SlideShare a Scribd company logo
1 of 89
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN HAI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN HAI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Hương
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Văn Hai
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM...............................8
1.1. Khái niệm về nghèo và vai trò của chính quyền đối với giảm nghèo..................8
1.2. Các bước tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững..........................13
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.....18
1.4. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững22
1.5. Chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam ..................................................23
1.6. Kinh nghiệm thực hiện giảm nghèo ở một số địa phương.................................30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM...35
2.1. Chính sách hiện hành về giảm nghèo bền vững.................................................35
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Nông Sơn, tỉnh
Quảng Nam thời qua .................................................................................................43
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông
Sơn, tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2018...................................................47
2.4. Đánh giá thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Nông Sơn trong thời gian qua ........................................................................57
2.5. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế......................................63
2.6. Những thách thức đặt ra trong thực thi chính sách giảm nghèo bền vững ........65
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM .......................................................68
3.1. Quan điểm, mục tiêu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Nông Sơn........................................................................................................68
3.2. Các giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Nông Sơn...................................................................................................................70
KẾT LUẬN..............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
XĐGN Xóa đói giảm nghèo
WB World Bank
LHQ Liên Hợp Quốc
TNBQ Thu nhập bình quần
KT-XH Kinh tế - xã hội
QLNN Quản lý nhà nước
CQNN Cơ quan nhà nước
ĐBKK Đặc biệt khó khăn
LĐ,TB&XH Lao động, Thương binh và Xã hội
UBND Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
MTTTQVN Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
MTQG Mục tiêu quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói, nghèo hiện đang là vấn đề xã hội bức xúc mang tính toàn cầu, là một
hiện tượng xã hội, là thách thức, cản trở lớn đối với sự phát triển bền vững của mỗi
quốc gia, dân tộc. Đói nghèo không chỉ làm cho hàng triệu người không có cơ hội
được hưởng những thành quả văn minh tiến bộ của loài người, mà còn gây ra những
hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái.
Sau hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, chuyển từ nền kinh tế theo cơ
chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất
nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả ở thành thị, nông thôn, miền núi,
vùng sâu và vùng xa. Tuy nhiên, điều kiện và cơ hội phát triển không chia đều cho
các vùng miền, các cá nhân trong xã hội.
Xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm hỗ
trợ những vùng khó khăn vươn lên tiến kịp với các khu vực khác của đất nước.
Thành tựu XĐGN trong những năm qua của Việt Nam đã góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội, được cộng đồng Quốc tế
đánh giá cao. Trong hơn một thập kỷ qua, tỷ lệ hộ nghèo từ 22% năm 2005 giảm
xuống 18,1% năm 2006, còn 14,75% năm 2007; 12,1% năm 2008; 11,3% năm
2009, năm 2010 còn 9,45% theo chuẩn cũ; và từ 14,2% năm 2010 xuống còn
11,76% năm 2011 và 9,6% năm 2012, còn 7,8% năm 2013 theo chuẩn mới [6, tr 8].
Từ nhiều năm qua, Ðảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức
thực hiện các chính sách xã hội, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát
triển bền vững, ổn định chính trị xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta.
Chúng ta đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, trên các lĩnh vực như: giảm nghèo, tạo
việc làm, ưu đãi người có công, giáo dục, đào tạo, y tế, trợ giúp người có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, công tác gia đình và bình đẳng giới. Tuy nhiên, trong lĩnh vực
giảm nghèo, nhất là giảm nghèo bền vững, những hạn chế, yếu kém và bất cập vẫn
còn không ít, còn kéo dài, chậm được khắc phục; tạo việc làm và giảm nghèo chưa
bền vững, tỷ lệ hộ cận nghèo, tái nghèo còn cao.
Nông Sơn là huyện miền núi. Phía Bắc giáp với huyện Duy Xuyên và Đại
2
Lộc, phía Nam giáp với huyện Hiệp Đức và huyện Phước Sơn, phía Đông giáp với
huyện Quế Sơn, phía Tây giáp với huyện Nam Giang; có diện tích 457,92 km².
Toàn huyện có 7 xã, 39 thôn, dân số là 31.503 người. Trung tâm hành chính huyện
đặt tại thôn Trung Phước 1, xã Quế Trung. Gần 8 năm qua, gắn liền với thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, công tác giảm nghèo trên
địa bàn huyện Nông Sơn được triển khai thực hiện quyết liệt. Các chương trình và
chính sách giảm nghèo đã thực sự đi vào cuộc sống, tạo điều kiện để người nghèo
tiếp cận tốt hơn với các dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng của huyện, xã được
tăng cường; đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo được cải thiện rõ rệt.
Thời gian qua, trên địa bàn huyện đã tập trung triển khai thực hiện đồng bộ
các chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác
giảm nghèo. Tuy nhiên, còn quá nhiều chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo
dẫn đến tình trạng manh mún, dàn trải, chồng chéo nguồn lực; một số bộ phận
người nghèo còn trông chờ ỷ lại vào chế độ chính sách của Nhà nước; công tác
tuyên truyền còn hạn chế.
Như vậy, việc nghiên cứu lý giải một cách có hệ thống, đánh giá đúng thực
trạng đói nghèo, đề xuất những giải pháp chủ yếu về cơ chế chính sách nhằm thực
hiện có hiệu quả công tác XĐGN trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
vừa có ý nghĩa lý luận cơ bản, vừa là vấn đề cấp thiết đối với thực tiễn trong giai
đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do đó, tôi lựa chọn vấn đề “Thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm
đề tài luận văn Thạc sỹ Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính
sách về lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo. Nhất là khi có Nghị quyết Trung ương 5 khoá
XI về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”, thì vấn đề nói
trên đã trở thành đề tài thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều tác giả. Cho đến
nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu ở nhiều góc độ tiếp cận, phạm vi và cấp độ
nghiên cứu khác nhau. Có thể nêu một số công trình nghiên cứu đáng lưu ý trong
thời gian gần đây như:
3
* Bàn về khái niệm giảm nghèo và vai trò của vốn con người trong giảm
nghèo, có các công trình, kỷ yếu Hội nghị, hội thảo:
- Hội nghị bàn về giảm đói nghèo trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do
ESCAP (Uỷ ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương) tổ chức tại Băng Cốc -
Thái Lan, tháng 9 năm 1993, đã đưa ra khái niệm chung về nghèo đói, thực trạng của
nghèo đói và những giải pháp chống nghèo đói trong khu vực.
- Đề tài “Vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam”
của tác giả Thái Phúc Thành (2014).
* Nghiên cứu đánh giá chính sách, pháp luật về giảm nghèo và trách nhiệm
của các chủ thể trong tổ chức thực hiện, có các công trình, kỷ yếu Hội nghị, hội
thảo:
- Hội nghị trực tuyến về giảm nghèo toàn quốc do Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội tổ chức ngày 23 tháng 4 năm 2014, đã tập trung đánh giá kết quả
thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo giai đoạn 2005 – 2012, kết quả thực
hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2013, mục tiêu nhiệm vụ công tác giảm nghèo năm
2014 và định hướng đến năm 2015.
- Hội nghị về phát triển xã hội do Liên hợp quốc chủ trì, tại Côpenhaghen - Đan
Mạch, tháng 3 năm 1995, gồm các nguyên thủ quốc gia, đã tập trung thảo luận vấn đề
giảm nghèo đói, hoà hợp xã hội và nêu lên trách nhiệm của các tổ chức quốc tế và các
nước phát triển trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển thực hiện XĐGN,
thu hẹp khoảng cách giữa những nước giàu và nước nghèo.
- Lê Quốc Lý: Chính sách xóa đói giảm nghèo, thực trạng và giải pháp, Nxb
Chính trị Quốc gia, 2012. Qua công trình này, tác giả đã luận giải về vấn đề đói
nghèo, thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, những chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước về công cuộc đổi mới, chống đói nghèo, những thành tựu và
hạn chế trong quá trình thực thi chính sách xóa đói, giảm nghèo, từ đó đề xuất định
hướng và mục tiêu, cơ chế và chính sách, những giải pháp để xóa đói, giảm nghèo
cho giai đoạn phát triển tiếp sau.
- Trần Thị Bích Hạnh: Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh
duyên hải miền Trung trong những năm qua và những giải pháp cho thời gian tới
(chuyên đề sách kinh tế - xã hội các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên những năm đầu
4
thế kỷ XXI - Thực trạng và xu hướng phát triển, PGS,TS. Phạm Hảo chủ biên).
- Bùi Thị Lan, luận văn thạc sỹ Quản lý Hành chính công: Chính sách Xóa đói
giảm nghèo ở một số huyện miền núi tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay, Hà
Nội, 2013. Tác giả đề cập đến thực trạng thực thi chính sách XĐGN, thực trạng
nghèo đói, phân tích những kết quả đạt được và những hạn chế, từ đó đưa ra những
giải pháp để thực thi hiệu quả chính sách XĐGN tại một số huyện miền núi, tỉnh
Bắc Giang.
- Nguyễn Thị Huệ, luận văn thạc sỹ Quản lý Hành chính công: Thực thi chính
sách giảm nghèo qua Đề án 30a tại huyện Mường Tè - Lai Châu, Hà Nội, 2014. Tác
giả đã phân tích những vấn đề cơ bản về nghèo đói và XĐGN, nghiên cứu quá trình
thực thi chính sách giảm nghèo để đưa ra những cách thức thực hiện chính sách một
cách hiệu quả nhất trên địa bàn.
* Nghiên cứu thực trạng và giải pháp giảm nghèo ở nước ta và các địa
phương, có các công trình:
- Đề tài “Giảm nghèo ở Việt Nam, thành tựu và thách thức” của nhóm nghiên
cứu Viện Khoa học xã hội và nhân văn (2011).
- Hà Quế Lâm: Xoá đói giảm nghèo ở vùng Dân tộc thiểu số nước ta hiện nay
- Thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002. Tác giả đã làm rõ
một số đặc điểm địa lý, kinh tế và nhân văn ở vùng dân tộc thiểu số của nước ta;
khái quát về tình trạng nghèo đói ở vùng dân tộc thiểu số của nước ta. Tiếp đó, trên
cơ sở đánh giá thực trạng về XĐGN ở vùng dân tộc thiểu số nước ta trong những
năm 1992-2000, tác giả đưa ra những khuyến nghị về định hướng và một số giải
pháp XĐGN vùng dân tộc thiểu số nước ta.
- Đề tài luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế “Giảm nghèo bền vững trên địa bàn
tỉnh Hà Giang” của Phạm Ngọc Dũng (2015) đã nghiên cứu những vấn đề lý luận
chung về giảm nghèo bền vững; phân tích, đánh giá hoạt động giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2005 đến năm 2013; trên cơ sở đó Luận
văn đã đề xuất một số giải pháp thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà
Giang đến năm 2020.
- Trương Bảo Thanh, luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế: Xóa đói giảm nghèo ở
tỉnh Quảng Bình - Thực trạng và giải pháp, Hà Nội, 2002. Tác giả đã phân tích rõ
5
được về thực trạng nghèo đói và những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ở tỉnh
Quảng Bình. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm
nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
* Nghiên cứu về kinh nghiệm giảm nghèo ở một số nước trên thế giới, có
các công trình:
- Võ Thị Thu Nguyệt: Xóa đói giảm nghèo ở Malaixia và Thái Lan. Bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, 2010. Tác giả đã nêu những
khái niệm về nghèo đói và XĐGN, thực trạng đói nghèo trên thế giới. Nghiên cứu
các chính sách phát triển với Chiến lược XĐGN ở Malaixia và Thái Lan, nguyên
nhân thành công và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Các công trình, bài viết nêu trên chủ yếu tập trung nghiên cứu làm rõ khái
niệm đói nghèo, những kinh nghiệm trong XĐGN, đánh giá thực trạng đói nghèo,
kết quả XĐGN, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để thực thi có hiệu quả các
chính sách XĐGN nói chung cũng như ở một số địa phương của Việt Nam. Cho đến
nay, chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu ở góc độ đánh giá việc thực hiện các
chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Vì
vậy, việc đi sâu nghiên cứu các chính sách giảm nghèo bền vững đang triển khai
trên địa bàn huyện Nông Sơn; đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương, nhằm thực hiện các chính sách có hiệu quả nhất, góp
phần giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong thời gian tới là vấn đề có tính
cấp thiết trong hiện tại.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận của việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững của Việt Nam; đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn, luận văn đề xuất các giải pháp
tiếp tục hoàn thiện thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn
hướng tới góp phần xóa nghèo trên địa bàn huyện, qua đó góp phần phát triển kinh
tế xã hội trên địa bàn huyện nói riêng và tỉnh Quảng Nam nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu tổng quát của chủ đề nghiên cứu luận văn thực hiện
6
những nhiệm vụ chính sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về giảm nghèo và chính sách giảm
nghèo của Việt Nam.
- Căn cứ vào hệ thống cơ sở lý luận, phân tích thực trạng thực hiện chính sách
giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn qua những thành tựu và hạn chế đạt được
trong giai đoạn 2015-2018.
- Dựa trên các phân tích thực trạng, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Nông Sơn trong giai đoạn 2018-2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo đối với hộ dân trên
địa bàn huyện Nông Sơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: các hoạt động nghiên cứu được triển khai trong phạm vi trên
địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: đánh giá việc thực hiện các chính sách từ 2015 đến 2018. Định
hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách đến năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy
vật; cơ sở lý luận là quan điểm, đường lối của Đảng về giảm nghèo bền vững. Đặc
biệt là những quan điểm được nêu ra trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5, khóa
XI và Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể sau: Phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, khảo sát và nghiên cứu thực
tế, thống kê và phân tích số liệu, quy nạp và diễn giải.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về giảm nghèo bền vững
7
và chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn cấp huyện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần cụ thể hóa chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về
giảm nghèo bền vững trên địa bàn cấp huyện. Bước đầu xây dựng một số giải pháp
nhằm thực hiện tốt và hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý thực
thi chính sách giảm nghèo bền vững ở địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 Chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm về nghèo và vai trò của chính quyền đối với giảm nghèo
Khái niệm về nghèo của các tổ chức quốc tế:
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội tồn tại ở các quốc gia có nền kinh
tế kém phát triển và cả ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tùy thuộc vào điều
kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế mà tính chất, mức độ
nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Hiện nay, các tổ chức quốc tế như WB,
LHQ đều đã mở rộng khái niệm đói nghèo.
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Côpenhaghen
(Đan Mạch) tháng 3/1995 đã định nghĩa về người nghèo như sau: “Người nghèo là
người mà tất cả những thu nhập của họ nhỏ hơn 1USD/ngày, đây là số tiền được coi
như đủ mua những sản phẩm cần thiết để tồn tại”.
Liên hợp quốc thì phân định nghèo làm hai dạng: Nghèo tuyệt đối và nghèo tương
đối. Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn
những nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống về ăn (thiếu ăn nhưng không đứt bữa), mặc,
ở, vệ sinh, y tế, giáo dục. Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống
dưới trung bình của cộng đồng địa phương hay của một nước.
Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới WB: “Ngưỡng nghèo là mốc nếu cá
nhân hay hộ gia đình có thu nhập nằm dưới mốc này thì bị coi như là nghèo.
Ngưỡng nghèo là yếu tố chính yếu để quy định thành phần nghèo của một quốc gia.
Theo WB thì đói nghèo là những hộ không có khả năng chi trả cho số hàng hóa
lương thực của mình đủ cung cấp cho 2.100 calo mỗi người một ngày” [47].
Tuy có nhiều điểm khác nhau, nhưng có thể khái quát quan niệm về đói nghèo
trên một số khía cạnh chủ yếu sau:
+ Không có hoặc ít được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu của
cuộc sống con người.
+ Mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư địa phương.
+ Thiếu hoặc không có cơ hội lựa chọn để tham gia vào quá trình phát triển
9
của cộng đồng.
Quan niệm về nghèo của Việt Nam
Ở nước ta, đói và nghèo thường được chia ra thành hai khái niệm riêng biệt:
Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu
và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì sự sống [36]. Sự nghèo
khổ, sự bần cùng được biểu hiện là đói, là tình trạng con người không có cái ăn, ăn
không đủ dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hằng ngày và không đủ sức
để tái sản xuất sức lao động. Về mặt năng lượng, nếu trong một ngày, con người chỉ
được thõa mãn mức 1500 cal/ngày thì đó là thiếu đói, dưới mức đó là gay gắt.
Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thõa mãn một phần
những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn trung bình
của cộng đồng xét trên mọi phương diện [45]. Trong hoàn cảnh nghèo thì người
nghèo và hộ nghèo cũng chỉ vật lộn với mưu sinh hằng ngày và kinh tế vật chất,
biểu hiện trực tiếp nhất ở bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu cầu về văn hóa –
tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu gần nhất, gần như
không có. Điều này đặc biệt rõ ở nông thôn với hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học,
các hộ nông dân nghèo không có khả năng để hưởng thụ văn hóa, chữa bệnh khi ốm
đau, không đủ hoặc không thể mua sắm thêm quần áo cho nhu cầu mặc, sửa chửa
nhà cửa cho nhu cầu ở... Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng thu nhập thực tế của
người dân chỉ dành hầu như toàn bộ cho nhu cầu ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn,
phần tích lũy hầu như không có.
Xóa đói là làm cho bộ phận dân cư nghèo sống dưới mức tối thiểu và thu nhập
không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì mức sống, từng bước nâng cao
mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu cầu về vật chất để
duy trì cuộc sống [47].
Giảm nghèo hay chính là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống,
từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng
người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác, giảm nghèo là một quá trình chuyển
một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn [47].
Giảm nghèo bền vững là kiên quyết không để tái nghèo, là phải duy trì các
nguồn lực, các nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo thực hiện triển khai liên tục
10
có hướng đích, có mục tiêu để không cho đói nghèo quay trở lại chính nơi chúng ta
đang tích cực thực hiện xoá đói, nơi chúng ta đang thực hiện quyết tâm giảm nghèo.
Giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh tế đối
với các đối tượng có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt
bằng tương đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm lực lượng sản xuất dồi dào và bảo
đảm sự ổn định cho giai đoạn sau tăng trưởng nhanh hơn, mạnh hơn.
Theo tác giả, giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được
mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo và
duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên chuẩn
nghèo đó ngay cả khi gặp các cú sốc hay rủi ro [32], trong đó tập trung vào các hoạt
động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có tư liệu và phương tiện để
sản xuất, dịch vụ, bảo đảm an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình, nâng cao thu nhập
để tự vượt qua nghèo đói; tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản, đặc biệt là tiếp cận dịch vụ giáo dục, y tế, nước sạch; giảm thiểu rủi ro do thiên
tai, bão lụt và tác động tiêu cực của quá trình cải cách kinh tế, bảo đảm thoát nghèo
bền vững hay không tái nghèo.
Về cơ bản, giải quyết đói nghèo nói chung trước hết cần đảm bảo cả về số lượng
lẫn chất lượng. Số lượng giảm nghèo sẽ tuyệt đối hộ nghèo giảm được trong một thời
gian (thông thường theo từng giai đoạn từ 1 đến 5 năm). Chất lượng giảm nghèo là khái
niệm chỉ thực chất của kết quả giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt được là đời sống người
nghèo được nâng lên sau khi có tác động hỗ trợ, thu hẹp khoảng cách thu nhập với các
nhóm dân cư khác về mặt tốc độ, khi gặp rủi ro, bất trắc sẽ không bị rơi lại vào tình
trạng nghèo đói. Hay nói cách khác, chất lượng giảm nghèo suy cho cùng là phản ánh
tính bền vững của quá trình giảm nghèo.
Theo các nhà nghiên cứu, chuyên gia về KT-XH, lao động - việc làm: để giảm
nghèo bền vững cần hỗ trợ phát triển kinh tế hạ tầng, hỗ trợ đào tạo nghề cũng như
các điều kiện tiếp cận cơ hội phát triển kinh tế mà dựa vào các nguồn lực của địa
phương, dựa vào điều kiện sẵn có của cộng đồng để người nghèo, hộ nghèo có thể
dựa vào đó để tự vươn lên thoát nghèo mà không phải phụ thuộc vào những điều
kiện, nguồn lực khác. PGS.TS. Trần Đình Thiên cho rằng “không thể giúp người
nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện sống. Đây là cách giảm nghèo, xóa
11
nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời, không bền vững. Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền
vững thì Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải cấp cho người nghèo một phương
thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ
trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục
hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên
nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể
lan tỏa sang các vùng lân cận” [32]. Khái niệm trên có nghĩa rằng, thay vì tặng
“con cá”, chúng ta tặng “cần câu” và tạo ra động lực thúc đẩy để người dân người
dân chủ động trong việc thoát nghèo bằng chính năng lực của mình chứ không chỉ
trông chờ vào sự hỗ trợ của các nhà hảo tâm, cộng đồng. Bên cạnh đó, cần xây dựng
các chính sách hỗ trợ, xây dựng các biện pháp để phòng ngừa các rủi ro không
mong muốn từ các yếu tố con người, xã hội, tự nhiên mang lại. Điều này đóng vai
trò cực kì quan trọng bởi nó có thể giúp cho người nghèo chuyển đổi phương thức
sản xuất, tìm được việc làm mới, tạo ra được nguồn thu nhập bổ sung... song muốn
vậy, người dân cần được tiếp cận và duy trì với các dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa,
pháp lý...Ngoài ra, những chương trình giảm nghèo đặc thù cho những đối tượng cụ
thể, một số vùng nhằm tạo sức lan tỏa là hết sức cần thiết trong điều kiện nguồn lực
hạn chế như của chúng ta hiện nay. Tác giả luận văn cũng đồng ý với quan niệm
trên về giảm nghèo bền vững và cho rằng: Giảm nghèo bền vững là một quá trình
chuyển một bộ phận người nghèo từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình
trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi hộ
gia đình nghèo. Nói cách khác: Giảm nghèo bền vững là quá trình tạo điều kiện
giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách
nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều lựa chọn hơn, giúp họ từng bước thoát khỏi
tình trạng nghèo.
Giảm nghèo có tính tương đối, bởi nghèo có thể tái sinh khi giải pháp giảm
nghèo chưa bền vững hoặc chuẩn nghèo đã có sự thay đổi, hoặc có những biến động
khác tác động đến đời sống xã hội như khủng hoảng, lạm phát, thiên tai…. Do đó
việc đánh giá mức độ giảm nghèo cần được xem xét trong một không gian, thời gian
nhất định.
Chính sách xóa đói giảm nghèo là sự cụ thể hóa chủ trương, đường lối của
12
Đảng bằng những quyết định, quy định của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề về
đói nghèo. Nó phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng, của các nhóm xã hội
nhằm tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến bộ phận dân cư nghèo đói, đảm bảo
quyền con người và an toàn xã hội cho người nghèo, tạo sự phát triển bình thường
cho người nghèo cũng như cho toàn xã hội. Chính sách XĐGN được thiết kết theo
một cấu trúc cụ thể, bao gồm các bộ phận cơ bản sau: Phạm vi và đối tượng của
chính sách; mục tiêu của chính sách; giải pháp của chính sách; nguyên tắc chỉ đạo
thực hiện chính sách; nguồn vốn thực hiện chính sách, cơ quan quản lý và thực hiện
chính sách; thời gian triển khai chính sách.
Ở nước ta hiện nay, việc xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo được căn cứ theo
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19-11-2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
Theo đó, chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo như sau:
Tiêu chí về thu nhập chuẩn nghèo nông thôn:
- TNBQ đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- TNBQ đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ
03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Tiêu chí về thu nhập chuẩn nghèo thành thị:
- TNBQ đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- TNBQ đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ
03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Xã nghèo là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao (hơn 25%), chưa đủ từ 3 trong 6 hạng mục
cơ sở hạ tầng thiết yếu (bao gồm: chưa có đường ô tô đến trung tâm xã hoặc ô tô không
đi được cả năm, số phòng học chỉ đáp ứng dưới 70% nhu cầu học của học sinh hoặc
phòng học tạm bằng tre, nứa lá, chưa có trạm y tế hoặc có nhưng là nhà tạm, dưới
m30% hộ sử dụng nước sạch, dưới 50% hộ sử dụng điện sinh hoạt,…).
Trong các xã nghèo có xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 135/1998/QĐ-
TTG của Thủ tướng Chính phủ. Xã đặc biệt khó khăn là xã có 5 tiêu chí sau: Vị trí
địa lý của xã ở xa trung tâm KT-XH, xa đường quốc lộ, giao thông đi lại khó khăn.
Môi trường xã hội chưa phát triển, trình độ dân trí thấp, còn nhiều tập tục lạc hậu.
Trình độ sản xuất còn lạc hậu, chủ yếu mang tính tự cung, tự cấp, công cụ lao động,
13
sản xuất thô sơ. Hạ tầng cơ sở chưa phát triển, chưa đủ các công trình thiết yếu như:
điện, đường giao thông, trường học, trạm xá, nước sạch, chợ xã. Đời sống nhân dân
còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, mức sống thấp.
Huyện nghèo là huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Thống kê huyện nghèo là cơ
sở để chính phủ có chính sách giảm nghèo thích hợp nhằm đưa các huyện nghèo có
mức thu nhập trong những năm tới ngang bằng mức thu nhập của cả nước.
Như vậy, nếu như vào những năm 1990, việc hỗ trợ người nghèo chỉ quan tâm
đến nhu cầu “ăn no, mặc ấm” thì hiện nay chúng ta còn phải quan tâm đến các nhu
cầu khác như về nhà ở, giáo dục, y tế, văn hóa … khi hỗ trợ cho người nghèo.
Ngoài ra, những trợ giúp để hạn chế rủi ro, quyền tham gia nhiều hơn và hiệu quả
hơn vào các hoạt động xã hội cũng cần phải được quan tâm đối với người nghèo.
Việc hướng đến mục tiên trên cho thấy Việt Nam đang rất quyết tâm XĐGN bền
vững theo hướng hội nhập với các tiêu chuẩn quốc tế đưa ra.
1.2. Các bước tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững
Xây dựng kế hoạch là một khâu rất quan trọng trong việc hiện thực hóa các
chủ trương, đường lối của Đảng và các chính sách của Nhà nước. Việc triển khai
thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cũng không phải là ngoại lệ.
Việc giảm nghèo bền vững không thể diễn ra trong ngày một, ngày hai, hay
chỉ trong một vài năm, mà diễn ra trong một thời gian dài. Do vậy, các cơ quan nhà
nước cần xây dựng kế hoạc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững một cách
khoa học và lấy đó làm căn cứ để triển khai chính sách một cách chủ động.
Kế hoạch thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cần phải biểu hiện đầy
đủ các mặt sau:
- Thời gian biểu cụ thể triển khai thực hiện các công việc;
- Các bước cần thực hiện luôn đi kèm với mục tiêu và kết quả dự kiến, hoàn tất
cụ thể vào thời gian nào.
- Xây dựng các nội quy, quy chế trong quá trình thực hiện các chính sách giảm
nghèo bền vững (bao gồm cả nội quy, quy chế tổ chức, điều hành).
- Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức trong
14
các cơ quan nhà nước tham gia thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững.
- Các quy định về khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững.
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách giảm nghèo bền vững
Sau bước lập kế hoạch thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, và kế
hoạch được thông qua. Để việc triển khai kế hoạch đạt được hiệu quả cao và các
chính sách thực sự đi vào đời sống nhân dân, các cơ quan nhà nước phải tổ chức
tuyên truyền sâu rộng và vận động toàn bộ hệ thống chính trị cùng nhân dân tham
gia thực hiện.
UBMTTQ Việt Nam kết hợp cùng các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân
sẽ đóng vai trò chủ lực trong việc tuyền truyền, phổ biến các kế hoạch thực thi
chính sách giảm nghèo bền vững. Việc tuyền truyền, phổ biến các chính sách phải
nêu bật được tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định, tính
khả thi của chính sách giảm nghèo bền vững để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu
nhà nước.
Trên thực tế, vẫn còn nhiều cơ quan, địa phương do thiếu năng lực tuyền
truyền, vận động đã làm cho chính sách giảm nghèo bền vững bị biến dạng, khiến
lòng tin của dân chúng vào nhà nước giảm sút. Tuyên truyền, phổ biến chính sách
giảm nghèo bền vững cần được các đơn vị có liên quan và nhân dân thực hiện
thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách đang được thi hành, để mọi đối tượng
cần được tuyên truyền luôn củng cố niềm tin vào chính sách và tích cực thực thi
chính sách. Việc tuyên truyền, phổ biến có thể được thực hiện với nhiều hình thức
khác nhau. Có thể tuyên truyền bởi hình thức tiếp xúc trực tiếp như tổ chức họp
thôn, bản hay kết hợptuyên truyền tại các buổi phổ biến pháp luật. Có thể phổ biến
qua các hình thức gián tiếp như phát thanh, truyền hình, tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu, phát tờ rơi, băng-rôn…
1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
Bước tiếp theo, chúng ta phải tiến hành phân công, phối hợp các cơ quan, đơn
vị tổ chức thực hiện chính sách theo bản kế hoạch đã được phê duyệt. Các đơn vị
cần phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc thực thi chính sách giảm nghèo bền vững
là: Phòng Tài chính-Kế hoạch, Lao động-Thương binh và Xã hội, Kinh tế-Hạ tầng,
15
Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Chính sách xã hội,
các tổ chức chính trị - xã hội từ cấp huyện đến cấp xã, UBND các cấp, và các đơn vị
có liên quan.
Đây là là hoạt động liên quan đến rất nhiều lĩnh vực và nhiều cấp ngành, do
vậy việc phân công rõ ràng và yêu cầu phối hợp chặt chẽ, cập nhật thông tin thường
xuyên là những yêu cầu bắt buộc khi thực hiện các chính sách giảm nghèo bền
vững. Có như vậy, các chủ trương và chính sách về giảm nghèo bền vững của Đảng
và Nhà nước mới có thể đạt được kết quả như mong đợi.
1.2.4. Duy trì chính sách giảm nghèo bền vững
Như đề cập ở trên, việc thực thi các chính sách giảm nghèo bền vững phải có sự
phối hợp chặt chẽ của các đơn vị liên quan trong quá trình thực thi. Việc phối hợp
chặt chẽ không chỉ biểu hiện ở việc thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, thực hiện
đúng các quy trình, quy định mà còn biểu hiện ở việc quyết tâm của lãnh đạo của các
đơn vị liên quan, biểu hiện ở việc thường xuyên quan tâm tuyên truyền vận động
người nghèo tham gia thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững. Có như vậy
việc duy trì các chính sách giảm nghèo bền vững lâu dài và có hiệu quả mới phát huy
tác dụng trong điều kiện thực tiễn của địa phương mình.
Ngoài ra, người nghèo cùng toàn thể nhân dân trong địa bàn cần có trách
nhiệm tham gia thực hiện yêu cầu của nhà nước và vận động nhau tích cực nâng cao
tính tự giác chấp hành chính sách giảm nghèo bền vững.
Bên cạnh đó các cấp quản lý nhà nước cùng các bên có liên quan cần phải
thường xuyên tiến hành kiểm tra việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.
Trên thực tế có nhiều bài học cho thấy có kế hoạch tốt, có tuyên truyền tốt, có
nguồn lực tốt nhưng khâu kiểm tra, giám sát lỏng lẻo thì kết quả thực hiện các chính
sách vẫn không tốt, thậm chí còn bị méo mó, mất lòng tin của nhân dân, thất thoát
tài sản của Nhà nước. Vì thế, kiểm tra, kiểm soát sẽ giúp các cơ quan nhà nước các
cấp kịp thời điều chỉnh mục tiêu, biện pháp trong từng thời điểm cụ thể; giúp cơ
quan nhà nước tập trung vào những mục tiêu cốt lõi của kế hoạch và hạn chế tối đa
hiện tượng lạm quyền của cán bộ công chức hay sự thất thoát trong quá trình thực
thi các chính sách giảm nghèo bền vững.
16
1.2.5. Điều chỉnh chính sách giảm nghèo bền vững
Công tác lập kế hoạch thực thi chính sách về bản chất là việc xây dựng các
bước cần thực hiện trong tương lai. Do vậy, kế hoạch sau khi ban hành và đưa vào
thực thi có thể xảy ra nhiều tồn tại không lường trước trong kế hoạch. Do đó, trong
quá trình thực thi chính sách giảm nghèo bền vững luôn luôn phải có hoạt động điều
chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tiễn tại địa phương. Hoạt động này được
thực hiện bởi các cơ quan ban hành chính sách. Các cơ quan có thẩm quyền xem xét
và chủ động điều chỉnh chính sách dựa trên những đánh giá sơ bộ của các cơ quan
thực thi và căn cứ trên các yêu cầu quản lý thực tế tại địa phương. Tuy nhiên, việc
điều chỉnh chính sách không được làm thay đổi mục tiêu của chính sách bởi vì việc
này có thể dẫn đến mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững được coi như không
tồn tại.
Các hoạt động điều chỉnh chính sách giảm nghèo bền vững phải được dựa trên
những căn cứ mang tính khoa học cao. Bởi vì, nếu hoạt động này bị sai lệch, biến
dạng sẽ làm cho việc thực thi chính sách giảm nghèo bền vững không chuyển biến
theo hướng tốt hơn mà còn có thể làm cho chính sách không tồn tại được. Ban Chỉ
đạo thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững phải phối hợp chặt chẽ với UBND
các cấp cùng các đơn vị liên quan thường xuyên bám sát kiểm tra, đôn đốc trong
quá trình thực hiện chính sách, có như vậy mới kịp thời phát hiện những điểm chưa
phù hợp với tình hình thực tế để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thực thi chính sách.
1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững
Kiểm tra, kiểm soát là một khâu không thể thiếu trong mọi quy trình quản lý
hay bất cứ quá trình thực thi chính sách nào. Như đã đề cập ở phần trên, muốn thực
hiện tốt kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch một cách chính xác và hợp lý thì phải
thường xuyên bám sát theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững. Các hoạt động này không chỉ diễn ra ở cấp có thẩm quyền mà còn
cả từ phía người nghèo.
Như chúng ta đã biết, trong quá trình thực thi chính sách giảm nghèo bền vững
ở địa phươn sẽ có đơn vị làm nhanh, có đơn vị làm chưa nhanh, có đơn vị thực thi
tốt, có đơn vị thực thi chưa tốt. Do vậy, hoạt động theo dõi, kiểm tra, đôn đốc phải
17
diễn ra thường xuyên và trong mọi khâu của quá trình thực thi chính sách nhằm thúc
đẩy người thực thi công vụ và các đơn vị liên quan phải có trách nhiệm thực hiện
chính sách, hoàn thành nhiệm vụ đúng kế hoạch và đặc biệt là phòng chống những
hành vi sai phạm quy định mà những hành vi đó có thể ảnh hưởng xấu đến uy tín
của Nhà nước.
Từ việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các hoạt động thực thi chính sách giảm
nghèo bền vững, các nhà quản lý và các đối tượng thụ hưởng chính sách sẽ nắm rõ
được tình hình, tiến độ thực hiện chính sách. Dựa vào đó, các nhà quản lý sẽ đánh
giá được những ưu điểm và tồn tại của công tác này. Các chính sách giảm nghèo
bền vững diễn ra trên địa bàn rộng với nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia;
mặt khác với các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, phong tục tập quán, môi
trường ở các vùng miền khác nhau cộng thêm trình độ năng lực của cán bộ công
chức ở các địa phương không giống nhau, do vậy các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải tiến hành theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính giảm nghèo
bền vững.
1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm chính sách
Bất kỳ một kế hoạch nào đều có công đoạn đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
và quá trình thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cũng không phải là một ngoại
lệ. Công tác này không chỉ diễn ra ở cấp ban hành kế hoạch mà phải thực hiện từ
cấp cơ sở (phường, xã, thị trấn) đi lên với sự tham gia của đối tượng thụ hưởng
chính sách (người nghèo).
Các nội dung cần đánh giá gồm:
- Đánh giá quá trình thực hiện các chính sách giảm nghèo;
- Đánh giá quá trình thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia
về giảm nghèo bền vững;
- Đánh giá các kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo;
- Đánh giá hiệu quả tác động tới đối tượng thụ hưởng sau khi thực hiện chính
sách.
Với những đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ, các nhà quản lý có thể đưa ra những
kiến nghị, đề xuất các giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững trong giai
đoạn 2016-2020 phù hợp và hiệu quả hơn.
18
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững
1.3.1. Nhân tố khách quan
- Tác động của kinh tế: Môi trường kinh tế không thuận lợi, cơ sở hạ tầng
thấp kém như không có thị trường, thị trường hoạt động yếu ớt hay thị trường không
đầy đủ cũng ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng đói nghèo của các hộ gia đình. Bên
cạnh đó, các yếu tố trong sản xuất như hệ thống trồng trọt, hệ thống kênh mương,
cống đập, hệ thống tưới tiêu hạn chế (tạm bợ, xuống cấp…) cũng tác động trực tiếp
đến sản lượng năng suất cây trồng. Cơ sở hạ tầng (như đường giao thông, điện,
trường học, trạm y tế, bệnh viện, bưu điện, chợ huyện...), thị trường (lao động, vốn,
hàng hoá) cũng là những yếu tố tác động mạnh đến thực hiện chính sách giảm
nghèo, làm chậm hoặc gây khó khăn cho thực hiện chính sách. Những bất cập về
mặt kinh tế đặc biệt tác động mạnh đến thực thi chính sách ở các vùng không có
đường giao thông, hoặc giao thông đi lại khó khăn.
- Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa: Mặt trái của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa cũng có những tác động nhất định đến thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững. Quá trình này diễn ra luôn đi kèm với kế sinh nhai của người lao
động bị ảnh hưởng (chuyển đổi ngành nghề không tốt, thu nhập bấp bênh, …), môi
trường sống bị ảnh hưởng (ô nhiễm, bệnh tật, …) và có thể kèm theo các tệ nạn xã
hội. Vì thế, quan tâm đến những tác động tiêu cực của quá trình công nghiệp hóa và
đô thị hóa trong quá trình thực thi các chính sách giảm nghèo bền vững là hết sức
cần thiết.
- Tàn phá môi trường: Ở nước ta, mức độ tàn phá môi trường ngày càng
nghiêm trọng là một nhân tố trực tiếp làm tăng mức độ và phạm vi của đói nghèo.
Đó là tình trạng ô nhiễm môi trường các khu công nghiệp, các công ty đã làm bệnh
tật gia tăng đối với công nhân và dân cư trong vùng, chi phí cho sức khỏe và bệnh
tật khiến người lao động nghèo thêm; tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu đưa
đến mực nước biển dâng cao, xâm chiếm nhiều diện tích đất đai để sinh sống…mà
còn có những trận hạn hán, lũ lụt trầm trọng, xói mòn bờ biển, bờ sông.
- Sự hạn chế về nguồn lực, nhất là vốn tài chính, hỗ trợ người nghèo: Ở nước
ta, kinh phí để thực hiện giảm nghèo được cân đối chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà
nước đóng vai trò chủ đạo. Đồng thời huy động các nguồn khác từ các tổ chức quốc tế,
19
các tổ chức phi chính phủ và sự đóng góp của các quỹ từ thiện của quốc tế và cũng như
các cá nhân trong nước.Tốc độ phát triển kinh tế có vai trò quan trọng đối với nguồn
lực giảm nghèo, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, thu ngân sách tăng là một
trong những yếu tố tài chính đảm bảo cung cấp cho giảm nghèo. Nếu chi tiêu cho giáo
dục, y tế, dạy nghề, các chính sách đầu tư phát triển KT-XH của Nhà nước chưa cân
đối giữa các cấp hành chính, giữa các vùng miền, giữa các ngành kinh tế thì tính bền
vững của giảm nghèo sẽ bị hạn chế.
Việc đầu tư và dành tỷ lệ đầu tư lớn cho nông nghiệp và khu vực nông thôn có
tác động tích cực đến giảm nghèo. Ngoài việc tập trung đầu tư cho thủy lợi, các trục
công nghiệp chính, chính sách đầu tư nếu chú trọng vào các ngành công nghiệp thu
hút nhiều lao động gắn với khuyến khích kịp thời phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
sẽ tạo động lực tốt cho giảm nghèo. Đối với các chính sách như tín dụng, trợ giá, trợ
cước nếu chưa đủ mạnh và không đúng đối tượng sẽ làm ảnh hưởng xấu đến sự hành
thình thị trường nông thôn, thị trường ở những vùng sâu, vùng xa. Cùng với đó, việc
tập trung đầu tư vào phát triển giao thông, đường sá đến các vùng sâu, vùng xa, vùng
đói nghèo sẽ có tác động ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình phát triển kinh tế hàng
hóa ở các địa phương, vùng miền.
Hội nhập kinh tế quốc tế mở rộng cơ hội thu hút nguồn lực cho giảm nghèo
song cũng làm trầm trọng thêm tình trạng nghèo đói. Quá trình hội nhập quốc tế và
khu vực một mặt đem lại những sự trợ giúp về tài chính trong XĐGN từ các thiết
chế tài chính, tín dụng và chính phủ, các tổ chức phi chính phủ. Những nguồn lực
này cùng với các chương trình mang tính trợ giúp kỹ thuật, điều kiện kết cấu hạ
tầng, nâng cao dân trí...nếu được sử dụng tốt sẽ có vai trò hỗ trợ tích cực đối với
giảm nghèo bền vững.
Nguồn nhân lực là một yếu tố rất quan trọng đối với công tác giảm nghèo. Để
thực hiện đồng bộ, hiệu quả hệ thống các chương trình giảm nghèo rất cần có đội
ngũ cán bộ có chuyên môn phù hợp, có tinh thần trách nhiệm cao, công việc phải
được phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch tư trung ương tới cơ sở.
- Một số điều kiện tự nhiên khách quan tác động đến quá trình giảm nghèo
bền vững:
+ Vị trí địa lý: có ảnh hưởng trực tiếp lên các nguồn lực của phát triển, như tín
dụng, khoa học kỹ thuật và công nghệ, thị trường, lựa chọn địa điểm xây dựng cơ sở
20
hạ tầng cũng như phân bố các ngành và các hình thức tổ chức các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, ảnh hưởng sâu sắc tới sự hình thành, phát triển và phân bố các
loại hình giao thông vận tải, đặc biệt phục vụ an ninh quốc phòng.
+ Khí hậu và thời tiết: Điều kiện thiên nhiên ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất
và đời sống của nhân dân, nhất là ở những địa phương có khí hậu khắc nghiệt, thiên
tai (bão, lụt, hạn hán…) thường xuyên xảy ra. Tác hại của thiên tai rất lớn. Thiên tai
luôn là kẻ thù đồng hành nghèo đói, dịch bệnh…nó có thể cướp đi tài sản, tính
mạng con người và hậu quả để lại là rất lớn không thể khôi phục lại được trong chốc
lát mà phải trải qua nhiều năm.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
- Nhận thức: Đầu tiên phải kể đến quan điểm, nhận thức của các cơ quan cũng
như của các địa phương trong việc đề xuất, xây dựng các chính sách, chương trình
thích hợp cũng như việc thực hiện các chính sách, chương trình đó. Chỉ có nhận
thức đúng đắn, thống nhất của các chủ thể hoạch định và thực thi chính sách mới tạo
cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả chính sách trong thực tiễn. Nhận thức về giảm
nghèo bền vững khác nhau dẫn đến cơ chế thực hiện khác nhau, mức độ quan tâm,
ưu tiên khác nhau. Có những cơ quan quản lý nhà nước cho rằng, tập trung ưu tiên
phát triển cơ sở hạ tầng ở các vùng nghèo là điều kiện để giảm nghèo bền vững mà
không hiểu rằng đó là trách nhiệm của nhà nước nên đã biến cơ chế đầu tư cơ sở hạ
tầng thành ban phát, xin - cho dẫn đến thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả. Có những
địa phương với những kinh nghiệm chủ quan đã đầu tư, sử dụng các nguồn lực một
cách bất hợp lý gây thiệt hại, thậm chí làm giảm đi khả năng của người nghèo ở địa
phương mình. Do đó, nhận thức giảm nghèo bền vững cần phải rõ ràng, bám sát
những nội dung, tư tưởng của nó cho dù ở các địa phương, vùng miền có thể có
những cách làm khác nhau.
- Sự hạn chế, bất cập trong chính sách phát triển.
Thực tế cho thấy để giảm nghèo bền vững, cần tác động tới người nghèo bằng
một hệ thống chính sách, chương trình đồng bộ có tính lồng ghép cao, như: Chương
trình 135, Nghị quyết 30a của Chính phủ có đã tác động tích cực, nhanh chóng đến
những huyện nghèo, xã nghèo, hộ nghèo trong một khoảng thời gian ngắn, tạo tiền
đề trong công cuộc giảm nghèo của các địa phương nói riêng cũng như cả nước nói
chung. Việc thực hiện đồng bộ các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo,
21
tránh sự chồng chéo và việc thiết lập hệ thống chỉ tiêu, phương pháp đánh giá phù
hợp cũng rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác giảm
nghèo. Nhà nước với vai trò quản lý vĩ mô, hoàn toàn có thể kiểm soát và đưa ra
những chính sách tác động nhiều chiều đến giảm nghèo. Tuy nhiên, cần có một hệ
thống chính sách, chương trình, dự án vừa khuyến khích, tạo động lực cho tăng
trưởng kinh tế gắn liền với giảm nghèo bền vững, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo
vừa bảo đảm cho người nghèo và nhóm có thu nhập thấp được hưởng lợi nhiều hơn
từ thành quả phát triển kinh tế.
- Sự hạn chế về năng lực của bản thân người nghèo, hộ nghèo.
Trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến quá trình nhận thức của một bộ phận
người nghèo và làm hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các khu vực khác, trong
các ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định. Các
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu đô thị mới ngày càng phát triển ở khu vực
ngoại thành là cơ hội cho người dân sống nơi đây nhưng đồng thời đây cũng là
thách thức lớn đối với người nghèo, bởi lẽ do trình độ học vấn thấp họ khó có thể
tìm được việc làm tốt hơn. Nếu tìm được chỗ làm cũng chỉ là lao động phổ thông, từ
đó ảnh hưởng đến hoạt động giảm nghèo bền vững.
Ý thức của một bộ phận người nghèo chưa cao, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ
lại vào Nhà nước và cấp trên nên việc thực hiện các chủ trương của Đảng, Nhà nước
còn hạn chế; việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở còn mang tính hình thức, chưa
phát huy nội lực trong nhân dân.
- Ngoài ra, còn có một số nhân tố thuộc về điều kiện xã hội cũng tác động
đến quá trình giảm nghèo bền vững:
+ Dân số, mật độ dân số: Việc gia tăng dân số tự nhiên quá nhanh, quy mô
dân số lớn, tăng nhanh sẽ tạo sức ép lên nhiều mặt của đời sống xã hội, việc làm và
chính sách hoạt động XĐGN. Ngoài ra, khi các chi phí cho giáo dục, phúc lợi xã
hội, y tế tăng lên sẽ cản trở đến quá trình phát triển.
+ Văn hóa: có chức năng định hình các giá trị, chuẩn mực trong đời sống xã
hội, chi phối các hành vi của mỗi người và toàn xã hội. Với trình độ văn hoá thấp,
sẽ là rào cản đối với công cuộc giảm nghèo.Đói nghèo luôn là nỗi ám ảnh tư tưởng
con người,từ đó sẽ nảy sinh các vấn đề xã hội, làm thay đổi nhân cách con người đi
vào lối sống buông thả, tự ti, sùng bái những tư tưởng lạc hậu, mông lung dẫn đến
22
đẩy lùi văn minh xã hội, văn hoá và nhân cách con người.
1.4. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững
Các chủ thể tham gia vào quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
gồm: (i) Các cơ quan quản lý nhà nước; (ii) Đối tượng thụ hưởng chính sách, tức là
người nghèo; (iii) Các tổ chức kinh tế, các đoàn thể chính trị - xã hội.
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, chủ thể này được chia thành bốn cấp,
thống nhất quản lý từ Trung ương đến địa phương, cụ thể:
+ Cấp Trung ương: Chính phủ thống nhất quản lý chung, Bộ LĐ,TB&XH là
cơ quan chủ trì thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững quốc gia, đồng thời
phối hợp với các bộ ngành liên quan trong việc tổ chức, điều hành và thực hiện
QLNN đối với hoạt động giảm nghèo bền vững.
+ UBND cấp tỉnh: UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững tại địa phương; lập kế
hoạch và lồng ghép các hoạt động giảm nghèo, phê duyệt các kế hoạch, dự án giảm
nghèo thuộc thẩm quyền; huy động và quản lý kinh phí, điều phối và chỉ đạo thực
hiện các hoạt động giảm nghèo tại địa phương với sự hỗ trợ, tham mưu của Sở
LĐTB&XH, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc và các sở ban,
ngành liên quan; chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch giảm nghèo hàng năm của
huyện nghèo; hàng năm tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình
giảm nghèo gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ.
+ UBND cấp huyện: Chủ trì và phối hợp với Sở LĐ,TB&XH, căn cứ vào
những văn bản của Chính phủ và UBND tỉnh để rà soát chính xác số hộ nghèo, hộ
cận nghèo hàng năm trên địa bàn; đánh giá đúng thực trạng đói nghèo của địa
phương, phân tích rõ nguyên nhân nghèo đói của từng xã, thôn, từng hộ gia đình để
có giải pháp hỗ trợ hiệu quả; căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế chính sách,
định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước để xây dựng đề án hỗ trợ giảm nghèo bền vững
trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng bản đồ thông tin nghèo
của địa phương để phân tích diễn biến nghèo, xác định những xã có tỉ lệ nghèo cao,
những địa bàn trọng điểm nhằm tập trung nguồn lực đầu tư có hiệu quả; cùng với
nguồn vốn của Trung ương, ngân sách tỉnh, các huyện, thành phố (trực thuộc tỉnh),
thị xã cần tổ chức huy động các nguồn lực, vận động sự tham gia của các doanh
23
nghiệp trên địa bàn để tổ chức thực hiện tốt hoạt động giảm nghèo bền vững.
+ UBND cấp xã: Là đầu mối thực hiện các kế hoạch, dự án giảm nghèo; huy
động sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở vào việc thực hiện giảm nghèo; hàng
năm, tiến hành rà soát, bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn, báo cáo cấp
trên về thực trạng nghèo đói tại địa bàn.
- Đối với chủ thể là các đoàn thể chính trị - xã hội sẽ đóng vai trò giám sát,
phản biện xã hội đối với các kế hoạch và quá trình thực thi chính sách giảm nghèo
bền vững. Ngoài ra, các tổ chức này còn có thể tham gia vào quá trình tuyên truyền,
vận động các đối tượng liên quan tham gia quá trình thực thi chính sách. Đây là các
tổ chức có bộ máy hoàn chỉnh và mạng lưới phủ khắp trên toàn quốc, do vậy sẽ rất
tốt cho công tác giám sát, phản biện và tuyên truyền. Tuy nhiên, các tổ chức này
thường gặp khó khăn về kinh phí, do vậy thường xuyên phải vận động nguồn tài trợ
từ các tổ chức kinh tế - xã hội.
- Với chủ thể là các tổ chức kinh tế - xã hội, họ có thể tham gia chính sách
giảm nghèo bền vững ở vị trí là các đơn vị phối hợp hoặc các nhà tài trợ. Đa phần
các doanh nghiệp có điều kiện về tài chính thường tham gia với vai trò là nhà tài trợ
vì họ không có thời gian và điều kiện về mặt nhân sự để tham gia trực tiếp vào quá
trình thực thi chính sách.
- Với chủ thể là đối tượng thụ hưởng chính sách, họ vừa là người thụ hưởng
vừa là người cung cấp thông tin liên quan (các thông tin về tình trạng của mình
trước khi thực hiện chính sách, sau khi thụ hưởng chính sách, hiệu quả các chính
sách, thái độ của công chức thực thi chính sách, …). Với những thông tin liên quan
nói trên, các nhà hoạch định và thực thi chính sách giảm nghèo bền vững có thể lập
kế hoạch, triển khai kế hoạch, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh các chính sách này phù
hợp với thực tiễn và đạt hiệu quả hơn.
1.5. Chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
1.5.1. Quan điểm, mục tiêu giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
Nghị quyết Đại hội VII (năm 1991) nêu rõ: “Cùng với quá trình đổi mới, tăng
trưởng kinh tế, phải tiến hành công tác xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã
hội, tránh sự phân hóa giàu nghèo vượt quá giới hạn cho phép”.
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nghị quyết Đại hội
lần thứ VIII của Đảng xác định: “Xóa đói giảm nghèo là một trong những chương
24
trình phát triển kinh tế - xã hội vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài”. Đối
với các vùng đặc biệt khó khăn, báo cáo chính trị Đại hội VIII của Đảng đã chỉ rõ:
“Dành nguồn lực thích đáng cho việc giải quyết những nhu cầu cấp bách, đặc biệt
là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, để vùng còn kém phát triển như vùng cao, biên
giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc ít người giảm bớt sự chênh lệch quá lớn về
trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng, coi đây là trọng tâm chỉ đạo của
các cấp, các ngành” [13].
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng xác định: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
chương trình xóa đói giảm nghèo. Quan tâm xây dựng kết cấu hạ tầng cho các vùng
nghèo, xã nghèo; đồng thời nâng cấp, cải tạo các tuyến trục giao thông nối vùng
nghèo, xã nghèo với nơi khác, tạo điều kiện thuận lợi cho vùng nghèo, vùng khó
khăn phát triển. Đi đôi với việc xây dựng kết cấu hạ tầng, phải rất coi trọng việc tạo
nguồn lực cần thiết để dân cư ở các vùng nghèo, xã nghèo đẩy mạnh sản xuất, phát
triển ngành nghề, tăng nhanh thu nhập… Nâng dần mức sống của các hộ đã thoát
nghèo, tránh tình trạng tái nghèo” [14]; “… Nhà nước tạo môi trường thuận lợi,
khuyến khích mọi người dân vươn lên làm giàu chính đáng và giúp đỡ người
nghèo… Phấn đấu đến năm 2010 về cơ bản không còn hộ nghèo. Thường xuyên
củng cố thành quả xóa đói giảm nghèo” [14].
Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, vấn đề xóa đói giảm
nghèo trở thành một bộ phận trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Đại hội
chủ trương “Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện xóa đói giảm
nghèo theo hướng phát huy cao độ nội lực và kết hợp sử dụng có hiệu quả sự trợ
giúp của quốc tế” [15].
Kế thừa những thành tựu đạt được cả về phương diện lý luận lẫn thực tiễn, Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI tiếp tục nhấn mạnh: “Thực hiện có hiệu quả hơn
chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa các nguồn lực và
phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững…khuyến khích làm giàu theo pháp
luật, tăng nhanh số hộ có có thu nhập trung bình khá trở lên”; “Tập trung triển khai
có hiệu quả các chương trình xoá đói, giảm nghèo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn. Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức xóa đói giảm
nghèo gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và
giải quyết việc làm để xóa đói giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện và khuyến khích
25
người đã thoát nghèo vươn lên làm giàu và giúp đỡ người khác thoát nghèo”[16].
Với mục tiêu xây dựng một đất nước “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”, đòi hỏi Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền cần nâng cao vai
trò quản lý trong quá trình xóa đói giảm nghèo nhằm tiếp tục thực hiện tốt công tác
xoá đói giảm nghèo một cách bền vững. Ðẩy mạnh việc triển khai thực hiện các
Nghị quyết của Chính phủ và Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo.
“Trong đó chú trọng các chính sách giảm nghèo đối với các huyện nghèo, ưu tiên
người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số thuộc huyện nghèo, xã biên giới, xã an
toàn khu, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, thu hẹp
chênh lệch về mức sống và an sinh xã hội so với bình quân cả nước. Nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ hộ cận nghèo để giảm nghèo bền vững. Phấn đấu đến
năm 2020, thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng trên 3,5 lần so với năm
2010, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 1,5 - 2%/năm; các huyện, xã có tỷ lệ nghèo cao
giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn” [17].
1.5.2. Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định nghèo ở Việt Nam
a. Ngày 30/01/2015, Thủ tướng Chính phủ đang ban hành Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2015 –
2020
Theo đó Quyết định nói trên, mức thu nhập bình quân của hộ nghèo được chia
ra hai đối tượng theo vùng. Ở vùng nông thôn, hộ nghèo được quy định là hộ có
mức thu nhập bình quân từ 400.000đồng/người/tháng (4,8 triệu/năm) trở xuống. Ở
vùng thành thị, mức thu nhập bình quân của hộ nghèo được quy định là
500.000đồng/người/tháng (6 triệu/năm) trở xuống. So với mức chuẩn nghèo giai
đoạn 2006-2010, gia đoạn 2015-2020 được điều chỉnh tăng lên gấp 2 lần.
Cũng theo Quyết định này, với khu vực nông thôn, hộ cận nghèo được xác định
có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng/người/tháng đến 520.000
đồng/người/tháng; với khu vực ở thành thị, họ cận nghèo được xác định có mức thu
nhập bình quân từ 501.000 đồng/người/tháng đến 650.000 đồng/ người/ tháng.
b. Ngày 15/9/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1641/QĐ-
TTg về việc phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường
nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020”. Sau đó 2
tháng, Thủ tướng tiếp tục ban hành Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày
26
19/11/2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đã chiều áp dụng cho giai đoạn
2016 – 2020
Với các quyết định nói trên, chuẩn nghèo ở nông thôn được xác định là hộ gia
đình có mức thu nhập bình quân từ 700.000 đồng/người/tháng trở xuống; ở thành
thị, hộ gia đình nghèo được xác định là hộ có mức thu nhập bình quân từ 900.000
đồng/người/tháng trở xuống.
Chuẩn hộ gia đình cận nghèo ở nông thôn được xác định là hộ có mức thu
nhập bình quân từ 1.000.000 đồng/người/tháng; ở thành thị hộ cận nghèo là hộ có
mức thu nhập bình quân từ 1.300.000 đồng/người/tháng. Các tiêu chí về mức độ
thiếu hụt trong tiếp cận dịch vụ cơ bản gồm 5 lĩnh vực gồm: y tế; giáo dục; nhà ở;
nước sạch và vệ sinh; thông tin.
1.5.3. Các chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
Xóa đói giảm nghèo luôn là mục tiêu xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước. Chủ trương này đã được nhất quán và cụ thể hóa thông qua các
chính sách xóa đói giảm nghèo. Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo
với mục tiêu tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, xây dựng kết cấu hạ
tầng thiết yếu, giúp người nghèo tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục…nhằm nâng
cao chất lượng cuộc sống và thoát nghèo bền vững.
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và
vùng sâu, vùng xa (chương trình 135), thực hiện tại khoảng 1.000 xã trong tổng số
1.715 xã thuộc diện khó khăn trên cả nước. Bên cạnh đó, Chính phủ còn ban hành
các Nghị quyết, Quyết định…tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất,
nâng cao thu nhập, tiếp cận với các dịch vụ xã hội góp phần thực hiện mục tiêu
quốc gia xóa đói giảm nghèo. Các chính sách xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay như sau:
+ Chính sách ưu đãi tín dụng cho người nghèo.
Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo để
giúp người nghèo vay vốn phát triển sản xuất, giải quyết đời sống. Ngân hàng hoạt
động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện bảo
tồn vốn ban đầu, phát triển vốn, bù đắp chi phí. Ngân hàng phục vụ người nghèo
thực hiện việc cho vay trực tiếp đến hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn,
được cho vay để phát triển sản xuất không phải thế chấp tài sản, có hoàn trả vốn và
27
lãi suất ưu đãi theo quy định. Được xét miễn thuế doanh thu và thuế lợi tức để giảm
lãi suất cho vay đối với người nghèo. Các rủi ro trong quá trình hoạt động phục vụ
người nghèo được bù đắp bằng quỹ rủi ro theo quy chế của Bộ Tài chính.
+ Chính sách hỗ trợ sản xuất, cung cấp dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư.
Nhằm mục đích đào tạo cán bộ khuyến nông huyện, tập huấn cho hộ nghèo
cách làm ăn, chi tiêu và cách sảm xuất hiệu quả để thoát nghèo. Xây dựng và
chuyển giao các mô hình hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề, định canh định cư,
di dân và kinh tế mới, phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro thiên tai cho người nghèo trên
cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phù hợp với từng vùng, từng địa phương.
Hỗ trợ phát triển, xây dựng mô hình chế biến, bảo quản nông lâm sản và nghề phi
nông nghiệp. Chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao.
+ Chính sách dạy nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động cho
người nghèo.
Trong chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015, dự
án dạy nghề cho người nghèo đã trở thành một bộ phận của chương trình; với cách
tiếp cận là tạo các cơ hội để người nghèo có thể tham gia các hình thức đào tạo nghề
ngắn hạn phù hợp thông qua các cơ sở đào tạo nghề, qua các doanh nghiệp để học
nghề trực tiếp, để có việc làm, tăng thu nhập cho gia đình. Thực hiện tốt chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là lao động nghèo; ưu tiên nguồn lực đầu
tư cơ sở vật chất, trường lớp học, thiết bị, đào tạo giáo viên dạy nghề; gắn dạy nghề
với tạo việc làm đối với lao động nghèo. Mở rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ
xuất khẩu lao động đối với người nghèo.
+ Chính sách hỗ trợ về nhà ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ nghèo.
Tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước
sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn để phát triển
sản xuất, ổn định và cải thiện cuộc sống. Bao gồm các nội dung sau:
Hỗ trợ nhà ở và đất ở: Hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ đất ở gắn với hỗ trợ
về nhà ở, chính quyền địa phương các cấp tạo quỹ đất giao cho các hộ đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo chưa có đất ở.
Hỗ trợ đất sản xuất: Chính sách hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất; giao khoán bảo
28
vệ và trồng rừng cho hộ gia đình không có hoặc thiếu đất sản xuất; hỗ trợ chuyển
đổi ngành nghề đối với những hộ có lao động nhưng không có nhu cầu học nghề mà
có nhu cầu vốn để mua sắm nông cụ, máy móc làm dịch vụ cho các hộ sản xuất
nông nghiệp hoặc vốn để làm các ngành nghề khác; hỗ trợ đi xuất khẩu lao động.
Hỗ trợ nước sinh hoạt: Đối với hộ dân tộc thiểu số nghèo khó khăn về nước
sinh hoạt được Nhà nước hỗ trợ bình quân 1 triệu đồng/hộ để xây dựng bể chứa
nước hoặc đào giếng nước và tự tạo nguồn nước sinh hoạt. Tiếp tục đầu tư xây dựng
những công trình nước sinh hoạt ở thôn, bản.
+ Chính sách hỗ trợ người nghèo về Y tế.
Giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ Y tế và được chăm sóc sức
khỏe, giảm gánh nặng chi phí điều trị khi ốm đau, bệnh tật; góp phần thực hiện mục
tiêu bảo hiểm y tế toàn dân. Trợ giúp người nghèo trong khám chữa bệnh bằng các
hình thức như mua thẻ bảo hiểm y tế, cấp thẻ và giấy chứng nhận khám chữa bệnh
miễn phí, khám chữa bệnh từ thiện nhân đạo…Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
người nghèo.
Cung cấp trang thiết bị, cung ứng thuốc cho tuyến y tế cơ sở ở các xã nghèo,
khuyến khích và tăng cường cán bộ Y tế tuyến cơ sở để nâng cao chất lượng phục
vụ ban đầu. Bảo đảm tài chính để hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo thông
qua điều chỉnh, phân bổ ngân sách y tế; điều tiết và điều chỉnh các mức thu viện phí
giữa người giàu, người có khả năng về kinh tế, người nghèo. Huy động cộng đồng
trong việc xây dựng quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo, quỹ bảo trợ người
nghèo, bữa ăn nhân đạo, khám chữa bệnh nhân đạo, khuyến khích các đội y tế lưu
động phục vụ miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo. Xác định trách nhiệm
của người nghèo trong phòng bệnh, tự bảo vệ chăm lo sức khỏe và chia sẻ một phần
kinh phí trong khám chữa bệnh.
+ Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục - đào tạo.
Chính sách này hỗ trợ cho con em các hộ nghèo có các điều kiện cần thiết
trong học tập. Giảm sự chênh lệch về môi trường trong học tập và sinh hoạt trong
các nhà trường ở thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa vùng
khó khăn với vùng có điều kiện phát triển.
Thực hiện chính sách xây dựng trường, lớp học cho đồng bào các dân tộc thiểu
số ở vùng sâu, vùng xa; miễn giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường,
29
lớp học, hỗ trợ vở viết, sách giáo khoa, cấp học bổng cho học sinh tiểu học loại quá
nghèo; khuyến khích học sinh nghèo học khá, học giỏi bằng các giải thưởng, học
bổng và các chế độ ưu đãi khác. Tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng
giáo dục ở các trường Dân tộc nội trú để đào tạo nguồn cán bộ cho các xã đặc biệt
khó khăn.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tình nguyện tham gia giúp người nghèo
nâng cao trình độ học vấn, tổ chức các hình thức giáo dục phù hợp để xóa mù chữ
và ngăn chặn tình trạng tái mù chữ như các lớp bổ túc văn hóa, lớp học tình thương,
lớp học chuyên biệt.
+ Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
Thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, tạo điều kiện
cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình; nắm được những kiến thức
phổ thông về pháp luật để phát huy được vai trò của mình trong đời sống kinh tế -
xã hội; nhận thức được đầy đủ trách nhiệm và quyền lợi của mình trong gia đình và
ngoài xã hội; chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên
thoát nghèo.
+ Chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
Nhằm hỗ trợ trực tiếp cho những người bị rủi ro do thiên tai, bão lụt, các đối
tượng chính sách, nhóm người yếu thế để ổn định cuộc sống, từng bước hòa nhập
vào cộng đồng. Trợ giúp các đối tượng yếu thế có khả năng làm việc học nghề, tạo
việc làm; hỗ trợ các vùng thiên tai, lũ lụt di chuyển nhà ở, điều kiện sản xuất và cứu
đói; trợ cấp xã hội thường xuyên và nuôi dưỡng các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn.
+ Chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù.
Chính phủ ban hành Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo nhất cả nước. Mục tiêu là tạo sự
chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân
tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác
trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững theo hướng sản
xuất hàng hóa, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội phù hợp với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất có hiệu quả; xây dựng nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
30
tộc; trình độ dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, bảo đảm vững
chắc an ninh, quốc phòng.
1.6. Kinh nghiệm thực hiện giảm nghèo ở một số địa phương
1.6.1. Kinh nghiệm thực hiện giảm nghèo ở huyện Quan Hóa (Thanh Hóa)
Quan Hoá là huyện nghèo vùng cao, biên giới nằm phía Tây Bắc của tỉnh
Thanh Hoá. Đồi núi chiếm diện tích lớn (95% tổng diện tích), địa hình chia cắt so
với các huyện đồng bằng cùng với thiên tai (lũ quét, lũ ống, mưa đá,...) ảnh hưởng
hàng năm, nên giao thông rất khó khăn, tỉ lệ mù chữ còn cao.
Trong những năm qua, cùng với nhiều giải pháp được triển khai đồng bộ như
đầu tư cơ sở hạ tầng ở vùng khó khăn theo Chương trình 135, Chương trình 30a,
chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn ưu đãi phát triển sản xuất... Huyện Quan Hóa
còn triển khai các mô hình, chính sách giảm nghèo cho các hộ nghèo vùng khó khăn
tham gia, giúp họ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
Để thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo, huyện Quan Hóa đã chỉ đạo
các xã điều tra, rà soát minh bạch, xác định chính xác đúng đối tượng thụ hưởng
chính sách theo quy định, từ đó hỗ trợ tạo điều kiện, cơ hội ưu đãi cho các hộ nghèo
vay vốn phát triển sản xuất để khắc phục tâm lý ỷ lại/ trông chờ của đối tượng thụ
hưởng. Đổng thời, các cấp ủy Đảng, chính quyền và các đoàn thể đã lãnh đạo, chỉ
đạo tổ chức hướng dẫn cách thức sản xuất, khuyến nông - khuyến công và chuyển
giao khoa học - kỹ thuật để người dân áp dụng mô hình vào phát triển kinh tế nhằm
giảm nghèo nhanh và bền vững. Thống kê số liệu của huyện Quan Hóa cho thấy,
qua hơn hai năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXII, công tác
giảm nghèo đã có nhiều chuyển biến tích cực; nhận thức của người dân và người
nghèo từng bước được nâng lên, ý thức vươn lên thoát nghèo của người nghèo
chuyển biến. Hàng năm, số lượng và tỷ lệ hộ nghèo đều có xu hướng giảm rõ rệt.
Theo tổng điều tra, rà soát bằng phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều cho thấy: nếu
từ đầu năm 2016, toàn huyện Quan Hóa có 35,46% hộ nghèo (3.817 hộ), thì đến
cuối năm 2017 cả huyện còn 22,83% hộ nghèo (2.516 hộ); còn 29,46% hộ cận
nghèo (3.247 hộ) cận nghèo. Như vậy, trong hai năm giảm được 1.301 hộ nghèo,
tương đương 12,63%, bình quân mỗi năm giảm 6,32%, đạt 114,9% kế hoạch. Về cơ
cấu các ngành kinh tế được chuyển dịch tích cực - với lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp giảm dần; lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ - thương mại tăng; tỷ
31
trọng lao động trong các ngành cũng chuyển dịch tích cực. Đời sống nhân dân được
cải thiện dần dần; thu nhập bình quân đầu người từ 14 triệu đồng (đầu năm 2016)
năm 2018 ước đạt 25 triệu đồng/người, đạt 100,4% kế hoạch.
Tuy vậy, công tác giảm nghèo ở huyện Quan Hóa vẫn còn đối diện một số
vướng mắc, cụ thể: (1) Một số mô hình phát triển sản xuất, chăn nuôi chưa duy trì
và nhân diện rộng; tái cơ cấu ngành nông nghiệp chậm, chưa bền vững. Mức độ đầu
tư, quy mô sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ, công nghệ sản xuất
lạc hậu, nên số lượng và chất lượng sản phẩm không cao, yếu về sức cạnh tranh trên
thị trường; (2) Việc điều tra, rà soát hộ nghèo thường niên thực hiện tuy đã đúng
quy trình song chưa phản ánh đúng tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn...
Thời gian tới, một trong các mục tiêu trọng tâm của công tác giảm nghèo ở
huyện Quan Hóa, đó là: Tăng dần sự chủ động tiếp cận các chính sách về giảm
nghèo đối với người nghèo, nhất là tiếp cận vốn vay để sản xuất, phát huy tính chủ
động và tự lực về việc tiếp cận các dịch vụ xã hội, tránh người nghèo có tâm lý ỷ lại
vào sự hỗ trợ... Để hiện thực hóa dần mục tiêu này, cùng với việc thực hiện tốt các
chính sách hỗ trợ của Nhà nước, huyện Quan Hóa tiếp tục đẩy mạnh hiệu quả tuyên
truyền chính sách mới của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững.
Đồng thời, tập trung triển khai nhân rộng những dự án, mô hình phù hợp với điều
kiện địa phương, khuyến khích người dân làm giàu trên chính mảnh đất quê hương.
1.6.2. Kinh nghiệm thực hiện giảm nghèo ở huyện Ba Bể (Bắc Cạn)
Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn) là một trong 62 huyện nghèo và khó khăn nhất của nước
ta. Huyện có diện tích khoảng 68.421 ha và đa dạng tộc người cư ngụ với số dân
hơn 51.000 người, trong đó tập trung chủ yếu là Kinh, Nùng, Tày, Dao,… Là địa
phương có 90% lao động sản xuất nông nghiệp, cuộc sống của người dân gặp nhiều
khó khăn bởi điều kiện khách quan về địa hình đồi núi bị chia cắt mạnh bởi sông,
suối và phần lớn trình độ dân trí nơi đây còn thấp, nặng về tập quán sản xuất truyền
thống. Trong hơn 20 năm qua tính từ năm 1998, với nhiều cơ chế chính sách của
Nhà nước đầu tư, hỗ trợ đã được áp dụng triển khai, góp phần lớn cho huyện Ba Bể
đạt được nhiều thành tựu, nhất là công tác giảm nghèo, năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo
giảm chỉ còn 28,28%; nhiều cơ hội thuận lợi để người dân tiếp cận dịch vụ sản xuất
và xã hội, đời sống người dân không ngừng cải thiện… Đúng vậy, mới đây trong
Quyết định 275/QĐ-TTg ngày 07/3/2018 về việc phê duyệt danh sách các huyện
32
nghèo và huyện thoát nghèo giai đoạn 2018 – 2020 đã xác định Ba Bể là một trong
8 huyện được xét thoát nghèo ở giai đoạn hiện nay. Kinh nghiệm thoát nghèo của
huyện Ba Bể thông qua sự nỗ lực ở nhiều năm qua của chính quyền và nhân dân các
dân tộc trên địa bàn huyện đã tiến hành thực hiệu các giải pháp để phát huy sức
mạnh của cả hệ thống chính trị trong công tác giảm nghèo:
(1) Từ 2009-2018, từ vốn hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững của Chính
phủ cho các huyện nghèo (Chương trình 30a, Chương trình 135, Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tài trợ Tập đoàn than – Khoáng sản Việt
Nam... ), huyện Ba Bể đã ưu tiên tập trung vốn vào phát triển sản xuất, xây dựng
các công trình đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa... Việc
triển khai lồng ghép nguồn vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng đã phù hợp
với chương trình giảm nghèo và bền vững, mà vẫn đảm bảo nguyên tắc không làm
thay đổi mục tiêu. Từ nguồn vốn 231 tỷ 887 triệu đồng dành hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ
tầng, Ba Bể đã sửa chữa và xây mới 181 công trình, trong đó có 36 công trình giao
thông, làm cầu và trải thảm nhựa bê tông với hàng trăm kilômét đường liên xã, đến
các thôn, bản; 3 công trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất kinh doanh;
68 công trình xây dựng; 22 trường học; 19 trạm y tế và thực hiện hỗ trợ làm nhà ở
cho 73 hộ nghèo… Việc lồng ghép các nguồn vốn, đẩy nhanh tiến độ xây dựng, đưa
vào sử dụng hiệu quả các công trình hạ tầng trên địa bàn, đã thúc đẩy phát triển sản
xuất cũng như cuộc sống sinh hoạt của người dân.
(2) Huyện đã có nhiều chính sách hỗ trợ đồng bào. 100% hộ nghèo trên địa
bàn được vay vốn phát triển sản xuất và chăn nuôi, trong đó Ngân hàng chính sách
xã hội Ba Bể đã cho vay hàng chục tỷ đồng với 18.000 lượt hộ nghèo.
(3) Ba Bể đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nâng cao giá trị kinh tế của sản
xuất cây trồng - vật nuôi, đảm bảo thâm canh tăng vụ gắn liền với cơ cấu giống và
mùa vụ, gia tăng giá trị kinh tế /đơn vị diện tích; Tổ chức các lớp tập huấn, hướng
dẫn người dân áp dụng khoa học kỹ thuật – công nghệ vào sản xuất và chăn nuôi,
tăng cường công tác phòng chống rét và phòng trừ dịch bệnh cho vật nuôi, cây
trồng. Về khuyến nông, huyện đã chọn trồng các loại cây, con giống phù hợp với
thổ nhưỡng khí hậu, tạo lập nhiều vùng chuyên canh sản xuất nông sản hàng hóa
đem lại hiệu quả kinh tế cao, mỗi năm doanh thu hàng chục tỷ đồng, điển hình là: 7
ha trồng hồng không hạt ở xã Cao Trĩ, Quảng Khê; trồng cây mướp đắng rừng và bí
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ

More Related Content

What's hot

bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhanbao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhantuanpro102
 
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhCông tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhTrường Bảo
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu số
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu sốCông tác xã hội với các dân tộc thiểu số
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu sốTrường Bảo
 
KHUNG PHÂN TÍCH GIỚI TRONG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG
KHUNG PHÂN TÍCH GIỚI TRONG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNGKHUNG PHÂN TÍCH GIỚI TRONG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG
KHUNG PHÂN TÍCH GIỚI TRONG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNGDang Quang
 
Giới thiệu chung về dự án Sách cho em_SCE Brochure
Giới thiệu chung về dự án Sách cho em_SCE BrochureGiới thiệu chung về dự án Sách cho em_SCE Brochure
Giới thiệu chung về dự án Sách cho em_SCE BrochureNga Phan
 
Công tác xã hội với người cao tuổi
Công tác xã hội với người cao tuổiCông tác xã hội với người cao tuổi
Công tác xã hội với người cao tuổiTrường Bảo
 

What's hot (20)

bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhanbao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk LăkĐề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
 
Truyền thông Công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình
Truyền thông Công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đìnhTruyền thông Công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình
Truyền thông Công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình
 
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đLuận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
 
Luận văn: Chính sách bảo trợ đối với trẻ em vùng dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo trợ đối với trẻ em vùng dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách bảo trợ đối với trẻ em vùng dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo trợ đối với trẻ em vùng dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhCông tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà NộiLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
 
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu số
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu sốCông tác xã hội với các dân tộc thiểu số
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu số
 
KHUNG PHÂN TÍCH GIỚI TRONG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG
KHUNG PHÂN TÍCH GIỚI TRONG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNGKHUNG PHÂN TÍCH GIỚI TRONG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG
KHUNG PHÂN TÍCH GIỚI TRONG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG
 
Giới thiệu chung về dự án Sách cho em_SCE Brochure
Giới thiệu chung về dự án Sách cho em_SCE BrochureGiới thiệu chung về dự án Sách cho em_SCE Brochure
Giới thiệu chung về dự án Sách cho em_SCE Brochure
 
Luận văn: Phát triển hợp tác xã tại quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển hợp tác xã tại quận Ngũ Hành Sơn, Đà NẵngLuận văn: Phát triển hợp tác xã tại quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển hợp tác xã tại quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng
 
Công tác xã hội với người cao tuổi
Công tác xã hội với người cao tuổiCông tác xã hội với người cao tuổi
Công tác xã hội với người cao tuổi
 
Luận văn: Phát triển hợp tác xã tại thị xã Điện Bàn, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển hợp tác xã tại thị xã Điện Bàn, Quảng NamLuận văn: Phát triển hợp tác xã tại thị xã Điện Bàn, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển hợp tác xã tại thị xã Điện Bàn, Quảng Nam
 
Luận văn: Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mấu giáo, 9đ
Luận văn: Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mấu giáo, 9đLuận văn: Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mấu giáo, 9đ
Luận văn: Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mấu giáo, 9đ
 
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc TrăngLuận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
 

Similar to Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ

[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdfNuioKila
 
Luận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.doc
Luận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.docLuận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.doc
Luận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.docsividocz
 
Luận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.docsividocz
 
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.docsividocz
 
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.doc
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.docLuận Văn Giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.doc
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.docsividocz
 

Similar to Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ (20)

Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước SơnLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy Xuyên
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy XuyênLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy Xuyên
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy Xuyên
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông GiangLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
 
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng NinhĐề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
 
Giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.doc
Giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.docGiảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.doc
Giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.doc
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số
 
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
 
Luận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.doc
Luận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.docLuận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.doc
Luận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.doc
 
Luận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.doc
 
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.doc
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.docLuận Văn Giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.doc
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.doc
 
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông SơnChính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAYLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng SơnLuận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú NinhLuận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
 
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAYLuận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN HAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN HAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Hương HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Văn Hai
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM...............................8 1.1. Khái niệm về nghèo và vai trò của chính quyền đối với giảm nghèo..................8 1.2. Các bước tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững..........................13 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.....18 1.4. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững22 1.5. Chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam ..................................................23 1.6. Kinh nghiệm thực hiện giảm nghèo ở một số địa phương.................................30 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM...35 2.1. Chính sách hiện hành về giảm nghèo bền vững.................................................35 2.2. Tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam thời qua .................................................................................................43 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2018...................................................47 2.4. Đánh giá thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn trong thời gian qua ........................................................................57 2.5. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế......................................63 2.6. Những thách thức đặt ra trong thực thi chính sách giảm nghèo bền vững ........65 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM .......................................................68 3.1. Quan điểm, mục tiêu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn........................................................................................................68 3.2. Các giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn...................................................................................................................70 KẾT LUẬN..............................................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT XĐGN Xóa đói giảm nghèo WB World Bank LHQ Liên Hợp Quốc TNBQ Thu nhập bình quần KT-XH Kinh tế - xã hội QLNN Quản lý nhà nước CQNN Cơ quan nhà nước ĐBKK Đặc biệt khó khăn LĐ,TB&XH Lao động, Thương binh và Xã hội UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân MTTTQVN Mặt trận Tổ quốc Việt Nam MTQG Mục tiêu quốc gia
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đói, nghèo hiện đang là vấn đề xã hội bức xúc mang tính toàn cầu, là một hiện tượng xã hội, là thách thức, cản trở lớn đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc. Đói nghèo không chỉ làm cho hàng triệu người không có cơ hội được hưởng những thành quả văn minh tiến bộ của loài người, mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Sau hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, chuyển từ nền kinh tế theo cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả ở thành thị, nông thôn, miền núi, vùng sâu và vùng xa. Tuy nhiên, điều kiện và cơ hội phát triển không chia đều cho các vùng miền, các cá nhân trong xã hội. Xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm hỗ trợ những vùng khó khăn vươn lên tiến kịp với các khu vực khác của đất nước. Thành tựu XĐGN trong những năm qua của Việt Nam đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội, được cộng đồng Quốc tế đánh giá cao. Trong hơn một thập kỷ qua, tỷ lệ hộ nghèo từ 22% năm 2005 giảm xuống 18,1% năm 2006, còn 14,75% năm 2007; 12,1% năm 2008; 11,3% năm 2009, năm 2010 còn 9,45% theo chuẩn cũ; và từ 14,2% năm 2010 xuống còn 11,76% năm 2011 và 9,6% năm 2012, còn 7,8% năm 2013 theo chuẩn mới [6, tr 8]. Từ nhiều năm qua, Ðảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách xã hội, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Chúng ta đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, trên các lĩnh vực như: giảm nghèo, tạo việc làm, ưu đãi người có công, giáo dục, đào tạo, y tế, trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, công tác gia đình và bình đẳng giới. Tuy nhiên, trong lĩnh vực giảm nghèo, nhất là giảm nghèo bền vững, những hạn chế, yếu kém và bất cập vẫn còn không ít, còn kéo dài, chậm được khắc phục; tạo việc làm và giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ cận nghèo, tái nghèo còn cao. Nông Sơn là huyện miền núi. Phía Bắc giáp với huyện Duy Xuyên và Đại
  • 7. 2 Lộc, phía Nam giáp với huyện Hiệp Đức và huyện Phước Sơn, phía Đông giáp với huyện Quế Sơn, phía Tây giáp với huyện Nam Giang; có diện tích 457,92 km². Toàn huyện có 7 xã, 39 thôn, dân số là 31.503 người. Trung tâm hành chính huyện đặt tại thôn Trung Phước 1, xã Quế Trung. Gần 8 năm qua, gắn liền với thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn được triển khai thực hiện quyết liệt. Các chương trình và chính sách giảm nghèo đã thực sự đi vào cuộc sống, tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận tốt hơn với các dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng của huyện, xã được tăng cường; đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo được cải thiện rõ rệt. Thời gian qua, trên địa bàn huyện đã tập trung triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo. Tuy nhiên, còn quá nhiều chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo dẫn đến tình trạng manh mún, dàn trải, chồng chéo nguồn lực; một số bộ phận người nghèo còn trông chờ ỷ lại vào chế độ chính sách của Nhà nước; công tác tuyên truyền còn hạn chế. Như vậy, việc nghiên cứu lý giải một cách có hệ thống, đánh giá đúng thực trạng đói nghèo, đề xuất những giải pháp chủ yếu về cơ chế chính sách nhằm thực hiện có hiệu quả công tác XĐGN trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam vừa có ý nghĩa lý luận cơ bản, vừa là vấn đề cấp thiết đối với thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do đó, tôi lựa chọn vấn đề “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách về lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo. Nhất là khi có Nghị quyết Trung ương 5 khoá XI về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”, thì vấn đề nói trên đã trở thành đề tài thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều tác giả. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu ở nhiều góc độ tiếp cận, phạm vi và cấp độ nghiên cứu khác nhau. Có thể nêu một số công trình nghiên cứu đáng lưu ý trong thời gian gần đây như:
  • 8. 3 * Bàn về khái niệm giảm nghèo và vai trò của vốn con người trong giảm nghèo, có các công trình, kỷ yếu Hội nghị, hội thảo: - Hội nghị bàn về giảm đói nghèo trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP (Uỷ ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương) tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan, tháng 9 năm 1993, đã đưa ra khái niệm chung về nghèo đói, thực trạng của nghèo đói và những giải pháp chống nghèo đói trong khu vực. - Đề tài “Vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam” của tác giả Thái Phúc Thành (2014). * Nghiên cứu đánh giá chính sách, pháp luật về giảm nghèo và trách nhiệm của các chủ thể trong tổ chức thực hiện, có các công trình, kỷ yếu Hội nghị, hội thảo: - Hội nghị trực tuyến về giảm nghèo toàn quốc do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức ngày 23 tháng 4 năm 2014, đã tập trung đánh giá kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo giai đoạn 2005 – 2012, kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2013, mục tiêu nhiệm vụ công tác giảm nghèo năm 2014 và định hướng đến năm 2015. - Hội nghị về phát triển xã hội do Liên hợp quốc chủ trì, tại Côpenhaghen - Đan Mạch, tháng 3 năm 1995, gồm các nguyên thủ quốc gia, đã tập trung thảo luận vấn đề giảm nghèo đói, hoà hợp xã hội và nêu lên trách nhiệm của các tổ chức quốc tế và các nước phát triển trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển thực hiện XĐGN, thu hẹp khoảng cách giữa những nước giàu và nước nghèo. - Lê Quốc Lý: Chính sách xóa đói giảm nghèo, thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, 2012. Qua công trình này, tác giả đã luận giải về vấn đề đói nghèo, thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công cuộc đổi mới, chống đói nghèo, những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực thi chính sách xóa đói, giảm nghèo, từ đó đề xuất định hướng và mục tiêu, cơ chế và chính sách, những giải pháp để xóa đói, giảm nghèo cho giai đoạn phát triển tiếp sau. - Trần Thị Bích Hạnh: Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh duyên hải miền Trung trong những năm qua và những giải pháp cho thời gian tới (chuyên đề sách kinh tế - xã hội các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên những năm đầu
  • 9. 4 thế kỷ XXI - Thực trạng và xu hướng phát triển, PGS,TS. Phạm Hảo chủ biên). - Bùi Thị Lan, luận văn thạc sỹ Quản lý Hành chính công: Chính sách Xóa đói giảm nghèo ở một số huyện miền núi tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay, Hà Nội, 2013. Tác giả đề cập đến thực trạng thực thi chính sách XĐGN, thực trạng nghèo đói, phân tích những kết quả đạt được và những hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp để thực thi hiệu quả chính sách XĐGN tại một số huyện miền núi, tỉnh Bắc Giang. - Nguyễn Thị Huệ, luận văn thạc sỹ Quản lý Hành chính công: Thực thi chính sách giảm nghèo qua Đề án 30a tại huyện Mường Tè - Lai Châu, Hà Nội, 2014. Tác giả đã phân tích những vấn đề cơ bản về nghèo đói và XĐGN, nghiên cứu quá trình thực thi chính sách giảm nghèo để đưa ra những cách thức thực hiện chính sách một cách hiệu quả nhất trên địa bàn. * Nghiên cứu thực trạng và giải pháp giảm nghèo ở nước ta và các địa phương, có các công trình: - Đề tài “Giảm nghèo ở Việt Nam, thành tựu và thách thức” của nhóm nghiên cứu Viện Khoa học xã hội và nhân văn (2011). - Hà Quế Lâm: Xoá đói giảm nghèo ở vùng Dân tộc thiểu số nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002. Tác giả đã làm rõ một số đặc điểm địa lý, kinh tế và nhân văn ở vùng dân tộc thiểu số của nước ta; khái quát về tình trạng nghèo đói ở vùng dân tộc thiểu số của nước ta. Tiếp đó, trên cơ sở đánh giá thực trạng về XĐGN ở vùng dân tộc thiểu số nước ta trong những năm 1992-2000, tác giả đưa ra những khuyến nghị về định hướng và một số giải pháp XĐGN vùng dân tộc thiểu số nước ta. - Đề tài luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế “Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang” của Phạm Ngọc Dũng (2015) đã nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về giảm nghèo bền vững; phân tích, đánh giá hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2005 đến năm 2013; trên cơ sở đó Luận văn đã đề xuất một số giải pháp thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020. - Trương Bảo Thanh, luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế: Xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Bình - Thực trạng và giải pháp, Hà Nội, 2002. Tác giả đã phân tích rõ
  • 10. 5 được về thực trạng nghèo đói và những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ở tỉnh Quảng Bình. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. * Nghiên cứu về kinh nghiệm giảm nghèo ở một số nước trên thế giới, có các công trình: - Võ Thị Thu Nguyệt: Xóa đói giảm nghèo ở Malaixia và Thái Lan. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, 2010. Tác giả đã nêu những khái niệm về nghèo đói và XĐGN, thực trạng đói nghèo trên thế giới. Nghiên cứu các chính sách phát triển với Chiến lược XĐGN ở Malaixia và Thái Lan, nguyên nhân thành công và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Các công trình, bài viết nêu trên chủ yếu tập trung nghiên cứu làm rõ khái niệm đói nghèo, những kinh nghiệm trong XĐGN, đánh giá thực trạng đói nghèo, kết quả XĐGN, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để thực thi có hiệu quả các chính sách XĐGN nói chung cũng như ở một số địa phương của Việt Nam. Cho đến nay, chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu ở góc độ đánh giá việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu các chính sách giảm nghèo bền vững đang triển khai trên địa bàn huyện Nông Sơn; đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, nhằm thực hiện các chính sách có hiệu quả nhất, góp phần giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong thời gian tới là vấn đề có tính cấp thiết trong hiện tại. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận của việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của Việt Nam; đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn, luận văn đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn hướng tới góp phần xóa nghèo trên địa bàn huyện, qua đó góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện nói riêng và tỉnh Quảng Nam nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu tổng quát của chủ đề nghiên cứu luận văn thực hiện
  • 11. 6 những nhiệm vụ chính sau: - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về giảm nghèo và chính sách giảm nghèo của Việt Nam. - Căn cứ vào hệ thống cơ sở lý luận, phân tích thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn qua những thành tựu và hạn chế đạt được trong giai đoạn 2015-2018. - Dựa trên các phân tích thực trạng, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn trong giai đoạn 2018-2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo đối với hộ dân trên địa bàn huyện Nông Sơn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: các hoạt động nghiên cứu được triển khai trong phạm vi trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: đánh giá việc thực hiện các chính sách từ 2015 đến 2018. Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách đến năm 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật; cơ sở lý luận là quan điểm, đường lối của Đảng về giảm nghèo bền vững. Đặc biệt là những quan điểm được nêu ra trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5, khóa XI và Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: Phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, khảo sát và nghiên cứu thực tế, thống kê và phân tích số liệu, quy nạp và diễn giải. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về giảm nghèo bền vững
  • 12. 7 và chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn cấp huyện. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Góp phần cụ thể hóa chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn cấp huyện. Bước đầu xây dựng một số giải pháp nhằm thực hiện tốt và hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. - Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý thực thi chính sách giảm nghèo bền vững ở địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 Chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
  • 13. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM 1.1. Khái niệm về nghèo và vai trò của chính quyền đối với giảm nghèo Khái niệm về nghèo của các tổ chức quốc tế: Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển và cả ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Hiện nay, các tổ chức quốc tế như WB, LHQ đều đã mở rộng khái niệm đói nghèo. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Côpenhaghen (Đan Mạch) tháng 3/1995 đã định nghĩa về người nghèo như sau: “Người nghèo là người mà tất cả những thu nhập của họ nhỏ hơn 1USD/ngày, đây là số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm cần thiết để tồn tại”. Liên hợp quốc thì phân định nghèo làm hai dạng: Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống về ăn (thiếu ăn nhưng không đứt bữa), mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục. Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới trung bình của cộng đồng địa phương hay của một nước. Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới WB: “Ngưỡng nghèo là mốc nếu cá nhân hay hộ gia đình có thu nhập nằm dưới mốc này thì bị coi như là nghèo. Ngưỡng nghèo là yếu tố chính yếu để quy định thành phần nghèo của một quốc gia. Theo WB thì đói nghèo là những hộ không có khả năng chi trả cho số hàng hóa lương thực của mình đủ cung cấp cho 2.100 calo mỗi người một ngày” [47]. Tuy có nhiều điểm khác nhau, nhưng có thể khái quát quan niệm về đói nghèo trên một số khía cạnh chủ yếu sau: + Không có hoặc ít được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu của cuộc sống con người. + Mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư địa phương. + Thiếu hoặc không có cơ hội lựa chọn để tham gia vào quá trình phát triển
  • 14. 9 của cộng đồng. Quan niệm về nghèo của Việt Nam Ở nước ta, đói và nghèo thường được chia ra thành hai khái niệm riêng biệt: Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì sự sống [36]. Sự nghèo khổ, sự bần cùng được biểu hiện là đói, là tình trạng con người không có cái ăn, ăn không đủ dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hằng ngày và không đủ sức để tái sản xuất sức lao động. Về mặt năng lượng, nếu trong một ngày, con người chỉ được thõa mãn mức 1500 cal/ngày thì đó là thiếu đói, dưới mức đó là gay gắt. Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thõa mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện [45]. Trong hoàn cảnh nghèo thì người nghèo và hộ nghèo cũng chỉ vật lộn với mưu sinh hằng ngày và kinh tế vật chất, biểu hiện trực tiếp nhất ở bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu cầu về văn hóa – tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu gần nhất, gần như không có. Điều này đặc biệt rõ ở nông thôn với hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học, các hộ nông dân nghèo không có khả năng để hưởng thụ văn hóa, chữa bệnh khi ốm đau, không đủ hoặc không thể mua sắm thêm quần áo cho nhu cầu mặc, sửa chửa nhà cửa cho nhu cầu ở... Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng thu nhập thực tế của người dân chỉ dành hầu như toàn bộ cho nhu cầu ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn, phần tích lũy hầu như không có. Xóa đói là làm cho bộ phận dân cư nghèo sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì mức sống, từng bước nâng cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống [47]. Giảm nghèo hay chính là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác, giảm nghèo là một quá trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn [47]. Giảm nghèo bền vững là kiên quyết không để tái nghèo, là phải duy trì các nguồn lực, các nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo thực hiện triển khai liên tục
  • 15. 10 có hướng đích, có mục tiêu để không cho đói nghèo quay trở lại chính nơi chúng ta đang tích cực thực hiện xoá đói, nơi chúng ta đang thực hiện quyết tâm giảm nghèo. Giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh tế đối với các đối tượng có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tương đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm lực lượng sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn sau tăng trưởng nhanh hơn, mạnh hơn. Theo tác giả, giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên chuẩn nghèo đó ngay cả khi gặp các cú sốc hay rủi ro [32], trong đó tập trung vào các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có tư liệu và phương tiện để sản xuất, dịch vụ, bảo đảm an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình, nâng cao thu nhập để tự vượt qua nghèo đói; tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là tiếp cận dịch vụ giáo dục, y tế, nước sạch; giảm thiểu rủi ro do thiên tai, bão lụt và tác động tiêu cực của quá trình cải cách kinh tế, bảo đảm thoát nghèo bền vững hay không tái nghèo. Về cơ bản, giải quyết đói nghèo nói chung trước hết cần đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng. Số lượng giảm nghèo sẽ tuyệt đối hộ nghèo giảm được trong một thời gian (thông thường theo từng giai đoạn từ 1 đến 5 năm). Chất lượng giảm nghèo là khái niệm chỉ thực chất của kết quả giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt được là đời sống người nghèo được nâng lên sau khi có tác động hỗ trợ, thu hẹp khoảng cách thu nhập với các nhóm dân cư khác về mặt tốc độ, khi gặp rủi ro, bất trắc sẽ không bị rơi lại vào tình trạng nghèo đói. Hay nói cách khác, chất lượng giảm nghèo suy cho cùng là phản ánh tính bền vững của quá trình giảm nghèo. Theo các nhà nghiên cứu, chuyên gia về KT-XH, lao động - việc làm: để giảm nghèo bền vững cần hỗ trợ phát triển kinh tế hạ tầng, hỗ trợ đào tạo nghề cũng như các điều kiện tiếp cận cơ hội phát triển kinh tế mà dựa vào các nguồn lực của địa phương, dựa vào điều kiện sẵn có của cộng đồng để người nghèo, hộ nghèo có thể dựa vào đó để tự vươn lên thoát nghèo mà không phải phụ thuộc vào những điều kiện, nguồn lực khác. PGS.TS. Trần Đình Thiên cho rằng “không thể giúp người nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện sống. Đây là cách giảm nghèo, xóa
  • 16. 11 nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời, không bền vững. Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận” [32]. Khái niệm trên có nghĩa rằng, thay vì tặng “con cá”, chúng ta tặng “cần câu” và tạo ra động lực thúc đẩy để người dân người dân chủ động trong việc thoát nghèo bằng chính năng lực của mình chứ không chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ của các nhà hảo tâm, cộng đồng. Bên cạnh đó, cần xây dựng các chính sách hỗ trợ, xây dựng các biện pháp để phòng ngừa các rủi ro không mong muốn từ các yếu tố con người, xã hội, tự nhiên mang lại. Điều này đóng vai trò cực kì quan trọng bởi nó có thể giúp cho người nghèo chuyển đổi phương thức sản xuất, tìm được việc làm mới, tạo ra được nguồn thu nhập bổ sung... song muốn vậy, người dân cần được tiếp cận và duy trì với các dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa, pháp lý...Ngoài ra, những chương trình giảm nghèo đặc thù cho những đối tượng cụ thể, một số vùng nhằm tạo sức lan tỏa là hết sức cần thiết trong điều kiện nguồn lực hạn chế như của chúng ta hiện nay. Tác giả luận văn cũng đồng ý với quan niệm trên về giảm nghèo bền vững và cho rằng: Giảm nghèo bền vững là một quá trình chuyển một bộ phận người nghèo từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi hộ gia đình nghèo. Nói cách khác: Giảm nghèo bền vững là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều lựa chọn hơn, giúp họ từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Giảm nghèo có tính tương đối, bởi nghèo có thể tái sinh khi giải pháp giảm nghèo chưa bền vững hoặc chuẩn nghèo đã có sự thay đổi, hoặc có những biến động khác tác động đến đời sống xã hội như khủng hoảng, lạm phát, thiên tai…. Do đó việc đánh giá mức độ giảm nghèo cần được xem xét trong một không gian, thời gian nhất định. Chính sách xóa đói giảm nghèo là sự cụ thể hóa chủ trương, đường lối của
  • 17. 12 Đảng bằng những quyết định, quy định của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề về đói nghèo. Nó phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng, của các nhóm xã hội nhằm tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến bộ phận dân cư nghèo đói, đảm bảo quyền con người và an toàn xã hội cho người nghèo, tạo sự phát triển bình thường cho người nghèo cũng như cho toàn xã hội. Chính sách XĐGN được thiết kết theo một cấu trúc cụ thể, bao gồm các bộ phận cơ bản sau: Phạm vi và đối tượng của chính sách; mục tiêu của chính sách; giải pháp của chính sách; nguyên tắc chỉ đạo thực hiện chính sách; nguồn vốn thực hiện chính sách, cơ quan quản lý và thực hiện chính sách; thời gian triển khai chính sách. Ở nước ta hiện nay, việc xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo được căn cứ theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19-11-2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó, chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo như sau: Tiêu chí về thu nhập chuẩn nghèo nông thôn: - TNBQ đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; - TNBQ đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Tiêu chí về thu nhập chuẩn nghèo thành thị: - TNBQ đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; - TNBQ đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Xã nghèo là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao (hơn 25%), chưa đủ từ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (bao gồm: chưa có đường ô tô đến trung tâm xã hoặc ô tô không đi được cả năm, số phòng học chỉ đáp ứng dưới 70% nhu cầu học của học sinh hoặc phòng học tạm bằng tre, nứa lá, chưa có trạm y tế hoặc có nhưng là nhà tạm, dưới m30% hộ sử dụng nước sạch, dưới 50% hộ sử dụng điện sinh hoạt,…). Trong các xã nghèo có xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 135/1998/QĐ- TTG của Thủ tướng Chính phủ. Xã đặc biệt khó khăn là xã có 5 tiêu chí sau: Vị trí địa lý của xã ở xa trung tâm KT-XH, xa đường quốc lộ, giao thông đi lại khó khăn. Môi trường xã hội chưa phát triển, trình độ dân trí thấp, còn nhiều tập tục lạc hậu. Trình độ sản xuất còn lạc hậu, chủ yếu mang tính tự cung, tự cấp, công cụ lao động,
  • 18. 13 sản xuất thô sơ. Hạ tầng cơ sở chưa phát triển, chưa đủ các công trình thiết yếu như: điện, đường giao thông, trường học, trạm xá, nước sạch, chợ xã. Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, mức sống thấp. Huyện nghèo là huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Thống kê huyện nghèo là cơ sở để chính phủ có chính sách giảm nghèo thích hợp nhằm đưa các huyện nghèo có mức thu nhập trong những năm tới ngang bằng mức thu nhập của cả nước. Như vậy, nếu như vào những năm 1990, việc hỗ trợ người nghèo chỉ quan tâm đến nhu cầu “ăn no, mặc ấm” thì hiện nay chúng ta còn phải quan tâm đến các nhu cầu khác như về nhà ở, giáo dục, y tế, văn hóa … khi hỗ trợ cho người nghèo. Ngoài ra, những trợ giúp để hạn chế rủi ro, quyền tham gia nhiều hơn và hiệu quả hơn vào các hoạt động xã hội cũng cần phải được quan tâm đối với người nghèo. Việc hướng đến mục tiên trên cho thấy Việt Nam đang rất quyết tâm XĐGN bền vững theo hướng hội nhập với các tiêu chuẩn quốc tế đưa ra. 1.2. Các bước tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Xây dựng kế hoạch là một khâu rất quan trọng trong việc hiện thực hóa các chủ trương, đường lối của Đảng và các chính sách của Nhà nước. Việc triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cũng không phải là ngoại lệ. Việc giảm nghèo bền vững không thể diễn ra trong ngày một, ngày hai, hay chỉ trong một vài năm, mà diễn ra trong một thời gian dài. Do vậy, các cơ quan nhà nước cần xây dựng kế hoạc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững một cách khoa học và lấy đó làm căn cứ để triển khai chính sách một cách chủ động. Kế hoạch thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cần phải biểu hiện đầy đủ các mặt sau: - Thời gian biểu cụ thể triển khai thực hiện các công việc; - Các bước cần thực hiện luôn đi kèm với mục tiêu và kết quả dự kiến, hoàn tất cụ thể vào thời gian nào. - Xây dựng các nội quy, quy chế trong quá trình thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững (bao gồm cả nội quy, quy chế tổ chức, điều hành). - Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức trong
  • 19. 14 các cơ quan nhà nước tham gia thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững. - Các quy định về khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. 1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách giảm nghèo bền vững Sau bước lập kế hoạch thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, và kế hoạch được thông qua. Để việc triển khai kế hoạch đạt được hiệu quả cao và các chính sách thực sự đi vào đời sống nhân dân, các cơ quan nhà nước phải tổ chức tuyên truyền sâu rộng và vận động toàn bộ hệ thống chính trị cùng nhân dân tham gia thực hiện. UBMTTQ Việt Nam kết hợp cùng các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân sẽ đóng vai trò chủ lực trong việc tuyền truyền, phổ biến các kế hoạch thực thi chính sách giảm nghèo bền vững. Việc tuyền truyền, phổ biến các chính sách phải nêu bật được tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định, tính khả thi của chính sách giảm nghèo bền vững để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu nhà nước. Trên thực tế, vẫn còn nhiều cơ quan, địa phương do thiếu năng lực tuyền truyền, vận động đã làm cho chính sách giảm nghèo bền vững bị biến dạng, khiến lòng tin của dân chúng vào nhà nước giảm sút. Tuyên truyền, phổ biến chính sách giảm nghèo bền vững cần được các đơn vị có liên quan và nhân dân thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách đang được thi hành, để mọi đối tượng cần được tuyên truyền luôn củng cố niềm tin vào chính sách và tích cực thực thi chính sách. Việc tuyên truyền, phổ biến có thể được thực hiện với nhiều hình thức khác nhau. Có thể tuyên truyền bởi hình thức tiếp xúc trực tiếp như tổ chức họp thôn, bản hay kết hợptuyên truyền tại các buổi phổ biến pháp luật. Có thể phổ biến qua các hình thức gián tiếp như phát thanh, truyền hình, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, phát tờ rơi, băng-rôn… 1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Bước tiếp theo, chúng ta phải tiến hành phân công, phối hợp các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện chính sách theo bản kế hoạch đã được phê duyệt. Các đơn vị cần phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc thực thi chính sách giảm nghèo bền vững là: Phòng Tài chính-Kế hoạch, Lao động-Thương binh và Xã hội, Kinh tế-Hạ tầng,
  • 20. 15 Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội từ cấp huyện đến cấp xã, UBND các cấp, và các đơn vị có liên quan. Đây là là hoạt động liên quan đến rất nhiều lĩnh vực và nhiều cấp ngành, do vậy việc phân công rõ ràng và yêu cầu phối hợp chặt chẽ, cập nhật thông tin thường xuyên là những yêu cầu bắt buộc khi thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững. Có như vậy, các chủ trương và chính sách về giảm nghèo bền vững của Đảng và Nhà nước mới có thể đạt được kết quả như mong đợi. 1.2.4. Duy trì chính sách giảm nghèo bền vững Như đề cập ở trên, việc thực thi các chính sách giảm nghèo bền vững phải có sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị liên quan trong quá trình thực thi. Việc phối hợp chặt chẽ không chỉ biểu hiện ở việc thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, thực hiện đúng các quy trình, quy định mà còn biểu hiện ở việc quyết tâm của lãnh đạo của các đơn vị liên quan, biểu hiện ở việc thường xuyên quan tâm tuyên truyền vận động người nghèo tham gia thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững. Có như vậy việc duy trì các chính sách giảm nghèo bền vững lâu dài và có hiệu quả mới phát huy tác dụng trong điều kiện thực tiễn của địa phương mình. Ngoài ra, người nghèo cùng toàn thể nhân dân trong địa bàn cần có trách nhiệm tham gia thực hiện yêu cầu của nhà nước và vận động nhau tích cực nâng cao tính tự giác chấp hành chính sách giảm nghèo bền vững. Bên cạnh đó các cấp quản lý nhà nước cùng các bên có liên quan cần phải thường xuyên tiến hành kiểm tra việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Trên thực tế có nhiều bài học cho thấy có kế hoạch tốt, có tuyên truyền tốt, có nguồn lực tốt nhưng khâu kiểm tra, giám sát lỏng lẻo thì kết quả thực hiện các chính sách vẫn không tốt, thậm chí còn bị méo mó, mất lòng tin của nhân dân, thất thoát tài sản của Nhà nước. Vì thế, kiểm tra, kiểm soát sẽ giúp các cơ quan nhà nước các cấp kịp thời điều chỉnh mục tiêu, biện pháp trong từng thời điểm cụ thể; giúp cơ quan nhà nước tập trung vào những mục tiêu cốt lõi của kế hoạch và hạn chế tối đa hiện tượng lạm quyền của cán bộ công chức hay sự thất thoát trong quá trình thực thi các chính sách giảm nghèo bền vững.
  • 21. 16 1.2.5. Điều chỉnh chính sách giảm nghèo bền vững Công tác lập kế hoạch thực thi chính sách về bản chất là việc xây dựng các bước cần thực hiện trong tương lai. Do vậy, kế hoạch sau khi ban hành và đưa vào thực thi có thể xảy ra nhiều tồn tại không lường trước trong kế hoạch. Do đó, trong quá trình thực thi chính sách giảm nghèo bền vững luôn luôn phải có hoạt động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tiễn tại địa phương. Hoạt động này được thực hiện bởi các cơ quan ban hành chính sách. Các cơ quan có thẩm quyền xem xét và chủ động điều chỉnh chính sách dựa trên những đánh giá sơ bộ của các cơ quan thực thi và căn cứ trên các yêu cầu quản lý thực tế tại địa phương. Tuy nhiên, việc điều chỉnh chính sách không được làm thay đổi mục tiêu của chính sách bởi vì việc này có thể dẫn đến mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững được coi như không tồn tại. Các hoạt động điều chỉnh chính sách giảm nghèo bền vững phải được dựa trên những căn cứ mang tính khoa học cao. Bởi vì, nếu hoạt động này bị sai lệch, biến dạng sẽ làm cho việc thực thi chính sách giảm nghèo bền vững không chuyển biến theo hướng tốt hơn mà còn có thể làm cho chính sách không tồn tại được. Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững phải phối hợp chặt chẽ với UBND các cấp cùng các đơn vị liên quan thường xuyên bám sát kiểm tra, đôn đốc trong quá trình thực hiện chính sách, có như vậy mới kịp thời phát hiện những điểm chưa phù hợp với tình hình thực tế để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thực thi chính sách. 1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Kiểm tra, kiểm soát là một khâu không thể thiếu trong mọi quy trình quản lý hay bất cứ quá trình thực thi chính sách nào. Như đã đề cập ở phần trên, muốn thực hiện tốt kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch một cách chính xác và hợp lý thì phải thường xuyên bám sát theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Các hoạt động này không chỉ diễn ra ở cấp có thẩm quyền mà còn cả từ phía người nghèo. Như chúng ta đã biết, trong quá trình thực thi chính sách giảm nghèo bền vững ở địa phươn sẽ có đơn vị làm nhanh, có đơn vị làm chưa nhanh, có đơn vị thực thi tốt, có đơn vị thực thi chưa tốt. Do vậy, hoạt động theo dõi, kiểm tra, đôn đốc phải
  • 22. 17 diễn ra thường xuyên và trong mọi khâu của quá trình thực thi chính sách nhằm thúc đẩy người thực thi công vụ và các đơn vị liên quan phải có trách nhiệm thực hiện chính sách, hoàn thành nhiệm vụ đúng kế hoạch và đặc biệt là phòng chống những hành vi sai phạm quy định mà những hành vi đó có thể ảnh hưởng xấu đến uy tín của Nhà nước. Từ việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các hoạt động thực thi chính sách giảm nghèo bền vững, các nhà quản lý và các đối tượng thụ hưởng chính sách sẽ nắm rõ được tình hình, tiến độ thực hiện chính sách. Dựa vào đó, các nhà quản lý sẽ đánh giá được những ưu điểm và tồn tại của công tác này. Các chính sách giảm nghèo bền vững diễn ra trên địa bàn rộng với nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia; mặt khác với các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, phong tục tập quán, môi trường ở các vùng miền khác nhau cộng thêm trình độ năng lực của cán bộ công chức ở các địa phương không giống nhau, do vậy các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính giảm nghèo bền vững. 1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm chính sách Bất kỳ một kế hoạch nào đều có công đoạn đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm và quá trình thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cũng không phải là một ngoại lệ. Công tác này không chỉ diễn ra ở cấp ban hành kế hoạch mà phải thực hiện từ cấp cơ sở (phường, xã, thị trấn) đi lên với sự tham gia của đối tượng thụ hưởng chính sách (người nghèo). Các nội dung cần đánh giá gồm: - Đánh giá quá trình thực hiện các chính sách giảm nghèo; - Đánh giá quá trình thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững; - Đánh giá các kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo; - Đánh giá hiệu quả tác động tới đối tượng thụ hưởng sau khi thực hiện chính sách. Với những đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ, các nhà quản lý có thể đưa ra những kiến nghị, đề xuất các giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững trong giai đoạn 2016-2020 phù hợp và hiệu quả hơn.
  • 23. 18 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.3.1. Nhân tố khách quan - Tác động của kinh tế: Môi trường kinh tế không thuận lợi, cơ sở hạ tầng thấp kém như không có thị trường, thị trường hoạt động yếu ớt hay thị trường không đầy đủ cũng ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng đói nghèo của các hộ gia đình. Bên cạnh đó, các yếu tố trong sản xuất như hệ thống trồng trọt, hệ thống kênh mương, cống đập, hệ thống tưới tiêu hạn chế (tạm bợ, xuống cấp…) cũng tác động trực tiếp đến sản lượng năng suất cây trồng. Cơ sở hạ tầng (như đường giao thông, điện, trường học, trạm y tế, bệnh viện, bưu điện, chợ huyện...), thị trường (lao động, vốn, hàng hoá) cũng là những yếu tố tác động mạnh đến thực hiện chính sách giảm nghèo, làm chậm hoặc gây khó khăn cho thực hiện chính sách. Những bất cập về mặt kinh tế đặc biệt tác động mạnh đến thực thi chính sách ở các vùng không có đường giao thông, hoặc giao thông đi lại khó khăn. - Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa: Mặt trái của công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng có những tác động nhất định đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Quá trình này diễn ra luôn đi kèm với kế sinh nhai của người lao động bị ảnh hưởng (chuyển đổi ngành nghề không tốt, thu nhập bấp bênh, …), môi trường sống bị ảnh hưởng (ô nhiễm, bệnh tật, …) và có thể kèm theo các tệ nạn xã hội. Vì thế, quan tâm đến những tác động tiêu cực của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa trong quá trình thực thi các chính sách giảm nghèo bền vững là hết sức cần thiết. - Tàn phá môi trường: Ở nước ta, mức độ tàn phá môi trường ngày càng nghiêm trọng là một nhân tố trực tiếp làm tăng mức độ và phạm vi của đói nghèo. Đó là tình trạng ô nhiễm môi trường các khu công nghiệp, các công ty đã làm bệnh tật gia tăng đối với công nhân và dân cư trong vùng, chi phí cho sức khỏe và bệnh tật khiến người lao động nghèo thêm; tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu đưa đến mực nước biển dâng cao, xâm chiếm nhiều diện tích đất đai để sinh sống…mà còn có những trận hạn hán, lũ lụt trầm trọng, xói mòn bờ biển, bờ sông. - Sự hạn chế về nguồn lực, nhất là vốn tài chính, hỗ trợ người nghèo: Ở nước ta, kinh phí để thực hiện giảm nghèo được cân đối chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Đồng thời huy động các nguồn khác từ các tổ chức quốc tế,
  • 24. 19 các tổ chức phi chính phủ và sự đóng góp của các quỹ từ thiện của quốc tế và cũng như các cá nhân trong nước.Tốc độ phát triển kinh tế có vai trò quan trọng đối với nguồn lực giảm nghèo, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, thu ngân sách tăng là một trong những yếu tố tài chính đảm bảo cung cấp cho giảm nghèo. Nếu chi tiêu cho giáo dục, y tế, dạy nghề, các chính sách đầu tư phát triển KT-XH của Nhà nước chưa cân đối giữa các cấp hành chính, giữa các vùng miền, giữa các ngành kinh tế thì tính bền vững của giảm nghèo sẽ bị hạn chế. Việc đầu tư và dành tỷ lệ đầu tư lớn cho nông nghiệp và khu vực nông thôn có tác động tích cực đến giảm nghèo. Ngoài việc tập trung đầu tư cho thủy lợi, các trục công nghiệp chính, chính sách đầu tư nếu chú trọng vào các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động gắn với khuyến khích kịp thời phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ tạo động lực tốt cho giảm nghèo. Đối với các chính sách như tín dụng, trợ giá, trợ cước nếu chưa đủ mạnh và không đúng đối tượng sẽ làm ảnh hưởng xấu đến sự hành thình thị trường nông thôn, thị trường ở những vùng sâu, vùng xa. Cùng với đó, việc tập trung đầu tư vào phát triển giao thông, đường sá đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đói nghèo sẽ có tác động ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình phát triển kinh tế hàng hóa ở các địa phương, vùng miền. Hội nhập kinh tế quốc tế mở rộng cơ hội thu hút nguồn lực cho giảm nghèo song cũng làm trầm trọng thêm tình trạng nghèo đói. Quá trình hội nhập quốc tế và khu vực một mặt đem lại những sự trợ giúp về tài chính trong XĐGN từ các thiết chế tài chính, tín dụng và chính phủ, các tổ chức phi chính phủ. Những nguồn lực này cùng với các chương trình mang tính trợ giúp kỹ thuật, điều kiện kết cấu hạ tầng, nâng cao dân trí...nếu được sử dụng tốt sẽ có vai trò hỗ trợ tích cực đối với giảm nghèo bền vững. Nguồn nhân lực là một yếu tố rất quan trọng đối với công tác giảm nghèo. Để thực hiện đồng bộ, hiệu quả hệ thống các chương trình giảm nghèo rất cần có đội ngũ cán bộ có chuyên môn phù hợp, có tinh thần trách nhiệm cao, công việc phải được phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch tư trung ương tới cơ sở. - Một số điều kiện tự nhiên khách quan tác động đến quá trình giảm nghèo bền vững: + Vị trí địa lý: có ảnh hưởng trực tiếp lên các nguồn lực của phát triển, như tín dụng, khoa học kỹ thuật và công nghệ, thị trường, lựa chọn địa điểm xây dựng cơ sở
  • 25. 20 hạ tầng cũng như phân bố các ngành và các hình thức tổ chức các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, ảnh hưởng sâu sắc tới sự hình thành, phát triển và phân bố các loại hình giao thông vận tải, đặc biệt phục vụ an ninh quốc phòng. + Khí hậu và thời tiết: Điều kiện thiên nhiên ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân, nhất là ở những địa phương có khí hậu khắc nghiệt, thiên tai (bão, lụt, hạn hán…) thường xuyên xảy ra. Tác hại của thiên tai rất lớn. Thiên tai luôn là kẻ thù đồng hành nghèo đói, dịch bệnh…nó có thể cướp đi tài sản, tính mạng con người và hậu quả để lại là rất lớn không thể khôi phục lại được trong chốc lát mà phải trải qua nhiều năm. 1.3.2. Nhân tố chủ quan - Nhận thức: Đầu tiên phải kể đến quan điểm, nhận thức của các cơ quan cũng như của các địa phương trong việc đề xuất, xây dựng các chính sách, chương trình thích hợp cũng như việc thực hiện các chính sách, chương trình đó. Chỉ có nhận thức đúng đắn, thống nhất của các chủ thể hoạch định và thực thi chính sách mới tạo cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả chính sách trong thực tiễn. Nhận thức về giảm nghèo bền vững khác nhau dẫn đến cơ chế thực hiện khác nhau, mức độ quan tâm, ưu tiên khác nhau. Có những cơ quan quản lý nhà nước cho rằng, tập trung ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng ở các vùng nghèo là điều kiện để giảm nghèo bền vững mà không hiểu rằng đó là trách nhiệm của nhà nước nên đã biến cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng thành ban phát, xin - cho dẫn đến thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả. Có những địa phương với những kinh nghiệm chủ quan đã đầu tư, sử dụng các nguồn lực một cách bất hợp lý gây thiệt hại, thậm chí làm giảm đi khả năng của người nghèo ở địa phương mình. Do đó, nhận thức giảm nghèo bền vững cần phải rõ ràng, bám sát những nội dung, tư tưởng của nó cho dù ở các địa phương, vùng miền có thể có những cách làm khác nhau. - Sự hạn chế, bất cập trong chính sách phát triển. Thực tế cho thấy để giảm nghèo bền vững, cần tác động tới người nghèo bằng một hệ thống chính sách, chương trình đồng bộ có tính lồng ghép cao, như: Chương trình 135, Nghị quyết 30a của Chính phủ có đã tác động tích cực, nhanh chóng đến những huyện nghèo, xã nghèo, hộ nghèo trong một khoảng thời gian ngắn, tạo tiền đề trong công cuộc giảm nghèo của các địa phương nói riêng cũng như cả nước nói chung. Việc thực hiện đồng bộ các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo,
  • 26. 21 tránh sự chồng chéo và việc thiết lập hệ thống chỉ tiêu, phương pháp đánh giá phù hợp cũng rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác giảm nghèo. Nhà nước với vai trò quản lý vĩ mô, hoàn toàn có thể kiểm soát và đưa ra những chính sách tác động nhiều chiều đến giảm nghèo. Tuy nhiên, cần có một hệ thống chính sách, chương trình, dự án vừa khuyến khích, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế gắn liền với giảm nghèo bền vững, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo vừa bảo đảm cho người nghèo và nhóm có thu nhập thấp được hưởng lợi nhiều hơn từ thành quả phát triển kinh tế. - Sự hạn chế về năng lực của bản thân người nghèo, hộ nghèo. Trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến quá trình nhận thức của một bộ phận người nghèo và làm hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các khu vực khác, trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định. Các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu đô thị mới ngày càng phát triển ở khu vực ngoại thành là cơ hội cho người dân sống nơi đây nhưng đồng thời đây cũng là thách thức lớn đối với người nghèo, bởi lẽ do trình độ học vấn thấp họ khó có thể tìm được việc làm tốt hơn. Nếu tìm được chỗ làm cũng chỉ là lao động phổ thông, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động giảm nghèo bền vững. Ý thức của một bộ phận người nghèo chưa cao, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước và cấp trên nên việc thực hiện các chủ trương của Đảng, Nhà nước còn hạn chế; việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở còn mang tính hình thức, chưa phát huy nội lực trong nhân dân. - Ngoài ra, còn có một số nhân tố thuộc về điều kiện xã hội cũng tác động đến quá trình giảm nghèo bền vững: + Dân số, mật độ dân số: Việc gia tăng dân số tự nhiên quá nhanh, quy mô dân số lớn, tăng nhanh sẽ tạo sức ép lên nhiều mặt của đời sống xã hội, việc làm và chính sách hoạt động XĐGN. Ngoài ra, khi các chi phí cho giáo dục, phúc lợi xã hội, y tế tăng lên sẽ cản trở đến quá trình phát triển. + Văn hóa: có chức năng định hình các giá trị, chuẩn mực trong đời sống xã hội, chi phối các hành vi của mỗi người và toàn xã hội. Với trình độ văn hoá thấp, sẽ là rào cản đối với công cuộc giảm nghèo.Đói nghèo luôn là nỗi ám ảnh tư tưởng con người,từ đó sẽ nảy sinh các vấn đề xã hội, làm thay đổi nhân cách con người đi vào lối sống buông thả, tự ti, sùng bái những tư tưởng lạc hậu, mông lung dẫn đến
  • 27. 22 đẩy lùi văn minh xã hội, văn hoá và nhân cách con người. 1.4. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Các chủ thể tham gia vào quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững gồm: (i) Các cơ quan quản lý nhà nước; (ii) Đối tượng thụ hưởng chính sách, tức là người nghèo; (iii) Các tổ chức kinh tế, các đoàn thể chính trị - xã hội. - Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, chủ thể này được chia thành bốn cấp, thống nhất quản lý từ Trung ương đến địa phương, cụ thể: + Cấp Trung ương: Chính phủ thống nhất quản lý chung, Bộ LĐ,TB&XH là cơ quan chủ trì thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững quốc gia, đồng thời phối hợp với các bộ ngành liên quan trong việc tổ chức, điều hành và thực hiện QLNN đối với hoạt động giảm nghèo bền vững. + UBND cấp tỉnh: UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững tại địa phương; lập kế hoạch và lồng ghép các hoạt động giảm nghèo, phê duyệt các kế hoạch, dự án giảm nghèo thuộc thẩm quyền; huy động và quản lý kinh phí, điều phối và chỉ đạo thực hiện các hoạt động giảm nghèo tại địa phương với sự hỗ trợ, tham mưu của Sở LĐTB&XH, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc và các sở ban, ngành liên quan; chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch giảm nghèo hàng năm của huyện nghèo; hàng năm tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ. + UBND cấp huyện: Chủ trì và phối hợp với Sở LĐ,TB&XH, căn cứ vào những văn bản của Chính phủ và UBND tỉnh để rà soát chính xác số hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trên địa bàn; đánh giá đúng thực trạng đói nghèo của địa phương, phân tích rõ nguyên nhân nghèo đói của từng xã, thôn, từng hộ gia đình để có giải pháp hỗ trợ hiệu quả; căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế chính sách, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước để xây dựng đề án hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng bản đồ thông tin nghèo của địa phương để phân tích diễn biến nghèo, xác định những xã có tỉ lệ nghèo cao, những địa bàn trọng điểm nhằm tập trung nguồn lực đầu tư có hiệu quả; cùng với nguồn vốn của Trung ương, ngân sách tỉnh, các huyện, thành phố (trực thuộc tỉnh), thị xã cần tổ chức huy động các nguồn lực, vận động sự tham gia của các doanh
  • 28. 23 nghiệp trên địa bàn để tổ chức thực hiện tốt hoạt động giảm nghèo bền vững. + UBND cấp xã: Là đầu mối thực hiện các kế hoạch, dự án giảm nghèo; huy động sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở vào việc thực hiện giảm nghèo; hàng năm, tiến hành rà soát, bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn, báo cáo cấp trên về thực trạng nghèo đói tại địa bàn. - Đối với chủ thể là các đoàn thể chính trị - xã hội sẽ đóng vai trò giám sát, phản biện xã hội đối với các kế hoạch và quá trình thực thi chính sách giảm nghèo bền vững. Ngoài ra, các tổ chức này còn có thể tham gia vào quá trình tuyên truyền, vận động các đối tượng liên quan tham gia quá trình thực thi chính sách. Đây là các tổ chức có bộ máy hoàn chỉnh và mạng lưới phủ khắp trên toàn quốc, do vậy sẽ rất tốt cho công tác giám sát, phản biện và tuyên truyền. Tuy nhiên, các tổ chức này thường gặp khó khăn về kinh phí, do vậy thường xuyên phải vận động nguồn tài trợ từ các tổ chức kinh tế - xã hội. - Với chủ thể là các tổ chức kinh tế - xã hội, họ có thể tham gia chính sách giảm nghèo bền vững ở vị trí là các đơn vị phối hợp hoặc các nhà tài trợ. Đa phần các doanh nghiệp có điều kiện về tài chính thường tham gia với vai trò là nhà tài trợ vì họ không có thời gian và điều kiện về mặt nhân sự để tham gia trực tiếp vào quá trình thực thi chính sách. - Với chủ thể là đối tượng thụ hưởng chính sách, họ vừa là người thụ hưởng vừa là người cung cấp thông tin liên quan (các thông tin về tình trạng của mình trước khi thực hiện chính sách, sau khi thụ hưởng chính sách, hiệu quả các chính sách, thái độ của công chức thực thi chính sách, …). Với những thông tin liên quan nói trên, các nhà hoạch định và thực thi chính sách giảm nghèo bền vững có thể lập kế hoạch, triển khai kế hoạch, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh các chính sách này phù hợp với thực tiễn và đạt hiệu quả hơn. 1.5. Chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam 1.5.1. Quan điểm, mục tiêu giảm nghèo bền vững ở Việt Nam Nghị quyết Đại hội VII (năm 1991) nêu rõ: “Cùng với quá trình đổi mới, tăng trưởng kinh tế, phải tiến hành công tác xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, tránh sự phân hóa giàu nghèo vượt quá giới hạn cho phép”. Bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng xác định: “Xóa đói giảm nghèo là một trong những chương
  • 29. 24 trình phát triển kinh tế - xã hội vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài”. Đối với các vùng đặc biệt khó khăn, báo cáo chính trị Đại hội VIII của Đảng đã chỉ rõ: “Dành nguồn lực thích đáng cho việc giải quyết những nhu cầu cấp bách, đặc biệt là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, để vùng còn kém phát triển như vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc ít người giảm bớt sự chênh lệch quá lớn về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng, coi đây là trọng tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành” [13]. Nghị quyết Đại hội IX của Đảng xác định: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo. Quan tâm xây dựng kết cấu hạ tầng cho các vùng nghèo, xã nghèo; đồng thời nâng cấp, cải tạo các tuyến trục giao thông nối vùng nghèo, xã nghèo với nơi khác, tạo điều kiện thuận lợi cho vùng nghèo, vùng khó khăn phát triển. Đi đôi với việc xây dựng kết cấu hạ tầng, phải rất coi trọng việc tạo nguồn lực cần thiết để dân cư ở các vùng nghèo, xã nghèo đẩy mạnh sản xuất, phát triển ngành nghề, tăng nhanh thu nhập… Nâng dần mức sống của các hộ đã thoát nghèo, tránh tình trạng tái nghèo” [14]; “… Nhà nước tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích mọi người dân vươn lên làm giàu chính đáng và giúp đỡ người nghèo… Phấn đấu đến năm 2010 về cơ bản không còn hộ nghèo. Thường xuyên củng cố thành quả xóa đói giảm nghèo” [14]. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, vấn đề xóa đói giảm nghèo trở thành một bộ phận trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Đại hội chủ trương “Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện xóa đói giảm nghèo theo hướng phát huy cao độ nội lực và kết hợp sử dụng có hiệu quả sự trợ giúp của quốc tế” [15]. Kế thừa những thành tựu đạt được cả về phương diện lý luận lẫn thực tiễn, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI tiếp tục nhấn mạnh: “Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững…khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có có thu nhập trung bình khá trở lên”; “Tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình xoá đói, giảm nghèo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức xóa đói giảm nghèo gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm để xóa đói giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện và khuyến khích
  • 30. 25 người đã thoát nghèo vươn lên làm giàu và giúp đỡ người khác thoát nghèo”[16]. Với mục tiêu xây dựng một đất nước “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, đòi hỏi Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền cần nâng cao vai trò quản lý trong quá trình xóa đói giảm nghèo nhằm tiếp tục thực hiện tốt công tác xoá đói giảm nghèo một cách bền vững. Ðẩy mạnh việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ và Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo. “Trong đó chú trọng các chính sách giảm nghèo đối với các huyện nghèo, ưu tiên người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số thuộc huyện nghèo, xã biên giới, xã an toàn khu, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, thu hẹp chênh lệch về mức sống và an sinh xã hội so với bình quân cả nước. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ hộ cận nghèo để giảm nghèo bền vững. Phấn đấu đến năm 2020, thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng trên 3,5 lần so với năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 1,5 - 2%/năm; các huyện, xã có tỷ lệ nghèo cao giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn” [17]. 1.5.2. Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định nghèo ở Việt Nam a. Ngày 30/01/2015, Thủ tướng Chính phủ đang ban hành Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2015 – 2020 Theo đó Quyết định nói trên, mức thu nhập bình quân của hộ nghèo được chia ra hai đối tượng theo vùng. Ở vùng nông thôn, hộ nghèo được quy định là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000đồng/người/tháng (4,8 triệu/năm) trở xuống. Ở vùng thành thị, mức thu nhập bình quân của hộ nghèo được quy định là 500.000đồng/người/tháng (6 triệu/năm) trở xuống. So với mức chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010, gia đoạn 2015-2020 được điều chỉnh tăng lên gấp 2 lần. Cũng theo Quyết định này, với khu vực nông thôn, hộ cận nghèo được xác định có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng/người/tháng đến 520.000 đồng/người/tháng; với khu vực ở thành thị, họ cận nghèo được xác định có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng/người/tháng đến 650.000 đồng/ người/ tháng. b. Ngày 15/9/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1641/QĐ- TTg về việc phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020”. Sau đó 2 tháng, Thủ tướng tiếp tục ban hành Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày
  • 31. 26 19/11/2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đã chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 Với các quyết định nói trên, chuẩn nghèo ở nông thôn được xác định là hộ gia đình có mức thu nhập bình quân từ 700.000 đồng/người/tháng trở xuống; ở thành thị, hộ gia đình nghèo được xác định là hộ có mức thu nhập bình quân từ 900.000 đồng/người/tháng trở xuống. Chuẩn hộ gia đình cận nghèo ở nông thôn được xác định là hộ có mức thu nhập bình quân từ 1.000.000 đồng/người/tháng; ở thành thị hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 1.300.000 đồng/người/tháng. Các tiêu chí về mức độ thiếu hụt trong tiếp cận dịch vụ cơ bản gồm 5 lĩnh vực gồm: y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin. 1.5.3. Các chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam Xóa đói giảm nghèo luôn là mục tiêu xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chủ trương này đã được nhất quán và cụ thể hóa thông qua các chính sách xóa đói giảm nghèo. Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo với mục tiêu tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu, giúp người nghèo tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục…nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và thoát nghèo bền vững. Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (chương trình 135), thực hiện tại khoảng 1.000 xã trong tổng số 1.715 xã thuộc diện khó khăn trên cả nước. Bên cạnh đó, Chính phủ còn ban hành các Nghị quyết, Quyết định…tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, tiếp cận với các dịch vụ xã hội góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo. Các chính sách xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay như sau: + Chính sách ưu đãi tín dụng cho người nghèo. Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo để giúp người nghèo vay vốn phát triển sản xuất, giải quyết đời sống. Ngân hàng hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện bảo tồn vốn ban đầu, phát triển vốn, bù đắp chi phí. Ngân hàng phục vụ người nghèo thực hiện việc cho vay trực tiếp đến hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn, được cho vay để phát triển sản xuất không phải thế chấp tài sản, có hoàn trả vốn và
  • 32. 27 lãi suất ưu đãi theo quy định. Được xét miễn thuế doanh thu và thuế lợi tức để giảm lãi suất cho vay đối với người nghèo. Các rủi ro trong quá trình hoạt động phục vụ người nghèo được bù đắp bằng quỹ rủi ro theo quy chế của Bộ Tài chính. + Chính sách hỗ trợ sản xuất, cung cấp dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Nhằm mục đích đào tạo cán bộ khuyến nông huyện, tập huấn cho hộ nghèo cách làm ăn, chi tiêu và cách sảm xuất hiệu quả để thoát nghèo. Xây dựng và chuyển giao các mô hình hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề, định canh định cư, di dân và kinh tế mới, phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro thiên tai cho người nghèo trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phù hợp với từng vùng, từng địa phương. Hỗ trợ phát triển, xây dựng mô hình chế biến, bảo quản nông lâm sản và nghề phi nông nghiệp. Chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao. + Chính sách dạy nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động cho người nghèo. Trong chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015, dự án dạy nghề cho người nghèo đã trở thành một bộ phận của chương trình; với cách tiếp cận là tạo các cơ hội để người nghèo có thể tham gia các hình thức đào tạo nghề ngắn hạn phù hợp thông qua các cơ sở đào tạo nghề, qua các doanh nghiệp để học nghề trực tiếp, để có việc làm, tăng thu nhập cho gia đình. Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là lao động nghèo; ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trường lớp học, thiết bị, đào tạo giáo viên dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo. Mở rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với người nghèo. + Chính sách hỗ trợ về nhà ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ nghèo. Tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn để phát triển sản xuất, ổn định và cải thiện cuộc sống. Bao gồm các nội dung sau: Hỗ trợ nhà ở và đất ở: Hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ đất ở gắn với hỗ trợ về nhà ở, chính quyền địa phương các cấp tạo quỹ đất giao cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo chưa có đất ở. Hỗ trợ đất sản xuất: Chính sách hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất; giao khoán bảo
  • 33. 28 vệ và trồng rừng cho hộ gia đình không có hoặc thiếu đất sản xuất; hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề đối với những hộ có lao động nhưng không có nhu cầu học nghề mà có nhu cầu vốn để mua sắm nông cụ, máy móc làm dịch vụ cho các hộ sản xuất nông nghiệp hoặc vốn để làm các ngành nghề khác; hỗ trợ đi xuất khẩu lao động. Hỗ trợ nước sinh hoạt: Đối với hộ dân tộc thiểu số nghèo khó khăn về nước sinh hoạt được Nhà nước hỗ trợ bình quân 1 triệu đồng/hộ để xây dựng bể chứa nước hoặc đào giếng nước và tự tạo nguồn nước sinh hoạt. Tiếp tục đầu tư xây dựng những công trình nước sinh hoạt ở thôn, bản. + Chính sách hỗ trợ người nghèo về Y tế. Giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ Y tế và được chăm sóc sức khỏe, giảm gánh nặng chi phí điều trị khi ốm đau, bệnh tật; góp phần thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân. Trợ giúp người nghèo trong khám chữa bệnh bằng các hình thức như mua thẻ bảo hiểm y tế, cấp thẻ và giấy chứng nhận khám chữa bệnh miễn phí, khám chữa bệnh từ thiện nhân đạo…Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người nghèo. Cung cấp trang thiết bị, cung ứng thuốc cho tuyến y tế cơ sở ở các xã nghèo, khuyến khích và tăng cường cán bộ Y tế tuyến cơ sở để nâng cao chất lượng phục vụ ban đầu. Bảo đảm tài chính để hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo thông qua điều chỉnh, phân bổ ngân sách y tế; điều tiết và điều chỉnh các mức thu viện phí giữa người giàu, người có khả năng về kinh tế, người nghèo. Huy động cộng đồng trong việc xây dựng quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo, quỹ bảo trợ người nghèo, bữa ăn nhân đạo, khám chữa bệnh nhân đạo, khuyến khích các đội y tế lưu động phục vụ miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo. Xác định trách nhiệm của người nghèo trong phòng bệnh, tự bảo vệ chăm lo sức khỏe và chia sẻ một phần kinh phí trong khám chữa bệnh. + Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục - đào tạo. Chính sách này hỗ trợ cho con em các hộ nghèo có các điều kiện cần thiết trong học tập. Giảm sự chênh lệch về môi trường trong học tập và sinh hoạt trong các nhà trường ở thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa vùng khó khăn với vùng có điều kiện phát triển. Thực hiện chính sách xây dựng trường, lớp học cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa; miễn giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường,
  • 34. 29 lớp học, hỗ trợ vở viết, sách giáo khoa, cấp học bổng cho học sinh tiểu học loại quá nghèo; khuyến khích học sinh nghèo học khá, học giỏi bằng các giải thưởng, học bổng và các chế độ ưu đãi khác. Tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường Dân tộc nội trú để đào tạo nguồn cán bộ cho các xã đặc biệt khó khăn. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tình nguyện tham gia giúp người nghèo nâng cao trình độ học vấn, tổ chức các hình thức giáo dục phù hợp để xóa mù chữ và ngăn chặn tình trạng tái mù chữ như các lớp bổ túc văn hóa, lớp học tình thương, lớp học chuyên biệt. + Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo. Thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình; nắm được những kiến thức phổ thông về pháp luật để phát huy được vai trò của mình trong đời sống kinh tế - xã hội; nhận thức được đầy đủ trách nhiệm và quyền lợi của mình trong gia đình và ngoài xã hội; chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo. + Chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội. Nhằm hỗ trợ trực tiếp cho những người bị rủi ro do thiên tai, bão lụt, các đối tượng chính sách, nhóm người yếu thế để ổn định cuộc sống, từng bước hòa nhập vào cộng đồng. Trợ giúp các đối tượng yếu thế có khả năng làm việc học nghề, tạo việc làm; hỗ trợ các vùng thiên tai, lũ lụt di chuyển nhà ở, điều kiện sản xuất và cứu đói; trợ cấp xã hội thường xuyên và nuôi dưỡng các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. + Chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù. Chính phủ ban hành Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo nhất cả nước. Mục tiêu là tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả; xây dựng nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
  • 35. 30 tộc; trình độ dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng. 1.6. Kinh nghiệm thực hiện giảm nghèo ở một số địa phương 1.6.1. Kinh nghiệm thực hiện giảm nghèo ở huyện Quan Hóa (Thanh Hóa) Quan Hoá là huyện nghèo vùng cao, biên giới nằm phía Tây Bắc của tỉnh Thanh Hoá. Đồi núi chiếm diện tích lớn (95% tổng diện tích), địa hình chia cắt so với các huyện đồng bằng cùng với thiên tai (lũ quét, lũ ống, mưa đá,...) ảnh hưởng hàng năm, nên giao thông rất khó khăn, tỉ lệ mù chữ còn cao. Trong những năm qua, cùng với nhiều giải pháp được triển khai đồng bộ như đầu tư cơ sở hạ tầng ở vùng khó khăn theo Chương trình 135, Chương trình 30a, chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn ưu đãi phát triển sản xuất... Huyện Quan Hóa còn triển khai các mô hình, chính sách giảm nghèo cho các hộ nghèo vùng khó khăn tham gia, giúp họ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. Để thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo, huyện Quan Hóa đã chỉ đạo các xã điều tra, rà soát minh bạch, xác định chính xác đúng đối tượng thụ hưởng chính sách theo quy định, từ đó hỗ trợ tạo điều kiện, cơ hội ưu đãi cho các hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất để khắc phục tâm lý ỷ lại/ trông chờ của đối tượng thụ hưởng. Đổng thời, các cấp ủy Đảng, chính quyền và các đoàn thể đã lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức hướng dẫn cách thức sản xuất, khuyến nông - khuyến công và chuyển giao khoa học - kỹ thuật để người dân áp dụng mô hình vào phát triển kinh tế nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững. Thống kê số liệu của huyện Quan Hóa cho thấy, qua hơn hai năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXII, công tác giảm nghèo đã có nhiều chuyển biến tích cực; nhận thức của người dân và người nghèo từng bước được nâng lên, ý thức vươn lên thoát nghèo của người nghèo chuyển biến. Hàng năm, số lượng và tỷ lệ hộ nghèo đều có xu hướng giảm rõ rệt. Theo tổng điều tra, rà soát bằng phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều cho thấy: nếu từ đầu năm 2016, toàn huyện Quan Hóa có 35,46% hộ nghèo (3.817 hộ), thì đến cuối năm 2017 cả huyện còn 22,83% hộ nghèo (2.516 hộ); còn 29,46% hộ cận nghèo (3.247 hộ) cận nghèo. Như vậy, trong hai năm giảm được 1.301 hộ nghèo, tương đương 12,63%, bình quân mỗi năm giảm 6,32%, đạt 114,9% kế hoạch. Về cơ cấu các ngành kinh tế được chuyển dịch tích cực - với lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp giảm dần; lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ - thương mại tăng; tỷ
  • 36. 31 trọng lao động trong các ngành cũng chuyển dịch tích cực. Đời sống nhân dân được cải thiện dần dần; thu nhập bình quân đầu người từ 14 triệu đồng (đầu năm 2016) năm 2018 ước đạt 25 triệu đồng/người, đạt 100,4% kế hoạch. Tuy vậy, công tác giảm nghèo ở huyện Quan Hóa vẫn còn đối diện một số vướng mắc, cụ thể: (1) Một số mô hình phát triển sản xuất, chăn nuôi chưa duy trì và nhân diện rộng; tái cơ cấu ngành nông nghiệp chậm, chưa bền vững. Mức độ đầu tư, quy mô sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ, công nghệ sản xuất lạc hậu, nên số lượng và chất lượng sản phẩm không cao, yếu về sức cạnh tranh trên thị trường; (2) Việc điều tra, rà soát hộ nghèo thường niên thực hiện tuy đã đúng quy trình song chưa phản ánh đúng tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn... Thời gian tới, một trong các mục tiêu trọng tâm của công tác giảm nghèo ở huyện Quan Hóa, đó là: Tăng dần sự chủ động tiếp cận các chính sách về giảm nghèo đối với người nghèo, nhất là tiếp cận vốn vay để sản xuất, phát huy tính chủ động và tự lực về việc tiếp cận các dịch vụ xã hội, tránh người nghèo có tâm lý ỷ lại vào sự hỗ trợ... Để hiện thực hóa dần mục tiêu này, cùng với việc thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, huyện Quan Hóa tiếp tục đẩy mạnh hiệu quả tuyên truyền chính sách mới của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững. Đồng thời, tập trung triển khai nhân rộng những dự án, mô hình phù hợp với điều kiện địa phương, khuyến khích người dân làm giàu trên chính mảnh đất quê hương. 1.6.2. Kinh nghiệm thực hiện giảm nghèo ở huyện Ba Bể (Bắc Cạn) Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn) là một trong 62 huyện nghèo và khó khăn nhất của nước ta. Huyện có diện tích khoảng 68.421 ha và đa dạng tộc người cư ngụ với số dân hơn 51.000 người, trong đó tập trung chủ yếu là Kinh, Nùng, Tày, Dao,… Là địa phương có 90% lao động sản xuất nông nghiệp, cuộc sống của người dân gặp nhiều khó khăn bởi điều kiện khách quan về địa hình đồi núi bị chia cắt mạnh bởi sông, suối và phần lớn trình độ dân trí nơi đây còn thấp, nặng về tập quán sản xuất truyền thống. Trong hơn 20 năm qua tính từ năm 1998, với nhiều cơ chế chính sách của Nhà nước đầu tư, hỗ trợ đã được áp dụng triển khai, góp phần lớn cho huyện Ba Bể đạt được nhiều thành tựu, nhất là công tác giảm nghèo, năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo giảm chỉ còn 28,28%; nhiều cơ hội thuận lợi để người dân tiếp cận dịch vụ sản xuất và xã hội, đời sống người dân không ngừng cải thiện… Đúng vậy, mới đây trong Quyết định 275/QĐ-TTg ngày 07/3/2018 về việc phê duyệt danh sách các huyện
  • 37. 32 nghèo và huyện thoát nghèo giai đoạn 2018 – 2020 đã xác định Ba Bể là một trong 8 huyện được xét thoát nghèo ở giai đoạn hiện nay. Kinh nghiệm thoát nghèo của huyện Ba Bể thông qua sự nỗ lực ở nhiều năm qua của chính quyền và nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện đã tiến hành thực hiệu các giải pháp để phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong công tác giảm nghèo: (1) Từ 2009-2018, từ vốn hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững của Chính phủ cho các huyện nghèo (Chương trình 30a, Chương trình 135, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tài trợ Tập đoàn than – Khoáng sản Việt Nam... ), huyện Ba Bể đã ưu tiên tập trung vốn vào phát triển sản xuất, xây dựng các công trình đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa... Việc triển khai lồng ghép nguồn vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng đã phù hợp với chương trình giảm nghèo và bền vững, mà vẫn đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu. Từ nguồn vốn 231 tỷ 887 triệu đồng dành hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, Ba Bể đã sửa chữa và xây mới 181 công trình, trong đó có 36 công trình giao thông, làm cầu và trải thảm nhựa bê tông với hàng trăm kilômét đường liên xã, đến các thôn, bản; 3 công trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất kinh doanh; 68 công trình xây dựng; 22 trường học; 19 trạm y tế và thực hiện hỗ trợ làm nhà ở cho 73 hộ nghèo… Việc lồng ghép các nguồn vốn, đẩy nhanh tiến độ xây dựng, đưa vào sử dụng hiệu quả các công trình hạ tầng trên địa bàn, đã thúc đẩy phát triển sản xuất cũng như cuộc sống sinh hoạt của người dân. (2) Huyện đã có nhiều chính sách hỗ trợ đồng bào. 100% hộ nghèo trên địa bàn được vay vốn phát triển sản xuất và chăn nuôi, trong đó Ngân hàng chính sách xã hội Ba Bể đã cho vay hàng chục tỷ đồng với 18.000 lượt hộ nghèo. (3) Ba Bể đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nâng cao giá trị kinh tế của sản xuất cây trồng - vật nuôi, đảm bảo thâm canh tăng vụ gắn liền với cơ cấu giống và mùa vụ, gia tăng giá trị kinh tế /đơn vị diện tích; Tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn người dân áp dụng khoa học kỹ thuật – công nghệ vào sản xuất và chăn nuôi, tăng cường công tác phòng chống rét và phòng trừ dịch bệnh cho vật nuôi, cây trồng. Về khuyến nông, huyện đã chọn trồng các loại cây, con giống phù hợp với thổ nhưỡng khí hậu, tạo lập nhiều vùng chuyên canh sản xuất nông sản hàng hóa đem lại hiệu quả kinh tế cao, mỗi năm doanh thu hàng chục tỷ đồng, điển hình là: 7 ha trồng hồng không hạt ở xã Cao Trĩ, Quảng Khê; trồng cây mướp đắng rừng và bí