SlideShare a Scribd company logo
1 of 117
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
____________ ______
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN DI KHANG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN
QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
___________ _____
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN DI KHANG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN
QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHAN ÁNH HÈ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
(i)Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi,
(ii)Số liệu trong luận văn được điều tra trung thực,
(iii) Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn
Nguyễn Di Khang
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng
dạy trong chương trình đào tạo cao học ngành Quản lý công, lớp HC19N11,
những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tôi
thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phan Ánh Hè đã tận tình hướng dẫn cho
tôi trong thời gian thực hiện luận văn, đã chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm
thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn đến tất cả các anh, chị, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập tài liệu, số liệu, thông tin của luận văn.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do trình độ còn hạn chế và thời gian
hạn hẹp, chắc chắn luận văn còn có những sai sót nhất định. Rất mong thầy cô
và bạn đọc góp ý.
Xin trân trọng cám ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Di Khang
DANH MỤC VIẾT TẮT
- CBCC : Cán bộ, công chức
- GPXD : Giấy phép xây dựng
- HĐND : Hội đồng nhân dân
- UBND : Ủy ban nhân dân
- QLĐT : Quản lý đô thị
- QHXD : Quy hoạch xây dựng
- TTN&TKQ : Tổ tiếp nhận và trả kết quả
- CNQSDĐ : Chứng nhận quyền sử dụng đất
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 01
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ......................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm đô thị và đô thị hóa ................................................... 10
1.1.2. Khái niệm trật tự xây dựng......................................................... 10
1.1.3 Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị.............. 12
1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ................................................................. 13
1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị............. 13
1.2.2. Yêu cầu của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị ............ 14
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ ..............................................................................................16
1.3.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng............................. 16
1.3.2. Quản lý nhà nước về xây dựng theo quy hoạch ..............................18
1.3.3. Quản lý nhà nước về cấp, thu hồi giấy phép xây dựng và xây dựng
theo giấy phép xây dựng ........................................................................ 22
1.3.4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho CBCC quản
lý về trật tự xây dựng đô thị.................................................................... 31
1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử phạt vi
phạm hành chính trong xây dựng............................................................ 32
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG Ở MỘT SỐ QUẬN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ THÀNH
PHỒ HỒ CHÍ MINH.................................................................................... 45
1.4.1. Kinh nghiệm của quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội....................... 45
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh .... 47
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh 48
Tiểu kết chương 1 .................................................................................. 49
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........... 50
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của Quận 12,
Thành phố Hồ Chí Minh......................................................................... 50
a. Điều kiện tự nhiên của Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh...... 50
b. Phát triển kinh tế - xã hội của Quận 12, Thành phố Hồ Chí
Minh ........................................................................................................ 52
2.1.2. Tác động của đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội đến
quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận 12, thành
phố Hồ Chí Minh. .................................................................................. 55
2.2. VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 12,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................... 58
2.2.1. Tình hình trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, Thành phố
Hồ Chí Minh ........................................................................................... 58
2.2.2. Đánh giá chung về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12,
Thành phố Hồ Chí Minh......................................................................... 60
a. Những kết quả đạt được............................................................ 60
b. Những hạn chế, tồn tại.............................................................. 61
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ............................................................................................................. 62
2.3.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng. ........................... 62
2.3.2. Quản lý nhà nước về xây dựng theo quy hoạch ........................... 64
2.3.3. Quản lý nhà nước về cấp, thu hồi giấy phép xây dựng và xây dựng
theo giấy phép xây dựng ........................................................................ 67
2.3.4. Về thực hiện tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho
CBCC quản lý về trật tự xây dựng đô thị. ............................................. 73
2.3.5. Về thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm hành chính trong xây dựng ........................................................... 75
2.3.6. Đánh giá chung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại địa bàn
Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh .......................................................... 77
a. Những kết quả đạt được ..................................................... 78
b. Những hạn chế, bất cập ............................................................ 81
c. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ................................ 84
- Nguyên nhân khách quan ....................................................... 84
- Nguyên nhân chủ quan........................................................... 84
Tiểu kết Chương 2 ............................................................................... 86
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 12,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU .................................................. 87
3.1.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô
thị của thành phố Hồ Chí Minh nói chung.............................................. 87
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô
thị của quận 12, thành phố Hồ Chí Minh ............................................... 88
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 12, TP.HCM ........................................................... 92
3.2.1. Giải pháp về tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho
CBCC quản lý về trật tự xây dựng đô thị và tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về xây dựng ..................................................................................... 92
3.2.2. Giải pháp quản lý nhà nước về xây dựng theo quy hoạch ........... 94
3.2.3. Giải pháp quản lý nhà nước về cấp, thu hồi giấy phép xây dựng và
quản lý xây dựng theo giấy phép ........................................................... 95
3.2.4. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm hành chính trong xây dựng ................................................... 97
3.2.5. Nhóm giải pháp khác: ................................................................. 99
3.3. KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 100
Tiểu kết Chương 3 ............................................................................. 102
KẾT LUẬN ................................................................................................ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHỤ LỤC ............................................... 106
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong những năm qua, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
tốc độ đô thị hóa ở nƣớc ta đang diễn ra với tốc độ khá nhanh, hàng loạt các
công trình mới của tổ chức, cá nhân đƣợc hình thành nhằm đáp ứng kịp thời
các nhu cầu về nhà ở, thƣơng mại dịch vụ, sản xuất phát triển của cộng đồng
dân cƣ đô thị. Việc xây dựng các công trình này ở các đô thị đòi hỏi phải đƣợc
xây dựng theo đúng quy hoạch đã đƣợc phê duyệt và đúng với quy chuẩn, tiêu
chuẩn cho phép đối với từng khu vực. Tuy nhiên, trên thực tế việc vi phạm trật
tự xây dựng không còn là chuyện xa lạ ở các đô thị trong suốt thời gian qua;
không phải công trình nào cũng đảm bảo đúng trật tự xây dựng; có thể nói đây
chính là mặt trái của đô thị hoá với tốc độ quá nhanh trong khi quản lý nhà
nƣớc về phát triển đô thị lại chƣa đáp ứng kịp. Điều này đòi hỏi công tác quản
lý xây dựng phải đƣợc quan tâm một cách thực sự đúng mức; Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã chỉ rõ mục tiêu phát triển đô thị: "Cần phải
phát triển đô thị một cách vững chắc, có trật tự, nhằm xây dựng một đô thị
đàng hoàng hơn to đẹp hơn. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2020 đạt 38-40%"; "Đổi
mới cơ chế, chính sách, kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị theo quy
hoạch và kế hoạch. Từng bƣớc hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng
đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trƣờng, gồm một số đô thị lớn, nhiều đô
thị vừa và nhỏ liên kết và phân bố hợp lý trên các vùng. Nâng cao chất lƣợng,
tính đồng bộ và năng lực cạnh tranh của các đô thị; chú trọng phát huy vai trò,
giá trị đặc trƣng của các đô thị động lực phát triển kinh tế cấp quốc gia và cấp
vùng..."
Đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị của thành phố Hồ Chí Minh, Quận 12
đƣợc thành lập trên cơ sở tách ra từ 07 xã của huyện Hóc Môn từ ngày 01
tháng 04 năm 1997, là quận nằm ở cửa ngõ Tây Bắc Thành phố, với diện tích
tự nhiên 5.274,9 ha và 117.253 nhân khẩu, phía Bắc giáp huyện Hóc Môn; phía
2
Đông giáp tỉnh Bình Dƣơng và quận Thủ Đức; phía Nam giáp quận Tân Bình,
Gò Vấp và Bình Thạnh; phía Tây giáp quận Bình Tân và huyện Hóc Môn. Với
đặc thù vốn đƣợc tách ra từ một Huyện thuần nông có xuất phát điểm của hệ
thống hạ tầng kỹ thuật thấp; hiện nay, dƣới sự tác động mạnh mẽ của quá trình
đô thị hóa đã đặt ra cho Quận 12 nhiều khó khăn và thách thức do áp lực ngày
càng tăng của việc phát triển đô thị, dân số, việc đầu tƣ xây dựng các công trình
với nhiều quy mô, tính chất khác nhau... Quy hoạch xây dựng còn thiếu, tình
trạng xây dựng không phép vẫn tồn tại, ý thức chấp hành pháp luật của một bộ
phận ngƣời dân Quận 12 còn thấp; tình trạng vi phạm pháp luật về xây dựng
ngày càng nghiêm trọng và phức tạp, phá vỡ quy hoạch - kiến trúc của quận,
gây mất thẩm mỹ cho diện mạo và mỹ quan đô thị. Bên cạnh đó, công tác lãnh
đạo, chỉ đạo của một số chính quyền cơ sở chƣa thƣờng xuyên, chƣa sâu sát và
thiếu cƣơng quyết; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật xây
dựng, quản lý trật tự xây dựng đô thị đã đƣợc tăng cƣờng nhƣng chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu; lực lƣợng thanh tra xây dựng đô thị vừa thiếu, vừa kém chuyên
nghiệp; việc thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm trật tự đô thị chƣa kiên
quyết, chƣa kịp thời.
Để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng trƣớc bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tốc độ đô thị hóa có nhiều sức ép và thách thức
nhƣ hiện nay thì việc hoàn thiện, nâng cao công tác quản lý Nhà nƣớc về trật
tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12 là yêu cầu cấp thiết. Đó cũng là lý do
tôi chọn đề tài: "Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn
Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh".
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý nhà nƣớc để phát triển đô thị và quản lý nhà nƣớc về trật tự xây
dựng là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nƣớc ta; đến nay, đã có nhiều
công trình nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về xây dựng đô thị; trong giới hạn
3
điều kiện và phạm vi nghiên cứu, tác giả hệ thống tình hình nghiên cứu trong
nƣớc nhƣ sau:
Một là, các công trình nghiên cứu đã in thành sách:
- Tiến sĩ khoa học Nguyễn Ngọc Châu: “Quản lý đô thị”, NXB Xây
dựng, Hà Nội, năm 2001. Sách hàm chứa nội dung quản lý nhiều lĩnh vực trong
đô thị, mang tính định hƣớng và có ý nghĩa khoa học bao quát trong quản lý đô
thị.
- Tiến sĩ Võ Kim Cƣơng: “Quản lý đô thị trong thời kỳ đổi mới”, NXB Xây
dựng Hà Nội, năm 2004. Nội dung chứa đựng nhiều thông tin về chính sách quản lý
đô thị trong thời kỳ đổi mới của nhà nƣớc ta về thể chế, chính sách và tổ chức bộ
máy quản lý đô thị, nhất là, làm rõ tƣ duy đổi mới quản lý đô thị.
- Nguyễn Đăng Sơn: “Phương pháp tiếp cận mới về quy hoạch và quản lý
đô thị”, NXB Xây dựng Hà Nội, năm 2005. Nội dung sách hệ thống lý thuyết về
phƣơng pháp tiếp cận, các bộ tiêu chí về quy hoạch đô thị, các phƣơng pháp
quản lý mới về đô thị, lý luận về vùng đô thị, không gian đô thị và chùm đô thị
vệ tinh là những thuật ngữ quản lý mới về đô thị đƣợc tác giả đề cập một cách rõ
ràng và logic.
Hai là, các báo cáo nghiên cứu, kỷ yếu hội thảo, bài báo đƣợc công
bố trên các tạp chí khoa học:
- Đề tài khoa học cấp bộ, “Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện tổ chức
và nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý đô thị của chính quyền địa phƣơng” (từ
thực tiễn thành phố Hà Nội) của PGS.TS Phạm Kim Giao (2008), Học viện
Hành chính, Hà Nội. Đề tài này trên cơ sở đánh giá thực trạng, những mặt đƣợc
cũng nhƣ những hạn chế, yếu kém của chính quyền địa phƣơng trong hoạt
động quản lý đô thị, qua đó đề xuất các giải pháp hoàn hiện tổ chức và nâng
cao hoạt động quản lý đô thị.
4
- Nhóm tác giả GS.TS Nguyễn Quang Ngọc, TS Đoàn Minh Huấn, KS.
Bùi Xuân Dũng (2010): “Hoàn thiện mô hình tổ chức và quản lý đô thị Hà Nội
– luận cứ và giải pháp” , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trên cơ sở phân
tích, đánh giá làm rõ những thiếu sót trong mô hình tổ chức và quản lý đô thị
tại Thành phố Hà Nội, nhóm tác giải đã chỉ rõ các luận cứ và giải pháp hoàn
thiện hiệu quả mô hình tổ chức và quản lý đô thị tại thành phố Hà Nội.
Ba là, các Luận án Tiến sĩ, Luận văn Thạc sĩ về quản lý nhà nƣớc về
trật tự xây dựng đô thị:
- Trần Ngọc Hổ, Học viện Hành Chính quốc gia, (2008), Luận văn Thạc
sĩ Quản lý công “Hệ thống giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nƣớc về đô thị của chính quyền cấp quận, thành phố Hồ Chí Minh” (từ thực
tiễn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh). Luận văn đã đánh giá thực trạng công
tác quản lý nhà nƣớc về đô thị của chính quyền cấp quận, hệ thống hóa, đề xuất
các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của cơ quan
quản lý nhà nƣớc cấp quận trên lĩnh vực đô thị.
- Chử Thị Kim Anh (2014), Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật- Khoa
Luật, Đại học quốc gia Hà Nội "Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị
trên địa bàn quận Hoàng Mai". Luận văn có tính hệ thống logic về khung lý
luận quản lý trật tự xây dựng đô thị và cơ sở pháp lý. Tác giả hệ thống rõ ràng
về căn cứ pháp luật trong quản lý trật tự xây dựng đô thị, phân tích làm rõ thực
trạng quản lý trật tự xây dựng và đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị tại quận Hoàng Mai.
- Hà Văn Trung, Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng, năm 2012 “Đổi
mới quản lý nhà nƣớc về kết cấu hạ tầng ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam”. Tác giả luận văn hệ thống và làm rõ khung lý thuyết về cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đô thị, phân tích thực trạng về hạ tầng đô thị và đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lƣợng hạ tầng đô thị tại thành phố Tam Kỳ, nghiên cứu chứa các
nội hàm của đô thị về quy hoạch đô thị, cảnh quan và môi trƣờng đô thị.
5
- Đoàn Thị Dung Huyền, Luận văn Cao học quản lý hành chính công,
lớp CH14H, Hà Nội, năm 2012 “Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về quy hoạch đô
thị hiện nay thực trạng và giải pháp”. Luận văn hệ thống và làm rõ khung lý
thuyết quản lý nhà nƣớc về quy hoạch đô thị, phân tích đánh giá thực trạng về
quy hoạch đô thị mang tính rộng lớn cả nƣớc, những bất cập, nguyên nhân về
quy hoạch đô thị, những giải pháp còn mang tính hình thức, chƣa có tính cụ thể
và đặc thù, khó có tính khả thi nếu đƣợc áp dụng vào quản lý quy hoạch đô thị.
- Nguyễn Ngọc Quyến, Luận văn thạc sỹ, lớp CH14H, Hà Nội, năm
2012: “Quản lý nhà nƣớc về đô thị tại thành phố Hà Nội, lý luận và thực tiễn”
của tác giả. Luận văn chủ yếu nghiên cứu và hệ thống cơ sở lý luận quản lý nhà
nƣớc về đô thị, các phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đô thị và giải pháp
có tính khả thi.
- Trần Thanh Hải, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Hà Nội,
năm 2012: “Quản lý nhà nƣớc đối với chất lƣợng các công trình xây dựng trên
địa bàn thành phố Hà Nội”. Luận văn đã cung cấp một khối lƣợng lớn về
khung lý thuyết quản lý chất lƣợng xây dựng công trình đô thị, phân tích làm rõ
thực trạng về chất lƣợng xây dựng công trình đô thị, những hạn chế yếu kém và
sơ hở trong quản lý chất lƣợng xây dựng hiện nay ở Thủ đô Hà Nội. Các giải
pháp có tính khả thi, nhƣng mang nặng về chất lƣợng xây dựng công trình đô
thị, các quản lý khác về đô thị chƣa đƣợc tác giả quan tâm làm rõ.
- Võ Thanh Đức (2013), Luận văn thạc sĩ hành chính công “Quản lý nhà
nƣớc về trật tự xây dựng đô thị, thực tiễn tại quận 9, thành phố Hồ Chí Minh”.
- Bùi Nguyễn Huy Hoàng (2012), Luận văn thạc sĩ hành chính công
“Quản lý nhà nƣớc trong hoạt động xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn quận
Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh”.
6
- Phạm Minh Trung (2013), Luận văn thạc sĩ hành chính công “Quản lý
nhà nƣớc trong lĩnh vực chỉnh trang và phát triển đô thị, từ thực tiễn Quận 3,
thành phố Hồ Chí Minh”.
- Huỳnh Thanh Dũng (2015), Luận văn thạc sĩ hành chính công “Quản lý
nhà nƣớc về trật tự xây dựng và cấp phép xây dựng tại địa bàn thành phố Cà
Mau”.
- Nguyễn Kim Hoàng (2009) “Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nhà ở đô
thị trên địa bàn thành phố Cần thơ”.
- Đỗ Thị Hồng Mai, Luận văn thạc sĩ Luật học “Phân cấp quản lý nhà
nƣớc về xây dựng”.
- Cao Thị Hải Lý, Luận văn thạc sĩ kinh tế - xây dựng “Một số biện pháp
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng”.
- Nguyễn Văn Quyên, Luận văn thạc sĩ kinh tế - xây dựng “Hoàn thiện
công tác Quản lý Nhà nƣớc các công trình xây dựng trên địa bàn Quận 12, TP.
Hồ Chí Minh".
- Chu Việt Hùng, Luận văn Thạc sĩ hành chính công “Các biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng”.
Qua các công trình đã đƣợc công bố nêu trên cho thấy các nghiên cứu về
quản lý trật tự xây dựng đô thị ở nƣớc rất phong phú và đa dạng, kết quả của
những nghiên cứu nêu trên rất bổ ích, gợi ý nghiên cứu cho luận văn này, những
khoảng trống và kẻ hở chƣa đƣợc làm rõ, tác giả sẽ nghiên cứu bổ sung làm rõ.
Nhƣ vậy, có thể nói cho đến thời điểm này chƣa có nghiên cứu cụ thể nào, dƣới
góc độ địa phƣơng quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng tại địa bàn quận 12,
thành phố Hồ Chí Minh. Tên đề tài của luận văn không trùng lặp với bất cứ
công trình công bố nào đã có trƣớc.
7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở khoa học của quản lý nhà
nƣớc về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh;
qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc
về trật tự xây dựng đô thị tại địa phƣơng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đối với đề tài
Với mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đối với đề tài bao
gồm:
- Xây dựng khung lý thuyết quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị ở
cấp huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô
thị tại địa bàn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc
về trật tự xây dựng tại địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nƣớc về trật tự xây
dựng đô thị tại địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu đối với quản lý
nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.
8
- Phạm vi về không gian: chủ yếu tại địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí
Minh. Ngoài ra, có nghiên cứu và đúc kết kinh nghiệm ở một số địa phƣơng
trong nƣớc.
- Phạm vi về thời gian: các thông tin, dữ liệu đƣợc thu thập sử dụng cho
phân tích đánh giá thực trạng chủ yếu giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016,
định hƣớng tầm nhìn giải pháp đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Việc tiếp cận nghiên cứu đề tài dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đƣờng lối của
Đảng và Nhà nƣớc.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập thông tin:
+ Thông tin thứ cấp: đƣợc thu thập qua các nghiên cứu báo cáo đã đƣợc
công bố nhƣ: sách, giáo trình của Học viên Hành chính Quốc gia, kỷ yếu hội
thảo khoa học, bài báo khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các báo cáo,
thông tin của phòng Quản lý đô thị quận, Đội thanh tra xây dựng địa bàn quận
12, số liệu thống kê của quận 12, thành phố Hồ Chí Minh ...
+ Thông tin sơ cấp: đƣợc tác giải thu thập qua phỏng vấn, trao đổi và
tham khảo ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý và nhà khoa học liên quan đến
quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị.
- Phƣơng pháp xử lý thông tin:
Thông qua các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp đối chiếu, so sánh, suy
luận ... một cách có hệ thống và khoa học. Phần mềm phân tích sử dụng chủ yếu:
Excel.
9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về lý luận:
Xây dựng đƣợc khung lý thuyết quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô
thị tại địa bàn cấp huyện; theo đó, luận văn đã làm rõ đƣợc nội hàm của các khái
niệm chính trong đó có khái niệm quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị
và nội dung quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị ở cấp huyện.
- Ý nghĩa về thực tiễn:
+ Phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng quản lý nhà nƣớc
về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.
+ Chỉ ra những hạn chế, bất cập của quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng
đô thị tại địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất đƣợc hệ thống
các giải pháp đồng bộ góp phần hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng
đô thị tại địa phƣơng.
+ Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh, sinh viên,
các nhà quản lý ở địa phƣơng và những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có
các chƣơng sau:
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Khái niệm đô thị và đô thị hóa
- Đô thị là khu vực tập trung dân cƣ sinh sống có mật độ cao và chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phƣơng, bao gồm nội
thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
- Đô thị hoá là một quá trình tập trung dân cƣ đô thị. Đồng thời đó là quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng sản xuất nông nghiệp giảm, sản
xuất phi nông nghiệp tăng. Bộ mặt đô thị ngày càng hiện đại, không gian đô thị
mở rộng. Trong đó, dân cƣ đô thị là một điểm dân cƣ tập trung phần lớn những
ngƣời dân lao động phi nông nghiệp, sống và làm việc theo kiểu thành thị. Nói
một cách đầy đủ hơn thì đô thị hoá là một quá trình biến chuyển kinh tế-xã hội-
văn hoá và không gian, gắn liền với những tiến bộ về khoa học kỹ thuật của xã
hội loài ngƣời, trong đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch
cơ cấu lao động, sự chuyển đối lối sống ngày càng văn minh hơn cùng với sự
mở rộng không gian thành hệ thống đô thị, song song với việc tổ chức ranh giới
hành chính lãnh thổ và quân sự. Ở những nƣớc có trình độ phát triển kinh tế xã
hội càng cao thì tỷ lệ đô thị hoá càng cao.
1.1.2. Khái niệm trật tự xây dựng
Theo Từ điển Từ và Ngữ Hán – Việt của tác giả Nguyễn Lân thì trật tự
đƣợc hiểu là: “Tình trạng ổn định, có thứ bậc trên dưới, trước sau ...”.
11
Trật tự là trạng thái phát triển có sự sắp xếp theo một thứ tự nhất định của
các bộ phận để cấu thành chỉnh thể, trong đó các bộ phận đều vận động theo
những nguyên tắc, các quy định mà nó cần phải tuân thủ. Trạng thái xây dựng
có trật tự đƣợc hình thành và điều chỉnh bởi các quy tắc, quy phạm nhất định mà
mọi ngƣời phải tuân theo.
Từ đó có thể hiểu trật tự xây dựng là trạng thái được hình thành dựa trên
sự thực thi pháp luật về xây dựng trong thực tiễn của chủ thể nhằm duy trì sự ổn
định về trật tự xây dựng.
Do đó, khi pháp luật phù hợp với xu thế phát triển và các chủ thể tự
nguyện thực hiện theo đúng pháp luật thì trạng thái trong xây dựng đƣợc hình
thành. Ngƣợc lại, khi pháp luật không phản ánh đúng xu thế phát triển hay các
chủ thể không tuân theo pháp luật thì không thể có trật tự xây dựng.
- Khái niệm về quản lý xây dựng: hoạt động xây dựng gồm:
+ Lập quy hoạch xây dựng
+ Lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình
+ Khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình
+ Thi công xây dựng công trình
+ Giám sát thi công xây dựng công trình
+ Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình
+ Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
+ Các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình
- Quản lý xây dựng: là toàn bộ những hoạt động xây dựng tại hoặc có
liên quan đến địa bàn đô thị. Trong đó, hoạt động quy hoạch xây dựng (QHXD)
có vị trí đầu tiên trong dây truyền, là cơ sở cho các bƣớc tiếp theo nhƣ lập dự án
đầu tƣ xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng công trình …. Chính vì
vậy, công tác quản lý QHXD và kiến trúc đô thị có tầm quan trọng đặc biệt để
12
đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả của quy hoạch xây dựng góp phần vào phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trƣờng theo hƣớng bền vững và tạo bộ mặt kiến trúc
đô thị có thẩm mỹ. [15]
- Khái niệm quản lý trật tự xây dựng: là hoạt động thanh tra, kiểm tra,
đề xuất, kiến nghị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trình tự pháp luật về các
vấn đề liên quan đến trật tự xây dựng, nhằm đảm bảo quản lý đô thị phù hợp với
quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, giữ gìn và
phát triển bộ mặt đô thị theo đúng quy hoạch đƣợc duyệt, tạo điều kiện cho nhân
dân xây dựng, cải tạo nhà ở, công trình xây dựng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
nhân dân, ngăn chặn và tiến tới chấm dứt tình trạng lấn chiếm đất công, sử dụng
đất sai mục đích, xây dựng không phép, sai phép giữ gìn kỷ cƣơng trong quản lý
trật tự xây dựng. [15]
Quản lý trật tự xây dựng là một khâu rất quan trọng trong quản lý xây
dựng. Bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể của đô thị nói riêng và
của nhà nƣớc nói chung, cơ quan quản lý nhà nƣớc về hoạt động xây dựng quản
lý mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn đô thị theo đúng trật tự, đảm bảo nguyên
tắc, quy tắc và mỹ quan, môi trƣờng đô thị.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị
Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng là sự tác động mang tính đồng bộ,
có chủ đích của cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền đến các chủ thể tham
gia vào các hoạt động xây dựng nhằm đảm bảo cho các hoạt động xây dựng tuân
thủ theo đúng quy định của pháp luật.
Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng là một khâu rất quan trọng trong
quản lý xây dựng; bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể của đô thị
nói riêng và của nhà nƣớc nói chung, cơ quan quản lý nhà nƣớc về hoạt động
xây dựng quản lý mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn đô thị theo đúng trật tự,
đảm bảo nguyên tắc, quy tắc và mỹ quan, môi trƣờng đô thị. Quản lý trật tự xây
13
dựng cũng là việc rà soát kiểm tra những công trình xây dựng trên địa bàn xây
dựng mà không đúng nhƣ yêu cầu trong GPXD đã đƣợc cơ quan cấp phép cấp
cho và có biện pháp xử lý theo quy định. Quản lý trật tự xây dựng là khâu tiếp
theo của khâu cấp phép.
Quản lý trật tự xây dựng dựa trên căn cứ chủ yếu là GPXD và các tiêu
chuẩn đã đƣợc duyệt. Công tác quản lý trật tự xây dựng đảm bảo cho công tác
cấp phép đƣợc thực thi có hiệu lực. Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng nhằm
đảm bảo:
- Quản lý xây dựng theo quy hoạch, bao gồm:
+ Chuẩn bị và xây dựng quy hoạch, công bố quy hoạch;
+ Cắm mốc giới ngoài thực địa;
+ Cung cấp thông tin và công khai quy hoạch;
+ Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về quy hoạch xây dựng.
- Quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng.
- Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành
chính về xây dựng.
1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1.2.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị
Trong những năm qua, nhiệm vụ quản lý trật tự đô thị của nƣớc ta chƣa
đƣợc quan tâm một cách đúng mức; nhiều vấn đề thực tiễn liên quan đến trật tự
xây dựng đô thị nhƣ ùn tắc giao thông, lấn chiếm vỉa hè, xây dựng sai phép,
quảng cáo bừa bãi, thiếu chỗ để xe… gây ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống, kinh
tế, văn hóa sinh hoạt cộng đồng của toàn xã hội cần đƣợc quản lý gắn kết và
thống nhất trong một chiến lƣợc và kế hoạch phát triển đồng bộ. Nguyên nhân
sâu xa xuất phát từ khâu quản lý và ý thức của các cán bộ công chức trong công
14
tác quản lý điều hành, không sát sao, thiếu giám sát, có một bộ phận cán bộ chƣa
làm hết trách nhiệm, buông lỏng quản lý, tiêu cực, tham nhũng, dẫn đến những
hậu quả khôn lƣờng trong công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị có thể kể đến
nhƣ: xây dựng không theo quy hoạch, không theo giấy phép xây dựng, sai giấy
phép xây dựng, tự tăng số lƣợng căn hộ, tăng số tầng làm mật độ dân số tăng
cao, mà dân số tăng kéo theo nhiều hệ lụy gây áp lực cho hạ tầng lâu nay đã quá
tải. Những sai phạm trên không xử lý thì không đƣợc mà xử lý thì ảnh hƣởng
đến trật tự đô thị, đến kinh tế cộng đồng, không những của chủ đầu tƣ mà của cả
xã hội, gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng đến chất lƣợng, kết cấu của các
công trình còn lại cũng nhƣ môi trƣờng sống của đô thị, nảy sinh vƣớng mắc
khó giải quyết thỏa đáng giữa chính quyền, chủ đầu tƣ và ngƣời dân.
Để xây dựng và phát triển đô thị hiệu quả thì nhà nƣớc cần phải quy
hoạch, lập kế hoạch xây dựng và phát triển đô thị. Để đảm bảo các công trình
không đƣợc xây dựng một cách tự phát, không phép, trái định hƣớng phát triển
mà bắt buộc phải tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch, định hƣớng phát triển đô
thị thì nhà nƣớc phải tổ chức, quản lý xây dựng một cách có trật tự, tuân thủ các
quy định của pháp luật về xây dựng và quy hoạch. Do đó, quản lý nhà nƣớc về
trật tự xây dựng có vai trò quan trọng trong việc phát triển đô thị bền vững, có ý
nghĩa quyết định trong xây dựng và phát triển của các đô thị, trách nhiệm của
các cấp chính quyền trong công tác đảm bảo trật tự đô thị là một nội dung quan
trọng đảm bảo quản lý và phát triển đô thị hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu của quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị
Việt Nam đƣợc xếp vào một trong các quốc gia có tỷ trọng dân số đô thị
thấp trên thế giới với khoảng 23% dân số chính thức sống ở các đô thị. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá tăng nhanh vừa kéo theo sự
gia tăng của dân số đô thị chính thức và nhiều hơn là sự gia tăng dân số đô thị
phi chính thức. Chính sự gia tăng nhanh chóng của dân số đô thị trong khi các
điều kiện cơ sở hạ tầng đô thị tăng chậm đang tạo ra những sức ép lớn về giải
15
quyết các nhu cầu sinh hoạt đô thị, đặc biệt là nhu cầu về nhà ở đô thị. Để gia
tăng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị, một trong những điều kiện cơ bản
là khả năng đáp ứng về diện tích đất đai, diện tích sàn xây dựng tạo bề mặt cho
phát triển đô thị. Việc mở rộng thêm diện tích đất đai, diện tích sàn xây dựng
cho phát triển đô thị đang gặp phải nhiều giới hạn về địa hình bề mặt và nhất là
giới hạn cho phép phát triển quy mô đô thị. Chính những giới hạn trên đang làm
tăng thêm mâu thuẫn giữa cung và cầu về đất đai, các nhu cầu về xây dựng đô
thị ở nƣớc ta dẫn đến tình trật vi phạm trật tự xây dựng đô thị, phá vỡ kiến trúc
quy hoạch đô thị. Sự đan xen giữa đất đai các khu dân cƣ với đất phát triển các
hoạt động sản xuất công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ và các cơ quan hành chính
sự nghiệp. Sự đan xem về mục đích sử dụng cũng dẫn đến sự đan xen về chủ thể
đang sử dụng đất đô thị. Sự đan xen về chủ thể và mục đích sử dụng đang làm
tăng thêm tính bất hợp lý trong việc sử dụng đất của các đô thị hiện nay. Việc
đan xen trên cũng đang là lực cản cho việc quy hoạch phát triển đô thị theo
hƣớng văn minh, hiện đại. Những vấn đề bất cập trên đây đặt ra cho công tác
quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị nhiều vấn đề lớn cấp bách phải thực
hiện nhƣ sau:
Thứ nhất, phải hình thành quy hoạch về định hƣớng phát triển tổng thể
hệ thống đô thị, tránh tình trạng phát triển đô thị tự phát không theo quy hoạch.
Việc quy hoạch hệ thống đô thị cần phải xác định đƣợc quy mô, phạm vi phát
triển của các đô thị trung tâm, các đô thị vệ tinh và giới hạn tình trạng tự phát
kéo dài nối liền các đô thị trung tâm với các đô thị vệ tinh.
Thứ hai, cần thống kê, điều tra nắm chắc thực trạng sử dụng đất đai của
các đô thị hiện có; chủ động xây dựng quy hoạch chi tiết việc phát triển không
gian và sử dụng đất đô thị để công bố công khai rộng rãi nhằm hạn chế các hoạt
động sử dụng tự phát sai quy hoạch, hƣớng các hoạt động tƣ nhân đi theo định
hƣớng quy hoạch đã phê duyệt. Xúc tiến việc thực hiện các phƣơng án quy
hoạch ở những nơi, những khâu trọng điểm.
16
Thứ ba, chú trọng xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, công cụ
và bộ máy quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị từ Trung ƣơng đến các
thành phố, các quận và cấp phƣờng.
Sự phát triển đô thị mang tính tất yếu khách quan nói chung và ở Việt
Nam nói riêng. Công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị thời gian
qua vẫn còn rất nhiều hạn chế và không thật sự hiệu quả trong việc quản lý, phát
triển đô thị bền vững theo quy hoạch.
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng bao hàm những vấn đề cơ bản về quy
hoạch xây dựng, cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng sau cấp phép,
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt hành chính trong lĩnh
vực xây dựng, xử lý vi phạm trật tự xây dựng nhằm ngăn chặn kịp thời và có
hiệu quả các hành động xây dựng không phép, sai phép, cơi nới, lấn chiếm
không gian đô thị.
1.3.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng.
Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội Việt nam năm 2013 đã khẳng định: “Nhà
nƣớc quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật”. Nhiệm vụ đầu tiên là xây
dựng, ban hành pháp luật, tiếp đến là tổ chức thực hiện pháp luật, trong đó,
nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật là hết sức quan trọng là cầu nối để
đƣa các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đến với các tầng lớp
nhân dân và doanh nghiệp. Mục đích của nhiệm vụ tuyên truyền, Phổ biến pháp
luật là nhằm đƣa pháp luật vào cuộc sống, xây dựng ý thức thƣợng tôn pháp
luật, làm cho nhân dân, cán bộ, công chức, doanh nghiệp có thói quen, động cơ
tích cực trong thực hiện pháp luật. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật là khâu đầu tiên của quá trình thi hành pháp luật và có vai trò hết sức
quan trọng trong việc tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà
17
nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân
Trong quản lý trật tự xây dựng pháp luật có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, vai trò của pháp luật quản lý xây dựng đƣợc thể hiện ở những điểm cơ
bản sau:
- Pháp luật về quản lý trật tự xây dựng là phƣơng tiện thể chế hoá quan
điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng về công tác xây dựng. Nhận thức đƣợc
tầm quan trọng của công tác quản lý trật tự xây dựng, Đảng Cộng sản Việt
Nam, trong nhiều văn kiện Đại hội Đảng, Hội nghị Trung ƣơng và Bộ Chính trị
luôn dành sự quan tâm lớn cho công tác quản lý trật tự xây dựng, lần lƣợt đƣa ra
các chủ trƣơng lớn cho công tác thanh tra xây dựng, điều kiện, cơ sở vật chất,
trang thiết bị, chính sách, chế độ đối với những ngƣời làm công tác quản lý trật
tự xây dựng, đặc biệt chú ý đến cơ chế tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng,
đồng thời cũng nhấn mạnh phải kịp thời ban hành các văn bản pháp luật tạo cơ
sở pháp lý vững chắc cho công tác tổ chức và hoạt động của thanh tra xây dựng.
- Pháp luật về thanh tra xây dựng là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng
cƣờng tổ chức bộ máy các cơ quan thanh tra xây dựng. Để bộ máy các cơ quan
thanh tra xây dựng hoạt động hiệu quả đòi hỏi phải xác định đúng cơ chế quản
lý, mô hình tổ chức hợp lý, khoa học, xác định đúng chức năng, thẩm quyền,
trách nhiệm của các cơ quan thanh tra xây dựng; xác lập Các mối quan hệ đúng
đắn, hợp lý giữa cơ quan thanh tra xây dựng và các cơ quan hữu quan; phải có
những phƣơng pháp tổ chức và hoạt động phù hợp để tạo ra một cơ chế đồng
bộ, đồng thời nâng cao đƣợc trách nhiệm của cơ quan thanh tra xây dựng.
- Pháp luật về quản lý trật tự xây dựng là cơ sở để tăng cƣờng cơ chế phối
hợp giữa các cơ quan hữu quan trong công tác thanh tra xây dựng. Thanh tra xây
dựng là hoạt động phức tạp, hiệu quả của nó không chỉ đƣợc quyết định bởi
năng lực, sự cố gắng của cơ quan thanh tra xây dựng mà còn tuỳ thuộc vào sự
tham gia của chính quyền địa phƣơng, của các cơ quan nhà nƣớc khác, các tổ
18
chức xã hội và của mọi công dân. Nói Cách khác, công tác thanh tra xây dựng
không chỉ là hoạt động chuyên môn thuần tuý của cơ quan thanh tra xây dựng,
mà còn là trách nhiệm của Các cấp chính quyền và toàn xã hội. Do vậy, pháp
luật về thanh tra xây dựng phải có những quy định cụ thể, chặt chẽ về vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan hữu quan này với cơ quan thanh tra xây
dựng trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch thanh tra... Nhƣ vậy, có
thể nói pháp luật về quản lý trật tự xây dựng chính là cơ sở để tăng cƣờng cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức hữu quan trong công tác thanh tra xây dựng.
- Pháp luật về quản lý trật tự xây dựng là cơ sở pháp lý cho việc phát hiện,
xử lý kịp thời, nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật, góp phần tăng
cƣờng pháp chế trong lĩnh vực xây dựng.
- Hệ thống pháp luật về quản lý trật tự xây dựng góp phần tạo nên sự thống
nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật ở nƣớc ta. Hệ thống pháp luật gồm nhiều
bộ phận nhƣng luôn có sự liên quan và thống nhất với nhau. Không thể có một
hệ thống pháp luật thống nhất và đồng bộ nếu nhƣ có một bộ phận nào đó kém
phát triển, không đầy đủ hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với các bộ phận khác
trong cùng hệ thống.
Do vậy, việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng là một nội dung
quan trọng trong công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị, làm tốt
công tác này là điều kiện cần để đảm bảo nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà
nƣớc về trật tự xây dựng đô thị. [22]
1.3.2. Quản lý nhà nƣớc về xây dựng theo quy hoạch
Quản lý nhà nƣớc về xây dựng theo quy hoạch xây dựng bao gồm những
nội dung chính sau đây:
Thứ nhất, Công bố quy hoạch xây dựng:
Theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp có trách
nhiệm phải tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng sau khi đã đƣợc cấp
19
có thẩm quyền phê duyệt và nhƣ vậy các cơ quan quyền lực nhà nƣớc, trực tiếp
là Hội đồng nhân dân (HĐND) và nhân dân có thể theo dõi, giám sát trách
nhiệm này của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, qua đó nâng cao tính minh bạch
và khả năng tiếp cận thông tin về quy hoạch của tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
Đây là vấn đề mà thời gian vừa qua, tại một số địa phƣơng các cơ quan có thẩm
quyền đã không thực hiện nghiêm túc và đầy đủ nhiệm vụ, chức trách của mình.
UBND cấp tỉnh trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng
vùng liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tƣớng Chính phủ; UBND
cấp huyện, cấp xã trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng
thuộc thẩm quyền phê duyệt và có trách nhiệm tổ chức công bố công khai quy
hoạch xây dựng thuộc địa giới do mình quản lý để mọi ngƣời thực hiện và giám
sát việc thực hiện.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày quy hoạch xây dựng đƣợc công
bố, UBND các cấp có trách nhiệm công bố công khai toàn bộ quy hoạch xây
dựng và quy định về quản lý quy hoạch xây dựng đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền phê duyệt. Trƣờng hợp không công bố, công bố chậm, công bố sai
nội dung quy hoạch xây dựng đã đƣợc phê duyệt thì tùy theo mức độ thiệt hại,
tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà ngƣời có trách nhiệm có thể bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính hoặc bị buộc phải bồi thƣờng
thiệt hại.
Thứ hai, Hình thức công bố công khai quy hoạch xây dựng:
Tùy theo loại quy hoạch xây dựng, ngƣời có thẩm quyền công bố quy
hoạch xây dựng quyết định các hình thức công bố, công khai quy hoạch xây
dựng nhƣ sau:
- Hội nghị công bố quy hoạch xây dựng có sự tham gia của đại diện các tổ
chức, cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện nhân dân trong
vùng quy hoạch, các cơ quan thông tấn báo chí;
20
- Trƣng bày công khai, thƣờng xuyên, liên tục các panô, bản vẽ, mô hình tại
nơi công cộng, tại cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng các cấp, UBND cấp xã
đối với quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng;
- Bản đồ quy hoạch xây dựng, quy định về quản lý quy hoạch xây dựng có
thể in ấn để phát hành rộng rãi.
Thứ ba, Cắm mốc giới ngoài thực địa:
Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày làm việc kể từ ngày quy hoạch
xây dựng đƣợc công bố, UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức cắm
mốc giới (bao gồm: chỉ giới đƣờng đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh
giới các vùng cấm xây dựng) ngoài thực địa trên địa giới hành chính do mình
quản lý.
- Các mốc giới phải đảm bảo độ bền vững, có kích thƣớc theo tiêu chuẩn và
đƣợc ghi các chỉ số theo quy định.
- UBND cấp xã có trách nhiệm bảo vệ các mốc giới trên thực địa.
- Ngƣời nào có hành vi cắm mốc chỉ giới, cốt xây dựng sai vị trí; di dời,
phá hoại mốc chỉ giới, cốt xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì
có thể bị xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bồi thƣờng thiệt
hại do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Thứ tƣ, Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng:
Cơ quan quản lý về xây dựng các cấp chịu trách nhiệm cung cấp thông tin,
chứng chỉ quy hoạch xây dựng cho các Chủ đầu tƣ xây dựng công trình khi có
nhu cầu đầu tƣ xây dựng trong phạm vi đƣợc phân cấp quản lý.
Việc cung cấp thông tin đƣợc thực hiện dƣới các hình thức:
- Công khai đồ án xây dựng quy hoạch bao gồm: sơ đồ, mô hình, bản vẽ
quy hoạch xây dựng;
21
- Giải thích quy hoạch xây dựng;
- Cung cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng.
Chứng chỉ quy hoạch xây dựng bao gồm các thông tin về sử dụng đất; các
quy định về hệ thống các công trình hạ tầng kĩ thuật, về kiến trúc, về an toàn
phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trƣờng và các quy định khác theo quy hoạch
chi tiết xây dựng.
UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp
các thông tin khi có yêu cầu.
Thời gian cung cấp thông tin khi có yêu cầu bằng văn bản tối đa là 20 ngày
làm việc, kể từ khi có yêu cầu. Ngƣời có yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn
bản phải chịu toàn bộ chi phí về tài liệu thông tin do mình yêu cầu. Ngƣời có
trách nhiệm cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về thời
gian cung cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu cung cấp.
Thứ năm, Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về Quy hoạch xây dựng
Tất cả các trƣờng hợp có hành vi vi phạm pháp luật về quy hoạch xây dựng
và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; trƣờng hợp các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng gây thiệt hại thì phải
bồi thƣờng theo quy định của pháp luật.
- Ngƣời có trách nhiệm trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch xây dựng, điều chỉnh quy hoạch, nhƣng thực hiện không đúng thẩm
quyền hoặc đúng thẩm quyền nhƣng không đúng trình tự, thủ tục gây thiệt hại
về tài sản của Nhà nƣớc, tổ chức, công dân; gây ảnh hƣởng xấu về an ninh trật
tự;
- Ngƣời có trách nhiệm công bố quy hoạch xây dựng theo pháp luật xây
dựng quy định nhƣng không tổ chức công bố, tổ chức công bố không kịp thời,
22
không đầy đủ hoặc công bố sai, gây thiệt hại tài sản của Nhà nƣớc, tổ chức công
dân;
- Ngƣời có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo cắm mốc giới quy hoạch xây dựng
ngoài thực địa sau khi quy hoạch xây dựng đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê
duyệt, nhƣng không tổ chức cắm mốc giới, tổ chức cắm mốc không kịp thời,
không đầy đủ hoặc cắm mốc giới sai gây thiệt hại về tài sản của Nhà nƣớc, tổ
chức, công dân;
- Chủ đầu tƣ xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng đã đƣợc
cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc xây dựng công trình trong vùng cấm xây
dựng, xây dựng công trình không có giấy phép, không đúng giấy phép đã đƣợc
cấp; đã bị xử phạt vi phạm hành chính, đình chỉ xây dựng, nhƣng vẫn tiếp tục
xây dựng công trình. [1]
1.3.3. Quản lý nhà nƣớc về cấp, thu hồi giấy phép xây dựng và xây
dựng theo giấy phép xây dựng
Giấy phép xây dựng (GPXD) là một loại văn bản quy phạm pháp luật về
xây dựng, cho phép quản lý Nhà nƣớc về xây dựng, các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nƣớc đầu tƣ xây dựng trên địa bàn phải thực hiện theo quy định trong giấy
phép này và các quy định có liên quan của Nhà nƣớc. [15]
GPXD tạo điều kiện cho chủ đầu tƣ thực hiện xây dựng công trình nhanh
chóng, an toàn, thuận tiện theo quy định. Việc xây dựng theo đúng giấy phép
quy định góp phần quan trọng trong việc thực hiện quản lý xây dựng theo quy
hoạch, sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình, bảo vệ cảnh quan, môi
trƣờng, bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hoá di tích lịch sử.... Mặt khác, GPXD
còn làm căn cứ để kiểm tra, giám sát thi công, xử lý vi phạm trật tự xây dựng,
lập hồ sơ hoàn công.
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014; Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý
23
dự án đầu tƣ xây dựng; Thông tƣ số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2016 của Bộ Xây dựng hƣớng dẫn về cấp giấy phép xây dựng; Quyết định số
04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc ban
hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng”; Quyết định số
26/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh quy định một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh, công tác cấp, thu hồi giấy phép xây dựng đƣợc thực
hiện trên địa bàn cấp quận nhƣ sau:
- Điều kiện thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng: (1) phù hợp với mục
đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất đƣợc phê duyệt; (2) bảo đảm an
toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng, phòng,
chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình
thủy lợi, đê điều, năng lƣợng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử -
văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và
công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh; (3) thiết kế xây
dựng nhà ở riêng lẻ đƣợc thực hiện theo quy định; (4) đối với nhà ở riêng lẻ tại
đô thị phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc
khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhƣng chƣa có quy hoạch chi tiết xây
dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết
kế đô thị đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành; (5) đối với nhà ở
riêng lẻ tại đô thị khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng
điểm dân cƣ đô thị.
- Thành phần hồ sơ: (1) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu; (2)
Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; (3) Bản sao hoặc tệp
tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi
công đƣợc phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm: Bản
vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 - 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công
24
trình, Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ
lệ 1/50 - 1/200, Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ
1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nƣớc mƣa, xử lý nƣớc thải, cấp
nƣớc, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 - 1/200. Trƣờng hợp thiết kế xây dựng của
công trình đã đƣợc cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết
kế quy định là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng
đã đƣợc cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định; (4) Đối với công trình xây
chen có tầng hầm, hồ sơ còn phải bổ sung bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp
chính văn bản chấp thuận biện pháp thi công móng của chủ đầu tƣ đảm bảo an
toàn cho công trình và công trình lân cận; (5) Đối với công trình xây dựng có
công trình liền kề phải có bản cam kết của chủ đầu tƣ bảo đảm an toàn đối với
công trình liền kề.
- Thời gian thực hiện: Trong thời gian 14 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ. Trƣờng hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhƣng cần phải xem xét thêm thì
Ủy ban nhân dân quận phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tƣ biết lý do,
đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực
hiện, nhƣng không đƣợc quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định.
- Quy trình thực hiện: (1) Bộ phận TN&TKQ (thuộc Văn phòng HĐND –
UBND quận) tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ của tổ chức, cá nhân (qua mạng, trực
tiếp, hoặc qua đƣờng bƣu điện…) và thiết lập giấy tiếp nhận hẹn trả kết quả;
trƣờng hợp hồ sơ chƣa đầy đủ hợp hƣớng dẫn bổ sung hoàn thiện; (2) Bộ phận
TN&TKQ luân chuyển hồ sơ đến phòng Quản lý đô thị quận xử lý; (3) phòng
QLĐT xử lý Tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa; sau khi thẩm định,
trƣờng hợp tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không
đúng với thực tế thì thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tƣ bổ sung,
hoàn chỉnh hồ sơ: trƣờng hợp hồ sơ bổ sung chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu theo
văn bản thông báo: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đƣợc hồ sơ
bổ sung, thông báo bằng văn bản hƣớng dẫn cho chủ đầu tƣ tiếp tục hoàn thiện
25
hồ sơ. Chủ đầu tƣ có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông
báo; trƣờng hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng đƣợc các nội dung theo
thông báo: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đƣợc hồ sơ bổ sung,
thông báo đến chủ đầu tƣ về lý do không cấp giấy phép; (4) phòng QLĐT căn cứ
quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng có trong hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng, đối chiếu các điều kiện theo quy định để gửi văn bản
lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về những lĩnh vực liên quan đến
công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; trong thời gian 12 ngày kể từ
ngày nhận đƣợc hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nƣớc đƣợc hỏi ý kiến có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của
mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì đƣợc coi là đã
đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của
mình; Ủy ban nhân dân quận căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc
cấp giấy phép xây dựng; (5) phòng QLĐT: xem xét hồ sơ, lập Tờ trình, dự thảo
kết quả trình lãnh đạo phòng trƣớc khi trình lãnh đạo quận; trƣờng hợp đến thời
hạn cấp giấy phép nhƣng cần phải xem xét thêm thì thông báo bằng văn bản cho
chủ đầu tƣ biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp
xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhƣng không đƣợc quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn
theo quy định; trƣờng hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng,
thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho chủ đầu tƣ biết; (6) Văn phòng HĐND
– UBND quận trình lãnh đạo UBND quận xem xét, ký duyệt văn bản liên quan;
(7) Bộ phận TN&TKQ trả kết quả cho tổ chức, cá nhân và cập nhật hệ thống để
theo dõi.
- Quyền và nghĩa vụ của ngƣời xin cấp phép xây dựng:
+ Chủ đầu tƣ – ngƣời xin cấp GPXD khi đến cơ quan cấp phép có quyền
yêu cầu cơ quan này hƣớng dẫn các quy định về cấp phép xây dựng và giải thích
rõ ràng nếu nhƣ có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề cấp GPXD.
26
+ Nếu thấy có bất kỳ hành vi vi phạm pháp luật nào trong việc cấp GPXD
thì chủ đầu tƣ có quyền khiếu nại, tố cáo.
+ Nếu sau thời gian quy định mà cơ quan cấp giấy phép không có văn bản
trả lời khi đã có đủ các điều kiện quy định để khởi công xây dựng công trình thì
đƣợc khởi công xây dựng mà không cần đợi sự cho phép.
Với quyền hạn trên, chủ đầu tƣ cũng đồng thời phải có các nghĩa vụ sau :
+ Sau khi đã đƣợc hƣớng dẫn từ phía cơ quan cấp phép chủ đầu tƣ nộp hồ
sơ đầy đủ và nộp lệ phí cấp phép nhƣ quy định đã nêu.
+ Chủ đầu tƣ chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính trung thực trong nội
dung hồ sơ xin cấp phép. Đảm bảo đúng và phù hợp giữa thực tế xây dựng công
trình và nội dung trong giấy phép đã phê duyệt.
+ Có văn bản thông báo thời gian khởi công xây dƣng công trình trong
thời hạn không quá 07 ngày làm việc trƣớc khi bắt đầu xây dựng cho UBND
phƣờng biết để tiện cho việc theo dõi và quản lý.
+ Nếu có bất kỳ sự thay đổi thiết kế hoặc điều chỉnh nào trong quá trình
thực hiện thi công xây dựng công trình thì chủ đầu tƣ phải trình cơ quan cấp
phép xây dựng để đƣợc chấp thuận.
+ Nộp phí xây dựng trƣớc khi nhận GPXD.
- Trách nhiệm của cơ quan cấp GPXD
+ Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp giấy phép tại
trụ sở quan cấp GPXD. (Tại UBND Quận - Phòng quản lý đô thị, bộ phận một
cửa, tại phƣờng) để các chủ đầu tƣ nắm bắt đƣợc và thực hiện theo.
+ Trong vòng 7 ngày kể từ khi đƣợc yêu cầu, bên cơ quan cấp GPXD phải
cung cấp thông tin liên lạc đến cấp GPXD nếu chủ đầu tƣ yêu cầu.
27
+ Với các trƣờng hợp công trình xây dựng cần có tham vấn các bên có
liên quan có liên quan thì cơ quan cấp phép có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ
quan này để làm rõ phục vụ cho việc cấp GPXD của cơ quan cấp phép.
+ Về phía cơ quan có liên quan, khi có công văn xin ý kiến thì chậm nhất
10 ngày kể từ khi nhận công văn, phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho
bên cơ quan cấp phép. Cơ quan có liên quan phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về
mọi hậu quả xảy ra nếu trả lời chậm trễ hoặc hoặc không trả lời cơ quan cấp
GPXD.
+ Trong trƣờng hợp giấy phép bị chậm hoặc sai thì cơ quan cấp GPXD
phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại nếu công trình đi vào khởi công mà
đình chỉ, xử phạt hành chính hoặc tháo dỡ, không phù hợp với quy hoạch chi tiết
và quy hoạch tổng thể đã phê duyệt.
+ Khi phát hiện có sai phạm trong xây dựng từ phía chủ đầu tƣ sau cấp
phép, cơ quan cấp phép kiểm tra thực địa, rà soát lại và có biện pháp xử lý kịp
thời nhƣ: Đình chỉ thi công, thu hồi GPXD.
+ Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ
điện, nƣớc, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch vụ khác đối với
những công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc
công trình xây dựng không đúng với GPXD đƣợc cấp.
+ Nếu có bất kỳ khiếu nại, tố cáo về việc cấp GPXD, cơ quan cấp phép có
trách nhiệm giải quyết theo đúng luật định.
+ Thu lệ phí cấp phép xây dựng theo quy định.
Nội dung chủ yếu quản lý nhà nƣớc về xây dựng theo giấy phép xây dựng
nhƣ sau:
Thứ nhất, Các công trình đƣợc miễn giấy phép xây dựng:
28
Công tác quản lý việc xây dựng theo giấy phép là một nội dung có ý nghĩa
quan trọng trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng. Thông qua việc cấp giấy
phép xây dựng cũng nhƣ việc quản lý xây dựng theo giấy phép đƣợc cơ quan có
thẩm quyền cấp sẽ đảm bảo đƣợc quy hoạch xây dựng đƣợc thực hiện một cách
nghiêm túc, cảnh quan kiến trúc, chất lƣợng công trình xây dựng đƣợc đảm bảo.
Chính vì vậy pháp luật về xây dựng đã quy định tất cả các công trình xây dựng
trƣớc khi khởi công công trình, Chủ đầu tƣ phải có giấy phép xây dựng, trừ
trƣờng hợp xây dựng các công trình sau đây:
- Công trình bí mật nhà nƣớc, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và
công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
- Công trình thuộc dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ
trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu
tƣ;
- Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
- Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhƣng phù hợp với quy
hoạch xây dựng đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã
đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chấp thuận về hƣớng tuyến công trình;
- Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền phê duyệt và đƣợc thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật
này;
- Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dƣới
7 tầng và tổng diện tích sàn dƣới 500 m2
có quy hoạch chi tiết 1/500 đã đƣợc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không
làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không
làm ảnh hƣởng tới môi trƣờng, an toàn công trình;
29
- Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp
giáp với đƣờng trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tƣ xây dựng và ở khu vực chƣa có quy hoạch chi tiết xây dựng
điểm dân cƣ nông thôn đƣợc duyệt;
- Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chƣa có quy hoạch phát
triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng đƣợc duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông
thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn
hóa;
Thứ hai, Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
- Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt.
- UBND cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng
cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình
tƣợng đài, tranh hoành tráng đƣợc xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục
đƣờng phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài, UBND cấp tỉnh đƣợc phân cấp cho Sở Xây dựng, ban quản lý khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao cấp giấy phép xây
dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này.
- UBND cấp quận, huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình,
nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu
di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây
dựng thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Xây dựng và UBND cấp tỉnh.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền
điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
- Trƣờng hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu
hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì UBND cấp tỉnh trực
tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
30
Thứ ba, Yêu cầu đối với công tác cấp giấy phép:
Việc cấp giấy phép xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
- Bảo đảm các quy định về chỉ giới đƣờng đỏ, chỉ giới xây dựng; các yêu
cầu về an toàn đối với công trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các
công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lƣợng, khu di sản văn hóa, di tích
lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp
luật;
- Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa,
di tích lịch sử - văn hóa phải đảm bảo mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi
để các loại xe, không làm ảnh hƣởng đến cảnh quan, môi trƣờng;
- Công trình sửa chữa, cải tạo không đƣợc làm ảnh hƣởng đến các công
trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nƣớc,
thoát nƣớc, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trƣờng, phòng, chống, cháy nổ;
- Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa
hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trƣờng,
không làm ảnh hƣởng đến ngƣời sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh;
- Khi xây dựng, cải tạo hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; phải tuân
theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng;
Thứ tư, Những tiêu chí xác định công trình xây dựng sai giấy phép xây
dựng:
- Hành vi xây dựng sai phép đƣợc hiểu là xây dựng sai một trong các nội
dung của giấy phép xây dựng và các bản vẽ thiết kế đƣợc cơ quan cấp giấy phép
xây dựng đóng dấu kèm theo giấy phép xây dựng đƣợc cấp.
- Việc xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây thì
không coi là hành vi xây dựng sai phép:
31
+ Thay đổi thiết kế bên trong công trình mà không ảnh hƣởng đến việc
phòng cháy chữa cháy; môi trƣờng; công năng sử dụng; kết cấu chịu lực chính
hoặc kiến trúc mặt ngoài công trình;
+ Giảm số tầng so với giấy phép xây dựng đối với những khu vực chƣa có
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã đƣợc phê duyệt.
1.3.4. Tổ chức tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức nghiệp vụ cho CBCC
quản lý về trật tự xây dựng đô thị.
- Về mục tiêu tổ chức tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức nghiệp vụ cho CBCC
quản lý về trật tự xây dựng đô thị nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phƣơng
pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và hoạt
động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và
năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nƣớc.
- Về Nguyên tắc tổ chức tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức nghiệp vụ cho
CBCC quản lý về trật tự xây dựng đô thị: (1) Đào tạo, bồi dƣỡng phải căn cứ
vào tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức;
tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng,
quản lý cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng
và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị; (2) Thực
hiện phân công, phân cấp trong tổ chức bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch công
chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo,
quản lý; kết hợp phân công và cạnh tranh trong tổ chức bồi dƣỡng theo yêu cầu
của vị trí việc làm; (3) Đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chƣơng trình bồi
dƣỡng theo yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức; (4) Bảo
đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
32
- Về yêu cầu: việc đào tạo cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy
định của pháp luật về giáo dục và đào tạo, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi
dƣỡng, đáp ứng quy hoạch nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
- Quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức đƣợc cử đi đào tạo, bồi
dƣỡng: (1) Đƣợc cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy
định; (2) Đƣợc tính thời gian đào tạo, bồi dƣỡng vào thời gian công tác liên tục;
(3) Đƣợc hƣởng các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp luật; (4) Đƣợc biểu
dƣơng, khen thƣởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dƣỡng.
- Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức: (1) Thực hiện các quy
định về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức; (2) Thực hiện quy chế
đào tạo và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng trong thời gian tham gia
khóa học; (3) Thực hiện quy định về đền bù chi phí đào tạo. [10]
1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử phạt vi
phạm hành chính trong xây dựng.
Về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng:
Thứ nhất, Các loại công trình vi phạm trật tự xây dựng:
Công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng phải bị xử lý bao gồm:
- Công trình xây dựng theo quy định của pháp luât phải có Giấy phép xây
dựng mà không có Giấy phép xây dựng.
- Công trình xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng đƣợc cơ quan có
thẩm quyền cấp.
- Công trình xây dựng sai thiết kế đƣợc cấp có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt; sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã đƣợc cấp có thẩm quyền
phê duyệt (đối với công trình xây dựng đƣợc miễn Giấy phép xây dựng).
- Công trình xây dựng có tác động đến chất lƣợng công trình lân cận; ảnh
hƣởng đến môi trƣờng, cộng đồng dân cƣ.
33
Thứ hai, Các biện pháp xử lý vi phạm trật tự xây dựng:
Tất cả các hành vi vi phạm trật tự xây dựng phải bị xử lý theo một hoặc các
hình thức sau đây:
- Ngừng thi công xây dựng công trình.
- Đình chỉ thi công xây dựng công trình, áp dụng các biện pháp ngừng cung
cấp điện, nƣớc: thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch
vụ điện nƣớc, các hoạt động kinh doanh và các dịch vụ khác đối với công trình
xây dựng vi phạm.
- Cƣỡng chế phá dỡ công trình vi phạm.
- Buộc bồi thƣờng thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.
- Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng. Trƣờng hợp vi
phạm nghiêm trọng có thể bị xử lý theo quy định của phapt luật hình sự.
Ngoài các hình thức, biện pháp xử lý nêu trên thì đối với chủ đầu tƣ, nhà
thầu thi công xây dựng, nhà thầu tƣ vấn thiết kế, nhà thầu tƣ vấn giám sát thi
công xây dựng công trình có hành vi vi phạm trật tự xây dựng đô thị còn bị nêu
tên trên website của Bộ Xây dựng và thông báo trên các phƣơng tiện thông tin
đại chúng.
Thứ ba, Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng:
* Thẩm quyền của Thanh tra viên, cán bộ quản lý xây dựng cấp xã:
- Lập biên bản ngừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu chủ đầu tƣ tự
phá dỡ công trình vi phạm.
- Kiến nghị Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đình chỉ thi công xây dựng
hoặc quyết định cƣỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng thuộc
thẩm quyền.
* Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Chủ tịch UBND
cấp xã:
34
- Quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng vi
phạm thuộc địa bàn mình quản lý; quyết định cƣỡng chế phá dỡ đối với công
trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn do mình quản lý.
- Tổ chức thực hiện cƣỡng chế tất cả các công trình xây dựng vi phạm theo
quyết định cƣỡng chế của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện
và Chánh thanh tra Sở Xây dựng.
- Xử lý cán bộ dƣới quyền đƣợc phân công quản lý trật tự xây dựng để xảy
ra vi phạm mà không xử lý kịp thời, dung túng bao che cho hành vi vi phạm. [1]
- Kiến nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý các trƣờng hợp vi phạm trật
tự xây dựng vƣợt thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã; xử lý cán bộ làm
công tác quản lý trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND
cấp huyện.
* Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng của Chủ tịch UBND cấp
huyện.
- Quyết định cƣỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm do
UBND cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng hoặc Sở Xây dựng cấp Giấy phép
xây dựng mà công trình xây dựng đó đã bị UBND cấp xã quyết định đình chỉ thi
công xây dựng.
- Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện cƣỡng chế
phá dỡ những công trình xây dựng vi phạm theo quyết định của Chủ tịch UBND
cấp huyện và của Chánh thanh tra Sở Xây dựng.
- Xử lý Chủ tịch UBND cấp xã và những cán bộ dƣới quyền đƣợc phân
công quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời
hoặc dung túng bao che cho hành vi vi phạm.
* Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
35
- Ban hành những quy định, quyết định nhằm ngăn chặn, khắc phục tình
trạng vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn.
- Ban hành quyết định xử lý đối với Chủ tịch UBND cấp huyện và những
cán bộ dƣới quyền đƣợc phân công quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm,
không xử lý kịp thời, dung túng bao che cho hành vi vi phạm.
* Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Trƣởng phòng
chuyên môn giúp UBND cấp huyện quản lý xây dựng hoặc Chánh thanh tra xây
dựng cấp huyện (nếu có).
- Yêu cầu Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quyết định đình chỉ thi công
xây dựng công trình, quyết định cƣỡng chế phá dỡ công trình vi phạm thuộc
thẩm quyền trong trƣờng hợp Chủ tịch UBND cấp xã không ban hành kịp thời;
đồng thời, đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện có hình thức xử lý kỷ luật đối với
Chủ tịch UBND cấp xã.
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định xử lý đối
với những vi phạm vƣợt quá thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã; trình Chủ
tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cƣỡng chế phá dỡ công trình xây
dựng vi phạm theo thẩm quyền.
- Ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây
dựng vi phạm trật tự xây dựng mà UBND cấp xã không kịp thời xử lý.
* Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng của Chánh thanh tra Sở Xây
dựng.
- Quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định cƣỡng chế
phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đối với những công trình do Sở Xây
dựng hoặc UBND cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng trong trƣờng hợp UBND
cấp huyện buông lỏng quản lý, không ban hành quyết định kịp thời.
- Kiến nghị Chủ tịch UBND cấp tỉnh xử lý Chủ tịch UBND cấp huyện, các
tổ chức cá nhân đƣợc phân công quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm.
36
Thứ tƣ, Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm trật tự xây dựng:
* Lập biên bản ngừng thi công xây dựng.
- Thanh tra viên xây dựng hoặc cán bộ quản lý xây dựng cấp xã có trách
nhiệm phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật xây dựng trên địa bàn
cấp xã; lập biên bản vi phạm ngừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu chủ
đầu tƣ thực hiện các nội dung đƣợc ghi trong biên bản.
- Biên bản ngừng thi công xây dựng phải ghi rõ nội dung vi phạm và biện
phát xử lý; đồng thời, gửi ngay cho Chủ tịch UBND cấp xã để báo cáo.
- Trƣờng hợp chủ đầu tƣ vắng mặt hoặc cố tình vắng mặt thì biên bản vẫn
có giá trị thực hiện.
* Đình chỉ thi công xây dựng.
- Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản ngừng thi công xây dựng mà
chủ đầu tƣ không ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong biên
bản thi Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng
công trình, buộc chủ đầu tƣ thực hiện các nội dung trong biên bản ngừng thi
công xây dựng.
- Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm ban hành quyết định đình chỉ thi
công xây dựng công trình của UBND cấp xã thì các cơ quan liên quan phải có
trách nhiệm tổ chức thực hiện:
- Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lực lƣợng cấm các phƣơng tiện vận
chuyển vật tƣ, vật liệu, công nhân vào thi công xây dựng công trình vi phạm trật
tự xây dựng;
- Ngƣời có thẩm quyền ký kết hợp đồng dịch vụ cung cấp điện, nƣớc và các
dịch vụ liên quan ngừng cung cấp các dịch vụ đối với công trình xây dựng vi
phạm.
37
- Trƣờng hợp chủ đầu tƣ vắng mặt hoặc cố ý vắng mặt, quyết định đình chỉ
thi công xây dựng vẫn có hiệu lực.
* Cƣỡng chế phá dỡ công trình vi phạm.
- UBND xã ban hành quyết định cƣỡng chế phá dỡ và tổ chức phá dỡ:
+ Sau thời hạn 03 ngày (kể cả ngày nghỉ), kể từ khi ban hành quyết định
đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng không phải lập phƣơng
án phá dỡ;
+ Sau 10 ngày (kể cả ngày nghỉ), kể từ khi ban hành quyết định đình chỉ thi
công xây dựng đối với công trình xây dựng phải lập phƣơng án phá dỡ mà chủ
đầu tƣ không tự thực hiện các nội dung ghi trong biên bản ngừng thi công xây
dựng.
- Chủ đầu tƣ phải chịu toàn bộ chi phí lập phƣơng án phá dỡ và chi phí tổ
chức cƣỡng chế phá dỡ.
- Đối với công trình xây dựng vi phạm mà do UBND cấp huyện hoặc Sở
Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng, trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi UBND cấp
xã ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng, UBND cấp xã có trách
nhiệm gửi hồ sơ lên Chủ tịch UBND cấp huyện. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ
khi nhận đƣợc hồ sơ, Chủ tịch UBND cấp huyện phải ban hành quyết định
cƣỡng chế phá dỡ. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức cƣỡng chế
phá dỡ.
- Đối với trƣờng hợp đình chỉ thi công xây dựng buộc chủ đầu tƣ phải xin
cấp Giấy phép xây dựng thì trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày có quyết
định đình chỉ thi công xây dựng, chủ đầu tƣ không xuất trình Giấy phép xây
dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị cƣỡng chế phá dỡ. UBND cấp xã ban
hành quyết định cƣỡng chế phá dỡ và tổ chức thực hiện cƣỡng chế phá dỡ. Chủ
đầu tƣ phải chịu toàn bộ chi phí tổ chức thực hiện cƣỡng chế phá dỡ.
38
- Trƣờng hợp chủ đầu tƣ vắng mặt hoặc cố tình vắng mặt thì quyết định
cƣỡng chế phá dỡ vẫn phải đƣợc tổ chức thực hiện.
Thứ năm, Phƣơng án phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng:
- Việc phá dỡ công trình phải có phƣơng án nhằm bảo đảm an toàn trong
quá trình phá dỡ. Đối với những công trình xây dựng yêu cầu phải phê duyệt
phƣơng án phá dỡ thì phƣơng án phá dỡ phải do chủ đầu tƣ lập; trƣờng hợp
không đủ điều kiện lập phƣơng án phá dỡ, chủ đầu tƣ phải thuê tổ chức tƣ vấn
đủ điều kiện năng lực để lập. Trƣờng hợp bị cƣỡng chế phá dỡ thì ngƣời có thẩm
quyền ban hành quyết định cƣỡng chế phá dỡ chỉ định tổ chức tƣ vấn lập
phƣơng án phá dỡ, chủ đầu tƣ phải chịu mọi chi phí lập phƣơng án phá dỡ.
- Nội dung phƣơng án phá dỡ: Phƣơng án phá dỡ phải thể hiện các biện
pháp, quy trình phá dỡ, các trang thiết bị, máy móc phục vụ phá dỡ, biện pháp
che chắn để đảm bảo an toàn về tính mạng và tài sản, an ninh trật tự, vệ sinh môi
trƣờng; trình tự, tiến độ, kinh phí phá dỡ. Phƣơng án phá dỡ phải đƣợc cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện phê duyệt trừ trƣờng hợp quy định tại
khoản 3 Điều này.
- Những trƣờng hợp không phải phê duyệt phƣơng án phá dỡ: Công trình
xây dựng tạm; Bộ phận công trình, công trình xây dựng có độ cao từ 3m trở
xuống so với nền đất; Móng công trình xây dựng là móng gạch, đá; móng bê
tông độc lập không liên kết với những công trình lân cận.
- Tổ chức phá dỡ phải đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật.
Trƣờng hợp không phải lập phƣơng án phá dỡ thì việc phá dỡ phải đảm bảo an
toàn về ngƣời, tài sản và vệ sinh môi trƣờng. [8]
Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng là
công cụ cần thiết có tính răn đe, cảnh báo, nhắc nhở và tạo sự công bằng trong
thực thi pháp luật nhằm đảm bảo kỷ cƣơng phép nƣớc trong lĩnh vực xây dựng,
công tác thanh tra, kiểm tra, khiếu nại, tố cáo trong trật tự xây dựng cần đƣợc tổ
39
chức thực hiện đồng bộ, đảm bảo xử lý đúng mức độ và hành vi vi phạm trong
lĩnh vực xây dựng, bao gồm:
Thứ nhất, Nguyên tắc xử phạt hành chính trong xây dựng:
Trong quá trình tiến hành xử phạt vi phạm hành chính ngƣời có thẩm
quyền phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Mọi hành vi vi phạm hành chính phải đƣợc phát hiện kịp thời và đình chỉ
ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính đƣợc tiến hành kịp thời công minh, triệt
để và đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Mọi hậu quả do vi phạm
hành chính gây ra phải đƣợc khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
- Đối với dự án đầu tƣ xây dựng công trình bao gồm nhiều công trình hạng
mục công trình mà chủ đầu tƣ, nhà thầu có hành vi vi phạm hành chính giống
nhau đối với nhiều công trình, hạng mục công trình thì hành vi vi phạm tại mỗi
công trình, hạng mục công trình vi phạm đƣợc xác định là một hành vi vi phạm
hành chính.
Thứ hai, Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc
phục hậu quả:
- Hình thức xử phạt chính: phạt tiền, mức phạt theo thẩm quyền, mức tiền
phạt quy định tại Nghị định 121/2013/NĐ-CP;
- Các hình thức xử phạt bổ sung:
+ Thu hồi, tƣớc quyền sử dụng Giấy phép xây dựng, Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề;
+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính.
- Các biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm
hành chính; buộc tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm;
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT

More Related Content

What's hot

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH METI-LIS ĐỂ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯ...
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH METI-LIS ĐỂ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯ...ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH METI-LIS ĐỂ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯ...
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH METI-LIS ĐỂ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯ...nataliej4
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...OnTimeVitThu
 

What's hot (20)

Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành BồLuận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOT
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOTLuận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOT
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trườngLuận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
 
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt TrìLuận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
 
Luận văn: Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhà ở
Luận văn: Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhà ởLuận văn: Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhà ở
Luận văn: Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhà ở
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOTLuận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
 
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH METI-LIS ĐỂ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯ...
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH METI-LIS ĐỂ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯ...ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH METI-LIS ĐỂ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯ...
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH METI-LIS ĐỂ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯ...
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOTLuận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOTLuận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOT
 
Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp đất đai, ĐIỂM CAO, HAY
Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp đất đai, ĐIỂM CAO, HAYĐánh giá công tác giải quyết tranh chấp đất đai, ĐIỂM CAO, HAY
Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp đất đai, ĐIỂM CAO, HAY
 
Luận văn: Chất lượng thủ tục hành chính trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn: Chất lượng thủ tục hành chính trong xây dựng văn bản quy phạmLuận văn: Chất lượng thủ tục hành chính trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn: Chất lượng thủ tục hành chính trong xây dựng văn bản quy phạm
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
 
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xãĐề tài: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng, HAYĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOT
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT

Tác động của công tác thi đua - khen thưởng đến động lực làm việc của người l...
Tác động của công tác thi đua - khen thưởng đến động lực làm việc của người l...Tác động của công tác thi đua - khen thưởng đến động lực làm việc của người l...
Tác động của công tác thi đua - khen thưởng đến động lực làm việc của người l...nataliej4
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng...
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng...Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng...
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdfDONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdfQucTrngTrn2
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT (20)

Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
 
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng khu đô thị mới tại Nam Định
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng khu đô thị mới tại Nam ĐịnhLuận văn: Quản lý trật tự xây dựng khu đô thị mới tại Nam Định
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng khu đô thị mới tại Nam Định
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Trật Tự Xây Dựng Đô Thị .doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Trật Tự Xây Dựng Đô Thị .docLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Trật Tự Xây Dựng Đô Thị .doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Trật Tự Xây Dựng Đô Thị .doc
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOTĐề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
 
Tác động của công tác thi đua - khen thưởng đến động lực làm việc của người l...
Tác động của công tác thi đua - khen thưởng đến động lực làm việc của người l...Tác động của công tác thi đua - khen thưởng đến động lực làm việc của người l...
Tác động của công tác thi đua - khen thưởng đến động lực làm việc của người l...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về cây xanh đô thị tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về cây xanh đô thị tại TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về cây xanh đô thị tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về cây xanh đô thị tại TPHCM, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về cây xanh đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về cây xanh đô thị, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về cây xanh đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về cây xanh đô thị, HOT
 
Luận án: Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan thành phố Bắc Giang hướng t...
Luận án: Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan thành phố Bắc Giang hướng t...Luận án: Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan thành phố Bắc Giang hướng t...
Luận án: Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan thành phố Bắc Giang hướng t...
 
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạmLuận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
 
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch GiáĐề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
 
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOTLuận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng BìnhĐề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng...
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng...Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng...
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng...
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
 
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAYĐề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
 
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdfDONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dânLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareHuyBo25
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh Anlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxGingvin36HC
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpaminh0502
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ____________ ______ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN DI KHANG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ___________ _____ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN DI KHANG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHAN ÁNH HÈ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: (i)Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi, (ii)Số liệu trong luận văn được điều tra trung thực, (iii) Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Nguyễn Di Khang
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy trong chương trình đào tạo cao học ngành Quản lý công, lớp HC19N11, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phan Ánh Hè đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn, đã chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm thực hiện đề tài. Tôi cũng xin cảm ơn đến tất cả các anh, chị, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu, số liệu, thông tin của luận văn. Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn. Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do trình độ còn hạn chế và thời gian hạn hẹp, chắc chắn luận văn còn có những sai sót nhất định. Rất mong thầy cô và bạn đọc góp ý. Xin trân trọng cám ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Di Khang
  • 5. DANH MỤC VIẾT TẮT - CBCC : Cán bộ, công chức - GPXD : Giấy phép xây dựng - HĐND : Hội đồng nhân dân - UBND : Ủy ban nhân dân - QLĐT : Quản lý đô thị - QHXD : Quy hoạch xây dựng - TTN&TKQ : Tổ tiếp nhận và trả kết quả - CNQSDĐ : Chứng nhận quyền sử dụng đất
  • 6. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 01 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ......................................................................... 10 1.1.1. Khái niệm đô thị và đô thị hóa ................................................... 10 1.1.2. Khái niệm trật tự xây dựng......................................................... 10 1.1.3 Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị.............. 12 1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ................................................................. 13 1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị............. 13 1.2.2. Yêu cầu của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị ............ 14 1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ ..............................................................................................16 1.3.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng............................. 16 1.3.2. Quản lý nhà nước về xây dựng theo quy hoạch ..............................18 1.3.3. Quản lý nhà nước về cấp, thu hồi giấy phép xây dựng và xây dựng theo giấy phép xây dựng ........................................................................ 22 1.3.4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho CBCC quản lý về trật tự xây dựng đô thị.................................................................... 31 1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử phạt vi phạm hành chính trong xây dựng............................................................ 32
  • 7. 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG Ở MỘT SỐ QUẬN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH.................................................................................... 45 1.4.1. Kinh nghiệm của quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội....................... 45 1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh .... 47 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh 48 Tiểu kết chương 1 .................................................................................. 49 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........... 50 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh......................................................................... 50 a. Điều kiện tự nhiên của Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh...... 50 b. Phát triển kinh tế - xã hội của Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................................ 52 2.1.2. Tác động của đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội đến quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh. .................................................................................. 55 2.2. VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................... 58 2.2.1. Tình hình trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................... 58 2.2.2. Đánh giá chung về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh......................................................................... 60
  • 8. a. Những kết quả đạt được............................................................ 60 b. Những hạn chế, tồn tại.............................................................. 61 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................................................................. 62 2.3.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng. ........................... 62 2.3.2. Quản lý nhà nước về xây dựng theo quy hoạch ........................... 64 2.3.3. Quản lý nhà nước về cấp, thu hồi giấy phép xây dựng và xây dựng theo giấy phép xây dựng ........................................................................ 67 2.3.4. Về thực hiện tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho CBCC quản lý về trật tự xây dựng đô thị. ............................................. 73 2.3.5. Về thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong xây dựng ........................................................... 75 2.3.6. Đánh giá chung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại địa bàn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh .......................................................... 77 a. Những kết quả đạt được ..................................................... 78 b. Những hạn chế, bất cập ............................................................ 81 c. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ................................ 84 - Nguyên nhân khách quan ....................................................... 84 - Nguyên nhân chủ quan........................................................... 84 Tiểu kết Chương 2 ............................................................................... 86
  • 9. Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU .................................................. 87 3.1.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị của thành phố Hồ Chí Minh nói chung.............................................. 87 3.1.2. Phương hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị của quận 12, thành phố Hồ Chí Minh ............................................... 88 3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 12, TP.HCM ........................................................... 92 3.2.1. Giải pháp về tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho CBCC quản lý về trật tự xây dựng đô thị và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng ..................................................................................... 92 3.2.2. Giải pháp quản lý nhà nước về xây dựng theo quy hoạch ........... 94 3.2.3. Giải pháp quản lý nhà nước về cấp, thu hồi giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép ........................................................... 95 3.2.4. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong xây dựng ................................................... 97 3.2.5. Nhóm giải pháp khác: ................................................................. 99 3.3. KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 100 Tiểu kết Chương 3 ............................................................................. 102 KẾT LUẬN ................................................................................................ 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHỤ LỤC ............................................... 106
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong những năm qua, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tốc độ đô thị hóa ở nƣớc ta đang diễn ra với tốc độ khá nhanh, hàng loạt các công trình mới của tổ chức, cá nhân đƣợc hình thành nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu về nhà ở, thƣơng mại dịch vụ, sản xuất phát triển của cộng đồng dân cƣ đô thị. Việc xây dựng các công trình này ở các đô thị đòi hỏi phải đƣợc xây dựng theo đúng quy hoạch đã đƣợc phê duyệt và đúng với quy chuẩn, tiêu chuẩn cho phép đối với từng khu vực. Tuy nhiên, trên thực tế việc vi phạm trật tự xây dựng không còn là chuyện xa lạ ở các đô thị trong suốt thời gian qua; không phải công trình nào cũng đảm bảo đúng trật tự xây dựng; có thể nói đây chính là mặt trái của đô thị hoá với tốc độ quá nhanh trong khi quản lý nhà nƣớc về phát triển đô thị lại chƣa đáp ứng kịp. Điều này đòi hỏi công tác quản lý xây dựng phải đƣợc quan tâm một cách thực sự đúng mức; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã chỉ rõ mục tiêu phát triển đô thị: "Cần phải phát triển đô thị một cách vững chắc, có trật tự, nhằm xây dựng một đô thị đàng hoàng hơn to đẹp hơn. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2020 đạt 38-40%"; "Đổi mới cơ chế, chính sách, kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch. Từng bƣớc hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trƣờng, gồm một số đô thị lớn, nhiều đô thị vừa và nhỏ liên kết và phân bố hợp lý trên các vùng. Nâng cao chất lƣợng, tính đồng bộ và năng lực cạnh tranh của các đô thị; chú trọng phát huy vai trò, giá trị đặc trƣng của các đô thị động lực phát triển kinh tế cấp quốc gia và cấp vùng..." Đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị của thành phố Hồ Chí Minh, Quận 12 đƣợc thành lập trên cơ sở tách ra từ 07 xã của huyện Hóc Môn từ ngày 01 tháng 04 năm 1997, là quận nằm ở cửa ngõ Tây Bắc Thành phố, với diện tích tự nhiên 5.274,9 ha và 117.253 nhân khẩu, phía Bắc giáp huyện Hóc Môn; phía
  • 11. 2 Đông giáp tỉnh Bình Dƣơng và quận Thủ Đức; phía Nam giáp quận Tân Bình, Gò Vấp và Bình Thạnh; phía Tây giáp quận Bình Tân và huyện Hóc Môn. Với đặc thù vốn đƣợc tách ra từ một Huyện thuần nông có xuất phát điểm của hệ thống hạ tầng kỹ thuật thấp; hiện nay, dƣới sự tác động mạnh mẽ của quá trình đô thị hóa đã đặt ra cho Quận 12 nhiều khó khăn và thách thức do áp lực ngày càng tăng của việc phát triển đô thị, dân số, việc đầu tƣ xây dựng các công trình với nhiều quy mô, tính chất khác nhau... Quy hoạch xây dựng còn thiếu, tình trạng xây dựng không phép vẫn tồn tại, ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận ngƣời dân Quận 12 còn thấp; tình trạng vi phạm pháp luật về xây dựng ngày càng nghiêm trọng và phức tạp, phá vỡ quy hoạch - kiến trúc của quận, gây mất thẩm mỹ cho diện mạo và mỹ quan đô thị. Bên cạnh đó, công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số chính quyền cơ sở chƣa thƣờng xuyên, chƣa sâu sát và thiếu cƣơng quyết; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật xây dựng, quản lý trật tự xây dựng đô thị đã đƣợc tăng cƣờng nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu; lực lƣợng thanh tra xây dựng đô thị vừa thiếu, vừa kém chuyên nghiệp; việc thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm trật tự đô thị chƣa kiên quyết, chƣa kịp thời. Để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng trƣớc bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tốc độ đô thị hóa có nhiều sức ép và thách thức nhƣ hiện nay thì việc hoàn thiện, nâng cao công tác quản lý Nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12 là yêu cầu cấp thiết. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài: "Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh". 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Quản lý nhà nƣớc để phát triển đô thị và quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nƣớc ta; đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về xây dựng đô thị; trong giới hạn
  • 12. 3 điều kiện và phạm vi nghiên cứu, tác giả hệ thống tình hình nghiên cứu trong nƣớc nhƣ sau: Một là, các công trình nghiên cứu đã in thành sách: - Tiến sĩ khoa học Nguyễn Ngọc Châu: “Quản lý đô thị”, NXB Xây dựng, Hà Nội, năm 2001. Sách hàm chứa nội dung quản lý nhiều lĩnh vực trong đô thị, mang tính định hƣớng và có ý nghĩa khoa học bao quát trong quản lý đô thị. - Tiến sĩ Võ Kim Cƣơng: “Quản lý đô thị trong thời kỳ đổi mới”, NXB Xây dựng Hà Nội, năm 2004. Nội dung chứa đựng nhiều thông tin về chính sách quản lý đô thị trong thời kỳ đổi mới của nhà nƣớc ta về thể chế, chính sách và tổ chức bộ máy quản lý đô thị, nhất là, làm rõ tƣ duy đổi mới quản lý đô thị. - Nguyễn Đăng Sơn: “Phương pháp tiếp cận mới về quy hoạch và quản lý đô thị”, NXB Xây dựng Hà Nội, năm 2005. Nội dung sách hệ thống lý thuyết về phƣơng pháp tiếp cận, các bộ tiêu chí về quy hoạch đô thị, các phƣơng pháp quản lý mới về đô thị, lý luận về vùng đô thị, không gian đô thị và chùm đô thị vệ tinh là những thuật ngữ quản lý mới về đô thị đƣợc tác giả đề cập một cách rõ ràng và logic. Hai là, các báo cáo nghiên cứu, kỷ yếu hội thảo, bài báo đƣợc công bố trên các tạp chí khoa học: - Đề tài khoa học cấp bộ, “Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý đô thị của chính quyền địa phƣơng” (từ thực tiễn thành phố Hà Nội) của PGS.TS Phạm Kim Giao (2008), Học viện Hành chính, Hà Nội. Đề tài này trên cơ sở đánh giá thực trạng, những mặt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế, yếu kém của chính quyền địa phƣơng trong hoạt động quản lý đô thị, qua đó đề xuất các giải pháp hoàn hiện tổ chức và nâng cao hoạt động quản lý đô thị.
  • 13. 4 - Nhóm tác giả GS.TS Nguyễn Quang Ngọc, TS Đoàn Minh Huấn, KS. Bùi Xuân Dũng (2010): “Hoàn thiện mô hình tổ chức và quản lý đô thị Hà Nội – luận cứ và giải pháp” , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trên cơ sở phân tích, đánh giá làm rõ những thiếu sót trong mô hình tổ chức và quản lý đô thị tại Thành phố Hà Nội, nhóm tác giải đã chỉ rõ các luận cứ và giải pháp hoàn thiện hiệu quả mô hình tổ chức và quản lý đô thị tại thành phố Hà Nội. Ba là, các Luận án Tiến sĩ, Luận văn Thạc sĩ về quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị: - Trần Ngọc Hổ, Học viện Hành Chính quốc gia, (2008), Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Hệ thống giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đô thị của chính quyền cấp quận, thành phố Hồ Chí Minh” (từ thực tiễn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh). Luận văn đã đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đô thị của chính quyền cấp quận, hệ thống hóa, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp quận trên lĩnh vực đô thị. - Chử Thị Kim Anh (2014), Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật- Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội "Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Hoàng Mai". Luận văn có tính hệ thống logic về khung lý luận quản lý trật tự xây dựng đô thị và cơ sở pháp lý. Tác giả hệ thống rõ ràng về căn cứ pháp luật trong quản lý trật tự xây dựng đô thị, phân tích làm rõ thực trạng quản lý trật tự xây dựng và đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị tại quận Hoàng Mai. - Hà Văn Trung, Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng, năm 2012 “Đổi mới quản lý nhà nƣớc về kết cấu hạ tầng ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”. Tác giả luận văn hệ thống và làm rõ khung lý thuyết về cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, phân tích thực trạng về hạ tầng đô thị và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng hạ tầng đô thị tại thành phố Tam Kỳ, nghiên cứu chứa các nội hàm của đô thị về quy hoạch đô thị, cảnh quan và môi trƣờng đô thị.
  • 14. 5 - Đoàn Thị Dung Huyền, Luận văn Cao học quản lý hành chính công, lớp CH14H, Hà Nội, năm 2012 “Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về quy hoạch đô thị hiện nay thực trạng và giải pháp”. Luận văn hệ thống và làm rõ khung lý thuyết quản lý nhà nƣớc về quy hoạch đô thị, phân tích đánh giá thực trạng về quy hoạch đô thị mang tính rộng lớn cả nƣớc, những bất cập, nguyên nhân về quy hoạch đô thị, những giải pháp còn mang tính hình thức, chƣa có tính cụ thể và đặc thù, khó có tính khả thi nếu đƣợc áp dụng vào quản lý quy hoạch đô thị. - Nguyễn Ngọc Quyến, Luận văn thạc sỹ, lớp CH14H, Hà Nội, năm 2012: “Quản lý nhà nƣớc về đô thị tại thành phố Hà Nội, lý luận và thực tiễn” của tác giả. Luận văn chủ yếu nghiên cứu và hệ thống cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về đô thị, các phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đô thị và giải pháp có tính khả thi. - Trần Thanh Hải, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Hà Nội, năm 2012: “Quản lý nhà nƣớc đối với chất lƣợng các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Luận văn đã cung cấp một khối lƣợng lớn về khung lý thuyết quản lý chất lƣợng xây dựng công trình đô thị, phân tích làm rõ thực trạng về chất lƣợng xây dựng công trình đô thị, những hạn chế yếu kém và sơ hở trong quản lý chất lƣợng xây dựng hiện nay ở Thủ đô Hà Nội. Các giải pháp có tính khả thi, nhƣng mang nặng về chất lƣợng xây dựng công trình đô thị, các quản lý khác về đô thị chƣa đƣợc tác giả quan tâm làm rõ. - Võ Thanh Đức (2013), Luận văn thạc sĩ hành chính công “Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị, thực tiễn tại quận 9, thành phố Hồ Chí Minh”. - Bùi Nguyễn Huy Hoàng (2012), Luận văn thạc sĩ hành chính công “Quản lý nhà nƣớc trong hoạt động xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh”.
  • 15. 6 - Phạm Minh Trung (2013), Luận văn thạc sĩ hành chính công “Quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực chỉnh trang và phát triển đô thị, từ thực tiễn Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh”. - Huỳnh Thanh Dũng (2015), Luận văn thạc sĩ hành chính công “Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng và cấp phép xây dựng tại địa bàn thành phố Cà Mau”. - Nguyễn Kim Hoàng (2009) “Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nhà ở đô thị trên địa bàn thành phố Cần thơ”. - Đỗ Thị Hồng Mai, Luận văn thạc sĩ Luật học “Phân cấp quản lý nhà nƣớc về xây dựng”. - Cao Thị Hải Lý, Luận văn thạc sĩ kinh tế - xây dựng “Một số biện pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng”. - Nguyễn Văn Quyên, Luận văn thạc sĩ kinh tế - xây dựng “Hoàn thiện công tác Quản lý Nhà nƣớc các công trình xây dựng trên địa bàn Quận 12, TP. Hồ Chí Minh". - Chu Việt Hùng, Luận văn Thạc sĩ hành chính công “Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng”. Qua các công trình đã đƣợc công bố nêu trên cho thấy các nghiên cứu về quản lý trật tự xây dựng đô thị ở nƣớc rất phong phú và đa dạng, kết quả của những nghiên cứu nêu trên rất bổ ích, gợi ý nghiên cứu cho luận văn này, những khoảng trống và kẻ hở chƣa đƣợc làm rõ, tác giả sẽ nghiên cứu bổ sung làm rõ. Nhƣ vậy, có thể nói cho đến thời điểm này chƣa có nghiên cứu cụ thể nào, dƣới góc độ địa phƣơng quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng tại địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh. Tên đề tài của luận văn không trùng lặp với bất cứ công trình công bố nào đã có trƣớc.
  • 16. 7 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh; qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị tại địa phƣơng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đối với đề tài Với mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đối với đề tài bao gồm: - Xây dựng khung lý thuyết quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị ở cấp huyện. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng tại địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu đối với quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.
  • 17. 8 - Phạm vi về không gian: chủ yếu tại địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, có nghiên cứu và đúc kết kinh nghiệm ở một số địa phƣơng trong nƣớc. - Phạm vi về thời gian: các thông tin, dữ liệu đƣợc thu thập sử dụng cho phân tích đánh giá thực trạng chủ yếu giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016, định hƣớng tầm nhìn giải pháp đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận Việc tiếp cận nghiên cứu đề tài dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp thu thập thông tin: + Thông tin thứ cấp: đƣợc thu thập qua các nghiên cứu báo cáo đã đƣợc công bố nhƣ: sách, giáo trình của Học viên Hành chính Quốc gia, kỷ yếu hội thảo khoa học, bài báo khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các báo cáo, thông tin của phòng Quản lý đô thị quận, Đội thanh tra xây dựng địa bàn quận 12, số liệu thống kê của quận 12, thành phố Hồ Chí Minh ... + Thông tin sơ cấp: đƣợc tác giải thu thập qua phỏng vấn, trao đổi và tham khảo ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý và nhà khoa học liên quan đến quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị. - Phƣơng pháp xử lý thông tin: Thông qua các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp đối chiếu, so sánh, suy luận ... một cách có hệ thống và khoa học. Phần mềm phân tích sử dụng chủ yếu: Excel.
  • 18. 9 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa về lý luận: Xây dựng đƣợc khung lý thuyết quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn cấp huyện; theo đó, luận văn đã làm rõ đƣợc nội hàm của các khái niệm chính trong đó có khái niệm quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị và nội dung quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị ở cấp huyện. - Ý nghĩa về thực tiễn: + Phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh. + Chỉ ra những hạn chế, bất cập của quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất đƣợc hệ thống các giải pháp đồng bộ góp phần hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị tại địa phƣơng. + Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh, sinh viên, các nhà quản lý ở địa phƣơng và những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có các chƣơng sau: Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chƣơng 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
  • 19. 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 1.1.1. Khái niệm đô thị và đô thị hóa - Đô thị là khu vực tập trung dân cƣ sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phƣơng, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn. - Đô thị hoá là một quá trình tập trung dân cƣ đô thị. Đồng thời đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng sản xuất nông nghiệp giảm, sản xuất phi nông nghiệp tăng. Bộ mặt đô thị ngày càng hiện đại, không gian đô thị mở rộng. Trong đó, dân cƣ đô thị là một điểm dân cƣ tập trung phần lớn những ngƣời dân lao động phi nông nghiệp, sống và làm việc theo kiểu thành thị. Nói một cách đầy đủ hơn thì đô thị hoá là một quá trình biến chuyển kinh tế-xã hội- văn hoá và không gian, gắn liền với những tiến bộ về khoa học kỹ thuật của xã hội loài ngƣời, trong đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sự chuyển đối lối sống ngày càng văn minh hơn cùng với sự mở rộng không gian thành hệ thống đô thị, song song với việc tổ chức ranh giới hành chính lãnh thổ và quân sự. Ở những nƣớc có trình độ phát triển kinh tế xã hội càng cao thì tỷ lệ đô thị hoá càng cao. 1.1.2. Khái niệm trật tự xây dựng Theo Từ điển Từ và Ngữ Hán – Việt của tác giả Nguyễn Lân thì trật tự đƣợc hiểu là: “Tình trạng ổn định, có thứ bậc trên dưới, trước sau ...”.
  • 20. 11 Trật tự là trạng thái phát triển có sự sắp xếp theo một thứ tự nhất định của các bộ phận để cấu thành chỉnh thể, trong đó các bộ phận đều vận động theo những nguyên tắc, các quy định mà nó cần phải tuân thủ. Trạng thái xây dựng có trật tự đƣợc hình thành và điều chỉnh bởi các quy tắc, quy phạm nhất định mà mọi ngƣời phải tuân theo. Từ đó có thể hiểu trật tự xây dựng là trạng thái được hình thành dựa trên sự thực thi pháp luật về xây dựng trong thực tiễn của chủ thể nhằm duy trì sự ổn định về trật tự xây dựng. Do đó, khi pháp luật phù hợp với xu thế phát triển và các chủ thể tự nguyện thực hiện theo đúng pháp luật thì trạng thái trong xây dựng đƣợc hình thành. Ngƣợc lại, khi pháp luật không phản ánh đúng xu thế phát triển hay các chủ thể không tuân theo pháp luật thì không thể có trật tự xây dựng. - Khái niệm về quản lý xây dựng: hoạt động xây dựng gồm: + Lập quy hoạch xây dựng + Lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình + Khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình + Thi công xây dựng công trình + Giám sát thi công xây dựng công trình + Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình + Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng + Các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình - Quản lý xây dựng: là toàn bộ những hoạt động xây dựng tại hoặc có liên quan đến địa bàn đô thị. Trong đó, hoạt động quy hoạch xây dựng (QHXD) có vị trí đầu tiên trong dây truyền, là cơ sở cho các bƣớc tiếp theo nhƣ lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng công trình …. Chính vì vậy, công tác quản lý QHXD và kiến trúc đô thị có tầm quan trọng đặc biệt để
  • 21. 12 đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả của quy hoạch xây dựng góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trƣờng theo hƣớng bền vững và tạo bộ mặt kiến trúc đô thị có thẩm mỹ. [15] - Khái niệm quản lý trật tự xây dựng: là hoạt động thanh tra, kiểm tra, đề xuất, kiến nghị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trình tự pháp luật về các vấn đề liên quan đến trật tự xây dựng, nhằm đảm bảo quản lý đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, giữ gìn và phát triển bộ mặt đô thị theo đúng quy hoạch đƣợc duyệt, tạo điều kiện cho nhân dân xây dựng, cải tạo nhà ở, công trình xây dựng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhân dân, ngăn chặn và tiến tới chấm dứt tình trạng lấn chiếm đất công, sử dụng đất sai mục đích, xây dựng không phép, sai phép giữ gìn kỷ cƣơng trong quản lý trật tự xây dựng. [15] Quản lý trật tự xây dựng là một khâu rất quan trọng trong quản lý xây dựng. Bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể của đô thị nói riêng và của nhà nƣớc nói chung, cơ quan quản lý nhà nƣớc về hoạt động xây dựng quản lý mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn đô thị theo đúng trật tự, đảm bảo nguyên tắc, quy tắc và mỹ quan, môi trƣờng đô thị. 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng là sự tác động mang tính đồng bộ, có chủ đích của cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền đến các chủ thể tham gia vào các hoạt động xây dựng nhằm đảm bảo cho các hoạt động xây dựng tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng là một khâu rất quan trọng trong quản lý xây dựng; bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể của đô thị nói riêng và của nhà nƣớc nói chung, cơ quan quản lý nhà nƣớc về hoạt động xây dựng quản lý mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn đô thị theo đúng trật tự, đảm bảo nguyên tắc, quy tắc và mỹ quan, môi trƣờng đô thị. Quản lý trật tự xây
  • 22. 13 dựng cũng là việc rà soát kiểm tra những công trình xây dựng trên địa bàn xây dựng mà không đúng nhƣ yêu cầu trong GPXD đã đƣợc cơ quan cấp phép cấp cho và có biện pháp xử lý theo quy định. Quản lý trật tự xây dựng là khâu tiếp theo của khâu cấp phép. Quản lý trật tự xây dựng dựa trên căn cứ chủ yếu là GPXD và các tiêu chuẩn đã đƣợc duyệt. Công tác quản lý trật tự xây dựng đảm bảo cho công tác cấp phép đƣợc thực thi có hiệu lực. Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng nhằm đảm bảo: - Quản lý xây dựng theo quy hoạch, bao gồm: + Chuẩn bị và xây dựng quy hoạch, công bố quy hoạch; + Cắm mốc giới ngoài thực địa; + Cung cấp thông tin và công khai quy hoạch; + Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về quy hoạch xây dựng. - Quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng. - Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính về xây dựng. 1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ 1.2.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị Trong những năm qua, nhiệm vụ quản lý trật tự đô thị của nƣớc ta chƣa đƣợc quan tâm một cách đúng mức; nhiều vấn đề thực tiễn liên quan đến trật tự xây dựng đô thị nhƣ ùn tắc giao thông, lấn chiếm vỉa hè, xây dựng sai phép, quảng cáo bừa bãi, thiếu chỗ để xe… gây ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống, kinh tế, văn hóa sinh hoạt cộng đồng của toàn xã hội cần đƣợc quản lý gắn kết và thống nhất trong một chiến lƣợc và kế hoạch phát triển đồng bộ. Nguyên nhân sâu xa xuất phát từ khâu quản lý và ý thức của các cán bộ công chức trong công
  • 23. 14 tác quản lý điều hành, không sát sao, thiếu giám sát, có một bộ phận cán bộ chƣa làm hết trách nhiệm, buông lỏng quản lý, tiêu cực, tham nhũng, dẫn đến những hậu quả khôn lƣờng trong công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị có thể kể đến nhƣ: xây dựng không theo quy hoạch, không theo giấy phép xây dựng, sai giấy phép xây dựng, tự tăng số lƣợng căn hộ, tăng số tầng làm mật độ dân số tăng cao, mà dân số tăng kéo theo nhiều hệ lụy gây áp lực cho hạ tầng lâu nay đã quá tải. Những sai phạm trên không xử lý thì không đƣợc mà xử lý thì ảnh hƣởng đến trật tự đô thị, đến kinh tế cộng đồng, không những của chủ đầu tƣ mà của cả xã hội, gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng đến chất lƣợng, kết cấu của các công trình còn lại cũng nhƣ môi trƣờng sống của đô thị, nảy sinh vƣớng mắc khó giải quyết thỏa đáng giữa chính quyền, chủ đầu tƣ và ngƣời dân. Để xây dựng và phát triển đô thị hiệu quả thì nhà nƣớc cần phải quy hoạch, lập kế hoạch xây dựng và phát triển đô thị. Để đảm bảo các công trình không đƣợc xây dựng một cách tự phát, không phép, trái định hƣớng phát triển mà bắt buộc phải tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch, định hƣớng phát triển đô thị thì nhà nƣớc phải tổ chức, quản lý xây dựng một cách có trật tự, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và quy hoạch. Do đó, quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng có vai trò quan trọng trong việc phát triển đô thị bền vững, có ý nghĩa quyết định trong xây dựng và phát triển của các đô thị, trách nhiệm của các cấp chính quyền trong công tác đảm bảo trật tự đô thị là một nội dung quan trọng đảm bảo quản lý và phát triển đô thị hiệu quả. 1.2.2. Yêu cầu của quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị Việt Nam đƣợc xếp vào một trong các quốc gia có tỷ trọng dân số đô thị thấp trên thế giới với khoảng 23% dân số chính thức sống ở các đô thị. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá tăng nhanh vừa kéo theo sự gia tăng của dân số đô thị chính thức và nhiều hơn là sự gia tăng dân số đô thị phi chính thức. Chính sự gia tăng nhanh chóng của dân số đô thị trong khi các điều kiện cơ sở hạ tầng đô thị tăng chậm đang tạo ra những sức ép lớn về giải
  • 24. 15 quyết các nhu cầu sinh hoạt đô thị, đặc biệt là nhu cầu về nhà ở đô thị. Để gia tăng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị, một trong những điều kiện cơ bản là khả năng đáp ứng về diện tích đất đai, diện tích sàn xây dựng tạo bề mặt cho phát triển đô thị. Việc mở rộng thêm diện tích đất đai, diện tích sàn xây dựng cho phát triển đô thị đang gặp phải nhiều giới hạn về địa hình bề mặt và nhất là giới hạn cho phép phát triển quy mô đô thị. Chính những giới hạn trên đang làm tăng thêm mâu thuẫn giữa cung và cầu về đất đai, các nhu cầu về xây dựng đô thị ở nƣớc ta dẫn đến tình trật vi phạm trật tự xây dựng đô thị, phá vỡ kiến trúc quy hoạch đô thị. Sự đan xen giữa đất đai các khu dân cƣ với đất phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ và các cơ quan hành chính sự nghiệp. Sự đan xem về mục đích sử dụng cũng dẫn đến sự đan xen về chủ thể đang sử dụng đất đô thị. Sự đan xen về chủ thể và mục đích sử dụng đang làm tăng thêm tính bất hợp lý trong việc sử dụng đất của các đô thị hiện nay. Việc đan xen trên cũng đang là lực cản cho việc quy hoạch phát triển đô thị theo hƣớng văn minh, hiện đại. Những vấn đề bất cập trên đây đặt ra cho công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị nhiều vấn đề lớn cấp bách phải thực hiện nhƣ sau: Thứ nhất, phải hình thành quy hoạch về định hƣớng phát triển tổng thể hệ thống đô thị, tránh tình trạng phát triển đô thị tự phát không theo quy hoạch. Việc quy hoạch hệ thống đô thị cần phải xác định đƣợc quy mô, phạm vi phát triển của các đô thị trung tâm, các đô thị vệ tinh và giới hạn tình trạng tự phát kéo dài nối liền các đô thị trung tâm với các đô thị vệ tinh. Thứ hai, cần thống kê, điều tra nắm chắc thực trạng sử dụng đất đai của các đô thị hiện có; chủ động xây dựng quy hoạch chi tiết việc phát triển không gian và sử dụng đất đô thị để công bố công khai rộng rãi nhằm hạn chế các hoạt động sử dụng tự phát sai quy hoạch, hƣớng các hoạt động tƣ nhân đi theo định hƣớng quy hoạch đã phê duyệt. Xúc tiến việc thực hiện các phƣơng án quy hoạch ở những nơi, những khâu trọng điểm.
  • 25. 16 Thứ ba, chú trọng xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, công cụ và bộ máy quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị từ Trung ƣơng đến các thành phố, các quận và cấp phƣờng. Sự phát triển đô thị mang tính tất yếu khách quan nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị thời gian qua vẫn còn rất nhiều hạn chế và không thật sự hiệu quả trong việc quản lý, phát triển đô thị bền vững theo quy hoạch. 1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng bao hàm những vấn đề cơ bản về quy hoạch xây dựng, cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng sau cấp phép, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt hành chính trong lĩnh vực xây dựng, xử lý vi phạm trật tự xây dựng nhằm ngăn chặn kịp thời và có hiệu quả các hành động xây dựng không phép, sai phép, cơi nới, lấn chiếm không gian đô thị. 1.3.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng. Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội Việt nam năm 2013 đã khẳng định: “Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật”. Nhiệm vụ đầu tiên là xây dựng, ban hành pháp luật, tiếp đến là tổ chức thực hiện pháp luật, trong đó, nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật là hết sức quan trọng là cầu nối để đƣa các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đến với các tầng lớp nhân dân và doanh nghiệp. Mục đích của nhiệm vụ tuyên truyền, Phổ biến pháp luật là nhằm đƣa pháp luật vào cuộc sống, xây dựng ý thức thƣợng tôn pháp luật, làm cho nhân dân, cán bộ, công chức, doanh nghiệp có thói quen, động cơ tích cực trong thực hiện pháp luật. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên của quá trình thi hành pháp luật và có vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà
  • 26. 17 nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân Trong quản lý trật tự xây dựng pháp luật có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vai trò của pháp luật quản lý xây dựng đƣợc thể hiện ở những điểm cơ bản sau: - Pháp luật về quản lý trật tự xây dựng là phƣơng tiện thể chế hoá quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng về công tác xây dựng. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác quản lý trật tự xây dựng, Đảng Cộng sản Việt Nam, trong nhiều văn kiện Đại hội Đảng, Hội nghị Trung ƣơng và Bộ Chính trị luôn dành sự quan tâm lớn cho công tác quản lý trật tự xây dựng, lần lƣợt đƣa ra các chủ trƣơng lớn cho công tác thanh tra xây dựng, điều kiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị, chính sách, chế độ đối với những ngƣời làm công tác quản lý trật tự xây dựng, đặc biệt chú ý đến cơ chế tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng, đồng thời cũng nhấn mạnh phải kịp thời ban hành các văn bản pháp luật tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác tổ chức và hoạt động của thanh tra xây dựng. - Pháp luật về thanh tra xây dựng là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cƣờng tổ chức bộ máy các cơ quan thanh tra xây dựng. Để bộ máy các cơ quan thanh tra xây dựng hoạt động hiệu quả đòi hỏi phải xác định đúng cơ chế quản lý, mô hình tổ chức hợp lý, khoa học, xác định đúng chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan thanh tra xây dựng; xác lập Các mối quan hệ đúng đắn, hợp lý giữa cơ quan thanh tra xây dựng và các cơ quan hữu quan; phải có những phƣơng pháp tổ chức và hoạt động phù hợp để tạo ra một cơ chế đồng bộ, đồng thời nâng cao đƣợc trách nhiệm của cơ quan thanh tra xây dựng. - Pháp luật về quản lý trật tự xây dựng là cơ sở để tăng cƣờng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan hữu quan trong công tác thanh tra xây dựng. Thanh tra xây dựng là hoạt động phức tạp, hiệu quả của nó không chỉ đƣợc quyết định bởi năng lực, sự cố gắng của cơ quan thanh tra xây dựng mà còn tuỳ thuộc vào sự tham gia của chính quyền địa phƣơng, của các cơ quan nhà nƣớc khác, các tổ
  • 27. 18 chức xã hội và của mọi công dân. Nói Cách khác, công tác thanh tra xây dựng không chỉ là hoạt động chuyên môn thuần tuý của cơ quan thanh tra xây dựng, mà còn là trách nhiệm của Các cấp chính quyền và toàn xã hội. Do vậy, pháp luật về thanh tra xây dựng phải có những quy định cụ thể, chặt chẽ về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan hữu quan này với cơ quan thanh tra xây dựng trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch thanh tra... Nhƣ vậy, có thể nói pháp luật về quản lý trật tự xây dựng chính là cơ sở để tăng cƣờng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức hữu quan trong công tác thanh tra xây dựng. - Pháp luật về quản lý trật tự xây dựng là cơ sở pháp lý cho việc phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật, góp phần tăng cƣờng pháp chế trong lĩnh vực xây dựng. - Hệ thống pháp luật về quản lý trật tự xây dựng góp phần tạo nên sự thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật ở nƣớc ta. Hệ thống pháp luật gồm nhiều bộ phận nhƣng luôn có sự liên quan và thống nhất với nhau. Không thể có một hệ thống pháp luật thống nhất và đồng bộ nếu nhƣ có một bộ phận nào đó kém phát triển, không đầy đủ hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với các bộ phận khác trong cùng hệ thống. Do vậy, việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị, làm tốt công tác này là điều kiện cần để đảm bảo nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị. [22] 1.3.2. Quản lý nhà nƣớc về xây dựng theo quy hoạch Quản lý nhà nƣớc về xây dựng theo quy hoạch xây dựng bao gồm những nội dung chính sau đây: Thứ nhất, Công bố quy hoạch xây dựng: Theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp có trách nhiệm phải tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng sau khi đã đƣợc cấp
  • 28. 19 có thẩm quyền phê duyệt và nhƣ vậy các cơ quan quyền lực nhà nƣớc, trực tiếp là Hội đồng nhân dân (HĐND) và nhân dân có thể theo dõi, giám sát trách nhiệm này của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, qua đó nâng cao tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin về quy hoạch của tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Đây là vấn đề mà thời gian vừa qua, tại một số địa phƣơng các cơ quan có thẩm quyền đã không thực hiện nghiêm túc và đầy đủ nhiệm vụ, chức trách của mình. UBND cấp tỉnh trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tƣớng Chính phủ; UBND cấp huyện, cấp xã trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt và có trách nhiệm tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng thuộc địa giới do mình quản lý để mọi ngƣời thực hiện và giám sát việc thực hiện. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày quy hoạch xây dựng đƣợc công bố, UBND các cấp có trách nhiệm công bố công khai toàn bộ quy hoạch xây dựng và quy định về quản lý quy hoạch xây dựng đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt. Trƣờng hợp không công bố, công bố chậm, công bố sai nội dung quy hoạch xây dựng đã đƣợc phê duyệt thì tùy theo mức độ thiệt hại, tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà ngƣời có trách nhiệm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính hoặc bị buộc phải bồi thƣờng thiệt hại. Thứ hai, Hình thức công bố công khai quy hoạch xây dựng: Tùy theo loại quy hoạch xây dựng, ngƣời có thẩm quyền công bố quy hoạch xây dựng quyết định các hình thức công bố, công khai quy hoạch xây dựng nhƣ sau: - Hội nghị công bố quy hoạch xây dựng có sự tham gia của đại diện các tổ chức, cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện nhân dân trong vùng quy hoạch, các cơ quan thông tấn báo chí;
  • 29. 20 - Trƣng bày công khai, thƣờng xuyên, liên tục các panô, bản vẽ, mô hình tại nơi công cộng, tại cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng các cấp, UBND cấp xã đối với quy hoạch chi tiết xây dựng; - Tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng; - Bản đồ quy hoạch xây dựng, quy định về quản lý quy hoạch xây dựng có thể in ấn để phát hành rộng rãi. Thứ ba, Cắm mốc giới ngoài thực địa: Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày làm việc kể từ ngày quy hoạch xây dựng đƣợc công bố, UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức cắm mốc giới (bao gồm: chỉ giới đƣờng đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới các vùng cấm xây dựng) ngoài thực địa trên địa giới hành chính do mình quản lý. - Các mốc giới phải đảm bảo độ bền vững, có kích thƣớc theo tiêu chuẩn và đƣợc ghi các chỉ số theo quy định. - UBND cấp xã có trách nhiệm bảo vệ các mốc giới trên thực địa. - Ngƣời nào có hành vi cắm mốc chỉ giới, cốt xây dựng sai vị trí; di dời, phá hoại mốc chỉ giới, cốt xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì có thể bị xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bồi thƣờng thiệt hại do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật. Thứ tƣ, Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng: Cơ quan quản lý về xây dựng các cấp chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, chứng chỉ quy hoạch xây dựng cho các Chủ đầu tƣ xây dựng công trình khi có nhu cầu đầu tƣ xây dựng trong phạm vi đƣợc phân cấp quản lý. Việc cung cấp thông tin đƣợc thực hiện dƣới các hình thức: - Công khai đồ án xây dựng quy hoạch bao gồm: sơ đồ, mô hình, bản vẽ quy hoạch xây dựng;
  • 30. 21 - Giải thích quy hoạch xây dựng; - Cung cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng. Chứng chỉ quy hoạch xây dựng bao gồm các thông tin về sử dụng đất; các quy định về hệ thống các công trình hạ tầng kĩ thuật, về kiến trúc, về an toàn phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trƣờng và các quy định khác theo quy hoạch chi tiết xây dựng. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp các thông tin khi có yêu cầu. Thời gian cung cấp thông tin khi có yêu cầu bằng văn bản tối đa là 20 ngày làm việc, kể từ khi có yêu cầu. Ngƣời có yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản phải chịu toàn bộ chi phí về tài liệu thông tin do mình yêu cầu. Ngƣời có trách nhiệm cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về thời gian cung cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu cung cấp. Thứ năm, Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về Quy hoạch xây dựng Tất cả các trƣờng hợp có hành vi vi phạm pháp luật về quy hoạch xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trƣờng hợp các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng theo quy định của pháp luật. - Ngƣời có trách nhiệm trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, điều chỉnh quy hoạch, nhƣng thực hiện không đúng thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhƣng không đúng trình tự, thủ tục gây thiệt hại về tài sản của Nhà nƣớc, tổ chức, công dân; gây ảnh hƣởng xấu về an ninh trật tự; - Ngƣời có trách nhiệm công bố quy hoạch xây dựng theo pháp luật xây dựng quy định nhƣng không tổ chức công bố, tổ chức công bố không kịp thời,
  • 31. 22 không đầy đủ hoặc công bố sai, gây thiệt hại tài sản của Nhà nƣớc, tổ chức công dân; - Ngƣời có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo cắm mốc giới quy hoạch xây dựng ngoài thực địa sau khi quy hoạch xây dựng đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhƣng không tổ chức cắm mốc giới, tổ chức cắm mốc không kịp thời, không đầy đủ hoặc cắm mốc giới sai gây thiệt hại về tài sản của Nhà nƣớc, tổ chức, công dân; - Chủ đầu tƣ xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc xây dựng công trình trong vùng cấm xây dựng, xây dựng công trình không có giấy phép, không đúng giấy phép đã đƣợc cấp; đã bị xử phạt vi phạm hành chính, đình chỉ xây dựng, nhƣng vẫn tiếp tục xây dựng công trình. [1] 1.3.3. Quản lý nhà nƣớc về cấp, thu hồi giấy phép xây dựng và xây dựng theo giấy phép xây dựng Giấy phép xây dựng (GPXD) là một loại văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, cho phép quản lý Nhà nƣớc về xây dựng, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nƣớc đầu tƣ xây dựng trên địa bàn phải thực hiện theo quy định trong giấy phép này và các quy định có liên quan của Nhà nƣớc. [15] GPXD tạo điều kiện cho chủ đầu tƣ thực hiện xây dựng công trình nhanh chóng, an toàn, thuận tiện theo quy định. Việc xây dựng theo đúng giấy phép quy định góp phần quan trọng trong việc thực hiện quản lý xây dựng theo quy hoạch, sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình, bảo vệ cảnh quan, môi trƣờng, bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hoá di tích lịch sử.... Mặt khác, GPXD còn làm căn cứ để kiểm tra, giám sát thi công, xử lý vi phạm trật tự xây dựng, lập hồ sơ hoàn công. Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý
  • 32. 23 dự án đầu tƣ xây dựng; Thông tƣ số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hƣớng dẫn về cấp giấy phép xây dựng; Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng”; Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quy định một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, công tác cấp, thu hồi giấy phép xây dựng đƣợc thực hiện trên địa bàn cấp quận nhƣ sau: - Điều kiện thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng: (1) phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất đƣợc phê duyệt; (2) bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lƣợng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh; (3) thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ đƣợc thực hiện theo quy định; (4) đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhƣng chƣa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành; (5) đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cƣ đô thị. - Thành phần hồ sơ: (1) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu; (2) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; (3) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công đƣợc phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm: Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 - 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công
  • 33. 24 trình, Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200, Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nƣớc mƣa, xử lý nƣớc thải, cấp nƣớc, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 - 1/200. Trƣờng hợp thiết kế xây dựng của công trình đã đƣợc cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết kế quy định là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã đƣợc cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định; (4) Đối với công trình xây chen có tầng hầm, hồ sơ còn phải bổ sung bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận biện pháp thi công móng của chủ đầu tƣ đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận; (5) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết của chủ đầu tƣ bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề. - Thời gian thực hiện: Trong thời gian 14 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trƣờng hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhƣng cần phải xem xét thêm thì Ủy ban nhân dân quận phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tƣ biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhƣng không đƣợc quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định. - Quy trình thực hiện: (1) Bộ phận TN&TKQ (thuộc Văn phòng HĐND – UBND quận) tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ của tổ chức, cá nhân (qua mạng, trực tiếp, hoặc qua đƣờng bƣu điện…) và thiết lập giấy tiếp nhận hẹn trả kết quả; trƣờng hợp hồ sơ chƣa đầy đủ hợp hƣớng dẫn bổ sung hoàn thiện; (2) Bộ phận TN&TKQ luân chuyển hồ sơ đến phòng Quản lý đô thị quận xử lý; (3) phòng QLĐT xử lý Tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa; sau khi thẩm định, trƣờng hợp tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế thì thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tƣ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ: trƣờng hợp hồ sơ bổ sung chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu theo văn bản thông báo: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đƣợc hồ sơ bổ sung, thông báo bằng văn bản hƣớng dẫn cho chủ đầu tƣ tiếp tục hoàn thiện
  • 34. 25 hồ sơ. Chủ đầu tƣ có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo; trƣờng hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng đƣợc các nội dung theo thông báo: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đƣợc hồ sơ bổ sung, thông báo đến chủ đầu tƣ về lý do không cấp giấy phép; (4) phòng QLĐT căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, đối chiếu các điều kiện theo quy định để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nƣớc đƣợc hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì đƣợc coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; Ủy ban nhân dân quận căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng; (5) phòng QLĐT: xem xét hồ sơ, lập Tờ trình, dự thảo kết quả trình lãnh đạo phòng trƣớc khi trình lãnh đạo quận; trƣờng hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhƣng cần phải xem xét thêm thì thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tƣ biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhƣng không đƣợc quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định; trƣờng hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng, thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho chủ đầu tƣ biết; (6) Văn phòng HĐND – UBND quận trình lãnh đạo UBND quận xem xét, ký duyệt văn bản liên quan; (7) Bộ phận TN&TKQ trả kết quả cho tổ chức, cá nhân và cập nhật hệ thống để theo dõi. - Quyền và nghĩa vụ của ngƣời xin cấp phép xây dựng: + Chủ đầu tƣ – ngƣời xin cấp GPXD khi đến cơ quan cấp phép có quyền yêu cầu cơ quan này hƣớng dẫn các quy định về cấp phép xây dựng và giải thích rõ ràng nếu nhƣ có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề cấp GPXD.
  • 35. 26 + Nếu thấy có bất kỳ hành vi vi phạm pháp luật nào trong việc cấp GPXD thì chủ đầu tƣ có quyền khiếu nại, tố cáo. + Nếu sau thời gian quy định mà cơ quan cấp giấy phép không có văn bản trả lời khi đã có đủ các điều kiện quy định để khởi công xây dựng công trình thì đƣợc khởi công xây dựng mà không cần đợi sự cho phép. Với quyền hạn trên, chủ đầu tƣ cũng đồng thời phải có các nghĩa vụ sau : + Sau khi đã đƣợc hƣớng dẫn từ phía cơ quan cấp phép chủ đầu tƣ nộp hồ sơ đầy đủ và nộp lệ phí cấp phép nhƣ quy định đã nêu. + Chủ đầu tƣ chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính trung thực trong nội dung hồ sơ xin cấp phép. Đảm bảo đúng và phù hợp giữa thực tế xây dựng công trình và nội dung trong giấy phép đã phê duyệt. + Có văn bản thông báo thời gian khởi công xây dƣng công trình trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc trƣớc khi bắt đầu xây dựng cho UBND phƣờng biết để tiện cho việc theo dõi và quản lý. + Nếu có bất kỳ sự thay đổi thiết kế hoặc điều chỉnh nào trong quá trình thực hiện thi công xây dựng công trình thì chủ đầu tƣ phải trình cơ quan cấp phép xây dựng để đƣợc chấp thuận. + Nộp phí xây dựng trƣớc khi nhận GPXD. - Trách nhiệm của cơ quan cấp GPXD + Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp giấy phép tại trụ sở quan cấp GPXD. (Tại UBND Quận - Phòng quản lý đô thị, bộ phận một cửa, tại phƣờng) để các chủ đầu tƣ nắm bắt đƣợc và thực hiện theo. + Trong vòng 7 ngày kể từ khi đƣợc yêu cầu, bên cơ quan cấp GPXD phải cung cấp thông tin liên lạc đến cấp GPXD nếu chủ đầu tƣ yêu cầu.
  • 36. 27 + Với các trƣờng hợp công trình xây dựng cần có tham vấn các bên có liên quan có liên quan thì cơ quan cấp phép có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan này để làm rõ phục vụ cho việc cấp GPXD của cơ quan cấp phép. + Về phía cơ quan có liên quan, khi có công văn xin ý kiến thì chậm nhất 10 ngày kể từ khi nhận công văn, phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho bên cơ quan cấp phép. Cơ quan có liên quan phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi hậu quả xảy ra nếu trả lời chậm trễ hoặc hoặc không trả lời cơ quan cấp GPXD. + Trong trƣờng hợp giấy phép bị chậm hoặc sai thì cơ quan cấp GPXD phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại nếu công trình đi vào khởi công mà đình chỉ, xử phạt hành chính hoặc tháo dỡ, không phù hợp với quy hoạch chi tiết và quy hoạch tổng thể đã phê duyệt. + Khi phát hiện có sai phạm trong xây dựng từ phía chủ đầu tƣ sau cấp phép, cơ quan cấp phép kiểm tra thực địa, rà soát lại và có biện pháp xử lý kịp thời nhƣ: Đình chỉ thi công, thu hồi GPXD. + Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nƣớc, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch vụ khác đối với những công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với GPXD đƣợc cấp. + Nếu có bất kỳ khiếu nại, tố cáo về việc cấp GPXD, cơ quan cấp phép có trách nhiệm giải quyết theo đúng luật định. + Thu lệ phí cấp phép xây dựng theo quy định. Nội dung chủ yếu quản lý nhà nƣớc về xây dựng theo giấy phép xây dựng nhƣ sau: Thứ nhất, Các công trình đƣợc miễn giấy phép xây dựng:
  • 37. 28 Công tác quản lý việc xây dựng theo giấy phép là một nội dung có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng. Thông qua việc cấp giấy phép xây dựng cũng nhƣ việc quản lý xây dựng theo giấy phép đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ đảm bảo đƣợc quy hoạch xây dựng đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc, cảnh quan kiến trúc, chất lƣợng công trình xây dựng đƣợc đảm bảo. Chính vì vậy pháp luật về xây dựng đã quy định tất cả các công trình xây dựng trƣớc khi khởi công công trình, Chủ đầu tƣ phải có giấy phép xây dựng, trừ trƣờng hợp xây dựng các công trình sau đây: - Công trình bí mật nhà nƣớc, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; - Công trình thuộc dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tƣ; - Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính; - Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhƣng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chấp thuận về hƣớng tuyến công trình; - Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt và đƣợc thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này; - Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dƣới 7 tầng và tổng diện tích sàn dƣới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt; - Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hƣởng tới môi trƣờng, an toàn công trình;
  • 38. 29 - Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đƣờng trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc; - Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tƣ xây dựng và ở khu vực chƣa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cƣ nông thôn đƣợc duyệt; - Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chƣa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng đƣợc duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; Thứ hai, Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng. - Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt. - UBND cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tƣợng đài, tranh hoành tráng đƣợc xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đƣờng phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, UBND cấp tỉnh đƣợc phân cấp cho Sở Xây dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này. - UBND cấp quận, huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Xây dựng và UBND cấp tỉnh. - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp. - Trƣờng hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì UBND cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
  • 39. 30 Thứ ba, Yêu cầu đối với công tác cấp giấy phép: Việc cấp giấy phép xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Bảo đảm các quy định về chỉ giới đƣờng đỏ, chỉ giới xây dựng; các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lƣợng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật; - Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa phải đảm bảo mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hƣởng đến cảnh quan, môi trƣờng; - Công trình sửa chữa, cải tạo không đƣợc làm ảnh hƣởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nƣớc, thoát nƣớc, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trƣờng, phòng, chống, cháy nổ; - Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trƣờng, không làm ảnh hƣởng đến ngƣời sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh; - Khi xây dựng, cải tạo hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; phải tuân theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng; Thứ tư, Những tiêu chí xác định công trình xây dựng sai giấy phép xây dựng: - Hành vi xây dựng sai phép đƣợc hiểu là xây dựng sai một trong các nội dung của giấy phép xây dựng và các bản vẽ thiết kế đƣợc cơ quan cấp giấy phép xây dựng đóng dấu kèm theo giấy phép xây dựng đƣợc cấp. - Việc xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây thì không coi là hành vi xây dựng sai phép:
  • 40. 31 + Thay đổi thiết kế bên trong công trình mà không ảnh hƣởng đến việc phòng cháy chữa cháy; môi trƣờng; công năng sử dụng; kết cấu chịu lực chính hoặc kiến trúc mặt ngoài công trình; + Giảm số tầng so với giấy phép xây dựng đối với những khu vực chƣa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã đƣợc phê duyệt. 1.3.4. Tổ chức tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức nghiệp vụ cho CBCC quản lý về trật tự xây dựng đô thị. - Về mục tiêu tổ chức tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức nghiệp vụ cho CBCC quản lý về trật tự xây dựng đô thị nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nƣớc. - Về Nguyên tắc tổ chức tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức nghiệp vụ cho CBCC quản lý về trật tự xây dựng đô thị: (1) Đào tạo, bồi dƣỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị; (2) Thực hiện phân công, phân cấp trong tổ chức bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; kết hợp phân công và cạnh tranh trong tổ chức bồi dƣỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; (3) Đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chƣơng trình bồi dƣỡng theo yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức; (4) Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
  • 41. 32 - Về yêu cầu: việc đào tạo cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, đáp ứng quy hoạch nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. - Quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng: (1) Đƣợc cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định; (2) Đƣợc tính thời gian đào tạo, bồi dƣỡng vào thời gian công tác liên tục; (3) Đƣợc hƣởng các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp luật; (4) Đƣợc biểu dƣơng, khen thƣởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dƣỡng. - Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức: (1) Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức; (2) Thực hiện quy chế đào tạo và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng trong thời gian tham gia khóa học; (3) Thực hiện quy định về đền bù chi phí đào tạo. [10] 1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử phạt vi phạm hành chính trong xây dựng. Về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng: Thứ nhất, Các loại công trình vi phạm trật tự xây dựng: Công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng phải bị xử lý bao gồm: - Công trình xây dựng theo quy định của pháp luât phải có Giấy phép xây dựng mà không có Giấy phép xây dựng. - Công trình xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấp. - Công trình xây dựng sai thiết kế đƣợc cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với công trình xây dựng đƣợc miễn Giấy phép xây dựng). - Công trình xây dựng có tác động đến chất lƣợng công trình lân cận; ảnh hƣởng đến môi trƣờng, cộng đồng dân cƣ.
  • 42. 33 Thứ hai, Các biện pháp xử lý vi phạm trật tự xây dựng: Tất cả các hành vi vi phạm trật tự xây dựng phải bị xử lý theo một hoặc các hình thức sau đây: - Ngừng thi công xây dựng công trình. - Đình chỉ thi công xây dựng công trình, áp dụng các biện pháp ngừng cung cấp điện, nƣớc: thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện nƣớc, các hoạt động kinh doanh và các dịch vụ khác đối với công trình xây dựng vi phạm. - Cƣỡng chế phá dỡ công trình vi phạm. - Buộc bồi thƣờng thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra. - Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng. Trƣờng hợp vi phạm nghiêm trọng có thể bị xử lý theo quy định của phapt luật hình sự. Ngoài các hình thức, biện pháp xử lý nêu trên thì đối với chủ đầu tƣ, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tƣ vấn thiết kế, nhà thầu tƣ vấn giám sát thi công xây dựng công trình có hành vi vi phạm trật tự xây dựng đô thị còn bị nêu tên trên website của Bộ Xây dựng và thông báo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Thứ ba, Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng: * Thẩm quyền của Thanh tra viên, cán bộ quản lý xây dựng cấp xã: - Lập biên bản ngừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu chủ đầu tƣ tự phá dỡ công trình vi phạm. - Kiến nghị Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đình chỉ thi công xây dựng hoặc quyết định cƣỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền. * Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Chủ tịch UBND cấp xã:
  • 43. 34 - Quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn mình quản lý; quyết định cƣỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn do mình quản lý. - Tổ chức thực hiện cƣỡng chế tất cả các công trình xây dựng vi phạm theo quyết định cƣỡng chế của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện và Chánh thanh tra Sở Xây dựng. - Xử lý cán bộ dƣới quyền đƣợc phân công quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời, dung túng bao che cho hành vi vi phạm. [1] - Kiến nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý các trƣờng hợp vi phạm trật tự xây dựng vƣợt thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã; xử lý cán bộ làm công tác quản lý trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND cấp huyện. * Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng của Chủ tịch UBND cấp huyện. - Quyết định cƣỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm do UBND cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng hoặc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng mà công trình xây dựng đó đã bị UBND cấp xã quyết định đình chỉ thi công xây dựng. - Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện cƣỡng chế phá dỡ những công trình xây dựng vi phạm theo quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện và của Chánh thanh tra Sở Xây dựng. - Xử lý Chủ tịch UBND cấp xã và những cán bộ dƣới quyền đƣợc phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời hoặc dung túng bao che cho hành vi vi phạm. * Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
  • 44. 35 - Ban hành những quy định, quyết định nhằm ngăn chặn, khắc phục tình trạng vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn. - Ban hành quyết định xử lý đối với Chủ tịch UBND cấp huyện và những cán bộ dƣới quyền đƣợc phân công quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm, không xử lý kịp thời, dung túng bao che cho hành vi vi phạm. * Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Trƣởng phòng chuyên môn giúp UBND cấp huyện quản lý xây dựng hoặc Chánh thanh tra xây dựng cấp huyện (nếu có). - Yêu cầu Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định cƣỡng chế phá dỡ công trình vi phạm thuộc thẩm quyền trong trƣờng hợp Chủ tịch UBND cấp xã không ban hành kịp thời; đồng thời, đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện có hình thức xử lý kỷ luật đối với Chủ tịch UBND cấp xã. - Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định xử lý đối với những vi phạm vƣợt quá thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cƣỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm theo thẩm quyền. - Ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng mà UBND cấp xã không kịp thời xử lý. * Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng của Chánh thanh tra Sở Xây dựng. - Quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định cƣỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đối với những công trình do Sở Xây dựng hoặc UBND cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng trong trƣờng hợp UBND cấp huyện buông lỏng quản lý, không ban hành quyết định kịp thời. - Kiến nghị Chủ tịch UBND cấp tỉnh xử lý Chủ tịch UBND cấp huyện, các tổ chức cá nhân đƣợc phân công quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm.
  • 45. 36 Thứ tƣ, Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm trật tự xây dựng: * Lập biên bản ngừng thi công xây dựng. - Thanh tra viên xây dựng hoặc cán bộ quản lý xây dựng cấp xã có trách nhiệm phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật xây dựng trên địa bàn cấp xã; lập biên bản vi phạm ngừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu chủ đầu tƣ thực hiện các nội dung đƣợc ghi trong biên bản. - Biên bản ngừng thi công xây dựng phải ghi rõ nội dung vi phạm và biện phát xử lý; đồng thời, gửi ngay cho Chủ tịch UBND cấp xã để báo cáo. - Trƣờng hợp chủ đầu tƣ vắng mặt hoặc cố tình vắng mặt thì biên bản vẫn có giá trị thực hiện. * Đình chỉ thi công xây dựng. - Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản ngừng thi công xây dựng mà chủ đầu tƣ không ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong biên bản thi Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, buộc chủ đầu tƣ thực hiện các nội dung trong biên bản ngừng thi công xây dựng. - Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình của UBND cấp xã thì các cơ quan liên quan phải có trách nhiệm tổ chức thực hiện: - Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lực lƣợng cấm các phƣơng tiện vận chuyển vật tƣ, vật liệu, công nhân vào thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng; - Ngƣời có thẩm quyền ký kết hợp đồng dịch vụ cung cấp điện, nƣớc và các dịch vụ liên quan ngừng cung cấp các dịch vụ đối với công trình xây dựng vi phạm.
  • 46. 37 - Trƣờng hợp chủ đầu tƣ vắng mặt hoặc cố ý vắng mặt, quyết định đình chỉ thi công xây dựng vẫn có hiệu lực. * Cƣỡng chế phá dỡ công trình vi phạm. - UBND xã ban hành quyết định cƣỡng chế phá dỡ và tổ chức phá dỡ: + Sau thời hạn 03 ngày (kể cả ngày nghỉ), kể từ khi ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng không phải lập phƣơng án phá dỡ; + Sau 10 ngày (kể cả ngày nghỉ), kể từ khi ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng phải lập phƣơng án phá dỡ mà chủ đầu tƣ không tự thực hiện các nội dung ghi trong biên bản ngừng thi công xây dựng. - Chủ đầu tƣ phải chịu toàn bộ chi phí lập phƣơng án phá dỡ và chi phí tổ chức cƣỡng chế phá dỡ. - Đối với công trình xây dựng vi phạm mà do UBND cấp huyện hoặc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng, trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi UBND cấp xã ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng, UBND cấp xã có trách nhiệm gửi hồ sơ lên Chủ tịch UBND cấp huyện. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận đƣợc hồ sơ, Chủ tịch UBND cấp huyện phải ban hành quyết định cƣỡng chế phá dỡ. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức cƣỡng chế phá dỡ. - Đối với trƣờng hợp đình chỉ thi công xây dựng buộc chủ đầu tƣ phải xin cấp Giấy phép xây dựng thì trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày có quyết định đình chỉ thi công xây dựng, chủ đầu tƣ không xuất trình Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị cƣỡng chế phá dỡ. UBND cấp xã ban hành quyết định cƣỡng chế phá dỡ và tổ chức thực hiện cƣỡng chế phá dỡ. Chủ đầu tƣ phải chịu toàn bộ chi phí tổ chức thực hiện cƣỡng chế phá dỡ.
  • 47. 38 - Trƣờng hợp chủ đầu tƣ vắng mặt hoặc cố tình vắng mặt thì quyết định cƣỡng chế phá dỡ vẫn phải đƣợc tổ chức thực hiện. Thứ năm, Phƣơng án phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng: - Việc phá dỡ công trình phải có phƣơng án nhằm bảo đảm an toàn trong quá trình phá dỡ. Đối với những công trình xây dựng yêu cầu phải phê duyệt phƣơng án phá dỡ thì phƣơng án phá dỡ phải do chủ đầu tƣ lập; trƣờng hợp không đủ điều kiện lập phƣơng án phá dỡ, chủ đầu tƣ phải thuê tổ chức tƣ vấn đủ điều kiện năng lực để lập. Trƣờng hợp bị cƣỡng chế phá dỡ thì ngƣời có thẩm quyền ban hành quyết định cƣỡng chế phá dỡ chỉ định tổ chức tƣ vấn lập phƣơng án phá dỡ, chủ đầu tƣ phải chịu mọi chi phí lập phƣơng án phá dỡ. - Nội dung phƣơng án phá dỡ: Phƣơng án phá dỡ phải thể hiện các biện pháp, quy trình phá dỡ, các trang thiết bị, máy móc phục vụ phá dỡ, biện pháp che chắn để đảm bảo an toàn về tính mạng và tài sản, an ninh trật tự, vệ sinh môi trƣờng; trình tự, tiến độ, kinh phí phá dỡ. Phƣơng án phá dỡ phải đƣợc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện phê duyệt trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 3 Điều này. - Những trƣờng hợp không phải phê duyệt phƣơng án phá dỡ: Công trình xây dựng tạm; Bộ phận công trình, công trình xây dựng có độ cao từ 3m trở xuống so với nền đất; Móng công trình xây dựng là móng gạch, đá; móng bê tông độc lập không liên kết với những công trình lân cận. - Tổ chức phá dỡ phải đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật. Trƣờng hợp không phải lập phƣơng án phá dỡ thì việc phá dỡ phải đảm bảo an toàn về ngƣời, tài sản và vệ sinh môi trƣờng. [8] Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng là công cụ cần thiết có tính răn đe, cảnh báo, nhắc nhở và tạo sự công bằng trong thực thi pháp luật nhằm đảm bảo kỷ cƣơng phép nƣớc trong lĩnh vực xây dựng, công tác thanh tra, kiểm tra, khiếu nại, tố cáo trong trật tự xây dựng cần đƣợc tổ
  • 48. 39 chức thực hiện đồng bộ, đảm bảo xử lý đúng mức độ và hành vi vi phạm trong lĩnh vực xây dựng, bao gồm: Thứ nhất, Nguyên tắc xử phạt hành chính trong xây dựng: Trong quá trình tiến hành xử phạt vi phạm hành chính ngƣời có thẩm quyền phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Mọi hành vi vi phạm hành chính phải đƣợc phát hiện kịp thời và đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính đƣợc tiến hành kịp thời công minh, triệt để và đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải đƣợc khắc phục theo đúng quy định của pháp luật. - Đối với dự án đầu tƣ xây dựng công trình bao gồm nhiều công trình hạng mục công trình mà chủ đầu tƣ, nhà thầu có hành vi vi phạm hành chính giống nhau đối với nhiều công trình, hạng mục công trình thì hành vi vi phạm tại mỗi công trình, hạng mục công trình vi phạm đƣợc xác định là một hành vi vi phạm hành chính. Thứ hai, Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả: - Hình thức xử phạt chính: phạt tiền, mức phạt theo thẩm quyền, mức tiền phạt quy định tại Nghị định 121/2013/NĐ-CP; - Các hình thức xử phạt bổ sung: + Thu hồi, tƣớc quyền sử dụng Giấy phép xây dựng, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề; + Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính. - Các biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính; buộc tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm;