PHONG VA DIEU TRI TANG HUYET AP _ GS.PHAM GIA KHAIGia Khải Phạm
CUỐN SÁCH NHỎ DÀNH CHO CÁC BỆNH NHÂN PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TĂNG HUYẾT ÁP DO GIÁO SƯ PHẠM GIA KHẢI BIÊN SOẠN CÙNG PHÂN HỘI TĂNG HUYẾT ÁP VIỆT NAM.
HOTLINE: PHÒNG KHÁM GS.PHẠM GIA KHẢI - 0932 33 2468
PHONG VA DIEU TRI TANG HUYET AP _ GS.PHAM GIA KHAIGia Khải Phạm
CUỐN SÁCH NHỎ DÀNH CHO CÁC BỆNH NHÂN PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TĂNG HUYẾT ÁP DO GIÁO SƯ PHẠM GIA KHẢI BIÊN SOẠN CÙNG PHÂN HỘI TĂNG HUYẾT ÁP VIỆT NAM.
HOTLINE: PHÒNG KHÁM GS.PHẠM GIA KHẢI - 0932 33 2468
Đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhăn tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện c, tỉnh Thái nguyên, năm 2012.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mạn tính, với tần suất mắc bệnh ngày càng tăng và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nền y học Thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2000, số người mắc bệnh THA là 26,4% và dự tính sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 [2]. THA là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển. Năm 2008, trên Thể giới có khoảng 16,5 triệu người chết vì THA [8]. THA nếu không điều trị (ĐT) đúng và đầy đủ sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, có thể gây tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội [5], ngược lại nếu kiểm soát huyết áp tốt sẽ phòng ngừa được các biến chứng của bệnh, kéo dài tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống. Điều trị THA có thể giảm 40% nguy cơ tai biến mạch máu não và 15% nguy cơ nhồi máu cơ tim
Tuân thủ điều trị tăng huyết áp và một sổ yếu tố liên quan của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện E, Hà Nội, năm 2011.Tăng huyết áp (THA) là bệnh mạn tính phổ biến nhất trên thế giới. Tăng huyết áp trong cộng đồng ngày càng gia tăng và hiện đang ở mức rất cao ở cả những nước phát triển và nước đang phát triển [8].
Bệnh THA được mệnh danh là “kẻ giết người thầm lặng” vì trong nhiều trường hợp mặc dù không có dấu hiệu cảnh báo nào, nhưng khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh nhân đã có nhiều biến chứng nặng, ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe. Tăng huyết áp nếu không được điều trị đứng và đầy đủ sẽ có rất nhiều biến chứng nặng nề, có thể gây tò vong hoặc để lại các di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Ngược lại nếu kiểm soát tốt được huyết áp có thể phòng được các biến cố tim mạch do tăng huyết áp, giúp bệnh nhân (BN) vẫn làm việc bình thường, đóng góp nhiều lợi ích cho xã hội, kéo dài tuổi thọ và nâng cao chất lượng cuộc sống
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng-cận lâm sàng và kết quả của liệu pháp điều trị sớm theo mục tiêu ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.Sốc nhiễm khuẩn là một bệnh lý nặng thường gặp, diễn biến phức tạp, thường tiến triển đến suy đa tạng và là nguyên nhân gây tử vong cao hàng đầu trong các khoa Hồi sức cấp cứu. Ở Pháp, Annane và cộng sự phân tích số liệu từ 22 bệnh viện trong 8 năm, từ 1993 đến 2000 thấy rằng: tỷ lệ bị sốc nhiễm khuẩn là 8,2% số bệnh nhân vào khoa Hồi sức cấp cứu và tỷ lệ này ngày càng tăng từ 7,0% năm 1993 đến 9,7% năm 2000, trong đó tỷ lệ tử vong rất cao chiếm 60,1% và có giảm từ 62,1% năm 1993 đến 55,9% năm 2000, nhưng vẫn còn cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ tử vong ở các bệnh nhân không bị sốc nhiễm khuẩn
Luận án Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị tắc động mạch phổi cấp.Tắc động mạch phổi cấp (TĐMP) là một bệnh thường gặp và có nguy cơ gây tử vong cao cho bệnh nhân. Tại Mỹ và châu Âu, tỷ lệ TĐMP mới mắc là 1,8/1000. Mỗi năm ở Mỹ có khoảng 200 000 người tử vong vì căn bệnh này. Tổng hợp hầu hết các nghiên cứu giải phẫu bệnh học đã cho thấy chỉ có 30% TĐMP được chẩn đoán trước tử vong. Nhờ vào những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị mà từ năm 1990, tỷ lệ tử vong liên quan đến TĐMP ở Mỹ đã giảm đáng kể so với những năm trước đó
Thực trạng tuân thủ điều trị THA và một số yếu tố liên quan của người bệnh ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Phước năm 2013.Tăng huyết áp (THA) là bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới và hiện ở mức cao và được mệnh danh là kẻ giết người thầm lặng vì trong nhiều trường hợp mặc dù không có dấu hiệu cảnh báo nào, nhưng khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh Ịnhân đã ở trạng thái nguy kịch[44]. Theo số liệu thống kê của tổ chức Y tế thể giới (WHO), THA ảnh hưởng đến sức khỏe của hơn 1 tỷ người trên toàn thế giới và là yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng nhất liên quan đến bệnh mạch vành, suy tim, bệnh mạch máu não và bệnh thận mạn tính. Năm 2005, trong số 17,5 triệu người tử vong do các bệnh tim mạch thì THA là nguyên nhân trực tiếp gây từ vong của 7,1 triệu người
LUẬN ÁN : Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của thuốc Thông mạch sơ lạc hoàn trong điều trị nhồi máu não sau giai đoạn cấpTai biến mạch não (TBMN) chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh của hệ thần kinh trung ương là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và tàn tật phổ biến ở mọi quốc gia trên thế giới [23], [79].
Trong các thể TBMN, nhồi máu não (NMN) chiếm đa số với tỷ lệ 75% đến 80% [20], [24]. Ở Việt Nam, theo điều tra của Lê Văn Thành tại Miền Nam cho thấy tỷ lệ TBMN khá cao, khoảng 6.060/1.000.000 dân
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BÀI THUỐC SINH HÓA THANG TRONG ĐIỀU TRỊ CÁC CHỨNG HẬU Ở THAI PHỤ SAU NẠO PHÁ THAI TỪ 8 – 12 TUẦN
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu kết quả ban đầu điều trị bệnh Đa u tủy xương bằng phác đồ MPT tại khoa Huyết học và Truyền máu-Bệnh viện Bạch Mai.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh lý tạo máu ác tính, đặc trưng bởi sự tăng sinh các tương bào ác tính dẫn tới tăng sản xuất các paraprotein trong máu và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan khác [13,14,16].
Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận
Nghiên cứu độc tính, tác dụng điều trị nhồi máu não giai đoạn cấp trên thực nghiệm và lâm sàng của chế phẩm Trúng Phong Hoàn.Đột quỵ não (ĐQN) hay tai biến mạch máu não (TBMMN) đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt ở các quốc gia phát triển, ĐQN là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh thuộc hệ thần kinh và đứng thứ ba sau bệnh tim mạch và ung thư
Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication reviewHA VO THI
linical pharmacy practice in Vietnam is unregulated by standard procedures, thus motivating this study, which developed and validated a tool called Vi-Med ® for use in supporting medication review (MR) in Vietnamese hospitals. Six clinical pharmacists from six hospitals used the tool, which comprises three forms: Form 1 for the collection of patient information, Form 2 for the implementation of MR, and Form 3 for the documentation of pharmacist interventions (PIs). The tool also comes with eight pre-identified drug-related problems (DRPs) and seven PIs. The pharmacists were asked to categorize 30 PI-associated scenarios under appropriate DRPs and corresponding interventions. Concordance among the pharmacists was assessed on the basis of agreement level (%) and Cohen's kappa (κ). We also evaluated the user-friendliness of the tool using a four-point Likert scale. Concordance in the panel with respect to DRPs and PIs was substantial (κ = 0.76 and 80.4% agreement) and almost perfect (κ = 0.83 and 87.6% agreement), respectively. All the experts were satisfied with the structure and content of Vi-Med ®. Five of them evaluated the tool as very suitable, very useful, and definitely fitting for everyday use. Vi-Med ® satisfactorily achieved consistency and user-friendliness, enabling its use in daily clinical pharmacy practice.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG THUỐC TRÊN BN NHỒI MÁU NÃO CẤP TẠI BVTW HUẾ
1. Giáo viên hướng dẫn:
1. PGS.TS. Hoàng Thị Kim Huyền
2. GS.TS. Hoàng Khánh
Học viên:
Võ Thị Hà
CH14
BỘ Y TẾBỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG THUỐC
TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Chuyên ngành: Dược lý – Dược lâm sàng
Mã số: 60.73.05
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
2. Kiến nghị
Kết luận & Bàn luận
Đối tượng & Phương pháp nghiên cứu
Tổng quan
Đặt vấn đề
NỘI DUNG
3. ĐẶT VẤN ĐỀThống kê về nguyên nhân gây tử vong hàng đầu của
WHO năm 2004
Xuất huyết não Nhồi máu não
4. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU NÃO CẤP
tại Bệnh viện TW Huế
Mục tiêu
• Phân tích đặc điểm sử dụng thuốc trong điều trị
nhồi máu não cấp
• Đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân nhồi máu
não cấp tại bệnh viện TW Huế.
6. bệnh của mạch máu, tim hoặc thành phần của máu
do giảm lưu lượng máu não, huyết khối hoặc tắc mạch
do sự cung cấp máu không đầy đủ
kéo dài trên 24 giờ hoặc tử vong trước 24 giờ
mất cấp tính của chức năng não cục bộ
ĐỊNH NGHĨA NHỒI MÁU NÃO
Graeme J. Hankey, 2002
NMN
7. ĐIỀU TRỊ
Text
Điều trị
đặc hiệu
• Tiêu sợi
huyết
• Chống
huyết khối
• BVTK
Chăm sóc
chung
• Hô hấp
• Cơn THA
• Rung nhĩ
•…
1 2 3 4
Phòng tái
phát
• THA
• RLLM
• ĐTĐ
• Chống
huyết khối
Điều trị
biến chứng
• HKTM
• Loét DD
• Nhiễm
khuẩn…
8. Kinh tế
Sử dụng thuốc an toàn:
ADR, tương tác thuốc…
Sống sót/Tử vong
Tâm thần kinh/Ý thức
Chức năng vận động
Khác
Kết quả
điều trị
Một số tiêu chí liên quan đến kết quả điều trị
10. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn BN
• Thiếu sót chức năng thần kinh
khu trú
• Xuất hiện đột ngột
• Tồn tại quá 24h hoặc gây tử
vong trong 24h
• Loại trừ nguyên nhân chấn
thương và/hoặc kết quả
CT/MRI scan loại trừ thể xuất
huyết não
• Nhập viện trong vòng 7 ngày
Tiêu chuẩn loại trừ
• Triệu chứng gợi ý chảy máu
não dù CT-scan là bình thường
• Những trường hợp phối hợp
XHN và NMN
• U não giảm tỷ trọng
• Migraine
• Xơ rải rác, bệnh nhân có rối
loạn tâm thần kinh…
11. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp:
• Tiến cứu - mô tả
• Cách thu thập dữ liệu
+ Bệnh viện: bệnh án, lời khai của BN, người nhà, bác sĩ…
+ 1 tháng sau xuất viện: gọi điện thoại
Cỡ mẫu:
m = 0,05
= 0,035
n ≥ 52.
Tỷ lệ mất mẫu 30-40%
n ≥ 87
∧
P
94 BN thảo mãn
tiêu chuẩn NC
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
13. KẾT QUẢ & BÀN LUẬN
Đặc điểm của bệnh nhân1
Phân tích sử dụng thuốc2
Đánh giá kết quả điều trị3
14. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN
Nhóm tuổi
Nam Nữ Tổng
n % n % n %
<45 1 1,1 2 2,2 3 3,3
45-54 6 6,4 8 8,5 14 14,9
55-64 14 14,9 3 3,2 17 18,1
65-74 11 11,7 11 11,7 22 23,4
75-84 12 12,8 14 14,9 26 27,7
>85 8 8,5 4 4,3 12 12,8
Tổng 52 55,3 42 44,7 94 100,0
Tuổi trung bình 68,6 ± 1,6
1. Phân bố BN theo tuổi và giới
55,3 44,7
68,6±1,6
15. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN
2. Phân bố BN theo thời gian từ lúc khởi
phát đến khi nhập viện
3h
16. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN
3. Phân bố BN theo yếu tố nguy cơ
59,6
8,5
3,2
3,2
26,6
11,7
35,1
0 10 20 30 40 50 60 70
Tăng huyết áp
Đái tháo đường
Uống rượu
Hút thuốc lá
Đột quỵ cũ hoặc TIA
Rung nhĩ
Các bệnh tim khác
CácYTNC
Tỷ lệ (%)
17. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Phân tích sử dụng thuốc2
1. Các nhóm thuốc
2. Thuốc chống đông, chống NTTC
4. Thuốc chống tăng huyết áp
3. Thuốc bảo vệ thần kinh
18. PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC
1. Các nhóm thuốc sử dụng
85,1 84,0
74,5 72,3 69,1 66,0
43,6
27,7
19,2 18,1
10,6
95,8
0,0
20,0
40,0
60,0
80,0
100,0
120,0 BVTK
Kháng sinh
Vitamin- khoáng chất
Dự phòng loét dạ dày
Chống NTTC
Hạ lipid máu
Hạ huyết áp
Trợ tim mạch
An thần
Chống đông
Hạ sốt- giảm đau
Hạ đường huyết
19. 2. THUỐC CHỐNG NTTC-CHỐNG ĐÔNG
Nhóm Tên quốc tế n %
Chống ngưng
tập tiểu cầu
Aspirin 51 73,9
Clopidogrel 24 34,8
Chống đông
Enoxaparin 17 24,6
Acenocoumarol 5 7,2
Tổng 69 100
Text
1 2 3 4
Danh mục thuốc chống NTTC-chống đông
20. 2. THUỐC CHỐNG NTTC-CHỐNG ĐÔNG
Phác
đồ
Kiểu phối hợp Thuốc phối hợp n % N %
1
nhóm
thuốc
1 CNTTC
Asp 33 47,8
54 78,3
Clop 16 23,2
2 CNTTC Asp + Clop 2 2,9
1 CĐ Enox 3 4,3
2
nhóm
thuốc
1 CNTTC + 1 CĐ
Asp + Enox 10 14,5
15 21,7
Asp + Acen 1 1,4
2 CNTTC + 1CĐ
Asp + Clop + Enox 1 1,4
Asp + Clop + Acen 1 1,4
1 CNTTC + 2 CĐ Asp + Enox + Acen 2 2,9
Tổng 69 100,0 69 100,0
Text
1 2 3 4
Phác đồ thuốc chống NTTC-chống đông
22. 2. THUỐC BẢO VỆ THẦN KINH
Thuốc BVTK
Giai đoạn cấp cứu Giai đoạn sau cấp cứu
n % n %
0 thuốc 6 6,7 0 0,0
1 thuốc 38 42,2 29 32,2
2 thuốc 29 32,2 27 30,0
≥ 3 thuốc 17 18,9 34 37,8
Tổng 90 100,0 90 100,0
Số thuốc trung
bình
1,7 ± 0,1 2,2 ± 0,1
p < 0,05
Text
1 2 3 4
Phác đồ phối hợp thuốc BVTK
23. 2. THUỐC CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP
Phân mức HA
(mmHg)
Tổng Dùng thuốc
% dùng
thuốc/mỗi phân
mức HA
N % n % %
Mức 3 3 3,2 3 3,2 100,0
Mức 2 9 9,6 8 8,5 88,9
Mức 1 82 87,2 33 35,1 40,2
Tổng cộng 94 100,0 44 46,8
Text
1 2 3 4
Điều trị THA trong 24 giờ đầu nhập viện
Chỉ định dùng thuốc chống tăng huyết áp
24. 2. THUỐC CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP
Mức HA
Giảm HATTh
(mmHg)
Giảm HATTr
(mmHg)
Giảm HATB
(%)
Mức 3 67 ± 18,6 37 ± 8,8 30,1 ± 5,0
Mức 2 33 ± 6,7 13 ± 4,1 15,4 ± 3,0
Mức 1 12 ± 2,4 4 ± 1,2 7,0 ± 1,4
Tổng 16 ± 2,5 6 ± 1,3 8,6 ± 1,3
Text
1 2 3 4
Điều trị THA trong 24 giờ đầu nhập viện
Hiệu quả chống THA sau 24 giờ từ khi nhập viện
25. 2. THUỐC CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP
Nhóm
thuốc
Thuốc
Theo thuốc Theo nhóm thuốc
N % n %
CCB
Amlodipine 10 16,7
22 36,7
Felodipine 5 8,3
Lercardipine 1 1,7
Nifedipine 7 11,7
ACEI
Imidapril 4 6,7
13 21,7Lisinopril 5 8,3
Perindopril 5 8,3
LT
HTZ 21 35,0
28 46,7Furosemide 6 10,0
Spironolactone 5 8,3
ARB2
Telmisartan 7 11,7
30 50,0
Valsartan 24 40,0
Text
1 2 3 4
Điều trị duy trì THA
Danh mục thuốc chống tăng huyết áp
26. 2. THUỐC CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP
Phân độ HA
Khi nhập
viện
Khi xuất viện
Đạt đích điều
trị
(< 130/80)
N % N % N %
Không THA 25 26,6 68 72,4 14 14,9
THA độ 1 20 21,3 24 25,5 4 4,3
THA độ 2 28 29,8 2 2,1 5 5,3
THA độ 3 21 22,3 0 0,0 4 4,3
Tổng 94 100,0 94 100,0 27 28,7
Text
1 2 3 4
Điều trị duy trì THA
Hiệu quả hạ áp khi xuất viện
27. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đánh giá kết quả điều trị3
1. Kết quả điều trị khi xuất viện
2. Kết quả điều trị 1 tháng sau khi xuất viện
3. ADR và tương tác thuốc – thuốc
28. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
Text
1 2 3 4
Khi xuất viện
Đánh giá toàn trạng
1,1
70,2
1,2
27,7
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Khỏi
Đỡ/Giảm
Không thay đổi
Nặng hơn
Tử vong
Tỷ lệ (%)
29. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
0,0
10,0
20,0
30,0
40,0
50,0
60,0
70,0
80,0
T0 T3 T7 Ra viện
Tỉnh táo
RLYT nhẹ - vừa
Hôn mê
Thời
điểm
Điểm Glasgow
trung bình
Nhập viện 12,60 ± 0,29
Ngày 3 12,46 ± 0,35
Ngày 7 12,88 ± 0,37
Xuất viện 13,39 ± 0,35
Text
1 2 3 4
Khi xuất viện
Tình trạng ý thức theo thang điểm Glasgow
30. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
Phục hồi vận động
Lúc nhập
viện
Lúc xuất
viện
1 tháng sau
khi xuất viện
Phục hồi hoàn toàn 0,0 3,7 16,7
Phục hồi một phần 13,0 25,9 24,1
Lệ thuộc hoàn toàn 87,0 70,4 31,5
Tử vong 0,0 0,0 27,8
Text
1 2 3 4
1 tháng sau khi xuất viện
Khả năng hồi phục vận động
31. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
Text
1 2 3 4
1 tháng sau khi xuất viện
Tỷ lệ tái phát đột quỵ: 3,7%
Tỷ lệ tái phát TIA: 1,9%
32. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
Text
1 2 3 4Tác dụng có hại của thuốc
01 bệnh nhân bị xuất huyết tiêu hóa dưới do dùng
thuốc chống đông
02 bệnh nhân bị nổi mẩn da đỏ
33. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
Mức độ
tương tác
% bệnh án gặp
tương tác Tổng số
tương
tác
Số tương tác/
bệnh án
N % Mean ± SE
Nặng 40 42,6 63 0,7 ± 0,2
Trung
bình
76 80,9 317 3,4 ± 0,3
Nhẹ 51 54,3 77 0,8 ± 0,1
Có tương
tác
81 86,2 457 4,9 ± 0,4
Text
1
3 4
Tương tác thuốc – thuốc
35. KẾT LUẬN
• Về nhóm thuốc: sử dụng nhiều nhất là BVTK (95,8%),
kháng sinh (85,1%), vitamin – khoáng chất (84,0%).
• Về TCNTTC-CĐ (69 BN): aspirin (73,9%) và
clopidogrel (34,8%); enoxaparin (24,6%) và
acenocoumarol (7,2%); có 6 phác đồ được sử dụng.
• Về thuốc BVTK: có 8 thuốc BVTK, sử dụng nhiều
nhất là piracetam, Gingko biloba và glutathion.
Về tình hình sử dụng thuốc
36. KẾT LUẬN
• Về xử lý cơn THA: dùng thuốc HHA trong vòng 24
giờ đầu nhập viện là 46,8%. Hiệu quả HHA sau 24 giờ
nhập viện: HATB giảm 8,6 ± 1,32%.
• Về điều trị duy trì THA: ARB2 (50,0%), nhóm LT
(46,7%), nhóm CCB (36,7%) và nhóm ACEI (21,7%).
THA giảm từ 73,4% lúc nhập viện xuống 27,6% lúc
xuất viện, tỷ lệ BN đạt huyết áp mục tiêu
(<130/80mmHg) là 28,7%.
Về tình hình sử dụng thuốc
37. KẾT LUẬN
• Lúc xuất viện: 70,2% BN có tổng trạng tiến triển tốt và
điểm Glasgow của 76 BN được theo dõi (≥ 7 ngày)
tăng 0,79 ± 0,31 điểm.
• 1 tháng sau khi xuất viện (54 BN): khả năng vận động
tiến triển tốt. Tỷ lệ tử vong là 27,8%; tỷ lệ tái phát ĐQ
là 3,7%; tỷ lệ tái phát TIA là 1,9%.
• Ghi nhận 03 ca gặp ADR.
• Tỷ lệ có tương tác thuốc-thuốc là 86,2% và số tương
tác/bệnh án là 4,9 ± 0,4.
Về kết quả điều trị
38. KIẾN NGHỊ
• Sử dụng thuốc hạ áp đường truyền tĩnh mạch để
xử lý các cơn THA cấp nặng.
• Đánh giá ý nghĩa lâm sàng của các tương tác
thuốc.
39. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng Thị
Kim Huyền và GS.TS. Hoàng Khánh – những người thầy rất đỗi
mẫu mực đã tận tình chỉ bảo tôi trong bước đầu làm quen với
nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy cô trong
bộ môn Dược lâm sàng, phòng Sau đại học, thư viện, Ban giám
hiệu – Trường ĐH Dược Hà Nội; đội ngũ y-bác-dược sĩ, bệnh
nhân và gia đình các bệnh nhân NMN cấp thuộc bệnh viện
Trung ương Huế cũng như các cán bộ Trường ĐH Y Dược Huế
đã tạo mọi điều kện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn bên cạnh động viên tôi có được kết quả như
ngày hôm nay!
Lời cảm ơn!
Editor's Notes
Hoi suc tim mach, tang huyet ap, sot, con tang hay haloperidol duong huyet
3. Phu nao-tang ap luc noi so, chay mau tu phat trong vung nhoi mau
4. Ty le tai phat hang nam 5-10%. Con dot quy tai phat co muc do tram trong hon han dot quy lan dau.
Co tim gian, roilaon nhip tim, nhoi mau co tim, benh van tim-ho hep van hai la, ba la, van dong mach chu
Ty le BVTK 95,8%
Piracetam, Ricci nam 2002 bao cao lam tang ty le tu vong khong co YNTK 1 thang sau khi dung som piracetam