SlideShare a Scribd company logo
1 of 116
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............…/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN HỒNG NHẬT
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHONG ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH
THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu
được nêu trong luận văn là trung thực và có trích dẫn nguồn rõ ràng. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào.
Huế, tháng năm 2017
Học viên
Nguyễn Hồng Nhật
Lời Câm Ơn
Với lòng kính trọng và sự tri ån såu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời
câm ơn chån thành đến quý Thæy, Cô Học viện Hành chính Quốc
gia đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chån thành câm ơn TS. Træn Thị Diệu
Oanh hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc định hướng chọn đề
tài cũng như quá trình hoàn thiện nghiên cứu, thæy luôn động viên và
täo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin câm ơn các bän bè, đồng nghiệp đã luôn quan
tåm giúp đỡ, cung cçp rçt nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế
để giúp tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này.
Trån trọng!
Thừa Thiên Huế, tháng năm 2017
Học viên
Nguyễn Hồng Nhật
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ.................................................................................. 9
1.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về quản lý công chức cấp xã................ 9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vị trí vai trò công chức cấp xã ................. 9
1.1.2. Khái niệm pháp luật về quản lý công chức cấp xã ....................... 12
1.1.3. Đặc điểm pháp luật về quản lý công chức cấp xã ........................ 14
1.2. Nội dung và vai trò pháp luật về quản lý công chức cấp xã................ 15
1.2.1. Nội dung pháp luật về quản lý công chức cấp xã......................... 15
1.2.2. Vai trò pháp luật về quản lý công chức cấp xã ............................ 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quản lý công chức cấp xã ..... 20
1.3.1. Chế độ chính trị............................................................................. 20
1.3.2. Kinh tế - xã hội.............................................................................. 21
1.3.3. Yếu tố con người ........................................................................... 22
1.3.4. Truyền thống, văn hóa, phong tục và tập quán ............................ 22
1.3.5. Hội nhập khu vực và quốc tế......................................................... 23
1.4. Lịch sử hình thành, phát triển pháp luật về quản lý công chức cấp xã 25
1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước năm 1998................................ 25
1.4.2. Giai đoạn từ năm 1998 đến trước năm 2008................................ 28
1.4.3. Giai đoạn từ năm 2008 đến nay.................................................... 30
Tiểu kết chương 1........................................................................................ 34
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN
PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .............................................. 35
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................... 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội........................................... 35
2.1.2. Những ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội đến pháp
luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế. ......................................................................................................... 37
2.2. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế.................................................................................................... 41
2.3. Tình hình pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................................... 48
2.3.1. Pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức cấp xã ở
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................... 48
2.3.2. Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã...................... 55
2.3.3. Pháp luật về chính sách đối với công chức cấp xã....................... 60
2.4. Đánh giá chung pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ......................................................................... 67
2.4.1 Ưu điểm.......................................................................................... 67
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................... 69
Tiểu kết chương 2........................................................................................ 71
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN
PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .............................................. 72
3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã............ 72
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã phải tuân thủ
các quan điểm, chủ trương của Đảng..................................................... 72
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã phải dựa trên
năng lực của đội ngũ công chức cấp xã ................................................. 73
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã phải đảm bảo
thống nhất, đồng bộ, hợp hiến, hợp pháp và có tính ổn định tương đối 74
3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã phải thường
xuyên rà soát để phát hiện những bất cập nhằm sửa đổi, bổ sung kịp thời
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý công chức cấp xã.............. 75
3.1.5. Hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã phải căn cứ vào
điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương............................................... 76
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã - từ
thực tiễn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.................................... 78
3.2.1. Nhóm giải pháp chung.................................................................. 78
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể để thực hiện pháp luật về quản lý công
chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế........................ 87
Tiểu kết chương 3........................................................................................ 97
KẾT LUẬN.................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013 đã quy định xã,
phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cuối cùng trong hệ thống hành
chính 4 cấp ở nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Cấp xã là gần gũi nhân
dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều
xong xuôi”. Cấp xã ổn định thì an ninh, chính trị, xã hội của đất nước ổn định.
Cấp xã là nơi nhân dân cư trú, sinh sống; chính quyền cấp xã, Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức Đoàn thể chính trị - xã hội là cầu nối trực tiếp toàn bộ
hệ thống chính trị với dân, là nơi tổ chức vận động nhân dân thực hiện đường
lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tăng cường đại đoàn kết
toàn dân, khai thác mọi tiềm năng ở địa phương để phát triển kinh tế-xã hội,
tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Để hệ thống chính trị ở cấp xã hoạt động có hiệu quả, yếu tố quan trọng
và quyết định là phải có đội ngũ công chức cấp xã có phẩm chất chính trị, có
trình độ chuyên môn đáp ứng tốt được yêu cầu thực thi công vụ. Công chức
cấp xã là những người trực tiếp đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đến với người dân và là người trực tiếp tổ chức
để nhân dân thực hiện. Trong đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, các công
chức cấp xã có vai trò rất quan trọng. Công chức cấp xã là công dân Việt Nam
được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công
chức cấp xã có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công.
Một trong những yếu tố quan trọng trong công tác quản lý công chức
cấp xã là pháp luật về quản lý công chức. Hệ thống văn bản pháp luật do các
2
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đã tạo nên một khuôn khổ pháp
luật hoàn chỉnh làm căn cứ cho các cơ quan chức năng và đội ngũ công chức
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong quá trình
thực thi công vụ.
Trong những năm qua, cùng với việc Nhà nước hoàn thiện pháp luật
cán bộ, công chức, thì các quy định pháp luật quản lý công chức nói chung và
công chức cấp xã nói riêng cũng đã được sửa đổi, bổ sung, thể hiện trong các
văn bản do Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ban hành. Trong từng giai đoạn, các
văn bản quy phạm pháp luật liên tục được sửa đổi, bổ sung đã góp phần hoàn
thiện từng bước hệ thống pháp luật về quản lý công chức cấp xã theo tinh thần
đổi mới mạnh mẽ của chương trình cải cách hành chính. Nhiều văn bản mang
tính bản lề quan trọng đã được tập trung xây dựng và hoàn thiện, tạo tiền đề
hết sức quan trọng và đồng bộ để có thể có một cơ chế quản lý công chức cấp
xã phù hợp. Tuy nhiên, nhìn chung pháp luật về quản lý công chức cấp xã vẫn
còn nhiều bất cập chưa tương xứng với vị trí, vai trò của công chức cấp xã,
chưa tạo môi trường và động lực thúc đẩy đội ngũ công chức cấp xã đem hết
tài năng để phục vụ nhân dân, phục vụ đất nước.
Do vậy, nhận biết được những vấn đề lý luận và thực trạng của pháp
luật về quản lý công chức cấp xã là yếu tố cơ bản có tính quyết định góp phần
đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc tăng cường pháp luật về quản lý
công chức cấp xã nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà
nước. Đặc biệt, khi gắn với một thực tiễn địa phương cụ thể sẽ góp phần làm
sáng tỏ nền tảng lý luận cũng như đáp ứng yêu cầu thực tiễn của cuộc sống
khi đưa ra những giải pháp thiết thực.
Với huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, mặc dù số lượng công
chức cấp xã đã tương đối ổn định nhưng cơ cấu ngạch công chức chưa được
xác định hợp lý, cơ cấu công chức giữa các lĩnh vực chưa cân đối. Trình độ
3
chuyên môn của một số công chức đã đạt tiêu chuẩn theo ngạch, bậc nhưng
năng lực thực tế lại chưa đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của công việc. Công
chức phần lớn chưa được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, năng lực cụ thể
hoá và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ chưa đáp ứng yêu cầu, chưa
ngang tầm nhiệm vụ được giao. Trình độ, năng lực của đội ngũ công chức cấp
xã còn nhiều bất cập, nhất là ở các xã vùng khó khăn. Một số khâu trong quản
lý công chức cấp xã chưa có sự thống nhất, quy trình quản lý chưa khép kín.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài "Pháp luật về quản lý công
chức cấp xã – Từ thực tiễn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế" làm
đề tài luận văn chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính với mong
muốn nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã vừa có ý nghĩa
lý luận, vừa có tính thực tiễn góp phần sớm đưa huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế phát triển nhanh và bền vững, sớm đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài “Pháp luật về quản lý
công chức cấp xã – Từ thực tiễn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Trong những năm qua có khá nhiều các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu,
bài báo, luận văn, sách chuyên khảo… đã được công bố liên quan đến đề tài
nghiên cứu của luận văn, cụ thể:
- Trần Anh Tuấn (2007), Hoàn thiện thể chế quản lý công chức ở Việt Nam
trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế; Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân;
- Tạ Đức Hòa (2015), Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay;
Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội;
- Ngô Chí Tuệ (2015), Thể chế quản lý công chức cấp xã – từ thực tiễn
huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc; Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia;
4
- TS. Vũ Đức Đán với bài "Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
chính quyền cơ sở" đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước, số 5, 2002;
- TS. Nguyễn Hữu Đức với bài "Từ đặc điểm, tính chất đội ngũ cán bộ,
công chức cơ sở để xây dựng chế độ, chính sách phù hợp" đăng trên Tạp chí Tổ
chức nhà nước, số 8, 2003;
- TS. Lê Chi Mai với bài "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở -
vấn đề và giải pháp" đăng trên Tạp chí Cộng sản, số20, 2002;
- Nhà xuất bản tư pháp năm 2004: “Công vụ, công chức nhà nước” của
PGS.TS. Phạm Hồng Thái;
- "Hoàn thiện thể chế công vụ và công chức trong giai đoạn hiện nay"
của ThS. Trần Quốc Hải, đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 8, 2004;
- "Quá trình hình thành và phát triển của đội ngũ công chức và thể chế
quản lý công chức ở nước ta từ 1945 đến nay" của TS. Nguyễn Minh Phương,
đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 8, 2004;
- Cổng thông tin điện tử Tạp chí tổ chức nhà nước: “Xây dựng thể chế
công vụ hiện đại và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức Việt Nam -
tầm nhìn 2035” của TS. Thang Văn Phúc – nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ;
năm 2015;
- http://tcdcpl.moj.gov.vn/ Ths Trần Thị Mai – UBND phường Khương
Đình, Thanh Xuân, Hà Nội: Địa vị pháp lý của công chức tư pháp – hộ tịch
cấp xã trong quản lý nhà nước về công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp
xã giai đoạn hiện nay;
- http://tcnn.vn/ Ths Vũ Thúy Hiền – Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, Bộ Nội vụ “Xác định năng lực của công chức cấp xã trong
thực thi công vụ”, ngày 29/3/2016;
5
- http://www.tapchicongsan.org.vn/ ThS. Trần Thị Hạnh - Trường Đại
học Nội vụ - Bộ Nội vụ “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ sau
Hội nghị Trung ương 5 khóa IX và một số kiến nghị”;
- http://moj.gov.vn/ TS Nguyễn Văn Cương – Phó Viện trưởng Viện
Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp “Quan niệm pháp luật và hệ thống pháp luật ở
phương Tây”;
- http://truongchinhtri.angiang.gov.vn/ Trần Kim Hoàng – Khoa Nhà
nước và Pháp luật;
- Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp khối Đảng,
đoàn thể năm 2011: “chế độ công vụ và quản lý cán bộ, công chức”.
Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, đề tài
nghiên cứu, các bài báo, luận án, sách chuyên khảo trong chừng mực nhất
định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng
của pháp luật về quản lý công chức cấp xã hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ cơ sở lý luận pháp luật về
quản lý công chức cấp xã nói chung từ đó đánh giá được thực trạng pháp
luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
để đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn
thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về quản lý công chức
cấp xã theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam như khái
6
niệm, đặc điểm, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quản lý công
chức cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về quản lý công chức cấp xã
ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay, từ đó chỉ ra những kết
quả, hạn chế và phân tích những nguyên nhân của kết quả và hạn chế đó.
- Đưa ra các quan điểm và giải pháp bảo cỏ bản nhằm hoàn thiện pháp
luật về quản lý công chức công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là pháp luật về quản lý công chức cấp
xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ở hai góc độ: các quy định pháp
luật của trung ương ban hành về quản lý công chức cấp xã nói chung và những
văn bản áp dụng pháp luật, quy phạm pháp luật của địa phương về quản lý
công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu là huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Thời gian nghiên cứu trong luận văn được xác định từ 01/01/2014 đến
31/12/2016.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công chức; quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân; pháp luật về quản lý công
chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng theo yêu cầu xây dựng nhà
7
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử và sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, diễn dịch và phương
pháp thực chứng để phân tích làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Kế thừa có chọn
lọc và phát huy kết quả các công trình nghiên cứu của các tác giả khác có liên
quan đến vấn đề đang nghiên cứu như: Luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu,
bài viết đăng trên các tạp chí, cổng thông tin điện tử …
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đây là một công trình nghiên cứu mới ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có những đóng góp trên cả
phương diện lý luận và thực tiễn như sau:
- Trên cơ sở các luận điểm khoa học, luận văn đã xây dựng khái niệm
pháp luật về quản lý công chức cấp xã; chỉ ra đặc điểm, vai trò của đội ngũ
công chức cấp xã và các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quản lý công
chức cấp xã; xác định nội dung của pháp luật về quản lý công chức cấp xã
trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế hiện nay.
- Luận văn đánh giá khách quan và chỉ ra những thành tựu, tập trung
làm rõ những hạn chế, bất cập của hệ thống quy phạm pháp luật hiện hành,
cũng như những hạn chế, tồn tại trong thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý
công chức cấp xã. Từ những hạn chế, bất cập của pháp luật về quản lý công
chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện hành, luận văn
đã chỉ ra và phân tích kỹ các nguyên nhân để làm cơ sở cho việc đề xuất các
giải pháp hoàn thiện.
8
- Đưa ra các quan điểm, kiến nghị phương hướng và giải pháp cơ bản
nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tóm lại, các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung những
vấn đề lý luận về pháp luật về quản lý công chức cấp xã, cung cấp các luận cứ
khoa học cho việc nghiên cứu nhằm tiếp tục xây dựng, hoàn thiện pháp luật
về quản lý công chức cấp xã nói chung và pháp luật về quản lý công chức cấp
xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương, gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận pháp luật về quản lý công chức cấp xã
Chương 2: Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã và pháp luật về quản
lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 3: Quan điểm và giải pháp cơ bản hoàn thiện pháp luật về quản lý
công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay
9
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về quản lý công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vị trí vai trò công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công chức cấp xã
Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành, phát triển và hoàn
thiện gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nước.
Quan niệm về công chức đã được xác định lần đầu tiên tại Sắc lệnh
76/SL ngày 20/5/1950 về Quy chế công chức Việt Nam. Điều 1 Sắc lệnh 76
đã đưa ra định nghĩa về công chức như sau: "Những công dân Việt Nam được
chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ
quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế
này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ định". Đây là lần đầu tiên
ở Việt Nam, khái niệm công chức đã được nêu ra trong văn bản chính thức
của nhà nước. Theo quy chế này, phạm vi công chức còn rất hẹp, chỉ là những
người được tuyển dụng giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan
Chính phủ.
Trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; ngày
13/11/2008, Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua và có hiệu lực chính thức từ ngày 01/01/2010,
tại Khoản 3 Điều 4 quy định: “….. Công chức cấp xã là công dân Việt Nam
được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Từ khái niệm trên, có thể nhận diện công chức cấp xã qua các đặc điểm
sau đây:
10
Thứ nhất, công chức cấp xã là công dân Việt Nam, là người trực tiếp
làm việc với người dân. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước đều do đội ngũ công chức cấp xã phổ biến, triển khai
để nhân dân hiểu rõ và thi hành.
Thứ hai, con đường hình thành: được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Thứ ba, về tính chất công việc: Hoạt động thực thi công vụ của công
chức cấp xã mang tính đa dạng, phức tạp. Công chức cấp xã phải giải quyết
tất cả các công việc trong đời sống xã hội ở địa phương, mang tính thường
xuyên để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người dân.
Thứ tư, về nguồn trả lương: công chức cấp xã là những người trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.1.2. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã
Trong hệ thống chính quyền ở nước ta thì chính quyền cấp cơ sở có
một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà
nước với nhân dân thông qua đội ngũ công chức cấp xã. Công chức cấp xã là
những người gần dân nhất, sát dân nhất, mọi chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước có đến được với nhân dân hay không, đến đúng,
đến đủ và có được nhân dân tiếp thu đúng đắn hay không đều thông qua đội
ngũ công chức cấp xã.
Đội ngũ công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng
và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ,
công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ
thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng
11
lực và hiệu quả công tác của đội ngũ công chức cấp xã. Có thể nói, đây là vấn
đề đặc biệt quan trọng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm trong suốt quá
trình từ khi xây dựng Nhà nước dân chủ nhân dân đến nay. Công chức nói
chung có vai trò rất quan trọng, công chức cấp xã nói riêng có vị trí nền tảng
cơ sở. Cấp xã mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng
đội ngũ công chức cấp xã.
Công chức cấp xã góp phần quyết định sự thành bại của chủ trương,
đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Không có đội ngũ
công chức cấp xã vững mạnh thì dù đường lối, chủ trương chính trị có đúng
đắn cũng khó biến thành hiện thực. Công chức cấp xã vừa là người trực tiếp
đem các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước giải thích
cho nhân dân hiểu rõ và thi hành, vừa là người phản ánh nguyện vọng của
quần chúng nhân dân đến với Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung cho đúng và phù hợp với thực tiễn. Ở khía cạnh này, họ có vai trò là
cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân.
Công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức công
việc của chính quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ mang tính tự
quản theo pháp luật và bảo toàn tính thống nhất của thực thi quyền lực nhà
nước ở cơ sở thông qua việc giải quyết các công việc hành ngày có tính chất
quản lý, tự quản mọi mặt ở địa phương. Họ còn có vai trò trực tiếp bảo đảm
kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con
người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thông qua hoạt động của đội
ngũ công chức cấp xã, nhân dân thể hiện được quyền làm chủ và trực tiếp
thực hiện quyền tự quản của mình.
Tóm lại, vị trí, vai trò của công chức cấp xã được thể hiện qua các mối
quan hệ với đường lối, chính sách và pháp luật; với bộ máy chính quyền; với
công việc và với quần chúng nhân dân, cụ thể ở các điểm cơ bản sau:
12
- Đội ngũ công chức cấp xã góp phần quyết định sự thành bại của
đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước, là cầu nối giữa Đảng,
Chính phủ và quần chúng nhân dân.
- Đội ngũ công chức cấp xã là lực lượng “nòng cốt” trong quản lý và tổ
chức công việc ở cấp xã. Năng lực hoạt động của đội ngũ công chức cấp xã
góp phần tạo nên sức mạnh và hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở.
- Công chức cấp xã là những người gần dân nhất, có vai trò trực tiếp
bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ,
quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm trật tự xã
hội, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.
1.1.2. Khái niệm pháp luật về quản lý công chức cấp xã
Để tìm hiểu quan niệm pháp luật về quản lý công chức cấp xã, trước
tiên cần phải làm rõ nội hàm hai thuật ngữ: pháp luật và quản lý công chức.
Hiện nay, cách tiếp cận về pháp luật cũng tồn tại nhiều quan điểm khác
nhau. Theo TS Nguyễn Văn Cương - Phó Viện trưởng Viện Khoa học pháp
lý, Bộ Tư pháp; năm 2012 “Quan niệm về pháp luật và hệ thống pháp luật ở
phương Tây”, đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp: thì pháp luật
được định nghĩa như sau: “Pháp luật (trong xã hội hiện đại) là một “tập hợp
các quy tắc điều chỉnh hành vi của con người được áp dụng chung cho tất cả
các thành viên trong một cộng đồng hoặc một xã hội xác định, có nguồn gốc
từ một chính quyền chính đáng và được thực thi bởi các cơ quan của chính
quyền này thông qua việc áp dụng các chế tài phạt cho các chủ thể có hành vi
vi phạm”.
Theo GS.TS. Lê Minh Tâm cho rằng “hệ thống pháp luật là tổng thể
các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau được phân
định thành các chế định pháp luật và các ngành luật, được thể hiện trong các
văn bản do Nhà nước ban hành theo trình tự và hình thức nhất định.”
13
Theo GS.TS. Phạm Hồng Thái và PGS.TS. Đinh Văn Mậu, hệ thống
pháp luật là “tổng thể các quy phạm pháp luật được quy định một cách khách
quan bởi các điều kiện kinh tế-xã hội, được phân chia thành các bộ phận cấu
thành khác nhau (các ngành luật, phân ngành luật, chế định pháp luật), phù
hợp với đặc điểm, tính chất của các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh, nhưng
các bộ phận khác nhau ấy có mối quan hệ tác động qua lại chặt chẽ và thống
nhất với nhau”
Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn tiếp cận quan niệm pháp luật là
các quy phạm pháp luật. Như vậy, pháp luật chỉ gắn với hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý công chức cấp xã.
Quản lý công chức là sự tác động có tổ chức và bằng pháp luật của nhà
nước đối với đội ngũ công chức vì mục tiêu bảo vệ và phát triển xã hội theo
định hướng đã định.
Với những khái niệm về pháp luật và quản lý công chức, có thể hiểu:
Pháp luật về quản lý công chức cấp xã là hệ thống các quy phạm pháp luật do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng các văn bản pháp luật
để quy định, hướng dẫn, thực hiện các nội dung quản lý công chức cấp xã một
cách thống nhất đáp ứng các yêu cầu, mục tiêu của nền công vụ quốc gia.
Với một khái niệm như vậy, nội hàm của pháp luật về quản lý công
chức cấp xã bao gồm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định chế độ
quản lý công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành. Như vậy pháp luật về quản lý công chức cấp
xã sẽ được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật có thứ bậc khác
nhau do nhiều chủ thể ban hành. Bên cạnh việc quy định trong các văn bản
như Hiến pháp, Luật Cán bộ, công chức 2008 và các nghị đinh, thông tư,
quyết định về quản lý công chức cấp xã, pháp luật về quản lý công chức cấp
xã còn chịu sự điều chỉnh của nhiều ngành luật khác như Luật Lao động điều
14
chỉnh về tiền lương, thời gian làm việc, Luật Hình sự quy định về xử lý hình
sự khi công chức cấp xã vi phạm pháp luật hình sự, Luật Dân sự…. Ngoài ra
còn rất nhiều văn bản dưới luật khác có tính chất chuyên ngành điều chỉnh bởi
lẽ đội ngũ công chức cấp xã vừa chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã
về công tác tổ chức, biên chế vừa chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan
chuyên môn cấp trên.
1.1.3. Đặc điểm pháp luật về quản lý công chức cấp xã
Pháp luật về quản lý công chức cấp xã là một bộ phận của pháp luật về
quản lý cán bộ, công chức. Pháp luật về quản lý công chức cấp xã có những
đặc điểm riêng do đặc trưng của công chức cấp xã chi phối. Pháp luật về quản
lý công chức cấp xã xét về mặt hình thức hay nội dung đều có những đặc
điểm sau:
- Pháp luật về quản lý công chức cấp xã là lĩnh vực pháp luật liên
ngành, được qui định trong nhiều văn bản qui phạm pháp luật do nhiều chủ
thể ban hành trong đó chủ yếu là các quy phạm thuộc ngành Luật hành chính.
Pháp luật về quản lý công chức cấp xã được qui định trong các văn bản
như: Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và các Nghị định của Chính phủ,
Thông tư, Quyết định, Thông tư liên tịch của các Bộ hướng dẫn thi hành và
Quyết định của UBND tỉnh. Bên cạnh đó công chức cấp xã còn chịu sự điều
chỉnh của các ngành luật khác như Lao động, dân sự, hình sự…. Ngoài ra
theo lĩnh vực chuyên môn, công chức cấp xã còn chịu sự điều chỉnh của
những Luật chuyên ngành như công chức Địa chính - xây dựng – đô thị - môi
trường chịu sự điều chỉnh của Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật xây
dựng…, công chức Tài chính - kế toán chịu sự điều chỉnh của Luật Ngân
sách, Luật Kế toán... Đặc điểm này của pháp luật về quản lý công chức cấp xã
đòi hỏi khi xây dựng, hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã cần
phải phân định rành mạch thẩm quyền, phạm vi của từng chủ thể khi ban hành
15
các văn bản qui phạm pháp luật, đồng thời phải tránh mâu thuẫn, đảm bảo
tính thống nhất.
- Nội dung pháp luật về quản lý công chức cấp xã phải phù hợp với các
qui phạm điều chỉnh đối với công chức nói chung, đồng thời có sự điều chỉnh
đặc thù riêng cho công chức cấp xã.
Đặc điểm này xuất phát từ pháp luật về quản lý công chức cấp xã là
một bộ phận của pháp luật về quản lý cán bộ, công chức. Mặt khác công chức
cấp xã là một bộ phận của đội ngũ công chức nói chung nên phải tuân thủ
những qui định chung cho đội ngũ công chức, nhưng do có đặc thù riêng của
cấp xã nên cần có sự điều chỉnh riêng cho phù hợp. Đặc điểm này cần được
nhận thức đầy đủ khi điều chỉnh pháp luật về quản lý công chức cấp xã. Pháp
luật về quản lý công chức cấp xã chỉ điều chỉnh đối với công chức làm việc ở
cơ quan hành chính cấp xã (Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn).
1.2. Nội dung và vai trò pháp luật về quản lý công chức cấp xã
1.2.1. Nội dung pháp luật về quản lý công chức cấp xã
Theo Điều 45 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm
2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn thì nội dung quản lý
công chức cấp xã bao gồm 09 nội dung, cụ thể như sau:
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về công
chức cấp xã.
- Xây dựng quy hoạch công chức cấp xã.
- Quy định tiêu chuẩn, chức danh công chức cấp xã.
- Quy định số lượng công chức cấp xã; việc quản lý, tuyển dụng, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ tập sự, chế độ thôi việc, nghỉ hưu, đánh giá
công chức cấp xã, việc phân cấp quản lý công chức cấp xã.
- Thực hiện khen thưởng, xử lý vi phạm, chế độ tiền lương và các chế
độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức cấp xã.
16
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về công chức cấp xã.
- Thanh tra, kiểm tra đối với cơ quan, tổ chức và đối với công chức cấp
xã trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về công chức cấp xã.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã.
- Các công tác khác liên quan đến quản lý công chức cấp xã.
Như vậy, căn cứ vào quy định của Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của
Chính phủ thì nội dung quản lý công chức cấp xã bao gồm 9 nội dung, theo
đó pháp luật về quản lý công chức cấp xã sẽ được ban hành để điều chỉnh bởi
các văn bản pháp luật: hướng dẫn ban hành và thực hiện văn bản pháp luật về
công chức cấp xã; xây dựng quy hoạch công chức cấp xã; Quy định tiêu
chuẩn, chức danh công chức cấp xã; Quy định số lượng công chức cấp xã;
việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ tập sự, chế độ
thôi việc, nghỉ hưu, đánh giá công chức cấp xã, việc phân cấp quản lý công
chức cấp xã; Thực hiện khen thưởng, xử lý vi phạm, chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức cấp xã; Thực hiện chế độ báo
cáo thống kê về công chức cấp xã; Thanh tra, kiểm tra đối với cơ quan, tổ
chức và đối với công chức cấp xã trong việc thực hiện các quy định của pháp
luật về công chức cấp xã; Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp
xã; Các công tác khác liên quan đến quản lý công chức cấp xã.
Ngoài các quy định có tính nguyên tắc, quy định khung về quản lý công
chức sẽ được điều chỉnh bởi Luật Cán bộ, công chức năm 2008; các quy định
cụ thể được quy định trong những văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn để
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật về các nội dung quản lý công chức
cấp xã. Có thể có một văn bản pháp luật quy định nhiều lĩnh vực về quản lý
công chức cấp xã như Nghị định số 112/2011/NĐ-CP quy định về: tiêu chuẩn;
tuyển dụng; điều động, tiếp nhận, trình tự và thủ tục đánh giá; thôi việc và thủ
tục nghỉ hưu; xử lý kỷ luật; quản lý công chức cấp xã. Hoặc có những văn bản
17
pháp luật quy định chung đối với cán bộ, công chức không xác định phạm vi
điều chỉnh riêng đối với công chức cấp xã (ví dụ lĩnh vực thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, quy tắt ứng xử, văn
hóa công sở…). Trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý công chức cấp xã, theo thẩm quyền của mình, các bộ,
ban, ngành Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân các cấp... cũng cụ thể hóa
thành các văn bản hướng dẫn thực hiện hoặc có những quy định chi tiết, phù
hợp hơn với đặc điểm, tình hình của từng cơ quan, đơn vị. Từ đó tạo thành hệ
thống các văn bản pháp luật về quản lý công chức cấp xã.
1.2.2. Vai trò pháp luật về quản lý công chức cấp xã
Việt Nam đang tiến hành công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Một trong những yêu cầu của Nhà nước
pháp quyền đó là nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, trong đó Hiến pháp là
tối thượng, các văn bản luật, dưới luật không được trái với Hiến pháp. Pháp luật
về quản lý về công chức nói chung và pháp luật về quản lý công chức cấp xã nói
riêng giữ một vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Vai trò của pháp luật về quản lý công chức cấp xã có thể đánh giá ở
một số khía cạnh như sau:
Thứ nhất, pháp luật về quản lý công chức cấp xã là thể chế hóa các
quan điểm của Đảng về tổ chức bộ máy, quản lý con người, nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động chính quyền xã.
Vai trò này trước hết cũng xuất phát từ vai trò của pháp luật nói chung.
Xét trên phương diện chung nhất, pháp luật là công cụ để cụ thể hóa đường
lối chủ trương của Đảng, bảo đảm cho sự lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối của
Đảng; là phương tiện để nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội; là công
cụ để nhân dân phát huy dân chủ và quyền làm chủ, thực hành quyền và trách
nhiệm của mình.
18
Thứ hai, pháp luật về quản lý công chức cấp xã là phương tiện quan
trọng trong tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước ở cấp cơ sở.
Để bộ máy đó hoạt động có hiệu quả đòi hỏi phải xác định đúng chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình; phải xác lập được
một cách đúng đắn và hợp lý mối quan hệ giữa chúng, phải có những phương
pháp và hình thức tổ chức và hoạt động phù hợp để tạo thành một cơ chế đồng
bộ trong quá trình thiết lập và thực hiện quyền lực nhà nước. Những điều đó
chỉ có thể thực hiện được khi dựa trên cơ sở những nguyên tắc và quy định cụ
thể của pháp luật. Thực tế Việt Nam những năm qua cho thấy khi chưa có một
hệ thống pháp luật về quản lý công chức cấp xã đầy đủ, đồng bộ, thống nhât
và chính xác để làm cơ sở cho việc củng cố và hoàn thiện bộ máy nhà nước,
thì dễ dẫn đến tình trạng trùng lặp, chồng chéo, thực hiện không đúng chức
năng, thẩm quyền của chính quyền cơ sở, bộ máy dễ sinh ra cồng kềnh và
kém hiệu quả.
Quản lý nhà nước là lĩnh vực phạm vi hoạt động rất rộng, bao gồm
nhiều mối quan hệ cần điều chỉnh, trong đó có quan hệ quản lý nhân sự - một
trong những vấn đề trọng yếu của nền hành chính quốc gia. Pháp luật về quản
lý công chức cấp xã với hệ thống những văn bản quy phạm pháp luật có thứ
bậc khác nhau để điều chỉnh các quy định về: tiêu chuẩn; tuyển dụng; điều
động, tiếp nhận, trình tự và thủ tục đánh giá; thôi việc và thủ tục nghỉ hưu; xử
lý kỷ luật; các chế độ chính sách đối với công chức cấp xã.
Thứ ba, pháp luật về quản lý công chức cấp xã góp phần thống nhất
việc quản lý công chức cấp xã theo một quy định, quy trình thống nhất từ việc
tạo nguồn lực, tuyển dụng, sử dụng, bố trí, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật…
đến chế độ đãi ngộ phù hợp với trình độ, năng lực của từng công chức cấp xã,
đồng thời tạo nên một môi trường tốt nhất cho công chức cấp xã làm việc. Từ
đó tạo cơ sở và căn cứ pháp lý có giá trị cao cho công tác quản lý công chức
19
cấp xã góp phần xây dựng đội ngũ công chức cấp xã có đủ phẩm chất, trình
độ, năng lực, phát huy được tính sáng tạo, năng động của họ đáp ứng được
yêu cầu ngày càng cao của quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
Việt Nam.
Thứ tư, pháp luật về quản lý công chức cấp xã chứa đựng các quy
phạm quan trọng để điều chỉnh các hành vi trong quá trình quản lý, đào
tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ chính sách… đối với công chức cấp xã.
Pháp luật về quản lý công chức cấp xã xác định rõ quyền và nghĩa vụ của
công chức cấp xã trong từng quan hệ nhất định (ví dụ quan hệ tuyển dụng,
quan hệ đào tạo, bồi dưỡng…). Vì thế, pháp luật về quản lý công chức cấp xã
là phương tiện để đội ngũ công chức cấp xã thực thi đúng chức trách, nhiệm
vụ và quyền hạn của mình, góp phần bảo vệ lợi ích Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân, đồng thời là cơ sở pháp lý để công chức cấp xã tự
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Tóm lại, pháp luật về quản lý công chức cấp xã là phương tiện quan
trọng để đảm bảo hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức cấp xã, đồng thời
bảo đảm quyền lực của Nhà nước. Chỉ có pháp luật mới tạo ra được các
nguyên tắc khách quan, công bằng, công khai, ngăn chặn được các hành vi
sai trái, lợi ích nhóm. Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, việc
tăng cường vai trò của pháp luật được đặt ra như một tất yếu khách quan.
Điều đó không chỉ nhằm mục đích xây dựng một xã hội có trật tự, kỷ cương,
văn minh, mà còn hướng đến bảo vệ và phát triển các giá trị chân chính, trong
đó có ý thức đạo đức. Pháp luật càng chặt chẽ, đầy đủ và được thi hành
nghiêm chỉnh thì đạo đức càng được đề cao, đồng thời khả năng điều chỉnh và
giáo dục của đạo đức càng được mở rộng và ảnh hưởng một cách toàn diện,
tích cực đến mọi hành vi, mọi mối quan hệ giữa con người với con người,
giữa con người với xã hội. Một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, thể hiện đúng
20
đắn ý chí và nguyện vọng của số đông, phù hợp với xu thế vận động của lịch
sử sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội. Có thể nói, việc xây
dựng pháp luật về quản lý công chức nói chung và công chức cấp xã nói
riêng chưa đáp yêu cầu trong giai đoạn mới, do đó các cơ quan có thẩm
quyền tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý công chức cấp xã
nhằm xây dựng được đội ngũ công chức cấp xã "vừa hồng, vừa chuyên",
đảm bảo yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn hội nhập khu vực và
quốc tế.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quản lý công chức cấp xã
1.3.1. Chế độ chính trị
Về lý luận, pháp luật và chính trị đều là những hình thái ý thức xã hội
có mối quan hệ với nhau. Pháp luật là công cụ điều chỉnh xã hội phải phản
ánh được ý chí và quan điểm chính trị của giai cấp cầm quyền (tất nhiên đó
phải là những quan điểm tiến bộ vì mục tiêu chung của đất nước).
Chế độ chính trị hay thể chế chính trị thể hiện hệ tư tưởng, phương thức
tổ chức quyền lực và năng lực lãnh đạo của Đảng cầm quyền đối với xã hội ở
mỗi quốc gia mà nền tảng và khuôn khổ của thể chế chính trị chính là Hiến
pháp. Mỗi một quốc gia đều định hình cho mình con đường đi riêng phù hợp
với điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, với xu thế phát triển của đất nước trong từng
giai đoạn.
Với đất nước ta, với con đường mà Đảng và Nhân dân ta xác định ngay
từ buồi đầu của quá trình cách mạng, đó là con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội
và Nhà nước này là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do
Nhân dân, vì Nhân dân. Cho nên điều đó cũng có nghĩa là mọi hoạt động của
nền công vụ này phải hướng đến Nhân dân mà phục vụ. Từ đó, pháp luật về
quản lý công chức cấp xã phải được thiết lập dựa vào quan điểm, đường lối
của Đảng đã vạch ra và con đường mà Nhà nước ta định hướng đi lên.
21
1.3.2. Kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước có ảnh hưởng rất lớn tới việc
hoàn thiện pháp luật nói chung và pháp luật về quản lý công chức cấp xã nói
riêng. Mức độ hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã phản chiếu
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Kinh tế - xã hội càng phát
triển, sẽ thúc đẩy pháp luật về quản lý công chức cấp xã phát triển và ngược
lại. Pháp luật về quản lý công chức cấp xã suy cho cùng chính là hệ thống văn
bản pháp luật về quản lý công chức. Đứng trên lập trường chủ nghĩa duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lê nin, trong mối quan hệ giữa kinh tế và
pháp luật thì điều kiện kinh tế, các quan hệ kinh tế quyết định trực tiếp đến sự
ra đời của pháp luật, đồng thời quyết định toàn bộ nội dung, hình thức, cơ cấu
và sự phát triển của nó.
Trong tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay, có thể nói, đất nước càng
đổi mới thì nhận thức về những tác động của nền kinh tế thị trường ngày
càng thâm nhập sâu sắc và rõ rệt trong đời sống xã hội nước ta. Trong bối
cảnh mở cửa và thực hiện nền kinh tế thị trường thì đòi hỏi một bộ máy Nhà
nước năng động, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả là cấp bách và chính đáng
của mọi người và mọi tổ chức kinh tế - xã hội. Nhưng sự vận hành có hiệu
quả của bộ máy Nhà nước trên thực tế lại phụ thuộc vào những con người cụ
thể, mọi công việc được giải quyết nhanh hay chậm do chính những quyết định
của đội ngũ công chức từ cấp Trung ương cho đến cấp cơ sở, đặc biệt công
chức cấp xã. Bởi vậy, hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã là
hết sức cần thiết, nhằm tạo ra một hệ thống pháp luật từ đào tạo, bồi dưỡng,
tuyển chọn, bổ nhiệm, quản lý cho đến chế độ, chính sách một cách đồng
bộ, thống nhất, ổn định, làm cơ sở cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ
công chức cấp xã ngày càng trong sạch, vững mạnh, góp phần nâng cao
22
hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền địa phương trong
thời kỳ mới.
1.3.3. Yếu tố con người
Con người luôn được xem là trung tâm của mọi vấn đề, là nguồn lực
quan trọng nhất trong tất cả các nguồn lực. Vì lẽ đó khi xây dựng pháp luật
phải đặt con người vào trung tâm để đưa ra những chuẩn mực hành vi phù
hợp. Sự áp đặt cứng nhắc là điều tối kỵ trong một xã hội, trong một tổ chức,
đặc biệt là đối với nước ta, một nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Con người ở đây trước hết chính bản
thân đội ngũ công chức cấp xã – đối tượng của pháp luật về quản lý công
chức cấp xã. Pháp luật về quản lý công chức cấp xã được ban hành và điều
chỉnh như thế nào phải xuất phát từ đặc điểm về trình độ năng lực, nhận thức
của đội ngũ công chức cấp xã trong từng thời kỳ. Nếu cao hoặc thấp hơn đều
không phù hợp, mặt khác con người ở đây được hiểu là tổ chức và cá nhân có
trách nhiệm chính trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý công chức cấp xã. Mức độ hoàn thiện của pháp luật, sự phù
hợp giữa pháp luật với yêu cầu của thực tiễn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực
của các cơ quan, cá nhân tham gia vào hoạt động xây dựng pháp luật. Năng
lực lập pháp, lập quy thể hiện ở việc nắm bắt những đòi hỏi của thực tiễn để
xây dựng và ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung những văn bản pháp luật về quản
lý công chức cho phù hợp.
1.3.4. Truyền thống, văn hóa, phong tục và tập quán
Văn hóa truyền thống dân tộc, nơi mà các tổ chức đang tồn tại và hoạt
động có ảnh hưởng quan trọng đối với văn hóa của tổ chức đó. Lối suy nghĩ
của người Việt Nam phần lớn chịu ảnh hưởng của phương thức sản xuất nông
nghiệp, nét văn hóa cộng đồng, vùng miền, văn hóa làng xã đã tạo nên ý thức
cộng đồng cao, trọng tập thể. Do đó, nó làm cho vai trò của tập thể được đề
23
cao, cái tôi cá nhân ít được chú trọng, hay cá nhân thường bị chi phối bởi
những chuẩn mực của cộng đồng nên thông thường không dám làm điều gì
trái ngược với chính kiến của người nhiều, vai trò cá nhân không được đề cao,
nhân viên luôn chờ đợi ý kiến chỉ đạo của cấp trên tạo nên tình trạng trì trệ, ỷ
lại vào tập thể, thiếu chủ động, sợ trách nhiệm trong công việc. Một hiện
tượng phổ biến hiện nay là hoạt động công vụ của công chức ít quan tâm đến
chất lượng, hiệu quả thực thi, đặc biệt họ sử dụng nguồn lực của tổ chức một
cách tùy tiện, lãng phí theo kiểu “cha chung không ai khóc” là tình trạng khá
phổ biến.
Như vậy, chúng ta thấy rằng việc lập lại một trật tự vốn đã được hình
thành từ ngàn xưa, đã ăn sâu vào trong tiềm thức của mỗi người là việc không
dễ, chính vì lý do đó mà Đảng và Nhà nước ta đang đẩy mạnh công cuộc cải
cách hành chính. Sự ảnh hưởng của phong tục, tập quán đến pháp luật như là
một hiện tượng có tính quy luật. Phong tục, tập quán lạc hậu, phản tiến bộ sẽ
trở thành lực cản trong việc chấp hành pháp luật. Ngược lại, phong tục, tập
quán tốt đẹp sẽ đóng vai trò tích cực trong việc xây dựng đoàn kết nội bộ, giải
quyết các tranh chấp bằng con đường hoà giải, giải quyết linh hoạt, kịp thời,
có tình, có lý các mâu thuẫn trong cộng đồng dân cư, phù hợp với điều kiện
của từng địa phương bảo đảm ổn định trật tự xã hội và do vậy, sẽ hỗ trợ cho
việc thực hiện pháp luật, xây dựng ý thức pháp luật. Đây vừa là nguồn bổ
sung, vừa là môi trường đưa pháp luật vào cuộc sống, đồng thời là chất xúc
tác để hoàn thiện một nền pháp luật tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc dân
tộc. Việc ghi nhận và bảo vệ phong tục, tập quán tốt đẹp là một tất yếu khách
quan trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật ở nước ta hiện nay.
1.3.5. Hội nhập khu vực và quốc tế
Ngày nay hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu, khách quan trong quá
trình toàn cầu hóa, quốc tế hóa. Hội nhập quốc tế không những có mối liên hệ
24
chặt chẽ với tăng trưởng và phát triển kinh tế mà nó còn vừa là kết quả, vừa là
yếu tố cực kỳ quan trọng để thúc đẩy kinh tế - xã hội của đất nước nâng lên
một trình độ mới. Thời gian qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong
hội nhập, đã trở thành quốc gia có vị trí cao trong khu vực, đã tham gia vào
tất cả các tổ chức quốc tế lớn: Liên Hợp Quốc và các định chế của nó; WTO;
ASEAN, ASEM, APEC và tham gia ký kết hàng hoạt các Hiệp định thương
mại tự do song phương với các đối tác trong khu vực và trên thế giới. Trong
quá trình chủ động hội nhập, Việt Nam sẽ phải tận dụng mọi lợi thế do hội
nhập tạo ra và hạn chế đến mức thấp nhất các thách thức mà hội nhập quốc tế
đặt ra, nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam trên các lĩnh vực hoạt
động, đầu tư theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính, pháp lý, tăng cường
sự hợp tác và hỗ trợ giữa chính quyền và doanh nghiệp, nhất là hỗ trợ các
doanh nghiệp hoạt động kinh tế đối ngoại. Trong xu thế hội nhập, Việt Nam
cũng cần tạo thế chủ động, tự tin hội nhập cho tất cả các tầng lớp dân cư và
các giới doanh nhân bằng cách tích cực thực hiện các chương trình tuyên
truyền hội nhập, tạo sự thích ứng hội nhập của các quan chức chính quyền các
cấp, tạo những quy tắc ứng xử phù hợp thông lệ quốc tế trong các hoạt động
của đời sống kinh tế - xã hội.
Việt Nam chúng ta đang trong quá trình đổi mới, chúng ta đang cải
cách, chúng ta đang hội nhập khu vực và quốc tế, tất cả các yếu tố tích cực,
tiêu cực đan xen, cơ hội và thách thức cũng đặt ra rất nhiều những khó khăn
thử thách. Các quốc gia muốn phát triển không thể ở tình trạng “bế quan tỏa
cảng” không mở cửa, không quan hệ ngoại giao quốc tế. Sự giao lưu hợp tác
ngày càng mở rộng trên mọi lĩnh vực từ kinh tế, văn hóa, chính trị, giáo dục, y
tế… càng đòi hỏi mỗi quốc gia cần có sự điều chỉnh các chính sách của mình
để thích ứng. Ở Việt Nam, trước đây có chịu ảnh hưởng của mô hình kế
hoạch hóa tập trung nhưng hiện nay đã có nhiều thay đổi. Bên cạnh đó việc
25
nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước trong việc hoàn
thiện pháp luật về quản lý công chức nói chung và pháp luật về quản lý công
chức cấp xã nói riêng cũng hết sức cần thiết. Hoàn thiện pháp luật về quản lý
công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay là sự đòi hỏi khách quan do yêu cầu
của công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền, dân chủ hoá đời sống xã hội,
cải cách hành chính cũng như quá trình hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay.
1.4. Lịch sử hình thành, phát triển pháp luật về quản lý công chức cấp xã
1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước năm 1998
Trước khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 ra đời, quan niệm về
công chức được hình thành, phát triển và hoàn thiện gắn với sự phát triển của
nền hành chính nhà nước. Quan niệm về công chức đã được xác định lần đầu
tiên tại Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 về Quy chế công chức Việt Nam.
Điều 1 Sắc lệnh 76 đã đưa ra định nghĩa về công chức như sau: "Những công
dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường
xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công
chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ định".
Đây là lần đầu tiên ở Việt Nam, khái niệm công chức đã được nêu ra trong
văn bản chính thức của nhà nước.
Đối với công chức cấp xã trong thời kỳ này do tính chất non trẻ của
Nhà nước cùng với những nhiệm vụ cấp bách để bảo vệ thành quả cách
mạng nên vấn đề này không được đề cập một cách riêng biệt mà được đặt
trong tổng thể qui định về tổ chức các cấp chính quyền địa phương. Theo
Điều 1 Sắc lệnh số 63/SL, để thực hiện chính quyền nhân dân địa phương sẽ
đặt hai cơ quan: HĐND và UBHC. HĐND do nhân dân địa phương bầu ra
theo nguyên tắc phổ thông và trực tiếp, là cơ quan thay mặt cho nhân dân địa
phương. UBHC do các HĐND bầu ra, là cơ quan hành chính vừa thay mặt
cho nhân dân vừa đại diện cho Chính phủ. Ở cấp xã và tỉnh có HĐND và
26
UBHC, ở cấp huyện và kỳ chỉ có UBHC. Theo đó, chính quyền cấp xã được
xác định là cấp chính quyền cơ sở có cả HĐND và UBHC. UBHC xã do
HĐND xã bầu trong số các đại biểu HĐND xã. UBHC xã gồm: 5 Ủy viên
chính thức (1 Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch, 1 Thư ký, 1 Thủ quỹ và 1 Ủy viên) và
2 Ủy viên dự khuyết. Nhiệm vụ của UBHC xã là: thi hành các mệnh lệnh của
cấp trên, thực hiện nghị quyết của HĐND xã; triệu tập các kỳ họp HĐND xã;
giải quyết các công việc trong xã ...(Điều 70 Sắc lệnh số 63/SL).
Sau đó một thời gian dài (Giai đoạn từ năm 1960 đến cuối năm 1980), do
hoàn cảnh chiến tranh, Việt Nam không sử dụng khái niệm công chức mà
thay vào đó là một khái niệm với cụm từ “cán bộ, công nhân, viên chức nhà
nước”, không phân biệt công chức, viên chức với công nhân.
Điều này được thể hiện rõ hơn khi Điều 6 Hiến pháp năm 1959 đã quy
định: "Tất cả các nhân viên cơ quan Nhà nước đều phải trung thành với chế
độ dân chủ nhân dân, tuân theo Hiến pháp và pháp luật, hết lòng hết sức
phục vụ nhân dân". Điều 8 Hiến pháp năm 1980 quy định: “Tất cả các cơ
quan Nhà nước và nhân viên Nhà nước phải hết lòng hết sức phục vụ nhân
dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
nhân dân, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa. Nghiêm cấm mọi biểu hiện
quan liêu, hách dịch, cửa quyền”.
Trong giai đoạn này, chúng ta cũng chưa đưa ra khái niệm công
chức xã nói riêng, tất cả những người làm ở địa phương đều gọi là
cán bộ xã. Vì thế các văn bản pháp luật đều gọi chung là cán bộ xã ví
dụ như: Quyết định số 137/HĐCP ngày 07 tháng 08 năm 1969 của Hội
đồng Chính phủ về việc bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã;
Quyết định số 130/HĐCP ngày 20 tháng 06 năm 1975 của Hội đồng
Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã. Theo qui
định của Quyết định 130/HĐCP, mỗi xã có từ năm đến sáu cán bộ chuyên
27
trách công tác Đảng, công tác chính quyền xã, đồng thời có từ chín đến
mười cán bộ nửa chuyên trách để đảm bảo các công tác khác. Các đối
tượng này không hưởng lương mà được hưởng phụ cấp, cùng với đó cán bộ y
tế xã và cán bộ của hợp tác xã cũng được hưởng. Ngoài ra, Quyết định
130/HĐCP còn đề cập đến các chế độ cho cán bộ xã như chế độ đào tạo bồi
dưỡng, bảo vệ sức khỏe, giúp đỡ khi gia đình gặp khó khăn…
Đến năm 1990, do yêu cầu khách quan thuật ngữ "công chức" được sử
dụng trở lại và khái niệm công chức được quy định tại Nghị định số
169/HĐBT ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng như sau: “Công dân Việt
Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một
công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ở
ngoài nước đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do Ngân sách nhà nước
cấp, gọi là công chức”.
Đối với công chức cấp xã, trong giai đoạn này khái niệm "công
chức cấp xã" vẫn chưa được quy định cụ thể trong một văn bản nào. Do vậy,
công chức cấp xã tại thời điểm này cũng chưa có qui định hoàn chỉnh về tiêu
chuẩn, chức danh chuyên môn, nghiệp vụ cũng như chế độ, chính sách; mà
chỉ có các qui định pháp luật mang tính chất tạm thời về sinh hoạt phí và
trợ cấp cho các đối tượng làm việc tại chính quyền cấp xã như: Thông tư số
74-ĐP/TCCP của Ban Tổ chức của Chính phủ ngày 26/11/1985 hướng dẫn
thi hành Nghị định 235-HĐBT ngày 18/09/1985 của Hội đồng Bộ trưởng về
chế độ phụ cấp tạm thời sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn;
Quyết định số 57-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15/02/1993 quyết
định về việc trợ cấp cho cán bộ xã miền núi và xã có khó khăn; Nghị định số
50-CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ qui định về chế độ sinh hoạt phí đối
với cán bộ xã, phường, thị trấn; Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày
23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP.
28
1.4.2. Giai đoạn từ năm 1998 đến trước năm 2008
Ngày 26 tháng 02 năm 1998, Pháp lệnh Cán bộ, công chức đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành. Theo đó, Pháp
lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 không sử dụng thuật ngữ "công chức nhà
nước" mà chỉ dùng thuật ngữ cán bộ, công chức nói chung. Chính vì vậy, Pháp
lệnh không có định nghĩa cho từng đối tượng "cán bộ", "công chức" mà qui
định về cán bộ, công chức nói chung, còn đối với cán bộ, công chức cấp xã
chưa có một văn bản pháp lý nào điều chỉnh tại thời điểm này. Theo Khoản
2, Điều 5 Pháp lệnh Cán bộ, công chức quy định “Chính phủ quy định cụ
thể việc áp dụng Pháp lệnh này đối với cán bộ xã, phường, thị trấn”
Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh cán bộ, công chức ngày 29/4/2003 quy định tại Khoản 1 Điều 1 như sau:
“Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong
biên chế, bao gồm: ... Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức
danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân xã”.
Với qui định trên, lần đầu tiên các đối tượng làm việc trong cơ quan
chính quyền xã, phường, thị trấn được đề cập đến với tư cách "cán bộ" và "công
chức" cấp xã. Cùng với Pháp lệnh Cán bộ, công chức, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan đã ban hành các Nghị định, Quyết
định, Thông tư hướng dẫn về quản lý cán bộ, công chức nói chung và cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã nói riêng. Ở giai đoạn này, pháp luật về
quản lý công chức cấp xã tập trung vào các vấn đề sau:
Một là, Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003
của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn qui định công chức cấp
xã gồm các chức danh sau: Trưởng công an (nơi chưa có lực lượng công an
chính quy); Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây
dựng; Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội.
29
Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn. Theo quy định của Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, công
chức cấp xã ngoài việc phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung của cán bộ, công
chức cấp xã còn phải đáp ứng tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã.
Hai là, các văn bản về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã như:
Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/08/2003 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Quyết định số
03/2004/QĐ-TTg ngày 07/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
định hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn đến năm 2010; Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức giai đoạn 2006-2010;
Ba là, các văn bản về chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã:
Nghị định số 58/1998/NĐ-CP ngày 13/08/1998 của Chính phủ về chế độ
bảo hiểm y tế; Nghị định số 40/1999/NĐ-CP ngày 23/06/1999 của Chính
phủ về Công an xã; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của
Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn; trong đó đã qui định rõ về số lượng công chức cấp xã (theo tính chất
vùng miền có sự khác nhau giữa xã đồng bằng, phường và thị trấn với xã
miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo) cũng như qui định cụ thể về chế độ tiền
lương, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ khi công chức cấp xã
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Ngoài ra còn có nhiều văn bản hướng dẫn khác
của các Bộ, ngành liên quan về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã.
Nhìn chung, các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đã từng bước
hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức nói chung và pháp luật về quản lý
công chức cấp xã nói riêng, góp phần xây dựng đội ngũ công chức cấp xã ngày
30
càng trong sạch, vững mạnh. Tuy nhiên, trước yêu cầu của việc nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền cấp xã trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì các qui định pháp luật về quản lý
công chức cấp xã còn nhiều tồn tại, vướng mắc.
1.4.3. Giai đoạn từ năm 2008 đến nay
Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: “Công chức
cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước”. Theo đó, công chức cấp xã gồm có bảy chức
danh: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng – thống kê; Địa
chính – xây dựng, đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa
chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính – kế
toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hóa – xã hội.
Cụ thể hóa Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Điều 45 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức
xã, phường, thị trấn, đã xác định nội dung quản lý công chức cấp xã bao gồm:
Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về công chức cấp
xã; Xây dựng quy hoạch công chức cấp xã; Quy định tiêu chuẩn, chức danh
công chức cấp xã; Quy định số lượng công chức cấp xã; việc quản lý, tuyển
dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ tập sự, chế độ thôi việc, nghỉ hưu,
đánh giá công chức cấp xã, việc phân cấp quản lý công chức cấp xã; Thực
hiện khen thưởng, xử lý vi phạm, chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách
đãi ngộ đối với công chức cấp xã; Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về công
chức cấp xã; Thanh tra, kiểm tra đối với cơ quan, tổ chức và đối với công
chức cấp xã trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về công chức cấp
xã; Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã; Các công tác khác
liên quan đến quản lý công chức cấp xã.
31
Như vậy, cùng với Luật Cán bộ, công chức 2008 và nhiều văn bản pháp
luật được ban hành trực tiếp điều chỉnh các nội dung về quản lý công chức
cấp xã như:
- Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ qui
định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính
phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày
30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ
thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
- Luật Dân quân tự vệ năm 2009, Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày
01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Dân quân tự về (đã được thay thế bởi Nghị định số 03/2016/NĐ-CP
ngày 05/01/2016 của Chính phủ); Thông tư Liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-
BQP ngày 10/4/2013 của Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng.
- Pháp lệnh Công an xã năm 2008, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày
07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
công an xã.
- Bộ Luật lao động năm 2012; Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày
27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với
công chức; Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy
định xử lý kỷ luật đối với công chức;
- Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng công chức; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011
của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ; Nghị định số 143/2013/NĐ-
32
CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ quy định về bồi hoàn học bổng và chi phí
đào tạo.
- Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP
ngày 07/3/2012 và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 của Chính
phủ; Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện chế độ nâng lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời
hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
- Luật thi đua khen thưởng năm 2003, sửa đổi, bổ sung năm 2005, 2013;
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế; Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-
BTC ngày 14/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014
của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
- Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh
giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
- Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005, sửa đổi, bổ sung 2007,
2012; Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng; Nghị định số
78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu
nhập; Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/3/2013 của Tổng Thanh tra
Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.
- Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy
định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
đối với cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày
01/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
33
158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục vị trí
công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công
chức, viên chức;
- Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20/4/2007;
Nghị quyết số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của
Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi
hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Chỉ thị số 18/2000/CT-TTg ngày
18/4/2000 của Thủ tướng Chính phủ về công tác dân vận chính quyền;
- Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính
phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 01/2016/TT-BNV ngày
13/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị
định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập.
Có thể nói trong lịch sử hình thành và phát triển pháp luật về quản lý
công chức cấp xã chỉ từ năm 2008 đến nay chúng ta có thể thấy một hệ thống
văn bản pháp lý tương đối đầy đủ, rõ nét và riêng biệt quy định về công chức
cấp xã. Đây có thể nói là một bước tiến đáng kể trong lịch sử lập hiến, lập quy
của Việt Nam về pháp luật về quản lý công chức cấp xã.
34
Tiểu kết chương 1
Trên cơ sở khoa học, luận văn đã tập trung làm rõ những vấn đề lý
luận chung nhất của pháp luật về quản lý công chức cấp xã như: đưa ra quan
niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của đội ngũ công chức cấp xã; xây dựng được
quan niệm pháp luật về quản lý công chức cấp xã. Luận văn đã xác định nội
dung, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quản lý công chức
cấp xã ở Việt Nam.
35
Chương 2:
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội
Phong Điền là huyện nằm ở cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Thừa Thiên
Huế, rộng 953,751 km2, gần bằng 1/5 diện tích tự nhiên của tỉnh (Theo Địa
chí Phong Điền-Nhà xuất bản chính trị Quốc gia)
Phong Điền phía Bắc giáp huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, phía Tây,
Tây Nam và phía Nam, Phong Điền giáp hai huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
và huyện A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế; về phía Đông và Đông Nam, Phong
Điền giáp với huyện Quảng Điền, Thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phía Đông Bắc là biển Đông.
Phong Điền là huyện có khu công nghiệp với quy mô diện tích 400 ha
(theo định hướng quy hoạch, Khu công nghiệp Phong Điền dự kiến mở rộng
lên 700 ha) và được chia làm 3 khu: khu A với diện tích 210 ha, khu B với
diện tích 102,17 ha và khu C với diện tích 87,83 ha. Nằm cách thành phố Huế
khoảng 35 km về phía Bắc; nằm gần Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam.
Cách sân bay quốc tế Phú Bài khoảng 50 km, cảng biển Thuận An 30km,
cảng biển Chân Mây khoảng 70 km.
Hiện nay, tại Khu Công nghiệp Phong Điền có nhiều dự án lớn như:
Nhà máy xi măng Đông Lâm, Công ty CP Prime-Thiên Phú, nhà máy Scavi
Huế, Công ty Viglacera, Công ty C&N (Hàn Quốc), Công ty Vicosilica…
Đây chính là những điều kiện thuận lợi của huyện Phong Điền trong giao lưu
kinh tế, có thể phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội.
36
Huyện Phong Điền có 16 đơn vị hành chính với 1 thị trấn và 15 xã. Dân
số tính đến cuối năm 2016 là 92.342 người, trong đó dân tộc Pahy và Vân
Kiều khoảng gần 500 người, chiếm khoảng 0,54% dân số, tập trung tại 2 xã
Phong Sơn và Phong Mỹ (Theo báo cáo thống kê dân số của Chi cục thống kê
huyện Phong Điền năm 2016)
Với diện tích đất tự nhiên 953,751 km2
, gần bằng 1/5 diện tích đất tự
nhiên của tỉnh Thừa Thiên Huế (theo Địa chí Phong Điền)
Trong giai đoạn 2010-2015, Đảng bộ và nhân dân huyện Phong Điền
đã nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội, kinh tế phát triển
khá toàn diện, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, công nghiệp đã thực
sự trở thành ngành kinh tế chủ lực, tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng
chiếm 58,1%; văn hóa-xã hội có nhiều tiến bộ; thu nhập bình quân đầu người
đạt trên 31 triệu đồng, tăng 2,5 lần so với năm 2010; đời sống nhân dân được
cải thiện rõ rệt; công tác giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc
các đối tượng chính sách thường xuyên được quan tâm, chính sách an sinh xã
hội được đảm bảo; cải cách hành chính có nhiều tiến bộ; các thiết chế văn
hóa, giáo dục, y tế, thể thao, kết cấu hạ tầng được đầu tư tích cực; diện mạo
đô thị và nông thôn có nhiều khởi sắc. Đặc biệt đến nay, huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế có 04 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Năm
2016 thu ngân sách trên địa bàn huyện Phong Điền đạt 119 tỷ đồng vượt 28%
so với dự toán tỉnh Thừa Thiên Huế giao, thu nhập bình quân đầu người đạt
38,09 triệu đồng/năm vượt so với kế hoạch đề ra. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tích cực, đến nay tỷ trọng các ngành là: công nghiệp-xây dựng:
56%, nông nghiệp: 28%, dịch vụ: 16% (theo Kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội năm 2017 của huyện Phong Điền).
Tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” năm 2016 theo hướng nâng cao chất lượng làng, bản, cơ quan văn
37
hóa. Đến hết năm 2016, toàn huyện có 136/136 làng, thôn, bản được công
nhận đạt chuẩn văn hóa; có 120/125 cơ quan đạt chuẩn văn hóa qua các giai
đoạn; có 22.390/24.890 hộ gia đình được công nhận gia đình đạt chuẩn văn
hóa (đạt 89,9%). Tuy nhiên, chất lượng hoạt động của làng, bản, cơ quan văn
hóa đang tồn tại một số vấn đề cần quan tâm, đó là tình trạng lễ cưới, ma chay
ở các làng, bản chưa đúng với quy ước, kỷ luật hành chính ở một số cơ quan,
ban ngành chưa nghiêm, thiết chế văn hóa cơ sở còn hạn chế.
Hoạt động du lịch được quan tâm hơn trong năm 2016, huyện đã chỉ
đạo các cơ quan chuyên môn tích cực phối hợp với các cơ quan, địa phương
tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá các điểm du lịch trên địa bàn
huyện như: khu du lịch nước khoáng nóng Thanh Tân, làng cổ Phước Tích,
bãi biển Điền Lộc, thác A Đon… và các di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn
huyện. Đã thu hút được hơn 100.000 lượt khách với doanh thu đạt khoảng
trên 20 tỷ đồng. (Nguồn: Thông tin nội bộ của Đảng bộ huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016)
Với vị trí khá thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế - xã hội và kết
quả phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua, huyện Phong Điền được
đánh giá là huyện có nhiều lợi thế về phát triển kinh tế - xã hôi ở tỉnh Thừa
Thiên Huế. Những đặc điểm kinh tế - xã hội có những tác động không nhỏ tới
đội ngũ công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng ở huyện Phong
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay.
2.1.2. Những ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội đến pháp luật
về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.1.2.1. Thuận lợi
- Công tác tổ chức bộ máy tiếp tục được củng cố, kiện toàn; việc sơ tuyển,
tuyển dụng công chức cấp xã vào Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện được quan tâm, các tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ; công
38
tác đào tạo, bồi dưỡng công chức chú trọng góp phần nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Với vị trí là huyện có nhiều dự án lớn của Trung ương, Tỉnh đã và
đang triển khai trên địa bàn như Nhà máy xi măng Đông Lâm, Công ty CP
Prime-Thiên Phú, nhà máy Scavi Huế, Công ty Viglacera, Công ty C&N (Hàn
Quốc), Công ty Vicosilica… Đồng thời, trên địa bàn huyện có những tuyến
giao thông nối liền với các huyện, thị xã của tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh
Quảng Trị như quốc lộ 1A, Quốc lộ 49B, đường Hồ Chí Minh.... Những lợi
thế trên vừa là cơ hội để huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển
nhưng cũng là những thách thức lớn đối với Đảng bộ, chính quyền và nhân
dân trong toàn huyện. Để những ưu thế đó sớm trở thành hiện thực thì cần có
nhiều yếu tố, nhiều nguồn lực mà trước hết đó là nguồn nhân lực; trong đó đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức của huyện nói chung và đặc biệt là đội ngũ
công chức cấp xã nói riêng có một vai trò hết sức to lớn. Họ là lực lượng trực
tiếp ở cơ sở triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Trung ương, Tỉnh
và của huyện vì vậy phải không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ
năng lực, nhận thức, hiểu rõ đặc điểm tình hình và điều kiện cụ thể của địa
phương, có khả năng dự báo, tiếp thu những kinh nghiệm, cách làm hay của
các địa phương khác để cụ thể hoá và vận dụng sáng tạo, linh hoạt tại địa
phương.
- Trong lịch sử đấu tranh cách mạng và trong thời kỳ đổi mới đất nước,
Đảng bộ và nhân dân huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế luôn luôn có
tinh thần đoàn kết; dũng cảm trong chiến đấu; cần cù, sáng tạo trong lao động
sản xuất. Ghi nhận những công lao đóng góp to lớn đó của Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đã đạt được
trong thời gian qua. Đảng và Nhà nước ta đã tặng thưởng nhiều danh hiệu cao
quý như: Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ chống Mỹ, Huân
39
chương lao động hạng 3; Ban an ninh huyện được Nhà nước phong tặng Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ chống Mỹ; có 13 xã được Nhà
nước phong tặng Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ chống Mỹ
(trong đó có 2 xã được Nhà nước phong tặng Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân thời kỳ chống Mỹ hai (02) lần) và nhiều danh hiệu thi đua và Bằng
khen của Tỉnh, Bộ, Thủ tướng Chính phủ; có 522 Bà mẹ được phong tặng,
truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng (trong đó có 26 mẹ đang còn
sống); có 19 lão thành cách mạng và 19 cán bộ tiền khởi nghĩa; có 07 Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân và 3.570 Liệt sỹ (theo báo cáo của Phòng
Lao động Thương Binh và Xã hội huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế).
Đây vừa là niềm tự hào, vừa là động lực để đội ngũ cán bộ, công chức nói
chung; công chức cấp xã nói riêng phấn đấu, rèn luyện, cống hiến và kế tục
xứng đáng với truyền thống cách mạng của quê hương.
- Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp Trung cấp, cao đẳng và Đại học trên địa bàn
huyện khá lớn, đó là điều kiện thuận lợi cho huyện có một nguồn nhân lực dồi
dào và là nguồn bổ sung cho đội ngũ công chức cấp xã. Phong Điền là địa
phương với cơ cấu công nghiệp, thương mại, dịch vụ đang ngày một tăng cao;
phong trào xây dựng nông thôn mới đang được đông đảo nhân dân hưởng ứng,
ủng hộ... (có 4/16 xã, thị trấn được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới) với
mục tiêu đưa huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển nhanh và bền
vững. Đây chính là điều kiện để đội ngũ công chức trau dồi phẩm chất đạo đức
cách mạng, rèn luyện và nâng cao kỹ năng về mọi mặt; am hiểu nhiều lĩnh vực
chuyên môn để giải quyết được những vấn đề mới phát sinh ở cơ sở; đẩy lùi
những thói hư, tật xấu như nhũng nhiễu, cờ bạc, cục bộ địa phương, bè cánh... và
những tiêu cực như tham nhũng, hách dịch, quan liêu, xa rời quần chúng ở cơ sở.
- Tình hình an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định ngày càng
được tăng cường, mở rộng; điều đó tạo môi trường thuận lợi cho huyện phát
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYLuận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOT
Luận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOTLuận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOT
Luận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOT
 
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAYĐề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
 
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
 
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thôngLuận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt NamLuận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
 
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
 
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAYĐề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYLuận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạoLuận văn: Tổ chức hoạt động của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo
 
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOTLuận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBNDLuận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY

Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY (20)

Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú YênĐề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phườngLuận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
 
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủLuận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủĐề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyệnĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng NinhĐề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núiLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 

Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............…/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỒNG NHẬT PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và có trích dẫn nguồn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Huế, tháng năm 2017 Học viên Nguyễn Hồng Nhật
  • 3. Lời Câm Ơn Với lòng kính trọng và sự tri ån såu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời câm ơn chån thành đến quý Thæy, Cô Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin chån thành câm ơn TS. Træn Thị Diệu Oanh hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc định hướng chọn đề tài cũng như quá trình hoàn thiện nghiên cứu, thæy luôn động viên và täo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin câm ơn các bän bè, đồng nghiệp đã luôn quan tåm giúp đỡ, cung cçp rçt nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này. Trån trọng! Thừa Thiên Huế, tháng năm 2017 Học viên Nguyễn Hồng Nhật
  • 4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ.................................................................................. 9 1.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về quản lý công chức cấp xã................ 9 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vị trí vai trò công chức cấp xã ................. 9 1.1.2. Khái niệm pháp luật về quản lý công chức cấp xã ....................... 12 1.1.3. Đặc điểm pháp luật về quản lý công chức cấp xã ........................ 14 1.2. Nội dung và vai trò pháp luật về quản lý công chức cấp xã................ 15 1.2.1. Nội dung pháp luật về quản lý công chức cấp xã......................... 15 1.2.2. Vai trò pháp luật về quản lý công chức cấp xã ............................ 17 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quản lý công chức cấp xã ..... 20 1.3.1. Chế độ chính trị............................................................................. 20 1.3.2. Kinh tế - xã hội.............................................................................. 21 1.3.3. Yếu tố con người ........................................................................... 22 1.3.4. Truyền thống, văn hóa, phong tục và tập quán ............................ 22 1.3.5. Hội nhập khu vực và quốc tế......................................................... 23 1.4. Lịch sử hình thành, phát triển pháp luật về quản lý công chức cấp xã 25 1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước năm 1998................................ 25 1.4.2. Giai đoạn từ năm 1998 đến trước năm 2008................................ 28 1.4.3. Giai đoạn từ năm 2008 đến nay.................................................... 30 Tiểu kết chương 1........................................................................................ 34
  • 5. Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .............................................. 35 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................... 35 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội........................................... 35 2.1.2. Những ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội đến pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. ......................................................................................................... 37 2.2. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.................................................................................................... 41 2.3. Tình hình pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................................... 48 2.3.1. Pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................... 48 2.3.2. Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã...................... 55 2.3.3. Pháp luật về chính sách đối với công chức cấp xã....................... 60 2.4. Đánh giá chung pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ......................................................................... 67 2.4.1 Ưu điểm.......................................................................................... 67 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................... 69 Tiểu kết chương 2........................................................................................ 71 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .............................................. 72 3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã............ 72
  • 6. 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã phải tuân thủ các quan điểm, chủ trương của Đảng..................................................... 72 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã phải dựa trên năng lực của đội ngũ công chức cấp xã ................................................. 73 3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã phải đảm bảo thống nhất, đồng bộ, hợp hiến, hợp pháp và có tính ổn định tương đối 74 3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã phải thường xuyên rà soát để phát hiện những bất cập nhằm sửa đổi, bổ sung kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý công chức cấp xã.............. 75 3.1.5. Hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã phải căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương............................................... 76 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã - từ thực tiễn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.................................... 78 3.2.1. Nhóm giải pháp chung.................................................................. 78 3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể để thực hiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế........................ 87 Tiểu kết chương 3........................................................................................ 97 KẾT LUẬN.................................................................................................... 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013 đã quy định xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính 4 cấp ở nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi”. Cấp xã ổn định thì an ninh, chính trị, xã hội của đất nước ổn định. Cấp xã là nơi nhân dân cư trú, sinh sống; chính quyền cấp xã, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức Đoàn thể chính trị - xã hội là cầu nối trực tiếp toàn bộ hệ thống chính trị với dân, là nơi tổ chức vận động nhân dân thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tăng cường đại đoàn kết toàn dân, khai thác mọi tiềm năng ở địa phương để phát triển kinh tế-xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Để hệ thống chính trị ở cấp xã hoạt động có hiệu quả, yếu tố quan trọng và quyết định là phải có đội ngũ công chức cấp xã có phẩm chất chính trị, có trình độ chuyên môn đáp ứng tốt được yêu cầu thực thi công vụ. Công chức cấp xã là những người trực tiếp đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với người dân và là người trực tiếp tổ chức để nhân dân thực hiện. Trong đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, các công chức cấp xã có vai trò rất quan trọng. Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức cấp xã có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công. Một trong những yếu tố quan trọng trong công tác quản lý công chức cấp xã là pháp luật về quản lý công chức. Hệ thống văn bản pháp luật do các
  • 8. 2 cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đã tạo nên một khuôn khổ pháp luật hoàn chỉnh làm căn cứ cho các cơ quan chức năng và đội ngũ công chức thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong quá trình thực thi công vụ. Trong những năm qua, cùng với việc Nhà nước hoàn thiện pháp luật cán bộ, công chức, thì các quy định pháp luật quản lý công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng cũng đã được sửa đổi, bổ sung, thể hiện trong các văn bản do Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ban hành. Trong từng giai đoạn, các văn bản quy phạm pháp luật liên tục được sửa đổi, bổ sung đã góp phần hoàn thiện từng bước hệ thống pháp luật về quản lý công chức cấp xã theo tinh thần đổi mới mạnh mẽ của chương trình cải cách hành chính. Nhiều văn bản mang tính bản lề quan trọng đã được tập trung xây dựng và hoàn thiện, tạo tiền đề hết sức quan trọng và đồng bộ để có thể có một cơ chế quản lý công chức cấp xã phù hợp. Tuy nhiên, nhìn chung pháp luật về quản lý công chức cấp xã vẫn còn nhiều bất cập chưa tương xứng với vị trí, vai trò của công chức cấp xã, chưa tạo môi trường và động lực thúc đẩy đội ngũ công chức cấp xã đem hết tài năng để phục vụ nhân dân, phục vụ đất nước. Do vậy, nhận biết được những vấn đề lý luận và thực trạng của pháp luật về quản lý công chức cấp xã là yếu tố cơ bản có tính quyết định góp phần đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc tăng cường pháp luật về quản lý công chức cấp xã nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà nước. Đặc biệt, khi gắn với một thực tiễn địa phương cụ thể sẽ góp phần làm sáng tỏ nền tảng lý luận cũng như đáp ứng yêu cầu thực tiễn của cuộc sống khi đưa ra những giải pháp thiết thực. Với huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, mặc dù số lượng công chức cấp xã đã tương đối ổn định nhưng cơ cấu ngạch công chức chưa được xác định hợp lý, cơ cấu công chức giữa các lĩnh vực chưa cân đối. Trình độ
  • 9. 3 chuyên môn của một số công chức đã đạt tiêu chuẩn theo ngạch, bậc nhưng năng lực thực tế lại chưa đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của công việc. Công chức phần lớn chưa được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, năng lực cụ thể hoá và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ chưa đáp ứng yêu cầu, chưa ngang tầm nhiệm vụ được giao. Trình độ, năng lực của đội ngũ công chức cấp xã còn nhiều bất cập, nhất là ở các xã vùng khó khăn. Một số khâu trong quản lý công chức cấp xã chưa có sự thống nhất, quy trình quản lý chưa khép kín. Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài "Pháp luật về quản lý công chức cấp xã – Từ thực tiễn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế" làm đề tài luận văn chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính với mong muốn nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có tính thực tiễn góp phần sớm đưa huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển nhanh và bền vững, sớm đạt chuẩn nông thôn mới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài “Pháp luật về quản lý công chức cấp xã – Từ thực tiễn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Trong những năm qua có khá nhiều các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, bài báo, luận văn, sách chuyên khảo… đã được công bố liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn, cụ thể: - Trần Anh Tuấn (2007), Hoàn thiện thể chế quản lý công chức ở Việt Nam trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế; Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân; - Tạ Đức Hòa (2015), Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay; Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội; - Ngô Chí Tuệ (2015), Thể chế quản lý công chức cấp xã – từ thực tiễn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc; Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia;
  • 10. 4 - TS. Vũ Đức Đán với bài "Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở" đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước, số 5, 2002; - TS. Nguyễn Hữu Đức với bài "Từ đặc điểm, tính chất đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở để xây dựng chế độ, chính sách phù hợp" đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 8, 2003; - TS. Lê Chi Mai với bài "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở - vấn đề và giải pháp" đăng trên Tạp chí Cộng sản, số20, 2002; - Nhà xuất bản tư pháp năm 2004: “Công vụ, công chức nhà nước” của PGS.TS. Phạm Hồng Thái; - "Hoàn thiện thể chế công vụ và công chức trong giai đoạn hiện nay" của ThS. Trần Quốc Hải, đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 8, 2004; - "Quá trình hình thành và phát triển của đội ngũ công chức và thể chế quản lý công chức ở nước ta từ 1945 đến nay" của TS. Nguyễn Minh Phương, đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 8, 2004; - Cổng thông tin điện tử Tạp chí tổ chức nhà nước: “Xây dựng thể chế công vụ hiện đại và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức Việt Nam - tầm nhìn 2035” của TS. Thang Văn Phúc – nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ; năm 2015; - http://tcdcpl.moj.gov.vn/ Ths Trần Thị Mai – UBND phường Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội: Địa vị pháp lý của công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã trong quản lý nhà nước về công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã giai đoạn hiện nay; - http://tcnn.vn/ Ths Vũ Thúy Hiền – Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Bộ Nội vụ “Xác định năng lực của công chức cấp xã trong thực thi công vụ”, ngày 29/3/2016;
  • 11. 5 - http://www.tapchicongsan.org.vn/ ThS. Trần Thị Hạnh - Trường Đại học Nội vụ - Bộ Nội vụ “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ sau Hội nghị Trung ương 5 khóa IX và một số kiến nghị”; - http://moj.gov.vn/ TS Nguyễn Văn Cương – Phó Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp “Quan niệm pháp luật và hệ thống pháp luật ở phương Tây”; - http://truongchinhtri.angiang.gov.vn/ Trần Kim Hoàng – Khoa Nhà nước và Pháp luật; - Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp khối Đảng, đoàn thể năm 2011: “chế độ công vụ và quản lý cán bộ, công chức”. Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, các bài báo, luận án, sách chuyên khảo trong chừng mực nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng của pháp luật về quản lý công chức cấp xã hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ cơ sở lý luận pháp luật về quản lý công chức cấp xã nói chung từ đó đánh giá được thực trạng pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế để đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về quản lý công chức cấp xã theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam như khái
  • 12. 6 niệm, đặc điểm, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quản lý công chức cấp xã. - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay, từ đó chỉ ra những kết quả, hạn chế và phân tích những nguyên nhân của kết quả và hạn chế đó. - Đưa ra các quan điểm và giải pháp bảo cỏ bản nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ở hai góc độ: các quy định pháp luật của trung ương ban hành về quản lý công chức cấp xã nói chung và những văn bản áp dụng pháp luật, quy phạm pháp luật của địa phương về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Địa bàn nghiên cứu là huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Thời gian nghiên cứu trong luận văn được xác định từ 01/01/2014 đến 31/12/2016. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công chức; quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân; pháp luật về quản lý công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng theo yêu cầu xây dựng nhà
  • 13. 7 nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, diễn dịch và phương pháp thực chứng để phân tích làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Kế thừa có chọn lọc và phát huy kết quả các công trình nghiên cứu của các tác giả khác có liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu như: Luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu, bài viết đăng trên các tạp chí, cổng thông tin điện tử … 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đây là một công trình nghiên cứu mới ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có những đóng góp trên cả phương diện lý luận và thực tiễn như sau: - Trên cơ sở các luận điểm khoa học, luận văn đã xây dựng khái niệm pháp luật về quản lý công chức cấp xã; chỉ ra đặc điểm, vai trò của đội ngũ công chức cấp xã và các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quản lý công chức cấp xã; xác định nội dung của pháp luật về quản lý công chức cấp xã trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế hiện nay. - Luận văn đánh giá khách quan và chỉ ra những thành tựu, tập trung làm rõ những hạn chế, bất cập của hệ thống quy phạm pháp luật hiện hành, cũng như những hạn chế, tồn tại trong thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý công chức cấp xã. Từ những hạn chế, bất cập của pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện hành, luận văn đã chỉ ra và phân tích kỹ các nguyên nhân để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
  • 14. 8 - Đưa ra các quan điểm, kiến nghị phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tóm lại, các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về pháp luật về quản lý công chức cấp xã, cung cấp các luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu nhằm tiếp tục xây dựng, hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã nói chung và pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương, gồm: Chương 1: Những vấn đề lý luận pháp luật về quản lý công chức cấp xã Chương 2: Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã và pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Quan điểm và giải pháp cơ bản hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay
  • 15. 9 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về quản lý công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vị trí vai trò công chức cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công chức cấp xã Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành, phát triển và hoàn thiện gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Quan niệm về công chức đã được xác định lần đầu tiên tại Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 về Quy chế công chức Việt Nam. Điều 1 Sắc lệnh 76 đã đưa ra định nghĩa về công chức như sau: "Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ định". Đây là lần đầu tiên ở Việt Nam, khái niệm công chức đã được nêu ra trong văn bản chính thức của nhà nước. Theo quy chế này, phạm vi công chức còn rất hẹp, chỉ là những người được tuyển dụng giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ. Trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; ngày 13/11/2008, Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và có hiệu lực chính thức từ ngày 01/01/2010, tại Khoản 3 Điều 4 quy định: “….. Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Từ khái niệm trên, có thể nhận diện công chức cấp xã qua các đặc điểm sau đây:
  • 16. 10 Thứ nhất, công chức cấp xã là công dân Việt Nam, là người trực tiếp làm việc với người dân. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều do đội ngũ công chức cấp xã phổ biến, triển khai để nhân dân hiểu rõ và thi hành. Thứ hai, con đường hình thành: được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và người hoạt động không chuyên trách cấp xã. Thứ ba, về tính chất công việc: Hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã mang tính đa dạng, phức tạp. Công chức cấp xã phải giải quyết tất cả các công việc trong đời sống xã hội ở địa phương, mang tính thường xuyên để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người dân. Thứ tư, về nguồn trả lương: công chức cấp xã là những người trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.1.2. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã Trong hệ thống chính quyền ở nước ta thì chính quyền cấp cơ sở có một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân thông qua đội ngũ công chức cấp xã. Công chức cấp xã là những người gần dân nhất, sát dân nhất, mọi chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước có đến được với nhân dân hay không, đến đúng, đến đủ và có được nhân dân tiếp thu đúng đắn hay không đều thông qua đội ngũ công chức cấp xã. Đội ngũ công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ, công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng
  • 17. 11 lực và hiệu quả công tác của đội ngũ công chức cấp xã. Có thể nói, đây là vấn đề đặc biệt quan trọng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm trong suốt quá trình từ khi xây dựng Nhà nước dân chủ nhân dân đến nay. Công chức nói chung có vai trò rất quan trọng, công chức cấp xã nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở. Cấp xã mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ công chức cấp xã. Công chức cấp xã góp phần quyết định sự thành bại của chủ trương, đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Không có đội ngũ công chức cấp xã vững mạnh thì dù đường lối, chủ trương chính trị có đúng đắn cũng khó biến thành hiện thực. Công chức cấp xã vừa là người trực tiếp đem các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành, vừa là người phản ánh nguyện vọng của quần chúng nhân dân đến với Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng và phù hợp với thực tiễn. Ở khía cạnh này, họ có vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân. Công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc của chính quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ mang tính tự quản theo pháp luật và bảo toàn tính thống nhất của thực thi quyền lực nhà nước ở cơ sở thông qua việc giải quyết các công việc hành ngày có tính chất quản lý, tự quản mọi mặt ở địa phương. Họ còn có vai trò trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thông qua hoạt động của đội ngũ công chức cấp xã, nhân dân thể hiện được quyền làm chủ và trực tiếp thực hiện quyền tự quản của mình. Tóm lại, vị trí, vai trò của công chức cấp xã được thể hiện qua các mối quan hệ với đường lối, chính sách và pháp luật; với bộ máy chính quyền; với công việc và với quần chúng nhân dân, cụ thể ở các điểm cơ bản sau:
  • 18. 12 - Đội ngũ công chức cấp xã góp phần quyết định sự thành bại của đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước, là cầu nối giữa Đảng, Chính phủ và quần chúng nhân dân. - Đội ngũ công chức cấp xã là lực lượng “nòng cốt” trong quản lý và tổ chức công việc ở cấp xã. Năng lực hoạt động của đội ngũ công chức cấp xã góp phần tạo nên sức mạnh và hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở. - Công chức cấp xã là những người gần dân nhất, có vai trò trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm trật tự xã hội, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. 1.1.2. Khái niệm pháp luật về quản lý công chức cấp xã Để tìm hiểu quan niệm pháp luật về quản lý công chức cấp xã, trước tiên cần phải làm rõ nội hàm hai thuật ngữ: pháp luật và quản lý công chức. Hiện nay, cách tiếp cận về pháp luật cũng tồn tại nhiều quan điểm khác nhau. Theo TS Nguyễn Văn Cương - Phó Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp; năm 2012 “Quan niệm về pháp luật và hệ thống pháp luật ở phương Tây”, đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp: thì pháp luật được định nghĩa như sau: “Pháp luật (trong xã hội hiện đại) là một “tập hợp các quy tắc điều chỉnh hành vi của con người được áp dụng chung cho tất cả các thành viên trong một cộng đồng hoặc một xã hội xác định, có nguồn gốc từ một chính quyền chính đáng và được thực thi bởi các cơ quan của chính quyền này thông qua việc áp dụng các chế tài phạt cho các chủ thể có hành vi vi phạm”. Theo GS.TS. Lê Minh Tâm cho rằng “hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau được phân định thành các chế định pháp luật và các ngành luật, được thể hiện trong các văn bản do Nhà nước ban hành theo trình tự và hình thức nhất định.”
  • 19. 13 Theo GS.TS. Phạm Hồng Thái và PGS.TS. Đinh Văn Mậu, hệ thống pháp luật là “tổng thể các quy phạm pháp luật được quy định một cách khách quan bởi các điều kiện kinh tế-xã hội, được phân chia thành các bộ phận cấu thành khác nhau (các ngành luật, phân ngành luật, chế định pháp luật), phù hợp với đặc điểm, tính chất của các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh, nhưng các bộ phận khác nhau ấy có mối quan hệ tác động qua lại chặt chẽ và thống nhất với nhau” Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn tiếp cận quan niệm pháp luật là các quy phạm pháp luật. Như vậy, pháp luật chỉ gắn với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý công chức cấp xã. Quản lý công chức là sự tác động có tổ chức và bằng pháp luật của nhà nước đối với đội ngũ công chức vì mục tiêu bảo vệ và phát triển xã hội theo định hướng đã định. Với những khái niệm về pháp luật và quản lý công chức, có thể hiểu: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã là hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng các văn bản pháp luật để quy định, hướng dẫn, thực hiện các nội dung quản lý công chức cấp xã một cách thống nhất đáp ứng các yêu cầu, mục tiêu của nền công vụ quốc gia. Với một khái niệm như vậy, nội hàm của pháp luật về quản lý công chức cấp xã bao gồm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định chế độ quản lý công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Như vậy pháp luật về quản lý công chức cấp xã sẽ được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật có thứ bậc khác nhau do nhiều chủ thể ban hành. Bên cạnh việc quy định trong các văn bản như Hiến pháp, Luật Cán bộ, công chức 2008 và các nghị đinh, thông tư, quyết định về quản lý công chức cấp xã, pháp luật về quản lý công chức cấp xã còn chịu sự điều chỉnh của nhiều ngành luật khác như Luật Lao động điều
  • 20. 14 chỉnh về tiền lương, thời gian làm việc, Luật Hình sự quy định về xử lý hình sự khi công chức cấp xã vi phạm pháp luật hình sự, Luật Dân sự…. Ngoài ra còn rất nhiều văn bản dưới luật khác có tính chất chuyên ngành điều chỉnh bởi lẽ đội ngũ công chức cấp xã vừa chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác tổ chức, biên chế vừa chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. 1.1.3. Đặc điểm pháp luật về quản lý công chức cấp xã Pháp luật về quản lý công chức cấp xã là một bộ phận của pháp luật về quản lý cán bộ, công chức. Pháp luật về quản lý công chức cấp xã có những đặc điểm riêng do đặc trưng của công chức cấp xã chi phối. Pháp luật về quản lý công chức cấp xã xét về mặt hình thức hay nội dung đều có những đặc điểm sau: - Pháp luật về quản lý công chức cấp xã là lĩnh vực pháp luật liên ngành, được qui định trong nhiều văn bản qui phạm pháp luật do nhiều chủ thể ban hành trong đó chủ yếu là các quy phạm thuộc ngành Luật hành chính. Pháp luật về quản lý công chức cấp xã được qui định trong các văn bản như: Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và các Nghị định của Chính phủ, Thông tư, Quyết định, Thông tư liên tịch của các Bộ hướng dẫn thi hành và Quyết định của UBND tỉnh. Bên cạnh đó công chức cấp xã còn chịu sự điều chỉnh của các ngành luật khác như Lao động, dân sự, hình sự…. Ngoài ra theo lĩnh vực chuyên môn, công chức cấp xã còn chịu sự điều chỉnh của những Luật chuyên ngành như công chức Địa chính - xây dựng – đô thị - môi trường chịu sự điều chỉnh của Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật xây dựng…, công chức Tài chính - kế toán chịu sự điều chỉnh của Luật Ngân sách, Luật Kế toán... Đặc điểm này của pháp luật về quản lý công chức cấp xã đòi hỏi khi xây dựng, hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã cần phải phân định rành mạch thẩm quyền, phạm vi của từng chủ thể khi ban hành
  • 21. 15 các văn bản qui phạm pháp luật, đồng thời phải tránh mâu thuẫn, đảm bảo tính thống nhất. - Nội dung pháp luật về quản lý công chức cấp xã phải phù hợp với các qui phạm điều chỉnh đối với công chức nói chung, đồng thời có sự điều chỉnh đặc thù riêng cho công chức cấp xã. Đặc điểm này xuất phát từ pháp luật về quản lý công chức cấp xã là một bộ phận của pháp luật về quản lý cán bộ, công chức. Mặt khác công chức cấp xã là một bộ phận của đội ngũ công chức nói chung nên phải tuân thủ những qui định chung cho đội ngũ công chức, nhưng do có đặc thù riêng của cấp xã nên cần có sự điều chỉnh riêng cho phù hợp. Đặc điểm này cần được nhận thức đầy đủ khi điều chỉnh pháp luật về quản lý công chức cấp xã. Pháp luật về quản lý công chức cấp xã chỉ điều chỉnh đối với công chức làm việc ở cơ quan hành chính cấp xã (Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn). 1.2. Nội dung và vai trò pháp luật về quản lý công chức cấp xã 1.2.1. Nội dung pháp luật về quản lý công chức cấp xã Theo Điều 45 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn thì nội dung quản lý công chức cấp xã bao gồm 09 nội dung, cụ thể như sau: - Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về công chức cấp xã. - Xây dựng quy hoạch công chức cấp xã. - Quy định tiêu chuẩn, chức danh công chức cấp xã. - Quy định số lượng công chức cấp xã; việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ tập sự, chế độ thôi việc, nghỉ hưu, đánh giá công chức cấp xã, việc phân cấp quản lý công chức cấp xã. - Thực hiện khen thưởng, xử lý vi phạm, chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức cấp xã.
  • 22. 16 - Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về công chức cấp xã. - Thanh tra, kiểm tra đối với cơ quan, tổ chức và đối với công chức cấp xã trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về công chức cấp xã. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã. - Các công tác khác liên quan đến quản lý công chức cấp xã. Như vậy, căn cứ vào quy định của Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ thì nội dung quản lý công chức cấp xã bao gồm 9 nội dung, theo đó pháp luật về quản lý công chức cấp xã sẽ được ban hành để điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật: hướng dẫn ban hành và thực hiện văn bản pháp luật về công chức cấp xã; xây dựng quy hoạch công chức cấp xã; Quy định tiêu chuẩn, chức danh công chức cấp xã; Quy định số lượng công chức cấp xã; việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ tập sự, chế độ thôi việc, nghỉ hưu, đánh giá công chức cấp xã, việc phân cấp quản lý công chức cấp xã; Thực hiện khen thưởng, xử lý vi phạm, chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức cấp xã; Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về công chức cấp xã; Thanh tra, kiểm tra đối với cơ quan, tổ chức và đối với công chức cấp xã trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về công chức cấp xã; Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã; Các công tác khác liên quan đến quản lý công chức cấp xã. Ngoài các quy định có tính nguyên tắc, quy định khung về quản lý công chức sẽ được điều chỉnh bởi Luật Cán bộ, công chức năm 2008; các quy định cụ thể được quy định trong những văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn để quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật về các nội dung quản lý công chức cấp xã. Có thể có một văn bản pháp luật quy định nhiều lĩnh vực về quản lý công chức cấp xã như Nghị định số 112/2011/NĐ-CP quy định về: tiêu chuẩn; tuyển dụng; điều động, tiếp nhận, trình tự và thủ tục đánh giá; thôi việc và thủ tục nghỉ hưu; xử lý kỷ luật; quản lý công chức cấp xã. Hoặc có những văn bản
  • 23. 17 pháp luật quy định chung đối với cán bộ, công chức không xác định phạm vi điều chỉnh riêng đối với công chức cấp xã (ví dụ lĩnh vực thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, quy tắt ứng xử, văn hóa công sở…). Trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý công chức cấp xã, theo thẩm quyền của mình, các bộ, ban, ngành Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân các cấp... cũng cụ thể hóa thành các văn bản hướng dẫn thực hiện hoặc có những quy định chi tiết, phù hợp hơn với đặc điểm, tình hình của từng cơ quan, đơn vị. Từ đó tạo thành hệ thống các văn bản pháp luật về quản lý công chức cấp xã. 1.2.2. Vai trò pháp luật về quản lý công chức cấp xã Việt Nam đang tiến hành công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Một trong những yêu cầu của Nhà nước pháp quyền đó là nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, trong đó Hiến pháp là tối thượng, các văn bản luật, dưới luật không được trái với Hiến pháp. Pháp luật về quản lý về công chức nói chung và pháp luật về quản lý công chức cấp xã nói riêng giữ một vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Vai trò của pháp luật về quản lý công chức cấp xã có thể đánh giá ở một số khía cạnh như sau: Thứ nhất, pháp luật về quản lý công chức cấp xã là thể chế hóa các quan điểm của Đảng về tổ chức bộ máy, quản lý con người, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động chính quyền xã. Vai trò này trước hết cũng xuất phát từ vai trò của pháp luật nói chung. Xét trên phương diện chung nhất, pháp luật là công cụ để cụ thể hóa đường lối chủ trương của Đảng, bảo đảm cho sự lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối của Đảng; là phương tiện để nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội; là công cụ để nhân dân phát huy dân chủ và quyền làm chủ, thực hành quyền và trách nhiệm của mình.
  • 24. 18 Thứ hai, pháp luật về quản lý công chức cấp xã là phương tiện quan trọng trong tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước ở cấp cơ sở. Để bộ máy đó hoạt động có hiệu quả đòi hỏi phải xác định đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình; phải xác lập được một cách đúng đắn và hợp lý mối quan hệ giữa chúng, phải có những phương pháp và hình thức tổ chức và hoạt động phù hợp để tạo thành một cơ chế đồng bộ trong quá trình thiết lập và thực hiện quyền lực nhà nước. Những điều đó chỉ có thể thực hiện được khi dựa trên cơ sở những nguyên tắc và quy định cụ thể của pháp luật. Thực tế Việt Nam những năm qua cho thấy khi chưa có một hệ thống pháp luật về quản lý công chức cấp xã đầy đủ, đồng bộ, thống nhât và chính xác để làm cơ sở cho việc củng cố và hoàn thiện bộ máy nhà nước, thì dễ dẫn đến tình trạng trùng lặp, chồng chéo, thực hiện không đúng chức năng, thẩm quyền của chính quyền cơ sở, bộ máy dễ sinh ra cồng kềnh và kém hiệu quả. Quản lý nhà nước là lĩnh vực phạm vi hoạt động rất rộng, bao gồm nhiều mối quan hệ cần điều chỉnh, trong đó có quan hệ quản lý nhân sự - một trong những vấn đề trọng yếu của nền hành chính quốc gia. Pháp luật về quản lý công chức cấp xã với hệ thống những văn bản quy phạm pháp luật có thứ bậc khác nhau để điều chỉnh các quy định về: tiêu chuẩn; tuyển dụng; điều động, tiếp nhận, trình tự và thủ tục đánh giá; thôi việc và thủ tục nghỉ hưu; xử lý kỷ luật; các chế độ chính sách đối với công chức cấp xã. Thứ ba, pháp luật về quản lý công chức cấp xã góp phần thống nhất việc quản lý công chức cấp xã theo một quy định, quy trình thống nhất từ việc tạo nguồn lực, tuyển dụng, sử dụng, bố trí, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật… đến chế độ đãi ngộ phù hợp với trình độ, năng lực của từng công chức cấp xã, đồng thời tạo nên một môi trường tốt nhất cho công chức cấp xã làm việc. Từ đó tạo cơ sở và căn cứ pháp lý có giá trị cao cho công tác quản lý công chức
  • 25. 19 cấp xã góp phần xây dựng đội ngũ công chức cấp xã có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, phát huy được tính sáng tạo, năng động của họ đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Thứ tư, pháp luật về quản lý công chức cấp xã chứa đựng các quy phạm quan trọng để điều chỉnh các hành vi trong quá trình quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ chính sách… đối với công chức cấp xã. Pháp luật về quản lý công chức cấp xã xác định rõ quyền và nghĩa vụ của công chức cấp xã trong từng quan hệ nhất định (ví dụ quan hệ tuyển dụng, quan hệ đào tạo, bồi dưỡng…). Vì thế, pháp luật về quản lý công chức cấp xã là phương tiện để đội ngũ công chức cấp xã thực thi đúng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, góp phần bảo vệ lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đồng thời là cơ sở pháp lý để công chức cấp xã tự bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Tóm lại, pháp luật về quản lý công chức cấp xã là phương tiện quan trọng để đảm bảo hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức cấp xã, đồng thời bảo đảm quyền lực của Nhà nước. Chỉ có pháp luật mới tạo ra được các nguyên tắc khách quan, công bằng, công khai, ngăn chặn được các hành vi sai trái, lợi ích nhóm. Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, việc tăng cường vai trò của pháp luật được đặt ra như một tất yếu khách quan. Điều đó không chỉ nhằm mục đích xây dựng một xã hội có trật tự, kỷ cương, văn minh, mà còn hướng đến bảo vệ và phát triển các giá trị chân chính, trong đó có ý thức đạo đức. Pháp luật càng chặt chẽ, đầy đủ và được thi hành nghiêm chỉnh thì đạo đức càng được đề cao, đồng thời khả năng điều chỉnh và giáo dục của đạo đức càng được mở rộng và ảnh hưởng một cách toàn diện, tích cực đến mọi hành vi, mọi mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với xã hội. Một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, thể hiện đúng
  • 26. 20 đắn ý chí và nguyện vọng của số đông, phù hợp với xu thế vận động của lịch sử sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội. Có thể nói, việc xây dựng pháp luật về quản lý công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng chưa đáp yêu cầu trong giai đoạn mới, do đó các cơ quan có thẩm quyền tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý công chức cấp xã nhằm xây dựng được đội ngũ công chức cấp xã "vừa hồng, vừa chuyên", đảm bảo yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn hội nhập khu vực và quốc tế. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quản lý công chức cấp xã 1.3.1. Chế độ chính trị Về lý luận, pháp luật và chính trị đều là những hình thái ý thức xã hội có mối quan hệ với nhau. Pháp luật là công cụ điều chỉnh xã hội phải phản ánh được ý chí và quan điểm chính trị của giai cấp cầm quyền (tất nhiên đó phải là những quan điểm tiến bộ vì mục tiêu chung của đất nước). Chế độ chính trị hay thể chế chính trị thể hiện hệ tư tưởng, phương thức tổ chức quyền lực và năng lực lãnh đạo của Đảng cầm quyền đối với xã hội ở mỗi quốc gia mà nền tảng và khuôn khổ của thể chế chính trị chính là Hiến pháp. Mỗi một quốc gia đều định hình cho mình con đường đi riêng phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, với xu thế phát triển của đất nước trong từng giai đoạn. Với đất nước ta, với con đường mà Đảng và Nhân dân ta xác định ngay từ buồi đầu của quá trình cách mạng, đó là con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội và Nhà nước này là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Cho nên điều đó cũng có nghĩa là mọi hoạt động của nền công vụ này phải hướng đến Nhân dân mà phục vụ. Từ đó, pháp luật về quản lý công chức cấp xã phải được thiết lập dựa vào quan điểm, đường lối của Đảng đã vạch ra và con đường mà Nhà nước ta định hướng đi lên.
  • 27. 21 1.3.2. Kinh tế - xã hội Điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước có ảnh hưởng rất lớn tới việc hoàn thiện pháp luật nói chung và pháp luật về quản lý công chức cấp xã nói riêng. Mức độ hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã phản chiếu tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Kinh tế - xã hội càng phát triển, sẽ thúc đẩy pháp luật về quản lý công chức cấp xã phát triển và ngược lại. Pháp luật về quản lý công chức cấp xã suy cho cùng chính là hệ thống văn bản pháp luật về quản lý công chức. Đứng trên lập trường chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lê nin, trong mối quan hệ giữa kinh tế và pháp luật thì điều kiện kinh tế, các quan hệ kinh tế quyết định trực tiếp đến sự ra đời của pháp luật, đồng thời quyết định toàn bộ nội dung, hình thức, cơ cấu và sự phát triển của nó. Trong tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay, có thể nói, đất nước càng đổi mới thì nhận thức về những tác động của nền kinh tế thị trường ngày càng thâm nhập sâu sắc và rõ rệt trong đời sống xã hội nước ta. Trong bối cảnh mở cửa và thực hiện nền kinh tế thị trường thì đòi hỏi một bộ máy Nhà nước năng động, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả là cấp bách và chính đáng của mọi người và mọi tổ chức kinh tế - xã hội. Nhưng sự vận hành có hiệu quả của bộ máy Nhà nước trên thực tế lại phụ thuộc vào những con người cụ thể, mọi công việc được giải quyết nhanh hay chậm do chính những quyết định của đội ngũ công chức từ cấp Trung ương cho đến cấp cơ sở, đặc biệt công chức cấp xã. Bởi vậy, hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã là hết sức cần thiết, nhằm tạo ra một hệ thống pháp luật từ đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, bổ nhiệm, quản lý cho đến chế độ, chính sách một cách đồng bộ, thống nhất, ổn định, làm cơ sở cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ công chức cấp xã ngày càng trong sạch, vững mạnh, góp phần nâng cao
  • 28. 22 hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền địa phương trong thời kỳ mới. 1.3.3. Yếu tố con người Con người luôn được xem là trung tâm của mọi vấn đề, là nguồn lực quan trọng nhất trong tất cả các nguồn lực. Vì lẽ đó khi xây dựng pháp luật phải đặt con người vào trung tâm để đưa ra những chuẩn mực hành vi phù hợp. Sự áp đặt cứng nhắc là điều tối kỵ trong một xã hội, trong một tổ chức, đặc biệt là đối với nước ta, một nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Con người ở đây trước hết chính bản thân đội ngũ công chức cấp xã – đối tượng của pháp luật về quản lý công chức cấp xã. Pháp luật về quản lý công chức cấp xã được ban hành và điều chỉnh như thế nào phải xuất phát từ đặc điểm về trình độ năng lực, nhận thức của đội ngũ công chức cấp xã trong từng thời kỳ. Nếu cao hoặc thấp hơn đều không phù hợp, mặt khác con người ở đây được hiểu là tổ chức và cá nhân có trách nhiệm chính trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý công chức cấp xã. Mức độ hoàn thiện của pháp luật, sự phù hợp giữa pháp luật với yêu cầu của thực tiễn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của các cơ quan, cá nhân tham gia vào hoạt động xây dựng pháp luật. Năng lực lập pháp, lập quy thể hiện ở việc nắm bắt những đòi hỏi của thực tiễn để xây dựng và ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung những văn bản pháp luật về quản lý công chức cho phù hợp. 1.3.4. Truyền thống, văn hóa, phong tục và tập quán Văn hóa truyền thống dân tộc, nơi mà các tổ chức đang tồn tại và hoạt động có ảnh hưởng quan trọng đối với văn hóa của tổ chức đó. Lối suy nghĩ của người Việt Nam phần lớn chịu ảnh hưởng của phương thức sản xuất nông nghiệp, nét văn hóa cộng đồng, vùng miền, văn hóa làng xã đã tạo nên ý thức cộng đồng cao, trọng tập thể. Do đó, nó làm cho vai trò của tập thể được đề
  • 29. 23 cao, cái tôi cá nhân ít được chú trọng, hay cá nhân thường bị chi phối bởi những chuẩn mực của cộng đồng nên thông thường không dám làm điều gì trái ngược với chính kiến của người nhiều, vai trò cá nhân không được đề cao, nhân viên luôn chờ đợi ý kiến chỉ đạo của cấp trên tạo nên tình trạng trì trệ, ỷ lại vào tập thể, thiếu chủ động, sợ trách nhiệm trong công việc. Một hiện tượng phổ biến hiện nay là hoạt động công vụ của công chức ít quan tâm đến chất lượng, hiệu quả thực thi, đặc biệt họ sử dụng nguồn lực của tổ chức một cách tùy tiện, lãng phí theo kiểu “cha chung không ai khóc” là tình trạng khá phổ biến. Như vậy, chúng ta thấy rằng việc lập lại một trật tự vốn đã được hình thành từ ngàn xưa, đã ăn sâu vào trong tiềm thức của mỗi người là việc không dễ, chính vì lý do đó mà Đảng và Nhà nước ta đang đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính. Sự ảnh hưởng của phong tục, tập quán đến pháp luật như là một hiện tượng có tính quy luật. Phong tục, tập quán lạc hậu, phản tiến bộ sẽ trở thành lực cản trong việc chấp hành pháp luật. Ngược lại, phong tục, tập quán tốt đẹp sẽ đóng vai trò tích cực trong việc xây dựng đoàn kết nội bộ, giải quyết các tranh chấp bằng con đường hoà giải, giải quyết linh hoạt, kịp thời, có tình, có lý các mâu thuẫn trong cộng đồng dân cư, phù hợp với điều kiện của từng địa phương bảo đảm ổn định trật tự xã hội và do vậy, sẽ hỗ trợ cho việc thực hiện pháp luật, xây dựng ý thức pháp luật. Đây vừa là nguồn bổ sung, vừa là môi trường đưa pháp luật vào cuộc sống, đồng thời là chất xúc tác để hoàn thiện một nền pháp luật tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc. Việc ghi nhận và bảo vệ phong tục, tập quán tốt đẹp là một tất yếu khách quan trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật ở nước ta hiện nay. 1.3.5. Hội nhập khu vực và quốc tế Ngày nay hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu, khách quan trong quá trình toàn cầu hóa, quốc tế hóa. Hội nhập quốc tế không những có mối liên hệ
  • 30. 24 chặt chẽ với tăng trưởng và phát triển kinh tế mà nó còn vừa là kết quả, vừa là yếu tố cực kỳ quan trọng để thúc đẩy kinh tế - xã hội của đất nước nâng lên một trình độ mới. Thời gian qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong hội nhập, đã trở thành quốc gia có vị trí cao trong khu vực, đã tham gia vào tất cả các tổ chức quốc tế lớn: Liên Hợp Quốc và các định chế của nó; WTO; ASEAN, ASEM, APEC và tham gia ký kết hàng hoạt các Hiệp định thương mại tự do song phương với các đối tác trong khu vực và trên thế giới. Trong quá trình chủ động hội nhập, Việt Nam sẽ phải tận dụng mọi lợi thế do hội nhập tạo ra và hạn chế đến mức thấp nhất các thách thức mà hội nhập quốc tế đặt ra, nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam trên các lĩnh vực hoạt động, đầu tư theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính, pháp lý, tăng cường sự hợp tác và hỗ trợ giữa chính quyền và doanh nghiệp, nhất là hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động kinh tế đối ngoại. Trong xu thế hội nhập, Việt Nam cũng cần tạo thế chủ động, tự tin hội nhập cho tất cả các tầng lớp dân cư và các giới doanh nhân bằng cách tích cực thực hiện các chương trình tuyên truyền hội nhập, tạo sự thích ứng hội nhập của các quan chức chính quyền các cấp, tạo những quy tắc ứng xử phù hợp thông lệ quốc tế trong các hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội. Việt Nam chúng ta đang trong quá trình đổi mới, chúng ta đang cải cách, chúng ta đang hội nhập khu vực và quốc tế, tất cả các yếu tố tích cực, tiêu cực đan xen, cơ hội và thách thức cũng đặt ra rất nhiều những khó khăn thử thách. Các quốc gia muốn phát triển không thể ở tình trạng “bế quan tỏa cảng” không mở cửa, không quan hệ ngoại giao quốc tế. Sự giao lưu hợp tác ngày càng mở rộng trên mọi lĩnh vực từ kinh tế, văn hóa, chính trị, giáo dục, y tế… càng đòi hỏi mỗi quốc gia cần có sự điều chỉnh các chính sách của mình để thích ứng. Ở Việt Nam, trước đây có chịu ảnh hưởng của mô hình kế hoạch hóa tập trung nhưng hiện nay đã có nhiều thay đổi. Bên cạnh đó việc
  • 31. 25 nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước trong việc hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức nói chung và pháp luật về quản lý công chức cấp xã nói riêng cũng hết sức cần thiết. Hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay là sự đòi hỏi khách quan do yêu cầu của công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền, dân chủ hoá đời sống xã hội, cải cách hành chính cũng như quá trình hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay. 1.4. Lịch sử hình thành, phát triển pháp luật về quản lý công chức cấp xã 1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước năm 1998 Trước khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 ra đời, quan niệm về công chức được hình thành, phát triển và hoàn thiện gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Quan niệm về công chức đã được xác định lần đầu tiên tại Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 về Quy chế công chức Việt Nam. Điều 1 Sắc lệnh 76 đã đưa ra định nghĩa về công chức như sau: "Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ định". Đây là lần đầu tiên ở Việt Nam, khái niệm công chức đã được nêu ra trong văn bản chính thức của nhà nước. Đối với công chức cấp xã trong thời kỳ này do tính chất non trẻ của Nhà nước cùng với những nhiệm vụ cấp bách để bảo vệ thành quả cách mạng nên vấn đề này không được đề cập một cách riêng biệt mà được đặt trong tổng thể qui định về tổ chức các cấp chính quyền địa phương. Theo Điều 1 Sắc lệnh số 63/SL, để thực hiện chính quyền nhân dân địa phương sẽ đặt hai cơ quan: HĐND và UBHC. HĐND do nhân dân địa phương bầu ra theo nguyên tắc phổ thông và trực tiếp, là cơ quan thay mặt cho nhân dân địa phương. UBHC do các HĐND bầu ra, là cơ quan hành chính vừa thay mặt cho nhân dân vừa đại diện cho Chính phủ. Ở cấp xã và tỉnh có HĐND và
  • 32. 26 UBHC, ở cấp huyện và kỳ chỉ có UBHC. Theo đó, chính quyền cấp xã được xác định là cấp chính quyền cơ sở có cả HĐND và UBHC. UBHC xã do HĐND xã bầu trong số các đại biểu HĐND xã. UBHC xã gồm: 5 Ủy viên chính thức (1 Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch, 1 Thư ký, 1 Thủ quỹ và 1 Ủy viên) và 2 Ủy viên dự khuyết. Nhiệm vụ của UBHC xã là: thi hành các mệnh lệnh của cấp trên, thực hiện nghị quyết của HĐND xã; triệu tập các kỳ họp HĐND xã; giải quyết các công việc trong xã ...(Điều 70 Sắc lệnh số 63/SL). Sau đó một thời gian dài (Giai đoạn từ năm 1960 đến cuối năm 1980), do hoàn cảnh chiến tranh, Việt Nam không sử dụng khái niệm công chức mà thay vào đó là một khái niệm với cụm từ “cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước”, không phân biệt công chức, viên chức với công nhân. Điều này được thể hiện rõ hơn khi Điều 6 Hiến pháp năm 1959 đã quy định: "Tất cả các nhân viên cơ quan Nhà nước đều phải trung thành với chế độ dân chủ nhân dân, tuân theo Hiến pháp và pháp luật, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân". Điều 8 Hiến pháp năm 1980 quy định: “Tất cả các cơ quan Nhà nước và nhân viên Nhà nước phải hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa. Nghiêm cấm mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền”. Trong giai đoạn này, chúng ta cũng chưa đưa ra khái niệm công chức xã nói riêng, tất cả những người làm ở địa phương đều gọi là cán bộ xã. Vì thế các văn bản pháp luật đều gọi chung là cán bộ xã ví dụ như: Quyết định số 137/HĐCP ngày 07 tháng 08 năm 1969 của Hội đồng Chính phủ về việc bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã; Quyết định số 130/HĐCP ngày 20 tháng 06 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã. Theo qui định của Quyết định 130/HĐCP, mỗi xã có từ năm đến sáu cán bộ chuyên
  • 33. 27 trách công tác Đảng, công tác chính quyền xã, đồng thời có từ chín đến mười cán bộ nửa chuyên trách để đảm bảo các công tác khác. Các đối tượng này không hưởng lương mà được hưởng phụ cấp, cùng với đó cán bộ y tế xã và cán bộ của hợp tác xã cũng được hưởng. Ngoài ra, Quyết định 130/HĐCP còn đề cập đến các chế độ cho cán bộ xã như chế độ đào tạo bồi dưỡng, bảo vệ sức khỏe, giúp đỡ khi gia đình gặp khó khăn… Đến năm 1990, do yêu cầu khách quan thuật ngữ "công chức" được sử dụng trở lại và khái niệm công chức được quy định tại Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng như sau: “Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ở ngoài nước đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do Ngân sách nhà nước cấp, gọi là công chức”. Đối với công chức cấp xã, trong giai đoạn này khái niệm "công chức cấp xã" vẫn chưa được quy định cụ thể trong một văn bản nào. Do vậy, công chức cấp xã tại thời điểm này cũng chưa có qui định hoàn chỉnh về tiêu chuẩn, chức danh chuyên môn, nghiệp vụ cũng như chế độ, chính sách; mà chỉ có các qui định pháp luật mang tính chất tạm thời về sinh hoạt phí và trợ cấp cho các đối tượng làm việc tại chính quyền cấp xã như: Thông tư số 74-ĐP/TCCP của Ban Tổ chức của Chính phủ ngày 26/11/1985 hướng dẫn thi hành Nghị định 235-HĐBT ngày 18/09/1985 của Hội đồng Bộ trưởng về chế độ phụ cấp tạm thời sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn; Quyết định số 57-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15/02/1993 quyết định về việc trợ cấp cho cán bộ xã miền núi và xã có khó khăn; Nghị định số 50-CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ qui định về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn; Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP.
  • 34. 28 1.4.2. Giai đoạn từ năm 1998 đến trước năm 2008 Ngày 26 tháng 02 năm 1998, Pháp lệnh Cán bộ, công chức đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành. Theo đó, Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 không sử dụng thuật ngữ "công chức nhà nước" mà chỉ dùng thuật ngữ cán bộ, công chức nói chung. Chính vì vậy, Pháp lệnh không có định nghĩa cho từng đối tượng "cán bộ", "công chức" mà qui định về cán bộ, công chức nói chung, còn đối với cán bộ, công chức cấp xã chưa có một văn bản pháp lý nào điều chỉnh tại thời điểm này. Theo Khoản 2, Điều 5 Pháp lệnh Cán bộ, công chức quy định “Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Pháp lệnh này đối với cán bộ xã, phường, thị trấn” Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29/4/2003 quy định tại Khoản 1 Điều 1 như sau: “Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế, bao gồm: ... Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân xã”. Với qui định trên, lần đầu tiên các đối tượng làm việc trong cơ quan chính quyền xã, phường, thị trấn được đề cập đến với tư cách "cán bộ" và "công chức" cấp xã. Cùng với Pháp lệnh Cán bộ, công chức, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan đã ban hành các Nghị định, Quyết định, Thông tư hướng dẫn về quản lý cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức chính quyền cấp xã nói riêng. Ở giai đoạn này, pháp luật về quản lý công chức cấp xã tập trung vào các vấn đề sau: Một là, Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn qui định công chức cấp xã gồm các chức danh sau: Trưởng công an (nơi chưa có lực lượng công an chính quy); Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng; Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội.
  • 35. 29 Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Theo quy định của Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, công chức cấp xã ngoài việc phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức cấp xã còn phải đáp ứng tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã. Hai là, các văn bản về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã như: Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/08/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Quyết định số 03/2004/QĐ-TTg ngày 07/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đến năm 2010; Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006-2010; Ba là, các văn bản về chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã: Nghị định số 58/1998/NĐ-CP ngày 13/08/1998 của Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế; Nghị định số 40/1999/NĐ-CP ngày 23/06/1999 của Chính phủ về Công an xã; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; trong đó đã qui định rõ về số lượng công chức cấp xã (theo tính chất vùng miền có sự khác nhau giữa xã đồng bằng, phường và thị trấn với xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo) cũng như qui định cụ thể về chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ khi công chức cấp xã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Ngoài ra còn có nhiều văn bản hướng dẫn khác của các Bộ, ngành liên quan về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã. Nhìn chung, các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đã từng bước hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức nói chung và pháp luật về quản lý công chức cấp xã nói riêng, góp phần xây dựng đội ngũ công chức cấp xã ngày
  • 36. 30 càng trong sạch, vững mạnh. Tuy nhiên, trước yêu cầu của việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền cấp xã trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì các qui định pháp luật về quản lý công chức cấp xã còn nhiều tồn tại, vướng mắc. 1.4.3. Giai đoạn từ năm 2008 đến nay Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Theo đó, công chức cấp xã gồm có bảy chức danh: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng – thống kê; Địa chính – xây dựng, đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính – kế toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hóa – xã hội. Cụ thể hóa Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Điều 45 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn, đã xác định nội dung quản lý công chức cấp xã bao gồm: Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về công chức cấp xã; Xây dựng quy hoạch công chức cấp xã; Quy định tiêu chuẩn, chức danh công chức cấp xã; Quy định số lượng công chức cấp xã; việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ tập sự, chế độ thôi việc, nghỉ hưu, đánh giá công chức cấp xã, việc phân cấp quản lý công chức cấp xã; Thực hiện khen thưởng, xử lý vi phạm, chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức cấp xã; Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về công chức cấp xã; Thanh tra, kiểm tra đối với cơ quan, tổ chức và đối với công chức cấp xã trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về công chức cấp xã; Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã; Các công tác khác liên quan đến quản lý công chức cấp xã.
  • 37. 31 Như vậy, cùng với Luật Cán bộ, công chức 2008 và nhiều văn bản pháp luật được ban hành trực tiếp điều chỉnh các nội dung về quản lý công chức cấp xã như: - Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ qui định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn. - Luật Dân quân tự vệ năm 2009, Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự về (đã được thay thế bởi Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ); Thông tư Liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV- BQP ngày 10/4/2013 của Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng. - Pháp lệnh Công an xã năm 2008, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh công an xã. - Bộ Luật lao động năm 2012; Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức; Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định xử lý kỷ luật đối với công chức; - Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ; Nghị định số 143/2013/NĐ-
  • 38. 32 CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ quy định về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo. - Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07/3/2012 và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 của Chính phủ; Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. - Luật thi đua khen thưởng năm 2003, sửa đổi, bổ sung năm 2005, 2013; - Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV- BTC ngày 14/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. - Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức. - Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005, sửa đổi, bổ sung 2007, 2012; Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập; Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/3/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập. - Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
  • 39. 33 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; - Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20/4/2007; Nghị quyết số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Chỉ thị số 18/2000/CT-TTg ngày 18/4/2000 của Thủ tướng Chính phủ về công tác dân vận chính quyền; - Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 01/2016/TT-BNV ngày 13/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Có thể nói trong lịch sử hình thành và phát triển pháp luật về quản lý công chức cấp xã chỉ từ năm 2008 đến nay chúng ta có thể thấy một hệ thống văn bản pháp lý tương đối đầy đủ, rõ nét và riêng biệt quy định về công chức cấp xã. Đây có thể nói là một bước tiến đáng kể trong lịch sử lập hiến, lập quy của Việt Nam về pháp luật về quản lý công chức cấp xã.
  • 40. 34 Tiểu kết chương 1 Trên cơ sở khoa học, luận văn đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận chung nhất của pháp luật về quản lý công chức cấp xã như: đưa ra quan niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của đội ngũ công chức cấp xã; xây dựng được quan niệm pháp luật về quản lý công chức cấp xã. Luận văn đã xác định nội dung, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở Việt Nam.
  • 41. 35 Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội Phong Điền là huyện nằm ở cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế, rộng 953,751 km2, gần bằng 1/5 diện tích tự nhiên của tỉnh (Theo Địa chí Phong Điền-Nhà xuất bản chính trị Quốc gia) Phong Điền phía Bắc giáp huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, phía Tây, Tây Nam và phía Nam, Phong Điền giáp hai huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị và huyện A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế; về phía Đông và Đông Nam, Phong Điền giáp với huyện Quảng Điền, Thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Phía Đông Bắc là biển Đông. Phong Điền là huyện có khu công nghiệp với quy mô diện tích 400 ha (theo định hướng quy hoạch, Khu công nghiệp Phong Điền dự kiến mở rộng lên 700 ha) và được chia làm 3 khu: khu A với diện tích 210 ha, khu B với diện tích 102,17 ha và khu C với diện tích 87,83 ha. Nằm cách thành phố Huế khoảng 35 km về phía Bắc; nằm gần Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam. Cách sân bay quốc tế Phú Bài khoảng 50 km, cảng biển Thuận An 30km, cảng biển Chân Mây khoảng 70 km. Hiện nay, tại Khu Công nghiệp Phong Điền có nhiều dự án lớn như: Nhà máy xi măng Đông Lâm, Công ty CP Prime-Thiên Phú, nhà máy Scavi Huế, Công ty Viglacera, Công ty C&N (Hàn Quốc), Công ty Vicosilica… Đây chính là những điều kiện thuận lợi của huyện Phong Điền trong giao lưu kinh tế, có thể phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội.
  • 42. 36 Huyện Phong Điền có 16 đơn vị hành chính với 1 thị trấn và 15 xã. Dân số tính đến cuối năm 2016 là 92.342 người, trong đó dân tộc Pahy và Vân Kiều khoảng gần 500 người, chiếm khoảng 0,54% dân số, tập trung tại 2 xã Phong Sơn và Phong Mỹ (Theo báo cáo thống kê dân số của Chi cục thống kê huyện Phong Điền năm 2016) Với diện tích đất tự nhiên 953,751 km2 , gần bằng 1/5 diện tích đất tự nhiên của tỉnh Thừa Thiên Huế (theo Địa chí Phong Điền) Trong giai đoạn 2010-2015, Đảng bộ và nhân dân huyện Phong Điền đã nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội, kinh tế phát triển khá toàn diện, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, công nghiệp đã thực sự trở thành ngành kinh tế chủ lực, tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng chiếm 58,1%; văn hóa-xã hội có nhiều tiến bộ; thu nhập bình quân đầu người đạt trên 31 triệu đồng, tăng 2,5 lần so với năm 2010; đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt; công tác giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc các đối tượng chính sách thường xuyên được quan tâm, chính sách an sinh xã hội được đảm bảo; cải cách hành chính có nhiều tiến bộ; các thiết chế văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao, kết cấu hạ tầng được đầu tư tích cực; diện mạo đô thị và nông thôn có nhiều khởi sắc. Đặc biệt đến nay, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế có 04 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Năm 2016 thu ngân sách trên địa bàn huyện Phong Điền đạt 119 tỷ đồng vượt 28% so với dự toán tỉnh Thừa Thiên Huế giao, thu nhập bình quân đầu người đạt 38,09 triệu đồng/năm vượt so với kế hoạch đề ra. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đến nay tỷ trọng các ngành là: công nghiệp-xây dựng: 56%, nông nghiệp: 28%, dịch vụ: 16% (theo Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2017 của huyện Phong Điền). Tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” năm 2016 theo hướng nâng cao chất lượng làng, bản, cơ quan văn
  • 43. 37 hóa. Đến hết năm 2016, toàn huyện có 136/136 làng, thôn, bản được công nhận đạt chuẩn văn hóa; có 120/125 cơ quan đạt chuẩn văn hóa qua các giai đoạn; có 22.390/24.890 hộ gia đình được công nhận gia đình đạt chuẩn văn hóa (đạt 89,9%). Tuy nhiên, chất lượng hoạt động của làng, bản, cơ quan văn hóa đang tồn tại một số vấn đề cần quan tâm, đó là tình trạng lễ cưới, ma chay ở các làng, bản chưa đúng với quy ước, kỷ luật hành chính ở một số cơ quan, ban ngành chưa nghiêm, thiết chế văn hóa cơ sở còn hạn chế. Hoạt động du lịch được quan tâm hơn trong năm 2016, huyện đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tích cực phối hợp với các cơ quan, địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá các điểm du lịch trên địa bàn huyện như: khu du lịch nước khoáng nóng Thanh Tân, làng cổ Phước Tích, bãi biển Điền Lộc, thác A Đon… và các di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn huyện. Đã thu hút được hơn 100.000 lượt khách với doanh thu đạt khoảng trên 20 tỷ đồng. (Nguồn: Thông tin nội bộ của Đảng bộ huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016) Với vị trí khá thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế - xã hội và kết quả phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua, huyện Phong Điền được đánh giá là huyện có nhiều lợi thế về phát triển kinh tế - xã hôi ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Những đặc điểm kinh tế - xã hội có những tác động không nhỏ tới đội ngũ công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay. 2.1.2. Những ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội đến pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.1.2.1. Thuận lợi - Công tác tổ chức bộ máy tiếp tục được củng cố, kiện toàn; việc sơ tuyển, tuyển dụng công chức cấp xã vào Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện được quan tâm, các tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ; công
  • 44. 38 tác đào tạo, bồi dưỡng công chức chú trọng góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Với vị trí là huyện có nhiều dự án lớn của Trung ương, Tỉnh đã và đang triển khai trên địa bàn như Nhà máy xi măng Đông Lâm, Công ty CP Prime-Thiên Phú, nhà máy Scavi Huế, Công ty Viglacera, Công ty C&N (Hàn Quốc), Công ty Vicosilica… Đồng thời, trên địa bàn huyện có những tuyến giao thông nối liền với các huyện, thị xã của tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị như quốc lộ 1A, Quốc lộ 49B, đường Hồ Chí Minh.... Những lợi thế trên vừa là cơ hội để huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển nhưng cũng là những thách thức lớn đối với Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong toàn huyện. Để những ưu thế đó sớm trở thành hiện thực thì cần có nhiều yếu tố, nhiều nguồn lực mà trước hết đó là nguồn nhân lực; trong đó đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của huyện nói chung và đặc biệt là đội ngũ công chức cấp xã nói riêng có một vai trò hết sức to lớn. Họ là lực lượng trực tiếp ở cơ sở triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Trung ương, Tỉnh và của huyện vì vậy phải không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ năng lực, nhận thức, hiểu rõ đặc điểm tình hình và điều kiện cụ thể của địa phương, có khả năng dự báo, tiếp thu những kinh nghiệm, cách làm hay của các địa phương khác để cụ thể hoá và vận dụng sáng tạo, linh hoạt tại địa phương. - Trong lịch sử đấu tranh cách mạng và trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng bộ và nhân dân huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế luôn luôn có tinh thần đoàn kết; dũng cảm trong chiến đấu; cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất. Ghi nhận những công lao đóng góp to lớn đó của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đã đạt được trong thời gian qua. Đảng và Nhà nước ta đã tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý như: Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ chống Mỹ, Huân
  • 45. 39 chương lao động hạng 3; Ban an ninh huyện được Nhà nước phong tặng Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ chống Mỹ; có 13 xã được Nhà nước phong tặng Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ chống Mỹ (trong đó có 2 xã được Nhà nước phong tặng Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ chống Mỹ hai (02) lần) và nhiều danh hiệu thi đua và Bằng khen của Tỉnh, Bộ, Thủ tướng Chính phủ; có 522 Bà mẹ được phong tặng, truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng (trong đó có 26 mẹ đang còn sống); có 19 lão thành cách mạng và 19 cán bộ tiền khởi nghĩa; có 07 Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân và 3.570 Liệt sỹ (theo báo cáo của Phòng Lao động Thương Binh và Xã hội huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế). Đây vừa là niềm tự hào, vừa là động lực để đội ngũ cán bộ, công chức nói chung; công chức cấp xã nói riêng phấn đấu, rèn luyện, cống hiến và kế tục xứng đáng với truyền thống cách mạng của quê hương. - Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp Trung cấp, cao đẳng và Đại học trên địa bàn huyện khá lớn, đó là điều kiện thuận lợi cho huyện có một nguồn nhân lực dồi dào và là nguồn bổ sung cho đội ngũ công chức cấp xã. Phong Điền là địa phương với cơ cấu công nghiệp, thương mại, dịch vụ đang ngày một tăng cao; phong trào xây dựng nông thôn mới đang được đông đảo nhân dân hưởng ứng, ủng hộ... (có 4/16 xã, thị trấn được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới) với mục tiêu đưa huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển nhanh và bền vững. Đây chính là điều kiện để đội ngũ công chức trau dồi phẩm chất đạo đức cách mạng, rèn luyện và nâng cao kỹ năng về mọi mặt; am hiểu nhiều lĩnh vực chuyên môn để giải quyết được những vấn đề mới phát sinh ở cơ sở; đẩy lùi những thói hư, tật xấu như nhũng nhiễu, cờ bạc, cục bộ địa phương, bè cánh... và những tiêu cực như tham nhũng, hách dịch, quan liêu, xa rời quần chúng ở cơ sở. - Tình hình an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định ngày càng được tăng cường, mở rộng; điều đó tạo môi trường thuận lợi cho huyện phát