Luận văn Nghiên cứu tác dụng của truyền Solu-medrol trong điều trị viêm thị thần kinh.Viêm thị thần kinh (VTTK) tự phát là tình trạng viêm gây mất myelin gây giảm thị lực cấp tính. Sự mất myelin ảnh hưởng đến dẫn truyền thần kinh và có thể làm giảm thị lực nhanh và nhiều. Bệnh thường gặp ở người trẻ (18-50 tuổi) với các biểu hiệu lâm sàng thường thay đổi nhiều: đau sau nhãn cầu khi vận động, giảm thị lực khi nhiệt độ cơ thể tăng (dấu hiệu Uhthoff), chớp sáng trước mắt và mất thị lực màu sắc. Viêm thần kinh thị tự phát còn có thể là biểu hiện đầu tiên hoặc xuất hiện trong giai đoạn tiến triển của bệnh đa xơ cứng. Ở các nước phương tây, khoảng 20% số ca bệnh xơ cứng rải rác có biểu hiện đầu tiên là viêm thị thần kinh [1]. Tuy nhiên ở các nước Châu Á, sự liên quan giữa viêm thần kinh thị và xơ cứng rải rác có tỷ lệ rất thấp
Luận văn Nghiên cứu tác dụng của truyền Solu-medrol trong điều trị viêm thị thần kinh.Viêm thị thần kinh (VTTK) tự phát là tình trạng viêm gây mất myelin gây giảm thị lực cấp tính. Sự mất myelin ảnh hưởng đến dẫn truyền thần kinh và có thể làm giảm thị lực nhanh và nhiều. Bệnh thường gặp ở người trẻ (18-50 tuổi) với các biểu hiệu lâm sàng thường thay đổi nhiều: đau sau nhãn cầu khi vận động, giảm thị lực khi nhiệt độ cơ thể tăng (dấu hiệu Uhthoff), chớp sáng trước mắt và mất thị lực màu sắc. Viêm thần kinh thị tự phát còn có thể là biểu hiện đầu tiên hoặc xuất hiện trong giai đoạn tiến triển của bệnh đa xơ cứng. Ở các nước phương tây, khoảng 20% số ca bệnh xơ cứng rải rác có biểu hiện đầu tiên là viêm thị thần kinh [1]. Tuy nhiên ở các nước Châu Á, sự liên quan giữa viêm thần kinh thị và xơ cứng rải rác có tỷ lệ rất thấp
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị Viêm kết giác mạc mùa xuân bằng cyclosporine.Viêm kết – giác mạc mùa xuân (VKGMMX) là một bệnh mắt dị ứng theo mùa tiến triển mạn tính. Các triệu chứng điển hình là ngứa, chảy nước mắt, tăng sản nhú hình đa giác trên kết mạc mi và tăng sản gelatin vùng rìa giác mạc. Bệnh gặp chủ yếu ở trẻ em trong độ tuổi từ 5 cho đến dưới 20, ít khi gặp ở lứa tuổi nhỏ hơn 5 hoặc lớn hơn 25, tần suất cao nhất là 8 đến 12 tuổi, trẻ em nam gặp nhiều hơn nữ. Bệnh tiến triển theo mùa hoặc kéo dài quanh năm nhưng thường nặng lên vào mùa xuân hè, đặc biệt khi có nhiều phấn hoa, gió, bụi, ánh nắng mặt trời [31] và thường gặp ở xứ nóng, khô
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BÀI THUỐC SINH HÓA THANG TRONG ĐIỀU TRỊ CÁC CHỨNG HẬU Ở THAI PHỤ SAU NẠO PHÁ THAI TỪ 8 – 12 TUẦN
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ CỦA PHƯƠNG PHÁP KÉO GIÃN BẰNG NẸP KHÔNG KHÍ KẾT HỢP PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN.Thoát vị đĩa đệm cột sống là một bệnh lý khá phổ biến, trong đó thoát vị đĩa đệm cột sống cổ (TVĐĐCSC) có tỷ lệ mắc cao, đặc biệt ở những người trên 50 tuổi [1], nghiên cứu tại Bắc Mỹ cho thấy tần suất gặp hàng năm là 83/100.000 dân [2]. Các nghiên cứu dịch tễ học về TVĐĐCSC trong cộng đồng còn rất ít và thường nằm trong các nghiên cứu chung về thoái hóa cột sống cổ
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA TRUYỀN SOLU - MEDROL TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM THỊ THẦN KINH
1. NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG
CỦA TRUYỀN SOLU - MEDROL
TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM THỊ THẦN KINH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học
TS. Mai Quốc Tùng
PGS. TS. Phạm Trọng Văn
Sreng Huong
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gây mất myelin do vi sinh vật hoặc tự miễn.
Viêm thị thần kinh
Gây giảm thị lực trầm trọng.
Là biểu hiện đầu tiên hoặc xuất hiện trong giai
đoạn tiến triển của bệnh xơ cứng rải rác.
Cần điều trị đúng và sớm.
3. Trên thế giới, theo khuyến cáo: truyền Methyl
Prednisolon liều cao: 1 g/ ngày x 3 ngày
Điều trị
Ở Việt Nam, chủ yếu dùng Corticoide đường
uống đơn thuần hoặc kết hợp tiêm tĩnh mạch liều
thấp Kết quả chưa cao.
ĐẶT VẤN ĐỀ
4. MỤC TIÊU
Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân viêm
thị thần kinh đang điều trị tại Bv Lão khoa
Trung ương.
Đánh giá tác dụng của truyền tĩnh mạch
Solu - Medrol trong điều trị viêm thị thần kinh.
7. Cấp máu thị thần kinh
TỔNG QUAN
Động mạch mắt, nhánh bên của động mạch cảnh trong
Tiểu động mạch võng mạc.
Nhánh động mạch bắt nguồn từ màng bồ đào quanh gai.
Động mạch mi ngắn sau.
8. Bệnh viêm thị thần kinh
TỔNG QUAN
Là hiện tượng TTK bị viêm do nhiễm trùng
hoặc không nhiễm trùng.
Phân loại: dựa vào nguyên nhân gây bệnh,
giải phẫu, hay tổn thương thị trường.
Nguyên nhân: do nhiều nguyên nhân khác
nhau
9. Đặc điểm dịch tễ học
TỔNG QUAN
Tỷ lệ mắc: Đan Mạch, Thụy Điển 4-5/100000 dân;
Mỹ: 5/100000 dân.
Tuổi: Độ tuổi từ 18 đến 50 tuổi.
Giới: Nữ gập nhiều hơn nam.
Chủng tộc: Da trắng gặp nhiều gấp 8 lần.
10. Triệu chứng của VTTK
TỔNG QUAN
Cơ năng: Nhìn mờ như có màn sương che phủ, đau
nhức trong mắt, có thể đau đầu chóng mặt kèm theo.
Thực thể: bán phần trước bình thường, soi đáy mắt
có thể có phù gai hoặc không
11. Điều trị VTTK
TỔNG QUAN
Nguyên tắc: Chống viêm phối hợp với điều trị theo
nguyên nhân.
Chống viêm: bằng Corticoide uống hoặc tiêm.
Điều trị theo nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Kháng sinh, giãn mạch, Vitamin …
12. Các nghiên cứu:
TỔNG QUAN
Trên thế giới: Beck (1993), Kapoor (1998),
Wakakura (1999): nghiên cứu thử nghiệm lâm
sàng cho thấy dùng Corticoid liều cao có tác dụng
làm phục hồi thị lực sớm.
Tại Việt Nam: L. M. Thông (2010) cũng cho thấy sử
dụng Corticoid liều cao giúp thúc đẩy nhanh việc
phục hồi thị lực trên bệnh nhân VTTK hậu nhãn
cầu.
13. Đối tượng nghiên cứu:
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Là bệnh nhân được chẩn đoán VTTK.
Được điều trị tại Bệnh viện Lão Khoa Trung
ương.
Thời gian từ tháng 01/2012 đến 05/2013.
14. Tiêu chuẩn lựa chọn:
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân VTTK tự miễn.
Thời gian bị bệnh ≤ 2 tuần.
Bệnh nhân đồng ý điều trị bằng truyền Solu -
Medrol.
15. Tiêu chuẩn loại trừ:
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Có các bệnh lý võng mạc và thị thần kinh khác.
Có chống chỉ định của dùng Corticoid.
Bệnh nhân không phối hợp.
16. Thiết kế nghiên cứu:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Là nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối
chứng.
d
qp
Zn 2
.2
2
1
Cỡ mẫu:
= 0,05 Z2 = 1,962
p = 0,93 q = 0,07 (*)
Chọn d = 0,09 n 31
bệnh nhân(*) L. M. Thông (2010)
17. Cách thức tiến hành nghiên cứu:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hỏi bệnh
Thử thị lực, khám đáy mắt
Làm khám nghiệm sắc giác Ishihara
Làm thị trường, chụp ảnh đáy mắt, chụp mạch
huỳnh quang
Chụp MRI, đo điện thế kích thích thị giác
18. Cách thức tiến hành nghiên cứu:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Điều trị:
Truyền Solu-Medrol liều 1g/ngày x 3 ngày.
11 ngày tiếp theo: uống Medrol liều
0,8mg/kg.
Sau đó giảm liều xuống 0,4mg/kg trong 4
ngày rồi dừng thuốc.
19. Đánh giá kết quả:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thị lực: tăng, giảm, không đổi.
Thị trường: có tổn thương không ?; Dạng tổn
thương: toàn bộ, khu trú, lan tỏa.
Sắc giác
Tổn thương đĩa thị: mầu sắc, phù nề, teo, ranh
giới, xuất huyết.
20. Đánh giá kết quả:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đo điện thế kích thích thị giác
Các tổn thương trên MRI
Theo dõi các biến chứng liên quan đến
Methylprednisolon liều cao.
21. Thu thập và xử lý số liệu:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Xử lý bằng phần mềm SPSS 19.0.
Kết quả được thể hiện dưới dạng: n, tỷ lệ %, và
các số trung bình.
22. Đặc điểm chung của nhóm Bn nghiên cứu:
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tuổi và giới: tuổi trung bình 41,3; tỷ lệ nam và nữ
tương đương nhau.
Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
23. Đặc điểm của VTTK:
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Triệu chứng lâm sàng của VTTK
24. Đặc điểm của VTTK:
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Các thể lâm sàng của VTTK
25. Đặc điểm của VTTK:
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thị lực vào viện
Thị lực Số mắt Tỷ lệ %
Sáng tối âm tính 3 6.4
Sáng tối dương tính, Bóng bàn tay 10 21.3
Đếm ngón tay 19 40.4
>= 1/10 15 31.9
Tổng số 47 100.0
26. Đặc điểm của VTTK:
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thị lực vào viện
27. Đặc điểm của VTTK:
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tổn thương thị trường lúc vào viện
Tổn thương thị trường Số mắt
Ám điểm trung tâm 2 (17%)
Dạng khuyết bó sợi thần kinh 3 (25%)
Tổn thương thị trường rộng hoặc toàn bộ 6 (49,6%)
Không tổn thương 1(8,4%)
Tổng số 12 (100%)
28. Đặc điểm của VTTK:
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thời gian tiềm tàng trung bình
Đặc điểm điện thế kích thích thị giác.
Thời điểm đo Thời gian trung bình (ms) Độ lệch chuẩn
N75 84,4 ± 21,6
P100 117,9 ± 20,2
N145 147,9 ± 20,5
29. Đặc điểm của VTTK:
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thời gian liên đỉnh trung bình
Đặc điểm điện thế kích thích thị giác.
Các liên đỉnh Thời gian trung bình (ms) Độ lệch chuẩn
N75 - P100 33,6 ± 15,1
P100 - N145 30,6 ± 11,7
30. Đặc điểm của VTTK:
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Biên độ VEP trung bình
Đặc điểm điện thế kích thích thị giác.
Các vị trí đo Biên độ trung bình (V) Độ lệch chuẩn
BL - N75 0,78 ± 0,92
N75 - P100 3,0 ± 1,8
P100 - N145 2,8 ± 1,8
31. Đặc điểm của VTTK:
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
So sánh thời gian tiềm tàng trung bình của nhóm bị VTTK và nhóm
không bị VTTK
Đặc điểm điện thế kích thích thị giác.
32. Đặc điểm của VTTK:
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
So sánh thời gian liên đỉnh trung bình của mắt bị VTTK
và mắt bình thường
Đặc điểm điện thế kích thích thị giác.
33. Đặc điểm của VTTK:
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
So sánh thời gian liên đỉnh trung bình của mắt bị VTTK
và mắt bình thường
Đặc điểm điện thế kích thích thị giác.
34. Đặc điểm của VTTK:
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tổn thương trên chụp MRI
Tổn thương trên MRI sọ não Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Không thấy tổn thương 26 78,8
Tăng kích thước thị thần kinh 6 18,2 %
Có hình ảnh tổn thương chất
trắng dạng xơ cứng rải rác
1 3,0%
Tổng số 33 100
35. Đặc điểm về kết quả điều trị:
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thị lực sau điều trị
36. Đặc điểm về kết quả điều trị:
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thị lực lúc vào và sau điều trị 1 tháng
37. Đặc điểm về kết quả điều trị:
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
So sánh thị lực ở thời điểm 3 tháng và 6 tháng
Thị lực Sau 3 tháng (%) Sau 6 tháng (%)
<1/10 5,1 8,3
1/10 - 3/10 10,3 4,2
4/10-7/10 30,8 29,2
>7/10 53,8 58,3
Tổng số 100 100
38. Đặc điểm về kết quả điều trị:
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Mối liên quan của biến đổi thị lực theo tuổi ở các thời điểm
Thị lực
Thị lực tăng
≥ 2 hàng
Thị lực giữ nguyên
hoặc tăng dưới 2 hàng
p
Tuổi trung bình
(năm) ± SD
39,3 ± 11,1 41,8 ± 11,3 0,47
Thời gian khởi
phát trung bình
(ngày)
8,5 ± 5,0 9,3 ± 3,6 0,5
39. Đặc điểm về kết quả điều trị:
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tỷ lệ rối loạn sắc giác và giảm thị lực tương phản
Triệu chứng Lúc nhập viện
(%)
Sau 1
tháng (%)
Sau 3
tháng
(%)
Sau 6
tháng
(%)
Rối loạn sắc giác
90,0% 70,4%
15,6% 5,1%
Giảm thị lực
tương phản
80,0% 60,2%
24,4% 7,2%
40. Đặc điểm về kết quả điều trị:
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Các tác dụng phụ của thuốc điều trị
41. Đặc điểm về kết quả điều trị:
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Mối liên quan giữa tuổi và tác dụng phụ của thuốc
Tác dụng phụ
Tuổi trung bình ± SD (năm)
p (t-test)
Có Không
Tăng cân 43,6 ± 9,8 39,3 ± 12,8 0,29
Tiêu hoá 45,2 ± 7,8 40,7 ± 12,0 0,48
Trứng cá 33,1 ± 6,4 43,5 ± 11,7 0,03
Rối loạn tâm lý,
mất ngủ
50,0 ± 10,3 39,0 ± 10,9 0,02
42. Hầu hết bệnh nhân bị VTTK có thị lực khi nhập viện < 1/10
KẾT LUẬN
Viêm gai thị gặp trong 54,5% số trường hợp
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 41,3
±11,6 tuổi. Nhóm tuổi nào hay gặp nhất 41 đến 50 tuổi
Tổn thương trên MRI chủ yếu là dày thị thần kinh đối với trường
hơp viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu
Điều trị VTTK tự phát bằng truyền Methyl-prednosolon liều cao
có tác dụng thúc đẩy nhanh quá trình phục hồi thị lực cho bệnh
nhân.
43. 58,3% số mắt duy trì được thị lực >7/10 tại thời điểm 6 tháng.
KẾT LUẬN
thị lực của nhóm bệnh nhân nghiên cứu sau 6 tháng chỉ có
8,3% có thị lực <1/10
Tác dụng phụ của liên quan đến Corticcoide thường nhẹ và
tự hết sau khi dừng thuốc.
Đa số Tiến triển thành xơ cứng rải rác không gặp trong 6
tháng
Editor's Notes
VTTK là một viêm được gây ra bởi sự mất myelin do virut hoặc tự miễn.
VTTK là một bệnh có thể gây giảm TL trầm trọng.
VTTK Là biểu hiện đầu tiên hoặc xuất hiện trong giai đoạn tiến triển của bệnh xơ cứng rải rác.
VTTK Cần điều trị đúng và sớm.
Trên thế giới, theo khuyến cáo: truyền Methyl Prednisolon liều cao: 1 g/ ngày x 3 ngày
Ở Việt Nam, chủ yếu dùng Corticoide đường uống đơn thuần hoặc kết hợp tiêm tĩnh mạch liều thấp Kết quả chưa cao.
Nghiên cứu được thực hiện với 2 mực tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân viêm thị thần kinh đang điều trị tại Bv Lão khoa Trung ương.
2. Đánh giá tác dụng của truyền tĩnh mạch Solu - Medrol trong điều trị viêm thị thần kinh.
Đường cảm thụ thị giác bắt đầu từ TTK thoát ra từ cực sau nhãn cầu được tạo thành bởi phần kéo dài của các sợi trục myelin hóa của các tế bào hạch võng mạc.
Dây TTK có chiều dài 35 – 55 mm từ nhãn cầu đến giao thoa thị giác. Được mô tả theo 4 đoạn: - Đoạn đầu thị thần kinh, đoạn trong hốc mắt, đoạn trong ống thị giác và đoạn trong sọ não.
Cấp máu TTK là động mạch mắt, nhánh bên của động mạch cảnh trong.
Đầu TTK được cấp máu bởi tiểu động mạch võng mạc.
Vùng trước lá sàng được cấp máu bởi các nhánh động mạch bắt nguồn từ màng bồ đào quanh gai.
Vùng lá sàng được cấp máu trực tiếp từ động mạch mi ngắn sau.
BVTTK Là hiện tượng TTK bị viêm do nhiễm trùng hoặc không nhiễm trùng.
Phân loại: dựa vào nguyên nhân gây bệnh, giải phẫu, hay tổn thương thị trường.
Nguyên nhân: do nhiều nguyên nhân khác nhau, Đa xơ cứng, viêm tủy TTK, Sacoidosis, nhiễm trùng, nhiễm khuẩn toàn thân….nguyên nhân khác do thuốc, động mạch nội sọ, bệnh đái tháo đường.
Đặc điểm dịch tễ học:
Tỷ lệ mắc: Đan Mạch, Thụy Điển 4-5/100000 dân;
Mỹ: 5/100000 dân.
Tuổi: Độ tuổi từ 18 đến 50 tuổi
Giới: Nữ gập nhiều hơn nam.
Chủng tộc: Da trắng gặp nhiều gấp 8 lần.
Triệu chứng của VTTK:
Cơ năng: Nhìn mờ như có màn sương che phủ, đau nhức trong mắt, có thể đau đầu chóng mặt kèm theo.
Thực thể: bán phần trước bình thường, soi đáy mắt có thể có phù gai hoặc không
Điều trị VTTK:
Nguyên tắc: Chống viêm phối hợp với điều trị theo nguyên nhân.
Chống viêm: bằng Corticoide uống hoặc tiêm.
Điều trị theo nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh: Kháng sinh, giãn mạch, Vitamin …
Các nghiên cứu:
Trên thế giới: Beck (1993), Kapoor (1998), Wakakura (1999): nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng cho thấy dùng Corticoid liều cao có tác dụng làm phục hồi thị lực sớm.
Tại Việt Nam: L. M. Thông (2010) cũng cho thấy sử dụng Corticoid liều cao giúp thúc đẩy nhanh việc phục hồi thị lực trên bệnh nhân VTTK hậu nhãn cầu.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Là bn được chẩn đoán VTTK
Bn được điều trị tại Bệnh viện Lão Khoa Trung ương.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2012 đến 05/2013
2. Tiêu chuẩn lựa chọn
Bn bị VTTK tự miễn
Thời gian bị bệnh ≤ 2 tuần
Bệnh nhân đồng ý điều trị bằng truyền Solu - Medrol.
3. Tiêu chuẩn loại trừ
- Có các bệnh lý võng mạc và thị thần kinh khác.
- Có chống chỉ định của dùng Corticoid.
- Bn không phối hợp
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thiết kê nghiên cứu
- Là nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng.
2. Cỡ mẫu được tính theo công thức N = 31 bn
3. Cách thức tiến hành nghiên cứu
Hỏi bệnh
Thử thị lực, Khám đáy mắt
Làm test sắc giác Ishihara
Làm thị trường, chụp ảnh đáy mắt, chụp mạch huỳnh quang
Chụp MRI, đo điện thế kích thích thị giác
4. Điều trị
Truyền Solu-Medrol liều 1g/ngày x 3 ngày.
11 ngày tiếp theo: uống Medrol liều 0,8mg/kg.
Sau đó giảm liều xuống 0,4mg/kg trong 4 ngày rồi dừng thuốc.
5. Đánh giá kết quả
- Thị lực: tăng, giảm, không đổi
- Sắc giác
Tổn thương đĩa thị: mầu sắc, phù nề, teo, ranh giới, xuất huyết.
Thị trường: có tổn thương không ?; Dạng tổn thương: toàn bộ, khu trú, lan tỏa.
- Đo điện thế kích thích thị giác
- Các tổn thương trên MRI
- Theo dõi các biến chứng liên quan đến Methylprednisolon liều cao.
6. Thu thâp và xử lý số liệu
- Xử lý bằng phần mềm SPSS 19.0.
- Kết quả được thể hiện dưới dạng: n, tỷ lệ %, và các số trung bình.
KẾT QUẢ VÀ BAN LUẬN
Đặc điểm chung của nhóm bn nghiên cứu
Tổng số bn tham gia nghiên cứu là 33, trong đó có 16 nam và 17 nữ. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 41,3 ± 11,6 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 22 và tuổi lớn nhất là 65 tuổi.
độ tuổi hay gặp nhất là từ 41 đến 50 tuổi chiếm tỉ lệ 30,3%. Độ tuổi trung bình của bn trong nghiên cứu này cao hơn so với nhóm bn VTTK HNC trong nghiên cứu của Lê Minh Thông tại Tp HCM (31,1± 7,2 tuổi) và nghiên cứu tại Malaysia, tương đương với kết quả nghiên cứu của 1 nghiên cứu trên người gốc Châu Á ở Singapore. Chung em không gặp bn dưới 16 tuổi vì địa điểm nghiên cứu của chúng em không tiếp nhận bệnh nhân nhi.
2. Đặc điểm của VTTK
2.1. Triệu chứng lâm sàng của VTTk
Trong số 33 bn tham gia nghiên cứu, có 19 bn bị bệnh ở 1 mắt, 14 bn bị cả hai bên, do đó, tổng số mắt bị viêm thị thần kinh là 47 mắt. Thời gian mắc bệnh trung bình của bn là 8,9 ± 4,3 ngày, dao động từ 2 đến 15 ngày.
Triệu chứng lâm sàng chính của các bn bao gồm: Đau trong hốc mắt và tăng lên khi vận động nhãn cầu gặp trong 45,5% các trường hợp. Đau biểu hiện chủ yếu ở các mắt bị VTTKHNC. Trong số 15 mắt có thị lực >1/10, có thể đo được sắc giác, 90% số mắt này có rối loạn sắc giác. Thị lực tương phản giảm trong 80% số mắt đo được. Tổn thương phản xạ đồng tử hướng tâm gặp trong 39,4% số ca, chủ yếu gặp ở bn bị VTTK 1 mắt.
2.2. Các thể lâm sàng của VTTK
Thể lâm sàng của viêm thị thần kinh được thể hiện trong Biểu đồ. Trong đó, viêm gai thị chiếm 54,5% và viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu chiếm 45,5%.
Thị lực khi vào viện: Đa số bệnh nhân khi nhập viện có thị lực rất thấp. 68 ,1% số mắt có thị lực <1/10, trong đó có 3 mắt thị lực sáng tối âm tính 6,4%.
Thị lực lúc vào viện:
Đa số bệnh nhân khi nhập viện có thị lực rất thấp. 68,1 % số mắt có thị lực <1/10, trong đó có 3 mắt thị lực sáng tối âm tính. Số bệnh nhân có thị lực dưới <1/10 chiếm đa số (68,1%). Sau đó là nhóm mắt có thị lực từ 1/10 đến 3/10 (14,9%). Chỉ có vài trường hợp mắt có thị lực >7/10 đến viện sớm để khám và điều trị. Tỷ lệ này tương tự nghiên Malaysia(73,3%) (2012), Ở Âns độ (2012) và Singapore (2008)
TỔN THƯƠNG THỊ TRƯỜNG LÚC VÀO VIỆN:
Do thị lực khi nhập viện của bn rất thấp, chỉ đo được thị trường ở 12 mắt, trong đó 11/12 (91,6%) mắt có biểu hiện tổn thương thị trường ở các mức độ khác nhau . Tổn thương thị trường bao gồm dạng ám điểm trung tâm (2/12 mắt) 17%, dạng khuyết bó sợi thần kinh (3/12 mắt) 25% , hoặc tổn thương thị trường rộng hoặc toàn bộ (6/12 mắt) 49,6%. Kết quả nghiên cứu này tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Keltner (1994), trong đó 100% bn bị VTTK có biểu hiện tổn thường thị trường.
Đặc điểm điện thế kích thích thị giác
Thời gian tiềm tàng trung bình
Thời gian tiềm tàng trung bình ở đỉnh N75 là thấp nhất (84,4 ± 21,6 ms). Thời gian này kéo dài hơn ở đỉnh P100 (117,9 ± 20,2) và đỉnh N145 (147,9 ± 20,5)
Kết quả đo điện thế kích thích thị giác cho thấy tăng thời gian tiềm tàng P100, thời gian tiềm tàng P100 là thời điểm đánh giá ổn định và tin cậy nhất trong khi ghi điện thế kích thích thị giác ở bệnh nhân VTTK. Thời gian liên đỉnh tăng và biên độ giảm so với mắt bình thường cũng tương ứng với các kết quả nghiên cứu của các tác giả nước ngoài ( Halliday; 1972) và ( Sanders; 1987). Thời gian tiềm tàng P100 tăng chứng tỏ có sự gián đoạn trong dẫn truyền từ thị thần kinh lên trung khu thị giác.
Thời gian liên đỉnh trung bình
Thời gian liên đỉnh trung bình giữa các sóng N75 – P100 là 33,6 ± 15,1 ms. Thời gian này ngắn hơn giữa 2 đỉnh P100 – N145 (30,6 ± 11,7 ms).
Biên độ VEP trung bình
Biên độ trung bình ở vị trí cơ bản (BL) BL-L1 là thấp nhất (0,78 ± 0,92 μV). Thời gian này ở vị trí L1-L2 là (3,0 ± 1,8 μV) và L2-L3 là (2,8 ± 1,8 μV).
So sánh thời gian tiềm tàng trung bình của nhóm bị VTTK và nhóm không bị VTTK
So sánh thời gian tiềm tàng P100 giữa nhóm bị VTTK và nhóm không bị VTTK được biểu diễn trong Biểu đồ . Thời gian tiềm tàng P100 trung bình khi đo điện thế kích thích thị giác kéo dài hơn ở mắt bị bệnh (117 ± 20 ms) so với mắt bình thường (99,4 ± 8 ms). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,1, t-test).
So sánh thời gian liên đỉnh trung bình của mắt bị VTTK và mắt bình thường
Thời gian liên đỉnh trung bình N75-P100 các mắt bệnh và mắt bình thường được biểu diễn trong biểu đồ .Thời gian liên đỉnh N75-P100 bị kéo dài ở mắt bị bệnh (33,6 ± 5,1 ms) so với mắt bình thường (25,7 ± 4,6 ms).
So sánh thời gian liên đỉnh trung bình của mắt bị VTTK và mắt bình thường
Ngược lại với thời gian liên đỉnh kéo dài, biên độ trung bình N75-P100 giảm rõ rệt ở mắt bị bệnh (3,0 ± 1,2 μV) so với mắt lành (3,9 ± 1,7 μV)
Tổn thương trên chụp MRI
Có 6/33 (18,2%) bn có biểu hiện tăng tín hiệu thị thần kinh trên phim chụp cộng hưởng từ. Tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của Lê Minh Thông (2010). Một trường hợp có dấu hiệu của tổn thương chất trắng dạng xơ cứng rải rác . Theo tác giả Swanton (2010) nghiên cứu phim chụp MRI của 142 BN bị VTTK đã đưa ra kết luận rằng tổn thương trên phim chụp MRI sọ não ở thi T2 có giá trị nhất trong việc tiên lượng sự tiến triển đa xơ cứng rải rác trên lâm sàng. Theo nghiên cứu các nước phương tây cho thấy, VTTK có mối liên quan đến bệnh xơ cứng rải rác. Khoảng 30% BN bị VTTK ở phương tây có nguy cơ mắc xơ cứng rải rác trong vong 5-7 năm. Tuy nhiên nguy cơ này với BN ơ Châu Á thấp hơn nhiều Shams (2009). Trong nhóm bn của chúng tôi không gặp một bn tiến thành xơ cứng rải rác ở trong vòng 6 tháng kể từ khi bị viêm thị thần kinh, chỉ có 1 bn được chẩn tiến triển thành xơ cứng rải rác vào tháng thứ 7.
Đặc điểm về kết quả điều trị:
Thị lực sau điều trị
Số hàng thị lực tăng trung bình theo các thời điểm sau điều trị 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng và 6 tháng được trình bày trong Biểu đồ . Sau 1 tuần điều trị, số hàng thị lực tăng trung bình là 2,0 hàng. Mức độ tăng thị lực nhiều nhất là vào thời điểm sau 2 tuần và sau 1 tháng. Thị lực tiếp tục tăng khi đánh giá ở thời điểm 3 và 6 tháng.
Bn trong nhóm nghiên cứu của chúng em có tăng cao tỷ lệ cải thiện thị lực trung bình 2 hàng ở các thời điểm đánh giá 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng . Trong các nghiên cứu của các tác giả ngoài nước, sự phục hồi thị lực có thể kéo dài đến 1 năm kể từ khi bắt đầu bị viêm thị thần kinh. Trong nghiên cứu ONTT của Beck (1992), có 79% bn có cải thiện về thị lực trong vòng 3 tuần và 93% có cải thiện thị lực trong vòng 5 tuần .
Thị lực lúc vào và sau điều trị 1 tháng
So sánh thị lực lúc vào và sau khi điều trị 1 tháng, tỷ lệ mắt có thị lực ở các nhóm thị lực thấp giảm dần, và tỷ lệ mắt ở nhóm có thị lực cao tăng dần tương ứng. Trước điều trị, 68,1% số mắt có thị lực <1/10. Sau điều trị một tháng, tỷ lệ này giảm xuống còn 6,4%.
So sánh thị lực ở thời điểm 3 tháng và 6 tháng
Khi khám lại ở thời điểm 3 và 6 tháng, trên 53,0 % số mắt có thị lực trên 7/10. Khoảng 1/3 số mắt có thị lực nằm trong khoảng 4/10 đến 7/10. Số mắt có thị lực <1/10 dao động trong khoảng 5,1 đến 8,3% ở thời điểm tương ứng là 3 và 6 tháng. Tỷ lệ duy trì được thị lực >7/10 ở thời điểm 3 tháng và 6 tháng là 53,8% và 58,3%, tương đương với kết quả nghiên cứu tác giả Sethi ở Ấn độ 57,1% (2006)
Mối liên quan của biến đổi thị lực theo tuổi ở các thời điểm
So sánh tuổi trung bình và thời gian khởi phát trung bình giữa nhóm có thị lực tăng trên 2 hàng và nhóm có thị lực giữ nguyên hoặc tăng ít cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Tỷ lệ rối loạn sắc giác và giảm thị lực tương phản
Triệu chứng rối loạn sắc giác được cải thiện dần đến thời điểm 1 tháng còn 70,4% số mắt có rối loạn sắc giác, tỷ lệ này giảm xuống còn 15,6% ở thời điểm 3 tháng và 5,1% ở thời điểm 6 tháng. Thị lực tương phản cải thiện chậm hơn, sau 3 tháng còn 24,4% có giảm thị lực tương phản, và 7,2% ở thời điểm 6 tháng.
Các tác dụng phụ của thuốc điều trị
Các phản ứng phụ của thuốc methyl-prednisolone bao gồm tăng cân (35,5%), kích ứng nhẹ ở dạ dày (12,1%), rối loạn tâm lý (bồn chồn, lo âu, mất ngủ) (21,2%) và các tác dụng phụ khác (trứng cá, ê buốt răng) (21,2%). Tuy nhiên, các tác dụng phụ này đều ở mức độ nhẹ và hết đi khi giảm liều dần và dừng thuốc.
Các tác dụng phụ của Methyl-Prednisolon trong giai đoạn truyền liều cao gặp với tỷ lệ thấp, chủ yếu là mất ngủ, rối loạn tâm thần nhẹ, các biểu hiện này có thể được điều chỉnh bằng thuốc an thần nhẹ hoặc tự hết khi sau khi giảm liều hoặc dừng thuốc. Các tác dụng phụ khác như tăng cân, trứng cá, kích ứng nhẹ ở dạ dày đều chủ yếu gặp xuất hiện trong giai đoạn dùng thuốc uống và tự hết sau khi dừng thuốc corticoide một thời gian. Lứa tuổi trẻ chủ yếu gặp các tác dụng phụ về tăng cân, tác dụng phụ ở da. Bệnh nhân cao tuổi hay gặp các tác dụng phụ về tâm thần. Tác dụng phụ của thuốccũng gặp trong các nghiên cứu áp dụng truyền methyl-prednisolon khác ( Hickman) 2002. Tuy nhiên các tác dụng phụ đều nhẹ và có thể kiểm soát được.
Mối liên quan giữa tuổi và tác dụng phụ của thuốc
Mối liên quan giữa tuổi trung bình của bn và tác dụng phụ của thuốc. Nhóm bệnh nhân có triệu chứng tăng cân và các tác dụng phụ ở hệ tiêu hoá (kích ứng dạ dày) có độ tuổi trung bình chênh lệch nhau một chút, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p >0,05 (t-test). Nhóm bn chịu tác dụng phụ của thuốc đối với da (trứng cá) có độ tuổi trung bình thấp hơn đáng kể so với nhóm không bị tác dụng phụ này (33,1 ± 6,4 tuổi so với 43,5 ± 11,7, với p<0,05). Ngược lại, những bn có biểu hiện mất ngủ, rối loạn tâm lý có độ tuổi trung bình cao hơn so với nhóm không chịu tác dụng phụ này. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05 (t-test).
Ngoài triệu trứng giảm thị lực, các triệu chứng lâm sàng thường gặp khác là phù gai thị ở bệnh nhân viêm gai thị, rối loạn săc giác và giảm thị lực tương phản
Điều trị bằng truyền Solu-medrol giúp hồi phúc thị lực và an toàn.