NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG TỒN TẠI BẢO TỒN VÒI TỬ CUNG SAU MỔ NỘI SOI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG TỒN TẠI BẢO TỒN VÒI TỬ CUNG SAU MỔ NỘI SOI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ CỦA PROSTAGLANDIN E2 TRÊN NHỮNG THAI PHỤ THIỂU ỐI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ CỦA PROSTAGLANDIN E2 TRÊN NHỮNG THAI PHỤ THIỂU ỐI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn chuyên khoa II 2002-2008 trường Đại học y dược Huế
Website : Notiethoc.com tải sách, tài liệu y học y khoa theo yêu cầu, tìm tài liệu y học, Tài liệu y học miễn phí phong phú
Nghiên cứu đánh giá về tập con lăn DOCTOR100 chữa thoái hóaphamdieu88
Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II: "Đánh giá kết quả điều trị kết hợp tập con lăn DOCTOR100 trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ" - bác sĩ Mai Trung Dũng, bệnh viện quân y 354
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI – GIÁC SƠ ĐỒ MÃ HÀNG - Công nghệ may,kỹ thuật may dây kéo đồ án công nghệ may, công
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHÁ THAI BẰNG MISOPROSTOL TUỔI THAI 13 ĐẾN 22 TUẦN Ở VỊ THÀNH NIÊN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Một phần trong chuyên đề Xuất huyết âm đạo 3 tháng cuối.
Tôi chịu trách nhiệm trong tất cả phần thông tin trích dẫn và nguồn trích dẫn, nếu phát hiện sai sót vui lòng gửi email về địa chỉ i.23571113171923@gmail.com
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BÀI THUỐC SINH HÓA THANG TRONG ĐIỀU TRỊ CÁC CHỨNG HẬU Ở THAI PHỤ SAU NẠO PHÁ THAI TỪ 8 – 12 TUẦN
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu điều trị Chửa ngoài tử cung chưa vỡ bằng Methotrexat đơn liều tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2011.Chửa ngoài tử cung (CNTC) là một bệnh lý cấp cứu hay gặp trong sản phụ khoa. CNTC rất nguy hiểm nếu như không được chan đoán và điều trị kịp thời có thể gây tử vong hoặc để lại những hậu quả ảnh hưởng đến sức khoẻ và hạnh phúc gia đình. Tỷ lệ CNTC có xu hướng ngày càng tăng trong những năm gần đây. Ớ Châu Âu tỷ lệ là 1/100 tổng số trường hợp có thai, trong đó ở Pháp tỷ lệ CNTC tăng từ 0,35% đến 1,3% các trường hợp có thai [25]. Ớ Mỹ tỷ lệ CNTC tăng từ 4,5/1000 phụ nữ mang thai (1970) đến 20/1000 phụ nữ mang thai (1992) [26]. Ớ Việt Nam tỷ lệ CNTC gặp từ 1/250 đến 1/300 tổng số trường hợp có thai, hiện nay con số này chưa được thống kê đầy đủ và toàn diện nhưng CNTC tăng lên ở tất cả các tuyến điều trị. Tại bệnh viện phụ sản trung ương (BVPSTW) trong 5 năm từ 1985 tới 1989 có 582 trường hợp, năm 1996 là 202 trường hợp, năm 2001 là 767 trường hợp và đến 6 tháng đầu năm 2006 đã là 646 trường hợp
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN III KHÔNG MỔ ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
B8 THUỐC KHÁNG NẤM.pdf quá hay và chất, cực kỳ tâm huyết
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CHỬA NGOÀI TỬ CUNG CHƯA VỠ BẰNG METHOTREXATE ĐƠN LIỀU TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2011
1. NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CHỬA NGOÀI
TỬ CUNG CHƯA VỠ BẰNG METHOTREXATE
ĐƠN LIỀU TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN
HÀ NỘI NĂM 2011
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thành Khiêm
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Hµ Néi - 2013
Nguyễn Anh Tuấn
2. 2
Chửa ngoài tử cung(CNTC) là một cấp cứu sản phụ khoa.
Tỷ lệ CNTC ngày càng có xu hướng gia tăng.
Có 2 phương pháp chủ yếu: Ngoại khoa và nội khoa
Điều trị CNTC bằng MTX.
Điều trị MTX đầu tiên của Tanaka T (1982) thành công 83%.
Có nhiều NC trên thế giới tỷ lệ thành công từ 82%- 97%.
Tại VN MTX cũng đã được áp dụng rộng rãi BV Hùng Vương(2002):
90,9%, BVPSTW (2006): 91,4%,…
T V NĐẶ Ấ ĐỀ
3. 3
1. Đánh giá hiệu quả điều trị CNTC chưa vỡ bằng
MTX đơn liều
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả
điều trị
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
4. 4
- Chửa ở vòi tử cung : 95%; - Chửa ở buồng trứng: 3%;
- Chửa ở ống cổ tử cung : <1%; - Chửa trong ổ bụng: 1%
Phân loại vị trí chửa ngoài tử cung
Vòi tử cung 95- 96%
Bóng vòi tử cung 70%
Loa vòi tử cung 11%
Buồng trứng 3%
Ống cổ tử cung
1%
Ổ bụng 1%
Đoạn kẽ 2- 3%
Eo vòi tử cung
12%
Sẹo vết mổ <
1%
TỔNG QUAN
CHỬA NGOÀI TỬ CUNG
Định nghĩa : noãn được thụ tinh và làm tổ ở ngoài buồng TC.
5. 5
Lâm sàng
Chậm kinh, đau bụng và ra máu âm đạo
Khám phần phụ có khối nề, ấn đau
Cùng đồ đầy, đau, chọc dò có máu không đông
Cận lâm sàng
Siêu âm đường âm đạo
Định lượng βhCG
Chẩn đoán CNTC
TỔNG QUAN
6. 6
ĐIỀU TRỊ CNTC
Điều trị ngoại khoa
Phẫu thuật mổ mở
Phẫu thuật nội soi: bảo tồn hoặc cắt bỏ vòi tử cung
Điều trị nội khoa bằng Methotrexate
Ngày càng được áp dụng rộng rãi.
Tỷ lệ thành công khá cao từ 82-97%
Hiện nay áp dụng hiệu quả chửa góc, chửa ống cổ, chửa sẹo mổ
đẻ...
Phương pháp điều trị chỉ cần theo dõi
Hiếm gặp, áp dụng cho những trường hợp CNTC tự thoái triển
TỔNG QUAN
7. 7
METHOTREXAT (MTX)
MTX là chất kháng acid folic có tác dụng chống ung thư
Cơ chế: Ức chế tổng hợp deoxyribonucleic acid (DNA), mô
tăng sinh mạnh: Tế bào ác tính, tủy xương, tế bào thai nhi,...
CĐ: Ung thư, vẩy nến, viêm khớp, CNTC chưa vỡ…
Chống CĐ: Suy tủy, suy gan, suy thận, nuôi con bú...
Tác dụng không mong muốn: Buồn nôn, nôn; nhức đầu;
viêm miệng; RLTH; tăng men gan; ngứa da...
Dự phòng và điều trị ngộ độc MTX: Folinat canxi
TỔNG QUAN
8. 8
Phác đồ MTX đơn liều.
Phác đồ MTX đa liều.
MTX đường uống.
MTX tiêm khối chửa dưới hướng dẫn của siêu âm
ĐIỀU TRỊ CNTC BẰNG METHOTREXATE
TỔNG QUAN
9. 9
Tiêu chuẩn lựa chọn.
Tất cả các bệnh án của BN được Δ CNTC và được điều trị bằng
MTX tại khoa A5-BVPSHN từ tháng 01/01/2011 đến 31/12/2011
Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh án của người bệnh vào viện vì CNTC được điều trị
bằng MTX nhưng ghi thiếu các thông tin như:
- Tiền sử sản phụ khoa
- Triệu trứng lâm sàng khi vào viện
- Không rõ kích thước khối chửa
- Bệnh nhân bỏ điều trị
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
10. 10
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện không xác suất
Phác đồ đơn liều
• Tiêm bắp MTX liều 1mg/kg cân nặng
• Định lượng βhCG vào ngày thứ 4 và thứ 7 sau đó 1 tuần 1 lần
• Vào ngày thứ 7 nếu βhCG ngày 7 giảm chậm < 15%, giữ nguyên
hoặc tăng lên so với ngày 4 -> tiêm liều 2
• Cách 7 ngày, nếu βhCG giảm < 15%, giữ nguyên hoặc tăng lên
so với lần xét nghiệm trước đó -> tiêm liều 3,4
• Nếu βhCG giảm ≥ 15% so với lần xét nghiệm trước đó -> ngừng
điều trị
11. 11
Biến số nghiên cứu:
1. Tuổi
2. Tiền sử
3. Triệu chứng cơ năng (CK, ĐB, RM)
4. Triệu chứng thực thể (TC,PP)
5. Triệu chứng cận lâm sàng (SA, βhCG)
6. Kết quả điều trị : Thành công, thất bại
7. Số ngày điều trị
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
12. 12
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cách thức tiến hành và phương pháp thu thập số liệu
• Mẫu phiếu dựa trên mục tiêu nghiên cứu, biến số nghiên cứu
• Thu thập số liệu có sẵn từ bệnh án lưu trữ tại phòng Kế hoạch tổng
hợp Bệnh viện phụ sản Hà Nội
Xử lý số liệu
• Nhập, xử lý số liệu bằng SPSS 16.0
• Student Test để so sánh giá trị trung bình và các tỉ lệ
• Test χ2 để kiểm định các yếu tố nghiên cứu với giá trị p
Đạo đức nghiên cứu
Là NC hồi cứu, chỉ sử dụng số liệu trên hồ sơ có sẵn
13. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
I. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
13
Biểu đồ 3.1: Tuổi của đối tượng nghiên cứu
14. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tiền sử phụ khoa n %
Điều trị vô sinh
Có 2 1,4
Không 142 98,6
Đặt DCTC
Có 5 3,5
Không 139 96,5
Điều trị CNTC
Có 17 11,8
Không 127 88,2
TS viêm AĐ-CTC,
viêm đường sinh dục
Có 29
20,1
Không 115 79,9
14
Bảng 3.3. Tiền sử phụ khoa
15. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Số lần đẻ 0 1 2 3 ≥4
n 47 55 38 2 2
% 32,6 38,2 26,3 1,4 1,4
15
Số lần nạo, hút thai 0 1 2 3 ≥4
n 50 53 32 3 6
% 34,7 36,8 22,2 2,1 4,2
Bảng 3.4. Tỷ lệ CNTC theo số lần đẻ
Bảng 3.5. Tỷ lệ CNTC ở bệnh nhân có tiền sử nạo phá thai
16. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
II. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
16
Triệu chứng n %
Đau bụng 105 72,9
Chậm kinh 103 71,5
Ra máu 113 78,5
Tử cung to hơn bình thường 12 8,3
Phần phụ có khối nề 55 38,2
Cùng đồ khám đau 58 40,3
Bảng 3.6. Triệu chứng cơ năng và thực thể
17. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Khám cùng đồ Kết quả Tổng số
Thành công Thất bại
Đau
n 44 14 58
% 75,9 24,1 100,0
Không đau
n 78 8 86
% 90,7 9,3 100,0
Tổng số n 122 22 144
% 84,7 15,3 100,0
17
Bảng 3.7. Kết quả điều trị và dấu hiệu cùng đồ khám đau
P = 0,015
18. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
III. ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG
18
Kích thước khối chửa (cm) Kết quả Tổng số
Thành công Thất bại
<1,5 n 27 2 29
% 93,1 6,9 100,0
1,5 - < 2,5 n 74 9 83
% 89,2 10,8 100,0
2,5 - < 3,5 n 21 11 32
% 65,6 34,4 100,0
Tổng số n 122 22 144
% 84,7 15,3 100,0
Bảng 3.9. Kết quả điều trị và kích thước khối
chửa
P = 0,016
19. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Dịch cùng đồ Kết quả Tổng số
Thành công Thất bại
Không n 49 10 59
% 83,1 16,9 100,0
Có n 73 12 85
% 85,9 14,1 100,0
Tổng số n 122 22 144
% 84,7 15,3 100,0
19
Bảng 3.10. Kết quả điều trị và dịch cùng đồ Douglas
P = 0,642
20. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Nồng độ βhCG
(mIU/ml)
Kết quả Tổng số
Thành công Thất bại
< 1.000
n 75 8 83
% 90,4 9,6 100,0
1.000 – 3.000
n 35 8 43
% 81,4 18,6 100,0
3.000 – 5.000
n 12 6 18
% 66,7 33,3 100,0
Tổng số n 122 22 144
% 84,7 15,3 100,0
20
Bảng 3.12. Kết quả điều trị và nồng độ βhCG ban đầu
P = 0.031
21. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Số liều Thành công Thất bại
T ngổ
n %
1 91 7 98 68,1
2 25 11 36 25
3 4 3 7 4.8
4 2 1 3 2,1
Tổng số 122 22 144 100
21
Bảng 3.19. Số liều methotrexat
22. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
22
Biểu đồ 3.2.: Tỷ lệ thành công theo số liều Methotrexate
23. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kích thước khối chửa
(cm) ̣
Số liều MTX Tổng
1 liều 2 liều 3 liều 4 liều
< 1.5
n 24 5 0 0 29
% 82,8 17,2 0 0 100,0
1.5 - < 2.5
n 65 15 2 1 83
% 78,3 18,1 2,4 1,2 100,0
2.5 - < 3.5
n 9 16 5 2 32
% 28,1 50 15,6 6,3 100,0
Tổng
n 98 36 7 3 144
% 68,1 25 4,8 2,1 100,0
23
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa kích thước khối chửa và liều MTX
24. 24
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Nồng độ βhCG
(mIU/ml)
Số liều MTX
1 liều 2 liều 3 liều 4 liều
< 1.000
n 65 17 1 0
% 78,3 20,5 1,2 0,0
1.000 - 3.000
n 28 11 3 1
% 65,1 25,6 7 2,3
3.000 - 5.000
n 5 8 3 2
% 27,8 44,4 16,7 11,1
Tổng
n 98 36 7 3
% 68,1 25 4,8 2,1
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa nồng độ βhCG ban đầu và liều MTX
25. 25
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Triệu chứng n %
Đau đầu có 28 19,4
không 116 80,6
Buồn nôn, nôn có 39 27
không 105 73
Bảng 3.22. Tác dụng phụ của MTX
26. 26
KẾT LUẬN
Hiệu quả điều trị
-Tỷ lệ điều trị thành công 84,7%
- Tỷ lệ thành công trong từng nhóm liều:
+ Nhóm tiêm 1 liều thành công 92,8 %
+ Nhóm tiêm 2 liều thành công 69,4%
+ Nhóm tiêm 3 liều thành công 57,1%
+ Nhóm tiêm 4 liều thành công 66,7%
- Tác dụng phụ của thuốc hầu như không có.
Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị
- Kích thước khối chửa qua siêu âm ≤ 2,5 cm có tỉ lệ điều trị thành
công chiếm 90,2 %
- Nồng độ βhCG ban đầu ≤ 3000 UI/l điều trị thành công chiếm
90,1%
27. 27
KIẾN NGHỊ
Chỉ định điều trị CNTC chưa vỡ bằng phác đồ đơn liều ở
những bệnh nhân có kích thước khối chửa trên siêu âm
≤ 2,5cm và nồng độ βhCG ≤ 3000 UI/l
Nên theo dõi nội trú tại viện trong tuần đầu điều trị vì biến
chứng vỡ khối chửa thường gặp trong vòng 1 tuần
Kính thưa các Thầy các cô trong hội đồng!
Sau đây em xin phép được trình bày luận văn tốt nghiệp. Tên đề tài “ ”
CNTC rất nguy hiểm nếu như không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể gây tử vong hoặc để lại những hậu quả ảnh hưởng đến sức khoẻ và hạnh phúc gia đình.
Trên thế giới
Để góp phần nâng cao chất lượng điều trị
Để góp phần nâng cao chất lượng điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội chúng tôi tiến hành đề tài này với 2 mục tiêu sau:
Williams Obstetrics, 23ed, 2010, Ch10. Ectopic Pregnancy.
Ngày nay, với sự phát triển của KT SA, Định lượng βhCG giúp CĐ sớm CNTC để điều trị kịp thời và có hiệu quả bảo tồn được vòi TC.
MTX có tác dụng ức chế tổng hợp AND đặc biệt ở các tế bào tăng trưởng mạnh sẽ nhạy cảm hơn tế bào bình thường. Các mô tăng sinh mạnh như các tế bào ác tính phân chia nhanh, tủy xương, tế bào thai nhi, biểu mô da, biểu mô miệng và màng nhày ruột là những tế bào nhạy cảm nhất với MTX
Hiện nay xu hướng điều trị phác đồ đơn liều được nhiều tác giả khuyến cáo điều trị: Ưu điểm Kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện, giá thành điều trị thấp, ít phải theo dõi, người bệnh cũng như nhân viên y tế dễ chấp nhận
PĐ đa liều Ưu điểm Tỉ lệ thành công cao đạt 90-97%, Nhược điểm Số lần tiêm thuốc nhiều hơn, số lần theo dõi nhiều lên
Đây là kỹ thuật khó và phức tạp không phải lúc nào, cơ sở nào cũng có thể thực hiện được do đó khả năng triển khai rộng rãi phương pháp điều trị này cũng rất hạn chế, phương pháp này thường chỉ áp dụng trong trường hợp CNTC ở những vị trí hiếm gặp: chửa ống cổTC, chửa sẹo mổ cũ.
Những bệnh nhân ở độ tuổi từ 25 tuổi đến 29 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 36,8 %.
hợp ít tuổi nhất là 18 tuổi, nhiều tuổi nhất là 41 tuổi.