Cơ sở lý luận về giải thích pháp luật. • “Giải thích pháp luật được hiểu là việc làm sáng tỏ về mặt tư tưởng và nội dung của các quy phạm pháp luật; là nhằm xây dựng lại ý tưởng mà tác giả mong muốn truyền đạt qua các quy định của văn bản pháp luật đó” [11]
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Cơ sở lý luận về giải thích pháp luật.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT
1.1. Khái niệm, đặc điểm về giải thích pháp luật
1.1.1. Khái niệm về giải thích pháp luật
Cho tới nay, giải thích pháp luật chưa phải là một khái niệm được
định nghĩa thống nhất. Giải thích pháp luật được tiếp cận từ nhiều
phương diện khác nhau, mỗi một quốc gia, mỗi một học giả lại có một
cách tiếp cận, nhận định riêng về khái niệm này. Khái niệm giải thích
pháp luật được một số tác giả đưa ra như sau:
• “Giải thích pháp luật được hiểu là việc làm sáng tỏ về mặt
tư tưởng và nội dung của các quy phạm pháp luật; là nhằm
xây dựng lại ý tưởng mà tác giả mong muốn truyền đạt qua
các quy định của văn bản pháp luật đó” [11]
• Hoặc “Về thực chất, giải thích pháp luật là việc xác định
nội dung và phạm vi áp dụng của văn bản hay một quy định
cụ thể của văn bản đó” [15, tr.3]
• “Giải thích pháp luật là hoạt động của các chủ thể có thẩm
quyền theo một quy trình pháp lý nhằm xác định chính xác
ý nghĩa, nội dung quy tắc xử sự trong văn bản quy phạm
pháp luật (mà chủ yếu là những quy phạm pháp luật khi áp
dụng gặp vướng mắc) để nhận thức, thực hiện pháp luật
đúng đắn, thống nhất.” [14, tr.30]
Có thể thấy, có những định nghĩa tiếp cận vấn đề trên dưới góc độ
ngữ nghĩa của thuật ngữ giải thích; có định nghĩa tiếp cận phạm vi giải thích
pháp luật; hay tiếp cận dưới góc độc chung, phổ quát. Tuy nhiên dù tiếp cận
từ góc độ nào thì khái niệm giải thích pháp luật cần thể hiện được các nội
dung: tính thẩm quyền của hoạt động giải thích pháp luật;
11
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tính chất, phạm vi; đối tượng giải thích (quy phạm pháp luật hoặc quy
tắc xử sự nào đó) và mục đích của việc giải thích pháp luật.
Như vậy, một cách chung nhất, có thể hiểu, giải thích pháp luật là
việc làm rõ hơn về tinh thần, nội dung, ý nghĩa và mục đích các quy định
của pháp luật so với nội dung ban đầu của chúng, giúp cho việc các cá
nhân, tổ chức, cơ quan hiểu và thực thi các quy định pháp luật đó một
cách chính xác và thống nhất.
1.1.2. Đặc điểm về giải thích pháp luật
Giải thích pháp luật có những đặc điểm sau:
- Giải thích pháp luật là một hoạt động tất yếu, đóng vai trò quan trọng
trong quá trình thực hiện pháp luật, giúp cho pháp luật được thực hiện
một cách đúng đắn và thống nhất. Đây là một hoạt động giúp đưa pháp
luật đi vào cuộc sống. Để thực hiện pháp luật, thì trước hết việc nhận
thức pháp luật sao cho đúng và thống nhất cần phải được đặt ra, muốn
làm được điều đó thì cần phải thực hiện giải thích pháp luật. Hoạt động
giải thích pháp luật là hoạt động tất yếu để hoàn thiện hoạt
động lập pháp, đưa những khái niệm tư duy trừu tượng đi vào thực
tiễn.
- Hoạt động giải thích pháp luật được thực hiện theo một quy trình nhất
định. Để đảm bảo cho kết quả giải thích pháp luật hợp pháp, mang tính
khoa học và khách quan thì các chủ thể giải thích và hoạt động giải thích
cần phải được quy định và tuân theo một phương thức, quy trình nhất
định. Đó là những phương pháp và cách thức tiếp cận các quy phạm
pháp luật theo một trình tự chặt chẽ, từ việc xác định nhu cầu, nghiên
cứu, phân tích, giải thích và công bố kết quả.
- Hoạt động giải thích pháp luật là một hoạt động đòi hỏi sự tư duy, sáng
tạo. Bằng những kĩ năng, trải nghiệm và kinh nghiệm của mình, các chủ
thể giải thích pháp luật nghiên cứu, đưa ra những phân tích,
12
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
những sản phẩm giải thích pháp luật với mục đích chính là nhằm xác
định tinh thần, nội dung, ý nghĩa của các quy phạm pháp luật, giúp
cho việc thực thi các quy định đó chính xác và thống nhất.
- Bên cạnh đó, hoạt động giải thích pháp luật cũng có tính phụ thuộc
vào bối cảnh. Để có thể giải thích đúng tinh thần của văn bản luật, cần
phải căn cứ vào các điều kiện kinh tế – xã hội đương thời, đặc biệt
phải đặt việc giải thích luật vào bối cảnh phù hợp với sự hình thành
và tồn tại của văn bản luật.
1.2. Các hình thức giải thích pháp luật
Dựa vào các tiêu chí phân loại khác nhau, giải thích pháp luật có những
hình thức cơ bản sau:
- Căn cứ theo chủ thể tiến hành giải thích pháp luật, giải thích pháp
luật có thể được phân loại:
(1)Giải thích pháp luật của cơ quan lập pháp (Nghị viện, Quốc
hội);
(2) Giải thích pháp luật của các cơ quan hành pháp (Chính phủ);
(3) Giải thích pháp luật của các cơ quan tư pháp (Tòa án);
(4)Giải thích pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
(các học giả, nhà khoa học, luật sư…)
- Căn cứ theo tiêu chí đối tượng của giải thích pháp luật, giải thích pháp
luật được phân thành giải thích VBQPPL (Hiến pháp, Luật…); giải
thích tập quán pháp; giải thích tiền lệ pháp…
- Căn cứ vào giá trị pháp lý của nội dung giải thích, giải thích pháp luật
được phân loại thành giải thích pháp luật chính thức và giải thích pháp
luật không chính thức. Có thể hiểu về giải thích pháp luật chính thức
và giải thích pháp luật không chính thức như sau:
(1)Giải thích pháp luật chính thức là hoạt động được tiến hành bởi
các chủ thể có thẩm quyền theo một trình tự, thủ tục do pháp luật
quy định. Nội dung giải thích thường được thể hiện dưới dạng
văn 13
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bản, có giá trị pháp lý bắt buộc. Giải thích pháp luật chính thức lại
được chia làm hai loại, bao gồm giải thích chính thức mang tính
quy phạm và giải thích tình huống [12, tr.17-21]
• Giải thích chính thức mang tính quy phạm là giải thích pháp
luật được tiến hành bởi chủ thể có thẩm quyền theo trình tự
nhất định, được thực hiện trên cơ sở khái quát từ thực tế của
hoạt đông thực hiện và áp dụng pháp luật. Thông thường,
trong thực tế, giải thích pháp luật chính thức mang tính quy
phạm thường là giải thích các văn bản quy phạm pháp luật.
Những văn bản thể hiện nội dung giải thích có giá trị pháp
lý và mang tính bắt buộc chung.
• Giái thích tình huống là hoạt động giải thích pháp luật được
tiến hành khi phát sinh một tình huống, gắn liền với vụ việc
cụ thể. Đây là hoạt động giải thích trong quá trình áp dụng
pháp luật (ví dụ: giải thích của Tòa án trong khi xét xử một
vụ án, giải quyết một tranh chấp để đưa ra phán quyết). Nội
dung của giải thích tình huống không mang tính quy phạm,
chỉ có giá trị pháp lý đối với các chủ thể trong vụ việc được
giải quyết (có hiệu lực đối với các vụ việc pháp lý khác
trong trường hợp khi giải thích này được xây dựng thành án
lệ).
(2)Giải thích pháp luật không chính thức là hình thức giải thích pháp
luật có thể được thực hiện bởi bất kì cá nhân hoặc tổ chức nào,
thường được thực hiện bởi các chủ thể như các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nghiên cứu khoa học… Có thể tìm thấy hình thức giải thích
pháp luật không chính thức tại những bài báo, tạp chí nghiên cứu,
sách chuyên khảo, bình luận… Những nội dung giải thích trong hình
thức giải thích này có giá trị tham khảo, không mang tính bắt buộc
thực hiện. Đây là loại giải thích phổ biến nhất, đa
14
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dạng nhất, vì ai cũng có thể giải thích được. Tuy nhiên, cần lưu ý
rằng loại giải thích pháp luật này có thể có những hạn chế như không
chính xác, mang tính chủ quan, không thống nhất. Mặc dù vậy, chúng
cũng có ảnh hưởng nhất định tới ý thức pháp luật, hành
vi pháp lý của các chủ thể pháp luật và thông qua đó ảnh hưởng
tới hoạt động thực hiện và áp dụng pháp luật của họ.
1.3. Vai trò, mục đích của giải thích pháp luật
Giải thích pháp luật là một hoạt động tất yếu, đóng vai trò quan trọng
trong việc đưa các quy định của pháp luật vào cuộc sống và mọi nhà nước đều
phải thực hiện. Giải thích pháp luật ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt
động nhận thức, thực thi và áp dụng pháp luật. Giải thích pháp luật có một số
vai trò có thể kể đến như:
• Thông qua mục tiêu trực tiếp là làm sáng tỏ những nội dung chưa
được hiểu thống nhất của các quy phạm pháp luật, công tác giải
thích pháp luật nhằm xóa đi ngăn cách giữa pháp luật thành văn
với thực tiễn, là cầu nối giúp cho các quy phạm có thể áp dụng
đuọc trong thực tiễn [6, tr.41].
• Giải thích pháp luật là một phương thức góp phần bảo vệ và phát
huy những giá trị của pháp luật. Pháp luật nói chung chứa đựng
những giá trị chính trị, xã hội sâu sắc. Tuy nhiên, chúng không tự
bảo vệ và phát huy được những giá trị của mình, đặc biệt là trong
trường hợp pháp luật có thể chứa đựng những yếu tố không rõ
ràng. Pháp luật cũng không thể tránh khỏi những khiếm khuyết vô
tình hoặc mang tính chủ quan. Vì vậy, chúng cần được bảo vệ và
phát huy những giá trị của mình phù hợp với từng điều kiện kinh
tế - xã hội cụ thể thông qua hoạt động giải thích pháp luật.
15
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
• Nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật, khắc phục, hạn chế sự tùy
tiện trong việc hiểu, vận dụng pháp luật, sự vô ý hay cố tình hiểu
sai các quy định của pháp luật với những động cơ, mục đích khác
nhau
• Nâng cao ý thức pháp luật của các chủ thể, đem lại nhận thức đúng
đắn cho người dân về pháp luật; xây dựng một thái độ đúng đắn,
bao gồm cả trong công tác lập pháp, hành pháp, tư pháp. [14, tr.
41-44]
• Góp phần hoàn thiện hoạt động lập pháp, giúp cho hoạt động áp
dụng pháp luật (đặc biệt là trong hoạt động xét xử của Tòa án)
được chính xác, đúng với ý đồ của nhà lập pháp trong từng vụ việc
cụ thể.
Sở dĩ giải thích pháp luật có vai trò lớn lao như vậy bởi vì những mục
đích của hoạt động này: giải thích pháp luật là hoạt động làm rõ tư tưởng, nội
dung quy phạm pháp luật được lựa chọn để ra quyết định áp dụng pháp luật
đúng đắn. Giải thích pháp luật còn là hoạt động nhằm tạo ra sự nhận thức thống
nhất và thực hiện đúng đắn pháp luật. Sự thống nhất trong việc thực hiện pháp
luật là một yêu cầu của hệ thống pháp luật tại bất kì quốc gia nào, đó còn là
minh chứng cho trình độ áp dụng pháp luật, chất lượng pháp luật… và những
điều này phụ thuộc không nhỏ vào hiệu quả hoạt động giải thích pháp luật.
Thông qua việc làm rõ nội dung, tư tưởng các quy phạm pháp luật, giải thích
pháp luật giúp cho các chủ thể pháp luật có sự nhận thức thống nhất và đúng
đắn về pháp luật, giúp cho pháp luật tăng cường tính nghiêm minh, hiệu lực và
hiệu quả trong quá trình thi hành và áp dụng; qua đó, tăng cường pháp chế và
bảo vệ trật tự pháp luật.
Với những vai trò và mục đích trên, giải thích pháp luật là một hoạt động
cần được quan tâm đúng mức, nghiên cứu đầy đủ, thấu đáo, toàn diện. Giải thích
pháp luật phải được thực hiện một cách đúng đắn, chính xác để có thể
16
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phát huy được tối đa vai trò của mình, đem lại hiệu quả tích cực và góp phần
hoàn thiện pháp luật.
1.4. Nguyên tắc, phương pháp giải thích pháp luật
1.4.1. Nguyên tắc giải thích pháp luật
Giải thích pháp luật là một hoạt động phức tạp, đòi hỏi yêu cầu, kĩ thuật,
phương pháp chuẩn xác. Khi giải thích pháp luật cần chú ý một số nguyên tắc
cơ bản sau:
- Khi tiến hành giải thích cần giữ vững nguyên tắc khách quan, trung
thực, phải căn cứ vào văn bản, không được làm sai lệch nội dung,
thêm bớt, không vì lợi ích riêng của một hoặc một nhóm chủ thể nào
đó.
- Về ngôn ngữ quy phạm: Cần nghiên cứu ngôn ngữ quy phạm của văn
bản khi đặt trong bối cảnh của chúng, khi giải thích không làm thay
đổi nội dung, ý nghĩa ban đầu của ngôn ngữ trong văn bản.
- Tôn trọng ý chí của cơ quan lập pháp, mục đích khách quan của văn
bản: khi giải thích cần tìm hiểu, bám sát ý chí, mục đích của cơ quan
lập pháp; xác định ý nghĩa của văn bản trên cơ sở ý tưởng của chủ thể
ban hành, tránh việc giải thích xa rời, sai lệch mục đích ban đầu của
văn bản.
- Hệ thống hóa, tập hợp các sản phấm giải thích pháp luật để dễ dàng
sử dụng, đối chiếu, kiểm soát và quản lý.
1.4.2. Phương pháp giải thích pháp luật
Là một công việc phức tạp và có những yêu cầu khắt khe, khi thực hiện giải
thích pháp luật luôn cần tới những phương pháp giải thích. Những phương pháp
này có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng và hiệu quả của hoạt động giải thích pháp
luật. Để làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng và ý nghĩa của các quy phạm
17
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
pháp luật, khoa học pháp lý đưa ra các phương pháp giải thích pháp luật sau:
[18, tr.518]
- Phương pháp giải thích ngôn ngữ, văn phạm (giải thích theo nghĩa đen):
là phương pháp làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng của quy phạm pháp luật
bằng cách làm rõ nghĩa của từng chữ, từng câu, và xác định mối liên hệ
ngữ pháp giữa chúng trong lời văn của quy phạm đó.
Đây là phương pháp phổ biến và không thể thiếu khi tiến hành giải
thích pháp luật, đặc biệt là khi giảỉ thích những quy phạm mà trong
đó có những câu chữ, ngôn từ chuyên môn mới lạ, được sử dụng lần
đầu, không dễ nhận thức đối với những người không có chuyên môn
trong lĩnh vực.
- Phương pháp logic là phương pháp sử dụng những suy đoán logic để
làm sáng tỏ nội dung quy phạm pháp luật. Thông qua những phán
đoán, suy luận logic cho pháp người nhận thức đạt tới chân lý trong
quá trình phân tích nội dung quy phạm pháp luật. Phương pháp này
thường được sử dụng trong trường hợp lời văn của quy phạm không
trực tiếp thể hiện rõ ý chí của Nhà nước.
- Phương pháp giải thích chính trị - lịch sử là phương pháp tìm hiểu
nội dung quy phạm thông qua việc nghiên cứu các điều kiện hoàn
cảnh chính trị - lịch sử đã dẫn đến việc ban hành các quy phạm hoặc
văn bản quy phạm pháp luật đó và nhiệm vụ chính trị mà Nhà nước
mong muốn đạt được khi ban hành quy phạm đó.
Ví dụ, với cùng một quy định về chế độ sở hữu thì với điều kiện chính
trị – lịch sử năm 1980 thì chỉ được hiểu gồm hai chế độ là sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể, nhưng với các điều kiện chính trị – lịch sử năm
1992 thì phải được hiểu gồm ba chế độ là sở hữu toàn dân, sở hữu tập
thể, sở hữu tư nhân [16, tr.17-21]
18
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thành tố chính trị - lịch sử đóng góp vào việc giải thích pháp luật thông
qua việc căn cứ vào ý chí của nhà làm luật tại thời điểm ban hành văn
bản luật. Hoàn cảnh ban hành và tồn tại của luật có ý nghĩa rất quan
trọng đối với việc giải thích pháp luật vì nếu muốn giải thích đúng tinh
thần của văn bản luật, cần căn cứ vào các điều kiện kinh tế
– xã hội đương thời, phải đặt việc giải thích luật vào bối cảnh phù hợp
với sự hình thành và tồn tại của văn bản luật. Đây là một phương pháp
cần được lưu ý đến trong hoạt động giải thích pháp luật, bởi xã hội
không ngừng vận động và luôn luôn có những biến đổi quan trọng.
- Phương pháp giải thích hệ thống là làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng
quy phạm pháp luật thông qua việc đối chiếu với các quy phạm khác;
xác định vị trí của quy phạm đó trong chế định pháp luật, ngành luật
cũng như trong toàn bộ hệ thống pháp luật.
Phương pháp giải thích hệ thống có thể chỉ ra những mâu thuẫn, sự
không thống nhất hay chồng chéo, thiếu sót của các quy phạm pháp
luật cũng như các bộ phận trong hệ thống pháp luật.
- Phương pháp giải thích so sánh, đối chiếu là phương pháp đưa ra
những sự tương đồng, khác biệt (về quy định, cách thức điều chỉnh,
cách giải quyết vấn đề) giữa các hệ thống pháp luật khác nhau, từ sự
so sánh, đánh giá để rút ra những lập luận và giải thích có tính khoa
học.
- Ngoài ra, trong hoạt động giải thích pháp luật, căn cứ theo tiêu chí về
khối lượng giải thích, phương pháp giải thích theo khối lượng gồm
giải thích theo đúng nguyên văn; giải thích mở rộng; giải thích hạn
chế cũng được sử dụng.
Về nguyên tắc, pháp luật phải được giải thích đúng nguyên văn. Tức là,
nội dung của lời văn quy phạm pháp luật được hiểu theo từng câu, từng
chữ của chúng. Đây là cách giải thích phổ biển trong thực tế.
19
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tuy nhiên, có những trường hợp cần giải thích theo cách phát triển
mở rộng, hoặc giải thích hạn chế:
• Giải thích pháp luật theo cách phát triển mở rộng có nghĩa là giải
thích nội dung văn bản pháp luật rộng hơn so với nghĩa của từ ngữ
văn bản, sao cho đúng với nghĩa đích thực mà nhà làm luật muốn thể
hiện trong quy phạm (nội dung lời giải thích rộng hơn so với nội
dung lời văn của quy phạm pháp luật mà nó giải thích).
Ví dụ: lời văn của quy định pháp luật là: “… thì sẽ bị xử lý theo
luật định”, theo phương pháp giải thích mở rộng, nội dung giải
thích đưa ra sẽ là “thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật” [4,
tr.65]
• Ngược lại với giải thích pháp luật theo cách phát triển mở rộng,
giải thích hạn chế là cách giải thích nội dung văn bản pháp luật
hẹp hơn so với nghĩa của từ ngữ trong văn bản sao cho đúng với ý
nghĩa thực mà nhà làm luật muốn thể hiện trong quy phạm.
Ví dụ, lời văn của quy định pháp luật là: “… tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân”, theo phương pháp giải thích hạn chế, nội
dung giải thích đưa ra là: “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và những người
lao động khác”. Như vậy, chữ “nhân dân” sau khi được giải thích chỉ
gồm những đối tượng trên, không bao gồm tất cả mọi người trong xã
hội, hẹp hơn so với lời văn mà quy định nó chứa
đựng. [4, tr.65]
Giải thích mở rộng và giải thích hạn chế là những trường hợp ngoại lệ,
khi áp dụng không được tùy tiện để tránh làm sai lệch ý chí của nhà làm
luật. Chúng được áp dụng để bổ sung, khắc phục những thiếu sót của kỹ
thuật lập pháp, làm cho các chủ thể hiểu đúng, đủ nội dung thực sự của
các quy định. Trong trường hợp, lời văn của quy định pháp luật thực sự
rộng hơn hoặc hẹp hơn so với nội dung thật của nó
20
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thì đó gọi là giải thích mở rộng hoặc hạn chế, nếu không thì việc giải
thích mở rộng hoặc hạn chế này là sự vi phạm pháp chế. Trong một
số trường hợp, việc giải thích mở rộng hoặc hạn chế phụ thuộc vào
điều kiện chính trị - lịch sử của đất nước.
Giữa các phương pháp giải thích pháp luật luôn có quan hệ mật thiết và
không loại trừ lẫn nhau. Trong thực tế, khi tiến hành giải thích pháp luật, các
chủ thể thường không sử dụng một phương pháp nhất định mà kết hợp một số
phương pháp với nhau để mang lại hiệu quả cao. Việc lựa chọn này tuỳ thuộc
vào nhận thức chủ quan, tư duy khoa học của người giải thích và mức độ tương
ứng, phù hợp với từng loại quy định cần giải thích, hoàn cảnh giải thích, đồng
thời cần phải cân nhắc đến sự thay đổi và quá trình phát triển liên tục của xã
hội, thời điểm giải thích, mục đích giải thích, người đề nghị giải thích… Vậy
nên, người giải thích pháp luật cần sử dụng, kết hợp những phương pháp thích
hợp, phù hợp với từng vấn đề, từng giai đoạn giải thích để đem lại một sản
phẩm giải thích pháp luật có chất lượng tốt nhất.
1.5. Một số mô hình giải thích pháp luật trên thế giới
Chủ thể tiến hành giải thích pháp luật là yếu tố có tính quyết định trong
nội dung của hoạt động này. Vì vậy có thể sử dụng tên của chủ thể giải thích
pháp luật để gọi tên cho những mô hình giải thích pháp luật cơ bản trên thế giới.
Hiện nay trên thế giới chủ yếu có 3 mô hình giải thích pháp luật cơ bản dựa trên
các chủ thể chính tiến hành hoạt động giải thích:
- Mô hình Tòa án giải thích pháp luật;
- Mô hình cơ quan Lập pháp giải thích pháp luật;
- Mô hình các cơ quan thuộc cả ba nhánh quyền lực nhà nước giải
thích pháp luật.
21
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.5.1. Mô hình Tòa án giải thích pháp luật
Là một mô hình giải thích pháp luật khá phổ biến trên thế giới và là xu
hướng chung hiện nay. Theo mô hình này, chủ thể giải thích pháp luật thuộc về
Tòa án. Quyền giải thích pháp luật được trao cho Tòa án với mục đích nhằm hạn
chế quyền lực Nhà nước và tạo ra sự cân bằng giữa các nhánh quyền lực còn lại.
Mô hình này có thể dễ bắt gặp tại các nước có cách thức tổ chức quyền lực Nhà
nước theo thuyết “Tam quyền phân lập”, điển hình như là Anh, Mỹ. Cách thức tổ
chức và hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp
ở các nước này có tính kiềm chế và đối trọng nhau. Đây cũng là các quốc gia
có truyền thống sử dụng án lệ. Các quốc gia đề cao án lệ thường cũng chính là
các quốc gia giao trọng trách giải thích pháp luật cho Tòa án.
Ở Anh, các thẩm phán có thể tạo ra luật và đưa ra những quyết định để
giải thích cho chính phán xét của họ. Hoạt động giải thích pháp luật chính là
một phần trong những phán xét của Tòa án, được thể hiện thông qua việc trong
các quyết định của Thẩm phán luôn luôn có phần giải thích đi kèm. Phán xét
của Thẩm phán được chia thành 2 phần: Tranh luận và Quyết định. Phần Quyết
định sẽ không được xem là án lệ bởi vì nó liên quan cụ thể đến từng trường
hợp. Phần Tranh luận được xem là Án lệ bởi vì Thẩm phán đưa ra những lý do
và ý kiến về trường hợp đó. Khi phán xét của Tòa án được cân nhắc thành Án
lệ, giải thích pháp luật của phán xét cũng được tuân theo. Thẩm phán chính là
người giải thích pháp luật cho chính phán xét của họ. Khi đó, giải thích pháp
luật sẽ có hiệu lực và giá trị của giải thích pháp luật phụ thuộc vào Án lệ. Hơn
nữa, hoạt động giải thích pháp luật của các Thẩm phán, bồi thẩm đoàn, luật sự,
nhà nghiên cứu luật đều được tôn trọng. [10]
Là điển hình của trường phái Common Law, đối với hệ thống pháp luật Mỹ
thì Tòa án cần phải diễn giải luật. Chánh án John Marshall là người đã tuyên bố
công khai quyền xem xét lại theo thủ tục tư pháp qua vụ Marbury kiện Madison
(1803), ông đã tuyên bố “Trách nhiệm và bổn phận chính của cơ quan tư pháp là
giải thích luật”. Thậm chí, bổn phận đó còn bao hàm quyền của các
22
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tòa án được bác bỏ những đạo luật của Quốc hội nếu những đạo luật này trái
với Hiến pháp. Để đảm bảo được sự thống nhất và tính lường trước trong việc
áp dụng pháp luật, các Tòa án Mỹ tự rằng buộc bởi nguyên tắc: “theo quyết
định trước” – hay còn gọi là án lệ. Để giải quyết việc các Tòa án đưa ra những
diễn giải khác nhau, thì Tòa án cấp cao hơn sẽ tìm cách giải quyết sự không
thống nhất này. Và những phán quyết đó của các Toà án cấp cao có giá trị rằng
buộc đối với bất kì Tòa án nào sau này nếu gặp phải vấn đề đó.
Quy trình chung của hoạt động giải thích pháp luật trong mô hình này về
cơ bản nằm trong quy trình xét xử, sản phẩm giải thích được thể hiện trong nội
dung của bản án, đặc biệt là phần lý lẽ. Là phần trọng tâm của bản án, phần lý lẽ
chứa đựng các lập luận, luận cứ, cách giải thích pháp luật, các giải thích về phán
quyết. Những lý lẽ này được đưa ra dựa trên nhiều nguồn khác nhau: các
ý kiến, tranh luận của các thẩm phán; các dữ kiện từ các phán quyết trước…).
Các tranh luận và quan điểm này thường được công bố (trong phiên tòa đối với
Anh hoặc được tổng hợp lại và xuất bản đối với Mỹ).
Nhìn chung, theo mô hình Tòa án giải thích pháp luật thì đối tượng của
giải thích pháp luật không bị hạn chế, đối tượng của giải thích pháp luật có thể
là bất kì hình thức pháp luật nào (Hiến pháp, các đạo luật, văn bản dưới luật và
những hình thức khác). Khi bản án trở thành một án lệ, thì hiệu lực của sản
phẩm giải thích pháp luật cũng có giá trị áp dụng.
Giải thích pháp luật được trao cho Tòa án là xu hướng tất yếu trong cách
thức tổ chức hoạt động giải thích pháp luật ở các quốc gia hiện nay. Mô hình
này đã tồn tại và trở nên phổ biến bới những ưu điểm sau:
- Trao quyền cho Tòa án trong việc giải thích pháp luật là một cách tốt
hất để hạn chế việc lạm quyền, tạo nên sự cân bằng, đối trọng về quyền
lực đối với hai nhánh quyền lực còn lại. Tòa án cần độc lập với hai nhánh
trên để giữ vai trò trọng tài, và bản thân Tòa án ít có khả
23
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
năng lạm quyền nhất, cũng là cơ quan có nhiều khả năng hạn chế sự
lạm quyền nhất.
- Nhu cầu giải thích pháp luật của Tòa án là luôn tồn tại, bởi Tòa án là
nơi xét xử, giải quyết các vụ việc và trong quá trình đó luôn luôn phát
sinh những tình huống mới. Tòa án cũng là cơ quan thực hiện việc
giải thích pháp luật một cách tốt nhất, vì bằng những trải nghiệm và
kinh nghiệm thực tiễn thông qua việc xét xử rất nhiều vụ việc, Tòa án
là cơ quan sẽ thực hiện việc giải thích pháp luật một cách phù hợp và
có hiệu quả. Việc trao quyền giải thích pháp luật cũng giúp cho Tòa
án phát huy được thế mạnh của mình, nâng cao trách nhiệm và bổn
phận của Tòa án, góp phần tạo được sự độc lập đối với nhánh Tư
pháp; sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật khi xét xử của các Thẩm
phán.
- Đối với các nước có truyền thống sử dụng án lệ, khi giải quyết mỗi
vụ việc cần xem xét, đánh giá và phân tích, giải thích các án lệ, quy
định pháp luật có liên quan. Án lệ chính là nơi chứa đựng các nội
dung giải thích pháp luật, và giữa án lệ và nội dung giải thích pháp
luật có sự liên hệ với nhau. Khi sử dụng án lệ cũng có nghĩa là Tòa
án có quyền giải thích và cần phải giải thích pháp luật.
1.5.2. Mô hình cơ quan lập pháp giải thích pháp luật
Theo mô hình này, chủ thể có thẩm quyền giải thích pháp luật một cách
chính thức là các cơ quan lập pháp (Nghị viện, Ủy ban Thường vụ Quốc hội…).
Các chủ thể này được ghi nhận chính thức về thẩm quyền của mình thông qua
các văn bản pháp luật (Hiến pháp, các loại văn bản pháp luật khác).
Đối tượng giải thích chủ yếu trong mô hình này là các văn bản pháp luật
như Hiến pháp, luật, một số văn bản pháp luật của UBTVQH hay Nghị định
của Chính phủ. Các đối tượng này được giải thích thông qua một quy trình giải
thích pháp luật được quy định khá cụ thể và chi tiết.
24
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Mô hình cơ quan Lập pháp giải thích pháp luật tồn tại điển hình ở một
số nước như Liên Xô cũ, Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, Việt Nam…
Một ví dụ điển hình đó chính là Trung Quốc. Nhằm duy trì tính chất chính
thống của học thuyết lập hiến ở Trung Quốc, Trung Quốc không áp dụng hệ thống
tam quyền phân lập, toàn bộ quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân và nhân dân
thi hành quyền lực của mình thông qua các cuộc họp hội đồng nhân dân. [23,
tr.203] Hiến pháp hiện hành của Trung Quốc ghi nhận Ủy ban Thường vụ Quốc
hội là cơ quan có thẩm quyền giải thích Hiến pháp và pháp luật [20]. Thực hiện
quyền giải thích pháp luật của mình, kể từ năm 1982 UBTVQH Trung Quốc đã
tiến hành giải thích pháp luật một số ít trường hợp [2, tr.35] :
• Giải thích Điều 93 Luật hình sự 1997
• Giải thích Điều khoản 228, 342 và 410 Luật Hình sự 1997
(31/08/2001)
• Giải thích Điều khoản 294 Luật Hình sự 1997 (28/04/2002)
• Giải thích Điều 384 Luật Hình sự 1997 (28/04/2002)
• Giải thích Điều 313 Luật Hình sự 1997 (29/08/2002)
• Giải thích những vấn đề chung về chủ thể trong “Tội thoái thác
trách nhiệm” ở Chương IX Luật Hình sự 1997 (28/09/2002)
• Giải thích cụm từ “Thẻ tín dụng” (29/12/2004)
• Giải thích về cụm từ “Các hóa đơn hoàn thuế xuất khẩu khác và
việc hoàn thuế” (29/12/2005)
Đối với Trung Quốc, khác với hệ thống “tam quyền phân lập”, luật pháp
được định nghĩa “là bản tuyên ngôn của ý chí giai cấp thống trị” – định nghĩa này
có ảnh hưởng nhất định tới cơ chế thi hành và giải thích pháp luật, khiến cho hệ
thống tư pháp ở Trung Quốc đóng vai trò ít quan trọng hơn trong hoạt động giải
thích pháp luật. Mặc dù vậy, hiện nay Tòa án Trung Quốc cũng đã đang được thực
hiện nhiều hơn trong việc ủy quyền giải thích pháp luật, được thực hiện giải thích
pháp luật trong một phạm vi nhất định. Tòa án Tối cao
25
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trung Quốc đã ban hành các văn bản dưới luật (các thông tư) để thực thi luật,
các văn bản làm rõ ý nghĩa của các quy định pháp luật cho các Tòa án cấp dưới.
Như vậy, ngoài chủ thể chính thức có thẩm quyền giải thích pháp luật là
UBTVQH, Trung Quốc cũng đang dần có sự thay đổi, chuyển mình theo một
lẽ tất yếu, mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật hơn cho Tòa án.
Cũng tương tự như Trung Quốc, các quốc gia có cùng mô hình giải thích
pháp luật trên đều trao cho cơ quan lập pháp quyền giải thích pháp luật – mà ở đó
quyền giải thích pháp luật của nhánh lập pháp là chủ yếu, đóng vai trò chính, quan
trọng hơn so với hai nhánh quyền lực còn lại. Giải thích cho đặc điểm này là bởi
lẽ, các quốc gia này cùng có những sự tương đồng, những đặc điểm chung cơ bản
về tổ chức nhà nước, về nguyên tắc “tập quyền” – quyền lực là tập trung, thống
nhất, không có hoặc ít có sự kiềm chế, đối trọng. Là cơ quan quyền lực cao nhất,
Quốc hội (Nghị viện) đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, là cơ quan
lập pháp, với khả năng lý giải chính xác nhất ý chí, mục đích của văn bản quy
phạm pháp luật được ban hành (Latin Quilibet verborum suorum optimus interpres
– người giải thích từ ngữ tốt nhất chính là người viết [8, tr.55-62, 68]), thì theo sự
lý giải này, thì cơ quan lập pháp là cơ quan được cho rằng có thể đảm nhiệm trọng
trách giải thích pháp luật một cách tốt nhất.
Tuy nhiên, các quốc gia có mô hình giải thích pháp luật này cũng không
còn giữ nguyên mô hình truyền thống với chủ thể giải thích pháp luật duy nhất
là cơ quan lập pháp. Hiện nay, theo xu hướng chung, các quốc gia này đang dần
dần có xu hướng mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật cho Tòa án, ủy quyền
nhiều hơn cho Tòa án thực hiện chức năng này. Đây cũng là một xu thế tất yếu,
ngày càng phổ biến trên thế giới.
26
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.5.3. Mô hình các cơ quan thuộc cả ba nhánh quyền lực nhà
nước giải thích pháp luật
Theo mô hình này, chủ thể giải thích pháp luật có thể là các cơ quan
thuộc cả ba nhánh quyền lực nhà nước. Một số quốc gia có mô hình giải thích
pháp luật này có thể kể đến như Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên bang Nga…
- Nhật Bản là một trong các quốc gia theo hệ thống luật Civil law. Ghi
nhận sự cần thiết của hoạt động giải thích pháp luật và nhận định rằng
“Trong quá trình lập pháp, các nhà lập pháp không thể lường được tất
cả những tình huống cũng như những khó khăn khi mang văn bản quy
phạm pháp luật nào đó áp dụng trong thực tế cuộc sống” [17, tr.74]. Việc
giải thích pháp luật tại Nhật Bản được thực hiện như sau:
• Nghị viện có thể giải thích đạo luật của chính họ bằng cách đưa
ra một đạo luật sau đó.
• Chính phủ cũng có thể giải thích pháp luật thông qua các văn bản
chi tiết hóa các điều khoản trong luật.
• Trong thực tiễn áp dụng luật, các Thẩm phán của Tòa án cấp dưới có
nhu cầu yêu cầu Tòa án cấp trên giải thích, hướng dẫn về các
điều khoản khó của luật hiện hành trước khi áp dụng nó. Như vậy,
Tòa án Tối cao có vai trò rất quan trọng trong việc giải thích pháp
luật đối với hệ thống Tòa án cấp dưới. Tại Nhật Bản, án lệ được
công nhận là một hình thức giải thích pháp luật, bổ sung cho những
khiếm khuyết của pháp luật trong những trường hợp cần thiết. Và
án lệ cũng được xem là một nguồn luật của pháp luật Nhật Bản.
[10]
- Tại Hàn Quốc, quyền tối cao về giải thích pháp luật được trao cho các
cơ quan Tư pháp, các Tòa án và Tòa Hiến pháp. Cơ quan lập pháp và
hành pháp cũng có quyền giải thích pháp luật trong một chừng mực nhất
định, trong phạm vi thẩm quyền mà pháp luật cho phép. Hoạt
động của các cơ quan này chủ yếu theo dạng kiêm nhiệm, với đối
27
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tượng giải thích chủ yếu là các sản phẩm pháp luật do chính họ ban hành
và giải thích theo sự ủy quyền của các chủ thể khác. Tuy nhiên, giải
thích pháp luật của bất kỳ chủ thể nào cũng có thể được xem xét lại bởi
cơ quan tư pháp trong từng vụ việc cụ thể. Nếu giải thích pháp quy đúng
thẩm quyền, giải thích đó sẽ được tòa án thừa nhận, còn ngược lại, nếu
không đúng thẩm quyền, chúng sẽ bị hủy giá trị.
“Quyền năng giải thích Hiến pháp và các văn bản luật khác được
trao cho vài thiết chế nhà nước. Tòa án Hiến pháp có thẩm quyền
tối cao giải thích Hiến pháp và các văn bản luật khác. Tuy nhiên,
cơ quan lập pháp và hành pháp cũng được ủy quyền giải thích
hiến pháp và các văn bản luật. Trong chừng mực văn bản pháp
luật không viện chứng giới hạn của luật cấp trên, cơ quan lập pháp
và hành pháp có quyền giải thích Hiến pháp và văn bản luật” [22,
tr.271]
- Đối với Liên bang Nga, Tòa án Hiến pháp được công nhận là cơ quan
có thẩm quyền trong việc thực hiện giải thích Hiến pháp (“Với mục
đích bảo vệ nền tảng của chế độ Hiến pháp, bảo vệ quyền và tự do cơ
bản của con người và công dân, đảm bảo tính tối thượng và hiệu lực
trực tiếp của Hiến pháp Liên bang trên toàn bộ lãnh thổ Liên bang Nga,
Tòa án Hiến pháp thực hiện giải thích hiến pháp Liên bang”
[21]).
Đối với giải thích văn bản pháp luật, thì hoạt động này không được pháp
luật trao quyền cho cơ quan chuyên biệt nào mà tùy thuộc vào những
quy định của pháp luật chuyên ngành mà một số cơ quan được trao
quyền giải thích pháp luật. Ví dụ, các cơ quan như Tòa án tối cao và
Tòa án trọng tài tối cao giải thích việc áp dụng pháp luật liên quan
đến hoạt động xét xử; các cơ quan hành pháp như Chính phủ hay các
bộ cũng có quyền giải thích pháp luật trong lĩnh vực quản lý của mình;
các cơ quan công tố như Tổng chưởng lí có thể ban hành chỉ
28
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thị giải thích nội dung các QPPL để thi hành trong hoạt động của
các cơ quan công tố. [1, tr.11]
Nhìn chung, đặc điểm bao trùm của mô hình này là đồng thời có nhiều
chủ thể được trao quyền giải thích pháp luật. Đối với chủ thể thuộc nhóm cơ
quan hành pháp thì đối tượng giải thích pháp luật chủ yếu là các văn bản được
ban hành dưới thẩm quyền của họ, sản phẩm giải thích pháp luật có thể là các
chỉ thị, thông bảo, hướng dẫn thi hành hoặc qua việc trả lời các câu hỏi… Còn
đối với cơ quan lập pháp, họ giải thích pháp luật bằng cách ban hành chính các
văn bản luật giải thích. Mặc dù vậy, Tòa án vẫn có vai trò quan trọng trong hoạt
động giải thích pháp luật, bởi lẽ Tòa án có thể xem xét lại việc giải thích pháp
luật của các cơ quan khác. Có thể thấy, nguyên tắc chung để vận hành cơ bản
trong quyền lực nhà nước của các quốc gia này là nguyên tắc pháp quyền, đặc
biệt nhấn mạnh đến sự cần thiết của hoạt động giải thích pháp luật và đề cao
vai trò của Tòa án.
Dễ nhận thấy rằng, không có một khuôn mẫu chung cho các quốc gia về
giải thích pháp luật, bởi cách thức tổ chức nhà nước, kinh nghiệm, trình độ phát
triển, đời sống, văn hóa ở mỗi quốc gia là khác nhau. Tuy nhiên, có thể nhận
thấy dù là theo mô hình nào, thì theo sự phát triển xu thế chung, vai trò của Tòa
án ngày càng được chú trọng và nhấn mạnh hơn trong hoạt động giải thích pháp
luật.
29
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Với các nội dung chính đã được trình bày ở các tiểu mục, Chương 1 đã
đề cập đến những nội dung cơ bản nhất của những vấn đề lý luận chung về giải
thích pháp luật, những khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm, hình thức, phương
pháp và nguyên tắc của giải thích pháp luật cũng như tầm quan trọng của hoạt
động này.
Đồng thời, Chương 1 cũng đã đề cập đến các mô hình giải thích pháp luật
của một số quốc gia trên thế giới. Với nhiều cách thức tổ chức và tiến hành giải
thích pháp luật rất đa dạng, tuy nhiên, nhìn chung đó đều thuộc những mô hình
chung xuất phát từ chủ thể tiến hành hoạt động này. Đó là những mô hình do
tòa án giải thích pháp luật, cơ quan lập pháp giải thích pháp luật và mô hình do
các cơ quan thuộc ba nhánh quyền lực giải thích pháp luật. Mặc dù ở bất kì mô
hình nào, cũng không thể phủ nhận vị trí, vai trò của Tòa án trong hoạt động
giải thích pháp luật ngày càng trở nên quan trọng và đang trở thành một xu thế
chung, phổ biến trên thế giới.