SlideShare a Scribd company logo
1 of 73
HÀ NỘI, 2016
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THẠCH THẢO
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
…, năm
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THẠCH THẢO
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO
HÀ NỘI, năm 2019
ĐÀ NẴNG, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung được thể hiện trong luận văn này là quá
trình tìm hiểu, nghiên cứu và trình bày của tác giả. Tác giả cam kết tính trung
thực, khách quan về các thông tin đề cập trong luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện tác giả có nghiên cứu một số
thông tin từ các tài liệu khoa học, đề tài nghiên cứu của các tác giả và các anh
chị khóa trước. Các trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ ràng và đầy đủ,
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Học viên
TRẦN THẠCH THẢO
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH............................................................... 6
1.1. Khái niệm chính sách cải cách hành chính ................................................ 6
1.2. Nội dung chính sách cải cách hành chính.................................................. 7
1.3. Tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính..................................15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách cải cách hành chính
.........................................................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH Ở QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...
.........................................................................................................................24
2.1. Khái quát tình hình thực hiện chính sách cải cách hành chính ở thành phố
Đà Nẵng...........................................................................................................24
2.2. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Ngũ Hành Sơn..............25
2.3. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận
Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng................................................................27
2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách cải cách hành chính.................49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở QUẬN NGŨ HÀNH
SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...................................................................55
3.1. Mục tiêu chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn, thành
phố Đà Nẵng....................................................................................................55
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách hành
chính ở quận Ngũ Hành Sơn...........................................................................57
KẾT LUẬN....................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Từ và cụm từ được viết tắt
1 CCHC Cải cách hành chính
2 TTHC Thủ tục hành chính
3 HĐND Hội đồng nhân dân
4 UBND Ủy ban nhân dân
5 CNTT Công nghệ thông tin
6 CNXH Chủ nghĩa xã hội
7 XHCN Xã hội chủ nghĩa
8 KT-XH Kinh tế - xã hội
9 VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
10 CBCC Cán bộ, công chức
11 CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức
12 HCNN Hành chính nhà nước
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cải cách hành chính là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm nhằm tiến tới
phát triển và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,“Nhà nước
của dân, do dân và vì dân”, xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh” và là điều kiện căn bản góp phần đạt được các mục tiêu của
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
Quận Ngũ Hành Sơn là một quận mới thành lập so với các quận, huyện
khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Có những thuận lợi về vị trí địa lý, điều
kiện tự nhiên, đặc biệt có dãy núi đá vôi Danh thắng Ngũ Hành Sơn. Chính
những ưu điểm đó, quận Ngũ Hành Sơn có tiềm năng phát triển mạnh về kinh
tế, văn hoá và du lịch, thu hút sự đầu tư, điểm đến hấp dẫn của các nước trên
thế giới. Bên cạnh những thuận lợi về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thì vẫn
còn nhiều khó khăn đang được từng bước khắc phục, đặc biệt là chú trọng
thực hiện tốt các chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận. Các chính
sách cải cách hành chính có vị trí quan trọng và là khâu đột phá trong sự phát
triển kinh tế - xã hội của quận. Quận uỷ, HĐND và UBND quận đã luôn quan
tâm, chỉ đạo quyết liệt về công tác cải cách hành chính, qua đó đã có những
chuyển biến tích cực trong các hoạt động của quận.
Hiện nay, quận Ngũ Hành Sơn có 12 đơn vị hành chính với các điều
kiện đặc thù khác nhau do đó gây khó khăn nhất định trong công tác quản lý
và điều hành công việc. Trong thời gian qua, tuy đã có nhiều chuyển biến
trong công tác đơn giản hoá thủ tục hành chính nhưng thủ tục hành chính vẫn
còn chồng chéo, quy trình giải quyết công việc còn theo khuôn khổ, chưa tạo
2
được sự đồng thuận trong nhân dân. Năng lực giải quyết công việc của cán
bộ, công chức đôi lúc còn hạn chế, trách nhiệm của người đứng đầu còn tồn
tại một số bất cập nhất định.
Nhận thức được vai trò cấp thiết trong công cuộc áp dụng chính sách
cải cách hành chính góp phần cải cách nền hành chính nhà nước, tác giả chọn
đề tài “Thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng hiện nay” làm luận văn Thạc sĩ Chính sách
công với mong muốn đem lại cái nhìn tổng quan về công cuộc CCHC trong
các cơ quan HCNN và tình hình CCHC tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố
Đà Nẵng. Qua đó, đánh giá tổng quát quá trình thực hiện chính sách CCHC
tại quận Ngũ Hành Sơn để từ đó kiến nghị, đề xuất các giải pháp hoàn thiện
chính sách CCHC, góp phần thúc đẩy các hoạt động tại cơ quan nhà nước
thuộc quận Ngũ Hành Sơn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên cơ sở các lý luận, thực tiễn thực hiện chính sách cải cách hành
chính ở Việt Nam qua các giai đoạn khác nhau. Trong đó đề cập đến một số nội
dung về thực hiện cải cách hành chính, như: Cải cách thể chế hành chính qua
việc soạn thảo, xử lý văn bản hành chính; cải cách thủ tục hành chính; xây
dựng và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tại bộ phận một cửa liên
thông ở cấp xã, cấp huyện; việc đào tạo nâng cao chất lượng công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. Tuy nhiên,
từ khi Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết 30c/NQ-CP, chưa có công trình nào
nghiên cứu sâu về thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành
Sơn, thành phố Đà Nẵng. Chính vì vậy tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Thực
hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành
phố Đà Nẵng hiện nay” làm Luận văn thạc sĩ ngành Chính sách công.
3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện
chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Đồng thời, kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả
thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn trong thời
gian đến.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách công, chính sách cải cách
hành chính.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các nội dung của chính sách
cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc tổ chức thực hiện các nội dung chính sách cải cách hành chính nhà
nước trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện
chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn gồm: Cải
cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính.
- Về không gian: Các phường, cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận Ngũ
Hành Sơn.
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2015-2018.
4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Lý luận về chính sách CCHC được xây dựng trên cơ sở lý thuyết
chính sách công được thể hiện đầy đủ qua thực tiễn của chính sách công.
- Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích và tổng hợp,
thống kê và so sánh thông qua việc thu thập và khai thác thông tin từ các
nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu như: Các văn kiện, Nghị quyết
của Đảng, Nhà nước, các bộ ngành, các tài liệu, công trình nghiên cứu, các
báo cáo của UBND quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng và các cơ quan,
ban ngành liên đến việc thực hiện chính sách CCHC ở thành phố Đà Nẵng và
quận Ngũ Hành Sơn.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi đối với một số người dân đang thực
hiện giao dịch tại phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Hoàn thiện đầy đủ hơn về những vấn đề lý luận trong thực hiện chính
sách cải cách hành chính.
Kiến nghị, đề xuất các một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả trong thực hiện chính sách CCHC ở nước ta hiện nay nói chung và trên
địa bàn quận Ngũ Hành Sơn nói riêng.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn trong việc góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội quận, tạo môi trường thông thoáng cho các nhà đầu tư được thuận
lợi hơn và lòng tin của người dân đối với bộ máy hành chính nhà nước.
7. Kết cấu của Luận văn
Kết cấu luận văn nghiên cứu được thực hiện gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách cải cách hành
chính
5
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính tại
quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách cải cách
hành chính ở nước ta hiện nay
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm chính sách cải cách hành chính
Chính sách cải cách hành chính thuộc phạm trù chính sách công. Chủ
thể ban hành chính sách công là Nhà nước trên cơ sở các cơ quan pháp quyền
và thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về
chính sách công được nhiều tác giả nêu ra. Tuy nhiên, tất cả khái niệm đều
đều thống nhất ở đặc điểm cơ bản là chính sách công có nguồn gốc từ các
quyết định của Nhà nước và nhằm giải quyết những vấn đề chung vì lợi ích
của đời sống cộng đồng. Qua nghiên cứu, luận văn chọn khái niệm chính sách
công của PGS.TS Nguyễn Hữu Hải để làm cơ sở lý luận về khái niệm chính
sách cải cách hành chính, đó là: “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị
của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với
nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những
vấn đề công trong xã hội [6, tr.51].
Để hiểu rõ nội dung của chính sách cải cách hành chính, trước hết cũng
cần xác định nội hàm khái niệm về cải cách hành chính.
Từ đó, theo nghĩa rộng, Cải cách hành chính có thể được hiểu là một
quá trình thay đổi cơ bản và lâu dài, liên tục bao gồm cơ cấu của quyền lực
hành pháp và tất cả các hoạt động có ý thức của bộ máy Nhà nước nhằm đạt
được sự hợp tác giữa các Bộ phận và các cá nhân vì mục đích chung của cộng
đồng và phối hợp các nguồn lực để tạo ra hiệu lực, hiệu quả quản lý và các
dịch vụ phục vụ nhân dân thông qua các phương thức tổ chức và thực hiện
quyền lực.
Theo nghĩa hẹp: CCHC có thể hiểu như một quá trình thay đổi nhằm
7
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ và phương
pháp hành chính cũ, xây dựng tổ chức, chế độ và phương pháp hành chính
mới trong lĩnh vực quản lý của bộ máy Hành chính nhà nước.
Từ các khái niệm nêu trên về chính sách công và về cải cách hành
chính, có thể khái quát chính sách cải cách hành chính được hiểu như sau:
“Chính sách cải cách hành chính là tập hợp các quyết định có liên quan của
Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp để giải quyết các vấn đề hành
chính theo mục tiêu tổng thể đã được xác định”.
Thực hiện chính sách cải cách hành chính là toàn bộ quá trình đưa
chính sách cải cách hành chính vời đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục
chặt chẽ, thống nhất để giải quyết vấn đề hành chính nhà nước.
1.2. Nội dung chính sách cải cách hành chính
Hiện nay, CCHC đang được đẩy mạnh quyết liệt. Những nguyên nhân
chủ yếu dẫn tới việc đấy mạnh cải cách hành chính ở nước ta hiện nay là: (1)
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị
trường định hướng XHCN; (2)Những bất cập còn tồn tại của nền hành chính;
(3) Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế; (4) Sự phát triển của khoa
học-công nghệ; (5) Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với Nhà nước ngày
càng cao.
Với mục tiêu cải cách hành chính nhà nước là để tăng cường chất lượng
hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, là công cụ sắc bén để thực hiện
đổi mới. Ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP
về Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, với hệ
thống các giải pháp và mục tiêu cụ thể. Chương trình gồm có 6 nội dung cơ
bản, cụ thể như: Công tác cải cách thể chế; công tác cải cách TTHC; công tác
cải cách tổ chức bộ máy HCNN; công tác xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCC, viên chức; công tác cải cách tài chính công và hiện đại hóa
8
hành chính. Nội dung chính sách cải cách hành chính được xem xét tập trung
vào những phương diện chủ yếu sau đây:
a) Cải cách thể chế
Ở Việt Nam, cải cách thể chế được tập trụng thực hiện ở hai lĩnh vực
thể chế trọng yếu, đó là thể chế kinh tế và thể chế chính trị. Trên cơ sở đó, đất
nước ta đang chú trọng xây dựng, hoàn thiện và phát triển thể chế kinh tế thị
trường thể chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Định hướng xã hội
chủ nghĩa là vấn đề chính trị và xã hội, là bảo đảm chính trị và bảo đảm xã hội
cho sự vận hành và phát triển kinh tế. Do vậy, cải cách thể chế hành chính
nhà nước nhằm tạo ra hệ thống hành lang pháp lý cho hoạt động hành chính
nhà nước đầy đủ, chính xác, rõ ràng, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát
triển. Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình tổng thể
CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 xác định nhiệm vụ chủ yếu của cải
cách thể chế hành chính nhà nước, đó là:
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bàn quy
phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở Trung ương và văn bản quy phạm
pháp luật của chính quyền địa phương nhằm bảo đảm tính hợp pháp, tính
đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật;
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, bảo đảm
sự công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế -
xã hội;
- Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách
quan, lâu dài của các hình thức sở hữu gồm: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể,
sở hữu tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu
khác nhau trong nền kinh tế;
- Xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài
sản, vốn của Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước
9
với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; hoàn thiện thể
chế về tổ chức và kinh doanh vốn nhà nước;
- Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng
quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung
ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh;
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chính phủ, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp;
- Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa
Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính
sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước.
b) Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các cơ
quan nhà nước với nhau và cơ quan nhà nước với công dân và tổ chức trong
xã hội theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và công khai, minh bạch. Những nhiệm
vụ cụ thể đặt ra trong cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2011-2020 theo
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011, bao gồm:
- Cải cách thủ tục hành chính để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế phát
triển. Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh
vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân,
doanh nghiệp. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây
dựng; sở hữu nhà ở; thuế; y tế; giáo dục; bảo hiểm…;
10
- Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước,
các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo
quy định của pháp luật;
- Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức
thiết thực và thích hợp; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính;
- Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây
dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa
Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò
của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế,
chuấn mực về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính không
còn phù hợp; công khai các chuấn mực, các quy định hành chính để nhân dân
giám sát việc thực hiện;
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy
định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính
và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà
nước các cấp.
c) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước là hướng đến mục
tiêu bộ máy hành chính tinh gọn, thống nhất từ trung ương đến các cơ sở về
các chức năng và nhiệm vụ. Trên cơ sở đó, một số nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh
vực này, cụ thể như:
- Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và biên chế hiện có của các Bộ, ngành, UBND các cấp, các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
khác thuộc bộ máy HCNN ở trung ương và địa phương; trên cơ sở đó điều
11
chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan,
đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn;
- Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính
quyền địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định
đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng
mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp;
- Hoàn thiện cơ chế phân cấp; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh
thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành;
- Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan HCNN; thực hiện
thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa liên thông; bảo
đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020;
- Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng
bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài
lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các
lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.
d) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC
Chất lượng của đội ngũ CBCC hành chính là một trong những nội dung
được chú trọng nhất trong tiến trình cải cách hành chính ở nước ta. Nhiệm vụ
chủ yếu đặt ra trong giai đoạn 2011-2020 trong lĩnh vực này, cụ thể như:
- Đến năm 2020, đội ngũ CBCCVC có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình
độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát
triển của đất nước;
- Xây dựng đội ngũ CBCCVC có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh
chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân
12
thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả;
- Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về
chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của CBCCVC, kể cả cán bộ, công chức lãnh
đạo, quản lý;
- Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị,
xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm;
- Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công
nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức
trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi
tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý;
- Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá CBCCVC trên cơ sở
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế bãi miễn những người
không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy
định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với
trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm
kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức;
- Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC; đào
tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc
kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm; bồi
dưỡng theo ngạch công chức.
- Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ
bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến năm 2020, tiền lương của
CBCCVC bảo đảm được cuộc sống của họ và gia đình ở mức trung bình khá
trong xã hội. Đổi mới quy định của pháp luật về khen thưởng đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong thực thi công vụ và có chế độ tiền thưởng hợp lý
đối với cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc công vụ;
- Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công
13
vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
e) Cải cách tài chính công
Cải cách tài chính công trong tổng thể cải cách hành chính có ý nghĩa
quan trọng. Thực tiễn cho thấy các giải pháp ở các lĩnh vực khác chỉ có thể
được thực hiện tốt nếu gắn liền với một cơ chế tài chính minh bạch và hiệu
quả. Những nhiệm vụ chính đặt ra đối với cải cách tài chính công giai đoạn
2011- 2020 cụ thể như:
- Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực
cho phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế,
các chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách
tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; dành nguồn lực
cho con người, nhất là cải cách chính sách tiền lương và an sinh xã hội; phấn
đấu giảm dần bội chi ngân sách;
- Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp
nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty; quản lý chặt chẽ
việc vay và trả nợ nước ngoài.
- Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây
dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu
và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu; chuyển các đơn vị sự nghiệp
khoa học, công nghệ sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; xây dựng đồng
bộ chính sách đào tạo, thu hút, đãi ngộ xứng đáng nhân tài;
- Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước,
tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ
chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm
soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành
chính nhà nước;
- Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự
14
nghiệp dịch vụ công; từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ
sự nghiệp công phù hợp; chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở
giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Đổi
mới và hoàn thiện đồng bộ các chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh; có
lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
f) Hiện đại hóa hành chính
Việc ứng dụng các thành tựu khoa học-công nghệ vào hoạt động hành
chính nhà nước góp phần quan trọng làm thay đổi phương thức làm việc của
cán bộ, công chức, làm tăng năng suất lao động và hướng tới một môi trường
hành chính hiện đại. Những nhiệm vụ chủ yếu của hiện đại hóa hành chính
trong giai đoạn tới thế hiện trên các mặt:
- Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành
chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin -
truyền thông trong hoạt động của cơ quan HCNN để đến năm 2020: 90% các
văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan HCNN được thực hiện
dưới dạng điện tử; CBCCVC thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử
trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong
các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan HCNN được thực hiện
trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông
đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên mạng
thông tin điện tử hành chính của Chính phủ, UBND các cấp ở mức độ 3 và 4,
đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi
nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau;
- Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý
công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan HCNN với
nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch
vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công;
15
- Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên mạng thông tin
điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống
nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ
chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính;
- Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan
hành chính nhà nước;
- Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hiện đại,
tập trung ở những nơi có điều kiện.
1.3. Tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính
Hiện nay, phương pháp tiếp cận thực hiện chính sách CCHC phổ biến
nhất đó là phương pháp “từ trên xuống”. Sau khi Chính phủ ban hành chương
trình tổng thể về CCHC, các Bộ, ngành chỉ đạo xuống cấp tỉnh theo lĩnh vực
quản lý; UBND cấp tỉnh chỉ đạo xuống cấp huyện và cấp huyện chỉ đạo
xuống cấp xã.
Để thực hiện tốt Chương trình tổng thể CCHC của Chính phủ, các Bộ
ngành, chính quyền địa phương các cấp đã cụ thể hóa các nội dung trong
chương trình CCHC thông qua việc ban hành các cơ chế, chính sách, các văn
bản quy định, hướng dẫn theo từng lĩnh vực để tạo khung pháp lý giúp các
chủ thể thực thi và đối tượng thụ hưởng liên quan có cơ sở thực hiện. Mỗi
chính sách đều chứa đựng quyết tâm chính trị với mong muốn đạt kết quả cao
nhất mục tiêu từng chính sách CCHC do Chính phủ và các cấp có thẩm quyền
ban hành. Thông thường trước khi ban hành chính sách, các chủ thể ban hành
chính sách tổ chức lấy ý kiến của các chuyên gia, các cơ quan liên quan,
người dân, doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế có một số chính sách, quy
định, hướng dẫn ban hành đưa vào thực hiện đã nảy sinh những bất cập,
không phù hợp với thực tế, ảnh hưởng nhất định đến kết quả thực hiện chính
sách CCHC. Vì vậy, tổ chức thực hiện chính sách là khâu rất quan trọng trong
16
chu trình chính sách CCHC. Nếu tổ chức thực hiện chính sách tốt, đúng quy
trình không những đem lại hiệu quả cao mà còn giúp điều chỉnh chính sách
hợp lý để đạt mục tiêu chính sách mong đợi.
Để thực hiện tốt các yêu cầu về nội dung chính sách cải cách hành
chính theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP và các chính sách về CCHC do thành
phố Đà Nẵng ban hành. Đối với quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng tổ
chức thực hiện chủ yếu ở các bước cơ bản sau:
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai và phân công trách nhiệm thực
hiện chính sách cải cách hành chính
Cải cách hành chính là chương trình tổng thể liên quan đến nhiều lĩnh
vực, nhiều ngành; mục tiêu đề ra theo từng giai đoạn cụ thể; rất nhiều văn bản
liên quan được các cấp ban hành. Vì vậy các kế hoạch cải cách hành chính
cũng phải bám sát theo lộ trình và từng giai đoạn cụ thể để thực hiện hiệu quả
nhất. Nếu xây dựng nội dung kế hoạch đảm bảo tính chính xác, phù hợp,
lượng hóa được kết quả đầu ra cụ thể thì khi triển khai thực hiện sẽ có tính
khả thi cao. Kế hoạch CCHC phải bám sát những nội dung chủ yếu về cải
cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC; cải cách tài chính công; hiện đại
hóa nền hành chính.
Tùy theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và điều kiện cụ
thể từng địa phương, cơ quan, đơn vị, việc cụ thể hóa nhiệm vụ trong kế
hoạch CCHC phải đúng thẩm quyền, sát thực tế. Chẳng hạn như về cải cách
thể chế: Vấn đề này chủ yếu thực hiện ở cấp trung ương và cấp tỉnh, còn đối
với cấp huyện chủ yếu là thực hiện theo các văn bản quy phạm cấp trên, ít ban
hành văn bản quy phạm (theo quy định, cấp huyên không ban hành văn bản
quy phạm, chỉ ban hành văn bản quy phạm khi được Luật giao); vì vậy nội
dung cải cách thể chế đối với cấp huyện chủ yếu là rà soát văn bản quy phạm
17
để có góp ý điều chỉnh, bổ sung. Mặt khác, xây dựng kế hoạch phải phân
công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng, đúng thẩm quyền giao của mỗi cơ quan, đơn
vị.
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách CCHC bao gồm: Kế hoạch về
tổ chức, điều hành; Kế hoạch cung cấp các nguồn lực hỗ trợ; Kế hoạch kiểm
tra, đôn đốc thực thi chính sách… Trong mỗi kế hoạch đều có mục tiêu, thời
hạn và nguồn lực thực hiện từng nội dung. Kế hoạch đóng vai trò quan trọng
trong việc định hướng và xác định tiến độ, công cụ, các nhiệm vụ cụ thể khi
thực hiện chính sách CCHC.
Phân công trách nhiệm thực hiện chính sách cải cách hành chính:
Để tổ chức triển khai thực hiện tốt Chương trình tổng thể CCHC,
Chính phủ phân công trách nhiệm thực hiện của các Bộ, ban ngành như sau:
- Bộ Nội vụ: Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình. Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành
chính, cải cách công chức, công vụ và cải cách chính sách tiền lương cho
CBCC, viên chức. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các giải pháp để chỉ
đạo và kiểm tra việc thực hiện CCHC. Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây
dựng kế hoạch CCHC và dự toán ngân sách hàng năm.
- Bộ Tư pháp: Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
cải cách thể chế. Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Văn phòng Chính phủ: Chủ trì triển khai nội dung cải cách TTHC.
Chủ trì xây dựng và hướng dẫn thực hiện phương pháp tính chi phí thực hiện
TTHC. Chủ trì việc hợp tác với các tổ chức quốc tế trong việc cải cách quy
định hành chính.
- Bộ Tài chính: Chủ trì đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan
18
HCNN dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan HCNN. Chủ trì đổi mới cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
- Bộ Kế hoạch và đầu tư: Theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
triển khai Chương trình hành động của Chính phủ. Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp xây dựng Đề án cải cách thể chế
và tăng cường phối hợp trong quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô giai đoạn
2011 – 2020.
- Bộ Thông tin và truyền thông: Chủ trì triển khai nội dung ứng dụng
CNTT trong hoạt động của các cơ quan HCNN theo Chương trình. Phối hợp
với Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai
Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 với Chương trình. Phối hợp với Bộ
Nội vụ thực hiện Đề án tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2015.
- Bộ Y tế: Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện phương pháp
đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công. Chủ trì đổi
mới chính sách bảo hiểm y tế.
- Bộ giáo dục và đào tạo: Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện
phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo
dục công.
- Bộ Lao động & Thương binh và xã hội: Chủ trì cải cách chính sách
tiền lương đối với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, chính
sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; phối hợp với Bộ Nội vụ triển
khai cải cách chính sách tiền lương cho CBCC, viên chức.
- Bộ khoa học và công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đổi
mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ,
19
tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
- Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao
và du lịch.
- Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình
Việt Nam, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, các cơ quan thông tin, báo chí
trung ương và địa phương: Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về CCHC để
tuyên truyền Chương trình và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp,
các cơ quan, tổ chức về CCHC của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, UBND các cấp.
- UBND cấp tỉnh, huyện và xã dựa trên cơ sở phân công trách nhiệm tổ
chức thực hiện của Chính phủ để chỉ đạo các cơ quan, ban ngành có liên quan
tham mưu tổ chức thực hiện CCHC phù hợp với từng địa phương, đơn vị đạt
được kết quả tốt nhất theo các nội dung Chương trình CCHC do Chính phủ
ban hành.
Đồng thời, trong tổ chức và thực hiện chính sách CCHC thì việc phân
công, phối hợp thực hiện chính sách có ý nghĩa quan trọng tác động đến hiệu
quả thực hiện chính sách CCHC. Phải xác định và phân công tổ chức, cá nhân
chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong
quá trình thực hiện chính sách. Trên cơ sở phân công trách nhiệm của Trung
ương, thành phố, Quận Ngũ Hành Sơn giao cho Phòng Nội vụ làm cơ quan
chủ trì tham mưu thực hiện Chương trình CCHC; các ban ngành phối hợp và
triển khai thực hiện nội dung CCHC có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị mình.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách cải cách hành
chính
Việc phổ biến, tuyên truyền CCHC giúp CBCC làm nhiệm vụ CCHC
20
nắm được tổng thể chương trình CCHC, với Nhân dân sẽ nắm bắt được những
quy định về quy trình, hồ sơ, thủ tục hành chính liên quan đến các lĩnh vực
mà mình quan tâm. Phổ biến và tuyên truyền thực hiện CCHC để cán bộ và
nhân dân hiểu rõ được tầm quan trọng của cải cách hành chính, thay đổi dần
tư duy cũ sang tư duy hướng đến xây dựng nền hành chính phục vụ trong cải
cách hành chính, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ, tạo
hình ảnh đẹp và lòng tin của người dân về xây dựng nền hành chính hiện nay
ở nước ta.
Các biện pháp phổ biến và tuyên truyền về thực hiện CCHC đó là tuyên
truyền trên hệ thống thông tin đại chúng như hệ thống truyền hình, mạng
Internet, hệ thống báo chí… là cách nhanh nhất và hiệu quả nhất đến với
Nhân dân. Ở các địa phương, cơ sở thì tuyên truyền bằng các băng rôn, khẩu
hiệu trên các trục đường, hệ thống phát thanh, tờ rơi tuyên truyền, ấn phẩm
quà tặng tuyên truyền...
1.3.3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách cải cách
hành chính
Công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách cải cách
hành chính đóng vai trò quan trọng dể thực hiện tốt chính sách CCHC. Chính
vì thế, cần đẩy mạnh công tác theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện các chính
sách cải cách hành chính. Qua đó, cần chú trọng công tác kiểm tra thực hiện
chính sách cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch đã xây dựng. Từ
đó, tổng kết, đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện các nội dung cải cách hành
chính đã đặt ra. Đối với UBND quận Ngũ Hành Sơn, trong kế hoạch triển
khai hàng năm đều có nhiệm vụ kiểm tra công tác cải cách hành chính, hình
thức kiểm tra có thể theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất bất kỳ một cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý khi thấy cần thiết.
21
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách cải cách
hành chính
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách cải cách hành
chính bao gồm:
i) Yếu tố nguồn nhân lực
Trong quá trình thực hiện các chính sách cải các hành chính, yếu tố về
năng lực thực hiện chính sách CCHC của CBCC đóng vai trò quan trọng cho
sự thành công của công cuộc CCHC, xây dựng nền hành chính phục vụ. Đội
ngũ cán bộ, công chức vừa có trình độ chuyên môn, vừa có kinh nghiệm trong
thực tiễn tác động rất lớn đến công tác nghiên cứu, cải cách hành chính phù
hợp trong quá trình tiếp cận với các thành tựu tiên tiến để có thể vận dụng vào
thực tiễn mỗi địa phương, cơ quan, đơn vị. Chính vì vậy việc thực hiện tốt
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ công chức sẽ góp phần không nhỏ vào việc
xây dựng một chính quyền đô thị hiện đại “của dân, do dân và vì dân” theo
mục đích cao cả của Đảng và nhà nước ta đã đề ra.
Bên cạnh đó, ý thức của người dân cũng là yếu tố quan trọng trong cải
cách hành chính nhà nước; sự tham gia của người dân đóng góp tích cực cho
quá trình cải cách hành chính, bởi quá trình này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
ích và đến đời sống, công việc của người dân.
ii) Yếu tố khoa học công nghệ
Hiện nay, việc ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác CCHC
một số nơi chưa thực sự gắn kết với hoạt động CCHC. Việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước còn chưa được đầy đủ và kịp thời
trong giải quyết công việc, ví dụ như: văn bản đến, đi thông qua môi trường
mạng nội bộ, trình tự thủ tục văn bản điện tử, công tác lưu trữ hồ sơ công việc
bằng điện tử ....
Nếu cơ quan Nhà nước chậm đổi mới, các thủ tục hành chính còn rườm
22
rà, CBCC còn sách nhiễu sẽ là rào cản cho sự phát triển. Vì vậy, toàn thể
CBCCVC, đặc biệt là những người đứng đầu các đơn vị cần phải nhận thức
đúng tầm quan trọng của ứng dụng khoa học công nghệ trong cải cách hành
chính. Chú trọng nghiên cứu, đầu tư công nghệ thông tin để đẩy mạnh cải
cách hành chính trong thời gian đến.
iii) Yếu tố tài chính
Là yếu tố cần thiết để công tác thi hành công vụ của CBCCVC thuộc
các cơ quan, đơn vị hành chính được đảm bảo. Một cơ quan, đơn vị mạnh về
tài chính tạo môi trường thuận lợi trong quá trình phát triển đầu tư máy móc,
trang thiết bị hiện đại đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tài
chính đảm bảo tạo điều kiện để ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ trong
việc thực hiện chính sách cải cách hành chính, như: chính sách thu hút cán bộ,
công chức; chính sách hỗ trợ đào tạo cán bộ công chức,… nhằm đáp ứng yêu
cầu thực hiện chính sách cải cách hành chính.
23
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, Luận văn trình bày một số vấn đề lý luận chung về
chính sách công, chính sách CCHC như khái niệm chính sách công, chính
sách cải cách hành chính. Luận văn trình bày lý luận về 6 nội dung về chính
sách CCHC theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-
2020 do Chính phủ ban hành, gồm: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành
chính; cải cách tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC; cải
cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính. Luận văn trình bày những bước
cơ bản tác động trực tiếp đến quá trình thực hiện chính sách CCHC và những
yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách CCHC ở quận Ngũ Hành
Sơn. Những nội dung lý luận đã trình bày ở chương này làm cơ sở để đánh
giá thực trạng thực hiện CCHC tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng ở
Chương 2.
24
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH Ở QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Khái quát tình hình thực hiện chính sách cải cách hành chính ở
thành phố Đà Nẵng
Thực hiện Chương trình CCHC giai đoạn 2011-2020 do Chính phủ ban
hành, đồng thời để xây dựng thành công chính quyền điện tử, hằng năm
UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Chương trình cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 – 2020 tại thành phố Đà Nẵng tại Quyết định số
10598/QĐ-UBND ngày 12/12/2011 và giao Sở Nội vụ làm cơ quan thường
trực phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện; chỉ đạo xây dựng
kế hoạch cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố
tại phần mềm trực tuyến hỗ trợ công tác lập và quản trị kế hoạch, địa chỉ
http://cchc.danang.gov.vn. Yêu cầu đặt ra đối với kế hoạch cải cách hành
chính là phải đề ra nhiệm vụ cụ thể, có sản phẩm đầu ra rõ ràng, các hoạt
động chi tiết để triển khai, phân công cơ quan chủ trì, phối hợp và cân đối
nguồn lực để triển khai thực hiện. Đến nay, 100% sở, ban, ngành, UBND
quận, huyện và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố đã ban
hành Kế hoạch công tác CCHC theo các nội dung được hướng dẫn.
Thành phố Đà Nẵng đã đẩy mạnh thực hiện công tác CCHC trên tất cả
nội dung với sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt từ lãnh đạo UBND thành phố,
đặc biệt trong việc cải cách thủ tục hành chính, cải cách đạo đức công vụ của
cán bộ, công chức, viên chức và ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại
hóa hoạt động quản lý. Công tác cải cách thủ tục hành chính tập trung vào việc
xây dựng cơ chế liên thông, liên kết các thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn
vị và triển khai bổ sung các quy chế phối hợp, giúp góp phần tăng cường sự
25
phối hợp, liên kết chặt chẽ hơn giữa các cơ quan, đơn vị, bộ phận với nhau
trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân. Việc tăng cường
mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông, liên kết giữa các cơ quan, đơn
vị trong giải quyết thủ tục hành chính giúp nâng cao chất lượng các dịch vụ
hành chính công được cung ứng, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân,
doanh nghiệp khi tham gia giao dịch thực hiện thủ tục hành chính, giảm đáng
kể thời gian, số lần đi lại; chi phí chuẩn bị hồ sơ…Đồng thời, việc triển khai
kiểm soát thủ tục hành chính ngoài thủ tục hành chính đã thực hiện theo cơ
chế một cửa là công cụ quan trọng để tiến đến xác định rõ ràng trách nhiệm
của từng cơ quan, đơn vị, bộ phận trong quy trình giải quyết công việc; khắc
phục tình trạng đùn đẩy trách nhiệm gây ra chậm trễ kéo dài. Qua đó, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, giải quyết kịp thời yêu
cầu thủ tục hành chính trên các lĩnh vực.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước cũng
là điểm nhấn trong công tác CCHC tại thành phố Đà Nẵng, được triển khai ngày
càng đồng bộ từ chính quyền cơ sở đến chính quyền thành phố, từng bước
hình thành một chính quyền điện tử hiện đại, thông minh. Với sự hỗ trợ của
phần mềm CCHC, công tác đánh giá xếp hạng được tiến hành thuận lợi và
hiệu quả hơn tại 21 sở, ban, ngành, 07 quận, huyện và 06 cơ quan Trung ương
đóng trên địa bàn thành phố. Kết quả đánh giá cải cách hành chính 2018:
- Khối Sở, ngành: 4/20 đơn vị xếp loại Rất tốt; 9/20 đơn vị xếp loại
Tốt; 5/20 đơn vị xếp loại Khá; 1/20 đơn vị xếp loại Trung bình; 1/20 đơn vị
đơn vị xếp loại Yếu.
- Khối quận, huyện: 1 đơn vị xếp loại Rất tốt; các quận, huyện còn lại
xếp loại Tốt
2.2. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Ngũ Hành
Sơn
26
Hiện nay quận Ngũ Hành Sơn có 04 phường: Mỹ An, Khuê Mỹ, Hòa
Hải và Hòa Quý và 12 cơ quan chuyên môn và 10 đơn vị sự nghiệp trực
thuộc.
Quận Ngũ Hành Sơn là một quận nội thành thuộc thành phố Đà Nẵng.
Có diện tích tự nhiên 3.911,7818 ha. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp
770,5361 ha, chiếm 19,6978%; đất chưa sử dụng 551,8438 ha, chiếm
14,1072%; đất có mặt nước ven biển 73,9200 ha, chiếm 1,8897%. Địa hình
của quận tương đối bằng phẳng, đất đai khá đồng nhất về tính chất lí - hóa
học, cấu tạo địa chất chủ yếu là cát; nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên
chế độ nhiệt, lượng mưa, độ ẩm tương đối thuận lợi cho sự phát triển sản xuất
cây lương thực và thực phẩm.
Về dân số: Tổng số dân là 43.084 người, với mật độ dân số 1.171
người/km2.
Quận Ngũ Hành Sơn là địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá
cao, bình quân trên 13%. Ngành kinh tế mũi nhọn của Quận là thương mại, du
lịch, dịch vụ. Các khu đô thị, nghỉ dưỡng cao cấp trên địa bàn quận đã và
đang hình thành như: khu đô thị Làng Châu Âu, khu đô thị Phú Mỹ An, khu
đô thị Nam cầu Tuyên Sơn, khu đô thị Sơn Thủy, khu đô thị Han River
Riverside, khu đô thị Da Nang Pearl, khu đô thị FPT City Da Nang, khu đô
thị Hòa Quý, khu đô thị Premier League Da Nang; cùng với đó là những điểm
tham quan như Ngũ Hành Sơn, các bãi biển với dịch vụ chất lượng, cách thức
quảng bá chuyên nghiệp đã giúp Quận thu hút một lượng lớn du khách.
Để phát huy tiềm năng, lợi thế sẵn có, Quận đã xây dựng nhiều đề án,
kế hoạch, chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa phương. Để tạo
môi trường thông thoáng, thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư, công tác
CCHC là yếu tố quan trọng hành đầu luôn được Quận quan tâm tổ chức thực
hiện khá tốt, vì vậy thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp đến đầu tư tại
27
Quận, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội quận Ngũ Hành Sơn phát triển.
2.3. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính
ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai và phân công trách nhiệm thực
hiện chính sách cải cách hành chính
Thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Chính phủ giai đoạn
2011-2020, các văn bản chỉ đạo của các Bộ ngành Trung ương và UBND
thành phố Đà Nẵng, UBND quận Ngũ Hành Sơn giao cho Phòng Nội vụ quận
là cơ quan chủ trì, tham mưu UBND quận tổ chức thực hiện chính sách
CCHC. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, hằng năm Phòng Nội vụ
huyện tham mưu UBND quận ban hành Kế hoạch CCHC tổng thể để chỉ đạo
và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban liên quan và UBND các phường
tham mưu tổ chức thực hiện. Tham mưu xây dựng kế hoạch kiểm tra, tổ chức
đánh giá xếp hạng kết quả CCHC trên địa bàn quận; triển khai, báo cáo kết
quả thực hiện Bộ chỉ số CCHC; chịu trách trách nhiệm trong việc cập nhật cơ
sở dữ liệu phần mềm phục vụ theo dõi, đánh giá kết quả công tác CCHC.
Trên cơ sở kế hoạch CCHC tổng thể, UBND quận giao Phòng Tư pháp
là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm trong việc tham mưu UBND quân
xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nội dung về cải cách thể chế hành chính.
Cụ thể là xây dựng kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật của UBND quận hằng năm, bảo đảm 100% văn bản quy phạm
pháp luật phải được ban hành đúng căn cứ pháp lý, đúng thẩm quyền, nội
dung, trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày; Kiểm tra việc công khai,
tạo thuận lợi cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận các văn bản quy
phạm pháp luật: 100% văn bản quy phạm pháp luật do UBND quận ban hành
được công khai trên Trang thông tin điện tử quận.
Để tổ chức thực hiện nội dung cải cách thủ tục hành chính, UBND
28
quận giao Văn phòng HĐND-UBND quận là cơ quan thường trực, chịu trách
nhiệm chính trong việc tham mưu chỉ đạo các ngành xây dựng và công bố kịp
thời bộ thủ tục hành chính của từng ngành theo quy định pháp luật; xây dựng
kế hoạch rà roát, đánh giá thủ tục hành chính của quận; phối hợp với Phòng
Nội vụ triển khai rà soát, góp ý Bộ thủ tục hành chính dùng chung đối với
UBND các quận, huyện và phường, xã; công khai đầy đủ, kịp thời, chính xác
Bộ thủ tục hành chính thuộc quyền giải quyết của UBND quận, huyện,
phường, xã trên Trang thông tin điện tử của quận và 100% Bộ thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND quận, huyện, xã, phường được
niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả hồ sơ. Xây dựng kế hoạch triển
khai các nội dung quy định về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính tại thành phố Đà Nẵng. Tham mưu UBND
quận chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, UBND các phường mở rộng cơ chế một cửa
liên thông và phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan,
đơn vị, UBND các phường; phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu UBND
huyện về mở rộng và hoàn thiện tiện ích hẹn giờ giao dịch giải quyết các dịch
vụ công.
Để tổ chức thực hiện nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước, UBND quận giao Phòng Nội vụ chịu trách nhiệm chính trong việc tham
mưu xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện việc rà roát, kiểm tra, quy định
lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế, số lượng
người làm việc ở các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc UBND quận đảm bảo theo quy định của pháp luật; xây dựng kế
hoạch triển khai Đề án “Sắp xếp, đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc UBND thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2017-2020;
tham mưu thực hiện tinh giản biên chế tại các cơ quan, đơn vị, đảm bảo theo
lộ trình tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2020 và giải quyết chính sách cho
29
các đối tượng tinh giản biên chế. Giao Văn phòng HĐND-UBND quận tiếp
tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả việc áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước ở quận, đảm bảo yêu cầu 100% phường
thực hiện quản lý hành chính theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001:2008.
Để tổ chức thực hiện các nội dung về CCHC, UBND quận giao Phòng
Nội vụ tham mưu xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu công chức trong các cơ
quan hành chính, xây dựng vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập. Tham mưu văn bản triển khai thực hiện quy định
về chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố; tham
mưu xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Thí điểm đổi mới cách tuyền chọn
lãnh đạo quản lý” để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý cấp trưởng và
tương đương. Phối hợp triển khai ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích
cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý tự nguyện nghỉ công tác để
chờ nghỉ hưu, nghỉ thôi việc để bố trí cán bộ trẻ theo “Đề án xây dựng và tạo
nguồn cán bộ trẻ đảm nhiệm các chức danh diện Ban Thường vụ Thành ủy
quản lý và cán bộ chủ chốt thành phố đến năm 2025 và những năm tiếp theo”;
tham mưu thực hiện chuẩn hóa công tác tuyển dụng công chức, viên chức;
thực hiện thi tuyển trên máy tính. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các
nội dung Đề án “Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thi đua khen
thưởng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 -2020”. Tham mưu
UBND quận cử cán bộ, công chức tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về
CCHC cho đội ngũ CBCC; tập huấn nghiệp vụ sử dụng phần mềm một cửa
điện tử.
Để tổ chức thực hiện nội dung về Cải cách tài chính công trong
Chương trình CCHC, UBND quận giao Phòng Tài chính - kế hoạch hướng
30
dẫn các cơ quan, đơn vị, UBND các phường xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước, trong đó cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng bố trí tăng tỷ
trọng chi đầu tư thực hiện CCHC; thực hiện chuyển đổi cơ chế tự chủ một số
đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập; tham mưu triển khai khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công
tác; hướng dẫn về mưu sắm tài sản tập trung.
Đối với thực hiện nội dung về hiện đại hóa hành chính trong Chương
trình CCHC, UBND quận giao Văn phòng HĐND-UBND quận tham mưu
xây dựng kế hoạch triển khai các ứng dụng trên Hệ thống Thông tin chính
quyền điện tử của thành phố, trong đó chú trọng đẩy mạnh dịch vụ công trực
tuyến mức 3, mức 4. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông để hoàn thiện
Hệ thống Thông tin điện tử thành phố Đà Nẵng dựa trên Khung kiến thức ứng
dụng Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng. Phối hợp với Phòng Tư pháp,
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội triển khai hoàn thiện các cơ sở dữ
liệu nền công dân và cán bộ công chức, viên chức; tiếp tục đầu tư, xây dựng
các cơ sở dữ liệu nền khác có liên quan như: hộ tịch, lao động... Tham mưu
các giải pháp triển khai Chỉ thị 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt
động của cơ quan nhà nước; Đảm bảo 90% văn bản được số hóa, trong đó
60% văn bản được trao đổi trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành, làm
căn cứ xếp thi đua đối với các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND quận và
UBND các phường. Giao Phòng Tài nguyên – Môi trường đẩy mạnh việc ứng
dụng phần mềm ViLis tại Văn phòng Đăng ký đất đai một cấp thành phố Đà
Nẵng và thí điểm sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai trong tiếp nhận và giải quyết
thủ tục hành chính.
Một số kế hoạch UBND quận đã ban hành để thực hiện CCHC:
31
Kế hoạch công tác CCHC năm hằng năm: 2015, 2016, 2017, 2018;
Kế hoạch số 69/KH-UBND ngày 05/4/2017 về phát động phong trào
thi đua “Nhanh hơn – Hợp lý hơn – Thân thiện hơn” trong cải cách hành
chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn;
Kế hoạch số 268/KH-UBND ngày 31/01/2018 của UBND quận Ngũ
Hành Sơn về công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn năm 2018;
Kế hoạch số 585/KH-UBND ngày 22/3/2018 của UBND quận về triển
khai thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn quận Ngũ
Hành Sơn 2014 – 2018;
Kế hoạch số 2010/KH-UBND ngày 18/9/2018 của UBND quận Ngũ
Hành Sơn về việc tổ chức lớp hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật cho đối tượng là công chức, lao động
phụ trách công tác văn bản thuộc các phòng, ban chuyên môn và các phường
thuộc quận;
Kế hoạch số 294/KH-UBND ngày 6/02/2018 về hoạt động kiểm soát
TTHC năm 2018 trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn;
Kế hoạch số 2507/KH-UBND ngày 13/11/2018 về việc kiểm tra công
tác CCHC năm 2018 tại các phòng chuyên môn và UBND các phường;
Kế hoạch số 532/KH-UBND ngày 15/3/2018 của UBND quận về việc
tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh; chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính; phòng chống
tham nhũng, lãng phí và tiêu cực;
Kế hoạch số 340/KH-UBND ngày 09/02/2018 của UBND quận Ngũ
Hành Sơn về đào tạo bồi dưỡng năm 2018;
Kế hoạch số 830/KH-UBND ngày 18/4/2018 về việc chuyển đổi vị trí
công tác đối với công chức, viên chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP và
32
Nghị định số 150/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Nhìn chung, UBND quận Ngũ Hành Sơn đã nghiêm túc thực hiện các
văn bản từ trên xuống, chỉ đạo các phòng ban xây dựng hệ thống văn bản đầy
đủ, đúng thời gian, đúng kế hoạch và lộ trình của CCHC; các văn bản được
ban hành không trái với quy định các văn bản cấp trên, đặc biệt là phù hợp
với tình hình thực tế ở quận.
2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách cải cách hành chính
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác CCHC, UBND quận đã
ban hành Quyết định số 2999/QĐ-UBND ngày 02/10/2017 về Đề án tuyên
truyền cải cách hành chính giai đoạn 2017 – 2021 trên địa bàn quận. Giao
Phòng Nội vụ quận chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hệ thống hóa
và xây dựng nội dung, sản phẩm tuyên truyền, xây dựng cơ sở dữ liệu thống
nhất để phục vụ tuyên truyền cải cách hành chính trên phạm vi toàn quận. Đã
thiết kế và phát hành hơn 3000 tờ gấp và 500 sổ quà tặng về tuyên truyền
đánh giá chất lượng dịch vụ công và công chức trực tiếp tiếp nhận và trả kết
quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ ở quận và khuyến khích tổ
chức, công dân giao dịch thông qua môi trường trực tuyến mức độ 3,4. Bên
cạnh đó, Bộ phận một cửa điện tử quận và Bộ phận một cửa điện tử phường
tiến hành niêm yết toàn bộ quy trình, trình tự thủ tục, phí, lệ phí để công dân,
tổ chức thuận lợi trong quá trình giao dịch hành chính công tại địa phương.
Làm đầu mối triển khai kế hoạch, hoạt động, nhiệm vụ tuyên truyền
của quận, phối hợp hoạt động tuyên truyền giữa các cơ quan, đơn vị; tham
mưu biện pháp, cách thức tổ chức tiếp nhận thông tin phản hồi; khảo sát mức
độ hài lòng của tổ chức, công dân; xử lý các vướng mắc và công bố kết quả
thực hiện; phối hợp với các cơ quan, đơn vị kiểm tra và đề xuất UBND quận
khen thưởng các tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác tuyên truyền về
CCHC. Xác định nội dung, hình thức tuyên truyền về công tác cải cách hành
33
chính phù hợp với Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 -
2020 ở thành phố Đà Nẵng và Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của
quận Ngũ Hành Sơn.
Tập trung nâng cao chất lượng tuyên truyền trên các chuyên trang,
chuyên mục CCHC; thường xuyên tổ chức truyền thông qua mạng xã hội, ứng
dụng trên điện thoại di động, tổng đài Thông tin dịch cụ công, hệ thống thư
điện tử… thông qua tờ rơi tuyên truyền, video, clip. Đổi mới và nâng cao chất
lượng, hiệu quả tuyên truyền qua chuyên mục CCHC trên đài phát thanh của
quận và cơ sở, đảm bảo phát sóng 02 tuần/một kỳ và phát lại vào những
khung giờ hợp lý; Đăng tải trên trang thông tin điện tử các cơ quan, đơn vị
thuộc quận. Hợp tác chặt chẽ, cung cấp thông tin cho các phóng viên, biên tập
viên của các cơ quan báo chí của thành phố Đà Nẵng để đưa tin về hoạt động
CCHC trong quận. Đồng thời, tranh thủ sự ủng hộ của các cơ quan báo chí
Trung ương và địa phương khác.
Tập hợp, hệ thống hóa và phân nhóm các nội dung tuyên truyền theo
mục tiêu, lĩnh vực, chuyên đề cụ thể và biên soạn, xây dựng thành các sản
phẩm tuyên truyền, bao gồm: các tài liệu, chuyên đề, chuyên mục, bài viết, tờ
gấp, tờ rơi CCHC hoặc biên tập, xây dựng thành các sản phẩm truyền thông
khác như video clip, đề thi CCHC,... Căn cứ theo nhu cầu tuyên truyền cụ thể,
chọn lọc các nội dung tuyên truyền và hình thức chuyển tải phù hợp nhất cho
từng nhóm đối tượng, tạo ấn tượng và củng cố thông tin, nhận thức về CCHC
nhà nước.
Chỉ đạo xây dựng các kênh thông tin, hòm thư góp ý, phản ánh, kiến
nghị dành cho người dân, doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của quận;
các dịch vụ hành chính công trực tuyến; quyền lợi và trách nhiệm trong việc
thực hiện cơ chế một cửa liên thông. Chú trọng công tác lấy ý kiến phản
hồi từ người dân, tổ chức và doanh nghiệp; tuyên truyền công tác khảo sát
34
trực tuyến mức độ hài lòng của người dân đối với công chức tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hồ sơ của tổ chức, công dân; lấy mức độ hài lòng của công
dân, tổ chức làm thước đo về chất lượng phục vụ dịch vụ hành chính công của
các đơn vị. Giới thiệu Tổng đài hành chính công thành phố và cổng thông tin
dịch vụ công thành phố (thực hiện nhiệm vụ cung cấp, hướng dẫn, giải đáp
thủ tục hành chính và chính sách quy định cho công dân) để CBCC, viên
chức, nhân dân biết và sử dụng.
Lồng ghép công tác thông tin, tuyên truyền CCHC với việc tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về công tác cải cách tư pháp. Tăng cường lực lượng tham gia
công tác tuyên truyền; đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền; tuyên
truyền CCHC gắn với khảo sát mức độ hài lòng qua nhiều hình thức sáng kiến
mới. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân tham gia truyền thông cần nghiêm túc thực
hiện các nội dung về CCHC theo kế hoạch đề ra; đồng thời nghiên cứu vận
dụng sáng tạo vào từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Nội dung tuyên truyền
được thực hiện gồm: Phổ biến sâu rộng về tầm quan trọng, ý nghĩa, mục tiêu
và tác động của cải cách hành chính đến phát triển kinh tế - xã hội; Phổ biến
các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
CCHC; Vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp,
các đơn vị sự nghiệp công lập, các hội, đoàn thể đối với việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ CCHC; Chủ trương về xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ; công chức; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, công
chức, viên chức trong thực thi công vụ; văn hóa giao tiếp, ứng xử của cán bộ,
công chức, viên chức đối với người dân và doanh nghiệp.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng các nội dung chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính trên đại bàn quận Ngũ Hành Sơn cho toàn thể CBCCVC.
Đồng thời kết hợp tuyên truyền cải cách hành chính trong các cuộc họp, giao
35
ban, phổ biến giáo dục, hội nghị, họp chi bộ, tổ dân phố. Chủ động lồng ghép
đưa các nội dung cải cách hành chính, Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước vào công tác tuyển dụng công chức, viên chức và chương
trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và người lao động. Thông qua
tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, sân khấu, hài kịch, clip tuyên truyền liên quan
đến công tác cải cách hành chính trên địa bàn quận phù hợp với từng mục
tiêu, yêu cầu, đặc điểm của từng nhóm đối tượng. Khuyến khích CBCC đưa
ra nhiều sáng kiến đế thực hiện công tác tuyên truyền về CCHC thông qua
mạng xã hội; khuyến khích công dân, tổ chức đến giao dịch tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hưởng ứng công tác khảo sát trực tuyến.
2.3.3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách cải cách
hành chính
Để chỉ đạo triển khai thực hiện tốt công tác theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện CCHC tại các cơ quan, đơn vị theo chỉ đạo của Thành ủy và UBND
thành phố Đà Nẵng theo Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 06/11/2013 của Ban
Thường vụ Thành uỷ về việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng
cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp
ứng yêu cầu xây dựng thành phố trong tình hình mới; Quyết định số
10598/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2011 của UBND thành phố Đà
Nẵng ban hành Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 –
2020 và các Kế hoạch CCHC của thành phố và quận Ngũ Hành Sơn hàng
năm; Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2016 của UBND thành
phố về việc đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng
trong tình hình mới; Chỉ thị số 10-CT/QU ngày 27/02/2018 của Quận ủy Ngũ
Hành Sơn về việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường kỷ
36
luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ CBCC, viên chức đáp ứng yêu cầu xây
dựng và phát triển quận trong giai đoạn mới; Quyết định số 2156/QĐ-UBND
ngày 14/6/2018 của UBND quận về việc quy định kỷ luật, kỷ cương hành
chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không
chuyên trách, lao động hợp đồng tại các phòng, ban, đơn vị và địa phương
thuộc quận Ngũ Hành Sơn. Hằng năm, UBND quận giao Phòng Nội vụ quận
là cơ quan chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch
kiểm tra việc thực hiện CCHC 100% các phòng ban và UBND các phường;
triển khai, theo dõi, giám sát việc sử dụng hiệu quả công cụ theo dõi, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 21/7/2015 của Chủ tịch
UBND thành phố về xử lý vi phạm trong quá trình giải quyết hồ sơ, công việc
của tổ chức, cá nhân.
Thành lập Tổ kiểm tra đột xuất kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các
phòng, ban, đơn vị, địa phương thuộc quận theo Quyết định số 2722/QĐ-
UBND ngày 12/7/2018. Tổ chức tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền tại
Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 21/4/2017 của UBND quận Ngũ Hành Sơn
về Kiểm tra công tác Tư pháp các phường và công tác xử lý vi phạm hành
chính, kiểm soát thủ tục hành chính của các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc
quận Ngũ Hành Sơn.
Qua đợt kiểm tra, hầu hết cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động đều nghiêm túc thực hiện nội quy, quy chế làm việc của đơn vị và giải
quyết công tác chuyên môn đúng thời gian quy định theo yêu cầu lãnh đạo
giao đối với từng đơn vị, địa phương. Tuy nhiên, qua kiểm tra việc thực hiện
Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 06/11/2013 của Ban Thường vụ Thành uỷ; Chỉ thị
số 14/CT-UBND ngày 18/11/2016 của UBND thành phố; Quyết định số
219/QĐ-UBND ngày 27/2/2010; Quyết định số 2156/QĐ-UBND ngày
14/6/2018 nhận thấy ý thức trong thực thi công vụ, thái độ phục vụ nhân dân
37
của một bộ phận CBCC, viên chức, một số cơ quan trên địa bàn thành phố nói
chung và quận Ngũ Hành Sơn nói riêng chưa cao, có trường hợp gây phiền hà
cho người dân, doanh nghiệp, ảnh hưởng nhất định đến chất lượng, hiệu quả
công tác CCHC ở quận Ngũ Hành Sơn.
2.3.4. Kết quả thực hiện các nội dung chính sách CCHC
2.3.4.1. Về công tác cải cách thể chế
Hằng năm, UBND quận chỉ đạo quán triệt thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm của công tác cải cách thể chế: đổi mới và nâng cao chất lượng công tác
tham mưu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống thể
chế, cơ chế, chính sách về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý, xây dựng
và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại cơ quan, đơn vị, địa
phương. Trên cơ sở kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản pháp luật hằng năm,
UBND quận chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra, rà
soát việc ban hành văn bản QPPL và tham mưu UBND quận bãi bỏ các văn bản
không phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể, trong năm 2018, UBND
quận đã ban hành 02 văn bản QPPL về việc bãi bỏ các Quyết định số
01/2018/QĐ-UBND ngày 09/8/2018 về việc bãi bỏ Quyết định số 01/2012/QĐ-
UBND ngày 14/12/2012 của UBND quận và Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND
ngày 22/8/2018 về việc bãi bỏ Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày
14/9/2006 của UBND quận. Văn bản được ban hành đảm bảo đúng thẩm quyền,
tính hợp pháp, tuân thủ đúng theo thể thức trình bày tại Nghị định số
34/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Về ban hành văn bản hành chính thực hiện quản lý chỉ đạo điều hành,
UBND quận đã ban hành 8.497 (tính đến 31/11/2018) văn bản. Hầu hết các
văn bản hành chính được ban hành đúng thẩm quyền, đúng thể thức, kỹ thuật
trình bày, không có văn bản hành chính nào có nội dung chứa quy phạm pháp
luật, đảm bảo các nội dung cần triển khai thực hiện vầ dễ tiếp cận. Chất lượng
38
văn bản ngày càng chuyên sâu hơn, đáp ứng mọi yêu cầu của thực tế thi hành
văn bản và phù hợp với các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên.
Bên cạnh đó, UBND quận đã tăng cường năng lực trong công tác này
đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động tại Quyết định số 1123/QĐ-
UBND ngày 28/6/2012 của UBND quận Ngũ Hành Sơn về ban hành Kế hoạch
tăng cường năng lực xây dựng, ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn và ban hành Công văn số 2312/UBND-
PTP ngày 23/10/2017 yêu cầu các phòng, ban chuyên môn trực thuộc quận và
UBND các phường nghiêm túc tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ để thực
hiện tốt văn bản trên.
2.3.4.2. Về công tác cải cách thủ tục hành chính
Từ năm 2015 đến nay, hằng năm UBND quận đều có xây dựng kế
hoạch về việc triển khai thực hiện Chỉ thị 29-CT/TU ngày 06/11/2013 của
Ban Thường vụ Thành uỷ về việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng
cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp
ứng yêu cầu xây dựng thành phố trong tình hình mới. Qua triển khai thực
hiện, đến nay 26/26 đơn vị, địa phương đều tiến hành đăng ký cam kết thực
hiện, đạt tỷ lệ 100% và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động đang công tác tại các phòng, ban, đơn vị thuộc quận và UBND các
phường đều đăng ký thực hiện nội dung "5 xây" "3 chống", đạt tỷ lệ 100%.
Kết quả đánh giá thực hiện nội dung “5 xây, 3 chống” của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động trong 6 tháng đầu năm như sau:
- Đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc quận
39
STT Tiêu chí thực hiện
Tỷ lệ CBCCVC hoàn thành theo
mức độ (%)
Tốt Khá
Trung
bình
Yếu
I
5 Xây
Trách nhiệm 97.2 2.1 0.7 0
Chuyên nghiệp 92.3 7.7 0 0
Trung thực 98.7 1.2 0.1 0
Kỷ cương 98 1.4 0.6 0
Gương mẫu 97.5 1.9 0.6 0
II
3 Chống
Quan liêu 99.3 0.3 0.4 0
Tiêu cực 98.61 1.39 0 0
Bệnh hình thức 99.55 0.45 0 0
- Đối với UBND các phường
STT Tiêu chí thực hiện
Tỷ lệ CBCCVC hoàn thành theo
mức độ (%)
Tốt Khá
Trung
bình
Yếu
I
5 Xây
Trách nhiệm 96.9 3.1 0 0
Chuyên nghiệp 87.06 12.94 0 0
Trung thực 95.57 4.43 0 0
Kỷ cương 87 13 0 0
Gương mẫu 92.9 7.1 0 0
II
3 Chống
Quan liêu 98.27 1.73 0 0
Tiêu cực 97.27 2.73 0 0
Bệnh hình thức 97.15 2.85 0 0
40
* Về rà soát thủ tục hành chính
Hằng năm UBND quận xây dựng kế hoạch về rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính để chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện.
Theo báo cáo của UBND quận, công tác rà soát, đánh giá Bộ TTHC thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND quận, huyện, phường, xã trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng được UBND quận, UBND các phường trên địa bàn quận triển
khai một cách thường xuyên, liên tục. Trong quá trình rà soát, UBND quận
xét thấy thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết TTHC trên các lĩnh vực đã rút
ngắn và hợp lý, phù hợp với tình hình thực tiễn giải quyết TTHC của quận,
của các phường trên địa bàn quận. Tuy nhiên, trên tinh thần sửa đổi, bổ sung
Bộ TTHC, UBND quận đã rà soát các TTHC liên quan và đã tham gia ý kiến,
kiến nghị góp ý sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
* Về thực hiện đơn giản hóa các TTHC
Qua việc thực hiện phong trào phong trào thi đua “Nhanh hơn – Hợp lý
hơn – Thân thiện hơn” trong cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành
Sơn, 100% cơ quan, đơn vị tham mưu giải quyết thủ tục hành chính đã đăng
ký tham gia phong trào và tổ chức thực hiện có hiệu quả trong nội bộ đơn vị.
Trong năm 2015, nội dung “nhanh hơn” trong giải quyết thủ tục hành chính
được triển khai trên lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đơn giản
hóa quy trình rút ngắn thời gian giải quyết từ 10 ngày xuống còn 5 ngày làm
việc; liên thông thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và đăng ký mã số thuế, qua đó
khi tiến hành liên thông sẽ giảm 02 ngày (so với 06 ngày nếu thực hiện 02 thủ
tục riêng lẻ). Năm 2016 tiếp tục đơn giản hóa quy trình rút ngắn thời gian ở
lĩnh vực Tư pháp về giải quyết hồ sơ kết hôn có yếu tố người nước ngoài từ
10 ngày làm việc xuống còn 7 ngày làm việc; liên thông thủ tục hành chính về
đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký mã số thuế và cấp mới giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống,
41
khi đó quy trình thực hiện giảm được 5 ngày làm việc.
Hiện nay, UBND quận Ngũ Hành Sơn thực hiện công khai TTHC theo
đúng quy định trên thông tin điện tử tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
TTHC là 184/184 TTHC, đạt 100%. Có 114/184 thủ tục hành chính (không
tính thủ tục hành chính được giải quyết trong ngày) được đăng ký giải quyết
sớm hạn, thực hiện đơn giản hóa về mặt thời gian (đạt tỷ lệ 61,95%). Thống
kê số hồ sơ giải quyết trong năm 2018, UBND quận đã tiếp nhận được 16.044
hồ sơ (không bao gồm các hồ sơ thuộc lĩnh vực Chứng minh nhân dân và Hộ
khẩu của Công an quận); Trong đó, số hồ sơ đã giải quyết là 15.997 hồ sơ, hồ
sơ đang giải quyết là 53 hồ sơ và hồ sơ trả lại là 45 hồ sơ. Bên cạnh đó, các
thủ tục thuộc lĩnh vực chứng thực (tổng là 10.871 hồ sơ) đều được giải quyết
trong ngày nên không thể lượng hóa được hồ sơ sớm hẹn. Qua rà soát, thống
kê có 4.688/5.126 hồ sơ trả sớm hạn (chiếm 91,46% so với tổng hồ sơ giải
quyết) trong đó lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm và lĩnh vực thương mại
đạt 100% hồ sơ sớm hạn, có 438/5.126 hồ sơ trả đúng hạn (chiếm 8,54% so
với tổng hồ sơ đã giải quyết) và không có hồ sơ trễ hẹn.
UBND quận tiếp tục thực hiện tốt các Quy định liên thông thủ tục hành
chính cụ thể như: Quy định thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về
đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm
y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (ban hành kèm
theo Quyết định số 7044/QĐ-UBND ngày 17 thánh 10 năm 2016 của UBND
thành phố Đà Nẵng); Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong
đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký mã số thuế và cấp giấy phép sản xuất, kinh
doanh có điều kiện tại UBND quận, huyện (ban hành kèm theo Quyết định số
1490/QĐ-UBND ngày 21/3/2017 của UBND thành phố Đà Nẵng); liên thông
lĩnh vực đăng ký hộ kinh doanh và đăng ký mã số thuế (ban hành kèm theo
Quyết định số 4946/QĐ-UBND ngày 20/11/ 2015 của UBND quận); Quy
42
định liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký mã
số thuế và cấp mới giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối
với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn (ban
hành kèm theo Quyết định số 3752/QĐ-UBND ngày 17/11/2016 của UBND
quận)...
Bên cạnh đó, nhằm thuận lợi trong quá trình hướng dẫn công dân, tổ
chức trong quá trình giải quyết hồ sơ công việc, UBND quận thường xuyên
củng cố và kiện toàn Tổ hướng dẫn thủ tục hồ sơ của công dân, tổ chức
trong quá trình liên hệ giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa
điện tử quận. Qua hơn 04 năm đi vào hoạt động, Tổ hướng dẫn công dân, tổ
chức đã phối hợp một cách đồng bộ, nhịp nhàng đối với công chức và người
lao động tại Bộ phận tiếp nhận một cửa điện tử quận. Từ đó, hiệu quả việc
giải quyết hồ sơ của công dân, tổ chức được giải quyết một cách nhanh
chóng, đúng quy trình, trình tự, thủ tục, được công dân, tổ chức đánh giá rất
cao. Bên cạnh đó, việc hoạt động của Tổ hướng dẫn công dân, tổ chức được
Sở Nội vụ thành phố và các phương tiện thông tin đại chúng ghi nhận, phản
ánh một cách rất tích cực về công tác hướng dẫn hồ sơ cho công dân, tổ chức
và được các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tham khảo, học
hỏi kinh nghiệm. Điều này, thể hiện kết quả hoạt động của Tổ hướng dẫn
công dân, tổ chức trong thời gian qua đó là sự nhiệt tình, năng nổ, tinh thần
xung kích của từng thành viên trong việc hướng dẫn hồ sơ cho công dân, tổ
chức ...
Để kịp thời tiếp nhận thông tin và những phản ánh, kiến nghị chính
đáng đến quyền và lợi ích của công dân, tổ chức trong quá trình giao dịch
hành chính công tại các phòng, ban, đơn vị thuộc quận và UBND các phường;
UBND quận đã chỉ đạo thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị thuộc quận và chủ
tịch UBND các phường thống nhất niêm yết đầu số điện thoại đường dây
43
nóng 0236.1022 và tháo gỡ tất cả số điện thoại đường dây nóng riêng lẻ của
cơ quan, đơn vị. Ngoài ra, chỉ đạo xây dựng và công khai nội quy tiếp công
dân, đặt hòm thư góp ý; quản lý có hiệu quả hòm thư góp ý, sổ góp ý, chuyên
mục tiếp nhận và trả lời ý kiến góp ý trên website của quận để lắng nghe và
tiếp thu ý kiến của công dân, tổ chức.
Qua kết quả phỏng vấn 15 người dân đến giao dịch tại bộ phận 01 cửa
phường Hòa Hải, có 13/15 người được hỏi cho rằng thủ tục liên thông Đăng
ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế trẻ em dưới 06 tuổi là
sự tiến bộ, giúp nhân dân không phải đi lại nhiều lần.
* Kết quả tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của công dân, tổ chức trên tất
cả các lĩnh vực tại Bộ phận một cửa điện tử quận trong năm 2018
STT Lĩnh vực
Số hồ sơ nhận giải quyết Kết quả giải quyết
Tổng
Số
Trong đó Hồ sơ đã giải quyết
Hồ sơ đang giải
quyết
Số kỳ
trước
chuyển
qua
Số
mới
Tiếp
nhận
Tổng
số
Sớm
hạn
Đúng
hạn
Trả
quá
hạn
T.
số
Chưa
đến
hạn
Quá
hạn
1
Giáo dục và
đào tạo
225 0 225 222 180 42 0 0 0 0
2
Đăng ký
kinh doanh
1131 0 1131 1097 829 268 0 0 0 0
3 Thương mại 23 0 23 20 20 0 0 0 0 0
4 Môi trường 154 0 154 149 115 34 0 0 0 0
5
Vệ sinh an
toàn thực
phẩm
96 0 96 91 91 0 0 0 0 0
6
Văn hóa
Thông tin
24 0 24 19 11 8 0 0 0 0
44
STT Lĩnh vực
Số hồ sơ nhận giải quyết Kết quả giải quyết
Tổng
Số
Trong đó Hồ sơ đã giải quyết
Hồ sơ đang giải
quyết
Số kỳ
trước
chuyển
qua
Số
mới
Tiếp
nhận
Tổng
số
Sớm
hạn
Đúng
hạn
Trả
quá
hạn
T.
số
Chưa
đến
hạn
Quá
hạn
7 Thủy sản 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
8
Hộ tịch 201 0 201 201 198 3 0 0 0 0
Chứng thực 11909 0 11909 11909 0 11909 0 0 0 0
9
Bảo trợ xã
hội
429 17 412 385 378 7 0 44 44 0
10
Người có
công
438 34 404 390 389 1 0 48 48 0
11
Chứng minh
nhân dân
4996 0 4996 4996 2529 2467 0 0 0 0
12 Hộ khẩu 3615 0 3615 3615 1314 2301 0 0 0 0
13
Xây dựng
nhà ở và
đầu tư xây
dựng
2989 0 2989 2989 2847 142 0 0 0 0
Tổng cộng 26230 51 26179 26083 8901 17182 0 92 92 0
2.3.4.3. Về công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các văn bản hướng
dẫn của Trung ương và thành phố; Trên cơ sở Quyết định số 2175/QĐ-UBND
ngày 11/4/2016 của UBND thành phố về việc Phê duyệt Đề án sắp xếp các
ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; UBND
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn

More Related Content

What's hot

LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
LUẬN VĂN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN...LUẬN VĂN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN...nataliej4
 

What's hot (18)

Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đLuận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí - xuất bản tại Quảng Nam
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí - xuất bản tại Quảng NamLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí - xuất bản tại Quảng Nam
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí - xuất bản tại Quảng Nam
 
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xãChính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
 
Luận văn: Cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế tại TPHCM
Luận văn: Cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế tại TPHCMLuận văn: Cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế tại TPHCM
Luận văn: Cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế tại TPHCM
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà NẵngLuận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAYLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
 
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà NẵngLuận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
 
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAYLuận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện BànLuận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
 
Luận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn KiếmLuận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn Kiếm
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAYLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
 
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông HồngLuận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở ĐB sông Hồng
 
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
 
LUẬN VĂN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN...LUẬN VĂN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trườngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
 

Similar to Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn

Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai hieu anh
 
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ hành chính cô...
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ hành chính cô...Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ hành chính cô...
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ hành chính cô...sividocz
 
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...jackjohn45
 
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...PinkHandmade
 

Similar to Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn (20)

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAMCẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
 
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng NamCải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
 
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng NamCải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
 
Thực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai Châu.docx
Thực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai Châu.docxThực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai Châu.docx
Thực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai Châu.docx
 
Thực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai Châu
Thực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai ChâuThực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai Châu
Thực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai Châu
 
cải cách hành chính ở cấp huyện.doc
cải cách hành chính ở cấp huyện.doccải cách hành chính ở cấp huyện.doc
cải cách hành chính ở cấp huyện.doc
 
Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
 Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
 
Luận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đLuận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia LaiLuận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
 
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
 
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAYLuận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn KiếmLuận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn Kiếm
 
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...
 
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh XuânLuận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
 
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ hành chính cô...
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ hành chính cô...Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ hành chính cô...
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ hành chính cô...
 
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà NẵngLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
 
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên ChiểuLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpaminh0502
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 

Recently uploaded (20)

Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 

Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn

  • 1. HÀ NỘI, 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THẠCH THẢO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019 …, năm
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THẠCH THẢO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO HÀ NỘI, năm 2019 ĐÀ NẴNG, 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung được thể hiện trong luận văn này là quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và trình bày của tác giả. Tác giả cam kết tính trung thực, khách quan về các thông tin đề cập trong luận văn. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện tác giả có nghiên cứu một số thông tin từ các tài liệu khoa học, đề tài nghiên cứu của các tác giả và các anh chị khóa trước. Các trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ ràng và đầy đủ, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Học viên TRẦN THẠCH THẢO
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH............................................................... 6 1.1. Khái niệm chính sách cải cách hành chính ................................................ 6 1.2. Nội dung chính sách cải cách hành chính.................................................. 7 1.3. Tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính..................................15 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách cải cách hành chính .........................................................................................................................21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG... .........................................................................................................................24 2.1. Khái quát tình hình thực hiện chính sách cải cách hành chính ở thành phố Đà Nẵng...........................................................................................................24 2.2. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Ngũ Hành Sơn..............25 2.3. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng................................................................27 2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách cải cách hành chính.................49 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...................................................................55 3.1. Mục tiêu chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng....................................................................................................55 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn...........................................................................57 KẾT LUẬN....................................................................................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Từ và cụm từ được viết tắt 1 CCHC Cải cách hành chính 2 TTHC Thủ tục hành chính 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 UBND Ủy ban nhân dân 5 CNTT Công nghệ thông tin 6 CNXH Chủ nghĩa xã hội 7 XHCN Xã hội chủ nghĩa 8 KT-XH Kinh tế - xã hội 9 VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật 10 CBCC Cán bộ, công chức 11 CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức 12 HCNN Hành chính nhà nước
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm nhằm tiến tới phát triển và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,“Nhà nước của dân, do dân và vì dân”, xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” và là điều kiện căn bản góp phần đạt được các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Quận Ngũ Hành Sơn là một quận mới thành lập so với các quận, huyện khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Có những thuận lợi về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, đặc biệt có dãy núi đá vôi Danh thắng Ngũ Hành Sơn. Chính những ưu điểm đó, quận Ngũ Hành Sơn có tiềm năng phát triển mạnh về kinh tế, văn hoá và du lịch, thu hút sự đầu tư, điểm đến hấp dẫn của các nước trên thế giới. Bên cạnh những thuận lợi về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thì vẫn còn nhiều khó khăn đang được từng bước khắc phục, đặc biệt là chú trọng thực hiện tốt các chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận. Các chính sách cải cách hành chính có vị trí quan trọng và là khâu đột phá trong sự phát triển kinh tế - xã hội của quận. Quận uỷ, HĐND và UBND quận đã luôn quan tâm, chỉ đạo quyết liệt về công tác cải cách hành chính, qua đó đã có những chuyển biến tích cực trong các hoạt động của quận. Hiện nay, quận Ngũ Hành Sơn có 12 đơn vị hành chính với các điều kiện đặc thù khác nhau do đó gây khó khăn nhất định trong công tác quản lý và điều hành công việc. Trong thời gian qua, tuy đã có nhiều chuyển biến trong công tác đơn giản hoá thủ tục hành chính nhưng thủ tục hành chính vẫn còn chồng chéo, quy trình giải quyết công việc còn theo khuôn khổ, chưa tạo
  • 7. 2 được sự đồng thuận trong nhân dân. Năng lực giải quyết công việc của cán bộ, công chức đôi lúc còn hạn chế, trách nhiệm của người đứng đầu còn tồn tại một số bất cập nhất định. Nhận thức được vai trò cấp thiết trong công cuộc áp dụng chính sách cải cách hành chính góp phần cải cách nền hành chính nhà nước, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng hiện nay” làm luận văn Thạc sĩ Chính sách công với mong muốn đem lại cái nhìn tổng quan về công cuộc CCHC trong các cơ quan HCNN và tình hình CCHC tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Qua đó, đánh giá tổng quát quá trình thực hiện chính sách CCHC tại quận Ngũ Hành Sơn để từ đó kiến nghị, đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách CCHC, góp phần thúc đẩy các hoạt động tại cơ quan nhà nước thuộc quận Ngũ Hành Sơn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trên cơ sở các lý luận, thực tiễn thực hiện chính sách cải cách hành chính ở Việt Nam qua các giai đoạn khác nhau. Trong đó đề cập đến một số nội dung về thực hiện cải cách hành chính, như: Cải cách thể chế hành chính qua việc soạn thảo, xử lý văn bản hành chính; cải cách thủ tục hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tại bộ phận một cửa liên thông ở cấp xã, cấp huyện; việc đào tạo nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. Tuy nhiên, từ khi Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết 30c/NQ-CP, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Chính vì vậy tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng hiện nay” làm Luận văn thạc sĩ ngành Chính sách công.
  • 8. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Đồng thời, kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn trong thời gian đến. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách công, chính sách cải cách hành chính. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các nội dung của chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Việc tổ chức thực hiện các nội dung chính sách cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn gồm: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính. - Về không gian: Các phường, cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn. - Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2015-2018.
  • 9. 4 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Lý luận về chính sách CCHC được xây dựng trên cơ sở lý thuyết chính sách công được thể hiện đầy đủ qua thực tiễn của chính sách công. - Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh thông qua việc thu thập và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu như: Các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, các bộ ngành, các tài liệu, công trình nghiên cứu, các báo cáo của UBND quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng và các cơ quan, ban ngành liên đến việc thực hiện chính sách CCHC ở thành phố Đà Nẵng và quận Ngũ Hành Sơn. - Phương pháp điều tra bảng hỏi đối với một số người dân đang thực hiện giao dịch tại phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Hoàn thiện đầy đủ hơn về những vấn đề lý luận trong thực hiện chính sách cải cách hành chính. Kiến nghị, đề xuất các một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện chính sách CCHC ở nước ta hiện nay nói chung và trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn nói riêng. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Đề tài có ý nghĩa thực tiễn trong việc góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội quận, tạo môi trường thông thoáng cho các nhà đầu tư được thuận lợi hơn và lòng tin của người dân đối với bộ máy hành chính nhà nước. 7. Kết cấu của Luận văn Kết cấu luận văn nghiên cứu được thực hiện gồm có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách cải cách hành chính
  • 10. 5 Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng Chương 3: Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách cải cách hành chính ở nước ta hiện nay
  • 11. 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 1.1. Khái niệm chính sách cải cách hành chính Chính sách cải cách hành chính thuộc phạm trù chính sách công. Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước trên cơ sở các cơ quan pháp quyền và thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về chính sách công được nhiều tác giả nêu ra. Tuy nhiên, tất cả khái niệm đều đều thống nhất ở đặc điểm cơ bản là chính sách công có nguồn gốc từ các quyết định của Nhà nước và nhằm giải quyết những vấn đề chung vì lợi ích của đời sống cộng đồng. Qua nghiên cứu, luận văn chọn khái niệm chính sách công của PGS.TS Nguyễn Hữu Hải để làm cơ sở lý luận về khái niệm chính sách cải cách hành chính, đó là: “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội [6, tr.51]. Để hiểu rõ nội dung của chính sách cải cách hành chính, trước hết cũng cần xác định nội hàm khái niệm về cải cách hành chính. Từ đó, theo nghĩa rộng, Cải cách hành chính có thể được hiểu là một quá trình thay đổi cơ bản và lâu dài, liên tục bao gồm cơ cấu của quyền lực hành pháp và tất cả các hoạt động có ý thức của bộ máy Nhà nước nhằm đạt được sự hợp tác giữa các Bộ phận và các cá nhân vì mục đích chung của cộng đồng và phối hợp các nguồn lực để tạo ra hiệu lực, hiệu quả quản lý và các dịch vụ phục vụ nhân dân thông qua các phương thức tổ chức và thực hiện quyền lực. Theo nghĩa hẹp: CCHC có thể hiểu như một quá trình thay đổi nhằm
  • 12. 7 nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ và phương pháp hành chính cũ, xây dựng tổ chức, chế độ và phương pháp hành chính mới trong lĩnh vực quản lý của bộ máy Hành chính nhà nước. Từ các khái niệm nêu trên về chính sách công và về cải cách hành chính, có thể khái quát chính sách cải cách hành chính được hiểu như sau: “Chính sách cải cách hành chính là tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp để giải quyết các vấn đề hành chính theo mục tiêu tổng thể đã được xác định”. Thực hiện chính sách cải cách hành chính là toàn bộ quá trình đưa chính sách cải cách hành chính vời đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ, thống nhất để giải quyết vấn đề hành chính nhà nước. 1.2. Nội dung chính sách cải cách hành chính Hiện nay, CCHC đang được đẩy mạnh quyết liệt. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc đấy mạnh cải cách hành chính ở nước ta hiện nay là: (1) Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường định hướng XHCN; (2)Những bất cập còn tồn tại của nền hành chính; (3) Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế; (4) Sự phát triển của khoa học-công nghệ; (5) Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với Nhà nước ngày càng cao. Với mục tiêu cải cách hành chính nhà nước là để tăng cường chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, là công cụ sắc bén để thực hiện đổi mới. Ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, với hệ thống các giải pháp và mục tiêu cụ thể. Chương trình gồm có 6 nội dung cơ bản, cụ thể như: Công tác cải cách thể chế; công tác cải cách TTHC; công tác cải cách tổ chức bộ máy HCNN; công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, viên chức; công tác cải cách tài chính công và hiện đại hóa
  • 13. 8 hành chính. Nội dung chính sách cải cách hành chính được xem xét tập trung vào những phương diện chủ yếu sau đây: a) Cải cách thể chế Ở Việt Nam, cải cách thể chế được tập trụng thực hiện ở hai lĩnh vực thể chế trọng yếu, đó là thể chế kinh tế và thể chế chính trị. Trên cơ sở đó, đất nước ta đang chú trọng xây dựng, hoàn thiện và phát triển thể chế kinh tế thị trường thể chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề chính trị và xã hội, là bảo đảm chính trị và bảo đảm xã hội cho sự vận hành và phát triển kinh tế. Do vậy, cải cách thể chế hành chính nhà nước nhằm tạo ra hệ thống hành lang pháp lý cho hoạt động hành chính nhà nước đầy đủ, chính xác, rõ ràng, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 xác định nhiệm vụ chủ yếu của cải cách thể chế hành chính nhà nước, đó là: - Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bàn quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở Trung ương và văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương nhằm bảo đảm tính hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật; - Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, bảo đảm sự công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế - xã hội; - Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách quan, lâu dài của các hình thức sở hữu gồm: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế; - Xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước
  • 14. 9 với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; hoàn thiện thể chế về tổ chức và kinh doanh vốn nhà nước; - Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh; - Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp; - Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. b) Cải cách thủ tục hành chính Cải cách thủ tục hành chính nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau và cơ quan nhà nước với công dân và tổ chức trong xã hội theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và công khai, minh bạch. Những nhiệm vụ cụ thể đặt ra trong cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011, bao gồm: - Cải cách thủ tục hành chính để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; y tế; giáo dục; bảo hiểm…;
  • 15. 10 - Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước; - Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; - Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; - Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuấn mực về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính không còn phù hợp; công khai các chuấn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện; - Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. c) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước là hướng đến mục tiêu bộ máy hành chính tinh gọn, thống nhất từ trung ương đến các cơ sở về các chức năng và nhiệm vụ. Trên cơ sở đó, một số nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh vực này, cụ thể như: - Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các Bộ, ngành, UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy HCNN ở trung ương và địa phương; trên cơ sở đó điều
  • 16. 11 chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; - Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp; - Hoàn thiện cơ chế phân cấp; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành; - Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan HCNN; thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa liên thông; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020; - Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020. d) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC Chất lượng của đội ngũ CBCC hành chính là một trong những nội dung được chú trọng nhất trong tiến trình cải cách hành chính ở nước ta. Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra trong giai đoạn 2011-2020 trong lĩnh vực này, cụ thể như: - Đến năm 2020, đội ngũ CBCCVC có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; - Xây dựng đội ngũ CBCCVC có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân
  • 17. 12 thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả; - Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của CBCCVC, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý; - Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm; - Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý; - Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá CBCCVC trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; - Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm; bồi dưỡng theo ngạch công chức. - Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến năm 2020, tiền lương của CBCCVC bảo đảm được cuộc sống của họ và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội. Đổi mới quy định của pháp luật về khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ và có chế độ tiền thưởng hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc công vụ; - Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công
  • 18. 13 vụ của cán bộ, công chức, viên chức. e) Cải cách tài chính công Cải cách tài chính công trong tổng thể cải cách hành chính có ý nghĩa quan trọng. Thực tiễn cho thấy các giải pháp ở các lĩnh vực khác chỉ có thể được thực hiện tốt nếu gắn liền với một cơ chế tài chính minh bạch và hiệu quả. Những nhiệm vụ chính đặt ra đối với cải cách tài chính công giai đoạn 2011- 2020 cụ thể như: - Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, các chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; dành nguồn lực cho con người, nhất là cải cách chính sách tiền lương và an sinh xã hội; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách; - Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty; quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài. - Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu; chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, đãi ngộ xứng đáng nhân tài; - Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước; - Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự
  • 19. 14 nghiệp dịch vụ công; từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công phù hợp; chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Đổi mới và hoàn thiện đồng bộ các chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh; có lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. f) Hiện đại hóa hành chính Việc ứng dụng các thành tựu khoa học-công nghệ vào hoạt động hành chính nhà nước góp phần quan trọng làm thay đổi phương thức làm việc của cán bộ, công chức, làm tăng năng suất lao động và hướng tới một môi trường hành chính hiện đại. Những nhiệm vụ chủ yếu của hiện đại hóa hành chính trong giai đoạn tới thế hiện trên các mặt: - Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan HCNN để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan HCNN được thực hiện dưới dạng điện tử; CBCCVC thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan HCNN được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ, UBND các cấp ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau; - Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan HCNN với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công;
  • 20. 15 - Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính; - Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước; - Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hiện đại, tập trung ở những nơi có điều kiện. 1.3. Tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính Hiện nay, phương pháp tiếp cận thực hiện chính sách CCHC phổ biến nhất đó là phương pháp “từ trên xuống”. Sau khi Chính phủ ban hành chương trình tổng thể về CCHC, các Bộ, ngành chỉ đạo xuống cấp tỉnh theo lĩnh vực quản lý; UBND cấp tỉnh chỉ đạo xuống cấp huyện và cấp huyện chỉ đạo xuống cấp xã. Để thực hiện tốt Chương trình tổng thể CCHC của Chính phủ, các Bộ ngành, chính quyền địa phương các cấp đã cụ thể hóa các nội dung trong chương trình CCHC thông qua việc ban hành các cơ chế, chính sách, các văn bản quy định, hướng dẫn theo từng lĩnh vực để tạo khung pháp lý giúp các chủ thể thực thi và đối tượng thụ hưởng liên quan có cơ sở thực hiện. Mỗi chính sách đều chứa đựng quyết tâm chính trị với mong muốn đạt kết quả cao nhất mục tiêu từng chính sách CCHC do Chính phủ và các cấp có thẩm quyền ban hành. Thông thường trước khi ban hành chính sách, các chủ thể ban hành chính sách tổ chức lấy ý kiến của các chuyên gia, các cơ quan liên quan, người dân, doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế có một số chính sách, quy định, hướng dẫn ban hành đưa vào thực hiện đã nảy sinh những bất cập, không phù hợp với thực tế, ảnh hưởng nhất định đến kết quả thực hiện chính sách CCHC. Vì vậy, tổ chức thực hiện chính sách là khâu rất quan trọng trong
  • 21. 16 chu trình chính sách CCHC. Nếu tổ chức thực hiện chính sách tốt, đúng quy trình không những đem lại hiệu quả cao mà còn giúp điều chỉnh chính sách hợp lý để đạt mục tiêu chính sách mong đợi. Để thực hiện tốt các yêu cầu về nội dung chính sách cải cách hành chính theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP và các chính sách về CCHC do thành phố Đà Nẵng ban hành. Đối với quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng tổ chức thực hiện chủ yếu ở các bước cơ bản sau: 1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai và phân công trách nhiệm thực hiện chính sách cải cách hành chính Cải cách hành chính là chương trình tổng thể liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành; mục tiêu đề ra theo từng giai đoạn cụ thể; rất nhiều văn bản liên quan được các cấp ban hành. Vì vậy các kế hoạch cải cách hành chính cũng phải bám sát theo lộ trình và từng giai đoạn cụ thể để thực hiện hiệu quả nhất. Nếu xây dựng nội dung kế hoạch đảm bảo tính chính xác, phù hợp, lượng hóa được kết quả đầu ra cụ thể thì khi triển khai thực hiện sẽ có tính khả thi cao. Kế hoạch CCHC phải bám sát những nội dung chủ yếu về cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC; cải cách tài chính công; hiện đại hóa nền hành chính. Tùy theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và điều kiện cụ thể từng địa phương, cơ quan, đơn vị, việc cụ thể hóa nhiệm vụ trong kế hoạch CCHC phải đúng thẩm quyền, sát thực tế. Chẳng hạn như về cải cách thể chế: Vấn đề này chủ yếu thực hiện ở cấp trung ương và cấp tỉnh, còn đối với cấp huyện chủ yếu là thực hiện theo các văn bản quy phạm cấp trên, ít ban hành văn bản quy phạm (theo quy định, cấp huyên không ban hành văn bản quy phạm, chỉ ban hành văn bản quy phạm khi được Luật giao); vì vậy nội dung cải cách thể chế đối với cấp huyện chủ yếu là rà soát văn bản quy phạm
  • 22. 17 để có góp ý điều chỉnh, bổ sung. Mặt khác, xây dựng kế hoạch phải phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng, đúng thẩm quyền giao của mỗi cơ quan, đơn vị. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách CCHC bao gồm: Kế hoạch về tổ chức, điều hành; Kế hoạch cung cấp các nguồn lực hỗ trợ; Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách… Trong mỗi kế hoạch đều có mục tiêu, thời hạn và nguồn lực thực hiện từng nội dung. Kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và xác định tiến độ, công cụ, các nhiệm vụ cụ thể khi thực hiện chính sách CCHC. Phân công trách nhiệm thực hiện chính sách cải cách hành chính: Để tổ chức triển khai thực hiện tốt Chương trình tổng thể CCHC, Chính phủ phân công trách nhiệm thực hiện của các Bộ, ban ngành như sau: - Bộ Nội vụ: Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện Chương trình. Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách công chức, công vụ và cải cách chính sách tiền lương cho CBCC, viên chức. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các giải pháp để chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện CCHC. Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch CCHC và dự toán ngân sách hàng năm. - Bộ Tư pháp: Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế. Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. - Văn phòng Chính phủ: Chủ trì triển khai nội dung cải cách TTHC. Chủ trì xây dựng và hướng dẫn thực hiện phương pháp tính chi phí thực hiện TTHC. Chủ trì việc hợp tác với các tổ chức quốc tế trong việc cải cách quy định hành chính. - Bộ Tài chính: Chủ trì đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan
  • 23. 18 HCNN dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan HCNN. Chủ trì đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công. - Bộ Kế hoạch và đầu tư: Theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai Chương trình hành động của Chính phủ. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp xây dựng Đề án cải cách thể chế và tăng cường phối hợp trong quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô giai đoạn 2011 – 2020. - Bộ Thông tin và truyền thông: Chủ trì triển khai nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan HCNN theo Chương trình. Phối hợp với Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 với Chương trình. Phối hợp với Bộ Nội vụ thực hiện Đề án tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2015. - Bộ Y tế: Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công. Chủ trì đổi mới chính sách bảo hiểm y tế. - Bộ giáo dục và đào tạo: Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công. - Bộ Lao động & Thương binh và xã hội: Chủ trì cải cách chính sách tiền lương đối với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; phối hợp với Bộ Nội vụ triển khai cải cách chính sách tiền lương cho CBCC, viên chức. - Bộ khoa học và công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ,
  • 24. 19 tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập. - Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch. - Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, các cơ quan thông tin, báo chí trung ương và địa phương: Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về CCHC để tuyên truyền Chương trình và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về CCHC của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp. - UBND cấp tỉnh, huyện và xã dựa trên cơ sở phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện của Chính phủ để chỉ đạo các cơ quan, ban ngành có liên quan tham mưu tổ chức thực hiện CCHC phù hợp với từng địa phương, đơn vị đạt được kết quả tốt nhất theo các nội dung Chương trình CCHC do Chính phủ ban hành. Đồng thời, trong tổ chức và thực hiện chính sách CCHC thì việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách có ý nghĩa quan trọng tác động đến hiệu quả thực hiện chính sách CCHC. Phải xác định và phân công tổ chức, cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong quá trình thực hiện chính sách. Trên cơ sở phân công trách nhiệm của Trung ương, thành phố, Quận Ngũ Hành Sơn giao cho Phòng Nội vụ làm cơ quan chủ trì tham mưu thực hiện Chương trình CCHC; các ban ngành phối hợp và triển khai thực hiện nội dung CCHC có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình. 1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách cải cách hành chính Việc phổ biến, tuyên truyền CCHC giúp CBCC làm nhiệm vụ CCHC
  • 25. 20 nắm được tổng thể chương trình CCHC, với Nhân dân sẽ nắm bắt được những quy định về quy trình, hồ sơ, thủ tục hành chính liên quan đến các lĩnh vực mà mình quan tâm. Phổ biến và tuyên truyền thực hiện CCHC để cán bộ và nhân dân hiểu rõ được tầm quan trọng của cải cách hành chính, thay đổi dần tư duy cũ sang tư duy hướng đến xây dựng nền hành chính phục vụ trong cải cách hành chính, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ, tạo hình ảnh đẹp và lòng tin của người dân về xây dựng nền hành chính hiện nay ở nước ta. Các biện pháp phổ biến và tuyên truyền về thực hiện CCHC đó là tuyên truyền trên hệ thống thông tin đại chúng như hệ thống truyền hình, mạng Internet, hệ thống báo chí… là cách nhanh nhất và hiệu quả nhất đến với Nhân dân. Ở các địa phương, cơ sở thì tuyên truyền bằng các băng rôn, khẩu hiệu trên các trục đường, hệ thống phát thanh, tờ rơi tuyên truyền, ấn phẩm quà tặng tuyên truyền... 1.3.3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách cải cách hành chính Công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách cải cách hành chính đóng vai trò quan trọng dể thực hiện tốt chính sách CCHC. Chính vì thế, cần đẩy mạnh công tác theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện các chính sách cải cách hành chính. Qua đó, cần chú trọng công tác kiểm tra thực hiện chính sách cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch đã xây dựng. Từ đó, tổng kết, đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện các nội dung cải cách hành chính đã đặt ra. Đối với UBND quận Ngũ Hành Sơn, trong kế hoạch triển khai hàng năm đều có nhiệm vụ kiểm tra công tác cải cách hành chính, hình thức kiểm tra có thể theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất bất kỳ một cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý khi thấy cần thiết.
  • 26. 21 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách cải cách hành chính Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách cải cách hành chính bao gồm: i) Yếu tố nguồn nhân lực Trong quá trình thực hiện các chính sách cải các hành chính, yếu tố về năng lực thực hiện chính sách CCHC của CBCC đóng vai trò quan trọng cho sự thành công của công cuộc CCHC, xây dựng nền hành chính phục vụ. Đội ngũ cán bộ, công chức vừa có trình độ chuyên môn, vừa có kinh nghiệm trong thực tiễn tác động rất lớn đến công tác nghiên cứu, cải cách hành chính phù hợp trong quá trình tiếp cận với các thành tựu tiên tiến để có thể vận dụng vào thực tiễn mỗi địa phương, cơ quan, đơn vị. Chính vì vậy việc thực hiện tốt công tác xây dựng đội ngũ cán bộ công chức sẽ góp phần không nhỏ vào việc xây dựng một chính quyền đô thị hiện đại “của dân, do dân và vì dân” theo mục đích cao cả của Đảng và nhà nước ta đã đề ra. Bên cạnh đó, ý thức của người dân cũng là yếu tố quan trọng trong cải cách hành chính nhà nước; sự tham gia của người dân đóng góp tích cực cho quá trình cải cách hành chính, bởi quá trình này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích và đến đời sống, công việc của người dân. ii) Yếu tố khoa học công nghệ Hiện nay, việc ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác CCHC một số nơi chưa thực sự gắn kết với hoạt động CCHC. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước còn chưa được đầy đủ và kịp thời trong giải quyết công việc, ví dụ như: văn bản đến, đi thông qua môi trường mạng nội bộ, trình tự thủ tục văn bản điện tử, công tác lưu trữ hồ sơ công việc bằng điện tử .... Nếu cơ quan Nhà nước chậm đổi mới, các thủ tục hành chính còn rườm
  • 27. 22 rà, CBCC còn sách nhiễu sẽ là rào cản cho sự phát triển. Vì vậy, toàn thể CBCCVC, đặc biệt là những người đứng đầu các đơn vị cần phải nhận thức đúng tầm quan trọng của ứng dụng khoa học công nghệ trong cải cách hành chính. Chú trọng nghiên cứu, đầu tư công nghệ thông tin để đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian đến. iii) Yếu tố tài chính Là yếu tố cần thiết để công tác thi hành công vụ của CBCCVC thuộc các cơ quan, đơn vị hành chính được đảm bảo. Một cơ quan, đơn vị mạnh về tài chính tạo môi trường thuận lợi trong quá trình phát triển đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tài chính đảm bảo tạo điều kiện để ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách cải cách hành chính, như: chính sách thu hút cán bộ, công chức; chính sách hỗ trợ đào tạo cán bộ công chức,… nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện chính sách cải cách hành chính.
  • 28. 23 Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, Luận văn trình bày một số vấn đề lý luận chung về chính sách công, chính sách CCHC như khái niệm chính sách công, chính sách cải cách hành chính. Luận văn trình bày lý luận về 6 nội dung về chính sách CCHC theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011- 2020 do Chính phủ ban hành, gồm: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính. Luận văn trình bày những bước cơ bản tác động trực tiếp đến quá trình thực hiện chính sách CCHC và những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách CCHC ở quận Ngũ Hành Sơn. Những nội dung lý luận đã trình bày ở chương này làm cơ sở để đánh giá thực trạng thực hiện CCHC tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng ở Chương 2.
  • 29. 24 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Khái quát tình hình thực hiện chính sách cải cách hành chính ở thành phố Đà Nẵng Thực hiện Chương trình CCHC giai đoạn 2011-2020 do Chính phủ ban hành, đồng thời để xây dựng thành công chính quyền điện tử, hằng năm UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 tại thành phố Đà Nẵng tại Quyết định số 10598/QĐ-UBND ngày 12/12/2011 và giao Sở Nội vụ làm cơ quan thường trực phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện; chỉ đạo xây dựng kế hoạch cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố tại phần mềm trực tuyến hỗ trợ công tác lập và quản trị kế hoạch, địa chỉ http://cchc.danang.gov.vn. Yêu cầu đặt ra đối với kế hoạch cải cách hành chính là phải đề ra nhiệm vụ cụ thể, có sản phẩm đầu ra rõ ràng, các hoạt động chi tiết để triển khai, phân công cơ quan chủ trì, phối hợp và cân đối nguồn lực để triển khai thực hiện. Đến nay, 100% sở, ban, ngành, UBND quận, huyện và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố đã ban hành Kế hoạch công tác CCHC theo các nội dung được hướng dẫn. Thành phố Đà Nẵng đã đẩy mạnh thực hiện công tác CCHC trên tất cả nội dung với sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt từ lãnh đạo UBND thành phố, đặc biệt trong việc cải cách thủ tục hành chính, cải cách đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức và ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại hóa hoạt động quản lý. Công tác cải cách thủ tục hành chính tập trung vào việc xây dựng cơ chế liên thông, liên kết các thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị và triển khai bổ sung các quy chế phối hợp, giúp góp phần tăng cường sự
  • 30. 25 phối hợp, liên kết chặt chẽ hơn giữa các cơ quan, đơn vị, bộ phận với nhau trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân. Việc tăng cường mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông, liên kết giữa các cơ quan, đơn vị trong giải quyết thủ tục hành chính giúp nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công được cung ứng, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân, doanh nghiệp khi tham gia giao dịch thực hiện thủ tục hành chính, giảm đáng kể thời gian, số lần đi lại; chi phí chuẩn bị hồ sơ…Đồng thời, việc triển khai kiểm soát thủ tục hành chính ngoài thủ tục hành chính đã thực hiện theo cơ chế một cửa là công cụ quan trọng để tiến đến xác định rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, bộ phận trong quy trình giải quyết công việc; khắc phục tình trạng đùn đẩy trách nhiệm gây ra chậm trễ kéo dài. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, giải quyết kịp thời yêu cầu thủ tục hành chính trên các lĩnh vực. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước cũng là điểm nhấn trong công tác CCHC tại thành phố Đà Nẵng, được triển khai ngày càng đồng bộ từ chính quyền cơ sở đến chính quyền thành phố, từng bước hình thành một chính quyền điện tử hiện đại, thông minh. Với sự hỗ trợ của phần mềm CCHC, công tác đánh giá xếp hạng được tiến hành thuận lợi và hiệu quả hơn tại 21 sở, ban, ngành, 07 quận, huyện và 06 cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố. Kết quả đánh giá cải cách hành chính 2018: - Khối Sở, ngành: 4/20 đơn vị xếp loại Rất tốt; 9/20 đơn vị xếp loại Tốt; 5/20 đơn vị xếp loại Khá; 1/20 đơn vị xếp loại Trung bình; 1/20 đơn vị đơn vị xếp loại Yếu. - Khối quận, huyện: 1 đơn vị xếp loại Rất tốt; các quận, huyện còn lại xếp loại Tốt 2.2. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Ngũ Hành Sơn
  • 31. 26 Hiện nay quận Ngũ Hành Sơn có 04 phường: Mỹ An, Khuê Mỹ, Hòa Hải và Hòa Quý và 12 cơ quan chuyên môn và 10 đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Quận Ngũ Hành Sơn là một quận nội thành thuộc thành phố Đà Nẵng. Có diện tích tự nhiên 3.911,7818 ha. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp 770,5361 ha, chiếm 19,6978%; đất chưa sử dụng 551,8438 ha, chiếm 14,1072%; đất có mặt nước ven biển 73,9200 ha, chiếm 1,8897%. Địa hình của quận tương đối bằng phẳng, đất đai khá đồng nhất về tính chất lí - hóa học, cấu tạo địa chất chủ yếu là cát; nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên chế độ nhiệt, lượng mưa, độ ẩm tương đối thuận lợi cho sự phát triển sản xuất cây lương thực và thực phẩm. Về dân số: Tổng số dân là 43.084 người, với mật độ dân số 1.171 người/km2. Quận Ngũ Hành Sơn là địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, bình quân trên 13%. Ngành kinh tế mũi nhọn của Quận là thương mại, du lịch, dịch vụ. Các khu đô thị, nghỉ dưỡng cao cấp trên địa bàn quận đã và đang hình thành như: khu đô thị Làng Châu Âu, khu đô thị Phú Mỹ An, khu đô thị Nam cầu Tuyên Sơn, khu đô thị Sơn Thủy, khu đô thị Han River Riverside, khu đô thị Da Nang Pearl, khu đô thị FPT City Da Nang, khu đô thị Hòa Quý, khu đô thị Premier League Da Nang; cùng với đó là những điểm tham quan như Ngũ Hành Sơn, các bãi biển với dịch vụ chất lượng, cách thức quảng bá chuyên nghiệp đã giúp Quận thu hút một lượng lớn du khách. Để phát huy tiềm năng, lợi thế sẵn có, Quận đã xây dựng nhiều đề án, kế hoạch, chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa phương. Để tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư, công tác CCHC là yếu tố quan trọng hành đầu luôn được Quận quan tâm tổ chức thực hiện khá tốt, vì vậy thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp đến đầu tư tại
  • 32. 27 Quận, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội quận Ngũ Hành Sơn phát triển. 2.3. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng 2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai và phân công trách nhiệm thực hiện chính sách cải cách hành chính Thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Chính phủ giai đoạn 2011-2020, các văn bản chỉ đạo của các Bộ ngành Trung ương và UBND thành phố Đà Nẵng, UBND quận Ngũ Hành Sơn giao cho Phòng Nội vụ quận là cơ quan chủ trì, tham mưu UBND quận tổ chức thực hiện chính sách CCHC. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, hằng năm Phòng Nội vụ huyện tham mưu UBND quận ban hành Kế hoạch CCHC tổng thể để chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban liên quan và UBND các phường tham mưu tổ chức thực hiện. Tham mưu xây dựng kế hoạch kiểm tra, tổ chức đánh giá xếp hạng kết quả CCHC trên địa bàn quận; triển khai, báo cáo kết quả thực hiện Bộ chỉ số CCHC; chịu trách trách nhiệm trong việc cập nhật cơ sở dữ liệu phần mềm phục vụ theo dõi, đánh giá kết quả công tác CCHC. Trên cơ sở kế hoạch CCHC tổng thể, UBND quận giao Phòng Tư pháp là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm trong việc tham mưu UBND quân xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nội dung về cải cách thể chế hành chính. Cụ thể là xây dựng kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của UBND quận hằng năm, bảo đảm 100% văn bản quy phạm pháp luật phải được ban hành đúng căn cứ pháp lý, đúng thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày; Kiểm tra việc công khai, tạo thuận lợi cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật: 100% văn bản quy phạm pháp luật do UBND quận ban hành được công khai trên Trang thông tin điện tử quận. Để tổ chức thực hiện nội dung cải cách thủ tục hành chính, UBND
  • 33. 28 quận giao Văn phòng HĐND-UBND quận là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu chỉ đạo các ngành xây dựng và công bố kịp thời bộ thủ tục hành chính của từng ngành theo quy định pháp luật; xây dựng kế hoạch rà roát, đánh giá thủ tục hành chính của quận; phối hợp với Phòng Nội vụ triển khai rà soát, góp ý Bộ thủ tục hành chính dùng chung đối với UBND các quận, huyện và phường, xã; công khai đầy đủ, kịp thời, chính xác Bộ thủ tục hành chính thuộc quyền giải quyết của UBND quận, huyện, phường, xã trên Trang thông tin điện tử của quận và 100% Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND quận, huyện, xã, phường được niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả hồ sơ. Xây dựng kế hoạch triển khai các nội dung quy định về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính tại thành phố Đà Nẵng. Tham mưu UBND quận chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, UBND các phường mở rộng cơ chế một cửa liên thông và phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị, UBND các phường; phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu UBND huyện về mở rộng và hoàn thiện tiện ích hẹn giờ giao dịch giải quyết các dịch vụ công. Để tổ chức thực hiện nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, UBND quận giao Phòng Nội vụ chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện việc rà roát, kiểm tra, quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế, số lượng người làm việc ở các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND quận đảm bảo theo quy định của pháp luật; xây dựng kế hoạch triển khai Đề án “Sắp xếp, đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2017-2020; tham mưu thực hiện tinh giản biên chế tại các cơ quan, đơn vị, đảm bảo theo lộ trình tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2020 và giải quyết chính sách cho
  • 34. 29 các đối tượng tinh giản biên chế. Giao Văn phòng HĐND-UBND quận tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở quận, đảm bảo yêu cầu 100% phường thực hiện quản lý hành chính theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008. Để tổ chức thực hiện các nội dung về CCHC, UBND quận giao Phòng Nội vụ tham mưu xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu công chức trong các cơ quan hành chính, xây dựng vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Tham mưu văn bản triển khai thực hiện quy định về chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố; tham mưu xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Thí điểm đổi mới cách tuyền chọn lãnh đạo quản lý” để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý cấp trưởng và tương đương. Phối hợp triển khai ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý tự nguyện nghỉ công tác để chờ nghỉ hưu, nghỉ thôi việc để bố trí cán bộ trẻ theo “Đề án xây dựng và tạo nguồn cán bộ trẻ đảm nhiệm các chức danh diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý và cán bộ chủ chốt thành phố đến năm 2025 và những năm tiếp theo”; tham mưu thực hiện chuẩn hóa công tác tuyển dụng công chức, viên chức; thực hiện thi tuyển trên máy tính. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nội dung Đề án “Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 -2020”. Tham mưu UBND quận cử cán bộ, công chức tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về CCHC cho đội ngũ CBCC; tập huấn nghiệp vụ sử dụng phần mềm một cửa điện tử. Để tổ chức thực hiện nội dung về Cải cách tài chính công trong Chương trình CCHC, UBND quận giao Phòng Tài chính - kế hoạch hướng
  • 35. 30 dẫn các cơ quan, đơn vị, UBND các phường xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, trong đó cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng bố trí tăng tỷ trọng chi đầu tư thực hiện CCHC; thực hiện chuyển đổi cơ chế tự chủ một số đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; tham mưu triển khai khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác; hướng dẫn về mưu sắm tài sản tập trung. Đối với thực hiện nội dung về hiện đại hóa hành chính trong Chương trình CCHC, UBND quận giao Văn phòng HĐND-UBND quận tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai các ứng dụng trên Hệ thống Thông tin chính quyền điện tử của thành phố, trong đó chú trọng đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông để hoàn thiện Hệ thống Thông tin điện tử thành phố Đà Nẵng dựa trên Khung kiến thức ứng dụng Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng. Phối hợp với Phòng Tư pháp, Phòng Lao động – Thương binh và xã hội triển khai hoàn thiện các cơ sở dữ liệu nền công dân và cán bộ công chức, viên chức; tiếp tục đầu tư, xây dựng các cơ sở dữ liệu nền khác có liên quan như: hộ tịch, lao động... Tham mưu các giải pháp triển khai Chỉ thị 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Đảm bảo 90% văn bản được số hóa, trong đó 60% văn bản được trao đổi trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành, làm căn cứ xếp thi đua đối với các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND quận và UBND các phường. Giao Phòng Tài nguyên – Môi trường đẩy mạnh việc ứng dụng phần mềm ViLis tại Văn phòng Đăng ký đất đai một cấp thành phố Đà Nẵng và thí điểm sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính. Một số kế hoạch UBND quận đã ban hành để thực hiện CCHC:
  • 36. 31 Kế hoạch công tác CCHC năm hằng năm: 2015, 2016, 2017, 2018; Kế hoạch số 69/KH-UBND ngày 05/4/2017 về phát động phong trào thi đua “Nhanh hơn – Hợp lý hơn – Thân thiện hơn” trong cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn; Kế hoạch số 268/KH-UBND ngày 31/01/2018 của UBND quận Ngũ Hành Sơn về công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn năm 2018; Kế hoạch số 585/KH-UBND ngày 22/3/2018 của UBND quận về triển khai thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn 2014 – 2018; Kế hoạch số 2010/KH-UBND ngày 18/9/2018 của UBND quận Ngũ Hành Sơn về việc tổ chức lớp hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật cho đối tượng là công chức, lao động phụ trách công tác văn bản thuộc các phòng, ban chuyên môn và các phường thuộc quận; Kế hoạch số 294/KH-UBND ngày 6/02/2018 về hoạt động kiểm soát TTHC năm 2018 trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn; Kế hoạch số 2507/KH-UBND ngày 13/11/2018 về việc kiểm tra công tác CCHC năm 2018 tại các phòng chuyên môn và UBND các phường; Kế hoạch số 532/KH-UBND ngày 15/3/2018 của UBND quận về việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính; phòng chống tham nhũng, lãng phí và tiêu cực; Kế hoạch số 340/KH-UBND ngày 09/02/2018 của UBND quận Ngũ Hành Sơn về đào tạo bồi dưỡng năm 2018; Kế hoạch số 830/KH-UBND ngày 18/4/2018 về việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP và
  • 37. 32 Nghị định số 150/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Nhìn chung, UBND quận Ngũ Hành Sơn đã nghiêm túc thực hiện các văn bản từ trên xuống, chỉ đạo các phòng ban xây dựng hệ thống văn bản đầy đủ, đúng thời gian, đúng kế hoạch và lộ trình của CCHC; các văn bản được ban hành không trái với quy định các văn bản cấp trên, đặc biệt là phù hợp với tình hình thực tế ở quận. 2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách cải cách hành chính Nhận thức được tầm quan trọng của công tác CCHC, UBND quận đã ban hành Quyết định số 2999/QĐ-UBND ngày 02/10/2017 về Đề án tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2017 – 2021 trên địa bàn quận. Giao Phòng Nội vụ quận chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hệ thống hóa và xây dựng nội dung, sản phẩm tuyên truyền, xây dựng cơ sở dữ liệu thống nhất để phục vụ tuyên truyền cải cách hành chính trên phạm vi toàn quận. Đã thiết kế và phát hành hơn 3000 tờ gấp và 500 sổ quà tặng về tuyên truyền đánh giá chất lượng dịch vụ công và công chức trực tiếp tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ ở quận và khuyến khích tổ chức, công dân giao dịch thông qua môi trường trực tuyến mức độ 3,4. Bên cạnh đó, Bộ phận một cửa điện tử quận và Bộ phận một cửa điện tử phường tiến hành niêm yết toàn bộ quy trình, trình tự thủ tục, phí, lệ phí để công dân, tổ chức thuận lợi trong quá trình giao dịch hành chính công tại địa phương. Làm đầu mối triển khai kế hoạch, hoạt động, nhiệm vụ tuyên truyền của quận, phối hợp hoạt động tuyên truyền giữa các cơ quan, đơn vị; tham mưu biện pháp, cách thức tổ chức tiếp nhận thông tin phản hồi; khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân; xử lý các vướng mắc và công bố kết quả thực hiện; phối hợp với các cơ quan, đơn vị kiểm tra và đề xuất UBND quận khen thưởng các tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác tuyên truyền về CCHC. Xác định nội dung, hình thức tuyên truyền về công tác cải cách hành
  • 38. 33 chính phù hợp với Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 ở thành phố Đà Nẵng và Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của quận Ngũ Hành Sơn. Tập trung nâng cao chất lượng tuyên truyền trên các chuyên trang, chuyên mục CCHC; thường xuyên tổ chức truyền thông qua mạng xã hội, ứng dụng trên điện thoại di động, tổng đài Thông tin dịch cụ công, hệ thống thư điện tử… thông qua tờ rơi tuyên truyền, video, clip. Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền qua chuyên mục CCHC trên đài phát thanh của quận và cơ sở, đảm bảo phát sóng 02 tuần/một kỳ và phát lại vào những khung giờ hợp lý; Đăng tải trên trang thông tin điện tử các cơ quan, đơn vị thuộc quận. Hợp tác chặt chẽ, cung cấp thông tin cho các phóng viên, biên tập viên của các cơ quan báo chí của thành phố Đà Nẵng để đưa tin về hoạt động CCHC trong quận. Đồng thời, tranh thủ sự ủng hộ của các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương khác. Tập hợp, hệ thống hóa và phân nhóm các nội dung tuyên truyền theo mục tiêu, lĩnh vực, chuyên đề cụ thể và biên soạn, xây dựng thành các sản phẩm tuyên truyền, bao gồm: các tài liệu, chuyên đề, chuyên mục, bài viết, tờ gấp, tờ rơi CCHC hoặc biên tập, xây dựng thành các sản phẩm truyền thông khác như video clip, đề thi CCHC,... Căn cứ theo nhu cầu tuyên truyền cụ thể, chọn lọc các nội dung tuyên truyền và hình thức chuyển tải phù hợp nhất cho từng nhóm đối tượng, tạo ấn tượng và củng cố thông tin, nhận thức về CCHC nhà nước. Chỉ đạo xây dựng các kênh thông tin, hòm thư góp ý, phản ánh, kiến nghị dành cho người dân, doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của quận; các dịch vụ hành chính công trực tuyến; quyền lợi và trách nhiệm trong việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông. Chú trọng công tác lấy ý kiến phản hồi từ người dân, tổ chức và doanh nghiệp; tuyên truyền công tác khảo sát
  • 39. 34 trực tuyến mức độ hài lòng của người dân đối với công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ của tổ chức, công dân; lấy mức độ hài lòng của công dân, tổ chức làm thước đo về chất lượng phục vụ dịch vụ hành chính công của các đơn vị. Giới thiệu Tổng đài hành chính công thành phố và cổng thông tin dịch vụ công thành phố (thực hiện nhiệm vụ cung cấp, hướng dẫn, giải đáp thủ tục hành chính và chính sách quy định cho công dân) để CBCC, viên chức, nhân dân biết và sử dụng. Lồng ghép công tác thông tin, tuyên truyền CCHC với việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác cải cách tư pháp. Tăng cường lực lượng tham gia công tác tuyên truyền; đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền; tuyên truyền CCHC gắn với khảo sát mức độ hài lòng qua nhiều hình thức sáng kiến mới. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân tham gia truyền thông cần nghiêm túc thực hiện các nội dung về CCHC theo kế hoạch đề ra; đồng thời nghiên cứu vận dụng sáng tạo vào từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Nội dung tuyên truyền được thực hiện gồm: Phổ biến sâu rộng về tầm quan trọng, ý nghĩa, mục tiêu và tác động của cải cách hành chính đến phát triển kinh tế - xã hội; Phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về CCHC; Vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập, các hội, đoàn thể đối với việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC; Chủ trương về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; công chức; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; văn hóa giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức đối với người dân và doanh nghiệp. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng các nội dung chương trình, kế hoạch cải cách hành chính trên đại bàn quận Ngũ Hành Sơn cho toàn thể CBCCVC. Đồng thời kết hợp tuyên truyền cải cách hành chính trong các cuộc họp, giao
  • 40. 35 ban, phổ biến giáo dục, hội nghị, họp chi bộ, tổ dân phố. Chủ động lồng ghép đưa các nội dung cải cách hành chính, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước vào công tác tuyển dụng công chức, viên chức và chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và người lao động. Thông qua tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, sân khấu, hài kịch, clip tuyên truyền liên quan đến công tác cải cách hành chính trên địa bàn quận phù hợp với từng mục tiêu, yêu cầu, đặc điểm của từng nhóm đối tượng. Khuyến khích CBCC đưa ra nhiều sáng kiến đế thực hiện công tác tuyên truyền về CCHC thông qua mạng xã hội; khuyến khích công dân, tổ chức đến giao dịch tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hưởng ứng công tác khảo sát trực tuyến. 2.3.3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách cải cách hành chính Để chỉ đạo triển khai thực hiện tốt công tác theo dõi, kiểm tra việc thực hiện CCHC tại các cơ quan, đơn vị theo chỉ đạo của Thành ủy và UBND thành phố Đà Nẵng theo Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 06/11/2013 của Ban Thường vụ Thành uỷ về việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu xây dựng thành phố trong tình hình mới; Quyết định số 10598/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2011 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 và các Kế hoạch CCHC của thành phố và quận Ngũ Hành Sơn hàng năm; Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2016 của UBND thành phố về việc đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong tình hình mới; Chỉ thị số 10-CT/QU ngày 27/02/2018 của Quận ủy Ngũ Hành Sơn về việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường kỷ
  • 41. 36 luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ CBCC, viên chức đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển quận trong giai đoạn mới; Quyết định số 2156/QĐ-UBND ngày 14/6/2018 của UBND quận về việc quy định kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách, lao động hợp đồng tại các phòng, ban, đơn vị và địa phương thuộc quận Ngũ Hành Sơn. Hằng năm, UBND quận giao Phòng Nội vụ quận là cơ quan chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện CCHC 100% các phòng ban và UBND các phường; triển khai, theo dõi, giám sát việc sử dụng hiệu quả công cụ theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 21/7/2015 của Chủ tịch UBND thành phố về xử lý vi phạm trong quá trình giải quyết hồ sơ, công việc của tổ chức, cá nhân. Thành lập Tổ kiểm tra đột xuất kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các phòng, ban, đơn vị, địa phương thuộc quận theo Quyết định số 2722/QĐ- UBND ngày 12/7/2018. Tổ chức tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền tại Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 21/4/2017 của UBND quận Ngũ Hành Sơn về Kiểm tra công tác Tư pháp các phường và công tác xử lý vi phạm hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính của các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc quận Ngũ Hành Sơn. Qua đợt kiểm tra, hầu hết cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đều nghiêm túc thực hiện nội quy, quy chế làm việc của đơn vị và giải quyết công tác chuyên môn đúng thời gian quy định theo yêu cầu lãnh đạo giao đối với từng đơn vị, địa phương. Tuy nhiên, qua kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 06/11/2013 của Ban Thường vụ Thành uỷ; Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 18/11/2016 của UBND thành phố; Quyết định số 219/QĐ-UBND ngày 27/2/2010; Quyết định số 2156/QĐ-UBND ngày 14/6/2018 nhận thấy ý thức trong thực thi công vụ, thái độ phục vụ nhân dân
  • 42. 37 của một bộ phận CBCC, viên chức, một số cơ quan trên địa bàn thành phố nói chung và quận Ngũ Hành Sơn nói riêng chưa cao, có trường hợp gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, ảnh hưởng nhất định đến chất lượng, hiệu quả công tác CCHC ở quận Ngũ Hành Sơn. 2.3.4. Kết quả thực hiện các nội dung chính sách CCHC 2.3.4.1. Về công tác cải cách thể chế Hằng năm, UBND quận chỉ đạo quán triệt thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của công tác cải cách thể chế: đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tham mưu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý, xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Trên cơ sở kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản pháp luật hằng năm, UBND quận chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra, rà soát việc ban hành văn bản QPPL và tham mưu UBND quận bãi bỏ các văn bản không phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể, trong năm 2018, UBND quận đã ban hành 02 văn bản QPPL về việc bãi bỏ các Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 09/8/2018 về việc bãi bỏ Quyết định số 01/2012/QĐ- UBND ngày 14/12/2012 của UBND quận và Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 22/8/2018 về việc bãi bỏ Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày 14/9/2006 của UBND quận. Văn bản được ban hành đảm bảo đúng thẩm quyền, tính hợp pháp, tuân thủ đúng theo thể thức trình bày tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Về ban hành văn bản hành chính thực hiện quản lý chỉ đạo điều hành, UBND quận đã ban hành 8.497 (tính đến 31/11/2018) văn bản. Hầu hết các văn bản hành chính được ban hành đúng thẩm quyền, đúng thể thức, kỹ thuật trình bày, không có văn bản hành chính nào có nội dung chứa quy phạm pháp luật, đảm bảo các nội dung cần triển khai thực hiện vầ dễ tiếp cận. Chất lượng
  • 43. 38 văn bản ngày càng chuyên sâu hơn, đáp ứng mọi yêu cầu của thực tế thi hành văn bản và phù hợp với các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên. Bên cạnh đó, UBND quận đã tăng cường năng lực trong công tác này đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động tại Quyết định số 1123/QĐ- UBND ngày 28/6/2012 của UBND quận Ngũ Hành Sơn về ban hành Kế hoạch tăng cường năng lực xây dựng, ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn và ban hành Công văn số 2312/UBND- PTP ngày 23/10/2017 yêu cầu các phòng, ban chuyên môn trực thuộc quận và UBND các phường nghiêm túc tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ để thực hiện tốt văn bản trên. 2.3.4.2. Về công tác cải cách thủ tục hành chính Từ năm 2015 đến nay, hằng năm UBND quận đều có xây dựng kế hoạch về việc triển khai thực hiện Chỉ thị 29-CT/TU ngày 06/11/2013 của Ban Thường vụ Thành uỷ về việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu xây dựng thành phố trong tình hình mới. Qua triển khai thực hiện, đến nay 26/26 đơn vị, địa phương đều tiến hành đăng ký cam kết thực hiện, đạt tỷ lệ 100% và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang công tác tại các phòng, ban, đơn vị thuộc quận và UBND các phường đều đăng ký thực hiện nội dung "5 xây" "3 chống", đạt tỷ lệ 100%. Kết quả đánh giá thực hiện nội dung “5 xây, 3 chống” của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong 6 tháng đầu năm như sau: - Đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc quận
  • 44. 39 STT Tiêu chí thực hiện Tỷ lệ CBCCVC hoàn thành theo mức độ (%) Tốt Khá Trung bình Yếu I 5 Xây Trách nhiệm 97.2 2.1 0.7 0 Chuyên nghiệp 92.3 7.7 0 0 Trung thực 98.7 1.2 0.1 0 Kỷ cương 98 1.4 0.6 0 Gương mẫu 97.5 1.9 0.6 0 II 3 Chống Quan liêu 99.3 0.3 0.4 0 Tiêu cực 98.61 1.39 0 0 Bệnh hình thức 99.55 0.45 0 0 - Đối với UBND các phường STT Tiêu chí thực hiện Tỷ lệ CBCCVC hoàn thành theo mức độ (%) Tốt Khá Trung bình Yếu I 5 Xây Trách nhiệm 96.9 3.1 0 0 Chuyên nghiệp 87.06 12.94 0 0 Trung thực 95.57 4.43 0 0 Kỷ cương 87 13 0 0 Gương mẫu 92.9 7.1 0 0 II 3 Chống Quan liêu 98.27 1.73 0 0 Tiêu cực 97.27 2.73 0 0 Bệnh hình thức 97.15 2.85 0 0
  • 45. 40 * Về rà soát thủ tục hành chính Hằng năm UBND quận xây dựng kế hoạch về rà soát, đánh giá thủ tục hành chính để chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện. Theo báo cáo của UBND quận, công tác rà soát, đánh giá Bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND quận, huyện, phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được UBND quận, UBND các phường trên địa bàn quận triển khai một cách thường xuyên, liên tục. Trong quá trình rà soát, UBND quận xét thấy thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết TTHC trên các lĩnh vực đã rút ngắn và hợp lý, phù hợp với tình hình thực tiễn giải quyết TTHC của quận, của các phường trên địa bàn quận. Tuy nhiên, trên tinh thần sửa đổi, bổ sung Bộ TTHC, UBND quận đã rà soát các TTHC liên quan và đã tham gia ý kiến, kiến nghị góp ý sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. * Về thực hiện đơn giản hóa các TTHC Qua việc thực hiện phong trào phong trào thi đua “Nhanh hơn – Hợp lý hơn – Thân thiện hơn” trong cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, 100% cơ quan, đơn vị tham mưu giải quyết thủ tục hành chính đã đăng ký tham gia phong trào và tổ chức thực hiện có hiệu quả trong nội bộ đơn vị. Trong năm 2015, nội dung “nhanh hơn” trong giải quyết thủ tục hành chính được triển khai trên lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đơn giản hóa quy trình rút ngắn thời gian giải quyết từ 10 ngày xuống còn 5 ngày làm việc; liên thông thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và đăng ký mã số thuế, qua đó khi tiến hành liên thông sẽ giảm 02 ngày (so với 06 ngày nếu thực hiện 02 thủ tục riêng lẻ). Năm 2016 tiếp tục đơn giản hóa quy trình rút ngắn thời gian ở lĩnh vực Tư pháp về giải quyết hồ sơ kết hôn có yếu tố người nước ngoài từ 10 ngày làm việc xuống còn 7 ngày làm việc; liên thông thủ tục hành chính về đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký mã số thuế và cấp mới giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống,
  • 46. 41 khi đó quy trình thực hiện giảm được 5 ngày làm việc. Hiện nay, UBND quận Ngũ Hành Sơn thực hiện công khai TTHC theo đúng quy định trên thông tin điện tử tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC là 184/184 TTHC, đạt 100%. Có 114/184 thủ tục hành chính (không tính thủ tục hành chính được giải quyết trong ngày) được đăng ký giải quyết sớm hạn, thực hiện đơn giản hóa về mặt thời gian (đạt tỷ lệ 61,95%). Thống kê số hồ sơ giải quyết trong năm 2018, UBND quận đã tiếp nhận được 16.044 hồ sơ (không bao gồm các hồ sơ thuộc lĩnh vực Chứng minh nhân dân và Hộ khẩu của Công an quận); Trong đó, số hồ sơ đã giải quyết là 15.997 hồ sơ, hồ sơ đang giải quyết là 53 hồ sơ và hồ sơ trả lại là 45 hồ sơ. Bên cạnh đó, các thủ tục thuộc lĩnh vực chứng thực (tổng là 10.871 hồ sơ) đều được giải quyết trong ngày nên không thể lượng hóa được hồ sơ sớm hẹn. Qua rà soát, thống kê có 4.688/5.126 hồ sơ trả sớm hạn (chiếm 91,46% so với tổng hồ sơ giải quyết) trong đó lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm và lĩnh vực thương mại đạt 100% hồ sơ sớm hạn, có 438/5.126 hồ sơ trả đúng hạn (chiếm 8,54% so với tổng hồ sơ đã giải quyết) và không có hồ sơ trễ hẹn. UBND quận tiếp tục thực hiện tốt các Quy định liên thông thủ tục hành chính cụ thể như: Quy định thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (ban hành kèm theo Quyết định số 7044/QĐ-UBND ngày 17 thánh 10 năm 2016 của UBND thành phố Đà Nẵng); Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký mã số thuế và cấp giấy phép sản xuất, kinh doanh có điều kiện tại UBND quận, huyện (ban hành kèm theo Quyết định số 1490/QĐ-UBND ngày 21/3/2017 của UBND thành phố Đà Nẵng); liên thông lĩnh vực đăng ký hộ kinh doanh và đăng ký mã số thuế (ban hành kèm theo Quyết định số 4946/QĐ-UBND ngày 20/11/ 2015 của UBND quận); Quy
  • 47. 42 định liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký mã số thuế và cấp mới giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn (ban hành kèm theo Quyết định số 3752/QĐ-UBND ngày 17/11/2016 của UBND quận)... Bên cạnh đó, nhằm thuận lợi trong quá trình hướng dẫn công dân, tổ chức trong quá trình giải quyết hồ sơ công việc, UBND quận thường xuyên củng cố và kiện toàn Tổ hướng dẫn thủ tục hồ sơ của công dân, tổ chức trong quá trình liên hệ giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa điện tử quận. Qua hơn 04 năm đi vào hoạt động, Tổ hướng dẫn công dân, tổ chức đã phối hợp một cách đồng bộ, nhịp nhàng đối với công chức và người lao động tại Bộ phận tiếp nhận một cửa điện tử quận. Từ đó, hiệu quả việc giải quyết hồ sơ của công dân, tổ chức được giải quyết một cách nhanh chóng, đúng quy trình, trình tự, thủ tục, được công dân, tổ chức đánh giá rất cao. Bên cạnh đó, việc hoạt động của Tổ hướng dẫn công dân, tổ chức được Sở Nội vụ thành phố và các phương tiện thông tin đại chúng ghi nhận, phản ánh một cách rất tích cực về công tác hướng dẫn hồ sơ cho công dân, tổ chức và được các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tham khảo, học hỏi kinh nghiệm. Điều này, thể hiện kết quả hoạt động của Tổ hướng dẫn công dân, tổ chức trong thời gian qua đó là sự nhiệt tình, năng nổ, tinh thần xung kích của từng thành viên trong việc hướng dẫn hồ sơ cho công dân, tổ chức ... Để kịp thời tiếp nhận thông tin và những phản ánh, kiến nghị chính đáng đến quyền và lợi ích của công dân, tổ chức trong quá trình giao dịch hành chính công tại các phòng, ban, đơn vị thuộc quận và UBND các phường; UBND quận đã chỉ đạo thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị thuộc quận và chủ tịch UBND các phường thống nhất niêm yết đầu số điện thoại đường dây
  • 48. 43 nóng 0236.1022 và tháo gỡ tất cả số điện thoại đường dây nóng riêng lẻ của cơ quan, đơn vị. Ngoài ra, chỉ đạo xây dựng và công khai nội quy tiếp công dân, đặt hòm thư góp ý; quản lý có hiệu quả hòm thư góp ý, sổ góp ý, chuyên mục tiếp nhận và trả lời ý kiến góp ý trên website của quận để lắng nghe và tiếp thu ý kiến của công dân, tổ chức. Qua kết quả phỏng vấn 15 người dân đến giao dịch tại bộ phận 01 cửa phường Hòa Hải, có 13/15 người được hỏi cho rằng thủ tục liên thông Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế trẻ em dưới 06 tuổi là sự tiến bộ, giúp nhân dân không phải đi lại nhiều lần. * Kết quả tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của công dân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực tại Bộ phận một cửa điện tử quận trong năm 2018 STT Lĩnh vực Số hồ sơ nhận giải quyết Kết quả giải quyết Tổng Số Trong đó Hồ sơ đã giải quyết Hồ sơ đang giải quyết Số kỳ trước chuyển qua Số mới Tiếp nhận Tổng số Sớm hạn Đúng hạn Trả quá hạn T. số Chưa đến hạn Quá hạn 1 Giáo dục và đào tạo 225 0 225 222 180 42 0 0 0 0 2 Đăng ký kinh doanh 1131 0 1131 1097 829 268 0 0 0 0 3 Thương mại 23 0 23 20 20 0 0 0 0 0 4 Môi trường 154 0 154 149 115 34 0 0 0 0 5 Vệ sinh an toàn thực phẩm 96 0 96 91 91 0 0 0 0 0 6 Văn hóa Thông tin 24 0 24 19 11 8 0 0 0 0
  • 49. 44 STT Lĩnh vực Số hồ sơ nhận giải quyết Kết quả giải quyết Tổng Số Trong đó Hồ sơ đã giải quyết Hồ sơ đang giải quyết Số kỳ trước chuyển qua Số mới Tiếp nhận Tổng số Sớm hạn Đúng hạn Trả quá hạn T. số Chưa đến hạn Quá hạn 7 Thủy sản 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 8 Hộ tịch 201 0 201 201 198 3 0 0 0 0 Chứng thực 11909 0 11909 11909 0 11909 0 0 0 0 9 Bảo trợ xã hội 429 17 412 385 378 7 0 44 44 0 10 Người có công 438 34 404 390 389 1 0 48 48 0 11 Chứng minh nhân dân 4996 0 4996 4996 2529 2467 0 0 0 0 12 Hộ khẩu 3615 0 3615 3615 1314 2301 0 0 0 0 13 Xây dựng nhà ở và đầu tư xây dựng 2989 0 2989 2989 2847 142 0 0 0 0 Tổng cộng 26230 51 26179 26083 8901 17182 0 92 92 0 2.3.4.3. Về công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các văn bản hướng dẫn của Trung ương và thành phố; Trên cơ sở Quyết định số 2175/QĐ-UBND ngày 11/4/2016 của UBND thành phố về việc Phê duyệt Đề án sắp xếp các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; UBND