SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG THỊ NGỌC HÀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG
VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI – năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG THỊ NGỌC HÀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG
VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 834 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC VINH
HÀ NỘI - năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của Quý thầy, cô đang công tác, giảng
dạy tại Học viện Khoa học xã hội. Từ đó, giúp tôi có điều kiện tiếp cận và cập
nhật, bổ sung thêm kiến thức về khoa học Chính sách công, phục vụ tốt hơn cho
công tác chuyên môn của bản thân.
Đến nay, tôi đã hoàn thành chương trình học và hoàn chỉnh luận văn tốt
nghiệp; tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám đốc, Khoa Chính sách công và tập
thể giảng viên đang công tác tại Học viện Khoa học xã hội đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến
PGS.TS. Nguyễn Đức Vinh, người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội,
UBND thành phố Đà Nẵng đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến
đóng góp quý báu của Quý thầy, cô và các bạn học viên để luận văn có giá trị
thực tiễn hơn.
Trân trọng cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn “Thực hiện chính sách NCC với cách
mạng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng ” này là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi.
Các số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,
chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và
công nhận bởi Hội đồng đánh giá Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Chính sách công.
Một lần nữa tôi xin khẳng định sự trung thực của lời cam kết trên.
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Ngọc Hà
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC HIỆN VỀ CHÍNH SÁCH ƯU
ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ............................................ 9
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu ......................................... 9
1.2. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với người có công.... 13
1.2. Thực thi chính sách và thực hiện chính sách đối với người có công....... 15
1.3. Ý nghĩa của thực hiện chính sách đối với người có công........................ 16
1.4. Quy trình thực hiện chính sách đối với người có công............................ 18
1.5. Nội dung thực hiện chính sách đối với người có công ........................... 20
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đối với người có công22
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .. 28
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng thực hiện chính sách người có công
với cách mạng ................................................................................................. 28
2.2. Tình hình thực hiện chính sách người có công với cách mạng ............... 33
2.3. Đánh giá chung việc thực thi chính sách đối với người có công trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng................................................................................... 53
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG Ở THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG............................................................................................. 58
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp............................................................................ 58
3.2. Một số giải pháp cụ thể............................................................................ 60
3.3. Kiến nghị.................................................................................................. 71
KẾT LUẬN.................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMVNAH : Bà mẹ Việt Nam anh hùng
BHYT : Bảo hiểm y tế
HĐCM : Hoạt động cách mạng
HĐKC : Hoạt động kháng chiến
NCC : Người có công
TKN : Tiền khởi nghĩa
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1.
Kinh phí tổ chức thăm hỏi, trao tặng quà cho đối
tượng chính sách
34
2.2. Trợ cấp khó khăn cho đối tượng chính sách 35
2.3.
Kinh phí tổ chức cho đối tượng chính sách đi tham
quan, nghỉ dưỡng
37
2.4. Kinh phí khảo sát, sửa chữa, xây dựng nhà ở 38
2.5.
Số liệu điều tra các hình thức phản hồi về chính
sách
44
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ưu đãi người có công với cách mạng là một chính sách lớn, thể hiện sự đãi
ngộ đặc biệt của Đảng, Nhà nước đối với người có công, cũng là trách nhiệm, sự
ghi nhận, tôn vinh những cống hiến của các anh hùng liệt sỹ, thương, bệnh binh
đối với đất nước. Trong suốt 71 năm qua, chính sách, pháp luật về ưu đãi người
có công luôn được Nhà nước quan tâm, bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện nhằm từng
bước cải thiện đời sống người có công và thân nhân, phù hợp với sự phát triển
kinh tế-xã hội của đất nước, đời sống của nhân dân.
Tùy từng thời kỳ, giai đoạn mà Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan
tâm ưu đãi đặc biệt đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có
công với cách mạng thông qua việc ban hành và thực hiện một hệ thống chính
sách ưu đãi. Chế độ ưu đãi người có công mang ý nghĩa kinh tế, chính trị - xã hội
và nhân văn sâu sắc, đồng thời là nền tảng thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Thực tế, cho thấy các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng đã giúp
đỡ, giảm bớt khó khăn trong sinh hoạt, cuộc sống, tạo cơ hội cho người có công,
thân nhân tiếp cận vốn, công nghệ, khắc phục khó khăn, vươn lên làm giàu chính
đáng. Các chính sách đó đã lan tỏa trong cuộc đồng, từng bước thu hút nguồn lực
ở khối ngoài nhà nước cùng chung tay hỗ trợ người có công và thân nhân. Bên
cạnh đó, chính sách ưu đãi người có công trong những năm qua đã có nhiều cải
cách tiến bộ, thực hiện một cách rộng rãi trên địa bàn cả nước và có những cách
thức riêng nhằm mục tiêu quan tâm, chăm lo, tạo điều kiện tối đa nhất có thể cho
các đối tượng người có công, đảm bảo phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị,
xã hội hiện nay.
Trong đó, điển hình phải kể đến là thành phố Đà Nẵng. Địa bàn thành phố
được xem là cái nôi của phong trào cách mạng, nơi đã khơi dậy biết bao anh
hùng dân tộc cho đất nước. Trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và
2
bảo vệ tổ quốc đây là mảnh đất đã đóng góp to lớn về sức người, sức của. Chính
vì thế, việc tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công ở đây được sự ủng
hộ, đồng tình rất lớn của nhân dân và các cấp chính quyền [40].
Tuy nhiên, qua thực tiễn nghiên cứu cho thấy, quá trình thực hiện chế độ ưu
đãi người có công vẫn còn những tồn tại nhất định. Trong khi số lượng người đề
nghị giải quyết chế độ chính sách lớn thì đội ngũ cán bộ chuyên môn mỏng, trình
độ chuyên môn còn hạn chế, thậm chí còn có biểu hiện gây phiền hà cho nhân
dân; việc giải quyết chế độ chính sách còn chậm. Một số chính sách, chế độ đối
với một bộ phận người có công còn bất cập, chưa phù hợp với hoàn cảnh thực tế
của người thụ hưởng cũng như sự biến đổi nhanh chóng của kinh tế và những
vấn đề nảy sinh trong xã hội, không thể hiện được tính ưu đãi, giá trị ưu đãi thực
tế chưa đáp ứng được yêu cầu cải thiện đời sống của đối tượng chính sách; Công
tác quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực người có công vẫn còn một số địa phương
chưa chú trọng cải cách hành chính gắn với phòng, chống tham nhũng trong việc
xác lập hồ sơ hưởng chế độ quản lý và thực hiện chính sách ưu đãi NCC còn
nhiều hạn chế, chậm đổi mới; công tác hỗ trợ nhà ở cho người có công còn gây
nhiều thắc măc, kiến nghị trong nhân dân.. Việc hạn chế thân nhân liệt sĩ chỉ
được hưởng tối đa 3 định suất càng không còn hợp lý trong điều kiện hiện nay,
chưa đảm bảo công bằng, hưởng chế độ theo mức độ, công lao đóng góp; Chưa
quy định chế độ ưu đãi đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ đã lấy chồng hoặc vợ khác.
Xuất phát từ thực tế quá trình tổ chức thực hiện các chính sách ưu đãi người
có công còn nhiều vấn đề bất cập. Để chính sách tiếp tục tác động vào cuộc sống
một cách thiết thực, thực sự trở thành biện pháp hữu ích giúp đỡ, bù đắp những
thiệt thòi đối với người có công, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, tiến tới sự
công bằng về mọi mặt trong đời sống xã hội. Việc nghiên cứu, phân tích tìm ra
những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi
người có công hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp, phương hướng nhằm đẩy
mạnh cũng như hoàn thiện chế độ ưu đãi người có công là đòi hỏi khách quan và
3
cần thiết. Đó là lý do tôi đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách người có công với
cách mạng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu cho mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Những nghiên cứu, những bài viết về công tác chăm sóc những thương,
bệnh binh đã được những nhà nghiên cứu và độc giả rất quan tâm nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống những người thương binh, bà mẹ Việt Nam anh hùng, lão
thành cách mạng.
Luận án Phó tiến sỹ Kinh tế: Đổi mới chính sách kinh tế - xã hội với người
có công ở Việt Nam, của tác giả Nguyễn Văn Thành (1994)[32]. Tác giả Luận
án đã hệ thống và tổng hợp những căn cứ khoa học về lý luận chính sách đối với
người có công ở Việt Nam. Tác giả đã phân tích thực trạng chính sách đối với
người có công, phát hiện những tồn tại và nguyên nhân của nó; đồng thời đưa ra
những Quan điểm, nguyên tắc, phương hướng, biện pháp chủ yếu để đổi mới
chính sách đối với người có công.
Bài viết: Trợ cấp ưu đãi xã hội trong hệ thống pháp luật Việt Nam của tác
giả Nguyễn Đình Liêu (2002) [26]. Qua bài viết này, tác giả đã khái quát sự phát
triển của mạng lưới an sinh xã hội ở Việt Nam, và đưa ra những bình luận sâu về
vấn đề trợ cấp ưu đãi xã hội trong hệ thống an sinh xã hội, góp phần ổn định,
từng bước nâng cấp đời sống đối tượng chính sách, hợp với lòng dân, đảm bảo
sự công bằng trong việc thụ hưởng chế độ ưu đãi của người có công trong cộng
đồng dân cư, công bằng giữa những người có công. Đồng thời, tác giả cũng đưa
ra một số hạn chế nhất định trong việc thực hiện chế độ chính sách với người có
công hiện nay ở nước ta cũng như một số biện pháp nhằm thực hiện có hiệu quả
hơn chính sách ưu đãi xã hội trong hệ thống an sinh của nước ta
Không chỉ có sách và tạp chí, trong những năm qua, đã có rất nhiều đề tài,
công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này. Điển hình là các tác giả như:
Nguyễn Hiền Phương (2004) [30], “Một số vấn đề về pháp luật ưu đãi xã hội”,
Tạp chí Luật học số 4/2004. Qua nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra và phân tích
4
một số khái niệm và nội dung cơ bản của Pháp luật Ưu đãi người có công (Khái
niệm người có công, tiêu chuẩn xác nhận người có công…) luận bàn và đánh giá
về những thành tựu cũng như phân tích chỉ rõ những điểm còn hạn chế trong
những chính sách với người có công (chế độ trợ cấp hàng tháng, ưu đãi về giáo
dục, y tế, việc làm, tín dụng, nhà ở, đất đai…). Đồng thời, đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách ưu đãi với người có công.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thu Hoài (2013) đã đưa ra cái nhìn tổng
thể những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với đối tượng
người có công từ năm 1991 đến năm 1995 và những đổi mới trong công tác lãnh
đạo, chỉ đạo Nhà nước cùng những chủ trương chính sách ưu đãi cho phù hợp
với tình hình mới trong giai đoạn 1996 đến 2010 [21].
Bài viết “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, nâng cao mức sống người có công
với cách mạng” của tác giả Đào Ngọc Dung. Tác giả đã khái quát về tình hình
thực hiện chính sách đối với người có công ở nước ta trong thời gian qua, đồng
thời xác định hai nguồn lực chính trong thực hiện chính sách đó là: Ngân sách
Nhà nước và nguồn xã hội hóa, trong đó nguồn lực từ Nhà nước giữ vai trò chủ
đạo. Theo tác giả “các chế độ ưu đãi người có công đã được xây dựng và thực
hiện tương đối toàn diện”. Tuy nhiên, theo tác giả bài viết trên thực tế vẫn còn
tồn tại nhiều vấn đề bất cập và một trong những nguyên nhân xuất phát từ cơ
quan quản lý Nhà nước. Bài viết đưa ra những giải pháp cần tập trung như: Tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đầy đủ chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với người có công; tiếp tục nghiên cứu toàn diện các vấn đề tồn tại, vướng mắc,
phát sinh liên quan đến chính sách người có công; thực hiện xử lý hồ sơ tồn
đọng; thực hiện tốt việc xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin bằng
phương pháp thực chứng và giám định AND; tăng cường phối hợp với cơ quan
liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
công tác kiểm tra, thanh tra; tiếp tục tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về chính sách ưu đãi đối với người có công.
5
Các công trình nghiên cứu đã góp phần cơ bản về lý luận cho việc thực hiện
chế độ ưu đãi cho người có công. Đặt nền móng rất quan trọng cho việc xây
dựng, bổ sung và hoàn chỉnh các chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng. Tuy nhiên, để nghiên cứu về vấn đề thực hiện chính sách ưu đãi đối với
người có công với cách mạng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng đến nay thì chưa
có công trình nghiên cứu riêng để đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng, để tìm kiếm “độ chênh” giữa lý luận và thực
tiễn; cũng như có các giải pháp làm tốt hơn công tác này trong thời gian tới. Tác
giả mong muốn với nghiên cứu của mình sẽ đưa ra những giải pháp nhằm làm
tốt hơn việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng tại thành
phố Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng thực thi chính sách
đối với người có công trên địa bàn quận thành phố Đà Nẵng; luận văn đề xuất
những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thực thi chính sách với đối tượng
người có công trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và phân tích một số vấn đề lý luận của thực thi chính sách đối
với người có công: chính sách đối với người có công, thực thi chính sách đối với
người có công, quy trình thực thi chính sách đối với người có công, nội dung
thực thi chính sách đối với người có công và các nhân tố ảnh hưởng đến thực thi
chính sách đối với người có công.
Phân tích thực trạng thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng, đánh giá những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những
hạn chế.
Xác định mục tiêu, quan điểm và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị hoàn
thiện thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: từ năm 2014 đến 2018.
Về không gian: thành phố Đà Nẵng.
Về nội dung: đề tài tiếp cận theo hướng quy trình thực thi chính sách.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng hai nhóm phương pháp chính là phương pháp luận và
phương pháp nghiên cứu cụ thể:
5.2. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở các quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, hệ thống văn bản pháp quy của nhà nước về thực
thi chính sách đối với người có công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê, phương pháp
phỏng vấn, phương pháp điều tra xã hội học.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Trong bài luận văn của mình, học
viên đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Những tài liệu tham khảo
bao gồm: Báo cáo kết quả thực hiện kinh tế xã hội của thành phố; Báo cáo
chuyên đề về thực hiện chính sách nhà ở cho người có công; Báo cáo chuyên đề
về thực hiện công tác tìm kiếm thông tin mộ liệt sĩ; Báo cáo công tác vận động
và tiếp nhận, quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”;..
Phương pháp điều tra xã hội học: Học viên áp dụng phương pháp lựa chọn
ngẫu nhiên và tiến hành phát 250 phiếu điều tra xã hội học cho đối tượng thụ
hưởng chính sách và thân nhân người có công với cách mạng; tổng số phiếu phát
ra 250, số phiếu thu về 250 (hợp lệ) và tiến hành phỏng vấn sâu đối với những
7
cán bộ, công chức thực hiện chính sách người có công ở Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng.
Phương pháp điều tra xã hội học nhằm làm rõ hơn công tác thực thi chính
sách đối với người có công trên địa bàn quận nhằm có những đánh giá khách
quan, làm cơ sở đưa ra những kết luận và đề xuất các giải pháp trong Chương 3
của Luận văn này.
Phương pháp xử lý số liệu:
Phương pháp thống kê: Được dùng để thống kê câu trả lời của các đối
tượng điều tra trong phiếu điều tra xã hội học.
Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các ý kiến trả lời thông qua phiếu điều
tra xã hội học, tổng hợp phân tích các thông tin từ các dữ liệu thứ cấp đã thu
được.
Đề tài còn sử dụng nhiều phương pháp khác như: Phương pháp so sánh,
phỏng vấn đối tượng chính sách và công chức thực thi chính sách tại phòng Lao
động – Thương binh và Xã hội quận/huyện …
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, luận văn có sử dụng và kế thừa kết
quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đã thực hiện trong nước có liên
quan để làm sáng tỏ vấn đề mà mục đích nghiên cứu đã đề ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống lại được một số các khái niệm như chính sách, thực thi chính
sách, người có công và xây dựng khái niệm mới đó là thực thi chính sách đối với
người có công. Góp phần phân tích rõ hơn công tác thực thi chính sách đối với
người có công trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
6.2. Ý nghĩa lý luận
Đưa ra những giải pháp phù hợp với tình hình của quận dựa trên những
nguyên nhân phân tích nhằm góp phần hoàn thiện hơn hoạt động thực thi chính
sách đối với người có công, nâng cao đời sống cho người có công trên địa bàn quận.
8
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công với cách
mạng ở thành phố Đà Nẵng.
Chương 3. Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đối
với người có công với cách mạng ở thành phố Đà nẵng.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm người có công với cách mạng
Dân tộc ta đã trải qua biết bao cuộc đấu tranh bảo vệ nền độc lập, tự do của
Tổ quốc và trong những cuộc đấu tranh đó đã có biết bao nhiêu người hy sinh
xương máu, của cải và cả tính mạng của mình cho nền độc lập tự do ấy, họ luôn
được nhân dân, Tổ quốc đời đời ghi nhớ và biết ơn.
Theo nghĩa rộng, Người có công là những người không phân biệt tôn giáo,
tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện hiến dâng cuộc đời mình cho
sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết đất nước. Họ có những đóng góp,
những cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc[16,Tr8,9,10].
Theo nghĩa hẹp, Người có công với cách mạng là những người không phân
biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những
cống hiến xuất sắc trong thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong
các cuộc giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền công nhận [1, tr8,9,10].
Thực tế, từ trước đến nay, chưa có khái niệm về “Người có công”, mà chỉ
có những người cụ thể được coi là người có công.
Theo pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH 13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Người có công với cách mạng bao gồm:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước
Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945;
- Liệt sĩ;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
10
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
- Bệnh binh;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế;
- Người có công giúp đỡ cách mạng;
Như vậy, người có công là những người không phân biệt tôn giáo, tín
ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc
trong thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng
chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền công nhận. Người có công bao gồm người tham gia hoặc giúp đỡ cách
mạng mà hy sinh xương máu một phần hoặc một phần thân thể của mình hoặc
cống hiến cả cuộc đời mình cho sự nghiệp cách mạng và được các cơ quan tổ
chức có thẩm quyền công nhận.
1.1.2. Khái niệm Chính sách và chính sách công
Thuật ngữ chính sách được sử dụng rộng rãi trên sách báo, trên các phương
tiện thông tin đại chúng và trong đời sống xã hội như chính sách kinh tế, chính
sách xã hội, có thể thấy chính sách được hiểu theo nhiều cách khác nhau và được
thể hiện trong các sách cũng như những tài liệu.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), “Chính sách là những chuẩn tắc
cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa…” [34, tr.475].
Từ điển Hành chính (2003) đã đưa ra khái niệm: “Chính sách là chiến lược
11
và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị
chung và tình hình thực tế” [35, tr.55].
Theo từ điển giải thích thuật ngữ hành chính (2002), “Chính sách là sách
lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối
chính trị chung và tình hình thực tế”
Theo Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công (2008) “Chính
sách là những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá
trình vận động phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định”.
Theo tác giả Lê Chi Mai của Học viện Hành chính quốc gia có một số đúc
kết quan trọng về nội hàm của chính sách công. Đó là:
+ Nhà nước chính là chủ thể ban hành chính sách công. Nhà nước ở đây
được hiểu là bao gồm Quốc hội, các bộ, chính quyền địa phương các cấp.
+ Chính sách công là những quyết định hành động, thể hiện dự định của
nhà hoạch định chính sách về một vấn đề nào đó và những hành vi thực hiện các
dự định đó.
+ Mục đích của chính sách công là giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong
đời sống kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định.
Như vậy, mỗi khái niệm có một cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên, nội
hàm của chúng có một số điểm chung, cụ thể:
+ Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước;
+ Chính sách công là tập hợp các quyết định có liên quan đến nhau;
+ Chính sách công có mục tiêu, giải pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề xã
hội nhằm hướng tới một mục tiêu chung.
Chính sách công có các thuộc tính căn bản như: tính nhà nước, tính công
cộng, tính hành động thực tiễn, tính hệ thống, tính kế thừa lịch sử và gắn với một
quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội nhất định.
Từ những quan niệm trên, khái niệm chính sách công được sử dụng trong
luận văn được hiểu như sau: “Chính sách công là tập hợp các quyết định chính
12
trị - pháp lý, các chủ trương, đề án, dự án có liên quan tới một vấn đề cụ thể nào
đó với một mục tiêu xác định trong một thời gian nhất định. Chủ thể ban hành
chính sách sẽ đảm bảo nguồn lực; điều kiện để thực hiện chính sách nhằm đạt
được mục tiêu đã được xác định.
1.1.3. Chính sách đối với người có công
Chính sách NCC với cách mạng là một chính sách lớn có diện bao phủ rộng
trong hệ thống chính sách trợ giúp xã hội, là bộ phận trong hệ thống chính sách
an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước ta, đó là sự đãi ngộ đặc biệt của Đảng, Nhà
nước đối với NCC.
Chính sách đối với người có công là đường lối, chủ tương của Đảng, Nhà
nước căn cứ nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ cách mạng, dựa trên sự phát triển
kinh tế - xã hội nhằm ghi nhận công lao, sự đóng góp, hy sinh cao cả của người
có công [6, tr.8]. Chính sách với người có công phản ánh sự quan tâm, trách
nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng, của thế hệ đi sau đối với thế hệ cha anh
thông qua các văn bản pháp luật, các căn cứ pháp lý với người có công được thể
chế hóa.
Như vậy “Chính sách đối với người có công là đường lối, chủ trương của
Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện chế độ đãi ngộ đối với những người có
công với đất nước nhằm mục đích ghi nhận công lao, sự đóng góp, sự hy sinh
cao cả của họ; đồng thời đền đáp, bù đắp phần nào về đời sống vật chất, tinh thần
đối với người có công và gia đình của họ” [15, tr.261].
Chính sách đối với người có công không chỉ đơn thuần ghi nhận sự biết ơn
của Nhà nước, cộng đồng, xã hội đối với người có công và thân nhân trong gia
đình họ mà còn thể hiện tinh thần nhân văn cao cả, góp phần ổn định chính trị -
xã hội, phát huy truyền thống đạo lý của một dân tộc anh hùng và bất khuất, tình
cảm thiêng liêng đối với người có công đối với sự phồn vinh đất nước và trường
tồn của dân tộc.
13
1.2. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với người có
công
1.2.1. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước về chính
sách cho người có công
Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 1-6-2012 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đưa ra các quan
điểm, mục tiêu và nhiệm vụ như sau [5]:
* Quan điểm
- Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
có công và bảo đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của
Ðảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
- Chính sách ưu đãi người có công và an sinh xã hội phải phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động, cân đối nguồn lực của
đất nước trong từng thời kỳ; ưu tiên người có công, người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách ưu đãi người có công và giữ vai
trò chủ đạo trong việc tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội; đẩy mạnh xã
hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia. Ðồng
thời tạo điều kiện để người dân nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh.
* Mục tiêu
Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 1-6-2012 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đưa ra mục tiêu
tổng quát:
Tiếp tục cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người có công, phấn đấu
đến năm 2015 cơ bản bảo đảm gia đình người có công có mức sống bằng hoặc
cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn. Ðến năm 2020, cơ bản bảo
đảm an sinh xã hội toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế,
nhà ở, nước sạch và thông tin, truyền thông, góp phần từng bước nâng cao thu
14
nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân
[31,tr2].
*Nhiệm vụ
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đã xác định việc chăm sóc những người có
công và gia đình của họ là lĩnh vực rất quan trọng trong chiến lược phát triển bền
vững đất nước, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân tộc. Đó không chỉ là vấn đề
đạo lý truyền thống mà còn là vấn đề chính trị, tư tưởng, tình cảm, vấn đề xã hội
và nhân văn cao quý có ý nghĩa lâu dài.
Về lĩnh vực chăm sóc người có công với cách mạng, Văn kiện Đại hội XI
của Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ: “Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội. Thực hiện
tốt chính sách đối với người và gia đình có công với nước” và tiếp tục: “Thực
hiện tốt các chính sách ưu đãi và không ngừng nâng cao mức sống đối với người
có công…” [3].
Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 1-6-2012 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI xác định nhiệm vụ:
- Tập trung triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng. Tiếp tục hoàn thiện chính sách đối với người có công, chú trọng giải
quyết những trường hợp còn tồn đọng. Nâng mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi
người có công phù hợp với lộ trình điều chỉnh mức lương tối thiểu. Ðến hết năm
2013, hỗ trợ giải quyết cơ bản về nhà ở đối với hộ người có công đang có khó
khăn về nhà ở. Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ phù hợp đối với người có công và
thân nhân về phát triển sản xuất, việc làm, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản,
nhất là y tế, giáo dục, đào tạo. Ðẩy mạnh việc tu bổ nghĩa trang, tìm kiếm và quy
tập hài cốt liệt sĩ, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa. Có biện pháp khắc phục có
hiệu quả tiêu cực trong quá trình thực hiện chính sách người có công.
Bên cạnh đó Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
“Một số vấn đề về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi
người có công, định hướng cải cách đến năm 2020” xác định nhiệm vụ: Nhà
15
nước bảo đảm thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công. Để làm tốt nhiệm
vụ này, một trong những vấn đề cấp thiết là cần tăng cường và đa dạng hóa
nguồn lực tài chính ưu đãi người có công với cách mạng.
1.2. Thực hiện chính sách đối với người có công
Thực hiện chính sách là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của công cụ
chính sách theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu đề ra
của chính sách. Thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu
trình chính sách thành một hệ thống xuyên suốt và thống nhất.
Thực hiện chính sách công tức là giai đoạn đưa chính sách vào thực hiện
trong đời sống. Đây là giai đoạn tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách đã
lựa chọn và kiểm tra việc thực hiện. Có thể nói giai đoạn này có ý nghĩa quyết
định đến sự thành bại của một chính sách công, thực hiện chính sách là một khâu
hợp thành của chu trình chính sách nếu thiếu vắng công đoạn này thì chu trình
chính sách không thể tồn tại. Thực hiện chính sách chính là giai đoạn biến ý đồ
chính sách thành hiện thực, từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục
tiêu chung, qua đó khẳng định tính đúng đắn của chính sách và giúp chính sách
ngày càng hoàn chỉnh.
Chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt nên nó cũng cần thực hiện
những chức năng để tồn tại. Song muốn thực hiện được chức năng, chính sách
phải tham gia vào quá trình vận động như các vật chất khác. Nghĩa là sau khi ban
hành chính sách phải được triển khai thực hiện trong đời sống xã hội. Thực hiện
chính sách công có thể hiểu là quá trình đưa chính sách công vào thực tiễn đời
sống xã hội thông qua việc ban hành các quy định, thủ tục, chương trình hoặc dự
án và thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách. Hay nói cách
khác là “toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện
thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng” [17, tr.77].
Từ quan niệm nêu trên theo tác giả thực hiện chính sách đối với người có
công là quá trình đưa những chính sách đối với người có công, các ưu đãi xã hội
16
của Nhà nước vào thực tiễn thông qua các văn bản pháp luật, chủ trương nhằm
giúp hỗ trợ cho người có công phần nào về vật chất cũng như tinh thần, giúp họ
vượt qua nhưng khó khăn trong cuộc sống.
Do tầm quan trọng của giai đoạn hiện thực hóa chính sách nên các cơ quan
nhà nước, các cấp chính quyền địa phương cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo sát sao
công tác tổ chức triển khai thực hiện này. Có thể thấy số lượng người có công
hiện nay rất lớn, với những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau, chế độ chính sách
khác nhau; do đó để có thể thực hiện chính sách đối với người có công thì đòi
hỏi phải định ra một hệ thống tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức,
xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức một cách hữu hiệu trong việc
thực thi chính sách nhằm đạt được những mục tiêu đề ra, đảm bảo công bằng cho
các đối tượng.
1.3. Ý nghĩa của thực hiện chính sách đối với người có công
Người có công là những người đã chịu nhiều những thiệt thòi trong cuộc
sống, chiến tranh đã đi qua nhưng hậu quả để lại của chiến tranh là rất lớn; mặc
dù nhiều người vẫn còn sức lao động nhưng vẫn còn rất nhiều người mãi mãi
không thể đi lại và lao động, cuộc sống của họ gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì
vậy thực thi chính sách đối với người có công mang nhiều ý nghĩa sâu sắc.
Thực hiện chính sách đối với người có công nhằm đảm bảo cho chính sách
được hiện thực hóa trong đời sống, đưa chính sách đến đúng với người thụ
hưởng, thông qua thực hiện chính sách có thể khẳng định được tính đúng đắn
của chính sách đồng thời có sự điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn, góp phần
hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách. Trong từng thời kỳ, tùy theo tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ở từng thời kỳ lịch sử, Đảng và Nhà
nước đề ra đường lối, hoạch định chính sách về ưu đãi đối với người có công.
Bằng các văn bản pháp luật về ưu đãi người có công, Nhà nước xác định các
hình thức, phương pháp, hình thức tác động, quản lý phù hợp trên cơ sở nhận
thức đầy đủ, chính xác đối tượng thụ hưởng và các biện pháp bảo đảm hiệu quả
17
trong quản lý. Thực tế đó cho thấy, mục tiêu chính sách chỉ có thể đạt được
thông qua thực hiện chính sách, đồng thời giữa các mục tiêu chính sách có quan
hệ chặt chẽ, ảnh hưởng rất lớn đến nhau và ảnh hưởng đến mục tiêu chung.
Thực hiện chính sách đối với người có công mang một ý nghĩa nhân văn
sâu sắc, thể hiện truyền thống, đạo lý làm người “Uống nước nhớ nguồn” của
dân tộc ta, góp phần ổn định chính trị, xã hội. Thực hiện việc đền ơn, đáp nghĩa,
tôn vinh đối với những người đã có nhiều cống hiến, hy sinh cho đất nước là
trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, đảm bảo người có công được
hưởng những chế độ ưu đãi về vật chất, tinh thần, phù hợp với những cống hiến,
đóng góp của họ theo thực tiễn đất nước. Thực hiện tốt chính sách đối với người
có công góp phần vào việc giáo dục sâu sắc ý thức, đạo đức của các thế hệ con
cháu về lòng kính trọng, biết ơn đối với thế hệ đi trước; giáo dục truyền thống
anh hùng của lớp cha anh đi trước cho thế hệ trẻ, cổ vũ cho thế hệ trẻ tiếp bước
cha anh bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn thành quả cách mạng mà thế hệ cha anh đã đổ
máu hy sinh mới giành lại được.
Người có công là những người cần sự quan tâm đặc biệt của xã hội, họ là
những người đã cống hiến hết mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, hy sinh cả
tính mạng để mang lại hòa bình cho dân tộc. Thực thi chính sách đối với người
có công cách mạng chính là sự ghi nhận công lao đối với những người đã cống
hiến, hy sinh vì nền độc lập, tự do của đất nước; góp phần hỗ trợ, đảm bảo về
mặt vật chất cũng như bù đắp về mặt tinh thần cho họ và thân nhân, giúp họ có
cuộc sống tốt hơn.
Chăm lo, đảm bảo cuộc sống cho người có công với cách mạng một phần
giúp họ giảm bớt những mất mát, đau thương mặt khác tạo niềm tin của họ vào
Đảng, Nhà nước, xã hội, giúp họ vươn lên trong cuộc sống, cùng xây dựng một
xã hội tốt đẹp hơn, góp phần vào sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Ưu
đãi xã hội đối với người có công bao gồm quyền ưu đãi về đời sống vật chất và
đời sống văn hóa, tinh thần, được xây dựng và ngày càng hoàn thiện trong mối
18
tương quan với điều kiện kinh tế - xã hội. Thông qua thực hiện chính sách đối
với người có công, các chế độ ưu đãi được thực hiện, tác động không nhỏ đến
đời sống vật chất và tinh thần của đối tượng thụ hưởng. Nhà nước ta là người
đại diện cho giai cấp, cho nhân dân, cho toàn xã hội nên Nhà nước thông qua
quản lý nhà nước bằng pháp luật về ưu đãi xã hội đối với người có công sẽ có
nghĩa vụ, trách nhiệm đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần với người có công với đất nước.
Có thể thấy chính sách đối với người có công trong nhiều năm qua đã trở
thành công cụ quản lý có hiệu lực về mọi mặt của đời sống vật chất và tinh thần
trong lĩnh vực người có công. Thực hiện chính sách đối với người có công có
nhiệm vụ và giữ vững vai trò đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, công bằng xã hội
trong các thời kỳ cách mạng.
1.4. Quy trình thực hiện chính sách đối với người có công
Thực hiện chính sách đối với người có công cũng tuân theo quy trình thực
thi chính sách nói chung và được tiến hành qua 7 bước như sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách.
“Thực hiện chính sách là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian
dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch chương trình để các cơ quan nhà nước
triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động. Kế hoạch triển khai gồm các
nội dung: Kế hoạch về tổ chức, điều hành; kế hoạch cung cấp nguồn vật lực (tài
chính, thiết bị…); kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; Kế hoạch kiểm tra,
đôn đốc thực thi chính sách; dự kiến nội quy, quy chế về tổ chức và điều hành
thực thi chính sách” [17, tr25].
Bước 2: Phổ biến tuyên truyền chính sách
Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. Đây là
giai đoạn cần thiết vì giúp cho nhân dân, các cấp chính quyền hiểu được về chính
sách và giúp cho chính sách được triển khai thuận lợi và có hiệu quả. Để làm tốt
việc tuyên truyền này thì chúng ta cần phải xem xét đến nhiều yếu tố: về trình độ
19
chuyên môn, phẩm chất chính trị của người tuyên truyền, trang thiết bị kỹ
thuật…vì đây là đòi hỏi của thực tế khách quan. Việc tuyên truyền này cần phải
được thực hiện thường xuyên liên tục, ngay cả khi chính sách đang được thực
thi, với mọi đối tượng và trong khi tuyên truyền phải sử dụng nhiều hình thức
như tiếp xúc trực tiếp, trao đổi [20, tr. 83].
Thực hiện chính sách đối với người có công để thực hiện tốt thì công tác
phổ biến tuyên truyền tiến hành dưới nhiều hình thức và dưới nhiều kênh thông
tin khác nhau, đòi hỏi sự tham gia của nhiều chủ thể (mít tinh, tập huấn cán bộ,
thông qua báo chí, thông qua tuyên truyền trên báo đài, trao đổi). Phổ biến, tuyên
truyền được thực hiện cả trước và trong quá trình thực hiệnchính sách.
Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách
Một chính sách thường được thực hiện trên một địa bàn rộng lớn và nhiều
tổ chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Mặt khác các hoạt động thực thi mục tiêu là hết sức đa dạng, phức tạp,
chúng đan xen, thúc đẩy lẫn nhau, kìm hãm, bởi vậy nên cần phối hợp các cấp,
các ngành để triển khai chính sách một cách chủ động khoa học sáng tạo thì sẽ
có hiệu quả cao, và duy trì ổn định [28, tr. 85]. Ví dụ, để tổ chức thực thi chính
sách đối với người có công thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan
chính chủ trì và cùng phối hợp với các cơ quan tổ chức, các ngành, các cấp, các
tổ chức chính trị - xã hội như Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên, Bộ Chỉ huy
quân sự thành phố .. và các đơn vị bên ngoài khác.
Bước 4: Duy trì chính sách
Duy trì chính sách là làm cho chính sách tồn tại được và phát huy hết tác
dụng trong thực tế. Để duy trì được chính sách đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hiệp
lực của nhiều yếu tố, như nhà nước là người tổ chức thực thi chính sách phải tạo
điều kiện và môi trường để chính sách được thực thi. Đối với người chấp hành
chính sách phải có trách nhiệm tham gia tích cực vào thực thi chính sách [17,
tr.85].
20
Bước 5: Điều chỉnh chính sách; Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
chính sách;Đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm.
Đây là việc làm cần thiết, diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức thực
thi chính sách. Nó được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc
điều chỉnh này phải đáp ứng được việc giữ vững mục tiêu ban đầu của chính
sách, chỉ điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu. Hoạt động này
phải hết sức cẩn thận và không làm biến dạng mục tiêu ban đầu [17, tr. 87].
Để đảm bảo cho chính sách được thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn lực. Cơ quan nhà nước thực hiện việc kiểm tra này và nếu tiến hành
thường xuyên sẽ giúp cho nhà quản lý nắm vững được tình hình thực hiện chính
sách từ đó có những kết luận chính xác về chính sách. Công tác kiểm tra giúp
cho các đối tượng thực chính sách nhận ra những hạn chế để điều chỉnh bổ sung,
hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách [27, tr. 88].
Tổng kết, đánh giá: Khâu này được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì
chính sách. Trong quá trình này có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ chính
sách; việc đánh giá này phải tiến hành đối với cả cơ quan nhà nước và đối tượng
thực hiện chính sách [17, tr. 89].
1.5. Nội dung thực hiện chính sách đối với người có công
Nội dung thực hiện chính sách đối với người có công dựa trên các văn bản
pháp luật và các văn bản hướng dẫn liên quan, trong đó quan trọng nhất là Pháp
lệnh ưu đãi người có công [38]. Trong đó các nội dung được thể hiện cụ thể như
sau:
Thứ nhất, trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần;
Thứ hai, cấp bảo hiểm y tế;
Thứ ba, điều dưỡng phục hồi sức khỏe;
Thứ tư, Nhà nước có chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng, thân
nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở và huy động sự tham gia của xã hội, gia đình
người có công với cách mạng;
21
Thứ năm, được ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; được hỗ trợ theo học
tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học;
* Trợ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần cho các đối tượng sau:
- Người hoạt động cách mạng trước tháng 8/1945;
- Liệt sĩ và gia đình liệt sĩ;
- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh
hùng lao động;
- Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương, bệnh binh;
- Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù
đầy;
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế;
- Người có công giúp đỡ cách mạng;
- Các đối tượng khác theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công
cách mạng và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Bên cạnh các nội dung trợ cấp còn thực hiện các nội dung ưu đãi khác: Mua
báo Nhân dân cho người hoạt động cách mạng trước tháng 8/1945; Trợ cấp mai
táng phí; Trợ cấp lễ báo tử liệt sĩ; Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ; Bảo hiểm y tế; Tàu xe
khám chữa bệnh, giám định thương tật, làm dụng cụ chỉnh hình, phí giám định y
khoa cho thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh.
Thuốc đặc trị và các điều trị đặc biệt khác cho thương binh, bệnh binh, người
hưởng chính sách như thương binh điều trị vết thương, bệnh tái phát; Trang cấp
đặc biệt cho thương binh, bệnh binh nặng; Dụng cụ chỉnh hình, phương tiện trợ
giúp cho thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh và
người có công với cách mạng theo quyết định của cấp có thẩm quyền; Điều trị
điều dưỡng cho thương binh, bệnh binh và người có công; Quà tặng của Chủ tịch
nước và ăn thêm ngày lễ, tết; Hỗ trợ thương binh, bệnh binh nặng về an dưỡng
tại gia đình; Hỗ trợ công tác mộ, nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công;
22
Trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo; Sửa chữa nhà cửa, cơ sở hạ tầng; Mua
sắm, sửa chữa đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện;
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đối với người có
công
Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách công thay đổi theo từng
chính sách. Các nhân tố đó có thể là: Bản chất của vấn đề chính sách, môi trường
thực thi chính sách, chủ thể thực thi chính sách, các đối tác và đối tượng thụ
hưởng [18, tr. 341].
Thực hiện chính sách đối với người có công cũng chịu ảnh hưởng của các
nhân tố này và trên thực tế cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này, tuy
nhiên trong phạm vi đề tài cũng như điều kiện nghiên cứu của luận văn, tác giả
xin nhấn mạnh một số nhân tố sau:
Thứ nhất, bản chất của vấn đề chính sách
Bản chất của vấn đề chính sách cần giải quyết tác động đến việc thực hiện
các chương trình thực thi chính sách theo cách thức: Các quyết định chính sách
có các mức độ khó khăn kỹ thuật khác nhau trong quá trình thực hiện, tính đa
dạng của vấn đề, quy mô của nhóm mục tiêu, phạm vi thay đổi của nhóm mục
tiêu.
Người có công theo Pháp lệnh ưu đãi người có công năm 2005 (sửa đổi
năm 2012) bao gồm 12 đối tượng, chính vì vậy đối tượng điều chỉnh của chính
sách đối với người có công lớn. Trong đó, mỗi đối tượng có những điều kiện
khác nhau, tỷ lệ thương tật khác nhau nên việc giải quyết chính sách cho các đối
tượng cũng sẽ khác nhau, trong quá trình tổ chức thực hiện cũng sẽ đưa ra những
chính sách khác nhau để có thể đảm bảo đúng nhu cầu của đối tượng thụ hưởng,
đúng vấn đề mà đối tượng gặp phải. Nếu một đối tượng chính sách là thương
binh thì việc thực thi chính sách sẽ không thể giống với đối tượng chính sách là
thương binh nhưng lại vừa nhiễm chất độc hóa học. Bên cạnh đó, việc thực thi
chính sách đối với người có công không chỉ là một hoạt động mà bao gồm nhiều
23
hoạt động, ở nhiều lĩnh vực khác nhau như hỗ trợ nhà ở, trợ cấp, phụng dưỡng bà
mẹ Việt Nam anh hùng…vì vậy việc thực thi chính sách đòi hỏi thực hiện một
cách toàn diện với nguồn lực lớn và sự tham gia của nhiều chủ thể.
Thứ hai, yếu tố hệ thống văn bản pháp luật, chính sách của Nhà nước
Hệ thống văn bản pháp luật, các chính sách sẽ không có ý nghĩa nếu không
được đưa vào thực tiễn. Hệ thống pháp luật, chính sách của nhà nước có ảnh
hưởng rất lớn đến thực thi chính sách đối với người có công; đó là cơ sở để việc
thực thi chính sách được đúng đắn, hợp lý. Nếu hệ thống pháp luật hoàn thiện,
đầy đủ cũng như chính sách phù hợp với thực tế thì việc thực thi chính sách sẽ
dễ dàng và thuận tiện hơn; ngược lại nếu hệ thống pháp luật còn nhiều kẽ hở,
thiếu sót, bất cập thì việc thực thi chính sách sẽ trở nên khó khăn và ảnh hưởng
đến đối tượng chính sách.
Việc thực thi chính sách đối với người có công và thân nhân được điều
chỉnh bởi hệ thống các văn bản pháp luật ở cả Trung ương và địa phương, trong
đó có:
Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội về ưu đãi người có công với cách mạng;
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng ngày 16 tháng 7 năm 2012;
Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng”
Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2013 của Chính phủ Quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng;
Nghị định 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà
nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
Nghị định 20/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy
24
định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 04 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 05 năm 2013 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ,
thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân;
Thông tư 16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 07 năm 2014 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn một số nội dung xác nhận và thực
hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng;
Thông tư Liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 03 tháng 06
năm 2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính về Hướng
dẫn chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ
chỉnh hình đối với người có công với cách mạng và thân nhân; quản lý các công
trình ghi công liệt sĩ;
Thông tư Liên tịch số 45/2014/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 11
năm 2014 của Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về Hướng dẫn
giám định thương tật đối với thương binh và người được hưởng chính sách như
thương binh;
Quyết định 14/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 05 năm 2009 của Uỷ ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng về Ban hành về quy định trợ cấp thường xuyên, đột
xuất đối với người có công với cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh
khó khăn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Uỷ ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc ban hành quy định trợ cấp hàng tháng đối
với người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% đến
30% đang hưởng trợ cấp hàng tháng thuộc hộ cận nghèo trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
25
Thứ ba, chủ thể thực thi chính sách
Tổ chức bộ máy hành chính chịu trách nhiệm thực thi chính sách cũng ảnh
hưởng đến thực thi chính sách công. Thực thi chính sách đối với người có công
được nhiều cơ quan, tổ chức thực hiện và đòi hỏi sự hợp tác và sự phối hợp hợp
lý của các cơ quan tổ chức đó như giữa các cơ quan hành chính Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các Uỷ ban
nhân dân quận, phường, Mặt trận Tổ quốc…Nếu các cơ quan có sự phối hợp tốt,
thông suốt, vì lợi ích chung thì việc thực thi chính sách sẽ trở nên dễ dàng và
hiệu quả hơn; ngược lại nếu thiếu sự phối hợp, thống nhất giữa các cấp, các cơ
quan, vì lợi ích cá nhân thì việc thực thi chính sách sẽ không đạt được mục tiêu
mong muốn, ảnh hưởng tiêu cực đến đối tượng thụ hưởng.
Có thể thấy cán bộ, công chức là những người nắm rõ pháp luật, chính
sách, trực tiếp thực thi chính sách và đưa chính sách đến với đối tượng cần thụ
hưởng; nếu cán bộ công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, có năng lực
và có trách nhiệm cao, tận tình với công việc, vì lợi ích chung thì thực thi chính
sách sẽ đạt hiệu quả cao, mang lại lợi ích thiết thực cho người có công.
Thứ tư, đối tượng thụ hưởng chính sách
Đối tượng thụ hưởng chính sách ở đây là người có công và thân nhân của
người có công: Đối tượng thụ hưởng chính sách (trình độ, hiểu biết, sự hợp
tác,…) ảnh hưởng đến kết quả thực thi chính sách đối với người có công. Khi đối
tượng thụ hưởng chính sách có khả năng am hiểu về hệ thống pháp luật, chính
sách thì công tác thực hiện sẽ dễ dàng hơn, tạo thuận lợi cho quá trình thực thi;
ngược lại nếu không có sự hợp tác của đối tượng cũng như trình độ nắm bắt văn
bản pháp luật và chính sách của đối tượng còn hạn chế sẽ gây khó khăn cho công
tác triển khai, phổ biến, thực thi chính sách, chính sách khó có thể đạt mục tiêu
đúng hạn. Nhìn chung, người có công có nhiều đặc điểm khác nhau, tỷ lệ thương
tật khác nhau đòi hỏi công tác chăm sóc cũng khác nhau vì vậy phải tìm hiểu kỹ
đặc điểm, nhu cầu của họ. Điều này có ý nghĩa quan trọng vì nó sẽ đưa ra được
26
những giải pháp chăm sóc, hỗ trợ phù hợp, đem lại hiệu quả cao, nhằm bù đắp
phần nào những hy sinh cống hiến to lớn của người có công.
Thứ năm, nguồn lực cho công tác thực thi chính sách
Nguồn lực (con người, tài chính, vật chất khác) là yếu tố vô cùng quan
trọng và không thể thiếu trong thực thi chính sách đối với người có công. Con
người đóng vai trò trung tâm trong thực thi chính sách, ngoài cán bộ công chức
thì việc phối hợp với các lực lượng khác đặc biệt các cá nhân, tổ chức và toàn xã
hội là một nhân tố quan trọng góp phần quan trọng vào thành công trong thực thi
chính sách, ảnh hưởng đến kết quả thực thi chính sách. Thực thi chính sách đối
với người có công sẽ thuận lợi hơn, đạt được mục tiêu đề ra khi nhận được sự
ủng hộ của các cá nhân, tổ chức trong xã hội bởi vì nguồn lực của Nhà nước hạn
chế trong khi đối tượng người có công trong xã hội cần sự giúp đỡ là rất lớn.
Nguồn lực lớn (tài chính, vật chất) sẽ tạo điều kiện cho việc thực thi chính
sách được tốt hơn, mở rộng được số lượng đối tượng thụ hưởng, tạo môi trường
cho việc tiếp cận sự giúp đỡ nhiều hơn cho đối tượng chính sách, giúp đối tượng
chính sách vươn lên trong cuộc sống. Đặc biệt việc huy động nguồn lực từ xã hội
là một trong những hoạt động xuyên suốt cần được quan tâm trong thực thi chính
sách đối với người có công.
Như vậy thực hiện chính sách đối với người có công không đơn giản bởi vì
nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau trong đó có bản chất của vấn đề
chính sách, hệ thống pháp luật chính sách, nguồn lực, đối tượng thụ hưởng chính
sách, chủ thể thực thi chính sách. Những nhân tố này có thể làm cho quá trình
thực thi chính sách thuận lợi hoặc cũng có thể là không thực hiện như mong
muốn. Do đó khi thực thi chính sách cần quan tâm đến các yếu tố này để đảm
bảo chính sách đạt kết quả tốt. Trong thực thi chính sách, ảnh hưởng đến kết quả
thực thi chính sách. Thực thi chính sách đối với người có công sẽ thuận lợi hơn,
đạt được mục tiêu đề ra khi nhận được sự ủng hộ của các cá nhân, tổ chức trong
xã hội bởi vì nguồn lực của Nhà nước hạn chế trong khi đối tượng người có công
27
trong xã hội cần sự giúp đỡ là rất lớn. Như vậy thực thi chính sách đối với người
có công không đơn giản bởi vì nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau
trong đó có bản chất của vấn đề chính sách, hệ thống pháp luật chính sách,
nguồn lực, đối tượng thụ hưởng chính sách, chủ thể thực thi chính sách. Những
nhân tố này có thể làm cho quá trình thực thi chính sách thuận lợi hoặc cũng có
thể là không thực hiện như mong muốn. Do đó khi thực thi chính sách cần quan
tâm đến các yếu tố này để đảm bảo chính sách đạt kết quả tốt trong quá trình
thực thi chính sách.
Tiểu kết Chương 1
Chương 1 đã trình bày những cơ sở lý luận chung của đề tài, trong đó nhấn
mạnh các khái niệm chính sách, người có công, chính sách người có công, thực
thi chính sách đối với người có công. “Chính sách đối với người có công là
đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện chế độ đãi
ngộ đối với những người có công với đất nước nhằm mục đích ghi nhận công
lao, sự đóng góp, sự hy sinh cao cả của họ; đồng thời đền đáp, bù đắp phần nào
về đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công và gia đình của họ”.
Bên cạnh đó giới thiệu khái quát về đối tượng người có công theo Pháp
lệnh ưu đãi người có công, ý nghĩa của thực thi chính sách đối với người có
công, các bước thực thi chính sách người có công. Những nhân tố ảnh hưởng đến
thực thi chính sách đối với người có công được tác giả nhấn mạnh năm yếu tố:
bản chất của vấn đề chính sách, hệ thống văn bản pháp luật, chủ thể thực thi
chính sách, đối tượng thụ hưởng chính sách ở đây là người có công và thân nhân
người có công và nguồn lực cho công tác thực thi chính sách. Những cơ sở lý
luận là nền tảng đi sâu phân tích thực trạng ở chương 2, đưa ra giải pháp phù hợp
ở chương 3 của luận văn.
28
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ
CÔNG VỚI CÁCH MẠNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng thực hiện chính sách người
có công với cách mạng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên là 1.283,42 km2; trong đó, các
quận nội thành chiếm diện tích 241,51 km2, các huyện ngoại thành chiếm diện
tích 1.041,91 km2. Thành phố Đà Nẵng gồm vùng đất liền và vùng quần đảo trên
biển Đông. Vùng đất liền nằm ở 15055' đến 16014' vĩ độ Bắc, 107018' đến
108020' kinh độ Đông, Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, Tây và Nam giáp tỉnh
Quảng Nam, Đông giáp Biển Đông. Vùng biển gồm quần đảo Hoàng Sa nằm ở
15045’ đến 17015’ vĩ độ Bắc, 1110 đến 1130 kinh độ Đông, cách đảo Lý Sơn
(thuộc tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam) khoảng 120 hải lý về phía Nam [29,tr25].
Thành phố Đà Nẵng là đô thị loại I trực thuộc Trung ương, trung tâm kinh
tế lớn của quốc gia về du lịch, công nghiệp, thương mại, dịch vụ tài chính ngân
hàng, có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển đô thị quốc gia; Là trung
tâm văn hóa thể dục thể thao, giáo dục đào tạo, trung tâm khoa học kỹ thuật và
công nghệ của khu vực miền Trung và Tây Nguyên; Là đầu mối giao thông, viễn
thông quan trọng trong vùng, quốc gia và quốc tế; Là một trong những địa bàn
giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng an ninh khu vực Nam Trung Bộ,
Tây Nguyên và cả nước ta [29,tr21]
Trong phạm vi khu vực và quốc tế, thành phố Đà Nẵng là một trong những
cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái
Lan, Myanma đến các nước vùng Đông Bắc Á thông qua Hành lang kinh tế
Đông Tây với điểm kết thúc là Cảng biển Tiên Sa. Nằm ngay trên một trong
những tuyến đường biển và đường hàng không quốc tế, thành phố Đà Nẵng có
29
một vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững. Vị
trí chiến lược, đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững. Đà
Nẵng nằm ở vị trí trung độ của Việt Nam, là cửa ngõ phía Đông của Hành lang
Kinh tế Đông - Tây (điểm đến cuối cùng là cảng Tiên Sa), nằm trên trục giao
thông Bắc - Nam của quốc gia về đường bộ, đường sắt, đường hàng không, có vị
trí thuận lợi về các tuyến đường biển, đường hàng không quốc tế. Đà Nẵng cũng
là cửa vào của các di sản văn hóa và di sản thiên nhiên thế giới, là trung điểm
của sáu di sản thế giới là: Phong Nha - Kẻ Bàng, Quần thể di tích Cố đô Huế,
Nhã nhạc Cung đình Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và Không gian văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên, trung tâm của “Con đường di sản thế giới” kết nối
các di sản Việt Nam và hai di sản thế giới khác là cố đô Luang Prabang và quần
thể Angkor Wat nên là điểm đến và điểm trung chuyển khách du lịch trong và
ngoài nước.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Về tăng trưởng kinh tế
Trong nhiệm kỳ 2015-2020, kinh tế thành phố tăng trưởng nhanh và ổn
định, gắn với tái cơ cấu và chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao
quy mô, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Cụ thể, giai đoạn 2015-2018, tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GRDP, giá so
sánh 2010) ước tăng 8%/năm. Năm 2018 ước đạt 62.150 tỷ đồng, gấp 1,2 lần so
với năm 2016, bằng 1,4% so với cả nước. GRDP bình quân đầu người năm 2018
ước đạt 84 triệu đồng (3.391 USD), gấp gần 1,2 lần năm 2016 và 1,4 lần cả
nước. Thành phố đã hoàn thành mục tiêu huyện Hòa Vang đạt chuẩn nông thôn
mới vào năm 2016 và tiếp tục nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới giai
đoạn 2017-2020 [41, tr5 ].
Các lĩnh vực dịch vụ phát triển mạnh về quy mô và đa dạng về loại hình,
giá trị sản xuất, giai đoạn 2015-2018 ước đạt 166.727 tỷ đồng, tăng 9,9%/năm,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, thúc đẩy tăng trưởng
30
và tạo động lực phát triển kinh tế thành phố [41,tr5].
Dịch vụ du lịch phát triển vượt bậc, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và
quan trọng, bước đầu đưa Đà Nẵng trở thành điểm đến du lịch lớn của khu vực
và cả nước, có khả năng cạnh tranh quốc tế và đóng góp tích cực vào phát triển
kinh tế-xã hội của Thành phố. Năm 2018, tổng lượng khách du lịch đến Đà Nẵng
ước đạt 7,47 triệu lượt, gấp 1,4 lần so với năm 2016; du lịch đóng góp trên 24%
GRDP, trong đó đóng góp trực tiếp là 14% [41,tr5].
Các lĩnh vực khác tiếp tục đạt nhiều kết quả tích cực. Diện mạo đô thị và uy
tín của Đà Nẵng được khẳng định, bước đầu đã định hình và xác lập vai trò, vị
thế của Thành phố đối với khu vực miền Trung và cả nước.
2.1.2.2. Về thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
Về Giáo dục và Đào tạo
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án quy hoạch phát triển ngành
giáo dục và đào tạo đến năm 2020; Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, phấn
đấu có 50% trường đạt chuẩn; Đầu tư xây dựng hệ thống trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia mức 1 và mức 2, phấn đấu 83% trường đạt chuẩn và tiếp tục thực
hiện học 2 buổi/ngày bậc tiểu học. Triển khai có hiệu quả Đề án dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục công lập giai đoạn 2008-2020. Tăng cường
quản lý và củng cố hệ thống các trung tâm tin học, ngoại ngữ và nghiệp vụ và
các cơ sở liên kết đào tạo, nhất là các cơ sở có yếu tố nước ngoài. Đẩy mạnh đào
tạo theo nhu cầu xã hội.
Về Y tế
Củng cố và nâng cao chất lượng của hệ thống khám chữa bệnh và phục hồi
chức năng ở tất cả các tuyến, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Triển khai
các giải pháp tổng thể để giảm quá tải bệnh viện; kiện toàn mạng lưới bệnh viện
chuyên khoa về ung bướu, tim mạch, nội tiết, chấn thương chỉnh hình, sản nhi.
31
Tiếp tục thực hiện chính sách khám chữa bệnh BHYT, duy trì tỷ lệ tham gia
BHYT đạt ≥ 95,5%. Tiêu chuẩn hóa công tác đào tạo cán bộ y tế cho từng tuyến.
Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh và các chương
trình mục tiêu y tế quốc gia. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và tàn tật; khống chế
các bệnh truyền nhiễm, không để dịch lớn, dịch nguy hiểm xảy ra. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, dược, mỹ phẩm, vắc xin, sinh
phẩm, công tác khám, chữa bệnh.
Về Văn hóa - Thể thao
Tổ chức tuyên truyền cổ động trực quan và các hoạt động văn hóa, văn
nghệ chào mừng các ngày lễ, các sự kiện lớn năm 2018. Xây dựng môi trường
văn hóa, đời sống văn hóa đô thị; triển khai thực hiện Chiến lược Văn hóa đến
năm 2020 của thành phố Đà Nẵng. Củng cố hoạt động văn hóa - nghệ thuật,
nâng cao chất lượng hoạt động nghệ thuật tại Nhà hát Tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh
và Nhà hát Trưng Vương, đa dạng hóa các hoạt động văn nghệ quần chúng.
Tập trung xây dựng và cải tạo các công trình tiêu biểu có ý nghĩa lớn như:
khu liên hợp thể dục thể thao Hòa Xuân; hoàn thành dự án Nâng cấp, cải tạo Bảo
tàng Điêu khắc Chăm; Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện giải tỏa đền bù,
trùng tu, phát huy giá trị di tích Thành Điện Hải, nghiên cứu chuẩn bị đầu tư xây
dựng Trung tâm Văn hóa thành phố. Rà soát và đẩy nhanh công tác đầu tư các
thiết chế văn hoá - thể thao, nhất là các thiết chế cấp cơ sở về quy mô, tổ chức
quản lý và hoạt động, phát huy hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất đã được đầu tư.
Chú trọng công tác quản lý Nhà nước đối với các lễ hội, hoạt động văn hoá, xử lý
các biểu hiện tiêu cực trong hoạt động lễ hội, quảng cáo sai quy định v.v..
Phát triển phong trào thể dục, thể thao, hoàn thiện các thiết chế thể thao cơ
sở, triển khai nhân rộng mô hình lắp đặt các thiết bị thể thao nơi công cộng; quan
tâm phát triển thể thao học đường. Đầu tư trọng tâm, trọng điểm các môn thể
thao chủ lực. Cử các VĐV chủ lực xuất sắc, các VĐV trẻ có tố chất chuyên môn
đi tập huấn nước ngoài, thi đấu quốc tế để nâng cao trình độ, khả năng tranh
32
chấp huy chương các giải vô địch quốc gia, các giải quốc tế. Duy trì và đẩy
mạnh phát triển các môn thể thao giải trí, thể thao biển, thể thao trên không để
thu hút khách du lịch. Triển khai tổ chức thành công Đại hội TDTT các cấp lần
thứ VIII năm 2017, và tổ chức thành công Đại hội TDTT thành phố Đà Nẵng lần
thứ VIII năm 2018.
Về lao động, việc làm, đạo tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực:
Triển khai các giải pháp thực hiện Kế hoạch Chương trình “Có việc làm
cho người trong độ tuổi lao động của thành phố giai đoạn 2016-2020”; tiếp tục
hoàn thiện hệ thống thông tin về cung, cầu lao động, đẩy mạnh hoạt động “Chợ
việc làm”, sàn giao dịch việc làm, nhất là các phiên chợ việc làm di động. Tiếp
tục thực hiện hiệu quả Đề án “Phát triển giáo viên dạy nghề giai đoạn 2013-
2020” và Đề án “Đào tạo lao động dịch vụ chất lượng cao đến năm 2020” và Đề
án “Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp”. Đẩy mạnh đào tạo nghề,
phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo cơ hội việc làm cho người lao động, ưu tiên
phát triển nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
khu vực công giai đoạn 2016-2020; thực hiện Đề án Hỗ trợ phát triển nhân lực
chất lượng cao cho khu vực tư đến năm 2020. Đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác quốc
tế trong đào tạo nghề, tăng cường liên kết hợp tác giữa các cơ sở đào nghề và giữa
cơ sở đào nghề với doanh nghiệp. Nghiên cứu mở rộng và phát triển thị trường lao
động nước ngoài, duy trì các thị trường truyền thống có nhu cầu về trình độ công
nhân kỹ thuật có thu nhập cao và hỗ trợ người lao động đi xuất khẩu lao động.
Phấn đấu giải quyết việc làm mới cho 32.250 lao động, tăng tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề đạt 49% và giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống 3,6%.
Về an sinh xã hội
Hiện nay tại thành phố Đà Nẵng có trên 100 ngàn đối tượng được xác nhận
theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng. Trong đó có:
gần 17.000 liệt sĩ với hơn 27.000 thân nhân; 12.389 thương, bệnh binh; 1.114
33
cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước Tháng Tám năm 1945; 18.906 người
hoạt động kháng chiến được tặng thưởng Huân, Huy chương kháng chiến hưởng
trợ cấp 1 lần; 8.516 người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Huân,
Huy chương kháng chiến; 6.066 người tham gia kháng chiến bị địch bắt tù đày;
2.941 người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm CĐHH; 9.650 con
liệt sĩ, thương, bệnh binh được hưởng chính sách ưu đãi giáo dục - đào tạo….
Hiện nay, có gần 22.000 lượt đối tượng đang hưởng trợ cấp thường xuyên, kinh
phí chi trả hàng năm hơn 330 tỷ đồng.
Thành phố đã tổ chức các hoạt động kỷ niệm 71 năm ngày Thương binh -
Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2018); thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi và sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và các Nghị định
liên quan. Tích cực vận động, kêu gọi các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phụng
dưỡng 100% Mẹ Việt Nam Anh Hùng còn sống. Tiếp tục triển khai Đề án Nâng
cấp Mộ - Nghĩa trang liệt sĩ giai đoạn 2016-2018 và xây dựng Đề án Nâng cấp,
sửa chữa nhà ở đối tượng chính sách giai đoạn 2017-2020. Triển khai hiệu quả
Đề án giảm nghèo giai đoạn 2016-2020. Phấn đấu cuối năm 2018 xóa hết hộ
nghèo chính sách người có công, hoàn thành việc hỗ trợ hộ nghèo thiếu hụt các
dịch vụ xã hội cơ bản; đồng thời nghiên cứu bổ sung các chiều và chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
2.2. Tình hình thực hiện chính sách người có công với cách mạng
2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với người
có công
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách là giai đoạn vô cùng
quan trọng trước khi đưa chính sách vào thực tế. Trên cơ sở các văn bản pháp
luật, trong đó quan trọng nhất là Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
số 26/2005/PL-UBTVQH ngày 29 tháng 6 năm 2005; Pháp lệnh số 04/2012/PL-
UBTVQH sửa đổi bổ sung một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng; Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2013 của Chính
34
phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người
có công với cách mạng và các văn bản có liên quan trong thực thi chính sách đối
với người có công và thân nhân người có công. Các đối tượng người có công và
thân nhân người có công theo quy định được hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà
nước được cụ thể hóa bằng các văn bản của Nhà nước, Chính phủ, Bộ, ngành có
liên quan và văn bản hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên cơ sở đó hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố
Đà Nẵng tham mưu cho Thành ủy, Uỷ ban nhân dân thành phố xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn. Trong
đó mỗi chương trình, chính sách xác định rõ thời gian thực hiện, đối tượng thụ
hưởng, các nguồn kinh phí, nguồn lực thực hiện và các hoạt động cụ thể trong
mỗi chương trình được lên kế hoạch. Mỗi năm, Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội đều tham mưu xây dựng các kế hoạch trong đó điển hình một số kế hoạch
với thời gian, số lượng đối tượng chính sách và nguồn kinh phí như sau:
- Kế hoạch tổ chức thăm hỏi, trao tặng quà cho đối tượng chính sách nhân
ngày 27/7 và tết cổ truyền. Thời gian vào dịp Lễ 27/7 và dịp Tết Nguyên đán.
Bảng 2.1. Kinh phí tổ chức thăm hỏi, trao tặng quà cho
đối tượng chính sách
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Kinh phí
(nghìn đồng)
13,631,570 13,631,570 13,896,680 13,960,000 14,500,000
Số người 13.021 13.012 13.110 13.054 13.194
Nguồn: Báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Nguồn kinh phí tặng quà cho các đối tượng chủ yếu của Trung ương, thành
phố. Mỗi năm hầu hết các đối tượng chính sách và thân nhân của họ đều được
tặng các suất quà nhằm động viên về tinh thần cho người có công và thân nhân
của họ vào mỗi dịp Lễ, Tết. Qua mỗi năm nguồn kinh phí thăm viếng và cấp
phát quà cho đối tượng chính sách đều tăng, đảm bảo người có công và thân
35
nhân được hỗ trợ một cách tốt nhất vào dịp Lễ và Tết. Năm 2015 tăng 265 triệu
đồng so với năm 2014; Năm 2016 tăng 63,2 triệu đồng so với năm 2015; Năm
2017 tăng 540 triệu đồng so với năm 2016. Trong đó trợ cấp thờ cúng Liệt sĩ
theo Khoản 1 Điều 21 Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2013
của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh
ưu đãi người có công với cách mạng mỗi năm là 500 nghìn đồng đối với mỗi
thân nhân thờ cúng liệt sĩ.
* Kế hoạch trợ cấp khó khăn cho các đối tượng
Bên cạnh công tác chi trả hàng tháng cho đối tượng người có công theo
Nghị định 22/2015/NĐ-CP của Chính phủ thì việc chi trả trợ cấp thường xuyên
và đột xuất cho các đối tượng chính sách cũng được thành phố quan tâm. Công
tác xây dựng kế hoạch chi trả trợ cấp đột xuất và thường xuyên cho đối tượng
chính sách được thực hiện theo Quyết định 01/2011/QĐ-UBND của Uỷ ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng và Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND của Uỷ ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng.
Bảng 2.2. Trợ cấp khó khăn cho đối tượng chính sách
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Trợ cấp khó khăn
thường xuyên
Số người 501 560 565 570 578
Kinh phí
(nghìn đồng) 142.000 158.000 159.500 161.000 163.000
Trợ cấp khó khăn
đột xuất
(thành phố)
Số người 150 142 145 132 124
Kinh phí
(nghìn đồng) 300.000 280.000 290.000 270.000 280.000
(Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
Đối với trợ cấp thường xuyên nguồn kinh phí tăng đều qua các năm: năm
2015 tăng 16 triệu đồng (tăng 11,27% so với 2014), năm 2016 tăng 1,5 triệu
đồng (tăng 0,1% so với 2015), năm 2017 tăng 1,5 triệu đồng (tăng 0,19% so với
2016), năm 2018 tăng 2 triệu đồng (tăng 27% so với năm 2017). Với số lượng
người thụ hưởng tăng dần qua các năm, chính vì vậy để đảm bảo ổn định cho
36
người thụ hưởng nguồn kinh phí cũng được tăng (đảm bảo mỗi đối tượng nhận
trợ cấp trên 300 nghìn đồng). duy trì ổn định qua các năm, trung bình mỗi đối
tượng 3 triệu đồng, đây là khoản kinh phí dành cho những đối tượng có hoàn
cảnh khó khăn hơn hay đau ốm, được thành phố đặc biệt quan tâm. Với sự hỗ trợ
này của thành phố có ý nghĩa quan trọng đối với những đối tượng chính sách có
hoàn cảnh khó khăn và cũng là một trong những hình thức duy trì chính sách,
đảm bảo chính sách tiếp tục được phát triển và duy trì.
Trợ cấp khó khăn đột xuất đối với mỗi đối tượng trung bình 2 triệu đồng.
Mỗi năm, số lượng người thụ hưởng tăng (mỗi năm tăng trung bình gần 10
người) và nguồn kinh phí được tăng và ổn định qua các năm để đảm bảo quyền
lợi cho người thụ hưởng.
Từ đó có thấy sự quan tâm của Đảng, Nhà nước cũng như thành phố trong
điều kiện đất nước ngày càng phát triển, công tác chăm lo cho người có công
cũng được nâng lên để đáp ứng tốt hơn cuộc sống của họ, giúp họ cải thiện cuộc
sống. Với nguồn trợ cấp đối tượng chính sách có thể trang trải phần nào cuộc
sống và chăm sóc sức khỏe của mình tốt hơn, chi phí cho thuốc men khi đau ốm.
- Kế hoạch tổ chức cho đối tượng chính sách đi tham quan, nghỉ dưỡng
hàng năm
Theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm
2012), Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng và Thông tư Liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH- BTC
ngày 03 tháng 06 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ
Tài chính về Hướng dẫn chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện
trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình đối với người có công với cách mạng và thân nhân;
quản lý các công trình ghi công liệt sĩ thực hiện chế độ cho người có công được
tham quan nghỉ dưỡng. Thời gian tham quan trong tháng 5 và tháng 6 mỗi năm;
Thời gian nghỉ dưỡng từ tháng 3 đến cuối năm được chia ra nhiều đợt.
37
Bảng 2.3. Kinh phí tổ chức cho đối tượng chính sách đi tham quan,
nghỉ dưỡng
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Kinh phí (nghìn đồng)
Tham quan
Nghỉ dưỡng
354,000
200,025
405,000
245,145
430,000
300,254
462,000
425,000
487,000
625,000
Số người
Tham quan
Nghỉ dưỡng
104
190
120
218
128
260
135
380
140
438
Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Đối với hoạt động tham quan, nghỉ dưỡng là hoạt động được thực hiện
xuyên suốt các năm. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức điều dưỡng
kết hợp tham quan, nghỉ dưỡng luân phiên tại Trung tâm điều dưỡng người có
công cách mạng của thành phố và đối tượng điều dưỡng tại gia đình.
Từ năm 2014 đến 2018 nguồn kinh phí và đối tượng được tham quan nghỉ
dưỡng đều tăng. Từ năm 2014 đến 2018 số người đi tham quan tăng 150 người,
nghỉ dưỡng tăng 248 người. Kinh phí cho tham quan năm 2018 so với 2014 tăng
133 triệu đồng (tăng 37,6%), kinh phí cho nghỉ dưỡng tăng khoảng 425 triệu
đồng (tăng 212,5%). Như vậy, đối tượng người có công được quan tâm chăm
sóc và tạo điều kiện để đi tham quan tăng đều qua các năm, điều đó cho thấy
chính sách chăm lo cho người có công luôn chú trọng, không chỉ mặt vật chất mà
còn động viên về mặt tinh thần, tạo niềm tin cho đối tượng chính sách.
- Kế hoạch triển khai khảo sát, sửa chữa xây dựng nhà ở cho đối tượng
chính sách: Theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg của Chính phủ về Hỗ trợ nhà ở
cho người có công, trong những năm qua công tác hỗ trợ xây nhà cho đối tượng
chính sách được triển khai trên thực tế.
38
Bảng 2.4. Kinh phí khảo sát, sửa chữa, xây dựng nhà ở
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Kinh phí 37.950 38.220 44.625 38.250 39.235
Số đối tượng 1.265 1.274 1.275 1.275 1.121
Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Đây là chính sách có tác động lâu dài đối với cuộc sống người có công và
thân nhân của họ, mỗi căn nhà được xây mới, được sửa chữa tạo điều kiện để đối
tượng chính sách ổn định cuộc sống và yên tâm làm việc.
Từ bảng số liệu cho thấy nguồn kinh phí dành cho xây dựng và sửa chữa
nhà ở tăng qua các năm: Năm 2015 tăng 270 triệu đồng so với năm 2014; năm
2016 tăng 6.405 triệu so với năm 2015; năm 2017 tăng 985 triệu so với năm
2016...
Từ sự phân tích đó thấy rằng việc hỗ trợ cho các đối tượng có chỗ ở ổn định
luôn được coi trọng nhằm đảm bảo tất cả các gia đình chính sách đều được quan
tâm giải quyết để ổn định về chỗ ở, ổn định cuộc sống. Đây cũng là sự nỗ lực
của thành phố và quận, tuy nhiên việc huy động sự tham gia của các tổ chức
khác còn chưa được nhiều, mỗi gia đình trung bình nhận khoảng 20 triệu đối với
gia đình thực hiện sửa chữa và 40 triệu đối với gia đình xây mới nhà ở. Tuy
nhiên, chủ yếu vẫn là nguồn kinh phí của trung ương, thành phố, nguồn vận
động chủ yếu hỗ trợ cho đối tượng xây mới (40 triệu/nhà), đó cũng là một khó
khăn trong hỗ trợ người có công và thân nhân của họ (trong khi mỗi năm đều có
sự chệch về giá cả), để có thể xây nhà mới các đối tượng chính sách phải góp
thêm số tiền lớn, chính điều này tạo ra những khó khăn trong quá trình thực
thi chính sách.
- Kế hoạch tổng rà soát việc thực hiện chế độ chính sách (2014 - 2015) trên
địa bàn thành phố.
Tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi cho người có công là một
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng

More Related Content

What's hot

Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...nataliej4
 
Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...
Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...
Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
 
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tậtVai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAYLuận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái địnhLuận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
 
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
 
LV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinh
LV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinhLV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinh
LV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinh
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng BìnhLuận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng,chống ma túy, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng,chống ma túy, tỉnh Phú YênLuận văn: Quản lý nhà nước về phòng,chống ma túy, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng,chống ma túy, tỉnh Phú Yên
 
Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...
Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...
Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...
 
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
 
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOTLuận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.doc
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.docBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.doc
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.doc
 
Luận văn: Trợ giúp pháp lý cho người nghèo tại tỉnh Bắc Giang, HAY
Luận văn: Trợ giúp pháp lý cho người nghèo tại tỉnh Bắc Giang, HAYLuận văn: Trợ giúp pháp lý cho người nghèo tại tỉnh Bắc Giang, HAY
Luận văn: Trợ giúp pháp lý cho người nghèo tại tỉnh Bắc Giang, HAY
 
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk LăkĐề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
 

Similar to Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng

Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...huynhminhquan
 

Similar to Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng (20)

Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAYLuận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
 
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông SơnChính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
 
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh XuânLuận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
 
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...
 
Luận văn: Công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ tỉnh Thái Bình
Luận văn: Công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ tỉnh Thái BìnhLuận văn: Công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ tỉnh Thái Bình
Luận văn: Công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ tỉnh Thái Bình
 
Luận văn: Thực hiện chính sách NCC với cách mạng tại TP Tam Kỳ
Luận văn: Thực hiện chính sách NCC với cách mạng tại TP Tam KỳLuận văn: Thực hiện chính sách NCC với cách mạng tại TP Tam Kỳ
Luận văn: Thực hiện chính sách NCC với cách mạng tại TP Tam Kỳ
 
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại quận Cẩm Lệ
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại quận Cẩm LệLuận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại quận Cẩm Lệ
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại quận Cẩm Lệ
 
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà NẵngLuận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Chính sách khen thưởng cho người lao động tỉnh Gia Lai
Luận văn: Chính sách khen thưởng cho người lao động tỉnh Gia LaiLuận văn: Chính sách khen thưởng cho người lao động tỉnh Gia Lai
Luận văn: Chính sách khen thưởng cho người lao động tỉnh Gia Lai
 
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành SơnLuận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
 
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
 
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đ
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đChính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đ
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đ
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAYLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
 
Luận án: Vận động chính sách công ở Anh, Pháp, Mỹ, HAY
Luận án: Vận động chính sách công ở Anh, Pháp, Mỹ, HAYLuận án: Vận động chính sách công ở Anh, Pháp, Mỹ, HAY
Luận án: Vận động chính sách công ở Anh, Pháp, Mỹ, HAY
 
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện BànLuận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
 
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt NamLuận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THỊ NGỌC HÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THỊ NGỌC HÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 834 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC VINH HÀ NỘI - năm 2019
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của Quý thầy, cô đang công tác, giảng dạy tại Học viện Khoa học xã hội. Từ đó, giúp tôi có điều kiện tiếp cận và cập nhật, bổ sung thêm kiến thức về khoa học Chính sách công, phục vụ tốt hơn cho công tác chuyên môn của bản thân. Đến nay, tôi đã hoàn thành chương trình học và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp; tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám đốc, Khoa Chính sách công và tập thể giảng viên đang công tác tại Học viện Khoa học xã hội đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu trong suốt thời gian qua. Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS. Nguyễn Đức Vinh, người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, UBND thành phố Đà Nẵng đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp quý báu của Quý thầy, cô và các bạn học viên để luận văn có giá trị thực tiễn hơn. Trân trọng cảm ơn!
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn “Thực hiện chính sách NCC với cách mạng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng ” này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng đánh giá Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Chính sách công. Một lần nữa tôi xin khẳng định sự trung thực của lời cam kết trên. Tác giả luận văn Hoàng Thị Ngọc Hà
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC HIỆN VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ............................................ 9 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu ......................................... 9 1.2. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với người có công.... 13 1.2. Thực thi chính sách và thực hiện chính sách đối với người có công....... 15 1.3. Ý nghĩa của thực hiện chính sách đối với người có công........................ 16 1.4. Quy trình thực hiện chính sách đối với người có công............................ 18 1.5. Nội dung thực hiện chính sách đối với người có công ........................... 20 1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đối với người có công22 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .. 28 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng thực hiện chính sách người có công với cách mạng ................................................................................................. 28 2.2. Tình hình thực hiện chính sách người có công với cách mạng ............... 33 2.3. Đánh giá chung việc thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thành phố Đà Nẵng................................................................................... 53 Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG............................................................................................. 58 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp............................................................................ 58 3.2. Một số giải pháp cụ thể............................................................................ 60 3.3. Kiến nghị.................................................................................................. 71 KẾT LUẬN.................................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BMVNAH : Bà mẹ Việt Nam anh hùng BHYT : Bảo hiểm y tế HĐCM : Hoạt động cách mạng HĐKC : Hoạt động kháng chiến NCC : Người có công TKN : Tiền khởi nghĩa UBND : Ủy ban nhân dân
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1. Kinh phí tổ chức thăm hỏi, trao tặng quà cho đối tượng chính sách 34 2.2. Trợ cấp khó khăn cho đối tượng chính sách 35 2.3. Kinh phí tổ chức cho đối tượng chính sách đi tham quan, nghỉ dưỡng 37 2.4. Kinh phí khảo sát, sửa chữa, xây dựng nhà ở 38 2.5. Số liệu điều tra các hình thức phản hồi về chính sách 44
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ưu đãi người có công với cách mạng là một chính sách lớn, thể hiện sự đãi ngộ đặc biệt của Đảng, Nhà nước đối với người có công, cũng là trách nhiệm, sự ghi nhận, tôn vinh những cống hiến của các anh hùng liệt sỹ, thương, bệnh binh đối với đất nước. Trong suốt 71 năm qua, chính sách, pháp luật về ưu đãi người có công luôn được Nhà nước quan tâm, bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện nhằm từng bước cải thiện đời sống người có công và thân nhân, phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đời sống của nhân dân. Tùy từng thời kỳ, giai đoạn mà Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm ưu đãi đặc biệt đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng thông qua việc ban hành và thực hiện một hệ thống chính sách ưu đãi. Chế độ ưu đãi người có công mang ý nghĩa kinh tế, chính trị - xã hội và nhân văn sâu sắc, đồng thời là nền tảng thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Thực tế, cho thấy các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng đã giúp đỡ, giảm bớt khó khăn trong sinh hoạt, cuộc sống, tạo cơ hội cho người có công, thân nhân tiếp cận vốn, công nghệ, khắc phục khó khăn, vươn lên làm giàu chính đáng. Các chính sách đó đã lan tỏa trong cuộc đồng, từng bước thu hút nguồn lực ở khối ngoài nhà nước cùng chung tay hỗ trợ người có công và thân nhân. Bên cạnh đó, chính sách ưu đãi người có công trong những năm qua đã có nhiều cải cách tiến bộ, thực hiện một cách rộng rãi trên địa bàn cả nước và có những cách thức riêng nhằm mục tiêu quan tâm, chăm lo, tạo điều kiện tối đa nhất có thể cho các đối tượng người có công, đảm bảo phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội hiện nay. Trong đó, điển hình phải kể đến là thành phố Đà Nẵng. Địa bàn thành phố được xem là cái nôi của phong trào cách mạng, nơi đã khơi dậy biết bao anh hùng dân tộc cho đất nước. Trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và
  • 9. 2 bảo vệ tổ quốc đây là mảnh đất đã đóng góp to lớn về sức người, sức của. Chính vì thế, việc tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công ở đây được sự ủng hộ, đồng tình rất lớn của nhân dân và các cấp chính quyền [40]. Tuy nhiên, qua thực tiễn nghiên cứu cho thấy, quá trình thực hiện chế độ ưu đãi người có công vẫn còn những tồn tại nhất định. Trong khi số lượng người đề nghị giải quyết chế độ chính sách lớn thì đội ngũ cán bộ chuyên môn mỏng, trình độ chuyên môn còn hạn chế, thậm chí còn có biểu hiện gây phiền hà cho nhân dân; việc giải quyết chế độ chính sách còn chậm. Một số chính sách, chế độ đối với một bộ phận người có công còn bất cập, chưa phù hợp với hoàn cảnh thực tế của người thụ hưởng cũng như sự biến đổi nhanh chóng của kinh tế và những vấn đề nảy sinh trong xã hội, không thể hiện được tính ưu đãi, giá trị ưu đãi thực tế chưa đáp ứng được yêu cầu cải thiện đời sống của đối tượng chính sách; Công tác quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực người có công vẫn còn một số địa phương chưa chú trọng cải cách hành chính gắn với phòng, chống tham nhũng trong việc xác lập hồ sơ hưởng chế độ quản lý và thực hiện chính sách ưu đãi NCC còn nhiều hạn chế, chậm đổi mới; công tác hỗ trợ nhà ở cho người có công còn gây nhiều thắc măc, kiến nghị trong nhân dân.. Việc hạn chế thân nhân liệt sĩ chỉ được hưởng tối đa 3 định suất càng không còn hợp lý trong điều kiện hiện nay, chưa đảm bảo công bằng, hưởng chế độ theo mức độ, công lao đóng góp; Chưa quy định chế độ ưu đãi đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ đã lấy chồng hoặc vợ khác. Xuất phát từ thực tế quá trình tổ chức thực hiện các chính sách ưu đãi người có công còn nhiều vấn đề bất cập. Để chính sách tiếp tục tác động vào cuộc sống một cách thiết thực, thực sự trở thành biện pháp hữu ích giúp đỡ, bù đắp những thiệt thòi đối với người có công, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, tiến tới sự công bằng về mọi mặt trong đời sống xã hội. Việc nghiên cứu, phân tích tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi người có công hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp, phương hướng nhằm đẩy mạnh cũng như hoàn thiện chế độ ưu đãi người có công là đòi hỏi khách quan và
  • 10. 3 cần thiết. Đó là lý do tôi đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách người có công với cách mạng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu cho mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Những nghiên cứu, những bài viết về công tác chăm sóc những thương, bệnh binh đã được những nhà nghiên cứu và độc giả rất quan tâm nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống những người thương binh, bà mẹ Việt Nam anh hùng, lão thành cách mạng. Luận án Phó tiến sỹ Kinh tế: Đổi mới chính sách kinh tế - xã hội với người có công ở Việt Nam, của tác giả Nguyễn Văn Thành (1994)[32]. Tác giả Luận án đã hệ thống và tổng hợp những căn cứ khoa học về lý luận chính sách đối với người có công ở Việt Nam. Tác giả đã phân tích thực trạng chính sách đối với người có công, phát hiện những tồn tại và nguyên nhân của nó; đồng thời đưa ra những Quan điểm, nguyên tắc, phương hướng, biện pháp chủ yếu để đổi mới chính sách đối với người có công. Bài viết: Trợ cấp ưu đãi xã hội trong hệ thống pháp luật Việt Nam của tác giả Nguyễn Đình Liêu (2002) [26]. Qua bài viết này, tác giả đã khái quát sự phát triển của mạng lưới an sinh xã hội ở Việt Nam, và đưa ra những bình luận sâu về vấn đề trợ cấp ưu đãi xã hội trong hệ thống an sinh xã hội, góp phần ổn định, từng bước nâng cấp đời sống đối tượng chính sách, hợp với lòng dân, đảm bảo sự công bằng trong việc thụ hưởng chế độ ưu đãi của người có công trong cộng đồng dân cư, công bằng giữa những người có công. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số hạn chế nhất định trong việc thực hiện chế độ chính sách với người có công hiện nay ở nước ta cũng như một số biện pháp nhằm thực hiện có hiệu quả hơn chính sách ưu đãi xã hội trong hệ thống an sinh của nước ta Không chỉ có sách và tạp chí, trong những năm qua, đã có rất nhiều đề tài, công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này. Điển hình là các tác giả như: Nguyễn Hiền Phương (2004) [30], “Một số vấn đề về pháp luật ưu đãi xã hội”, Tạp chí Luật học số 4/2004. Qua nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra và phân tích
  • 11. 4 một số khái niệm và nội dung cơ bản của Pháp luật Ưu đãi người có công (Khái niệm người có công, tiêu chuẩn xác nhận người có công…) luận bàn và đánh giá về những thành tựu cũng như phân tích chỉ rõ những điểm còn hạn chế trong những chính sách với người có công (chế độ trợ cấp hàng tháng, ưu đãi về giáo dục, y tế, việc làm, tín dụng, nhà ở, đất đai…). Đồng thời, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách ưu đãi với người có công. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thu Hoài (2013) đã đưa ra cái nhìn tổng thể những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với đối tượng người có công từ năm 1991 đến năm 1995 và những đổi mới trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo Nhà nước cùng những chủ trương chính sách ưu đãi cho phù hợp với tình hình mới trong giai đoạn 1996 đến 2010 [21]. Bài viết “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, nâng cao mức sống người có công với cách mạng” của tác giả Đào Ngọc Dung. Tác giả đã khái quát về tình hình thực hiện chính sách đối với người có công ở nước ta trong thời gian qua, đồng thời xác định hai nguồn lực chính trong thực hiện chính sách đó là: Ngân sách Nhà nước và nguồn xã hội hóa, trong đó nguồn lực từ Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Theo tác giả “các chế độ ưu đãi người có công đã được xây dựng và thực hiện tương đối toàn diện”. Tuy nhiên, theo tác giả bài viết trên thực tế vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập và một trong những nguyên nhân xuất phát từ cơ quan quản lý Nhà nước. Bài viết đưa ra những giải pháp cần tập trung như: Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đầy đủ chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người có công; tiếp tục nghiên cứu toàn diện các vấn đề tồn tại, vướng mắc, phát sinh liên quan đến chính sách người có công; thực hiện xử lý hồ sơ tồn đọng; thực hiện tốt việc xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin bằng phương pháp thực chứng và giám định AND; tăng cường phối hợp với cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác kiểm tra, thanh tra; tiếp tục tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chính sách ưu đãi đối với người có công.
  • 12. 5 Các công trình nghiên cứu đã góp phần cơ bản về lý luận cho việc thực hiện chế độ ưu đãi cho người có công. Đặt nền móng rất quan trọng cho việc xây dựng, bổ sung và hoàn chỉnh các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Tuy nhiên, để nghiên cứu về vấn đề thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng đến nay thì chưa có công trình nghiên cứu riêng để đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, để tìm kiếm “độ chênh” giữa lý luận và thực tiễn; cũng như có các giải pháp làm tốt hơn công tác này trong thời gian tới. Tác giả mong muốn với nghiên cứu của mình sẽ đưa ra những giải pháp nhằm làm tốt hơn việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng tại thành phố Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận thành phố Đà Nẵng; luận văn đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thực thi chính sách với đối tượng người có công trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa và phân tích một số vấn đề lý luận của thực thi chính sách đối với người có công: chính sách đối với người có công, thực thi chính sách đối với người có công, quy trình thực thi chính sách đối với người có công, nội dung thực thi chính sách đối với người có công và các nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách đối với người có công. Phân tích thực trạng thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, đánh giá những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. Xác định mục tiêu, quan điểm và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
  • 13. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: từ năm 2014 đến 2018. Về không gian: thành phố Đà Nẵng. Về nội dung: đề tài tiếp cận theo hướng quy trình thực thi chính sách. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng hai nhóm phương pháp chính là phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể: 5.2. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, hệ thống văn bản pháp quy của nhà nước về thực thi chính sách đối với người có công. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê, phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra xã hội học. Phương pháp thu thập dữ liệu: Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Trong bài luận văn của mình, học viên đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Những tài liệu tham khảo bao gồm: Báo cáo kết quả thực hiện kinh tế xã hội của thành phố; Báo cáo chuyên đề về thực hiện chính sách nhà ở cho người có công; Báo cáo chuyên đề về thực hiện công tác tìm kiếm thông tin mộ liệt sĩ; Báo cáo công tác vận động và tiếp nhận, quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”;.. Phương pháp điều tra xã hội học: Học viên áp dụng phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên và tiến hành phát 250 phiếu điều tra xã hội học cho đối tượng thụ hưởng chính sách và thân nhân người có công với cách mạng; tổng số phiếu phát ra 250, số phiếu thu về 250 (hợp lệ) và tiến hành phỏng vấn sâu đối với những
  • 14. 7 cán bộ, công chức thực hiện chính sách người có công ở Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng. Phương pháp điều tra xã hội học nhằm làm rõ hơn công tác thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận nhằm có những đánh giá khách quan, làm cơ sở đưa ra những kết luận và đề xuất các giải pháp trong Chương 3 của Luận văn này. Phương pháp xử lý số liệu: Phương pháp thống kê: Được dùng để thống kê câu trả lời của các đối tượng điều tra trong phiếu điều tra xã hội học. Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các ý kiến trả lời thông qua phiếu điều tra xã hội học, tổng hợp phân tích các thông tin từ các dữ liệu thứ cấp đã thu được. Đề tài còn sử dụng nhiều phương pháp khác như: Phương pháp so sánh, phỏng vấn đối tượng chính sách và công chức thực thi chính sách tại phòng Lao động – Thương binh và Xã hội quận/huyện … Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, luận văn có sử dụng và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đã thực hiện trong nước có liên quan để làm sáng tỏ vấn đề mà mục đích nghiên cứu đã đề ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống lại được một số các khái niệm như chính sách, thực thi chính sách, người có công và xây dựng khái niệm mới đó là thực thi chính sách đối với người có công. Góp phần phân tích rõ hơn công tác thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 6.2. Ý nghĩa lý luận Đưa ra những giải pháp phù hợp với tình hình của quận dựa trên những nguyên nhân phân tích nhằm góp phần hoàn thiện hơn hoạt động thực thi chính sách đối với người có công, nâng cao đời sống cho người có công trên địa bàn quận.
  • 15. 8 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở thành phố Đà Nẵng. Chương 3. Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng ở thành phố Đà nẵng.
  • 16. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu 1.1.1. Khái niệm người có công với cách mạng Dân tộc ta đã trải qua biết bao cuộc đấu tranh bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc và trong những cuộc đấu tranh đó đã có biết bao nhiêu người hy sinh xương máu, của cải và cả tính mạng của mình cho nền độc lập tự do ấy, họ luôn được nhân dân, Tổ quốc đời đời ghi nhớ và biết ơn. Theo nghĩa rộng, Người có công là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện hiến dâng cuộc đời mình cho sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết đất nước. Họ có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc[16,Tr8,9,10]. Theo nghĩa hẹp, Người có công với cách mạng là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc trong thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận [1, tr8,9,10]. Thực tế, từ trước đến nay, chưa có khái niệm về “Người có công”, mà chỉ có những người cụ thể được coi là người có công. Theo pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH 13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Người có công với cách mạng bao gồm: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945; - Liệt sĩ; - Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
  • 17. 10 - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; - Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; - Bệnh binh; - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; - Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, - Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; - Người có công giúp đỡ cách mạng; Như vậy, người có công là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc trong thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận. Người có công bao gồm người tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng mà hy sinh xương máu một phần hoặc một phần thân thể của mình hoặc cống hiến cả cuộc đời mình cho sự nghiệp cách mạng và được các cơ quan tổ chức có thẩm quyền công nhận. 1.1.2. Khái niệm Chính sách và chính sách công Thuật ngữ chính sách được sử dụng rộng rãi trên sách báo, trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong đời sống xã hội như chính sách kinh tế, chính sách xã hội, có thể thấy chính sách được hiểu theo nhiều cách khác nhau và được thể hiện trong các sách cũng như những tài liệu. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [34, tr.475]. Từ điển Hành chính (2003) đã đưa ra khái niệm: “Chính sách là chiến lược
  • 18. 11 và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế” [35, tr.55]. Theo từ điển giải thích thuật ngữ hành chính (2002), “Chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế” Theo Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công (2008) “Chính sách là những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định”. Theo tác giả Lê Chi Mai của Học viện Hành chính quốc gia có một số đúc kết quan trọng về nội hàm của chính sách công. Đó là: + Nhà nước chính là chủ thể ban hành chính sách công. Nhà nước ở đây được hiểu là bao gồm Quốc hội, các bộ, chính quyền địa phương các cấp. + Chính sách công là những quyết định hành động, thể hiện dự định của nhà hoạch định chính sách về một vấn đề nào đó và những hành vi thực hiện các dự định đó. + Mục đích của chính sách công là giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định. Như vậy, mỗi khái niệm có một cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên, nội hàm của chúng có một số điểm chung, cụ thể: + Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước; + Chính sách công là tập hợp các quyết định có liên quan đến nhau; + Chính sách công có mục tiêu, giải pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề xã hội nhằm hướng tới một mục tiêu chung. Chính sách công có các thuộc tính căn bản như: tính nhà nước, tính công cộng, tính hành động thực tiễn, tính hệ thống, tính kế thừa lịch sử và gắn với một quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội nhất định. Từ những quan niệm trên, khái niệm chính sách công được sử dụng trong luận văn được hiểu như sau: “Chính sách công là tập hợp các quyết định chính
  • 19. 12 trị - pháp lý, các chủ trương, đề án, dự án có liên quan tới một vấn đề cụ thể nào đó với một mục tiêu xác định trong một thời gian nhất định. Chủ thể ban hành chính sách sẽ đảm bảo nguồn lực; điều kiện để thực hiện chính sách nhằm đạt được mục tiêu đã được xác định. 1.1.3. Chính sách đối với người có công Chính sách NCC với cách mạng là một chính sách lớn có diện bao phủ rộng trong hệ thống chính sách trợ giúp xã hội, là bộ phận trong hệ thống chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước ta, đó là sự đãi ngộ đặc biệt của Đảng, Nhà nước đối với NCC. Chính sách đối với người có công là đường lối, chủ tương của Đảng, Nhà nước căn cứ nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ cách mạng, dựa trên sự phát triển kinh tế - xã hội nhằm ghi nhận công lao, sự đóng góp, hy sinh cao cả của người có công [6, tr.8]. Chính sách với người có công phản ánh sự quan tâm, trách nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng, của thế hệ đi sau đối với thế hệ cha anh thông qua các văn bản pháp luật, các căn cứ pháp lý với người có công được thể chế hóa. Như vậy “Chính sách đối với người có công là đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện chế độ đãi ngộ đối với những người có công với đất nước nhằm mục đích ghi nhận công lao, sự đóng góp, sự hy sinh cao cả của họ; đồng thời đền đáp, bù đắp phần nào về đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công và gia đình của họ” [15, tr.261]. Chính sách đối với người có công không chỉ đơn thuần ghi nhận sự biết ơn của Nhà nước, cộng đồng, xã hội đối với người có công và thân nhân trong gia đình họ mà còn thể hiện tinh thần nhân văn cao cả, góp phần ổn định chính trị - xã hội, phát huy truyền thống đạo lý của một dân tộc anh hùng và bất khuất, tình cảm thiêng liêng đối với người có công đối với sự phồn vinh đất nước và trường tồn của dân tộc.
  • 20. 13 1.2. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với người có công 1.2.1. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước về chính sách cho người có công Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 1-6-2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đưa ra các quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ như sau [5]: * Quan điểm - Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có công và bảo đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Ðảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. - Chính sách ưu đãi người có công và an sinh xã hội phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động, cân đối nguồn lực của đất nước trong từng thời kỳ; ưu tiên người có công, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số. - Nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách ưu đãi người có công và giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia. Ðồng thời tạo điều kiện để người dân nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh. * Mục tiêu Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 1-6-2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đưa ra mục tiêu tổng quát: Tiếp tục cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người có công, phấn đấu đến năm 2015 cơ bản bảo đảm gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn. Ðến năm 2020, cơ bản bảo đảm an sinh xã hội toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin, truyền thông, góp phần từng bước nâng cao thu
  • 21. 14 nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân [31,tr2]. *Nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đã xác định việc chăm sóc những người có công và gia đình của họ là lĩnh vực rất quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững đất nước, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân tộc. Đó không chỉ là vấn đề đạo lý truyền thống mà còn là vấn đề chính trị, tư tưởng, tình cảm, vấn đề xã hội và nhân văn cao quý có ý nghĩa lâu dài. Về lĩnh vực chăm sóc người có công với cách mạng, Văn kiện Đại hội XI của Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ: “Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội. Thực hiện tốt chính sách đối với người và gia đình có công với nước” và tiếp tục: “Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi và không ngừng nâng cao mức sống đối với người có công…” [3]. Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 1-6-2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI xác định nhiệm vụ: - Tập trung triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. Tiếp tục hoàn thiện chính sách đối với người có công, chú trọng giải quyết những trường hợp còn tồn đọng. Nâng mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công phù hợp với lộ trình điều chỉnh mức lương tối thiểu. Ðến hết năm 2013, hỗ trợ giải quyết cơ bản về nhà ở đối với hộ người có công đang có khó khăn về nhà ở. Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ phù hợp đối với người có công và thân nhân về phát triển sản xuất, việc làm, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là y tế, giáo dục, đào tạo. Ðẩy mạnh việc tu bổ nghĩa trang, tìm kiếm và quy tập hài cốt liệt sĩ, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa. Có biện pháp khắc phục có hiệu quả tiêu cực trong quá trình thực hiện chính sách người có công. Bên cạnh đó Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XI “Một số vấn đề về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công, định hướng cải cách đến năm 2020” xác định nhiệm vụ: Nhà
  • 22. 15 nước bảo đảm thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công. Để làm tốt nhiệm vụ này, một trong những vấn đề cấp thiết là cần tăng cường và đa dạng hóa nguồn lực tài chính ưu đãi người có công với cách mạng. 1.2. Thực hiện chính sách đối với người có công Thực hiện chính sách là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu đề ra của chính sách. Thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống xuyên suốt và thống nhất. Thực hiện chính sách công tức là giai đoạn đưa chính sách vào thực hiện trong đời sống. Đây là giai đoạn tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách đã lựa chọn và kiểm tra việc thực hiện. Có thể nói giai đoạn này có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một chính sách công, thực hiện chính sách là một khâu hợp thành của chu trình chính sách nếu thiếu vắng công đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn tại. Thực hiện chính sách chính là giai đoạn biến ý đồ chính sách thành hiện thực, từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung, qua đó khẳng định tính đúng đắn của chính sách và giúp chính sách ngày càng hoàn chỉnh. Chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt nên nó cũng cần thực hiện những chức năng để tồn tại. Song muốn thực hiện được chức năng, chính sách phải tham gia vào quá trình vận động như các vật chất khác. Nghĩa là sau khi ban hành chính sách phải được triển khai thực hiện trong đời sống xã hội. Thực hiện chính sách công có thể hiểu là quá trình đưa chính sách công vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các quy định, thủ tục, chương trình hoặc dự án và thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách. Hay nói cách khác là “toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng” [17, tr.77]. Từ quan niệm nêu trên theo tác giả thực hiện chính sách đối với người có công là quá trình đưa những chính sách đối với người có công, các ưu đãi xã hội
  • 23. 16 của Nhà nước vào thực tiễn thông qua các văn bản pháp luật, chủ trương nhằm giúp hỗ trợ cho người có công phần nào về vật chất cũng như tinh thần, giúp họ vượt qua nhưng khó khăn trong cuộc sống. Do tầm quan trọng của giai đoạn hiện thực hóa chính sách nên các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền địa phương cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo sát sao công tác tổ chức triển khai thực hiện này. Có thể thấy số lượng người có công hiện nay rất lớn, với những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau, chế độ chính sách khác nhau; do đó để có thể thực hiện chính sách đối với người có công thì đòi hỏi phải định ra một hệ thống tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức một cách hữu hiệu trong việc thực thi chính sách nhằm đạt được những mục tiêu đề ra, đảm bảo công bằng cho các đối tượng. 1.3. Ý nghĩa của thực hiện chính sách đối với người có công Người có công là những người đã chịu nhiều những thiệt thòi trong cuộc sống, chiến tranh đã đi qua nhưng hậu quả để lại của chiến tranh là rất lớn; mặc dù nhiều người vẫn còn sức lao động nhưng vẫn còn rất nhiều người mãi mãi không thể đi lại và lao động, cuộc sống của họ gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy thực thi chính sách đối với người có công mang nhiều ý nghĩa sâu sắc. Thực hiện chính sách đối với người có công nhằm đảm bảo cho chính sách được hiện thực hóa trong đời sống, đưa chính sách đến đúng với người thụ hưởng, thông qua thực hiện chính sách có thể khẳng định được tính đúng đắn của chính sách đồng thời có sự điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách. Trong từng thời kỳ, tùy theo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ở từng thời kỳ lịch sử, Đảng và Nhà nước đề ra đường lối, hoạch định chính sách về ưu đãi đối với người có công. Bằng các văn bản pháp luật về ưu đãi người có công, Nhà nước xác định các hình thức, phương pháp, hình thức tác động, quản lý phù hợp trên cơ sở nhận thức đầy đủ, chính xác đối tượng thụ hưởng và các biện pháp bảo đảm hiệu quả
  • 24. 17 trong quản lý. Thực tế đó cho thấy, mục tiêu chính sách chỉ có thể đạt được thông qua thực hiện chính sách, đồng thời giữa các mục tiêu chính sách có quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng rất lớn đến nhau và ảnh hưởng đến mục tiêu chung. Thực hiện chính sách đối với người có công mang một ý nghĩa nhân văn sâu sắc, thể hiện truyền thống, đạo lý làm người “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta, góp phần ổn định chính trị, xã hội. Thực hiện việc đền ơn, đáp nghĩa, tôn vinh đối với những người đã có nhiều cống hiến, hy sinh cho đất nước là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, đảm bảo người có công được hưởng những chế độ ưu đãi về vật chất, tinh thần, phù hợp với những cống hiến, đóng góp của họ theo thực tiễn đất nước. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công góp phần vào việc giáo dục sâu sắc ý thức, đạo đức của các thế hệ con cháu về lòng kính trọng, biết ơn đối với thế hệ đi trước; giáo dục truyền thống anh hùng của lớp cha anh đi trước cho thế hệ trẻ, cổ vũ cho thế hệ trẻ tiếp bước cha anh bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn thành quả cách mạng mà thế hệ cha anh đã đổ máu hy sinh mới giành lại được. Người có công là những người cần sự quan tâm đặc biệt của xã hội, họ là những người đã cống hiến hết mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, hy sinh cả tính mạng để mang lại hòa bình cho dân tộc. Thực thi chính sách đối với người có công cách mạng chính là sự ghi nhận công lao đối với những người đã cống hiến, hy sinh vì nền độc lập, tự do của đất nước; góp phần hỗ trợ, đảm bảo về mặt vật chất cũng như bù đắp về mặt tinh thần cho họ và thân nhân, giúp họ có cuộc sống tốt hơn. Chăm lo, đảm bảo cuộc sống cho người có công với cách mạng một phần giúp họ giảm bớt những mất mát, đau thương mặt khác tạo niềm tin của họ vào Đảng, Nhà nước, xã hội, giúp họ vươn lên trong cuộc sống, cùng xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn, góp phần vào sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Ưu đãi xã hội đối với người có công bao gồm quyền ưu đãi về đời sống vật chất và đời sống văn hóa, tinh thần, được xây dựng và ngày càng hoàn thiện trong mối
  • 25. 18 tương quan với điều kiện kinh tế - xã hội. Thông qua thực hiện chính sách đối với người có công, các chế độ ưu đãi được thực hiện, tác động không nhỏ đến đời sống vật chất và tinh thần của đối tượng thụ hưởng. Nhà nước ta là người đại diện cho giai cấp, cho nhân dân, cho toàn xã hội nên Nhà nước thông qua quản lý nhà nước bằng pháp luật về ưu đãi xã hội đối với người có công sẽ có nghĩa vụ, trách nhiệm đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần với người có công với đất nước. Có thể thấy chính sách đối với người có công trong nhiều năm qua đã trở thành công cụ quản lý có hiệu lực về mọi mặt của đời sống vật chất và tinh thần trong lĩnh vực người có công. Thực hiện chính sách đối với người có công có nhiệm vụ và giữ vững vai trò đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, công bằng xã hội trong các thời kỳ cách mạng. 1.4. Quy trình thực hiện chính sách đối với người có công Thực hiện chính sách đối với người có công cũng tuân theo quy trình thực thi chính sách nói chung và được tiến hành qua 7 bước như sau: Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách. “Thực hiện chính sách là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động. Kế hoạch triển khai gồm các nội dung: Kế hoạch về tổ chức, điều hành; kế hoạch cung cấp nguồn vật lực (tài chính, thiết bị…); kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách; dự kiến nội quy, quy chế về tổ chức và điều hành thực thi chính sách” [17, tr25]. Bước 2: Phổ biến tuyên truyền chính sách Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. Đây là giai đoạn cần thiết vì giúp cho nhân dân, các cấp chính quyền hiểu được về chính sách và giúp cho chính sách được triển khai thuận lợi và có hiệu quả. Để làm tốt việc tuyên truyền này thì chúng ta cần phải xem xét đến nhiều yếu tố: về trình độ
  • 26. 19 chuyên môn, phẩm chất chính trị của người tuyên truyền, trang thiết bị kỹ thuật…vì đây là đòi hỏi của thực tế khách quan. Việc tuyên truyền này cần phải được thực hiện thường xuyên liên tục, ngay cả khi chính sách đang được thực thi, với mọi đối tượng và trong khi tuyên truyền phải sử dụng nhiều hình thức như tiếp xúc trực tiếp, trao đổi [20, tr. 83]. Thực hiện chính sách đối với người có công để thực hiện tốt thì công tác phổ biến tuyên truyền tiến hành dưới nhiều hình thức và dưới nhiều kênh thông tin khác nhau, đòi hỏi sự tham gia của nhiều chủ thể (mít tinh, tập huấn cán bộ, thông qua báo chí, thông qua tuyên truyền trên báo đài, trao đổi). Phổ biến, tuyên truyền được thực hiện cả trước và trong quá trình thực hiệnchính sách. Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách Một chính sách thường được thực hiện trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Mặt khác các hoạt động thực thi mục tiêu là hết sức đa dạng, phức tạp, chúng đan xen, thúc đẩy lẫn nhau, kìm hãm, bởi vậy nên cần phối hợp các cấp, các ngành để triển khai chính sách một cách chủ động khoa học sáng tạo thì sẽ có hiệu quả cao, và duy trì ổn định [28, tr. 85]. Ví dụ, để tổ chức thực thi chính sách đối với người có công thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chính chủ trì và cùng phối hợp với các cơ quan tổ chức, các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội như Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên, Bộ Chỉ huy quân sự thành phố .. và các đơn vị bên ngoài khác. Bước 4: Duy trì chính sách Duy trì chính sách là làm cho chính sách tồn tại được và phát huy hết tác dụng trong thực tế. Để duy trì được chính sách đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hiệp lực của nhiều yếu tố, như nhà nước là người tổ chức thực thi chính sách phải tạo điều kiện và môi trường để chính sách được thực thi. Đối với người chấp hành chính sách phải có trách nhiệm tham gia tích cực vào thực thi chính sách [17, tr.85].
  • 27. 20 Bước 5: Điều chỉnh chính sách; Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách;Đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm. Đây là việc làm cần thiết, diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức thực thi chính sách. Nó được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc điều chỉnh này phải đáp ứng được việc giữ vững mục tiêu ban đầu của chính sách, chỉ điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu. Hoạt động này phải hết sức cẩn thận và không làm biến dạng mục tiêu ban đầu [17, tr. 87]. Để đảm bảo cho chính sách được thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Cơ quan nhà nước thực hiện việc kiểm tra này và nếu tiến hành thường xuyên sẽ giúp cho nhà quản lý nắm vững được tình hình thực hiện chính sách từ đó có những kết luận chính xác về chính sách. Công tác kiểm tra giúp cho các đối tượng thực chính sách nhận ra những hạn chế để điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách [27, tr. 88]. Tổng kết, đánh giá: Khâu này được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách. Trong quá trình này có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ chính sách; việc đánh giá này phải tiến hành đối với cả cơ quan nhà nước và đối tượng thực hiện chính sách [17, tr. 89]. 1.5. Nội dung thực hiện chính sách đối với người có công Nội dung thực hiện chính sách đối với người có công dựa trên các văn bản pháp luật và các văn bản hướng dẫn liên quan, trong đó quan trọng nhất là Pháp lệnh ưu đãi người có công [38]. Trong đó các nội dung được thể hiện cụ thể như sau: Thứ nhất, trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần; Thứ hai, cấp bảo hiểm y tế; Thứ ba, điều dưỡng phục hồi sức khỏe; Thứ tư, Nhà nước có chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở và huy động sự tham gia của xã hội, gia đình người có công với cách mạng;
  • 28. 21 Thứ năm, được ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; được hỗ trợ theo học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học; * Trợ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần cho các đối tượng sau: - Người hoạt động cách mạng trước tháng 8/1945; - Liệt sĩ và gia đình liệt sĩ; - Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động; - Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương, bệnh binh; - Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đầy; - Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; - Người có công giúp đỡ cách mạng; - Các đối tượng khác theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công cách mạng và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Bên cạnh các nội dung trợ cấp còn thực hiện các nội dung ưu đãi khác: Mua báo Nhân dân cho người hoạt động cách mạng trước tháng 8/1945; Trợ cấp mai táng phí; Trợ cấp lễ báo tử liệt sĩ; Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ; Bảo hiểm y tế; Tàu xe khám chữa bệnh, giám định thương tật, làm dụng cụ chỉnh hình, phí giám định y khoa cho thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh. Thuốc đặc trị và các điều trị đặc biệt khác cho thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh điều trị vết thương, bệnh tái phát; Trang cấp đặc biệt cho thương binh, bệnh binh nặng; Dụng cụ chỉnh hình, phương tiện trợ giúp cho thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh và người có công với cách mạng theo quyết định của cấp có thẩm quyền; Điều trị điều dưỡng cho thương binh, bệnh binh và người có công; Quà tặng của Chủ tịch nước và ăn thêm ngày lễ, tết; Hỗ trợ thương binh, bệnh binh nặng về an dưỡng tại gia đình; Hỗ trợ công tác mộ, nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công;
  • 29. 22 Trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo; Sửa chữa nhà cửa, cơ sở hạ tầng; Mua sắm, sửa chữa đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện; 1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đối với người có công Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách công thay đổi theo từng chính sách. Các nhân tố đó có thể là: Bản chất của vấn đề chính sách, môi trường thực thi chính sách, chủ thể thực thi chính sách, các đối tác và đối tượng thụ hưởng [18, tr. 341]. Thực hiện chính sách đối với người có công cũng chịu ảnh hưởng của các nhân tố này và trên thực tế cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên trong phạm vi đề tài cũng như điều kiện nghiên cứu của luận văn, tác giả xin nhấn mạnh một số nhân tố sau: Thứ nhất, bản chất của vấn đề chính sách Bản chất của vấn đề chính sách cần giải quyết tác động đến việc thực hiện các chương trình thực thi chính sách theo cách thức: Các quyết định chính sách có các mức độ khó khăn kỹ thuật khác nhau trong quá trình thực hiện, tính đa dạng của vấn đề, quy mô của nhóm mục tiêu, phạm vi thay đổi của nhóm mục tiêu. Người có công theo Pháp lệnh ưu đãi người có công năm 2005 (sửa đổi năm 2012) bao gồm 12 đối tượng, chính vì vậy đối tượng điều chỉnh của chính sách đối với người có công lớn. Trong đó, mỗi đối tượng có những điều kiện khác nhau, tỷ lệ thương tật khác nhau nên việc giải quyết chính sách cho các đối tượng cũng sẽ khác nhau, trong quá trình tổ chức thực hiện cũng sẽ đưa ra những chính sách khác nhau để có thể đảm bảo đúng nhu cầu của đối tượng thụ hưởng, đúng vấn đề mà đối tượng gặp phải. Nếu một đối tượng chính sách là thương binh thì việc thực thi chính sách sẽ không thể giống với đối tượng chính sách là thương binh nhưng lại vừa nhiễm chất độc hóa học. Bên cạnh đó, việc thực thi chính sách đối với người có công không chỉ là một hoạt động mà bao gồm nhiều
  • 30. 23 hoạt động, ở nhiều lĩnh vực khác nhau như hỗ trợ nhà ở, trợ cấp, phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng…vì vậy việc thực thi chính sách đòi hỏi thực hiện một cách toàn diện với nguồn lực lớn và sự tham gia của nhiều chủ thể. Thứ hai, yếu tố hệ thống văn bản pháp luật, chính sách của Nhà nước Hệ thống văn bản pháp luật, các chính sách sẽ không có ý nghĩa nếu không được đưa vào thực tiễn. Hệ thống pháp luật, chính sách của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến thực thi chính sách đối với người có công; đó là cơ sở để việc thực thi chính sách được đúng đắn, hợp lý. Nếu hệ thống pháp luật hoàn thiện, đầy đủ cũng như chính sách phù hợp với thực tế thì việc thực thi chính sách sẽ dễ dàng và thuận tiện hơn; ngược lại nếu hệ thống pháp luật còn nhiều kẽ hở, thiếu sót, bất cập thì việc thực thi chính sách sẽ trở nên khó khăn và ảnh hưởng đến đối tượng chính sách. Việc thực thi chính sách đối với người có công và thân nhân được điều chỉnh bởi hệ thống các văn bản pháp luật ở cả Trung ương và địa phương, trong đó có: Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về ưu đãi người có công với cách mạng; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 16 tháng 7 năm 2012; Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; Nghị định 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; Nghị định 20/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy
  • 31. 24 định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng; Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 04 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở; Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 05 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân; Thông tư 16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 07 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn một số nội dung xác nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; Thông tư Liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 03 tháng 06 năm 2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính về Hướng dẫn chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình đối với người có công với cách mạng và thân nhân; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ; Thông tư Liên tịch số 45/2014/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về Hướng dẫn giám định thương tật đối với thương binh và người được hưởng chính sách như thương binh; Quyết định 14/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 05 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về Ban hành về quy định trợ cấp thường xuyên, đột xuất đối với người có công với cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Quyết định 01/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc ban hành quy định trợ cấp hàng tháng đối với người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% đang hưởng trợ cấp hàng tháng thuộc hộ cận nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
  • 32. 25 Thứ ba, chủ thể thực thi chính sách Tổ chức bộ máy hành chính chịu trách nhiệm thực thi chính sách cũng ảnh hưởng đến thực thi chính sách công. Thực thi chính sách đối với người có công được nhiều cơ quan, tổ chức thực hiện và đòi hỏi sự hợp tác và sự phối hợp hợp lý của các cơ quan tổ chức đó như giữa các cơ quan hành chính Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các Uỷ ban nhân dân quận, phường, Mặt trận Tổ quốc…Nếu các cơ quan có sự phối hợp tốt, thông suốt, vì lợi ích chung thì việc thực thi chính sách sẽ trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn; ngược lại nếu thiếu sự phối hợp, thống nhất giữa các cấp, các cơ quan, vì lợi ích cá nhân thì việc thực thi chính sách sẽ không đạt được mục tiêu mong muốn, ảnh hưởng tiêu cực đến đối tượng thụ hưởng. Có thể thấy cán bộ, công chức là những người nắm rõ pháp luật, chính sách, trực tiếp thực thi chính sách và đưa chính sách đến với đối tượng cần thụ hưởng; nếu cán bộ công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, có năng lực và có trách nhiệm cao, tận tình với công việc, vì lợi ích chung thì thực thi chính sách sẽ đạt hiệu quả cao, mang lại lợi ích thiết thực cho người có công. Thứ tư, đối tượng thụ hưởng chính sách Đối tượng thụ hưởng chính sách ở đây là người có công và thân nhân của người có công: Đối tượng thụ hưởng chính sách (trình độ, hiểu biết, sự hợp tác,…) ảnh hưởng đến kết quả thực thi chính sách đối với người có công. Khi đối tượng thụ hưởng chính sách có khả năng am hiểu về hệ thống pháp luật, chính sách thì công tác thực hiện sẽ dễ dàng hơn, tạo thuận lợi cho quá trình thực thi; ngược lại nếu không có sự hợp tác của đối tượng cũng như trình độ nắm bắt văn bản pháp luật và chính sách của đối tượng còn hạn chế sẽ gây khó khăn cho công tác triển khai, phổ biến, thực thi chính sách, chính sách khó có thể đạt mục tiêu đúng hạn. Nhìn chung, người có công có nhiều đặc điểm khác nhau, tỷ lệ thương tật khác nhau đòi hỏi công tác chăm sóc cũng khác nhau vì vậy phải tìm hiểu kỹ đặc điểm, nhu cầu của họ. Điều này có ý nghĩa quan trọng vì nó sẽ đưa ra được
  • 33. 26 những giải pháp chăm sóc, hỗ trợ phù hợp, đem lại hiệu quả cao, nhằm bù đắp phần nào những hy sinh cống hiến to lớn của người có công. Thứ năm, nguồn lực cho công tác thực thi chính sách Nguồn lực (con người, tài chính, vật chất khác) là yếu tố vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong thực thi chính sách đối với người có công. Con người đóng vai trò trung tâm trong thực thi chính sách, ngoài cán bộ công chức thì việc phối hợp với các lực lượng khác đặc biệt các cá nhân, tổ chức và toàn xã hội là một nhân tố quan trọng góp phần quan trọng vào thành công trong thực thi chính sách, ảnh hưởng đến kết quả thực thi chính sách. Thực thi chính sách đối với người có công sẽ thuận lợi hơn, đạt được mục tiêu đề ra khi nhận được sự ủng hộ của các cá nhân, tổ chức trong xã hội bởi vì nguồn lực của Nhà nước hạn chế trong khi đối tượng người có công trong xã hội cần sự giúp đỡ là rất lớn. Nguồn lực lớn (tài chính, vật chất) sẽ tạo điều kiện cho việc thực thi chính sách được tốt hơn, mở rộng được số lượng đối tượng thụ hưởng, tạo môi trường cho việc tiếp cận sự giúp đỡ nhiều hơn cho đối tượng chính sách, giúp đối tượng chính sách vươn lên trong cuộc sống. Đặc biệt việc huy động nguồn lực từ xã hội là một trong những hoạt động xuyên suốt cần được quan tâm trong thực thi chính sách đối với người có công. Như vậy thực hiện chính sách đối với người có công không đơn giản bởi vì nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau trong đó có bản chất của vấn đề chính sách, hệ thống pháp luật chính sách, nguồn lực, đối tượng thụ hưởng chính sách, chủ thể thực thi chính sách. Những nhân tố này có thể làm cho quá trình thực thi chính sách thuận lợi hoặc cũng có thể là không thực hiện như mong muốn. Do đó khi thực thi chính sách cần quan tâm đến các yếu tố này để đảm bảo chính sách đạt kết quả tốt. Trong thực thi chính sách, ảnh hưởng đến kết quả thực thi chính sách. Thực thi chính sách đối với người có công sẽ thuận lợi hơn, đạt được mục tiêu đề ra khi nhận được sự ủng hộ của các cá nhân, tổ chức trong xã hội bởi vì nguồn lực của Nhà nước hạn chế trong khi đối tượng người có công
  • 34. 27 trong xã hội cần sự giúp đỡ là rất lớn. Như vậy thực thi chính sách đối với người có công không đơn giản bởi vì nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau trong đó có bản chất của vấn đề chính sách, hệ thống pháp luật chính sách, nguồn lực, đối tượng thụ hưởng chính sách, chủ thể thực thi chính sách. Những nhân tố này có thể làm cho quá trình thực thi chính sách thuận lợi hoặc cũng có thể là không thực hiện như mong muốn. Do đó khi thực thi chính sách cần quan tâm đến các yếu tố này để đảm bảo chính sách đạt kết quả tốt trong quá trình thực thi chính sách. Tiểu kết Chương 1 Chương 1 đã trình bày những cơ sở lý luận chung của đề tài, trong đó nhấn mạnh các khái niệm chính sách, người có công, chính sách người có công, thực thi chính sách đối với người có công. “Chính sách đối với người có công là đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện chế độ đãi ngộ đối với những người có công với đất nước nhằm mục đích ghi nhận công lao, sự đóng góp, sự hy sinh cao cả của họ; đồng thời đền đáp, bù đắp phần nào về đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công và gia đình của họ”. Bên cạnh đó giới thiệu khái quát về đối tượng người có công theo Pháp lệnh ưu đãi người có công, ý nghĩa của thực thi chính sách đối với người có công, các bước thực thi chính sách người có công. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách đối với người có công được tác giả nhấn mạnh năm yếu tố: bản chất của vấn đề chính sách, hệ thống văn bản pháp luật, chủ thể thực thi chính sách, đối tượng thụ hưởng chính sách ở đây là người có công và thân nhân người có công và nguồn lực cho công tác thực thi chính sách. Những cơ sở lý luận là nền tảng đi sâu phân tích thực trạng ở chương 2, đưa ra giải pháp phù hợp ở chương 3 của luận văn.
  • 35. 28 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng thực hiện chính sách người có công với cách mạng 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên là 1.283,42 km2; trong đó, các quận nội thành chiếm diện tích 241,51 km2, các huyện ngoại thành chiếm diện tích 1.041,91 km2. Thành phố Đà Nẵng gồm vùng đất liền và vùng quần đảo trên biển Đông. Vùng đất liền nằm ở 15055' đến 16014' vĩ độ Bắc, 107018' đến 108020' kinh độ Đông, Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, Đông giáp Biển Đông. Vùng biển gồm quần đảo Hoàng Sa nằm ở 15045’ đến 17015’ vĩ độ Bắc, 1110 đến 1130 kinh độ Đông, cách đảo Lý Sơn (thuộc tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam) khoảng 120 hải lý về phía Nam [29,tr25]. Thành phố Đà Nẵng là đô thị loại I trực thuộc Trung ương, trung tâm kinh tế lớn của quốc gia về du lịch, công nghiệp, thương mại, dịch vụ tài chính ngân hàng, có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển đô thị quốc gia; Là trung tâm văn hóa thể dục thể thao, giáo dục đào tạo, trung tâm khoa học kỹ thuật và công nghệ của khu vực miền Trung và Tây Nguyên; Là đầu mối giao thông, viễn thông quan trọng trong vùng, quốc gia và quốc tế; Là một trong những địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng an ninh khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả nước ta [29,tr21] Trong phạm vi khu vực và quốc tế, thành phố Đà Nẵng là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma đến các nước vùng Đông Bắc Á thông qua Hành lang kinh tế Đông Tây với điểm kết thúc là Cảng biển Tiên Sa. Nằm ngay trên một trong những tuyến đường biển và đường hàng không quốc tế, thành phố Đà Nẵng có
  • 36. 29 một vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững. Vị trí chiến lược, đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững. Đà Nẵng nằm ở vị trí trung độ của Việt Nam, là cửa ngõ phía Đông của Hành lang Kinh tế Đông - Tây (điểm đến cuối cùng là cảng Tiên Sa), nằm trên trục giao thông Bắc - Nam của quốc gia về đường bộ, đường sắt, đường hàng không, có vị trí thuận lợi về các tuyến đường biển, đường hàng không quốc tế. Đà Nẵng cũng là cửa vào của các di sản văn hóa và di sản thiên nhiên thế giới, là trung điểm của sáu di sản thế giới là: Phong Nha - Kẻ Bàng, Quần thể di tích Cố đô Huế, Nhã nhạc Cung đình Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, trung tâm của “Con đường di sản thế giới” kết nối các di sản Việt Nam và hai di sản thế giới khác là cố đô Luang Prabang và quần thể Angkor Wat nên là điểm đến và điểm trung chuyển khách du lịch trong và ngoài nước. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.1.2.1 Về tăng trưởng kinh tế Trong nhiệm kỳ 2015-2020, kinh tế thành phố tăng trưởng nhanh và ổn định, gắn với tái cơ cấu và chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao quy mô, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Cụ thể, giai đoạn 2015-2018, tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GRDP, giá so sánh 2010) ước tăng 8%/năm. Năm 2018 ước đạt 62.150 tỷ đồng, gấp 1,2 lần so với năm 2016, bằng 1,4% so với cả nước. GRDP bình quân đầu người năm 2018 ước đạt 84 triệu đồng (3.391 USD), gấp gần 1,2 lần năm 2016 và 1,4 lần cả nước. Thành phố đã hoàn thành mục tiêu huyện Hòa Vang đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2016 và tiếp tục nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 [41, tr5 ]. Các lĩnh vực dịch vụ phát triển mạnh về quy mô và đa dạng về loại hình, giá trị sản xuất, giai đoạn 2015-2018 ước đạt 166.727 tỷ đồng, tăng 9,9%/năm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, thúc đẩy tăng trưởng
  • 37. 30 và tạo động lực phát triển kinh tế thành phố [41,tr5]. Dịch vụ du lịch phát triển vượt bậc, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và quan trọng, bước đầu đưa Đà Nẵng trở thành điểm đến du lịch lớn của khu vực và cả nước, có khả năng cạnh tranh quốc tế và đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế-xã hội của Thành phố. Năm 2018, tổng lượng khách du lịch đến Đà Nẵng ước đạt 7,47 triệu lượt, gấp 1,4 lần so với năm 2016; du lịch đóng góp trên 24% GRDP, trong đó đóng góp trực tiếp là 14% [41,tr5]. Các lĩnh vực khác tiếp tục đạt nhiều kết quả tích cực. Diện mạo đô thị và uy tín của Đà Nẵng được khẳng định, bước đầu đã định hình và xác lập vai trò, vị thế của Thành phố đối với khu vực miền Trung và cả nước. 2.1.2.2. Về thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Về Giáo dục và Đào tạo Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án quy hoạch phát triển ngành giáo dục và đào tạo đến năm 2020; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu có 50% trường đạt chuẩn; Đầu tư xây dựng hệ thống trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức 1 và mức 2, phấn đấu 83% trường đạt chuẩn và tiếp tục thực hiện học 2 buổi/ngày bậc tiểu học. Triển khai có hiệu quả Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục công lập giai đoạn 2008-2020. Tăng cường quản lý và củng cố hệ thống các trung tâm tin học, ngoại ngữ và nghiệp vụ và các cơ sở liên kết đào tạo, nhất là các cơ sở có yếu tố nước ngoài. Đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội. Về Y tế Củng cố và nâng cao chất lượng của hệ thống khám chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Triển khai các giải pháp tổng thể để giảm quá tải bệnh viện; kiện toàn mạng lưới bệnh viện chuyên khoa về ung bướu, tim mạch, nội tiết, chấn thương chỉnh hình, sản nhi.
  • 38. 31 Tiếp tục thực hiện chính sách khám chữa bệnh BHYT, duy trì tỷ lệ tham gia BHYT đạt ≥ 95,5%. Tiêu chuẩn hóa công tác đào tạo cán bộ y tế cho từng tuyến. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh và các chương trình mục tiêu y tế quốc gia. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và tàn tật; khống chế các bệnh truyền nhiễm, không để dịch lớn, dịch nguy hiểm xảy ra. Tăng cường thanh tra, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, dược, mỹ phẩm, vắc xin, sinh phẩm, công tác khám, chữa bệnh. Về Văn hóa - Thể thao Tổ chức tuyên truyền cổ động trực quan và các hoạt động văn hóa, văn nghệ chào mừng các ngày lễ, các sự kiện lớn năm 2018. Xây dựng môi trường văn hóa, đời sống văn hóa đô thị; triển khai thực hiện Chiến lược Văn hóa đến năm 2020 của thành phố Đà Nẵng. Củng cố hoạt động văn hóa - nghệ thuật, nâng cao chất lượng hoạt động nghệ thuật tại Nhà hát Tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh và Nhà hát Trưng Vương, đa dạng hóa các hoạt động văn nghệ quần chúng. Tập trung xây dựng và cải tạo các công trình tiêu biểu có ý nghĩa lớn như: khu liên hợp thể dục thể thao Hòa Xuân; hoàn thành dự án Nâng cấp, cải tạo Bảo tàng Điêu khắc Chăm; Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện giải tỏa đền bù, trùng tu, phát huy giá trị di tích Thành Điện Hải, nghiên cứu chuẩn bị đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hóa thành phố. Rà soát và đẩy nhanh công tác đầu tư các thiết chế văn hoá - thể thao, nhất là các thiết chế cấp cơ sở về quy mô, tổ chức quản lý và hoạt động, phát huy hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất đã được đầu tư. Chú trọng công tác quản lý Nhà nước đối với các lễ hội, hoạt động văn hoá, xử lý các biểu hiện tiêu cực trong hoạt động lễ hội, quảng cáo sai quy định v.v.. Phát triển phong trào thể dục, thể thao, hoàn thiện các thiết chế thể thao cơ sở, triển khai nhân rộng mô hình lắp đặt các thiết bị thể thao nơi công cộng; quan tâm phát triển thể thao học đường. Đầu tư trọng tâm, trọng điểm các môn thể thao chủ lực. Cử các VĐV chủ lực xuất sắc, các VĐV trẻ có tố chất chuyên môn đi tập huấn nước ngoài, thi đấu quốc tế để nâng cao trình độ, khả năng tranh
  • 39. 32 chấp huy chương các giải vô địch quốc gia, các giải quốc tế. Duy trì và đẩy mạnh phát triển các môn thể thao giải trí, thể thao biển, thể thao trên không để thu hút khách du lịch. Triển khai tổ chức thành công Đại hội TDTT các cấp lần thứ VIII năm 2017, và tổ chức thành công Đại hội TDTT thành phố Đà Nẵng lần thứ VIII năm 2018. Về lao động, việc làm, đạo tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực: Triển khai các giải pháp thực hiện Kế hoạch Chương trình “Có việc làm cho người trong độ tuổi lao động của thành phố giai đoạn 2016-2020”; tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin về cung, cầu lao động, đẩy mạnh hoạt động “Chợ việc làm”, sàn giao dịch việc làm, nhất là các phiên chợ việc làm di động. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án “Phát triển giáo viên dạy nghề giai đoạn 2013- 2020” và Đề án “Đào tạo lao động dịch vụ chất lượng cao đến năm 2020” và Đề án “Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp”. Đẩy mạnh đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo cơ hội việc làm cho người lao động, ưu tiên phát triển nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công giai đoạn 2016-2020; thực hiện Đề án Hỗ trợ phát triển nhân lực chất lượng cao cho khu vực tư đến năm 2020. Đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác quốc tế trong đào tạo nghề, tăng cường liên kết hợp tác giữa các cơ sở đào nghề và giữa cơ sở đào nghề với doanh nghiệp. Nghiên cứu mở rộng và phát triển thị trường lao động nước ngoài, duy trì các thị trường truyền thống có nhu cầu về trình độ công nhân kỹ thuật có thu nhập cao và hỗ trợ người lao động đi xuất khẩu lao động. Phấn đấu giải quyết việc làm mới cho 32.250 lao động, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 49% và giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống 3,6%. Về an sinh xã hội Hiện nay tại thành phố Đà Nẵng có trên 100 ngàn đối tượng được xác nhận theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng. Trong đó có: gần 17.000 liệt sĩ với hơn 27.000 thân nhân; 12.389 thương, bệnh binh; 1.114
  • 40. 33 cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước Tháng Tám năm 1945; 18.906 người hoạt động kháng chiến được tặng thưởng Huân, Huy chương kháng chiến hưởng trợ cấp 1 lần; 8.516 người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Huân, Huy chương kháng chiến; 6.066 người tham gia kháng chiến bị địch bắt tù đày; 2.941 người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm CĐHH; 9.650 con liệt sĩ, thương, bệnh binh được hưởng chính sách ưu đãi giáo dục - đào tạo…. Hiện nay, có gần 22.000 lượt đối tượng đang hưởng trợ cấp thường xuyên, kinh phí chi trả hàng năm hơn 330 tỷ đồng. Thành phố đã tổ chức các hoạt động kỷ niệm 71 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2018); thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi và sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và các Nghị định liên quan. Tích cực vận động, kêu gọi các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phụng dưỡng 100% Mẹ Việt Nam Anh Hùng còn sống. Tiếp tục triển khai Đề án Nâng cấp Mộ - Nghĩa trang liệt sĩ giai đoạn 2016-2018 và xây dựng Đề án Nâng cấp, sửa chữa nhà ở đối tượng chính sách giai đoạn 2017-2020. Triển khai hiệu quả Đề án giảm nghèo giai đoạn 2016-2020. Phấn đấu cuối năm 2018 xóa hết hộ nghèo chính sách người có công, hoàn thành việc hỗ trợ hộ nghèo thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản; đồng thời nghiên cứu bổ sung các chiều và chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt phù hợp tình hình thực tế của địa phương. 2.2. Tình hình thực hiện chính sách người có công với cách mạng 2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với người có công Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách là giai đoạn vô cùng quan trọng trước khi đưa chính sách vào thực tế. Trên cơ sở các văn bản pháp luật, trong đó quan trọng nhất là Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH ngày 29 tháng 6 năm 2005; Pháp lệnh số 04/2012/PL- UBTVQH sửa đổi bổ sung một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2013 của Chính
  • 41. 34 phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản có liên quan trong thực thi chính sách đối với người có công và thân nhân người có công. Các đối tượng người có công và thân nhân người có công theo quy định được hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước được cụ thể hóa bằng các văn bản của Nhà nước, Chính phủ, Bộ, ngành có liên quan và văn bản hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trên cơ sở đó hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng tham mưu cho Thành ủy, Uỷ ban nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn. Trong đó mỗi chương trình, chính sách xác định rõ thời gian thực hiện, đối tượng thụ hưởng, các nguồn kinh phí, nguồn lực thực hiện và các hoạt động cụ thể trong mỗi chương trình được lên kế hoạch. Mỗi năm, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đều tham mưu xây dựng các kế hoạch trong đó điển hình một số kế hoạch với thời gian, số lượng đối tượng chính sách và nguồn kinh phí như sau: - Kế hoạch tổ chức thăm hỏi, trao tặng quà cho đối tượng chính sách nhân ngày 27/7 và tết cổ truyền. Thời gian vào dịp Lễ 27/7 và dịp Tết Nguyên đán. Bảng 2.1. Kinh phí tổ chức thăm hỏi, trao tặng quà cho đối tượng chính sách Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Kinh phí (nghìn đồng) 13,631,570 13,631,570 13,896,680 13,960,000 14,500,000 Số người 13.021 13.012 13.110 13.054 13.194 Nguồn: Báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Nguồn kinh phí tặng quà cho các đối tượng chủ yếu của Trung ương, thành phố. Mỗi năm hầu hết các đối tượng chính sách và thân nhân của họ đều được tặng các suất quà nhằm động viên về tinh thần cho người có công và thân nhân của họ vào mỗi dịp Lễ, Tết. Qua mỗi năm nguồn kinh phí thăm viếng và cấp phát quà cho đối tượng chính sách đều tăng, đảm bảo người có công và thân
  • 42. 35 nhân được hỗ trợ một cách tốt nhất vào dịp Lễ và Tết. Năm 2015 tăng 265 triệu đồng so với năm 2014; Năm 2016 tăng 63,2 triệu đồng so với năm 2015; Năm 2017 tăng 540 triệu đồng so với năm 2016. Trong đó trợ cấp thờ cúng Liệt sĩ theo Khoản 1 Điều 21 Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng mỗi năm là 500 nghìn đồng đối với mỗi thân nhân thờ cúng liệt sĩ. * Kế hoạch trợ cấp khó khăn cho các đối tượng Bên cạnh công tác chi trả hàng tháng cho đối tượng người có công theo Nghị định 22/2015/NĐ-CP của Chính phủ thì việc chi trả trợ cấp thường xuyên và đột xuất cho các đối tượng chính sách cũng được thành phố quan tâm. Công tác xây dựng kế hoạch chi trả trợ cấp đột xuất và thường xuyên cho đối tượng chính sách được thực hiện theo Quyết định 01/2011/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng. Bảng 2.2. Trợ cấp khó khăn cho đối tượng chính sách Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Trợ cấp khó khăn thường xuyên Số người 501 560 565 570 578 Kinh phí (nghìn đồng) 142.000 158.000 159.500 161.000 163.000 Trợ cấp khó khăn đột xuất (thành phố) Số người 150 142 145 132 124 Kinh phí (nghìn đồng) 300.000 280.000 290.000 270.000 280.000 (Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) Đối với trợ cấp thường xuyên nguồn kinh phí tăng đều qua các năm: năm 2015 tăng 16 triệu đồng (tăng 11,27% so với 2014), năm 2016 tăng 1,5 triệu đồng (tăng 0,1% so với 2015), năm 2017 tăng 1,5 triệu đồng (tăng 0,19% so với 2016), năm 2018 tăng 2 triệu đồng (tăng 27% so với năm 2017). Với số lượng người thụ hưởng tăng dần qua các năm, chính vì vậy để đảm bảo ổn định cho
  • 43. 36 người thụ hưởng nguồn kinh phí cũng được tăng (đảm bảo mỗi đối tượng nhận trợ cấp trên 300 nghìn đồng). duy trì ổn định qua các năm, trung bình mỗi đối tượng 3 triệu đồng, đây là khoản kinh phí dành cho những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn hơn hay đau ốm, được thành phố đặc biệt quan tâm. Với sự hỗ trợ này của thành phố có ý nghĩa quan trọng đối với những đối tượng chính sách có hoàn cảnh khó khăn và cũng là một trong những hình thức duy trì chính sách, đảm bảo chính sách tiếp tục được phát triển và duy trì. Trợ cấp khó khăn đột xuất đối với mỗi đối tượng trung bình 2 triệu đồng. Mỗi năm, số lượng người thụ hưởng tăng (mỗi năm tăng trung bình gần 10 người) và nguồn kinh phí được tăng và ổn định qua các năm để đảm bảo quyền lợi cho người thụ hưởng. Từ đó có thấy sự quan tâm của Đảng, Nhà nước cũng như thành phố trong điều kiện đất nước ngày càng phát triển, công tác chăm lo cho người có công cũng được nâng lên để đáp ứng tốt hơn cuộc sống của họ, giúp họ cải thiện cuộc sống. Với nguồn trợ cấp đối tượng chính sách có thể trang trải phần nào cuộc sống và chăm sóc sức khỏe của mình tốt hơn, chi phí cho thuốc men khi đau ốm. - Kế hoạch tổ chức cho đối tượng chính sách đi tham quan, nghỉ dưỡng hàng năm Theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2012), Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và Thông tư Liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH- BTC ngày 03 tháng 06 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính về Hướng dẫn chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình đối với người có công với cách mạng và thân nhân; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ thực hiện chế độ cho người có công được tham quan nghỉ dưỡng. Thời gian tham quan trong tháng 5 và tháng 6 mỗi năm; Thời gian nghỉ dưỡng từ tháng 3 đến cuối năm được chia ra nhiều đợt.
  • 44. 37 Bảng 2.3. Kinh phí tổ chức cho đối tượng chính sách đi tham quan, nghỉ dưỡng Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Kinh phí (nghìn đồng) Tham quan Nghỉ dưỡng 354,000 200,025 405,000 245,145 430,000 300,254 462,000 425,000 487,000 625,000 Số người Tham quan Nghỉ dưỡng 104 190 120 218 128 260 135 380 140 438 Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Đối với hoạt động tham quan, nghỉ dưỡng là hoạt động được thực hiện xuyên suốt các năm. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức điều dưỡng kết hợp tham quan, nghỉ dưỡng luân phiên tại Trung tâm điều dưỡng người có công cách mạng của thành phố và đối tượng điều dưỡng tại gia đình. Từ năm 2014 đến 2018 nguồn kinh phí và đối tượng được tham quan nghỉ dưỡng đều tăng. Từ năm 2014 đến 2018 số người đi tham quan tăng 150 người, nghỉ dưỡng tăng 248 người. Kinh phí cho tham quan năm 2018 so với 2014 tăng 133 triệu đồng (tăng 37,6%), kinh phí cho nghỉ dưỡng tăng khoảng 425 triệu đồng (tăng 212,5%). Như vậy, đối tượng người có công được quan tâm chăm sóc và tạo điều kiện để đi tham quan tăng đều qua các năm, điều đó cho thấy chính sách chăm lo cho người có công luôn chú trọng, không chỉ mặt vật chất mà còn động viên về mặt tinh thần, tạo niềm tin cho đối tượng chính sách. - Kế hoạch triển khai khảo sát, sửa chữa xây dựng nhà ở cho đối tượng chính sách: Theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg của Chính phủ về Hỗ trợ nhà ở cho người có công, trong những năm qua công tác hỗ trợ xây nhà cho đối tượng chính sách được triển khai trên thực tế.
  • 45. 38 Bảng 2.4. Kinh phí khảo sát, sửa chữa, xây dựng nhà ở Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Kinh phí 37.950 38.220 44.625 38.250 39.235 Số đối tượng 1.265 1.274 1.275 1.275 1.121 Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Đây là chính sách có tác động lâu dài đối với cuộc sống người có công và thân nhân của họ, mỗi căn nhà được xây mới, được sửa chữa tạo điều kiện để đối tượng chính sách ổn định cuộc sống và yên tâm làm việc. Từ bảng số liệu cho thấy nguồn kinh phí dành cho xây dựng và sửa chữa nhà ở tăng qua các năm: Năm 2015 tăng 270 triệu đồng so với năm 2014; năm 2016 tăng 6.405 triệu so với năm 2015; năm 2017 tăng 985 triệu so với năm 2016... Từ sự phân tích đó thấy rằng việc hỗ trợ cho các đối tượng có chỗ ở ổn định luôn được coi trọng nhằm đảm bảo tất cả các gia đình chính sách đều được quan tâm giải quyết để ổn định về chỗ ở, ổn định cuộc sống. Đây cũng là sự nỗ lực của thành phố và quận, tuy nhiên việc huy động sự tham gia của các tổ chức khác còn chưa được nhiều, mỗi gia đình trung bình nhận khoảng 20 triệu đối với gia đình thực hiện sửa chữa và 40 triệu đối với gia đình xây mới nhà ở. Tuy nhiên, chủ yếu vẫn là nguồn kinh phí của trung ương, thành phố, nguồn vận động chủ yếu hỗ trợ cho đối tượng xây mới (40 triệu/nhà), đó cũng là một khó khăn trong hỗ trợ người có công và thân nhân của họ (trong khi mỗi năm đều có sự chệch về giá cả), để có thể xây nhà mới các đối tượng chính sách phải góp thêm số tiền lớn, chính điều này tạo ra những khó khăn trong quá trình thực thi chính sách. - Kế hoạch tổng rà soát việc thực hiện chế độ chính sách (2014 - 2015) trên địa bàn thành phố. Tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi cho người có công là một