thể là người SDĐ (các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân và các pháp nhân) thông qua những biện pháp, những quyết
định mang tính chất mệnh lệnh hành chính bắt buộc. Chúng đòi hỏi người
SDĐ phải tuân thủ chấp hành, nếu vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh theo luật
định. Trong QLNN về đất đai, phương pháp quản lý hành chính có vai trò rất
lớn trong việc xác lập trật tự kỷ luật, kỷ cương. Thông qua phương pháp này
để kết nối được những hoạt động căn bản giữa các bộ phận chức năng và có
liên quan; cũng như đóng góp vào giữ gìn bí mật Nhà nước, bí mật quốc gia
trong hoạt động và giải quyết những vấn đề căn bản đặt ra trong QLNN về đất
đai kịp thời…
15
Khi sử dụng phương pháp hành chính phải gắn chặt chẽ quyền hạn và
trách nhiệm của các cấp quản lý nhà nước về đất đai khi ra quyết định. Đồng
thời, phải làm rõ, cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ
quan nhà nước và từng cá nhân. Mọi cấp chính quyền, mọi tổ chức, mọi cá
nhân khi ra quyết định phải hiểu rõ quyền hạn của mình đến đâu và trách
nhiệm của mình như thế nào khi sử dụng quyền hạn đó.
Phương pháp quản lý kinh tế của Nhà nước về quản lý đất đai là cách
thức tác động của Nhà nước một cách gián tiếp vào đối tượng bị quản lý,
thông qua các lợi ích kinh tế để đối tượng bị quản lý tự lựa chọn phương án
hoạt động của mình sao cho có hiệu quả nhất. Trong công tác quản lý, phương
pháp kinh tế là phương pháp mềm dẻo nhất, dễ thu hút đối tượng quản lý, do
vậy nó ngày càng mang tính phổ biến và được coi trọng. Mặt mạnh của
phương pháp kinh tế là ở chỗ nó tác động vào lợi ích của đối tượng bị quản lý
làm cho họ phải suy nghĩ, tính toán và lựa chọn phương án hoạt động có hiệu
quả nhất vừa đảm bảo lợi ích của mình, vừa đảm bảo lợi ích chung của toàn
xã hội.
Phương pháp kinh tế nâng cao trách nhiệm của tổ chức, cá nhân giúp cho
Nhà nước giảm bớt được nhiều công việc hành chính như công tác kiểm tra,
đôn đốc có tính chất sự vụ hành chính. Vì vậy, sử dụng phương pháp này vừa
tiết kiệm được chi phí quản lý, vừa giảm được tính chất cứng nhắc hành
chính, vừa tăng cường tính sáng tạo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Phương pháp tuyên truyền, giáo dục là cách thức tác động của Nhà
nước vào nhận thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác và
lòng nhiệt tình của họ trong quản lý đất đai nói riêng và trong hoạt động kinh
kế - xã hội nói chung. Tuyên truyền, giáo dục là một trong các phương pháp
không thể thiếu được trong công tác quản lý nhà nước bởi vì mọi đối tượng
16
quản lý suy cho cùng cũng chỉ là quản lý con người mà con người là tổng hoà
của nhiều mối quan hệ xã hội và họ có những đặc trưng tâm lý rất đa dạng.
Do đó, cần phải có nhiều phương pháp tác động khác nhau trong đó có
phương pháp giáo dục. Trong thực tế, phương pháp giáo dục thường được kết
hợp với các phương pháp khác, hỗ trợ cùng với phương pháp khác để nâng
cao hiệu quả công tác. Nếu chúng ta tách rời phương pháp giáo dục với các
phương pháp khác, tách rời giáo dục với khuyến khích lợi ích vật chất, tách
rời giáo dục với sự cưỡng chế bắt buộc thì hiệu quả của công tác quản lý
không cao, thậm chí có những việc còn không thực hiện được. Nhưng nếu
chúng ta kết hợp tốt, kết hợp một cách nhịp nhàng, linh hoạt phương pháp
giáo dục với các phương pháp khác thì hiệu quả của công tác quản lý sẽ rất
cao. Nội dung của phương pháp giáo dục rất đa dạng, nhưng trước hết phải
giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nói chung;
chính sách, pháp luật về đất đai nói riêng thể hiện qua các luật và các văn bản
dưới luật.
1.5. Những điều kiện bảo đảm thực hiện chính sách quản lý nhà
nước về đất đai
1.5.1. Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà nước
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy,
không thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản
chung thành tài sản riêng của mình được. Chỉ có nhà nước - chủ thể duy nhất
đại diện hợp pháp cho toàn dân mới có toàn quyền trong việc quyết định số
phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của
nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng.
Vai trò của việc thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai của
các cơ quan nhà nước là không thể phủ nhận. Vấn đề này được quy định tại
Điều 4, Luật Đất đai 2013 “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
17
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất theo quy định của Luật này”.
1.5.2. Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và quyền
sử dụng đất đai
Theo Bộ luật Dân sự thì quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền chiếm hữu
đất đai, quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai của chủ sở hữu đất đai.
Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ
đất đai của chủ sở hữu đất đai hoặc chủ sử dụng đất đai khi được chủ sở hữu
chuyển giao quyền sử dụng. Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất mà thực
hiện hoạt động này thông qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng… từ những chủ
thể trực tiếp sử dụng đất. Vậy, để áp dụng nguyên tắc quản lý nhà nước về đất
đai và sử dụng có hiệu quả nhà nước phải giao đất cho các chủ thể trực tiếp sử
dụng và phải quy định một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa đảm bảo lợi
ích cho từng cá nhân, vừa đảm bảo lợi ích của nhà nước.
Vấn đề này được thể hiện ở Điều 5, Luật Đất đai 2003 “Nhà nước trao
quyền sử dụng đất cho người sử dụng thông qua hình thức giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định; quy
định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất” và được quy định cụ thể hơn
tại Điều 60 Luật Đất đai 2013.
1.5.3. Đảm bảo sự kết hợp hài hòa các lợi ích
Đất đai phản ánh mối quan hệ về lợi ích giữa cá nhân, tập thể, cộng đồng
xã hội. Đây là yếu tố quan trọng trong sản xuất vì vậy trước hết phải đảm bảo
lợi ích của người sử dụng đất. Mặt khác, đất đai là tài nguyên quốc gia nên nó
phải được đảm bảo lợi ích chung của xã hội. Kết hợp hài hòa ba lợi ích trên
có nghĩa là phải chú ý đồng thời cả ba lợi ích, không để lợi ích này lấn áp hay
triệt tiêu lợi ích khác.
18
Việc đảm bảo hài hòa ba lợi ích được thực hiện thông qua công tác quy
hoạch, chính sách tài chính về đất đai, các quy định về quyền và nghĩa vụ của
nhà nước và người sử dụng.
1.5.4. Tiết kiệm và hiệu quả
Đây là nguyên tắc liên quan đến chính sách công. Thực chất thực hiện
chính sách quản lý nhà nước về đất đai cũng là một dạng của chính sách công
nên cũng phải tuân theo nguyên tắc này. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của
hiệu quả.
Nguyên tắc thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai được thể
hiện bằng việc xây dựng các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có
tính khả thi cao; quản lý và giám sát việc thực hiện các phương án quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất. Có như vậy, vai trò quản lý nhà nước về đất đai của nhà
nước mới được tăng cường, phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn đạt được mục đích đề ra.
Tiểu kết chương 1
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về thực hiện chính QLNN về đất đai
cho thấy công tác thực hiện chính sách QLNN về đất đai là nhiệm vụ quan
trọng. Nó có vai trò điều chỉnh quan hệ xã hội trên lĩnh vực đất đai. Lý luận
về thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về đất đai nêu trên có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong việc đi sâu phân tích, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
chung về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và phương
thức quản lý, triển khai thực hiện chính sách đất đai được sử dụng trong đề tài
nghiên cứu. Cụ thể là đưa ra những khái niệm, đặc điểm, các nguyên tắc, nội
dung thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về đất đai, phương thức quản lý,
phương pháp tác động đến con người trong quản lý, các yếu tố tác động đến
QLNN về đất đai, những điều kiện đảm bảo thực hiện chính sách quản lý Nhà
19
nước về đất đai. Qua đó, phân tích và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý nhà nước về đất đai.
Với những nội dung lý luận và pháp lý nói trên, học viên sẽ sử dụng để
làm nền tảng trong nghiên cứu, mô tả và đánh giá về thực trạng công tác thực
hiện chính sách quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức,
tỉnh Quảng Nam ở chương tiếp theo.
20
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HIỆP ĐỨC,
TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách quản lý đất đai
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Nguồn gốc Huyện Hiệp Đức được thành lập theo Quyết
định số 289/QĐ-HĐBT, ngày 31/12/1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) trên cơ sở chia cắt 02 xã của huyện Thăng Bình, 04 xã của huyện
Quế Sơn và 02 xã thuộc huyện Phước Sơn.
Hiệp Đức là huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Tam
Kỳ 58 km về hướng Tây, cách Đà Nẵng 73 km về hướng Tây Nam. Phía
Đông giáp huyện Tiên Phước; phía Tây giáp huyện Phước Sơn; phía Nam
giáp huyện Bắc Trà My; Phía Bắc giáp huyện Quế Sơn và huyện Thăng Bình.
Đơn vị hành chính: Huyện Hiệp Đức hiện nay có tất cả 12 đơn vị hành
chính, gồm: 01 thị trấn Tân An và 11 xã (Thăng Phước, Bình Sơn, Quế Thọ,
Bình Lâm, Hiệp Thuận, Hiệp Hòa, Quế Bình, Sông Trà, Phước Trà, Phước
Gia, Quế Lưu). Theo số liệu thống kê, tính đến cuối năm 2018, toàn huyện có
39.677 người.
21
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
- Điều kiện tự nhiên:
Hiệp Đức là huyện miền núi, có tổng diện tích tự nhiên là 496,88 km2
,
trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 29,59% diện tích; đất lâm nghiệp
63,16% diện tích; đất chuyên dùng chiếm 1% diện tích và đất ở chiếm 1,92%
diện tích); dân số trung bình 39,677 người. Tỷ lệ hộ nghèo chiếm 19,87% và
hộ cận nghèo chiếm 8,36%. Toàn huyện có 12 xã, thị trấn, trong đó có 03 xã
vùng cao có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống gồm 942 hộ/4062 khẩu
(chiếm 9,02% dân số toàn huyện, chủ yếu là người dân tộc CaDoong và
MơNoong).
Về trình độ dân trí của người đồng bào dân tộc chưa phát triển mạnh. Về
kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng tuy nhiên chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển KT-XH của các xã vùng cao, việc lưu thông hàng hoá còn khó
khăn, thiên tai thường xảy ra, đời sống nhân dân chủ yếu dựa vào sản xuất
nông nghiệp, trồng cây nguyên liệu. Tuy nhiên, Hiệp Đức nằm trong vùng
thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt, nhất là nằm trong vùng hạ
lưu nhiều thủy điện: Sông Tranh 2, Đắk Mi 4 nên chịu ảnh hưởng rất nặng nề
từ lũ ống, lũ quét, sạt lở núi, hư hỏng về kết cấu hạ tầng.
22
Địa hình Huyện Hiệp Đức cảnh quan thiên nhiên ưu đãi là tiềm năng lớn
để phát triển thương mại. Toàn huyện có thể phân chia thành ba dạng địa hình
chính: Địa hình vùng rừng núi cao chiếm 57% diện tích với nhiều lâm sản quý
hiếm. Địa hình vùng gò đồi chiếm 35,5% diện tích là nơi có nhiều thuận lợi
trong việc trồng rừng lấy gỗ, trồng cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao (cao
su, cây nguyên liệu...), chăn nuôi đại gia súc. Địa hình vùng đồng bằng chiếm
7,5% diện tích, đây là khu vực sản xuất lương thực, có nguồn nước ngầm khá
dồi dào nên phù hợp các mô hình trang trại chăn nuôi kết hợp với nuôi trồng
thủy sản.
Khí hậu Hiệp Đức nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa chịu ảnh hưởng
của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam. Nhiệt độ bình quân
26,5 - 270
C, lượng mưa bình quân khoảng 2.100-2.200mm, mỗi năm có 2
mùa rõ rệt.
Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn (theo giá hiện hành) năm 2018 đạt
640,777 tỷ đồng, đạt 98% so với chỉ tiêu nghị quyết đề ra; thu nhập bình quân
đạt 27 triệu đồng/người/năm. Kinh tế của huyện phát triển nhanh, đa số các
chỉ tiêu KT-XH đều đạt và vượt kế hoạch. Chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, tăng tỷ trọng công
nghiệp, TTCN và thương mại dịch vụ, nhằm đạt được mục tiêu giảm nghèo
nhanh và bền vững.
Hiệp Đức có tuyến đường giao thông quan trọng: Đường Quốc lộ 14E, là
đường nối từ quốc lộ1A và đường Đông Trường Sơn, đường Hồ Chí Minh tạo
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế trên địa bàn huyện. Do vậy
trong những năm qua cơ cấu kinh tế của huyện tiếp tục chuyển dịch theo
hướng: công nghiệp-thương mại dịch vụ-nông nghiệp.
23
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Giáo dục ngày nay có chức năng tái sản xuất tri thức khoa học và sức lao
động của mỗi người dân. Muốn tiến hành tái sản xuất sức lao động, thì phải
có nguồn nhân lực (nhân lực, tài lực, vật lực...) và nhất là phải có kinh phí cho
giáo dục. Trong bất cứ thời gian nào và hoàn cảnh nào thì đầu tư ngân sách
của Nhà nước bao giờ cũng là chủ yếu. Bên cạnh ngân sách chủ yếu này cần
tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn cho giáo dục từ mọi tổ chức, cá nhân,
mọi lực lượng trong và ngoài nước trên cơ sở đa dạng hoá các loại hình giáo
dục. Cơ chế giáo dục phải có sự đổi mới để đồng bộ với cơ chế của thể chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cụ thể cần lưu ý các mặt như sau: (1)
Giáo dục nâng cao trình độ giác ngộ và đổi mới tư duy; (2) Giáo dục là con
đường cơ bản để đổi mới và nâng cao trình độ quản lý; (3) Giáo dục thúc đẩy
sự phát triển khoa học - công nghệ; (4) Giáo dục biến sức lao động có khả
năng phát triển kinh tế - xã hội thành hiện thực.
Do vậy cần giao quyền tự chủ và tính trách nhiệm triệt để cho các cơ sở
giáo dục. Thực sự coi cơ sở giáo dục (nhà trường) là nơi thực thi nhiệm vụ
giáo dục, dạy học và nghiên cứu khoa học. Hoạt động của nhà trường tốt hay
xấu đều trực tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển sự nghiệp giáo dục, ảnh hưởng
đến sự hoàn thiện và phát triển của nền kinh tế, chính trị và xã hội. Giao trách
nhiệm, quyền hạn và lợi ích phù hợp theo nguyên tắc ngang giá, thực sự đảm
bảo phân phối lợi ích công bằng, dân chủ và công khai. Khuyến khích tính
tiến thủ, sự sáng tạo của từng thầy, cô giáo, cán bộ công nhân viên và học
sinh, sinh viên. Đưa cơ chế cạnh tranh vào quản lý nhà trường.
Trên cơ sở Nghị quyết của Huyện ủy, HĐND huyện, UBND huyện đã
ban hành Chương trình công tác năm 2018 và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, xã,
thị trấn chủ động xây dựng kế hoạch của đơn vị sát với tình hình để tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2015 đến
24
2018. Tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu các ngành theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2015-2020. Chỉ đạo quảng bá, lập
các danh mục dự án kêu gọi đầu tư, ứng dụng công nghệ cao vào lĩnh vực
nông nghiệp. Huy động được nhiều nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng; xây dựng chương trình triển khai thực hiện Nghị quyết 05 của Tỉnh ủy
Quảng Nam. Chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; công tác xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia; phổ cập giáo dục; chuẩn bị tốt các điều kiện
cho kỳ thi tốt nghiệp THPT QG và tuyển sinh. Chỉ đạo đầu tư xây dựng trạm
y tế xã và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh ATTP, hành nghề
YDTN. Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách đối với người có công và đảm
bảo an sinh xã hội. Tổ chức các hoạt động VH-VN, TDTT, nhân kỷ niệm các
ngày lễ lớn; đẩy mạnh phong trào thể dục đoàn kết xây dựng, đời sống văn
hóa gắn với xây dựng nông thôn mới, văn minh đô thị, khu dân cư nông thôn
mới kiểu mẫu.
Về lĩnh vực kinh tế:
Nhờ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa giống mới vào sản xuất
nên kinh tế nông nghiệp của huyện có những bước phát triển vượt bật. Nông
dân các thôn có điều kiện sản xuất vô cùng khó khăn như Hương Phố (xã
Bình Lâm), thôn 4 (xã Bình Sơn),... nay đã có những vụ mùa bội thu. Đặc biệt
chất lượng đời sống người lao động tại những vùng khó khăn nhất của huyện
trước đây như Quế Bình, Quế Lưu, Sông Trà, Phước Trà,... ngày càng nâng
cao với mức thu nhập từ 2 - 5 triệu đồng/tháng, thậm chí có nhiều trường hợp
thu nhập hằng tháng đạt mức 14 - 15 triệu đồng từ việc nhận khoán chăm sóc
và khai thác cao su... Bên cạnh đó phát triển công nghiệp - TTCN cũng bật
mở nhiều tín hiệu khởi sắc. Huyện đã ban hành nhiều chính sách, mở rộng
xúc tiến đầu tư, ưu tiên và khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển,
nhất là công nghiệp chế biến nông - lâm sản, các ngành sử dụng nguyên liệu
25
tại chỗ nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống của người dân. Trên cơ sở
phát triển mạng lưới công nghiệp, huyện tập trung quy hoạch 5 cụm công
nghiệp với 7 điểm: Tân An, Việt An, Sông Trà, Bà Huỳnh, Mò O, Quế Thọ và
An Tráng. Trước mắt, huyện ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng CCN
Tân An, kêu gọi các nhà đầu tư trong nhiều dự án có quy mô lớn đang triển
khai như: Nhà máy chế biến mủ cao su Sông Trà, Thủy điện Sông Tranh
3 (Phước Gia), Thủy điện Sông Tranh 4 (Thăng Phước), Nhà máy Sản xuất
gạch Tuynen Bình Lâm, Quế Thọ, Nhà máy chế biến gỗ MDF (Quế Thọ),
Công ty cổ phần may Hiệp Đức (Quế Thọ), Công ty Cổ phần may mặc xuất
khẩu Hưng Hoàng Phát (Bình Lâm),...
Kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, điện đường, trường, trạm được
quan tâm đầu tư đúng mức. Thị trấn Tân An, thị tứ Việt An ngày càng được
chỉnh trang theo hướng đô thị hóa. Nhiều con đường chiến lược được hình
thành và được mở rộng đến các vùng tây, phía đông của tỉnh Quảng Nam, đáp
ứng nhu cầu đi lại và giao lưu hàng hóa giữa các vùng. Đến nay, 12/12 xã, thị
trấn ô tô đã đến trung tâm xã vào mùa khô; 95% số hộ được sử dụng điện, tỷ
lệ diện tích đất trồng lúa chủ động tưới tiêu đạt 60% và hơn 50% số phòng
học trên toàn huyện được kiên cố hóa. Các công trình phúc lợi công cộng
được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh và đáp ứng yêu cầu phát triển, phù hợp quy
định chung của huyện.
Về lĩnh vực văn hóa - xã hội
+ Về giáo dục và quản lý giáo dục và đào tạo, tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ năm học và đạt được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Tỉ lệ tốt nghiệp
THPTQG hiện nay đạt 92,57%; thi đỗ đại học đạt 54,6% (tăng 4,6% so với
cùng kỳ). Duy trì, giữ vững và nâng cao các chỉ số về công tác PCGD ở các
bậc học, tuyên dương, khen thưởng nhiều học sinh, giáo viên có thành tích tốt
trong dạy và học. Ban hành kế hoạch phát triển giáo dục và sắp xếp, bố trí đội
26
ngũ công chức, viên chức ngành giáo dục. Triển khai thực hiện Quyết định
89/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng xã hội học tập và Quyết
định 281/QĐ-TTg về đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời, kết quả tỷ lệ
công nhận các mô hình học tập đạt cao. Hoạt động trung tâm học tập cộng
đồng đi vào nền nếp. Huy động quỹ khuyến học, khuyến tài được 1.478 triệu
đồng (cấp huyện 614 triệu, cấp xã 864 triệu), khen thưởng, hỗ trợ khó khăn
cho 5.830 lượt học sinh với hơn 1.293,78 triệu đồng.
+ Về y tế, công tác khám chữa bệnh được duy trì hiệu quả, đã khống chế
dịch sốt xuất huyết không để lây lan ra diện rộng. Duy trì các xã đã đạt và có
thêm 02 xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Triển khai Kế hoạch thực hiện
Chiến lược quốc gia về phát triển ngành dược đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030. Thường xuyên kiểm tra các cơ sở hành nghề YDTN và tổ chức tốt
các hoạt động hưởng ứng Tuần lễ quốc gia NSVSMT, Tháng hành động vì
chất lượng VSATTP, đã xử lý 01 cơ sở không đảm bảo chất lượng.
+ Công tác dân số, gia đình và trẻ em, triển khai thực hiện tốt chiến dịch
truyền thống SKSS/KHHGĐ năm 2018. Tổng các biện pháp tránh thai đạt
91,73% KH. Tỷ lệ người sinh con thứ 3 trở lên 12,94% (NQ13%). Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên dưới 1%. Triển khai thực hiện tốt công tác gia đình trẻ em.
Huy động Quỹ BTTE được 258 triệu đồng, đạt 100% KH. Triển khai thi tìm
hiểu Luật Trẻ em; tham mưu Huyện ủy sơ kết thực hiện Kế hoạch 46-HU/KH
ngày 30/8/2013 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm
sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Có 12/12 xã, thị trấn đạt chuẩn phù hợp với trẻ
em.
Toàn huyện có 25 trường học gồm: 8 trường mầm non; 6 trường tiểu
học; 5 trường tiểu học và THCS; 3 trường THCS và 1 trường PTDTNT THCS
huyện; 2 trường THPT. Trong đó đã có 12 trường đạt chuẩn quốc gia. Tổng
số thư viện ở các trường: 17 thư viện. Đạt chuẩn trở lên là 13 thư viện, trong
27
đó 8 thư viện tiên tiến, 5 thư viện tiên tiến xuất sắc. Cơ sở vật chất, trang thiết
bị trường học được bổ sung, tăng cường. Toàn huyện có 90,14% thôn, khối
phố đạt chuẩn văn hóa.
Tổng số cơ sở y tế trên toàn huyện là 13 cơ sở: 01 Trung tâm y tế huyện
đạt chuẩn bệnh viện hạng III; 02 phòng khám đa khoa khu vực (Phòng khám
khu vực Việt An, xã Bình Lâm và Phòng khám khu vực Sông Trà, xã Sông
Trà); 10 trạm y tế/12 xã, thị trấn; Tổng số giường bệnh là 85 giường. Ngoài ra
còn có 12 phòng khám Tây Y, 02 phòng khám Đông Y và 18 cơ sở kinh
doanh dược phẩm.
Lĩnh vực văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội cơ bản được
đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được cải
thiện. Giáo dục và đào tạo phát triển toàn diện cả về mạng lưới trường lớp, số
lượng và chất lượng. Y tế đáp ứng đủ điều kiện chăm sóc sức khoẻ và khám
chữa bệnh cho người dân của huyện. Các công trình xây dựng khác như vấn
đề nước sạch nông thôn, điện... đã được huyện quan tâm. Tại ba xã vùng cao
đã ổn định được vấn đề du canh du cư, giải quyết nước sạch ở các vùng xa đô
thị, đưa điện lưới quốc gia tới 12/12 xã, thị trấn của huyện. (Nguồn: Báo cáo
KT-XH huyện Hiệp Đức)
2.2. Thực trạng công tác thực hiện chính sách quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Mục tiêu quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp
Đức, tỉnh Quảng Nam
Xác định công tác thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về đất đai là
một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, nên thời gian qua, huyện Hiệp Đức đã tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo triển khai đồng bộ giải pháp tăng cường công tác thực hiện chính sách
28
quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn và đã đạt được những kết quả nhất
định.
Trong nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ VIII (nhiệm kỳ 2015 -
2020), Đảng bộ huyện Hiệp Đức xác định mục tiêu tổng quát trong 5 năm tới
là: Phát triển toàn diện, hài hòa các lĩnh vực, các khu vực; kết hợp hài hòa
giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội, bảo đảm tiến bộ và
công bằng xã hội. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các cấp
ủy, tổ chức đảng, giữ vững vai trò hạt nhân lãnh đạo, bảo đảm đủ năng lực
lãnh đạo thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương trong tình
hình mới. Theo đó, mục tiêu QLNN về đất đai của huyện được xác định như
sau:
Quy hoạch SDĐ nhằm sử dụng đất đúng mục đích có hiệu quả. Tạo điều
kiện cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn an tâm đầu tư vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh tạo nguồn lợi nhuận cũng như yên tâm trong công tác
tạo thu nhập cho cá nhân góp phần làm giàu cho xã hội. Sử dụng quỹ đất hợp
lý để phát triển công nghiệp, dịch vụ; chỉnh trang các khu dân cư hiện có, xây
dựng các khu dân cư mới hiện đại; phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng đất trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn.
Bố trí quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, kết hợp quốc phòng,
an ninh với kinh tế. Nhà nước quản lý đất đai giúp cho mọi người dân công
bằng trước pháp luật. UBND huyện thay mặt nhà nước quản lý đất đai ở địa
phương theo pháp luật do đó mọi người dân đều được công bằng trước pháp
luật nói chung và luật đất đai nói riêng đó là đảm bảo quyền của người SDĐ
được nhà nước cho phép, đảm bảo mọi người đều bình đẳng trước pháp luật
về quyền và lợi ích của mình. Đảm bảo thu đúng, thu đủ các nguồn thu từ đất
đai góp phần bổ sung cho ngân sách địa phương.
29
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Điều 24, Luật đất đai năm 2013 quy định về cơ quan quản lý đất đai, bao
gồm:
“1. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ
Trung ương đến địa phương.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở Trung ương là Bộ Tài nguyên
và Môi trường. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh; tổ chức dịch vụ công về đất đai được thành lập và hoạt động theo quy
định của Chính phủ.”
Điều 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2
Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định chi tiết điều khoản trên, như sau:
“1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm:
a) Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở
Tài nguyên và Môi trường;
b) Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương bao gồm Sở Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng
ký đất đai được giao thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất
đai.”
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp
huyện bố trí công chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ.
30
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định
cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai
ở địa phương và nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị trấn.
Theo đó, UBND huyện là cơ quan thực hiện chức năng thực hiện chính
sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện. Để thực hiện được
nhiệm vụ đó, UBND huyện đã phối hợp với các đơn vị khác thuộc hệ thống
QLNN về đất đai được pháp luật quy định, nhằm mang lại môi trường thuận
lợi nhất cho người SDĐ trong việc thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ của
mình đối với đất đai, đảm bảo đất đai được sử dụng hiệu quả cao cho các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, cộng đồng, xã hội cũng như bảo vệ môi trường
sống bền vững tại địa phương, cụ thể:
UBND huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, sự giám sát của
HĐND huyện; có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
huyện và các tổ chức đoàn thể cùng cấp chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng
của nhân dân; phối hợp cùng với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
huyện trong đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật đất đai; phối hợp,
kiểm tra và chỉ đạo UBND các xã, thị trấn trực thuộc huyện trong tổ chức
thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn.
Phòng Tài Nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn trực thuộc
UBND giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai.
Phòng tài nguyên và môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp
của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam. Ngoài ra, Phòng tài
nguyên và môi trường huyện còn là cơ quan kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ cán bộ địa chính các xã, thị trấn thuộc huyện.
31
2.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
2.2.3.1. Ban hành văn bản pháp qui và tổ chức thực hiện
Trong thời gian qua, thực hiện chủ trương của cơ quan cấp trên, công
tác quản lý nhà nước về đất đai tại Hiệp Đức đã tập trung triển khai thi hành
các chính sách, pháp luật, theo dõi, đánh giá tình hình thi hành Luật Đất đai ở
các xã, kịp thời tháo gỡ các vướng mắc khó khăn.
Các văn bản do địa phương ban hành tập trung vào các lĩnh vực giá đất;
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quy định về hạn mức sử dụng đất, diện tích tối
thiểu được phép tách thửa; quy định về trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trình tự thủ tục về giải quyết tranh
chấp đất đai và cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Từ năm 1986, cơ quan Trung ương, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban
hành nhiều văn bản, chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện qua từng giai đoạn khác nhau để điều chỉnh, quản lý, thực hiện chính
sách đất đai tại Hiệp Đức với những văn bản sau:
Quyết định số 05/HĐBT ngày 11/01/1986 của Hội đồng bộ trưởng về
việc điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, thị trấn của các huyện Hiệp
Đức, Quế Sơn và Hòa Vang thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng;
Quyết định số 2022/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh Quảng
Nam Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất
5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Hiệp Đức;
Quyết định số 751/QĐ-UBND và Quyết định 752/QĐ-UBND ngày
27/02/2018 của UBND tỉnh Quảng Nam, từ ngày 20/3 đến đầu tháng 4/2018,
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tài chính, UBND các
huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức bàn giao nguyên trạng các Chi
nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất các huyện, trong đó có Hiệp Đức về
UBND huyện quản lý.
32
Quyết định số 1490/QĐ-UBND ngày 10/5/2018 của UBND tỉnh phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam;
Quyết định số 149/QĐ-UBND, ngày 17/01/2019 của UBND tỉnh Quảng
Nam về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 40/NQ-HĐND ngày
06/12/2018 của HĐND tỉnh về danh mục dự án thu hồi đất và chuyển mục
đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng năm 2019 (theo đó
huyện Hiệp Đức có 131 danh mục, trong đó sử dụng vốn ngân sách nhà nước
(124 danh mục) với diện tích công trình 125.09, sử dụng vốn ngoài ngân sách
nhà nước (7 danh mục) với diện tích công trình 314.26 (sử dụng đất nông
nghiệp).
Quyết định số 1121/QĐ-UBND ngày 12/4/2019 của UBND tỉnh phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
2.2.3.2. Thực hiện các nghiệp vụ quản lý về đất đai
- Về rà soát, lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020:
Trong việc triển khai rà soát, lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất (2016-2020) phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã
phối hợp với các ngành liên quan trình HĐND, UBND huyện để trình UBND
tỉnh hồ sơ điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016 - 2020) tại địa phương.
Hiện tại hầu hết các xã, thị trấn đã triển khai việc lập điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 -
2020) cấp huyện và cấp xã và lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019 cấp huyện.
Phòng Tài nguyên và các địa phương đã tăng cường công tác quản lý, kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
33
Triển khai việc rà soát, công bố công khai trên Trang thông tin điện tử
của huyện các dự án đầu tư vi phạm pháp luật về đất đai làm căn cứ giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Về cơ bản,
công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giao đất, cho thuê đất và
chuyển mục đích sử dụng đất được địa phương triển khai thực hiện theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, bảo đảm đúng các quy định
của pháp luật về đất đai. Việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất có
rừng đặc dụng, phòng hộ được kiểm soát chặt chẽ.
Theo báo cáo của UBND huyện đã thực hiện giao đất, cho thuê đất với
tổng diện tích hơn 69 nghìn ha cho các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân để
thực hiện các công trình, dự án phát triển kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng và
đảm bảo nhu cầu đất ở, đất sản xuất cho nhân dân, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế, đưa nguồn thu từ đất đai trong năm 2018 đạt hơn 40 tỷ đồng.
Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo Luật Đất đai 2013 đã khắc
phục được tình trạng thu hồi đất tràn lan như trước đây; sàng lọc được các nhà
đầu tư có năng lực bảo đảm đưa đất vào sử dụng, không để đất đai lãng phí bỏ
hoang. Đồng thời UBND huyện đã tham mưu và trình UBND tỉnh thu hồi một
số dự án không hiệu quả liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện.
2.2.3.3. Giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất
Thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai, qua giám sát cho thấy
những khó khăn, vướng mắc trong triển khai Luật Đất đai như: Quy trình lập
kế hoạch sử dụng đất hàng năm; thiếu kinh phí đo đạc địa chính chính quy; xử
lý vi phạm trong quản lý, sử dụng đất, trật tự xây dựng…Theo nhận định của
UBND huyện Hiệp Đức, quá trình thực hiện quy hoạch, quản lý, sử dụng đất
34
đai tại địa phương còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Trong đó, có vướng
mắc do hệ thống văn bản còn bất cập giữa các Luật và văn bản hướng dẫn thi
hành.
Đơn cử, chưa có quy định hoặc hướng dẫn lập hồ sơ cho trường hợp một
số tổ chức có vi phạm được gia hạn sử dụng đất theo quy định tại điểm I
khoản 1 Điều 64 Luật đất đai. Chưa quy định cụ thể đối tượng, hạn mức giao
đất với các trường hợp giao đất không thông qua đấu giá trong trường hợp
đấu giá 2 lần không thành, có 1 hồ sơ tham gia đấu giá theo quy định tại
khoản 3 Điều 118 Luật Đất đai, dẫn đến quá trình áp dụng còn nhiều khó
khăn, vướng mắc.
Chưa quy định việc giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức
đấu giá đất trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, giao đất tái định cư, các trường hợp chính sách người có công…
Về thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể, theo quy định, UBND tỉnh
quyết định giá đất cụ thể, song, quy định này chưa phù hợp với thực tế với
khu vực miền núi có diện tích đất tự nhiên rộng. Vì trước khi trình UBND
tỉnh quyết định giá đất, tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng thẩm định giá
đất cụ thể của tỉnh phải đi kiểm tra, thẩm định thực tế tại thực địa, mất rất
nhiều thời gian, ảnh hưởng tiến độ thực hiện dự án ở cấp huyện….
Nội dung giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất rất rộng, người sử dụng đất bao gồm hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất;
người sử dụng đất là tổ chức trong nước; người sử dụng đất là tổ chức, cá
nhân nước ngoài; người sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Nghiên cứu các quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
của Luật Đất đai năm 2013, có thể rút ra một số nhận xét, đánh giá cụ thể sau
đây:
35
Thứ nhất, pháp luật đất đai hiện hành thể hiện xu hướng ngày càng mở
rộng về quyền của người sử dụng đất; cụ thể:
- Bắt đầu từ quy định hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng
đất, đến nay đã quy định quyền của người sử dụng đất căn cứ vào từng hình
thức sử dụng đất là giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử
dụng đất; cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất trả trước tiền
thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là
05 năm, cho thuê đất trả tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển
quyền sử dụng đất của người khác; được công nhận quyền sử dụng đất của
người đang sử dụng đất với việc bổ sung một số quyền năng mới như quyền
tặng cho quyền sử dụng đất, quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Bắt đầu từ quy định quyền của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất trong trạng thái tĩnh (có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất), đến nay đã quy định quyền của người
sử dụng đất trong trạng thái biến động theo giao dịch về các quyền của người
sử dụng đất (quy định quyền của người nhận chuyển đổi, nhận chuyển
nhượng, thuê lại, được thừa kế, nhận tặng cho, nhận thế chấp, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất).
- Bắt đầu từ quy định quyền của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất đối với đất, đến nay đã quy định quyền của người sử dụng đất đối với
đất và tài sản gắn liền với đất.
- Bắt đầu từ quy định quyền của người sử dụng đất là hộ gia đình, cá
nhân trong nước, đến nay đã quy định quyền đối với cả người sử dụng đất là
tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo
hướng bình đẳng trước pháp luật.
36
Thứ hai, trình tự, thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng đất được
quy định chuyển dần từ cơ chế hành chính sang cơ chế dân sự:
- Từ quy định của Luật Đất đai năm 2013, khi hộ gia đình, cá nhân thực
hiện mỗi quyền (chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế quyền sử
dụng đất, thế chấp bằng quyền sử dụng đất) thì phải đảm bảo có điều kiện đối
với quyền đó. Đến Luật Đất đai năm 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất, khi thực hiện quyền thì người sử dụng đất phải có đủ điều
kiện chung cho tất cả các quyền (không quy định điều kiện riêng theo từng
quyền). Điều này đồng nghĩa với việc giảm sự can thiệp của Nhà nước vào
việc thực hiện các giao dịch về đất đai, nâng cao ý thức pháp luật và trách
nhiệm của người sử dụng đất trong việc tự quyết định thực hiện chuyển quyền
sử dụng đất. Nhà nước chỉ thực hiện chức năng bảo hộ giao dịch dân sự về
quyền sử dụng đất, giải quyết tranh chấp phát sinh, đăng ký giao dịch dân sự
về quyền sử dụng đất.
- Thủ tục thực hiện các quyền theo quy định của Luật Đất đai năm 2013
là phải được cơ quan hành chính và cơ quan chuyên môn cho phép thực hiện
nay theo Luật Đất đai năm 2013 chuyển sang cơ chế Nhà nước chỉ quản lý tại
2 thời điểm là ký kết hợp đồng giao dịch (Nhà nước can thiệp thông qua quy
định hợp đồng giao dịch phải công chứng bắt buộc), sau đó đăng ký tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất để chỉnh lý, cấp mới Giấy chứng nhận.
- Việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất dần dần được tách riêng
thành các quan hệ cụ thể là: Phần nội dung quyết định thực hiện các quyền là
quan hệ dân sự phải lập thành hợp đồng, văn bản có công chứng, chứng thực và
phần thủ tục đăng ký hợp đồng, văn bản đã được công chứng, chứng thực tại
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là quan hệ hành chính để Nhà nước thực
hiện quản lý hồ sơ địa chính cho phù hợp với biến động do người sử dụng đất
thực hiện các quyền, bảo hộ quyền lợi của hai bên liên quan đến hợp đồng, văn
37
bản đó, bảo hộ quyền lợi của người thứ ba, quản lý và cho khai thác, cung cấp
thông tin về đất, tài sản trên đất, người sử dụng đất nhằm hỗ trợ phát triển lành
mạnh thị trường bất động sản, thị trường quyền sử dụng đất.
Thứ ba, các quyền của người sử dụng đất về cơ bản được quy định trong
Luật Đất đai và trong các Nghị định của Chính phủ theo đối tượng sử dụng
đất, theo hình thức sử dụng đất, theo loại đất. Đây cũng là điểm khác cơ bản
so với quyền của chủ sở hữu tài sản trong pháp luật dân sự. Theo đó, quyền
của chủ sở hữu tài sản chỉ bị hạn chế bởi những quy định về hạn chế, cấm của
pháp luật. Tuy nhiên, trước đây nghĩa vụ của người sử dụng đất không được
quy định cụ thể trong Luật Đất đai mà chủ yếu được quy định trong các Nghị
định như nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí, lệ phí v.v.
Thứ tư, về thời hạn hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, Luật Đất đai năm 2003 quy định một trong các điều kiện để người sử
dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, không bắt buộc phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như
trước đây. Đồng thời Luật Đất đai quy định về thời hạn hoàn thành việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất trong phạm
vi cả nước. Trong thời hạn này, người đang sử dụng đất có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai mà chưa
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cũng được thực hiện các
quyền của người sử dụng đất.
Khoản 6 điều 166 bổ sung quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất theo quy định của Luật này. Điểm mới quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng có quy định về nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia
được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa
38
vụ của nhóm người sử dụng đất. Khoản 3 điều 166 đã tổng hợp về hình thức
chuyển nhượng, thừa kế quyền sử dụng đất phải thông qua hợp đồng công
chứng hoặc chứng thực tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại
UBND cấp xã.
2.2.3.4. Đánh giá việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng đất đai
Tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo, không thống nhất, không đồng bộ
giữa pháp luật về đất đai và các pháp luật khác có liên quan, như Luật Đầu tư,
Doanh nghiệp, Đấu thầu, Xây dựng, Nhà ở, Công chứng,… gây khó khăn cho
tổ chức thực hiện và làm giảm hiệu lực, hiệu quả của các quy định của pháp
luật, dẫn tới chưa khai thác có hiệu quả nguồn lực đất đai cho phát triển kinh
tế - xã hội. Việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành Luật đất đai theo
phân cấp của các địa phương chưa đầy đủ, kịp thời, chất lượng thấp, ban hành
chưa đúng thẩm quyền, ban hành còn chậm so với thời điểm Luật đất đai có
hiệu lực thi hành; có nội dung một số địa phương vẫn chưa ban hành. Kết quả
thanh tra cho thấy, có nội dung văn bản quy định của địa phương chưa cụ thể
theo yêu cầu hoặc quy định chưa phù hợp thực tế hoặc chưa đúng với pháp
luật đất đai. Việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai chưa
được thực hiện thường xuyên và hiệu quả, từ đó dẫn đến nhận thức chưa đầy
đủ, chưa thống nhất. Vai trò của chính quyền cấp cơ sở trong việc phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai chưa
được thực hiện tốt.
UBND huyện đã áp dụng và thực hiện đúng các văn bản quy phạm pháp
luật về đất đai. Ngoài ra còn tuyên truyền phổ biến nội dung các văn bản pháp
luật về đất đai, Luật lâm nghiệp 2017 đến người sử dụng biết và thực hiện
quyền sử dụng, định đoạt đất đai và tăng cường bảo vệ, phát triển rừng trên
địa bàn huyện.
39
Việc cập nhật các văn bản mới thường xuyên được thực hiện và áp dụng
kịp thời. Nên công tác quản lý về đất đai ngày càng chặt chẽ và phù hợp với
thực tế hơn. Tham mưu cho UBND huyện phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện thí điểm thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất một cấp tại huyện.
Tham mưu cho UBND huyện ban hành Kế hoạch thực hiện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất gắn với tài sản cho các cơ sở tôn giáo, tín
ngưỡng; kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần
đầu; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau “Dồn điền, đổi
thửa” trên địa bàn huyện; ban hành văn bản hướng dẫn lập hồ sơ giải quyết
những vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn huyện; quyết định thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ xin giao đất ở,
cấp giấy chứng nhận do giao đất trái thẩm quyền; cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở do các hộ tự ý chuyển đổi từ đất nông nghiệp và đã xây dựng
nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, đất xen kẹp trong khu dân cư nhưng
phù hợp với quy hoạch đất ở trên địa bàn huyện.
Rà soát thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ, trong đó có
những lĩnh vực tài nguyên môi trường. Tăng cường cải cách hành chính, nêu
cao tinh thần phục vụ nhân dân trong lĩnh vực đất đai, nhất là những vấn đề
khiếu nại, tố cáo của công dân.
2.2.3.5. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Để định hướng cho việc sử dụng đất một cách hiệu quả, hợp lý, bền
vững, khắc phục tình trạng quản lý lỏng lẻo và hạn chế quy hoạch treo,
UBND huyện Hiệp Đức đã hoàn thành việc lập quy hoạch sử dụng đất 2015 -
2025 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2015 - 2020) cấp huyện gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt.
40
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện phối hợp với Phòng Nông
nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế - Hạ tầng và các cơ quan liên quan hướng
dẫn lập quy hoạch, thẩm định quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới tại
35 đơn vị. Thực hiện rà soát và điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới theo chỉ
đạo của UBND huyện .
Công tác quản lý còn thiếu tính đồng bộ giữa các quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất với quy hoạch xây dựng, quy hoạch các khu công nghiệp, đô thị, khu
dân cư, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Công tác dự báo nhu cầu sử dụng đất của một số ngành, lĩnh vực kinh tế - xã
hội vượt quá so với nhu cầu của nguồn lực đầu tư, chưa phù hợp với đặc điểm
đất đai, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, làm ảnh hưởng đến kết quả
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp. Việc chấp hành kỷ luật,
kỷ cương trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số địa
phương chưa nghiêm, tình trạng sử dụng đất không theo quy hoạch, gây lãng
phí còn diễn ra; trong khi công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy
hoạch còn hạn chế dẫn đến hiệu lực của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chưa cao; chưa có một quy hoạch mới tổng thể mới mà chỉ có quy hoạch nâng
cấp mới từ quy hoạch cũ, khiến cho việc quy hoạch chắp vá, sử dụng không
hiệu quả….
2.2.3.6. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất
Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
cho các hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức được thực hiện qua các năm theo
kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt. Thẩm định hồ sơ xin giao đất của 377
hộ là đối tượng nghèo, hộ chính sách, đề xuất UBND huyện giao đất đợt 1
cho 57 hộ thuộc đối tượng nêu trên. Tham mưu, đề xuất với Sở Tài nguyên và
Môi trường, các Sở, ngành liên quan giải quyết tồn tại vướng mắc trong việc
41
giao đất ở một số xã tồn tại từ năm 2012 - 2014; hướng dẫn UBND xã, thị
trấn báo cáo lập hồ sơ đề nghị giải quyết tồn tại việc xét giao đất tại các xã,
thị trấn trước năm 2018. Năm 2018, Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì
phối hợp với Phòng Công thương, UBND các xã, thị trấn thống kê các trường
hợp tự ý chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở tại địa phương.
Việc giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất theo hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất nhằm khai thác nguồn lực đất đai thực hiện còn rất hạn
chế, hầu hết là vẫn thực hiện giao, cho thuê trực tiếp cho các nhà đầu tư. Tình
trạng dự án Nhà nước đã giao đất, cho thuê đất nhưng chậm đưa đất vào sử
dụng tuy đã được khắc phục nhưng vẫn còn xảy ra gây lãng phí nguồn lực đất
đai; quy định chuyển sang thuê đất của các tổ chức sự nghiệp công lập vẫn
chưa được các địa phương nghiêm túc thực hiện. Việc phân cấp mạnh thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất cho địa phương qua thực tế triển khai thực hiện
đã nảy sinh tình trạng tỉnh không kiểm soát chặt chẽ được việc sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư tại các vị trí xung yếu, chiến lược về quốc phòng, an
ninh và quyết định đối với việc sử dụng đất của các dự án có tầm quan trọng
quốc gia. Việc thu hồi đất đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai
rất khó khăn, nhất là các dự án đã được giao đất, cho thuê đất nhưng không
đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng; việc quản lý, điều tiết đất đai
trong các khu kinh tế, khu công nghiệp còn hạn chế, bất cập, nhiều khu công
nghiệp tỷ lệ lấp đầy thấp; một số dự án liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp
bị UBND tỉnh ra quyết định thu hồi dự án….
2.2.3.7. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Trung tâm phát
triển quỹ đất, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, UBND các xã thẩm định
nguồn gốc đất đai, xác định giá đất để lập phương án bồi thường hỗ trợ; thẩm
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam

More Related Content

What's hot

Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Vĩnh Phúc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng NamBồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt NamLuận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Quan ly ve trat tu xay dung do thi tren dia ban huyen thang binh, tinh quang nam
Quan ly ve trat tu xay dung do thi tren dia ban huyen thang binh, tinh quang namQuan ly ve trat tu xay dung do thi tren dia ban huyen thang binh, tinh quang nam
Quan ly ve trat tu xay dung do thi tren dia ban huyen thang binh, tinh quang nam
Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận án: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất ở Bắc Trung bộ
Luận án: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất ở Bắc Trung bộLuận án: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất ở Bắc Trung bộ
Luận án: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất ở Bắc Trung bộ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thự...
Luận văn: Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thự...Luận văn: Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thự...
Luận văn: Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thự...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013
Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013
Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013
hieu anh
 
BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...
BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...
BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...
Minh Chanh
 
Luận văn: Quản lý về đất đai quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý về đất đai quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Quản lý về đất đai quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý về đất đai quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...
Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...
Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...
hieu anh
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý lâm sản, 9đ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý lâm sản, 9đLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý lâm sản, 9đ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý lâm sản, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Pháp luật về khiếu nại hành chính về lĩnh vực đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật về khiếu nại hành chính về lĩnh vực đất đai, HOTLuận văn: Pháp luật về khiếu nại hành chính về lĩnh vực đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật về khiếu nại hành chính về lĩnh vực đất đai, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Vi phạm pháp luật đất đai trên tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Vi phạm pháp luật đất đai trên tỉnh Nam Định, HAYLuận văn: Vi phạm pháp luật đất đai trên tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Vi phạm pháp luật đất đai trên tỉnh Nam Định, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (15)

Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Vĩnh Phúc
 
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng NamBồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
 
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt NamLuận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
 
Quan ly ve trat tu xay dung do thi tren dia ban huyen thang binh, tinh quang nam
Quan ly ve trat tu xay dung do thi tren dia ban huyen thang binh, tinh quang namQuan ly ve trat tu xay dung do thi tren dia ban huyen thang binh, tinh quang nam
Quan ly ve trat tu xay dung do thi tren dia ban huyen thang binh, tinh quang nam
 
Luận án: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất ở Bắc Trung bộ
Luận án: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất ở Bắc Trung bộLuận án: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất ở Bắc Trung bộ
Luận án: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất ở Bắc Trung bộ
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thự...
Luận văn: Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thự...Luận văn: Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thự...
Luận văn: Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thự...
 
Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013
Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013
Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013
 
BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...
BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...
BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...
 
Luận văn: Quản lý về đất đai quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý về đất đai quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Quản lý về đất đai quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý về đất đai quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng, HAY
 
Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...
Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...
Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý lâm sản, 9đ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý lâm sản, 9đLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý lâm sản, 9đ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý lâm sản, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về khiếu nại hành chính về lĩnh vực đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật về khiếu nại hành chính về lĩnh vực đất đai, HOTLuận văn: Pháp luật về khiếu nại hành chính về lĩnh vực đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật về khiếu nại hành chính về lĩnh vực đất đai, HOT
 
Luận văn: Vi phạm pháp luật đất đai trên tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Vi phạm pháp luật đất đai trên tỉnh Nam Định, HAYLuận văn: Vi phạm pháp luật đất đai trên tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Vi phạm pháp luật đất đai trên tỉnh Nam Định, HAY
 

Similar to Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam

Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại Ninh Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại Ninh Bình, 9đLuận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại Ninh Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại Ninh Bình, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng...
Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng...Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng...
Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng...
sividocz
 
Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nayĐăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận án: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận án: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận án: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.docQuản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.doc
dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Đề tài: Thực trạng về quản lý Nhà nước trong công tác đăng ký và cấp giấy chứ...
Đề tài: Thực trạng về quản lý Nhà nước trong công tác đăng ký và cấp giấy chứ...Đề tài: Thực trạng về quản lý Nhà nước trong công tác đăng ký và cấp giấy chứ...
Đề tài: Thực trạng về quản lý Nhà nước trong công tác đăng ký và cấp giấy chứ...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc...
Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc...Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc...
Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Bìnhv.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Bìnhv.docLuận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Bìnhv.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Bìnhv.doc
sividocz
 
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵng.docQuản Lý Nhà Nƣớc Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵng.doc
dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố Đồng Hới, tỉnh ...
Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố Đồng Hới, tỉnh ...Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố Đồng Hới, tỉnh ...
Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố Đồng Hới, tỉnh ...
DỊCH VỤ VIẾT ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO/ TEL: 0909.232.620
 
Thực thi pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - TẢI FREE ZALO: 093 45...
Thực thi pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - TẢI FREE ZALO: 093 45...Thực thi pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - TẢI FREE ZALO: 093 45...
Thực thi pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - TẢI FREE ZALO: 093 45...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đắk Hà.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đắk Hà.docLuận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đắk Hà.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đắk Hà.doc
sividocz
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bắc Ninh, 9đLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh PhúcLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai, HAY
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai, HAYLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai, HAY
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp lý về định giá đất trong giải phóng mặt bằng, HOT
Luận văn: Pháp lý về định giá đất trong giải phóng mặt bằng, HOTLuận văn: Pháp lý về định giá đất trong giải phóng mặt bằng, HOT
Luận văn: Pháp lý về định giá đất trong giải phóng mặt bằng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn:Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất
Luận văn:Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đấtLuận văn:Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất
Luận văn:Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất, HOT
Đề tài: Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất, HOTĐề tài: Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất, HOT
Đề tài: Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai
Luận án: Pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đaiLuận án: Pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai
Luận án: Pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam (20)

Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại Ninh Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại Ninh Bình, 9đLuận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại Ninh Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại Ninh Bình, 9đ
 
Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng...
Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng...Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng...
Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng...
 
Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nayĐăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay
 
Luận án: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận án: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận án: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận án: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.docQuản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.doc
 
Đề tài: Thực trạng về quản lý Nhà nước trong công tác đăng ký và cấp giấy chứ...
Đề tài: Thực trạng về quản lý Nhà nước trong công tác đăng ký và cấp giấy chứ...Đề tài: Thực trạng về quản lý Nhà nước trong công tác đăng ký và cấp giấy chứ...
Đề tài: Thực trạng về quản lý Nhà nước trong công tác đăng ký và cấp giấy chứ...
 
Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc...
Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc...Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc...
Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc...
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Bìnhv.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Bìnhv.docLuận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Bìnhv.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Bìnhv.doc
 
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵng.docQuản Lý Nhà Nƣớc Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố Đồng Hới, tỉnh ...
Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố Đồng Hới, tỉnh ...Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố Đồng Hới, tỉnh ...
Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố Đồng Hới, tỉnh ...
 
Thực thi pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - TẢI FREE ZALO: 093 45...
Thực thi pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - TẢI FREE ZALO: 093 45...Thực thi pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - TẢI FREE ZALO: 093 45...
Thực thi pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - TẢI FREE ZALO: 093 45...
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đắk Hà.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đắk Hà.docLuận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đắk Hà.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đắk Hà.doc
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bắc Ninh, 9đLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bắc Ninh, 9đ
 
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh PhúcLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai, HAY
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai, HAYLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai, HAY
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai, HAY
 
Luận văn: Pháp lý về định giá đất trong giải phóng mặt bằng, HOT
Luận văn: Pháp lý về định giá đất trong giải phóng mặt bằng, HOTLuận văn: Pháp lý về định giá đất trong giải phóng mặt bằng, HOT
Luận văn: Pháp lý về định giá đất trong giải phóng mặt bằng, HOT
 
Luận văn:Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất
Luận văn:Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đấtLuận văn:Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất
Luận văn:Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất
 
Đề tài: Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất, HOT
Đề tài: Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất, HOTĐề tài: Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất, HOT
Đề tài: Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất, HOT
 
Luận án: Pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai
Luận án: Pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đaiLuận án: Pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai
Luận án: Pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 

Recently uploaded (10)

GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 

Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ TRANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ NGỌC HIỂN HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: “ Thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được sự hướng dẫn khoa học của TS. Hồ Ngọc Hiển. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Những số liệu trong Luận văn phục vụ cho phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Lê Thị Trang
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI............................................. 7 1.1. Khái niệm chính sách quản lý đất đai và thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai .................................................................................................. 7 1.2. Chủ thể thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai........................ 8 1.3. Nội dung thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai ...................10 1.4. Phương thức thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai..............13 1.5. Những điều kiện bảo đảm thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai....................................................................................................................16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM ...............................................................................................................20 2.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách quản lý đất đai..........20 2.2. Thực trạng công tác thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.....................................................27 2.3. Đánh giá công tác thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.....................................................47 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM ........58 3.1. Định hướng tăng cường công tác thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.................................................58 3.2. Các giải pháp để tăng cường thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam thời gian tới.............61
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 NN Nhà nước 2 QSDĐ Quyền sử dụng đất 3 SDĐ Sử dụng đất 4 UBND Ủy ban nhân dân 5 XHCN Xã hội chủ nghĩa 6 TP Thành phố 7 GPMB Giải phóng mặt bằng 8 TĐC Tái định cư 9 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa 10 HĐND Hội đồng nhân dân 11 QLNN Quản lý Nhà nước
  • 6. DANH MỤC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang 2.1 Bản đồ hành chính huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam 21
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai vốn dĩ là nguồn lực quan trọng của hầu hết mọi lĩnh vực phát triển kinh tế và xã hội. Nó không chỉ đáp ứng nhu cầu mặt bằng cho sản xuất, mà còn là hàng hoá đặc biệt để khai thác nhằm tạo ra nguồn vốn đầu tư xây dựng và phát triển. Do đó, đánh giá công tác thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai để thấy kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại, hạn chế, từ đó đưa ra biện pháp phù hợp nhằm khai thác, sử dụng nguồn lực này có hiệu quả hơn là điều cần thiết với bất cứ quốc gia, địa phương nào. Đối với huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, những năm qua, công tác thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai đã được chính quyền địa phương chỉ đạo thực hiện khá tốt. Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật của huyện phát huy tốt vai trò, trách nhiệm trong quá trình phổ biến các chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước trên lĩnh vực đất đai đến với nhân dân. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát liên quan đến nội dung quản lý, sử dụng đất được coi trọng. Hằng năm, cấp ủy, chính quyền địa phương đã tổ chức tốt hội nghị đối thoại với nhân dân theo từng dự án thu hồi đất, kết hợp công tác đối thoại với công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai, môi trường, khai thác khoáng sản, các vi phạm về đất đai…, Qua đó, nhiều khó khăn, vướng mắc trên lĩnh vực đất đai đã được kịp thời tháo gỡ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu chính đáng của người dân và tình hình thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, quá trình thực hiện chính sách pháp luật về đất đai trên địa bàn huyện vẫn còn những tồn tại, hạn chế: Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai có mặt còn hạn chế. Việc quản lý, kiểm tra, thanh tra, phát hiện xử lý những vi phạm pháp luật, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
  • 8. 2 cáo liên quan đến lĩnh vực đất đai có trường hợp chưa kịp thời. Tình trạng vi phạm pháp luật đất đai như: Lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích, khai thác đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép…vẫn còn xảy ra. Công tác bồi dưỡng chuyên môn và tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ còn chưa thường xuyên. Công chức địa chính cấp xã còn kiêm nhiệm nhiều việc, do đó ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng nhiệm vụ được giao… Với mong muốn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề mà thực tiễn tại huyện Hiệp Đức đã đặt ra như đã nêu ở trên, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu làm Luận văn thạc sỹ ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đất đai là vốn tài nguyên thiên nhiên ban tặng rất quý đối với bất kỳ đất nước nào, đất đai là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất của cải vật chất, nhất là trong sản xuất nông nghiệp. Không chỉ vậy, đất đai còn là một trong những thành phần trọng yếu của môi trường sống, là cơ sở để phân bố địa bàn dân cư, thiết kế những công trình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh. Ngày nay, do sự gia tăng dân số, yêu cầu phát triển xã hội cùng với tác động của kinh tế thị trường đã dẫn đến nhu cầu sử dụng đất tăng mạnh, đòi hỏi tất yếu khách quan phải tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước về vấn đề đất đai. Theoi đó, việc nghiên cứu về vấn đề này cũng vì thế được nhiều người quan tâm ở nhiều phương diện, khía cạnh và với mức độ khác nhau. Đáng chú ý là kể khi nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, gắn liền với Luật đất đai 1987 ra đời, tình hình nghiên cứu về quản lý đất đai khá nhiều. Ngoài các vấn đề liên quan đến quy hoạch xây dựng thì các vấn đề quản lý nhà nước về đất đai gắn với mục đích chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm sự phân hóa giàu nghèo, thực hiện công bằng xã hội các vấn đề quản lý mang
  • 9. 3 tính kỹ thuật như quy hoạch sử dụng định giá đất, các vấn đề liên quan đến việc giải quyết tranh chấp đất đai... được đề cập khá nhiều. Theo đó, các vấn đề về thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai, thị trường, quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản, giá đất, đền bù giải phóng mặt bằng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất… là đề tài được nghiên cứu trao đổi nhiều trên báo chí, cũng như các tạp chí chuyên ngành. Bên cạnh đó, cũng có khá nhiều luận văn, luận án nghiên cứu liên quan tới lĩnh vực đất đai, nhất là các chuyên ngành về quản lý đất của một số cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo đại học và sau đại học. Tiêu biểu, có thể kể ra những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như: - Tài liệu “Quản lý nhà nước về đất đai” của tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn (chủ biên) do Nhà xuất bản Nông Nghiệp ấn hành năm2007 tại Hà Nội. Trong sách này đã trình bày một số cơ sở lý luận cơ bản của QLNN về đất đai và hệ thống tổ chức bộ máy QLNN về đất đai. Công trình này đã góp phần làm rõ căn cứ pháp lý về quản lý đất đai, cụ thể như: Quy định về việc lập quy hoạch và kế hoạch SDĐ; Quy định về việc cấp chứng nhận quyền SDĐ; Quản lý trong việc cấp chứng nhận quyền SDĐ; Quản lý việc giám sát thực hiện quyền của chủ thể SDĐ; Kiểm kê đất và thống kê đất; Giải quyết việc tranh chấp đất đai; Thanh tra và kiểm tra việc tuân thủ chấp hành pháp luật về đất đai; - Luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế năm 2002: “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai ở ngoại thành Hà Nội” của tác giả Đào Xuân Mùi; - Luận văn thạc sĩ năm 2014 “Quản lý Nhà nước về đất đai từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”của tác giả Nguyễn Hoàng Nguyên; - Luận văn thạc sỹ năm 2012 “Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định” của tác giả Ngô Tôn
  • 10. 4 Thanh tại Trường Đại học Đà Nẵng. Ở luận văn này đã góp phần hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và pháp lý trong quản lý Nhà nước về đất đai. Sau khi phân tích làm rõ và đánh giá khá cụ thể thực trạng QLNN về đất đai từ thực tiễn Thị xã An Nhơn (Bình Định), tác giả đã chỉ ra các kết quả và hạn chế bất cập, các nguyên nhân chủ yếu và sự tác động ảnh hưởng của nó tới quá trình KT-XH ở Thị xã An Nhơn. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp trong QLNN để khai thác và sử dụng hiệu quả tiềm năng đất đai, đóng góp vào công cuộc phát triển KT-XH của Thị xã An Nhơn; Các công trình, tài liệu và bài viết kể trên căn cứ từ lý luận và yêu cầu thực tiễn phát triển đã nghiên cứu khá cụ thể về một số mặt nhất định liên quan tới đề tài. Trên cơ sở kế thừa thành quả của những người đi trước, luận văn góp một phần vào nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời phục vụ cho công tác của bản thân tác giả sau này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về thực hiện chính sách quản lý nhà nước đối với đất đai, luận văn đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý nhà nước đối với đất đai trên địa bàn Huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề về cơ sở lý luận thực hiện chính sách QLNN về đất đai; phân tích và đi đến đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách QLNN về đất đai ở huyện Hiệp Đức (Quảng Nam);
  • 11. 5 - Đề xuất các định hướng và những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức. 4. Đối tượng nghiên cứu Đề tài Luận văn tập trung nghiên cứu công tác thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn xuất phát từ cơ sở phương pháp luận khoa học của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin để nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Quá trình nghiên cứu, học viên đã sử dụng các phương pháp phân tích, diễn giải, quy nạp để đưa ra những khái niệm, đặc điểm, các yếu tố tác động đến QLNN về đất đai. - Học viên sử dụng phương pháp thống kê, thu thập số liệu, so sánh, phân tích để đưa ra những đánh giá xác đáng về thực trạng thực hiện chính sách QLNN về đất đai tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. - Ngoài ra, học viên còn sử dụng phương pháp tổng hợp để đề xuất một số giải pháp làm tốt công tác thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn - Làm rõ một số vấn đề về lý luận thực hiện chính sách QLNN về đất đai. - Đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Hiệp Đức từ năm 2014 đến năm 2018 trên cả hai mặt: thành tựu và hạn chế, qua đó làm rõ được nguyên nhân, tồn tại trong công tác này.
  • 12. 6 - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực hiện chính sách QLNN về đất đai ở huyện Hiệp Đức đến năm 2020. - Các kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo tại các cơ sở nghiên cứu và đào tạo về luật học và về quản lý đất đai. - Các đề xuất của luận văn có giá trị tham khảo trong việc tăng cường thực hiện chính sách quản lý Nhà nước đối với đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 7. Cơ cấu của Luận văn Ngoại trừ lời mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu nội dung luận văn có 3 chương dưới đây: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Một số định hướng, giải pháp đối với công tác thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
  • 13. 7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI 1.1. Khái niệm chính sách quản lý đất đai và thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai Chính sách công là sự tập hợp những quyết định chính trị có liên quan của Đảng, Nhà nước để chọn lựa mục tiêu, công cụ và giải pháp thực hiện nhằm giải quyết vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định (TS Đỗ Phú Hải, 2012, 2014 - Tập bài giảng Khoa học Chính sách công). Vì vậy, chính sách công được hiểu là một tập hợp những quyết định chính trị liên quan của Đảng, Nhà nước để chọn lựa mục tiêu và giải pháp nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn của xã hội, đóng góp vào việc thực thi mục tiêu tổng thể đã được xác định. QLNN vốn dĩ là hoạt động nhằm thực hiện quyền lực của Nhà nước do hệ thống cơ quan nhà nước tổ chức thực hiện để xác lập một môi trường ổn định và phát triển xã hội theo hệ mục tiêu mà giới cầm quyền đang theo đuổi. QLNN bao hàm sự vận hành tất cả các hoạt động của hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước cả lập pháp, hành pháp và tư pháp trong một chỉnh thể thống nhất. Hoạt động chấp hành và điều hành quản lý hành chính do khối hành pháp (hệ thống cơ quan hành chính nhà nước) tổ chức thực hiện và được bảo đảm thông qua công cụ cưỡng chế của Nhà nước. Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động, công cụ quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động quyết định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, mục đích sử dụng
  • 14. 8 đất, hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trưng dụng đất, giá đất; thống kê, kiểm kê đất đai; quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, chính sách tài chính về đất đai; công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, đánh giá, tổng kết,…; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 1.1.2. Khái niệm chính sách quản lý nhà nước đất đai và thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai Chính sách QLNN về đất đai được hiểu là sự tập hợp những quyết định của Nhà nước để chọn lựa mục tiêu và giải pháp giải quyết những vấn đề thực tiễn trong quản lý sử dụng tài nguyên đất một cách khoa học, hiệu quả và tiết kiệm nhằm đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững về KT- XH. Việc tổ chức thực thi chính sách quản lý đất đai, đó là toàn bộ quá trình tổ chức chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách quản lý đất đai trở nên hiện thực. Thực hiện chính sách QLNN về đất đai là hoạt động của hệ thống các cơ quan QLNN có thẩm quyền nhằm thực thi đầy đủ quyền đại diện chủ sở hữu đất đai và thống nhất QLNN về đất đai; đó bao gồm là: việc sử dụng công cụ, phương pháp quản lý để tổ chức triển khai những nội dung của chủ thể chính sách, chủ thể quản lý về quy hoạch và kế hoạch SDĐ, về mục đích SDĐ; về chính sách tài chính đất đai và giá đất; hạn mức SDĐ và thời hạn SDĐ; quyết định cấp quyền SDĐ cho chủ thể SDĐ, quy định nghĩa vụ và quyền của người SDĐ; việc trưng dụng đất, thu hồi đất… 1.2. Chủ thể thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai Luật Đất đai năm 2013 đã quy định rõ về nguyên tắc công khai và dân chủ trong việc lập quy hoạch và kế hoạch SDĐ; quy định về lợi quyền của người SDĐ ở trong vùng quy hoạch.;
  • 15. 9 Do đất đai có vai trò quan trọng nên quốc gia nào cũng cần phải tổ chức cho hợp lý hệ thống quản lý đất đai của nước mình nhằm mục đích phát triển kinh tế, xã hội. Các chủ thể thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai có thể là cơ quan nhà nước, có thể là tổ chức. Các chủ thể thực hiện chính sách QLNN về đất đai gồm có hai loại: - Những cơ quan đại diện của Nhà nước theo cấp hành chính lãnh thổ để thực thi quyền QLNN về đất đai ở địa phương, đó là UBND các cấp và những cơ quan chuyên môn về lĩnh vực ngành quản lý tài nguyên đất ở các cấp. - Các chủ thể thực hiện chính sách QLNN về đất đai là các tổ chức như Ban quản lý khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Các chủ thể này tuy không trực tiếp SDĐ, nhưng lại được Nhà nước cho phép thay mặt để tổ chức thực thi quyền quản lý đất. Do đó, những tổ chức này được Nhà nước giao cho quyền đại diện (thay mặt Nhà nước) để cho thuê đất gắn liền với các cơ sở hạ tầng trên đất trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao. Các ban quản lý khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế cũng là đối tượng quản lý của Nhà nước trong quản lý về đất đai. Trong hệ thống hoạt động QLNN, yêu cầu phải giải quyết hiệu quả về mối liên hệ giữa ba bộ phận: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống tổ chức bộ máy và con người. Trong mối liên hệ giữa ba bộ phận này để tổ chức thực thi chính sách QLNN về đất đai thì yếu tố con người là quan trọng nhất. Vì con người chính là đối tượng làm ra văn bản, mà cũng là đối tượng tổ chức hệ thống tổ chức bộ máy. Vì vậy, trong hệ thống thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai luôn cần những con người có đầy đủ năng lực và phẩm chất để làm ra các văn bản phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, của đất nước, phù hợp với xu thế của thời đại. Con người (nhân sự) vừa là nhân tố thiết kế nên các chính sách và cũng vừa là nhân tố tổ chức thực hiện chính sách nhằm điều hành hoạt động của bộ
  • 16. 10 máy đồng bộ và hiệu quả. Một khi dù là chính sách đưa ra phù hợp thực tiễn, song yếu tố con người lại không đủ trình độ, kỹ năng hoặc không đủ phẩm chất để thực thi chính sách thì dẫn tới tình trạng sự vận hành của bộ máy sẽ không đồng bộ và cũng không hiệu quả. Với yếu tố hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thì nên dựa trên cơ sở của yếu tố con người (nhân sự) và hệ thống các chính sách để tiến hành tổ chức mô hình về cơ cấu bộ máy có khả năng vận hành đem lại hiệu quả. Tổ chức bộ máy quản lý không chỉ phải tuân thủ thi hành đúng với chính sách, mà còn đòi hỏi quan trọng là phải tổ chức sắp xếp hợp lý yếu tố con người sẵn có (nhân sự) trong hệ thống quản lý. Căn cứ vào trình độ, năng lực và tính cách của mỗi cá nhân để phân công bố trí giao nhiệm vụ phù hợp trong từng bộ phận thuộc hệ thống bộ máy quản lý. Muốn cho hệ thống hoạt động đồng bộ thì bên cạnh yếu tố con người (nhân sự) và các chính sách tốt thì cần phải tổ chức bộ máy phải hợp lý và tinh gọn, đó cũng là sự sắp xếp bố trí từng cá nhân phù hợp trong bộ máy quản lý. Việc thiết kế hợp lý về hệ thống tổ chức bộ máy thực thi chính sách QLNN về đất đai, chúng có vai trò cốt lõi để vận hành đồng bộ hệ thống quản lý đất đai đạt hiệu quả cao. Một khi bộ máy quản lý đất đai vận hành một cách nhịp nhàng thì nó sẽ tạo ra một kết quả rất lớn trong việc thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên đối với thể chế chính trị của mỗi nước thì lại có một hệ thống quản lý đất đai riêng phù hợp với trình độ dân trí và điều kiện địa lý của nước đó. Trong mỗi hệ thống thì các yếu tố cơ bản để cấu thành hệ thống là giống nhau nhưng sự khác nhau của mỗi hệ thống chính là chính sách của mỗi nước, dẫn đến tổ chức bộ máy khác nhau. 1.3. Nội dung thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai Đây là sự tổng hợp về mọi hoạt động của hệ thống cơ quan QLNN về đất đai. Đó chính là những hoạt động: Tổ chức triển khai chính sách đất đai; Về
  • 17. 11 việc nắm chắc và quản lý tình hình quá trình SDĐ; Về việc phân bổ quỹ đất vào những mục đích SDĐ theo chủ trương, chính sách của Nhà nước; Về việc giám sát, kiểm tra quá trình SDĐ... Để có thể đạt mục tiêu quản lý một cách hiệu quả, Nhà nước cần đòi hỏi phải thiết lập được một hệ thống các cơ quan quản lý về tài nguyên đất có đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền theo sự phân cấp rõ ràng gắn với trách nhiệm từng cấp, từng đầu mối nhằm thực thi có hiệu, lực hiệu quả. Mặt khác, Nhà nước phải ban hành đầy đủ hệ thống chính sách, có thể chế minh bạch và phù hợp với từng thời kỳ phát triển để đáp ứng tốt các nội dung thực thi chính sách QLNN về đất đai. Các quy định cụ thể: về quyền và nghĩa vụ SDĐ, về thủ tục cấp chứng nhận quyền SDĐ, về quyền sở hữu nhà ở và tài sản trên đất. Qua những lần sửa đổi, pháp luật về đất đai cũng đã bổ sung một số quy định về những trường hợp đăng ký biến động, đăng ký lần đầu... Để minh bạch hóa chính sách đất đai, Luật còn quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất và bồi thường, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Bên cạnh đó, xác định rõ nguyên tắc định giá đất phù hợp với thị trường, quy định khung giá đối với từng loại đất, theo từng vùng; quy định bảng giá đất được xây dựng định kỳ và công bố công khai. Để bảo đảm công tác thông tin về đất đai, Luật đã dành một chương quy định cụ thể về vấn đề này, theo đó, công dân có quyền tự mình hoặc thông qua các tổ chức đại diện thực hiện quyền giám sát và phản ánh các sai phạm trong quản lý và sử dụng đất đai... Pháp luật hiện hành về đất đai đã quy định khá đầy đủ, cụ thể và rõ ràng những đối tượng được Nhà nước cho thuê đất, giao đất và tạo các điều kiện trong triển khai thực hiện dự án đầu tư. Sự minh bạch trong quan hệ đất đai được pháp luật quy định sẽ có tác động tích cực đến thị trường nhà đất, quan hệ cung cầu về đất đai được xác lập, thu hút mạnh mẽ mọi đối tượng tham gia đầu tư, nâng cao giá trị sử dụng đất. Luật quy định cụ thể và đầy đủ từ việc
  • 18. 12 thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư bảo đảm một cách công khai, minh bạch và quyền lợi của người có đất thu hồi; khắc phục và điều tiết một cách hài hòa lợi ích giữa Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai, người sử dụng đất và nhà đầu tư cũng sẽ góp phần quan trọng vào sự bình đẳng về sử dụng đất giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, phù hợp yêu cầu hội nhập. Mặt khác, Luật đất đai cũng đã mở rộng thời hạn giao đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình và các cá nhân; mở rộng hạn điền trong nhận chuyển quyền SDĐ của hộ gia đình và các cá nhân sẽ đem lại sự tác động lớn đến yêu cầu cũng như nhu cầu tích tụ đất đai dành cho sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại phù hợp với đường lối và nghị quyết, chính sách về phát triển nông nghiệp và nông thôn của Đảng và Nhà nước ta. Tóm lại, có thể khái quát nội dung thực hiện chính sách QLNN về đất đai gồm có nhiều vấn đề dưới đây: (1) Ban hành các văn bản quy phạm PL về quản lý SDĐ và tổ chức thực thi chúng; (2) Xác định địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính và quản lý hồ sơ địa giới hành chính;(3) Khảo sát, đo đạc, tiến hành lập các bản đồ (về địa chính, về hiện trạng SDĐ và về quy hoạch SDĐ) và điều tra, đánh giá về tài nguyên đất; điều tra để xây dựng khung giá đất; (4) Quản lý về quy hoạch và kế hoạch SDĐ; Quản lý việc cho thuê đất, giao đất, chuyển mục đích SDĐ, thu hồi đất; (5) Quản lý công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; (6) Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ; (7)Thống kê đất và kiểm kê đất; (8) Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin đất đai; (9) Quản lý tài chính đất đai và quản lý giá đất; (10) Kiểm tra, thanh tra, giám sát, theo dõi và đánh giá sự chấp hành các quy định pháp luật đất đai cũng như xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; (11) Phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật đất đai; (12) Quản lý
  • 19. 13 hoạt động dịch vụ về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết các tranh chấp đất đai trong quản lý SDĐ. Theo đó, cơ quan có trách nhiệm thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về đất đai gồm: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước; Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai; Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về đất đai; Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này. 1.4. Phương thức thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai 1.4.1. Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai - Phương pháp thống kê: được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong nghiên cứu các quá trình kinh tế, xã hội. Phương pháp này được nhiều cơ quan nhà nước áp dụng trong khảo sát, điều tra và tổng hợp việc sử dụng những số liệu dựa vào những tính toán về chỉ tiêu. Từ thống kê số liệu để phân tích rõ tình hình và nguyên nhân dẫn đến, nhằm phát hiện ra tính quy luật của vấn đề và đưa ra các nhận định/kết luận chân xác về nó. Trong thực hiện chính sách QLNN về đất đai, các cơ quan Nhà nước sử dụng thống kê nhằm nắm chắc tình hình đất đai (quy mô số lượng và chất lượng), nắm đầy đủ những thông tin về đất đai để cung cấp minh chứng cho cơ quan Nhà nước lên kế hoạch chu đáo trong quản lý đất đai. - Phương pháp thuật toán: là phương pháp ứng dụng quan trọng nhờ sự phát triển mạnh mẽ của tiến bộ IT; và ngày nay ứng dụng thuật toán chứng càng trở nên cấp thiết phục vụ QLNN nói chung và quản lý về lĩnh vực đất đai nói riêng. Phương pháp thuật toán được sử dụng trong toán kinh tế, những công cụ phần mềm tính toán hiện đại dùng để sử dụng trong quá trình thu
  • 20. 14 thập, lưu trữ và xử lý thông tin... nhằm giúp nghiên cứu nhiều vấn đề thực tiễn xã hội phức tạp đặt ra. Trong hoạt động QLNN về đất đai, phương pháp thuật toán được sử dụng ở nhiều công việc cụ thể, như: làm quy hoạch, chiến lược; tính toán về quy mô, về các loại hình SDĐ một cách hiệu quả... - Phương pháp xã hội học: là phương pháp bổ sung hỗ trợ song chúng khá quan trọng. Vì qua điều tra khảo sát xã hội học, Nhà nước sẽ nắm bắt tình hình nguyện vọng và tâm tư của những tổ chức và các cá nhân SDĐ. Hơn nữa, qua điều tra khảo sát xã hội học, Nhà nước nhận biết sâu hơn và sát thực hơn về tình hình diễn biến đất đai, nhất là nguyên nhân củadẫn đến tình hình ấy. Căn cứ vào mục tiêu và nội dung, phạm vi và quy mô về các nguồn lực thực hiện để việc khảo sát điều tra lựa chọn những hình thức phù hợp: về cách chọn mẫu, điều tra ngẫu nhiên, điều tra nhanh, điều tra toàn diện,... 1.4.2. Các uphương pháp tác động đến con người trong quản lý đất đai Phương pháp quản lý hành chính là phương pháp tác động của Nhà nước trực tiếp đến những chủ thể trong quan hệ về đất đai, các chủ thể gồm có: chủ thể là cơ quan QLNN về đất đai và chủ thể là người SDĐ (các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và các pháp nhân) thông qua những biện pháp, những quyết định mang tính chất mệnh lệnh hành chính bắt buộc. Chúng đòi hỏi người SDĐ phải tuân thủ chấp hành, nếu vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh theo luật định. Trong QLNN về đất đai, phương pháp quản lý hành chính có vai trò rất lớn trong việc xác lập trật tự kỷ luật, kỷ cương. Thông qua phương pháp này để kết nối được những hoạt động căn bản giữa các bộ phận chức năng và có liên quan; cũng như đóng góp vào giữ gìn bí mật Nhà nước, bí mật quốc gia trong hoạt động và giải quyết những vấn đề căn bản đặt ra trong QLNN về đất đai kịp thời…
  • 21. 15 Khi sử dụng phương pháp hành chính phải gắn chặt chẽ quyền hạn và trách nhiệm của các cấp quản lý nhà nước về đất đai khi ra quyết định. Đồng thời, phải làm rõ, cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà nước và từng cá nhân. Mọi cấp chính quyền, mọi tổ chức, mọi cá nhân khi ra quyết định phải hiểu rõ quyền hạn của mình đến đâu và trách nhiệm của mình như thế nào khi sử dụng quyền hạn đó. Phương pháp quản lý kinh tế của Nhà nước về quản lý đất đai là cách thức tác động của Nhà nước một cách gián tiếp vào đối tượng bị quản lý, thông qua các lợi ích kinh tế để đối tượng bị quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động của mình sao cho có hiệu quả nhất. Trong công tác quản lý, phương pháp kinh tế là phương pháp mềm dẻo nhất, dễ thu hút đối tượng quản lý, do vậy nó ngày càng mang tính phổ biến và được coi trọng. Mặt mạnh của phương pháp kinh tế là ở chỗ nó tác động vào lợi ích của đối tượng bị quản lý làm cho họ phải suy nghĩ, tính toán và lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất vừa đảm bảo lợi ích của mình, vừa đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội. Phương pháp kinh tế nâng cao trách nhiệm của tổ chức, cá nhân giúp cho Nhà nước giảm bớt được nhiều công việc hành chính như công tác kiểm tra, đôn đốc có tính chất sự vụ hành chính. Vì vậy, sử dụng phương pháp này vừa tiết kiệm được chi phí quản lý, vừa giảm được tính chất cứng nhắc hành chính, vừa tăng cường tính sáng tạo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Phương pháp tuyên truyền, giáo dục là cách thức tác động của Nhà nước vào nhận thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác và lòng nhiệt tình của họ trong quản lý đất đai nói riêng và trong hoạt động kinh kế - xã hội nói chung. Tuyên truyền, giáo dục là một trong các phương pháp không thể thiếu được trong công tác quản lý nhà nước bởi vì mọi đối tượng
  • 22. 16 quản lý suy cho cùng cũng chỉ là quản lý con người mà con người là tổng hoà của nhiều mối quan hệ xã hội và họ có những đặc trưng tâm lý rất đa dạng. Do đó, cần phải có nhiều phương pháp tác động khác nhau trong đó có phương pháp giáo dục. Trong thực tế, phương pháp giáo dục thường được kết hợp với các phương pháp khác, hỗ trợ cùng với phương pháp khác để nâng cao hiệu quả công tác. Nếu chúng ta tách rời phương pháp giáo dục với các phương pháp khác, tách rời giáo dục với khuyến khích lợi ích vật chất, tách rời giáo dục với sự cưỡng chế bắt buộc thì hiệu quả của công tác quản lý không cao, thậm chí có những việc còn không thực hiện được. Nhưng nếu chúng ta kết hợp tốt, kết hợp một cách nhịp nhàng, linh hoạt phương pháp giáo dục với các phương pháp khác thì hiệu quả của công tác quản lý sẽ rất cao. Nội dung của phương pháp giáo dục rất đa dạng, nhưng trước hết phải giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nói chung; chính sách, pháp luật về đất đai nói riêng thể hiện qua các luật và các văn bản dưới luật. 1.5. Những điều kiện bảo đảm thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai 1.5.1. Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà nước Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy, không thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản chung thành tài sản riêng của mình được. Chỉ có nhà nước - chủ thể duy nhất đại diện hợp pháp cho toàn dân mới có toàn quyền trong việc quyết định số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Vai trò của việc thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai của các cơ quan nhà nước là không thể phủ nhận. Vấn đề này được quy định tại Điều 4, Luật Đất đai 2013 “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
  • 23. 17 diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”. 1.5.2. Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất đai Theo Bộ luật Dân sự thì quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền chiếm hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai của chủ sở hữu đất đai. Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất đai của chủ sở hữu đất đai hoặc chủ sử dụng đất đai khi được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng. Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất mà thực hiện hoạt động này thông qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng… từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất. Vậy, để áp dụng nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai và sử dụng có hiệu quả nhà nước phải giao đất cho các chủ thể trực tiếp sử dụng và phải quy định một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa đảm bảo lợi ích cho từng cá nhân, vừa đảm bảo lợi ích của nhà nước. Vấn đề này được thể hiện ở Điều 5, Luật Đất đai 2003 “Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất” và được quy định cụ thể hơn tại Điều 60 Luật Đất đai 2013. 1.5.3. Đảm bảo sự kết hợp hài hòa các lợi ích Đất đai phản ánh mối quan hệ về lợi ích giữa cá nhân, tập thể, cộng đồng xã hội. Đây là yếu tố quan trọng trong sản xuất vì vậy trước hết phải đảm bảo lợi ích của người sử dụng đất. Mặt khác, đất đai là tài nguyên quốc gia nên nó phải được đảm bảo lợi ích chung của xã hội. Kết hợp hài hòa ba lợi ích trên có nghĩa là phải chú ý đồng thời cả ba lợi ích, không để lợi ích này lấn áp hay triệt tiêu lợi ích khác.
  • 24. 18 Việc đảm bảo hài hòa ba lợi ích được thực hiện thông qua công tác quy hoạch, chính sách tài chính về đất đai, các quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà nước và người sử dụng. 1.5.4. Tiết kiệm và hiệu quả Đây là nguyên tắc liên quan đến chính sách công. Thực chất thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai cũng là một dạng của chính sách công nên cũng phải tuân theo nguyên tắc này. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai được thể hiện bằng việc xây dựng các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính khả thi cao; quản lý và giám sát việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Có như vậy, vai trò quản lý nhà nước về đất đai của nhà nước mới được tăng cường, phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn đạt được mục đích đề ra. Tiểu kết chương 1 Trên cơ sở những vấn đề lý luận về thực hiện chính QLNN về đất đai cho thấy công tác thực hiện chính sách QLNN về đất đai là nhiệm vụ quan trọng. Nó có vai trò điều chỉnh quan hệ xã hội trên lĩnh vực đất đai. Lý luận về thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về đất đai nêu trên có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đi sâu phân tích, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và phương thức quản lý, triển khai thực hiện chính sách đất đai được sử dụng trong đề tài nghiên cứu. Cụ thể là đưa ra những khái niệm, đặc điểm, các nguyên tắc, nội dung thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về đất đai, phương thức quản lý, phương pháp tác động đến con người trong quản lý, các yếu tố tác động đến QLNN về đất đai, những điều kiện đảm bảo thực hiện chính sách quản lý Nhà
  • 25. 19 nước về đất đai. Qua đó, phân tích và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai. Với những nội dung lý luận và pháp lý nói trên, học viên sẽ sử dụng để làm nền tảng trong nghiên cứu, mô tả và đánh giá về thực trạng công tác thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam ở chương tiếp theo.
  • 26. 20 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách quản lý đất đai 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: Nguồn gốc Huyện Hiệp Đức được thành lập theo Quyết định số 289/QĐ-HĐBT, ngày 31/12/1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) trên cơ sở chia cắt 02 xã của huyện Thăng Bình, 04 xã của huyện Quế Sơn và 02 xã thuộc huyện Phước Sơn. Hiệp Đức là huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Tam Kỳ 58 km về hướng Tây, cách Đà Nẵng 73 km về hướng Tây Nam. Phía Đông giáp huyện Tiên Phước; phía Tây giáp huyện Phước Sơn; phía Nam giáp huyện Bắc Trà My; Phía Bắc giáp huyện Quế Sơn và huyện Thăng Bình. Đơn vị hành chính: Huyện Hiệp Đức hiện nay có tất cả 12 đơn vị hành chính, gồm: 01 thị trấn Tân An và 11 xã (Thăng Phước, Bình Sơn, Quế Thọ, Bình Lâm, Hiệp Thuận, Hiệp Hòa, Quế Bình, Sông Trà, Phước Trà, Phước Gia, Quế Lưu). Theo số liệu thống kê, tính đến cuối năm 2018, toàn huyện có 39.677 người.
  • 27. 21 Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam - Điều kiện tự nhiên: Hiệp Đức là huyện miền núi, có tổng diện tích tự nhiên là 496,88 km2 , trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 29,59% diện tích; đất lâm nghiệp 63,16% diện tích; đất chuyên dùng chiếm 1% diện tích và đất ở chiếm 1,92% diện tích); dân số trung bình 39,677 người. Tỷ lệ hộ nghèo chiếm 19,87% và hộ cận nghèo chiếm 8,36%. Toàn huyện có 12 xã, thị trấn, trong đó có 03 xã vùng cao có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống gồm 942 hộ/4062 khẩu (chiếm 9,02% dân số toàn huyện, chủ yếu là người dân tộc CaDoong và MơNoong). Về trình độ dân trí của người đồng bào dân tộc chưa phát triển mạnh. Về kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng tuy nhiên chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển KT-XH của các xã vùng cao, việc lưu thông hàng hoá còn khó khăn, thiên tai thường xảy ra, đời sống nhân dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, trồng cây nguyên liệu. Tuy nhiên, Hiệp Đức nằm trong vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt, nhất là nằm trong vùng hạ lưu nhiều thủy điện: Sông Tranh 2, Đắk Mi 4 nên chịu ảnh hưởng rất nặng nề từ lũ ống, lũ quét, sạt lở núi, hư hỏng về kết cấu hạ tầng.
  • 28. 22 Địa hình Huyện Hiệp Đức cảnh quan thiên nhiên ưu đãi là tiềm năng lớn để phát triển thương mại. Toàn huyện có thể phân chia thành ba dạng địa hình chính: Địa hình vùng rừng núi cao chiếm 57% diện tích với nhiều lâm sản quý hiếm. Địa hình vùng gò đồi chiếm 35,5% diện tích là nơi có nhiều thuận lợi trong việc trồng rừng lấy gỗ, trồng cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao (cao su, cây nguyên liệu...), chăn nuôi đại gia súc. Địa hình vùng đồng bằng chiếm 7,5% diện tích, đây là khu vực sản xuất lương thực, có nguồn nước ngầm khá dồi dào nên phù hợp các mô hình trang trại chăn nuôi kết hợp với nuôi trồng thủy sản. Khí hậu Hiệp Đức nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam. Nhiệt độ bình quân 26,5 - 270 C, lượng mưa bình quân khoảng 2.100-2.200mm, mỗi năm có 2 mùa rõ rệt. Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn (theo giá hiện hành) năm 2018 đạt 640,777 tỷ đồng, đạt 98% so với chỉ tiêu nghị quyết đề ra; thu nhập bình quân đạt 27 triệu đồng/người/năm. Kinh tế của huyện phát triển nhanh, đa số các chỉ tiêu KT-XH đều đạt và vượt kế hoạch. Chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, TTCN và thương mại dịch vụ, nhằm đạt được mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững. Hiệp Đức có tuyến đường giao thông quan trọng: Đường Quốc lộ 14E, là đường nối từ quốc lộ1A và đường Đông Trường Sơn, đường Hồ Chí Minh tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế trên địa bàn huyện. Do vậy trong những năm qua cơ cấu kinh tế của huyện tiếp tục chuyển dịch theo hướng: công nghiệp-thương mại dịch vụ-nông nghiệp.
  • 29. 23 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Giáo dục ngày nay có chức năng tái sản xuất tri thức khoa học và sức lao động của mỗi người dân. Muốn tiến hành tái sản xuất sức lao động, thì phải có nguồn nhân lực (nhân lực, tài lực, vật lực...) và nhất là phải có kinh phí cho giáo dục. Trong bất cứ thời gian nào và hoàn cảnh nào thì đầu tư ngân sách của Nhà nước bao giờ cũng là chủ yếu. Bên cạnh ngân sách chủ yếu này cần tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn cho giáo dục từ mọi tổ chức, cá nhân, mọi lực lượng trong và ngoài nước trên cơ sở đa dạng hoá các loại hình giáo dục. Cơ chế giáo dục phải có sự đổi mới để đồng bộ với cơ chế của thể chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cụ thể cần lưu ý các mặt như sau: (1) Giáo dục nâng cao trình độ giác ngộ và đổi mới tư duy; (2) Giáo dục là con đường cơ bản để đổi mới và nâng cao trình độ quản lý; (3) Giáo dục thúc đẩy sự phát triển khoa học - công nghệ; (4) Giáo dục biến sức lao động có khả năng phát triển kinh tế - xã hội thành hiện thực. Do vậy cần giao quyền tự chủ và tính trách nhiệm triệt để cho các cơ sở giáo dục. Thực sự coi cơ sở giáo dục (nhà trường) là nơi thực thi nhiệm vụ giáo dục, dạy học và nghiên cứu khoa học. Hoạt động của nhà trường tốt hay xấu đều trực tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển sự nghiệp giáo dục, ảnh hưởng đến sự hoàn thiện và phát triển của nền kinh tế, chính trị và xã hội. Giao trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích phù hợp theo nguyên tắc ngang giá, thực sự đảm bảo phân phối lợi ích công bằng, dân chủ và công khai. Khuyến khích tính tiến thủ, sự sáng tạo của từng thầy, cô giáo, cán bộ công nhân viên và học sinh, sinh viên. Đưa cơ chế cạnh tranh vào quản lý nhà trường. Trên cơ sở Nghị quyết của Huyện ủy, HĐND huyện, UBND huyện đã ban hành Chương trình công tác năm 2018 và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn chủ động xây dựng kế hoạch của đơn vị sát với tình hình để tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2015 đến
  • 30. 24 2018. Tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu các ngành theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2015-2020. Chỉ đạo quảng bá, lập các danh mục dự án kêu gọi đầu tư, ứng dụng công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp. Huy động được nhiều nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; xây dựng chương trình triển khai thực hiện Nghị quyết 05 của Tỉnh ủy Quảng Nam. Chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; phổ cập giáo dục; chuẩn bị tốt các điều kiện cho kỳ thi tốt nghiệp THPT QG và tuyển sinh. Chỉ đạo đầu tư xây dựng trạm y tế xã và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh ATTP, hành nghề YDTN. Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách đối với người có công và đảm bảo an sinh xã hội. Tổ chức các hoạt động VH-VN, TDTT, nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn; đẩy mạnh phong trào thể dục đoàn kết xây dựng, đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới, văn minh đô thị, khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu. Về lĩnh vực kinh tế: Nhờ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa giống mới vào sản xuất nên kinh tế nông nghiệp của huyện có những bước phát triển vượt bật. Nông dân các thôn có điều kiện sản xuất vô cùng khó khăn như Hương Phố (xã Bình Lâm), thôn 4 (xã Bình Sơn),... nay đã có những vụ mùa bội thu. Đặc biệt chất lượng đời sống người lao động tại những vùng khó khăn nhất của huyện trước đây như Quế Bình, Quế Lưu, Sông Trà, Phước Trà,... ngày càng nâng cao với mức thu nhập từ 2 - 5 triệu đồng/tháng, thậm chí có nhiều trường hợp thu nhập hằng tháng đạt mức 14 - 15 triệu đồng từ việc nhận khoán chăm sóc và khai thác cao su... Bên cạnh đó phát triển công nghiệp - TTCN cũng bật mở nhiều tín hiệu khởi sắc. Huyện đã ban hành nhiều chính sách, mở rộng xúc tiến đầu tư, ưu tiên và khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, nhất là công nghiệp chế biến nông - lâm sản, các ngành sử dụng nguyên liệu
  • 31. 25 tại chỗ nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống của người dân. Trên cơ sở phát triển mạng lưới công nghiệp, huyện tập trung quy hoạch 5 cụm công nghiệp với 7 điểm: Tân An, Việt An, Sông Trà, Bà Huỳnh, Mò O, Quế Thọ và An Tráng. Trước mắt, huyện ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng CCN Tân An, kêu gọi các nhà đầu tư trong nhiều dự án có quy mô lớn đang triển khai như: Nhà máy chế biến mủ cao su Sông Trà, Thủy điện Sông Tranh 3 (Phước Gia), Thủy điện Sông Tranh 4 (Thăng Phước), Nhà máy Sản xuất gạch Tuynen Bình Lâm, Quế Thọ, Nhà máy chế biến gỗ MDF (Quế Thọ), Công ty cổ phần may Hiệp Đức (Quế Thọ), Công ty Cổ phần may mặc xuất khẩu Hưng Hoàng Phát (Bình Lâm),... Kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, điện đường, trường, trạm được quan tâm đầu tư đúng mức. Thị trấn Tân An, thị tứ Việt An ngày càng được chỉnh trang theo hướng đô thị hóa. Nhiều con đường chiến lược được hình thành và được mở rộng đến các vùng tây, phía đông của tỉnh Quảng Nam, đáp ứng nhu cầu đi lại và giao lưu hàng hóa giữa các vùng. Đến nay, 12/12 xã, thị trấn ô tô đã đến trung tâm xã vào mùa khô; 95% số hộ được sử dụng điện, tỷ lệ diện tích đất trồng lúa chủ động tưới tiêu đạt 60% và hơn 50% số phòng học trên toàn huyện được kiên cố hóa. Các công trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh và đáp ứng yêu cầu phát triển, phù hợp quy định chung của huyện. Về lĩnh vực văn hóa - xã hội + Về giáo dục và quản lý giáo dục và đào tạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ năm học và đạt được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Tỉ lệ tốt nghiệp THPTQG hiện nay đạt 92,57%; thi đỗ đại học đạt 54,6% (tăng 4,6% so với cùng kỳ). Duy trì, giữ vững và nâng cao các chỉ số về công tác PCGD ở các bậc học, tuyên dương, khen thưởng nhiều học sinh, giáo viên có thành tích tốt trong dạy và học. Ban hành kế hoạch phát triển giáo dục và sắp xếp, bố trí đội
  • 32. 26 ngũ công chức, viên chức ngành giáo dục. Triển khai thực hiện Quyết định 89/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng xã hội học tập và Quyết định 281/QĐ-TTg về đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời, kết quả tỷ lệ công nhận các mô hình học tập đạt cao. Hoạt động trung tâm học tập cộng đồng đi vào nền nếp. Huy động quỹ khuyến học, khuyến tài được 1.478 triệu đồng (cấp huyện 614 triệu, cấp xã 864 triệu), khen thưởng, hỗ trợ khó khăn cho 5.830 lượt học sinh với hơn 1.293,78 triệu đồng. + Về y tế, công tác khám chữa bệnh được duy trì hiệu quả, đã khống chế dịch sốt xuất huyết không để lây lan ra diện rộng. Duy trì các xã đã đạt và có thêm 02 xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về phát triển ngành dược đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Thường xuyên kiểm tra các cơ sở hành nghề YDTN và tổ chức tốt các hoạt động hưởng ứng Tuần lễ quốc gia NSVSMT, Tháng hành động vì chất lượng VSATTP, đã xử lý 01 cơ sở không đảm bảo chất lượng. + Công tác dân số, gia đình và trẻ em, triển khai thực hiện tốt chiến dịch truyền thống SKSS/KHHGĐ năm 2018. Tổng các biện pháp tránh thai đạt 91,73% KH. Tỷ lệ người sinh con thứ 3 trở lên 12,94% (NQ13%). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%. Triển khai thực hiện tốt công tác gia đình trẻ em. Huy động Quỹ BTTE được 258 triệu đồng, đạt 100% KH. Triển khai thi tìm hiểu Luật Trẻ em; tham mưu Huyện ủy sơ kết thực hiện Kế hoạch 46-HU/KH ngày 30/8/2013 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Có 12/12 xã, thị trấn đạt chuẩn phù hợp với trẻ em. Toàn huyện có 25 trường học gồm: 8 trường mầm non; 6 trường tiểu học; 5 trường tiểu học và THCS; 3 trường THCS và 1 trường PTDTNT THCS huyện; 2 trường THPT. Trong đó đã có 12 trường đạt chuẩn quốc gia. Tổng số thư viện ở các trường: 17 thư viện. Đạt chuẩn trở lên là 13 thư viện, trong
  • 33. 27 đó 8 thư viện tiên tiến, 5 thư viện tiên tiến xuất sắc. Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học được bổ sung, tăng cường. Toàn huyện có 90,14% thôn, khối phố đạt chuẩn văn hóa. Tổng số cơ sở y tế trên toàn huyện là 13 cơ sở: 01 Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn bệnh viện hạng III; 02 phòng khám đa khoa khu vực (Phòng khám khu vực Việt An, xã Bình Lâm và Phòng khám khu vực Sông Trà, xã Sông Trà); 10 trạm y tế/12 xã, thị trấn; Tổng số giường bệnh là 85 giường. Ngoài ra còn có 12 phòng khám Tây Y, 02 phòng khám Đông Y và 18 cơ sở kinh doanh dược phẩm. Lĩnh vực văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội cơ bản được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện. Giáo dục và đào tạo phát triển toàn diện cả về mạng lưới trường lớp, số lượng và chất lượng. Y tế đáp ứng đủ điều kiện chăm sóc sức khoẻ và khám chữa bệnh cho người dân của huyện. Các công trình xây dựng khác như vấn đề nước sạch nông thôn, điện... đã được huyện quan tâm. Tại ba xã vùng cao đã ổn định được vấn đề du canh du cư, giải quyết nước sạch ở các vùng xa đô thị, đưa điện lưới quốc gia tới 12/12 xã, thị trấn của huyện. (Nguồn: Báo cáo KT-XH huyện Hiệp Đức) 2.2. Thực trạng công tác thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam 2.2.1. Mục tiêu quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam Xác định công tác thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về đất đai là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nên thời gian qua, huyện Hiệp Đức đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai đồng bộ giải pháp tăng cường công tác thực hiện chính sách
  • 34. 28 quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn và đã đạt được những kết quả nhất định. Trong nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ VIII (nhiệm kỳ 2015 - 2020), Đảng bộ huyện Hiệp Đức xác định mục tiêu tổng quát trong 5 năm tới là: Phát triển toàn diện, hài hòa các lĩnh vực, các khu vực; kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng, giữ vững vai trò hạt nhân lãnh đạo, bảo đảm đủ năng lực lãnh đạo thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương trong tình hình mới. Theo đó, mục tiêu QLNN về đất đai của huyện được xác định như sau: Quy hoạch SDĐ nhằm sử dụng đất đúng mục đích có hiệu quả. Tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn an tâm đầu tư vào hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo nguồn lợi nhuận cũng như yên tâm trong công tác tạo thu nhập cho cá nhân góp phần làm giàu cho xã hội. Sử dụng quỹ đất hợp lý để phát triển công nghiệp, dịch vụ; chỉnh trang các khu dân cư hiện có, xây dựng các khu dân cư mới hiện đại; phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng đất trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn. Bố trí quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế. Nhà nước quản lý đất đai giúp cho mọi người dân công bằng trước pháp luật. UBND huyện thay mặt nhà nước quản lý đất đai ở địa phương theo pháp luật do đó mọi người dân đều được công bằng trước pháp luật nói chung và luật đất đai nói riêng đó là đảm bảo quyền của người SDĐ được nhà nước cho phép, đảm bảo mọi người đều bình đẳng trước pháp luật về quyền và lợi ích của mình. Đảm bảo thu đúng, thu đủ các nguồn thu từ đất đai góp phần bổ sung cho ngân sách địa phương.
  • 35. 29 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam Điều 24, Luật đất đai năm 2013 quy định về cơ quan quản lý đất đai, bao gồm: “1. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến địa phương. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở Trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tổ chức dịch vụ công về đất đai được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ.” Điều 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định chi tiết điều khoản trên, như sau: “1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm: a) Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài nguyên và Môi trường; b) Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trường. 2. Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương bao gồm Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký đất đai được giao thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai.” Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
  • 36. 30 Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa phương và nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị trấn. Theo đó, UBND huyện là cơ quan thực hiện chức năng thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện. Để thực hiện được nhiệm vụ đó, UBND huyện đã phối hợp với các đơn vị khác thuộc hệ thống QLNN về đất đai được pháp luật quy định, nhằm mang lại môi trường thuận lợi nhất cho người SDĐ trong việc thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với đất đai, đảm bảo đất đai được sử dụng hiệu quả cao cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, cộng đồng, xã hội cũng như bảo vệ môi trường sống bền vững tại địa phương, cụ thể: UBND huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, sự giám sát của HĐND huyện; có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các tổ chức đoàn thể cùng cấp chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; phối hợp cùng với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân huyện trong đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật đất đai; phối hợp, kiểm tra và chỉ đạo UBND các xã, thị trấn trực thuộc huyện trong tổ chức thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn. Phòng Tài Nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai. Phòng tài nguyên và môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam. Ngoài ra, Phòng tài nguyên và môi trường huyện còn là cơ quan kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cán bộ địa chính các xã, thị trấn thuộc huyện.
  • 37. 31 2.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn 2.2.3.1. Ban hành văn bản pháp qui và tổ chức thực hiện Trong thời gian qua, thực hiện chủ trương của cơ quan cấp trên, công tác quản lý nhà nước về đất đai tại Hiệp Đức đã tập trung triển khai thi hành các chính sách, pháp luật, theo dõi, đánh giá tình hình thi hành Luật Đất đai ở các xã, kịp thời tháo gỡ các vướng mắc khó khăn. Các văn bản do địa phương ban hành tập trung vào các lĩnh vực giá đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quy định về hạn mức sử dụng đất, diện tích tối thiểu được phép tách thửa; quy định về trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trình tự thủ tục về giải quyết tranh chấp đất đai và cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Từ năm 1986, cơ quan Trung ương, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành nhiều văn bản, chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện qua từng giai đoạn khác nhau để điều chỉnh, quản lý, thực hiện chính sách đất đai tại Hiệp Đức với những văn bản sau: Quyết định số 05/HĐBT ngày 11/01/1986 của Hội đồng bộ trưởng về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, thị trấn của các huyện Hiệp Đức, Quế Sơn và Hòa Vang thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng; Quyết định số 2022/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Hiệp Đức; Quyết định số 751/QĐ-UBND và Quyết định 752/QĐ-UBND ngày 27/02/2018 của UBND tỉnh Quảng Nam, từ ngày 20/3 đến đầu tháng 4/2018, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tài chính, UBND các huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức bàn giao nguyên trạng các Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất các huyện, trong đó có Hiệp Đức về UBND huyện quản lý.
  • 38. 32 Quyết định số 1490/QĐ-UBND ngày 10/5/2018 của UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 149/QĐ-UBND, ngày 17/01/2019 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 40/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh về danh mục dự án thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng năm 2019 (theo đó huyện Hiệp Đức có 131 danh mục, trong đó sử dụng vốn ngân sách nhà nước (124 danh mục) với diện tích công trình 125.09, sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước (7 danh mục) với diện tích công trình 314.26 (sử dụng đất nông nghiệp). Quyết định số 1121/QĐ-UBND ngày 12/4/2019 của UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 2.2.3.2. Thực hiện các nghiệp vụ quản lý về đất đai - Về rà soát, lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020: Trong việc triển khai rà soát, lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất (2016-2020) phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã phối hợp với các ngành liên quan trình HĐND, UBND huyện để trình UBND tỉnh hồ sơ điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016 - 2020) tại địa phương. Hiện tại hầu hết các xã, thị trấn đã triển khai việc lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) cấp huyện và cấp xã và lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019 cấp huyện. Phòng Tài nguyên và các địa phương đã tăng cường công tác quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
  • 39. 33 Triển khai việc rà soát, công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của huyện các dự án đầu tư vi phạm pháp luật về đất đai làm căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. - Về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Về cơ bản, công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất được địa phương triển khai thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng đặc dụng, phòng hộ được kiểm soát chặt chẽ. Theo báo cáo của UBND huyện đã thực hiện giao đất, cho thuê đất với tổng diện tích hơn 69 nghìn ha cho các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân để thực hiện các công trình, dự án phát triển kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng và đảm bảo nhu cầu đất ở, đất sản xuất cho nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, đưa nguồn thu từ đất đai trong năm 2018 đạt hơn 40 tỷ đồng. Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo Luật Đất đai 2013 đã khắc phục được tình trạng thu hồi đất tràn lan như trước đây; sàng lọc được các nhà đầu tư có năng lực bảo đảm đưa đất vào sử dụng, không để đất đai lãng phí bỏ hoang. Đồng thời UBND huyện đã tham mưu và trình UBND tỉnh thu hồi một số dự án không hiệu quả liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện. 2.2.3.3. Giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai, qua giám sát cho thấy những khó khăn, vướng mắc trong triển khai Luật Đất đai như: Quy trình lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm; thiếu kinh phí đo đạc địa chính chính quy; xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng đất, trật tự xây dựng…Theo nhận định của UBND huyện Hiệp Đức, quá trình thực hiện quy hoạch, quản lý, sử dụng đất
  • 40. 34 đai tại địa phương còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Trong đó, có vướng mắc do hệ thống văn bản còn bất cập giữa các Luật và văn bản hướng dẫn thi hành. Đơn cử, chưa có quy định hoặc hướng dẫn lập hồ sơ cho trường hợp một số tổ chức có vi phạm được gia hạn sử dụng đất theo quy định tại điểm I khoản 1 Điều 64 Luật đất đai. Chưa quy định cụ thể đối tượng, hạn mức giao đất với các trường hợp giao đất không thông qua đấu giá trong trường hợp đấu giá 2 lần không thành, có 1 hồ sơ tham gia đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 118 Luật Đất đai, dẫn đến quá trình áp dụng còn nhiều khó khăn, vướng mắc. Chưa quy định việc giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá đất trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, giao đất tái định cư, các trường hợp chính sách người có công… Về thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể, theo quy định, UBND tỉnh quyết định giá đất cụ thể, song, quy định này chưa phù hợp với thực tế với khu vực miền núi có diện tích đất tự nhiên rộng. Vì trước khi trình UBND tỉnh quyết định giá đất, tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể của tỉnh phải đi kiểm tra, thẩm định thực tế tại thực địa, mất rất nhiều thời gian, ảnh hưởng tiến độ thực hiện dự án ở cấp huyện…. Nội dung giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất rất rộng, người sử dụng đất bao gồm hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất; người sử dụng đất là tổ chức trong nước; người sử dụng đất là tổ chức, cá nhân nước ngoài; người sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Nghiên cứu các quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất của Luật Đất đai năm 2013, có thể rút ra một số nhận xét, đánh giá cụ thể sau đây:
  • 41. 35 Thứ nhất, pháp luật đất đai hiện hành thể hiện xu hướng ngày càng mở rộng về quyền của người sử dụng đất; cụ thể: - Bắt đầu từ quy định hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất, đến nay đã quy định quyền của người sử dụng đất căn cứ vào từng hình thức sử dụng đất là giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm, cho thuê đất trả tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển quyền sử dụng đất của người khác; được công nhận quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất với việc bổ sung một số quyền năng mới như quyền tặng cho quyền sử dụng đất, quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất. - Bắt đầu từ quy định quyền của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất trong trạng thái tĩnh (có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất), đến nay đã quy định quyền của người sử dụng đất trong trạng thái biến động theo giao dịch về các quyền của người sử dụng đất (quy định quyền của người nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, thuê lại, được thừa kế, nhận tặng cho, nhận thế chấp, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất). - Bắt đầu từ quy định quyền của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất đối với đất, đến nay đã quy định quyền của người sử dụng đất đối với đất và tài sản gắn liền với đất. - Bắt đầu từ quy định quyền của người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trong nước, đến nay đã quy định quyền đối với cả người sử dụng đất là tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo hướng bình đẳng trước pháp luật.
  • 42. 36 Thứ hai, trình tự, thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng đất được quy định chuyển dần từ cơ chế hành chính sang cơ chế dân sự: - Từ quy định của Luật Đất đai năm 2013, khi hộ gia đình, cá nhân thực hiện mỗi quyền (chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế quyền sử dụng đất, thế chấp bằng quyền sử dụng đất) thì phải đảm bảo có điều kiện đối với quyền đó. Đến Luật Đất đai năm 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, khi thực hiện quyền thì người sử dụng đất phải có đủ điều kiện chung cho tất cả các quyền (không quy định điều kiện riêng theo từng quyền). Điều này đồng nghĩa với việc giảm sự can thiệp của Nhà nước vào việc thực hiện các giao dịch về đất đai, nâng cao ý thức pháp luật và trách nhiệm của người sử dụng đất trong việc tự quyết định thực hiện chuyển quyền sử dụng đất. Nhà nước chỉ thực hiện chức năng bảo hộ giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất, giải quyết tranh chấp phát sinh, đăng ký giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất. - Thủ tục thực hiện các quyền theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 là phải được cơ quan hành chính và cơ quan chuyên môn cho phép thực hiện nay theo Luật Đất đai năm 2013 chuyển sang cơ chế Nhà nước chỉ quản lý tại 2 thời điểm là ký kết hợp đồng giao dịch (Nhà nước can thiệp thông qua quy định hợp đồng giao dịch phải công chứng bắt buộc), sau đó đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để chỉnh lý, cấp mới Giấy chứng nhận. - Việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất dần dần được tách riêng thành các quan hệ cụ thể là: Phần nội dung quyết định thực hiện các quyền là quan hệ dân sự phải lập thành hợp đồng, văn bản có công chứng, chứng thực và phần thủ tục đăng ký hợp đồng, văn bản đã được công chứng, chứng thực tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là quan hệ hành chính để Nhà nước thực hiện quản lý hồ sơ địa chính cho phù hợp với biến động do người sử dụng đất thực hiện các quyền, bảo hộ quyền lợi của hai bên liên quan đến hợp đồng, văn
  • 43. 37 bản đó, bảo hộ quyền lợi của người thứ ba, quản lý và cho khai thác, cung cấp thông tin về đất, tài sản trên đất, người sử dụng đất nhằm hỗ trợ phát triển lành mạnh thị trường bất động sản, thị trường quyền sử dụng đất. Thứ ba, các quyền của người sử dụng đất về cơ bản được quy định trong Luật Đất đai và trong các Nghị định của Chính phủ theo đối tượng sử dụng đất, theo hình thức sử dụng đất, theo loại đất. Đây cũng là điểm khác cơ bản so với quyền của chủ sở hữu tài sản trong pháp luật dân sự. Theo đó, quyền của chủ sở hữu tài sản chỉ bị hạn chế bởi những quy định về hạn chế, cấm của pháp luật. Tuy nhiên, trước đây nghĩa vụ của người sử dụng đất không được quy định cụ thể trong Luật Đất đai mà chủ yếu được quy định trong các Nghị định như nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí, lệ phí v.v. Thứ tư, về thời hạn hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Luật Đất đai năm 2003 quy định một trong các điều kiện để người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, không bắt buộc phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như trước đây. Đồng thời Luật Đất đai quy định về thời hạn hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất trong phạm vi cả nước. Trong thời hạn này, người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cũng được thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Khoản 6 điều 166 bổ sung quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này. Điểm mới quyền và nghĩa vụ của người sử dụng có quy định về nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng. Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa
  • 44. 38 vụ của nhóm người sử dụng đất. Khoản 3 điều 166 đã tổng hợp về hình thức chuyển nhượng, thừa kế quyền sử dụng đất phải thông qua hợp đồng công chứng hoặc chứng thực tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã. 2.2.3.4. Đánh giá việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai Tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo, không thống nhất, không đồng bộ giữa pháp luật về đất đai và các pháp luật khác có liên quan, như Luật Đầu tư, Doanh nghiệp, Đấu thầu, Xây dựng, Nhà ở, Công chứng,… gây khó khăn cho tổ chức thực hiện và làm giảm hiệu lực, hiệu quả của các quy định của pháp luật, dẫn tới chưa khai thác có hiệu quả nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội. Việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành Luật đất đai theo phân cấp của các địa phương chưa đầy đủ, kịp thời, chất lượng thấp, ban hành chưa đúng thẩm quyền, ban hành còn chậm so với thời điểm Luật đất đai có hiệu lực thi hành; có nội dung một số địa phương vẫn chưa ban hành. Kết quả thanh tra cho thấy, có nội dung văn bản quy định của địa phương chưa cụ thể theo yêu cầu hoặc quy định chưa phù hợp thực tế hoặc chưa đúng với pháp luật đất đai. Việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai chưa được thực hiện thường xuyên và hiệu quả, từ đó dẫn đến nhận thức chưa đầy đủ, chưa thống nhất. Vai trò của chính quyền cấp cơ sở trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai chưa được thực hiện tốt. UBND huyện đã áp dụng và thực hiện đúng các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai. Ngoài ra còn tuyên truyền phổ biến nội dung các văn bản pháp luật về đất đai, Luật lâm nghiệp 2017 đến người sử dụng biết và thực hiện quyền sử dụng, định đoạt đất đai và tăng cường bảo vệ, phát triển rừng trên địa bàn huyện.
  • 45. 39 Việc cập nhật các văn bản mới thường xuyên được thực hiện và áp dụng kịp thời. Nên công tác quản lý về đất đai ngày càng chặt chẽ và phù hợp với thực tế hơn. Tham mưu cho UBND huyện phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thí điểm thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một cấp tại huyện. Tham mưu cho UBND huyện ban hành Kế hoạch thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn với tài sản cho các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau “Dồn điền, đổi thửa” trên địa bàn huyện; ban hành văn bản hướng dẫn lập hồ sơ giải quyết những vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện; quyết định thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ xin giao đất ở, cấp giấy chứng nhận do giao đất trái thẩm quyền; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở do các hộ tự ý chuyển đổi từ đất nông nghiệp và đã xây dựng nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, đất xen kẹp trong khu dân cư nhưng phù hợp với quy hoạch đất ở trên địa bàn huyện. Rà soát thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ, trong đó có những lĩnh vực tài nguyên môi trường. Tăng cường cải cách hành chính, nêu cao tinh thần phục vụ nhân dân trong lĩnh vực đất đai, nhất là những vấn đề khiếu nại, tố cáo của công dân. 2.2.3.5. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Để định hướng cho việc sử dụng đất một cách hiệu quả, hợp lý, bền vững, khắc phục tình trạng quản lý lỏng lẻo và hạn chế quy hoạch treo, UBND huyện Hiệp Đức đã hoàn thành việc lập quy hoạch sử dụng đất 2015 - 2025 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2015 - 2020) cấp huyện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt.
  • 46. 40 Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế - Hạ tầng và các cơ quan liên quan hướng dẫn lập quy hoạch, thẩm định quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới tại 35 đơn vị. Thực hiện rà soát và điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới theo chỉ đạo của UBND huyện . Công tác quản lý còn thiếu tính đồng bộ giữa các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng, quy hoạch các khu công nghiệp, đô thị, khu dân cư, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Công tác dự báo nhu cầu sử dụng đất của một số ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội vượt quá so với nhu cầu của nguồn lực đầu tư, chưa phù hợp với đặc điểm đất đai, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp. Việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số địa phương chưa nghiêm, tình trạng sử dụng đất không theo quy hoạch, gây lãng phí còn diễn ra; trong khi công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch còn hạn chế dẫn đến hiệu lực của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa cao; chưa có một quy hoạch mới tổng thể mới mà chỉ có quy hoạch nâng cấp mới từ quy hoạch cũ, khiến cho việc quy hoạch chắp vá, sử dụng không hiệu quả…. 2.2.3.6. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức được thực hiện qua các năm theo kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt. Thẩm định hồ sơ xin giao đất của 377 hộ là đối tượng nghèo, hộ chính sách, đề xuất UBND huyện giao đất đợt 1 cho 57 hộ thuộc đối tượng nêu trên. Tham mưu, đề xuất với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành liên quan giải quyết tồn tại vướng mắc trong việc
  • 47. 41 giao đất ở một số xã tồn tại từ năm 2012 - 2014; hướng dẫn UBND xã, thị trấn báo cáo lập hồ sơ đề nghị giải quyết tồn tại việc xét giao đất tại các xã, thị trấn trước năm 2018. Năm 2018, Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Phòng Công thương, UBND các xã, thị trấn thống kê các trường hợp tự ý chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở tại địa phương. Việc giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất nhằm khai thác nguồn lực đất đai thực hiện còn rất hạn chế, hầu hết là vẫn thực hiện giao, cho thuê trực tiếp cho các nhà đầu tư. Tình trạng dự án Nhà nước đã giao đất, cho thuê đất nhưng chậm đưa đất vào sử dụng tuy đã được khắc phục nhưng vẫn còn xảy ra gây lãng phí nguồn lực đất đai; quy định chuyển sang thuê đất của các tổ chức sự nghiệp công lập vẫn chưa được các địa phương nghiêm túc thực hiện. Việc phân cấp mạnh thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho địa phương qua thực tế triển khai thực hiện đã nảy sinh tình trạng tỉnh không kiểm soát chặt chẽ được việc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại các vị trí xung yếu, chiến lược về quốc phòng, an ninh và quyết định đối với việc sử dụng đất của các dự án có tầm quan trọng quốc gia. Việc thu hồi đất đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai rất khó khăn, nhất là các dự án đã được giao đất, cho thuê đất nhưng không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng; việc quản lý, điều tiết đất đai trong các khu kinh tế, khu công nghiệp còn hạn chế, bất cập, nhiều khu công nghiệp tỷ lệ lấp đầy thấp; một số dự án liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp bị UBND tỉnh ra quyết định thu hồi dự án…. 2.2.3.7. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Trung tâm phát triển quỹ đất, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, UBND các xã thẩm định nguồn gốc đất đai, xác định giá đất để lập phương án bồi thường hỗ trợ; thẩm