SlideShare a Scribd company logo
1 of 167
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN CÔNG LẬP
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN CÔNG LẬP
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC
Mã số: 62 31 02 04
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM DUNG
2. TS. TRẦN VĂN HẢI
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
TÁC GIẢ
Nguyễn Công Lập
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN 6
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đến luận án 6
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề luận án tiếp tục
nghiên cứu 25
Chương 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 29
2.1. Khái niệm chính sách xã hội 29
2.2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội 33
Chương 3: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG 30 NĂM ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM 75
3.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách xã hội
thời kỳ đổi mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh 75
3.2. Những thành tựu và hạn chế việc thực hiện chính sách xã hội ở
Việt Nam trong 30 năm đổi mới (1986 - 2016) theo tư tưởng
Hồ Chí Minh 86
3.3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế việc thực hiện chính
sách xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới 104
Chương 4: NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 116
4.1. Những nhân tố tác động và những vấn đề đặt ra đối với việc
thực hiện chính sách xã hội hiện nay 116
4.2. Giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội ở
Việt Nam hiện nay 122
KẾT LUẬN 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chính sách xã hội giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong toàn bộ hoạt động
tổ chức, điều hành và quản lý xã hội. Hiệu quả việc thực hiện chính sách xã
hội góp phần phát triển lành mạnh các mối quan hệ xã hội, phát triển kinh tế
mang tính bền vững và phát triển toàn diện con người trên cơ sở bình đẳng,
công bằng và tiến bộ. Ngoài ra, chính sách xã hội còn góp phần trợ giúp
những con người, những nhóm xã hội, đảm bảo mức sống cho một số nhóm
đối tượng yếu thế, giúp họ vượt qua khó khăn khi gặp những rủi ro trong cuộc
sống. Do vậy, ở bất kỳ thời đại nào, chế độ chính trị nào, chính sách xã hội
cũng đóng vai trò là động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, thực hiện chính sách xã hội là giải quyết
các vấn đề liên quan trực tiếp đến con người, qua đó nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Do vậy, ngay từ khi thành lập nước, Người rất
chú trọng đến việc xây dựng các chính sách xã hội nhằm quản lý đất nước và
phục vụ sự nghiệp cách mạng. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội là
một hệ thống các quan điểm về mục đích, đối tượng, nội dung, yêu cầu và lực
lượng thực hiện chính sách xã hội. Tư tưởng của Người về chính sách xã hội
là tài sản tinh thần quý giá, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc
Việt Nam giành được những thắng lợi to lớn.
Trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước đã vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ
Chí Minh về chính sách xã hội cho phù hợp với tình hình mới, góp phần
giành thắng lợi trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thực chất đây là
quá trình nhận thức đúng đắn hơn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp
với thực tiễn Việt Nam, là thực hiện di huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh với
mong muốn đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành,
nhằm đạt tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2
Nhờ thực hiện đường lối đổi mới, chính sách xã hội đã phát huy được
năng lực của cá nhân, cộng đồng trong xây dựng và phát triển đất nước,
hạn chế ở mức độ nhất định những tiêu cực phát sinh từ môi trường kinh tế
thị trường và quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế. Bên cạnh những
thành tựu đạt được, vẫn còn một số hạn chế cần phải tiếp tục điều chỉnh, bổ
sung, hoàn thiện, như: Vấn đề việc làm cho người lao động, xóa đói giảm
nghèo, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, chính sách đối với người có công
với cách mạng.
Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đòi hỏi phải đổi mới
và hoàn thiện cơ chế quản lý xã hội để giải quyết tốt vấn đề con người.
Trong đó, chính sách xã hội là công cụ quan trọng, góp phần vào thực hiện
mục tiêu cơ bản của quản lý xã hội nhằm cân bằng nhu cầu và lợi ích của
con người trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để
hoạch định được chính sách xã hội tiến bộ, phù hợp với yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế, cần có nhận thức và giải quyết đúng đắn
những vấn đề lý luận về chính sách xã hội, những đòi hỏi từ thực tiễn của
đất nước hiện nay.
Trong thời kỳ đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước, việc nghiên cứu và
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội còn nhiều vấn đề đặt ra,
đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu sáng tỏ để vận dụng sáng tạo, phù hợp với
thực tiễn hiện nay. Chỉ trên cơ sở đó, Đảng và Nhà nước mới có được tầm
nhìn, năng lực của chủ thể hoạch định đường lối, chính sách và thực hiện tốt
công tác lãnh đạo, quản lý việc thực hiện chính sách xã hội đạt hiệu quả cao
trên thực tế.
Vì vậy, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội để vận
dụng vào việc xây dựng và thực thi chính sách xã hội ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay là một trong những vấn đề cần thiết, có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận
và thực tiễn. Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này,
3
nghiên cứu sinh chọn đề tài “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách
xã hội thời kỳ đổi mới ở Việt Nam” làm luận án tiến sĩ khoa học chính trị,
chuyên ngành Hồ Chí Minh học.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội,
thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội thời kỳ đổi
mới, từ đó, đề xuất một số giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải những khái niệm cơ bản liên quan đến luận án.
- Phân tích một cách có hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã
hội (Mục đích, đối tượng, nội dung, yêu cầu và lực lượng thực hiện chính sách
xã hội).
- Phân tích, đánh giá thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính
sách xã hội thời kỳ đổi mới với những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
thành tựu, hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất các nhóm giải pháp vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xã hội ở Việt
Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội và sự vận dụng tư tưởng đó
vào thực hiện chính sách xã hội thời kỳ đổi mới ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu nội dung cơ bản chính sách
xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh gồm chính sách lao động và việc làm, chính
sách xóa đói giảm nghèo, chính sách chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân,
chính sách đối với người có công với nước và sự vận dụng của Đảng, Nhà
nước trong thời kỳ đổi mới.
4
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách
xã hội cả trong tư duy lý luận lẫn hoạt động thực tiễn và sự vận dụng tư tưởng
của Người về chính sách xã hội của Đảng, Nhà nước từ năm 1986 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước về chính sách xã hội.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện luận án, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp nghiên
cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra,
tác giả còn kết hợp một số phương pháp cụ thể như: lịch sử và lôgíc, phân tích
và tổng hợp, thống kê và so sánh, quy nạp và diễn dịch,…
5. Đóng góp khoa học của luận án
- Phân tích, luận giải một cách có hệ thống, góp phần làm sáng tỏ hơn các
quan điểm của Hồ Chí Minh về chính sách xã hội.
- Khảo sát khá toàn diện tình hình thực hiện chính sách xã hội thời kỳ đổi
mới ở Việt Nam, trên cơ sở đó, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân của ưu điểm, hạn chế việc thực hiện chính sách xã hội thời kỳ đổi mới
theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách
xã hội ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ hơn tư tưởng Hồ Chí
Minh về chính sách xã hội dưới góc độ chuyên ngành Hồ Chí Minh học như là
cơ sở lý luận để Đảng, Nhà nước hoạch định và thực thi chính sách xã hội thời
kỳ đổi mới đất nước hiện nay.
5
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
nghiên cứu khoa học, các trường đào tạo bậc đại học và sau đại học trong nhóm
ngành khoa học chính trị, khoa học xã hội và nhân văn. Ngoài ra, luận án còn
làm tài liệu cho việc nghiên cứu, giảng dạy môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh
trong các Học viện, trường Đại học, Cao đẳng.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả liên
quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1.1. Tình hình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách
xã hội
Tập thể tác giả trong cuốn sách Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và về
chính sách xã hội do Lê Sỹ Thắng chủ biên [129] đề cập quan điểm con người
từ trong truyền thống của dân tộc Việt Nam đến tư tưởng Hồ Chí Minh. Trên
cơ sở phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và tư tưởng về chính sách
xã hội đối với con người thâm nhập vào nhau trong chỉnh thể tư tưởng nhân
văn Hồ Chí Minh, cuốn sách làm rõ nhiệm vụ và chức năng của chính sách xã
hội; mối quan hệ giữa chính sách xã hội với cơ cấu xã hội, quản lý xã hội; mối
quan hệ giữa chính sách xã hội với các chính sách kinh tế, văn hóa; mối quan
hệ giữa chính sách xã hội với công bằng xã hội; về chủ thể hoạch định và thực
hiện chính sách xã hội; về chiến lược “trồng người” trong tư tưởng Hồ Chí
Minh. Cuốn sách khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh về con người luôn là cơ sở
cho việc hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội trong sự nghiệp đổi mới ở
nước ta hiện nay. Tuy vậy, công trình không đi sâu tìm hiểu các chính sách xã
hội cụ thể mà dừng lại ở việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng cho
việc hoạch định các chính sách ấy.
Cuốn sách Tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội từ góc nhìn xã hội
học [130] do Nguyễn Thế Thắng chủ biên đã làm rõ khái niệm chính sách xã
hội và một số cách tiếp cận về chính sách xã hội từ góc nhìn xã hội học. Qua
đó, tác giả cuốn sách trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về hệ thống chính sách
xã hội tác động vào cơ cấu giai cấp, tác động của chính sách xã hội, vào các
nhóm xã hội đặc thù; vào các quan hệ xã hội trong quá trình sản xuất; trên lĩnh
vực phân phối, vì sự tiến bộ và công bằng xã hội; về một số cơ sở khoa học của
việc hoạch định, thực thi chính sách xã hội trong thực tiễn. Ngoài ra, cuốn sách
khẳng định dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
7
Đảng ta giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công
bằng xã hội bằng một hệ thống chính sách xã hội đúng đắn. Bên cạnh đó, cuốn
sách còn trình bày thực tiễn và thành tựu thực hiện các chính sách xã hội giải
quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội
trong sự nghiệp đổi mới.
Liên quan đến chính sách chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, trong
cuốn Bác Hồ với ngành y tế Việt Nam [20] có các bài viết: Tư tưởng Hồ Chí
Minh về một nền y tế Việt Nam của Nguyễn Văn Hồng; Chủ tịch Hồ Chí Minh
với việc xây dựng ngành y tế của Vũ Ngọc Khánh; Quan điểm về y tế và đạo
đức người thầy thuốc của Hồ Chí Minh của Đỗ Nguyên Phương; Một số quan
điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về xây dựng nền y học Việt Nam của Nguyễn
Dương Quang; Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác bảo vệ sức khỏe của Võ
Nguyên Giáp;… Các tác giả cho rằng, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến
việc chăm lo sức khỏe cho nhân dân; quan điểm về y tế, về công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện tinh thần nhân văn cao
cả, tấm lòng nhân hậu hết mực vì nhân dân, vì con người.
Trong bài viết Tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội [109], tác giả
Nguyễn Năng Nam khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
phải lấy con người làm gốc, làm xuất phát điểm và đích hướng tới của mọi
chính sách; phải xuất phát từ cơ cấu xã hội - giai cấp; phải phù hợp với trình độ
phát triển kinh tế, gắn với chính sách kinh tế; “có chỉ tiêu kế hoạch rồi chưa đủ
mà phải có biện pháp cụ thể, vững chắc, phải có tinh thần cố gắng rất cao để
thực hiện bằng được kế hoạch đã đề ra. Chỉ tiêu kế hoạch một phần, biện pháp
phải hai phần, cố gắng phải ba phần”; giải quyết tốt mối quan hệ giữa quyền lợi
và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ; phải cắn cứ vào bản sắc văn hóa dân tộc,
tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại.
Tác giả A.X.Varônhin trong bài viết Chính sách xã hội và tinh thần thời
đại của Hồ Chí Minh [147] đã khẳng định con đường giải phóng đất nước và
xã hội mà Chủ tịch Hồ Chí Minh lựa chọn là một trong những chiến lược xã
8
hội đặc sắc nhất trong lịch sử nhân loại. Đi theo con đường của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong việc
giải quyết những vấn nạn xã hội nghiêm trọng do quá khứ thời phong kiến đô
hộ và chiến tranh tàn phá kéo dài để lại. Kinh tế như nền tảng vật chất của
chính sách xã hội phát triển bền vững và sôi động. Hệ thống bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và hệ thống thượng lưu ngày càng được củng cố và cải thiện.
Tuy nhiên, cùng với thế giới ngày càng quan tâm hơn tới kinh nghiệm của Việt
Nam cũng sẽ có một số thế lực muốn bôi nhọ lý tưởng và tư tưởng mà Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã đấu tranh suốt cuộc đời mình để biến thành hiện thực. Những
thế lực này tìm cách làm giảm uy tín chính sách xã hội của Người khi gọi nó là
chủ nghĩa không tưởng, không phù hợp với thực tiễn chính trị và chuẩn mực xã
hội đương thời. Trong bối cảnh đó, nhiệm vụ quan trọng là phải luôn tìm tòi
sáng tạo để phát triển hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, khéo léo chứng minh
được rằng chiến lược đấu tranh giành độc lập dân tộc và xã hội mà Người đã đề
ra, kinh nghiệm thắng lợi mà nhân dân Việt Nam đã có được trong quá trình
thực hiện chiến lược này là vô giá. Tư tưởng Hồ Chí Minh cho đến ngày hôm
nay vẫn soi sáng con đường của nhân dân Việt Nam đi đến tương lai, cho
người dân thêm vững tin vào sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa, một xã hội
công bằng và tiến bộ cả về vật vất và tinh thần.
Đinh Xuân Lâm, Bùi Đình Phong trong cuốn sách Văn hóa và triết lý phát
triển trong tư tưởng Hồ Chí Minh [80], đã khẳng định những thành tựu của sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam, như về hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển bền
vững, văn hóa chính trị, văn hóa lãnh đạo - quản lý,… đều khởi nguồn từ tầm
nhìn và bản lĩnh Hồ Chí Minh. Đặc biệt, cuốn sách có một bài viết đề cập đến
nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội, trong đó tập trung làm rõ
chính sách xã hội gắn với quyền lợi và trách nhiệm của cá nhân và cộng đồng
dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước; chính sách xã hội gắn với
chính sách phát triển kinh tế và văn hóa; chính sách xã hội phải hướng đến
công bằng xã hội; trồng người là chiến lược hàng đầu.
9
Nguyễn Đình Nhạ trong bài viết Từ lời căn dặn trong Di chúc, tìm hiểu tư
tưởng Hồ Chí Minh về con người và chính sách đối với con người [7], đã làm
rõ quan điểm cơ bản của Chủ tịch Hồ Chí Minh về con người được thể hiện
trong Di chúc. Trên cơ sở đó, tác giả bài viết khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh
về con người và chính sách xã hội đối với con người được thể hiện đa dạng và
phong phú, thấm đậm trong toàn bộ cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của
Người. Do vậy, chỉ có thấm nhuần quan điểm đúng đắn của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về con người mới có thể đề ra chính sách xã hội đúng đắn theo hướng
“lấy con người làm trung tâm”.
Trong bài viết Tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội và sự vận
dụng sáng tạo của Đảng ta trong công cuộc đổi mới [69], tác giả Nguyễn Thị
Minh Thùy đã trình bày những nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về
chính sách xã hội. Bài viết cho rằng, để thực hiện có hiệu quả chính sách xã hội
phải lấy con người làm gốc và mục tiêu; phải phù hợp và gắn với chính sách
kinh tế; phải bắt nguồn từ cơ cấu xã hội - giai cấp. Tư tưởng Hồ Chí Minh về
chính sách xã hội có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận và thực tiễn. Do vậy, việc
thực hiện nhất quán tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội là nhân tố
quan trọng đảm bảo giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa của công cuộc đổi
mới, là biện pháp hữu hiệu để hạn chế và khắc phục mặt trái của cơ chế thị
trường, là cơ sở vững chắc để tạo nên sự ổn định và đồng thuận xã hội đưa Việt
Nam tiến tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Bàn về công bằng xã hội trong xây dựng xã hội mới, trong bài viết Tư
tưởng Hồ Chí Minh về công bằng xã hội [140] tác giả Vũ Văn Thuấn trình bày
những nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về công bằng xã hội phải được
thể hiện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Đồng thời, tác giả
bài viết còn khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh về công bằng xã hội có sự gắn
bó chặt chẽ với bình đẳng xã hội.
Phạm Xuân Nam trong bài viết Quan điểm của Hồ Chí Minh và của Đảng
Cộng sản Việt Nam về hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội [108] đã luận
10
giải quan điểm của Hồ Chí Minh về hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội.
Theo đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đề xướng và đặt nền móng cho việc
thực hiện các chính sách xã hội nói chung và chính sách an sinh xã hội, phúc
lợi xã hội nói riêng ở Việt Nam. Đồng thời, bài viết còn phân tích quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam thời kỳ đổi mới về hệ thống an sinh xã hội, phúc
lợi xã hội và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội ở Việt Nam.
Khẳng định Triết lý xóa đói, giảm nghèo vì mục tiêu phát triển xã hội trong
tư tưởng Hồ Chí Minh [87], tác giả Lê Quốc Lý khẳng định tư tưởng Hồ Chí
Minh về xóa đói, giảm nghèo là một triết lý phát triển bền vững, bảo đảm tăng
trưởng kinh tế cao gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, môi trường, môi sinh
trong lành, tươi đẹp. Thấm nhuần triết lý phát triển Hồ Chí Minh đòi hỏi phải coi
xóa đói, giảm nghèo là một trong những thước đo quan trọng thể hiện sự đúng
đắn về đường lối, chính sách và giải pháp trong xây dựng và phát triển đất nước.
Tinh thần chiến đấu chống đói nghèo theo tư tưởng Hồ Chí Minh phải biến
thành lẽ sống, khát vọng làm giàu, vươn lên của toàn thể nhân dân, dân tộc, để
Việt Nam thật sự dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Các công trình nghiên cứu trên là tài liệu để tác giả luận án tham khảo một
số nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội. Theo đó, chính
sách xã hội phải gắn với chính sách kinh tế và văn hóa; phải hướng đến công
bằng và tiến bộ xã hội;… Ngoài ra, luận án còn tham khảo vấn đề hoạch định
và vai trò của chủ thể hoạch định, thực thi chính sách xã hội trong tư tưởng Hồ
Chí Minh. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xóa đói giảm
nghèo, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, chính sách đối với người có
công với nước, là những tài liệu tham khảo cho luận án.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
chính sách xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới
Trong các cuốn sách Góp phần nghiên cứu chính sách xã hội của Phạm
Như Cương [16]; Chính sách xã hội, một số vấn đề lý luận và thực tiễn do Bùi
11
Đình Thanh (Chủ biên) [133]; Một số vấn đề về chính sách xã hội ở nước ta
hiện nay của Hoàng Chí Bảo [4]. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu lý luận và
phương pháp luận về chính sách xã hội, khái niệm và nội dung của chính sách
xã hội cũng như mối quan hệ giữa chính sách xã hội với các chính sách khác.
Đề tài Chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta trong việc giải quyết
các vấn đề xã hội bức bách hiện nay (từ năm 1986 - 1995) [48], tác giả Trần
Đồng đã trình bày khái niệm, nhiệm vụ, vai trò của chính sách xã hội; cơ sở đề
ra chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta hiện nay; một số vấn đề xã hội
cấp bách cần giải quyết trên lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, lao động và việc
làm, chăm sóc sức khỏe nhân dân,…; thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả chính sách xã hội trong giai đoạn cách mạng mới.
Nguyễn Văn Nhớn với đề tài Ảnh hưởng của chính sách xã hội đối với
việc nâng cao vai trò của nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới theo định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay [114], đã làm rõ vai trò của nhân tố
con người trong chủ nghĩa xã hội và trong sự nghiệp đổi mới theo định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; ảnh hưởng của chính sách xã hội đối với việc
nâng cao vai trò của nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta.
Bàn về Chính sách xã hội và đổi mới cơ chế quản lý việc thực hiện [63],
Trần Đình Hoan (chủ biên), đã trình bày những nội dung cơ bản về chính sách
xã hội ở nước ta và sự cần thiết phải đổi mới cơ chế quản lý trong việc thực
hiện chính sách xã hội nhằm nâng cao tính hiệu quả của nó trong việc giải
quyết các vấn đề xã hội cấp bách của con người.
Phân tích những luận cứ khoa học và giải pháp cho việc đổi mới chính
sách xã hội, phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nước ta, trong cuốn
sách Đổi mới chính sách xã hội - Luận cứ và giải pháp [106], tác giả Phạm
Xuân Nam (Chủ biên) đã đưa ra một số vấn đề lý luận và phương pháp luận về
chính sách xã hội. Đánh giá thực trạng biến đổi cơ cấu xã hội, phân tầng xã hội
và việc thực hiện các chính sách xã hội trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế
12
kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, các tác giả còn dự báo xu hướng vận
động của các quá trình trên, đề xuất những kiến nghị về quan điểm và giải pháp
cho việc đổi mới chính sách xã hội và cơ chế quản lý việc thực hiện chính sách
xã hội của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn 1996 - 2000. Đặc biệt, các tác giả
cũng phân tích một số chính sách xã hội phổ biến: chính sách dân số, chính
sách lao động và việc làm, chính sách bảo đảm xã hội, chính sách xã hội nhằm
bảo đảm an ninh xã hội, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; chính sách đối
với các giai tầng xã hội: chính sách đối với giai cấp công nhân, chính sách đối
với giai cấp nông dân, chính sách phát huy năng lực lao động sáng tạo của trí
thức và sinh viên, chính sách đối với tầng lớp chủ doanh nghiệp tư nhân; chính
sách xã hội đối với các giới đồng bào: chính sách đối với thanh niên, chính
sách đối với phụ nữ và gia đình, chính sách đối với các dân tộc thiểu số, chính
sách tôn giáo.
Trong đề tài Những vấn đề xã hội cần được giải quyết ở nông thôn ngoại
vi một số thị xã miền núi phía Bắc nước ta trong quá trình cải cách kinh tế
[144], bằng một hệ thống những số liệu cụ thể và sinh động, tác giả Nguyễn Từ
đã khái quát được nhiều vấn đề bức xúc trong bức tranh xã hội ở khu vực miền
núi phía Bắc, đó là: Tệ nạn xã hội và tội phạm, sự phân hóa giàu nghèo, trình
độ dân trí của người dân, những hủ tục lạc hậu trong văn hóa,… Qua đó, tác giả
cũng đã nêu lên những giải pháp toàn diện để giải quyết các vấn đề xã hội bức
xúc ở nông thôn ngoại vi một số thị xã miền núi phía Bắc nước ta trong quá
trình cải cách kinh tế.
Nguyễn Thị Thanh với đề tài Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực
hiện chính sách xã hội trong thời kỳ đổi mới (1986 - 1991) [134] và đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội từ năm 1991
đến năm 2001 [135] đã trình bày nội dung và vai trò của chính sách xã hội
trong xây dựng đất nước; quá trình thực hiện chính sách xã hội trong thời kỳ
13
đổi mới về lao động và việc làm, xóa đói giảm nghèo, ưu đãi đối với người có
công với cách mạng. Tác giả phân tích làm rõ một số kinh nghiệm trong thực
hiện chính sách xã hội như: Đổi mới nhận thức về vai trò của chính sách xã hội,
chú trọng phương châm xã hội hóa việc thực hiện chính sách xã hội, kết hợp
chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, giải quyết
đúng đắn về mối quan hệ giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
Đề tài Tác động của kinh tế Nhà nước nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo
trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nông thôn đồng bằng
Bắc bộ [104], tác giả Ngô Quang Minh đã khái quát tình trạng đói nghèo của cư
dân nông thôn vùng đồng bằng Bắc bộ, nêu lên những thành tựu và hạn chế
trong công tác xóa đói giảm nghèo. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra những giải pháp
cơ bản nhằm tiếp tục phát huy vai trò của kinh tế nhà nước trong tham gia xóa
đói, giảm nghèo ở khu vực nông thôn đồng bằng Bắc bộ.
Đề tài Mối quan hệ giữa sự phát triển kinh tế và việc giải quyết các vấn đề
xã hội ở vùng nông thôn các tỉnh Bắc Trung bộ trong công cuộc đổi mới ở
nước ta hiện nay [40]. Dưới góc độ triết học, tác giả Đinh Thế Định đã phân
tích sâu sắc những vấn đề lý luận về phát triển hài hòa, phát triển bền vững ở
vùng nông thôn các tỉnh Bắc Trung bộ. Từ cách tiếp cận này, tác giả cũng đã
phân tích một cách toàn diện những vấn đề xã hội bức xúc nảy sinh trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực này và nêu lên những giải pháp cơ
bản nhằm hướng đến sự phát triển bền vững ở nông thôn Bắc Trung bộ.
Tác giả Lê Thị Liên trong bài viết Suy nghĩ từ những lời dặn của Chủ tịch
Hồ Chí Minh đối với thương binh, liệt sĩ trong Di chúc [7] đã phân tích quan
điểm của Người thể hiện tinh thần nhân văn cách mạng đối với những người đã
hy sinh cho nền độc lập tự do của Tổ quốc. Qua đó, bài viết khẳng định giá trị
tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội đối với người có công với cách
mạng trong việc hoạch định và thực thi chính sách đối với họ của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Bài viết là tài liệu tham khảo cho luận án
14
về quan điểm Hồ Chí Minh đối với gia đình có công với cách mạng và sự vận
dụng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay.
Ngoài ra, trong bài viết Thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối
với thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng - Bốn mươi năm nhìn
lại [71], tác giả Nguyễn Hữu Chí tiếp tục khẳng định Chủ tịch Hồ Chí Minh là
người khởi xướng phong trào đền ơn đáp nghĩa. Suốt cả cuộc đời Người đã
dành tình cảm đặc biệt cho thương bệnh binh và gia đình liệt sĩ. Bên cạnh đó,
tác giả bài viết cũng khẳng định sau 40 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta đã quán triệt sâu sắc lời căn dặn của Người
thông qua những chủ trương, chính sách đối với thương bệnh binh và gia đình
có công với cách mạng.
Bài viết Đảng và Nhà nước thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh
trên lĩnh vực xóa đói giảm nghèo [7] của tác giả Lê Văn Tích đã khẳng định Di
chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh là điểm tựa vững chắc và giữ vai trò định hướng
cho Đảng, Nhà nước ta hoạch định đường lối, chính sách xóa đói giảm nghèo.
Ngoài ra, bài viết còn trình bày những kết quả đáng ghi nhận sau 40 năm thực
hiện Di chúc của Đảng và Nhà nước ta trên lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo.
Trong cuốn sách Luận cứ và giải pháp phát triển xã hội và quản lý phát
triển xã hội ở nước ta thời kỳ đổi mới [6], Hoàng Chí Bảo (Chủ biên), đã cung
cấp những nội dung quan trọng về vấn đề phát triển xã hội và quản lý phát triển
xã hội như là một trong những trục định hướng cơ bản của sự nghiệp đổi mới.
Cuốn sách là sự tập hợp các bài viết về những vấn đề phương pháp luận và cơ
sở lý luận của phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội; lý thuyết và mô hình
phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội của một số nước trên thế giới -
Những tham khảo cho Việt Nam; biến đổi xã hội và quản lý phát triển xã hội
trên một số lĩnh vực chủ yếu ở nước ta hiện nay; những nhân tố tác động,
quan điểm định hướng và hệ giải pháp phát triển xã hội ở nước ta đến năm
2020. Đặc biệt, trong cuốn sách có một số bài viết đề cập đến một số nội dung
liên quan đến chính sách xã hội và một số kinh nghiệm của Đảng ta về lãnh
15
đạo thực hiện chính sách xã hội qua 25 năm đổi mới (1986-2010), như bài
viết của tác giả Đoàn Minh Huấn và Nguyễn Thị Ngọc Mai. Trên cơ sở phân
tích, đánh giá chính sách xã hội thời kỳ trước đổi mới và nhu cầu đổi mới tư
duy lý luận về giải quyết các vấn đề xã hội, quá trình đổi mới tư duy lý luận
của Đảng về chính sách xã hội trong 25 năm đổi mới, bài viết trình bày một
số kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội qua 25 năm
đổi mới như: Nhận thức đầy đủ vai trò của chính sách xã hội đối với nhu cầu
định hình giá trị xã hội chủ nghĩa trong quá trình đổi mới; xử lý đúng đắn mối
quan hệ giữa phát huy vai trò nòng cốt của Nhà nước và mở ra khả năng xã
hội hóa trong thực hiện các chính sách xã hội; giải quyết đúng đắn mối quan
hệ giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
Vấn đề giải quyết việc làm đã được tác giả Phạm Đức Kiên đề cập trong
bài viết Từ quan điểm, chủ trương đến kết quả giải quyết việc làm trong 25
năm thực hiện đường lối đổi mới” [77]. Tác giả khẳng định giải quyết việc làm
là yếu tố cực kỳ quan trọng để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát
triển kinh tế nên cần được đặt trong tổng thể chính sách phát triển kinh tế - xã
hội. Ngoài ra, tác giả còn nêu lên một số kết quả đạt được trong việc gắn phát
triển kinh tế với giải quyết việc làm. Từ thực trạng đó, tác giả bài viết nêu lên
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc giải quyết việc làm ở nước ta
trong thời gian tới.
Nhằm đánh giá kết quả thực hiện chính sách xã hội trong thời kỳ đổi mới,
tác giả Đinh Xuân Lý với cuốn sách Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực
hiện chính sách xã hội trong 25 năm đổi mới (1986 - 2011) [84] đã phân tích
cơ sở hình thành chủ trương, chính sách xã hội của Đảng ta trong 25 năm đổi
mới và kết quả quá trình thực hiện chính sách xã hội về lao động và việc làm,
xóa đói giảm nghèo, bảo hiểm xã hội, ưu đãi người có công với cách mạng, bảo
trợ xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội. Bên cạnh đó, cuốn sách bước đầu đánh
giá sự lãnh đạo và nêu một số kinh nghiệm từ quá trình lãnh đạo của Đảng đối
với lĩnh vực xã hội ở nước ta. Bài học kinh nghiệm về sự cần thiết phải nhận
16
thức đúng vị trí, vai trò của chính sách xã hội trong tổng thể đường lối của
Đảng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; cần quán triệt quan điểm về sự
thống nhất giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội; cần thường xuyên
nâng cao năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với phát triển xã hội.
Tác giả Nguyễn Thị Thơm trong bài viết Xóa đói giảm nghèo bằng chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa cho vùng nghèo [138] đã khẳng định
xóa đói, giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta trong quá
trình đổi mới và thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ. Để thực hiện chủ trương
này, Đảng và Nhà nước đã đề ra một hệ thống chính sách, trong đó có nhóm
chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo, vùng nghèo. Bài viết
cũng trình này những kết quả đạt được trong công tác xóa đói, giảm nghèo
bằng chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa cho vùng nghèo của Đảng
và Nhà nước ta trong những năm gần đây và đề ra một số khuyến nghị đối với
những tồn tại về vấn đề này.
Cuốn sách Chính sách xóa đói giảm nghèo. Thực trạng và giải pháp [85],
tác giả Lê Quốc Lý đưa ra một số vấn đề lý luận về xóa đói, giảm nghèo;
những chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về xóa đói,
giảm nghèo; thực trạng đói nghèo ở Việt Nam; một số cơ chế nhằm thực hiện
có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam và giải pháp xóa đói,
giảm nghèo ở Việt Nam thời gian tới. Đặc biệt, cuốn sách còn nêu lên những
chủ trương, đường lối và chính sách của Đảng, Nhà nước về xóa đói, giảm
nghèo thời kỳ đổi mới đất nước.
Luận giải Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay
[17], tác giả Mai Ngọc Cường (Chủ biên) giới thiệu một cách khái quát về đặc
điểm, mục tiêu, nguyên tắc và quá trình thực hiện chính sách xã hội, cũng như
hệ thống các chính sách xã hội phổ biến ở các nước và những nội dung có khả
năng vận dụng để xây dựng ở nước ta. Ngoài ra, cuốn sách còn đề cập đến
những thành tựu đạt được và những hạn chế, vướng mắc của chính sách xã hội
dưới góc độ các lĩnh vực về thu nhập, giảm nghèo và an sinh xã hội; chính sách
17
việc làm; chính sách cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản, cung ứng các dịch vụ
xã hội cá nhân; chính sách đối với người có công; chính sách bình đẳng giới.
Trên cơ sở đó, tác giả đã đề ra những giải pháp và một số khuyến nghị về xây
dựng hệ thống chính sách xã hội ở Việt Nam những năm tới.
Trong bài viết An sinh xã hội cho nông dân trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [73], tác giả Đông Thị Hồng luận giải về vai
trò của an sinh xã hội với nông dân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; thực trạng chính sách an sinh xã hội cho
nông dân trong những năm qua và đề ra một số giải pháp nhằm tăng cường an
sinh xã hội cho nông dân giai đoạn hiện nay.
Bài viết An sinh xã hội cho người cao tuổi ở nước ta hiện nay: chính
sách và thực tiễn [145], tác giả Nguyễn Đình Tuấn và Phạm Thị Tính đã phân
tích một số chính sách và thực tiễn về an sinh xã hội cho người cao tuổi ở
nước ta hiện nay nhằm làm rõ hơn các quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước ta về chính sách an sinh xã hội cho người cao tuổi, cũng
như phân tích thực trạng an sinh xã hội cho người cao tuổi ở nước ta hiện nay.
Qua bài viết Công tác xóa đói giảm nghèo tại vùng miền núi Đông Bắc
Việt Nam giai đoạn 2001-2010 [141], tác giả Hoàng Thu Thủy đã có những
đánh giá về quá trình thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo tại các tỉnh miền
núi Đông Bắc Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 và đưa ra một số bài học kinh
nghiệm trong công tác xóa đói giảm nghèo đối với vùng này.
Bài viết Một năm thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW một số vấn đề về
chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020: Cơ hội và thách thức [25] của Nguyễn
Trọng Đàm khái quát về những thành tựu và hạn chế thực hiện chính sách xã
hội. Trong đó, bài viết chia chính sách xã hội thành hai nhóm: chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng và chính sách an sinh xã hội. Bài viết cũng
chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với nước ta khi thực hiện chính sách xã
hội trong những năm tiếp theo.
18
Trong cuốn Một số lý thuyết về phát triển xã hội và quản lý phát triển xã
hội [132] của tác giả Ngô Ngọc Thắng, Đoàn Minh Huấn (Đồng chủ biên), đã
trình bày một số lý thuyết về phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội như lý
thuyết về di dân; lý thuyết về hệ thống và lý thuyết cấu trúc - chức năng; lý
thuyết về vốn phi tài chính; lý thuyết về xã hội dân sự; lý thuyết về rủi ro xã hội
và quản trị rủi ro xã hội; lý thuyết về an sinh xã hội và những vận dụng cho
việc xây dựng sàn an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Khẳng định chính sách an sinh xã hội giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc duy trì sự ổn định và phát triển bền vững về chính trị, kinh tế, văn hóa, tác
giả Nguyễn Văn Chiều với cuốn sách Chính sách an sinh xã hội và vai trò của
Nhà nước trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam [9] đã
trình bày một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách
an sinh xã hội; vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách an sinh xã
hội; kinh nghiệm thực hiện chính sách an sinh xã hội của một số nước trên thế
giới và thực trạng chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam trong gần 30 năm thực
hiện đường lối đổi mới đất nước; đề xuất phương hướng và những giải pháp
nâng cao vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở
Việt Nam hiện nay. Cuốn sách là tài liệu tham khảo về giải pháp kiện toàn bộ
máy cơ quan các cấp về quản lý, điều hành việc thực hiện chính sách xã hội.
Ngô Ngọc Thắng trong bài viết Chính sách an sinh xã hội trong bối cảnh
tái cấu trúc mô hình tăng trưởng [131] khẳng định chính sách an sinh xã hội là
một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội, nằm trong chiến lược phát triển
kinh tế và xã hội của đất nước. Do vậy, việc xây dựng và tổ chức việc thực hiện
các chính sách an sinh xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực để ổn định chính
trị - xã hội, hướng đến sự phát triển bền vững, lâu dài.
Trong bài viết Thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chính
sách với người có công [119], tác giả Nguyễn Trọng Phúc trình bày nội dung
quan điểm Hồ Chí Minh về chính sách đối với người có công với nước. Thực
hiện Di chúc của Người, Đảng, Nhà nước và đồng bào cả nước đã chăm lo ưu
19
đãi người có công với tất cả sự quý trọng, lòng biết ơn sâu sắc. Để thực hiện
chính sách với người có công, Đảng và Nhà nước đã phát huy vai trò của hệ
thống chính trị, huy động nguồn lực của toàn dân, toàn xã hội. Việc thực hiện
chính sách với người có công phải được đặt trong tổng thể các chính sách xã
hội, giải quyết các vấn đề xã hội và chú trọng phát triển kinh tế, tạo cơ sở vững
chắc cho thực hiện chính sách xã hội và chính sách đối với người có công.
Nghiên cứu sự vận dụng, học tập và làm theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về chính sách chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân có các bài viết Tư
tưởng Hồ Chí Minh với y học Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đất nước của
Hoàng Đình Cầu, Một số vấn đề xây dựng ngành y tế theo tư tưởng Hồ Chí
Minh của Phạm Hồng Chương, Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây
dựng và phát triển nền y tế Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước của Phạm Duy Đức, Xã hội hóa y tế ở nước ta sau gần 30 năm
nhìn lại của Đào Văn Phương, Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng hệ thống
khám, chữa bệnh để nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, chăm sóc
sức khỏe nhân dân của Nguyễn Thị Kim Tiến [20]. Nội dung các bài viết luận
giải về sự cần thiết phải thực hiện chính sách chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân
dân thông qua công tác xây dựng và phát triển ngành y tế Việt Nam theo tư
tưởng Hồ Chí Minh.
Luận giải về tính tất yếu phải Thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về công
bằng xã hội trong thời kỳ đổi mới [127], tác giả Nguyễn Hồng Sơn khẳng định
tư tưởng Hồ Chí Minh về công bằng xã hội có giá trị khoa học và nhân bản sâu
sắc, là sự kế thừa và phát triển những tư tưởng tiến bộ về công bằng xã hội,
dưới ánh sáng thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và
những giá trị căn cốt của truyền thống văn hóa, đạo lý dân tộc, có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn, là cơ sở, kim chỉ nam cho hoạt động cách mạng của toàn
Đảng và toàn dân ta trong công cuộc xây dựng xã hội mới, công bằng, dân chủ,
văn minh. Thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về công bằng xã hội, qua tổng kết
thực tiễn và nghiên cứu lý luận thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã có
20
nhận thức sâu sắc, toàn diện hơn về công bằng xã hội và đạt được nhiều thành
tựu nhất định. Ngoài ra, bài viết cũng chỉ ra một số hạn chế trong việc thực
hiện công bằng xã hội và đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục phát huy
thành tựu đạt, khắc phục hạn chế thực hiện công bằng xã hội ở nước ta thời
gian tới.
Qua bài viết Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội theo tư tưởng Hồ Chí
Minh [116], tác giả Trần Văn Phòng, Lê Thị Hạnh khẳng định trong quá trình
đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn nhận thức, vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh để giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội như là một trong những giải pháp quan trọng để giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Bàn về chính sách an sinh xã hội, trong cuốn sách Chính sách an sinh xã
hội. Thực trạng và giải pháp [86] do tác giả Lê Quốc Lý (Chủ biên) tập trung
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về những trở ngại trong thực thi chính sách an
sinh xã hội; những trở ngại trong thực thi các chính sách an sinh xã hội ở nước
ta những năm gần đây qua đánh giá của nhóm cán bộ thực thi và đối tượng thụ
hưởng chính sách; mục tiêu, quan điểm và giải pháp thực thi hiệu quả chính
sách an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020. Trong đó, cuốn sách có làm rõ
giải pháp về đổi mới tư duy, tăng cường nghiên cứu lý luận về an sinh xã hội;
về nâng cao nhận thức, kỹ năng, đạo đức của cán bộ thực thi chính sách an sinh
xã hội.
Tiếp tục bàn về chính sách an sinh xã hội, tác giả Phạm Xuân Nam làm rõ
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về an sinh xã hội và phúc lợi xã hội
[107]. Thông qua bài viết, tác giả cũng đưa ra một số nội dung của hệ thống an
sinh xã hội và phúc lợi xã hội trong các quốc gia phát triển và đang phát triển
trên thế giới. Theo đó, cần chủ động “phòng ngừa rủi ro” cho tuyệt đại đa số
người dân trong xã hội; “giảm thiểu rủi ro” cho những đối tượng có liên quan
cần được xem xét kỹ và giải quyết chu đáo về cả hai phương diện xã hội và tự
nhiên; lập ra quỹ “khắc phục rủi ro” cho những người không có khả năng lao
21
động; bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội đòi hỏi phải có một nền kinh tế
tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và bền vững, cũng như có một nền văn hóa
thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ và tiến bộ.
Qua bài viết Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về con người với tư
cách là đối tượng phục vụ của chính sách xã hội trong thời kỳ đổi mới [117],
tác giả Trần Văn Phòng và Nguyễn Thị Hoàng đã chỉ ra sự phát triển về chất
trong quá trình đổi mới nhận thức về con người trong chính sách xã hội của
Đảng, Nhà nước ta. Bài viết phân tích trước đổi mới, chúng ta chỉ mới khẳng
định con người là chủ thể thực thi chính sách xã hội, nhưng ttong thời kỳ đổi
mới, Đảng và Nhà nước ta không chỉ coi con người là chủ thể thực thi chính
sách xã hội mà còn là đối tượng phục vụ của chính sách xã hội.
Nguyễn Mai Phương với bài viết Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về an
sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay [121] đi sâu phân tích, luận giải an sinh xã hội
chính là lưới an toàn xã hội với nhiều tầng, nấc khác nhau để bảo vệ, trợ giúp
các thành viên trong xã hội trước những rủi ro trong cuộc sống, các cú sốc về
kinh tế - xã hội làm cho họ mất đi nguồn sinh kế rơi vào cảnh nghèo khổ, bần
cùng hóa. Việc trợ giúp được thực hiện thông qua các chính sách thuộc hệ
thống an sinh xã hội như: xóa đói, giảm nghèo, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
trợ giúp xã hội và ưu đãi xã hội. Do vậy, thực hiện và bảo đảm an sinh xã hội
được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.
Khẳng định chính sách an sinh xã hội giữ vai trò quan trọng trong giải
quyết các vấn đề xã hội, tác giả Nguyễn Văn Chiều tiếp cận bài viết Một số vấn
đề về quyền an sinh xã hội [10] nhằm khẳng định quyền an sinh xã hội trong
nhà nước pháp quyền là một trong những vấn đề quan trọng. Mức độ xác lập và
thực hiện quyền an sinh xã hội phản ánh mức độ giải phóng con người của các
nhà nước trong lịch sử. Hiện nay, quyền an sinh xã hội là kết quả của sự liên
kết có tính toàn cầu và được quốc tế hóa. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã ghi nhận và xác lập những biện pháp cụ thể nhằm đảm bảo
22
quyền an sinh xã hội cho công dân. Để quyền này ngày càng được mở rộng thì
yêu cầu đặt ra cho Nhà nước là phải từng bước quốc tế hóa, đổi mới tư duy,
hoàn thiện hệ thống và quy trình xây dựng pháp luật về an sinh xã hội.
Tác giả Nguyễn Mai Phương trong bài viết Chủ trương của Đảng
Cộng sản Việt Nam về an sinh xã hội từ Đại hội XI đến Đại hội XII [122]
đã khẳng định Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến đời sống của người
dân, đặc biệt là các đối tượng chính sách, tầng lớp người nghèo, yếu thế
trong xã hội. Trong đó, tập trung giải quyết vấn đề xóa đói, giảm nghèo;
chăm lo, quan tâm đối với gia đình có công; giải quyết việc làm; phát triển
và thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm tai nạn giao thông.
Trong cuốn sách 30 năm đổi mới và phát triển ở Việt Nam [75] đã trình bày
thực trạng việc thực hiện chính sách lao động và việc làm, chính sách chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe nhân dân, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách ưu đãi người
có công, chính sách an sinh xã hội trong quản lý phát triển xã hội.Những thành tựu
nêu trên có nhiều nguyên nhân: Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước giải quyết các vấn đề xã hội cơ bản là đúng đắn, hợp lòng dân. Đã động
viên khai thác các nguồn lực trong nhân dân cùng với Nhà nước và sự hỗ trợ
của nhiều tổ chức quốc tế để giải quyết các vấn đề xã hội. Những hạn chế nêu
trên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, song nguyên nhân chủ
quan là chính. Là một nước nông nghiệp vốn nghèo nàn, lạc hậu, thường
xuyên bị thiên tai, chịu tác động mạnh của biến đổi khí hậu toàn cầu lại trải
qua hơn 30 năm chiến tranh để lại nhiều hậu quả xã hội nặng nề, cho nên các
vấn đề xã hội phải tốn nhiều nguồn lực và thời gian để khắc phục. Xu hưởng
già hóa dân số nhanh hơn dự kiến đặt ra những thách thức về chi phí liên
quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và chính sách an sinh xã hội, bảo
hiểm xã hội. Nhận thức của nhiều cấp ủy đảng và chính quyền về các vấn đề
xã hội, chính sách xã hội chưa đầy đủ và sâu sắc; có nơi còn coi nhẹ mô hình
23
và phương thức quản lý xã hội, chưa có sự gắn kết giữa chính sách phát triển
kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội. Chính sách xã hội chậm đổi mới so
với chính sách kinh tế. Quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, chồng chéo. Các
chính sách giảm nghèo còn thiết kế theo hướng cào bằng, bao cấp, tạo tâm lý
trông chờ, ỷ lại vào hỗ trợ của Nhà nước, chưa khuyến khích người dân tự
vươn lên. Còn thiếu những giải pháp hữu hiệu để thu hẹp khoảng cách về
mức sống và an sinh xã hội giữa các vùng, miền. Việc tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật chưa nghiêm, hiệu quả thấp; sự phối hợp giữa các bộ,
ngành, địa phương chưa chặt chẽ; phân công trách nhiệm không rõ; thiếu thể
chế và thiết chế để tạo ra hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất. Công tác
thanh tra ở nhiều nơi chưa được coi trọng. Nhu cầu nguồn lực để giải quyết
các vấn đề xã hội rất lớn nhưng khả năng đáp ứng thực tế của đất nước, còn
rất hạn hẹp, lại sử dụng chưa hiệu quả, còn phân tán, lãng phí, thậm chí tiêu
cực; chưa động viên, thu hút được nhiều sự tham gia của xã hội và khuyến
khích người thụ hưởng chính sách tự vươn lên. Nguồn lực thực hiện các
chính sách xã hội chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, mức hỗ trợ còn thấp,
sử dụng nguồn lực còn manh mún, dàn trải. Chưa huy động được sự tham gia
mạnh mẽ của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội; nguồn lực từ
cộng đồng chủ yếu là tự phát và chưa được quản lý chặt chẽ.
Nghiên cứu chính sách đối với người có công với cách mạng, tác giả
Nguyễn Đình Liêu trong cuốn cách Một số suy nghĩ về hoàn thiện pháp luật ưu
đãi người có công [82] và tác giả Lê Văn Hân trong bài viết Chính sách đối với
thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng của Đảng, Nhà nước ta
hiện nay [58] đều khẳng định chính sách đối với người có công với nước và sự
cần thiết phải hoàn thiện pháp luật ưu đãi đối với người có công thể hiện truyền
thống “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của Đảng và Nhà
nước ta. Qua đó, các tác giả đã phân tích những chủ trương, chính sách về công
tác thương binh, liệt sĩ, người có công với cách mạng để bày tỏ lòng biết ơn sâu
24
sắc đối với sự hy sinh, cống hiến của các liệt sĩ, thương binh, người có công
trong sự nghiệp giải phóng đất nước trước đây cũng như xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc hiện nay.
Cuốn sách Một số vấn đề lý luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới [118] đã trình bày những vấn
đề cơ bản nhất của quá trình đổi mới và phát triển ở nước ta trên các lĩnh vực chính trị
và xây dựng Đảng, kinh tế, văn hóa, xã hội, con người, quốc phòng, an ninh, đối
ngoại. Đặc biệt, trên lĩnh vực xã hội, cuốn sách đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn
xây dựng hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội ở nước ta; thực trạng hệ thống an
sinh xã hội và phúc lợi xã hội về vấn đề tạo việc làm, tạo thu nhập và tham gia thị
trường lao động, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã
hội; những nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội như dân
số giáo dục khoa học và công nghệ, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị
hóa, quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế; một số giải pháp, định hướng hoàn
thiện chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Khi luận giải một số giải pháp,
định hướng hoàn thiện chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cuốn sách tập
trung làm rõ sự cần thiết phải đổi mới tư duy về hoạch định chính sách an sinh xã hội
và phúc lợi xã hội; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, đảng viên
và nhân dân những tri thức hiện đại về quyền con người và nhân tố con người đối với
sự phát triển bền vững của xã hội; bảo đảm tính hiệu quả, hiệu lực của chính sách trợ
giúp người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn để họ thoát khỏi tình trạng nghèo
triền miên, không có cơ hội phát triển; xây dựng chương trình an sinh con người
thông qua hệ thống chính sách an toàn xã hội; đẩy mạnh các hoạt động tài chính để
thực hiện chính sách an sinh xã hội trong các cộng đồng khó khăn, thực hiện bảo
hiểm và nâng cao năng lực tự an sinh; phát triển công tác xã hội để triển khai các
chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, an toàn xã hội tới từng địa bàn dân cư; tập
trung nguồn lực cho phúc lợi xã hội để giảm nghèo đa chiều cho người lao động, đưa
nhanh những hộ gia đình nghèo đạt tới chuẩn cận nghèo và trung lưu hóa đội ngũ lao
25
động tri thức; phát huy sức mạnh của các tổ chức xã hội trong công tác an sinh xã
hội; đẩy mạnh tiến độ xây dựng xã hội học tập, thực hiện việc học tập suốt đời để
nâng cao năng lực tự an sinh cho người lao động.
Tác giả Lương Thị Hồng trong bài viết Nhìn lại 30 năm thực hiện công
tác xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân (1986 - 2016) [74], đã
trình bày quan điểm đổi mới của Đảng về xóa đói, giảm nghèo và khái quát
những thành tựu cơ bản và thách thức về thực hiện xóa đói, giảm nghèo ở
Việt Nam nhìn lại sau 30 đổi mới đất nước. Tác giả cho rằng, công cuộc đổi
mới ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Trong
đó, Việt Nam đã và đang được cộng đồng quốc tế ghi nhận là một trong 18
quốc gia có thành tích xóa đói, giảm nghèo tốt nhất thế giới và là một trong số
ít những quốc gia đạt 5/8 mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Chính đường lối
đúng đắn, được sự đồng thuận và ủng hộ của mọi giai cấp và tầng lớp xã hội,
công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam đã giành được những thắng lợi rất
đáng tự hào.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo cho luận án
tiếp cận khái niệm và nội dung chính sách xã hội, an sinh xã hội và phúc lợi xã
hội; một số quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về giải
quyết các vấn đề xã hội thời kỳ đổi mới; thực trạng chính sách xã hội và một
số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xã hội thời kỳ đổi mới đất
nước. Nghiên cứu một số chính sách xã hội về lao động và việc làm; xóa đói,
giảm nghèo; đối với người có công với cách mạng cũng cung cấp tài liệu
tham khảo cho luận án. Ngoài ra, luận án còn tham khảo các công trình nghiên
cứu nêu trên về nội dung thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong tư tưởng
Hồ Chí Minh.
1.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN
TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án, có thể rút ra
những đánh giá chung như sau:
26
1.2.1. Những kết quả nghiên cứu đạt được liên quan đến luận án
Thứ nhất, các công trình, bài viết của các tác giả đã đưa ra khái niệm, bản
chất của chính sách xã hội. Ngoài ra, các công trình nghiên cứu trên cũng đã
phân tích, đánh giá về thực trạng thực hiện chính sách xã hội được thể hiện trên
một số lĩnh vực xã hội cụ thể và đi đến khẳng định những luận cứ, giải pháp
cho đổi mới cơ chế quản lý việc thực hiện chính sách xã hội trong sự nghiệp
đổi mới đất nước. Ngoài ra, một số nghiên cứu còn đi sâu phân tích về chính
sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội ở một số nước trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam. Từ việc phân tích về sự cần thiết phải thiết lập mạng
lưới an sinh xã hội, các tác giả khẳng định giữa chính sách an sinh xã hội và
chính sách xã hội có mối quan hệ hữu cơ, không thể tách rời, chính sách an
sinh xã hội là một bộ phận của chính sách xã hội trong việc giải quyết những
vấn đề xã hội bức xúc liên quan đến con người trong sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai, luận giải một số nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về chính
sách xã hội như là luận cứ khoa học cho việc hoạch định, thực hiện và đổi mới
chính sách xã hội ở nước ta. Các tác giả đã phân tích sâu sắc về mối quan hệ
giữa chính sách xã hội và con người; vị trí, vai trò của chính sách xã hội trong
việc phát huy nhân tố con người với tư cách vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển. Ngoài ra, các tác giả còn đi sâu phân tích tư duy biện chứng
của Chủ tịch Hồ Chí Minh khi giải quyết mối quan hệ giữa chính sách xã hội
phải gắn với chính sách kinh tế và văn hóa, gắn với quản lý xã hội và hướng
đến công bằng xã hội. Từ đó, các tác giả khẳng định tầm vóc lớn lao, giá trị to
lớn tư tưởng Hồ Chí Minh đặt nền móng cho việc xây dựng chính sách xã hội
vì mục tiêu quản lý phát triển xã hội.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp quan trọng
khi khẳng định tính nhất quán của Đảng, Nhà nước ta trong việc vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh về một số chính sách xã hội cụ thể trong việc giải quyết
27
các vấn đề xã hội bức bách cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Đóng góp
vào việc nghiên cứu sự vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về chính
sách xã hội trong sự nghiệp đổi mới, một số tác giả bước đầu làm rõ giá trị tư
tưởng Hồ Chí Minh về con người, về chính sách xã hội để Đảng, Nhà nước ta
xây dựng chính sách xã hội giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, các tác giả
nghiên cứu đã phân tích thực trạng thực hiện chính sách xã hội nói chung,
chính sách trên một số lĩnh vực xã hội cụ thể nói riêng và đưa ra một số nhóm
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách xã hội thời kỳ đổi mới theo tư
tưởng Hồ Chí Minh.
1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu
Qua phân tích trên cho thấy, những công trình nghiên cứu đạt được những
kết quả liên quan và làm tài liệu tham khảo cho luận án. Nhưng do mục đích
nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau nên các tác giả nghiên cứu nội dung tư
tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội ở những khía cạnh khác nhau, vì thế,
chưa luận giải, khái quát một cách đầy đủ, toàn diện nội dung và giá trị nhân
văn trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Các công trình nghiên cứu nêu trên tuy đi sâu
phân tích, khảo sát thực trạng thực hiện chính sách xã hội và có đề ra một số
giải pháp nhằm khắc phục những yếu kém còn tồn tại, nhưng chưa có tác giả,
công trình nào nghiên cứu chuyên sâu, có hệ thống dưới góc độ chuyên ngành
Hồ Chí Minh học về vấn đề vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã
hội giai đoạn hiện nay. Đây là một trong những khoảng trống cần được bổ sung
nhằm góp phần nghiên cứu về thực hiện chính sách xã hội thời kỳ đổi mới toàn
diện, đồng bộ ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Vì thế, những vấn đề
luận án cần tiếp tục nghiên cứu:
- Một là, hệ thống hóa và phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về
chính sách xã hội. Đây là nội dung quan trọng cung cấp cơ sở lý luận để nghiên
cứu về chính sách xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới đất nước.
- Hai là, từ sự phân tích thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
chính sách xã hội, luận án chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế
28
trong việc thực hiện chính sách xã hội thời kỳ đổi mới, nguyên nhân của những
thành tựu và hạn chế.
- Ba là, luận án đề xuất các nhóm giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về chính sách xã hội nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả việc thực hiện
chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chính sách xã hội giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc duy trì sự ổn
định và phát triển bền vững kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. Qua tổng quan
tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án cho thấy:
Ở nhóm nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội, đã luận
giải một số nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội như là
luận cứ khoa học cho việc hoạch định, thực thi và đổi mới chính sách xã hội ở
nước ta.
Ở nhóm nghiên cứu việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã
hội thời kỳ đổi mới ở Việt Nam, các công trình đã nghiên cứu chính sách xã hội
của Đảng, Nhà nước và việc thực hiện chính sách xã hội trong sự nghiệp đổi
mới; nghiên cứu những giải pháp đổi mới chính sách xã hội trong quản lý và
phát triển xã hội; nghiên cứu chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội; nghiên
cứu một số chính sách xã hội cụ thể về xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm,
chăm sóc sức khỏe nhân dân và chính sách đối với người có công với nước.
Kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan là nguồn tư liệu tham
khảo để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. Tuy nhiên, từ tổng
quan tình hình nghiên cứu cũng đặt ra những vấn đề luận án cần tiếp tục giải
quyết như trình bày một cách có hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách
xã hội; phân tích, đánh giá thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính
sách xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới. Thông qua đó, đề xuất một số giải
pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay.
29
Chương 2
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
2.1. KHÁI NIỆM CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Chính sách xã hội luôn gắn với sự phát triển của các thể chế chính trị nhất
định và là vấn đề được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu. Ở Việt
Nam, những vấn đề liên quan đến chính sách xã hội đã được nêu trong các văn
bản pháp quy, trong các bài viết, các công trình nghiên cứu, nhưng vẫn chưa
đưa ra một khái niệm thống nhất về chính sách xã hội.
Để có cách hiểu đúng đắn và khoa học hơn về khái niệm chính sách xã
hội, trước hết cần làm rõ khái niệm xã hội - một khái niệm được dùng rất
nhiều nhưng lại được hiểu một cách chưa thống nhất. Thuật ngữ xã hội được
hiểu ở hai mức độ khác nhau. Theo nghĩa rộng, thuật ngữ xã hội được hiểu là
tổng hòa tất cả những quan hệ giữa các cá nhân tạo nên cộng đồng xã hội và
nhằm phân biệt với giới tự nhiên. Xã hội bao gồm đời sống xã hội với bốn
lĩnh vực hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội; tổ chức thiết chế quản
lý mà trụ cột là nhà nước; chế độ xã hội với vai trò của ý thức hệ và lực lượng
lãnh đạo xã hội.
Theo nghĩa hẹp, xã hội là phương diện xã hội của đời sống xã hội, hoạt
động sống của con người trong một quốc gia, một chế độ xã hội nhất định. Nó
là mặt xã hội của đời sống và được sử dụng để phân biệt với khía cạnh kinh tế,
chính trị, văn hóa. Mặt xã hội là một tập hợp lớn, một hệ thống các vấn đề xã
hội trong phát triển, liên quan trực tiếp đến đời sống của con người như lao
động và việc làm, mức sống, tình trạng đói nghèo, dân số, sức khỏe và y tế
cộng đồng, nhà ở, giáo dục, vệ sinh môi trường,… là tất cả những vấn đề của
đời sống cá nhân và cộng đồng, có tính chất và hệ quả xã hội mà xã hội và nhà
nước phải giải quyết bằng chính sách. Đó là hệ thống chính sách xã hội và hệ
thống chính sách an sinh xã hội [6, tr.29-30].
Bên cạnh việc làm rõ khái niệm xã hội cũng cần hiểu về khái niệm chính
sách. Chính sách là những quy định, quyết định được thể chế hóa bởi các cơ
30
quan, tổ chức có thẩm quyền nhằm điều chỉnh những quan hệ kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội của con người, giải quyết những vấn đề xã hội nhằm thực hiện
những mục tiêu đã được xác định.
Vận dụng quan niệm về chính sách vào lĩnh vực xã hội, chính sách xã hội
là một loại chính sách nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội của con người,
giải quyết những vấn đề xã hội đang đặt ra và thực hiện bình đẳng, công bằng,
tiến bộ xã hội, phát triển toàn diện con người. Với cách tiếp cận này, chính sách
xã hội được các cơ quan có thẩm quyền sử dụng nhằm điều chỉnh những quan
hệ xã hội và giải quyết những vấn đề xã hội để tạo ra động lực phát triển xã hội,
phát triển con người. Chính sách xã hội là biện pháp, là công cụ của các nhà
lãnh đạo, quản lý góp phần làm giảm bớt tình trạng bất bình đẳng xã hội, thực
hiện công bằng và tiến bộ xã hội, đảm bảo an sinh xã hội [65, tr.177].
Nhà xã hội học V.Z.Rôgôvin cho rằng: Với tính cách là một môn khoa
học, chính sách xã hội là một lĩnh vực tri thức xã hội học, nghiên cứu hệ thống
về các quá trình xã hội quyết định hoạt động sống của con người trong xã hội,
xét về khả năng tác động quản lý đến các quá trình đó. Có đầy đủ cơ sở để xem
xét chính sách xã hội như là sự hòa quyện của khoa học và thực tiễn, như là sự
phân tích phức hợp, dự báo về các quan hệ, các quá trình xã hội và sự vận dụng
thực hiện những tri thức thu nhận được nhằm mục đích quản lý các quá trình và
các quan hệ ấy [124, tr.10-11].
Theo Nguyễn Thiện Nhân: Chính sách xã hội là công cụ quan trọng của
Đảng và Nhà nước để thực hiện và điều chỉnh những vấn đề xã hội đang được
đặt ra đối với con người (con người ở đây xét theo góc độ con người xã hội, chứ
không phải con người kinh tế hay con người kỹ thuật) để thỏa mãn hoặc phần
nào đáp ứng các nhu cầu cuộc sống chính đáng của con người, phù hợp với các
đối tượng khác nhau, trong những trình độ kinh tế, văn hóa, xã hội của các thời
kỳ nhất định, nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển của xã hội [133, tr.65-66].
Nhà nghiên cứu Bùi Đình Thanh cho rằng: Chính sách xã hội là cụ thể
hóa và thể chế hóa bằng pháp luật những đường lối, chủ trương, những biện
31
pháp để giải quyết các vấn đề xã hội dựa trên những tư tưởng, quan điểm của
chủ thể lãnh đạo, phù hợp với bản chất chế độ xã hội - chính trị, phản ánh lợi
ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nói chung và của từng nhóm xã hội
nói riêng nhằm mục đích cao nhất là thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng
về đời sống vật chất và văn hóa, tinh thần của nhân dân [133, tr.23].
Theo Mai Ngọc Cường: Chính sách xã hội là tổng thể các hệ thống quan
điểm, chủ trương, phương hướng và biện pháp được thể chế hóa bằng pháp luật
của Nhà nước để giải quyết những vấn đề xã hội đặt ra trong một thời gian và
không gian nhất định, nhằm tăng cường phúc lợi, bảo đảm công bằng xã hội và
tạo cơ hội cho người dân hòa nhập vào sự phát triển của xã hội [17, tr.18].
Từ điển Bách khoa Việt Nam nêu quan điểm về chính sách xã hội: Chính
sách xã hội - Một bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính Đảng hay
chính quyền nhà nước trong việc giải quyết và quản lý các vấn đề xã hội, chính
sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người, điều kiện lao động và
sinh hoạt, giáo dục và văn hóa, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp và quan hệ
xã hội. Một trong những đặc điểm cơ bản của chính sách xã hội là sự thống
nhất biện chứng của nó với chính sách kinh tế… Chính sách xã hội phải đạt
mục đích đem lại đời sống tốt đẹp cho con người, mang lại sự công bằng, dân
chủ cho mỗi con người [143, tr.478].
Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người không đưa ra khái niệm về chính
sách xã hội nhưng trong nội hàm tư tưởng của Người đã thể hiện rõ quan điểm
về chính sách xã hội. Theo đó, Người cho rằng, với tư cách là chủ thể lãnh đạo,
quản lý xã hội, Đảng và Nhà nước ta cần thông qua hệ thống chính sách để giải
quyết các vấn đề xã hội liên quan đến con người, không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân. Bàn về yêu cầu thực hiện chính sách
xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định về sự cần thiết phải gắn chính sách xã
hội với quản lý xã hội, với chính sách kinh tế, văn hóa và phải hướng đến công
bằng xã hội.
32
Trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện
nay, để giải quyết tốt những vấn đề xã hội bức bách nhằm phát huy nhân tố con
người, cần xác định rõ nội hàm khái niệm tư tưởng của Người về chính sách xã
hội. Theo đó, tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội là hệ thống quan
điểm về đối tượng và nội dung của chính sách xã hội, lực lượng và yêu cầu
thực hiện chính sách xã hội, nhằm mục đích không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho con người, cho nhân dân.
Từ những phân tích trên, có thể nêu khái quát về khái niệm chính sách xã
hội như sau: Chính sách xã hội là một bộ phận cấu thành chính sách chung của
một chính Đảng hay chính quyền nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và
giải quyết những vấn đề xã hội đặt ra trong không gian, thời gian nhất định,
nhằm mục đích cao nhất để thỏa mãn hoặc phần nào đáp ứng các nhu cầu
cuộc sống chính đáng của con người, phù hợp với các đối tượng khác nhau,
trong những trình độ kinh tế, văn hóa, xã hội của các thời kỳ nhất định, nhằm
đảm bảo sự ổn định và phát triển của xã hội đảm bảo sự ổn định, phát triển xã
hội, đảm bảo an sinh xã hội, tạo ra động lực phát triển xã hội, phát triển con
người. Chính sách xã hội có mối quan hệ với các chính sách khác, nhưng đặc
điểm cơ bản là sự thống nhất của nó với chính sách kinh tế nhằm mang lại sự
công bằng, tiến bộ và dân chủ cho con người.
Từ khái niệm chính sách xã hội như trên, có thể khái quát các yếu tố cơ
bản hợp thành chính sách xã hội như sau:
- Chủ thể đề ra chính sách xã hội: Tổ chức chính trị lãnh đạo, quản lý
xã hội.
- Nội dung của chính sách xã hội: Bao gồm hệ thống chính sách khác
nhau về giải quyết các vấn đề xã hội bức bách của con người nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội nhất định.
- Mục đích của chính sách xã hội: Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho con người, đảm bảo sự ổn định và phát triển xã hội, phát triển con người.
33
- Đặc điểm cơ bản của chính sách xã hội: Thống nhất với chính sách kinh
tế và hướng đến công bằng, tiến bộ và dân chủ xã hội.
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay, vận dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội cũng cần làm rõ khái niệm hiệu
quả thực hiện chính sách xã hội. Hiệu quả thực hiện chính sách xã hội là quá
trình Nhà nước ta hiện thực hóa hệ thống chính sách vào cuộc sống trên cơ sở
phản ánh đúng thực tiễn vận động của đất nước và thời đại, nhằm giải quyết tốt
các vấn đề xã hội bức bách để góp phần làm giảm bớt tình trạng bất bình đẳng
xã hội. Hiệu quả thực hiện chính sách xã hội nghĩa là đời sống vật chất và tinh
thần của con người phải không ngừng được nâng cao trên thực tế, góp phần
phát triển lành mạnh các mối quan hệ xã hội, phát triển kinh tế mang tính bền
vững và phát triển toàn diện con người trên cơ sở bình đẳng, công bằng, tiến bộ
và dân chủ xã hội. Muốn vậy, Đảng và Nhà nước ta phải thường xuyên tổng kết
lý luận và thực tiễn bằng việc lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động, trong đó có tư
tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội.
2.2. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
2.2.1. Mục đích, đối tượng của chính sách xã hội
Trong triết lý phát triển Hồ Chí Minh, giải phóng dân tộc giành độc lập
cho Tổ quốc để đi tới một xã hội dân chủ, tự do, hạnh phúc, giàu mạnh là
hướng đi tất yếu của xã hội Việt Nam. Con đường phát triển đó xuất phát từ
thực tế Việt Nam gắn với xu thế của thời đại, đáp ứng nguyện vọng của nhân
dân, thể hiện được triển vọng phát triển xã hội. Bản chất của chủ nghĩa xã hội
là nhân văn, nhân đạo thể hiện lý tưởng cao đẹp về giải phóng triệt để con
người và tạo ra sức mạnh nội sinh, động lực to lớn thúc đẩy xã hội đi lên phù
hợp với lý tưởng chân chính của dân tộc Việt Nam.
* Mục đích của chính sách xã hội
Thực chất của chủ nghĩa xã hội là một xã hội đáp ứng ngày càng cao và
toàn diện mọi nhu cầu chính đáng có tính chất nhân văn của con người. Tự do,
34
hạnh phúc của mọi người là cốt lõi của thể chế chính trị xã hội chủ nghĩa và
cũng là nội dung mang tính cốt lõi trong quan niệm phát triển xã hội của Chủ
tịch Hồ Chí Minh. Chính vì tự do, hạnh phúc của con người mà Người luôn
đấu tranh cho độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội chỉ có giá trị thật sự khi mang lại tự do, hạnh phúc cho con người.
Đối với Việt Nam, quá trình xây dựng xã hội mới - xã hội chủ nghĩa là
bước tiến mới trong tiến trình phát triển lịch sử dân tộc. Quá trình cải tạo và
xây dựng xã hội mới thực sự là một cuộc cách mạng về mọi mặt của đời sống
xã hội, cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng, khắc phục khuyết tật do chế độ cũ để lại, giải quyết những vấn đề
mới nảy sinh. Để giải quyết các vấn đề xã hội, một trong những nhiệm vụ cơ
bản là đề ra chính sách xã hội.
Chính sách xã hội luôn gắn liền với chế độ chính trị - xã hội nhất định.
Mỗi chế độ chính trị - xã hội sẽ quyết định bản chất của chính sách xã hội.
Chính sách xã hội xã hội chủ nghĩa khác về bản chất so với chính sách xã hội
trong xã hội do các giai cấp bóc lột thống trị. Dưới chế độ dân chủ mới - dân
chủ xã hội chủ nghĩa, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh sự cần thiết phải
đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển, con người vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của cách mạng, phải coi trọng, chăm sóc, phát huy nhân tố con
người. Mục tiêu ấy không những định hướng cho chính sách xã hội mà còn
định hướng cho các chính sách khác. Ngược lại, thông qua việc hoạch định và
thực thi hệ thống các chính sách, trong đó có chính sách xã hội, thể hiện được
bản chất ưu việt của chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam đang xây
dựng. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định:
Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho nhân dân đủ ăn, đủ mặc, ngày càng
sung sướng, ai nấy được đi học, ốm đau có thuốc, già không lao động
được thì nghỉ, những phong tục tập quán không tốt dần dần được xóa
bỏ… Tóm lại, xã hội ngày càng tiến, vật chất ngày càng tăng, tinh
thần ngày càng tốt, đó là chủ nghĩa xã hội [101, tr.438].
35
Quan điểm trên đây đã định hướng cho mọi chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, một chủ nghĩa xã hội như vậy, đầy sức hấp dẫn đối với
nhân dân Việt Nam, ai cũng muốn phấn đấu cho sự thắng lợi của chủ nghĩa xã
hội. Tựu trung lại, trục xuyên suốt trong quan niệm Hồ Chí Minh về chủ nghĩa
xã hội là một xã hội “dân giàu, nước mạnh”, dân và nước là hai mặt thống nhất,
trong đó, dân là gốc nước, dân có giàu thì nước mới mạnh và nước mạnh thì
dân giàu. Mối quan hệ thống nhất giữa dân và nước đặt trong mối quan hệ
thống nhất giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Theo nghĩa đó, “nếu nước
được độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có
nghĩa lý gì” [92, tr.64]. Vì vậy, chúng ta phải thực hiện ngay việc làm cho dân
có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, làm cho dân có học hành.
Sau khi giành được chính quyền, thiết lập nhà nước do nhân dân lao động
làm chủ và là chủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra
nhiều quan điểm, chủ trương, chính sách từng bước xóa bỏ tình trạng người áp
bức bóc lột người, giải phóng sức sản xuất, phát triển sản xuất, từng bước xóa
bỏ nghèo nàn, lạc hậu, bất bình đẳng xã hội, cải thiện đời sống nhân dân lao
động. Rõ ràng, chủ nghĩa xã hội là xã hội vì con người, tất cả vì hạnh phúc con
người thông qua việc điều tiết và làm lành mạnh các quan hệ xã hội để hình
thành một cơ cấu xã hội phù hợp, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế,
hoàn thiện các quan hệ xã hội và bản chất xã hội của con người. Vì vậy, chính
sách xã hội dưới chủ nghĩa xã hội quan tâm đến con người một cách toàn diện
nhằm phát huy nhân tố con người, để đến lượt nó, con người với tư cách là chủ
thể, là động lực sáng tạo nên mọi tiến bộ và phát triển xã hội.
Mục đích của chính sách xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh lấy việc
phục vụ con người làm mục đích cao nhất, nhằm phát huy nhân tố con người
trong quá trình xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa. Con người ở đây
với tư cách là người lao động được giải phóng không chỉ là động lực của chủ
nghĩa xã hội, mà còn là mục tiêu của chính sách xã hội. Cần lưu ý rằng, mỗi
chế độ chính trị - xã hội, mỗi giai cấp có quan điểm giải quyết các vấn đề xã
hội khác nhau, nên chính sách xã hội cũng khác nhau. Tính giai cấp của chính
36
sách xã hội đại diện cho nguyện vọng, ý chí và lợi ích của giai cấp thống trị xã
hội. Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, không ít người đã mô tả một cách thái quá
sự giàu có về vật chất, cường điệu về sự quan tâm đầy đủ của giai cấp tư sản
đối với con người. Tính giai cấp của chính sách xã hội tư bản chủ nghĩa là
nhằm duy trì ách thống trị của giai cấp tư sản. Giai cấp tư sản sử dụng chính
sách xã hội làm công cụ mị dân, làm “cái van bảo hiểm” làm giảm áp lực của
cuộc đấu tranh giai cấp, phục vụ lợi ích và quyền lợi của giai cấp tư sản. Vì thế,
chính sách xã hội dưới chủ nghĩa tư bản phát triển tới mức độ nào đó, hình thức
biểu hiện có đa dạng, phong phú đến đâu thì bản chất vì lợi nhuận tối đa cho
giai cấp tư sản và mức sống tối thiểu cho người lao động vẫn không thay đổi
[114, tr.68-69].
* Đối tượng của chính sách xã hội
Dưới chế độ dân chủ mới ở Việt Nam, đứng trên lập trường giai cấp công
nhân, mục đích của chính sách xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ vì
lợi ích của giai cấp công nhân, mà cả lợi ích của nhân dân lao động và toàn thể
dân tộc Việt Nam. Chính sách xã hội nhằm giải quyết tốt nhu cầu, lợi ích của
các giai cấp, tầng lớp và đông đảo quần chúng nhân dân. Không có gì khó khăn
khi nêu khẩu hiệu “vì hạnh phúc nhân dân”, “vì hạnh phúc con người” cho bất
kỳ kế hoạch, chủ trương nào. Nhưng, vấn đề là ở chỗ lời nói phải đi đôi với
việc làm. Bằng chính đời sống và mức sống cụ thể của mình, nhân dân cảm
nhận trực tiếp và chính xác lời nói và việc làm của Đảng và Nhà nước có thật
vì lợi ích của họ hay không [129, tr.43].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng nhuần nhuyễn mối quan hệ giữa giai
cấp và dân tộc để không tách biệt một cách siêu hình các giai cấp, tầng lớp xã
hội cơ bản với các giai cấp, tầng lớp xã hội khác. Giai cấp và quan hệ giữa các
giai cấp, tầng lớp xã hội cơ bản là vấn đề được Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan
tâm và chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống tư tưởng của Người. Vị thế,
vai trò và mối quan hệ của các giai tầng trong xã hội đã được Người chỉ ra,
phân tích sâu sắc và trở thành nền tảng tư tưởng cho các chủ trương, chính sách
xã hội của Đảng, Nhà nước tác động vào các giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội

More Related Content

What's hot

LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường Dịch V...
Đề tài: Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường Dịch V...Đề tài: Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường Dịch V...
Đề tài: Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường Dịch V...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...nataliej4
 
Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường Dịch Vọng hiệ...
 Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường Dịch Vọng hiệ... Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường Dịch Vọng hiệ...
Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường Dịch Vọng hiệ...hieu anh
 

What's hot (18)

Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAYLuận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
 
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCMLuận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
 
Luận văn: Thực hiện chính sách việc làm tại huyện Bình Sơn, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách việc làm tại huyện Bình Sơn, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách việc làm tại huyện Bình Sơn, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách việc làm tại huyện Bình Sơn, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh XuânLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
 
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
 
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông HồngLuận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở ĐB sông Hồng
 
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đLuận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đ
 
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới
Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mớiVai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới
Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới
 
Đề tài: Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường Dịch V...
Đề tài: Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường Dịch V...Đề tài: Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường Dịch V...
Đề tài: Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường Dịch V...
 
Luận án: Quản lý cộng đồng người Thái ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Luận án: Quản lý cộng đồng người Thái ở các tỉnh Bắc Trung BộLuận án: Quản lý cộng đồng người Thái ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Luận án: Quản lý cộng đồng người Thái ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
 
La01.019 luật tục người thái và sự vận dụng trong quản lý nhà nước đối với cộ...
La01.019 luật tục người thái và sự vận dụng trong quản lý nhà nước đối với cộ...La01.019 luật tục người thái và sự vận dụng trong quản lý nhà nước đối với cộ...
La01.019 luật tục người thái và sự vận dụng trong quản lý nhà nước đối với cộ...
 
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
 
Luận án: Vận động chính sách công ở Anh, Pháp, Mỹ, HAY
Luận án: Vận động chính sách công ở Anh, Pháp, Mỹ, HAYLuận án: Vận động chính sách công ở Anh, Pháp, Mỹ, HAY
Luận án: Vận động chính sách công ở Anh, Pháp, Mỹ, HAY
 
Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường Dịch Vọng hiệ...
 Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường Dịch Vọng hiệ... Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường Dịch Vọng hiệ...
Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường Dịch Vọng hiệ...
 
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông SơnChính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
 
Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường!
Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường!Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường!
Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường!
 
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOTLuận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
 

Similar to Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội

Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xã hội.pdf
Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xã hội.pdfNhững vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xã hội.pdf
Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xã hội.pdfstyle tshirt
 
Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xã hội1.pdf
Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xã hội1.pdfNhững vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xã hội1.pdf
Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xã hội1.pdfstyle tshirt
 

Similar to Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội (20)

Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh XuânLuận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
 
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...
 
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt NamLuận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
 
Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xã hội.pdf
Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xã hội.pdfNhững vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xã hội.pdf
Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xã hội.pdf
 
Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xã hội1.pdf
Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xã hội1.pdfNhững vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xã hội1.pdf
Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xã hội1.pdf
 
Luận văn: Vai trò của hệ thống chính trị trong công tác di dân, HAY
Luận văn: Vai trò của hệ thống chính trị trong công tác di dân, HAYLuận văn: Vai trò của hệ thống chính trị trong công tác di dân, HAY
Luận văn: Vai trò của hệ thống chính trị trong công tác di dân, HAY
 
Luận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình ThuậnLuận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình Thuận
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAYLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
 
Luận văn: Nâng cao thể chất và kĩ nắng sống cho thanh niên quận 6
Luận văn: Nâng cao thể chất và kĩ nắng sống cho thanh niên quận 6Luận văn: Nâng cao thể chất và kĩ nắng sống cho thanh niên quận 6
Luận văn: Nâng cao thể chất và kĩ nắng sống cho thanh niên quận 6
 
Luận văn: Thực hiện chính sách NCC với cách mạng tại TP Tam Kỳ
Luận văn: Thực hiện chính sách NCC với cách mạng tại TP Tam KỳLuận văn: Thực hiện chính sách NCC với cách mạng tại TP Tam Kỳ
Luận văn: Thực hiện chính sách NCC với cách mạng tại TP Tam Kỳ
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
 
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trịĐề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
 
Thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà NộiThực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường, 9đ
Luận văn: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường, 9đLuận văn: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường, 9đ
Luận văn: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường, 9đ
 
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng NaiLuận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
 
Luận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt Nam
Luận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt NamLuận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt Nam
Luận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt Nam
 
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại quận Cẩm Lệ
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại quận Cẩm LệLuận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại quận Cẩm Lệ
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại quận Cẩm Lệ
 
Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, HAY
Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, HAYCơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, HAY
Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Luận án: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam
Luận án: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt NamLuận án: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam
Luận án: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam
 
Luận án: Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở, HAY
Luận án: Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở, HAYLuận án: Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở, HAY
Luận án: Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN CÔNG LẬP VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỜI KỲ ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC HÀ NỘI - 2017
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN CÔNG LẬP VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỜI KỲ ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC Mã số: 62 31 02 04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM DUNG 2. TS. TRẦN VĂN HẢI HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ Nguyễn Công Lập
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 6 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đến luận án 6 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu 25 Chương 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 29 2.1. Khái niệm chính sách xã hội 29 2.2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội 33 Chương 3: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG 30 NĂM ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM 75 3.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách xã hội thời kỳ đổi mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh 75 3.2. Những thành tựu và hạn chế việc thực hiện chính sách xã hội ở Việt Nam trong 30 năm đổi mới (1986 - 2016) theo tư tưởng Hồ Chí Minh 86 3.3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế việc thực hiện chính sách xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới 104 Chương 4: NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 116 4.1. Những nhân tố tác động và những vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện chính sách xã hội hiện nay 116 4.2. Giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay 122 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Chính sách xã hội giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong toàn bộ hoạt động tổ chức, điều hành và quản lý xã hội. Hiệu quả việc thực hiện chính sách xã hội góp phần phát triển lành mạnh các mối quan hệ xã hội, phát triển kinh tế mang tính bền vững và phát triển toàn diện con người trên cơ sở bình đẳng, công bằng và tiến bộ. Ngoài ra, chính sách xã hội còn góp phần trợ giúp những con người, những nhóm xã hội, đảm bảo mức sống cho một số nhóm đối tượng yếu thế, giúp họ vượt qua khó khăn khi gặp những rủi ro trong cuộc sống. Do vậy, ở bất kỳ thời đại nào, chế độ chính trị nào, chính sách xã hội cũng đóng vai trò là động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội. Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, thực hiện chính sách xã hội là giải quyết các vấn đề liên quan trực tiếp đến con người, qua đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Do vậy, ngay từ khi thành lập nước, Người rất chú trọng đến việc xây dựng các chính sách xã hội nhằm quản lý đất nước và phục vụ sự nghiệp cách mạng. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội là một hệ thống các quan điểm về mục đích, đối tượng, nội dung, yêu cầu và lực lượng thực hiện chính sách xã hội. Tư tưởng của Người về chính sách xã hội là tài sản tinh thần quý giá, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc Việt Nam giành được những thắng lợi to lớn. Trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước đã vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội cho phù hợp với tình hình mới, góp phần giành thắng lợi trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thực chất đây là quá trình nhận thức đúng đắn hơn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với thực tiễn Việt Nam, là thực hiện di huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh với mong muốn đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành, nhằm đạt tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
  • 6. 2 Nhờ thực hiện đường lối đổi mới, chính sách xã hội đã phát huy được năng lực của cá nhân, cộng đồng trong xây dựng và phát triển đất nước, hạn chế ở mức độ nhất định những tiêu cực phát sinh từ môi trường kinh tế thị trường và quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế. Bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn còn một số hạn chế cần phải tiếp tục điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện, như: Vấn đề việc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, chính sách đối với người có công với cách mạng. Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đòi hỏi phải đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý xã hội để giải quyết tốt vấn đề con người. Trong đó, chính sách xã hội là công cụ quan trọng, góp phần vào thực hiện mục tiêu cơ bản của quản lý xã hội nhằm cân bằng nhu cầu và lợi ích của con người trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để hoạch định được chính sách xã hội tiến bộ, phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế, cần có nhận thức và giải quyết đúng đắn những vấn đề lý luận về chính sách xã hội, những đòi hỏi từ thực tiễn của đất nước hiện nay. Trong thời kỳ đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước, việc nghiên cứu và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội còn nhiều vấn đề đặt ra, đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu sáng tỏ để vận dụng sáng tạo, phù hợp với thực tiễn hiện nay. Chỉ trên cơ sở đó, Đảng và Nhà nước mới có được tầm nhìn, năng lực của chủ thể hoạch định đường lối, chính sách và thực hiện tốt công tác lãnh đạo, quản lý việc thực hiện chính sách xã hội đạt hiệu quả cao trên thực tế. Vì vậy, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội để vận dụng vào việc xây dựng và thực thi chính sách xã hội ở nước ta trong giai đoạn hiện nay là một trong những vấn đề cần thiết, có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này,
  • 7. 3 nghiên cứu sinh chọn đề tài “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội thời kỳ đổi mới ở Việt Nam” làm luận án tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Hồ Chí Minh học. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội, thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội thời kỳ đổi mới, từ đó, đề xuất một số giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận giải những khái niệm cơ bản liên quan đến luận án. - Phân tích một cách có hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội (Mục đích, đối tượng, nội dung, yêu cầu và lực lượng thực hiện chính sách xã hội). - Phân tích, đánh giá thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội thời kỳ đổi mới với những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của thành tựu, hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất các nhóm giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội và sự vận dụng tư tưởng đó vào thực hiện chính sách xã hội thời kỳ đổi mới ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu nội dung cơ bản chính sách xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh gồm chính sách lao động và việc làm, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, chính sách đối với người có công với nước và sự vận dụng của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ đổi mới.
  • 8. 4 - Về thời gian: Luận án nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội cả trong tư duy lý luận lẫn hoạt động thực tiễn và sự vận dụng tư tưởng của Người về chính sách xã hội của Đảng, Nhà nước từ năm 1986 đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về chính sách xã hội. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Quá trình thực hiện luận án, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra, tác giả còn kết hợp một số phương pháp cụ thể như: lịch sử và lôgíc, phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh, quy nạp và diễn dịch,… 5. Đóng góp khoa học của luận án - Phân tích, luận giải một cách có hệ thống, góp phần làm sáng tỏ hơn các quan điểm của Hồ Chí Minh về chính sách xã hội. - Khảo sát khá toàn diện tình hình thực hiện chính sách xã hội thời kỳ đổi mới ở Việt Nam, trên cơ sở đó, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế việc thực hiện chính sách xã hội thời kỳ đổi mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh. - Đề xuất một số giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ hơn tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội dưới góc độ chuyên ngành Hồ Chí Minh học như là cơ sở lý luận để Đảng, Nhà nước hoạch định và thực thi chính sách xã hội thời kỳ đổi mới đất nước hiện nay.
  • 9. 5 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nghiên cứu khoa học, các trường đào tạo bậc đại học và sau đại học trong nhóm ngành khoa học chính trị, khoa học xã hội và nhân văn. Ngoài ra, luận án còn làm tài liệu cho việc nghiên cứu, giảng dạy môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các Học viện, trường Đại học, Cao đẳng. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả liên quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
  • 10. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1.1. Tình hình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội Tập thể tác giả trong cuốn sách Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và về chính sách xã hội do Lê Sỹ Thắng chủ biên [129] đề cập quan điểm con người từ trong truyền thống của dân tộc Việt Nam đến tư tưởng Hồ Chí Minh. Trên cơ sở phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và tư tưởng về chính sách xã hội đối với con người thâm nhập vào nhau trong chỉnh thể tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh, cuốn sách làm rõ nhiệm vụ và chức năng của chính sách xã hội; mối quan hệ giữa chính sách xã hội với cơ cấu xã hội, quản lý xã hội; mối quan hệ giữa chính sách xã hội với các chính sách kinh tế, văn hóa; mối quan hệ giữa chính sách xã hội với công bằng xã hội; về chủ thể hoạch định và thực hiện chính sách xã hội; về chiến lược “trồng người” trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Cuốn sách khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh về con người luôn là cơ sở cho việc hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay. Tuy vậy, công trình không đi sâu tìm hiểu các chính sách xã hội cụ thể mà dừng lại ở việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng cho việc hoạch định các chính sách ấy. Cuốn sách Tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội từ góc nhìn xã hội học [130] do Nguyễn Thế Thắng chủ biên đã làm rõ khái niệm chính sách xã hội và một số cách tiếp cận về chính sách xã hội từ góc nhìn xã hội học. Qua đó, tác giả cuốn sách trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về hệ thống chính sách xã hội tác động vào cơ cấu giai cấp, tác động của chính sách xã hội, vào các nhóm xã hội đặc thù; vào các quan hệ xã hội trong quá trình sản xuất; trên lĩnh vực phân phối, vì sự tiến bộ và công bằng xã hội; về một số cơ sở khoa học của việc hoạch định, thực thi chính sách xã hội trong thực tiễn. Ngoài ra, cuốn sách khẳng định dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
  • 11. 7 Đảng ta giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội bằng một hệ thống chính sách xã hội đúng đắn. Bên cạnh đó, cuốn sách còn trình bày thực tiễn và thành tựu thực hiện các chính sách xã hội giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong sự nghiệp đổi mới. Liên quan đến chính sách chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, trong cuốn Bác Hồ với ngành y tế Việt Nam [20] có các bài viết: Tư tưởng Hồ Chí Minh về một nền y tế Việt Nam của Nguyễn Văn Hồng; Chủ tịch Hồ Chí Minh với việc xây dựng ngành y tế của Vũ Ngọc Khánh; Quan điểm về y tế và đạo đức người thầy thuốc của Hồ Chí Minh của Đỗ Nguyên Phương; Một số quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về xây dựng nền y học Việt Nam của Nguyễn Dương Quang; Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác bảo vệ sức khỏe của Võ Nguyên Giáp;… Các tác giả cho rằng, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc chăm lo sức khỏe cho nhân dân; quan điểm về y tế, về công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện tinh thần nhân văn cao cả, tấm lòng nhân hậu hết mực vì nhân dân, vì con người. Trong bài viết Tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội [109], tác giả Nguyễn Năng Nam khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội phải lấy con người làm gốc, làm xuất phát điểm và đích hướng tới của mọi chính sách; phải xuất phát từ cơ cấu xã hội - giai cấp; phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, gắn với chính sách kinh tế; “có chỉ tiêu kế hoạch rồi chưa đủ mà phải có biện pháp cụ thể, vững chắc, phải có tinh thần cố gắng rất cao để thực hiện bằng được kế hoạch đã đề ra. Chỉ tiêu kế hoạch một phần, biện pháp phải hai phần, cố gắng phải ba phần”; giải quyết tốt mối quan hệ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ; phải cắn cứ vào bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại. Tác giả A.X.Varônhin trong bài viết Chính sách xã hội và tinh thần thời đại của Hồ Chí Minh [147] đã khẳng định con đường giải phóng đất nước và xã hội mà Chủ tịch Hồ Chí Minh lựa chọn là một trong những chiến lược xã
  • 12. 8 hội đặc sắc nhất trong lịch sử nhân loại. Đi theo con đường của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong việc giải quyết những vấn nạn xã hội nghiêm trọng do quá khứ thời phong kiến đô hộ và chiến tranh tàn phá kéo dài để lại. Kinh tế như nền tảng vật chất của chính sách xã hội phát triển bền vững và sôi động. Hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và hệ thống thượng lưu ngày càng được củng cố và cải thiện. Tuy nhiên, cùng với thế giới ngày càng quan tâm hơn tới kinh nghiệm của Việt Nam cũng sẽ có một số thế lực muốn bôi nhọ lý tưởng và tư tưởng mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đấu tranh suốt cuộc đời mình để biến thành hiện thực. Những thế lực này tìm cách làm giảm uy tín chính sách xã hội của Người khi gọi nó là chủ nghĩa không tưởng, không phù hợp với thực tiễn chính trị và chuẩn mực xã hội đương thời. Trong bối cảnh đó, nhiệm vụ quan trọng là phải luôn tìm tòi sáng tạo để phát triển hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, khéo léo chứng minh được rằng chiến lược đấu tranh giành độc lập dân tộc và xã hội mà Người đã đề ra, kinh nghiệm thắng lợi mà nhân dân Việt Nam đã có được trong quá trình thực hiện chiến lược này là vô giá. Tư tưởng Hồ Chí Minh cho đến ngày hôm nay vẫn soi sáng con đường của nhân dân Việt Nam đi đến tương lai, cho người dân thêm vững tin vào sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa, một xã hội công bằng và tiến bộ cả về vật vất và tinh thần. Đinh Xuân Lâm, Bùi Đình Phong trong cuốn sách Văn hóa và triết lý phát triển trong tư tưởng Hồ Chí Minh [80], đã khẳng định những thành tựu của sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam, như về hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển bền vững, văn hóa chính trị, văn hóa lãnh đạo - quản lý,… đều khởi nguồn từ tầm nhìn và bản lĩnh Hồ Chí Minh. Đặc biệt, cuốn sách có một bài viết đề cập đến nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội, trong đó tập trung làm rõ chính sách xã hội gắn với quyền lợi và trách nhiệm của cá nhân và cộng đồng dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước; chính sách xã hội gắn với chính sách phát triển kinh tế và văn hóa; chính sách xã hội phải hướng đến công bằng xã hội; trồng người là chiến lược hàng đầu.
  • 13. 9 Nguyễn Đình Nhạ trong bài viết Từ lời căn dặn trong Di chúc, tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và chính sách đối với con người [7], đã làm rõ quan điểm cơ bản của Chủ tịch Hồ Chí Minh về con người được thể hiện trong Di chúc. Trên cơ sở đó, tác giả bài viết khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và chính sách xã hội đối với con người được thể hiện đa dạng và phong phú, thấm đậm trong toàn bộ cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Người. Do vậy, chỉ có thấm nhuần quan điểm đúng đắn của Chủ tịch Hồ Chí Minh về con người mới có thể đề ra chính sách xã hội đúng đắn theo hướng “lấy con người làm trung tâm”. Trong bài viết Tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội và sự vận dụng sáng tạo của Đảng ta trong công cuộc đổi mới [69], tác giả Nguyễn Thị Minh Thùy đã trình bày những nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội. Bài viết cho rằng, để thực hiện có hiệu quả chính sách xã hội phải lấy con người làm gốc và mục tiêu; phải phù hợp và gắn với chính sách kinh tế; phải bắt nguồn từ cơ cấu xã hội - giai cấp. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận và thực tiễn. Do vậy, việc thực hiện nhất quán tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội là nhân tố quan trọng đảm bảo giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa của công cuộc đổi mới, là biện pháp hữu hiệu để hạn chế và khắc phục mặt trái của cơ chế thị trường, là cơ sở vững chắc để tạo nên sự ổn định và đồng thuận xã hội đưa Việt Nam tiến tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Bàn về công bằng xã hội trong xây dựng xã hội mới, trong bài viết Tư tưởng Hồ Chí Minh về công bằng xã hội [140] tác giả Vũ Văn Thuấn trình bày những nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về công bằng xã hội phải được thể hiện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Đồng thời, tác giả bài viết còn khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh về công bằng xã hội có sự gắn bó chặt chẽ với bình đẳng xã hội. Phạm Xuân Nam trong bài viết Quan điểm của Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội [108] đã luận
  • 14. 10 giải quan điểm của Hồ Chí Minh về hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Theo đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đề xướng và đặt nền móng cho việc thực hiện các chính sách xã hội nói chung và chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội nói riêng ở Việt Nam. Đồng thời, bài viết còn phân tích quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam thời kỳ đổi mới về hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội ở Việt Nam. Khẳng định Triết lý xóa đói, giảm nghèo vì mục tiêu phát triển xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh [87], tác giả Lê Quốc Lý khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh về xóa đói, giảm nghèo là một triết lý phát triển bền vững, bảo đảm tăng trưởng kinh tế cao gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, môi trường, môi sinh trong lành, tươi đẹp. Thấm nhuần triết lý phát triển Hồ Chí Minh đòi hỏi phải coi xóa đói, giảm nghèo là một trong những thước đo quan trọng thể hiện sự đúng đắn về đường lối, chính sách và giải pháp trong xây dựng và phát triển đất nước. Tinh thần chiến đấu chống đói nghèo theo tư tưởng Hồ Chí Minh phải biến thành lẽ sống, khát vọng làm giàu, vươn lên của toàn thể nhân dân, dân tộc, để Việt Nam thật sự dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Các công trình nghiên cứu trên là tài liệu để tác giả luận án tham khảo một số nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội. Theo đó, chính sách xã hội phải gắn với chính sách kinh tế và văn hóa; phải hướng đến công bằng và tiến bộ xã hội;… Ngoài ra, luận án còn tham khảo vấn đề hoạch định và vai trò của chủ thể hoạch định, thực thi chính sách xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xóa đói giảm nghèo, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, chính sách đối với người có công với nước, là những tài liệu tham khảo cho luận án. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới Trong các cuốn sách Góp phần nghiên cứu chính sách xã hội của Phạm Như Cương [16]; Chính sách xã hội, một số vấn đề lý luận và thực tiễn do Bùi
  • 15. 11 Đình Thanh (Chủ biên) [133]; Một số vấn đề về chính sách xã hội ở nước ta hiện nay của Hoàng Chí Bảo [4]. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu lý luận và phương pháp luận về chính sách xã hội, khái niệm và nội dung của chính sách xã hội cũng như mối quan hệ giữa chính sách xã hội với các chính sách khác. Đề tài Chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta trong việc giải quyết các vấn đề xã hội bức bách hiện nay (từ năm 1986 - 1995) [48], tác giả Trần Đồng đã trình bày khái niệm, nhiệm vụ, vai trò của chính sách xã hội; cơ sở đề ra chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta hiện nay; một số vấn đề xã hội cấp bách cần giải quyết trên lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, lao động và việc làm, chăm sóc sức khỏe nhân dân,…; thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách xã hội trong giai đoạn cách mạng mới. Nguyễn Văn Nhớn với đề tài Ảnh hưởng của chính sách xã hội đối với việc nâng cao vai trò của nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay [114], đã làm rõ vai trò của nhân tố con người trong chủ nghĩa xã hội và trong sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; ảnh hưởng của chính sách xã hội đối với việc nâng cao vai trò của nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta. Bàn về Chính sách xã hội và đổi mới cơ chế quản lý việc thực hiện [63], Trần Đình Hoan (chủ biên), đã trình bày những nội dung cơ bản về chính sách xã hội ở nước ta và sự cần thiết phải đổi mới cơ chế quản lý trong việc thực hiện chính sách xã hội nhằm nâng cao tính hiệu quả của nó trong việc giải quyết các vấn đề xã hội cấp bách của con người. Phân tích những luận cứ khoa học và giải pháp cho việc đổi mới chính sách xã hội, phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nước ta, trong cuốn sách Đổi mới chính sách xã hội - Luận cứ và giải pháp [106], tác giả Phạm Xuân Nam (Chủ biên) đã đưa ra một số vấn đề lý luận và phương pháp luận về chính sách xã hội. Đánh giá thực trạng biến đổi cơ cấu xã hội, phân tầng xã hội và việc thực hiện các chính sách xã hội trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế
  • 16. 12 kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, các tác giả còn dự báo xu hướng vận động của các quá trình trên, đề xuất những kiến nghị về quan điểm và giải pháp cho việc đổi mới chính sách xã hội và cơ chế quản lý việc thực hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn 1996 - 2000. Đặc biệt, các tác giả cũng phân tích một số chính sách xã hội phổ biến: chính sách dân số, chính sách lao động và việc làm, chính sách bảo đảm xã hội, chính sách xã hội nhằm bảo đảm an ninh xã hội, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; chính sách đối với các giai tầng xã hội: chính sách đối với giai cấp công nhân, chính sách đối với giai cấp nông dân, chính sách phát huy năng lực lao động sáng tạo của trí thức và sinh viên, chính sách đối với tầng lớp chủ doanh nghiệp tư nhân; chính sách xã hội đối với các giới đồng bào: chính sách đối với thanh niên, chính sách đối với phụ nữ và gia đình, chính sách đối với các dân tộc thiểu số, chính sách tôn giáo. Trong đề tài Những vấn đề xã hội cần được giải quyết ở nông thôn ngoại vi một số thị xã miền núi phía Bắc nước ta trong quá trình cải cách kinh tế [144], bằng một hệ thống những số liệu cụ thể và sinh động, tác giả Nguyễn Từ đã khái quát được nhiều vấn đề bức xúc trong bức tranh xã hội ở khu vực miền núi phía Bắc, đó là: Tệ nạn xã hội và tội phạm, sự phân hóa giàu nghèo, trình độ dân trí của người dân, những hủ tục lạc hậu trong văn hóa,… Qua đó, tác giả cũng đã nêu lên những giải pháp toàn diện để giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc ở nông thôn ngoại vi một số thị xã miền núi phía Bắc nước ta trong quá trình cải cách kinh tế. Nguyễn Thị Thanh với đề tài Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội trong thời kỳ đổi mới (1986 - 1991) [134] và đề tài Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội từ năm 1991 đến năm 2001 [135] đã trình bày nội dung và vai trò của chính sách xã hội trong xây dựng đất nước; quá trình thực hiện chính sách xã hội trong thời kỳ
  • 17. 13 đổi mới về lao động và việc làm, xóa đói giảm nghèo, ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Tác giả phân tích làm rõ một số kinh nghiệm trong thực hiện chính sách xã hội như: Đổi mới nhận thức về vai trò của chính sách xã hội, chú trọng phương châm xã hội hóa việc thực hiện chính sách xã hội, kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, giải quyết đúng đắn về mối quan hệ giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội. Đề tài Tác động của kinh tế Nhà nước nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nông thôn đồng bằng Bắc bộ [104], tác giả Ngô Quang Minh đã khái quát tình trạng đói nghèo của cư dân nông thôn vùng đồng bằng Bắc bộ, nêu lên những thành tựu và hạn chế trong công tác xóa đói giảm nghèo. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục phát huy vai trò của kinh tế nhà nước trong tham gia xóa đói, giảm nghèo ở khu vực nông thôn đồng bằng Bắc bộ. Đề tài Mối quan hệ giữa sự phát triển kinh tế và việc giải quyết các vấn đề xã hội ở vùng nông thôn các tỉnh Bắc Trung bộ trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay [40]. Dưới góc độ triết học, tác giả Đinh Thế Định đã phân tích sâu sắc những vấn đề lý luận về phát triển hài hòa, phát triển bền vững ở vùng nông thôn các tỉnh Bắc Trung bộ. Từ cách tiếp cận này, tác giả cũng đã phân tích một cách toàn diện những vấn đề xã hội bức xúc nảy sinh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực này và nêu lên những giải pháp cơ bản nhằm hướng đến sự phát triển bền vững ở nông thôn Bắc Trung bộ. Tác giả Lê Thị Liên trong bài viết Suy nghĩ từ những lời dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với thương binh, liệt sĩ trong Di chúc [7] đã phân tích quan điểm của Người thể hiện tinh thần nhân văn cách mạng đối với những người đã hy sinh cho nền độc lập tự do của Tổ quốc. Qua đó, bài viết khẳng định giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội đối với người có công với cách mạng trong việc hoạch định và thực thi chính sách đối với họ của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Bài viết là tài liệu tham khảo cho luận án
  • 18. 14 về quan điểm Hồ Chí Minh đối với gia đình có công với cách mạng và sự vận dụng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, trong bài viết Thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng - Bốn mươi năm nhìn lại [71], tác giả Nguyễn Hữu Chí tiếp tục khẳng định Chủ tịch Hồ Chí Minh là người khởi xướng phong trào đền ơn đáp nghĩa. Suốt cả cuộc đời Người đã dành tình cảm đặc biệt cho thương bệnh binh và gia đình liệt sĩ. Bên cạnh đó, tác giả bài viết cũng khẳng định sau 40 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta đã quán triệt sâu sắc lời căn dặn của Người thông qua những chủ trương, chính sách đối với thương bệnh binh và gia đình có công với cách mạng. Bài viết Đảng và Nhà nước thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh trên lĩnh vực xóa đói giảm nghèo [7] của tác giả Lê Văn Tích đã khẳng định Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh là điểm tựa vững chắc và giữ vai trò định hướng cho Đảng, Nhà nước ta hoạch định đường lối, chính sách xóa đói giảm nghèo. Ngoài ra, bài viết còn trình bày những kết quả đáng ghi nhận sau 40 năm thực hiện Di chúc của Đảng và Nhà nước ta trên lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo. Trong cuốn sách Luận cứ và giải pháp phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nước ta thời kỳ đổi mới [6], Hoàng Chí Bảo (Chủ biên), đã cung cấp những nội dung quan trọng về vấn đề phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội như là một trong những trục định hướng cơ bản của sự nghiệp đổi mới. Cuốn sách là sự tập hợp các bài viết về những vấn đề phương pháp luận và cơ sở lý luận của phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội; lý thuyết và mô hình phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội của một số nước trên thế giới - Những tham khảo cho Việt Nam; biến đổi xã hội và quản lý phát triển xã hội trên một số lĩnh vực chủ yếu ở nước ta hiện nay; những nhân tố tác động, quan điểm định hướng và hệ giải pháp phát triển xã hội ở nước ta đến năm 2020. Đặc biệt, trong cuốn sách có một số bài viết đề cập đến một số nội dung liên quan đến chính sách xã hội và một số kinh nghiệm của Đảng ta về lãnh
  • 19. 15 đạo thực hiện chính sách xã hội qua 25 năm đổi mới (1986-2010), như bài viết của tác giả Đoàn Minh Huấn và Nguyễn Thị Ngọc Mai. Trên cơ sở phân tích, đánh giá chính sách xã hội thời kỳ trước đổi mới và nhu cầu đổi mới tư duy lý luận về giải quyết các vấn đề xã hội, quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng về chính sách xã hội trong 25 năm đổi mới, bài viết trình bày một số kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội qua 25 năm đổi mới như: Nhận thức đầy đủ vai trò của chính sách xã hội đối với nhu cầu định hình giá trị xã hội chủ nghĩa trong quá trình đổi mới; xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa phát huy vai trò nòng cốt của Nhà nước và mở ra khả năng xã hội hóa trong thực hiện các chính sách xã hội; giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội. Vấn đề giải quyết việc làm đã được tác giả Phạm Đức Kiên đề cập trong bài viết Từ quan điểm, chủ trương đến kết quả giải quyết việc làm trong 25 năm thực hiện đường lối đổi mới” [77]. Tác giả khẳng định giải quyết việc làm là yếu tố cực kỳ quan trọng để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế nên cần được đặt trong tổng thể chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, tác giả còn nêu lên một số kết quả đạt được trong việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết việc làm. Từ thực trạng đó, tác giả bài viết nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc giải quyết việc làm ở nước ta trong thời gian tới. Nhằm đánh giá kết quả thực hiện chính sách xã hội trong thời kỳ đổi mới, tác giả Đinh Xuân Lý với cuốn sách Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội trong 25 năm đổi mới (1986 - 2011) [84] đã phân tích cơ sở hình thành chủ trương, chính sách xã hội của Đảng ta trong 25 năm đổi mới và kết quả quá trình thực hiện chính sách xã hội về lao động và việc làm, xóa đói giảm nghèo, bảo hiểm xã hội, ưu đãi người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội. Bên cạnh đó, cuốn sách bước đầu đánh giá sự lãnh đạo và nêu một số kinh nghiệm từ quá trình lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực xã hội ở nước ta. Bài học kinh nghiệm về sự cần thiết phải nhận
  • 20. 16 thức đúng vị trí, vai trò của chính sách xã hội trong tổng thể đường lối của Đảng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; cần quán triệt quan điểm về sự thống nhất giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội; cần thường xuyên nâng cao năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với phát triển xã hội. Tác giả Nguyễn Thị Thơm trong bài viết Xóa đói giảm nghèo bằng chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa cho vùng nghèo [138] đã khẳng định xóa đói, giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta trong quá trình đổi mới và thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ. Để thực hiện chủ trương này, Đảng và Nhà nước đã đề ra một hệ thống chính sách, trong đó có nhóm chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo, vùng nghèo. Bài viết cũng trình này những kết quả đạt được trong công tác xóa đói, giảm nghèo bằng chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa cho vùng nghèo của Đảng và Nhà nước ta trong những năm gần đây và đề ra một số khuyến nghị đối với những tồn tại về vấn đề này. Cuốn sách Chính sách xóa đói giảm nghèo. Thực trạng và giải pháp [85], tác giả Lê Quốc Lý đưa ra một số vấn đề lý luận về xóa đói, giảm nghèo; những chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo; thực trạng đói nghèo ở Việt Nam; một số cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam và giải pháp xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam thời gian tới. Đặc biệt, cuốn sách còn nêu lên những chủ trương, đường lối và chính sách của Đảng, Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo thời kỳ đổi mới đất nước. Luận giải Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay [17], tác giả Mai Ngọc Cường (Chủ biên) giới thiệu một cách khái quát về đặc điểm, mục tiêu, nguyên tắc và quá trình thực hiện chính sách xã hội, cũng như hệ thống các chính sách xã hội phổ biến ở các nước và những nội dung có khả năng vận dụng để xây dựng ở nước ta. Ngoài ra, cuốn sách còn đề cập đến những thành tựu đạt được và những hạn chế, vướng mắc của chính sách xã hội dưới góc độ các lĩnh vực về thu nhập, giảm nghèo và an sinh xã hội; chính sách
  • 21. 17 việc làm; chính sách cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản, cung ứng các dịch vụ xã hội cá nhân; chính sách đối với người có công; chính sách bình đẳng giới. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề ra những giải pháp và một số khuyến nghị về xây dựng hệ thống chính sách xã hội ở Việt Nam những năm tới. Trong bài viết An sinh xã hội cho nông dân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [73], tác giả Đông Thị Hồng luận giải về vai trò của an sinh xã hội với nông dân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; thực trạng chính sách an sinh xã hội cho nông dân trong những năm qua và đề ra một số giải pháp nhằm tăng cường an sinh xã hội cho nông dân giai đoạn hiện nay. Bài viết An sinh xã hội cho người cao tuổi ở nước ta hiện nay: chính sách và thực tiễn [145], tác giả Nguyễn Đình Tuấn và Phạm Thị Tính đã phân tích một số chính sách và thực tiễn về an sinh xã hội cho người cao tuổi ở nước ta hiện nay nhằm làm rõ hơn các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về chính sách an sinh xã hội cho người cao tuổi, cũng như phân tích thực trạng an sinh xã hội cho người cao tuổi ở nước ta hiện nay. Qua bài viết Công tác xóa đói giảm nghèo tại vùng miền núi Đông Bắc Việt Nam giai đoạn 2001-2010 [141], tác giả Hoàng Thu Thủy đã có những đánh giá về quá trình thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo tại các tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 và đưa ra một số bài học kinh nghiệm trong công tác xóa đói giảm nghèo đối với vùng này. Bài viết Một năm thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020: Cơ hội và thách thức [25] của Nguyễn Trọng Đàm khái quát về những thành tựu và hạn chế thực hiện chính sách xã hội. Trong đó, bài viết chia chính sách xã hội thành hai nhóm: chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và chính sách an sinh xã hội. Bài viết cũng chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với nước ta khi thực hiện chính sách xã hội trong những năm tiếp theo.
  • 22. 18 Trong cuốn Một số lý thuyết về phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội [132] của tác giả Ngô Ngọc Thắng, Đoàn Minh Huấn (Đồng chủ biên), đã trình bày một số lý thuyết về phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội như lý thuyết về di dân; lý thuyết về hệ thống và lý thuyết cấu trúc - chức năng; lý thuyết về vốn phi tài chính; lý thuyết về xã hội dân sự; lý thuyết về rủi ro xã hội và quản trị rủi ro xã hội; lý thuyết về an sinh xã hội và những vận dụng cho việc xây dựng sàn an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay. Khẳng định chính sách an sinh xã hội giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và phát triển bền vững về chính trị, kinh tế, văn hóa, tác giả Nguyễn Văn Chiều với cuốn sách Chính sách an sinh xã hội và vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam [9] đã trình bày một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách an sinh xã hội; vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội; kinh nghiệm thực hiện chính sách an sinh xã hội của một số nước trên thế giới và thực trạng chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam trong gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới đất nước; đề xuất phương hướng và những giải pháp nâng cao vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay. Cuốn sách là tài liệu tham khảo về giải pháp kiện toàn bộ máy cơ quan các cấp về quản lý, điều hành việc thực hiện chính sách xã hội. Ngô Ngọc Thắng trong bài viết Chính sách an sinh xã hội trong bối cảnh tái cấu trúc mô hình tăng trưởng [131] khẳng định chính sách an sinh xã hội là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội, nằm trong chiến lược phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Do vậy, việc xây dựng và tổ chức việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực để ổn định chính trị - xã hội, hướng đến sự phát triển bền vững, lâu dài. Trong bài viết Thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chính sách với người có công [119], tác giả Nguyễn Trọng Phúc trình bày nội dung quan điểm Hồ Chí Minh về chính sách đối với người có công với nước. Thực hiện Di chúc của Người, Đảng, Nhà nước và đồng bào cả nước đã chăm lo ưu
  • 23. 19 đãi người có công với tất cả sự quý trọng, lòng biết ơn sâu sắc. Để thực hiện chính sách với người có công, Đảng và Nhà nước đã phát huy vai trò của hệ thống chính trị, huy động nguồn lực của toàn dân, toàn xã hội. Việc thực hiện chính sách với người có công phải được đặt trong tổng thể các chính sách xã hội, giải quyết các vấn đề xã hội và chú trọng phát triển kinh tế, tạo cơ sở vững chắc cho thực hiện chính sách xã hội và chính sách đối với người có công. Nghiên cứu sự vận dụng, học tập và làm theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chính sách chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân có các bài viết Tư tưởng Hồ Chí Minh với y học Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đất nước của Hoàng Đình Cầu, Một số vấn đề xây dựng ngành y tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh của Phạm Hồng Chương, Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng và phát triển nền y tế Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Phạm Duy Đức, Xã hội hóa y tế ở nước ta sau gần 30 năm nhìn lại của Đào Văn Phương, Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng hệ thống khám, chữa bệnh để nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân của Nguyễn Thị Kim Tiến [20]. Nội dung các bài viết luận giải về sự cần thiết phải thực hiện chính sách chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân thông qua công tác xây dựng và phát triển ngành y tế Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Luận giải về tính tất yếu phải Thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về công bằng xã hội trong thời kỳ đổi mới [127], tác giả Nguyễn Hồng Sơn khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh về công bằng xã hội có giá trị khoa học và nhân bản sâu sắc, là sự kế thừa và phát triển những tư tưởng tiến bộ về công bằng xã hội, dưới ánh sáng thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị căn cốt của truyền thống văn hóa, đạo lý dân tộc, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là cơ sở, kim chỉ nam cho hoạt động cách mạng của toàn Đảng và toàn dân ta trong công cuộc xây dựng xã hội mới, công bằng, dân chủ, văn minh. Thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về công bằng xã hội, qua tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã có
  • 24. 20 nhận thức sâu sắc, toàn diện hơn về công bằng xã hội và đạt được nhiều thành tựu nhất định. Ngoài ra, bài viết cũng chỉ ra một số hạn chế trong việc thực hiện công bằng xã hội và đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục phát huy thành tựu đạt, khắc phục hạn chế thực hiện công bằng xã hội ở nước ta thời gian tới. Qua bài viết Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội theo tư tưởng Hồ Chí Minh [116], tác giả Trần Văn Phòng, Lê Thị Hạnh khẳng định trong quá trình đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn nhận thức, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh để giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội như là một trong những giải pháp quan trọng để giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Bàn về chính sách an sinh xã hội, trong cuốn sách Chính sách an sinh xã hội. Thực trạng và giải pháp [86] do tác giả Lê Quốc Lý (Chủ biên) tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về những trở ngại trong thực thi chính sách an sinh xã hội; những trở ngại trong thực thi các chính sách an sinh xã hội ở nước ta những năm gần đây qua đánh giá của nhóm cán bộ thực thi và đối tượng thụ hưởng chính sách; mục tiêu, quan điểm và giải pháp thực thi hiệu quả chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020. Trong đó, cuốn sách có làm rõ giải pháp về đổi mới tư duy, tăng cường nghiên cứu lý luận về an sinh xã hội; về nâng cao nhận thức, kỹ năng, đạo đức của cán bộ thực thi chính sách an sinh xã hội. Tiếp tục bàn về chính sách an sinh xã hội, tác giả Phạm Xuân Nam làm rõ Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về an sinh xã hội và phúc lợi xã hội [107]. Thông qua bài viết, tác giả cũng đưa ra một số nội dung của hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội trong các quốc gia phát triển và đang phát triển trên thế giới. Theo đó, cần chủ động “phòng ngừa rủi ro” cho tuyệt đại đa số người dân trong xã hội; “giảm thiểu rủi ro” cho những đối tượng có liên quan cần được xem xét kỹ và giải quyết chu đáo về cả hai phương diện xã hội và tự nhiên; lập ra quỹ “khắc phục rủi ro” cho những người không có khả năng lao
  • 25. 21 động; bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội đòi hỏi phải có một nền kinh tế tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và bền vững, cũng như có một nền văn hóa thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ và tiến bộ. Qua bài viết Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về con người với tư cách là đối tượng phục vụ của chính sách xã hội trong thời kỳ đổi mới [117], tác giả Trần Văn Phòng và Nguyễn Thị Hoàng đã chỉ ra sự phát triển về chất trong quá trình đổi mới nhận thức về con người trong chính sách xã hội của Đảng, Nhà nước ta. Bài viết phân tích trước đổi mới, chúng ta chỉ mới khẳng định con người là chủ thể thực thi chính sách xã hội, nhưng ttong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước ta không chỉ coi con người là chủ thể thực thi chính sách xã hội mà còn là đối tượng phục vụ của chính sách xã hội. Nguyễn Mai Phương với bài viết Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay [121] đi sâu phân tích, luận giải an sinh xã hội chính là lưới an toàn xã hội với nhiều tầng, nấc khác nhau để bảo vệ, trợ giúp các thành viên trong xã hội trước những rủi ro trong cuộc sống, các cú sốc về kinh tế - xã hội làm cho họ mất đi nguồn sinh kế rơi vào cảnh nghèo khổ, bần cùng hóa. Việc trợ giúp được thực hiện thông qua các chính sách thuộc hệ thống an sinh xã hội như: xóa đói, giảm nghèo, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã hội và ưu đãi xã hội. Do vậy, thực hiện và bảo đảm an sinh xã hội được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Khẳng định chính sách an sinh xã hội giữ vai trò quan trọng trong giải quyết các vấn đề xã hội, tác giả Nguyễn Văn Chiều tiếp cận bài viết Một số vấn đề về quyền an sinh xã hội [10] nhằm khẳng định quyền an sinh xã hội trong nhà nước pháp quyền là một trong những vấn đề quan trọng. Mức độ xác lập và thực hiện quyền an sinh xã hội phản ánh mức độ giải phóng con người của các nhà nước trong lịch sử. Hiện nay, quyền an sinh xã hội là kết quả của sự liên kết có tính toàn cầu và được quốc tế hóa. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi nhận và xác lập những biện pháp cụ thể nhằm đảm bảo
  • 26. 22 quyền an sinh xã hội cho công dân. Để quyền này ngày càng được mở rộng thì yêu cầu đặt ra cho Nhà nước là phải từng bước quốc tế hóa, đổi mới tư duy, hoàn thiện hệ thống và quy trình xây dựng pháp luật về an sinh xã hội. Tác giả Nguyễn Mai Phương trong bài viết Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về an sinh xã hội từ Đại hội XI đến Đại hội XII [122] đã khẳng định Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến đời sống của người dân, đặc biệt là các đối tượng chính sách, tầng lớp người nghèo, yếu thế trong xã hội. Trong đó, tập trung giải quyết vấn đề xóa đói, giảm nghèo; chăm lo, quan tâm đối với gia đình có công; giải quyết việc làm; phát triển và thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn giao thông. Trong cuốn sách 30 năm đổi mới và phát triển ở Việt Nam [75] đã trình bày thực trạng việc thực hiện chính sách lao động và việc làm, chính sách chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách ưu đãi người có công, chính sách an sinh xã hội trong quản lý phát triển xã hội.Những thành tựu nêu trên có nhiều nguyên nhân: Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước giải quyết các vấn đề xã hội cơ bản là đúng đắn, hợp lòng dân. Đã động viên khai thác các nguồn lực trong nhân dân cùng với Nhà nước và sự hỗ trợ của nhiều tổ chức quốc tế để giải quyết các vấn đề xã hội. Những hạn chế nêu trên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, song nguyên nhân chủ quan là chính. Là một nước nông nghiệp vốn nghèo nàn, lạc hậu, thường xuyên bị thiên tai, chịu tác động mạnh của biến đổi khí hậu toàn cầu lại trải qua hơn 30 năm chiến tranh để lại nhiều hậu quả xã hội nặng nề, cho nên các vấn đề xã hội phải tốn nhiều nguồn lực và thời gian để khắc phục. Xu hưởng già hóa dân số nhanh hơn dự kiến đặt ra những thách thức về chi phí liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và chính sách an sinh xã hội, bảo hiểm xã hội. Nhận thức của nhiều cấp ủy đảng và chính quyền về các vấn đề xã hội, chính sách xã hội chưa đầy đủ và sâu sắc; có nơi còn coi nhẹ mô hình
  • 27. 23 và phương thức quản lý xã hội, chưa có sự gắn kết giữa chính sách phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội. Chính sách xã hội chậm đổi mới so với chính sách kinh tế. Quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, chồng chéo. Các chính sách giảm nghèo còn thiết kế theo hướng cào bằng, bao cấp, tạo tâm lý trông chờ, ỷ lại vào hỗ trợ của Nhà nước, chưa khuyến khích người dân tự vươn lên. Còn thiếu những giải pháp hữu hiệu để thu hẹp khoảng cách về mức sống và an sinh xã hội giữa các vùng, miền. Việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật chưa nghiêm, hiệu quả thấp; sự phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương chưa chặt chẽ; phân công trách nhiệm không rõ; thiếu thể chế và thiết chế để tạo ra hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất. Công tác thanh tra ở nhiều nơi chưa được coi trọng. Nhu cầu nguồn lực để giải quyết các vấn đề xã hội rất lớn nhưng khả năng đáp ứng thực tế của đất nước, còn rất hạn hẹp, lại sử dụng chưa hiệu quả, còn phân tán, lãng phí, thậm chí tiêu cực; chưa động viên, thu hút được nhiều sự tham gia của xã hội và khuyến khích người thụ hưởng chính sách tự vươn lên. Nguồn lực thực hiện các chính sách xã hội chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, mức hỗ trợ còn thấp, sử dụng nguồn lực còn manh mún, dàn trải. Chưa huy động được sự tham gia mạnh mẽ của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội; nguồn lực từ cộng đồng chủ yếu là tự phát và chưa được quản lý chặt chẽ. Nghiên cứu chính sách đối với người có công với cách mạng, tác giả Nguyễn Đình Liêu trong cuốn cách Một số suy nghĩ về hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công [82] và tác giả Lê Văn Hân trong bài viết Chính sách đối với thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng của Đảng, Nhà nước ta hiện nay [58] đều khẳng định chính sách đối với người có công với nước và sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật ưu đãi đối với người có công thể hiện truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của Đảng và Nhà nước ta. Qua đó, các tác giả đã phân tích những chủ trương, chính sách về công tác thương binh, liệt sĩ, người có công với cách mạng để bày tỏ lòng biết ơn sâu
  • 28. 24 sắc đối với sự hy sinh, cống hiến của các liệt sĩ, thương binh, người có công trong sự nghiệp giải phóng đất nước trước đây cũng như xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Cuốn sách Một số vấn đề lý luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới [118] đã trình bày những vấn đề cơ bản nhất của quá trình đổi mới và phát triển ở nước ta trên các lĩnh vực chính trị và xây dựng Đảng, kinh tế, văn hóa, xã hội, con người, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Đặc biệt, trên lĩnh vực xã hội, cuốn sách đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội ở nước ta; thực trạng hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội về vấn đề tạo việc làm, tạo thu nhập và tham gia thị trường lao động, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã hội; những nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội như dân số giáo dục khoa học và công nghệ, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa, quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế; một số giải pháp, định hướng hoàn thiện chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Khi luận giải một số giải pháp, định hướng hoàn thiện chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cuốn sách tập trung làm rõ sự cần thiết phải đổi mới tư duy về hoạch định chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, đảng viên và nhân dân những tri thức hiện đại về quyền con người và nhân tố con người đối với sự phát triển bền vững của xã hội; bảo đảm tính hiệu quả, hiệu lực của chính sách trợ giúp người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn để họ thoát khỏi tình trạng nghèo triền miên, không có cơ hội phát triển; xây dựng chương trình an sinh con người thông qua hệ thống chính sách an toàn xã hội; đẩy mạnh các hoạt động tài chính để thực hiện chính sách an sinh xã hội trong các cộng đồng khó khăn, thực hiện bảo hiểm và nâng cao năng lực tự an sinh; phát triển công tác xã hội để triển khai các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, an toàn xã hội tới từng địa bàn dân cư; tập trung nguồn lực cho phúc lợi xã hội để giảm nghèo đa chiều cho người lao động, đưa nhanh những hộ gia đình nghèo đạt tới chuẩn cận nghèo và trung lưu hóa đội ngũ lao
  • 29. 25 động tri thức; phát huy sức mạnh của các tổ chức xã hội trong công tác an sinh xã hội; đẩy mạnh tiến độ xây dựng xã hội học tập, thực hiện việc học tập suốt đời để nâng cao năng lực tự an sinh cho người lao động. Tác giả Lương Thị Hồng trong bài viết Nhìn lại 30 năm thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân (1986 - 2016) [74], đã trình bày quan điểm đổi mới của Đảng về xóa đói, giảm nghèo và khái quát những thành tựu cơ bản và thách thức về thực hiện xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam nhìn lại sau 30 đổi mới đất nước. Tác giả cho rằng, công cuộc đổi mới ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Trong đó, Việt Nam đã và đang được cộng đồng quốc tế ghi nhận là một trong 18 quốc gia có thành tích xóa đói, giảm nghèo tốt nhất thế giới và là một trong số ít những quốc gia đạt 5/8 mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Chính đường lối đúng đắn, được sự đồng thuận và ủng hộ của mọi giai cấp và tầng lớp xã hội, công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam đã giành được những thắng lợi rất đáng tự hào. Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo cho luận án tiếp cận khái niệm và nội dung chính sách xã hội, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; một số quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về giải quyết các vấn đề xã hội thời kỳ đổi mới; thực trạng chính sách xã hội và một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xã hội thời kỳ đổi mới đất nước. Nghiên cứu một số chính sách xã hội về lao động và việc làm; xóa đói, giảm nghèo; đối với người có công với cách mạng cũng cung cấp tài liệu tham khảo cho luận án. Ngoài ra, luận án còn tham khảo các công trình nghiên cứu nêu trên về nội dung thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh. 1.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU Qua tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án, có thể rút ra những đánh giá chung như sau:
  • 30. 26 1.2.1. Những kết quả nghiên cứu đạt được liên quan đến luận án Thứ nhất, các công trình, bài viết của các tác giả đã đưa ra khái niệm, bản chất của chính sách xã hội. Ngoài ra, các công trình nghiên cứu trên cũng đã phân tích, đánh giá về thực trạng thực hiện chính sách xã hội được thể hiện trên một số lĩnh vực xã hội cụ thể và đi đến khẳng định những luận cứ, giải pháp cho đổi mới cơ chế quản lý việc thực hiện chính sách xã hội trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Ngoài ra, một số nghiên cứu còn đi sâu phân tích về chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội ở một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Từ việc phân tích về sự cần thiết phải thiết lập mạng lưới an sinh xã hội, các tác giả khẳng định giữa chính sách an sinh xã hội và chính sách xã hội có mối quan hệ hữu cơ, không thể tách rời, chính sách an sinh xã hội là một bộ phận của chính sách xã hội trong việc giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc liên quan đến con người trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thứ hai, luận giải một số nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội như là luận cứ khoa học cho việc hoạch định, thực hiện và đổi mới chính sách xã hội ở nước ta. Các tác giả đã phân tích sâu sắc về mối quan hệ giữa chính sách xã hội và con người; vị trí, vai trò của chính sách xã hội trong việc phát huy nhân tố con người với tư cách vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Ngoài ra, các tác giả còn đi sâu phân tích tư duy biện chứng của Chủ tịch Hồ Chí Minh khi giải quyết mối quan hệ giữa chính sách xã hội phải gắn với chính sách kinh tế và văn hóa, gắn với quản lý xã hội và hướng đến công bằng xã hội. Từ đó, các tác giả khẳng định tầm vóc lớn lao, giá trị to lớn tư tưởng Hồ Chí Minh đặt nền móng cho việc xây dựng chính sách xã hội vì mục tiêu quản lý phát triển xã hội. Thứ ba, các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp quan trọng khi khẳng định tính nhất quán của Đảng, Nhà nước ta trong việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về một số chính sách xã hội cụ thể trong việc giải quyết
  • 31. 27 các vấn đề xã hội bức bách cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Đóng góp vào việc nghiên cứu sự vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội trong sự nghiệp đổi mới, một số tác giả bước đầu làm rõ giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về con người, về chính sách xã hội để Đảng, Nhà nước ta xây dựng chính sách xã hội giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, các tác giả nghiên cứu đã phân tích thực trạng thực hiện chính sách xã hội nói chung, chính sách trên một số lĩnh vực xã hội cụ thể nói riêng và đưa ra một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách xã hội thời kỳ đổi mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu Qua phân tích trên cho thấy, những công trình nghiên cứu đạt được những kết quả liên quan và làm tài liệu tham khảo cho luận án. Nhưng do mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau nên các tác giả nghiên cứu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội ở những khía cạnh khác nhau, vì thế, chưa luận giải, khái quát một cách đầy đủ, toàn diện nội dung và giá trị nhân văn trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Các công trình nghiên cứu nêu trên tuy đi sâu phân tích, khảo sát thực trạng thực hiện chính sách xã hội và có đề ra một số giải pháp nhằm khắc phục những yếu kém còn tồn tại, nhưng chưa có tác giả, công trình nào nghiên cứu chuyên sâu, có hệ thống dưới góc độ chuyên ngành Hồ Chí Minh học về vấn đề vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội giai đoạn hiện nay. Đây là một trong những khoảng trống cần được bổ sung nhằm góp phần nghiên cứu về thực hiện chính sách xã hội thời kỳ đổi mới toàn diện, đồng bộ ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Vì thế, những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu: - Một là, hệ thống hóa và phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội. Đây là nội dung quan trọng cung cấp cơ sở lý luận để nghiên cứu về chính sách xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới đất nước. - Hai là, từ sự phân tích thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội, luận án chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế
  • 32. 28 trong việc thực hiện chính sách xã hội thời kỳ đổi mới, nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế. - Ba là, luận án đề xuất các nhóm giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Chính sách xã hội giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và phát triển bền vững kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. Qua tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án cho thấy: Ở nhóm nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội, đã luận giải một số nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội như là luận cứ khoa học cho việc hoạch định, thực thi và đổi mới chính sách xã hội ở nước ta. Ở nhóm nghiên cứu việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội thời kỳ đổi mới ở Việt Nam, các công trình đã nghiên cứu chính sách xã hội của Đảng, Nhà nước và việc thực hiện chính sách xã hội trong sự nghiệp đổi mới; nghiên cứu những giải pháp đổi mới chính sách xã hội trong quản lý và phát triển xã hội; nghiên cứu chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội; nghiên cứu một số chính sách xã hội cụ thể về xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe nhân dân và chính sách đối với người có công với nước. Kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan là nguồn tư liệu tham khảo để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. Tuy nhiên, từ tổng quan tình hình nghiên cứu cũng đặt ra những vấn đề luận án cần tiếp tục giải quyết như trình bày một cách có hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội; phân tích, đánh giá thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới. Thông qua đó, đề xuất một số giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay.
  • 33. 29 Chương 2 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 2.1. KHÁI NIỆM CHÍNH SÁCH XÃ HỘI Chính sách xã hội luôn gắn với sự phát triển của các thể chế chính trị nhất định và là vấn đề được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu. Ở Việt Nam, những vấn đề liên quan đến chính sách xã hội đã được nêu trong các văn bản pháp quy, trong các bài viết, các công trình nghiên cứu, nhưng vẫn chưa đưa ra một khái niệm thống nhất về chính sách xã hội. Để có cách hiểu đúng đắn và khoa học hơn về khái niệm chính sách xã hội, trước hết cần làm rõ khái niệm xã hội - một khái niệm được dùng rất nhiều nhưng lại được hiểu một cách chưa thống nhất. Thuật ngữ xã hội được hiểu ở hai mức độ khác nhau. Theo nghĩa rộng, thuật ngữ xã hội được hiểu là tổng hòa tất cả những quan hệ giữa các cá nhân tạo nên cộng đồng xã hội và nhằm phân biệt với giới tự nhiên. Xã hội bao gồm đời sống xã hội với bốn lĩnh vực hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội; tổ chức thiết chế quản lý mà trụ cột là nhà nước; chế độ xã hội với vai trò của ý thức hệ và lực lượng lãnh đạo xã hội. Theo nghĩa hẹp, xã hội là phương diện xã hội của đời sống xã hội, hoạt động sống của con người trong một quốc gia, một chế độ xã hội nhất định. Nó là mặt xã hội của đời sống và được sử dụng để phân biệt với khía cạnh kinh tế, chính trị, văn hóa. Mặt xã hội là một tập hợp lớn, một hệ thống các vấn đề xã hội trong phát triển, liên quan trực tiếp đến đời sống của con người như lao động và việc làm, mức sống, tình trạng đói nghèo, dân số, sức khỏe và y tế cộng đồng, nhà ở, giáo dục, vệ sinh môi trường,… là tất cả những vấn đề của đời sống cá nhân và cộng đồng, có tính chất và hệ quả xã hội mà xã hội và nhà nước phải giải quyết bằng chính sách. Đó là hệ thống chính sách xã hội và hệ thống chính sách an sinh xã hội [6, tr.29-30]. Bên cạnh việc làm rõ khái niệm xã hội cũng cần hiểu về khái niệm chính sách. Chính sách là những quy định, quyết định được thể chế hóa bởi các cơ
  • 34. 30 quan, tổ chức có thẩm quyền nhằm điều chỉnh những quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của con người, giải quyết những vấn đề xã hội nhằm thực hiện những mục tiêu đã được xác định. Vận dụng quan niệm về chính sách vào lĩnh vực xã hội, chính sách xã hội là một loại chính sách nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội của con người, giải quyết những vấn đề xã hội đang đặt ra và thực hiện bình đẳng, công bằng, tiến bộ xã hội, phát triển toàn diện con người. Với cách tiếp cận này, chính sách xã hội được các cơ quan có thẩm quyền sử dụng nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội và giải quyết những vấn đề xã hội để tạo ra động lực phát triển xã hội, phát triển con người. Chính sách xã hội là biện pháp, là công cụ của các nhà lãnh đạo, quản lý góp phần làm giảm bớt tình trạng bất bình đẳng xã hội, thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội, đảm bảo an sinh xã hội [65, tr.177]. Nhà xã hội học V.Z.Rôgôvin cho rằng: Với tính cách là một môn khoa học, chính sách xã hội là một lĩnh vực tri thức xã hội học, nghiên cứu hệ thống về các quá trình xã hội quyết định hoạt động sống của con người trong xã hội, xét về khả năng tác động quản lý đến các quá trình đó. Có đầy đủ cơ sở để xem xét chính sách xã hội như là sự hòa quyện của khoa học và thực tiễn, như là sự phân tích phức hợp, dự báo về các quan hệ, các quá trình xã hội và sự vận dụng thực hiện những tri thức thu nhận được nhằm mục đích quản lý các quá trình và các quan hệ ấy [124, tr.10-11]. Theo Nguyễn Thiện Nhân: Chính sách xã hội là công cụ quan trọng của Đảng và Nhà nước để thực hiện và điều chỉnh những vấn đề xã hội đang được đặt ra đối với con người (con người ở đây xét theo góc độ con người xã hội, chứ không phải con người kinh tế hay con người kỹ thuật) để thỏa mãn hoặc phần nào đáp ứng các nhu cầu cuộc sống chính đáng của con người, phù hợp với các đối tượng khác nhau, trong những trình độ kinh tế, văn hóa, xã hội của các thời kỳ nhất định, nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển của xã hội [133, tr.65-66]. Nhà nghiên cứu Bùi Đình Thanh cho rằng: Chính sách xã hội là cụ thể hóa và thể chế hóa bằng pháp luật những đường lối, chủ trương, những biện
  • 35. 31 pháp để giải quyết các vấn đề xã hội dựa trên những tư tưởng, quan điểm của chủ thể lãnh đạo, phù hợp với bản chất chế độ xã hội - chính trị, phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nói chung và của từng nhóm xã hội nói riêng nhằm mục đích cao nhất là thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng về đời sống vật chất và văn hóa, tinh thần của nhân dân [133, tr.23]. Theo Mai Ngọc Cường: Chính sách xã hội là tổng thể các hệ thống quan điểm, chủ trương, phương hướng và biện pháp được thể chế hóa bằng pháp luật của Nhà nước để giải quyết những vấn đề xã hội đặt ra trong một thời gian và không gian nhất định, nhằm tăng cường phúc lợi, bảo đảm công bằng xã hội và tạo cơ hội cho người dân hòa nhập vào sự phát triển của xã hội [17, tr.18]. Từ điển Bách khoa Việt Nam nêu quan điểm về chính sách xã hội: Chính sách xã hội - Một bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính Đảng hay chính quyền nhà nước trong việc giải quyết và quản lý các vấn đề xã hội, chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người, điều kiện lao động và sinh hoạt, giáo dục và văn hóa, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp và quan hệ xã hội. Một trong những đặc điểm cơ bản của chính sách xã hội là sự thống nhất biện chứng của nó với chính sách kinh tế… Chính sách xã hội phải đạt mục đích đem lại đời sống tốt đẹp cho con người, mang lại sự công bằng, dân chủ cho mỗi con người [143, tr.478]. Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người không đưa ra khái niệm về chính sách xã hội nhưng trong nội hàm tư tưởng của Người đã thể hiện rõ quan điểm về chính sách xã hội. Theo đó, Người cho rằng, với tư cách là chủ thể lãnh đạo, quản lý xã hội, Đảng và Nhà nước ta cần thông qua hệ thống chính sách để giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến con người, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Bàn về yêu cầu thực hiện chính sách xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định về sự cần thiết phải gắn chính sách xã hội với quản lý xã hội, với chính sách kinh tế, văn hóa và phải hướng đến công bằng xã hội.
  • 36. 32 Trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, để giải quyết tốt những vấn đề xã hội bức bách nhằm phát huy nhân tố con người, cần xác định rõ nội hàm khái niệm tư tưởng của Người về chính sách xã hội. Theo đó, tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội là hệ thống quan điểm về đối tượng và nội dung của chính sách xã hội, lực lượng và yêu cầu thực hiện chính sách xã hội, nhằm mục đích không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con người, cho nhân dân. Từ những phân tích trên, có thể nêu khái quát về khái niệm chính sách xã hội như sau: Chính sách xã hội là một bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính Đảng hay chính quyền nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và giải quyết những vấn đề xã hội đặt ra trong không gian, thời gian nhất định, nhằm mục đích cao nhất để thỏa mãn hoặc phần nào đáp ứng các nhu cầu cuộc sống chính đáng của con người, phù hợp với các đối tượng khác nhau, trong những trình độ kinh tế, văn hóa, xã hội của các thời kỳ nhất định, nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển của xã hội đảm bảo sự ổn định, phát triển xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, tạo ra động lực phát triển xã hội, phát triển con người. Chính sách xã hội có mối quan hệ với các chính sách khác, nhưng đặc điểm cơ bản là sự thống nhất của nó với chính sách kinh tế nhằm mang lại sự công bằng, tiến bộ và dân chủ cho con người. Từ khái niệm chính sách xã hội như trên, có thể khái quát các yếu tố cơ bản hợp thành chính sách xã hội như sau: - Chủ thể đề ra chính sách xã hội: Tổ chức chính trị lãnh đạo, quản lý xã hội. - Nội dung của chính sách xã hội: Bao gồm hệ thống chính sách khác nhau về giải quyết các vấn đề xã hội bức bách của con người nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội nhất định. - Mục đích của chính sách xã hội: Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con người, đảm bảo sự ổn định và phát triển xã hội, phát triển con người.
  • 37. 33 - Đặc điểm cơ bản của chính sách xã hội: Thống nhất với chính sách kinh tế và hướng đến công bằng, tiến bộ và dân chủ xã hội. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội cũng cần làm rõ khái niệm hiệu quả thực hiện chính sách xã hội. Hiệu quả thực hiện chính sách xã hội là quá trình Nhà nước ta hiện thực hóa hệ thống chính sách vào cuộc sống trên cơ sở phản ánh đúng thực tiễn vận động của đất nước và thời đại, nhằm giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức bách để góp phần làm giảm bớt tình trạng bất bình đẳng xã hội. Hiệu quả thực hiện chính sách xã hội nghĩa là đời sống vật chất và tinh thần của con người phải không ngừng được nâng cao trên thực tế, góp phần phát triển lành mạnh các mối quan hệ xã hội, phát triển kinh tế mang tính bền vững và phát triển toàn diện con người trên cơ sở bình đẳng, công bằng, tiến bộ và dân chủ xã hội. Muốn vậy, Đảng và Nhà nước ta phải thường xuyên tổng kết lý luận và thực tiễn bằng việc lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động, trong đó có tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội. 2.2. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 2.2.1. Mục đích, đối tượng của chính sách xã hội Trong triết lý phát triển Hồ Chí Minh, giải phóng dân tộc giành độc lập cho Tổ quốc để đi tới một xã hội dân chủ, tự do, hạnh phúc, giàu mạnh là hướng đi tất yếu của xã hội Việt Nam. Con đường phát triển đó xuất phát từ thực tế Việt Nam gắn với xu thế của thời đại, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân, thể hiện được triển vọng phát triển xã hội. Bản chất của chủ nghĩa xã hội là nhân văn, nhân đạo thể hiện lý tưởng cao đẹp về giải phóng triệt để con người và tạo ra sức mạnh nội sinh, động lực to lớn thúc đẩy xã hội đi lên phù hợp với lý tưởng chân chính của dân tộc Việt Nam. * Mục đích của chính sách xã hội Thực chất của chủ nghĩa xã hội là một xã hội đáp ứng ngày càng cao và toàn diện mọi nhu cầu chính đáng có tính chất nhân văn của con người. Tự do,
  • 38. 34 hạnh phúc của mọi người là cốt lõi của thể chế chính trị xã hội chủ nghĩa và cũng là nội dung mang tính cốt lõi trong quan niệm phát triển xã hội của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Chính vì tự do, hạnh phúc của con người mà Người luôn đấu tranh cho độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội chỉ có giá trị thật sự khi mang lại tự do, hạnh phúc cho con người. Đối với Việt Nam, quá trình xây dựng xã hội mới - xã hội chủ nghĩa là bước tiến mới trong tiến trình phát triển lịch sử dân tộc. Quá trình cải tạo và xây dựng xã hội mới thực sự là một cuộc cách mạng về mọi mặt của đời sống xã hội, cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, khắc phục khuyết tật do chế độ cũ để lại, giải quyết những vấn đề mới nảy sinh. Để giải quyết các vấn đề xã hội, một trong những nhiệm vụ cơ bản là đề ra chính sách xã hội. Chính sách xã hội luôn gắn liền với chế độ chính trị - xã hội nhất định. Mỗi chế độ chính trị - xã hội sẽ quyết định bản chất của chính sách xã hội. Chính sách xã hội xã hội chủ nghĩa khác về bản chất so với chính sách xã hội trong xã hội do các giai cấp bóc lột thống trị. Dưới chế độ dân chủ mới - dân chủ xã hội chủ nghĩa, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh sự cần thiết phải đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng, phải coi trọng, chăm sóc, phát huy nhân tố con người. Mục tiêu ấy không những định hướng cho chính sách xã hội mà còn định hướng cho các chính sách khác. Ngược lại, thông qua việc hoạch định và thực thi hệ thống các chính sách, trong đó có chính sách xã hội, thể hiện được bản chất ưu việt của chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam đang xây dựng. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho nhân dân đủ ăn, đủ mặc, ngày càng sung sướng, ai nấy được đi học, ốm đau có thuốc, già không lao động được thì nghỉ, những phong tục tập quán không tốt dần dần được xóa bỏ… Tóm lại, xã hội ngày càng tiến, vật chất ngày càng tăng, tinh thần ngày càng tốt, đó là chủ nghĩa xã hội [101, tr.438].
  • 39. 35 Quan điểm trên đây đã định hướng cho mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, một chủ nghĩa xã hội như vậy, đầy sức hấp dẫn đối với nhân dân Việt Nam, ai cũng muốn phấn đấu cho sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội. Tựu trung lại, trục xuyên suốt trong quan niệm Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội là một xã hội “dân giàu, nước mạnh”, dân và nước là hai mặt thống nhất, trong đó, dân là gốc nước, dân có giàu thì nước mới mạnh và nước mạnh thì dân giàu. Mối quan hệ thống nhất giữa dân và nước đặt trong mối quan hệ thống nhất giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Theo nghĩa đó, “nếu nước được độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì” [92, tr.64]. Vì vậy, chúng ta phải thực hiện ngay việc làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, làm cho dân có học hành. Sau khi giành được chính quyền, thiết lập nhà nước do nhân dân lao động làm chủ và là chủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra nhiều quan điểm, chủ trương, chính sách từng bước xóa bỏ tình trạng người áp bức bóc lột người, giải phóng sức sản xuất, phát triển sản xuất, từng bước xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, bất bình đẳng xã hội, cải thiện đời sống nhân dân lao động. Rõ ràng, chủ nghĩa xã hội là xã hội vì con người, tất cả vì hạnh phúc con người thông qua việc điều tiết và làm lành mạnh các quan hệ xã hội để hình thành một cơ cấu xã hội phù hợp, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, hoàn thiện các quan hệ xã hội và bản chất xã hội của con người. Vì vậy, chính sách xã hội dưới chủ nghĩa xã hội quan tâm đến con người một cách toàn diện nhằm phát huy nhân tố con người, để đến lượt nó, con người với tư cách là chủ thể, là động lực sáng tạo nên mọi tiến bộ và phát triển xã hội. Mục đích của chính sách xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh lấy việc phục vụ con người làm mục đích cao nhất, nhằm phát huy nhân tố con người trong quá trình xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa. Con người ở đây với tư cách là người lao động được giải phóng không chỉ là động lực của chủ nghĩa xã hội, mà còn là mục tiêu của chính sách xã hội. Cần lưu ý rằng, mỗi chế độ chính trị - xã hội, mỗi giai cấp có quan điểm giải quyết các vấn đề xã hội khác nhau, nên chính sách xã hội cũng khác nhau. Tính giai cấp của chính
  • 40. 36 sách xã hội đại diện cho nguyện vọng, ý chí và lợi ích của giai cấp thống trị xã hội. Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, không ít người đã mô tả một cách thái quá sự giàu có về vật chất, cường điệu về sự quan tâm đầy đủ của giai cấp tư sản đối với con người. Tính giai cấp của chính sách xã hội tư bản chủ nghĩa là nhằm duy trì ách thống trị của giai cấp tư sản. Giai cấp tư sản sử dụng chính sách xã hội làm công cụ mị dân, làm “cái van bảo hiểm” làm giảm áp lực của cuộc đấu tranh giai cấp, phục vụ lợi ích và quyền lợi của giai cấp tư sản. Vì thế, chính sách xã hội dưới chủ nghĩa tư bản phát triển tới mức độ nào đó, hình thức biểu hiện có đa dạng, phong phú đến đâu thì bản chất vì lợi nhuận tối đa cho giai cấp tư sản và mức sống tối thiểu cho người lao động vẫn không thay đổi [114, tr.68-69]. * Đối tượng của chính sách xã hội Dưới chế độ dân chủ mới ở Việt Nam, đứng trên lập trường giai cấp công nhân, mục đích của chính sách xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ vì lợi ích của giai cấp công nhân, mà cả lợi ích của nhân dân lao động và toàn thể dân tộc Việt Nam. Chính sách xã hội nhằm giải quyết tốt nhu cầu, lợi ích của các giai cấp, tầng lớp và đông đảo quần chúng nhân dân. Không có gì khó khăn khi nêu khẩu hiệu “vì hạnh phúc nhân dân”, “vì hạnh phúc con người” cho bất kỳ kế hoạch, chủ trương nào. Nhưng, vấn đề là ở chỗ lời nói phải đi đôi với việc làm. Bằng chính đời sống và mức sống cụ thể của mình, nhân dân cảm nhận trực tiếp và chính xác lời nói và việc làm của Đảng và Nhà nước có thật vì lợi ích của họ hay không [129, tr.43]. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng nhuần nhuyễn mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc để không tách biệt một cách siêu hình các giai cấp, tầng lớp xã hội cơ bản với các giai cấp, tầng lớp xã hội khác. Giai cấp và quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội cơ bản là vấn đề được Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm và chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống tư tưởng của Người. Vị thế, vai trò và mối quan hệ của các giai tầng trong xã hội đã được Người chỉ ra, phân tích sâu sắc và trở thành nền tảng tư tưởng cho các chủ trương, chính sách xã hội của Đảng, Nhà nước tác động vào các giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã