SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
Vai trò siêu âm SMI trong chẩn đoán u gan và theo dõi điều trị
1. Vai trò của siêu âm Doppler SMI
trong khảo sát một số bướu gan
và ứng dụng theo dõi sau điều trị đốt bướu.
BS.NGUYỄN NGHIỆP VĂN
BS. PHAN THANH HẢI PHƯỢNG
BS.PHAN THANH HẢI
2. Tổng quan
• Tỉ lệ cao bướu gan phát hiện trên siêu âm .
• Phân biệt bướu lành và ác trên siêu âm dựa trên B-mode và tính chất
phân bố mạch máu.
• Bướu ác tính có khả năng tăng sinh mạch máu mới, nuôi bướu phát
triển.
3. Giới thiệu SMI
Hiện tại, những kỹ thuật khảo sát
mạch máu bướu gan:
• Siêu âm màu thường qui
( Color Doppler)
• Siêu âm màu năng lượng
( Power Doppler )
• Siêu âm có tiêm chất tương phản
(Contrast Enhancement
Ultrasound)
Tuy nhiên, mỗi kỹ thuật có hạn chế
4. Giới thiệu SMI
Kỹ thuật SMI của máy siêu âm Toshiba Aplio 500 thế hệ mới :
• Khảo sát những mạch máu rất nhỏ
• Vận tốc dòng chảy thấp
• Tỉ lệ khung ảnh và độ nét cao
• Giảm xảo ảnh gây ra bởi chuyển động.
5. Giới thiệu SMI
SMI bao gồm 2 mode:
SMI màu (cSMI): mạch máu tín hiệu thấp phổ màu.
SMI trắng-đen (mSMI): hình ảnh mạch máu độ nhạy cao hơn, nổi
bật hơn do xóa tín hiệu nền
cSMI mSMICDI
6. Ứng dụng của SMI
1. Khảo sát kiểu phân bố mạch máu bướu gan.
2. Góp phần đánh giá sau điều trị đốt bướu gan.
Trước điều trị Sau điều trị
CDI
7. Kiểu phân bố mạch máu trong bướu gan
Các kiểu phân bố mạch máu bướu gan theo Limberg
Loại 1 Không tín hiệu
Loại 2 Mạch máu dạng chấm
Loại 3 Mạch máu dạng dãy
Loại 4 Mạch máu cây phân nhánh
8. Khảo sát với 57 trường hợp lâm sàng tại Medic
Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất
Kích thước bướu (cm)
3.13±2.73 0.75 18.00
61.4, 61%
38.6, 39%
Giới tính
Nam
Nữ
Trung
bình
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Tuổi
50± 14 15 74
9. Khảo sát với 57 trường hợp lâm sàng tại Medic
Số lượng BN %
Tăng sản nốt khu trú (FNH) 2 3.5
Ung thư tế bào gan (HCC) 14 24.6
Bướu máu (Hemangioma) 27 47.4
Bướu di căn (Metastasis) 5 8.8
Sau đốt Ung thư tế bào gan
(RFA)
6 10.5
Sau đốt bướu ung thư đường
mật trong gan (MWA)
1 1.8
U quái (Teratoma) 1 1.8
U tuyến lành tính (Adenoma) 1 1.8
Ung thư tế bào gan (HCC) 14 24.6
Bướu máu (Hemangioma) 27 47.4
10. Mục đích khảo sát
1. So sánh mức độ phân bố mạch máu trong khối bướu
giữa siêu âm Doppler màu thường qui (CDI) và siêu
âm Superb Microvascular Imaging (SMI).
2. Góp phần đánh giá sau điều trị đốt bướu.
11. Khảo sát phân bố mạch máu trong bướu máu gan
Case 1: BN nam 46 tuổi, Siêu âm phát hiện bướu gan Phải 6,7cm.
12. Khảo sát phân bố mạch máu trong bướu máu gan
Case 1: BN nam 46 tuổi, Siêu âm phát hiện bướu gan Phải 6,7cm.
13. Khảo sát phân bố mạch máu trong bướu máu gan
Case 2: BN Nam 27 tuổi siêu âm tình cờ phát hiện 4 nốt phản âm dày #0.8-1.2cm
14. Khảo sát phân bố mạch máu trong bướu máu gan
Case 3: BN Nữ 40 tuổi, nốt đồng phản âm HPT VI
15. Khảo sát phân bố mạch máu trong Tăng sản dạng nốt khu trú
Case 4: BN nam 23 tuổi, chẩn đoán bướu gan ở địa phương.
16. Khảo sát phân bố mạch máu trong Tăng sản dạng nốt khu trú
Case 4: BN nam 23 tuổi, chẩn đoán bướu gan ở địa phương.
17. Khảo sát phân bố mạch máu trong Ung thư tế bào gan
Case 5: BN Nam 61 tuổi, đau HSP gần 1 tháng
18. Khảo sát phân bố mạch máu trong Ung thư tế bào gan
Case 6: BN nam 46 tuổi, tiền căn viêm gan mạn, đau TV 1 tuần.
19. Đặc điểm phân bố mạch máu trong bướu gan di căn
Case 7: BN nữ 61 tuổi, tiền căn mổ ung thư vú phải 1 năm
20. Kết quả so sánh CDI và SMI
Kiểu 1 Kiểu 2 Kiểu 3 Kiểu 4
CDI
19 (33.3%) 14 (24.6%) 5 (8.8%) 19 (33.3%)
SMI
8 (14.0%) 4 (7.0%) 10 (17.5%) 35 (61.4%)
SMI có độ nhạy vượt trội so với CDI trong việc phát hiện các mạch máu rất nhỏ,
dòng chảy chậm..
Trong khi CDI chỉ phát hiện ~42% kiểu 3-4, SMI phát hiện 79%, gần gấp 2 lần.
21. Bàn luận
Trong tổng số 27 trường hợp bướu máu, kích thước trung
bình 2,21cm, lớn nhất là 7cm và nhỏ nhất là 0,75cm.
Kiểu 1 Kiểu 2 Kiểu 3 Kiểu 4
CDI
11 (40.7%) 12 (44.4%) 3 (11.1%) 1(3.7%)
SMI
1 (3.7%) 4 (14.8%) 10 (37.0%) 12 (44.4%)
22. Bàn luận
Trong tổng số 14 trường hợp u gan, kích thước trung bình
4,57cm, lớn nhất là 18cm và nhỏ nhất là 1,5cm.
Kiểu 1 Kiểu 2 Kiểu 3 Kiểu 4
CDI
1 (7.1%) 0 (0%) 0 (0%) 13 (92.9%)
SMI
0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 14 (100%)
23. Bàn luận
Bướu máu gan
Phân bố dạng viền (Nodular rim) gặp trong
bướu máu thể hang
Bướu máu thể mao mạch thường không có tín
hiệu mạch máu trên CDI và SMI
Tăng sản nốt gan khu trú: dạng
nan hoa (spoke wheel)
Ung thư tế bào gan: tăng sinh mạch
máu rất nhiều.(cơ chế Angiogenesis)
Bướu gan di căn: không đặc hiệu
Khuynh hướng phân bố của một số loại bướu
Bướu
máu thể
hang
↓
FNH
↓
HCC
↓
Bướu
máu thể
mao mạch
↓
24. Ung thư tế bào gan trước và sau điều trị RFA
Trước điều trị Sau điều trị
Case 8: BN nam 62 tuổi, chẩn đoán tại Medic và điều trị đốt bướu bằng sóng cao tần tại BVCR
25. Ung thư đường mật trong gan trước và sau điều trị MWA
Trước điều trị Sau điều trị
Case 9: BN nam 74 tuổi chẩn đoán ung thư đường mật tại Medic, phá hủy bướu bằng vi sóng tại BVCR
26. Ung thư gan tái phát sau điều trị đốt sóng cao tần
Case 10: BN Nam 73 tuổi đốt bướu 5 năm tại BVCR, nay siêu âm phát hiện bướu gan
5,4cm HPT V
27. Khảo sát SMI sau đốt bướu gan.
SMI là phương pháp dễ thực hiện, không xâm lấn, có thể
thực hiện nhiều lần.
Trong một số trường hợp, có thể thay thế CT và MRI khi
bệnh nhân có chống chỉ định.
28. Kết luận
1. SMI nhạy hơn CDI gần gấp 2 lần trong việc phát hiện mạch máu
nhỏ, dòng chảy thấp.
2. SMI khảo sát được kiểu phân bố mạch máu trong bướu gan, do đó
góp phần tăng khả năng chẩn đoán chính xác trên siêu âm.
3. SMI có sự tương đồng với CT, MRI trong khảo sát mạch máu của
bướu sau điều trị. Do đó, khi Siêu âm có chất tương phản chưa
được sử dụng tại VN thì SMI có thể được sử dụng thay thế.