SlideShare a Scribd company logo
1 of 178
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ BÍCH NHUẦN
ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY XÃ
ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ BÍCH NHUẦN
ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY XÃ
ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mã số: 62 31 02 03
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ NGỌC NINH
TS. CAO THANH VÂN
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Trần Thị Bích Nhuần
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN.....................................................................................................................6
1.1. Công trình nghiên cứu về nước ngoài liên quan đến đề tài luận án...................6
1.2. Các công trình nghiên cứu ở việt nam.............................................................14
1.3. Kết quả đạt được luận án tiếp thu, kế thừa và những vấn đề tiếp tục làm
sáng tỏ.......................................................................................................................23
Chương 2. ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY XÃ ĐỐI VỚI
CHÍNH QUYỀN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.........................................................................26
2.1. Xã, Đảng ủy và chính quyền xã ở đồng bằng sông Hồng hiện nay ..............26
2.2. Phương thức lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng ủy xã
đối với chính quyền ở đồng bằng sông Hồng - Khái niệm, nội dung, vai trò......42
Chương 3. ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY XÃ ĐỐI VỚI
CHÍNH QUYỀN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG - THỰC TRẠNG, NGUYÊN
NHÂN VÀ KINH NGHIỆM .......................................................................................67
3.1. Thực trạng đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng ủy xã đối với chính
quyền ở đồng bằng sông Hồng................................................................................67
3.2. Nguyên nhân, kinh nghiệm..............................................................................97
Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC ĐỔI
MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY XÃ ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2025..................................................... 107
4.1. Dự báo thuận lợi, khó khăn và phương hướng tiếp tục đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng uỷ xã đối với chính quyền ở đồng bằng sông Hồng
đến năm 2025........................................................................................................ 107
4.2. Những giải pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
uỷ xã đối với chính quyền ở đồng bằng sông Hồng đến năm 2025 .................... 113
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 146
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN............................................................................................ 148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 149
PHỤ LỤC................................................................................................................ 159
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CTQG : Chính trị quốc gia
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTCT : Hệ thống chính trị
MTTQ : Mặt trận Tổ quốc
Nxb : Nhà xuất bản
PTLĐ : Phương thức lãnh đạo
UBND : Ủy ban nhân dân
UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giành được chính quyền trở thành Đảng cầm quyền Đảng lãnh đạo các tổ
chức trong hệ thống chính trị (HTCT), các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và lãnh
đạo các lĩnh vực đời sống xã hội. Đảng chịu trách nhiệm trước hết và cao nhất về
cuộc sống vật chất và tinh thần của nhân dân, về vận mệnh của đất nước và dân tộc,
xây dựng thành công chủ ngĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Để hoàn thành
nhiệm vụ, trách nhiệm to lớn đó, vấn đề đặc biệt quan trọng là Đảng phải nâng cao
chất lượng lãnh đạo Nhà nước thực hiện nhiệm vụ này. Trong đó, đổi mới phương
thức lãnh đạo (PTLĐ) của của Đảng đối với Nhà nước là vấn đề đặc biệt quan
trọng, bảo đảm lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng. Nhận thức sâu
sắc điều này, trong thời kỳ đảng cầm quyền, nhất là trong giai đoạn đổi mới hiện
nay, Đảng luôn quan tâm đổi mới PTLĐ của mình đối với Nhà nước và tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy địa phương đổi mới PTLĐ đối với chính quyền cùng
cấp, trong đó có cấp xã.
Xã là cấp cơ sở trong hệ thống hành chính bốn cấp ở nước ta, nơi diễn ra hoạt
động của các tổ chức trong HTCT, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và nhân dân trong
xã. Đó là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên; nơi kiểm nghiệm, khẳng
định tính đúng đắn của đường lối, chính sách đó; nơi Đảng gắn bó mật thiết với nhân
dân, nắm bắt và phản ánh tâm tư nguyện vọng chính đáng của nhân dân với Đảng,
Nhà nước để đề ra đường lối, chính sách phù hợp với nguyện vọng, lợi ích chính
đáng của nhân dân, tổ chức và vận động nhân dân thực hiện. Các hoạt động đó, đều
đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của đảng bộ xã, thường xuyên là đảng ủy và dưới sự
quản lý của chính quyền xã. Chất lượng, hiệu quả của các hoạt động trên địa bàn xã
phụ thuộc rất lớn vào sự lãnh đạo của đảng ủy đối với chính quyền, trong đó PTLĐ
của đảng ủy xã đối với chính quyền là vấn đề quan trọng hàng đầu. Nhiệm vụ chính
trị của đảng bộ xã luôn biến đổi phát triển, đòi hỏi đảng ủy xã phải đổi mới PTLĐ,
đặc biệt quan tâm đổi mới PTLĐ của mình đối với chính quyền xã.
2
Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) có 1929 xã, gồm các xã của 9 tỉnh và các xã
của thành phố Hà Nội, Hải Phòng. Trong những năm qua, các đảng ủy xã đã quan tâm
đổi mới PTLĐ của mình đối với chính quyền đạt kết quả bước đầu. Nhờ đó, chất lượng
lãnh đạo của đảng ủy được nâng lên; chính quyền xã được củng cố, kiện toàn và hoạt
động ngày càng hiệu quả hơn; kinh tế - xã hội có bước phát triển, an ninh, trật tự được
giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng
lên, niềm tin và sự gắn bó mật thiết giữa Đảng, chính quyền xã với nhân dân ngày càng
được củng cố và tăng cường.
Tuy nhiên, việc đổi mới PTLĐ của các đảng ủy xã đối với chính quyền còn
nhiều lúng túng và yếu kém: nhiều đảng ủy viên chưa hiểu rõ PTLĐ của Đảng,
PTLĐ của cấp ủy đối với chính quyền xã, chưa hiểu rõ đảng ủy xã lãnh đạo chính
quyền phải làm những việc gì và làm những việc đó bằng cách nào để đạt hiệu quả;
quy trình ra nghị quyết của đảng ủy xã chưa được đổi mới, tình trạng ban hành
nhiều nghị quyết nhưng chậm quán triệt và tổ chức thực hiện xảy ra khá phổ biến;
việc tổ chức, học tập quán triệt nghị quyết còn qua loa, đại khái, chưa coi trọng
đúng mức việc xây dựng và thực hiện chương trình hành động thực hiện nghị quyết.
Ở nhiều nơi, vẫn còn tình trạng vi phạm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách;
Chương trình công tác toàn khóa và quy chế làm việc, tuy đã được xây dựng, song
việc thực hiện còn hạn chế, tùy tiện. Quyền hạn và trách nhiệm cá nhân bí thư đảng
ủy và chủ tịch ủy ban nhân dân (UBND) xã chưa được quy định rõ; tình trạng bí thư
đảng ủy xã lấn sân, bao biện làm thay hoặc can thiệp quá sâu vào công việc của chủ
tịch UBND xã xảy ra khá phổ biến. Bên cạnh đó, ở nhiều nơi lại xảy ra tình trạng
đảng ủy xã buông lỏng lãnh đạo chính quyền, đảng ủy ra nghị quyết và “khoán
trằng” việc thực hiện cho chính quyền; công tác cán bộ còn nhiều sai sót, tình trạng
nhiều người là anh em, họ hàng với bí thư đảng ủy và chủ tịch UBND xã là cán bộ,
công chức viên chức xã xảy ra ở nhiều nơi; tình trạng cán bộ, công chức xã làm việc
tùy tiện, vi phạm quy định của Nhà nước trong giải quyết những thủ tục hành chính
cho người dân còn xảy ra, gây bất bình trong nhân dân và dư luận…
3
Nghiên cứu tìm giải pháp khả thi phát huy ưu điểm, khắc phục có hiệu quả
khuyết điểm, yếu kém nêu trên, tiếp tục đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với
chính quyền là vấn đề rất cần thiết và cấp bách.
Để góp phần giải quyết tốt vấn đề cấp bách nêu trên nghiên cứu sinh chọn
và thực hiện đề tái luận án tiến sĩ: “Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy
xã đối với chính quyền ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi mới PTLĐ của
đảng ủy xã đối với chính quyền ở ĐBSH, khảo sát đánh giá thực trạng đổi mới
PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền trong những năm qua, luận án đề xuất
phương hướng và những giải pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã
đối với chính quyền ở vùng này đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã
đối với chính quyền ở ĐBSH giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính
quyền ở ĐBSH từ năm 2010 đến nay, chỉ ra những ưu điểm, khuyết điểm, nguyên
nhân, kinh nghiệm.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới PTLĐ
của đảng ủy xã đối với chính quyền ở ĐBSH đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền ở
ĐBSH gồm: UBND và Hội đồng nhân dân (HĐND) xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án khảo sát việc đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền ở
ĐBSH từ năm 2010 đến nay.
- Các giải pháp đề xuất trong luận án có giá trị đến năm 2025.
4
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn
Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã
hội. Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng việc đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã
đối với chính quyền ở ĐBSH từ năm 2010 đến nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các
phương pháp phân tích kết hợp với tổng hợp; lôgíc kết hợp với lịch sử; khảo sát,
tổng kết thực tiễn.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Khái niệm: Đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền ở ĐBSH là
các hoạt động của đảng ủy, trước hết là ban thường vụ đảng ủy và sự tham gia của
các tổ chức, lực lượng nhằm biến đổi các nội dung PTLĐ của đảng ủy xã đối với
chính quyền trên cơ sở kế thừa, phát triển những nội dung ấy, theo hướng tích cực,
tiến bộ, bảo đảm cho đảng ủy lãnh đạo chính quyền đạt hiệu quả cao hơn, thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đảng bộ xã.
- Hai kinh nghiệm về đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền từ
năm 2010 đến nay: Một là, xây dựng quy chế làm việc của đảng ủy xã đúng đắn,
khoa học và thực hiện nghiêm chỉnh, sẽ tạo thuận lợi để đổi mới PTLĐ của đảng ủy
xã đối với chính quyền đạt kết quả. Hai là, phân định chức trách, nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của bí thư đảng ủy với chủ tịch UBND xã là yếu tố quan trọng
hàng đầu để đổi mới có kết quả PTLĐ của đảng ủy đối với chính quyền.
- Hai giải pháp: Một là, chọn và bầu được đảng ủy. bí thư đảng ủy xã “hợp
ý Đảng, hợp lòng dân”. Hai là, nhất thể hóa chức danh bí thư đảng ủy xã với chức
danh chủ tịch UBND xã ở những nơi có đủ điều kiện và cần thiết; bố trí bí thư đảng
ủy và chủ tịch UBND xã không là người địa phương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý
luận về đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay.
5
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho các đảng ủy xã ở ĐBSH trong quá trình đổi mới PTLĐ của mình đối với chính
quyền những năm tới.
- Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được dùng làm tài liệu phục vụ
nghiên cứu, học tập môn xây dựng Đảng ở các trường chính trị tỉnh, thành phố và
các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện ở ĐBSH.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và danh
mục các công trình khoa học của nghiên cứu sinh đã công bố liên quan ddeessn đề
tài luận án, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Trong những năm qua đã có khá nhiều công trình khoa học trong và ngoài
nước nghiên cứu từ các góc độ khác nhau, ở những thời điểm và địa bàn khác nhau
liên quan đến đề tài luận án đạt kết quả đáng trân trọng. Kết quả nghiên cứu của
nhiều công trình khoa học đã được công bố trên sách, báo, tạp chí; được thể hiện
trong các tham luận hội thảo khoa học, tổng quan đề tài khoa học; luận án tiến sĩ;
luận văn thạc sĩ. Tiêu biểu là các công trình sau đây:
1.1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NƯỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Công trình của các nhà khoa học Trung Quốc
- Công trình nghiên cứu, Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình
độ cầm quyền, tăng cường năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và chống rủi ro
của Hạ Quốc Cường [18].
Tác giả đã khái quát quá trình đổi mới công tác xây dựng Đảng của Đảng
Cộng sản Trung Quốc, chỉ rõ hai vấn đề lớn cần tập trung giải quyết có hiệu quả:
nâng cao hơn nữa trình độ lãnh đạo và trình độ cầm quyền của Đảng; tăng cường
hơn nữa năng lực chống tha hoá, phòng biến chất, rủi ro.
Tác giả đề xuất các giải pháp giải quyết có hiệu quả hai vấn đề nêu trên, gồm:
Thứ nhất, tuân theo đường lối và nắm vững nhiệm vụ trung tâm của Đảng, kết hợp
chặt chẽ với thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) mang đặc sắc Trung Quốc
đẩy mạnh xây dựng Đảng. Thứ hai, đặt lên hàng đầu việc kiên trì tư tưởng lý luận,
không ngừng đẩy mạnh sáng tạo lý luận, dùng chủ nghĩa Mác đang phát triển để chỉ
đạo xây dựng Đảng. Thứ ba, luôn luôn nắm chắc khâu quan trọng là xây dựng đội
ngũ cán bộ tố chất cao, coi trọng cao độ việc xây dựng đội ngũ nhân tài, ra sức tăng
cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành tầng lớp lãnh đạo các cấp hăng hái,
sôi nổi, phấn đấu thành đạt. Thứ tư, coi trọng cao độ việc xây dựng tổ chức cơ sở
đảng, không ngừng tăng cường cơ sở giai cấp và mở rộng cơ sở quần chúng của
Đảng. Thứ năm, tăng cường và cải tiến toàn diện việc xây dựng tác phong của Đảng,
xây dựng liêm chính và đấu tranh chống tham nhũng. Thứ sáu, tăng cường xây dựng,
cải cách và thực hiện các quy chế, quy định, chế độ hoạt động của Đảng.
7
- Công trình Tăng cường xây dựng Đảng ủy địa phương, phát huy đầy đủ
vai trò hạt nhân lãnh đạo của tác giả Triệu Gia Kỳ [76].
Tác giả đã phân tích và nhận định, Thành ủy Bắc Kinh đã coi trọng và tăng
cường công tác xây dựng Đảng, phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo tạo cơ sở vững
chắc về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự phát triển liên tục, nhanh chóng, hài
hòa và lành mạnh kinh tế - xã hội của thành phố. Tác giả chỉ ra những kinh nghiệm,
gồm: một là, kiên trì bao quát toàn cục, điều hoà các mặt, phát huy đầy đủ vai trò
hạt nhân lãnh đạo của Đảng ủy địa phương, gồm: kiện toàn và hoàn thiện thể chế
lãnh đạo để Đảng ủy địa phương phát huy vai trò hạt nhân; quán triệt và thực hiện
tốt đường lối, phương châm và chính sách của Trung ương Đảng; kiên trì lập Đảng
vì công, cầm quyền vì dân. Hai là, nắm chắc nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, thiết
thực đảm đương trách nhiệm thúc đẩy kinh tế, xã hội địa phương phát triển toàn
diện, hài hòa và bền vững, gồm: luôn luôn coi phát triển là chức trách hàng đầu của
Đảng ủy địa phương; ưu hoá môi trường phát triển, đẩy mạnh sáng tạo về thể chế;
kiên trì giải quyết tốt mối quan hệ giữa cải cách, phát triển và ổn định. Ba là, thiết
thực tăng cường xây dựng bản thân mình, không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo
và trình độ cầm quyền, gồm: quán triệt thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, kiện
toàn và hoàn thiện hơn nữa cơ chế nghị sự và ra quyết sách của Đảng ủy địa
phương; thích ứng với tình hình mới, đón đầu thách thức mới, tăng cường xây dựng
ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ; đi vào cơ sở, đi sâu vào quần chúng, tăng cường
việc xây dựng tác phong của ban lãnh đạo.
- Bài Những cách làm và kinh nghiệm chủ yếu về xây dựng tác phong đảng liêm
chính của Đảng Cộng sản Trung Quốc của tác giả Lưu Kỳ Bảo [1].
Sau khi phân tích vai trò, nội dung, phương pháp xây dựng Đảng phong của
Đảng Cộng sản Trung Quốc nêu những thành công về xây dựng Đảng phong những
năm qua, chỉ ra những hạn chế, yếu kém, xác định nguyên nhân, nhất là nguyên
nhân của những hạn chế, yếu kém, tác giả nêu những kinh nghiệm về xây dựng
Đảng phong của Đảng Cộng ản Trung Quốc trong hai nhiệm kỳ gần đây, gồm: Một
là, kiên trì nắm chắc xây dựng tác phong, luôn luôn duy trì mối liên hệ máu thịt với
quần chúng nhân dân. Hai là, kiên trì nắm chắc xây dựng hệ thống trừng trị và
phòng ngừa, dựng lên bức bình phong chiến lược toàn diện của chống tham nhũng,
đề xướng liêm khiết. Ba là, kiên trì trừng trị nghiêm khắc, duy trì xu thế áp lực cao
8
trừng trị tham nhũng. Bốn là, kiên trì nắm chắc công tác giáo dục nghiêm chính, xây
dựng phòng tuyến giáo dục tư tưởng vững chắc cho việc đấu tranh chống tham
nhũng biến chất. Năm là, nắm chắc giám sát và ràng buộc, đem quyền lực nhốt vào
trong chiếc lồng chế độ. Sáu là, nắm chắc cải cách sáng tạo, nâng cao trình độ khoa
học hóa công tác xây dựng tác phong Đảng liêm chính.
- Công trình Tăng cường xây dựng kỷ luật, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất
trong Đảng của Tạng Thắng Nghiệp [87]
Tác giả đề cập ba vấn đề chủ yếu: Thứ nhất, tăng cường xây dựng kỷ luật là
bảo đảm quan trọng để giữ gìn đoàn két, thống nhất của Đảng. Thứ hai, tăng cường
xây dựng kỷ luật, điều quan trọng hang đầu là giữ nghiêm kỷ luật chính trị trong
Đảng. Thứ ba, ra sức thúc đẩy xây dựng kỷ luật Đảng, công tác trọng điểm trước
mắt cần làm tốt, gồm: tăng cường giáo dục kỷ luật; hoàn thiện quy định chế đọ kỷ
luật; tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành kỷ luật; phát huy vai trò
gương mẫu của cán bộ lãnh đạo.
- Ý nghĩa quan trọng của sách lược trừng trị tham nhũng “đánh cả hổ lẫn
ruồi” của Mao Chiếu Huy [42].
Tác giả luận giải ba vấn đề của chiến lược. Một là, chỉ rõ, “đánh hổ” là kiên
quyết điều tra xử lý các hành vi tham nhũng lớn, gồm cán bộ trung, cao cấp vi phạm
kỷ luật Đảng bất kỳ mức độ đều bị điều tra, xem xét xử lý nghiêm khắc; điều tra, xử
lý có trọng điểm hành vi tham nhũng tập thể có tính tổ chức. “Đánh ruồi” là tiêu
diệt từng mảng hành vi tham nhũng, gồm: “quan nhỏ tham nhũng lớn”; tham nhũng
trong lĩnh vực dân sinh. Hai là, ý nghĩa của sách lược trừng trị tham nhũng “đánh cả
hổ lẫn ruồi”: nâng cao long tin chống tham nhũng của toàn xã hội; hình thành một
cách có hiệu quả cơ chế sang tạo xây dựng liêm chính, chống tham nhũng; giảm bớt
một cách có hiệu quả khả năng xảy rat ham nhũng. Ba là, những vấn đề cần chú ý
của sách lược trừng trị tham nhũng “đánh cả hổ lẫn ruồi”: dực báo đầy đủ các loại
khó khăn trong “đánh hổ”; có tham nhũng thì phải trừng trị, đây là mục tiêu của
sách lược; “hổ” và “ruồi” là hai khái niệm tương đối, ở các cấp đều có “hổ” và
“ruồi”; “đánh hổ” và “đánh ruồi” quan hệ mạt thiết với nhau; vận dụng hiệu quả chế
độ chất vấn trách nhiệm Đảng, chính quyền là biện pháp quan trọng của sách lược
trừng trị tham nhũng “đánh cả hổ lẫn ruồi”
9
1.1.2. Công trình của các nhà khoa học Lào
- Đổi mới, kiện toàn hệ thống tổ chức của đảng và hệ thống chính trị trong
quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Lào của tác
giả TS On Kẹo Phôm Ma Kon [93].
Ba vấn đề cơ bản được tác giả làm rõ, gồm: Vị trí, vai trò của việc đổi mới,
kiện toàn hệ thống bộ máy tổ chức của Đảng và HTCT từ Trung ương đến cơ sở
trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở
Lào; Thực trạng đổi mới, kiện toàn hệ thống bộ máy tổ chức và HTCT trong quá
trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Lào; Quan điểm, biện pháp
đổi mới trong việc kiện toàn hệ thống tổ chức của Đảng và HTCT trong quá trình
phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Lào. Trong đó, một trong những
vấn đề đáng quan tâm hơn là Đảng Nhân dân cách mạng Lào đã quan tâm củng cố
kiện toàn bộ máy hành chính Nhà nước và sắp xếp bố trí cán bộ một cách hợp lý
theo hướng tinh gọn từ Trung ương đến các cụm bản và có quy chế quản lý theo
ngành bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy đối với chính quyền cùng cấp, nhất là ở các
cụm bản trong lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển king tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh.
- Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong
giai đoạn hiện nay của Bun-Thoong Chit-Ma-Ni [16].
Tác giả đã phân tích và đưa ra quan niệm về nông thôn mới, những đặc trưng
cơ bản của nông thôn mới ở Lào; khái niệm Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh
đạo xây dựng nông thôn mới; đặc biệt, tác giả đã chỉ ra khá đầy đủ nội dung và
phương thức Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới,
trong đó nhấn mạnh PTLĐ của các cấp ủy huyện, cụm bản đối với chính quyền
cùng cấp trong xây dựng nông thôn mới. Tác giả khái quát thực trạng Đảng Nhân
dân cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới, đề xuất phương hướng và
sáu giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với xây dựng nông thôn
mới giai đoạn hiện nay. Trong đó, có các giải pháp về đổi mới PTLĐ của Đảng
Nhân dân cách mạng Lào đối với xây dựng nông thôn mới, gồm: nâng cao chất
lượng các hoạt động ra nghị quyết, đổi mới công tác cán bộ, xây dựng hoàn chỉnh
và thực hiện nghiêm nguyên tắc, quy trình lãnh đạo...
10
- Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo giữ vững an ninh quốc gia trong
giai đoạn hiện nay của Thoong Băn Seng Aphone [100].
Tác giả đã phân tích, làm rõ những vấn đề chủ yếu về Đảng Nhân dân cách
mạng Lào lãnh đạo giữ vững an ninh quốc gia trong giai đoạn hiện nay, tập trung
luận giải đưa ra khái niệm Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo giữ vững an
ninh quốc gia trong giai đoạn hiện nay; các nội dung và PTLĐ của Đảng đối với an
ninh quốc gia.
Tác giả phân tích tình hình an ninh ở Lào hiện nay, thực trạng Đảng lãnh đạo
an ninh quốc gia những năm qua, chỉ ra ưu, khuyết điểm về nội dung lãnh đạo và
PTLĐ của Đảng và các nguyên nhân.
Tác giả xác định nhiệm vụ trọng tâm trong lãnh đạo giữ vững an ninh quốc
gia, những vấn đề chủ yếu về đổi mới nội dung và PTLĐ của Đảng đối với giữ
vững an ninh quốc gia. Đồng thời, tác giả đề xuất các giải pháp đổi mới, trong đó
đáng chú ý là các giải pháp đổi mới PTLĐ của Đảng đối với giữ vững an ninh quốc
gia trong những năm tới, gồm: tăng cường sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp ủy đảng
đối với bảo đảm an ninh tại các địa phương; đổi mới việc phối hợp lực lượng công
an và quân đội, các lực lượng an ninh với quốc phòng; xây dựng thế trân an ninh
nhân dân kết hợp với quốc phòng toàn dân; xây dựng lực lượng an ninh trở thành
lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, được trang
bị hiện đại; thực hiện tốt chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ lực lượng an ninh.
1.1.3. Công trình của các nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu về nước ngoài
- Công trình Mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị một số
nước trên thế giới của tác giả PGS, TS Tô Huy Rứa [97].
Các tác giả đã luận chứng sâu sắc và làm rõ ba vấn đề quan trọng: lý thuyết
chính trị; khảo sát các mô hình HTCT; đánh giá chung và khuyến nghị. Các tác giả
đã quan tâm luận giải các vấn đề: bản chất tự nhiên của con người trong hoạt động
chính trị; các thể chế chính trị phù hợp với bản chất tự nhiên của con người; sự biến
đổi của các thể chế; khảo sát, đánh giá và chỉ ra ưu điểm, nhược điểm của các mô
hình HTCT trên thế giới và khuyến nghị việc tham khảo kinh nghiệm tổ chức và
hoạt động của HTCT ở một số nước trên thế giới trong quá trình nghiên cứu tiếp tục
đổi mới HTCT ở nước ta.
11
Những vấn đề về các đảng tư sản cầm quyền ở nhiều nước trên thế giới đáng
qua tâm hơn, gồm:
Mô hình HTCT ở nhiều nước tư sản trên thế giới chịu sự chi phối mạnh của
tư tưởng dân chủ tự do, thể hiện ở các đặc trưng như: chính quyền bị hạn chế (các
vấn đề thuộc phạm vi quyền lực công); cấp độ quyền lực tương quan với cấp độ ủy
quyền; cơ chế đảm bảo dân chủ (kiểm soát quyền lực được ủy nhiệm); chuyên môn
hoá trong HTCT; hệ thống đảng phải có cạnh tranh; sự đa dạng của các tổ chức
chính trị - xã hội. Các tác giả đã tập trung khảo sát, phân tích và chỉ ra tính đặc thù
của một số mô hình HTCT điển hình ở các nước như Anh, Mỹ, Pháp, Nhật Bản.
Mô hình HTCT chịu ảnh hưởng của tư tưởng xã hội dân chủ, điển hình là mô
hình HTCT ở một số nước Bắc Âu, Tây Âu như Thụy Điển, Đan Mạch. Phần Lan
và một số nước khác. Các đảng cầm quyền ở các nước xã hội dân chủ coi trọng thực
hiện những giá trị tự do, bình đẳng và tập trung giải quyết ba vấn đề cơ bản: phải có
một HTCT tự do và bình đẳng; trên lĩnh vực văn hóa, đó là tự do về tư tưởng, tự do
suy nghĩ và tự do khoan dung; trên lĩnh vực kinh tế, đó là tự do bình đẳng giữa
người với người trong xã hội. Các giải pháp cần thực hiện, gồm: nền dân chủ đa
nguyên; nền kinh tế hỗn hợp; có sự điều tiết theo mô hình Keynes; nhà nước phúc
lợi xã hội; chính sách công bằng tự do. Đồng thời, các tác giả cũng chỉ ra những hạn
chế của mô hình này như: nhiều vấn đề xã hội, nhà nước không đủ sức giải quyết,
hạn chế nhất định sự nỗ lực của con người, vì phải đóng góp nhiều khoản để giải
quyết những vấn đề xã hội...
Các tác giả khuyến nghị cần tham khảo kinh nghiệm của các nước trong quá
trình nghiên cứu tiếp tục đổi mới HTCT nước ta, gồm: thiết lập đồng bộ ba yếu tố:
kinh tế, thị trường, nhà nước pháp quyền XHCN và xã hội công dân; hoàn thiện
thiết chế bảo đảm quyền lực tối cao thuộc về nhân dân; xây dựng thể chế đảm bảo
tự do chính trị phù hợp với nước ta; phân định một cách tương đối giữa cán bộ lãnh
đạo chính trị và cán bộ nghiệp vụ chuyên môn trong bộ máy Đảng, Nhà nước; xây
dựng sự đồng thuận xã hội thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công
bằng, dân chủ, văn minh, xây dựng thành công CNXH ở nước ta.
- Vị trí cầm quyền và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong
điều kiện mới của GS, TS Đỗ Hoài Nam [83].
12
Cuốn sách đã giành một mục ở phần đầu để phân tích và rút ra những kết luận
có giá trị về Đảng Cộng sản Trung Quốc với vấn đề cải cách, hoàn thiện PTLĐ,
phương thức cầm quyền và nâng cao năng lực cầm quyền, gồm: nhận thức lại PTLĐ
và phương thức cầm quyền của Đảng, quá trình cải cách và hoàn thiện PTLĐ và
phương thức cầm quyền Đảng. Trong đó, đã tập hơn vào phân tích tư tưởng “Ba đại
diện”với yêu cầu cải cách PTLĐ, phương thức cầm quyền của Đảng (Đảng luôn đại
diện cho: yêu cầu phát triển sức sản xuất xã hội tiên tiến Trung Quốc; phương hướng
phát triển của văn hóa tiên tiến Trung Quốc; lợi ích căn bản của quảng đại quần
chúng nhân dân Trung Quốc).
Nội dung chủ yếu của cải cách PTLĐ, phương thức cầm quyền của Đảng
gồm hai nội dung chủ yếu:
Thứ nhất, giới định một cách khoa học chức năng của Đảng và chức năng
của chính quyền, làm hài hòa mối quan hệ giữa Đảng và chính quyền, cụ thể là:
chuyển từ chỗ lãnh đạo chủ yếu dựa vào nghị quyết, chỉ thị sang dựa vào pháp chế;
chuyển từ lãnh đạo bao biện làm thay tất cả sang lãnh đạo có sự kết hợp hữu cơ giữa
lãnh đạo vĩ mô với lãnh đạo cụ thể; chuyển từ chỗ lãnh đạo dựa vào quyền lực sang
dựa vào cảm hóa, vào uy tín của Đảng; chuyển từ lãnh đạo trực tiếp sang gián tiếp
và phát huy vai trò phối hợp giữa lãnh đạo trực tiếp với lãnh đạo gián tiếp; xử lý tốt
mối quan hệ giữa Đảng với chính quyền, quan hệ giữa Đảng với quần chúng; xử lý
tốt mối quan hệ giữa sự lãnh đạo của Đảng với quản lý đất nước bằng pháp luật của
chính quyền.
Thứ hai, nâng cao trình độ lãnh đạo và phương thức cầm quyền của Đảng
phải dựa vào dân chủ trong Đảng và dân chủ trong nhân dân, không ngừng hoàn
thiện cơ chế giám sát và ràng buộc quyền lực, gồm: kiên trì nguyên tắc tập trung
dân chủ, coi trọng sự giám sát và ràng buộc đối với cán bộ lãnh đạo; cải cách chế độ
nhân sự, mở rộng quyền được tham gia và giám sát của quần chúng đối với công tác
tuyển chọn, đề bạt cán bộ của Đảng; Đảng quản lý tốt đảng viên, tăng cường chống
tham nhũng; coi trọng giám sát của báo chí và dư luận.
Cuốn sách cũng đi sâu luận giải phương châm “cầm quyền khoa học, cầm
quyền dân chủ, cầm quyền theo pháp luật”của Đảng.
Cuốn sách còn chỉ ra kinh nghiệm về nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng
Cộng sản Trung Quốc, gồm: không ngừng nâng cao năng lực điều hành kinh tế thị
13
trường XHCN; không ngừng nâng cao năng lực phát triển nền chính trị dân chủ
XHCN; không ngừng nâng cao năng lực xây dựng nền văn hóa tiên tiến XHCN; không
ngừng nâng cao năng lực điều hoà xã hội; không ngừng nâng cao năng lực ứng phó với
tình hình quốc tế và xử lý những vấn đề quốc tế.
Tuy nhiên, cuốn sách cũng rút ra nhận xét có giá trị: tuy đạt được những
thành tựu quan trọng về lý luận và thực tiễn, nhưng Đảng Cộng sản Trung Quốc
đang đứng trước những khó khăn và và đang bộc lộ những hạn chế như: quan hệ
giữa Đảng với chính quyền; quan hệ giữa Trung ương và địa phương; quan hệ giữa
Đảng, chính quyền với thị trường và doanh nghiệp; quan hệ giữa chính trị bên trong
với chính trị quốc tế; quan hệ giữa cầm quyền, quản lý và quản lý theo pháp luật và
với văn hóa truyền thống.
- Đảng Cộng sản cầm quyền nội dung và phương thức cầm quyền của Đảng
của GS,TS Nguyễn Văn Huyên [43].
Các tác giả đã dành khá lớn số trang của phần đầu cuốn sách để luận bàn về
các đảng tư sản cầm quyền trên tế giới, làm rõ hơn PTLĐ của đảng cầm quyền đối
với nhà nước tại một số nước phương Tây. Các tác giả đã chỉ ra: PTLĐ của các
đảng cầm quyền đối với nhà nước ở các nước phương Tây, có thể được nhìn nhận
từ các các góc độ chủ yếu, gồm:
Các đảng chính trị ở phương Tây đều có cương lĩnh hành động của mình,
đó là cơ sở của mọi chính sách do đảng cầm quyền đề ra. Trong các cuộc bầu cử,
các đảng phải chuẩn bị chu đáo một bản đề cương chính sách về những vấn đề
mà đảng sẽ thực hiện nếu thắng cử trở thành đảng cầm quyền. Cương lĩnh này
thường bao quát toàn diện các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đất
nước. Người dân thường căn cứ vào bản cương lĩnh tranh cử của các đảng để
quyết định sẽ bỏ phiếu cho đảng nào trong cuộc bầu cử.
Đảng cử người của mình vào nắm giữ các vị trí quyền lực của cơ quan lập
pháp và hành pháp. Đối với những nước theo chế độ đại nghị (chẳng hạn như Anh,
Nhật Bản), khi một đảng chiếm đa số ghế trong Quốc hội và trở thành đảng cầm
quyền, đảng đó sẽ thường nắm quyền lãnh đạo những ủy ban quan trọng nhất, nhằm
kiểm soát quá trình thông qua chính sách và ngăn ngừa khả năng làm tắc nghẽn quá
trình lập pháp bởi các đảng đối lập.
14
Khi một đảng trở thành đảng cầm quyền thì các đảng viên chủ chốt của Đảng
được bổ nhiệm giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máy hành pháp, đặc biệt là các
thành viên nội các. Tại Mỹ, đảng thắng cử có thể bổ nhiệm tới 3000 chức vụ chính
trị. Ngay ở cấp bộ, đảng thắng cử cũng có thể bổ nhiệm tới 100 chức vụ bộ trưởng,
thứ trưởng (thành viên nội các và các chức phó). Đặc biệt, ở các nước theo chế độ
nghị viện như Anh, vì đảng thắng cử ở Hạ viện đồng thời cũng nắm quyền thành lập
chính phủ, các đảng viên của đảng cầm quyền đồng thời cũng nắm các chức vụ
quan trọng của ngành lập pháp (trong hạ viện).
Sự lãnh đạo của đảng cầm quyền sẽ tập trung vào vấn đề căn bản là thể chế
hoá các chính sách của đảng thành các luật lệ của nhà nước và tổ chức thực hiện.
Điều này trong thực tế liên quan chủ yếu đến hai ngành: hành pháp và lập pháp.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM
1.2.1. Các công trình về sự lãnh đạo của Đảng và của các cấp ủy đảng
- Những căn cứ lý luận cơ bản về sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân của PGS.TS. Nguyễn Hữu Tri [111].
Các tác giả đã làm rõ hơn quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò
lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong xây dựng chính quyền Nhà nước và toàn xã hội;
các quan điểm của Đảng ta về xây dựng chính quyền Nhà nước từ 1945 đến nay; tư
tưởng Hồ Chí Minh về vai trò lãnh đạo của Đảng trong xây dựng chính quyền Nhà
nước; những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN; phương thức thực
hiện quyền lực chính trị của Đảng cầm quyền trong xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN; đổi mới PTLĐ của Đảng, hoàn thiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản
lý, nhân dân làm chủ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng; đổi mới công tác cán bộ đi
đôi với thực hiện công tác luân chuyển cán bộ, đáp ứng nhiệm vụ xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam; mối quan hệ Đảng - Dân trong xây dựng nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng; kinh nghiệm của
Đảng Cộng sản Trung Quốc và một số nước về đảng cầm quyền và xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN.
Công trình khoa học này cho rằng, trong quá trình đổi mới PTLĐ của Đảng,
cần quán triệt những quan điểm chỉ đạo: Thứ nhất, đổi mới PTLĐ của Đảng phải
15
bảo đảm giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, các
tổ chức trong HTCT; đồng thời phát huy được vai trò và chức năng của từng tổ
chức; đổi mới PTLĐ phải làm rõ đặc điểm và yêu cầu về sự lãnh đạo của Đảng
trong điều kiện Đảng cầm quyền. Thứ hai, đổi mới PTLĐ của Đảng nhằm bảo đảm
phát huy đầy đủ hiệu lực quản lý của các cơ quan nhà nước, tính tích cực của các
đoàn thể chính trị - xã hội và quyền làm chủ của nhân dân; phát huy sức mạnh tổng
hợp của cả HTCT, của toàn dân tộc, trên cơ sở tiếp tục mở rộng dân chủ và tăng
cường kỷ cương trong Đảng và toàn xã hội nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công
cuộc đổi mới. Thứ ba, đổi mới PTLĐ của Đảng phải gắn chặt và từng bước nâng
cao chất lượng chính trị, hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong HTCT và phẩm
chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong từng lĩnh vực, từng tổ chức phù
hợp với từng giai đoạn cụ thể.
- Sự lãnh đạo của Đảng bộ xã, thị trấn đối với chính quyền cơ sở ở huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay của Trần Văn Tường [112].
Tác giả đã luận bàn và đưa ra một số nội hàm của khái niệm PTLĐ của Đảng
bộ xã, thị trấn đối với chính quyền cơ sở.
Tác giả phân tích thực trạng sự lãnh đạo của đảng bộ xã, thị trấn đối với
chính quyền cơ sở ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội đối với chính quyền cơ sở
trong những năm qua, chỉ ra ưu, khuyết điểm và những vấn đề cần giải quyết. Trong
đó, tác giả đã chú ý hơn vào hai vấn đề lợn trong sự lãnh đạo của đảng bộ xã, thị
trấn đối với chính quyền cơ sở ở huyện Gia Lâm, gồm nội dung lãnh đạo và PTLĐ.
Tác giả đề xuất một số điểm về giải pháp đổi mới PTLĐ đảng bộ xã, thị trấn đối với
chính quyền cơ sở ở huyện Gia Lâm trong giai đoạn hiện nay.
- Sự lãnh đạo của huyện ủy Đông Anh đối với chính quyền huyện trong giai
đoạn hiện nay của Nguyễn Văn Minh [82].
Công trình này đã bàn đến một số điểm về PTLĐ của huyện ủy Đông Anh
đối với chính quyền huyện với tư cách là một bộ phận rất quan trọng, cấu thành
sự lãnh đạo của huyện ủy Đông Anh đối với chính quyền huyện; đưa ra một số
nội hàm của khái niệm PTLĐ của huyện ủy Đông Anh đối với chính quyền
huyện. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá thực trạng sự lãnh đạo của huyện ủy Đông
Anh đối với chính quyền huyện trên hai phương diện chính là: thực trạng nội
16
dung lãnh đạo và thực trạng PTLĐ, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân. Từ đó,
tác giả đề xuất các giải pháp có giá trị đổi mới PTLĐ của huyện ủy Đông Anh
đối với chính quyền huyện trong những năm tới.
- Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội
trong giai đoạn hiện nay của Lê Văn Thư [101].
Công trình này đã phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn chủ
yếu về các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội trong giai đoạn hiện
nay, trong đó đã tập trung xây dựng khái niệm nội dung lãnh đạo và PTLĐ của tỉnh
ủy ở ĐBSH đối với việc phát triển văn hóa - xã hội giai đoạn hiện nay, chỉ ra các
nội hàm của hai khái niệm này. Tác giả đã đánh giá thực trạng các tỉnh ủy ở ĐBSH
lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội trong những năm qua, chỉ ra ưu, khuyết điểm,
nguyên nhân và những kinh nghiệm bổ ích. Đồng thời, tác giả đã đề xuất năm giải
pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với phát triển văn hóa - xã
hội. Trong đó, đáng quan tâm hơn là giải pháp tiếp tục đổi mới nội dung, PTLĐ của
tỉnh ủy đối với phát triển văn hóa - xã hội.
1.2.2. Các công trình về phương thức lãnh đạo, đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng và của các cấp ủy đảng
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng của Trần Đình Nghiêm (chủ
biên) [86].
Các tác giả trình bày một số quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác -Lênin về
chiến lược, sách lược cách mạng của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về PTLĐ của
Đảng qua các thời kỳ cách mạng. Tiếp theo các tác giả làm rõ PTLĐ của Đảng trong
sự nghiệp đổi mới; đổi mới PTLĐ của Đảng trên các lĩnh vực: lập pháp, hành pháp,
tư pháp; đổi mới PTLĐ của các cấp ủy địa phương; đổi mới PTLĐ đối với các đoàn
thể chính trị - xã hội; đổi mới PTLĐ trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, tư tưởng, văn
hóa, tổ chức, cán bộ; đổi mới PTLĐ của Đảng bảo đảm quy tụ và phát huy cao nhất ý
chí, nguyện vọng và trí tuệ của nhân dân tham gia hoạch định đường lối, chủ trương,
chính sách lớn của Đảng, xây dựng Hiến pháp, pháp luật và các văn bản pháp quy của
Nhà nước.
Đổi mới phương thức Đảng lãnh đạo để nhân dân tham gia tích cực, thiết
thực, có hiệu quả vào việc tổ chức và giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước, của
17
đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, chống tham những, quan liêu, sách nhiễu dân;
đổi mới PTLĐ của Đảng bảo đảm phát huy tốt chức năng giáo dục, tư vấn, giám sát
xã hội của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân.
Đáng quan tâm hơn là kết quả nghiên cứu về đổi mới PTLĐ của Đảng đối
với Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng, xây dựng Nhà nước thực
sự là trụ cột của HTCT là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân, phát huy trách nhiệm, tính chủ động, sắc bén và hiệu lực quản lý điều hành của
Nhà nước đối với tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; đổi mới PTLĐ của Đảng
nhằm tăng cường sức mạnh tổ chức, phát huy tốt vai trò cán bộ, đảng viên.
- Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong điều kiện xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân của GS, TS
Phạm Ngọc Quang [96].
Các nhà khoa học đã làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về Đảng Cộng sản
cầm quyền; PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước; những nhân tố quy định PTLĐ của
Đảng đối với nhà nước. Đồng thời, các nhà khoa học nhận định: PTLĐ của Đảng
không bao giờ thoát ly khỏi nội dung lãnh đạo của Đảng. Nội dung lãnh đạo đòi hỏi
phải có PTLĐ phù hợp để tác động đến đối tượng nhằm thực hiện tốt nội dung đó.
Khi nội dung lãnh đạo thay đổi, PTLĐ cũng phải thay đổi theo.
Ngoài ra, các nhà khoa học cũng chỉ rõ: PTLĐ còn phụ thuộc vào những yếu
tố chủ quan và khách quan như tổ chức bộ máy của Đảng và cơ chế vận hành, mối
quan hệ, tác động qua lại giữa các bộ phận trong tổ chức bộ máy của Đảng; tổ chức
bộ máy của Nhà nước, nguyên tắc phân công và phối hợp giữa các cơ quan quyền lực
nhà nước; cơ chế tổ chức bộ máy và mối quan hệ qua lại giữa tổ chức, bộ máy của
Đảng với các tổ chức chính trị - xã hội, trình độ của cán bộ Đảng; đạo đức và phong
cách của những người lãnh đạo chủ chốt của Đảng; bối cảnh kinh tế - xã hội trong
nước và thế giới; nhận thức chính trị của quần chúng; trình độ phát triển của khoa học
- công nghệ và khả năng sử dụng chúng để khoa học hoá, hiện đại hoá PTLĐ.
Công trình khoa học này còn làm rõ những vấn đề về PTLĐ của Đảng đối
với Quốc hội, Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối
cao, gồm: Đảng lãnh đạo xác định đúng chức năng, nhiệm vụ; lãnh đạo xây dựng bộ
máy thích ứng nhiệm vụ; lãnh đạo xây dựng, bố trí đúng đội ngũ cán bộ có năng lực
18
hoàn thành nhiệm vụ thuộc chức năng của mình; lãnh đạo công tác kiểm tra việc tổ
chức thực hiện và công tác tổ chức, cán bộ của Nhà nước. Đồng thời, các tác giả
phân tích thực trạng PTLĐ của Đảng đối với các cơ quan nhà nước và đề xuất một
số giải pháp đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan
tư pháp.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước từ thực tiễn ở
Tiền Giang của Nguyễn Xuân Tế - Nguyễn Ngọc Chung [99].
Các tác giả cho rằng, những thành tựu đạt được của Tiền Giang trong những
năm đầu thế kỷ XXI khởi nguồn từ sự đổi mới về nhận thức và từng bước hoàn
thiện phương thức Đảng lãnh đạo chính quyền. Từ quan điểm đó, các tác giả chỉ rõ:
Tỉnh ủy Tiền Giang đã cụ thể hóa vai trò lãnh đạo của mình đối với UBND tỉnh
thông qua Quy chế làm việc của tỉnh ở từng nhiệm kỳ; xác định rõ việc đảm bảo
thực hiện cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”, không bao
biện làm thay; đồng thời không buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong tình hình mới của PGS.TS.
Đỗ Ngọc Ninh [88].
Tác giả khẳng định, từ sau Đại hội X, việc đổi mới PTLĐ của Đảng đã có
những chuyển biến tích cực, thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
Đã xây dựng Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Ủy ban
Kiểm tra Trung ương, xây dựng chương trình công tác toàn khóa của Ban Chấp
hành Trung ương, trong đó xác định những vấn đề trọng tâm cần tập trung giải
quyết, thứ tự ưu tiên quyết định từng vấn đề bức xúc, cấp bách.
Việc học tập quán triệt Nghị quyết Đại hội đã đi sâu vào những vấn đề mới,
những quyết định quan trọng trong Văn kiện Đại hội lần thứ X, dành thời gian thích
hợp để trao đổi, thảo luận.
Việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, mở rộng dân chủ trong tổ chức
và hoạt động của Đảng đã có tiến bộ; nhiều cấp ủy đảng đã xây dựng và thực hiện
nghiêm chỉnh chế độ báo cáo, lấy ý kiến về hoạt động của mình trước hội nghị toàn
thể đảng viên; ban thường vụ cấp ủy báo cáo xin ý kiến cấp ủy về hoạt động của
mình; PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước ở các cấp từ Trung ương đến cơ sở đã có
cải tiến so với trước đây...
19
Tuy nhiên, việc đổi mới PTLĐ của Đảng cũng đặt ra những yêu cầu cần quan
tâm giải quyết: nâng cao nhận thức thống nhất về việc thực hiện đổi mới PTLĐ của
Đảng trong tình hình mới; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ và năng lực
lãnh đạo của Đảng; sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng và các tổ chức trong
hệ thống chính trị các cấp phù hợp yêu cầu của tình hình mới; xây dựng đội ngũ cán
bộ các ngành, các cấp có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực và phong cách làm việc
dân chủ, khoa học; tập trung đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng ở Phú Thọ của Ngô
Đức Vượng [113].
Tác giả phân tích và nhận định: nhận thức sâu sắc tổ chức cơ sở đảng là tế
bào, nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị lãnh đạo ở cơ sở, Đảng bộ Phú Thọ
chỉ đạo tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với HTCT, trong đó xác định đổi mới
PTLĐ của tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là khâu đột
phá. Để khắc phục những yếu kém trong đổi mới PTLĐ của tổ chức cơ sở đảng ở
Phú Thọ, Tỉnh ủy chỉ đạo sâu sát đổi mới PTLĐ của các cấp ủy, nhất là đối với tổ
chức cơ sở đảng. Đảng bộ tỉnh Phú Thọ đã xây dựng và ban hành 2 nghị quyết quan
trọng về “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc (MTTQ) và các đoàn thể nhân dân đến năm 2015”; “Nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên tỉnh Phú Thọ trong tình hình mới”.
Tổ chức cơ sở đảng trong tỉnh đã quan tâm đổi mới nội dung, PTLĐ, tập
trung xây dựng và củng cố đảng bộ, chi bộ, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, văn hóa là nền tảng tinh thần của
xã hội. PTLĐ và phong cách làm việc có sự chuyển hướng sâu sát cơ sở, giải quyết
công việc tại cơ sở, giảm bớt giấy tờ và bước đầu khắc phục được tình trạng phiền
hà, sách nhiễu nhân dân.
Các cấp ủy đều quy định thống nhất thời gian sinh hoạt chi bộ, cải tiến nội
dung, chất lượng sinh hoạt, nhất là sinh hoạt chi bộ ở khu dân cư và chi bộ có ít
đảng viên. Thực hiện đổi mới PTLĐ của Đảng đối với chính quyền cơ sở, Tỉnh ủy
Phú Thọ đã tập trung chỉ đạo các cấp chính quyền bổ sung quy chế hoạt động, xác
20
định rõ chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức, trách nhiệm của cá nhân, đi đôi với
quy định cụ thể mối quan hệ làm việc, nên đã hạn chế việc bao biện làm thay hoặc
đùn đẩy trách nhiệm…
Từ thực tiễn đổi mới PTLĐ của tổ chức cơ sở đảng ở tỉnh Phú Thọ, tác giả
đề xuất bốn kinh nghiệm: Thứ nhất, đổi mới PTLĐ của tổ chức cơ sở đảng phải
được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng, tiến hành đồng bộ đổi
mới công tác xây dựng Đảng, đổi mới tổ chức và hoạt động của cả HTCT. Thứ hai,
đổi mới PTLĐ của tổ chức cơ sở đảng phải trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ. Thứ ba,
trong quá trình đổi mới PTLĐ của tổ chức cơ sở đảng phải vừa giữ vững những
nguyên tắc cơ bản của công tác xây dựng Đảng, giữ vững vai trò lãnh đạo của
Đảng, vừa bám sát thực tiễn, tổng kết thực tiễn, phát huy dân chủ để tìm tòi, đổi
mới một cách sáng tạo. Thứ tư, đổi mới PTLĐ của tổ chức cơ sở đảng phải gắn với
việc đổi mới phong cách, lề lối làm việc của các cấp ủy đảng và đảng viên theo
hướng khoa học, công khai, dân chủ, sát cơ sở.
- Chuẩn hóa chủ tịch ủy ban nhân dân xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng giai
đoạn hiện nay của Đinh Ngọc Giang [40].
Tác giả luận giải làm rõ sự cần thiết phải chuẩn hóa chủ tịch UBND xã các
tỉnh ĐBSH hiện nay đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công cuộc đổi mới ở nông thôn các
tỉnh vùng này. Tác giả xác định nội dung, phương thức chuẩn hóa chủ tịch ủy ban
nhân dân xã các tỉnh ĐBSH đáp ứng những yêu cầu nêu trên; khảo sát đánh giá thực
trạng việc chuẩn hóa chủ tịch ủy ban nhân dân xã các tỉnh ĐBSH những năm qua
chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân.
Tác giả đề xuất hệ giải pháp thực hiện mạnh mẽ đạt kết quả tốt việc chuẩn
hóa chủ tịch UBND xã trong những năm tới, gồm: nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của cấp ủy các cấp và các tổ chức có liên quan về chuẩn hóa chủ tịch UBND xã;
tiếp tục cụ thể hóa tiêu chuẩn UBND xã; đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn và
tăng cường luân chuyển cán bộ trong diện chuẩn hóa chủ tịch UBND xã; coi trọng
việc tự chuẩn hóa, công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và phát huy vai trò của chính
quyền, MTTQ, các đoàn thể nhân dân ở cơ sở và tỉnh ủy, chính quyền tỉnh trong
việc chuẩn hóa chủ tịch UBND xã.
21
- Đổi mới Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với tri thức nước ta hiện nay
của TS Ngô Huy Tiếp [110].
Cuốn sách đã nêu rõ PTLĐ của Đảng trong xây dựng đội ngũ cán bộ, nói
chung và xây dựng đội ngũ tri thức, nói riêng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH;
nêu rõ những nội dung giải pháp, chính sách trong xây dựng dội ngũ tri thức.
Cuốn sách có giá trị tham khảo tốt cho việc đổi mới PTLĐ của Đảng trong giai
đoạn hiện nay, nhất là về nội dung lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng đội
ngũ cán bộ, nói chung và xây dựng đội ngũ tri thức, nói riêng.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối với chính quyền
tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay của Nguyễn Xuân Hưng [74].
Tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về PTLĐ, đổi mới PTLĐ
của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối với chính quyền tỉnh. Đặc biệt, tác giả đã nêu được khá
nhiều nội hàm của quan niệm PTLĐ của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối với chính quyền tỉnh;
đề xuất các giải pháp đổi mới, gồm các nhóm giải pháp: nâng cao chất lượng tỉnh ủy;
xây dựng và thực hiện nghiêm quy chế làm việc, nâng cao chất lượng các cuộc họp;
nâng cao chất lượng chính quyền tỉnh, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính
quyền; đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước, thực hiện chế độ một cửa....
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của huyện ủy đối với chính quyền huyện ở
đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay của Trần Quang Cảnh [17].
Tác giả đã đi sâu nghiên cứu về đổi mới PTLĐ của huyện ủy đối với chính
quyền huyện ở ĐBSH, xây dựng khái niệm PTLĐ và đổi mới PTLĐ của huyện ủy
đối với chính quyền huyện ở ĐBSH; khảo sát, đánh giá thực trạng đổi mới PTLĐ
của huyện ủy đối với chính quyền huyện ở ĐBSH, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên
nhân và những kinh nghiệm có giá trị. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất phương hướng,
giải pháp tiếp tục đổi mới đổi mới PTLĐ của huyện ủy đối với chính quyền huyện ở
ĐBSH trong những năm tới.
Các giải pháp được tác giả đề xuất, gồm: một là, nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên, trước hết là ban thường vụ,
thường trực huyện ủy, cán bộ chủ chốt chính quyền huyện về đổi mới PTLĐ của
huyện ủy đối với chính quyền huyện. Hai là, thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, xây dựng quy chế làm việc khoa học, bảo đảm
phát huy trí tuệ, trách nhiệm của tập thể cấp ủy trong quá trình lãnh đạo chính
22
quyền huyện. Ba là, đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chính
quyền huyện, đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước. Bốn là, nâng cao chất lượng
các huyện ủy viên và các ban tham mưu của huyện ủy; đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong Đảng, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Bốn là, phát huy vai
trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các đoàn thể nhân dân tham gia xây
dựng Đảng và xây dựng chính quyền. Năm là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền tỉnh, thành phố và sự giúp đỡ của các tổ chức có liên quan đối
với các huyện ủy ở ĐBSH trong đổi mới PTLĐ của huyện ủy đối với chính quyền
huyện những năm tới.
- Phương thức lãnh đạo công tác cán bộ của các tỉnh ủy ở Bắc Trung Bộ giai
đoạn hiện nay của Võ Mạnh Sơn [98].
Tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về PTLĐ công tác cán
bộ của tỉnh ủy ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, đặc biệt, tác giả đã đưa ra được khái
niệm, nội dung của PTLĐ công tác cán bộ của tỉnh ủy ở các tỉnh Bắc Trung Bộ.
Tác giả đã khảo sát đánh giá thực trạng PTLĐ công tác cán bộ của tỉnh ủy
ở vùng này, chỉ ra ưu khuyết điểm, nguyên nhân và hệ giải pháp đổi mới, gồm:
Thứ nhất, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tỉnh ủy, các cấp ủy đảng, đội
ngũ cán bộ, đảng viên các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ đối với đổi mới PTLĐ của
Đảng đối với công tác cán bộ hiện nay. Thứ hai, xây dựng các tỉnh ủy, ban tổ
chức tỉnh ủy thực sự vững mạnh, đủ sức thực hiện có hiệu quả việc đổi mới
PTLĐ của Đảng đối với công tác cán bộ. Thứ ba, tăng cường phân công, phân
cấp trong quản lý và sử dụng cán bộ, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của các
tổ chức, người đứng đầu các tổ chức của HTCT trong công tác cán bộ. Thứ tư, cụ
thể hóa, hoàn thiện các quy chế, quy định về công tác cán bộ; đổi mới, cải tiến
quy trình thực hiện các khâu trong công tác cán bộ. Thứ năm, tăng cường sự lãnh
đạo, sự giúp đỡ của các ban, ngành Trung ương đối với các tỉnh ủy về đổi mới
PTLĐ công tác cán bộ của các tỉnh ủy.
- Ngoài ra, còn có một số bài đăng trên tạp chí, như: Nội dung và phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong thời kỳ đổi mới [94]; Tiếp tục
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước [10]; Đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của chính quyền cơ sở [85].
23
Các tác giả đã làm rõ hơn nội dung và PTLĐ của Đảng, chỉ ra nội dung và
PTLĐ của Đảng đối với nhà nước, khái quát ưu điểm, hạn chế về đổi mới PTLĐ
của Đảng đối với nhà nước và xác định các giải pháp tiếp tục đổi mới PTLĐ của
Đảng đối với Nhà nước. Trong đó các tác giả đều nhấn mạnh các giải pháp cần
quan tâm là đổi mới việc lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa, cụ thể hóa đường lối
của Đảng thành pháp luật để toàn dân thực hiện và giải pháp xây dựng Nhà nước
pháp quyền Việt Nam XHCN. Đáng qua tâm hơn là công trình của tác giả Lê
Hữu Nghĩa về đổi mới PTLĐ của Đảng và sự quản lý của chính quyền cơ sở. Tác
giả đã chỉ ra một số vấn đề cần quan tâm và giải pháp đổi mới PTLĐ của cấp ủy
đối với chính quyền cơ sở.
1.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC LUẬN ÁN TIẾP THU, KẾ THỪA VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ TIẾP TỤC LÀM SÁNG TỎ
1.3.1. Kết quả đạt được luận án tiếp thu, kế thừa
1.3.1.1. Về sự lãnh đạo của Đảng và của các cấp ủy đảng
Nhiều công nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và của
các đảng cầm quyền trên thế giới, gồm các đảng tư sản cầm quyền ở một số nước và
Đảng Cộng sản Trung Quốc, Đảng Nhân dân cách mạng Lào và Đảng Cộng sản Việt
Nam cầm quyền. Trong đó, phần lớn các công trình đều luận bàn về PTLĐ của các
đảng chính trị cầm quyền. Đáng chú ý là, ở những mức độ khác nhau các công trình
đều chỉ ra sự khác nhau căn bản giữa PTLĐ và phương thức cầm quyền của các đảng
tư sản cầm quyền với Đảng Cộng sản cầm quyền và các giải pháp thực hiện có hiệu
quả PTLĐ của các Đảng Cộng sản cầm quyền và phương thức cầm quyền của các
đảng tư sản cầm quyền.
Đặc biệt, các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam và của các cấp ủy, tổ chức đảng địa phương ở Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn
hơn. Các công trình này đều tập trung nghiên cứu hai vấn đề cơ bản trong sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và của các cấp ủy đảng địa phương ở Việt Nam
là nội dung lãnh đạo và PTLĐ.
Một số công trình chỉ ra được các nội hàm của khái niệm nội dung lãnh đạo
và PTLĐ của Đảng và của các cấp ủy đảng. Nhiều công trình đề cập đến việc đổi
mới sự lãnh đạo của Đảng và của các cấp ủy đảng trong giai đoạn hiện nay cùng các
24
giải pháp, trong đó chú ý hơn đến các giải pháp đổi mới PTLĐ của Đảng và của các
cấp ủy đảng địa phương.
1.3.1.2. Về phương thức lãnh đạo, đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng và các cấp ủy đảng
Khá nhiều công trình đã luận bàn và đưa ra quan niệm về PTLĐ của Đảng và
đổi mới PTLĐ của Đảng, một số công trình đã đưa ra quan niệm về PTLĐ và đổi
mới PTLĐ của đảng đối với các tổ chức trong HTCT, các lĩnh vực đời sống xã hội.
Số công trình đưa ra quan niệm về PTLĐ và đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Nhà
nước chiếm tỷ trọng nhiều hơn.
Một vài công trình đã luận bàn và đưa ra quan niệm về PTLĐ và đổi mới
PTLĐ của cấp ủy địa phương đối với các lĩnh vực đời sống xã hội và chính quyền
cùng cấp. Một số công trình đã luận bàn và đưa ra những nội dung chủ yếu của
PTLĐ lãnh đạo của Đảng, những nhân tố quy định, chi phối và các nguyên tắc đổi
mới PTLĐ của Đảng.
Đặc biệt, khá nhiều công trình đề xuất được các giải pháp đổi mới PTLĐ của
Đảng và cấp ủy địa phương đối với chính quyền cùng cấp. Có một công trình trực
tiếp nêu thực trạng và giải pháp đổi mới PTLĐ của đảng bộ xã đối với các tổ chức
trong HTCT và các lĩnh vực đời sống xã hội trên địa bàn xã.
Một số công trình bàn về PTLĐ của các đảng tư sản cầm quyền ở một số
nước tư bản đối với nhà nước tư sản; chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt so
với PTLĐ của các Đảng Cộng sản cầm quyền ở Trung Quốc, Lào và ở nước ta. Đặc
biệt, khá nhiều công trình nghiên cứu khá sâu về PTLĐ và đổi mới PTLĐ, phương
thức cầm quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc và Đảng Nhân dân cách mạng
Lào, chỉ ra nội dung và các giải pháp để các đảng ấy đổi mới PTLĐ đạt kết quả.
1.3.2. Những vấn đề luận án tiếp tục làm sáng tỏ
Nhìn chung, đến nay hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu về đổi mới
PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền xã ở ĐBSH. Hiện tại, chưa có công trình
nào nghiên cứu toàn diện về đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền ở
ĐBSH trong thời kỳ đổi mới.
25
Kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nêu trên, luận án tiếp tục
nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề sau đây:
Thứ nhất, xây dựng khái niệm “lãnh đạo”, “phương thức lãnh đạo của
Đảng”và đi đến khái niệm “phương thức lãnh đạo của đảng ủy xã đối với chính
quyền ở ĐBSH”, từ đó xây dựng khái niệm “đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng
ủy xã đối với chính quyền ở ĐBSH”, xác định nội dung đổi mới.
Thứ hai, trên cơ sở những vấn đề đã làm sáng tỏ nêu trên, luận án khảo sát,
đánh giá thực trạng việc đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền ở
ĐBSH, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân, kinh nghiệm.
Thứ ba, đề xuất giải pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối
với chính quyền ở ĐBSH trong những năm tới.
26
Chương 2
ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY XÃ
ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. XÃ, ĐẢNG ỦY VÀ CHÍNH QUYỀN XÃ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
HIỆN NAY
2.1.1. Đồng bằng sông Hồng và các xã ở đồng bằng sông Hồng
2.1.1.1. Khái quát về đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng là một trong những đồng bằng lớn bậc nhất ở nước.
Theo Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14-9-2005 của Bộ Chính trị khóa IX về phát
triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng ĐBSH đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020 và Quyết định số 191/2006/QĐ-TTg, ngày 17-8-2006 của
Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW nêu trên,
ĐBSH gồm 10 tỉnh và 2 thành phố trực thuộc Trung ương. Sau khi Hà Nội mở rộng
địa giới hành chính sáp nhập với tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc) và 4
xã thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, ĐBSH còn 9 tỉnh, gồm: Hải Dương,
Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh
Bình và 2 thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội và Hải Phòng.
Đồng bằng sông Hồng có diện tích hơn 21.040,5 km2
, chiếm hơn 5% diện tích
cả nước, có vùng biển rộng lớn ở phía Đông và Đông Nam (Vịnh Bắc Bộ), nối liền
với biển Đông [Phụ lục 1]. Dân số của ĐBSH là 21.344.900 người chiếm 22,7% dân
số cả nước [Phụ lục 1], gồm các dân tộc Kinh, Dao, Cao Lan, Sán Dìu, Tày, Nùng,
Hoa, Mường..., trong đó người Kinh là chiếm tuyệt đại đa số. Các dân tộc thiểu số
chiếm tỷ lệ nhỏ sống tập trung ở các huyện Lập Thạch (Vĩnh Phúc), Hải Hà, Bình
Liêu (Quảng Ninh), Nho Quan (Ninh Bình). Các dân tộc thiểu số cần cù, chịu khó,
sống hòa thuận với nhau và với người Kinh. Đời sống của họ đã được nâng lên một
bước, song còn khó khăn, thiếu thốn.
Mật độ dân số là 934 người/km2
, song phân bố không đều giữa các tỉnh,
thành phố. Phần lớn các tỉnh có mật độ dân số trên 1000 người/km2
; thành phố Hà
27
Nội có mật độ dân số cao nhất (1979 người/km2
, tiếp đến là tỉnh Bắc Ninh (1.375
người/ km2)
, tỉnh Hưng Yên (1.252 người/ km2
), thấp nhất là tỉnh Quảng Ninh (197
người/ km2
), hai thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội và Hải Phòng có số
dân tập trung ở thành phố rất lớn, gồm cư dân thường trú và cư dân vãng lai, mật độ
dân số của Hà Nội là 1979 người/km2
, Hải Phòng là 1229 người/km2
[Phụ lục1].
Đồng bằng sông Hồng có khí hậu nhiệt đới, gió mùa, đất đai màu mỡ, rất
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nhất là trồng lúa nước và chăn nuôi. Hệ thống
sông ngòi các cảng ven biển, đường quốc lộ hiện đại, đường sắt, đường hàng
không.. tạo thuận lợi lớn cho việc giao lưu nội vùng và với các nơi khác trong nước
và quốc tế để phát triển kinh tế - xã hội.
Đồng bằng sông Hồng có nguồn tài nguyên đất nông nghiệp khá lớn, với
tổng số 11.280,6 km2
, có bờ biển dài và thềm lục địa rất thuận tiện cho phát triển
kinh tế biển và du lịch. Nguồn tài nguyên, khoáng sản ở ĐBSH đa dạng, trữ lượng
lớn, như: đất sét, than nâu, đá vôi và các tài nguyên khác có giá trị lớn đối với phát
triển công nghiệp.
Kinh tế ở ĐBSH phát triển khá mạnh. Cơ cấu ngành kinh tế đang chuyển
dịch mạnh theo hướng giảm tỷ trọng giá trị kinh tế nông nghiệp, tăng tỷ trọng giá trị
kinh tế công nghiệp - xây dựng và dịch vụ trong GDP. Ở nhiều tỉnh, thành phố kinh
tế nông nghiệp phát triển khá mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa nông nghiệp sạch
và chất lượng cao. Số lượng lao động nông nghiệp giảm mạnh, chuyển sang ngành
công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.
Trong vùng đã hình thành nhiều khu, cụm công nghiệp lớn, như Vĩnh Phúc,
Bắc Ninh, Hải Dương thu hút ngày càng lớn lượng vốn đầu tư và nhiều doanh
nghiệp có uy tín của nước ngoài. Tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh được hình thành, phát triển hoạt động có hiệu quả, có vai trò, tác dụng
lớn đối với phát triển kinh tế của các tỉnh: tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Bình
7,5% (năm 2012), 9,8% (năm 2016); tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Ninh có số
liệu tương ứng: 17,86% và 16,2%; 12,7% và 7,7%; 12,6% và 8,8% [Phụ lục 2]. Đặc
biệt, tỉnh Bắc Ninh đang tập trung cao độ phấn đấu đưa tỉnh sớm trở thành tỉnh công
nghiệp và thành phố trực thuộc Trung ương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
28
Đồng bằng sông Hồng có nhiều làng nghề truyền thống với những sản phẩm
có giá trị và nổi tiếng trong nước và nhiều nước trên thế giới như: gốm, sứ Bát
Tràng; đồ gỗ chất lượng cao ở La Xuyên (Nam Định), Đồng Kỵ (Bắc Ninh); đúc
đồng ở Vụ Bản (Nam Định); chiếu cói ở Phát Diệm, huyện Kim Sơn (Ninh Bình)...
Kinh tế du lịch ở các tỉnh phát triển khá nhanh. Với nhiều cảnh quan thiên nhiên
tuyệt đẹp, nhiều di tích lịch sử, văn hóa, một số cảnh quan thiên nhiên được
UNESCO công nhận là cảnh quan thiên nhiên của thế giới như: Vịnh Hạ Long,
Tràng An... Trong vùng đã hình thành các tuyến du lịch liên tỉnh, thu hút ngày càng
lớn du khách trong, ngoài nước, đem lại lượng lớn về tài chính, nhất là ngoại tệ cho
sự phát triển mọi mặt vùng ĐBSH.
Đồng bằng sông Hồng là cội nguồn của văn hóa Việt, đời sống văn hóa, tinh
thần của cư dân gắn chặt với văn hóa làng, xã, lễ hội và quan hệ huyết thống. Thủ đô
Hà Nội thuộc ĐBSH “là trái tim của cả nước, đầu não chính trị - hành chính quốc gia,
trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế” [11, tr. 2]
tác động lớn đến sự phát triển toàn vùng.
Nhân dân ĐBSH có truyền thống hiếu học, khắc phục mọi khó khăn để học
tập nâng cao trình độ trí tuệ. Hệ thống giáo dục đào tạo phát triển khá (tỉnh Vĩnh
Phúc có 183 trường mầm non, 173 trường tiểu học, 146 trường trung học cơ sở, 37
trường trung học phổ thông; các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hải Dương có số liệu
tương ứng: 301, 295, 271, 39; 266, 293, 242, 57; 109, 281, 272, 54 [Phụ lục 3]) tạo
thuận lợi cho việc học tập người dân và phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở.
Ngoài ra, ở ĐBSH còn có nhiều trường đại học, viện nghiên cứu khoa học lớn, nổi
tiếng của nước ta là thuận lợi lớn để nhân dân, nhất là thế hệ trẻ học tập đạt trình độ
cao.
Đồng bằng sông Hồng là cội nguồn và là trung tâm của hai tôn giáo lớn ở
nước ta là Phật giáo và Công giáo. Nơi đây có các trung tâm Phật giáo lớn, nổi
tiếng như Trúc Lâm Thiền Viện (Vĩnh Phúc), Yên Tử (Quảng Ninh)... “Thiên
Chúa giáo bắt đầu du nhập vào vùng ven biển ĐBSH từ đầu thế kỷ XVI, đời vua
Lê Trang Tông, năm 1533 và sau đó theo các triền sông tỏa vào nội địa”và phát
triển đến ngày nay với trung tâm Thiên Chúa giáo lớn nhất nước ta - Xứ đạo Bùi
29
Chu (Nam Định), Phát Diệm (Ninh Bình). Tín đồ Công giáo sống tập trung ở các
huyện ven biển của các tỉnh Nam Định, Ninh Bình và Thái Bình, đông nhất là ở
các huyện Kim Sơn (Ninh Bình); Nghĩa Hưng, Xuân Trường, Giao Thủy, Hải
Hậu, Trực Ninh (Nam Định); Tiền Hải (Thái Bình). Số lượng tín đồ Công giáo
đông nhất là ở tỉnh Nam Định (43 vạn tín đồ, chiếm 21,5% dân số của tỉnh), có
huyện số lượng tín đồ chiếm 49% dân số của huyện, như huyện Nghĩa Hưng,
tỉnh Nam Định [75, tr. 35].
Qua 30 năm đổi mới ĐBSH đã phát triển khá mạnh mẽ về kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên, vùng này cũng đang đứng trước những khó khăn,
thách thức lớn: nhiều tiềm năng, thế mạnh chưa được khai thác và phát huy mạnh
mẽ; kinh tế phát triển chưa vững chắc; sức cạnh tranh của sản phẩm tiểu thủ công
nghiệp hạn chế; các làng nghề truyền thống lúng túng trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm; số lượng lao động không có việc làm còn lớn và có xu hướng gia tăng; điều
kiện học tập và chưa bện của người dân gặp nhiều khó khăn; tình trạng ô nhiễm môi
trường sống ngày càng nghiêm trọng và nan giải; tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu
trong một bộ phận cán bộ chưa được ngăn chặn, đẩy lùi một các cơ bản; các hoạt
động lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng, lễ hội diễn biến phức tạp; nhiều tệ nạn xã hội
chưa được ngăn chặn và loại trừ, ở nhiều nơi có xu hướng gia tăng...
2.1.1.2. Các xã ở đồng bằng sông Hồng - vị trí, vai trò và đặc điểm
* Vị trí, vai trò của xã ở ĐBSH
Hiện nay, ở ĐBSH có 1929 xã, trong đó 9 tỉnh ở ĐBSH có 1415 xã; thành phố
Hà Nội có 371 xã; thành phố Hải Phòng có 143 xã [115].
Các xã có vị trí và vai trò rất quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
và quốc phòng, an ninh đối với toàn vùng và cả nước. Đó là nơi diễn ra các hoạt động
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, thực hiện chính sách dân tộc, tôn
giáo..., hoạt động của các tổ chức đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội,
các tổ chức xã hội... Trong công cuộc đổi mới hiện nay vị trí, vai trò của các xã ở
ĐBSH thể hiện ở:
Một là, các xã là đơn vị hành chính cơ sở trong hệ thống hành chính nước ta,
là địa bàn hoạt động của các tổ chức trong HTCT địa phương, đóng góp to lớn trong
30
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, mà trọng tâm là
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và bảo đảm an ninh trật tự.
Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, các xã ở ĐBSH đóng góp to
lớn cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, mà trọng tâm là CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn và bảo đảm an ninh trật tự.
Xã là địa bàn triển khai các hoạt động kinh tế - xã và mọi hoạt động của
Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội và nhân dân,
các hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, an ninh, trật tự, quốc
phòng, dân tộc, tôn giáo… Môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội ở các xã
lành mạnh là nhân tố rất quan trọng để các hoạt động nêu trên đạt kết quả góp phần
to lớn vào sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Chủ tịch Hồ
Chí Minh khẳng định vị trí, vai trò của các xã: “Nền tảng mọi công tác là cấp xã”
[81, tr.458]; “Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã
làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi” [81, tr.371].
Hai là, các xã ở ĐBSH là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện và kiểm nghiệm
tính đúng đắn của đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước, cầu nối để Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân.
Tuyệt đại đa số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đều được đưa
về xã để thực hiện. Qua thực hiên sẽ khẳng định tính đúng đắn, chỉ ra những hạn
chế, những điểm chưa hợp lý để Đảng, Nhà nước sửa đổi, hoàn chỉnh. Như vậy, xã
trực tiếp tổ chức thực hiện và kiểm nghiệm tính đúng đắn của đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đóng góp vào việc hoàn chỉnh chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Xã là nơi cán bộ, đảng viên nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng, hợp
pháp của nhân dân, phản ánh với Đảng, Nhà nước để sửa đổi, bổ sung chủ trương,
chính sách cho phù hợp; nơi cung cấp cho Đảng, Nhà nước những kinh nghiệm,
cách làm đem lại hiệu quả, góp phần sửa đổi những điểm chưa hợp lý, bổ sung
những điểm mới và đề ra các chủ trương, chính sách mới phù hợp với thực tiễn và
nguyện vọng chính đáng của nhân dân
31
Ba là, đông đảo nhân dân ĐBSH sinh sống và làm việc tại các xã, đây là nguồn
nhân lực dồi dào tiến hành các phong trào cách mạng ở nông thôn, bảo đảm cho đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được thực hiện, nhất là đường lối
đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
Nước ta đi lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh kéo
dài tàn phá, phần khá lớn hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra ở nông thôn và ở các xã,
gắn liền với nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Phần rất lớn nhân dân ĐBSH sống
và làm việc ở nông thôn. Đây là lực lượng rất quan trọng đối với sự phát triển của
các địa phương và ĐBSH.
Với dân số đông, địa bàn rộng, các xã ĐBSH tạo nên thị trường cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm
của ngành công nghiệp, dịch vụ thúc đẩy sản xuất công nghiệp, dịch vụ phát triển.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta đã khẳng định vị trí, vai trò rất
quan trọng của cấp xã:
Các cơ sở xã, phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú,
sinh sống. Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong
việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát
huy quyền làm chủ của dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế -
xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư [29, tr.166].
Bốn là, các xã ở các huyện, thị xã, thành phố ven biển của ĐBSH có vị trí, vai
trò đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh, góp phần giữ vững chủ quyền biển, đảo
của Tổ quốc, bảo đảm an ninh, trật tự vùng ĐBSH.
Đồng bằng sông Hồng có rất nhiều xã ở các huyện, thị xã, thành phố ven
biển, có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh. Đây là nơi rất
thuận tiện triển khai có hiệu quả các hoạt động xây dựng thế trận quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng dự bị động viên, lực lượng tác chiến tại
chỗ. Các hoạt động này, có vai trò to lớn ngăn chặn sự xâm lược của kẻ thù từ phía
biển. Ngư dân các xã nơi đây, thường xuyên bám biển, góp phần quan trọng giữ
vững chủ quyền biển đảo của đất nước.
32
* Đặc điểm của các xã ở ĐBSH
Có thể chia các xã ở ĐBSH gồm ba loại chủ yếu: các xã ở đồng bằng; các xã
ở trung du và miền núi; các xã ở huyện đảo.
Những đặc điểm chung của các xã ở ĐBSH: dân cư ở các xã (không kể các
xã ở vùng núi, huyện đảo) đông đúc; điều kiện đi lại, nhìn chung thuận lợi, kinh tế
phát triển; trình độ dân trí vào loại cao, đời sống vật chất và tinh thần của tuyệt đại
đa số cư dân đã được nâng lên một bước; chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội
được bảo đảm; có nhiều lễ hội, phong tục, tập quán, quan hệ huyết thống, dòng họ
bền chặt …
Trong ba loại xã nêu trên, ngoài những đặc điểm chung, mỗi loại xã có
những đặc điểm riêng chi phối khá mạnh hoạt động của cấp ủy, chính quyền địa
phương. Cụ thể là:
Các xã ở đồng bằng: các xã loại này chiến tuyệt đại đa số các xã ở ĐBSH,
trong đó có nhiều xã ở ven các thị xã, thành phố. Những xã này, có điều kiện thuận
lợi về kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế thị trường, văn hóa, xã hội, song cũng có
nhiều phức tạp về quản lý xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội do có nhiều cư dân
vãng lại sinh sống. Bên cạnh đó, là tình trạng ô nhiễm môi trường, quản lý đất đai,
xây dựng do tốc độ đô thị hoá nhanh....
Nhiều xã ở các huyện ven biển, thường có đông đồng bào theo đạo Thiên
chúa sinh sống, tập trung ở nhiều huyện, thị xã của thành phố Hải Phòng, Quang
Ninh, tỉnh Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định. Những xã , có điều kiện thuận lợi để
phát triển kinh tế, nhất là kinh tế biển, du lịch, có vị trí đặc biệt quan trọng về quốc
phòng, an ninh. Nhìn chung, kinh tế phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân được nâng lên, ít có các tệ nạn xã hội; hoạt động lợi dụng tôn giáo chưa có
nhiều vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, điều kiện học hành của con, cháu và việc chữa
bệnh của nhiều gia đình còn khó khăn, nhất là những gia đình ngư dân thường
xuyên bám biển.
Phần lớn xã thuần nông tiểu thủ công nghiệp phát triển chậm, an ninh, trật tự
đảm bảo, đời sống nhân dân tuy được cải thiện, nhưng còn khó khăn nhất định.
Nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết để phát triển kinh tế - xã hội, như: chuyển dịch
33
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu lao động, tạo việc làm, phát triển giáo dục, y tế,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Các xã ở huyện đảo: gồm các xã ở các huyện Bạch Long Vĩ, Cát Hải (Hải
Phòng) và huyện Vân Đồn, Cô Tô (Quảng Ninh). Các xã này có vị trí, vai trò đặc biệt
quan trọng về quốc phòng, an ninh, nhất là quốc phòng trong điều kiện tranh chấp
biển đảo ngày càng gia tăng và phức tạp. Nhìn chung, kinh tế ở các đã có bước phát
triển khá. Song, các xã còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội, do
phải xa cách đất liền, không có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng
cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân... Điều kiện học tập và chữa bệnh của
người dân còn nhiều bất cập.
Các xã ở trung du và miền núi: gồm các xã ở huyện: Nho Quan (Ninh Bình),
Lập Thạch, Sông Lô, Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Hoành Bồ, Bình Liêu (Quảng Ninh);
Sóc sơn, Ba Vì, Mỹ Đức (Hà Nội), Kim Bảng (Hà Nam)...Ở các xã này, có các dân
tộc thiểu số sinh sống. Kinh tế của các xã phát triển chậm; chủ yếu là kinh tế đồi,
rừng; sở hạ tầng kinh tế - xã hội thấp kém, thiếu thốn; đời sống nhân dân gặp nhiều
khó khăn, nhất là một bộ phận người dân tộc thiểu số; việc học tập và chữa bệnh của
người dân còn nhiều bất cập. Ở nhiều nơi phong tục, tập quán lạc hậu còn nặng nề.
2.1.2. Đảng ủy, chính quyền xã ở đồng bằng sông Hồng - chức năng,
nhiệm vụ, vai trò và đặc điểm
2.1.2.1. Đảng ủy xã ở đồng bằng sông Hồng - chức năng, nhiệm vụ, vai trò
và đặc điểm
Ở ĐBSH có 1929 xã, tương ứng có 1929 đảng bộ và 1929 đảng ủy xã (tất cả
tổ chức cơ sở đảng xã ở ĐBSH đều là đảng bộ cơ sở). Chức năng, nhiệm vụ của
đảng ủy xã ở ĐBSH được xác định trên cơ sở quy định của Đảng về chức năng,
nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã.
* Chức năng: theo Quy định số 95-QĐ/TW ngày 03-3-2004 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng, các xã có chức năng:
Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường
lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở xã vững mạnh,
34
nông thôn giàu đẹp, văn minh; không ngừng nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân, động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với
Nhà nước [30, tr.5].
Là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội đảng bộ xã, đảng ủy xã ở ĐBSH thể
hiện tập trung chức năng hạt nhân chính trị của đảng bộ xã. Có nghĩa là các đảng ủy
xã phải luôn luôn quán triệt và vận dụng sáng tạo đường lối, chủ trương của Đảng,
Nhà nước phù hợp với địa phương của mình, cụ thể hóa thành nhiệm vụ, mục tiêu
chương trình hành động để thực hiện đạt kết quả tốt. Hoạt động lãnh đạo của các
đảng ủy xã phải bảo đảm cho các hoạt động trên địa bàn xã đi đúng đường lối quan
điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Các đảng bộ xã còn phải trực
tiếp lãnh đạo xây dựng chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã
hội và lãnh đạo hoạt động của các tổ chức đó theo đúng đường lối, quan điểm của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, uốn nắn kịp thời những lệch lạc trong
xây dựng tổ chức và hoạt động của các tổ chức đó.
* Nhiệm vụ: theo Quy định số 95-QĐ/TW nêu trên đảng bộ xã ở ĐBSH có
các nghiệm vụ: thứ nhất, lãnh đạo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng; thứ hai, lãnh đạo công tác tư tưởng; thứ ba, lãnh đạo công tác tổ chức,
cán bộ; thứ tư, lãnh đạo MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội; thứ năm, xây
dựng tổ chức đảng.
Đảng ủy xã ở ĐBSH là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội đảng bộ xã, chịu
trách nhiệm và có nhiệm vụ tổ chức thực hiện những nhiệm vụ nêu trên của đảng
bộ, bảo đảm cho các nhiệm vụ đó được thực hiện thắng lợi. Nhiệm vụ cụ thể của
đảng ủy xã ở ĐBSH, gồm:
Lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng: Thảo
luận và quyết định những chủ trương, giải pháp thực hiện nghi quyết đại hội đảng
bộ xã về phát triển kinh tế - xã hội; an ninh, quốc phòng và tổ chức thực hiện. Thảo
luận và quyết định những vấn đề về cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của
cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và tổ
chức thực hiện. Xem xét, kết luận về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng hằng quý, hằng năm; những vấn đề về
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng

More Related Content

What's hot

Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Luanvantot.com 0934.573.149
 
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ ấp tỉnh Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ ấp tỉnh Bạc Liêu, HAYLuận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ ấp tỉnh Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ ấp tỉnh Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAY
Luận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAYLuận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAY
Luận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAY
 
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAYLuận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Luận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
Luận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dânLuận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
Luận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
 
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấyLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
 
Luận văn: Nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của các chi bộ ấp
Luận văn: Nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của các chi bộ ấpLuận văn: Nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của các chi bộ ấp
Luận văn: Nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của các chi bộ ấp
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOTĐề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
 
Luận văn: Phát huy dân chủ trong sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ tổng công ty
Luận văn: Phát huy dân chủ trong sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ tổng công tyLuận văn: Phát huy dân chủ trong sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ tổng công ty
Luận văn: Phát huy dân chủ trong sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ tổng công ty
 
Luận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmer
Luận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmerLuận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmer
Luận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmer
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk LắkLuận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
 
Luận văn: Bồi dưỡng phong cách lãnh đạo của đội ngũ bí thư đảng ủy cấp xã
Luận văn: Bồi dưỡng phong cách lãnh đạo của đội ngũ bí thư đảng ủy cấp xãLuận văn: Bồi dưỡng phong cách lãnh đạo của đội ngũ bí thư đảng ủy cấp xã
Luận văn: Bồi dưỡng phong cách lãnh đạo của đội ngũ bí thư đảng ủy cấp xã
 
List 904+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng Đảng – Điểm Cao Nh...
List 904+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng Đảng – Điểm Cao Nh...List 904+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng Đảng – Điểm Cao Nh...
List 904+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng Đảng – Điểm Cao Nh...
 
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phươngĐề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 

Similar to Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở ĐB sông Hồng

Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp - Gửi miễn phí...
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí...Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí...
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở ĐB sông Hồng (20)

Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp - Gửi miễn phí...
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí...Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí...
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp - Gửi miễn phí...
 
Các tỉnh ủy ở sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp hiện nay
Các tỉnh ủy ở sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp hiện nayCác tỉnh ủy ở sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp hiện nay
Các tỉnh ủy ở sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp hiện nay
 
Luận án: Thẩm quyền trách nhiệm của bí thư huyện ở ĐB sông Hồng
Luận án: Thẩm quyền trách nhiệm của bí thư huyện ở ĐB sông HồngLuận án: Thẩm quyền trách nhiệm của bí thư huyện ở ĐB sông Hồng
Luận án: Thẩm quyền trách nhiệm của bí thư huyện ở ĐB sông Hồng
 
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAYLuận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
 
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trịĐề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
 
Luận văn: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường, 9đ
Luận văn: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường, 9đLuận văn: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường, 9đ
Luận văn: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường, 9đ
 
Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng Ngãi
Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng NgãiTổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng Ngãi
Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng Ngãi
 
Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố quận Gò Vấp, HAY
Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố quận Gò Vấp, HAYLuận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố quận Gò Vấp, HAY
Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố quận Gò Vấp, HAY
 
Luận văn HAY: Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp
 
Luận án: Vai trò của nhân tố chủ quan trong xây dựng cán bộ, HOT
Luận án: Vai trò của nhân tố chủ quan trong xây dựng cán bộ, HOTLuận án: Vai trò của nhân tố chủ quan trong xây dựng cán bộ, HOT
Luận án: Vai trò của nhân tố chủ quan trong xây dựng cán bộ, HOT
 
Luận văn: Tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc, HAY
Luận văn: Tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc, HAYLuận văn: Tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc, HAY
Luận văn: Tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc, HAY
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOTLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 
Luận văn: Pháp luật về hoạt động của UBND phường tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Pháp luật về hoạt động của UBND phường tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Pháp luật về hoạt động của UBND phường tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Pháp luật về hoạt động của UBND phường tỉnh Ninh Bình
 
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAYLuận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Đảng Và Chính Quyền Nhà Nước
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Đảng Và Chính Quyền Nhà NướcLuận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Đảng Và Chính Quyền Nhà Nước
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Đảng Và Chính Quyền Nhà Nước
 
Luận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
Luận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung BộLuận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
Luận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
 
Đề tài: Tham gia xây dựng Đảng của Mặt trận Tổ quốc phường, HOT
Đề tài: Tham gia xây dựng Đảng của Mặt trận Tổ quốc phường, HOTĐề tài: Tham gia xây dựng Đảng của Mặt trận Tổ quốc phường, HOT
Đề tài: Tham gia xây dựng Đảng của Mặt trận Tổ quốc phường, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 

Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở ĐB sông Hồng

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ BÍCH NHUẦN ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY XÃ ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC HÀ NỘI - 2017
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ BÍCH NHUẦN ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY XÃ ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC Mã số: 62 31 02 03 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ NGỌC NINH TS. CAO THANH VÂN HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Trần Thị Bích Nhuần
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU......................................................................................................................1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.....................................................................................................................6 1.1. Công trình nghiên cứu về nước ngoài liên quan đến đề tài luận án...................6 1.2. Các công trình nghiên cứu ở việt nam.............................................................14 1.3. Kết quả đạt được luận án tiếp thu, kế thừa và những vấn đề tiếp tục làm sáng tỏ.......................................................................................................................23 Chương 2. ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY XÃ ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.........................................................................26 2.1. Xã, Đảng ủy và chính quyền xã ở đồng bằng sông Hồng hiện nay ..............26 2.2. Phương thức lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng ủy xã đối với chính quyền ở đồng bằng sông Hồng - Khái niệm, nội dung, vai trò......42 Chương 3. ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY XÃ ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM .......................................................................................67 3.1. Thực trạng đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng ủy xã đối với chính quyền ở đồng bằng sông Hồng................................................................................67 3.2. Nguyên nhân, kinh nghiệm..............................................................................97 Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY XÃ ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2025..................................................... 107 4.1. Dự báo thuận lợi, khó khăn và phương hướng tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng uỷ xã đối với chính quyền ở đồng bằng sông Hồng đến năm 2025........................................................................................................ 107 4.2. Những giải pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng uỷ xã đối với chính quyền ở đồng bằng sông Hồng đến năm 2025 .................... 113 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 146 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN............................................................................................ 148 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 149 PHỤ LỤC................................................................................................................ 159
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội CTQG : Chính trị quốc gia ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng HĐND : Hội đồng nhân dân HTCT : Hệ thống chính trị MTTQ : Mặt trận Tổ quốc Nxb : Nhà xuất bản PTLĐ : Phương thức lãnh đạo UBND : Ủy ban nhân dân UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giành được chính quyền trở thành Đảng cầm quyền Đảng lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị (HTCT), các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và lãnh đạo các lĩnh vực đời sống xã hội. Đảng chịu trách nhiệm trước hết và cao nhất về cuộc sống vật chất và tinh thần của nhân dân, về vận mệnh của đất nước và dân tộc, xây dựng thành công chủ ngĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Để hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm to lớn đó, vấn đề đặc biệt quan trọng là Đảng phải nâng cao chất lượng lãnh đạo Nhà nước thực hiện nhiệm vụ này. Trong đó, đổi mới phương thức lãnh đạo (PTLĐ) của của Đảng đối với Nhà nước là vấn đề đặc biệt quan trọng, bảo đảm lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng. Nhận thức sâu sắc điều này, trong thời kỳ đảng cầm quyền, nhất là trong giai đoạn đổi mới hiện nay, Đảng luôn quan tâm đổi mới PTLĐ của mình đối với Nhà nước và tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy địa phương đổi mới PTLĐ đối với chính quyền cùng cấp, trong đó có cấp xã. Xã là cấp cơ sở trong hệ thống hành chính bốn cấp ở nước ta, nơi diễn ra hoạt động của các tổ chức trong HTCT, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và nhân dân trong xã. Đó là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên; nơi kiểm nghiệm, khẳng định tính đúng đắn của đường lối, chính sách đó; nơi Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, nắm bắt và phản ánh tâm tư nguyện vọng chính đáng của nhân dân với Đảng, Nhà nước để đề ra đường lối, chính sách phù hợp với nguyện vọng, lợi ích chính đáng của nhân dân, tổ chức và vận động nhân dân thực hiện. Các hoạt động đó, đều đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của đảng bộ xã, thường xuyên là đảng ủy và dưới sự quản lý của chính quyền xã. Chất lượng, hiệu quả của các hoạt động trên địa bàn xã phụ thuộc rất lớn vào sự lãnh đạo của đảng ủy đối với chính quyền, trong đó PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền là vấn đề quan trọng hàng đầu. Nhiệm vụ chính trị của đảng bộ xã luôn biến đổi phát triển, đòi hỏi đảng ủy xã phải đổi mới PTLĐ, đặc biệt quan tâm đổi mới PTLĐ của mình đối với chính quyền xã.
  • 7. 2 Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) có 1929 xã, gồm các xã của 9 tỉnh và các xã của thành phố Hà Nội, Hải Phòng. Trong những năm qua, các đảng ủy xã đã quan tâm đổi mới PTLĐ của mình đối với chính quyền đạt kết quả bước đầu. Nhờ đó, chất lượng lãnh đạo của đảng ủy được nâng lên; chính quyền xã được củng cố, kiện toàn và hoạt động ngày càng hiệu quả hơn; kinh tế - xã hội có bước phát triển, an ninh, trật tự được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng lên, niềm tin và sự gắn bó mật thiết giữa Đảng, chính quyền xã với nhân dân ngày càng được củng cố và tăng cường. Tuy nhiên, việc đổi mới PTLĐ của các đảng ủy xã đối với chính quyền còn nhiều lúng túng và yếu kém: nhiều đảng ủy viên chưa hiểu rõ PTLĐ của Đảng, PTLĐ của cấp ủy đối với chính quyền xã, chưa hiểu rõ đảng ủy xã lãnh đạo chính quyền phải làm những việc gì và làm những việc đó bằng cách nào để đạt hiệu quả; quy trình ra nghị quyết của đảng ủy xã chưa được đổi mới, tình trạng ban hành nhiều nghị quyết nhưng chậm quán triệt và tổ chức thực hiện xảy ra khá phổ biến; việc tổ chức, học tập quán triệt nghị quyết còn qua loa, đại khái, chưa coi trọng đúng mức việc xây dựng và thực hiện chương trình hành động thực hiện nghị quyết. Ở nhiều nơi, vẫn còn tình trạng vi phạm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; Chương trình công tác toàn khóa và quy chế làm việc, tuy đã được xây dựng, song việc thực hiện còn hạn chế, tùy tiện. Quyền hạn và trách nhiệm cá nhân bí thư đảng ủy và chủ tịch ủy ban nhân dân (UBND) xã chưa được quy định rõ; tình trạng bí thư đảng ủy xã lấn sân, bao biện làm thay hoặc can thiệp quá sâu vào công việc của chủ tịch UBND xã xảy ra khá phổ biến. Bên cạnh đó, ở nhiều nơi lại xảy ra tình trạng đảng ủy xã buông lỏng lãnh đạo chính quyền, đảng ủy ra nghị quyết và “khoán trằng” việc thực hiện cho chính quyền; công tác cán bộ còn nhiều sai sót, tình trạng nhiều người là anh em, họ hàng với bí thư đảng ủy và chủ tịch UBND xã là cán bộ, công chức viên chức xã xảy ra ở nhiều nơi; tình trạng cán bộ, công chức xã làm việc tùy tiện, vi phạm quy định của Nhà nước trong giải quyết những thủ tục hành chính cho người dân còn xảy ra, gây bất bình trong nhân dân và dư luận…
  • 8. 3 Nghiên cứu tìm giải pháp khả thi phát huy ưu điểm, khắc phục có hiệu quả khuyết điểm, yếu kém nêu trên, tiếp tục đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền là vấn đề rất cần thiết và cấp bách. Để góp phần giải quyết tốt vấn đề cấp bách nêu trên nghiên cứu sinh chọn và thực hiện đề tái luận án tiến sĩ: “Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy xã đối với chính quyền ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền ở ĐBSH, khảo sát đánh giá thực trạng đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền trong những năm qua, luận án đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền ở vùng này đến năm 2025. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. - Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền ở ĐBSH giai đoạn hiện nay. - Khảo sát, đánh giá thực trạng đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền ở ĐBSH từ năm 2010 đến nay, chỉ ra những ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân, kinh nghiệm. - Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền ở ĐBSH đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu về đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền ở ĐBSH gồm: UBND và Hội đồng nhân dân (HĐND) xã. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận án khảo sát việc đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền ở ĐBSH từ năm 2010 đến nay. - Các giải pháp đề xuất trong luận án có giá trị đến năm 2025.
  • 9. 4 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng việc đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền ở ĐBSH từ năm 2010 đến nay. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các phương pháp phân tích kết hợp với tổng hợp; lôgíc kết hợp với lịch sử; khảo sát, tổng kết thực tiễn. 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án - Khái niệm: Đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền ở ĐBSH là các hoạt động của đảng ủy, trước hết là ban thường vụ đảng ủy và sự tham gia của các tổ chức, lực lượng nhằm biến đổi các nội dung PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền trên cơ sở kế thừa, phát triển những nội dung ấy, theo hướng tích cực, tiến bộ, bảo đảm cho đảng ủy lãnh đạo chính quyền đạt hiệu quả cao hơn, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đảng bộ xã. - Hai kinh nghiệm về đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền từ năm 2010 đến nay: Một là, xây dựng quy chế làm việc của đảng ủy xã đúng đắn, khoa học và thực hiện nghiêm chỉnh, sẽ tạo thuận lợi để đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền đạt kết quả. Hai là, phân định chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của bí thư đảng ủy với chủ tịch UBND xã là yếu tố quan trọng hàng đầu để đổi mới có kết quả PTLĐ của đảng ủy đối với chính quyền. - Hai giải pháp: Một là, chọn và bầu được đảng ủy. bí thư đảng ủy xã “hợp ý Đảng, hợp lòng dân”. Hai là, nhất thể hóa chức danh bí thư đảng ủy xã với chức danh chủ tịch UBND xã ở những nơi có đủ điều kiện và cần thiết; bố trí bí thư đảng ủy và chủ tịch UBND xã không là người địa phương. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
  • 10. 5 - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đảng ủy xã ở ĐBSH trong quá trình đổi mới PTLĐ của mình đối với chính quyền những năm tới. - Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được dùng làm tài liệu phục vụ nghiên cứu, học tập môn xây dựng Đảng ở các trường chính trị tỉnh, thành phố và các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện ở ĐBSH. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và danh mục các công trình khoa học của nghiên cứu sinh đã công bố liên quan ddeessn đề tài luận án, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
  • 11. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Trong những năm qua đã có khá nhiều công trình khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu từ các góc độ khác nhau, ở những thời điểm và địa bàn khác nhau liên quan đến đề tài luận án đạt kết quả đáng trân trọng. Kết quả nghiên cứu của nhiều công trình khoa học đã được công bố trên sách, báo, tạp chí; được thể hiện trong các tham luận hội thảo khoa học, tổng quan đề tài khoa học; luận án tiến sĩ; luận văn thạc sĩ. Tiêu biểu là các công trình sau đây: 1.1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NƯỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Công trình của các nhà khoa học Trung Quốc - Công trình nghiên cứu, Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình độ cầm quyền, tăng cường năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và chống rủi ro của Hạ Quốc Cường [18]. Tác giả đã khái quát quá trình đổi mới công tác xây dựng Đảng của Đảng Cộng sản Trung Quốc, chỉ rõ hai vấn đề lớn cần tập trung giải quyết có hiệu quả: nâng cao hơn nữa trình độ lãnh đạo và trình độ cầm quyền của Đảng; tăng cường hơn nữa năng lực chống tha hoá, phòng biến chất, rủi ro. Tác giả đề xuất các giải pháp giải quyết có hiệu quả hai vấn đề nêu trên, gồm: Thứ nhất, tuân theo đường lối và nắm vững nhiệm vụ trung tâm của Đảng, kết hợp chặt chẽ với thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) mang đặc sắc Trung Quốc đẩy mạnh xây dựng Đảng. Thứ hai, đặt lên hàng đầu việc kiên trì tư tưởng lý luận, không ngừng đẩy mạnh sáng tạo lý luận, dùng chủ nghĩa Mác đang phát triển để chỉ đạo xây dựng Đảng. Thứ ba, luôn luôn nắm chắc khâu quan trọng là xây dựng đội ngũ cán bộ tố chất cao, coi trọng cao độ việc xây dựng đội ngũ nhân tài, ra sức tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành tầng lớp lãnh đạo các cấp hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt. Thứ tư, coi trọng cao độ việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng, không ngừng tăng cường cơ sở giai cấp và mở rộng cơ sở quần chúng của Đảng. Thứ năm, tăng cường và cải tiến toàn diện việc xây dựng tác phong của Đảng, xây dựng liêm chính và đấu tranh chống tham nhũng. Thứ sáu, tăng cường xây dựng, cải cách và thực hiện các quy chế, quy định, chế độ hoạt động của Đảng.
  • 12. 7 - Công trình Tăng cường xây dựng Đảng ủy địa phương, phát huy đầy đủ vai trò hạt nhân lãnh đạo của tác giả Triệu Gia Kỳ [76]. Tác giả đã phân tích và nhận định, Thành ủy Bắc Kinh đã coi trọng và tăng cường công tác xây dựng Đảng, phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo tạo cơ sở vững chắc về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự phát triển liên tục, nhanh chóng, hài hòa và lành mạnh kinh tế - xã hội của thành phố. Tác giả chỉ ra những kinh nghiệm, gồm: một là, kiên trì bao quát toàn cục, điều hoà các mặt, phát huy đầy đủ vai trò hạt nhân lãnh đạo của Đảng ủy địa phương, gồm: kiện toàn và hoàn thiện thể chế lãnh đạo để Đảng ủy địa phương phát huy vai trò hạt nhân; quán triệt và thực hiện tốt đường lối, phương châm và chính sách của Trung ương Đảng; kiên trì lập Đảng vì công, cầm quyền vì dân. Hai là, nắm chắc nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, thiết thực đảm đương trách nhiệm thúc đẩy kinh tế, xã hội địa phương phát triển toàn diện, hài hòa và bền vững, gồm: luôn luôn coi phát triển là chức trách hàng đầu của Đảng ủy địa phương; ưu hoá môi trường phát triển, đẩy mạnh sáng tạo về thể chế; kiên trì giải quyết tốt mối quan hệ giữa cải cách, phát triển và ổn định. Ba là, thiết thực tăng cường xây dựng bản thân mình, không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình độ cầm quyền, gồm: quán triệt thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, kiện toàn và hoàn thiện hơn nữa cơ chế nghị sự và ra quyết sách của Đảng ủy địa phương; thích ứng với tình hình mới, đón đầu thách thức mới, tăng cường xây dựng ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ; đi vào cơ sở, đi sâu vào quần chúng, tăng cường việc xây dựng tác phong của ban lãnh đạo. - Bài Những cách làm và kinh nghiệm chủ yếu về xây dựng tác phong đảng liêm chính của Đảng Cộng sản Trung Quốc của tác giả Lưu Kỳ Bảo [1]. Sau khi phân tích vai trò, nội dung, phương pháp xây dựng Đảng phong của Đảng Cộng sản Trung Quốc nêu những thành công về xây dựng Đảng phong những năm qua, chỉ ra những hạn chế, yếu kém, xác định nguyên nhân, nhất là nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém, tác giả nêu những kinh nghiệm về xây dựng Đảng phong của Đảng Cộng ản Trung Quốc trong hai nhiệm kỳ gần đây, gồm: Một là, kiên trì nắm chắc xây dựng tác phong, luôn luôn duy trì mối liên hệ máu thịt với quần chúng nhân dân. Hai là, kiên trì nắm chắc xây dựng hệ thống trừng trị và phòng ngừa, dựng lên bức bình phong chiến lược toàn diện của chống tham nhũng, đề xướng liêm khiết. Ba là, kiên trì trừng trị nghiêm khắc, duy trì xu thế áp lực cao
  • 13. 8 trừng trị tham nhũng. Bốn là, kiên trì nắm chắc công tác giáo dục nghiêm chính, xây dựng phòng tuyến giáo dục tư tưởng vững chắc cho việc đấu tranh chống tham nhũng biến chất. Năm là, nắm chắc giám sát và ràng buộc, đem quyền lực nhốt vào trong chiếc lồng chế độ. Sáu là, nắm chắc cải cách sáng tạo, nâng cao trình độ khoa học hóa công tác xây dựng tác phong Đảng liêm chính. - Công trình Tăng cường xây dựng kỷ luật, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng của Tạng Thắng Nghiệp [87] Tác giả đề cập ba vấn đề chủ yếu: Thứ nhất, tăng cường xây dựng kỷ luật là bảo đảm quan trọng để giữ gìn đoàn két, thống nhất của Đảng. Thứ hai, tăng cường xây dựng kỷ luật, điều quan trọng hang đầu là giữ nghiêm kỷ luật chính trị trong Đảng. Thứ ba, ra sức thúc đẩy xây dựng kỷ luật Đảng, công tác trọng điểm trước mắt cần làm tốt, gồm: tăng cường giáo dục kỷ luật; hoàn thiện quy định chế đọ kỷ luật; tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành kỷ luật; phát huy vai trò gương mẫu của cán bộ lãnh đạo. - Ý nghĩa quan trọng của sách lược trừng trị tham nhũng “đánh cả hổ lẫn ruồi” của Mao Chiếu Huy [42]. Tác giả luận giải ba vấn đề của chiến lược. Một là, chỉ rõ, “đánh hổ” là kiên quyết điều tra xử lý các hành vi tham nhũng lớn, gồm cán bộ trung, cao cấp vi phạm kỷ luật Đảng bất kỳ mức độ đều bị điều tra, xem xét xử lý nghiêm khắc; điều tra, xử lý có trọng điểm hành vi tham nhũng tập thể có tính tổ chức. “Đánh ruồi” là tiêu diệt từng mảng hành vi tham nhũng, gồm: “quan nhỏ tham nhũng lớn”; tham nhũng trong lĩnh vực dân sinh. Hai là, ý nghĩa của sách lược trừng trị tham nhũng “đánh cả hổ lẫn ruồi”: nâng cao long tin chống tham nhũng của toàn xã hội; hình thành một cách có hiệu quả cơ chế sang tạo xây dựng liêm chính, chống tham nhũng; giảm bớt một cách có hiệu quả khả năng xảy rat ham nhũng. Ba là, những vấn đề cần chú ý của sách lược trừng trị tham nhũng “đánh cả hổ lẫn ruồi”: dực báo đầy đủ các loại khó khăn trong “đánh hổ”; có tham nhũng thì phải trừng trị, đây là mục tiêu của sách lược; “hổ” và “ruồi” là hai khái niệm tương đối, ở các cấp đều có “hổ” và “ruồi”; “đánh hổ” và “đánh ruồi” quan hệ mạt thiết với nhau; vận dụng hiệu quả chế độ chất vấn trách nhiệm Đảng, chính quyền là biện pháp quan trọng của sách lược trừng trị tham nhũng “đánh cả hổ lẫn ruồi”
  • 14. 9 1.1.2. Công trình của các nhà khoa học Lào - Đổi mới, kiện toàn hệ thống tổ chức của đảng và hệ thống chính trị trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Lào của tác giả TS On Kẹo Phôm Ma Kon [93]. Ba vấn đề cơ bản được tác giả làm rõ, gồm: Vị trí, vai trò của việc đổi mới, kiện toàn hệ thống bộ máy tổ chức của Đảng và HTCT từ Trung ương đến cơ sở trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Lào; Thực trạng đổi mới, kiện toàn hệ thống bộ máy tổ chức và HTCT trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Lào; Quan điểm, biện pháp đổi mới trong việc kiện toàn hệ thống tổ chức của Đảng và HTCT trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Lào. Trong đó, một trong những vấn đề đáng quan tâm hơn là Đảng Nhân dân cách mạng Lào đã quan tâm củng cố kiện toàn bộ máy hành chính Nhà nước và sắp xếp bố trí cán bộ một cách hợp lý theo hướng tinh gọn từ Trung ương đến các cụm bản và có quy chế quản lý theo ngành bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy đối với chính quyền cùng cấp, nhất là ở các cụm bản trong lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển king tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. - Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay của Bun-Thoong Chit-Ma-Ni [16]. Tác giả đã phân tích và đưa ra quan niệm về nông thôn mới, những đặc trưng cơ bản của nông thôn mới ở Lào; khái niệm Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới; đặc biệt, tác giả đã chỉ ra khá đầy đủ nội dung và phương thức Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới, trong đó nhấn mạnh PTLĐ của các cấp ủy huyện, cụm bản đối với chính quyền cùng cấp trong xây dựng nông thôn mới. Tác giả khái quát thực trạng Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới, đề xuất phương hướng và sáu giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với xây dựng nông thôn mới giai đoạn hiện nay. Trong đó, có các giải pháp về đổi mới PTLĐ của Đảng Nhân dân cách mạng Lào đối với xây dựng nông thôn mới, gồm: nâng cao chất lượng các hoạt động ra nghị quyết, đổi mới công tác cán bộ, xây dựng hoàn chỉnh và thực hiện nghiêm nguyên tắc, quy trình lãnh đạo...
  • 15. 10 - Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo giữ vững an ninh quốc gia trong giai đoạn hiện nay của Thoong Băn Seng Aphone [100]. Tác giả đã phân tích, làm rõ những vấn đề chủ yếu về Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo giữ vững an ninh quốc gia trong giai đoạn hiện nay, tập trung luận giải đưa ra khái niệm Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo giữ vững an ninh quốc gia trong giai đoạn hiện nay; các nội dung và PTLĐ của Đảng đối với an ninh quốc gia. Tác giả phân tích tình hình an ninh ở Lào hiện nay, thực trạng Đảng lãnh đạo an ninh quốc gia những năm qua, chỉ ra ưu, khuyết điểm về nội dung lãnh đạo và PTLĐ của Đảng và các nguyên nhân. Tác giả xác định nhiệm vụ trọng tâm trong lãnh đạo giữ vững an ninh quốc gia, những vấn đề chủ yếu về đổi mới nội dung và PTLĐ của Đảng đối với giữ vững an ninh quốc gia. Đồng thời, tác giả đề xuất các giải pháp đổi mới, trong đó đáng chú ý là các giải pháp đổi mới PTLĐ của Đảng đối với giữ vững an ninh quốc gia trong những năm tới, gồm: tăng cường sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp ủy đảng đối với bảo đảm an ninh tại các địa phương; đổi mới việc phối hợp lực lượng công an và quân đội, các lực lượng an ninh với quốc phòng; xây dựng thế trân an ninh nhân dân kết hợp với quốc phòng toàn dân; xây dựng lực lượng an ninh trở thành lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, được trang bị hiện đại; thực hiện tốt chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ lực lượng an ninh. 1.1.3. Công trình của các nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu về nước ngoài - Công trình Mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị một số nước trên thế giới của tác giả PGS, TS Tô Huy Rứa [97]. Các tác giả đã luận chứng sâu sắc và làm rõ ba vấn đề quan trọng: lý thuyết chính trị; khảo sát các mô hình HTCT; đánh giá chung và khuyến nghị. Các tác giả đã quan tâm luận giải các vấn đề: bản chất tự nhiên của con người trong hoạt động chính trị; các thể chế chính trị phù hợp với bản chất tự nhiên của con người; sự biến đổi của các thể chế; khảo sát, đánh giá và chỉ ra ưu điểm, nhược điểm của các mô hình HTCT trên thế giới và khuyến nghị việc tham khảo kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của HTCT ở một số nước trên thế giới trong quá trình nghiên cứu tiếp tục đổi mới HTCT ở nước ta.
  • 16. 11 Những vấn đề về các đảng tư sản cầm quyền ở nhiều nước trên thế giới đáng qua tâm hơn, gồm: Mô hình HTCT ở nhiều nước tư sản trên thế giới chịu sự chi phối mạnh của tư tưởng dân chủ tự do, thể hiện ở các đặc trưng như: chính quyền bị hạn chế (các vấn đề thuộc phạm vi quyền lực công); cấp độ quyền lực tương quan với cấp độ ủy quyền; cơ chế đảm bảo dân chủ (kiểm soát quyền lực được ủy nhiệm); chuyên môn hoá trong HTCT; hệ thống đảng phải có cạnh tranh; sự đa dạng của các tổ chức chính trị - xã hội. Các tác giả đã tập trung khảo sát, phân tích và chỉ ra tính đặc thù của một số mô hình HTCT điển hình ở các nước như Anh, Mỹ, Pháp, Nhật Bản. Mô hình HTCT chịu ảnh hưởng của tư tưởng xã hội dân chủ, điển hình là mô hình HTCT ở một số nước Bắc Âu, Tây Âu như Thụy Điển, Đan Mạch. Phần Lan và một số nước khác. Các đảng cầm quyền ở các nước xã hội dân chủ coi trọng thực hiện những giá trị tự do, bình đẳng và tập trung giải quyết ba vấn đề cơ bản: phải có một HTCT tự do và bình đẳng; trên lĩnh vực văn hóa, đó là tự do về tư tưởng, tự do suy nghĩ và tự do khoan dung; trên lĩnh vực kinh tế, đó là tự do bình đẳng giữa người với người trong xã hội. Các giải pháp cần thực hiện, gồm: nền dân chủ đa nguyên; nền kinh tế hỗn hợp; có sự điều tiết theo mô hình Keynes; nhà nước phúc lợi xã hội; chính sách công bằng tự do. Đồng thời, các tác giả cũng chỉ ra những hạn chế của mô hình này như: nhiều vấn đề xã hội, nhà nước không đủ sức giải quyết, hạn chế nhất định sự nỗ lực của con người, vì phải đóng góp nhiều khoản để giải quyết những vấn đề xã hội... Các tác giả khuyến nghị cần tham khảo kinh nghiệm của các nước trong quá trình nghiên cứu tiếp tục đổi mới HTCT nước ta, gồm: thiết lập đồng bộ ba yếu tố: kinh tế, thị trường, nhà nước pháp quyền XHCN và xã hội công dân; hoàn thiện thiết chế bảo đảm quyền lực tối cao thuộc về nhân dân; xây dựng thể chế đảm bảo tự do chính trị phù hợp với nước ta; phân định một cách tương đối giữa cán bộ lãnh đạo chính trị và cán bộ nghiệp vụ chuyên môn trong bộ máy Đảng, Nhà nước; xây dựng sự đồng thuận xã hội thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, xây dựng thành công CNXH ở nước ta. - Vị trí cầm quyền và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong điều kiện mới của GS, TS Đỗ Hoài Nam [83].
  • 17. 12 Cuốn sách đã giành một mục ở phần đầu để phân tích và rút ra những kết luận có giá trị về Đảng Cộng sản Trung Quốc với vấn đề cải cách, hoàn thiện PTLĐ, phương thức cầm quyền và nâng cao năng lực cầm quyền, gồm: nhận thức lại PTLĐ và phương thức cầm quyền của Đảng, quá trình cải cách và hoàn thiện PTLĐ và phương thức cầm quyền Đảng. Trong đó, đã tập hơn vào phân tích tư tưởng “Ba đại diện”với yêu cầu cải cách PTLĐ, phương thức cầm quyền của Đảng (Đảng luôn đại diện cho: yêu cầu phát triển sức sản xuất xã hội tiên tiến Trung Quốc; phương hướng phát triển của văn hóa tiên tiến Trung Quốc; lợi ích căn bản của quảng đại quần chúng nhân dân Trung Quốc). Nội dung chủ yếu của cải cách PTLĐ, phương thức cầm quyền của Đảng gồm hai nội dung chủ yếu: Thứ nhất, giới định một cách khoa học chức năng của Đảng và chức năng của chính quyền, làm hài hòa mối quan hệ giữa Đảng và chính quyền, cụ thể là: chuyển từ chỗ lãnh đạo chủ yếu dựa vào nghị quyết, chỉ thị sang dựa vào pháp chế; chuyển từ lãnh đạo bao biện làm thay tất cả sang lãnh đạo có sự kết hợp hữu cơ giữa lãnh đạo vĩ mô với lãnh đạo cụ thể; chuyển từ chỗ lãnh đạo dựa vào quyền lực sang dựa vào cảm hóa, vào uy tín của Đảng; chuyển từ lãnh đạo trực tiếp sang gián tiếp và phát huy vai trò phối hợp giữa lãnh đạo trực tiếp với lãnh đạo gián tiếp; xử lý tốt mối quan hệ giữa Đảng với chính quyền, quan hệ giữa Đảng với quần chúng; xử lý tốt mối quan hệ giữa sự lãnh đạo của Đảng với quản lý đất nước bằng pháp luật của chính quyền. Thứ hai, nâng cao trình độ lãnh đạo và phương thức cầm quyền của Đảng phải dựa vào dân chủ trong Đảng và dân chủ trong nhân dân, không ngừng hoàn thiện cơ chế giám sát và ràng buộc quyền lực, gồm: kiên trì nguyên tắc tập trung dân chủ, coi trọng sự giám sát và ràng buộc đối với cán bộ lãnh đạo; cải cách chế độ nhân sự, mở rộng quyền được tham gia và giám sát của quần chúng đối với công tác tuyển chọn, đề bạt cán bộ của Đảng; Đảng quản lý tốt đảng viên, tăng cường chống tham nhũng; coi trọng giám sát của báo chí và dư luận. Cuốn sách cũng đi sâu luận giải phương châm “cầm quyền khoa học, cầm quyền dân chủ, cầm quyền theo pháp luật”của Đảng. Cuốn sách còn chỉ ra kinh nghiệm về nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc, gồm: không ngừng nâng cao năng lực điều hành kinh tế thị
  • 18. 13 trường XHCN; không ngừng nâng cao năng lực phát triển nền chính trị dân chủ XHCN; không ngừng nâng cao năng lực xây dựng nền văn hóa tiên tiến XHCN; không ngừng nâng cao năng lực điều hoà xã hội; không ngừng nâng cao năng lực ứng phó với tình hình quốc tế và xử lý những vấn đề quốc tế. Tuy nhiên, cuốn sách cũng rút ra nhận xét có giá trị: tuy đạt được những thành tựu quan trọng về lý luận và thực tiễn, nhưng Đảng Cộng sản Trung Quốc đang đứng trước những khó khăn và và đang bộc lộ những hạn chế như: quan hệ giữa Đảng với chính quyền; quan hệ giữa Trung ương và địa phương; quan hệ giữa Đảng, chính quyền với thị trường và doanh nghiệp; quan hệ giữa chính trị bên trong với chính trị quốc tế; quan hệ giữa cầm quyền, quản lý và quản lý theo pháp luật và với văn hóa truyền thống. - Đảng Cộng sản cầm quyền nội dung và phương thức cầm quyền của Đảng của GS,TS Nguyễn Văn Huyên [43]. Các tác giả đã dành khá lớn số trang của phần đầu cuốn sách để luận bàn về các đảng tư sản cầm quyền trên tế giới, làm rõ hơn PTLĐ của đảng cầm quyền đối với nhà nước tại một số nước phương Tây. Các tác giả đã chỉ ra: PTLĐ của các đảng cầm quyền đối với nhà nước ở các nước phương Tây, có thể được nhìn nhận từ các các góc độ chủ yếu, gồm: Các đảng chính trị ở phương Tây đều có cương lĩnh hành động của mình, đó là cơ sở của mọi chính sách do đảng cầm quyền đề ra. Trong các cuộc bầu cử, các đảng phải chuẩn bị chu đáo một bản đề cương chính sách về những vấn đề mà đảng sẽ thực hiện nếu thắng cử trở thành đảng cầm quyền. Cương lĩnh này thường bao quát toàn diện các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước. Người dân thường căn cứ vào bản cương lĩnh tranh cử của các đảng để quyết định sẽ bỏ phiếu cho đảng nào trong cuộc bầu cử. Đảng cử người của mình vào nắm giữ các vị trí quyền lực của cơ quan lập pháp và hành pháp. Đối với những nước theo chế độ đại nghị (chẳng hạn như Anh, Nhật Bản), khi một đảng chiếm đa số ghế trong Quốc hội và trở thành đảng cầm quyền, đảng đó sẽ thường nắm quyền lãnh đạo những ủy ban quan trọng nhất, nhằm kiểm soát quá trình thông qua chính sách và ngăn ngừa khả năng làm tắc nghẽn quá trình lập pháp bởi các đảng đối lập.
  • 19. 14 Khi một đảng trở thành đảng cầm quyền thì các đảng viên chủ chốt của Đảng được bổ nhiệm giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máy hành pháp, đặc biệt là các thành viên nội các. Tại Mỹ, đảng thắng cử có thể bổ nhiệm tới 3000 chức vụ chính trị. Ngay ở cấp bộ, đảng thắng cử cũng có thể bổ nhiệm tới 100 chức vụ bộ trưởng, thứ trưởng (thành viên nội các và các chức phó). Đặc biệt, ở các nước theo chế độ nghị viện như Anh, vì đảng thắng cử ở Hạ viện đồng thời cũng nắm quyền thành lập chính phủ, các đảng viên của đảng cầm quyền đồng thời cũng nắm các chức vụ quan trọng của ngành lập pháp (trong hạ viện). Sự lãnh đạo của đảng cầm quyền sẽ tập trung vào vấn đề căn bản là thể chế hoá các chính sách của đảng thành các luật lệ của nhà nước và tổ chức thực hiện. Điều này trong thực tế liên quan chủ yếu đến hai ngành: hành pháp và lập pháp. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM 1.2.1. Các công trình về sự lãnh đạo của Đảng và của các cấp ủy đảng - Những căn cứ lý luận cơ bản về sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân của PGS.TS. Nguyễn Hữu Tri [111]. Các tác giả đã làm rõ hơn quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong xây dựng chính quyền Nhà nước và toàn xã hội; các quan điểm của Đảng ta về xây dựng chính quyền Nhà nước từ 1945 đến nay; tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò lãnh đạo của Đảng trong xây dựng chính quyền Nhà nước; những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN; phương thức thực hiện quyền lực chính trị của Đảng cầm quyền trong xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN; đổi mới PTLĐ của Đảng, hoàn thiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng; đổi mới công tác cán bộ đi đôi với thực hiện công tác luân chuyển cán bộ, đáp ứng nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; mối quan hệ Đảng - Dân trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng; kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Trung Quốc và một số nước về đảng cầm quyền và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. Công trình khoa học này cho rằng, trong quá trình đổi mới PTLĐ của Đảng, cần quán triệt những quan điểm chỉ đạo: Thứ nhất, đổi mới PTLĐ của Đảng phải
  • 20. 15 bảo đảm giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, các tổ chức trong HTCT; đồng thời phát huy được vai trò và chức năng của từng tổ chức; đổi mới PTLĐ phải làm rõ đặc điểm và yêu cầu về sự lãnh đạo của Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền. Thứ hai, đổi mới PTLĐ của Đảng nhằm bảo đảm phát huy đầy đủ hiệu lực quản lý của các cơ quan nhà nước, tính tích cực của các đoàn thể chính trị - xã hội và quyền làm chủ của nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả HTCT, của toàn dân tộc, trên cơ sở tiếp tục mở rộng dân chủ và tăng cường kỷ cương trong Đảng và toàn xã hội nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công cuộc đổi mới. Thứ ba, đổi mới PTLĐ của Đảng phải gắn chặt và từng bước nâng cao chất lượng chính trị, hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong HTCT và phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong từng lĩnh vực, từng tổ chức phù hợp với từng giai đoạn cụ thể. - Sự lãnh đạo của Đảng bộ xã, thị trấn đối với chính quyền cơ sở ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay của Trần Văn Tường [112]. Tác giả đã luận bàn và đưa ra một số nội hàm của khái niệm PTLĐ của Đảng bộ xã, thị trấn đối với chính quyền cơ sở. Tác giả phân tích thực trạng sự lãnh đạo của đảng bộ xã, thị trấn đối với chính quyền cơ sở ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội đối với chính quyền cơ sở trong những năm qua, chỉ ra ưu, khuyết điểm và những vấn đề cần giải quyết. Trong đó, tác giả đã chú ý hơn vào hai vấn đề lợn trong sự lãnh đạo của đảng bộ xã, thị trấn đối với chính quyền cơ sở ở huyện Gia Lâm, gồm nội dung lãnh đạo và PTLĐ. Tác giả đề xuất một số điểm về giải pháp đổi mới PTLĐ đảng bộ xã, thị trấn đối với chính quyền cơ sở ở huyện Gia Lâm trong giai đoạn hiện nay. - Sự lãnh đạo của huyện ủy Đông Anh đối với chính quyền huyện trong giai đoạn hiện nay của Nguyễn Văn Minh [82]. Công trình này đã bàn đến một số điểm về PTLĐ của huyện ủy Đông Anh đối với chính quyền huyện với tư cách là một bộ phận rất quan trọng, cấu thành sự lãnh đạo của huyện ủy Đông Anh đối với chính quyền huyện; đưa ra một số nội hàm của khái niệm PTLĐ của huyện ủy Đông Anh đối với chính quyền huyện. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá thực trạng sự lãnh đạo của huyện ủy Đông Anh đối với chính quyền huyện trên hai phương diện chính là: thực trạng nội
  • 21. 16 dung lãnh đạo và thực trạng PTLĐ, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp có giá trị đổi mới PTLĐ của huyện ủy Đông Anh đối với chính quyền huyện trong những năm tới. - Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội trong giai đoạn hiện nay của Lê Văn Thư [101]. Công trình này đã phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn chủ yếu về các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội trong giai đoạn hiện nay, trong đó đã tập trung xây dựng khái niệm nội dung lãnh đạo và PTLĐ của tỉnh ủy ở ĐBSH đối với việc phát triển văn hóa - xã hội giai đoạn hiện nay, chỉ ra các nội hàm của hai khái niệm này. Tác giả đã đánh giá thực trạng các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội trong những năm qua, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và những kinh nghiệm bổ ích. Đồng thời, tác giả đã đề xuất năm giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với phát triển văn hóa - xã hội. Trong đó, đáng quan tâm hơn là giải pháp tiếp tục đổi mới nội dung, PTLĐ của tỉnh ủy đối với phát triển văn hóa - xã hội. 1.2.2. Các công trình về phương thức lãnh đạo, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và của các cấp ủy đảng - Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng của Trần Đình Nghiêm (chủ biên) [86]. Các tác giả trình bày một số quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác -Lênin về chiến lược, sách lược cách mạng của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về PTLĐ của Đảng qua các thời kỳ cách mạng. Tiếp theo các tác giả làm rõ PTLĐ của Đảng trong sự nghiệp đổi mới; đổi mới PTLĐ của Đảng trên các lĩnh vực: lập pháp, hành pháp, tư pháp; đổi mới PTLĐ của các cấp ủy địa phương; đổi mới PTLĐ đối với các đoàn thể chính trị - xã hội; đổi mới PTLĐ trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, tư tưởng, văn hóa, tổ chức, cán bộ; đổi mới PTLĐ của Đảng bảo đảm quy tụ và phát huy cao nhất ý chí, nguyện vọng và trí tuệ của nhân dân tham gia hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách lớn của Đảng, xây dựng Hiến pháp, pháp luật và các văn bản pháp quy của Nhà nước. Đổi mới phương thức Đảng lãnh đạo để nhân dân tham gia tích cực, thiết thực, có hiệu quả vào việc tổ chức và giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước, của
  • 22. 17 đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, chống tham những, quan liêu, sách nhiễu dân; đổi mới PTLĐ của Đảng bảo đảm phát huy tốt chức năng giáo dục, tư vấn, giám sát xã hội của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Đáng quan tâm hơn là kết quả nghiên cứu về đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng, xây dựng Nhà nước thực sự là trụ cột của HTCT là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, phát huy trách nhiệm, tính chủ động, sắc bén và hiệu lực quản lý điều hành của Nhà nước đối với tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; đổi mới PTLĐ của Đảng nhằm tăng cường sức mạnh tổ chức, phát huy tốt vai trò cán bộ, đảng viên. - Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân của GS, TS Phạm Ngọc Quang [96]. Các nhà khoa học đã làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về Đảng Cộng sản cầm quyền; PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước; những nhân tố quy định PTLĐ của Đảng đối với nhà nước. Đồng thời, các nhà khoa học nhận định: PTLĐ của Đảng không bao giờ thoát ly khỏi nội dung lãnh đạo của Đảng. Nội dung lãnh đạo đòi hỏi phải có PTLĐ phù hợp để tác động đến đối tượng nhằm thực hiện tốt nội dung đó. Khi nội dung lãnh đạo thay đổi, PTLĐ cũng phải thay đổi theo. Ngoài ra, các nhà khoa học cũng chỉ rõ: PTLĐ còn phụ thuộc vào những yếu tố chủ quan và khách quan như tổ chức bộ máy của Đảng và cơ chế vận hành, mối quan hệ, tác động qua lại giữa các bộ phận trong tổ chức bộ máy của Đảng; tổ chức bộ máy của Nhà nước, nguyên tắc phân công và phối hợp giữa các cơ quan quyền lực nhà nước; cơ chế tổ chức bộ máy và mối quan hệ qua lại giữa tổ chức, bộ máy của Đảng với các tổ chức chính trị - xã hội, trình độ của cán bộ Đảng; đạo đức và phong cách của những người lãnh đạo chủ chốt của Đảng; bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và thế giới; nhận thức chính trị của quần chúng; trình độ phát triển của khoa học - công nghệ và khả năng sử dụng chúng để khoa học hoá, hiện đại hoá PTLĐ. Công trình khoa học này còn làm rõ những vấn đề về PTLĐ của Đảng đối với Quốc hội, Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao, gồm: Đảng lãnh đạo xác định đúng chức năng, nhiệm vụ; lãnh đạo xây dựng bộ máy thích ứng nhiệm vụ; lãnh đạo xây dựng, bố trí đúng đội ngũ cán bộ có năng lực
  • 23. 18 hoàn thành nhiệm vụ thuộc chức năng của mình; lãnh đạo công tác kiểm tra việc tổ chức thực hiện và công tác tổ chức, cán bộ của Nhà nước. Đồng thời, các tác giả phân tích thực trạng PTLĐ của Đảng đối với các cơ quan nhà nước và đề xuất một số giải pháp đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan tư pháp. - Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước từ thực tiễn ở Tiền Giang của Nguyễn Xuân Tế - Nguyễn Ngọc Chung [99]. Các tác giả cho rằng, những thành tựu đạt được của Tiền Giang trong những năm đầu thế kỷ XXI khởi nguồn từ sự đổi mới về nhận thức và từng bước hoàn thiện phương thức Đảng lãnh đạo chính quyền. Từ quan điểm đó, các tác giả chỉ rõ: Tỉnh ủy Tiền Giang đã cụ thể hóa vai trò lãnh đạo của mình đối với UBND tỉnh thông qua Quy chế làm việc của tỉnh ở từng nhiệm kỳ; xác định rõ việc đảm bảo thực hiện cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”, không bao biện làm thay; đồng thời không buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng. - Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong tình hình mới của PGS.TS. Đỗ Ngọc Ninh [88]. Tác giả khẳng định, từ sau Đại hội X, việc đổi mới PTLĐ của Đảng đã có những chuyển biến tích cực, thể hiện ở những điểm chủ yếu sau: Đã xây dựng Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, xây dựng chương trình công tác toàn khóa của Ban Chấp hành Trung ương, trong đó xác định những vấn đề trọng tâm cần tập trung giải quyết, thứ tự ưu tiên quyết định từng vấn đề bức xúc, cấp bách. Việc học tập quán triệt Nghị quyết Đại hội đã đi sâu vào những vấn đề mới, những quyết định quan trọng trong Văn kiện Đại hội lần thứ X, dành thời gian thích hợp để trao đổi, thảo luận. Việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, mở rộng dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Đảng đã có tiến bộ; nhiều cấp ủy đảng đã xây dựng và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo, lấy ý kiến về hoạt động của mình trước hội nghị toàn thể đảng viên; ban thường vụ cấp ủy báo cáo xin ý kiến cấp ủy về hoạt động của mình; PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước ở các cấp từ Trung ương đến cơ sở đã có cải tiến so với trước đây...
  • 24. 19 Tuy nhiên, việc đổi mới PTLĐ của Đảng cũng đặt ra những yêu cầu cần quan tâm giải quyết: nâng cao nhận thức thống nhất về việc thực hiện đổi mới PTLĐ của Đảng trong tình hình mới; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ và năng lực lãnh đạo của Đảng; sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp phù hợp yêu cầu của tình hình mới; xây dựng đội ngũ cán bộ các ngành, các cấp có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực và phong cách làm việc dân chủ, khoa học; tập trung đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước. - Đổi mới phương thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng ở Phú Thọ của Ngô Đức Vượng [113]. Tác giả phân tích và nhận định: nhận thức sâu sắc tổ chức cơ sở đảng là tế bào, nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị lãnh đạo ở cơ sở, Đảng bộ Phú Thọ chỉ đạo tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với HTCT, trong đó xác định đổi mới PTLĐ của tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là khâu đột phá. Để khắc phục những yếu kém trong đổi mới PTLĐ của tổ chức cơ sở đảng ở Phú Thọ, Tỉnh ủy chỉ đạo sâu sát đổi mới PTLĐ của các cấp ủy, nhất là đối với tổ chức cơ sở đảng. Đảng bộ tỉnh Phú Thọ đã xây dựng và ban hành 2 nghị quyết quan trọng về “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các đoàn thể nhân dân đến năm 2015”; “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên tỉnh Phú Thọ trong tình hình mới”. Tổ chức cơ sở đảng trong tỉnh đã quan tâm đổi mới nội dung, PTLĐ, tập trung xây dựng và củng cố đảng bộ, chi bộ, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội. PTLĐ và phong cách làm việc có sự chuyển hướng sâu sát cơ sở, giải quyết công việc tại cơ sở, giảm bớt giấy tờ và bước đầu khắc phục được tình trạng phiền hà, sách nhiễu nhân dân. Các cấp ủy đều quy định thống nhất thời gian sinh hoạt chi bộ, cải tiến nội dung, chất lượng sinh hoạt, nhất là sinh hoạt chi bộ ở khu dân cư và chi bộ có ít đảng viên. Thực hiện đổi mới PTLĐ của Đảng đối với chính quyền cơ sở, Tỉnh ủy Phú Thọ đã tập trung chỉ đạo các cấp chính quyền bổ sung quy chế hoạt động, xác
  • 25. 20 định rõ chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức, trách nhiệm của cá nhân, đi đôi với quy định cụ thể mối quan hệ làm việc, nên đã hạn chế việc bao biện làm thay hoặc đùn đẩy trách nhiệm… Từ thực tiễn đổi mới PTLĐ của tổ chức cơ sở đảng ở tỉnh Phú Thọ, tác giả đề xuất bốn kinh nghiệm: Thứ nhất, đổi mới PTLĐ của tổ chức cơ sở đảng phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng, tiến hành đồng bộ đổi mới công tác xây dựng Đảng, đổi mới tổ chức và hoạt động của cả HTCT. Thứ hai, đổi mới PTLĐ của tổ chức cơ sở đảng phải trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ. Thứ ba, trong quá trình đổi mới PTLĐ của tổ chức cơ sở đảng phải vừa giữ vững những nguyên tắc cơ bản của công tác xây dựng Đảng, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, vừa bám sát thực tiễn, tổng kết thực tiễn, phát huy dân chủ để tìm tòi, đổi mới một cách sáng tạo. Thứ tư, đổi mới PTLĐ của tổ chức cơ sở đảng phải gắn với việc đổi mới phong cách, lề lối làm việc của các cấp ủy đảng và đảng viên theo hướng khoa học, công khai, dân chủ, sát cơ sở. - Chuẩn hóa chủ tịch ủy ban nhân dân xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay của Đinh Ngọc Giang [40]. Tác giả luận giải làm rõ sự cần thiết phải chuẩn hóa chủ tịch UBND xã các tỉnh ĐBSH hiện nay đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công cuộc đổi mới ở nông thôn các tỉnh vùng này. Tác giả xác định nội dung, phương thức chuẩn hóa chủ tịch ủy ban nhân dân xã các tỉnh ĐBSH đáp ứng những yêu cầu nêu trên; khảo sát đánh giá thực trạng việc chuẩn hóa chủ tịch ủy ban nhân dân xã các tỉnh ĐBSH những năm qua chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân. Tác giả đề xuất hệ giải pháp thực hiện mạnh mẽ đạt kết quả tốt việc chuẩn hóa chủ tịch UBND xã trong những năm tới, gồm: nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy các cấp và các tổ chức có liên quan về chuẩn hóa chủ tịch UBND xã; tiếp tục cụ thể hóa tiêu chuẩn UBND xã; đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn và tăng cường luân chuyển cán bộ trong diện chuẩn hóa chủ tịch UBND xã; coi trọng việc tự chuẩn hóa, công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và phát huy vai trò của chính quyền, MTTQ, các đoàn thể nhân dân ở cơ sở và tỉnh ủy, chính quyền tỉnh trong việc chuẩn hóa chủ tịch UBND xã.
  • 26. 21 - Đổi mới Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với tri thức nước ta hiện nay của TS Ngô Huy Tiếp [110]. Cuốn sách đã nêu rõ PTLĐ của Đảng trong xây dựng đội ngũ cán bộ, nói chung và xây dựng đội ngũ tri thức, nói riêng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; nêu rõ những nội dung giải pháp, chính sách trong xây dựng dội ngũ tri thức. Cuốn sách có giá trị tham khảo tốt cho việc đổi mới PTLĐ của Đảng trong giai đoạn hiện nay, nhất là về nội dung lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng đội ngũ cán bộ, nói chung và xây dựng đội ngũ tri thức, nói riêng. - Đổi mới phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối với chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay của Nguyễn Xuân Hưng [74]. Tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về PTLĐ, đổi mới PTLĐ của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối với chính quyền tỉnh. Đặc biệt, tác giả đã nêu được khá nhiều nội hàm của quan niệm PTLĐ của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối với chính quyền tỉnh; đề xuất các giải pháp đổi mới, gồm các nhóm giải pháp: nâng cao chất lượng tỉnh ủy; xây dựng và thực hiện nghiêm quy chế làm việc, nâng cao chất lượng các cuộc họp; nâng cao chất lượng chính quyền tỉnh, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền; đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước, thực hiện chế độ một cửa.... - Đổi mới phương thức lãnh đạo của huyện ủy đối với chính quyền huyện ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay của Trần Quang Cảnh [17]. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu về đổi mới PTLĐ của huyện ủy đối với chính quyền huyện ở ĐBSH, xây dựng khái niệm PTLĐ và đổi mới PTLĐ của huyện ủy đối với chính quyền huyện ở ĐBSH; khảo sát, đánh giá thực trạng đổi mới PTLĐ của huyện ủy đối với chính quyền huyện ở ĐBSH, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và những kinh nghiệm có giá trị. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục đổi mới đổi mới PTLĐ của huyện ủy đối với chính quyền huyện ở ĐBSH trong những năm tới. Các giải pháp được tác giả đề xuất, gồm: một là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên, trước hết là ban thường vụ, thường trực huyện ủy, cán bộ chủ chốt chính quyền huyện về đổi mới PTLĐ của huyện ủy đối với chính quyền huyện. Hai là, thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, xây dựng quy chế làm việc khoa học, bảo đảm phát huy trí tuệ, trách nhiệm của tập thể cấp ủy trong quá trình lãnh đạo chính
  • 27. 22 quyền huyện. Ba là, đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chính quyền huyện, đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước. Bốn là, nâng cao chất lượng các huyện ủy viên và các ban tham mưu của huyện ủy; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong Đảng, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Bốn là, phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các đoàn thể nhân dân tham gia xây dựng Đảng và xây dựng chính quyền. Năm là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền tỉnh, thành phố và sự giúp đỡ của các tổ chức có liên quan đối với các huyện ủy ở ĐBSH trong đổi mới PTLĐ của huyện ủy đối với chính quyền huyện những năm tới. - Phương thức lãnh đạo công tác cán bộ của các tỉnh ủy ở Bắc Trung Bộ giai đoạn hiện nay của Võ Mạnh Sơn [98]. Tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về PTLĐ công tác cán bộ của tỉnh ủy ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, đặc biệt, tác giả đã đưa ra được khái niệm, nội dung của PTLĐ công tác cán bộ của tỉnh ủy ở các tỉnh Bắc Trung Bộ. Tác giả đã khảo sát đánh giá thực trạng PTLĐ công tác cán bộ của tỉnh ủy ở vùng này, chỉ ra ưu khuyết điểm, nguyên nhân và hệ giải pháp đổi mới, gồm: Thứ nhất, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tỉnh ủy, các cấp ủy đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ đối với đổi mới PTLĐ của Đảng đối với công tác cán bộ hiện nay. Thứ hai, xây dựng các tỉnh ủy, ban tổ chức tỉnh ủy thực sự vững mạnh, đủ sức thực hiện có hiệu quả việc đổi mới PTLĐ của Đảng đối với công tác cán bộ. Thứ ba, tăng cường phân công, phân cấp trong quản lý và sử dụng cán bộ, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức, người đứng đầu các tổ chức của HTCT trong công tác cán bộ. Thứ tư, cụ thể hóa, hoàn thiện các quy chế, quy định về công tác cán bộ; đổi mới, cải tiến quy trình thực hiện các khâu trong công tác cán bộ. Thứ năm, tăng cường sự lãnh đạo, sự giúp đỡ của các ban, ngành Trung ương đối với các tỉnh ủy về đổi mới PTLĐ công tác cán bộ của các tỉnh ủy. - Ngoài ra, còn có một số bài đăng trên tạp chí, như: Nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong thời kỳ đổi mới [94]; Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước [10]; Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của chính quyền cơ sở [85].
  • 28. 23 Các tác giả đã làm rõ hơn nội dung và PTLĐ của Đảng, chỉ ra nội dung và PTLĐ của Đảng đối với nhà nước, khái quát ưu điểm, hạn chế về đổi mới PTLĐ của Đảng đối với nhà nước và xác định các giải pháp tiếp tục đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước. Trong đó các tác giả đều nhấn mạnh các giải pháp cần quan tâm là đổi mới việc lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa, cụ thể hóa đường lối của Đảng thành pháp luật để toàn dân thực hiện và giải pháp xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN. Đáng qua tâm hơn là công trình của tác giả Lê Hữu Nghĩa về đổi mới PTLĐ của Đảng và sự quản lý của chính quyền cơ sở. Tác giả đã chỉ ra một số vấn đề cần quan tâm và giải pháp đổi mới PTLĐ của cấp ủy đối với chính quyền cơ sở. 1.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC LUẬN ÁN TIẾP THU, KẾ THỪA VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ TIẾP TỤC LÀM SÁNG TỎ 1.3.1. Kết quả đạt được luận án tiếp thu, kế thừa 1.3.1.1. Về sự lãnh đạo của Đảng và của các cấp ủy đảng Nhiều công nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và của các đảng cầm quyền trên thế giới, gồm các đảng tư sản cầm quyền ở một số nước và Đảng Cộng sản Trung Quốc, Đảng Nhân dân cách mạng Lào và Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền. Trong đó, phần lớn các công trình đều luận bàn về PTLĐ của các đảng chính trị cầm quyền. Đáng chú ý là, ở những mức độ khác nhau các công trình đều chỉ ra sự khác nhau căn bản giữa PTLĐ và phương thức cầm quyền của các đảng tư sản cầm quyền với Đảng Cộng sản cầm quyền và các giải pháp thực hiện có hiệu quả PTLĐ của các Đảng Cộng sản cầm quyền và phương thức cầm quyền của các đảng tư sản cầm quyền. Đặc biệt, các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và của các cấp ủy, tổ chức đảng địa phương ở Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn hơn. Các công trình này đều tập trung nghiên cứu hai vấn đề cơ bản trong sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và của các cấp ủy đảng địa phương ở Việt Nam là nội dung lãnh đạo và PTLĐ. Một số công trình chỉ ra được các nội hàm của khái niệm nội dung lãnh đạo và PTLĐ của Đảng và của các cấp ủy đảng. Nhiều công trình đề cập đến việc đổi mới sự lãnh đạo của Đảng và của các cấp ủy đảng trong giai đoạn hiện nay cùng các
  • 29. 24 giải pháp, trong đó chú ý hơn đến các giải pháp đổi mới PTLĐ của Đảng và của các cấp ủy đảng địa phương. 1.3.1.2. Về phương thức lãnh đạo, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và các cấp ủy đảng Khá nhiều công trình đã luận bàn và đưa ra quan niệm về PTLĐ của Đảng và đổi mới PTLĐ của Đảng, một số công trình đã đưa ra quan niệm về PTLĐ và đổi mới PTLĐ của đảng đối với các tổ chức trong HTCT, các lĩnh vực đời sống xã hội. Số công trình đưa ra quan niệm về PTLĐ và đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước chiếm tỷ trọng nhiều hơn. Một vài công trình đã luận bàn và đưa ra quan niệm về PTLĐ và đổi mới PTLĐ của cấp ủy địa phương đối với các lĩnh vực đời sống xã hội và chính quyền cùng cấp. Một số công trình đã luận bàn và đưa ra những nội dung chủ yếu của PTLĐ lãnh đạo của Đảng, những nhân tố quy định, chi phối và các nguyên tắc đổi mới PTLĐ của Đảng. Đặc biệt, khá nhiều công trình đề xuất được các giải pháp đổi mới PTLĐ của Đảng và cấp ủy địa phương đối với chính quyền cùng cấp. Có một công trình trực tiếp nêu thực trạng và giải pháp đổi mới PTLĐ của đảng bộ xã đối với các tổ chức trong HTCT và các lĩnh vực đời sống xã hội trên địa bàn xã. Một số công trình bàn về PTLĐ của các đảng tư sản cầm quyền ở một số nước tư bản đối với nhà nước tư sản; chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt so với PTLĐ của các Đảng Cộng sản cầm quyền ở Trung Quốc, Lào và ở nước ta. Đặc biệt, khá nhiều công trình nghiên cứu khá sâu về PTLĐ và đổi mới PTLĐ, phương thức cầm quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc và Đảng Nhân dân cách mạng Lào, chỉ ra nội dung và các giải pháp để các đảng ấy đổi mới PTLĐ đạt kết quả. 1.3.2. Những vấn đề luận án tiếp tục làm sáng tỏ Nhìn chung, đến nay hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu về đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền xã ở ĐBSH. Hiện tại, chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện về đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền ở ĐBSH trong thời kỳ đổi mới.
  • 30. 25 Kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nêu trên, luận án tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề sau đây: Thứ nhất, xây dựng khái niệm “lãnh đạo”, “phương thức lãnh đạo của Đảng”và đi đến khái niệm “phương thức lãnh đạo của đảng ủy xã đối với chính quyền ở ĐBSH”, từ đó xây dựng khái niệm “đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy xã đối với chính quyền ở ĐBSH”, xác định nội dung đổi mới. Thứ hai, trên cơ sở những vấn đề đã làm sáng tỏ nêu trên, luận án khảo sát, đánh giá thực trạng việc đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền ở ĐBSH, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân, kinh nghiệm. Thứ ba, đề xuất giải pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền ở ĐBSH trong những năm tới.
  • 31. 26 Chương 2 ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY XÃ ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. XÃ, ĐẢNG ỦY VÀ CHÍNH QUYỀN XÃ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY 2.1.1. Đồng bằng sông Hồng và các xã ở đồng bằng sông Hồng 2.1.1.1. Khái quát về đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Hồng là một trong những đồng bằng lớn bậc nhất ở nước. Theo Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14-9-2005 của Bộ Chính trị khóa IX về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng ĐBSH đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và Quyết định số 191/2006/QĐ-TTg, ngày 17-8-2006 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW nêu trên, ĐBSH gồm 10 tỉnh và 2 thành phố trực thuộc Trung ương. Sau khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính sáp nhập với tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc) và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, ĐBSH còn 9 tỉnh, gồm: Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình và 2 thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội và Hải Phòng. Đồng bằng sông Hồng có diện tích hơn 21.040,5 km2 , chiếm hơn 5% diện tích cả nước, có vùng biển rộng lớn ở phía Đông và Đông Nam (Vịnh Bắc Bộ), nối liền với biển Đông [Phụ lục 1]. Dân số của ĐBSH là 21.344.900 người chiếm 22,7% dân số cả nước [Phụ lục 1], gồm các dân tộc Kinh, Dao, Cao Lan, Sán Dìu, Tày, Nùng, Hoa, Mường..., trong đó người Kinh là chiếm tuyệt đại đa số. Các dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ nhỏ sống tập trung ở các huyện Lập Thạch (Vĩnh Phúc), Hải Hà, Bình Liêu (Quảng Ninh), Nho Quan (Ninh Bình). Các dân tộc thiểu số cần cù, chịu khó, sống hòa thuận với nhau và với người Kinh. Đời sống của họ đã được nâng lên một bước, song còn khó khăn, thiếu thốn. Mật độ dân số là 934 người/km2 , song phân bố không đều giữa các tỉnh, thành phố. Phần lớn các tỉnh có mật độ dân số trên 1000 người/km2 ; thành phố Hà
  • 32. 27 Nội có mật độ dân số cao nhất (1979 người/km2 , tiếp đến là tỉnh Bắc Ninh (1.375 người/ km2) , tỉnh Hưng Yên (1.252 người/ km2 ), thấp nhất là tỉnh Quảng Ninh (197 người/ km2 ), hai thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội và Hải Phòng có số dân tập trung ở thành phố rất lớn, gồm cư dân thường trú và cư dân vãng lai, mật độ dân số của Hà Nội là 1979 người/km2 , Hải Phòng là 1229 người/km2 [Phụ lục1]. Đồng bằng sông Hồng có khí hậu nhiệt đới, gió mùa, đất đai màu mỡ, rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nhất là trồng lúa nước và chăn nuôi. Hệ thống sông ngòi các cảng ven biển, đường quốc lộ hiện đại, đường sắt, đường hàng không.. tạo thuận lợi lớn cho việc giao lưu nội vùng và với các nơi khác trong nước và quốc tế để phát triển kinh tế - xã hội. Đồng bằng sông Hồng có nguồn tài nguyên đất nông nghiệp khá lớn, với tổng số 11.280,6 km2 , có bờ biển dài và thềm lục địa rất thuận tiện cho phát triển kinh tế biển và du lịch. Nguồn tài nguyên, khoáng sản ở ĐBSH đa dạng, trữ lượng lớn, như: đất sét, than nâu, đá vôi và các tài nguyên khác có giá trị lớn đối với phát triển công nghiệp. Kinh tế ở ĐBSH phát triển khá mạnh. Cơ cấu ngành kinh tế đang chuyển dịch mạnh theo hướng giảm tỷ trọng giá trị kinh tế nông nghiệp, tăng tỷ trọng giá trị kinh tế công nghiệp - xây dựng và dịch vụ trong GDP. Ở nhiều tỉnh, thành phố kinh tế nông nghiệp phát triển khá mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa nông nghiệp sạch và chất lượng cao. Số lượng lao động nông nghiệp giảm mạnh, chuyển sang ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Trong vùng đã hình thành nhiều khu, cụm công nghiệp lớn, như Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương thu hút ngày càng lớn lượng vốn đầu tư và nhiều doanh nghiệp có uy tín của nước ngoài. Tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh được hình thành, phát triển hoạt động có hiệu quả, có vai trò, tác dụng lớn đối với phát triển kinh tế của các tỉnh: tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Bình 7,5% (năm 2012), 9,8% (năm 2016); tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Ninh có số liệu tương ứng: 17,86% và 16,2%; 12,7% và 7,7%; 12,6% và 8,8% [Phụ lục 2]. Đặc biệt, tỉnh Bắc Ninh đang tập trung cao độ phấn đấu đưa tỉnh sớm trở thành tỉnh công nghiệp và thành phố trực thuộc Trung ương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
  • 33. 28 Đồng bằng sông Hồng có nhiều làng nghề truyền thống với những sản phẩm có giá trị và nổi tiếng trong nước và nhiều nước trên thế giới như: gốm, sứ Bát Tràng; đồ gỗ chất lượng cao ở La Xuyên (Nam Định), Đồng Kỵ (Bắc Ninh); đúc đồng ở Vụ Bản (Nam Định); chiếu cói ở Phát Diệm, huyện Kim Sơn (Ninh Bình)... Kinh tế du lịch ở các tỉnh phát triển khá nhanh. Với nhiều cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp, nhiều di tích lịch sử, văn hóa, một số cảnh quan thiên nhiên được UNESCO công nhận là cảnh quan thiên nhiên của thế giới như: Vịnh Hạ Long, Tràng An... Trong vùng đã hình thành các tuyến du lịch liên tỉnh, thu hút ngày càng lớn du khách trong, ngoài nước, đem lại lượng lớn về tài chính, nhất là ngoại tệ cho sự phát triển mọi mặt vùng ĐBSH. Đồng bằng sông Hồng là cội nguồn của văn hóa Việt, đời sống văn hóa, tinh thần của cư dân gắn chặt với văn hóa làng, xã, lễ hội và quan hệ huyết thống. Thủ đô Hà Nội thuộc ĐBSH “là trái tim của cả nước, đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế” [11, tr. 2] tác động lớn đến sự phát triển toàn vùng. Nhân dân ĐBSH có truyền thống hiếu học, khắc phục mọi khó khăn để học tập nâng cao trình độ trí tuệ. Hệ thống giáo dục đào tạo phát triển khá (tỉnh Vĩnh Phúc có 183 trường mầm non, 173 trường tiểu học, 146 trường trung học cơ sở, 37 trường trung học phổ thông; các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hải Dương có số liệu tương ứng: 301, 295, 271, 39; 266, 293, 242, 57; 109, 281, 272, 54 [Phụ lục 3]) tạo thuận lợi cho việc học tập người dân và phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở. Ngoài ra, ở ĐBSH còn có nhiều trường đại học, viện nghiên cứu khoa học lớn, nổi tiếng của nước ta là thuận lợi lớn để nhân dân, nhất là thế hệ trẻ học tập đạt trình độ cao. Đồng bằng sông Hồng là cội nguồn và là trung tâm của hai tôn giáo lớn ở nước ta là Phật giáo và Công giáo. Nơi đây có các trung tâm Phật giáo lớn, nổi tiếng như Trúc Lâm Thiền Viện (Vĩnh Phúc), Yên Tử (Quảng Ninh)... “Thiên Chúa giáo bắt đầu du nhập vào vùng ven biển ĐBSH từ đầu thế kỷ XVI, đời vua Lê Trang Tông, năm 1533 và sau đó theo các triền sông tỏa vào nội địa”và phát triển đến ngày nay với trung tâm Thiên Chúa giáo lớn nhất nước ta - Xứ đạo Bùi
  • 34. 29 Chu (Nam Định), Phát Diệm (Ninh Bình). Tín đồ Công giáo sống tập trung ở các huyện ven biển của các tỉnh Nam Định, Ninh Bình và Thái Bình, đông nhất là ở các huyện Kim Sơn (Ninh Bình); Nghĩa Hưng, Xuân Trường, Giao Thủy, Hải Hậu, Trực Ninh (Nam Định); Tiền Hải (Thái Bình). Số lượng tín đồ Công giáo đông nhất là ở tỉnh Nam Định (43 vạn tín đồ, chiếm 21,5% dân số của tỉnh), có huyện số lượng tín đồ chiếm 49% dân số của huyện, như huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định [75, tr. 35]. Qua 30 năm đổi mới ĐBSH đã phát triển khá mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên, vùng này cũng đang đứng trước những khó khăn, thách thức lớn: nhiều tiềm năng, thế mạnh chưa được khai thác và phát huy mạnh mẽ; kinh tế phát triển chưa vững chắc; sức cạnh tranh của sản phẩm tiểu thủ công nghiệp hạn chế; các làng nghề truyền thống lúng túng trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; số lượng lao động không có việc làm còn lớn và có xu hướng gia tăng; điều kiện học tập và chưa bện của người dân gặp nhiều khó khăn; tình trạng ô nhiễm môi trường sống ngày càng nghiêm trọng và nan giải; tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu trong một bộ phận cán bộ chưa được ngăn chặn, đẩy lùi một các cơ bản; các hoạt động lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng, lễ hội diễn biến phức tạp; nhiều tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn và loại trừ, ở nhiều nơi có xu hướng gia tăng... 2.1.1.2. Các xã ở đồng bằng sông Hồng - vị trí, vai trò và đặc điểm * Vị trí, vai trò của xã ở ĐBSH Hiện nay, ở ĐBSH có 1929 xã, trong đó 9 tỉnh ở ĐBSH có 1415 xã; thành phố Hà Nội có 371 xã; thành phố Hải Phòng có 143 xã [115]. Các xã có vị trí và vai trò rất quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng, an ninh đối với toàn vùng và cả nước. Đó là nơi diễn ra các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo..., hoạt động của các tổ chức đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội... Trong công cuộc đổi mới hiện nay vị trí, vai trò của các xã ở ĐBSH thể hiện ở: Một là, các xã là đơn vị hành chính cơ sở trong hệ thống hành chính nước ta, là địa bàn hoạt động của các tổ chức trong HTCT địa phương, đóng góp to lớn trong
  • 35. 30 sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, mà trọng tâm là CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và bảo đảm an ninh trật tự. Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, các xã ở ĐBSH đóng góp to lớn cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, mà trọng tâm là CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và bảo đảm an ninh trật tự. Xã là địa bàn triển khai các hoạt động kinh tế - xã và mọi hoạt động của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội và nhân dân, các hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, an ninh, trật tự, quốc phòng, dân tộc, tôn giáo… Môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội ở các xã lành mạnh là nhân tố rất quan trọng để các hoạt động nêu trên đạt kết quả góp phần to lớn vào sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định vị trí, vai trò của các xã: “Nền tảng mọi công tác là cấp xã” [81, tr.458]; “Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi” [81, tr.371]. Hai là, các xã ở ĐBSH là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện và kiểm nghiệm tính đúng đắn của đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, cầu nối để Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân. Tuyệt đại đa số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đều được đưa về xã để thực hiện. Qua thực hiên sẽ khẳng định tính đúng đắn, chỉ ra những hạn chế, những điểm chưa hợp lý để Đảng, Nhà nước sửa đổi, hoàn chỉnh. Như vậy, xã trực tiếp tổ chức thực hiện và kiểm nghiệm tính đúng đắn của đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đóng góp vào việc hoàn chỉnh chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Xã là nơi cán bộ, đảng viên nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của nhân dân, phản ánh với Đảng, Nhà nước để sửa đổi, bổ sung chủ trương, chính sách cho phù hợp; nơi cung cấp cho Đảng, Nhà nước những kinh nghiệm, cách làm đem lại hiệu quả, góp phần sửa đổi những điểm chưa hợp lý, bổ sung những điểm mới và đề ra các chủ trương, chính sách mới phù hợp với thực tiễn và nguyện vọng chính đáng của nhân dân
  • 36. 31 Ba là, đông đảo nhân dân ĐBSH sinh sống và làm việc tại các xã, đây là nguồn nhân lực dồi dào tiến hành các phong trào cách mạng ở nông thôn, bảo đảm cho đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được thực hiện, nhất là đường lối đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Nước ta đi lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh kéo dài tàn phá, phần khá lớn hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra ở nông thôn và ở các xã, gắn liền với nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Phần rất lớn nhân dân ĐBSH sống và làm việc ở nông thôn. Đây là lực lượng rất quan trọng đối với sự phát triển của các địa phương và ĐBSH. Với dân số đông, địa bàn rộng, các xã ĐBSH tạo nên thị trường cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm của ngành công nghiệp, dịch vụ thúc đẩy sản xuất công nghiệp, dịch vụ phát triển. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta đã khẳng định vị trí, vai trò rất quan trọng của cấp xã: Các cơ sở xã, phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống. Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư [29, tr.166]. Bốn là, các xã ở các huyện, thị xã, thành phố ven biển của ĐBSH có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh, góp phần giữ vững chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc, bảo đảm an ninh, trật tự vùng ĐBSH. Đồng bằng sông Hồng có rất nhiều xã ở các huyện, thị xã, thành phố ven biển, có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh. Đây là nơi rất thuận tiện triển khai có hiệu quả các hoạt động xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng dự bị động viên, lực lượng tác chiến tại chỗ. Các hoạt động này, có vai trò to lớn ngăn chặn sự xâm lược của kẻ thù từ phía biển. Ngư dân các xã nơi đây, thường xuyên bám biển, góp phần quan trọng giữ vững chủ quyền biển đảo của đất nước.
  • 37. 32 * Đặc điểm của các xã ở ĐBSH Có thể chia các xã ở ĐBSH gồm ba loại chủ yếu: các xã ở đồng bằng; các xã ở trung du và miền núi; các xã ở huyện đảo. Những đặc điểm chung của các xã ở ĐBSH: dân cư ở các xã (không kể các xã ở vùng núi, huyện đảo) đông đúc; điều kiện đi lại, nhìn chung thuận lợi, kinh tế phát triển; trình độ dân trí vào loại cao, đời sống vật chất và tinh thần của tuyệt đại đa số cư dân đã được nâng lên một bước; chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; có nhiều lễ hội, phong tục, tập quán, quan hệ huyết thống, dòng họ bền chặt … Trong ba loại xã nêu trên, ngoài những đặc điểm chung, mỗi loại xã có những đặc điểm riêng chi phối khá mạnh hoạt động của cấp ủy, chính quyền địa phương. Cụ thể là: Các xã ở đồng bằng: các xã loại này chiến tuyệt đại đa số các xã ở ĐBSH, trong đó có nhiều xã ở ven các thị xã, thành phố. Những xã này, có điều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế thị trường, văn hóa, xã hội, song cũng có nhiều phức tạp về quản lý xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội do có nhiều cư dân vãng lại sinh sống. Bên cạnh đó, là tình trạng ô nhiễm môi trường, quản lý đất đai, xây dựng do tốc độ đô thị hoá nhanh.... Nhiều xã ở các huyện ven biển, thường có đông đồng bào theo đạo Thiên chúa sinh sống, tập trung ở nhiều huyện, thị xã của thành phố Hải Phòng, Quang Ninh, tỉnh Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định. Những xã , có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, nhất là kinh tế biển, du lịch, có vị trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh. Nhìn chung, kinh tế phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên, ít có các tệ nạn xã hội; hoạt động lợi dụng tôn giáo chưa có nhiều vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, điều kiện học hành của con, cháu và việc chữa bệnh của nhiều gia đình còn khó khăn, nhất là những gia đình ngư dân thường xuyên bám biển. Phần lớn xã thuần nông tiểu thủ công nghiệp phát triển chậm, an ninh, trật tự đảm bảo, đời sống nhân dân tuy được cải thiện, nhưng còn khó khăn nhất định. Nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết để phát triển kinh tế - xã hội, như: chuyển dịch
  • 38. 33 cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu lao động, tạo việc làm, phát triển giáo dục, y tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Các xã ở huyện đảo: gồm các xã ở các huyện Bạch Long Vĩ, Cát Hải (Hải Phòng) và huyện Vân Đồn, Cô Tô (Quảng Ninh). Các xã này có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh, nhất là quốc phòng trong điều kiện tranh chấp biển đảo ngày càng gia tăng và phức tạp. Nhìn chung, kinh tế ở các đã có bước phát triển khá. Song, các xã còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội, do phải xa cách đất liền, không có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân... Điều kiện học tập và chữa bệnh của người dân còn nhiều bất cập. Các xã ở trung du và miền núi: gồm các xã ở huyện: Nho Quan (Ninh Bình), Lập Thạch, Sông Lô, Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Hoành Bồ, Bình Liêu (Quảng Ninh); Sóc sơn, Ba Vì, Mỹ Đức (Hà Nội), Kim Bảng (Hà Nam)...Ở các xã này, có các dân tộc thiểu số sinh sống. Kinh tế của các xã phát triển chậm; chủ yếu là kinh tế đồi, rừng; sở hạ tầng kinh tế - xã hội thấp kém, thiếu thốn; đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, nhất là một bộ phận người dân tộc thiểu số; việc học tập và chữa bệnh của người dân còn nhiều bất cập. Ở nhiều nơi phong tục, tập quán lạc hậu còn nặng nề. 2.1.2. Đảng ủy, chính quyền xã ở đồng bằng sông Hồng - chức năng, nhiệm vụ, vai trò và đặc điểm 2.1.2.1. Đảng ủy xã ở đồng bằng sông Hồng - chức năng, nhiệm vụ, vai trò và đặc điểm Ở ĐBSH có 1929 xã, tương ứng có 1929 đảng bộ và 1929 đảng ủy xã (tất cả tổ chức cơ sở đảng xã ở ĐBSH đều là đảng bộ cơ sở). Chức năng, nhiệm vụ của đảng ủy xã ở ĐBSH được xác định trên cơ sở quy định của Đảng về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã. * Chức năng: theo Quy định số 95-QĐ/TW ngày 03-3-2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, các xã có chức năng: Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở xã vững mạnh,
  • 39. 34 nông thôn giàu đẹp, văn minh; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước [30, tr.5]. Là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội đảng bộ xã, đảng ủy xã ở ĐBSH thể hiện tập trung chức năng hạt nhân chính trị của đảng bộ xã. Có nghĩa là các đảng ủy xã phải luôn luôn quán triệt và vận dụng sáng tạo đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước phù hợp với địa phương của mình, cụ thể hóa thành nhiệm vụ, mục tiêu chương trình hành động để thực hiện đạt kết quả tốt. Hoạt động lãnh đạo của các đảng ủy xã phải bảo đảm cho các hoạt động trên địa bàn xã đi đúng đường lối quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Các đảng bộ xã còn phải trực tiếp lãnh đạo xây dựng chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội và lãnh đạo hoạt động của các tổ chức đó theo đúng đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, uốn nắn kịp thời những lệch lạc trong xây dựng tổ chức và hoạt động của các tổ chức đó. * Nhiệm vụ: theo Quy định số 95-QĐ/TW nêu trên đảng bộ xã ở ĐBSH có các nghiệm vụ: thứ nhất, lãnh đạo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; thứ hai, lãnh đạo công tác tư tưởng; thứ ba, lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ; thứ tư, lãnh đạo MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội; thứ năm, xây dựng tổ chức đảng. Đảng ủy xã ở ĐBSH là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội đảng bộ xã, chịu trách nhiệm và có nhiệm vụ tổ chức thực hiện những nhiệm vụ nêu trên của đảng bộ, bảo đảm cho các nhiệm vụ đó được thực hiện thắng lợi. Nhiệm vụ cụ thể của đảng ủy xã ở ĐBSH, gồm: Lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng: Thảo luận và quyết định những chủ trương, giải pháp thực hiện nghi quyết đại hội đảng bộ xã về phát triển kinh tế - xã hội; an ninh, quốc phòng và tổ chức thực hiện. Thảo luận và quyết định những vấn đề về cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và tổ chức thực hiện. Xem xét, kết luận về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng hằng quý, hằng năm; những vấn đề về