SlideShare a Scribd company logo
1 of 118
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------***----------
NGUYỄN THỊ HOÀI TRANG
Lớp: CQ48/11.10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG THÁI HÀ
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Mã số: 11
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THẠC SĨ MAI KHÁNH VÂN
HÀ NỘI – 2014
ii
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoài Trang
iii
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
MỤC LỤC
Trang phụ bìa………………………………………………………………….i
Lời cam đoan………………………………………………………………….ii
Mục lục……………………………………………………………………....iii
Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………………....vi
Danh mục các bảng……………………………………………………...…..vii
Danh mục các hình………………………………………………………….viii
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp…….......4
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh………………..….4
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh…………………………….…6
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh……………………………..9
1.1.4. Mô hình về nguồn tài trợ vốn…………………………………13
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp……………………….….14
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh………….…..14
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh…………………………….15
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh…..….21
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh……..…..24
1.2.5. Các giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh……….…..32
iv
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG THÁI HÀ TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh
doanh của Công ty CPXD Thái Hà………………………………...……..36
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty CPXD Thái Hà...…36
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CPXD Thái Hà..38
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty CPXD Thái Hà…….44
2.2. Thực trạng quản quản trị vốn kinh doanh tại Công ty CPXD Thái Hà
trong thời gian qua…………………………………………………….…..52
2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Công
ty CPXD Thái Hà……………………………………………………52
2.2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty CPXD Thái
Hà……………………………………………………………………61
2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của Công
ty CPXD Thái Hà……………………………………………………84
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THÁI HÀ
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty CPXD Thái Hà trong
thời gian tới……………………………………………………………….90
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội…………………………………..…90
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty CPXD Thái
Hà……………………………………………………………………92
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại
Công ty CPXD Thái Hà……………………………………..…………….95
v
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
3.2.1. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn…….……………..……………..95
3.2.2. Quản lý chặt chẽ tiền mặt và nâng cao khả năng thanh
toán…………………………………………………………………..98
3.2.3. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, giảm bớt chi phí
kinh doanh dở dang...………………………………………………..99
3.2.4. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, tiếp tục thắt chặt chính
sách tín dụng thương mại và tăng cường thu hồi nợ…………..…100
3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công
ty……………………………………………………………………102
3.2.6. Sử dụng nguồn vốn từ thuê tài chính………………………..104
3.2.7. Đẩy mạnh công tác quản lý các khoản phải trả……………104
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp…………………………………..105
KẾT LUẬN....................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………...……109
PHỤ LỤC…………………………………………………………………..110
vi
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BCTC : Báo cáo tài chính
2. CPXD : Cổ phần xây dựng
3. DTT : Doanh thu thuần
4. LNTT : Lợi nhuận trước thuế
5. LNST : Lợi nhuận sau thuế
6. NPT : Nợ phải trả
7. PP : Phương pháp
8. TSCĐ : Tài sản cố định
9. TSDH : Tài sản dài hạn
10. TSNH : Tài sản ngắn hạn
11. VCĐ : Vốn cố định
12. VCSH : Vốn chủ sở hữu
13. VKD : Vốn kinh doanh
14. VLĐ : Vốn lưu động
vii
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 : Cơ cấu cổ đông của Công ty CPXD Thái Hà 37
Bảng 2.2 : Thiết bị thi công của Công ty CPXD Thái Hà 43
Bảng 2.3 :
Khái quát sự biến động tài sản và nguồn vốn của Công ty
CPXD Thái Hà
47
Bảng 2.4 : Khái quát kết quả kinh doanh của Công ty CPXD Thái Hà 49
Bảng 2.5 :
Tình hình biến động vốn kinh doanh của Công ty CPXD
Thái Hà
52
Bảng 2.6 :
Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của Công ty CPXD
Thái Hà
56
Bảng 2.7 : Phân tích mô hình tài trợ của Công ty CPXD Thái Hà 60
Bảng 2.8 : Phân bổ vốn lưu động của Công ty CPXD Thái Hà 62
Bảng 2.9 :
Tình hình quản trị vốn bằng tiền của Công ty CPXD Thái
Hà
65
Bảng 2.10 :
Chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý hàng tồn kho của Công
ty CPXD Thái Hà
67
Bảng 2.11 : Cơ cấu các khoản phải thu của Công ty CPXD Thái Hà 69
Bảng 2.12 :
Chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý các khoản phải thu của
Công ty CPXD Thái Hà
70
Bảng 2.13 :
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty CPXD Thái Hà
71
Bảng 2.14 :
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công
ty CPXD Thái Hà
77
Bảng 2.15 :
Chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của
Công ty CPXD Thái Hà
80
viii
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 :
Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty CPXD
Thái Hà 39
Hình 2.2 :
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CPXD Thái
Hà 40
Hình 2.3 : Sơ đồ quy trình công nghệ của Công ty CPXD Thái Hà 42
Hình 2.4 :
Sơ đồ tốc độ tăng trưởng DTT, LNST giai đoạn 2011 -
2013 của Công ty CPXD Thái Hà
48
Hình 2.5 : Tình hình tự tài trợ của Công ty CPXD Thái Hà 55
1
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế luôn luôn biến động không ngừng, không chỉ tạo ra cơ hội
mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, song hàng năm, trên thế giới, có rất nhiều các
doanh ngiệp mới vẫn được thành lập. Và bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần có một lượng tài sản nhất
định. Vốn trong doanh nghiệp chính là biểu hiện hình thái giá trị của các tài
sản đó bằng tiền. Chính vì vậy, điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh
nghiệp là phải có một lượng vốn nhất định, nhờ đó mà doanh nghiệp mới có
thể đầu tư các yếu tố đầu vào và tổ chức thực hiện cũng như mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt trong những năm gần
đây khi kinh tế thế giới phải đối mặt với khủng hoảng thì Việt Nam cũng phải
chịu những ảnh hưởng không nhỏ. Thực tế nền kinh tế thị trường của nước ta
hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, mang lại lợi ích cho
kinh tế đất nước, nhưng cũng còn tồn tại không ít các doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ, phá sản và gây tổn thất cho nền kinh tế. Đến đây có thể thấy vai trò
của vốn trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Vốn chính là chìa khóa, là phương
tiện giúp các doanh nghiệp hiện thực hóa các ý tưởng, chiến lược kinh doanh.
Bởi vậy, một doanh nghiệp phải biết quản trị nguồn vốn của mình một cách
hiệu quả nhất thì sẽ tồn tại, phát triển và đứng vững được trên toàn thị trường.
Phần lợi nhuận từ việc quản trị có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh đem lại sẽ
được đầu tư, tiến hành để tái sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả và hiệu suất hoạt động kinh doanh, tạo tiền đề vững chắc
đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn nữa. Đây cũng là một
trong những mục tiêu quản trị tài chính của mọi doanh nghiệp.
2
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, cùng với những lý
luận đã được học và thực tế thực tập tại Công ty CPXD Thái Hà, em đã mạnh
dạn lựa chọn đề tài: “ Cácgiải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Thái Hà”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan
đến vốn kinh doanh, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn
kinh doanh của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp,
thông qua các chỉ tiêu đánh giá thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty
CPXD Thái Hà.
 Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu đề tài này tại Công ty CPXD Thái
Hà nhằm những mục đích sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân
tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Tìm hiểu thực trạng quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét
và đánh giá hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
trong năm 2013 trên cơ sở so sánh với năm 2012. Từ đó, đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại đơn vị trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và giải pháp nhằm tăng
cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty CPXD Thái Hà tại chi nhánh
chính ở địa chỉ Khu Hạ Long, phường Ninh Dương, thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh.
- Về thời gian: Từ 15/01/2014 đến 02/05/2014.
- Về nguồn số liệu: Các số liệu được tổng hợp và phân tích từ BCTC
năm 2012 và 2013 của Công ty CPXD Thái Hà.
3
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
4. Phương pháp nghiên cứu
- PP sơ cấp: Phỏng vấn Ban lãnh đạo Công ty CPXD Thái Hà, các phòng
ban chức năng liên quan để tìm hiểu, thu thập tài liệu và thông tin để từ đó
quyết định vấn đề nghiên cứu.
- PP thứ cấp: PP thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, phân tích; PP dữ
liệu; PP xử lý số liệu; đánh giá dựa trên các tài liệu thu thập được... kết hợp
với suy luận biện chứng để làm sáng tỏ vấn đề đang nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Kết cấu của đề tài nghiên cứu ngoài lời mở đầu và phần kết luận bao
gồm 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh của Công ty CPXD Thái
Hà trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanh tại Công ty CPXD Thái Hà
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do thời gian thực tập, điều kiện nghiên
cứu, trình độ kiến thức và nhận thức còn hạn chế nên luận văn không thể
tránh khỏi có những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo
hướng dẫn – Thạc sĩ Mai Khánh Vân, Ban lãnh đạo Công ty CPXD Thái Hà
và các bạn để em có thể hoàn thiện đề tài nghiên cứu một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2014
4
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì đều
phải có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó thì các
doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ này ứng trước để thực
hiện những khoản đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết ban đầu như:
xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị,... được gọi là VKD của doanh nghiệp.
VKD là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh
nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích thu lợi nhuận, nên được coi là tiền đề cho mọi quá trình đầu tư sản xuất
kinh doanh và là tiềm lực về tài chính của một doanh nghiệp.
VKD của doanh nghiệp không ngừng vận động và chuyển hóa hình thái
biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa
và cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Quá trình này được diễn ra liên
tục, thường xuyên lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành quá trình tuần
hoàn, chu chuyển VKD của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự chu chuyển này diễn
ra nhanh hay chậm lại chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
của ngành nghề kinh doanh, bởi trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
5
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
Từ những phân tích trên có thể rút ra: “VKD của doanh nghiệp là toàn
bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài
sản cần thiết cho hoạt động sản xuấtkinhdoanhcủa doanh nghiệp”. VKD
không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó
còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp. Để công tác quản trị VKD đạt hiệu quả
thì trước tiên cần hiểu rõ về VKD và các đặc trưng cơ bản của VKD.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn được xem là một hàng hóa đặc biệt: khác với hàng hóa thông
thường, hàng hóa vốn được bán sẽ không bị mất quyền sở hữu mà chỉ bán
quyền sử dụng, người mua được quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định
và phải trả cho người sở hữu một khoản tiền được gọi là lãi. Như vậy, lãi suất
là giá phải trả cho việc được quyền sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định.
Việc mua bán diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán vốn cũng tuân
theo quan hệ cung – cầu trên thị trường. Và giá cả của quyền sử dụng VKD
chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng VKD trên thị trường tài chính.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất định: có nghĩa là vốn
phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình như
nhà xưởng, đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, thông tin, vị trí địa lý kinh
doanh, nhãn hiệu thương mại, bản quyền phát minh sáng chế,…
Vốn luôn vận động và gắn liền với một chủ sở hữu nhất định: không
có vốn vô chủ vì nó sẽ dẫn đến chi tiêu lãng phí và kém hiệu quả. Tùy từng
loại hìnhdoanhnghiệp màngười sở hữu vốn có đồng thời là người sử dụng vốn
hay không. Tuy nhiên, trong trường hợp nào thì vốn cũng gắn với một chủ sở hữu
nhất định và có chi phí sử dụng vốn khác nhau. Việc quyết định xử vốn như thế nào
liên quan tới lợi ích sát sườn của mỗi doanh nghiệp. Ý thức được điều này, đồng
6
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
vốnmới được khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả nhất, tránh tình trạng
thất thoát vốn.
Vốn có giá trị về mặt thời gian (do tác động của các yếu tố khả năng
sinh lời và rủi ro): một đồng vốn ngày hôm nay có giá trị cao hơn một đồng
vốn trong tương lai, bởi vì có thể đầu tư tiền của ngày hôm nay để thu được
những khoản thu nhập trong tương lai. Tỷ lệ lãi suất là sự đo lường thời giá
của tiền tệ, nó phản ánh chi phí cơ hội mà người sử dụng vốn phải bỏ ra để
thu lợi nhuận. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chính xác
hiệu quả của đầu tư.
Vốn luôn vận động vì mục tiêu sinh lời: nếu coi hình thái khởi đầu của
vốn là tiền thì sau một quá trình vận động vốn có thể biến đổi qua các hình
thái vật chất khác nhau, nhưng kết thúc chu kỳ vận động vốn lại trở lại trạng
thái ban đầu là tiền. Theo quy luật, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì
lượng tiền này phải lớn hơn lượng tiền mà doanh nghiệp bỏ ra ban đầu, có
nghĩa là doanh nghiệp phải có lợi nhuận.
Các đặc trưng của vốn cho thấy, vốn là nguồn lực có hạn, cần phải sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả. Đây là vấn đề có tính chất nguyên lý, là cơ sở
cho việc hoạch định chính sách quản trị VKD của doanh nghiệp có hiệu quả.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh
Dựa trên tiêu thức về đặc điểm luân chuyển vốn, VKD của doanh
nghiệp được chia thành VLĐ và VCĐ.
1.1.2.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSDH (trọng tâm chính là
TSCĐ) các doanh nghiệp còn cần có các TSNH. Trong quá trình kinh doanh,
các TSNH luôn vận động, chuyển hóa không ngừng, đảm bảo cho quá trình sản
7
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục. Và doanh nghiệp phải ứng
ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi
là VLĐ của doanh nghiệp. Như vậy, có thể nói: “VLĐ là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanhnghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSNH thường
xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do VLĐ là biểu hiện
bằng tiền của TSNH nên đặc điểm vận động của TSNH quyết định đến đặc
điểm luân chuyển của VLĐ. Cụ thể như sau:
- VLĐ trong quá trình luân chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện: Từ
hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp
đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng
lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
- VLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ sản xuất và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Như vậy, tại một thời điểm nhất định VLĐ của doanh nghiệp được
phân bổ ở khắp các giai đoạn của quá trình kinh doanh và tồn tại dưới nhiều
hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Do đó, muốn quá trình
tái sản xuất được liên tục doanh nghiệp phải có đủ VLĐ đầu tư vào các hình
thái khác nhau đó đảm bảo cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và
đồng bộ với nhau.
1.1.2.2. Vốn cố định của doanh nghiệp
VCĐ của doanh nghiệp là số vốn đầu tư để xây dựng hoặc mua sắm các
TSCĐ sử dụng trong kinh doanh. Đầu tiên để nghiên cứu VCĐ trong doanh
nghiệp ta sẽ đi tìm hiểu về TSCĐ.
8
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
TSCĐ của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị
lớn, có thời gian sử dụng dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Quy định về giá trị TSCĐ ở Việt Nam có rất nhiều lần thay đổi nhưng
hiện tại quy định là phải đủ ba điều kiện: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; Có thời gian sử dụng trên một năm
trở lên; nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên. Các tư liệu lao động không đủ
tiêu chuẩn trên được gọi là các công cụ dụng cụ nhỏ, được mua sắm bằng
nguồn VLĐ của doanh nghiệp.
Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế thì TSCĐ gồm hai loại:
TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh; TSCĐ vô hình là những tài sản
không có hình thái vật chất cụ thể nhưng xác định được giá trị, do doanh
nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp
các dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn TSCĐ
vô hình. PP phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được cơ
cấu đầu tư vào TSCĐ theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư
dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý
thích hợp với mỗi loại TSCĐ.
 Vốn cố định và các đặc điểm chu chuyển vốn cố định
Là một bộ phận của VKD, “VCĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Do vậy quy mô VCĐ của
doanh nghiệp lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ của TSCĐ,
ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ sản xuất và
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời số vốn này cần
9
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
phải được thu hồi đầy đủ nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp. TSCĐ của doanh nghiệp được sử dụng trong nhiều năm, tuy hình thái
vật chất và đặc tính ban đầu không thay đổi nhưng giá trị của nó lại bị hao
mòn và được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị tài sản phẩm nên VCĐ
cũng có những đặc điểm cơ bản sau:
 VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp: Điều
này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, trong nhiều
năm mới cần đổi mới, thay thế.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh VCĐ được luân chuyển dần từng
phần vào giá trị sản phẩm: Phần giá trị luân chuyển này của VCĐ được phản
ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao
mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
- Sau nhiều chu kỳ kinh doanh VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển: Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần VCĐ đã luân chuyển tích lũy lại sẽ
tăng dần lên, còn phần VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp lại
giảm dần xuống theo mức độ an toàn. Cho đến khi TSCĐ của doanh nghiệp
hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao
tính vào giá trị sản phẩm thì VCĐ cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
VCĐ là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn
bộ VKD. Quy mô và trình độ quản lý sử dụng VCĐ là nhân tố quyết định đến
trình độ trang thiết bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Do ở một vị trí then chốt và
đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng, nên việc quản lý
VCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
VKD của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, với
mỗi nguồn có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để tổ chức và lựa
10
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
chọn hình thức huy động vốn thích hợp, đồng thời quản trị VKD hiệu quả thì
các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp phải nhìn nhận nguồn vốn theo
các tiêu thức khác nhau.
1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
- VCSH:làphầnvốnthuộc quyềnsở hữucủachủdoanhnghiệp, bao gồmsố
VCSHbỏ ravà phầnvốn bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh. Công thức:
Vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị tài sản – Nợ phải trả
NguồnVCSHlà mộtnguồnvốnquantrọngvàcó tínhổnđịnhcao, thể hiện
quyềntự chủvề tài chínhcủadoanhnghiệp. Tỷtrọngcủanguồnvốnnàytrong cơ
cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính càng cao và ngược lại.
- NPT của doanh nghiệp: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ
vay, các khoản phải trả cho người bán, trả cho Nhà nước, cho người lao
động,… NPT có đặc điểm là có thời gian đáo hạn, có tiền lãi cố định và chủ nợ
không có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp.
Đểđảmbảo cho hoạtđộngkinhdoanhđạthiệu quảcao, thông thường một
doanhnghiệp phảiphốihợp cảhai nguồn: VCSH và NPT. Sự kết hợp hai nguồn
này phụthuộc vào đặc điểm ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động, tùy thuộc
vào quyếtđịnh củangười quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài
chínhcủadoanhnghiệp. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý xác định mức
độ an toàn trong công tác huy động vốn để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh bình thường và an toàn về mặt tài chính cho doanh nghiệp.AAAAAAA
1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
11
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn
Tài sản cố định
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường bao
gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận
TSNH thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn
thường xuyên
=
Giá trị tổng tài sản của
doanh nghiệp
-
Nợ ngắn
hạn
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp còn có
thể xác định nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để
hình thành hay tài trợ cho TSNH thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ TSNH thường
xuyên) tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp. Nguồn VLĐ
thường xuyên tại một thời điểm có thể xác định theo công thức như sau:
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
=
Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp
-
Tài sản
dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên
12
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Có thể xem xét nguồn vốn thường xuyên qua sơ đồ sau:
Tài sản
ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
Nợ trung và dài hạn
Tài sản dài
hạn
Vốn chủ sở hữu
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho sản xuất kinh doanh và
xác định nhu cầu vốn để có chính sách tổ chức, sử dụng vốn một cách hợp lý.
1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được từ đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể
hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp, bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái
đầu tư; khoản khấu hao TSCĐ; tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần
dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
- Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ các nguồn bên ngoài để tăng thêm nguồn tài chính cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nguồn hết sức quan trọng giúp tăng
thêm VKD cho doanh nghiệp, bao gồm: vay người thân, vay Ngân hàng
thương mại và các tổ chức tài chính khác, gọi góp vốn liên doanh liên kết, tín
dụng thương mại nhà cung cấp, thuê tài sản, huy động bằng phát hành chứng
khoán (nếu được pháp luật cho phép).
Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp có sự lựa chọn khi huy động
Nguồn vốn
thường
xuyên của
doanh
nghiệp
13
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
vốn sao cho cơ cấu vốn tối ưu hay cơ cấu vốn có chi phí thấp nhất và mang lại
hiệu quả cao nhất. Nguồn vốn bên trong là rất quan trọng nhưng thường không
đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp cần
phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài. Tuỳ từng loại doanh nghiệp kinh doanh
mà có cách kết hợp các nguồn tài trợ khác nhau.Từ đó đề ra các giải pháp chủ
độngtrongviệc khai thác các nguồnvốnkhác nhau để đáp ứng cho nhu cầu sản
xuất kinh doanhcủadoanhnghiệp được diễnra một cáchthường xuyên, liên tục.
1.1.4. Mô hình về nguồn tài trợ vốn
 Mô hình tài trợ thứ nhất:
- Nội dung: Toàn bộ TSCĐ
và TSLĐ thường xuyên được tài
trợ bởi nguồn vốn thường xuyên,
toàn bộ TSLĐ tạm thời được tài trợ
bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm: Mô hình này giúp
doanh nghiệp hạn chế được rủi ro
trong thanh toán, mức độ an toàn
tài chính cao hơn; giảm chi phí sử
dụng vốn cho doanh nghiệp. (Hình vẽ biểu diễn mô hình thứ nhất)
- Hạn chế: Thường với vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo
hơn, song kém linh hoạt hơn trong việc tổ chức sử dụng vốn.
 Mô hình tài trợ thứ hai:
- Nội dung: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần TSLĐ
tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên; một phần TSLĐ tạm
thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
14
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
- Ưu điểm: Khả năng thanh
toán và độ an toàn tài chính của
doanh nghiệp ở mức cao.
- Hạn chế: Chi phí sử dụng
vốn trong mô hình này cao vì doanh
nghiệp phải sử dụng nhiều khoản
vay dài hạn và trung hạn.
(Hình vẽ biểu diễn mô hình thứ hai)
 Mô hình tài trợ thứ ba:
- Nội dung: Toàn bộ TSCĐ,
một phần TSLĐ thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn
thường xuyên; một phần còn lại
của TSLĐ thường xuyên và toàn
bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo
bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm: Việc sử dụng vốn
linh hoạt, chi phí sử dụng vốn thấp
hơn vì có thể sử dụng nhiều hơn
vốn tín dụng ngắn hạn.
(Hình vẽ biểu diễn mô hình thứ ba)
- Hạn chế: Khả năng gặp rủi ro thanh toán và rủi ro tài chính cao hơn.
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Quản trị VKD là việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và điều
chỉnh quá trình huy động và tổ chức sử dụng vốn phục vụ cho các hoạt động
của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng hợp lý tài sản cũng như nguồn vốn có
15
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
ảnh hưởng rất lớn đối với việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh
nghiệp, mà cao nhất là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, quản trị VKD
giữ vai trò đi đầu trong công cuộc quản trị tài chính của doanh nghiệp, nó gắn
liền với sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp và xuất phát từ các mục tiêu:
- Huy động vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho các hoạt động.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả nhằm tối đa hóa lợi ích chủ
sở hữu doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh
 Xác định đúng đắn nhu cầu VKD
Xác định nhu cầuVKD của doanh nghiệp là xác định số vốn cần thiết tối
thiểu để đáp ứng các yêu cầu về mua sắm TSCĐ cũng như mua sắm vật tư dự
trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với
khách hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường, liên tục.
VCĐ dùng để đầu tư cho các TSCĐ có giá trị lớn, thường được sử dụng
lâu dài và bổ sung, thay thế mới sau một thời gian dài nên thường được lên kế
hoạch xác định nhu cầu trong dài hạn. Trong khi đó, hoạt động sản xuất kinh
doanh luôn vận động và biến đổi không ngừng, cần một lượng VLĐ khác
nhau đảm bảo đáp ứng cho từng chu kỳ kinh doanh cho nên cần được thường
xuyên theo dõi và tính toán cho hợp lý. Qua đây có thể thấy việc xác định nhu
cầu VLĐ rất quan trọng và là chủ yếu trong công tác xác định nhu cầu VKD.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu cần thiết phải
có đểđảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bìnhthường, liên tục. Dưới mức này sảnxuất kinh doanhcủa doanhnghiệp
16
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại
gây nên tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Việc xác định nhu cầuVLĐ thườngxuyên củadoanhnghiệp là một vấn đề
phức tạp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
trongtừngthời kỳ mà có thểlựa chọnáp dụngcácPP khác nhau để xác định nhu
cầu VLĐ. Hiện nay có hai PP chủ yếu là: PP trực tiếp và PP gián tiếp.
 PP trực tiếp xác định nhu cầu VLĐTX của doanh nghiệp:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu–Nợ phải trả nhà cung cấp
 PP gián tiếp xác định nhu cầu VLĐTX của doanh nghiệp:
- PP điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo:
VLĐ
năm kế
hoạch
=
VLĐ bình
quân năm
báo cáo
x
Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
x (1+t%)
Trong đó: t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
- PP dựavào tổngmức luân chuyểnvốn, tốc độ luân chuyển năm kế hoạch:
VLĐ năm
kế hoạch
=
Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (DTT)
Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
- PP dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
Nhu cầu VLĐ
tăng thêm
= Doanh thu tăng thêm x
Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ
so với doanh thu
 Tổ chức nguồn VKD hợp lý
Mỗi doanh nghiệp đều cần nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình để từ đó đề ra phương án tổ chức nguồn VKD
hợp lý, đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu VKD cần thiết và có lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.2.2.2. Phân bổ hợp lý nguồn vốn kinh doanh
17
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn
khác nhau để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên,
điều quan trọng là doanh nghiệp cần phân bổ nguồn vốn đó đầu tư vào các
loại tài sản một cách hợp lý, đưa lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp. Lựa chọn
chính sách phân bổ hợp lý nguồn VKD chính là cách thể hiện quy mô tài sản
của doanh nghiệp, mức độ đầu tư của doanh nghiệp cho hoạt động kinh doanh
nói chung cũng như từng lĩnh vực hoạt động, từng loại tài sản nói riêng; qua
đó cho thấy năng lực kinh doanh, khả năng tài chính và hiệu quả của quá trình
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phân bổ vốn gồm các nội dung:
- Tổ chức bộ máy quản lý VKD trong doanh nghiệp: Việc quản lý
VKD trong doanh nghiệp thường do phòng kế toán tài chính theo dõi và quản
lý là chủ yếu.
- Phân bổ VKD: đầu tư vốn vào từng loại tài sản một cách hợp lý là
vấn đề quan trọng để tăng cường quản trị VKD trong doanh nghiệp. Với các
loại hình doanh nghiệp ở các thời kỳ khác nhau thì tỷ trọng đầu tư vào các
loại tài sản (TSNH, TSDH) cũng khác nhau. Một cách tổng quát thì luôn tồn
tại một cơ cấu phân bổ vốn tại mỗi doanh nghiệp ở mỗi thời kỳ để tối đa khả
năng sinh lời của vốn mà không lệ thuộc vào nguồn gốc hình thành cũng như
chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ của Chính phủ.
1.2.2.3. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản trị VLĐ là việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và điều
chỉnh toàn bộ quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn lưu động đáp ứng
nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp. Đây là nội dung quan trọng trong chiến
lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Quản trị VLĐ bao gồm các nội dung sau: Quản trị vốn bằng, quản trị
tiền vốn tồn kho dự trữ và quản trị các khoản phải thu.
18
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
 Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành TSNH của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có tính
thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời
khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định. Với đặc điểm có tính
thanh khoản cao, vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Nội dung quản trị vốn bằng tiền:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: thực hiện nguyên tắc mọi
khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn hạn).
- Phân tích khả năng tạo tiền của doanh nghiệp: thông qua cơ cấu các
dòng tiền ra, dòng tiền vào của doanh nghiệp và hệ số khả năng tạo tiền. Từ
đó có thể đánh giá khả năng tạo tiền và mức độ đóng góp của từng hoạt động
trong việc tạo tiền trong kỳ giúp các chủ thể quản lý đánh giá được quy mô,
cơ cấu dòng tiền và trình độ tạo ra tiền của doanh nghiệp.
Ngoài ra, cần đánh giá cơ cấu và sự biến động của các khoản mục trong
vốn bằng tiền cũng như hiệu suất sử dụng lượng vốn này qua các hệ số khả
năng thanh toán.
 Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này và được chia thành ba loại sau: Tồn kho nguyên vật
19
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
liệu, tồn kho sản phẩm dở dáng, bán thành phẩm và tồn kho thành phẩm.
Việc hình thành lượng tồn kho dự trữ đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất
quan trọng, nó giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng vật tư hàng hóa ứ
đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
diễn ra bình thường, liên tục và góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ.
Nội dung quản trị vốn tồn kho dự trữ:
- Xác định nhu cầu hàng tồn kho: Đối với mỗi doanh nghiệp, căn cứ vào
đặc điểm ngành nghề, hàng hoá, nguyên vật liệu đầu vào mà xây dựng chính
sách dự trữ hàng tồn kho phù hợp. Việc xác định chính xác nhu cầu hàng tồn
kho có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên dự trữ hàng tồn kho làm phát sinh chi phí, do đó
cần quản lý chúng sao cho tiết kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường
được chia thành hai loại là chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí
thực hiện các hợp đồng cung ứng. Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên
cơ sở tối thiểu hoá tổng chi phí tồn kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi
phí tối thiểu trên cơ sở xác định mức đặt hàng kinh tế.
- Đánh giá cơ cấu và sự biến động hàng tồn kho: Xác định tỷ trọng từng
khoản mục trong hàng tồn kho, đánh giá sự mức độ hợp lý của cơ cấu hàng
tồn kho và xu hướng biến động.
- Đánh giá hiệu suất sử dụng hàng tồn kho thông qua các chỉ tiêu: Số
vòng quay hàng tồn kho, kỳ luân chuyển hàng tồn kho.
 Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
hàng hóa hoặc dịch vụ. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức là số vốn của
doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu
20
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị các khoản phải thu có vai trò quan trọng trong quản trị tài
chính của doanh nghiệp. Công tác này cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi
nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ: Nếu không bán chịu, doanh
nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi cơ hội thu lợi
nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới làm tăng chi phí
quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro
không thu hồi được nợ. Bởi vậy, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp
quản trị khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ: Khả năng sinh lời lớn
hơn rủi ro thì doanh nghiệp có thể mở rộng (nới lỏng) bán chịu và ngược lại.
Nội dung quản trị các khoản phải thu:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng: giới hạn
về mặt uy tín của khách hàng để thực hiện bán chịu, thời hạn bán chịu và tỷ lệ
chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm,…
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ: sử
dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp; xác định trọng tâm quản lý và thu hồi
nợ trong từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ thích hợp; thực hiện các
biện pháp phòng ngừa rủi ro bán; trích lập quỹ dự phòng tài chính.
Cuối cùng, đánh giá cơ cấu và sự biến động của các khoản nợ phải thu
cũng như hiệu suất sử dụng lượng vốn này qua số vòng quay nợ phải thu, kỳ
thu tiền trung bình.
1.2.2.4. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Quản trị VCĐ là khai thác tạo lập vốn, quản lý sử dụng vốn và phân
cấp quản lý, sử dụng VCĐ nhằm đảm bảo tính liên tục, thống nhất trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
21
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
 Hao mòn TSCĐ:
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà TSCĐ
luôn bị hao mòn dưới hai hình thức: hao mòn hữu hình (sự thay đổi về mặt
vật chất, sự giảm sút về giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ); hao mòn vô hình
(sự giảm sút thuần túy về giá trị trao đổi của TSCĐ do tiến bộ khoa học). Xét
về mặt kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình thức nào cũng là sự tổn
thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Vì thế trong quá trình sử dụng, các doanh
nghiệp cần áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu tối đa những tổn thất này.
 Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị thu hồi
của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng hữu
ích của TSCĐ. Mục đích của khấu hao là nhằm bù đắp cho các hao mòn
TSCĐ và thu hồi số VCĐ đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở
rộng TSCĐ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có quyền chủ
động sử dụng số tiền khấu hao một cách linh hoạt, hiệu quả nhưng phải đảm
bảo hoàn trả đúng hạn. Khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể thực
hiện theo nhiều PP khác nhau, song mỗi PP lại có những ưu, nhược điểm và
điều kiện áp dụng riêng. Nội dung trọng yếu trong quản trị VCĐ chính là xác
định đúng đắn PP khấu hao TSCĐ. Thông thường có các PP sau:
- PP khấu hao theo đường thẳng: có ưu điểm là tính toán đơn giản; chi
phí khấu hao được phân bổ vào giá thành sản phẩm ổn định nên không gây
đột biến về giá thành; cho phép doanh nghiệp dự kiến trước được thời hạn thu
hồi đủ vốn đầu tư ban đầu vào các loại TSCĐ. Tuy nhiên PP này không thật
phù hợp với các loại TSCĐ hoạt động có tính chất thời vụ, không đều đặn
giữa các thời kỳ trong năm; do số vốn được thu hồi bình quân nên số vốn thu
hồi chậm sẽ chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
22
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
- PP khấu hao nhanh: gồm hai PP là: khấu hao theo số dư giảm dần và
khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng. PP khấu hao nhanh có ưu điểm cơ
bản là giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, hạn chế ảnh
hưởng của hao mòn vô hình, tạo lá chắn thuế từ khấu hao cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên khấu hao nhanh cũng làm cho chi phí kinh doanh trong những năm
đầu tăng cao, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến các chỉ
tiêu tài chính, nhất là các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, ảnh hưởng tới giá cổ
phiếu của công ty trên thị trường. Việc tính toán khấu hao cũng phức tạp hơn
do phải tính lại hàng năm và trong một mức độ nhất định làm cho chi phí
khấu hao không hoàn toàn phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ.
- PP khấu hao theo sản lượng: PP khấu hao theo sản lượng thích hợp
với những TSCĐ hoạt động có tính chất thời vụ trong năm và có liên quan
trực tiếp đến việc sản xuất. Do khấu hao được tính theo khối lượng sản phẩm
hoặc công việc thực tế thực hiện nên phản ánh hợp lý hơn mức độ hao mòn
của TSCĐ vào giá trị sản phẩm. Tuy nhiên, PP này đòi hỏi việc thông kê khối
lượng sản phẩm, công việc do TSCĐ thực hiện trong kỳ phải rõ ràng, đầy đủ.
 Quy chế quản lý và sử dụng TSCĐ
- Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng. Mỗi TSCĐ phải
được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối
tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
- Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn lũy kế và
giá trị còn lại trên sổ sách kế toán.
- Với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu
hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định
hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC.
- Phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu hao hết
nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như các TSCĐ thông thường.
23
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
 Quy chế quản lý và sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ
- Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ
 Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên giá TSCĐ
phải tính khấu hao đầu kỳ kế hoạch.
 Xác định giá TSCĐ tăng, giảm trong kỳ kế hoạch và nguyên giá bình
quân TSCĐ phải trích khấu hao trong kỳ.
 Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ trong kỳ.
- Quản lýsử dụng quỹ khấu hao TSCĐ: Quỹ khấu hao TSCĐ là nguồn
vốn hình thành bằng tiền trích khấu hao TSCĐ. Quỹ khấu hao gồm hai phần:
quỹ khấu hao cơ bản và quỹ khấu hao sửa chữa lớn. Quỹ khấu hao cơ bản
dùng để mua sắm, thay thế những TSCĐ bị đào thải bằng những TSCĐ mới
(tái sản xuất toàn bộ TSCĐ). Quỹ khấu hao sửa chữa lớn dùng để sửa chữa,
thay thế những bộ phận, chi tiết cơ bản bị hao mòn của TSCĐ (tái sản xuất
từng bộ phận của TSCĐ).
Thông thường các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ quỹ khấu hao của
TSCĐ để tái đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu
tái tạo lại TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao lũy kế
phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời việc quản lý
quá trình mua sắm, sửa chữa, nhượng bán và thanh lý TSCĐ được thực hiện
thông qua nghiên cứu dự án đầu tư của doanh nghiệp.
 Tóm lại, nội dung quản trị VCĐ gồm:
- Lựa chọn phương án đầu tư, mua sắm TSCĐ;
- Phân công, phân cấp quản lý sử dụng TSCĐ;
- Lựa chọn PP khấu hao thích hợp;
- Xây dựng quy chế vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ;
- Sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao;
24
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
- Huy động tối đa TSCĐ vào sản xuất kinh doanh.
1.2.2.5. Không ngừng nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Tốc độ luân chuyển VLĐ: phản ánh mức độ luân chuyển VLĐ nhanh
hay chậm, thông qua hai chỉ tiêu sau:
- Số lần luân chuyển VLĐ (số vòng quay VLĐ): phản ánh số vòng quay
VLĐ trong một thời gian nhất định, thường là một năm.
Số lần luân chuyển VLĐ =
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Số VLĐ bình quân
- Kỳ luân chuyển VLĐ: phản ánh để thực hiện một vòng quay VLĐ cần
bao nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh
và ngược lại.
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số lần luân chuyển VLĐ
 Mức tiết kiệm VLĐ: phản ánh số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển VLĐ.
Mức tiết
kiệm VLĐ
=
Mức luân chuyển vốn bình
quân một ngày kỳ kế hoạch
x
Số ngày rút ngắn kỳ
luân chuyển VLĐ
 Hàm lượng VLĐ: phản ánh để thực hiện một đồng DTT cần bao nhiêu
đồng VLĐ. Hàm lượng VLĐ càng thấp thì VLĐ sử dụng càng hiệu quả.
Hàm lượng VLĐ =
VLĐ bình quân
DTT trong kỳ
 Tỷ suất lợi nhuận VLĐ:
25
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Lợi nhuận trước (sau) thuế
VLĐ bình quân
x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bình quân tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước (sau) thuế ở trong kỳ. Và là thước đo đánh giá hiệu quả
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
 Một số chỉ tiêu khác đánh giá tình hình quản trị các khoản của VLĐ:
- Số vòng quay hàng tồn kho: phản ánh bình quân trong kỳ hàng tồn kho
quay được bao nhiêu vòng.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân trong kỳ
- Kỳ luân chuyển hàng tồn kho: phản ánh thời gian cần thiết để hàng tồn
kho quay đựơc một vòng.
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho =
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay hàng tồn kho
- Số vòng quay các khoản phải thu: phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu
luân chuyển được bao nhiêu vòng, từ đó thấy được tốc độ thu hồi công nợ.
Số vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu bán hàng
Số dư bình quân các khoản phải thu trong kỳ
- Kỳ thu tiền trung bình: chỉ tiêu này phản ánh trung bình độ dài thời
gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp từ lúc xuất giao hàng đến khi thu
được tiền bán hàng.
Kỳ thu tiền trung bình =
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay các khoản phải thu
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: phản ánh khả năng chuyển đổi tài
sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn.
26
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
Hệ số khả năng thanh
toán hiện thời
=
TSNH
Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: phản ánh khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp
hàng tồn kho.
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
=
TSNH – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời: đánh giá khả năng thanh toán nợ
của doanh nghiệp khi hàng tồn kho không tiêu thụ được và nhiều khoản nợ
phải thu gặp khó khăn khó thu hồi.
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: cho biết khả năng thanh toán lãi tiền
vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với
các chủ nợ.
Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
- Hệ số khả năng tạo tiền: phản ánh bình quân mỗi đồng doanh nghiệp
chi ra trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng dòng tiền thu về.Hệ số tạo tiền của
doanh nghiệp phụ thuộc vào dòng tiền thu về, dòng tiền chi ra của từng loại
hoạt động. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp có hệ số tạo tiền càng cao (Hc>>1)
thì cân đối giữa nhu cầu và khả năng thanh khoản cũng như việc chớp các cơ
hội đầu tư, quan hệ thương mại càng lớn. Ngược lại nếu hệ số tạo tiền quá
thấp (Hc<1) sẽ dẫn đến thâm hụt cán cân thu chi, gây mất an toàn thanh toán,
rủi ro tài chính cho doanh nghiệp.
27
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
Hệ số khả năng tạo tiền =
Dòng tiền thu về (IF)
Dòng tiền chi ra (OF)
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
 Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân sản xuất trực tiếp:
Hệ số trang bị TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ trực tiếp sản xuất
Số công nhân trực tiếp sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị TSCĐ sản xuất trực tiếp cho một
công nhân là cao hay thấp.
 Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ
tạo ra được bao nhiêu đồng DTT.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
DTT
Nguyên giá TSCĐ bình quân
 Hiệu suất sử dụng VCĐ: phản ánh một đồng VCĐ sử dụng trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng DTT.
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
DTT
VCĐ bình quân
 Hệ số hao mòn TSCĐ: phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ, qua đó gián
tiếp phản ánh năng lực còn lại của TSCĐ và số VCĐ còn phải tiếp tục thu hồi
tại thời điểm đánh giá.
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Số khấu hao lũy kế của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
 Hàm lượng VCĐ: phản ánh để thực hiện được một đồng DTT thì doanh
nghiệp cần bỏ ra bao nhiêu đồng VCĐ.
Hàm lượng VCĐ =
VCĐ bình quân
DTT trong kỳ
28
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phản ánh một đồng VCĐ bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận trước (sau) thuế. Và là thước đo
đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
Lợi nhuận trước (sau) thuế
VCĐ bình quân
x 100%
1.2.3.3. Các chỉtiêu đánh giá hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Hệ số cơ cấu nguồn vốn: được thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ. Hệ số nợ
thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức nguồn vốn và
điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
Hệ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn
Ngoài ra: Hệ số VCSH = 1 – Hệ số nợ
 Hệ số cơ cấu tài sản: phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp: TSNH và TSDH.
Tỷ lệ đầu tư vào TSNH =
TSNH
Tổng tài sản
Tỷ lệ đầu tư vào TSDH =
TSDH
Tổng tài sản
 Vòng quay toàn bộ vốn (vòng quay tài sản): Chỉ tiêu này phản ánh
trong kỳ, VKD của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng. Nếu chỉ
tiêu này cao cho thấy doanh nghiệp đang phát huy công suất hiệu quả, có khả
năng cần phải đầu tư mới nếu muốn mở rộng công suất và ngược lại.
Vòng quay toàn bộ vốn =
DTT trong kỳ
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
29
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên VKD (BEP): phản ánh khả
năng sinh lời của một đồng VKD mà không tính đến ảnh hưởng của nguồn
gốc VKD và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
và lãi vay trên VKD (BEP)
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD: thể hiện mỗi đồng VKD có khả
năng sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.
Tỷ suất LNTT trên VKD =
LNTT trong kỳ
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
 Tỷ suất LNST trên VKD (ROA): phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng LNST.
Tỷ suất LNST trên VKD
(ROA)
=
LNST
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
 Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE): đo lường mức LNST thu được trên
mỗi đồng VCSH trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tất cả các khía
cạnh về trình độ quản trị tài chính doanh nghiệp gồm trình độ quản trị doanh
thu và chi phí; quản trị tài sản và quản trị nguồn vốn của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận VCSH
(ROE)
=
LNST
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ
 Thu nhập một cổ phần thường (EPS):
Thu nhập một cổ
phần thường (EPS)
=
Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường (hay cổ
phần phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu LNST.
30
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
 Cổ tức một cổ phần thường (DPS): Chỉ tiêu này phản ánh mỗi cổ phần
thường nhận được bao nhiêu đồng cổ tức trong năm.
Cổ tức một cổ phần
thường (DPS)
=
LN sau thuế dành trả cổ tức cho cổ đông thường
Số cổ phần thường đang lưu hành
 Hệ số giá trên thu nhập (P/E): Chỉ tiêu này phản ánh nhà đầu tư hay
thị trường trả giá bao nhiêu cho một đồng thu nhập hiện tại của công ty.
Hệ số giá trên thu nhập (P/E) =
Giá thị trường một cổ phần
Thu nhập một cổ phần
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh
1.2.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan
- Nhân tố thuộc về Nhà nước: Khi Nhà nước thay đổi cơ chế quản lý
của các chính sách kinh tế vĩ mô sẽ tác động không nhỏ tới hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp, cũng như ảnh hưởng tới hiệu quả tổ chức sử
dụng vốn. Vì thế, các doanh nghiệp phải luôn nhạy bén trước các thông tin
kinh tế, chủ động điều chỉnh các hoạt động kinh doanh của mình nhằm phù
hợp với chính sách quản lý của Nhà nước.
- Nhân tố thuộc về nền kinh tế thị trường: Mỗi một doanh nghiệp đều
hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định, nhưng đều chịu ảnh
hưởng của các tác nhân thuộc về nền kinh tế như: lạm phát, khủng hoảng, sự
biến động của cung cầu, giá cả, lãi suất ngân hàng… và các tác nhân này đều
gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Do vậy, việc nghiên cứu thị trường là rất quan trọng, giúp cho các
doanh nghiệp có thể ứng phó kịp thời trước những biến động của nền kinh tế.
- Nhân tố thuộc về tự nhiên: Là sự ảnh hưởng của mưa bão, lũ lụt, động
đất, hỏa hoạn… Sự tác động của các nhân tố này thường mang tính chất bất
ngờ và gây ra ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
31
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
cũng như tới công tác bảo toàn và phát triển vốn.
- Nhóm nhân tố thuộc về kỹ thuật: Trong thời đại ngày nay, khi mà
khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão thì việc ứng dụng những
thành quả của khoa học kỹ thuật sẽ là cơ hội tốt cho những doanh nghiệp dám
chấp nhận mạo hiểm, tiếp cận kịp thời với tiến bộ khoa học kỹ thuật; ngược
lại sẽ là nguy cơ đối với các doanh nghiệp không tiếp cận kịp thời với những
tiến bộ đó và sẽ bị thụt lùi lại phía sau.
1.2.4.2. Nhóm nhân tố khách quan
- Cơ cấu nguồn vốn: là thành phần và tỷ trọng của các loại vốn trong
tổng vốn VKD của doanh nghiệp tại một thời điểm. Một cơ cấu vốn hợp lý
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với xu
thế phát triển của nền kinh tế sẽ là tiền đề để nâng cao hiệu quả tổ chức sử
dụng vốn của doanh nghiệp và ngược lại.
- Phương thức tài trợ vốn: trực tiếp liên quan đến chi phí sử dụng vốn.
Một cơ cấu tài trợ tối ưu luôn là mục tiêu hàng đầu mà các nhà quản trị tài
chính theo đuổi nhằm tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu chi phí sử dụng vốn,
giảm thiểu rủi ro tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư, phương án kinh doanh: những
phương án có tỷ suất sinh lời cao luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn và ngược lại,
do vậy mà các nhà tài chính cần phải cân nhắc để lựa chọn được phương án
đầu tư sao cho phát huy được hiệu quả sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro.
- Các chính sách của doanh nghiệp:
+ Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng sẽ ảnh hưởng đến kỳ hạn
thanh toán. Kỳ hạn thanh toán chi phối đến nợ phải thu và nợ phải trả. Việc tổ
chức xuất giao hàng, thực hiện các thủ tục thanh toán thu tiền bán hàng ảnh
hưởng không nhỏ đến nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
+ Chính sách về đổi mới trang thiết bị, dây chuyền sản xuất: trong thời
đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão như hiện nay, nếu doanh nghiệp
32
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
chậm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chậm đổi mới nâng cao trình độ
trang thiết bị kỹ thuật thì doanh nghiệp đó có thể rơi vào tình trạng phá sản.
- Tính chất của sản phẩm và chu kỳ sản xuất kinh doanh: Với mỗi loại
sản phẩm thì tính chất và chu kỳ sản xuất sản phẩm đó là khác nhau. Do đó,
vấn đề đặt ra cho các nhà tài chính doanh nghiệp là làm sao vừa có đủ vốn để
sản xuất, vừa phát huy được hiệu quả của số vốn đó.
- Trình độ của cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp: Nếu như
trình độ của cán bộ công nhân viên cao thì hiệu quả làm việc sẽ tăng lên, góp
phần tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và ngược lại.
- Trình độ tổ chức quản lý: đặc biệt là trong quản lý sử dụng vốn. Việc
tổ chức quản lý khoa học, hợp lý sẽ giúp phát huy hiệu quả sử dụngvốn, và
ngược lại sẽ gây thất thoát, sử dụng vốn lãng phí, không bảo toàn được vốn.
1.2.5. Các giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh
1.2.5.1. Tổ chức đảm bảo nguồn VKD
- Xác định đúng đắn nhu cầu VKD mà chủ yếu là xác định nhu cầu
VLĐ thường xuyên.
- Tổ chức và phân bổ hợp lý nguồn VKD (đầu tư vào các loại tài sản).
1.2.5.2. Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động
 Giải pháp quản trị vốn bằng tiền
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ: Lượng tiền mặt của
một doanh nghiệp thường không ổn định do dòng tiền vào và ra phát sinh
hàng ngày. Nếu doanh nghiệp giữ nhiều tiền mặt thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ
nhưng ngược lại chi phí cơ hội sẽ lớn. Tổng hai chi phí này phải là nhỏ nhất.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: Doanh nghiệp cần quản lý
và theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng.
33
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
- Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi đều phải qua quỹ, không thu
chi ngoài quỹ; đồng thời luôn tiến hành kiểm tra, đối chiếu quỹ hàng ngày.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.
- Chú trọng phân tích và dự báo khả năng tạo tiền của doanh nghiệp.
 Giải pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ
- Xác định đúng đắn lượng vật tư nguyên liệu, hàng hóa cần mua vào
trong kỳ và lượng tồn kho dự trữ hợp lý: Việc này phải được căn cứ vào kế
hoạch sản xuất, nhu cầu thị trường, định mức chi phí cho sản phẩm, giá cả
nguyên vật liệu,… từ đó tối thiểu hóa số vốn nguyên liệu vật liệu cho dự trữ.
- Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp để đạt
mục tiêu: Giá mua vào thấp, các điều khoản thương lượng có lợi cho doanh
nghiệp và tất cả đều gắn với chất lượng vật tư, hàng hóa đảm bảo. Đồng thời,
thường xuyên theo dõi sự biến động thị trường vật tư hàng hóa.
- Lựa chọn các phương tiện vận chuyển an toàn, phù hợp nhằm tối thiểu
hóa chi phí vận chuyển, xếp dỡ.
- Mua bảo hiểm và lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
 Giải pháp quản trị các khoản phải thu
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng: Trước
tiên là xác định đúng đắn các tiêu chuẩn, giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của
khách hàng để doanh nghiệp có thể chấp nhận bán chịu. Về nguyên tắc, doanh
nghiệp chỉ có thể nới lỏng thời hạn bán chịu khi lợi nhuận tăng thêm nhờ tăng
doanh thu tiêu thụ lớn hơn chi phí tăng thêm cho quản trị các khoản phải thu
của doanh nghiệp. Tương tự trường hợp áp dụng chính sách bán hàng có chiết
khấu thì chi phí tiết kiệm được trong quản lý các khoản phải thu phải lớn hơn
lợi nhuận doanh nghiệp trả cho khách hàng do giảm giá hàng bán chịu.
34
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu: đánh giá khả năng
tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng khi khoản nợ
đến hạn, gồm: Thu thập thông tin và đánh giá uy tín khách hàng; lựa chọn
quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu, thậm chí từ chối bán chịu.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
1.2.5.3. Các giải pháp tăng cường quản trị vốn cố định
 Quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả và thường xuyên đầu tư, bổ
sung TSCĐ nhằm nâng cao chất lượng quản trị VCĐ
- Tiếp tục khai thác toàn bộ TSCĐ hiện có vào hoạt động sản xuất kinh
doanh như hiện nay, tận dụng tối đa năng suất TSCĐ hiện có vào sản xuất.
- Phân loại TSCĐ, theo dõi thường xuyên tình trạng của TSCĐ để kịp thời
có kế hoạch thanh lý, nhượng bán, nhanh chóng thu hồi vốn để tái đầu tư vào
TSCĐ đối với những loại tài sản đã lạc hậu, lỗi thời hoặc cung ứng vốn cho
hoạt động sản xuất.
- Thực hiện kiểm tra máy móc thiết bị thường xuyên, tránh tình trạng tài
sản hư hỏng không sử dụng được đồng thời thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng
TSCĐ theo đúng kế hoạch. Các loại thiết bị đã có thời gian khấu hao dài,
công suất kém thì doanh nghiệp nên có sửa chữa lớn để cải tạo, nâng cấp;
trong điều kiện chi phí bỏ ra quá lớn so với việc đầu tư thêm và hiệu quả đem
lại tương đương một thiết bị mới cùng loại thì doanh nghiệp nên chủ động
mua thiết bị thay thế.
- Phân định rõ thẩm quyền của từng cấp quản liên quan tới TSCĐ như mua
mới, điều chuyển, thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Mặt khác, doanh nghiệp cần
có biện pháp nâng cao ý thức cán bộ công nhân viên trong việc giữ gìn và bảo
vệ TSCĐ thông qua cơ chế tự quản lý TSCĐ trong phạm vi sử dụng.
 Điều chỉnh PP khấu hao cho phù hợp
35
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
Mỗi PP khấu hao đều có những ưu, nhược điểm riêng. Hiện tại các
doanh nghiệp được phép chủ động lựa chọn PP khấu hao thích hợp với doanh
nghiệp mình và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý và phải thực
hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Tuy nhiên, do TSCĐ của
doanh nghiệp rất đa dạng, mỗi loại có đặc tính riêng, nên nhiều khi PP khấu
hao đã lựa chọn không phản ánh chính xác mức độ hao mòn của chúng. Do
đó, doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng và có điều chỉnh PP khấu hao trong
trường hợp cần thiết. Theo quy định, doanh nghiệp chỉ được thay đổi một lần
PP khấu hao và được thay đổi một lần thời gian khấu hao trong quá trình sử
dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
NHƯ VẬY: VKD chính là chìa khóa, là phương tiện giúp các doanh
nghiệp hiện thực hóa các ý tưởng, chiến lược kinh doanh nhằm đáp ứng mục
tiêu cuối cùng của mình. Đây là cơ sở chứng tỏ công tác quản trị VKD có tầm
quan trọng đặc biệt, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Mục đích của quản trị VKD là bảo đảm nhu cầu tối đa về vốn cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong khi các nguồn vốn của Công ty lại có
giới hạn. Để đảm bảo được mục đích trên, yêu cầu cơ bản đặt ra đối với
doanh nghiệp là: Bảo đảm vốn được sử dụng đúng mục đích, đúng phương
hướng và đúng kế hoạch; chấp hành đúng quy định, chế độ quản lý lưu thông
tiền tệ của Nhà nước; hạch toán đầy đủ, kịp thời số vốn hiện có và tình hình
sử dụng VKD của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, kết hợp với thực trạng hoạt
động của mỗi doanh nghiệp, ban lãnh đạo lựa chọn các giải pháp phù hợp
nhằm tăng cường quản trị VKD và thường xuyên đổi mới, bổ sung các giải
pháp mới để nâng cao hơn nữa chất lượng VKD và khắc phục những mặt còn
hạn chế trong quá trình hoạt động. Cụ thể, chúng ta sẽ cũng đi nghiên cứu
thực trạng quản trị VKD của Công ty CPXD Thái Hà trong Chương 2.
36
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG THÁI HÀ TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động
kinh doanh của Công ty CPXD Thái Hà
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty CPXD Thái Hà
 Tên doanh nghiệp: Công ty CPXD Thái Hà.
 Tên viết tắt: ThaiHa.,JSC
 Mã số thuế: 2500207334
 Địa chỉ trụ sở chính: Khu 3, thị trấn Vĩnh Tường, huyện Vĩnh Tường,
tỉnh Vĩnh Phúc.
 Địa chỉ văn phòng chi nhánh: Khu Hạ Long, phường Ninh Dương,
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
 Điện thoại: 0942.468.888 ; Fax: 0333.887.260
 Hình thức sở hữu vốn: vốn góp.
 Lĩnh vực kinh doanh: xây dựng.
 Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng (10 tỷ VNĐ)
 Kỳ kế toán năm: từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.
 Đơn vị tiền tề sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ)
 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty: theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
 Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Công ty CPXD Thái Hà được thành lập theo Quyết định số
1903000004/GPĐKKD do phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch đầu tư tỉnh
37
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
Vĩnh Phúc cấp ngày 15/8/2000. Những ngày đầu mới đi vào hoạt động, lĩnh
vực kinh doanh của Công ty còn nhỏ hẹp với tổng số vốn đầu tư là 5 tỷ đồng.
Trải qua 14 năm trưởng thành và phát triển, đến nay, tổng số vốn đã tăng lên
là hơn 112 tỷ đồng, Công ty cũng tham gia hoạt động kinh doanh trên nhiều
lĩnh vực, bao gồm: xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và
san lấp mặt bằng.
- Ngoài trụ sở chính ở Vĩnh Phúc, Công ty đã mở thêm chi nhánh ở tỉnh
Quảng Ninh, đặt văn phòng đại diện trên địa bàn thành phố Móng Cái, đồng
thời mở tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn nên rất
thuận lợi cho việc điều hành hoạt động kinh doanh và thanh quyết toán.
- Công ty hiện có nhiều cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, năng lực cao; có
đội ngũ thợ bậc cao, lành nghề; có dây chuyền máy móc thiết bị phục vụ thi
công hiện đại để có thể đảm nhận nhiều công trình cùng một lúc mà vẫn đảm
bảo chất lượng cũng như tiến độ mà nhà đầu tư yêu cầu. Thực tế cho thấy 10
năm trở lại đây, Công ty luôn được các chủ đầu tư đánh giá cao về các công
trình đã được bàn giao vào đưa vào sử dụng.
- Với hình thức pháp lý là Công ty cổ phần và vốn điều lệ là 10 tỷ đồng,
Công ty CPXD Thái Hà được góp vốn theo tỷ lệ của các thành viên như sau:
BẢNG 2.1: CƠ CẤU CỔ ĐÔNG CỦA CÔNG TY CPXD THÁI HÀ
STT Tên cổ đông Vốn đầu tư của chủ sở hữu (đồng) Tỷ lệ sở hữu
1 Lê Hồng Thái 6.000.000.000 60 %
2 Lê Thị Vân 3.000.000.000 30 %
3 Bùi Quang Việt 1.000.000.000 10 %
Tổng cộng 10.000.000.000 100 %
Nguồn: Hồ sơ dự thầu năm 2013 - Công ty CPXD Thái Hà
38
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CPXD Thái Hà
2.1.2.1. Chức năng và ngành nghề kinh doanh
a) Chức năng, ngành nghề kinh doanh
 Xây dựng công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
 San lấp mặt bằng.
 Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng.
 Kinh doanh dịch vụ khách sạn.
 Đại lý mua bán và ký gửi hàng hóa.
 Kinh doanh lữ hành nội địa.
 Vận tải hàng hóa
b) Nhiệm vụ của Công ty
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, thực hiện nghiêm túc chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo vệ tài sản, bảo vệ
sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội, hoàn
thành tốt nhiệm vụ quốc phòng toàn dân.
+ Sử dụng và quản lý tốt, đúng mục đích nguồn vốn tự có; đồng thời đảm
bảo đúng chế độ hiện hành và hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển.
+ Thường xuyên tổ chức đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đảm bảo đạt trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và phát huy tối đa tiềm năng
của mỗi cán bộ công nhân viên.
+ Xây dựng môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, hiệu quả với
tính kỷ luật cao. Bên cạnh đó, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần
cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
+ Không ngừng cải tiến máy móc trang thiết bị, tiếp thu tiến bộ khoa học
kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tiết
39
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
kiệm tài nguyên, mang lại hiệu quả cao cho các công trình xây dựng và giảm
thiểu ô nhiễm môi trường.
+ Quá trình sản xuất, thi công công trình xây dựng cần tuân thủ đúng
thiết kế, tiêu chuẩn cả về kỹ và mỹ thuật, đáp ứng yêu cầu của khách hàng,
nâng cao uy tín của Công ty với dịch vụ chuyên nghiệp, thời gian nhanh
chóng và giá thành hợp lý.
2.1.2.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh
Công ty hoạt động chủ yếu trện địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là
thành phố Móng Cái và mở một chi nhánh tại đây.
HÌNH 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CÔNG TY CPXD THÁI HÀ
Trong đó: Các đội xe, đội máy có nhiệm vụ tổ chức quản lý thi công
công trình theo hợp đồng Công ty ký kết và thiết kế được phê duyệt, mua bán
vật tư, làm thủ tục thanh quyết toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình.
Xưởng sửa chữa có nhiệm vụ quản lý và sửa chữa xe máy thiết bị, đáp ứng
yêu cầu thi công các công trình đảm bảo tiến độ thi công.
Công ty
Bộ phận cơ giới Bộ phận thi công
Đội xe
khoan
nhồi
Đội
xe
máy 1
1
Đội
xe
máy 2
Đội
thi
công
Xưởng
sửa
chữa
Đội
xe
đón
g
40
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
2.1.2.3.Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
a) Mô hình tổ chức của Công ty
Giám đốc Lê Hồng Thái là người đại diện về mặt pháp lý và chịu trách
nhiệm về toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty CPXD Thái
Hà. Các Phó giám đốc cùng với các phòng ban tham gia điều hành hoạt động,
đưa ra các quyết định chiến lước đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Chú thích: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hỗ trợ
HÌNH 2.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA
CÔNG TY CPXD THÁI HÀ
b) Chức năng của bộ phận của Công ty
Giám đốc
Phó giám đốc xây dựng Phó giám đốc tài chính
Phòng
hành chính
- nhân sự
Phòng
dự án
Phòng kỹ
thuật -
chất lượng
Phòng tài
chính -
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Đội xây lắp số 1 Đội xây lắp số 2 Bộ phận thử nghiệm
41
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
 Ban Giám đốc:
 Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành hoạt động của toàn Công ty và
chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh, về sử dụng vốn
và các nguồn lực hiện có của Công ty, xây dựng chiến lược phát triển và kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, quản lý chỉ đạo Công ty, đưa ra các quyết
định tốt nhất để chỉ đạo hoạt động cụ thể của từng phòng ban sao cho hoạt
động kinh doanh của Công ty hiệu quả.
 Các phó giám đốc: Là người giúp Giám đốc trong việc lãnh đạo. Hai
phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc và quản lý những nhiệm vụ
được phân công và uỷ quyền, có thể thay mặt giám đốc điều hành Công ty
theo sự uỷ quyền của giám đốc khi giám đốc đi vắng.
 Các phòng ban trong cơ cấu tổ chức của Công ty
 Phòng hành chính – nhân sự: Thực hiện bố trí, sắp xếp, điều động lao
động trong Công ty, tuyển dụng và đào tạo lao động, công tác tiền lương, chế
độ chính sách cho người lao động. Thực hiện tổ chức các cuộc họp, hội nghị,
phong trào thi đua, đón tiếp khách của Công ty và các thủ tục hành chính.
 Phòng dự án: Chịu trách nhiệm về việc thực hiện lập các dự án đầu tư,
đưa ra quyết định đầu tư, giúp giám đốc tìm kiếm các dự án và thực hiện việc
triển khai tham gia đấu thầu các dự án.
 Phòng kỹ thuật - chất lượng:Giúp Giám đốc tổ chức các biện pháp thi
công có hiệu quả. Giám sát, chỉ đạo quá trình thi công công trình để đảm bảo
chất lượng công trình và tiến độ đã đề ra. Phòng kỹ thuật có trách nhiệm kiểm
tra, nghiệm thu công trình và lập hồ sơ quyết toán công.
 Phòng tài chính - kế toán: Giúp Giám đốc quản lý và sử dụng vốn và
tài sản của Công ty có hiệu quả và bảo toàn vốn, hạch toán các nghiệp vụ kinh
42
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
tế phát sinh trong kỳ. Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập
trung, hạch toán độc lập theo PP kê khai thường xuyên, ghi sổ kế toán theo
hình thức Chứng từ ghi sổ, hạch toán thuế giá trị gia tăng theo PP khấu trừ.
 Phòng kinh doanh: Giúp Giám đốc đưa ra các chiến lược phát triển
kinh doanh ngắn hạn và lâu dài; thu thập thông tin thị trường, giao dịch, tìm
kiếm khách hàng để ký kết các hợp đồng kinh tế. Theo dõi quá trình thực hiện
hợp đồng của khách hàng theo đúng các cam kết đã ký trong hợp đồng.
2.1.2.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
+ Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là xây dựng, do đó quy trình
tiến hành thực hiện một công trình xây dựng cơ bản như sau:
HÌNH 2.3: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA
CÔNG TY CPXD THÁI HÀ
+ Một số công trình đã hoặc đang thi công của Công ty có giá trị hợp
đồng lớn như: xây trường tiểu học Hải Tiến (khoảng 10 tỷ), nâng cấp tuyến đê
Tổ chức hồ sơ đấu thầu Thông báo trúng thầu
Hợp đồng
kinh tế với
chủ đầu tư
Chỉ định thầu
Lập bảng
nghiệm thu
thanh toán
Quyết toán công
trình và bàn giao
cho chủ đầu tư
Bảo vệ phương
án và biện pháp
thi công
Lập phương
án tổ chức
thi công
Thành lập chỉ
huy công
trường
Tiến hành
tổ chức thi
công
Tổ chức
nghiệm thu
công trình
43
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10
và cống tưới tiêu đê Hải Long, Bình Ngọc (khoảng 21 tỷ),…
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật: Công ty luôn chú ý đầu tư cải tiến máy móc
trang thiết bị phục vụ thi công hiện đại nhất để đảm bảo chất lượng và tiến độ
của các công trình mà Công ty đảm nhận.
BẢNG 2.2: THIẾT BỊ THI CÔNG CỦA CÔNG TY CPXD THÁI HÀ
Tên thiết bị
(loại kiểu, nhãn
hiệu)
Số
lượng
Năm
sản xuất
Nước sản
xuất
Thuộc sở
hữu
Công suất
hoạt động
Máy đào 4 2005 Nhật Công ty 3x100cv
Máy ủi 4 2002 Đức Công ty 100CV
Máy lu rung 5 2007 Trung Quốc Công ty 12T
Máy vận thăng 3 2003 Nhật Công ty 800Kg
Máy trộn bê tông 7 2004 Nga Công ty 320Lít
Máy hàn điện 7 2005 Trung Quốc Công ty 0.5Kw
Máy bơm nước 14 2006 Việt Nam Công ty 1.2Kw
………..
Nguồn: Hồ sơ dự thầu năm 2013 - Công ty CPXD Thái Hà
+ Tình hình cung ứng vật tư: Nguồn cung cấp vật tư chủ yếu từ các doanh
nghiệp trong nước; ổn định, đầy đủ, đảm bảo chất lượng, có xuất xứ rõ ràng,
giá cả hợp lý, như: gạch, xi măng, cát, đá, sỏi các loại, thép, sơn,…
+ Thi trường và vị thế cạnh tranh: Công ty hoạt động chủ yếu trên địa bàn
thành phố Móng Cái và các huyện thị lân cận. Khách hàng lâu năm của Công
ty là các doanh nghiệp, các cơ quan ban ngành của thành phố,... Công ty được
đánh giá là một trong những doanh nghiệp xây dựng phát triển nhất ở đây.
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY

More Related Content

What's hot

Bao caotaichinh vinamilk
Bao caotaichinh vinamilkBao caotaichinh vinamilk
Bao caotaichinh vinamilk
Ha Van Dong
 
Phan tich bao cao tai chinh vinamilk
Phan tich bao cao tai chinh   vinamilkPhan tich bao cao tai chinh   vinamilk
Phan tich bao cao tai chinh vinamilk
Thanh Vu Nguyen
 

What's hot (20)

Luận án: Phân tích tài chính trong các công ty chứng khoán, HAY
Luận án: Phân tích tài chính trong các công ty chứng khoán, HAYLuận án: Phân tích tài chính trong các công ty chứng khoán, HAY
Luận án: Phân tích tài chính trong các công ty chứng khoán, HAY
 
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_kinh_do_i_mwy_unbct6_201307...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_kinh_do_i_mwy_unbct6_201307...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_kinh_do_i_mwy_unbct6_201307...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_kinh_do_i_mwy_unbct6_201307...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty thương mại vận tải
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty thương mại vận tảiĐề tài: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty thương mại vận tải
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty thương mại vận tải
 
bài tập lớn kiểm toán
bài tập lớn kiểm toánbài tập lớn kiểm toán
bài tập lớn kiểm toán
 
Đề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOT
Đề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOTĐề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOT
Đề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOT
 
Quản trị tài chính tập đoàn Vingroup
Quản trị tài chính tập đoàn VingroupQuản trị tài chính tập đoàn Vingroup
Quản trị tài chính tập đoàn Vingroup
 
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà NamĐề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
 
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAY
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAYĐề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAY
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAY
 
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty vật tư, HOT
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty vật tư, HOTĐề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty vật tư, HOT
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty vật tư, HOT
 
Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty Xây dựng Thép Việt
Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty Xây dựng Thép ViệtNâng cao hoạt động kinh doanh của công ty Xây dựng Thép Việt
Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty Xây dựng Thép Việt
 
Bao caotaichinh vinamilk
Bao caotaichinh vinamilkBao caotaichinh vinamilk
Bao caotaichinh vinamilk
 
Đề tài: Phân tích những sai lầm về chiến lược của Mai Linh, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích những sai lầm về chiến lược của Mai Linh, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích những sai lầm về chiến lược của Mai Linh, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích những sai lầm về chiến lược của Mai Linh, 9 ĐIỂM!
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
 
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đ
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đTăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đ
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đ
 
Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho vay tại Ngân hàng - Gửi miễn...
Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho vay tại Ngân hàng - Gửi miễn...Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho vay tại Ngân hàng - Gửi miễn...
Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho vay tại Ngân hàng - Gửi miễn...
 
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty hóa chất
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty hóa chấtĐề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty hóa chất
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty hóa chất
 
Yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính của công ty Vật tư y tế
Yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính của công ty Vật tư y tếYếu tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính của công ty Vật tư y tế
Yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính của công ty Vật tư y tế
 
Phan tich bao cao tai chinh vinamilk
Phan tich bao cao tai chinh   vinamilkPhan tich bao cao tai chinh   vinamilk
Phan tich bao cao tai chinh vinamilk
 

Similar to Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY

Cơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chínhCơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chính
anhtuan24
 

Similar to Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY (20)

Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
 
ĐỒ-ÁN-TÀI-CHÍNH-DN-HIỆN-ĐẠI-NHÓM-04 - Copy.docx
ĐỒ-ÁN-TÀI-CHÍNH-DN-HIỆN-ĐẠI-NHÓM-04 - Copy.docxĐỒ-ÁN-TÀI-CHÍNH-DN-HIỆN-ĐẠI-NHÓM-04 - Copy.docx
ĐỒ-ÁN-TÀI-CHÍNH-DN-HIỆN-ĐẠI-NHÓM-04 - Copy.docx
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty VNT logistics
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty VNT logisticsĐề tài: Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty VNT logistics
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty VNT logistics
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
 
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thương mại
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thương mạiĐề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thương mại
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thương mại
 
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệtĐề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
 
Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng TháiNâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Nhựa, HAY, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Nhựa, HAY, 9đĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Nhựa, HAY, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Nhựa, HAY, 9đ
 
Cơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chínhCơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chính
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
 
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty thuyền viên Vipco
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty thuyền viên VipcoĐề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty thuyền viên Vipco
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty thuyền viên Vipco
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Quản lý vốn tồn kho tại Công ty Xây dựng công trình thủy
Đề tài: Quản lý vốn tồn kho tại Công ty Xây dựng công trình thủyĐề tài: Quản lý vốn tồn kho tại Công ty Xây dựng công trình thủy
Đề tài: Quản lý vốn tồn kho tại Công ty Xây dựng công trình thủy
 
18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671
18056 rj ww0ldnve_20140808040227_6567118056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671
18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
K61PHMTHQUNHCHI
 

Recently uploaded (20)

tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
 
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 

Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Thái Hà, HAY

  • 1. BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ----------***---------- NGUYỄN THỊ HOÀI TRANG Lớp: CQ48/11.10 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THÁI HÀ Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp Mã số: 11 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THẠC SĨ MAI KHÁNH VÂN HÀ NỘI – 2014
  • 2. ii Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoài Trang
  • 3. iii Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 MỤC LỤC Trang phụ bìa………………………………………………………………….i Lời cam đoan………………………………………………………………….ii Mục lục……………………………………………………………………....iii Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………………....vi Danh mục các bảng……………………………………………………...…..vii Danh mục các hình………………………………………………………….viii MỞ ĐẦU………………………………………………………………………1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp…….......4 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh………………..….4 1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh…………………………….…6 1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh……………………………..9 1.1.4. Mô hình về nguồn tài trợ vốn…………………………………13 1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp……………………….….14 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh………….…..14 1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh…………………………….15 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh…..….21 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh……..…..24 1.2.5. Các giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh……….…..32
  • 4. iv Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THÁI HÀ TRONG THỜI GIAN QUA 2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CPXD Thái Hà………………………………...……..36 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty CPXD Thái Hà...…36 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CPXD Thái Hà..38 2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty CPXD Thái Hà…….44 2.2. Thực trạng quản quản trị vốn kinh doanh tại Công ty CPXD Thái Hà trong thời gian qua…………………………………………………….…..52 2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Công ty CPXD Thái Hà……………………………………………………52 2.2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty CPXD Thái Hà……………………………………………………………………61 2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của Công ty CPXD Thái Hà……………………………………………………84 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THÁI HÀ 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty CPXD Thái Hà trong thời gian tới……………………………………………………………….90 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội…………………………………..…90 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty CPXD Thái Hà……………………………………………………………………92 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty CPXD Thái Hà……………………………………..…………….95
  • 5. v Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 3.2.1. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn…….……………..……………..95 3.2.2. Quản lý chặt chẽ tiền mặt và nâng cao khả năng thanh toán…………………………………………………………………..98 3.2.3. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, giảm bớt chi phí kinh doanh dở dang...………………………………………………..99 3.2.4. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, tiếp tục thắt chặt chính sách tín dụng thương mại và tăng cường thu hồi nợ…………..…100 3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty……………………………………………………………………102 3.2.6. Sử dụng nguồn vốn từ thuê tài chính………………………..104 3.2.7. Đẩy mạnh công tác quản lý các khoản phải trả……………104 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp…………………………………..105 KẾT LUẬN....................................................................................................108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………...……109 PHỤ LỤC…………………………………………………………………..110
  • 6. vi Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. BCTC : Báo cáo tài chính 2. CPXD : Cổ phần xây dựng 3. DTT : Doanh thu thuần 4. LNTT : Lợi nhuận trước thuế 5. LNST : Lợi nhuận sau thuế 6. NPT : Nợ phải trả 7. PP : Phương pháp 8. TSCĐ : Tài sản cố định 9. TSDH : Tài sản dài hạn 10. TSNH : Tài sản ngắn hạn 11. VCĐ : Vốn cố định 12. VCSH : Vốn chủ sở hữu 13. VKD : Vốn kinh doanh 14. VLĐ : Vốn lưu động
  • 7. vii Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1 : Cơ cấu cổ đông của Công ty CPXD Thái Hà 37 Bảng 2.2 : Thiết bị thi công của Công ty CPXD Thái Hà 43 Bảng 2.3 : Khái quát sự biến động tài sản và nguồn vốn của Công ty CPXD Thái Hà 47 Bảng 2.4 : Khái quát kết quả kinh doanh của Công ty CPXD Thái Hà 49 Bảng 2.5 : Tình hình biến động vốn kinh doanh của Công ty CPXD Thái Hà 52 Bảng 2.6 : Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của Công ty CPXD Thái Hà 56 Bảng 2.7 : Phân tích mô hình tài trợ của Công ty CPXD Thái Hà 60 Bảng 2.8 : Phân bổ vốn lưu động của Công ty CPXD Thái Hà 62 Bảng 2.9 : Tình hình quản trị vốn bằng tiền của Công ty CPXD Thái Hà 65 Bảng 2.10 : Chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý hàng tồn kho của Công ty CPXD Thái Hà 67 Bảng 2.11 : Cơ cấu các khoản phải thu của Công ty CPXD Thái Hà 69 Bảng 2.12 : Chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý các khoản phải thu của Công ty CPXD Thái Hà 70 Bảng 2.13 : Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty CPXD Thái Hà 71 Bảng 2.14 : Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty CPXD Thái Hà 77 Bảng 2.15 : Chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của Công ty CPXD Thái Hà 80
  • 8. viii Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1 : Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty CPXD Thái Hà 39 Hình 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CPXD Thái Hà 40 Hình 2.3 : Sơ đồ quy trình công nghệ của Công ty CPXD Thái Hà 42 Hình 2.4 : Sơ đồ tốc độ tăng trưởng DTT, LNST giai đoạn 2011 - 2013 của Công ty CPXD Thái Hà 48 Hình 2.5 : Tình hình tự tài trợ của Công ty CPXD Thái Hà 55
  • 9. 1 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Nền kinh tế luôn luôn biến động không ngừng, không chỉ tạo ra cơ hội mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, song hàng năm, trên thế giới, có rất nhiều các doanh ngiệp mới vẫn được thành lập. Và bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần có một lượng tài sản nhất định. Vốn trong doanh nghiệp chính là biểu hiện hình thái giá trị của các tài sản đó bằng tiền. Chính vì vậy, điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp là phải có một lượng vốn nhất định, nhờ đó mà doanh nghiệp mới có thể đầu tư các yếu tố đầu vào và tổ chức thực hiện cũng như mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt trong những năm gần đây khi kinh tế thế giới phải đối mặt với khủng hoảng thì Việt Nam cũng phải chịu những ảnh hưởng không nhỏ. Thực tế nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, mang lại lợi ích cho kinh tế đất nước, nhưng cũng còn tồn tại không ít các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản và gây tổn thất cho nền kinh tế. Đến đây có thể thấy vai trò của vốn trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Vốn chính là chìa khóa, là phương tiện giúp các doanh nghiệp hiện thực hóa các ý tưởng, chiến lược kinh doanh. Bởi vậy, một doanh nghiệp phải biết quản trị nguồn vốn của mình một cách hiệu quả nhất thì sẽ tồn tại, phát triển và đứng vững được trên toàn thị trường. Phần lợi nhuận từ việc quản trị có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh đem lại sẽ được đầu tư, tiến hành để tái sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả và hiệu suất hoạt động kinh doanh, tạo tiền đề vững chắc đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn nữa. Đây cũng là một trong những mục tiêu quản trị tài chính của mọi doanh nghiệp.
  • 10. 2 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, cùng với những lý luận đã được học và thực tế thực tập tại Công ty CPXD Thái Hà, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Cácgiải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Thái Hà”. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến vốn kinh doanh, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, thông qua các chỉ tiêu đánh giá thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty CPXD Thái Hà.  Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu đề tài này tại Công ty CPXD Thái Hà nhằm những mục đích sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.  Tìm hiểu thực trạng quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét và đánh giá hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2013 trên cơ sở so sánh với năm 2012. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại đơn vị trong thời gian tới. 3. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty CPXD Thái Hà tại chi nhánh chính ở địa chỉ Khu Hạ Long, phường Ninh Dương, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. - Về thời gian: Từ 15/01/2014 đến 02/05/2014. - Về nguồn số liệu: Các số liệu được tổng hợp và phân tích từ BCTC năm 2012 và 2013 của Công ty CPXD Thái Hà.
  • 11. 3 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 4. Phương pháp nghiên cứu - PP sơ cấp: Phỏng vấn Ban lãnh đạo Công ty CPXD Thái Hà, các phòng ban chức năng liên quan để tìm hiểu, thu thập tài liệu và thông tin để từ đó quyết định vấn đề nghiên cứu. - PP thứ cấp: PP thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, phân tích; PP dữ liệu; PP xử lý số liệu; đánh giá dựa trên các tài liệu thu thập được... kết hợp với suy luận biện chứng để làm sáng tỏ vấn đề đang nghiên cứu. 5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp Kết cấu của đề tài nghiên cứu ngoài lời mở đầu và phần kết luận bao gồm 3 chương với nội dung như sau: Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh của Công ty CPXD Thái Hà trong thời gian qua Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty CPXD Thái Hà Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu, trình độ kiến thức và nhận thức còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi có những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo hướng dẫn – Thạc sĩ Mai Khánh Vân, Ban lãnh đạo Công ty CPXD Thái Hà và các bạn để em có thể hoàn thiện đề tài nghiên cứu một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2014
  • 12. 4 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh 1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì đều phải có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó thì các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ này ứng trước để thực hiện những khoản đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết ban đầu như: xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị,... được gọi là VKD của doanh nghiệp. VKD là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận, nên được coi là tiền đề cho mọi quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh và là tiềm lực về tài chính của một doanh nghiệp. VKD của doanh nghiệp không ngừng vận động và chuyển hóa hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Quá trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành quá trình tuần hoàn, chu chuyển VKD của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự chu chuyển này diễn ra nhanh hay chậm lại chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh, bởi trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 13. 5 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 Từ những phân tích trên có thể rút ra: “VKD của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuấtkinhdoanhcủa doanh nghiệp”. VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Để công tác quản trị VKD đạt hiệu quả thì trước tiên cần hiểu rõ về VKD và các đặc trưng cơ bản của VKD. 1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh Vốn được xem là một hàng hóa đặc biệt: khác với hàng hóa thông thường, hàng hóa vốn được bán sẽ không bị mất quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử dụng, người mua được quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định và phải trả cho người sở hữu một khoản tiền được gọi là lãi. Như vậy, lãi suất là giá phải trả cho việc được quyền sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định. Việc mua bán diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán vốn cũng tuân theo quan hệ cung – cầu trên thị trường. Và giá cả của quyền sử dụng VKD chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng VKD trên thị trường tài chính. Vốn là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất định: có nghĩa là vốn phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, thông tin, vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu thương mại, bản quyền phát minh sáng chế,… Vốn luôn vận động và gắn liền với một chủ sở hữu nhất định: không có vốn vô chủ vì nó sẽ dẫn đến chi tiêu lãng phí và kém hiệu quả. Tùy từng loại hìnhdoanhnghiệp màngười sở hữu vốn có đồng thời là người sử dụng vốn hay không. Tuy nhiên, trong trường hợp nào thì vốn cũng gắn với một chủ sở hữu nhất định và có chi phí sử dụng vốn khác nhau. Việc quyết định xử vốn như thế nào liên quan tới lợi ích sát sườn của mỗi doanh nghiệp. Ý thức được điều này, đồng
  • 14. 6 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 vốnmới được khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả nhất, tránh tình trạng thất thoát vốn. Vốn có giá trị về mặt thời gian (do tác động của các yếu tố khả năng sinh lời và rủi ro): một đồng vốn ngày hôm nay có giá trị cao hơn một đồng vốn trong tương lai, bởi vì có thể đầu tư tiền của ngày hôm nay để thu được những khoản thu nhập trong tương lai. Tỷ lệ lãi suất là sự đo lường thời giá của tiền tệ, nó phản ánh chi phí cơ hội mà người sử dụng vốn phải bỏ ra để thu lợi nhuận. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chính xác hiệu quả của đầu tư. Vốn luôn vận động vì mục tiêu sinh lời: nếu coi hình thái khởi đầu của vốn là tiền thì sau một quá trình vận động vốn có thể biến đổi qua các hình thái vật chất khác nhau, nhưng kết thúc chu kỳ vận động vốn lại trở lại trạng thái ban đầu là tiền. Theo quy luật, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì lượng tiền này phải lớn hơn lượng tiền mà doanh nghiệp bỏ ra ban đầu, có nghĩa là doanh nghiệp phải có lợi nhuận. Các đặc trưng của vốn cho thấy, vốn là nguồn lực có hạn, cần phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả. Đây là vấn đề có tính chất nguyên lý, là cơ sở cho việc hoạch định chính sách quản trị VKD của doanh nghiệp có hiệu quả. 1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh Dựa trên tiêu thức về đặc điểm luân chuyển vốn, VKD của doanh nghiệp được chia thành VLĐ và VCĐ. 1.1.2.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSDH (trọng tâm chính là TSCĐ) các doanh nghiệp còn cần có các TSNH. Trong quá trình kinh doanh, các TSNH luôn vận động, chuyển hóa không ngừng, đảm bảo cho quá trình sản
  • 15. 7 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục. Và doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là VLĐ của doanh nghiệp. Như vậy, có thể nói: “VLĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanhnghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSNH thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSNH nên đặc điểm vận động của TSNH quyết định đến đặc điểm luân chuyển của VLĐ. Cụ thể như sau: - VLĐ trong quá trình luân chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền. - VLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. - VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. Như vậy, tại một thời điểm nhất định VLĐ của doanh nghiệp được phân bổ ở khắp các giai đoạn của quá trình kinh doanh và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Do đó, muốn quá trình tái sản xuất được liên tục doanh nghiệp phải có đủ VLĐ đầu tư vào các hình thái khác nhau đó đảm bảo cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. 1.1.2.2. Vốn cố định của doanh nghiệp VCĐ của doanh nghiệp là số vốn đầu tư để xây dựng hoặc mua sắm các TSCĐ sử dụng trong kinh doanh. Đầu tiên để nghiên cứu VCĐ trong doanh nghiệp ta sẽ đi tìm hiểu về TSCĐ.
  • 16. 8 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 TSCĐ của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quy định về giá trị TSCĐ ở Việt Nam có rất nhiều lần thay đổi nhưng hiện tại quy định là phải đủ ba điều kiện: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; Có thời gian sử dụng trên một năm trở lên; nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên. Các tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn trên được gọi là các công cụ dụng cụ nhỏ, được mua sắm bằng nguồn VLĐ của doanh nghiệp. Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế thì TSCĐ gồm hai loại: TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh; TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn TSCĐ vô hình. PP phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào TSCĐ theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý thích hợp với mỗi loại TSCĐ.  Vốn cố định và các đặc điểm chu chuyển vốn cố định Là một bộ phận của VKD, “VCĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Do vậy quy mô VCĐ của doanh nghiệp lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ sản xuất và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời số vốn này cần
  • 17. 9 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 phải được thu hồi đầy đủ nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. TSCĐ của doanh nghiệp được sử dụng trong nhiều năm, tuy hình thái vật chất và đặc tính ban đầu không thay đổi nhưng giá trị của nó lại bị hao mòn và được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị tài sản phẩm nên VCĐ cũng có những đặc điểm cơ bản sau:  VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp: Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, trong nhiều năm mới cần đổi mới, thay thế. - Trong quá trình sản xuất kinh doanh VCĐ được luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm: Phần giá trị luân chuyển này của VCĐ được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp. - Sau nhiều chu kỳ kinh doanh VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển: Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần VCĐ đã luân chuyển tích lũy lại sẽ tăng dần lên, còn phần VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp lại giảm dần xuống theo mức độ an toàn. Cho đến khi TSCĐ của doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì VCĐ cũng hoàn thành một vòng luân chuyển. VCĐ là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ VKD. Quy mô và trình độ quản lý sử dụng VCĐ là nhân tố quyết định đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Do ở một vị trí then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng, nên việc quản lý VCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. 1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh VKD của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, với mỗi nguồn có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để tổ chức và lựa
  • 18. 10 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 chọn hình thức huy động vốn thích hợp, đồng thời quản trị VKD hiệu quả thì các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp phải nhìn nhận nguồn vốn theo các tiêu thức khác nhau. 1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn Tài sản Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu - VCSH:làphầnvốnthuộc quyềnsở hữucủachủdoanhnghiệp, bao gồmsố VCSHbỏ ravà phầnvốn bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh. Công thức: Vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị tài sản – Nợ phải trả NguồnVCSHlà mộtnguồnvốnquantrọngvàcó tínhổnđịnhcao, thể hiện quyềntự chủvề tài chínhcủadoanhnghiệp. Tỷtrọngcủanguồnvốnnàytrong cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính càng cao và ngược lại. - NPT của doanh nghiệp: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các khoản phải trả cho người bán, trả cho Nhà nước, cho người lao động,… NPT có đặc điểm là có thời gian đáo hạn, có tiền lãi cố định và chủ nợ không có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp. Đểđảmbảo cho hoạtđộngkinhdoanhđạthiệu quảcao, thông thường một doanhnghiệp phảiphốihợp cảhai nguồn: VCSH và NPT. Sự kết hợp hai nguồn này phụthuộc vào đặc điểm ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động, tùy thuộc vào quyếtđịnh củangười quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chínhcủadoanhnghiệp. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý xác định mức độ an toàn trong công tác huy động vốn để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường và an toàn về mặt tài chính cho doanh nghiệp.AAAAAAA 1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
  • 19. 11 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Tài sản cố định Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu - Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác. - Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSNH thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Hoặc: Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp - Nợ ngắn hạn Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp còn có thể xác định nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp. Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSNH thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ TSNH thường xuyên) tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp. Nguồn VLĐ thường xuyên tại một thời điểm có thể xác định theo công thức như sau: Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp - Tài sản dài hạn Hoặc: Nguồn vốn tạm thời Nguồn vốn thường xuyên
  • 20. 12 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn Có thể xem xét nguồn vốn thường xuyên qua sơ đồ sau: Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Nguồn vốn lưu động thường xuyên Nợ trung và dài hạn Tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữu Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho sản xuất kinh doanh và xác định nhu cầu vốn để có chính sách tổ chức, sử dụng vốn một cách hợp lý. 1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn - Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được từ đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp, bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư; khoản khấu hao TSCĐ; tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ. - Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ các nguồn bên ngoài để tăng thêm nguồn tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nguồn hết sức quan trọng giúp tăng thêm VKD cho doanh nghiệp, bao gồm: vay người thân, vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác, gọi góp vốn liên doanh liên kết, tín dụng thương mại nhà cung cấp, thuê tài sản, huy động bằng phát hành chứng khoán (nếu được pháp luật cho phép). Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp có sự lựa chọn khi huy động Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp
  • 21. 13 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 vốn sao cho cơ cấu vốn tối ưu hay cơ cấu vốn có chi phí thấp nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. Nguồn vốn bên trong là rất quan trọng nhưng thường không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp cần phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài. Tuỳ từng loại doanh nghiệp kinh doanh mà có cách kết hợp các nguồn tài trợ khác nhau.Từ đó đề ra các giải pháp chủ độngtrongviệc khai thác các nguồnvốnkhác nhau để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanhcủadoanhnghiệp được diễnra một cáchthường xuyên, liên tục. 1.1.4. Mô hình về nguồn tài trợ vốn  Mô hình tài trợ thứ nhất: - Nội dung: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được tài trợ bởi nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời. - Ưu điểm: Mô hình này giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn tài chính cao hơn; giảm chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. (Hình vẽ biểu diễn mô hình thứ nhất) - Hạn chế: Thường với vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn, song kém linh hoạt hơn trong việc tổ chức sử dụng vốn.  Mô hình tài trợ thứ hai: - Nội dung: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên; một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
  • 22. 14 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 - Ưu điểm: Khả năng thanh toán và độ an toàn tài chính của doanh nghiệp ở mức cao. - Hạn chế: Chi phí sử dụng vốn trong mô hình này cao vì doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn. (Hình vẽ biểu diễn mô hình thứ hai)  Mô hình tài trợ thứ ba: - Nội dung: Toàn bộ TSCĐ, một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên; một phần còn lại của TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. - Ưu điểm: Việc sử dụng vốn linh hoạt, chi phí sử dụng vốn thấp hơn vì có thể sử dụng nhiều hơn vốn tín dụng ngắn hạn. (Hình vẽ biểu diễn mô hình thứ ba) - Hạn chế: Khả năng gặp rủi ro thanh toán và rủi ro tài chính cao hơn. 1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh Quản trị VKD là việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và điều chỉnh quá trình huy động và tổ chức sử dụng vốn phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng hợp lý tài sản cũng như nguồn vốn có
  • 23. 15 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 ảnh hưởng rất lớn đối với việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp, mà cao nhất là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, quản trị VKD giữ vai trò đi đầu trong công cuộc quản trị tài chính của doanh nghiệp, nó gắn liền với sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp và xuất phát từ các mục tiêu: - Huy động vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho các hoạt động. - Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả nhằm tối đa hóa lợi ích chủ sở hữu doanh nghiệp. 1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh 1.2.2.1. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh  Xác định đúng đắn nhu cầu VKD Xác định nhu cầuVKD của doanh nghiệp là xác định số vốn cần thiết tối thiểu để đáp ứng các yêu cầu về mua sắm TSCĐ cũng như mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. VCĐ dùng để đầu tư cho các TSCĐ có giá trị lớn, thường được sử dụng lâu dài và bổ sung, thay thế mới sau một thời gian dài nên thường được lên kế hoạch xác định nhu cầu trong dài hạn. Trong khi đó, hoạt động sản xuất kinh doanh luôn vận động và biến đổi không ngừng, cần một lượng VLĐ khác nhau đảm bảo đáp ứng cho từng chu kỳ kinh doanh cho nên cần được thường xuyên theo dõi và tính toán cho hợp lý. Qua đây có thể thấy việc xác định nhu cầu VLĐ rất quan trọng và là chủ yếu trong công tác xác định nhu cầu VKD. Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu cần thiết phải có đểđảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bìnhthường, liên tục. Dưới mức này sảnxuất kinh doanhcủa doanhnghiệp
  • 24. 16 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả. Việc xác định nhu cầuVLĐ thườngxuyên củadoanhnghiệp là một vấn đề phức tạp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trongtừngthời kỳ mà có thểlựa chọnáp dụngcácPP khác nhau để xác định nhu cầu VLĐ. Hiện nay có hai PP chủ yếu là: PP trực tiếp và PP gián tiếp.  PP trực tiếp xác định nhu cầu VLĐTX của doanh nghiệp: Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu–Nợ phải trả nhà cung cấp  PP gián tiếp xác định nhu cầu VLĐTX của doanh nghiệp: - PP điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo: VLĐ năm kế hoạch = VLĐ bình quân năm báo cáo x Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo x (1+t%) Trong đó: t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch - PP dựavào tổngmức luân chuyểnvốn, tốc độ luân chuyển năm kế hoạch: VLĐ năm kế hoạch = Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (DTT) Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch - PP dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu  Tổ chức nguồn VKD hợp lý Mỗi doanh nghiệp đều cần nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để từ đó đề ra phương án tổ chức nguồn VKD hợp lý, đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu VKD cần thiết và có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2.2.2. Phân bổ hợp lý nguồn vốn kinh doanh
  • 25. 17 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn khác nhau để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, điều quan trọng là doanh nghiệp cần phân bổ nguồn vốn đó đầu tư vào các loại tài sản một cách hợp lý, đưa lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp. Lựa chọn chính sách phân bổ hợp lý nguồn VKD chính là cách thể hiện quy mô tài sản của doanh nghiệp, mức độ đầu tư của doanh nghiệp cho hoạt động kinh doanh nói chung cũng như từng lĩnh vực hoạt động, từng loại tài sản nói riêng; qua đó cho thấy năng lực kinh doanh, khả năng tài chính và hiệu quả của quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phân bổ vốn gồm các nội dung: - Tổ chức bộ máy quản lý VKD trong doanh nghiệp: Việc quản lý VKD trong doanh nghiệp thường do phòng kế toán tài chính theo dõi và quản lý là chủ yếu. - Phân bổ VKD: đầu tư vốn vào từng loại tài sản một cách hợp lý là vấn đề quan trọng để tăng cường quản trị VKD trong doanh nghiệp. Với các loại hình doanh nghiệp ở các thời kỳ khác nhau thì tỷ trọng đầu tư vào các loại tài sản (TSNH, TSDH) cũng khác nhau. Một cách tổng quát thì luôn tồn tại một cơ cấu phân bổ vốn tại mỗi doanh nghiệp ở mỗi thời kỳ để tối đa khả năng sinh lời của vốn mà không lệ thuộc vào nguồn gốc hình thành cũng như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ của Chính phủ. 1.2.2.3. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp Quản trị VLĐ là việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và điều chỉnh toàn bộ quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn lưu động đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp. Đây là nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Quản trị VLĐ bao gồm các nội dung sau: Quản trị vốn bằng, quản trị tiền vốn tồn kho dự trữ và quản trị các khoản phải thu.
  • 26. 18 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10  Quản trị vốn bằng tiền Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một bộ phận cấu thành TSNH của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định. Với đặc điểm có tính thanh khoản cao, vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng. Nội dung quản trị vốn bằng tiền: - Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ. - Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ. - Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn hạn). - Phân tích khả năng tạo tiền của doanh nghiệp: thông qua cơ cấu các dòng tiền ra, dòng tiền vào của doanh nghiệp và hệ số khả năng tạo tiền. Từ đó có thể đánh giá khả năng tạo tiền và mức độ đóng góp của từng hoạt động trong việc tạo tiền trong kỳ giúp các chủ thể quản lý đánh giá được quy mô, cơ cấu dòng tiền và trình độ tạo ra tiền của doanh nghiệp. Ngoài ra, cần đánh giá cơ cấu và sự biến động của các khoản mục trong vốn bằng tiền cũng như hiệu suất sử dụng lượng vốn này qua các hệ số khả năng thanh toán.  Quản trị vốn tồn kho dự trữ Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc bán ra sau này và được chia thành ba loại sau: Tồn kho nguyên vật
  • 27. 19 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 liệu, tồn kho sản phẩm dở dáng, bán thành phẩm và tồn kho thành phẩm. Việc hình thành lượng tồn kho dự trữ đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọng, nó giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường, liên tục và góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ. Nội dung quản trị vốn tồn kho dự trữ: - Xác định nhu cầu hàng tồn kho: Đối với mỗi doanh nghiệp, căn cứ vào đặc điểm ngành nghề, hàng hoá, nguyên vật liệu đầu vào mà xây dựng chính sách dự trữ hàng tồn kho phù hợp. Việc xác định chính xác nhu cầu hàng tồn kho có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên dự trữ hàng tồn kho làm phát sinh chi phí, do đó cần quản lý chúng sao cho tiết kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia thành hai loại là chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng. Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hoá tổng chi phí tồn kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu trên cơ sở xác định mức đặt hàng kinh tế. - Đánh giá cơ cấu và sự biến động hàng tồn kho: Xác định tỷ trọng từng khoản mục trong hàng tồn kho, đánh giá sự mức độ hợp lý của cơ cấu hàng tồn kho và xu hướng biến động. - Đánh giá hiệu suất sử dụng hàng tồn kho thông qua các chỉ tiêu: Số vòng quay hàng tồn kho, kỳ luân chuyển hàng tồn kho.  Quản trị các khoản phải thu Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức là số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu
  • 28. 20 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị các khoản phải thu có vai trò quan trọng trong quản trị tài chính của doanh nghiệp. Công tác này cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ: Nếu không bán chịu, doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới làm tăng chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ. Bởi vậy, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp quản trị khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ: Khả năng sinh lời lớn hơn rủi ro thì doanh nghiệp có thể mở rộng (nới lỏng) bán chịu và ngược lại. Nội dung quản trị các khoản phải thu: - Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng: giới hạn về mặt uy tín của khách hàng để thực hiện bán chịu, thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm,… - Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. - Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ: sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp; xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ thích hợp; thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán; trích lập quỹ dự phòng tài chính. Cuối cùng, đánh giá cơ cấu và sự biến động của các khoản nợ phải thu cũng như hiệu suất sử dụng lượng vốn này qua số vòng quay nợ phải thu, kỳ thu tiền trung bình. 1.2.2.4. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp Quản trị VCĐ là khai thác tạo lập vốn, quản lý sử dụng vốn và phân cấp quản lý, sử dụng VCĐ nhằm đảm bảo tính liên tục, thống nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 29. 21 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10  Hao mòn TSCĐ: Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà TSCĐ luôn bị hao mòn dưới hai hình thức: hao mòn hữu hình (sự thay đổi về mặt vật chất, sự giảm sút về giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ); hao mòn vô hình (sự giảm sút thuần túy về giá trị trao đổi của TSCĐ do tiến bộ khoa học). Xét về mặt kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình thức nào cũng là sự tổn thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Vì thế trong quá trình sử dụng, các doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu tối đa những tổn thất này.  Khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị thu hồi của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Mục đích của khấu hao là nhằm bù đắp cho các hao mòn TSCĐ và thu hồi số VCĐ đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng số tiền khấu hao một cách linh hoạt, hiệu quả nhưng phải đảm bảo hoàn trả đúng hạn. Khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều PP khác nhau, song mỗi PP lại có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng riêng. Nội dung trọng yếu trong quản trị VCĐ chính là xác định đúng đắn PP khấu hao TSCĐ. Thông thường có các PP sau: - PP khấu hao theo đường thẳng: có ưu điểm là tính toán đơn giản; chi phí khấu hao được phân bổ vào giá thành sản phẩm ổn định nên không gây đột biến về giá thành; cho phép doanh nghiệp dự kiến trước được thời hạn thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu vào các loại TSCĐ. Tuy nhiên PP này không thật phù hợp với các loại TSCĐ hoạt động có tính chất thời vụ, không đều đặn giữa các thời kỳ trong năm; do số vốn được thu hồi bình quân nên số vốn thu hồi chậm sẽ chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
  • 30. 22 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 - PP khấu hao nhanh: gồm hai PP là: khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng. PP khấu hao nhanh có ưu điểm cơ bản là giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình, tạo lá chắn thuế từ khấu hao cho doanh nghiệp. Tuy nhiên khấu hao nhanh cũng làm cho chi phí kinh doanh trong những năm đầu tăng cao, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính, nhất là các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của công ty trên thị trường. Việc tính toán khấu hao cũng phức tạp hơn do phải tính lại hàng năm và trong một mức độ nhất định làm cho chi phí khấu hao không hoàn toàn phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ. - PP khấu hao theo sản lượng: PP khấu hao theo sản lượng thích hợp với những TSCĐ hoạt động có tính chất thời vụ trong năm và có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất. Do khấu hao được tính theo khối lượng sản phẩm hoặc công việc thực tế thực hiện nên phản ánh hợp lý hơn mức độ hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm. Tuy nhiên, PP này đòi hỏi việc thông kê khối lượng sản phẩm, công việc do TSCĐ thực hiện trong kỳ phải rõ ràng, đầy đủ.  Quy chế quản lý và sử dụng TSCĐ - Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng. Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ. - Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn lũy kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán. - Với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC. - Phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như các TSCĐ thông thường.
  • 31. 23 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10  Quy chế quản lý và sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ - Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ  Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao đầu kỳ kế hoạch.  Xác định giá TSCĐ tăng, giảm trong kỳ kế hoạch và nguyên giá bình quân TSCĐ phải trích khấu hao trong kỳ.  Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ trong kỳ. - Quản lýsử dụng quỹ khấu hao TSCĐ: Quỹ khấu hao TSCĐ là nguồn vốn hình thành bằng tiền trích khấu hao TSCĐ. Quỹ khấu hao gồm hai phần: quỹ khấu hao cơ bản và quỹ khấu hao sửa chữa lớn. Quỹ khấu hao cơ bản dùng để mua sắm, thay thế những TSCĐ bị đào thải bằng những TSCĐ mới (tái sản xuất toàn bộ TSCĐ). Quỹ khấu hao sửa chữa lớn dùng để sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết cơ bản bị hao mòn của TSCĐ (tái sản xuất từng bộ phận của TSCĐ). Thông thường các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ quỹ khấu hao của TSCĐ để tái đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu tái tạo lại TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao lũy kế phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời việc quản lý quá trình mua sắm, sửa chữa, nhượng bán và thanh lý TSCĐ được thực hiện thông qua nghiên cứu dự án đầu tư của doanh nghiệp.  Tóm lại, nội dung quản trị VCĐ gồm: - Lựa chọn phương án đầu tư, mua sắm TSCĐ; - Phân công, phân cấp quản lý sử dụng TSCĐ; - Lựa chọn PP khấu hao thích hợp; - Xây dựng quy chế vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ; - Sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao;
  • 32. 24 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 - Huy động tối đa TSCĐ vào sản xuất kinh doanh. 1.2.2.5. Không ngừng nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh 1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động  Tốc độ luân chuyển VLĐ: phản ánh mức độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm, thông qua hai chỉ tiêu sau: - Số lần luân chuyển VLĐ (số vòng quay VLĐ): phản ánh số vòng quay VLĐ trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Số lần luân chuyển VLĐ = Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ Số VLĐ bình quân - Kỳ luân chuyển VLĐ: phản ánh để thực hiện một vòng quay VLĐ cần bao nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngược lại. Kỳ luân chuyển VLĐ = Số ngày trong kỳ (360 ngày) Số lần luân chuyển VLĐ  Mức tiết kiệm VLĐ: phản ánh số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Mức tiết kiệm VLĐ = Mức luân chuyển vốn bình quân một ngày kỳ kế hoạch x Số ngày rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ  Hàm lượng VLĐ: phản ánh để thực hiện một đồng DTT cần bao nhiêu đồng VLĐ. Hàm lượng VLĐ càng thấp thì VLĐ sử dụng càng hiệu quả. Hàm lượng VLĐ = VLĐ bình quân DTT trong kỳ  Tỷ suất lợi nhuận VLĐ:
  • 33. 25 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = Lợi nhuận trước (sau) thuế VLĐ bình quân x 100% Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bình quân tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế ở trong kỳ. Và là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.  Một số chỉ tiêu khác đánh giá tình hình quản trị các khoản của VLĐ: - Số vòng quay hàng tồn kho: phản ánh bình quân trong kỳ hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Giá trị hàng tồn kho bình quân trong kỳ - Kỳ luân chuyển hàng tồn kho: phản ánh thời gian cần thiết để hàng tồn kho quay đựơc một vòng. Kỳ luân chuyển hàng tồn kho = Số ngày trong kỳ (360 ngày) Số vòng quay hàng tồn kho - Số vòng quay các khoản phải thu: phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu vòng, từ đó thấy được tốc độ thu hồi công nợ. Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu bán hàng Số dư bình quân các khoản phải thu trong kỳ - Kỳ thu tiền trung bình: chỉ tiêu này phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp từ lúc xuất giao hàng đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình = Số ngày trong kỳ (360 ngày) Số vòng quay các khoản phải thu - Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn.
  • 34. 26 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = TSNH Nợ ngắn hạn - Hệ số khả năng thanh toán nhanh: phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = TSNH – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn - Hệ số khả năng thanh toán tức thời: đánh giá khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp khi hàng tồn kho không tiêu thụ được và nhiều khoản nợ phải thu gặp khó khăn khó thu hồi. Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền + Các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn - Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ - Hệ số khả năng tạo tiền: phản ánh bình quân mỗi đồng doanh nghiệp chi ra trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng dòng tiền thu về.Hệ số tạo tiền của doanh nghiệp phụ thuộc vào dòng tiền thu về, dòng tiền chi ra của từng loại hoạt động. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp có hệ số tạo tiền càng cao (Hc>>1) thì cân đối giữa nhu cầu và khả năng thanh khoản cũng như việc chớp các cơ hội đầu tư, quan hệ thương mại càng lớn. Ngược lại nếu hệ số tạo tiền quá thấp (Hc<1) sẽ dẫn đến thâm hụt cán cân thu chi, gây mất an toàn thanh toán, rủi ro tài chính cho doanh nghiệp.
  • 35. 27 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 Hệ số khả năng tạo tiền = Dòng tiền thu về (IF) Dòng tiền chi ra (OF) 1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định  Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân sản xuất trực tiếp: Hệ số trang bị TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ trực tiếp sản xuất Số công nhân trực tiếp sản xuất Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị TSCĐ sản xuất trực tiếp cho một công nhân là cao hay thấp.  Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng DTT. Hiệu suất sử dụng TSCĐ = DTT Nguyên giá TSCĐ bình quân  Hiệu suất sử dụng VCĐ: phản ánh một đồng VCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng DTT. Hiệu suất sử dụng VCĐ = DTT VCĐ bình quân  Hệ số hao mòn TSCĐ: phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ, qua đó gián tiếp phản ánh năng lực còn lại của TSCĐ và số VCĐ còn phải tiếp tục thu hồi tại thời điểm đánh giá. Hệ số hao mòn TSCĐ = Số khấu hao lũy kế của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ  Hàm lượng VCĐ: phản ánh để thực hiện được một đồng DTT thì doanh nghiệp cần bỏ ra bao nhiêu đồng VCĐ. Hàm lượng VCĐ = VCĐ bình quân DTT trong kỳ
  • 36. 28 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10  Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phản ánh một đồng VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận trước (sau) thuế. Và là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = Lợi nhuận trước (sau) thuế VCĐ bình quân x 100% 1.2.3.3. Các chỉtiêu đánh giá hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh  Hệ số cơ cấu nguồn vốn: được thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ. Hệ số nợ thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức nguồn vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Hệ số nợ = Tổng số nợ Tổng nguồn vốn Ngoài ra: Hệ số VCSH = 1 – Hệ số nợ  Hệ số cơ cấu tài sản: phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp: TSNH và TSDH. Tỷ lệ đầu tư vào TSNH = TSNH Tổng tài sản Tỷ lệ đầu tư vào TSDH = TSDH Tổng tài sản  Vòng quay toàn bộ vốn (vòng quay tài sản): Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, VKD của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng. Nếu chỉ tiêu này cao cho thấy doanh nghiệp đang phát huy công suất hiệu quả, có khả năng cần phải đầu tư mới nếu muốn mở rộng công suất và ngược lại. Vòng quay toàn bộ vốn = DTT trong kỳ VKD bình quân sử dụng trong kỳ
  • 37. 29 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10  Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên VKD (BEP): phản ánh khả năng sinh lời của một đồng VKD mà không tính đến ảnh hưởng của nguồn gốc VKD và thuế thu nhập doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên VKD (BEP) = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) VKD bình quân sử dụng trong kỳ  Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD: thể hiện mỗi đồng VKD có khả năng sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay. Tỷ suất LNTT trên VKD = LNTT trong kỳ VKD bình quân sử dụng trong kỳ  Tỷ suất LNST trên VKD (ROA): phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng LNST. Tỷ suất LNST trên VKD (ROA) = LNST VKD bình quân sử dụng trong kỳ  Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE): đo lường mức LNST thu được trên mỗi đồng VCSH trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tất cả các khía cạnh về trình độ quản trị tài chính doanh nghiệp gồm trình độ quản trị doanh thu và chi phí; quản trị tài sản và quản trị nguồn vốn của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE) = LNST VCSH bình quân sử dụng trong kỳ  Thu nhập một cổ phần thường (EPS): Thu nhập một cổ phần thường (EPS) = Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi Tổng số cổ phần thường đang lưu hành Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường (hay cổ phần phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu LNST.
  • 38. 30 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10  Cổ tức một cổ phần thường (DPS): Chỉ tiêu này phản ánh mỗi cổ phần thường nhận được bao nhiêu đồng cổ tức trong năm. Cổ tức một cổ phần thường (DPS) = LN sau thuế dành trả cổ tức cho cổ đông thường Số cổ phần thường đang lưu hành  Hệ số giá trên thu nhập (P/E): Chỉ tiêu này phản ánh nhà đầu tư hay thị trường trả giá bao nhiêu cho một đồng thu nhập hiện tại của công ty. Hệ số giá trên thu nhập (P/E) = Giá thị trường một cổ phần Thu nhập một cổ phần 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh 1.2.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan - Nhân tố thuộc về Nhà nước: Khi Nhà nước thay đổi cơ chế quản lý của các chính sách kinh tế vĩ mô sẽ tác động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, cũng như ảnh hưởng tới hiệu quả tổ chức sử dụng vốn. Vì thế, các doanh nghiệp phải luôn nhạy bén trước các thông tin kinh tế, chủ động điều chỉnh các hoạt động kinh doanh của mình nhằm phù hợp với chính sách quản lý của Nhà nước. - Nhân tố thuộc về nền kinh tế thị trường: Mỗi một doanh nghiệp đều hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định, nhưng đều chịu ảnh hưởng của các tác nhân thuộc về nền kinh tế như: lạm phát, khủng hoảng, sự biến động của cung cầu, giá cả, lãi suất ngân hàng… và các tác nhân này đều gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy, việc nghiên cứu thị trường là rất quan trọng, giúp cho các doanh nghiệp có thể ứng phó kịp thời trước những biến động của nền kinh tế. - Nhân tố thuộc về tự nhiên: Là sự ảnh hưởng của mưa bão, lũ lụt, động đất, hỏa hoạn… Sự tác động của các nhân tố này thường mang tính chất bất ngờ và gây ra ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
  • 39. 31 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 cũng như tới công tác bảo toàn và phát triển vốn. - Nhóm nhân tố thuộc về kỹ thuật: Trong thời đại ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão thì việc ứng dụng những thành quả của khoa học kỹ thuật sẽ là cơ hội tốt cho những doanh nghiệp dám chấp nhận mạo hiểm, tiếp cận kịp thời với tiến bộ khoa học kỹ thuật; ngược lại sẽ là nguy cơ đối với các doanh nghiệp không tiếp cận kịp thời với những tiến bộ đó và sẽ bị thụt lùi lại phía sau. 1.2.4.2. Nhóm nhân tố khách quan - Cơ cấu nguồn vốn: là thành phần và tỷ trọng của các loại vốn trong tổng vốn VKD của doanh nghiệp tại một thời điểm. Một cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế sẽ là tiền đề để nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn của doanh nghiệp và ngược lại. - Phương thức tài trợ vốn: trực tiếp liên quan đến chi phí sử dụng vốn. Một cơ cấu tài trợ tối ưu luôn là mục tiêu hàng đầu mà các nhà quản trị tài chính theo đuổi nhằm tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Việc lựa chọn phương án đầu tư, phương án kinh doanh: những phương án có tỷ suất sinh lời cao luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn và ngược lại, do vậy mà các nhà tài chính cần phải cân nhắc để lựa chọn được phương án đầu tư sao cho phát huy được hiệu quả sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro. - Các chính sách của doanh nghiệp: + Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng sẽ ảnh hưởng đến kỳ hạn thanh toán. Kỳ hạn thanh toán chi phối đến nợ phải thu và nợ phải trả. Việc tổ chức xuất giao hàng, thực hiện các thủ tục thanh toán thu tiền bán hàng ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu vốn của doanh nghiệp. + Chính sách về đổi mới trang thiết bị, dây chuyền sản xuất: trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão như hiện nay, nếu doanh nghiệp
  • 40. 32 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 chậm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chậm đổi mới nâng cao trình độ trang thiết bị kỹ thuật thì doanh nghiệp đó có thể rơi vào tình trạng phá sản. - Tính chất của sản phẩm và chu kỳ sản xuất kinh doanh: Với mỗi loại sản phẩm thì tính chất và chu kỳ sản xuất sản phẩm đó là khác nhau. Do đó, vấn đề đặt ra cho các nhà tài chính doanh nghiệp là làm sao vừa có đủ vốn để sản xuất, vừa phát huy được hiệu quả của số vốn đó. - Trình độ của cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp: Nếu như trình độ của cán bộ công nhân viên cao thì hiệu quả làm việc sẽ tăng lên, góp phần tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và ngược lại. - Trình độ tổ chức quản lý: đặc biệt là trong quản lý sử dụng vốn. Việc tổ chức quản lý khoa học, hợp lý sẽ giúp phát huy hiệu quả sử dụngvốn, và ngược lại sẽ gây thất thoát, sử dụng vốn lãng phí, không bảo toàn được vốn. 1.2.5. Các giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh 1.2.5.1. Tổ chức đảm bảo nguồn VKD - Xác định đúng đắn nhu cầu VKD mà chủ yếu là xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên. - Tổ chức và phân bổ hợp lý nguồn VKD (đầu tư vào các loại tài sản). 1.2.5.2. Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động  Giải pháp quản trị vốn bằng tiền - Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ: Lượng tiền mặt của một doanh nghiệp thường không ổn định do dòng tiền vào và ra phát sinh hàng ngày. Nếu doanh nghiệp giữ nhiều tiền mặt thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ nhưng ngược lại chi phí cơ hội sẽ lớn. Tổng hai chi phí này phải là nhỏ nhất. - Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: Doanh nghiệp cần quản lý và theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng.
  • 41. 33 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 - Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi đều phải qua quỹ, không thu chi ngoài quỹ; đồng thời luôn tiến hành kiểm tra, đối chiếu quỹ hàng ngày. - Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi. - Chú trọng phân tích và dự báo khả năng tạo tiền của doanh nghiệp.  Giải pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ - Xác định đúng đắn lượng vật tư nguyên liệu, hàng hóa cần mua vào trong kỳ và lượng tồn kho dự trữ hợp lý: Việc này phải được căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thị trường, định mức chi phí cho sản phẩm, giá cả nguyên vật liệu,… từ đó tối thiểu hóa số vốn nguyên liệu vật liệu cho dự trữ. - Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp để đạt mục tiêu: Giá mua vào thấp, các điều khoản thương lượng có lợi cho doanh nghiệp và tất cả đều gắn với chất lượng vật tư, hàng hóa đảm bảo. Đồng thời, thường xuyên theo dõi sự biến động thị trường vật tư hàng hóa. - Lựa chọn các phương tiện vận chuyển an toàn, phù hợp nhằm tối thiểu hóa chi phí vận chuyển, xếp dỡ. - Mua bảo hiểm và lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho.  Giải pháp quản trị các khoản phải thu - Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng: Trước tiên là xác định đúng đắn các tiêu chuẩn, giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có thể chấp nhận bán chịu. Về nguyên tắc, doanh nghiệp chỉ có thể nới lỏng thời hạn bán chịu khi lợi nhuận tăng thêm nhờ tăng doanh thu tiêu thụ lớn hơn chi phí tăng thêm cho quản trị các khoản phải thu của doanh nghiệp. Tương tự trường hợp áp dụng chính sách bán hàng có chiết khấu thì chi phí tiết kiệm được trong quản lý các khoản phải thu phải lớn hơn lợi nhuận doanh nghiệp trả cho khách hàng do giảm giá hàng bán chịu.
  • 42. 34 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 - Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu: đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn, gồm: Thu thập thông tin và đánh giá uy tín khách hàng; lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu, thậm chí từ chối bán chịu. - Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ. 1.2.5.3. Các giải pháp tăng cường quản trị vốn cố định  Quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả và thường xuyên đầu tư, bổ sung TSCĐ nhằm nâng cao chất lượng quản trị VCĐ - Tiếp tục khai thác toàn bộ TSCĐ hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh như hiện nay, tận dụng tối đa năng suất TSCĐ hiện có vào sản xuất. - Phân loại TSCĐ, theo dõi thường xuyên tình trạng của TSCĐ để kịp thời có kế hoạch thanh lý, nhượng bán, nhanh chóng thu hồi vốn để tái đầu tư vào TSCĐ đối với những loại tài sản đã lạc hậu, lỗi thời hoặc cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất. - Thực hiện kiểm tra máy móc thiết bị thường xuyên, tránh tình trạng tài sản hư hỏng không sử dụng được đồng thời thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng TSCĐ theo đúng kế hoạch. Các loại thiết bị đã có thời gian khấu hao dài, công suất kém thì doanh nghiệp nên có sửa chữa lớn để cải tạo, nâng cấp; trong điều kiện chi phí bỏ ra quá lớn so với việc đầu tư thêm và hiệu quả đem lại tương đương một thiết bị mới cùng loại thì doanh nghiệp nên chủ động mua thiết bị thay thế. - Phân định rõ thẩm quyền của từng cấp quản liên quan tới TSCĐ như mua mới, điều chuyển, thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Mặt khác, doanh nghiệp cần có biện pháp nâng cao ý thức cán bộ công nhân viên trong việc giữ gìn và bảo vệ TSCĐ thông qua cơ chế tự quản lý TSCĐ trong phạm vi sử dụng.  Điều chỉnh PP khấu hao cho phù hợp
  • 43. 35 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 Mỗi PP khấu hao đều có những ưu, nhược điểm riêng. Hiện tại các doanh nghiệp được phép chủ động lựa chọn PP khấu hao thích hợp với doanh nghiệp mình và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý và phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Tuy nhiên, do TSCĐ của doanh nghiệp rất đa dạng, mỗi loại có đặc tính riêng, nên nhiều khi PP khấu hao đã lựa chọn không phản ánh chính xác mức độ hao mòn của chúng. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng và có điều chỉnh PP khấu hao trong trường hợp cần thiết. Theo quy định, doanh nghiệp chỉ được thay đổi một lần PP khấu hao và được thay đổi một lần thời gian khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. NHƯ VẬY: VKD chính là chìa khóa, là phương tiện giúp các doanh nghiệp hiện thực hóa các ý tưởng, chiến lược kinh doanh nhằm đáp ứng mục tiêu cuối cùng của mình. Đây là cơ sở chứng tỏ công tác quản trị VKD có tầm quan trọng đặc biệt, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Mục đích của quản trị VKD là bảo đảm nhu cầu tối đa về vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong khi các nguồn vốn của Công ty lại có giới hạn. Để đảm bảo được mục đích trên, yêu cầu cơ bản đặt ra đối với doanh nghiệp là: Bảo đảm vốn được sử dụng đúng mục đích, đúng phương hướng và đúng kế hoạch; chấp hành đúng quy định, chế độ quản lý lưu thông tiền tệ của Nhà nước; hạch toán đầy đủ, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng VKD của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, kết hợp với thực trạng hoạt động của mỗi doanh nghiệp, ban lãnh đạo lựa chọn các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường quản trị VKD và thường xuyên đổi mới, bổ sung các giải pháp mới để nâng cao hơn nữa chất lượng VKD và khắc phục những mặt còn hạn chế trong quá trình hoạt động. Cụ thể, chúng ta sẽ cũng đi nghiên cứu thực trạng quản trị VKD của Công ty CPXD Thái Hà trong Chương 2.
  • 44. 36 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THÁI HÀ TRONG THỜI GIAN QUA 2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CPXD Thái Hà 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty CPXD Thái Hà  Tên doanh nghiệp: Công ty CPXD Thái Hà.  Tên viết tắt: ThaiHa.,JSC  Mã số thuế: 2500207334  Địa chỉ trụ sở chính: Khu 3, thị trấn Vĩnh Tường, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.  Địa chỉ văn phòng chi nhánh: Khu Hạ Long, phường Ninh Dương, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.  Điện thoại: 0942.468.888 ; Fax: 0333.887.260  Hình thức sở hữu vốn: vốn góp.  Lĩnh vực kinh doanh: xây dựng.  Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng (10 tỷ VNĐ)  Kỳ kế toán năm: từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.  Đơn vị tiền tề sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ)  Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty: theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.  Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung.  Quá trình hình thành và phát triển của Công ty - Công ty CPXD Thái Hà được thành lập theo Quyết định số 1903000004/GPĐKKD do phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch đầu tư tỉnh
  • 45. 37 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 Vĩnh Phúc cấp ngày 15/8/2000. Những ngày đầu mới đi vào hoạt động, lĩnh vực kinh doanh của Công ty còn nhỏ hẹp với tổng số vốn đầu tư là 5 tỷ đồng. Trải qua 14 năm trưởng thành và phát triển, đến nay, tổng số vốn đã tăng lên là hơn 112 tỷ đồng, Công ty cũng tham gia hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, bao gồm: xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và san lấp mặt bằng. - Ngoài trụ sở chính ở Vĩnh Phúc, Công ty đã mở thêm chi nhánh ở tỉnh Quảng Ninh, đặt văn phòng đại diện trên địa bàn thành phố Móng Cái, đồng thời mở tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn nên rất thuận lợi cho việc điều hành hoạt động kinh doanh và thanh quyết toán. - Công ty hiện có nhiều cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, năng lực cao; có đội ngũ thợ bậc cao, lành nghề; có dây chuyền máy móc thiết bị phục vụ thi công hiện đại để có thể đảm nhận nhiều công trình cùng một lúc mà vẫn đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ mà nhà đầu tư yêu cầu. Thực tế cho thấy 10 năm trở lại đây, Công ty luôn được các chủ đầu tư đánh giá cao về các công trình đã được bàn giao vào đưa vào sử dụng. - Với hình thức pháp lý là Công ty cổ phần và vốn điều lệ là 10 tỷ đồng, Công ty CPXD Thái Hà được góp vốn theo tỷ lệ của các thành viên như sau: BẢNG 2.1: CƠ CẤU CỔ ĐÔNG CỦA CÔNG TY CPXD THÁI HÀ STT Tên cổ đông Vốn đầu tư của chủ sở hữu (đồng) Tỷ lệ sở hữu 1 Lê Hồng Thái 6.000.000.000 60 % 2 Lê Thị Vân 3.000.000.000 30 % 3 Bùi Quang Việt 1.000.000.000 10 % Tổng cộng 10.000.000.000 100 % Nguồn: Hồ sơ dự thầu năm 2013 - Công ty CPXD Thái Hà
  • 46. 38 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CPXD Thái Hà 2.1.2.1. Chức năng và ngành nghề kinh doanh a) Chức năng, ngành nghề kinh doanh  Xây dựng công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.  San lấp mặt bằng.  Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng.  Kinh doanh dịch vụ khách sạn.  Đại lý mua bán và ký gửi hàng hóa.  Kinh doanh lữ hành nội địa.  Vận tải hàng hóa b) Nhiệm vụ của Công ty + Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, thực hiện nghiêm túc chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo vệ tài sản, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng toàn dân. + Sử dụng và quản lý tốt, đúng mục đích nguồn vốn tự có; đồng thời đảm bảo đúng chế độ hiện hành và hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. + Thường xuyên tổ chức đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo đạt trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và phát huy tối đa tiềm năng của mỗi cán bộ công nhân viên. + Xây dựng môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, hiệu quả với tính kỷ luật cao. Bên cạnh đó, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. + Không ngừng cải tiến máy móc trang thiết bị, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tiết
  • 47. 39 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 kiệm tài nguyên, mang lại hiệu quả cao cho các công trình xây dựng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. + Quá trình sản xuất, thi công công trình xây dựng cần tuân thủ đúng thiết kế, tiêu chuẩn cả về kỹ và mỹ thuật, đáp ứng yêu cầu của khách hàng, nâng cao uy tín của Công ty với dịch vụ chuyên nghiệp, thời gian nhanh chóng và giá thành hợp lý. 2.1.2.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh Công ty hoạt động chủ yếu trện địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là thành phố Móng Cái và mở một chi nhánh tại đây. HÌNH 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY CPXD THÁI HÀ Trong đó: Các đội xe, đội máy có nhiệm vụ tổ chức quản lý thi công công trình theo hợp đồng Công ty ký kết và thiết kế được phê duyệt, mua bán vật tư, làm thủ tục thanh quyết toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình. Xưởng sửa chữa có nhiệm vụ quản lý và sửa chữa xe máy thiết bị, đáp ứng yêu cầu thi công các công trình đảm bảo tiến độ thi công. Công ty Bộ phận cơ giới Bộ phận thi công Đội xe khoan nhồi Đội xe máy 1 1 Đội xe máy 2 Đội thi công Xưởng sửa chữa Đội xe đón g
  • 48. 40 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 2.1.2.3.Tổ chức bộ máy quản lý Công ty a) Mô hình tổ chức của Công ty Giám đốc Lê Hồng Thái là người đại diện về mặt pháp lý và chịu trách nhiệm về toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty CPXD Thái Hà. Các Phó giám đốc cùng với các phòng ban tham gia điều hành hoạt động, đưa ra các quyết định chiến lước đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chú thích: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ hỗ trợ HÌNH 2.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CPXD THÁI HÀ b) Chức năng của bộ phận của Công ty Giám đốc Phó giám đốc xây dựng Phó giám đốc tài chính Phòng hành chính - nhân sự Phòng dự án Phòng kỹ thuật - chất lượng Phòng tài chính - kế toán Phòng kinh doanh Đội xây lắp số 1 Đội xây lắp số 2 Bộ phận thử nghiệm
  • 49. 41 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10  Ban Giám đốc:  Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành hoạt động của toàn Công ty và chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh, về sử dụng vốn và các nguồn lực hiện có của Công ty, xây dựng chiến lược phát triển và kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, quản lý chỉ đạo Công ty, đưa ra các quyết định tốt nhất để chỉ đạo hoạt động cụ thể của từng phòng ban sao cho hoạt động kinh doanh của Công ty hiệu quả.  Các phó giám đốc: Là người giúp Giám đốc trong việc lãnh đạo. Hai phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc và quản lý những nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền, có thể thay mặt giám đốc điều hành Công ty theo sự uỷ quyền của giám đốc khi giám đốc đi vắng.  Các phòng ban trong cơ cấu tổ chức của Công ty  Phòng hành chính – nhân sự: Thực hiện bố trí, sắp xếp, điều động lao động trong Công ty, tuyển dụng và đào tạo lao động, công tác tiền lương, chế độ chính sách cho người lao động. Thực hiện tổ chức các cuộc họp, hội nghị, phong trào thi đua, đón tiếp khách của Công ty và các thủ tục hành chính.  Phòng dự án: Chịu trách nhiệm về việc thực hiện lập các dự án đầu tư, đưa ra quyết định đầu tư, giúp giám đốc tìm kiếm các dự án và thực hiện việc triển khai tham gia đấu thầu các dự án.  Phòng kỹ thuật - chất lượng:Giúp Giám đốc tổ chức các biện pháp thi công có hiệu quả. Giám sát, chỉ đạo quá trình thi công công trình để đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ đã đề ra. Phòng kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu công trình và lập hồ sơ quyết toán công.  Phòng tài chính - kế toán: Giúp Giám đốc quản lý và sử dụng vốn và tài sản của Công ty có hiệu quả và bảo toàn vốn, hạch toán các nghiệp vụ kinh
  • 50. 42 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 tế phát sinh trong kỳ. Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, hạch toán độc lập theo PP kê khai thường xuyên, ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ, hạch toán thuế giá trị gia tăng theo PP khấu trừ.  Phòng kinh doanh: Giúp Giám đốc đưa ra các chiến lược phát triển kinh doanh ngắn hạn và lâu dài; thu thập thông tin thị trường, giao dịch, tìm kiếm khách hàng để ký kết các hợp đồng kinh tế. Theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng của khách hàng theo đúng các cam kết đã ký trong hợp đồng. 2.1.2.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty + Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là xây dựng, do đó quy trình tiến hành thực hiện một công trình xây dựng cơ bản như sau: HÌNH 2.3: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA CÔNG TY CPXD THÁI HÀ + Một số công trình đã hoặc đang thi công của Công ty có giá trị hợp đồng lớn như: xây trường tiểu học Hải Tiến (khoảng 10 tỷ), nâng cấp tuyến đê Tổ chức hồ sơ đấu thầu Thông báo trúng thầu Hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư Chỉ định thầu Lập bảng nghiệm thu thanh toán Quyết toán công trình và bàn giao cho chủ đầu tư Bảo vệ phương án và biện pháp thi công Lập phương án tổ chức thi công Thành lập chỉ huy công trường Tiến hành tổ chức thi công Tổ chức nghiệm thu công trình
  • 51. 43 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang Lớp: CQ48/11.10 và cống tưới tiêu đê Hải Long, Bình Ngọc (khoảng 21 tỷ),… + Cơ sở vật chất kỹ thuật: Công ty luôn chú ý đầu tư cải tiến máy móc trang thiết bị phục vụ thi công hiện đại nhất để đảm bảo chất lượng và tiến độ của các công trình mà Công ty đảm nhận. BẢNG 2.2: THIẾT BỊ THI CÔNG CỦA CÔNG TY CPXD THÁI HÀ Tên thiết bị (loại kiểu, nhãn hiệu) Số lượng Năm sản xuất Nước sản xuất Thuộc sở hữu Công suất hoạt động Máy đào 4 2005 Nhật Công ty 3x100cv Máy ủi 4 2002 Đức Công ty 100CV Máy lu rung 5 2007 Trung Quốc Công ty 12T Máy vận thăng 3 2003 Nhật Công ty 800Kg Máy trộn bê tông 7 2004 Nga Công ty 320Lít Máy hàn điện 7 2005 Trung Quốc Công ty 0.5Kw Máy bơm nước 14 2006 Việt Nam Công ty 1.2Kw ……….. Nguồn: Hồ sơ dự thầu năm 2013 - Công ty CPXD Thái Hà + Tình hình cung ứng vật tư: Nguồn cung cấp vật tư chủ yếu từ các doanh nghiệp trong nước; ổn định, đầy đủ, đảm bảo chất lượng, có xuất xứ rõ ràng, giá cả hợp lý, như: gạch, xi măng, cát, đá, sỏi các loại, thép, sơn,… + Thi trường và vị thế cạnh tranh: Công ty hoạt động chủ yếu trên địa bàn thành phố Móng Cái và các huyện thị lân cận. Khách hàng lâu năm của Công ty là các doanh nghiệp, các cơ quan ban ngành của thành phố,... Công ty được đánh giá là một trong những doanh nghiệp xây dựng phát triển nhất ở đây.