SlideShare a Scribd company logo
1 of 103
1
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi. Các số liệu, kết quả
trình bày trong đề tài nghiên cứu này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kì công trình nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 4 năm 2017
Nguyễn Thị Sáng
2
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Sài Gòn,
phòng quản lý khoa học trường đại học Sài Gòn cùng quý thầy cô trường đại học Sài
Gòn đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cảm ơn Th.S Lê Minh Thanh Châu, giảng viên khoa sư phạm khoa học tự nhiên
trường Đại học Sài Gòn đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình
thực hiện để hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tác giả
Nguyễn Thị Sáng
3
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
THPT Trung học phổ thông
NXB Nhà xuất bản
SGK Sách giáo khoa
HS Học sinh
GV Giáo viên
HD Hướng dẫn
ĐS Đáp số
K Nhóm năng lực liên quan quan đến sử dụng kiến thức Vật lí
N Nhóm năng lực liên quan đến thực nghiệm
T Nhóm năng lực tìm kiếm, trao đổi thông tin
C Nhóm năng lực cá thể
4
DANH SÁCH CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1
Bảng 1.1: Bảng năng lực chuyên biệt môn Vật lí được
cụ thể hóa từ năng lực chung [1]
14
2 Bảng 1.2: Năng lực đặc thù môn Vật lí 15
3
Bảng 1.3: Nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến
thức (K)
18
4 Bảng 1.4 Nhóm năng lực thực nghiệm (N) 19
5
Bảng 1.5 Nhóm năng lực tìm kiếm, trao đổi thông tin
(T)
20
6 Bảng 1.6 Nhóm năng lực cá thể (C) 21
7
Bảng 1.7 So sánh giữa dạy học định hướng nội dung và
dạy học theo định hướng phát triển năng lực
23
8
Bảng 2.1 Bảng thống kê bài tập ứng với mỗi năng lực
tương ứng
39
5
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................................................2
DANH SÁCH CÁC BẢNG............................................................................................................................4
PHẦN I: MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................................8
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................................9
3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................9
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và thời gian thực hiện .........................................9
4.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................9
4.2 Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................9
PHẦN II: NỘI DUNG ................................................................................................................................ 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................... 10
1.1 HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HS THPT............................... 10
1.1.1 Khái niệm năng lực....................................................................................................... 10
1.1.2 Phân loại năng lực......................................................................................................... 10
1.1.2.1 Năng lực chung ........................................................................................................... 10
1.1.2.2 Năng lực đặc thù trong môn Vật lí................................................................... 15
1.1.3 Xây dựng hệ thống năng lực đặc thù môn Vật lí THPT ở Việt Nam.. 19
1.1.4 Sự cần thiết về việc hình thành và phát triển năng lực của học
sinh 24
1.1.5 Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực ...................................... 26
1.2 BÀI TẬP VẬT LÍ........................................................................................................................ 32
1.2.1 Khái niệm bài tập Vật lí.............................................................................................. 32
1.2.2 Tác dụng của bài tập Vật lí trong dạy học ....................................................... 33
6
1.2.3 Phân loại bài tập Vật lí................................................................................................ 33
1.3 HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÍ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC............ 3
1.3.1 Bài tập Vật lí theo định hướng phát triển năng lực .................................. 34
1.3.2 Tác dụng của bài tập Vật lí theo định hướng phát triển năng lực.... 36
1.3.3 Quy trình xây dựng hệ thống bài tập Vật lí theo định hướng phát
triển năng lực................................................................................................................................... 37
TÓM TẮT CHƯƠNG I ............................................................................................................................. 37
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÍ PHẦN CƠ HỌC LỚP 10 THPT THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC...................................................................................... 40
2.1 MỤC TIÊU DẠY HỌC PHẦN CƠ HỌC.............................................................................. 40
2.2 HỆ THỐNG BÀI TẬP............................................................................................................... 40
2.2.1 ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM............................................................................................... 44
2.2.1.1 Tóm tắt kiến thức...................................................................................................... 44
2.2.1.2 Bài tập mẫu................................................................................................................... 45
2.2.1.3 Bài tập rèn luyện........................................................................................................ 49
2.2.2 ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM.................................................................................... 62
2.2.2.1 Tóm tắt kiến thức...................................................................................................... 62
2.2.2.2 Bài tập mẫu................................................................................................................... 64
2.2.2.3 Bài tập rèn luyện........................................................................................................ 68
2.2.3 CÂN BẰNG VÀ CHUYỂN ĐỘNG CỦA VẬT RẮN................................................. 74
2.2.3.1 Tóm tắt kiến thức...................................................................................................... 74
2.2.3.2 Bài tập mẫu................................................................................................................... 75
2.2.3.3 Bài tập rèn luyện........................................................................................................ 78
2.2.4 CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN...................................................................................... 84
2.2.4.1 Tóm tắt kiến thức...................................................................................................... 84
2.2.4.2 Bài tập mẫu................................................................................................................... 85
7
2.2.4.3 Bài tập rèn luyện........................................................................................................ 87
2.3 CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ........................................................... 94
2.4 MỘT SỐ GIÁO ÁN..................................................................................................................... 95
2.5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………96
8
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh đã và đang được rất nhiều nước trên thế giới nói chung và Việt Nam quan tâm
nghiên cứu. Hiện nay với sự phát triển của nền khoa học – kĩ thuật hiện đại thì chương
trình giáo dục theo định hướng nội dung không còn phù hợp nữa. Chương trình giáo
dục theo định hướng nội dung chú trọng đến trang bị cho người học hệ thống tri thức
khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên chưa chú trọng đầy đủ đến việc áp
dụng tri thức đã học vào tình huống thực tiễn. Hiện nay chương trình giáo dục phổ
thông được thực hiện với mục tiêu mới hình thành và phát triển những phẩm chất tốt
đẹp và các năng lực cần thiết để học sinh trở thành người lao động thích nghi với hoàn
cảnh sống, học tập và làm việc luôn biến đổi [1]. Để đạt được mục tiêu trên, giáo dục
nói chung và dạy học nói riêng cần xác định cụ thể các năng lực cần rèn luyện cho học
sinh. Trên thế giới đã có nhiều nước đã và đang tiếp tục nghiên cứu theo định hướng
này như: Úc, Canada, NewZealand, Pháp… Một số nước khác, đã đưa chuẩn cụ thể
cho chương trình giáo dục theo hướng này như: Indonesia, Hàn Quốc, Phần Lan. Việt
Nam trong những năm gần đây cũng đang rất quan tâm tới vấn đề này được thể hiện
qua nhiều văn bản như: Luật giáo dục số 38/2005/QH11, báo cáo chương trình đại hội
Đảng lần thứ XI, chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020… Tháng 7/2015 Bộ giáo
dục và Đào tạo cũng đưa ra “Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể” vào
năm 2014 Bộ giáo dục và Đào tạo đưa ra “Tài liệu tập huấn hướng dẫn dạy học và
kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT.
Trong chương tình giáo dục phổ thông thì HS phải học rất nhiều môn học. Mỗi
môn học sẽ có những đặc điểm riêng của môn học đó. Vì vậy mỗi môn học sẽ giúp học
sinh hình thành và phát triển năng lực đặc thù riêng. Nhưng tất cả những năng lực đặc
thù đó sẽ góp phần hình thành và phát triển năng lực chung của HS. Năng lực HS hình
thành đựơc sẽ giúp HS sống tốt trong xã hội, nhằm hướng đến sản phẩm giáo dục định
hướng theo bốn trụ cột giáo dục của Unesco, đó là: Học để biết; Học để làm; Học để
khẳng định mình; Học để chung sống. Đây là hướng đi phù hợp với mong muốn của
xã hội dành cho giáo dục, đó là đào tạo những con người tương lai hoàn thiện. Vì vậy
trong nghiên cứu này chúng tôi chọn nghiên cứu “Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí
9
phần Cơ học - Lớp 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực” với các lý do sau.
Thứ nhất, giáo dục theo định hướng phát triển năng lực đang là một vấn đề thực tiễn.
Thứ hai, trong những năm gần đây nhà nước chú trọng đến việc giáo dục HS theo định
hướng phát triển năng lực. Thứ ba, trong quá trình dạy học thì bài tập là một công cụ
không thể thiếu của người học và thông qua những bài tập cụ thể đó giúp HS hình
thành và phát triển được năng lực cá nhân của bản thân. Thứ tư, chúng tôi đang là sinh
viên sư phạm đề tài này sẽ giúp chúng tôi học hỏi và tích lũy kiến thức để áp dụng sau
khi ra trường. Thứ năm, đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên sư phạm,
học sinh; Thông qua đề tài giúp các bạn có thể tiếp cận với hướng giáo dục theo định
hướng phát triển năng lực. Vì vậy chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng hệ
thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10 THPT theo định hướng phát triển năng
lực”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học - Lớp 10 THPT theo định hướng
phát triển năng lực góp phần hình thành và phát triển năng lực cho HS.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, chúng tôi tiến hành sử dụng phương pháp nghiên cứu
sau đây:
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo tài liệu liên quan đến việc phát
triển năng lực học sinh.
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu hệ thống bài tập phần cơ học lớp
10 THPT theo định hướng phát triển năng lực.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và thời gian thực hiện
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học - lớp 10 THPT theo định hướng phát triển
năng lực.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài khảo sát hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học lớp 10 THPT.
10
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HS THPT
1.1.1 Khái niệm năng lực
Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, đưa ra khái niệm về năng lực, chẳng
hạn như:
- Năng lực là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá
nhân như hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện một loại công việc trong một bối
cảnh nhất định [2].
- Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo – tức là có thể
thực hiện một cách thành thục và chắc chắn – một hay một số dạng hoạt động nào đó
[3].
- Là một lại thuộc tính với sự mở rộng nghĩa của từ này – bao hàm không chỉ các
đặc tính bẩm sinh mà cả những đặc tính hình thành và phát triển nhờ quá trình học tập,
rèn luyện của con người [4].
- Năng lực (Competence) của HS là khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức,
kĩ năng, thái độ vào giải quyết các tình huống học tập và thực tiễn, thu được những sản
phẩm cụ thể, có thể quan sát, đánh giá được [5].
- Năng lực là sự kết hợp phức tạp của kiến thức, kĩ năng, giá trị và thái độ cho
phép một người thể hiện hành động hiệu quả của họ trong cuộc sống [6].
- Từ đó, chúng tôi thống nhất và đưa ra khái niệm năng lực như sau:
“Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của cá nhân vào
việc giải quyết các tình huống đặt ra để thu được kết quả có chất lượng cao”.
1.1.2 Phân loại năng lực
Phân loại năng lực là một vấn đề rất phức tạp. Kết quả phân loại phụ thuộc vào
quan điểm và tiêu chí phân loại. Nhìn vào chương trình thiết kế theo hướng tiếp cận
năng lực của các nước có thể thấy 2 loại chính: năng lực chung và năng lực đặc thù
[9].
1.1.2.1 Năng lực chung
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm
việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển từ nhiều
11
phía và trong giáo dục cũng được hình thành từ nhiều môn học. Khái nhiệm “năng lực
chung” còn được hội đồng châu Âu gọi là năng lực chính, hoặc được nhiều nước trong
khối EU sử dụng với các thuật ngữ khác nhau như: Năng lực nền tảng, năng lực chủ
yếu, kĩ năng chính, kĩ năng cốt lõi, năng lực cơ sở, khả năng – phẩm chất chính.
Bản thân năng lực chung gồm những năng lực thành phần nào cũng có rất nhiều
quan điểm khác nhau. Theo hội đồng châu Âu, năng lực chung được phân thành 8
nhóm lĩnh vực năng lực như sau [9]:
- Tư duy phê phán, tư duy logic.
- Giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ.
- Tính toán, ứng dụng số.
- Đọc - viết.
- Làm việc nhóm - quan hệ với người khác.
- Công nghệ thông tin- truyền thông (ICT*).1
- Sáng tạo, tự chủ.
- Giải quyết vấn đề.
Trong khi đó, theo tài liệu tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam về đổi
mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực thì năng lực chung của học sinh
THPT gồm 10 năng lực cụ thể dưới đây [9]:
Năng lực tự học: Thể hiện cụ thể ở các khả năng
- Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động, tự đặt được mục
tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện.
- Lập và thực hiện được kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp; hình thành được
cách ghi nhớ của bản thân; phân tích được các nhiệm vụ học tập để lựa chọn các
nguồn tài liệu phù hợp; Biết ghi chép tóm tắt, lập đề cương chi tiết hoặc thể hiện bằng
bản đồ, sơ đồ, phác thảo các thông tin cần thiết; biết ghi chú bài giảng của giáo viên
một cách đầy đủ, có chọn lọc; tra cứu tài liệu ở thư viện theo yêu cầu của nhiệm vụ
học tập.
* ICT là cụm từ thường dùng như từ đồng nghĩa rộng hơn cho công nghệ thông tin, nhưng thường là
một thuật ngữ chung để nhấn mạnh vai trò của truyền thông hợp nhất và sự kết hợp của viễn thông.
ICT bao gồm tất cả các phương tiện kỹ thuật được sử dụng để xử lý thông tin và trợ giúp liên lạc, bao
gồm phần cứng và mạng máy tính, điện thoại, phương tiện truyền thông, tất cả các loại xử lý âm thanh
và video, điều khiển dựa trên truyền tải và mạng và các chức năng giám sát.
12
- Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các
nhiệm vụ học tập thông qua lời góp ý của giáo viên, bạn bè. Chủ động tìm kiếm sự hỗ
trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.
Năng lực giải quyết vấn đề: Thể hiện cụ thể ở các khả năng
- Phân tích được các tình huống trong học tập, phát hiện và nêu được tình huống
có vấn đề trong học tập.
- Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề cần nghiên
cứu, đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề.
- Thực hiện được các giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay
không phù hợp của giải pháp thực hiện.
Năng lực sáng tạo: Thể hiện cụ thể ở các khả năng
- Đặt được câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng. Xác định và làm rõ được
thông tin, ý tưởng mới. Phân tích, tóm tắt được những thông tin liên quan từ nhiều
nguồn khác nhau.
- Hình thành được ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho. Đề xuất được
các giải pháp cải tiến hoặc thay thế các giải pháp không còn phù hợp. So sánh và bình
luận được về các giải pháp do mình hoặc người khác đề xuất.
- Biết suy nghĩ và khái quát hóa các giải pháp thành tiến trình. Tôn trọng các
quan điểm trái chiều. Biết áp dụng những điều đã biết vào tình huống tương tự với
những điều chỉnh hợp lý.
- Hứng thú, tự do trong suy nghĩ, chủ động nêu ý kiến, không quá lo lắng về tính
đúng sai của ý kiến đề xuất, phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến khác.
Năng lực tự quản lý: Thể hiện cụ thể ở các khả năng
- Nhận ra được các yếu tố tác động đến hành động của bản thân trong học tập và
trong giao tiếp hàng ngày, kiềm chế được cảm xúc của bản thân trong các tình huống
ngoài ý muốn.
- Ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Xây dựng và thực hiện được kế
hoạch nhằm đạt được mục đích. Nhận ra và có ứng xử phù hợp với những tình huống
không an toàn.
- Biết tự đánh giá, tự điều chỉnh những hành động chưa hợp lý của bản thân trong
học tập và trong cuộc sống hàng ngày.
13
- Đánh giá được hình thể của bản thân so với chuẩn về chiều cao, cân nặng. Nhận
ra những dấu hiệu thay đổi của bản thân trong giai đoạn dậy thì. Có ý thức ăn uống,
rèn luyện và nghỉ ngơi phù hợp để nâng cao sức khỏe. Nhận ra và kiểm soát được
những yếu tố ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và tinh thần trong môi trường sống và học
tập.
Năng lực giao tiếp: Thể hiện cụ thể ở các khả năng
- Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của
việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp.
- Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp. Nhận ra được bối cảnh giao tiếp,
đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp.
- Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin, thể hiện được biểu cảm phù hợp với đối tượng
và bối cảnh giao tiếp.
Năng lực hợp tác: Thể hiện cụ thể ở các khả năng
- Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ. Xác định được
loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù
hợp.
- Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể. Biết
phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động cần phải thực hiện, trong
đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm
phân công.
- Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả làm
việc nhóm. Có khả năng dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc
phù hợp.
- Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao. Biết góp ý điều chỉnh
thúc đẩy hoạt động chung. Biết chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm.
- Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm, nêu mặt
được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.
Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông: Thể hiện cụ thể ở các
khả năng
- Sử dụng được các thiết bị ICT* để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể. Nhận biết
được các thành phần của hệ thống ICT cơ bản. Sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học
14
tập thuộc các lĩnh vực khác nhau. Biết tổ chức và lưu giữ dữ liệu vào các bộ nhớ khác
nhau (tại thiết bị và trên mạng).
- Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập. Biết tìm kiếm
được thông tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức thông tin phù hợp,
đánh giá sự phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra. Biết xác
lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông tin mới thu thập được và dùng những
thông tin đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập và trong cuộc sống.
Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Thể hiện cụ thể ở các khả năng
- Nghe, hiểu được nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài đối thoại, chuyện
kể, lời giải thích, cuộc thảo luận. Có thể nói chính xác, đúng ngữ điệu và nhịp điệu,
trình bày được nội dung chủ đề thuộc chương trình học tập. Có thể đọc, hiểu nội dung
chính hay nội dung chi tiết các văn bản, tài liệu ngắn, viết đúng các dạng văn bản về
những chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân ưa thích, viết tóm tắt nội dung chính của bài
văn, câu chuyện ngắn.
- Phát âm đúng nhịp điệu và ngữ điệu. Hiểu được các từ vựng thông dụng được
sử dụng trong hai lĩnh vực khẩu ngữ và bút ngữ. Thông qua các ngữ cảnh có nghĩa,
phân tích được cấu trúc và ý nghĩa giao tiếp của các loại câu trần thuật, câu hỏi, câu
mệnh lệnh, câu cảm khán, câu khẳng định, câu phủ định, câu đơn, câu ghép, câu phức,
câu điều kiện.
Năng lực tính toán
- Sử dụng được các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia, lũy thừa, khai căn) trong học
tập và trong cuộc sống. Hiểu và có thể sử dụng được các kiến thức, kĩ năng về đo
lường, ước tính trong các tình huống quen thuộc.
- Sử dụng được các thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính chất các số và của các hình
học, sử dụng được thống kê toán học trong học tập và trong một số tình huống đơn
giản hàng ngày, hình dung và có thể vẽ phác thảo các đối tượng, trong môi trường
xung quanh, nêu được tính chất cơ bản của chúng.
- Hiểu và biểu diễn được mối quan hệ toán học giữa các yếu tố trong các tình
huống học tập và trong đời sống, bước đầu vận dụng được các bài toán tối ưu trong
học tập và trong cuộc sống biết sử dụng một số yếu tố của logic hình thức để lập luận
và diễn đạt ý tưởng.
15
- Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính, sử dụng được máy tính cầm tay trong
học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày, bước đầu sử dụng máy vi tính để tính
toán trong học tập.
1.1.2.2 Năng lực đặc thù trong môn Vật lí
“Năng lực đặc thù” là những năng lực riêng được hình thành và phát triển trong
một lĩnh vực/môn học nào đó; vì thế đôi khi còn được gọi là “năng lực môn học cụ
thể”. Việc xác định các năng lực đặc thù của một lĩnh vực hoặc một môn học cụ thể
nào đó cũng có nhiều quan điểm khác nhau. Nhưng thông thường có 2 quan điểm: Một
là, xây dựng “Năng lực đặc thù” bằng cách tìm các biểu hiện của “Năng lực chung”
trong lĩnh vực/môn học cần xây dựng, từ đó xây dựng các “Năng lực đặc thù” của lĩnh
vực/môn học đó; Hai là xây dựng các năng lực đặc thù trực tiếp dựa trên đặc điểm của
lĩnh vực/môn học.
Quan điểm thứ nhất được thể hiện cụ thể trong việc xác định năng lực đặc thù
cho môn Vật lí của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam (Thông quan tài liệu tập huấn
về đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh). Trước hết, tài liệu
chỉ ra các biểu hiện của năng lực chung trong môn Vật lí, thể hiên ở bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Bảng năng lực chuyên biệt môn Vật lí được cụ thể hóa từ năng lực chung
[1]
Năng lực chung Biểu hiện trong môn Vật lí
Năng lực tự học
- Lập được kế hoạch tự học và điều chỉnh, thực hiện kế
hoạch có hiệu quả.
- Tìm kiếm được thông tin về nguyên tắc cấu tạo, hoạt
động của các ứng dụng kĩ thuật.
- Đánh giá được mức độ chính xác của nguồn thông tin.
- Đạt được câu hỏi về hiện tượng sự vật quanh ta.
- Tóm tắt được nội dung Vật lí trọng tâm của văn bản.
- Tóm tắt được thông tin bằng sơ đồ tư duy, bản đồ khái
niệm, bảng biểu, sơ đồ khối.
- Tự đặt câu hỏi về thiết kế, tiến hành được phương án
thí nghiệm để trả lời cho các câu hỏi đó.
16
Năng lực giải quyết
vần đề
- Đặt được những câu hỏi về hiện tượng tự nhiên: Hiện
tượng diễn ra như thế nào? Điều kiện diễn ra hiện tượng là
gì? Các đại lượng trong hiện tượng tự nhiên có mối quan hệ
với nhau như thế nào? Các dụng cụ cấu tạo và nguyên tắc
hoạt động như thế nào? ….
- Đưa ra được cách thức tìm ra câu trả lời bằng suy luận
lý thuyết hoặc khảo sát thực nghiệm.
- Biết khái quát hóa rút ra kết luận từ kết quả thu được.
- Biết đánh giá độ tin cậy và kết quả thu được.
Năng lực sáng tạo
- Thiết kế được phương án thí nghiệm để kiểm tra giả
thuyết.
- Lựa chọn được phương án thí nghiệm tối ưu.
- Giải được bài tập sáng tạo.
- Lựa chọn được cách thức giải quyết vấn đề một cách
tối ưu.
Năng lực tự quản lý - Không có tính đặc thù.
Năng lực giao tiếp
- Sử dụng được ngôn ngữ Vật lí để mô tả hiện tượng.
- Lập được bảng và mô tả bằng số liệu thực nghiệm.
- Vẽ được đồ thị từ bảng số liệu cho trước.
- Vẽ được sơ đồ thí nghiệm.
- Mô tả được sơ đồ thí nghiệm.
- Đưa ra các lập luận logic, biện chứng.
Năng lực hợp tác
- Tiến hành thí nghiệm theo nhóm.
- Tiến hành thí nghiệm theo các khu vực khác nhau.
Năng lực sử dụng
công nghệ thông tin
và truyền thông
- Sử dụng một số phần mềm chuyên dụng để mô hình
hóa quá trình Vật lí.
- Sử dụng phần mềm mô phỏng để mô tả đối tượng Vật
lí.
Năng lực sử dụng
ngôn ngữ
- Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn tả quy luật Vật lí.
- Sử dụng bảng biểu, đồ thị để diễn tả quy luật Vật lí.
- Đọc hiểu được đồ thị, bảng biểu.
17
Năng lực tính toán
- Mô hình hóa quy luật Vật lí bằng các công thức toán
học.
- Sử dụng toán học để suy luận từ kiến thức đã biết ra hệ
quả hoặc ra kiến thức mới.
Sau đó, dựa vào việc phân tích biểu hiện của các “Năng lực chung” vào bộ môn
Vật lí như trên, tài liệu cũng đưa ra các nhóm năng lực đặc thù của môn Vật lí, thể
hiện trong bảng sau:
Bảng 1.2: Năng lực đặc thù môn Vật lí
Nhóm năng lực đặc
thù Môn Vật lí
Năng lực thành phần của môn Vật lí
Nhóm năng lực liên
quan đến sử dụng kiến
thức Vật lí
- Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng,
định luật, nguyên lý Vật lí cơ bản, các phép đo, các hằng số
Vật lí.
- Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức Vật lí.
- Sự dụng được kiến thức Vật lí để thực hiện các nhiệm vụ
học tập.
- Vận dụng (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp,
đánh giá giải pháp…) kiến thức Vật lí vào các tình huống
thực tiễn.
Nhóm năng lực về
phương pháp (tập trung
vào năng lực thực
nghiệm và năng lực mô
hình hóa)
- Đặt ra những câu hỏi vệ một sự kiện Vật lí.
- Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ Vật lí
và chỉ ra các quy luật Vật lí trong hiện tượng đó.
- Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lý thông tin từ các
nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập Vật lí.
- Vận dụng được sự tương tự và các mô hình để xây dựng
kiến thức Vật lí
- Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp trong
18
học tập Vật lí.
- Chỉ ra được điều kiện lý tưởng của hiện tượng Vật lí
- Đề xuất được giả thuyết, suy ra các hệ quả có thể kiểm tra
được.
- Xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến hành
xử lý kết quả thí nghiệm và rút ra nhận xét.
- Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính
đúng đắn các kết luận được khái quát hóa từ kết quả thí
nghiệm này.
Nhóm năng lực thành
phần trao đổi thông tin
- Trao đổi kiến thức và ứng dụng Vật lí bằng ngôn ngữ Vật
lí và các cách diễn tả đặc thù của Vật lí.
- Phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên bằng
ngôn ngữ đời sống và ngôn ngữ Vật lí (chuyên ngành)
- Lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác nhau.
- Mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết
bị kĩ thuật, công nghệ.
- Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập Vật lí
của mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm
việc nhóm…) một cách phù hợp.
- Thảo luận được kết quả công việc của mình và những vấn
đề liên quan dưới góc nhìn Vật lí.
- Tham gia hoạt động nhóm trong học tập Vật lí.
Nhóm năng lực thành
phần liên quan đến cá
nhân
- Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, thái độ của
cá nhân trong học tập Vật lí.
- Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh kế
hoạch học tập Vật lí nhằm nâng cao trình độ bản thân.
- Chỉ ra được vai trò (cơ hội) và hạn chế của các quan điểm
Vật lí trong các trường hợp cụ thể trong môn Vật lí và ngoài
môn Vật lí.
- So sánh và đánh giá được dưới khía cạnh Vật lí các giải
pháp kĩ thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
19
- Sử dụng được kiến thức Vật lí để đánh giá và cảnh báo
mức độ an toàn của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc
sống và của các công nghệ hiện đại.
- Nhận ra được ảnh hưởng Vật lí lên các mối quan hệ xã hội
và lịch sử.
Với cách xây dựng như vậy, chúng ta có thể nhận ra mong muốn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo Việt Nam đó là thông qua môn Vật lí ở bậc học THPT, hình thành và
phát triển các năng lực chung cho HS, nhằm đảm bảo HS có thể sống tốt trong xã hội,
nhằm hướng đến sản phầm giáo dục định hướng theo bốn trụ cột giáo dục của Unesco,
đó là: Học để biết; Học để làm; Học để khẳng định mình; Học để chung sống. Đây là
hướng đi phù hợp với mong muốn của xã hội dành cho giáo dục, đó là đào tạo những
con người tương lai hoàn thiện.
Tuy nhiên, với quan điểm thứ hai, việc xây dựng các năng lực đặc thù của môn
học/lĩnh vực nào phải dựa trực tiếp trên đặc điểm của môn học/lĩnh vực đó. Cụ thể, ở
môn học Vật lí, ta có các năng lực sau: Năng lực tái hiện, năng lực tính toán, năng lực
quan sát, năng lực thực nghiệm, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực khai
thác đồ thị, năng lực giải thích hiện tượng, năng lực sử dụng ngôn ngữ Vật lí, năng lực
ứng dụng công nghệ, năng lực hệ thống hóa, năng lực thu thập thông tin. Với cách xác
định như thế này, mỗi loại năng lực thường rõ ràng hơn, dễ xác định hiệu quả đầu ra
hơn, nhưng đôi khi lại chênh lệch với các năng lực chung.
1.1.3 Xây dựng hệ thống năng lực đặc thù môn Vật lí THPT ở Việt Nam
Trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định 4 nhóm năng lực thành phần là:
nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức Vật lí (K), nhóm năng lực thực
nghiệm (N), nhóm năng lực tìm kiếm và trao đổi thông tin (T), nhóm năng lực cá thể
(C). Trong từng nhóm năng lực thành phần nhóm chúng tôi xác định các cấp độ của
từng nhóm năng lực . Ứng với mỗi cấp độ chúng tôi có đưa ra hành vi tương ứng. Hệ
thống giúp người đọc hiểu một cách tường minh hơn về các năng lực đặc thù trong Vật
lí. Dưới đây là bảng hệ thống năng lực:
A) Nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức Vật lí (K):
20
Là những năng lực của bản thân người học trong việc huy động, sử dụng các kiến
thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc thông qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải
quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống.
Nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức mô tả dưới dạng như sau:
Bảng 1.3 Nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức (K)
Tên năng lực Mức độ Hành vi
Nhóm năng lực
liên quan đến sử
dụng kiến thức
Vật lí (K)
[K1] Tái hiện kiến thức
+ Xác định được những kiến thức Vật lí
nào liên quan đến đối tượng đã được
học
+ Trình bày được kiến thức Vật lí đã
học
[K2] Hiểu và vận dụng
kiến thức
+ Hiểu nội dung những kiến thức đã tái
hiện.
+ Lựa chọn đúng những kiến thức đã
học vào giải quyết vấn đề trong học tập
21
[K3] Chuyển tải kiến thức
vào thực tiễn
+ Giải thích được các hiện tượng ngoài
thực tế bằng các kiến thức đã học.
+ Ứng dụng kiến thức Vật lí để suy
diễn nguyên lý hoạt động của thiết bị
thực tế.
+ Nhận ra các mâu thuẫn trong thực tế
với lí thuyết đã học.
B) Nhóm năng lực thực nghiệm (N):
Là một năng lực đặc thù quan trọng của môn học Vật lí. Năng lực thực nghiệm
được hiểu là khả năng vận dụng phối hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ nhằm tác động
lên đối tượng thực trong các điều kiện khác nhau, từ đó phát hiện quy luật hoặc tìm
được vấn đề:
Bảng 1.4: Nhóm năng lực thực nghiệm (N)
Tên năng lực Mức độ Hành vi
Nhóm năng lực
thực nghiệm (N)
[N1] Phát hiện ra vấn đề
Vật lí từ tình hướng thực tế,
từ thí nghiệm
+ Quan sát, nhận ra vấn đề cần
nghiên cứu từ hiện tượng Vật lí.
+ Đặt ra câu hỏi liên quan đến vấn đề
đã phát hiện.
[N2] Đề xuất những giả
thuyết để giải quyết vấn đề
Vật lí mới phát hiện.
+ Dự đoán những câu trả lời liên
quan đến vấn đề Vật lí phát hiện.
+ Đưa ra các căn cứ đã dự đoán.
22
[N3] Tiến hành thí nghiệm
kiểm tra và kết luận.
+ Thiết kế được các phương án thí
nghiệm.
+ Lựa chọn được phương án thí
nghiệm tối ưu.
+ Tiến hành thành công thí nghiệm.
+ Đọc được giá trị, biết ghi kết quả
thí nghiệm một cách khoa học.
+ Biết xử lí số liệu thí nghiệm (vẽ đồ
thị, tính trung bình, sai số, …) để tìm
ra quy luật.
+ Chỉ ra được yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả thí nghiệm, từ đó biết đề xuất
cách khắc phục.
C) Nhóm năng lực tìm kiếm, trao đổi thông tin (T):
Là những năng lực liên quan đến khả năng tìm kiếm, chọn lọc, và trao đổi thông tin
của người học.
Bảng 1.5: Nhóm năng lực tìm kiếm, trao đổi thông tin (T)
Tên năng lực Mức độ Hành vi
Nhóm năng lực
tìm kiếm, trao
đổi thông tin
(T)
[T1] Tìm kiếm và lựa
chọn thông tin
+ Xác định được thông tin muốn tìm
kiếm.
+ Biết cách sử dụng các công cụ tìm kiếm
thông tin.
+ Lựa chọn và đánh giá độ tin cậy của
thông tin.
23
D) Nhóm năng lực cá thể (C):
Là những năng lực liên quan đến khả năng học sinh độc lập hoạt động, đánh giá hoạt
động của bản thân và người khác.
Bảng 1.6 : Nhóm năng lực cá thể
[T2] Diễn đạt thông tin
+ Diễn đạt được vấn đề Vật lí bằng ngôn
ngữ Vật lí.
+ Nhận xét được thông tin về vấn đề Vật
lí có phù hợp với ngôn ngữ diễn đạt của
Vật lí chưa.
+ Phân biệt được các thuật ngữ Vật lí và
thuật ngữ tương tự trong cuộc sống.
[T3] Trao đổi thông tin
+ Trình bày cho người khác hiểu được
vấn đề Vật lí.
+ Biết thảo luận nhóm, trình bày, tranh
luận trong nhóm.
+ Có thể diễn đạt, trao đổi thông tin theo
nhiều cách khác nhau.
24
1.1.4 Sự cần thiết về việc hình thành và phát triển năng lực của học sinh
Ngày 01 tháng 11 năm 2013, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ra
Nghị quyết số 29/NQ-TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại. Có nghiều nguyên nhân dẫn đến yếu kém, hạn
chế. Trong đó, Nghị quyết cũng chỉ rõ “Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược,
kế hoạch và chương trình phát triển giáo dục – đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của xã
hội.”
Để thu hẹp khoảng cách giữa đào tạo nhân lực trong các cơ sở đào tạo với yêu
cầu của thị trường lao động thì cần thiết phải đổi mới, từ việc xây dựng nội dung
chương trình đào tạo, xây dựng nội dung học phần đến đổi mới phương pháp giảng
dạy theo hướng tiếp cận năng lực người học.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp bách về chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự
phát triển kinh tế – xã hội đòi hỏi mỗi cơ sở đào tạo cần nhanh chóng thoát khỏi mô
hình giáo dục truyền thống, chuyển sang mô hình giáo dục theo định hướng tiếp cận
năng lực người học, chuyển từ việc trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm
chất và năng lực người học. Nghĩa là phải thay đổi quan điểm, mục tiêu dạy học: từ
Tên năng lực Mức độ Hành vi
Nhóm năng lực
cá thể
(C)
[C1] Tự chuyển hóa
kiến thức thành hệ
thống cho bản thân.
+ Tự xác lập được hệ thống kiến thức đã
học.
+ Tự sắp xếp kiến thức mới vào hệ thống
kiến thức đã có.
[C2] Xác định được
trình độ hiện có của
bản thân
+ Tự mô tả được hệ thống kiến thức của bản
thân.
+ Nhìn nhận được các khiếm khuyết của
bản thân về kiến thức, kĩ năng Vật lí.
[C3] Tự lên kế hoạch
và thực hiện kế hoạch
nâng cao trình độ bản
thân
+ Biết xây dựng kế hoạch phù hợp với bản
thân để nâng cao trình độ Vật lí.
+ Biết thực hiện kế hoạch đã vạch ra.
25
chỗ chỉ quan tâm tới việc người học học được gì đến chỗ quan tâm tới việc người học
làm được cái gì qua việc học.
Dưới đây là bảng so sánh giữa dạy học theo định hướng nội dung và dạy học theo
định hướng phát triển năng lực:
Bảng 1.7: So sánh giữa dạy học định hướng nội dung và dạy học theo định hướng phát
triển năng lực
Tiêu thức Tiếp cận nội dung Tiếp cận năng lực
Quan niệm
Học là quá trình tiếp thu và lĩnh
hội tri thức qua đó hình thành kỹ
năng.
Học là quá trình kiến tạo, HS tự tìm
tòi, khám phá, phát hiện, tự hình
thành hiểu biết, năng lực.
Mục tiêu
giảng dạy
Chú trọng cung cấp tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo
Chú trọng hình thành các năng lực
(sáng tạo, hợp tác,…)
Mục tiêu
học tập
Học để đối phó với thi cử; Sau
khi thi xong, những điều đã học
thường bị quên, ít dùng đến
Học để đáp ứng yêu cầu công việc;
Những điều đã học cần thiết bổ ích cho
cuộc sống và công việc sau này
Mục tiêu
nêu ở bài
học
Chung chung Chi tiết, đánh giá được
Yêu cầu
đối với
ngƣời học
Biết cái gì? Làm được gì từ những điều đã biết
Nội dung
giảng dạy
+ Được quy định chi tiết trong
chương trình
+ Từ giáo trình và người dạy
+ Chương trình được xác định là
+ Được lựa chọn nhằm đạt được chuẩn
đầu ra
+Từ tình huống thực tế
26
chuẩn, không được phép xê dịch. +Những vấn đề mà HS quan tâm.
Phƣơng
pháp
giảng dạy
+ Diễn giảng
+ GV là người truyền thụ kiến
thức, SV tiếp thu thụ động
+ GV là người tổ chức, hỗ trợ HS tự
lực và lĩnh hội tri thức
+ Dạy học tương tác.
Hình
thức tổ
chức
Chủ yếu dạy lý thuyết trên lớp
học cố định trong 4 bức tường
Tổ chức các hình thức học tập đa dạng,
cơ động, linh hoạt. Học ở lớp, trong
thực tế, học đôi bạn, học theo nhóm,
học theo lớp.
1.1.5 Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực
Biện pháp 1: Định hƣớng lại mục tiêu dạy học theo hƣớng phát triển năng lực
cho học sinh
Muốn hình thành và phát triển năng lực cho học sinh thông qua các hoạt động
dạy học việc đầu tiên là phải xác định được mục tiêu dạy học, từ đó mới có cơ sở để
hình thành nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với năng lực
của học sinh cần đạt.
Biện pháp 2: Đổi mới nội dung dạy học dựa trên những mục tiêu đã đặt ra
Xác định được mục tiêu dạy học, cần thiết phải chuyển đổi hệ thống nội dung
theo định hướng đầu vào sang hệ thống nội dung theo định hướng tiếp cận năng lực,
cụ thể là:
- Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra gắn với các tình
huống thực tiễn, các kiến thức tích hợp, liên môn. Chương trình chỉ quy định những
nội dung chính theo hướng phát triển năng lực chứ không nên quy định chi tiết nội
dung.
- Trong việc xác định nội dung dạy học, không chỉ chú ý đến các kiến thức kĩ
năng chuyên môn mà cần chú ý những nội dung có thể phát triển các năng lực chung
như: năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
27
- Trong việc thiết kế nội dung dạy học cần bắt đầu từ bình diện vĩ mô: xác định
quan điểm, hình thức tổ chức dạy học phù hợp. Từ đó xác định các nội dung dạy học
cụ thể và thiết kế hoạt động của giáo viên và học sinh theo trình tự các tình huống dạy
học nhỏ ở bình diện vi mô.
Biện pháp 3: Đổi mới phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học ở trƣờng THPT
[9]
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích
cực hoá hoạt động của HS mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với
những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với
hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm nhằm phát triển
năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn
học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực
giải quyết các vấn đề phức hợp. Bằng các hoạt động cụ thể như sau:
Một là, cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy
học truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và
hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học
này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các
kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, chẳng hạn như
kỹ thuật mở bài, kỹ thuật trình bày ý, giải thích trong khi thuyết trình, kỹ thuật đặt các
câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập.
Sau đó, tăng cường kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, đặc biệt là những
phương pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh .
Chẳng hạn có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình,
đàm thoại theo quan điểm dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Hai là, tăng cường sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học giúp
phát triển năng lực cho học sinh.
Ngoài những phương pháp, hình thức tổ chức dạy học truyền thống như thuyết
trình, đàm thoại, luyện tập cần tăng cường sử dụng phối hợp các phương pháp, hình
thức tổ chức giúp phát triển năng lực như:
- Bàn tay nặn bột (Lamap) là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí
nghiệm nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên. "Bàn tay
28
nặn bột" chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng quan sát, nghiên
cứu tài liệu và các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu mà chính các em thực hiện để tìm ra
câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống.
- Dạy học theo tình huống (Situated learning): Là phương pháp dạy học được
tổ chức theo những chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực của cuộc sống và
nghề nghiệp. Quá trình dạy học được tổ chức trong một môi trường tạo điều kiện kiến
tạo tri thức theo cá nhân và trong mối quan hệ xã hội của việc học tập. “Giáo dục là
chuẩn bị cho người học vào việc giải quyết các tình huống của cuộc sống. Việc học
cần được liên hệ với các tình huống hiện thực” (SoulB. Robinsohn, 1967).
- Nghiên cứu trường hợp (Case study method): Là phương pháp dạy học mà
trong đó người học tự lực nghiên cứu một tình huống thực tiễn và giải quyết các vấn đề
của tình huống đặt ra.
- Dạy học dự án (Project – based learning): Là phương pháp dạy học mà trong
đó, học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp gắn liền với thực tiễn, kết hợp
lý thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức
làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể
giới thiệu được.
- Dạy học theo trạm (learning by station) là cách thức tổ chức dạy học đặt dấu
nhấn vào việc tổ chức nội dung dạy học thành từng nhiệm vụ nhận thức độc lập của
các nhóm học sinh khác nhau. Học sinh có thể thực hiện nhiệm vụ theo cặp, theo
nhóm hoặc hoạt động cá nhân theo một thứ tự linh hoạt. Việc phân hóa trong dạy học
theo trạm khá là linh hoạt, đa dạng, có thể thực hiện phân hóa theo nội dung, cũng có
thể tổ chức dạy học theo trạm với sự phân hóa về mức độ hướng dẫn cụ thể, chi tiết
hay là khái quát, định hướng chung thông qua hệ thống phiếu trợ giúp.
- Các phương pháp, hình thức, kĩ thuật tổ chức dạy học khác như: Khăn trải
bàn, mảnh ghép, bể cá, đổ bi, theo góc, 1 phút, hỏi dây chuyền, hỏi chuyên gia,…
Ba là, kết hợp đa dạng các phương pháp với nhau.
Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và
nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm
và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức
dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính
tích cực và nâng cao chất lượng dạy học.
29
Bốn là, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác.
Đối với việc dạy học truyền thống việc truyền thụ kiến thức chỉ theo một chiều
giáo viên đến học sinh, giáo viên hoạt động là chủ yếu nên học sinh trở nên thụ động,
tiếp nhận kiến thức một cách máy móc. Phương pháp dạy học phát triển năng lực phải
chú trọng đến việc tích cực hoá học sinh hoạt động trí tuệ, rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề, những tình huống trong cuộc sống, tham gia các hoạt động nhóm, vì vậy
cần đổi mới mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh theo hướng cộng tác trao đổi qua
lại lẫn nhau. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh tự tìm tòi kiến thức.
Năm là, vận dụng dạy học theo định hướng hành động.
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động
trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học
sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết
hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm dạy
học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý
nghĩa quan trọng cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn,
tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành
động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp,
gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có
thể công bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm
dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy học hợp tác,
dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống và dạy học
định hướng hành động.
Sáu là, vận dụng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề:
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là quan điểm dạy học nhằm phát triển
năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học sinh được đặt trong một
tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua
việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận
thức. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích
cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những
mức độ tự lực khác nhau của học sinh.
30
Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có
thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên môn
mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc
giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì học sinh vẫn chưa
được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy
học phát hiện và giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học
theo tình huống.
Bảy là, tăng cường sử dụng phương tiện và công nghệ thông tin hợp lý trong
dạy học.
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy
học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Việc sử
dụng các phương tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương tiện dạy học
và phương pháp dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các
trường phổ thông từng bước được tăng cường như các phần mềm dạy học hiện đại, các
hệ thống E – learning, các tư liệu đa phương tiện, các bộ thí nghiệm kết nối máy tính,
... Đặc biệt với sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin hiện nay, tăng cường các
phương tiện dạy học hiện đại không chỉ nâng cao hiệu quả dạy học, mà còn mở ra cơ
hội tiếp cận cho HS các công nghệ mới, hiện đại trong cuộc sống. Khi đó, phương tiện
dạy học hiện đại không chỉ còn là phương tiện mà còn là một mục đích của quá trình
dạy học.
Tám là, sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo.
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong
các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ
thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Các kỹ thuật dạy
học được sử dụng trong quá trình dạy học nhằm phát huy tính tích cực (cả trong hành
động lẫn tư duy) của học sinh nhằm tăng hiệu quả dạy học.
Chín là, tăng cường các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn.
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học. Vì vậy
bên cạnh những phương pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn khác nhau thì
việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ
môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy
31
học bộ môn. Ví dụ: Thực nghiệm và mô hình là các phương pháp dạy học đặc thù
quan trọng của môn Vật lí; các phương pháp dạy học như trình diễn vật phẩm kỹ thuật,
làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mô hình, các
dự án là những phương pháp chủ lực trong dạy học kỹ thuật; phương pháp “Bàn tay
nặn bột” đem lại hiệu quả cao trong việc dạy học các môn khoa học; …
Biện pháp 4: Hiện đại hóa phƣơng tiện dạy học
Phương tiện dạy học là công cụ để hiện thực hóa mục đích, phương pháp giáo
dục. Để hình thành và phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là các năng lực có yếu
tố hiện đại, như năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực thực nghiệm, … cần
hiện đại hóa phương tiện dạy học. Đặc biệt trong khung cảnh phát triển nhanh của
công nghệ, trong đó nổi bật là công nghệ thông tin, đòi hỏi các phương tiện dạy học
cần đổi mới để phù hợp với thực tế.
Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình
dạy học cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của học sinh.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin,
giải thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên nhân, đưa ra những
quyết định sư phạm giúp học sinh học tập ngày càng tiến bộ.
Có thể sử dụng một số công cụ đánh giá nhằm phát triển năng lực:
- Xây dựng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí (Rubic) là bảng thang điểm
chi tiết mô tả đầy đủ các tiêu chí mà người học cần đạt được. Nó là công cụ đánh giá
chính xác mức độ đạt chuẩn của học sinh và cung cấp thông tin phản hồi để học sinh
tiến bộ không ngừng. Nội dung Rubic tập hợp các tiêu chí liên hệ với mục tiêu học tập
và được sử dụng để đánh giá hoặc thông báo về sản phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá
trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Hồ sơ học tập là bộ sưu tập có hệ thống các hoạt động học tập của học sinh
trong thời gian liên tục. Nó giúp giáo viên và học sinh đánh giá sự phát triển và trưởng
thành của học sinh.Thông qua hồ sơ học tập, học sinh hình thành ý thức sở hữu hồ sơ
học tập của bản thân, từ đó biết được bản thân tiến bộ đến đâu, cần hoàn thiện ở mặt
nào.
- Một số công cụ đánh giá khác như: Ghi chép ngắn là việc đánh giá thường
xuyên thông qua quan sát học sinh trong lớp học, thẻ kiểm tra nhằm đánh giá kiến thức
32
của học sinh trước, trong và sau mỗi bài học hoặc sau mỗi chủ đề học tập, tập san có
thể được sử dụng để đánh giá quy trình học tập và sự phát triển của học sinh. Chúng có
thể ở dạng mở hoặc giáo viên cung cấp các câu hỏi, hướng dẫn cách làm.
Đánh giá theo năng lực không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã
học làm trung tâm của việc đánh giá mà là khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong
những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập theo từng giai đoạn
phát triển nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng
trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.
Đánh giá kết các môn học, hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học cần
phải:
- Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng
môn học, từng hoạt động, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái
độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của học sinh của mỗi cấp học.
- Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của
giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của
gia đình, cộng đồng.
- Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm
phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá.
- Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực,
có khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của giáo viên được thể
hiện qua một số đặc trưng cơ bản sau:
- Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh năng
lực của học sinh với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng môn học ở từng
chủ đề, từng lớp học, để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học.
- Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo các công đoạn cơ bản là: Xác
định loại quyết định mà chúng ta sẽ phải đề ra, xác định các tiêu chí, thu thập thông tin
thích hợp có giá trị và đáng tin cậy, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học
tập và ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy và học [9].
1.2 BÀI TẬP VẬT LÍ
1.2.1 Khái niệm bài tập Vật lí
33
Bài tập là hệ thống những câu hỏi, bài toán, nhằm giúp con người xử lý, rèn
luyện những vấn đề nào đó (bài toán: bất cứ vấn đề nào đưa ra cần giải quyết theo cách
tính toán).
Bài tập Vật lí là bài tập đặt ra đòi hỏi phải giải quyết bằng những suy luận logic,
những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật, các thuyết Vật lí.
Theo nghĩa rộng, bài tập Vật lí được hiểu là mỗi vấn đề xuất hiện do nghiên cứu
tài liệu giáo khoa cũng chính là một bài toán đối với học sinh. Sự tư duy tích cực luôn
là việc giải bài tập.
1.2.2 Tác dụng của bài tập Vật lí trong dạy học
- Bài tập Vật lí là phương tiện nghiên cứu tài liệu mới khi trang bị kiến thức mới
cho học sinh nhằm đảm bảo cho học sinh lĩnh hội được kiến thức mới một cách sâu
sắc và vững chắc.
- Bài tập Vật lí là phương tiện rèn luyện cho HS khả năng vận dụng kiến thức và
liên hệ lý thuyết với thực tế học tập với đời sống.
- Bài tập Vật lí đặc biệt quan trọng để rèn luyện tư duy, bồi dưỡng phương pháp
nghiên cứu khoa học cho học sinh bởi vì giải bài tập Vật lí là việc làm tự lực của HS.
- Bài tập Vật lí là phương tiện ôn tập củng cố kiến thức đã học một cách sinh
động và có hiệu quả vì khi giải bài tập HS nhớ lại các kiến thức có liên quan để vận
dụng qua đó HS dẽ hiểu rõ hơn và ghi nhớ các kiến thức đã học.
- Thông qua việc giải bài tập Vật lí sẽ rèn luyện cho HS đức tính tự lực, kiên trì,
cẩn thận vượt qua khó khăn.
- Bài tập Vật lí là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS.
1.2.3 Phân loại bài tập Vật lí
Có rất nhiều cách phân loại bài tập Vật lí. Nếu dựa vào phương tiện giải, có thể
chia bài tập Vật lí thành bài tập định tính, bài tập tính toán, bài tập thí nghiệm, bài tập
đồ thị. Nếu dựa vào mức độ khó khăn của bài tập đối với học sinh, có thể chia bài tập
thành bài tập tập dượt, bài tập tổng hợp, bài tập sáng tạo.
a) Bài tập định tính
Bài tập định tính là bài tập mà khi giải học sinh không cần phải thực hiện các
phép tính phức tạp hay chỉ làm những phép tính đơn giản, có thể tính nhẩm được.
Muốn giải bài tập định tính học sinh phải thực hiện những phép suy luận logic, do đó
phải hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật Vật lí và nhận biết được những biểu
34
hiện của chúng trong các trường hợp cụ thể. Đa số các bài tập định tính yêu cầu học
sinh giải thích hoặc dự đoán một hiện tượng xảy ra trong những điều kiện xác định.
Bài tập định tính có thể sử dụng một hình vẽ đơn giản, bài tập định tính có thể chuyển
thành một dạng của bài tập thí nghiệm.
b) Bài tập tính toán
Bài tập tính toán là những bài tập mà muốn giải chúng ta phải thực hiện một loạt
phép tính và kết quả là thu được một đáp số định lượng. Có thể chia bài tập tính toán
ra làm hai loại: bài tập tập dượt và bài tập tổng hợp.
c) Bài tập tính toán tập dượt
Bài tập tính toán tập dượt là những bài tập cơ bản, đơn giản, trong đó chỉ đề cập
đến một hiện tượng, một định luật và sử dụng một vài phép tính đơn giản. Những bài
tập này có tác dụng củng cố kiến thức cơ bản vừa học, làm cho học sinh hiểu rõ ý
nghĩa của các định luật và các công thức biểu diễn chúng, sử dụng các đơn vị Vật lí và
thói quen cần thiết để giải những bài tập phức tạp hơn.
d) Bài tập tính toán tổng hợp
Bài tập tính toán tổng hợp là bài tập mà muốn giải nó thì phải vận dụng nhiều
khái niệm, định luật, dùng nhiều công thức. Loại bài tập này có tác dụng đặc biệt giúp
cho học sinh đào sâu, mở rộng kiến thức, thấy rõ những mối liên hệ khác nhau giữa
các phần của chương trình Vật lí, tập cho học sinh biết phân tích những hiện tượng
thực tế phức tạp ra thành những phần đơn giản tuân theo một định luật xác định.
e) Bài tập thí nghiệm
Bài tập thí nghiệm là bài tập đòi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm chứng lời giải
lý thuyết hoặc để tìm những số liệu cần thiết cho việc giải bài tập. Bài tập thí nghiệm
cũng có thể có dạng định tính hoặc định lượng. Vận dụng các định luật Vật lí để lý giải
các hiện tượng mới là nội dung chính của bài tập thí nghiệm.
f) Bài tập đồ thị
Bài tập trong đó các số liệu được dùng làm dữ kiện để giải phải tìm trong các đồ
thị cho trước hoặc ngược lại đòi hỏi học sinh phải biểu diễn quá trình diễn biến của
hiện tượng nêu trong bài tập bằng đồ thị.
1.3 HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÍ THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC
1.3.1 Bài tập Vật lí theo định hƣớng phát triển năng lực
35
Bài tập Vật lí theo định hướng phát triển năng lực là bài tập Vật lí được xây dựng
nhằm thông qua những bài tập Vật lí cụ thể sẽ giúp HS hình thành và phát triển năng
lực cá nhân.
Bài tập Vật lí theo định hướng phát triển năng lực có những đặc điểm sau:
Thứ 1: Yêu cầu của bài tập theo định hướng phát triển năng lực
- Bài tập phải có những mức độ khó khác nhau.
- Bài tập mô tả đầy đủ tri thức và kỹ năng yêu cầu.
Thứ 2: Phải là các bài tập hỗ trợ học tích lũy
- Bài tập liên kết các nội dung qua suốt các năm học.
- Nội dung bài tập phải rõ ràng và phải nổi bật được năng lực cần hình thành cho
HS.
- Bài tập vận dụng những kiến thức đã học học một cách thường xuyên.
Thứ 3: Hỗ trợ cá nhân hóa việc học tập
- Thông qua bài tập tạo hứng thú cho người học.
- Thông qua bài tập tạo khả năng trách nhiệm đối với việc học của bản thân.
- Sử dụng sai lầm khi giải bài tập để rút kinh nghiệm cho bản thân.
Thứ 4: Xây dựng bài tập trên cơ sở chuẩn
- Bài tập phải bảo đảm tri thức cơ sở.
- Nội dung bài tập thay đổi (mở rộng, chuyển giao, đào sâu và kết nối, xây dựng
tri thức thông minh).
- Xây dựng bài tập dựa vào hình thức luyện tập khác nhau.
Thứ 5: Bao gồm cả những bài tập cho hợp tác và giao tiếp
- Thông qua bài tập tăng cường năng lực xã hội thông qua làm việc nhóm.
- Thông qua bài tập HS lập luận, lí giải, phản ánh để phát triển và củng cố tri
thức.
Thứ 6: Bài tập phải tích cực hóa hoạt động nhận thức
- Bài tập giải quyết vấn đề.
- Bài tập kết hợp với kinh nghiệm đời sống.
- Bài tập phát triển các chiến lược giải quyết vấn đề.
Thứ 7: Bài tập phải có những con đường và giải pháp khác nhau
- Bài tập phải có sự đa dạng của các con đường, giải pháp.
36
- Bài tập đặt vấn đề mở.
Thứ 8: Có nội dung phân hóa nội tại
- Bài tập chọn nhiều con đường tiếp cận khác nhau.
- Bài tập thể hiện được bản chất Vật lí
- Bài tập phải gắn với các tình huống và bối cảnh cụ thể.
1.3.2 Tác dụng của bài tập Vật lí theo định hƣớng phát triển năng lực
Trên cơ sở phân tích và chỉ ra những hạn chế của bài tập truyền thống, chúng tôi
đưa ra những tác dụng của bài tập Vật lí theo định hướng phát triển năng lực.
Đối với bài tập truyền thống có những hạn chế:
- Tiếp cận một chiều, ít thay đổi trong việc xây dựng bài tập, thường là những bài
tập đóng.
- Thiếu về ứng dụng, chuyển giao cái đã học sang vấn đề chưa biết cũng như các
tình huống thực tiễn cuộc sống.
- Kiểm tra thành tích, chú trọng các thành tích nhớ và hiểu ngắn hạn.
- Quá ít ôn tập thường xuyên và bỏ qua sự kết nối giữa cái đã biết và cái mới.
- Tính tích lũy của việc học không được lưu ý đến một cách đầy đủ…
Còn đối với bài tập tiếp cận năng lực, những ưu điểm nổi bật là:
- Trọng tâm không phải là các thành phần tri thức hay kỹ năng riêng lẻ mà là sự
vận dụng có phối hợp trên cơ sở một vấn đề mới đối với người học.
- Rèn luyện cho học sinh những kĩ năng và kĩ xảo, phát triển năng lực tư duy độc
lập và nâng cao hiệu quả tự học
- Tiếp cận năng lực không định hướng theo nội dung học trừu tượng mà luôn
theo các tình huống cuộc sống của học sinh, theo “thử thách trong cuộc sống”.
- Nội dung học tập mang tính tình huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn.
- So với dạy học định hướng nội dung, dạy học định hướng phát triển năng lực
định hướng mạnh hơn đến học sinh và các quá trình học tập.
Vậy hệ thống bài tập định hướng phát triển năng lực chính là công cụ để học sinh
luyện tập nhằm hình thành, phát triển năng lực chuyển giao những vấn đề, tình huống
vào thực tiễn cuộc sống và là công cụ để giáo viên và các cán bộ quản lý giáo dục
kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh và biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình
dạy học.
37
1.3.3 Quy trình xây dựng hệ thống bài tập Vật lí theo định hƣớng phát
triển năng lực
Quy trình biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực của một chủ đề.
Bước 1: Xây dựng các chủ đề của bộ môn đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động dạy học
cực theo định hướng phát triển năng lực HS.
Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chủ đề theo chương trình hiện
hành trên quan điểm mới là định hướng phát triển năng lực HS.
Bước 3: Xác định các loại câu hỏi/bài tập theo hướng đánh giá năng lực (kiến thức, kĩ
năng, thái độ) của HS trong chủ đề/ nội dung theo đặc thù của bộ môn. Mô tả các mức
yêu cầu cần đạt theo hướng chú trọng đánh giá kĩ năng thực hiện của HS.
Bước 4: Biên soạn câu hỏi/bài tập minh họa cho các mức độ đã mô tả.
Bước 5: Xây dựng tiến trình tổ chức hoạt động dạy học chủ đề nhằm hướng tới những
năng lực đã xác định.
TÓM TẮT CHƢƠNG I
Trong chương này chúng tôi nghiên cứu các chủ đề sau:
Thứ 1: Chúng tôi đưa ra khái niệm năng lực và phân loại năng lực. Khái niệm
năng lực “Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của cá
nhân vào việc giải quyết các tình huống đặt ra để thu được kết quả có chất lượng cao”.
Năng lực chúng tôi phân loại làm hai nhóm năng lực chung và năng lực riêng. Trong
phần năng lực chúng tôi đã làm rõ về năng lực đặc thù trong Vật lí. Để xây dựng được
một hệ thống bài tập Vật lí thì chúng tôi phải xây dựng được một hệ thống năng lực
đặc thù trong môn Vật lí gồm bốn nhóm năng lực chính: nhóm năng lực liên quan đến
sử dụng kiến thức Vật lí (K), nhóm năng lực thực nghiệm (N), nhóm năng lực tìm
kiếm và trao đổi thông tin (T), nhóm năng lực cá thể (C). Bảng hệ thống các năng lực
đặc thù trong môn Vật lí là một nội dung rất quan trọng, trong bảng chúng tôi đã trình
bày rõ về cả mức độ và hành vi cho từng năng lực.
Thứ 2: Chúng tôi trình bày sự cần thiết về việc hình thành và phát triển năng lực
cho HS và đưa ra năm biện pháp cụ thể để giúp HS hình thành và phát triển năng lực.
38
Thứ 3: Chúng tôi trình bày các vấn đề liên quan đến bài tập Vật lí: khái niệm, tác
dụng, phân loại bài tập Vật lí.
Khái niệm bài tập Vật lí: Bài tập Vật lí là hệ thống những câu hỏi, bài toán, nhằm
giúp con người xử lý, rèn luyện những vấn đề nào đó. Bài tập Vật lí là bài tập đặt ra
đòi hỏi phải giải quyết bằng những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm dựa
trên cơ sở các kiến thức Vật lí.
Tác dụng của bài tập Vật lí:
- Bài tập Vật lí là phương tiện nghiên cứu tài liệu mới khi trang bị kiến thức mới
cho học sinh nhằm đảm bảo cho học sinh lĩnh hội được kiến thức mới một cách sâu
sắc và vững chắc.
- Bài tập Vật lí là phương tiện rèn luyện cho HS khả năng vận dụng kiến thức và
liên hệ lý thuyết với thực tế học tập với đời sống.
- Bài tập Vật lí đặc biệt quan trọng để rèn luyện tư duy, bồi dưỡng phương pháp
nghiên cứu khoa học cho học sinh bởi vì giải bài tập Vật lí là việc làm tự lực của HS.
- Bài tập Vật lí là phương tiện ôn tập củng cố kiến thức đã học một cách sinh
động và có hiệu quả vì khi giải bài tập HS nhớ lại các kiến thức có liên quan để vận
dụng qua đó HS dễ hiểu rõ hơn và ghi nhớ các kiến thức đã học.
- Thông qua việc giải bài tập Vật lí sẽ rèn luyện cho HS đức tính tự lực, kiên trì,
cẩn thận vượt qua khó khăn.
- Bài tập Vật lí là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS
Phân loại bài tập Vật lí: Có rất nhiều cách phân loại bài tập Vật lí. Nếu dựa vào
phương tiện giải, có thể chia bài tập Vật lí thành bài tập định tính, bài tập tính toán,
bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị. Nếu dựa vào mức độ khó khăn của bài tập đối với
học sinh, có thể chia bài tập thành bài tập tập dượt, bài tập tổng hợp, bài tập sáng tạo.
Thứ 4: Chúng tôi làm rõ bài tập Vật lí theo định hướng năng lực có những đặc
điểm, tác dụng ưu thế hơn bài tập truyền thống. Ngoài ra chúng tôi xây dựng một quy
trình để xây dựng các bài tập cụ thể giúp hình thành và phát triển năng lực của người
học.
Bài tập Vật lí theo định hướng nội dung có những tác dụng nổi bật:
- Trọng tâm không phải là các thành phần tri thức hay kỹ năng riêng lẻ mà là sự
vận dụng có phối hợp trên cơ sở một vấn đề mới đối với người học.
39
- Rèn luyện cho học sinh những kĩ năng và kĩ xảo, phát triển năng lực tư duy độc
lập và nâng cao hiệu quả tự học
- Tiếp cận năng lực không định hướng theo nội dung học trừu tượng mà luôn
theo các tình huống cuộc sống của học sinh, theo “thử thách trong cuộc sống”.
Quy trình để xây dựng được hệ thống bài tập theo định hướng phát triển HS:
Bước 1: Xây dựng các chủ đề của bộ môn đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động dạy học
cực theo định hướng phát triển năng lực HS.
Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chủ đề theo chương trình hiện
hành trên quan điểm mới là định hướng phát triển năng lực HS.
Bước 3: Xác định các loại câu hỏi/bài tập theo hướng đánh giá năng lực (kiến thức, kĩ
năng, thái độ) của HS trong chủ đề/ nội dung theo đặc thù của bộ môn. Mô tả các mức
yêu cầu cần đạt theo hướng chú trọng đánh giá kĩ năng thực hiện của HS.
Bước 4: Biên soạn câu hỏi/bài tập minh họa cho các mức độ đã mô tả.
Bước 5: Xây dựng tiến trình tổ chức hoạt động dạy học chủ đề nhằm hướng tới những
năng lực đã xác định.
Thông qua nội dung cơ sở lý luận ở chương 1, chúng tôi đã trình bày đầy đủ các
khái niệm và các kiến thức liên quan để làm cơ sở cho phần nội dung.
40
CHƢƠNG 2: HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÍ PHẦN CƠ HỌC LỚP 10 THPT
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.1 MỤC TIÊU DẠY HỌC PHẦN CƠ HỌC
Thông qua hệ thống bài tập Vật lí phần cơ học sẽ giúp học sinh đạt được:
Kiến thức:
Nêu và diễn tả bằng ngôn ngữ Vật lí được kiến thức về các đại lượng như vận
tốc, gia tốc, các loại lực, động lượng… Các định luật như định luật vạn vật hấp dẫn,
định luật bảo toàn động lượng, định luật bảo toàn cơ năng.…Các hằng số Vật lí.
- Nêu lên được mối quan hệ giữa các kiến thức lại với nhau.
- Vận dụng những kiến thức đã trình bày để giải quyết các bài tập. Giải thích
được các hiện tượng ngoài thực tế.
- Xác định được trình độ hiện có về kiến thức của bản thân mình thông qua giải
bài tâp.
Kĩ năng:
- Vẽ được đồ thị, hình vẽ liên quan đến kiến thức.
- Lập bảng, xử lí số liệu thí nghiệm. Thiết kế được các phương án thí nghiệm.
- Thu thập tìm kiếm thông tin liên quan có chọn lọc.
- Giải các bài toán liên quan đến phần cơ học.
2.2 HỆ THỐNG BÀI TẬP
Dựa vào mục tiêu đã đề ra, chúng tôi xây dựng 180 bài tập dựa trên các năng lực
đã xây dựng ở trên. Chúng tôi đưa ra bảng thống kê số lượng bài tập ứng với mỗi năng
lực tương ứng. Các bài tập bộc lộ rõ các đặc điểm của bài tập theo định hướng phát
triển năng lực.
41
Bảng 2.1 Bảng thống kê số lượng bài tập ứng với mỗi năng lực tương ứng
Chương
Số lượng bài tập liên quan đến từng năng lực
Tổng bài
tập
Nhóm năng
lực liên
quan đến sử
dụng kiến
thức Vật lí
(K)
Nhóm
năng lực
thực
nghiệm
(N)
Nhóm năng lực
tìm kiếm, trao
đổi thông tin
(T)
Nhóm
năng lực cá
thể
(C)
Động học chất
điểm
28 10 15 20 50
Động lực học chất
điểm
26 8 16 20 50
Cân bằng và
chuyển động của
vật rắn
28 9 12 22 40
Các định luât bảo
toàn
26 9 13 21 40
BÀI TẬP MẪU TƢƠNG ỨNG VỚI BỐN NHÓM NĂNG LỰC THEO
ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Bài 1: (K) Một học sinh thử tính vận tốc khi chạm đất của một hạt mưa rơi từ một
đám mây ở độ cao 1000 mét so với mặt đất. Bạn đó rất ngạc nhiên vì sau khi áp
dụng công thức về sự rơi tự do: v2= 2gh thì đã tìm thấy vận tốc của hạt mưa lúc
chạm đất là v = 141 (m/s), tức là bằng vận tốc của viên đạn bắn ra khỏi nòng
súng! Học sinh đó thắc mắc: Tại sao hạt mưa rơi từ trên trời cao xuống đất lại
không sát thương muôn loài, nếu như nó có vận tốc như đạn! Bạn có thể giải đáp
được thắc mắc này không?
ĐS:
- Đầu tiên học sinh phải xác định được một vật rơi tự do trong trường hợp nào.
Rơi tự do là sự rơi mà chỉ chịu tác dụng của trọng lực. Trong sách giáo khoa thể
42
hiện rõ hai thí nghiệm rơi tự do: một thí nghiệm thực hiện vật rơi trong chân
không, một thí nghiệm vật rơi trong không khí nhưng vật đó là vật nặng coi lực
cản không khí là không đáng kể.
- Nhưng trong trường hợp này hạt mưa chịu tác dụng của lực cản của không khí
nên không thế áp dụng công thức tính vận tốc rơi tự do là 2v gh . Nếu tính
theo công thức này thì ta phải xét trong điều kiện lý tưởng là không có lực cản
của không khí. Nhưng thực tế thì hạt mưa chịu sức cản của không khí. Vì vậy khi
ở độ cao 1000m thì tính theo công thức 2v gh thì vận tốc hạt mưa là
141m/s. Nhưng khi rơi xuống mặt đất do sức cản không khí vận tốc giảm dần
(có độ lớn khoảng 7m/s với những hạt mưa có bán kính 1,5 mm). Vì vậy hạt
mưa chỉ gây cảm giác rát da mà thôi.
- Câu hỏi này giúp học sinh vận dụng những kiến thức đã học để giải thích những
hiện tượng trong thực tế. Giúp những kiến thức đã học dễ nhớ hơn và tạo hứng
thú học cho học sinh.
Bài 2:(N) Em hãy đứng vào giữa hai chiếc bàn đặt gần nhau, mỗi tay đặt lên một
bàn rồi dùng sức chống tay để nâng người lên khỏi mặt đất. Em hãy làm lại như
thế vài lần, mỗi lần đẩy hai bàn tay ra xa nhau một chút. Hãy báo cáo kinh nghiệm
mà em thu được. Dựa vào kiến thức nào để giải thích hiện tượng đó?
ĐS:
- Bài tập này liên quan đến kiến thức: Tổng hợp và phân tích lực điều kiện cân
bằng của chất điểm.
- Hai bàn càng ra xa, để nâng được người lên khỏi mặt đất, lực chống ở hai bàn tay
càng phải lớn hơn. Bởi vì: Theo quy tắc tổng hợp và phân tích lực với lực chống
hai tay không đổi giữa góc hợp lực càng tăng thì hợp lực nhỏ đi, không đủ lớn để
nâng người lên được. Vì vậy góc càng tăng thì lực của hai cánh tay phải càng lớn
khi đó theo quy tắc hình bình hành thì lực tổng hợp đủ lớn để nâng người lên hỏi
mặt đất.
- Bài tập này giúp học sinh thực hiện thí nghiệm khá đơn giản để kiểm nghiệm lý
thuyết đã học là hoàn toàn đúng.
43
Bài 3:(T) Trong cuốn sách “Vật lí Vui”, tác giả Perenman có đề cập đến “Phương
pháp rẻ tiền nhất để du lịch”. Đó là chỉ cần được nâng cao khỏi mặt đất nhờ một
khinh khí cầu, chờ đến khi Trái Đất quay đến vị trí mong muốn rồi hạ xuống.
Phương pháp đó có sử dụng được hay không? Em hãy thảo luận cùng nhóm để
đưa ra lời giải thích?
HD:
-Bài tập này liên quan đến hệ quả của định luật I Newton là Quán tính: là tính chất
của mọi vật chuyển động, nó có xu hướng bảo toàn vận tốc cả về hướng và độ lớn.
- Người đó không thể thực hiện được chuyến du lịch của mình vì theo tích chất
của quán tính thì khi trái đất chuyển động thì khinh khí cầu sẽ chuyển động
theo.Trái Đất quay xung quanh trục nghiêng một góc 23044’. Nên không thể nào
thực hiện được chuyến du lịch theo mong muốn của mình.
- Câu hỏi này giúp học sinh cần tìm kiếm những thông tin liên quan đến đến vấn
đề mà hoc sinh chỉ phỏng đoán kết quả chưa đưa ra kiến thức để chứng minh.
Giúp học sinh tiếp thu các thông tin và cách làm việc nhóm.
Bài 4:(C) Hai học sinh cùng khiêng một thùng nước nặng được treo lên một
thanh đòn dài, trong đó một em khỏe hơn, để giúp cho bạn yếu sức hơn thì hai
bạn đó phải đặt thùng nước sao cho hợp lí?
HD:
- Bài tập này liên quan đến kiến thức tổng hợp 2 lực song song và cùng chiều.
-Hợp lực của hai lực song song cùng chiều là một lực song song, cùng chiều và có
độ lớn bằng tổng các độ lớn của hai lực ấy, tổng hợp lực do hai vai tác dụng lên
thanh phải bằng trọng lượng của thùng nước. Cần dịch chuyển phía treo thùng về
phía học sinh khỏe để phần đòn khiêng dài về phía học sinh yếu, khi đó lực tác
dụng lên vai học sinh này nhỏ hơn lực tác dụng lên vài học sinh khỏe.
-Giá của hợp lực chia khoảng cách giữa hai giá của hai lực song song thành những
đoạn tỉ lệ nghịch với độ lớn của hai lực ấy.
F=F1+F2;
- Bài tập này sử dụng những kĩ năng, kiến thức mà học sinh đã được học để giải
quyết các hiện tượng liên quan đến vật lý trong cuộc sống thường gặp.
44
2.2.1 ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM
2.2.1.1 Tóm tắt kiến thức
Chuyển động
Chuyển động của một vật là sự thay đổi vị trí của vật đó so với các vật khác theo
thời gian.
Một vật có kích thước rất nhỏ so với độ dài của đường đi được gọi là chất điểm.
Để xác định vị trí của một vật trong không gian ta cần chọn một vật làm mốc,
một hệ trục tọa độ gắn với vật làm mốc và xác định các tọa độ của vật đó.
Hệ quy chiếu bao gồm vật làm mốc, hệ trục tọa độ, thước đo, mốc thời gian và
đồng hồ.
Chuyển động thẳng đều
Chuyển động thẳng đều có quỹ đạo là một đường thẳng và có tốc độ trung
bình như nhau trên mọi quãng đường.
Phương trình chuyển động: 0 .x x vt 
Chuyển động thẳng biến đổi đều
Chuyển động thẳng nhanh (chậm) dần đều là chuyển động thẳng có độ lớn
của vận tốc tăng (giảm) đều theo thời gian.
Phương trình chuyển động: x = x0 + v0t +
1
2
𝑎𝑡2
Quãng đường chuyển động: s = v0t +
1
2
𝑎𝑡2
Công thức tính vận tốc : v = v0 + at
Công thức liên hệ giữa gia tốc, vận tốc và quãng đường đi được (hay còn gọi là
công thức độc lập với thời gian) : 2 2
0 2 .v v a s 
Sự rơi tự do
Sự rơi tự do là sự rơi chỉ dưới tác dụng của trọng lực.
Trong trường hợp có thể bỏ qua ảnh hưởng của các yếu tố khác lên vật rơi, ta có
thể coi sự rơi của vật như là sự rơi tự do.
Chuyển động rơi tự do là chuyển động thẳng nhanh dần đều theo phương thẳng
đứng, chiều từ trên xuống dưới.
Công thức: xét trong trường hợp vật rơi tự do, không vận tốc đầu.
Công thức tính vận tốc: v = gt (g là gia tốc của chuyển động rơi tự do).
45
Công thức tính quãng đường: s = 21
2
gt
Chuyển động tròn đều
Chuyển động tròn đều là chuyển động có quỹ đạo là một đường tròn và tốc độ
trung bình trên mọi cung tròn là như nhau.
Tốc độ góc:
2
2 2
N
f
t T t
 
  

   

(trong đó  là góc quét ứng với thời
gian t )
Vận tốc dài:
s
v R
t


 

Gia tốc hướng tâm:
2
2
ht
v
a R
R
 
Độ dài cung: .s R   (  là góc quay)
Tính tƣơng đối của chuyển động
Hình dạng quỹ đạo của chuyển động trong các hệ quy chiếu khác nhau thì khác
nhau – quỹ đạo có tính tương đối.
Vận tốc của vật chuyển động đối với các hệ quy chiếu khác nhau thì khác nhau.
Vận tốc có tính tương đối.
Công thức cộng vận tốc: Vecto vận tốc tuyệt đối bằng tổng vecto của vận tốc
tương đối và vận tốc kéo theo v13 = v12 + v23
2.2.1.2 Bài tập mẫu
Bài 1:
1.1(K1) Bạn hãy nêu cách xác định vị trí của một ôtô trên quốc lộ 1A?
HD:
Phải xác định hệ quy chiếu (hệ trục tọa độ gắn với đường, vật làm mốc, thước
đo, mốc thời gian và đồng hồ).
Câu hỏi này giúp bạn tái hiện được kiến thức liên quan đến cách xác định vị trí
của một vật bất kì. Trình bày được những kiến thức Vật lí đó liên quan tới câu hỏi.
1.2(K2) Một truyện dân gian có kể rằng : Khi chết một phú ông đã để lại cho người
con một hũ vàng chôn trong một khu vườn rộng và một mảnh giấy ghi: Đi về phía
đông 23 bước chân, sau đó rẽ phải 4 bước chân, đào sâu 3m. Hỏi với chỉ dẫn này
người con có tìm được hũ vàng ngay lập tức không ? Vì sao ?
46
ĐS: Người con sẽ không tìm được hũ vàng ngay lập tức. Vì người con sẽ chẳng bao
giờ tìm được hũ vàng ngay lập tức vì không có vật làm mốc.
Câu hỏi này sẽ giúp bạn hiểu và vận dụng kiến thức Vật lí về hệ quy chiếu bạn
đã được học.
1.3 (K3) Trên các con đường thường có những cột cây số như hình bên dưới:
Những cột số như thế có ý nghĩa gì với người đi đường?
ĐS: Tính từ cột mốc này, tức là nằm trên quốc lộ 1A cách điểm mốc đầu tiên là
2080km, và từ cột mốc này để tới được địa bàn tỉnh Sóc Trăng bạn cần đi thêm 51km
nữa.
Câu hỏi này là câu hỏi mở cho các bạn, sau khi các bạn đã được học và hiểu
những kiến thức liên quan đến cách xác định vị trí của một vật thì các bạn phải chuyển
tải được những kiến thức đó vào cuộc sống thường ngày các bạn hay gặp.
Bài 2:
2.1 (N1-N2) Một ly nước đặt trong một thang máy. Điều gì sẽ xảy ra nếu trong thời
gian thang rơi tự do ta úp ngược cốc nước? Bạn hãy dự đoán các trường hợp có thể
xảy ra?
2.2 (N3) Bạn hãy tiến hành thí nghiệm và kiểm chứng các dự đoán bạn đưa ra?
ĐS: Sự rơi tự do là sự rơi của các vật trong chân không chỉ dưới tác dụng của trọng
lực, trọng lượng khi vật đang rơi bằng không tức là ở trạng thái không trọng lượng.
Thang máy đang rơi tự do kéo theo cốc và nước trong cốc cũng rơi tự do. Vì vậy,
nước không đổ ra ngoài, chúng chuyển động như nhau và không có chuyển động
tương đối với nhau.
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10

More Related Content

What's hot

Xây dựng, hoàn thiện và sử dụng các thí nghiệm trong dạy học một số kiến thức...
Xây dựng, hoàn thiện và sử dụng các thí nghiệm trong dạy học một số kiến thức...Xây dựng, hoàn thiện và sử dụng các thí nghiệm trong dạy học một số kiến thức...
Xây dựng, hoàn thiện và sử dụng các thí nghiệm trong dạy học một số kiến thức...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hệ thống cung cấp điện, Nguyễn Quý.pdf
Hệ thống cung cấp điện, Nguyễn Quý.pdfHệ thống cung cấp điện, Nguyễn Quý.pdf
Hệ thống cung cấp điện, Nguyễn Quý.pdf
Man_Ebook
 
Tài liệu Lý luận và Phương pháp dạy học Vật lý (HCMUP)
Tài liệu Lý luận và Phương pháp dạy học Vật lý (HCMUP)Tài liệu Lý luận và Phương pháp dạy học Vật lý (HCMUP)
Tài liệu Lý luận và Phương pháp dạy học Vật lý (HCMUP)
Lee Ein
 
Huong dan su dung phan mem thi nghiem ao vat ly crocodile physics 605 bang ti...
Huong dan su dung phan mem thi nghiem ao vat ly crocodile physics 605 bang ti...Huong dan su dung phan mem thi nghiem ao vat ly crocodile physics 605 bang ti...
Huong dan su dung phan mem thi nghiem ao vat ly crocodile physics 605 bang ti...
Kudos2010
 

What's hot (20)

Luận văn: Sử dụng thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy học Vật lý 10
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy học Vật lý 10Luận văn: Sử dụng thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy học Vật lý 10
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy học Vật lý 10
 
Đề tài: Phương pháp dạy học nêu vấn đề, HAY
Đề tài: Phương pháp dạy học nêu vấn đề, HAYĐề tài: Phương pháp dạy học nêu vấn đề, HAY
Đề tài: Phương pháp dạy học nêu vấn đề, HAY
 
Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề nhằm phát huy ...
Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề nhằm phát huy ...Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề nhằm phát huy ...
Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề nhằm phát huy ...
 
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễnLuận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
 
Dạy học những ứng dụng kĩ thuật trong Vật lý
Dạy học những ứng dụng kĩ thuật trong Vật lýDạy học những ứng dụng kĩ thuật trong Vật lý
Dạy học những ứng dụng kĩ thuật trong Vật lý
 
Xây dựng, hoàn thiện và sử dụng các thí nghiệm trong dạy học một số kiến thức...
Xây dựng, hoàn thiện và sử dụng các thí nghiệm trong dạy học một số kiến thức...Xây dựng, hoàn thiện và sử dụng các thí nghiệm trong dạy học một số kiến thức...
Xây dựng, hoàn thiện và sử dụng các thí nghiệm trong dạy học một số kiến thức...
 
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực tự họ...
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực tự họ...Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực tự họ...
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực tự họ...
 
Luận án: Sử dụng phối hợp các loại hình thí nghiệm trong dạy học
Luận án: Sử dụng phối hợp các loại hình thí nghiệm trong dạy họcLuận án: Sử dụng phối hợp các loại hình thí nghiệm trong dạy học
Luận án: Sử dụng phối hợp các loại hình thí nghiệm trong dạy học
 
Bài mẫu Khóa luận sư phạm hóa học, 9 ĐIỂM, HAY
Bài mẫu Khóa luận sư phạm hóa học, 9 ĐIỂM, HAYBài mẫu Khóa luận sư phạm hóa học, 9 ĐIỂM, HAY
Bài mẫu Khóa luận sư phạm hóa học, 9 ĐIỂM, HAY
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
 
Hệ thống cung cấp điện, Nguyễn Quý.pdf
Hệ thống cung cấp điện, Nguyễn Quý.pdfHệ thống cung cấp điện, Nguyễn Quý.pdf
Hệ thống cung cấp điện, Nguyễn Quý.pdf
 
Tài liệu Lý luận và Phương pháp dạy học Vật lý (HCMUP)
Tài liệu Lý luận và Phương pháp dạy học Vật lý (HCMUP)Tài liệu Lý luận và Phương pháp dạy học Vật lý (HCMUP)
Tài liệu Lý luận và Phương pháp dạy học Vật lý (HCMUP)
 
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông thông...
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông thông...Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông thông...
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông thông...
 
Huong dan su dung phan mem thi nghiem ao vat ly crocodile physics 605 bang ti...
Huong dan su dung phan mem thi nghiem ao vat ly crocodile physics 605 bang ti...Huong dan su dung phan mem thi nghiem ao vat ly crocodile physics 605 bang ti...
Huong dan su dung phan mem thi nghiem ao vat ly crocodile physics 605 bang ti...
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình họcLuận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
 
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh...
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh...Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh...
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh...
 
Tổng hợp zeolite na a từ silica tro trấu, nghiên cứu khả năng hấp phụ của sil...
Tổng hợp zeolite na a từ silica tro trấu, nghiên cứu khả năng hấp phụ của sil...Tổng hợp zeolite na a từ silica tro trấu, nghiên cứu khả năng hấp phụ của sil...
Tổng hợp zeolite na a từ silica tro trấu, nghiên cứu khả năng hấp phụ của sil...
 
Phương pháp mô hình trong dạy học chương Động lực học chất điểm
Phương pháp mô hình trong dạy học chương Động lực học chất điểmPhương pháp mô hình trong dạy học chương Động lực học chất điểm
Phương pháp mô hình trong dạy học chương Động lực học chất điểm
 
Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học văn nghị luận trong chương trình Trun...
Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học văn nghị luận trong chương trình Trun...Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học văn nghị luận trong chương trình Trun...
Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học văn nghị luận trong chương trình Trun...
 

Similar to Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10

Similar to Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10 (20)

Đề tài: Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thô...
Đề tài: Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thô...Đề tài: Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thô...
Đề tài: Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thô...
 
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lý phần Điện học - lớp 11
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lý phần Điện học - lớp 11Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lý phần Điện học - lớp 11
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lý phần Điện học - lớp 11
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPT
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPTLuận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPT
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPT
 
Xây dựng và sử dụng graph trong dạy học chương cơ chế di truyền và biến dị s...
Xây dựng và sử dụng graph trong dạy học chương cơ chế di truyền và biến dị  s...Xây dựng và sử dụng graph trong dạy học chương cơ chế di truyền và biến dị  s...
Xây dựng và sử dụng graph trong dạy học chương cơ chế di truyền và biến dị s...
 
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11
 
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...
 
Luận văn: Xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5
Luận văn: Xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5Luận văn: Xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5
Luận văn: Xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đLuận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
 
Xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn toán ở các lớp 4, 5
Xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn toán ở các lớp 4, 5Xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn toán ở các lớp 4, 5
Xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn toán ở các lớp 4, 5
 
Luận văn: Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong d...
Luận văn: Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong d...Luận văn: Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong d...
Luận văn: Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong d...
 
Luận văn: Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề vào dạy...
Luận văn: Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề vào dạy...Luận văn: Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề vào dạy...
Luận văn: Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề vào dạy...
 
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuậtLuận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật
 
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...
 
Luận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAY
Luận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAYLuận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAY
Luận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAY
 
Đề tài: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 8 trung học cơ sở thông q...
Đề tài: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 8 trung học cơ sở thông q...Đề tài: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 8 trung học cơ sở thông q...
Đề tài: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 8 trung học cơ sở thông q...
 
Luận văn thạc sĩ sư phạm.
Luận văn thạc sĩ sư phạm.Luận văn thạc sĩ sư phạm.
Luận văn thạc sĩ sư phạm.
 
Luận văn: Phát triển năng lực liên tưởng cho học sinh Trung học cơ sở trong d...
Luận văn: Phát triển năng lực liên tưởng cho học sinh Trung học cơ sở trong d...Luận văn: Phát triển năng lực liên tưởng cho học sinh Trung học cơ sở trong d...
Luận văn: Phát triển năng lực liên tưởng cho học sinh Trung học cơ sở trong d...
 
Luận văn: Phát triển năng lực liên tưởng cho học sinh THCS trong học toán
Luận văn: Phát triển năng lực liên tưởng cho học sinh THCS trong học toánLuận văn: Phát triển năng lực liên tưởng cho học sinh THCS trong học toán
Luận văn: Phát triển năng lực liên tưởng cho học sinh THCS trong học toán
 
Đề tài: Tiến trình dạy - tự học phần Quang hình - Vật lý 11, HOT
Đề tài: Tiến trình dạy - tự học phần Quang hình - Vật lý 11, HOTĐề tài: Tiến trình dạy - tự học phần Quang hình - Vật lý 11, HOT
Đề tài: Tiến trình dạy - tự học phần Quang hình - Vật lý 11, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápTóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 

Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10

  • 1.
  • 2. 1 LỜI CAM ĐOAN Chúng tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong đề tài nghiên cứu này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 4 năm 2017 Nguyễn Thị Sáng
  • 3. 2 LỜI CẢM ƠN Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Sài Gòn, phòng quản lý khoa học trường đại học Sài Gòn cùng quý thầy cô trường đại học Sài Gòn đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Cảm ơn Th.S Lê Minh Thanh Châu, giảng viên khoa sư phạm khoa học tự nhiên trường Đại học Sài Gòn đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện để hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Tác giả Nguyễn Thị Sáng
  • 4. 3 DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA THPT Trung học phổ thông NXB Nhà xuất bản SGK Sách giáo khoa HS Học sinh GV Giáo viên HD Hướng dẫn ĐS Đáp số K Nhóm năng lực liên quan quan đến sử dụng kiến thức Vật lí N Nhóm năng lực liên quan đến thực nghiệm T Nhóm năng lực tìm kiếm, trao đổi thông tin C Nhóm năng lực cá thể
  • 5. 4 DANH SÁCH CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 1 Bảng 1.1: Bảng năng lực chuyên biệt môn Vật lí được cụ thể hóa từ năng lực chung [1] 14 2 Bảng 1.2: Năng lực đặc thù môn Vật lí 15 3 Bảng 1.3: Nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức (K) 18 4 Bảng 1.4 Nhóm năng lực thực nghiệm (N) 19 5 Bảng 1.5 Nhóm năng lực tìm kiếm, trao đổi thông tin (T) 20 6 Bảng 1.6 Nhóm năng lực cá thể (C) 21 7 Bảng 1.7 So sánh giữa dạy học định hướng nội dung và dạy học theo định hướng phát triển năng lực 23 8 Bảng 2.1 Bảng thống kê bài tập ứng với mỗi năng lực tương ứng 39
  • 6. 5 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................................1 LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................................................2 DANH SÁCH CÁC BẢNG............................................................................................................................4 PHẦN I: MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................8 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................................8 2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................................9 3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................9 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và thời gian thực hiện .........................................9 4.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................9 4.2 Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................9 PHẦN II: NỘI DUNG ................................................................................................................................ 10 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................... 10 1.1 HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HS THPT............................... 10 1.1.1 Khái niệm năng lực....................................................................................................... 10 1.1.2 Phân loại năng lực......................................................................................................... 10 1.1.2.1 Năng lực chung ........................................................................................................... 10 1.1.2.2 Năng lực đặc thù trong môn Vật lí................................................................... 15 1.1.3 Xây dựng hệ thống năng lực đặc thù môn Vật lí THPT ở Việt Nam.. 19 1.1.4 Sự cần thiết về việc hình thành và phát triển năng lực của học sinh 24 1.1.5 Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực ...................................... 26 1.2 BÀI TẬP VẬT LÍ........................................................................................................................ 32 1.2.1 Khái niệm bài tập Vật lí.............................................................................................. 32 1.2.2 Tác dụng của bài tập Vật lí trong dạy học ....................................................... 33
  • 7. 6 1.2.3 Phân loại bài tập Vật lí................................................................................................ 33 1.3 HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÍ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC............ 3 1.3.1 Bài tập Vật lí theo định hướng phát triển năng lực .................................. 34 1.3.2 Tác dụng của bài tập Vật lí theo định hướng phát triển năng lực.... 36 1.3.3 Quy trình xây dựng hệ thống bài tập Vật lí theo định hướng phát triển năng lực................................................................................................................................... 37 TÓM TẮT CHƯƠNG I ............................................................................................................................. 37 CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÍ PHẦN CƠ HỌC LỚP 10 THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC...................................................................................... 40 2.1 MỤC TIÊU DẠY HỌC PHẦN CƠ HỌC.............................................................................. 40 2.2 HỆ THỐNG BÀI TẬP............................................................................................................... 40 2.2.1 ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM............................................................................................... 44 2.2.1.1 Tóm tắt kiến thức...................................................................................................... 44 2.2.1.2 Bài tập mẫu................................................................................................................... 45 2.2.1.3 Bài tập rèn luyện........................................................................................................ 49 2.2.2 ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM.................................................................................... 62 2.2.2.1 Tóm tắt kiến thức...................................................................................................... 62 2.2.2.2 Bài tập mẫu................................................................................................................... 64 2.2.2.3 Bài tập rèn luyện........................................................................................................ 68 2.2.3 CÂN BẰNG VÀ CHUYỂN ĐỘNG CỦA VẬT RẮN................................................. 74 2.2.3.1 Tóm tắt kiến thức...................................................................................................... 74 2.2.3.2 Bài tập mẫu................................................................................................................... 75 2.2.3.3 Bài tập rèn luyện........................................................................................................ 78 2.2.4 CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN...................................................................................... 84 2.2.4.1 Tóm tắt kiến thức...................................................................................................... 84 2.2.4.2 Bài tập mẫu................................................................................................................... 85
  • 8. 7 2.2.4.3 Bài tập rèn luyện........................................................................................................ 87 2.3 CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ........................................................... 94 2.4 MỘT SỐ GIÁO ÁN..................................................................................................................... 95 2.5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................101 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………96
  • 9. 8 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xây dựng chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực của học sinh đã và đang được rất nhiều nước trên thế giới nói chung và Việt Nam quan tâm nghiên cứu. Hiện nay với sự phát triển của nền khoa học – kĩ thuật hiện đại thì chương trình giáo dục theo định hướng nội dung không còn phù hợp nữa. Chương trình giáo dục theo định hướng nội dung chú trọng đến trang bị cho người học hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên chưa chú trọng đầy đủ đến việc áp dụng tri thức đã học vào tình huống thực tiễn. Hiện nay chương trình giáo dục phổ thông được thực hiện với mục tiêu mới hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp và các năng lực cần thiết để học sinh trở thành người lao động thích nghi với hoàn cảnh sống, học tập và làm việc luôn biến đổi [1]. Để đạt được mục tiêu trên, giáo dục nói chung và dạy học nói riêng cần xác định cụ thể các năng lực cần rèn luyện cho học sinh. Trên thế giới đã có nhiều nước đã và đang tiếp tục nghiên cứu theo định hướng này như: Úc, Canada, NewZealand, Pháp… Một số nước khác, đã đưa chuẩn cụ thể cho chương trình giáo dục theo hướng này như: Indonesia, Hàn Quốc, Phần Lan. Việt Nam trong những năm gần đây cũng đang rất quan tâm tới vấn đề này được thể hiện qua nhiều văn bản như: Luật giáo dục số 38/2005/QH11, báo cáo chương trình đại hội Đảng lần thứ XI, chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020… Tháng 7/2015 Bộ giáo dục và Đào tạo cũng đưa ra “Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể” vào năm 2014 Bộ giáo dục và Đào tạo đưa ra “Tài liệu tập huấn hướng dẫn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT. Trong chương tình giáo dục phổ thông thì HS phải học rất nhiều môn học. Mỗi môn học sẽ có những đặc điểm riêng của môn học đó. Vì vậy mỗi môn học sẽ giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực đặc thù riêng. Nhưng tất cả những năng lực đặc thù đó sẽ góp phần hình thành và phát triển năng lực chung của HS. Năng lực HS hình thành đựơc sẽ giúp HS sống tốt trong xã hội, nhằm hướng đến sản phẩm giáo dục định hướng theo bốn trụ cột giáo dục của Unesco, đó là: Học để biết; Học để làm; Học để khẳng định mình; Học để chung sống. Đây là hướng đi phù hợp với mong muốn của xã hội dành cho giáo dục, đó là đào tạo những con người tương lai hoàn thiện. Vì vậy trong nghiên cứu này chúng tôi chọn nghiên cứu “Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí
  • 10. 9 phần Cơ học - Lớp 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực” với các lý do sau. Thứ nhất, giáo dục theo định hướng phát triển năng lực đang là một vấn đề thực tiễn. Thứ hai, trong những năm gần đây nhà nước chú trọng đến việc giáo dục HS theo định hướng phát triển năng lực. Thứ ba, trong quá trình dạy học thì bài tập là một công cụ không thể thiếu của người học và thông qua những bài tập cụ thể đó giúp HS hình thành và phát triển được năng lực cá nhân của bản thân. Thứ tư, chúng tôi đang là sinh viên sư phạm đề tài này sẽ giúp chúng tôi học hỏi và tích lũy kiến thức để áp dụng sau khi ra trường. Thứ năm, đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên sư phạm, học sinh; Thông qua đề tài giúp các bạn có thể tiếp cận với hướng giáo dục theo định hướng phát triển năng lực. Vì vậy chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực”. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học - Lớp 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực góp phần hình thành và phát triển năng lực cho HS. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài này, chúng tôi tiến hành sử dụng phương pháp nghiên cứu sau đây: + Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo tài liệu liên quan đến việc phát triển năng lực học sinh. + Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu hệ thống bài tập phần cơ học lớp 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và thời gian thực hiện 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu Hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học - lớp 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Đề tài khảo sát hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học lớp 10 THPT.
  • 11. 10 PHẦN II: NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HS THPT 1.1.1 Khái niệm năng lực Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, đưa ra khái niệm về năng lực, chẳng hạn như: - Năng lực là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân như hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện một loại công việc trong một bối cảnh nhất định [2]. - Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo – tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn – một hay một số dạng hoạt động nào đó [3]. - Là một lại thuộc tính với sự mở rộng nghĩa của từ này – bao hàm không chỉ các đặc tính bẩm sinh mà cả những đặc tính hình thành và phát triển nhờ quá trình học tập, rèn luyện của con người [4]. - Năng lực (Competence) của HS là khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, thái độ vào giải quyết các tình huống học tập và thực tiễn, thu được những sản phẩm cụ thể, có thể quan sát, đánh giá được [5]. - Năng lực là sự kết hợp phức tạp của kiến thức, kĩ năng, giá trị và thái độ cho phép một người thể hiện hành động hiệu quả của họ trong cuộc sống [6]. - Từ đó, chúng tôi thống nhất và đưa ra khái niệm năng lực như sau: “Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của cá nhân vào việc giải quyết các tình huống đặt ra để thu được kết quả có chất lượng cao”. 1.1.2 Phân loại năng lực Phân loại năng lực là một vấn đề rất phức tạp. Kết quả phân loại phụ thuộc vào quan điểm và tiêu chí phân loại. Nhìn vào chương trình thiết kế theo hướng tiếp cận năng lực của các nước có thể thấy 2 loại chính: năng lực chung và năng lực đặc thù [9]. 1.1.2.1 Năng lực chung Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển từ nhiều
  • 12. 11 phía và trong giáo dục cũng được hình thành từ nhiều môn học. Khái nhiệm “năng lực chung” còn được hội đồng châu Âu gọi là năng lực chính, hoặc được nhiều nước trong khối EU sử dụng với các thuật ngữ khác nhau như: Năng lực nền tảng, năng lực chủ yếu, kĩ năng chính, kĩ năng cốt lõi, năng lực cơ sở, khả năng – phẩm chất chính. Bản thân năng lực chung gồm những năng lực thành phần nào cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau. Theo hội đồng châu Âu, năng lực chung được phân thành 8 nhóm lĩnh vực năng lực như sau [9]: - Tư duy phê phán, tư duy logic. - Giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ. - Tính toán, ứng dụng số. - Đọc - viết. - Làm việc nhóm - quan hệ với người khác. - Công nghệ thông tin- truyền thông (ICT*).1 - Sáng tạo, tự chủ. - Giải quyết vấn đề. Trong khi đó, theo tài liệu tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam về đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực thì năng lực chung của học sinh THPT gồm 10 năng lực cụ thể dưới đây [9]: Năng lực tự học: Thể hiện cụ thể ở các khả năng - Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động, tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện. - Lập và thực hiện được kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp; hình thành được cách ghi nhớ của bản thân; phân tích được các nhiệm vụ học tập để lựa chọn các nguồn tài liệu phù hợp; Biết ghi chép tóm tắt, lập đề cương chi tiết hoặc thể hiện bằng bản đồ, sơ đồ, phác thảo các thông tin cần thiết; biết ghi chú bài giảng của giáo viên một cách đầy đủ, có chọn lọc; tra cứu tài liệu ở thư viện theo yêu cầu của nhiệm vụ học tập. * ICT là cụm từ thường dùng như từ đồng nghĩa rộng hơn cho công nghệ thông tin, nhưng thường là một thuật ngữ chung để nhấn mạnh vai trò của truyền thông hợp nhất và sự kết hợp của viễn thông. ICT bao gồm tất cả các phương tiện kỹ thuật được sử dụng để xử lý thông tin và trợ giúp liên lạc, bao gồm phần cứng và mạng máy tính, điện thoại, phương tiện truyền thông, tất cả các loại xử lý âm thanh và video, điều khiển dựa trên truyền tải và mạng và các chức năng giám sát.
  • 13. 12 - Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua lời góp ý của giáo viên, bạn bè. Chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập. Năng lực giải quyết vấn đề: Thể hiện cụ thể ở các khả năng - Phân tích được các tình huống trong học tập, phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập. - Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu, đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề. - Thực hiện được các giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện. Năng lực sáng tạo: Thể hiện cụ thể ở các khả năng - Đặt được câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng. Xác định và làm rõ được thông tin, ý tưởng mới. Phân tích, tóm tắt được những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau. - Hình thành được ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho. Đề xuất được các giải pháp cải tiến hoặc thay thế các giải pháp không còn phù hợp. So sánh và bình luận được về các giải pháp do mình hoặc người khác đề xuất. - Biết suy nghĩ và khái quát hóa các giải pháp thành tiến trình. Tôn trọng các quan điểm trái chiều. Biết áp dụng những điều đã biết vào tình huống tương tự với những điều chỉnh hợp lý. - Hứng thú, tự do trong suy nghĩ, chủ động nêu ý kiến, không quá lo lắng về tính đúng sai của ý kiến đề xuất, phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến khác. Năng lực tự quản lý: Thể hiện cụ thể ở các khả năng - Nhận ra được các yếu tố tác động đến hành động của bản thân trong học tập và trong giao tiếp hàng ngày, kiềm chế được cảm xúc của bản thân trong các tình huống ngoài ý muốn. - Ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Xây dựng và thực hiện được kế hoạch nhằm đạt được mục đích. Nhận ra và có ứng xử phù hợp với những tình huống không an toàn. - Biết tự đánh giá, tự điều chỉnh những hành động chưa hợp lý của bản thân trong học tập và trong cuộc sống hàng ngày.
  • 14. 13 - Đánh giá được hình thể của bản thân so với chuẩn về chiều cao, cân nặng. Nhận ra những dấu hiệu thay đổi của bản thân trong giai đoạn dậy thì. Có ý thức ăn uống, rèn luyện và nghỉ ngơi phù hợp để nâng cao sức khỏe. Nhận ra và kiểm soát được những yếu tố ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và tinh thần trong môi trường sống và học tập. Năng lực giao tiếp: Thể hiện cụ thể ở các khả năng - Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp. - Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp. Nhận ra được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp. - Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin, thể hiện được biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp. Năng lực hợp tác: Thể hiện cụ thể ở các khả năng - Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ. Xác định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp. - Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể. Biết phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động cần phải thực hiện, trong đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân công. - Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả làm việc nhóm. Có khả năng dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc phù hợp. - Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao. Biết góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung. Biết chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm. - Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm, nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông: Thể hiện cụ thể ở các khả năng - Sử dụng được các thiết bị ICT* để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể. Nhận biết được các thành phần của hệ thống ICT cơ bản. Sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học
  • 15. 14 tập thuộc các lĩnh vực khác nhau. Biết tổ chức và lưu giữ dữ liệu vào các bộ nhớ khác nhau (tại thiết bị và trên mạng). - Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập. Biết tìm kiếm được thông tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức thông tin phù hợp, đánh giá sự phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra. Biết xác lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông tin mới thu thập được và dùng những thông tin đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập và trong cuộc sống. Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Thể hiện cụ thể ở các khả năng - Nghe, hiểu được nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài đối thoại, chuyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận. Có thể nói chính xác, đúng ngữ điệu và nhịp điệu, trình bày được nội dung chủ đề thuộc chương trình học tập. Có thể đọc, hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các văn bản, tài liệu ngắn, viết đúng các dạng văn bản về những chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân ưa thích, viết tóm tắt nội dung chính của bài văn, câu chuyện ngắn. - Phát âm đúng nhịp điệu và ngữ điệu. Hiểu được các từ vựng thông dụng được sử dụng trong hai lĩnh vực khẩu ngữ và bút ngữ. Thông qua các ngữ cảnh có nghĩa, phân tích được cấu trúc và ý nghĩa giao tiếp của các loại câu trần thuật, câu hỏi, câu mệnh lệnh, câu cảm khán, câu khẳng định, câu phủ định, câu đơn, câu ghép, câu phức, câu điều kiện. Năng lực tính toán - Sử dụng được các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia, lũy thừa, khai căn) trong học tập và trong cuộc sống. Hiểu và có thể sử dụng được các kiến thức, kĩ năng về đo lường, ước tính trong các tình huống quen thuộc. - Sử dụng được các thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính chất các số và của các hình học, sử dụng được thống kê toán học trong học tập và trong một số tình huống đơn giản hàng ngày, hình dung và có thể vẽ phác thảo các đối tượng, trong môi trường xung quanh, nêu được tính chất cơ bản của chúng. - Hiểu và biểu diễn được mối quan hệ toán học giữa các yếu tố trong các tình huống học tập và trong đời sống, bước đầu vận dụng được các bài toán tối ưu trong học tập và trong cuộc sống biết sử dụng một số yếu tố của logic hình thức để lập luận và diễn đạt ý tưởng.
  • 16. 15 - Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính, sử dụng được máy tính cầm tay trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày, bước đầu sử dụng máy vi tính để tính toán trong học tập. 1.1.2.2 Năng lực đặc thù trong môn Vật lí “Năng lực đặc thù” là những năng lực riêng được hình thành và phát triển trong một lĩnh vực/môn học nào đó; vì thế đôi khi còn được gọi là “năng lực môn học cụ thể”. Việc xác định các năng lực đặc thù của một lĩnh vực hoặc một môn học cụ thể nào đó cũng có nhiều quan điểm khác nhau. Nhưng thông thường có 2 quan điểm: Một là, xây dựng “Năng lực đặc thù” bằng cách tìm các biểu hiện của “Năng lực chung” trong lĩnh vực/môn học cần xây dựng, từ đó xây dựng các “Năng lực đặc thù” của lĩnh vực/môn học đó; Hai là xây dựng các năng lực đặc thù trực tiếp dựa trên đặc điểm của lĩnh vực/môn học. Quan điểm thứ nhất được thể hiện cụ thể trong việc xác định năng lực đặc thù cho môn Vật lí của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam (Thông quan tài liệu tập huấn về đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh). Trước hết, tài liệu chỉ ra các biểu hiện của năng lực chung trong môn Vật lí, thể hiên ở bảng dưới đây: Bảng 1.1: Bảng năng lực chuyên biệt môn Vật lí được cụ thể hóa từ năng lực chung [1] Năng lực chung Biểu hiện trong môn Vật lí Năng lực tự học - Lập được kế hoạch tự học và điều chỉnh, thực hiện kế hoạch có hiệu quả. - Tìm kiếm được thông tin về nguyên tắc cấu tạo, hoạt động của các ứng dụng kĩ thuật. - Đánh giá được mức độ chính xác của nguồn thông tin. - Đạt được câu hỏi về hiện tượng sự vật quanh ta. - Tóm tắt được nội dung Vật lí trọng tâm của văn bản. - Tóm tắt được thông tin bằng sơ đồ tư duy, bản đồ khái niệm, bảng biểu, sơ đồ khối. - Tự đặt câu hỏi về thiết kế, tiến hành được phương án thí nghiệm để trả lời cho các câu hỏi đó.
  • 17. 16 Năng lực giải quyết vần đề - Đặt được những câu hỏi về hiện tượng tự nhiên: Hiện tượng diễn ra như thế nào? Điều kiện diễn ra hiện tượng là gì? Các đại lượng trong hiện tượng tự nhiên có mối quan hệ với nhau như thế nào? Các dụng cụ cấu tạo và nguyên tắc hoạt động như thế nào? …. - Đưa ra được cách thức tìm ra câu trả lời bằng suy luận lý thuyết hoặc khảo sát thực nghiệm. - Biết khái quát hóa rút ra kết luận từ kết quả thu được. - Biết đánh giá độ tin cậy và kết quả thu được. Năng lực sáng tạo - Thiết kế được phương án thí nghiệm để kiểm tra giả thuyết. - Lựa chọn được phương án thí nghiệm tối ưu. - Giải được bài tập sáng tạo. - Lựa chọn được cách thức giải quyết vấn đề một cách tối ưu. Năng lực tự quản lý - Không có tính đặc thù. Năng lực giao tiếp - Sử dụng được ngôn ngữ Vật lí để mô tả hiện tượng. - Lập được bảng và mô tả bằng số liệu thực nghiệm. - Vẽ được đồ thị từ bảng số liệu cho trước. - Vẽ được sơ đồ thí nghiệm. - Mô tả được sơ đồ thí nghiệm. - Đưa ra các lập luận logic, biện chứng. Năng lực hợp tác - Tiến hành thí nghiệm theo nhóm. - Tiến hành thí nghiệm theo các khu vực khác nhau. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông - Sử dụng một số phần mềm chuyên dụng để mô hình hóa quá trình Vật lí. - Sử dụng phần mềm mô phỏng để mô tả đối tượng Vật lí. Năng lực sử dụng ngôn ngữ - Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn tả quy luật Vật lí. - Sử dụng bảng biểu, đồ thị để diễn tả quy luật Vật lí. - Đọc hiểu được đồ thị, bảng biểu.
  • 18. 17 Năng lực tính toán - Mô hình hóa quy luật Vật lí bằng các công thức toán học. - Sử dụng toán học để suy luận từ kiến thức đã biết ra hệ quả hoặc ra kiến thức mới. Sau đó, dựa vào việc phân tích biểu hiện của các “Năng lực chung” vào bộ môn Vật lí như trên, tài liệu cũng đưa ra các nhóm năng lực đặc thù của môn Vật lí, thể hiện trong bảng sau: Bảng 1.2: Năng lực đặc thù môn Vật lí Nhóm năng lực đặc thù Môn Vật lí Năng lực thành phần của môn Vật lí Nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức Vật lí - Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng, định luật, nguyên lý Vật lí cơ bản, các phép đo, các hằng số Vật lí. - Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức Vật lí. - Sự dụng được kiến thức Vật lí để thực hiện các nhiệm vụ học tập. - Vận dụng (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp, đánh giá giải pháp…) kiến thức Vật lí vào các tình huống thực tiễn. Nhóm năng lực về phương pháp (tập trung vào năng lực thực nghiệm và năng lực mô hình hóa) - Đặt ra những câu hỏi vệ một sự kiện Vật lí. - Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ Vật lí và chỉ ra các quy luật Vật lí trong hiện tượng đó. - Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lý thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập Vật lí. - Vận dụng được sự tương tự và các mô hình để xây dựng kiến thức Vật lí - Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp trong
  • 19. 18 học tập Vật lí. - Chỉ ra được điều kiện lý tưởng của hiện tượng Vật lí - Đề xuất được giả thuyết, suy ra các hệ quả có thể kiểm tra được. - Xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến hành xử lý kết quả thí nghiệm và rút ra nhận xét. - Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính đúng đắn các kết luận được khái quát hóa từ kết quả thí nghiệm này. Nhóm năng lực thành phần trao đổi thông tin - Trao đổi kiến thức và ứng dụng Vật lí bằng ngôn ngữ Vật lí và các cách diễn tả đặc thù của Vật lí. - Phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ đời sống và ngôn ngữ Vật lí (chuyên ngành) - Lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác nhau. - Mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kĩ thuật, công nghệ. - Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập Vật lí của mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc nhóm…) một cách phù hợp. - Thảo luận được kết quả công việc của mình và những vấn đề liên quan dưới góc nhìn Vật lí. - Tham gia hoạt động nhóm trong học tập Vật lí. Nhóm năng lực thành phần liên quan đến cá nhân - Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, thái độ của cá nhân trong học tập Vật lí. - Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập Vật lí nhằm nâng cao trình độ bản thân. - Chỉ ra được vai trò (cơ hội) và hạn chế của các quan điểm Vật lí trong các trường hợp cụ thể trong môn Vật lí và ngoài môn Vật lí. - So sánh và đánh giá được dưới khía cạnh Vật lí các giải pháp kĩ thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
  • 20. 19 - Sử dụng được kiến thức Vật lí để đánh giá và cảnh báo mức độ an toàn của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc sống và của các công nghệ hiện đại. - Nhận ra được ảnh hưởng Vật lí lên các mối quan hệ xã hội và lịch sử. Với cách xây dựng như vậy, chúng ta có thể nhận ra mong muốn của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đó là thông qua môn Vật lí ở bậc học THPT, hình thành và phát triển các năng lực chung cho HS, nhằm đảm bảo HS có thể sống tốt trong xã hội, nhằm hướng đến sản phầm giáo dục định hướng theo bốn trụ cột giáo dục của Unesco, đó là: Học để biết; Học để làm; Học để khẳng định mình; Học để chung sống. Đây là hướng đi phù hợp với mong muốn của xã hội dành cho giáo dục, đó là đào tạo những con người tương lai hoàn thiện. Tuy nhiên, với quan điểm thứ hai, việc xây dựng các năng lực đặc thù của môn học/lĩnh vực nào phải dựa trực tiếp trên đặc điểm của môn học/lĩnh vực đó. Cụ thể, ở môn học Vật lí, ta có các năng lực sau: Năng lực tái hiện, năng lực tính toán, năng lực quan sát, năng lực thực nghiệm, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực khai thác đồ thị, năng lực giải thích hiện tượng, năng lực sử dụng ngôn ngữ Vật lí, năng lực ứng dụng công nghệ, năng lực hệ thống hóa, năng lực thu thập thông tin. Với cách xác định như thế này, mỗi loại năng lực thường rõ ràng hơn, dễ xác định hiệu quả đầu ra hơn, nhưng đôi khi lại chênh lệch với các năng lực chung. 1.1.3 Xây dựng hệ thống năng lực đặc thù môn Vật lí THPT ở Việt Nam Trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định 4 nhóm năng lực thành phần là: nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức Vật lí (K), nhóm năng lực thực nghiệm (N), nhóm năng lực tìm kiếm và trao đổi thông tin (T), nhóm năng lực cá thể (C). Trong từng nhóm năng lực thành phần nhóm chúng tôi xác định các cấp độ của từng nhóm năng lực . Ứng với mỗi cấp độ chúng tôi có đưa ra hành vi tương ứng. Hệ thống giúp người đọc hiểu một cách tường minh hơn về các năng lực đặc thù trong Vật lí. Dưới đây là bảng hệ thống năng lực: A) Nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức Vật lí (K):
  • 21. 20 Là những năng lực của bản thân người học trong việc huy động, sử dụng các kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc thông qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống. Nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức mô tả dưới dạng như sau: Bảng 1.3 Nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức (K) Tên năng lực Mức độ Hành vi Nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức Vật lí (K) [K1] Tái hiện kiến thức + Xác định được những kiến thức Vật lí nào liên quan đến đối tượng đã được học + Trình bày được kiến thức Vật lí đã học [K2] Hiểu và vận dụng kiến thức + Hiểu nội dung những kiến thức đã tái hiện. + Lựa chọn đúng những kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề trong học tập
  • 22. 21 [K3] Chuyển tải kiến thức vào thực tiễn + Giải thích được các hiện tượng ngoài thực tế bằng các kiến thức đã học. + Ứng dụng kiến thức Vật lí để suy diễn nguyên lý hoạt động của thiết bị thực tế. + Nhận ra các mâu thuẫn trong thực tế với lí thuyết đã học. B) Nhóm năng lực thực nghiệm (N): Là một năng lực đặc thù quan trọng của môn học Vật lí. Năng lực thực nghiệm được hiểu là khả năng vận dụng phối hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ nhằm tác động lên đối tượng thực trong các điều kiện khác nhau, từ đó phát hiện quy luật hoặc tìm được vấn đề: Bảng 1.4: Nhóm năng lực thực nghiệm (N) Tên năng lực Mức độ Hành vi Nhóm năng lực thực nghiệm (N) [N1] Phát hiện ra vấn đề Vật lí từ tình hướng thực tế, từ thí nghiệm + Quan sát, nhận ra vấn đề cần nghiên cứu từ hiện tượng Vật lí. + Đặt ra câu hỏi liên quan đến vấn đề đã phát hiện. [N2] Đề xuất những giả thuyết để giải quyết vấn đề Vật lí mới phát hiện. + Dự đoán những câu trả lời liên quan đến vấn đề Vật lí phát hiện. + Đưa ra các căn cứ đã dự đoán.
  • 23. 22 [N3] Tiến hành thí nghiệm kiểm tra và kết luận. + Thiết kế được các phương án thí nghiệm. + Lựa chọn được phương án thí nghiệm tối ưu. + Tiến hành thành công thí nghiệm. + Đọc được giá trị, biết ghi kết quả thí nghiệm một cách khoa học. + Biết xử lí số liệu thí nghiệm (vẽ đồ thị, tính trung bình, sai số, …) để tìm ra quy luật. + Chỉ ra được yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm, từ đó biết đề xuất cách khắc phục. C) Nhóm năng lực tìm kiếm, trao đổi thông tin (T): Là những năng lực liên quan đến khả năng tìm kiếm, chọn lọc, và trao đổi thông tin của người học. Bảng 1.5: Nhóm năng lực tìm kiếm, trao đổi thông tin (T) Tên năng lực Mức độ Hành vi Nhóm năng lực tìm kiếm, trao đổi thông tin (T) [T1] Tìm kiếm và lựa chọn thông tin + Xác định được thông tin muốn tìm kiếm. + Biết cách sử dụng các công cụ tìm kiếm thông tin. + Lựa chọn và đánh giá độ tin cậy của thông tin.
  • 24. 23 D) Nhóm năng lực cá thể (C): Là những năng lực liên quan đến khả năng học sinh độc lập hoạt động, đánh giá hoạt động của bản thân và người khác. Bảng 1.6 : Nhóm năng lực cá thể [T2] Diễn đạt thông tin + Diễn đạt được vấn đề Vật lí bằng ngôn ngữ Vật lí. + Nhận xét được thông tin về vấn đề Vật lí có phù hợp với ngôn ngữ diễn đạt của Vật lí chưa. + Phân biệt được các thuật ngữ Vật lí và thuật ngữ tương tự trong cuộc sống. [T3] Trao đổi thông tin + Trình bày cho người khác hiểu được vấn đề Vật lí. + Biết thảo luận nhóm, trình bày, tranh luận trong nhóm. + Có thể diễn đạt, trao đổi thông tin theo nhiều cách khác nhau.
  • 25. 24 1.1.4 Sự cần thiết về việc hình thành và phát triển năng lực của học sinh Ngày 01 tháng 11 năm 2013, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ra Nghị quyết số 29/NQ-TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại. Có nghiều nguyên nhân dẫn đến yếu kém, hạn chế. Trong đó, Nghị quyết cũng chỉ rõ “Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương trình phát triển giáo dục – đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội.” Để thu hẹp khoảng cách giữa đào tạo nhân lực trong các cơ sở đào tạo với yêu cầu của thị trường lao động thì cần thiết phải đổi mới, từ việc xây dựng nội dung chương trình đào tạo, xây dựng nội dung học phần đến đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tiếp cận năng lực người học. Xuất phát từ những yêu cầu cấp bách về chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự phát triển kinh tế – xã hội đòi hỏi mỗi cơ sở đào tạo cần nhanh chóng thoát khỏi mô hình giáo dục truyền thống, chuyển sang mô hình giáo dục theo định hướng tiếp cận năng lực người học, chuyển từ việc trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Nghĩa là phải thay đổi quan điểm, mục tiêu dạy học: từ Tên năng lực Mức độ Hành vi Nhóm năng lực cá thể (C) [C1] Tự chuyển hóa kiến thức thành hệ thống cho bản thân. + Tự xác lập được hệ thống kiến thức đã học. + Tự sắp xếp kiến thức mới vào hệ thống kiến thức đã có. [C2] Xác định được trình độ hiện có của bản thân + Tự mô tả được hệ thống kiến thức của bản thân. + Nhìn nhận được các khiếm khuyết của bản thân về kiến thức, kĩ năng Vật lí. [C3] Tự lên kế hoạch và thực hiện kế hoạch nâng cao trình độ bản thân + Biết xây dựng kế hoạch phù hợp với bản thân để nâng cao trình độ Vật lí. + Biết thực hiện kế hoạch đã vạch ra.
  • 26. 25 chỗ chỉ quan tâm tới việc người học học được gì đến chỗ quan tâm tới việc người học làm được cái gì qua việc học. Dưới đây là bảng so sánh giữa dạy học theo định hướng nội dung và dạy học theo định hướng phát triển năng lực: Bảng 1.7: So sánh giữa dạy học định hướng nội dung và dạy học theo định hướng phát triển năng lực Tiêu thức Tiếp cận nội dung Tiếp cận năng lực Quan niệm Học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội tri thức qua đó hình thành kỹ năng. Học là quá trình kiến tạo, HS tự tìm tòi, khám phá, phát hiện, tự hình thành hiểu biết, năng lực. Mục tiêu giảng dạy Chú trọng cung cấp tri thức, kỹ năng, kỹ xảo Chú trọng hình thành các năng lực (sáng tạo, hợp tác,…) Mục tiêu học tập Học để đối phó với thi cử; Sau khi thi xong, những điều đã học thường bị quên, ít dùng đến Học để đáp ứng yêu cầu công việc; Những điều đã học cần thiết bổ ích cho cuộc sống và công việc sau này Mục tiêu nêu ở bài học Chung chung Chi tiết, đánh giá được Yêu cầu đối với ngƣời học Biết cái gì? Làm được gì từ những điều đã biết Nội dung giảng dạy + Được quy định chi tiết trong chương trình + Từ giáo trình và người dạy + Chương trình được xác định là + Được lựa chọn nhằm đạt được chuẩn đầu ra +Từ tình huống thực tế
  • 27. 26 chuẩn, không được phép xê dịch. +Những vấn đề mà HS quan tâm. Phƣơng pháp giảng dạy + Diễn giảng + GV là người truyền thụ kiến thức, SV tiếp thu thụ động + GV là người tổ chức, hỗ trợ HS tự lực và lĩnh hội tri thức + Dạy học tương tác. Hình thức tổ chức Chủ yếu dạy lý thuyết trên lớp học cố định trong 4 bức tường Tổ chức các hình thức học tập đa dạng, cơ động, linh hoạt. Học ở lớp, trong thực tế, học đôi bạn, học theo nhóm, học theo lớp. 1.1.5 Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực Biện pháp 1: Định hƣớng lại mục tiêu dạy học theo hƣớng phát triển năng lực cho học sinh Muốn hình thành và phát triển năng lực cho học sinh thông qua các hoạt động dạy học việc đầu tiên là phải xác định được mục tiêu dạy học, từ đó mới có cơ sở để hình thành nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với năng lực của học sinh cần đạt. Biện pháp 2: Đổi mới nội dung dạy học dựa trên những mục tiêu đã đặt ra Xác định được mục tiêu dạy học, cần thiết phải chuyển đổi hệ thống nội dung theo định hướng đầu vào sang hệ thống nội dung theo định hướng tiếp cận năng lực, cụ thể là: - Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra gắn với các tình huống thực tiễn, các kiến thức tích hợp, liên môn. Chương trình chỉ quy định những nội dung chính theo hướng phát triển năng lực chứ không nên quy định chi tiết nội dung. - Trong việc xác định nội dung dạy học, không chỉ chú ý đến các kiến thức kĩ năng chuyên môn mà cần chú ý những nội dung có thể phát triển các năng lực chung như: năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
  • 28. 27 - Trong việc thiết kế nội dung dạy học cần bắt đầu từ bình diện vĩ mô: xác định quan điểm, hình thức tổ chức dạy học phù hợp. Từ đó xác định các nội dung dạy học cụ thể và thiết kế hoạt động của giáo viên và học sinh theo trình tự các tình huống dạy học nhỏ ở bình diện vi mô. Biện pháp 3: Đổi mới phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học ở trƣờng THPT [9] Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá hoạt động của HS mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Bằng các hoạt động cụ thể như sau: Một là, cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, chẳng hạn như kỹ thuật mở bài, kỹ thuật trình bày ý, giải thích trong khi thuyết trình, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Sau đó, tăng cường kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, đặc biệt là những phương pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh . Chẳng hạn có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. Hai là, tăng cường sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học giúp phát triển năng lực cho học sinh. Ngoài những phương pháp, hình thức tổ chức dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập cần tăng cường sử dụng phối hợp các phương pháp, hình thức tổ chức giúp phát triển năng lực như: - Bàn tay nặn bột (Lamap) là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên. "Bàn tay
  • 29. 28 nặn bột" chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng quan sát, nghiên cứu tài liệu và các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu mà chính các em thực hiện để tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống. - Dạy học theo tình huống (Situated learning): Là phương pháp dạy học được tổ chức theo những chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực của cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình dạy học được tổ chức trong một môi trường tạo điều kiện kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối quan hệ xã hội của việc học tập. “Giáo dục là chuẩn bị cho người học vào việc giải quyết các tình huống của cuộc sống. Việc học cần được liên hệ với các tình huống hiện thực” (SoulB. Robinsohn, 1967). - Nghiên cứu trường hợp (Case study method): Là phương pháp dạy học mà trong đó người học tự lực nghiên cứu một tình huống thực tiễn và giải quyết các vấn đề của tình huống đặt ra. - Dạy học dự án (Project – based learning): Là phương pháp dạy học mà trong đó, học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp gắn liền với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được. - Dạy học theo trạm (learning by station) là cách thức tổ chức dạy học đặt dấu nhấn vào việc tổ chức nội dung dạy học thành từng nhiệm vụ nhận thức độc lập của các nhóm học sinh khác nhau. Học sinh có thể thực hiện nhiệm vụ theo cặp, theo nhóm hoặc hoạt động cá nhân theo một thứ tự linh hoạt. Việc phân hóa trong dạy học theo trạm khá là linh hoạt, đa dạng, có thể thực hiện phân hóa theo nội dung, cũng có thể tổ chức dạy học theo trạm với sự phân hóa về mức độ hướng dẫn cụ thể, chi tiết hay là khái quát, định hướng chung thông qua hệ thống phiếu trợ giúp. - Các phương pháp, hình thức, kĩ thuật tổ chức dạy học khác như: Khăn trải bàn, mảnh ghép, bể cá, đổ bi, theo góc, 1 phút, hỏi dây chuyền, hỏi chuyên gia,… Ba là, kết hợp đa dạng các phương pháp với nhau. Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học.
  • 30. 29 Bốn là, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác. Đối với việc dạy học truyền thống việc truyền thụ kiến thức chỉ theo một chiều giáo viên đến học sinh, giáo viên hoạt động là chủ yếu nên học sinh trở nên thụ động, tiếp nhận kiến thức một cách máy móc. Phương pháp dạy học phát triển năng lực phải chú trọng đến việc tích cực hoá học sinh hoạt động trí tuệ, rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề, những tình huống trong cuộc sống, tham gia các hoạt động nhóm, vì vậy cần đổi mới mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh theo hướng cộng tác trao đổi qua lại lẫn nhau. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh tự tìm tòi kiến thức. Năm là, vận dụng dạy học theo định hướng hành động. Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa quan trọng cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể công bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành động. Sáu là, vận dụng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh.
  • 31. 30 Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống. Bảy là, tăng cường sử dụng phương tiện và công nghệ thông tin hợp lý trong dạy học. Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Việc sử dụng các phương tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương tiện dạy học và phương pháp dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng bước được tăng cường như các phần mềm dạy học hiện đại, các hệ thống E – learning, các tư liệu đa phương tiện, các bộ thí nghiệm kết nối máy tính, ... Đặc biệt với sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin hiện nay, tăng cường các phương tiện dạy học hiện đại không chỉ nâng cao hiệu quả dạy học, mà còn mở ra cơ hội tiếp cận cho HS các công nghệ mới, hiện đại trong cuộc sống. Khi đó, phương tiện dạy học hiện đại không chỉ còn là phương tiện mà còn là một mục đích của quá trình dạy học. Tám là, sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo. Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Các kỹ thuật dạy học được sử dụng trong quá trình dạy học nhằm phát huy tính tích cực (cả trong hành động lẫn tư duy) của học sinh nhằm tăng hiệu quả dạy học. Chín là, tăng cường các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn. Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học. Vì vậy bên cạnh những phương pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn khác nhau thì việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy
  • 32. 31 học bộ môn. Ví dụ: Thực nghiệm và mô hình là các phương pháp dạy học đặc thù quan trọng của môn Vật lí; các phương pháp dạy học như trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mô hình, các dự án là những phương pháp chủ lực trong dạy học kỹ thuật; phương pháp “Bàn tay nặn bột” đem lại hiệu quả cao trong việc dạy học các môn khoa học; … Biện pháp 4: Hiện đại hóa phƣơng tiện dạy học Phương tiện dạy học là công cụ để hiện thực hóa mục đích, phương pháp giáo dục. Để hình thành và phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là các năng lực có yếu tố hiện đại, như năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực thực nghiệm, … cần hiện đại hóa phương tiện dạy học. Đặc biệt trong khung cảnh phát triển nhanh của công nghệ, trong đó nổi bật là công nghệ thông tin, đòi hỏi các phương tiện dạy học cần đổi mới để phù hợp với thực tế. Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy học Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của học sinh. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, giải thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên nhân, đưa ra những quyết định sư phạm giúp học sinh học tập ngày càng tiến bộ. Có thể sử dụng một số công cụ đánh giá nhằm phát triển năng lực: - Xây dựng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí (Rubic) là bảng thang điểm chi tiết mô tả đầy đủ các tiêu chí mà người học cần đạt được. Nó là công cụ đánh giá chính xác mức độ đạt chuẩn của học sinh và cung cấp thông tin phản hồi để học sinh tiến bộ không ngừng. Nội dung Rubic tập hợp các tiêu chí liên hệ với mục tiêu học tập và được sử dụng để đánh giá hoặc thông báo về sản phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. - Hồ sơ học tập là bộ sưu tập có hệ thống các hoạt động học tập của học sinh trong thời gian liên tục. Nó giúp giáo viên và học sinh đánh giá sự phát triển và trưởng thành của học sinh.Thông qua hồ sơ học tập, học sinh hình thành ý thức sở hữu hồ sơ học tập của bản thân, từ đó biết được bản thân tiến bộ đến đâu, cần hoàn thiện ở mặt nào. - Một số công cụ đánh giá khác như: Ghi chép ngắn là việc đánh giá thường xuyên thông qua quan sát học sinh trong lớp học, thẻ kiểm tra nhằm đánh giá kiến thức
  • 33. 32 của học sinh trước, trong và sau mỗi bài học hoặc sau mỗi chủ đề học tập, tập san có thể được sử dụng để đánh giá quy trình học tập và sự phát triển của học sinh. Chúng có thể ở dạng mở hoặc giáo viên cung cấp các câu hỏi, hướng dẫn cách làm. Đánh giá theo năng lực không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá mà là khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập theo từng giai đoạn phát triển nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh. Đánh giá kết các môn học, hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học cần phải: - Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn học, từng hoạt động, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của học sinh của mỗi cấp học. - Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng. - Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá. - Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học. Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của giáo viên được thể hiện qua một số đặc trưng cơ bản sau: - Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh năng lực của học sinh với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng môn học ở từng chủ đề, từng lớp học, để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học. - Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo các công đoạn cơ bản là: Xác định loại quyết định mà chúng ta sẽ phải đề ra, xác định các tiêu chí, thu thập thông tin thích hợp có giá trị và đáng tin cậy, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy và học [9]. 1.2 BÀI TẬP VẬT LÍ 1.2.1 Khái niệm bài tập Vật lí
  • 34. 33 Bài tập là hệ thống những câu hỏi, bài toán, nhằm giúp con người xử lý, rèn luyện những vấn đề nào đó (bài toán: bất cứ vấn đề nào đưa ra cần giải quyết theo cách tính toán). Bài tập Vật lí là bài tập đặt ra đòi hỏi phải giải quyết bằng những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật, các thuyết Vật lí. Theo nghĩa rộng, bài tập Vật lí được hiểu là mỗi vấn đề xuất hiện do nghiên cứu tài liệu giáo khoa cũng chính là một bài toán đối với học sinh. Sự tư duy tích cực luôn là việc giải bài tập. 1.2.2 Tác dụng của bài tập Vật lí trong dạy học - Bài tập Vật lí là phương tiện nghiên cứu tài liệu mới khi trang bị kiến thức mới cho học sinh nhằm đảm bảo cho học sinh lĩnh hội được kiến thức mới một cách sâu sắc và vững chắc. - Bài tập Vật lí là phương tiện rèn luyện cho HS khả năng vận dụng kiến thức và liên hệ lý thuyết với thực tế học tập với đời sống. - Bài tập Vật lí đặc biệt quan trọng để rèn luyện tư duy, bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh bởi vì giải bài tập Vật lí là việc làm tự lực của HS. - Bài tập Vật lí là phương tiện ôn tập củng cố kiến thức đã học một cách sinh động và có hiệu quả vì khi giải bài tập HS nhớ lại các kiến thức có liên quan để vận dụng qua đó HS dẽ hiểu rõ hơn và ghi nhớ các kiến thức đã học. - Thông qua việc giải bài tập Vật lí sẽ rèn luyện cho HS đức tính tự lực, kiên trì, cẩn thận vượt qua khó khăn. - Bài tập Vật lí là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS. 1.2.3 Phân loại bài tập Vật lí Có rất nhiều cách phân loại bài tập Vật lí. Nếu dựa vào phương tiện giải, có thể chia bài tập Vật lí thành bài tập định tính, bài tập tính toán, bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị. Nếu dựa vào mức độ khó khăn của bài tập đối với học sinh, có thể chia bài tập thành bài tập tập dượt, bài tập tổng hợp, bài tập sáng tạo. a) Bài tập định tính Bài tập định tính là bài tập mà khi giải học sinh không cần phải thực hiện các phép tính phức tạp hay chỉ làm những phép tính đơn giản, có thể tính nhẩm được. Muốn giải bài tập định tính học sinh phải thực hiện những phép suy luận logic, do đó phải hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật Vật lí và nhận biết được những biểu
  • 35. 34 hiện của chúng trong các trường hợp cụ thể. Đa số các bài tập định tính yêu cầu học sinh giải thích hoặc dự đoán một hiện tượng xảy ra trong những điều kiện xác định. Bài tập định tính có thể sử dụng một hình vẽ đơn giản, bài tập định tính có thể chuyển thành một dạng của bài tập thí nghiệm. b) Bài tập tính toán Bài tập tính toán là những bài tập mà muốn giải chúng ta phải thực hiện một loạt phép tính và kết quả là thu được một đáp số định lượng. Có thể chia bài tập tính toán ra làm hai loại: bài tập tập dượt và bài tập tổng hợp. c) Bài tập tính toán tập dượt Bài tập tính toán tập dượt là những bài tập cơ bản, đơn giản, trong đó chỉ đề cập đến một hiện tượng, một định luật và sử dụng một vài phép tính đơn giản. Những bài tập này có tác dụng củng cố kiến thức cơ bản vừa học, làm cho học sinh hiểu rõ ý nghĩa của các định luật và các công thức biểu diễn chúng, sử dụng các đơn vị Vật lí và thói quen cần thiết để giải những bài tập phức tạp hơn. d) Bài tập tính toán tổng hợp Bài tập tính toán tổng hợp là bài tập mà muốn giải nó thì phải vận dụng nhiều khái niệm, định luật, dùng nhiều công thức. Loại bài tập này có tác dụng đặc biệt giúp cho học sinh đào sâu, mở rộng kiến thức, thấy rõ những mối liên hệ khác nhau giữa các phần của chương trình Vật lí, tập cho học sinh biết phân tích những hiện tượng thực tế phức tạp ra thành những phần đơn giản tuân theo một định luật xác định. e) Bài tập thí nghiệm Bài tập thí nghiệm là bài tập đòi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm chứng lời giải lý thuyết hoặc để tìm những số liệu cần thiết cho việc giải bài tập. Bài tập thí nghiệm cũng có thể có dạng định tính hoặc định lượng. Vận dụng các định luật Vật lí để lý giải các hiện tượng mới là nội dung chính của bài tập thí nghiệm. f) Bài tập đồ thị Bài tập trong đó các số liệu được dùng làm dữ kiện để giải phải tìm trong các đồ thị cho trước hoặc ngược lại đòi hỏi học sinh phải biểu diễn quá trình diễn biến của hiện tượng nêu trong bài tập bằng đồ thị. 1.3 HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÍ THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 1.3.1 Bài tập Vật lí theo định hƣớng phát triển năng lực
  • 36. 35 Bài tập Vật lí theo định hướng phát triển năng lực là bài tập Vật lí được xây dựng nhằm thông qua những bài tập Vật lí cụ thể sẽ giúp HS hình thành và phát triển năng lực cá nhân. Bài tập Vật lí theo định hướng phát triển năng lực có những đặc điểm sau: Thứ 1: Yêu cầu của bài tập theo định hướng phát triển năng lực - Bài tập phải có những mức độ khó khác nhau. - Bài tập mô tả đầy đủ tri thức và kỹ năng yêu cầu. Thứ 2: Phải là các bài tập hỗ trợ học tích lũy - Bài tập liên kết các nội dung qua suốt các năm học. - Nội dung bài tập phải rõ ràng và phải nổi bật được năng lực cần hình thành cho HS. - Bài tập vận dụng những kiến thức đã học học một cách thường xuyên. Thứ 3: Hỗ trợ cá nhân hóa việc học tập - Thông qua bài tập tạo hứng thú cho người học. - Thông qua bài tập tạo khả năng trách nhiệm đối với việc học của bản thân. - Sử dụng sai lầm khi giải bài tập để rút kinh nghiệm cho bản thân. Thứ 4: Xây dựng bài tập trên cơ sở chuẩn - Bài tập phải bảo đảm tri thức cơ sở. - Nội dung bài tập thay đổi (mở rộng, chuyển giao, đào sâu và kết nối, xây dựng tri thức thông minh). - Xây dựng bài tập dựa vào hình thức luyện tập khác nhau. Thứ 5: Bao gồm cả những bài tập cho hợp tác và giao tiếp - Thông qua bài tập tăng cường năng lực xã hội thông qua làm việc nhóm. - Thông qua bài tập HS lập luận, lí giải, phản ánh để phát triển và củng cố tri thức. Thứ 6: Bài tập phải tích cực hóa hoạt động nhận thức - Bài tập giải quyết vấn đề. - Bài tập kết hợp với kinh nghiệm đời sống. - Bài tập phát triển các chiến lược giải quyết vấn đề. Thứ 7: Bài tập phải có những con đường và giải pháp khác nhau - Bài tập phải có sự đa dạng của các con đường, giải pháp.
  • 37. 36 - Bài tập đặt vấn đề mở. Thứ 8: Có nội dung phân hóa nội tại - Bài tập chọn nhiều con đường tiếp cận khác nhau. - Bài tập thể hiện được bản chất Vật lí - Bài tập phải gắn với các tình huống và bối cảnh cụ thể. 1.3.2 Tác dụng của bài tập Vật lí theo định hƣớng phát triển năng lực Trên cơ sở phân tích và chỉ ra những hạn chế của bài tập truyền thống, chúng tôi đưa ra những tác dụng của bài tập Vật lí theo định hướng phát triển năng lực. Đối với bài tập truyền thống có những hạn chế: - Tiếp cận một chiều, ít thay đổi trong việc xây dựng bài tập, thường là những bài tập đóng. - Thiếu về ứng dụng, chuyển giao cái đã học sang vấn đề chưa biết cũng như các tình huống thực tiễn cuộc sống. - Kiểm tra thành tích, chú trọng các thành tích nhớ và hiểu ngắn hạn. - Quá ít ôn tập thường xuyên và bỏ qua sự kết nối giữa cái đã biết và cái mới. - Tính tích lũy của việc học không được lưu ý đến một cách đầy đủ… Còn đối với bài tập tiếp cận năng lực, những ưu điểm nổi bật là: - Trọng tâm không phải là các thành phần tri thức hay kỹ năng riêng lẻ mà là sự vận dụng có phối hợp trên cơ sở một vấn đề mới đối với người học. - Rèn luyện cho học sinh những kĩ năng và kĩ xảo, phát triển năng lực tư duy độc lập và nâng cao hiệu quả tự học - Tiếp cận năng lực không định hướng theo nội dung học trừu tượng mà luôn theo các tình huống cuộc sống của học sinh, theo “thử thách trong cuộc sống”. - Nội dung học tập mang tính tình huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn. - So với dạy học định hướng nội dung, dạy học định hướng phát triển năng lực định hướng mạnh hơn đến học sinh và các quá trình học tập. Vậy hệ thống bài tập định hướng phát triển năng lực chính là công cụ để học sinh luyện tập nhằm hình thành, phát triển năng lực chuyển giao những vấn đề, tình huống vào thực tiễn cuộc sống và là công cụ để giáo viên và các cán bộ quản lý giáo dục kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh và biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy học.
  • 38. 37 1.3.3 Quy trình xây dựng hệ thống bài tập Vật lí theo định hƣớng phát triển năng lực Quy trình biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của một chủ đề. Bước 1: Xây dựng các chủ đề của bộ môn đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động dạy học cực theo định hướng phát triển năng lực HS. Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chủ đề theo chương trình hiện hành trên quan điểm mới là định hướng phát triển năng lực HS. Bước 3: Xác định các loại câu hỏi/bài tập theo hướng đánh giá năng lực (kiến thức, kĩ năng, thái độ) của HS trong chủ đề/ nội dung theo đặc thù của bộ môn. Mô tả các mức yêu cầu cần đạt theo hướng chú trọng đánh giá kĩ năng thực hiện của HS. Bước 4: Biên soạn câu hỏi/bài tập minh họa cho các mức độ đã mô tả. Bước 5: Xây dựng tiến trình tổ chức hoạt động dạy học chủ đề nhằm hướng tới những năng lực đã xác định. TÓM TẮT CHƢƠNG I Trong chương này chúng tôi nghiên cứu các chủ đề sau: Thứ 1: Chúng tôi đưa ra khái niệm năng lực và phân loại năng lực. Khái niệm năng lực “Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của cá nhân vào việc giải quyết các tình huống đặt ra để thu được kết quả có chất lượng cao”. Năng lực chúng tôi phân loại làm hai nhóm năng lực chung và năng lực riêng. Trong phần năng lực chúng tôi đã làm rõ về năng lực đặc thù trong Vật lí. Để xây dựng được một hệ thống bài tập Vật lí thì chúng tôi phải xây dựng được một hệ thống năng lực đặc thù trong môn Vật lí gồm bốn nhóm năng lực chính: nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức Vật lí (K), nhóm năng lực thực nghiệm (N), nhóm năng lực tìm kiếm và trao đổi thông tin (T), nhóm năng lực cá thể (C). Bảng hệ thống các năng lực đặc thù trong môn Vật lí là một nội dung rất quan trọng, trong bảng chúng tôi đã trình bày rõ về cả mức độ và hành vi cho từng năng lực. Thứ 2: Chúng tôi trình bày sự cần thiết về việc hình thành và phát triển năng lực cho HS và đưa ra năm biện pháp cụ thể để giúp HS hình thành và phát triển năng lực.
  • 39. 38 Thứ 3: Chúng tôi trình bày các vấn đề liên quan đến bài tập Vật lí: khái niệm, tác dụng, phân loại bài tập Vật lí. Khái niệm bài tập Vật lí: Bài tập Vật lí là hệ thống những câu hỏi, bài toán, nhằm giúp con người xử lý, rèn luyện những vấn đề nào đó. Bài tập Vật lí là bài tập đặt ra đòi hỏi phải giải quyết bằng những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các kiến thức Vật lí. Tác dụng của bài tập Vật lí: - Bài tập Vật lí là phương tiện nghiên cứu tài liệu mới khi trang bị kiến thức mới cho học sinh nhằm đảm bảo cho học sinh lĩnh hội được kiến thức mới một cách sâu sắc và vững chắc. - Bài tập Vật lí là phương tiện rèn luyện cho HS khả năng vận dụng kiến thức và liên hệ lý thuyết với thực tế học tập với đời sống. - Bài tập Vật lí đặc biệt quan trọng để rèn luyện tư duy, bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh bởi vì giải bài tập Vật lí là việc làm tự lực của HS. - Bài tập Vật lí là phương tiện ôn tập củng cố kiến thức đã học một cách sinh động và có hiệu quả vì khi giải bài tập HS nhớ lại các kiến thức có liên quan để vận dụng qua đó HS dễ hiểu rõ hơn và ghi nhớ các kiến thức đã học. - Thông qua việc giải bài tập Vật lí sẽ rèn luyện cho HS đức tính tự lực, kiên trì, cẩn thận vượt qua khó khăn. - Bài tập Vật lí là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS Phân loại bài tập Vật lí: Có rất nhiều cách phân loại bài tập Vật lí. Nếu dựa vào phương tiện giải, có thể chia bài tập Vật lí thành bài tập định tính, bài tập tính toán, bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị. Nếu dựa vào mức độ khó khăn của bài tập đối với học sinh, có thể chia bài tập thành bài tập tập dượt, bài tập tổng hợp, bài tập sáng tạo. Thứ 4: Chúng tôi làm rõ bài tập Vật lí theo định hướng năng lực có những đặc điểm, tác dụng ưu thế hơn bài tập truyền thống. Ngoài ra chúng tôi xây dựng một quy trình để xây dựng các bài tập cụ thể giúp hình thành và phát triển năng lực của người học. Bài tập Vật lí theo định hướng nội dung có những tác dụng nổi bật: - Trọng tâm không phải là các thành phần tri thức hay kỹ năng riêng lẻ mà là sự vận dụng có phối hợp trên cơ sở một vấn đề mới đối với người học.
  • 40. 39 - Rèn luyện cho học sinh những kĩ năng và kĩ xảo, phát triển năng lực tư duy độc lập và nâng cao hiệu quả tự học - Tiếp cận năng lực không định hướng theo nội dung học trừu tượng mà luôn theo các tình huống cuộc sống của học sinh, theo “thử thách trong cuộc sống”. Quy trình để xây dựng được hệ thống bài tập theo định hướng phát triển HS: Bước 1: Xây dựng các chủ đề của bộ môn đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động dạy học cực theo định hướng phát triển năng lực HS. Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chủ đề theo chương trình hiện hành trên quan điểm mới là định hướng phát triển năng lực HS. Bước 3: Xác định các loại câu hỏi/bài tập theo hướng đánh giá năng lực (kiến thức, kĩ năng, thái độ) của HS trong chủ đề/ nội dung theo đặc thù của bộ môn. Mô tả các mức yêu cầu cần đạt theo hướng chú trọng đánh giá kĩ năng thực hiện của HS. Bước 4: Biên soạn câu hỏi/bài tập minh họa cho các mức độ đã mô tả. Bước 5: Xây dựng tiến trình tổ chức hoạt động dạy học chủ đề nhằm hướng tới những năng lực đã xác định. Thông qua nội dung cơ sở lý luận ở chương 1, chúng tôi đã trình bày đầy đủ các khái niệm và các kiến thức liên quan để làm cơ sở cho phần nội dung.
  • 41. 40 CHƢƠNG 2: HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÍ PHẦN CƠ HỌC LỚP 10 THPT THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 2.1 MỤC TIÊU DẠY HỌC PHẦN CƠ HỌC Thông qua hệ thống bài tập Vật lí phần cơ học sẽ giúp học sinh đạt được: Kiến thức: Nêu và diễn tả bằng ngôn ngữ Vật lí được kiến thức về các đại lượng như vận tốc, gia tốc, các loại lực, động lượng… Các định luật như định luật vạn vật hấp dẫn, định luật bảo toàn động lượng, định luật bảo toàn cơ năng.…Các hằng số Vật lí. - Nêu lên được mối quan hệ giữa các kiến thức lại với nhau. - Vận dụng những kiến thức đã trình bày để giải quyết các bài tập. Giải thích được các hiện tượng ngoài thực tế. - Xác định được trình độ hiện có về kiến thức của bản thân mình thông qua giải bài tâp. Kĩ năng: - Vẽ được đồ thị, hình vẽ liên quan đến kiến thức. - Lập bảng, xử lí số liệu thí nghiệm. Thiết kế được các phương án thí nghiệm. - Thu thập tìm kiếm thông tin liên quan có chọn lọc. - Giải các bài toán liên quan đến phần cơ học. 2.2 HỆ THỐNG BÀI TẬP Dựa vào mục tiêu đã đề ra, chúng tôi xây dựng 180 bài tập dựa trên các năng lực đã xây dựng ở trên. Chúng tôi đưa ra bảng thống kê số lượng bài tập ứng với mỗi năng lực tương ứng. Các bài tập bộc lộ rõ các đặc điểm của bài tập theo định hướng phát triển năng lực.
  • 42. 41 Bảng 2.1 Bảng thống kê số lượng bài tập ứng với mỗi năng lực tương ứng Chương Số lượng bài tập liên quan đến từng năng lực Tổng bài tập Nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức Vật lí (K) Nhóm năng lực thực nghiệm (N) Nhóm năng lực tìm kiếm, trao đổi thông tin (T) Nhóm năng lực cá thể (C) Động học chất điểm 28 10 15 20 50 Động lực học chất điểm 26 8 16 20 50 Cân bằng và chuyển động của vật rắn 28 9 12 22 40 Các định luât bảo toàn 26 9 13 21 40 BÀI TẬP MẪU TƢƠNG ỨNG VỚI BỐN NHÓM NĂNG LỰC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Bài 1: (K) Một học sinh thử tính vận tốc khi chạm đất của một hạt mưa rơi từ một đám mây ở độ cao 1000 mét so với mặt đất. Bạn đó rất ngạc nhiên vì sau khi áp dụng công thức về sự rơi tự do: v2= 2gh thì đã tìm thấy vận tốc của hạt mưa lúc chạm đất là v = 141 (m/s), tức là bằng vận tốc của viên đạn bắn ra khỏi nòng súng! Học sinh đó thắc mắc: Tại sao hạt mưa rơi từ trên trời cao xuống đất lại không sát thương muôn loài, nếu như nó có vận tốc như đạn! Bạn có thể giải đáp được thắc mắc này không? ĐS: - Đầu tiên học sinh phải xác định được một vật rơi tự do trong trường hợp nào. Rơi tự do là sự rơi mà chỉ chịu tác dụng của trọng lực. Trong sách giáo khoa thể
  • 43. 42 hiện rõ hai thí nghiệm rơi tự do: một thí nghiệm thực hiện vật rơi trong chân không, một thí nghiệm vật rơi trong không khí nhưng vật đó là vật nặng coi lực cản không khí là không đáng kể. - Nhưng trong trường hợp này hạt mưa chịu tác dụng của lực cản của không khí nên không thế áp dụng công thức tính vận tốc rơi tự do là 2v gh . Nếu tính theo công thức này thì ta phải xét trong điều kiện lý tưởng là không có lực cản của không khí. Nhưng thực tế thì hạt mưa chịu sức cản của không khí. Vì vậy khi ở độ cao 1000m thì tính theo công thức 2v gh thì vận tốc hạt mưa là 141m/s. Nhưng khi rơi xuống mặt đất do sức cản không khí vận tốc giảm dần (có độ lớn khoảng 7m/s với những hạt mưa có bán kính 1,5 mm). Vì vậy hạt mưa chỉ gây cảm giác rát da mà thôi. - Câu hỏi này giúp học sinh vận dụng những kiến thức đã học để giải thích những hiện tượng trong thực tế. Giúp những kiến thức đã học dễ nhớ hơn và tạo hứng thú học cho học sinh. Bài 2:(N) Em hãy đứng vào giữa hai chiếc bàn đặt gần nhau, mỗi tay đặt lên một bàn rồi dùng sức chống tay để nâng người lên khỏi mặt đất. Em hãy làm lại như thế vài lần, mỗi lần đẩy hai bàn tay ra xa nhau một chút. Hãy báo cáo kinh nghiệm mà em thu được. Dựa vào kiến thức nào để giải thích hiện tượng đó? ĐS: - Bài tập này liên quan đến kiến thức: Tổng hợp và phân tích lực điều kiện cân bằng của chất điểm. - Hai bàn càng ra xa, để nâng được người lên khỏi mặt đất, lực chống ở hai bàn tay càng phải lớn hơn. Bởi vì: Theo quy tắc tổng hợp và phân tích lực với lực chống hai tay không đổi giữa góc hợp lực càng tăng thì hợp lực nhỏ đi, không đủ lớn để nâng người lên được. Vì vậy góc càng tăng thì lực của hai cánh tay phải càng lớn khi đó theo quy tắc hình bình hành thì lực tổng hợp đủ lớn để nâng người lên hỏi mặt đất. - Bài tập này giúp học sinh thực hiện thí nghiệm khá đơn giản để kiểm nghiệm lý thuyết đã học là hoàn toàn đúng.
  • 44. 43 Bài 3:(T) Trong cuốn sách “Vật lí Vui”, tác giả Perenman có đề cập đến “Phương pháp rẻ tiền nhất để du lịch”. Đó là chỉ cần được nâng cao khỏi mặt đất nhờ một khinh khí cầu, chờ đến khi Trái Đất quay đến vị trí mong muốn rồi hạ xuống. Phương pháp đó có sử dụng được hay không? Em hãy thảo luận cùng nhóm để đưa ra lời giải thích? HD: -Bài tập này liên quan đến hệ quả của định luật I Newton là Quán tính: là tính chất của mọi vật chuyển động, nó có xu hướng bảo toàn vận tốc cả về hướng và độ lớn. - Người đó không thể thực hiện được chuyến du lịch của mình vì theo tích chất của quán tính thì khi trái đất chuyển động thì khinh khí cầu sẽ chuyển động theo.Trái Đất quay xung quanh trục nghiêng một góc 23044’. Nên không thể nào thực hiện được chuyến du lịch theo mong muốn của mình. - Câu hỏi này giúp học sinh cần tìm kiếm những thông tin liên quan đến đến vấn đề mà hoc sinh chỉ phỏng đoán kết quả chưa đưa ra kiến thức để chứng minh. Giúp học sinh tiếp thu các thông tin và cách làm việc nhóm. Bài 4:(C) Hai học sinh cùng khiêng một thùng nước nặng được treo lên một thanh đòn dài, trong đó một em khỏe hơn, để giúp cho bạn yếu sức hơn thì hai bạn đó phải đặt thùng nước sao cho hợp lí? HD: - Bài tập này liên quan đến kiến thức tổng hợp 2 lực song song và cùng chiều. -Hợp lực của hai lực song song cùng chiều là một lực song song, cùng chiều và có độ lớn bằng tổng các độ lớn của hai lực ấy, tổng hợp lực do hai vai tác dụng lên thanh phải bằng trọng lượng của thùng nước. Cần dịch chuyển phía treo thùng về phía học sinh khỏe để phần đòn khiêng dài về phía học sinh yếu, khi đó lực tác dụng lên vai học sinh này nhỏ hơn lực tác dụng lên vài học sinh khỏe. -Giá của hợp lực chia khoảng cách giữa hai giá của hai lực song song thành những đoạn tỉ lệ nghịch với độ lớn của hai lực ấy. F=F1+F2; - Bài tập này sử dụng những kĩ năng, kiến thức mà học sinh đã được học để giải quyết các hiện tượng liên quan đến vật lý trong cuộc sống thường gặp.
  • 45. 44 2.2.1 ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM 2.2.1.1 Tóm tắt kiến thức Chuyển động Chuyển động của một vật là sự thay đổi vị trí của vật đó so với các vật khác theo thời gian. Một vật có kích thước rất nhỏ so với độ dài của đường đi được gọi là chất điểm. Để xác định vị trí của một vật trong không gian ta cần chọn một vật làm mốc, một hệ trục tọa độ gắn với vật làm mốc và xác định các tọa độ của vật đó. Hệ quy chiếu bao gồm vật làm mốc, hệ trục tọa độ, thước đo, mốc thời gian và đồng hồ. Chuyển động thẳng đều Chuyển động thẳng đều có quỹ đạo là một đường thẳng và có tốc độ trung bình như nhau trên mọi quãng đường. Phương trình chuyển động: 0 .x x vt  Chuyển động thẳng biến đổi đều Chuyển động thẳng nhanh (chậm) dần đều là chuyển động thẳng có độ lớn của vận tốc tăng (giảm) đều theo thời gian. Phương trình chuyển động: x = x0 + v0t + 1 2 𝑎𝑡2 Quãng đường chuyển động: s = v0t + 1 2 𝑎𝑡2 Công thức tính vận tốc : v = v0 + at Công thức liên hệ giữa gia tốc, vận tốc và quãng đường đi được (hay còn gọi là công thức độc lập với thời gian) : 2 2 0 2 .v v a s  Sự rơi tự do Sự rơi tự do là sự rơi chỉ dưới tác dụng của trọng lực. Trong trường hợp có thể bỏ qua ảnh hưởng của các yếu tố khác lên vật rơi, ta có thể coi sự rơi của vật như là sự rơi tự do. Chuyển động rơi tự do là chuyển động thẳng nhanh dần đều theo phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới. Công thức: xét trong trường hợp vật rơi tự do, không vận tốc đầu. Công thức tính vận tốc: v = gt (g là gia tốc của chuyển động rơi tự do).
  • 46. 45 Công thức tính quãng đường: s = 21 2 gt Chuyển động tròn đều Chuyển động tròn đều là chuyển động có quỹ đạo là một đường tròn và tốc độ trung bình trên mọi cung tròn là như nhau. Tốc độ góc: 2 2 2 N f t T t            (trong đó  là góc quét ứng với thời gian t ) Vận tốc dài: s v R t      Gia tốc hướng tâm: 2 2 ht v a R R   Độ dài cung: .s R   (  là góc quay) Tính tƣơng đối của chuyển động Hình dạng quỹ đạo của chuyển động trong các hệ quy chiếu khác nhau thì khác nhau – quỹ đạo có tính tương đối. Vận tốc của vật chuyển động đối với các hệ quy chiếu khác nhau thì khác nhau. Vận tốc có tính tương đối. Công thức cộng vận tốc: Vecto vận tốc tuyệt đối bằng tổng vecto của vận tốc tương đối và vận tốc kéo theo v13 = v12 + v23 2.2.1.2 Bài tập mẫu Bài 1: 1.1(K1) Bạn hãy nêu cách xác định vị trí của một ôtô trên quốc lộ 1A? HD: Phải xác định hệ quy chiếu (hệ trục tọa độ gắn với đường, vật làm mốc, thước đo, mốc thời gian và đồng hồ). Câu hỏi này giúp bạn tái hiện được kiến thức liên quan đến cách xác định vị trí của một vật bất kì. Trình bày được những kiến thức Vật lí đó liên quan tới câu hỏi. 1.2(K2) Một truyện dân gian có kể rằng : Khi chết một phú ông đã để lại cho người con một hũ vàng chôn trong một khu vườn rộng và một mảnh giấy ghi: Đi về phía đông 23 bước chân, sau đó rẽ phải 4 bước chân, đào sâu 3m. Hỏi với chỉ dẫn này người con có tìm được hũ vàng ngay lập tức không ? Vì sao ?
  • 47. 46 ĐS: Người con sẽ không tìm được hũ vàng ngay lập tức. Vì người con sẽ chẳng bao giờ tìm được hũ vàng ngay lập tức vì không có vật làm mốc. Câu hỏi này sẽ giúp bạn hiểu và vận dụng kiến thức Vật lí về hệ quy chiếu bạn đã được học. 1.3 (K3) Trên các con đường thường có những cột cây số như hình bên dưới: Những cột số như thế có ý nghĩa gì với người đi đường? ĐS: Tính từ cột mốc này, tức là nằm trên quốc lộ 1A cách điểm mốc đầu tiên là 2080km, và từ cột mốc này để tới được địa bàn tỉnh Sóc Trăng bạn cần đi thêm 51km nữa. Câu hỏi này là câu hỏi mở cho các bạn, sau khi các bạn đã được học và hiểu những kiến thức liên quan đến cách xác định vị trí của một vật thì các bạn phải chuyển tải được những kiến thức đó vào cuộc sống thường ngày các bạn hay gặp. Bài 2: 2.1 (N1-N2) Một ly nước đặt trong một thang máy. Điều gì sẽ xảy ra nếu trong thời gian thang rơi tự do ta úp ngược cốc nước? Bạn hãy dự đoán các trường hợp có thể xảy ra? 2.2 (N3) Bạn hãy tiến hành thí nghiệm và kiểm chứng các dự đoán bạn đưa ra? ĐS: Sự rơi tự do là sự rơi của các vật trong chân không chỉ dưới tác dụng của trọng lực, trọng lượng khi vật đang rơi bằng không tức là ở trạng thái không trọng lượng. Thang máy đang rơi tự do kéo theo cốc và nước trong cốc cũng rơi tự do. Vì vậy, nước không đổ ra ngoài, chúng chuyển động như nhau và không có chuyển động tương đối với nhau.