Cơ sở lý luận chung về truyền thông marketing online. Hoạt động của marketing đã có từ rất sớm, nó tồn tại và gắn liền với lịch sử của nền sản xuất hàng hóa. Bản thân những người sản xuất hàng hóa ý thức được rằng vấn đề tiêu thụ hàng hóa luôn là vấn đề hàng đầu, phức tạp và khó khăn nhất trong cả chu kỳ kinh doanh. Gắn liền với nền sản xuất hàng hóa là một hệ thống các quy luật kinh tế khách quan, giữ vai trò điều tiết và chi phối toàn bộ mối quan hệ kinh tế - xã hội giữa những người sản xuất với nhau, cũng như giữa họ với khách hàng và người tiêu dùng cuối cùng.
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
Cơ sở lý luận chung về truyền thông marketing online.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRUYỀN THÔNG
MARKETING ONLINE
1.1. Tổng quan về marketing
1.1.1. Khái niệm về marketing
Hoạt động của marketing đã có từ rất sớm, nó tồn tại và gắn liền với lịch sử của nền
sản xuất hàng hóa. Bản thân những người sản xuất hàng hóa ý thức được rằng vấn đề tiêu
thụ hàng hóa luôn là vấn đề hàng đầu, phức tạp và khó khăn nhất trong cả chu kỳ kinh
doanh. Gắn liền với nền sản xuất hàng hóa là một hệ thống các quy luật kinh tế khách
quan, giữ vai trò điều tiết và chi phối toàn bộ mối quan hệ kinh tế - xã hội giữa những
người sản xuất với nhau, cũng như giữa họ với khách hàng và người tiêu dùng cuối cùng.
Để hiểu rõ hơn những khái niệm về marketing sẽ được trích dẫn tiếp đây, trước hết
cần nghiên cứu một số khái niệm cốt lõi đó là: Nhu cầu, mong muốn, yêu cầu, sản phẩm,
hàng hóa, thị trường, trao đổi và giao dịch, giá trị, chi phí và sự thỏa mãn của khách hàng.
- Nhu cầu: Là cảm giác về sự thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được.
Ví dụ: Nhu cầu ăn, uống, đi lại, học hành, giải trí... Nhu cầu này không phải do xã hội hay
người làm marketing tạo ra, chúng tồn tại như một bộ phận cấu thành của conngười.
- Mong muốn: Là sự ao ước có được những thứ cụ thể để thoả mãn những nhu cầu
sâu xa hơn.
- Yêu cầu: Là sự mong muốn có được những sản phẩm cụ thể được hậu thuẫn của
khả năng và thái độ sẵn sàng mua chúng. Mong muốn trở thành yêu cầu khi có sức mua hỗ
trợ.
- Sản phẩm: Là bất cứ những gì có thể đưa ra thị trường, gâysự chú ý, được tiếp nhận,
được tiêu thụ hay sử dụng để thỏa mãn một nhu cầu hay mong muốn của con người.
- Hàng hóa: Là những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu của con người và được phép
chào bán trên thị trường dưới sự dẫn dắt của giá cả. Những sản phẩm được sản xuất ra mà
không thỏa mãn được nhu cầu thì không được gọi là hàng hóa.
- Thị trường: Bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay
mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu hay
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mong muốn đó.
- Trao đổi và giao dịch: Trao đổi là hành vi nhận từ một người hoặc một tổ chức nào
đó thứ mà mình muốn và đưa lại cho người hoặc tổ chức một thứ gì đó mà họ cần. Giao
dịch là đơn vị cơ bản của trao đổi, là một vụ mua bán những giá trị giữa hai bên.
- Giá trị: Là sự đánh giá của người tiêu dùng về khả năng chung của sản phẩm.
- Chi phí: Là toàn bộ những hao tổn mà người tiêu dùng phải bỏ ra đối với sản phẩm
để có được giá trị tiêu dùng của nó.
- Sự thỏa mãn của khách hàng: Chính là trạng thái cảm nhận của một người qua việc
tiêu dùng sản phẩm về mức độ lợi ích mà một sản phẩm thực tế đem lại so với những gì
người đó kỳ vọng.
Và sau đây là một số khái niệm về marketing:
Theo Phillip Kotler: “Marketing là hoạt động của con người hướng tới sự thỏa mãn
nhu cầu và ước muốn thông qua tiến trình trao đổi”. Đây là định nghĩa hết sức xúc tích thể
hiện đầy đủ nội dung của marketing đó là tổng hợp tất cả mọi hoạt động trao đổi hai chiều
giữa cả khách hàng và người làm marketing để hiểu và đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng.
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (2007) “Marketing là hoạt động thông qua các tổ
chức, các quy trình nhằm sáng tạo truyền thông, chuyển giao những sản phẩm mang lại
giá trị cho khách hàng, đối tác và toàn bộ xã hội”. Như vậy, marketing chính là làm việc
với thị trường để biến các trao đổi tiềm tàng thành hiện thực nhằm mục đích thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng của con người.
Theo I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu marketing của LHQ, một khái niệm được
nhiều nhà nghiên cứu hiện nay cho là khá đầy đủ, thể hiện tư duy marketing hiện đại và
đang được chấp nhận rộng rãi: “Marketing là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh
doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị
trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định hướng”.
Tóm lại, với nhiều khái niệm về marketing như trên, có thể khái quát một cách tổng
quan và hiểu rằng đây là một thuật ngữ chỉ các hoạt động trong các tổ chức (cả tổ chức
kinh doanh và tổ chức phi lợi nhuận) bao gồm việc tạo dựng giá trị từ khách hàng, xây
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dựng mối quan hệ với khách hàng, xây dựng mô hình sản phẩm, giá cả, hệ thống kênh phân
phối và chiến dịch xúc tiến... với mục đích nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu
cầu của một hoặc nhiều nhóm khách hàng nhất định và thu về giá trị lợi ích từ những giá
trị đã được tạo ra.
1.1.2. Vai trò, chức năng của marketing
1.1.2.1. Vai trò của marketing
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, một cơ thể
sống của đời sống kinh tế. Cơ thể đó cần có sự trao đổi chất với môi trường bên ngoài thị
trường. Quá trình trao đổi chất đó càng diễn ra thường xuyên, liên tục, với quy mô ngày
càng lớn thì cơ thể đó càng khoẻ mạnh và ngược lại.
Mặt khác, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có đầy đủ các chức năng: Sản
xuất, tài chính, quản trị nhân lực… nhưng các chức năng này chưa đủ đảm bảo sự thành
đạt của doanh nghiệp mà chức năng đóng vai trò quan trọng nhất chính là hoạt động
marketing.
Như vậy, marketing có vai trò là cầu nối trung gian giữa hoạt động doanh nghiệp và
thị trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo
thị trường, biết lấy thị trường - nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững
chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh của mình. Nói cách khác, marketing có nhiệm vụ
tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp. Sử dụng marketing trong công tác kế hoạch phải xuất
phát từ thị trường. Đây là sự khác biệt cơ bản về chất của công tác kế hoạch trong nền kinh
tế thị trường so với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
1.1.2.2. Chức năng của marketing
Marketing phản ánh một chức năng cơ bản của kinh doanh, giống như chức năng sản
xuất - tài chính - nhân sự. Những chức năng này đều là những bộ phận tất yếu về mặt tổ
chức. Về mặt tổ chức của một doanh nghiệp, chức năng cơ bản của marketing là tạo ra
khách hàng cho doanh nghiệp, giống như sản xuất tạo ra sản phẩm. Từ đó, xét về mối quan
hệ giữa các yếu tố cấu thành trong hệ thống hoạt động chức năng quản trị doanh nghiệp thì
marketing cũng là một chức năng có nhiệm vụ kết nối, nhằm bảo đảm sự thống nhất hữu
cơ với các chức năng khác. Khi xác định chiến lược marketing, các nhà quản trị marketing
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phải đặt ra nhiệm vụ, mục tiêu, chiến lược marketing trong mối tương quan ràng buộc với
các chức năng khác. Chức năng marketing của doanh nghiệp luôn chỉ cho doanh nghiệp
biết rõ những vấn đề sau đây:
- Ai là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp? Họ có đặc điểm gì? Nhu cầu, mong
muốn của họ như thế nào? (Hiểu rõ khách hàng).
- Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp có tác động tích cực, tiêu cực như thế nào
đến doanh nghiệp? (Hiểu rõ môi trường kinh doanh).
- Các đối thủ nào đang cạnh tranh với doanh nghiệp? Họ mạnh yếu như thế nào so
với doanh nghiệp? (Hiểu rõ đối thủ cạnh tranh).
- Doanh nghiệp sử dụng các chiến lược marketing hỗn hợp gì để tác động tới khách
hàng? (Sản phẩm, giá cả, kênh phân phối, xúc tiến – marketing mix). Đây là vũ khí chủ
động trong tay của doanh nghiệp để tấn công vào các thị trường mục tiêu.
Đó là những vấn đề mà không một chức năng nào của doanh nghiệp có thể trả lời
ngoài marketing. Mặc dù, mục tiêu cơ bản của mọi công ty là thu lợi nhuận nhưng nhiệm
vụ cơ bản của hệ thống marketing là đảm bảo cho sản xuất và cung cấp những mặt hàng
hấp dẫn, có sức cạnh tranh cao so với các thị trường mục tiêu. Nhưng sự thành công của
chiến lược còn phụ thuộc vào sự vận hành của các chức năng khác trong công ty, đó là mối
quan hệ hai mặt, vừa thể hiện tính thống nhất, vừa thể hiện tính độc lập giữa các chức năng
của một công ty hướng theo thị trường, giữa chúng có mối quan hệ với nhau, nhưng hoàn
toàn không thể thay thế cho nhau. Đây là yếu tố để đảm bảo cho công ty thành công.
1.2. Tổng quan về truyền thông marketing online
1.2.1. Khái niệm về truyền thông marketing online
Trong giai đoạn bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay thì việc tìm kiếm thông
tin của khách hàng qua môi trường internet đang ngày một trở nên phổ biến hơn bởi tính
thuận tiện và tốc độ truyền tải thông tin của nó. Và cũng chính từ đó mà hình thành nên
một khái niệm mới, phạm trù mới và một kênh marketing mới là marketing online. Hiện
nay, marketing online được nhắc đến rất nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Vậy marketing online là gì?
Theo Philip Kotler: “Marketing online là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, dịch
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vụ và lý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tố chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện
tử và internet”.
Tóm lại, marketing online là việc ứng dụng công nghệ mạng máy tính, các phương
tiện điện tử vào việc nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản phẩm, phát triển các chiến
lược và chiến thuật marketing như quảng cáo trên mạng, quảng cáo trên cộng đồng mạng…
nhằm mục đích xúc tiến việc bán hàng, quảng bá thương hiệu, hình ảnh, sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ của công ty đến với khách hàng.
Truyền thông marketing online: Truyền thông marketing online là các hoạt động
cung cấp thông tin về sản phẩm, về doanh nghiệp và thương hiệu tới các nhóm đối tượng
mục tiêu thông qua phương tiện là internet.
1.2.2. Vai trò, chức năng của truyền thông marketing online
Đối với bất cứ doanh nghiệp nào thì truyền thông marketing online đều đóng một vai
trò, chức năng vô cùng quan trọng cho sự phát triển và mở rộng thị trường.
Marketing online giúp doanh nghiệp tiếp cận đông đảo khách hàng. Marketing online
giờ đây không bị hạn chế về mặt không gian và thời gian như marketing truyền thống.
Marketing online quảng bá tới đông đảo khách hàng nhanh chóng, thống kê phản ứng một
cách chính xác với những số liệu đo lường cụ thể. Càng ngày, khách hàng càng dùng nhiều
thời gian hơn để lướt web và nghiên cứu các vấn đề về sản phẩm. Do đó, marketing online
càng bộc lộ rõ ràng tầm quan trọng của nó. Hơn nữa, những thống kê gần đây nói lên rằng,
nhu cầu mua sắm online ngày càng gia tăng, những vấn đề về tâm lý tiêu dùng đã dần được
tháo gỡ, tạo ra những thị trường tiềm năng hấp dẫn cho doanh nghiệp.
Marketing online giúp tiết kiệm chi phí và thời gian. Nếu theo phương thức cũ thì chi
phí cho marketing luôn là một áp lực lớn đối với các công ty, thì giờ đây marketing online
có vai trò rất lớn giúp tiết kiệm thời gian và tiền bạc để nâng cao lợi nhuận kinh doanh.
Nhờ có các phương thức hoàn toàn miễn phí nhưng hiệu quả cao, cùng với sức mạnh lan
truyền thông tin qua mạng. Thông tin về sản phẩm được đem đến cho khách hàng một cách
nhanh chóng và chính xác nhất. Ngoài ra, doanh nghiệp có khả năng tính toán và đánh giá
hiệu quả tạo ra với số tiền đầu tư nhờ những phương thức nghiên cứu và đánh giá hữu ích.
Marketing online giúp doanh nghiệp tăng cường năng lực cạnh tranh. Một điều tất
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
yếu rằng những doanh nghiệp triển khai marketing online hiệu quả sẽ có năng lực thành
công lớn hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác. Nhờ vào vai trò của internet, thông tin
được lan truyền nhanh chóng, lòng tin của khách hàng cũng từ đó được xây đắp và nâng
cao khiến việc tạo dựng hình ảnh và tiêu thụ sản phẩm mới trở nên đơn giản hơn rất nhiều.
Như vây, doanh nghiệp biết cách sử dụng tốt thế mạnh của marketing online tương đương
với việc đã khai thác hiệu quả công cụ quan trọng của mình trong cuộc cạnh tranh đầy
thách thức.
Marketing online giúp các doanh nghiệp trong nước cũng như ngoài nước rút ngắn
khoảng cách. Thông qua môi trường internet, doanh nghiệp và các đối tác có thể dễ dàng
trao đổi thông tin cũng như chia sẻ tài liệu với nhau cho dù ở bất kỳ khoảng cách nào.
Chính điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu được các chi phí như đi lại và ăn ở
trong mỗi lần đi công tác.
Với mỗi doanh nghiệp, marketing online giúp làm nên thành công và thương hiệu cho
chính mình. Vì thế, các doanh nghiệp cần hiểu rõ, nắm bắt được các vai trò, chức năng của
marketing online và khai thác hiệu quả là điều mọi doanh nghiệp không nên bỏ qua.
1.3. Các Công cụ truyền thông marketing online
Sự phát triển của internet đã làm thay đổi thói quen của người tiêu dùng song song
với các phương tiện truyền thông truyền thống như ti vi, radio, báo và tạp chí, thư từ… Các
doanh nghiệp ngày nay đã nhanh chóng ứng dụng hình thức truyền thông marketing online
vào việc giới thiệu sản phẩm, xúc tiến bán hàng và quảng bá công ty. Việc ứng dụng công
nghệ để thực hiện các hoạt động marketing là một điểm khác biệt chính yếu giữa marketing
online và marketing truyền thống. Truyền thông marketing online hiện có những hình thức
tiêu biểu sau: Quảng cáo qua thư điện tử (e- mail marketing), quảng cáo qua tin nhắn (SMS
marketing), quảng cáo qua mạng xã hội (Social media marketing – SMM), quảng cáo trên
các công cụ tìm kiếm (Search engine marketing – SEM), quảng cáo qua blog cá nhân (Blog
marketing).
1.3.1. Thư điện tử (e-mail marketing)
1.3.1.1. Khái niệm e-mail marketing:
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Là một công cụ dùng trong quản lý quan hệ khách hàng (CRM) nhằm xây dựng mối
quan hệ lâu dài với cả khách hàng đang có cũng như các khách hàng tiềm năng của công
ty bằng cách gửi email, catalogue điện tử đến khách hàng. Đây là một hình thức marketing
trực tiếp sử dụng công nghệ để truyền tải thông tin thương mại đến khách hàng.
1.3.1.2. Các hình thức e-mail marketing:
Bao gồm hai hình thức:
Hình thức thứ nhất: E-mail marketing được sự cho phép của người nhận. Hình thức
e-mail marketing được sự cho phép của người nhận là một trong các hình thức marketing
tốt nhất để tạo cho công việc kinh doanh phát triển, mang lại lợi nhuận nhanh chóng với
chi phí thấp nhất. Vì doanh nghiệp sẽ gửi được đúng e-mail đến những đối tượng đang
quan tâm đến các sản phẩm của mình. Từ đó, doanh nghiệp sẽ dễ dàng nắm bắt được các
nhu cầu của khách hàng và đưa ra được những chiến lược phù hợp. Hơn nữa, việc gửi đúng
đối tượng sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể nhận được các đơn đặt hàng của khách hàng chỉ
trong vòng vài phút sau khi gửi thư chào hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể nhanh chóng
xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng thông qua việc gửi cho họ các bản tin,
thông tin cập nhật về sản phẩm, khuyến mại sau các khoảng thời gian khác nhau và các
chương trình đều được cài đặt tự động.
Hình thức thứ hai: E-mail marketing không được sự cho phép của người nhận. Hình
thức gửi e-mail marketing không được sự cho phép của người nhận được coi là một hình
thức cưỡng ép truyền tin. Đây là hình thức mà người gửi chỉ quan tâm đến số lượng thư đã
được mở ra và không hề quan tâm xem người nhận có muốn nhận thông tin hay không.
Chính điều này sẽ gây ảnh hưởng tới người nhận thư khi người gửi liên tục gửi những thông
tin mà họ không quan tâm và có thể sẽ khiến họ bực mình. Nếu sử dụng hình thức e-mail
marketing này ở các nước phát triển thì sẽ gặp rất nhiều rắc rối vì chủ nhân của hộp thư đó
có thể kiện doanh nghiệp và doanh nghiệp sẽ bị phạt vì hành vi này. Tuy nhiên, e-mail
marketing không được sự cho phép của người nhận sẽ không gặp phải rắc rối nếu biết áp
dụng nó một cách khôn ngoan để bổ trợ cho hình thức marketing cho phép. Ví dụ như việc
gửi các món quà nho nhỏ và kèm theo một mẫu đăng ký danh sách gửi thư đến khách hàng.
Việc này sẽ khiến khách hàng cảm thấy dễ chịu hơn khi mở thư.
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.1.3. Lợi ích từ e-mail marketing:
Bao gồm ba lợi ích chính, đó là: Lợi ích về thời gian, lợi ích về chi phí và lợi ích
liên quan tới nội dung.
Lợi ích về thời gian: Việc sử dụng e-mail để marketing sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết
kiệm được rất nhiều thời gian trong việc gửi thư. Nếu như trước đây việc gửi thư bị bó hẹp
theo cách thông thường thì doanh nghiệp sẽ mất khá nhiều thời gian trong các khâu viết
thư cũng như gửi các bức thư đó đến từng địa chỉ, thì nay việc sử dụng e- mail để gửi thư
và nhất là gửi với số lượng lớn đến nhiều địa chỉ khác nhau là điều hoàn toàn dễ dàng và
nhanh chóng. Vì e-mail có chức năng gửi nhiều thư đến nhiều địa chỉ trong một lần gửi.
Đây là một trong những chức năng rất mạnh của e-mail. Với chức năng này, doanh nghiệp
sẽ chỉ cần soạn thảo ra một bức thư và đưa tất cả các địa chỉ khách hàng mà doanh nghiệp
muốn gửi vào ô người nhận rồi sau đó nhấn nút gửi.
Lợi ích về chi phí: Chi phí marketing bằng e-mail rất thấp nhưng lợi nhuận mà nó tạo
ra lại vô cùng lớn. Đầu tiên có thể kể đến chi phí mà doanh nghiệp có thể tiết kiệm được
từ việc cắt giảm in ấn. In ấn sẽ rất tốn kém nếu như doanh nghiệp thực hiện gửi thư với số
lượng khách hàng lớn, chưa kể đến việc chỉnh sửa lại nếu như có sai sót về nội dung. Nhưng
với hình thức marketing bằng e-mail thì doanh nghiệp sẽ không mất bất kỳ một khoản chi
phí in ấn nào và nó còn cực kỳ thuận tiện cho việc sửa chữa nếu có sai sót. Doanh nghiệp
chỉ cần thay đổi lại chỗ sai sót và có thể gửi lại cho khách hàng ngay lập tức.
Lợi ích liên quan tới nội dung: Doanh nghiệp có thể trình bày bằng chữ, hình ảnh,
âm thanh, video trong nội dung quảng cáo của một e-mail. Ngoài ra, nhờ tính năng liên
kết, doanh nghiệp có thể dẫn dắt khách hàng xem thêm những phần thông tin mở rộng
không giới hạn khác. Doanh nghiệp hoàn toàn chủ động, dễ dàng chỉnh sửa, cập nhật nội dung
e-mail và nhanh chóng gửi tới khách hàng.
1.3.2. Tin nhắn (SMS marketing)
1.3.2.1. Khái niệm SMS marketing (Short Message Service):
Là một kênh của mobile marketing, gồm các ứng dụng được gửi đi số lượng lớn bằng
tin nhắn nhằm mục đích phục vụ cho marketing, quảng cáo. Loại hình quảng cáo này trở
nên phổ biến từ những năm 2000 ở châu Âu và một số nơi ở châu Á khi các doanh nghiệp
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bắt đầu thu thập số điện thoại di động và gửi thông tin đến khách hàng của mình.
1.3.2.2. Cách triển khai SMS marketing ở Việt Nam:
Bao gồm 3 cách dưới đây
Cách triển khai thứ nhất: Sử dụng phần mềm nhắn tin thông minh iNET SMART
SMS 5.0.2. Doanh nghiệp sẽ sử dụng USB 3G hoặc GSM Modem có gắn SIM điện thoại
bất kỳ, kết hợp với phần mềm nhắn tin iNET SMART SMS 5.0 được cài đặt trên máy tính
để gửi tin. Phần mềm này sẽ tự động kết nối với USB 3G/GSM Modem và gửi tin theo nội
dung và danh sách số điện thoại do doanh nghiệp nhập vào (có thể nhập thủ công hoặc
hàng loạt từ file danh bạ).
Cách triển khai thứ hai: Sử dụng tin nhắn SMS brandname để quảng cáo. SMS
marketing brandname là một hình thức quảng cáo hướng đến khách hàng thông qua tin
nhắn mà qua đó tên thương hiệu của doanh nghiệp sẽ được hiện lên ở phần người gửi.
Doanh nghiệp cần đăng ký mua tài khoản gửi tin nhắn, khi đó doanh nghiệp sẽ được cấp
một tài khoản (tên sử dụng và mật khẩu). Sau đó, doanh nghiệp sẽ truy cập vào trang chủ
của iNET để gửi tin nhắn tới khách hàng của mình. Với chu trình hoàn toàn tự động và có
thể gửi đi hơn 10.000-15.000 tin nhắn trong một giờ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được rất
nhiều thời gian để làm những công việc khác. Đây là một kênh marketing trực tiếp, hiệu
quả và tiết kiệm chi phí.
Cách triển khai thứ ba: Sử dụng đầu số 8xxx, 7xxx, 6xxx để gửi tin nhắn quảng cáo
cho khách hàng. Doanh nghiệp cần thuê đầu số 8xxx, 7xxx, 6xxx của các nhà cung cấp đầu
số để quảng bá sản phẩm của mình tới khách hàng.
1.3.2.3. Lợi ích từ SMS Marketing
SMS marketing mang lại khá nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Lợi ích đầu tiên có thể
kể đến chính là tính nhanh chóng. Thời gian trung bình nhận được tin nhắn cho tất cả các
nhà mạng viễn thông hoặc các dịch vụ SMS là năm giây sau khi gửi tin. Hiện nay, có rất
nhiều các chiến lược tiếp thị khác truyền tải thông tin nhanh chóng vàmạnh mẽ nhưng về
tốc độ SMS vẫn là số một.
Sau khi thông tin được truyền tải tới khách hàng thì lợi ích tiếp theo SMS mang lại
chính là truyền đạt thông tin của doanh nghiệp tới khách hàng cao. Về cơ bản, hầu hết các
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tin nhắn SMS đều được người nhận mở ra và đọc ngay tức thì. Sau khi thông điệp đã đến
tay khách hàng, SMS sẽ giúp tăng mức độ nhận biết và lòng trung thành nhãn hiệu của
khách hàng đối với doanh nghiệp.
Hơn nữa, SMS cũng giúp nâng cao sự chuyên nghiệp trong dịch vụ chăm sóc khách
hàng. Doanh nghiệp có thể gửi các tin nhắn SMS chúc mừng khách hàng trong các ngày
đặc biệt (sinh nhật, dịp lễ,…) để nhắc họ nhớ về doanh nghiệp của mình và sẽ khiến khách
hàng có thiện cảm hơn với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tin nhắn SMS marketing còn có sự
tương tác với khách hàng giúp doanh nghiệp có thể đánh giá dễ dàng được cảm nhận của
khách hàng với sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp.
Lợi ích đạt tối ưu nhất cho doanh nghiệp là chi phí thực hiện chiến dịch SMS
marketing rất thấp. Chỉ với chi phí nhỏ để gửi SMS đi, doanh nghiệp có thể tiếp cận với
hàng ngàn khách hàng tiềm năng. Đó chính là lợi ích thiết thực nhất mà SMS marketing
mang lại.
1.3.2.4. Các tính năng của SMS marketing
SMS marketing có các tính năng dịch vụ để chăm sóc khách hàng như sau: Gửi tin
nhắn SMS với số lượng lớn; báo cáo tiến độ, kết quả chương trình gửi tin; hỗ trợ gửi tin
nhắn thương hiệu là loại tin nhắn mà tên công ty sẽ hiện ở phần tên người gửi thay vì số
điện thoại thường; hỗ trợ gửi bằng đầu số ngẫu nhiên giúp tiết kiệm thời gian và chi phí;
hẹn giờ gửi tin…
1.3.3. Mạng xã hội (Social media marketing - SMM)
1.3.3.1. Khái niệm social media marketing
Là một phương thức truyền thông đại chúng trên nền tảng các dịch vụ trực tuyến tức
là những trang web trên internet. Người dùng tạo ra những sản phẩm truyền thông như:
Tin, bài, hình ảnh, video clips… sau đó xuất bản trên internet thông qua các mạng xã hội
hay các diễn đàn, blog…Các tin, bài này được cộng đồng mạng chia sẻ và phản hồi nên
luôn có tính đối thoại. Đây là một xu hướng truyền thông mới khác hẳn với truyền thông
đại chúng trước đây và cũng đang mang lại hiệu quả cao.
1.3.3.2. Các loại hình SMM
Loại hình thứ nhất: Tin tức xã hội (Social news): Đọc tin từ các chủ đề sau đó ủng hộ
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hoặc bình luận.
Loại hình thứ hai: Chia sẻ xã hội (Social sharing): Tạo, chia sẻ các hình ảnh, video cho
mọi người.
Loại hình thứ ba: Mạng xã hội (Social networks): Loại hình này cho phép bạn bè có
thể tìm thấy, kết nối và chia sẻ với nhau.
Loại hình thứ tư: Đánh dấu trang cộng đồng (Social bookmarking): Loại hình này
giúp những người sử dụng internet lưu trữ, quản lý, tìm kiếm địa chỉ những trang web yêu
thích trực tuyến trên internet và chia sẻ nó với bạn bè dựa trên các công cụ trình duyệt web
thông qua các từ khóa phân loại.
1.3.3.3. Lợi ích từ SMM: bao gồm ba lợi ích chính
Thứ nhất, SMM có tính lan truyền rộng. Với dịch vụ marketing qua mạng xã hội, các
thông tin được cập nhật liên tục, không giới hạn về số lượng và thời gian gửi. Hơn nữa,
ngay khi thông tin về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp được đăng tải lên các trang
mạng xã hội, chúng sẽ ngay lập tức lan truyền tới tất cả mọi người trong danh sách bạn bè
một cách nhanh chóng.
Thứ hai, SMM giúp tiết kiệm chi phí. Nếu doanh nghiệp có một chiến lược rõ ràng,
phân tích thị trường và đối tượng khách hàng cụ thể. Chắc chắn hiệu quả của marketing
qua mạng xã hội sẽ không hề thua kém bất kì phương thức quảng cáo truyền thống nào.
Thêm vào đó, việc sử dụng mạng xã hội ngày nay không chỉ còn là xu hướng mà đã trở
thành thói quen đối với hàng triệu, hàng tỉ người dùng trên toàn thế giới. Do đó, với chi
phí không hề lớn, quảng cáo của doanh nghiệp sẽ xuất hiện một cách rộng khắp và đạt được
hiệu quả tối ưu.
Thứ ba, độ tương tác cao. Độ tương tác cao cũng là một trong những ưu điểm nổi trội
của marketing qua mạng xã hội. Vì doanh nghiệp có thể nhanh chóng tiếp nhận ý kiến phản
hồi từ khách hàng cũng như thảo luận, chia sẻ vấn đề cùng họ, thực hiện các cuộc thăm dò
hoặc giải đáp các thắc mắc… Từ đó, kiểm soát tối đa các vấn đề tiêu cực có thể nảy sinh.
1.3.4. Công cụ tìm kiếm (Search engine marketing - SEM)
SEM là thuật ngữ để chỉ tất cả các thủ thuật marketing trực tuyến nhằm nâng cao thứ
hạng của một website, doanh nghiệp hay một chủ thể nào đó trên các công cụ tìm kiếm như
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Google, Bing, Yahoo...
Các thành phần của SEM gồm có: Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO), trả tiền theo
cú nhấp chuột (PPC), tối ưu hóa các mạng xã hội (SMO), marketing thông qua kết quả
search video (VSM)
1.3.4.1. Search engine optimization - SEO (Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm)
Là tập hợp các phương pháp nhằm làm tăng thứ hạng của một trang web trên trang
kết quả của các công cụ tìm kiếm, thông qua cách xây dựng cấu trúc trang web, cách biên
tập và đưa vào các nội dung của trang web, thông qua sự chặt chẽ và kết nối với nhau giữa
các trang web đó.
Lĩnh vực SEO được chia làm hai mảng rõ rệt. Một là, tối ưu hóa các yếu tố trên trang
(seo onpage): Là những thủ thuật SEO trên trang web mà người dùng có thể dễ dàng kiểm
soát. Hai là, xây dựng các liên kết trỏ đến trang của mình (seo offpage): Là những thủ thuật
mà người dùng không thể quản lý hết như thứ hạng trang (page rank), xây dựng liên kết
(link - building), lượng truy cập (traffic).
SEO gồm ba loại: SEO mũ đen, SEO mũ trắng, SEO mũ xám.
SEO mũ đen: Là hình thức SEO không mang lại hiệu quả cho người dùng, thậm chí
còn bị các công cụ tìm kiếm đưa vào danh sách đen khiến cho website không thể xuất hiện
trên các trang công cụ tìm kiếm được nữa. SEO mũ đen không quan tâm tới nội dung nên
những người làm SEO luôn tìm mọi cách để đánh lừa các công cụ tìm kiếm như sử dụng
nội dung ẩn, nhồi nhét thật nhiều từ khóa vào bài viết hoặc dùngcác đoạn văn bản có cùng
màu với phông nền của website nên người dùng không thể thấy được. Chỉ các “con nhện”
của google mới có thể tìm thấy. Bởi vậy, SEO mũ đen cần phải thường xuyên theo dõi các
thay đổi trong thuật toán tìm kiếm của Google mới có thể đối phó lại với các “con nhện”.
Những cách làm của SEO mũ đen được thực hiện với tham vọng nhằm nâng cao số lượng,
tính đa dạng và mật độ từ khóa trong trang web để có thể được tìm thấy nhiều hơn. Các
hình thức khác để tạo các đường dẫn như lợi dụng thuật toán thứ hạng trang (pagerank),
đặt đường dẫn ẩn, tạo website trá hình hoặc sử dụng các tên miền hết hạn… cũng thuộc về
SEO mũ đen. Những người làm SEO mũ đen có rất nhiều thủ pháp để đưa website lên vị
trí cao trên trang tìm kiếm chỉ trong một thời gian ngắn, nhưng hiệu quả của biện pháp này
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cũng chỉ có thể mang lại lợi ích ngắn hạn. Các cỗ máy tìm kiếm hiện đại sẽ nhanh chóng
phát hiện ra sự lừa dối và điều này sẽ rất nguy hiểm cho website của người dùng.
SEO mũ trắng: Là hình thức SEO hướng tới người dùng, được xuất hiện trên các
công cụ tìm kiếm với mật độ nhiều hơn, tính ổn định cao hơn. SEO mũ trắng chú trọng vào
nội dung, tạo những nội dung hữu ích với nhiều từ khóa liên quan. Điều này có lợi cho
người dùng và cho cả công cụ tìm kiếm. SEO mũ trắng hiểu rõ điều này và lựa chọn cách
diễn đạt, cách trình bày từ khóa sao cho liên quan nhất tới nội dung. SEO mũ trắng không
chỉ giúp tăng thứ hạng website mà còn trung thực, giúp người dùng tìm kiếm hiệu quả. Dù
việc thực hiện SEO mũ trắng đòi hỏi thời gian và công sức nhưng mang lại hiệu quả lâu
dài cho website. SEO mũ trắng sử dụng thẻ meta - là công cụ giúp người đọc hiểu rõ về
nội dung của trang web. Trên thẻ meta, việc hiển thị các từ khóa là hướng tới việc trợ giúp
người tìm kiếm, chứ không phải vì mục đích thứ hạng.
SEO mũ xám: Là kỹ thuật kết hợp giữa mũ đen và mũ trắng nhằm đạt được kết quả
tốt hơn so với mũ trắng, rất khó phân biệt được các bước đi của website khi SEO. Nguy cơ
SEO mũ xám bị cấm thấp, nhưng cũng có một số trường hợp không an toàn khi áp dụng
kỹ thuật này. Nếu áp dụng kỹ thuật “mũ xám” không đúng cách thì website có thể bị liệt
kê vào một số trường hợp như rơi vào Google SandBox - điều này có nghĩa là website đang
phải chịu sự trừng phạt của Google nhằm hạn chế thứ hạng của những trang web không
tốt. Hay nói một cách khác nó là một bộ lọc của Google để chặn những trang web có nội
dung và nguồn backlink không tin tưởng. Ngoài ra, từ khóa của website sẽ không còn được
xuất hiện trên các công cụ tìm kiếm trong một khoảng thời gian dài do đã bị các “con nhện”
của Google lọc dẫn đến việc trang chủ của website không được cập nhật dữ liệu thường
xuyên, lâu dần từ khóa của website sẽ bị rớt hạng nhanh chóng.
SEO mang lại những lợi ích sau đây cho doanh nghiệp: Từ khóa được bố trí hợp lí,
nội dung website đa dạng phong phú cộng thêm làm SEO tốt sẽ giúp website có lượng truy
cập ổn định. Điều dễ dàng nhận thấy một website càng có nhiều lượng truy cập, lượng truy
cập ổn định thì giá trị website càng cao. Khi đó, doanh nghiệp sẽ chiếm được những vị trí
cao trên các thanh công cụ tìm kiếm. Vì vậy, doanh nghiệp chỉ cần chú ý tới việc duy trì vị
trí đó sẽ giúp cho việc xây dựng hình ảnh, giá trị thương hiệu một cách bền vững và lâu
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dài. Khi lượng truy cập tốt, giá trị thương hiệu sản phẩm tăng khiến nhiều khách hàng tin
tưởng sẽ giúp doanh nghiệp có nhiều đơn đặt hàng hơn. Từ đó, doanh nghiệp sẽ tăng được
doanh số bán hàng và khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác.
1.3.4.2. Pay-per-click ads - PPC (Trả tiền theo cú nhấp chuột)
Là một hình thức quảng cáo trực tuyến, trong đó nhà quảng cáo sẽ không trả tiền cho
lượt xem và chỉ trả tiền khi có người dùng kích chuột vào liên kết quảng cáo của họ. Giá
bỏ thầu cho một cú kích chuột càng cao, doanh nghiệp sẽ càng được liệt kê ở các vị trí cao
trên các thanh công cụ tìm kiếm.
Hiện nay, có bốn nhà cung cấp chính cho dịch vụ PPC, đó là Google adwords, Yahoo!
Bing Network (YBN), Facebook và Advertising.com. Trong đó:
Nhà cung cấp tốt nhất là Google adwords: Chiếm 67% thị phần tìm kiếm trên thế
giới. Google adwords mang các nhà quảng cáo đến với đông đảo khách hàng sử dụng thông
qua công cụ tìm kiếm google. Do đó, không ngạc nhiên khi google adwords là lựa chọn
phổ biến nhất cho các chiến dịch PPC hiện nay. Với ưu điểm mang đến lượng truy cập cao
do tận dụng công cụ tìm kiếm google. Đồng thời, quảng cáo sẽ đứng đầu danh sách tìm
kiếm ngay lập tức nếu doanh nghiệp chấp nhận chi tiền nhiều hơn các đối thủ khác. Điều
này giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian chờ quảng cáo của mình thăng hạng. Tuy nhiên,
google adwords thuộc nhà cung cấp có chi phí cao nhất trong mặt bằng chung các website
nền tảng cung cấp dịch vụ PPC hiện có. Đồng thời, người dùng cũng phải mất thời gian
nhất định để nắm bắt được toàn bộ adwords. Điều này làm cho những ai không hiểu rõ về
cơ chế hoạt động của nó sẽ phải tốn nhiều chi phí hơn.
Nhà cung cấp đứng thứ hai là Yahoo! Bing Network (YBN): YBN đứng đầu thị phần
tìm kiếm không sử dụng công cụ google. Những từ khóa trên YBN rẻ hơn so với Google
adwords. Mức giá thấp giúp người dùng có điều kiện thử nghiệm để tìm ra các từ khóa tìm
kiếm và nội dung quảng cáo tốt nhất. Bên cạnh đó, các tư vấn viên của YBN sẵn sàng giải
đáp các thắc mắc liên quan đến chiến dịch quảng cáo cho khách hàng thông qua điện thoại.
Điều này sẽ cực kỳ hữu ích cho những ai mới bắt đầu làm quen với quảng cáo PPC. Nhược
điểm của YBN chính là thị phần tìm kiếm nhỏ hơn Google adwords nên các chiến dịch
quảng bá sẽ không mang lại các tác động lớn như làm trên Google adwords.
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nhà cung cấp thứ ba là Facebook: Facebook hiện có một tỷ người dùng trên toàn thế
giới, trong đó trên 50% người sử dụng truy cập mỗi ngày. Do đó, mạng xã hội này đang
mang đến cho doanh nghiệp rất nhiều cơ hội giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình với
một lượng lớn khách hàng tiềm năng. Không chỉ có cơ sở dữ liệu thông tin người dùng lớn,
Facebook còn phân loại rất chi tiết từng nhóm người theo độ tuổi, nghề nghiệp, địa lý và
sở thích. Nhược điểm của mạng xã hội lớn nhất thế giới này là tỷ lệ lượng người nhấn vào
quảng cáo so với số lần hiển thị quảng cáo thấp hơn nhiều lần so với các quảng cáo trả tiền
để hiển thị trên các dịch vụ tìm kiếm như Google hoặc YBN. Lý do là người dùng Facebook
rất ngại bấm vào các đường link quảng cáo vì sợ dính mã độc hoặc virus. Ngoài ra, người
dùng facebook thường không có thói quen tìm kiếm các dịch vụ mình cần trên mạng xã
hội. Vì thế, doanh nghiệp nếu áp dụng phương thức này cần phải thường xuyên làm mới
nội dung, hình ảnh quảng cáo của doanh nghiệp trên Facebook để tránh khách hàng cảm
thấy nhàm chán.
Nhà cung cấp cuối cùng là Advertising.com: Đây là một dịch vụ của hãng American
Online cho phép doanh nghiệp đặt quảng cáo ở những trang báo nổi tiếng như Huffington
Post, ESPN, ABC. Các quảng cáo sẽ gây được ấn tượng mạnh khi xuất hiện trên những
website có hàng triệu lượt đọc mỗi ngày. Mức giá đặt liên kết quảng cáo được đánh giá là
hợp lý. Tuy nhiên, Advertising.com có số lần hiển thị quảng cáo thấp hơn so với các công
cụ tìm kiếm khác. Các website chuyên biệt về nội dung sẽ không phù hợp với các quảng
cáo đại chúng.
Lợi ích từ PPC bao gồm:
Do giao diện của các trang quản lý PPC rất dễ sử dụng nên đối với doanh nghiệp đây
là một phương tiện đơn giản, nhanh chóng. Chỉ cần có một từ khóa, giá từ khóa và một
mẫu quảng cáo là có thể tiến hành. Nếu chọn đúng từ khóa phù hợp với quảng cáo và trang
đích đến nghĩa là các sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp phù hợp với những gì người
dùng đang tìm kiếm, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã nhắm trúng mục tiêu của khách
hàng. Hơn nữa, công cụ tìm kiếm cho phép doanh nghiệp theo dõi quảng cáo PPC của
chính mình. Doanh nghiệp có thể theo dõi xem có bao nhiêu từ khóa được dùng để tìm
kiếm, bao nhiêu lần người dùng kích vào quảng cáo của doanh nghiệp. Thậm chí doanh
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nghiệp có thể theo dõi có bao nhiêu người mua sản phẩm của mình sau khi xem quảng cáo
đó.
Sau khi cài đặt chiến dịch, kích hoạt thành công tức là doanh nghiệp đã chạy quảng
cáo và ngay lúc đó đã có thể có người kích vào. Sau một lát, doanh nghiệp đã có thể có đơn
đặt hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể quảng cáo theo khu vực địa lý. Quảng cáo của
doanh nghiệp dù ở địa phương hay trên toàn vùng, chỉ đạt được lợi ích tốt nhất khi nhắm
vào một khu vực địa lý cụ thể. Nếu sự kiện nào đó chỉ diễn ra tại Hà Nội, doanh nghiệp chỉ
cần cài đặt quảng cáo của mình xuất hiện tại đó. Như vậy, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được
chi phí mà hiệu quả lại cao hơn.
Quảng cáo 24/7: Nếu doanh nghiệp có một cửa hàng trực tuyến hoạt động liên tục
thì PPC chắc chắn là hình thức quảng cáo tốt nhất. Cửa hàng mở 24/7 thì quảng cáo PPC
cũng tương tự như thế. Ngay cả khi chỉ kinh doanh offline (có cửa hàng trên thực tế), doanh
nghiệp cũng nên dùng PPC vì khách hàng tìm kiếm suốt cả ngày lẫn đêm chứ không chỉ
trong giờ làm việc của cửa hàng.
Một điểm cộng cho hình thức PPC này là doanh nghiệp có thể tự điều chỉnh ngân
sách theo ý muốn. Mỗi một doanh nghiệp đều có một ngân sách khác nhau nên quảng cáo
PPC cho phép doanh nghiệp tự xác định ngân sách của mình dành cho quảng cáo trong một
khoảng thời gian nào đó (ngày, tuần, tháng).
Tăng độ nhận biết thương hiệu đối với khách hàng. Không nhất thiết phải kích vào
mẫu quảng cáo PPC để đến website của doanh nghiệp, người dùng vẫn có thể biết được
doanh nghiệp đó khi họ nhìn vào mẫu quảng cáo. Một số doanh nghiệp cài đặt quảng cáo
không phải để kích vào mà đơn giản chỉ để tăng độ nhận biết thương hiệu.
1.3.4.3. Social media optimization – SMO (Tối ưu hóa các mạng xã hội)
Là một cách tối ưu hoá website bằng cách liên kết và kết nối với website mang tính
cộng đồng nhằm chia sẻ những ý kiến, những suy nghĩ hay kinh nghiệm thực tế về một vấn
đề nào đó. SMO là một tập con của marketing truyền thông xã hội – các sản phẩm hoặc
dịch vụ quảng cáo, quảng bá thông qua phương tiện. SMO là một trong hai phương thức
tối ưu hóa trực tuyến nội dung website.
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Người ta chia SMO thành hai nhóm chính:
Nhóm 1: Các công cụ truyền thông xã hội (đặt trên các website) được thêm vào
chính bài viết như: công nghệ internet giúp người đọc có thể đọc được những tin tức mới
nhất từ một hoặc nhiều website khác nhau mà không cần trực tiếp vào website đó (RSS
feeds), các nguồn tin tức, các nút chia sẻ, người dùng bình chọn, các hình ảnh, video của
công ty thứ ba.
Nhóm 2: Các hoạt động quảng bá qua các phương tiện xã hội riêng từ nội dung
đang được quảng bá bao gồm: bài viết blog, các bình luận trên các blog khác, tham gia vào
các nhóm xã hội, thông báo trạng thái cập nhật trên các hồ sơ ở các mạng xã hội.
SMO mang lại lợi ích cho doanh nghiệp như sau: SMO giúp doanh nghiệp tạo ra một
hình thức tiếp thị sáng tạo và quy củ. Doanh nghiệp đạt được mục tiêu trong thời gian ngắn
nhất. SMO tạo ra khách hàng kết nối và cho phép doanh nghiệp xây dựng một cộng đồng
năng động các khách hàng tiềm năng trung thành. Sau đó, thúc đẩy nhận thức về thương
hiệu của doanh nghiệp trong số các khách hàng tiềm năng.Doanh nghiệp sẽ đạt được lợi
thế cạnh tranh thông qua các mạng lưới xã hội truyền thông (Facebook, Google, Twitter,
Myspace, Youtube, Flickr, Digg, Delicious).
1.3.4.4. Video search marketing - VSM (marketing thông qua kết quả search video)
Là hình thức quảng cáo thông qua video clips ngắn được đưa lên website đã được tối
ưu để có thể tìm kiếm được. Hiện nay, Youtube đang là một trong những trang đứng đầu
về dịch vụ này.
Lợi ích của VSM:
VSM giúp tạo hứng thú cho người xem. Vì giữa việc đọc tài liệu và xem video thì
tất yếu video luôn luôn tạo hứng thú hơn bởi sự kết hợp cả hình ảnh và âm thanh. Sự kết
hợp cả hình ảnh và âm thanh giúp người xem dễ dàng cảm nhận, liên tưởng và hiểu ý tưởng
tốt hơn. Do đó, thông điệp của doanh nghiệp sẽ được đưa tới người xem một cách tự nhiên
nhất. Khách hàng thường tin tưởng vào hình ảnh hơn thay vì chỉ đọc nội dung. Video tác
động tới nhiều giác quan của người xem cùng lúc, đem lại cho họ sự tin cậy. Thêm nữa,
một video được đầu tư cẩn thận với hình ảnh ấn tượng sẽ làm người xem nhớ tới doanh
nghiệp nhanh hơn và lâu hơn.
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Video dễ dàng trở thành “cơn sốt” trong một thời gian ngắn và được lan truyền nhanh
chóng trong cộng đồng người sử dụng internet. Các trào lưu như flashmob, Gangnam
style… chính là những ví dụ điển hình nhất cho sức mạnh lan tỏa của video, cho thấy khả
năng lan truyền của video rất nhanh.
Video cực tốt cho SEO. Có thể nói video là con át chủ bài đối với những chuyên gia
SEO. Các công cụ tìm kiếm thường ưu tiên tới những video đặc biệt, những video được
đăng tải trên YouTube. Trong ví dụ dưới đây, với cụm từ tìm kiếm “tiếng anh giao tiếp”
thì trong ba kết quả đầu tiên, đã có hai kết quả của video.
Video góp phần cải thiện tỷ lệ mở e-mail. Theo kết quả điều tra có tới 96%người mở
e-mail nếu e-mail đó có kèm theo một video về doanh nghiệp, về sản phẩm hoặc video
hướng dẫn… Vì người đọc thường có cảm giác hào hứng hơn khi được xem video.
1.3.5. Blog cá nhân (Blog marketing)
1.3.5.1. Khái niệm về blog marketing:
Là hình thức tiếp thị, quảng cáo, xuất bản nội dung online cho thương hiệu, sản phẩm,
website, sự kiện thông qua công cụ blog.
1.3.5.2. Hình thức của blog marketing
Hình thức blog marketing bao gồm: Quảng cáo, bài viết PR, bài viết đánh giá
(review).
Quảng cáo là hình thức quảng cáo banner trên blog cũng giống như trên báo điện tử,
diễn đàn… còn hình thức quảng cáo textlink thì hầu như blog chiếm ưu thế và phổ biến
hơn hẳn các kênh khác.
Bài viết PR: Blog cũng là một kênh mà giới truyền thông nhắm tới trong việc truyền
tải nội dung dưới hình thức bài viết PR đôi khi chỉ là việc đưa tin về một sản phẩm, dịch
vụ hay sự kiện nào đó. Hình thức này cũng khá phổ biến trên các báo điện tử ngày nay.
Bài viết đánh giá (review) là một hình thức khá đặc biệt và cũng là thế mạnh của blog
marketing vì bài viết đánh giá được tạo ra dựa trên chính trải nghiệm của em - là người có
uy tín, tầm ảnh hưởng và am hiểu về sản phẩm, dịch vụ được marketing. Độ “hot” của em
cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn tới tính hiệu quả, tính lan truyền của bài viết.
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.5.3. Lợi ích từ blog marketing
Điều đầu tiên, blog nhắm đúng chủ đề và đối tượng quan tâm thì sẽ tạo ra hiệu ứng
lan truyền rộng đến các đối tượng khác. Thông qua blog, doanh nghiệp có thể tìm hiểu về
những nhu cầu, mong muốn, những điểm khách hàng còn chưa hài lòng về sản phẩm hoặc
dịch vụ một cách trực tiếp, nhanh chóng và thường xuyên cập nhật. Blog rất thích hợp cho
các hoạt động chăm sóc khách hàng, là một kênh để lấy ý kiến tham khảo cho các chiến
lược phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ mới, cải tiến sản phẩm hoặc dịch vụ. Đặc biệt là
blog giúp tiết kiệm chi phí, thích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.4. Tiến trình thực hiện một chương trình truyền thông marketing online
Để một doanh nghiệp có định hướng cụ thể về truyền thông marketing online thì cần
phải đưa ra một tiến trình thực hiện rõ ràng. Dưới đây là sáu bước cơ sở cho mọi doanh
nghiệp có thể áp dụng thực hiện một chương trình truyền thông marketing online.
( Nguồn: Giáo trình Quản trị marketing – Philip Kotler)
Sơ đồ 1.1: Tiến trình thực hiện một chương trình truyền thông marketing online
1.4.1. Phát hiện công chúng mục tiêu online
Người làm truyền thông marketing online phải bắt đầu từ một công chúng mục tiêu
được xác định rõ ràng trong ý đồ của mình. Công chúng có thể là những người mua tiềm
Phát hiện công chúng mục tiêu online
Xác định các mục tiêu truyền thông online
Thiết kế thông điệp
Lựa chọn phƣơng tiện truyền thông online
Xác định ngân sách truyền thông online
Đánh giá kết quả truyền thông online
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ẩn đối với các sản phẩm của công ty, người sử dụng hiện tại, người thông qua quyết định
hay người có ảnh hưởng. Công chúng có thể là những cá nhân, nhóm, một giới công chúng
cụ thể hay công chúng nói chung. Công chúng mục tiêu sẽ có ảnh hưởng quan trọng đến
những quyết định của người truyền thông về chuyện nói gì, nói như thế nào, nói khi nào,
nói ở đâu và nói cho ai?
1.4.2. Xác định các mục tiêu truyền thông online
Người làm truyền thông marketing online cần phải hiểu người nghe mục tiêu đang ở
đâu và họ muốn dịch chuyển người nghe đến giai đoạn nào. Công chúng mục tiêu có thể
nằm ở trong sáu giai đoạn sẵn sàng của người mua, là những giai đoạn mà người tiêu dùng
thường trải qua khi họ ra quyết định mua hàng. Những giai đoạn này bao gồm: Biết đến,
hiểu biết, thích, ưa thích, tin tưởng và mua hàng.
1.4.3. Thiết kế thông điệp
Sau khi đã xác định rõ phản ứng đáp lại mong muốn của công chúng mục tiêu, người
làm truyền thông marketing online phải chuyển sang giai đoạn soạn thảo một
thông điệp có hiệu quả. Việc tạo thành một thông điệp sẽ đòi hỏi giải quyết bốn vấn
đề: Nói cái gì (nội dung thông điệp), nói thế nào (kết cấu của thông điệp), nói thế nào cho
diễn cảm (hình thức thông điệp) và ai nói cho có tính thuyết phục (nguồn thông điệp).
1.4.4. Lựa chọn phương tiện truyền thông online
Nhà truyền thông bây giờ cần phải lựa chọn những kênh truyền thông có hiệu quả để
truyền tải thông điệp đó. Với từng mục tiêu khác nhau, doanh nghiệp có thể áp dụng những
công cụ khác nhau để thực hiện một cách hiệu quả. Đó có thể là:
- E-mail marketing;
- SMS marketing;
- Social media marketing;
- Search engine marketing: Search engine optimization, Pay-per-click ads, Social
media optimization, Video search marketing;
- Blog marketing.
Những yếu tố chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn các công cụ truyền thông marketing
online gồm: Mục tiêu, đặc thù sản phẩm và ngân sách.
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Mục tiêu: Mục tiêu là yếu tố đầu tiên quyết định việc lựa chọn các công cụ truyền
thông marketing online. Tùy theo sản phẩm và nhu cầu của doanh nghiệp sẽ đặt ra những
mục tiêu khác nhau. Ví dụ, các mạng di động, máy tính Dell, xe máy Yamaha… có nhiều
hoạt động quảng cáo trực tuyến bởi mục tiêu các nhãn hàng này nhắm tới là giới trẻ, vì giới
trẻ (khoảng 15-24 tuổi) rất thường xuyên online. Marketing online đặc biệt thích hợp với
những sản phẩm có đối tượng khách hàng tiềm năng thường xuyên online.
- Đặc thù sản phẩm: Cần xét đến đặc thù sản phẩm để có hình thức quảng cáo phù
hợp. Ví dụ các sản phẩm chức năng, dược phẩm thì không thể dựa vào quảng cáo thuần
túy về sản phẩm này, mà phải kết hợp các tin bài trên báo, các đề tài trao đổi thông tin, tư
vấn và trả lời thắc mắc… Các sản phẩm được đánh vào yếu tố tạo trào lưu tiêu dùng, nhấn
mạnh phong cách sống thì phải thực hiện các cuộc thi kết hợp quảng cáo trên trang web,
tiếp thị trên các mạng xã hội (ví dụ như chiến dịch quảng cáo hiện nay của Vespa). Tại
Vinabook.com, các công cụ như e-mail marketing, SEO, SEM đang được sử dụng rất hiệu
quả, bên cạnh việc quảng cáo cho các chương trình khuyến mãi lớn.
- Ngân sách: So với chi phí quảng cáo truyền thống qua truyền hình hay báo in, quảng
cáo trực tuyến thường có mức chi phí “dễ chịu” hơn. Một TVC (đoạn quảng cáo trên tivi)
30 giây phát giờ cao điểm trên kênh truyền hình “ăn khách” có chi phí vài chục triệu đồng,
với chi phí này, khách hàng có thể “giăng” một quảng cáo bắt mắt và nổi bật trong cả tháng
ở những trang web có lượng truy cập vài chục triệu lượt/tháng. Tùy theo năng lực tài chính
doanh nghiệp để lựa chọn các công cụ truyền thông marketing online sao cho phù hợp với
mục tiêu và đặc thù sản phẩm của mình. Có thể lựa chọn nhiều công cụ tương tác để thu
hút khách hàng như các biểu ngữ tương tác cho phép khách hàng bấm vào để xem chi tiết
hơn, cung cấp thông tin hữu ích để thu hút người xem trang web.
1.4.5. Xác định ngân sách truyền thông online
Muốn thực hiện được hoạt động truyền thông marketing online, người làm truyền
thông cần phải cung cấp một ngân sách nhất định. Thông thường có bốn phương pháp xác
định ngân sách cho hoạt động truyền thông marketing online của công ty, đó là: Phương
pháp căn cứ theo khả năng, phương pháp tính tỷ lệ phần trăm doanh số bán, phương pháp
cân bằng cạnh tranh và phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ.
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Phương pháp căn cứ theo khả năng: Theo phương pháp này, người làm truyền thông
xây dựng ngân sách truyền thông theo khả năng tài chính của họ. Phương pháp này có
nhược điểm là người làm truyền thông không thể chủ động sử dụng các hoạt động truyền
thông theo mức cần thiết để tác động tới thị trường.
- Phương pháp tính tỷ lệ phần trăm theo doanh số bán: Theo phương pháp này, người
làm truyền thông xây dựng ngân sách truyền thông bằng một tỷ lệ phần trăm nào đó của
doanh số bán dự kiến. Phương pháp này có ưu điểm là dễ tính toán và dễ được chấp nhận.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là không có căn cứ vững chắc. Vì chính nhờ
các chương trình truyền thông mà doanh nghiệp mới có thể tăng doanh số chứ không phải
doanh số là cái có trước để làm căn cứ tính ngân sách truyền thông.
- Phương pháp cân bằng cạnh tranh: Theo phương pháp này, người làm truyền thông
xây dựng ngân sách truyền thông bằng với ngân sách truyền thông của các đối thủ cạnh
tranh trên cùng địa bàn. Phương pháp này có ưu điểm là tránh được khả năng xảy ra chiến
tranh về truyền thông giữa các công ty nhưng lại rất khó khăn trong việc xác định được
chính xác ngân sách truyền thông của các đối thủ cạnh tranh.
- Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ: Theo phương pháp này, người làm
truyền thông xây dựng ngân sách truyền thông dựa trên cơ sở xác định những mục tiêu cụ
thể của mình và xác định những nhiệm vụ cần phải hoàn thành để đạt được những mục tiêu
rồi ước tính chi phí để thực hiện những nhiệm vụ đó. Tổng các chi phí này là dự toán ngân
sách khuyến mãi.
1.4.6. Đánh giá kết quả truyền thông online
Các nhóm tiêu chí đánh giá hiệu quả của một chiến dịch truyền thông nói chung như
sau: Sau khi thực hiện kế hoạch truyền thông thì người truyền thông phải đo lường tác dụng
của nó đến công chúng mục tiêu. Việc này đòi hỏi phải khảo sát công chúng mục tiêu xem
họ có nhận thấy hay ghi nhớ thông điệp đó không, họ đã nhìn thấy nó bao nhiêu lần, họ
ghi nhớ được những điểm nào, họ cảm thấy như thế nào về thông điệp đó, thái độ trước kia
và hiện nay của họ đối với sản phẩm đó và công ty. Người truyền thông cũng cần thu thập
những số đo hành vi phản ứng đáp lại của công chúng, như có bao nhiêu người đã mua sản
phẩm, thích nó và nói chuyện với những người khác về nó. (Nguồn: Giáo trình Quản trị
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
marketing – Philip Kotler)
Ngoài ra, doanh nghiệp cần dựa vào những chỉ số KPIs – Key Performance Indicators
để đánh giá hiệu quả của một chiến dịch truyền thông trực tuyến theo từng kênh triển khai.
Chiến dịch quảng cáo Google Adwords: Là tính chi phí theo lượng kích chuột vào
quảng cáo và khách hàng chỉ phải trả tiền cho những lần kích chuột hợp lệ. Vì vậy, cam
kết số lượng kích chuột tối thiểu đạt được tương ứng với từng lĩnh vực/thời gian/ngân sách
quảng cáo là bắt buộc. Ngoài số lần kích chuột, quảng cáo google adwords còn được đánh
giá thông qua một vài chỉ số quan trọng khác như: Lượt hiển thị quảng cáo, vị trí trung
bình của quảng cáo, tỷ lệ kích chuột/số lần hiển thị, điểm chất lượng của từ khoá, giá trung
bình/lần kích chuột.
Chiến dịch tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimization – SEO): Vị trí
website trên trang kết quả tìm kiếm tự nhiên của Google với từ khoá tương ứng. Chỉ số đó
tưởng chừng đơn giản nhưng nó chưa hẳn đã phản ánh được việc doanh nghiệp chọn làm
SEO có hiệu quả hay không? Doanh nghiệp cần chú ý đến các chỉ số phụ khác bao gồm:
Từ khoá SEO được lựa chọn có bao nhiêu lượng tìm kiếm/tháng?; lượng truy cập từ Google
về website của doanh nghiệp ứng với từ khoá SEO là bao nhiêu/tháng?; thứ hạng Alexa
website của doanh nghiệp thay đổi như thế nào so với thời điểm trước khi làm SEO?; thứ
hạng trang của doanh nghiệp thay đổi như thế nào so với thời điểm trước khi làm SEO?;
website của doanh nghiệp đã được tối ưunhững gì?; website của doanh nghiệp có bao nhiêu
xây dựng liên kết, xây dựng liên kết đó ở những đâu?
Chiến dịch quảng cáo qua e-mail (e-mail marketing): Số lượng e-mail gửi đi thành
công hoặc số lượng email mở. Đó là hai chỉ số cơ bản thể hiện hiệu quả của chiến dịch e-
mail marketing mà doanh nghiệp vừa thực hiện, ngoài ra còn nhiều chỉ số khác doanh
nghiệp cũng nên lưu tâm: Số lượng kích chuột vào liên kết trong email, số lượng người từ
chối nhận email, số lượng email được chuyển tiếp cho người khác, tỷ lệ email vào hộp thư
đến hoặc vào thư rác (chỉ số này khá quan trọng, tuy nhiên hiện nay chưa có hệ thống gửi
email nào báo cáo được).
Chiến dịch truyền thông mạng xã hội (Social Media Marketing - SMM): Mạng xã hội
Google+, mạng xã hội facebook fanpage, mạng xã hội Youtube.
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Mạng xã hội Google+: Google+ là mạng xã hội hỗ trợ công tác SEO hiệu quả nhất, bên
cạnh đó là nhận biết thương hiệu. Doanh nghiệp cần kiểm soát hiệu quả Google+ qua các
chỉ số sau: Có bao nhiêu bạn bè trong vòng kết nối tài khoản cá nhân?; có bao nhiêu người
theo dõi trang Google+?; mức độ tương tác các thông điệp trên Google+ như thế nào?;
lượng truy cập website đến từ Google+ là bao nhiêu/ngày/tháng?
Mạng xã hội facebook fanpage (người hâm mộ facebook): Là chỉ số quan trọng đánh
giá mức độ thành công của dịch vụ này chính là số lượng fan thu hút được trong thời gian
triển khai, và còn các chỉ số khác không kém quan trọng sau đây: Thuộc tính xã hội của
người hâm mộ (độ tuổi/giới tính/ngôn ngữ/địa lý); tốc độ tăng người hâm mộ (mỗi ngày
tăng được bao nhiêu người hâm mộ?); mức độ tương tác trên mỗi hoạt động của fanpage
(đăng tải đưa lên có bao nhiêu lượt xem, bao nhiêu lượt bình luận?); số lượng/tỷ lệ thành
viên tích cực; số lượng thành viên tham gia game/hoặc khảo sát/mua hàng… trên fanpage;
số lượng các trang theo dõi của fanpage, đường dẫn tới fanpage (dạng
http://facebook.com/fanpage_name); lượng truy cập về website có nguồn từ facebook và
lượng truy cập chuyển đổi thành khách hàng.
Mạng xã hội Youtube: Ngoài yêu cầu và đánh giá về tính thẩm mỹ của việc thiết kế
giao diện kênh video trên Youtube và chất lượng của các video clips thì những chỉ số sau
đây cũng nói lên mức độ thành công của kênh youtube: Số lượng người đăng ký cập nhật
video trên kênh youtube; tổng số lượng xem video clips; số lượng và mức độ bình luận,
chia sẻ, yêu thích video trên kênh youtube; kênh youtube có được liên kết với bao nhiêu
mạng xã hội khác.
Chiến dịch quảng cáo hiển thị/quảng cáo trên website: Hai chỉ số đơn giản để đánh
giá hiệu quả là số lượt xuất hiện của quảng cáo trên website và số lượng kích chuột vào
quảng cáo trên website.
Hình thức quảng cáo hiển thị hiện vẫn đang là hình thức phổ biến và chiếm thị phần
lớn nhất trong các kênh của online marketing tại Việt Nam. Tuy nhiên không có nhiều
doanh nghiệp biết cách đánh giá hiệu quả của hình thức quảng cáo này. Họ chỉ đơn thuần
đặt quảng cáo trên website lên và theo dõi quảng cáo trên website hiển thị cho tới khi hết
thời gian quảng cáo mà không biết đánh giá mức độ hiệu quả bằng cách nào. Để có được
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
một chiến dịch quảng cáo trên website hiệu quả doanh nghiệp cần quan tâm đến những
điểm sau đây: Thuộc tính của website đặt quảng cáo (website có lượng truy cập, theo dõi
trang ra sao?); độc giả truy cập website có đúng đối tượng khách hàng cần tiếp cận; thời
gian đặt quảng cáo trên website (không nên đặt quảng cáo dài liên tục trong một khoảng
thời gian dài ví dụ như liên tục trên hai tuần); vị trí của quảng cáo trên website (quảng cáo
ở vị trí dễ nhìn, đúng tầm mắt của độc giả); kích thước quảng cáo trên website (kích thước
quá nhỏ sẽ không thu hút được sự chú ý của khách hàng, theo IAB thì nên chọn một số kích
thước chuẩn sau: 300x250px, 336x280px, 160x600px, 120x600px, 728x90px để đạt được
kết quả tối ưu); nội dung và cách thiết kế quảng cáo trên website (hiệu ứng và nội dung
của quảng cáo có tác động rất lớn đến hành vi kích chuột của khách hàng. Vì vậy, thông
tin cần hết sức đơn giản, ngắn gọn, lôi cuốn, kích thích hành động).
1.5. So sánh giữa marketing truyền thống và marketing online
Đặc
điểm
Marketing trực tuyến (E – Marketing) Marketing truyền thống
Phương
thức
Sử dụng internet và trên các thiết bị số hóa,
không phụ thuộc vào các hãng truyền thông
Chủ yếu sử dụng các phương tiện
truyền thông đại chúng
Không
gian
Không bị giới hạn bởi biên giới quốc gia và
vùng lãnh thổ
Bị giới hạn bởi biên giới quốc gia
và vùng lãnh thổ
Thời
gian
Mọi lúc, mọi nơi, phản ứng nhanh, cập nhật
thông tin sau vài phút
Chỉ vào một số giờ nhất định, mất
nhiều thời gian và công sức để thay
đổi mẫu quảng cáo hoặc clip.
Phản
hồi
Khách hàng tiếp nhận thông tin và phản hồi
ngay lập tức
Mất một thời gian để khách hàng
tiếp cận thông tin và phản hồi
Khách
hàng
Có thể chọn được đối tượng cụ thể, tiếp cận
trực tiếp với khách hàng.
Không chọn được một nhóm đối
tượng cụ thể
Chi phí Chi phí thấp với ngân sách nhỏ vẫn thực
hiện được và có thể kiểm soát được chi phí
quảng cáo (Google adwords), tốn ít nguồn
Chi phí cao, ngân sách quảng cáo
lớn được ấn định dùng một lần, tốn
nhiều nguồn lực, thực hiện 1 lần
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lực, thực hiện nhiều lần.
Lưu trữ
thông
tin
Lưu trữ thông tin khách hàng dễ dàng,
nhanh chóng sau đó gửi thông tin, liên hệ
trực tiếp tới đối tượng khách hàng
Rất khó lưu trữ thông tin của khách
hàng.
Qua bảng so sánh thì điều nhận ra đó là hình thức Marketing Online ( E – Marketing)
đem lại hiệu quả cao, đồng thời giảm được chi phí trong quá trình hoạt động, thực hiện phù
hợp với doanh nghiệp có ít nguồn vốn.
Theo thống kê, chi phí giao dịch qua internet chỉ bằng khoảng 5% chi phí qua giao dịch
truyền thống ( chuyển phát nhanh), chi phí thanh toán Online qua internet chỉ bằng khoảng
10% đến 2% chi phí thanh toán truyền thống
Kết luận chương 1
Marketing online là việc ứng dụng công nghệ mạng máy tính, các phương tiện điện
tử vào việc nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản phẩm, phát triển các chiến lược và
chiến thuật marketing như quảng cáo trên mạng, quảng cáo trên cộng đồng mạng… nhằm
mục đích xúc tiến việc bán hàng, quảng bá thương hiệu, hình ảnh, sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ của công ty đến với khách hàng. thông marketing online là các hoạt động cung cấp
thông tin về sản phẩm, về doanh nghiệp và thương hiệu tới các nhóm đối tượng mục tiêu
thông qua phương tiện là internet. Qua chương 1 khái quát các nội dung Các Công cụ
truyền thông marketing online như: e-mail marketing, SMS marketing, mạng xã hội, công
cụ tìm kiếm… So sánh giữa marketing truyền thống và marketing online, Chương 2 sẽ tiến
hành phân tích hoạt động marketing online của công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu
Sáng Việt Nam
.