SlideShare a Scribd company logo
1 of 24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Thương mại
Thương mại là ngành có lịch sử lâu đời và hiện là một trong những hoạt
động kinh tế quan trọng hàng đầu của khu vực dịch vụ. Cho đến này, có rất nhiều
các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước về thương mại. Trong các công
trình nghiên cứu đó, các tác giả đã cố gắng đưa ra những khái niệm về thương
mại từ những góc độ nghiên cứu khác nhau. Tựu chung lại trong các khái niệm
đó đều hàm chứa ý nghĩa: thương mại là hoạt động trao đổi hàng hóa hay dịch
vụ giữa bên mua và bên bán.
Thương mại tiếng Anh là “Trade”, vừa có nghĩa là kinh doanh, vừa có
nghĩa là trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra, tiếng Anh còn dùng một thuật ngữ
nữa là “Business” hoặc “Commerce” với nghĩa buôn bán hàng hóa, kinh doanh
hàng hóa hay mậu dịch. Tiếng Pháp cũng có từ “Commerce” với nghĩa là sự buôn
bán, mậu dịch hàng hóa dịch vụ. Tiếng Latinh từ “thương mại” là
“Commercium” vừa có nghĩa là mua bán hàng hóa, vừa có nghĩa là hoạt động
kinh doanh… Như vậy, khái niệm thương mại cần được hiểu theo cả nghĩa hẹp
và nghĩa rộng[14].
Theo nghĩa rộng, thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị
trường. Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh, được hiểu như là các hoạt động
kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường [14].
Theo nghĩa hẹp, thương mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên
thị trường, là lĩnh vực phân phối, lưu thông hàng hóa. Nếu hoạt động trao đổi
hàng hóa (kinh doanh hàng hóa) vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì người ta gọi
là ngoại thương (kinh doanh quốc tế). Nội thương là hoạt động thương mại diễn
14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ra trong phạm vi biên giới của một quốc gia (thương mại nội địa). Trong hoạt
động nội thương, chỉ tiêu TMBLHH và DTDVTD được coi là một thước đo quan
trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động [14].
1.1.1.2. Hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người và đi vào tiêu dùng thông qua trao đổi mua bán. Hàng hóa có hai thuộc
tính: giá trị và giá trị sử dụng. Hàng hóa là một phạm trù lịch sử, xuất hiện và tồn
tại khi có phân công lao động xã hội với những chủ sở hữu khác nhau về tư liệu
sản xuất hoặc những chủ thể kinh doanh [14 ].
1.1.1.3. Thị trường
Thị trường, trong kinh tế học và kinh doanh, là nơi người mua và người
bán (hay người có nhu cầu và người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp
với nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ. Đó là nơi chuyển giao quyền
sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung
và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác
định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. [14]
TMBLHH và DTDVTD là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ doanh thu
hàng hóa bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng đã bán ra thị trường của các cơ sở kinh
doanh, bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hóa của các cơ sở kinh doanh thương
nghiệp, doanh thu bán lẻ sản phẩm của các cơ sở sản xuất của nông dân trực
tiếp bán ra thị trường, doanh thu khách sạn, nhà hàng, doanh thu du lịch lữ
hành, doanh thu dịch vụ phục vụ cá nhân, cộng đồng và các dịch vụ khác do
các tổ chức và cá nhân kinh doanh, phục vụ trực tiếp cho người tiêu dùng. [22]
1.1.1.4. Quan niệm về phát triển thương mại
Với sự đóng góp to lớn của thương mại vào nền kinh tế, việc phát triển
thương mại luôn được coi trọng trong quá trình phát triển của đất nước. Hơn nữa,
khi nhu cầu của con người ngày được tăng cao, nghiên cứu phát triển thương mại
ngày càng trở nên cấp thiết.Phát triển thương mại bền vững được hiểu là sự phát
triển cả về chất, lượng, tính hiệu quả và bền vững nhằm sử dụng tối đa các nguồn
lực của hoạt động thương mại và tối đa hóa lợi ích xã hội.
15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Phát triển thương mại bền vững về lượng là liên quan đến các chỉ tiêu về
sản lượng và giá trị thương mại. Trên tầm vĩ mô bao gồm các chỉ tiêu như: kim
ngạch xuất khẩu, sản lượng hàng xuất khẩu, tổng mức lưu chuyển hàng hóa trong
nước, giá trị tăng, giảm tuyệt đối của thương mại. Trên tầm vi mô bao gồm: sản
lượng tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận tiêu thụ[26].
Phát triển thương mại bền vững về chất là nhắc tới tốc độ tăng trưởng, tính
đều đặn và sự dịch chuyển cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường của thương mại.
Đó là những nỗ lực để hoạt động[26].
1.1.1.5. Quan điểm về phát triển bền vững
Quan niệm “phát triển bền vững” xuất hiện từ những năm đầu của thập kỷ 80
của thế kỷ 20 và chính thức được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 trong báo cáo
“Tương lai của chúng ta” của Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới thuộc Liên
hiệp quốc vào năm 1987 với hàm ý “Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp
ứng được những nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả
năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”[44].
Như vậy, cho đến nay, các khái niệm về phát triển bền vững tuy có sự khác
nhau ở phạm vi, nhưng đều phản ánh bản chất chung của phát triển là sự kết hợp
giữa phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội, môi trường một cách hài hòa, linh
hoạt và ổn định.
Cũng như phát triển bền vững, nội hàm của thương mại bền vững còn đang
được định hình và cụ thể hóa ở nhiều quốc gia. Chính sách phát triển thương mại
gắn với thực hiện yêu cầu phát triển bền vững được đặt trên cơ sở sự cụ thể hóa
này. Ở nước ta mới xác định chính thức quan niệm và các nội dung cơ bản của
phát triển bền vững đất nước, thể hiện tại văn bản "Định hướng chiến lược phát
triển bền vững ở Việt Nam" (ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004)[37]. Tuy vậy, phát triển thương mại
bền vững thì còn chưa có được một quan niệm chính thức và cụ thể như vậy. Về
phương diện cơ sở khoa học, có một thực tế là cho đến nay, chính sách phát triển
các lĩnh vực (công nghiệp, nông nghiệp, thương
16
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mại...) và gắn với quản lý nhà nước là các ngành ở nước ta thường được hoạch
định trên cơ sở quan niệm nhằm phục vụ phát triển bền vững đất nước chứ chưa
phải đích thực là phát triển bền vững lĩnh vực (ngành).
Bên cạnh nội dung cơ bản của phát triển bền vững của đất nước nói chung
thì phát triển bền vững thương mại cần có thêm 2 nội hàm sau:
+ Kết nối tốt và vững chắc với cả phía trước và phía sau của quá trình tái
sản xuất xã hội. Phía trước là sản xuất và phía sau là tiêu dùng. Thương mại bền
vững phải kết nối và hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất bền vững và tiêu dùng bền vững.
Nội hàm này xuất phát từ vị trí, vai trò, sứ mệnh đích thực của thương mại trong
quá trình tái sản xuất xã hội là gắn kết cung với cầu.
+ Chia sẻ công bằng lợi ích của các bên liên quan. Nền tảng của các mối
quan hệ xã hội nói chung và phát triển nói riêng là hài hòa lợi ích của các bên
quan hệ (đối tác). Khó có thể duy trì lâu dài quan hệ nếu như lợi ích của bên nào
đó bị xâm hại, thua thiệt. Trong hội nhập nói chung, hiện nay người ta thường
nói tới nguyên tắc “các bên cùng có lợi”.
Ngoài ra, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày
nay, người ta thường nhắc tới các vấn đề an ninh phi truyền thống (như an ninh
môi trường, an ninh sinh thái…) hiện đang nổi lên như là nguy cơ, thách thức
lớn đối với sự phát triển bền vững. Một định nghĩa về an ninh môi trường xác
định đó là “Việc đảm bảo an toàn trước các mối nguy hiểm môi trường sinh ra
do sự yếu kém trong quản lý hoặc thiết kế và có nguyên nhân trong nước hay
xuyên quốc gia” [28]. Hoạt động quản lý thương mại, đặc biệt là xuất nhập khẩu,
có thể và có cả trách nhiệm to lớn trong việc đảm bảo an toàn trước các mối nguy
hiểm môi trường như vậy. Đó cũng là một khía cạnh nội dung của phát triển
thương mại bền vững và đóng góp vào quá trình phát triển bền vững của đất
nước.
1.1.2. Vai trò, chức năng của phát triển thương mại
1.1.2.1. Vai trò
Thương mại, làm nhiệm vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ trong và ngoài
một quốc gia. Là một bộ phận của nền kinh tế nội thương đóng vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.
17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hoạt động thương mại là điều kiện để thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát
triển. Thông qua hoạt động buôn bán trên thị trường, nhà sản xuất được cung ứng
nguyên liệu, vật tư, máy móc và tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. Đối với người
tiêu dùng, hoạt động thương mại không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của họ
mà họ còn có tác dụng tạo ra thị hiếu mới, nhu cầu mới. Điều đó đảm bảo cho
quá trình sản xuất được bình thường, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, lưu thông
hàng hóa và dịch vụ trong nước được thông suốt.
Thông qua các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi… hoạt động thương mại có
vài trò rất lớn trong việc hướng dẫn tiêu dùng, tạo ra các tập quán tiêu dùng mới.
Hoạt động thương mại có vai trò rất lớn trong phân công lao động theo
lãnh thổ giữa các vùng trong nước. Đó là vì mỗi vùng tham gia vào quá trình
phân công lao động theo lãnh thổ bằng cách sản xuất ra những sản phẩm hàng
hóa dựa trên các lợi thế so sánh của mình để cung cấp cho các vùng khác, đồng
thời lại tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nhập từ ngoài vùng. Phân công lao động theo
lãnh thổ càng sâu sắc thì thương mại nói chung và nội thương nói riêng càng phát
triển và ngược lại.
Trong hoạt động thương mại và nội thương có sự cạnh tranh giữa các chủ
thể kinh doanh trên thị trường trong mua bán hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ giữa
các chủ thể kinh doanh là quan hệ bình đẳng, thuận mua vừa bán, nói cách khác
là quan hệ được tiền tệ hóa. Vì vậy, trong hoạt động buôn bán đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có sự năng động, sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy cải
tiến, phát huy sáng kiến để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ
trên thị trường. Điều đó góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh
chóng, giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh.
1.1.2.2. Chức năng
Chức năng của mỗi ngành kinh tế là một phạm trù khách quan, được hình
thành trên cơ sở phát triển lực lượng sản xuất và trình độ phận công lao
18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
động xã hội. Ở nước ta, thương mại nói chung và nội thương nói riêng có
những chức năng cơ bản sau đây:
- Tổ chức quá trình lưu thông hàng hóa, dịch vụ trong nước. Đây là chức
năng xã hội của thương mại, đòi hỏi phải nghiên cứu và nắm vững nhu cầu của
thị trường hàng hóa, dịch vụ, huy động và sử dụng hợp lý các nguồn hàng nhằm
thỏa mãn mọi nhu cầu của xã hội, thiết lập hợp lý các mối quan hệ kinh tế trong
nền kinh tế quốc dân và thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ trong quá
trình kinh doanh.
- Thông qua quá trình lưu thông hàng hóa, thương mại thực hiện chức
năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông. Thực hiện chức năng này,
thương phải tổ chức công tác vận chuyển hàng hóa, tiếp nhận, bảo quản, phân
loại và lồng ghép đồng bộ hàng hóa…
- Thông qua hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa trong nước, nội thương
thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng, góp phần làm tăng nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng trong nước, từ đó làm cơ sở đẩy mạnh hoạt động ngoại thương, gắn kết
thị trường trong nước với thị trường quốc tế.
- Nội thương thực hiện chức năng chuyển hóa hình thái giá trị của hàng
hóa, dịch vụ (từ giá trị sang giá trị sử dụng). Đây là chức năng quan trọng nhằm
đáp ứng tốt mọi nhu cầu của sản xuất và đời sống, nâng cao mức hưởng thụ của
người tiêu dùng.
1.1.3. Đặc điểm thương mại
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao,
khi tất cả các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội đều được tiền tệ
hóa; các yếu tố của sản xuất (như đất đai và tài nguyên, vốn bằng tiền và vốn vật
chất, sức lao động, công nghệ và quản lý; các sản phẩm và dịch vụ tạo ra; chất
xám…) đều là đối tượng mua bán và trở thành hàng hóa. Nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước là nền kinh tế hỗn hợp vừa có cơ chế tự điều chỉnh
của thị trường và vừa có cơ chế quản lý, điều tiết của Nhà nước. Trong điều kiện
như vậy, nội thương có những đặc điểm cơ bản sau:
19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Phát triển trao đổi hàng hóa và dịch vụ trong nước dựa trên cơ sở nền
kinh tế nhiều thành phần, bao gồm kinh tế Nhà nước, kinh tế ngoài Nhà nước
(kinh tế cá thể và tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước), kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của Nhà
nước. Buôn bán theo cơ chế thị trường không thể nào giải quyết được hết những
vấn đề do chính cơ chế đó và bản thân hoạt động thương mại, dịch vụ tạo ra như
vấn đề thương mại với môi trường, nhu cầu kinh doanh với các nhu cầu xã hội,
hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại… Sự quản lí của Nhà nước được thực
hiện bằng luật pháp và các chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát
triển. Nhà nước sử dụng các công cụ đó để hoạt động thương mại ở thị trường
trong nước phát triển trong trật tự, kỉ cương, kinh doanh theo đúng nguyên tắc
của thị trường.
- Số lượng, chất lượng các sản phẩm trao đổi ngày càng tăng. Lượng hàng
hóa dịch vụ trao đổi trong lĩnh vực thương mại ngày càng tăng với nhiều chủng
loại hàng hóa khác nhau và có chất lượng, mẫu mã tốt.
- Tự do lưu thông hàng hóa dịch vụ theo quy luật kinh tế thị trường và
theo pháp luật. Sản xuất hàng hóa trước hết là sản xuất những giá trị sử dụng,
nhưng những giá trị sử dụng này phải trải qua trao đổi mới trở thành hàng hóa.
Thương mại làm cho sản xuất phù hợp với những biến đổi không ngừng của thị
trường. Tự do thương mại làm cho lưu thông hàng hóa trên thị trường trong nước
nhanh chóng, thông suốt.
- Mua bán theo giá cả thị trường. Giá cả thị trường được hình thành trên
cơ sở giá trị thị trường. Nó là giá trị trung bình của những hàng hóa chiếm phần
lớn trên thị trường. Mua bán theo giá cả thị trường trở thành động lực để thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp vươn lên.
- Tất cả các mối quan hệ kinh tế trong lĩnh vực nội thương đều được tiền
tệ hóa thực hiện theo định hướng của Nhà nước, tuân theo các quy luật của lưu
thông hàng hóa và của kinh tế thị trường.
20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại bền vững ( chủ yếu
hoạt động nội thương)
1.1.4.1. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ
Trong xu thế hội nhập toàn cầu của nền kinh tế, mặc dù có sự phát triển
của mạng thông tin toàn cầu và mạng lưới giao thông vận tải, song vị trí địa lí
vẫn được đánh giá là một nhân tố quan trọng, một địa tô chênh lệch để định ra
hướng phát triển có lợi nhất trong phân công lao động và xây dựng mối quan hệ
giao lưu trao đổi hàng hóa giữa các vùng, các địa phương.
Thực tế cũng cho thấy những nơi có vị trí địa lý thuận lợi như nằm trên
trục đường giao thông chính, nằm ở trung tâm của thành phố, của tỉnh hay của
cả nước thì hoạt động nội thương diễn ra sôi động và có nhiều cơ hội để phát
triển, nguồn hàng phong phú và đa dạng hơn những vùng khác [24].
1.4.1.2. Kinh tế - xã hội
a. Những thành tựu phát triển kinh tế
Trình độ phát triển của nền kinh tế đất nước, nhất là của các ngành sản
xuất vật chất có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành và phát triển hoạt động
thương mại. Sự phát triển và phân bố của ngành này chịu tác động từ trình độ
chung về sự phát triển kinh tế của nước ta và của các ngành sản xuất vật chất. Sự
hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hóa tạo ra khối lượng vật chất,
dịch vụ khổng lồ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cả về chất lẫn về lượng
của xã hội. Mối quan hệ cung cầu về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường do cơ
cấu sản xuất và cơ cấu nhu cầu quyết định. Nội thương chịu ảnh hưởng lớn từ
nguồn cung cấp sản phẩm cũng như tổ chức lãnh thổ sản xuất của các ngành kinh
tế. Nguồn cung cấp các mặt hàng càng lớn, càng đa dạng thì càng có điều kiện
để hình thành các chợ đầu mối và các trung tâm thương mại… Vì vậy không phải
ngẫu nhiên mà các trung tâm thương mại lớn thường phân bố ở trung tâm kinh
tế lớn của đất nước. Rõ ràng, nền kinh tế nói chung và các ngành kinh tế nói
riêng càng phát triển thì ngành thương mại càng có cơ hội để hình thành và lớn
mạnh [24].
21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
b. Dân cư và nguồn lao động
- Những đặc điểm của dân cư (quy mô dân số, cơ cấu tuổi và giới tính, tốc
độ gia tăng dân số, sức mua) và các đặc điểm về văn hóa (phong tục tập quán,
thói quen tiêu dùng…) có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và phân bố thương
mại. Điều đó đòi hỏi phải nhìn thấy được bức tranh về hiện trạng và dự báo được
xu hướng biến động của thị trường tiêu dùng. Nước ta có dân số đông, cơ cấu
dân số đang có sự chuyển biến đòi hỏi phải không ngừng mở rộng mạng lưới và
đa dạng hóa các loại hình tổ chức buôn bán. Đời sống không ngừng được nâng
cao làm cho sức mua ngày càng tăng và góp phần thay đổi thói quen tiêu dùng
của người dân, nhất là dân cư thành thị. Ở thành phố, nét văn hóa nổi trội của
người tiêu dùng là văn hóa đô thị: năng động, cởi mở, lịch thiệp, có yêu cầu đa
dạng về chủng loại và chất lượng hàng hóa. Đặc điểm văn hóa - xã hội ở thành
thị đã ảnh hưởng đến nhận thức, hành vi và thái độ của khách hàng trong việc
lựa chọn quyết định tiêu dùng sản phẩm và địa điểm mua sắm. Người tiêu dùng
ở thành thị luôn có yêu cầu cao hơn so với người nông thôn về chất lượng hàng
hóa, dịch vụ khách hàng, thái độ phục vụ… Ngày nay, thói quen mua sắm ở các
siêu thị, trung tâm thương mại đã hình thành ở bộ phận ngày càng đông của dân
cư ở các thành phố lớn.
- Sự phân bố dân cư, nhất là mạng lưới điểm quần cư có ảnh hưởng rõ nét
tới sự phân bố hoạt động thương mại. Các điểm buôn bán đáp ứng nhu cầu hàng
ngày của nhân dân (như cửa hàng bán lẻ, chợ…) có bán kính phục vụ trong phạm
vi nhất định. Mạng lưới các điểm thương mại thường dày đặc, nhất là đối với
điểm dân cư đô thị. Các thành phố lớn có mạng lưới dịch vụ kinh doanh, buôn
bán phức tạp, đa dạng với quy mô lớn và hiện đại để đáp ứng cho nhu cầu của
đông đảo dân cư với mức sống cao, nhu cầu tiêu dùng lớn[25].
c. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật đóng góp trong giao lưu, trao đổi
và phát triển các hoạt động sản xuất và tiêu thụ. Nó có vai trò quan trọng trọng
việc vận chuyển hàng hóa, dịch vụ, thông tin, giới thiệu và quảng bá sản
22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phẩm đến người tiêu dùng… Những yếu tố tác động lớn tới hoạt động thương
mại trước hết phải kể đến là các yếu tố: giao thông vận tải, thông tin liên lạc và
khả năng cung cấp điện. Những nơi có hệ thống điện, giao thông thường giúp
cho việc giao lưu trao đổi buôn bán giữa các địa phương được thuận tiện hơn,
đặc biệt là đối với các mặt hàng nông sản.
d. Các nhân tố khoa học - công nghệ
Nhân tố về khoa học - công nghệ tác động mạnh mẽ đến sự hình thành và
chuyển dịch cơ cấu nội thương, mở ra những triển vọng lớn trong việc phát triển
và mở rộng nhiều hoạt động buôn bán. Có thể coi việc hình thành các siêu thị và
thương mại điện tử là những minh chứng cho nhân tố khoa học - công nghệ. Rồi
hệ thống chính sách của Nhà nước cũng như của địa phương đối với ngành này
cũng là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu.
e. Đường lối chính sách
Sự thay đổi môi trường kinh doanh trong nước do tiếp tục con đường đổi
mới, chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đặt ra những yêu cầu mới,
đồng thời tạo nên nhiều động lực mới cho hoạt động buôn bán trong nước.
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mạnh sang cơ chế thị trường. Vì vậy,
thương mại nói chung và nội thương nói riêng cũng phải có những thay đổi từ cơ
chế vận hành, chủ thể tham gia kinh doanh, hình thức tổ chức, vốn đầu tư… sao cho
hoạt động có hiệu quả cao nhất cả về kinh tế và xã hội. Trước đây, các doanh nghiệp
thương mại hoạt động theo cơ chế tập trung, tất cả đều được “kế hoạch hóa” trước
nguồn cung ứng đầu vài cũng được lập kế hoạch, thậm chí hàng hóa sản xuất ra bán
theo giá nào, cho ai cũng được hoạch định trước, rồi cung không đủ cầu. Do vậy,
môi trường kinh doanh không có sự cạnh tranh, doanh nghiệp kinh doanh không
cần nghiên cứu thị trường vẫn có thể hoàn thành nhiệm vụ. Trải qua hơn ¼ thế kỉ
đổi mới, thương mại nội địa đã từng bước được củng cố. Chiều hướng vận động của
thị trường nội địa đã phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, từng bước hình thành
các doanh nghiệp, công ty tầm cỡ, những nhãn hiệu nổi
23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tiếng được khẳng định trên thị trường. Đã hình thành một thị trường buôn bán có sự
cạnh tranh ngày càng quyết liệt, tạo ra động lực thúc đẩy dịch vụ buôn bán.
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO). Chắc chắn hoạt động phân phối trong nước sẽ chịu nhiều
tác động bởi các dòng FDI đổ vào khu vực thương mại. Hệ thống bán buôn, bán
lẻ sẽ phát triển nhanh bởi chính sách thương mại đầu tư cởi mở, tự do hóa sẽ tạo
ra sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường. Với việc mở cửa khá mạnh mẽ về hệ
thống bán lẻ, các tập đoàn thương mại và siêu thị lớn trên thế giới sẽ có mặt tại
Việt Nam (Metro Cash & Carry của Đức, Big C của Pháp, Parkson của tập đoàn
Lion Group của Malaixia…)[3].
Các yếu tố nội lực của ngành nội thương quyết định tới sự phát triển của các
hoạt động buôn bán trong nước. Đó là nguồn lực con người, nguồn vốn, cơ sở vật
chất kĩ thuật hạ tầng và nguồn lực thông tin. Nội thương Việt Nam hiện nay cơ bản
vẫn dựa vào các nhà kinh doanh buôn bán nhỏ, năng lực quản lý và trình độ nghiệp
vụ chuyên môn, kỹ thuật nhìn chung còn yếu, kinh nghiệm thực tiễn trong buôn bán
chưa nhiều… Những hạn chế đó đặt nội thương trước những thách thức lớn cho sự
phát triển, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa thị trường trong
nước. Bài toán xây dựng và tăng cường năng lực nhằm phát triển hoạt động buôn
bán trong nước cần được giải quyết ở mọi cấp, mọi ngành.
1.4.1.3. Điều kiện tự nhiên - Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên là nhân tố cơ bản cho việc phát triển kinh tế - xã
hội. Nó vừa tạo ra các tiền đề sản xuất vật chất vừa là nguồn hàng để thực hiện
hoạt động thương mại phục vụ nhu cầu của người dân, trước hết là các mặt hàng
nông, lâm và thủy sản…[25]
a. Địa hình và đất
Địa hình là nơi diễn ra các hoạt động kinh tế. Với hoạt động thương mại,
địa hình tạo ra cơ sở mặt bằng cho ngành phát triển - xây dựng cơ sở hạ tầng
(chợ, cửa hàng, siêu thị…). Cùng với yếu tố nguồn nước và khí hậu nó còn tác
động đến cơ cấu các mặt hàng trao đổi trên thị trường [25].
24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
b. Khí hậu
Đặc điểm khí hậu là một trong những yếu tố quan trọng tạo điều kiện thuận
lợi cho các vùng phát triển kinh tế. Ở những khu vực khí hậu thời tiết thuận lợi
sẽ tạo sự thuận lợi cho các hoạt động sản xuất vật chất trực tiếp từ đó tạo ra khối
lượng hàng hóa lớn và ngược lại. Sự đa dạng của khí hậu là yếu tố góp phần tạo
nên sự phong phú, đa dạng về sản phẩm trao đổi mua bán trên thị trường, thúc
đẩy cho hoạt động nội thương phát triển. Đặc điểm khí hậu khác nhau, nhu cầu,
thị hiếu về hàng hóa cũng khác nhau.
c. Nguồn nước
Ngoài tạo diện tích mặt nước phục vụ cho nuôi trồng thủy sản tạo mặt
hàng trao đổi, nguồn nước giúp đáp ứng nhu cầu cho các ngành kinh tế. Đặc biệt,
sông ngòi còn có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa. Ở nước ta
có nhiều con sông có giá trị vận chuyển hàng hóa lớn, đặc biệt là ở vùng Đồng
bằng Sông Cửu Long.
Nguồn nước dồi dào là điều kiện để thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất vật
nuôi, cây trồng, tạo khối lượng hàng hóa nông phẩm lớn đáp ứng nhu cầu cho
hoạt động thương mại.
Sông ngòi kết hợp với địa hình còn có giá trị lớn về thủy điện - loại hàng
hóa đặc biệt không thể thiếu đối với một nền kinh tế.
d. Tài nguyên sinh vật
Nguồn tài nguyên sinh vật phong phú đa dạng là cơ sở tạo ra nguồn hàng
phong phú phục vụ nhu cầu tiêu dùng, đồng thời là nguyên liệu cho các ngành
sản xuất có liên quan.
e. Tài nguyên khoáng sản
Là nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa phong
phú đa dạng cho hoạt động thương mại. Là tiền đề cơ bản cho các ngành công
nghiệp, thu hút đầu tư tạo ra môi trường thuận tiện cho giao lưu trao đổi mua bán
hàng hóa.
25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.5. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ thương mại (nội thương)
1.1.5.1. Cửa hàng bán lẻ
Cửa hàng bán lẻ là hình thức hoạt động kinh doanh theo lãnh thổ ở quy
mô nhỏ nhất, được hình thành trên cơ sở tự phát, nhỏ lẻ và đặc trưng cho loại
hình thương mại truyền thống. Thông thường, cửa hàng bán lẻ là sở hữu và chịu
sự quản lý trực tiếp của một hộ kinh doanh cá thể và thường buôn bán các mặt
hàng tạp hóa, gọi là tiệm tạp hóa, phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của một
bộ phận dân cư. Ở nông thôn, các cửa hàng bán lẻ thường phân bố rải rác trong
các điểm dân cư; ở đô thị, mạng lưới của hàng bán lẻ dày đặc hình thành trên các
tuyến phố, trục đường chính. [17]
Ở Việt Nam còn xuất hiện một loại hình cửa hàng bán lẻ đặc biệt. Đó là
các cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm với cách gọi khác là Showroom.
Sự khác biệt của Showroom với đại lý phân phối và giới thiệu sản phẩm là ở chỗ
nó có chức năng thiên về trưng bày, giới thiệu và quảng bá sản phẩm, định hướng
tiêu dùng hơn là chức năng phân phối. Đặc biệt, nghệ thuật trưng bày sản phẩm
ở đây đạt đến mức hoàn thiện. Người xem có thể được chiêm ngưỡng sản phẩm
trong một không gian sử dụng lý tưởng, có tính thực tế cao và trên cơ sở đó kích
thích được thị hiếu và nâng cao cơ hội bán hàng cho doanh nghiệp. Điển hình là
các showroom ôtô, hàng điện tử, điện lạnh, đồ nội thất…[17].
1.1.5.2. Chợ
Chợ là hình thức thương mại truyền thống, xuất hiện từ lâu đời nên có mặt
ở hầu khắp các địa phương. Chợ ra đời từ rất sớm trong lịch sử loài người. Nền
sản xuất phát triển, một bộ phận dân cư bắt đầu có sản phẩm dư thừa. Điều đó
tất yếu nảy sinh nhu cầu trao đổi hàng hóa. Ban đầu, chợ chủ yếu là nơi để mọi
người trao đổi sản phẩm dư thừa với nhau, “hàng đổi hàng”, thước đo trao đổi là
do sự thỏa thuận của hai bên. Sự phát triển và hoàn thiện của quá trình trao đổi
sản phẩm này sinh các vật ngang giá với tư cách là sự quy ước về giá trị. Các vật
ngang giá trong lịch sử có rất nhiều, ví dụ như vỏ sò, hòn đá, ngà voi… Từ đó
nảy sinh quan hệ trao đổi “hàng - vật ngang giá - hàng”. Sự ra đời
26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
của tiền tệ - vật ngang giá hiện đại làm cho việc trao đổi của con người ở khắp
nơi trên thế giới trở nên dễ dàng và thuận tiên hơn rất nhiều.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về chợ, với cách hiểu thông thường thì: Chợ
là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán để trao đổi, mua bán sản phẩm,
hàng hóa và dịch vụ, chợ vốn là nơi tập trung các hoạt động mua bán hàng hóa
giữa các nhà sản xuất, người buôn bán, người tiêu dùng.[17]
Thủ tướng chính phủ (2007), Quyết định số 27/2007QĐ-TTg ngày 15/02/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển thương mại trong nước trong đó
có phát triển và quản lý chợ thì khái niệm chợ được điều chỉnh là chợ mang tính truyền
thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi
hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư . Khái niệm này đã đề cập đến tính tổ
chức của chợ và yêu cầu địa điểm tổ chức chợ phải được quy hoạch, mục tiêu của chợ là
để đáp ứng nhu cầu hàng hóa và tiêu dùng của dân cư [38].
Theo các nhà kinh tế, chợ là các loại hình thương nghiệp có tính truyền thống, là
một bộ phận của thị trường xã hội, nơi tập trung diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa,
dịch vụ của dân cư thuộc các thành phần kinh tế ở những địa điểm quy định.
Chợ theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam được hiểu là một môi trường kiến
trúc công cộng của một khu dân cư được chính quyền quy định, cho phép hoạt
động mua bán hàng hóa và dịch vụ công nghiệp.
Chợ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của
nhiều người, được hình thành do yêu cầu của sản xuất, đời sống xã hội và hoạt
động thường xuyên theo nhu cầu nhất định.[38]
Như vậy, dù xét dưới góc độ nào thì khái niệm về chợ cũng bao gồm các
nội dung chủ yếu về không gian họp chợ, thời gian họp chợ, chủ thể tham gia
mua bán, trao đổi trong chợ, đối tượng hàng hóa và dịch vụ trao đổi trong chợ.
Các đặc điểm chính của chợ
* Về chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh ở chợ
Đặc điểm dễ nhận thấy của chợ là sự tham gia đông đảo của đội ngũ bán
hàng. Người bán hàng có thể là người sản xuất (trực tiếp đem sản phẩm của
27
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mình ra chợ để trao đổi) hoặc thương nhân (mua và mang sản phẩm được mua
đi trao đổi).
Chợ là nơi mọi người có thể tham gia một cách dễ dàng và trao đổi, mua
bán. Điều kiện để các chủ thể tham gia kinh doanh ở chợ không quá khắt khe về
trình độ chuyên môn. Chỉ cần có nhu cầu và khả năng kinh doanh, khả năng tài
chính thì đều có thể tham gia hoạt động kinh doanh ở chợ. Có 2 loại chủ thể tham
gia kinh doanh là chủ thể tham gia thường xuyên và không thường xuyên.
* Về không gian họp chợ
Chợ thường được hình thành ở những khu vực có vị trí thuận lợi cho việc
trao đổi, vận chuyển và giao nhận hàng hóa cũng như cho sự đi lại của dân cư
như: các bến sông, trục đường chính, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung…
Quy mô không gian chợ cũng không đều, có chợ diện tích lớn như chợ đầu mối,
chợ bán buôn, nhưng cũng có những chợ chỉ cần một không gian nhỏ như chợ
làng, chợ tạm, chợ cóc…
* Về thời gian họp chợ
Khác với các hình thức phân phối hiện đại như siêu thị, cửa hàng tự chọn,
ở đó thời gian hoạt động thường là tất cả các ngày trong tháng, tất cả các tháng
trong năm; thời gian họp chợ có thể thường xuyên hoặc thường xuyên và diễn ra
theo một quy luật nhất định về thời gian, nhất là ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Có những chợ chỉ họp những giờ nhất định trong ngày, những ngày nhất định
trong tháng hoặc trong năm.
1.1.5.3. Siêu thị
Theo quy chế siêu thị 1371/2005/QĐ của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
Thương) thì “Siêu thị là loại hình kinh doanh hiện đại, kinh doanh tổng hợp hoặc
chuyên doanh, có cơ cấu chủng loại hàng hóa phong phú, đa dạng, đảm bảo chất
lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình
độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận
tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm của khách hàng”.[34]
28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tóm lại, nội hàm của siêu thị là: (1) dạng cửa hàng bán lẻ, (2) áp dụng
phương thức tự phục vụ, (3) kinh doanh những hàng hóa tiêu dùng phổ biến.
Siêu thị có một số chức năng chủ yếu sau:
* Chức năng trao đổi, mua bán hàng hóa. Chức năng mua có nghĩa là tìm
kiếm và đánh giá giá trị hàng hóa, dịch vụ. Chức năng liên quan đến tiêu thụ sản
phẩm, bao gồm việc sử dụng lực lượng bán hàng, quảng cáo và các công cụ
marketing khác.
* Chức năng tiêu chuẩn hóa và phân loại, liên quan đến sắp xếp hàng hóa
theo chủng loại và số lượng mà khách hàng mong muốn. Chức năng này tạo
điều kiện cho mua bán được dễ dàng, giảm được nhu cầu kiểm tra và lựa chọn.
Tiêu chuẩn hóa là công việc tìm kiếm các sản phẩm đồng nhất từ các nhà sản
xuất có thể thay thế cho nhau. Sau đó sản phẩm được tập trung thành khối lượng
lớn ở những địa điểm nhất định, được phân loại theo nhóm hàng hóa giống nhau
hoặc có liên quan đến nhau để người tiêu dùng có thể sử dụng.
* Chức năng vận chuyển. Thông qua quá trình mua bán hàng hóa của các
nhà cung cấp để bán lại cho người tiêu dùng, siêu thị có thể tự mình thực hiện
chức năng vận tải hàng hóa trong hệ thống phân phối.
* Chức năng lưu kho nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa sản xuất và tiêu
dùng cũng như thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Thước đo đảm bảo sự phù hợp
về thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng là tốc độ quay vòng hàng tồn kho.
* Chức năng cung cấp thông tin thị trường. Do bán hàng trực tiếp cho
khách hàng nên siêu thị hiểu rõ nhu cầu và những thay đổi trong thị hiếu của
người mua, từ đó cung cấp thông tin phản hồi cho các nhà cung cấp và tác động
tới sản xuất để tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
* Ngoài ra, siêu thị còn có các chức năng khác như: hoàn thiện sản phẩm
(đóng gói, gắn mác, đóng hộp…), tài chính (cung cấp tiền mặt và tín dụng cần
thiết), thực hiện một số công đoạn sơ chế (nhất là đối với hàng thực phẩm).
29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.5.4. Trung tâm thương mại
a. Khái niệm
Theo từ điển Bách khoa Columbia, “Trung tâm thương mại là một nơi tập
trung các doanh nghiệp kinh doanh, dịch vụ bán lẻ, nhằm phục vụ dân cư khu
vực xung quanh”.
Theo khái niệm của các nước Châu Âu thì trung tâm thương mại được hiểu
là một tổ hợp bao gồm các cửa hàng bán lẻ và các loại hình dịch vụ tập trung tại
cùng một địa điểm, được quy hoạch, xây dựng và quản lý như một tổng thể thống
nhất. Cụ thể: “Trung tâm thương mại bao gồm một cửa hàng bán lẻ tổng hợp (là
một siêu thị hay một đại siêu thị) chuyên bán thực phẩm và hàng tiêu dùng thiết yếu
hàng ngày cùng với nhiều cửa hàng chuyên doanh như hiệu thuốc, cửa hàng thời
trang, giày dép và đủ loại dịch vụ như dịch vụ ngân hàng, du lịch, bưu điện… Tất
cả tập trung trên một khu vực lớn nằm ở ngoại ô các thành phố và kèm theo là
những bãi đỗ xe rất rộng, có bán xăng cho khách hàng”.
Theo quyết định 1371/2005/QĐ-CT, Trung tâm thương mại được hiểu như sau:
“Trung tâm thương mại là loại hình tổ chức kinh doanh hiện đại, đa chức năng, bao
gồm tổ hợp các loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ, hội trường, phòng họp,
văn phòng cho thuê… được bố trí tập trung, liên hoàn trong một hoặc một số công
trình kiến trúc liền kề; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ
thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh,
thuận tiện, đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh của thương nhân và thỏa
mãn nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ khách hàng”.[6]
Như vậy, từ rất nhiều cách tiếp cận về Trung tâm thương mại, có thể thấy
Trung tâm thương mại đủ lớn về quy mô (diện tích, mặt hàng kinh doanh và các
dịch vụ giải trí, số diện tích các văn phòng cho thuê…), bán kính phục vụ cho
nhu cầu giải trí, tiêu dùng cũng như cung cấp lượng văn phòng cho các doanh
nghiệp khá lớn, nhiều chủng loại hàng hóa và các hoạt động dịch vụ phong phú
như dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu điện và hàng loạt dịch vụ phụ
30
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trợ cho quá trình phân phối, phương thức kinh doanh tiến bộ và hiện đại tương
xứng với các Trung tâm thương mại của các quốc gia trong khu vực.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái quát về phát triển thương mại bền vững Việt Nam
1.2.1.1.Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng nước ta tăng
nhanh và liên tục từ gần 480,3 nghìn tỉ đồng (năm 2005) lên tới 1677,3 nghìn tỉ
đồng (năm 2010) và 3128,8 nghìn tỉ đồng (năm 2015), tăng gấp 5,5 lần.
Sự phát triển mạnh mẽ của nội thương phản ánh mức tăng trưởng cao của
sản xuất và thương mại, qua đó có thể đáp ứng mọi nhu cầu sản xuất, quốc phòng,
đời sống dân cư và tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước[26].
Bảng 1.1. TMBLHH và DTDVTD và cơ cấu theo thành phần kinh tế
(giá thực tế) giai đoạn 2005- 2015 (Đơn vị: %)
Tỉ lệ (%)
Giá trị sản
Khu vực có
Năm xuất Kinh tế Nhà Kinh tế ngoài
vốn đầu tư
(giá hiện nước Nhà nước
nước ngoài
hành)
2005 480.293,5 12,9 83,3 3,8
2010 1.677.344,7 14,2 83,2 2,6
2012 2.369.130,6 11,3 85,8 2,9
2013 2.668.752,8 10,2 86,7 3,1
2015 3.128.8306 10,1 87,8 2,1
(Nguồn niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015)[15]
Cơ cấu TMBLHH và DTDVTD phân theo thành phần kinh tế có sự thay
đổi. Chiếm tỉ trọng lớn và quan trọng là khu vực kinh tế ngoài Nhà nước
31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
(83,3% năm 2005 tăng lên 87,8% năm 2015). Tỉ trọng khu vực kinh tế Nhà nước
giảm đi (từ 12,9% năm 2005 xuống còn 10,1% năm 2015), trong khi đó khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài cũng có sự phát triển do có sự đầu tư và hội nhập kinh
tế quốc tế với 3,8% năm 2005 giảm xuống 2,6% năm 2010, nhưng lại tăng lên
3,1% năm 2013 đến năm 2015 lại giảm 2,1%.
Nước ta đã tạo dựng được hoạt động nội thương với sự tham gia đầy đủ các
thành phần kinh tế, trong đó khu vực nhà nước đang ngày càng chiếm tỷ trọng cao
trên thị trường trong nước. Đây là xu hướng tất yếu, tích cực. Các thành phần kinh
tế tham gia thị trường vừa cạnh tranh, vừa liên kết, hợp tác với nhau.
Đơn vị:%
Hình 1.1. Biểu đồ cơ cấu TMBLHH và DTDVTD theo ngành kinh doanh
(Nguồn niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015)[15]
Tính chất và trình độ của thương mại nội địa đã và đang chuyển dịch theo
hướng tích cực. Bên cạnh sự tồn tại của các loại hình thương mại truyền thống
thì thương mại hiện đại tuy còn chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng tốc độ thị phần tất
nhanh, nhất là ở các thành phố và đô thị lớn. Từ chỗ người tiêu dùng thỏa mãn
100% nhu cầu về hàng hóa qua chợ và mạng lưới bán lẻ truyền thống, thì đến
nay, qua chợ chỉ chiếm 45%, qua các cửa hàng chuyên doanh và cửa hàng doanh
nghiệp chiếm 45%, 10% còn lại là qua hệ thống phân phối hiện đại.
32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Cơ cấu TMBLHH và DTDVTD phân theo ngành có sự chuyển dịch tích
cực, đa dạng hơn. Tỉ trọng khu vực bán lẻ giảm đi (từ 77,8% năm 2005 xuống
còn 74,8% năm 2010 và 73,7% năm 2013), trong khi đó khu vực dịch vụ lưu trú,
ăn uống và du lịch tăng lên (tương ứng là 12,2%; 12,6% và 12,7%).
Bảng 1.2. TMBLHH và DTDVTD theo vùng của nước ta năm 2015
Vùng
Giá trị sản % trong cả TMBLHH và
xuất (giá
nước
DTDVTD/BQĐN
thực tế) (triệu đồng/người)
Cả nước 2668,7 100,0 29,7
Đồng bằng sông Hồng 532,3 20,0 27,6
Trung du và miền núi Bắc Bộ 170,9 6,4 13,5
Bắc Trung Bộ 163,6 6,1 15,9
Duyên hải Nam Trung Bộ 243,7 9,1 26,8
Tây Nguyên 118,5 4,5 21,5
Đông Nam Bộ 963,7 36,1 62,2
Đồng bằng sông Cửu Long 476,0 17,8 27,3
(Nguồn niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015)[15]
Thị trường trong nước bước đầu đã có sự thông thương với thị trường quốc
tế. Dù ở mức độ còn hạn chế nhưng sự tăng trưởng hay suy thoái trên thị trường
quốc tế đã bắt đầu ảnh hưởng đến thị trường nội địa.
Trong hệ thống thị trường trong nước thì thị trường vùng Đông Nam Bộ
là phát triển nhất (chiếm 36,1% TMBLHH và DTDVTD cả nước), tiếp đến là
vùng Đồng bằng sông Hồng (20,0%). Đồng bằng sông Cửu Long (17,8%),
Duyên hải Nam Trung Bộ (9,1%); các thị trường kém phát triển nhất là Tây
Nguyên (4,5%), Bắc Trung Bộ (6,1%) và TDVMNBB (6,4%).
Thị trường thành thị đóng vai trò trung tâm, là đầu mối giao lưu hàng hóa và
phân phối luồng hàng bán buôn. Tại thị trường thành thị (nhất là các thành phố, thị xã
lớn) xu hướng tiếp cận các hình thức tổ chức thương mại văn minh, hiện đại phát triển
tương đối nhanh. Thị trường nông thôn là nơi cung ứng hầu hết hàng nông sản
33
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thực phẩm, nơi tiêu thụ phần lớn vật tư và hàng công nghiệp tiêu dùng, nhưng phát
triển còn rất chậm. Thị trường miền núi, vùng cao, vùng sâu và vùng xa hầu hết còn
nghèo nàn và sơ khai. Các tổ chức và hoạt động của thương nhân, cả mạng lưới kinh
doanh và hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại vẫn còn nhiều hạn chế[18].
1.2.2. Khái quát về phát triển thương mại vùng TDVMNBB
Vùng kinh tế TDVMNBB của Việt Nam gồm 15 tỉnh là Quảng Ninh, Hà
Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng
Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ (thuộc tiểu vùng Đông Bắc), Điện Biên, Lai Châu, Sơn
La và Hòa Bình (thuộc tiểu vùng Tây Bắc). Đây là vùng có diện tích tự nhiên lớn
nhất trong 7 vùng kinh tế của cả nước, có vị trí đặc biệt quan trọng về địa kinh
tế, chính trị, là động lực thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, buôn bán. Vùng có
nguồn nhân lực được đào tạo tốt với việc ngày càng phát triển của Đại học vùng
(Đại học Thái Nguyên) và thiên nhiên đa dạng, quỹ đất lớn cho phép phát triển
nông nghiệp đa dạng, kết hợp với lâm nghiệp tạo ra những mặt hàng phong phú,
đa dạng tạo điều kiện cho hoạt động nội thương phát triển [39].
Bảng 1.3. TMBLHH và DTDVTD vùng TDVMNBB
giai đoạn 2005 - 2013 theo giá hiện hành
Đơn vị: tỉ đồng
Tỉnh Năm 2005 Năm 2010 Năm 2013
Toàn vùng 35.099,3 104.276,7 170.894,8
% so với cả nước 7,3% 6,2% 6,4%
Trong đó:
Quảng Ninh 10.315,6 25.364,6 41.648,5
Phú Thọ 3.190,3 9.841,1 15.580,9
Thái Nguyên 3.564,1 8.778,1 15.560,5
Bắc Giang 2.799,7 7.316,9 13.033,9
Sơn La 2.241,2 7.543,1 12.056,4
Lạng Sơn 2.531,4 9.318,1 12.012,9
Tuyên Quang 1.903,5 6.708,0 10.162,3
Các tỉnh còn lại 8.553,5 29.406,8 50.839,4
(Nguồn niên giám thống kê cả nước năm 2015)
34
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đối với hoạt động nội thương, TMBLHH và DTDVTD của vùng tăng liên
tục từ 35099,3 tỉ đồng năm 2005 lên 104.276,7 tỉ đồng năm 2010 và 170.894,8
tỉ đồng năm 2013. Tuy nhiên mức doanh thu này còn chiếm tỉ lệ thấp so với các
vùng khác (6,4% năm 2013). Giá trị TMBLHH và DTDVTD có sự khác nhau
giữa các tỉnh, trong đó tỉnh chiếm tỉ trọng lớn nhất là Quảng Ninh (24,4% toàn
vùng), Thái Nguyên và Phú Thọ (đều 9,1%), Bắc Giang (7,6%), Lạng Sơn và
Sơn La (7,1%), Tuyên Quang (5,9%), còn lại 29,7% của 8 tỉnh khác. Tỉnh có tỉ
trọng thấp nhất trong vùng là Lai Châu, Bắc Kạn và Hà Giang.
Trong những năm gần đây, các trung tâm thương mại đã được xây dựng
ở một số thành phố lớn thực thuộc tỉnh như Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hòa Bình,
Lào Cai… Ở hầu hết các tỉnh đã có hệ thống siêu thị, cửa hàng bán lẻ tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế tham gia vào thị trường nông thôn. Ngoài ra, hệ
thống chợ trong vùng ngày càng được mở rộng ở nhiều nơi đã tạo điều kiện thuận
lợi cho trao đổi mua bán hàng hóa. Toàn vùng đến năm 2013 đã có 1565 chợ,
chiếm 18,3% tổng số chợ cả nước, trong đó đứng đầu là Phú Thọ (213 chợ), Thái
Nguyên (138 chợ), Quảng Ninh (136 chợ), Bắc Giang (131 chợ)…[18]
TDVMNBB có 7 cửa khẩu quốc tế (Hữu Nghị, Đồng Đăng, Đông Hưng
(Lạng Sơn), Thanh Thủy (Hà Giang), Lào Cai, Ma Lù Thàng (Lai Châu) và
Tây Trang (Điện Biên)), 6 cửa khẩu quốc gia, cửa khẩu địa phương và nhiều
cặp chợ biên giới đã và đang phát triển sôi động[39].
1.3. Vận dụng đánh giá phát triển thương mại bền vững cấp tỉnh
Phát triển thương mại cũng cần phải quan tâm đến hiệu quả của hoạt động
thương mại. Hiệu quả thương mại sẽ được căn cứ theo các kết quả thu
được từ hoạt động thương mại so với các chi phí bỏ ra. Có nhiều cách hiểu
khác nhau về hiệu quả thương mại:
+ Dưới góc độ nền kinh tế: Hiệu quả thương mại là kết quả lưu thông hàng
hóa trong nền kinh tế so với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó trong một
thời kỳ nhất định.
35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Dưới góc độ ngành thương mại: Hiệu quả thương mại là phạm trù kinh tế
- xã hội tổng hợp. Phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả thu được theo mục
đích với nguồn lực hay chi phí sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Dưới góc độ doanh nghiệp: Hiệu quả thương mại là quan hệ so sánh
giữa kết quả hoạt động trao đổi mua bán với chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để đạt được kết quả đó.
Như vậy, hầu hết các khái niệm đều có điểm chung cho rằng: hiệu quả
thương mại là phạm trù phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được so với
chi phí bỏ ra hay nguồn lực sử dụng để đạt kết quả đó.
Cuối cùng, phát triển thương mại cần quan tâm đến tính bền vững. Nghĩa
là phát triển thương mại không chỉ quan tâm đến lợi ích kinh tế mà cũng cần
quan tâm đến lợi ích về môi trường, xã hội. Những biện pháp thúc đẩy thương
mại vì thế cũng cần quan tâm đến sự ảnh hưởng của nó tới môi trường, văn hóa,
an ninh xã hội.
Nội dung tiêu chí đánh giá phát triển thương mại bền vững trên địa
bàn tỉnh - Quy mô tăng trưởng thương mại
Trong phát triển thương mại bền vững, quy mô tăng trưởng thương mại
phải bảo đảm hợp lý cả với thương mại trong nước và thương mại quốc tế. Phản
ánh thông qua tăng trưởng Tổng mức hàng hóa bán lẻ; Kim ngạch xuất nhập
khẩu hàng hóa; Số lượng tăng các doanh nghiệp thương mại hàng năm; Mức độ
đa dạng thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa[36].
- Chất lượng tăng trưởng của thương mại
Chất lượng tăng trưởng của thương mại là sự đóng góp của thương mại
trong GDP không ngừng được nâng cao, cơ cấu chất lượng hàng hóa chuyển
dịch theo hướng tích cực, tạo ra giá trị gia tăng cao trong quá trình phát triển,
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế bền vững [36].
- Lao động và thu nhập trong lĩnh vực thương mại
Phát triển thương mại bền vững ở nội dung này là thương mại góp phần vào
việc giải quyết các vấn đề xã hội như nâng cao thu nhập, tạo việc làm, nâng
36
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cao trình độ lao động, cải thiện điều kiện lao động, hạn chế bất bình đẳng và xung
đột xã hội và bảo đảm các quyền lợi khác về kinh tế, chính trị, xã hội của các
thành phần tham gia hoạt động thương mại[36].
- Mức độ thân thiện của thương mại với môi trường
Mức độ thân thiện của thương mại với môi trường thể hiện ở tính chất các
hàng hóa lưu thông không gây ô nhiễm môi trường, không làm cạn kiệt nguồn
tài nguyên thiên nhiên, không ảnh hưởng đến đa dạng sinh học, góp phần tích
cực vào việc xử lý rác thải tức là hoạt động thương mại xanh[36].
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Phát triển bền vững thương mại cần có kết nối tốt và vững chắc với cả phía
trước và phía sau của quá trình tái sản xuất xã hội. Phía trước là sản xuất và phía sau
là tiêu dùng. Thương mại bền vững phải kết nối và hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất bền
vững và tiêu dùng bền vững. Hoạt động thương mại có vai trò rất lớn trong phân
công lao động theo lãnh thổ giữa các vùng trong nước. Đó là vì mỗi vùng tham gia
vào quá trình phân công lao động theo lãnh thổ bằng cách sản xuất ra những sản
phẩm hàng hóa dựa trên các lợi thế so sánh của mình để cung cấp cho các vùng
khác, đồng thời lại tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nhập từ ngoài vùng. Phân công lao
động theo lãnh thổ càng sâu sắc thì thương mại nói chung và nội thương nói riêng
càng phát triển và ngược lại. Để đánh giá phát triển thương mại bền vững cấp tỉnh,
có thể căn cứ vào các tiêu chí như: Quy mô tăng trưởng thương mại, chất lượng tăng
trưởng thương mại, lao động và thu nhập trong lĩnh vực thương mại, mức độ thân
thiện của thương mại với môi trường…

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thương mại bền vững.docx

Similar to Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thương mại bền vững.docx (20)

Luận Văn Phát triển ngành dịch vụ thương mại trên địa bàn Thành phố...
Luận Văn Phát triển ngành dịch vụ thương mại trên địa bàn Thành phố...Luận Văn Phát triển ngành dịch vụ thương mại trên địa bàn Thành phố...
Luận Văn Phát triển ngành dịch vụ thương mại trên địa bàn Thành phố...
 
Cơ sở lý luận chung về truyền thông marketing online.docx
Cơ sở lý luận chung về truyền thông marketing online.docxCơ sở lý luận chung về truyền thông marketing online.docx
Cơ sở lý luận chung về truyền thông marketing online.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Công Tác Xúc Tiến Bán Hàng Của Công ty
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Công Tác Xúc Tiến Bán Hàng Của Công tyBáo Cáo Thực Tập Phân Tích Công Tác Xúc Tiến Bán Hàng Của Công ty
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Công Tác Xúc Tiến Bán Hàng Của Công ty
 
Đề tài: Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Điện máy, 9đ
Đề tài: Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Điện máy, 9đĐề tài: Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Điện máy, 9đ
Đề tài: Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Điện máy, 9đ
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về ngoại thương.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về ngoại thương.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước về ngoại thương.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về ngoại thương.docx
 
Cơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng
Cơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàngCơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng
Cơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công t...
Đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công t...Đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công t...
Đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công t...
 
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Phú Thái
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Phú TháiĐề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Phú Thái
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Phú Thái
 
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Quản Trị Bán HàngCơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng
 
1368136
13681361368136
1368136
 
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docCơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
 
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trà Vinh, 9đLuận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trà Vinh, 9đ
 
Lê th thanh thùy- ph-n 2- kltn[1] (1)
Lê th  thanh thùy- ph-n 2- kltn[1] (1)Lê th  thanh thùy- ph-n 2- kltn[1] (1)
Lê th thanh thùy- ph-n 2- kltn[1] (1)
 
Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Thương Hiệu Làm Luận Văn
Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Thương Hiệu Làm Luận VănCơ Sở Lý Luận Về Marketing Thương Hiệu Làm Luận Văn
Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Thương Hiệu Làm Luận Văn
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Quản Trị Bán HàngCơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng
 
Cơ sở lý luận của quản trị bán hàng trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận của quản trị bán hàng trong doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận của quản trị bán hàng trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận của quản trị bán hàng trong doanh nghiệp.docx
 
Tiểu Luận Lý Luận Pháp Luật Thương Mại Và Dịch Vụ.docx
Tiểu Luận Lý Luận Pháp Luật Thương Mại Và Dịch Vụ.docxTiểu Luận Lý Luận Pháp Luật Thương Mại Và Dịch Vụ.docx
Tiểu Luận Lý Luận Pháp Luật Thương Mại Và Dịch Vụ.docx
 
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
 
Cơ Sở Lý Luận Chung Của Hoạt Động Marketing Trong Kinh Doanh Bất Động Sản.docx
Cơ Sở Lý Luận Chung Của Hoạt Động Marketing Trong Kinh Doanh Bất Động Sản.docxCơ Sở Lý Luận Chung Của Hoạt Động Marketing Trong Kinh Doanh Bất Động Sản.docx
Cơ Sở Lý Luận Chung Của Hoạt Động Marketing Trong Kinh Doanh Bất Động Sản.docx
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
 
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
 
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
 
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
 
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
 
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
 
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.docNghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
 
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
 
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.docĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
 
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.docĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
 
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.docĐồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.docHoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
 
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.docĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
 
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.docĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
 
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docxThiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
 
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
 
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docxThiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
 
Tính toán và thiết kế hệ thống sấy khô rau công suất 1000kgh.docx
Tính toán và thiết kế hệ thống sấy khô rau công suất 1000kgh.docxTính toán và thiết kế hệ thống sấy khô rau công suất 1000kgh.docx
Tính toán và thiết kế hệ thống sấy khô rau công suất 1000kgh.docx
 

Recently uploaded

Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
LinhV602347
 
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜICHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
nguyendoan3122102508
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
TunQuc54
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
 
BÀI GIẢNG HÀNG HÓA VẬN TẢI 3TC-24.1.2021.FULL.docx
BÀI GIẢNG HÀNG HÓA VẬN TẢI 3TC-24.1.2021.FULL.docxBÀI GIẢNG HÀNG HÓA VẬN TẢI 3TC-24.1.2021.FULL.docx
BÀI GIẢNG HÀNG HÓA VẬN TẢI 3TC-24.1.2021.FULL.docx
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜICHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
 
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docxnghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
 
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLSĐồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
 
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdfTien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 

Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thương mại bền vững.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI BỀN VỮNG 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Thương mại Thương mại là ngành có lịch sử lâu đời và hiện là một trong những hoạt động kinh tế quan trọng hàng đầu của khu vực dịch vụ. Cho đến này, có rất nhiều các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước về thương mại. Trong các công trình nghiên cứu đó, các tác giả đã cố gắng đưa ra những khái niệm về thương mại từ những góc độ nghiên cứu khác nhau. Tựu chung lại trong các khái niệm đó đều hàm chứa ý nghĩa: thương mại là hoạt động trao đổi hàng hóa hay dịch vụ giữa bên mua và bên bán. Thương mại tiếng Anh là “Trade”, vừa có nghĩa là kinh doanh, vừa có nghĩa là trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra, tiếng Anh còn dùng một thuật ngữ nữa là “Business” hoặc “Commerce” với nghĩa buôn bán hàng hóa, kinh doanh hàng hóa hay mậu dịch. Tiếng Pháp cũng có từ “Commerce” với nghĩa là sự buôn bán, mậu dịch hàng hóa dịch vụ. Tiếng Latinh từ “thương mại” là “Commercium” vừa có nghĩa là mua bán hàng hóa, vừa có nghĩa là hoạt động kinh doanh… Như vậy, khái niệm thương mại cần được hiểu theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng[14]. Theo nghĩa rộng, thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị trường. Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh, được hiểu như là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường [14]. Theo nghĩa hẹp, thương mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, là lĩnh vực phân phối, lưu thông hàng hóa. Nếu hoạt động trao đổi hàng hóa (kinh doanh hàng hóa) vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì người ta gọi là ngoại thương (kinh doanh quốc tế). Nội thương là hoạt động thương mại diễn 14
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ra trong phạm vi biên giới của một quốc gia (thương mại nội địa). Trong hoạt động nội thương, chỉ tiêu TMBLHH và DTDVTD được coi là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động [14]. 1.1.1.2. Hàng hóa Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và đi vào tiêu dùng thông qua trao đổi mua bán. Hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng. Hàng hóa là một phạm trù lịch sử, xuất hiện và tồn tại khi có phân công lao động xã hội với những chủ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất hoặc những chủ thể kinh doanh [14 ]. 1.1.1.3. Thị trường Thị trường, trong kinh tế học và kinh doanh, là nơi người mua và người bán (hay người có nhu cầu và người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ. Đó là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. [14] TMBLHH và DTDVTD là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ doanh thu hàng hóa bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng đã bán ra thị trường của các cơ sở kinh doanh, bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hóa của các cơ sở kinh doanh thương nghiệp, doanh thu bán lẻ sản phẩm của các cơ sở sản xuất của nông dân trực tiếp bán ra thị trường, doanh thu khách sạn, nhà hàng, doanh thu du lịch lữ hành, doanh thu dịch vụ phục vụ cá nhân, cộng đồng và các dịch vụ khác do các tổ chức và cá nhân kinh doanh, phục vụ trực tiếp cho người tiêu dùng. [22] 1.1.1.4. Quan niệm về phát triển thương mại Với sự đóng góp to lớn của thương mại vào nền kinh tế, việc phát triển thương mại luôn được coi trọng trong quá trình phát triển của đất nước. Hơn nữa, khi nhu cầu của con người ngày được tăng cao, nghiên cứu phát triển thương mại ngày càng trở nên cấp thiết.Phát triển thương mại bền vững được hiểu là sự phát triển cả về chất, lượng, tính hiệu quả và bền vững nhằm sử dụng tối đa các nguồn lực của hoạt động thương mại và tối đa hóa lợi ích xã hội. 15
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Phát triển thương mại bền vững về lượng là liên quan đến các chỉ tiêu về sản lượng và giá trị thương mại. Trên tầm vĩ mô bao gồm các chỉ tiêu như: kim ngạch xuất khẩu, sản lượng hàng xuất khẩu, tổng mức lưu chuyển hàng hóa trong nước, giá trị tăng, giảm tuyệt đối của thương mại. Trên tầm vi mô bao gồm: sản lượng tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận tiêu thụ[26]. Phát triển thương mại bền vững về chất là nhắc tới tốc độ tăng trưởng, tính đều đặn và sự dịch chuyển cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường của thương mại. Đó là những nỗ lực để hoạt động[26]. 1.1.1.5. Quan điểm về phát triển bền vững Quan niệm “phát triển bền vững” xuất hiện từ những năm đầu của thập kỷ 80 của thế kỷ 20 và chính thức được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 trong báo cáo “Tương lai của chúng ta” của Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới thuộc Liên hiệp quốc vào năm 1987 với hàm ý “Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”[44]. Như vậy, cho đến nay, các khái niệm về phát triển bền vững tuy có sự khác nhau ở phạm vi, nhưng đều phản ánh bản chất chung của phát triển là sự kết hợp giữa phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội, môi trường một cách hài hòa, linh hoạt và ổn định. Cũng như phát triển bền vững, nội hàm của thương mại bền vững còn đang được định hình và cụ thể hóa ở nhiều quốc gia. Chính sách phát triển thương mại gắn với thực hiện yêu cầu phát triển bền vững được đặt trên cơ sở sự cụ thể hóa này. Ở nước ta mới xác định chính thức quan niệm và các nội dung cơ bản của phát triển bền vững đất nước, thể hiện tại văn bản "Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam" (ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004)[37]. Tuy vậy, phát triển thương mại bền vững thì còn chưa có được một quan niệm chính thức và cụ thể như vậy. Về phương diện cơ sở khoa học, có một thực tế là cho đến nay, chính sách phát triển các lĩnh vực (công nghiệp, nông nghiệp, thương 16
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 mại...) và gắn với quản lý nhà nước là các ngành ở nước ta thường được hoạch định trên cơ sở quan niệm nhằm phục vụ phát triển bền vững đất nước chứ chưa phải đích thực là phát triển bền vững lĩnh vực (ngành). Bên cạnh nội dung cơ bản của phát triển bền vững của đất nước nói chung thì phát triển bền vững thương mại cần có thêm 2 nội hàm sau: + Kết nối tốt và vững chắc với cả phía trước và phía sau của quá trình tái sản xuất xã hội. Phía trước là sản xuất và phía sau là tiêu dùng. Thương mại bền vững phải kết nối và hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất bền vững và tiêu dùng bền vững. Nội hàm này xuất phát từ vị trí, vai trò, sứ mệnh đích thực của thương mại trong quá trình tái sản xuất xã hội là gắn kết cung với cầu. + Chia sẻ công bằng lợi ích của các bên liên quan. Nền tảng của các mối quan hệ xã hội nói chung và phát triển nói riêng là hài hòa lợi ích của các bên quan hệ (đối tác). Khó có thể duy trì lâu dài quan hệ nếu như lợi ích của bên nào đó bị xâm hại, thua thiệt. Trong hội nhập nói chung, hiện nay người ta thường nói tới nguyên tắc “các bên cùng có lợi”. Ngoài ra, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay, người ta thường nhắc tới các vấn đề an ninh phi truyền thống (như an ninh môi trường, an ninh sinh thái…) hiện đang nổi lên như là nguy cơ, thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững. Một định nghĩa về an ninh môi trường xác định đó là “Việc đảm bảo an toàn trước các mối nguy hiểm môi trường sinh ra do sự yếu kém trong quản lý hoặc thiết kế và có nguyên nhân trong nước hay xuyên quốc gia” [28]. Hoạt động quản lý thương mại, đặc biệt là xuất nhập khẩu, có thể và có cả trách nhiệm to lớn trong việc đảm bảo an toàn trước các mối nguy hiểm môi trường như vậy. Đó cũng là một khía cạnh nội dung của phát triển thương mại bền vững và đóng góp vào quá trình phát triển bền vững của đất nước. 1.1.2. Vai trò, chức năng của phát triển thương mại 1.1.2.1. Vai trò Thương mại, làm nhiệm vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ trong và ngoài một quốc gia. Là một bộ phận của nền kinh tế nội thương đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. 17
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hoạt động thương mại là điều kiện để thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Thông qua hoạt động buôn bán trên thị trường, nhà sản xuất được cung ứng nguyên liệu, vật tư, máy móc và tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. Đối với người tiêu dùng, hoạt động thương mại không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của họ mà họ còn có tác dụng tạo ra thị hiếu mới, nhu cầu mới. Điều đó đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình thường, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, lưu thông hàng hóa và dịch vụ trong nước được thông suốt. Thông qua các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi… hoạt động thương mại có vài trò rất lớn trong việc hướng dẫn tiêu dùng, tạo ra các tập quán tiêu dùng mới. Hoạt động thương mại có vai trò rất lớn trong phân công lao động theo lãnh thổ giữa các vùng trong nước. Đó là vì mỗi vùng tham gia vào quá trình phân công lao động theo lãnh thổ bằng cách sản xuất ra những sản phẩm hàng hóa dựa trên các lợi thế so sánh của mình để cung cấp cho các vùng khác, đồng thời lại tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nhập từ ngoài vùng. Phân công lao động theo lãnh thổ càng sâu sắc thì thương mại nói chung và nội thương nói riêng càng phát triển và ngược lại. Trong hoạt động thương mại và nội thương có sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trên thị trường trong mua bán hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ giữa các chủ thể kinh doanh là quan hệ bình đẳng, thuận mua vừa bán, nói cách khác là quan hệ được tiền tệ hóa. Vì vậy, trong hoạt động buôn bán đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự năng động, sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy cải tiến, phát huy sáng kiến để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Điều đó góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng, giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh. 1.1.2.2. Chức năng Chức năng của mỗi ngành kinh tế là một phạm trù khách quan, được hình thành trên cơ sở phát triển lực lượng sản xuất và trình độ phận công lao 18
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 động xã hội. Ở nước ta, thương mại nói chung và nội thương nói riêng có những chức năng cơ bản sau đây: - Tổ chức quá trình lưu thông hàng hóa, dịch vụ trong nước. Đây là chức năng xã hội của thương mại, đòi hỏi phải nghiên cứu và nắm vững nhu cầu của thị trường hàng hóa, dịch vụ, huy động và sử dụng hợp lý các nguồn hàng nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu của xã hội, thiết lập hợp lý các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ trong quá trình kinh doanh. - Thông qua quá trình lưu thông hàng hóa, thương mại thực hiện chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông. Thực hiện chức năng này, thương phải tổ chức công tác vận chuyển hàng hóa, tiếp nhận, bảo quản, phân loại và lồng ghép đồng bộ hàng hóa… - Thông qua hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa trong nước, nội thương thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng, góp phần làm tăng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước, từ đó làm cơ sở đẩy mạnh hoạt động ngoại thương, gắn kết thị trường trong nước với thị trường quốc tế. - Nội thương thực hiện chức năng chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa, dịch vụ (từ giá trị sang giá trị sử dụng). Đây là chức năng quan trọng nhằm đáp ứng tốt mọi nhu cầu của sản xuất và đời sống, nâng cao mức hưởng thụ của người tiêu dùng. 1.1.3. Đặc điểm thương mại - Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, khi tất cả các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội đều được tiền tệ hóa; các yếu tố của sản xuất (như đất đai và tài nguyên, vốn bằng tiền và vốn vật chất, sức lao động, công nghệ và quản lý; các sản phẩm và dịch vụ tạo ra; chất xám…) đều là đối tượng mua bán và trở thành hàng hóa. Nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là nền kinh tế hỗn hợp vừa có cơ chế tự điều chỉnh của thị trường và vừa có cơ chế quản lý, điều tiết của Nhà nước. Trong điều kiện như vậy, nội thương có những đặc điểm cơ bản sau: 19
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Phát triển trao đổi hàng hóa và dịch vụ trong nước dựa trên cơ sở nền kinh tế nhiều thành phần, bao gồm kinh tế Nhà nước, kinh tế ngoài Nhà nước (kinh tế cá thể và tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước), kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. - Phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của Nhà nước. Buôn bán theo cơ chế thị trường không thể nào giải quyết được hết những vấn đề do chính cơ chế đó và bản thân hoạt động thương mại, dịch vụ tạo ra như vấn đề thương mại với môi trường, nhu cầu kinh doanh với các nhu cầu xã hội, hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại… Sự quản lí của Nhà nước được thực hiện bằng luật pháp và các chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển. Nhà nước sử dụng các công cụ đó để hoạt động thương mại ở thị trường trong nước phát triển trong trật tự, kỉ cương, kinh doanh theo đúng nguyên tắc của thị trường. - Số lượng, chất lượng các sản phẩm trao đổi ngày càng tăng. Lượng hàng hóa dịch vụ trao đổi trong lĩnh vực thương mại ngày càng tăng với nhiều chủng loại hàng hóa khác nhau và có chất lượng, mẫu mã tốt. - Tự do lưu thông hàng hóa dịch vụ theo quy luật kinh tế thị trường và theo pháp luật. Sản xuất hàng hóa trước hết là sản xuất những giá trị sử dụng, nhưng những giá trị sử dụng này phải trải qua trao đổi mới trở thành hàng hóa. Thương mại làm cho sản xuất phù hợp với những biến đổi không ngừng của thị trường. Tự do thương mại làm cho lưu thông hàng hóa trên thị trường trong nước nhanh chóng, thông suốt. - Mua bán theo giá cả thị trường. Giá cả thị trường được hình thành trên cơ sở giá trị thị trường. Nó là giá trị trung bình của những hàng hóa chiếm phần lớn trên thị trường. Mua bán theo giá cả thị trường trở thành động lực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp vươn lên. - Tất cả các mối quan hệ kinh tế trong lĩnh vực nội thương đều được tiền tệ hóa thực hiện theo định hướng của Nhà nước, tuân theo các quy luật của lưu thông hàng hóa và của kinh tế thị trường. 20
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại bền vững ( chủ yếu hoạt động nội thương) 1.1.4.1. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ Trong xu thế hội nhập toàn cầu của nền kinh tế, mặc dù có sự phát triển của mạng thông tin toàn cầu và mạng lưới giao thông vận tải, song vị trí địa lí vẫn được đánh giá là một nhân tố quan trọng, một địa tô chênh lệch để định ra hướng phát triển có lợi nhất trong phân công lao động và xây dựng mối quan hệ giao lưu trao đổi hàng hóa giữa các vùng, các địa phương. Thực tế cũng cho thấy những nơi có vị trí địa lý thuận lợi như nằm trên trục đường giao thông chính, nằm ở trung tâm của thành phố, của tỉnh hay của cả nước thì hoạt động nội thương diễn ra sôi động và có nhiều cơ hội để phát triển, nguồn hàng phong phú và đa dạng hơn những vùng khác [24]. 1.4.1.2. Kinh tế - xã hội a. Những thành tựu phát triển kinh tế Trình độ phát triển của nền kinh tế đất nước, nhất là của các ngành sản xuất vật chất có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành và phát triển hoạt động thương mại. Sự phát triển và phân bố của ngành này chịu tác động từ trình độ chung về sự phát triển kinh tế của nước ta và của các ngành sản xuất vật chất. Sự hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hóa tạo ra khối lượng vật chất, dịch vụ khổng lồ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cả về chất lẫn về lượng của xã hội. Mối quan hệ cung cầu về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường do cơ cấu sản xuất và cơ cấu nhu cầu quyết định. Nội thương chịu ảnh hưởng lớn từ nguồn cung cấp sản phẩm cũng như tổ chức lãnh thổ sản xuất của các ngành kinh tế. Nguồn cung cấp các mặt hàng càng lớn, càng đa dạng thì càng có điều kiện để hình thành các chợ đầu mối và các trung tâm thương mại… Vì vậy không phải ngẫu nhiên mà các trung tâm thương mại lớn thường phân bố ở trung tâm kinh tế lớn của đất nước. Rõ ràng, nền kinh tế nói chung và các ngành kinh tế nói riêng càng phát triển thì ngành thương mại càng có cơ hội để hình thành và lớn mạnh [24]. 21
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 b. Dân cư và nguồn lao động - Những đặc điểm của dân cư (quy mô dân số, cơ cấu tuổi và giới tính, tốc độ gia tăng dân số, sức mua) và các đặc điểm về văn hóa (phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng…) có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và phân bố thương mại. Điều đó đòi hỏi phải nhìn thấy được bức tranh về hiện trạng và dự báo được xu hướng biến động của thị trường tiêu dùng. Nước ta có dân số đông, cơ cấu dân số đang có sự chuyển biến đòi hỏi phải không ngừng mở rộng mạng lưới và đa dạng hóa các loại hình tổ chức buôn bán. Đời sống không ngừng được nâng cao làm cho sức mua ngày càng tăng và góp phần thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân, nhất là dân cư thành thị. Ở thành phố, nét văn hóa nổi trội của người tiêu dùng là văn hóa đô thị: năng động, cởi mở, lịch thiệp, có yêu cầu đa dạng về chủng loại và chất lượng hàng hóa. Đặc điểm văn hóa - xã hội ở thành thị đã ảnh hưởng đến nhận thức, hành vi và thái độ của khách hàng trong việc lựa chọn quyết định tiêu dùng sản phẩm và địa điểm mua sắm. Người tiêu dùng ở thành thị luôn có yêu cầu cao hơn so với người nông thôn về chất lượng hàng hóa, dịch vụ khách hàng, thái độ phục vụ… Ngày nay, thói quen mua sắm ở các siêu thị, trung tâm thương mại đã hình thành ở bộ phận ngày càng đông của dân cư ở các thành phố lớn. - Sự phân bố dân cư, nhất là mạng lưới điểm quần cư có ảnh hưởng rõ nét tới sự phân bố hoạt động thương mại. Các điểm buôn bán đáp ứng nhu cầu hàng ngày của nhân dân (như cửa hàng bán lẻ, chợ…) có bán kính phục vụ trong phạm vi nhất định. Mạng lưới các điểm thương mại thường dày đặc, nhất là đối với điểm dân cư đô thị. Các thành phố lớn có mạng lưới dịch vụ kinh doanh, buôn bán phức tạp, đa dạng với quy mô lớn và hiện đại để đáp ứng cho nhu cầu của đông đảo dân cư với mức sống cao, nhu cầu tiêu dùng lớn[25]. c. Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật đóng góp trong giao lưu, trao đổi và phát triển các hoạt động sản xuất và tiêu thụ. Nó có vai trò quan trọng trọng việc vận chuyển hàng hóa, dịch vụ, thông tin, giới thiệu và quảng bá sản 22
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phẩm đến người tiêu dùng… Những yếu tố tác động lớn tới hoạt động thương mại trước hết phải kể đến là các yếu tố: giao thông vận tải, thông tin liên lạc và khả năng cung cấp điện. Những nơi có hệ thống điện, giao thông thường giúp cho việc giao lưu trao đổi buôn bán giữa các địa phương được thuận tiện hơn, đặc biệt là đối với các mặt hàng nông sản. d. Các nhân tố khoa học - công nghệ Nhân tố về khoa học - công nghệ tác động mạnh mẽ đến sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu nội thương, mở ra những triển vọng lớn trong việc phát triển và mở rộng nhiều hoạt động buôn bán. Có thể coi việc hình thành các siêu thị và thương mại điện tử là những minh chứng cho nhân tố khoa học - công nghệ. Rồi hệ thống chính sách của Nhà nước cũng như của địa phương đối với ngành này cũng là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu. e. Đường lối chính sách Sự thay đổi môi trường kinh doanh trong nước do tiếp tục con đường đổi mới, chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đặt ra những yêu cầu mới, đồng thời tạo nên nhiều động lực mới cho hoạt động buôn bán trong nước. Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mạnh sang cơ chế thị trường. Vì vậy, thương mại nói chung và nội thương nói riêng cũng phải có những thay đổi từ cơ chế vận hành, chủ thể tham gia kinh doanh, hình thức tổ chức, vốn đầu tư… sao cho hoạt động có hiệu quả cao nhất cả về kinh tế và xã hội. Trước đây, các doanh nghiệp thương mại hoạt động theo cơ chế tập trung, tất cả đều được “kế hoạch hóa” trước nguồn cung ứng đầu vài cũng được lập kế hoạch, thậm chí hàng hóa sản xuất ra bán theo giá nào, cho ai cũng được hoạch định trước, rồi cung không đủ cầu. Do vậy, môi trường kinh doanh không có sự cạnh tranh, doanh nghiệp kinh doanh không cần nghiên cứu thị trường vẫn có thể hoàn thành nhiệm vụ. Trải qua hơn ¼ thế kỉ đổi mới, thương mại nội địa đã từng bước được củng cố. Chiều hướng vận động của thị trường nội địa đã phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, từng bước hình thành các doanh nghiệp, công ty tầm cỡ, những nhãn hiệu nổi 23
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tiếng được khẳng định trên thị trường. Đã hình thành một thị trường buôn bán có sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt, tạo ra động lực thúc đẩy dịch vụ buôn bán. Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Chắc chắn hoạt động phân phối trong nước sẽ chịu nhiều tác động bởi các dòng FDI đổ vào khu vực thương mại. Hệ thống bán buôn, bán lẻ sẽ phát triển nhanh bởi chính sách thương mại đầu tư cởi mở, tự do hóa sẽ tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường. Với việc mở cửa khá mạnh mẽ về hệ thống bán lẻ, các tập đoàn thương mại và siêu thị lớn trên thế giới sẽ có mặt tại Việt Nam (Metro Cash & Carry của Đức, Big C của Pháp, Parkson của tập đoàn Lion Group của Malaixia…)[3]. Các yếu tố nội lực của ngành nội thương quyết định tới sự phát triển của các hoạt động buôn bán trong nước. Đó là nguồn lực con người, nguồn vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật hạ tầng và nguồn lực thông tin. Nội thương Việt Nam hiện nay cơ bản vẫn dựa vào các nhà kinh doanh buôn bán nhỏ, năng lực quản lý và trình độ nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật nhìn chung còn yếu, kinh nghiệm thực tiễn trong buôn bán chưa nhiều… Những hạn chế đó đặt nội thương trước những thách thức lớn cho sự phát triển, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa thị trường trong nước. Bài toán xây dựng và tăng cường năng lực nhằm phát triển hoạt động buôn bán trong nước cần được giải quyết ở mọi cấp, mọi ngành. 1.4.1.3. Điều kiện tự nhiên - Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên thiên nhiên là nhân tố cơ bản cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Nó vừa tạo ra các tiền đề sản xuất vật chất vừa là nguồn hàng để thực hiện hoạt động thương mại phục vụ nhu cầu của người dân, trước hết là các mặt hàng nông, lâm và thủy sản…[25] a. Địa hình và đất Địa hình là nơi diễn ra các hoạt động kinh tế. Với hoạt động thương mại, địa hình tạo ra cơ sở mặt bằng cho ngành phát triển - xây dựng cơ sở hạ tầng (chợ, cửa hàng, siêu thị…). Cùng với yếu tố nguồn nước và khí hậu nó còn tác động đến cơ cấu các mặt hàng trao đổi trên thị trường [25]. 24
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 b. Khí hậu Đặc điểm khí hậu là một trong những yếu tố quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho các vùng phát triển kinh tế. Ở những khu vực khí hậu thời tiết thuận lợi sẽ tạo sự thuận lợi cho các hoạt động sản xuất vật chất trực tiếp từ đó tạo ra khối lượng hàng hóa lớn và ngược lại. Sự đa dạng của khí hậu là yếu tố góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng về sản phẩm trao đổi mua bán trên thị trường, thúc đẩy cho hoạt động nội thương phát triển. Đặc điểm khí hậu khác nhau, nhu cầu, thị hiếu về hàng hóa cũng khác nhau. c. Nguồn nước Ngoài tạo diện tích mặt nước phục vụ cho nuôi trồng thủy sản tạo mặt hàng trao đổi, nguồn nước giúp đáp ứng nhu cầu cho các ngành kinh tế. Đặc biệt, sông ngòi còn có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa. Ở nước ta có nhiều con sông có giá trị vận chuyển hàng hóa lớn, đặc biệt là ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Nguồn nước dồi dào là điều kiện để thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất vật nuôi, cây trồng, tạo khối lượng hàng hóa nông phẩm lớn đáp ứng nhu cầu cho hoạt động thương mại. Sông ngòi kết hợp với địa hình còn có giá trị lớn về thủy điện - loại hàng hóa đặc biệt không thể thiếu đối với một nền kinh tế. d. Tài nguyên sinh vật Nguồn tài nguyên sinh vật phong phú đa dạng là cơ sở tạo ra nguồn hàng phong phú phục vụ nhu cầu tiêu dùng, đồng thời là nguyên liệu cho các ngành sản xuất có liên quan. e. Tài nguyên khoáng sản Là nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa phong phú đa dạng cho hoạt động thương mại. Là tiền đề cơ bản cho các ngành công nghiệp, thu hút đầu tư tạo ra môi trường thuận tiện cho giao lưu trao đổi mua bán hàng hóa. 25
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.1.5. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ thương mại (nội thương) 1.1.5.1. Cửa hàng bán lẻ Cửa hàng bán lẻ là hình thức hoạt động kinh doanh theo lãnh thổ ở quy mô nhỏ nhất, được hình thành trên cơ sở tự phát, nhỏ lẻ và đặc trưng cho loại hình thương mại truyền thống. Thông thường, cửa hàng bán lẻ là sở hữu và chịu sự quản lý trực tiếp của một hộ kinh doanh cá thể và thường buôn bán các mặt hàng tạp hóa, gọi là tiệm tạp hóa, phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của một bộ phận dân cư. Ở nông thôn, các cửa hàng bán lẻ thường phân bố rải rác trong các điểm dân cư; ở đô thị, mạng lưới của hàng bán lẻ dày đặc hình thành trên các tuyến phố, trục đường chính. [17] Ở Việt Nam còn xuất hiện một loại hình cửa hàng bán lẻ đặc biệt. Đó là các cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm với cách gọi khác là Showroom. Sự khác biệt của Showroom với đại lý phân phối và giới thiệu sản phẩm là ở chỗ nó có chức năng thiên về trưng bày, giới thiệu và quảng bá sản phẩm, định hướng tiêu dùng hơn là chức năng phân phối. Đặc biệt, nghệ thuật trưng bày sản phẩm ở đây đạt đến mức hoàn thiện. Người xem có thể được chiêm ngưỡng sản phẩm trong một không gian sử dụng lý tưởng, có tính thực tế cao và trên cơ sở đó kích thích được thị hiếu và nâng cao cơ hội bán hàng cho doanh nghiệp. Điển hình là các showroom ôtô, hàng điện tử, điện lạnh, đồ nội thất…[17]. 1.1.5.2. Chợ Chợ là hình thức thương mại truyền thống, xuất hiện từ lâu đời nên có mặt ở hầu khắp các địa phương. Chợ ra đời từ rất sớm trong lịch sử loài người. Nền sản xuất phát triển, một bộ phận dân cư bắt đầu có sản phẩm dư thừa. Điều đó tất yếu nảy sinh nhu cầu trao đổi hàng hóa. Ban đầu, chợ chủ yếu là nơi để mọi người trao đổi sản phẩm dư thừa với nhau, “hàng đổi hàng”, thước đo trao đổi là do sự thỏa thuận của hai bên. Sự phát triển và hoàn thiện của quá trình trao đổi sản phẩm này sinh các vật ngang giá với tư cách là sự quy ước về giá trị. Các vật ngang giá trong lịch sử có rất nhiều, ví dụ như vỏ sò, hòn đá, ngà voi… Từ đó nảy sinh quan hệ trao đổi “hàng - vật ngang giá - hàng”. Sự ra đời 26
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 của tiền tệ - vật ngang giá hiện đại làm cho việc trao đổi của con người ở khắp nơi trên thế giới trở nên dễ dàng và thuận tiên hơn rất nhiều. Có nhiều cách hiểu khác nhau về chợ, với cách hiểu thông thường thì: Chợ là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán để trao đổi, mua bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, chợ vốn là nơi tập trung các hoạt động mua bán hàng hóa giữa các nhà sản xuất, người buôn bán, người tiêu dùng.[17] Thủ tướng chính phủ (2007), Quyết định số 27/2007QĐ-TTg ngày 15/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển thương mại trong nước trong đó có phát triển và quản lý chợ thì khái niệm chợ được điều chỉnh là chợ mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư . Khái niệm này đã đề cập đến tính tổ chức của chợ và yêu cầu địa điểm tổ chức chợ phải được quy hoạch, mục tiêu của chợ là để đáp ứng nhu cầu hàng hóa và tiêu dùng của dân cư [38]. Theo các nhà kinh tế, chợ là các loại hình thương nghiệp có tính truyền thống, là một bộ phận của thị trường xã hội, nơi tập trung diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ của dân cư thuộc các thành phần kinh tế ở những địa điểm quy định. Chợ theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam được hiểu là một môi trường kiến trúc công cộng của một khu dân cư được chính quyền quy định, cho phép hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ công nghiệp. Chợ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của nhiều người, được hình thành do yêu cầu của sản xuất, đời sống xã hội và hoạt động thường xuyên theo nhu cầu nhất định.[38] Như vậy, dù xét dưới góc độ nào thì khái niệm về chợ cũng bao gồm các nội dung chủ yếu về không gian họp chợ, thời gian họp chợ, chủ thể tham gia mua bán, trao đổi trong chợ, đối tượng hàng hóa và dịch vụ trao đổi trong chợ. Các đặc điểm chính của chợ * Về chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh ở chợ Đặc điểm dễ nhận thấy của chợ là sự tham gia đông đảo của đội ngũ bán hàng. Người bán hàng có thể là người sản xuất (trực tiếp đem sản phẩm của 27
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 mình ra chợ để trao đổi) hoặc thương nhân (mua và mang sản phẩm được mua đi trao đổi). Chợ là nơi mọi người có thể tham gia một cách dễ dàng và trao đổi, mua bán. Điều kiện để các chủ thể tham gia kinh doanh ở chợ không quá khắt khe về trình độ chuyên môn. Chỉ cần có nhu cầu và khả năng kinh doanh, khả năng tài chính thì đều có thể tham gia hoạt động kinh doanh ở chợ. Có 2 loại chủ thể tham gia kinh doanh là chủ thể tham gia thường xuyên và không thường xuyên. * Về không gian họp chợ Chợ thường được hình thành ở những khu vực có vị trí thuận lợi cho việc trao đổi, vận chuyển và giao nhận hàng hóa cũng như cho sự đi lại của dân cư như: các bến sông, trục đường chính, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung… Quy mô không gian chợ cũng không đều, có chợ diện tích lớn như chợ đầu mối, chợ bán buôn, nhưng cũng có những chợ chỉ cần một không gian nhỏ như chợ làng, chợ tạm, chợ cóc… * Về thời gian họp chợ Khác với các hình thức phân phối hiện đại như siêu thị, cửa hàng tự chọn, ở đó thời gian hoạt động thường là tất cả các ngày trong tháng, tất cả các tháng trong năm; thời gian họp chợ có thể thường xuyên hoặc thường xuyên và diễn ra theo một quy luật nhất định về thời gian, nhất là ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Có những chợ chỉ họp những giờ nhất định trong ngày, những ngày nhất định trong tháng hoặc trong năm. 1.1.5.3. Siêu thị Theo quy chế siêu thị 1371/2005/QĐ của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) thì “Siêu thị là loại hình kinh doanh hiện đại, kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh, có cơ cấu chủng loại hàng hóa phong phú, đa dạng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm của khách hàng”.[34] 28
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tóm lại, nội hàm của siêu thị là: (1) dạng cửa hàng bán lẻ, (2) áp dụng phương thức tự phục vụ, (3) kinh doanh những hàng hóa tiêu dùng phổ biến. Siêu thị có một số chức năng chủ yếu sau: * Chức năng trao đổi, mua bán hàng hóa. Chức năng mua có nghĩa là tìm kiếm và đánh giá giá trị hàng hóa, dịch vụ. Chức năng liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, bao gồm việc sử dụng lực lượng bán hàng, quảng cáo và các công cụ marketing khác. * Chức năng tiêu chuẩn hóa và phân loại, liên quan đến sắp xếp hàng hóa theo chủng loại và số lượng mà khách hàng mong muốn. Chức năng này tạo điều kiện cho mua bán được dễ dàng, giảm được nhu cầu kiểm tra và lựa chọn. Tiêu chuẩn hóa là công việc tìm kiếm các sản phẩm đồng nhất từ các nhà sản xuất có thể thay thế cho nhau. Sau đó sản phẩm được tập trung thành khối lượng lớn ở những địa điểm nhất định, được phân loại theo nhóm hàng hóa giống nhau hoặc có liên quan đến nhau để người tiêu dùng có thể sử dụng. * Chức năng vận chuyển. Thông qua quá trình mua bán hàng hóa của các nhà cung cấp để bán lại cho người tiêu dùng, siêu thị có thể tự mình thực hiện chức năng vận tải hàng hóa trong hệ thống phân phối. * Chức năng lưu kho nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa sản xuất và tiêu dùng cũng như thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Thước đo đảm bảo sự phù hợp về thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng là tốc độ quay vòng hàng tồn kho. * Chức năng cung cấp thông tin thị trường. Do bán hàng trực tiếp cho khách hàng nên siêu thị hiểu rõ nhu cầu và những thay đổi trong thị hiếu của người mua, từ đó cung cấp thông tin phản hồi cho các nhà cung cấp và tác động tới sản xuất để tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. * Ngoài ra, siêu thị còn có các chức năng khác như: hoàn thiện sản phẩm (đóng gói, gắn mác, đóng hộp…), tài chính (cung cấp tiền mặt và tín dụng cần thiết), thực hiện một số công đoạn sơ chế (nhất là đối với hàng thực phẩm). 29
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.1.5.4. Trung tâm thương mại a. Khái niệm Theo từ điển Bách khoa Columbia, “Trung tâm thương mại là một nơi tập trung các doanh nghiệp kinh doanh, dịch vụ bán lẻ, nhằm phục vụ dân cư khu vực xung quanh”. Theo khái niệm của các nước Châu Âu thì trung tâm thương mại được hiểu là một tổ hợp bao gồm các cửa hàng bán lẻ và các loại hình dịch vụ tập trung tại cùng một địa điểm, được quy hoạch, xây dựng và quản lý như một tổng thể thống nhất. Cụ thể: “Trung tâm thương mại bao gồm một cửa hàng bán lẻ tổng hợp (là một siêu thị hay một đại siêu thị) chuyên bán thực phẩm và hàng tiêu dùng thiết yếu hàng ngày cùng với nhiều cửa hàng chuyên doanh như hiệu thuốc, cửa hàng thời trang, giày dép và đủ loại dịch vụ như dịch vụ ngân hàng, du lịch, bưu điện… Tất cả tập trung trên một khu vực lớn nằm ở ngoại ô các thành phố và kèm theo là những bãi đỗ xe rất rộng, có bán xăng cho khách hàng”. Theo quyết định 1371/2005/QĐ-CT, Trung tâm thương mại được hiểu như sau: “Trung tâm thương mại là loại hình tổ chức kinh doanh hiện đại, đa chức năng, bao gồm tổ hợp các loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ, hội trường, phòng họp, văn phòng cho thuê… được bố trí tập trung, liên hoàn trong một hoặc một số công trình kiến trúc liền kề; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện, đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh của thương nhân và thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ khách hàng”.[6] Như vậy, từ rất nhiều cách tiếp cận về Trung tâm thương mại, có thể thấy Trung tâm thương mại đủ lớn về quy mô (diện tích, mặt hàng kinh doanh và các dịch vụ giải trí, số diện tích các văn phòng cho thuê…), bán kính phục vụ cho nhu cầu giải trí, tiêu dùng cũng như cung cấp lượng văn phòng cho các doanh nghiệp khá lớn, nhiều chủng loại hàng hóa và các hoạt động dịch vụ phong phú như dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu điện và hàng loạt dịch vụ phụ 30
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 trợ cho quá trình phân phối, phương thức kinh doanh tiến bộ và hiện đại tương xứng với các Trung tâm thương mại của các quốc gia trong khu vực. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Khái quát về phát triển thương mại bền vững Việt Nam 1.2.1.1.Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng nước ta tăng nhanh và liên tục từ gần 480,3 nghìn tỉ đồng (năm 2005) lên tới 1677,3 nghìn tỉ đồng (năm 2010) và 3128,8 nghìn tỉ đồng (năm 2015), tăng gấp 5,5 lần. Sự phát triển mạnh mẽ của nội thương phản ánh mức tăng trưởng cao của sản xuất và thương mại, qua đó có thể đáp ứng mọi nhu cầu sản xuất, quốc phòng, đời sống dân cư và tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước[26]. Bảng 1.1. TMBLHH và DTDVTD và cơ cấu theo thành phần kinh tế (giá thực tế) giai đoạn 2005- 2015 (Đơn vị: %) Tỉ lệ (%) Giá trị sản Khu vực có Năm xuất Kinh tế Nhà Kinh tế ngoài vốn đầu tư (giá hiện nước Nhà nước nước ngoài hành) 2005 480.293,5 12,9 83,3 3,8 2010 1.677.344,7 14,2 83,2 2,6 2012 2.369.130,6 11,3 85,8 2,9 2013 2.668.752,8 10,2 86,7 3,1 2015 3.128.8306 10,1 87,8 2,1 (Nguồn niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015)[15] Cơ cấu TMBLHH và DTDVTD phân theo thành phần kinh tế có sự thay đổi. Chiếm tỉ trọng lớn và quan trọng là khu vực kinh tế ngoài Nhà nước 31
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 (83,3% năm 2005 tăng lên 87,8% năm 2015). Tỉ trọng khu vực kinh tế Nhà nước giảm đi (từ 12,9% năm 2005 xuống còn 10,1% năm 2015), trong khi đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài cũng có sự phát triển do có sự đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế với 3,8% năm 2005 giảm xuống 2,6% năm 2010, nhưng lại tăng lên 3,1% năm 2013 đến năm 2015 lại giảm 2,1%. Nước ta đã tạo dựng được hoạt động nội thương với sự tham gia đầy đủ các thành phần kinh tế, trong đó khu vực nhà nước đang ngày càng chiếm tỷ trọng cao trên thị trường trong nước. Đây là xu hướng tất yếu, tích cực. Các thành phần kinh tế tham gia thị trường vừa cạnh tranh, vừa liên kết, hợp tác với nhau. Đơn vị:% Hình 1.1. Biểu đồ cơ cấu TMBLHH và DTDVTD theo ngành kinh doanh (Nguồn niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015)[15] Tính chất và trình độ của thương mại nội địa đã và đang chuyển dịch theo hướng tích cực. Bên cạnh sự tồn tại của các loại hình thương mại truyền thống thì thương mại hiện đại tuy còn chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng tốc độ thị phần tất nhanh, nhất là ở các thành phố và đô thị lớn. Từ chỗ người tiêu dùng thỏa mãn 100% nhu cầu về hàng hóa qua chợ và mạng lưới bán lẻ truyền thống, thì đến nay, qua chợ chỉ chiếm 45%, qua các cửa hàng chuyên doanh và cửa hàng doanh nghiệp chiếm 45%, 10% còn lại là qua hệ thống phân phối hiện đại. 32
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Cơ cấu TMBLHH và DTDVTD phân theo ngành có sự chuyển dịch tích cực, đa dạng hơn. Tỉ trọng khu vực bán lẻ giảm đi (từ 77,8% năm 2005 xuống còn 74,8% năm 2010 và 73,7% năm 2013), trong khi đó khu vực dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch tăng lên (tương ứng là 12,2%; 12,6% và 12,7%). Bảng 1.2. TMBLHH và DTDVTD theo vùng của nước ta năm 2015 Vùng Giá trị sản % trong cả TMBLHH và xuất (giá nước DTDVTD/BQĐN thực tế) (triệu đồng/người) Cả nước 2668,7 100,0 29,7 Đồng bằng sông Hồng 532,3 20,0 27,6 Trung du và miền núi Bắc Bộ 170,9 6,4 13,5 Bắc Trung Bộ 163,6 6,1 15,9 Duyên hải Nam Trung Bộ 243,7 9,1 26,8 Tây Nguyên 118,5 4,5 21,5 Đông Nam Bộ 963,7 36,1 62,2 Đồng bằng sông Cửu Long 476,0 17,8 27,3 (Nguồn niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015)[15] Thị trường trong nước bước đầu đã có sự thông thương với thị trường quốc tế. Dù ở mức độ còn hạn chế nhưng sự tăng trưởng hay suy thoái trên thị trường quốc tế đã bắt đầu ảnh hưởng đến thị trường nội địa. Trong hệ thống thị trường trong nước thì thị trường vùng Đông Nam Bộ là phát triển nhất (chiếm 36,1% TMBLHH và DTDVTD cả nước), tiếp đến là vùng Đồng bằng sông Hồng (20,0%). Đồng bằng sông Cửu Long (17,8%), Duyên hải Nam Trung Bộ (9,1%); các thị trường kém phát triển nhất là Tây Nguyên (4,5%), Bắc Trung Bộ (6,1%) và TDVMNBB (6,4%). Thị trường thành thị đóng vai trò trung tâm, là đầu mối giao lưu hàng hóa và phân phối luồng hàng bán buôn. Tại thị trường thành thị (nhất là các thành phố, thị xã lớn) xu hướng tiếp cận các hình thức tổ chức thương mại văn minh, hiện đại phát triển tương đối nhanh. Thị trường nông thôn là nơi cung ứng hầu hết hàng nông sản 33
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thực phẩm, nơi tiêu thụ phần lớn vật tư và hàng công nghiệp tiêu dùng, nhưng phát triển còn rất chậm. Thị trường miền núi, vùng cao, vùng sâu và vùng xa hầu hết còn nghèo nàn và sơ khai. Các tổ chức và hoạt động của thương nhân, cả mạng lưới kinh doanh và hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại vẫn còn nhiều hạn chế[18]. 1.2.2. Khái quát về phát triển thương mại vùng TDVMNBB Vùng kinh tế TDVMNBB của Việt Nam gồm 15 tỉnh là Quảng Ninh, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ (thuộc tiểu vùng Đông Bắc), Điện Biên, Lai Châu, Sơn La và Hòa Bình (thuộc tiểu vùng Tây Bắc). Đây là vùng có diện tích tự nhiên lớn nhất trong 7 vùng kinh tế của cả nước, có vị trí đặc biệt quan trọng về địa kinh tế, chính trị, là động lực thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, buôn bán. Vùng có nguồn nhân lực được đào tạo tốt với việc ngày càng phát triển của Đại học vùng (Đại học Thái Nguyên) và thiên nhiên đa dạng, quỹ đất lớn cho phép phát triển nông nghiệp đa dạng, kết hợp với lâm nghiệp tạo ra những mặt hàng phong phú, đa dạng tạo điều kiện cho hoạt động nội thương phát triển [39]. Bảng 1.3. TMBLHH và DTDVTD vùng TDVMNBB giai đoạn 2005 - 2013 theo giá hiện hành Đơn vị: tỉ đồng Tỉnh Năm 2005 Năm 2010 Năm 2013 Toàn vùng 35.099,3 104.276,7 170.894,8 % so với cả nước 7,3% 6,2% 6,4% Trong đó: Quảng Ninh 10.315,6 25.364,6 41.648,5 Phú Thọ 3.190,3 9.841,1 15.580,9 Thái Nguyên 3.564,1 8.778,1 15.560,5 Bắc Giang 2.799,7 7.316,9 13.033,9 Sơn La 2.241,2 7.543,1 12.056,4 Lạng Sơn 2.531,4 9.318,1 12.012,9 Tuyên Quang 1.903,5 6.708,0 10.162,3 Các tỉnh còn lại 8.553,5 29.406,8 50.839,4 (Nguồn niên giám thống kê cả nước năm 2015) 34
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Đối với hoạt động nội thương, TMBLHH và DTDVTD của vùng tăng liên tục từ 35099,3 tỉ đồng năm 2005 lên 104.276,7 tỉ đồng năm 2010 và 170.894,8 tỉ đồng năm 2013. Tuy nhiên mức doanh thu này còn chiếm tỉ lệ thấp so với các vùng khác (6,4% năm 2013). Giá trị TMBLHH và DTDVTD có sự khác nhau giữa các tỉnh, trong đó tỉnh chiếm tỉ trọng lớn nhất là Quảng Ninh (24,4% toàn vùng), Thái Nguyên và Phú Thọ (đều 9,1%), Bắc Giang (7,6%), Lạng Sơn và Sơn La (7,1%), Tuyên Quang (5,9%), còn lại 29,7% của 8 tỉnh khác. Tỉnh có tỉ trọng thấp nhất trong vùng là Lai Châu, Bắc Kạn và Hà Giang. Trong những năm gần đây, các trung tâm thương mại đã được xây dựng ở một số thành phố lớn thực thuộc tỉnh như Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hòa Bình, Lào Cai… Ở hầu hết các tỉnh đã có hệ thống siêu thị, cửa hàng bán lẻ tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia vào thị trường nông thôn. Ngoài ra, hệ thống chợ trong vùng ngày càng được mở rộng ở nhiều nơi đã tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi mua bán hàng hóa. Toàn vùng đến năm 2013 đã có 1565 chợ, chiếm 18,3% tổng số chợ cả nước, trong đó đứng đầu là Phú Thọ (213 chợ), Thái Nguyên (138 chợ), Quảng Ninh (136 chợ), Bắc Giang (131 chợ)…[18] TDVMNBB có 7 cửa khẩu quốc tế (Hữu Nghị, Đồng Đăng, Đông Hưng (Lạng Sơn), Thanh Thủy (Hà Giang), Lào Cai, Ma Lù Thàng (Lai Châu) và Tây Trang (Điện Biên)), 6 cửa khẩu quốc gia, cửa khẩu địa phương và nhiều cặp chợ biên giới đã và đang phát triển sôi động[39]. 1.3. Vận dụng đánh giá phát triển thương mại bền vững cấp tỉnh Phát triển thương mại cũng cần phải quan tâm đến hiệu quả của hoạt động thương mại. Hiệu quả thương mại sẽ được căn cứ theo các kết quả thu được từ hoạt động thương mại so với các chi phí bỏ ra. Có nhiều cách hiểu khác nhau về hiệu quả thương mại: + Dưới góc độ nền kinh tế: Hiệu quả thương mại là kết quả lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế so với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó trong một thời kỳ nhất định. 35
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 + Dưới góc độ ngành thương mại: Hiệu quả thương mại là phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp. Phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả thu được theo mục đích với nguồn lực hay chi phí sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. + Dưới góc độ doanh nghiệp: Hiệu quả thương mại là quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động trao đổi mua bán với chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Như vậy, hầu hết các khái niệm đều có điểm chung cho rằng: hiệu quả thương mại là phạm trù phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được so với chi phí bỏ ra hay nguồn lực sử dụng để đạt kết quả đó. Cuối cùng, phát triển thương mại cần quan tâm đến tính bền vững. Nghĩa là phát triển thương mại không chỉ quan tâm đến lợi ích kinh tế mà cũng cần quan tâm đến lợi ích về môi trường, xã hội. Những biện pháp thúc đẩy thương mại vì thế cũng cần quan tâm đến sự ảnh hưởng của nó tới môi trường, văn hóa, an ninh xã hội. Nội dung tiêu chí đánh giá phát triển thương mại bền vững trên địa bàn tỉnh - Quy mô tăng trưởng thương mại Trong phát triển thương mại bền vững, quy mô tăng trưởng thương mại phải bảo đảm hợp lý cả với thương mại trong nước và thương mại quốc tế. Phản ánh thông qua tăng trưởng Tổng mức hàng hóa bán lẻ; Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa; Số lượng tăng các doanh nghiệp thương mại hàng năm; Mức độ đa dạng thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa[36]. - Chất lượng tăng trưởng của thương mại Chất lượng tăng trưởng của thương mại là sự đóng góp của thương mại trong GDP không ngừng được nâng cao, cơ cấu chất lượng hàng hóa chuyển dịch theo hướng tích cực, tạo ra giá trị gia tăng cao trong quá trình phát triển, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế bền vững [36]. - Lao động và thu nhập trong lĩnh vực thương mại Phát triển thương mại bền vững ở nội dung này là thương mại góp phần vào việc giải quyết các vấn đề xã hội như nâng cao thu nhập, tạo việc làm, nâng 36
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cao trình độ lao động, cải thiện điều kiện lao động, hạn chế bất bình đẳng và xung đột xã hội và bảo đảm các quyền lợi khác về kinh tế, chính trị, xã hội của các thành phần tham gia hoạt động thương mại[36]. - Mức độ thân thiện của thương mại với môi trường Mức độ thân thiện của thương mại với môi trường thể hiện ở tính chất các hàng hóa lưu thông không gây ô nhiễm môi trường, không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, không ảnh hưởng đến đa dạng sinh học, góp phần tích cực vào việc xử lý rác thải tức là hoạt động thương mại xanh[36]. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Phát triển bền vững thương mại cần có kết nối tốt và vững chắc với cả phía trước và phía sau của quá trình tái sản xuất xã hội. Phía trước là sản xuất và phía sau là tiêu dùng. Thương mại bền vững phải kết nối và hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất bền vững và tiêu dùng bền vững. Hoạt động thương mại có vai trò rất lớn trong phân công lao động theo lãnh thổ giữa các vùng trong nước. Đó là vì mỗi vùng tham gia vào quá trình phân công lao động theo lãnh thổ bằng cách sản xuất ra những sản phẩm hàng hóa dựa trên các lợi thế so sánh của mình để cung cấp cho các vùng khác, đồng thời lại tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nhập từ ngoài vùng. Phân công lao động theo lãnh thổ càng sâu sắc thì thương mại nói chung và nội thương nói riêng càng phát triển và ngược lại. Để đánh giá phát triển thương mại bền vững cấp tỉnh, có thể căn cứ vào các tiêu chí như: Quy mô tăng trưởng thương mại, chất lượng tăng trưởng thương mại, lao động và thu nhập trong lĩnh vực thương mại, mức độ thân thiện của thương mại với môi trường…