SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HÀ XUÂN MINH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐẠI LỘC,
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HÀ XUÂN MINH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐẠI LỘC,
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN THỊ LAN HƯƠNG
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào.
Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn
hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tác giả
Hà Xuân Minh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở NƯỚC TA ...........................................................7
1.1. Lý luận chung về xóa đói, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững........................7
1.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững......................................................16
1.3. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững.......21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐẠI LỘC TRONG THỜI GIAN QUA
...................................................................................................................................31
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội có ảnh hưởng đến vấn đề
đói nghèo và thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc
...................................................................................................................................31
2.2. Khái quát tình hình đói nghèo của huyện Đại Lộc ............................................38
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại
Lộc.............................................................................................................................43
2.4. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn
huyện Đại Lộc thời gian qua.....................................................................................46
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC
TIỄN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM.................................................59
3.1. Quan điểm, mục tiêu ..........................................................................................59
3.2. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc ..............................................................................63
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất để hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả việc thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian tới................................................76
KẾT LUẬN..............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
1.1 Chuẩn nghèo qua các giai đoạn 11
2.1
Kết quả điều tra hộ nghèo, cận nghèo năm 2016 theo
chuẩn nghèo giai đoạn (2016-2020) trên địa bàn huyện
Đại Lộc.
39
2.2
Kết quả điều tra hộ nghèo, cận nghèo năm 2017 theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
(2017-2020) trên địa bàn huyện Đại Lộc.
40
2.3 Tổng hợp kết quả giảm nghèo từ năm (2014-2018) 41
2.4
Tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm
2018.
42
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo hiện đang là vấn đề xã hội bức xúc không chỉ đối với một
quốc gia mà mang tính toàn cầu, là thách thức, cản trở lớn đối với sự phát
triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc; nó gây ra những hậu quả nghiêm
trọng về kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái. Vì vậy, trong những năm
gần đây nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đã quan tâm tìm các giải pháp
nhằm giảm nghèo đói và giảm dần khoảng cách phân hoá giàu, nghèo giữa
các vùng, miền và các quốc gia trên toàn thế giới.
Ðảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính
sách xã hội, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững, ổn
định chính trị - xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Nhờ đó, đã đạt nhiều
thành tựu quan trọng, trên các lĩnh vực như: giảm nghèo, tạo việc làm, ưu đãi người
có công, giáo dục, đào tạo, y tế, trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
công tác gia đình và bình đẳng giới. Tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm bình quân 1,5 -
2%/năm; các huyện, xã đặc biệt khó khăn giảm 4%/năm theo tiêu chí chuẩn nghèo
của từng giai đoạn. Năm 1993, tỷ lệ hộ nghèo cả nước 58,1%; năm 2011 giảm còn
9,5%; năm 2013 còn 7,8% [21]; năm 2016 còn 8,23% [5] (theo chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2016 - 2020). Thành tựu xoá đói, giảm nghèo của Việt Nam trong
những năm qua đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, giữ vững sự ổn
định chính trị - xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, được Liên hiệp quốc
và cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, giảm nghèo ở Việt Nam còn thiếu
bền vững, chưa hình thành cơ chế đồng bộ về giảm nghèo đa chiều, đa mục tiêu.
Đại Lộc là huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Quảng Nam, Đại Lộc có
vị trí địa lý khá thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển kinh tế xã hội. Nhân dân sống
chủ yếu bằng nghề nông lâm nghiệp. Trong những năm qua, các cấp, các ngành
trong huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội,
giảm nghèo; triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, đường lối của Đảng,
2
chính sách của Nhà nước về công tác giảm nghèo; đã lồng ghép chương trình xoá
đói giảm nghèo với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, ban hành các
chương trình, đề án kinh tế - xã hội, giảm nghèo, giải quyết việc làm… Nhờ vậy,
công tác giảm nghèo đã có những chuyển biết hết sức tích cực. Trong giai đoạn
(2016 – 2017 - 2018), tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm bình quân 5,75%/năm; tỷ lệ
hộ nghèo năm 2016 là 7,17%; năm 2017 là 5,66%; năm 2018 là 4,44%/năm (theo
chuẩn nghèo giai đoạn (2016 - 2020).
Tuy nhiên, công tác lãnh đạo, chỉ đạo có mặt còn hạn chế; chính sách hỗ
trợ trực tiếp cho người nghèo nhiều, dẫn đến tình trạng manh mún, dàn trải, chồng
chéo nguồn lực; một bộ phận người nghèo còn trông chờ ỷ lại vào chế độ chính
sách của Nhà nước; công tác tuyên truyền còn hạn chế; kết quả giảm nghèo chưa
vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao, nguy cơ tái nghèo còn lớn.
Với thực tế trên, việc nghiên cứu đề tài “ Thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam ” là mang tính cấp thiết,
nhằm tìm hiểu, đánh giá tình hình thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo của huyện
Đại Lộc, từ đó phân tích nguyên nhân và đề xuất các kiến nghị chính sách giúp huyện
Đại Lộc thực hiện hiệu quả hơn chính sách xoá đói giảm nghèo.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu lý thuyết liên quan đến thực hiện chính
sách xoá đói giảm nghèo
Từ những năm 1992 trở lại đây có rất nhiều các công trình nghiên cứu về xóa
đói giảm nghèo. Các cuộc nghiên cứu này nhằm chỉ ra những nguyên nhân, tiêu chí
đánh giá về đói nghèo ở Việt Nam. ‘’ Khảo sát mức sống ở Việt Nam ‘’ đã được
phối hợp tiến hành giữa Uỷ ban khoa học Nhà nước và Tổng cục thống kê, với sự
tài trợ của UNDP và SIDA trong thời gian từ tháng 10 năm 1992 đến tháng 10 năm
1993. Việc làm mức sống là khảo sát đầu tiên về mức sống của các hộ gia đình tiêu
biểu cho toàn quốc. Được làm tại Việt Nam bao trùm một diện rộng các chỉ số kinh
tế và xã hội. Các số liệu đã được thu thập khoảng từ 23.000 người sống tại 4.800 hộ
gia đình tiêu biểu cho các vùng nông thôn, thành thị ở các vùng địa lý khác nhau
của Việt Nam.
3
Thứ hai, các công trình nghiên cứu liên quan đến kinh nghiệm quốc tế và
trong nước:
- Đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu khoa học, các bài viết trên các
sách, báo, tạp chí về lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo, như:
- Hội nghị bàn về giảm đói nghèo trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
do ESCAP (Uỷ ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương) tổ chức tại Băng
Cốc - Thái Lan, tháng 9 năm 1993, đã đưa ra khái niệm chung về nghèo đói, thực
trạng của nghèo đói và những giải pháp chống nghèo đói trong khu vực.
- Hội nghị về phát triển xã hội do Liên hợp quốc chủ trì, tại Copenhaghen -
Đan Mạch, tháng 3 năm 1995, gồm các nguyên thủ quốc gia, đã tập trung thảo luận
vấn đề giảm nghèo đói, hoà hợp xã hội và nêu lên trách nhiệm của các tổ chức quốc
tế và các nước phát triển trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển thực hiện
xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giữa những nước giàu và nước nghèo.
- Hội nghị trực tuyến về giảm nghèo toàn quốc do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội tổ chức ngày 23 tháng 4 năm 2014, đã tập trung đánh giá kết quả
thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo giai đoạn (2005 – 2012), kết quả
thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2013, mục tiêu nhiệm vụ công tác giảm nghèo
năm 2014 và định hướng đến năm 2015.
- Lê Quốc Lý: Chính sách xóa đói giảm nghèo, thực trạng và giải pháp, Nxb
Chính trị Quốc gia, 2012. Hà Quế Lâm: Xoá đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu
số nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2002. Trần Thị Bích Hạnh: Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh
duyên hải miền Trung trong những năm qua và những giải pháp cho thời gian tới
(chuyên đề sách kinh tế - xã hội các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên những năm đầu
thế kỷ XXI - Thực trạng và xu hướng phát triển, PGS,TS. Phạm Hảo chủ biên). Võ
Thị Thu Nguyệt: Xóa đói giảm nghèo ở Malaixia và Thái Lan. Bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, 2010. Bùi Thị Lan, luận văn thạc sỹ Quản lý
Hành chính công: Chính sách xóa đói giảm nghèo ở một số huyện miền núi tỉnh Bắc
Giang trong giai đoạn hiện nay, Hà Nội, 2013. Trương Bảo Thanh, luận văn thạc sỹ
khoa học kinh tế: Xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Bình - Thực trạng và giải pháp,
4
Hà Nội, 2002. Bùi Anh Tuấn, luận văn thạc sỹ Quản lý công: Chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, Thừa Thiên - Huế,
2015. Các tác giả đã phân tích những vấn đề cơ bản về nghèo đói và xóa đói giảm
nghèo, nghiên cứu quá trình thực thi chính sách giảm nghèo để đưa ra những giải
pháp thực hiện chính sách một cách hiệu quả nhất trên địa bàn nghiên cứu.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu liên quan đến thực hiện chính sách xoá
đói giảm nghèo bèn vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Báo cáo tổng kết thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo trên
địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam hai năm (2016-2017), giải pháp giảm
nghèo và thời gian đến. Chương trình của huyện ủy Đại Lộc về thực hiện Nghị
quyết của tỉnh ủy Quảng Nam về đẩy mạnh công tác nghèo bền vững giai đoạn
(2016-2020). trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Quy định về thực hiện chính sách
khuyến khích thoát nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam, giai đoạn (2017-2021). Kế
hoạch của huyện về giảm nghèo bền vững giai đoạn (206-2020)...
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh của
vấn đề nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo. Song, hiện chưa có công trình nào nghiên
cứu đầy đủ những vấn đề nghèo đói và giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam nơi bản thân công tác. Do đó, tôi lựa chọn vấn đề “ Thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng
Nam ” làm đề tài luận văn thạc sĩ khoa Chính sách công. Kết quả nghiên cứu của
các công trình trên, đặc biệt là những vấn đề lý luận là những tư liệu khoa học quý
sẽ được tiếp thu có chọn lọc trong quá trình viết luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc;
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo
bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam để từ đó tìm ra những
bất cập trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với huyện Đại
Lộc.
5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số, hướng đến
mục tiêu giảm nghèo bền vững trong những năm tiếp theo. Hệ thống hóa lại
một số vấn đề lý luận chung về đói nghèo và chính sách giảm nghèo bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ
thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ
năm 2016 đến năm 2018. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp thực hiện có hiệu quả
chính sách giảm nghèo bền vững đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy
vật. Cơ sở lý luận là quan điểm, đường lối của Đảng về giảm nghèo bền vững; đặc
biệt là những quan điểm được nêu ra trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5, khóa
XI, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI và Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu từ góc nhìn chính sách công, sử dụng phương pháp
nghiên cứu việc ban hành và thực hiện chính sách để đánh giá việc hiện thực hoá
chính sách đó trong công tác xoá đói giảm nghèo bền vững của huyện Đại Lộc, từ
đó đánh giá hiệu quả chính sách. Đề tài sử dụng phương pháp biện chứng duy vật
biện chứng Mác - Lê nin làm nền tảng. Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng kết hợp
6
phương pháp lịch sử và lôgíc, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, khảo sát và
nghiên cứu thực tế, thống kê và phân tích số liệu, quy nạp và diễn giải và các
phương pháp đặc thù của ngành chính sách công.
6. Ý nghĩa và những đóng góp khoa học của Đề tài
Góp phần hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về giảm nghèo bền vững
và thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện.
Góp phần cụ thể hóa chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về
giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện. Bước đầu xây dựng một số giải pháp
nhằm thực hiện tốt và hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn
huyện Đại Lộc.
Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà lãnh đạo, quản
lý ở địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững;
đồng thời, làm tài liệu tham khảo cho công tác học tập và giảng dạy tại Trung tâm
bồi dưỡng chính trị huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Góp phần hiện thực hóa Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 5, khóa XI; Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn (2016 – 2020); Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về
định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm (2011 – 2020).
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo; Luận văn được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững ở nước ta
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực
tiễn huyện Đại Lộc trong thời gian qua.
Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở NƯỚC TA
1.1. Lý luận chung về xóa đói, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
1.1.1. Khái niệm đói, nghèo
1.1.1.1. Quan niệm về đói, nghèo
Đói, nghèo hiện đang là vấn đề xã hội bức xúc mang tính toàn cầu, là thách
thức cản trở lớn đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc. Đói,
nghèo là một hiện tượng kinh tế - xã hội, không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền
kinh tế kém phát triển, mà còn tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy
nhiên, tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế
của mỗi quốc gia nên tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau.
Đói, nghèo là một khái niệm có tính động, không bất biến mà phụ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia, ở từng giai đoạn nhất định.
Cùng với thời gian, quá trình nhận thức về đói, nghèo của con người ngày càng đa
dạng và phong phú, mở rộng và đầy đủ hơn. Hiện nay, chưa có sự thống nhất tuyệt
đối trong quan niệm về đói nghèo, bởi vì bản thân quan niệm này đã thay đổi rất
nhanh chóng trong suốt ba thập kỷ qua. Đầu những năm 70 của thế kỷ XX, đói,
nghèo chỉ được coi là sự đói, nghèo về tiêu dùng, với tư tưởng cốt lõi và căn bản
nhất để một người bị coi là đói, nghèo đó là sự “thiếu hụt” so với mức sống nhất
định. Mức thiếu hụt này được xác định theo các chuẩn mực xã hội và phụ thuộc vào
không gian và thời gian. Tuy nhiên, xã hội ngày càng phát triển, mức sống của con
người ngày càng cao hơn, những nhu cầu cho cuộc sống ngày càng nhiều hơn và
quan niệm về đói, nghèo cũng được mở rộng ra rất nhiều. Các yếu tố như nguồn lực
người nghèo, mối quan hệ xã hội, khả năng tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã
hội và khả năng bảo vệ, chống đỡ các rủi ro đã được đưa vào nội dung của khái
niệm đói, nghèo. Trong báo cáo phát triển con người năm 1997, Chương trình phát
triển Liên hợp quốc (UNDP) đã đề cập đến khái niệm đói, nghèo về năng lực, khác
8
với quan niệm đói, nghèo về thu nhập. Theo đó, đói, nghèo được tính đến điều kiện
khó khăn trong phát triển con người cơ bản. Trong báo cáo về tình hình thực hiện
mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc năm 2003, đã nhấn mạnh sự cần thiết đưa
phương pháp tiếp cận đói, nghèo trên cơ sở quyền lợi cơ bản của con người bao
gồm về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị và dân sinh.
Ở Việt Nam, quan niệm đói, nghèo cũng ngày càng được mở rộng. Nếu như
những năm cuối thế kỷ XX nhu cầu hỗ trợ người nghèo chỉ giới hạn đến các nhu
cầu tối thiểu như ăn no, mặc ấm, thì ngày nay người nghèo còn có nhu cầu hỗ trợ về
nhà ở, giáo dục, y tế, văn hóa… tức là nhu cầu giảm nghèo và phát triển. Điều này
có nghĩa là, các chính sách phát triển kinh tế cần hướng về người nghèo. Tăng
trưởng kinh tế là cần thiết, nhưng lợi ích từ tăng trưởng không tự động chuyển đến
cho người nghèo. Người nghèo cần trở thành mục tiêu trong việc hoạch định các
chính sách phát triển.
Khi nghiên cứu đến vấn đề đói, nghèo, đã có nhiều cách định nghĩa khác
nhau của các học giả, các nhà khoa học. Hội nghị bàn về giảm đói nghèo trong khu
vực Châu Á – Thái Bình Dương do ASCAP tổ chức tháng 9/1993 tại Băng Cốc
(Thái Lan) đã định nghĩa về nghèo như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân
cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những
nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và
phong tục tập quán của địa phương”. Đây là khái niệm khá đầy đủ về đói, nghèo,
được nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam sử dụng.
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhaghen
(Đan Mạch) tháng 3/1995 đã đưa ra định nghĩa về đói nghèo như sau: “Người
nghèo là người mà tất cả những thu nhập của họ nhỏ hơn 1USD/ngày, đây là số tiền
được coi như đủ mua những sản phẩm cần thiết để tồn tại”.
Theo quan niệm của Liên hợp quốc, nghèo có hai dạng: Nghèo tuyệt đối và
nghèo tương đối. Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả
năng thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống về ăn (thiếu ăn nhưng
không đứt bữa), mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục. Nghèo tương đối là tình trạng một bộ
phận dân cư có mức sống dưới trung bình của cộng đồng địa phương hay một nước.
9
Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới, nghèo là bần cùng hoá về phúc lợi.
Theo nghĩa hẹp thì nghèo khổ được hiểu là sự thiếu thốn các điều kiện thiết yếu của
cuộc sống. Tuy vậy, nghèo khổ cần được hiểu theo nghĩa rộng hơn từ khía cạnh về
phát triển toàn diện con người, tức là nghèo khổ xét theo gốc độ đa chiều là việc
loại bỏ các cơ hội và sự lựa chọn cơ bản nhất cho phát triển toàn diện con người.
Nghèo khổ đa chiều là nghèo khổ tổng hợp hay nghèo khổ con người. Nghèo khổ đa
chiều bao gồm nghèo về vật chất, nghèo về con người và nghèo về xã hội. Biểu hiện
của nghèo về con người là sức khoẻ yếu do không tiếp cận đến dinh dưỡng và chăm
sóc sức khoẻ đầy đủ; không có kiến thức (mù chữ) và trình độ chuyên môn, do
không được tiếp cận đến giáo dục. Biểu hiện của nghèo về xã hội chính là sự tách
biệt xã hội của những người nghèo, họ là những nhóm yếu thế và hầu như không có
tiếng nói trong xã hội. Cách tiệp cận về nghèo đói đa chiều giúp cho các nhà hoạch
định chính sách đưa ra các chính sách giảm nghèo bền vững hơn như hỗ trợ người
nghèo thoát nghèo không chỉ về vật chất, mà xoá nghèo về con người và nghèo về
xã hội. Ở Việt Nam giai đoạn (2016 – 2020), Chính phủ đã áp dụng tiêu chí tiếp cận
nghèo đa chiều.
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau, nhưng có thể khái quát quan niệm về
đói, nghèo được thể hiện trên một số khía cạnh chủ yếu sau:
+ Không có hoặc ít được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu
của cuộc sống con người.
+ Mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư địa
phương.
+ Thiếu hoặc không có cơ hội lựa chọn để tham gia vào quá trình phát triển
của cộng đồng.
Cần khẳng định rằng: Đói có thể xóa được, nhưng nghèo chỉ có thể giảm chứ
không thể xóa được. Giảm nghèo là một phạm trù lịch sử vì nghèo vẫn luôn tồn tại
trong xã hội, do sự khác biệt về năng lực, thể chất, nguồn gốc thu nhập chính đáng,
địa vị xã hội giữa các cá nhân. Vì thế chỉ có thể từng bước giảm nghèo chứ chưa thể
tiến tới xóa nghèo.
10
1.1.1.2. Chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo hay còn gọi là đường nghèo, ngưỡng nghèo hoặc tiêu chí nghèo
là công cụ để phân biệt người nghèo và người không nghèo.
Theo từ điển tiếng Việt thì: “Chuẩn có nghĩa là cái chọn làm căn cứ để đối
chiếu, để hướng theo đó mà làm cho đúng, vật được chọn làm mẫu để thể hiện một
đơn vị đo lường; cái được công nhận là đúng theo quy định hoặc đúng theo thói
quen trong xã hội”. Như vậy, “chuẩn” mang tính định lượng. Từ đó, ta có thể hiểu
chuẩn nghèo nghĩa là mốc giới hạn do Nhà nước hay tổ chức quốc tế quy định về
mức thu nhập mà nếu ai có thu nhập thấp hơn mức này gọi là nghèo, còn ai vượt
qua giới hạn đó thì họ không phải là người nghèo. Chuẩn nghèo là công cụ để phân
biệt giữa người nghèo và người không nghèo. Giữa chuẩn nghèo và tỷ lệ hộ nghèo
có quan hệ tỷ lệ thuận với nhau, nếu chuẩn nghèo cao thì tỷ lệ hộ nghèo cao và
ngược lại. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo đói là công cụ quan trọng để xác định
mức độ và tình hình đói nghèo. Đây là khái niệm “động”, nó khác nhau giữa các
quốc gia, giữa những tổ chức quốc tế và thay đổi theo thời gian.
- Chỉ số xác định đói nghèo của thế giới: Chuẩn nghèo có sự biến động theo
thời gian và không gian. Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra thước đo nghèo đói như
sau: Các nước công nghiệp phát triển 14USD/ngày/người; các nước Đông Á:
4USD/ngày/người; các nước thuộc Mỹ latinh và vùng Caribê 2USD/ngày/người;
các nước đang phát triển 1USD/ngày/người; các nước nghèo, một số người được coi
là đói nghèo: thu nhập dưới 0,5USD/ngày/người [28, tr 19]. Tuy nhiên, các quốc gia
đều đưa ra chuẩn đói, nghèo riêng của nước mình và thường thấp hơn chuẩn đói
nghèo mà WB khuyến nghị. Chẳng hạn, Mỹ đưa ra chuẩn đói nghèo là thu nhập
dưới 16.000 USD đối với một bộ phận gia đình (04 người) trong 1 năm, tương ứng
11,1 USD/ngày/người. Trung Quốc chuẩn nghèo là 960 NDT/năm/người, tương
đương 0,33 USD/ngày/người [28, tr 20].
- Chuẩn đói, nghèo ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội là cơ quan thường trực thực
hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm nghèo, đã tiến hành rà soát chuẩn
nghèo qua các thời kỳ. Đã có 06 lần công bố chuẩn nghèo đói cho từng khu vực khác
nhau, được điều chỉnh theo từng giai đoạn, phù hợp với sự phát triển của đất nước.
11
Chuẩn nghèo là công cụ để đo lường và giám sát nghèo đói. Một thước đo
nghèo đói tốt sẽ cho phép đánh giá tác động các chính sách của Chính phủ tới nghèo
đói, cho phép đánh giá nghèo đói theo thời gian, tạo điều kiện so sánh với các nước
khác, và giám sát chi tiêu xã hội theo hướng có lợi cho người nghèo. Hầu hết chuẩn
nghèo dựa vào thu nhập hoặc chi tiêu. Những người được coi là nghèo khi mức sống
của họ đo qua thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn mức tối thiểu chấp nhận được, tức là
thấp hơn chuẩn nghèo.
Trong giai đoạn (2016 – 2020), Việt Nam đã áp dụng tiêu chí tiếp cận đo
lường nghèo đa chiều, bao gồm, (i) các tiêu chí về thu nhập (chuẩn nghèo và chuẩn
cận nghèo) và (ii) tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản; trong đó,
có 05 dịch vụ xã hội cơ bản là: y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin
và 10 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản là: y tế; bảo hiểm
y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở;
diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ
sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Từ năm 1993 đến năm 2017, chuẩn nghèo ở nước ta đã thay đổi 06 lần. Từ năm
1993 đến năm 2015, thay đổi 05 lần được nêu trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo qua các giai đoạn (Quy đổi ra gạo và VNĐ)
(Bình quân người hàng tháng)
Khu vực
Giai đoạn
Thành thị Nông thôn
Nông thôn
đồng bằng và
trung du
Nông thôn
miền núi và
hải đảo
1993 - 1995 Dưới 20kg Dưới 15kg - -
1996 - 2000
Dưới 25kg
(≈ 90.000đ)
Dưới 20kg
(≈ 70.000đ)
Dưới 15kg
(≈ 55.000đ)
2001 - 2005 150.000đ 100.000đ 80.000đ
2006 - 2010 260.000đ 200.000đ - -
2011 - 2015 500.000đ 400.000đ - -
Nguồn: Tài liệu của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
12
Trong giai đoạn (2016 – 2020), chuẩn nghèo Việt Nam áp dụng tiêu chí tiếp
cận đo lường nghèo đa chiều. Theo đó, Chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn, là hộ
đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: (i) Có thu nhập bình quân đầu ngườ/tháng từ đủ
700.000 đồng trở xuống; (ii) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000
đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 tiêu chí đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản. Chuẩn hộ nghèo khu vực đô thị, là hộ đáp ứng một trong
hai tiêu chí sau: (i) Có thu nhập bình quân đầu ngườ/tháng từ đủ 900.000 đồng trở
xuống; (ii) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000
đồng và thiếu hụt từ 03 tiêu chí đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản [43].
1.1.2. Xóa đói, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Khái niệm Xóa đói, giảm nghèo
Xóa đói giảm nghèo là một trong 08 trụ cột của Mục tiêu phát triển thiên
niên kỷ (MDGs) đã được 189 quốc gia phê chuẩn và là một trong mười vấn đề của
phát triển xã hội đã được Hội nghị thượng đỉnh về phát triển xã hội tại
Copenhaghen tháng 5 năm 1995 thông qua.
Như vậy, có thể thấy xoá đói giảm nghèo là một trong những vấn đề xã hội
được các quốc gia đặt vào vị trí ưu tiên cần được giải quyết trong phát triển xã hội;
là một trong những chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội ở các quốc
gia trên thế giới; là tổng thể các hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm thực hiện
mục đích hỗ trợ những điều kiện cơ bản (như ăn, ở, đi lại, học hành, chữa bệnh, tiếp
xúc văn hóa xã hội…) để người nghèo có thể tồn tại và phát triển dần đạt đến mức
trung bình như các thành viên khác trong cộng đồng; làm cho bộ phận dân cư đói
nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi đói nghèo, biểu hiện ở tỷ lệ phần
trăm và số lượng người đói nghèo giảm xuống.
Cũng như khái niệm đói nghèo, khái niệm xóa đói giảm nghèo chỉ là tương
đối. Bởi đói nghèo có thể tái sinh hoặc khi khái niệm đói nghèo và chuẩn đói nghèo
thay đổi. Do đó, việc đánh giá mức độ xóa đói giảm nghèo phải được đánh giá trong
một thời gian, không gian nhất định. Do cách đánh giá và nhìn nhận nguồn gốc khác
13
nhau nên cũng có nhiều quan niệm về xóa đói giảm nghèo khác nhau:
+ Nếu hiểu đói nghèo là dạng đình đốn của phương thức sản xuất đã bị lạc
hậu song vẫn còn tồn tại thì xóa đói giảm nghèo chính là quá trình chuyển đổi sang
phương thức mới tiến bộ hơn.
+ Nếu hiểu đói nghèo là do phân phối thặng dư trong xã hội một cách bất
công đối với người lao động, do chế độ sở hữu tư bản chủ nghĩa thì xóa đói giảm
nghèo chính là quá trình xóa bỏ chế độ sở hữu và chế độ phân phối này.
+ Nếu hiểu đói nghèo là hậu quả của tình trạng chủ nghĩa thực dân đế quốc
kìm hãm sự phát triển ở các nước thuộc địa, phụ thuộc thì xóa đói giảm nghèo là quá
trình các nước thuộc địa, phụ thuộc giành lấy độc lập dân tộc để trên cơ sở đó phát
triển kinh tế - xã hội.
+ Nếu hiểu đói nghèo là do sự bùng nổ gia tăng dân số vượt quá tốc độ phát
triển kinh tế thì phải tìm mọi cách để giảm gia tăng dân số lại.
+ Còn nếu hiểu đói nghèo là do tình trạng thất nghiệp gia tăng hoặc rơi vào
tình trạng khủng hoảng kinh tế thì xóa đói giảm nghèo chính là tạo việc làm, tạo xã
hội ổn định và phát triển.
Việt Nam là nước đang phát triển, đang trong quá trình chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Trong nền kinh tế này, tồn tại và đan xen nhiều trình độ sản xuất và hình
thức sở hữu khác nhau; trình độ sản xuất cũ, lạc hậu vẫn còn, trong khi trình độ sản
xuất mới, tiên tiến lại chưa đóng vai trò chủ đạo. Do đó, dẫn đến có sự giàu nghèo
khác nhau trong các tầng lớp dân cư.
Từ quan niệm trên có thể hiểu: Xóa đói giảm nghèo ở nước ta chính là từng
bước thực hiện quá trình chuyển đổi các trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội
lên trình độ sản xuất mới cao hơn.
Ở góc độ người nghèo: Xóa đói giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp
đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách
nhanh nhất, giúp họ có nhiều khả năng lựa chọn hơn nhằm từng bước thoát khỏi
tình trạng đói, nghèo.
14
Trong tiến trình phát triển, tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo có mối
quan hệ biện chứng. Tăng trưởng kinh tế tạo ra cơ sở, điều kiện vật chất để xóa đói
giảm nghèo. Ngược lại xóa đói giảm nghèo là nhân tố đảm bảo sự tăng trưởng kinh
tế mang tính bền vững. Tuy nhiên, trong mối quan hệ này thì xóa đói giảm nghèo
vẫn là yếu tố chịu sự chi phối, phụ thuộc vào yếu tố tăng trưởng kinh tế. Trong nền
kinh tế, nếu tăng trưởng kinh tế chịu tác động của các quy luật kinh tế như: quy luật
cung cầu, quy luật giá trị, cạnh tranh, lợi nhuận, năng suất lao động… thì xóa đói
giảm nghèo lại chịu tác động quy luật phân hóa giàu nghèo, vấn đề phân phối và thu
nhập, vấn đề lao động và việc làm, các chính sách xã hội… Trong quá trình vận
động các yếu tố, các quy luật tác động lên tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm
nghèo theo nhiều chiều hướng, có khi trái ngược nhau. Do vậy, để đảm bảo được
tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo đòi hỏi Nhà nước có sự can thiệp sao cho
sự tác động của các quy luật có hướng đồng thuận. Đây là vấn đề không hề đơn giản
và không phải quốc gia nào cũng làm được trong quá trình phát triển.
1.1.2.2. Khái niệm về giảm nghèo bền vững
Theo PGS,TS. Trần Đình Thiên - Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam thì
giảm nghèo bền vững là : “…không thể giúp người nghèo bằng cách tặng nhà, tặng
phương tiện sống. Bởi vì, đây là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh nhưng chỉ tức
thời, không bền vững. Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì Nhà nước, cơ
quan chức năng cần phải cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới mà
tự họ không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ
các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc
biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các
vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân
cận”
Theo cách hiểu chung hiện nay thì không thể giúp người nghèo bằng
cách tặng nhà, tặng phương tiện sống. Bởi vì, đây là cách giảm nghèo, xóa
nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời, không bền vững. Muốn giảm nghèo, xóa
nghèo bền vững thì Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải cấp cho người
15
nghèo một phương thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận và duy trì.
Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ không
chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo
này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều
kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận. Tác giả luận
văn cũng đồng ý với quan niệm trên về giảm nghèo bền vững và cho rằng:
Giảm nghèo bền vững là một quá trình chuyển một bộ phận người
nghèo từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều
kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi hộ gia đình nghèo.
Nói cách khác giảm nghèo bền vững là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người
nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh
nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều lựa chọn hơn, giúp họ từng bước thoát khỏi
tình trạng nghèo.
Giảm nghèo có tính tương đối, bởi nghèo có thể tái sinh khi giải pháp giảm
nghèo chưa bền vững hoặc chuẩn nghèo đã có sự thay đổi, hoặc có những biến động
khác tác động đến đời sống xã hội như khủng hoảng, lạm phát, thiên tai… Do đó,
việc đánh giá mức độ giảm nghèo cần được xem xét trong một không gian, thời
gian nhất định.
1.1.2.3. Các tiêu chí đánh giá giảm nghèo bền vững
Để đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo, không thể chỉ đánh giá dựa
trên số lượng người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo giảm xuống mà phải
căn cứ trên nhiều tiêu chí khác nhau như:
- Thu nhập thực tế của người nghèo, hộ nghèo được cải thiện, vượt qua được
chuẩn nghèo, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo về thu nhập nếu gặp rủi ro hoặc sự
thay đổi của chuẩn nghèo.
- Được tạo cơ hội và có khả năng tiếp cận đầy đủ với các nguồn lực sản xuất
được xã hội tạo ra, các dịch vụ hỗ trợ người nghèo và được quyền tham gia và có
tiếng nói của mình đối với các hoạt động lập kế hoạch phát triển kinh tế, giảm
16
nghèo cho bản thân và địa phương.
- Được trang bị một số điều kiện "tối thiểu" để có khả năng tránh được tình
trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan như thiên tai, lũ lụt, dịch
bệnh... hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo.
- Được đảm bảo tiếp cận bình đẳng về giáo dục dạy nghề và chăm sóc sức
khoẻ, để về lâu dài người nghèo, người mới thoát nghèo và con em họ có được kiến
thức, kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm tạo ra thu nhập ổn định trong cuộc sống.
1.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.1. Thực hiện chính sách trong chu trình chính sách công
Thuật ngữ “Chính sách công” được sử dụng rất phổ biến. Có thể nêu ra một
số quan niệm sau:
Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến hành
(Peter Aucoin, 1971).
Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một
nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục
tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó (William Jenkin, 1978).
Chính sách công là cái mà Chính phủ lựa chọn làm hay không làm (Thomas
R.Dye, 1984).
Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động của
chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được kết hợp với các cách thức và
mục tiêu chính sách đã được chấp thuận một cách chính thức, cũng như các quy
định và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện những chương trình (Kraft
and Furlong, 2004).
Chính sách công là một trong những công cụ được Nhà nước sử dụng để
quản lý, điều hành nền kinh tế - xã hội theo định hướng, được Nhà nước ban hành
để giải quyết một hoặc một số vấn đề liên quan lẫn nhau đang đặt ra trong đời sống
kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định. Được Nhà nước sử dụng để khuyến
khích việc sản xuất, đảm bảo hành hóa, dịch vụ công cho nền kinh tế, khuyến khích
cả với khu vực công và khu vực tư; quản lý nguồn lực công một cách hiệu quả, hiệu
17
lực, thiết thực đối với cả kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường. Khi nói tới chính
sách công là bao gồm những dự định của nhà hoạch định chính sách và các hành vi
thực hiện những dự định đưa lại kết quả thực tế.
Vì vậy, chính sách công được hiểu là “những hành động ứng xử của Nhà
nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều
hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển”.
Tổ chức thực hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách, là
toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực
với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng.
Tổ chức thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình
chính sách thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các khâu
khác trong chu trình chính sách, tổ chức thực hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan
trọng, vì đây là bước hiện thực hoá chính sách trong đời sống xã hội.
Nếu đưa vào thực thi một chính sách tốt không những mang lại lợi ích to lớn
cho các nhóm đối tượng thụ hưởng mà còn góp phần làm tăng uy tín của Nhà nước
trong quá trình quản lý xã hội. Tuy nhiên, để có được một chính sách tốt các nhà
quản lý phải trải qua một quá trình nghiên cứu, tìm kiếm rất công phu. Nhưng dù tốt
đến đâu nó cũng trở thành vô nghĩa nếu nó không được đưa vào thực hiện hoặc thực
hiện không tốt. Vì vậy, những luận giải trên đây cho chúng ta nhận thức đầy đủ về
vị trí tầm quan trọng của thực hiện chính sách, từ đó có ý thức tự giác trong thực
hiện chính sách công.
Để điều hành có hiệu quả công tác thực hiện chính sách, cần tuân thủ các
bước cơ bản, bao gồm: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; phổ biến,tuyên
truyền chính sách; phân công, phối hợp thực hiện chính sách; duy trì chính sách
(đây là những hoạt động nhằm đảm bảo cho chính sách tồn tại được và phát huy tác
dụng trong thực tế); điều chỉnh chính sách (được thực hiện bởi cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền nhằm để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và
tình hình thực tế); theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện chính sách;
đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm.
18
1.2.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
- Khái niệm:
Chính sách giảm nghèo bền vững là những quyết định, quy định của Nhà
nước nhằm cụ thể hoá các chương trình, dự án cùng với nguồn lực, vật lực, các thể
thức, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động đối tượng cụ thể như người
nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích cuối cùng là xoá đói giảm nghèo.
- Nội dung chính sách:
Chính sách hỗ trợ về y tế đối với nghèo, cận nghèo; chính sách hỗ trợ nhà ở
hộ nghèo; chính sách hỗ trợ tiền điện; chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người
nghèo; chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo; chính sách tín dụng ưu đãi cho
hộ nghèo, cận nghèo; chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho
các thôn, xã đặc biệt khó khăn; chăm sóc sức khỏe; trợ giúp pháp lý
1.2.3. Những chính sách của Nhà nước
- Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
Chính sách giảm nghèo được phân loại dựa trên các tiêu chí khác nhau. Dựa
trên phạm vi ảnh hưởng của chính sách, chính sách giảm nghèo được phân thành
chính sách tác động gián tiếp và chính sách tác động trực tiếp đến xoá đói, giảm
nghèo. Căn cứ vào tính chất đa chiều của đói nghèo, chính sách giảm nghèo được
chia làm: 1) nhóm chính sách nhằm tăng thu nhập cho người nghèo; 2) nhóm chính
sách nhằm tăng cường các khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho người
nghèo; 3) nhóm chính sách giảm thiểu rủi ro và nguy cơ dễ bị tổn thương và nhóm
chính sách tăng cường tiếng nói cho người nghèo. Căn cứ vào 3 trụ cột tấn công đói
nghèo của Ngân hàng Thế giới, các chính sách giảm nghèo được chia thành: 4)
nhóm chính sách tạo cơ hội cho người nghèo; 5) nhóm chính sách trao quyền và
nhóm chính sách an sinh xã hội.
- Mục tiêu thực hiện chính sách giảm nghèo:
Mục tiêu của chính sách giảm nghèo là hỗ trợ và giúp đỡ người nghèo cả
dưới gốc độ nghèo về vật chất và nghèo về con người và nghèo về xã hội. Các chính
sách giảm nghèo đều hướng tới mục tiêu là nâng cao phúc lợi cho người nghèo,
19
tăng cường các khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo từ đó
nâng cao vốn con người và tiếng nói của người nghèo. Mỗi một chính sách cụ thể sẽ
có những mục tiêu cụ thể và rõ ràng hơn. Như vây, có thể thấy xoá đói, giảm nghèo
là một trong những vấn đề xã hội được đặt vào vị trí ưu tiên cần được giải quyết
trong phát triển xã hội và là một trong những chính sách quan trọng trong hệ thống
an sinh xã hội của nước ta. Để thực hiện mục tiêu này thì chính sách giảm nghèo
giữ một vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội; bởi vì, muốn
nâng cao phúc lợi cho người dân, trước hết người dân phải thoát khỏi đói nghèo;
chính sách giảm nghèo sẽ tạo cơ hội tối thiểu nhất cho bộ phận người dân yếu thế
thoát khỏi nghèo đói kinh niên, có được cơ hội về thu nhập, cơ hội tiêu dùng với tư
cách như là con người sống trong xã hội.
1.2.4. Các yếu tố ánh hưởng đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững
1.2.5.Thuận lợi:
- Đường lối xây dựng đất nước, phát triển KT - XH không ngừng được bổ
sung, hoàn thiện qua các kỳ đại hội Đảng, được triển khai tổ chức thực hiện trong
thực tiễn đã và đang đi vào cuộc sống, phát huy tính tích cực, tạo điều kiện, môi
trường, động lực cho sự phát triển KT - XH. Đây là điều kiện thuận lợi để các địa
phương xác định chiến lược phát triển KT - XH và tập trung lãnh đạo, đẩy nhanh
phát triển kinh tế, giải quyết cơ bản vấn đề đói nghèo.
- Vấn đề dân tộc, công tác dân tộc và đoàn kết các dân tộc được Đảng ta xác
định có ví trí chiến lược quan trọng trong cách mạng nước ta. Vì thế Đảng và Nhà
nước, các cấp, các ngành luôn giành sự quan tâm đặc biệt đối với các DTTS và
vùng miền núi. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa IX
về công tác dân tộc đã khẳng định: “Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội và an ninh - quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng
trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc;
quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ
DTTS; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các
20
DTTS…”; “Ưu tiên đầu tư phát triển KT - XH các vùng dân tộc và miền núi, trước
hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, XĐGN…tăng cường sự
quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước”.
Đối với vùng DTTS, miền núi thời gian qua đã được Trung ương, bộ, ban, ngành,
các tổ chức, cá nhân tập trung đầu tư bằng nhiều chương trình, dự án nhằm thúc đẩy
phát triển KT - XH, XĐGN. Hiện nay vẫn tiếp tục giành nhiều chính sách ưu tiên
cho vùng DTTS và miền núi.
- Hệ thống chính sách về XĐGN của Đảng và Nhà nước tiếp tục được ban
hành, bổ sung, hoàn thiện, với nhiều nội dung cụ thể về hỗ trợ, đầu tư phát triển sản
xuất trực tiếp cho người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo; về đất sản xuất, đất ở, nhà ở,
nước sinh hoạt; về công cụ sản xuất; về đào tạo nghề và tạo việc làm cho đồng bào
DTTS; về y tế, giáo dục; về chính sách ASXH, về phát triển cơ sở hạ tầng thiết
yếu… là điều kiện thuận lợi để người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo
vươn lên thoát nghèo.
- Nhận thức của cấp ủy, chính quyền, mặt trận, đoàn thể và nhân dân về chương
trình XĐGN từng bước được nâng lên, tạo nên sự đồng thuận xã hội và thực sự đã trở
thành phong trào sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân. Công tác XĐGN được triển
khai ngày càng đồng bộ, huy động được nhiều nguồn lực cho mục tiêu XĐGN.
- Đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác XĐGN được xây dựng, củng cố
và kiện toàn, thường xuyên được tập huấn nắm vững chủ trương, chính sách, nâng
cao trình độ kiến thức, kỹ năng, phương pháp… Đây là lực lượng quan trọng góp
phần vào việc tham mưu, xây dựng, triển khai thực hiện, theo dõi, đánh giá, giám
sát chương trình XĐGN.
1.2.6.Khó khăn:
- Khủng hoảng kinh tế thế giới tiếp tục ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát
triển KT - XH của nước ta. Nguồn lực đầu tư cho XĐGN còn hạn chế, khó khăn.
Đây là những khó khăn không nhỏ cho quá trình phát triển KT-XH, XĐGN trong
những năm tới.
21
- Kinh tế ở miền núi và vùng DTTS còn chậm phát triển, nhiều nơi còn lúng
túng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập quán canh tác còn lạc hậu. Sản xuất còn
mang nặng tính tự cung, tự cấp, sản xuất hàng hóa và kinh tế thị trường chưa phát triển.
- Năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành của các cấp, các ngành còn có những
mặt hạn chế, bất cập. Trình độ cán bộ cơ sở, nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa,
vùng cao, vùng ĐBKK còn nhiều yếu kém trong tổ chức, triển khai, thực hiện quản
lý, giám sát chương trình XĐGN.
1.3. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền
vững
1.3.1. Những quan điểm, chủ trương của Đảng
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, thuộc
địa, nửa phong kiến; vì vậy, xoá đói giảm nghèo là vấn đề có tính chiến lược, là
mục tiêu xuyên suốt của cách mạng và đó cũng là tính ưu việt của chế độ ta. Ngay
từ khi mới ra đời, Đảng ta đã xác định mục tiêu giải phóng dân tộc, xây dựng chế độ
xã hội chủ nghĩa để đem lại ấm no, hạnh phúc cho mọi người dân. Chủ tịch Hồ Chí
Minh - Người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng ta, Anh hùng giải phóng dân
tộc, Danh nhân văn hoá thế giới đã từng nói: Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn
tột bậc, đó là nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng
bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. Sau cách mạng tháng
Tám, nước nhà giành được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định đói nghèo là
một trong ba thứ giặc và cần phải diệt bỏ như giặc dốt, giặc ngoại xâm. Từ đó, cùng
với nhiệm vụ kháng chiến, kiến quốc, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước,
Đảng ta luôn coi công tác xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
đất nước.
Đại hội lần thứ VI của Đảng đã tiến hành sự nghiệp đổi mới toàn diện đất
nước, bắt đầu từ đổi mới tư duy về kinh tế. Nghị quyết Đại hội VII (năm 1991) nêu
rõ: “Cùng với quá trình đổi mới, tăng trưởng kinh tế, phải tiến hành công tác xóa
đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, tránh sự phân hóa giàu nghèo vượt quá
giới hạn cho phép”.
22
Đại hội VIII của Đảng, đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, vấn đề xoá đói giảm nghèo chính thức được đặt thành một trong
những chương trình mục tiêu quốc gia và đã trở thành phong trào sâu rộng của toàn
xã hội. Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng xác định: “Xóa đói giảm nghèo là
một trong những chương trình phát triển kinh tế - xã hội vừa cấp bách trước mắt,
vừa cơ bản lâu dài”. “Dành nguồn lực thích đáng cho việc giải quyết những nhu cầu
cấp bách, đặc biệt là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, để vùng còn kém phát triển
như vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc ít người giảm bớt sự chênh
lệch quá lớn về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng, coi đây là trọng
tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành”.
Đại hội IX của Đảng khẳng định: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương
trình xóa đói giảm nghèo. Quan tâm xây dựng kết cấu hạ tầng cho các vùng nghèo,
xã nghèo; đồng thời nâng cấp, cải tạo các tuyến trục giao thông nối vùng nghèo, xã
nghèo với nơi khác, tạo điều kiện thuận lợi cho vùng nghèo, vùng khó khăn phát
triển. Đi đôi với việc xây dựng kết cấu hạ tầng, phải rất coi trọng việc tạo nguồn lực
cần thiết để dân cư ở các vùng nghèo, xã nghèo đẩy mạnh sản xuất, phát triển ngành
nghề, tăng nhanh thu nhập… Nâng dần mức sống của các hộ đã thoát nghèo, tránh
tình trạng tái nghèo”[15, tr 299]; “… Nhà nước tạo môi trường thuận lợi, khuyến
khích mọi người dân vươn lên làm giàu chính đáng và giúp đỡ người nghèo… Phấn
đấu đến năm 2010 về cơ bản không còn hộ nghèo. Thường xuyên củng cố thành quả
xóa đói giảm nghèo” [15, tr 212].
Đại hội lần thứ X của Đảng nhấn mạnh: “Đa dạng hóa các nguồn lực và
phương thức thực hiện xóa đói giảm nghèo theo hướng phát huy cao độ nội lực và
kết hợp sử dụng có hiệu quả sự trợ giúp của quốc tế” [16, tr 217].
Đại hội lần thứ XI của Đảng, tiếp tục khẳng định: “Thực hiện có hiệu quả hơn
chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa các nguồn lực và
phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững…khuyến khích làm giàu theo pháp
luật, tăng nhanh số hộ có có thu nhập trung bình khá trở lên”; “Tập trung triển khai có
hiệu quả các chương trình xoá đói, giảm nghèo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng
23
đặc biệt khó khăn. Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức xóa đói giảm nghèo
gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và giải quyết
việc làm để xóa đói giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện và khuyến khích người đã
thoát nghèo vươn lên làm giàu và giúp đỡ người khác thoát nghèo”[17, tr 229].
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hôi
(Bổ sung phát triển năm 2011), khẳng định: “Tạo môi trường và điều kiện để mọi
người lao động có việc làm và thu nhập tốt hơn. Có chính sách tiền lương và chế độ
đãi nộ tạo động lực để phát triển; điều tiết hợp lý thu nhập trong xã hội. Khuyến
khích làm giàu hợp phát đi đôi với xoá nghèo bền vững; giảm dần tình trạng chênh
lệch giàu nghèo giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư. Hoàn thiện hệ thống an
sinh xã hội” [17, tr 79].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI
về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn (2012 – 2020), xác định: “Ðẩy mạnh
việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ và Chương trình mục tiêu
quốc gia về giảm nghèo. Trong đó chú trọng các chính sách giảm nghèo đối với các
huyện nghèo, ưu tiên người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số thuộc huyện nghèo,
xã biên giới, xã an toàn khu, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven
biển, hải đảo, thu hẹp chênh lệch về mức sống và an sinh xã hội so với bình quân cả
nước. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ hộ cận nghèo để giảm nghèo
bền vững. Phấn đấu đến năm 2020, thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng
trên 3,5 lần so với năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 1,5 - 2%/năm; các huyện,
xã có tỷ lệ nghèo cao giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn” [20, tr 109-
110].
Đại hội lần thứ XII của Đảng, nhìn lại 30 năm đổi mới (1986 - 2016) bên
cạnh việc khẳng định “đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa
lịch sử”, Đảng ta đã chỉ ra những hạn chế, yếu kém, trong đó có cả vấn đề về xã hội,
vấn đề giảm nghèo: “Trên một số mặt, một số lĩnh vực, một bộ phận nhân dân chưa
được thụ hưởng đầy đủ, công bằng thành quả của công cuộc đổi mới” [18, tr 67-68].
Trong bối cảnh đất nước hội nhập ngày càng sâu rộng; từ thực hiễn đất nước
24
và xu hướng phát triển của thời đại, nhất là việc tiếp cận chuẩn nghèo quốc tế; kế
thừa những thành tựu đạt được cả về phương diện lý luận lẫn thực tiễn, Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng khẳng định: “Trong xây dựng và thực hiện các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quan tâm thích đáng đến các tàng lớp, bộ phận
yếu thế trong xã hội, đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa,
khắc phục xu hướng gia tăng phân hoá giàu - nghèo”. “Gắn kết chặt chẽ chính sách
kinh tế với chính sách xã hội, phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân dân, bảo đảm để nhân dân được hưởng thụ ngày một tốt hơn thành quả công
cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước”. “Đổi mới chính sách giảm nghèo
theo hướng tập trung, hiệu quả và tiếp cận phương pháp đo lường nghèo đa chiều
nhằm bảo đảm an sinh xã hội cơ bản và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản” [18, tr
135,136,137] . “Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, nhất là các vùng đặc biệt khó khăn
và có chính sách đặc thù để giảm nghèo nhanh hơn trong đồng bào dân tộc thiểu số.
Chú trọng và có giải pháp tạo điều kiện và khuyến khích hộ nghèo, hộ cần nghèo
phấn đấu tự vươn lên thoát nghèo bền vũng”; “Thực hiện chuẩn nghèo theo phương
pháp đa chiều, bảo đảm mức tối thiều về thu nhập và các dịch vụ xã hội cơ bản cho
người dân như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin” [18, tr 300-301].
1.3.2. Những chính sách của Nhà nước
Quán triệt quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng, vấn đề xóa đói giảm nghèo
luôn được cụ thể hoá thành các chính sách của Nhà nước, là mục tiêu xuyên suốt
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngay từ những năm đầu của công
cuộc đổi mới đất nước, nhiều chương trình, kế hoạch công tác xoá đói giảm nghèo
được xúc tiến.
Năm 1992, Hội nghị Trung ương lần thứ 5, khóa VII đã đề ra chủ trương xoá
đói giảm nghèo, sau đó Quốc hội và Chính phủ đã cụ thể hóa thành kế hoạch,
chương trình và giải pháp xoá đói giảm nghèo; từ đó công cuộc xoá đói giảm nghèo
đã phát triển thành phong trào mạnh mẽ, rộng khắp cả nước. Bắt đầu từ năm 1995,
“Chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo” đã được thực hiện. Nhà nước đã đề
ra 15 chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội gắn với xoá đói giảm nghèo.
25
Ngày 31/7/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số
135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135), thực hiện tại
khoảng 1.000 xã trong tổng số 1.715 xã thuộc diện khó khăn thuộc các huyện đặc
biệt khó khăn trên cả nước. Tháng 6/2001 Thủ tướng Chính phủ đã thông qua Chiến
lược toàn diện về Tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo với mục tiêu cơ bản
là: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững đi đôi với thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội. Đến 27/9/2001, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số
143/2001/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo
và việc làm giai đoạn (2001 – 2005)”. Tiếp đó là các Quyết định số 134/2004/QĐ-
TTg về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (chương trình 134); Quyết định
số 07 ngày 10/1/2006 Phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn (2006-2010)
(Chương trình 135 giai đoạn 2).
Để thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, từ
năm 1993 đến nay, Việt Nam đã 06 lần điều chỉnh chuẩn nghèo và gần đây nhất,
ngày 19/11/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 59/2015/QĐ-
TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 -
2020.
Ngày 19/5/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP về định
hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm (2011 – 2020), với mục tiêu tổng quát:
Giảm nghèo bền vững là một trong những trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn (2011 – 2020) nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện
sống của người nghèo, trước hết ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách
chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân
cư. Mục tiêu cụ thể cần đạt được: “Thu nhập của hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ
nghèo cả nước giảm 2%/năm, riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm theo
26
chuẩn nghèo từng giai đoạn; điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt,
trước hết là vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp
cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư
đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như: giao thông,
điện, nước sinh hoạt [10]. Quốc hội khoá XIII, tại kỳ họp thứ 7 đã ban hành Nghị
quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững đến năm 2020. Ngoài ra, Chính phủ còn ban hành các nghị quyết,
quyết định… về xoá đói giảm nghèo, phát triển kết cấu hạ tầng, tín dụng, bảo biểm
y tế, giáo dục.. tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, nâng cao thu
nhập, tiếp cận với các dịch vụ xã hội góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia xóa đói
giảm nghèo. Các chính sách xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay,
như sau:
+ Chính sách ưu đãi tín dụng cho người nghèo: Thủ tướng Chính phủ cho
phép thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để giúp người nghèo vay vốn phát
triển sản xuất, giải quyết đời sống. Ngân hàng hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm
nghèo, an sinh xã hội, không vì mục đích lợi nhuận; thực hiện việc cho vay trực tiếp
đến hộ nghèo không phải thế chấp tài sản, lãi suất ưu đãi theo quy định; được xét
miễn thuế doanh thu và thuế lợi tức để giảm lãi suất cho vay đối với người nghèo.
Các rủi ro trong quá trình hoạt động phục vụ người nghèo được bù đắp bằng quỹ rủi
ro theo quy chế của Bộ Tài chính.
+ Chính sách hỗ trợ sản xuất, cung cấp dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư: Mục đích là đào tạo cán bộ khuyến nông huyện, tập huấn cho hộ nghèo
cách làm ăn, chi tiêu và cách sản xuất hiệu quả để thoát nghèo. Hỗ trợ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi; xây dựng và chuyển giao các mô hình sản
xuất, phát triển ngành nghề, định canh định cư, di dân và kinh tế mới, phòng ngừa
và giảm nhẹ rủi ro thiên tai cho người nghèo trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật phù hợp với từng vùng, từng địa phương.
+ Chính sách dạy nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động: Dạy nghề
27
cho người nghèo đã trở thành một bộ phận của chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo, nhằm tạo các cơ hội để người nghèo có thể tham gia các hình thức đào tạo
nghề ngắn hạn phù hợp thông qua các cơ sở đào tạo nghề, qua các doanh nghiệp để
học nghề trực tiếp, để có việc làm, tăng thu nhập. Gắn dạy nghề với tạo việc làm; mở
rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với người nghèo.
+ Chính sách hỗ trợ về nhà ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt, bao gồm: (i) Hỗ
trợ nhà ở và đất ở: Hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng
12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ đất ở gắn với hỗ trợ về nhà ở, chính
quyền địa phương các cấp tạo quỹ đất giao cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo chưa có đất ở. (ii) Hỗ trợ đất sản xuất: Chính sách hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất;
giao khoán bảo vệ và trồng rừng cho hộ gia đình không có hoặc thiếu đất sản xuất.
(iii) Hỗ trợ nước sinh hoạt: Tiếp tục đầu tư xây dựng những công trình nước sinh hoạt
ở thôn, bản. Riêng đối với hộ dân tộc thiểu số nghèo khó khăn về nước sinh hoạt
được Nhà nước hỗ trợ bình quân 01 triệu đồng/hộ để xây dựng bể chứa nước hoặc
đào giếng nước và tự tạo nguồn nước sinh hoạt.
+ Chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế: Trợ giúp người nghèo trong khám
chữa bệnh bằng các hình thức, như mua thẻ bảo hiểm y tế, góp phần thực hiện mục
tiêu bảo hiểm y tế toàn dân, cấp thẻ và giấy chứng nhận khám chữa bệnh miễn phí,
khám chữa bệnh từ thiện nhân đạo… Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người nghèo.
Cung cấp trang thiết bị, cung ứng thuốc, tăng cường cán bộ cho tuyến y tế cơ sở, nhất
là ở các xã nghèo. Bảo đảm tài chính để hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo.
Huy động cộng đồng trong việc xây dựng quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo, quỹ
bảo trợ người nghèo, bữa ăn nhân đạo, khám chữa bệnh nhân đạo…
+ Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục - đào tạo: Nhằm hỗ trợ cho con
em các hộ nghèo có các điều kiện cần thiết trong học tập. Giảm sự chênh lệch về môi
trường học tập và sinh hoạt trong các nhà trường ở thành thị và nông thôn, giữa đồng
bằng và miền núi, giữa vùng khó khăn với vùng có điều kiện phát triển. Xây dựng
trường, lớp học ở các vùng nghèo, xã nghèo, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số; hỗ
trợ vở viết, sách giáo khoa, cấp học bổng cho học sinh tiểu học loại quá nghèo;
28
khuyến khích học sinh nghèo học khá, học giỏi bằng các giải thưởng, học bổng và
các chế độ ưu đãi khác. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tình nguyện tham gia giúp
người nghèo nâng cao trình độ học vấn, tổ chức các hình thức giáo dục phù hợp để
xóa mù chữ và ngăn chặn tình trạng tái mù chữ...
+ Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo: Trợ giúp pháp lý miễn phí cho
người nghèo, giúp họ hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, nắm được những kiến thức
phổ thông về pháp luật để phát huy được vai trò của mình trong đời sống xã hội; nhận
thức được trách nhiệm và quyền lợi của mình trong gia đình và ngoài xã hội; chủ
động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
+ Chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội: Trợ giúp các đối tượng yếu
thế có khả năng làm việc, học nghề, tạo việc làm; hỗ trợ các vùng thiên tai, lũ lụt di
chuyển nhà ở, điều kiện sản xuất và cứu đói; trợ cấp xã hội thường xuyên và nuôi
dưỡng các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
+ Chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù: Chính phủ ban hành Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện nghèo nhất cả nước. Mục tiêu là tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật
chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo,
bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực.
+ Trên cơ sở định hướng của Chính phủ, của Đảng bộ tỉnh Quảng Nam,
mục tiêu, nội dung chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam thể hiện
thông qua Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng
Nam giai đoạn (2011-2015) theo Quyết định số 290/QĐ-UBND ngày
11/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam. Mục tiêu tổng quát của
Chương trình này là: “Tạo cơ hội phát triển để người nghèo, hộ nghèo ổn định
và đa dạng hóa sinh kế, tăng thu nhập, vượt qua nghèo đói, vươn lên khá giả,
giàu có; tăng cường và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống người dân ở cùng
nghèo, giảm thiểu tình trạng gia tăng bất bình đẳng về thu nhập và mức sống
29
giữa các vùng miền và nhóm dân cư”. Huyện ủy Đại Lộc cũng đã định hướng
mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn huyện đến năm 2020 là “Phấn đấu giảm tỷ lệ
hộ nghèo xuống còn dưới 5% vào năm 2020 theo chuẩn nghèo của các giai
đoạn tương ứng”. Ngoài ra, trong thực hiện mục tiêu “Phấn đấu tỷ lệ dân số
được sử dụng nước hợp vệ sinh nâng lên 95-100% vào năm 2020” thì đối
tượng người nghèo, địa bàn nghèo được chỉ đạo cần được quan tâm chú ý.
Về mục tiêu cụ thể:
+ Trên cơ sở định hướng mục tiêu của Huyện ủy Đại Lộc, UBND huyện
Đại Lộc đã cụ thể hóa mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn huyện là: tăng thu
nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo lên gấp 2 lần, riêng các địa bàn
đặc biệt nghèo, gồm địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số tăng lên 3 lần,
so với năm 2010. Điều kiện sống của người nghèo cần được cải thiện rõ rệt,
trước hết là về y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở, người nghèo tiếp
cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản. Trong đó, giảm nghèo
cần được gắn liền với xây dựng nông thôn mới với các mục tiêu cụ thể sau:
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm 4-5%, vùng miền núi giảm 6-
7% (theo chuẩn nghèo hiện hành);
- 100% người nghèo được cấp thẻ Bảo hiểm y tế, trong đó hỗ trợ 50%
mệnh giá mua thẻ Bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo mua thẻ Bảo hiểm y tế tự
nguyện;
- 100% trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên thuộc diện hộ nghèo;
các xã vùng cao, dân tộc thiểu số và các xã có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt
khó khăn được miễn, giảm học phí và được hỗ trợ chi phí học tập;
- 100% hộ nghèo có nhà ở đơn sơ, tạm bợ, dột nát được hỗ trợ làm nhà ở;
- 95% hộ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp được tập huấn nâng
cao năng lực giảm nghèo.
30
Tiểu kết chương
Chương này đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận chung về giảm nghèo
bền vững; thực thi chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta và quan điểm của
Đảng, chính sách của Nhà nước ta về giảm nghèo bền vững. Nghiên cứu đã chỉ ra
rằng, đói nghèo là một hiện tượng kinh tế - xã hội, không chỉ tồn tại ở các quốc gia
có nền kinh tế kém phát triển, mà còn tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế phát
triển; đói nghèo đang là thách thức, cản trở lớn đối với sự phát triển bền vững của
mỗi quốc gia, dân tộc, nó không chỉ làm cho hàng trăm triệu người không có cơ hội
được hưởng những thành quả văn minh tiến bộ của loài người, mà còn gây ra những
hậu quả nghiêm trọng về kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái. Đói, nghèo là một
khái niệm có tính động, không bất biến mà phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế
- xã hội của từng quốc gia, ở từng giai đoạn nhất định. Cùng với thời gian, quá trình
nhận thức về đói, nghèo của con người ngày càng đa dạng và phong phú, mở rộng
và đầy đủ hơn.
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, thuộc địa,
nửa phong kiến; vì vậy, xóa đói giảm nghèo là vấn đề có tính chiến lược, là chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, nhất
là từ khi thực hiện sự nghiệp đổi mới đến nay, Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều
chủ trương, chính sách về xoá đói giảm nghèo nhằm giải quyết tình trạng nghèo nàn,
lạc hậu cũng như sự chênh lệch mức sống giữa các vùng, hướng tới mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Tùy vào điều kiện cụ thể của địa
phương, mà vấn đề thực thi chính sách xóa đói giảm nghèo ngày càng quan trọng và
cấp thiết. Trong quá trình phát triển, cần phải xác định gắn tăng trưởng kinh tế với
phát triển xã hội, xóa đói giảm nghèo; đề ra các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, khai thác các tiềm năng, lợi thế của địa phương, phát huy có hiệu quả
các nguồn lực nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo, không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, giảm tình trạng phân hoá giàu -
nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa các khu vực, thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển, thể hiện tính ưu việt của
chế độ ta.
31
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐẠI LỘC TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội có ảnh hưởng
đến vấn đề đói nghèo và thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực
tiễn huyện Đại Lộc
Đại Lộc là huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Quảng Nam, phía Bắc
giáp với thành phố Đà Nẵng, phía Đông giáp với thị xã Điện Bàn, phía Đông Nam
giáp với huyện Duy Xuyên, phía Nam giáp với huyện Quế Sơn, phía Tây Bắc giáp
với huyện Đông Giang. Toàn huyện có 17 xã và 01 thị trấn gồm có: có 09 xã miền
núi ( Đại Sơn, Đại Lãnh, Đại Hưng, Đại Đồng, Đại Quang, Đại Thạnh, Đại Chánh,
Đại Tân, Đại Hồng ) và 09 xã đồng bằng (Thị trấn Ái Nghĩa, Đại Hòa, Đại An, Đại
Cường, Đại Minh, Đại Thắng, Đại Nghĩa, Đại Hiệp, Đại Phong). Có diện tích tự
nhiên 585,6 km2
, dân số 161.540 người, 253 người/km2
dân cư phân bố không đồng
đều; có hai con sông lớn là Vu Gia và Thu Bồn với lưu lượng nước lớn nên mưa
đầu và giữa mùa đông ở Đại Lộc thường gây lụt lội ảnh hưởng không nhỏ đến đời
sống và sản xuất vùng hạ lưu. Dưới sự tác động của địa chất, địa hình, khí hậu, thủy
văn khác nhau nên đất đai cũng đa dạng và gồm 4 nhóm chính: Đất cát, đất phù sa,
đất xám bạc màu và đất đỏ vàng. Nhân dân sống chủ yếu bằng nông lâm nghiệp.
Nhìn chung, huyện Đại Lộc có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên phong phú với nhiều tiềm năng thu hút nguồn nhân lực phát triển, tạo tiền đề
cho phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Ví trị địa lý: Địa giới huyện Đại Lộc’’ Điểm cực Bắc tại 150
53 vĩ độ Bắc
trên xã Đại Hiệp; Điểm cực Nam tại 150
43 vĩ độ Bắc trên xã Đại Thạnh; Điểm cực
Đông tại 1080
47 kinh độ đông trên xã Đại Hòa; Điểm cực Tây 1070
58 kinh độ đông
trên xã Đại Lãnh, cách Trung tâm Thành phố Đà Nẵng 25 km về phía Tây Nam,
cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 70 km; nằm trên trục hành lang kinh tế Đông - Tây, nối các
32
tỉnh Tây Nguyên, cửa khẩu quốc tế Bờ Y – Kom Tum, Đắc Tà Oóc - Nam Giang về
Đà Nẵng và các tỉnh duyên hải miền Trung; Phía Đông giáp thị xã Điện Bàn; Phía
Đông Nam giáp huyện Duy Xuyên; Phía Nam giáp với huyện Quế Sơn; Phía Tây
Bắc giáp huyện Đông Giang.
Địa bàn huyện Đại Lộc, có tuyến đường Hồ Chí Minh chạy qua huyện; có
đường ĐT 609 đối nối với các xã, huyện lân cận thuận lợi cho việc đi lại. Đây là
những trục giao thông huyết mạch có ý nghĩa quan trọng về phát triển kinh tế - xã
hội và quốc phòng, an ninh, tạo điều kiện thuận lợi thông thương hàng hóa, giao lưu
kinh tế với các địa phương trên tuyến, cả nước.
Địa hình Đại Lộc dài và hẹp, trải dọc theo sông Thu Bồn, hướng Tây Bắc -
Đông Nam, kẹp giữa hai dãy núi cao, có hình lòng máng nghiêng về phía Đông
Nam, nằm giữa triền thoải của hai dãy núi. Địa hình Đại Lộc có những vùng vừa
hiểm trở lại bị hệ thống sông suối, đồi núi chia cắt, gây khó khăn cho sản xuất và
giao thông đi lại. Đặc biệt vào mùa mưa hầu hết các xã, thị trấn đều bị lũ, lụt, trong
đó ½ số xã thường xuyên bị ngập lụt.
Điều kiện khí hậu: Huyện Đại Lộc nằm trong vùng khí hậu Bắc Trung bộ
mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Vì vậy, vừa thừa hưởng một chế độ
bức xạ năng lượng mặt trời lớn, nhiệt độ cao, độ ẩm phong phú của vùng nhiệt đới,
đồng thời chịu sự chi phối của hoàn lưu gió mùa và chịu ảnh hưởng trực tiếp của
các nhiễu động nhiệt đới, như áp thấp nhiệt đới, bão, dải hội tụ nhiệt đới. Lượng
bức xạ trung bình hằng năm khoảng 132kcal/năm. Tổng số giờ nắng trung bình năm
lớn, khoảng 1.380 giờ. Nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình năm khoảng 25,9o
C.
Tổng lượng mưa trung bình dao động từ 2.000 - 2.500 mm; độ ẩm trung bình năm
là 82,3%.
Tài nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên đất: Trong tổng diện tích đất tự nhiên 587,041 ha; đất lâm nghiệp
chiếm 123,4 ha; đất nông nghiệp chiếm 156,7ha; đất nuôi trồng thủy sản 98,2 ha;
đất phi nông nghiệp 64,21 ha và đất chưa sử dụng 144,5ha.
Tài nguyên nước: Do phần lớn vị trí của huyện nằm trên vùng rừng núi,
33
nhiều sông suối nên tài nguyên nước của Đại Lộc khá phong phú như: đất cồn cát,
bãi cát, đất phù sa, đất xám, đất dốc tụ, đất đỏ vàng, đất mùn vàng trên đất cát, đất
xói mòn trơ sỏi đá... Ngoài sông Thu Bồn - sông Vu Gia lớn của khu vực chảy dài
từ đầu huyện đến cuối huyện với trữ lượng nước lớn, trên địa bàn huyện còn có
nhiều sông, suối…
Tài nguyên rừng: Diện tích đất lâm nghiệp 123,4 ha, chiếm 21,0% diện tích
đất tự nhiên. Nguồn tài nguyên rừng chủ yếu là lâm thổ sản, trữ lượng gỗ tương đối
lớn khoảng 02 triệu m3
, nhiều loại gỗ quý hiếm như: Gõ, Kiền Kiền, Chò, Dỗi,
Xoan đào, Lim... Ngoài gỗ, rừng Đại Lộc còn nhiều loại lâm sản khác như song,
mây, tre, nứa và nhiều loại dược liệu quý như sa nhân, trầm hương, hà thủ ô, một
vài nơi đang có nhiều loại động vật quý hiếm như gấu, nhím, sơn dương, vọoc...
Mấy năm qua do nạn khai thác rừng bừa bãi, làm cho vốn rừng Đại Lộc đã cạn kiệt,
các loại gỗ quí hiếm ngày càng ít dần.
Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản chủ yếu của huyện Đại Lộc là đá, cát,
sỏi với trữ lượng hàng tỉ m3
, tập trung chủ yếu ở các xã Đại Đồng, Đại Phong và rải
rác ở các xã Đại Hồng, Đại Hòa, Đại Hiệp, Thị trấn Ái Nghĩa, Đại Lãnh, Đại
Hưng…. Đây là nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, xi măng, nung vôi. Đại
Lộc có nhiều sông, suối, trữ lượng cát, sỏi, đá dọc sông suối rất lớn, là nguồn cung
cấp vật liệu cho xây dựng cơ bản.
Ngoài ra, Đại Lộc còn có một số khoáng sản ở dạng tiềm năng như than đá ở
vùng núi An Điềm, xã Đại Hưng, suối nước nóng ở thôn Thái Sơn, xã Đại Hưng…
* Ảnh hưởng của những vấn đề khó khăn, đặc thù về điều kiện tự nhiên
đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc:
Do cấu tạo về địa hình và sự án ngữ của núi cao nên khí hậu Đại Lộc chia
làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa thường đến sớm vào khoảng tháng 09, tháng 10; mùa
khô bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8. Địa bàn huyện Đại Lộc có nhiệt độ trung bình
cao, lượng mưa lớn, tuy nhiên do tính chất khí hậu thất thường của khu vực khô và
nóng, có ảnh hưởng của gió Lào, mưa phân bố không đều, nắng nóng, khô hạn, bão,
lũ lụt, rét hại, rét thường xuyên xảy ra nên không thuận lợi cho sản xuất nông
34
nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Địa hình núi và dốc, lại bị chia cắt bởi đồi núi, sông suối tạo ra sự cách trở và
gây khó khăn cho dân cư, nhất là ở vùng sâu, vùng xa trong việc tiếp cận, giao lưu
với các địa phương khác trong và ngoài huyện cũng như giao thương, thúc đẩy kinh
tế - xã hội phát triển.
Là huyện nông thôn, miền núi, nhưng diện tích đất sản xuất nông nghiệp ít,
manh mún, phân tán, không có những cánh đồng lớn, độ phì thấp, lại thường bị xói
mòn, rửa trôi nên phần lớn bị bạc màu ở nhiều mức độ khác nhau là trở ngại lớn cho
sản xuất nông nghiệp. Hệ thống sông suối nhiều, trong khi đó, những năm gần đây
lũ lụt thất thường làm sạt lở nghiêm trọng bờ sông, ảnh hưởng đến sản xuất và đất ở
của nhân dân. Diện tích đất lâm nghiệp lớn, chiếm 22,0%, nhưng độ dốc cao, khó
cải tạo để phát triển các trang trại, gia trại trồng cây ăn quả, chăn nuôi…
2.1.2. Điều kiện kinh tế
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX nhiệm kỳ (2010 –
2015), Uỷ ban nhân dân đã ban hành các chương trình kinh tế xã hội trọng điểm giai
đoạn (2011 – 2015) và giai đoạn (2016 – 2020), tập trung ưu tiên các nguồn lực, đề
ra các giải pháp quyết liệt để thực hiện. Nhờ đó, “kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá,
cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng và có nhiều tiến bộ; kết cấu hạ tầng tiếp tục
được tăng cường. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn (2011 – 2015) bình
quân đạt 11,3%” [25], năm 2016 là 12,6% [49], năm 2017 là 13,5% [50].
Kinh tế phát triển toàn diện cả nông nghệp, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và thương mại, dịch vụ. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản năm 2017
so với năm 2011, như sau: Tỷ trọng Nông - Lâm - Thủy sản chiếm 36,2%, giảm
2,15%; Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng chiếm 40,14%, tăng 5,56%;
Thương mại - Dịch vụ chiếm 27,26%, tăng 1,17%; Thu nhập bình quân đầu người
đạt 38,17 triệu đồng/người/năm, tăng 6,3 triệu đồng; Tổng sản lượng lương thực
63.500 tấn, tăng 7.473 tấn; Thu ngân sách 1.086 tỷ đồng, tăng 49,45 tỷ đồng; Tổng
đàn gia súc 89.745 con, tăng 8.438 con; Giá trị thu được từ rừng trồng 87,4 tỷ đồng,
tăng 24,7 tỷ đồng; Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng, thương mại dịch
35
vụ phát triển khá nhanh; Giá trị sản xuất Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây
dựng, thương mại, dịch vụ đạt 6.516,9 tỷ đồng, tăng 2.345,43 tỷ đồng; Toàn huyện
có 245 doanh nghiệp tư nhân, tăng 37 doanh nghiệp. Nhà máy rime, nhà máy rocker
Đức, gạch Phương Nam, gạch Đại Hưng, thức ăn gia xúc Đại Hòa, Phú Thịnh, gạch
không nung Đại Quang… được đầu tư xây dựng và phát huy hiệu quả; các cụm
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn được quy hoạch và
đang kêu gọi đầu tư xây dựng nhằm giải quyết việc làm, thu nhập cho người dân,
tạo sản phẩm hàng hóa phục vụ du lịch và tiêu dùng của người dân. Hệ thống chợ,
cửa hàng, cửa hiệu kinh doanh, buôn bán được Nhà nước và tư nhân đầu tư xây
dựng ngày càng nhiều, hàng hoá đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu người tiêu
dùng. Ngành du lịch từng bước được quan tâm đầu tư và bước đầu có triển vọng
phát triển. Du lịch khám phá Khe lim Đại Hồng, bằng am Đại Hồng, nước nóng
Thái Sơn và khu du lịch suối Mơ Đại Đồng thu hút khách tham quan và có chiều
hướng phát triển tốt.
Hệ thống kết cấu hạ tầng của huyện ngày càng được đầu tư xây dựng. 100%
xã, thị trấn có đường ô tô rải nhựa hoặc bê tông đến trung tâm xã; 100% xã, thị trấn,
cơ quan, đơn vị có trụ sở làm việc cao tầng; 100% trạm y tế và trên 90% số phòng
học được kiên cố hoá; 80% đường giao thông nông thôn và 70,5% kênh mương
thuỷ lợi được bê tông hoá; 18/18 xã, thị trấn có điện lưới quốc gia; tỷ lệ hộ dân sử
dụng điện 98%; 100% xã, thị trấn có sóng điện thoại di động. Tổng các nguồn vốn
đầu tư giai đoạn (2016 – 2018) trên 2.654, 4 tỷ đồng.
* Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đến việc thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc:
Quy mô nền kinh tế của huyện còn nhỏ, nguồn lực đầu tư phát triển hạn chế.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá còn chậm. Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn ít, quy mô nhỏ, lao
động không nhiều, chủ yếu lao động mùa vụ, tính ổn định không cao. Trình độ quản
trị của các chủ doanh nghiệp và quản lý kinh tế hộ gia đình của người dân còn hạn
chế; lao động chưa qua đào tạo còn nhiều. Thu nhập bình quân đầu người còn thấp,
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ

More Related Content

What's hot

Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.com
Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.comNghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.com
Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.comThùy Linh
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội -...
Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội  -...Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội  -...
Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội -...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (19)

Luận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAYLuận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAY
 
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
 
Luận văn: Giải pháp giảm nghèo ở huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai, HAY
Luận văn: Giải pháp giảm nghèo ở huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai, HAYLuận văn: Giải pháp giảm nghèo ở huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai, HAY
Luận văn: Giải pháp giảm nghèo ở huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai, HAY
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà NẵngLuận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
 
Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.com
Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.comNghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.com
Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.com
 
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangĐề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông GiangLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước SơnLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
 
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOTLuận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
 
Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội -...
Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội  -...Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội  -...
Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội -...
 
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAYLuận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
 
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại quận Cẩm Lệ
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại quận Cẩm LệLuận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại quận Cẩm Lệ
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại quận Cẩm Lệ
 
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế tại huyện Phú Ninh
Chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế tại huyện Phú NinhChính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế tại huyện Phú Ninh
Chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế tại huyện Phú Ninh
 
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành SơnLuận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
 
Công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đ
Công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đCông tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đ
Công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đ
 

Similar to Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ

Luận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.doc
Luận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.docLuận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.doc
Luận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.docsividocz
 
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdfNuioKila
 
Luận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.docsividocz
 
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.docsividocz
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Hiệp ðức, tỉnh Quả...
Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Hiệp ðức, tỉnh Quả...Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Hiệp ðức, tỉnh Quả...
Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Hiệp ðức, tỉnh Quả...sividocz
 
Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...
Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...
Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...Tania Bergnaum
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...sividocz
 
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUÂ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUÂ...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUÂ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUÂ...nataliej4
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam.docQuản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam.docdịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luận Văn Nâng Cao Hi Ệu Quả Xóa Đói Giảm Nghèo Cho Các Hộ Nông Dân Trên Địa B...
Luận Văn Nâng Cao Hi Ệu Quả Xóa Đói Giảm Nghèo Cho Các Hộ Nông Dân Trên Địa B...Luận Văn Nâng Cao Hi Ệu Quả Xóa Đói Giảm Nghèo Cho Các Hộ Nông Dân Trên Địa B...
Luận Văn Nâng Cao Hi Ệu Quả Xóa Đói Giảm Nghèo Cho Các Hộ Nông Dân Trên Địa B...sividocz
 

Similar to Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ (20)

Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
 
Luận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.doc
Luận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.docLuận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.doc
Luận Văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.doc
 
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
 
Giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.doc
Giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.docGiảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.doc
Giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.doc
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy Xuyên
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy XuyênLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy Xuyên
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy Xuyên
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng SơnLuận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đ
 
Luận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.doc
 
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Hiệp ðức, tỉnh Quả...
Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Hiệp ðức, tỉnh Quả...Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Hiệp ðức, tỉnh Quả...
Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Hiệp ðức, tỉnh Quả...
 
Những Giải Pháp Giảm Nghèo Ở Huyện Ia Pa, Tỉnh Gia Lai.doc
Những Giải Pháp Giảm Nghèo Ở Huyện Ia Pa, Tỉnh Gia Lai.docNhững Giải Pháp Giảm Nghèo Ở Huyện Ia Pa, Tỉnh Gia Lai.doc
Những Giải Pháp Giảm Nghèo Ở Huyện Ia Pa, Tỉnh Gia Lai.doc
 
Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...
Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...
Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...
 
Luận văn: chính sách giảm nghèo bền vững Quận 6, TPHCM
Luận văn: chính sách giảm nghèo bền vững Quận 6, TPHCMLuận văn: chính sách giảm nghèo bền vững Quận 6, TPHCM
Luận văn: chính sách giảm nghèo bền vững Quận 6, TPHCM
 
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUÂ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUÂ...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUÂ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUÂ...
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam.docQuản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAYLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
 
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk LăkĐề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
 
Luận Văn Nâng Cao Hi Ệu Quả Xóa Đói Giảm Nghèo Cho Các Hộ Nông Dân Trên Địa B...
Luận Văn Nâng Cao Hi Ệu Quả Xóa Đói Giảm Nghèo Cho Các Hộ Nông Dân Trên Địa B...Luận Văn Nâng Cao Hi Ệu Quả Xóa Đói Giảm Nghèo Cho Các Hộ Nông Dân Trên Địa B...
Luận Văn Nâng Cao Hi Ệu Quả Xóa Đói Giảm Nghèo Cho Các Hộ Nông Dân Trên Địa B...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HÀ XUÂN MINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HÀ XUÂN MINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN THỊ LAN HƯƠNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tác giả Hà Xuân Minh
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở NƯỚC TA ...........................................................7 1.1. Lý luận chung về xóa đói, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững........................7 1.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững......................................................16 1.3. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững.......21 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐẠI LỘC TRONG THỜI GIAN QUA ...................................................................................................................................31 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội có ảnh hưởng đến vấn đề đói nghèo và thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc ...................................................................................................................................31 2.2. Khái quát tình hình đói nghèo của huyện Đại Lộc ............................................38 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc.............................................................................................................................43 2.4. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc thời gian qua.....................................................................................46 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM.................................................59 3.1. Quan điểm, mục tiêu ..........................................................................................59 3.2. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc ..............................................................................63 3.3. Một số kiến nghị, đề xuất để hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian tới................................................76 KẾT LUẬN..............................................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 1.1 Chuẩn nghèo qua các giai đoạn 11 2.1 Kết quả điều tra hộ nghèo, cận nghèo năm 2016 theo chuẩn nghèo giai đoạn (2016-2020) trên địa bàn huyện Đại Lộc. 39 2.2 Kết quả điều tra hộ nghèo, cận nghèo năm 2017 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn (2017-2020) trên địa bàn huyện Đại Lộc. 40 2.3 Tổng hợp kết quả giảm nghèo từ năm (2014-2018) 41 2.4 Tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2018. 42
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đói nghèo hiện đang là vấn đề xã hội bức xúc không chỉ đối với một quốc gia mà mang tính toàn cầu, là thách thức, cản trở lớn đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc; nó gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái. Vì vậy, trong những năm gần đây nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đã quan tâm tìm các giải pháp nhằm giảm nghèo đói và giảm dần khoảng cách phân hoá giàu, nghèo giữa các vùng, miền và các quốc gia trên toàn thế giới. Ðảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách xã hội, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị - xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Nhờ đó, đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, trên các lĩnh vực như: giảm nghèo, tạo việc làm, ưu đãi người có công, giáo dục, đào tạo, y tế, trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, công tác gia đình và bình đẳng giới. Tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm bình quân 1,5 - 2%/năm; các huyện, xã đặc biệt khó khăn giảm 4%/năm theo tiêu chí chuẩn nghèo của từng giai đoạn. Năm 1993, tỷ lệ hộ nghèo cả nước 58,1%; năm 2011 giảm còn 9,5%; năm 2013 còn 7,8% [21]; năm 2016 còn 8,23% [5] (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020). Thành tựu xoá đói, giảm nghèo của Việt Nam trong những năm qua đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, giữ vững sự ổn định chính trị - xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, được Liên hiệp quốc và cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, giảm nghèo ở Việt Nam còn thiếu bền vững, chưa hình thành cơ chế đồng bộ về giảm nghèo đa chiều, đa mục tiêu. Đại Lộc là huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Quảng Nam, Đại Lộc có vị trí địa lý khá thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển kinh tế xã hội. Nhân dân sống chủ yếu bằng nghề nông lâm nghiệp. Trong những năm qua, các cấp, các ngành trong huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo; triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, đường lối của Đảng,
  • 7. 2 chính sách của Nhà nước về công tác giảm nghèo; đã lồng ghép chương trình xoá đói giảm nghèo với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, ban hành các chương trình, đề án kinh tế - xã hội, giảm nghèo, giải quyết việc làm… Nhờ vậy, công tác giảm nghèo đã có những chuyển biết hết sức tích cực. Trong giai đoạn (2016 – 2017 - 2018), tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm bình quân 5,75%/năm; tỷ lệ hộ nghèo năm 2016 là 7,17%; năm 2017 là 5,66%; năm 2018 là 4,44%/năm (theo chuẩn nghèo giai đoạn (2016 - 2020). Tuy nhiên, công tác lãnh đạo, chỉ đạo có mặt còn hạn chế; chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo nhiều, dẫn đến tình trạng manh mún, dàn trải, chồng chéo nguồn lực; một bộ phận người nghèo còn trông chờ ỷ lại vào chế độ chính sách của Nhà nước; công tác tuyên truyền còn hạn chế; kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao, nguy cơ tái nghèo còn lớn. Với thực tế trên, việc nghiên cứu đề tài “ Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam ” là mang tính cấp thiết, nhằm tìm hiểu, đánh giá tình hình thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo của huyện Đại Lộc, từ đó phân tích nguyên nhân và đề xuất các kiến nghị chính sách giúp huyện Đại Lộc thực hiện hiệu quả hơn chính sách xoá đói giảm nghèo. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Thứ nhất, các công trình nghiên cứu lý thuyết liên quan đến thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo Từ những năm 1992 trở lại đây có rất nhiều các công trình nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo. Các cuộc nghiên cứu này nhằm chỉ ra những nguyên nhân, tiêu chí đánh giá về đói nghèo ở Việt Nam. ‘’ Khảo sát mức sống ở Việt Nam ‘’ đã được phối hợp tiến hành giữa Uỷ ban khoa học Nhà nước và Tổng cục thống kê, với sự tài trợ của UNDP và SIDA trong thời gian từ tháng 10 năm 1992 đến tháng 10 năm 1993. Việc làm mức sống là khảo sát đầu tiên về mức sống của các hộ gia đình tiêu biểu cho toàn quốc. Được làm tại Việt Nam bao trùm một diện rộng các chỉ số kinh tế và xã hội. Các số liệu đã được thu thập khoảng từ 23.000 người sống tại 4.800 hộ gia đình tiêu biểu cho các vùng nông thôn, thành thị ở các vùng địa lý khác nhau của Việt Nam.
  • 8. 3 Thứ hai, các công trình nghiên cứu liên quan đến kinh nghiệm quốc tế và trong nước: - Đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu khoa học, các bài viết trên các sách, báo, tạp chí về lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo, như: - Hội nghị bàn về giảm đói nghèo trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP (Uỷ ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương) tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan, tháng 9 năm 1993, đã đưa ra khái niệm chung về nghèo đói, thực trạng của nghèo đói và những giải pháp chống nghèo đói trong khu vực. - Hội nghị về phát triển xã hội do Liên hợp quốc chủ trì, tại Copenhaghen - Đan Mạch, tháng 3 năm 1995, gồm các nguyên thủ quốc gia, đã tập trung thảo luận vấn đề giảm nghèo đói, hoà hợp xã hội và nêu lên trách nhiệm của các tổ chức quốc tế và các nước phát triển trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển thực hiện xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giữa những nước giàu và nước nghèo. - Hội nghị trực tuyến về giảm nghèo toàn quốc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức ngày 23 tháng 4 năm 2014, đã tập trung đánh giá kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo giai đoạn (2005 – 2012), kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2013, mục tiêu nhiệm vụ công tác giảm nghèo năm 2014 và định hướng đến năm 2015. - Lê Quốc Lý: Chính sách xóa đói giảm nghèo, thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, 2012. Hà Quế Lâm: Xoá đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002. Trần Thị Bích Hạnh: Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh duyên hải miền Trung trong những năm qua và những giải pháp cho thời gian tới (chuyên đề sách kinh tế - xã hội các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên những năm đầu thế kỷ XXI - Thực trạng và xu hướng phát triển, PGS,TS. Phạm Hảo chủ biên). Võ Thị Thu Nguyệt: Xóa đói giảm nghèo ở Malaixia và Thái Lan. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, 2010. Bùi Thị Lan, luận văn thạc sỹ Quản lý Hành chính công: Chính sách xóa đói giảm nghèo ở một số huyện miền núi tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay, Hà Nội, 2013. Trương Bảo Thanh, luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế: Xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Bình - Thực trạng và giải pháp,
  • 9. 4 Hà Nội, 2002. Bùi Anh Tuấn, luận văn thạc sỹ Quản lý công: Chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, Thừa Thiên - Huế, 2015. Các tác giả đã phân tích những vấn đề cơ bản về nghèo đói và xóa đói giảm nghèo, nghiên cứu quá trình thực thi chính sách giảm nghèo để đưa ra những giải pháp thực hiện chính sách một cách hiệu quả nhất trên địa bàn nghiên cứu. Thứ ba, các công trình nghiên cứu liên quan đến thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo bèn vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc, Quảng Nam Báo cáo tổng kết thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam hai năm (2016-2017), giải pháp giảm nghèo và thời gian đến. Chương trình của huyện ủy Đại Lộc về thực hiện Nghị quyết của tỉnh ủy Quảng Nam về đẩy mạnh công tác nghèo bền vững giai đoạn (2016-2020). trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Quy định về thực hiện chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam, giai đoạn (2017-2021). Kế hoạch của huyện về giảm nghèo bền vững giai đoạn (206-2020)... Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh của vấn đề nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo. Song, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ những vấn đề nghèo đói và giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam nơi bản thân công tác. Do đó, tôi lựa chọn vấn đề “ Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam ” làm đề tài luận văn thạc sĩ khoa Chính sách công. Kết quả nghiên cứu của các công trình trên, đặc biệt là những vấn đề lý luận là những tư liệu khoa học quý sẽ được tiếp thu có chọn lọc trong quá trình viết luận văn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc; - Tìm hiểu, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam để từ đó tìm ra những bất cập trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với huyện Đại Lộc.
  • 10. 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số, hướng đến mục tiêu giảm nghèo bền vững trong những năm tiếp theo. Hệ thống hóa lại một số vấn đề lý luận chung về đói nghèo và chính sách giảm nghèo bền vững. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ năm 2016 đến năm 2018. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững đến năm 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật. Cơ sở lý luận là quan điểm, đường lối của Đảng về giảm nghèo bền vững; đặc biệt là những quan điểm được nêu ra trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5, khóa XI, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI và Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu từ góc nhìn chính sách công, sử dụng phương pháp nghiên cứu việc ban hành và thực hiện chính sách để đánh giá việc hiện thực hoá chính sách đó trong công tác xoá đói giảm nghèo bền vững của huyện Đại Lộc, từ đó đánh giá hiệu quả chính sách. Đề tài sử dụng phương pháp biện chứng duy vật biện chứng Mác - Lê nin làm nền tảng. Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng kết hợp
  • 11. 6 phương pháp lịch sử và lôgíc, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, khảo sát và nghiên cứu thực tế, thống kê và phân tích số liệu, quy nạp và diễn giải và các phương pháp đặc thù của ngành chính sách công. 6. Ý nghĩa và những đóng góp khoa học của Đề tài Góp phần hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về giảm nghèo bền vững và thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện. Góp phần cụ thể hóa chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện. Bước đầu xây dựng một số giải pháp nhằm thực hiện tốt và hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc. Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà lãnh đạo, quản lý ở địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững; đồng thời, làm tài liệu tham khảo cho công tác học tập và giảng dạy tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Góp phần hiện thực hóa Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5, khóa XI; Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn (2016 – 2020); Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm (2011 – 2020). 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo; Luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc trong thời gian qua. Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
  • 12. 7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở NƯỚC TA 1.1. Lý luận chung về xóa đói, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững 1.1.1. Khái niệm đói, nghèo 1.1.1.1. Quan niệm về đói, nghèo Đói, nghèo hiện đang là vấn đề xã hội bức xúc mang tính toàn cầu, là thách thức cản trở lớn đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc. Đói, nghèo là một hiện tượng kinh tế - xã hội, không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà còn tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia nên tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Đói, nghèo là một khái niệm có tính động, không bất biến mà phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia, ở từng giai đoạn nhất định. Cùng với thời gian, quá trình nhận thức về đói, nghèo của con người ngày càng đa dạng và phong phú, mở rộng và đầy đủ hơn. Hiện nay, chưa có sự thống nhất tuyệt đối trong quan niệm về đói nghèo, bởi vì bản thân quan niệm này đã thay đổi rất nhanh chóng trong suốt ba thập kỷ qua. Đầu những năm 70 của thế kỷ XX, đói, nghèo chỉ được coi là sự đói, nghèo về tiêu dùng, với tư tưởng cốt lõi và căn bản nhất để một người bị coi là đói, nghèo đó là sự “thiếu hụt” so với mức sống nhất định. Mức thiếu hụt này được xác định theo các chuẩn mực xã hội và phụ thuộc vào không gian và thời gian. Tuy nhiên, xã hội ngày càng phát triển, mức sống của con người ngày càng cao hơn, những nhu cầu cho cuộc sống ngày càng nhiều hơn và quan niệm về đói, nghèo cũng được mở rộng ra rất nhiều. Các yếu tố như nguồn lực người nghèo, mối quan hệ xã hội, khả năng tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã hội và khả năng bảo vệ, chống đỡ các rủi ro đã được đưa vào nội dung của khái niệm đói, nghèo. Trong báo cáo phát triển con người năm 1997, Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) đã đề cập đến khái niệm đói, nghèo về năng lực, khác
  • 13. 8 với quan niệm đói, nghèo về thu nhập. Theo đó, đói, nghèo được tính đến điều kiện khó khăn trong phát triển con người cơ bản. Trong báo cáo về tình hình thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc năm 2003, đã nhấn mạnh sự cần thiết đưa phương pháp tiếp cận đói, nghèo trên cơ sở quyền lợi cơ bản của con người bao gồm về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị và dân sinh. Ở Việt Nam, quan niệm đói, nghèo cũng ngày càng được mở rộng. Nếu như những năm cuối thế kỷ XX nhu cầu hỗ trợ người nghèo chỉ giới hạn đến các nhu cầu tối thiểu như ăn no, mặc ấm, thì ngày nay người nghèo còn có nhu cầu hỗ trợ về nhà ở, giáo dục, y tế, văn hóa… tức là nhu cầu giảm nghèo và phát triển. Điều này có nghĩa là, các chính sách phát triển kinh tế cần hướng về người nghèo. Tăng trưởng kinh tế là cần thiết, nhưng lợi ích từ tăng trưởng không tự động chuyển đến cho người nghèo. Người nghèo cần trở thành mục tiêu trong việc hoạch định các chính sách phát triển. Khi nghiên cứu đến vấn đề đói, nghèo, đã có nhiều cách định nghĩa khác nhau của các học giả, các nhà khoa học. Hội nghị bàn về giảm đói nghèo trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do ASCAP tổ chức tháng 9/1993 tại Băng Cốc (Thái Lan) đã định nghĩa về nghèo như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. Đây là khái niệm khá đầy đủ về đói, nghèo, được nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam sử dụng. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhaghen (Đan Mạch) tháng 3/1995 đã đưa ra định nghĩa về đói nghèo như sau: “Người nghèo là người mà tất cả những thu nhập của họ nhỏ hơn 1USD/ngày, đây là số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm cần thiết để tồn tại”. Theo quan niệm của Liên hợp quốc, nghèo có hai dạng: Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống về ăn (thiếu ăn nhưng không đứt bữa), mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục. Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới trung bình của cộng đồng địa phương hay một nước.
  • 14. 9 Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới, nghèo là bần cùng hoá về phúc lợi. Theo nghĩa hẹp thì nghèo khổ được hiểu là sự thiếu thốn các điều kiện thiết yếu của cuộc sống. Tuy vậy, nghèo khổ cần được hiểu theo nghĩa rộng hơn từ khía cạnh về phát triển toàn diện con người, tức là nghèo khổ xét theo gốc độ đa chiều là việc loại bỏ các cơ hội và sự lựa chọn cơ bản nhất cho phát triển toàn diện con người. Nghèo khổ đa chiều là nghèo khổ tổng hợp hay nghèo khổ con người. Nghèo khổ đa chiều bao gồm nghèo về vật chất, nghèo về con người và nghèo về xã hội. Biểu hiện của nghèo về con người là sức khoẻ yếu do không tiếp cận đến dinh dưỡng và chăm sóc sức khoẻ đầy đủ; không có kiến thức (mù chữ) và trình độ chuyên môn, do không được tiếp cận đến giáo dục. Biểu hiện của nghèo về xã hội chính là sự tách biệt xã hội của những người nghèo, họ là những nhóm yếu thế và hầu như không có tiếng nói trong xã hội. Cách tiệp cận về nghèo đói đa chiều giúp cho các nhà hoạch định chính sách đưa ra các chính sách giảm nghèo bền vững hơn như hỗ trợ người nghèo thoát nghèo không chỉ về vật chất, mà xoá nghèo về con người và nghèo về xã hội. Ở Việt Nam giai đoạn (2016 – 2020), Chính phủ đã áp dụng tiêu chí tiếp cận nghèo đa chiều. Tuy có nhiều quan niệm khác nhau, nhưng có thể khái quát quan niệm về đói, nghèo được thể hiện trên một số khía cạnh chủ yếu sau: + Không có hoặc ít được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu của cuộc sống con người. + Mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư địa phương. + Thiếu hoặc không có cơ hội lựa chọn để tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng. Cần khẳng định rằng: Đói có thể xóa được, nhưng nghèo chỉ có thể giảm chứ không thể xóa được. Giảm nghèo là một phạm trù lịch sử vì nghèo vẫn luôn tồn tại trong xã hội, do sự khác biệt về năng lực, thể chất, nguồn gốc thu nhập chính đáng, địa vị xã hội giữa các cá nhân. Vì thế chỉ có thể từng bước giảm nghèo chứ chưa thể tiến tới xóa nghèo.
  • 15. 10 1.1.1.2. Chuẩn nghèo Chuẩn nghèo hay còn gọi là đường nghèo, ngưỡng nghèo hoặc tiêu chí nghèo là công cụ để phân biệt người nghèo và người không nghèo. Theo từ điển tiếng Việt thì: “Chuẩn có nghĩa là cái chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà làm cho đúng, vật được chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị đo lường; cái được công nhận là đúng theo quy định hoặc đúng theo thói quen trong xã hội”. Như vậy, “chuẩn” mang tính định lượng. Từ đó, ta có thể hiểu chuẩn nghèo nghĩa là mốc giới hạn do Nhà nước hay tổ chức quốc tế quy định về mức thu nhập mà nếu ai có thu nhập thấp hơn mức này gọi là nghèo, còn ai vượt qua giới hạn đó thì họ không phải là người nghèo. Chuẩn nghèo là công cụ để phân biệt giữa người nghèo và người không nghèo. Giữa chuẩn nghèo và tỷ lệ hộ nghèo có quan hệ tỷ lệ thuận với nhau, nếu chuẩn nghèo cao thì tỷ lệ hộ nghèo cao và ngược lại. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo đói là công cụ quan trọng để xác định mức độ và tình hình đói nghèo. Đây là khái niệm “động”, nó khác nhau giữa các quốc gia, giữa những tổ chức quốc tế và thay đổi theo thời gian. - Chỉ số xác định đói nghèo của thế giới: Chuẩn nghèo có sự biến động theo thời gian và không gian. Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra thước đo nghèo đói như sau: Các nước công nghiệp phát triển 14USD/ngày/người; các nước Đông Á: 4USD/ngày/người; các nước thuộc Mỹ latinh và vùng Caribê 2USD/ngày/người; các nước đang phát triển 1USD/ngày/người; các nước nghèo, một số người được coi là đói nghèo: thu nhập dưới 0,5USD/ngày/người [28, tr 19]. Tuy nhiên, các quốc gia đều đưa ra chuẩn đói, nghèo riêng của nước mình và thường thấp hơn chuẩn đói nghèo mà WB khuyến nghị. Chẳng hạn, Mỹ đưa ra chuẩn đói nghèo là thu nhập dưới 16.000 USD đối với một bộ phận gia đình (04 người) trong 1 năm, tương ứng 11,1 USD/ngày/người. Trung Quốc chuẩn nghèo là 960 NDT/năm/người, tương đương 0,33 USD/ngày/người [28, tr 20]. - Chuẩn đói, nghèo ở Việt Nam: Ở Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội là cơ quan thường trực thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm nghèo, đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kỳ. Đã có 06 lần công bố chuẩn nghèo đói cho từng khu vực khác nhau, được điều chỉnh theo từng giai đoạn, phù hợp với sự phát triển của đất nước.
  • 16. 11 Chuẩn nghèo là công cụ để đo lường và giám sát nghèo đói. Một thước đo nghèo đói tốt sẽ cho phép đánh giá tác động các chính sách của Chính phủ tới nghèo đói, cho phép đánh giá nghèo đói theo thời gian, tạo điều kiện so sánh với các nước khác, và giám sát chi tiêu xã hội theo hướng có lợi cho người nghèo. Hầu hết chuẩn nghèo dựa vào thu nhập hoặc chi tiêu. Những người được coi là nghèo khi mức sống của họ đo qua thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn mức tối thiểu chấp nhận được, tức là thấp hơn chuẩn nghèo. Trong giai đoạn (2016 – 2020), Việt Nam đã áp dụng tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều, bao gồm, (i) các tiêu chí về thu nhập (chuẩn nghèo và chuẩn cận nghèo) và (ii) tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản; trong đó, có 05 dịch vụ xã hội cơ bản là: y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin và 10 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản là: y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Từ năm 1993 đến năm 2017, chuẩn nghèo ở nước ta đã thay đổi 06 lần. Từ năm 1993 đến năm 2015, thay đổi 05 lần được nêu trong bảng 1.1. Bảng 1.1. Chuẩn nghèo qua các giai đoạn (Quy đổi ra gạo và VNĐ) (Bình quân người hàng tháng) Khu vực Giai đoạn Thành thị Nông thôn Nông thôn đồng bằng và trung du Nông thôn miền núi và hải đảo 1993 - 1995 Dưới 20kg Dưới 15kg - - 1996 - 2000 Dưới 25kg (≈ 90.000đ) Dưới 20kg (≈ 70.000đ) Dưới 15kg (≈ 55.000đ) 2001 - 2005 150.000đ 100.000đ 80.000đ 2006 - 2010 260.000đ 200.000đ - - 2011 - 2015 500.000đ 400.000đ - - Nguồn: Tài liệu của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
  • 17. 12 Trong giai đoạn (2016 – 2020), chuẩn nghèo Việt Nam áp dụng tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều. Theo đó, Chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn, là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: (i) Có thu nhập bình quân đầu ngườ/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; (ii) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 tiêu chí đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Chuẩn hộ nghèo khu vực đô thị, là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: (i) Có thu nhập bình quân đầu ngườ/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; (ii) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 tiêu chí đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản [43]. 1.1.2. Xóa đói, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững 1.1.2.1. Khái niệm Xóa đói, giảm nghèo Xóa đói giảm nghèo là một trong 08 trụ cột của Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) đã được 189 quốc gia phê chuẩn và là một trong mười vấn đề của phát triển xã hội đã được Hội nghị thượng đỉnh về phát triển xã hội tại Copenhaghen tháng 5 năm 1995 thông qua. Như vậy, có thể thấy xoá đói giảm nghèo là một trong những vấn đề xã hội được các quốc gia đặt vào vị trí ưu tiên cần được giải quyết trong phát triển xã hội; là một trong những chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội ở các quốc gia trên thế giới; là tổng thể các hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm thực hiện mục đích hỗ trợ những điều kiện cơ bản (như ăn, ở, đi lại, học hành, chữa bệnh, tiếp xúc văn hóa xã hội…) để người nghèo có thể tồn tại và phát triển dần đạt đến mức trung bình như các thành viên khác trong cộng đồng; làm cho bộ phận dân cư đói nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi đói nghèo, biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người đói nghèo giảm xuống. Cũng như khái niệm đói nghèo, khái niệm xóa đói giảm nghèo chỉ là tương đối. Bởi đói nghèo có thể tái sinh hoặc khi khái niệm đói nghèo và chuẩn đói nghèo thay đổi. Do đó, việc đánh giá mức độ xóa đói giảm nghèo phải được đánh giá trong một thời gian, không gian nhất định. Do cách đánh giá và nhìn nhận nguồn gốc khác
  • 18. 13 nhau nên cũng có nhiều quan niệm về xóa đói giảm nghèo khác nhau: + Nếu hiểu đói nghèo là dạng đình đốn của phương thức sản xuất đã bị lạc hậu song vẫn còn tồn tại thì xóa đói giảm nghèo chính là quá trình chuyển đổi sang phương thức mới tiến bộ hơn. + Nếu hiểu đói nghèo là do phân phối thặng dư trong xã hội một cách bất công đối với người lao động, do chế độ sở hữu tư bản chủ nghĩa thì xóa đói giảm nghèo chính là quá trình xóa bỏ chế độ sở hữu và chế độ phân phối này. + Nếu hiểu đói nghèo là hậu quả của tình trạng chủ nghĩa thực dân đế quốc kìm hãm sự phát triển ở các nước thuộc địa, phụ thuộc thì xóa đói giảm nghèo là quá trình các nước thuộc địa, phụ thuộc giành lấy độc lập dân tộc để trên cơ sở đó phát triển kinh tế - xã hội. + Nếu hiểu đói nghèo là do sự bùng nổ gia tăng dân số vượt quá tốc độ phát triển kinh tế thì phải tìm mọi cách để giảm gia tăng dân số lại. + Còn nếu hiểu đói nghèo là do tình trạng thất nghiệp gia tăng hoặc rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế thì xóa đói giảm nghèo chính là tạo việc làm, tạo xã hội ổn định và phát triển. Việt Nam là nước đang phát triển, đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế này, tồn tại và đan xen nhiều trình độ sản xuất và hình thức sở hữu khác nhau; trình độ sản xuất cũ, lạc hậu vẫn còn, trong khi trình độ sản xuất mới, tiên tiến lại chưa đóng vai trò chủ đạo. Do đó, dẫn đến có sự giàu nghèo khác nhau trong các tầng lớp dân cư. Từ quan niệm trên có thể hiểu: Xóa đói giảm nghèo ở nước ta chính là từng bước thực hiện quá trình chuyển đổi các trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội lên trình độ sản xuất mới cao hơn. Ở góc độ người nghèo: Xóa đói giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, giúp họ có nhiều khả năng lựa chọn hơn nhằm từng bước thoát khỏi tình trạng đói, nghèo.
  • 19. 14 Trong tiến trình phát triển, tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo có mối quan hệ biện chứng. Tăng trưởng kinh tế tạo ra cơ sở, điều kiện vật chất để xóa đói giảm nghèo. Ngược lại xóa đói giảm nghèo là nhân tố đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế mang tính bền vững. Tuy nhiên, trong mối quan hệ này thì xóa đói giảm nghèo vẫn là yếu tố chịu sự chi phối, phụ thuộc vào yếu tố tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế, nếu tăng trưởng kinh tế chịu tác động của các quy luật kinh tế như: quy luật cung cầu, quy luật giá trị, cạnh tranh, lợi nhuận, năng suất lao động… thì xóa đói giảm nghèo lại chịu tác động quy luật phân hóa giàu nghèo, vấn đề phân phối và thu nhập, vấn đề lao động và việc làm, các chính sách xã hội… Trong quá trình vận động các yếu tố, các quy luật tác động lên tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo theo nhiều chiều hướng, có khi trái ngược nhau. Do vậy, để đảm bảo được tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo đòi hỏi Nhà nước có sự can thiệp sao cho sự tác động của các quy luật có hướng đồng thuận. Đây là vấn đề không hề đơn giản và không phải quốc gia nào cũng làm được trong quá trình phát triển. 1.1.2.2. Khái niệm về giảm nghèo bền vững Theo PGS,TS. Trần Đình Thiên - Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam thì giảm nghèo bền vững là : “…không thể giúp người nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện sống. Bởi vì, đây là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời, không bền vững. Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận” Theo cách hiểu chung hiện nay thì không thể giúp người nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện sống. Bởi vì, đây là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời, không bền vững. Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải cấp cho người
  • 20. 15 nghèo một phương thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận. Tác giả luận văn cũng đồng ý với quan niệm trên về giảm nghèo bền vững và cho rằng: Giảm nghèo bền vững là một quá trình chuyển một bộ phận người nghèo từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi hộ gia đình nghèo. Nói cách khác giảm nghèo bền vững là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều lựa chọn hơn, giúp họ từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Giảm nghèo có tính tương đối, bởi nghèo có thể tái sinh khi giải pháp giảm nghèo chưa bền vững hoặc chuẩn nghèo đã có sự thay đổi, hoặc có những biến động khác tác động đến đời sống xã hội như khủng hoảng, lạm phát, thiên tai… Do đó, việc đánh giá mức độ giảm nghèo cần được xem xét trong một không gian, thời gian nhất định. 1.1.2.3. Các tiêu chí đánh giá giảm nghèo bền vững Để đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo, không thể chỉ đánh giá dựa trên số lượng người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo giảm xuống mà phải căn cứ trên nhiều tiêu chí khác nhau như: - Thu nhập thực tế của người nghèo, hộ nghèo được cải thiện, vượt qua được chuẩn nghèo, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo về thu nhập nếu gặp rủi ro hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo. - Được tạo cơ hội và có khả năng tiếp cận đầy đủ với các nguồn lực sản xuất được xã hội tạo ra, các dịch vụ hỗ trợ người nghèo và được quyền tham gia và có tiếng nói của mình đối với các hoạt động lập kế hoạch phát triển kinh tế, giảm
  • 21. 16 nghèo cho bản thân và địa phương. - Được trang bị một số điều kiện "tối thiểu" để có khả năng tránh được tình trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan như thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh... hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo. - Được đảm bảo tiếp cận bình đẳng về giáo dục dạy nghề và chăm sóc sức khoẻ, để về lâu dài người nghèo, người mới thoát nghèo và con em họ có được kiến thức, kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm tạo ra thu nhập ổn định trong cuộc sống. 1.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.1. Thực hiện chính sách trong chu trình chính sách công Thuật ngữ “Chính sách công” được sử dụng rất phổ biến. Có thể nêu ra một số quan niệm sau: Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến hành (Peter Aucoin, 1971). Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó (William Jenkin, 1978). Chính sách công là cái mà Chính phủ lựa chọn làm hay không làm (Thomas R.Dye, 1984). Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động của chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được kết hợp với các cách thức và mục tiêu chính sách đã được chấp thuận một cách chính thức, cũng như các quy định và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện những chương trình (Kraft and Furlong, 2004). Chính sách công là một trong những công cụ được Nhà nước sử dụng để quản lý, điều hành nền kinh tế - xã hội theo định hướng, được Nhà nước ban hành để giải quyết một hoặc một số vấn đề liên quan lẫn nhau đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định. Được Nhà nước sử dụng để khuyến khích việc sản xuất, đảm bảo hành hóa, dịch vụ công cho nền kinh tế, khuyến khích cả với khu vực công và khu vực tư; quản lý nguồn lực công một cách hiệu quả, hiệu
  • 22. 17 lực, thiết thực đối với cả kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường. Khi nói tới chính sách công là bao gồm những dự định của nhà hoạch định chính sách và các hành vi thực hiện những dự định đưa lại kết quả thực tế. Vì vậy, chính sách công được hiểu là “những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển”. Tổ chức thực hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng. Tổ chức thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các khâu khác trong chu trình chính sách, tổ chức thực hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước hiện thực hoá chính sách trong đời sống xã hội. Nếu đưa vào thực thi một chính sách tốt không những mang lại lợi ích to lớn cho các nhóm đối tượng thụ hưởng mà còn góp phần làm tăng uy tín của Nhà nước trong quá trình quản lý xã hội. Tuy nhiên, để có được một chính sách tốt các nhà quản lý phải trải qua một quá trình nghiên cứu, tìm kiếm rất công phu. Nhưng dù tốt đến đâu nó cũng trở thành vô nghĩa nếu nó không được đưa vào thực hiện hoặc thực hiện không tốt. Vì vậy, những luận giải trên đây cho chúng ta nhận thức đầy đủ về vị trí tầm quan trọng của thực hiện chính sách, từ đó có ý thức tự giác trong thực hiện chính sách công. Để điều hành có hiệu quả công tác thực hiện chính sách, cần tuân thủ các bước cơ bản, bao gồm: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; phổ biến,tuyên truyền chính sách; phân công, phối hợp thực hiện chính sách; duy trì chính sách (đây là những hoạt động nhằm đảm bảo cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong thực tế); điều chỉnh chính sách (được thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế); theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện chính sách; đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm.
  • 23. 18 1.2.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững - Khái niệm: Chính sách giảm nghèo bền vững là những quyết định, quy định của Nhà nước nhằm cụ thể hoá các chương trình, dự án cùng với nguồn lực, vật lực, các thể thức, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích cuối cùng là xoá đói giảm nghèo. - Nội dung chính sách: Chính sách hỗ trợ về y tế đối với nghèo, cận nghèo; chính sách hỗ trợ nhà ở hộ nghèo; chính sách hỗ trợ tiền điện; chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo; chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo; chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, cận nghèo; chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các thôn, xã đặc biệt khó khăn; chăm sóc sức khỏe; trợ giúp pháp lý 1.2.3. Những chính sách của Nhà nước - Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Chính sách giảm nghèo được phân loại dựa trên các tiêu chí khác nhau. Dựa trên phạm vi ảnh hưởng của chính sách, chính sách giảm nghèo được phân thành chính sách tác động gián tiếp và chính sách tác động trực tiếp đến xoá đói, giảm nghèo. Căn cứ vào tính chất đa chiều của đói nghèo, chính sách giảm nghèo được chia làm: 1) nhóm chính sách nhằm tăng thu nhập cho người nghèo; 2) nhóm chính sách nhằm tăng cường các khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo; 3) nhóm chính sách giảm thiểu rủi ro và nguy cơ dễ bị tổn thương và nhóm chính sách tăng cường tiếng nói cho người nghèo. Căn cứ vào 3 trụ cột tấn công đói nghèo của Ngân hàng Thế giới, các chính sách giảm nghèo được chia thành: 4) nhóm chính sách tạo cơ hội cho người nghèo; 5) nhóm chính sách trao quyền và nhóm chính sách an sinh xã hội. - Mục tiêu thực hiện chính sách giảm nghèo: Mục tiêu của chính sách giảm nghèo là hỗ trợ và giúp đỡ người nghèo cả dưới gốc độ nghèo về vật chất và nghèo về con người và nghèo về xã hội. Các chính sách giảm nghèo đều hướng tới mục tiêu là nâng cao phúc lợi cho người nghèo,
  • 24. 19 tăng cường các khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo từ đó nâng cao vốn con người và tiếng nói của người nghèo. Mỗi một chính sách cụ thể sẽ có những mục tiêu cụ thể và rõ ràng hơn. Như vây, có thể thấy xoá đói, giảm nghèo là một trong những vấn đề xã hội được đặt vào vị trí ưu tiên cần được giải quyết trong phát triển xã hội và là một trong những chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của nước ta. Để thực hiện mục tiêu này thì chính sách giảm nghèo giữ một vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội; bởi vì, muốn nâng cao phúc lợi cho người dân, trước hết người dân phải thoát khỏi đói nghèo; chính sách giảm nghèo sẽ tạo cơ hội tối thiểu nhất cho bộ phận người dân yếu thế thoát khỏi nghèo đói kinh niên, có được cơ hội về thu nhập, cơ hội tiêu dùng với tư cách như là con người sống trong xã hội. 1.2.4. Các yếu tố ánh hưởng đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.5.Thuận lợi: - Đường lối xây dựng đất nước, phát triển KT - XH không ngừng được bổ sung, hoàn thiện qua các kỳ đại hội Đảng, được triển khai tổ chức thực hiện trong thực tiễn đã và đang đi vào cuộc sống, phát huy tính tích cực, tạo điều kiện, môi trường, động lực cho sự phát triển KT - XH. Đây là điều kiện thuận lợi để các địa phương xác định chiến lược phát triển KT - XH và tập trung lãnh đạo, đẩy nhanh phát triển kinh tế, giải quyết cơ bản vấn đề đói nghèo. - Vấn đề dân tộc, công tác dân tộc và đoàn kết các dân tộc được Đảng ta xác định có ví trí chiến lược quan trọng trong cách mạng nước ta. Vì thế Đảng và Nhà nước, các cấp, các ngành luôn giành sự quan tâm đặc biệt đối với các DTTS và vùng miền núi. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa IX về công tác dân tộc đã khẳng định: “Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các
  • 25. 20 DTTS…”; “Ưu tiên đầu tư phát triển KT - XH các vùng dân tộc và miền núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, XĐGN…tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước”. Đối với vùng DTTS, miền núi thời gian qua đã được Trung ương, bộ, ban, ngành, các tổ chức, cá nhân tập trung đầu tư bằng nhiều chương trình, dự án nhằm thúc đẩy phát triển KT - XH, XĐGN. Hiện nay vẫn tiếp tục giành nhiều chính sách ưu tiên cho vùng DTTS và miền núi. - Hệ thống chính sách về XĐGN của Đảng và Nhà nước tiếp tục được ban hành, bổ sung, hoàn thiện, với nhiều nội dung cụ thể về hỗ trợ, đầu tư phát triển sản xuất trực tiếp cho người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo; về đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt; về công cụ sản xuất; về đào tạo nghề và tạo việc làm cho đồng bào DTTS; về y tế, giáo dục; về chính sách ASXH, về phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu… là điều kiện thuận lợi để người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo vươn lên thoát nghèo. - Nhận thức của cấp ủy, chính quyền, mặt trận, đoàn thể và nhân dân về chương trình XĐGN từng bước được nâng lên, tạo nên sự đồng thuận xã hội và thực sự đã trở thành phong trào sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân. Công tác XĐGN được triển khai ngày càng đồng bộ, huy động được nhiều nguồn lực cho mục tiêu XĐGN. - Đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác XĐGN được xây dựng, củng cố và kiện toàn, thường xuyên được tập huấn nắm vững chủ trương, chính sách, nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng, phương pháp… Đây là lực lượng quan trọng góp phần vào việc tham mưu, xây dựng, triển khai thực hiện, theo dõi, đánh giá, giám sát chương trình XĐGN. 1.2.6.Khó khăn: - Khủng hoảng kinh tế thế giới tiếp tục ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển KT - XH của nước ta. Nguồn lực đầu tư cho XĐGN còn hạn chế, khó khăn. Đây là những khó khăn không nhỏ cho quá trình phát triển KT-XH, XĐGN trong những năm tới.
  • 26. 21 - Kinh tế ở miền núi và vùng DTTS còn chậm phát triển, nhiều nơi còn lúng túng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập quán canh tác còn lạc hậu. Sản xuất còn mang nặng tính tự cung, tự cấp, sản xuất hàng hóa và kinh tế thị trường chưa phát triển. - Năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành của các cấp, các ngành còn có những mặt hạn chế, bất cập. Trình độ cán bộ cơ sở, nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng ĐBKK còn nhiều yếu kém trong tổ chức, triển khai, thực hiện quản lý, giám sát chương trình XĐGN. 1.3. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững 1.3.1. Những quan điểm, chủ trương của Đảng Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, thuộc địa, nửa phong kiến; vì vậy, xoá đói giảm nghèo là vấn đề có tính chiến lược, là mục tiêu xuyên suốt của cách mạng và đó cũng là tính ưu việt của chế độ ta. Ngay từ khi mới ra đời, Đảng ta đã xác định mục tiêu giải phóng dân tộc, xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa để đem lại ấm no, hạnh phúc cho mọi người dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng ta, Anh hùng giải phóng dân tộc, Danh nhân văn hoá thế giới đã từng nói: Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc, đó là nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. Sau cách mạng tháng Tám, nước nhà giành được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định đói nghèo là một trong ba thứ giặc và cần phải diệt bỏ như giặc dốt, giặc ngoại xâm. Từ đó, cùng với nhiệm vụ kháng chiến, kiến quốc, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, Đảng ta luôn coi công tác xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của đất nước. Đại hội lần thứ VI của Đảng đã tiến hành sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, bắt đầu từ đổi mới tư duy về kinh tế. Nghị quyết Đại hội VII (năm 1991) nêu rõ: “Cùng với quá trình đổi mới, tăng trưởng kinh tế, phải tiến hành công tác xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, tránh sự phân hóa giàu nghèo vượt quá giới hạn cho phép”.
  • 27. 22 Đại hội VIII của Đảng, đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vấn đề xoá đói giảm nghèo chính thức được đặt thành một trong những chương trình mục tiêu quốc gia và đã trở thành phong trào sâu rộng của toàn xã hội. Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng xác định: “Xóa đói giảm nghèo là một trong những chương trình phát triển kinh tế - xã hội vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài”. “Dành nguồn lực thích đáng cho việc giải quyết những nhu cầu cấp bách, đặc biệt là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, để vùng còn kém phát triển như vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc ít người giảm bớt sự chênh lệch quá lớn về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng, coi đây là trọng tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành”. Đại hội IX của Đảng khẳng định: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo. Quan tâm xây dựng kết cấu hạ tầng cho các vùng nghèo, xã nghèo; đồng thời nâng cấp, cải tạo các tuyến trục giao thông nối vùng nghèo, xã nghèo với nơi khác, tạo điều kiện thuận lợi cho vùng nghèo, vùng khó khăn phát triển. Đi đôi với việc xây dựng kết cấu hạ tầng, phải rất coi trọng việc tạo nguồn lực cần thiết để dân cư ở các vùng nghèo, xã nghèo đẩy mạnh sản xuất, phát triển ngành nghề, tăng nhanh thu nhập… Nâng dần mức sống của các hộ đã thoát nghèo, tránh tình trạng tái nghèo”[15, tr 299]; “… Nhà nước tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích mọi người dân vươn lên làm giàu chính đáng và giúp đỡ người nghèo… Phấn đấu đến năm 2010 về cơ bản không còn hộ nghèo. Thường xuyên củng cố thành quả xóa đói giảm nghèo” [15, tr 212]. Đại hội lần thứ X của Đảng nhấn mạnh: “Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện xóa đói giảm nghèo theo hướng phát huy cao độ nội lực và kết hợp sử dụng có hiệu quả sự trợ giúp của quốc tế” [16, tr 217]. Đại hội lần thứ XI của Đảng, tiếp tục khẳng định: “Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững…khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có có thu nhập trung bình khá trở lên”; “Tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình xoá đói, giảm nghèo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng
  • 28. 23 đặc biệt khó khăn. Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức xóa đói giảm nghèo gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm để xóa đói giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện và khuyến khích người đã thoát nghèo vươn lên làm giàu và giúp đỡ người khác thoát nghèo”[17, tr 229]. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hôi (Bổ sung phát triển năm 2011), khẳng định: “Tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập tốt hơn. Có chính sách tiền lương và chế độ đãi nộ tạo động lực để phát triển; điều tiết hợp lý thu nhập trong xã hội. Khuyến khích làm giàu hợp phát đi đôi với xoá nghèo bền vững; giảm dần tình trạng chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư. Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội” [17, tr 79]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn (2012 – 2020), xác định: “Ðẩy mạnh việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ và Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo. Trong đó chú trọng các chính sách giảm nghèo đối với các huyện nghèo, ưu tiên người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số thuộc huyện nghèo, xã biên giới, xã an toàn khu, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, thu hẹp chênh lệch về mức sống và an sinh xã hội so với bình quân cả nước. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ hộ cận nghèo để giảm nghèo bền vững. Phấn đấu đến năm 2020, thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng trên 3,5 lần so với năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 1,5 - 2%/năm; các huyện, xã có tỷ lệ nghèo cao giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn” [20, tr 109- 110]. Đại hội lần thứ XII của Đảng, nhìn lại 30 năm đổi mới (1986 - 2016) bên cạnh việc khẳng định “đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử”, Đảng ta đã chỉ ra những hạn chế, yếu kém, trong đó có cả vấn đề về xã hội, vấn đề giảm nghèo: “Trên một số mặt, một số lĩnh vực, một bộ phận nhân dân chưa được thụ hưởng đầy đủ, công bằng thành quả của công cuộc đổi mới” [18, tr 67-68]. Trong bối cảnh đất nước hội nhập ngày càng sâu rộng; từ thực hiễn đất nước
  • 29. 24 và xu hướng phát triển của thời đại, nhất là việc tiếp cận chuẩn nghèo quốc tế; kế thừa những thành tựu đạt được cả về phương diện lý luận lẫn thực tiễn, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng khẳng định: “Trong xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quan tâm thích đáng đến các tàng lớp, bộ phận yếu thế trong xã hội, đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, khắc phục xu hướng gia tăng phân hoá giàu - nghèo”. “Gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với chính sách xã hội, phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo đảm để nhân dân được hưởng thụ ngày một tốt hơn thành quả công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước”. “Đổi mới chính sách giảm nghèo theo hướng tập trung, hiệu quả và tiếp cận phương pháp đo lường nghèo đa chiều nhằm bảo đảm an sinh xã hội cơ bản và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản” [18, tr 135,136,137] . “Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, nhất là các vùng đặc biệt khó khăn và có chính sách đặc thù để giảm nghèo nhanh hơn trong đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng và có giải pháp tạo điều kiện và khuyến khích hộ nghèo, hộ cần nghèo phấn đấu tự vươn lên thoát nghèo bền vũng”; “Thực hiện chuẩn nghèo theo phương pháp đa chiều, bảo đảm mức tối thiều về thu nhập và các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin” [18, tr 300-301]. 1.3.2. Những chính sách của Nhà nước Quán triệt quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng, vấn đề xóa đói giảm nghèo luôn được cụ thể hoá thành các chính sách của Nhà nước, là mục tiêu xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngay từ những năm đầu của công cuộc đổi mới đất nước, nhiều chương trình, kế hoạch công tác xoá đói giảm nghèo được xúc tiến. Năm 1992, Hội nghị Trung ương lần thứ 5, khóa VII đã đề ra chủ trương xoá đói giảm nghèo, sau đó Quốc hội và Chính phủ đã cụ thể hóa thành kế hoạch, chương trình và giải pháp xoá đói giảm nghèo; từ đó công cuộc xoá đói giảm nghèo đã phát triển thành phong trào mạnh mẽ, rộng khắp cả nước. Bắt đầu từ năm 1995, “Chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo” đã được thực hiện. Nhà nước đã đề ra 15 chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội gắn với xoá đói giảm nghèo.
  • 30. 25 Ngày 31/7/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135), thực hiện tại khoảng 1.000 xã trong tổng số 1.715 xã thuộc diện khó khăn thuộc các huyện đặc biệt khó khăn trên cả nước. Tháng 6/2001 Thủ tướng Chính phủ đã thông qua Chiến lược toàn diện về Tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo với mục tiêu cơ bản là: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Đến 27/9/2001, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 143/2001/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn (2001 – 2005)”. Tiếp đó là các Quyết định số 134/2004/QĐ- TTg về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (chương trình 134); Quyết định số 07 ngày 10/1/2006 Phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn (2006-2010) (Chương trình 135 giai đoạn 2). Để thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, từ năm 1993 đến nay, Việt Nam đã 06 lần điều chỉnh chuẩn nghèo và gần đây nhất, ngày 19/11/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 59/2015/QĐ- TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Ngày 19/5/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm (2011 – 2020), với mục tiêu tổng quát: Giảm nghèo bền vững là một trong những trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn (2011 – 2020) nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Mục tiêu cụ thể cần đạt được: “Thu nhập của hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 2%/năm, riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm theo
  • 31. 26 chuẩn nghèo từng giai đoạn; điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như: giao thông, điện, nước sinh hoạt [10]. Quốc hội khoá XIII, tại kỳ họp thứ 7 đã ban hành Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020. Ngoài ra, Chính phủ còn ban hành các nghị quyết, quyết định… về xoá đói giảm nghèo, phát triển kết cấu hạ tầng, tín dụng, bảo biểm y tế, giáo dục.. tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, tiếp cận với các dịch vụ xã hội góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo. Các chính sách xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, như sau: + Chính sách ưu đãi tín dụng cho người nghèo: Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để giúp người nghèo vay vốn phát triển sản xuất, giải quyết đời sống. Ngân hàng hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, không vì mục đích lợi nhuận; thực hiện việc cho vay trực tiếp đến hộ nghèo không phải thế chấp tài sản, lãi suất ưu đãi theo quy định; được xét miễn thuế doanh thu và thuế lợi tức để giảm lãi suất cho vay đối với người nghèo. Các rủi ro trong quá trình hoạt động phục vụ người nghèo được bù đắp bằng quỹ rủi ro theo quy chế của Bộ Tài chính. + Chính sách hỗ trợ sản xuất, cung cấp dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư: Mục đích là đào tạo cán bộ khuyến nông huyện, tập huấn cho hộ nghèo cách làm ăn, chi tiêu và cách sản xuất hiệu quả để thoát nghèo. Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi; xây dựng và chuyển giao các mô hình sản xuất, phát triển ngành nghề, định canh định cư, di dân và kinh tế mới, phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro thiên tai cho người nghèo trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phù hợp với từng vùng, từng địa phương. + Chính sách dạy nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động: Dạy nghề
  • 32. 27 cho người nghèo đã trở thành một bộ phận của chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, nhằm tạo các cơ hội để người nghèo có thể tham gia các hình thức đào tạo nghề ngắn hạn phù hợp thông qua các cơ sở đào tạo nghề, qua các doanh nghiệp để học nghề trực tiếp, để có việc làm, tăng thu nhập. Gắn dạy nghề với tạo việc làm; mở rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với người nghèo. + Chính sách hỗ trợ về nhà ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt, bao gồm: (i) Hỗ trợ nhà ở và đất ở: Hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ đất ở gắn với hỗ trợ về nhà ở, chính quyền địa phương các cấp tạo quỹ đất giao cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo chưa có đất ở. (ii) Hỗ trợ đất sản xuất: Chính sách hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất; giao khoán bảo vệ và trồng rừng cho hộ gia đình không có hoặc thiếu đất sản xuất. (iii) Hỗ trợ nước sinh hoạt: Tiếp tục đầu tư xây dựng những công trình nước sinh hoạt ở thôn, bản. Riêng đối với hộ dân tộc thiểu số nghèo khó khăn về nước sinh hoạt được Nhà nước hỗ trợ bình quân 01 triệu đồng/hộ để xây dựng bể chứa nước hoặc đào giếng nước và tự tạo nguồn nước sinh hoạt. + Chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế: Trợ giúp người nghèo trong khám chữa bệnh bằng các hình thức, như mua thẻ bảo hiểm y tế, góp phần thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân, cấp thẻ và giấy chứng nhận khám chữa bệnh miễn phí, khám chữa bệnh từ thiện nhân đạo… Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người nghèo. Cung cấp trang thiết bị, cung ứng thuốc, tăng cường cán bộ cho tuyến y tế cơ sở, nhất là ở các xã nghèo. Bảo đảm tài chính để hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo. Huy động cộng đồng trong việc xây dựng quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo, quỹ bảo trợ người nghèo, bữa ăn nhân đạo, khám chữa bệnh nhân đạo… + Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục - đào tạo: Nhằm hỗ trợ cho con em các hộ nghèo có các điều kiện cần thiết trong học tập. Giảm sự chênh lệch về môi trường học tập và sinh hoạt trong các nhà trường ở thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa vùng khó khăn với vùng có điều kiện phát triển. Xây dựng trường, lớp học ở các vùng nghèo, xã nghèo, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số; hỗ trợ vở viết, sách giáo khoa, cấp học bổng cho học sinh tiểu học loại quá nghèo;
  • 33. 28 khuyến khích học sinh nghèo học khá, học giỏi bằng các giải thưởng, học bổng và các chế độ ưu đãi khác. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tình nguyện tham gia giúp người nghèo nâng cao trình độ học vấn, tổ chức các hình thức giáo dục phù hợp để xóa mù chữ và ngăn chặn tình trạng tái mù chữ... + Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo: Trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, giúp họ hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, nắm được những kiến thức phổ thông về pháp luật để phát huy được vai trò của mình trong đời sống xã hội; nhận thức được trách nhiệm và quyền lợi của mình trong gia đình và ngoài xã hội; chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo. + Chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội: Trợ giúp các đối tượng yếu thế có khả năng làm việc, học nghề, tạo việc làm; hỗ trợ các vùng thiên tai, lũ lụt di chuyển nhà ở, điều kiện sản xuất và cứu đói; trợ cấp xã hội thường xuyên và nuôi dưỡng các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. + Chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù: Chính phủ ban hành Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo nhất cả nước. Mục tiêu là tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. + Trên cơ sở định hướng của Chính phủ, của Đảng bộ tỉnh Quảng Nam, mục tiêu, nội dung chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam thể hiện thông qua Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Nam giai đoạn (2011-2015) theo Quyết định số 290/QĐ-UBND ngày 11/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam. Mục tiêu tổng quát của Chương trình này là: “Tạo cơ hội phát triển để người nghèo, hộ nghèo ổn định và đa dạng hóa sinh kế, tăng thu nhập, vượt qua nghèo đói, vươn lên khá giả, giàu có; tăng cường và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống người dân ở cùng nghèo, giảm thiểu tình trạng gia tăng bất bình đẳng về thu nhập và mức sống
  • 34. 29 giữa các vùng miền và nhóm dân cư”. Huyện ủy Đại Lộc cũng đã định hướng mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn huyện đến năm 2020 là “Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 5% vào năm 2020 theo chuẩn nghèo của các giai đoạn tương ứng”. Ngoài ra, trong thực hiện mục tiêu “Phấn đấu tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh nâng lên 95-100% vào năm 2020” thì đối tượng người nghèo, địa bàn nghèo được chỉ đạo cần được quan tâm chú ý. Về mục tiêu cụ thể: + Trên cơ sở định hướng mục tiêu của Huyện ủy Đại Lộc, UBND huyện Đại Lộc đã cụ thể hóa mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn huyện là: tăng thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo lên gấp 2 lần, riêng các địa bàn đặc biệt nghèo, gồm địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số tăng lên 3 lần, so với năm 2010. Điều kiện sống của người nghèo cần được cải thiện rõ rệt, trước hết là về y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở, người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản. Trong đó, giảm nghèo cần được gắn liền với xây dựng nông thôn mới với các mục tiêu cụ thể sau: - Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm 4-5%, vùng miền núi giảm 6- 7% (theo chuẩn nghèo hiện hành); - 100% người nghèo được cấp thẻ Bảo hiểm y tế, trong đó hỗ trợ 50% mệnh giá mua thẻ Bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo mua thẻ Bảo hiểm y tế tự nguyện; - 100% trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên thuộc diện hộ nghèo; các xã vùng cao, dân tộc thiểu số và các xã có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn được miễn, giảm học phí và được hỗ trợ chi phí học tập; - 100% hộ nghèo có nhà ở đơn sơ, tạm bợ, dột nát được hỗ trợ làm nhà ở; - 95% hộ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; - 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp được tập huấn nâng cao năng lực giảm nghèo.
  • 35. 30 Tiểu kết chương Chương này đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận chung về giảm nghèo bền vững; thực thi chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta và quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước ta về giảm nghèo bền vững. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, đói nghèo là một hiện tượng kinh tế - xã hội, không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà còn tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển; đói nghèo đang là thách thức, cản trở lớn đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc, nó không chỉ làm cho hàng trăm triệu người không có cơ hội được hưởng những thành quả văn minh tiến bộ của loài người, mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái. Đói, nghèo là một khái niệm có tính động, không bất biến mà phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia, ở từng giai đoạn nhất định. Cùng với thời gian, quá trình nhận thức về đói, nghèo của con người ngày càng đa dạng và phong phú, mở rộng và đầy đủ hơn. Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, thuộc địa, nửa phong kiến; vì vậy, xóa đói giảm nghèo là vấn đề có tính chiến lược, là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, nhất là từ khi thực hiện sự nghiệp đổi mới đến nay, Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về xoá đói giảm nghèo nhằm giải quyết tình trạng nghèo nàn, lạc hậu cũng như sự chênh lệch mức sống giữa các vùng, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Tùy vào điều kiện cụ thể của địa phương, mà vấn đề thực thi chính sách xóa đói giảm nghèo ngày càng quan trọng và cấp thiết. Trong quá trình phát triển, cần phải xác định gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển xã hội, xóa đói giảm nghèo; đề ra các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, khai thác các tiềm năng, lợi thế của địa phương, phát huy có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, giảm tình trạng phân hoá giàu - nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa các khu vực, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển, thể hiện tính ưu việt của chế độ ta.
  • 36. 31 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐẠI LỘC TRONG THỜI GIAN QUA 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội có ảnh hưởng đến vấn đề đói nghèo và thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc Đại Lộc là huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Quảng Nam, phía Bắc giáp với thành phố Đà Nẵng, phía Đông giáp với thị xã Điện Bàn, phía Đông Nam giáp với huyện Duy Xuyên, phía Nam giáp với huyện Quế Sơn, phía Tây Bắc giáp với huyện Đông Giang. Toàn huyện có 17 xã và 01 thị trấn gồm có: có 09 xã miền núi ( Đại Sơn, Đại Lãnh, Đại Hưng, Đại Đồng, Đại Quang, Đại Thạnh, Đại Chánh, Đại Tân, Đại Hồng ) và 09 xã đồng bằng (Thị trấn Ái Nghĩa, Đại Hòa, Đại An, Đại Cường, Đại Minh, Đại Thắng, Đại Nghĩa, Đại Hiệp, Đại Phong). Có diện tích tự nhiên 585,6 km2 , dân số 161.540 người, 253 người/km2 dân cư phân bố không đồng đều; có hai con sông lớn là Vu Gia và Thu Bồn với lưu lượng nước lớn nên mưa đầu và giữa mùa đông ở Đại Lộc thường gây lụt lội ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và sản xuất vùng hạ lưu. Dưới sự tác động của địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn khác nhau nên đất đai cũng đa dạng và gồm 4 nhóm chính: Đất cát, đất phù sa, đất xám bạc màu và đất đỏ vàng. Nhân dân sống chủ yếu bằng nông lâm nghiệp. Nhìn chung, huyện Đại Lộc có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phong phú với nhiều tiềm năng thu hút nguồn nhân lực phát triển, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - Ví trị địa lý: Địa giới huyện Đại Lộc’’ Điểm cực Bắc tại 150 53 vĩ độ Bắc trên xã Đại Hiệp; Điểm cực Nam tại 150 43 vĩ độ Bắc trên xã Đại Thạnh; Điểm cực Đông tại 1080 47 kinh độ đông trên xã Đại Hòa; Điểm cực Tây 1070 58 kinh độ đông trên xã Đại Lãnh, cách Trung tâm Thành phố Đà Nẵng 25 km về phía Tây Nam, cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 70 km; nằm trên trục hành lang kinh tế Đông - Tây, nối các
  • 37. 32 tỉnh Tây Nguyên, cửa khẩu quốc tế Bờ Y – Kom Tum, Đắc Tà Oóc - Nam Giang về Đà Nẵng và các tỉnh duyên hải miền Trung; Phía Đông giáp thị xã Điện Bàn; Phía Đông Nam giáp huyện Duy Xuyên; Phía Nam giáp với huyện Quế Sơn; Phía Tây Bắc giáp huyện Đông Giang. Địa bàn huyện Đại Lộc, có tuyến đường Hồ Chí Minh chạy qua huyện; có đường ĐT 609 đối nối với các xã, huyện lân cận thuận lợi cho việc đi lại. Đây là những trục giao thông huyết mạch có ý nghĩa quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh, tạo điều kiện thuận lợi thông thương hàng hóa, giao lưu kinh tế với các địa phương trên tuyến, cả nước. Địa hình Đại Lộc dài và hẹp, trải dọc theo sông Thu Bồn, hướng Tây Bắc - Đông Nam, kẹp giữa hai dãy núi cao, có hình lòng máng nghiêng về phía Đông Nam, nằm giữa triền thoải của hai dãy núi. Địa hình Đại Lộc có những vùng vừa hiểm trở lại bị hệ thống sông suối, đồi núi chia cắt, gây khó khăn cho sản xuất và giao thông đi lại. Đặc biệt vào mùa mưa hầu hết các xã, thị trấn đều bị lũ, lụt, trong đó ½ số xã thường xuyên bị ngập lụt. Điều kiện khí hậu: Huyện Đại Lộc nằm trong vùng khí hậu Bắc Trung bộ mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Vì vậy, vừa thừa hưởng một chế độ bức xạ năng lượng mặt trời lớn, nhiệt độ cao, độ ẩm phong phú của vùng nhiệt đới, đồng thời chịu sự chi phối của hoàn lưu gió mùa và chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nhiễu động nhiệt đới, như áp thấp nhiệt đới, bão, dải hội tụ nhiệt đới. Lượng bức xạ trung bình hằng năm khoảng 132kcal/năm. Tổng số giờ nắng trung bình năm lớn, khoảng 1.380 giờ. Nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình năm khoảng 25,9o C. Tổng lượng mưa trung bình dao động từ 2.000 - 2.500 mm; độ ẩm trung bình năm là 82,3%. Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên đất: Trong tổng diện tích đất tự nhiên 587,041 ha; đất lâm nghiệp chiếm 123,4 ha; đất nông nghiệp chiếm 156,7ha; đất nuôi trồng thủy sản 98,2 ha; đất phi nông nghiệp 64,21 ha và đất chưa sử dụng 144,5ha. Tài nguyên nước: Do phần lớn vị trí của huyện nằm trên vùng rừng núi,
  • 38. 33 nhiều sông suối nên tài nguyên nước của Đại Lộc khá phong phú như: đất cồn cát, bãi cát, đất phù sa, đất xám, đất dốc tụ, đất đỏ vàng, đất mùn vàng trên đất cát, đất xói mòn trơ sỏi đá... Ngoài sông Thu Bồn - sông Vu Gia lớn của khu vực chảy dài từ đầu huyện đến cuối huyện với trữ lượng nước lớn, trên địa bàn huyện còn có nhiều sông, suối… Tài nguyên rừng: Diện tích đất lâm nghiệp 123,4 ha, chiếm 21,0% diện tích đất tự nhiên. Nguồn tài nguyên rừng chủ yếu là lâm thổ sản, trữ lượng gỗ tương đối lớn khoảng 02 triệu m3 , nhiều loại gỗ quý hiếm như: Gõ, Kiền Kiền, Chò, Dỗi, Xoan đào, Lim... Ngoài gỗ, rừng Đại Lộc còn nhiều loại lâm sản khác như song, mây, tre, nứa và nhiều loại dược liệu quý như sa nhân, trầm hương, hà thủ ô, một vài nơi đang có nhiều loại động vật quý hiếm như gấu, nhím, sơn dương, vọoc... Mấy năm qua do nạn khai thác rừng bừa bãi, làm cho vốn rừng Đại Lộc đã cạn kiệt, các loại gỗ quí hiếm ngày càng ít dần. Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản chủ yếu của huyện Đại Lộc là đá, cát, sỏi với trữ lượng hàng tỉ m3 , tập trung chủ yếu ở các xã Đại Đồng, Đại Phong và rải rác ở các xã Đại Hồng, Đại Hòa, Đại Hiệp, Thị trấn Ái Nghĩa, Đại Lãnh, Đại Hưng…. Đây là nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, xi măng, nung vôi. Đại Lộc có nhiều sông, suối, trữ lượng cát, sỏi, đá dọc sông suối rất lớn, là nguồn cung cấp vật liệu cho xây dựng cơ bản. Ngoài ra, Đại Lộc còn có một số khoáng sản ở dạng tiềm năng như than đá ở vùng núi An Điềm, xã Đại Hưng, suối nước nóng ở thôn Thái Sơn, xã Đại Hưng… * Ảnh hưởng của những vấn đề khó khăn, đặc thù về điều kiện tự nhiên đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc: Do cấu tạo về địa hình và sự án ngữ của núi cao nên khí hậu Đại Lộc chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa thường đến sớm vào khoảng tháng 09, tháng 10; mùa khô bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8. Địa bàn huyện Đại Lộc có nhiệt độ trung bình cao, lượng mưa lớn, tuy nhiên do tính chất khí hậu thất thường của khu vực khô và nóng, có ảnh hưởng của gió Lào, mưa phân bố không đều, nắng nóng, khô hạn, bão, lũ lụt, rét hại, rét thường xuyên xảy ra nên không thuận lợi cho sản xuất nông
  • 39. 34 nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Địa hình núi và dốc, lại bị chia cắt bởi đồi núi, sông suối tạo ra sự cách trở và gây khó khăn cho dân cư, nhất là ở vùng sâu, vùng xa trong việc tiếp cận, giao lưu với các địa phương khác trong và ngoài huyện cũng như giao thương, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Là huyện nông thôn, miền núi, nhưng diện tích đất sản xuất nông nghiệp ít, manh mún, phân tán, không có những cánh đồng lớn, độ phì thấp, lại thường bị xói mòn, rửa trôi nên phần lớn bị bạc màu ở nhiều mức độ khác nhau là trở ngại lớn cho sản xuất nông nghiệp. Hệ thống sông suối nhiều, trong khi đó, những năm gần đây lũ lụt thất thường làm sạt lở nghiêm trọng bờ sông, ảnh hưởng đến sản xuất và đất ở của nhân dân. Diện tích đất lâm nghiệp lớn, chiếm 22,0%, nhưng độ dốc cao, khó cải tạo để phát triển các trang trại, gia trại trồng cây ăn quả, chăn nuôi… 2.1.2. Điều kiện kinh tế Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX nhiệm kỳ (2010 – 2015), Uỷ ban nhân dân đã ban hành các chương trình kinh tế xã hội trọng điểm giai đoạn (2011 – 2015) và giai đoạn (2016 – 2020), tập trung ưu tiên các nguồn lực, đề ra các giải pháp quyết liệt để thực hiện. Nhờ đó, “kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng và có nhiều tiến bộ; kết cấu hạ tầng tiếp tục được tăng cường. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn (2011 – 2015) bình quân đạt 11,3%” [25], năm 2016 là 12,6% [49], năm 2017 là 13,5% [50]. Kinh tế phát triển toàn diện cả nông nghệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại, dịch vụ. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản năm 2017 so với năm 2011, như sau: Tỷ trọng Nông - Lâm - Thủy sản chiếm 36,2%, giảm 2,15%; Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng chiếm 40,14%, tăng 5,56%; Thương mại - Dịch vụ chiếm 27,26%, tăng 1,17%; Thu nhập bình quân đầu người đạt 38,17 triệu đồng/người/năm, tăng 6,3 triệu đồng; Tổng sản lượng lương thực 63.500 tấn, tăng 7.473 tấn; Thu ngân sách 1.086 tỷ đồng, tăng 49,45 tỷ đồng; Tổng đàn gia súc 89.745 con, tăng 8.438 con; Giá trị thu được từ rừng trồng 87,4 tỷ đồng, tăng 24,7 tỷ đồng; Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng, thương mại dịch
  • 40. 35 vụ phát triển khá nhanh; Giá trị sản xuất Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng, thương mại, dịch vụ đạt 6.516,9 tỷ đồng, tăng 2.345,43 tỷ đồng; Toàn huyện có 245 doanh nghiệp tư nhân, tăng 37 doanh nghiệp. Nhà máy rime, nhà máy rocker Đức, gạch Phương Nam, gạch Đại Hưng, thức ăn gia xúc Đại Hòa, Phú Thịnh, gạch không nung Đại Quang… được đầu tư xây dựng và phát huy hiệu quả; các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn được quy hoạch và đang kêu gọi đầu tư xây dựng nhằm giải quyết việc làm, thu nhập cho người dân, tạo sản phẩm hàng hóa phục vụ du lịch và tiêu dùng của người dân. Hệ thống chợ, cửa hàng, cửa hiệu kinh doanh, buôn bán được Nhà nước và tư nhân đầu tư xây dựng ngày càng nhiều, hàng hoá đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Ngành du lịch từng bước được quan tâm đầu tư và bước đầu có triển vọng phát triển. Du lịch khám phá Khe lim Đại Hồng, bằng am Đại Hồng, nước nóng Thái Sơn và khu du lịch suối Mơ Đại Đồng thu hút khách tham quan và có chiều hướng phát triển tốt. Hệ thống kết cấu hạ tầng của huyện ngày càng được đầu tư xây dựng. 100% xã, thị trấn có đường ô tô rải nhựa hoặc bê tông đến trung tâm xã; 100% xã, thị trấn, cơ quan, đơn vị có trụ sở làm việc cao tầng; 100% trạm y tế và trên 90% số phòng học được kiên cố hoá; 80% đường giao thông nông thôn và 70,5% kênh mương thuỷ lợi được bê tông hoá; 18/18 xã, thị trấn có điện lưới quốc gia; tỷ lệ hộ dân sử dụng điện 98%; 100% xã, thị trấn có sóng điện thoại di động. Tổng các nguồn vốn đầu tư giai đoạn (2016 – 2018) trên 2.654, 4 tỷ đồng. * Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Đại Lộc: Quy mô nền kinh tế của huyện còn nhỏ, nguồn lực đầu tư phát triển hạn chế. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn chậm. Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn ít, quy mô nhỏ, lao động không nhiều, chủ yếu lao động mùa vụ, tính ổn định không cao. Trình độ quản trị của các chủ doanh nghiệp và quản lý kinh tế hộ gia đình của người dân còn hạn chế; lao động chưa qua đào tạo còn nhiều. Thu nhập bình quân đầu người còn thấp,