Luận văn thạc sĩ y học luận văn bác sĩ nội trú luanvanyhoc.com, tìm kiếm tải luận văn y học ,tài liệu y học tại luanvanyhoc liên hệ số điện thoại 0915558890
Luận văn thạc sĩ y học luận văn bác sĩ nội trú luanvanyhoc.com, tìm kiếm tải luận văn y học ,tài liệu y học tại luanvanyhoc liên hệ số điện thoại 0915558890
SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG: XU HƯỚNG VÀ HIỆN THỰC
BS. Nguyễn Cảnh Chương-Bộ môn Phụ Sản ĐH Y Hà nội
Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
Nhiễm HPV hiện diện trong hầu hết các trường hợp UTCTC, sang thương tiền ung thư và loạn sản
nội biểu mô CTC mức độ 3 (CIN3)
• Nhiễm dai dẳng 1 trong 14 týp HPV nguy cơ cao (hrHPV) là nguyên nhân của hơn 99% UTCTC
SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG: XU HƯỚNG VÀ HIỆN THỰC
BS. Nguyễn Cảnh Chương-Bộ môn Phụ Sản ĐH Y Hà nội
Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
Nhiễm HPV hiện diện trong hầu hết các trường hợp UTCTC, sang thương tiền ung thư và loạn sản
nội biểu mô CTC mức độ 3 (CIN3)
• Nhiễm dai dẳng 1 trong 14 týp HPV nguy cơ cao (hrHPV) là nguyên nhân của hơn 99% UTCTC
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư buồng trứng thể túi noãn hoàng tại bệnh viện K
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ MIỆNG Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN TẠI HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT PHÁC ĐỒ R-CHOP TRONG U LYMPHO ÁC TÍNH KHÔNG HODGKIN TẾ BÀO B TẠI BỆNH VIỆN K
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN III KHÔNG MỔ ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Download luận án tiến sĩ ngành y khoa với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh ung thư biểu mô tuyến vú sau điều trị hóa chất tiền phẫu, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh ung thư biểu mô tuyến vú sau điều trị hóa chất tiền phẫu, cho các bạn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC+4T kết hợp trastuzumab trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III có Her 2 neu dương tính, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC+4T kết hợp trastuzumab trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III có Her 2 neu dương tính, cho các bạn tham khảo
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ VINORELBINE- CISPLATIN TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IIIb-IV
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả và tác dụng không mong muốn của phác đồ XELOX trong điều trị bổ trợ ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn III, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả và tác dụng không mong muốn của phác đồ XELOX trong điều trị bổ trợ ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn III, cho các bạn làm luận án tham khảo
Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Ung Thư Tiền Liệt Tuyếnbacsyvuive
Ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) là vấn đề sức khỏe quan trọng trên phạm vi toàn cầu vì xuất độ (a) và tử suất
(b) cao, chất lượng sống của bệnh nhân bị sút giảm và gánh nặng chi phí điều trị chăm sóc nhiều. Đây là bệnh lý
ác tính thường gặp ở nam giới cao tuổi với đỉnh cao xuất độ và tử vong trong khoảng 70 tuổi nhưng do diễn tiến
chậm và liên tục với nhiều mức độ ác tính khác nhau nên bệnh có tầm ảnh hưởng đến khoảng tuổi rộng hơn [4].
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và tỉ lệ bộc lộ các thụ thể ER,PR trong ung thư biểu mô nội mạc tử cung
Liên hệ : quangthuboss@gmail.com phí tải 20.000đ
0904.704.374
Đánh giá kết quả hóa trị vVinorelbine kết hợp tTrastuzumab trong ung thư vú di căn có HER2er2 dương tính tại Bệnh viện K.Ung thư vú (UTV) là loại ung thư (UT) phổ biến nhất ở phụ nữ nhiều nước trên thế giới và là một trong những nguyên nhân gây tử vong do ung thư nhiều nhất ở phụ nữ. Theo GLOBOCAN 20182, trên toàn thế giới có khoảng 2.088.8491,67 triệu ca mới mắc, và 626.679hơn 521 nghìn ca tử vong vì UTV (chiếm 11,625% tổng số bệnh nhân bị UT xếp thứ 2 ở cả hai giới sau ung thư phổi và đứng thứ 5 trong số các nguyên nhân tử vong do UT sau phổi, đại trực tràng, dạ dầy và gan),tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 39/100.000 phụ nữ
Luận văn thạc sỹ y học :Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng,mô bệnh học ung thư biểu mô cổ tử cung giai đoạn IB-IIA trước và sau xạ trị tiền phẫu
Phí tải 10.000đ
LH tải tài lieu 0915.558.890
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BUỒNG TRỨNG TÁI PHÁT DI CĂN BẰNG LIPODOX
1. TRẦN BÁ KHUYẾN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BUỒNG
TRỨNG TÁI PHÁT DI CĂN BẰNG LIPODOX
Hướng dẫn khoa học
TS Vũ Hồng Thăng
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh ác tính xuất phát từ các tế bào biểu mô của buồng trứng.
80-90% UTBT là loại biểu mô, 5-10% là ung thư tế bào mầm
và khoảng 5% ung thư có nguồn gốc mô đệm.
Điều trị UTBT nguyên phát gồm phẫu thuật triệt căn, phẫu
thuật công phá u tối đa, hóa trị bổ trợ.
85% bệnh nhân đáp ứng tốt với điều trị bước 1, 50-70% bệnh
nhân sẽ tái phát di căn sớm. Hóa trị bước hai giúp giảm nhẹ triệu
chứng và kéo dài thời gian sống thêm.
3. UTBT tái phát là bệnh xuất hiện trở lại sau 6 tháng kể từ lúc
hoàn thành điều trị ban đầu.
Pegylated Liposoma Doxorubicin (Lipodox) là Doxorubicin
được bọc trong các vi cầu mỡ bảo vệ khỏi bị hệ thống lưới nội
mô đào thải, thuốc xâm nhập vào tổ chức khối u và giải phóng
ra Doxorubicin dạng hoạt động.
Tại bệnh viện K, từ năm 2007, sử dụng cho điều trị ung thư
buồng trứng tái phát di căn, chưa có một nghiên cứu nào đánh
giá một cách hệ thống về hiệu quả của thuốc.
1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của ung thư biểu mô buồng
trứng tái phát, di căn.
2. Đánh giá hiệu quả của Lipodox (pegylated liposomal doxorubicin)
trên bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng tái phát, di căn.
4. TỔNG QUAN
1. Giải phẫu buồng trứng
- Hình thể.
- Liên quan.
- 4 dây chằng.
- Động mạch.
- Tĩnh mạch.
- Bạch mạch
5. 2. Mô học
Ung
thư BT
TB mầm
(10 – 15%)
Đệm SD (5%)
Biểu mô (80 –
90%)
Thanh dịch
Tuyến thể nhày
Dạng nội mạc
Tế bào sáng
TB chuyển tiếp
Tế bào vảy
Tế bào hỗn hợp
TB không phân biệt
hóa
6. 3. Dịch tễ
3.1. Trên thế giới
Một trong những bệnh UT phụ khoa phổ biến nhất ở phụ nữ
da trắng, đặc biệt một số quốc gia ở Bắc Mỹ và Bắc Âu. Tỷ lệ
mắc thấp ở Nhật Bản và phụ nữ châu Phi.
Tỷ lệ mắc bệnh tăng từ 14/100.000 phụ nữ ở độ tuổi dưới 40
lên đến 38/100.000 phụ nữ trên 60 tuổi.
Tại Mỹ (2007), ghi nhận 22.430 trường hợp mới mắc, 15.280
phụ nữ tử vong.
7. 3.2. Tại Việt Nam
Năm 2004, tại thành phố Hồ Chí Minh UTBT đứng thứ 3
trong UT cơ quan sinh dục nữ với tần suất là 4,4/100.000 dân,
tại Hà Nội là 3,7/ 100.000 dân.
Năm 2010, trong số 10 bệnh UT thường gặp nhất ở phụ nữ,
tỷ lệ mắc là 2,18/100.000 dân, ước tính đến năm 2020, cả
nước có 5.548 ca ung thư buồng trứng mới mắc.
8. 4. Chẩn đoán ung thư buồng trứng tái phát, di căn
Tiền sử
Lâm sàng
+ Triệu chứng cơ năng
+ Triệu chứng thực thể
Cận lâm sàng
+ CĐHA: Siêu âm, CT scan, XQ tim phổi, PET
+ CA-125 trước điều trị
+ Mô bệnh học là UTBM
9. 5. Tiên lượng
- Giai đoạn bệnh
- Thể tích u tồn dư sau mổ
- Nồng độ CA-125 huyết thanh
- Mô bệnh học và độ mô học
- Yếu tố khác: tuổi mắc bệnh, vị trí di căn, phác đồ hóa chất.
10. 6 . Lipodox
Tên đầy đủ:
Liposome Injection Pegylated liposomal doxorubicin HCl 2mg/ml
Mô tả thuốc:
- Là chế phẩm dạng Liposome, trong đó hoạt chất Doxorubicin
Hydro Clorid được bảo vệ bên trong các tiểu phân liposome có các
phân tử Methoxypolyethyleneglycol( MPEG) liên kết trên bề mặt.
Cơ chế tác dụng:
- Gián tiếp phá vỡ chuỗi ADN bởi tác dụng của Anthracyclin trên
Topoisomerase II xen vào giữa ADN, ức chế men trùng hợp ADN.
11. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
52 bệnh nhân được chẩn đoán UTBT tái phát, di căn kháng với
Platium được điều trị bằng Lipodox từ tháng 1/2008 đến tháng 7/2013
tại bệnh viện K.
Tiêu chuẩn lựa chọn
+Bệnh nhân từ 18 trở lên
+ Bệnh nhân được chẩn đoán UTBT tái phát, di căn sau điều trị phẫu
thuật triệt căn và hóa trị bước 1 và không đáp ứng với hóa chất nhóm
Platium.
12. + Được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học là ung thư biểu
mô BT.
+ Điều trị ít nhất 3 chu kỳ Lipodox, đủ để đánh giá hiệu quả
của hoá trị liệu.
+ Hồ sơ ghi chép đầy đủ và có thông tin theo dõi sau điều trị.
Tiêu chuẩn loại trừ
+ Bệnh nhân có bệnh cấp và mãn tính trầm trọng có nguy cơ
gây tử vong gần
+ Có bệnh UT khác kèm theo.
+ Hồ sơ ghi chép không đầy đủ và không có thông tin theo dõi
sau điều trị.
13. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp với
tiến cứu.
Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu theo ước tính một tỷ lệ:
n= (Z1-/2 /d)2 *p(1-p)
+ n: Cỡ mẫu nghiên cứu
+ Z=1,96 (α = 0,05)
+ d: Tỷ số sai số cho phép (d = 0,15)
+ p: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ với Lipodox của tác giả Ferrero JM, p=0,38.
Mẫu được coi là có độ tin cậy khi n >40,3. Trong nghiên cứu này,
n =52 bệnh nhân.
14. Phương pháp thu thập thông tin: theo mẫu bệnh án ghi sẵn
+ Hành chính: Họ tên, tuổi, địa chỉ, điện thoại.
+ Tiền sử bản thân, gia đình, tiền sử điều trị u nguyên phát.
+ Các triệu chứng lâm sàng
+ Chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm, XQ, CT Scanner, cộng hưởng từ...
+ Công thức máu: trước điều trị và sau mỗi đợt điều trị.
+ Sinh hoá máu: chức năng gan, thận trước điều trị và sau mỗi đợt
điều trị điều trị hoá chất.
15. + Giai đoạn bệnh lúc chẩn đoán ban đầu.
+ Loại mô bệnh học.
+ Phương pháp điều trị trước đây
+ Loại tổn thương di căn, kích thước u
+ Chỉ số CA-125.
+ Đánh giá đáp ứng sau mỗi 3 đợt điều trị
+ Điều trị: bệnh nhân chẩn đoán UTBT tái phát di căn được điều trị
bằng Lipodox liều 50mg/m2 chu kỳ 28 ngày/đợt.
16. Chỉ tiêu đánh giá
+ Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng theo RECIST
+ Đánh giá chỉ số toàn trạng theo Karnofsky
+ Đánh giá độc tính theo WHO
- Độc tính trên hệ tạo huyết
- Độc tính ngoài hệ tạo huyết
17. Phân tích và sử lý số liệu
+ Số liệu được mã hóa, xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
+ So sánh, kiểm định sự khác biệt của các biến định tính giữa 2 nhóm
bằng test 2.
+ Trường hợp mẫu < 5 thì sử dụng SS 2 có hiệu chỉnh Fisher.
+ Mức xác nhận có ý nghĩa thống kê khi p ≤ 0,05.
18. Sơ đồ nghiên cứu
UTBT tái phát hoặc di căn đủ tiêu chuẩn
lựa chọn
Điều trị hóa chất phác đồ LPD
Đánh giá đáp ứng sau 3 đợt và ghi nhận độc tính sau
mỗi đợt điều trị
Đáp ứng Không đáp ứng
Điều trị đến 6 đợt và đánh
giá độc tính sau mỗi đợt điều
trị và ghi nhận đáp ứng sau 6
đợt
Chuyển phác đồ điều
trị hoặc điều trị triệu
chứng
19. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Nguyễn Đình Tạo (2012) 51,7 ± 9,5
Donovan HS 56,5 ± 9,2
Grenader 59,1
20. Giai đoạn bệnh lúc chẩn đoán ban đầu
Amate P (2013) 20% giai đoạn I,IIa giai đoạn IIb-IV 62,1%
21. Lý do chính BN đến viện khi chẩn đoán tái phát
Nguyễn Đình Tạo (2012) đau bụng- chướng bụng 58%
Menczer J lâm sàng phát hiện 4,6%
Lý do vào viện Tần số Tỷlệ %
Đau bụng-Chướng bụng 28 53,8%
Hạch 2 3,8%
Tức ngực-khó thở 7 13,5%
Khámđịnh kỳ 15 28,8%
Tổng số 52 100%
24. Phân bố thời gian tái phát
Nguyễn Đình Tạo (2012) 17,4 ±9,8
Ferrandina (2010) 31th
25. Đặc điểm tái phát, di căn
Nguyễn Đình Tạo, 100% tiểu khung, 20% di căn hạch, 5,2% di căn xa
Amate P (2013) 75% tiểu khung, 12% di căn hạch, 8% di căn xa
Vị trí di căn Tần số Tỷ lệ %
Phổi 14 26,9%
Gan 19 36,5%
Tiểu khung- ổ bụng 44 84,6%
Hạch ổ bụng 10 19,2%
26. Thể mô bệnh học
Nguyễn Đình Tạo (2012) UTBM thanh dịch 55%, UTBM thể nhầy 23,4%
Nguyễn Văn Tuyên (2012) UTBM thanh dịch 60,9%, UTBM thể nhầy 17,2%
Thể mô bệnh học Tần số Tỷ lệ %
UTBM tuyến thanh dịch 31 59,6%
UTBM thể nhầy 13 25%
Thể khác 8 15,4%
Tổng số 52 100%
27. Tác giả Số bệnh nhân Số đợt trung
bình
Gordon AN (2000) 89 4,4
Khemapech N
(2013)
65 4,5
Chúng tôi (2013) 52 4,4
Phân bố số chu kỳ điều trị Lipodox
28. Tác giả Số bệnh nhân Đáp ứng
chung
Lợi ích lâm
sàng
Ferrandina
(2010)
175 62% 75%
Ferrero (2007) 104 62,5%
Vũ Văn Vũ
(2012)
55 14,5% 47,2%
Chúng tôi
(2013)
52 50% 63,5%
Tỷ lệ đáp ứng của phác đồ
29. Vị trí Đáp ứng (n) Tỷ lệ %
Tiểu khung-ổ phúc mạc (n=44) 23 52,2%
Gan (n=19) 9 47,3%
Phổi (n=14) 5 35,7%
Hạch (n=10) 4 40,0%
Liên quan vị trí tái phát, di căn với đáp ứng
30. Đáp ứng Số vị trí
1 vị trí 2 vị trí 3 vị trí
Có đáp ứng 11(50%) 12(57,1%) 3(33,3%) P= 0,49
Không đáp
ứng
11(50%) 9(42,9%) 6(66,7%)
Tống số 22 21 9
Liên quan đáp ứng với số vị trí tái phát, di căn
31. Liên quan đáp ứng với số phác đồ điều trị trước đó
Số phác đồ đã
điều trị
Đáp ứng, n (%) Giá trị p
Có đáp ứng Không đáp
ứng
1 phác đồ
(n=14)
5 (35,7%) 9 (64,3%) P= 0,211
≥ 2 phác đồ
(n=38)
21 (55,3%) 17 (44,7%)
Tổng 26 26
32. Đáp ứng, n (%)
Thể mô bệnh
học
Có đáp ứng Không đáp
ứng
UTBM tuyến
thanh dịch
(n=31)
17 (54,8%) 14 (45,2%) P= 0,61
UTBM thể nhầy
(n=13)
5 (38,5%) 8 (61,5%)
Thể khác (n=8) 4 (50%) 4 (50%)
Liên quan đáp ứng với thể mô bệnh học
33. Giá trị Trước điều trị Sau điều trị
3đợt
Sau điều trị 6
đợt
Trung bình 417,1 436,8 66,8
Trung vị 247,5 141 24
Độ lệch chuẩn 471,6 809,9 195,5
Giá trị nhỏ nhất 5,5 6,5 4,9
Giá trị lớn nhất 2606 3840 1000
Chỉ số CA -125 trước và sau điều trị (U/mL)
34. Độc tính trên hệ tạo huyết
Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4
Hemoglobin 53,8% 21,3% 1,9% 0%
Bạch cầu 19,3% 1,9% 1,9% 0%
Bạch cầu hạt 5,8% 1,9% 1,9% 0%
Tiểu cầu 7,7% 1,9% 0% 0%
36. Độc tính ngoài hệ tạo huyết
Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4
SGOT 1,9% 0% 0% 0%
SGPT 3,8% 0% 0% 0%
Ure 9,6% 0% 0% 0%
Creatinine 1,9% 0% 0% 0%
37. Các tác dụng phụ khác
Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 chung Tỷ lệ
(%)
Buồn
nôn
9 0 0 0 9 40,1%
Nôn 5 1 0 0 6 27,3%
Viêm
miệng
5 0 0 0 5 22,7%
Tê bì
chân tay
8 0 0 0 8 36,4%
RLTH 6 0 0 0 6 27,3%
38. KẾT LUẬN
1. Một số đặc điểm lâm sàng của UTBT tái phát, di căn
- Tuổi trung bình 54,5 ± 9,8 (34 – 81).
- 73% bệnh nhân tái phát điều trị 2 phác đồ hóa chất
- Thời gian tái phát sau điều trị bước một trung bình 16,4 ± 9,6 tháng (6 - 46
tháng)
- 28,8% bệnh nhân tái phát không có triệu chứng lâm sàng
- Cơ năng: Đau bụng-chướng bụng chiếm 61,5% , cổ chướng chiếm 52,8%.
- Di căn, tổn thương tại tiểu khung-ổ bụng: 84,6%, gan: 36,5%, trong đó
57,7% có từ 2 vị trí tổn thương trở lên.
- Nồng độ CA-125 trung bình lúc tái phát là 417,1 u/ml.
39. 2. Kết quả điều trị và độc tính
- Đáp ứng hoàn toàn đơn chất Lipodox:15,4% ; lợi ích lâm sàng
đạt 63,5%.
- Tiểu khung-ổ phúc mạc đáp ứng tốt hơn gan, tiếp theo là phổi và
hạch. Tỷ lệ đáp ứng phụ thuộc vào số đợt hoá chất và tình trạng di
căn
- UTBM tuyến thanh dịch có tỷ lệ đáp ứng: 54,8%, UTBM thể
nhầy: 38,5%.
- Chỉ số CA-125 trong máu sau điều trị giảm dần tương ứng với
đáp ứng thực thể.
40. - Hạ hemoglobin mức độ 3 chiếm 1,9%, không có bệnh nhân nào hạ
độ 4.
- Hạ bạch cầu chung độ 3 là 1,9%, hạ bạch cầu hạt độ 3 là 1,9%.
- Hạ tiểu cầu độ 1,2 là 9,6%, không có bệnh nhân nào hạ độ 3,4.
- Độc tính trên gan, thận đều ở mức độ 1. Các tác dụng phụ của thuốc
như buồn nôn, nôn, tê bì chân tay, RLTH, viêm miệng chủ yếu là độ 1.