SlideShare a Scribd company logo
1 of 78
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN VĂN SÂM
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG
TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Hà Nội, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN VĂN SÂM
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG
TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM
Ngành: Chính sách công
Mã số: 834 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HÀ THỊ THƯ
Hà Nội, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS. Hà Thị Thư. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu
được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên
Trần Văn Sâm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG.............................................11
1.1. Người có công với cách mạng và chính sách người có công với cách mạng....11
1.2. Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.............................22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công
với cách mạng ...........................................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH
QUẢNG NAM .........................................................................................................32
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................32
2.2. Tình hình tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng 37
2.3. Kết quả thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng cho đối
tượng liệt sĩ và thân nhân liệt sĩ tại huyện Hiệp Đức................................................47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NCC VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH, QUẢNG NAM.........................................................62
3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
đối với người có công với cách mạng tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam..........62
3.2. Một số đề xuất, kiến nghị lên các cấp................................................................68
KẾT LUẬN..............................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
AHLLVT Anh hùng lực lượng vũ trang
BHYT Bảo hiểm y tế
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
HCĐL Huân chương độc lập
HCKC Huân chương kháng chiến
LĐ-TB&XH Lao động – Thương binh và Xã hội
LS Liệt sĩ
MVNAH Mẹ Việt Nam anh hùng
NCC Người có công
NTLS Nghĩa trang liệt sĩ
TB-LS Thương binh – Liệt sĩ
TT-TH Truyền thanh – Truyền hình
TQGC Tổ quốc ghi công
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Đánh giá kết quả người dân biết về chính sách NCC với cách
mạng
35
2.2 Đánh giá của người dân về cán bộ thực hiện chính sách 37
2.3
Tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCC với
cách mạng trên địa bàn huyện Hiệp Đức
38
2.4
Đánh giá của người dân về các giải pháp làm tốt chính sách
NCC với cách mạng
42
2.5
Công tác xác lập hồ sơ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ tại huyện
Hiệp Đức giai đoạn 2015-2017
44
2.6
Kinh phí đào tạo nghề cho thân nhân liệt sĩ tại huyện Hiệp
Đức giai đoạn 2015-2017
46
2.7
Công tác chi trả các chế độ chính sách cho thân nhân liệt sĩ tại
huyện Hiệp Đức giai đoạn 2015-2017
48
2.8
Kinh phí trợ cấp thờ cúng liệt sĩ tại huyện Hiệp Đức giai đoạn
2015-2017
49
2.9
Kinh phí trợ cấp một lần mai táng phí cho thân nhân liệt sĩ tại
huyện Hiệp Đức giai đoạn 2015-2017
50
2.10
Kinh phí trợ cấp tiền điều dưỡng tại gia tại huyện Hiệp Đức
giai đoạn 2015-2017
50
2.11
Kinh phí hỗ trợ tiền cho TNLS đi thăm viếng mộ liệt sĩ, di dời
mộ liệt sĩ tại huyện Hiệp Đức giai đoạn 2015-2017
51
2.12
Kết quả giải quyết khiếu nại trong thực hiện chính sách người
có công tại huyện Hiệp Đức giai đoạn 2015-2017
54
2.13
Ý kiến cử tri về chế độ cho thân nhân liệt sĩ tại huyện Hiệp
Đức giai đoạn 2015-2017
56
5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tổ quốc – hai tiếng thiêng liêng gắn liền với hồn thiêng sông núi, với hải đảo
xa khơi, với từng tấc đất biên cương đang được các chiến sĩ ngày đêm canh giữ. Để
có được cuộc sống hòa bình độc lập như ngày hôm nay, dân tộc Việt Nam đã trải
qua những cuộc đấu tranh kiên cường chống giặc ngoại xâm với những mất mát hy
sinh không nhỏ. Độc lập tự do của dân tộc được đánh đổi bằng xương máu của
những anh hùng liệt sĩ, của các thương bệnh binh, họ đã chiến đấu hi sinh để Tổ
quốc được thống nhất, non sông thu về một mối, dân tộc mãi trường tồn.
Ghi nhớ công ơn rạng ngời của các anh hùng đã ngã xuống vì tổ quốc, đồng
thời để giữ vững và phát huy truyền thống ăn quả nhớ kẻ trồng cây, uống nước nhớ
nguồn của dân tộc; Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã không ngừng làm tốt công
tác đối với NCC, thực hiện các chính sách đền ơn đáp nghĩa nhằm chăm lo và nâng
cao đời sống vật chất lẫn tinh thần đối với NCC và thân nhân NCC. Đó chính là
nghĩa cử cao đẹp và cũng là trách nhiệm của các thế hệ đi sau nhằm xoa dịu và bù
đắp phần nào những mất mát hi sinh mà các anh hùng liệt sĩ, thương bệnh binh, các
Mẹ Việt Nam anh hùng, những NCC với Cách mạng đã đóng góp cho Tổ quốc.
Nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật về ưu đãi đối với liệt sỹ, thương binh, bệnh
binh, gia đình liệt sỹ, NCC với cách mạng đã được ban hành; đối tượng hưởng
chính sách ưu đãi được mở rộng, các chế độ ưu đãi từng bước được hoàn thiện, thể
hiện sự trân trọng, biết ơn, chăm lo của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với NCC.
Huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam là mảnh đất có bề dày truyền thống cách
mạng, là địa bàn đánh phá ác liệt nhất của kẻ thù trong hai cuộc kháng chiến trường
kỳ của dân tộc. Trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, đã có hàng vạn người con quê hương hăng hái lên đường chiến đấu và
phục vụ chiến đấu trên khắp các mặt trận. Chính vì vậy số lượng NCC trên địa bàn
huyện là khá lớn, khoảng 1.230 người vào cuối năm 2018.
Trong những năm qua, huyện Hiệp Đức đã đẩy mạnh tổ chức thực hiện một
cách nghiêm túc và hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối
6
với NCC. Theo “Báo cáo kết quả thực hiện chính sách NCC nhân kỷ niệm 70 năm
ngày thương binh liệt sĩ” của Phòng lao động thương binh và xã hội huyện Hiệp
Đức ngày 27/7/2017, huyện đã có những kết quả đáng ghi nhận trong công tác
tuyên truyền, đối thoại, hướng dẫn và tập trung rà soát, xác lập các hồ sơ chính
sách; Công tác chi trả trợ cấp hàng tháng cho NCC và thân nhân được thực hiện kịp
thời, đầy đủ; Công tác xây dựng, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ, quy tập mộ liệt sĩ
được quan tâm sát sao; Các phong trào đền ơn đáp nghĩa được nhân rộng trong các
tầng lớp nhân dân, các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những khó khăn và hạn chế trong
công tác triển khai tổ chức thực hiện chính sách đối với người công trên địa bàn
huyện Hiệp Đức. Những tồn tại, hạn chế đó là sự trăn trở thường trực của những cán
bộ làm công tác chính sách NCC trên địa bàn huyện, luôn mong muốn có những
giải pháp thiết thực nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách NCC.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn, với nhận định cần có một giải pháp hữu hiệu
nhằm cải thiện những hạn chế và nâng cao hơn nữa hiệu quả triển khai thực hiện
chính sách NCC trên địa bàn huyện, em lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách đối
với NCC tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn cao học
Chính sách công, đây cũng chính là lĩnh vực công tác thực tiễn của bản thân tại địa
phương.
2. Tình hình nghiên cứu
Chính sách người có công với cách mạng là một chính sách lớn của Đảng và
nhà nước ta. Chính vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu, bài viết về
vấn đề chính sách người có công với cách mạng, trong đó đề cập đến công tác này ở
góc độ lý luận, chính sách, thực tiễn,... Một số công trình nghiên cứu như sau:
- Trong cuốn sách Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội
ở nước ta (2009), tác giả Mai Ngọc Cường đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản
về chính sách an sinh xã hội; phân tích hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt
Nam trong thời gian qua với những cấu thành cơ bản là bảo hiểm xã hội, BHYT, trợ
giúp và ưu đãi xã hội; đề xuất phương hướng và những giải pháp nhằm hoàn thiện
7
hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam. [6]
- Trong cuốn sách Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt Nam hiện
nay (2013), Mai Ngọc Cường đã phân tích những thành tựu, những bất cập chủ yếu
của hệ thống chính sách an sinh xã hội Việt Nam. Đặc biệt, tác giả tranh luận rằng
chính sách an sinh xã hội chỉ là một hệ thống chính sách trong tổng thể chính sách
xã hội của một quốc gia, bên cạnh chính sách an sinh xã hội còn có nhiều chính
sách xã hội khác. Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất những khuyến nghị quan trọng
nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội của Việt Nam
trong thời gian tới. [7]
- Trong bài báo “Chính sách xã hội đối với người có công ở Việt Nam: Thực
trạng và khuyến nghị” đăng trên tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 181, tháng 7 năm
2012, tác giả Mai Ngọc Anh đã đề cập đến vai trò, thực trạng, những thành công và
hạn chế của các chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công của Việt Nam. Trên
cơ sở đó, tác giả đề xuất những khuyến nghị trong việc thực thi những chính sách
ưu đãi xã hội đối với người có công tại Việt Nam trong thời gian đến. [3]
- Luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách người có công với cách mạng từ
thực tiễn huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng”, của học viên Nguyễn Văn Vân,
bảo vệ năm 2016 tại Học viện Khoa học xã hội, đã đề cập đến một số vấn đề lý luận
cơ bản, đánh giá thực trạng thực thi chính sách người có công với cách mạng, nêu
lên những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại hạn chế, tổ chức thực hiện tốt
hơn chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Hòa Vang. [23]
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trong nước đã đề cập được các vấn đề
lý luận và thực tiễn việc thực hiện chính sách an sinh xã hội, chính sách NCC với
cách mạng ở cấp quốc gia, địa phương. Đây chính là nguồn tư liệu vô cùng quý báu
để học viên có thể, nghiên cứu, tìm hiểu, tham khảo hoàn thành đề tài luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực trạng (thông qua
nghiên cứu thực tiễn tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam) về thực hiện chính sách
8
Người có công với Cách mạng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục
những hạn chế còn tồn tại, đồng thời nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với
NCC tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với NCC.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với NCC trên địa
bàn huyện Hiệp Đức trong khoảng thời gian từ 2015 đến 2018; từ đó đánh giá
những kết quả đạt được và những tồn tại trong hoạt động thực thi chính sách đối với
NCC trên địa bàn huyện Hiệp Đức.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thực hiện chính sách
NCC trên địa bàn huyện Hiệp Đức trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách đối với NCC
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Luận văn nghiên cứu nội dung hoạt động thực hiện chính sách đối với NCC
trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam để có cái nhìn toàn diện nhất về thực
trạng tổ chức thực hiện chính sách công.
- Phạm vi về không gian:
Luận văn nghiên cứu đối tượng chính sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam.
- Phạm vi về thời gian:
Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách NCC trên địa bàn huyện Hiệp
Đức, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2015 - 2018.
5. Cơ sở lý luận
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa nghành, liên nghành khoa học xã hội và
phương pháp nghiên cứu chính sách công làm cơ sở lý luận. Đó là cách tiếp cận quy
9
phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực
hiện và đánh giá chính sách công với sự tham gia của các chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng nhằm thu thập các ý kiến
của một số đối tượng chính sách về thực hiện chính sách tại địa bàn huyện Hiệp
Đức; phân tích thống kê, mô tả nhằm làm rõ thực trạng tình hình thực hiện chính
sách trên địa bàn huyện. Đồng thời, kết hợp quan sát ghi chép hiện trường, nghiên
cứu thực địa thông quan điền dã, ... làm cơ sở để đánh giá thực tiễn.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng, phân tích các kết quả điều tra theo
từng tiêu chí.
- Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: khảo sát bằng bảng hỏi 90
người dân đang hưởng chính sách người có công với cách mạng tại xã Bình Lâm,
nhằm tìm hiểu thực trạng việc thực hiện chính sách tại địa phương để đưa ra đánh
giá chung.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn sâu 5 cán bộ lao động thương binh
xã hội cấp xã để thu thập thông tin và đánh giá việc thực hiện chính sách từ phía
người thực thi chính sách.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
- Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách người có công
với cách mạng.
- Kết quả nghiên cứu làm minh chứng để hình thành các đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Luận văn phản ánh thực trạng và đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách người có công với cách mạng tại huyện Hiệp
Đức, tỉnh Quảng Nam
- Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan, phòng, ban huyện và
tỉnh trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách người có công cách mạng một
10
cách hiệu quả.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành 3
chương, đó là:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với người có
công với cách mạng.
- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công với cách
mạng trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
đối với người có công với cách mạng tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
11
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Người có công với cách mạng và chính sách người có công với cách
mạng
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đối với người có công với cách mạng
1.1.1.1. Khái niệm người có công với cách mạng
Ưu đãi và chăm sóc NCC luôn là một chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà
nước ta kể từ khi Bác Hồ lấy ngày 27/7 là ngày Thương binh - Liệt sĩ. Trải qua
nhiều giai đoạn lịch sử, dù trong bất kỳ hoàn cảnh khó khăn nào của đất nước, công
tác thương binh, liệt sĩ và ưu đãi NCC vẫn luôn được Đảng và Nhà nước ta coi
trọng, quan tâm chỉ đạo sâu sắc, đồng thời nhận được sự hưởng ứng tham gia nhiệt
tình và trách nhiệm của các ngành các cấp cùng toàn thể nhân dân. Trong suốt 70
năm qua, hệ thống pháp luật, chính sách ưu đãi NCC đã không ngừng được hoàn
thiện và được thực hiện đồng bộ. Đặc biệt, Hiến pháp 2013 đã nêu rõ: “Nhà nước,
xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCC với nước”
(Khoản 1, Điều 59). Khái niệm NCC có thể được hiểu theo 2 nghĩa: nghĩa rộng và
nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, NCC là người bình thường, có công lao lớn đối với đất
nước, đó là nghĩa vụ không bao giờ kể công và không đòi hỏi cộng đồng phải báo
nghĩa. Cụ thể hơn, NCC là những người cống hiến vì lợi ích của đất nước, được
nhân dân tôn vinh và được Nhà nước thông qua cơ quan có thẩm quyền ghi nhận
theo quy định của pháp luật, đồng thời đảm bảo cho họ các chế độ ưu đãi về kinh tế,
chính trị, xã hội. Đó là những người có thành tích đóng góp hoặc cống hiến lớn lao,
xuất sắc vì lợi ích chung của đất nước. Những cống hiến đó có thể được thực hiện
trong các cuộc kháng chiến vì độc lập tự do của Tổ quốc hoặc trong công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước.
Theo nghĩa hẹp, khái niệm NCC được xác định là những người tham gia
hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời hoặc một phần thân thể của
12
mình, có thành tích đóng góp to lớn cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Theo quy định tại Điều 32, Pháp lệnh
NCC với cách mạng năm 2005, thì “NCC giúp đỡ cách mạng là người đã có thành
tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm”.
Căn cứ pháp lý để thực hiện chính sách ưu đãi hiện nay được quy định tại
Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ưu đãi NCC với cách
mạng.
Theo pháp lệnh, thì có 12 nhóm đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi. Mỗi đối
tượng có điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận và chế độ ưu đãi khác nhau, bao gồm:
1) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945
2) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945
3) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng
4) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân
5) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến
6) Liệt sĩ
7) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (gọi chung là
thương binh)
8) Bệnh binh
9) NCC giúp đỡ cách mạng
10) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày
11) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế
12) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học.
Ở mỗi thời kỳ khác nhau, chính sách NCC với cách mạng cũng có những đặc
thù khác nhau. Nhưng nhìn chung, chính sách ưu đãi đối với NCC là sự ghi nhận
những công lao của họ cho đất nước, là những chế độ đãi ngộ về vật chất và tinh
thần, là sự bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến những người đã hy sinh, cống hiến cho sự
13
nghiệp bảo vệ và phát triển đất nước.
Thấm nhuần đạo lý “uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, Đảng
và Nhà nước ta coi việc thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với NCC là quốc
sách. Chủ trương đó đã được luật hóa bằng hai Pháp lệnh quan trọng đó là: Pháp
lệnh “ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ, gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh
binh, người hoạt động kháng chiến, NCC giúp đỡ cách mạng” và Pháp lệnh “Quy
định 13 danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
1.1.1.2. Đặc điểm người có công với cách mạng
Cũng như mọi người, NCC với cách mạng rất cần có một cuộc sống vật chất
và tinh thần đầy đủ, no ấm và hạnh phúc. Mặt khác, họ đã có nhiều cống hiến hy
sinh, chịu nhiều thiệt thòi mất mát vì sự nghiệp chung của dân tộc, do đó họ cần
được mọi người tôn trọng, quan tâm chăm sóc, chia sẻ động viên nhằm giúp họ vơi
đi mất mát, quên đi bệnh tật và nỗi đau mất người thân.
NCC cách mạng luôn tự hào và có ý thức về quá khứ cống hiến của mình cho
sự nghiệp cách mạng. Họ luôn có tinh thần trách nhiệm giữ gìn những phẩm chất và
truyền thống cách mạng quý báu, luôn mang trong mình lòng yêu nước nồng nàn,
sẵn sàng cống hiến tất cả những gì có thể cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân
tộc.
Bước ra khỏi thời chiến, NCC với cách mạng tuy mang những thương tích,
mất mát to lớn và bệnh tật nhưng vẫn cố gắng vươn lên trong cuộc sống, phấn đấu
tìm cho mình một công việc phù hợp để vượt qua khỏi cái đói nghèo, tiếp tục hăng
hái tham gia đóng góp trên các lĩnh vực xã hội, góp phần xây dựng đất nước, quê
hương ngày càng giàu đẹp. Nhiều người đã trở thành tấm gương lao động giỏi,
chiến sĩ thi đua, nhà khoa học, nhà quản lý giỏi được xã hội tôn vinh và công nhận.
Đại bộ phận những NCC luôn gương mẫu, đi đầu ủng hộ và chấp hành tốt các
chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, là tấm gương để mọi người
noi theo. Họ luôn trung thành với chế độ mà mình đã đem sức lực, máu xương để
bảo vệ. Có thể nói họ là những công dân gương mẫu, những tấm gương sáng giáo
dục thế hệ trẻ tích cực lao động, học tập và phấn đấu cống hiến đạo đức, tài năng, trí
14
tuệ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Ngoài ra, do đặc thù hoàn cảnh, họ cũng có tâm lý mặc cảm vì thua thiệt, mất
mát hơn so với những người xung quanh nên rất cần sự quan tâm chia sẻ và động
viên của mọi người. Đặc biệt, đối với những thương binh, bệnh binh, họ còn có
những đặc điểm tâm lý riêng, cụ thể:
* Đặc đểm thương binh, bệnh binh thời kỳ kháng chiến chống Pháp:
Đến nay hiện còn không nhiều, hầu hết tuổi đã cao, họ sống rất khiêm tốn, ít
đòi hỏi quyền lợi cá nhân, nhu cầu vật chất giản dị, hăng hái tham gia tích cực các
hoạt động công tác xã hội nếu sức khỏe cho phép. Ngược lại, nhu cầu về đời sống
tinh thần của họ khá cao, thích tìm hiểu và tham gia bình luận các thông tin thời sự,
chính trị trong và ngoài nước. Họ cũng muốn có nhiều dịp gặp lại bàn bè, đồng chí
đồng đội để cùng nhau trò chuyện ôn lại quá khứ hào hùng đã qua.
* Đặc điểm thương binh, bệnh binh thời kỳ kháng chiến chống Mỹ:
Đại đa số họ ở độ tuổi trung niên, có trình độ văn hóa và chính trị, nhạy cảm
với các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước, nhất là những vấn đề liên quan
tới họ. Họ cũng rất hăng hái tham gia nhiệt tình các hoạt động xã hội cũng như các
công tác khác được giao. Bên cạnh đó, vẫn có một số ít đối tượng mang tư tưởng
công thần, ỷ vào công lao để đòi hỏi, yêu sách các quyền lợi cho bản thân.
* Đặc điểm thương binh từ sau năm 1975 trở lại đây
Chủ yếu mang thương tật trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, phần
lớn tuổi còn trẻ, có trình độ văn hóa. Tuy nhiên do mặc cảm thua thiệt nên họ rất
cần sự động viên, giúp đỡ trong cuộc sống, nhất là cần một công việc phù hợp để có
cuộc sống ổn định.
* Đặc điểm thân nhân liệt sỹ và NCC với cách mạng
Nỗi đau mất đi người thân là sự đau đớn lớn nhất đối với những người cha,
mẹ, vợ, người con liệt sỹ mà không gì có thể bù đắp. Vào các dịp Tết cổ truyền,
ngày lễ, họ rất cần sự quan tâm động viên, chia sẻ, quan tâm tạo không khí đầm ấm
để vơi bớt mất mát trong lòng họ.
Nhìn chung, NCC có những đặc điểm khác nhau nên trong công tác chăm sóc
15
cũng phải tìm hiểu kỹ nhu cầu của từng nhóm đối tượng để có những chính sách
phù hợp. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng để đưa ra những giải pháp chăm sóc tốt
hơn, hỗ trợ phù hợp, đem lại hiệu quả cao về vật chất và tinh thần, nhằm bù đắp
phần nào những hy sinh cống hiến to lớn của bản thân NCC và thân nhân NCC,
giúp họ phấn đấu vươn lên trong cuộc sống.
1.1.2. Chính sách đối với người có công với cách mạng
Chính sách NCC với cách mạng là một chính sách nhân đạo, thể hiện sâu sắc
bản chất ưu việt của xã hội ta, có liên quan tới nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội
như: Kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng, lịch sử, pháp lý và truyền thống đạo lý
của dân tộc. Đảng và Nhà nước ta đã tổ chức nghiên cứu, hoạch định ban hành hệ
thống chính sách, chế độ và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện đến từng đối
tượng. Tùy điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội ở từng giai đoạn mà Nhà nước điều
chỉnh chế độ ưu đãi xã hội theo hướng nâng cao và cải thiện hơn nữa đời sống vật
chất và tinh thần cho NCC nhằm thể hiện sự quan tâm, biết ơn của Đảng, Nhà nước
và nhân dân đối với sự hy sinh, cống hiến của họ cho đất nước để bù đắp một phần
nào đó cho họ về đời sống vật chất cũng như tinh thần. Chính sách NCC với cách
mạng là chính sách quan trọng về vai trò và chức năng, sử dụng các biện pháp khác
nhau để xây dựng và triển khai đưa các chính sách NCC với cách mạng vào cuộc
sống.
1.1.2.1. Đặc điểm chính sách đối với người có công với cách mạng
Ngay từ những ngày đầu kháng chiến chống thực dân Pháp (năm 1947), Bác
Hồ đã chọn ngày 27-7 là ngày Thương binh – Liệt sĩ để tỏ lòng hiếu nghĩa bác ái
cũng như tri ân sâu sắc với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và những NCC
với cách mạng. Chính sách NCC với cách mạng thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao
đẹp, thể hiện truyền thống đạo lý quý báu “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ kẻ
trồng cây” của dân tộc ta. Đồng thời nó cũng thể hiện nghĩa vụ, trách nhiệm và tình
cảm của Nhà nước và xã hội đối với NCC nhằm bù đắp phần nào sự mất mát to lớn,
sự hy sinh cao cả của những NCC. Mặt khác, chính sách ưu đãi NCC còn thể hiện
sự đoàn kết giúp đỡ, chia sẻ với những người gặp khó khăn do cuộc kháng chiến để
16
lại nhằm đảm bảo một xã hội phát triển văn minh, tiến bộ, có ý nghĩa chính trị to lớn
trong tiến trình phát triển hội nhập của đất nước trong thời kỳ mới.
Trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất nước ta, chính sách NCC với cách
mạng không chỉ là thể hiện sự quan tâm của Đảng - Nhà nước và nhân dân đối với
những người đã cống hiến, hy sinh cho độc lập, tự do, hạnh phúc và sự toàn vẹn của
lãnh thổ quốc gia mà còn là hành động xã hội văn hóa, là bản chất của chế độ xã
hội, trở thành một bộ phận trong hệ thống chính sách xã hội và phương châm phát
triển đất nước. Những năm qua, việc Đảng và Nhà nước luôn có những điều chỉnh
cần thiết để mở rộng chế độ ưu đãi NCC cho phù hợp với tình hình thực tế xã hội
của đất nước đã góp phần quan trọng vào việc ổn định đời sống, từng bước nâng cao
mức sống của các đối tượng chính sách. Trong điều kiện đất nước có nhiều khó
khăn, số người là đối tượng có công lại rất lớn… mà chúng ta đã thực hiện đạt kết
quả lớn như vậy là khá trọn nghĩa, vẹn tình.
Mặc dù chưa thật bằng lòng với những thành tích ấy, nhưng có thể nói chính
sách NCC với cách mạng đã góp phần không nhỏ vào việc giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố hệ thống chính trị, mở rộng dân chủ và làm thất
bại mọi âm mưu chống phá của kẻ thù dân tộc. Việc ưu đãi đối với NCC trở thành
động lực thúc đẩy xã hội, đặc biệt có tác dụng giáo dục lòng yêu nước, niềm tự hào,
tự tôn dân tộc cho thế hệ trẻ.
Như vậy, chính sách người có công với cách mạng là những chuẩn tắc được
cụ thể hóa bằng các văn bản pháp luật quy định về các chế độ ưu đãi đối với người
có công với cách mạng nhằm thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước đối với người có công; tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan,
tổ chức, gia đình, cá nhân nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào việc đền ơn
đáp nghĩa, chăm lo cho người có công, tạo sự đồng thuận cao, góp phần bảo đảm
công bằng xã hội và tạo điều kiện thuận lợi để người có công xây dựng cuộc sống,
tiếp tục khẳng định vai trò trong cộng đồng xã hội.
1.1.2.2. Quan điểm về chính sách người có công với cách mạng
Phát huy truyền thống của cha ông, ngay từ khi đất nước mới giành được độc
17
lập, Đảng và Nhà nước ta đã sớm xây dựng chính sách ưu đãi xã hội, đặc biệt là
chính sách ưu đãi NCC với đất nước trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước.
Chính sách được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn từ 1945 đến 1954: Sau khi giành được chính quyền, nhân dân ta
dưới sự lãnh đạo của Đảng phải bắt tay ngay vào cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp. Thời kỳ này đất nước gặp muôn vàn khó khăn, nhưng Đảng và Chính phủ
sớm thiết lập một số văn bản pháp luật ưu đãi một số đối tượng có công như:
thương binh, gia đình liệt sĩ, đồng thời động viên toàn dân dấy lên phong trào toàn
dân chăm sóc giúp đỡ các đối tượng này. Ngày 16/2/1947 Chủ tịch nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa đã ký Sắc lệnh số 20/SL “Về chế độ hưu bổng, thương tật đối với
thương binh, tử sĩ”. Sau đó được sửa đổi, bổ sung bằng Sắc lệnh 242/SL ngày
12/10/1948 về “Hưu bổng thương tật và tiền tuất cho thân nhân tử sĩ”, quy định về
tiêu chuẩn xác nhận thương binh, truy tặng tử sĩ, thực hiện chế độ lương hưu thương
tật đối với thương binh, chế độ tiền tuất đối với gia đình tử sĩ. Đây là văn bản pháp
luật đầu tiên của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định về những ưu đãi
đối với NCC với cách mạng. Sau đó Đảng – Nhà nước ta còn ban hành nhiều chính
sách, văn bản có liên quan quy định những vấn đề về thương binh, tử sĩ…và những
ưu đãi dành cho họ. Đồng thời, Đảng – Nhà nước cũng khuyến khích, động viên
toàn dân thực hiện phong trào giúp đỡ, chăm sóc đối tượng này như phong trào đón
thương binh về làng, giúp binh sĩ tử nạn, lập quỹ tình nghĩa… Theo nghị định số
51/TB-NĐ ngày 27/7/1949 và Nghị định số 367/TB-NĐ ngày 30/08/1950 thì Nhà
nước sẽ tổ chức các trại an dưỡng để thu nhận và chăm sóc thương binh, bệnh binh.
- Giai đoạn từ 1955 đến 1975: Trong các văn bản ban hành trong thời kỳ này
đáng chú ý nhất là Nghị định số 16/CP ngày 30/10/1964 kèm theo bản Điều lệ tạm
thời về chế độ đãi ngộ với quân nhân, thanh niên xung phong, dân quân du kích với
việc quy định chế độ thương tật mới là 8 hạng, mức khởi điểm là 21%. Quy định
chế độ tiền tuất mới gồm tuất hàng tháng và tuất một lần đối với gia đình và thân
nhân liệt sĩ. Đồng thời, để phù hợp với tình hình thực tế của cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước, đánh giá đúng và động viên kịp thời sự đóng góp của nhân
18
dân, pháp luật ưu đãi NCC đã bổ sung các đối tượng mới đó là : Chế độ đối với dân
công thời chiến (nghị định số77/CP ngày 26/04/1966), chế độ ưu đãi đối với lực
lượng vận tải nhân dân (theo Quyết định số 84/CP ngày 04/5/1966), chế độ cán bộ y
tế làm nhiệm vụ cấp cứu phòng không (Nghị định số 111/CP ngày 28/6/1973).
Tóm lại, chính sách ưu đãi NCC thời kỳ này đã phát triển tương đối toàn diện
các nội dung ưu đãi cả vật chất và tinh thần đối với NCC, góp phần to lớn vào việc
thực hiện chính sách hậu phương quân đội, củng cố và tăng cường tiềm lực kháng
chiến.
- Giai đoạn từ 1976 đến 1985: Sau khi đất nước thống nhất, Nhà nước đã ban
hành hàng trăm văn bản chính sách ưu đãi NCC, bổ sung đối tượng, tiêu chuẩn xác
nhận thương binh, bệnh binh, liệt sĩ trong công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế. Trên cơ sở đó, chính sách ưu đãi NCC trong giai đoạn này đã
khắc phục được một số bất hợp lý, hình thành hệ thống văn bản pháp quy có hiệu
lực thống nhất trong cả nước. Tuy nhiên, còn tản mạn, chắp vá, nội dung còn rườm
rà, phức tạp, hạn chế trong việc giải quyết các vấn đề mang tính cơ bản, lâu dài của
chế độ ưu đãi NCC.
- Giai đoạn từ 1986 đến 1994: Đây là giai đoạn có ý nghĩa đối với sự phát
triển của chế độ ưu đãi xã hội nước ta. Trong bối cảnh lịch sử đất nước ta từ cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, chế độ ưu đãi đối với NCC đã có
những thay đổi rất quan trọng, đáp ứng nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội trong
lĩnh vực ưu đãi xã hội theo cơ chế mới. Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản
chính sách về chế độ ưu đãi, đánh dấu bước chuyển biến quan trọng quyết định đến
mọi đời sống của NCC thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Đáng chú ý là
nghị định số 236/HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ trưởng bổ sung, xóa bỏ
sự khác biệt trong các quy định ưu đãi do lịch sử để lại. Cùng với sự chuyển đổi
này, việc điều chỉnh bằng pháp luật các mối quan hệ xã hội cũng được thay đổi cho
phù hợp với cơ chế mới. Chính sách ưu đãi NCC theo đó cũng được thay đổi, bổ
sung cho hợp lý hơn (Quyết định số 79/HĐBT ngày 05/7/1989, Quyết định số
8/HĐBT ngày 05/01/1990, Nghị định số 27/CP ngày 23/04/1993…).
19
Những năm cuối của giai đoạn này, đất nước đã dần ổn định, nền kinh tế đã
có sự phát triển, những mâu thuẫn xã hội của nền kinh tế thị trường trở nên mạnh
mẽ, đòi hỏi Nhà nước phải có sự quan tâm hơn nữa đến chính sách NCC. Nổi bật
nhất là vào ngày 29/8/1994 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành 02 văn bản rất
quan trọng đối với chính sách NCC, đó là Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách
mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng
chiến, NCC giúp đỡ cách mạng; và Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà
nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Tiếp theo đó Nhà nước đã ban hành một số
Nghị định, Thông tư… để hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh trên cũng như hoàn thiện
hơn những quy định về ưu đãi NCC. Hai quy định này đã đánh dấu cho sự phát
triển, tiến bộ của pháp luật ưu đãi NCC trong hệ thống các chính sách, pháp luật.
- Giai đoạn từ 1995 đến nay: Từ năm 1995 đến nay, công cuộc đổi mới đất
nước đạt nhiều thành tựu. Tuy còn nhiều khó khăn nhưng nhìn chung đất nước ta
đang phát triển nhanh chóng về mọi mặt. Đảng, Nhà nước đã có sự quan tâm sâu
sắc đến mọi mặt đời sống của nhân dân, hệ thống chính sách, pháp luật đang ngày
dần hoàn thiện. Trong giai đoạn này có một số điểm nổi bật, đánh dấu sự phát triển
của pháp luật ưu đãi NCC. Ngày 29/6/2005 Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban
hành Pháp lệnh Ưu đãi NCC với cách mạng số 26/2005/PLUBTVQH11 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 (thay thế cho
Pháp lệnh ưu đãi NCC với cách mạng năm 1994 - được sửa đổi năm 2000 và năm
2002). Pháp lệnh này đã mở rộng thêm một số đối tượng được hưởng ưu đãi (từ 7
lên đến 11 nhóm với 11 đối tượng, không chỉ bao gồm những NCC với cách mạng
mà còn bao gồm cả thân nhân của họ).
Trong công cuộc đổi mới đất nước, song song với việc ưu tiên phát triển đất
nước, Đảng và Nhà nước ta cũng đã quan tâm đặc biệt đối với đối tượng chính sách
và cũng đã tiếp tục ban hành Pháp lệnh số 04/2012/PLUBTVQH13 ngày 16/7/2012
của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp Lệnh ưu đãi
NCC với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01/09/2012; Nghị định số 31/2013/NĐ-
CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
20
Pháp lệnh ưu đãi NCC với cách mạng; Thông số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15
tháng 5 năm 2013 hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ
ưu đãi NCC với cách mạng và thân nhân.
Sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung một số điều và điều chỉnh mức trợ cấp cho phù
hợp cho tình hình thực tế, các nhóm đối tượng NCC với cách mạng bao gồm:
+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, là người
được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
+ Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945, là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công
nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động
cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm
1945.
+ Liệt sĩ, là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo
vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân
được Nhà nước truy tặng Bằng "Tổ quốc ghi công" thuộc một trong các trường hợp
sau đây: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; trực tiếp đấu tranh chính trị,
đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; hoạt động cách mạng, hoạt động kháng
chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực
hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh; làm nghĩa vụ quốc tế; đấu tranh
chống tội phạm; dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc
phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân; do ốm
đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn;thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương
binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Pháp lệnh này chết vì vết thương
tái phát; khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan
có thẩm quyền giao; trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập
phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm.
+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng, là những Bà mẹ có chồng, con hoặc bản thân đã
21
cống hiến hy sinh vì sự nghiệp giải phóng Dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ
Quốc tế.
+ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ
kháng chiến bao gồm: Người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” theo quy định của pháp luật; người được Nhà
nước tuyên dương Anh hùng lao động vì đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao
động, sản xuất phục vụ kháng chiến.
+ Thương binh, là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả
năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng
nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh”.
+ Người hưởng chính sách như thương binh, là người không phải là quân
nhân, công an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21 % trở lên
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được cơ quan có
thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh".
+ Bệnh binh, là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền cấp "Giấy chứng nhận bệnh binh".
+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, là người được cơ
quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu
từ tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ
sử dụng chất độc hóa học và do nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các
trường hợp sau đây: Mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; vô
sinh; sinh con dị dạng, dị tật.
+ Người họat động cách mạng hoặc họat động kháng chiến bị địch bắt tù,
đày là người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời
gian bị tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, không làm
tay sai cho địch.
+ Người họat động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ Quốc tế, là người tham gia kháng chiến được Nhà nước tặng Huân chương
22
kháng chiến, Huy chương kháng chiến.
+ Người có công giúp đỡ cách mạng, là người đã có thành tích giúp đỡ cách
mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: Người được tặng Kỷ niệm chương
"Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước"; người trong gia đình được tặng
Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" trước cách
mạng tháng Tám năm 1945; người được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy
chương kháng chiến; người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến
hoặc Huy chương kháng chiến.
Tóm lại, dù ở bất kỳ thời kỳ, chế độ nào thì quan điểm nhất quán về tiêu chí
cơ bản để xác định NCC đó là những cống hiến xuất sắc của họ không chỉ trong
cuộc đấu tranh bảo vệ, gìn giữ đất nước mà còn cả trong công cuộc xây dựng, đổi
mới và phát triển đất nước. Những NCC có cống hiến, hy sinh, có công lao to lớn
đối với đất nước đều được ghi nhận, tôn vinh và thể hiện sự biết ơn thông qua
những chính sách trợ cấp, ưu đãi về vật chất lẫn tinh thần. Nó là sự thể hiện truyền
thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt Nam từ ngàn đời nay. Nó giáo dục cho thế hệ
trẻ ý thức, trách nhiệm, lòng dũng cảm và tinh thần phần đấu rèn luyện không
ngừng để cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Với chức năng
của mình, Nhà nước ban hành chính sách Ưu đãi xã hội và triển khai thực hiện một
cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Nhà nước đóng vai trò vừa là người lãnh đạo, thực hiện
vừa là người định hướng cho việc triển khai pháp luật, chính sách về ưu đãi xã hội,
huy động tối đa nguồn lực từ cộng đồng, xã hội để giúp đảm bảo cho NCC được
hưởng những quyền lợi của mình, cải thiện cuộc sống của họ, giúp họ vượt qua khó
khăn vươn lên và tiếp tục cống hiến cho đất nước trong công cuộc đổi mới xây dựng
tổ quốc.
1.2. Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng
1.2.1. Mục đích, yêu cầu của việc thực hiện chính sách đối với NCC với
cách mạng
- Mục đích về thực hiện chính sách đối với NCC với cách mạng
Mục đích của việc thực hiện chính sách đối với NCC với cách mạng là
23
chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách đến đối tượng chính sách theo các quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đưa chính sách NCC vào cuộc sống
thông qua các nội dung cụ thể về nguyên tắc, tuân thủ theo một trình tự, thủ tục
nhằm đạt đến mục tiêu của chính sách.
Tổ chức thực hiện chính sách NCC với cách mạng là việc làm rất quan trọng,
nó không chỉ giúp ổn định đời sống của đối tượng đặc biệt này, mà còn giúp họ hoà
nhập với cộng đồng, góp phần vào sự ổn định đời sống của các đối tượng NCC
- Yêu cầu về thực hiện chính sách đối với NCC với cách mạng
Các yêu cầu thiết yếu đặt ra của việc thực hiện chính sách NCC là phải xây
dựng chính sách đúng, chất lượng; triển khai thực hiện một cách đồng bộ, nhanh
chóng. Nếu chính sách NCC với cách mạng không được tổ chức thực hiện đến nơi,
đến chốn, hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ, sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng
của nhân dân đối với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Tuy nhiên, để có một chính sách hoàn chỉnh, thì trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện mới biết được chính sách đó có đúng, có phù hợp và đi vào cuộc
sống hay không. Trong quá trình thực hiện cần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện
chính sách để phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu trong cuộc sống. Đồng thời
cần phải có các biện pháp phân tích, đánh giá chính sách để có đầy đủ cơ sở và sức
thuyết phục sau khi thực hiện chính sách.
1.2.2. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách đối với NCC với cách mạng
1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với NCC với
cách mạng
Để đạt được hiệu quả trong tổ chức thực hiện chính sách NCC với cách
mạng, trước tiên cần phải tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện một
cách chi tiết, cụ thể, rõ ràng từ kế hoạch tổ chức điều hành, kế hoạch chuẩn bị
nguồn lực, tiến độ triển khai, kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương. Trong quá trình xây dựng kế hoạch phải
đảm bảo tuân thủ theo đúng quan điểm, mục tiêu, yêu cầu của chủ thể ban hành. Khi
xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách NCC với cách mạng cần quy định những
24
nội dung cơ bản như sau:
- Kế hoạch tổ chức điều hành: Cơ quan chủ trì phải phân công rõ trách
nhiệm cho từng đơn vị, tổ chức, từng cán bộ, công chức trong việc thực thi chính
sách, tránh hiện tượng chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ giữa cơ quan này với cơ
quan khác, giữa cán bộ này với cán bộ khác.
- Kế hoạch chuẩn bị nguồn lực: Dự trù về cơ sở vật chất, các công cụ,
phương tiện kỹ thuật phục vụ tổ chức thực hiện, đảm bảo cung cấp đủ nguồn lực tài
chính, con người nhằm đảm bảo việc triển khai thực hiện diễn ra được thuận lợi,
mang lại hiệu quả. Không để việc thiếu hụt nguồn lực gây chậm trễ, trì hoãn quá
trình triển khai thực hiện.
- Kế hoạch tiến độ thực hiện: Dự trù thời gian duy trì chính sách, thời gian
của các bước thực hiện chính sách từ phổ biến, tuyên truyền chính sách đến tổng kết
đánh giá, chia sẻ và rút kinh nghiệm thực hiện chính sách. Mỗi bước phải nêu rõ
mục tiêu đưa ra và thời gian dự kiến. Lưu ý, kế hoạch tiến độ thực hiện chính sách
phải có tính khả thi cao, bám sát vào tình hình thực tiễn tại địa phương để dễ dàng
cho công tác triển khai thực hiện.
- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách: Dự kiến về tiến độ hình
thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện chính sách về quy định nội
dung, quy chế về tổ chức điều hành, về trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các
cơ quan nhà nước, các chi bộ, công chức tham gia tổ chức thực hiện chính sách, về
các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực hiện chính
sách. Kế hoạch triển khai chính sách ở lĩnh vực nào do lãnh đạo lĩnh vực đó xem xét
góp ý dự thảo. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách chỉ có giá trị khi được mọi
người đồng ý thực hiện, sau khi các lĩnh vực quyết định thông qua. Kế hoạch triển
khai thực hiện chính sách có thể điều chỉnh nếu không phù hợp với thực tế. Việc
điều chỉnh kế hoạch đó, do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định điều
chỉnh.
1.2.2.2. Phổ biển, tuyên truyền chính sách đối với NCC với cách mạng
Phổ biến, tuyên truyền chính sách NCC với cách mạng là nhiệm vụ quan
25
trọng đối với các cơ quan có thẩm quyền, các đối tượng thực hiện chính sách. Phổ
biến, tuyên truyền làm cho các đối tượng chính sách và mọi người dân nhận biết
một cách đầy đủ, chính xác về mục đích, yêu cầu của chính sách để các bên có liên
quan tự giác tham gia thực hiện. Đồng thời, việc này còn giúp cho cán bộ, công
chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách nhận thức được đầy đủ tính chất,
mức độ, quy mô, tầm quan trọng của chính sách đối với đời sống xã hội, để họ chủ
động tích cực tìm kiếm các giải pháp đạt mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện
mang lại hiệu quả cao trong kế hoạch chính sách.
Công tác phổ biến, tuyên truyền được thể hiện qua nhiều hình thức như thông
qua báo chí, phát thanh, truyền hình, tổ chức hội nghị, tờ rơi, hoặc các hình thức
tuyên truyền khác. Phổ biến, tuyên truyền rất quan trọng trong việc tổ chức thực
hiện chính sách và phải được thực hiện kịp thời, có hiệu quả. Nó giúp cho đối tượng
chính sách tiếp cận, kê khai, thụ hưởng chính sách một cách nhanh chóng, giúp các
cơ quan và cán bộ, công chức thực thi chính sách rút ngắn thời gian, triệt để, đạt đến
mục tiêu đề ra. Nếu đối tượng thụ hưởng không hiểu rõ về chính sách sẽ khiến thời
gian thực hiện kéo dài, bổ sung nhiều lần, gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức,
cá nhân và các cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách.
1.2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với NCC với cách
mạng
Để việc thực hiện chính sách NCC với cách mạng đạt hiệu quả cao, cần phải
phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý, các ngành, các cấp, chính
quyền địa phương. Sự phân công phải đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng, chặt chẽ, khoa
học và hợp lý, xác định cơ quan, cá nhân nào đóng vai trò chủ trì, cơ quan và cá
nhân nào có chức năng phối hợp, tránh trường hợp nêu chung chung. Từ đó, đảm
bảo quá trình thực hiện chính sách diễn ra suôn sẻ, thuận lợi, không bị chồng chéo,
thiếu sót hoặc bị tắc nghẽn khi kế hoạch thực hiện chính sách đã được phê duyệt.
Thực tế, chính sách mới ban hành xong nhưng không thể triển khai thực hiện
hoặc thực hiện không mang lại hiệu quả, đó là do sự phân công trách nhiệm cho các
cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp bị chồng chéo và không rõ ràng, thống nhất
26
dẫn đến gặp khó khăn, xảy ra tình trạng né tránh, đùn đẩy hoặc ôm đồm nên không
ai làm hết trách nhiệm hoặc làm nửa vời không đến nơi, đến chốn. Chính vì vậy, để
việc tổ chức thực hiện chính sách NCC với cách mạng có hiệu quả, cần phải có sự
thống nhất cao về quan điểm, mục tiêu, kế hoạch và hệ thống chính trị, từ công tác
lãnh đạo, chỉ đạo đến công tác tuyên truyền, vận động, công tác cung ứng nguồn lực
tài chính, trang thiết bị và cơ sở vật chất đảm bảo đến thực hiện chính sách.
1.2.2.4. Duy trì chính sách đối với NCC với cách mạng
Đây là hoạt động nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác
dụng trong môi trường thực tế. Vì thế, các cơ quan và người thực hiện chính sách
phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng chính sách trong
toàn xã hội tích cực tham gia vào quá trình thực thi chính sách để có những tham
mưu, đề xuất những giải pháp phù hợp. Nếu việc thực thi chính sách NCC với cách
mạng gặp phải những khó khăn do môi trường thực tế biến động thì cơ quan nhà
nước chủ động sử dụng các công cụ quản lý tác động nhằm tạo môi trường thuận lợi
cho việc thực hiện chính sách NCC với cách mạng.
1.2.2.5. Điều chỉnh, bổ sung chính sách đối với NCC với cách mạng
Đây là khâu quan trọng liên quan đến quy trình tổ chức thực hiện chính sách.
Việc điều chỉnh, bổ sung chính sách được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đến chính sách NCC với cách mạng và phải phù hợp với nhu cầu thực tế. Cơ
quan nào ban hành chính sách thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, bổ sung chính
sách. Nhưng trong thực tế, việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế, chính sách diễn ra
rất năng động, linh hoạt. Vì vậy, các cơ quan nhà nước, các ngành, các cấp phải chủ
động trong việc điều chỉnh cơ chế chính sách để quá trình thực hiện có hiệu quả
hơn.
Tuy nhiên, cần lưu ý để việc điều chỉnh không thay đổi đến mục tiêu chính
sách. Nguyên tắc cần phải chấp hành khi điều chỉnh chính sách là để chính sách tiếp
tục tồn tại chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu, hoặc bổ
sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế, chứ không cho phép điều chỉnh làm
thay đổi mục tiêu, nghĩa là làm thay đổi chính sách. Việc điều chỉnh, bổ sung chính
27
sách NCC với cách mạng đòi hỏi phải chính xác, hợp lý, nếu không sẽ làm sai lệch,
biến dạng chính sách, làm chính sách trở nên kém hiệu quả, thậm chí không tồn tại
được.
1.2.2.6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với NCC
với cách mạng
Một trong những khâu quan trọng nhằm đảm bảo chính sách có được triển
khai theo đúng kế hoạch hay không chính là khâu kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện chính sách. Việc này nhằm mục đích kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính
sách, chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách, giúp cho việc nâng cao hiệu
lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách NCC với cách mạng.
Phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện chính sách
NCC với cách mạng liên tục từ cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, đến
các cơ quan và cán bộ, công chức được phân công thực hiện chính sách; kiểm tra
chính sách đã được triển khai đúng hay không? tiến độ thực hiện như thế nào? việc
tổ chức thực hiện có đúng nguyên tắc, quy trình, kế hoạch đã ban hành hoặc đến tận
được các đối tượng chính sách chưa? Kiểm tra tổ chức thực hiện chính sách NCC
với cách mạng với mục đích ngăn ngừa các vi phạm sai sót có thể xảy ra, nghiêm
túc xử lý vi phạm, chấn chỉnh sai sót đã xảy ra.
Chính vì vậy, việc kiểm tra thực hiện chính sách NCC cách mạng cần được
tiến hành đúng kế hoạch, bảo đảm các yêu cầu, các nguyên tắc kiểm tra; đánh giá
kết luận các vi phạm sai sót phải chính xác và khách quan; xem xét xử lý phải
nghiêm khắc, có hiệu quả.
1.2.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đối
với NCC với cách mạng
Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo
điều hành và chấp hành chính sách đến các cơ quan và cá nhân liên quan được phân
công thực hiện chính sách, lợi ích mang đến xã hội, hiệu quả cho đối tượng hưởng
lợi từ chính sách. Hằng năm, tiến hành tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm một lần.
Việc tổng kết, đánh giá chỉ đạo điều hành về thực hiện chính sách NCC với cách
28
mạng phải được triển khai từ Trung ương đến địa phương. Tổng kết, đánh giá thực
hiện chính sách NCC với cách mạng về tất cả các mặt, về việc xây dựng kế hoạch
thực hiện chính sách đến lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; công tác tuyên truyền, phổ
biến; công tác phối hợp tổ chức thực hiện;... để biểu dương những kết quả đạt được,
mặt khác nêu ra tồn tại, hạn chế, thiếu sót phát sinh trong quá trình triển khai. Từ
kết quả đánh giá, tổng kết sẽ dẫn đến các kiến nghị đến cấp có thẩm quyền nhằm bổ
sung, điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp thực tiễn quyền lợi NCC với cách mạng. Sau
khi đánh giá, tổng kết, cần nêu rõ các kết quả đạt được và nghiêm túc nhìn nhận, rút
kinh nghiệm để phát huy những thành tích tốt, hạn chế những sai sót trong quá trình
thực hiện sau này.
Tóm lại, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm là một nhiệm vụ quan trọng
trong tổ chức thực hiện chính sách NCC cách mạng. Trên cơ sở tổng kết, đánh giá,
rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách một cách nghiêm túc mới biết được
chính xác chính sách có mang lại hiệu quả toàn diện hay không.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách đối với
người có công với cách mạng
1.3.1. Những yếu tố thuộc về chủ thể thực hiện chính sách
Chính sách NCC với cách mạng là trách nhiệm của Nhà nước và toàn xã hội,
thể hiện trong việc Nhà nước tổ chức nghiên cứu, hoạch định, ban hành hệ thống
chính sách, chế độ và tổ chức thực hiện. Chính sách này nhằm nâng cao và cải thiện
hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần cho NCC, thể hiện sự quan tâm, biết ơn của
Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với sự hy sinh, cống hiến của họ cho đất nước.
Việc tổ chức thực hiện chính sách NCC với cách mạng phải thích hợp, đảm bảo
chắc chắn và ổn định. Chính sách luôn được bổ sung, sửa đổi, cải thiện nhằm từng
bước cải thiện đời sống của những NCC với cách mạng.
Các cơ quan chức năng từ trung ương đến địa phương cần có sự phối kết hợp
với các cấp, ngành có liên quan về việc chỉ đạo điều hành triển khai thực hiện chính
sách NCC với cách mạng sao cho phù hợp với thực tiễn cuộc sống. Có như vậy,
chính sách mới thực sự phát huy hiệu quả và thự sự đi vào lòng dân. Nếu chính sách
29
NCC với cách mạng không phù hợp với thực tiễn thì dẫn đến việc rất nhiều khó
khăn, thậm chí không khả thi, kết quả thực hiện không được đồng nhất, thiếu hiệu
quả.
Bên cạnh đó, cũng cần quan tâm đến năng lực cán bộ công chức thực hiện
chính sách NCC với cách mạng vì đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả
của tổ chức thực hiện chính sách. Các cán bộ, công chức khi được giao nhiệm vụ tổ
chức thực hiện chính sách NCC với cách mạng cần nêu cao tinh thần trách nhiệm và
chấp hành tốt kỷ luật trong lĩnh vực này mới đạt hiệu quả thực hiện chính sách. Đây
là những yêu cầu quan trọng đối với mỗi cán bộ, công chức để thực hiện đưa chính
sách vào cuộc sống. Trong thực tế, việc thiếu năng lực dẫn đến các cơ quan có thẩm
quyền đưa ra những kế hoạch dự kiến không sát thực tế, hiệu lực không có, nguồn
lực huy động bị lãng phí, làm biến dạng chính sách trong quá trình tổ chức thực
hiện. Cán bộ, công chức có đạo đức, năng lực thực tế còn thể hiện ở thủ tục giải
quyết vấn đề trong quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với cá nhân và tổ chức trong
xã hội.
Tóm lại, cán bộ công chức có năng lực chuyên môn tốt thì việc thực hiện
chính sách sẽ hoàn thành tốt, chủ động điều phối được các yếu tố chủ quan cũng
như khách quan trong công tác tổ chức thực hiện chính sách.
1.3.2. Những yếu tố thuộc về đối tượng chính sách
Nhận thức của xã hội và người dân, đặc biệt là các đối tượng chính sách có
tầm ảnh hưởng then chốt đến hiệu quả thực hiện chính sách NCC cách mạng. Cần
tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của người dân vì đây là yếu tố có vai trò đặc biệt
quan trọng, quyết định sự thành bại của chính sách NCC với cách mạng.
Một chính sách lớn rất cần sự đóng góp của người dân, những người vừa trực
tiếp tham gia thực hiện chính sách, vừa trực tiếp thụ hưởng những lợi ích từ chính
sách. Nếu đối tượng thụ hưởng không hiểu rõ về chính sách sẽ khiến thời gian thực
hiện kéo dài, điều chỉnh nhiều lần, gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức, cá nhân
và các cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách. Ngược lại, nếu họ quan tâm,
ủng hộ, có những kiến nghị mang tính xây dựng thì chính sách sẽ nhanh chóng đi
30
vào lòng dân, mang lại hiệu quả cao khi thực hiện.
Như vậy, chính sách NCC với cách mạng muốn được triển khai thực hiện tốt
vào đời sống xã hội cần phải có sự đồng tình, ủng hộ của chính những đối tượng
chính sách.
1.3.3. Những yếu tố khác
Môi trường thực hiện chính sách cũng là một trong các yếu tố ảnh hưởng sâu
sắc đến hiệu quả triển khai. Những đặc thù liên quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội của từng địa phương có tác động không nhỏ lên chính sách NCC cách mạng.
Những địa phương có vị trí thuận lợi, có điều kiện kinh tế xã hội phát triển, và có
điều kiện tự nhiên thuận lợi, người dân nhận thức, hiểu biết tốt về chính sách NCC
với cách mạng sẽ tác động thúc đẩy việc thực hiện chính sách NCC với cách mạng
thuận lợi. Ví dụ như ở một địa phương có mạng lưới giao thông thuận tiện sẽ giúp
ích rất nhiều cho cán bộ chính sách dễ dàng tiếp cận đến từng hộ gia đình trong
công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện chính sách.
Ngược lại, những địa phương có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên không thuận
lợi, điều kiện kinh tế xã hội kém phát triển, người dân nhận thức, hiểu biết kém về
chính sách NCC với cách mạng sẽ kìm hãm, gây cản trở các hoạt động này, dẫn đến
thực hiện chính sách NCC với cách mạng kém hiệu quả. Đặc biệt ở những vùng sâu,
vùng xa, điều kiện giao thông còn khó khăn, công tác tuyên truyền, tiếp cận các đối
tượng chính sách gặp rất nhiều bất lợi, đòi hỏi cán bộ thực hiện phải có tâm huyết,
kiên trì bám trụ địa bàn để hoàn thành nhiệm vụ.
Chính vì vậy, địa phương ổn định, ít biến động về chính trị xã hội, kinh tế
phát triển, sẽ đưa đến sự ổn định về hệ thống chính trị, cũng góp phần thực hiện
hiệu quả chính sách NCC với cách mạng.
31
Tiểu kết Chương 1
Ban hành và thực hiện chính sách NCC với cách mạng là chủ trương lớn mang
ý nghĩa chính trị, kịp thời và đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Chương 1 đã nêu
lên một số vấn đề lý luận về NCC với cách mạng đồng thời phân tích làm rõ các
nhân tố cơ bản ảnh hưởng, tác động đến việc thực hiện chính sách NCC với cách
mạng. Đây là những luận cứ khoa học quan trọng làm cơ sở tiền đề cho việc đánh
giá tình hình xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện chính sách NCC với
cách mạng ở cấp quốc gia và địa phương trong giai đoạn hiện nay. Các bước triển
khai tổ chức thực hiện cần tuân theo quy trình chặt chẽ từ khâu xây dựng kế hoạch;
phổ biến, tuyên truyền; phân công, phối hợp thực hiện cho đến khâu đánh giá, tổng
kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện chính sách đối với NCC. Bên cạnh đó,
chương 1 cũng đồng thời phân tích, đánh giá, dự báo các yếu tố tác động đến quá
trình thực hiện chính sách để có những giải pháp phù hợp và kịp thời nhằm nâng
cao hiệu quả triển khai thực hiện.
32
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG
VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC,
TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Hiệp Đức được thành lập ngày 31 tháng 12 năm 1985 trên cơ sở tách
2 xã: Bình Lâm, Thăng Phước thuộc huyện Thăng Bình; 4 xã: Quế Thọ, Quế Bình,
Quế Lưu, Quế Tân thuộc huyện Quế Sơn và 2 xã: Phước Gia, Phước Trà thuộc
huyện Phước Sơn.
Khi mới thành lập, huyện có 8 xã: Bình Lâm, Phước Gia, Phước Trà, Quế
Bình, Quế Lưu, Quế Tân, Quế Thọ, Thăng Phước. Ngày 11-1-1986, chia xã Thăng
Phước thành hai xã lấy tên là xã Thăng Phước và xã Bình Sơn; chia xã Quế Thọ
thành hai đơn vị hành chính lấy tên là xã Quế Thọ và thị trấn Tân An (thị trấn huyện
lỵ huyện Hiệp Đức). Ngày 22-10-1990, chia xã Quế Tân thành hai xã lấy tên là xã
Hiệp Hòa và xã Hiệp Thuận. Ngày 21-3-2002, thành lập xã Sông Trà.
Hiện tại, huyện Hiệp Đức chính thức có 11 xã và 1 thị trấn, bao gồm: các
xã Bình Lâm, Bình Sơn, Hiệp Hòa, Hiệp Thuận, Phước Gia, Phước Trà, Quế
Bình, Quế Lưu, Quế Thọ, Sông Trà, Thăng Phước và thị trấn Tân An.
Huyện Hiệp Đức có diện tích 492 km2, dân số là 39.394 người (năm 2018).
Huyện lỵ là thị trấn Tân An nằm trên quốc lộ 14E cách quốc lộ 1A khoảng 30 km
về hướng tây.
Xét về vị trí địa lý, huyện Hiệp Đức phía đông giáp huyện Tiên Phước, đông
bắc giáp huyện Thăng Bình, phía bắc giáp các huyện Quế Sơn và Nông Sơn, phía
tây giáp huyện Phước Sơn và phía nam giáp huyện Bắc Trà My, có sông Thu
Bồn chảy qua huyện theo hướng nam bắc. Huyện Hiệp Đức có tiềm năng đất đai,
khoáng sản, có vị trí quan trọng, nằm trên trục Quốc lộ 14E gần vùng “cực” phát
triển kinh tế và đô thị phía Tây Bắc của tỉnh là thị trấn Khâm Đức huyện Phước
33
Sơn, không xa với các đầu mối giao thông và các trung tâm kinh tế văn hóa lớn của
khu vực như thành phố Đà Nẵng và đô thị cổ Hội An. Do có vị trí tương đối thuận
lợi nên tranh thủ được nguồn đầu tư của Trung ương, tỉnh để xây dựng và phát triển
về mọi mặt.
Xét về địa hình, huyện Hiệp Đức mang nét đặc trưng của địa hình vùng đồi
núi phức tạp và độ chia cắt lớn, độ dốc giảm dần từ Tây sang Đông. Hơn 80% là
diện tích đồi núi, tập trung chủ yếu ở phía Bắc, Nam và Tây của huyện. Còn lại là
dạng đồng bằng thung lũng, phân bố ven các chân đồi núi và tập trung nhiều ở phía
Đông. Huyện có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Lượng mưa trung bình năm khoảng
2.270 mm, mùa mưa dao động từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau.
Do đặc thù địa hình trung du đồi núi cộng với mùa mưa hàng năm kéo dài và
lớn nên đây cũng là một trong những nguyên nhân khách quan gây khó khăn ảnh
hưởng đến công tác triển khai tiếp cận người dân trong việc tổ chức thực hiện chính
sách NCC trên địa bàn huyện.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Cơ cấu kinh tế
Trong giai đoạn 2015-2018, tình hình kinh tế - xã hội huyện Hiệp Đức phát
triển khá bền vững, các tiềm năng lợi thế vùng từng bước được khai thác và phát
huy. Trong đó, kinh tế - xã hội có chuyển biến tích cực, nhất là tích cực kêu gọi đầu
tư các dự án nông nghiệp công nghệ cao; bình quân toàn huyện đạt 12,33 tiêu chí/xã
nông thôn mới.
Với tiềm năng, lợi thế về đất đai, lao động, điều kiện thổ nhưỡng phù hợp,
cùng với việc tranh thủ lồng ghép nhiều chương trình, dự án hỗ trợ của tỉnh, Trung
ương, huyện đã đầu tư phát triển các loại cây công nghiệp, quyết tâm đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đầu tư mạnh các loại cây công nghiệp phục vụ chế
biến như: sắn, mía, keo, cao su. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ
trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp (tính đến
cuối năm 2016, tỷ trọng nông nghiệp 37%; công nghiệp- xây dựng 21%; thương
mại- dịch vụ 42%).
34
Sản xuất hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có bước chuyển biến
tốt. Hiện có 278 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp với hơn 870 lao động. Đến nay,
đã hình thành được các cụm công nghiệp (Quế Thọ,Tân An) và thu hút được 06
doanh nghiệp vào đầu tư tại huyện với tổng nguồn vốn trên 350 tỷ đồng. Trong đó,
có 05 doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, giải quyết việc làm cho gần 1.000 lao
động. Thương mại - dịch vụ diễn ra khá sôi động, hiện có trên 1.200 cơ sở kinh
doanh, giải quyết việc làm cho khoảng 1.500 lao động, giá trị thương mại - dịch vụ
đạt trên 617,7 tỷ đồng; chợ Hiệp Đức, chợ Việt An được nâng cấp, xây mới, đáp
ứng nhu cầu mua bán và lưu thông hàng hóa trên địa bàn. Du lịch bước đầu được
đầu tư, đã khảo sát quy hoạch xây dựng một số điểm du lịch sinh thái, văn hóa - lịch
sử.
2.1.2.2. Dân số
Hiện nay, dân số toàn huyện là 39.394 người, trong đó thân nhân liệt sĩ
hưởng trợ cấp hàng tháng là 287 người, chiếm 0,71% dân số; NCC thuộc hộ nghèo
là 51 hộ, chiếm 2,64%; NCC thuộc hộ cận nghèo là 22 hộ, chiếm 3,48%. tổng số liệt
sĩ của huyện được ghi danh trong Đền liệt sĩ là 1.578 liệt sĩ; tổng số liệt sĩ đang
quản lý là 1.387 liệt sĩ (bao gồm chuyển đến, chuyển đi); tổng số mộ LS trong
NTLS: 2.282 mộ. Trong những năm qua, việc triển khai thực hiện chế độ ưu đãi đối
với liệt sĩ và thân nhân liệt sĩ luôn được quan tâm phối hợp với các ban, ngành, đoàn
thể, UBND các xã, thị trấn tập trung tham mưu Huyện ủy, UBND huyện lãnh đạo,
chỉ đạo tuyên truyền, tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách ưu
đãi của Đảng, Nhà nước, đảm bảo công khai, dân chủ. Bên cạnh đó, còn phối hợp
với các ngành, cơ sở huy động các nguồn lực để chăm lo đời sống gia đình, thân
nhân liệt sĩ; chăm sóc phần mộ các liệt sĩ, góp phần ổn định đời sống vật chất và
tinh thần cho gia đình, thân nhân liệt sĩ.
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng
Hệ thống kết cấu hạ tầng được đầu tư tương đối hoàn chỉnh, với nhiều công
trình trọng yếu, có tính chất đòn bẫy cho phát triển như tuyến QL14E, đường Đông
Trường Sơn, đường Quế Bình - Quế Lưu - Phước Gia, đường Tân An - Trà Linh,
35
đường Quế Thọ - Bình Sơn, đường Sông Trà - Phước Trà, cầu treo Tam Cấp, Bà
Chầu, Trà Nô... giúp rút ngắn khoảng cách giữa các vùng miền, tạo thuận lợi giao
lưu văn hóa, phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng giao thương với các địa phương
trong và ngoài tỉnh. Hệ thống đường liên thôn, liên xóm phần lớn được bê tông hóa.
Nhiều công trình thủy lợi có quy mô lớn được đầu tư như: hồ Việt An, Bình Hòa,
Tam Bảo, Bà Sơn, An Tây… đưa tỷ lệ nước tưới chủ động lên 75%. Tỷ lệ hộ dùng
điện đạt trên 99%. Mạng lưới trường học, y tế, các cơ quan hành chính của huyện và
xã được đầu tư xây mới, kiên cố, khang trang. Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn Bệnh
viện hạng III về cơ sở vật chất. Trụ sở làm việc của các xã, thị trấn được kiên cố,
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay.
2.1.2.4. Y tế, Giáo dục - đào tạo
Mạng lưới y tế từ huyện đến cơ sở được củng cố. Có 6/12 xã, thị trấn có bác
sĩ đến làm việc; tiếp tục đầu tư xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, đến nay, có
07 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Đội ngũ ngành y tế hiện có 161 người, trong đó có
12 bác sỹ, 01 thạc sỹ và 9 bác sĩ chuyên khoa; 100% số xã, thị trấn có trạm y tế;
71/71 thôn, khối phố có đội ngũ nhân viên y tế. Công tác Dân số Kế hoạch hóa gia
đình có chuyển biến tích cực từ trong nhận thức cả hệ thống chính trị nên đã đạt
được nhiều kết quả góp phần đáng kể trong việc giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên,
nâng cao sức khỏe bà mẹ và trẻ em, tăng dân số tự nhiên 1,0%/năm, trẻ em dưới 05
tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 11,34%. Công tác giảm nghèo và giải quyết việc làm
đạt kết quả tích cực; tỷ lệ hộ nghèo giảm thấp còn 18,27%. Duy trì việc quản lý hồ
sơ, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội đúng theo quy định. Tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế đạt 91%. Chi trả chế độ cho gia đình chính sách, người có công với cách
mạng, người nghèo đúng quy định.
Theo số liệu thống kê của Phòng giáo dục và đào tạo huyện Hiệp Đức, năm
học 2018-2019, đối với cấp học mầm non toàn huyện có 04 trường liên xã, 08
trường mẫu giáo tại 12 xã, thị trấn; 69 lớp mẫu giáo chính với 63 lớp bán trú, 1750
cháu; Cấp học tiểu học và trung học cơ sở, toàn huyện có 15 trường phổ thông gồm
06 trường tiểu học, 04 trường THCS (trong đó 01 trường PTDTNT) và 5 trường
36
TH&THCS; 233 lớp (TH: 157; THCS: 76), tổng số học sinh là 5.368 em (TH:3.074;
THCS: 2.294). Trung học phổ thông có 2 trường.
Về đội ngũ cán bộ, giáo viên của huyện, toàn ngành có 727 người (Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng: 61; giáo viên: 563 và nhân viên: 103); cán bộ quản lý và
chuyên viên phụ trách các lĩnh vực công tác của Phòng GD&ĐT: 09 người. Chất
lượng, trình độ giáo viên: 100% giáo viên đạt chuẩn, trong đó có 86% số giáo viên
trên chuẩn
Về cơ sở vật chất, hiện có 299 phòng học văn hóa (Kiên cố: 225; Bán kiên
cố: 76), 53 phòng học bộ môn, ngoài ra có một số phòng học được sử dụng làm
phòng làm việc và phòng thư viện, phòng bộ môn. Tỉ lệ phòng học kiên cố đạt
75.3%. Nhìn chung, cơ sở vật chất cơ bản được đầu tư trang bị khá đầy đủ để phục
vụ cho công tác dạy học trong những năm qua.
2.1.2.5. Văn hoá, Thể dục - Thể thao
Trong những năm qua, UBND huyện thường xuyên chỉ đạo các ngành,
UBND các xã làm tốt công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực văn hóa, nhất là các
dịch vụ văn hóa và hoạt động quảng cáo trên địa bàn; ban hành kế hoạch thực hiện
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn huyện đến
năm 2020, định hướng đến năm 2025; tổ chức thi đấu các môn trong Đại hội thể dục
thể thao cấp huyện; thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa văn nghệ,
thể dục thể thao giữa các xã thị trấn, các đơn vị đoàn thể nhằm tăng cường tình đoàn
kết, tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong đời sống nhân dân.
2.1.3. Tình hình người có công với cách mạng trên địa bàn huyện
Hiện nay, dân số toàn huyện là 39.394 người, trong đó thân nhân liệt sĩ
hưởng trợ cấp hàng tháng là 287 người, chiếm 0,71% dân số; NCC thuộc hộ nghèo
là 51 hộ, chiếm 2,64%; NCC thuộc hộ cận nghèo là 22 hộ, chiếm 3,48%. tổng số liệt
sĩ của huyện được ghi danh trong Đền liệt sĩ là 1.578 liệt sĩ; tổng số liệt sĩ đang
quản lý là 1.387 liệt sĩ (bao gồm chuyển đến, chuyển đi); tổng số mộ LS trong
NTLS: 2.282 mộ. Trong những năm qua, việc triển khai thực hiện chế độ ưu đãi đối
với liệt sĩ và thân nhân liệt sĩ luôn được quan tâm phối hợp với các ban, ngành, đoàn
37
thể, UBND các xã, thị trấn tập trung tham mưu Huyện ủy, UBND huyện lãnh đạo,
chỉ đạo tuyên truyền, tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách ưu
đãi của Đảng, Nhà nước, đảm bảo công khai, dân chủ. Bên cạnh đó, còn phối hợp
với các ngành, cơ sở huy động các nguồn lực để chăm lo đời sống gia đình, thân
nhân liệt sĩ; chăm sóc phần mộ các liệt sĩ, góp phần ổn định đời sống vật chất và
tinh thần cho gia đình, thân nhân liệt sĩ
2.2. Tình hình tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công với
cách mạng
2.2.1. Hoạt động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối
với NCC với cách mạng
Trong những năm vừa qua, huyện Hiệp Đức đã ban hành nhiều kế hoạch tổ
chức thực hiện triển khai chính sách NCC với cách mạng trên địa bàn. Căn cứ Nghị
quyết và các văn bản chỉ đạo hàng năm của Huyện uỷ, UBND huyện đã xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện chính sách NCC với cách mạng. Giao cho các ngành
của huyện và UBND các xã như các cơ quan liên quan tham gia thực hiện công tác
triển khai các văn bản, chủ trương mới của Đảng, nhà nước đến việc xác nhận các
đối tượng được hưởng mới theo qui định. Trên tinh thần quyết liệt và trách nhiệm,
các xã và các cơ quan liên quan đã triển khai thực hiện đúng với các nội dung trong
các kế hoạch đảm bảo kịp tiến độ, thời gian qui định và có hiệu quả. Bên cạnh,
huyện đã xây dựng kế hoạch số 146/KH-UBND ngày 15 tháng 05 năm 2017 về việc
tổ chức kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh- Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2017), Kế
hoạch số 27/KH-UBND ngày 12 tháng 05 năm 2017 về việc triển khai một số hoạt
động hướng tới kỷ niệm Thương binh - Liệt sĩ, các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ
lớn, những sự kiện chính trị quan trọng của đất nước, tỉnh Quảng Nam và huyện
Hiệp Đức.
Nhìn chung, công tác xây dựng kế hoạch triển khai chính sách NCC với cách
mạng đã được thực hiện tương đối tốt tại huyện Hiệp Đức. Những kế hoạch đề ra đều
bám sát các văn bản, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời lồng
ghép các chương trình hành động phù hợp với tình hình đặc điểm riêng của huyện.
38
2.2.2. Hoạt động phổ biến, tuyên truyền chính sách Người có công với
cách mạng
Thực hiện Pháp lệnh ưu đãi đối với NCC với cách mạng, thời gian qua
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện luôn quan tâm đẩy mạnh công tác
tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với NCC với cách
mạng đến các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân. Phối hợp với Đài Truyền
thanh - Truyền hình huyện tăng cường đưa tin tuyên truyền, phổ biến pháp lệnh ưu
đãi NCC. Phối hợp với UBND các xã, thị trấn tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn các
quy định về ưu đãi NCC với cách mạng cho cán bộ cơ sở trên địa bàn. Tổ chức tập
huấn về điều tra thông tin liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ, mộ liệt sĩ và thường xuyên phổ
biến chính sách ưu đãi NCC cho cán bộ lãnh đạo UBND, công chức làm công tác
Thương binh và Xã hội các xã, thị trấn. Ngoài ra, còn chuyển tải các thủ tục hành
chính lên trang thông tin điện tử của phòng để cán bộ và nhân dân tìm hiểu, thực
hiện.
Bên cạnh đó, Phòng còn chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức
được 06 cuộc đối thoại chính sách tại các xã, thị trấn trong dịp kỷ niệm 70 năm
ngày Thương binh – Liệt sĩ; phối hợp với phòng NCC thuộc Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội tổ chức đối thoại NCC ở cơ sở. Ngoài ra hàng năm tham gia đầy đủ,
tích cực các buổi đối thoại do lãnh đạo UBND huyện và Ban Dân vận Huyện ủy chủ
trì, qua đó giúp nâng cao nhận thức của người dân và tư vấn, giải thích về thực hiện
chế độ chính sách đối với NCC cách mạng và thân nhân, giúp cho việc xác lập và
giải quyết chế độ được thuận lợi và hiệu quả và cơ bản khắc phục kịp thời các
vướng mắc liên quan.
Kết quả khảo sát từ bảng 2.1 cho thấy, người dân tại huyện khi được khảo sát
đã thể hiện nhận thức tương đối đầy đủ về chính sách NCC với cách mạng thông
qua các biện pháp tuyên truyền nêu trên. Trong đó, các chế độ hỗ trợ về y tế, giáo
dục, điều dưỡng và nhà ở người dân hiểu biết rất rõ. Tuy nhiên, về chế độ trợ cấp
đột xuất thì còn nắm bắt chưa kỹ, cần phải tăng cường tuyên truyền thêm về nội
dung này.
39
Bảng 2.1. Đánh giá kết quả người dân biết về chính sách NCC với cách mạng
Stt Nội dung Số phiếu Tỉ lệ người dân biết về
chính sách
1 Hỗ trợ về y tế 49 98%
2 Hỗ trợ về giáo dục 46 92%
3 Hỗ trợ về nhà ở 45 90%
4 Trợ cấp đột xuất 41 82%
5 Điều dưỡng 48 96%
Nguồn: Tổng hợp theo phiếu khảo sát tháng 5/2019 tại huyện Hiệp Đức
Tóm lại, việc tuyên truyền về chính sách NCC với cách mạng trên địa bàn
huyện trong thời gian qua đã được triển khai rõ ràng, đồng bộ và đạt kết quả tương
đối tốt. Đây là tiền đề cho việc triển khai thực hiện chính sách được thuận lợi và
nhận được sự đồng thuận cao của người dân.
2.2.3. Hoạt động phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với NCC
với cách mạng
Triển khai chính sách NCC với cách mạng đến người dân là nhiệm vụ thực
sự khó khăn. Do đó rất cần sự lãnh đạo, điều hành, chỉ đạo, phân công, phối hợp và
tham gia của cả hệ thống chính trị. UBND huyện và các xã, thị trấn là cơ quan điều
hành, các cơ quan chuyên môn và có trách nhiệm thường xuyên, phối hợp chặt chẽ.
Trong việc tổ chức thực hiện không có sự đùn đẩy, chồng chéo, vô trách nhiệm
trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách.
Trên tinh thần đó, trong những năm qua, công tác tham mưu và chỉ đạo,
phân công tổ chức thực hiện chính sách NCC tại huyện Hiệp Đức luôn được quan
tâm đúng mức. Phòng LĐ - TB & XH đã tham mưu Huyện ủy đưa chỉ tiêu trên lĩnh
vực NCC vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ VIII để phấn đấu thực
hiện; tham mưu Huyện ủy ban hành Kế hoạch số 43-KH/HUngày 15/11/2017 về
thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác NCC cách mạng.
Tham mưu UBND huyện thành lập, củng cố kịp thời Ban chỉ đạo xác nhận NCC
40
cấp huyện và chỉ đạo UBND các xã, thị trấn thành lập, củng cố Ban chỉ đạo xét
duyệt NCC cấp xã. Tham mưu UBND huyện ban hành: Kế hoạch số 73/KH-UBND
ngày 02/6/2014 của UBND huyện về tổ chức rà soát và thực hiện chính sách ưu đãi
NCC trong 2 năm 2014-2015; Quy chế quản lý hoạt động Đền liệt sĩ huyện; Kế
hoạch số 104/KH-UBND ngày 07/8/2015 về vận động các cơ quan, đơn vị nhận
phụng dưỡng suốt đời các Mẹ VNAH; Kế hoạch số 34/KH-UBND ngày 27/3/2017
về tổ chức các hoạt động kỷ niệm 70 năm Ngày TB-LS; Kế hoạch số 95/KH-UBND
ngày 14/7/2017 về gặp mặt NCC và thân nhân trong dịp kỷ niệm 70 năm Ngày
TBLS; Kế hoạch đối thoại chính sách NCC năm 2017; Kế hoạch tổ chức lễ đón
nhận, truy điệu và cải táng hài cốt liệt sĩ di chuyển từ nghĩa trang liệt sĩ các tỉnh phía
Nam về huyện Hiệp Đức; Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 18/02/2016 về điều tra,
rà soát liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ, mộ liệt sĩ và nghĩa trang liệt sĩ; Công văn về tăng
cường chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCC cách mạng theo Chỉ thị số
02/CT-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngoài ra, phòng luôn chú trọng đưa công tác chăm lo NCC nói chung và việc
giải quyết chế độ chính sách đối với liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ nói riêng vào chương
trình công tác hàng năm, nhiệm vụ hàng tháng, quý và được bàn bạc, đưa ra giải
pháp trong các cuộc họp, hội nghị, sinh hoạt cơ quan, chi bộ để tổ chức thực hiện.
Phòng đã ban hành nhiều văn bản để chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện như:
Quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 đối với lĩnh vực NCC;
Kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm Ngày Thương binh-liệt sĩ hàng năm; Kế
hoạch kiểm tra và khảo sát mức độ hài lòng của NCC và thân nhân NCC đối với
dịch vụ chi trả trợ cấp hàng hàng tháng qua hệ thống bưu điện trên địa bàn huyện;
Kế hoạch kiểm tra công tác thực hiện chính sách NCC từ năm 2016 đến tháng
3/2017; Báo cáo kết quả xử lý những vấn đề phát sinh sau tổng rà soát việc thực
hiện chính sách NCC. Đồng thời, ban hành rất nhiều loại Báo cáo, Công văn hướng
dẫn chuyên môn của ngành liên quan đến việc xác lập các loại hồ sơ NCC; hỗ trợ
xây dựng nhà ở theo QĐ 22; vận động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; điều dưỡng tập
trung; hướng dẫn thăm hỏi tặng quà của Chủ tịch nước, quà của UBND tỉnh, quà
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng NinhĐề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
 
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội...
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội...Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội...
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội...
 
Luận văn: Chính sách phát triển thể dục thể thao tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách phát triển thể dục thể thao tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Chính sách phát triển thể dục thể thao tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách phát triển thể dục thể thao tỉnh Quảng Ngãi
 
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đThực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
 
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà NẵngLuận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
 
Đề tài: An sinh xã hội Chính sách đối với người có công - Thực trạng và giải ...
Đề tài: An sinh xã hội Chính sách đối với người có công - Thực trạng và giải ...Đề tài: An sinh xã hội Chính sách đối với người có công - Thực trạng và giải ...
Đề tài: An sinh xã hội Chính sách đối với người có công - Thực trạng và giải ...
 
Phát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh Đồng NaiPhát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh Đồng Nai
 
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangĐề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOTLuận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
 
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
 
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư Jút
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư JútLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư Jút
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư Jút
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAYLuận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đ
Công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đCông tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đ
Công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đ
 

Similar to Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY

[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
huynhminhquan
 

Similar to Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY (20)

Luận văn: Công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ tỉnh Thái Bình
Luận văn: Công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ tỉnh Thái BìnhLuận văn: Công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ tỉnh Thái Bình
Luận văn: Công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ tỉnh Thái Bình
 
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
 
Luận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luậtLuận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luật
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAYLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành SơnLuận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
 
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại quận Cẩm Lệ
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại quận Cẩm LệLuận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại quận Cẩm Lệ
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại quận Cẩm Lệ
 
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước SơnLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
 
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam GiangĐào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
 
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
 
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAYLuận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
 
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đLuận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừngLuận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
 
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOTLuận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
 
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh XuânLuận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
 
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 

Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VĂN SÂM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VĂN SÂM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM Ngành: Chính sách công Mã số: 834 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HÀ THỊ THƯ Hà Nội, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hà Thị Thư. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Học viên Trần Văn Sâm
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG.............................................11 1.1. Người có công với cách mạng và chính sách người có công với cách mạng....11 1.2. Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.............................22 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ...........................................................................................................28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM .........................................................................................................32 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................32 2.2. Tình hình tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng 37 2.3. Kết quả thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng cho đối tượng liệt sĩ và thân nhân liệt sĩ tại huyện Hiệp Đức................................................47 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NCC VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH, QUẢNG NAM.........................................................62 3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam..........62 3.2. Một số đề xuất, kiến nghị lên các cấp................................................................68 KẾT LUẬN..............................................................................................................72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ AHLLVT Anh hùng lực lượng vũ trang BHYT Bảo hiểm y tế GD&ĐT Giáo dục và đào tạo HCĐL Huân chương độc lập HCKC Huân chương kháng chiến LĐ-TB&XH Lao động – Thương binh và Xã hội LS Liệt sĩ MVNAH Mẹ Việt Nam anh hùng NCC Người có công NTLS Nghĩa trang liệt sĩ TB-LS Thương binh – Liệt sĩ TT-TH Truyền thanh – Truyền hình TQGC Tổ quốc ghi công UBND Ủy ban nhân dân
  • 6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Đánh giá kết quả người dân biết về chính sách NCC với cách mạng 35 2.2 Đánh giá của người dân về cán bộ thực hiện chính sách 37 2.3 Tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCC với cách mạng trên địa bàn huyện Hiệp Đức 38 2.4 Đánh giá của người dân về các giải pháp làm tốt chính sách NCC với cách mạng 42 2.5 Công tác xác lập hồ sơ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ tại huyện Hiệp Đức giai đoạn 2015-2017 44 2.6 Kinh phí đào tạo nghề cho thân nhân liệt sĩ tại huyện Hiệp Đức giai đoạn 2015-2017 46 2.7 Công tác chi trả các chế độ chính sách cho thân nhân liệt sĩ tại huyện Hiệp Đức giai đoạn 2015-2017 48 2.8 Kinh phí trợ cấp thờ cúng liệt sĩ tại huyện Hiệp Đức giai đoạn 2015-2017 49 2.9 Kinh phí trợ cấp một lần mai táng phí cho thân nhân liệt sĩ tại huyện Hiệp Đức giai đoạn 2015-2017 50 2.10 Kinh phí trợ cấp tiền điều dưỡng tại gia tại huyện Hiệp Đức giai đoạn 2015-2017 50 2.11 Kinh phí hỗ trợ tiền cho TNLS đi thăm viếng mộ liệt sĩ, di dời mộ liệt sĩ tại huyện Hiệp Đức giai đoạn 2015-2017 51 2.12 Kết quả giải quyết khiếu nại trong thực hiện chính sách người có công tại huyện Hiệp Đức giai đoạn 2015-2017 54 2.13 Ý kiến cử tri về chế độ cho thân nhân liệt sĩ tại huyện Hiệp Đức giai đoạn 2015-2017 56
  • 7. 5 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tổ quốc – hai tiếng thiêng liêng gắn liền với hồn thiêng sông núi, với hải đảo xa khơi, với từng tấc đất biên cương đang được các chiến sĩ ngày đêm canh giữ. Để có được cuộc sống hòa bình độc lập như ngày hôm nay, dân tộc Việt Nam đã trải qua những cuộc đấu tranh kiên cường chống giặc ngoại xâm với những mất mát hy sinh không nhỏ. Độc lập tự do của dân tộc được đánh đổi bằng xương máu của những anh hùng liệt sĩ, của các thương bệnh binh, họ đã chiến đấu hi sinh để Tổ quốc được thống nhất, non sông thu về một mối, dân tộc mãi trường tồn. Ghi nhớ công ơn rạng ngời của các anh hùng đã ngã xuống vì tổ quốc, đồng thời để giữ vững và phát huy truyền thống ăn quả nhớ kẻ trồng cây, uống nước nhớ nguồn của dân tộc; Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã không ngừng làm tốt công tác đối với NCC, thực hiện các chính sách đền ơn đáp nghĩa nhằm chăm lo và nâng cao đời sống vật chất lẫn tinh thần đối với NCC và thân nhân NCC. Đó chính là nghĩa cử cao đẹp và cũng là trách nhiệm của các thế hệ đi sau nhằm xoa dịu và bù đắp phần nào những mất mát hi sinh mà các anh hùng liệt sĩ, thương bệnh binh, các Mẹ Việt Nam anh hùng, những NCC với Cách mạng đã đóng góp cho Tổ quốc. Nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật về ưu đãi đối với liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, NCC với cách mạng đã được ban hành; đối tượng hưởng chính sách ưu đãi được mở rộng, các chế độ ưu đãi từng bước được hoàn thiện, thể hiện sự trân trọng, biết ơn, chăm lo của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với NCC. Huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam là mảnh đất có bề dày truyền thống cách mạng, là địa bàn đánh phá ác liệt nhất của kẻ thù trong hai cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc. Trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã có hàng vạn người con quê hương hăng hái lên đường chiến đấu và phục vụ chiến đấu trên khắp các mặt trận. Chính vì vậy số lượng NCC trên địa bàn huyện là khá lớn, khoảng 1.230 người vào cuối năm 2018. Trong những năm qua, huyện Hiệp Đức đã đẩy mạnh tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối
  • 8. 6 với NCC. Theo “Báo cáo kết quả thực hiện chính sách NCC nhân kỷ niệm 70 năm ngày thương binh liệt sĩ” của Phòng lao động thương binh và xã hội huyện Hiệp Đức ngày 27/7/2017, huyện đã có những kết quả đáng ghi nhận trong công tác tuyên truyền, đối thoại, hướng dẫn và tập trung rà soát, xác lập các hồ sơ chính sách; Công tác chi trả trợ cấp hàng tháng cho NCC và thân nhân được thực hiện kịp thời, đầy đủ; Công tác xây dựng, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ, quy tập mộ liệt sĩ được quan tâm sát sao; Các phong trào đền ơn đáp nghĩa được nhân rộng trong các tầng lớp nhân dân, các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn huyện. Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những khó khăn và hạn chế trong công tác triển khai tổ chức thực hiện chính sách đối với người công trên địa bàn huyện Hiệp Đức. Những tồn tại, hạn chế đó là sự trăn trở thường trực của những cán bộ làm công tác chính sách NCC trên địa bàn huyện, luôn mong muốn có những giải pháp thiết thực nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách NCC. Xuất phát từ tình hình thực tiễn, với nhận định cần có một giải pháp hữu hiệu nhằm cải thiện những hạn chế và nâng cao hơn nữa hiệu quả triển khai thực hiện chính sách NCC trên địa bàn huyện, em lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách đối với NCC tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn cao học Chính sách công, đây cũng chính là lĩnh vực công tác thực tiễn của bản thân tại địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu Chính sách người có công với cách mạng là một chính sách lớn của Đảng và nhà nước ta. Chính vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu, bài viết về vấn đề chính sách người có công với cách mạng, trong đó đề cập đến công tác này ở góc độ lý luận, chính sách, thực tiễn,... Một số công trình nghiên cứu như sau: - Trong cuốn sách Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở nước ta (2009), tác giả Mai Ngọc Cường đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách an sinh xã hội; phân tích hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam trong thời gian qua với những cấu thành cơ bản là bảo hiểm xã hội, BHYT, trợ giúp và ưu đãi xã hội; đề xuất phương hướng và những giải pháp nhằm hoàn thiện
  • 9. 7 hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam. [6] - Trong cuốn sách Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay (2013), Mai Ngọc Cường đã phân tích những thành tựu, những bất cập chủ yếu của hệ thống chính sách an sinh xã hội Việt Nam. Đặc biệt, tác giả tranh luận rằng chính sách an sinh xã hội chỉ là một hệ thống chính sách trong tổng thể chính sách xã hội của một quốc gia, bên cạnh chính sách an sinh xã hội còn có nhiều chính sách xã hội khác. Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất những khuyến nghị quan trọng nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội của Việt Nam trong thời gian tới. [7] - Trong bài báo “Chính sách xã hội đối với người có công ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị” đăng trên tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 181, tháng 7 năm 2012, tác giả Mai Ngọc Anh đã đề cập đến vai trò, thực trạng, những thành công và hạn chế của các chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công của Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những khuyến nghị trong việc thực thi những chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công tại Việt Nam trong thời gian đến. [3] - Luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách người có công với cách mạng từ thực tiễn huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng”, của học viên Nguyễn Văn Vân, bảo vệ năm 2016 tại Học viện Khoa học xã hội, đã đề cập đến một số vấn đề lý luận cơ bản, đánh giá thực trạng thực thi chính sách người có công với cách mạng, nêu lên những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại hạn chế, tổ chức thực hiện tốt hơn chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Hòa Vang. [23] Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trong nước đã đề cập được các vấn đề lý luận và thực tiễn việc thực hiện chính sách an sinh xã hội, chính sách NCC với cách mạng ở cấp quốc gia, địa phương. Đây chính là nguồn tư liệu vô cùng quý báu để học viên có thể, nghiên cứu, tìm hiểu, tham khảo hoàn thành đề tài luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực trạng (thông qua nghiên cứu thực tiễn tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam) về thực hiện chính sách
  • 10. 8 Người có công với Cách mạng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại, đồng thời nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với NCC tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với NCC. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với NCC trên địa bàn huyện Hiệp Đức trong khoảng thời gian từ 2015 đến 2018; từ đó đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại trong hoạt động thực thi chính sách đối với NCC trên địa bàn huyện Hiệp Đức. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thực hiện chính sách NCC trên địa bàn huyện Hiệp Đức trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách đối với NCC 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu nội dung hoạt động thực hiện chính sách đối với NCC trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam để có cái nhìn toàn diện nhất về thực trạng tổ chức thực hiện chính sách công. - Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu đối tượng chính sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách NCC trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2015 - 2018. 5. Cơ sở lý luận 5.1. Phương pháp luận Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa nghành, liên nghành khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu chính sách công làm cơ sở lý luận. Đó là cách tiếp cận quy
  • 11. 9 phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công với sự tham gia của các chủ thể chính sách. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng nhằm thu thập các ý kiến của một số đối tượng chính sách về thực hiện chính sách tại địa bàn huyện Hiệp Đức; phân tích thống kê, mô tả nhằm làm rõ thực trạng tình hình thực hiện chính sách trên địa bàn huyện. Đồng thời, kết hợp quan sát ghi chép hiện trường, nghiên cứu thực địa thông quan điền dã, ... làm cơ sở để đánh giá thực tiễn. - Phương pháp nghiên cứu định lượng, phân tích các kết quả điều tra theo từng tiêu chí. - Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: khảo sát bằng bảng hỏi 90 người dân đang hưởng chính sách người có công với cách mạng tại xã Bình Lâm, nhằm tìm hiểu thực trạng việc thực hiện chính sách tại địa phương để đưa ra đánh giá chung. - Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn sâu 5 cán bộ lao động thương binh xã hội cấp xã để thu thập thông tin và đánh giá việc thực hiện chính sách từ phía người thực thi chính sách. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn - Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách người có công với cách mạng. - Kết quả nghiên cứu làm minh chứng để hình thành các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn - Luận văn phản ánh thực trạng và đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách người có công với cách mạng tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam - Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan, phòng, ban huyện và tỉnh trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách người có công cách mạng một
  • 12. 10 cách hiệu quả. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương, đó là: - Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng. - Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
  • 13. 11 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 1.1. Người có công với cách mạng và chính sách người có công với cách mạng 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đối với người có công với cách mạng 1.1.1.1. Khái niệm người có công với cách mạng Ưu đãi và chăm sóc NCC luôn là một chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta kể từ khi Bác Hồ lấy ngày 27/7 là ngày Thương binh - Liệt sĩ. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, dù trong bất kỳ hoàn cảnh khó khăn nào của đất nước, công tác thương binh, liệt sĩ và ưu đãi NCC vẫn luôn được Đảng và Nhà nước ta coi trọng, quan tâm chỉ đạo sâu sắc, đồng thời nhận được sự hưởng ứng tham gia nhiệt tình và trách nhiệm của các ngành các cấp cùng toàn thể nhân dân. Trong suốt 70 năm qua, hệ thống pháp luật, chính sách ưu đãi NCC đã không ngừng được hoàn thiện và được thực hiện đồng bộ. Đặc biệt, Hiến pháp 2013 đã nêu rõ: “Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCC với nước” (Khoản 1, Điều 59). Khái niệm NCC có thể được hiểu theo 2 nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, NCC là người bình thường, có công lao lớn đối với đất nước, đó là nghĩa vụ không bao giờ kể công và không đòi hỏi cộng đồng phải báo nghĩa. Cụ thể hơn, NCC là những người cống hiến vì lợi ích của đất nước, được nhân dân tôn vinh và được Nhà nước thông qua cơ quan có thẩm quyền ghi nhận theo quy định của pháp luật, đồng thời đảm bảo cho họ các chế độ ưu đãi về kinh tế, chính trị, xã hội. Đó là những người có thành tích đóng góp hoặc cống hiến lớn lao, xuất sắc vì lợi ích chung của đất nước. Những cống hiến đó có thể được thực hiện trong các cuộc kháng chiến vì độc lập tự do của Tổ quốc hoặc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Theo nghĩa hẹp, khái niệm NCC được xác định là những người tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời hoặc một phần thân thể của
  • 14. 12 mình, có thành tích đóng góp to lớn cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Theo quy định tại Điều 32, Pháp lệnh NCC với cách mạng năm 2005, thì “NCC giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm”. Căn cứ pháp lý để thực hiện chính sách ưu đãi hiện nay được quy định tại Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ưu đãi NCC với cách mạng. Theo pháp lệnh, thì có 12 nhóm đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi. Mỗi đối tượng có điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận và chế độ ưu đãi khác nhau, bao gồm: 1) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 2) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 3) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng 4) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân 5) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến 6) Liệt sĩ 7) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (gọi chung là thương binh) 8) Bệnh binh 9) NCC giúp đỡ cách mạng 10) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày 11) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế 12) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học. Ở mỗi thời kỳ khác nhau, chính sách NCC với cách mạng cũng có những đặc thù khác nhau. Nhưng nhìn chung, chính sách ưu đãi đối với NCC là sự ghi nhận những công lao của họ cho đất nước, là những chế độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần, là sự bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến những người đã hy sinh, cống hiến cho sự
  • 15. 13 nghiệp bảo vệ và phát triển đất nước. Thấm nhuần đạo lý “uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, Đảng và Nhà nước ta coi việc thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với NCC là quốc sách. Chủ trương đó đã được luật hóa bằng hai Pháp lệnh quan trọng đó là: Pháp lệnh “ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ, gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, NCC giúp đỡ cách mạng” và Pháp lệnh “Quy định 13 danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. 1.1.1.2. Đặc điểm người có công với cách mạng Cũng như mọi người, NCC với cách mạng rất cần có một cuộc sống vật chất và tinh thần đầy đủ, no ấm và hạnh phúc. Mặt khác, họ đã có nhiều cống hiến hy sinh, chịu nhiều thiệt thòi mất mát vì sự nghiệp chung của dân tộc, do đó họ cần được mọi người tôn trọng, quan tâm chăm sóc, chia sẻ động viên nhằm giúp họ vơi đi mất mát, quên đi bệnh tật và nỗi đau mất người thân. NCC cách mạng luôn tự hào và có ý thức về quá khứ cống hiến của mình cho sự nghiệp cách mạng. Họ luôn có tinh thần trách nhiệm giữ gìn những phẩm chất và truyền thống cách mạng quý báu, luôn mang trong mình lòng yêu nước nồng nàn, sẵn sàng cống hiến tất cả những gì có thể cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc. Bước ra khỏi thời chiến, NCC với cách mạng tuy mang những thương tích, mất mát to lớn và bệnh tật nhưng vẫn cố gắng vươn lên trong cuộc sống, phấn đấu tìm cho mình một công việc phù hợp để vượt qua khỏi cái đói nghèo, tiếp tục hăng hái tham gia đóng góp trên các lĩnh vực xã hội, góp phần xây dựng đất nước, quê hương ngày càng giàu đẹp. Nhiều người đã trở thành tấm gương lao động giỏi, chiến sĩ thi đua, nhà khoa học, nhà quản lý giỏi được xã hội tôn vinh và công nhận. Đại bộ phận những NCC luôn gương mẫu, đi đầu ủng hộ và chấp hành tốt các chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, là tấm gương để mọi người noi theo. Họ luôn trung thành với chế độ mà mình đã đem sức lực, máu xương để bảo vệ. Có thể nói họ là những công dân gương mẫu, những tấm gương sáng giáo dục thế hệ trẻ tích cực lao động, học tập và phấn đấu cống hiến đạo đức, tài năng, trí
  • 16. 14 tuệ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Ngoài ra, do đặc thù hoàn cảnh, họ cũng có tâm lý mặc cảm vì thua thiệt, mất mát hơn so với những người xung quanh nên rất cần sự quan tâm chia sẻ và động viên của mọi người. Đặc biệt, đối với những thương binh, bệnh binh, họ còn có những đặc điểm tâm lý riêng, cụ thể: * Đặc đểm thương binh, bệnh binh thời kỳ kháng chiến chống Pháp: Đến nay hiện còn không nhiều, hầu hết tuổi đã cao, họ sống rất khiêm tốn, ít đòi hỏi quyền lợi cá nhân, nhu cầu vật chất giản dị, hăng hái tham gia tích cực các hoạt động công tác xã hội nếu sức khỏe cho phép. Ngược lại, nhu cầu về đời sống tinh thần của họ khá cao, thích tìm hiểu và tham gia bình luận các thông tin thời sự, chính trị trong và ngoài nước. Họ cũng muốn có nhiều dịp gặp lại bàn bè, đồng chí đồng đội để cùng nhau trò chuyện ôn lại quá khứ hào hùng đã qua. * Đặc điểm thương binh, bệnh binh thời kỳ kháng chiến chống Mỹ: Đại đa số họ ở độ tuổi trung niên, có trình độ văn hóa và chính trị, nhạy cảm với các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước, nhất là những vấn đề liên quan tới họ. Họ cũng rất hăng hái tham gia nhiệt tình các hoạt động xã hội cũng như các công tác khác được giao. Bên cạnh đó, vẫn có một số ít đối tượng mang tư tưởng công thần, ỷ vào công lao để đòi hỏi, yêu sách các quyền lợi cho bản thân. * Đặc điểm thương binh từ sau năm 1975 trở lại đây Chủ yếu mang thương tật trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, phần lớn tuổi còn trẻ, có trình độ văn hóa. Tuy nhiên do mặc cảm thua thiệt nên họ rất cần sự động viên, giúp đỡ trong cuộc sống, nhất là cần một công việc phù hợp để có cuộc sống ổn định. * Đặc điểm thân nhân liệt sỹ và NCC với cách mạng Nỗi đau mất đi người thân là sự đau đớn lớn nhất đối với những người cha, mẹ, vợ, người con liệt sỹ mà không gì có thể bù đắp. Vào các dịp Tết cổ truyền, ngày lễ, họ rất cần sự quan tâm động viên, chia sẻ, quan tâm tạo không khí đầm ấm để vơi bớt mất mát trong lòng họ. Nhìn chung, NCC có những đặc điểm khác nhau nên trong công tác chăm sóc
  • 17. 15 cũng phải tìm hiểu kỹ nhu cầu của từng nhóm đối tượng để có những chính sách phù hợp. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng để đưa ra những giải pháp chăm sóc tốt hơn, hỗ trợ phù hợp, đem lại hiệu quả cao về vật chất và tinh thần, nhằm bù đắp phần nào những hy sinh cống hiến to lớn của bản thân NCC và thân nhân NCC, giúp họ phấn đấu vươn lên trong cuộc sống. 1.1.2. Chính sách đối với người có công với cách mạng Chính sách NCC với cách mạng là một chính sách nhân đạo, thể hiện sâu sắc bản chất ưu việt của xã hội ta, có liên quan tới nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như: Kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng, lịch sử, pháp lý và truyền thống đạo lý của dân tộc. Đảng và Nhà nước ta đã tổ chức nghiên cứu, hoạch định ban hành hệ thống chính sách, chế độ và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện đến từng đối tượng. Tùy điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội ở từng giai đoạn mà Nhà nước điều chỉnh chế độ ưu đãi xã hội theo hướng nâng cao và cải thiện hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần cho NCC nhằm thể hiện sự quan tâm, biết ơn của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với sự hy sinh, cống hiến của họ cho đất nước để bù đắp một phần nào đó cho họ về đời sống vật chất cũng như tinh thần. Chính sách NCC với cách mạng là chính sách quan trọng về vai trò và chức năng, sử dụng các biện pháp khác nhau để xây dựng và triển khai đưa các chính sách NCC với cách mạng vào cuộc sống. 1.1.2.1. Đặc điểm chính sách đối với người có công với cách mạng Ngay từ những ngày đầu kháng chiến chống thực dân Pháp (năm 1947), Bác Hồ đã chọn ngày 27-7 là ngày Thương binh – Liệt sĩ để tỏ lòng hiếu nghĩa bác ái cũng như tri ân sâu sắc với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và những NCC với cách mạng. Chính sách NCC với cách mạng thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, thể hiện truyền thống đạo lý quý báu “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc ta. Đồng thời nó cũng thể hiện nghĩa vụ, trách nhiệm và tình cảm của Nhà nước và xã hội đối với NCC nhằm bù đắp phần nào sự mất mát to lớn, sự hy sinh cao cả của những NCC. Mặt khác, chính sách ưu đãi NCC còn thể hiện sự đoàn kết giúp đỡ, chia sẻ với những người gặp khó khăn do cuộc kháng chiến để
  • 18. 16 lại nhằm đảm bảo một xã hội phát triển văn minh, tiến bộ, có ý nghĩa chính trị to lớn trong tiến trình phát triển hội nhập của đất nước trong thời kỳ mới. Trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất nước ta, chính sách NCC với cách mạng không chỉ là thể hiện sự quan tâm của Đảng - Nhà nước và nhân dân đối với những người đã cống hiến, hy sinh cho độc lập, tự do, hạnh phúc và sự toàn vẹn của lãnh thổ quốc gia mà còn là hành động xã hội văn hóa, là bản chất của chế độ xã hội, trở thành một bộ phận trong hệ thống chính sách xã hội và phương châm phát triển đất nước. Những năm qua, việc Đảng và Nhà nước luôn có những điều chỉnh cần thiết để mở rộng chế độ ưu đãi NCC cho phù hợp với tình hình thực tế xã hội của đất nước đã góp phần quan trọng vào việc ổn định đời sống, từng bước nâng cao mức sống của các đối tượng chính sách. Trong điều kiện đất nước có nhiều khó khăn, số người là đối tượng có công lại rất lớn… mà chúng ta đã thực hiện đạt kết quả lớn như vậy là khá trọn nghĩa, vẹn tình. Mặc dù chưa thật bằng lòng với những thành tích ấy, nhưng có thể nói chính sách NCC với cách mạng đã góp phần không nhỏ vào việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố hệ thống chính trị, mở rộng dân chủ và làm thất bại mọi âm mưu chống phá của kẻ thù dân tộc. Việc ưu đãi đối với NCC trở thành động lực thúc đẩy xã hội, đặc biệt có tác dụng giáo dục lòng yêu nước, niềm tự hào, tự tôn dân tộc cho thế hệ trẻ. Như vậy, chính sách người có công với cách mạng là những chuẩn tắc được cụ thể hóa bằng các văn bản pháp luật quy định về các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng nhằm thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người có công; tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào việc đền ơn đáp nghĩa, chăm lo cho người có công, tạo sự đồng thuận cao, góp phần bảo đảm công bằng xã hội và tạo điều kiện thuận lợi để người có công xây dựng cuộc sống, tiếp tục khẳng định vai trò trong cộng đồng xã hội. 1.1.2.2. Quan điểm về chính sách người có công với cách mạng Phát huy truyền thống của cha ông, ngay từ khi đất nước mới giành được độc
  • 19. 17 lập, Đảng và Nhà nước ta đã sớm xây dựng chính sách ưu đãi xã hội, đặc biệt là chính sách ưu đãi NCC với đất nước trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước. Chính sách được chia thành các giai đoạn như sau: - Giai đoạn từ 1945 đến 1954: Sau khi giành được chính quyền, nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng phải bắt tay ngay vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Thời kỳ này đất nước gặp muôn vàn khó khăn, nhưng Đảng và Chính phủ sớm thiết lập một số văn bản pháp luật ưu đãi một số đối tượng có công như: thương binh, gia đình liệt sĩ, đồng thời động viên toàn dân dấy lên phong trào toàn dân chăm sóc giúp đỡ các đối tượng này. Ngày 16/2/1947 Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ký Sắc lệnh số 20/SL “Về chế độ hưu bổng, thương tật đối với thương binh, tử sĩ”. Sau đó được sửa đổi, bổ sung bằng Sắc lệnh 242/SL ngày 12/10/1948 về “Hưu bổng thương tật và tiền tuất cho thân nhân tử sĩ”, quy định về tiêu chuẩn xác nhận thương binh, truy tặng tử sĩ, thực hiện chế độ lương hưu thương tật đối với thương binh, chế độ tiền tuất đối với gia đình tử sĩ. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định về những ưu đãi đối với NCC với cách mạng. Sau đó Đảng – Nhà nước ta còn ban hành nhiều chính sách, văn bản có liên quan quy định những vấn đề về thương binh, tử sĩ…và những ưu đãi dành cho họ. Đồng thời, Đảng – Nhà nước cũng khuyến khích, động viên toàn dân thực hiện phong trào giúp đỡ, chăm sóc đối tượng này như phong trào đón thương binh về làng, giúp binh sĩ tử nạn, lập quỹ tình nghĩa… Theo nghị định số 51/TB-NĐ ngày 27/7/1949 và Nghị định số 367/TB-NĐ ngày 30/08/1950 thì Nhà nước sẽ tổ chức các trại an dưỡng để thu nhận và chăm sóc thương binh, bệnh binh. - Giai đoạn từ 1955 đến 1975: Trong các văn bản ban hành trong thời kỳ này đáng chú ý nhất là Nghị định số 16/CP ngày 30/10/1964 kèm theo bản Điều lệ tạm thời về chế độ đãi ngộ với quân nhân, thanh niên xung phong, dân quân du kích với việc quy định chế độ thương tật mới là 8 hạng, mức khởi điểm là 21%. Quy định chế độ tiền tuất mới gồm tuất hàng tháng và tuất một lần đối với gia đình và thân nhân liệt sĩ. Đồng thời, để phù hợp với tình hình thực tế của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, đánh giá đúng và động viên kịp thời sự đóng góp của nhân
  • 20. 18 dân, pháp luật ưu đãi NCC đã bổ sung các đối tượng mới đó là : Chế độ đối với dân công thời chiến (nghị định số77/CP ngày 26/04/1966), chế độ ưu đãi đối với lực lượng vận tải nhân dân (theo Quyết định số 84/CP ngày 04/5/1966), chế độ cán bộ y tế làm nhiệm vụ cấp cứu phòng không (Nghị định số 111/CP ngày 28/6/1973). Tóm lại, chính sách ưu đãi NCC thời kỳ này đã phát triển tương đối toàn diện các nội dung ưu đãi cả vật chất và tinh thần đối với NCC, góp phần to lớn vào việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội, củng cố và tăng cường tiềm lực kháng chiến. - Giai đoạn từ 1976 đến 1985: Sau khi đất nước thống nhất, Nhà nước đã ban hành hàng trăm văn bản chính sách ưu đãi NCC, bổ sung đối tượng, tiêu chuẩn xác nhận thương binh, bệnh binh, liệt sĩ trong công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế. Trên cơ sở đó, chính sách ưu đãi NCC trong giai đoạn này đã khắc phục được một số bất hợp lý, hình thành hệ thống văn bản pháp quy có hiệu lực thống nhất trong cả nước. Tuy nhiên, còn tản mạn, chắp vá, nội dung còn rườm rà, phức tạp, hạn chế trong việc giải quyết các vấn đề mang tính cơ bản, lâu dài của chế độ ưu đãi NCC. - Giai đoạn từ 1986 đến 1994: Đây là giai đoạn có ý nghĩa đối với sự phát triển của chế độ ưu đãi xã hội nước ta. Trong bối cảnh lịch sử đất nước ta từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, chế độ ưu đãi đối với NCC đã có những thay đổi rất quan trọng, đáp ứng nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực ưu đãi xã hội theo cơ chế mới. Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản chính sách về chế độ ưu đãi, đánh dấu bước chuyển biến quan trọng quyết định đến mọi đời sống của NCC thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Đáng chú ý là nghị định số 236/HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ trưởng bổ sung, xóa bỏ sự khác biệt trong các quy định ưu đãi do lịch sử để lại. Cùng với sự chuyển đổi này, việc điều chỉnh bằng pháp luật các mối quan hệ xã hội cũng được thay đổi cho phù hợp với cơ chế mới. Chính sách ưu đãi NCC theo đó cũng được thay đổi, bổ sung cho hợp lý hơn (Quyết định số 79/HĐBT ngày 05/7/1989, Quyết định số 8/HĐBT ngày 05/01/1990, Nghị định số 27/CP ngày 23/04/1993…).
  • 21. 19 Những năm cuối của giai đoạn này, đất nước đã dần ổn định, nền kinh tế đã có sự phát triển, những mâu thuẫn xã hội của nền kinh tế thị trường trở nên mạnh mẽ, đòi hỏi Nhà nước phải có sự quan tâm hơn nữa đến chính sách NCC. Nổi bật nhất là vào ngày 29/8/1994 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành 02 văn bản rất quan trọng đối với chính sách NCC, đó là Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, NCC giúp đỡ cách mạng; và Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Tiếp theo đó Nhà nước đã ban hành một số Nghị định, Thông tư… để hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh trên cũng như hoàn thiện hơn những quy định về ưu đãi NCC. Hai quy định này đã đánh dấu cho sự phát triển, tiến bộ của pháp luật ưu đãi NCC trong hệ thống các chính sách, pháp luật. - Giai đoạn từ 1995 đến nay: Từ năm 1995 đến nay, công cuộc đổi mới đất nước đạt nhiều thành tựu. Tuy còn nhiều khó khăn nhưng nhìn chung đất nước ta đang phát triển nhanh chóng về mọi mặt. Đảng, Nhà nước đã có sự quan tâm sâu sắc đến mọi mặt đời sống của nhân dân, hệ thống chính sách, pháp luật đang ngày dần hoàn thiện. Trong giai đoạn này có một số điểm nổi bật, đánh dấu sự phát triển của pháp luật ưu đãi NCC. Ngày 29/6/2005 Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Ưu đãi NCC với cách mạng số 26/2005/PLUBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 (thay thế cho Pháp lệnh ưu đãi NCC với cách mạng năm 1994 - được sửa đổi năm 2000 và năm 2002). Pháp lệnh này đã mở rộng thêm một số đối tượng được hưởng ưu đãi (từ 7 lên đến 11 nhóm với 11 đối tượng, không chỉ bao gồm những NCC với cách mạng mà còn bao gồm cả thân nhân của họ). Trong công cuộc đổi mới đất nước, song song với việc ưu tiên phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta cũng đã quan tâm đặc biệt đối với đối tượng chính sách và cũng đã tiếp tục ban hành Pháp lệnh số 04/2012/PLUBTVQH13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp Lệnh ưu đãi NCC với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01/09/2012; Nghị định số 31/2013/NĐ- CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
  • 22. 20 Pháp lệnh ưu đãi NCC với cách mạng; Thông số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2013 hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi NCC với cách mạng và thân nhân. Sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung một số điều và điều chỉnh mức trợ cấp cho phù hợp cho tình hình thực tế, các nhóm đối tượng NCC với cách mạng bao gồm: + Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945. + Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. + Liệt sĩ, là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân được Nhà nước truy tặng Bằng "Tổ quốc ghi công" thuộc một trong các trường hợp sau đây: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh; làm nghĩa vụ quốc tế; đấu tranh chống tội phạm; dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân; do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Pháp lệnh này chết vì vết thương tái phát; khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao; trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm. + Bà mẹ Việt Nam anh hùng, là những Bà mẹ có chồng, con hoặc bản thân đã
  • 23. 21 cống hiến hy sinh vì sự nghiệp giải phóng Dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế. + Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến bao gồm: Người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” theo quy định của pháp luật; người được Nhà nước tuyên dương Anh hùng lao động vì đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sản xuất phục vụ kháng chiến. + Thương binh, là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh”. + Người hưởng chính sách như thương binh, là người không phải là quân nhân, công an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21 % trở lên thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh". + Bệnh binh, là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận bệnh binh". + Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, là người được cơ quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu từ tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học và do nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các trường hợp sau đây: Mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; vô sinh; sinh con dị dạng, dị tật. + Người họat động cách mạng hoặc họat động kháng chiến bị địch bắt tù, đày là người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời gian bị tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, không làm tay sai cho địch. + Người họat động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế, là người tham gia kháng chiến được Nhà nước tặng Huân chương
  • 24. 22 kháng chiến, Huy chương kháng chiến. + Người có công giúp đỡ cách mạng, là người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: Người được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước"; người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" trước cách mạng tháng Tám năm 1945; người được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến; người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến. Tóm lại, dù ở bất kỳ thời kỳ, chế độ nào thì quan điểm nhất quán về tiêu chí cơ bản để xác định NCC đó là những cống hiến xuất sắc của họ không chỉ trong cuộc đấu tranh bảo vệ, gìn giữ đất nước mà còn cả trong công cuộc xây dựng, đổi mới và phát triển đất nước. Những NCC có cống hiến, hy sinh, có công lao to lớn đối với đất nước đều được ghi nhận, tôn vinh và thể hiện sự biết ơn thông qua những chính sách trợ cấp, ưu đãi về vật chất lẫn tinh thần. Nó là sự thể hiện truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt Nam từ ngàn đời nay. Nó giáo dục cho thế hệ trẻ ý thức, trách nhiệm, lòng dũng cảm và tinh thần phần đấu rèn luyện không ngừng để cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Với chức năng của mình, Nhà nước ban hành chính sách Ưu đãi xã hội và triển khai thực hiện một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Nhà nước đóng vai trò vừa là người lãnh đạo, thực hiện vừa là người định hướng cho việc triển khai pháp luật, chính sách về ưu đãi xã hội, huy động tối đa nguồn lực từ cộng đồng, xã hội để giúp đảm bảo cho NCC được hưởng những quyền lợi của mình, cải thiện cuộc sống của họ, giúp họ vượt qua khó khăn vươn lên và tiếp tục cống hiến cho đất nước trong công cuộc đổi mới xây dựng tổ quốc. 1.2. Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng 1.2.1. Mục đích, yêu cầu của việc thực hiện chính sách đối với NCC với cách mạng - Mục đích về thực hiện chính sách đối với NCC với cách mạng Mục đích của việc thực hiện chính sách đối với NCC với cách mạng là
  • 25. 23 chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách đến đối tượng chính sách theo các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đưa chính sách NCC vào cuộc sống thông qua các nội dung cụ thể về nguyên tắc, tuân thủ theo một trình tự, thủ tục nhằm đạt đến mục tiêu của chính sách. Tổ chức thực hiện chính sách NCC với cách mạng là việc làm rất quan trọng, nó không chỉ giúp ổn định đời sống của đối tượng đặc biệt này, mà còn giúp họ hoà nhập với cộng đồng, góp phần vào sự ổn định đời sống của các đối tượng NCC - Yêu cầu về thực hiện chính sách đối với NCC với cách mạng Các yêu cầu thiết yếu đặt ra của việc thực hiện chính sách NCC là phải xây dựng chính sách đúng, chất lượng; triển khai thực hiện một cách đồng bộ, nhanh chóng. Nếu chính sách NCC với cách mạng không được tổ chức thực hiện đến nơi, đến chốn, hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ, sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng của nhân dân đối với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, để có một chính sách hoàn chỉnh, thì trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện mới biết được chính sách đó có đúng, có phù hợp và đi vào cuộc sống hay không. Trong quá trình thực hiện cần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách để phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu trong cuộc sống. Đồng thời cần phải có các biện pháp phân tích, đánh giá chính sách để có đầy đủ cơ sở và sức thuyết phục sau khi thực hiện chính sách. 1.2.2. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách đối với NCC với cách mạng 1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với NCC với cách mạng Để đạt được hiệu quả trong tổ chức thực hiện chính sách NCC với cách mạng, trước tiên cần phải tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện một cách chi tiết, cụ thể, rõ ràng từ kế hoạch tổ chức điều hành, kế hoạch chuẩn bị nguồn lực, tiến độ triển khai, kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Trong quá trình xây dựng kế hoạch phải đảm bảo tuân thủ theo đúng quan điểm, mục tiêu, yêu cầu của chủ thể ban hành. Khi xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách NCC với cách mạng cần quy định những
  • 26. 24 nội dung cơ bản như sau: - Kế hoạch tổ chức điều hành: Cơ quan chủ trì phải phân công rõ trách nhiệm cho từng đơn vị, tổ chức, từng cán bộ, công chức trong việc thực thi chính sách, tránh hiện tượng chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ giữa cơ quan này với cơ quan khác, giữa cán bộ này với cán bộ khác. - Kế hoạch chuẩn bị nguồn lực: Dự trù về cơ sở vật chất, các công cụ, phương tiện kỹ thuật phục vụ tổ chức thực hiện, đảm bảo cung cấp đủ nguồn lực tài chính, con người nhằm đảm bảo việc triển khai thực hiện diễn ra được thuận lợi, mang lại hiệu quả. Không để việc thiếu hụt nguồn lực gây chậm trễ, trì hoãn quá trình triển khai thực hiện. - Kế hoạch tiến độ thực hiện: Dự trù thời gian duy trì chính sách, thời gian của các bước thực hiện chính sách từ phổ biến, tuyên truyền chính sách đến tổng kết đánh giá, chia sẻ và rút kinh nghiệm thực hiện chính sách. Mỗi bước phải nêu rõ mục tiêu đưa ra và thời gian dự kiến. Lưu ý, kế hoạch tiến độ thực hiện chính sách phải có tính khả thi cao, bám sát vào tình hình thực tiễn tại địa phương để dễ dàng cho công tác triển khai thực hiện. - Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách: Dự kiến về tiến độ hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện chính sách về quy định nội dung, quy chế về tổ chức điều hành, về trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước, các chi bộ, công chức tham gia tổ chức thực hiện chính sách, về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực hiện chính sách. Kế hoạch triển khai chính sách ở lĩnh vực nào do lãnh đạo lĩnh vực đó xem xét góp ý dự thảo. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách chỉ có giá trị khi được mọi người đồng ý thực hiện, sau khi các lĩnh vực quyết định thông qua. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách có thể điều chỉnh nếu không phù hợp với thực tế. Việc điều chỉnh kế hoạch đó, do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định điều chỉnh. 1.2.2.2. Phổ biển, tuyên truyền chính sách đối với NCC với cách mạng Phổ biến, tuyên truyền chính sách NCC với cách mạng là nhiệm vụ quan
  • 27. 25 trọng đối với các cơ quan có thẩm quyền, các đối tượng thực hiện chính sách. Phổ biến, tuyên truyền làm cho các đối tượng chính sách và mọi người dân nhận biết một cách đầy đủ, chính xác về mục đích, yêu cầu của chính sách để các bên có liên quan tự giác tham gia thực hiện. Đồng thời, việc này còn giúp cho cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách nhận thức được đầy đủ tính chất, mức độ, quy mô, tầm quan trọng của chính sách đối với đời sống xã hội, để họ chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp đạt mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện mang lại hiệu quả cao trong kế hoạch chính sách. Công tác phổ biến, tuyên truyền được thể hiện qua nhiều hình thức như thông qua báo chí, phát thanh, truyền hình, tổ chức hội nghị, tờ rơi, hoặc các hình thức tuyên truyền khác. Phổ biến, tuyên truyền rất quan trọng trong việc tổ chức thực hiện chính sách và phải được thực hiện kịp thời, có hiệu quả. Nó giúp cho đối tượng chính sách tiếp cận, kê khai, thụ hưởng chính sách một cách nhanh chóng, giúp các cơ quan và cán bộ, công chức thực thi chính sách rút ngắn thời gian, triệt để, đạt đến mục tiêu đề ra. Nếu đối tượng thụ hưởng không hiểu rõ về chính sách sẽ khiến thời gian thực hiện kéo dài, bổ sung nhiều lần, gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức, cá nhân và các cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách. 1.2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với NCC với cách mạng Để việc thực hiện chính sách NCC với cách mạng đạt hiệu quả cao, cần phải phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý, các ngành, các cấp, chính quyền địa phương. Sự phân công phải đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng, chặt chẽ, khoa học và hợp lý, xác định cơ quan, cá nhân nào đóng vai trò chủ trì, cơ quan và cá nhân nào có chức năng phối hợp, tránh trường hợp nêu chung chung. Từ đó, đảm bảo quá trình thực hiện chính sách diễn ra suôn sẻ, thuận lợi, không bị chồng chéo, thiếu sót hoặc bị tắc nghẽn khi kế hoạch thực hiện chính sách đã được phê duyệt. Thực tế, chính sách mới ban hành xong nhưng không thể triển khai thực hiện hoặc thực hiện không mang lại hiệu quả, đó là do sự phân công trách nhiệm cho các cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp bị chồng chéo và không rõ ràng, thống nhất
  • 28. 26 dẫn đến gặp khó khăn, xảy ra tình trạng né tránh, đùn đẩy hoặc ôm đồm nên không ai làm hết trách nhiệm hoặc làm nửa vời không đến nơi, đến chốn. Chính vì vậy, để việc tổ chức thực hiện chính sách NCC với cách mạng có hiệu quả, cần phải có sự thống nhất cao về quan điểm, mục tiêu, kế hoạch và hệ thống chính trị, từ công tác lãnh đạo, chỉ đạo đến công tác tuyên truyền, vận động, công tác cung ứng nguồn lực tài chính, trang thiết bị và cơ sở vật chất đảm bảo đến thực hiện chính sách. 1.2.2.4. Duy trì chính sách đối với NCC với cách mạng Đây là hoạt động nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Vì thế, các cơ quan và người thực hiện chính sách phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng chính sách trong toàn xã hội tích cực tham gia vào quá trình thực thi chính sách để có những tham mưu, đề xuất những giải pháp phù hợp. Nếu việc thực thi chính sách NCC với cách mạng gặp phải những khó khăn do môi trường thực tế biến động thì cơ quan nhà nước chủ động sử dụng các công cụ quản lý tác động nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách NCC với cách mạng. 1.2.2.5. Điều chỉnh, bổ sung chính sách đối với NCC với cách mạng Đây là khâu quan trọng liên quan đến quy trình tổ chức thực hiện chính sách. Việc điều chỉnh, bổ sung chính sách được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến chính sách NCC với cách mạng và phải phù hợp với nhu cầu thực tế. Cơ quan nào ban hành chính sách thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách. Nhưng trong thực tế, việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế, chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt. Vì vậy, các cơ quan nhà nước, các ngành, các cấp phải chủ động trong việc điều chỉnh cơ chế chính sách để quá trình thực hiện có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, cần lưu ý để việc điều chỉnh không thay đổi đến mục tiêu chính sách. Nguyên tắc cần phải chấp hành khi điều chỉnh chính sách là để chính sách tiếp tục tồn tại chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu, hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế, chứ không cho phép điều chỉnh làm thay đổi mục tiêu, nghĩa là làm thay đổi chính sách. Việc điều chỉnh, bổ sung chính
  • 29. 27 sách NCC với cách mạng đòi hỏi phải chính xác, hợp lý, nếu không sẽ làm sai lệch, biến dạng chính sách, làm chính sách trở nên kém hiệu quả, thậm chí không tồn tại được. 1.2.2.6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với NCC với cách mạng Một trong những khâu quan trọng nhằm đảm bảo chính sách có được triển khai theo đúng kế hoạch hay không chính là khâu kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chính sách. Việc này nhằm mục đích kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách, chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách, giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách NCC với cách mạng. Phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện chính sách NCC với cách mạng liên tục từ cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, đến các cơ quan và cán bộ, công chức được phân công thực hiện chính sách; kiểm tra chính sách đã được triển khai đúng hay không? tiến độ thực hiện như thế nào? việc tổ chức thực hiện có đúng nguyên tắc, quy trình, kế hoạch đã ban hành hoặc đến tận được các đối tượng chính sách chưa? Kiểm tra tổ chức thực hiện chính sách NCC với cách mạng với mục đích ngăn ngừa các vi phạm sai sót có thể xảy ra, nghiêm túc xử lý vi phạm, chấn chỉnh sai sót đã xảy ra. Chính vì vậy, việc kiểm tra thực hiện chính sách NCC cách mạng cần được tiến hành đúng kế hoạch, bảo đảm các yêu cầu, các nguyên tắc kiểm tra; đánh giá kết luận các vi phạm sai sót phải chính xác và khách quan; xem xét xử lý phải nghiêm khắc, có hiệu quả. 1.2.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với NCC với cách mạng Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách đến các cơ quan và cá nhân liên quan được phân công thực hiện chính sách, lợi ích mang đến xã hội, hiệu quả cho đối tượng hưởng lợi từ chính sách. Hằng năm, tiến hành tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm một lần. Việc tổng kết, đánh giá chỉ đạo điều hành về thực hiện chính sách NCC với cách
  • 30. 28 mạng phải được triển khai từ Trung ương đến địa phương. Tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách NCC với cách mạng về tất cả các mặt, về việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách đến lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; công tác tuyên truyền, phổ biến; công tác phối hợp tổ chức thực hiện;... để biểu dương những kết quả đạt được, mặt khác nêu ra tồn tại, hạn chế, thiếu sót phát sinh trong quá trình triển khai. Từ kết quả đánh giá, tổng kết sẽ dẫn đến các kiến nghị đến cấp có thẩm quyền nhằm bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp thực tiễn quyền lợi NCC với cách mạng. Sau khi đánh giá, tổng kết, cần nêu rõ các kết quả đạt được và nghiêm túc nhìn nhận, rút kinh nghiệm để phát huy những thành tích tốt, hạn chế những sai sót trong quá trình thực hiện sau này. Tóm lại, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm là một nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách NCC cách mạng. Trên cơ sở tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách một cách nghiêm túc mới biết được chính xác chính sách có mang lại hiệu quả toàn diện hay không. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng 1.3.1. Những yếu tố thuộc về chủ thể thực hiện chính sách Chính sách NCC với cách mạng là trách nhiệm của Nhà nước và toàn xã hội, thể hiện trong việc Nhà nước tổ chức nghiên cứu, hoạch định, ban hành hệ thống chính sách, chế độ và tổ chức thực hiện. Chính sách này nhằm nâng cao và cải thiện hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần cho NCC, thể hiện sự quan tâm, biết ơn của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với sự hy sinh, cống hiến của họ cho đất nước. Việc tổ chức thực hiện chính sách NCC với cách mạng phải thích hợp, đảm bảo chắc chắn và ổn định. Chính sách luôn được bổ sung, sửa đổi, cải thiện nhằm từng bước cải thiện đời sống của những NCC với cách mạng. Các cơ quan chức năng từ trung ương đến địa phương cần có sự phối kết hợp với các cấp, ngành có liên quan về việc chỉ đạo điều hành triển khai thực hiện chính sách NCC với cách mạng sao cho phù hợp với thực tiễn cuộc sống. Có như vậy, chính sách mới thực sự phát huy hiệu quả và thự sự đi vào lòng dân. Nếu chính sách
  • 31. 29 NCC với cách mạng không phù hợp với thực tiễn thì dẫn đến việc rất nhiều khó khăn, thậm chí không khả thi, kết quả thực hiện không được đồng nhất, thiếu hiệu quả. Bên cạnh đó, cũng cần quan tâm đến năng lực cán bộ công chức thực hiện chính sách NCC với cách mạng vì đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả của tổ chức thực hiện chính sách. Các cán bộ, công chức khi được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách NCC với cách mạng cần nêu cao tinh thần trách nhiệm và chấp hành tốt kỷ luật trong lĩnh vực này mới đạt hiệu quả thực hiện chính sách. Đây là những yêu cầu quan trọng đối với mỗi cán bộ, công chức để thực hiện đưa chính sách vào cuộc sống. Trong thực tế, việc thiếu năng lực dẫn đến các cơ quan có thẩm quyền đưa ra những kế hoạch dự kiến không sát thực tế, hiệu lực không có, nguồn lực huy động bị lãng phí, làm biến dạng chính sách trong quá trình tổ chức thực hiện. Cán bộ, công chức có đạo đức, năng lực thực tế còn thể hiện ở thủ tục giải quyết vấn đề trong quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với cá nhân và tổ chức trong xã hội. Tóm lại, cán bộ công chức có năng lực chuyên môn tốt thì việc thực hiện chính sách sẽ hoàn thành tốt, chủ động điều phối được các yếu tố chủ quan cũng như khách quan trong công tác tổ chức thực hiện chính sách. 1.3.2. Những yếu tố thuộc về đối tượng chính sách Nhận thức của xã hội và người dân, đặc biệt là các đối tượng chính sách có tầm ảnh hưởng then chốt đến hiệu quả thực hiện chính sách NCC cách mạng. Cần tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của người dân vì đây là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành bại của chính sách NCC với cách mạng. Một chính sách lớn rất cần sự đóng góp của người dân, những người vừa trực tiếp tham gia thực hiện chính sách, vừa trực tiếp thụ hưởng những lợi ích từ chính sách. Nếu đối tượng thụ hưởng không hiểu rõ về chính sách sẽ khiến thời gian thực hiện kéo dài, điều chỉnh nhiều lần, gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức, cá nhân và các cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách. Ngược lại, nếu họ quan tâm, ủng hộ, có những kiến nghị mang tính xây dựng thì chính sách sẽ nhanh chóng đi
  • 32. 30 vào lòng dân, mang lại hiệu quả cao khi thực hiện. Như vậy, chính sách NCC với cách mạng muốn được triển khai thực hiện tốt vào đời sống xã hội cần phải có sự đồng tình, ủng hộ của chính những đối tượng chính sách. 1.3.3. Những yếu tố khác Môi trường thực hiện chính sách cũng là một trong các yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu quả triển khai. Những đặc thù liên quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng địa phương có tác động không nhỏ lên chính sách NCC cách mạng. Những địa phương có vị trí thuận lợi, có điều kiện kinh tế xã hội phát triển, và có điều kiện tự nhiên thuận lợi, người dân nhận thức, hiểu biết tốt về chính sách NCC với cách mạng sẽ tác động thúc đẩy việc thực hiện chính sách NCC với cách mạng thuận lợi. Ví dụ như ở một địa phương có mạng lưới giao thông thuận tiện sẽ giúp ích rất nhiều cho cán bộ chính sách dễ dàng tiếp cận đến từng hộ gia đình trong công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện chính sách. Ngược lại, những địa phương có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên không thuận lợi, điều kiện kinh tế xã hội kém phát triển, người dân nhận thức, hiểu biết kém về chính sách NCC với cách mạng sẽ kìm hãm, gây cản trở các hoạt động này, dẫn đến thực hiện chính sách NCC với cách mạng kém hiệu quả. Đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa, điều kiện giao thông còn khó khăn, công tác tuyên truyền, tiếp cận các đối tượng chính sách gặp rất nhiều bất lợi, đòi hỏi cán bộ thực hiện phải có tâm huyết, kiên trì bám trụ địa bàn để hoàn thành nhiệm vụ. Chính vì vậy, địa phương ổn định, ít biến động về chính trị xã hội, kinh tế phát triển, sẽ đưa đến sự ổn định về hệ thống chính trị, cũng góp phần thực hiện hiệu quả chính sách NCC với cách mạng.
  • 33. 31 Tiểu kết Chương 1 Ban hành và thực hiện chính sách NCC với cách mạng là chủ trương lớn mang ý nghĩa chính trị, kịp thời và đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Chương 1 đã nêu lên một số vấn đề lý luận về NCC với cách mạng đồng thời phân tích làm rõ các nhân tố cơ bản ảnh hưởng, tác động đến việc thực hiện chính sách NCC với cách mạng. Đây là những luận cứ khoa học quan trọng làm cơ sở tiền đề cho việc đánh giá tình hình xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện chính sách NCC với cách mạng ở cấp quốc gia và địa phương trong giai đoạn hiện nay. Các bước triển khai tổ chức thực hiện cần tuân theo quy trình chặt chẽ từ khâu xây dựng kế hoạch; phổ biến, tuyên truyền; phân công, phối hợp thực hiện cho đến khâu đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện chính sách đối với NCC. Bên cạnh đó, chương 1 cũng đồng thời phân tích, đánh giá, dự báo các yếu tố tác động đến quá trình thực hiện chính sách để có những giải pháp phù hợp và kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện.
  • 34. 32 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Huyện Hiệp Đức được thành lập ngày 31 tháng 12 năm 1985 trên cơ sở tách 2 xã: Bình Lâm, Thăng Phước thuộc huyện Thăng Bình; 4 xã: Quế Thọ, Quế Bình, Quế Lưu, Quế Tân thuộc huyện Quế Sơn và 2 xã: Phước Gia, Phước Trà thuộc huyện Phước Sơn. Khi mới thành lập, huyện có 8 xã: Bình Lâm, Phước Gia, Phước Trà, Quế Bình, Quế Lưu, Quế Tân, Quế Thọ, Thăng Phước. Ngày 11-1-1986, chia xã Thăng Phước thành hai xã lấy tên là xã Thăng Phước và xã Bình Sơn; chia xã Quế Thọ thành hai đơn vị hành chính lấy tên là xã Quế Thọ và thị trấn Tân An (thị trấn huyện lỵ huyện Hiệp Đức). Ngày 22-10-1990, chia xã Quế Tân thành hai xã lấy tên là xã Hiệp Hòa và xã Hiệp Thuận. Ngày 21-3-2002, thành lập xã Sông Trà. Hiện tại, huyện Hiệp Đức chính thức có 11 xã và 1 thị trấn, bao gồm: các xã Bình Lâm, Bình Sơn, Hiệp Hòa, Hiệp Thuận, Phước Gia, Phước Trà, Quế Bình, Quế Lưu, Quế Thọ, Sông Trà, Thăng Phước và thị trấn Tân An. Huyện Hiệp Đức có diện tích 492 km2, dân số là 39.394 người (năm 2018). Huyện lỵ là thị trấn Tân An nằm trên quốc lộ 14E cách quốc lộ 1A khoảng 30 km về hướng tây. Xét về vị trí địa lý, huyện Hiệp Đức phía đông giáp huyện Tiên Phước, đông bắc giáp huyện Thăng Bình, phía bắc giáp các huyện Quế Sơn và Nông Sơn, phía tây giáp huyện Phước Sơn và phía nam giáp huyện Bắc Trà My, có sông Thu Bồn chảy qua huyện theo hướng nam bắc. Huyện Hiệp Đức có tiềm năng đất đai, khoáng sản, có vị trí quan trọng, nằm trên trục Quốc lộ 14E gần vùng “cực” phát triển kinh tế và đô thị phía Tây Bắc của tỉnh là thị trấn Khâm Đức huyện Phước
  • 35. 33 Sơn, không xa với các đầu mối giao thông và các trung tâm kinh tế văn hóa lớn của khu vực như thành phố Đà Nẵng và đô thị cổ Hội An. Do có vị trí tương đối thuận lợi nên tranh thủ được nguồn đầu tư của Trung ương, tỉnh để xây dựng và phát triển về mọi mặt. Xét về địa hình, huyện Hiệp Đức mang nét đặc trưng của địa hình vùng đồi núi phức tạp và độ chia cắt lớn, độ dốc giảm dần từ Tây sang Đông. Hơn 80% là diện tích đồi núi, tập trung chủ yếu ở phía Bắc, Nam và Tây của huyện. Còn lại là dạng đồng bằng thung lũng, phân bố ven các chân đồi núi và tập trung nhiều ở phía Đông. Huyện có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Lượng mưa trung bình năm khoảng 2.270 mm, mùa mưa dao động từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Do đặc thù địa hình trung du đồi núi cộng với mùa mưa hàng năm kéo dài và lớn nên đây cũng là một trong những nguyên nhân khách quan gây khó khăn ảnh hưởng đến công tác triển khai tiếp cận người dân trong việc tổ chức thực hiện chính sách NCC trên địa bàn huyện. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Cơ cấu kinh tế Trong giai đoạn 2015-2018, tình hình kinh tế - xã hội huyện Hiệp Đức phát triển khá bền vững, các tiềm năng lợi thế vùng từng bước được khai thác và phát huy. Trong đó, kinh tế - xã hội có chuyển biến tích cực, nhất là tích cực kêu gọi đầu tư các dự án nông nghiệp công nghệ cao; bình quân toàn huyện đạt 12,33 tiêu chí/xã nông thôn mới. Với tiềm năng, lợi thế về đất đai, lao động, điều kiện thổ nhưỡng phù hợp, cùng với việc tranh thủ lồng ghép nhiều chương trình, dự án hỗ trợ của tỉnh, Trung ương, huyện đã đầu tư phát triển các loại cây công nghiệp, quyết tâm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đầu tư mạnh các loại cây công nghiệp phục vụ chế biến như: sắn, mía, keo, cao su. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp (tính đến cuối năm 2016, tỷ trọng nông nghiệp 37%; công nghiệp- xây dựng 21%; thương mại- dịch vụ 42%).
  • 36. 34 Sản xuất hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có bước chuyển biến tốt. Hiện có 278 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp với hơn 870 lao động. Đến nay, đã hình thành được các cụm công nghiệp (Quế Thọ,Tân An) và thu hút được 06 doanh nghiệp vào đầu tư tại huyện với tổng nguồn vốn trên 350 tỷ đồng. Trong đó, có 05 doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, giải quyết việc làm cho gần 1.000 lao động. Thương mại - dịch vụ diễn ra khá sôi động, hiện có trên 1.200 cơ sở kinh doanh, giải quyết việc làm cho khoảng 1.500 lao động, giá trị thương mại - dịch vụ đạt trên 617,7 tỷ đồng; chợ Hiệp Đức, chợ Việt An được nâng cấp, xây mới, đáp ứng nhu cầu mua bán và lưu thông hàng hóa trên địa bàn. Du lịch bước đầu được đầu tư, đã khảo sát quy hoạch xây dựng một số điểm du lịch sinh thái, văn hóa - lịch sử. 2.1.2.2. Dân số Hiện nay, dân số toàn huyện là 39.394 người, trong đó thân nhân liệt sĩ hưởng trợ cấp hàng tháng là 287 người, chiếm 0,71% dân số; NCC thuộc hộ nghèo là 51 hộ, chiếm 2,64%; NCC thuộc hộ cận nghèo là 22 hộ, chiếm 3,48%. tổng số liệt sĩ của huyện được ghi danh trong Đền liệt sĩ là 1.578 liệt sĩ; tổng số liệt sĩ đang quản lý là 1.387 liệt sĩ (bao gồm chuyển đến, chuyển đi); tổng số mộ LS trong NTLS: 2.282 mộ. Trong những năm qua, việc triển khai thực hiện chế độ ưu đãi đối với liệt sĩ và thân nhân liệt sĩ luôn được quan tâm phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, UBND các xã, thị trấn tập trung tham mưu Huyện ủy, UBND huyện lãnh đạo, chỉ đạo tuyên truyền, tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước, đảm bảo công khai, dân chủ. Bên cạnh đó, còn phối hợp với các ngành, cơ sở huy động các nguồn lực để chăm lo đời sống gia đình, thân nhân liệt sĩ; chăm sóc phần mộ các liệt sĩ, góp phần ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho gia đình, thân nhân liệt sĩ. 2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng Hệ thống kết cấu hạ tầng được đầu tư tương đối hoàn chỉnh, với nhiều công trình trọng yếu, có tính chất đòn bẫy cho phát triển như tuyến QL14E, đường Đông Trường Sơn, đường Quế Bình - Quế Lưu - Phước Gia, đường Tân An - Trà Linh,
  • 37. 35 đường Quế Thọ - Bình Sơn, đường Sông Trà - Phước Trà, cầu treo Tam Cấp, Bà Chầu, Trà Nô... giúp rút ngắn khoảng cách giữa các vùng miền, tạo thuận lợi giao lưu văn hóa, phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng giao thương với các địa phương trong và ngoài tỉnh. Hệ thống đường liên thôn, liên xóm phần lớn được bê tông hóa. Nhiều công trình thủy lợi có quy mô lớn được đầu tư như: hồ Việt An, Bình Hòa, Tam Bảo, Bà Sơn, An Tây… đưa tỷ lệ nước tưới chủ động lên 75%. Tỷ lệ hộ dùng điện đạt trên 99%. Mạng lưới trường học, y tế, các cơ quan hành chính của huyện và xã được đầu tư xây mới, kiên cố, khang trang. Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn Bệnh viện hạng III về cơ sở vật chất. Trụ sở làm việc của các xã, thị trấn được kiên cố, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay. 2.1.2.4. Y tế, Giáo dục - đào tạo Mạng lưới y tế từ huyện đến cơ sở được củng cố. Có 6/12 xã, thị trấn có bác sĩ đến làm việc; tiếp tục đầu tư xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, đến nay, có 07 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Đội ngũ ngành y tế hiện có 161 người, trong đó có 12 bác sỹ, 01 thạc sỹ và 9 bác sĩ chuyên khoa; 100% số xã, thị trấn có trạm y tế; 71/71 thôn, khối phố có đội ngũ nhân viên y tế. Công tác Dân số Kế hoạch hóa gia đình có chuyển biến tích cực từ trong nhận thức cả hệ thống chính trị nên đã đạt được nhiều kết quả góp phần đáng kể trong việc giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, nâng cao sức khỏe bà mẹ và trẻ em, tăng dân số tự nhiên 1,0%/năm, trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 11,34%. Công tác giảm nghèo và giải quyết việc làm đạt kết quả tích cực; tỷ lệ hộ nghèo giảm thấp còn 18,27%. Duy trì việc quản lý hồ sơ, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội đúng theo quy định. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 91%. Chi trả chế độ cho gia đình chính sách, người có công với cách mạng, người nghèo đúng quy định. Theo số liệu thống kê của Phòng giáo dục và đào tạo huyện Hiệp Đức, năm học 2018-2019, đối với cấp học mầm non toàn huyện có 04 trường liên xã, 08 trường mẫu giáo tại 12 xã, thị trấn; 69 lớp mẫu giáo chính với 63 lớp bán trú, 1750 cháu; Cấp học tiểu học và trung học cơ sở, toàn huyện có 15 trường phổ thông gồm 06 trường tiểu học, 04 trường THCS (trong đó 01 trường PTDTNT) và 5 trường
  • 38. 36 TH&THCS; 233 lớp (TH: 157; THCS: 76), tổng số học sinh là 5.368 em (TH:3.074; THCS: 2.294). Trung học phổ thông có 2 trường. Về đội ngũ cán bộ, giáo viên của huyện, toàn ngành có 727 người (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng: 61; giáo viên: 563 và nhân viên: 103); cán bộ quản lý và chuyên viên phụ trách các lĩnh vực công tác của Phòng GD&ĐT: 09 người. Chất lượng, trình độ giáo viên: 100% giáo viên đạt chuẩn, trong đó có 86% số giáo viên trên chuẩn Về cơ sở vật chất, hiện có 299 phòng học văn hóa (Kiên cố: 225; Bán kiên cố: 76), 53 phòng học bộ môn, ngoài ra có một số phòng học được sử dụng làm phòng làm việc và phòng thư viện, phòng bộ môn. Tỉ lệ phòng học kiên cố đạt 75.3%. Nhìn chung, cơ sở vật chất cơ bản được đầu tư trang bị khá đầy đủ để phục vụ cho công tác dạy học trong những năm qua. 2.1.2.5. Văn hoá, Thể dục - Thể thao Trong những năm qua, UBND huyện thường xuyên chỉ đạo các ngành, UBND các xã làm tốt công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực văn hóa, nhất là các dịch vụ văn hóa và hoạt động quảng cáo trên địa bàn; ban hành kế hoạch thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn huyện đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; tổ chức thi đấu các môn trong Đại hội thể dục thể thao cấp huyện; thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao giữa các xã thị trấn, các đơn vị đoàn thể nhằm tăng cường tình đoàn kết, tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong đời sống nhân dân. 2.1.3. Tình hình người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Hiện nay, dân số toàn huyện là 39.394 người, trong đó thân nhân liệt sĩ hưởng trợ cấp hàng tháng là 287 người, chiếm 0,71% dân số; NCC thuộc hộ nghèo là 51 hộ, chiếm 2,64%; NCC thuộc hộ cận nghèo là 22 hộ, chiếm 3,48%. tổng số liệt sĩ của huyện được ghi danh trong Đền liệt sĩ là 1.578 liệt sĩ; tổng số liệt sĩ đang quản lý là 1.387 liệt sĩ (bao gồm chuyển đến, chuyển đi); tổng số mộ LS trong NTLS: 2.282 mộ. Trong những năm qua, việc triển khai thực hiện chế độ ưu đãi đối với liệt sĩ và thân nhân liệt sĩ luôn được quan tâm phối hợp với các ban, ngành, đoàn
  • 39. 37 thể, UBND các xã, thị trấn tập trung tham mưu Huyện ủy, UBND huyện lãnh đạo, chỉ đạo tuyên truyền, tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước, đảm bảo công khai, dân chủ. Bên cạnh đó, còn phối hợp với các ngành, cơ sở huy động các nguồn lực để chăm lo đời sống gia đình, thân nhân liệt sĩ; chăm sóc phần mộ các liệt sĩ, góp phần ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho gia đình, thân nhân liệt sĩ 2.2. Tình hình tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng 2.2.1. Hoạt động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với NCC với cách mạng Trong những năm vừa qua, huyện Hiệp Đức đã ban hành nhiều kế hoạch tổ chức thực hiện triển khai chính sách NCC với cách mạng trên địa bàn. Căn cứ Nghị quyết và các văn bản chỉ đạo hàng năm của Huyện uỷ, UBND huyện đã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách NCC với cách mạng. Giao cho các ngành của huyện và UBND các xã như các cơ quan liên quan tham gia thực hiện công tác triển khai các văn bản, chủ trương mới của Đảng, nhà nước đến việc xác nhận các đối tượng được hưởng mới theo qui định. Trên tinh thần quyết liệt và trách nhiệm, các xã và các cơ quan liên quan đã triển khai thực hiện đúng với các nội dung trong các kế hoạch đảm bảo kịp tiến độ, thời gian qui định và có hiệu quả. Bên cạnh, huyện đã xây dựng kế hoạch số 146/KH-UBND ngày 15 tháng 05 năm 2017 về việc tổ chức kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh- Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2017), Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 12 tháng 05 năm 2017 về việc triển khai một số hoạt động hướng tới kỷ niệm Thương binh - Liệt sĩ, các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, những sự kiện chính trị quan trọng của đất nước, tỉnh Quảng Nam và huyện Hiệp Đức. Nhìn chung, công tác xây dựng kế hoạch triển khai chính sách NCC với cách mạng đã được thực hiện tương đối tốt tại huyện Hiệp Đức. Những kế hoạch đề ra đều bám sát các văn bản, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời lồng ghép các chương trình hành động phù hợp với tình hình đặc điểm riêng của huyện.
  • 40. 38 2.2.2. Hoạt động phổ biến, tuyên truyền chính sách Người có công với cách mạng Thực hiện Pháp lệnh ưu đãi đối với NCC với cách mạng, thời gian qua Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện luôn quan tâm đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với NCC với cách mạng đến các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân. Phối hợp với Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện tăng cường đưa tin tuyên truyền, phổ biến pháp lệnh ưu đãi NCC. Phối hợp với UBND các xã, thị trấn tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn các quy định về ưu đãi NCC với cách mạng cho cán bộ cơ sở trên địa bàn. Tổ chức tập huấn về điều tra thông tin liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ, mộ liệt sĩ và thường xuyên phổ biến chính sách ưu đãi NCC cho cán bộ lãnh đạo UBND, công chức làm công tác Thương binh và Xã hội các xã, thị trấn. Ngoài ra, còn chuyển tải các thủ tục hành chính lên trang thông tin điện tử của phòng để cán bộ và nhân dân tìm hiểu, thực hiện. Bên cạnh đó, Phòng còn chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức được 06 cuộc đối thoại chính sách tại các xã, thị trấn trong dịp kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh – Liệt sĩ; phối hợp với phòng NCC thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức đối thoại NCC ở cơ sở. Ngoài ra hàng năm tham gia đầy đủ, tích cực các buổi đối thoại do lãnh đạo UBND huyện và Ban Dân vận Huyện ủy chủ trì, qua đó giúp nâng cao nhận thức của người dân và tư vấn, giải thích về thực hiện chế độ chính sách đối với NCC cách mạng và thân nhân, giúp cho việc xác lập và giải quyết chế độ được thuận lợi và hiệu quả và cơ bản khắc phục kịp thời các vướng mắc liên quan. Kết quả khảo sát từ bảng 2.1 cho thấy, người dân tại huyện khi được khảo sát đã thể hiện nhận thức tương đối đầy đủ về chính sách NCC với cách mạng thông qua các biện pháp tuyên truyền nêu trên. Trong đó, các chế độ hỗ trợ về y tế, giáo dục, điều dưỡng và nhà ở người dân hiểu biết rất rõ. Tuy nhiên, về chế độ trợ cấp đột xuất thì còn nắm bắt chưa kỹ, cần phải tăng cường tuyên truyền thêm về nội dung này.
  • 41. 39 Bảng 2.1. Đánh giá kết quả người dân biết về chính sách NCC với cách mạng Stt Nội dung Số phiếu Tỉ lệ người dân biết về chính sách 1 Hỗ trợ về y tế 49 98% 2 Hỗ trợ về giáo dục 46 92% 3 Hỗ trợ về nhà ở 45 90% 4 Trợ cấp đột xuất 41 82% 5 Điều dưỡng 48 96% Nguồn: Tổng hợp theo phiếu khảo sát tháng 5/2019 tại huyện Hiệp Đức Tóm lại, việc tuyên truyền về chính sách NCC với cách mạng trên địa bàn huyện trong thời gian qua đã được triển khai rõ ràng, đồng bộ và đạt kết quả tương đối tốt. Đây là tiền đề cho việc triển khai thực hiện chính sách được thuận lợi và nhận được sự đồng thuận cao của người dân. 2.2.3. Hoạt động phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với NCC với cách mạng Triển khai chính sách NCC với cách mạng đến người dân là nhiệm vụ thực sự khó khăn. Do đó rất cần sự lãnh đạo, điều hành, chỉ đạo, phân công, phối hợp và tham gia của cả hệ thống chính trị. UBND huyện và các xã, thị trấn là cơ quan điều hành, các cơ quan chuyên môn và có trách nhiệm thường xuyên, phối hợp chặt chẽ. Trong việc tổ chức thực hiện không có sự đùn đẩy, chồng chéo, vô trách nhiệm trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách. Trên tinh thần đó, trong những năm qua, công tác tham mưu và chỉ đạo, phân công tổ chức thực hiện chính sách NCC tại huyện Hiệp Đức luôn được quan tâm đúng mức. Phòng LĐ - TB & XH đã tham mưu Huyện ủy đưa chỉ tiêu trên lĩnh vực NCC vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ VIII để phấn đấu thực hiện; tham mưu Huyện ủy ban hành Kế hoạch số 43-KH/HUngày 15/11/2017 về thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác NCC cách mạng. Tham mưu UBND huyện thành lập, củng cố kịp thời Ban chỉ đạo xác nhận NCC
  • 42. 40 cấp huyện và chỉ đạo UBND các xã, thị trấn thành lập, củng cố Ban chỉ đạo xét duyệt NCC cấp xã. Tham mưu UBND huyện ban hành: Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 02/6/2014 của UBND huyện về tổ chức rà soát và thực hiện chính sách ưu đãi NCC trong 2 năm 2014-2015; Quy chế quản lý hoạt động Đền liệt sĩ huyện; Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 07/8/2015 về vận động các cơ quan, đơn vị nhận phụng dưỡng suốt đời các Mẹ VNAH; Kế hoạch số 34/KH-UBND ngày 27/3/2017 về tổ chức các hoạt động kỷ niệm 70 năm Ngày TB-LS; Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 14/7/2017 về gặp mặt NCC và thân nhân trong dịp kỷ niệm 70 năm Ngày TBLS; Kế hoạch đối thoại chính sách NCC năm 2017; Kế hoạch tổ chức lễ đón nhận, truy điệu và cải táng hài cốt liệt sĩ di chuyển từ nghĩa trang liệt sĩ các tỉnh phía Nam về huyện Hiệp Đức; Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 18/02/2016 về điều tra, rà soát liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ, mộ liệt sĩ và nghĩa trang liệt sĩ; Công văn về tăng cường chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCC cách mạng theo Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra, phòng luôn chú trọng đưa công tác chăm lo NCC nói chung và việc giải quyết chế độ chính sách đối với liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ nói riêng vào chương trình công tác hàng năm, nhiệm vụ hàng tháng, quý và được bàn bạc, đưa ra giải pháp trong các cuộc họp, hội nghị, sinh hoạt cơ quan, chi bộ để tổ chức thực hiện. Phòng đã ban hành nhiều văn bản để chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện như: Quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 đối với lĩnh vực NCC; Kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm Ngày Thương binh-liệt sĩ hàng năm; Kế hoạch kiểm tra và khảo sát mức độ hài lòng của NCC và thân nhân NCC đối với dịch vụ chi trả trợ cấp hàng hàng tháng qua hệ thống bưu điện trên địa bàn huyện; Kế hoạch kiểm tra công tác thực hiện chính sách NCC từ năm 2016 đến tháng 3/2017; Báo cáo kết quả xử lý những vấn đề phát sinh sau tổng rà soát việc thực hiện chính sách NCC. Đồng thời, ban hành rất nhiều loại Báo cáo, Công văn hướng dẫn chuyên môn của ngành liên quan đến việc xác lập các loại hồ sơ NCC; hỗ trợ xây dựng nhà ở theo QĐ 22; vận động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; điều dưỡng tập trung; hướng dẫn thăm hỏi tặng quà của Chủ tịch nước, quà của UBND tỉnh, quà