SlideShare a Scribd company logo
1 of 33
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN MINH HOÀNG
CÁC QUAN NIỆM PHỔ BIẾN VỀ PHÁP LUẬT
TRÊN THẾ GIỚI
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số : 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Tuấn
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Minh Hoàng
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài và tính cấp thiết của việc nghiên cứu................................3
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................5
3. Tính mới và tính đóng góp của đề tài ............................................................5
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..................................................................6
6. Cấu trúc của luận văn.....................................................................................8
CHƢƠNG 1: SƠ LƢỢC VỀ “QUAN NIỆM” VÀ CÁCH THỨC TIẾP CẬN
CÁC QUAN NIỆM “PHÁP LUẬT” TRONG LUẬN VĂN ..........................10
1.1. Sơ lƣợc về “quan niệm” và phân biệt những thuật ngữ có liên quan .......10
1.2. Mối tƣơng quan giữa “quan niệm” với “thực tiễn” và định hƣớng nghiên
cứu của tác giả..................................................................................................13
1.3. Hiện tƣợng pháp luật trong hoạt động công quyền...................................17
1.4. Hiện tƣợng pháp luật trong hoạt động tƣ pháp .........................................19
1.5. Cách thức phân nhóm và phân tích các quan niệm “pháp luật” ở các
chƣơng 2, 3, 4, 5...............................................................................................21
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ QUAN NIỆM TƢƠNG ĐỐI PHỔ BIẾN VÀ PHÂN
NHÓM CÁC QUAN NIỆM......... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2.1. Một số quan niệm “pháp luật” thời cổ đại Error! Bookmark not defined.
2.2. Quan niệm “pháp luật” trong những nghiên cứu luật học hiện đạiError! Bookmark
2.3. Quan niệm có liên quan đến pháp luật theo truyền thống Trung Hoa –
Việt Nam ..........................................................Error! Bookmark not defined.
2.4. Định hình các nhóm quan niệm dựa trên sự phù hợp của quan niệm với
các thực tiễn pháp luật......................................Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: BIỂU HIỆN CỦA QUAN NIỆM TRONG THỰC TIỄN PHÁP
LUẬT CÔNG QUYỀN................ ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
3.1. Nội hàm của các quan niệm trong nhóm Luật thực địnhError! Bookmark not defin
3.2. Biểu hiện của quan niệm trong các đặc điểm của thực tiễn pháp luậtError! Bookma
3.3. Đánh giá sự phù hợp giữa các quan niệm và thực tiễn pháp luật tƣơng
ứng....................................................................Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4: BIỂU HIỆN CỦA QUAN NIỆM TRONG THỰC TIỄN PHÁP
LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁPERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
4.1. Nội hàm của các quan niệm và thực tiễn pháp luật trong hoạt động tƣ
pháp ..................................................................Error! Bookmark not defined.
4.2. Biểu hiện của quan niệm trong các đặc điểm của thực tiễn pháp luậtError! Bookma
4.3. Đánh giá sự phù hợp giữa quan niệm và thực tiễn pháp luật tƣơng ứngError! Bookm
CHƢƠNG 5: BIỂU HIỆN CỦA QUAN NIỆM TRONG THỰC TIỄN PHÁP
LUẬT XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀNERROR! BOOKMARK NOT DEFI
5.1. Nội hàm của các quan niệm và khái quát về cách thức biểu hiện của quan
niệm trong thực tiễn. ........................................Error! Bookmark not defined.
5.2. Pháp luật Hình sự hiện đại ........................Error! Bookmark not defined.
5.3. Cơ chế bảo hiến.........................................Error! Bookmark not defined.
5.4. Công pháp quốc tế.....................................Error! Bookmark not defined.
5.5. Dịch vụ sự nghiệp công.............................Error! Bookmark not defined.
5.6. Đánh giá sự phù hợp giữa quan niệm và thực tiễn pháp luật tƣơng ứngError! Bookm
CHƢƠNG 6: MỘT VÀI NÉT VỀ QUAN NIỆM PHÁP LUẬT VÀ THỰC
TIỄN PHÁP LUẬT VIỆT NAM . ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
6.1. Tổng quan..................................................Error! Bookmark not defined.
6.2. Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luậtError! Bookmark not defined.
6.3. Hệ thống tƣ pháp có liên kết chặt chẽ với Nhà nƣớcError! Bookmark not defined.
6.4. Thực hiện Pháp luật Giải quyết tranh chấp dân sự tƣơng tự Pháp luật
Công quyền ......................................................Error! Bookmark not defined.
6.5. Bình luận ...................................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN.................................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................23
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài và tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Ở Việt Nam, theo quan điểm của những Luật gia nói riêng và xã hội nói
chung, khái niệm “pháp luật” hiện nay đƣợc thừa nhận là “hệ thống các quy
tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể
hiện ý chí Nhà nước của giai cấp thống trị trên cơ sở ghi nhận các nhu cầu về
lợi ịch của toàn xã hội, được đảm bảo thực hiện bằng Nhà nước nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích trật tự và ổn định xã hội vì sự phát
triển bền vững của xã hội”. Khi đề cập đến “pháp luật”, hầu hết các chuyên
gia sử dụng lại khái niệm này hoặc đƣa ra một khái niệm với sự khác biệt
nhìn chung là không đáng kể.
Đối chiếu với thực tiễn pháp luật, khái niệm này là đúng với Việt Nam
trƣớc đổi mới, khi mà pháp luật là quy định do cơ quan nhà nƣớc ban hành để
công dân phải tuân theo; việc thực hiện pháp luật gắn liền với những cơ quan
thanh tra, cảnh sát, nhà tù, …Nhƣng nhìn rộng hơn, các luật gia trên thế giới
có khá nhiều quan niệm “pháp luật”, có những quan niệm tƣơng đồng nhƣng
cũng có những quan niệm tƣơng đối khác biệt với khái niệm trên. Một số
quan niệm thậm chí hoàn toàn không có sự xuất hiện của nhà nƣớc hoặc
“Kiến trúc thƣợng tầng” mà giống một quan điểm về nghề nghiệp; ví dụ nhƣ
luật gia La mã Publius Iuventius Celsus Titus Aufidius Hoenius Severianus
đƣa ra quan niệm “Ius est ars boni et aequi”, tạm dịch là “Pháp luật là nghệ
thuật của điều thiện và lẽ công bằng”.
Trên thực tế, nếu áp đặt khái niệm “pháp luật” hiện hành vào nhiều lĩnh
vực pháp luật có thể nhận thấy một số điểm không còn phù hợp. Ví dụ lĩnh
vực Công pháp quốc tế, pháp luật là những Điều ƣớc đƣợc các Nhà nƣớc
thống nhất xây dựng nhằm ràng buộc chính các nhà nƣớc chứ không trực tiếp
buộc xã hội phải chịu sự điều chỉnh. Nếu pháp luật là công cụ của giai cấp
4
thống trị do nhà nƣớc ban hành để điều chỉnh xã hội hoặc là sự thừa nhận
những quy phạm xã hội sẵn có theo ý chí chủ quan thì liệu có thể coi Công
pháp quốc tế là luật? Đây không phải là một câu hỏi dễ trả lời với khái niệm
nêu trên.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nhu cầu hội nhập, hài hòa hóa
về pháp luật là một trong những đòi hỏi bắt buộc.Hội nhập về pháp luật là
một nhu cầu rất cấp thiết hiện nay khi mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết
không ít điều ƣớc quốc tế trong nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, thuế, hải
quan,… và cả về tƣ pháp. Dù đã có rất nhiều nghiên cứu pháp luật nƣớc ngoài
trong những lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, môi trƣờng,…, đặc biệt là pháp
luật các nƣớc phƣơng tây đƣợc cho là phát triển, cách quan niệm của phƣơng
tây về pháp luật nhƣ thế nào vẫn là một lĩnh vực hiếm khi đƣợc đề cập. Đề án
đào tạo 2000 luật sƣ có khả năng tranh tụng ở các tòa án quốc tế đã có, nhƣng
khác biệt trong cách quan niệm “pháp luật” của giới hành nghề luật phƣơng
Tây so với nƣớc ta ngay từ đào tạo cao đẳng, đại học theo tác giả là một rào
cản rất lớn trong công cuộc hoàn thành đề án nêu trên. Tác giả cho rằng, sự
khác biệt từ quan niệm cơ bản này cần có những nghiên cứu khách quan và
nghiêm túc, chỉ khi biết mình biết ngƣời, nƣớc ta mới có thể hội nhập chủ
động và có hiệu quả với môi trƣờng pháp lý quốc tế trong bối cảnh toàn cầu
hóa hiện nay.
Với mong muốn hoàn thiện kiến thức pháp lý của bản thân, một phần
từ mong muốn nghiên cứu, tìm hiểu thực tiễn lý luận về pháp luật ở các quốc
gia khác để xác định chính xác hơn sự khác biệt về pháp luật của Việt Nam và
các quốc gia trên thế giới, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Các quan niệm phổ biến
về pháp luật trên thế giới” làm luận văn thạc sĩ.
5
2. Mục tiêu nghiên cứu
Về tổng thể, tác giả cho rằng mỗi quan niệm chỉ phản ánh một phần của
những hiện tƣợng đƣợc coi là pháp luật hiện nay, việc đƣa ra một khái niệm
để định hình toàn bộ hiện tƣợng sẽ không thể giải thích một cách thuyết phục
nhiều lĩnh vực pháp luật. Vì vậy, mục đích nghiên cứu của luận văn này “làm
rõ nội dung các quan niệm phổ biến về pháp luật trên thế giới trên cơ sở xác
định nền tảng hình thành, phạm vi biểu hiện của các quan niệm và ý nghĩa
của quan niệm trong nhận thức thực tiễn pháp luật”.
Mục tiêu nghiên cứu trả lời các câu hỏi cụ thể sau:
- Ý nghĩa của việc xác định thực tiễn phù hợp với quan niệm và giới
thiệu sơ bộ về hiện tƣợng “pháp luật” trong thực tiễn (Chƣơng 1)
- Các quan niệm pháp luật phổ biến và thực tiễn pháp luật tƣơng ứng với
mỗi nhóm quan niệm? (Chƣơng 2)
- Biểu hiện cụ thể của các quan niệm trong những thực tiễn mà tác giả đã
lựa chọn? (Chƣơng 3, 4 và 5)
- Một vài nét nổi bật về thành quả xây dựng pháp luật trên cơ sở tiếp thu
truyền thống Xô-viết và pháp luật phƣơng Tây ở Việt Nam? (Chƣơng 6)
3. Tính mới và tính đóng góp của đề tài
Luận văn là công trình khoa học đầu tiên ở cấp độ thạc sĩ đề cập đến
các quan niệm “pháp luật” khác nhau trên thế giới thông qua việc xác định
thực tiễn phù hợp với quan niệm, một cách thức không phổ biến ở Việt Nam.
Trong luận văn đề cập đến cả những quan niệm ít đƣợc phân tích và chứng
minh nhƣng thƣờng đƣợc các luật gia phân tích rất cụ thể, vì vậy phạm vi
nghiên cứu rộng hơn so với những nghiên cứu chỉ tập trung vào các học
thuyết pháp lý.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
6
Về phƣơng pháp nghiên cứu, tác giả sử dụng phƣơng pháp giả thuyết.
Trƣớc hết tác giả giới thiệu về thực tiễn pháp luật, sau đó nêu các quan niệm
và đƣa ra giả thuyết về các cặp quan niệm – thực tiễn tƣơng ứng với nhau.
Sau khi hình thành nên những cặp quan niệm – thực tiễn, tác giả phân tích rõ
về các biểu hiện của các quan niệm trên thực tiễn pháp luật cụ thể, qua đó
đánh giá tính phù hợp của quan niệm với thực tiễn tƣơng ứng.
Để triển khai phƣơng pháp này, Chƣơng 1 tác giả nêu định nghĩa “quan
niệm”, ý nghĩa của việc xác định thực tiễn phù hợp với quan niệm trong việc
nghiên cứu quan niệm và giới thiệu sơ bộ về pháp luật phƣơng Tây. Ở chƣơng
2 tác giả nêu một số quan niệm “pháp luật” phổ biến và thực hiện việc xác
định thực tiễn pháp luật phù hợp với quan niệm. Tại các Chƣơng 3, 4 và 5 tác
giả phân tích về đặc điểm của các hiện tƣợng “pháp luật” trên cơ sở hiểu biết
cá nhân của tác giả và phân tích, đánh giá kỹ hơn về sự phù hợp của quan
niệm với thực tiện. Chƣơng 6 vận dụng kết quả nghiên cứu của các chƣơng
trƣớc để làm rõ một vài hệ quá phát sinh do nhận thức thực tiễn từ cách quan
niệm không phù hợp tại Việt Nam.
Nhìn chung, phƣơng pháp sử dụng thực tiễn để phân tích quan niệm
thay cho phân tích nội hàm của quan niệm là cách làm dành cho ngƣời đã
nghiên cứu về hệ thống pháp luật trƣớc khi nghiên cứu về quan niệm. Đối với
ngƣời tiếp cận thực tiễn từ các quan niệm thì tác giả cho rằng không nên sử
dụng phƣơng pháp này.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn này không nhằm giải quyết các thực trạng mà tập trung xác
định các thực tiễn pháp luật phù hợp với các nhóm quan niệm, vì vậy đối
tƣợng nghiên cứu là một số quan niệm “pháp luật” phổ biến và những hiện
tƣợng đƣợc coi là pháp luật ở La Mã thời cổ đại, Tây Âu, Trung Hoa, Việt
7
Nam thời trung đại và trong nền luật học một số quốc gia Tây Âu ngày nay
nhƣ Anh, Hoa Kỳ, Đức, Pháp, Singapore.
“Quan niệm” trong luận văn này là những cách nhận thức tƣơng đối
trực quan và ngắn gọn về hiện tƣợng pháp luật. Một số quan niệm đƣợc
nghiên cứu có thể xuất phát từ một trƣờng phái luật học nhƣ trƣờng phái luật
tự nhiên, trƣờng phái pháp luật lịch sử, tuy nhiên tác giả không đi sâu vào
những quan điểm khác của các trƣờng phái nhƣ mục tiêu của pháp luật, vai
trò của pháp luật, điều kiện để pháp luật có hiệu lực, đóng góp của các trƣờng
phái … mà chỉ nêu cách các trƣờng phái đó hiểu “pháp luật” là gì.
Về các thực tiễn pháp luật đƣợc nêu trong luận văn, tác giả không đi
sâu phân tích các chế định, điều luật cụ thể mà chỉ tập trung nghiên cứu một
cách tổng quát, các khía cạnh pháp luật chỉ phân tích chung đặc điểm của mỗi
lĩnh vực. Việc trích dẫn quy phạm chỉ nhằm chứng minh, chứ không đi sâu
phân tích chi tiết đặc điểm, nội hàm hoặc cách sử dụng của từng quy phạm.
Luận văn chủ yếu nghiên cứu mối liên hệ giữa các nhóm quan niệm với
thực tiễn pháp luật thông qua việc tạo lập các nhóm quan niệm phù hợp với
các thực tiễn pháp luật và phân tích biểu hiện của các quan niệm trong các
thực tiễn pháp luật tƣơng ứng.
- Từ ngữ trong luận văn: Để giới hạn phạm vi phân tích từng nội
dung của luận văn, một số từ ngữ đƣợc tác giả sử dụng sẽ có ý nghĩa nhƣ sau:
Trong luật văn này, “pháp luật” là cách viết để nói về định nghĩa,
quan niệm, khái niệm của từ “pháp luật” hoặc là tổng hợp tiêu chí của một
sự vật hiện tượng được coi là “pháp luật” theo những quan niệm. Cách viết
pháp luật không có dấu “” là để chỉ tổng thể những hiện tượng thường được
coi là pháp luật trên thực tế.
8
Một số từ ngữ xuất hiện nhiều lần trong luận văn nhƣ Pháp luật Công
quyền, Pháp luật giải quyết tranh chấp dân sự là cách tác giả gọi tên nhóm
hiện tƣợng pháp luật do hiện tại vẫn chƣa có thuật ngữ tƣơng ứng.
Một số từ ngữ khác nhƣ Dịch vụ sự nghiệp công, Công pháp quốc tế,
Luật công, Luật tư… là những thuật ngữ thông dụng hoặc đã đƣợc giải thích
bởi các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam, những khác biệt trong cách
hiểu của tác giả sẽ đƣợc nêu cụ thể tại nội dung có sử dụng các từ ngữ này.
6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn này gồm 6 chƣơng (tên gọi xin tham khảo mục lục), với mục
đích xây dựng và nội dung chính nhƣ sau:
Chƣơng 1: Nêu định nghĩa “quan niệm”, nêu vai trò của việc xác định
thực tiễn khi phân tích quan niệm và giới thiệu sơ bộ về thực tiễn “pháp luật”
trong hoạt động công quyền và trong hoạt động tƣ pháp.
Chƣơng 2: Giới thiệu một số quan niệm nhiều ngƣời biết, thƣờng xuất
hiện trong các tác phẩm đề cập đến ý nghĩa của “pháp luật” hoặc những quan
niệm đƣợc thể hiện trong nội dung của các tác phẩm giới thiệu về “pháp luật”.
Trên cơ sở điểm giống và khác nhau của các quan niệm, tác giả sắp xếp các
quan niệm vào các thực tiễn pháp luật tƣơng ứng.
Chƣơng 3: Biểu hiện cụ thể của các quan niệm trong thực tiễn pháp
luật trong hoạt động công quyền.
Theo quan điểm của tác giả nội dung Chƣơng 3 có phần tƣơng đồng
với chƣơng trình giảng dạy về lý luận chung về pháp luật ở Việt Nam. Các
đặc điểm của thực tiễn đƣợc nêu trong chƣơng này vừa thể hiện các ý tƣởng
của quan niệm, vừa để làm rõ sự đối lập với cơ sở thực tiễn đƣợc nêu tại
Chƣơng 4, vì vậy có thể không phải là đặc điểm khi sử dụng để phân biệt với
các sự vật hiện tƣợng khác.
9
Chƣơng 4: Biểu hiện cụ thể của các quan niệm trong thực tiễn pháp
luật trong hoạt động tƣ pháp dân sự.
Quan niệm hƣớng đến pháp luật trong hoạt động tƣ pháp đƣợc nhắc
đến rất nhiều ở Việt Nam hiện nay. Cả thực tiễn và quan niệm đƣợc nêu trong
chƣơng này đều có nhiều khác biệt so với truyền thống pháp luật Xô-viết, vì
vậy nội dung để nêu biểu hiện của quan niệm tác giả phân tích khá kỹ về thực
tiễn pháp luật với nhiều trích dẫn.
Chƣơng 5: Giới thiệu sơ bộ một số lĩnh vực pháp luật đƣợc quan tâm
theo tƣ tƣởng Xây dựng nhà nƣớc pháp quyền luật hình sự hiện đại, luật Hiến
pháp, công pháp quốc tế, … Trên cơ sở thực tiễn, tác giả luận giải sự phù hợp
với một số quan niệm của trƣờng phái Luật tự nhiên và các quan niệm tƣơng
tự khác.
Chƣơng 6: Nêu một số nét nổi bật và tƣơng đối phổ biến về pháp luật
Việt Nam hiện nay nhằm minh họa cho hệ quả của việc nhận thức, học hỏi và
áp dụng thực tiễn pháp luật phƣơng Tây với cách quan niệm không phù hợp.
10
Chƣơng 1: SƠ LƢỢC VỀ “QUAN NIỆM” VÀ CÁCH THỨC TIẾP CẬN
CÁC QUAN NIỆM “PHÁP LUẬT” TRONG LUẬN VĂN
1.1. Sơ lƣợc về “quan niệm” và phân biệt những thuật ngữ có liên quan
Để có thể hiểu đƣợc các quan niệm “pháp luật” thì điều rất quan trọng là
trả lời câu hỏi “quan niệm” là gì? Theo một số từ điển tiếng Việt, “quan
niệm” là một động từ chỉ việc một ngƣời nhận thức một vấn đề hoặc là một
danh từ chỉ cách nhận thức, đánh giá một vấn đề [12, tr.828], [51]. Nói một
cách khoa học hơn, “quan niệm” là để chỉ cách nhận thức của một chủ thể đối
với một sự vật, hiện tƣợng nhất định. Nhƣ vậy, sự xuất hiện của “quan niệm”
là do hoạt động “nhận thức sự vật, hiện tƣợng” và tồn tại nhƣ kết quả của quá
trình “phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con
ngƣời”.
Quan niệm thuộc về phạm trù ý thức, vì vậy “quan niệm pháp luật” cũng
nằm trong “ý thức pháp luật”. Do quan niệm thƣờng phản ánh sự vật, hiện
tƣợng một cách khá đơn giản và trực tiếp, vì vậy quan niệm thƣờng rất đa
dạng và có sự giao thoa với một số thuật ngữ khác thuộc phạm trù ý thức. Sau
đây tác giả sẽ nêu một số khác biệt giữa “quan niệm” với “tâm lý”, “hệ tƣ
tƣởng” và “khái nhiệm” để tránh nhầm lẫn.
Đối với “tâm lý” và “hệ tư tưởng”, đây là hai phần trong kết cấu của “ý
thức”. Trong đó, “tâm lý” phù hợp với trình độ phản ánh thông thƣờng, đƣợc
hình trong hoạt động thực tiễn của con ngƣời trên bình diện cá nhân và các
nhóm xã hội, nội dung của tâm lý pháp luật chính là các cảm xúc, tâm trạng,
thái độ, tình cảm. Tâm lý thƣờng đƣợc hình thành một cách tự phát và thiếu
tính hệ thống, vì vậy chịu sự tác động mạnh mẽ và thƣờng xuyên từ phái các
yếu tố khách quan bên ngoài. Hệ tƣ tƣởng cũng là sự phản ánh nhƣng ở là sự
nhận thức khoa học một cách tổng thể, có chiều sâu hơn tâm lý cả về trình độ,
tính chất của nhận thức. Những nội dung phản ánh trong hệ tƣ tƣởng thƣờng
thể hiện vai trò, giá trị, chức năng, tính kỹ thuật, quan điểm của sự vật, hiện
11
tƣợng và có tính kế thừa, phát triển [14, tr.439-441]. Các hiện tƣợng thuộc
phạm trù ý thức thuộc về chỉ một trong hai nhóm trên, các quan niệm thƣờng
thì gần với tâm lý hơn do trình độ phán ánh của quan niệm chỉ ở mức thông
thƣờng. Tuy nhiên, trong lĩnh vực pháp luật thì rất nhiều quan niệm xuất phát
từ các nhà tƣ tƣởng, vì vậy những quan niệm dù đơn giản và trực quan nhƣng
cũng rất khó xác định rành mạch đây là vấn đề thuộc “tâm lý” hay “hệ tƣ
tƣởng”. Ví dụ, những quan niệm coi pháp luật là biểu hiện của công lý, điều
đúng hoặc lẽ phải có phần phản ánh tâm lý, tình cảm tích cực đối với pháp
luật, vì vậy có thể coi là sự thể hiện của tâm lý pháp luật. Nhƣng các quan
niệm coi “Pháp luật phải đảm bảo sự công bằng” hoặc “phải đảm bảo tính
cƣỡng chế” thì các tác giả thể hiện vai trò và tính kỹ thuật của pháp luật, vì
vậy có thể coi là thể hiện hệ tƣ tƣởng pháp luật. Do sự đa dạng của quan niệm
nên tác giả cho rằng khó để có thể đƣa ra một nhận định cụ thể mức độ nhận
thức, phản ánh của ý thức nhằm xác định quan niệm thuộc về “tâm lý” hay
“hệ tƣ tƣởng”.Chỉ khi phân tích cụ thể mỗi quan niệm mới có thể xác định
đƣợc chính xác quan niệm đó ở phần nào của “ý thức pháp luật”.
Về thuật ngữ “khái niệm”, tác giả cho rằng cũng không nên nhầm lẫn
“quan niệm” và “khái niệm”. Khái niệm thƣờng đƣợc hiểu là “hình thức của
tƣ duy trong đó phản ánh một lớp các đối tƣợng bằng một hoặc một số các
dấu hiệu chung của các đối tƣợng thuộc lớp đó” [87, tr.13]. Yêu cầu của một
khái niệm là phải có tƣ duy, luận giải để tìm ra đƣợc đúng điểm chung mang
tính bản chất của một lớp đối tƣợng đối tƣợng. Mặc dù là cùng là phản ánh,
nhƣng “khái niệm” có tính lý luận cao hơn hẳn so với sự phản ánh trực tiếp và
có phần giản đơn của “quan niệm”. Để đƣa ra một khái niệm, ngƣời nhận thức
cần có những sự đối chiếu, phân tích, so sánh để tìm ra những điểm chung,
loại bỏ những điểm riêng của nhiều đối tƣợng trong một lớp các đối tƣợng.
Trên cơ sở kết quả của hoạt động tƣ duy, lập luận cụ thể, ngƣời nhận thức mới
12
có thể đƣa ra đƣợc một luận giải có đủ tính khoa học cho một sự vật, hiện
tƣợng. Có thể coi “khái niệm” là một dạng “quan niệm” vì cả hai đều là sự
phản ánh, nhƣng theo tác giả hai thuật ngữ này khác nhau ở mức độ lý luận.
Một quan niệm hoàn toàn có thể trực quan và không nêu lên bản chất của sự
vật hiện tƣợng, đôi khi quan niệm thể hiện cả những mặt về cảm xúc trực
quan chứ không phải là kết quả tìm kiếm điểm chung của một nhóm đối
tƣợng.Nói một cách tổng quát theo quan điểm triết học Mác-Lênin, quan niệm
là sự phản ánh của sự vật hiện tƣợng một cách trực quan, thuộc về hình thức
thông thƣờng của ý thức; còn khái niệm là sự phán ánh mang tính khái quát,
có hệ thống, thuộc về hình thức mang tính lý luận của ý thức [14, tr.442].
1.1.3. Các hợp phần của quan niệm
Nhƣ đã nêu trên, quan niệm thuộc về phần ý thức thông thƣờng, vì vậy
các quan niệm tƣơng đối giản đơn và thƣờng chỉ phản ánh một khía cạnh nổi
bật của sự vật, hiện tƣợng. Do không có chủ đích xây dựng một nhận thức
hoàn chỉnh, chính xác về sự vật, hiện tƣợng nên các quan niệm không đƣợc
tồn tại với một cấu trúc đồng nhất.
Có thể phân tích các hợp phần của quan niệm từ hai mặt chủ quan và
khách quan nhƣ sau. Phần chủ quan của quan niệm là nhận thức, những hiểu
biết mà ngƣời đƣa ra quan niệm nhận thấy từ sự vật, hiện tƣợng; phần này
đƣợc thể hiện ở nội hàm của quan niệm. Nội hàm của quan niệm không sâu
sắc và trừu tƣợng mà thƣờng đơn giản, dễ hiểu. Ở mặt khách quan, quan niệm
phải gắn với những sự vật, hiện tƣợng mà ngƣời đƣa ra quan niệm đang nhận
thức. Một quan niệm đƣợc trở nên phổ biến buộc phải là một sự nhận thức
tƣơng đối phù hợp, chính xác về khía cạnh nổi bật của sự vật hiện tƣợng.
Ví dụ: mọi quy tắc xã hội như pháp luật, đạo đức, tập quán, tín ngưỡng
đều có khả năng điều chỉnh hành vi của con người ở các mức độ khác nhau.
Nhưng khả năng điều chỉnh hành vi của pháp luật nổi bật hơn hẳn, vì vậy
13
quan niệm pháp luật là sự cưỡng chế trở nên phổ biến. Những quy tắc xã hội
khác sẽ gắn với những dấu hiệu nổi bật của mình như sự tốt đẹp của đạo đức
hay niềm tin của tín ngưỡng.
Do đƣợc nêu lên bởi khả năng nhận biết tƣơng đối nổi bật nên biểu hiện
nổi bật có thể chƣa nêu đƣợc bản chất của sự vật, hiện tƣợng. Biểu hiện nổi
bật gắn liền với sự vật hiện tƣợng là những cơ sở thực tiễn của phần nội hàm
của quan niệm, nhƣng cần lƣu ý rằng chính bản thân sự vật, hiện tƣợng cũng
là một phần quan trọng của cơ sở thực tiễn vì quan niệm chỉ có thể nhận thức
về một khía cạnh chƣa chắc đã là bản chất của sự vật, hiện tƣợng. Nhƣ vậy,
có thể nói quan niệm gồm “nội hàm” và “cơ sở thực tiễn”, nhƣng quan niệm
không đƣa ra cái nhìn bao quát về sự vật, hiện tƣợng và khó có thể sử dụng để
xác định sự vật, hiện tƣợng trên thực tế nhƣ khái niệm.
1.2. Mối tƣơng quan giữa “quan niệm” với “thực tiễn” và định hƣớng
nghiên cứu của tác giả
1.2.1 Mối tương quan giữa “quan niệm” và “thực tiễn”
Qua phân tích, tác giả hiểu rằng “quan niệm pháp luật” thực chất là một
góc nhìn chủ quan của một ngƣời với một hiện tƣợng pháp luật khách quan.
Với thế giới quan duy vật, tác giả cho rằng về cơ bản sự vật, hiện tƣợng khách
quan là thành tố quyết định các quan niệm. Nhƣng cũng nhƣ các nội dung
thuộc về phạm trù ý thức khác, các quan niệm có sự độc lập tƣơng đối với
hiện tƣợng khách quan. Các quan niệm có thể phù hợp, không phù hợp, lạc
hậu hay đi trƣớc và tác động trở lại sự vật, hiện tƣợng, tùy thuộc vào các yếu
tố tác động, năng lực nhận thức của ngƣời đƣa ra quan niệm và sự biến động
của xã hội. So với mối quan hệ giữa những nội dung khác thuộc về phạm trù ý
thức với thực tiễn, mối quan giữa quan niệm với thực tiễn có một số khác biệt
nhất định.
14
Về tính quyết định của thực tiễn, sự phụ thuộc của quan niệm với thực
tiễn là rất mạnh. Cũng nhƣ phạm trù ý thức nói chung, quan niệm là do những
đieùe kiện xã hội khách quan quy định, chi phối. Nhƣng do quan niệm là
những nhận thức thông thƣờng, tƣơng đối đơn giản và trực tiếp, vì vậy khi
thực tiễn thay đổi thì quan niệm cũng khó có thể tồn tại nếu không thay đổi.
Sự đơn giản và trực tiếp khiến cho ngƣời tiếp nhận có thể đối chiếu ngay quan
niệm với thực tiễn để đánh giá, từ đó lựa chọn đƣợc việc có tiếp thu hay
không. Ví dụ, pháp luật của một nhà vua coi trọng lợi ích của đa số ngƣời dân
sẽ khiến ngƣời dân quan niệm “pháp luật là sự ghi nhận các lợi ích chung của
xã hội”, ngƣời dân tin tƣởng vào pháp luật cũng nhƣ tin tƣởng vào nhà vua
của họ. Nhƣng 100 năm sau một triều đại đƣa lợi ích của hoàng tộc lên trên
mọi thứ lại khiến cho ngƣời dân quan niệm “pháp luật là công cụ của giai cấp
thống trị tác động lên xã hội nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp”, sau đó họ tìm
đủ mọi cách để tránh né việc thực hiện pháp luật. Dễ hiểu và dễ đối chiếu, vì
vậy khi một quan niệm đã không phù hợp với thực tiễn thì sự phổ biến của
quan niệm sẽ mất đi, quan niệm đó phải đƣợc sửa đổi cho phù hợp với thực
tiễn hoặc chỉ còn là lịch sử. Những nội dung khác trong ý thức mang tầm lý
luận cao hơn thì ít phụ thuộc vào thực tiễn hơn so với quan niệm. Sự khái
quát, trừu tƣợng giúp cho các học thuyết, hệ tƣ tƣởng có tầm bao quát nhiều
thực tiễn hơn. Việc tất cả các thực tiễn trong học thuyết, hệ tƣ tƣởng bị thay
đổi mất nhiều thời gian hơn so với các quan niệm, vì vậy cơ sở để các phạm
trù này tồn tại trong thời gian dài cũng vững chắc hơn so với quan niệm.
Chính vì vậy, quan niệm luôn đa dạng hơn khái niệm, học thuyết hay hệ tƣ
tƣởng, nhƣng đổi lại các quan niệm cũng sẽ dễ bị quên lãng hơn nếu thực tiễn
đã thay đổi.
Về tính độc lập tƣơng đối của quan niệm, do sự phụ thuộc rất mạnh vào
thực tiễn nên tính độc lập tƣơng đối của quan niệm với thực tiễn là không rõ
15
rệt. Quan niệm cũng lạc hậu so với thực tiễn, tuy nhiên quan niệm sẽ thay đổi
rất nhanh chứ không lạc hậu quá nhiều so với thực tiễn nhƣ các hệ tƣ tƣởng.
Nguyên nhân cũng nằm trong sự đơn giản và trực tiếp của quan niệm. Quan
niệm thƣờng thể hiện rất rõ ràng và dễ hiểu các hiện tƣợng khách quan dù đôi
khi chƣa thật chính xác, đúng bản chất. Rất khó để bảo vệ một quan niệm đã
không còn phù hợp với thực tiễn vì ai cũng có thể chỉ ra sự bất cập đó, ví dụ:
hệ thống tòa án trong quá khứ đƣợc quan niệm là xét xử để bảo vệ công lý vì
có rất nhiều thẩm phán công bằng, liêm chính. Nhƣng sau đó tình trạng tham
nhũng trở nên quá phổ biến, khiến cho ai cũng nhìn thấy chỉ cần đƣa tiền cho
thẩm phán là thắng kiện. Khi đó, ngƣời nói rằng phán quyết của tòa án là theo
công lý sẽ rất dễ bị những ngƣời xung quanh chê cƣời, chế diễu vì quá “ngây
thơ”. Do đó, việc đƣa ra một quan niệm mới sẽ dễ dàng hơn rất nhiều so với
việc cố gắng chứng minh sự đúng đắn của quan niệm cũ trong bối cảnh thực
tiễn đã có nhiều thay đổi. Tất nhiên, với sự phát minh ra giấy và chữ viết, các
quan niệm vẫn có thể tồn tại một cách nguyên vẹn nhƣng chắc chắn sự phổ
biến của quan niệm sẽ có nhiều khác biệt lớn. Tác giả nhận thấy những trƣờng
hợp quan niệm thực sự tồn tại và đƣợc kế thừa thƣờng gắn với một phạm trù
có tính lý luận cao nhƣ học thuyết hay hệ tƣ tƣởng. Những trƣờng hợp này
quan niệm đã có tính lý luận cao hơn hoặc có khả năng phát triển lên thành
các khái niệm, học thuyết hay hệ tƣ tƣởng; sự trực tiếp, giản đơn của quan
niệm cũng theo đó mà dần nhƣờng chỗ cho tính lý luận, tính khái quát và tính
trừu tƣợng.
Tính quyết định của thực tiễn mạnh hơn nhiều so với sự độc lập tƣơng
đối của quan niệm, vì vậy vai trò của thực tiễn trong việc phân tích quan niệm
cũng đóng vai trò quan trọng hơn rất nhiều so với việc phân tích các tƣ tƣởng.
Do các quan niệm phần lớn là đơn giản và dễ hiểu, nên khi nghiên cứu các
quan niệm thì tác giả cho rằng việc phân tích sự biểu hiện, tính phù hợp của
16
quan niệm với thực tiễn cần sự đầu tƣ nhiều hơn so với việc phân tích nội
hàm của quan niệm.
1.2.2. Định hướng nghiên cứu của tác giả
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, sự vật, hiện tƣợng khách
quan là khởi nguồn của nhận thức và cũng đồng thời là thƣớc đo để đánh giá
việc nhận thức. Vì vậy, tác giả nghĩ rằng để hiểu và đánh giá đƣợc giá trị của
các quan niệm thì trƣớc hết cần xác định tƣơng đối chính xác sự vật, hiện
tƣợng mà ngƣời đƣa ra quan niệm nhận thức. Xác định sự vật, hiện tƣợng có
thể không cần thiết lắm trong trƣờng hợp mà đối tƣợng của quan niệm là một
vật cụ thể và không có sự bất đồng ngôn ngữ. Nhƣng với các quan niệm về
một sự vật, hiện tƣợng trừu tƣợng và có sự bất đồng ngôn ngữ, việc xác định
sự vật hiện tƣợng lại có vai trò quyết định đối với việc phân tích.
Ví dụ, từ “bánh” trong tiếng Việt dùng cho cả bánh ga-tô và bánh
chưng, khi tìm kiếm ở tiếng Anh thì không có một từ nào trong tiếng Anh có
thể giúp người nghe liên tưởng đến cả hai loại bánh này. Trong tiếng Anh, từ
“cake” bao gồm các loại bánh ngọt tương tự bánh bông lan như bánh ga-tô,
bánh nướng chảo (bánh kếp),.., và tiếng Việt hiện cũng không tìm được từ có
chung ý nghĩa. Nhưng trên thực tế, khi tra từ điển thì rất nhiều từ điển vẫn
dịch “bánh” là “cake” [51] dù hai từ này giao thoa chứ không đồng nghĩa.
Do sự bất đồng ngôn ngữ, việc nhầm lẫn sự vật, hiện tƣợng mà từ ngữ
hoặc quan niệm đang hƣớng đến xảy ra khá nhiều trên thực tế. Khi đã xác
định nhầm thực tiễn, ngƣời phân tích có thể sẽ không thể tìm đƣợc biểu hiện
của quan niệm trên thực tiễn, cuối cùng việc đánh giá quan niệm sau đó rơi
vào tình trạng “tự biện”. Tất nhiên, với sự vận động liên động của xã hội thì
các quan niệm có thể không còn phản ánh đúng thực tiễn pháp luật nhƣ ban
đầu. Dù vậy, tác giả cho rằng nếu nghiên cứu quan niệm một cách nghiêm túc
thì vẫn phải thực hiện việc xác định những thực tiễn tƣơng ứng với quan
17
niệm, không thể vì sự thay đổi của một trong những hiện tƣợng đƣợc quan
niệm đề cập đến mà cho rằng quan niệm không còn phù hợp với thực tiễn.
Nhằm nghiên cứu một cách hiệu quả các quan niệm về “pháp luật” trên
thế giới, tác giả chƣa thể bắt đầu ngay với việc phân tích nội hàm các từ ngữ,
mà trƣớc hết phải bắt đầu từ việc xác định đƣợc sự vật, hiện tƣợng mà ngƣời
đƣa ra quan niệm đã hƣớng đến. Sau khi đã xác định đƣợc thực tiễn phù hợp
thì ngƣời nghiên cứu mới có thể phân tích biểu hiện, đánh giá và đƣa ra kết
luận chính xác về quan niệm. Thực tiễn pháp luật ở phƣơng Tây có những
khác biệt cơ bản, thậm chí là không tồn tại ở thực tiễn pháp luật Việt Nam. Vì
vậy, để xác định thực tiễn phù hợp với quan niệm thì tác giả không còn cách
nào khác ngoài việc giới thiệu sơ bộ về hai hoạt động không thể tách rời khỏi
hiện tƣợng “pháp luật”, nhƣng lại tƣơng đối độc lập với nhau trong xã hội
phƣơng Tây là “hoạt động công quyền” và “hoạt động tƣ pháp”.
Hai thực tiễn pháp luật nêu trên không phải là hai nhóm của cùng một
hiện tƣợng, mà là hai thực tiễn có cùng tên gọi nhƣng phát sinh, tồn tại và
đƣợc sử dụng trong hai loại hoạt động gần nhƣ độc lập với nhau. Sau khi giới
thiệu sơ bộ về hai hoạt động này, Chƣơng 2 tác giả sẽ giới thiệu về các quan
niệm pháp luật phổ biến trên thế giới. Tiếp đó, các quan niệm đƣợc tập hợp
thành các nhóm trên cơ sở tính phù hợp với thực tiễn pháp luật trong hoạt
động công quyền và pháp luật trong hoạt động tƣ pháp. Trên cơ sở các nhóm
quan niệm – thực tiễn tƣơng ứng đó, tác giả đi sâu phân tích biểu hiện của các
quan niệm trong các khía cạnh khác nhau của thực tiễn pháp luật.
1.3. Hiện tƣợng pháp luật trong hoạt động công quyền
Khi một nhà nƣớc phát triển đến trình độ nhất định, hầu hết những ngƣời
cầm quyền đều sử dụng một loại công cụ đƣợc gọi là “pháp luật” để tác động
đến xã hội theo ý chí của mình. Nhìn chung, trong hoạt động của nhà nƣớc
18
luôn xuất hiện nhƣ là một loại văn bản có hiệu lực buộc các chủ thể phải thực
hiện theo với tên gọi là “pháp luật”.
Ở mỗi quốc gia cụ thể, quy trình tạo ra pháp luật và áp dụng pháp luật
thƣờng là khác nhau. Với những nhà nƣớc quân chủ tập quyền sơ khai, quy
trình lập pháp có thể đơn giản chỉ là lời nói của ngƣời nắm quyền. Ngƣợc lại,
với những nhà nƣớc phát triển hiện nay thì quy trình lập pháp là tƣơng đối
phức tạp. Để có thể giới thiệu một cách mạch lạc về pháp luật trong hoạt động
công quyền, tác giả lựa chọn giới thiệu thực tiễn pháp luật ở những nhà nƣớc
dân chủ có sự phân công rõ ràng về lập pháp – hành pháp.
Về tổng thể, những nhà nƣớc có sự phân công lập pháp – hành pháp
thƣờng tồn tại nhiều đảng và ý tƣởng về pháp luật bắt đầu từ việc một đảng
quan tâm đến một vấn đề trong xã hội (nhu cầu nâng cao chất lƣợng y tế cộng
đồng, giảm thất nghiệp, giảm nợ công,…). Từ các vấn đề đƣợc quan tâm, các
đảng đƣa ra ý tƣởng về chính sách, xây dựng các căn cứ chứng minh việc sử
dụng nguồn lực nhà nƣớc để thực hiện ý tƣởng bằng pháp luật là đúng đắn.
Sau khi ý tƣởng về chính sách đƣợc nghị viên lập pháp thông qua, ý tƣởng về
chính sách từ một quan điểm của một tổ chức tƣ sẽ chính thức đƣợc coi là
chính sách công của nhà nƣớc. Cuối cùng, việc cơ quan chuyên trách soạn
thảo và phát hành văn bản “luật hóa” chính sách là hoạt động trực tiếp khiến
cho “pháp luật” xuất hiện.
Kể từ thời điểm quy định pháp luật xuất hiện cho đến khi hết hiệu lực,
những đối tƣợng bị luật điều chỉnh buộc phải thực hiện theo những gì mà
pháp luật mô tả hoặc sẽ phải các chịu chế tài nhất định. Tuy nhiên, đối với
từng chủ thể cụ thể trách nhiệm thực hiện có khác nhau. Ví dụ nhƣ đối với cơ
quan hành pháp, pháp luật là mệnh lệnh buộc phải thực hiện, không đƣợc tự ý
thêm bớt. Ở góc độ của cá nhân, tổ chức bị pháp luật điều chỉnh thì pháp luật
vừa là mệnh lệnh của quyền lực buộc phải thực thi, vừa là nguyên nhân của
19
các chế tài tác động đến họ, nhƣng đôi khi cũng là căn cứ để giám sát việc
thực hiện của bộ máy hành pháp.
Do đây là những quy phạm pháp luật trong hoạt động công quyền, được
tạo ra, tồn tại và mất đi với sự liên quan chặt chẽ đến quyền lực của nhà nước
nên tác giả tạm gọi hiện tượng pháp luật này là “Pháp luật Công quyền”
1.4. Hiện tƣợng pháp luật trong hoạt động tƣ pháp
Bên cạnh các hoạt động công quyền, tƣ pháp cũng là một hoạt động
thƣờng xuyên sử dụng pháp luật. Những gì các thẩm phán sử dụng để xét xử,
đƣa ra phán quyết thƣờng đƣợc coi là pháp luật [62, Điều 69], nhƣng theo tác
giả việc sử dụng “pháp luật” trong hoạt động tƣ pháp phƣơng Tây không thể
đồng nhất với hoạt động công quyền.
Sơ lược về hoạt động tư pháp, trung tâm của lĩnh vực tƣ pháp là việc xét
xử tại tòa án. Thông thƣờng, hoạt động này bắt đầu từ việc một bên của tranh
chấp gửi đơn khởi kiện đến tòa án. Nếu tòa án thụ lý giải quyết thì hoạt động
tƣ pháp sẽ bắt đầu với bƣớc đầu tiên là thủ tục chuẩn bị xét xử. Bƣớc thứ hai
là xét xử, trong quá trình này các luật gia (thẩm phán và các luật sƣ) tìm kiếm
quy phạm phù hợp với tranh chấp trong các nguồn luật. Tại bƣớc cuối cùng,
thẩm phán căn cứ trên quy phạm mà mình cho là phù hợp nhất để đƣa ra phân
xử đúng sai và giải pháp cho các bên tranh chấp.
Trong hoạt động tƣ pháp theo quy trình tố tụng dân sự, sau khi kết thúc
việc xét xử thì các bên có thể thực hiện theo phán quyết của tòa án hoặc cùng
nhau tìm một giải pháp khác. Vì vậy mà trên thực tế phán quyết của tòa án
không phải lúc nào cũng đƣợc thực hiện dù bản án đã có hiệu lực.
Về “pháp luật” trong hoạt động tư pháp, quy phạm pháp luật không chỉ
tồn tại trong một dạng văn bản riêng biệt mà nằm trong các nguồn luật nhƣ
tập quán, án lệ, học thuyết pháp lý,… và Pháp luật Công quyền cũng đƣợc coi
là một nguồn luật trong hoạt động tƣ pháp. Do quy phạm nằm ở trong nguồn
luật, hoạt động sử dụng pháp luật trong tƣ pháp theo đó cũng có nhiều sự khác
biệt đáng kể so với hoạt động sử dụng pháp luật của nhà nƣớc.
20
Về việc sử dụng pháp luật, chủ thể chuyên nghiệp làm việc với pháp luật
trong hoạt động tƣ pháp thƣờng đƣợc gọi là các luật gia. Với họ, các nguồn
luật là nơi chứa đựng các quy phạm có thể dùng căn cứ đƣa ra một giải pháp
công bằng cho tranh chấp. Việc tìm kiếm quy phạm từ các nguồn luật để giải
quyết tranh chấp là hoạt động nổi bật nhất hoạt động tƣ pháp, việc này phổ
biến đến mức có những quan điểm đã cho rằng thực chất các thẩm phán chỉ
tìm kiếm, chứ không tạo ra luật [25, tr.609-610]. Đối với mô hình tố tụng
tranh tụng, các luật gia có thể tham gia vào tố tụng với vai trò bảo vệ, bào
chữa cho một bên của tranh chấp hoặc là ngƣời đƣa ra phán quyết. Nhƣng dù
với là luật sƣ hay thẩm phán, việc hành nghề của họ đều đƣợc kỳ vọng là đảm
bảo việc đem đến công bằng, công lý và lẽ phải. Vì vậy, để trích dẫn thành
công một quy phạm cho việc giải quyết tranh chấp thì quy phạm đó cũng phải
đảm bảo đem đến công bằng, công lý và lẽ phải.
Ngoài các luật gia, tham gia hoạt động tƣ pháp còn có các bên liên quan
đến tranh chấp (các đƣơng sự). Với sự xuất hiện của luật sƣ và các dịch vụ
pháp lý, các đƣơng sự có thể chỉ cần gọi luật sƣ khi có tranh chấp và trình bày
sự thật khách quan tại phiên xét xử. Nhờ có đội ngũ luật sƣ chuyên nghiệp,
các bên liên quan đến tranh chấp thƣờng không trực tiếp sử dụng pháp luật.
Thay vào đó, họ sử dụng toàn bộ hoạt động tƣ pháp nhƣ một phƣơng tiện giúp
họ thỏa mãn mong muốn giải quyết các tranh chấp.
Tuy nhiên, việc sử dụng pháp luật của luật gia không chỉ giới hạn trong
việc xét xử các tranh chấp tại tòa án. Các luật gia còn sử dụng pháp luật để tƣ
vấn, xây dựng hợp đồng, soạn thảo các văn bản nhƣ di chúc, giấy tặng cho,…
giúp khách hàng. Những hoạt động này có liên quan nhiều đến tƣ pháp vì có
mục đích quan trọng là giúp tạo lợi thế nếu tranh chấp xảy ra trong tƣơng lai.
Tóm lại, pháp luật trong hoạt động tƣ pháp khác biệt với pháp luật trong
hoạt động công quyền ở nhiều khía cạnh, từ nguồn gốc, nơi chứa đựng quy
phạm cho đến cách sử dụng pháp luật. Hiện tại hầu hết các hệ thống tòa án là
một phần của nhà nƣớc, vì vậy tác giả không phủ nhận hoạt động tƣ pháp đã
21
có mối liên hệ khá chặt chẽ với nhà nƣớc. Tuy nhiên, cần xác định rằng “độc
lập tƣ pháp” là mục tiêu phấn đấu của hầu hết hệ thống tƣ pháp phát triển trên
thế giới [82]. Mục tiêu này có thể là hơi viển vông ở những quốc gia mà việc
xét xử hoàn toàn nằm trong tay quan lại của nhà nƣớc, nhƣng ở phƣơng Tây
thì hệ thống tƣ pháp độc lập với nhà nƣớc từ đào tạo, nghiên cứu đến hành
nghề [16, tr.37, 38] đã có lịch sử phát triển lâu đời, tồn tại liên tục qua nhiều
triều đại.
1.5. Cách thức phân nhóm và phân tích các quan niệm “pháp luật” ở các
chƣơng 2, 3, 4, 5
Nhƣ đã nêu tại mục 1.1, để không nhầm lẫn trong việc phân tích các
quan niệm về pháp luật thì điều cần thiết nhất là xác định đƣợc sự vật, hiện
tƣợng mà quan niệm hƣớng đến. Trên đây tác giả đã nêu lên hai sự vật, hiện
tƣợng dù cùng đƣợc coi là “pháp luật”, nhƣng nằm trong hai hoạt động độc
lập và có nhiều điểm khác biệt nhau. Sự khác biệt này thể hiện khá rõ ở
truyền thống thông luật nhƣ Anh, Hoa kỳ,...Ở những quốc gia này từ “pháp
luật” (law) vẫn thƣờng đƣợc hiểu là luật của nhà nƣớc, nhƣng trong hoạt động
tƣ pháp thì Pháp luật Công quyền đƣợc gọi chính xác là pháp luật pháp chế
(statutory law) [27, tr.257]. Đây chỉ là một nguồn luật bên cạnh tập quán pháp
(custom law), tiền lệ pháp (common law) và các nguồn luật chƣa đƣợc đặt tên
khác.
Do sự độc lập của hai thực tiễn pháp luật này mà tác giả không lựa chọn
cách thức phân loại để tạo ra các nhóm quan niệm khác nhau. Lấy ví dụ với
cách phân loại quan niệm theo nghĩa khách quan (objective law) là việc xác
định pháp luật dựa trên mục đích mà pháp luật hƣớng đến và theo nghĩa chủ
quan (subjective law) là xác định theo chủ thể có thẩm quyền tạo ra pháp luật.
Phƣơng pháp này phân loại các quan niệm thành các nhóm khác nhau dựa các
giác độ tiếp cận của quan niệm. Khi bàn về Pháp luật Công quyền, các quan
niệm tập trung vào mục đích tạo ra pháp luật nhƣ “pháp luật là toàn thể các
quy tắc đƣợc đặt ra với mục đích chi phối những mối tƣơng quan giữa các
22
phần tử trong xã hội” sẽ đƣợc coi là quan niệm theo nghĩa khách quan; còn
các quan niệm tập trung vào chủ thể tạo ra luật nhƣ “pháp luật là hệ thống các
quy tắc do nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận” sẽ đƣợc coi là dạng quan niệm
theo nghĩa khách quan. Qua sự hai khía cạnh chủ quan và khách quan, ngƣời
đọc sẽ hình dung đƣợc rõ hơn hiện tƣợng Pháp luật Công quyền.
Tuy nhiên, phƣơng pháp phân loại chỉ thực sự phát huy hiệu quả đối với
những trƣờng hợp mà các quan niệm cùng hƣớng đến một hoặc một nhóm sự
vật, hiện tƣợng. Khi cùng nhận thức một hiện tƣợng, các loại quan niệm sẽ
giúp làm rõ đƣợc bản chất của sự vật, hiện tƣợng mà nó hƣớng đến thông qua
việc nhận thức thực tiễn từ các giác độ khác nhau. Nhƣng đối với những
trƣờng hợp hai quan niệm hƣớng đến hai hiện tƣợng khác nhau nhƣ trên thì
theo tác giả việc phân loại quan niệm là quá sớm. Điều này không những
không giúp ích nhiều cho việc nhận thức thực tiễn mà còn tạo thêm sự rối
loạn, nguyên nhân là vì có thêm việc phân loại quan niệm theo cách tiếp cận
chủ quan và khách quan sẽ tạo ra gấp đôi số nhóm quan niệm. Các nhóm theo
đó sẽ có thể gồm có: “quan niệm khách quan về Pháp luật Công quyền”,
“quan niệm chủ quan về "Pháp luật Công quyền”, “quan niệm khách quan về
Pháp luật trong hoạt động tƣ pháp” và “quan niệm chủ quan về Pháp luật
trong hoạt động tƣ pháp”. Sau khi phân tích riêng sự phù hợp với hai thực
tiễn, tác giả lại cần phân tích thêm khía cạnh tiếp cận riêng từng loại quan
niệm khiến nội dung luận văn vô cùng phức tạp.
Vì vậy, các quan niệm đƣợc nêu tại Chƣơng 2 sau đây sẽ chỉ đƣợc sử
dụng một phƣơng pháp duy nhất để tạo thành các nhóm là tập hợp trên cơ sở
tính phù hợp của các quan niệm. Từ hai thực tiễn pháp luật nêu trên, tác giả
hình thành nên giả thuyết về các cặp quan niệm – thực tiễn tƣơng ứng nhau.
Các chƣơng 3,4,5 sẽ đi sâu phân tích biểu hiện của các quan niệm trong bản
chất, hoạt động sử dụng quy phạm pháp luật cho đến các đặc điểm của thực
tiễn pháp luật để chứng minh và đánh giá sự phù hợp giữa quan niệm và thực
tiễn tƣơng ứng.
23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Ban biên soạn chuyên từ điển New Era (2009), Từ điển Anh – Anh –
Việt, NXB Hồng Đức, Hà Nội.
2. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), C.Mác-Ăng-ghen: Toàn tập, tập 21, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. C.Mác và Ph.Ăngghen (1993), C.Mác-Ăng-ghen: Toàn tập, tập 23, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. C.Mác-Ăng-ghen (1984), C.Mác-Ăng-ghen: Tuyển tập: Tập 6, Nhà xuất
bản Sự Thật, Hà Nội.
5. Ngô Huy Cƣơng (2000), Luật Thƣơng mại: Khái niệm và phƣơng pháp
điều chỉnh, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 3/2000, Văn phòng Quốc hội,
Hà Nội.
6. Ngô Huy Cƣơng (2014), Bảo vệ các quan hệ pháp luật phá sản bằng luật
Hình sự, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 2+3 (258+259), Tháng 1(2)+2
(1)/2014, Văn phòng Quốc hội, Hà Nội.
7. Dự án phát triển lập pháp quốc gia (NLD) (2015), thuộc Bộ Tổng chƣởng
lý Ontanio, Tổng quan về quy trình xây dựng và phê duyệt chính sách
trong xây dựng pháp luật ở Canada và so sánh với quy trình của Việt
Nam, Tài liệu hội thảo Hoạt động xây dựng và phân tích chính sách trong
quy trình xây dựng pháp luật – thực tiễn Việt Nam và kinh nghiệp của
Canada ngày 12/11/2015, Hà Nội.
8. Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Lý luận nhà nƣớc và pháp luật,
NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
9. Nguyễn Huy Đẩu (1962), Luật Dân sự Tố tụng Việt Nam, Bộ Tƣ pháp
Việt Nam Cộng Hòa, Sài Gòn.
24
10. Vũ Văn Mẫu (1961), Dân luật Khái luận, Bộ Quốc gia Giáo dục Việt
Nam Cộng Hòa, Sài Gòn.
11. Vũ Văn Mẫu (1963), Việt Nam dân luật lƣợc khảo, Quyển II – Nghĩa vụ
và khế ƣớc, Phần thứ nhất – Nguồn gốc của nghĩa vụ, NXB Bộ quốc gia
giáo dục Việt Nam Cộng Hòa, Sài Gòn.
12. Hoàng Phê (1988), Từ điển tiếng Việt, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
13. Ngô Hữu Phƣớc (2009), Các biện pháp giải quyết tranh chấp quốc tế theo
quy định của Hiến chƣơng Liên hợp quốc, Tạp chí Khoa học pháp lý
Trƣờng ĐH Luật Tp. Hồ Chí Minh số 4/2009, Thành phố Hồ Chí Minh.
14. PGS.TS Hoàng Thị Kim Quế (2007), Giáo trình Lý luận chung về nhà
nƣớc và pháp luật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. PGS.TS Lê Thị Thu Thủy & ThS.Đỗ Minh Tuấn (2016), Thể chế pháp
luật kinh tế một số quốc gia trên thế giới, NXB Tài chính, Hà Nội.
16. Rene David (2003), Những hệ thống pháp luật chính trong thế giới đƣơng
đại, ngƣời dịch: TS Nguyễn Sĩ Dũng, Th.S Nguyễn Đức Lam, NXB
thành phố Hồ Chí Minh.
17. Richard C. Schroed (1999), Khái quát về chính quyền Mỹ, ngƣời dịch:
PTS.Trần Thị Thái Hà, Lê Hải Trà, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Nguyễn Minh Tuấn (2007), Tập bài giảng Lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
thế giới, NXB chính trị Quốc gia, Hà nội.
19. V.I. Lênin (1976), V.I. Lênin: Toàn tập, tập 33, Nxb Tiến bộ, Mát-xcơ-va.
Tài liệu tiếng Anh
20. Allison Coudert (1965), Judicial duels between Husbands and Wives,
Source: Notes in the History of Art, Tập 4, quyển số 4, Nhà in Đại học
Chicago, Hoa Kỳ.
21. Christian Starck (2014), The Concept of Law from a Legal Point of
View, European Review, tập 22, Nhà in Đại học Cambridge, Anh Quốc.
25
22. Ferdinand Joseph Maria Feldbrugge (2009), The Legislation Involved:
Roman and Byzantine Law – The „Lenders‟ Law in Medieval Russia,
NXB Martinus Nijhoff, Hà Lan.
23. Frank August Schubert (2012), Introduction to Law and the Legal
System, NXB Cengage Learning, Hoa Kỳ.
24. Harold J. Berman (1983), Law and Revolution: the Formation of the
Western Legal Tradition, Nhà in Đại học Harvard, Hoa Kỳ.
25. Herbert Lionel Adolphus Hart (1958), Positivism and the separation of
law and morals, Bài viết trên tạp chí luật Harvard, tập 71, số 4, tháng
3/1958, Hoa Kỳ.
26. Jacques Derrida (1993), Force of law: The “Mystical Foundation of
Authority”, Deconstruction and the Possibility of Justice, NXB
Routledge, Anh Quốc.
27. James R.Silkenat, James E.Hickey Jr., Peter D.Barenboim (2014), The
Legal Doctrines of the Rule of Law and the Legal State (Rechtsstaat),
NXB Springer, Đức.
28. Jon S.T Quah (2010), Public Administration Singapore-style, NXB
Emerald Group, Nam Phi.
29. Lanie Lang và Mike Hartill (2014), Safeguarding, Child Protection and
Abuse in Sport: International perspectives in research, policy and
practice, NXB Routledge, Anh Quốc.
30. Leslie Green (2012), The Concept of law - H.L.A Hart, Sửa đổi lần thứ
ba, Nhà in Đại học Oxford, Anh Quốc.
31. Lewis and Short (1891), A new Latin Dictionary, NXB Harper &
Brother, Hoa Kỳ.
32. Martin Luther King (1963), Thƣ gửi từ một nhà tù ở Birmingham (Letter
from a Birmingham Jail), nhà tù thành phố Birmingham, ngày 16/4/1963.
26
33. Mary Ann Glendon, Paolo G. Carozza, Colin B. Picker, (2008),
Comparative Legal Traditions in a Nutshell, Sửa đổi lần thứ ba, NXB
West, Hoa Kỳ.
34. Michael J.Sandel (2009), Justice – What‟s the right thing to do, NXB
Farrar, Straus and Giroux, Hoa Kỳ.
35. Publius Iuventius Celsus Titus Aufidius Hoenius Severianus (1904), The
Digest of Justinian, tập I Bản dịch sang tiếng Anh của Charles Henry
Monro, Nhà in Đại học Cambridge, Anh Quốc.
36. Raul Hilberg (1985), The Destruction of the European Jews, NXB
Holmes & Meier, Hoa Kỳ.
37. Raymond Wacks (2008),Law - A Very Short Introduction, Nhà in Đại
học Oxford, Anh Quốc.
38. Roger Stenson Clark (1969), Hans Kelsen‟s Pure theory of Law, Journal
of legal education, tập 22, số 2, Hiệp hội các trƣờng luật Mỹ
(Association of American Law Schools), Hoa Kỳ.
39. Shirley Robin Letwin (2005), On the history of the idea of law, Nhà in
Đại học Cambridge, Anh Quốc.
Tài liệu trực tuyến tiếng Việt
40. Hồng Châu – Tƣờng Vi, Hàng loạt doanh nghiệp bất ngờ bị truy thu thuế
tiền tỉ, bài viết trên báo điện tử Tin nhanh Việt nam VnExpress, ngày
24/10/2013.
http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/doanh-nghiep/hang-loat-doanh-
nghiep-bat-ngo-bi-truy-thu-thue-tien-ty-2899710.html
41. Ngô Huy Cƣơng, Cụ thể hóa quan điểm về tập quán pháp theo Nghị
quyết 48-NQ/TW của Bộ Chính trị, bài viết trên trang thông tin điện tử
của Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc Hội.
http://www.nclp.org.vn/nha_nuoc_va_phap_luat/phap-luat/cu-the-hoa-quan-
111iem-ve-tap-quan-phap-theo-nghi-quyet-so-48-nq-tw-cua-bo-chinh-tri
27
42. Bùi Tiến Đạt, Quyền truy đuổi của CSGT: Khi cảnh sát là 'nguồn nguy
hiểm cao độ', bài viết trên báo điện tử Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh
– Sở Tƣ pháp Thành phố Hồ Chính Minh, ngày 30/10/2014.
http://plo.vn/ban-doc/quyen-truy-duoi-cua-csgt-khi-canh-sat-la-nguon-
nguy-hiem-cao-do-505979.html
43. Minh Hạnh, Pháp cấm sử dụng „gậy tự sƣớng‟ trong viện bảo tàng, bài
viết trên báo điện tử Tiền phong, ngày 09/3/2015.
http://www.tienphong.vn/cong-nghe/phap-cam-su-dung-gay-tu-suong-de-
chup-anh-trong-bao-tang-830952.tpo
44. Bùi Đức Lại, Lƣợc khỏi Hiến pháp những gì chƣa thể 'luật hóa', bài viết
trên báo điện tử Vietnamnet, cập nhật ngày 21/01/2013.
http://vietnamnet.vn/vn/chinh-tri/106209/luoc-khoi-hien-phap-nhung-gi-
chua-the-luat-hoa.html
45. Đoàn Loan, Bộ trƣởng Tƣ pháp: 'Hệ thống luật nƣớc ta phức tạp nhất thế
giới', bài viết trên báo điện tử Tin nhanh Việt nam VnExpress, ngày
11/6/2014.
http://vnexpress.net/tin-tuc/thoi-su/bo-truong-tu-phap-he-thong-luat-nuoc-
ta-phuc-tap-nhat-the-gioi-3003081.html
46. Đài PT&TH Đồng Nai, Chuyên mục Ô cửa cuộc sống, Văn hóa giao
thông: Mạnh ai nấy chạy, Bài viết trên trang tin điện tử của Kênh VOV
Giao thông Quốc gia – Đài tiếng nói Việt Nam, ngày 1/7/2015.
http://vovgiaothong.vn/van-hoa-giao-thong/van-hoa-giao-thongmanh-ai-
nay-chay/88596
47. Thái Sơn, Thẩm phán ta sợ đủ thứ, bài viết trên báo điện tử Thanh niên,
03h00 này 11/10/2014.
http://thanhnien.vn/thoi-su/tham-phan-ta-so-du-thu-502144.html
28
48. PGS,TS Thái Vĩnh Thắng, Tính hợp lý của văn bản quy phạm pháp luật
qua Bộ luật dân sự Napoleon 1804, Mục 2. Quá trình soạn thảo Bộ luật
dân sự Napoleon, bài viết trên Cổng thông tin điện tử Trƣờng Đại học
Kiểm sát Hà Nội.
http://tks.edu.vn/thong-tin-khoa-hoc/chi-tiet/81/472
49. Báo Thừa thiên Huế, Xây dựng Văn hóa giao thông: Cốt lõi vẫn là ý
thức, Bài viết trên Cổng thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải, 10h30
ngày 31/5/2016.
http://www.mt.gov.vn/khcn/tin-tuc/42920/xay-dung-van-hoa-giao-thong--
cot-loi-van-la-y-thuc.aspx
50. Nguyễn Minh Tuấn (2012), So sánh trách nhiệm bồi thƣờng của nhà
nƣớc theo pháp luật Đức và pháp luật Việt Nam, Tham luận tại Hội thảo
quốc tế Việt Nam học lần thứ IV, chủ đề:"Việt Nam trên đƣờng hội nhập
và phát triển bền vững", Viện Khoa học xã hội Việt Nam phối hợp
với Đại học Quốc gia Hà nội tổ chức ngày 26-28/11/2012 tại Trung tâm
Hội nghị quốc gia, Hà nội.
http://tuanhsl.blogspot.com/2012/12/so-sanh-trach-nhiem-boi-thuong-cua-
nha.html
51. http://tratu.soha.vn/dict/vn_vn/Pháp_luật
Tài liệu trực tuyến tiếng Anh
52. Beverley MacLachlin, Administrative Tribunals and the Courts: An
Evolutionary Relationship, bài phát biểu của cựu Chánh án Tòa án tối cao
Canada , Toronto, Bang Ontanio, Canada, 2013.
http://www.scc-csc.ca/court-cour/judges-juges/spe-dis/bm-2013-05-27-eng.aspx
53. Chính quyền bang Queensland, Úc, Wedding at Brisbane registry, Bài
viết Cổng thông tin điện tử bang Queensland, cập nhật ngày 7/4/2016.
https://www.qld.gov.au/law/births-deaths-marriages-and-
divorces/marriage-weddings-and-civil-partnerships/ceremonies-at-the-
brisbane-registry/wedding-at-the-brisbane-registry/
29
54. Cục Tƣ pháp Canada, What is the Law, About Canada‟s System of
Jusice, Bài viết trên trang của Cục Tƣ pháp Canada, cập nhật ngày
4/4/2016.
http://www.justice.gc.ca/eng/csj-sjc/just/02.html
55. Hệ thống tƣ pháp Vƣơng quốc Anh, History of the judiciary, Courts and
Tribunals Judiciary, Phản hồi báo cáo Relations between the executive,
the judiciary and Parliament của Ủy ban Hiến pháp của Thƣợng nghị viện
Anh, 18/10/2007.
https://www.judiciary.gov.uk/about-the-judiciary/history-of-the-judiciary/
56. Ignorance of law „no excuse for committing crime‟, Bài viết trên trang tin
điện tử Daily News, The National Newspaper, doanh nghiệp TNHH
Tanzania Standard (Newspaper), Tanzania.
http://www.dailynews.co.tz/index.php/features/48022-ignorance-of-law-no-
excuse-for-committing-crime/
57. Kenneth L. Hodges, Trial by Combat between Men and Women.
http://www.aemma.org/onlineResources/trial_by_combat/combat_man_and
_woman.htm
58. Parts Of Patriot Act Expire, Even As Senate Moves On Bill Limiting
Surveillance, Bài viết trên trang tin điện tử tổng hợp NPR ngày
31/5/2015.
http://www.npr.org/sections/thetwo-way/2015/05/31/411044789/live-blog-
facing-midnight-deadline-the-senate-debates-parts-of-the-patriot-act
59. Prostitute Countersues David Beckham, Trang tin điện tử Judiciary
report, Công ty Sonustar.
http://www.judiciaryreport.com/prostitute_countersues_david_beckham.htm
60. http://www.oxfordlearnersdictionaries.com/definition/english/law
30
Văn bản quy phạm pháp luật
61. Quốc triều Hình luật.
62. Hiến pháp 1946.
63. Bộ luật Dân sự 2005.
64. Bộ luật Hình sự 1999.
65. Luật Cơ bản Đức.
66. Luật 12 bảng La mã, bản dịch của TS.Nguyễn Minh Tuấn.
67. Bộ luật Dân sự Pháp.
68. Bộ luật Thƣơng mại Pháp.
69. Bộ luật Dân sự Nhật bản.
70. Bộ luật Thƣơng mại Cộng hòa Malta.
71. Bộ Giáo luật (Code of Canon law) Vatican.
72. Bộ quy tắc Liên Bang (Code of Federal Regulations) Hoa Kỳ.
73. Đạo luật Sarbanes-Oxley 2002 (Sarbanes-Oxley Act) Hoa Kỳ.
74. Đạo luật Patriot (chống khủng bố) năm 2001 (Patriot Act) Hoa Kỳ.
75. Đạo luật Tự do 2015 (Freedom Act) Hoa Kỳ.
76. Đạo luật thuế thu nhập 1985 (Income tax Act, sửa đổi lần thứ 48) Canada.
77. Đạo luật công ty 2006 (Company Act) Anh Quốc.
Bản án nƣớc ngoài
78. Bản án vụ Daphne Whiten kiện Công ty bảo hiểm phi công (Whiten v.
Pilot Insurance Co.) năm 2002, tòa án tối cao Canada.
79. Bản án vụ Schenck kiện Chính quyền Liên bang, số 249 U.S.47 ngày
3/3/1919, tòa án tối cao Hoa Kỳ.
80. Bản án vụ Aikens kiện Chính quyền Wisconsin, số 195 U.S.194, ngày
7/11/1904, tòa án tối cao Hoa Kỳ.
81. Bản án vụ nhà Barker kiện Road builders, inc, Tòa phúc thẩm, số 54
Tenn. App. 517, năm 1965, tòa phúc thẩm Tennessee, Hoa Kỳ.
31
Tài liệu bổ sung
82. Nguyễn Xuân Tùng, “Độc lập tƣ pháp” là điều kiện tiên quyết để Tòa án
nhân dân thực hiện nhiệm vụ “bảo vệ công lý”, bài viết trên cổng thông
tin điện tử Bộ Tƣ pháp, cập nhật ngày 30/11/2015.
http://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=1883
83. Hoàng Dũng, Chủ tịch nƣớc: Tòa án phải đem lại công lý cho mọi ngƣời,
bài viết trên cổng thông tin điện tử Bộ Tƣ pháp, cập nhật ngày
30/11/2015, bài viết trên trang tin điện tử của Kênh VOV Giao thông
Quốc gia – Đài tiếng nói Việt Nam, ngày 15/7/2014.
http://vov.vn/chinh-tri/chu-tich-nuoc-toa-an-phai-mang-lai-cong-ly-cho-
moi-nguoi-339078.vov
84. Nguyễn Văn Cƣơng, Quan niệm về pháp luật và hệ thống pháp luật ở
phƣơng Tây, bài viết trên cổng thông tin điện tử Bộ Tƣ pháp, cập nhật
ngày 23/10/2012.
http://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=1549
85. Bộ Tƣ pháp, Văn hóa, đạo đức của nghề luật sƣ, bài viết trên cổng thông
tin điện tử Bộ Tƣ pháp, cập nhật ngày 12/9/2014.
http://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=1707
86. Robert S. Summers (1963), Professor H.L.A. Hart‟s Concept of law, Bài
viết trên tạp chí luật Duke, tập 71, số 629, năm 1963, Hoa Kỳ.
87. Phạm Đình Nghiêm(2008), Nhập môn Logic học, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
88. Hoàng Thị Kim Quế (2016), Giáo trình Lý luận nhà nƣớc và pháp luật,
Nxb ĐHQGHN, Hà Nội.

More Related Content

What's hot

Vị trí vai trò của tòa án nhân dân trong thể chế nƣớc côṇ g hòa xa...
Vị trí  vai trò của tòa án nhân dân trong thể chế nƣớc côṇ g hòa xa...Vị trí  vai trò của tòa án nhân dân trong thể chế nƣớc côṇ g hòa xa...
Vị trí vai trò của tòa án nhân dân trong thể chế nƣớc côṇ g hòa xa...hieu anh
 
Luận văn: Quyền của bị can, bị cáo theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn ...
Luận văn: Quyền của bị can, bị cáo theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn ...Luận văn: Quyền của bị can, bị cáo theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn ...
Luận văn: Quyền của bị can, bị cáo theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của To...
Luận văn: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của To...Luận văn: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của To...
Luận văn: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của To...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khóa luận Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luậ...
Khóa luận Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luậ...Khóa luận Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luậ...
Khóa luận Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luậ...Thư viện Tài liệu mẫu
 

What's hot (18)

Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAYLuận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng lập hội theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Hợp đồng lập hội theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Hợp đồng lập hội theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Hợp đồng lập hội theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Án lệ trong hệ thống các loại nguồn pháp luật, HAY
Luận văn: Án lệ trong hệ thống các loại nguồn pháp luật, HAYLuận văn: Án lệ trong hệ thống các loại nguồn pháp luật, HAY
Luận văn: Án lệ trong hệ thống các loại nguồn pháp luật, HAY
 
Đề tài: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của giao ...
Đề tài: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của giao ...Đề tài: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của giao ...
Đề tài: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của giao ...
 
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong kiểm soát quyền lực Nhà nước
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong kiểm soát quyền lực Nhà nướcĐề tài: Vai trò của Tòa án trong kiểm soát quyền lực Nhà nước
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong kiểm soát quyền lực Nhà nước
 
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chínhVai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
 
Vị trí vai trò của tòa án nhân dân trong thể chế nƣớc côṇ g hòa xa...
Vị trí  vai trò của tòa án nhân dân trong thể chế nƣớc côṇ g hòa xa...Vị trí  vai trò của tòa án nhân dân trong thể chế nƣớc côṇ g hòa xa...
Vị trí vai trò của tòa án nhân dân trong thể chế nƣớc côṇ g hòa xa...
 
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAYĐề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
 
Đề tài: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chế định thời hiệu theo pháp luậ...
Đề tài: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chế định thời hiệu theo pháp luậ...Đề tài: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chế định thời hiệu theo pháp luậ...
Đề tài: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chế định thời hiệu theo pháp luậ...
 
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOTLuận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
 
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩmPháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
 
Đề tài: Ý chí của chủ thể trong giao dịch dân sự theo pháp luật
Đề tài: Ý chí của chủ thể trong giao dịch dân sự theo pháp luậtĐề tài: Ý chí của chủ thể trong giao dịch dân sự theo pháp luật
Đề tài: Ý chí của chủ thể trong giao dịch dân sự theo pháp luật
 
Luận văn: Quyền của bị can, bị cáo theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn ...
Luận văn: Quyền của bị can, bị cáo theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn ...Luận văn: Quyền của bị can, bị cáo theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn ...
Luận văn: Quyền của bị can, bị cáo theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của To...
Luận văn: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của To...Luận văn: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của To...
Luận văn: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của To...
 
Bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong tố tụng dân sự, HOT
Bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong tố tụng dân sự, HOTBảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong tố tụng dân sự, HOT
Bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sựLuận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự
 
Luận văn: Văn bản hành chính tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Luận văn: Văn bản hành chính tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hộiLuận văn: Văn bản hành chính tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Luận văn: Văn bản hành chính tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
 
Khóa luận Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luậ...
Khóa luận Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luậ...Khóa luận Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luậ...
Khóa luận Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luậ...
 

Similar to Luận văn: Các quan niệm phổ biến về pháp luật trên thế giới, HOT

Vai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdf
Vai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdfVai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdf
Vai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdfTieuNgocLy
 
Tiểu luận pháp luật đại cương Nguồn gốc bản chất vai trò của pháp luật
Tiểu luận pháp luật đại cương Nguồn gốc bản chất vai trò của pháp luậtTiểu luận pháp luật đại cương Nguồn gốc bản chất vai trò của pháp luật
Tiểu luận pháp luật đại cương Nguồn gốc bản chất vai trò của pháp luậtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự ở Việt Nam h...
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự ở Việt Nam h...Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự ở Việt Nam h...
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự ở Việt Nam h...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Luận văn: Các quan niệm phổ biến về pháp luật trên thế giới, HOT (20)

Vai Trò Của Ý Thức Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Xây Dựng Pháp Luật Và Thực Hiệ...
Vai Trò Của Ý Thức Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Xây Dựng Pháp Luật Và Thực Hiệ...Vai Trò Của Ý Thức Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Xây Dựng Pháp Luật Và Thực Hiệ...
Vai Trò Của Ý Thức Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Xây Dựng Pháp Luật Và Thực Hiệ...
 
Bài Tập Lớn Học Phần Lý Luận Chung Về Nhà Nước Và Pháp Luật.docx
Bài Tập Lớn Học Phần Lý Luận Chung Về Nhà Nước Và Pháp Luật.docxBài Tập Lớn Học Phần Lý Luận Chung Về Nhà Nước Và Pháp Luật.docx
Bài Tập Lớn Học Phần Lý Luận Chung Về Nhà Nước Và Pháp Luật.docx
 
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong giải thích pháp luật, HOT
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong giải thích pháp luật, HOTLuận văn: Vai trò của Tòa án trong giải thích pháp luật, HOT
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong giải thích pháp luật, HOT
 
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
 
Luận văn: Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOTLuận văn: Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ Ở VIỆT NAMLUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ Ở VIỆT NAM
 
Pháp luật hình sự của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
Pháp luật hình sự của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa ánPháp luật hình sự của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
Pháp luật hình sự của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
 
Vai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdf
Vai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdfVai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdf
Vai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdf
 
Luận văn: Hợp đồng lập hội theo pháp luật Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Hợp đồng lập hội theo pháp luật Việt Nam, HOT, HAYLuận văn: Hợp đồng lập hội theo pháp luật Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Hợp đồng lập hội theo pháp luật Việt Nam, HOT, HAY
 
Tiểu luận pháp luật đại cương Nguồn gốc bản chất vai trò của pháp luật
Tiểu luận pháp luật đại cương Nguồn gốc bản chất vai trò của pháp luậtTiểu luận pháp luật đại cương Nguồn gốc bản chất vai trò của pháp luật
Tiểu luận pháp luật đại cương Nguồn gốc bản chất vai trò của pháp luật
 
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Áp Dụng Pháp Luật Ở Việt Nam Hiện Nay
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Áp Dụng Pháp Luật Ở Việt Nam Hiện NayĐề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Áp Dụng Pháp Luật Ở Việt Nam Hiện Nay
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Áp Dụng Pháp Luật Ở Việt Nam Hiện Nay
 
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự ở Việt Nam h...
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự ở Việt Nam h...Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự ở Việt Nam h...
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự ở Việt Nam h...
 
Tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoá
Tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoáTính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoá
Tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoá
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ Ở VIỆT NAMLUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ Ở VIỆT NAM
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đấtLuận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự, HAYLuận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
 
Hợp đồng hôn nhân và hướng hoàn thiện Luật Hôn nhân, HOT
Hợp đồng hôn nhân và hướng hoàn thiện Luật Hôn nhân, HOTHợp đồng hôn nhân và hướng hoàn thiện Luật Hôn nhân, HOT
Hợp đồng hôn nhân và hướng hoàn thiện Luật Hôn nhân, HOT
 
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOTLuận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Luận văn: Các quan niệm phổ biến về pháp luật trên thế giới, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN MINH HOÀNG CÁC QUAN NIỆM PHỔ BIẾN VỀ PHÁP LUẬT TRÊN THẾ GIỚI Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Tuấn Hà Nội – 2016
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Minh Hoàng
  • 3. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................3 1. Lý do chọn đề tài và tính cấp thiết của việc nghiên cứu................................3 2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................5 3. Tính mới và tính đóng góp của đề tài ............................................................5 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..................................................................6 6. Cấu trúc của luận văn.....................................................................................8 CHƢƠNG 1: SƠ LƢỢC VỀ “QUAN NIỆM” VÀ CÁCH THỨC TIẾP CẬN CÁC QUAN NIỆM “PHÁP LUẬT” TRONG LUẬN VĂN ..........................10 1.1. Sơ lƣợc về “quan niệm” và phân biệt những thuật ngữ có liên quan .......10 1.2. Mối tƣơng quan giữa “quan niệm” với “thực tiễn” và định hƣớng nghiên cứu của tác giả..................................................................................................13 1.3. Hiện tƣợng pháp luật trong hoạt động công quyền...................................17 1.4. Hiện tƣợng pháp luật trong hoạt động tƣ pháp .........................................19 1.5. Cách thức phân nhóm và phân tích các quan niệm “pháp luật” ở các chƣơng 2, 3, 4, 5...............................................................................................21 CHƢƠNG 2: MỘT SỐ QUAN NIỆM TƢƠNG ĐỐI PHỔ BIẾN VÀ PHÂN NHÓM CÁC QUAN NIỆM......... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 2.1. Một số quan niệm “pháp luật” thời cổ đại Error! Bookmark not defined. 2.2. Quan niệm “pháp luật” trong những nghiên cứu luật học hiện đạiError! Bookmark 2.3. Quan niệm có liên quan đến pháp luật theo truyền thống Trung Hoa – Việt Nam ..........................................................Error! Bookmark not defined. 2.4. Định hình các nhóm quan niệm dựa trên sự phù hợp của quan niệm với các thực tiễn pháp luật......................................Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 3: BIỂU HIỆN CỦA QUAN NIỆM TRONG THỰC TIỄN PHÁP LUẬT CÔNG QUYỀN................ ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 3.1. Nội hàm của các quan niệm trong nhóm Luật thực địnhError! Bookmark not defin 3.2. Biểu hiện của quan niệm trong các đặc điểm của thực tiễn pháp luậtError! Bookma
  • 4. 3.3. Đánh giá sự phù hợp giữa các quan niệm và thực tiễn pháp luật tƣơng ứng....................................................................Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 4: BIỂU HIỆN CỦA QUAN NIỆM TRONG THỰC TIỄN PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁPERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 4.1. Nội hàm của các quan niệm và thực tiễn pháp luật trong hoạt động tƣ pháp ..................................................................Error! Bookmark not defined. 4.2. Biểu hiện của quan niệm trong các đặc điểm của thực tiễn pháp luậtError! Bookma 4.3. Đánh giá sự phù hợp giữa quan niệm và thực tiễn pháp luật tƣơng ứngError! Bookm CHƢƠNG 5: BIỂU HIỆN CỦA QUAN NIỆM TRONG THỰC TIỄN PHÁP LUẬT XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀNERROR! BOOKMARK NOT DEFI 5.1. Nội hàm của các quan niệm và khái quát về cách thức biểu hiện của quan niệm trong thực tiễn. ........................................Error! Bookmark not defined. 5.2. Pháp luật Hình sự hiện đại ........................Error! Bookmark not defined. 5.3. Cơ chế bảo hiến.........................................Error! Bookmark not defined. 5.4. Công pháp quốc tế.....................................Error! Bookmark not defined. 5.5. Dịch vụ sự nghiệp công.............................Error! Bookmark not defined. 5.6. Đánh giá sự phù hợp giữa quan niệm và thực tiễn pháp luật tƣơng ứngError! Bookm CHƢƠNG 6: MỘT VÀI NÉT VỀ QUAN NIỆM PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN PHÁP LUẬT VIỆT NAM . ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 6.1. Tổng quan..................................................Error! Bookmark not defined. 6.2. Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luậtError! Bookmark not defined. 6.3. Hệ thống tƣ pháp có liên kết chặt chẽ với Nhà nƣớcError! Bookmark not defined. 6.4. Thực hiện Pháp luật Giải quyết tranh chấp dân sự tƣơng tự Pháp luật Công quyền ......................................................Error! Bookmark not defined. 6.5. Bình luận ...................................................Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN.................................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................23
  • 5. 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài và tính cấp thiết của việc nghiên cứu Ở Việt Nam, theo quan điểm của những Luật gia nói riêng và xã hội nói chung, khái niệm “pháp luật” hiện nay đƣợc thừa nhận là “hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí Nhà nước của giai cấp thống trị trên cơ sở ghi nhận các nhu cầu về lợi ịch của toàn xã hội, được đảm bảo thực hiện bằng Nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích trật tự và ổn định xã hội vì sự phát triển bền vững của xã hội”. Khi đề cập đến “pháp luật”, hầu hết các chuyên gia sử dụng lại khái niệm này hoặc đƣa ra một khái niệm với sự khác biệt nhìn chung là không đáng kể. Đối chiếu với thực tiễn pháp luật, khái niệm này là đúng với Việt Nam trƣớc đổi mới, khi mà pháp luật là quy định do cơ quan nhà nƣớc ban hành để công dân phải tuân theo; việc thực hiện pháp luật gắn liền với những cơ quan thanh tra, cảnh sát, nhà tù, …Nhƣng nhìn rộng hơn, các luật gia trên thế giới có khá nhiều quan niệm “pháp luật”, có những quan niệm tƣơng đồng nhƣng cũng có những quan niệm tƣơng đối khác biệt với khái niệm trên. Một số quan niệm thậm chí hoàn toàn không có sự xuất hiện của nhà nƣớc hoặc “Kiến trúc thƣợng tầng” mà giống một quan điểm về nghề nghiệp; ví dụ nhƣ luật gia La mã Publius Iuventius Celsus Titus Aufidius Hoenius Severianus đƣa ra quan niệm “Ius est ars boni et aequi”, tạm dịch là “Pháp luật là nghệ thuật của điều thiện và lẽ công bằng”. Trên thực tế, nếu áp đặt khái niệm “pháp luật” hiện hành vào nhiều lĩnh vực pháp luật có thể nhận thấy một số điểm không còn phù hợp. Ví dụ lĩnh vực Công pháp quốc tế, pháp luật là những Điều ƣớc đƣợc các Nhà nƣớc thống nhất xây dựng nhằm ràng buộc chính các nhà nƣớc chứ không trực tiếp buộc xã hội phải chịu sự điều chỉnh. Nếu pháp luật là công cụ của giai cấp
  • 6. 4 thống trị do nhà nƣớc ban hành để điều chỉnh xã hội hoặc là sự thừa nhận những quy phạm xã hội sẵn có theo ý chí chủ quan thì liệu có thể coi Công pháp quốc tế là luật? Đây không phải là một câu hỏi dễ trả lời với khái niệm nêu trên. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nhu cầu hội nhập, hài hòa hóa về pháp luật là một trong những đòi hỏi bắt buộc.Hội nhập về pháp luật là một nhu cầu rất cấp thiết hiện nay khi mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết không ít điều ƣớc quốc tế trong nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, thuế, hải quan,… và cả về tƣ pháp. Dù đã có rất nhiều nghiên cứu pháp luật nƣớc ngoài trong những lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, môi trƣờng,…, đặc biệt là pháp luật các nƣớc phƣơng tây đƣợc cho là phát triển, cách quan niệm của phƣơng tây về pháp luật nhƣ thế nào vẫn là một lĩnh vực hiếm khi đƣợc đề cập. Đề án đào tạo 2000 luật sƣ có khả năng tranh tụng ở các tòa án quốc tế đã có, nhƣng khác biệt trong cách quan niệm “pháp luật” của giới hành nghề luật phƣơng Tây so với nƣớc ta ngay từ đào tạo cao đẳng, đại học theo tác giả là một rào cản rất lớn trong công cuộc hoàn thành đề án nêu trên. Tác giả cho rằng, sự khác biệt từ quan niệm cơ bản này cần có những nghiên cứu khách quan và nghiêm túc, chỉ khi biết mình biết ngƣời, nƣớc ta mới có thể hội nhập chủ động và có hiệu quả với môi trƣờng pháp lý quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Với mong muốn hoàn thiện kiến thức pháp lý của bản thân, một phần từ mong muốn nghiên cứu, tìm hiểu thực tiễn lý luận về pháp luật ở các quốc gia khác để xác định chính xác hơn sự khác biệt về pháp luật của Việt Nam và các quốc gia trên thế giới, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Các quan niệm phổ biến về pháp luật trên thế giới” làm luận văn thạc sĩ.
  • 7. 5 2. Mục tiêu nghiên cứu Về tổng thể, tác giả cho rằng mỗi quan niệm chỉ phản ánh một phần của những hiện tƣợng đƣợc coi là pháp luật hiện nay, việc đƣa ra một khái niệm để định hình toàn bộ hiện tƣợng sẽ không thể giải thích một cách thuyết phục nhiều lĩnh vực pháp luật. Vì vậy, mục đích nghiên cứu của luận văn này “làm rõ nội dung các quan niệm phổ biến về pháp luật trên thế giới trên cơ sở xác định nền tảng hình thành, phạm vi biểu hiện của các quan niệm và ý nghĩa của quan niệm trong nhận thức thực tiễn pháp luật”. Mục tiêu nghiên cứu trả lời các câu hỏi cụ thể sau: - Ý nghĩa của việc xác định thực tiễn phù hợp với quan niệm và giới thiệu sơ bộ về hiện tƣợng “pháp luật” trong thực tiễn (Chƣơng 1) - Các quan niệm pháp luật phổ biến và thực tiễn pháp luật tƣơng ứng với mỗi nhóm quan niệm? (Chƣơng 2) - Biểu hiện cụ thể của các quan niệm trong những thực tiễn mà tác giả đã lựa chọn? (Chƣơng 3, 4 và 5) - Một vài nét nổi bật về thành quả xây dựng pháp luật trên cơ sở tiếp thu truyền thống Xô-viết và pháp luật phƣơng Tây ở Việt Nam? (Chƣơng 6) 3. Tính mới và tính đóng góp của đề tài Luận văn là công trình khoa học đầu tiên ở cấp độ thạc sĩ đề cập đến các quan niệm “pháp luật” khác nhau trên thế giới thông qua việc xác định thực tiễn phù hợp với quan niệm, một cách thức không phổ biến ở Việt Nam. Trong luận văn đề cập đến cả những quan niệm ít đƣợc phân tích và chứng minh nhƣng thƣờng đƣợc các luật gia phân tích rất cụ thể, vì vậy phạm vi nghiên cứu rộng hơn so với những nghiên cứu chỉ tập trung vào các học thuyết pháp lý. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu
  • 8. 6 Về phƣơng pháp nghiên cứu, tác giả sử dụng phƣơng pháp giả thuyết. Trƣớc hết tác giả giới thiệu về thực tiễn pháp luật, sau đó nêu các quan niệm và đƣa ra giả thuyết về các cặp quan niệm – thực tiễn tƣơng ứng với nhau. Sau khi hình thành nên những cặp quan niệm – thực tiễn, tác giả phân tích rõ về các biểu hiện của các quan niệm trên thực tiễn pháp luật cụ thể, qua đó đánh giá tính phù hợp của quan niệm với thực tiễn tƣơng ứng. Để triển khai phƣơng pháp này, Chƣơng 1 tác giả nêu định nghĩa “quan niệm”, ý nghĩa của việc xác định thực tiễn phù hợp với quan niệm trong việc nghiên cứu quan niệm và giới thiệu sơ bộ về pháp luật phƣơng Tây. Ở chƣơng 2 tác giả nêu một số quan niệm “pháp luật” phổ biến và thực hiện việc xác định thực tiễn pháp luật phù hợp với quan niệm. Tại các Chƣơng 3, 4 và 5 tác giả phân tích về đặc điểm của các hiện tƣợng “pháp luật” trên cơ sở hiểu biết cá nhân của tác giả và phân tích, đánh giá kỹ hơn về sự phù hợp của quan niệm với thực tiện. Chƣơng 6 vận dụng kết quả nghiên cứu của các chƣơng trƣớc để làm rõ một vài hệ quá phát sinh do nhận thức thực tiễn từ cách quan niệm không phù hợp tại Việt Nam. Nhìn chung, phƣơng pháp sử dụng thực tiễn để phân tích quan niệm thay cho phân tích nội hàm của quan niệm là cách làm dành cho ngƣời đã nghiên cứu về hệ thống pháp luật trƣớc khi nghiên cứu về quan niệm. Đối với ngƣời tiếp cận thực tiễn từ các quan niệm thì tác giả cho rằng không nên sử dụng phƣơng pháp này. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn này không nhằm giải quyết các thực trạng mà tập trung xác định các thực tiễn pháp luật phù hợp với các nhóm quan niệm, vì vậy đối tƣợng nghiên cứu là một số quan niệm “pháp luật” phổ biến và những hiện tƣợng đƣợc coi là pháp luật ở La Mã thời cổ đại, Tây Âu, Trung Hoa, Việt
  • 9. 7 Nam thời trung đại và trong nền luật học một số quốc gia Tây Âu ngày nay nhƣ Anh, Hoa Kỳ, Đức, Pháp, Singapore. “Quan niệm” trong luận văn này là những cách nhận thức tƣơng đối trực quan và ngắn gọn về hiện tƣợng pháp luật. Một số quan niệm đƣợc nghiên cứu có thể xuất phát từ một trƣờng phái luật học nhƣ trƣờng phái luật tự nhiên, trƣờng phái pháp luật lịch sử, tuy nhiên tác giả không đi sâu vào những quan điểm khác của các trƣờng phái nhƣ mục tiêu của pháp luật, vai trò của pháp luật, điều kiện để pháp luật có hiệu lực, đóng góp của các trƣờng phái … mà chỉ nêu cách các trƣờng phái đó hiểu “pháp luật” là gì. Về các thực tiễn pháp luật đƣợc nêu trong luận văn, tác giả không đi sâu phân tích các chế định, điều luật cụ thể mà chỉ tập trung nghiên cứu một cách tổng quát, các khía cạnh pháp luật chỉ phân tích chung đặc điểm của mỗi lĩnh vực. Việc trích dẫn quy phạm chỉ nhằm chứng minh, chứ không đi sâu phân tích chi tiết đặc điểm, nội hàm hoặc cách sử dụng của từng quy phạm. Luận văn chủ yếu nghiên cứu mối liên hệ giữa các nhóm quan niệm với thực tiễn pháp luật thông qua việc tạo lập các nhóm quan niệm phù hợp với các thực tiễn pháp luật và phân tích biểu hiện của các quan niệm trong các thực tiễn pháp luật tƣơng ứng. - Từ ngữ trong luận văn: Để giới hạn phạm vi phân tích từng nội dung của luận văn, một số từ ngữ đƣợc tác giả sử dụng sẽ có ý nghĩa nhƣ sau: Trong luật văn này, “pháp luật” là cách viết để nói về định nghĩa, quan niệm, khái niệm của từ “pháp luật” hoặc là tổng hợp tiêu chí của một sự vật hiện tượng được coi là “pháp luật” theo những quan niệm. Cách viết pháp luật không có dấu “” là để chỉ tổng thể những hiện tượng thường được coi là pháp luật trên thực tế.
  • 10. 8 Một số từ ngữ xuất hiện nhiều lần trong luận văn nhƣ Pháp luật Công quyền, Pháp luật giải quyết tranh chấp dân sự là cách tác giả gọi tên nhóm hiện tƣợng pháp luật do hiện tại vẫn chƣa có thuật ngữ tƣơng ứng. Một số từ ngữ khác nhƣ Dịch vụ sự nghiệp công, Công pháp quốc tế, Luật công, Luật tư… là những thuật ngữ thông dụng hoặc đã đƣợc giải thích bởi các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam, những khác biệt trong cách hiểu của tác giả sẽ đƣợc nêu cụ thể tại nội dung có sử dụng các từ ngữ này. 6. Cấu trúc của luận văn Luận văn này gồm 6 chƣơng (tên gọi xin tham khảo mục lục), với mục đích xây dựng và nội dung chính nhƣ sau: Chƣơng 1: Nêu định nghĩa “quan niệm”, nêu vai trò của việc xác định thực tiễn khi phân tích quan niệm và giới thiệu sơ bộ về thực tiễn “pháp luật” trong hoạt động công quyền và trong hoạt động tƣ pháp. Chƣơng 2: Giới thiệu một số quan niệm nhiều ngƣời biết, thƣờng xuất hiện trong các tác phẩm đề cập đến ý nghĩa của “pháp luật” hoặc những quan niệm đƣợc thể hiện trong nội dung của các tác phẩm giới thiệu về “pháp luật”. Trên cơ sở điểm giống và khác nhau của các quan niệm, tác giả sắp xếp các quan niệm vào các thực tiễn pháp luật tƣơng ứng. Chƣơng 3: Biểu hiện cụ thể của các quan niệm trong thực tiễn pháp luật trong hoạt động công quyền. Theo quan điểm của tác giả nội dung Chƣơng 3 có phần tƣơng đồng với chƣơng trình giảng dạy về lý luận chung về pháp luật ở Việt Nam. Các đặc điểm của thực tiễn đƣợc nêu trong chƣơng này vừa thể hiện các ý tƣởng của quan niệm, vừa để làm rõ sự đối lập với cơ sở thực tiễn đƣợc nêu tại Chƣơng 4, vì vậy có thể không phải là đặc điểm khi sử dụng để phân biệt với các sự vật hiện tƣợng khác.
  • 11. 9 Chƣơng 4: Biểu hiện cụ thể của các quan niệm trong thực tiễn pháp luật trong hoạt động tƣ pháp dân sự. Quan niệm hƣớng đến pháp luật trong hoạt động tƣ pháp đƣợc nhắc đến rất nhiều ở Việt Nam hiện nay. Cả thực tiễn và quan niệm đƣợc nêu trong chƣơng này đều có nhiều khác biệt so với truyền thống pháp luật Xô-viết, vì vậy nội dung để nêu biểu hiện của quan niệm tác giả phân tích khá kỹ về thực tiễn pháp luật với nhiều trích dẫn. Chƣơng 5: Giới thiệu sơ bộ một số lĩnh vực pháp luật đƣợc quan tâm theo tƣ tƣởng Xây dựng nhà nƣớc pháp quyền luật hình sự hiện đại, luật Hiến pháp, công pháp quốc tế, … Trên cơ sở thực tiễn, tác giả luận giải sự phù hợp với một số quan niệm của trƣờng phái Luật tự nhiên và các quan niệm tƣơng tự khác. Chƣơng 6: Nêu một số nét nổi bật và tƣơng đối phổ biến về pháp luật Việt Nam hiện nay nhằm minh họa cho hệ quả của việc nhận thức, học hỏi và áp dụng thực tiễn pháp luật phƣơng Tây với cách quan niệm không phù hợp.
  • 12. 10 Chƣơng 1: SƠ LƢỢC VỀ “QUAN NIỆM” VÀ CÁCH THỨC TIẾP CẬN CÁC QUAN NIỆM “PHÁP LUẬT” TRONG LUẬN VĂN 1.1. Sơ lƣợc về “quan niệm” và phân biệt những thuật ngữ có liên quan Để có thể hiểu đƣợc các quan niệm “pháp luật” thì điều rất quan trọng là trả lời câu hỏi “quan niệm” là gì? Theo một số từ điển tiếng Việt, “quan niệm” là một động từ chỉ việc một ngƣời nhận thức một vấn đề hoặc là một danh từ chỉ cách nhận thức, đánh giá một vấn đề [12, tr.828], [51]. Nói một cách khoa học hơn, “quan niệm” là để chỉ cách nhận thức của một chủ thể đối với một sự vật, hiện tƣợng nhất định. Nhƣ vậy, sự xuất hiện của “quan niệm” là do hoạt động “nhận thức sự vật, hiện tƣợng” và tồn tại nhƣ kết quả của quá trình “phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con ngƣời”. Quan niệm thuộc về phạm trù ý thức, vì vậy “quan niệm pháp luật” cũng nằm trong “ý thức pháp luật”. Do quan niệm thƣờng phản ánh sự vật, hiện tƣợng một cách khá đơn giản và trực tiếp, vì vậy quan niệm thƣờng rất đa dạng và có sự giao thoa với một số thuật ngữ khác thuộc phạm trù ý thức. Sau đây tác giả sẽ nêu một số khác biệt giữa “quan niệm” với “tâm lý”, “hệ tƣ tƣởng” và “khái nhiệm” để tránh nhầm lẫn. Đối với “tâm lý” và “hệ tư tưởng”, đây là hai phần trong kết cấu của “ý thức”. Trong đó, “tâm lý” phù hợp với trình độ phản ánh thông thƣờng, đƣợc hình trong hoạt động thực tiễn của con ngƣời trên bình diện cá nhân và các nhóm xã hội, nội dung của tâm lý pháp luật chính là các cảm xúc, tâm trạng, thái độ, tình cảm. Tâm lý thƣờng đƣợc hình thành một cách tự phát và thiếu tính hệ thống, vì vậy chịu sự tác động mạnh mẽ và thƣờng xuyên từ phái các yếu tố khách quan bên ngoài. Hệ tƣ tƣởng cũng là sự phản ánh nhƣng ở là sự nhận thức khoa học một cách tổng thể, có chiều sâu hơn tâm lý cả về trình độ, tính chất của nhận thức. Những nội dung phản ánh trong hệ tƣ tƣởng thƣờng thể hiện vai trò, giá trị, chức năng, tính kỹ thuật, quan điểm của sự vật, hiện
  • 13. 11 tƣợng và có tính kế thừa, phát triển [14, tr.439-441]. Các hiện tƣợng thuộc phạm trù ý thức thuộc về chỉ một trong hai nhóm trên, các quan niệm thƣờng thì gần với tâm lý hơn do trình độ phán ánh của quan niệm chỉ ở mức thông thƣờng. Tuy nhiên, trong lĩnh vực pháp luật thì rất nhiều quan niệm xuất phát từ các nhà tƣ tƣởng, vì vậy những quan niệm dù đơn giản và trực quan nhƣng cũng rất khó xác định rành mạch đây là vấn đề thuộc “tâm lý” hay “hệ tƣ tƣởng”. Ví dụ, những quan niệm coi pháp luật là biểu hiện của công lý, điều đúng hoặc lẽ phải có phần phản ánh tâm lý, tình cảm tích cực đối với pháp luật, vì vậy có thể coi là sự thể hiện của tâm lý pháp luật. Nhƣng các quan niệm coi “Pháp luật phải đảm bảo sự công bằng” hoặc “phải đảm bảo tính cƣỡng chế” thì các tác giả thể hiện vai trò và tính kỹ thuật của pháp luật, vì vậy có thể coi là thể hiện hệ tƣ tƣởng pháp luật. Do sự đa dạng của quan niệm nên tác giả cho rằng khó để có thể đƣa ra một nhận định cụ thể mức độ nhận thức, phản ánh của ý thức nhằm xác định quan niệm thuộc về “tâm lý” hay “hệ tƣ tƣởng”.Chỉ khi phân tích cụ thể mỗi quan niệm mới có thể xác định đƣợc chính xác quan niệm đó ở phần nào của “ý thức pháp luật”. Về thuật ngữ “khái niệm”, tác giả cho rằng cũng không nên nhầm lẫn “quan niệm” và “khái niệm”. Khái niệm thƣờng đƣợc hiểu là “hình thức của tƣ duy trong đó phản ánh một lớp các đối tƣợng bằng một hoặc một số các dấu hiệu chung của các đối tƣợng thuộc lớp đó” [87, tr.13]. Yêu cầu của một khái niệm là phải có tƣ duy, luận giải để tìm ra đƣợc đúng điểm chung mang tính bản chất của một lớp đối tƣợng đối tƣợng. Mặc dù là cùng là phản ánh, nhƣng “khái niệm” có tính lý luận cao hơn hẳn so với sự phản ánh trực tiếp và có phần giản đơn của “quan niệm”. Để đƣa ra một khái niệm, ngƣời nhận thức cần có những sự đối chiếu, phân tích, so sánh để tìm ra những điểm chung, loại bỏ những điểm riêng của nhiều đối tƣợng trong một lớp các đối tƣợng. Trên cơ sở kết quả của hoạt động tƣ duy, lập luận cụ thể, ngƣời nhận thức mới
  • 14. 12 có thể đƣa ra đƣợc một luận giải có đủ tính khoa học cho một sự vật, hiện tƣợng. Có thể coi “khái niệm” là một dạng “quan niệm” vì cả hai đều là sự phản ánh, nhƣng theo tác giả hai thuật ngữ này khác nhau ở mức độ lý luận. Một quan niệm hoàn toàn có thể trực quan và không nêu lên bản chất của sự vật hiện tƣợng, đôi khi quan niệm thể hiện cả những mặt về cảm xúc trực quan chứ không phải là kết quả tìm kiếm điểm chung của một nhóm đối tƣợng.Nói một cách tổng quát theo quan điểm triết học Mác-Lênin, quan niệm là sự phản ánh của sự vật hiện tƣợng một cách trực quan, thuộc về hình thức thông thƣờng của ý thức; còn khái niệm là sự phán ánh mang tính khái quát, có hệ thống, thuộc về hình thức mang tính lý luận của ý thức [14, tr.442]. 1.1.3. Các hợp phần của quan niệm Nhƣ đã nêu trên, quan niệm thuộc về phần ý thức thông thƣờng, vì vậy các quan niệm tƣơng đối giản đơn và thƣờng chỉ phản ánh một khía cạnh nổi bật của sự vật, hiện tƣợng. Do không có chủ đích xây dựng một nhận thức hoàn chỉnh, chính xác về sự vật, hiện tƣợng nên các quan niệm không đƣợc tồn tại với một cấu trúc đồng nhất. Có thể phân tích các hợp phần của quan niệm từ hai mặt chủ quan và khách quan nhƣ sau. Phần chủ quan của quan niệm là nhận thức, những hiểu biết mà ngƣời đƣa ra quan niệm nhận thấy từ sự vật, hiện tƣợng; phần này đƣợc thể hiện ở nội hàm của quan niệm. Nội hàm của quan niệm không sâu sắc và trừu tƣợng mà thƣờng đơn giản, dễ hiểu. Ở mặt khách quan, quan niệm phải gắn với những sự vật, hiện tƣợng mà ngƣời đƣa ra quan niệm đang nhận thức. Một quan niệm đƣợc trở nên phổ biến buộc phải là một sự nhận thức tƣơng đối phù hợp, chính xác về khía cạnh nổi bật của sự vật hiện tƣợng. Ví dụ: mọi quy tắc xã hội như pháp luật, đạo đức, tập quán, tín ngưỡng đều có khả năng điều chỉnh hành vi của con người ở các mức độ khác nhau. Nhưng khả năng điều chỉnh hành vi của pháp luật nổi bật hơn hẳn, vì vậy
  • 15. 13 quan niệm pháp luật là sự cưỡng chế trở nên phổ biến. Những quy tắc xã hội khác sẽ gắn với những dấu hiệu nổi bật của mình như sự tốt đẹp của đạo đức hay niềm tin của tín ngưỡng. Do đƣợc nêu lên bởi khả năng nhận biết tƣơng đối nổi bật nên biểu hiện nổi bật có thể chƣa nêu đƣợc bản chất của sự vật, hiện tƣợng. Biểu hiện nổi bật gắn liền với sự vật hiện tƣợng là những cơ sở thực tiễn của phần nội hàm của quan niệm, nhƣng cần lƣu ý rằng chính bản thân sự vật, hiện tƣợng cũng là một phần quan trọng của cơ sở thực tiễn vì quan niệm chỉ có thể nhận thức về một khía cạnh chƣa chắc đã là bản chất của sự vật, hiện tƣợng. Nhƣ vậy, có thể nói quan niệm gồm “nội hàm” và “cơ sở thực tiễn”, nhƣng quan niệm không đƣa ra cái nhìn bao quát về sự vật, hiện tƣợng và khó có thể sử dụng để xác định sự vật, hiện tƣợng trên thực tế nhƣ khái niệm. 1.2. Mối tƣơng quan giữa “quan niệm” với “thực tiễn” và định hƣớng nghiên cứu của tác giả 1.2.1 Mối tương quan giữa “quan niệm” và “thực tiễn” Qua phân tích, tác giả hiểu rằng “quan niệm pháp luật” thực chất là một góc nhìn chủ quan của một ngƣời với một hiện tƣợng pháp luật khách quan. Với thế giới quan duy vật, tác giả cho rằng về cơ bản sự vật, hiện tƣợng khách quan là thành tố quyết định các quan niệm. Nhƣng cũng nhƣ các nội dung thuộc về phạm trù ý thức khác, các quan niệm có sự độc lập tƣơng đối với hiện tƣợng khách quan. Các quan niệm có thể phù hợp, không phù hợp, lạc hậu hay đi trƣớc và tác động trở lại sự vật, hiện tƣợng, tùy thuộc vào các yếu tố tác động, năng lực nhận thức của ngƣời đƣa ra quan niệm và sự biến động của xã hội. So với mối quan hệ giữa những nội dung khác thuộc về phạm trù ý thức với thực tiễn, mối quan giữa quan niệm với thực tiễn có một số khác biệt nhất định.
  • 16. 14 Về tính quyết định của thực tiễn, sự phụ thuộc của quan niệm với thực tiễn là rất mạnh. Cũng nhƣ phạm trù ý thức nói chung, quan niệm là do những đieùe kiện xã hội khách quan quy định, chi phối. Nhƣng do quan niệm là những nhận thức thông thƣờng, tƣơng đối đơn giản và trực tiếp, vì vậy khi thực tiễn thay đổi thì quan niệm cũng khó có thể tồn tại nếu không thay đổi. Sự đơn giản và trực tiếp khiến cho ngƣời tiếp nhận có thể đối chiếu ngay quan niệm với thực tiễn để đánh giá, từ đó lựa chọn đƣợc việc có tiếp thu hay không. Ví dụ, pháp luật của một nhà vua coi trọng lợi ích của đa số ngƣời dân sẽ khiến ngƣời dân quan niệm “pháp luật là sự ghi nhận các lợi ích chung của xã hội”, ngƣời dân tin tƣởng vào pháp luật cũng nhƣ tin tƣởng vào nhà vua của họ. Nhƣng 100 năm sau một triều đại đƣa lợi ích của hoàng tộc lên trên mọi thứ lại khiến cho ngƣời dân quan niệm “pháp luật là công cụ của giai cấp thống trị tác động lên xã hội nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp”, sau đó họ tìm đủ mọi cách để tránh né việc thực hiện pháp luật. Dễ hiểu và dễ đối chiếu, vì vậy khi một quan niệm đã không phù hợp với thực tiễn thì sự phổ biến của quan niệm sẽ mất đi, quan niệm đó phải đƣợc sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn hoặc chỉ còn là lịch sử. Những nội dung khác trong ý thức mang tầm lý luận cao hơn thì ít phụ thuộc vào thực tiễn hơn so với quan niệm. Sự khái quát, trừu tƣợng giúp cho các học thuyết, hệ tƣ tƣởng có tầm bao quát nhiều thực tiễn hơn. Việc tất cả các thực tiễn trong học thuyết, hệ tƣ tƣởng bị thay đổi mất nhiều thời gian hơn so với các quan niệm, vì vậy cơ sở để các phạm trù này tồn tại trong thời gian dài cũng vững chắc hơn so với quan niệm. Chính vì vậy, quan niệm luôn đa dạng hơn khái niệm, học thuyết hay hệ tƣ tƣởng, nhƣng đổi lại các quan niệm cũng sẽ dễ bị quên lãng hơn nếu thực tiễn đã thay đổi. Về tính độc lập tƣơng đối của quan niệm, do sự phụ thuộc rất mạnh vào thực tiễn nên tính độc lập tƣơng đối của quan niệm với thực tiễn là không rõ
  • 17. 15 rệt. Quan niệm cũng lạc hậu so với thực tiễn, tuy nhiên quan niệm sẽ thay đổi rất nhanh chứ không lạc hậu quá nhiều so với thực tiễn nhƣ các hệ tƣ tƣởng. Nguyên nhân cũng nằm trong sự đơn giản và trực tiếp của quan niệm. Quan niệm thƣờng thể hiện rất rõ ràng và dễ hiểu các hiện tƣợng khách quan dù đôi khi chƣa thật chính xác, đúng bản chất. Rất khó để bảo vệ một quan niệm đã không còn phù hợp với thực tiễn vì ai cũng có thể chỉ ra sự bất cập đó, ví dụ: hệ thống tòa án trong quá khứ đƣợc quan niệm là xét xử để bảo vệ công lý vì có rất nhiều thẩm phán công bằng, liêm chính. Nhƣng sau đó tình trạng tham nhũng trở nên quá phổ biến, khiến cho ai cũng nhìn thấy chỉ cần đƣa tiền cho thẩm phán là thắng kiện. Khi đó, ngƣời nói rằng phán quyết của tòa án là theo công lý sẽ rất dễ bị những ngƣời xung quanh chê cƣời, chế diễu vì quá “ngây thơ”. Do đó, việc đƣa ra một quan niệm mới sẽ dễ dàng hơn rất nhiều so với việc cố gắng chứng minh sự đúng đắn của quan niệm cũ trong bối cảnh thực tiễn đã có nhiều thay đổi. Tất nhiên, với sự phát minh ra giấy và chữ viết, các quan niệm vẫn có thể tồn tại một cách nguyên vẹn nhƣng chắc chắn sự phổ biến của quan niệm sẽ có nhiều khác biệt lớn. Tác giả nhận thấy những trƣờng hợp quan niệm thực sự tồn tại và đƣợc kế thừa thƣờng gắn với một phạm trù có tính lý luận cao nhƣ học thuyết hay hệ tƣ tƣởng. Những trƣờng hợp này quan niệm đã có tính lý luận cao hơn hoặc có khả năng phát triển lên thành các khái niệm, học thuyết hay hệ tƣ tƣởng; sự trực tiếp, giản đơn của quan niệm cũng theo đó mà dần nhƣờng chỗ cho tính lý luận, tính khái quát và tính trừu tƣợng. Tính quyết định của thực tiễn mạnh hơn nhiều so với sự độc lập tƣơng đối của quan niệm, vì vậy vai trò của thực tiễn trong việc phân tích quan niệm cũng đóng vai trò quan trọng hơn rất nhiều so với việc phân tích các tƣ tƣởng. Do các quan niệm phần lớn là đơn giản và dễ hiểu, nên khi nghiên cứu các quan niệm thì tác giả cho rằng việc phân tích sự biểu hiện, tính phù hợp của
  • 18. 16 quan niệm với thực tiễn cần sự đầu tƣ nhiều hơn so với việc phân tích nội hàm của quan niệm. 1.2.2. Định hướng nghiên cứu của tác giả Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, sự vật, hiện tƣợng khách quan là khởi nguồn của nhận thức và cũng đồng thời là thƣớc đo để đánh giá việc nhận thức. Vì vậy, tác giả nghĩ rằng để hiểu và đánh giá đƣợc giá trị của các quan niệm thì trƣớc hết cần xác định tƣơng đối chính xác sự vật, hiện tƣợng mà ngƣời đƣa ra quan niệm nhận thức. Xác định sự vật, hiện tƣợng có thể không cần thiết lắm trong trƣờng hợp mà đối tƣợng của quan niệm là một vật cụ thể và không có sự bất đồng ngôn ngữ. Nhƣng với các quan niệm về một sự vật, hiện tƣợng trừu tƣợng và có sự bất đồng ngôn ngữ, việc xác định sự vật hiện tƣợng lại có vai trò quyết định đối với việc phân tích. Ví dụ, từ “bánh” trong tiếng Việt dùng cho cả bánh ga-tô và bánh chưng, khi tìm kiếm ở tiếng Anh thì không có một từ nào trong tiếng Anh có thể giúp người nghe liên tưởng đến cả hai loại bánh này. Trong tiếng Anh, từ “cake” bao gồm các loại bánh ngọt tương tự bánh bông lan như bánh ga-tô, bánh nướng chảo (bánh kếp),.., và tiếng Việt hiện cũng không tìm được từ có chung ý nghĩa. Nhưng trên thực tế, khi tra từ điển thì rất nhiều từ điển vẫn dịch “bánh” là “cake” [51] dù hai từ này giao thoa chứ không đồng nghĩa. Do sự bất đồng ngôn ngữ, việc nhầm lẫn sự vật, hiện tƣợng mà từ ngữ hoặc quan niệm đang hƣớng đến xảy ra khá nhiều trên thực tế. Khi đã xác định nhầm thực tiễn, ngƣời phân tích có thể sẽ không thể tìm đƣợc biểu hiện của quan niệm trên thực tiễn, cuối cùng việc đánh giá quan niệm sau đó rơi vào tình trạng “tự biện”. Tất nhiên, với sự vận động liên động của xã hội thì các quan niệm có thể không còn phản ánh đúng thực tiễn pháp luật nhƣ ban đầu. Dù vậy, tác giả cho rằng nếu nghiên cứu quan niệm một cách nghiêm túc thì vẫn phải thực hiện việc xác định những thực tiễn tƣơng ứng với quan
  • 19. 17 niệm, không thể vì sự thay đổi của một trong những hiện tƣợng đƣợc quan niệm đề cập đến mà cho rằng quan niệm không còn phù hợp với thực tiễn. Nhằm nghiên cứu một cách hiệu quả các quan niệm về “pháp luật” trên thế giới, tác giả chƣa thể bắt đầu ngay với việc phân tích nội hàm các từ ngữ, mà trƣớc hết phải bắt đầu từ việc xác định đƣợc sự vật, hiện tƣợng mà ngƣời đƣa ra quan niệm đã hƣớng đến. Sau khi đã xác định đƣợc thực tiễn phù hợp thì ngƣời nghiên cứu mới có thể phân tích biểu hiện, đánh giá và đƣa ra kết luận chính xác về quan niệm. Thực tiễn pháp luật ở phƣơng Tây có những khác biệt cơ bản, thậm chí là không tồn tại ở thực tiễn pháp luật Việt Nam. Vì vậy, để xác định thực tiễn phù hợp với quan niệm thì tác giả không còn cách nào khác ngoài việc giới thiệu sơ bộ về hai hoạt động không thể tách rời khỏi hiện tƣợng “pháp luật”, nhƣng lại tƣơng đối độc lập với nhau trong xã hội phƣơng Tây là “hoạt động công quyền” và “hoạt động tƣ pháp”. Hai thực tiễn pháp luật nêu trên không phải là hai nhóm của cùng một hiện tƣợng, mà là hai thực tiễn có cùng tên gọi nhƣng phát sinh, tồn tại và đƣợc sử dụng trong hai loại hoạt động gần nhƣ độc lập với nhau. Sau khi giới thiệu sơ bộ về hai hoạt động này, Chƣơng 2 tác giả sẽ giới thiệu về các quan niệm pháp luật phổ biến trên thế giới. Tiếp đó, các quan niệm đƣợc tập hợp thành các nhóm trên cơ sở tính phù hợp với thực tiễn pháp luật trong hoạt động công quyền và pháp luật trong hoạt động tƣ pháp. Trên cơ sở các nhóm quan niệm – thực tiễn tƣơng ứng đó, tác giả đi sâu phân tích biểu hiện của các quan niệm trong các khía cạnh khác nhau của thực tiễn pháp luật. 1.3. Hiện tƣợng pháp luật trong hoạt động công quyền Khi một nhà nƣớc phát triển đến trình độ nhất định, hầu hết những ngƣời cầm quyền đều sử dụng một loại công cụ đƣợc gọi là “pháp luật” để tác động đến xã hội theo ý chí của mình. Nhìn chung, trong hoạt động của nhà nƣớc
  • 20. 18 luôn xuất hiện nhƣ là một loại văn bản có hiệu lực buộc các chủ thể phải thực hiện theo với tên gọi là “pháp luật”. Ở mỗi quốc gia cụ thể, quy trình tạo ra pháp luật và áp dụng pháp luật thƣờng là khác nhau. Với những nhà nƣớc quân chủ tập quyền sơ khai, quy trình lập pháp có thể đơn giản chỉ là lời nói của ngƣời nắm quyền. Ngƣợc lại, với những nhà nƣớc phát triển hiện nay thì quy trình lập pháp là tƣơng đối phức tạp. Để có thể giới thiệu một cách mạch lạc về pháp luật trong hoạt động công quyền, tác giả lựa chọn giới thiệu thực tiễn pháp luật ở những nhà nƣớc dân chủ có sự phân công rõ ràng về lập pháp – hành pháp. Về tổng thể, những nhà nƣớc có sự phân công lập pháp – hành pháp thƣờng tồn tại nhiều đảng và ý tƣởng về pháp luật bắt đầu từ việc một đảng quan tâm đến một vấn đề trong xã hội (nhu cầu nâng cao chất lƣợng y tế cộng đồng, giảm thất nghiệp, giảm nợ công,…). Từ các vấn đề đƣợc quan tâm, các đảng đƣa ra ý tƣởng về chính sách, xây dựng các căn cứ chứng minh việc sử dụng nguồn lực nhà nƣớc để thực hiện ý tƣởng bằng pháp luật là đúng đắn. Sau khi ý tƣởng về chính sách đƣợc nghị viên lập pháp thông qua, ý tƣởng về chính sách từ một quan điểm của một tổ chức tƣ sẽ chính thức đƣợc coi là chính sách công của nhà nƣớc. Cuối cùng, việc cơ quan chuyên trách soạn thảo và phát hành văn bản “luật hóa” chính sách là hoạt động trực tiếp khiến cho “pháp luật” xuất hiện. Kể từ thời điểm quy định pháp luật xuất hiện cho đến khi hết hiệu lực, những đối tƣợng bị luật điều chỉnh buộc phải thực hiện theo những gì mà pháp luật mô tả hoặc sẽ phải các chịu chế tài nhất định. Tuy nhiên, đối với từng chủ thể cụ thể trách nhiệm thực hiện có khác nhau. Ví dụ nhƣ đối với cơ quan hành pháp, pháp luật là mệnh lệnh buộc phải thực hiện, không đƣợc tự ý thêm bớt. Ở góc độ của cá nhân, tổ chức bị pháp luật điều chỉnh thì pháp luật vừa là mệnh lệnh của quyền lực buộc phải thực thi, vừa là nguyên nhân của
  • 21. 19 các chế tài tác động đến họ, nhƣng đôi khi cũng là căn cứ để giám sát việc thực hiện của bộ máy hành pháp. Do đây là những quy phạm pháp luật trong hoạt động công quyền, được tạo ra, tồn tại và mất đi với sự liên quan chặt chẽ đến quyền lực của nhà nước nên tác giả tạm gọi hiện tượng pháp luật này là “Pháp luật Công quyền” 1.4. Hiện tƣợng pháp luật trong hoạt động tƣ pháp Bên cạnh các hoạt động công quyền, tƣ pháp cũng là một hoạt động thƣờng xuyên sử dụng pháp luật. Những gì các thẩm phán sử dụng để xét xử, đƣa ra phán quyết thƣờng đƣợc coi là pháp luật [62, Điều 69], nhƣng theo tác giả việc sử dụng “pháp luật” trong hoạt động tƣ pháp phƣơng Tây không thể đồng nhất với hoạt động công quyền. Sơ lược về hoạt động tư pháp, trung tâm của lĩnh vực tƣ pháp là việc xét xử tại tòa án. Thông thƣờng, hoạt động này bắt đầu từ việc một bên của tranh chấp gửi đơn khởi kiện đến tòa án. Nếu tòa án thụ lý giải quyết thì hoạt động tƣ pháp sẽ bắt đầu với bƣớc đầu tiên là thủ tục chuẩn bị xét xử. Bƣớc thứ hai là xét xử, trong quá trình này các luật gia (thẩm phán và các luật sƣ) tìm kiếm quy phạm phù hợp với tranh chấp trong các nguồn luật. Tại bƣớc cuối cùng, thẩm phán căn cứ trên quy phạm mà mình cho là phù hợp nhất để đƣa ra phân xử đúng sai và giải pháp cho các bên tranh chấp. Trong hoạt động tƣ pháp theo quy trình tố tụng dân sự, sau khi kết thúc việc xét xử thì các bên có thể thực hiện theo phán quyết của tòa án hoặc cùng nhau tìm một giải pháp khác. Vì vậy mà trên thực tế phán quyết của tòa án không phải lúc nào cũng đƣợc thực hiện dù bản án đã có hiệu lực. Về “pháp luật” trong hoạt động tư pháp, quy phạm pháp luật không chỉ tồn tại trong một dạng văn bản riêng biệt mà nằm trong các nguồn luật nhƣ tập quán, án lệ, học thuyết pháp lý,… và Pháp luật Công quyền cũng đƣợc coi là một nguồn luật trong hoạt động tƣ pháp. Do quy phạm nằm ở trong nguồn luật, hoạt động sử dụng pháp luật trong tƣ pháp theo đó cũng có nhiều sự khác biệt đáng kể so với hoạt động sử dụng pháp luật của nhà nƣớc.
  • 22. 20 Về việc sử dụng pháp luật, chủ thể chuyên nghiệp làm việc với pháp luật trong hoạt động tƣ pháp thƣờng đƣợc gọi là các luật gia. Với họ, các nguồn luật là nơi chứa đựng các quy phạm có thể dùng căn cứ đƣa ra một giải pháp công bằng cho tranh chấp. Việc tìm kiếm quy phạm từ các nguồn luật để giải quyết tranh chấp là hoạt động nổi bật nhất hoạt động tƣ pháp, việc này phổ biến đến mức có những quan điểm đã cho rằng thực chất các thẩm phán chỉ tìm kiếm, chứ không tạo ra luật [25, tr.609-610]. Đối với mô hình tố tụng tranh tụng, các luật gia có thể tham gia vào tố tụng với vai trò bảo vệ, bào chữa cho một bên của tranh chấp hoặc là ngƣời đƣa ra phán quyết. Nhƣng dù với là luật sƣ hay thẩm phán, việc hành nghề của họ đều đƣợc kỳ vọng là đảm bảo việc đem đến công bằng, công lý và lẽ phải. Vì vậy, để trích dẫn thành công một quy phạm cho việc giải quyết tranh chấp thì quy phạm đó cũng phải đảm bảo đem đến công bằng, công lý và lẽ phải. Ngoài các luật gia, tham gia hoạt động tƣ pháp còn có các bên liên quan đến tranh chấp (các đƣơng sự). Với sự xuất hiện của luật sƣ và các dịch vụ pháp lý, các đƣơng sự có thể chỉ cần gọi luật sƣ khi có tranh chấp và trình bày sự thật khách quan tại phiên xét xử. Nhờ có đội ngũ luật sƣ chuyên nghiệp, các bên liên quan đến tranh chấp thƣờng không trực tiếp sử dụng pháp luật. Thay vào đó, họ sử dụng toàn bộ hoạt động tƣ pháp nhƣ một phƣơng tiện giúp họ thỏa mãn mong muốn giải quyết các tranh chấp. Tuy nhiên, việc sử dụng pháp luật của luật gia không chỉ giới hạn trong việc xét xử các tranh chấp tại tòa án. Các luật gia còn sử dụng pháp luật để tƣ vấn, xây dựng hợp đồng, soạn thảo các văn bản nhƣ di chúc, giấy tặng cho,… giúp khách hàng. Những hoạt động này có liên quan nhiều đến tƣ pháp vì có mục đích quan trọng là giúp tạo lợi thế nếu tranh chấp xảy ra trong tƣơng lai. Tóm lại, pháp luật trong hoạt động tƣ pháp khác biệt với pháp luật trong hoạt động công quyền ở nhiều khía cạnh, từ nguồn gốc, nơi chứa đựng quy phạm cho đến cách sử dụng pháp luật. Hiện tại hầu hết các hệ thống tòa án là một phần của nhà nƣớc, vì vậy tác giả không phủ nhận hoạt động tƣ pháp đã
  • 23. 21 có mối liên hệ khá chặt chẽ với nhà nƣớc. Tuy nhiên, cần xác định rằng “độc lập tƣ pháp” là mục tiêu phấn đấu của hầu hết hệ thống tƣ pháp phát triển trên thế giới [82]. Mục tiêu này có thể là hơi viển vông ở những quốc gia mà việc xét xử hoàn toàn nằm trong tay quan lại của nhà nƣớc, nhƣng ở phƣơng Tây thì hệ thống tƣ pháp độc lập với nhà nƣớc từ đào tạo, nghiên cứu đến hành nghề [16, tr.37, 38] đã có lịch sử phát triển lâu đời, tồn tại liên tục qua nhiều triều đại. 1.5. Cách thức phân nhóm và phân tích các quan niệm “pháp luật” ở các chƣơng 2, 3, 4, 5 Nhƣ đã nêu tại mục 1.1, để không nhầm lẫn trong việc phân tích các quan niệm về pháp luật thì điều cần thiết nhất là xác định đƣợc sự vật, hiện tƣợng mà quan niệm hƣớng đến. Trên đây tác giả đã nêu lên hai sự vật, hiện tƣợng dù cùng đƣợc coi là “pháp luật”, nhƣng nằm trong hai hoạt động độc lập và có nhiều điểm khác biệt nhau. Sự khác biệt này thể hiện khá rõ ở truyền thống thông luật nhƣ Anh, Hoa kỳ,...Ở những quốc gia này từ “pháp luật” (law) vẫn thƣờng đƣợc hiểu là luật của nhà nƣớc, nhƣng trong hoạt động tƣ pháp thì Pháp luật Công quyền đƣợc gọi chính xác là pháp luật pháp chế (statutory law) [27, tr.257]. Đây chỉ là một nguồn luật bên cạnh tập quán pháp (custom law), tiền lệ pháp (common law) và các nguồn luật chƣa đƣợc đặt tên khác. Do sự độc lập của hai thực tiễn pháp luật này mà tác giả không lựa chọn cách thức phân loại để tạo ra các nhóm quan niệm khác nhau. Lấy ví dụ với cách phân loại quan niệm theo nghĩa khách quan (objective law) là việc xác định pháp luật dựa trên mục đích mà pháp luật hƣớng đến và theo nghĩa chủ quan (subjective law) là xác định theo chủ thể có thẩm quyền tạo ra pháp luật. Phƣơng pháp này phân loại các quan niệm thành các nhóm khác nhau dựa các giác độ tiếp cận của quan niệm. Khi bàn về Pháp luật Công quyền, các quan niệm tập trung vào mục đích tạo ra pháp luật nhƣ “pháp luật là toàn thể các quy tắc đƣợc đặt ra với mục đích chi phối những mối tƣơng quan giữa các
  • 24. 22 phần tử trong xã hội” sẽ đƣợc coi là quan niệm theo nghĩa khách quan; còn các quan niệm tập trung vào chủ thể tạo ra luật nhƣ “pháp luật là hệ thống các quy tắc do nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận” sẽ đƣợc coi là dạng quan niệm theo nghĩa khách quan. Qua sự hai khía cạnh chủ quan và khách quan, ngƣời đọc sẽ hình dung đƣợc rõ hơn hiện tƣợng Pháp luật Công quyền. Tuy nhiên, phƣơng pháp phân loại chỉ thực sự phát huy hiệu quả đối với những trƣờng hợp mà các quan niệm cùng hƣớng đến một hoặc một nhóm sự vật, hiện tƣợng. Khi cùng nhận thức một hiện tƣợng, các loại quan niệm sẽ giúp làm rõ đƣợc bản chất của sự vật, hiện tƣợng mà nó hƣớng đến thông qua việc nhận thức thực tiễn từ các giác độ khác nhau. Nhƣng đối với những trƣờng hợp hai quan niệm hƣớng đến hai hiện tƣợng khác nhau nhƣ trên thì theo tác giả việc phân loại quan niệm là quá sớm. Điều này không những không giúp ích nhiều cho việc nhận thức thực tiễn mà còn tạo thêm sự rối loạn, nguyên nhân là vì có thêm việc phân loại quan niệm theo cách tiếp cận chủ quan và khách quan sẽ tạo ra gấp đôi số nhóm quan niệm. Các nhóm theo đó sẽ có thể gồm có: “quan niệm khách quan về Pháp luật Công quyền”, “quan niệm chủ quan về "Pháp luật Công quyền”, “quan niệm khách quan về Pháp luật trong hoạt động tƣ pháp” và “quan niệm chủ quan về Pháp luật trong hoạt động tƣ pháp”. Sau khi phân tích riêng sự phù hợp với hai thực tiễn, tác giả lại cần phân tích thêm khía cạnh tiếp cận riêng từng loại quan niệm khiến nội dung luận văn vô cùng phức tạp. Vì vậy, các quan niệm đƣợc nêu tại Chƣơng 2 sau đây sẽ chỉ đƣợc sử dụng một phƣơng pháp duy nhất để tạo thành các nhóm là tập hợp trên cơ sở tính phù hợp của các quan niệm. Từ hai thực tiễn pháp luật nêu trên, tác giả hình thành nên giả thuyết về các cặp quan niệm – thực tiễn tƣơng ứng nhau. Các chƣơng 3,4,5 sẽ đi sâu phân tích biểu hiện của các quan niệm trong bản chất, hoạt động sử dụng quy phạm pháp luật cho đến các đặc điểm của thực tiễn pháp luật để chứng minh và đánh giá sự phù hợp giữa quan niệm và thực tiễn tƣơng ứng.
  • 25. 23 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Ban biên soạn chuyên từ điển New Era (2009), Từ điển Anh – Anh – Việt, NXB Hồng Đức, Hà Nội. 2. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), C.Mác-Ăng-ghen: Toàn tập, tập 21, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 3. C.Mác và Ph.Ăngghen (1993), C.Mác-Ăng-ghen: Toàn tập, tập 23, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4. C.Mác-Ăng-ghen (1984), C.Mác-Ăng-ghen: Tuyển tập: Tập 6, Nhà xuất bản Sự Thật, Hà Nội. 5. Ngô Huy Cƣơng (2000), Luật Thƣơng mại: Khái niệm và phƣơng pháp điều chỉnh, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 3/2000, Văn phòng Quốc hội, Hà Nội. 6. Ngô Huy Cƣơng (2014), Bảo vệ các quan hệ pháp luật phá sản bằng luật Hình sự, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 2+3 (258+259), Tháng 1(2)+2 (1)/2014, Văn phòng Quốc hội, Hà Nội. 7. Dự án phát triển lập pháp quốc gia (NLD) (2015), thuộc Bộ Tổng chƣởng lý Ontanio, Tổng quan về quy trình xây dựng và phê duyệt chính sách trong xây dựng pháp luật ở Canada và so sánh với quy trình của Việt Nam, Tài liệu hội thảo Hoạt động xây dựng và phân tích chính sách trong quy trình xây dựng pháp luật – thực tiễn Việt Nam và kinh nghiệp của Canada ngày 12/11/2015, Hà Nội. 8. Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Lý luận nhà nƣớc và pháp luật, NXB Công an nhân dân, Hà Nội. 9. Nguyễn Huy Đẩu (1962), Luật Dân sự Tố tụng Việt Nam, Bộ Tƣ pháp Việt Nam Cộng Hòa, Sài Gòn.
  • 26. 24 10. Vũ Văn Mẫu (1961), Dân luật Khái luận, Bộ Quốc gia Giáo dục Việt Nam Cộng Hòa, Sài Gòn. 11. Vũ Văn Mẫu (1963), Việt Nam dân luật lƣợc khảo, Quyển II – Nghĩa vụ và khế ƣớc, Phần thứ nhất – Nguồn gốc của nghĩa vụ, NXB Bộ quốc gia giáo dục Việt Nam Cộng Hòa, Sài Gòn. 12. Hoàng Phê (1988), Từ điển tiếng Việt, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 13. Ngô Hữu Phƣớc (2009), Các biện pháp giải quyết tranh chấp quốc tế theo quy định của Hiến chƣơng Liên hợp quốc, Tạp chí Khoa học pháp lý Trƣờng ĐH Luật Tp. Hồ Chí Minh số 4/2009, Thành phố Hồ Chí Minh. 14. PGS.TS Hoàng Thị Kim Quế (2007), Giáo trình Lý luận chung về nhà nƣớc và pháp luật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 15. PGS.TS Lê Thị Thu Thủy & ThS.Đỗ Minh Tuấn (2016), Thể chế pháp luật kinh tế một số quốc gia trên thế giới, NXB Tài chính, Hà Nội. 16. Rene David (2003), Những hệ thống pháp luật chính trong thế giới đƣơng đại, ngƣời dịch: TS Nguyễn Sĩ Dũng, Th.S Nguyễn Đức Lam, NXB thành phố Hồ Chí Minh. 17. Richard C. Schroed (1999), Khái quát về chính quyền Mỹ, ngƣời dịch: PTS.Trần Thị Thái Hà, Lê Hải Trà, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 18. Nguyễn Minh Tuấn (2007), Tập bài giảng Lịch sử nhà nƣớc và pháp luật thế giới, NXB chính trị Quốc gia, Hà nội. 19. V.I. Lênin (1976), V.I. Lênin: Toàn tập, tập 33, Nxb Tiến bộ, Mát-xcơ-va. Tài liệu tiếng Anh 20. Allison Coudert (1965), Judicial duels between Husbands and Wives, Source: Notes in the History of Art, Tập 4, quyển số 4, Nhà in Đại học Chicago, Hoa Kỳ. 21. Christian Starck (2014), The Concept of Law from a Legal Point of View, European Review, tập 22, Nhà in Đại học Cambridge, Anh Quốc.
  • 27. 25 22. Ferdinand Joseph Maria Feldbrugge (2009), The Legislation Involved: Roman and Byzantine Law – The „Lenders‟ Law in Medieval Russia, NXB Martinus Nijhoff, Hà Lan. 23. Frank August Schubert (2012), Introduction to Law and the Legal System, NXB Cengage Learning, Hoa Kỳ. 24. Harold J. Berman (1983), Law and Revolution: the Formation of the Western Legal Tradition, Nhà in Đại học Harvard, Hoa Kỳ. 25. Herbert Lionel Adolphus Hart (1958), Positivism and the separation of law and morals, Bài viết trên tạp chí luật Harvard, tập 71, số 4, tháng 3/1958, Hoa Kỳ. 26. Jacques Derrida (1993), Force of law: The “Mystical Foundation of Authority”, Deconstruction and the Possibility of Justice, NXB Routledge, Anh Quốc. 27. James R.Silkenat, James E.Hickey Jr., Peter D.Barenboim (2014), The Legal Doctrines of the Rule of Law and the Legal State (Rechtsstaat), NXB Springer, Đức. 28. Jon S.T Quah (2010), Public Administration Singapore-style, NXB Emerald Group, Nam Phi. 29. Lanie Lang và Mike Hartill (2014), Safeguarding, Child Protection and Abuse in Sport: International perspectives in research, policy and practice, NXB Routledge, Anh Quốc. 30. Leslie Green (2012), The Concept of law - H.L.A Hart, Sửa đổi lần thứ ba, Nhà in Đại học Oxford, Anh Quốc. 31. Lewis and Short (1891), A new Latin Dictionary, NXB Harper & Brother, Hoa Kỳ. 32. Martin Luther King (1963), Thƣ gửi từ một nhà tù ở Birmingham (Letter from a Birmingham Jail), nhà tù thành phố Birmingham, ngày 16/4/1963.
  • 28. 26 33. Mary Ann Glendon, Paolo G. Carozza, Colin B. Picker, (2008), Comparative Legal Traditions in a Nutshell, Sửa đổi lần thứ ba, NXB West, Hoa Kỳ. 34. Michael J.Sandel (2009), Justice – What‟s the right thing to do, NXB Farrar, Straus and Giroux, Hoa Kỳ. 35. Publius Iuventius Celsus Titus Aufidius Hoenius Severianus (1904), The Digest of Justinian, tập I Bản dịch sang tiếng Anh của Charles Henry Monro, Nhà in Đại học Cambridge, Anh Quốc. 36. Raul Hilberg (1985), The Destruction of the European Jews, NXB Holmes & Meier, Hoa Kỳ. 37. Raymond Wacks (2008),Law - A Very Short Introduction, Nhà in Đại học Oxford, Anh Quốc. 38. Roger Stenson Clark (1969), Hans Kelsen‟s Pure theory of Law, Journal of legal education, tập 22, số 2, Hiệp hội các trƣờng luật Mỹ (Association of American Law Schools), Hoa Kỳ. 39. Shirley Robin Letwin (2005), On the history of the idea of law, Nhà in Đại học Cambridge, Anh Quốc. Tài liệu trực tuyến tiếng Việt 40. Hồng Châu – Tƣờng Vi, Hàng loạt doanh nghiệp bất ngờ bị truy thu thuế tiền tỉ, bài viết trên báo điện tử Tin nhanh Việt nam VnExpress, ngày 24/10/2013. http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/doanh-nghiep/hang-loat-doanh- nghiep-bat-ngo-bi-truy-thu-thue-tien-ty-2899710.html 41. Ngô Huy Cƣơng, Cụ thể hóa quan điểm về tập quán pháp theo Nghị quyết 48-NQ/TW của Bộ Chính trị, bài viết trên trang thông tin điện tử của Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc Hội. http://www.nclp.org.vn/nha_nuoc_va_phap_luat/phap-luat/cu-the-hoa-quan- 111iem-ve-tap-quan-phap-theo-nghi-quyet-so-48-nq-tw-cua-bo-chinh-tri
  • 29. 27 42. Bùi Tiến Đạt, Quyền truy đuổi của CSGT: Khi cảnh sát là 'nguồn nguy hiểm cao độ', bài viết trên báo điện tử Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh – Sở Tƣ pháp Thành phố Hồ Chính Minh, ngày 30/10/2014. http://plo.vn/ban-doc/quyen-truy-duoi-cua-csgt-khi-canh-sat-la-nguon- nguy-hiem-cao-do-505979.html 43. Minh Hạnh, Pháp cấm sử dụng „gậy tự sƣớng‟ trong viện bảo tàng, bài viết trên báo điện tử Tiền phong, ngày 09/3/2015. http://www.tienphong.vn/cong-nghe/phap-cam-su-dung-gay-tu-suong-de- chup-anh-trong-bao-tang-830952.tpo 44. Bùi Đức Lại, Lƣợc khỏi Hiến pháp những gì chƣa thể 'luật hóa', bài viết trên báo điện tử Vietnamnet, cập nhật ngày 21/01/2013. http://vietnamnet.vn/vn/chinh-tri/106209/luoc-khoi-hien-phap-nhung-gi- chua-the-luat-hoa.html 45. Đoàn Loan, Bộ trƣởng Tƣ pháp: 'Hệ thống luật nƣớc ta phức tạp nhất thế giới', bài viết trên báo điện tử Tin nhanh Việt nam VnExpress, ngày 11/6/2014. http://vnexpress.net/tin-tuc/thoi-su/bo-truong-tu-phap-he-thong-luat-nuoc- ta-phuc-tap-nhat-the-gioi-3003081.html 46. Đài PT&TH Đồng Nai, Chuyên mục Ô cửa cuộc sống, Văn hóa giao thông: Mạnh ai nấy chạy, Bài viết trên trang tin điện tử của Kênh VOV Giao thông Quốc gia – Đài tiếng nói Việt Nam, ngày 1/7/2015. http://vovgiaothong.vn/van-hoa-giao-thong/van-hoa-giao-thongmanh-ai- nay-chay/88596 47. Thái Sơn, Thẩm phán ta sợ đủ thứ, bài viết trên báo điện tử Thanh niên, 03h00 này 11/10/2014. http://thanhnien.vn/thoi-su/tham-phan-ta-so-du-thu-502144.html
  • 30. 28 48. PGS,TS Thái Vĩnh Thắng, Tính hợp lý của văn bản quy phạm pháp luật qua Bộ luật dân sự Napoleon 1804, Mục 2. Quá trình soạn thảo Bộ luật dân sự Napoleon, bài viết trên Cổng thông tin điện tử Trƣờng Đại học Kiểm sát Hà Nội. http://tks.edu.vn/thong-tin-khoa-hoc/chi-tiet/81/472 49. Báo Thừa thiên Huế, Xây dựng Văn hóa giao thông: Cốt lõi vẫn là ý thức, Bài viết trên Cổng thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải, 10h30 ngày 31/5/2016. http://www.mt.gov.vn/khcn/tin-tuc/42920/xay-dung-van-hoa-giao-thong-- cot-loi-van-la-y-thuc.aspx 50. Nguyễn Minh Tuấn (2012), So sánh trách nhiệm bồi thƣờng của nhà nƣớc theo pháp luật Đức và pháp luật Việt Nam, Tham luận tại Hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ IV, chủ đề:"Việt Nam trên đƣờng hội nhập và phát triển bền vững", Viện Khoa học xã hội Việt Nam phối hợp với Đại học Quốc gia Hà nội tổ chức ngày 26-28/11/2012 tại Trung tâm Hội nghị quốc gia, Hà nội. http://tuanhsl.blogspot.com/2012/12/so-sanh-trach-nhiem-boi-thuong-cua- nha.html 51. http://tratu.soha.vn/dict/vn_vn/Pháp_luật Tài liệu trực tuyến tiếng Anh 52. Beverley MacLachlin, Administrative Tribunals and the Courts: An Evolutionary Relationship, bài phát biểu của cựu Chánh án Tòa án tối cao Canada , Toronto, Bang Ontanio, Canada, 2013. http://www.scc-csc.ca/court-cour/judges-juges/spe-dis/bm-2013-05-27-eng.aspx 53. Chính quyền bang Queensland, Úc, Wedding at Brisbane registry, Bài viết Cổng thông tin điện tử bang Queensland, cập nhật ngày 7/4/2016. https://www.qld.gov.au/law/births-deaths-marriages-and- divorces/marriage-weddings-and-civil-partnerships/ceremonies-at-the- brisbane-registry/wedding-at-the-brisbane-registry/
  • 31. 29 54. Cục Tƣ pháp Canada, What is the Law, About Canada‟s System of Jusice, Bài viết trên trang của Cục Tƣ pháp Canada, cập nhật ngày 4/4/2016. http://www.justice.gc.ca/eng/csj-sjc/just/02.html 55. Hệ thống tƣ pháp Vƣơng quốc Anh, History of the judiciary, Courts and Tribunals Judiciary, Phản hồi báo cáo Relations between the executive, the judiciary and Parliament của Ủy ban Hiến pháp của Thƣợng nghị viện Anh, 18/10/2007. https://www.judiciary.gov.uk/about-the-judiciary/history-of-the-judiciary/ 56. Ignorance of law „no excuse for committing crime‟, Bài viết trên trang tin điện tử Daily News, The National Newspaper, doanh nghiệp TNHH Tanzania Standard (Newspaper), Tanzania. http://www.dailynews.co.tz/index.php/features/48022-ignorance-of-law-no- excuse-for-committing-crime/ 57. Kenneth L. Hodges, Trial by Combat between Men and Women. http://www.aemma.org/onlineResources/trial_by_combat/combat_man_and _woman.htm 58. Parts Of Patriot Act Expire, Even As Senate Moves On Bill Limiting Surveillance, Bài viết trên trang tin điện tử tổng hợp NPR ngày 31/5/2015. http://www.npr.org/sections/thetwo-way/2015/05/31/411044789/live-blog- facing-midnight-deadline-the-senate-debates-parts-of-the-patriot-act 59. Prostitute Countersues David Beckham, Trang tin điện tử Judiciary report, Công ty Sonustar. http://www.judiciaryreport.com/prostitute_countersues_david_beckham.htm 60. http://www.oxfordlearnersdictionaries.com/definition/english/law
  • 32. 30 Văn bản quy phạm pháp luật 61. Quốc triều Hình luật. 62. Hiến pháp 1946. 63. Bộ luật Dân sự 2005. 64. Bộ luật Hình sự 1999. 65. Luật Cơ bản Đức. 66. Luật 12 bảng La mã, bản dịch của TS.Nguyễn Minh Tuấn. 67. Bộ luật Dân sự Pháp. 68. Bộ luật Thƣơng mại Pháp. 69. Bộ luật Dân sự Nhật bản. 70. Bộ luật Thƣơng mại Cộng hòa Malta. 71. Bộ Giáo luật (Code of Canon law) Vatican. 72. Bộ quy tắc Liên Bang (Code of Federal Regulations) Hoa Kỳ. 73. Đạo luật Sarbanes-Oxley 2002 (Sarbanes-Oxley Act) Hoa Kỳ. 74. Đạo luật Patriot (chống khủng bố) năm 2001 (Patriot Act) Hoa Kỳ. 75. Đạo luật Tự do 2015 (Freedom Act) Hoa Kỳ. 76. Đạo luật thuế thu nhập 1985 (Income tax Act, sửa đổi lần thứ 48) Canada. 77. Đạo luật công ty 2006 (Company Act) Anh Quốc. Bản án nƣớc ngoài 78. Bản án vụ Daphne Whiten kiện Công ty bảo hiểm phi công (Whiten v. Pilot Insurance Co.) năm 2002, tòa án tối cao Canada. 79. Bản án vụ Schenck kiện Chính quyền Liên bang, số 249 U.S.47 ngày 3/3/1919, tòa án tối cao Hoa Kỳ. 80. Bản án vụ Aikens kiện Chính quyền Wisconsin, số 195 U.S.194, ngày 7/11/1904, tòa án tối cao Hoa Kỳ. 81. Bản án vụ nhà Barker kiện Road builders, inc, Tòa phúc thẩm, số 54 Tenn. App. 517, năm 1965, tòa phúc thẩm Tennessee, Hoa Kỳ.
  • 33. 31 Tài liệu bổ sung 82. Nguyễn Xuân Tùng, “Độc lập tƣ pháp” là điều kiện tiên quyết để Tòa án nhân dân thực hiện nhiệm vụ “bảo vệ công lý”, bài viết trên cổng thông tin điện tử Bộ Tƣ pháp, cập nhật ngày 30/11/2015. http://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=1883 83. Hoàng Dũng, Chủ tịch nƣớc: Tòa án phải đem lại công lý cho mọi ngƣời, bài viết trên cổng thông tin điện tử Bộ Tƣ pháp, cập nhật ngày 30/11/2015, bài viết trên trang tin điện tử của Kênh VOV Giao thông Quốc gia – Đài tiếng nói Việt Nam, ngày 15/7/2014. http://vov.vn/chinh-tri/chu-tich-nuoc-toa-an-phai-mang-lai-cong-ly-cho- moi-nguoi-339078.vov 84. Nguyễn Văn Cƣơng, Quan niệm về pháp luật và hệ thống pháp luật ở phƣơng Tây, bài viết trên cổng thông tin điện tử Bộ Tƣ pháp, cập nhật ngày 23/10/2012. http://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=1549 85. Bộ Tƣ pháp, Văn hóa, đạo đức của nghề luật sƣ, bài viết trên cổng thông tin điện tử Bộ Tƣ pháp, cập nhật ngày 12/9/2014. http://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=1707 86. Robert S. Summers (1963), Professor H.L.A. Hart‟s Concept of law, Bài viết trên tạp chí luật Duke, tập 71, số 629, năm 1963, Hoa Kỳ. 87. Phạm Đình Nghiêm(2008), Nhập môn Logic học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. 88. Hoàng Thị Kim Quế (2016), Giáo trình Lý luận nhà nƣớc và pháp luật, Nxb ĐHQGHN, Hà Nội.