SlideShare a Scribd company logo
1 of 61
Download to read offline
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ HỒNG TUYẾN
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHÔ
̉ THÔNG XUÂN TRƢỜNG
TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ HỒNG TUYẾN
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHÔ
̉ THÔNG XUÂN TRƢỜNG
TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Quốc Thành
HÀ NỘI - 2013
3
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, công tác của tác
giả tại lớp Cao học Quản lý Giáo dục, trường Đại học Giáo dục - Đại học
Quốc gia Hà Nội và tại sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy
giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy lớp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
Giáo dục khóa 11 (2011-2013). Xin trân trọng cảm ơn trường Đại học Giáo
dục - Đại học Quốc gia Hà Nội; Ban Giám đốc và lãnh đạo, chuyên viên các
phòng chức năng của Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định; các đồng nghiệp đã
và đang công tác tại trường THPT Xuân Trường và trong tỉnh Nam Định đã
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả được học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Quốc Thành,
người thầy đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi
thiếu sót và hạn chế, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ
sung của các thầy giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và bạn
đọc để luận văn này có giá trị thực tiễn.
Tác giả
Đỗ Hồng Tuyến
4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH : Công nghiệp hóa
HĐH : Hiện đại hóa
QLGD : Quản lý giáo dục
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
ĐNGV : Đội ngũ giáo viên
THPT : Trung học phổ thông
THCS : Trung học cơ sở
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
ĐH : Đại học
CĐ : Cao đẳng
UBND : Ủy ban nhân dân
TNCSHCM : Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng biểu Trang
Bảng 2.1. Điểm chuẩn tuyển sinh vào 10 của trường THPT Xuân
Trường từ năm học 2009-2010 đến nay
40
Bảng 2.2. Thống kê chất lượng giáo dục năm học 2012-2013 40
Bảng 2.3. Thống kê số lượng giáo viên theo bộ môn của trường
THPT Xuân Trường
41
Bảng 2.4. Thống kê tỷ lệ giáo viên theo độ tuổi và giới tính của
trường THPT Xuân Trường
41
Bảng 2.5. Thống kê trình độ đào tạo của giáo viên trường THPT
Xuân Trường
43
Bảng 2.6. Thống kê chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân
Trường theo bộ chuẩn nghề nghiệp
53
Bảng 3.1. Kế hoạch đào tạo trình độ trên chuẩn cho đội ngũ giáo viên
trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định đến năm 2015
76
Bảng 3.2. Thống kê kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của 6 biện
pháp đã đề xuất ở trường THPT Xuân Trường
89
Bảng 3.3. Thống kê kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của 6 biện
pháp đã đề xuất ở trường THPT Xuân Trường trong giai đoạn hiện
nay
90
Bảng 3.4. Tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của 6 biện
pháp đã đề xuất ở trường THPT Xuân Trường
92
6
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu đội ngũ trường THPT Xuân Trường 42
Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu giới tính của trường THPT Xuân Trường 43
Hình 2.3. Biểu đồ chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân
Trường so với chất lượng đội ngũ giáo viên toàn tỉnh
55
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biên pháp quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định theo chuẩn
nghề nghiệp
88
7
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................. i
Danh mục ký hiệu và các chữ viết tắt ......................................................... ii
Danh mục các bảng ..................................................................................... iii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ...................................................................... iv
Mục lục viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO
HƢỚNG CHUẨN HÓA............................................................................
6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu……………………………………. 6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài…........……………………………... 10
1.2.1. Giáo viên và Đội ngũ giáo viên… ........…………………………… 10
1.2.2. Phát triển và phát triển đội ngũ giáo viên… .....…………………… 12
1.2.3. Quản lý, Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường........…………… 14
1.3. Trường THPT và đội ngũ giáo viên ở trường trung học phổ thông 18
1.3.1. Trường trung học phổ thông ........…………………………………. 18
1.3.2. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông…………….................... 19
1.4. Các quan điểm và nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học………………………………………………
22
1.4.1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học ........................................... 22
1.4.2. Các quan điểm về chuẩn hoá và phát triển đội ngũ giáo viên
theo hướng chuẩn hóa .............................................………………………
27
1.4.3. Các nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT……………………
31
1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
trung học phổ thông theo hướng chuẩn hóa ..........................................
32
1.5.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước về Giáo dục & Đào tạo và đội 32
8
ngũ giáo viên...................…………………………………………………..
1.5.2. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý giáo dục …………………..... 33
1.5.3. Chính sách đãi ngộ cho giáo viên .................................................... 34
Tiểu kết Chương 1…...............…………………………………………… 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG XUÂN TRƢỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG
CHUẨN HÓA............................................................................................
36
2.1. Khái quát về huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định........................ ….. 36
2.1.1. Về vị trí địa lý ..........................................…………………………. 36
2.1.2. Về đặc điểm kinh tế - xã hội .........………………………………… 36
2.1.3. Về GD&ĐT của huyện Xuân Trường……………………………………
37
2.2. Thực trạng về nhà trường và đội ngũ giáo viên trường THPT
Xuân Trường, tỉnh Nam Định………………………………………………...
39
2.2.1. Thực trạng về nhà trường………................................................. 39
2.2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân Trường ………………………
40
2.3. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT
Xuân Trường theo hướng chuẩn hóa……………………………..........
55
2.3.1. Về công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển và tuyển dụng đội
ngũ giáo viên..........................................................................................
55
2.3.2. Về công tác bố trí và sử dụng giáo viên ……….......................... 56
2.3.3. Về công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên …………………........ 57
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên………………………………………….
58
2.3.5. Về các chính sách đãi ngộ giáo viên.............……………………… 58
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT Xuân Trường …………..................................................
60
2.4.1. Những điểm mạnh…….........……………………………………… 60
2.4.2. Khó khăn, tồn tại………………………………………….......... 63
9
2.4.3. Nguyên nhân 63
Tiểu kết Chương 2………...............……………………………………… 64
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG THPT XUÂN TRƢỜNG, TỈNH
NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA ........................................
66
3.1. Định hướng phát triển giáo dục trung học phổ thông .................... 66
3.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp…… .......………………………. 68
3.2.1. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển…….......……………………... 68
3.2.2. Bám sát quan điểm chuẩn hoá.........……………………………….. 69
3.2.3. Đảm bảo tính hiệu quả ........……………………………………….. 69
3.3. Một số biện pháp quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên trường
trung học phổ thông Xuân Trường, tỉnh Nam Định theo hướng chuẩn
hóa …….............................................…………………………………….
69
3.3.1. Biện pháp 1: Xây dựng quy hoạch, tạo nguồn phát triển đội ngũ
giáo viên ..............................................................…………………………
69
3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai áp dụng
các chuẩn nghề nghiệp để phát triển đội ngũ giáo viên ……………………………………
72
3.3.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên đáp ứng các yêu cầu chuẩn nghề nghiệp ............................... ….
73
3.3.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp.........……………………………………………..
79
3.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng văn hóa tổ chức trong nhà trường, tạo
môi trường làm việc tốt nhất trong điều kiện có thể cho giáo viên ………
82
3.3.6. Biện pháp 6: Đảm bảo các điều kiện cho đội ngũ giáo viên phát
huy phẩm chất sư phạm và khả năng chuyên môn, nghiệp vụ… ....... ……
84
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 87
3.5. Thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp........……… 89
Tiểu kết Chương 3...............……………………………………………… 94
10
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……...........………………………… 95
1. Kết luận……………………………………………………………. 95
2. Khuyến nghị……………………………………………………….. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........………………………………………… 99
PHỤ LỤC.......……………………………………………………………102
11
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thời kỳ mới, toàn ngành đang tiếp tục đẩy mạnh việc “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy,
cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” và đẩy mạnh, phát huy
những kết quả đã đạt được của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”. Đồng thời nghị quyết TW VIII về đổi mới căn bản
và toàn diện nền giáo dục Việt Nam cũng đã được ra đời.
Để thực hiện đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam thì việc
phát triển đội ngũ giáo viên là một nhiệm vụ trọng tâm.
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo
dục, trong đó, chú trọng công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức và năng lực sư
phạm cho đội ngũ thầy, cô giáo; Triển khai thực hiện đổi mới căn bản, toàn
diện các trường sư phạm, đặc biệt là các trường đại học sư phạm trọng điểm
nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo đội ngũ giáo viên chất lượng cao cho toàn
ngành.
Trong Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Chiến
lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020 có ghi: “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế”. [6] Trong đó có triển khai quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao năng lực
nghề nghiệp của đội ngũ theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp.
Hướng dẫn cơ sở tự xác định nhu cầu bồi dưỡng và xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng đội ngũ.
Trong văn kiện Hội nghị lần 2 Ban chấp hành TW Đảng khoá VII đã
khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hoá - Hiện đại hoá thắng lợi phải
phát triển giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản
12
của sự phát triển nhanh và bền vững, để thực hiện mục tiêu dân giầu, nước
mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Phát triển nguồn lực con người là
phát triển cả đức và tài”.
Tại Điều 2 - Luật giáo dục ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo làm
người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ,
nghề nghiệp và trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước”. Điều đó chứng tỏ rằng giáo dục là
đào tạo ra những con người có tri thức, có nhân cách, những con người toàn
diện về bốn phẩm chất “Đức, trí, thể, mĩ”. Công việc này không ai có thể làm
được ngoài những người quản lý giáo dục và những người thầy, người cô trực
tiếp đứng lớp tham gia giảng dạy. Cho nên đội ngũ giáo viên trong trường học
là những nhân tố trung tâm của sự phát triển giáo dục. Chính vì lẽ đó việc
người quản lý phải biết quan tâm đến việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên đủ về số lượng, cơ cấu, phải chú trọng đến việc nâng cao chất lượng đáp
ứng được những đòi hỏi của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Nghị quyết ban chấp hành TW2 khoá VIII của Đảng đã khẳng định:
“Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo và được xã hội
tôn vinh”. Cổ nhân từng nói: “Không thầy đố mày làm nên.” và “Thầy giỏi
mới có trò giỏi”. Vì vậy ta có thể khẳng định việc xây dựng, bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một việc làm cực kỳ quan trọng trong
công tác giáo dục và đào tạo của nhà trường.
Xuất phát từ tình hình thực tế tại trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam
Định là một trường công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường phổ
thông cấp 3 Xuân Trường nay là trường THPT Xuân Trường được thành lập
từ năm học 1961 - 1962, lúc đầu có tên trường cấp 2 - 3 Xuân Trường.
Trường đóng trên địa bàn xã Xuân Hồng quê hương Cố Tổng Bí thư Trường
Chinh - một miền quê cách mạng - một vùng đất hiếu học có nhiều người học
giỏi đỗ đạt cao.
13
Cơ sở vật chất của nhà trường đã được cải thiện và xây dựng mới đảm
bảo điều kiện cho việc dạy và học. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục trong
những năm gần đây chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra, việc đổi mới về
phương pháp dạy học cũng như việc nâng cao chất lượng trong giáo dục còn
nhiều hạn chế. Điều này là do đa số giáo viên còn trẻ, thiếu kinh nghiệm. Bên
cạnh đó trình độ của đội ngũ giáo viên còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ về số
lượng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm còn yếu.
Vì những lý do đã trình bày ở trên, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng trung ho ̣c phổ thông Xuân
Trƣờng, tỉnh Nam Định theo hƣớng chuẩn hóa” là rất cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên, đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường
THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định theo hướng chuẩn hóa đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục THPT hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân
Trường, tỉnh Nam Định theo hướng chuẩn hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định đã được
quan tâm xây dựng và phát triển, nhưng đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay, đội ngũ cũng vẫn bộc lộ những bất cập. Nếu phân tích rõ cơ sở lý
luận và thực tiễn, định rõ chuẩn giáo viên THPT thì có thể đề xuất được các
biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hóa. Khi các
biện pháp được triển khai đồng bộ thì đội ngũ giáo viên của nhà trường sẽ
phát triển và từng bước được chuẩn hóa.
14
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên trường THPT
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ và các biện pháp quản lý phát
triển đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp, khả
thi ở trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định theo hướng chuẩn hóa.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung khảo sát thực trạng và tìm kiếm các biện pháp quản
lý phát triển đội ngũ giáo viên của trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam
Định trong khuôn khổ quyền hạn và trách nhiệm của trường.
Các số liệu thống kê về giáo dục và đội ngũ của trường THPT Xuân
Trường chỉ từ năm 2010 trở lại đây.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng các cấp từ Trung ương
đến địa phương; Các văn bản, Chỉ thị của Bộ Giáo dục & Đào tạo như: Luật
giáo dục, Điều lệ trường Trung học, Chỉ thị năm học...; Chiến lược phát triển
giáo dục giai đoạn 2011-2020; Các văn bản của Sở Giáo dục & Đào tạo về
đội ngũ giáo viên ở trường THPT.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tổng hợp các kinh nghiệm từ thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên của
cá nhân tại đơn vị; Trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp tại đơn vị và
các học viên lớp cao học Quản lý giáo dục khoá 11 của Trường Đại học Giáo
dục - ĐHQGHN.
- Trong quá trình thực hiện đề tài này chủ yếu sử dụng phương pháp
đối chiếu, so sánh, đánh giá chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục tại
trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định trong những năm học gần đây.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
15
Xử lý số liệu bằng lập bảng biểu, thống kê theo %,...
8. Ý nghĩa của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Tổng kết lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên của trường THPT, chỉ ra những bài học thành công và mặt hạn chế, cung
cấp cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho các cơ sở
giáo dục khác trong cả nước.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được trình bày
theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường
THPT theo hướng chuẩn hóa
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định theo hướng chuẩn hóa
Chương 3: Một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định theo hướng chuẩn hóa
16
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHÔ
̉ THÔNG THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Các nhà nghiên cứu lịch sử giáo dục từ xưa đến nay đều khẳng định:
giáo dục là một nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, đồng
thời sự tồn tại và phát triển của giáo dục luôn luôn chịu sự chi phối của trình
độ phát triển xã hội.
Trong thời đại ngày nay - thời đại của nền văn minh trí tuệ, các quốc
gia trên thế giới đều nhận thức sâu sắc vai trò then chốt của giáo dục và đào
tạo đối với sự phát triển của đất nước mình. Năng lực của đội ngũ ngành giáo
dục quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục; chất lượng và hiệu quả giáo
dục sẽ quyết định năng lực đội ngũ nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Nhật Bản là cường quốc ở châu Á, là quốc gia đã tạo nên hiện tượng
phát triển thần kỳ về kinh tế từ những năm 60, 70 của thế kỷ XX, nay là quốc
gia đứng hàng thứ 3 thế giới về tiềm lực kinh tế, đã coi giáo dục như là biện
pháp chiến lược hàng đầu để phát triển kinh tế - xã hội. Họ đề ra “bộ ba chiến
lược”: Giáo dục - Khoa học - Chính sách mở cửa, mà mục tiêu rất quan trọng
là phấn đấu trở thành một cường quốc xuất khẩu hàng gia công có hàm lượng
chất xám cao. Tại Mêhicô - một nước công nghiệp mới (NIC), trong bản thỏa
thuận quốc gia về hiện đại hóa nền giáo dục đã viết: “Giáo dục là lĩnh vực
quyết định đối với tương lai của một quốc gia. Hoạt động giáo dục của Chính
phủ và xã hội là một trong những ưu tiên lớn nhất của chúng ta…” [19, tr
235]. Hơn bao giờ hết, trên thế giới hiện đang diễn ra cuộc chạy đua về giáo
dục nhằm làm tăng tiềm lực trí tuệ, tạo nguồn nhân lực có chất lượng đào tạo
cao để bứt lên trong vòng đua kinh tế. “Trong trật tự kinh tế mới, nước nào
đầu tư nhiều nhất vào giáo dục sẽ có sức tranh đua mạnh nhất”. [20, tr 236]
17
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giáo
dục - đào tạo. Qua một loạt công trình tổng kết thực tiễn, chúng ta nhận thức
rằng, trong những năm tới, chúng ta chỉ có thể phát triển kinh tế - xã hội khi
dựa vào và bằng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Vì thế, Đảng và
Nhà nước đã coi giáo dục- đào tạo là một trong những quyết sách hàng đầu để
xây dựng và phát triển đất nước. Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển khoa học
công nghệ cùng phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” và
“Đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển”. Như vậy, sứ mệnh
lịch sử của ngành Giáo dục - Đào tạo rất nặng nề và lớn lao. Tuy nhiên, để
thực hiện được sứ mệnh đó, Giáo dục - Đào tạo phải nhanh chóng thoát khỏi
tình trạng lạc hậu, yếu kém hiện nay; phải theo kịp với trình độ, xu thế phát
triển, hội nhập của khu vực và thế giới, nhất là phải đáp ứng được nhu cầu
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đã khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới
những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục
tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực
hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt
động quản trị của các cơ sở Giáo dục-Đào tạo và việc tham gia của gia đình,
cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học,
ngành học. [11]
Thực tiễn và lý luận giáo dục đã khẳng định rằng: Một trong những giải
pháp quan trọng bậc nhất để nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là để đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục nước ta là công tác xây dựng đội ngũ giáo viên.
“Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên phải được xem là giải pháp cốt lõi,
quan trọng nhất vì chính đội ngũ này quyết định sự thành bại của việc đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục”.
18
Giải pháp trọng tâm, quan trọng nhất là phải xây dựng thành công được
đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp, nói như Trần Ngọc Thêm là “xây
dựng nhân lực làm giáo dục” [29], mà theo ông, đây là một trong năm nhóm
giải pháp để “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo” nước ta, để đội
ngũ “Người thầy phải có phẩm chất yêu người, yêu nghề để có thể giáo dục
học sinh bằng chính nhân cách của mình và phải có khả năng sư phạm cao
của một nhà giáo dục chuyên nghiệp để làm tốt chức năng tổ chức, hướng
dẫn, giúp học trò tìm kiếm, chiếm lĩnh tri thức và phát triển năng lực tư duy
độc lập, sáng tạo” [5, tr 2].
Các quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục - đào tạo
đã được thể hiện trong Hiến pháp 1992, Luật Giáo dục 2005, các Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa VII), Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), Kết luận hội
nghị Trung ương 6 (khóa IX) và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX, X, XI.
Nói về đội ngũ nhà giáo, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định:
- Từ lâu, nghề dạy học đã được đánh giá là một trong những nghề cao
quý nhất và nhà giáo luôn được xã hội tôn vinh. Nhà giáo và cán bộ quản lý là
lực lượng có vai trò quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên là nhiệm vụ của các
cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp. Đó là một nhiệm vụ, một bộ phận công
tác cán bộ của Đảng và Nhà nước; trong đó, ngành Giáo dục giữ vai trò chủ
động trong công tác tham mưu và tổ chức thực hiện.
- Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phải đảm bảo
yêu cầu: đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn hóa đội ngũ nhằm đáp ứng
nhu cầu vừa tăng về quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Chuẩn hóa đội ngũ là chuẩn hóa về các mặt: Vững vàng về chính trị,
tư tưởng; gương mẫu về đạo đức; trong sạch về lối sống; có trí tuệ, kiến thức
và năng lực thực tiễn; gắn bó chặt chẽ với nhân dân.
19
Trong những năm gần đây, Chính phủ, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã có
nhiều đề án, nhiều giải pháp nhằm tăng cường chỉ đạo phát triển sự nghiệp
giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020” (QĐ số
711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) và đề án
“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
giai đoạn 2005-2010” (QĐ số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ).
Tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội, nhiều luận văn thạc sỹ của các
học viên đã đi sâu nghiên cứu tình hình, thực trạng của đội ngũ giáo viên,
giảng viên ở một số cơ sở giáo dục, đề xuất nhiều giải pháp quan trọng nhằm
phát triển đội ngũ giáo viên của cơ sở. Đó là các công trình:
- Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên khoa Ngữ văn và Văn hóa
Trung Quốc, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Thanh
Phương. Khoa Sư phạm. ĐHQGHN).
- Các giải pháp quản lý nhằm xây dựng và phát triển ĐNGV của trường
THPT chuyên Chu Văn An tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay (Luận văn
thạc sĩ Quản lý giáo dục của tác giả Hà Thị Khánh Vân, Đại học sư phạm Hà
Nội - trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo, 2005).
- Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Tiếng Anh các trường THPT
trển địa bàn thị xã Sơn Tây trong giai đoạn phát triển mới của Thủ đô (Luận
văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Đặng Thị Mai Hoa. Khoa Sư phạm.
ĐHQGHN).
- Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Ý Yên tỉnh Nam Định đáp
ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo
dục của tác giả Phạm Minh Tuân. Khoa Sư phạm. ĐHQGHN)
- Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông
trên địa bàn thành phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
20
(Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Tiến Dũng. Khoa Sư
phạm. ĐHQGHN).
- Biện pháp quản lý giáo viên trường trung học phổ thông Thịnh Long-
tỉnh Nam Định đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học (Luận văn
Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Phạm Thị Ngọc, ĐHGD-ĐHQGHN).
- Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông B
Hải Hậu, tỉnh Nam Định (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả
Nguyễn Thị Dung, ĐHGD- ĐHQGHN).
- Biện pháp phát triển giáo viên các trường trung học phổ thông huyện
Tiền Hải tỉnh Thái Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện
nay (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Văn Thạo,
ĐHGD- ĐHQGHN).
- Phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc trung học phổ thông tại trung
tâm giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình (Luận văn Thạc sĩ
Quản lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Văn Thạo, ĐHGD-ĐHQGHN).
Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra được các giải pháp phát triển
ĐNGV cho một đơn vị hay một cơ sở cụ thể. Tuy nhiên việc quản lý phát
triển ĐNGV THPT theo hướng chuẩn hóa chưa được đề cập sâu và đầy đủ để
có thể ứng dụng vào điều kiện thực tiễn ở từng địa phương đặc biệt ở vùng
nông thôn - điều kiện kinh tế khó khăn.
Vẫn còn ít công trình nghiên cứu quản lý phát triển ĐNGV của một
trường THPT theo hướng chuẩn hóa. Với một trường trung học phổ thông
loại I (39 lớp với gần 1.700 hoc sinh) và có những đặc điểm đặc thù của vùng
nông thôn như trường THPT Xuân Trường rất cần có một công trình nghiên
cứu về quản lý phát triển ĐNGV của nhà trường theo hướng chuẩn hóa.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên
1.2.1.1. Giáo viên
21
Từ điển Tiếng Việt [32], định nghĩa: Giáo viên (danh từ) là người dạy
học ở bậc phổ thông hoặc tương đương.
- Điều 70, luật Giáo dục 2005 của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã
đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những tiêu chuẩn của nhà
giáo [25]:
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
- Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt.
- Đạt trình độ chuẩn, được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Giáo viên có những nhiệm vụ sau [Điều 72; 25]:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lượng chương trình giáo dục.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật
và điều lệ nhà trường.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học.
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức trình
độ chính trị, chuyên môn, nhiệm vụ đổi mới phương pháp giáo dục nêu gương
tốt cho người học.
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Theo Luật Giáo dục được sửa đổi, bổ sung (được Quốc hội thông qua
ngày 25 tháng 11 năm 2009, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm
2010) thì: “Nhà giáo giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non; giáo dục
phổ thông; giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung
22
cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại
học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên” (khoản 3, điều 70).
1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Đội ngũ là tập hợp một số đông người
cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động
trong hệ thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định”.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Đội ngũ là một tập thể người gắn kết
với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh
thần và hoạt động theo một nguyên tắc”.
Với cách diễn đạt khác nhau, nhưng các định nghĩa đều nêu rõ đội ngũ
là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để cùng thực
hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nhau về
công việc nhưng cùng chung một mục đích và cùng hướng tới mục đích đó.
Đội ngũ trong trường học bao gồm: cán bộ quản lý trong trường học,
nhà giáo (giáo viên, giảng viên), nhân viên phục vụ các hoạt động giáo dục
trong nhà trường.
Vậy đội ngũ là tập hợp gồm nhiều cá thể, hoạt động qua sự phân công,
hợp tác lao động, có chung mục đích, lợi ích ràng buộc với nhau bằng trách
nhiệm pháp lý. Từ khái niệm trên ta có thể hiểu: Đội ngũ giáo viên là tập hợp
những người làm nghề dạy học - giáo dục, được tổ chức thành lực lượng,
cùng chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ, cùng thực hiện các nhiệm vụ
theo một kế hoạch thống nhất, gắn bó với nhau thông qua lợi ích vật chất, tinh
thần và được hưởng các quyền lợi như nhau theo Luật lao động, Luật giáo dục
và các luật khác được Nhà nước quy định.
1.2.2. Phát triển và phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Phát triển
Thuật ngữ “Phát triển” theo triết học và theo Từ điển tiếng Việt là:
“Biến đổi hoặc làm cho biến đổi ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, thấp đến cao,
đơn giản đến phức tạp”.
23
Phát triển là quá trình nội tại, là bước chuyển hóa từ thấp đến cao theo
vòng xoáy trôn ốc. Phép duy vật biện chứng chỉ ra rằng, mọi sự vật, hiện
tượng không phải chỉ tăng lên hay giảm đi về mặt số lượng mà cơ bản chúng
luôn biến đổi, chuyển hóa từ sự vật, hiện tượng này đến sự vật, hiện tượng
khác, cái mới kế tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế thừa giai đoạn trước, tạo thành
quá trình phát triển lên mãi.
Xu hướng của sự phát triển là tiến lên từ từ, từ đơn giản đến phức tạp,
từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn, giữ lại
được những tinh hoa của cái cũ và tạo thêm những ý tưởng mới cho các sự
vật, hiện tượng. Như thế, có thể tạo sự phát triển bền vững. Phát triển có thể là
một quá trình thực hiện nhưng cũng có thể là một tiềm năng của sự vật, hiện
tượng.
Một số đặc trưng cơ bản của phát triển:
- Tất cả mọi sự vật, hiện tượng khi phát triển đều có mối liên hệ, tác
động qua lại với nhau.
- Nói đến phát triển là quá trình vận động không ngừng.
- Từ phát triển về số lượng dẫn đến phát triển về chất lượng.
- Phát triển thể hiện thông qua sự đấu tranh của các mặt đối lập.
Như vậy, sự vật, hiện tượng - con người - xã hội biến đổi để tăng tiến
về số lượng hay chất lượng dưới tác động của bên trong hoặc bên ngoài đều
được coi là phát triển.
1.2.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ được hiểu là làm sao có một lực lượng lao động đủ
về số lượng, đảm bảo về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Phát triển đội ngũ chính là việc tạo ra các giá trị mới cho đội ngũ để đội
ngũ được thay đổi, hoàn thiện theo một chiều hướng tích cực.
Phát triển đội ngũ giáo viên là làm cho đội ngũ biến đổi, trở thành
những con người có năng lực và phẩm chất mới cao hơn. Đội ngũ đó đảm bảo
24
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Sự phát triển đội ngũ giáo viên thể hiện ở các
mặt: Phát triển về phẩm chất chính trị tư tưởng, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ và năng lực hoạt động thực tiễn của giáo viên; đảm bảo đầy đủ về số lượng
giáo viên và có cơ cấu phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phải đảm nhiệm.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới
đã dẫn tới xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa. Vì vậy, ở mỗi quốc gia đòi hỏi
phải có sự thay đổi trong mọi lĩnh vực. Với ngành Giáo dục thì đổi mới đội
ngũ giáo viên luôn là một vấn đề quan tâm hàng đầu vì nó quyết định trực tiếp
cho sự phát triển giáo dục - đào tạo.
1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.3.1. Quản lý
Khái niệm quản lý được phát biểu dưới nhiều hình thức, nội dung khác
nhau xuất phát từ góc nhìn khác nhau về quản lý. Các nhà lý luận quản lý
quốc tế kinh điển như: Fredrich Wiliam Taylor (1856-1915) - Mỹ; Henri
Fayol (1841- 1925) - Pháp; Max Weber (1864-1920) - Đức cho rằng: quản lý
là khoa học và là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. C.Mác nhấn mạnh:
Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc
thì phải có nhạc trưởng.
Một số tác giả Việt Nam, như: Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc,
Nguyễn Duy Quý, Trần Quốc Thành, Bùi Trọng Tuân, Hồ Văn Vĩnh, … cũng
đưa ra những khái niệm về quản lý theo những góc độ khác nhau.
Theo Giáo trình khoa học quản lý tập 1 [14] thì:
Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành
công việc qua những nỗ lực của người khác.
Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
người cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực
các cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm.
25
Quản lý có thể được nghiên cứu với tư cách là một quá trình trong đó
các chức năng quản lý được thực hiện theo một trình tự và chúng tương tác
qua lại với nhau. Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra các công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và sử
dụng các nguồn lực phù hợp để đạt mục đích đã xác định. [8]
Mỗi tác giả có cách định nghĩa khác nhau nhưng các định nghĩa đều
gặp nhau ở những nội dung cơ bản và các yếu tố của quản lý như sau:
- Chủ thể quản lý: Có thể là cá nhân hoặc nhiều người đóng vai trò là
tác nhân tạo ra các tác động, là trung tâm thực hiện những hoạt động tổ chức,
khai thác, những tác động hướng đích, có chủ định đến đối tượng quản lý.
- Đối tượng quản lý: Có thể là một người hoặc nhiều người trong tổ
chức và các yếu tố được sử dụng làm nguồn lực của tổ chức. Đối tượng quản
lý chịu sự tác động của chủ thể quản lý.
- Công cụ quản lý: là phương tiện, giải pháp của chủ thể quản lý được
sử dụng để định hướng, dẫn dắt, khích lệ, phối hợp các hoạt động của con
người và các bộ phận trong một tổ chức trong việc thực hiện mục tiêu đề ra.
Như vậy, công cụ quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập phương
thức hoạt động quản lý. Công cụ quản lý có tác động trực tiếp trong việc xác
lập mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đến việc định
hướng tổ chức thực hiện và điều chỉnh các hoạt động trong tổ chức.
Công cụ quản lý được thể hiện dưới hình thức khác nhau: Công cụ hình
thức như pháp luật, điều lệ, quy định…. của tổ chức dùng để định hướng, vận
hành, điều chỉnh những quan hệ và hoạt động trong tổ chức. Công cụ phi hình
thức như văn hóa của tổ chức, phong tục, tập quán, truyền thống, tiền lệ…
cũng có tác dụng định hướng, vận hành, điều chỉnh những quan hệ và hoạt
động trong tổ chức.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
* Quản lý giáo dục được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau:
26
- Quản lý giáo dục, theo nghĩa rộng là hoạt động điều hành, phối hợp
của các lực lượng xã hội nhằm quản lý tất cả các hoạt động giáo dục, các hoạt
động mang tính chất giáo dục của bộ máy Nhà nước, các tổ chức xã hội và
của hệ thống giáo dục quốc dân.
- Quản lý giáo dục, theo nghĩa hẹp bao gồm: quản lý hệ thống giáo dục
quốc dân (quản lý tất cả các hoạt động giáo dục, đào tạo trong các đơn vị
hành chính cấp xã, huyện, tỉnh, quốc gia, nhà nước) và quản lý nhà trường
(quản lý các hoạt động giáo dục, đào tạo trong các cơ sở giáo dục).
Nhà nước quản lý mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục.
Vậy quản lý nhà nước về giáo dục là tập hợp những tác động hợp quy luật
được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
* Quản lý giáo dục theo quan điểm của các tác giả nước ngoài:
Theo M.I.Kônđacôp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo
việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo
dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em”.
* Quản lý giáo dục theo quan điểm của các tác giả trong nước:
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục
nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi, trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành Giáo dục với thế hệ
trẻ và đối với từng học sinh” [15].
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý
giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan
27
của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm
làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [8].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. [02]
- Theo Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất tới các cơ sở
giáo dục) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục & đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục” [22].
Từ các quan niệm trên, ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục và đào tạo là
quá trình tác động có tổ chức và mang tính hệ thống của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động của mỗi cơ sở giáo dục, cũng như toàn
bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu xác định.
1.2.3.3. Quản lý nhà trường
a. Khái niệm về nhà trường
Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù của xã hội,
được hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội; nhằm thực hiện
chức năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cư
nhất định trong cộng đồng và xã hội.
Nhà trường được tổ chức và hoạt động với chức năng truyền thụ và lĩnh
hội tri thức nhân loại để nhằm mục tiêu tồn tại và phát triển cá nhân, phát
triển cộng đồng và xã hội. Nhà trường được hình thành và hoạt động dưới sự
điều chỉnh với các quy định của các chế định xã hội, có tính chất và nguyên lý
hoạt động, có mục đích hoạt động rõ ràng và nhiệm vụ cụ thể; có nội dung và
chương trình giáo dục được chọn lọc một cách khoa học, có tổ chức bộ máy
quản lý và đội ngũ được đào tạo; có phương thức và phương pháp giáo dục
luôn luôn đổi mới, được cung ứng các nguồn lực vật chất cần thiết; có kế
hoạch hoạt động và được hoạt động trong một môi trường (tự nhiên và xã hội)
28
nhất định, có sự đầu tư của người học, cộng đồng, nhà nước, xã hội và quản lý
vĩ mô, vi mô của các cơ quan quản lý các cấp trong xã hội.
b. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường được nhìn nhận từ 2 góc độ:
- Thứ nhất: Quản lý nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của các
cơ quan, các tổ chức có trách nhiệm quản lý giáo dục như Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và các cấp chính quyền đối với một cơ sở giáo dục
(nhà trường) cụ thể nào đó.
- Thứ hai: Quản lý nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của chủ
thể quản lý một cơ sở giáo dục (hiệu trưởng hoặc người có chức vụ tương
đương như hiệu trưởng) đối với các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục mà
họ được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu, khái niệm nhà trường được hiểu theo
góc độ thứ hai được định nghĩa: “Quản lý nhà trường (một cơ sở giáo dục) là
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có khoa học, có hệ thống và
hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể
quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên và người học…) nhằm đưa các hoạt
động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục”.
1.3. Trƣờng trung học phổ thông và đội ngũ giáo viên THPT
1.3.1. Trường trung học phổ thông
1.3.1.1. Nhiệm vụ của trường trung học phổ thông
Theo Điều 3 (Điều lệ trường THPT), trường THPT có những nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của
chương trình giáo dục phổ thông.
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều
động giáo viên, cán bộ, nhân viên.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản
lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
29
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Quản lý sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của nhà nước.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.1.2. Vai trò của trường trung học phổ thông
Vai trò của trường THPT xuất phát từ vai trò, vị trí của ngành học phổ
thông trong hệ thống giáo dục nước nhà. Giáo dục phổ thông là ngành học có
vai trò quan trọng hàng đầu trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục phổ
thông góp phần to lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ chiến lược đào tạo con
người nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Giáo
dục phổ thông góp phần quyết định việc hình thành, phát triển nhân cách con
người, con người lao động mới phát triển một cách toàn diện, với phương
châm là: học để biết, học để làm, học để chung sống, học để làm người và
thực hiện triết lý học suốt đời.
Vai trò của trường THPT còn thể hiện ở vị trí, nhiệm vụ cụ thể của nó
trong giáo dục phổ thông. Điều 27 Luật Giáo dục khẳng định: “Giáo dục
THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục
THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về
kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn
hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề, hoặc đi
vào cuộc sống lao động”.
1.3.2. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
1.3.2.1. Nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
30
Theo điều 30 và điều 31 của Điều lệ trường THPT, giáo viên trường
THPT làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn TNCSHCM
(bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn đoàn).
Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên THPT:
- Giáo viên THPT là giáo viên môn học; mỗi giáo viên dạy 1 môn, thực
hiện chức năng giáo dục học sinh (nghĩa hẹp) chủ yếu thông qua giảng dạy
môn học.
- Đối tượng của giáo viên THPT là học sinh ở lứa tuổi từ 15 đến 18 tuổi
nên hoạt động nghề nghiệp của giáo viên THPT đa dạng, phức tạp. Giáo viên
phải đạt yêu cầu cao về phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ mới đáp
ứng được nhu cầu, trình độ nhận thức đã khá phát triển của học sinh trung
học.
- Bối cảnh hiện nay, đòi hỏi giáo viên THPT phải có trình độ tin học,
sử dụng được các phương tiện công nghệ thông tin trong dạy học và có trình
độ ngoại ngữ mới theo kịp yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học
môn học của mình.
Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học:
Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau:
- Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài;
thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học
bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do
nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn.
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương.
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
- Thực hiện Điều lệ trường trung học; thực hiện nghiêm túc các kế
hoạch giáo dục của nhà trường, các quy chế, quy định về giáo dục, giảng dạy,
31
về chức năng, nhiệm vụ của nhà giáo; chịu sự kiểm tra trực tiếp của Hiệu
trưởng và các cấp quản lý giáo dục.
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước
học sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo
vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp.
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, Đoàn TNCSHCM trong dạy học và giáo dục học sinh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ trên còn có những nhiệm vụ
sau đây:
- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp
tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp.
- Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các
giáo viên bộ môn, Đoàn TNCSHCM, các tổ chức xã hội có liên quan trong
hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm.
- Nhận xét đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm, đề nghị
khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp
thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè,
phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm, học bạ học sinh.
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu
trưởng.
Giáo viên làm công tác Đoàn TNCSHCM là giáo viên THPT được bồi
dưỡng về công tác Đoàn TNCSHCM, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của
Đoàn ở nhà trường và tham gia các hoạt động với địa phương.
1.3.2.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên THPT
Cũng như giáo viên các cấp học, ngành học khác, giáo viên THPT có
vai trò quyết định chất lượng giáo dục đồng thời quyết định sự thành bại của
sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
32
Giáo viên THPT vừa là người chuyển giao kiến thức và bồi dưỡng nhân
cách cho học sinh để học sinh hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu
biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng
lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng,
trung cấp, học nghề… vừa chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, giáo viên THPT không chỉ đóng vai
trò là người truyền đạt tri thức mà phải là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn,
gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động học tập tìm tòi, khám phá, giúp
học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới và tạo cho họ năng lực đi vào cuộc
sống của bản thân sau khi hoàn thành chương trình phổ thông. Trong bối cảnh
kỹ thuật công nghệ phát triển nhanh tạo ra sự chuyển dịch định hướng giá trị,
giáo viên trước hết phải là nhà giáo dục có năng lực phát triển ở học sinh về
cảm xúc, thái độ, hành vi bảo đảm người học làm chủ được và biết ứng dụng
hợp lý tri thức học được vào cuộc sống bản thân, gia đình, cộng đồng. Bằng
chính nhân cách của mình, giáo viên tác động tích cực đến sự hình thành nhân
cách của học sinh. Bởi vậy, cũng như giáo viên các cấp học khác, giáo viên
THPT phải là một công dân gương mẫu, có ý thức trách nhiệm xã hội, hăng
hái tham gia sự phát triển của cộng đồng. Giáo viên phải có năng lực giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học, giáo dục bằng con
đường lao động sáng tạo, tổng kết kinh nghiệm, phát huy sáng kiến thực
nghiệm sư phạm.
1.4. Các quan điểm và nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
1.4.1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
* Khái niệm chuẩn
- Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà
làm cho đúng hoặc cái được công nhận là đúng theo quy định hoặc theo thói
quen trong xã hội.
33
Trong giáo dục có rất nhiều khái niệm liên quan đến Chuẩn, như Chuẩn
về trình độ đào tạo, Chuẩn về chương trình giáo dục đào tạo … Ví dụ, đối với
giáo viên THPT trong Điều lệ trường trung học đã quy định đạt Chuẩn về
trình độ đào tạo là phải tốt nghiệp Đại học Sư phạm.
Như vậy, Chuẩn không chỉ là các mốc, là căn cứ dùng để so sánh đối
chiếu mà Chuẩn còn là cái đích để đạt tới. Chuẩn được cụ thể hóa bằng những
tiêu chí và khi đạt được những tiêu chí (đạt chuẩn) tức là đạt được mục tiêu đề
ra với các khía cạnh của chuẩn.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học được ban hành tại Thông tư số
30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là 1 hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu
chí xác định năng lực nghề nghiệp của giáo viên, từ khi họ được đào tạo làm
nghề, bước vào nghề và trong suốt quá trình hành nghề ở trường THPT, là sự
thể chế hóa các yêu cầu về năng lực, nghề nghiệp của giáo viên trung học.
* Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học:
Là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với giáo viên trung học về phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên gồm 6 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí.
- Tiêu chuẩn là quy định về nội dung cơ bản đặc trưng thuộc mỗi lĩnh
vực của Chuẩn.
- Tiêu chí là yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một nội dung cụ thể
của mỗi tiêu chuẩn.
- Minh chứng là các bằng chứng (tài liệu, tư liệu, sự vật, hiện tượng,
nhân chứng) được dẫn ra để xác nhận 1 cách khách quan mức độ đạt được của
tiêu chí.
* Nội dung của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học (ban hành
tại Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT):
Tiêu chuẩn 1 - Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
1. Tiêu chí 1 - Phẩm chất chính trị:
34
Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị -
xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.
2. Tiêu chí 2 - Đạo đức nghề nghiệp:
Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ,
quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách
nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành
mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh.
3. Tiêu chí 3 - Ứng xử với học sinh:
Thương yêu, tôn trọng, đổi xử công bằng với học sinh, giúp học sinh
khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
4. Tiêu chí 4 - Ứng xử với đồng nghiệp:
Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập
thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
5. Tiêu chí 5 - Lối sống, tác phong:
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi
trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
Tiêu chuẩn 2 - Năng lực tìm hiểu đối tƣợng và môi trƣờng giáo
dục:
1. Tiêu chí 6 - Tìm hiểu đối tượng giáo dục:
Có phương pháp thu thập và xử lý thông tin thường xuyên về nhu cầu
và đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được về dạy học, giáo
dục.
2. Tiêu chí 7 - Tìm hiểu môi trường giáo dục:
Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin về điều kiện giáo dục trong
nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử
dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
Tiêu chuẩn 3 - Năng lực dạy học:
1. Tiêu chí 8 - Xây dựng kế hoạch dạy học:
35
Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với
giáo dục, thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với
đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt
động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của
học sinh.
2. Tiêu chí 9 - Đảm bảo kiến thức môn học:
Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có
hệ thống, vận dụng hợp lí các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện
đại, thực tiễn.
3. Tiêu chí 10 - Đảm bảo chương trình môn học:
Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu
về thái độ được quy định trong chương trình môn học.
4. Tiêu chí 11 - Vận dụng các phương pháp dạy học:
Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của
học sinh.
5. Tiêu chí 12 - Sử dụng các phương tiện dạy học:
Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
6. Tiêu chí 13 - Xây dựng môi trường học tập:
Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác,
thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
7. Tiêu chí 14 - Quản lí hồ sơ dạy học:
Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
8. Tiêu chí 15 - Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh:
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính
xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự
đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt
động dạy và học.
Tiêu chuẩn 4 - Năng lực giáo dục:
36
1. Tiêu chí 16 - Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục:
Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu,
nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm
học sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp
tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
2. Tiêu chí 17 - Giáo dục qua môn học:
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc
giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt
động chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.
3. Tiêu chí 18 - Giáo dục qua các hoạt động giáo dục:
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch
đã xây dựng.
4. Tiêu chí 19 - Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng:
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng, như:
lao động công ích, hoạt động xã hội ... theo kế hoạch đã xây dựng.
5. Tiêu chí 20 - Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ
chức giáo dục:
Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học
sinh vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp với đối tượng và môi trường
giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra.
6. Tiêu chí 21 - Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh:
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính xác,
khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học
sinh.
Tiêu chuẩn 5 - Năng lực hoạt động chính trị, xã hội:
1.Tiêu chí 22 - Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng:
Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập,
rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực
trong cộng đồng phát triển nhà trường.
37
2. Tiêu chí 23 - Tham gia hoạt động chính trị, xã hội:
Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.
Tiêu chuẩn 6 - Năng lực phát triển nghề nghiệp:
1. Tiêu chí 24 - Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện:
Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức,
chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo
dục.
2. Tiêu chí 25 - Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn
giáo dục:
Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động
nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục.
1.4.2. Các quan điểm về chuẩn hóa và phát triển đội ngũ giáo viên theo
hướng chuẩn hóa
1.4.2.1. Quan điểm chuẩn hóa đội ngũ giáo viên
Nghị quyết lần thứ ba, TW Đảng khóa VIII đã xác định: “Lấy tiêu
chuẩn cán bộ làm căn cứ xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng thống
nhất trong các trường. Nội dung đào tạo bồi dưỡng phải thiết thực phù hợp
với từng loại cán bộ, chú trọng cả về phẩm chất đạo đức và kiến thức, cả lý
luận và thực tiễn. Bồi dưỡng kiến thức cơ bản và kỹ năng thực hành. Chú
trọng bồi dưỡng chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước”.
Chuẩn nghề nghiệp là một hệ thống các tiêu chuẩn về năng lực nghề
nghiệp của GV; là thước đo để đánh giá GV. Vì thế nghiên cứu để nắm bắt,
hiểu rõ về Chuẩn không phải chỉ là việc làm quan trọng đối với GV mà còn là
công việc quan trọng của các nhà quản lý giáo dục các cấp, các lực lượng
cùng tham gia hoạt động giáo dục. Do đó rất cần thiết phải tổ chức cho GV,
cán bộ quản lý nghiên cứu về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cũng như tham
38
mưu đến cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương hiểu biết về Chuẩn, tuyên
truyền sâu rộng đến phụ huynh học sinh, các cơ quan đoàn thể…
1.4.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hoá
Chất lượng của đội ngũ giáo viên gắn với mức độ đạt được các Chuẩn
nghề nghiệp của giáo viên thể hiện ở 4 lĩnh vực:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
- Năng lực chuyên môn (là năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường
giáo dục; năng lực dạy học; năng lực giáo dục…).
- Năng lực hoạt động chính trị.
- Năng lực phát triển nghề nghiệp.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên liên quan trực tiếp đến chất lượng đội
ngũ. Giáo viên đạt chuẩn thì chất lượng đội ngũ giáo viên mới được đảm bảo.
Như đã phân tích ở trên, chất lượng giáo viên thể hiện ở 4 lĩnh vực mà
4 lĩnh vực đó cũng chính là các tiêu chuẩn liên quan đến hoạt động nghề
nghiệp của giáo viên.
Vì vậy, quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên đảm bảo chất
lượng giáo dục cần phải bám lấy các tiêu chuẩn, tiêu chí của Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên để làm căn cứ kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo viên, đồng
thời xây dựng mục tiêu và kế hoạch bồi dưỡng, phấn đấu để giáo viên đạt
chuẩn.
Công tác quản lý bồi dưỡng GV đáp ứng chuẩn nghề nghiệp cần đảm
bảo những nội dung sau:
*Tổ chức nghiên cứu Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Chuẩn nghề nghiệp là một hệ thống các tiêu chuẩn về năng lực nghề
nghiệp của giáo viên trung học; là thước đo để đánh giá GV. Vì thế nghiên
cứu để nắm bắt, hiểu rõ về Chuẩn không phải chỉ là việc làm quan trọng đối
với GV trung học mà còn là công việc quan trọng của các nhà quản lý giáo
dục các cấp. Do đó rất cần thiết phải tổ chức cho GV trung học, cán bộ quản
lý nghiên cứu về Chuẩn nghề nghiệp GV trung học cũng như tham mưu đến
39
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương hiểu biết về Chuẩn, tuyên truyền sâu
rộng đến huynh học sinh, các cơ quan đoàn thể…
* Tổ chức đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp
Tổ chức đánh giá GV trung học theo chuẩn có nghĩa là xác định trạng
thái hiện tại của từng GV so với trạng thái mong muốn. Cụ thể là xác định
chính xác, khách quan mức độ năng lực nghề nghiệp của GV ở thời điểm
đánh giá theo các tiêu chí trong Chuẩn. Trên cơ sở đó đưa ra những khuyến
cáo cho GV xây dựng chương trình kế hoạch tự rèn luyện tự bồi dưỡng;
khuyến nghị các cấp quản lý giáo dục trong việc tổ chức đào tạo bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho GV.
Trên cơ sở xác định mức độ năng lực nghề nghiệp GV tiến hành xếp
loại GV, làm cơ sở để xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV đáp
ứng yêu cầu phát triển của giáo dục; cung cấp những thông tin để làm cơ sở
cho việc xây dựng và thực hiện các chính sách đối với GV.
Đánh giá GV theo Chuẩn được thực hiện mỗi năm một lần vào cuối
năm học theo các bước cụ thể sau:
- Giáo viên tự đánh giá xếp loại.
- Tổ trưởng chuyên môn đánh giá, xếp loại.
- Hiệu trưởng đánh giá, xếp loại.
Đánh giá GV theo Chuẩn không chỉ dừng lại ở việc quy ra điểm số để
xếp loại GV, bởi nếu thế sẽ chỉ tác động đến một bộ phận nhỏ GV yếu kém
hoặc xuất sắc mà không kích thích được sự nỗ lực phấn đấu phát triển nghề
nghiệp của toàn đội ngũ. Do đó cần coi trọng việc đối chiếu từng tiêu chí,
kiểm tra nguồn minh chứng, đánh giá đúng điểm mạnh, điểm yếu của mỗi
GV, chỉ ra phương hướng phấn đấu của GV đó mới đạt được mục đích của
việc quản lý chất lượng.
*Kế hoạch hoá công tác bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
- Xác định các lĩnh vực cần bồi dưỡng: Đây là khâu đầu tiên nhưng có
vai trò rất quan trọng trong Kế hoạch hóa công tác bồi dưỡng GV trung học
40
theo Chuẩn. Theo lý thuyết của “Quản lý sự thay đổi trong giáo dục” thì
“Trạng thái mong muốn” của ĐNGV trung học đã được xác định rõ ràng qua
các tiêu chí, yêu cầu của Chuẩn đã đặt ra. Qua kết quả đánh giá thực trạng GV
trung học theo Chuẩn, có nghĩa là biết được “Trạng thái hiện hành” ta xác
định được “Khoảng cách cần rút gọn”. Đó chính là lĩnh vực cần bồi dưỡng và
cụ thể hơn là yêu cầu nào, Tiêu chí nào trong Chuẩn nghề nghiệp GV trung
học cần được quan tâm. Kết quả của câu hỏi này đối với mỗi địa phương, mỗi
nhà trường và mỗi GV là rất khác nhau vì “Khoảng cách cần rút gọn” của mỗi
GV, mỗi nhà trường là rất khác nhau. Chính vì thế xác định các lĩnh vực cần
bồi dưỡng là cơ sở cho việc xây dựng chương trình, kế hoạch bồi dưỡng GV
của các cấp quản lý, cơ sở để xây dựng chương trình, kế hoạch tự rèn luyện,
tự bồi dưỡng của mỗi GV.
- Xác định nội dung, hình thức bồi dưỡng:
+ Cũng theo lý thuyết “Quản lý sự thay đổi trong giáo dục” thì xác
định nội dung, hình thức bồi dưỡng là xác định lộ trình để đi đến “Trạng thái
mong muốn”. Do có “Khoảng cách cần rút gọn” ở mỗi địa phương, mỗi nhà
trường và mỗi GV là khác nhau cho nên lộ trình cũng phải khác nhau. Từ việc
xác định lĩnh vực cần bồi dưỡng, các nhà quản lý giáo dục và mỗi GV lựa
chọn nội dung cần bồi dưỡng cho phù hợp.
+ Hình thức bồi dưỡng cần phong phú, linh hoạt dưới nhiều hình thức
phù hợp với nội dung bồi dưỡng như: Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn
hạn theo chuyên đề; Sinh hoạt chuyên môn liên trường; Hội giảng; Hội thảo;
tự bồi dưỡng, ...
- Tổ chức bồi dưỡng tại chỗ, tự bồi dưỡng: Đây là một hình thức bồi
dưỡng rất quan trọng và cần được nhấn mạnh vì nó có tính quyết định trong
việc đem lại hiệu quả bồi dưỡng cho mỗi GV. Bởi vì hoạt động bồi dưỡng
trong nhà trường có nhiều ưu điểm: Đó là sự cơ động, linh hoạt về thời gian,
nội dung bồi dưỡng cụ thể, thiết thực, hình thức bồi dưỡng phù hợp với đối
41
tượng. Hoạt động tự bồi dưỡng gắn liền với hoạt động tác nghiệp của GV, đáp
ứng kịp thời những yêu cầu thiếu hụt cần bổ sung bồi dưỡng của GV.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV theo chuẩn:
Trong bất cứ hoạt động quản lý nào cũng không thể thiếu được khâu kiểm tra
đánh giá. Kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV theo Chuẩn
nên tiến hành ở tất cả các khâu như: lập kế hoạch bồi dưỡng có tính khả thi,
phù hợp với hợp với thực trạng ĐNGV không? Cách thức tổ chức tiến hành
bồi dưỡng như thế nào để có hiệu quả? Có tiến hành đánh giá GV trung học
theo Chuẩn hàng năm không? Sử dụng kết quả đánh giá đó để làm gì?
1.4.3. Các nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT
Đối với nước ta, với mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực hiện được những mục
tiêu đó thì vai trò quyết định của giáo dục lại càng rõ nét. Năng lực của đội
ngũ ngành giáo dục quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục; chất lượng và
hiệu quả giáo dục sẽ quyết định năng lực đội ngũ nhân lực thực hiện mục tiêu
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
1.4.3.1. Phát triển về số lượng giáo viên trong đội ngũ
Tính toán số lớp trong trường và căn cứ vào định mức giáo viên trên
một lớp theo quy định (không quá 2,25 GV/lớp) để từ đó đưa ra số lượng GV
cần có. Căn cứ vào số GV đang có và số GV sắp về hưu, số GV nghỉ sinh con
để lập kế hoạch bổ xung GV.
1.4.3.2. Phát triển chất lượng người giáo viên
- Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ, Tin học, Ngoại ngữ cho ĐNGV.
- Tăng cường việc bồi dưỡng cho GV về phương pháp dạy học, đổi mới
khâu đánh giá; xây dựng các diễn đàn trên mạng thông tin để GV, học sinh
trao đổi kinh nghiệm giảng dạy và học tập; tổ chức các hội thảo trao đổi kinh
nghiệm giữa nhà trường với các trường bạn.
42
- Các tổ chuyên môn đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt, thực tập đúc
rút kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học, viết chuyên đề và sáng kiến
kinh nghiệm để nâng cao tay nghề.
- Nhà trường tạo điều kiện cho GV hàng năm đi tham quan, trao đổi
học tập kinh nghiệm, tham dự đầy đủ các lớp tập huấn về chuyên môn do Sở
GD-ĐT tổ chức.
- Động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho GV đi học cao học để
nâng cao trình độ.
- Thực hiện tốt việc học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán
bộ GV, tổ chức thực hiện tốt các cuộc vận động. Đẩy mạnh hơn công tác giáo
dục chính trị tư tưởng, nhất là cho thế hệ trẻ. Đảng viên, giáo viên, cán bộ nhà
trường phải chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, pháp
luật của Nhà nước và không vi phạm. Đảng viên, giáo viên, cán bộ phải đoàn
kết, cộng sự, giúp đỡ và tôn vinh lẫn nhau.
1.4.3.3. Phát triển cơ cấu đội ngũ giáo viên
- Căn cứ vào phân phối chương trình các môn học của từng khối lớp,
trên cơ sở số lớp của từng khối trong trường, tính số lượng biên chế của GV
cần có trong từng bộ môn.
- Trong chiến lược phát triển của nhà trường cần tính toán được chính
xác GV nào sẽ có điều kiện đi học cao học để nâng cao trình độ, GV nghỉ
hưu, GV nghỉ sinh con, từ đó có phương án tuyển lựa để bổ xung GV cho bộ
môn đó.
- Hạn chế tối đa việc điều động GV dạy môn không đúng chuyên ngành
đã được đào tạo.
1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung
học phổ thông theo hƣớng chuẩn hóa
1.5.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước về Giáo dục & Đào tạo và đội
ngũ giáo viên
43
Xuất phát từ quan điểm “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”,
các chính sách vĩ mô của Nhà nước về giáo dục trong những năm qua đã được
toàn ngành và xã hội đón nhận, đánh giá cao.
Cùng với chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước; sự
lãnh đạo, chỉ đạo, chăm lo kịp thời của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể
các cấp đối với giáo dục và đào tạo là nhân tố có tính quyết định, là nguyên
nhân đầu tiên dẫn đến thành công của sự nghiệp giáo dục - đào tạo và xây
dựng đội ngũ nhà giáo.
1.5.2. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý giáo dục
Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở: “Cán bộ nào thì phong trào
nấy”. Cán bộ quản lý là lực lượng “đầu tàu” của đơn vị. Vì vậy, phẩm chất và
năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới công
tác xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên.
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, trước hết phải có lập trường tư tưởng
vững vàng, chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước,
quy định của ngành; có tình yêu nghề, tận tuỵ, khắc phục mọi khó khăn để
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cán bộ quản lý phải gương mẫu trong lối
sống và công tác, tác phong làm việc khoa học, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
chính trị của trường. Trong công tác điều hành, cán bộ quản lý phải dân chủ,
lắng nghe ý kiến của giáo viên, học sinh để điều hành các hoạt động giáo dục
của trường thiết thực, hiệu quả; phải gần gũi, thân thiện với đồng nghiệp, tạo
điều kiện thuận lợi cho đội ngũ nhà giáo phát huy năng lực, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao.
Cán bộ quản lý phải có kiến thức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Hơn ai hết, họ phải có hiểu biết sâu rộng về vai trò, nhiệm vụ, mục tiêu đào
tạo, nội dung chương trình, phương pháp giáo dục phổ thông. Chấp hành
nghiêm chỉnh sự chỉ đạo của cấp trên, cán bộ quản lý phải biết vận dụng linh
hoạt vào thực tế, điều kiện của trường, của địa phương. Cán bộ quản lý cần
tích luỹ kinh nghiệm, không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn
44
nghiệp vụ và hiểu biết kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu và xu thế phát
triển của đất nước.
1.5.3. Chính sách đãi ngộ cho giáo viên
Đây là nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới tâm tư, tình cảm
nghề nghiệp của giáo viên. Bởi vì, người thầy giáo cũng như mọi công chức,
viên chức khác, ngoài công việc (dù công việc đó được coi là “thiên chức”
vinh quang), họ còn phải lo gánh nặng gia đình. Họ chỉ thực sự yên tâm, tâm
huyết với nghề khi họ không còn phải lo tới “bữa cơm, manh áo” hàng ngày.
Chế độ lương, phụ cấp, chế độ thâm niên, các khoản thu nhập đủ khả năng
đáp ứng cho một gia đình vào loại trên mức trung bình của xã hội cùng với sự
đối xử trân trọng, nhân ái, đầy tình đồng nghiệp, đồng chí sẽ là động lực để
giúp họ khắc phục khó khăn, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ “trồng
người”.
Tiểu kết Chƣơng 1
Giáo dục và Đào tạo ngày nay luôn đặt trong sự phát triển để nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Do đó quản lý phát triển ĐNGV
nói chung và ĐNGV THPT nói riêng là một yêu cầu rất quan trọng và mang
tính tất yếu.
Qua nghiên cứu các lý luận, các khái niệm liên quan đến giáo dục và
đào tạo, đặc biệt là về ĐNGV, có thể thấy, đội ngũ giáo viên có vai trò quan
trọng trong sự nghiệp giáo dục, là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục
một cấp học. Muốn phát triển ĐNGV theo hướng chuẩn hóa cần chăm lo cho
đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu và loại hình, vững vàng về trình độ, chính trị,
gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và năng
lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân và phải xây dựng tập thể giáo
viên thật sự đoàn kết để thực hiện tốt mục tiêu của nhà trường.
Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT theo hướng chuẩn hóa thực
chất là quản lý chất lượng của đội ngũ giáo viên gắn với mức độ đạt được các
Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên thể hiện ở 4 lĩnh vực: Phẩm chất chính trị,
45
đạo đức, lối sống; Năng lực chuyên môn (là năng lực tìm hiểu đối tượng và
môi trường giáo dục; năng lực dạy học; năng lực giáo dục…); Năng lực hoạt
động chính trị và Năng lực phát triển nghề nghiệp.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển đội ngũ giáo viên.
Trong đó, có những yếu tố cực kỳ quan trọng là chính sách phát triển giáo dục
của nhà nước và chế độ đãi ngộ đội ngũ giáo viên.
46
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHÔ
̉ THÔNG XUÂN TRƢỜNG
TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA
2.1. Khái quát về huyện Xuân Trƣờng, tỉnh Nam Định
2.1.1. Vị trí địa lý
Xuân Trường là một huyện thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng nằm
ở phía Nam tỉnh Nam Định. Căn cứ vào ranh giới hành chính của huyện, xã
được xác định theo chỉ thị 364/CP của Chính phủ như sau:
Phía Bắc giáp sông Hồng (bên kia là huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình),
phía Nam giáp huyện Hải Hậu, phía Đông giáp sông Sò (phía bên kia sông là
huyện Giao Thuỷ), phía Tây giáp sông Ninh Cơ (phía bên kia là huyện Trực
Ninh).
Nằm trên các trục đường giao thông quan trọng của tỉnh, quốc lộ 21 đi
qua (dài 3,2 km) và tỉnh lộ 489 (dài 9,5 km), đường 51A qua phà Sa Cao sang
vùng Cao Thái Hạc (dài 12,5 km) nối liền Xuân Trường với tỉnh Thái Bình và
vùng Đông Bắc của Tổ quốc. Xuân Trường là đầu mối giao thông về đường
bộ, đường thuỷ hội tụ nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển nền
kinh tế hàng hoá, gắn Xuân Trường với các huyện trong tỉnh và mở rộng mối
giao lưu kinh tế với các tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng. Huyện Xuân
Trường có 19 xã và 01 thị trấn với diện tích 114,97 km2
, dân số 165.809
người.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội
Xuân Trường là vùng quê văn hiến và cách mạng, nơi sinh dưỡng nhiều
danh nhân, danh sĩ, võ tướng mà tên tuổi và sự nghiệp của họ đã được sử sách
ghi công, nhân dân tôn thờ. Từ xa xưa, nơi đây đã được mệnh danh là vùng
đất "Địa linh, nhân kiệt" có nhiều người học rộng, tài cao. Mọi lúc, mọi nơi
47
các thế hệ cán bộ, đảng viên Xuân Trường đều đã nêu cao lòng yêu nước,
niềm tự hào dân tộc, tinh thần và ý chí cách mạng.
Qua 15 năm tái lập, hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở được củng
cố, tăng cường hiệu lực hoạt động; kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng cao liên
tục. Huyện uỷ, UBND huyện đã tập trung khai thác và phát huy những tiềm
năng, thế mạnh của địa phương, phát triển kinh tế là thành tựu nổi bật của
huyện Xuân Trường trong những năm qua. Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển
dịch theo hướng tiến bộ, nhưng còn chậm và nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng
lớn. Tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 29,93% năm 2005 xuống còn 26,52% năm
2012. Tỷ trọng các ngành công nghiệp, trong cơ cấu GDP tăng dần từ 33,84%
năm 2005 lên 42,8% năm 2012; tỷ trọng dịch vụ - du lịch giảm từ 36,23%
xuống 30,51% do ngành công nghiệp và xây dựng phát triển mạnh. Cơ cấu
kinh tế đang được chuyển dịch theo hướng đa ngành, đa thành phần và phát
triển theo hướng sản xuất hàng hoá, hiệu quả kinh tế cao hơn trước tạo ra
những tiền đề quan trọng cho phát triển các năm tiếp theo.
2.1.3. Về Giáo dục & Đào tạo của huyện Xuân Trường
Năm học 2012-2013:
- Cấp học Mầm non: toàn huyện có 20 trường, trong đó nhà trẻ 120 lớp,
mẫu giáo 228 lớp. Tổng số trẻ đến trường 3419 trẻ đạt tỷ lệ 44% độ tuổi dân
số. Tổng số trẻ mẫu giáo đến trường 7694 trẻ đạt 94,02% độ tuổi dân số.
- Cấp Tiểu học: toàn huyện có 29 trường, 438 lớp 13281 HS. Tổng số
HS được công nhận hoàn thành chương trình Tiểu học: 13279 HS, đạt tỷ lệ
99,9%; huy động 100% HS tiểu học vào học lớp 6, không có HS bỏ học.
- Cấp THCS: toàn huyện có 21 trường THCS, 283 lớp với 10759 HS.
Tỷ lệ HS bỏ học thấp 0,13%. Tỷ lệ HS tốt nghiệp THCS dự thi vào lớp 10
THPT: năm 2009: 85,4%; năm 2010: 84,3%; năm 2011: 93,8%; năm 2012:
95,2% và năm 2013: 80%.
- Cấp THPT: toàn huyện có 4 trường THPT công lập gồm: trường
THPT Xuân Trường (1961), THPT Xuân Trường B (1982), THPT Xuân
48
Trường C (2002) và THPT Nguyễn Trường Thúy (2007); có 01 trường Tư
thục Cao Phong, 01 Trung tâm Giáo dục thường xuyên. Các trường THPT
được đặt ở các vị trí hợp lý trên địa bàn huyện theo khu vực dân cư. Những
năm qua các trường đều duy trì quy mô với 45 HS/lớp, trường có ít lớp nhất
là trường THPT Nguyễn Trường Thúy 22 lớp, với 43 HS/lớp; có 2 trường
hạng 1 và 2 trường hạng 2. Điều này cho thấy quy mô trường lớp của các
trường THPT trên địa bàn huyện Xuân Trường trong những năm qua đã đáp
ứng được nhu cầu học tập ngày càng tăng của học sinh tốt nghiệp THCS trên
địa bàn huyện.
Toàn huyện giữ vững phổ cập Tiểu học, THCS đúng độ tuổi. Huyện
Xuân Trường là 1 trong 5 huyện đầu tiên của tỉnh Nam Định đạt chuẩn phổ
cập mẫu giáo 5 tuổi vào năm 2012.
Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia: đến nay toàn huyện Cấp
Mầm non có 7/20 trường (35%) đạt chuẩn quốc gia cấp độ I; cấp Tiểu học có
100% trường đạt chuẩn quốc gia cấp độ I trong đó 5/29 trường (17,24%) đạt
chuẩn quốc gia cấp độ II; cấp THCS có 8/21 trường (38,1%) đạt chuẩn quốc
gia; cấp THPT có 2 trường (33,3%) đạt chuẩn quốc gia. Cấp Tiểu học có 6
trường được công nhận Trường Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn và 7 trường
được công nhận có thư viện đạt chuẩn.
Công tác kiểm định chất lượng giáo dục : đã có 8 trường Tiểu học ,
THCS, Mầm non và 01 trường THPT được UBND tỉnh kiểm đi ̣
nh công nhận
đạt chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3, trong đó trường Mầm non Xuân Kiên
là trường Mầm non đầu tiên của tỉnh và toàn quốc được công nhận đạt chuẩn
chất lượng giáo dục cấp độ 3.
Đội ngũ giáo viên, cán bộ QLGD từng bước được chuẩn hóa, nâng cao
đạo đức sư phạm và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chỉ đạo và thực hiện tốt
chương trình đổi mới giáo dục phổ thông.
Về cơ sở vật chất: hiện nay 100% số xã, thị trấn có trường cao tầng,
kiên cố đảm bảo đủ chỗ ngồi cho HS. 100% các trường đã có Website cung
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA.pdf
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA.pdf
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA.pdf
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA.pdf
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA.pdf
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA.pdf
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA.pdf
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA.pdf
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA.pdf
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA.pdf
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA.pdf
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA.pdf
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA.pdf

More Related Content

Similar to QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA.pdf

Similar to QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA.pdf (20)

Bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học thông qua dạy học phần Điện hóa học ở trường ...
Bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học thông qua dạy học phần Điện hóa học ở trường ...Bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học thông qua dạy học phần Điện hóa học ở trường ...
Bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học thông qua dạy học phần Điện hóa học ở trường ...
 
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp tại TPHCM
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp tại TPHCMĐề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp tại TPHCM
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp tại TPHCM
 
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú
 Phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú Phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN  TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦULUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN  TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Theo Hướng Tích Hợp Ở Trường Trung Học Cơ Sở Tứ Mỹ ...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Theo Hướng Tích Hợp Ở Trường Trung Học Cơ Sở Tứ Mỹ ...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Theo Hướng Tích Hợp Ở Trường Trung Học Cơ Sở Tứ Mỹ ...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Theo Hướng Tích Hợp Ở Trường Trung Học Cơ Sở Tứ Mỹ ...
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdfQuản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
 
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
 
Quản lý đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Uy Nỗ- Đông Anh- Hà Nội dựa vào Chu...
Quản lý đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Uy Nỗ- Đông Anh- Hà Nội dựa vào Chu...Quản lý đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Uy Nỗ- Đông Anh- Hà Nội dựa vào Chu...
Quản lý đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Uy Nỗ- Đông Anh- Hà Nội dựa vào Chu...
 
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng giảng viên Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng giảng viên Trường ĐH Y Dược Cần ThơLuận văn: Quản lý bồi dưỡng giảng viên Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng giảng viên Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên Trường Đại học Y Dược Cần ThơLuận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
 
Phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học cơ sở theo chuẩn ở huyện Gia ...
Phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học cơ sở theo chuẩn ở huyện Gia ...Phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học cơ sở theo chuẩn ở huyện Gia ...
Phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học cơ sở theo chuẩn ở huyện Gia ...
 
Thể chế quản lý giảng viên thỉnh giảng trong các trường Đại Học - thực tiễn t...
Thể chế quản lý giảng viên thỉnh giảng trong các trường Đại Học - thực tiễn t...Thể chế quản lý giảng viên thỉnh giảng trong các trường Đại Học - thực tiễn t...
Thể chế quản lý giảng viên thỉnh giảng trong các trường Đại Học - thực tiễn t...
 
Luận văn: Thể chế quản lý giảng viên ở Trường ĐH Y Hà Nội, HAY
Luận văn: Thể chế quản lý giảng viên ở Trường ĐH Y Hà Nội, HAYLuận văn: Thể chế quản lý giảng viên ở Trường ĐH Y Hà Nội, HAY
Luận văn: Thể chế quản lý giảng viên ở Trường ĐH Y Hà Nội, HAY
 
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
 
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCSLuận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
 
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đLuận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
 
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên lê h...
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên lê h...Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên lê h...
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên lê h...
 

More from HanaTiti

More from HanaTiti (20)

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
K61PHMTHQUNHCHI
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA.pdf

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐỖ HỒNG TUYẾN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHÔ ̉ THÔNG XUÂN TRƢỜNG TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐỖ HỒNG TUYẾN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHÔ ̉ THÔNG XUÂN TRƢỜNG TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Quốc Thành HÀ NỘI - 2013
  • 3. 3 LỜI CẢM ƠN Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, công tác của tác giả tại lớp Cao học Quản lý Giáo dục, trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội và tại sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định. Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy lớp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục khóa 11 (2011-2013). Xin trân trọng cảm ơn trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội; Ban Giám đốc và lãnh đạo, chuyên viên các phòng chức năng của Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định; các đồng nghiệp đã và đang công tác tại trường THPT Xuân Trường và trong tỉnh Nam Định đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Quốc Thành, người thầy đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn này có giá trị thực tiễn. Tác giả Đỗ Hồng Tuyến
  • 4. 4 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH : Công nghiệp hóa HĐH : Hiện đại hóa QLGD : Quản lý giáo dục GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo ĐNGV : Đội ngũ giáo viên THPT : Trung học phổ thông THCS : Trung học cơ sở CNXH : Chủ nghĩa xã hội ĐH : Đại học CĐ : Cao đẳng UBND : Ủy ban nhân dân TNCSHCM : Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
  • 5. 5 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng biểu Trang Bảng 2.1. Điểm chuẩn tuyển sinh vào 10 của trường THPT Xuân Trường từ năm học 2009-2010 đến nay 40 Bảng 2.2. Thống kê chất lượng giáo dục năm học 2012-2013 40 Bảng 2.3. Thống kê số lượng giáo viên theo bộ môn của trường THPT Xuân Trường 41 Bảng 2.4. Thống kê tỷ lệ giáo viên theo độ tuổi và giới tính của trường THPT Xuân Trường 41 Bảng 2.5. Thống kê trình độ đào tạo của giáo viên trường THPT Xuân Trường 43 Bảng 2.6. Thống kê chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân Trường theo bộ chuẩn nghề nghiệp 53 Bảng 3.1. Kế hoạch đào tạo trình độ trên chuẩn cho đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định đến năm 2015 76 Bảng 3.2. Thống kê kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của 6 biện pháp đã đề xuất ở trường THPT Xuân Trường 89 Bảng 3.3. Thống kê kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của 6 biện pháp đã đề xuất ở trường THPT Xuân Trường trong giai đoạn hiện nay 90 Bảng 3.4. Tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp đã đề xuất ở trường THPT Xuân Trường 92
  • 6. 6 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu đội ngũ trường THPT Xuân Trường 42 Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu giới tính của trường THPT Xuân Trường 43 Hình 2.3. Biểu đồ chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân Trường so với chất lượng đội ngũ giáo viên toàn tỉnh 55 Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biên pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp 88
  • 7. 7 MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn .................................................................................................. i Danh mục ký hiệu và các chữ viết tắt ......................................................... ii Danh mục các bảng ..................................................................................... iii Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ...................................................................... iv Mục lục viii MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA............................................................................ 6 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu……………………………………. 6 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài…........……………………………... 10 1.2.1. Giáo viên và Đội ngũ giáo viên… ........…………………………… 10 1.2.2. Phát triển và phát triển đội ngũ giáo viên… .....…………………… 12 1.2.3. Quản lý, Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường........…………… 14 1.3. Trường THPT và đội ngũ giáo viên ở trường trung học phổ thông 18 1.3.1. Trường trung học phổ thông ........…………………………………. 18 1.3.2. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông…………….................... 19 1.4. Các quan điểm và nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học……………………………………………… 22 1.4.1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học ........................................... 22 1.4.2. Các quan điểm về chuẩn hoá và phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hóa .............................................……………………… 27 1.4.3. Các nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT…………………… 31 1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông theo hướng chuẩn hóa .......................................... 32 1.5.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước về Giáo dục & Đào tạo và đội 32
  • 8. 8 ngũ giáo viên...................………………………………………………….. 1.5.2. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý giáo dục …………………..... 33 1.5.3. Chính sách đãi ngộ cho giáo viên .................................................... 34 Tiểu kết Chương 1…...............…………………………………………… 34 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA............................................................................................ 36 2.1. Khái quát về huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định........................ ….. 36 2.1.1. Về vị trí địa lý ..........................................…………………………. 36 2.1.2. Về đặc điểm kinh tế - xã hội .........………………………………… 36 2.1.3. Về GD&ĐT của huyện Xuân Trường…………………………………… 37 2.2. Thực trạng về nhà trường và đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định………………………………………………... 39 2.2.1. Thực trạng về nhà trường………................................................. 39 2.2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân Trường ……………………… 40 2.3. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân Trường theo hướng chuẩn hóa…………………………….......... 55 2.3.1. Về công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển và tuyển dụng đội ngũ giáo viên.......................................................................................... 55 2.3.2. Về công tác bố trí và sử dụng giáo viên ……….......................... 56 2.3.3. Về công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên …………………........ 57 2.3.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên…………………………………………. 58 2.3.5. Về các chính sách đãi ngộ giáo viên.............……………………… 58 2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân Trường ………….................................................. 60 2.4.1. Những điểm mạnh…….........……………………………………… 60 2.4.2. Khó khăn, tồn tại………………………………………….......... 63
  • 9. 9 2.4.3. Nguyên nhân 63 Tiểu kết Chương 2………...............……………………………………… 64 Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG THPT XUÂN TRƢỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA ........................................ 66 3.1. Định hướng phát triển giáo dục trung học phổ thông .................... 66 3.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp…… .......………………………. 68 3.2.1. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển…….......……………………... 68 3.2.2. Bám sát quan điểm chuẩn hoá.........……………………………….. 69 3.2.3. Đảm bảo tính hiệu quả ........……………………………………….. 69 3.3. Một số biện pháp quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Xuân Trường, tỉnh Nam Định theo hướng chuẩn hóa …….............................................……………………………………. 69 3.3.1. Biện pháp 1: Xây dựng quy hoạch, tạo nguồn phát triển đội ngũ giáo viên ..............................................................………………………… 69 3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai áp dụng các chuẩn nghề nghiệp để phát triển đội ngũ giáo viên …………………………………… 72 3.3.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng các yêu cầu chuẩn nghề nghiệp ............................... …. 73 3.3.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.........…………………………………………….. 79 3.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng văn hóa tổ chức trong nhà trường, tạo môi trường làm việc tốt nhất trong điều kiện có thể cho giáo viên ……… 82 3.3.6. Biện pháp 6: Đảm bảo các điều kiện cho đội ngũ giáo viên phát huy phẩm chất sư phạm và khả năng chuyên môn, nghiệp vụ… ....... …… 84 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 87 3.5. Thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp........……… 89 Tiểu kết Chương 3...............……………………………………………… 94
  • 10. 10 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……...........………………………… 95 1. Kết luận……………………………………………………………. 95 2. Khuyến nghị……………………………………………………….. 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........………………………………………… 99 PHỤ LỤC.......……………………………………………………………102
  • 11. 11 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bước vào thời kỳ mới, toàn ngành đang tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” và đẩy mạnh, phát huy những kết quả đã đạt được của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Đồng thời nghị quyết TW VIII về đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam cũng đã được ra đời. Để thực hiện đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam thì việc phát triển đội ngũ giáo viên là một nhiệm vụ trọng tâm. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, trong đó, chú trọng công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức và năng lực sư phạm cho đội ngũ thầy, cô giáo; Triển khai thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện các trường sư phạm, đặc biệt là các trường đại học sư phạm trọng điểm nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo đội ngũ giáo viên chất lượng cao cho toàn ngành. Trong Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020 có ghi: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. [6] Trong đó có triển khai quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp của đội ngũ theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp. Hướng dẫn cơ sở tự xác định nhu cầu bồi dưỡng và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ. Trong văn kiện Hội nghị lần 2 Ban chấp hành TW Đảng khoá VII đã khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hoá - Hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản
  • 12. 12 của sự phát triển nhanh và bền vững, để thực hiện mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Phát triển nguồn lực con người là phát triển cả đức và tài”. Tại Điều 2 - Luật giáo dục ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo làm người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ, nghề nghiệp và trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước”. Điều đó chứng tỏ rằng giáo dục là đào tạo ra những con người có tri thức, có nhân cách, những con người toàn diện về bốn phẩm chất “Đức, trí, thể, mĩ”. Công việc này không ai có thể làm được ngoài những người quản lý giáo dục và những người thầy, người cô trực tiếp đứng lớp tham gia giảng dạy. Cho nên đội ngũ giáo viên trong trường học là những nhân tố trung tâm của sự phát triển giáo dục. Chính vì lẽ đó việc người quản lý phải biết quan tâm đến việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, cơ cấu, phải chú trọng đến việc nâng cao chất lượng đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Nghị quyết ban chấp hành TW2 khoá VIII của Đảng đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo và được xã hội tôn vinh”. Cổ nhân từng nói: “Không thầy đố mày làm nên.” và “Thầy giỏi mới có trò giỏi”. Vì vậy ta có thể khẳng định việc xây dựng, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một việc làm cực kỳ quan trọng trong công tác giáo dục và đào tạo của nhà trường. Xuất phát từ tình hình thực tế tại trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định là một trường công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường phổ thông cấp 3 Xuân Trường nay là trường THPT Xuân Trường được thành lập từ năm học 1961 - 1962, lúc đầu có tên trường cấp 2 - 3 Xuân Trường. Trường đóng trên địa bàn xã Xuân Hồng quê hương Cố Tổng Bí thư Trường Chinh - một miền quê cách mạng - một vùng đất hiếu học có nhiều người học giỏi đỗ đạt cao.
  • 13. 13 Cơ sở vật chất của nhà trường đã được cải thiện và xây dựng mới đảm bảo điều kiện cho việc dạy và học. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục trong những năm gần đây chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra, việc đổi mới về phương pháp dạy học cũng như việc nâng cao chất lượng trong giáo dục còn nhiều hạn chế. Điều này là do đa số giáo viên còn trẻ, thiếu kinh nghiệm. Bên cạnh đó trình độ của đội ngũ giáo viên còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ về số lượng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm còn yếu. Vì những lý do đã trình bày ở trên, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng trung ho ̣c phổ thông Xuân Trƣờng, tỉnh Nam Định theo hƣớng chuẩn hóa” là rất cần thiết. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý phát triển đội ngũ giáo viên, đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định theo hướng chuẩn hóa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THPT hiện nay. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định theo hướng chuẩn hóa. 4. Giả thuyết khoa học Đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định đã được quan tâm xây dựng và phát triển, nhưng đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, đội ngũ cũng vẫn bộc lộ những bất cập. Nếu phân tích rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, định rõ chuẩn giáo viên THPT thì có thể đề xuất được các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hóa. Khi các biện pháp được triển khai đồng bộ thì đội ngũ giáo viên của nhà trường sẽ phát triển và từng bước được chuẩn hóa.
  • 14. 14 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT 5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ và các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp, khả thi ở trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định theo hướng chuẩn hóa. 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung khảo sát thực trạng và tìm kiếm các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định trong khuôn khổ quyền hạn và trách nhiệm của trường. Các số liệu thống kê về giáo dục và đội ngũ của trường THPT Xuân Trường chỉ từ năm 2010 trở lại đây. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng các cấp từ Trung ương đến địa phương; Các văn bản, Chỉ thị của Bộ Giáo dục & Đào tạo như: Luật giáo dục, Điều lệ trường Trung học, Chỉ thị năm học...; Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020; Các văn bản của Sở Giáo dục & Đào tạo về đội ngũ giáo viên ở trường THPT. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Tổng hợp các kinh nghiệm từ thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên của cá nhân tại đơn vị; Trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp tại đơn vị và các học viên lớp cao học Quản lý giáo dục khoá 11 của Trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN. - Trong quá trình thực hiện đề tài này chủ yếu sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh, đánh giá chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục tại trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định trong những năm học gần đây. 7.3. Phương pháp xử lý số liệu
  • 15. 15 Xử lý số liệu bằng lập bảng biểu, thống kê theo %,... 8. Ý nghĩa của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Tổng kết lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của trường THPT, chỉ ra những bài học thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho các cơ sở giáo dục khác trong cả nước. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT theo hướng chuẩn hóa Chương 2: Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định theo hướng chuẩn hóa Chương 3: Một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định theo hướng chuẩn hóa
  • 16. 16 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHÔ ̉ THÔNG THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Các nhà nghiên cứu lịch sử giáo dục từ xưa đến nay đều khẳng định: giáo dục là một nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, đồng thời sự tồn tại và phát triển của giáo dục luôn luôn chịu sự chi phối của trình độ phát triển xã hội. Trong thời đại ngày nay - thời đại của nền văn minh trí tuệ, các quốc gia trên thế giới đều nhận thức sâu sắc vai trò then chốt của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển của đất nước mình. Năng lực của đội ngũ ngành giáo dục quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục; chất lượng và hiệu quả giáo dục sẽ quyết định năng lực đội ngũ nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội. Nhật Bản là cường quốc ở châu Á, là quốc gia đã tạo nên hiện tượng phát triển thần kỳ về kinh tế từ những năm 60, 70 của thế kỷ XX, nay là quốc gia đứng hàng thứ 3 thế giới về tiềm lực kinh tế, đã coi giáo dục như là biện pháp chiến lược hàng đầu để phát triển kinh tế - xã hội. Họ đề ra “bộ ba chiến lược”: Giáo dục - Khoa học - Chính sách mở cửa, mà mục tiêu rất quan trọng là phấn đấu trở thành một cường quốc xuất khẩu hàng gia công có hàm lượng chất xám cao. Tại Mêhicô - một nước công nghiệp mới (NIC), trong bản thỏa thuận quốc gia về hiện đại hóa nền giáo dục đã viết: “Giáo dục là lĩnh vực quyết định đối với tương lai của một quốc gia. Hoạt động giáo dục của Chính phủ và xã hội là một trong những ưu tiên lớn nhất của chúng ta…” [19, tr 235]. Hơn bao giờ hết, trên thế giới hiện đang diễn ra cuộc chạy đua về giáo dục nhằm làm tăng tiềm lực trí tuệ, tạo nguồn nhân lực có chất lượng đào tạo cao để bứt lên trong vòng đua kinh tế. “Trong trật tự kinh tế mới, nước nào đầu tư nhiều nhất vào giáo dục sẽ có sức tranh đua mạnh nhất”. [20, tr 236]
  • 17. 17 Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục - đào tạo. Qua một loạt công trình tổng kết thực tiễn, chúng ta nhận thức rằng, trong những năm tới, chúng ta chỉ có thể phát triển kinh tế - xã hội khi dựa vào và bằng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Vì thế, Đảng và Nhà nước đã coi giáo dục- đào tạo là một trong những quyết sách hàng đầu để xây dựng và phát triển đất nước. Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển khoa học công nghệ cùng phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” và “Đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển”. Như vậy, sứ mệnh lịch sử của ngành Giáo dục - Đào tạo rất nặng nề và lớn lao. Tuy nhiên, để thực hiện được sứ mệnh đó, Giáo dục - Đào tạo phải nhanh chóng thoát khỏi tình trạng lạc hậu, yếu kém hiện nay; phải theo kịp với trình độ, xu thế phát triển, hội nhập của khu vực và thế giới, nhất là phải đáp ứng được nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở Giáo dục-Đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. [11] Thực tiễn và lý luận giáo dục đã khẳng định rằng: Một trong những giải pháp quan trọng bậc nhất để nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nước ta là công tác xây dựng đội ngũ giáo viên. “Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên phải được xem là giải pháp cốt lõi, quan trọng nhất vì chính đội ngũ này quyết định sự thành bại của việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục”.
  • 18. 18 Giải pháp trọng tâm, quan trọng nhất là phải xây dựng thành công được đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp, nói như Trần Ngọc Thêm là “xây dựng nhân lực làm giáo dục” [29], mà theo ông, đây là một trong năm nhóm giải pháp để “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo” nước ta, để đội ngũ “Người thầy phải có phẩm chất yêu người, yêu nghề để có thể giáo dục học sinh bằng chính nhân cách của mình và phải có khả năng sư phạm cao của một nhà giáo dục chuyên nghiệp để làm tốt chức năng tổ chức, hướng dẫn, giúp học trò tìm kiếm, chiếm lĩnh tri thức và phát triển năng lực tư duy độc lập, sáng tạo” [5, tr 2]. Các quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục - đào tạo đã được thể hiện trong Hiến pháp 1992, Luật Giáo dục 2005, các Nghị quyết Trung ương 4 (khóa VII), Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), Kết luận hội nghị Trung ương 6 (khóa IX) và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, X, XI. Nói về đội ngũ nhà giáo, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: - Từ lâu, nghề dạy học đã được đánh giá là một trong những nghề cao quý nhất và nhà giáo luôn được xã hội tôn vinh. Nhà giáo và cán bộ quản lý là lực lượng có vai trò quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. - Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên là nhiệm vụ của các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp. Đó là một nhiệm vụ, một bộ phận công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước; trong đó, ngành Giáo dục giữ vai trò chủ động trong công tác tham mưu và tổ chức thực hiện. - Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phải đảm bảo yêu cầu: đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn hóa đội ngũ nhằm đáp ứng nhu cầu vừa tăng về quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. - Chuẩn hóa đội ngũ là chuẩn hóa về các mặt: Vững vàng về chính trị, tư tưởng; gương mẫu về đạo đức; trong sạch về lối sống; có trí tuệ, kiến thức và năng lực thực tiễn; gắn bó chặt chẽ với nhân dân.
  • 19. 19 Trong những năm gần đây, Chính phủ, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã có nhiều đề án, nhiều giải pháp nhằm tăng cường chỉ đạo phát triển sự nghiệp giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020” (QĐ số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) và đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010” (QĐ số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ). Tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội, nhiều luận văn thạc sỹ của các học viên đã đi sâu nghiên cứu tình hình, thực trạng của đội ngũ giáo viên, giảng viên ở một số cơ sở giáo dục, đề xuất nhiều giải pháp quan trọng nhằm phát triển đội ngũ giáo viên của cơ sở. Đó là các công trình: - Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên khoa Ngữ văn và Văn hóa Trung Quốc, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội trong giai đoạn hiện nay (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Thanh Phương. Khoa Sư phạm. ĐHQGHN). - Các giải pháp quản lý nhằm xây dựng và phát triển ĐNGV của trường THPT chuyên Chu Văn An tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay (Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục của tác giả Hà Thị Khánh Vân, Đại học sư phạm Hà Nội - trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo, 2005). - Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Tiếng Anh các trường THPT trển địa bàn thị xã Sơn Tây trong giai đoạn phát triển mới của Thủ đô (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Đặng Thị Mai Hoa. Khoa Sư phạm. ĐHQGHN). - Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Ý Yên tỉnh Nam Định đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Phạm Minh Tuân. Khoa Sư phạm. ĐHQGHN) - Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
  • 20. 20 (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Tiến Dũng. Khoa Sư phạm. ĐHQGHN). - Biện pháp quản lý giáo viên trường trung học phổ thông Thịnh Long- tỉnh Nam Định đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Phạm Thị Ngọc, ĐHGD-ĐHQGHN). - Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông B Hải Hậu, tỉnh Nam Định (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Thị Dung, ĐHGD- ĐHQGHN). - Biện pháp phát triển giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Văn Thạo, ĐHGD- ĐHQGHN). - Phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc trung học phổ thông tại trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Văn Thạo, ĐHGD-ĐHQGHN). Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra được các giải pháp phát triển ĐNGV cho một đơn vị hay một cơ sở cụ thể. Tuy nhiên việc quản lý phát triển ĐNGV THPT theo hướng chuẩn hóa chưa được đề cập sâu và đầy đủ để có thể ứng dụng vào điều kiện thực tiễn ở từng địa phương đặc biệt ở vùng nông thôn - điều kiện kinh tế khó khăn. Vẫn còn ít công trình nghiên cứu quản lý phát triển ĐNGV của một trường THPT theo hướng chuẩn hóa. Với một trường trung học phổ thông loại I (39 lớp với gần 1.700 hoc sinh) và có những đặc điểm đặc thù của vùng nông thôn như trường THPT Xuân Trường rất cần có một công trình nghiên cứu về quản lý phát triển ĐNGV của nhà trường theo hướng chuẩn hóa. 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên 1.2.1.1. Giáo viên
  • 21. 21 Từ điển Tiếng Việt [32], định nghĩa: Giáo viên (danh từ) là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương. - Điều 70, luật Giáo dục 2005 của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những tiêu chuẩn của nhà giáo [25]: 1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. 2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây: - Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt. - Đạt trình độ chuẩn, được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ. - Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp. - Lý lịch bản thân rõ ràng. 3. Giáo viên có những nhiệm vụ sau [Điều 72; 25]: - Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục. - Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường. - Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học. - Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức trình độ chính trị, chuyên môn, nhiệm vụ đổi mới phương pháp giáo dục nêu gương tốt cho người học. - Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Theo Luật Giáo dục được sửa đổi, bổ sung (được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2009, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2010) thì: “Nhà giáo giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông; giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung
  • 22. 22 cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên” (khoản 3, điều 70). 1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định”. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Đội ngũ là một tập thể người gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc”. Với cách diễn đạt khác nhau, nhưng các định nghĩa đều nêu rõ đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để cùng thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nhau về công việc nhưng cùng chung một mục đích và cùng hướng tới mục đích đó. Đội ngũ trong trường học bao gồm: cán bộ quản lý trong trường học, nhà giáo (giáo viên, giảng viên), nhân viên phục vụ các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Vậy đội ngũ là tập hợp gồm nhiều cá thể, hoạt động qua sự phân công, hợp tác lao động, có chung mục đích, lợi ích ràng buộc với nhau bằng trách nhiệm pháp lý. Từ khái niệm trên ta có thể hiểu: Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục, được tổ chức thành lực lượng, cùng chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ, cùng thực hiện các nhiệm vụ theo một kế hoạch thống nhất, gắn bó với nhau thông qua lợi ích vật chất, tinh thần và được hưởng các quyền lợi như nhau theo Luật lao động, Luật giáo dục và các luật khác được Nhà nước quy định. 1.2.2. Phát triển và phát triển đội ngũ giáo viên 1.2.2.1. Phát triển Thuật ngữ “Phát triển” theo triết học và theo Từ điển tiếng Việt là: “Biến đổi hoặc làm cho biến đổi ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”.
  • 23. 23 Phát triển là quá trình nội tại, là bước chuyển hóa từ thấp đến cao theo vòng xoáy trôn ốc. Phép duy vật biện chứng chỉ ra rằng, mọi sự vật, hiện tượng không phải chỉ tăng lên hay giảm đi về mặt số lượng mà cơ bản chúng luôn biến đổi, chuyển hóa từ sự vật, hiện tượng này đến sự vật, hiện tượng khác, cái mới kế tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế thừa giai đoạn trước, tạo thành quá trình phát triển lên mãi. Xu hướng của sự phát triển là tiến lên từ từ, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn, giữ lại được những tinh hoa của cái cũ và tạo thêm những ý tưởng mới cho các sự vật, hiện tượng. Như thế, có thể tạo sự phát triển bền vững. Phát triển có thể là một quá trình thực hiện nhưng cũng có thể là một tiềm năng của sự vật, hiện tượng. Một số đặc trưng cơ bản của phát triển: - Tất cả mọi sự vật, hiện tượng khi phát triển đều có mối liên hệ, tác động qua lại với nhau. - Nói đến phát triển là quá trình vận động không ngừng. - Từ phát triển về số lượng dẫn đến phát triển về chất lượng. - Phát triển thể hiện thông qua sự đấu tranh của các mặt đối lập. Như vậy, sự vật, hiện tượng - con người - xã hội biến đổi để tăng tiến về số lượng hay chất lượng dưới tác động của bên trong hoặc bên ngoài đều được coi là phát triển. 1.2.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên Phát triển đội ngũ được hiểu là làm sao có một lực lượng lao động đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phát triển đội ngũ chính là việc tạo ra các giá trị mới cho đội ngũ để đội ngũ được thay đổi, hoàn thiện theo một chiều hướng tích cực. Phát triển đội ngũ giáo viên là làm cho đội ngũ biến đổi, trở thành những con người có năng lực và phẩm chất mới cao hơn. Đội ngũ đó đảm bảo
  • 24. 24 về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Sự phát triển đội ngũ giáo viên thể hiện ở các mặt: Phát triển về phẩm chất chính trị tư tưởng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn của giáo viên; đảm bảo đầy đủ về số lượng giáo viên và có cơ cấu phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phải đảm nhiệm. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới đã dẫn tới xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa. Vì vậy, ở mỗi quốc gia đòi hỏi phải có sự thay đổi trong mọi lĩnh vực. Với ngành Giáo dục thì đổi mới đội ngũ giáo viên luôn là một vấn đề quan tâm hàng đầu vì nó quyết định trực tiếp cho sự phát triển giáo dục - đào tạo. 1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường 1.2.3.1. Quản lý Khái niệm quản lý được phát biểu dưới nhiều hình thức, nội dung khác nhau xuất phát từ góc nhìn khác nhau về quản lý. Các nhà lý luận quản lý quốc tế kinh điển như: Fredrich Wiliam Taylor (1856-1915) - Mỹ; Henri Fayol (1841- 1925) - Pháp; Max Weber (1864-1920) - Đức cho rằng: quản lý là khoa học và là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. C.Mác nhấn mạnh: Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng. Một số tác giả Việt Nam, như: Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Duy Quý, Trần Quốc Thành, Bùi Trọng Tuân, Hồ Văn Vĩnh, … cũng đưa ra những khái niệm về quản lý theo những góc độ khác nhau. Theo Giáo trình khoa học quản lý tập 1 [14] thì: Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác. Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức. Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực các cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm.
  • 25. 25 Quản lý có thể được nghiên cứu với tư cách là một quá trình trong đó các chức năng quản lý được thực hiện theo một trình tự và chúng tương tác qua lại với nhau. Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt mục đích đã xác định. [8] Mỗi tác giả có cách định nghĩa khác nhau nhưng các định nghĩa đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản và các yếu tố của quản lý như sau: - Chủ thể quản lý: Có thể là cá nhân hoặc nhiều người đóng vai trò là tác nhân tạo ra các tác động, là trung tâm thực hiện những hoạt động tổ chức, khai thác, những tác động hướng đích, có chủ định đến đối tượng quản lý. - Đối tượng quản lý: Có thể là một người hoặc nhiều người trong tổ chức và các yếu tố được sử dụng làm nguồn lực của tổ chức. Đối tượng quản lý chịu sự tác động của chủ thể quản lý. - Công cụ quản lý: là phương tiện, giải pháp của chủ thể quản lý được sử dụng để định hướng, dẫn dắt, khích lệ, phối hợp các hoạt động của con người và các bộ phận trong một tổ chức trong việc thực hiện mục tiêu đề ra. Như vậy, công cụ quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập phương thức hoạt động quản lý. Công cụ quản lý có tác động trực tiếp trong việc xác lập mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đến việc định hướng tổ chức thực hiện và điều chỉnh các hoạt động trong tổ chức. Công cụ quản lý được thể hiện dưới hình thức khác nhau: Công cụ hình thức như pháp luật, điều lệ, quy định…. của tổ chức dùng để định hướng, vận hành, điều chỉnh những quan hệ và hoạt động trong tổ chức. Công cụ phi hình thức như văn hóa của tổ chức, phong tục, tập quán, truyền thống, tiền lệ… cũng có tác dụng định hướng, vận hành, điều chỉnh những quan hệ và hoạt động trong tổ chức. 1.2.3.2. Quản lý giáo dục * Quản lý giáo dục được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau:
  • 26. 26 - Quản lý giáo dục, theo nghĩa rộng là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm quản lý tất cả các hoạt động giáo dục, các hoạt động mang tính chất giáo dục của bộ máy Nhà nước, các tổ chức xã hội và của hệ thống giáo dục quốc dân. - Quản lý giáo dục, theo nghĩa hẹp bao gồm: quản lý hệ thống giáo dục quốc dân (quản lý tất cả các hoạt động giáo dục, đào tạo trong các đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh, quốc gia, nhà nước) và quản lý nhà trường (quản lý các hoạt động giáo dục, đào tạo trong các cơ sở giáo dục). Nhà nước quản lý mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục. Vậy quản lý nhà nước về giáo dục là tập hợp những tác động hợp quy luật được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến các phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ. * Quản lý giáo dục theo quan điểm của các tác giả nước ngoài: Theo M.I.Kônđacôp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em”. * Quản lý giáo dục theo quan điểm của các tác giả trong nước: - Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi, trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành Giáo dục với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh” [15]. - Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan
  • 27. 27 của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [8]. - Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. [02] - Theo Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất tới các cơ sở giáo dục) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục & đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục” [22]. Từ các quan niệm trên, ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục và đào tạo là quá trình tác động có tổ chức và mang tính hệ thống của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động của mỗi cơ sở giáo dục, cũng như toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu xác định. 1.2.3.3. Quản lý nhà trường a. Khái niệm về nhà trường Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù của xã hội, được hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội; nhằm thực hiện chức năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất định trong cộng đồng và xã hội. Nhà trường được tổ chức và hoạt động với chức năng truyền thụ và lĩnh hội tri thức nhân loại để nhằm mục tiêu tồn tại và phát triển cá nhân, phát triển cộng đồng và xã hội. Nhà trường được hình thành và hoạt động dưới sự điều chỉnh với các quy định của các chế định xã hội, có tính chất và nguyên lý hoạt động, có mục đích hoạt động rõ ràng và nhiệm vụ cụ thể; có nội dung và chương trình giáo dục được chọn lọc một cách khoa học, có tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ được đào tạo; có phương thức và phương pháp giáo dục luôn luôn đổi mới, được cung ứng các nguồn lực vật chất cần thiết; có kế hoạch hoạt động và được hoạt động trong một môi trường (tự nhiên và xã hội)
  • 28. 28 nhất định, có sự đầu tư của người học, cộng đồng, nhà nước, xã hội và quản lý vĩ mô, vi mô của các cơ quan quản lý các cấp trong xã hội. b. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường được nhìn nhận từ 2 góc độ: - Thứ nhất: Quản lý nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của các cơ quan, các tổ chức có trách nhiệm quản lý giáo dục như Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và các cấp chính quyền đối với một cơ sở giáo dục (nhà trường) cụ thể nào đó. - Thứ hai: Quản lý nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của chủ thể quản lý một cơ sở giáo dục (hiệu trưởng hoặc người có chức vụ tương đương như hiệu trưởng) đối với các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục mà họ được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý. Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu, khái niệm nhà trường được hiểu theo góc độ thứ hai được định nghĩa: “Quản lý nhà trường (một cơ sở giáo dục) là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có khoa học, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên và người học…) nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục”. 1.3. Trƣờng trung học phổ thông và đội ngũ giáo viên THPT 1.3.1. Trường trung học phổ thông 1.3.1.1. Nhiệm vụ của trường trung học phổ thông Theo Điều 3 (Điều lệ trường THPT), trường THPT có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của chương trình giáo dục phổ thông. - Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động giáo viên, cán bộ, nhân viên. - Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
  • 29. 29 - Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng. - Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục. - Quản lý sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của nhà nước. - Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội. - Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục. - Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 1.3.1.2. Vai trò của trường trung học phổ thông Vai trò của trường THPT xuất phát từ vai trò, vị trí của ngành học phổ thông trong hệ thống giáo dục nước nhà. Giáo dục phổ thông là ngành học có vai trò quan trọng hàng đầu trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục phổ thông góp phần to lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ chiến lược đào tạo con người nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Giáo dục phổ thông góp phần quyết định việc hình thành, phát triển nhân cách con người, con người lao động mới phát triển một cách toàn diện, với phương châm là: học để biết, học để làm, học để chung sống, học để làm người và thực hiện triết lý học suốt đời. Vai trò của trường THPT còn thể hiện ở vị trí, nhiệm vụ cụ thể của nó trong giáo dục phổ thông. Điều 27 Luật Giáo dục khẳng định: “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề, hoặc đi vào cuộc sống lao động”. 1.3.2. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông 1.3.2.1. Nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
  • 30. 30 Theo điều 30 và điều 31 của Điều lệ trường THPT, giáo viên trường THPT làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn TNCSHCM (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn đoàn). Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên THPT: - Giáo viên THPT là giáo viên môn học; mỗi giáo viên dạy 1 môn, thực hiện chức năng giáo dục học sinh (nghĩa hẹp) chủ yếu thông qua giảng dạy môn học. - Đối tượng của giáo viên THPT là học sinh ở lứa tuổi từ 15 đến 18 tuổi nên hoạt động nghề nghiệp của giáo viên THPT đa dạng, phức tạp. Giáo viên phải đạt yêu cầu cao về phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ mới đáp ứng được nhu cầu, trình độ nhận thức đã khá phát triển của học sinh trung học. - Bối cảnh hiện nay, đòi hỏi giáo viên THPT phải có trình độ tin học, sử dụng được các phương tiện công nghệ thông tin trong dạy học và có trình độ ngoại ngữ mới theo kịp yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học môn học của mình. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học: Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau: - Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài; thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn. - Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương. - Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục. - Thực hiện Điều lệ trường trung học; thực hiện nghiêm túc các kế hoạch giáo dục của nhà trường, các quy chế, quy định về giáo dục, giảng dạy,
  • 31. 31 về chức năng, nhiệm vụ của nhà giáo; chịu sự kiểm tra trực tiếp của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục. - Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp. - Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn TNCSHCM trong dạy học và giáo dục học sinh. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ trên còn có những nhiệm vụ sau đây: - Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp. - Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn TNCSHCM, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm. - Nhận xét đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm, học bạ học sinh. - Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. Giáo viên làm công tác Đoàn TNCSHCM là giáo viên THPT được bồi dưỡng về công tác Đoàn TNCSHCM, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đoàn ở nhà trường và tham gia các hoạt động với địa phương. 1.3.2.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên THPT Cũng như giáo viên các cấp học, ngành học khác, giáo viên THPT có vai trò quyết định chất lượng giáo dục đồng thời quyết định sự thành bại của sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
  • 32. 32 Giáo viên THPT vừa là người chuyển giao kiến thức và bồi dưỡng nhân cách cho học sinh để học sinh hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề… vừa chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động. Để nâng cao chất lượng giáo dục, giáo viên THPT không chỉ đóng vai trò là người truyền đạt tri thức mà phải là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động học tập tìm tòi, khám phá, giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới và tạo cho họ năng lực đi vào cuộc sống của bản thân sau khi hoàn thành chương trình phổ thông. Trong bối cảnh kỹ thuật công nghệ phát triển nhanh tạo ra sự chuyển dịch định hướng giá trị, giáo viên trước hết phải là nhà giáo dục có năng lực phát triển ở học sinh về cảm xúc, thái độ, hành vi bảo đảm người học làm chủ được và biết ứng dụng hợp lý tri thức học được vào cuộc sống bản thân, gia đình, cộng đồng. Bằng chính nhân cách của mình, giáo viên tác động tích cực đến sự hình thành nhân cách của học sinh. Bởi vậy, cũng như giáo viên các cấp học khác, giáo viên THPT phải là một công dân gương mẫu, có ý thức trách nhiệm xã hội, hăng hái tham gia sự phát triển của cộng đồng. Giáo viên phải có năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học, giáo dục bằng con đường lao động sáng tạo, tổng kết kinh nghiệm, phát huy sáng kiến thực nghiệm sư phạm. 1.4. Các quan điểm và nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học 1.4.1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học * Khái niệm chuẩn - Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà làm cho đúng hoặc cái được công nhận là đúng theo quy định hoặc theo thói quen trong xã hội.
  • 33. 33 Trong giáo dục có rất nhiều khái niệm liên quan đến Chuẩn, như Chuẩn về trình độ đào tạo, Chuẩn về chương trình giáo dục đào tạo … Ví dụ, đối với giáo viên THPT trong Điều lệ trường trung học đã quy định đạt Chuẩn về trình độ đào tạo là phải tốt nghiệp Đại học Sư phạm. Như vậy, Chuẩn không chỉ là các mốc, là căn cứ dùng để so sánh đối chiếu mà Chuẩn còn là cái đích để đạt tới. Chuẩn được cụ thể hóa bằng những tiêu chí và khi đạt được những tiêu chí (đạt chuẩn) tức là đạt được mục tiêu đề ra với các khía cạnh của chuẩn. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học được ban hành tại Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là 1 hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí xác định năng lực nghề nghiệp của giáo viên, từ khi họ được đào tạo làm nghề, bước vào nghề và trong suốt quá trình hành nghề ở trường THPT, là sự thể chế hóa các yêu cầu về năng lực, nghề nghiệp của giáo viên trung học. * Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học: Là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với giáo viên trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên gồm 6 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí. - Tiêu chuẩn là quy định về nội dung cơ bản đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của Chuẩn. - Tiêu chí là yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. - Minh chứng là các bằng chứng (tài liệu, tư liệu, sự vật, hiện tượng, nhân chứng) được dẫn ra để xác nhận 1 cách khách quan mức độ đạt được của tiêu chí. * Nội dung của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học (ban hành tại Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT): Tiêu chuẩn 1 - Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: 1. Tiêu chí 1 - Phẩm chất chính trị:
  • 34. 34 Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân. 2. Tiêu chí 2 - Đạo đức nghề nghiệp: Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh. 3. Tiêu chí 3 - Ứng xử với học sinh: Thương yêu, tôn trọng, đổi xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt. 4. Tiêu chí 4 - Ứng xử với đồng nghiệp: Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục. 5. Tiêu chí 5 - Lối sống, tác phong: Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học. Tiêu chuẩn 2 - Năng lực tìm hiểu đối tƣợng và môi trƣờng giáo dục: 1. Tiêu chí 6 - Tìm hiểu đối tượng giáo dục: Có phương pháp thu thập và xử lý thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được về dạy học, giáo dục. 2. Tiêu chí 7 - Tìm hiểu môi trường giáo dục: Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin về điều kiện giáo dục trong nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục. Tiêu chuẩn 3 - Năng lực dạy học: 1. Tiêu chí 8 - Xây dựng kế hoạch dạy học:
  • 35. 35 Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với giáo dục, thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh. 2. Tiêu chí 9 - Đảm bảo kiến thức môn học: Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lí các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn. 3. Tiêu chí 10 - Đảm bảo chương trình môn học: Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học. 4. Tiêu chí 11 - Vận dụng các phương pháp dạy học: Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh. 5. Tiêu chí 12 - Sử dụng các phương tiện dạy học: Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học. 6. Tiêu chí 13 - Xây dựng môi trường học tập: Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh. 7. Tiêu chí 14 - Quản lí hồ sơ dạy học: Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định. 8. Tiêu chí 15 - Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Tiêu chuẩn 4 - Năng lực giáo dục:
  • 36. 36 1. Tiêu chí 16 - Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục: Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. 2. Tiêu chí 17 - Giáo dục qua môn học: Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng. 3. Tiêu chí 18 - Giáo dục qua các hoạt động giáo dục: Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng. 4. Tiêu chí 19 - Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng: Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng, như: lao động công ích, hoạt động xã hội ... theo kế hoạch đã xây dựng. 5. Tiêu chí 20 - Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục: Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp với đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra. 6. Tiêu chí 21 - Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh: Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính xác, khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh. Tiêu chuẩn 5 - Năng lực hoạt động chính trị, xã hội: 1.Tiêu chí 22 - Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng: Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường.
  • 37. 37 2. Tiêu chí 23 - Tham gia hoạt động chính trị, xã hội: Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập. Tiêu chuẩn 6 - Năng lực phát triển nghề nghiệp: 1. Tiêu chí 24 - Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện: Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục. 2. Tiêu chí 25 - Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục: Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục. 1.4.2. Các quan điểm về chuẩn hóa và phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hóa 1.4.2.1. Quan điểm chuẩn hóa đội ngũ giáo viên Nghị quyết lần thứ ba, TW Đảng khóa VIII đã xác định: “Lấy tiêu chuẩn cán bộ làm căn cứ xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng thống nhất trong các trường. Nội dung đào tạo bồi dưỡng phải thiết thực phù hợp với từng loại cán bộ, chú trọng cả về phẩm chất đạo đức và kiến thức, cả lý luận và thực tiễn. Bồi dưỡng kiến thức cơ bản và kỹ năng thực hành. Chú trọng bồi dưỡng chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước”. Chuẩn nghề nghiệp là một hệ thống các tiêu chuẩn về năng lực nghề nghiệp của GV; là thước đo để đánh giá GV. Vì thế nghiên cứu để nắm bắt, hiểu rõ về Chuẩn không phải chỉ là việc làm quan trọng đối với GV mà còn là công việc quan trọng của các nhà quản lý giáo dục các cấp, các lực lượng cùng tham gia hoạt động giáo dục. Do đó rất cần thiết phải tổ chức cho GV, cán bộ quản lý nghiên cứu về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cũng như tham
  • 38. 38 mưu đến cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương hiểu biết về Chuẩn, tuyên truyền sâu rộng đến phụ huynh học sinh, các cơ quan đoàn thể… 1.4.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hoá Chất lượng của đội ngũ giáo viên gắn với mức độ đạt được các Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên thể hiện ở 4 lĩnh vực: - Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. - Năng lực chuyên môn (là năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục; năng lực dạy học; năng lực giáo dục…). - Năng lực hoạt động chính trị. - Năng lực phát triển nghề nghiệp. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên liên quan trực tiếp đến chất lượng đội ngũ. Giáo viên đạt chuẩn thì chất lượng đội ngũ giáo viên mới được đảm bảo. Như đã phân tích ở trên, chất lượng giáo viên thể hiện ở 4 lĩnh vực mà 4 lĩnh vực đó cũng chính là các tiêu chuẩn liên quan đến hoạt động nghề nghiệp của giáo viên. Vì vậy, quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên đảm bảo chất lượng giáo dục cần phải bám lấy các tiêu chuẩn, tiêu chí của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên để làm căn cứ kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo viên, đồng thời xây dựng mục tiêu và kế hoạch bồi dưỡng, phấn đấu để giáo viên đạt chuẩn. Công tác quản lý bồi dưỡng GV đáp ứng chuẩn nghề nghiệp cần đảm bảo những nội dung sau: *Tổ chức nghiên cứu Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Chuẩn nghề nghiệp là một hệ thống các tiêu chuẩn về năng lực nghề nghiệp của giáo viên trung học; là thước đo để đánh giá GV. Vì thế nghiên cứu để nắm bắt, hiểu rõ về Chuẩn không phải chỉ là việc làm quan trọng đối với GV trung học mà còn là công việc quan trọng của các nhà quản lý giáo dục các cấp. Do đó rất cần thiết phải tổ chức cho GV trung học, cán bộ quản lý nghiên cứu về Chuẩn nghề nghiệp GV trung học cũng như tham mưu đến
  • 39. 39 cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương hiểu biết về Chuẩn, tuyên truyền sâu rộng đến huynh học sinh, các cơ quan đoàn thể… * Tổ chức đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp Tổ chức đánh giá GV trung học theo chuẩn có nghĩa là xác định trạng thái hiện tại của từng GV so với trạng thái mong muốn. Cụ thể là xác định chính xác, khách quan mức độ năng lực nghề nghiệp của GV ở thời điểm đánh giá theo các tiêu chí trong Chuẩn. Trên cơ sở đó đưa ra những khuyến cáo cho GV xây dựng chương trình kế hoạch tự rèn luyện tự bồi dưỡng; khuyến nghị các cấp quản lý giáo dục trong việc tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho GV. Trên cơ sở xác định mức độ năng lực nghề nghiệp GV tiến hành xếp loại GV, làm cơ sở để xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV đáp ứng yêu cầu phát triển của giáo dục; cung cấp những thông tin để làm cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện các chính sách đối với GV. Đánh giá GV theo Chuẩn được thực hiện mỗi năm một lần vào cuối năm học theo các bước cụ thể sau: - Giáo viên tự đánh giá xếp loại. - Tổ trưởng chuyên môn đánh giá, xếp loại. - Hiệu trưởng đánh giá, xếp loại. Đánh giá GV theo Chuẩn không chỉ dừng lại ở việc quy ra điểm số để xếp loại GV, bởi nếu thế sẽ chỉ tác động đến một bộ phận nhỏ GV yếu kém hoặc xuất sắc mà không kích thích được sự nỗ lực phấn đấu phát triển nghề nghiệp của toàn đội ngũ. Do đó cần coi trọng việc đối chiếu từng tiêu chí, kiểm tra nguồn minh chứng, đánh giá đúng điểm mạnh, điểm yếu của mỗi GV, chỉ ra phương hướng phấn đấu của GV đó mới đạt được mục đích của việc quản lý chất lượng. *Kế hoạch hoá công tác bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp - Xác định các lĩnh vực cần bồi dưỡng: Đây là khâu đầu tiên nhưng có vai trò rất quan trọng trong Kế hoạch hóa công tác bồi dưỡng GV trung học
  • 40. 40 theo Chuẩn. Theo lý thuyết của “Quản lý sự thay đổi trong giáo dục” thì “Trạng thái mong muốn” của ĐNGV trung học đã được xác định rõ ràng qua các tiêu chí, yêu cầu của Chuẩn đã đặt ra. Qua kết quả đánh giá thực trạng GV trung học theo Chuẩn, có nghĩa là biết được “Trạng thái hiện hành” ta xác định được “Khoảng cách cần rút gọn”. Đó chính là lĩnh vực cần bồi dưỡng và cụ thể hơn là yêu cầu nào, Tiêu chí nào trong Chuẩn nghề nghiệp GV trung học cần được quan tâm. Kết quả của câu hỏi này đối với mỗi địa phương, mỗi nhà trường và mỗi GV là rất khác nhau vì “Khoảng cách cần rút gọn” của mỗi GV, mỗi nhà trường là rất khác nhau. Chính vì thế xác định các lĩnh vực cần bồi dưỡng là cơ sở cho việc xây dựng chương trình, kế hoạch bồi dưỡng GV của các cấp quản lý, cơ sở để xây dựng chương trình, kế hoạch tự rèn luyện, tự bồi dưỡng của mỗi GV. - Xác định nội dung, hình thức bồi dưỡng: + Cũng theo lý thuyết “Quản lý sự thay đổi trong giáo dục” thì xác định nội dung, hình thức bồi dưỡng là xác định lộ trình để đi đến “Trạng thái mong muốn”. Do có “Khoảng cách cần rút gọn” ở mỗi địa phương, mỗi nhà trường và mỗi GV là khác nhau cho nên lộ trình cũng phải khác nhau. Từ việc xác định lĩnh vực cần bồi dưỡng, các nhà quản lý giáo dục và mỗi GV lựa chọn nội dung cần bồi dưỡng cho phù hợp. + Hình thức bồi dưỡng cần phong phú, linh hoạt dưới nhiều hình thức phù hợp với nội dung bồi dưỡng như: Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn theo chuyên đề; Sinh hoạt chuyên môn liên trường; Hội giảng; Hội thảo; tự bồi dưỡng, ... - Tổ chức bồi dưỡng tại chỗ, tự bồi dưỡng: Đây là một hình thức bồi dưỡng rất quan trọng và cần được nhấn mạnh vì nó có tính quyết định trong việc đem lại hiệu quả bồi dưỡng cho mỗi GV. Bởi vì hoạt động bồi dưỡng trong nhà trường có nhiều ưu điểm: Đó là sự cơ động, linh hoạt về thời gian, nội dung bồi dưỡng cụ thể, thiết thực, hình thức bồi dưỡng phù hợp với đối
  • 41. 41 tượng. Hoạt động tự bồi dưỡng gắn liền với hoạt động tác nghiệp của GV, đáp ứng kịp thời những yêu cầu thiếu hụt cần bổ sung bồi dưỡng của GV. - Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV theo chuẩn: Trong bất cứ hoạt động quản lý nào cũng không thể thiếu được khâu kiểm tra đánh giá. Kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV theo Chuẩn nên tiến hành ở tất cả các khâu như: lập kế hoạch bồi dưỡng có tính khả thi, phù hợp với hợp với thực trạng ĐNGV không? Cách thức tổ chức tiến hành bồi dưỡng như thế nào để có hiệu quả? Có tiến hành đánh giá GV trung học theo Chuẩn hàng năm không? Sử dụng kết quả đánh giá đó để làm gì? 1.4.3. Các nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT Đối với nước ta, với mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực hiện được những mục tiêu đó thì vai trò quyết định của giáo dục lại càng rõ nét. Năng lực của đội ngũ ngành giáo dục quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục; chất lượng và hiệu quả giáo dục sẽ quyết định năng lực đội ngũ nhân lực thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. 1.4.3.1. Phát triển về số lượng giáo viên trong đội ngũ Tính toán số lớp trong trường và căn cứ vào định mức giáo viên trên một lớp theo quy định (không quá 2,25 GV/lớp) để từ đó đưa ra số lượng GV cần có. Căn cứ vào số GV đang có và số GV sắp về hưu, số GV nghỉ sinh con để lập kế hoạch bổ xung GV. 1.4.3.2. Phát triển chất lượng người giáo viên - Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, Tin học, Ngoại ngữ cho ĐNGV. - Tăng cường việc bồi dưỡng cho GV về phương pháp dạy học, đổi mới khâu đánh giá; xây dựng các diễn đàn trên mạng thông tin để GV, học sinh trao đổi kinh nghiệm giảng dạy và học tập; tổ chức các hội thảo trao đổi kinh nghiệm giữa nhà trường với các trường bạn.
  • 42. 42 - Các tổ chuyên môn đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt, thực tập đúc rút kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học, viết chuyên đề và sáng kiến kinh nghiệm để nâng cao tay nghề. - Nhà trường tạo điều kiện cho GV hàng năm đi tham quan, trao đổi học tập kinh nghiệm, tham dự đầy đủ các lớp tập huấn về chuyên môn do Sở GD-ĐT tổ chức. - Động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho GV đi học cao học để nâng cao trình độ. - Thực hiện tốt việc học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ GV, tổ chức thực hiện tốt các cuộc vận động. Đẩy mạnh hơn công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nhất là cho thế hệ trẻ. Đảng viên, giáo viên, cán bộ nhà trường phải chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và không vi phạm. Đảng viên, giáo viên, cán bộ phải đoàn kết, cộng sự, giúp đỡ và tôn vinh lẫn nhau. 1.4.3.3. Phát triển cơ cấu đội ngũ giáo viên - Căn cứ vào phân phối chương trình các môn học của từng khối lớp, trên cơ sở số lớp của từng khối trong trường, tính số lượng biên chế của GV cần có trong từng bộ môn. - Trong chiến lược phát triển của nhà trường cần tính toán được chính xác GV nào sẽ có điều kiện đi học cao học để nâng cao trình độ, GV nghỉ hưu, GV nghỉ sinh con, từ đó có phương án tuyển lựa để bổ xung GV cho bộ môn đó. - Hạn chế tối đa việc điều động GV dạy môn không đúng chuyên ngành đã được đào tạo. 1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông theo hƣớng chuẩn hóa 1.5.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước về Giáo dục & Đào tạo và đội ngũ giáo viên
  • 43. 43 Xuất phát từ quan điểm “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, các chính sách vĩ mô của Nhà nước về giáo dục trong những năm qua đã được toàn ngành và xã hội đón nhận, đánh giá cao. Cùng với chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước; sự lãnh đạo, chỉ đạo, chăm lo kịp thời của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp đối với giáo dục và đào tạo là nhân tố có tính quyết định, là nguyên nhân đầu tiên dẫn đến thành công của sự nghiệp giáo dục - đào tạo và xây dựng đội ngũ nhà giáo. 1.5.2. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý giáo dục Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở: “Cán bộ nào thì phong trào nấy”. Cán bộ quản lý là lực lượng “đầu tàu” của đơn vị. Vì vậy, phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới công tác xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, trước hết phải có lập trường tư tưởng vững vàng, chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, quy định của ngành; có tình yêu nghề, tận tuỵ, khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cán bộ quản lý phải gương mẫu trong lối sống và công tác, tác phong làm việc khoa học, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của trường. Trong công tác điều hành, cán bộ quản lý phải dân chủ, lắng nghe ý kiến của giáo viên, học sinh để điều hành các hoạt động giáo dục của trường thiết thực, hiệu quả; phải gần gũi, thân thiện với đồng nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ nhà giáo phát huy năng lực, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Cán bộ quản lý phải có kiến thức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Hơn ai hết, họ phải có hiểu biết sâu rộng về vai trò, nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, phương pháp giáo dục phổ thông. Chấp hành nghiêm chỉnh sự chỉ đạo của cấp trên, cán bộ quản lý phải biết vận dụng linh hoạt vào thực tế, điều kiện của trường, của địa phương. Cán bộ quản lý cần tích luỹ kinh nghiệm, không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn
  • 44. 44 nghiệp vụ và hiểu biết kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu và xu thế phát triển của đất nước. 1.5.3. Chính sách đãi ngộ cho giáo viên Đây là nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới tâm tư, tình cảm nghề nghiệp của giáo viên. Bởi vì, người thầy giáo cũng như mọi công chức, viên chức khác, ngoài công việc (dù công việc đó được coi là “thiên chức” vinh quang), họ còn phải lo gánh nặng gia đình. Họ chỉ thực sự yên tâm, tâm huyết với nghề khi họ không còn phải lo tới “bữa cơm, manh áo” hàng ngày. Chế độ lương, phụ cấp, chế độ thâm niên, các khoản thu nhập đủ khả năng đáp ứng cho một gia đình vào loại trên mức trung bình của xã hội cùng với sự đối xử trân trọng, nhân ái, đầy tình đồng nghiệp, đồng chí sẽ là động lực để giúp họ khắc phục khó khăn, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ “trồng người”. Tiểu kết Chƣơng 1 Giáo dục và Đào tạo ngày nay luôn đặt trong sự phát triển để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Do đó quản lý phát triển ĐNGV nói chung và ĐNGV THPT nói riêng là một yêu cầu rất quan trọng và mang tính tất yếu. Qua nghiên cứu các lý luận, các khái niệm liên quan đến giáo dục và đào tạo, đặc biệt là về ĐNGV, có thể thấy, đội ngũ giáo viên có vai trò quan trọng trong sự nghiệp giáo dục, là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục một cấp học. Muốn phát triển ĐNGV theo hướng chuẩn hóa cần chăm lo cho đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu và loại hình, vững vàng về trình độ, chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân và phải xây dựng tập thể giáo viên thật sự đoàn kết để thực hiện tốt mục tiêu của nhà trường. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT theo hướng chuẩn hóa thực chất là quản lý chất lượng của đội ngũ giáo viên gắn với mức độ đạt được các Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên thể hiện ở 4 lĩnh vực: Phẩm chất chính trị,
  • 45. 45 đạo đức, lối sống; Năng lực chuyên môn (là năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục; năng lực dạy học; năng lực giáo dục…); Năng lực hoạt động chính trị và Năng lực phát triển nghề nghiệp. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển đội ngũ giáo viên. Trong đó, có những yếu tố cực kỳ quan trọng là chính sách phát triển giáo dục của nhà nước và chế độ đãi ngộ đội ngũ giáo viên.
  • 46. 46 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHÔ ̉ THÔNG XUÂN TRƢỜNG TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA 2.1. Khái quát về huyện Xuân Trƣờng, tỉnh Nam Định 2.1.1. Vị trí địa lý Xuân Trường là một huyện thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng nằm ở phía Nam tỉnh Nam Định. Căn cứ vào ranh giới hành chính của huyện, xã được xác định theo chỉ thị 364/CP của Chính phủ như sau: Phía Bắc giáp sông Hồng (bên kia là huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình), phía Nam giáp huyện Hải Hậu, phía Đông giáp sông Sò (phía bên kia sông là huyện Giao Thuỷ), phía Tây giáp sông Ninh Cơ (phía bên kia là huyện Trực Ninh). Nằm trên các trục đường giao thông quan trọng của tỉnh, quốc lộ 21 đi qua (dài 3,2 km) và tỉnh lộ 489 (dài 9,5 km), đường 51A qua phà Sa Cao sang vùng Cao Thái Hạc (dài 12,5 km) nối liền Xuân Trường với tỉnh Thái Bình và vùng Đông Bắc của Tổ quốc. Xuân Trường là đầu mối giao thông về đường bộ, đường thuỷ hội tụ nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế hàng hoá, gắn Xuân Trường với các huyện trong tỉnh và mở rộng mối giao lưu kinh tế với các tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng. Huyện Xuân Trường có 19 xã và 01 thị trấn với diện tích 114,97 km2 , dân số 165.809 người. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội Xuân Trường là vùng quê văn hiến và cách mạng, nơi sinh dưỡng nhiều danh nhân, danh sĩ, võ tướng mà tên tuổi và sự nghiệp của họ đã được sử sách ghi công, nhân dân tôn thờ. Từ xa xưa, nơi đây đã được mệnh danh là vùng đất "Địa linh, nhân kiệt" có nhiều người học rộng, tài cao. Mọi lúc, mọi nơi
  • 47. 47 các thế hệ cán bộ, đảng viên Xuân Trường đều đã nêu cao lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, tinh thần và ý chí cách mạng. Qua 15 năm tái lập, hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở được củng cố, tăng cường hiệu lực hoạt động; kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng cao liên tục. Huyện uỷ, UBND huyện đã tập trung khai thác và phát huy những tiềm năng, thế mạnh của địa phương, phát triển kinh tế là thành tựu nổi bật của huyện Xuân Trường trong những năm qua. Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo hướng tiến bộ, nhưng còn chậm và nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 29,93% năm 2005 xuống còn 26,52% năm 2012. Tỷ trọng các ngành công nghiệp, trong cơ cấu GDP tăng dần từ 33,84% năm 2005 lên 42,8% năm 2012; tỷ trọng dịch vụ - du lịch giảm từ 36,23% xuống 30,51% do ngành công nghiệp và xây dựng phát triển mạnh. Cơ cấu kinh tế đang được chuyển dịch theo hướng đa ngành, đa thành phần và phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, hiệu quả kinh tế cao hơn trước tạo ra những tiền đề quan trọng cho phát triển các năm tiếp theo. 2.1.3. Về Giáo dục & Đào tạo của huyện Xuân Trường Năm học 2012-2013: - Cấp học Mầm non: toàn huyện có 20 trường, trong đó nhà trẻ 120 lớp, mẫu giáo 228 lớp. Tổng số trẻ đến trường 3419 trẻ đạt tỷ lệ 44% độ tuổi dân số. Tổng số trẻ mẫu giáo đến trường 7694 trẻ đạt 94,02% độ tuổi dân số. - Cấp Tiểu học: toàn huyện có 29 trường, 438 lớp 13281 HS. Tổng số HS được công nhận hoàn thành chương trình Tiểu học: 13279 HS, đạt tỷ lệ 99,9%; huy động 100% HS tiểu học vào học lớp 6, không có HS bỏ học. - Cấp THCS: toàn huyện có 21 trường THCS, 283 lớp với 10759 HS. Tỷ lệ HS bỏ học thấp 0,13%. Tỷ lệ HS tốt nghiệp THCS dự thi vào lớp 10 THPT: năm 2009: 85,4%; năm 2010: 84,3%; năm 2011: 93,8%; năm 2012: 95,2% và năm 2013: 80%. - Cấp THPT: toàn huyện có 4 trường THPT công lập gồm: trường THPT Xuân Trường (1961), THPT Xuân Trường B (1982), THPT Xuân
  • 48. 48 Trường C (2002) và THPT Nguyễn Trường Thúy (2007); có 01 trường Tư thục Cao Phong, 01 Trung tâm Giáo dục thường xuyên. Các trường THPT được đặt ở các vị trí hợp lý trên địa bàn huyện theo khu vực dân cư. Những năm qua các trường đều duy trì quy mô với 45 HS/lớp, trường có ít lớp nhất là trường THPT Nguyễn Trường Thúy 22 lớp, với 43 HS/lớp; có 2 trường hạng 1 và 2 trường hạng 2. Điều này cho thấy quy mô trường lớp của các trường THPT trên địa bàn huyện Xuân Trường trong những năm qua đã đáp ứng được nhu cầu học tập ngày càng tăng của học sinh tốt nghiệp THCS trên địa bàn huyện. Toàn huyện giữ vững phổ cập Tiểu học, THCS đúng độ tuổi. Huyện Xuân Trường là 1 trong 5 huyện đầu tiên của tỉnh Nam Định đạt chuẩn phổ cập mẫu giáo 5 tuổi vào năm 2012. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia: đến nay toàn huyện Cấp Mầm non có 7/20 trường (35%) đạt chuẩn quốc gia cấp độ I; cấp Tiểu học có 100% trường đạt chuẩn quốc gia cấp độ I trong đó 5/29 trường (17,24%) đạt chuẩn quốc gia cấp độ II; cấp THCS có 8/21 trường (38,1%) đạt chuẩn quốc gia; cấp THPT có 2 trường (33,3%) đạt chuẩn quốc gia. Cấp Tiểu học có 6 trường được công nhận Trường Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn và 7 trường được công nhận có thư viện đạt chuẩn. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục : đã có 8 trường Tiểu học , THCS, Mầm non và 01 trường THPT được UBND tỉnh kiểm đi ̣ nh công nhận đạt chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3, trong đó trường Mầm non Xuân Kiên là trường Mầm non đầu tiên của tỉnh và toàn quốc được công nhận đạt chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3. Đội ngũ giáo viên, cán bộ QLGD từng bước được chuẩn hóa, nâng cao đạo đức sư phạm và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chỉ đạo và thực hiện tốt chương trình đổi mới giáo dục phổ thông. Về cơ sở vật chất: hiện nay 100% số xã, thị trấn có trường cao tầng, kiên cố đảm bảo đủ chỗ ngồi cho HS. 100% các trường đã có Website cung