Nghiên cứu vai trò của siêu âm trong thoái hóa khớp gối nguyên phát. Thoái hóa khớp là một bệnh khớp thường gặp trong nhóm bệnh lý cơ xương khớp. Bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp. Bệnh diễn tiến mạn tính, gây đau và biến dạng khớp. Trước kia, thoái hóa khớp được coi là bệnh lý của sụn khớp, nhưng ngày nay, bệnh được định nghĩa là ton thương của toàn bộ khớp, bao gồm ton thương sụn là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch.
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-vai-tro-cua-sieu-am-trong-thoai-hoa-khop-goi-nguyen-phat/
Nghiên cứu vai trò của siêu âm trong thoái hóa khớp gối nguyên phát. Thoái hóa khớp là một bệnh khớp thường gặp trong nhóm bệnh lý cơ xương khớp. Bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp. Bệnh diễn tiến mạn tính, gây đau và biến dạng khớp. Trước kia, thoái hóa khớp được coi là bệnh lý của sụn khớp, nhưng ngày nay, bệnh được định nghĩa là ton thương của toàn bộ khớp, bao gồm ton thương sụn là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch.
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-vai-tro-cua-sieu-am-trong-thoai-hoa-khop-goi-nguyen-phat/
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, thương tổn và đánh giá kết quả lâu dài phẫu thuật triệt căn ung thư phần trên dạ dày, cho các bạn làm luận án tham khảo
Danh gia ket qua som dieu tri ung thu da day bang phau thuat noi soi va mo ta...quangthu90
Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư dạ dày bằng phẫu thuật nội soi và mở tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh thường gặp và có tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa. Theo cơ quan nghiên cứu UT quốc tế IARC (GLOBOCAN 2012), UTDD mới mắc được ước tính 952000 trường hợp, chiếm 6,8% tổng số và ước tính số người chết cả thế giới: nam 468900 ca, nữ 254100 ca [1]. Theo gánh nặng thế giới của UT năm 2013, đã có 984000 trường hợp mắc bệnh UTDD và 841000 ca tử vong với 77% ở các nước đang phát triển và 23% ở các nước phát triển [2]. Và năm 2015, đã có 1,3 triệu (1,2-1,4 triệu) trường hợp mắc bệnh UTDD và 819000 (795000-844000) ca tử vong trên toàn thế giới [3]. Ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 14230 BN mắc mới và có khoảng 12900 BN chết do căn bệnh này. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở cả hai giới là 16,3/100000 dân. Tỷ lệ mắc và chết do UTDD đứng vị trí thứ 3 ở nam, sau UT phế quản, gan; tỷ lệ mắc đứng vị trí thứ 5 ở nữ sau UT vú, phế quản, gan, cổ tử cung và tử vong đứng thứ 4 sau UT phế quản, gan và vú. Tỷ lệ mắc cũng có sự khác biệt giữa các vùng miền trong nước
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ VINORELBINE- CISPLATIN TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IIIb-IV
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nhận xét đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị ung thư đại trực tràng biến chứng tắc ruột tại bệnh viện K 2004-2009
Phí tải 10.000đ
LH 0915558890
Mã 340
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ và siêu âm của u máu gan.U máu gan là bệnh tăng sinh mạch máu lành tính hay gặp nhất của gan, chiếm khoảng 4-7% dân cư [3] hay từ 1-2% đến 20% [86]. Khoảng 10% các trường hợp có nhiều u và thường có đường kính dưới 3 cm, hay gặp ở gan phải đặc biệt là ở phân thùy sau [3], [86]. Chúng có nguồn gốc bẩm sinh và gặp ở tất cả các lứa tuổi [86]. Ở người trưởng thành, thường thấy u máu gan ở những bệnh nhân trong độ tuổi từ 30 đến 50, chiếm ưu thế ở nữ giới
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH LÝ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GHÉP ĐOẠN MẠCH CHI BẰNG TĨNH MẠCH HIỂN TRONG CẤP CỨU CHẤN THƯƠNG VẾT THƯƠNG MẠCH MÁU
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị tắt ruột sau mổ, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành ngoại tiêu hóa với đề tài: Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị tắc ruột sau mổ, cho các bạn có thể tham khảo
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN III KHÔNG MỔ ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ MIỆNG Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN TẠI HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Similar to GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY ĐẦU DÒ TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ DẠ DÀY (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY ĐẦU DÒ TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ DẠ DÀY
1. BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN QUẾ
GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY ĐẦU DÒ
TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ DẠ DÀY
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. BÙI VĂN LỆNH
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
UTDD là bệnh lý ác tính thường xuất phát từ lớp NM dd.
Đứng thứ 4 trong các ung thư hay gặp trên thế giới với hàng
triệu ca mắc mới/năm.
Tỷ lệ tử vong cao.
UTDD có tiên lượng tốt nếu được CĐ sớm, điều trị thích hợp.
Tỷ lệ sống sau 5 năm với gđ sớm là 85 – 100%, với gđ muộn
chỉ là <30%.
CĐ đúng giai đoạn của bệnh có ý nghĩa quan trọng trong điều
trị và tiên lượng.
NS kết hợp với ST là phương pháp CĐ xác định UTDD, nhưng
không đánh giá được xâm lấn và di căn.
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
SA nội soi có giá trị CĐXĐ và XL tại chỗ, tuy nhiên PP
này chưa phổ cập ở các bệnh viện.
CLVT đa dãy đầu dò với lớp cắt mỏng, tái tạo hình ảnh
theo các hướng đứng dọc, đứng ngang, cho phép xác định
tốt tổn thương, mức độ xâm lấn và di căn. Là PP tốt đánh
giá tổng quan trước PT của UTDD.
Hiện nay hệ thống CLVT đã khá phổ biến ở nhiều BV,
việc áp dụng chụp CLVT trước PT là tương đối thuận lợi.
Ở VN đã có nhiều NC về UTDD cả về LS và CLS. Góp
phần NC thêm về CLVT trong UTDD, chúng tôi tiến hành
NC đề tài này
4. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu
1. Đặc điểm hình ảnh của ung thư dạ dày trên cắt lớp vi
tính.
2. Đánh giá giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò trong
chẩn đoán ung thư dạ dày.
7. TỔNG QUAN
Đặc điểm UTDD
Dịch tễ
UTDD đứng 4 trong các bệnh ung thư hay gặp trên TG
Tỷ lệ tử vong cao (800.000 ca/năm).
Tỷ lệ mắc cao nhất ở Nhật Bản. Việt Nam có tỷ lệ mắc cao
hơn tỷ lệ trung bình trên TG.
Tuổi hay gặp >40t.
Nam/nữ ~ 2/1.
Lâm sàng
UTDD thường không có T/c đặc hiệu, T/C có thể gặp là
đau tức thượng vị, đầy bụng khó tiêu, gầy sút cân…
8. TỔNG QUAN
Đặc điểm UTDD
GPB của UTDD
Vị trí: UTDD có thể gặp bất cứ vị trí nào nhưng vị trí hay
gặp nhất là HMV.
Đại thể:
UTDD sớm.
UTDD tiến triển.
Vi thể: chủ yếu UTBMT (95%), các thể khác ít gặp.
9. TỔNG QUAN
Đặc điểm UTDD
Phân giai đoạn TNM
Theo UICC:
T: u nguyên phát.
N: di căn hạch vùng.
M: di căn xa.
Giai đoạn TNM theo UICC
GĐ 0 TisN0M0
GĐ I
Ia T1N0M0
Ib T1N1M0; T2N0M0
GĐ II T1N2M0; T2N1M0; T3N0M0
GĐ III
IIIa T2N2M0; T3N1M0; T4N0M0
IIIb T3N2M0
GĐ IV
T1N3M0; T2N3M0; T3N3M0
T4N1M0; T4N2M0; T4N3M0 T
bất kỳ, N bất kỳ, M1
10. TỔNG QUAN
Các phương pháp CLS
Nội soi ống mềm: quan sát trực tiếp tổn thương, là PP
chẩn đoán xác định UTDD, NS + ST có độ chính xác 90 –
95% (Ngô Quang Dương), nhưng không đánh giá được
xâm lấn và di căn.
Chụp dd hàng loạt có uống thuốc cản quang, chụp đối
quang kép là PP kinh điển chẩn đoán UTDD.
Siêu âm: đường bụng ít có giá trị, SA nội soi có giá trị
CĐXĐ và xâm lấn tại chỗ nhưng PP chưa phổ cập.
11. TỔNG QUAN
Các phương pháp CLS
Chụp CLVT:
UTDD đa phần biểu hiện là dày bất thường của thành dd.
Mất liên tục của lớp NM.
Ngấm thuốc bất thường của thành dd.
Xâm lấn xung quanh.
=> CLVT có giá trị cao trong chẩn đoán xâm lấn và di căn.
Các phương pháp khác: CHT, PET…
12. TỔNG QUAN
Điều trị UTDD
Phẫu thuật: vẫn là phương pháp được lựa chọn nhất
hiện nay.
Các phương pháp điều trị bổ trợ khác: xạ trị, hóa
chất…
13. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 39 BN UTDD được PT tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
từ tháng 10/2012 đến tháng 07/2013.
Tiêu chuẩn lựa chọn
Được CĐ UTDD trên nội soi.
Được chụp CLVT đúng kỹ thuật.
Được phẫu thuật.
Có KQ giải phẫu bệnh.
Tiêu chuẩn loại trừ
BN có xạ trị hoặc hóa chất trước mổ.
BN không có KQ GPB sau mổ.
Bệnh án không đầy đủ thông tin nghiên cứu.
14. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả cắt ngang.
Nghiên cứu được khái quát theo sơ đồ
15. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các bước tiến hành nghiên cứu
Bước 1: Tập hợp hồ sơ.
Bước 2: Khai thác thông tin chung của bệnh nhân.
Bước 3: Tiến hành chụp CLVT theo đúng kỹ thuật.
Bước 4: Khai thác đặc điểm hình ảnh trên CLVT.
Bước 5: Thu thập kết quả PT và GPB.
Bước 6: Nhập, xử lý số liệu và đối chiếu kết quả CLVT
với PT và GPB.
16. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương tiện nghiên cứu
Máy CLVT 6 dãy.
Bệnh án nghiên cứu.
Máy CLVT 6 dãy đầu dò “Somatom Emotion”
của hãng Siemens
17. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Kỹ thuật chụp CLVT
Chuẩn bị bệnh nhân:
BN nhịn ăn trước 6 giờ
Uống 1000ml nước hoặc uống tối đa trước khi chụp.
Chụp xoắn ốc từ vòm hoành đến khớp mu, 5-8mm, tái tạo
mỏng 1-2mm theo các mặt phẳng axial, coronal, sagittal.
Chụp 3 thì: trước tiêm, thì ĐM, thì TM, nếu cần chụp
thêm thì muộn.
Liều thuốc cản quang: 2ml/kg cân nặng, loại thuốc
Ultravist 370mgI/ml, tốc độ tiêm 3ml/s.
18. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các biến nghiên cứu
Đặc điểm chung
Tuổi
Giới
T/c lâm sàng
Phân loại MBH trên GPB.
19. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các biến nghiên cứu
Trên CLVT
Phát hiện u: có u khi thành dd >10mm ở vị trí MV, >6mm ở
vị trí khác, mất nếp NM, ng.thuốc bất thường của thành dd.
Vị trí u: TV, BCN, BCL, HMV, khác.
Độ dày của u: đo vị trí dày nhất, vuông góc với thành dd.
Thể u:
Thể khối: TT dày khu trú tạo khối.
Thể thâm nhiễm: TT dày lan tỏa trên diện rộng của dd.
Tỷ trọng u trước tiêm.
Đặc điểm ngấm thuốc của u.
20. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các biến nghiên cứu
Xâm lấn của u:
TT còn khu trú trong thành dd (T1-T2).
TT xâm lấn qua thanh mạc vào tc mỡ quanh dd làm tc mỡ
này tăng tỷ trọng (T3).
TT xâm lấn tạng lân cận -> mất ranh giới giữa TT và tạng
(T4).
Hạch: được coi là bất thường khi đk trục ngắn >6mm với
hạch quanh dd, >8mm vị trí khác.
Di căn xa trong ổ bụng.
21. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các biến nghiên cứu
Trên PT và GPB
Lấy các biến liên quan để so sánh với CLVT
22. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PP thu thập số liệu: từ HSBA, khai thác BN theo BA mẫu.
Sử lý số liệu: phần mềm SPSS 16.0.
So sánh Test 2, test Fisher, P < 0,05.
Xác định Sn, Sp, Acc, PPV, NPV.
23. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Tuổi
NN: 31
CN: 87
TB: 61,6
Trịnh Hồng Sơn: 54; Chen. C. Y: 63; Furukawa. K: 66,4
24. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Giới
Nam: Nữ = 1,44
Trịnh Hồng Sơn: 1,75; Pan. Z: 1,59; Lee. I. J: 1,74
25. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng n Tỷ lệ (%)
Đau thượng vị 38 97,4
Đầy bụng khó tiêu 30 76,9
Mệt mỏi 17 43,6
Gầy sút cân 23 59
Nôn 13 33,3
Xuất huyết tiêu hóa 3 7.7
Thiếu máu 18 46,2
khác 15 38,5
Hà Văn Quyết: 92,7%; Đỗ Trọng Quyết: 93,3%
26. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Phân loại mô bệnh học trên GPB sau mổ
Mô bệnh học n Tỷ lệ (%)
UTBMT
UTBMT biệt hóa cao 1 2,6
97,4
UTBMT biệt hóa vừa 13 33,3
UTBMT biệt hóa kém 17 43,6
UTBM tế bào nhẫn 7 17,9
UTBMT nhầy 0 0
UTBM không biệt hóa 1 2,6
UTBMT vẩy 0 0
UTBM tế bào vẩy 0 0
Không xếp loại 0 0
Tổng 39 100
Trịnh Hồng Sơn; Hassan.I: 95%
27. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm UTDD trên CLVT
Phát hiện u
Trong NC của chúng tôi 100%
u được phát hiện trên CLVT
Ng Thi L 52T, MHS: 13054207Ng Đức B 87T, MHS: 13022933
28. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm UTDD trên CLVT
Vị trí u
Vị trí u n Tỷ lệ (%)
Tâm vị 3 7,7
Bờ cong nhỏ 9 23
Bờ cong lớn 1 2,6
Hang – môn vị 26 66,7
Tổng số 39 100
Trịnh Hồng Sơn: 62%; Đỗ Trọng Quyết: 61%; Chen. C. Y: 62%; Lee. I. J: 48,7%
Trần Thị C 58T, MHS: 13023761 Phạm Văn B 50T, MHS: 13073182
Ngô Đức Th 55T, MHS: 13063143 Ng Thi M 81T, MHS: 13091584
29. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm UTDD trên CLVT
Bề dày khối u
TB 19,4 ± 7,1mm
NN: 11mm
LN: 43mm
69,2% u có bề dày 11-20mm
Bề dày của u n Tỷ lệ %
≤ 10 mm 0 0
11-20 mm 27 69,2
21-30mm 8 20,5
>30mm 4 10,3
Tổng 39 100
Insko. E. K: TB 15mm. U>10mm Sn =100%, Sp = 50%
Phạm Thị L 69T, MHS: 13012457
Ng Trọng Th 44T, MHS: 13023761
30. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm UTDD trên CLVT
Thể u
Ng Thi L 52T, MHS: 13045207
Phạm Thị X 76T, MHS: 13089548
31. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm UTDD trên CLVT
Liên quan giữa thể u và mức độ xâm lấn
Thể thâm nhiễm có tỷ lệ xâm lấn 86,7%, thể khối 66,7%
Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)
CLVT
Tổng
Thể khối
Thể thâm
nhiễm
Giải phẫu bệnh
Không xâm lấn 8 2 10
Có xâm lấn 16 13 20
Tổng 24 15 39
32. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm UTDD trên CLVT
Tỷ trọng u trước tiêm
Tỷ trọng n Tỷ lệ (%)
Giảm tỷ trọng 4 10,3
Đồng tỷ trọng 35 89,7
Tăng tỷ trọng 0 0
Tổng số 39 100
33. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm UTDD trên CLVT
Tính chất ngấm thuốc
Tính chất ngấm thuốc N Tỷ lệ (%)
Ngấm ít 5 12,8
Ngấm trung bình 11 28,2
Ngấm thuốc mạnh 23 59
Tổng số 39 100
Đỗ Thị L 73T, MHS: 13116122
Ng Văn M 65T, MHS: 12401017Ph. Văn B 50T, MHS: 13073182
34. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm UTDD trên CLVT
Tính chất xâm lấn của u
Habermann. C. R: 76%; Kumano. S: 80%
Tính chất xâm lấn n Tỷ lệ (%)
Không (T1-2) 14 35,9
Có
T3 17 43,6
64,1
T4 8 20,5
Tổng số 39 100
Đinh Duy L 58T, MHS: 13127674
Ng. Đức B 87T, MHS: 13022933
35. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm hạch trên CLVT
Phát hiện hạch trên CLVT
27/39 BN phát hiện thấy hạch bất thường trên CLVT (69,2%)
Hạch n Tỷ lệ (%)
Không hạch 12 30,8
Có hạch
1-6 hạch (N1) 13 33,3
69,27-15 hạch (N2) 10 25,6
>15 hạch (N3) 4 10,3
Tổng 39 100
Trần Viết S 57T, MHS: 13121895
36. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm hạch trên CLVT
Vị trí hạch trên CLVT
Vị trí n Tỷ lệ (%)
BCN 24 89
BCL 10 37
Rốn gan 5 18,5
Đầu tụy 3 11
Khác 13 48,1
37. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm hạch trên CLVT
Kích thước hạch trên CLVT
TB: 15,4 ± 8,3mm; NN: 8mm; LN: 42mm; 59,3% >10mm
Kích thước hạch N Tỷ lệ (%)
≤ 10mm 11 40,7
> 10mm 16 59,3
Tổng 27 100
Fukuya. T: 72% >9mm
38. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm hạch trên CLVT
Liên quan giữa KT hạch trên CLVT và hạch di căn trên GPB
DC ở nhóm ≤ 10mm 45,5%; >10mm 87,5%
Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,03)
Fukuya. T: 1-4mm (1.1%); 5-9mm (45,1%); >9mm (72%)
Giải phẫu bệnh
Tổng
Di căn hạch Không di căn hạch
CLVT
≤ 10mm 5 6 11
> 10mm 14 2 16
Tổng 19 8 27
39. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đánh giá di căn ổ bụng trên CLVT
Đánh giá di căn ổ bụng trên CLVT
5/39 BN có di căn trên CLVT chiếm 12,8%
Di căn n Tỷ lệ (%)
không di căn 34 87,2
Có di căn
Gan 2 5,1
12,8Mạc nối 2 5,1
Buồng trứng 1 2,6
Tổng 39 100
Phạm Văn Ng 42T, MHS: 13063881
Trần Thi U 75T, MHS: 13014657
40. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Giá trị của CLVT trong chẩn đoán UTDD
Giá trị CLVT trong đánh giá xâm lấn
Sn = 79%; Sp = 80%; Acc = 79%; PPV = 92%
GPB
CLVT
Có xâm lấn
(T3-T4)
Không xâm lấn
(T1-T2)
Tổng
Có xâm lấn (T3-T4) 23 2 25
Không xâm lấn (T1-T2) 6 8 14
Tổng 29 10 39
Kumano. S: Sn = 90; Sp = 95; Acc = 93%
41. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Giá trị của CLVT trong chẩn đoán UTDD
Giá trị CLVT trong đánh giá giai đoạn T1-T2
Sn = 80%; Sp = 79%; Acc = 79,5%; PPV = 57%
GPB
CLVT
T1-T2 T khác Tổng
T1-T2 8 6 14
T khác 2 23 25
Tổng 10 29 39
Habermann. C. R: Sn = 82,7; Sp = 77; Acc = 80 Lee. I. J: Sn = 85; Sp = 90,5; Acc = 87,3
Đinh Duy L 58T, MHS: 13127674
42. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Giá trị của CLVT trong chẩn đoán UTDD
Giá trị CLVT trong đánh giá giai đoạn T3
Sn = 63,6%; Sp = 82,4%; Acc = 72%; PPV = 82,4%
GPB
CLVT
T3 T khác Tổng
T3 14 3 17
T khác 8 14 22
Tổng 22 17 39
Habermann: Sn = 63; Sp = 80,4; Acc = 76 Lee: Sn = 66,6; Sp = 86; Acc = 85,5
Ng. Đức B 87T, MHS: 13022933
43. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Giá trị của CLVT trong chẩn đoán UTDD
Giá trị CLVT trong đánh giá giai đoạn T4
Sn = 71,4%; Sp = 90%; Acc = 87,2%; PPV = 62,5%
GPB
CLVT
T4 T khác Tổng
T4 5 3 8
T khác 2 29 31
Tổng 7 32 39
Pan. Z: Sn = 75; Sp = 92; Acc = 88,5 Lee: Sn = 83,3; Sp = 100; Acc = 94,5
Ph. Văn Ng 42T, MHS: 13063881
44. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Giá trị của CLVT trong chẩn đoán UTDD
Khả năng đánh giá giai đoạn T của CLVT
Acc = 70%
CLVT Chẩn đoán đúng Chẩn đoán sai Tổng
T1-T2 8 6 14
T3 14 3 17
T4 5 3 8
Tổng 27 12 39
Minami: Acc = 53; Chen: Acc = 73; Kim: Acc = 77; Lee: Acc = 83,6
45. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Giá trị của CLVT trong phát hiện hạch
Khả năng phát hiện hạch của CLVT so với PT
Sn = 79,4%; Sp = 100%; Acc = 82%; PPV = 100%
PT
CLVT
Có hạch Không có hạch Tổng
Có hạch 27 0 27
Không có hạch 7 5 12
Tổng 34 5 39
46. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Giá trị của CLVT trong chẩn đoán di căn ổ bụng
Giá trị của CLVT trong chẩn đoán di căn xa trong ổ bụng
Sn = 45,5%; Sp = 100%; Acc = 84,6%, PPV = 100%
PT
CLVT
Có di căn xa Không có di căn xa Tổng
Có di căn xa 5 0 5
Không có di căn xa 6 28 34
Tổng 11 28 39
Kim. S.J Nc di căn phúc mạc: Sn = 28,3% (16 dãy) và 50,9% (64 dãy)
47. KẾT LUẬN
Đặc điểm hình ảnh của UTDD trên CLVT
Vị trí: hay gặp nhất là HMV (66,7%).
Độ dày TB u: 19,4 ± 7,1mm; 69,2% u có bề dày 11-20mm.
Thể khối hay gặp (61%).
UTDD thường đồng tỷ trọng trước tiêm, sau tiêm ngấm thuốc
mạnh.
Giá trị của CLVT đa dãy trong chẩn đoán UTDD
CĐ xâm lấn có: Sn=79%; Sp=80%; Acc=79,5%; PPV = 92%.
CĐ giai đoạn T có: Acc=70%.
XĐ hạch có: Sn=79,4%; Sp=100%; Acc=82%; PPV=100%.
Hạch có kích thước càng lớn thì khả năng di căn càng cao.
CĐ di căn tạng trong ổ bụng có: Sn=45,5%; Sp=100%;
Acc=84,6%; PPV = 100%.
Có nhiều cách phân giai đoạn UTDD: của nhật bản, adachi, tổ chức chống ung thư quốc tế UICC…trong nghiên cứu này chúng tôi áp dụng cách phân loại cua UICC 1997
Tỷ lệ trong NC của chúng tôi có thấp hơn Kumano. Có thể là do BN trong nghiên cứu của Kumano có thể trạng béo hơn nên đánh giá xâm lấn cũng tốt hơn
Tỷ lệ này tương đương với tác giả Habermann và thấp hơn không đáng kể so với tác giả Lee