Luận văn Nghiên cứu ứng dụng phân loại Barcelona trong ung thư biểu mô tế bào gan tại khoa Tiêu hóa bệnh viện Bạch Mai.Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma – HCC) là tổn thương ác tính nguyên phát thường gặp nhất ở gan. Năm 2008, theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới – WHO, mỗi năm ước tính có thêm 500 000 bệnh nhân mới mắc, và khoảng 520 000 bệnh nhân tử vong do ung thư gan nguyên phát. Bệnh xếp hàng thứ 5 ở nam giới, thứ 8 ở nữ giới trong các bệnh ung thư thường gặp và đứng hàng thứ 3 trong những bệnh ung thư gây tử vong nhiều nhất [31]. Tần suất và nguyên nhân gây HCC trên thế giới thay đổi tùy theo khu vực. Ở Việt Nam, nguyên nhân phổ biến của ung thư gan là do tình trạng nhiễm virus viêm gan B
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng phân loại Barcelona trong ung thư biểu mô tế bào gan tại khoa Tiêu hóa bệnh viện Bạch Mai.Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma – HCC) là tổn thương ác tính nguyên phát thường gặp nhất ở gan. Năm 2008, theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới – WHO, mỗi năm ước tính có thêm 500 000 bệnh nhân mới mắc, và khoảng 520 000 bệnh nhân tử vong do ung thư gan nguyên phát. Bệnh xếp hàng thứ 5 ở nam giới, thứ 8 ở nữ giới trong các bệnh ung thư thường gặp và đứng hàng thứ 3 trong những bệnh ung thư gây tử vong nhiều nhất [31]. Tần suất và nguyên nhân gây HCC trên thế giới thay đổi tùy theo khu vực. Ở Việt Nam, nguyên nhân phổ biến của ung thư gan là do tình trạng nhiễm virus viêm gan B
U phì đại lành tính tuyến tiền liệt là sự phát triển lành tính của tuyến tiền liệt, gây ra những biến loạn cơ năng và thực thể ở vùng cổ bàng quang, đặc biệt là làm cản trở dòng tiểu đi ra từ bàng quang
Ung thư vú BỘ BA ÂM TÍNH là 1 phân nhóm của UT vú, tuy nhiên, những hiểu biết gần đây cho thấy đây không chỉ là 1 bệnh mà còn bao gồm nhiều dưới nhóm với đặc điểm phân tử đa dạng. Phát hiện này mở ra một loạt những hướng đi mới trong quá trình tìm kiếm 1 liệu trình điều trị chuẩn, đặc hiệu cho thể bệnh vốn có tiên lượng xấu này!
Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Ung Thư Tiền Liệt Tuyếnbacsyvuive
Ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) là vấn đề sức khỏe quan trọng trên phạm vi toàn cầu vì xuất độ (a) và tử suất
(b) cao, chất lượng sống của bệnh nhân bị sút giảm và gánh nặng chi phí điều trị chăm sóc nhiều. Đây là bệnh lý
ác tính thường gặp ở nam giới cao tuổi với đỉnh cao xuất độ và tử vong trong khoảng 70 tuổi nhưng do diễn tiến
chậm và liên tục với nhiều mức độ ác tính khác nhau nên bệnh có tầm ảnh hưởng đến khoảng tuổi rộng hơn [4].
Virus Viêm gan B tái hoạt động trong thời gian điều trị hoá chất bệnh ung thưTRAN Bach
Điều trị hóa chất bệnh ung thư dẫn đến tình trạng suy giảm miễn dịch, là cơ hội tốt cho các bệnh nhiễm trùng tiềm ẩn của người bệnh bùng phát và gây nên các hệ lụy nghiêm trọng, không chỉ ảnh hưởng đến kết quả điều trị do trì hoãn liệu trình mà còn có thể ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh. Một tác nhân quen thuộc nhưng thật sự không nên xem nhẹ, đó là virus viêm gan B (HBV).
Nhận xét đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị ung thư đại trực tràng biến chứng tắc ruột tại bệnh viện K 2004-2009
Phí tải 10.000đ
LH 0915558890
Mã 340
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm tụy cấp tăng triglyceride.Viêm tụy cấp là một quá trình tổn thương cấp tính của tụy, bệnh thường xảy ra đột ngột với những triệu chứng lâm sàng đa dạng, phức tạp từ VTC nhẹ thể phù đến VTC nặng thể hoại tử với các biến chứng suy đa tạng nặng nề tỉ lệ tử vong cao. Ở Mỹ hàng năm có khoảng 250.000 trường hợp nhập viện vì VTC [51]. Ở Việt Nam trong những năm gần đây qua một số nghiên cứu và thống kê cho thấy viêm tụy cấp ngày càng gia tăng
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ CĂN NGUYÊN CỦA VIÊM GAN CẤP Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
U phì đại lành tính tuyến tiền liệt là sự phát triển lành tính của tuyến tiền liệt, gây ra những biến loạn cơ năng và thực thể ở vùng cổ bàng quang, đặc biệt là làm cản trở dòng tiểu đi ra từ bàng quang
Ung thư vú BỘ BA ÂM TÍNH là 1 phân nhóm của UT vú, tuy nhiên, những hiểu biết gần đây cho thấy đây không chỉ là 1 bệnh mà còn bao gồm nhiều dưới nhóm với đặc điểm phân tử đa dạng. Phát hiện này mở ra một loạt những hướng đi mới trong quá trình tìm kiếm 1 liệu trình điều trị chuẩn, đặc hiệu cho thể bệnh vốn có tiên lượng xấu này!
Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Ung Thư Tiền Liệt Tuyếnbacsyvuive
Ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) là vấn đề sức khỏe quan trọng trên phạm vi toàn cầu vì xuất độ (a) và tử suất
(b) cao, chất lượng sống của bệnh nhân bị sút giảm và gánh nặng chi phí điều trị chăm sóc nhiều. Đây là bệnh lý
ác tính thường gặp ở nam giới cao tuổi với đỉnh cao xuất độ và tử vong trong khoảng 70 tuổi nhưng do diễn tiến
chậm và liên tục với nhiều mức độ ác tính khác nhau nên bệnh có tầm ảnh hưởng đến khoảng tuổi rộng hơn [4].
Virus Viêm gan B tái hoạt động trong thời gian điều trị hoá chất bệnh ung thưTRAN Bach
Điều trị hóa chất bệnh ung thư dẫn đến tình trạng suy giảm miễn dịch, là cơ hội tốt cho các bệnh nhiễm trùng tiềm ẩn của người bệnh bùng phát và gây nên các hệ lụy nghiêm trọng, không chỉ ảnh hưởng đến kết quả điều trị do trì hoãn liệu trình mà còn có thể ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh. Một tác nhân quen thuộc nhưng thật sự không nên xem nhẹ, đó là virus viêm gan B (HBV).
Nhận xét đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị ung thư đại trực tràng biến chứng tắc ruột tại bệnh viện K 2004-2009
Phí tải 10.000đ
LH 0915558890
Mã 340
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm tụy cấp tăng triglyceride.Viêm tụy cấp là một quá trình tổn thương cấp tính của tụy, bệnh thường xảy ra đột ngột với những triệu chứng lâm sàng đa dạng, phức tạp từ VTC nhẹ thể phù đến VTC nặng thể hoại tử với các biến chứng suy đa tạng nặng nề tỉ lệ tử vong cao. Ở Mỹ hàng năm có khoảng 250.000 trường hợp nhập viện vì VTC [51]. Ở Việt Nam trong những năm gần đây qua một số nghiên cứu và thống kê cho thấy viêm tụy cấp ngày càng gia tăng
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ CĂN NGUYÊN CỦA VIÊM GAN CẤP Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu xơ hóa gan ở bệnh nhân bệnh gan mạn bằng đo đàn hồi gan thoáng qua đối chiếu với mô bệnh học, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành nội tiêu hóa với đề tài: Nghiên cứu xơ hóa gan ở bệnh nhân bệnh gan mạn bằng đo đàn hồi gan thoáng qua đối chiếu với mô bệnh học, cho các bạn làm luận án tham khảo
Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://congnghemayblog.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
Luận án Nghiên cứu chỉ định và kết quả phẫu thuật cắt gan kết hợp phương pháp Tôn Thất Tùng và Lortat-Jacob điều trị ung thư biểu mô tế bào gan .Ung thư biểu mô tế bào gan (UBTG) là bệnh ác tính thường gặp, đứng hàng thứ 6 trong các loại ung thư và là loại ung thư gây tử vong đứng hàng thứ ba [121].Hàng năm, trên thế giới có khoảng 620.000 trường hợp UBTG mới được phát hiện và khoảng 600.000 – 1.000.000 người tử vong vì bệnh lý này[121]. Thống kê của nhiều tác giả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh UBTG tại các vùng rất khác nhau: Châu Á chiếm 70%, Châu Phi chiếm 12%, trong khi đó Châu Âu chỉ có 9% và Bắc Mỹ 2%. UBTG gặp ở nam nhiều hơn nữ, hầu hết xuất hiện trên nền bệnh gan mạn tính (80% – 85%). Tại Việt Nam, UBTG đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư (sau ung thư phế quản và dạ dày)
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu xơ hóa gan ở bệnh nhân bệnh gan mạn bằng đo đàn hồi gan thoáng qua đối chiếu với mô bệnh học, cho các bạn làm luận án tham khảo
So sánh giá trị các xét nghiệm AMH, AFC và FSH trong dự đoán đáp ứng buồng trứng trên bệnh nhân làm thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện phụ sản Hải Phòng
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
3. Sinh thiết gan
• Sự tuân thủ của người bệnh kém
• Khả năng theo dõi động của sinh thiết bị
hạn chế (không thể sinh thiết nhiều lần)
• Nguy cơ biến chứng do thủ thuật xâm lấn
(đau, chảy máu, thậm chí tử vong)
• Lỗi lấy mẫu: lỗi lấy mẫu khá phổ biến vì
chỉ có 1/50,000 nhu mô gan được phân tích
4. Lỗi lấy mẫu và những thay đổi do người quan sát
(Lancet: 1989;1-253-5)
• 3 mẫu khác nhau được lấy
• Cùng kết quả trong 3 mẫu được lấy:
− 50% xơ gan
− 54% HCC
− 55% Metastatic Cancers
− 18.8% Hepatic Granoloma
5. Lỗi lấy mẫu
Scand J Gastroenterol 2003-38 (4) 427
• Hai mẫu: thùy phải và sinh thiết 1 kim duy
nhất (HAI score):
− 34.5% khác nhau ≥ 4 in necroinflamatory
score
− 38% khác nhau ≥1 in fibrosis score
− 20% khác nhau ≥2 in fibrosis score
•Mean difference for NI= 2.4 score
•Mean difference for Fi= 0.6 score
6. Bước tiếp theo
• Những hạn chế này có thể dẫn đến đánh
giá thấp hơn thực tế của xơ gan, đặc biệt là
khi mẫu sinh thiết nhỏ hoặc bị phân mảnh
Chúng ta cần phải có nhiều Test hơn
để đánh giá nhu mô gan và ít xâm lấn
7. Test không xâm lấn
• Hepascore
• Fibrotest
• Fibrometer
Đ c ng c aộ ứ ủ
gan (FibroScan)
8. Ngày nay có nhiều test hữu ích
Clinical signs
Blood sample
Liver biopsy
Imaging
(US, MRI, endoscopy)
Stiffness
Biomarkers
9. Ưu Điểm
• An toàn
• Nhanh chóng
• Người bệnh dễ dàng chấp nhận
• Thực hiện nhiều lần để theo dõi
• Hiệu quả điều trị
• Đánh giá tiên lượng
• Khách quan
• Chính xác
10. Fibro Scan
u dò t o ra m t só ngĐầ ạ ộ
àn h i xuyên qua ganđ ồ
V n t c c a só ng c ánhậ ố ủ đượ đ
giátrong m t khu v cộ ự 2,5-6,5
cm d i b m t daướ ề ặ
25 to 65 mm
15. FibroScan và mức độ nặng của xơ gan
No EV stage 2/3
No Child-Pugh B or C
No variceal bleeding
No past history of ascites
No hepatocellular carcinoma
15 75 kPa
Liver stiffness
27.5 37.5 49 54 63
Foucher J, et al. Gut 2006;55:403–8EV: esophageal varices
16. Fibro Scan
• NC Friedrich & CS (2008) khả năng chẩn
đoán xơ gan của Fibro Scan:
– Độ nhạy: 87% (CI 95 %, 84 - 90% )
– Độ đặc hiệu 91% (CI 95%, 89-92 %)
– Tỷ lệ dương tính giả: 11,7 (CI 95%, 7,9-17,1)
– Tỷ lệ âm tính giả: 0,14 (CI 95%, 0,10-0,20)
17. Fibro Scan
• Fibroscan bị hạn chế
ở những bệnh nhân
béo phì
• Phân tích đa biến:
nhóm bệnh nhân có
chỉ số BMI > 28 kg/m2
có tỷ số chênh là 10
với khoảng tin cậy
95% (5,7 – 17,9) và p
= 0,001
18. Fibro Test
• XN sinh hóa có giá trị đo mức độ xơ hóa của
gan. FibroTest được xác định ban đầu ở bệnh
nhân viêm gan C mạn tính sau đó đến các
nguyên nhân khác: viêm gan B, viêm gan do
rượu và không do rượu
• Gồm 5 chỉ số sinh hóa: Alpha2-macroglobulin
(g/l), Haptoglobin (g/l), Apolipoprotein A1 (g/l),
GGT (gamma glutamyl transpeptidase) (IU/l),
Bilirubin toàn phần (micromol/l)
19. Fibro Test
• Fibrotest đã được lượng giá so sánh với
sinh thiết gan trên một số lượng rất lớn bệnh
nhân x ganơ (n=4.600) và đã được tiến hành
trên hơn 350.000 bệnh nhân (2010).
• Giá trị chẩn đoán của Fibrotest không có
khác biệt giữa các chủng tộc, giới tính,
genotype, lượng virus, nồng độ men gan,
các yếu tố bệnh lý đi kèm.
20. Fibro Test
• Kết quả Fibrotest: từ 0 - 1, tỷ lệ với mức độ xơ
hóa của gan được quy chiếu theo hệ thống
METAVIR (từ F0 đến F4):
• Màu xanh lá cây (không có hoặc không đáng
kể).
• Màu cam (mức độ trung bình).
• Màu đỏ (đáng kể).
21. Fibro Test
M c đ x hóa gan đ c c l ng theo các tác giứ ộ ơ ượ ướ ượ ả
Fibrotest METAVI
R
Knodell Ishak
0,75-1,00 F4 F4 F6
0,73-0,74 F3-F4 F3-F4 F5
0,59-0,72 F3 F3 F4
0,49-0,58 F2 F1-F3 F3
0,32-0,48 F1-F2 F1-F3 F2-F3
0,28-0,31 F1 F1 F2
0,22-0,27 F0-F1 F0-F1 F1
22. NC tiền cứu, mô tả cắt ngang có phân tích 92
bệnh nhân xơ gan chúng tôi ghi nhận
Diện tích dưới
đường cong ROC =
0,54 với p = 0,699
nên độ đàn hồi gan
không có giá trị dự
đoán mức độ xơ
hóa trung bình của
gan (F2).
Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ gan mức độ trung bình (F2) thông qua Fibroscan
23. NC tiền cứu, mô tả cắt ngang có phân tích 92
bệnh nhân xơ gan chúng tôi ghi nhận
Diện tích dưới
đường cong ROC =
0,758 với p = 0,043
nên độ đàn hồi gan
có giá trị dự đoán
mức độ xơ hóa
nặng của gan (F ≥
0,675; giá trị tiên
đoán dương là
0,737.
Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ gan mức độ nặng (F ≥ F3) qua Fibroscan
24. NC tiền cứu, mô tả cắt ngang có phân tích 92
bệnh nhân xơ gan chúng tôi ghi nhận
Diện tích dưới
đường cong ROC =
0,806 với p = 0,003
nên độ đàn hồi gan
có giá trị dự đoán
mức độ xơ hóa gan
(F4) tốt. Độ nhạy
0,889 và độ đặc hiệu
0,606.
Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ gan (F4) thông qua Fibroscan
25. NC tiền cứu, mô tả cắt ngang có phân tích 92
bệnh nhân xơ gan chúng tôi ghi nhận
Diện tích dưới
đường cong ROC
= 0,456 với p =
0,67 nên score
Fibrotest không có
giá trị dự đoán
mức độ trung bình
xơ hóa gan (F2).
Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ gan mức độ trung bình (F2) qua Fibrotest
26. NC tiền cứu, mô tả cắt ngang có phân tích 92
bệnh nhân xơ gan chúng tôi ghi nhận
Diện tích dưới đường
cong ROC = 0,529
với p = 0,819 nên
score Fibrotest không
có giá trị dự đoán
mức độ nặng xơ hóa
gan (F3).
Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ gan mức độ nặng (F ≥ F3) qua Fibrotest
27. NC tiền cứu, mô tả cắt ngang có phân tích 92
bệnh nhân xơ gan chúng tôi ghi nhận
Diện tích dưới đường
cong ROC= 0,838 với
p= 0,001 nên score
Fibrotest có giá trị dự
đoán xơ gan (F4) tốt.
Độ nhạy 0,8 và độ đặc
hiệu 0,778.
Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ gan (F4) qua Fibrotest
28. Kết luận
• Sinh thiết gan vẫn là tiêu chuẩn vàng
• Không có giải pháp nào là tối ưu
• Chỉ số Fibroscan và Fibrotest: Độ đàn hồi
gan có mối tương quan thuận mức độ vừa với
Fibrotest
• Đường cong ROC giữa Fibroscan và
Fibrotest: có mối tương quan thuận mức độ
nặng và rất nặng trong xơ gan với