SlideShare a Scribd company logo
1 of 123
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐỖ CAO KHOA
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………/………. …../….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐỖ CAO KHOA
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GVCC.TS. ĐÀO ĐĂNG KIÊN
TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận nhiều sự giúp đỡ quý báu, nhiệt tình
của Ban giám đốc, Khoa sau đại học cùng toàn thể Giáo sƣ, Tiến sỹ và các thầy, cô
giáo là giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia trong việc tận tình giảng dạy,
hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi suốt quá trình tham dự khóa đào tạo Thạc sỹ và làm luận
văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS. GVCC Đào Đăng Kiên,
ngƣời thầy hƣớng dẫn khoa học đã nhiệt tình, trách nhiệm, tận tâm và hƣớng dẫn để
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Văn phòng UBND tỉnh Đồng Nai;
các Sở, ngành của tỉnh; Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng và
UBND huyện Cẩm Mỹ, các đồng nghiệp và gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Luận văn đƣợc hoàn thành từ sự cố gắng, nỗ lực của bản thân mặc dù đã dày
công nghiên cứu, tìm hiểu nhƣng do khả năng còn hạn chế, kiến thức của bản thân
chƣa thật đầy đủ. Do đó, trong luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong
nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy, cô và bạn đọc để tôi đƣợc bổ sung kiến thức cho
bản thân để tiếp tục hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Đỗ Cao Khoa
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các thông tin, số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và cơ sở đào tạo về cam đoan này.
Ngƣời cam đoan
Đỗ Cao Khoa
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................................................6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn................................................................................7
7. Kết cấu của luận văn......................................................................................................................7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI
TRƢỜNG ................................................................................................................. 8
1. 1. Môi trƣờng ................................................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................................8
1.1. 2. Tầm quan trọng của môi trƣờng .....................................................................................11
1.2. Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng....................................................................... 13
1.2.1. Kháiniệm Quản lý nhà nƣớc về môitrƣờng.........................................................................13
1.2.2.Vai trò côngtác quản lý nhànƣớc về môitrƣờng.................................................................13
1.2.3. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng ................................................. 13
1.2.3.1. Đối tƣợngquản lý nhà nƣớc về môitrƣờng...................................................................13
1.2.3.2. Mục tiêu quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng ............................................ 14
1.2.3.3. Nguyên tắc bảo vệ môi trƣờng.............................................................. 15
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng…………………………………16
1.2.5. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng……… 18
1.3. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong nƣớc và bài học đúc kết cho huyện Cẩm Mỹ
quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng.....................................................................................................20
1.3.1. Mô hình xã hội hóa thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.................. 21
1.3.2. Mô hình Quản lý tài nguyên nƣớc dựa vào cộng đồng............................ 22
1.3.3. Mô hình Khu công nghiệp sinh thái........................................................ 25
1.3.4. Mô hình tổ tự quản bảo vệ môi trƣờng.................................................... 26
1.3.5. Mô hình kinh tế thân thiện môi trƣờng ................................................... 27
1.3.6. Bài học kinh nghiệm có thể đúc kết cho huyện Cẩm Mỹ ........................ 28
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI ................................... 32
2.1. Tổng quan về vị trí địa lý, kinh tế - xã hội và các nhân tố tác động đến QLNN
về môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai...................................... 32
2.1.1. Vị trí địa lý..........................................................................................................................32
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................................................33
2.1.3. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa
bàn huyện Cẩm Mỹ.................................................................................................. 30
2.2. Thực trạng QLNN về môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai......…34
2.2.1. Thực trạng vềchất lƣợngmôitrƣờngtrênđịabàn huyện CẩmMỹ, tỉnhĐồngNai........34
2.2.1.1. Đánh giáchất lƣợngmôitrƣờngnƣớc mặt, nƣớcthảicôngnghiệp và nƣớcngầm.35
2.2.1.2. Đánh giá chất thải rắn........................................................................... 44
2.2.1.3. Đánh giá chất lƣợng không khí............................................................. 48
2.2.1.4. Đánh giáchất lƣợngmôitrƣờngđất................................................................................49
2.2.1.5. Đánh giá hiện trạng bảo tồn đa dạng sinh học....................................... 50
2.2.1.6. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng do khai thác khoáng sản...................... 51
2.2.2. Thực trạng QLNN về môi trƣờng huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.............. 53
2.2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc về QLNN về môi trƣờng trên địa bàn huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai........................................................................................... 53
2.2.2.1.1. Thực trạng ban hành theo thẩm quyền quy định về chƣơng trình, kế
hoạch về bảo vệ môi trƣờng..................................................................................... 54
2.2.2.1.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch và
nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng .................................................................................... 56
2.2.2.1.3. Xác nhận, hậu kiểm tra việc thực hiện giấy phép môi trƣờng theo
thẩm quyền....................................................................................................... 64
2.2.2.1.4. Truyền thông, phổ biến, giáo dục, chính sách và pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng............................................................................................................... 66
2.2.2.1.5. Kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh về ô nhiễm môi trƣờng theo quy định
thẩm quyền .............................................................................................................. 68
2.2.2.1.6. Chỉ đạo công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng của UBND
cấp xã ...................................................................................................................... 70
2.3. Đánh giá chung về nguyên nhân của các tồn tại và hạn chế ................................................71
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 76
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH
ĐỒNG NAI............................................................................................................. 80
3.1. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng.......................................................80
3.2. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng huyện Cẩm Mỹ giai đoạn
đến năm 2020...............................................................................................................................81
3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.............................................................................................84
3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; tăng cƣờng việc ban
hành các chƣơng trình, chỉ thị, kế hoạch về bảo vệ môi trƣờng theo thẩm quyền quy định kịp
thời; cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ƣơng, HĐND, UBND tỉnh để tổ
chức triểnkhai thựchiện nhiệm vụquản lý nhà nƣớc về bảo vệ môitrƣờng,quản lýtàinguyên và
ứngphó vớibiến đổi khí hậu tại địa phƣơng..........................................................................................85
3.3.2. Đẩy mạnh tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch và nhiệm
vụ về bảo vệ môi trƣờng tại địa phƣơng, đặc biệt là tập trung thực hiện Chƣơng trình
hành động giải quyết các vấn đề môi trƣờng cấp bách tại địa phƣơng........................86
3.3.3. Nâng cao chất lƣợng việc thẩm định, hậu kiểm tra việc cấp phép môi
trƣờng theo thẩm quyền quy định, phân cấp cho huyện (Bản Cam kết bảo vệ môi
trƣờng hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trƣờng) .................................................................91
3.3.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trƣờng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh về ô nhiễm
môi trƣờng theo đúng quy định về thẩm quyền và kịp thời, tránh gây bức xúc trong
nhân dân, làm dịu các điểm nóng, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã hội tại địa
phƣơng.......................................................................................................................92
3.3.5. Tăng cƣờng và nâng cao chất lƣợng truyền thông, phổ biến, giáo dục
chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trƣờng.......................................................... 93
3.3.6. Tăng cƣờng chỉ đạo công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng đối
với UBND cấp xã ......................................................................................................95
3.4. Một số kiến nghị........................................................................................................................96
3.4.1. Đối với Bộ ....................................................................................................................................96
3.4.2. Đối với UBND tỉnh ...........................................................................................................97
3.3.3. Một số kiến nghị tác nghiệp ..............................................................................................97
TIÊU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................................99
KẾT LUẬN ............................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................102
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT: Bảo vệ môi trƣờng
ĐTM: Đánh giá tác động môi trƣờng
ONMT: Ô nhiễm môi trƣờng
QLNN: Quản lý nhà nƣớc
VPHC: Vi phạm hành chính
DN: Doanh nghiệp
KCN: Khu công nghiệp
CCN: Cụm công nghiệp
CNSH: Công nghệ sinh học
UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
KT - XH: Kinh tế - Xã hội
CNH- HĐH: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt tại khu vực xã Lâm San .........35
Bảng 2: Kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt tại khu vực xã Nhân Nghĩa ....36
Bảng 3: Kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt tại khu vực xã Sông Nhạn......37
Bảng 4: Kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt tại khu vực xã Long Giao ......39
Bảng 5: Kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng nƣớc thải của 10 cơ sở sản xuất kinh
doanh điển hình trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ....................................................................….42
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Phát triển kinh tế luôn gắn liền với bảo vệ môi trƣờng, các nƣớc trên thế giới
nói chung và nhà nƣớc ta nói riêng đều quan tâm đến quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng, nhằm hạn chế và ngăn chặn ô nhiễm, phá hoại nghiêm trọng môi trƣờng
sinh thái. Không khí, nguồn nƣớc, đất bị ô nhiễm; rừng bị chặt phá, diện tích đất
trồng cây giảm đi, chất thải sinh hoạt và công nghiệp không ngừng gia tăng. Chính
những nhân tố đó của tự nhiên và việc thiếu ý thức của con ngƣời về bảo vệ môi
trƣờng sinh thái đã và đang từng ngày đe dọa cuộc sống chính con ngƣời trên hành
tinh chúng ta. Chính vì vậy, vấn đề bảo vệ môi trƣờng tự nhiên đang là vấn đề cấp
bách trên toàn thế giới hiện nay.
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 của Đảng ta nêu
rõ quan điểm “Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi
trƣờng”; Nghị quyết 41/2004/NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ
môi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc nêu
quan điểm: “phát triển bền vững là phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi
trƣờng”. Trên tinh thần đó và để cụ thể hóa chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng; Quốc
hội khóa XIII đã ban hành Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014 (Luật số
55/2014/QH13). Các chủ trƣơng, quan điểm của Đảng về bảo vệ môi trƣờng về cơ
bản đã đƣợc thể chế hóa thành chính sách pháp luật của Nhà nƣớc.
Cùng với hệ thống chính sách pháp luật, hoạt động quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng đã có những chuyển biến tích cực; bƣớc đầu hình thành ý thức bảo vệ môi
trƣờng trong các tầng lớp nhân dân. Hệ thống chính sách pháp luật và tổ chức bộ
máy quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng đã đƣợc hình thành tƣơng đối đồng bộ
và đang từng bƣớc đƣợc hoàn thiện. Năm 1991, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt
Kế hoạch quốc gia về môi trƣờng và phát triển bền vững giai đoạn 1991 - 2000.
Tiếp theo, Chiến lƣợc phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, Chiến
lƣợc quốc gia về tăng trƣởng xanh, Chiến lƣợc quốc gia về bảo vệ môi trƣờng đến
2
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030… Các chính sách pháp luật này bƣớc đầu đã đề
ra các định hƣớng về bảo vệ môi trƣờng. Việc ban hành Luật Bảo vệ môi trƣờng,
Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Thủy sản và các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan, các văn bản pháp quy đã quy định khá đầy
đủ, chi tiết, cụ thể những nội dung phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, phục hồi và cải
thiện môi trƣờng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Bên cạnh đó, các cơ chế,
công cụ, chế tài bảo vệ môi trƣờng cũng đƣợc quy định trong Bộ luật Hình sự, Bộ
luật Dân sự, Luật Đầu tƣ, Luật Thuế bảo vệ môi trƣờng, Luật Xử lý vi phạm hành
chính. Hầu hết các luật này đã đƣợc bổ sung, sửa đổi để kịp thời thể chế hóa, góp
phần sớm đƣa các chủ trƣơng, quan điểm bảo vệ môi trƣờng của Đảng vào cuộc
sống.
Tại tỉnh Đồng Nai nói chung, Huyện Cẩm Mỹ nói riêng hoạt động quản lý
nhà nƣớc về môi trƣờng đã và đang đƣợc ngày càng chú trọng nhiều hơn, đồng thời
đạt đƣợc những kết quả tích cực nhất định, tuy nhiên vẫn còn có những bất cập cần
khắc phục, nhƣ: nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và ngƣời
dân về bảo vệ môi trƣờng chƣa đầy đủ, chƣa chuyển thành ý thức và hành động cụ
thể, thƣờng xuyên. Vẫn còn khoảng cách lớn giữa nhận thức và hành động, giữa
cam kết và thực hiện trong bảo vệ môi trƣờng. Đặc biệt, trong chỉ đạo, điều hành, tƣ
tƣởng “ƣu tiên cho tăng trƣởng kinh tế, xem nhẹ yêu cầu bảo vệ môi trƣờng” còn
khá phổ biến ở nhiều cấp ủy và chính quyền các cấp. Ý thức về bảo vệ môi trƣờng
vẫn chƣa hình thành thói quen, nếp sống của nhân dân; các thói quen xấu gây ô
nhiễm môi trƣờng, làm ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng, nhƣ vứt rác, chất thải,
xác súc vật bừa bãi ở nơi công cộng, nguồn nƣớc, chƣa đƣợc loại bỏ, thậm chí một
số nơi còn phổ biến. Đồng thời, việc xử lý các vi phạm hành chính chƣa đƣợc triệt
để và hiệu quả. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng thiếu
về số lƣợng, yếu về chất lƣợng, chƣa theo kịp các yêu cầu tình hình mới đặt ra, nhất
là ở các địa phƣơng, chính quyền cơ sở cấp xã còn thấp hơn nhiều so với nhu cầu
thực tiễn đặt ra. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý các vi phạm hành
3
chính trong lĩnhvực môi trƣờng chƣa đƣợc xử lý kiên quyết, chế tài còn nhẹ, chƣa
đủ sức răn đe đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng.
Từ thực tế đó, với mục đích những lý do nêu trên, tác giả, tác giả chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai” để
làm đề tài nghiên cứu Luận văn thạc sĩ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, tác giả cũng đã tham khảo một
số nghiên cứu trƣớc, cùng với một số đề tài luận văn của các khóa học trƣớc viết
về vấn đề quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng nhằm tìm ra những vấn đề phát sinh
mà các đề tài trƣớc chƣa đề cập đến hay những vấn đề đó đã không phù hợp với
điều kiện thực tế hiện tại để đƣa ra những vẫn đề mới về đề tài quản lý nhà nƣớc
về môi trƣờng nhằm hoàn thiện hơn quản lý về môi trƣờng trên địa bàn Huyện
Cẩm Mỹ. Trong thực tế, mỗi đề tài phản ánh một khía cạnh khác nhau tại những
thời điểm khác nhau về vấn đề quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng, cụ thể:
- Nghiên cứu “Quản lý sử dụng nƣớc ngầm ở Tây Nguyên, Việt Nam” của
TS. Nguyễn Tấn Vui (2012). Qua nghiên cứu đề tài, tác giả đã đánh giá đƣợc trữ
lƣợng và chất lƣợng nƣớc ngầm ở khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Dự báo diễn
biến của biến đổi khí hậu và hoạt động sản xuất công nông nghiệp trong tƣơng lai
có khả năng gây ảnh hƣởng sâu sắc. Tác giả đã đánh giá đƣợc thực trạng quản lý sử
dụng nƣớc ngầm trong khu vực Tây Nguyên và cũng đã đƣa ra đƣợc các nhóm giải
pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về sử dụng tài nguyên nƣớc nói
chung và nƣớc ngầm nói riêng tại khu vực Tây Nguyên trong thời gian tới.
- Đề tài “Quản lý nhà nƣớc về tài nguyên và môi trƣờng: Thực trạng và Giải
pháp (nghiên cứu tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông)” của Trần Kim Cƣơng
(2013). Qua nghiên cứu luận văn, tác giả đã đánh giá đƣợc thực trạng về quản lý
nhà nƣớc về tài nguyên và môi trƣờng trên địa bàn huyện Đăk Mil; đánh giá đƣợc
hiện trạng môi trƣờng, tài nguyên đất đai và khoáng sản. Đồng thời, đƣa ra các dự
báo diễn biến môi trƣờng, tình trạng khai thác tài nguyên đất và khoáng sản trong
tƣơng lai. Tác giả cũng đã đƣa ra đƣợc các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
4
động quản lý nhà nƣớc về tài nguyên và môi trƣờng trên địa bàn huyện Đăk Mil,
tỉnh Đăk Nông trong thời gian tới.
- Đề tài “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng trên
địa bàn tỉnh Tây Ninh” của tác giả Trƣơng Thị Hồng Huế, Luật văn Thạc sĩ Quản lý
công, năm 2015. Qua nghiên cứu luận văn, tác giả đã làm sang tỏ những vấn đề về
cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn của hoạt động QLNN về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Luận văn cũng đã
phản ánh đƣợc thực trạng QLNN về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trƣờng tại địa phƣơng và tác giả cũng đƣa ra các nhóm giải pháp để giải
quyết các tồn tại, hạn chế nhằm hoàn thiện công tác QLNN tại địa phƣơng trong
giai đoạn về sau.
- Đề tài “Quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai” của tác giả Võ Văn Chánh, Luật văn Thạc sĩ Quản lý công,
2015. Qua nghiên cứu luận văn, tác giả đã khái quát lại cách tiếp cận về Khu công
nghiệp theo nhiều nguồn khác nhau. Tác giả đã tiếp cận giải quyết vấn đề môi
trƣờng mang tính đặc trƣng, đó là môi trƣờng của Khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai, là khu vực mà đặc thù là vùng lãnh thổ tập trung nhiều lĩnh vực sản
xuất với yếu tố môi trƣờng cần quan tâm là không khí, nƣớc thải và chất thải rắn
công nghiệp. Tác giả cũng đã đánh giá đƣợc thực trạng môi trƣờng KCN và đã đề
ra các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi
trƣờng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ chất lƣợng môi
trƣờng đất trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ” của Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng
huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai, năm 2010. Qua nghiên cứu đề tài, tác giả đã đánh
giá đƣợc hiện trạng môi trƣờng đất trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ. Dự báo diễn biến
hoạt động sản xuất công nông nghiệp trong tƣơng lai có khả năng gây ảnh hƣởng
sâu sắc. Tác giả đã đánh giá đƣợc thực trạng và đƣa ra đƣợc các nhóm giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng đất trên địa bàn huyện
trong thời gian tới.
5
- Đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trƣờng và
phát triển bền vững trang trại nuôi heo trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ” của Phòng Tài
nguyên và Môi trƣờng huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai, năm 2010. Qua nghiên cứu
đề tài, tác giả đã đánh giá đƣợc tổng đàn heo, thực trạng môi trƣờng ảnh hƣởng bởi
hoạt động chăn nuôi heo trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ. Dự báo diễn biến hoạt động
tốc độ phát triển chăn nuôi heo trong thời gian tới và mức độ gây ô nhiễm. Tác giả
đã đƣa ra đƣợc các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về
môi trƣờng đối với hoạt động chăn nuôi địa bàn huyện trong thời gian tới. Đặc biệt,
là đề xuất xây dựng 01 mô hình mẫu xử lý nƣớc thải chăn nuôi để ngƣời dân tham
quan và học tập nhân rộng.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về
quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng, nhƣng những công trình này chủ yếu nghiên cứu ở
tầm vĩ mô, hoặc chuyên về từng mảng chuyên môn theo nội hàm của môi trƣờng, phù
hợp với từng địa phƣơng cụ thể. Riêng nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai thì hiện chƣa có một công trình
nào đề cập đến.
Vì lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Quản lý nhà nước về môi trường trên
địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai”. Đây là đề tài mới và không có sự trùng lặp
với các công trình đã công bố, đề cập một cách hệ thống, toàn diện, kế thừa và cụ
thể quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích:
Luận văn nghiên cứu khung lý thuyết nhằm quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
Nhiệm vụ:
Với mục đích nghiên cứu đã xác định, nhiệm vụ cụ thể của luận văn nhằm:
- Hệ thống cơ sở khoa học về quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng cấp huyện.
- Đánh giá đƣợc thực trạng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
6
- Đề ra phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
- Phạm vi về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng môi trƣờng giai đoạn
2011 - 2016 và đề xuất giải pháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận:
Dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh, các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam để triển khai các phƣơng
pháp nghiên cứu cụ thể.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Vận dụng các phƣơng pháp chung, phƣơng pháp thống kê để thống kê lại số
liệu thực tế trong các hoạt động liên quan đến môi trƣờng và quản lý nhà nƣớc về
môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, sau đó dùng phƣơng pháp phân tích để
phân tích số liệu thực tế trong quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng gắn liền với các hoạt
động, điều kiện, thực trạng tại địa bàn huyện và từ đó khái quát hóa vấn đề rút ra
những ƣu điểm, thế mạnh và những hạn chế, tồn tại cần khắc phục trong phần
những hạn chế tồn tại trong quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại huyện Cẩm Mỹ
trong chƣơng 2.
Ngoài ra, Luận văn còn thu thập ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản
lý có liên quan đến công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng,...để có căn cứ khoa
học cho việc rút ra các kết luận một cách chính xác và đề ra các giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý về môi trƣờng trên địa bàn.
7
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học:
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
nhà nƣớc về môi trƣờng cấp huyện.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại huyện Cẩm Mỹ, tỉnh
Đồng Nai trong giai đoạn 2011-2016 về những tồn tại, khó khăn, vƣớng mắc trên
địa bàn huyện. Từ đó đƣa ra những giải pháp khắc phục những khó khăn và có
những kiến nghị đề xuất phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện để có thể đề xuất
với UBND huyện Cẩm Mỹ về đề tài nghiên cứu này và áp dụng các phƣơng án đề
xuất trong đề tài nhằm thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa
bàn có hiệu quả hơn.
Luận văn là công trình khoa học, có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các
nhà hoạt động thực tiễn tại địa phƣơng và học viên chuyên ngành.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của bản luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
1. 1. Môi trƣờng
1.1.1. Khái niệm
Môi trƣờng là một thuật ngữ đƣợc sử dụng đa nghĩa. Trong cách tiếp cận
chung, chúng ta hiểu đó là môi trƣờng sinh thái, nơi đó con ngƣời sống tồn tại, vận
động và phát triển.
Pháp luật Việt Nam quy định: Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự
nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và sinh
vật. Môi trƣờng bao gồm nhiều yếu tố tạo nên môi trƣờng. Thành phần môi trƣờng
là yếu tố vật chất tao thành môi trƣờng bao gồm: đất, nƣớc, không khí, âm thanh,
ánh sang, sinh vật và các hình thái vật chất khác.
Thuật ngữ môi trƣờng (environment) đƣợc nhiều tài liệu đƣa ra những cách
tiếp cận khác nhau. “Môi trƣờng là tất cả những gì xung quanh con ngƣời” có thể
đƣợc hiểu rõ ràng và đơn giản. Đó là không khí, đất đai, nguồn nƣớc, âm thanh,
những gì liên quan đến trật tự xã hội. Với cách hiểu đó, hoạt động của con ngƣời
bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ, khai thác tài nguyên
thiên nhiên, đất, rừng, biển, sông, ao, hồ và làm cho môi trƣờng sinh thái xung
quanh thay đổi.
Hoạt động bảo vệ môi trƣờng là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các
tác động xấu đến môi trƣờng; ứng phó sự cố môi trƣờng; khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, cải thiện, phục hồi môi trƣờng; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữ môi trƣờng trong lành.
Để đánh giá xem xét môi trƣờng và các yếu tố của môi trƣờng, mỗi quốc gia
cũng đƣa ra bộ tiêu chuẩn xác định giới hạn cho phép của những yếu tố môi trƣờng
có thể ảnh hƣởng đến sự tồn tại, vận động và phát triển của con ngƣời. Theo pháp
luật Việt Nam, tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lƣợng môi trƣờng xung quanh, hàm lƣợng các chất thải gây ô nhiễm có trong chất
9
thải, các yếu tố kỹ thuật và quản lý của các cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức công
bố dƣới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trƣờng. Đó chính là những
chuẩn mực, giới hạn cho phép, đƣợc quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi
trƣờng. Tiêu chuẩn môi trƣờng có quan hệ mật thiết với sự phát triển bền vững của
mỗi quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn môi trƣờng là một công trình khoa học liên
ngành, nó phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực kinh
tế - xã hội có tính đến dự báo phát triển. Cơ cấu của hệ thống tiêu chuẩn môi trƣờng
bao gồm các nhóm chính sau:
- Tiêu chuẩn nƣớc, bao gồm: nƣớc mặt, nƣớc ngầm, nƣớc thải, nƣớc biển và
ven biển…
- Tiêu chuẩn không khí, bao gồm: khí thải (các chất thải), khói bụi…
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử,
văn hóa.
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ nguồn gen động thực vật, đa dạng sinh
học.
- Tiêu chuẩn liên quan đến môi trƣờng do các hoạt động khai thác khoáng
sản trong long đất, ngoài biển v.v…
Đồng thời, có thể quy định một danh mục chi tiết các tiêu chuẩn khác. Tùy
theo điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia mà bộ tiêu chuẩn này có thể đƣợc điều chỉnh
nhằm nâng cao mức độ an toàn của các yêu tố môi trƣờng.
Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng nhƣ cung cấp dịch vụ,
đòi hỏi các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ phải có những quy định của bộ tiêu
chuẩn môi trƣờng. Đặc biệt, trong thời kỳ hội nhập quốc tế, doanh nghiệp Việt Nam
xuất khẩu hàng hóa, đòi hỏi sản phẩm phải tuân thủ, đáp ứng các tiêu chuẩn môi
trƣờng. Ở Việt Nam, một số tiêu chuẩn về các yếu tố có liên quan đến môi trƣờng
đã đƣợc ban hành. Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng chính là nhằm tác động để đảm
bảo cho các yếu tố của môi trƣờng đạt đƣợc các mức chuẩn cho phép.
10
Hiện nay, môi trƣờng đã và đang trở nên bị ô nhiễm và suy thoái nghiêm
trọng do tác động của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên của con ngƣời.
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi các thành phần môi trƣờng, không phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng và tiêu chuẩn môi trƣờng gây ảnh hƣởng
xấu đến con ngƣời và sinh vật. Ngoài ra, suy thoái môi trƣờng là sự suy giảm về
chất lƣợng và số lƣợng của thành phần môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu đến con
ngƣời và sinh vật. Có 3 nhóm yếu tố ô nhiễm, suy thoái đƣợc quan tâm gồm: môi
trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc và môi trƣờng không khí.
Ô nhiễm môi trường đất: Ô nhiễm môi trƣờng đất do hậu quả các hoạt động
con ngƣời làm thay đổi các nhân tố sinh thái, vƣợt qua những giới hạn sinh thái của
các quần xã sống trong đất. Môi trƣờng đất là nơi trú ngụ của con ngƣời và sinh vật
trên cạn, là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn
hóa của con ngƣời. Đất là một tài nguyên quý giá, con ngƣời sử dụng tài nguyên đất
vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp lƣơng thực, thực
phẩm cho con ngƣới. Nhƣng với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển công
nông nghiệp, hoạt động đô thị hóa nhƣ hiện nay thì diễn tích đất canh tác ngày càng
thu hẹp, chất lƣợng đất ngày càng bị suy thoái, diện tích đất bình quân đầu ngƣời
suy giảm. Riêng đối với Việt Nam, thực tế suy thoái tài nguyên đất rất đáng lo ngại
và dự báo sẽ nghiêm trọng nếu nhƣ không có giải pháp bảo vệ môi trƣờng đất kịp
thời.
Ô nhiễm môi trường nước: Ô nhiễm nƣớc là sự thay đổi theo chiều tiêu cực
của các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của nƣớc. Với sự xuất hiện các chất lạ ở
thể rắn, lỏng làm cho nguồn nƣớc trở nên độc hại với con ngƣời và sinh vật, làm
giảm sự đa dạng sinh học trong nƣớc. Ô nhiễm nƣớc có nguyên nhân từ các chất
thải công nghiệp đƣợc thải ra các lƣu vực sông, hoặc biển mà chƣa đƣợc xử lý đúng
mức; các loại phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật ngấm vào nguồn nƣớc
ngầm và nƣớc ao, hồ; nƣớc thải sinh hoạt đƣợc thải ra từ các khu dân cƣ ven sông,
biển gây ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời dân và sinh vật
11
trong khu vực. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hƣởng thì ô nhiễm môi
trƣờng nƣớc là vấn đề đáng lo ngại so với ô nhiễm đất.
Ô nhiễm môi trường không khí: là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi
quan trọng trrong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây
mùi khó chịu, giảm thị lực nhìn xa khi bụi. Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn đề
thời sự nóng bỏng của cả thế giới, kể cả Việt Nam. Ô nhiễm không khí đến từ con
ngƣời lẫn trong tự nhiên. Hàng ngày, con ngƣời khai thác và sử dụng hàng tỷ tấn
than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng thời, cũng thải vào môi trƣờng khối lƣợng lớn chất
thải khác nhƣ: chất thải sinh hoạt, chất thải từ nhà máy, xí nghiệp làm cho hàm
lƣợng các loại khí độc tăng lên đáng kể. Điều lo ngại nhất là con ngƣời thải vào
không khí các loại khí độc nhƣ: CO2, đã gây hiệu ứng nhà kính. Theo nghiên cứu
thì các chất khí gây hiệu ứng nhà kính là CO2 (chiếm 50% gây hiệu ứng nhà kính),
CH4 (13%), Nitơ (5%), CFC (22%), hơi nƣớc ở tầng bình lƣu (3%).
1.1.2. Tầm quan trọng của môi trường
Thứ nhất, môi trƣờng là không gian sống của con ngƣời. Môi trƣờng tự nhiên
có vai trò rất quan trọng đối với đời sống con ngƣời, sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài ngƣời. Trái đất, bộ phận môi trƣờng gần gũi nhất của loài ngƣời, không
thay đổi về độ lớn dù trãi qua hàng tram triệu năm. Trong lúc dân số loài ngƣời trên
trái đất đã và đang tăng lên về cấp số nhân, thì diện tích đất bình quân đầu ngƣời đã
giảm sút nhanh chóng. Vào những năm đầu công nguyên, với tổng diện tích trên
trái đất là 15 tỷ ha thì mỗi ngƣời trên trái đất có thể sở hữu và sử dụng 75 ha. Tính
đến năm 2006, một ngƣời có thể sử dụng 3 ha; đến năm 2010, diện tích đất sử dụng
còn lại là 1,875 ha. Tại các vùng đất đô thị, khu công nghiệp, vùng thâm canh nông
nghiệp, diện tích đất bình quân đầu ngƣời chỉ bằng 1/100 hoặc thậm chí 1/1000 trị
số trung bình trên toàn trái đất.
Thứ hai, môi trƣờng là nơi chứa đựng và cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết
cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con ngƣời. Dƣới tác động mạnh mẽ của
khoa học và công nghệ, khái niệm tài nguyên đƣợc mở rộng ra trên nhiều lĩnh vực
hoạt động của con ngƣời. Mọi của cải vật chất của xã hội loài ngƣời, nguồn nguyên
12
liệu, năng lƣợng phục vụ cho các hoạt động kinh tế và cuộc sống của con ngƣời đều
có nguồn gốc từ môi trƣờng tự nhiên, do môi trƣờng tự nhiên cung cấp; sự phát
triển kinh tế-xã hội gắn liền với việc khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên và môi
trƣờng. Về nguồn tài nguyên, có nguồn tài nguyên có thể tái tạo đƣợc và nguồn tài
nguyên không thể tái tạo đƣợc. Nếu ta khái thác nhanh hơn với mức độ tái tạo thì
gây ra tình trạng khan hiếm, suy kiệt nguồn tài nguyên và hậu quả dẫn đến những
vấn đề nan giải về môi trƣờng. Do đó, vấn đề quy hoạch trong khai thác và sử dụng
tài nguyên rất đƣợc quan tâm và thực hiện chặt chẽ mang tầm chiến lƣợc của mỗi
quốc gia. Tuy nhiên, trong thực tế, công tác lập quy hoạch và tổ chức thực hiện quy
hoạch chƣa đạt hiệu quả cao, đó cũng là điểm hạn chế trong công tác quản lý nhà
nƣớc về tài nguyên và môi trƣờng trong thời gian vừa qua. Có nơi vẫn còn tình
trạng khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép, ngoài vùng quy hoạch, không phục
hồi môi trƣờng sau khai thác. Từ đó, phát sinh nhiều hệ lụy nhƣ: tạo thành hố sâu
nguy hiểm, đất bạc màu và không thể canh tác nông nghiệp, thay đổi mục đích sử
dụng đất, xảy ra tranh chấp về đất đai khi vùng khai thác sạt lở do khai thác không
đúng phƣơng án kỹ thuật…Vì vậy, chúng ta cần tăng cƣờng công tác quản lý nhà
nƣớc, cần ý thức rõ ràng trong việc khai thác tài nguyên trong khả năng tái tạo hoặc
chỉ khai thác triệt để khi có phƣơng án tạo ra tài nguyên nhân tạo thay thế trƣớc khi
chúng có thể cạn kiệt.
Thứ ba, môi trƣờng là nơi chứa đựng chất thải và phân hủy các chất thải do
con ngƣời tạo ra trong quá trình sinh hoạt và quá trình sản xuất của mình. Trong
quá trình sinh sống và phát triển xã hội, con ngƣời sử dụng nguyên liệu và năng
lƣợng để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. Mặt khác, con ngƣời lại thải vào môi
trƣờng các chất phế thải với nhiều nguồn khác nhau (chất thải rắn, nƣớc thải, khí
thải). Môi trƣờng chính là nơi chứa đựng và phân hủy các chất thải đó. Trong quá
trình CNH-HĐH, mật độ dân số tăng cao, tải lƣợng chất thải nhiều, không đủ nơi
chứa đựng và quá trình phân hủy tự nhiên không đủ sức để phân hủy chúng. Khả
năng hấp thụ, hóa giải của môi trƣờng tự nhiên chỉ có giới hạn và nếu vƣợt ngƣỡng
cho phép sẽ gây ra sự suy thoái và ô nhiễm môi trƣờng.
13
Tóm lại: Con ngƣời nhận thức rằng môi trƣờng đóng vai trò hết sức quan
trọng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế và sự sống con ngƣời. Bởi vì,
môi trƣờng là không gian sống của con ngƣời, nơi chứa đựng và cung cấp nguồn tài
nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con ngƣời. Ngoài ra, môi
trƣờng còn là nơi chứa đựng chất thải và phân hủy các chất thải do con ngƣời tạo ra
trong quá trình sinh hoạt và quá trình sản xuất.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
1.2. 1. Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường:
Là xác định rõ chủ thể là nhà nƣớc, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn
của mình đƣa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích
hợp nhằm bảo vệ chất lƣợng môi trƣờng sống và phát triển bền vững.
1.2.2. Vai trò công tác quản lý nhà nước về môi trường:
Đƣợc thể hiện trong việc chỉ đạo tổ chức bảo vệ môi trƣờng và phân phối
nguồn lợi chung giữa chủ thể quản lý tài sản và xã hội.
Tổ chức khai thác và sử dụng tối ƣu nguồn tài nguyên quốc gia và môi
trƣờng. Ngoài ra, còn phối hợp với quốc tế về bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền
vững.
1.2.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về môi trường
1.2.3.1. Đối tượng quản lý nhà nước về môi trường:
* Đối tượng quản lý môi trường:
Điều tiết các lợi ích sao cho hài hòa trên nguyên tắc ƣu tiên lợi ích quốc gia
và toàn xã hội.
* Chủ thể quản lý môi trường:
Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014, Chƣơng XIV, từ Điều 140 đến Điều
143, có quy định cụ thể về chủ thể quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng một cách thống
nhất và toàn diện nhƣ sau, bao gồm các chủ thể sau:
- Chính phủ: Thống nhất quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng trong phạm
vi cả nƣớc.
14
- Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng: Chịu trách nhiệm trƣớc Chính
phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng và có trách nhiệm
chủ trì thực hiện 12 nhiệm đƣợc Chính phủ giao.
- Bộ trƣởng và Thủ trƣởng các cơ quan ngang bộ: Chủ trì, phối hợp với Bộ
trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng xây dựng, ban hành thông tƣ, thông tƣ liên
tịch về bảo vệ môi trƣờng trong lĩnh vực bộ, ngành quản lý.
- UBND các cấp (tỉnh, huyện, xã): Có trách nhiệm chủ trì thực hiện các
nhiệm vụ đƣợc giao (cấp tỉnh có 8 nhiệm vụ; cấp huyện có 9 nhiệm vụ; cấp xã có 8
nhiệm vụ). Ngoài ra, đối với các cấp UBND đều có cơ quan chuyên môn tham mƣu
giúp việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại địa phƣơng. Cụ
thể, đó là:
+ Cấp tỉnh có Sở Tài nguyên và Môi trƣờng;
+ Cấp huyện có Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng;
+ Cấp xã có Ban Địa chính-Xây dựng và Môi trƣờng.
1.2.3.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về môi trường:
Một là, khắc phục môi trƣờng và phòng chống suy thoái môi trƣờng. Hiện
nay, tình trạng ô nhiễm môi trƣờng ngày càng xấu đi, mức độ suy thoái môi trƣờng
ngày càng diễn biến khó lƣờng mặc dù công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng có
nhiều cố gắng, đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực. Vì vậy, các cơ quan quản lý nhà
nƣớc cần có các giải pháp cấp bách để khắc phục môi trƣờng và phòng chống suy
thoái môi trƣờng hiệu quả và tích cực nhất.
Hai là, phát triển bền vững theo 9 nguyên tắc của một xã hội bền vững. Khái
niệm “phát triển bền vững” đã đƣợc phổ biến rộng rãi trên thế giới sau báo cáo
Brundtland năm 1987 của Ủy ban môi trƣờng và phát triển thế giới (WCED) - Báo
cáo “Tƣơng lai của chúng ta”. Trong báo cáo này, phát triển bền vững đƣợc hiểu là
sự phát triển có thể đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hƣởng, tổn hại đến
những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai.
Chín nguyên tắc phát triển bền vững đó là:
+ Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng.
15
+ Cải thiện chất lƣợng cuộc sống con ngƣời.
+ Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất.
+ Quản lí tài nguyên không tái tạo.
+ Tôn trọng khả năng chịu đựng của trái đất.
+ Thay đổi tập quán và thói quen cá nhân.
+ Để cho các cộng đồng tự quản lí lấy môi trƣờng của mình.
+ Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho phát triển bền
vững.
+ Xây dựng khối liên minh toàn cầu để bảo vệ môi trƣờng.
Ba là, xây dựng các công cụ quản lý môi trƣờng có hiệu lực quốc gia và các
vùng, lãnh thổ. Công cụ quản lý môi trƣờng là các biện pháp hành động thực hiện
công tác quản lý môi trƣờng của nhà nƣớc, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi
một công cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn
nhau. Công cụ quản lý môi trƣờng có thể phân loại theo bản chất thành các loại cơ
bản sau:
- Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật
quốc gia, các văn bản pháp quy, các kế hoạch và chính sách môi trƣờng quốc gia,
các ngành kinh tế, các địa phƣơng.
- Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong nền
kinh tế thị trƣờng.
- Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà
nƣớc về chất lƣợng và thành phần môi trƣờng, về sự hình thành và phân bố chất ô
nhiễm trong môi trƣờng. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá môi
trƣờng, minitoring môi trƣờng, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải.
1.2.3.3. Nguyên tắc bảo vệ môi trường
Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014, việc bảo vệ môi trƣờng cần tuân thủ
các nguyên tắc sau:
16
1. Bảo vệ môi trƣờng là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân.
2. Bảo vệ môi trƣờng gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội,
bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng
phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi ngƣời đƣợc sống trong môi trƣờng
trong lành.
3. Bảo vệ môi trƣờng phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm
thiểu chất thải.
4. Bảo vệ môi trƣờng quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trƣờng khu vực và
toàn cầu; bảo vệ môi trƣờng bảo đảm không phƣơng hại chủ quyền, an ninh quốc
gia.
5. Bảo vệ môi trƣờng phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa,
lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
6. Hoạt động bảo vệ môi trƣờng phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và ƣu tiên
phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trƣờng.
7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trƣờng, đƣợc hƣởng
lợi từ môi trƣờng có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trƣờng.
8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trƣờng
phải khắc phục, bồi thƣờng thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường:
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014, theo Điều 139, nội dung quản lý
nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng có 11 nội dung sau:
- Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật môi trƣờng.
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, chính sách, chƣơng trình, đề án,
quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trƣờng.
17
- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ đánh giá hiện trạng
môi trƣờng, dự báo diễn biến môi trƣờng.
- Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trƣờng; thẩm định
báo cáo đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trƣờng và kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trƣờng; tổ chức
xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trƣờng.
- Chỉ đạo, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn đa dạng
sinh học; quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trƣờng.
- Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trƣờng.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; thanh
tra trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng; giải quyết khiếu nại, tố cáo
về bảo vệ môi trƣờng; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng.
- Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trƣờng; giáo dục, tuyên truyền,
phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trƣờng.
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực
bảo vệ môi trƣờng.
- Chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân sách nhà
nƣớc cho các hoạt động bảo vệ môi trƣờng.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.
* Riêng nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp huyện (được
quy định tại Điều 143, khoản 2) có một số nhiệm vụ trọng tâm được quy định
như sau:
Một là, ban hành chƣơng trình, kế hoạch về bảo vệ môi trƣờng theo thẩm
quyền quy định
Hai là, tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch và nhiệm vụ về
bảo vệ môi trƣờng
Ba là, xác nhận, kiểm tra việc thực hiện giấy phép môi trƣờng theo thẩm
quyền (Bản Cam kết bảo vệ môi trƣờng hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trƣờng)
18
Bốn là, truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng
Năm là, kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh về ô nhiễm môi trƣờng theo quy
định thẩm quyền
Sáu là, chỉ đạo công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng của UBND
cấp xã
1.2.5. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý nhà nước về môi trường.
Có nhiều nhân tố tác động đến công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
nhƣng tựu chung có một số nhóm chính có tác động và ảnh hƣởng sâu sắc nhƣ sau:
Một là, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng của huyện.
Đây là nhóm yếu tố quan trọng hàng đầu có ảnh hƣởng đến chất lƣợng quản lý hành
chính, bởi vì cơ cấu tổ chức bộ máy với các quy định pháp luật có chặt chẽ, hợp lý,
rõ ràng hay không đều ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng hoạt động của các cơ
quan hành chính cấp huyện
Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng, Phòng Tài
nguyên và Môi trƣờng là cơ quan tham mƣu, giúp việc cho UBND huyện Cẩm Mỹ;
đƣợc phân bổ đầy đủ biên chế và hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ. Việc tuyển dụng
đƣợc UBND tỉnh thực hiện chặt chẽ thông qua hình thức thi tuyển công chức, trình
độ công chức cấp huyện đƣợc đảm bảo đủ chuẩn theo quy định (có trình độ chuyên
ngành môi trƣờng và khoa học tự nhiên từ đại học trở lên). Đến năm 2016, số biên
chế công, viên chức môi trƣờng chính thức của Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng
đƣợc phân bổ là 05 công chức, 02 nhân viên hợp đồng. Với trình độ là 07 đại học
chuyên ngành môi trƣờng và khoa học tự nhiên (trong đó 01 công chức đang theo
học bậc Cao học).
Hai là, công tác lập kế hoạch hóa. Đây là một trong những công cụ quản lý
của Nhà nƣớc. Vì vậy, để quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng đạt kết
quả thì cơ quan chuyên môn tham mƣu Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện cần
phải làm tốt công tác lập kế hoạch, cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật và
19
pháp quy của cấp trên. Trong những năm gần đây, công tác xây dựng kế hoạch của
Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng có nhiều tiến bộ, đã làm tốt vai trò tham mƣu
trong công tác quản lý môi trƣờng tại địa phƣơng. Tuy nhiên với yêu cầu là một
công cụ quan trọng của hệ thống thì công tác này vẫn còn nhiều hạn chế, chƣa thực
sự phát huy tối đa đƣợc vai trò tham mƣu cho công tác quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng tại địa phƣơng, đáp ứng nhu cầu tình hình mới.
Ba là, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức bao gồm chiến lƣợc đào
tạo, sử dụng và phát triển cán bộ, công chức. Đây là nhân tố có tính quyết định đến
chất lƣợng quản lý nhà nƣớc, có ảnh hƣởng trực tiếp đến công vụ. Khi xem xét đến
nhân tố con ngƣời, chúng ta có thể tính đến một số phƣơng diện sau:
- Trình độ, năng lực và phẩm chất của cán bộ, công chức: có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng hoạt động của cơ quan chuyên môn nhà
nƣớc cấp huyện. Khi cán bộ, công chức không đáp ứng đƣợc những yêu cầu về mặt
chuyên môn, nghiệp vụ đối với vị trí đang công tác thì không thể hoạt động có hiệu
quả cao. Một số cán bộ do thiếu năng lực nên giải quyết công việc chủ yếu dựa theo
kinh nghiệm mà thiếu những căn cứ khoa học; thiếu trình độ, kỹ năng nghề nghiệp
dẫn đến giải quyết công việc còn chậm; hiểu biết về pháp luật còn yếu nên không ít
trƣờng hợp cán bộ hiểu sai tinh thần của văn bản pháp luật dẫn đến việc thực thi sai
và không thống nhất các văn bản pháp luật.
- Phẩm chất, đạo đức của cán bộ, công chức đang là một vấn đề đƣợc nhiều
quốc gia quan tâm. Muốn các hoạt động quản lý hành chính đạt đƣợc chất lƣợng tốt
thì công chức nhà nƣớc phải có các tiêu chuẩn nhƣ biết lắng nghe, có kiến thức và
kỹ năng giải quyết công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, thân thiện, kịp thời, linh
hoạt… Để đáp ứng đƣợc các yêu cầu trên thì hệ thống cơ quan hành chính nói
chung và cấp huyện nói riêng cần phải quan tâm đến công tác cán bộ, phải có chiến
lƣợc đào tạo, sử dụng và phát triển cán bộ, công chức.
Bốn là, điều kiện lao động cần đƣợc đảm bảo. Điều kiện lao động bao gồm
điều kiện vật chất, kỹ thuật phục vụ cho quản lý ảnh hƣởng đến khả năng làm việc
và sức khỏe của cán bộ, công chức trong quá trình làm việc. Khi điều kiện lao động
20
đƣợc đảm bảo, sức khỏe và chất lƣợng công việc của cán bộ, công chức sẽ đƣợc
tăng lên, giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Do vậy, điều kiện làm việc có
ý nghĩa quan trọng để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công tác của cán bộ, công
chức trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Một số yếu tố về điều kiện vật chất có
thể ảnh hƣởng tới chất lƣợng công việc của cán bộ công chức là: Bố trí, sắp xếp
phòng làm việc hợp lý, trang bị máy móc, thiết bị chuyên môn để làm việc, tạo điều
kiện thuận lợi cho cán bộ công chức, giảm đƣợc thời gian thực thi công vụ, nâng
cao năng suất lao động cho cán bộ, công chức. Khi sắp xếp, bố trí phòng làm việc
phải lƣu ý tới yêu cầu chuyên môn, tính chất công việc của cán bộ để bố trí cho
thích hợp, đủ diện tích và trang thiết bị làm việc (ánh sáng, tiếng ồn, thông tin liên
lạc...). Tuy nhiên cần phải quán triệt quan điểm trang thiết bị hiện đại phải phù hợp
với trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức để tránh lãng phí và phát huy tối đa hiệu
quả kinh tế của chúng. Đồng thời cũng phải tôn trọng nguyên tắc bình đẳng, công
bằng trong công vụ, trang thiết bị thông tin liên lạc để phục vụ công việc. Vị trí
công việc nào cần phải liên lạc trao đổi, xử lý thông tin nhanh và thƣờng xuyên thì
phải trang bị cho vị trí công việc đó, tránh tình trạng chỗ cần trang bị thì không
đƣợc trang bị và ngƣợc lại.
Năm là, ý thức bảo vệ môi trƣờng và chấp hành pháp luật của doanh nghiệp
và ngƣời dân. Đây là yếu tố rất quan trọng trong công tác quản lý môi trƣờng tại địa
phƣơng. Muốn việc quản lý nhà nƣớc đạt hiệu quả tại địa phƣơng, đòi hỏi nhận
thức về bảo vệ môi trƣờng và chấp hành pháp luật của ngƣời dân phải không ngừng
nâng cao. Do đó, chính quyền địa phƣơng phải thƣờng xuyên và đặc biệt quan tâm
đến công tác truyền thông môi trƣờng đến mọi tầng lớp nhân dân.
1.3. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong nƣớc và bài học đúc kết cho
huyện Cẩm Mỹ quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
Bảo vệ môi trƣờng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chính quyền
nhà nƣớc các địa phƣơng. Mỗi vủng miền, địa phƣơng đều có các phƣơng pháp
quản lý môi trƣờng khác nhau, đa dạng và phong phú nhƣng tựu chung đều nhằm
mang lại hiệu quả và mục đích bảo vệ môi trƣờng sinh thái bền vững. Qua nghiên
21
cứu và tham khảo, có một số mô hình quản lý môi trƣờng tại địa phƣơng trong
nƣớc có nhiều ƣu điểm, mà tác giả muốn đúc kết bài học kinh nghiệm và áp dụng
nhân rộng tại địa phƣơng huyện Cẩm Mỹ trong thời gian tới. Điển hình một số mô
hình quản lý môi trƣờng nhƣ sau:
1.3.1. Mô hình xã hội hóa thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trƣờng là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà
nƣớc, là một giải pháp cơ bản trong bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững đất
nƣớc. Xã hội hoá trong thu gom và quản lý chất thải thƣờng đƣợc hiểu là sự thu
hút, huy động sự tham gia của các cộng đồng trong xã hội vào các hoạt động thu
gom và quản lý chất thải. Sự thu hút, huy động này thể hiện dƣới nhiều hình thức
hoạt động với nhiều mô hình tổ chức khác nhau. Thực hiện chủ trƣơng của Đảng và
Nhà nƣớc và thấy đƣợc tầm quan trọng của việc xã hội hóa trong công tác bảo vệ
môi trƣờng, Hội Bảo vệ thiên nhiên và Môi trƣờng Việt Nam đã nghiên cứu, tổng
hợp và biên soạn tài liệu nhằm phổ biến kết quả và chia sẻ kinh nghiệm của một số
mô hình xã hội hóa trong thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đã mang lại nhiều
thành công cho nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc.
+ Mô hình kinh tế tập thể: Hợp tác xã vệ sinh môi trƣờng Thị trấn Phố Mới,
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, tiền thân là tổ vệ sinh môi trƣờng đƣợc thành lập
và hoạt động từ năm 1996) với tổ chức quản lý gọn nhẹ, hiệu quả (bộ máy quản lý
chỉ có 3 ngƣời), hoạt động đa dịch vụ (thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt;
trồng, chăm sóc cây xanh; khơi thông cống rãnh, ...). Nguồn thu chủ yếu của HTX
là từ các hợp đồng cung cấp dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt với các
cơ quan, doanh nghiệp; dịch vụ trồng, chăm sóc cây xanh, nạo vét, khơi thông cống
rãnh trên địa bàn Thị trấn và từ nguồn thu phí vệ sinh môi trƣờng.
+ Mô hình đội/tổ: Đội chuyên trách vệ sinh môi trƣờng, xã Thạch Kim,
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Loại mô hình này hiện đang phổ biến ở nhiều địa
phƣơng bởi mô hình tổ chức đơn giản, thƣờng do tác động và khởi xƣớng của chính
quyền xã, phƣờng hoặc cộng đồng ở địa phƣơng. Mô hình đội, tổ chuyên làm công
tác thu gom chất thải phù hợp với điều kiện và bối cảnh ở địa bàn cơ sở (xã,
22
phƣờng, thôn, xóm,…) với tổ chức đơn giản, tự quản, không đòi hỏi đầu tƣ nhiều
(chủ yếu là xe đẩy tay và các dụng cụ lao động thô sơ), đáp ứng ngay nhu cầu cấp
bách về vệ sinh môi trƣờng của ngƣời dân. Mô hình này hoạt động trên
cơ sở tự quản, lấy thu bù chi. Nguồn thu là do các hộ dân đóng góp hàng tháng.
Quy chế Bảo vệ vệ sinh môi trƣờng do UBND xã Thạch Kim ban hành quy định sự
đóng góp cụ thể theo từng thời điểm.
+ Mô hình Doanh nghiệp tƣ nhân: Công ty TNHH Huy Hoàng, thành
phố Lạng Sơn. Đây doanh nghiệp tƣ nhân đầu tiên ở Việt Nam hoạt động trên lĩnh
vực cung cấp dịch vụ vệ sinh môi trƣờng. Công ty đƣợc thành lập năm 1993,
cho đến nay vẫn đƣợc coi là một mô hình doanh nghiệp tƣ nhân hoạt động thành
công trên lĩnh vực cung cấp dịch vụ vệ sinh môi trƣờng. Công ty nhận định mức
khoán khối lƣợng và đơn giá thanh toán của UBND tỉnh Lạng Sơn cho công tác cho
công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. Công ty có trách nhiệm thu phí
vệ sinh theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, trong đó tổng tiền phí thu đƣợc
trích 15% để bù đắp cho việc thu phí; đƣợc sử dụng 75% để thanh toán bù trừ khối
lƣợng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải theo định mức, nộp ngân sách
nhà nƣớc 10%. Bên cạnh việc thu gom, Công ty chú ý công tác tuyên truyền, giáo
dục ý thức, nhận thức và trách nhiệm công dân cho ngƣời dân về giữ gìn vệ sinh
môi trƣờng bằng đầu tƣ cụ thể, là treo băng rôn, biểu ngữ, phát tờ rơi, hỗ trợ hàng
tháng cho cán bộ xã, phƣờng một khoản tiền nhất định để họ giúp Công ty tuyên
truyền, vận động dân cƣ. Khẩu hiệu hoạt động của Công ty ghi trong hợp đồng thu
gom rác của Công ty với các hộ gia đình là “Phế thải sẽ là vàng của mọi ngƣời khi
chúng ta biết gom lại!”.
1.3.2. Mô hình Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng
Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nƣớc ở Việt Nam đã có
lịch sử từ lâu, đặc biệt là ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ, nơi hàng năm lũ
lụt từ sông Hồng và sông Mê Kông thƣờng gây thiệt hại về ngƣời, tài sản và sản
xuất nông nghiệp. Nhờ sự tham gia của cộng đồng, hàng ngàn hệ thống đê đập, hồ
chứa nƣớc, kênh mƣơng và giếng làng đã đƣợc xây dựng.
23
Quản lý tài nguyên nƣớc dựa vào cộng đồng đƣợc chính thức đề xuất trong
Chiến lƣợc Quốc gia về Tài nguyên nƣớc đến năm 2020, đƣợc Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt theo Quyết định 81 ngày 14/4/2006. Chiến lƣợc này nhìn nhận sự
tham gia của cộng đồng là một biện pháp chính đảm bảo việc quản lý và sử dụng tài
nguyên nƣớc bền vững. Trong đó đã nhấn mạnh về huy động sự tham gia của ngƣời
dân, nhằm bảo vệ tài nguyên nƣớc, nhất là ở các thành phố lớn, vùng đông dân cƣ
và các vùng đang bị ô nhiễm nguồn nƣớc nghiêm trọng; xây dựng các cơ chế phù
hợp huy động khả năng của cộng đồng trở thành những ngƣời hỗ trợ chính cho việc
giám sát và bảo vệ nguồn nƣớc, ngăn chặn các hành vi tiêu cực làm cho nguồn
nƣớc bị ô nhiễm, suy thoái; tăng cƣờng sự tham gia của các tổ chức và cá nhân
trong quá trình lập kế hoạch, kiểm tra và giám sát việc thực hiện những kế hoạch
lƣu vực sông và dự án về tài nguyên nƣớc.
Gần đây, Chính phủ đã cho thực hiện một số thay đổi có tính chiến lƣợc để
chuyển giao quyền quản lý thủy lợi cho các công ty thủy nông, nhóm những ngƣời
sử dụng nƣớc ở cơ sở. Vì vậy, nhiều loại thể chế cộng đồng về quản lý và cung cấp
nƣớc đã nổi lên, thúc đẩy mạnh mẽ các cộng đồng tham gia vào các hoạt động quản
trị xã hội và quản lý tài nguyên. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về thực hiện Chƣơng trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn,
cộng đồng địa phƣơng đã đóng góp tới 44% tổng đầu tƣ cho Chƣơng trình này.
Nƣớc là một loại hàng hóa. Sự phát triển của các mô hình tiên tiến về quản lý
tài nguyên nƣớc dựa vào cộng đồng (coi tài nguyên nƣớc là một loại hàng hóa), là
quá trình thích nghi đáp ứng với sự thay đổi ngày càng tăng của nền kinh tế, định
hƣớng theo cơ chế thị trƣờng. Trong đó nƣớc là một nguồn tài nguyên có giới hạn,
đƣợc chấp thuận rộng rãi nhƣ là một loại hàng hóa thƣơng mại, phục vụ cho mục
đích tƣới tiêu thủy lợi, phát điện và cung cấp cho sinh hoạt. Việt Nam bắt đầu áp
dụng phƣơng pháp quản lý thủy lợi có sự tham gia của cộng đồng từ những năm
1990, sau khi Chính phủ chính thức quyết định chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp cho các hộ gia đình, thông qua chính sách “Khoán 10”. Quản lý thủy lợi có
sự tham gia của cộng đồng là phƣơng pháp hiệu quả quản lý tài nguyên nƣớc, bởi
24
cộng đồng cùng hƣởng lợi sẽ tham gia với tƣ cách là ngƣời sử dụng nƣớc, ngƣời
quản lý và bảo vệ nguồn nƣớc, nhất là đối với các hệ thống tƣới tiêu quy mô nhỏ.
Cụ thể nhƣ ở Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thanh Hóa, Quảng Ngãi, Bình Định...Về mặt
thể chế tổ chức, có 3 mô hình quản lý thủy lợi có sự tham gia của cộng đồng là tổ
chức nông dân và nhà nƣớc cùng quản lý; chia sẻ quản lý giữa tổ chức nông dân và
một tổ chức có liên quan đến nhà nƣớc; mô hình tổ chức cộng đồng tự quản lý.
Đơn cử nhƣ mô hình chia sẻ quản lý giữa tổ chức nông dân và một tổ chức
có liên quan đến nhà nƣớc đƣợc thực hiện tại xã Sơn Nam, huyện Sơn Dƣơng, tỉnh
Tuyên Quang. Ở xã này, các đội thủy lợi và tổ chức cộng đồng phối hợp với Hợp
tác xã nông-lâm nghiệp để cung cấp dịch vụ thủy lợi cho các hộ gia đình có nhu cầu
dùng nƣớc. Hợp tác xã sở hữu và trực tiếp quản lý các công trình thủy lợi tại địa
phƣơng, bao gồm các tuyến kênh mƣơng, trạm bơm nƣớc và cung cấp dịch vụ thủy
lợi. Hợp tác xã này hoạt động độc lập với công ty thủy nông, thông qua cơ chế tự
chủ tài chính. Khoảng 80% phí thủy lợi thu đƣợc dùng để duy tu kênh mƣơng nội
đồng, 20% còn lại chi phí hành chính của hợp tác xã. Mặc dù hợp tác xã chịu trách
nhiệm quản lý chung tất cả các công trình tƣới tiêu, nhƣng các hộ gia đình sử dụng
nƣớc cũng đƣợc giao thực hiện các nhiệm vụ quản lý cụ thể. Họ đƣợc yêu cầu trông
coi và bảo vệ các công trình tƣới tiêu nội đồng, dẫn đƣợc vào ra theo lịch mùa vụ
của địa phƣơng. Cách làm này đảm bảo các công trình đƣợc duy tu, sửa chữa kịp
thời, tránh lãng phí nguồn nƣớc.
Tuy các mô hình quản lý tài nguyên nƣớc có sự tham gia của cộng đồng đã
chứng minh đƣợc những thành công ở cấp cơ sở. Nhƣng khả năng mở rộng áp dụng
và phát triển ở tầm quốc gia vẫn còn hạn hẹp, do có nhiều rào cản và khó khăn về
thể chế, quản lý và kỹ thuật trong khi thực hiện. Về mặt pháp lý, tài nguyên nƣớc ở
nƣớc ta hiện do nhà nƣớc sở hữu và quản lý. Nghĩa vụ bảo vệ tài nguyên nƣớc lại
đƣợc chỉ định cho tất cả mọi cá nhân và tổ chức. Quyền ra quyết định đối với tài
nguyên này ở cấp cơ sở thuộc về các công ty cấp nƣớc, xí nghiệp thủy nông và các
ban quản lý rừng đầu nguồn, hồ chứa, đập thủy lợi...
25
Chính vì vậy, việc đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài
nguyên nƣớc, đồng nghĩa với việc tăng cƣờng quá trình phi tập trung hóa (hay phân
cấp) quản lý xuống cơ sở. Điều trƣớc tiên là nâng cao nhận thức cho đội ngũ xây
dựng chính sách và ra quyết định, lập kế hoạch về tầm quan trọng của quản lý tài
nguyên nƣớc dựa vào cộng đồng. Mặt khác khuyến khích chính quyền địa phƣơng
hỗ trợ các sáng kiến quản lý tài nguyên nƣớc có sự tham gia của cộng đồng, thông
qua các lớp đào tạo, tập huấn, hội thảo, tƣ vấn và tham quan học tập các mô hình
tiêu biểu...
1.3.3. Mô hình Khu Công nghiệp sinh thái:
Thành phố Đà Nẵng hiện có 06 khu công nghiệp với tổng diện tích quy
hoạch 1.141,91 ha, thu hút hơn 357 dự án với tổng vốn đăng ký 11.798 tỷ đồng và
766,3 triệu USD, tỷ lệ lấp đầy trung bình đạt 82%. Không chỉ góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế, các khu công nghiệp còn tạo việc làm cho khoảng 65.873 lao
động, đồng thời tạo điều kiện trong việc xử lý các tác động môi trƣờng một cách
tập trung.
Trong nhiều năm qua, KCN dịch vụ thủy sản Đà Nẵng là một trong điểm
nóng ô nhiễm môi trƣờng nặng nề ở Đà Nẵng, đã và đang gây bức xúc đến đời
sống ngƣời dân trong khu vực. Các nguồn ô nhiễm công nghiệp tại đây bao gồm:
nƣớc thải, khí thải, chất thải rắn đƣợc thải ra từ quá trình chế biến sản phẩm thủy
sản của các doanh nghiệp - một hoạt động sản xuất mang tính đặc thù.
Với mục tiêu quản lý tốt và giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng công nghiệp, phát
triển thành phố Đà Nẵng trở thành “Thành phố môi trƣờng” trong năm 2020.
UBND thành phố Đà Năng đã xây dựng mô hình khu công nghiệp sinh thái để phục
vụ tốt sản xuất và bảo vệ môi trƣờng bằng hình thức chuyển đổi một Khu công
nghiệp hiện hữu, xây dựng bộ tiêu chí áp dụng cho KCN sinh thái, xây dựng công
cụ quản lý môi trƣờng cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc môi trƣờng đối với các
khu công nghiệp trên địa bàn thành phố. Việc xây dựng và áp dụng mô hình mẫu
nếu thành công, sẽ áp dụng cho các KCN hiện hữu còn lại và các KCN xây mới
26
trong thời gian tới. Đồng thời, mô hình này sẽ đƣợc nhân rộng để các địa phƣơng
trong cả nƣớc học tập kinh nghiệm và áp dụng.
1.3.4. Mô hình tổ tự quản bảo vệ môi trường:
Với phƣơng châm sạch từ mỗi gia đình tại khu dân cƣ, hơn 2 năm qua,
UBMTTQ Việt Nam xã Thanh Tuyền, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Tây Ninh đã hƣớng
dẫn 11 ấp trên địa bàn xây dựng đƣợc 11 tổ tự quản bảo vệ môi trƣờng. Thực tế
hoạt động của các tổ tự quản đã chứng minh hiệu quả thiết thực từ cách làm này.
Trên cơ sở thành công của mô hình “Tổ tự quản bảo vệ môi trƣờng” đƣợc chỉ
đạo thực hiện điểm tại ấp Rạch Kiến với 150 thành viên, 10 ngƣời nằm trong ban
điều hành vào năm 2014, Ủy ban MTTQ xã Thanh Tuyền đã chỉ đạo nhân rộng ra
100% các ấp trên địa bàn, góp phần thực hiện hiệu quả đề án nâng cao chất lƣợng
vệ sinh môi trƣờng khu vực nông nghiệp, nông thôn. Tại xã Thanh Tuyền, để mô
hình “Tổ tự quản bảo vệ môi trƣờng” triển khai hiệu quả, MTTQ xã đã tập trung
vào công tác tuyên truyền vận động để thay đổi nhận thức của ngƣời dân. Các ban
công tác mặt trận thƣờng xuyên đến các gia đình tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trƣờng gắn với phong trào “5 không 3 sạch”, vận
động các hộ gia đình chủ động phân loại, thu gom rác thải, xử lý chất thải, nƣớc
thải trong sinh hoạt, chăn nuôi cũng nhƣ khắc phục các thói quen sinh hoạt, sản
xuất và tiêu dùng ảnh hƣởng đến môi trƣờng, sử dụng tiết kiệm năng lƣợng, hạn
chế sử dụng túi nilon.
Qua triển khai mô hình đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao nhận
thức và thay đổi hành vi của ngƣời dân theo hƣớng tích cực, đồng thời phát huy
trách nhiệm lãnh đạo của cấp ủy và chính quyền các địa phƣơng, năng lực tổ chức
thực hiện của đội ngũ làm công tác mặt trận ở khu dân cƣ. MTTQ xã đã chủ động
phối hợp và tham mƣu với cấp ủy, chính quyền ban hành nghị quyết, kế hoạch hành
động cụ thể để lãnh đạo và chỉ đạo việc xây dựng mô hình về hoạt động của “Tổ tự
quản bảo vệ môi trƣờng” tại cộng đồng dân cƣ; từ đó xuất hiện nhiều cách làm hay,
sáng tạo đƣợc hình thành qua việc gắn kết chặt chẽ giữa chi bộ, ban công tác mặt
trận với các ấp và các chi hội đoàn thể để bảo vệ môi trƣờng. Sau 2 năm thực hiện
27
mô hình, nhận thức của các hộ nâng lên rõ rệt. Các nội dung xây dựng khu dân cƣ
tự quản bảo vệ môi trƣờng đƣợc lồng ghép trong các buổi họp dân, sinh hoạt của
các chi hội, đoàn thể nhằm vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân
tích cực thực hiện. Trƣớc đây, ở địa phƣơng một số con đƣờng cây cối um tùm
nhƣng bây giờ quang đãng, sạch sẽ. Cá nhân trong các hộ gia đình tự giác tham gia
vệ sinh chung nên đƣờng làng, ngõ xóm sạch sẽ hơn hẳn. Điều đó chứng tỏ nhận
thức của bà con đã có nhiều chuyển biến tích cực. Đây chính là yếu tố quan trọng
để thực hiện có hiệu quả mô hình về bảo vệ môi trƣờng.
1.3.5. Mô hình kinh tế thân thiện với môi trường
Mô hình kinh tế thân thiện môi trƣờng gia đình ông Đinh Viết Cảnh ở khu
Ngọc Đồng, xã Thục Luyện, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ có một mô hình đồi
vƣờn, ao, chuồng (ĐVAC) cho hiệu quả kinh tế cao.
Gia đình ông Đinh Viết Cảnh có 4.000m2
ao thả cá, bờ ao đƣợc xây kiên cố.
Sát với bờ ao là khu đồi trồng 0,6 ha chè giống mới PH1 từ năm 2000 đến nay.
Cùng với cây chè, gia đình ông đã trồng 1 ha keo đã cho thu lợi khá. Khu nhà ở,
khu chăn nuôi, trồng trọt đƣợc bố trí tiện ích cho việc chăm sóc và có tác dụng tốt
đối với sự phát triển của cây trồng, vật nuôi và tạo cảnh quan đẹp mắt.
Với tƣ tƣởng dám nghĩ, dám làm; gia đình ông Cảnh phải đầu tƣ nhiều công
sức, mạnh dạn khai phá cải tạo đất vƣờn, trồng cây mũi nhọn, cây bản địa để từng
bƣớc vƣơn lên làm giàu chính đáng. Để kết hợp chăn nuôi, trồng trọt đạt hiệu quả
cao. Không chỉ trồng keo, trồng chè, ông còn khai thác thế mạnh về nguồn thức ăn
dồi dào để nuôi thả cá, phát triển lợn nái, lợn thịt, chăn nuôi trâu, bò, gà, vịt… Chỉ
tính riêng năm 2012 sản xuất từ bán chè khô, bán tƣơi đạt 50 triệu đồng; chè xuân
năm 2013 đƣợc trên 5 triệu đồng, thu hoạch từ 4.000m2
ao thả cá các giống trắm,
trôi, mè, chép, rô phi… đƣợc trên 15 triệu đồng. Thu hoạch từ nuôi lợn đƣợc trên
40 triệu đồng. Với tổng thu nhập bình quân hàng năm thu từ ĐVAC của gia đình
ông Cảnh đạt 100 triệu đồng. Lấy ngắn nuôi dài, ông Đinh Viết Cảnh đã dùng số
tiền thu đƣợc để đầu tƣ mua máy tƣới cây, máy xao xấy chè, máy hái chè, xây dựng
chuồng trại, giải phóng sức lao động chân tay.
28
Với nghị lực vƣơn lên làm giàu, đến nay gia đình ông Cảnh đã thành công
trong việc xây dựng một mô hình kinh tế thân thiện với môi trƣờng sinh thái, bền
vững, hiệu quả.
1.3.6. Bài học kinh nghiệm có thể đúc kết cho huyện Cẩm Mỹ
Mỗi vùng miền, địa phƣơng trong nƣớc có những chính sách, mô hình quản
lý môi trƣờng khác nhau nhằm tuyên truyền, phòng ngừa, cải thiện, kiểm soát và
bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Từ các mô hình quản lý môi trƣờng thực tiễn của các địa phƣơng trong nƣớc
nêu trên, có thể rút ra một số kinh nghiệm sau:
Một là, mô hình xã hội hóa thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt góp
phần phát triển kinh tế hợp tác xã và xử lý rác thải sinh hoạt ô nhiễm ở khu vực đô
thị và đặc biệt là ở nông thôn.
Hai là, mô hình khu dân cƣ tự quản bảo vệ môi trƣờng đƣợc lồng ghép trong
các buổi họp dân, sinh hoạt của các chi hội, đoàn thể nhằm vận động đoàn viên, hội
viên và các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện. Qua đó, nhận thức của bà con về
bảo vệ môi trƣờng, ý thực tự giác chấp hành đƣợc nâng cao và địa phƣơng sẽ có
nhiều chuyển biến tích cực về phong trào bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Đây chính là
yếu tố quan trọng để thực hiện có hiệu quả mô hình về bảo vệ môi trƣờng.
Ba là, quản lý tài nguyên nƣớc dựa vào cộng đồng là một mô hình đảm bảo
việc quản lý và sử dụng tài nguyên nƣớc bền vững. Việc xây dựng các cơ chế phù
hợp, huy động khả năng của cộng đồng sẽ trở thành những ngƣời hỗ trợ chính cho
việc giám sát và bảo vệ nguồn nƣớc, ngăn chặn các hành vi tiêu cực làm cho nguồn
nƣớc bị ô nhiễm, suy thoái. Đồng thời, việc chia sẻ lợi ích sử dụng tài nguyên nƣớc
và gắn bó trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nƣớc giữa nhà nƣớc và cộng đồng dân cƣ
là biện pháp bảo vệ tài nguyên nƣớc bền vững trong hiện tại và tƣơng lai.
Bốn là, việc gây ô nhiễm môi trƣờng từ các khu công nghiệp và cụm công
nghiệp của các nƣớc phát triển và đang phát triển là khá lớn, đã gây rất nhiều hệ
lụy, đe dọa đến môi trƣờng sinh thái của trái đất chúng ta. Do đó, xu hƣớng chuyển
đổi mô hình Khu công nghiệp truyền thống sang mô hình Khu công nghiệp sinh
29
thái hoặc thiết lập mới mô hình Khu Công nghiệp sinh thái đang đƣợc một số địa
phƣơng trong nƣớc nghiên cứu áp dụng nhƣ: Đà Nẵng, Ninh Bình, Cần Thơ... Việc
thành lập mô hình các Khu công nghiệp sinh thái phải gắn liền với hệ thống quản lý
môi trƣờng theo tiêu chuẩn trong nƣớc và quốc tế; chọn lọc đầu tƣ các ngành công
nghiệp sạch; công nghệ máy móc, dây chuyền sản xuất và hệ thống xử lý chất thải
đƣợc áp dụng phải đảm bảo theo tiêu chuẩn hiện đại…
Năm là, bảo vệ môi trƣờng là nhiệm vụ của toàn xã hội, là của cả hệ thống
chính trị. Qua kinh nghiệm thực tiễn, nơi nào cả hệ thống chính trị (đảng, chính
quyền, đoàn thể chính trị-xã hội) tích cực tham gia bảo vệ môi trƣờng thì nơi đó
thành công.
Sáu là, việc thiết kế và xây dựng mô hình kinh tế cần có yếu tố kết hợp thân
thiện với môi trƣờng. Đây là mối quan hệ tƣơng hỗ và bổ sung cho nhau trong quá
trình hoạt động của mô hình. Việc kết hợp làm kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trƣờng
luôn đƣợc nhà nƣớc khuyến khích, đó là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc
mong muốn toàn dân hƣởng ứng thực hiện.
30
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Con ngƣời nhận thức rằng môi trƣờng đóng vai trò hết sức quan trọng, đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế và sự sống con ngƣời. Bởi vì, môi
trƣờng là không gian sống của con ngƣời, nơi chứa đựng và cung cấp nguồn tài
nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con ngƣời. Ngoài ra, môi
trƣờng còn là nơi chứa đựng chất thải và phân hủy các chất thải do con ngƣời tạo ra
trong quá trình sinh hoạt và quá trình sản xuất. Do đó, con ngƣời phải bảo vệ môi
trƣờng.
Hoạt động bảo vệ môi trƣờng là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các
tác động xấu đến môi trƣờng; ứng phó sự cố môi trƣờng; khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, cải thiện, phục hồi môi trƣờng; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữ môi trƣờng trong lành.
Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng có chủ thể là nhà nƣớc, bằng chức trách,
nhiệm vụ và quyền hạn của mình đƣa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh
tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lƣợng môi trƣờng sống và phát triển
bền vững. Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014, chủ thể quản lý nhà nƣớc về
môi trƣờng bao gồm: Chính phủ, Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ
trƣởng và Thủ trƣởng các cơ quan ngang bộ, UBND các cấp (tỉnh, huyện, xã).
Ngoài ra, đối với UBND các cấp đều có cơ quan chuyên môn tham mƣu giúp việc
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại địa phƣơng. Cụ thể, đó là:
Cấp tỉnh có Sở Tài nguyên và Môi trƣờng; cấp huyện có Phòng Tài nguyên và Môi
trƣờng; cấp xã có Ban Địa chính-Xây dựng và Môi trƣờng.
Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014, việc bảo vệ môi trƣờng cần tuân thủ
08 nguyên tắc. QLNN về bảo vệ môi trƣờng có 11 nội dung; riêng nội dung quản lý
nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng cấp huyện có 06 nhiệm vụ trọng tâm.
Một số mô hình quản lý môi trƣờng trong nƣớc tác giả tìm hiểu tham khảo để
đúc kết áp dụng cho huyện Cẩm Mỹ trong thời gian tới. Đó là, mô hình xã hội hóa
thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; mô hình kinh tế tập thể; mô hình Quản lý
31
tài nguyên nƣớc dựa vào cộng đồng; mô hình Khu Công nghiệp sinh thái; mô hình
kinh tế thân thiện với môi trƣờng.
32
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. Tổng quan về vị trí địa lý, kinh tế-xã hội và các nhân tố tác động đến
QLNN về môi trƣờng trên bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
2.1.1. Vị trí địa lý:
Huyện Cẩm Mỹ nằm ở phía Đông Nam tỉnh Đồng Nai. Ranh giới Huyện tiếp
giáp với các đơn vị hành chính nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp TX. Long Khánh và Xuân Lộc;
- Phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
- Phía Đông giáp huyện Xuân Lộc và tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
- Phía Tây giáp huyện Long Thành.
Huyện Cẩm Mỹ gồm 13 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Long Giao, Xuân
Đƣờng, Thừa Đức, Sông Nhạn, Xuân Quế, Nhân Nghĩa, Xuân Bảo, Bảo Bình,
Xuân Tây, Xuân Đông, Sông Ray, Lâm San, Xuân Mỹ với 79 ấp, có thuận lợi là
33
trên địa bàn có Quốc lộ 56 chạy qua, nối kết huyện với thị xã Long Khánh và tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, Trung tâm huyện nằm ở xã Long Giao (ngã ba giữa Quốc Lộ
56 và Hƣơng Lộ 10),
2.1.2. Tình hình kinh tế-xã hội:
2.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế
Trong năm 2016, giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) trên địa bàn huyện
đạt 100,05% so với kế hoạch và tăng 12,37% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó
ngành nông, lâm, thủy sản tăng 8,41%; ngành công nghiệp - xây dựng tăng 12,19%;
ngành thƣơng mại - dịch vụ tăng 16,54%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt
39.663.360/năm, đạt 100,32% so kế hoạch, tăng 9,4% so cùng kỳ 2015. Tổng thu
ngân sách vƣợt 79,67% so với kế hoạch, tăng 11,01% so với cùng kỳ năm 2015.
Chi ngân sách tiết kiệm và đúng quy định hiện hành.
Tổng thu ngân sách giai đoạn 2010-2015 đạt khoảng 446,852 tỷ đồng. Tổng
chi ngân sách khoảng 2.817,16 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tƣ phát triển toàn huyện giai
đoạn 2010-2015 đạt 6.722 tỷ đồng.
2.1.2.2. Tình hình phát triển xã hội
Dân số và lao động
Năm 2016, dân số trung bình huyện Cẩm Mỹ có 154.612 ngƣời, mật độ dân
số 330 ngƣời/km2, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,38% năm 2010 xuống còn
1,3% năm 2016, tỷ lệ dân số cơ học thấp, năm 2016 là 0,58%.
Hệ thống đào tạo, y tế
Trong năm 2016, tỉ lệ trƣờng có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia đạt 81,4%;
chất lƣợng giáo dục tiếp tục đƣợc nâng lên, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp ở các cấp học
đạt từ 97% trở lên, có 24/59 trƣờng đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia.
Văn hóa, thông tin và Thể dục, thể thao:
Năm 2016, toàn huyện có 75/79 ấp đạt chuẩn ấp văn hóa (đạt tỷ lệ 94,94%),
số hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa 98,6%, tỷ lệ cơ quan đơn vị có đời sống văn
hóa đạt 100%. Trên địa bàn huyện có 11/13 xã có Trung tâm văn hóa – Học tập
cộng đồng (đạt tỷ lệ 84,6%), 27/79 ấp có nhà văn hóa (đạt tỷ lệ 34,1%). Đối với
34
tiêu chí nông thôn mới về xây dựng điểm học tập cộng đồng và thông tin KHCN
hiện toàn huyện đạt tỷ lệ 100%, tiêu chí có điểm phục vụ bƣu chính viễn thông và
có Internet đến ấp (hiện nay đã đạt và vƣợt).
(Nguồn từ Niên giám thống kê huyện Cẩm Mỹ)
Đánh giá chung:
Huyện có vị trí địa lý nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam nên có
nhiều cơ hội thừa hƣởng các thành tựu chung của vùng. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế
ở mức cao và có sự chuyển dịch cơ cấu theo hƣớng tích cực là điều kiện thuận lợi
tạo động lực thúc đẩy các lĩnh vực kinh tế phát triển.
Khí hậu thời tiết khá thuận lợi cho phát triển các loại cây nhiệt đới với nền
nhiệt cao, tổng tích ổn lớn, lƣợng mƣa khá và ít giá trị cực đoan; địa hình cơ bản
bằng phẳng với 84% diện tích có độ dốc <8o
, đất đai có 66% diện tích có tầng dày
>50 cm và phần lớn diện tích đất có nguồn gốc bazan thuận lợi cho trồng cây lâu
năm; có sông Ray chảy qua địa bàn với lƣu lƣợng khá và nhiều công trình hồ chứa
đã đƣợc xây dựng góp phần đảm bảo nguồn nƣớc tƣới cho nông nghiệp; nguồn tài
nguyên sinh vật phong phú và có nhiều giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế
cao.
Lĩnh vực văn hóa-xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, chăm lo tốt cho các
đối tƣợng chính sách, hộ nghèo. Công tác đào tạo nghề, hỗ trợ giới thiệu việc làm
đã tạo điều kiện cho các hộ nghèo phấn đấu, tích cực lao động sản xuất, có việc làm
ổn định. Công tác giáo dục và đào tạo đƣợc quan tâm, đặc biệt trong việc đầu tƣ tu
sửa, nâng cấp cơ sở vật chất tạo điều kiện thuận lợi cho công tác dạy và học. Các
trạm y tế tiếp tục đƣợc đầu tƣ nâng cấp, đổi mới trang thiết bị phục vụ hiệu quả
công tác khám chữa bệnh cho nhân dân và phòng chống dịch bệnh trong cộng đồng
dân cƣ.
2.2. Thực trạng QLNN về môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh
Đồng Nai
2.2.1. Thực trạng về chất lƣợng môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ,
tỉnh Đồng Nai
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY
Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY

More Related Content

What's hot

Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Kết quả thực tế: Thực trạng văn hóa công sở tại ủy ban nhân dân xã Tiến Hưng
Kết quả thực tế: Thực trạng văn hóa công sở tại ủy ban nhân dân xã Tiến HưngKết quả thực tế: Thực trạng văn hóa công sở tại ủy ban nhân dân xã Tiến Hưng
Kết quả thực tế: Thực trạng văn hóa công sở tại ủy ban nhân dân xã Tiến HưngNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAYĐề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuấtLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
 
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...
 
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trườngLuận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
 
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóaLuận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
 
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có côngLuận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
 
Luận văn: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn
Luận văn: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ SơnLuận văn: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn
Luận văn: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật tại huyện Tây Hòa, Phú Yên, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật tại huyện Tây Hòa, Phú Yên, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật tại huyện Tây Hòa, Phú Yên, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật tại huyện Tây Hòa, Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOTLuận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, 9 ĐIỂM
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, 9 ĐIỂMLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, 9 ĐIỂM
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái NguyênLuận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
 
Bài mẫu Luận văn xử lý vi phạm hành chính, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn xử lý vi phạm hành chính, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn xử lý vi phạm hành chính, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn xử lý vi phạm hành chính, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
 
Kết quả thực tế: Thực trạng văn hóa công sở tại ủy ban nhân dân xã Tiến Hưng
Kết quả thực tế: Thực trạng văn hóa công sở tại ủy ban nhân dân xã Tiến HưngKết quả thực tế: Thực trạng văn hóa công sở tại ủy ban nhân dân xã Tiến Hưng
Kết quả thực tế: Thực trạng văn hóa công sở tại ủy ban nhân dân xã Tiến Hưng
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Đề xuất mô hình quản lí chất thải rắn sinh hoạt, HAY
Luận văn: Đề xuất mô hình quản lí chất thải rắn sinh hoạt, HAYLuận văn: Đề xuất mô hình quản lí chất thải rắn sinh hoạt, HAY
Luận văn: Đề xuất mô hình quản lí chất thải rắn sinh hoạt, HAY
 
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAYLuận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 

Similar to Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY

Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minhluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minhluanvantrust
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hoạt Động Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Huyện Bù Gia Mập...
Hoạt Động Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Huyện Bù Gia Mập...Hoạt Động Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Huyện Bù Gia Mập...
Hoạt Động Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Huyện Bù Gia Mập...DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY (20)

Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 
Bài mẫu Luận văn quản lý nhà nước về khu chế xuất, HAY
Bài mẫu Luận văn quản lý nhà nước về khu chế xuất, HAYBài mẫu Luận văn quản lý nhà nước về khu chế xuất, HAY
Bài mẫu Luận văn quản lý nhà nước về khu chế xuất, HAY
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAYLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xãLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng HớiĐề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây BắcLuận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
 
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
 
Hoạt Động Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Huyện Bù Gia Mập...
Hoạt Động Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Huyện Bù Gia Mập...Hoạt Động Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Huyện Bù Gia Mập...
Hoạt Động Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Huyện Bù Gia Mập...
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAYĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà NộiĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOTLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (19)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Đề tài: Quản lý về môi trường huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ CAO KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/………. …../…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ CAO KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC GVCC.TS. ĐÀO ĐĂNG KIÊN TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2017
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận nhiều sự giúp đỡ quý báu, nhiệt tình của Ban giám đốc, Khoa sau đại học cùng toàn thể Giáo sƣ, Tiến sỹ và các thầy, cô giáo là giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia trong việc tận tình giảng dạy, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi suốt quá trình tham dự khóa đào tạo Thạc sỹ và làm luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS. GVCC Đào Đăng Kiên, ngƣời thầy hƣớng dẫn khoa học đã nhiệt tình, trách nhiệm, tận tâm và hƣớng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Văn phòng UBND tỉnh Đồng Nai; các Sở, ngành của tỉnh; Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng và UBND huyện Cẩm Mỹ, các đồng nghiệp và gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Luận văn đƣợc hoàn thành từ sự cố gắng, nỗ lực của bản thân mặc dù đã dày công nghiên cứu, tìm hiểu nhƣng do khả năng còn hạn chế, kiến thức của bản thân chƣa thật đầy đủ. Do đó, trong luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy, cô và bạn đọc để tôi đƣợc bổ sung kiến thức cho bản thân để tiếp tục hoàn thiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Đỗ Cao Khoa
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các thông tin, số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và cơ sở đào tạo về cam đoan này. Ngƣời cam đoan Đỗ Cao Khoa
  • 5. MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.............................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................................................6 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................6 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn................................................................................7 7. Kết cấu của luận văn......................................................................................................................7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG ................................................................................................................. 8 1. 1. Môi trƣờng ................................................................................................................................8 1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................................8 1.1. 2. Tầm quan trọng của môi trƣờng .....................................................................................11 1.2. Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng....................................................................... 13 1.2.1. Kháiniệm Quản lý nhà nƣớc về môitrƣờng.........................................................................13 1.2.2.Vai trò côngtác quản lý nhànƣớc về môitrƣờng.................................................................13 1.2.3. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng ................................................. 13
  • 6. 1.2.3.1. Đối tƣợngquản lý nhà nƣớc về môitrƣờng...................................................................13 1.2.3.2. Mục tiêu quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng ............................................ 14 1.2.3.3. Nguyên tắc bảo vệ môi trƣờng.............................................................. 15 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng…………………………………16 1.2.5. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng……… 18 1.3. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong nƣớc và bài học đúc kết cho huyện Cẩm Mỹ quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng.....................................................................................................20 1.3.1. Mô hình xã hội hóa thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.................. 21 1.3.2. Mô hình Quản lý tài nguyên nƣớc dựa vào cộng đồng............................ 22 1.3.3. Mô hình Khu công nghiệp sinh thái........................................................ 25 1.3.4. Mô hình tổ tự quản bảo vệ môi trƣờng.................................................... 26 1.3.5. Mô hình kinh tế thân thiện môi trƣờng ................................................... 27 1.3.6. Bài học kinh nghiệm có thể đúc kết cho huyện Cẩm Mỹ ........................ 28 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 30 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI ................................... 32 2.1. Tổng quan về vị trí địa lý, kinh tế - xã hội và các nhân tố tác động đến QLNN về môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai...................................... 32 2.1.1. Vị trí địa lý..........................................................................................................................32 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................................................33 2.1.3. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ.................................................................................................. 30 2.2. Thực trạng QLNN về môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai......…34 2.2.1. Thực trạng vềchất lƣợngmôitrƣờngtrênđịabàn huyện CẩmMỹ, tỉnhĐồngNai........34 2.2.1.1. Đánh giáchất lƣợngmôitrƣờngnƣớc mặt, nƣớcthảicôngnghiệp và nƣớcngầm.35
  • 7. 2.2.1.2. Đánh giá chất thải rắn........................................................................... 44 2.2.1.3. Đánh giá chất lƣợng không khí............................................................. 48 2.2.1.4. Đánh giáchất lƣợngmôitrƣờngđất................................................................................49 2.2.1.5. Đánh giá hiện trạng bảo tồn đa dạng sinh học....................................... 50 2.2.1.6. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng do khai thác khoáng sản...................... 51 2.2.2. Thực trạng QLNN về môi trƣờng huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.............. 53 2.2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc về QLNN về môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai........................................................................................... 53 2.2.2.1.1. Thực trạng ban hành theo thẩm quyền quy định về chƣơng trình, kế hoạch về bảo vệ môi trƣờng..................................................................................... 54 2.2.2.1.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch và nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng .................................................................................... 56 2.2.2.1.3. Xác nhận, hậu kiểm tra việc thực hiện giấy phép môi trƣờng theo thẩm quyền....................................................................................................... 64 2.2.2.1.4. Truyền thông, phổ biến, giáo dục, chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trƣờng............................................................................................................... 66 2.2.2.1.5. Kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh về ô nhiễm môi trƣờng theo quy định thẩm quyền .............................................................................................................. 68 2.2.2.1.6. Chỉ đạo công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng của UBND cấp xã ...................................................................................................................... 70 2.3. Đánh giá chung về nguyên nhân của các tồn tại và hạn chế ................................................71 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 76 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI............................................................................................................. 80 3.1. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng.......................................................80 3.2. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng huyện Cẩm Mỹ giai đoạn
  • 8. đến năm 2020...............................................................................................................................81 3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.............................................................................................84 3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; tăng cƣờng việc ban hành các chƣơng trình, chỉ thị, kế hoạch về bảo vệ môi trƣờng theo thẩm quyền quy định kịp thời; cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ƣơng, HĐND, UBND tỉnh để tổ chức triểnkhai thựchiện nhiệm vụquản lý nhà nƣớc về bảo vệ môitrƣờng,quản lýtàinguyên và ứngphó vớibiến đổi khí hậu tại địa phƣơng..........................................................................................85 3.3.2. Đẩy mạnh tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trƣờng tại địa phƣơng, đặc biệt là tập trung thực hiện Chƣơng trình hành động giải quyết các vấn đề môi trƣờng cấp bách tại địa phƣơng........................86 3.3.3. Nâng cao chất lƣợng việc thẩm định, hậu kiểm tra việc cấp phép môi trƣờng theo thẩm quyền quy định, phân cấp cho huyện (Bản Cam kết bảo vệ môi trƣờng hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trƣờng) .................................................................91 3.3.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh về ô nhiễm môi trƣờng theo đúng quy định về thẩm quyền và kịp thời, tránh gây bức xúc trong nhân dân, làm dịu các điểm nóng, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã hội tại địa phƣơng.......................................................................................................................92 3.3.5. Tăng cƣờng và nâng cao chất lƣợng truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trƣờng.......................................................... 93 3.3.6. Tăng cƣờng chỉ đạo công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng đối với UBND cấp xã ......................................................................................................95 3.4. Một số kiến nghị........................................................................................................................96 3.4.1. Đối với Bộ ....................................................................................................................................96 3.4.2. Đối với UBND tỉnh ...........................................................................................................97 3.3.3. Một số kiến nghị tác nghiệp ..............................................................................................97
  • 9. TIÊU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................................99 KẾT LUẬN ............................................................................................................100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................102
  • 10. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVMT: Bảo vệ môi trƣờng ĐTM: Đánh giá tác động môi trƣờng ONMT: Ô nhiễm môi trƣờng QLNN: Quản lý nhà nƣớc VPHC: Vi phạm hành chính DN: Doanh nghiệp KCN: Khu công nghiệp CCN: Cụm công nghiệp CNSH: Công nghệ sinh học UBND: Ủy ban nhân dân HĐND: Hội đồng nhân dân KT - XH: Kinh tế - Xã hội CNH- HĐH: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
  • 11. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1: Kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt tại khu vực xã Lâm San .........35 Bảng 2: Kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt tại khu vực xã Nhân Nghĩa ....36 Bảng 3: Kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt tại khu vực xã Sông Nhạn......37 Bảng 4: Kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt tại khu vực xã Long Giao ......39 Bảng 5: Kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng nƣớc thải của 10 cơ sở sản xuất kinh doanh điển hình trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ....................................................................….42
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Phát triển kinh tế luôn gắn liền với bảo vệ môi trƣờng, các nƣớc trên thế giới nói chung và nhà nƣớc ta nói riêng đều quan tâm đến quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng, nhằm hạn chế và ngăn chặn ô nhiễm, phá hoại nghiêm trọng môi trƣờng sinh thái. Không khí, nguồn nƣớc, đất bị ô nhiễm; rừng bị chặt phá, diện tích đất trồng cây giảm đi, chất thải sinh hoạt và công nghiệp không ngừng gia tăng. Chính những nhân tố đó của tự nhiên và việc thiếu ý thức của con ngƣời về bảo vệ môi trƣờng sinh thái đã và đang từng ngày đe dọa cuộc sống chính con ngƣời trên hành tinh chúng ta. Chính vì vậy, vấn đề bảo vệ môi trƣờng tự nhiên đang là vấn đề cấp bách trên toàn thế giới hiện nay. Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 của Đảng ta nêu rõ quan điểm “Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trƣờng”; Nghị quyết 41/2004/NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc nêu quan điểm: “phát triển bền vững là phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trƣờng”. Trên tinh thần đó và để cụ thể hóa chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng; Quốc hội khóa XIII đã ban hành Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014 (Luật số 55/2014/QH13). Các chủ trƣơng, quan điểm của Đảng về bảo vệ môi trƣờng về cơ bản đã đƣợc thể chế hóa thành chính sách pháp luật của Nhà nƣớc. Cùng với hệ thống chính sách pháp luật, hoạt động quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng đã có những chuyển biến tích cực; bƣớc đầu hình thành ý thức bảo vệ môi trƣờng trong các tầng lớp nhân dân. Hệ thống chính sách pháp luật và tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng đã đƣợc hình thành tƣơng đối đồng bộ và đang từng bƣớc đƣợc hoàn thiện. Năm 1991, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Kế hoạch quốc gia về môi trƣờng và phát triển bền vững giai đoạn 1991 - 2000. Tiếp theo, Chiến lƣợc phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, Chiến lƣợc quốc gia về tăng trƣởng xanh, Chiến lƣợc quốc gia về bảo vệ môi trƣờng đến
  • 13. 2 năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030… Các chính sách pháp luật này bƣớc đầu đã đề ra các định hƣớng về bảo vệ môi trƣờng. Việc ban hành Luật Bảo vệ môi trƣờng, Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Thủy sản và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, các văn bản pháp quy đã quy định khá đầy đủ, chi tiết, cụ thể những nội dung phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trƣờng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Bên cạnh đó, các cơ chế, công cụ, chế tài bảo vệ môi trƣờng cũng đƣợc quy định trong Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, Luật Đầu tƣ, Luật Thuế bảo vệ môi trƣờng, Luật Xử lý vi phạm hành chính. Hầu hết các luật này đã đƣợc bổ sung, sửa đổi để kịp thời thể chế hóa, góp phần sớm đƣa các chủ trƣơng, quan điểm bảo vệ môi trƣờng của Đảng vào cuộc sống. Tại tỉnh Đồng Nai nói chung, Huyện Cẩm Mỹ nói riêng hoạt động quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng đã và đang đƣợc ngày càng chú trọng nhiều hơn, đồng thời đạt đƣợc những kết quả tích cực nhất định, tuy nhiên vẫn còn có những bất cập cần khắc phục, nhƣ: nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và ngƣời dân về bảo vệ môi trƣờng chƣa đầy đủ, chƣa chuyển thành ý thức và hành động cụ thể, thƣờng xuyên. Vẫn còn khoảng cách lớn giữa nhận thức và hành động, giữa cam kết và thực hiện trong bảo vệ môi trƣờng. Đặc biệt, trong chỉ đạo, điều hành, tƣ tƣởng “ƣu tiên cho tăng trƣởng kinh tế, xem nhẹ yêu cầu bảo vệ môi trƣờng” còn khá phổ biến ở nhiều cấp ủy và chính quyền các cấp. Ý thức về bảo vệ môi trƣờng vẫn chƣa hình thành thói quen, nếp sống của nhân dân; các thói quen xấu gây ô nhiễm môi trƣờng, làm ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng, nhƣ vứt rác, chất thải, xác súc vật bừa bãi ở nơi công cộng, nguồn nƣớc, chƣa đƣợc loại bỏ, thậm chí một số nơi còn phổ biến. Đồng thời, việc xử lý các vi phạm hành chính chƣa đƣợc triệt để và hiệu quả. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng thiếu về số lƣợng, yếu về chất lƣợng, chƣa theo kịp các yêu cầu tình hình mới đặt ra, nhất là ở các địa phƣơng, chính quyền cơ sở cấp xã còn thấp hơn nhiều so với nhu cầu thực tiễn đặt ra. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý các vi phạm hành
  • 14. 3 chính trong lĩnhvực môi trƣờng chƣa đƣợc xử lý kiên quyết, chế tài còn nhẹ, chƣa đủ sức răn đe đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. Từ thực tế đó, với mục đích những lý do nêu trên, tác giả, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai” để làm đề tài nghiên cứu Luận văn thạc sĩ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, tác giả cũng đã tham khảo một số nghiên cứu trƣớc, cùng với một số đề tài luận văn của các khóa học trƣớc viết về vấn đề quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng nhằm tìm ra những vấn đề phát sinh mà các đề tài trƣớc chƣa đề cập đến hay những vấn đề đó đã không phù hợp với điều kiện thực tế hiện tại để đƣa ra những vẫn đề mới về đề tài quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng nhằm hoàn thiện hơn quản lý về môi trƣờng trên địa bàn Huyện Cẩm Mỹ. Trong thực tế, mỗi đề tài phản ánh một khía cạnh khác nhau tại những thời điểm khác nhau về vấn đề quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng, cụ thể: - Nghiên cứu “Quản lý sử dụng nƣớc ngầm ở Tây Nguyên, Việt Nam” của TS. Nguyễn Tấn Vui (2012). Qua nghiên cứu đề tài, tác giả đã đánh giá đƣợc trữ lƣợng và chất lƣợng nƣớc ngầm ở khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Dự báo diễn biến của biến đổi khí hậu và hoạt động sản xuất công nông nghiệp trong tƣơng lai có khả năng gây ảnh hƣởng sâu sắc. Tác giả đã đánh giá đƣợc thực trạng quản lý sử dụng nƣớc ngầm trong khu vực Tây Nguyên và cũng đã đƣa ra đƣợc các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về sử dụng tài nguyên nƣớc nói chung và nƣớc ngầm nói riêng tại khu vực Tây Nguyên trong thời gian tới. - Đề tài “Quản lý nhà nƣớc về tài nguyên và môi trƣờng: Thực trạng và Giải pháp (nghiên cứu tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông)” của Trần Kim Cƣơng (2013). Qua nghiên cứu luận văn, tác giả đã đánh giá đƣợc thực trạng về quản lý nhà nƣớc về tài nguyên và môi trƣờng trên địa bàn huyện Đăk Mil; đánh giá đƣợc hiện trạng môi trƣờng, tài nguyên đất đai và khoáng sản. Đồng thời, đƣa ra các dự báo diễn biến môi trƣờng, tình trạng khai thác tài nguyên đất và khoáng sản trong tƣơng lai. Tác giả cũng đã đƣa ra đƣợc các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
  • 15. 4 động quản lý nhà nƣớc về tài nguyên và môi trƣờng trên địa bàn huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông trong thời gian tới. - Đề tài “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh” của tác giả Trƣơng Thị Hồng Huế, Luật văn Thạc sĩ Quản lý công, năm 2015. Qua nghiên cứu luận văn, tác giả đã làm sang tỏ những vấn đề về cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn của hoạt động QLNN về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Luận văn cũng đã phản ánh đƣợc thực trạng QLNN về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng tại địa phƣơng và tác giả cũng đƣa ra các nhóm giải pháp để giải quyết các tồn tại, hạn chế nhằm hoàn thiện công tác QLNN tại địa phƣơng trong giai đoạn về sau. - Đề tài “Quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” của tác giả Võ Văn Chánh, Luật văn Thạc sĩ Quản lý công, 2015. Qua nghiên cứu luận văn, tác giả đã khái quát lại cách tiếp cận về Khu công nghiệp theo nhiều nguồn khác nhau. Tác giả đã tiếp cận giải quyết vấn đề môi trƣờng mang tính đặc trƣng, đó là môi trƣờng của Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, là khu vực mà đặc thù là vùng lãnh thổ tập trung nhiều lĩnh vực sản xuất với yếu tố môi trƣờng cần quan tâm là không khí, nƣớc thải và chất thải rắn công nghiệp. Tác giả cũng đã đánh giá đƣợc thực trạng môi trƣờng KCN và đã đề ra các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. - Đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ chất lƣợng môi trƣờng đất trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ” của Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai, năm 2010. Qua nghiên cứu đề tài, tác giả đã đánh giá đƣợc hiện trạng môi trƣờng đất trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ. Dự báo diễn biến hoạt động sản xuất công nông nghiệp trong tƣơng lai có khả năng gây ảnh hƣởng sâu sắc. Tác giả đã đánh giá đƣợc thực trạng và đƣa ra đƣợc các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng đất trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
  • 16. 5 - Đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững trang trại nuôi heo trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ” của Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai, năm 2010. Qua nghiên cứu đề tài, tác giả đã đánh giá đƣợc tổng đàn heo, thực trạng môi trƣờng ảnh hƣởng bởi hoạt động chăn nuôi heo trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ. Dự báo diễn biến hoạt động tốc độ phát triển chăn nuôi heo trong thời gian tới và mức độ gây ô nhiễm. Tác giả đã đƣa ra đƣợc các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng đối với hoạt động chăn nuôi địa bàn huyện trong thời gian tới. Đặc biệt, là đề xuất xây dựng 01 mô hình mẫu xử lý nƣớc thải chăn nuôi để ngƣời dân tham quan và học tập nhân rộng. Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng, nhƣng những công trình này chủ yếu nghiên cứu ở tầm vĩ mô, hoặc chuyên về từng mảng chuyên môn theo nội hàm của môi trƣờng, phù hợp với từng địa phƣơng cụ thể. Riêng nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai thì hiện chƣa có một công trình nào đề cập đến. Vì lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai”. Đây là đề tài mới và không có sự trùng lặp với các công trình đã công bố, đề cập một cách hệ thống, toàn diện, kế thừa và cụ thể quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích: Luận văn nghiên cứu khung lý thuyết nhằm quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. Nhiệm vụ: Với mục đích nghiên cứu đã xác định, nhiệm vụ cụ thể của luận văn nhằm: - Hệ thống cơ sở khoa học về quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng cấp huyện. - Đánh giá đƣợc thực trạng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
  • 17. 6 - Đề ra phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. - Phạm vi về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng môi trƣờng giai đoạn 2011 - 2016 và đề xuất giải pháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận: Dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam để triển khai các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Vận dụng các phƣơng pháp chung, phƣơng pháp thống kê để thống kê lại số liệu thực tế trong các hoạt động liên quan đến môi trƣờng và quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, sau đó dùng phƣơng pháp phân tích để phân tích số liệu thực tế trong quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng gắn liền với các hoạt động, điều kiện, thực trạng tại địa bàn huyện và từ đó khái quát hóa vấn đề rút ra những ƣu điểm, thế mạnh và những hạn chế, tồn tại cần khắc phục trong phần những hạn chế tồn tại trong quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại huyện Cẩm Mỹ trong chƣơng 2. Ngoài ra, Luận văn còn thu thập ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý có liên quan đến công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng,...để có căn cứ khoa học cho việc rút ra các kết luận một cách chính xác và đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý về môi trƣờng trên địa bàn.
  • 18. 7 6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng cấp huyện. - Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2011-2016 về những tồn tại, khó khăn, vƣớng mắc trên địa bàn huyện. Từ đó đƣa ra những giải pháp khắc phục những khó khăn và có những kiến nghị đề xuất phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện để có thể đề xuất với UBND huyện Cẩm Mỹ về đề tài nghiên cứu này và áp dụng các phƣơng án đề xuất trong đề tài nhằm thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn có hiệu quả hơn. Luận văn là công trình khoa học, có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các nhà hoạt động thực tiễn tại địa phƣơng và học viên chuyên ngành. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của bản luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
  • 19. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG 1. 1. Môi trƣờng 1.1.1. Khái niệm Môi trƣờng là một thuật ngữ đƣợc sử dụng đa nghĩa. Trong cách tiếp cận chung, chúng ta hiểu đó là môi trƣờng sinh thái, nơi đó con ngƣời sống tồn tại, vận động và phát triển. Pháp luật Việt Nam quy định: Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và sinh vật. Môi trƣờng bao gồm nhiều yếu tố tạo nên môi trƣờng. Thành phần môi trƣờng là yếu tố vật chất tao thành môi trƣờng bao gồm: đất, nƣớc, không khí, âm thanh, ánh sang, sinh vật và các hình thái vật chất khác. Thuật ngữ môi trƣờng (environment) đƣợc nhiều tài liệu đƣa ra những cách tiếp cận khác nhau. “Môi trƣờng là tất cả những gì xung quanh con ngƣời” có thể đƣợc hiểu rõ ràng và đơn giản. Đó là không khí, đất đai, nguồn nƣớc, âm thanh, những gì liên quan đến trật tự xã hội. Với cách hiểu đó, hoạt động của con ngƣời bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ, khai thác tài nguyên thiên nhiên, đất, rừng, biển, sông, ao, hồ và làm cho môi trƣờng sinh thái xung quanh thay đổi. Hoạt động bảo vệ môi trƣờng là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trƣờng; ứng phó sự cố môi trƣờng; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trƣờng; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trƣờng trong lành. Để đánh giá xem xét môi trƣờng và các yếu tố của môi trƣờng, mỗi quốc gia cũng đƣa ra bộ tiêu chuẩn xác định giới hạn cho phép của những yếu tố môi trƣờng có thể ảnh hƣởng đến sự tồn tại, vận động và phát triển của con ngƣời. Theo pháp luật Việt Nam, tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lƣợng môi trƣờng xung quanh, hàm lƣợng các chất thải gây ô nhiễm có trong chất
  • 20. 9 thải, các yếu tố kỹ thuật và quản lý của các cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức công bố dƣới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trƣờng. Đó chính là những chuẩn mực, giới hạn cho phép, đƣợc quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trƣờng. Tiêu chuẩn môi trƣờng có quan hệ mật thiết với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn môi trƣờng là một công trình khoa học liên ngành, nó phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực kinh tế - xã hội có tính đến dự báo phát triển. Cơ cấu của hệ thống tiêu chuẩn môi trƣờng bao gồm các nhóm chính sau: - Tiêu chuẩn nƣớc, bao gồm: nƣớc mặt, nƣớc ngầm, nƣớc thải, nƣớc biển và ven biển… - Tiêu chuẩn không khí, bao gồm: khí thải (các chất thải), khói bụi… - Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử, văn hóa. - Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ nguồn gen động thực vật, đa dạng sinh học. - Tiêu chuẩn liên quan đến môi trƣờng do các hoạt động khai thác khoáng sản trong long đất, ngoài biển v.v… Đồng thời, có thể quy định một danh mục chi tiết các tiêu chuẩn khác. Tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia mà bộ tiêu chuẩn này có thể đƣợc điều chỉnh nhằm nâng cao mức độ an toàn của các yêu tố môi trƣờng. Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng nhƣ cung cấp dịch vụ, đòi hỏi các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ phải có những quy định của bộ tiêu chuẩn môi trƣờng. Đặc biệt, trong thời kỳ hội nhập quốc tế, doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hóa, đòi hỏi sản phẩm phải tuân thủ, đáp ứng các tiêu chuẩn môi trƣờng. Ở Việt Nam, một số tiêu chuẩn về các yếu tố có liên quan đến môi trƣờng đã đƣợc ban hành. Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng chính là nhằm tác động để đảm bảo cho các yếu tố của môi trƣờng đạt đƣợc các mức chuẩn cho phép.
  • 21. 10 Hiện nay, môi trƣờng đã và đang trở nên bị ô nhiễm và suy thoái nghiêm trọng do tác động của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên của con ngƣời. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi các thành phần môi trƣờng, không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng và tiêu chuẩn môi trƣờng gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời và sinh vật. Ngoài ra, suy thoái môi trƣờng là sự suy giảm về chất lƣợng và số lƣợng của thành phần môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời và sinh vật. Có 3 nhóm yếu tố ô nhiễm, suy thoái đƣợc quan tâm gồm: môi trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc và môi trƣờng không khí. Ô nhiễm môi trường đất: Ô nhiễm môi trƣờng đất do hậu quả các hoạt động con ngƣời làm thay đổi các nhân tố sinh thái, vƣợt qua những giới hạn sinh thái của các quần xã sống trong đất. Môi trƣờng đất là nơi trú ngụ của con ngƣời và sinh vật trên cạn, là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa của con ngƣời. Đất là một tài nguyên quý giá, con ngƣời sử dụng tài nguyên đất vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho con ngƣới. Nhƣng với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển công nông nghiệp, hoạt động đô thị hóa nhƣ hiện nay thì diễn tích đất canh tác ngày càng thu hẹp, chất lƣợng đất ngày càng bị suy thoái, diện tích đất bình quân đầu ngƣời suy giảm. Riêng đối với Việt Nam, thực tế suy thoái tài nguyên đất rất đáng lo ngại và dự báo sẽ nghiêm trọng nếu nhƣ không có giải pháp bảo vệ môi trƣờng đất kịp thời. Ô nhiễm môi trường nước: Ô nhiễm nƣớc là sự thay đổi theo chiều tiêu cực của các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của nƣớc. Với sự xuất hiện các chất lạ ở thể rắn, lỏng làm cho nguồn nƣớc trở nên độc hại với con ngƣời và sinh vật, làm giảm sự đa dạng sinh học trong nƣớc. Ô nhiễm nƣớc có nguyên nhân từ các chất thải công nghiệp đƣợc thải ra các lƣu vực sông, hoặc biển mà chƣa đƣợc xử lý đúng mức; các loại phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật ngấm vào nguồn nƣớc ngầm và nƣớc ao, hồ; nƣớc thải sinh hoạt đƣợc thải ra từ các khu dân cƣ ven sông, biển gây ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời dân và sinh vật
  • 22. 11 trong khu vực. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hƣởng thì ô nhiễm môi trƣờng nƣớc là vấn đề đáng lo ngại so với ô nhiễm đất. Ô nhiễm môi trường không khí: là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trrong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây mùi khó chịu, giảm thị lực nhìn xa khi bụi. Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế giới, kể cả Việt Nam. Ô nhiễm không khí đến từ con ngƣời lẫn trong tự nhiên. Hàng ngày, con ngƣời khai thác và sử dụng hàng tỷ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng thời, cũng thải vào môi trƣờng khối lƣợng lớn chất thải khác nhƣ: chất thải sinh hoạt, chất thải từ nhà máy, xí nghiệp làm cho hàm lƣợng các loại khí độc tăng lên đáng kể. Điều lo ngại nhất là con ngƣời thải vào không khí các loại khí độc nhƣ: CO2, đã gây hiệu ứng nhà kính. Theo nghiên cứu thì các chất khí gây hiệu ứng nhà kính là CO2 (chiếm 50% gây hiệu ứng nhà kính), CH4 (13%), Nitơ (5%), CFC (22%), hơi nƣớc ở tầng bình lƣu (3%). 1.1.2. Tầm quan trọng của môi trường Thứ nhất, môi trƣờng là không gian sống của con ngƣời. Môi trƣờng tự nhiên có vai trò rất quan trọng đối với đời sống con ngƣời, sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời. Trái đất, bộ phận môi trƣờng gần gũi nhất của loài ngƣời, không thay đổi về độ lớn dù trãi qua hàng tram triệu năm. Trong lúc dân số loài ngƣời trên trái đất đã và đang tăng lên về cấp số nhân, thì diện tích đất bình quân đầu ngƣời đã giảm sút nhanh chóng. Vào những năm đầu công nguyên, với tổng diện tích trên trái đất là 15 tỷ ha thì mỗi ngƣời trên trái đất có thể sở hữu và sử dụng 75 ha. Tính đến năm 2006, một ngƣời có thể sử dụng 3 ha; đến năm 2010, diện tích đất sử dụng còn lại là 1,875 ha. Tại các vùng đất đô thị, khu công nghiệp, vùng thâm canh nông nghiệp, diện tích đất bình quân đầu ngƣời chỉ bằng 1/100 hoặc thậm chí 1/1000 trị số trung bình trên toàn trái đất. Thứ hai, môi trƣờng là nơi chứa đựng và cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con ngƣời. Dƣới tác động mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, khái niệm tài nguyên đƣợc mở rộng ra trên nhiều lĩnh vực hoạt động của con ngƣời. Mọi của cải vật chất của xã hội loài ngƣời, nguồn nguyên
  • 23. 12 liệu, năng lƣợng phục vụ cho các hoạt động kinh tế và cuộc sống của con ngƣời đều có nguồn gốc từ môi trƣờng tự nhiên, do môi trƣờng tự nhiên cung cấp; sự phát triển kinh tế-xã hội gắn liền với việc khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng. Về nguồn tài nguyên, có nguồn tài nguyên có thể tái tạo đƣợc và nguồn tài nguyên không thể tái tạo đƣợc. Nếu ta khái thác nhanh hơn với mức độ tái tạo thì gây ra tình trạng khan hiếm, suy kiệt nguồn tài nguyên và hậu quả dẫn đến những vấn đề nan giải về môi trƣờng. Do đó, vấn đề quy hoạch trong khai thác và sử dụng tài nguyên rất đƣợc quan tâm và thực hiện chặt chẽ mang tầm chiến lƣợc của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, trong thực tế, công tác lập quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch chƣa đạt hiệu quả cao, đó cũng là điểm hạn chế trong công tác quản lý nhà nƣớc về tài nguyên và môi trƣờng trong thời gian vừa qua. Có nơi vẫn còn tình trạng khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép, ngoài vùng quy hoạch, không phục hồi môi trƣờng sau khai thác. Từ đó, phát sinh nhiều hệ lụy nhƣ: tạo thành hố sâu nguy hiểm, đất bạc màu và không thể canh tác nông nghiệp, thay đổi mục đích sử dụng đất, xảy ra tranh chấp về đất đai khi vùng khai thác sạt lở do khai thác không đúng phƣơng án kỹ thuật…Vì vậy, chúng ta cần tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc, cần ý thức rõ ràng trong việc khai thác tài nguyên trong khả năng tái tạo hoặc chỉ khai thác triệt để khi có phƣơng án tạo ra tài nguyên nhân tạo thay thế trƣớc khi chúng có thể cạn kiệt. Thứ ba, môi trƣờng là nơi chứa đựng chất thải và phân hủy các chất thải do con ngƣời tạo ra trong quá trình sinh hoạt và quá trình sản xuất của mình. Trong quá trình sinh sống và phát triển xã hội, con ngƣời sử dụng nguyên liệu và năng lƣợng để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. Mặt khác, con ngƣời lại thải vào môi trƣờng các chất phế thải với nhiều nguồn khác nhau (chất thải rắn, nƣớc thải, khí thải). Môi trƣờng chính là nơi chứa đựng và phân hủy các chất thải đó. Trong quá trình CNH-HĐH, mật độ dân số tăng cao, tải lƣợng chất thải nhiều, không đủ nơi chứa đựng và quá trình phân hủy tự nhiên không đủ sức để phân hủy chúng. Khả năng hấp thụ, hóa giải của môi trƣờng tự nhiên chỉ có giới hạn và nếu vƣợt ngƣỡng cho phép sẽ gây ra sự suy thoái và ô nhiễm môi trƣờng.
  • 24. 13 Tóm lại: Con ngƣời nhận thức rằng môi trƣờng đóng vai trò hết sức quan trọng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế và sự sống con ngƣời. Bởi vì, môi trƣờng là không gian sống của con ngƣời, nơi chứa đựng và cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con ngƣời. Ngoài ra, môi trƣờng còn là nơi chứa đựng chất thải và phân hủy các chất thải do con ngƣời tạo ra trong quá trình sinh hoạt và quá trình sản xuất. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng 1.2. 1. Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường: Là xác định rõ chủ thể là nhà nƣớc, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đƣa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lƣợng môi trƣờng sống và phát triển bền vững. 1.2.2. Vai trò công tác quản lý nhà nước về môi trường: Đƣợc thể hiện trong việc chỉ đạo tổ chức bảo vệ môi trƣờng và phân phối nguồn lợi chung giữa chủ thể quản lý tài sản và xã hội. Tổ chức khai thác và sử dụng tối ƣu nguồn tài nguyên quốc gia và môi trƣờng. Ngoài ra, còn phối hợp với quốc tế về bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững. 1.2.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về môi trường 1.2.3.1. Đối tượng quản lý nhà nước về môi trường: * Đối tượng quản lý môi trường: Điều tiết các lợi ích sao cho hài hòa trên nguyên tắc ƣu tiên lợi ích quốc gia và toàn xã hội. * Chủ thể quản lý môi trường: Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014, Chƣơng XIV, từ Điều 140 đến Điều 143, có quy định cụ thể về chủ thể quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng một cách thống nhất và toàn diện nhƣ sau, bao gồm các chủ thể sau: - Chính phủ: Thống nhất quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng trong phạm vi cả nƣớc.
  • 25. 14 - Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng: Chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng và có trách nhiệm chủ trì thực hiện 12 nhiệm đƣợc Chính phủ giao. - Bộ trƣởng và Thủ trƣởng các cơ quan ngang bộ: Chủ trì, phối hợp với Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng xây dựng, ban hành thông tƣ, thông tƣ liên tịch về bảo vệ môi trƣờng trong lĩnh vực bộ, ngành quản lý. - UBND các cấp (tỉnh, huyện, xã): Có trách nhiệm chủ trì thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao (cấp tỉnh có 8 nhiệm vụ; cấp huyện có 9 nhiệm vụ; cấp xã có 8 nhiệm vụ). Ngoài ra, đối với các cấp UBND đều có cơ quan chuyên môn tham mƣu giúp việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại địa phƣơng. Cụ thể, đó là: + Cấp tỉnh có Sở Tài nguyên và Môi trƣờng; + Cấp huyện có Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng; + Cấp xã có Ban Địa chính-Xây dựng và Môi trƣờng. 1.2.3.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về môi trường: Một là, khắc phục môi trƣờng và phòng chống suy thoái môi trƣờng. Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trƣờng ngày càng xấu đi, mức độ suy thoái môi trƣờng ngày càng diễn biến khó lƣờng mặc dù công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng có nhiều cố gắng, đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực. Vì vậy, các cơ quan quản lý nhà nƣớc cần có các giải pháp cấp bách để khắc phục môi trƣờng và phòng chống suy thoái môi trƣờng hiệu quả và tích cực nhất. Hai là, phát triển bền vững theo 9 nguyên tắc của một xã hội bền vững. Khái niệm “phát triển bền vững” đã đƣợc phổ biến rộng rãi trên thế giới sau báo cáo Brundtland năm 1987 của Ủy ban môi trƣờng và phát triển thế giới (WCED) - Báo cáo “Tƣơng lai của chúng ta”. Trong báo cáo này, phát triển bền vững đƣợc hiểu là sự phát triển có thể đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hƣởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai. Chín nguyên tắc phát triển bền vững đó là: + Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng.
  • 26. 15 + Cải thiện chất lƣợng cuộc sống con ngƣời. + Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất. + Quản lí tài nguyên không tái tạo. + Tôn trọng khả năng chịu đựng của trái đất. + Thay đổi tập quán và thói quen cá nhân. + Để cho các cộng đồng tự quản lí lấy môi trƣờng của mình. + Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho phát triển bền vững. + Xây dựng khối liên minh toàn cầu để bảo vệ môi trƣờng. Ba là, xây dựng các công cụ quản lý môi trƣờng có hiệu lực quốc gia và các vùng, lãnh thổ. Công cụ quản lý môi trƣờng là các biện pháp hành động thực hiện công tác quản lý môi trƣờng của nhà nƣớc, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi một công cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau. Công cụ quản lý môi trƣờng có thể phân loại theo bản chất thành các loại cơ bản sau: - Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản pháp quy, các kế hoạch và chính sách môi trƣờng quốc gia, các ngành kinh tế, các địa phƣơng. - Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong nền kinh tế thị trƣờng. - Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà nƣớc về chất lƣợng và thành phần môi trƣờng, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong môi trƣờng. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá môi trƣờng, minitoring môi trƣờng, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. 1.2.3.3. Nguyên tắc bảo vệ môi trường Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014, việc bảo vệ môi trƣờng cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
  • 27. 16 1. Bảo vệ môi trƣờng là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. 2. Bảo vệ môi trƣờng gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi ngƣời đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành. 3. Bảo vệ môi trƣờng phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải. 4. Bảo vệ môi trƣờng quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trƣờng khu vực và toàn cầu; bảo vệ môi trƣờng bảo đảm không phƣơng hại chủ quyền, an ninh quốc gia. 5. Bảo vệ môi trƣờng phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. 6. Hoạt động bảo vệ môi trƣờng phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và ƣu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trƣờng. 7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trƣờng, đƣợc hƣởng lợi từ môi trƣờng có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trƣờng. 8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trƣờng phải khắc phục, bồi thƣờng thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường: Căn cứ Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014, theo Điều 139, nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng có 11 nội dung sau: - Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng. - Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, chính sách, chƣơng trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trƣờng.
  • 28. 17 - Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ đánh giá hiện trạng môi trƣờng, dự báo diễn biến môi trƣờng. - Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trƣờng; thẩm định báo cáo đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng và kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trƣờng; tổ chức xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trƣờng. - Chỉ đạo, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học; quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trƣờng. - Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trƣờng. - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trƣờng; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. - Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trƣờng; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. - Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng. - Chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân sách nhà nƣớc cho các hoạt động bảo vệ môi trƣờng. - Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng. * Riêng nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp huyện (được quy định tại Điều 143, khoản 2) có một số nhiệm vụ trọng tâm được quy định như sau: Một là, ban hành chƣơng trình, kế hoạch về bảo vệ môi trƣờng theo thẩm quyền quy định Hai là, tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trƣờng Ba là, xác nhận, kiểm tra việc thực hiện giấy phép môi trƣờng theo thẩm quyền (Bản Cam kết bảo vệ môi trƣờng hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trƣờng)
  • 29. 18 Bốn là, truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trƣờng Năm là, kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh về ô nhiễm môi trƣờng theo quy định thẩm quyền Sáu là, chỉ đạo công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng của UBND cấp xã 1.2.5. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý nhà nước về môi trường. Có nhiều nhân tố tác động đến công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng nhƣng tựu chung có một số nhóm chính có tác động và ảnh hƣởng sâu sắc nhƣ sau: Một là, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng của huyện. Đây là nhóm yếu tố quan trọng hàng đầu có ảnh hƣởng đến chất lƣợng quản lý hành chính, bởi vì cơ cấu tổ chức bộ máy với các quy định pháp luật có chặt chẽ, hợp lý, rõ ràng hay không đều ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng hoạt động của các cơ quan hành chính cấp huyện Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng là cơ quan tham mƣu, giúp việc cho UBND huyện Cẩm Mỹ; đƣợc phân bổ đầy đủ biên chế và hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ. Việc tuyển dụng đƣợc UBND tỉnh thực hiện chặt chẽ thông qua hình thức thi tuyển công chức, trình độ công chức cấp huyện đƣợc đảm bảo đủ chuẩn theo quy định (có trình độ chuyên ngành môi trƣờng và khoa học tự nhiên từ đại học trở lên). Đến năm 2016, số biên chế công, viên chức môi trƣờng chính thức của Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng đƣợc phân bổ là 05 công chức, 02 nhân viên hợp đồng. Với trình độ là 07 đại học chuyên ngành môi trƣờng và khoa học tự nhiên (trong đó 01 công chức đang theo học bậc Cao học). Hai là, công tác lập kế hoạch hóa. Đây là một trong những công cụ quản lý của Nhà nƣớc. Vì vậy, để quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng đạt kết quả thì cơ quan chuyên môn tham mƣu Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện cần phải làm tốt công tác lập kế hoạch, cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật và
  • 30. 19 pháp quy của cấp trên. Trong những năm gần đây, công tác xây dựng kế hoạch của Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng có nhiều tiến bộ, đã làm tốt vai trò tham mƣu trong công tác quản lý môi trƣờng tại địa phƣơng. Tuy nhiên với yêu cầu là một công cụ quan trọng của hệ thống thì công tác này vẫn còn nhiều hạn chế, chƣa thực sự phát huy tối đa đƣợc vai trò tham mƣu cho công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại địa phƣơng, đáp ứng nhu cầu tình hình mới. Ba là, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức bao gồm chiến lƣợc đào tạo, sử dụng và phát triển cán bộ, công chức. Đây là nhân tố có tính quyết định đến chất lƣợng quản lý nhà nƣớc, có ảnh hƣởng trực tiếp đến công vụ. Khi xem xét đến nhân tố con ngƣời, chúng ta có thể tính đến một số phƣơng diện sau: - Trình độ, năng lực và phẩm chất của cán bộ, công chức: có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng hoạt động của cơ quan chuyên môn nhà nƣớc cấp huyện. Khi cán bộ, công chức không đáp ứng đƣợc những yêu cầu về mặt chuyên môn, nghiệp vụ đối với vị trí đang công tác thì không thể hoạt động có hiệu quả cao. Một số cán bộ do thiếu năng lực nên giải quyết công việc chủ yếu dựa theo kinh nghiệm mà thiếu những căn cứ khoa học; thiếu trình độ, kỹ năng nghề nghiệp dẫn đến giải quyết công việc còn chậm; hiểu biết về pháp luật còn yếu nên không ít trƣờng hợp cán bộ hiểu sai tinh thần của văn bản pháp luật dẫn đến việc thực thi sai và không thống nhất các văn bản pháp luật. - Phẩm chất, đạo đức của cán bộ, công chức đang là một vấn đề đƣợc nhiều quốc gia quan tâm. Muốn các hoạt động quản lý hành chính đạt đƣợc chất lƣợng tốt thì công chức nhà nƣớc phải có các tiêu chuẩn nhƣ biết lắng nghe, có kiến thức và kỹ năng giải quyết công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, thân thiện, kịp thời, linh hoạt… Để đáp ứng đƣợc các yêu cầu trên thì hệ thống cơ quan hành chính nói chung và cấp huyện nói riêng cần phải quan tâm đến công tác cán bộ, phải có chiến lƣợc đào tạo, sử dụng và phát triển cán bộ, công chức. Bốn là, điều kiện lao động cần đƣợc đảm bảo. Điều kiện lao động bao gồm điều kiện vật chất, kỹ thuật phục vụ cho quản lý ảnh hƣởng đến khả năng làm việc và sức khỏe của cán bộ, công chức trong quá trình làm việc. Khi điều kiện lao động
  • 31. 20 đƣợc đảm bảo, sức khỏe và chất lƣợng công việc của cán bộ, công chức sẽ đƣợc tăng lên, giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Do vậy, điều kiện làm việc có ý nghĩa quan trọng để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công tác của cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Một số yếu tố về điều kiện vật chất có thể ảnh hƣởng tới chất lƣợng công việc của cán bộ công chức là: Bố trí, sắp xếp phòng làm việc hợp lý, trang bị máy móc, thiết bị chuyên môn để làm việc, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công chức, giảm đƣợc thời gian thực thi công vụ, nâng cao năng suất lao động cho cán bộ, công chức. Khi sắp xếp, bố trí phòng làm việc phải lƣu ý tới yêu cầu chuyên môn, tính chất công việc của cán bộ để bố trí cho thích hợp, đủ diện tích và trang thiết bị làm việc (ánh sáng, tiếng ồn, thông tin liên lạc...). Tuy nhiên cần phải quán triệt quan điểm trang thiết bị hiện đại phải phù hợp với trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức để tránh lãng phí và phát huy tối đa hiệu quả kinh tế của chúng. Đồng thời cũng phải tôn trọng nguyên tắc bình đẳng, công bằng trong công vụ, trang thiết bị thông tin liên lạc để phục vụ công việc. Vị trí công việc nào cần phải liên lạc trao đổi, xử lý thông tin nhanh và thƣờng xuyên thì phải trang bị cho vị trí công việc đó, tránh tình trạng chỗ cần trang bị thì không đƣợc trang bị và ngƣợc lại. Năm là, ý thức bảo vệ môi trƣờng và chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và ngƣời dân. Đây là yếu tố rất quan trọng trong công tác quản lý môi trƣờng tại địa phƣơng. Muốn việc quản lý nhà nƣớc đạt hiệu quả tại địa phƣơng, đòi hỏi nhận thức về bảo vệ môi trƣờng và chấp hành pháp luật của ngƣời dân phải không ngừng nâng cao. Do đó, chính quyền địa phƣơng phải thƣờng xuyên và đặc biệt quan tâm đến công tác truyền thông môi trƣờng đến mọi tầng lớp nhân dân. 1.3. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong nƣớc và bài học đúc kết cho huyện Cẩm Mỹ quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng Bảo vệ môi trƣờng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chính quyền nhà nƣớc các địa phƣơng. Mỗi vủng miền, địa phƣơng đều có các phƣơng pháp quản lý môi trƣờng khác nhau, đa dạng và phong phú nhƣng tựu chung đều nhằm mang lại hiệu quả và mục đích bảo vệ môi trƣờng sinh thái bền vững. Qua nghiên
  • 32. 21 cứu và tham khảo, có một số mô hình quản lý môi trƣờng tại địa phƣơng trong nƣớc có nhiều ƣu điểm, mà tác giả muốn đúc kết bài học kinh nghiệm và áp dụng nhân rộng tại địa phƣơng huyện Cẩm Mỹ trong thời gian tới. Điển hình một số mô hình quản lý môi trƣờng nhƣ sau: 1.3.1. Mô hình xã hội hóa thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt Xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trƣờng là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc, là một giải pháp cơ bản trong bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững đất nƣớc. Xã hội hoá trong thu gom và quản lý chất thải thƣờng đƣợc hiểu là sự thu hút, huy động sự tham gia của các cộng đồng trong xã hội vào các hoạt động thu gom và quản lý chất thải. Sự thu hút, huy động này thể hiện dƣới nhiều hình thức hoạt động với nhiều mô hình tổ chức khác nhau. Thực hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc và thấy đƣợc tầm quan trọng của việc xã hội hóa trong công tác bảo vệ môi trƣờng, Hội Bảo vệ thiên nhiên và Môi trƣờng Việt Nam đã nghiên cứu, tổng hợp và biên soạn tài liệu nhằm phổ biến kết quả và chia sẻ kinh nghiệm của một số mô hình xã hội hóa trong thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đã mang lại nhiều thành công cho nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc. + Mô hình kinh tế tập thể: Hợp tác xã vệ sinh môi trƣờng Thị trấn Phố Mới, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, tiền thân là tổ vệ sinh môi trƣờng đƣợc thành lập và hoạt động từ năm 1996) với tổ chức quản lý gọn nhẹ, hiệu quả (bộ máy quản lý chỉ có 3 ngƣời), hoạt động đa dịch vụ (thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt; trồng, chăm sóc cây xanh; khơi thông cống rãnh, ...). Nguồn thu chủ yếu của HTX là từ các hợp đồng cung cấp dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt với các cơ quan, doanh nghiệp; dịch vụ trồng, chăm sóc cây xanh, nạo vét, khơi thông cống rãnh trên địa bàn Thị trấn và từ nguồn thu phí vệ sinh môi trƣờng. + Mô hình đội/tổ: Đội chuyên trách vệ sinh môi trƣờng, xã Thạch Kim, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Loại mô hình này hiện đang phổ biến ở nhiều địa phƣơng bởi mô hình tổ chức đơn giản, thƣờng do tác động và khởi xƣớng của chính quyền xã, phƣờng hoặc cộng đồng ở địa phƣơng. Mô hình đội, tổ chuyên làm công tác thu gom chất thải phù hợp với điều kiện và bối cảnh ở địa bàn cơ sở (xã,
  • 33. 22 phƣờng, thôn, xóm,…) với tổ chức đơn giản, tự quản, không đòi hỏi đầu tƣ nhiều (chủ yếu là xe đẩy tay và các dụng cụ lao động thô sơ), đáp ứng ngay nhu cầu cấp bách về vệ sinh môi trƣờng của ngƣời dân. Mô hình này hoạt động trên cơ sở tự quản, lấy thu bù chi. Nguồn thu là do các hộ dân đóng góp hàng tháng. Quy chế Bảo vệ vệ sinh môi trƣờng do UBND xã Thạch Kim ban hành quy định sự đóng góp cụ thể theo từng thời điểm. + Mô hình Doanh nghiệp tƣ nhân: Công ty TNHH Huy Hoàng, thành phố Lạng Sơn. Đây doanh nghiệp tƣ nhân đầu tiên ở Việt Nam hoạt động trên lĩnh vực cung cấp dịch vụ vệ sinh môi trƣờng. Công ty đƣợc thành lập năm 1993, cho đến nay vẫn đƣợc coi là một mô hình doanh nghiệp tƣ nhân hoạt động thành công trên lĩnh vực cung cấp dịch vụ vệ sinh môi trƣờng. Công ty nhận định mức khoán khối lƣợng và đơn giá thanh toán của UBND tỉnh Lạng Sơn cho công tác cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. Công ty có trách nhiệm thu phí vệ sinh theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, trong đó tổng tiền phí thu đƣợc trích 15% để bù đắp cho việc thu phí; đƣợc sử dụng 75% để thanh toán bù trừ khối lƣợng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải theo định mức, nộp ngân sách nhà nƣớc 10%. Bên cạnh việc thu gom, Công ty chú ý công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức, nhận thức và trách nhiệm công dân cho ngƣời dân về giữ gìn vệ sinh môi trƣờng bằng đầu tƣ cụ thể, là treo băng rôn, biểu ngữ, phát tờ rơi, hỗ trợ hàng tháng cho cán bộ xã, phƣờng một khoản tiền nhất định để họ giúp Công ty tuyên truyền, vận động dân cƣ. Khẩu hiệu hoạt động của Công ty ghi trong hợp đồng thu gom rác của Công ty với các hộ gia đình là “Phế thải sẽ là vàng của mọi ngƣời khi chúng ta biết gom lại!”. 1.3.2. Mô hình Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nƣớc ở Việt Nam đã có lịch sử từ lâu, đặc biệt là ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ, nơi hàng năm lũ lụt từ sông Hồng và sông Mê Kông thƣờng gây thiệt hại về ngƣời, tài sản và sản xuất nông nghiệp. Nhờ sự tham gia của cộng đồng, hàng ngàn hệ thống đê đập, hồ chứa nƣớc, kênh mƣơng và giếng làng đã đƣợc xây dựng.
  • 34. 23 Quản lý tài nguyên nƣớc dựa vào cộng đồng đƣợc chính thức đề xuất trong Chiến lƣợc Quốc gia về Tài nguyên nƣớc đến năm 2020, đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định 81 ngày 14/4/2006. Chiến lƣợc này nhìn nhận sự tham gia của cộng đồng là một biện pháp chính đảm bảo việc quản lý và sử dụng tài nguyên nƣớc bền vững. Trong đó đã nhấn mạnh về huy động sự tham gia của ngƣời dân, nhằm bảo vệ tài nguyên nƣớc, nhất là ở các thành phố lớn, vùng đông dân cƣ và các vùng đang bị ô nhiễm nguồn nƣớc nghiêm trọng; xây dựng các cơ chế phù hợp huy động khả năng của cộng đồng trở thành những ngƣời hỗ trợ chính cho việc giám sát và bảo vệ nguồn nƣớc, ngăn chặn các hành vi tiêu cực làm cho nguồn nƣớc bị ô nhiễm, suy thoái; tăng cƣờng sự tham gia của các tổ chức và cá nhân trong quá trình lập kế hoạch, kiểm tra và giám sát việc thực hiện những kế hoạch lƣu vực sông và dự án về tài nguyên nƣớc. Gần đây, Chính phủ đã cho thực hiện một số thay đổi có tính chiến lƣợc để chuyển giao quyền quản lý thủy lợi cho các công ty thủy nông, nhóm những ngƣời sử dụng nƣớc ở cơ sở. Vì vậy, nhiều loại thể chế cộng đồng về quản lý và cung cấp nƣớc đã nổi lên, thúc đẩy mạnh mẽ các cộng đồng tham gia vào các hoạt động quản trị xã hội và quản lý tài nguyên. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về thực hiện Chƣơng trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn, cộng đồng địa phƣơng đã đóng góp tới 44% tổng đầu tƣ cho Chƣơng trình này. Nƣớc là một loại hàng hóa. Sự phát triển của các mô hình tiên tiến về quản lý tài nguyên nƣớc dựa vào cộng đồng (coi tài nguyên nƣớc là một loại hàng hóa), là quá trình thích nghi đáp ứng với sự thay đổi ngày càng tăng của nền kinh tế, định hƣớng theo cơ chế thị trƣờng. Trong đó nƣớc là một nguồn tài nguyên có giới hạn, đƣợc chấp thuận rộng rãi nhƣ là một loại hàng hóa thƣơng mại, phục vụ cho mục đích tƣới tiêu thủy lợi, phát điện và cung cấp cho sinh hoạt. Việt Nam bắt đầu áp dụng phƣơng pháp quản lý thủy lợi có sự tham gia của cộng đồng từ những năm 1990, sau khi Chính phủ chính thức quyết định chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, thông qua chính sách “Khoán 10”. Quản lý thủy lợi có sự tham gia của cộng đồng là phƣơng pháp hiệu quả quản lý tài nguyên nƣớc, bởi
  • 35. 24 cộng đồng cùng hƣởng lợi sẽ tham gia với tƣ cách là ngƣời sử dụng nƣớc, ngƣời quản lý và bảo vệ nguồn nƣớc, nhất là đối với các hệ thống tƣới tiêu quy mô nhỏ. Cụ thể nhƣ ở Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thanh Hóa, Quảng Ngãi, Bình Định...Về mặt thể chế tổ chức, có 3 mô hình quản lý thủy lợi có sự tham gia của cộng đồng là tổ chức nông dân và nhà nƣớc cùng quản lý; chia sẻ quản lý giữa tổ chức nông dân và một tổ chức có liên quan đến nhà nƣớc; mô hình tổ chức cộng đồng tự quản lý. Đơn cử nhƣ mô hình chia sẻ quản lý giữa tổ chức nông dân và một tổ chức có liên quan đến nhà nƣớc đƣợc thực hiện tại xã Sơn Nam, huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang. Ở xã này, các đội thủy lợi và tổ chức cộng đồng phối hợp với Hợp tác xã nông-lâm nghiệp để cung cấp dịch vụ thủy lợi cho các hộ gia đình có nhu cầu dùng nƣớc. Hợp tác xã sở hữu và trực tiếp quản lý các công trình thủy lợi tại địa phƣơng, bao gồm các tuyến kênh mƣơng, trạm bơm nƣớc và cung cấp dịch vụ thủy lợi. Hợp tác xã này hoạt động độc lập với công ty thủy nông, thông qua cơ chế tự chủ tài chính. Khoảng 80% phí thủy lợi thu đƣợc dùng để duy tu kênh mƣơng nội đồng, 20% còn lại chi phí hành chính của hợp tác xã. Mặc dù hợp tác xã chịu trách nhiệm quản lý chung tất cả các công trình tƣới tiêu, nhƣng các hộ gia đình sử dụng nƣớc cũng đƣợc giao thực hiện các nhiệm vụ quản lý cụ thể. Họ đƣợc yêu cầu trông coi và bảo vệ các công trình tƣới tiêu nội đồng, dẫn đƣợc vào ra theo lịch mùa vụ của địa phƣơng. Cách làm này đảm bảo các công trình đƣợc duy tu, sửa chữa kịp thời, tránh lãng phí nguồn nƣớc. Tuy các mô hình quản lý tài nguyên nƣớc có sự tham gia của cộng đồng đã chứng minh đƣợc những thành công ở cấp cơ sở. Nhƣng khả năng mở rộng áp dụng và phát triển ở tầm quốc gia vẫn còn hạn hẹp, do có nhiều rào cản và khó khăn về thể chế, quản lý và kỹ thuật trong khi thực hiện. Về mặt pháp lý, tài nguyên nƣớc ở nƣớc ta hiện do nhà nƣớc sở hữu và quản lý. Nghĩa vụ bảo vệ tài nguyên nƣớc lại đƣợc chỉ định cho tất cả mọi cá nhân và tổ chức. Quyền ra quyết định đối với tài nguyên này ở cấp cơ sở thuộc về các công ty cấp nƣớc, xí nghiệp thủy nông và các ban quản lý rừng đầu nguồn, hồ chứa, đập thủy lợi...
  • 36. 25 Chính vì vậy, việc đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nƣớc, đồng nghĩa với việc tăng cƣờng quá trình phi tập trung hóa (hay phân cấp) quản lý xuống cơ sở. Điều trƣớc tiên là nâng cao nhận thức cho đội ngũ xây dựng chính sách và ra quyết định, lập kế hoạch về tầm quan trọng của quản lý tài nguyên nƣớc dựa vào cộng đồng. Mặt khác khuyến khích chính quyền địa phƣơng hỗ trợ các sáng kiến quản lý tài nguyên nƣớc có sự tham gia của cộng đồng, thông qua các lớp đào tạo, tập huấn, hội thảo, tƣ vấn và tham quan học tập các mô hình tiêu biểu... 1.3.3. Mô hình Khu Công nghiệp sinh thái: Thành phố Đà Nẵng hiện có 06 khu công nghiệp với tổng diện tích quy hoạch 1.141,91 ha, thu hút hơn 357 dự án với tổng vốn đăng ký 11.798 tỷ đồng và 766,3 triệu USD, tỷ lệ lấp đầy trung bình đạt 82%. Không chỉ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, các khu công nghiệp còn tạo việc làm cho khoảng 65.873 lao động, đồng thời tạo điều kiện trong việc xử lý các tác động môi trƣờng một cách tập trung. Trong nhiều năm qua, KCN dịch vụ thủy sản Đà Nẵng là một trong điểm nóng ô nhiễm môi trƣờng nặng nề ở Đà Nẵng, đã và đang gây bức xúc đến đời sống ngƣời dân trong khu vực. Các nguồn ô nhiễm công nghiệp tại đây bao gồm: nƣớc thải, khí thải, chất thải rắn đƣợc thải ra từ quá trình chế biến sản phẩm thủy sản của các doanh nghiệp - một hoạt động sản xuất mang tính đặc thù. Với mục tiêu quản lý tốt và giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng công nghiệp, phát triển thành phố Đà Nẵng trở thành “Thành phố môi trƣờng” trong năm 2020. UBND thành phố Đà Năng đã xây dựng mô hình khu công nghiệp sinh thái để phục vụ tốt sản xuất và bảo vệ môi trƣờng bằng hình thức chuyển đổi một Khu công nghiệp hiện hữu, xây dựng bộ tiêu chí áp dụng cho KCN sinh thái, xây dựng công cụ quản lý môi trƣờng cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc môi trƣờng đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố. Việc xây dựng và áp dụng mô hình mẫu nếu thành công, sẽ áp dụng cho các KCN hiện hữu còn lại và các KCN xây mới
  • 37. 26 trong thời gian tới. Đồng thời, mô hình này sẽ đƣợc nhân rộng để các địa phƣơng trong cả nƣớc học tập kinh nghiệm và áp dụng. 1.3.4. Mô hình tổ tự quản bảo vệ môi trường: Với phƣơng châm sạch từ mỗi gia đình tại khu dân cƣ, hơn 2 năm qua, UBMTTQ Việt Nam xã Thanh Tuyền, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Tây Ninh đã hƣớng dẫn 11 ấp trên địa bàn xây dựng đƣợc 11 tổ tự quản bảo vệ môi trƣờng. Thực tế hoạt động của các tổ tự quản đã chứng minh hiệu quả thiết thực từ cách làm này. Trên cơ sở thành công của mô hình “Tổ tự quản bảo vệ môi trƣờng” đƣợc chỉ đạo thực hiện điểm tại ấp Rạch Kiến với 150 thành viên, 10 ngƣời nằm trong ban điều hành vào năm 2014, Ủy ban MTTQ xã Thanh Tuyền đã chỉ đạo nhân rộng ra 100% các ấp trên địa bàn, góp phần thực hiện hiệu quả đề án nâng cao chất lƣợng vệ sinh môi trƣờng khu vực nông nghiệp, nông thôn. Tại xã Thanh Tuyền, để mô hình “Tổ tự quản bảo vệ môi trƣờng” triển khai hiệu quả, MTTQ xã đã tập trung vào công tác tuyên truyền vận động để thay đổi nhận thức của ngƣời dân. Các ban công tác mặt trận thƣờng xuyên đến các gia đình tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trƣờng gắn với phong trào “5 không 3 sạch”, vận động các hộ gia đình chủ động phân loại, thu gom rác thải, xử lý chất thải, nƣớc thải trong sinh hoạt, chăn nuôi cũng nhƣ khắc phục các thói quen sinh hoạt, sản xuất và tiêu dùng ảnh hƣởng đến môi trƣờng, sử dụng tiết kiệm năng lƣợng, hạn chế sử dụng túi nilon. Qua triển khai mô hình đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của ngƣời dân theo hƣớng tích cực, đồng thời phát huy trách nhiệm lãnh đạo của cấp ủy và chính quyền các địa phƣơng, năng lực tổ chức thực hiện của đội ngũ làm công tác mặt trận ở khu dân cƣ. MTTQ xã đã chủ động phối hợp và tham mƣu với cấp ủy, chính quyền ban hành nghị quyết, kế hoạch hành động cụ thể để lãnh đạo và chỉ đạo việc xây dựng mô hình về hoạt động của “Tổ tự quản bảo vệ môi trƣờng” tại cộng đồng dân cƣ; từ đó xuất hiện nhiều cách làm hay, sáng tạo đƣợc hình thành qua việc gắn kết chặt chẽ giữa chi bộ, ban công tác mặt trận với các ấp và các chi hội đoàn thể để bảo vệ môi trƣờng. Sau 2 năm thực hiện
  • 38. 27 mô hình, nhận thức của các hộ nâng lên rõ rệt. Các nội dung xây dựng khu dân cƣ tự quản bảo vệ môi trƣờng đƣợc lồng ghép trong các buổi họp dân, sinh hoạt của các chi hội, đoàn thể nhằm vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện. Trƣớc đây, ở địa phƣơng một số con đƣờng cây cối um tùm nhƣng bây giờ quang đãng, sạch sẽ. Cá nhân trong các hộ gia đình tự giác tham gia vệ sinh chung nên đƣờng làng, ngõ xóm sạch sẽ hơn hẳn. Điều đó chứng tỏ nhận thức của bà con đã có nhiều chuyển biến tích cực. Đây chính là yếu tố quan trọng để thực hiện có hiệu quả mô hình về bảo vệ môi trƣờng. 1.3.5. Mô hình kinh tế thân thiện với môi trường Mô hình kinh tế thân thiện môi trƣờng gia đình ông Đinh Viết Cảnh ở khu Ngọc Đồng, xã Thục Luyện, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ có một mô hình đồi vƣờn, ao, chuồng (ĐVAC) cho hiệu quả kinh tế cao. Gia đình ông Đinh Viết Cảnh có 4.000m2 ao thả cá, bờ ao đƣợc xây kiên cố. Sát với bờ ao là khu đồi trồng 0,6 ha chè giống mới PH1 từ năm 2000 đến nay. Cùng với cây chè, gia đình ông đã trồng 1 ha keo đã cho thu lợi khá. Khu nhà ở, khu chăn nuôi, trồng trọt đƣợc bố trí tiện ích cho việc chăm sóc và có tác dụng tốt đối với sự phát triển của cây trồng, vật nuôi và tạo cảnh quan đẹp mắt. Với tƣ tƣởng dám nghĩ, dám làm; gia đình ông Cảnh phải đầu tƣ nhiều công sức, mạnh dạn khai phá cải tạo đất vƣờn, trồng cây mũi nhọn, cây bản địa để từng bƣớc vƣơn lên làm giàu chính đáng. Để kết hợp chăn nuôi, trồng trọt đạt hiệu quả cao. Không chỉ trồng keo, trồng chè, ông còn khai thác thế mạnh về nguồn thức ăn dồi dào để nuôi thả cá, phát triển lợn nái, lợn thịt, chăn nuôi trâu, bò, gà, vịt… Chỉ tính riêng năm 2012 sản xuất từ bán chè khô, bán tƣơi đạt 50 triệu đồng; chè xuân năm 2013 đƣợc trên 5 triệu đồng, thu hoạch từ 4.000m2 ao thả cá các giống trắm, trôi, mè, chép, rô phi… đƣợc trên 15 triệu đồng. Thu hoạch từ nuôi lợn đƣợc trên 40 triệu đồng. Với tổng thu nhập bình quân hàng năm thu từ ĐVAC của gia đình ông Cảnh đạt 100 triệu đồng. Lấy ngắn nuôi dài, ông Đinh Viết Cảnh đã dùng số tiền thu đƣợc để đầu tƣ mua máy tƣới cây, máy xao xấy chè, máy hái chè, xây dựng chuồng trại, giải phóng sức lao động chân tay.
  • 39. 28 Với nghị lực vƣơn lên làm giàu, đến nay gia đình ông Cảnh đã thành công trong việc xây dựng một mô hình kinh tế thân thiện với môi trƣờng sinh thái, bền vững, hiệu quả. 1.3.6. Bài học kinh nghiệm có thể đúc kết cho huyện Cẩm Mỹ Mỗi vùng miền, địa phƣơng trong nƣớc có những chính sách, mô hình quản lý môi trƣờng khác nhau nhằm tuyên truyền, phòng ngừa, cải thiện, kiểm soát và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Từ các mô hình quản lý môi trƣờng thực tiễn của các địa phƣơng trong nƣớc nêu trên, có thể rút ra một số kinh nghiệm sau: Một là, mô hình xã hội hóa thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt góp phần phát triển kinh tế hợp tác xã và xử lý rác thải sinh hoạt ô nhiễm ở khu vực đô thị và đặc biệt là ở nông thôn. Hai là, mô hình khu dân cƣ tự quản bảo vệ môi trƣờng đƣợc lồng ghép trong các buổi họp dân, sinh hoạt của các chi hội, đoàn thể nhằm vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện. Qua đó, nhận thức của bà con về bảo vệ môi trƣờng, ý thực tự giác chấp hành đƣợc nâng cao và địa phƣơng sẽ có nhiều chuyển biến tích cực về phong trào bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Đây chính là yếu tố quan trọng để thực hiện có hiệu quả mô hình về bảo vệ môi trƣờng. Ba là, quản lý tài nguyên nƣớc dựa vào cộng đồng là một mô hình đảm bảo việc quản lý và sử dụng tài nguyên nƣớc bền vững. Việc xây dựng các cơ chế phù hợp, huy động khả năng của cộng đồng sẽ trở thành những ngƣời hỗ trợ chính cho việc giám sát và bảo vệ nguồn nƣớc, ngăn chặn các hành vi tiêu cực làm cho nguồn nƣớc bị ô nhiễm, suy thoái. Đồng thời, việc chia sẻ lợi ích sử dụng tài nguyên nƣớc và gắn bó trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nƣớc giữa nhà nƣớc và cộng đồng dân cƣ là biện pháp bảo vệ tài nguyên nƣớc bền vững trong hiện tại và tƣơng lai. Bốn là, việc gây ô nhiễm môi trƣờng từ các khu công nghiệp và cụm công nghiệp của các nƣớc phát triển và đang phát triển là khá lớn, đã gây rất nhiều hệ lụy, đe dọa đến môi trƣờng sinh thái của trái đất chúng ta. Do đó, xu hƣớng chuyển đổi mô hình Khu công nghiệp truyền thống sang mô hình Khu công nghiệp sinh
  • 40. 29 thái hoặc thiết lập mới mô hình Khu Công nghiệp sinh thái đang đƣợc một số địa phƣơng trong nƣớc nghiên cứu áp dụng nhƣ: Đà Nẵng, Ninh Bình, Cần Thơ... Việc thành lập mô hình các Khu công nghiệp sinh thái phải gắn liền với hệ thống quản lý môi trƣờng theo tiêu chuẩn trong nƣớc và quốc tế; chọn lọc đầu tƣ các ngành công nghiệp sạch; công nghệ máy móc, dây chuyền sản xuất và hệ thống xử lý chất thải đƣợc áp dụng phải đảm bảo theo tiêu chuẩn hiện đại… Năm là, bảo vệ môi trƣờng là nhiệm vụ của toàn xã hội, là của cả hệ thống chính trị. Qua kinh nghiệm thực tiễn, nơi nào cả hệ thống chính trị (đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị-xã hội) tích cực tham gia bảo vệ môi trƣờng thì nơi đó thành công. Sáu là, việc thiết kế và xây dựng mô hình kinh tế cần có yếu tố kết hợp thân thiện với môi trƣờng. Đây là mối quan hệ tƣơng hỗ và bổ sung cho nhau trong quá trình hoạt động của mô hình. Việc kết hợp làm kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trƣờng luôn đƣợc nhà nƣớc khuyến khích, đó là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc mong muốn toàn dân hƣởng ứng thực hiện.
  • 41. 30 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Con ngƣời nhận thức rằng môi trƣờng đóng vai trò hết sức quan trọng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế và sự sống con ngƣời. Bởi vì, môi trƣờng là không gian sống của con ngƣời, nơi chứa đựng và cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con ngƣời. Ngoài ra, môi trƣờng còn là nơi chứa đựng chất thải và phân hủy các chất thải do con ngƣời tạo ra trong quá trình sinh hoạt và quá trình sản xuất. Do đó, con ngƣời phải bảo vệ môi trƣờng. Hoạt động bảo vệ môi trƣờng là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trƣờng; ứng phó sự cố môi trƣờng; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trƣờng; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trƣờng trong lành. Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng có chủ thể là nhà nƣớc, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đƣa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lƣợng môi trƣờng sống và phát triển bền vững. Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014, chủ thể quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng bao gồm: Chính phủ, Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ trƣởng và Thủ trƣởng các cơ quan ngang bộ, UBND các cấp (tỉnh, huyện, xã). Ngoài ra, đối với UBND các cấp đều có cơ quan chuyên môn tham mƣu giúp việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại địa phƣơng. Cụ thể, đó là: Cấp tỉnh có Sở Tài nguyên và Môi trƣờng; cấp huyện có Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng; cấp xã có Ban Địa chính-Xây dựng và Môi trƣờng. Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014, việc bảo vệ môi trƣờng cần tuân thủ 08 nguyên tắc. QLNN về bảo vệ môi trƣờng có 11 nội dung; riêng nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng cấp huyện có 06 nhiệm vụ trọng tâm. Một số mô hình quản lý môi trƣờng trong nƣớc tác giả tìm hiểu tham khảo để đúc kết áp dụng cho huyện Cẩm Mỹ trong thời gian tới. Đó là, mô hình xã hội hóa thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; mô hình kinh tế tập thể; mô hình Quản lý
  • 42. 31 tài nguyên nƣớc dựa vào cộng đồng; mô hình Khu Công nghiệp sinh thái; mô hình kinh tế thân thiện với môi trƣờng.
  • 43. 32 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI 2.1. Tổng quan về vị trí địa lý, kinh tế-xã hội và các nhân tố tác động đến QLNN về môi trƣờng trên bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai 2.1.1. Vị trí địa lý: Huyện Cẩm Mỹ nằm ở phía Đông Nam tỉnh Đồng Nai. Ranh giới Huyện tiếp giáp với các đơn vị hành chính nhƣ sau: - Phía Bắc giáp TX. Long Khánh và Xuân Lộc; - Phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; - Phía Đông giáp huyện Xuân Lộc và tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; - Phía Tây giáp huyện Long Thành. Huyện Cẩm Mỹ gồm 13 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Long Giao, Xuân Đƣờng, Thừa Đức, Sông Nhạn, Xuân Quế, Nhân Nghĩa, Xuân Bảo, Bảo Bình, Xuân Tây, Xuân Đông, Sông Ray, Lâm San, Xuân Mỹ với 79 ấp, có thuận lợi là
  • 44. 33 trên địa bàn có Quốc lộ 56 chạy qua, nối kết huyện với thị xã Long Khánh và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Trung tâm huyện nằm ở xã Long Giao (ngã ba giữa Quốc Lộ 56 và Hƣơng Lộ 10), 2.1.2. Tình hình kinh tế-xã hội: 2.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế Trong năm 2016, giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) trên địa bàn huyện đạt 100,05% so với kế hoạch và tăng 12,37% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó ngành nông, lâm, thủy sản tăng 8,41%; ngành công nghiệp - xây dựng tăng 12,19%; ngành thƣơng mại - dịch vụ tăng 16,54%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 39.663.360/năm, đạt 100,32% so kế hoạch, tăng 9,4% so cùng kỳ 2015. Tổng thu ngân sách vƣợt 79,67% so với kế hoạch, tăng 11,01% so với cùng kỳ năm 2015. Chi ngân sách tiết kiệm và đúng quy định hiện hành. Tổng thu ngân sách giai đoạn 2010-2015 đạt khoảng 446,852 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách khoảng 2.817,16 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tƣ phát triển toàn huyện giai đoạn 2010-2015 đạt 6.722 tỷ đồng. 2.1.2.2. Tình hình phát triển xã hội Dân số và lao động Năm 2016, dân số trung bình huyện Cẩm Mỹ có 154.612 ngƣời, mật độ dân số 330 ngƣời/km2, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,38% năm 2010 xuống còn 1,3% năm 2016, tỷ lệ dân số cơ học thấp, năm 2016 là 0,58%. Hệ thống đào tạo, y tế Trong năm 2016, tỉ lệ trƣờng có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia đạt 81,4%; chất lƣợng giáo dục tiếp tục đƣợc nâng lên, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp ở các cấp học đạt từ 97% trở lên, có 24/59 trƣờng đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia. Văn hóa, thông tin và Thể dục, thể thao: Năm 2016, toàn huyện có 75/79 ấp đạt chuẩn ấp văn hóa (đạt tỷ lệ 94,94%), số hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa 98,6%, tỷ lệ cơ quan đơn vị có đời sống văn hóa đạt 100%. Trên địa bàn huyện có 11/13 xã có Trung tâm văn hóa – Học tập cộng đồng (đạt tỷ lệ 84,6%), 27/79 ấp có nhà văn hóa (đạt tỷ lệ 34,1%). Đối với
  • 45. 34 tiêu chí nông thôn mới về xây dựng điểm học tập cộng đồng và thông tin KHCN hiện toàn huyện đạt tỷ lệ 100%, tiêu chí có điểm phục vụ bƣu chính viễn thông và có Internet đến ấp (hiện nay đã đạt và vƣợt). (Nguồn từ Niên giám thống kê huyện Cẩm Mỹ) Đánh giá chung: Huyện có vị trí địa lý nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam nên có nhiều cơ hội thừa hƣởng các thành tựu chung của vùng. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế ở mức cao và có sự chuyển dịch cơ cấu theo hƣớng tích cực là điều kiện thuận lợi tạo động lực thúc đẩy các lĩnh vực kinh tế phát triển. Khí hậu thời tiết khá thuận lợi cho phát triển các loại cây nhiệt đới với nền nhiệt cao, tổng tích ổn lớn, lƣợng mƣa khá và ít giá trị cực đoan; địa hình cơ bản bằng phẳng với 84% diện tích có độ dốc <8o , đất đai có 66% diện tích có tầng dày >50 cm và phần lớn diện tích đất có nguồn gốc bazan thuận lợi cho trồng cây lâu năm; có sông Ray chảy qua địa bàn với lƣu lƣợng khá và nhiều công trình hồ chứa đã đƣợc xây dựng góp phần đảm bảo nguồn nƣớc tƣới cho nông nghiệp; nguồn tài nguyên sinh vật phong phú và có nhiều giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Lĩnh vực văn hóa-xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, chăm lo tốt cho các đối tƣợng chính sách, hộ nghèo. Công tác đào tạo nghề, hỗ trợ giới thiệu việc làm đã tạo điều kiện cho các hộ nghèo phấn đấu, tích cực lao động sản xuất, có việc làm ổn định. Công tác giáo dục và đào tạo đƣợc quan tâm, đặc biệt trong việc đầu tƣ tu sửa, nâng cấp cơ sở vật chất tạo điều kiện thuận lợi cho công tác dạy và học. Các trạm y tế tiếp tục đƣợc đầu tƣ nâng cấp, đổi mới trang thiết bị phục vụ hiệu quả công tác khám chữa bệnh cho nhân dân và phòng chống dịch bệnh trong cộng đồng dân cƣ. 2.2. Thực trạng QLNN về môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai 2.2.1. Thực trạng về chất lƣợng môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai