Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu. Trên quan điểm xã hội, marketing được xem như là toàn bộ các hoạt động marketing trong một nền kinh tế hay là một hệ thống marketing trong xã hội. Vai trò của marketing trong xã hội có thể được mô tả như là sự cung cấp một mức sống đối với xã hội. Khi chúng ta xem xét toàn bộ hoạt động marketing của các doanh nghiệp đặc biệt là khối các hoạt động vận tải và phân phối ta thấy rằng hiệu quả của hệ thống đưa hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng có thể ảnh hưởng lớn đến vấn đề phúc lợi xã hội.
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu. Có nhiều cách định nghĩa Marketing khác nhau. Marketing là quá trình tổ chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do công ty sản xuất ra. Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng Marketing là các cơ chế kinh tế và xã hội mà các tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình thông qua quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường.
Cơ sở lý luận chung về truyền thông marketing online. Hoạt động của marketing đã có từ rất sớm, nó tồn tại và gắn liền với lịch sử của nền sản xuất hàng hóa. Bản thân những người sản xuất hàng hóa ý thức được rằng vấn đề tiêu thụ hàng hóa luôn là vấn đề hàng đầu, phức tạp và khó khăn nhất trong cả chu kỳ kinh doanh. Gắn liền với nền sản xuất hàng hóa là một hệ thống các quy luật kinh tế khách quan, giữ vai trò điều tiết và chi phối toàn bộ mối quan hệ kinh tế - xã hội giữa những người sản xuất với nhau, cũng như giữa họ với khách hàng và người tiêu dùng cuối cùng.
Cơ sở lý luận chung về truyền thông marketing online. Hoạt động của marketing đã có từ rất sớm, nó tồn tại và gắn liền với lịch sử của nền sản xuất hàng hóa. Bản thân những người sản xuất hàng hóa ý thức được rằng vấn đề tiêu thụ hàng hóa luôn là vấn đề hàng đầu, phức tạp và khó khăn nhất trong cả chu kỳ kinh doanh. Gắn liền với nền sản xuất hàng hóa là một hệ thống các quy luật kinh tế khách quan, giữ vai trò điều tiết và chi phối toàn bộ mối quan hệ kinh tế - xã hội giữa những người sản xuất với nhau, cũng như giữa họ với khách hàng và người tiêu dùng cuối cùng.
Báo Cáo Thực Tập Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Thất Tại Công Ty Đã Chia Sẻ Đến Cho Các Bạn Sinh Viên Một Bài Mẫu Báo Cáo Cực Đỉnh, Mới Mẽ Và Nội Dung Siêu Chất Lượng Sẽ Giúp Bạn Có Thêm Thật Nhiều Thông Tin Và Kiến Thức Cho Nên Các Bạn Không Thể Bỏ Qua Bài Mẫu Này Nhá. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO/TELEGRAM NHẮN TIN TRAO ĐỔI : 0909 232 620 - TẢI FLIE TÀI LIỆU: BAOCAOTHUCTAP.NET
Cơ sở lý luận về marketing và marketing mix trong kinh doanh dịch vụ. Marketing là một khoa học phát triển rất nhanh, có sự ảnh hưởng rất lớn đối với các tổ chức kinh tế và các tổ chức phi kinh tế. Từ khi mới xuất hiện, Marketing được biết đến như những hành vi trao đổi qua lại, hay nói theo cách khác khi đó là sự trao đổi hàng hóa. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là marketing và sự trao đổi là đồng thời mà thực chất marketing chỉ xuất hiện khi trao đổi trong một trạng thái hay một tình huống nhất định. Với người bán, họ cần bán được hàng để thu doanh số, vậy thì họ phải tìm mọi cách để bán được hàng. Với người mua, họ cần mua hàng hóa phù hợp, thỏa mãn nhu cầu của mình, vậy họ phải tìm mọi cách mua để mua được hàng. Chứng tỏ, tình huống trao đổi làm xuất hiện Marketing khi người ta phải cạnh tranh để bán hoặc để mua. Do đó, nguyên nhân sâu xa làm xuất hiện Marketing chính là cạnh tranh.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net/
Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh Marketing-Mix hay đạt 9 điểm năm 2017. Sinh viên hãy Download miễn phí ngay để tham khảo nhé
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành QTKD đề đề tài Hoàn thiện các chính sách Marketing - Mix ở công ty TNHH đầu tư thương mại và phát triển Thành Công
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu. Có nhiều cách định nghĩa Marketing khác nhau. Marketing là quá trình tổ chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do công ty sản xuất ra. Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng Marketing là các cơ chế kinh tế và xã hội mà các tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình thông qua quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường.
Cơ sở lý luận chung về truyền thông marketing online. Hoạt động của marketing đã có từ rất sớm, nó tồn tại và gắn liền với lịch sử của nền sản xuất hàng hóa. Bản thân những người sản xuất hàng hóa ý thức được rằng vấn đề tiêu thụ hàng hóa luôn là vấn đề hàng đầu, phức tạp và khó khăn nhất trong cả chu kỳ kinh doanh. Gắn liền với nền sản xuất hàng hóa là một hệ thống các quy luật kinh tế khách quan, giữ vai trò điều tiết và chi phối toàn bộ mối quan hệ kinh tế - xã hội giữa những người sản xuất với nhau, cũng như giữa họ với khách hàng và người tiêu dùng cuối cùng.
Cơ sở lý luận chung về truyền thông marketing online. Hoạt động của marketing đã có từ rất sớm, nó tồn tại và gắn liền với lịch sử của nền sản xuất hàng hóa. Bản thân những người sản xuất hàng hóa ý thức được rằng vấn đề tiêu thụ hàng hóa luôn là vấn đề hàng đầu, phức tạp và khó khăn nhất trong cả chu kỳ kinh doanh. Gắn liền với nền sản xuất hàng hóa là một hệ thống các quy luật kinh tế khách quan, giữ vai trò điều tiết và chi phối toàn bộ mối quan hệ kinh tế - xã hội giữa những người sản xuất với nhau, cũng như giữa họ với khách hàng và người tiêu dùng cuối cùng.
Báo Cáo Thực Tập Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Thất Tại Công Ty Đã Chia Sẻ Đến Cho Các Bạn Sinh Viên Một Bài Mẫu Báo Cáo Cực Đỉnh, Mới Mẽ Và Nội Dung Siêu Chất Lượng Sẽ Giúp Bạn Có Thêm Thật Nhiều Thông Tin Và Kiến Thức Cho Nên Các Bạn Không Thể Bỏ Qua Bài Mẫu Này Nhá. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO/TELEGRAM NHẮN TIN TRAO ĐỔI : 0909 232 620 - TẢI FLIE TÀI LIỆU: BAOCAOTHUCTAP.NET
Cơ sở lý luận về marketing và marketing mix trong kinh doanh dịch vụ. Marketing là một khoa học phát triển rất nhanh, có sự ảnh hưởng rất lớn đối với các tổ chức kinh tế và các tổ chức phi kinh tế. Từ khi mới xuất hiện, Marketing được biết đến như những hành vi trao đổi qua lại, hay nói theo cách khác khi đó là sự trao đổi hàng hóa. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là marketing và sự trao đổi là đồng thời mà thực chất marketing chỉ xuất hiện khi trao đổi trong một trạng thái hay một tình huống nhất định. Với người bán, họ cần bán được hàng để thu doanh số, vậy thì họ phải tìm mọi cách để bán được hàng. Với người mua, họ cần mua hàng hóa phù hợp, thỏa mãn nhu cầu của mình, vậy họ phải tìm mọi cách mua để mua được hàng. Chứng tỏ, tình huống trao đổi làm xuất hiện Marketing khi người ta phải cạnh tranh để bán hoặc để mua. Do đó, nguyên nhân sâu xa làm xuất hiện Marketing chính là cạnh tranh.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net/
Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh Marketing-Mix hay đạt 9 điểm năm 2017. Sinh viên hãy Download miễn phí ngay để tham khảo nhé
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành QTKD đề đề tài Hoàn thiện các chính sách Marketing - Mix ở công ty TNHH đầu tư thương mại và phát triển Thành Công
Đề tài xây dựng thương hiệu microlife tại thị trường tp.hcm. Marketing có vai trò là cầu nối trung gian giữa hoạt động của doanh nghiệp và thị trường, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp hướng đến thị trường, lấy thị trường làm mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác,Marketing có nhiệm vụ tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp. Sử dụng Marketing trong công tác lập kế hoạch kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện phương châm “kế hoạch phải xuất phát từ thị trường “.Trong điều kiện cạnh trạnh trên thị trường gay gắt thì chỉ có doanh nghiệp nào biết hướng đến thị trường thì mới có khả năng tồn tại.
Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Thương Hiệu Làm Luận Văn đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn muốn tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé.
Cơ sở lí luận về marketing online trong doanh nghiệp. Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về Marketing. Theo Philip Kotler, ông định nghĩa rằng:“Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mongmuốn của họ thông qua trao đổi.”
Xây dựng thương hiệu Microlife tại thị trường Tp.HCMluanvantrust
Xuất phát từ tầm quan trọng của thương hiệu, vai trò của sản phẩm bảo vệ sức khỏe Microlife, cũng như thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu Microlife ở Công ty cổ phần Thiết Bị Y tế, trong quá trình thực tập tại Công ty em đã chọn cho mình đề tài “Xây dựng thương hiệu Microlife tại thị trường Tp.HCM” với mong muốn nâng cao kiến thức thực tế về thương hiệu đồng thời có thể đưa ra một số kiến nghị giúp công ty hoàn thiện chiến lược phát triển thương hiệu cho sản phẩm này.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Một số biện pháp Marketing nhằm tăng khả năng thông qua ở Cảng xếp dỡ Hoàng Diệu, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Cơ sở lý luận về chính sách marketing mix đối với dịch vụ viễn thông. Theo thời gian, vai trò và v ị trí của marketing trong doanh nghiệp cũng dần có sự thay đổi. Khi mới xuất hiện marketing được xem là một trong những chức năng hỗ trợ họat động kinh doanh có tầm quan trọng ngang bằng với các hoạt động khác. Sau đó, với tình trạng khan hiếm nhu cầu thị trường marketing được đánh giá là một chức năng quan trọng hơn các chức năng khác. Một thời gian sau marketing được khẳng định là một chức năng chủ chốt của doanh nghiệp còn các ch ức năng khác chỉ là những chức năng hỗ trợ. Tuy nhiên, tất cả hoạt động của doanh nghiệp đều hướng đến khách hàng nên khách hàng mới là trung tâm, các b ộ phận còn l ại cần hợp tác để phát hiện và thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Cu ối cùng, các chuyên gia đồng ý rằng marketing phải giữ vai trò k ết nối, hợp nhất các bộ phận để phát hiện và thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Mẫu Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Trong Doanh Nghiệp. Thuật ngữ marketing xuất hiện vào những năm đầu của thế kỷ XX, lần đầu tiên là tại nước Mỹ, nhưng mãi sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới ( 1929 – 1932) và đặc biệt là sau cuộc địa chiến thế giới lần II ( 1941 – 1945) mới đạt những bước nhảy vọt, phát triển mạnh mẽ cả về lượng và chất để thực sự trở thành một lĩnh vực khoa học phổ biến như ngày nay.
Nghiên cứu vị trí của đối thủ cạnh tranh trên thị trường mục tiêu, xác định vị trí của cty mình (giá, chất lượng, thị phần..)=> tùy theo vị trí của cty và đối thủ cạnh tranh mà đưa ra chiến lược cụ thể . Riêng dv sp mới cần điều chỉnh thông qua chu kỳ sống sp ( giới thiệu, tang trưởng, chin muồi, suy tàn…)
Nhằm vào thị trường mục tiêu nhất định
• Hiểu rõ nhu cầu, mong muốn của khách hàng mục tiêu
• Sử dụng tổng hợp các công cụ khác nhau (Marketing hỗn hợp)
• Tăng lợi nhuận trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của khách hàng
Nhằm vào thị trường mục tiêu nhất định
• Hiểu rõ nhu cầu, mong muốn của khách hàng mục tiêu
• Sử dụng tổng hợp các công cụ khác nhau (Marketing hỗn hợp)
• Tăng lợi nhuận trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của khách hàng
Nhằm vào thị trường mục tiêu nhất định
• Hiểu rõ nhu cầu, mong muốn của khách hàng mục tiêu
• Sử dụng tổng hợp các công cụ khác nhau (Marketing hỗn hợp)
• Tăng lợi nhuận trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của khách hàng
Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung ở Việt Nam, Marketing không có chỗ đứng. Kinh tế quốc doanh có vị trí tuyệt đối cả về quy mô và vị thế. Nhưng các doanh nghiệp nhà nước không có động lực áp dụng Marketing, vì họ không cần khách hàng. Còn các thành phần kinh tế hợp tác xã và tư nhân thì nhỏ bé, manh mún. Do vậy, họ cũng chỉ chú trọng tới khâu bán hàng mà thôi.
Từ khi Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường thì bắt đầu nảy sinh nhu cầu tìm hiểu, học tập và vận dụng Marketing vào thực tiễn kinh doanh. Vào cuối những năm tám mươi và đầu những năm chín mươi, Marketing bắt đầu được đưa vào giảng dạy tại các trường đại học Việt Nam .
Dĩ nhiên là không phải một sớm, một chiều mà một công ty có thể chuyển ngay sang định hướng Marketing. Để đánh giá mức độ định hướng Marketing của một công ty, chúng ta có thể sử dụng phương pháp cho điểm theo các tiêu chuẩn khác nhau (xem Phụ lục cuối chương)
Báo Cáo Thực Tập Vai Trò Của Quản Trị Kinh Doanh Trong Nền Kinh Tế Hiện Nay. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua.Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Điểm Cao – Trọn Gói Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá Cụ Thể : 0909.232.620
Báo cáo thực tập Giải pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động Marketing mix tại công ty cổ phần chè Kim Anh điểm cao
- sdt/ #ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh, Viết thuê Báo cáo thực tập ngành quản trị kinh doanh, Bài mẫu Báo cáo thực tập ngành quản trị kinh doanh, Khóa luận tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh, Đề tài báo cáo thực tập ngành quản trị kinh doanh
Website: vietthuewriter.com/category/bao-cao-thuc-tap-quan-tri-kinh-doanh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty cổ phần chè Kim Anh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Đề Án Xây Dựng Thương Hiệu Microlife Tại Thị Trường Tp.Hcm. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...luanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/chien-luoc-marketing-mix-nham-mo-rong-thi-truong-cho-cong-ty-tnhh-duoc-pham-ich-nhan
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Cơ sở lý luận của quản trị bán hàng trong doanh nghiệp. Quản trị bán hàng là hoạt động quản trị của những người thuộc lực lượng bán của doanh nghiệp bao gồm những hoạt động chính như phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra hoạt động bán hàng. Như vậy, quản trị bán hàng là một tiến trình kết hợp chặt chẽ từ việc thiết lập mục tiêu, chương trình bán hàng, đến việc tuyển dụng, huấn luyện, giám sát và đánh giá kết quả công việc của nhân viên (ThS. Tôn Thất Hải, 2009); (ThS. Hà Thị Thùy Dương, 2009).
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương. Hệ thống NSNN là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền nhà nước. Tổ chức hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước hết đó là chế độ xã hội của một nhà nước và phân chia lãnh thổ hành chính. Thông thường ở các nước hệ thống ngân sách được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính.
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng. Pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam, đều có những quy phạm pháp luật bảo vệ những quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và Nhà nước. Khi nói đến vấn đề bảo vệ lợi ích đó, chúng ta thấy rằng sẽ có những người hoặc cơ quan mang thẩm quyền Nhà nước đứng ra bảo vệ theo nghĩa vụ pháp lý. Nhưng trong Luật hình sự của Việt Nam lại có một chế định nói lên vấn đề bảo vệ những lợi ích hợp pháp bằng chính hành vi của những người không mang quyền lực Nhà nước và đó được coi là quyền của mọi công dân trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đó là chế định phòng vệ chính đáng.
More Related Content
Similar to Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Đề tài xây dựng thương hiệu microlife tại thị trường tp.hcm. Marketing có vai trò là cầu nối trung gian giữa hoạt động của doanh nghiệp và thị trường, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp hướng đến thị trường, lấy thị trường làm mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác,Marketing có nhiệm vụ tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp. Sử dụng Marketing trong công tác lập kế hoạch kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện phương châm “kế hoạch phải xuất phát từ thị trường “.Trong điều kiện cạnh trạnh trên thị trường gay gắt thì chỉ có doanh nghiệp nào biết hướng đến thị trường thì mới có khả năng tồn tại.
Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Thương Hiệu Làm Luận Văn đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn muốn tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé.
Cơ sở lí luận về marketing online trong doanh nghiệp. Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về Marketing. Theo Philip Kotler, ông định nghĩa rằng:“Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mongmuốn của họ thông qua trao đổi.”
Xây dựng thương hiệu Microlife tại thị trường Tp.HCMluanvantrust
Xuất phát từ tầm quan trọng của thương hiệu, vai trò của sản phẩm bảo vệ sức khỏe Microlife, cũng như thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu Microlife ở Công ty cổ phần Thiết Bị Y tế, trong quá trình thực tập tại Công ty em đã chọn cho mình đề tài “Xây dựng thương hiệu Microlife tại thị trường Tp.HCM” với mong muốn nâng cao kiến thức thực tế về thương hiệu đồng thời có thể đưa ra một số kiến nghị giúp công ty hoàn thiện chiến lược phát triển thương hiệu cho sản phẩm này.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Một số biện pháp Marketing nhằm tăng khả năng thông qua ở Cảng xếp dỡ Hoàng Diệu, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Cơ sở lý luận về chính sách marketing mix đối với dịch vụ viễn thông. Theo thời gian, vai trò và v ị trí của marketing trong doanh nghiệp cũng dần có sự thay đổi. Khi mới xuất hiện marketing được xem là một trong những chức năng hỗ trợ họat động kinh doanh có tầm quan trọng ngang bằng với các hoạt động khác. Sau đó, với tình trạng khan hiếm nhu cầu thị trường marketing được đánh giá là một chức năng quan trọng hơn các chức năng khác. Một thời gian sau marketing được khẳng định là một chức năng chủ chốt của doanh nghiệp còn các ch ức năng khác chỉ là những chức năng hỗ trợ. Tuy nhiên, tất cả hoạt động của doanh nghiệp đều hướng đến khách hàng nên khách hàng mới là trung tâm, các b ộ phận còn l ại cần hợp tác để phát hiện và thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Cu ối cùng, các chuyên gia đồng ý rằng marketing phải giữ vai trò k ết nối, hợp nhất các bộ phận để phát hiện và thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Mẫu Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Trong Doanh Nghiệp. Thuật ngữ marketing xuất hiện vào những năm đầu của thế kỷ XX, lần đầu tiên là tại nước Mỹ, nhưng mãi sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới ( 1929 – 1932) và đặc biệt là sau cuộc địa chiến thế giới lần II ( 1941 – 1945) mới đạt những bước nhảy vọt, phát triển mạnh mẽ cả về lượng và chất để thực sự trở thành một lĩnh vực khoa học phổ biến như ngày nay.
Nghiên cứu vị trí của đối thủ cạnh tranh trên thị trường mục tiêu, xác định vị trí của cty mình (giá, chất lượng, thị phần..)=> tùy theo vị trí của cty và đối thủ cạnh tranh mà đưa ra chiến lược cụ thể . Riêng dv sp mới cần điều chỉnh thông qua chu kỳ sống sp ( giới thiệu, tang trưởng, chin muồi, suy tàn…)
Nhằm vào thị trường mục tiêu nhất định
• Hiểu rõ nhu cầu, mong muốn của khách hàng mục tiêu
• Sử dụng tổng hợp các công cụ khác nhau (Marketing hỗn hợp)
• Tăng lợi nhuận trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của khách hàng
Nhằm vào thị trường mục tiêu nhất định
• Hiểu rõ nhu cầu, mong muốn của khách hàng mục tiêu
• Sử dụng tổng hợp các công cụ khác nhau (Marketing hỗn hợp)
• Tăng lợi nhuận trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của khách hàng
Nhằm vào thị trường mục tiêu nhất định
• Hiểu rõ nhu cầu, mong muốn của khách hàng mục tiêu
• Sử dụng tổng hợp các công cụ khác nhau (Marketing hỗn hợp)
• Tăng lợi nhuận trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của khách hàng
Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung ở Việt Nam, Marketing không có chỗ đứng. Kinh tế quốc doanh có vị trí tuyệt đối cả về quy mô và vị thế. Nhưng các doanh nghiệp nhà nước không có động lực áp dụng Marketing, vì họ không cần khách hàng. Còn các thành phần kinh tế hợp tác xã và tư nhân thì nhỏ bé, manh mún. Do vậy, họ cũng chỉ chú trọng tới khâu bán hàng mà thôi.
Từ khi Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường thì bắt đầu nảy sinh nhu cầu tìm hiểu, học tập và vận dụng Marketing vào thực tiễn kinh doanh. Vào cuối những năm tám mươi và đầu những năm chín mươi, Marketing bắt đầu được đưa vào giảng dạy tại các trường đại học Việt Nam .
Dĩ nhiên là không phải một sớm, một chiều mà một công ty có thể chuyển ngay sang định hướng Marketing. Để đánh giá mức độ định hướng Marketing của một công ty, chúng ta có thể sử dụng phương pháp cho điểm theo các tiêu chuẩn khác nhau (xem Phụ lục cuối chương)
Báo Cáo Thực Tập Vai Trò Của Quản Trị Kinh Doanh Trong Nền Kinh Tế Hiện Nay. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua.Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Điểm Cao – Trọn Gói Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá Cụ Thể : 0909.232.620
Báo cáo thực tập Giải pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động Marketing mix tại công ty cổ phần chè Kim Anh điểm cao
- sdt/ #ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh, Viết thuê Báo cáo thực tập ngành quản trị kinh doanh, Bài mẫu Báo cáo thực tập ngành quản trị kinh doanh, Khóa luận tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh, Đề tài báo cáo thực tập ngành quản trị kinh doanh
Website: vietthuewriter.com/category/bao-cao-thuc-tap-quan-tri-kinh-doanh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty cổ phần chè Kim Anh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Đề Án Xây Dựng Thương Hiệu Microlife Tại Thị Trường Tp.Hcm. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...luanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/chien-luoc-marketing-mix-nham-mo-rong-thi-truong-cho-cong-ty-tnhh-duoc-pham-ich-nhan
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Cơ sở lý luận của quản trị bán hàng trong doanh nghiệp. Quản trị bán hàng là hoạt động quản trị của những người thuộc lực lượng bán của doanh nghiệp bao gồm những hoạt động chính như phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra hoạt động bán hàng. Như vậy, quản trị bán hàng là một tiến trình kết hợp chặt chẽ từ việc thiết lập mục tiêu, chương trình bán hàng, đến việc tuyển dụng, huấn luyện, giám sát và đánh giá kết quả công việc của nhân viên (ThS. Tôn Thất Hải, 2009); (ThS. Hà Thị Thùy Dương, 2009).
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương. Hệ thống NSNN là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền nhà nước. Tổ chức hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước hết đó là chế độ xã hội của một nhà nước và phân chia lãnh thổ hành chính. Thông thường ở các nước hệ thống ngân sách được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính.
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng. Pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam, đều có những quy phạm pháp luật bảo vệ những quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và Nhà nước. Khi nói đến vấn đề bảo vệ lợi ích đó, chúng ta thấy rằng sẽ có những người hoặc cơ quan mang thẩm quyền Nhà nước đứng ra bảo vệ theo nghĩa vụ pháp lý. Nhưng trong Luật hình sự của Việt Nam lại có một chế định nói lên vấn đề bảo vệ những lợi ích hợp pháp bằng chính hành vi của những người không mang quyền lực Nhà nước và đó được coi là quyền của mọi công dân trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đó là chế định phòng vệ chính đáng.
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động. TNLĐ là tai nạn xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể NLĐ hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động kể cả trong thời gian khác theo quy định của Bộ luật Lao động như: nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, thời gian chuẩn bị, kết thúc công việc tại nơi làm việc.[14]
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là nguồn lực mang tính chiến lược. Trong điều kiện xã hội đang chuyển sang nền kinh tế tri thức, thì các nhân tố công nghệ, vốn, nguyên vật liệu đang giảm dần vai trò của nó. Bên cạnh đó, nhân tố tri thức của con người ngày càng chiếm vị trí quan trọng: Nguồn nhân lực có tính năng động, sáng tạo và hoạt động trí óc của con người ngày càng trở nên quan trọng.
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT. Tuyển dụng nhân sự là quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để thỏa mãn nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và bổ sung lực lượng lao động cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuyên nghiệp trên thế giới. Phân tích rủi ro hoạt động kinh doanh như tình hình cạnh tranh, xu hướng thị trường, vị thế kinh doanh của công ty, chu kỳ kinh doanh, áp lực cạnh tranh trong ngành, các nguồn cung ứng nguyên vật liệu sản xuất kinh doanh, triển vọng tăng trưởng của ngành trong tương lai. Những lĩnh vực đang phát triển, có mức tăng trưởng cao thì mức độ tín nhiệm cũng sẽ cao hon so với những lĩnh vực đang trong thời kỳ suy thoái.
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI. Tìm hiểu một cách khái lƣợc lý thuyết tiếp nhận và thực tiễn tiếp nhận sáng tác của Tô Hoài từ trƣớc đến nay. Qua việc tìm hiểu về tiếp nhận sáng tác của Tô Hoài giúp ta hệ thống lại các công trình nghiên cứu, bài viết về những sáng tác của ông. Mặt khác với việc tiếp nhận đối với độc giả mọi lứa tuổi qua các thời kì một lần nữa phần nào khẳng định đƣợc những giá trị, những đóng góp to lớn cũng nhƣ sức sống lâu bền của tác phẩm Tô Hoài trong lòng bạn đọc và công chúng.
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt nam từ thực tiễn. Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về thẩm quyền của HĐXX phúc thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam; phân tích làm rõ những điểm hạn chế, thiếu sót trong quy định về thẩm quyền của HĐXX phúc thẩm; phân tích những tồn tại hạn chế trong thực tiễn áp dụng quy định đó, để đưa ra giải pháp bảo đảm thực hiện thẩm quyền của HĐXX phúc thẩm.
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Tuy nhiên, đứng trƣớc xu hƣớng hội nhập và toàn cầu hóa, xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức cấp xã nói chung và công chức Văn phòng thống kê nói riêng vẫn hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề nâng cao năng lực công chức Văn phòng thống kê trên địa bàn huyện Cƣ Jút vẫn chƣa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ. Trong Luận văn phân tích rõ chữ Hiếu hay đạo Hiếu qua công ơn, cách biết ơn, báo ơn và đền ơn đối với Cha mẹ qua lăng kính Phật giáo; từ đó chỉ ra và phân tích đánh giá vai trò và ý nghĩa của chữ Hiếu đối với đạo đức xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình. Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, lịch sử, thống kê, so sánh, khảo sát để giải quyết các vấn đề đặt ra trong các chương của luận văn.
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh doanh từ thực tiễn thành phố Bắc Ninh. Mục đích nghiên cứu của Luận văn là nghiên cứu các quy định về đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành; phân tích, đánh giá một cách toàn diện và khách quan thực trạng các quy định về đăng ký kinh doanh và thực tiễn thực thi các quy định này trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, từ đó đề ra giải pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế, bất cập góp phần hoàn
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh bình định. Mục đích của đề tài là qua thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Định, từ đó đánh giá những ưu điểm, tồn tại, yếu kém để đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực này được tốt hơn, đáp ứng yêu cầu phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế, bảo vệ quyền và lợi hợp pháp của công dân, tạo dựng niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn tỉnh kon tum. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, pháp luật và phân tích thực tiễn áp dụng tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, đề tài phải có kiến nghị về hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự, cũng như kiến nghị giải pháp áp dụng quy định của pháp luật hình sự đối với hành vi vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng, một cách phù hợp hơn.
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nội. Mục đích của luận văn là nhằm làm sáng tỏ một cách có hệ thống những vấn đề lý luận liên quan và thực tiễn áp dụng án treo tại thành phố Hà Nội, dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về án treo, thông qua so sánh các quy định trước đây để đánh giá các quy định hiện hành,
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam. Hệ thống hóa các vấn đề mang tính lý luận về chế độ bảo hiểm xã hội đối
với tai nạn lao động trong hệ thống quy định pháp luật; sự điều chỉnh của pháp luật về chế độ tai nạn lao động ở pháp luật quốc tế và bài học nhìn về thực tiễn nước ta.
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean. Mục đích nghiên cứu của luận văn là nêu ra, phân tích và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, cụ thể là cơ chế của khu vực ASEAN thông qua việc tìm hiểu và nghiên cứu cơ chế nhân quyền Liên hợp quốc và các văn kiện chung về cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở ASEAN. Từ đó xem xét và đánh giá thực trạng ghi nhận và hoạt động của cơ chế này dựa trên các nguyên tắc chung đã được công nhận toàn cầu về cơ chế bào vệ và thúc đẩy quyền con người nhằm đưa ra các đề xuất góp phần cải thiện hoạt động của cơ chế khu vực ASEAN.
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ĐNGV trung học phổ thông (THPT) tỉnh BR-VT, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo đúng quy định đối với công tác quản lý ĐNGV tại các trường THPT tỉnh BR – VT.
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơn. Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng, tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
Định hướng và giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh bình dương phục vụ du lịch. Mục tiêu đề tài là xây dựng định hướng bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn phục vụ du lịch của tỉnh Bình Dương trên cơ sở phân tích, đánh giá các tài nguyên du lịch nhân văn, hiện trạng phát triển của các tài nguyên này tại các điểm du lịch.
More from 💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ CHIẾN
LƯỢC MARKETING MIX XUẤT KHẨU
1.1. Khái niệm, vai trò marketing
1.1.1. Khái niệm marketing
- Theo hiệp hội marketing Mỹ (American Marketing Association, AMA) thì
"Marketing là một nhiệm vụ trong cơ cấu tổ chức và là một tập hợp các tiến
trình để nhằm tạo ra, trao đổi, truyền tải các giá trị đến các khách hàng và nhằm
quản lý quan hệ khách hàng bằng những cách khác nhau để mang về lợi ích cho
tổ chức và các thành viên trong hội đồng cổ đông".
- Định nghĩa tổng quát về marketing của Philip Kotler: “Marketing là những
hoạt động hướng tới khách hàng nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn
của họ thông qua quá trình trao đổi tương tác.Có thể xem như marketing là quá
trình mà những cá nhân hoặc tập thể đạt được những gì họ cần và muốn thông
qua việc tạo lập, cống hiến, và trao đổi tự do giá trị của các sản phẩm và dịch vụ
với nhau.”
Định nghĩa này bao trùm cả marketing trong sản xuất và marketing xã hội. Để
hiểu rõ hơn về định nghĩa trên, chúng ta nghiên cứu một số khái niệm:
Nhu cầu (Needs): là một cảm giác về sự thiếu hụt một cái gì đó mà con
người cảm nhận được. Ví dụ: nhu cầu ăn, uống, đi lại, học hành, giải trí...
Nhu cầu này không phải do xã hội hay người làm marketing tạo ra, Chúng
tồn tại như một bộ phận cấu thành của con người.
Mong muốn (Wants) là sự ao ước có được những thứ cụ thể để thoả mãn
những nhu cầu sâu xa. Mong muốn của con người không ngừng phát triển
và được định hình bởi các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội... như trường
học; nhà thờ, chùa chiền; gia đình, tập thể và các doanh nghiệp kinh doanh.
Mong muốn đa dạng hơn nhu cầu rất nhiều. Một nhu cầu có thể có nhiều
mong muốn. Các doanh nghiệp thông qua hoạt động marketing có thể đáp
ứng các mong muốn của khách hàng để thực hiện mục tiêu của mình.
Trao đổi là hành vi nhận từ một người hoặc một tổ chức nào đó thứ mà mình
muốn và đưa lại cho người hoặc tổ chức một thứ gì đó.
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trao đổi là quá trình, chỉ xảy ra khi có các điều kiện:
- Ít nhất phải có hai bên, mỗi bên phải có một thứ gì đó có thể có giá trị
với bên kia
-Mỗi bên đều có khả năng giao dịch và chuyển giao hàng hoá, dịch vụ
hoặc một thứ gì đó của mình
- Mỗi bên đều mong muốn trao đổi và có quyền tự do chấp nhận hay
khước từ đề nghị của bên kia, hai bên thoả thuận được những điều kiện
trao đổi.
- "Marketing là quá trình xác định tham gia và sáng tạo ra nhu cầu mong muốn
tiêu thụ sản phẩm và tổ chức tất cả nguồn lực của công ty nhằm làm hài lòng
người tiêu dùng để đạt được lợi nhuận hiệu quả cho cả công ty và người tiêu
dùng" (G.F. Goodrich).
Nói chung có rất nhiều quan niệm về Marketing tuy nhiên chúng ta có thể chia làm hai
quan niệm đại diện, đó là quan niệm truyền thống và quan niệm hiện đại.
Quan niệm truyền thống: Bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh, liên
quan đến việc hướng dòng sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu thụ một
cách tối ưu.
Quan niệm Marketing hiện đại: Là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và
quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến
sức mua của người tiêu thụ thành nhu cầu thật sự về một sản phẩm cụ thể, đến
việc chuyển sản phẩm đó tới người tiêu thụ một cách tối ưu.
1.1.2. Vai trò của marketing
1.1.2.1. Trong nền kinh tế thị trường
Trên quan điểm xã hội, marketing được xem như là toàn bộ các hoạt động marketing
trong một nền kinh tế hay là một hệ thống marketing trong xã hội. Vai trò của
marketing trong xã hội có thể được mô tả như là sự cung cấp một mức sống đối với xã
hội. Khi chúng ta xem xét toàn bộ hoạt động marketing của các doanh nghiệp đặc biệt
là khối các hoạt động vận tải và phân phối ta thấy rằng hiệu quả của hệ thống đưa hàng
hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng có thể ảnh hưởng lớn đến vấn đề phúc lợi
xã hội.
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
3
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ở những nước đang phát triển như Việt Nam nâng cao hiệu quả hoạt động của
khâu bán buôn, bán lẻ, vận tải, kho tàng và các khía cạnh phân phối khác là nguyên tắc
cơ bản để nâng cao mức sống của xã hội. Để có thể đạt tới mức phúc lợi xã hội như
mong muốn, một đất nước phải buôn bán trao đổi với các nước khác hoặc phát triển
các nguồn lực trong nưóe. Buôn bán quốc tế được thực hiện và được tạo điều kiện hoạt
động dễ dàng thông qua hoạt động marketing quốc tế. Trong nhiều trường hợp, các
nước kém phát triển nghèo khổ là do hệ thống marketing quá thô sơ không cung cấp
được một chất lượng cuộc sống cao hơn.
1.1.2.2. Trong doanh nghiệp
“Trong nền kinh tế thị trường, mỗi công ty là một chủ thể kinh doanh, một cơ thể sống
của đời sống kinh tế. Cơ thể đó cần có sự trao đổi chất với môi trường bên ngoài – thị
trường. Quá trình trao đổi chất đó càng diễn ra thường xuyên, liên tục, với quy mô
càng lớn thì sức sống và sự trường tồn của cơ thể đó càng mãnh liệt. Ngược lại, sự trao
đổi đó diễn ra yếu ớt thì cơ thể đó sẽ ốm yếu. Sự trao đổi của công ty với môi trường
bên ngoài chính là sự trao đổi hàng hóa. Năng lực trao đổi của công ty do chất lượng
hoạt động của một chức năng đặc thù quyết định – chức năng quản trị Marketing. Xuất
phát từ mục tiêu tạo ra khách hàng cho công ty chất lượng quản trị Marketing sẽ quyết
định quy mô khách hàng và, do đó, quy mô trao đổi hay khối lượng tiêu thụ của công
ty. Khối lượng tiêu thụ sẽ quyết định doanh số tiêu thụ và mức lỗ lãi của công ty. Theo
logic ấy, rõ ràng, trong thời đại cạnh tranh ngày càng gay gắt, Marketing sẽ quyết định
sự sống còn của mỗi công ty. Để nâng cao sức cạnh tranh, các công ty/doanh nghiệp
Việt Nam dứt khoát phải kiện toàn và nâng cao chất lượng quản trị Marketing, nâng
cao chất lượng đội ngũ làm Marketing và mức chi phí đầu tư cho hoạt động
Marketing.1
1.2. Khái niệm, vai trò, thành phần của marketing mix xuất khẩu
1.2.1. Khái niệm marketing mix xuất khẩu
“Về Marketing quốc tế, có nhiều định nghĩa khác nhau. Theo Gerald
ALBAUM, Marketing quốc tế là một hoạt động kinh doanh bao gồm việc lập kê
hoạch, xúc tiến, phân phối và quy định giá những hàng hóa và dịch vụ để thỏa
1
Marketing căn bản – NXB Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – 2012 – Chủ biên GS. TS. Trần Minh Đạo
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
4
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mãn những mong muốn của các trung gian và người tiêu dùng cuối cùng bên
ngoài biên giới chính trị. Joel R. EVANS cho rằng Marketing quốc tế là Marketing
về hàng hóa và dịch vụ ở bên ngoài biên giới quốc gia của doanh nghiệp. Đối với
LD. DAHRINGER, Marketing quốc tế là Marketing hỗn hợp cho một loại sản phẩm
trên hơn một thị trường quốc gia. Trong khi đó, P. CATEORA định nghĩa Marketing
quốc tế là những hoạt động kinh doanh hướng dòng hàng hóa và dịch vụ của công
ty tới người tiêu dùng hay sử dụng cuối cùng trong hơn
một quốc gia vì mục tiêu lợi nhuận.”
“Một định nghĩa khác về Marketing quốc tế cũng được một số tác giả đưa ra:
đó là hoạt động Marketing vượt qua phạm vi biên giới của từng quốc gia cụ thể.
Marketing quốc tế cũng được định nghĩa như là “việc thực hiện các hoạt động
kinh doanh theo quan điểm Marketing nhằm định hướng dòng vận động của hàng hóa
và dịch vụ của công ty tới người tiêu dùng hoặc người mua ở nhiều quốc gia khác
nhau với mục tiêu thu lợi nhuận.”
“Theo Warren J. KEEGAN, Marketing quốc tế trong thời địa ngày nay cần
được hiểu là khái nhiệm Marketing mang tính chất chiến lược. Khái niệm có tính
chiến lược về Marketing nhấn mạnh không chỉ người tiêu dùng mà trong khi đề cao
nhu cầu và mong muốn của họ, doanh nghiệp cần thường xuyên tính đến và đối phó
với những biến đổi của môi trường bên ngoài của doanh nghiệp. Bởi vì chính sự
biến đổi của môi trường cũng làm cho nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng
thay đổi.2
1.2.2. Vai trò của marketing mix xuất khẩu
Việc mở rộng hoạt động ra thị trường thế giới cho phép các công ty, lớn
hoặc nhỏ, tăng tỷ lệ lợi nhuận của mình bằng các cách mà các doanh nghiệp
trong nước không có.
“Thứ nhất, các công ty hoạt động trên phạm vi quốc tế có thể đạt mức danh
số lớn hơn nhờ thực hiện chuyến giao các khả năng riêng biệt của mình. Các khả
năng riêng biệt được định nghĩa là những điểm mạnh duy nhất cho phép công ty
đạt được hiệu quả, chất lượng, đổi mới, hoặc sự nhạy cảm với khách hàng cao hơn.
2
Marketing căn bản – NXB Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – 2012 – Chủ biên GS. TS. Trần Minh Đạo
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
5
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Những điểm mạnh này thường được thể hiện trong sản phẩm đưa ra mà các công ty
khác khó làm theo hoặc bắt chước. Như vậy, các khả năng riêng biệt tạo ra nền
tảng cho lợi thế cạnh tranh của công ty. Chúng làm cho công ty có thể hạ thấp chi
phí trong việc tạo ra giá trị và/hoặc thực hiện các hoạt động tạo ra giá trị theo cách
dẫn đến sự khác biệt hóa và đặt giá cao hơn. Với các khả năng riêng biệt có giá trị,
các công ty thường có thể đạt mức doanh
số khổng lồ bằng việc thực hiện các khả năng riêng biệt đó và bằng các sản phẩm
sản xuất ra, cho các thị trường nước ngoài mà ở đó các đối thủ bản địa thiếu các
khả năng và sản phẩm tương tự.”
“Thứ hai, nhờ các hoạt động quốc tế, doanh nghiệp có thể thực hiện được
lợi thế theo vị trí. Lợi thế vị trí là lợi thế phát sinh từ việc thực hiện hoạt động tạo
ra giá trị ở vị trí tối ưu đối với hoạt động đó, bất kể nơi nào trên thế giới (với các
chi phí vận chuyến và các hàng rào thương mại cho phép). Định vị một hoạt
động tạo ra giá trị ở vị trí tối ưu cho hoạt động đó có thế có một trong hai ảnh
hưởng: hạ thấp chi phí của việc tạo ra giá trị, giúp công ty đạt được vị thế cạnh
tranh nhờ chi phí thấp; hoặc giúp công ty khác biệt hóa sản phẩm của mình và đặt giá
cao. Do đó, các nổ lực hiện thực hóa lợi thế vị trí nhất quán với các chiến lược ở
cấp doanh nghiệp nói chung về chi phí thấp và sự khác
biệt hóa sản phẩm.”
“Thứ ba, việc tham gia vào hoạt động quốc tế cho phép doanh nghiệp có thế
hạ thấp chi phí nhờ có được lợi thế quy mô và hiệu ứng “đường cong kinh nghiệm”
Lợi thế quy mô cho phép giảm chi phí cố định của một sản phẩm do chia chi phí
cố định theo mức sản lượng lớn. Tác động của đường cong kinh nghiệm sẽ làm
giảm chi phỉ khả biến đơn vị sản phẩm do nâng cao kỹ năng, kỹ xảo của người lao
động.”
“Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế theo quy mô có thế không có được nếu thị
hiếu của khách hàng trong nước và những đặc điểm khác ở các nước khác nhau đòi
hỏi một số các điều chỉnh sản phẩm – phụt thuộc vào các sản phẩm liên quan và
phương pháp sản xuất ra sản phẩm đó. Hơn nứa, cần lưu ý rằng chi phí cho
việc thâm nhập vào thị trường (quảng cáo và xúc tiến, thiết lập mạng lưới phân
phối, vv…) có thể vượt quá những tiết kiệm trong sản xuất. Kinh doanh ở các thị
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
6
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trường nước ngoài có thể thúc đẩy ảnh hưởng của “đường cong kinh nghiệm”
nghĩa là đạt được hiệu quả cao, giảm được chi phí trong trường hợp việc kinh
doanh đòi hỏi cần có kinh nghiệm về một số loại hoạt động chức năng hoặc một dự
án nào đó. Những tác động này rất khác nhau đối với việc tăng hiệu quả kinh tế theo
quy mô, và cả việc có nhiều kinh nghiệm hơn nhờ sản xuất một số lượng sản phẩm
với đầu ra lớn hơn. Ngoài ra, kinh doanh ở thị trường nước ngoài sẽ giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp có những ý tưởng mới mẻ hay những phương pháp khác nhau
để giải quyết vấn đề. Từng cá nhân sẽ phát triển kỹ năng quản lý chung của họ và
nâng cao hiệu suất cá nhân. Họ sẽ trở nên năng động hơn và mở rộng tầm nhận thức
hơn. Những mối quan hệ và kinh nghiệm có được thông qua sự bán hàng ra nước
ngoài có thể tạo cho công ty một lợi thế cạnh tranh trong nước của mình”3
1.2.3. Thành phần của marketing mix xuất khẩu
1.2.3.1. Sản phẩm
Sản phẩm bao gồm sản phẩm hữu hình và dịch vụ (mang tính chất vô hình). Nội
dung nghiên cứu về chính sách sản phẩm trong marketing gồm:
Xác định chủng loại kiểu dáng , tính năng tác dụng của sản phẩm.
Các chỉ tiêu chất lượng.
Màu sắc sản phẩm, thành phần.
Nhãn hiệu sản phẩm.
Bao bì sản phẩm.
Chu kỳ sống sản phẩm.
Sản phẩm mới.
Thiết kế sản phẩm phải dựa trên cơ sở của những kết luận nghiên cứu thị
trường nhằm bảo đảm cung cấp sản phẩm thoả mãn nhu cầu, thị hiếu và các yêu
cầu khác xuất hiện trong quá trình lựa chọn sản phẩm cho người tiêu Sản phẩm bao
gồm sản phẩm hữu hình và dịch vụ (mang tính chất vô hình). Nội dung nghiên cứu
về chính sách sản phẩm trong marketing gồm:
Xác định chủng loại kiểu dáng , tính năng tác dụng của sản phẩm.
Các chỉ tiêu chất lượng.
3
Marketing căn bản – NXB Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – 2012 – Chủ biên GS. TS. Trần Minh Đạo
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
7
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Màu sắc sản phẩm, thành phần.
Nhãn hiệu sản phẩm.
Bao bì sản phẩm.
1.2.3.2. Giá cả
Số tiền mà khách hàng phải trả khi mua hàng hóa hoặc dịch vụ. Nội dung
nghiên cứu của chính sách giá trong họat động marketing gồm:
Lựa chọn chính sách giá và định giá.
Nghiên cứu chi phí sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc định giá.
Nghiên cứu giá cả hàng hóa cùng loại trên thị trường.
Nghiên cứu cung cầu và thị hiếu khách hang để có quyết định về giá hợp
lý.
Chính sách bù lỗ.
Điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường.
1.2.3.3. Phân phối
Là quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng qua hai dạng: Các
kênh phân phối và phân phối trực tiếp. Nội dung nghiên cứu về chính sách phân
phối trong marketing bao gồm:
Thiết kế và lựa chọn kênh phân phối hàng hóa.
Mạng lưới phân phối.
Vận chuyển và dự trữ hàng hóa.
Tổ chức họat động bán hàng.
Các dịch vụ sau khi bán hàng (lắp đặt, bảo hành, cung cấp phụ tùng…).
Trả lương cho nhân viên bán hang.
Trưng bày và giới thiệu hàng hóa.
1.2.3.4. Xúc tiến
Là tập hợp những hoạt động mang tính chất thông tin nhằm gây ấn tượng đối
với người mua và tạo uy tín đối với doanh nghiệp. Nó được thực hiện thông qua
những hình thức như quảng cáo, chào hàng, tổ chức hội chợ, triển lãm, các hình thức
khuyến mãi, tuyên truyền, cổ động và mở rộng quan hệ với công chúng.... Những
hoạt động yểm trợ phải thích hợp với từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể nhằm
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
8
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hướng vào phục vụ tối đa những mong muốn của khách hàng. Vì vậy, biết chọn lựa
những hình thức phương tiện thích hợp cho từng hoạt động yểm trợ, tính toán ngân
sách yểm trợ đối với từng mặt hàng có tầm quan trọng đặc biệt trong kinh doanh.
1.3. Nội dung của chiến lược marketing mix xuất khẩu
1.3.1. Chiến lược sản phẩm xuất khẩu
1.3.1.1. Khái niệm
Chiến lược sản phẩm xuất khẩu trên thị trường thế giới là một tiến trình lựa
chọn sản phẩm thích hợp nhất cho một thị trường hoặc một khu vực thị trường thế
giới nhất định, trên cơ sở xem xét tổng thể mọi nhân tố môi trường có tác động đến
việc sử dụng sản phẩm đó nhằm khai thác những cơ may của thị trường để đạt được
những mục tiêu đề ra.
Chiến lược sản phẩm xuất khẩu sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào từng loại hàng
hoá riêng biệt và khách hàng. Một vài sản phẩm có thể được tạo ra và bán thành
công trên nhiều thị trường khác nhau với cùng một chiến lược sản phẩm. Tuy nhiên,
có nhiều loại sản phẩm khác phải được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp và bán ra
theo một chiến lược thiết kế riêng biệt.
1.3.1.2. Vai trò của chiến lược sản phẩm xuất khẩu
Chiến lược sản phẩm xuất khẩu có ý nghĩa sống còn quyết định đến các chiến
lược khác như: chiến lược giá cả, chiến lược phân phối, chiến lược chiêu thị.
Tầm quan trọng của chiến lược thể hiện ở chỗ:
- Chiến lược sản phẩm xuất khẩu luôn chịu nhiều sức ép trong cạnh tranh.
-Chiến lược sản phẩm xuất khẩu phải thích ứng với nhũng vấn đề về kỹ
thuật.
- Sự thay đổi của khách hàng do xu hướng quốc tế hoá đời sống, sự thâm
nhập của các thị hiếu tiêu dùng từ bên ngoài, do xu hướng khu vực hoá và toàn cầu
hoá, do thu nhập tăng lên của dân cư.
- Kỹ thuật do cuộc cách mạng khoa học công nghệ bùng nổ với vô số các
phát minh, sáng chế làm cho các sản phẩm hiện tại bị lạc hậu rất nhanh chóng, rút ng n
vòng đời của sản phẩm.
- Cạnh tranh giá cả ngày nay đã nhường chỗ cho cạnh tranh phi giá mà chủ
yếu dựa vào chất lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng.
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
9
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.1.3. Các loại chiến lược sản phẩm xuất khẩu
a. Chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm
Chiến lược tiêu chuẩn hoá sản phẩm biểu hiện ở việc bán ra thị trường thế giới
những sản phẩm giống nhau hay đồng nhất về các yếu tố vật chất như kích cỡ,
màu sắc, bao bì và các dịch vụ hỗ trợ. Mức độ tiêu chuẩn hoá phụ thuộc chủ yếu
vào đặc điểm sản phẩm, vào mức độ đồng nhất của nhu cầu trên thị trường thế
giới, vào mức độ sẵn sàng chấp nhận của người tiêu dùng trong việc đánh đổi sự
ưa thích đặc tính riêng biệt của sản phẩm nhưng lại là được giá thấp hơn, và cuối
cùng là phụ thuộc vào khả năng thực hiện lợi thế quy mô của doanh nghiệp trên thị
trường thế giới.
Chiến lược này không đòi hỏi phải có sự thay đổi lớn đối với sản phẩm khi
đưa ra tiêu thụ trên thị trường thế giới và thường được áp dụng với những sản
phẩm đáp ứng những nhu cầu cơ bản giống nhau.
Ví dụ:
Từ tháng 1/2008, sản phẩm hàng dệt may muốn nhập khẩu vào EU bắt buộc
phải tuân theo các tiêu chuẩn ECOTEX - tức là các tiêu chuẩn về sinh thái. Có
nghĩa là sản phẩm dệt may đó phải đảm bảo không gây nguy hại cho người sử
dụng. Dư lượng các hóa chất được sử dụng trong quá trình dệt, nhuộm, may không
vượt quá hàm lượng cho phép để có thể gây kích ứng cho da hoặc trở thành tác
nhân gây bệnh ung thư.
Một ví dụ khác, các sản phẩm dệt nhập khẩu vào Mỹ phải ghi rõ
tem, mác quy định: các thành phần sợi được sử dụng có tỷ trọng trên 5% sản phẩm
phải ghi rõ tên, các loại nhỏ hơn 5% phải ghi là “các loại sợi khác”. Phải ghi tên
hãng sản xuất, số đăng ký do Federal Trade Commission (FTC) của Mỹ cấp.4
b. Chiến lược thích nghi hoá sản phẩm
Chiến lược thích nghi hoá sản phẩm được thể hiện ở việc thay đổi một số
đặc trưng của sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng khác biệt ở từng thị
trường cụ thể trên thế giới. Đó là những thay đổi trong cấu thành của sản phẩm
nhưng nó vẫn giữ nguyên chức năng công dụng của nó.
4
Bộ Tư Pháp: http://www.moj.gov.vn
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
10
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ví dụ:
Chiếc Model S của công ty Tesla Motors được công bố trong buổi ra mắt vào
30/6/2008. Phân phối bán lẻ bắt đầu ở Mỹ từ 22/6/2012. Chiếc Model S đầu tiên
giao tới khách hàng ở châu Âu bắt đầu từ 7/8/2013. Phân phối tại thị trường
Trung Quốc bắt đầu từ 22/4/2014. Hãng phải sản xuất thêm dòng xe này với tay lái
bên phải để xuất khẩu sang thị trường các nước UK, Australia, Hong Kong và
Japan và những đơn hàng đầu tiên thiết kế tay lái bên phải này bắt đầu vào quý
2/2014. The Model S có 3 lựa chọn bộ pin cho quãng đường tối đa 265 dặm một
lần sạc, nhưng sau đó giảm xuống 2 do thiếu nhu cầu cho xe chạy trên quãng
đường ngắn
c. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm
Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm là tạo ra sản phẩm duy nhất, độc nhất đối
với khách hàng, được đánh giá là sản phẩm tốt hơn hoặc khác biệt so với các sản
phẩm của các đối thủ cạnh tranh không có được. Chính khả năng này sẽ tạo ra sự
“vượt trội” cho sản phẩm, tăng doanh thu và đạt được lợi nhuận như mong muốn.
Ví dụ:
Ngày nay có rất nhiều công ty áp dụng chiến lược khác biệt hoá sản phẩm
để tạo nên tính riêng biệt cho dòng sản phẩm của mình so với các sản phẩm cùng
loại khác trên thị trường.
Bởi vậy, ô tô Mercedes Benz ở Mỹ đắt hơn nhiều so với ở Châu Âu, vì ở đây
nó cho một hình ảnh về địa vị cao hơn. Tương tự, một chiếc BMW không phải sản
xuất tốn kém hơn nhiều so với một chiếc Honda nhưng giá của nó lại được xác
định bởi những gì mà khách hàng cho rằng uy thế của việc sở hữu một chiếc
BMW có cái gì đó đáng giá. Cũng như vậy, với đồng hồ Rolex không phải vì cần
nhiều chi phí hơn để sản xuất ra nó, thậm chí thiết kế của nó đã nhiều năm nay
không thay đổi, và hàm lượng vàng của nó cũng chỉ biểu hiện phần nào giá trị, tuy
nhiên, các khách hàng mua Rolex bởi chất lượng độc đáo mà họ cảm nhận được
trong nó: đó là khả năng thể hiện địa vị của người đeo. Trong ngành Stereo, cái tên
Bang&Olufsen của Đan mạch là nổi bật; trong ngành đá quý: đó là Tiffany; trong
ngành máy bay: Learjet. Tất cả các sản phẩm này yêu cầu một mức giá tăng thêm
bởi chất lượng khác biệt dành cho đối tượng khách hàng cụ thể của chúng.
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
11
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
d. Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm
Đa dạng hóa sản phẩm là quá trình phát triển cải biến, sáng tạo ra nhiều loại
sản phẩm từ những sản phẩm truyền thống sẵn có, đồng thời cải biến và nhập
ngoại nhiều loại sản phẩm cùng loại, phong phú về chủng loại và mẫu mã từ
những sản phẩm thô đến sản phẩm qua chế biến. Đây là một trong những phương
thức căn bản để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Ví dụ:
Như trong lĩnh vực xuất khẩu thủy hải sản, Việt Nam đã đa dạng hóa sản phẩm tôm
xuất khẩu. Trước đây, Việt Nam tập trung xuất khẩu tôm sú nhưng khi thế giới bắt đầu
sử dụng tôm chân trắng thì Việt Nam đã mạnh mẽ phát triển nuôi trồng tôm chân
trắng. Tính đến tháng 6/2008, cả nước có 2.488 trại sản xuất tôm giống đưa vào sản
xuất, trong đó số trại sản xuất tôm sú là 2.437, tôm chân trắng là 51.
1.3.2. Chiến lược giá xuất khẩu
1.3.2.1. Khái niệm
Chiến lược giá xuất khẩu là những định hướng dài hạn về giá nhằm đạt được
mục tiêu kinh doanh của một doanh nghiệp.
Chiến lược giá xuất khẩu được biểu hiện qua hai cấp độ là mục tiêu và phương
tiện, nghĩa là chiến lược giá phải nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp và chiến lược giá phải thông qua các phương tiện để đạt được mục tiêu đề ra.
1.3.2.2.Vai trò của chiến lược giá xuất khẩu
Chiến lược giá xuất khẩu là yếu tố duy nhất trong Marketing Mix trực tiếp tạo
ra thu nhập cho doanh nghiệp, bằng việc điều chỉnh giá cao lên, doanh nghiệp sẽ
có thêm một khoảng thu nhập tăng thêm khi bán sản phẩm.
Yếu tố quyết định sự lựa chọn sản phẩm của người mua, luôn luôn là yếu tố
đầu tiên ảnh hưởng đến việc lựa chọn mua hàng của khách hàng bởi vì nó là số tiền
mà họ phải bỏ ra để đổi lấy lợi ích của hàng hóa.
Yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần của doanh nghiệp và khả năng sinh
lời. Việc định giá cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến thị phần của doanh nghiệp và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Một công cụ hữu hiệu để thâm nhập thị trường, thu hút và giữ khách hàng. Họ
thường bán giá thấp để mau chóng xâm nhập thị trường. Đối với khách hàng, một
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
12
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chính sách giá đúng đắn sẽ có tác dụng giữ họ với sản phẩm của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Các loại chiến lược giá xuất khẩu
a. Chiến lược giá tiêu diệt đối thủ, chiếm lĩnh thị trường
Nội dung của chiến lược này là loại bỏ các đối thủ cạnh tranh khỏi thị
trường quốc tế để tạo thế độc quyền. Muốn như vậy, doanh nghiệp phải định giá
thật thấp ở mức có thể được và đầu tư thật mạnh cho việc mở rộng kênh phân
phối, đẩy mạnh chiêu thị.
Cần chú ý rằng chiến lược này chỉ thành công khi doanh nghiệp xuất khẩu thật
sự mạnh về vốn và phải đề phòng các chính sách chống bán phá giá ở các nước
doanh nghiệp muốn xuất hàng sang có thể làm cho doanh nghiệp gãy chiến lược
này.
Ví dụ:
Công ty cổ phần XNK Cửu Long là công ty chuyên về xuất khẩu cá tra và cá
basa. Và Mỹ là một thị trường xuất khẩu hàng đầu của công ty. Khi xuất khẩu sang thị
trường Mỹ, công ty đã định giá thâm nhập là 29.26 USD/kg. Nhưng mức giá 29.26
USD này thì lại thấp hơn nhiều so với giá cả của cá da trơn trên thị trường của Mỹ, do
đó có thể giúp công ty chiếm lĩnh được thị trường. Tuy nhiên, với mức giá này, bộ
nông nghiệp của Mỹ đã kiện công ty bán phá giá.
b. Chiến lược định giá thâm nhập thị trường
Nội dung của chiến lược này là định giá thấp để chiếm lĩnh thị phần.
Thông thường các doanh nghiệp định giá thấp ở giai đoạn đầu của xuất khẩu bởi
vì việc xâm nhập thị trường quốc tế là không dễ dàng. Doanh nghiệp phải xác định
rõ phân khúc thị trường có thể xâm nhập với khả năng của mình để định giá sao
cho có thể xuất hàng và tiêu thụ được hàng ở thị trường đó.
Ví dụ:
Unilever và P&G là hai công ty đa quốc gia trong lĩnh vực hàng tiêu dùng và
xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới. Tại thị trường Việt Nam, sản phẩm Omo của
Unilever đã sử dụng chiên lược giá thâm nhập thị trường. Trong khoảng 5 năm
đầu, công ty vẫn giữ giá bán và chất lượng không thay đổi dù các sản phẩm khác
cùng loại tăng do ảnh hưởng của giá nguyên liệu, giá xăng dầu tăng. Các biện
pháp này đã dần dần giúp cho Omo giành lấy thị phần cao. Sản phẩm Omo của
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
13
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Unilever và Tide của P&G đã có sự cạnh tranh gay gắt trong thâm nhập thị trường.
Omo và Tide liên tục hạ giá đầu tháng 8 năm 2002. Tide của P&G giảm từ 8000
đồng xuống 6000 đồng gói 400 gam còn Omo của Unilever giảm từ 7500 đồng
xuống còn 5500 đồng gói 500 gam. Sau đó Tide lại giảm xuống còn 4500 đồng gói
400 gam. Tuy nhiên, Unilever sau đó đã ra chiêu mới dụ các đại lý là nếu bày 1
gói Omo sẽ được nhận 1000 đồng, đồng thời tăng giá bằng cách giảm trọng lược
gói 500 gam giá 5500 đồng xuống còn 400 gam. Và Omo đã chiếm thị phần nhiều
hơn. Giá của Tide giảm 30% so với trước và giá của Omo giảm 26% so với trước.
Từ năm 2002 đến nay, giá bột giặt Omo và Tide đã tăng hơn 10000 đồng cho gói
500 gam
c. Chiến lược định giá hớt váng sữa
Doanh nghiệp có những sản phẩm độc đáo, sản phẩm mà thị trường quốc tế
chưa có hoặc ở một khúc thị trường nào đó chưa có, ví dụ sản phẩm làm thủ công,
đặc sản…doanh nghiệp có thể bán giá rất cao mà vẫn được thị trường quốc tế chấp
nhận do vậy doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao đặc biệt.
Ví dụ:
Công ty GlaxoSmithKline hay GSK là một công ty Anh Quốc có trụ sở tại
Brentford, Luân Đôn. Năm 1994, công ty này đã xuất khẩu sản phẩm Fortum 1g
(Ceftazidime) sang thị trường Việt Nam. Đây là một kháng sinh thuộc dòng
Cephalosporin thế hệ III. Ceftazidime có nhiều đặc tính nổi trội hơn so với các
dòng kháng sinh khác như có phổ tác dụng rộng trên vi khuẩn gram (-), có tác
dụng tốt với tụ cầu vàng đã kháng Penicilin. Fortum được chỉ định trong nhiễm
trùng máu, viêm màng não, nhiếm trùng hô hấp, mô mềm, đường mật,
xương khớp,… Khi mà thị trường kháng sinh Cephlosporin thế hệ III còn rất mới
mẻ, công ty đã áp dụng chiến lược giá hớt váng để định giá cho sản phẩm Fortum
1g trong thời gian đầu xâm nhập thị trường là 180.000 đồng/lọ nhằm thu lợi nhuận
cao và đối tượng khách hàng mà công hướng tới là những người có thu nhập cao ở
các thành phố lớn, sau đó công ty đã giảm giá nhiều lần để tăng thị phần của sản
phẩm. Sau đó, do xuất hiện nhiều sản phẩm cạnh tranh cùng dòngCephalosporin
thế hệ III với các tính năng tương tự như Bestum 1 gam Ceftazidime của công ty
Wockhardt, Cefodim 1 gam Ceftazidime của công ty L.B.S giá vừa phải buộc
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
14
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
công ty GSK phải giảm giá Fortum xuống còn 150.000 đông/lọ, 120.000 đồng/lọ.
Hiện tại, giá của Fortum 1g là khoảng 80.000 đồng/lọ mà vẫn còn lãi chứng tỏ giá
ban đầu 180.000 đồng/lọ đã mang lại cho công ty lợi nhuận khổng lồ.
d. Chiến lược giá theo từng thị trường
Nhằm tối đa hoá doanh số của công ty, có lẽ nên định giá hợp lý cho từng thị
trường, trên cơ sở hoà hợp tốt nhất về sản lượng, doanh số, và lợi nhuận. Tuy
nhiên, đối với nhiều sản phẩm, chênh lệch giá giữa các thị trường đã tạo cơ hội
cho các công ty độc lập và các thành viên phân phối mua từ nơi giá thấp và bán
với giá cao. Đối với các sản phẩm tương đối giống nhau qua các thị trường và
chi phí vận tải không đáng kể, chênh lệch giá lớn làm tăng nhanh thị trường đen.
Do vậy, có rất ít công ty có khả năng định giá theo từng thị trường trở nên xuyên
suốt hơn, thông tin hiệu quả hơn, sản phẩm giống nhau hơn, người ta càng tránh xa
hướng định giá theo thị trường.
Ví dụ:
Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex)
là một công ty xuất nhập khẩu thủy sản có bề dày kinh nghiệm vững vàng và là
một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong linh vực chế biến và xuất khẩu tôm
sang thị trường các nước khác trên thế giới, đặc biệt là Mỹ, Nhật Bản và EU.
Trong thời gian những năm đầu hoạt động, công ty đã định giá khác nhau cho các
sản phẩm Tôm Hổ Đen Cuốn (Black Tiger Shrimp Filo), Tôm xiên Vanamei
PDTO (Vanamei Shrimp PDTO Skewed), Tôm Nấu Chính Chặt Đầu Còn Vỏ
(Cooked Headless Shell On, Tôm Shusi Hổ Đen (Black Tiger Shusi), Tôm Nấu
Chính Còn Đầu Còn Vỏ (Cooked Head On Shell On), Tôm Hổ Đen Cuộn Tròn
(Black Tiger Shrimp Ring) cho từng thị trường Mỹ, Nhật Bản và EU phụ thuộc
vào nhiều yếu tố để có sự hòa hợp về sản lượng, doanh thu và lợi nhuận.
e. Chiến lược định giá thống nhất
Đối với nhiều sản phẩm tiêu dùng, vẫn còn có chênh lệch giá rất lớn giữa các
nước. Sử dụng một chiến lược định giá thống nhất trên toàn cầu đòi hỏi một công
ty có thể xác định giá của họ theo tiền nội địa song cũng cần chuyển về một đồng
tiền cơ bản, sao cho luôn có một mức giá thống nhất khắp nơi. Trên thực tế, điều
này rất khó đạt được vì có những nhân tố như thuế, mức sinh lời kinh doanh, và
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
15
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thuế hải quan tác động vào. Do vậy, thường thì sự chênh lệch giá xuất phát từ
những nhân tố này nằm ngoài tầm kiểm soát của công ty, việc kiềm giữ giá khỏi
những nhân tố ngoài tầm kiểm soát này là một thử thách lớn. Các công ty có thể
khỏi đầu với một mức giá thống nhất trong nhiều nước nhưng rồi họ sẽ nhanh
chóng nhận ra cần thay đổi chút ít cho phù hợp với các biến động tỷ giá.
Mặc dù việc định giá theo từng thị trường gặp nhiều khó khăn, nhiều công ty
có kinh nghiệm cũng thấy rằng chuyển sang chính sách giá thống nhất gần giống
như theo đuổi một mục tiêu di động. Ngay cả khi chính sách định giá toàn cầu
được chấp nhận một công ty cần phải giám sát cẩn thận các mức giá và tránh
những khoảng cách lớn có thể gây ra các vấn nạn mà những nhà buôn độc lập hay
các thị trường chợ đen chớp lấy cơ hội chênh lệch giá lớn.
Ví dụ:
Nói đến chiến lược định giá thống nhất này thì có thể xem Unilever là một ví dụ
điển hình. Là một công ty đa quốc gia với vô số loại sản phẩm khác nhau được xuất đi
các quốc gia khác nhau trên thế giới, tuy mỗi quốc gia đều có một mức giá riêng thể
nhưng Unilever đã làm được việc luôn được xem là vô cùng khó khi đã định đưa một
mức giá thống nhất và tương đối ổn định cho các sản phẩm của mình dù là ở thị trường
nào trên thế giới.
1.3.3. Chiến lược phân phối xuất khẩu
1.3.3.1.Khái niệm:
Chiến lược phân phối xuất khẩu là một quá trình hoạch đinh và triển khai thực hiện
các giải pháp về tập hợp hàng hóa, dự trữ, đóng gói, chuyên chở và tổ chức tiêu thụ
sản phẩm qua một hệ thống kênh phân phối thích hợp nhằm thực hiện mong muốn
về mức độ bao phủ trên một thị trường mục tiêu nhất định ở hải ngoại
1.3.3.2.Vai trò của chiến lược phân phối xuất khẩu
Chiến lược phân phối xuất khẩu có vai trò quan trọng trong hoạt động Marketing giải
quyết việc vận chuyển sản phẩm đến người tiêu dùng.
– Chiến lược phân phối hợp lý, thuận tiện cho người mua, sẽ góp phần cho sản
phẩm lưu thông thông suốt, sản phẩm sẽ dễ dàng, nhanh chóng đến người mua.
– Doanh nghiệp sẽ bán được nhiều sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, góp phần
chiếm lĩnh thị trường cho sản phẩm.
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
16
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
– Chiến lược phân phối tốt sẽ là một công cụ quan trọng để sản
phẩm xâm nhập vào thị trường mới. Nếu chiến lược phân phối không hợp lý
thì quá trình lưu thông sẽ không thông suốt, tốn kém nhiều chi phí, kết quả thu
không cao hoặc có khi lỡ mất cơ hội bán hàng.
1.3.3.3. Các loại chiến lược phân phối:
a. Chiến lược phân phối độc quyền
Phân phối độc quyền là chính sách được người sản xuất (nhà cung cấp) sử dụng
để hạn chế số lượng trung gian bán hàng của mình khi họ muốn duy trì quyền kiểm
soát chặt chẽ đối với sản phẩm, dịch vụ của mình.
Hiểu đơn giản là tại mỗi khu vực thị trường chỉ một trung gian duy nhất được chọn
độc quyền bán hàng. Áp dụng cho các mặt hàng chuyên dụng như máy móc, thiết bị
giúp nâng cao uy tín và nổi bật hình ảnh sản phẩm.
Ví dụ: Để xuất khẩu sản phẩm sang thị trường Việt Nam, công ty sữa Abbott Hoa Kỳ
đã chọn công ty TNHH 3A là nhà nhập khẩu và phân phối độc quyền. Tương tự, để
mở rộng xuất khẩu sang thị trường Việt Nam, sơn sinh thái Plaep – Acrylatex đã chọn
công ty TNHH Dũng Hường là nhà nhập khẩu và phân phối độc quyền. Một ví dụ
khác, tập đoàn Sherwin-Willams để mở rộng thị trường xuất khẩu sang Việt Nam đã
chọn công ty CP TDD Việt Nam là nhà nhập khẩu và phân phối độc quyền sơn trang
trí của tập đoàn.
b. Chiến lược phân phối chọn lọc:
Là chiến lược lựa chọn một số trung gian có khả năng tốt nhất phục vụ cho hoạt
động phân phối của nhà sản xuất trên một khu vực thị trường giúp doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí, thời gian, loại bỏ các trung gian kém hiệu quả. Có thể kiếm soát được thị
trường và đạt được mục tiêu mở rộng thị trường.
Ví dụ: Công ty Honda là nhà sản xuất động cơ hàng đầu thế giới có trụ sở tại
Tokyo Nhật Bản để mở rộng thị trường xuất khẩu sang Việt Nam, công ty đã xây dựng
được hệ thống phân phối có chọn lọc với gần 700 HEAD đạt tiêu chuẩn 4S và 14 đại
lý đại tiêu chuẩn 5S trên khắp cả nước phân phối các sản phẩm xe của Honda và cung
cấp dịch vụ sau bán hàng đến khách hàng tại thị trường Việt Nam.
c. Chiến lược phân phối mạnh (phân phối đại trà):
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
17
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Là chiến lược mà các nhà kinh doanh phân phối rộng khắp và tối đa sản phẩm của
mình trên thị trường. Sử dụng hệ thống trung gian lớn để phân phối sản phẩm nên chi
phí phân phối lớn. Chiến lược này thường chỉ áp dụng cho các sản phẩm tiêu dùng
thiết yếu, tần số sử dụng cao và trong trường hợp chống lại cạnh tranh trên thị trường
lớn.
Đối với ngành dược, các sản phẩm phân phối mạnh thường là các thuốc O.T.C
(Over The Counter) và một số thuốc thông thường khác.
Ví dụ: Mead Johnson Nutritionals là một công ty hàng đầu thế giới về dinh dưỡng
được thành lập trước đây gần 1 thế kỷ có trụ sở tại Mỹ. Hiện nay, công ty đã có khá
nhiều các sản phẩm sữa xuất khẩu sang Việt Nam như sữa bột Enfagrow A+, sữa bột
Enfakid A+, sữa bột Enfapro A+,… và các sản phẩm sữa này của công ty Mead
Johnson Nutritionals được phân phối rộng rãi tại các đại lý bán lẻ và siêu thị trong toàn
quốc.
1.3.4. Chiến lược xúc tiến xuất khẩu
1.3.4.1. Khái niệm
Chiến lược xúc tiến là tập hợp các hoạt động thông tin, giới thiệu về sản
phẩm, thương hiệu, về tổ chức, các biện pháp kích thích tiêu thụ nhằm đạt mục
tiêu truyền thông của doanh nghiệp.
1.3.4.2. Vai trò của chiến lược xúc tiến xuất khẩu
Xúc tiến có vai trò không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn giúp cho người
tiêu dùng và xã hội nhiều lợi ích.
Hoạt động xúc tiến giúp cho công ty thực hiện các công việc như thúc đẩy
người tiêu dùng thử sản phẩm và tạo cơ hội để tự sản phẩm có thể truyền đạt thông
tin một cách chính xác, khuyến khích các nguồn lực bên ngoài để họ có những
tuyên truyền tốt đẹp về sản phẩm cũng như công ty, tạo ấn tượng về sản phẩm cho
khách hàng, nhắc nhở họ về những đặc tính và lợi ích mà sản phẩm mang lại, giúp
cho công ty xây dựng và bảo vệ hình ảnh của mình cũng như sản phẩm trong tâm
trí người tiêu dùng.
1.3.4.3. Các loại chiến lược xúc tiến xuất khẩu
a. Chiến lược đẩy (Push Strategy)
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
18
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sơ đồ 1.1: Chiến lược đẩy trong chiến lược xúc tiến xuất khẩu
(Nguồn: Marketing căn bản – Trang 278)
Đưa sản phẩm vào các kênh tiêu thụ bằng việc sử dụng quảng cáo, có
các chương trình khích lệ dành cho trung gian và nhân viên chào hàng để tác
động và đẩy sản phẩm vào kênh phân phối.
Trong chiến lược đẩy, các hoạt động xúc tiến tập trung vào các trung gian
để thông tin, thuyết phục các trung gian và từ các trung gian sẽ thông tin đến
khách hàng, các công cụ khuyến mại thương mại, chào hàng cá nhân thường
có hiệu quả hơn.
Chiến lược đẩy đòi hỏi Công ty quảng cáo, khuyến mại tốt đối với giới
buôn bán để đẩy sản phẩm đi qua các trung gian phân phối. Nhà sản xuất
quảng cáo sản phẩm một cách năng động đến các nhà bán sỉ, các nhà bán sỉ
quảng cáo năng động đến các nhà bán lẻ, các nhà bán lẻ quảng cáo năng
động đến người tiêu dùng để đẩy hàng hóa đến với họ.
Ví dụ: Công ty ZLever Brothers một công ty sản xuất của Anh thành
lập năm 1885 bởi anh em nhà William Hesketh Lever (1851-1925) và James
Darcy Lever (1854-1916). Họ đầu tư và thành công thúc đẩy một quá trình xà
phòng làm mới được phát minh bởi nhà hóa học William Hough Watson. Năm
1930, Lever Brothers sáp nhập với Margarine Unie thảnh Unilever. Công ty
chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng như mỹ phẩm, hóa chất giặt tẩy, kem
đánh răng, dầu gội, thực phẩm... với hơn 400 nhãn hàng nổi tiếng và dựa chủ
yếu vào chiến lược đẩy. Một khi công ty nhận được đơn đặt hàng, công ty sẽ
lên kể hoạch, mua nguyên vật lieu, sản xuất và giao hàng
b. Chiến lược kéo (Pull Strategy)
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
19
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sơ đồ 1.2: Chiến lược kéo (Pull Strategy)
(Nguồn: Marketing căn bản – Trang 278)
Thu hút người tiêu dùng đến với sản phẩm bằng các chiến lược quảng cáo
nhằm tạo sự chú ý và hình thành nhu cầu nơi người tiêu dùng, họ sẽ yêu cầu
nhà phân phối bán hàng cho họ, từ đó tạo ra sức hút sản phẩm về phía nhà sản
xuất.
Với chiến lược kéo này, hoạt động xúc tiến lại ưu tiên tập trung vào các
hoạt động truyền thông, quảng cáo, khuyến mại đến người tiêu dùng. Các công
cụ như quảng cáo, PR, lại có hiệu quả hơn.
Chiến lược kéo đòi hỏi chi phí chiêu thị nhiều và hoạt động chiêu thị
năng động đối với người tiêu dùng để tạo nên nhu cầu tiêu thụ. Nếu có hiệu
quả, người tiêu dùng sẽ hỏi mua sản phẩm ở các nhà bán lẻ, các nhà bán lẻ sẽ
hỏi mua ở các nhà bán sỉ, các nhà bán sỉ sẽ hỏi mua ở các nhà sản xuất.
Các quảng cáo trên phương tiện truyền thông của những sản phẩm đã có
mặt trên thị trường càng làm cho người tiêu dùng in đậm hơn về hình ảnh của
sản phẩm, người tiêu dùng khi nghĩ đến loại sản phẩm đó sẽ nghĩ đến thương
hiệu đó ngay.
Ví dụ: Công ty Procter & Gamble hay P&G là tập đoàn hóa mỹ phẩm
toàn cầu có trụ sở tại bang Ohio, Hoa Kỳ dựa chủ yếu vào chiến lược kéo.
Công ty sẽ sản xuất dựa trên dự báo nhu cầu tiêu thụ và khả năng cung ứng
của công ty. Từ đó, hàng hóa sẽ được lưu kho và đẩy ra thị trường thông
qua hệ thống phân phối. Theo Fortune 500, năm 2014, tập đoàn P&G giành
vị trí thứ nhất trong danh sách “Các công ty được ngưỡng mộ nhất thế giới”
trong ngành hàng tiêu dùng.
c. Chiến lược đẩy – kéo:
Sự kết hợp giữa chiến lược kéo và chiến lược đẩy: đây là một nghệ
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
20
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thuật marketing trong chính sác xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh. Một mặt sử
dụng chiến lược kéo – tăng cường quảng cáo thông tin tuyên truyền giới thiệu
để làm tăng nhu cầu đối với sản phẩm, mặt khác thực hiện chiến lược đẩy –
đưa hàng số lượng lớn ra thị trường bằng nhiều hình thức khuyến mãi và ký gửi.
Một số công ty sản xuất hàng kỹ nghệ chỉ sử dụng chiến lược đẩy. Một số
công ty chỉ dùng chiến lược kéo. Bên cạnh đó, hầu hết các Công ty lớn sử
dụng phối hợp giữa đẩy và kéo. Ví dụ, hãng Procter & Gamble quảng cáo bằng
phương tiện truyền thông đại chúng để lôi kéo khách hàng cho các sản phẩm
của hãng rồi sử dụng một lực lượng bán hàng lớn cũng như các cuộc cổ động
thương mại để đẩy các sản phẩm đi qua các trung gian marketing.
d. Các phôi thức của chiến lược xúc tiến xuất khẩu:
Quảng cáo:
Chiến lược quảng cáo quốc tế là một quá trình xác định các chủ đề quảng cáo phù hợp
với các yêu tố văn hoá, ngôn ngữ và luật lệ của mỗi quốc gia hoặc phạm vi toàn thế
giới và tận dụng những phương tiên truyền thông thích hợp để truyền đạt các thông
điệp về một loại sản phẩm hoặc dịch vụ đến khách hàng và người tiêu thụ tiềm năng ở
một thị trường mục tiêu nhất định trên thế giới.
Những quyết định của quảng cáo bao gồm tổ chức, chọn đại lý, nghiên cứu quảng cáo,
chọn phương tiện quảng cáo, quyết định sang tạo, thông điệp.
Ví dụ: Tập đoàn Trung Thành là một trong những đơn vị sử dụng quảng cáo online để
xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm. Công ty nhận được đơn hỏi hảng mỗi ngày của các
nước. Điển hình là công ty đã ký trực tiếp với Nhật Bản mặt hàng gia vị thực phẩm.
Hay công ty Hapro chuyên xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cũng sử dụng hình thức
thương mại điện tử quảng cáo trực tuyến để quảng cáo cho sản phẩm xuất khẩu của
công ty. Ngoài ra còn có các tên tuổi lớn khác như Nhựa Đông Á, Kềm Nghĩa, Thép
Tiến Đạt, Cadisun, Hòa Phát, Viglacera, Prime, Hữu Nghị… cũng chọn sàn thương
mại điện tử để quảng cáo cho sản phẩm xuất khẩu của mình.
Khuyến mại:
Khuyến mại được xem là công cụ khích lệ ngắn hạn, nhằm khuyến khích người tiêu
dùng mua sắm và cải thiện hiệu quả bán lẻ và sự hợp tác của trung gian phân phối.
Khuyến mại quốc tế cũng có những đặc trưng như khuyến mại nội đia nhưng do những
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
21
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khác biệt về môi trường của mỗi nước, doanh nghiệp cần có sự thay đổi thích hợp
trong chiến lược khuyến mại của mình.
Khuyến mại tiêu dùng: Hướng vào thay đổi hành vi mua của người tiêu dùng nhăm gia
tăng doanh số hay khuyến khích sử dụng sản phẩm mới.
Ví dụ: Nike (Mỹ), Addidas (Đức), New Balance (Mỹ), Crocs (Mỹ), Speedo (Úc), Fila
(Nhật Bản),… là những thương hiệu thời trang hàng đầu thế giới. Hiện nay, các
thương hiệu này đều đã có rất nhiều sản phẩm được xuất khẩu sang thị trường
Việt Nam và có hệ thống đại lý rộng rãi để đưa sản phẩm của họ đến tay người tiêu
dùng. Vừa qua, từ ngày 30/8 đến 9/9/2016 tại Supersport Lotte Center Hanoi đã diễn
ra chương trình khuyến khãi các thương hiệu trên. Khi mua các sản phẩm giày dép,
khách hàng sẽ được giảm giá từ 395.000 đồng đến 1.595.000đồng. Khi mua các sản
phẩm quần áo, khách hàng sẽ được giảm giá từ 195.000 đồng đến 695.000 đồng.
Toyota là một công ty đa quốc gia có trụ sở tại Nhật Bản và là nhà sản xuất ô tô lớn
nhất thế giới vào năm 2015. Công ty đã có khá nhiều dòng xe hơi được xuất khẩu vào
thị trường Việt Nam và có đại lý phân phối rộng khắp cả nước. Gần đây, tại Hà Nội, từ
ngày 15/07/2016 đến hết ngày 15/09/2016, công ty đã thực hiện “Chương trình khuyến
mãi Vios – Corolla Altis” dành cho tất cả các khách hàng mua xe Vios hoặc Corolla
Altis– những người đã thanh toán đầy đủ và nhận xe trong khoảng thời gian từ ngày
15/07/2016 đến hết ngày 15/09/2016 Theo đó, trong thời gian của chương trình, các
khách hàng đã thanh toán và nhận xe Toyota Vios (gồm 3 phiên bản Vios G, Vios E và
Vios J) hoặc Toyota Corolla Altis (gồm cả 3 phiên bản Corolla 2.0AT, 1.8AT và
1.8MT), sẽ được nhận 1 năm bảo hiểm vật chất xe (tương đương 1.5% giá trị xe). Cụ
thể, bảo hiểm vật chất xe ô tô sẽ bao gồm bảo hiểm thiệt hại vật chất của riêng phần
thân, vỏ xe và mất cắp toàn bộ xe, bảo hiểm thủy kích, sửa chữa & thay thế phụ tùng
Toyota chính hãng (không tính khấu hao). Trong khi đó, bảo hiểm tai nạn cho người
ngồi trên xe sẽ có mức trách nhiệm là 100 triệu đồng/người/năm. Khách hàng có thể
lựa chọn 01 trong 2 công ty bảo hiểm là Bảo Việt và Liberty. Trước đó, công ty
Toyota cũng đã đưa ra “Chương trình khuyến mãi mùa hè 2016” dành cho tất cả các
khách hàng mua xe Hilux – những người đã thanh toán đầy đủ và nhận xe trong
khoảng thời gian từ ngày 15/06/2016 đến hết ngày 15/08/2016. Cụ thể, trong thời gian
của chương trình, các khách hàng đã thanh toán và nhận xe Toyota Hilux (gồm cả 3
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
22
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phiên bản Hilux 3.0G 4x4 số tự động, Hilux 3.0G 4x4 số sàn và Hilux 2.5E 4x2 số
sàn) sẽ được tặng ngay bộ 3 quà tặng hấp dẫn, bao gồm: bộ màn hình DVD, camera lùi
và hỗ trợ tài chính tín dụng mua xe – lãi suất 5.99%/năm trong 6 tháng đầu. Bên cạnh
đó, các khách hàng mua xe Hilux sẽ được lắp đặt DVD và Camera lùi hoàn toàn miễn
phí.
Khuyến mại thương mại: Hướng vào trung gian và đội ngũ bán hàng với các mục
tiêu như: xây dựng, mở rộng mạng lưới phân phối; nâng cao hình ảnh sản phẩm;
khuyến khích trưng bày, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm; củng cố duy trì mối quan hệ
với nhà phân phối và nhân viên bán hàng.
Hội chợ thương mại, triển lãm:
Là hình thức giới thiệu sản phẩm đến những khách hàng tiềm năng qua đó thiết lập
mối quan hệ giữa nhà sản xuất và các nhà phân phối đại lý đồng thời cung cấp thông
tin về sản phẩm và nhà sản xuất cho người tiêu dùng.
Ví dụ: Từ ngày 23 – 25/9/2016 tại Visakhapatnam, thành phố lớn nhất của bang
Andhra Pradesh, Ấn Độ sẽ diễn ra hội chợ thủy sản quốc tế lần thứ 20 - India
International Seafood Show 2016 (IISS 2016). Hội chợ do Cơ quan Phát triển xuất
khẩu thủy sản Ấn Độ (MPEDA, tổ chức xúc tiến thương mại chuyên ngành thủy sản
trực thuộc Bộ Công Thương Ấn Độ) và Hiệp hội các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
Ấn Độ (SEAI) phối hợp đồng tổ chức.
Marketing trực tiếp:
Marketing trực tiếp bao gồm hàng loạt các phương pháp marketing nhằm tiếp cận trực
tiếp đến khách hàng. Thư trực tiếp, bán hàng tận nhà, và tiếp thị từ xa là những công
cụ marketing trực tiếp thường được dùng nhất.
Ví dụ: Công ty dệt may Thăng Long là một công ty chuyên về lĩnh vực sản xuất kinh
doanh các sản phẩm dệt may xuất khẩu. Một trong những hình thức mà công ty đã áp
dụng để tìm kiếm khách hàng và phát triển thêm các đơn đặt hàng là sử hình thức gửi
thư chào hàng. Và công ty đã áp dụng hình thức này rất thành công khi đem về cho
công ty nhiều đơn đặt hàng mới, tăng thêm lợi nhuận cho công ty. Mộttrong những
khách hàng nước ngoài mà công ty sử dụng hình thức này là Công ty F. Lynch & Co.,
Ltd có trụ sở ở Anh.
Giao tế:
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
23
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Giao tế trong chiêu thị quốc tế nhằm thiết lập và duy trì sự tự tin, tín nhiệm và hình
ảnh đẹp về nhãn hiệu đối với các nhóm công chúng ở thị trường mục tiêu nước ngoài.
Ví dụ: Vào năm 2005, công ty Toyota đã cùng với Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Văn
hóa – Thông tin thành lập quỹ Toyota Việt Nam nhân dịp kỹ niệm 10 năm thành lập,
từ năm 2002, tính đến nay, công ty cũng là nhà tài trợ chính cho cuộc thi sáng tạo
Robot Việt Nam (Robocon). Đặc biệt vào năm 2007, công ty Toyota còn là nhà tài trợ
chính cho cuộc thi Robocon khu vực châu Á – Thái Bình Dương được tổ chức tại Việt
Nam. Từ năm 1997, chương trình đêm nhạc cổ điển Toyota Classics luôn được coi là
một trong những sự kiện văn hóa nổi bật trong năm. Qua chương trình này, công ty
muốn thúc đẩy giao lưu văn hóa quốc tế và quản bá nhạc cổ điển thông qua việc tài trợ
cho các chuyến lưu diễn của các dàn nhạc giao hưởng nổi tiếng thế giới. Toàn bộ số
tiền bán vé thu được đều được công ty sử dụng cho mục đích từ thiện cho Trường văn
hóa nghệ thuật Tây Bắc, đồng bào lũ lụt miền Trung, chương trình giáo dục về an toàn
giao thông, khu dưỡng lão các nghệ sĩ văn hóa, quỹ văn hóa của Sở văn hóa thông tin
thành phố Hồ Chí Minh. Từ năm 1998 đến nay, công ty là nhà tài trợ chính cho giải
quần vợt mở rộng hàng năm. Năm 1999 và 2002, công ty tài trợ cho giải siêu cúp bóng
đá.
1.4. Kinh nghiệm trong việc xây dựng và triển khai chiến lược marketing mix
xuất khẩu của doanh nghiệp
1.4.1. Công ty trong nước ( Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp, Công Ty
Cổ Phần Đầu Tư Và Xuất Nhập Khẩu Thiết Bị An Phát …)
- Cần chú trọng hơn vào công tác đào tạo và tuyển chọn đội ngũ công nhân lành nghề,
giàu kinh nghiệm và đầy sáng tạo trong việc tạo ra các sản phẩm gốm có
đủ khả năng đáp ứng nhu cầu cao của người tiêu dùng.
- Cần chú trọng đến việc tiếp thu khoa học, kỹ thuật mới trên thế giới phục vụ cho
sản xuất, không ngừng cải tiến dây chuyền sản xuất sản phẩm để tạo ra những sản
phẩm có chất lượng cao và đồng đều.
Ví dụ như công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xuất Nhập Khẩu Thiết Bị An Phát: Thị
trường xuất khẩu chính của công ty là các nước thành viên khối EU (chiếm 80% sản
lượng thiết bị xuất khẩu), ngoài ra còn xuất sang các nước khác như Mêxico, Mỹ,
Úc, Nhật và một số nước trong khu vực Đông Nam Á.
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
24
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bên cạnh thị trường xuất khẩu công ty luôn giữ vững thị phần tại thị trường nội
địa với 01 chi nhánh tại TP-HCM, 03 tổng đại lý tại Miền Bắc, Trung, và Phía nam
và 45 cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của Công ty tại các tỉnh thành phố.
Về trang thiết bị và công nghệ, công ty đã đầu tư mở rộng năng lực sản xuất từ 7
lên 10 dây chuyền sản xuất. Hơn thế nữa, công ty luôn coi trọng công tác cải tiến liên
tục và đầu tư nâng cao hiệu quả của máy móc thiết bị, áp dụng hài hòa công nghệ sẵn
có và công nghệ mới, đa dạng hóa sản phẩm. Hiện nay, nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm của mình, công ty đang ứng công nghệ sản xuất thiết bị trên những dây
chuyền sản xuất hiện đại nhất của Campuchia, Đài Loan, Hàn Quốc.
1.4.2. Công ty ngoài nước. (Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thiết bị Asenco,
Công ty Keytech Group…)
- Vấn đề chất lượng, thương hiệu, uy tín của sản phẩm là một trong những vấn đề rất
quan trọng đối với sự phát triển bền vững trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các sản phẩm muốn thu hút được khách hàng đòi hỏi phải luôn có sự sáng tạo và đổi
mới về mẫu mã, kiểu dáng cho phù hợp với thị hiếu khách hàng.
- Có chính sách marketing hợp lý đối với các sản phẩm khác nhau, đối với từng
thời kỳ kinh doanh khác nhau.
Ví dụ như công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thiết bị Asenco: Công ty có khả
năng sản xuất, thiết kế sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng và sản xuất theo đơn
hàng các sản phẩm thiết bị mang thương hiệu độc quyền. Năng lực sản xuất của
Công ty là 4.000.000 thiết bị điện nước các loại/năm. Sản phẩm được xuất khẩu đến
nhiều nước trên thế giới, thị trường chính là các nước Châu Âu và Úc .
Phòng thí nghiệm được trang bị một số thiết bị cơ bản thực hiện tin cậy các
kiểm tra thử nghiệm cơ lý về độ mài mòn, cường độ lực kéo, độ cứng, độ bền màu
v.v…Hệ thống quản lý chất lượng được thiết lập và áp dụng chặt chẽ đến từng công
đọan sản xuất.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm riêng cho Việt Nam .
Việt Nam phải nghiên cứu, đưa ra thiết kế độc đáo, phối hợp nhiều loại nguyên
vật liệu trên cùng một sản phẩm và quan trọng là thiết kế sản phẩm theo nhu cầu của
người tiêu dùng....
Việc phát triển thiết kế sản phẩm mới của các doanh nghiệp Việt Nam nên được
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
25
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tiếp cận từ nhiều kênh như: Tham gia các hội chợ quốc tế, tìm kiếm sự hỗ trợ từ nhóm
thiết kế chuyên nghiệp của Hiệp hội Xuất... nhằm tìm ra mẫu mã phù hợp với đặc điểm
sản phẩm của DN và xu hướng tiêu dùng của thị trường.
Cần phải kết hợp giữa ý tưởng độc đáo của nhà thiết kế với mong muốn về màu
sắc, giá thành của người tiêu dùng. Thiết kế cần phải theo bộ sưu tập sản phẩm sẽ được
nhân rộng hơn. Sản phẩm không chỉ nên đầu tư về màu sắc, chất lượng mà còn tạo nên
những sản phẩm thân thiện với môi trường. Quan trọng hơn, các doanh nghiệp cần phải
định vị được giá sản phẩm nằm ở phân khúc nào để có mức giá thành tương ứng.Thiết kế
mẫu mã sản phẩm là “chìa khóa” giúp DN ngành thiết bị điện nước tiến sâu hơn vào thị
trường Lào.
Tóm lại. Chương 1 đã đề cập đến các môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp, các yếu tố trong từng môi trường ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Ngoài
ra, nội dung chính của chương 1 là các khái niệm tổng quan về hoạt động xuất khẩu
và các hình thức xuất khẩu . Chương 1 trang bị những lý luận cơ bản phục vụ cho việc
phân tích thực trạng doanh nghiệp ở chương sau. Thông qua những khái niệm cơ bản
được đề cập ở chương 1 sẽ là nền tảng lý luận để hình thành cách thức tiến hành và
những nội dung sẽ phân tích ở chương 2. Ở chương 2, tác giả sẽ đi vào phân tích thực
trạng hoạt động sản xuất van nước hiện nay và tình hình xuất khẩu mặt hàng này giai
đoạn 2014-2016 và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu Van nước sang thị
trường Campuchia đến năm 2020 trong chương 3.