SlideShare a Scribd company logo
1 of 76
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bộ máy hành chính, hệ thống chính trị cấp xã có vai trò rất quan
trọng, là cầu nối giữa chính quyền và nhân dân, huy động khả năng cộng đồng
dân cư để phát triển kinh tế - xã hội địa phương, góp phần tăng cường khối
đại đoàn kết toàn dân.
Đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cấp xã bao gồm: cán bộ cấp xã,
công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; đội
ngũ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là lực lượng quan
trọng, góp phần không nhỏ cùng với đội ngũ cán bộ cấp xã, công chức cấp xã
thực hiện các nhiệm vụ ở địa phương, là lực lượng tích cực xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội ở địa phương phát triển.
Trải qua quá trình hoạt động, củng cố bộ máy hành chính cấp xã, chế độ,
chính sách của cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được nâng lên rõ rệt,
phần nào đáp ứng cơ bản về điều kiện sống, tạo tâm lý an tâm công tác, công
hiến xây dựng bộ máy chính quyền cấp xã.
Bên cạnh cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã, Ủy ban nhân dân
cấp xã còn có đối tượng là những người hoạt động không chuyên trách, mặc
dù hiện nay, văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và Thành phố có
điều chỉnh về chế độ, chính sách đối với đối tượng này, tuy nhiên, trên thực tế
khi thực thi các quy định về chế độ, chính sách đối với những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã thì vẫn còn nhiều bất cập, như: chưa thống
nhất về tên gọi, chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã,
mức phụ cấp còn thấp so với công việc đảm nhiệm, chế độ đào tào, bồi dưỡng
2
còn hạn chế, chế độ bảo hiểm xã hội chưa được đầy đủ, … tạo tâm lý không
an tâm công tác trong đối tượng này.
Do đó, nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách đối với những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã từ thực tiễn huyện Hóc Môn, Thành
phố Hồ Chí Minh” là cần thiết, phù hợp, qua đó thống nhất các chức danh
cũng như nâng cao chế độ, chính sách đối với những người không chuyên
trách cấp xã, tạo động lực để đội ngũ không chuyên trách cấp xã công hiến
tâm sức góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Các công trình nghiên cứu liên quan đến chế độ, chính sách của đội ngũ
nhân sự tại bộ máy chính quyền địa phương trước đây đều chủ yếu hướng về
đối tượng là cán bộ, công chức, các văn bản của Trung ương và thành phố
cũng quy định cụ thể, thống nhất chức danh, chế độ, chính sách của cán bộ và
công chức cấp xã.
Riêng đối tượng là những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
hiện nay còn quy định rất chung chung, chế độ, chính sách của đối tượng này
rất thấp, chưa được quan tâm đúng mức.
Việc phân tích, đánh giá những hạn chế, bất cập trong quy định về chức
danh, chế độ, chính sách của những người hoạt động không chuyên trách cấp
xã theo đề tài này được nghiên cứu từ thực tiễn quy định chung và tại huyện
Hóc Môn hiện nay nhằm đề ra giải pháp đổi mới và hoàn thiện các chế độ,
chính sách liên quan đến đối tượng này, nhằm nâng cao hiệu quả công tác,
góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị tại địa phương, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy hành chính ở cơ sở.
Điều này cho phép tác giả có cơ sở khẳng định tính cấp thiết của vấn đề
trong đề tài luận văn của mình.
3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn:
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về chức danh, chế độ, chính sách của những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo các quy định hiện nay; nêu
lên thực trạng về chức danh, chế độ, chính sách của những người hoạt động
không chuyên trách tại huyện Hóc Môn; nêu lên quan điểm, giải pháp nhằm
thống nhất về số lượng và tên gọi chức danh của những người hoạt động
không chuyên trách; nâng cao chế độ, chính sách đối với những người hoạt
động không chuyên trách để tạo tâm lý an tâm công tác, cống hiến tâm sức
trong quá trình thực thi nhiệm vụ tại địa phương đối với đối tượng này.
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là
Phân tích rõ ràng các cơ cở lý luận về chức danh, chế độ, chính sách của
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã hiện nay.
Phân tích rõ thực trạng về chức danh, chế độ, chính sách của những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã tại huyện Hóc Môn hiện nay, nêu
ra những điểm bất cấp, hạn chế cần khắc phục.
Xác định nguyên nhân và đề ra các giải pháp, phương pháp phù hợp, khả
thi nhằm góp phần thống nhất các chức danh, cải thiện chế độ, chính sách đối
với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã hiện nay tại huyện
Hóc Môn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Là các văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng những nội dung quy định
liên quan đến cơ sở lý luận về chức danh, chế độ, chính sách của những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã; thực trạng về chức danh, chế độ, chính
4
sách của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã từ thực tiễn
huyện Hóc Môn hiện nay.
Cụ thể, luận văn sẽ phân tích những tồn tại, bất cập về chức danh, chế
độ, chính sách của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã khi áp
dụng các văn bản quy định của cấp trên trong giai đoạn hiện nay; từ đó xác
định nguyên nhân để đề ra các biện pháp, giải pháp phù hợp, khả thi nhằm
điều chỉnh cho phù hợp thực tế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đối với
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã nói chung và tại huyện
Hóc Môn nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu về các chế độ, chính sách và tình hình
thực hiện các chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã từ thực tiễn huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh
trong giai đoạn hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa vào phương pháp luận chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta quy định về chức
danh, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách
cấp xã.
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,
phương pháp lịch sử,….
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần bổ sung và hoàn thiện hơn các quy định về chức
danh, chế độ, chính sách và thực hiện chính sách đối với những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.
5
Tác giả của luận văn sẽ đưa ra các quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện
hơn các quy định về chức danh, chế độ, chính sách và việc thực hiện chính
sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã nói chung và
tại huyện Hóc Môn nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn được kết cầu thành 3 chương cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã tại huyện Hóc Môn.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách và thực hiện
chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
Ở CẤP XÃ
1.1. Lý luận chung về thực hiện chính sách công
1.1.1. Khái niệm, vị trí, ý nghĩa của thực hiện chính sách công
a)Khái niệm chính sách công
Thuật ngữ “chính sách” hay “chính sách công” đã được dùng khá phổ
biến trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế và xã hội. Hiện nay có nhiều định
nghĩa khác nhau về các khái niệm này.
Thomas Dye đưa ra định nghĩa ngắn gọn về chính sách công là: “bất kỳ
những gì mà nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm”.
William Jenkins định nghĩac về chính sách công là: một tập hợp các
quyết định có liên quan với nhau được ban hành bởi một nhà hoạt động chính
trị hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn các
mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống cụ thể
thuộc phạm vi thẩm quyền của họ”.
James Anderson đưa ra định nghĩa chung hơn, mô tả chính sách như là:
“một đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một nhà hoạt động
hoặc một nhóm các nhà hoạt động để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc
vấn đề quan tâm”
Tuy có những giới hạn nhất định nhưng các định nghĩa trên đều tập trung
mô tả nội hàm của chính sách công. Trên cơ sở tham khảo các cách tiếp cận
khác nhau về chính sách công, có thể đi đến định nghĩa như sau:
7
Chính sách công là định hướng hành động do Nhà nước lựa chọn để giải
quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ
chính trị trọng mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo định hướng.
b)Khái niệm thực hiện chính sách công
Chu trình chính sách công là một chuỗi các giai đoạn kế tiếp có liên quan
với nhau từ khi lựa chọn được vấn đề chính sách đến khi kết quả chính sách
được đánh giá.
Các giai đoạn trong chu trình chính sách công bao gồm:
- Xây dựng chính sách: Xây dựng chính sách công là toàn bộ quá trình
nghiên cứu, xây dựng và ban hành đầy đủ một chính sách.
- Tổ chức thực hiện chính sách: là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của
chủ thể chính sách thành hiện thực tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu
định hướng.
- Đánh giá chính sách: là việc xem xét tác động của chính sách đến các
đối tượng và quá trình kinh tế xã hội theo hệ thống các tiêu chí định tính và
định lượng.
Như vậy, thực hiện chính sách công là quá trình đưa chính sách công
vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương
trình, dự án thực hiện chính sách công và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện
thực hóa mục tiêu chính sách công.
c) Vị trí và vai trò của thực hiện chính sách công
Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu
thiếu vắng công đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn tại. Thực
hiện chính sách là một hệ thống nhất - nhất là với hoạch định chính sách.
8
So với các khâu khác trong chu trình chính sách, thực hiện chính sách có
vị trí đặc biệt quan trọng, là bước thực hiện hóa chính sách trong đời sống xã
hội.
Tổ chức thực hiện chính sách tốt không những mang lại lợi ích to lớn
cho các nhóm đối tượng thụ hưởng, mà còn góp phần làm tăng uy tín của nhà
nước trong quá trình quản lý xã hội.
Để có được một chính sách tốt, các nhà hoạch định phải trải qua một quá
trình nghiên cứu, tìm kiếm công phu. Nhưng dù tốt đến đâu chính sách cũng
trở thành vô nghĩa nếu nó không được đưa vào thực hiện.
1.1.2. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách công
Chủ thể thực hiện: là các cơ quan nhà nước và nhân sự của các cơ quan
đó – đây là chủ thể chịu trách nhiệm thực hiện chính sách công.
Chủ thể tham gia: là các đối tác phi nhà nước (các doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước).
Chủ thể tham gia với tư cách là đối tượng hưởng thụ chính sách công:
cộng đồng dân cư, các nhóm dân số, thậm chí cả người dân.
1.1.3. Quy trình thực hiện chính sách công
a)Khái niệm quy trình thực hiện chính sách công/
Quy trình tổ chức thực hiện chính sách là trình tự các bước trong tổ chức
triển khai thực hiện chính sách công.
b)Các bước trong quy trình thực hiện chính sách công
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện chính sách công
9
Tổ chức thực hiện chính sách công là quá trình phức tạp, diễn ra trong
một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, lên chương trình để các
cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động.
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công được xây dựng trước khi
đưa chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ
trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực
hiện.
Các Kế hoạch có thể được xây dựng như:
Kế hoạch tổ chức, điều hành
Kế hoạch dự kiến các nguồn lực
Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện
Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách công
Bước 2: Phổ biến tuyên truyền chính sách công
Phổ biến, tuyên truyền chính sách giúp cho các đối tượng chính sách và
mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách;
về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về
tính khả thi của chính sách. Qua đó để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản
lý của nhà nước. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách
nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của
chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp
thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu
quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao.
Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách công
10
Chủ thể bao gồm đội ngũ cán bộ trong bộ máy cơ quan nhà nước được
giao nhiệm vụ. Chủ thể phải được đào tạo phải có đủ trình độ, kinh nghiệm,
kỹ năng trong việc tuyên truyền, phổ biến chính sách công.
Chính sách công khi được phổ biến, tuyên truyền phải đảm bảo tính
trung thực những nội dung đã được hoạch định. Chủ thể phổ biến, tuyên
truyền chính sách công phải có thái độ công tâm, khách quan khi thực hiện
công việc này.
Đối tượng phổ biến, tuyên truyền chính sách công
Đối tượng được phổ biến, tuyên truyền chính sách công bao gồm:
- Những công dân được chính sách công tác động trực tiếp, đây là đối
tượng thụ hưởng chính sách công.
- Những công dân, tổ chức bị tác động gián tiếp bởi chính sách công, đây
là những nhân tố góp phần làm cho chính sách công đạt hiệu quả.
- Những đối tượng tham gia thực thi, triển khai chính sách công.
Phương pháp:
- Được thực hiện thường xuyên, liên tục
- Bằng nhiều hình thức như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng
tiếp nhận; gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng v.v.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đội ngũ những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã
1.2.1. Khái niệm những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Xã, phường, thị trấn gọi chung là cấp xã, là đơn vị hành chính cấp cơ sở;
trong đó xã chiếm đa số trong tổng số đơn vị hành chính cấp cơ sở, nhiều hơn
phường, thị trấn.
11
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng
của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi”1
.
Hội nghị lần thứ Năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX xác
định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân
dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo
việc, tận tụy với dân, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ
cơ sở”2
.
Để hội nhập quốc tế cũng như bắt kịp xu thế toàn cầu hóa, Nghị quyết
Đại hội Đảng từng thời kỳ đã đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể và phù hợp
từng giai đoạn thực tế, trong đó có nội dung đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước đi đôi với hoàn thiện thể chế nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, và
điểm nhấn là thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại các xã, đến
nay đã hoàn thành giai đoạn 1 (giai đoạn 2010 – 2015), hiện nay đang thực
hiện giai đoạn nâng chất các tiêu chí trong đề án xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016 – 2020. Điều này cho thấy, trong những năm gần đây, Đảng và
Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ quan trọng của chính quyền cấp xã trong
trong thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể đã đề ra.
Theo đó, cùng với việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
cấp xã, Đảng và Nhà nước ta cũng đã ban hành các văn bản để sửa đổi, bổ
sung nhằm hoàn thiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã nói chung
và lực lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã nói riêng.
1
Hồ Chí Minh (1999), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.371.
2
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX, Nxb CTQG, H.2002, tr.167-168.
12
Như vậy, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được hiểu
như thế nào?
Nghị quyết số 17/NQ-TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 của Hội nghị Lần
thứ Năm Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX về đổi mới và nâng cao
chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn, hệ thống chính trị ở
cơ sở có cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách.
Như vậy, theo tinh thần Nghị quyết số 17/NQ-TW, cán bộ cấp xã được
chia thành cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách; đồng thời khái
niệm cán bộ chuyên trách là những cán bộ phải dành phần lớn thới gian lao
động làm việc công để thực hiện chức trách được giao; cán bộ không chuyên
trách là những người chỉ tham gia việc công trong một phần thời gian lao
động3
.
Tuy nhiên, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009
của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã không dùng thuật ngữ “cán bộ không chuyên trách” mà thay
bằng cụm từ “những người hoạt động không chuyên trách”.
Hiện nay, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và một số văn bản quy
phạm pháp luật liên quan quy định rõ ràng, cụ thể đối tượng cán bộ xã và
công chức xã; nhưng lại không quy định thế nào là “những người hoạt động
không chuyên trách xã”; vì vậy, để nêu lên khái niệm thế nào là những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã là điều không hề dễ dàng. Tuy nhiên,
dựa trên các cơ sở pháp lý quy định đối tượng này cũng như căn cứ vào tình
hình thực tế, có thể khái quát như sau:
3
Xem Mục 5 Nghị quyết số 17/NQ-TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 của Hội nghị
Lần thứ Năm Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX.
13
Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là công dân Việt
Nam, được bố trí làm công việc chuyên môn ở chính quyền cấp xã nhưng
không thường xuyên, liên tục; giúp cấp ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn
thể cấp xã giải quyết công việc ở cơ sở và trực tiếp giải quyết các vấn đề của
người dân, góp phần đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an
ninh trật tự trên địa bàn xã, phường, thị trấn; những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã không được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, không
được nâng bậc lương theo niên hạn, không thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc mà chỉ được hưởng khoản trợ cấp hàng tháng, mức phụ
cấp kiêm nhiệm và mức khoán kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước cấp
cho địa phương.
1.2.2. Đặc điểm của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã có các đặc điểm như
sau:
Thứ nhất, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã phần lớn
xuất thân và sinh sống tại địa phương, gắn bó với nhau trong sinh hoạt hằng
ngày và trong các mặt của đời sống kinh tế, văn hóa, tình cảm,…
Thứ hai, lực lượng những người không chuyên trách cấp xã đa số có
trình độ chuyên môn thấp, ít được đào tạo chính quy, đa phần là trong quá
trình làm việc, họ vừa làm vừa học để nâng cao trình độ chuyên môn.
Thứ ba, chế độ và lề lối làm việc của đội ngũ những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã chưa chuyên nghiệp, mặc dù có văn bản quy định
chức danh song chưa có quy định về nhiệm vụ cụ thể mà những người hoạt
động không chuyên trách phải làm liên quan đến từng chức danh, công việc
của họ chủ yếu phụ thuộc sự phân công của lãnh đạo chính quyền cấp xã trên
cơ sở căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương.
14
Thứ tư, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là những
người trực tiếp làm việc, trao đổi những vấn đề liên quan đến người dân, là
cầu nối truyền tải những thắc mắc, kiến nghị, tâm tư, nguyện vọng hợp pháp,
chính đáng của người dân để tham mưu lãnh đạo cấp xã có hướng giải quyết
phù hợp nhằm đảm bảo vừa lợi ích chính đáng, hợp pháp của người dân, vừa
đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Thứ năm, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là đối
tượng không được hưởng lương, phụ cấp theo loại xã, thị trấn và không được
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Họ chỉ được hưởng phụ cấp hàng tháng và
tham gia bảo hiểm tự nguyện.
Thứ sáu, tính ổn định ở những người hoạt động không chuyên trách cấp
xã thấp hơn so với cán bộ chuyên trách cấp xã do công việc của đối tượng này
không thường xuyên, liên tục, và số lượng cũng thay đổi, biến động nhiều.
1.2.3. Vai trò của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là người đem chính sách của
Chính phủ của Đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách
sách hay cũng không thể thực hiện được”4
, thực hiện lời dạy của Bác, Đảng ta
nhận định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền
với vận mệnh của Đảng, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây
dựng Đảng”5
.
Trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mở
rộng dân chủ, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân
4
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011, tập 5, tr. 68.
5
Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
VII, Nxb Sự thật, Hà Nội, tr.269.
15
dân như hiện nay, đội ngũ cán bộ cấp xã nói chung và những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã nói riêng có vị trí, vai trò rất quan trọng trong
công cuộc triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến
nhân dân để nhân dân biết, thực hiện và quan trọng hơn là tiếp thu các ý kiến
đóng góp của nhân dân để đề xuất lãnh đạo, kiến nghị cấp trên điều chỉnh, bổ
sung các chủ trương, chính sách phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với
nguyện vọng chính đáng của nhân dân, từ đó góp phần nâng cao hiệu lực của
chính sách, hiệu quả thực thi của chính sách trong thực tế.
Tuy không được quy định nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng như cán bộ chuyên
trách cấp xã, chế độ lương cũng không bằng cán bộ cấp xã, nhưng đội ngũ
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã cũng có những đóng góp
không hề nhỏ trong công tác xây dựng chính quyền, phát triển kinh tế, giữ gìn
trật tự, an toàn xã hội ở địa phương. Do đó, những người hoạt động không
chuyên trách có vai trò quan trọng không kém đối với lực lượng cán bộ cấp
xã.
Lực lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã có vai trò
quan trọng trong việc tuyên truyền, tập hợp, vận động, tổ chức nhân dân trong
cộng đồng, khu dân cư thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, thực hiện các phong trào, quy ước, các cuộc vận động tại khu dân cư
đạt kết quả. Họ là lực lượng tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách
của Nhà nước nhong chóng và hiệu quả nhất đến nhân dân, bên cạnh đó, họ
âm thầm cống hiến, đóng góp công sức qua từng việc làm cụ thể như xác
minh hộ nghèo, vận động mạnh thường quân ủng hộ quà, học bổng, tiền,…để
xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa,…nhằm giúp đỡ các đối tượng là hộ
nghèo, người già neo đơn, khuyết tật, trẻ mồ côi, nghèo hiếu học, nạn nhân
chất độc màu da cam,… trên địa bàn xã, phường, thị trấn tại địa phương.
16
Đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã còn là một
trong những nguồn nhân lực quan trọng tại địa phương và ngoài địa phượng.
Bởi vì, lực lượng những người hoạt động không chuyên trách là đội ngũ kế
thừa của cán bộ, công chức; môi trường ở cấp xã là một trong những yếu tố
quan trọng giúp những người hoạt động không chuyên trách cấp xã phát huy
năng lực, thể hiện bản thân, không ngừng phát triển và trưởng thành. Thực tế
cho thấy, không ít cán bộ lãnh đạo chủ chốt có tiền thân từ những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã.
Mặc dù đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách đóng vai trò
quan trọng không kém đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã, nhưng chế độ,
chính sách của hai đối tượng này có sự khác biệt rất rõ ràng, chúng ta sẽ tiếp
tục phân tích về chế độ, chính sách của những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã để thấy được những bất cập trong chế độ, chính sách đối với đối
tượng này.
1.3. Tổng quan về thực hiện chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã
1.3.1. Các chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách
cấp xã
a) Số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã
Hiện nay, lực lượng cán bộ và công chức khi tham gia làm việc hàng
tháng được hưởng tiền lương (là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận; tiền lương bao
gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản
17
bổ sung khác6
); khác với đối tượng này, khi làm việc, đội ngũ những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã chỉ được hưởng mức phụ cấp hàng
tháng (là khoản trợ cấp được trích ra từ nguồn quỹ của Ngân sách Trung
ương rót xuống địa phương để khoán chi trả mức tiền cụ thể theo luật định
nhằm phụ giúp đảm bảo đời sống của họ cũng như bù đắp phần công sức họ
tham gia công tác làm công việc tại địa phương. Tuy nhiên, số tiền cụ thể đó
không phải là tiền lương theo biên chế như cán bộ, công chức được hưởng).
Việc quy định những người hoạt động không chuyên trách cấp xã hiện
nay khi tham gia công tác chỉ được hưởng mức phụ cấp hàng tháng cũng là
một bất cập, bởi vì, trong tình hình hiện nay, để đáp ứng sự phát triển của địa
phương, đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã cũng phải
đảm nhiệm khối lượng công việc cũng như áp lực từ công việc không thua lực
lượng cán bộ, công chức.
b) Chế độ bảo hiểm đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp
xã
Chế độ bảo hiểm xã hội được hiểu là “sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội” 7
.
Chế độ bảo hiểm xã của người lao động nói chung, của cán bộ cấp xã nói
riêng bao gồm bảo hiểm xã hội bắt buộc (là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà
nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia)
và bảo hiểm xã hội tự nguyện (là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ
6
Quốc Hội Khóa 13, “Bộ Luật Lao động sửa đổi, bổ sung năm 2012”, Điều 90.
7
Quốc Hội, Luật Bảo hiểm Xã hội, 20/11/2014.
18
chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù
hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo
hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất).
Bên cạnh chế độ bảo hiểm xã hội, còn có chế độ bảo hiểm y tế; chế độ
bảo hiểm y tế được hiểu là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với
các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe,
không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện 8
. Loại hình bảo
hiểm y tế là cung cấp dịch vụ về y tế, chăm sóc sức khỏe để duy trì, khôi phục
và cải thiện sức khỏe và khả năng lao động cũng như giúp cho người tham gia
bảo hiểm khắc phục một phần khó khăn về kinh tế trong khám bệnh và chữa
bệnh, giúp hỗ trợ thanh toán chi phí khám chữa bệnh.
Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là hai chính sách xã hội quan trọng của
hệ thống an sinh xã hội, do đó, phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế đồng bộ cùng với phát triển các dịch vụ an sinh xã hội khác sẽ đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân nói chung, của cán bộ, công
chức nói riêng tham gia và hưởng thụ các chế độ bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động.
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập
tháng do người lao động lựa chọn9
.
Như đã nói ở mục trên, cán bộ chuyên trách cấp xã hiện nay khi tham gia
công tác, hàng tháng họ được hưởng tiền lương, theo đó, cán bộ cấp xã được
8
Quốc Hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm Y tế, 13/6/2014.
9
Quốc Hội, Luật Bảo hiểm Xã hội, Điều 5, 20/11/2014.
19
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm y tế theo quy định của pháp
luật hiện hành; điều đó có nghĩa là cán bộ cấp xã được hưởng đầy đủ các chế
độ bảo hiểm như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu
trí và tử tuất.
Tuy nhiên, theo các quy định hiện hành, những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã không được hưởng tiền lương hàng tháng, do đó, đối
tượng này chỉ được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và chế độ bảo hiểm y
tế mà không được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, như vậy, những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã khi tham gia bảo hiểm chỉ được hưởng
hưu trí và tử tuất. Điều này tạo sự không công bằng trong chế độ bảo hiểm
được hưởng giữa đối tượng là cán bộ cấp xã và những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã, đặc biệt là những người hoạt động không chuyên trách
cấp xã là nữ khi mang thai không được hưởng chế độ thai sản, trong khi cán
bộ cấp xã và người hoạt động không chuyên trách cấp xã làm việc chung một
cơ quan, tham mưu chức năng, nhiệm vụ như nhau, khối lượng công việc
tương đương nhau.
Đây cũng là một trong những điểm bất cập trong thực hiện chế độ, chính
sách đối với cán bộ hiện nay.
c) Đào tạo, bồi dưỡng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Đào tạo, bồi dưỡng là khâu không thể thiếu trong công tác cán bộ, qua
nghiên cứu, hiện nay có rất nhiều quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, đào tạo được định nghĩa là
“quá trình tác động đến con người làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững
những tri thức, kỹ năng kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho
20
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao
động nhất định” 10
.
Theo Từ điển Tiếng Việt, đào tạo đó là làm cho trở thành người có năng
lực theo những tiêu chuẩn nhất định, bồi dưỡng đó là làm cho - 1) tăng thêm
sức của cơ thể bằng chất bổ và – 2) tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất 11
Còn khái niệm khác, đào tạo là dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có
hiểu biết, có nghề nghiệp; bồi dưỡng đó là làm cho 1) khỏe thêm, mạnh thêm
và – 2) tốt hơn, giỏi hơn.
Phân tích giải thích “đào tạo” và “bồi dưỡng” theo Từ điển, thì đào tạo
được hiểu là một quá trình dài, khép kín nhằm trang bị những kiến thức tương
đối mới cho khách thể mà trước đó khách thể chưa có; bồi dưỡng được xem là
một giai đoạn ngắn, cung cấp kiến thức nhằm bồi bổ thêm, bổ trợ thêm và
nâng cao hơn các kiến thức, kỹ năng đã có sẵn của khách thể.
Theo khía cạnh văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước ta, cụ thể là
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về
đào tạo và bồi dưỡng công chức 12
, đào tạo được giải thích là quá trình truyền
thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp
học, bậc học; bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức,
kỹ năng làm việc.
10
Viện Từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam, Từ điển Bách khoa toàn thư Việt
Nam, Tập 1, Nxb Từ điển Bách khoa.
11
GS. Hoàng Phê, Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Từ điển Bách Khoa, Hà Nội, 2010.
12
Nghị định này đã hết hiệu lực kể từ ngày 21/10/2017 và được thay thế bởi Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức.
21
Như vậy, có thể hiểu đào tạo là một quá trình truyền đạt kiến thức cụ thể,
nhất định cho đối tượng học tập, quá trình truyền đạt này được xây dựng theo
một phương pháp dạy và học cụ thể, trong một thời gian cụ thể; kết quả đánh
giá chính là sự chuyển biến về kiến thức và chất lượng năng lực của đối tượng
được đào tạo có thể đảm nhận và đáp ứng được yêu cầu của chuyên ngành đã
được học.
Bồi dưỡng là quá trình truyền đạt thêm một lượng kiến thức nhất định
cho đối tượng học tập, nhằm cung cấp thêm năng lực và kiến thức cho đối
tượng này mà không nhất thiết phải tạo sự chuyển biến về kiến thức và chất
lượng năng lực của đối tượng được học.
Trong phạm vi nghiên cứu về chế độ, chính sách đối với những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã, bản thân xin được căn cứ vào khái
niệm “đào tạo” và “bồi dưỡng” theo văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước ta, cụ thể là Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010
của Chính phủ, có thể thấy, “đào tạo” và “bồi dưỡng” là hai khái niệm độc
lập, tuy nhiên có cùng mục đích là làm cho người lao động có trình độ chuyên
môn, khả năng xử lý công việc và năng lực công tác được tốt hơn, và trong
thực tế, hoạt động bồi dưỡng và đào tạo rất khó tách bạch mà đan xem và kế
thừa lẫn nhau.
Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng nói chung và đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, điều này đặc biệt cần thiết trong các cơ quan hành
chính nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tình
hình mới hiện nay.
Thông qua đào tạo và bồi dưỡng, ngoài việc trang bị kiến thức, kỹ năng,
phương pháp thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao kiến thức, tri thức, trình độ
22
hiểu biết của cán bộ, trao dồi các kỹ năng công tác và nâng cao kinh nghiệm
thực tiễn để cán bộ hoàn thành chất lượng công việc được giao; đào tạo và bồi
dưỡng còn nhằm rèn luyện phẩm chất chính trị đạo đức và tư chất cho cán bộ
góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt,
có lĩnh chính trị vững vàng và năng lực cao, đáp ứng được yêu cầu phục vụ
nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước.
Đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là đối tượng
trực tiếp làm việc, trao đổi thông tin với người dân tại địa phương, do đó,
công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng giao
tiếp, giải quyết công việc cũng như bản lĩnh chính trị là rất cần thiết.
d) Đánh giá, thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với người hoạt động không
chuyên trách cấp xã
Có nhiều khái niệm về đánh giá
Đánh giá có thể được hiểu là nhận định giá trị.
Đánh giá còn được hiểu là quá trình thu thập, xử lý thông tin để lượng
định tình hình và kết quả công việc giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và
hành động có kết quả.
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đánh giá được hiểu là một
hoạt động nhằm nhận định một đối tượng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ,
chất lượng, hiệu quả công việc, trình độ, sự phát triển, kinh nghiệm được hình
thành ở thời điểm hiện tại đang được xem xét so với mục tiêu hay chuẩn mực
đã được xác lập.
Đánh giá cán bộ là được xem là một trong những công tác quan trọng
nhất và khó nhất trong công tác cán bộ, vì công tác đánh giá có ảnh hưởng và
có ý nghĩa quyết định đến tất cả các công tác trọng yếu khác như tuyển chọn,
23
bố trí, sử dụng, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện
các chế độ, chính sách đối với cán bộ, đánh giá đúng giúp cán bộ phát huy ưu
điểm , khắc phục hạn chế, từ đó điều chỉnh hành vi phù hợp để tiến bộ trong
công việc cũng như trong rèn luyện đạo đức chính trị.
Thi đua được hiểu là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của
cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc 13
.
Khen thưởng được hiểu là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng
và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 14
.
Công tác thi đua, khen thưởng là một nội dung quan trọng trong công tác
xây dựng Đảng, quản lý hành chính nhà nước, được thực hiện thường xuyên,
liên tục ở tất cả các cơ quan, đơn vị nhằm phát huy tích cực tính chủ động,
sáng tạo của cán bộ, nhân rộng nêu gương sau khen thưởng giúp hạn chế
những thiếu sót.
Thi đua, khen thưởng còn được xem là biện pháp tuyên truyền, giáo dục
hữu hiệu để động viên tinh thần sáng tạo, ý chí quyết tâm của cán bộ thực
hiện tốt, hoàn thành hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Bên cạnh công tác đánh giá, thi đua, khen thưởng, công tác kỷ luật cũng
không thể thiếu trong việc thực hiện chính sách đối với cán bộ.
Theo quy định tại Điều 118 của Bộ Luật Lao động quy định: “Kỷ luật lao
động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành
sản xuất, kinh doanh trong nội quy lao động”.
13
Quốc Hội (2003), Luật Thi đua, Khen thưởng, ban hành ngày 26/11/2003, Hà Nội.
14
Quốc Hội (2003), Luật Thi đua, Khen thưởng, ban hành ngày 26/11/2003, Hà Nội.
24
Kỷ luật lao động bao gồm các điều khoản quy định về hành vi của người
lao động trong các lĩnh vực có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ lao
động, như là: số lượng, chất lượng công việc cần đạt được, thời gian làm việc,
thời gian nghỉ ngơi, giữ gìn trật tự tại nơi làm việc, an toàn lao động và vệ
sinh lao động, bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ, kinh doanh của tổ chức, các
hành vi vi phạm pháp luật lao động và trách nhiệm vật chất.
Xét ở góc độ chung, cán bộ cấp xã trong đó có đối tượng những người
hoạt động không chuyên trách cũng là người lao động, do đó, kỷ luật lao động
là một trong những chế định của pháp luật nhằm đảm bảo duy trì các điều
kiện lành mạnh trong quá trình hoạt động của cơ quan nhà nước, các tổ chức
và doanh nghiệp, chế định này là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ
thống pháp luật lao động và cán bộ, công chức hiện hành của Nhà nước ta 15
.
Như vậy, thi đua, khen thưởng, kỷ luật là những công cụ và biện pháp
quản lý của cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình sử dụng, xây dựng
và phát triển cán bộ nói chung và những người hoạt động không chuyên trách
cấp xã nói riêng; qua đó, tôn vinh những thành tích mà họ đã cống hiến trong
quá trình làm việc, phục vụ nhằm động viên, khuyến khích thêm tinh thần cho
họ, đồng thời xử lý kịp thời những vi phạm kỷ luật nhằm giúp họ khắc phụ và
tránh mắc phải trong thời gian tới, mục đích của khen thưởng và kỷ luật cũng
là tạo sự công bằng trong đối xử với từng cá nhân; từ đó, động viên, khuyến
khích họ phát huy trí tuệ, tài năng, sức lao động, tinh thần sáng tạo để cống
hiến cho công việc, phục vụ đất nước, cũng như răn đe họ hạn chế vi phạm
pháp luật, tạo hình ảnh đẹp của cán bộ cấp xã trong nhân dân, góp phần phát
15
Ts. Lê Minh Nghĩa (2008), Quy định pháp luật về xử lý, kỷ luật, trách nhiệm vật chất của
cán bộ, công chức và người lao động, Nxb Chính trị quốc gia, tr 5.
25
triển chính quyền ở địa phương, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà
nước.
1.3.2. Quá trình phát triển của các chế độ, chính sách của những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã
Việc thực hiện chính sách, chế độ đối với những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước
qua từng giai đoạn, từng thời kỳ phù hợp với tình hình phát triển của đất
nước. Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh đối tượng này,
bản thân chia thành hai giai đoạn như sau:
a) Giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2010
Pháp lệnh Cán bộ, Công chức ra đời năm 1998 đã quy định cụ thể đội
ngũ cán bộ cấp xã gồm: cán bộ chuyên trách xã, công chức xã và cán bộ
không chuyên trách xã, theo đó Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng
10 năm 2003 của Chính phủ quy định về chế độ, chính sách của cán bộ, công
chức ở xã, phường, thị trấn đã quy định cụ thể về số lượng, chức danh, chế
độ, chính sách của cán bộ xã, công chức xã và chế độ, chính sách của cán bộ
không chuyên trách xã. Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm
2003 là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên xác định rõ ràng, cụ thể các
chức danh “cán bộ xã”, “công chức xã” và “cán bộ không chuyên trách xã”.
Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ra đời đã tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng làm
căn cứ xác định chức danh, chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ trong hệ
thống chính trị cấp xã.
b) Giai đoạn từ năm 2010 đến nay
Đến năm 2008, Luật Cán bộ, Công chức được ban hành thay thế Pháp
lệnh Cán bộ, công chức năm 1998; theo đó, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số
26
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được ban hành thay thế Nghị
định số 121/2003/NĐ-CP, lúc này Nghị định số 92/2009/NĐ-CP không sử
dụng thuật ngữ “cán bộ không chuyên trách xã” mà dùng từ “những người
hoạt động không chuyên trách” để chỉ đội ngũ những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã, bên cạnh cán bộ và công chức cấp xã.
Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã có thể được khái quát
như sau: là công dân Việt Nam, được bố trí làm việc chuyên môn nhưng
không thường xuyên, liên tục; là trợ thủ đắc lực giúp cấp ủy, chính quyền, tổ
chức đoàn thể giải quyết công việc ở cơ sở và trực tiếp giải quyết các vấn đề
liên quan đến người dân, góp phần đảm bảo phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, ổn định chính trị, an ninh trật tự trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Người hoạt động không chuyên trách không được hưởng lương từ ngân
sách nhà nước, không được nâng bậc lương theo niên hạn và không được
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối tượng này chỉ được hưởng phụ cấp
hàng tháng, mức phụ cấp kiêm nhiệm và mức khoán kinh phí hoạt động từ
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Tuy nhiên, qua thời gian triển khai thực hiện, thực tiễn cho thấy một số
quy định của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP đã không còn phù hợp với tình
hình hiện tại; nắm bắt được điều này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
29/2013/NĐ-CP để sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Nghị định số
29/2013/NĐ-CP quy định một số chính sách, chế độ tương đối hợp lý đối với
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã so với tình hình thực tiễn
27
hiện nay, có một số ưu điểm, nội dung mới, có tính sâu sát, đảm bảo hơn về
công tác quản lý số lượng, chức danh và các chế độ, chính sách đối với những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã tốt hơn, giúp công tác quản lý
mang lại hiệu quả cao hơn.
Điểm tiến bộ hơn của Nghị định số 29/2013/NĐ-CP so với quy định
trước là quy định những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được
hưởng chế độ phụ cấp và chế độ Bảo hiểm y tế, đồng thời quy định ngân sách
Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả 3% Bảo hiểm y tế để
chi trả hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách.
1.3.3. Sự cần thiết của các chế độ, chính sách đối với những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã
Chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách
cấp xã là một nội dung quan trọng, không thể thiếu trong công tác quản lý, sử
dụng bởi các yếu tố sau:
Thứ nhất, chế độ, chính sách có tác động một cách trực tiếp và rất lớn
đến những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Các quy định rõ ràng về số lượng, chức danh, nhiệm vụ, mức phụ cấp đối
với những người hoạt động không chuyên trách giúp họ ý thức được trách
nhiệm, công việc mình đảm nhận, quyền và nghĩa vụ của bản thân họ trong
thực hiện nhiệm vụ, và hơn nữa, các quy định về đào tạo, bồi dưỡng, đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật giúp họ biết được sự phấn đấu, cống hiến của họ
được động viên, khuyến khích như thế nào, cũng như nếu vi phạm sẽ bị xử lý
ra sao. Điều này rất quan trọng, vì những chế độ, chính sách rõ ràng sẽ tác
động trực tiếp đến tâm lý của họ, giúp họ cảm thấy yên tâm, tự tin và quan
trọng là tự ý thức được những việc làm đúng, góp phần vào sự phát triển của
chính quyền địa phương.
28
Thứ hai, chế độ, chính sách sử dụng và đãi ngộ đối với những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã tốt sẽ thu hút được những người trẻ, có
chuyên môn và tài năng về làm việc ở cơ sở.
Tình trạng đội ngũ nguồn nhân lực trẻ, có chuyên môn cao không muốn
làm việc ở cấp cơ sở hiện nay chủ yếu là do chế độ, chính sách thu hút, đãi
ngộ chưa phù hợp.
Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương của
Đảng, chính sách của Nhà nước mà trong đó, đội ngũ những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã là những người trực tiếp truyền đạt đến nhân dân;
do đó, lực lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã vừa trẻ,
năng động, sáng tạo, vừa có chuyên môn cao có thể sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả tuyên truyền và thực hiện chính sách trong nhân dân.
Do đó, vấn đề đặt ra là cần chăng các quy định về chế độ, chính sách thu
hút, đãi ngộ nhân tài cần được quan tâm xây dựng nhằm thu hút, giữ chân và
nâng cao đội ngũ cán bộ cấp cơ sở cả về số lượng và chất lượng, vừa hồng
vừa chuyên.
Thứ ba, đối với mức độ thực hiện nhiệm vụ chính trị tại cấp xã
Việc vận dụng, thực hiện chế độ, chính sách hợp lý tại địa phương sẽ góp
phần động viên rất lớn đối với những người hoạt động không chuyên trách,
tạo cho họ động lực làm việc hăng hái, chủ động hơn trong thực hiện mọi
nhiệm vụ được giao, đặc biệt là công tác tuyên truyền và thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến nhân dân
được hiệu quả hơn, qua đó, vừa giúp họ hoàn thành nhiệm vụ được giao, vừa
giúp địa phương hoàn thành nhiệm vụ chính trị, nâng cao hiệu lực, hiểu quả
quản lý hành chính nhà nước tại địa phương.
29
1.3.4. Tổng quan về tình hình thực hiện chính sách đối với những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chủ thể cấp Trung ương bao gồm Quốc hội, Chính Phủ có nhiệm vụ ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các nội dung liên quan đến
chế độ, chính sách đối với đối với cán bộ nói chung và những người hoạt
động không chuyên trách nói riêng, cụ thể là các vấn đề về số lượng, chức
danh, mức phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật,...
Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật do cấp Trung ương ban hành
điều chỉnh đối tượng là những người hoạt động không chuyên trách cấp xã,
chủ thể thực hiện chính sách ở cấp Tỉnh, bao gồm Ủy ban nhân dân các Tỉnh
và Thành phố trực thuộc Trung ương, sẽ ban hành các văn bản triển khai các
nội dung cụ thể từ văn bản Luật, dựa vào đặc điểm tình hình của từng địa
phương, việc triển khai thực hiện các nội dung về số lượng, chức danh và chế
độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách phải phù
hợp tình hình thực tế và đảm bảo đúng quy định.
Chủ thể thực hiện chính sách đối với những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp Huyện, bao gồm Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã,
chịu trách nhiệm tuyên truyền, triển khai các văn bản quy định về chế độ,
chính sách đối những người hoạt động không chuyên trách cấp xã đến cấp cơ
sở được biết và thực hiện; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chế độ, chính sách của những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã, đồng thời tổng hợp, báo cáo, đề xuất, kiến nghị các vấn đề liên
quan nếu có cho cấp Tỉnh.
Chủ thể thực hiện chính sách ở cấp Xã là Ủy ban nhân dân cấp phường,
xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn là nơi triển khai và trực tiếp
30
thực hiện các quy định của cấp trên liên quan đến chế độ, chính sách của
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; là nơi kiểm nghiệm thực
tế các chế độ, chính sách có thực sự phù hợp với đối tượng này hay không và
cấp xã cũng là nơi đánh giá sự hiệu quả của chính sách để phản ánh, kiến nghị
cấp trên có sự điều chỉnh cho phù hợp.
Những người hoạt động không chuyên trách là chủ thể tham gia với tư
cách là đối tượng thụ hưởng đối với các quy định được ban hành bởi cấp
trung ương, cấp tỉnh về chính sách đối với những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã.
31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
TẠI HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
2.1. Thực trạng thực hiện chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã
2.1.1. Thực hiện chính sách về số lượng, chức danh của những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã
Pháp lệnh Cán bộ, Công chức được Quốc Hội thông qua năm 1998 đã
quy định cụ thể đội ngũ cán bộ cấp xã gồm: cán bộ chuyên trách xã, công
chức xã và cán bộ không chuyên trách xã, theo đó Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về chế
độ, chính sách của cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn đã quy định cụ
thể về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách của cán bộ xã, công chức xã
và chế độ, chính sách của cán bộ không chuyên trách xã. Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 là văn bản quy phạm pháp luật
đầu tiên xác định rõ ràng, cụ thể các chức danh “cán bộ xã”, “công chức xã”
và “cán bộ không chuyên trách xã”. Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ra đời đã
tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng làm căn cứ xác định chức danh, chế độ, chính
sách đối với đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cấp xã.
Đến năm 2008, Quốc Hội thông qua Luật Cán bộ, Công chức thay thế
Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998; theo đó, Nghị định số 92/2009/NĐ-
CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được ban hành thay thế
Nghị định số 121/2003/NĐ-CP, lúc này Nghị định số 92/2009/NĐ-CP không
sử dụng thuật ngữ “cán bộ không chuyên trách xã” mà dùng từ “những người
32
hoạt động không chuyên trách” để chỉ lực lượng thứ ba trong đội ngũ cán bộ
xã, bên cạnh cán bộ xã và công chức xã.
Theo đó, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ quy định cụ thể các chức danh cán bộ không chuyên trách cấp xã
bao gồm 16
:
1. Trưởng Ban Tổ chức đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra đảng, Trưởng
Ban Tuyên giáo và 01 cán bộ Văn phòng Đảng ủy;
2. Phó Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
3. Phó Chỉ huy trưởng quân sự;
4. Cán bộ kế hoạch - giao thông - thủy lợi - nông, lâm, ngư, diêm nghiệp;
5. Cán bộ lao động - thương binh và xã hội;
6. Cán bộ dân số - gia đình và trẻ em;
7. Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ;
8. Cán bộ phụ trách đài truyền thanh;
9. Cán bộ quản lý nhà văn hóa;
10. Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Phó các đoàn thể cấp xã:
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông
dân, Hội Cựu chiến binh;
11. Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
Trong khi đó, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009
của Chính phủ gồm 4 Chương 19 Điều quy định về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (đang
16
Nghị định này đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
33
có hiệu lực thi hành) không quy định chức danh cụ thể đối với những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã, mà giao “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định chức danh những người hoạt động
không chuyên trách; mức phụ cấp cụ thể của từng chức danh; mức phụ cấp
kiêm nhiệm chức danh; mức khoán kinh phí chi trả phụ cấp đối với những
người hoạt động không chuyên trách theo loại đơn vị hành chính cấp xã, loại
thôn, tổ dân phố phù hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; quy định
mức khoán kinh phí hoạt động của các đoàn thể ở cấp xã theo số lượng những
người hoạt động không chuyên trách quy định tại Điều 13 Nghị định này bảo
đảm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương” 17
, về số lượng các chức
danh của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thì tùy điều kiện
cụ thể của mỗi địa phương sẽ bố trí số lượng theo quy định, như là: Cấp xã
loại 1 được bố trí tối đa không quá 22 người, Cấp xã loại 2 được bố trí tối đa
không quá 20 người, Cấp xã loại 3 được bố trí tối đa không quá 19 người 18
Để cụ thể hóa các nội dung quy định về là những người hoạt động không
chuyên trách xã tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009
của Chính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành các
văn bản hướng dẫn 24 quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thực
hiện quy định một cách thống nhất, đảm bảo chế độ, chính sách cho đối tượng
này. Cụ thể là các văn bản như sau:
17
Chính phủ (2009) Nghị định số 92/2009/NĐ-CP quy định về chức danh, số lượng, một số
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ban hành ngày 22/10/2009, Hà Nội, Điều 14.
18
Chính phủ (2009) Nghị định số 92/2009/NĐ-CP quy định về chức danh, số lượng, một số
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ban hành ngày 22/10/2009, Hà Nội, Điều 13.
34
Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về số lượng, chức danh và chế độ,
chính sách đối với cán bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn quy định:
Về số lượng: Bố trí số lượng cán bộ không chuyên trách theo loại đơn vị
hành chính phường, xã, thị trấn. Loại I bố trí 22 người, loại II bố trí 20 người,
loại III bố trí 19 người. Đối với phường, thị trấn có trên 30.000 dân, cứ thêm
3.000 dân bố trí thêm 01 người; xã có trên 20.000 dân, cứ thêm 2.000 dân bố
trí thêm 01 người.
Về chức danh: Bao gồm 21 chức danh cán bộ không chuyên trách ở
phường, xã, thị trấn thuộc thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể nhau sau:
1. Cán bộ Tổ chức
2. Cán bộ Tuyên giáo
3. Cán bộ Kiểm tra
4. Cán bộ Văn phòng Đảng ủy
5. Thường trực Khối Dân vận
6. Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
7. Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
8. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
9. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam
10.Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam
11.Chủ tịch Hội Người cao tuổi
12.Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ
13.Phó trưởng Công an xã (bán chính quy)
35
14.Phó Chỉ huy trưởng Quân sự
15.Lao động – Thương binh và Xã hội
16.Cán bộ phụ trách Kinh tế
17.Thủ quỹ - Văn thư – Lưu trữ
18.Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
19.Văn hóa thông tin – Thể dục thể thao – Gia đình
20.Bình đẳng giới – Trẻ em
21.Thống kê quân sự.
Mỗi chức danh bố trí 01 người phụ trách, riêng các chức danh sau bố trí
số lượng theo yêu cầu công việc ở phường, xã, thị trấn: Phó Trưởng Công an
bán chính quy: Bố trí từ 1 đến 2 người (theo Quyết định số 12/2004/QĐ-UB
ngày 03 tháng 02 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức bộ
máy và chính sách, chế độ đối với Công an xã); Phó Chỉ huy trưởng Quân sự:
Bố trí 02 người; Lao động - Thương binh và Xã hội: Bố trí 2 người, phụ trách
quản lý người tái hòa nhập cộng đồng và phòng chống HIV/AIDS; Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc công tác xóa đói giảm nghèo.
Trên cơ sở các văn bản quy định về số lượng, chức danh của những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã do Quốc Hội, Chính phủ và Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tuyên truyền, triển
khai đến Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn để thực hiện.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là nơi áp dụng trực tiếp các quy định
đối với những người hoạt động không chuyên trách, cụ thể là Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn thực hiện tuyển dụng, bố trí chức danh những người
hoạt động không chuyên trách đủ số lượng đảm bảo theo quy định.
36
Những người hoạt động không chuyên trách cũng là chủ thể tham gia với
tư cách là đối tượng thụ hưởng các quy định do Quốc Hội, Chính phủ, Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành.
2.1.2. Thực hiện chính sách về mức tiền công đối với những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ gồm 4 Chương 19 Điều quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn, đồng thời quy
định khá cụ thể về số lượng, phụ cấp và mức khoán kinh phí, chế độ đào tao,
bồi dưỡng đối với đối tượng là những người hoạt động không chuyên trách
xã.
Theo đó, chế độ, chính sách của những người hoạt động không chuyên
trách được quy định cụ thể tại Điều 14, Điều 15 Chương 3 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP, cụ thể Khoản 1 Điều 14 quy định: “Những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Mức phụ cấp cụ
thể của từng chức danh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định với mức
không vượt quá hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung” và Khoản 2 Điều 15
quy định: “Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã không thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc”. Quy định này khi được triển
khai thực hiện trên thực tế đã bộc lộ hạn chế, bất cập; do đó, ngày 08 tháng 4
năm 2013 Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009
của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, theo đó, sửa đổi, bổ sung Điều 14 của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP như sau:
37
“Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế
độ phụ cấp và chế độ bảo hiểm y tế. Ngân sách trung ương thực hiện khoán
quỹ phụ cấp, bao gồm cả 3% bảo hiểm y tế để chi trả hằng tháng đối với
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau: Cấp xã loại 1
được khoán quỹ phụ cấp bằng 20,3 tháng lương tối thiểu chung; Cấp xã loại
2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,6 tháng lương tối thiểu chung; Cấp xã
loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 17,6 tháng lương tối thiểu chung.”
Trên cơ sở quy định của cấp Trung ương, Ủy ban nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8
năm 2010 quy định về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với cán
bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn quy định về chế độ, chính sách
như sau: Tiếp tục áp dụng mức phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 1,86 (hệ số
bậc 1 ngạch cán sự) của mức lương tối thiểu chung; Tiếp tục đóng bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm y tế bắt buộc đối với người làm việc theo chế độ hợp
đồng; Được tiếp tục thực hiện mức khoán kinh phí theo chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính; Tiếp tục thực hiện
chế độ trợ cấp khuyến khích đối với người có trình độ đại học trở lên; Thực
hiện mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh: Cán bộ không chuyên trách nếu
kiêm nhiệm chức danh khác mà giảm được 01 người trong số lượng được
giao thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức phụ cấp hàng tháng;
Thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo Luật Bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm thất nghiệp. Thời gian áp dụng để thực hiện các quy định trên là từ ngày
01 tháng 01 năm 2010.
Để giúp đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách cơ bản đảm
bảo được mức sống, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành
Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2013 về điều chỉnh
mức phụ cấp theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ không
38
chuyên trách ở phường - xã, thị trấn, theo đó, tại Điều 1 Quyết định này quy
định: “Điều chỉnh mức phụ cấp hàng tháng theo trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ đối với cán bộ không chuyên trách phường - xã, thị trấn được quy định tại
Điểm a Khoản 3 Điều 1 của Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng
8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về số lượng, chức danh và chế
độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách phường - xã, thị trấn, như
sau: 1. Đối với người có trình độ cao đẳng: Mức phụ cấp từ hệ số 1,86, điều
chỉnh lên hệ số 2,10 so với mức lương tối thiểu chung; 2. Đối với người có
trình độ đại học: Mức phụ cấp từ hệ số 1,86, điều chỉnh lên hệ số 2,34 so với
mức lương tối thiểu chung; 3. Đối với người có trình độ trên đại học: Mức
phụ cấp từ hệ số 1,86, điều chỉnh lên hệ số 2,67 so với mức lương tối thiểu
chung; 4. Cán bộ không chuyên trách có trình độ trung cấp hoặc chưa qua
đào tạo tiếp tục hưởng hệ số 1,86 theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 1
của Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban
nhân dân thành phố”.
Khi Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu chung thì mức phụ cấp đối
với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã cũng được thay đổi
tương ứng; mức lương tối thiểu chung theo quy định của Nhà nước thay đổi
qua các năm theo từng giai đoạn từ năm 2015-2017 cụ thể như sau: 1.150.000
đồng/tháng, 1.200.000 đồng/tháng, 1.300.000 đồng/tháng, và từ tháng 7/2018
là 1.390.000 đồng/tháng.
Bên cạnh đó, những người hoạt động không chuyên trách nếu đang giữ
chức danh này mà kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách khác mà giảm
được 01 người trong số lượng biên chế được giao thì được hưởng phụ cấp
kiêm nhiệm bằng 20% mức phụ cấp hàng tháng.
39
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A thuộc đối tượng là người hoạt động không
chuyên trách cấp xã, hiện đang giữ chức danh Lao động – Thương binh và Xã
hội xã X, ông A được giao kiêm nhiệm chức danh Văn hóa thông tin – Thể
dục thể thao – Gia đình xã X thì ông A mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20%
mức phụ cấp hàng tháng.
Đồng thời, nhằm thu hút nhân sự có trình độ cao vào làm việc tại cấp xã,
Ủy ban nhân dân Thành phố cũng có chính sách khuyến khích đối với người
trình độ đại học làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, cụ thể là Quyết định số
65/2009/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh về điều chỉnh chế độ trợ cấp khuyến khích người có trình
độ Đại học công tác tại phường - xã, thị trấn, tại Điều 1 quy định: “1. Điều
chỉnh mức trợ cấp khuyến khích người có trình độ Đại học công tác tại
phường - xã, thị trấn tăng 25% so với mức cũ: a) Cán bộ, công chức công tác
ở phường: Đối với người có trình độ Đại học hệ chính quy: Mức trợ cấp được
điều chỉnh tăng từ 600.000 đồng/người/tháng lên 750.000 đồng/người/tháng;
Đối với người có trình độ Đại học các hệ còn lại: Mức trợ cấp được điều
chỉnh tăng từ 400.000 đồng/người/tháng lên 500.000 đồng/người/tháng; b)
Cán bộ, công chức công tác ở xã, thị trấn: Đối với người có trình độ Đại học
chính quy: Mức trợ cấp được điều chỉnh tăng từ 800.000 đồng/người/tháng
lên 1.000.000 đồng/người/tháng; Đối với người có trình độ Đại học các hệ
còn lại: Mức trợ cấp được điều chỉnh tăng từ 500.000 đồng/người/tháng lên
625.000 đồng/người/tháng. 2. Ngoài sự hỗ trợ trên, Ủy ban nhân dân các cấp
quan tâm đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở, tạo
môi trường để cán bộ, công chức làm việc tốt. 3. Thời gian thực hiện chế độ
trợ cấp khuyến khích nêu trên được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Ví dụ: bà Lê Thị Y, sinh năm 1988, là người hoạt động không chuyên
trách cấp xã, giữ chức danh Thủ quỹ - Văn thư – Lưu trữ xã N, có trình độ
40
chuyên môn là Cử nhân Quản trị văn phòng, hệ đào tạo chính quy, hàng tháng
ngoài mức phụ cấp theo quy định, bà Y được hưởng trợ cấp do có bằng đại
học là 1.000.000 đồng/tháng.
Trên cơ sở các văn bản quy định về mức phụ cấp đối với những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã do Quốc Hội, Chính phủ và Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tuyên truyền, triển
khai đến Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn để thực hiện.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là nơi áp dụng trực tiếp các quy
định về mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách, cụ
thể là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện chi trả mức phụ cấp
hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách theo quy định.
Những người hoạt động không chuyên trách cũng là chủ thể tham gia với
tư cách là đối tượng thụ hưởng các quy định do Quốc Hội, Chính phủ, Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành.
2.1.3. Thực hiện chính sách về bảo hiểm đối với những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã
Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về số lượng, chức danh và chế độ,
chính sách đối với cán bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn quy định
chế độ bảo hiểm như sau: Tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế bắt
buộc đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng và thực hiện chế độ bảo
hiểm thất nghiệp theo Luật Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã hiện nay
được thực hiện đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế bắt buộc, tuy nhiên
mức đóng theo mức lương tổi thiểu, mức đóng bảo hiểm theo quy định này
41
khá thấp, ảnh hưởng đến mức hưởng chế độ bảo hiểm của đối tượng này.
Theo quy định, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã cũng được
tham gia Bảo hiểm thất nghiệp, tuy nhiên trên thực tế, hiện nay, những người
hoạt động không chuyên trách không tham gia loại bảo hiểm này.
Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người hoạt động
không chuyên trách cấp xã không được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc,
chỉ được tham gia bảo hiểm tự nguyện, tuy nhiên, người hoạt động không
chuyên trách cấp xã trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay được tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Ví dụ thực tế để thấy rõ hơn tổng thu nhập hàng tháng của một người
hoạt động không chuyên trách cấp xã:
Bà Trần Thị B., sinh năm 1990, là Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam tại xã N, có trình độ Cử nhân Hành chính, hệ đào tạo chính quy,
mức phụ cấp được hưởng hàng tháng tính đến tháng 1/2017 của bà B. là:
- Mức phụ cấp theo trình độ chuyên môn: 2,34 x 1.300.000đồng =
3.042.000 đồng
- Mức phụ cấp công vụ là: 3.042.000 đồng x 25% = 760.500 đồng
- Mức phụ cấp cho Phó đoàn thể: 0,1 x 1.300.000 đồng = 130.000 đồng
- Mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là: 1.300.000 đồng x 9,5%
= 123.500 đồng
- Mức trợ cấp khuyến khích do có bằng đại học: 1.000.000 đ
Như vậy, tổng mức phụ cấp của bà B là:
3.042.000đ + 760.500đ + 130.000đ – 123.500đ + 1.000.000đ
=4.808.980 đồng/tháng
42
Nhìn chung, người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay được hưởng mức phụ cấp hàng tháng theo
trình độ chuyên môn, tương đối cao hơn so với quy định tại Nghị định số
92/2009/NĐ-CP quy định hưởng mức phụ cấp không vượt quá hệ số 1,0 mức
lương tối thiểu chung, bên cạnh đó, đối tượng này còn được hưởng một số
phụ cấp khác do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định nhằm hỗ
trợ họ nâng cao thu nhập, ổn định đời sống như phụ cấp công vụ, phụ cấp
kiêm nhiệm, trợ cấp khuyến khích cho người có bằng đại học, phụ cấp dành
cho Phó các đoàn thể,… tuy nhiên, nhìn chung mức thu nhập của những
người hoạt động không chuyên trách hiện nay vẫn còn khá thấp so với công
việc họ đảm nhiệm, và đặc biệt là mức phụ cấp khá thấp so với mức sống
trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội hiện nay. Và điều bất cập là, những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã được hưởng các mức phụ cấp này
suốt trong quá trình làm việc, mức phụ cấp chỉ thay đổi khi Nhà nước thay đổi
mức lương tối thiểu chung, họ không được nâng bậc lương theo niên hạn như
đối tượng là cán bộ và công chức cấp xã.
Trên cơ sở các văn bản quy định về chế độ bảo hiểm đối với những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã do Quốc Hội, Chính phủ và Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tuyên truyền, triển
khai đến Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn để thực hiện.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là nơi áp dụng trực tiếp các quy
định liên quan đến chế độ bảo hiểm đối với những người hoạt động không
chuyên trách, cụ thể là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện trích
đóng bảo hiểm cho người lao động và thu nộp tiền đóng bảo hiểm của người
lao động theo tỷ lệ quy định.
43
Những người hoạt động không chuyên trách cũng là chủ thể tham gia với
tư cách là đối tượng thụ hưởng các quy định về chế độ bảo hiểm do Quốc
Hội, Chính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành.
2.1.4. Thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đối với những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã
Như đã phân tích ở trên, công tác đào tạo, bồi dưỡng là một khâu quan
trọng trong công tác cán bộ, quyết định chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực,
nâng cao hiệu quả công việc.
Cũng không ngoài mục đích trên, Thủ tướng Chỉnh phủ đã ban hành
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 về phê duyệt Đề án
“đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” quy định một trong các
quan điểm của đề án là “đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi
dưỡng; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức
danh cán bộ, công chức, đủ trình độ, bãn lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo
chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở xã phục vụ cho
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” 19
.
Đồng thời Quyết định số 1956/QĐ-TTg cũng đề ra một trong những mục
tiêu tổng quát của đề án là “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản
lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi
19
Thủ tướng Chính phủ (2009) Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020”, ban hành ngày 27/11/2009, Hà Nội, Điều 1.
44
công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn” 20
.
Bên cạnh đó, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009
của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng của những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã như sau: “Những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ hiện đang đảm nhiệm; khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng chế
độ như sau: được cấp tài liệu học tập, được hỗ trợ một phần tiền ăn trong
thời gian đi học tập trung, được hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học
tập” 21
.
Trên cơ sở các văn bản quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối
với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã do Quốc Hội, Chính
phủ và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tuyên
truyền, triển khai đến Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn để thực hiện.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là nơi áp dụng trực tiếp các quy
định liên quan đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với những người hoạt
động không chuyên trách, cụ thể là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập
danh sách cử những người hoạt động không chuyên trách cấp xã để tham dự
20
Thủ tướng Chính phủ (2009) Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020”, ban hành ngày 27/11/2009, Hà Nội, Điều 1.
21
Chính phủ (2009) Nghị định số 92/2009/NĐ-CP quy định về chức danh, số lượng, một số
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ban hành ngày 22/10/2009, Hà Nội, Điều 15.
45
học các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo văn bản chiêu sinh của Thành phố và
Huyện.
Những người hoạt động không chuyên trách cũng là chủ thể tham gia với
tư cách là đối tượng thụ hưởng các quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng
do Thành phố và Huyện tổ chức, từ đó họ được nâng cao trình độ chuyên
môn, kỹ năng công tác, trình độ lý luận chính trị để đáp ứng trình độ chuyên
môn, chính trị để giải quyết công việc đạt hiệu quả.
Như vậy, theo quy định, những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã được cử tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ, chức danh đang đảm nhiệm và được hưởng chế độ đào tạo, bồi
dưỡng như cán bộ và công chức cấp xã.
Tuy nhiên, trên thực tế, không phải những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã nào cũng được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng, đối tượng
này rất ít được cử tham gia học nâng cao trình độ chuyên môn, chủ yếu là
được cử tham gia các lớp tập huấn và bồi dưỡng ngắn hạn, số lượng cử đi học
cũng rất hạn chế.
2.1.5. Thực hiện chính sách về đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định số 56/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ và Nghị định số 88/2017/NĐ-CP
ngày 27 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy
định về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; theo đó chưa quy
định đánh giá và phân loại đối tượng là những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã.
46
Quốc Hội thông qua Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm
2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày
14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013 để làm căn cứ xét thi đua, khen
thưởng cán bộ, công chức, viên chức.
Trên cơ sở các văn bản quy định về đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối
với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã do Quốc Hội, Chính
phủ và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tuyên
truyền, triển khai đến Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn để thực hiện.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là nơi áp dụng trực tiếp các quy
định liên quan đến chính sách đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với những
người hoạt động không chuyên trách, cụ thể là Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn hàng năm đều thực hiện đánh giá và phân loại mức hoàn thành nhiệm
vụ đối với những người hoạt động không chuyên trách, từ đó làm cơ sở xét thi
đua.
Những người hoạt động không chuyên trách cũng là chủ thể tham gia với
tư cách là đối tượng thụ hưởng các quy định của chính sách đánh giá, khen
thưởng, kỷ luật do Thành phố và Huyện ban hành.
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đối với đội ngũ những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã tại huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí
Minh
2.2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Hóc Môn là huyện ngoại thành của Thành phố Hồ Chí Minh, cách trung
tâm thành phố khoảng 20 km về hướng Tây Bắc, diện tích: 10.943 ha, dân số:
421.578 người.
47
Huyện Hóc Môn gồm 11 xã và 01 thị trấn (Thị trấn Hóc Môn, xã Tân
Hiệp, xã Tân Xuân, xã Bà Điểm, xã Trung Chánh, xã Đông Thạnh, xã Nhị
Bình, xã Tân Thới Nhì, xã Xuân Thới Sơn, xã Xuân Thới Đông, xã Xuân Thới
Thượng và xã Thới Tam Thôn).
Huyện đã thực hiện có kết quả cơ cấu kinh tế “công nghiệp – tiểu thủ
công nghiệp, thương mại – dịch vụ, nông nghiệp”; khuyến khích phát triển
các loại hình thương mại – dịch vụ có giá trị gia tăng cao; đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị.
Chương trình “Xây dựng nông thôn mới tại các xã gắn với thực hiện Nghị
quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” cơ bản hoàn thành, 10 xã được
Ủy ban nhân dân thành phố công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, huyện được
Chính phủ công nhận đạt chuẩn huyện nông thôn mới. Huy động tốt mọi
nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng, tăng cường quản lý đất đai, trật tự đô thị; xã
hội hóa đầu tư đối với các công trình giao thông, y tế, giáo dục, văn hóa, thể
thao. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; thực hiện tốt các chương trình
an sinh xã hội; đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”; chương trình “Giảm nghèo, tăng hộ khá” có chuyển biến tích cực.
Giữ vững quốc phòng – an ninh; đảm bảo trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt
chiến lược cải cách tư pháp.
Hiện nay, tốc độ đô thị hóa trên địa bàn huyện Hóc Môn diễn ra nhanh,
dân số tăng cao, ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý của địa phương, nhất là
công tác quản lý đất đai, quy hoạch, trật tự xây dựng đô thị, trật tự an toàn xã
hội, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Hóc Môn lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015
– 2020 xác định mục tiêu tổng quát là tiếp tục phát huy tinh thần yêu nước
của dân tộc, truyền thống cách mạng của quê hương Mười tám thôn vườn
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã

More Related Content

What's hot

Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà MauLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
 
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phươngĐề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
 
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBNDLuận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Luận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt Nam
Luận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt NamLuận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt Nam
Luận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt Nam
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn: Đánh giá công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Phú Yên
Luận văn: Đánh giá công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Phú YênLuận văn: Đánh giá công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Phú Yên
Luận văn: Đánh giá công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Phú Yên
 
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt NamLuận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
 
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức PhổLuận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà NẵngLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
 
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOTLuận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
 
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
 
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk LăkĐề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
 

Similar to Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã

Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã (20)

Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh XuânLuận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
 
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...
 
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Quảng Nam, 9đLuận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện BànLuận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
 
Thực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai Châu.docx
Thực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai Châu.docxThực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai Châu.docx
Thực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai Châu.docx
 
Luận văn: Thực hiện chính sách NCC với cách mạng tại TP Tam Kỳ
Luận văn: Thực hiện chính sách NCC với cách mạng tại TP Tam KỳLuận văn: Thực hiện chính sách NCC với cách mạng tại TP Tam Kỳ
Luận văn: Thực hiện chính sách NCC với cách mạng tại TP Tam Kỳ
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của công chức cấp xã tại quận 2, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của công chức cấp xã tại quận 2, HAYLuận văn: Địa vị pháp lý của công chức cấp xã tại quận 2, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của công chức cấp xã tại quận 2, HAY
 
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
 
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trịĐề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAYLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
 
cải cách hành chính ở cấp huyện.doc
cải cách hành chính ở cấp huyện.doccải cách hành chính ở cấp huyện.doc
cải cách hành chính ở cấp huyện.doc
 
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông SơnChính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
 
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hộiLuận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
 
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây GiangLuận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
 
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
 
Thực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai Châu
Thực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai ChâuThực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai Châu
Thực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai Châu
 
Luận văn: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường, 9đ
Luận văn: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường, 9đLuận văn: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường, 9đ
Luận văn: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường, 9đ
 
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành SơnLuận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
 
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông HồngLuận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở ĐB sông Hồng
 
Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng Ngãi
Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng NgãiTổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng Ngãi
Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng Ngãi
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã

  • 1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bộ máy hành chính, hệ thống chính trị cấp xã có vai trò rất quan trọng, là cầu nối giữa chính quyền và nhân dân, huy động khả năng cộng đồng dân cư để phát triển kinh tế - xã hội địa phương, góp phần tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân. Đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cấp xã bao gồm: cán bộ cấp xã, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là lực lượng quan trọng, góp phần không nhỏ cùng với đội ngũ cán bộ cấp xã, công chức cấp xã thực hiện các nhiệm vụ ở địa phương, là lực lượng tích cực xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội ở địa phương phát triển. Trải qua quá trình hoạt động, củng cố bộ máy hành chính cấp xã, chế độ, chính sách của cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được nâng lên rõ rệt, phần nào đáp ứng cơ bản về điều kiện sống, tạo tâm lý an tâm công tác, công hiến xây dựng bộ máy chính quyền cấp xã. Bên cạnh cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã còn có đối tượng là những người hoạt động không chuyên trách, mặc dù hiện nay, văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và Thành phố có điều chỉnh về chế độ, chính sách đối với đối tượng này, tuy nhiên, trên thực tế khi thực thi các quy định về chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thì vẫn còn nhiều bất cập, như: chưa thống nhất về tên gọi, chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, mức phụ cấp còn thấp so với công việc đảm nhiệm, chế độ đào tào, bồi dưỡng
  • 2. 2 còn hạn chế, chế độ bảo hiểm xã hội chưa được đầy đủ, … tạo tâm lý không an tâm công tác trong đối tượng này. Do đó, nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã từ thực tiễn huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh” là cần thiết, phù hợp, qua đó thống nhất các chức danh cũng như nâng cao chế độ, chính sách đối với những người không chuyên trách cấp xã, tạo động lực để đội ngũ không chuyên trách cấp xã công hiến tâm sức góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài: Các công trình nghiên cứu liên quan đến chế độ, chính sách của đội ngũ nhân sự tại bộ máy chính quyền địa phương trước đây đều chủ yếu hướng về đối tượng là cán bộ, công chức, các văn bản của Trung ương và thành phố cũng quy định cụ thể, thống nhất chức danh, chế độ, chính sách của cán bộ và công chức cấp xã. Riêng đối tượng là những người hoạt động không chuyên trách cấp xã hiện nay còn quy định rất chung chung, chế độ, chính sách của đối tượng này rất thấp, chưa được quan tâm đúng mức. Việc phân tích, đánh giá những hạn chế, bất cập trong quy định về chức danh, chế độ, chính sách của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo đề tài này được nghiên cứu từ thực tiễn quy định chung và tại huyện Hóc Môn hiện nay nhằm đề ra giải pháp đổi mới và hoàn thiện các chế độ, chính sách liên quan đến đối tượng này, nhằm nâng cao hiệu quả công tác, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị tại địa phương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy hành chính ở cơ sở. Điều này cho phép tác giả có cơ sở khẳng định tính cấp thiết của vấn đề trong đề tài luận văn của mình.
  • 3. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn: Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về chức danh, chế độ, chính sách của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo các quy định hiện nay; nêu lên thực trạng về chức danh, chế độ, chính sách của những người hoạt động không chuyên trách tại huyện Hóc Môn; nêu lên quan điểm, giải pháp nhằm thống nhất về số lượng và tên gọi chức danh của những người hoạt động không chuyên trách; nâng cao chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách để tạo tâm lý an tâm công tác, cống hiến tâm sức trong quá trình thực thi nhiệm vụ tại địa phương đối với đối tượng này. Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là Phân tích rõ ràng các cơ cở lý luận về chức danh, chế độ, chính sách của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã hiện nay. Phân tích rõ thực trạng về chức danh, chế độ, chính sách của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã tại huyện Hóc Môn hiện nay, nêu ra những điểm bất cấp, hạn chế cần khắc phục. Xác định nguyên nhân và đề ra các giải pháp, phương pháp phù hợp, khả thi nhằm góp phần thống nhất các chức danh, cải thiện chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã hiện nay tại huyện Hóc Môn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Là các văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng những nội dung quy định liên quan đến cơ sở lý luận về chức danh, chế độ, chính sách của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; thực trạng về chức danh, chế độ, chính
  • 4. 4 sách của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã từ thực tiễn huyện Hóc Môn hiện nay. Cụ thể, luận văn sẽ phân tích những tồn tại, bất cập về chức danh, chế độ, chính sách của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã khi áp dụng các văn bản quy định của cấp trên trong giai đoạn hiện nay; từ đó xác định nguyên nhân để đề ra các biện pháp, giải pháp phù hợp, khả thi nhằm điều chỉnh cho phù hợp thực tế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã nói chung và tại huyện Hóc Môn nói riêng. Phạm vi nghiên cứu Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu về các chế độ, chính sách và tình hình thực hiện các chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã từ thực tiễn huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa vào phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta quy định về chức danh, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã. Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp lịch sử,…. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần bổ sung và hoàn thiện hơn các quy định về chức danh, chế độ, chính sách và thực hiện chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.
  • 5. 5 Tác giả của luận văn sẽ đưa ra các quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn các quy định về chức danh, chế độ, chính sách và việc thực hiện chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã nói chung và tại huyện Hóc Môn nói riêng trong giai đoạn hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cầu thành 3 chương cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã tại huyện Hóc Môn. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách và thực hiện chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
  • 6. 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ 1.1. Lý luận chung về thực hiện chính sách công 1.1.1. Khái niệm, vị trí, ý nghĩa của thực hiện chính sách công a)Khái niệm chính sách công Thuật ngữ “chính sách” hay “chính sách công” đã được dùng khá phổ biến trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế và xã hội. Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về các khái niệm này. Thomas Dye đưa ra định nghĩa ngắn gọn về chính sách công là: “bất kỳ những gì mà nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm”. William Jenkins định nghĩac về chính sách công là: một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau được ban hành bởi một nhà hoạt động chính trị hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống cụ thể thuộc phạm vi thẩm quyền của họ”. James Anderson đưa ra định nghĩa chung hơn, mô tả chính sách như là: “một đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một nhà hoạt động hoặc một nhóm các nhà hoạt động để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề quan tâm” Tuy có những giới hạn nhất định nhưng các định nghĩa trên đều tập trung mô tả nội hàm của chính sách công. Trên cơ sở tham khảo các cách tiếp cận khác nhau về chính sách công, có thể đi đến định nghĩa như sau:
  • 7. 7 Chính sách công là định hướng hành động do Nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị trọng mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo định hướng. b)Khái niệm thực hiện chính sách công Chu trình chính sách công là một chuỗi các giai đoạn kế tiếp có liên quan với nhau từ khi lựa chọn được vấn đề chính sách đến khi kết quả chính sách được đánh giá. Các giai đoạn trong chu trình chính sách công bao gồm: - Xây dựng chính sách: Xây dựng chính sách công là toàn bộ quá trình nghiên cứu, xây dựng và ban hành đầy đủ một chính sách. - Tổ chức thực hiện chính sách: là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng. - Đánh giá chính sách: là việc xem xét tác động của chính sách đến các đối tượng và quá trình kinh tế xã hội theo hệ thống các tiêu chí định tính và định lượng. Như vậy, thực hiện chính sách công là quá trình đưa chính sách công vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực hiện chính sách công và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách công. c) Vị trí và vai trò của thực hiện chính sách công Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu thiếu vắng công đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn tại. Thực hiện chính sách là một hệ thống nhất - nhất là với hoạch định chính sách.
  • 8. 8 So với các khâu khác trong chu trình chính sách, thực hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, là bước thực hiện hóa chính sách trong đời sống xã hội. Tổ chức thực hiện chính sách tốt không những mang lại lợi ích to lớn cho các nhóm đối tượng thụ hưởng, mà còn góp phần làm tăng uy tín của nhà nước trong quá trình quản lý xã hội. Để có được một chính sách tốt, các nhà hoạch định phải trải qua một quá trình nghiên cứu, tìm kiếm công phu. Nhưng dù tốt đến đâu chính sách cũng trở thành vô nghĩa nếu nó không được đưa vào thực hiện. 1.1.2. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách công Chủ thể thực hiện: là các cơ quan nhà nước và nhân sự của các cơ quan đó – đây là chủ thể chịu trách nhiệm thực hiện chính sách công. Chủ thể tham gia: là các đối tác phi nhà nước (các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước). Chủ thể tham gia với tư cách là đối tượng hưởng thụ chính sách công: cộng đồng dân cư, các nhóm dân số, thậm chí cả người dân. 1.1.3. Quy trình thực hiện chính sách công a)Khái niệm quy trình thực hiện chính sách công/ Quy trình tổ chức thực hiện chính sách là trình tự các bước trong tổ chức triển khai thực hiện chính sách công. b)Các bước trong quy trình thực hiện chính sách công Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện chính sách công
  • 9. 9 Tổ chức thực hiện chính sách công là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, lên chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Các Kế hoạch có thể được xây dựng như: Kế hoạch tổ chức, điều hành Kế hoạch dự kiến các nguồn lực Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách công Bước 2: Phổ biến tuyên truyền chính sách công Phổ biến, tuyên truyền chính sách giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách. Qua đó để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao. Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách công
  • 10. 10 Chủ thể bao gồm đội ngũ cán bộ trong bộ máy cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ. Chủ thể phải được đào tạo phải có đủ trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng trong việc tuyên truyền, phổ biến chính sách công. Chính sách công khi được phổ biến, tuyên truyền phải đảm bảo tính trung thực những nội dung đã được hoạch định. Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách công phải có thái độ công tâm, khách quan khi thực hiện công việc này. Đối tượng phổ biến, tuyên truyền chính sách công Đối tượng được phổ biến, tuyên truyền chính sách công bao gồm: - Những công dân được chính sách công tác động trực tiếp, đây là đối tượng thụ hưởng chính sách công. - Những công dân, tổ chức bị tác động gián tiếp bởi chính sách công, đây là những nhân tố góp phần làm cho chính sách công đạt hiệu quả. - Những đối tượng tham gia thực thi, triển khai chính sách công. Phương pháp: - Được thực hiện thường xuyên, liên tục - Bằng nhiều hình thức như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng tiếp nhận; gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng v.v. 1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã 1.2.1. Khái niệm những người hoạt động không chuyên trách cấp xã Xã, phường, thị trấn gọi chung là cấp xã, là đơn vị hành chính cấp cơ sở; trong đó xã chiếm đa số trong tổng số đơn vị hành chính cấp cơ sở, nhiều hơn phường, thị trấn.
  • 11. 11 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi”1 . Hội nghị lần thứ Năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX xác định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở”2 . Để hội nhập quốc tế cũng như bắt kịp xu thế toàn cầu hóa, Nghị quyết Đại hội Đảng từng thời kỳ đã đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể và phù hợp từng giai đoạn thực tế, trong đó có nội dung đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đi đôi với hoàn thiện thể chế nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, và điểm nhấn là thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại các xã, đến nay đã hoàn thành giai đoạn 1 (giai đoạn 2010 – 2015), hiện nay đang thực hiện giai đoạn nâng chất các tiêu chí trong đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020. Điều này cho thấy, trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ quan trọng của chính quyền cấp xã trong trong thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể đã đề ra. Theo đó, cùng với việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã, Đảng và Nhà nước ta cũng đã ban hành các văn bản để sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã nói chung và lực lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã nói riêng. 1 Hồ Chí Minh (1999), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.371. 2 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, Nxb CTQG, H.2002, tr.167-168.
  • 12. 12 Như vậy, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được hiểu như thế nào? Nghị quyết số 17/NQ-TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 của Hội nghị Lần thứ Năm Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn, hệ thống chính trị ở cơ sở có cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách. Như vậy, theo tinh thần Nghị quyết số 17/NQ-TW, cán bộ cấp xã được chia thành cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách; đồng thời khái niệm cán bộ chuyên trách là những cán bộ phải dành phần lớn thới gian lao động làm việc công để thực hiện chức trách được giao; cán bộ không chuyên trách là những người chỉ tham gia việc công trong một phần thời gian lao động3 . Tuy nhiên, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã không dùng thuật ngữ “cán bộ không chuyên trách” mà thay bằng cụm từ “những người hoạt động không chuyên trách”. Hiện nay, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan quy định rõ ràng, cụ thể đối tượng cán bộ xã và công chức xã; nhưng lại không quy định thế nào là “những người hoạt động không chuyên trách xã”; vì vậy, để nêu lên khái niệm thế nào là những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là điều không hề dễ dàng. Tuy nhiên, dựa trên các cơ sở pháp lý quy định đối tượng này cũng như căn cứ vào tình hình thực tế, có thể khái quát như sau: 3 Xem Mục 5 Nghị quyết số 17/NQ-TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 của Hội nghị Lần thứ Năm Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX.
  • 13. 13 Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là công dân Việt Nam, được bố trí làm công việc chuyên môn ở chính quyền cấp xã nhưng không thường xuyên, liên tục; giúp cấp ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn thể cấp xã giải quyết công việc ở cơ sở và trực tiếp giải quyết các vấn đề của người dân, góp phần đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh trật tự trên địa bàn xã, phường, thị trấn; những người hoạt động không chuyên trách cấp xã không được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, không được nâng bậc lương theo niên hạn, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chỉ được hưởng khoản trợ cấp hàng tháng, mức phụ cấp kiêm nhiệm và mức khoán kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước cấp cho địa phương. 1.2.2. Đặc điểm của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã có các đặc điểm như sau: Thứ nhất, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã phần lớn xuất thân và sinh sống tại địa phương, gắn bó với nhau trong sinh hoạt hằng ngày và trong các mặt của đời sống kinh tế, văn hóa, tình cảm,… Thứ hai, lực lượng những người không chuyên trách cấp xã đa số có trình độ chuyên môn thấp, ít được đào tạo chính quy, đa phần là trong quá trình làm việc, họ vừa làm vừa học để nâng cao trình độ chuyên môn. Thứ ba, chế độ và lề lối làm việc của đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã chưa chuyên nghiệp, mặc dù có văn bản quy định chức danh song chưa có quy định về nhiệm vụ cụ thể mà những người hoạt động không chuyên trách phải làm liên quan đến từng chức danh, công việc của họ chủ yếu phụ thuộc sự phân công của lãnh đạo chính quyền cấp xã trên cơ sở căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương.
  • 14. 14 Thứ tư, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là những người trực tiếp làm việc, trao đổi những vấn đề liên quan đến người dân, là cầu nối truyền tải những thắc mắc, kiến nghị, tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của người dân để tham mưu lãnh đạo cấp xã có hướng giải quyết phù hợp nhằm đảm bảo vừa lợi ích chính đáng, hợp pháp của người dân, vừa đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật. Thứ năm, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là đối tượng không được hưởng lương, phụ cấp theo loại xã, thị trấn và không được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Họ chỉ được hưởng phụ cấp hàng tháng và tham gia bảo hiểm tự nguyện. Thứ sáu, tính ổn định ở những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thấp hơn so với cán bộ chuyên trách cấp xã do công việc của đối tượng này không thường xuyên, liên tục, và số lượng cũng thay đổi, biến động nhiều. 1.2.3. Vai trò của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là người đem chính sách của Chính phủ của Đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách sách hay cũng không thể thực hiện được”4 , thực hiện lời dạy của Bác, Đảng ta nhận định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”5 . Trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mở rộng dân chủ, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân 4 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011, tập 5, tr. 68. 5 Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội, tr.269.
  • 15. 15 dân như hiện nay, đội ngũ cán bộ cấp xã nói chung và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã nói riêng có vị trí, vai trò rất quan trọng trong công cuộc triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến nhân dân để nhân dân biết, thực hiện và quan trọng hơn là tiếp thu các ý kiến đóng góp của nhân dân để đề xuất lãnh đạo, kiến nghị cấp trên điều chỉnh, bổ sung các chủ trương, chính sách phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với nguyện vọng chính đáng của nhân dân, từ đó góp phần nâng cao hiệu lực của chính sách, hiệu quả thực thi của chính sách trong thực tế. Tuy không được quy định nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng như cán bộ chuyên trách cấp xã, chế độ lương cũng không bằng cán bộ cấp xã, nhưng đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã cũng có những đóng góp không hề nhỏ trong công tác xây dựng chính quyền, phát triển kinh tế, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa phương. Do đó, những người hoạt động không chuyên trách có vai trò quan trọng không kém đối với lực lượng cán bộ cấp xã. Lực lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã có vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền, tập hợp, vận động, tổ chức nhân dân trong cộng đồng, khu dân cư thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, thực hiện các phong trào, quy ước, các cuộc vận động tại khu dân cư đạt kết quả. Họ là lực lượng tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước nhong chóng và hiệu quả nhất đến nhân dân, bên cạnh đó, họ âm thầm cống hiến, đóng góp công sức qua từng việc làm cụ thể như xác minh hộ nghèo, vận động mạnh thường quân ủng hộ quà, học bổng, tiền,…để xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa,…nhằm giúp đỡ các đối tượng là hộ nghèo, người già neo đơn, khuyết tật, trẻ mồ côi, nghèo hiếu học, nạn nhân chất độc màu da cam,… trên địa bàn xã, phường, thị trấn tại địa phương.
  • 16. 16 Đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã còn là một trong những nguồn nhân lực quan trọng tại địa phương và ngoài địa phượng. Bởi vì, lực lượng những người hoạt động không chuyên trách là đội ngũ kế thừa của cán bộ, công chức; môi trường ở cấp xã là một trong những yếu tố quan trọng giúp những người hoạt động không chuyên trách cấp xã phát huy năng lực, thể hiện bản thân, không ngừng phát triển và trưởng thành. Thực tế cho thấy, không ít cán bộ lãnh đạo chủ chốt có tiền thân từ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã. Mặc dù đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách đóng vai trò quan trọng không kém đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã, nhưng chế độ, chính sách của hai đối tượng này có sự khác biệt rất rõ ràng, chúng ta sẽ tiếp tục phân tích về chế độ, chính sách của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã để thấy được những bất cập trong chế độ, chính sách đối với đối tượng này. 1.3. Tổng quan về thực hiện chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã 1.3.1. Các chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã a) Số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã Hiện nay, lực lượng cán bộ và công chức khi tham gia làm việc hàng tháng được hưởng tiền lương (là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận; tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản
  • 17. 17 bổ sung khác6 ); khác với đối tượng này, khi làm việc, đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã chỉ được hưởng mức phụ cấp hàng tháng (là khoản trợ cấp được trích ra từ nguồn quỹ của Ngân sách Trung ương rót xuống địa phương để khoán chi trả mức tiền cụ thể theo luật định nhằm phụ giúp đảm bảo đời sống của họ cũng như bù đắp phần công sức họ tham gia công tác làm công việc tại địa phương. Tuy nhiên, số tiền cụ thể đó không phải là tiền lương theo biên chế như cán bộ, công chức được hưởng). Việc quy định những người hoạt động không chuyên trách cấp xã hiện nay khi tham gia công tác chỉ được hưởng mức phụ cấp hàng tháng cũng là một bất cập, bởi vì, trong tình hình hiện nay, để đáp ứng sự phát triển của địa phương, đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã cũng phải đảm nhiệm khối lượng công việc cũng như áp lực từ công việc không thua lực lượng cán bộ, công chức. b) Chế độ bảo hiểm đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã Chế độ bảo hiểm xã hội được hiểu là “sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội” 7 . Chế độ bảo hiểm xã của người lao động nói chung, của cán bộ cấp xã nói riêng bao gồm bảo hiểm xã hội bắt buộc (là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia) và bảo hiểm xã hội tự nguyện (là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ 6 Quốc Hội Khóa 13, “Bộ Luật Lao động sửa đổi, bổ sung năm 2012”, Điều 90. 7 Quốc Hội, Luật Bảo hiểm Xã hội, 20/11/2014.
  • 18. 18 chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất). Bên cạnh chế độ bảo hiểm xã hội, còn có chế độ bảo hiểm y tế; chế độ bảo hiểm y tế được hiểu là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện 8 . Loại hình bảo hiểm y tế là cung cấp dịch vụ về y tế, chăm sóc sức khỏe để duy trì, khôi phục và cải thiện sức khỏe và khả năng lao động cũng như giúp cho người tham gia bảo hiểm khắc phục một phần khó khăn về kinh tế trong khám bệnh và chữa bệnh, giúp hỗ trợ thanh toán chi phí khám chữa bệnh. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là hai chính sách xã hội quan trọng của hệ thống an sinh xã hội, do đó, phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đồng bộ cùng với phát triển các dịch vụ an sinh xã hội khác sẽ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân nói chung, của cán bộ, công chức nói riêng tham gia và hưởng thụ các chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn9 . Như đã nói ở mục trên, cán bộ chuyên trách cấp xã hiện nay khi tham gia công tác, hàng tháng họ được hưởng tiền lương, theo đó, cán bộ cấp xã được 8 Quốc Hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm Y tế, 13/6/2014. 9 Quốc Hội, Luật Bảo hiểm Xã hội, Điều 5, 20/11/2014.
  • 19. 19 tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật hiện hành; điều đó có nghĩa là cán bộ cấp xã được hưởng đầy đủ các chế độ bảo hiểm như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất. Tuy nhiên, theo các quy định hiện hành, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã không được hưởng tiền lương hàng tháng, do đó, đối tượng này chỉ được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và chế độ bảo hiểm y tế mà không được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, như vậy, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã khi tham gia bảo hiểm chỉ được hưởng hưu trí và tử tuất. Điều này tạo sự không công bằng trong chế độ bảo hiểm được hưởng giữa đối tượng là cán bộ cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, đặc biệt là những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là nữ khi mang thai không được hưởng chế độ thai sản, trong khi cán bộ cấp xã và người hoạt động không chuyên trách cấp xã làm việc chung một cơ quan, tham mưu chức năng, nhiệm vụ như nhau, khối lượng công việc tương đương nhau. Đây cũng là một trong những điểm bất cập trong thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ hiện nay. c) Đào tạo, bồi dưỡng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã Đào tạo, bồi dưỡng là khâu không thể thiếu trong công tác cán bộ, qua nghiên cứu, hiện nay có rất nhiều quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng. Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, đào tạo được định nghĩa là “quá trình tác động đến con người làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho
  • 20. 20 người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định” 10 . Theo Từ điển Tiếng Việt, đào tạo đó là làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định, bồi dưỡng đó là làm cho - 1) tăng thêm sức của cơ thể bằng chất bổ và – 2) tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất 11 Còn khái niệm khác, đào tạo là dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp; bồi dưỡng đó là làm cho 1) khỏe thêm, mạnh thêm và – 2) tốt hơn, giỏi hơn. Phân tích giải thích “đào tạo” và “bồi dưỡng” theo Từ điển, thì đào tạo được hiểu là một quá trình dài, khép kín nhằm trang bị những kiến thức tương đối mới cho khách thể mà trước đó khách thể chưa có; bồi dưỡng được xem là một giai đoạn ngắn, cung cấp kiến thức nhằm bồi bổ thêm, bổ trợ thêm và nâng cao hơn các kiến thức, kỹ năng đã có sẵn của khách thể. Theo khía cạnh văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước ta, cụ thể là Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo và bồi dưỡng công chức 12 , đào tạo được giải thích là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học; bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc. 10 Viện Từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam, Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, Tập 1, Nxb Từ điển Bách khoa. 11 GS. Hoàng Phê, Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Từ điển Bách Khoa, Hà Nội, 2010. 12 Nghị định này đã hết hiệu lực kể từ ngày 21/10/2017 và được thay thế bởi Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
  • 21. 21 Như vậy, có thể hiểu đào tạo là một quá trình truyền đạt kiến thức cụ thể, nhất định cho đối tượng học tập, quá trình truyền đạt này được xây dựng theo một phương pháp dạy và học cụ thể, trong một thời gian cụ thể; kết quả đánh giá chính là sự chuyển biến về kiến thức và chất lượng năng lực của đối tượng được đào tạo có thể đảm nhận và đáp ứng được yêu cầu của chuyên ngành đã được học. Bồi dưỡng là quá trình truyền đạt thêm một lượng kiến thức nhất định cho đối tượng học tập, nhằm cung cấp thêm năng lực và kiến thức cho đối tượng này mà không nhất thiết phải tạo sự chuyển biến về kiến thức và chất lượng năng lực của đối tượng được học. Trong phạm vi nghiên cứu về chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, bản thân xin được căn cứ vào khái niệm “đào tạo” và “bồi dưỡng” theo văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước ta, cụ thể là Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ, có thể thấy, “đào tạo” và “bồi dưỡng” là hai khái niệm độc lập, tuy nhiên có cùng mục đích là làm cho người lao động có trình độ chuyên môn, khả năng xử lý công việc và năng lực công tác được tốt hơn, và trong thực tế, hoạt động bồi dưỡng và đào tạo rất khó tách bạch mà đan xem và kế thừa lẫn nhau. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng nói chung và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, điều này đặc biệt cần thiết trong các cơ quan hành chính nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới hiện nay. Thông qua đào tạo và bồi dưỡng, ngoài việc trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao kiến thức, tri thức, trình độ
  • 22. 22 hiểu biết của cán bộ, trao dồi các kỹ năng công tác và nâng cao kinh nghiệm thực tiễn để cán bộ hoàn thành chất lượng công việc được giao; đào tạo và bồi dưỡng còn nhằm rèn luyện phẩm chất chính trị đạo đức và tư chất cho cán bộ góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có lĩnh chính trị vững vàng và năng lực cao, đáp ứng được yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước. Đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là đối tượng trực tiếp làm việc, trao đổi thông tin với người dân tại địa phương, do đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, giải quyết công việc cũng như bản lĩnh chính trị là rất cần thiết. d) Đánh giá, thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã Có nhiều khái niệm về đánh giá Đánh giá có thể được hiểu là nhận định giá trị. Đánh giá còn được hiểu là quá trình thu thập, xử lý thông tin để lượng định tình hình và kết quả công việc giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và hành động có kết quả. Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đánh giá được hiểu là một hoạt động nhằm nhận định một đối tượng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng, hiệu quả công việc, trình độ, sự phát triển, kinh nghiệm được hình thành ở thời điểm hiện tại đang được xem xét so với mục tiêu hay chuẩn mực đã được xác lập. Đánh giá cán bộ là được xem là một trong những công tác quan trọng nhất và khó nhất trong công tác cán bộ, vì công tác đánh giá có ảnh hưởng và có ý nghĩa quyết định đến tất cả các công tác trọng yếu khác như tuyển chọn,
  • 23. 23 bố trí, sử dụng, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, đánh giá đúng giúp cán bộ phát huy ưu điểm , khắc phục hạn chế, từ đó điều chỉnh hành vi phù hợp để tiến bộ trong công việc cũng như trong rèn luyện đạo đức chính trị. Thi đua được hiểu là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 13 . Khen thưởng được hiểu là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 14 . Công tác thi đua, khen thưởng là một nội dung quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, quản lý hành chính nhà nước, được thực hiện thường xuyên, liên tục ở tất cả các cơ quan, đơn vị nhằm phát huy tích cực tính chủ động, sáng tạo của cán bộ, nhân rộng nêu gương sau khen thưởng giúp hạn chế những thiếu sót. Thi đua, khen thưởng còn được xem là biện pháp tuyên truyền, giáo dục hữu hiệu để động viên tinh thần sáng tạo, ý chí quyết tâm của cán bộ thực hiện tốt, hoàn thành hiệu quả nhiệm vụ được giao. Bên cạnh công tác đánh giá, thi đua, khen thưởng, công tác kỷ luật cũng không thể thiếu trong việc thực hiện chính sách đối với cán bộ. Theo quy định tại Điều 118 của Bộ Luật Lao động quy định: “Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh trong nội quy lao động”. 13 Quốc Hội (2003), Luật Thi đua, Khen thưởng, ban hành ngày 26/11/2003, Hà Nội. 14 Quốc Hội (2003), Luật Thi đua, Khen thưởng, ban hành ngày 26/11/2003, Hà Nội.
  • 24. 24 Kỷ luật lao động bao gồm các điều khoản quy định về hành vi của người lao động trong các lĩnh vực có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ lao động, như là: số lượng, chất lượng công việc cần đạt được, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, giữ gìn trật tự tại nơi làm việc, an toàn lao động và vệ sinh lao động, bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ, kinh doanh của tổ chức, các hành vi vi phạm pháp luật lao động và trách nhiệm vật chất. Xét ở góc độ chung, cán bộ cấp xã trong đó có đối tượng những người hoạt động không chuyên trách cũng là người lao động, do đó, kỷ luật lao động là một trong những chế định của pháp luật nhằm đảm bảo duy trì các điều kiện lành mạnh trong quá trình hoạt động của cơ quan nhà nước, các tổ chức và doanh nghiệp, chế định này là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống pháp luật lao động và cán bộ, công chức hiện hành của Nhà nước ta 15 . Như vậy, thi đua, khen thưởng, kỷ luật là những công cụ và biện pháp quản lý của cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình sử dụng, xây dựng và phát triển cán bộ nói chung và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã nói riêng; qua đó, tôn vinh những thành tích mà họ đã cống hiến trong quá trình làm việc, phục vụ nhằm động viên, khuyến khích thêm tinh thần cho họ, đồng thời xử lý kịp thời những vi phạm kỷ luật nhằm giúp họ khắc phụ và tránh mắc phải trong thời gian tới, mục đích của khen thưởng và kỷ luật cũng là tạo sự công bằng trong đối xử với từng cá nhân; từ đó, động viên, khuyến khích họ phát huy trí tuệ, tài năng, sức lao động, tinh thần sáng tạo để cống hiến cho công việc, phục vụ đất nước, cũng như răn đe họ hạn chế vi phạm pháp luật, tạo hình ảnh đẹp của cán bộ cấp xã trong nhân dân, góp phần phát 15 Ts. Lê Minh Nghĩa (2008), Quy định pháp luật về xử lý, kỷ luật, trách nhiệm vật chất của cán bộ, công chức và người lao động, Nxb Chính trị quốc gia, tr 5.
  • 25. 25 triển chính quyền ở địa phương, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước. 1.3.2. Quá trình phát triển của các chế độ, chính sách của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã Việc thực hiện chính sách, chế độ đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước qua từng giai đoạn, từng thời kỳ phù hợp với tình hình phát triển của đất nước. Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh đối tượng này, bản thân chia thành hai giai đoạn như sau: a) Giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2010 Pháp lệnh Cán bộ, Công chức ra đời năm 1998 đã quy định cụ thể đội ngũ cán bộ cấp xã gồm: cán bộ chuyên trách xã, công chức xã và cán bộ không chuyên trách xã, theo đó Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về chế độ, chính sách của cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn đã quy định cụ thể về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách của cán bộ xã, công chức xã và chế độ, chính sách của cán bộ không chuyên trách xã. Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên xác định rõ ràng, cụ thể các chức danh “cán bộ xã”, “công chức xã” và “cán bộ không chuyên trách xã”. Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ra đời đã tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng làm căn cứ xác định chức danh, chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cấp xã. b) Giai đoạn từ năm 2010 đến nay Đến năm 2008, Luật Cán bộ, Công chức được ban hành thay thế Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998; theo đó, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số
  • 26. 26 chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được ban hành thay thế Nghị định số 121/2003/NĐ-CP, lúc này Nghị định số 92/2009/NĐ-CP không sử dụng thuật ngữ “cán bộ không chuyên trách xã” mà dùng từ “những người hoạt động không chuyên trách” để chỉ đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, bên cạnh cán bộ và công chức cấp xã. Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã có thể được khái quát như sau: là công dân Việt Nam, được bố trí làm việc chuyên môn nhưng không thường xuyên, liên tục; là trợ thủ đắc lực giúp cấp ủy, chính quyền, tổ chức đoàn thể giải quyết công việc ở cơ sở và trực tiếp giải quyết các vấn đề liên quan đến người dân, góp phần đảm bảo phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, ổn định chính trị, an ninh trật tự trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Người hoạt động không chuyên trách không được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, không được nâng bậc lương theo niên hạn và không được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối tượng này chỉ được hưởng phụ cấp hàng tháng, mức phụ cấp kiêm nhiệm và mức khoán kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Tuy nhiên, qua thời gian triển khai thực hiện, thực tiễn cho thấy một số quy định của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP đã không còn phù hợp với tình hình hiện tại; nắm bắt được điều này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/2013/NĐ-CP để sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Nghị định số 29/2013/NĐ-CP quy định một số chính sách, chế độ tương đối hợp lý đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã so với tình hình thực tiễn
  • 27. 27 hiện nay, có một số ưu điểm, nội dung mới, có tính sâu sát, đảm bảo hơn về công tác quản lý số lượng, chức danh và các chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã tốt hơn, giúp công tác quản lý mang lại hiệu quả cao hơn. Điểm tiến bộ hơn của Nghị định số 29/2013/NĐ-CP so với quy định trước là quy định những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp và chế độ Bảo hiểm y tế, đồng thời quy định ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả 3% Bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách. 1.3.3. Sự cần thiết của các chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã Chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là một nội dung quan trọng, không thể thiếu trong công tác quản lý, sử dụng bởi các yếu tố sau: Thứ nhất, chế độ, chính sách có tác động một cách trực tiếp và rất lớn đến những người hoạt động không chuyên trách cấp xã. Các quy định rõ ràng về số lượng, chức danh, nhiệm vụ, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách giúp họ ý thức được trách nhiệm, công việc mình đảm nhận, quyền và nghĩa vụ của bản thân họ trong thực hiện nhiệm vụ, và hơn nữa, các quy định về đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật giúp họ biết được sự phấn đấu, cống hiến của họ được động viên, khuyến khích như thế nào, cũng như nếu vi phạm sẽ bị xử lý ra sao. Điều này rất quan trọng, vì những chế độ, chính sách rõ ràng sẽ tác động trực tiếp đến tâm lý của họ, giúp họ cảm thấy yên tâm, tự tin và quan trọng là tự ý thức được những việc làm đúng, góp phần vào sự phát triển của chính quyền địa phương.
  • 28. 28 Thứ hai, chế độ, chính sách sử dụng và đãi ngộ đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã tốt sẽ thu hút được những người trẻ, có chuyên môn và tài năng về làm việc ở cơ sở. Tình trạng đội ngũ nguồn nhân lực trẻ, có chuyên môn cao không muốn làm việc ở cấp cơ sở hiện nay chủ yếu là do chế độ, chính sách thu hút, đãi ngộ chưa phù hợp. Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước mà trong đó, đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là những người trực tiếp truyền đạt đến nhân dân; do đó, lực lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã vừa trẻ, năng động, sáng tạo, vừa có chuyên môn cao có thể sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tuyên truyền và thực hiện chính sách trong nhân dân. Do đó, vấn đề đặt ra là cần chăng các quy định về chế độ, chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài cần được quan tâm xây dựng nhằm thu hút, giữ chân và nâng cao đội ngũ cán bộ cấp cơ sở cả về số lượng và chất lượng, vừa hồng vừa chuyên. Thứ ba, đối với mức độ thực hiện nhiệm vụ chính trị tại cấp xã Việc vận dụng, thực hiện chế độ, chính sách hợp lý tại địa phương sẽ góp phần động viên rất lớn đối với những người hoạt động không chuyên trách, tạo cho họ động lực làm việc hăng hái, chủ động hơn trong thực hiện mọi nhiệm vụ được giao, đặc biệt là công tác tuyên truyền và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến nhân dân được hiệu quả hơn, qua đó, vừa giúp họ hoàn thành nhiệm vụ được giao, vừa giúp địa phương hoàn thành nhiệm vụ chính trị, nâng cao hiệu lực, hiểu quả quản lý hành chính nhà nước tại địa phương.
  • 29. 29 1.3.4. Tổng quan về tình hình thực hiện chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã Chủ thể cấp Trung ương bao gồm Quốc hội, Chính Phủ có nhiệm vụ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các nội dung liên quan đến chế độ, chính sách đối với đối với cán bộ nói chung và những người hoạt động không chuyên trách nói riêng, cụ thể là các vấn đề về số lượng, chức danh, mức phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật,... Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật do cấp Trung ương ban hành điều chỉnh đối tượng là những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, chủ thể thực hiện chính sách ở cấp Tỉnh, bao gồm Ủy ban nhân dân các Tỉnh và Thành phố trực thuộc Trung ương, sẽ ban hành các văn bản triển khai các nội dung cụ thể từ văn bản Luật, dựa vào đặc điểm tình hình của từng địa phương, việc triển khai thực hiện các nội dung về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách phải phù hợp tình hình thực tế và đảm bảo đúng quy định. Chủ thể thực hiện chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp Huyện, bao gồm Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, chịu trách nhiệm tuyên truyền, triển khai các văn bản quy định về chế độ, chính sách đối những người hoạt động không chuyên trách cấp xã đến cấp cơ sở được biết và thực hiện; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, đồng thời tổng hợp, báo cáo, đề xuất, kiến nghị các vấn đề liên quan nếu có cho cấp Tỉnh. Chủ thể thực hiện chính sách ở cấp Xã là Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn là nơi triển khai và trực tiếp
  • 30. 30 thực hiện các quy định của cấp trên liên quan đến chế độ, chính sách của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; là nơi kiểm nghiệm thực tế các chế độ, chính sách có thực sự phù hợp với đối tượng này hay không và cấp xã cũng là nơi đánh giá sự hiệu quả của chính sách để phản ánh, kiến nghị cấp trên có sự điều chỉnh cho phù hợp. Những người hoạt động không chuyên trách là chủ thể tham gia với tư cách là đối tượng thụ hưởng đối với các quy định được ban hành bởi cấp trung ương, cấp tỉnh về chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
  • 31. 31 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ TẠI HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 2.1. Thực trạng thực hiện chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã 2.1.1. Thực hiện chính sách về số lượng, chức danh của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã Pháp lệnh Cán bộ, Công chức được Quốc Hội thông qua năm 1998 đã quy định cụ thể đội ngũ cán bộ cấp xã gồm: cán bộ chuyên trách xã, công chức xã và cán bộ không chuyên trách xã, theo đó Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về chế độ, chính sách của cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn đã quy định cụ thể về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách của cán bộ xã, công chức xã và chế độ, chính sách của cán bộ không chuyên trách xã. Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên xác định rõ ràng, cụ thể các chức danh “cán bộ xã”, “công chức xã” và “cán bộ không chuyên trách xã”. Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ra đời đã tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng làm căn cứ xác định chức danh, chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cấp xã. Đến năm 2008, Quốc Hội thông qua Luật Cán bộ, Công chức thay thế Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998; theo đó, Nghị định số 92/2009/NĐ- CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được ban hành thay thế Nghị định số 121/2003/NĐ-CP, lúc này Nghị định số 92/2009/NĐ-CP không sử dụng thuật ngữ “cán bộ không chuyên trách xã” mà dùng từ “những người
  • 32. 32 hoạt động không chuyên trách” để chỉ lực lượng thứ ba trong đội ngũ cán bộ xã, bên cạnh cán bộ xã và công chức xã. Theo đó, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định cụ thể các chức danh cán bộ không chuyên trách cấp xã bao gồm 16 : 1. Trưởng Ban Tổ chức đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra đảng, Trưởng Ban Tuyên giáo và 01 cán bộ Văn phòng Đảng ủy; 2. Phó Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy); 3. Phó Chỉ huy trưởng quân sự; 4. Cán bộ kế hoạch - giao thông - thủy lợi - nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; 5. Cán bộ lao động - thương binh và xã hội; 6. Cán bộ dân số - gia đình và trẻ em; 7. Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ; 8. Cán bộ phụ trách đài truyền thanh; 9. Cán bộ quản lý nhà văn hóa; 10. Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Phó các đoàn thể cấp xã: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh; 11. Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam. Trong khi đó, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ gồm 4 Chương 19 Điều quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (đang 16 Nghị định này đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
  • 33. 33 có hiệu lực thi hành) không quy định chức danh cụ thể đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, mà giao “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định chức danh những người hoạt động không chuyên trách; mức phụ cấp cụ thể của từng chức danh; mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh; mức khoán kinh phí chi trả phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách theo loại đơn vị hành chính cấp xã, loại thôn, tổ dân phố phù hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; quy định mức khoán kinh phí hoạt động của các đoàn thể ở cấp xã theo số lượng những người hoạt động không chuyên trách quy định tại Điều 13 Nghị định này bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương” 17 , về số lượng các chức danh của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thì tùy điều kiện cụ thể của mỗi địa phương sẽ bố trí số lượng theo quy định, như là: Cấp xã loại 1 được bố trí tối đa không quá 22 người, Cấp xã loại 2 được bố trí tối đa không quá 20 người, Cấp xã loại 3 được bố trí tối đa không quá 19 người 18 Để cụ thể hóa các nội dung quy định về là những người hoạt động không chuyên trách xã tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành các văn bản hướng dẫn 24 quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện quy định một cách thống nhất, đảm bảo chế độ, chính sách cho đối tượng này. Cụ thể là các văn bản như sau: 17 Chính phủ (2009) Nghị định số 92/2009/NĐ-CP quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ban hành ngày 22/10/2009, Hà Nội, Điều 14. 18 Chính phủ (2009) Nghị định số 92/2009/NĐ-CP quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ban hành ngày 22/10/2009, Hà Nội, Điều 13.
  • 34. 34 Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn quy định: Về số lượng: Bố trí số lượng cán bộ không chuyên trách theo loại đơn vị hành chính phường, xã, thị trấn. Loại I bố trí 22 người, loại II bố trí 20 người, loại III bố trí 19 người. Đối với phường, thị trấn có trên 30.000 dân, cứ thêm 3.000 dân bố trí thêm 01 người; xã có trên 20.000 dân, cứ thêm 2.000 dân bố trí thêm 01 người. Về chức danh: Bao gồm 21 chức danh cán bộ không chuyên trách ở phường, xã, thị trấn thuộc thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể nhau sau: 1. Cán bộ Tổ chức 2. Cán bộ Tuyên giáo 3. Cán bộ Kiểm tra 4. Cán bộ Văn phòng Đảng ủy 5. Thường trực Khối Dân vận 6. Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 7. Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 8. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 9. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam 10.Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam 11.Chủ tịch Hội Người cao tuổi 12.Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ 13.Phó trưởng Công an xã (bán chính quy)
  • 35. 35 14.Phó Chỉ huy trưởng Quân sự 15.Lao động – Thương binh và Xã hội 16.Cán bộ phụ trách Kinh tế 17.Thủ quỹ - Văn thư – Lưu trữ 18.Dân số - Kế hoạch hóa gia đình 19.Văn hóa thông tin – Thể dục thể thao – Gia đình 20.Bình đẳng giới – Trẻ em 21.Thống kê quân sự. Mỗi chức danh bố trí 01 người phụ trách, riêng các chức danh sau bố trí số lượng theo yêu cầu công việc ở phường, xã, thị trấn: Phó Trưởng Công an bán chính quy: Bố trí từ 1 đến 2 người (theo Quyết định số 12/2004/QĐ-UB ngày 03 tháng 02 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức bộ máy và chính sách, chế độ đối với Công an xã); Phó Chỉ huy trưởng Quân sự: Bố trí 02 người; Lao động - Thương binh và Xã hội: Bố trí 2 người, phụ trách quản lý người tái hòa nhập cộng đồng và phòng chống HIV/AIDS; Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc công tác xóa đói giảm nghèo. Trên cơ sở các văn bản quy định về số lượng, chức danh của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã do Quốc Hội, Chính phủ và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tuyên truyền, triển khai đến Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn để thực hiện. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là nơi áp dụng trực tiếp các quy định đối với những người hoạt động không chuyên trách, cụ thể là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện tuyển dụng, bố trí chức danh những người hoạt động không chuyên trách đủ số lượng đảm bảo theo quy định.
  • 36. 36 Những người hoạt động không chuyên trách cũng là chủ thể tham gia với tư cách là đối tượng thụ hưởng các quy định do Quốc Hội, Chính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành. 2.1.2. Thực hiện chính sách về mức tiền công đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ gồm 4 Chương 19 Điều quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn, đồng thời quy định khá cụ thể về số lượng, phụ cấp và mức khoán kinh phí, chế độ đào tao, bồi dưỡng đối với đối tượng là những người hoạt động không chuyên trách xã. Theo đó, chế độ, chính sách của những người hoạt động không chuyên trách được quy định cụ thể tại Điều 14, Điều 15 Chương 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, cụ thể Khoản 1 Điều 14 quy định: “Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Mức phụ cấp cụ thể của từng chức danh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định với mức không vượt quá hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung” và Khoản 2 Điều 15 quy định: “Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc”. Quy định này khi được triển khai thực hiện trên thực tế đã bộc lộ hạn chế, bất cập; do đó, ngày 08 tháng 4 năm 2013 Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, theo đó, sửa đổi, bổ sung Điều 14 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP như sau:
  • 37. 37 “Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp và chế độ bảo hiểm y tế. Ngân sách trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả 3% bảo hiểm y tế để chi trả hằng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau: Cấp xã loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 20,3 tháng lương tối thiểu chung; Cấp xã loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,6 tháng lương tối thiểu chung; Cấp xã loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 17,6 tháng lương tối thiểu chung.” Trên cơ sở quy định của cấp Trung ương, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2010 quy định về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn quy định về chế độ, chính sách như sau: Tiếp tục áp dụng mức phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 1,86 (hệ số bậc 1 ngạch cán sự) của mức lương tối thiểu chung; Tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế bắt buộc đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng; Được tiếp tục thực hiện mức khoán kinh phí theo chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính; Tiếp tục thực hiện chế độ trợ cấp khuyến khích đối với người có trình độ đại học trở lên; Thực hiện mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh: Cán bộ không chuyên trách nếu kiêm nhiệm chức danh khác mà giảm được 01 người trong số lượng được giao thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức phụ cấp hàng tháng; Thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp. Thời gian áp dụng để thực hiện các quy định trên là từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Để giúp đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách cơ bản đảm bảo được mức sống, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2013 về điều chỉnh mức phụ cấp theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ không
  • 38. 38 chuyên trách ở phường - xã, thị trấn, theo đó, tại Điều 1 Quyết định này quy định: “Điều chỉnh mức phụ cấp hàng tháng theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ không chuyên trách phường - xã, thị trấn được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 1 của Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách phường - xã, thị trấn, như sau: 1. Đối với người có trình độ cao đẳng: Mức phụ cấp từ hệ số 1,86, điều chỉnh lên hệ số 2,10 so với mức lương tối thiểu chung; 2. Đối với người có trình độ đại học: Mức phụ cấp từ hệ số 1,86, điều chỉnh lên hệ số 2,34 so với mức lương tối thiểu chung; 3. Đối với người có trình độ trên đại học: Mức phụ cấp từ hệ số 1,86, điều chỉnh lên hệ số 2,67 so với mức lương tối thiểu chung; 4. Cán bộ không chuyên trách có trình độ trung cấp hoặc chưa qua đào tạo tiếp tục hưởng hệ số 1,86 theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 1 của Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố”. Khi Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu chung thì mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã cũng được thay đổi tương ứng; mức lương tối thiểu chung theo quy định của Nhà nước thay đổi qua các năm theo từng giai đoạn từ năm 2015-2017 cụ thể như sau: 1.150.000 đồng/tháng, 1.200.000 đồng/tháng, 1.300.000 đồng/tháng, và từ tháng 7/2018 là 1.390.000 đồng/tháng. Bên cạnh đó, những người hoạt động không chuyên trách nếu đang giữ chức danh này mà kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách khác mà giảm được 01 người trong số lượng biên chế được giao thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức phụ cấp hàng tháng.
  • 39. 39 Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A thuộc đối tượng là người hoạt động không chuyên trách cấp xã, hiện đang giữ chức danh Lao động – Thương binh và Xã hội xã X, ông A được giao kiêm nhiệm chức danh Văn hóa thông tin – Thể dục thể thao – Gia đình xã X thì ông A mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức phụ cấp hàng tháng. Đồng thời, nhằm thu hút nhân sự có trình độ cao vào làm việc tại cấp xã, Ủy ban nhân dân Thành phố cũng có chính sách khuyến khích đối với người trình độ đại học làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, cụ thể là Quyết định số 65/2009/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về điều chỉnh chế độ trợ cấp khuyến khích người có trình độ Đại học công tác tại phường - xã, thị trấn, tại Điều 1 quy định: “1. Điều chỉnh mức trợ cấp khuyến khích người có trình độ Đại học công tác tại phường - xã, thị trấn tăng 25% so với mức cũ: a) Cán bộ, công chức công tác ở phường: Đối với người có trình độ Đại học hệ chính quy: Mức trợ cấp được điều chỉnh tăng từ 600.000 đồng/người/tháng lên 750.000 đồng/người/tháng; Đối với người có trình độ Đại học các hệ còn lại: Mức trợ cấp được điều chỉnh tăng từ 400.000 đồng/người/tháng lên 500.000 đồng/người/tháng; b) Cán bộ, công chức công tác ở xã, thị trấn: Đối với người có trình độ Đại học chính quy: Mức trợ cấp được điều chỉnh tăng từ 800.000 đồng/người/tháng lên 1.000.000 đồng/người/tháng; Đối với người có trình độ Đại học các hệ còn lại: Mức trợ cấp được điều chỉnh tăng từ 500.000 đồng/người/tháng lên 625.000 đồng/người/tháng. 2. Ngoài sự hỗ trợ trên, Ủy ban nhân dân các cấp quan tâm đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở, tạo môi trường để cán bộ, công chức làm việc tốt. 3. Thời gian thực hiện chế độ trợ cấp khuyến khích nêu trên được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009. Ví dụ: bà Lê Thị Y, sinh năm 1988, là người hoạt động không chuyên trách cấp xã, giữ chức danh Thủ quỹ - Văn thư – Lưu trữ xã N, có trình độ
  • 40. 40 chuyên môn là Cử nhân Quản trị văn phòng, hệ đào tạo chính quy, hàng tháng ngoài mức phụ cấp theo quy định, bà Y được hưởng trợ cấp do có bằng đại học là 1.000.000 đồng/tháng. Trên cơ sở các văn bản quy định về mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã do Quốc Hội, Chính phủ và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tuyên truyền, triển khai đến Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn để thực hiện. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là nơi áp dụng trực tiếp các quy định về mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách, cụ thể là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện chi trả mức phụ cấp hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách theo quy định. Những người hoạt động không chuyên trách cũng là chủ thể tham gia với tư cách là đối tượng thụ hưởng các quy định do Quốc Hội, Chính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành. 2.1.3. Thực hiện chính sách về bảo hiểm đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn quy định chế độ bảo hiểm như sau: Tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế bắt buộc đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng và thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo Luật Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã hiện nay được thực hiện đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế bắt buộc, tuy nhiên mức đóng theo mức lương tổi thiểu, mức đóng bảo hiểm theo quy định này
  • 41. 41 khá thấp, ảnh hưởng đến mức hưởng chế độ bảo hiểm của đối tượng này. Theo quy định, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã cũng được tham gia Bảo hiểm thất nghiệp, tuy nhiên trên thực tế, hiện nay, những người hoạt động không chuyên trách không tham gia loại bảo hiểm này. Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người hoạt động không chuyên trách cấp xã không được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, chỉ được tham gia bảo hiểm tự nguyện, tuy nhiên, người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ví dụ thực tế để thấy rõ hơn tổng thu nhập hàng tháng của một người hoạt động không chuyên trách cấp xã: Bà Trần Thị B., sinh năm 1990, là Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tại xã N, có trình độ Cử nhân Hành chính, hệ đào tạo chính quy, mức phụ cấp được hưởng hàng tháng tính đến tháng 1/2017 của bà B. là: - Mức phụ cấp theo trình độ chuyên môn: 2,34 x 1.300.000đồng = 3.042.000 đồng - Mức phụ cấp công vụ là: 3.042.000 đồng x 25% = 760.500 đồng - Mức phụ cấp cho Phó đoàn thể: 0,1 x 1.300.000 đồng = 130.000 đồng - Mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là: 1.300.000 đồng x 9,5% = 123.500 đồng - Mức trợ cấp khuyến khích do có bằng đại học: 1.000.000 đ Như vậy, tổng mức phụ cấp của bà B là: 3.042.000đ + 760.500đ + 130.000đ – 123.500đ + 1.000.000đ =4.808.980 đồng/tháng
  • 42. 42 Nhìn chung, người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay được hưởng mức phụ cấp hàng tháng theo trình độ chuyên môn, tương đối cao hơn so với quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP quy định hưởng mức phụ cấp không vượt quá hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung, bên cạnh đó, đối tượng này còn được hưởng một số phụ cấp khác do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định nhằm hỗ trợ họ nâng cao thu nhập, ổn định đời sống như phụ cấp công vụ, phụ cấp kiêm nhiệm, trợ cấp khuyến khích cho người có bằng đại học, phụ cấp dành cho Phó các đoàn thể,… tuy nhiên, nhìn chung mức thu nhập của những người hoạt động không chuyên trách hiện nay vẫn còn khá thấp so với công việc họ đảm nhiệm, và đặc biệt là mức phụ cấp khá thấp so với mức sống trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội hiện nay. Và điều bất cập là, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được hưởng các mức phụ cấp này suốt trong quá trình làm việc, mức phụ cấp chỉ thay đổi khi Nhà nước thay đổi mức lương tối thiểu chung, họ không được nâng bậc lương theo niên hạn như đối tượng là cán bộ và công chức cấp xã. Trên cơ sở các văn bản quy định về chế độ bảo hiểm đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã do Quốc Hội, Chính phủ và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tuyên truyền, triển khai đến Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn để thực hiện. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là nơi áp dụng trực tiếp các quy định liên quan đến chế độ bảo hiểm đối với những người hoạt động không chuyên trách, cụ thể là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện trích đóng bảo hiểm cho người lao động và thu nộp tiền đóng bảo hiểm của người lao động theo tỷ lệ quy định.
  • 43. 43 Những người hoạt động không chuyên trách cũng là chủ thể tham gia với tư cách là đối tượng thụ hưởng các quy định về chế độ bảo hiểm do Quốc Hội, Chính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành. 2.1.4. Thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã Như đã phân tích ở trên, công tác đào tạo, bồi dưỡng là một khâu quan trọng trong công tác cán bộ, quyết định chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả công việc. Cũng không ngoài mục đích trên, Thủ tướng Chỉnh phủ đã ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 về phê duyệt Đề án “đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” quy định một trong các quan điểm của đề án là “đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức, đủ trình độ, bãn lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở xã phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” 19 . Đồng thời Quyết định số 1956/QĐ-TTg cũng đề ra một trong những mục tiêu tổng quát của đề án là “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi 19 Thủ tướng Chính phủ (2009) Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, ban hành ngày 27/11/2009, Hà Nội, Điều 1.
  • 44. 44 công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” 20 . Bên cạnh đó, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã như sau: “Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hiện đang đảm nhiệm; khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng chế độ như sau: được cấp tài liệu học tập, được hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học tập trung, được hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập” 21 . Trên cơ sở các văn bản quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã do Quốc Hội, Chính phủ và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tuyên truyền, triển khai đến Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn để thực hiện. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là nơi áp dụng trực tiếp các quy định liên quan đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với những người hoạt động không chuyên trách, cụ thể là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập danh sách cử những người hoạt động không chuyên trách cấp xã để tham dự 20 Thủ tướng Chính phủ (2009) Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, ban hành ngày 27/11/2009, Hà Nội, Điều 1. 21 Chính phủ (2009) Nghị định số 92/2009/NĐ-CP quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ban hành ngày 22/10/2009, Hà Nội, Điều 15.
  • 45. 45 học các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo văn bản chiêu sinh của Thành phố và Huyện. Những người hoạt động không chuyên trách cũng là chủ thể tham gia với tư cách là đối tượng thụ hưởng các quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng do Thành phố và Huyện tổ chức, từ đó họ được nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng công tác, trình độ lý luận chính trị để đáp ứng trình độ chuyên môn, chính trị để giải quyết công việc đạt hiệu quả. Như vậy, theo quy định, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được cử tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, chức danh đang đảm nhiệm và được hưởng chế độ đào tạo, bồi dưỡng như cán bộ và công chức cấp xã. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải những người hoạt động không chuyên trách cấp xã nào cũng được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng, đối tượng này rất ít được cử tham gia học nâng cao trình độ chuyên môn, chủ yếu là được cử tham gia các lớp tập huấn và bồi dưỡng ngắn hạn, số lượng cử đi học cũng rất hạn chế. 2.1.5. Thực hiện chính sách về đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ và Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy định về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; theo đó chưa quy định đánh giá và phân loại đối tượng là những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
  • 46. 46 Quốc Hội thông qua Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013 để làm căn cứ xét thi đua, khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức. Trên cơ sở các văn bản quy định về đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã do Quốc Hội, Chính phủ và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tuyên truyền, triển khai đến Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn để thực hiện. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là nơi áp dụng trực tiếp các quy định liên quan đến chính sách đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với những người hoạt động không chuyên trách, cụ thể là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hàng năm đều thực hiện đánh giá và phân loại mức hoàn thành nhiệm vụ đối với những người hoạt động không chuyên trách, từ đó làm cơ sở xét thi đua. Những người hoạt động không chuyên trách cũng là chủ thể tham gia với tư cách là đối tượng thụ hưởng các quy định của chính sách đánh giá, khen thưởng, kỷ luật do Thành phố và Huyện ban hành. 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đối với đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã tại huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu Hóc Môn là huyện ngoại thành của Thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố khoảng 20 km về hướng Tây Bắc, diện tích: 10.943 ha, dân số: 421.578 người.
  • 47. 47 Huyện Hóc Môn gồm 11 xã và 01 thị trấn (Thị trấn Hóc Môn, xã Tân Hiệp, xã Tân Xuân, xã Bà Điểm, xã Trung Chánh, xã Đông Thạnh, xã Nhị Bình, xã Tân Thới Nhì, xã Xuân Thới Sơn, xã Xuân Thới Đông, xã Xuân Thới Thượng và xã Thới Tam Thôn). Huyện đã thực hiện có kết quả cơ cấu kinh tế “công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thương mại – dịch vụ, nông nghiệp”; khuyến khích phát triển các loại hình thương mại – dịch vụ có giá trị gia tăng cao; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị. Chương trình “Xây dựng nông thôn mới tại các xã gắn với thực hiện Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” cơ bản hoàn thành, 10 xã được Ủy ban nhân dân thành phố công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, huyện được Chính phủ công nhận đạt chuẩn huyện nông thôn mới. Huy động tốt mọi nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng, tăng cường quản lý đất đai, trật tự đô thị; xã hội hóa đầu tư đối với các công trình giao thông, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; thực hiện tốt các chương trình an sinh xã hội; đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; chương trình “Giảm nghèo, tăng hộ khá” có chuyển biến tích cực. Giữ vững quốc phòng – an ninh; đảm bảo trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt chiến lược cải cách tư pháp. Hiện nay, tốc độ đô thị hóa trên địa bàn huyện Hóc Môn diễn ra nhanh, dân số tăng cao, ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý của địa phương, nhất là công tác quản lý đất đai, quy hoạch, trật tự xây dựng đô thị, trật tự an toàn xã hội, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Hóc Môn lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 – 2020 xác định mục tiêu tổng quát là tiếp tục phát huy tinh thần yêu nước của dân tộc, truyền thống cách mạng của quê hương Mười tám thôn vườn